27
HC VIN CHÍNH TRQUC GIA HCHÍ MINH HOÀNG VĂN THÀNH B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOμ XÐT Xö S¥ THÈM Vô ¸N H×NH Sù THEO Y£U CÇU C¶I C¸CH T¦ PH¸P ë VIÖT NAM Chuyên ngành : Lý lun và lch sNhà nước và pháp lut Mã s : 62 38 01 01 TÓM TT LUN ÁN TIN SĨ LUT HÀ NI - 2015

B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HOÀNG VĂN THÀNH

B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö S¥ THÈM Vô ¸N H×NH Sù

THEO Y£U CÇU C¶I C¸CH T¦ PH¸P ë VIÖT NAM

Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật Mã s : 62 38 01 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT

HÀ NỘI - 2015

Page 2: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

Công trình được hoàn thành tại

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Luyện

Phản biện 1:......................................................... .........................................................

Phản biện 2:......................................................... .........................................................

Phản biện 3:......................................................... .........................................................

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện

họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2015

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và

Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Page 3: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

1

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm đổi mới, thực hiện chủ trương xây dựng Nhà nước

pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân vấn đề bảo đảm quyền con người và quyền công dân nhất là trong hoạt động tư pháp luôn được chú ý quan tâm và đặc biệt coi trọng. Nhưng tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật ở nước ta xảy ra nghiêm trọng, diễn biến phức tạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực của toàn xã hội, các cơ quan tiến hành tố tụng đã có nhiều cố gắng trong công tác tư pháp nên đã góp phần quan trọng trong đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật giữ vững an ninh - chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Tuy nhiên, chất lượng công tác tư pháp còn chưa ngang tầm với yêu cầu và nhiệm vụ mà Đảng và Nhân dân giao phó, còn bộc lộ nhiều yếu kém, nên có lúc, có nơi còn bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội, xâm phạm đến các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của xã hội và công dân. Những điều đó đã tạo nên dư luận xã hội không tốt, làm giảm lòng tin vào nền công lý xã hội chủ nghĩa.

Chính vì những lý do nêu trên, Nghị quyết 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật ở Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đã nhấn mạnh: Cải cách mạnh mẽ các thủ tục tố tụng tư pháp theo hướng dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, chặt chẽ nhưng thuận tiện, bảo đảm cho sự tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp; bảo đảm chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại tòa làm căn cứ quan trọng để phán quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp. Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ Chính trị có hiệu lực từ ngày 02/01/2002 được xem như sự mở đầu cho công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta. Nghị quyết này đề cập nhiều nội dung khác nhau của công tác tư pháp từ hoạt động điều tra, truy tố xét xử cho đến việc đào tạo cán bộ Tư pháp, quy chế bổ nhiệm, miễn nhiệm, tăng cường yếu tố tranh tụng trong quá trình xét xử vụ án hình sự được coi là điểm nhấn của cải cách tư pháp và là vấn đề trọng tâm của Nghị quyết (nâng cao chất lượng công tố của kiểm sát viên (KSV) tại phiên toà, bảo đảm tranh tụng dân chủ với Luật sư, người bào chữa (NBC) và những người tham gia tố tụng khác, v.v). Tiếp theo là Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 khẳng định: “Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp, chất lượng tranh tụng tại tất cả các phiên toà xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt

Page 4: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

2 động tư pháp; từng bước xã hội hoá một số hoạt động tư pháp, “Nghiên cứu việc chuyển Viện kiểm sát (VKS) thành viện công tố, tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra”, “Hoàn thiện cơ chế bảo đảm để luật sư thực hiện tốt việc tranh tụng tại phiên tòa, đồng thời xác định rõ chế độ trách nhiệm đối với luật sư”. Những tư tưởng quan điểm trên một mặt xác định tranh tụng là một trong những nội dung quan trọng của cải cách tư pháp, mặt khác đây cũng được coi là định hướng và yêu cầu thúc đẩy việc nghiên cứu vấn đề bảo đảm tranh tụng trong hoạt động của Toà án. Việc phán quyết của Toà án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, nhằm xác định sự thật vụ án, bảo đảm xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Khoản 5 Điều 103 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi năm 2013) khẳng định: “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm”.

Mặc dù nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự (TTHS) đã được ghi nhận và từng bước được quy định trong Hiến pháp, luật pháp và đưa vào thực hiện, nhưng quyền lợi của người phạm tội, người bị hại và những người tham gia tố tụng khác vẫn còn những dấu hiệu bị vi phạm. Vị trí, vai trò và chức năng của họ chưa được đánh giá một cách đúng đắn dẫn đến không được bảo đảm đầy đủ các quyền và lợi ích hợp pháp theo Hiến định và Luật định. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, tuy nhiên đáng chú ý hơn là việc các chủ thể tham gia tố tụng chưa nhận thức đầy đủ và chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS. Hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống và toàn diện về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam. Đây cũng chính là lý do quan trọng nhất để tác giả lựa chọn đề tài “Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam”cho luận án tiến sĩ luật học chuyên ngành lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật. Nội dung của đề tài luận án không trùng lặp với bất cứ một công trình nào khác đã công bố.

2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích của luận án Luận án nhằm làm rõ cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn bảo đảm

nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, làm rõ những yêu cầu cải cách tư pháp trong thời kỳ đổi mới, từ đó đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà xét xử án sơ thẩm vụ án hình sự ở Việt Nam.

Page 5: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

3

2.2. Nhiệm vụ của luận án Để đạt được mục đích của luận án, tác giả kế thừa có chọn lọc các kết

quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan và tiếp tục làm rõ một số vấn đề sau:

- Phân tích khái niệm bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; khái niệm công cụ để đi đến nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Từ khái niệm bảo đảm nguyên tắc tranh tụng, tác giả tiếp tục nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng bao gồm: nội dung, yêu cầu, vai trò và ý nghĩa của việc bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.

- Bên cạnh đó, luận án cũng làm rõ hơn yêu cầu cải cách tư pháp và điều kiện bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và những kinh nghiệm bảo đảm nguyên tắc tranh tụng ở một số nước trên thế giới có giá trị tham khảo đối với Việt Nam.

- Luận án tập trung nghiên cứu, đánh giá khái quát pháp luật Việt Nam về việc bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.

- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam, từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế bất cập và nguyên nhân của thực trạng đó để từ đó đề xuất những quan điểm và giải pháp phù hợp.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về cải cách tư pháp,

hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, nguyên tắc tranh tụng và bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam.

- Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong phạm vi toàn quốc bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong quá trình xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.

- Thời gian nghiên cứu giai đoạn từ 2003-2013 (từ khi ban hành Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003 đến nay).

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Cơ sở lý luận của luận án này là quan điểm của Chủ nghĩa Mác -

Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật biện chứng lịch

Page 6: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

4 sử) và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam về nhà nước, pháp luật, xây dựng Nhà nước pháp quyền, về cải cách tư pháp, lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, pháp luật TTHS, pháp luật tố tụng của một số nước trên thế giới và Việt Nam, thể hiện trong quá trình chỉ đạo đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và cải cách tư pháp nói riêng theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Mặt khác, đề tài tham khảo kinh nghiệm của một số nước trong thực hiện bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự để áp dụng vào hoàn cảnh thực tế của Việt Nam.

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp hệ thống, phương pháp logic, phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích, phương pháp so sánh, tổng hợp để luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu ở trên.

5. Những điểm mới về khoa học của luận án Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu tương đối hệ

thống và toàn diện về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Kết quả nghiên cứu của đề tài “Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam” được thể hiện:

- Xác lập được khái niệm bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự với những đặc điểm, nội dung, vai trò, ý nghĩa, điều kiện bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.

- Chỉ ra những bất cập, nguyên nhân của những bất cập trong quy định và thực tiễn áp dụng về bảo đảm tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở Việt Nam.

- Nghiên cứu quá trình hình thành, lý do của sự phát triển, trên cơ sở ưu điểm của tố tụng tranh tụng, kinh nghiệm từ một số nước trong hệ tố tụng thẩm vấn khi vận dụng bảo đảm nguyên tắc tranh tụng; phân tích thực tế điều kiện Việt Nam, đưa ra quan điểm và đề xuất việc bảo đảm nguyên tắc tranh tụng cũng như các giải pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc này trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài

viết đề cập tới vấn đề tranh tụng mà gần đây nhất là luận án tiến sĩ “Cơ sở

Page 7: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

5 lý luận và thực tiễn của nguyên tắc tranh tụng trong TTHS Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thu Hiền. Tuy nhiên, trong khoa học lại thiếu vắng những công trình nghiên cứu khoa học lớn (cấp Bộ, cấp Nhà nước) đề cập trực diện về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng và khả năng vận dụng vào điều kiện, hoàn cảnh nước ta. Mặt khác, các công trình viết đã công bố lại chưa có điều kiện đề cập một cách toàn diện và tổng thể những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong hoạt động xét xử. Chính vì những lý do nêu trên mà tác giả đã nghiên cứu rất công phu và cố gắng trong 03 năm mới có thể hoàn thành. Luận án là một công trình nghiên cứu khoa học lần đầu tiên ở Việt Nam trình bày một cách có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam. Luận án góp phần bổ sung lý luận về cải cách tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử; bổ sung hoàn thiện lý luận về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của tòa án nhân dân (TAND).

Bản thân tác giả là thẩm phán TAND cấp huyện, đã tham gia xét xử sơ thẩm nhiều vụ án hình sự. Từ các công trình khoa học và trải nghiệm của bản thân, những kiến nghị mà tác giả đưa ra vừa có ý nghĩa như một đề xuất mang tính khoa học, góp phần bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay, góp phần vào việc thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm, trong đó nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên toà xét xử mà Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị coi là điểm nhấn của cải cách tư pháp. Công trình có thể làm tài liệu giảng dạy trong các trường đào tạo luật, đào tạo nghiệp vụ ngành công an; VKS; tòa án (TA); nghề luật sư. Ngành tòa án; VKS; cơ quan điều tra có thể áp dụng trong các trường đào tạo nghiệp vụ xét xử như Học viện tư pháp, trường đào tạo cán bộ ngành tòa án của TAND tối cao, để nâng cao chất lượng xét xử.

7. Kết cấu của luận án Ngoài phân mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

nội dung của luận án gồm 04 chương, 10 tiết.

Page 8: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

6

Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ

TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

Tổng quan nghiên cứu cho thấy, trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu được công bố trong nước và ngoài nước liên quan đến nguyên tắc tranh tụng và bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS. Những công trình này liên quan đến các nhóm vấn đề cơ bản sau:

Một là, nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến mô hình tố tụng tranh tụng và tố tụng xét hỏi. Các công trình ở nhóm này đề cập đến một số vấn đề lý luận về đặc điểm, cách thức tổ chức mô hình tố tụng tranh tụng và tố tụng thẩm vấn ở một số nước trên thế giới, trên cơ sở đó chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm, những hệ lụy, nguyên nhân của những bất cập đó để từ đó đưa ra ý tưởng cải cách tổ chức và những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Hai là, nhóm các công trình thể hiện những quan điểm khác nhau về “tranh tụng”, “tranh luận” tại phiên tòa. Đồng thời các công trình đã thể hiện sự thừa nhận của các tác giả ở các mức độ khác nhau về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS. Các công trình này cho thấy sự khác nhau về quan điểm của các tác giả trong việc ghi nhận và thể chế hóa việc bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS trong Hiến pháp và Luật pháp của Việt Nam.

Ba là, nhóm các công trình nghiên cứu về thực trạng bảo đảm nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự, vai trò của các chủ thể tham gia tố tụng và phương hướng hoàn thiện mô hình TTHS ở Việt Nam. Qua nghiên cứu cho thấy, các công trình này chủ yếu nghiên cứu dưới góc độ tổ chức thực hiện nội dung pháp luật về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS. Hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu thực hiện pháp luật bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự dưới góc độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật.

Bốn là, nhóm các công trình của các tác giả trong nước và ngoài nước nghiên cứu về nguyên tắc tranh tụng và bảo đảm nguyên tắc tranh tụng có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu tìm ra phướng hướng, giải pháp cho Việt Nam hiện nay.

Tóm lại, các công trình khoa học được đề cập trong chương 1 của luận án, ở những mức độ khác nhau đều liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách

Page 9: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

7 toàn diện, có hệ thống vấn đề bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự dưới góc độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. Mặc dù vậy, các công trình khoa học đó là những tài liệu tham khảo có giá trị đối với việc nghiên cứu, giải quyết mục đích và nhiệm vụ của luận án.

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO

YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP

2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ

2.1.1. Khái niệm bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

2.1.1.1. Khái niệm nguyên tắc tranh tụng Nguyên tắc, theo từ điển tiếng Việt, là “Điều cơ bản định ra, nhất thiết

phải tuân theo trong một loại việc làm”. Nguyên tắc cũng được xác định là tư tưởng chỉ đạo, quy tắc cơ bản của một hoạt động nào đó. Trong khoa học pháp lý, theo nghĩa chung nhất thì nguyên tắc của pháp luật là những nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo cơ bản có tính chất xuất phát điểm, thể hiện tính toàn diện, linh hoạt và có ý nghĩa bao trùm, quyết định nội dung và hiệu lực của pháp luật. Nguyên tắc TTHS là những phương châm, định hướng chi phối và giải quyết toàn bộ các giai đoạn TTHS hoặc một số giai đoạn TTHS và mang tính chất định hướng cho mọi hoạt động và hành vi tố tụng.

Như vậy, nguyên tắc tranh tụng trong TTHS là định hướng cho tất cả các chủ thể tiến hành tố tụng (THTT) và tham gia tố tụng trong mọi hoạt động và hành vi tố tụng theo luật định được tranh tụng trên cơ sở bình đẳng bằng lý lẽ dựa trên những chứng cứ, quy định pháp luật nhằm thực hiện chức năng buộc tội hoặc chức năng bào chữa, là cơ sở để TA giữ vai trò trung tâm, độc lập với chức năng tài phán ra phán quyết áp dụng pháp luật có hiệu lực thi hành, kết thúc quá trình giải quyết vụ án hình sự cụ thể.

2.1.1.2. Nội dung của nguyên tắc tranh tụng Nguyên tắc tranh tụng trong TTHS sự gồm hai nội dung: phân định rõ

chức năng buộc tội, gỡ tội và tài phán tương ứng thuộc về bên buộc tội, bên bào chữa và Tòa án, trong đó chức năng tài phán không thể bao gồm cả việc buộc tội hay bào chữa; bảo đảm sự bình đẳng giữa bên buộc tội và bên bào chữa trong địa vị tố tụng cũng như trong việc sử dụng các phương tiện mà pháp luật cho phép để thực hiện chức năng của mình trong TTHS.

Page 10: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

8 Những nội dung và đặc điểm của tranh tụng chỉ được thể hiện khi xuất

hiện chức năng tài phán của phía trọng tài trong phiên tòa xét xử. 2.1.1.3. Khái niệm phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Trong TTHS, giai đoạn xét xử được coi là trọng tâm, và trong các cấp xét xử thì cấp sơ thẩm được xem là có vai trò quan trọng nhất bởi đây là giai đoạn mà toàn bộ vụ án và mọi vấn đề liên quan đến vụ án được xem xét lần đầu và quyết định. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn của quá trình tố tụng, trong đó TA có thẩm quyền, sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, lần đầu tiên đưa vụ án hình sự ra xét xử bằng phiên tòa nhằm xác định có hay không có tội phạm xảy ra, một người có phải là người phạm tội để từ đó đưa ra phán quyết bằng bản án, quyết định. Xét xử sơ thẩm là giai đoạn bắt buộc đối với quá trình giải quyết bất kỳ vụ án hình sự nào.

Như vậy, xét xử sơ thẩm là việc TA xét xử lần đầu đối với toàn bộ vụ án, quyết định bị cáo có tội hay không có tội và áp dụng hình phạt, mức bồi thương thiệt hại (nếu có).

2.1.1.4. Khái niệm tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Mặc dù trong thực tiễn và khoa học pháp lý có nhiều quan điểm khác nhau về tranh tụng, song tranh tụng được thống nhất xem là một hoạt động trong quá trình TTHS. Tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là quá trình các bên tham gia tố tụng đưa ra quan điểm, chứng cứ của mình và tranh luận để làm sáng tỏ sự thật của vụ án trên cơ sở những chứng cứ không thể bác bỏ để hội đồng xét xử (HĐXX) phán quyết.

2.1.1.5. Khái niệm bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng nhằm bảo vệ quyền hạn và trách nhiệm của các chủ thể tham gia tố tụng; bảo đảm cho các bên có thể chủ động dùng các phương tiện pháp luật cho phép để thu thập và xuất trình chứng cứ chứng minh cho quan điểm của mình; chủ động xác định các vấn đề cần tìm hiểu, cần phải làm rõ để thuyết phục TA. Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng mở ra cơ hội cho các bên tham gia tố tụng. Bên buộc tội, bên bào chữa đều có quyền chủ động xác định các vấn đề cần chứng minh, trên cơ sở đó có thể tự tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ cần thiết, triệu tập nhân chứng để phản bác lại quan điểm của phía đối phương và khẳng định lý lẽ của mình trước tòa.

Như vậy, bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là tạo các điều kiện cần và đủ nhằm bảo đảm hiện thực hóa nguyên tắc tranh tụng một cách nghiêm túc, triệt để tại phiên tòa xét

Page 11: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

9 xử sơ thẩm vụ án hình sự; tạo điều kiện cho các bên tham gia tố tụng đưa ra quan điểm, chứng cứ và tranh luận để làm sáng tỏ sự thật của vụ án trên cơ sở những chứng cứ không thể bác bỏ, nhằm mục đích xác định sự thật khách quan của vụ án, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có hành vi phạm tội, người bị hại và những người tham gia tố tụng khác, bảo vệ pháp chế, pháp luật, giám sát hoạt động tư pháp, bảo vệ công lý, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.

2.1.2. Đặc điểm bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Mô hình TTHS ở nước ta về cơ bản là mô hình TTHS thẩm vấn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của nó, đã tiếp thu một số hạt nhân của mô hình TTHS tranh tụng, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, cụ thể như sau:

Một là, TTHS Việt Nam không coi vụ án hình sự là tranh chấp, xung đột giữa các bên, mà xem đó là hoạt động đã xâm hại đến trật tự công cộng, lợi ích chung của toàn xã hội và Nhà nước phải có trách nhiệm giải quyết ; tất cả các cơ quan và những người tham gia tố tụng đều có quyền và nghĩa vụ xác định sự thật vụ án.

Hai là, TTHS Việt Nam xác định tìm kiếm sự thật vụ án bằng phương pháp điều tra, thẩm vấn kết hợp với phương pháp tranh tụng.

Ba là, việc phân chia các chủ thể tố tụng dựa trên tiêu chí chức năng cơ bản của TTHS: chức năng buộc tội, chức năng bào chữa và chức năng xét xử; trên cơ sở đó hình thành các bên trong quan hệ tố tụng: bên buộc tội, bên bào chữa và bên trung lập.

Bốn là, trong TTHS luôn tồn tại ba chức năng cơ bản, đó là buộc tội, bào chữa và xét xử. Vai trò, thẩm quyền của các chủ thể được phân định theo chức năng tố tụng là điều kiện quan trọng bảo đảm mục tiêu và hiệu quả của TTHS.

Năm là, trong TTHS Việt Nam luôn tồn tại hồ sơ vụ án hình sự, và hồ sơ vụ án chỉ là căn cứ để buộc tội của bên buộc tội.

2.2. NỘI DUNG, VAI TRÒ, Ý NGHĨA BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ

2.2.1. Nội dung bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

2.2.1.1. Bảo đảm về mặt pháp lý Bảo đảm về pháp lý từ Hiến pháp: Khoản 5, Điều 103 Hiến pháp 1992

sửa đổi, bổ sung năm 2013 đã quy định: “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm”.

Page 12: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

10 Bảo đảm về pháp lý từ pháp luật TTHS: Pháp luật TTHS quy định rõ

những nguyên tắc cơ bản của quá trình tố tụng; vai trò, vị trí, chức năng của các cơ quan tiến hành tố tụng (CQTHTT) và những người tham gia tố tụng tạo cơ sở pháp lý cho bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS.

2.2.1.2. Bảo đảm về cơ chế xét xử Bảo đảm cơ chế xét xử là bảo đảm hữu hiệu cho Tòa án THTT độc lập

với các yếu tố bên ngoài để đưa ra phán quyết của mình một cách độc lập căn cứ vào các quy định cảu pháp luật và các chứng cứ đã được xem xét tại tòa; nhằm loại trừ tất cả các trường hợp gây tác động ảnh hưởng tới quá trình áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ án hình sự.

2.2.1.3. Bảo đảm sự bình đẳng giữa bên buộc tội và bên bào chữa trong tranh tụng

Trong TTHS, các chủ thể thuộc các bên khi tham gia tố tụng có trách nhiệm pháp lý và hành vi tương đương nhau. Địa vị ngang bằng giữa các bên được quy định chặt chẽ trong các quy phạm pháp luật TTHS; các bên được tham gia vào quá trình giải quyết vụ án ngay khi họ muốn và có được những phương tiện mà pháp luật cho phép như sự bảo đảm về khả năng trong việc thực hiện quyền của mình. Có sự bảo đảm đó mới có được sự bảo đảm duy trì công lý, bảo đảm các quyền cơ bản của từng chủ thể trong quá trình tham gia TTHS. Việc quy định chính xác và đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của từng chủ thể của các bên cùng các điều kiện bảo đảm cho chúng được thực hiện là một trong những cơ chế bảo đảm nguyên tắc tranh tụng được tồn tại và thực hiện. Bảo đảm mọi người đều có quyền và nghĩa vụ như nhau khi tham gia tố tụng với cùng một tư cách, có nghĩa là sự bảo đảm cho tất cả những người tham gia tố tụng đều có quyền tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong vụ án hình sự và đều phải gánh vác những nghĩa vụ như nhau, không có sự phân biệt vai trò, vị trí, địa vị pháp lý.

2.2.1.4. Bảo đảm quyền bào chữa của bên gỡ tội Trong TTHS, quyền bào chữa (QBC) là toàn bộ các hành vi tố tụng

của người bị buộc tội nhằm đưa ra các chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình được thực hiện trên cơ sở phù hợp với các quy định của pháp luật tố tụng. QBC của bị cáo cần được bảo đảm và tạo điều kiện để được thực hiện thông qua những quy định về quyền năng cụ thể cho người bị buộc tội trong Luật TTHS. Bảo đảm QBC của bên gỡ tội là một nội dung không thể thiếu trong bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS mà cụ thể là trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.

2.2.1.5. Bảo đảm hoạt động của tất cả những người tham gia tố tụng Mọi hoạt động của các chủ thể tham gia tố tụng đều nhằm xác định sự thật

khách quan trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Chính vì vậy, cần thiết phải

Page 13: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

11 tạo điều kiện đầy đủ về pháp lý như sự phân định rõ ràng thẩm quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể và những thủ tục tố tụng bình đẳng cũng như những bảo đảm về cơ sở vật chất để họ thực hiện các hoạt động theo đúng chức năng của mình theo quy định của pháp luật TTHS. Tạo điều kiện cho tất cả các chủ thể tham gia tố tụng đưa ra các luận điểm, chứng cứ, lý lẽ để chứng mình cho quan điểm của mình một cách công bằng trong tất cả các giai đoạn của quá trình tố tụng, đặc biệt là giai đoạn xét xử tại TA. Bên cạnh đó, cần bảo đảm để các chủ thể tham gia TTHS nhận thức rõ tính khách quan, tính chi phối của tranh tụng trong TTHS bởi đó chính là phương pháp tối ưu để tìm ra công lý.

2.2.1.6. Bảo đảm về các hoạt động hỗ trợ tư pháp Trong xu thế phát triển chung của xã hội, nhu cầu hỗ trợ pháp lý của

người dân nói chung và nhu cầu được hỗ trợ pháp lý trong TTHS nói riêng của người dân ngày càng tăng lên. Để thực hiện nội dung bảo đảm các hoạt động hỗ trợ tư pháp, trước hết, cần tạo điều kiện cho việc tăng cường mạng lưới trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật miễn phí cho người nghèo và nhóm đối tượng chính sách; mở rộng phạm vi bào chữa để đảm bảo các phiên tòa có sự tham gia của NBC ngày càng nhiều; mở rộng phạm vi các đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí. Mặt khác, để bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của nhóm người yếu thế trong xã hội, Nhà nước cũng nên có những chính sách cụ thể và khả thi hơn trong việc xã hội hóa hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí cho họ; quy định rõ trách nhiệm của các Luật sư, văn phòng luật sư trong việc tham gia trợ giúp pháp lý cho người nghèo và nhóm đối tượng chính sách; tạo môi trường và cung cấp phương tiện làm việc hiệu quả ngày càng cao cho đội ngũ cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý; đầu tư nghiên cứu cho phép các tổ chức chính trị xã hội thành lập các trung tâm trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách; đồng thời đầu tư phát triển ứng dụng phương tiện kỹ thuật cao và tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực hỗ trợ tư pháp theo hướng chuyên trách, chuyên nghiệp và tăng cường vai trò điều tiết của Nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý.

2.2.2. Vai trò, ý nghĩa của việc bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

2.2.2.1. Vai trò của việc bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Vai trò của bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS được xem xét thông qua ba quy tắc cơ bản định hình cho mọi thủ tục trong hệ thống tranh tụng. Đó là:

Page 14: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

12 - Quy tắc thủ tục bao gồm một loạt các quy định giúp các bên chuẩn bị

chứng cứ trước khi bước vào xét xử và là thủ tục tư pháp hành chính để Tóa án xem xét các chứng cứ đã đủ cho việc mở phiên tòa xét xử sơ thẩm chính thức hay chưa nhằm tránh những thủ tục điều tra có thể không cần thiết tại tòa.

- Quy tắc về chứng cứ nhằm bảo đảm sự thống nhất của các yếu tố trong hệ thống tranh tụng; ngăn chặn việc sử dụng những chứng cứ không đáng tin cậy gây tác động tiêu cực tới phán quyết của Tòa án trên cơ sở thông tin sai lệch.

- Quy tắc điều chỉnh về đạo đức ứng xử của Luật sư, Thẩm phán, Bồi thẩm đoàn và những người có nghĩa vụ liên quan nhằm kiểm soát đội ngũ Luật sư của các bên và đội ngũ Thẩm phán, Điều tra viên trong khi áp dụng nguyên tắc tranh tụng.

Như vậy, có thể khẳng định vai trò của bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS bao gồm:

Một là, bảo đảm quyền con người, quyền công dân một cách tối đa. Hai là, bảo đảm cho hoạt động xét xử của Tòa án công khai, minh

bạch, đúng người, đúng tội. Ba là, bảo đảm sự bình đẳng và tính hiệu quả trong hoạt động tranh tụng. 2.2.2.2. Ý nghĩa của việc bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong

phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự a. Ý nghĩa chính trị của việc bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong

phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Thứ nhất, bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ

thẩm vụ án hình sự chứng tỏ quyền dân chủ của công dân và cơ chế tự do dân chủ ngày càng phát triển và mở rộng ở nước ta.

Thứ hai, bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Thứ ba, bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là bảo đảm nguyên tắc của hoạt động tư pháp Nhà nước pháp quyền XHCN.

b. Ý nghĩa xã hội của việc bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Bảo đảm tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, nó thể hiện chính sách nhân văn của Nhà nước ta trong cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và trong quá trình giải quyết vụ án hình sự nói riêng. Cụ thể như sau:

Page 15: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

13 Thứ nhất, nó biểu hiện tính nhân văn XHCN. Thứ hai, bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm

vụ án hình sự là biểu hiện của việc thực hiện dân chủ trong BLTTHS. Thứ ba, bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm

vụ án hình sự của bị cáo góp phần tích cực vào việc bảo vệ pháp chế XHCN; giúp TA ra một bản án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, tránh được việc chỉ thiên về buộc tội và xem xét một chiều, nâng cao uy tín của CQTHTT, củng cố lòng tin của nhân dân vào hệ thống tư pháp hình sự của Nhà nước ta.

Thứ tư, bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự góp phần vào việc giáo dục và nâng cao ý thức pháp luật của bị cáo; những người tiến hành và tham gia tố tụng nói riêng cũng như quần chúng nhân dân nói chung.

c. Ý nghĩa pháp lý của việc bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa chính trị, xã hội mà nó còn mang ý nghĩa pháp lý. Điều này được thể hiện ở những vấn đề sau:

Thứ nhất, bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là thực hiện nguyên tắc cơ bản của BLTTHS, Nghị quyết số 08 và số 49, Hiến pháp 1992, sửa đổi bổ sung năm 2013.

Thứ hai, bảo đảm tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự góp phần xác định sự thật khách quan của vụ án, bảo đảm trong quá trình tố tụng này sẽ không được lọt người phạm tội, không làm oan người vô tội, bảo đảm điều tra, truy tố, xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.

Thứ ba, bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là thức hiện chức năng cơ bản của BLTTHS.

2.3. CẢI CÁCH TƯ PHÁP VÀ YÊU CẦU, ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ

2.3.1. Cải cách tư pháp và yêu cầu bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

2.3.1.1. Quan điểm, chủ trương cải cách tư pháp của Đảng Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN là một trong những mục tiêu

quan trọng của Đảng và Nhà nước ta, điều này đã được Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) khẳng định rõ tại Điều 2: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”. Nhà nước pháp quyền XHCN

Page 16: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

14 Việt Nam cần đáp ứng những yêu cầu chung của một nhà nước pháp quyền như: Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và theo pháp luật; nội dung của pháp luật phải mang tính nhân văn sâu sắc, pháp luật phải vì con người, vì sự tiến bộ của xã hội, phản ánh và phù hợp với các quy luật phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và con người. Trong nhà nước pháp quyền, pháp luật giữ vị trí ngự trị trong tất cả các hoạt động của Nhà nước; quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; sự tôn trọng và bảo vệ các quyền và tự do của con người được xem là giá trị cao quý nhất; tổ chức bộ máy nhà nước theo nguyên tắc phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Cải cách tư pháp trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN phải bảo đảm giữ vững và phát huy bản chất dân chủ, vì còn người và bảo vệ quyền con người của các cơ quan thực hiện quyền tư pháp.

Trong yêu cầu cải cách tư pháp đối với hoạt động TTHS, bảo đảm nguyên tắc tranh tụng được xem là một trong những yêu cầu cải cách có tính đột phá. Việc bảo đảm nguyên tắc tranh tụng cần bám sát các quan điểm, chủ trương cải cách tư pháp trong các Nghị quyết của Đảng.

2.3.1.2. Yêu cầu bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây:

Một là: Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng đòi hỏi các quy định pháp luật phải xác định rõ ràng địa vị pháp lý của các bên tham gia tố tụng.

Hai là: Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS đòi hỏi hoàn thiện các quy định về thủ tục TTHS bảo đảm cho các bên tham gia tranh tụng quyền bình đẳng, các bên có quyền xét hỏi, tranh luận một cách khách quan, công bằng và bình đẳng.

Ba là: Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng đặt ra yêu cầu tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan bổ trợ tư pháp với chức năng phù hợp với nguyên tắc tranh tụng.

Bốn là: Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS đặt ra nhiệm vụ phải tiếp tục nâng cao trình độ, nhận thức của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, bảo đảm cho họ có đủ năng lực chuyên môn thực hiện tốt việc tranh tụng tại phiên toà.

Năm là: Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS đòi hỏi phải có những bảo đảm vật chất cho quá trình tranh tụng.

Page 17: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

15

2.3.2. Các điều kiện bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

2.3.2.1. Bảo đảm về mặt pháp lý Thứ nhất, phải có các quy định pháp luật thể hiện một cách đầy đủ,

nhất quán, rõ ràng trong phân định quyền và trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia tố tụng phù hợp với vị trí, vai trò theo yêu cầu tranh tụng.

Thứ hai, các quy định thủ tục tố tụng bình đẳng, đặc biệt là tại phiên tòa, tạo điều kiện cho các bên tham gia tố tụng được xét hỏi, tranh luận một cách khách quan, công bằng và mở rộng phạm vi các vụ án có sự tham gia bắt buộc của luật sư.

Thứ ba, quy định về khiếu nại, kháng cáo bản án, quyết định của các bên có hiệu lực như nhau.

2.3.2.2. Bảo đảm về mặt tổ chức Phân định rõ ràng chức năng của cơ quan điều tra (CQĐT), KSV

(công tố) và TA, tạo điều kiện phát triển các tổ chức bổ trợ với chức năng hợp lý phù hợp với cơ chế tranh tụng.

2.3.2.3. Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí cho quá trình tranh tụng Phòng xử án phải có cấu trúc phù hợp với mô hình tranh tụng với đầy

đủ các thiết bị âm thanh, ánh sáng, hệ thống thông tin liên lạc, và cách bố trí, sắp xếp vị trí của các bên tại phiên tòa phù hợp bảo đảm không khí tố tụng bình đẳng, khách quan; tạo điều kiện cho các bên dễ dàng tiếp xúc trong quá trình tố tụng; cùng với hệ thống âm thanh, hình ảnh sao cho thuận tiện cho việc theo dõi phiên tòa.

2.3.2.4. Trình độ, năng lực, phẩm chất và trách nhiệm của Thẩm phán và những người tiến hành tố tụng

Trình độ, năng lực, phẩm chất và trách nhiệm của Thẩm phán (TP) và những người tiến hành tố tụng là yếu tố bảo đảm cho cán cân đối tụng, bảo đảm giải quyết, xét xử các vụ án được giao theo thẩm quyền đúng đắn và khách quan.

2.3.2.5. Trình độ, năng lực, phẩm chất và trách nhiệm của luật sư và những người tham gia tố tụng khác

Đội ngũ Luật sư đủ về số lượng và trình độ là điều kiện hết sức quan trọng bởi vì trong mô hình tố tụng tranh tụng, Luật sư có vai trò rất lớn, một mặt tham gia vào việc thu thập chứng cứ, góp phần tìm sự thật khách quan của vụ án, một mặt giúp bảo đảm các quyền cơ bản của bị can, bị cáo trong suốt quá trình tố tụng vụ án. Bên cạnh năng lực cần thiết, Luật sư còn phải có tư cách đạo đức tốt và tư cách đạo đức đó phải được bảo đảm duy trì bởi một chế định về đạo đức nghề nghiệp Luật sư hợp lý và có tính khả thi cao. Đây

Page 18: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

16 cũng chính là yếu tố hết sức quan trọng bởi lẽ trong mô hình tố tụng tranh tụng, sự tác động của Luật sư tới kết quả của vụ án là rất lớn.

2.4. BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ NHỮNG GỢI MỞ CHO VIỆT NAM

Sự khảo sát vấn đề bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Hoa Kỳ, Cộng hòa Pháp và Liên bang Nga cho thấy, trên thế giới hiện nay có hai xu hướng ngược nhau trong quan niệm về vai trò của TA. Có thể thấy rằng luật TTHS trên thế giới hiện nay khá đa dạng và có sự khác biệt rõ rệt, tuy nhiên, cùng với xu hướng hợp tác và hội nhập quốc tế sâu rộng thì các mô hình tố tụng dường như có xu hướng xích lại gần nhau, tiếp thu các giá trị tích cực của nhau; tạo ra các mô hình tố tụng linh hoạt, hiện đại; bảo đảm ngày càng tốt hơn các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan trong TTHS; và việc phân biệt các mô hình tố tụng chỉ mang tính tương đối.

Từ việc tìm hiểu vấn đề bảo đảm nguyên tắc tranh tụng của một số nước trên thế giới, có thể rút ra cho Việt Nam những bài học có giá trị tham khảo như: phát triển đội ngũ Luật sư, Công tố viên KSV và Điều tra viên (ĐTV) có năng lực; đồng thời xây dựng khung pháp lý rõ ràng, cụ thể và minh bạch trong điều chỉnh các vấn đề, các bước liên quan đến quá trình TTHS.

Chương 3

THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO YÊU

CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM

3.1. KHÁI QUÁT QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ

3.1.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự trước khi ban hành Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003

Từ khảo sát quá trình hình thành và phát triển về nguyên tắc tranh tụng và bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; đánh giá những thành tựu, ưu điểm và tồn tại, hạn chế của pháp luật về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng nhìn từ góc độ xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, có thể khẳng định rằng: Chủ tịch Hồ Chí Minh và Nhà nước đã rất quan tâm đến việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật trong đó có lĩnh vực TTHS. Sự ra đời của Hiến pháp 1946 và các sắc lệnh, pháp

Page 19: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

17 lệnh sau này với những chế định, quy định trực tiếp cơ chế bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo và nhiệm vụ của CQĐT, VKS, TA trong quá trình TTHS, thể hiện rõ sự tiến bộ rõ nét của pháp luật TTHS Việt Nam. Đó cũng là yếu tố góp phần mở rộng cơ chế dân chủ trong TTHS cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo.

3.1.2. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 liên quan đến bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

3.1.2.1. Những ưu điểm, kết quả đạt được Bên cạnh việc kế thừa các quy định tiến bộ tại BLTTHS năm 1988,

BLTTHS năm 2003 đã hoàn thiện dần các quy định bảo đảm tranh tụng trong TTHS.

Thứ nhất, phân định cụ thể hơn về chức năng, nhiệm vụ của CQTHTT, khẳng định chức năng công tố của VKS, nhiệm vụ cụ thể của từng người THTT, quy định mới về nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm của Chánh án, Phó chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký tòa án.

Thứ hai, bổ sung đầy đủ hơn các quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng. Bên cạnh đó, BLTTHS năm 2003 cũng đã quy định bổ sung nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của CQĐT, VKS, TA đối với những người tham gia tố tụng.

Thứ ba, BLTTHS năm 2003 đã quy định mở rộng quyền bào chữa của bị can, bị cáo về thời điểm NBC được tham gia tố tụng cũng như mở rộng quyền năng của NBC.

Thứ tư, thủ tục xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa được sửa đổi theo hướng cụ thể, chặt chẽ và đầy đủ hơn theo hướng nâng cao trách nhiệm của KSV thực hiện quyền công; mở rộng quyền của những người tham gia tố tụng bảo đảm việc tranh luận dân chủ, bình đẳng.

Thứ năm, BLTTHS đã có những quy định mới nhằm bảo đảm tranh tụng bằng chính nghĩa vụ của CQTHTT và NBC.

3.1.2.2. Những điểm bất cập của pháp luật hiện hành về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, pháp luật TTHS hiện hành vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, chưa tạo điều kiện bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS, gây ảnh hưởng không nhỏ tới phán quyết của TA.

Một là, các nguyên tắc đặc trưng của thủ tục xét xử sơ thẩm còn những hạn chế.

Hai là, sự có mặt của các bên tại phiên tòa còn bộc lộ một số tồn tại, làm giảm hiệu quả tranh tụng tại phiên tòa.

Page 20: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

18 Ba là, quy định về việc KSV rút quyết định truy tố hoặc kết luận về tội

nhẹ hơn tại phiên tòa và việc xét xử vụ án của TA trong luật hiện hành chưa hợp lý và còn nhiều mâu thuẫn.

Bốn là, quy định hiện hành về giới hạn xét xử sơ thẩm chưa bảo đảm chức năng xét xử của TA và QBC chữa của bị cáo.

Năm là, trình tự, thủ tục phiên tòa sơ thẩm còn nặng về tố tụng thẩm vấn, tranh tụng mang tính hình thức, chưa đi vào thực chất.

Sáu là, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của ĐTV, KSV, TP chưa được quy định rõ ràng không phát huy được tính chủ động của những chủ thể này trong tố tụng.

Bảy là, việc quy định VKS vừa có chức năng thực hành quyền công tố và có chức năng kiểm soát hoạt động tư pháp là thiếu khoa học, không đảm bảo tính khách quan và các yêu cầu cơ bản bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS.

Tám là, trong BLTTHS hiện hành vẫn còn không ít những quy định chưa thực sự tạo điều kiện cho bên bào chữa, thậm chí còn mang tính hạn chế các quyền và lợi ích hợp pháp của họ, gây ra sự bất lợi cho bên bào chữa.

Chín là, khoa học tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và pháp luật thực định nói riêng còn nhiều vấn đề ảnh hưởng tới việc xây dựng và áp dụng có hiệu quả nguyên tắc tranh tụng trong TTHS.

Mười là, các bảo đảm pháp lý để thực hiện tranh tụng chưa đầy đủ. Mười một là, các thủ tục tố tụng chưa bảo đảm được tranh tụng. 3.2. NHỮNG ƯU ĐIỂM, KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ, BẤT CẬP CỦA VIỆC

BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM VÀ NGUYÊN NHÂN

3.2.1. Ưu điểm, kết quả bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và nguyên nhân

3.2.1.1. Ưu điểm và kết quả Qua nghiên cứu, phân tích các báo cáo, số liệu thống kê và các điều

tra, khảo sát cụ thể cho thấy vấn đề bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong thời gian qua đạt được một số kết quả cơ bản sau đây:

Thứ nhất, chủ trương cải cách thủ tục tư pháp và coi mở rộng tranh tụng tại phiên tòa là khâu đột phá trong cải cách tư pháp đã thu được những kết quả đáng khích lệ.

Thứ hai, việc mở rộng tranh tụng tại phiên tòa đã góp phần hạn chế tình trạng oan, sai trong TTHS.

Page 21: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

19 Thứ ba, việc mở rộng tranh tụng song hành với cải cách tổ chức và

hoạt động của luật sư đã từng bước nâng cao chất lượng tranh tụng của các luật sư trong TTHS.

Với sự công bằng của quy trình tố tụng, mô hình tranh tụng thể hiện ở mức độ cao hơn sự tôn trọng quyền cơ bản của công dân.

3.2.1.2. Nguyên nhân của những ưu điểm và kết quả Có được những kết quả như vậy là do tranh tụng trong xét xử sơ thẩm

được quan tâm bảo đảm thực hiện hơn trước; việc theo dõi, nghiên cứu và đúc kết kinh nghiệm về thực hiện trình tự tố tụng đã bước đầu được chú ý thực hiện. Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo và các chế định bảo vệ nguyên tắc này trong giai đoạn đầu cũng là những yếu tố tạo tiền đề vững chắc cho tư tưởng tranh tụng va bảo đảm nguyên tắc tranh tụng về sau. Bên cạnh đó, đã có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của các cấp, các ngành, của nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của bảo đảm nguyên tắc tranh tụng, do đó, các phiên tòa hình sự đã được triển khai theo tinh thần tranh tụng, chất lượng xét xử án hình sự được nâng cao, chuyển biến theo hướng tôn trọng quyền dân chủ, quyền con người và bảo đảm công bằng xã hội góp phần khắc phục oan sai.

3.2.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân 3.2.2.1. Những hạn chế, bất cập Bên cạnh những kết quả tích cực, hoạt động bảo đảm nguyên tắc tranh

tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự cũng đã bộc lộ những hạn chế và bất cập nhất định.

Thực tiễn đội ngũ TP, Hội thẩm còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng. Đội ngũ Luật sư chưa bảo đảm thực hiện hoạt động tranh tụng bình đẳng trong TTHS.

Hồ sơ vụ án trong xét xử sơ thẩm và những chứng cứ hoàn toàn do các CQTHTT kiểm soát với chất lượng chưa cao, thiếu tính thuyết phục.

Ngoài những hạn chế về quy định pháp luật, còn hạn chế trong việc tổ chức thực hiện; trình tự bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và những điều kiện, cơ sở vật chất bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.

3.2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những bất cập, hạn chế, song có thể

nhận thấy các nguyên nhân chủ yếu sau: pháp luật hiện hành chưa ghi nhận bảo đảm tranh tụng là nguyên tắc cơ bản của TTHS; việc quy định trình tự, thủ tục xét xử cũng như hình thức tổ chức tại phiên tòa không bảo

Page 22: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

20 đảm sự bình đẳng giữa bên buộc tội và bên bào chữa; quy định của pháp luật TTHS chưa đầy đủ, chặt chẽ; hạn chế về trình độ của cán bộ TA, VKS, CQĐT; chưa có điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện xét xử, thời gian xét xử bảo đảm cho sự bình đẳng giữa các bên trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; do truyền thống xét xử vụ án hình sự ở Việt Nam.

Chương 4

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM

HIỆN NAY

4.1. QUAN ĐIỂM BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Trên cơ sở cân nhắc các đặc điểm truyền thống của mô hình tố tụng Việt Nam, những ưu điểm đã được công nhận rộng rãi của mô hình tố tụng tranh tụng và xu hướng chung trong việc học tập kinh nghiệm áp dụng những yếu tố tranh tụng để hoàn thiện mô hình tố tụng của một số nước, vấn đề bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam cần được thực hiện trên một số quan điểm sau đây : 1) Hoàn thiện mô hình tố tụng cần được thực hiện trên cơ sở giữ nền tảng của mô hình tố tụng thẩm vấn hiện tại; 2) Quyết định vận dụng yếu tố tranh tụng nào phải dựa vào điều kiện đặc thù của tố tụng hình sự Việt Nam; 3) Cần học hỏi kinh nghiệm các nước có mô hình tố tụng thẩm vấn kết hợp áp dụng các yếu tố tranh tụng; 4) Áp dụng nguyên tắc tranh tụng cần phải bao quát toàn diện trên mô hình tố tụng; 5) Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu và lộ trình cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam.

4.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

4.2.1. Thống nhất và nâng cao ý thức pháp luật về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự ở Việt Nam

Thứ nhất, tuyên truyền, giáo dục pháp luật đến quần chúng nhân dân thông qua nhiều phương tiện, bằng nhiều phương pháp mà chủ đạo là phương pháp đối thoại.

Page 23: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

21 Thứ hai, phát huy vai trò của phương tiện thông tin đại chúng trong

công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là tổ chức, hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động xét xử của TA theo mô hình TTHS mới, thể chế hóa các quy định của Hiến pháp 2013 về quyền con người, về các nguyên tắc xét xử của TA.

Thứ ba, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức, thái độ của đội ngũ cán bộ làm việc liên quan đến pháp luật khi tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ hay hội thảo chuyên đề chuyên sâu về vấn đề bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong hoạt động xét xử của TA.

Thứ tư, tăng cường tổ chức các phiên tòa xét xử lưu động. 4.2.2. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật TTHS hiện hành bảo đảm

nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Trên cơ sở các đặc thù của mô hình TTHS Việt Nam hiện hành và ưu

điểm, nhược điểm của mô hình tố tụng tranh tụng như phân tích trên đây có thể định hướng chung cho việc áp dụng các yếu tố tranh tụng vào mô hình tố tụng hiện hành của Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Để làm được điều đó, yếu tố then chốt là tạo nên mối quan hệ cân bằng giữa KSV và NBC trong mô hình tố tụng tranh tụng. Những yếu tố tranh tụng khác trong giai đoạn trước khi xét xử cũng có thể cần được xem xét tới để bảo đảm tính hiệu quả và bền vững của việc áp dụng các yếu tố tranh tụng trong giai đoạn xét xử. Cụ thể cân nhắc điều chỉnh những yếu tố tranh tụng sau đây:

- Các giai đoạn tố tụng và các chủ thể tiến hành tố tụng. - Chuẩn bị và trình tự tiến hành tại phiên tòa xét xử. - Thu thập và chia sẻ chứng cứ. - Sửa đổi và bổ sung một số quy định của Luật TTHS. 4.2.3. Xây dựng Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự, sửa đổi Luật

tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Luật sư

Nội dung giải pháp bao gồm: 1) Xây dựng Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự; 2) Sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (VKSND); 3) Sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật tổ chức TAND; 4) Sửa đổi, bổ sung Luật Luật sư.

4.2.4. Hoàn thiện mô hình tố tụng hình sự nhằm bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

Thứ nhất: cần phải thay đổi vị trí của các chủ thể tham gia tố tụng, đặc biệt là cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát và Luật sư của phía bị can, bị cáo

Page 24: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

22 trong TTHS gắn với việc sửa đổi nguyên tắc về chứng cứ và trách nhiệm chứng minh.

Thứ hai: cần có những thay đổi về vị trí, vai trò của Toà án. Thứ ba: Đổi mới tổ chức, hoạt động cũng như mối quan hệ giữa cơ

quan Điều tra và Viện Kiểm sát. Thứ tư: Cần có quy định cụ thể để bảo vệ quyền của người bị tình

nghi, bị can, bị cáo. Thứ năm: Cần phải có những thay đổi mạnh mẽ về thủ tục, trình tự tố tụng. Thứ sáu: Cần phải cân nhắc học hỏi từ các mô hình tư pháp hình sự

chuyển đổi. 4.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ nhằm bảo đảm nguyên tắc tranh

tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Để bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ

án hình sự, việc kiện toàn đội ngũ cán bộ ngành TA, kiểm sát và đội ngũ ĐTV. Điều đó đòi hỏi việc rà soát lại một cách nghiêm túc về tính hợp lý, tính khoa học; sự phù hợp của các tiêu chuẩn đào tạo của chức danh tư pháp, chuẩn hoá đội ngũ này nhằm đáp ứng các yêu cầu của thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong TTHS. Để đạt mục tiêu đó, cần chuẩn hóa và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, phẩm chất đạo đức cho toàn đội ngũ cán bộ, ĐTV, KSV, TP các cấp; tăng cường công tác quản lý và hoạt động tổ chức cán bộ, TP, ĐTV, KSV; nâng cao vị thế, kiến thức pháp luật, nghiệp vụ và ý thức trách nhiệm của NBC khi tham gia phiên tòa.

4.2.6. Hoàn thiện các thiết chế bổ trợ tư pháp Hoàn thiện chế định giám định trong TTHS nhằm bảo đảm công tác

giám định kịp thời; nâng cao trách nhiệm của từng CQTT; khắc phục tình trạng máy móc trong thực hiện giám định. Bên cạnh đó, cần quy định kết luận giám định phải đủ các tiêu chuẩn về cơ sở khoa học và được thực hiện đúng quy trình, đúng thủ tục tố tụng. Đồng thời đẩy mạnh thực hiện Đề án “Đổi mới nâng cao hoạt động giám định tư pháp”; quy định chặt chẽ, rõ ràng trình tự, thủ tục, thời hạn trưng cầu và thực hiện giám định; xác định rõ cơ chế đánh giá kết luận giám định, bảo đảm đúng đắn, khách quán để làm căn cứ giải quyết vụ án. Xây dựng cơ chế thu hút các chuyên gia giỏi vào làm việc cho các cơ quan giám định; đi đôi với việc đầu tư phát triển các cơ quan giám định để đáp ứng yêu cầu giải quyết vụ án của các CQTHTT.

Hoàn thiện chế định về luật sư, bao gồm Luật Luật sư, các quy định về sự tham gia của Luật sư trong TTHS. Đồng thời, quy định rõ trách nhiệm của Luật sư trong trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật.

Page 25: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

23

4.2.7. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động xét xử, chế độ chính sách cho đội ngũ Thẩm phán

Thứ nhất, triển khai xây dựng quy hoạch phát triển các ngành tư pháp nhằm bảo đảm cơ sở vật chất, trụ sở và phương tiện làm việc cho các CQĐT, VKS, TA đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan tư pháp theo yêu cầu cải cách tư pháp.

Thứ hai, xây dựng cơ chế đặc thù phân bổ ngân sách đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ quan tư pháp; cải tiến chế độ tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức các cơ quan tư pháp; có chính sách nhà công vụ cho các cơ quan tư pháp để tạo điều kiện cho việc điều động, luân chuyển cán bộ, công chức theo kế hoạch; có chế độ chính sách thỏa đáng hơn đối với NBC trong trường hợp được chỉ định, tăng cường kinh phí phục vụ hoạt động giám định tư pháp.

Thứ ba, xây dựng và áp dụng công nghệ thông tin kết nối toàn bộ hệ thống CQĐT, VKS, TA để cập nhật số liệu thụ lý, giải quyết án. Cập nhật kịp thời số liệu về tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố hình sự, bảo đảm VKS nắm bắt đầy đủ, kịp thời thông tin về tội phạm.

4.2.8. Hoàn thiện cơ chế giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân; giám sát và phản biện xã hội đối với hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động xét xử của tòa án nói riêng

Để thực hiện bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự cần hoàn thiện cơ chế giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân; bảo đảm sự giám sát và phản biện của phương tiện thông tin đại chúng, sự giám sát của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, sự giám sát của Việt Nam thông qua các đoàn thể chính trị - xã hội đối với hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động xét xử của tòa án nói riêng.

4.2.9. Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động xét xử vụ án hình sự

Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động xét xử vụ án hình sự nhằm học tập và vận dụng có chọn lọc kinh nghiệm lập pháp và kinh nghiệm tranh tụng trong xét xử từ các nước trên thế giới vào mô hình TTHS ở Việt Nam. Không những thế, cần mở rộng phạm vi áp dụng theo hướng hợp tác quốc tế không chỉ áp dụng giữa Việt Nam với các nước mà còn có thể áp dụng giữa Việt Nam với các tổ chức và TA hình sự quốc tế.

Page 26: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

24

KẾT LUẬN

Cải cách tư pháp trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở Việt Nam hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hình thành các cơ chế pháp lý và cơ chế xã hội hữu hiệu nhằm bảo đảm quyền con người, quyền công dân, đặc biệt là những quyền cơ bản của họ trong TTHS. Cải cách tư pháp chính là quá trình đổi mới toàn diện hệ thống tư pháp với trọng tâm là hoạt động xét xử nhằm làm cho tổ chức và hoạt động của hệ thống tư pháp ngày càng thể hiện một cách đầy đủ và đúng đắn bản chất của cơ quan bảo vệ pháp luật.

Từ những yêu cầu đó, luận án đã đi sâu phân tích cơ sở lý luận của việc bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS với các nội dung: khái niệm, đặc điểm, nội dung, yêu cầu, vai trò và ý nghĩa của việc bảo đảm nguyên tắc. Trên cơ sở lý luận đó, chương 3 của luận án đánh giá sự biểu hiện của nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và đánh giá sự vận dụng bảo đảm nguyên tắc trong hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng.

Trong quá trình thể chế hóa quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam năm 2013 về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau đây: Một là, thống nhất và nâng cao ý thức pháp luật về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS ở Việt Nam; hai là, tiếp tục hoàn thiện pháp luật TTHS hiện hành về bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong TTHS; ba là, xây dựng Luật tổ chức CQĐT hình sự, sửa đổi Luật tổ chức VKSND, Luật tổ chức TAND, Luật Luật sư; bốn là, hoàn thiện mô hình TTHS bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; năm là, xây dựng đội ngũ cán bộ nhằm bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; sáu là, hoàn thiện các thể chế bổ trợ tư pháp; bảy là, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động xét xử, chế độ chính sách cho đội ngũ TP; tám là, hoàn thiện cơ chế giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân; giám sát và phản biện xã hội đối với hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động xét xử của TA nói riêng; chín là, mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động xét xử vụ án hình sự.

Page 27: B¶O §¶M NGUY£N T¾C TRANH TôNG TRONG PHI£N TOµ XÐT Xö …hcma.vn/Uploads/2015/6/4/hoang_van_thanh_vi.pdftạp, có chiều hướng gia tăng. Cùng với sự nỗ lực

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1. Hoàng Văn Thành (2010), “Xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp luật

thực hiện dân chủ ở Việt Nam”, Tạp chí Giáo dục lý luận, (8+9),

tr.121-125.

2. Hoàng Văn Thành (2010), “Những định hướng xây dựng văn hoá pháp

luật Việt Nam trong tiến trình đổi mới ở nước ta hiện nay”, Tạp

chí Giáo dục lý luận, (3), tr.46-48.

3. Hoàng Văn Thành (2010), “Giải pháp bảo đảm nguyên tắc tranh tụng

trong tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Nghề luật, (2),

tr.12-15.

4. Hoàng Văn Thành (2011), “Kỹ năng xác định tội danh trong vụ án hình

sự”, Tạp chí Kiểm sát, (18), tr.27-35.

5. Hoàng Văn Thành (2013), “Về tổng hợp án treo và thực tiễn”, Tạp chí

Tòa án nhân dân, (17), tr.31-35.

6. Hoàng Văn Thành (2013), “Một số vấn đề về tranh tụng và thực tiễn”,

Tạp chí Tòa án nhân dân, (21), tr.9-15.

7. Hoàng Văn Thành (2014), “Quyền bào chữa-pháp luật và thực tiễn”,

Tạp chí Tòa án nhân dân, (8), tr.11-13.