26
CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC * Đối tượng áp dụng chế độ * Điều kiện để được hưởng chế độ * Phương pháp xác định mức trợ cấp Ví dụ I. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU 1. Điều kiện hưởng: Người lao động tham gia BHXH được hưởng trợ cấp ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế (trừ trường hợp tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc dùng ma túy, chất gây nghiện khác). - Có con dưới bảy tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở y tế. (Điều 22 Luật BHXH) 2. Quyền lợi được hưởng: 2.1. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau: Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần như sau: - Làm việc trong điều kiện bình thường thì được nghỉ tối đa 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên; - Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Bộ y tế quy định hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp

CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

* Đối tượng áp dụng chế độ* Điều kiện để được hưởng chế độ* Phương pháp xác định mức trợ cấp Ví dụ

I. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU1. Điều kiện hưởng:Người lao động tham gia BHXH được hưởng trợ cấp ốm đau khi:- Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế (trừ trường hợp tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc dùng ma túy, chất gây nghiện khác).- Có con dưới bảy tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở y tế.(Điều 22 Luật BHXH)

2. Quyền lợi được hưởng:

2.1. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau:

Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động  tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần như sau:

- Làm việc trong điều kiện bình thường thì được nghỉ tối đa 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

- Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Bộ y tế quy định hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được nghỉ tối đa 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

Trường hợp người lao động mắc bệnh thuộc danh mục cần chữa trị dài ngày, được nghỉ tối đa không quá 180 ngày trong một năm (kể cả ngày nghỉ lễ, nghĩ tết, ngày nghỉ hàng tuần). Hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn.

Trường hợp con ốm đau, thời gian hưởng chế độ trong một năm được tính theo số ngày

Page 2: CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 3 tuổi; 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi.

Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã hết thời hạn quy định mà con vẫn ốm đau, thì người kia được hưởng tiếp theo quy định trên.

(Điều 23 và 24 Luật BHXH)

2.2- Mức hưởng:

- Đối với ốm đau bình thường và chăm sóc con ốm: Mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

- Đối với bệnh cần chữa trị dài ngày: Trong 180 ngày đầu của một năm, mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Sau 180 ngày, nếu tiếp tục còn điều trị thì mức hưởng bằng 45% mức tiền lương, tiền công nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; bằng 55% mức tiền lương, tiền công nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; bằng 65% mức tiền lương, tiền công nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.

Mức hưởng chế độ ốm đau tính theo quy định trên nếu thấp hơn mức lương tối thiểu chung thì được tính bằng mức lương tối thiểu chung.

(Điều 25 Luật BHXH)

2.3- Nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe:

Người lao động sau thời gian nghỉ chế độ ốm đau mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5-10 ngày trong một năm tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe.

Mức hưởng cho một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghie tại gia đình và bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại cơ sở tập trung.

(Điều 26 Luật BHXH)

3. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm:

- Sổ bảo hiểm xã hội.

Page 3: CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

- Giấy xác nhận nghỉ ốm đối với người lao động điều trị ngoại trú; giấy ra viện đối với người lao động điều trị nội trú tại các cơ sở y tế; giấy ra viện hoặc phiếu hội chẩn của bệnh viện đối với người lao động mắc các bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.

- Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.

- Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về thời gian nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau, kèm theo giấy khám bệnh của con đối với người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau.

- Danh sách người nghỉ ốm và người nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau do người sử dụng lao động lập.

(Điều 112 Luật BHXH)

4. Trách nhiệm của thời hạn giải quyết chế độ ốm đau:

Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, tổ chức BHXH có trách nhiệm quyết toán; trường hợp không quyết toán, thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

(Điều 117 Luật BHXH)

II. Chế độ thai sản10:06' - 23/05/20131. Điều kiện hưởng:Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Lao động nữ mang thai;- Lao động nữ sinh con, đã đóng BHXH đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;- Người lao động nhận con nuôi nuôi dưới 4 tháng tuổi, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi;- Người lao động đặt vòng tránh thai thực hiện các biện pháp triệt sản.

(Điều 28 Luật BHXH)

Page 4: CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

2. Quyền lợi được hưởng:

2.1- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần):

- Sinh con được nghỉ 4 tháng nếu làm việc ở điều kiện bình thường; 5 tháng nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, kể cả lao động làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và lao động nữ có thời gian làm việc từ đủ 6 tháng trở lên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên, trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; 6 tháng đối với lao động nữ là người tàn tật.

Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ nêu trên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày.

(Khoản 1 Điều 31 Luật BHXH, Khoản 1 Điều 1 Thông tư 41)

- Sau khi sinh, nếu con 60 ngày tuổi chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày kể từ ngày sinh con; nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên chết thì mẹ được nghỉ 30 ngày kể từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian được nghỉ khi sinh con theo quy định.

(Khoản 2 Điều 31 Luật BHXH)

- Đối với trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết.

+ Nếu cả cha và mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội, thì cha nghỉ việc chăm sóc con được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.

+ Nếu chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hộ, thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.

(Khoản 3 Điều 31 Luật BHXH)

- Người nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi được nghỉ hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.

(Điều 32 Luật BHXH)

Page 5: CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

- Khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ hưởng chế độ thai sản 10 ngày nếu thai dưới 1 tháng; 20 ngày nếu thai từ 1 tháng đến dưới 3 tháng; 40 ngày nếu thai từ 3 tháng đến dưới 6 tháng; 50 ngày nếu thai từ 6 tháng trở lên.

(Điều 30 Luật BHXH)

- Khi đặt vòng tránh thai được nghỉ 7 ngày và khi thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ 15 ngày.

(Điều 33 Luật BHXH)

- Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai. Thời gian nghỉ khám thai không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

(Điều 29 Luật BHXH)

2.2- Mức hưởng:

Mức trợ cấp được xác định bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng làm căn cứ đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con, thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người cha.

Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con, thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương, tiền công tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ.

(Điều 35 Luật BHXH)

2.3- Quyền lợi khác:

- Trợ cấp một lần: Lao động nữ sinh con hoăc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội, mà mẹ chết khi sinh con, thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

Page 6: CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

(Điều 34 Luật BHXH)

- Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe: Lao động nữ sau thời gian nghỉ hưởng chế độ do sinh con, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu  mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5-10 ngày một năm tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe; mức hưởng cho một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại gia đình và bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại cơ sở tập trung.

(Điều 37 Luật BHXH)

- Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, thì cả người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội trong tháng đó nhưng vẫn được tính là thời gian có đóng bảo hiểm xã hội. 

(Khoản 2 Điều 1 Thông tư 41)

3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm:

- Sổ bảo hiểm xã hội.

- Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.

Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi phải có chứng nhận theo quy định của pháp luật.

- Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ 3 ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối vơi lao động nữ là người tàn tật.

- Danh sách người hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động nhập.

(Điều 113 Luật BHXH)

4. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết chế độ thai sản:

Page 7: CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ thai sản cho người lao động.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán; trường hợp không quyết toán thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

(Điều 117 Luật BHXH)

III. Chế độ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Qui định tại điều 38 đến điều 48 Luật Bảo hiểm xã hội.

1.  Điều kiện hưởng:

1.1. Chế độ tai nạn lao động: Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bị tai nạn lao động trong các trường hợp dưới đây dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng trợ cấp tai nạn lao động do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả:

-   Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

-   Bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

-   Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

1.2. Chế độ bệnh nghề nghiệp: Người lao động được hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả khi bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.

2.  Quyền lợi được hưởng:

        Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau thời gian điều trị ổn định thương tật, bệnh tật được giám định mức suy giảm khả năng lao động để làm căn cứ xác định mức trợ cấp được hưởng, cụ thể như sau:

2.1. Trợ cấp một lần: Áp dụng cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức hưởng được tính như sau:

Page 8: CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

-   Suy giảm 5% khả năng lao động được hưởng 5 tháng lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung; ngoài khoản trợ cấp trên, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 1 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mội năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

-   Trường hợp người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu thì ngoài hưởng chế độ tử tuất theo quy định, thân nhân còn được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương tối thiểu chung.

2.2. Trợ cấp hàng tháng: Áp dụng cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên với mức hưởng được tính như sau:

-   Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung; ngoài khoản trợ cấp trên, hàng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

-   Đối với trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng nêu trên, hàng tháng người lao động còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương tối thiểu chung.

-   Thời điểm hưởng trợ cấp hàng tháng được tính từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện. Trường hợp giám định lại mức suy giảm khả năng lao động do thương tật hoặc bệnh tật tái phát thì thời điểm hưởng trợ cấp hàng tháng được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.

2.3. Các quyền lợi khác:

-   Người lao động hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng được hưởng các quyền lợi sau:

+ Nếu không còn làm việc thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo;

Page 9: CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

+ Nếu tiếp tục làm việc và tham gia đóng bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng theo quy định, khi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì được hưởng đồng thời cả lương hưu.

-   Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày tùy theo mức suy giảm khả năng lao động; mức hưởng cho mỗi ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại gia đình và bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại cơ sở tập trung.

Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt theo niên đại và phù hợp với tình trạng thương tật, bệnh tật như: chân, tay giả; mắt giả; răng giả; xe lăn, xe lắc; máy trợ thính….

Hồ sơ hưởng:

1 -  Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, gồm:

+ Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định đóng bảo hiểm xã hội đến tháng trước khi bị tai nạn lao động;

+ Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động của người sử dụng lao động (mẫu số 05A-HSB);

+ Biên bản điều tra tai nạn lao động;

Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm bản sao Biên bản tai nạn giao thông;

Ngoài ra nếu bị tai nạn giao thông trên tuyến đường thường xuyên đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc được xác định là tai nạn lao động thì có thêm bản sao Hộ khẩu thường trú hoặc bản sao Giấy đăng ký tạm trú;

+ Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) sau khi đã điều trị thương tật tai nạn lao động ổn định đối với trường hợp điều trị nội trú;

+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.

+ Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo Sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04A -HSB hoặc mẫu số 04B-HSD);

+ Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng hoặc trợ cấp 1 lần của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo

Page 10: CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ (mẫu số 03A-HSB hoặc mẫu số 03B-HSB).

2 -  Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp, gồm:

+ Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đã xác định đóng bảo hiểm xã hội đến trước khi điều trị bệnh nghề nghiệp;

+ Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp của người sử dụng lao động (mẫu số 05A-HSB);

+ Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại trong thời hạn quy định do cơ quan có thẩm quyền lập (bản sao). Trường hợp Biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động có bản trích sao biên bản;

Kết quả xác định đo đạc môi trường lao động có giá trị trong 24 tháng kể từ ngày Biên bản được ký (Thông tư số 12/2006/TT-BYT ngày 10/11/2006 của Bộ Y tế).

+ Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) đối với trường hợp điều trị nội trú sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp ổn định. Trường hợp không điều trị nội trú thì phải có Giấy khám bệnh nghề nghiệp (bản chính hoặc bản sao) hoặc Phiếu hội chẩn bệnh nghề nghiệp (bản chính hoặc bản sao);

Lưu ý: Giấy ra viện hoặc Giấy khám bệnh phải thể hiện điều trị bệnh thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành.

+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa;

+ Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội (mẫu số 04A -HSB hoặc mẫu số 04B-HSB);

+ Quyết định hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng hoặc trợ cấp 1 lần của Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ (mẫu số 03C-HSB hoặc mẫu số 03D-HSB).

3 - Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát, gồm:

+ Hồ sơ đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý;

+ Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh nghề nghiệp cũ tái phát đối với trường hợp điều trị nội trú.         

Page 11: CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

Đối với trường hợp không điều trị nội trú là Giấy tờ khám, điều trị thương tật, bệnh tật tái phát (bản chính hoặc bản sao);

+ Biên bản giám định lại mức suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật tái phát của Hội đồng giám định y khoa;

+ Quyết định điều chỉnh mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ.

4 - Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động, gồm:

+ Hồ sơ đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý;

+ Hồ sơ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp của lần bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp nhưng chưa được giám định theo quy định ;

+ Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa;

+ Quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ.

5 - Hồ sơ giải quyết cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gồm:

+ Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý;

+ Chỉ định của cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của Bệnh viện cấp tỉnh trở lên phù hợp với tình trạng thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Đối với trường hợp có chỉ định lắp mắt giả thì có thêm chứng từ lắp mắt giả (bản chính hoặc bản sao);

+ Vé tàu, xe đi và về (nếu có).

Giới thiệu giám định y khoa:

Page 12: CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

 1 - Đơn vị sử dụng lao động giới thiệu đi giám định: Đối với người lao động đang đóng BHXH bị tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp sau thời gian điều trị thương tật, bệnh tật đã ổn định và làm các thủ tục để cơ quan BHXH trợ cấp.

                        (Qui định tại điểm e khoản 1 điều 18 luật BHXH)

2 - Cơ quan BHXH giới thiệu người lao động đi giám định KNLĐ các trường hợp:

+ Thương tật, bệnh tật tái phát sau khi đã điều trị ổn định;

+ Tổng hợp khi bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp nhiều lần hoặc vừa bị TNLĐ vừa bị BNN.

      (Quy định tại khoản 8 điều 20 Luật BHXH)

IV- Chế độ hưu trí10:32' - 23/05/2013

1. Lương hưu hàng tháng:1.1- Điều kiện hưởng:Người lao động được hưởng lương hưu theo quy định trong các trường hợp sau:- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;- Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;- Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;- Người bị nhiệm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.(Khoản 1 Điều 50 Luật BHXH, Điều 26 Nghị định 152)

Điều kiện hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động:

Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với mức lương hưu của người đủ điều kiện, khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.

Page 13: CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

(Điều 51 luật BHXH)

1.2- Mức hưởng:

- Đối với người đủ điều kiện về tuổi đời và số năm đóng bảo hiểm xã hội: Mức lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

- Đối với người lao động hưởng lương hưu do bị suy giảm khả năng lao động: Mức lương hưu được tính như trên, nhưng sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giám đi 1%.

Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.

Người hưởng lương hưu được cấp thẻ BHYT do quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo.

(Điều 52 Luật BHXH, Điều 34 Nghị định 152)

2. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:

2.1- Điều kiện hưởng: Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm đối với nam, trên 25 năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được trợ cấp một lần.

2.2- Mức hưởng: Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH.

(Điều 54 Luật BHXH)

3. Bảo hiểm xã hội một lần:

3.1- Điều kiện hưởng: Người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;

- Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;

- Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;

Page 14: CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

- Ra nước ngoài để định cư.

(Điều 55 Luật BHXH)

3.2- Mức hưởng: Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.

(Điều 56 Luật BHXH)

4. Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần:

4.1- Đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức bình quân tiền lương, tiền công để tính lương hưu được tính bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu nếu bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước tháng 1 năm 1995; bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu nếu bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 1995 đến tháng 12 năm 2000; bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu nếu bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoản thời gian từ tháng 1 năm 2001 đến tháng 12 năm 2006; bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu nếu bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 1 năm 2007 trở đi.

4.2- Đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì mức bình quân tiền lương, tiền công để tính lương hưu là mức bình quân tiền lương, tiền công tháng của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

4.3. Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì mức bình quân tiền lương, tiền công để tính lương hưu là mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian.

Tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được điều chỉnh theo mức lương tối thiểu chung tại thời điểm hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội. Tiền lương, tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh tăng tại thời điểm hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ theo

Page 15: CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

quy định của Chính phủ.

(Điều 58, 59, 60, 61 Luật BHXH)

5. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội:

Người lao động khi nghỉ việc chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần được bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở cộng nối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau này (nếu có) hoặc để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi đủ điều kiện.

(Điều 57 Luật BHXH)

6. Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí:

6.1- Hồ sơ hưởng lương hưu bao gồm:

- Sổ bảo hiểm xã hội

- Quyết định nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội; đơn đề nghị hưởng lương hưu đối với người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động.

(Điều 119 Luật BHXH)

6.2- Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:

- Sổ bảo hiểm xã hội.

- Quyết định nghỉ việc trong trường hợp đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định của luật BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.

- Bản sao giấy tờ định cư ở nước ngoài đối với người ra nước ngoài để định cư.

- Đơn đề nghị của người lao động có yêu cầu được nhận bảo hiểm xã hội một lần.

(Điều 120 Luật BHXH)

Page 16: CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

7. Trách nhiệm  và thời hạn giải quyết chế độ hưu trí:

Người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị tổ chức bảo hiểm xã hội giải quyết lương hưu và bảo hiểm xã hội một lần cho người lao động. Người lao động không còn quan hệ lao động thì trực tiếp nộp hồ sơ cho tổ chức bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp hưởng lương hưu và 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trường hợp không giải quyết, thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

(Điều 122 Luật BHXH)

V- Chế độ tử tuất10:34' - 23/05/2013

1. Trợ cấp mai táng.1.1. Điều kiện hưởng: Các đối tượng sau đây khi chết, người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:- Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội;- Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;- Người đang hưởng lương hưu;- Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.(Điều 63 Luật BHXH)1.2- Mức trợ cấp mai táng: bằng 10 tháng lương tối thiểu chung.

2. Trợ cấp tuất hàng tháng.

2.1- Điều kiện hưởng:

a) Điều kiện về đối tượng:  Các đối tượng dưới đây khi chết thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:

- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

- Đang hưởng lương hưu;

- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm

Page 17: CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

khả năng lao động từ 61% trở lên.

b) Điều kiện về thân nhân:

- Con chưa đủ 15 tuổi; con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; con từ đủ 15 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Cha để, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

c) Điều kiện về thu nhập: Những thân nhân nêu trên (trừ thân nhân là con) phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.

(Điều 64 Luật BHXH)

2.2- Quyền lợi được hưởng:

- Mỗi thân nhân đủ điều kiện được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.

- Trường hợp một người chết thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 4 người; trường hợp có từ 2 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 2 lần mức lương trợ cấp theo quy định trên.

- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của thân nhân được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng chết.

(Điều 65 Luật HBXH)

3. Trợ cấp tuất một lần.

3.1- Điều kiện hưởng: Người chết không đủ điều kiện để thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc đủ điều kiện nhưng không có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

Page 18: CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

(Điều 66 Luật BHXH)

3.2- Quyền lợi được hưởng:

- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang làm việc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội, mức thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng. (mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH được tính theo quy định như đối với chế độ hưu trí).

¬- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào nhừng tháng sau đó thì cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu, thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.

(Điều 68 Luật BHXH)

4. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất.

4.1- Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng BHXH bao gồm:

- Sổ bảo hiểm xã hội;

- Giấy chứng tử, giấy chứng tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết;

- Tờ khai của thân nhân theo mẫu đo tổ chức bảo hiểm xã hội quy định;

- Đối với trường hợp chêt do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thì có thêm biên bản điều tra tai nạn lao động, bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp.

4.2- Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên bao gồm:

- Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố đã chết người;

- Tờ khai của thân nhân theo mẫu đo tổ chức bảo hiểm xã hội quy định.

(Điều 121 Luật BHXH)

Page 19: CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

5. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết chế độ tử tuất:

- Đối với người đang đóng BHXH và người bảo lưu thời gian đóng BHXH bị chết, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị tổ chức bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ tử tuất.

- Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên bị chết thì thân nhân trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị tổ chức bảo hiểm xã hội giải quyết.

- Việc giám định mức suy giảm khả năng lao động của thân nhân người lao động bị chết để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do tổ chức bảo hiểm xã hội giới thiệu. Thời hạn giới thiệu giám định mức suy giảm khả năng lao động trong vòng 4 tháng kể từ khi người lao động bị chết.

- Trường hợp khi người lao động chết mà con đang trong độ tuổi hưởng trợ cấp hàng tháng, thì thời hạn giới thiệu giám định mức suy giảm khả năng lao động trong vòng 4 tháng trước và 4 tháng sau thời điểm dừng hưởng trợ cấp theo quy định. Khi có kết luận suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì được hưởng tiếp trợ cấp kể từ tháng dừng hưởng trợ cấp.

(Khoản 5 Điều 1 Thông tư 41)

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết, thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

(Điều 122 Luật BHXH)