3
Cách đọc tên phối tử: - Nếu phối tử là phân tử trung hòa thì đọc tên phân tử đó Ví dụ: C 6 H 5 N: piridin CH 3 NH 2 : metylamin NH 2 -(NH 2 ) 2 -NH 2 : etylen diamin.. Lưu ý: một số phân tử có tên riêng và thường dùng đó là: H 2 O - aqua NH 3 - ammin CO - cacbonyl NO - nitro zyl - Nếu phối tử là anion thì đọc tên của anion đó + đuôi o. Ví dụ F - : fluoro Cl - : cloro Br - : bromo I - : Iodo OH - : hyđroxo SO4 2- : sunfato CO 3 2- : cacbonato NO 2 - : nitrito NO 3 - : nitrato CN - : xiano SCN - : tioxiano O 2- : oxo O 2 2- : peoxo S 2 - : sunfo hay tio S 2 O 3 2- : tiosunfato C 2 O 4 2- : oxalato SO 3 2- : sunfito

Cách đọc tên phối tử

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Cách đọc tên phối tử

Cách đọc tên phối tử:

- Nếu phối tử là phân tử trung hòa thì đọc tên phân tử đó

Ví dụ:

C6H5N: piridin

CH3NH2: metylamin

NH2-(NH2)2-NH2: etylen diamin..

Lưu ý: một số phân tử có tên riêng và thường dùng đó là:

H2O - aqua

NH3 - ammin

CO - cacbonyl

NO -  nitro zyl

- Nếu phối tử là anion thì đọc tên của anion đó + đuôi o.

Ví dụ

F-: fluoro                       Cl-: cloro                      Br-: bromo

I-: Iodo OH-: hyđroxo               SO42-: sunfato

CO32-: cacbonato          NO2

-: nitrito                  NO3-: nitrato

CN-: xiano                    SCN-: tioxiano              O2-: oxo

O22-: peoxo                   S2

-: sunfo hay tio           S2O32-: tiosunfato

C2O42-: oxalato SO3

2-: sunfito

c. Cách đọc tên nguyên tử trung tâm. Có 2 trường hợp khi ion phức là cation hay anion.

Nếu ion phức là cation thì nguyên tử trung tâm được đọc như sau: đọc tên nguyên tố trung tâm và số La mã đặt trong dấu ngoặc để chỉ số oxi hóa của nó.

Ví dụ:

[Co(NH3)6]Cl3 hexammin coban (III) clorua

Page 2: Cách đọc tên phối tử

[Co(NH3)6]3+ cation hexammin coban (III)

[Co(NH3)5]Cl2 cloro - pentammin coban (III) clorua

[CoCl(NH3)5]2+ cation cloro - pentammin coban (III)

[Cr(NH3)6]Cl2 hexammin crom (II) clorua

[CoCl(H2O)5]Cl2 cloro - pentaqua coban (III) clorua

[Cu(NH2-CH2-CH2-NH2)2]SO4 bis (etilendiamin) đồng (II) sunfat

- Nếu ion phức là anion thì nguyên tử trung tâm được đọc như sau: đọc tên nguyên tố trung tâm thêm hậu tố at và số La mã đặt trong dấu ngoặc để chỉ số oxi hóa của nguyên tố.

Ví dụ

Na2[Pt(C2O4)3]            natri trioxalato platinat (IV)

K4[Fe(CN)6]                kali hexaxiano ferret (II)

K3[Fe(CN)6]                kali hexaxiano ferret (III)

H[AuCl4]                      axit tetracloro vàng (III)

Lưu ý: Nếu phức không phải là ion mà là trung tính (trung hòa) thì loai phức này được đọc như sau: đọc tên phối tử có tiền tố chỉ số phối tử, rồi tên nguyên tố trung tâm có kèm theo số oxi hóa (viết bằng chữ số La mã đặt trong dấu ngoặc).

Ví dụ:

[PtCl2(NH3)2]   dicloro diammin platin (II)

[Co(NO2)3(NH3)3]       trinitro triammin coban (III)