27
  1 LI GII THIU Trong my năm gn đây, nn kinh t ế nước ta đã tri qua nhng thăng trm do nh hưở ng ca cuc khng hong tài chính toàn c u cũng như xut phát t  ni ti ca nn kinh t ế : tăng trưởng cao nhưng chưa n định, lm phát tăng cao (năm 2008) và đặc bi t hơn na đó là tình trng thâm ht cán cân vãng lai b t ngun t thâm ht cán cân thương mi ngày càng gia tăng. Bên cnh đó, do tác động ca cuc kh ng hong tài chính toàn c u và hin tr ng môi trường đầu tư ca Vit Nam chưa đượ c c i thin như mong đợ i, dòng vn đầu tư trc ti ế  p và gián tiếp nướ c ngoài vào Vi t Nam chưa tăng trưở ng vng chc. Hin tr ng này chc chn s gây s c ép không nh đến cán cân thanh toán qu c tế v kh năng chng đỡ  các cú s c bên ngoài và tính b n vng ca nn kinh t ế khi d tr  ngoi hi ca Vi t  Nam có xu hướ ng thu h p. T thc tr ng trên, Đề tài này vớ i mong mun làm rõ đâu là nguyên nhân sâu xa tác động đến tr ng thái c a cán cân vãng lai và s c chu đựng thâm ht ca nó đối vớ i cán cân thanh toán qu c t ế để t đó đưa ra gii pháp c i thin. Mc dù đã rt c gng nhưng chc chn đề tài vn không tránh kh i nhng thiếu sót nht định,r t mong đượ c s đóng góp ca các bn sinh viên và các độc gi để hoàn thin hơn Thi u Ngc Anh Tài chính nhà nướ c 03k35- đại hc Kinh Tế TP HCM

Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap

Embed Size (px)

Citation preview

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 1/27

 

1

LỜI GIỚI THIỆUTrong mấy năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã trải qua những thăng trầm do ảnh hưở ngcủa cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng như xuất phát từ nội tại của nền kinh tế

tăng trưởng cao nhưng chưa ổn định, lạm phát tăng cao (năm 2008) và đặc biệt hơn nữađó là tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai bắt nguồn từ thâm hụt cán cân thương mại ngàycàng gia tăng. Bên cạnh đó, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và hiệntrạng môi trường đầu tư của Việt Nam chưa đượ c cải thiện như mong đợ i, dòng vốn đầutư trực tiếp và gián tiếp nướ c ngoài vào Việt Nam chưa tăng trưở ng vững chắc. Hiện trạngnày chắc chắn sẽ gây sức ép không nhỏ đến cán cân thanh toán quốc tế về khả năng chốngđỡ các cú sốc bên ngoài và tính bền vững của nền kinh tế khi dự trữ ngoại hối của Việ

 Nam có xu hướ ng thu hẹp. Từ thực trạng trên, Đề tài này vớ i mong muốn làm rõ đâu lànguyên nhân sâu xa tác động đến trạng thái của cán cân vãng lai và sức chịu đựng thâmhụt của nó đối vớ i cán cân thanh toán quốc tế để từ đó đưa ra giải pháp cải thiện. 

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn đề tài vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhấđịnh,rất mong đượ c sự đóng góp của các bạn sinh viên và các độc giả để hoàn thiện hơn 

Thiều Ngọc AnhTài chính nhà nướ c 03k35- đại học Kinh Tế TP HCM

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 2/27

 

2

I.Lý Thuy ế t

1.Khái niệm 

Cán cân thanh toán, hay cán cân thanh toán quốc tế, ghi chép những giao dịchkinh tế của một quốc gia vớ i phần còn lại của thế giớ i trong một thờ i kỳ nhất địnhNhững giao dịch này có thể đượ c tiến hành bở i các cá nhân, các doanh nghiệp cưtrú trong nướ c hay chính phủ của quốc gia đó. Đối tượ ng giao dịch bao gồm cácloại hàng hóa, dịch vụ, tài sản thực, tài sản tài chính, và một số chuyển khoản. Thờkỳ xem xét có thể là một tháng, một quý, song thườ ng là một năm. Những giao dịchđòi hỏi sự thanh toán từ  phía người cư trú trong nướ c tới người cư trú ngoài nướ cđượ c ghi vào bên tài sản nợ . Các giao dịch đòi hỏi sự thanh toán từ  phía người cưtrú ở  ngoài nước cho người cư trú ở  trong nước đượ c ghi vào bên tài sản có.Tài khoản vãng lai (còn gọi là cán cân vãng lai) trong cán cân thanh toán củamột quốc gia ghi chép những giao dịch về hàng hóa và dịch vụgiữa người cư trútrong nướ c với người cư trú ngoài nướ c. Những giao dịch dẫn tớ i sự thanh toán củangười cư trú trong nước cho người cư trú ngoài nước đượ c ghi vào bên "nợ " (theotruyền thống kế toán sẽ đượ c ghi bằng mực đỏ). Còn những giao dịch dẫn tớ i sựthanh toán của người cư trú ngoài nước cho người cư trú trong nước đượ c ghi vàobên "có" (ghi bằng mực đen). Thặng dư tài khoản vãng lai xảy ra khi bên có lớ nhơn bên nợ .

Cán cân thương mại  là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toánquốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩucủa một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng nhưmức chênh lệch (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) giữa chúng. Khi mức chênh lệch làlớn hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch nhỏhơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng 0, cáncân thương mại ở trạng thái cân bằng. 

Cán cân thương mại còn được gọi là xuất khẩu ròng hoặc thặng dư thương mại. Khcán cân thương mại có thặng dư, xuất khẩu ròng/thặng dư thương mại mang giá trịdương. Khi cán cân thương mại có thâm hụt, xuất khẩu ròng/thặng dư thương mạimang giá trị âm. Lúc này còn có thể gọi là thâm hụt thương mại. Tuy nhiên, cần lưuý là các khái niệm xuất khẩu, nhập khẩu, xuất khẩu ròng, thặng dư/thâm hụt thươngmại trong lý luận thương mại quốc tế rộng hơn các trong cách xây dựng bảng biểucán cân thanh toán quốc tế bởi lẽ chúng bao gồm cả hàng hóa lẫn dịch vụ. 

2.Nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại 

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 3/27

 

3

2.1)Xuất khẩu và nhập khẩu 

  Nhập khẩu: có xu hướng tăng khi GDP tăng và thậm chí nó còn tăng nhanh hơn. Sựgia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu hướng nhập khẩu biên (MPZ)MPZ là phần của GDP có thêm mà người dân muốn chi cho nhập khẩu. Ví dụ, MPZ

 bằng 0,2 nghĩa là cứ 1 đồng GDP có thêm thì người dân có xu hướng dùng 0,2 đồng

cho nhập khẩu. Ngoài ra, nhập khẩu phụ thuộc giá cả tương đối giữa hàng hóa sản xuấttrong nước và hàng hóa sản xuất tại nước ngoài. Nếu giá cả trong nước tăng tương đốiso với giá thị trường quốc tế thì nhập  khẩu sẽ tăng lên và ngược lại. Ví dụ: nếu giá xađạp sản xuất tại Việt Nam tăng tương đối so với giá xe đạp  Nhật Bản thì người dân cóxu hướng tiêu thụ nhiều xe đạp  Nhật Bản hơn dẫn đến nhập khẩu mặt hàng này cũngtăng. 

  Xuất khẩu: chủ yếu  phụ thuộc vào những gì đang diễn biến tại các quốc gia khác vìxuất khẩu của nước này chính là nhập khẩu của nước khác. Do vậy nó chủ yếu phụ

thuộc vào sản lượng và thu nhập của các quốc gia bạn hàng. Chính vì thế trong các môhình kinh tế người ta thường coi xuất khẩu là yếu tố tự định.  

2.2)Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái: là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh hưởng đến giátương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị trường quốc tế. Khi tỷgiá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả của hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nênrẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn đối với người nước ngoài. Vìthế việc tỷ giá đồng nội tệ tăng lên sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu và thuận lợi cho nhậpkhẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng giảm. Ngược lại, khi tỷ giá đồng nội tệ giảmxuống, xuất khẩu sẽ có lợi thế trong khi nhập khẩu gặp bất lợi và xuất khẩu ròng tănglên.c)Ảnh hưởng  của dòng vốn: Cán cân thương mại là một trong những yếu tố của tài sản quốc gia. Cán cân thương mại

  phụ thuộc vào chênh lệch giữa đầu  tư và tiết kiệm trong  nền kinh tế. Mức chênh lệchgiữa tiết kiệm và đầu  tư  được bù đắp bởi các dòng vốn đầu  tư nước ngoài như FDI,ODA, FPI, kiều hối và các dòng vốn vay thương mại khác. 

 2.3 )Ảnh hưởng  của thu nhập: 

Khi thu nhập trong nước tăng, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa cũng đồng thời tăng theo.Trong khi đó, khi kinh tế nước ngoài tăng trưởng, họ cũng tăng nhu cầu nhập khẩu hànghóa từ nước khác và làm cho xuất khẩu của đối tác thương mại tăng lên. Do vậy cán cânthương mại phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế. 

 2.4)Các chính sách thương  mại và phát triển kinh tế: Các chính sách thuế, bảo hộ hàng hóa trong nước cũng ảnh hưởng mạnh đến cán cânthương mại. Những rào cản này hạn chế nhập khẩu một số mặt hàng để cải thiện cán cânthương mại. Các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế và xuất nhập khẩu khác cũng

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 4/27

 

4

sẽ ảnh hưởng mạnh đến cán cân thương mại. Ngoài ra, cán cân thương mại còn phụthuộc vào cơ cấu của nền kinh tế và chiến lược phát triển công nghiệp của quốc gia.  

2.5)Tỷ lệ trao đổi Tỷ lệ trao đổi biểu hiện giá mà một nước có thể chấp nhận trả cho hàng hoa nhập khẩuvới giá xuất khẩu của nước đó.Nói cách khác là tỷ số giữa giá xuất khẩu và giá nhập

khẩu.Do đó tỷ lệ trao đổi có ảnh hưởng đến cán cân thương mại. 2.6)Phá giá tiền tệ Phá giá(hay nâng giá) là giảm bớt (hay tăng) tỷ giá hối đoái mà được chính phủ ủnghộ.Phá giá đưa đến tăng giá hàng nhập khẩu và giảm giá hàng xuất khẩu của quốcgia.Do đó tạo ra một khoản thặng dư trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán.  

II.Thực tiễn tại Việt Nam 1)Phân tích SWOT1.1)Điểm mạnh 

-Việt Nam được đánh giá cao nhờ ổn định chính trị và an toàn về xã hội, có sức hấp dẫnđối với các thương nhân và các nhà đầu tư nước ngoài. Bản thân việc Việt Nam tích cựctham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới  - Từ sau đổi mới, đặc biệt là từ sau khi Quốc hội ban hành Luật Đầu tư nước ngoài, sốnước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam cũng như nhập khẩu hàng hoá từ Việt Nam

 bước đầu được mở rộng.- Từ sau khi Hiệp định Thương mại Việt- Mỹ được ký kết năm 2000 và khi Việt Nam trở thành thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007, hầu hết các nước vàvùng lãnh thổ trên thế giới đã nhập khẩu hàng hoá từ Việt Nam. Cũng vì thế mà kim

ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng lên nhanh chóng. -Việt nam là nơi có nguồn nhân công,mặng bằng  rẻ,tài nguyên thiên nhiên phong phú,điều kiện tự nhiên thuận lợi,có thế mạnh về mặt hàng nông sản như café,tiêu , cà phê,hạt tiêu, nhân điều, chè, dầu thô, than đá, hàng điện tử và linh kiện máy tính, sản phẩmgỗ, xe đạp và phụ tùng… 1.2)Điểm yếu -Ở  nước ta hiện nay “công nghiệp phụ trợ”  còn hết sức đơn giản,hầu như chưa có gìnhiều, quy mô SX nhỏ lẻ,chủ yếu sản xuất các linh kiện chi tiết giản đơn,giá trị gia tăngthấp và còn có sự chênh lệch về năng lực phụ trợ giữa các DN vừa và nhỏ nội địa củaViệt Nam với các yêu cầu của các hãng sản xuất toàn cầu. 

- Cơ cấu kinh tế nhìn chung còn yếu kém so với các nước. Thông thường, khi chọn ngànhtrọng điểm, phải xem xét đến hai yếu tố là chỉ số lan tỏa nội địa và chỉ số kích thích nhậpkhẩu. Nhưng ở nước ta, một số ngành như công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng vốn đầutư khá lớn nhưng chỉ số lan tỏa nội địa thấp, trong khi chỉ số kích thích nhập khẩu lại cao

 bất thường. - Trong thực tế, chính sách  bảo hộ của Việt Nam còn nhiều cảm tính. Những ngành có thểcạnh tranh thì hệ số bảo hộ hữu hiệu -   bảo hộ sản xuất ngày càng giảm, thậm chí cónhững nhóm còn có tỷ lệ âm. Ngược lại, với những ngành không thể cạnh tranh thì hệ số

 bảo hộ hữu hiệu cho sản xuất lại ngày càng tăng 

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 5/27

 

5

- Việc áp dụng các biện pháp tạo thuận lợi cho thương mại và nâng cao các dịch vụ hỗ trợ  thương mại đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho xuất khẩu nhưng cũng đồngthời thúc đẩy cả hoạt động nhập khẩu.-Quy mô xuất khẩu vẫn còn nhỏ bé, kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người đạt mức473 USD/người là thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. -Xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhưng chưa vững chắc và rất dễ bị tổn thương bởi sự biến

động giá cả trên thị trường thế giới hay sự xuất hiện của các rào cản thương mại mới củanước ngoài.- Tỷ lệ nhập khẩu là cấu phần trong xuất khẩu còn rất cao, chiếm khoảng 2/3 giáxuất xưở ng.-Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chưa hợp lý, thể hiện trên cả 3 phương diện: chủng loại hànghoá xuất khẩu còn đơn điệu, chậm xuất hiện những mặt hàng xuất khẩu mới có đóng gópkim ngạch đáng kể; các mặt hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng còn thấp, xuất khẩu chủyếu vẫn phụ thuộc vào các mặt hàng như khoáng sản, nông, lâm, thuỷ, hải sản, trong khicác mặt hàng công nghiệp như dệt may, da giày, điện tử và linh kiện máy tính... chủ yếuvẫn còn mang tính chất gia công; quá trình chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo

hướng công nghiệp hóa diễn ra chậm và chưa có giải pháp cơ bản, triệt để.  -Về thực chất, cơ cấu hàng xuất khẩu thời gian qua chủ yếu chuyển dịch theo chiều rộng,chưa đi vào chiều sâu, xuất khẩu chủ yếu dựa vào khai thác lợi thế so sánh sẵn có màchưa khai thác được lợi thế cạnh tranh thông qua việc xây dựng các ngành công nghiệpcó mối liên kết chặt chẽ với nhau để hình thành chuỗi giá trị gia tăng xuất khẩu lớn - Khả năng chủ động nắm bắt những cơ hội thuận lợi để thâm nhập và khai thác các thịtrường xuất khẩu còn nhiều hạn chế. Chưa tận dụng triệt để lợi ích từ việc gia nhập WTO,các hiệp định thương mại song phương và khu vực đã ký kết giữa Việt Nam  và các đốitác để khai thác hết tiềm năng của các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc. 

-Công tác của mạng lưới đại diện, đặc biệt về thương mại ở nước ngoài còn nhiều yếukém, chưa thực sự hỗ trợ tốt cho hoạt động xuất khẩu, các chương trình xúc tiến thươngmại nhỏ lẻ, rời rạc, hiệu quả chưa cao. 

-Việt Nam lại là việc lệ thuộc quá nhiều vào việc xuất khẩu vào Mỹ. Trong năm 2009,Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với giá trị tương đương 20% tổng kimngạch xuất khẩu. 

- Thị trường xuất khẩu tăng trưởng không đều, trong khi thị trường ASEAN, EU, HoaKỳ tăng trưởng khá cao thì một số thị trường quan trọng khác tăng chậm hoặc giảm nhưTrung Quốc, Nhật Bản và Australia..1.3)Cơ hội -Theo cam kết từ 1/1/2010, các mặt hàng nhập khẩu từ Việt Nam vào Trung Quốc và cácnước ASEAN 6 sẽ được hưởng mức thuế nhập khẩu từ 0 -5%. Việt Nam được thực hiệncam kết muộn hơn 5 năm bắt đầu từ  năm 2015. Bởi vậy đây là cơ hội rất lớn cho hànghóa Việt Nam tăng cường xuất khẩu sang Trung Quốc trong thời gian 5 năm tới.-Sự biến động không ngừng của nền kinh tế toàn cầu cũng là cơ hội nâng cao các khảnăng cạnh tranh và tính thích nghi của các doanh nghiệp ViệtNam. Các vấn đề quản trdoanh nghiệp, quản trị rủi ro, tái cấu trúc hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như đầu tưvào công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh, năng suất lao động, đào tạo kỹ năng cho laođộng cần đượ c các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc mớ i có hiệu quả.

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 6/27

 

6

-Kinh tế của các nước thành viên EU vẫn đang khó khan trong giai đoạn này nhưng nhucầu nhập khẩu và tiêu thụ mặt hàng giày dép tại EU vẫn đứng ở mức cao tạo cơ hội giatăng xuất,khẩu cho doanh nghiệp VN -Từ năm 2010, khi Hiệp định Đối tác kinh tế Việt - Nhật (VJEPA) được triển khai đồng

 bộ, sẽ có trên 800 dòng sản phẩm nông sản và thủy sản Việt Nam vào Nhật với thuế suất0%. Điều này đang mở ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp chế biến nông, thủy sản.

việc giảm thuế mạnh mẽ các mặt hàng nông sản xuất khẩu vào Nhật đã mở ra cho cácdoanh nghiệp cơ hội tăng năng lực cạnh tranh. Cụ thể, theo các cam kết của VJEPA, NhậtBản đã cam kết giảm thuế đối với các mặt hàng tương đương với gần 84% giá trị nông sảnxuất khẩu của Việt Nam. Trong đó, ngay khi VJEPA có hiệu lực, trong số 2.020 dòng thuếnông sản, Nhật Bản đã xóa bỏ ngay đối với 784 dòng, chiếm 36% tổng số dòng thuế nôngsản và chiếm 67,6% giá trị hàng xuất khẩu của Việt Nam. -Việc ra nhập các tổ chức kinh tế lớn,các hiệp định tự do thương mại…với bạn bè trên thếgiới đã tạo điều kiện tiếp thu kĩ thuật,khoa hoc công nghệ..tư đó tạo lợi thế cho xuấtkhẩu.. 1.4)Thách thức 

-Thườ ng xuyên phải đối đầu vớ i rào cản thương mại của các nước cũng là thách thứckhông nhỏ đối vớ i các doanh nghiệp VN trong xu thế hội nhập vì tính cạnh tranh còn thấpChính vì vậy, nguy cơ Việt Nam phải đối mặt với hàng trăm vụ kiện mỗi năm, tranh chấpthương mại và con số các vụ kiện sẽ ngày càng tăng- Áp dụng thuế nhập khẩu thấp hơn đối với thương mại hàng hoá theo FTA trong nội khốiASEAN (AFTA), FTA giữa ASEAN vớ i Trung Quốc (ACFTA), và việc gia nhập WTOtrong 2007, làm cho hàng nhập khẩu trở nên rẻ đi tương đối so vớ i các sản phẩm trongnướ c và phù hợp hơn vớ i túi tiền của dân chúng nên đã tạo ra tỷ lệ tiêu dùng hàng nhậpkhẩu cao hơn. 

-Tỷ giá hối đoái giữ ở mức thấp ở một số nước đặt biệt là Trung Quốc (VN nhập khẩu tớ i90%) gây khó khăn trong việc điều chỉnh cán cân thương mại của VN.- Hàng hoá xuất khẩu chưa đa dạng, tập trung vào một số ngành hàng như dầu thô,dệtmay, thuỷ sản, nông sản và giày dép. Do vậy, Việt Nam dễ chịu ảnh hưở ng tiêu cực khi cósự biến động lớ n về giá hàng hoá cũng như biến động trong nhu cầu ở thị trường nướ cngoài- Sự biến động trong giá hàng hoá thế giớ i dẫn tớ i hoạt động đầu cơ hàng hoá, nên nhiềuhàng hoá đượ c nhập khẩu để tích trữ trước khi giá tăng. -Khả năng cạnh tranh của hàng XK Việt Nam còn thấp do nhiều mặt hàng gia công, XKphụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, tiến độ thực hiện các dự án sản xuất

nguyên liệu, phụ liệu, phát triển công nghiệp phụ trợ còn chậm. Tình trạng thiếu hụt laođộng, nhất là lao động có tay nghề cao, có xu hướng gia tăng. Ngoài ra, chi phí nhân côngcó xu hướng tăng nhanh cũng khiến hàng hóa sản xuất tại Việt Nam mất dần lợ i thế giánhân công rẻ; năng lượ ng cho sản xuất như than, điện, chưa phát triển kịp đáp ứng nhucầu phát triển các ngành kinh tế khác...- Việt Nam vẫn phải mất nhiều năm để trở thành một nền kinh tế xuất khẩu trong điềukiện phải cạnh tranh khốc liệt với ngườ i hàng xóm Trung Quốc.Để làm được điều này, cácdoanh nghiệp Việt Nam bắt đầu hướ ng tớ i những thị trườ ng khó tính vớ i những sản phẩmđặc thù thay vì cạnh tranh về giá cũng như nhân công lao động với đối thủ lớ n Trung

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 7/27

 

7

Quốc 

-Nhiều nhóm hàng đã chạm ngưỡng, khó tăng tiếp. Bên cạnh đó, xuất khẩu Việt Namcũng phải sẽ đối mặt thêm vớ i nhiều rào cản thương mại mớ i... quá trình phục hồi củakinh tế thế giới chứa đựng nhiều rủi ro, khó lường. Những vấn đề hậu khủng hoảng như

 bảo hộ mậu dịch, biến động giá cả, lạm phát, khan hiếm nguyên liệu, năng lượng... có thểxảy ra, sẽ tác động xấu đến phát triển kinh tế các nước, nhất là các nước đang phát triển

như nước ta. - Hoạt động của hệ thống tài chính của Việt Nam còn nhiều rủi ro, lạm phát có nguy cơ tăng lên cũng như đờ i sống nhân dân còn nhiều khó khăn. Sức cạnh tranh của cả nền kinhtế và của các doanh nghiệp còn ở mức thấp. Bên cạnh đó, tình hình thiên tai, dịch bệnh cóthể còn diễn biến phức tạp... nhiều cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO đến thờ i hạnthực thi, nhất là cam kết về mở cửa lĩnh vực dịch vụ, tài chính, bán lẻ, tạo ra thách thứckhông nhỏ đối vớ i các doanh nghiệp Việt Nam..-Chiến lược hướ ng mạnh ra xuất khẩu một cách quá mức có thể đưa tớ i những khó khănnghiêm trọng một khi thị trường ngoài nước chao đảo, do đó có thể sẽ diễn ra xu thế cơ cấu lại thị trườ ng theo hướ ng cân bằng hơn giữa thị trường trong nước và ngoài nướ c, nhất

là ở các nền kinh tế có dung lượ ng thị trườ ng nội địa lớ n.

2)Cán cân thương mại ở Việt Nam hiện nay-Thự c trạng và phân tích2.1)Nhìn lại năm 2010 

 Hoạt động xuất khẩu năm 2010 với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 71,63 tỷ USD,tăng 25,5% so với mức thực hiện năm 2009, đồng thời là mức tăng trưởng cao, vượt xachỉ tiêu Quốc hội đề ra. 

Các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu 32,8 tỷ USD giá trị hàng hóa (không kể dầuthô), còn DN có vốn nước ngoài đạt kim ngạch 33,8 tỷ USD. Cơ cấu ngành hàng xuất 

khẩu đã có sự chuyển dịch từng bước, theo hướng tích cực trong bối cảnh giá cả trong khu vực và trên thị trường quốc tế tăng nhanh. Phần lớn các loại hàng xuất khẩu chủlực của ta đều có mức tăng trưởng cao, như gạo, dệt may, da giày, đồ gỗ, máy tính… 

Một số mặt hàng xuất khẩu tiêu biểu 2010 

Tên hàng Trị giá(đv 1000 đ)  Tỷ lệ phần trăm trong xuấtkhẩu(%) 

Dệt may  11209676 15.5 

Thủy sản  5016297 6.9

Dày da 5122259 7

Gạo  3247860 4.5

Cà phê 1851358 2.5

Nguồn:tổng cục thống kê 

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 8/27

 

8

2010 Việt Nam có 18 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ USD cho thấy, nănglực cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu đã được nâng lên rõ rệt.Hàng dệt may đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu (đạt 11 tỷ USD, tăng 21,3% so với năm

trước và chiếm 15,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước), vượt 8% so với mục tiêuxuất khẩu đặt ra từ đầu năm. 

Về đích thứ hai là mặt hàng da giầy, thuỷ sản. Tuy bị áp thuế bán phá giá ở một số thịtrường, đặc biệt là thuỷ sản còn chịu sự kiểm tra khắt khe về an toàn vệ sinh thực phẩm,song do chúng ta chủ động đầu tư chiều sâu, tạo mặt hàng mới và mở rộng thị trường nênkim ngạch xuất khẩu của hai mặt hàng trên đều đạt trên 4,9 tỷ USD, lần lượt vượt 13,4%và 8,1% mục tiêu xuất khẩu đặt ra từ đầu năm. Tiếp theo, mặt hàng gạo đạt kim ngạch hơn3 tỷ USD và vượt 8,6% so với mục tiêu đầu năm.  

Đặc biệt, so với năm 2009, chúng ta có thêm 5 mặt hàng mới có kim ngạch xuất khẩutrên 1 tỷ USD gồm hạt điều, xăng dầu các loại, sản phẩm chất dẻo, dây điện cáp điện và

 phương tiện vận tải, đưa tổng số mặt hàng có kim ngạch 1 tỷ USD trở lên là 18 mặt hàng.  Bên cạnh các mặt hàng truyền thống là thế mạnh của Việt Nam nói trên, nhiều mặt hàng

xuất khẩu mới như máy móc thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải, hóa chất, sản phẩmhóa chất, sản phẩm cao su, sản phẩm thủy tinh... kim ngạch xuất khẩu đã tăng mạnh, điềunày khẳng định chủ  trương phát triển mặt hàng xuất khẩu mới từng bước phát huy hiệuquả trong năm qua, đồng thời cho thấy năng lực sản xuất hàng xuất khẩu của nền kinh tếngày càng được mở rộng. Trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu  tiếptục xếp thứ hạng cao so với các nước xuất khẩu trên thế giới, có khả năng ảnh hưởng đếnthị trường thế giới như gạo và cà phê (đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu), cao su, hạt tiêu,hạt điều.  Giá xuất khẩu của hầu hết các mặt hàng xuất khẩu đều tăng do giá thị trường thế

giới tăng mạnh, đồng thời nhờ hàm lượng chế biến trong sản phẩm xuất khẩu được nânglên. Thị trường xuất khẩu được mở rộng và toàn bộ các thị trường xuất khẩu đều vượt mụctiêu tăng trưởng. Cụ thể, xuất khẩu sang Ấn Độ tăng 133%, Đài Loan tăng 28%, HồngKông tăng 46%, Hàn Quốc tăng 38%, Trung Quốc tăng 45%. 

Trong số 11 mặt hàng tiêu dùng nhập khẩu chủ yếu, chiếm hơn 83% tổng kim ngạchnhập khẩu hàng tiêu dùng, thì kim ngạch của 5 mặt hàng tăng khá cao là sữa và sản phẩmtừ sữa tăng 59,5%; rau và một số loại củ, quả tăng 44,9%; dầu mỡ động thực vật tăng29,6%; đường và các loại kẹo đường tăng 105,8%; máy móc thiết bị điện sử dụng tronggia đình tăng 23,9%. Có thể thấy nhập khẩu hàng tiêu dùng tăng là do nhập khẩu nhữngmặt hàng tiêu dùng cần thiết (không phải hàng xa xỉ, cao cấp) tăng mạnh, như đường, sữa

dầu ăn. Những mặt hàng này trong nước đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được nhucầu và cả về chất lượng. 

 Nhập khẩu nhiều mặt hàng tiêu dùng xa xỉ, cao cấp đã có xu hướng giảm hoặc chỉ tăngnhẹ so với năm 2009, như nhập khẩu quả giảm 13,4%, đồ uống, rượu giảm 34,7%, ô tônguyên chiếc dưới 10 chỗ giảm 7,4%; điện thoại di động tăng nhẹ 2,8% và nước hoa vàmỹ phẩm tăng 14,8%.... 

 Nhập khẩu nhiều mặt hàng nguyên nhiên vật liệu tăng mạnh về lượng trong thời gian gầnđây cho thấy sản xuất, xuất khẩu đang trên đà tăng trưởng. Tuy nhiên, giá nhập khẩunhiều mặt hàng tăng mạnh ảnh hưởng không nhỏ đến đầu vào của sản xuất kinh doanh

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 9/27

 

9

trong khi đó giá hàng hóa xuất khẩu lại tăng không bằng giá nhập khẩu, gây nhiều khókhăn cho DN sản xuất xuất khẩu. Nhập khẩu nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu (hàng tiêudùng, ô tô từ 9 chỗ trở  xuống, xe máy) tăng 13%, thấp hơn so với mức tăng trưởng chung18,4%.

 2.2)Các mặ t hàng xuấ  t khẩ u chủ yế u:

 a. Nhóm hàng khoáng sả n, nhiên liệ u:

Thường năm chỉ riêng hai mặt hàng dầu thô và than đá đã chiếm gần 20% tổng kimngạch xuất khẩu cả nướ c. Sản lượ ng xuất khẩu dầu thô và than đá tăng trưở ng không ổnđịnh. Khối lượ ng xuất khẩu dầu thô chỉ  tăng nhẹ trong những năm đầu của giai đoạn2001-2007 rồi giảm dần về sau này. Sở  dĩ có sự sụt giảm này là do các mỏ dầu cũ dần cạnkiệt trong khi công tác thăm dò và mua lại mỏ dầu mớ i của các nướ c khác không đạt nhiềutiến triển.Để tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trườ ng, trong những năm tớ i kim ngạch xuất khẩucác mặt hàng này sẽ giảm dần. Trong đề án xuất khẩu 2006-2010, Bộ thương mại đã điềuchỉnh mục tiêu xuất khẩu khoáng sản, nhiên liệu xuống còn 9,6% vào năm 2010, trong đógiá trị xuất khẩu dầu thô còn 6,1 tỷ USD và than đá còn 325 triệu USD.

 b. Nhóm hàng nông lâm thủ y sả nĐây là những mặt hàng chịu nhiều tác động của thị trườ ng thế giớ i. Trong những năm

2001-2003, do ảnh hưở ng của kinh tế thế giớ i suy giảm, nhu cầu về nông sản, thủy sảngiảm làm giảm giá hàng loạt mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Kim ngạch xuấkhẩu tăng rất chậm trong giai đoạn này. Những năm còn lại do tình hình kinh tế thế giớ phục hồi và chi phí sản xuất gia tăng; giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đã tăng nhanh.Trong năm 2007, khối lượ ng xuất khẩu các mặt hàng nông sản có phần giảm hoặc tăngkhông nhiều. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu lại tăng rất cao so với năm 2006. Nguyên nhânlà giá nông sản thế giới đang trên đà lên giá. Đầu năm 2008, thế giới đối mặt vớ i cuộc

khủng hoảng lương thực khi giá hầu hết các nông sản chính như: bắp, lúa mì, gạo đều tănggấp 2-3 lần trong vòng chưa đầy hai năm.*Tóm lại, do đã có quá trình phát triển lâu dài, đã khai thác phần lớ n tiềm năng nên hoạđộng xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam những năm qua có xu hướng tăngtrưở ng chậm lại về khối lượng, nhưng vẫn gia tăng nhanh về giá trị do giá cả thế giớ i cóxu hướng tăng lên.Việc gia nhập WTO đã đặt ngành xuất khẩu nông, lâm, thủy sản trướ c những thời cơ vàthách thức mớ i.Để các mặt hàng này thực sự trở thành thế mạnh của xuất khẩu Việt Nam, về lâu dài cầnphát triển theo hướ ng: nâng cao dần chất lượ ng sản phẩm, gia tăng hàm lượ ng chế biến

đẩy mạnh hoạt động xây dựng và quảng bá thương hiệu, phát triển hạ tầng pháp lý. c. Nhóm hàng chế biế  n:

Đây là nhóm hàng gồm nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực như: dệt may, giày dép, sảnphẩm cơ khí, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, thủ công mỹ nghệ… Có thể phân chiacác mặt hàng này thành hai nhóm+ Hàng chế biến chính: thủ công mỹ nghệ, dệt may, giày dép, thực phẩm chế biến, hóaphẩm tiêu dùng, sản phẩm cơ khí –  điện, vật liệu xây dựng, sản phẩm gỗ.+ Hàng chế biến cao: điện tử và linh kiện máy tính, phần mềm.(1) Dệt may, da giày:

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 10/27

 

10

Tình hình xuất khẩu dệt may, da giày của Việt Nam luôn ổn định. Tốc độ  tăng trưở ngbình quân của ngành dệt may là 23%, da giày là 15,3%. Hai ngành này có chung đặc điểmlà sử dụng nhiều lao động, phù hợ p vớ i lợ i thế lao động giá rẻ ở Việt Nam. Những hạn chếcủa các ngành này là phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu của nướ c ngoài (60%-70%), hao

 phí điện năng lớ n.(2) Sản phẩm gỗ 

Các sản phẩm gỗ gia tăng giá trị xuất khẩu một cách đều đặn, Năm 2004 có tốc độ tăngtrưở ng kỉ lục 81%, qua đó đưa gỗ vào nhóm hàng có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Gianhập WTO mở ra những thuận lợ i và cả khó khăn cho ngành chế biến gỗ xuất khẩu.(3) Máy tính và linh kiện điện tử:Ngành xuất khẩu hàng điện tử và linh kiện máy tính đang ngày càng có vai trò quan trọngtrong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam. Nếu như không tính năm 2002 xuất khẩu mặt hàngnày giảm đi do ảnh hưở ng của suy thoái kinh tế thế giớ i thì tốc độ tăng trưở ng xuất khẩubình quân của mặt hàng này gđạt 29,4%, cao nhất trong số các mặt hàng chủ lực*Tóm lại, vấn đề nan giải đối vớ i các sản phẩm chế biến: dệt may, da giày, sản phẩm gỗsản phẩm nhựa… là nguồn nguyên, phụ liệu phần lớ n phải nhập khẩu từ nướ c ngoài. Do

vậy, giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu chưa cao, các doanh nghiệp chưa thực sự chủđộng trong việc kí kết các hợp đồng. Nhiều sản phẩm chế biến còn mang tính chất giacông 

Cùng với quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, trong hơn một thập niên qua,kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đã có mức tăng trưởng rất cao (trung bình trên20% mỗi năm), trừ năm 2009 do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.  

Theo đó, tỷ lệ xuất khẩu/GDP tăng từ 30% năm 1996 lên tới 68,5% năm 2010, trong khitỷ lệ nhập khẩu/GDP còn tăng mạnh hơn, từ 45,6% lên đến 80% trong cùng thời kỳ, khiếntổng giá trị thương mại/GDP đã đạt 150% - thể hiện độ mở khá lớn của nền kinh tế. Có thểnói, chiến lược hướng về xuất khẩu bắt đầu từ giữa thập kỷ 1990 đã có những đóng gópđáng kể đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong nhiều năm. 

Tuy nhiên, do tốc độ tăng nhập khẩu nhanh hơn nhiều so với xuất khẩu, cán cân thươngmại ngày càng thâm hụt, và đặc biệt trở nên nghiêm trọng kể từ năm 2007 - khi Việt Namchính thức trở thành thành viên chính thức của WTO. Trung bình giai đoạn 2001 -2010,nhập siêu chiếm đến 12% GDP, và tăng lên gần 17% giai đoạn 2007-2010.

 Nhập siêu tăng cao và dai dẳng trong thời gian dài mà không có bất kỳ dấu hiệu cảithiện nào khiến thị trường ngoại hối luôn trong trạng thái căng thẳng, tiền đồng luôn đốidiện sức ép giảm giá, cán cân thanh toán không ổn định, tình trạng đô la hóa gia tăng,….

Điều này, cùng với một số diễn biến vĩ mô bất lợi khác, đã kích hoạt cho những bất ổnkinh tế vĩ mô kéo dài trong một vài năm gần đây.  

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 11/27

 

11

 Hình 1: Tỷ trọng thương mại quốc tế trên GDP   Nguồn: GSO và tính toán của TVSC  

2.3)Điều hành tỷ giá, tỷ giá thực và nhập siêu  

Bên cạnh nguyên nhân cốt lõi liên quan đến mô hình tăng trưởng kinh tế dựa vào đầu tư,đặc biệt là đầu tư công hiệu quả chưa cao, khiến chênh lệch tỷ lệ đầu tư và tiết kiệm trong

nước ngày càng nới lỏng, thì điều hành tỷ giá, tác động đến tỷ giá thực - năng lực cạnhtranh về giá của hàng hóa trong nước, vẫn được xem là một nguyên nhân khiến thâm hụtcán cân thương mại quốc tế gia tăng. 

Cách thức điều hành tỷ giá trước năm 2010 của Việt Nam - giữ nguyên tỷ giá liên ngânhàng một thời gian dài và đột ngột điều chỉnh với mức độ không lớn - đã khiến tiền đồngluôn bị định giá cao. 

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 12/27

 

12

 Hình 2: Tỷ giá danh nghĩa, tỷ giá thực và nhập siêu 

 Nguồn: SBV, GSO và tính toán của TVSC  

Hình 2 (tính tỷ giá thực so với thời điểm đầu năm 2000) cho thấy, trước năm 2004, tỷ giátương đối ổn định, lạm phát trong nước thấp, tỷ giá thực tăng và bám sát tỷ giá danhnghĩa. Tuy nhiên, từ năm 2007, khi lạm phát gia tăng, việc điều chỉnh tỷ giá ít linh hoạt đãkhiến tỷ giá thực bắt đầu rời xa dần tỷ giá chính thức, và tiền đồng đã bị định giá thực cao.

Một số quan điểm cho rằng, việc điều chỉnh tỷ giá danh nghĩa chưa đủ tầm, khiến tỷ giáthực giảm, làm hàng hóa Việt Nam giảm sút tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế, và tácđộng tiêu cực đến thâm hụt thương mại. 

Tuy nhiên, sau giai đoạn giảm mạnh trong năm 2007, tỷ giá thực hầu như rất ít biếnđộng kể từ đầu năm 2008, nhưng nhập siêu lại biến động rất mạnh trong cùng thời kỳ.Điều này dẫn đến những nghi ngờ rằng ở Việt Nam, liệu việc thay đổi mạnh tỷ giá danhnghĩa (như lần điều chỉnh ngày 11/2 vừa qua), làm tăng tỷ giá thực, có cải thiện được cáncân thương mại hay không? 

2.4)Định lượng tác động của điều chỉnh tỷ giá đến xuất nhập khẩu và cán cân thươngmại 

Kết quả đầu tiên của các mô hình là ước lượng phần trăm thay đổi gộp của giá trị xuấtkhẩu và nhập khẩu theo 1% thay đổi của tỷ giá (hệ số co giãn) ở các tháng sau khi tỷ giáđược điều chỉnh tăng (Hình 3)

Theo lý thuyết, khi phá giá đồng nội tệ, giá  hàng nhập khẩu sẽ giảm tính cạnh tranh dẫnđến “ảnh hưởng sản lượng” (volume effect) –  số lượng hàng nhập khẩu sẽ giảm xuống.Tuy nhiên, phá giá còn dẫn đến “ảnh hưởng giá hàng nhập khẩu” (import value effect) -giá mỗi đơn vị hàng nhập khẩu sẽ gia tăng.

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 13/27

 

13

Hình 3 cho thấy khi tỷ giá bị điều chỉnh tăng 1%, nhập khẩu trong tháng đầu tiên giảmkhông đáng kể (-0,04%), và quá trình giảm sẽ kết thúc trong vòng 8 tháng –  khoảng thờigian “ảnh hưởng sản lượng” chiếm ưu thế so với “ảnh hưởng giá hàng nhập khẩu”.  

Tuy nhiên, từ tháng thứ 9, nhập khẩu bắt đầu tăng do tác động của tỷ giá, và tính gộpsau 1 năm, giá trị nhập khẩu được ước lượng tăng 0.06%.

 Hình 3: Tác động gộp của điều chỉnh 1% tỷ giá đến xuất nhập khẩu  

 Nguồn: Kết quả các mô hình của TVSC  Kim ngạch nhập khẩu không giảm sau khi điều chỉnh tỷ giá được giải thích bởi đặc điểm

cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam. Phần lớn hàng nhập khẩu là máy móc thiết bịvà nguyên nhiên vật liệu, chiếm đến khoảng 85-90% giá trị nhập hàng năm trong suốt giaiđoạn 1995-2010, để phục vụ cho quá trinh sản xuất trong nước.  

 Nếu ở giai đoạn đầu phát triển kinh tế thì cơ cấu này có thể được cho là hợp lý, nhưngviệc cơ cấu này không thay đổi và duy trì quá lâu lại bộc lộ yếu điểm quan trọng là ViệtNam không phát triển được các ngành công nghiệp phụ trợ. Vì vậy, nền kinh tế vẫn bị lệthuộc quá nhiều vào nhóm hàng đầu vào nhập khẩu, dễ tổn thương trước những cú sốc bênngoài, và khiến nhập khẩu khó giảm. 

Giá trị xuất khẩu, theo mô hình, cũng sẽ không được cải thiện sau khi điều chỉnh tăng tỷ

giá. Theo lý thuyết, tỷ giá tăng có thể khiến giá hàng hóa Việt Nam cạnh tranh hơn và vìthế tăng được xuất khẩu. Tuy nhiên, điều này chỉ đúng ở 3 tháng đầu tiên, tác động tiêucực của điều chỉnh tỷ giá bắt đầu thể hiện từ tháng thứ 4 và các tháng tiếp theo.  

Sau 1 năm điều chỉnh tăng tỷ giá 1%, giá trị xuất khẩu được ước lượng sẽ giảm 0,15%,do đó, điều chỉnh tang tỷ giá chưa chắc đã cải thiện cán cân thương mại.Xuất khẩu khôngtăng như kỳ vọng được giải thích bởi phần lớn hàng hóa xuất khẩu chính của Việt Namđều sử dụng tỷ trọng các yếu tố đầu vào nhập khẩu lớn (ví dụ các ngành lương thực –  nhập khẩu phân bón, thuốc trừ sâu; dệt may –  nhập khẩu bông vải sợi, ngành điện tử -nhập khẩu máy móc và linh kiện, ….). 

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 14/27

 

14

Sau khi “ảnh hưởng giá hàng nhập khẩu” lấn át, chi phí đầu vào của các ngành sản xuấthàng xuất khẩu sẽ gia tăng, giá đầu ra tăng theo và trung hòa lại tác động của giá hàng hóanội địa cạnh tranh hơn lúc ban đầu. 

Hình 4 cho thấy tác động gộp của cú sốc dương tỷ giá đến cán cân thương mại chỉ tíchcực trong 8 tháng, nhưng tính chung cho cả 1 năm, cán cân thương mại không được cảithiện, thậm chí theo chiều hướng tăng nhập siêu. Cán cân thương mại gần như quay trở lại

trạng thái ban đầu sau 14 tháng điều chỉnh tỷ giá. Với những phản ứng của giá trị xuấtkhẩu và nhập khẩu do điều chỉnh tỷ giá như phân tích ở trên, diễn biến này của cán cânthương mại là hoàn toàn có thể hiểu được. 

  Hình 4: Tác động gộp của cú sốc dương tỷ giá đến cán cân thương mạ Nguồn: Kết quả các mô hình của TVSC  

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 15/27

 

15

Hình 5:Cán cân thương mại của Việt Nam theo các khu vực kinh t ế  

Từ sau giai đoạn mở cửa kinh tế, thương mại của Việt Nam tăng lên rất nhanh. Tínhtrung bình từ năm 1990 đến 2009, xuất khẩu của Việt Nam tăng trung bình hàng năm

18.7%/năm, trong khi đó nhập khẩu tăng trung bình 20.1%/năm. Tổng kim ngạch nhậpkhẩu từ mức chỉ bằng 76% GDP vào năm 1990 tăng lên 162% GDP vào năm 2008.Thâm hụt thương mại theo đó cũng ngày càng lớn, từ mức 0.6 tỷ USD năm 1990, và lênđỉnh điểm vào năm 2008 là 17.51 tỷ USD.  

Sự tăng mạnh của kim ngạch xuất nhập khẩu làm cho nền kinh tế Việt Nam có độ mở ngày càng cao. Tuy nhiên, tiềm ẩn sau đó là những rủi ro. Tổng thâm hụt thương mại củaViệt Nam từ năm 1990 đến 2009 đã lên tới 84 tỷ USD, tương đương với GDP của năm2007. Thâm hụt thương mại/GDP liên tục tăng cao trong những năm gần đây và lên tớihơn 20% GDP vào năm 2008. Đây là mức cao vượt xa trung bình của các nước trên  thế

giới. Về cơ cấu nhập khẩu, phần lớn các mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam là máy móc thiết bị và nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng chỉ chiếm chưa đến 10%. Từ năm 2000 đến nay,nhập khẩu mặt hàng tiêu dùng chỉ chiếm 6-8%, nguyên nhiên vật liệu chiếm 60-67%,còn lại là máy móc thiết bị.  

Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, nguyên liệu thô và sản phẩm sơ chế giátrị gia tăng thấp chiếm một tỷ lệ khá lớn. Kim ngạch xuất khẩu khoáng sản (dầu thô vàkhoáng sản khác) từ năm 2000 đến nay vẫn luôn chiếm từ 30 –  40%. Những mặt hàngliên quan đến nông nghiệp sơ chế như nông lâm thủy hải sản chiếm trên 15-17%. Những

Ngu ồn: T ổng cục Th ố ng kê, 2009

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 16/27

 

16

mặt hàng chế biến chiếm tỷ trọng 43-50%, trong đó một tỷ trọng khá lớn là gia công maymặc, giầy da. Hơn 70% nguyên liệu gia công xuất khẩu là từ nhập khẩu và giá trị giatăng từ mặt hàng này tương đối thấp. Những mặt hàng có hàm lượng công nghệ và giá trịgia tăng cao chiếm một tỷ lệ khá thấp trong mặt hàng xuất khẩu. 

Trong một số năm gần đây tỷ trọng nhập siêu từ Trung Quốc chiếm hơn 90% tổng nhậpsiêu của Việt Nam. Tuy vậy, đây mới chỉ là con số chính thức. Nếu thống kê cả hàng

hóa nhập lậu qua biên giới và bằng con đường tiểu ngạch thì con số này có thể còn caohơn. Điều đáng quan ngại là tốc độ gia tăng nhập khẩu từ Trung Quốc ngày càng nhanh,trong khi xuất khẩu sang nước này hầu như không thay đổi. 

Hình 6

2.5)Quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại 

Về mặt lý thuyết như đã trình bày ở trên, giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại cóquan hệ đồng biến với nhau. Biểu đồ sau thể hiện khá rõ mối quan hệ này.  

Với số liệu theo năm, chúng ta thấy giữa tỷ lệ X/M có một mối quan hệ khá rõ ràng, trừgiai đoạn từ 2002 đến 2004 thì mối quan hệ này đã bị suy yếu.  

Trường hợp khác, xét dữ liệu theo quý từ năm 1999 đến 2009 thì chúng ta thấy mối quanhệ này có ý nghĩa hơn khi đường xu thế có giá trị R2=0.52. Như vậy, biểu đồ khá trựcquan này cho thấy giữa tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại có một mối quan hệđồng biến. 

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 17/27

 

17

Biểu đồ 7:quan hệ giữa tỷ giá thực và tỉ lệ xuất khẩu/nhập khẩu  

Các kết quả hồi quy bằng mô hình kinh tế lượng cũng cho thấy có mối quan hệ giữa tỷ

giá thực và cán cân thương mại. Điều này cho thấy việc phá giá đồng tiền đóng góp vàoviệc giảm nhập siêu. 

Thâm hụt thương mại cao gây nên rất nhiều rủi ro cho nền kinh tế và gây sức ép mạnhlên tỷ giá. Do vậy, chính sách điều hành tỷ giá không những có vài trò trong vấn đề ổnđịnh thị trường tiền tệ mà còn đóng vai trò trong việc kiềm chế nhập siêu.  

Không ít ý kiến cho rằng cần phải phá giá đồng nội tệ để giải quyết vấn đề nhập siêu củaViệt Nam. Tuy nhiên, phân tích trên đã chỉ ra rằng dù tỷ giá và nhập siêu có mối quan hệvới nhau, nhưng vẫn còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác. Để giảm nhập siêu cầnmột bài toán tổng thể hơn chứ không phải là một giải pháp riêng lẻ. 

III.Biện pháp 1)Biện pháp ngắn hạn và dài hạn 

Khó khăn về cán cân thương mại ở Việt Nam chủ yếu có nguồn gốc từ cơ cấu kinh tế(làhệ quả của cơ cấu đầu tư) và các điều kiện kinh tế vĩ mô. Vì vậy, tái cấu trúc nền kinh tế,chuyển đổi mô hình tăng trưở ng và sử dụng các công cụ kinh tế vĩ mô chính là các giảipháp phù hợ p nhất để đối phó vớ i tình trạng hiện nay hơn là các công cụ chính sáchthương mại, mặc dù công cụ chính sách thương mại có thể dùng để giải quyết khó khăn 

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 18/27

 

18

của một số ngành nghề cụ thể. Các biện pháp được đề xuất dưới đây để đối phó vớ i khókhăn cán cân thanh toán đượ c phân loại theo tính chất của vấn đề bất cập là ngắn hạn haydài hạn.

Đề xuất biện pháp ngắn hạnCông cụ kinh tế vĩ mô có thể sử dụng để điều chỉnh sự mất cân đối bên ngoài thông qua 2kênh chính, đó là áp dụng chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ:

.-Thắt chặt tài khoá hoặc tiền tệ có thể sử dụng để giảm tiêu dùng trong nướ c, từ đó sẽ giúp giảm nhu cầu đối vớ i hàng nhập khẩu.-Chính phủ có thể khuyến khích người tiêu dùng thay đổi cơ cấu chi tiêu theo đó ưu tiên tiêu dùng các mặt hàng trong nướ c, giảm tiêu dùng nhập khẩu thông quagiảm tỷ giá thực của đồng nội tệ. Đồng nội tệ giảm giá sẽ có tác dụng làm cho giácác hàng hoá sản xuất trong nướ c trở nên rẻ hơn so với hàng hoá nướ c ngoài-Một cách khác để giải quyết bất cập cán cân tài khoản vãng lai đó là giảm nhu cầu nhập

khẩu thông qua tăng thuế nhập khẩu. Trong khung khổ WTO, thành viên được phép tăngthuế nhập khẩu lên tớ i mức cam kết trần. Trong trườ ng hợ p của Việt Nam, dư địa thuế suất (phần chênh lệch giữa thuế suất cam kết trần vớ i

Biểu đồ 8: Dư địa thuế suất nhập khẩu trong một số ngành trong năm 2009 

Nguồn: WTO/ITC (2008) Số liệu Thuế Nhập khẩu Thế giớ i 2008, Geneva

thuế suất áp dụng) là tươ ng đối đáng kể và có thể sử dụng như một chiếc phanh để hãmbớt đà gia tăng nhập khẩu. Biểu đồ 8 cho thấy còn dư địa thuế suất nhập khẩu trong nhiềungành khác nhau. Không gian chính sách còn tươ ng đối rộng vớ i Việt Nam trong cácngành thiết bị vận tải, đồ uồng và thuốc lá và thực phẩm chế biến. Việt Nam cũng có thể 

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 19/27

 

19

vận dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu trên cơ sở  khó khăn về cán cân thanh toán theocác điều kiện chặt chẽ. Tuy nhiên, việc áp dụng thuế suất cao hơn trong khung cam kếtđượ c phép hoặc áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu trên cơ sở  điều kiện khó khănvề cán cân thanh toán sẽ đi k èm vớ i các ảnh hưở ng tiêu cực lâu dài cho Việt Nam. Tácđộng của các lựa chọn chính sách này bao gồm(i) ảnhhưở ng tớ i kết quả xuất khẩu vì xuất khẩu phụ thuộc khá chặt chẽ vào nhập khẩu;

(ii) làmtăng cán cân thương mại nếu hệ số co giãn của nhập khẩu nhỏ  hơ n(iii) ảnh hưởng đếnlợ i ích của ngườ i tiêu dùng vì chi phí tiêu dùng tăng lên(iv) làm môi trườ ng kinh doanhở Việt Nam bị giảm khả năng đoán định do thay đổi chínhsách, và có thể ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nướ c ngoài;(v) giảm niềm tin của các nhà đầu tư đặt vào Việt Nam nếuviệc áp dụng các biện pháp bảohộ bị các nhà đầu tư coi là tín hiệu của khủng hoảng.

Ngoài ra, sử dụng phụ thu nhập khẩu cũng có tác dụng giống như phá giá đồng tiềntrong c ắt giảm nhập kh ẩu, nhưng biện pháp này sẽ không đạt được lợi ích cho hoạt động

xu ấ t kh ẩu.

Đề xuất biện pháp dài hạn

Để giải quyết bất cập mang tính cơ cấu trong dài hạn, báo cáo khuyến nghị Việt Nam tậptrung vào nâng cao triển vọng cán cân thanh toán của mình dựa trên các gợi ý sau đây: 

-Đánh giá kỹ lưỡ ng lợ i ích từ các FTA mà Việt Nam dự kiến sẽ ký với các nướ ckhác để đảm bảo thu đượ c lợ i ích thực sự từ các FTA này và đảm bảo không làmgia tăng đột biến nhập khẩu thuần. Điều này là vô cùng quan trọng đối vớ i cácFTA như ASEAN-Trung Quốc, ASEAN- Hàn Quốc (AKFTA) và ASEAN-NhậtBản (AJFTA), nhất là các FTA mà Việt Nam dự kiến sẽ tham gia.

-Tìm cách nâng cao giá trị gia tăng trong hoạt động sản xuất ở Việt Nam và đa dạng hoá diện mặt hàng xuất khẩu nhằm giảm tác động tiêu cực từ biến động giá

hàng hoá và thay đổi nhu cầu trên thị trườ ng thế giớ i.-Giải quyết sự mất cân đối kinh tế vĩ mô bằng cách điều chỉnh mức thâm hụt ngânsách và củng cố chính sách tiền tệ vững mạnh.

-Tiếp tục củng cố các dịch vụ hỗ trợ  trong nướ c, nâng cao các biện pháp tạo thuậnli cho thương mại, phát triển hơn nữa mạng lướ i vận tải và dịch vụ hỗ trợ và tiếptục cải cách thể chế và thủ tục hành chính để giảm chi phí giao dịch nâng cao sứccạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu.- Duy trì môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút đầu tư và nâng cao năng lực cạnhtranh của Việt Nam.- Nâng cao năng lực vốn con ngườ i ở Việt Nam thông qua đầu tư giáo dục vì nguồnvốn con ngườ i là yếu tố then chốt để thúc đẩy các hoạt động có giá trị gia tăng cao ở Việt Nam.- Giảm thiểu tình trạng buôn lậu qua đườ ng biên giớ i của Việt Nam và nâng caocông tác giám sát, quản lý chất lượ ng hàng hoá nhập khẩu cũng như theo dõi sát sao hoạt động phá giá.-Giám sát và vận động việc xoá bỏ các biện pháp bảo hộ hoặc hình thức bảo hộ tráhình do các nướ c G-20 áp dụng đối vớ i hàng nhập khẩu từ Việt Nam16.

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 20/27

 

20

2)Một số biện pháp cải thiện thếu xuất khẩu và thếu nhập khẩu - Đối vớ i thuế xuất

khẩu: 

Để đảm bảo khuyến khích tối đa hoạt động xuất khẩu, chỉ thực hiện thu thuế xuất khẩu đốvớ i các mặt hàng xuất khẩu mà VN đã có thị trườ ng ổn định hoặc là nguyên liệu thô cầncho sản xuất trong nướ c như quặng thô, phế liệu kim loại...Cần điều chỉnh theo hướ nggiảm và tiến tớ i bỏ thuế xuất khẩu đối vớ i một số mặt hàng như may mặc, da giày, nông

sản chế biến để khuyến khích xuất khẩu.- Thuế nhập khẩu:

(1) giảm bớ t số mức thuế nhập khẩu và mức thuế cao nhất: hiện nay nướ c ta có 18 mứcthuế nhập khẩu, mức thuế cao nhất là 60%. Để phù hợ p vớ i yêu cầu hội nhập ta phải giảmdần mức thuế cao nhất và giảm số lượ ng mức thuế. Về lâu dài, mức thuế phù hợ p vớ i yêucầu AFTA là 0 - 5%, nhưng trướ c mắt ta phải giảm dần, song đối vớ i các mặt hàng mànướ c ta không có tiềm năng lợ i thế và chưa có khả năng sản xuất trong những năm sắp tớ inhững mặt hàng là nguyên liệu vật tư quan trọng và chủ yếu cho sản xuất các ngành có thếmạnh cạnh tranh và xuất khẩu...thì cần xây dựng mức thuế nhập khẩu thấp hơn mức bảo

hộ cấp I. Trong tương lai, biểu thuế nhập khẩu hoàn thiện là 8 mức 0%, 3%, 5%, 10%20%, 30%, 40% và 50%. Đồng thờ i mức thuế cao nhất là 60% cũng đượ c giảm xuống còn50%.

(2) cần xác định rõ mức thuế nhập khẩu tạm thờ i cho các loại hàng hóa đặc biệt: trong luậthuế hiện hành chúng ta chưa có quy định về mức thuế tạm thời đối vớ i một số loại hàngnhập khẩu mà giá bán của nướ c xuất khẩu quá thấp so vớ i giá thành của hàng hóa nhằmgây rối hoặc có tính chất đe dọa sự phát triển sản xuất trong nướ c. Vì vậy cần phải có quyđịnh về thuế suất tạm thờ i nhằm chống lại tình trạng bán phá giá, hoặc hộ giá để nhằmcạnh tranh không lành mạnh.

Đây là những biện pháp đối phó vớ i những hành động cạnh tranh không lành mạnh trongthươ ng mại quốc tế đượ c nhiều nướ c áp dụng.

- Cần rà soát biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để phát hiện những điều bất hợ p lý, trêncơ sơ đó hiệu chỉnh danh mục, mức thuế xuất khẩu nhập khẩu cho phù hợ p, chuẩn xácnhằm hạn chế việc áp dụng sai thuế suất.

- Tiến hành thực hiện Hiệp định xác định trị giá hải quan theo WTO. Giá tính thuế nhậpkhẩu phải dựa trên cơ sơ mức giá trung bình trên thị trườ ng thế giớ i hoặc mức giá đượ cghi trong hợp đồng nhập khẩu.

- Tăng cườ ng bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ nhận thức, khả năng vận dụng và tổchức thực hiện luật pháp của các cán bộ ngành thuế và ngành hải quan. Bên cạnh các biệnpháp giáo dục, kỷ luật hành chính, cần chú ý tớ i việc gắn trách nhiệm vớ i lợ i ích vật chấđối vớ i các cán bộ này. Cần đổi mớ i, trang bị 

 phương tiện làm việc của đội ngũ tuần tra chống buôn lậu trốn thuế. Cải tiến quy trình thuthuế xuất nhập khẩu, góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hợ p lý phục vụ cho sựnghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nướ c

3)Giải pháp phát tri ển công nghiệp phụ trợ 

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 21/27

 

21

 Bên cạnh nhữ ng biện pháp ngắ n hạn và dài hạn một điề u cần lưu ý đã nêu ở  trên đó làđặc điểm cơ cấ u hàng hóa nhậ p khẩ u của Việt Nam. Phần lớ n hàng nhậ p khẩ u là máy

móc thiế t bị và nguyên nhiên vật liệu, chiếm đế n khoảng 85-90% giá tr ị nhập hàng nămtrong suốt giai đoạn 1995-2010, để phục vụ cho quá trinh sản xuất trong nướ c và T  ỷ lệnhậ p khẩ u là cấ u phần trong xuấ t khẩ u còn r ấ t cao, chiế m khoảng 2/3 giá xuất xưở ng d ẫ nđế n t  ỷ lệ nhậ p khẩ u trong sản phẩ m xuấ t khẩ u ở mứ c khá cao t ạo ra thự c t ế là nế u xuấ

khẩ u muốn tăng lên thì nhấ t thiế t nhậ p khẩ u sẽ  tăng.  Nguyên nhân đượ c giải thích ở  đây là nế u ở   giai đoạn đầu phát triể n kinh t ế  thì cơ cấ unày có thể  đượ c cho là hợp lý, nhưng việc cơ cấu này không thay đổ i và duy trì quá lâu lạbộc lộ yếu điể m quan tr ọng là Việt Nam không phát triển đượ c các ngành công nghiệ p

 phụ tr ợ . Vì vậ y, nề n kinh t ế vẫ n bị lệ thuộc quá nhiều vào nhóm hàng đầu vào nhậ p khẩ ud ễ t ổn thương trướ c nhữ ng cú số c bên ngoài, và khiế n nhậ p khẩ u khó giảm.

Một số giải pháp thúc đẩy phát triển ngành CNPT Việt Nam 

Để có thể tạo ra những sự thay đổi lớ n,phát triển mạnh mẽ đối vớ i CNPT ở  nướ c ta hiệnnay thì giữa các chủ thể SXKD với nhà nướ c cần có sự hợ p tác và thực hiện đồng bộ cácgiải pháp tổng thể.

Về phía nhà nướ c: Hiện nay trong hệ thống luật pháp nướ c ta vẫn chưa có định nghĩa về ngành CNPT, điều

đó dẫn đến việc trong các quy định pháp quy không hề có chính sách khuyến khích đầu tưvà phát triển ngành CNPT. Bở i vậy vấn đề đầu tiên đặt ra là Chính phủ cần phải xây dựngkhái niệm CNPT trong hệ thống luật pháp. Hơn nữa thì Chính phủ cũng cần phải nhận

diện lại vấn đề và tham gia tích cực vào cuộc chơi này hơn nữa bằng cách lập ra một cơ quan đầu mối để mối lái cho các DN cung cấp chi tiết linh kiện. Trên thực tế, nướ c lánggiềng Thái Lan đã làm rất tốt việc này trong thờ i kỳ CNH của họ. Họ đã có một cơ quannhà nướ c luôn theo dõi việc hỗ trợ DN vừa và nhỏ để "chui" vào các hãng chính. Trongkhi ở  nướ c ta thì vẫn chưa có một cơ quan nào phụ trách công việc này.

 Ngoài ra các cơ quan chính sách phải xây dựng và công khai chiến lượ c, quy hoạch đốivới CNPT. Để tận dụng hiệu quả các nguồn lực còn hạn hẹp. Cần có các chính sách xácđịnh rõ các lĩnh vực cần được ưu tiên để phát triển CNPT. Chẳng hạn như hiện nay cácl ĩ nh vực như cán thép, đúc, xử lý nhiệt và chế tạo là những lĩnh vực còn tương đối lạc hậu

nên có thể tập trung phát triển CNPT trong những lĩnh vực này.

Một vấn đề quan trọng khác theo nhận định của các chuyên gia kinh tế nướ c ngoài, thìViệt Nam cần có những điều chỉnh với các DNNN vì đây là những DN đã tồn tại rất lâu,cần phải tận dụng, định hướ ng sản xuất theo xu hướ ng chuyên môn hóa, tập trung vào mộtngành. Mặt khác, một số ngành thuộc CNPT cần vốn đầu tư rất lớ n, không phải DN tưnhân nào cũng làm đượ c, bở i vậy công việc này cần được thúc đẩy nhanh chóng hơn. 

Đầu tư vốn phát triển cho CNPT. 

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 22/27

 

22

Hiện cả nướ c có khoảng 30 ngành kinh tế kỹ thuật cần đến CNPT, trong đó có một số ngành chủ yếu như dệt may, da giày, cơ khí lắp ráp, điện tử-tin học... CNPT đòi hỏi có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Phía Nhà nước nên đầu tư vào CNPT đối vớ inhững ngành quan trọng cần chi phối, những ngành công nghệ cao, những ngành tạo ranhiều công ăn việc làm cho xã hội... Các DNNN cũng có thể liên doanh liên kết để thành

lập các DN vệ tinh, sản suất sản phẩm phụ trợ phục vụ cho bản thân DN và cho xã hội.Hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, hỗ trợ về thuế và về thông tin và sự hợ p tác quốc tế ở bình diệnquốc gia. Đặc biệt cần phải nâng cao khả năng cấp tín dụng cho DN đầu tư CNPT, đồngthờ i với nó là đưa ra những ưu đãi về chính sách kết hợ p giữa tín dụng và chính sách hỗ trợ cho CNPT, tín dụng ưu đãi kết hợ p giữa chế độ bảo đảm tín dụng và bù lãi suất đối vớ ingành CNPT.

Một điểm mấu chốt nữa đó là cần có chiến lược vĩ mô trong việc đầu tư vào khoa họccông nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành CNPT. Đây có thể nói là giải pháp quan

trọng nhất trong giai đoạn hiện nay, nâng cao trình độ công nghệ chính là chìa khoá để phát triển CNPT ở Việt Nam. Bên cạnh việc tiếp thu và nhận chuyển giao công nghệ từ các đối tác, các nhà đầu tư nướ c ngoài thì chúng ta phải có chiến lược đầu tư xây dựng cáckhu công nghệ cao, công nghệ ứng dụng để đáp ứng nhu cầu đầu tư của các nhà đầu tưnước ngoài trên lĩnh vực điện tử, tin học, lắp ráp... Xây dựng các trung tâm đào tạo kinhdoanh và công nghệ cũng như các trung tâm hỗ trợ kỹ thuật,trung tâm dữ liệu của các DNtrong ngành CNPT cho các DN vừa và nhỏ.

Về phía doanh nghiệp 

Có thể dễ dàng nhận thấy yếu tố quan trọng trong việc hình thành và thúc đẩy sự pháttriển của ngành CNPT là nhận thức của bản thân các DN về tầm quan trọng của nó đối vớ iviệc nâng cao sức cạnh tranh của công nghiệp Việt Nam. Mặc dù gần đây, các cơ quannhà nướ c mớ i bắt đầu nhận thức đượ c tầm quan trọng của việc phát triển CNPT, nhưngcác DNNN (chủ thể chính trong lĩnh vực này) từ trước đến nay lại thườ ng hoạt động theokiểu trọn gói (sản xuất từ A đến Z). Do đó, họ hầu như không có khái niệm về ngànhCNPT. Khi tham gia sản xuất từ A đến Z, hiệu quả sản xuất của công ty đó sẽ không caovì cần rất nhiều vốn đầu tư. Và vì thế vốn đầu tư của họ buộc phải dàn trải... Do đó cáccông ty hoạt động trong ngành CNPT chỉ nên chọn, tham gia vào một lĩnh vực sản xuất.

Các DN cần đa dạng hoá trong hợ p tác, liên doanh liên kết với các nhà đầu tư nướ c ngoàinhất là vớ i các DN nhỏ và vừa của Nhật. Đó là những công ty có trình độ kỹ thuật cao vàcó bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực này vào Việt Nam để cung ứng các linh kiện, sảnphẩm phụ trợ , tiếp nhận sự chi viện về công nghệ từ nước ngoài. Đây cũng là chính sáchcần thiết để tăng khả năng cạnh tranh của các DN trong nướ c vớ i những DN của TrungQuốc sẽ đầu tư vào nướ c ta trong thờ i gian tớ i. Do vậy chỉ có đa dạng hoá liên doanh liênkết, hợp tác đầu tư thì các DN Việt Nam mớ i là một mắt xích trong dây chuyền sản xuấttoàn cầu.

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 23/27

 

23

Từ trước đến nay chúng ta mới quan tâm đến liên doanh thông qua việc góp vốn đầu tư,gia công sản phẩm đơn giản thì đã đến lúc các DN cần phải coi trọng liên doanh, liên kếtdướ i dạng đối tác chiến lượ c, DN vệ tinh, chuyển nhượ ng bản quyền, thương hiệu. Trướ cmắt vớ i những chi tiết tương đối dễ gia công, chế tạo, các DN Việt Nam có đủ khả năngđảm nhận được ngay và điều này cũng rất quan trọng bở i việc hỗ trợ cho các DN ViệtNam phát triển trình độ kỹ thuật của mình, sẵn sàng đón nhận chuyển giao kỹ thuật, sản

xuất từ các DN có vốn nướ c ngoài là hết sức cần thiết còn việc sản xuất những chi tiếtquan trọng, đòi hỏi kỹ thuật gia công cao ở Việt Nam sẽ do các DN có vốn nướ c ngoàiđảm nhận. Trong tương laicông việc đó sẽ chuyển sang cho các DN Việt Nam.

4)Một số giải pháp cải thiện cán cân thương mại vớ i Trung Quốc

Vấn đề cải thiện cán cân thương mại vớ i bạn hàng Trung Quốc(chiếm 90 giá trnhập khẩu của Việt Nam). 

Trung quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Việt nam với tổng kim ngạch xuất nhậpkhẩu liên tục tăng cao trong nhiều năm qua. Tổng kim ngạch mậu dịch hai chiều tăng

nhanh, bình quân khoảng 40%/năm. Năm 2008 con số này đạt 21,659 tỷ USD, năm 2009đạt 20,751 tỷ USD, hết quý I năm 2010 là 5,37 tỷ USD, tăng 37,8% so với cùng kỳ nămtrước. Tuy nhiên nhập siêu của Việt nam từ thị trường Trung quốc ngày càng lớn về giátrị, năm 2005 nhập siêu là 2,82 tỷ USD, năm 2007 là 9,15 tỷ USD, năm 2008 là 11,12 tỷUSD, năm  2009 11,53 tỷ USD, và quý I năm 2010 là 2,55 tỷ USD. (Nguồn: Tổng cụcthống kê). Mặt khác nhập siêu từ Trung quốc chiếm phần lớn tổng nhập siêu của Việtnam, theo số liệu của bộ công thương công bố và báo cáo tổng hợp của tác giả Nguyễn

 Duy Nghĩa, nguyên Phó Văn phòng bộ Thương mại cho thấy tỷ lệ nhập siêu từ Trung quốc so với nhập siêu của cả nước đã và đang duy trì ở mức rất cao, năm 2001 là 18,7 %, năm

2007 là 73,7%, năm 2008 là 69,8%, năm 2009 là 97,1% và dự đoán năm 2010 là 94,4%. Đây thực sự là những  khó khăn của ngoại thương nước ta, trong khi ta luôn xuất siêu vớicác thị trường như Mỹ, Anh, Đức, Úc, song nhập siêu từ thị trường Trung quốc ngày mộttăng và duy trì ở mức cao chưa từng có. Do đó, muốn hạn chế nhập siêu của Việt nam thì

 phải có những biện pháp thực sự hiệu quả để giảm thâm hụt thương mại với Trung quốc.

Các biện pháp cần thiết để giảm nhập siêu với Trung quốc: 

Thứ nhất: Việt nam cần tăng cường quản lý và phân công các cửa khẩu chuyên nhập hàngTrung quốc, như cách làm mà Trung quốc đã thực hiện với hàng xuất khẩu của Việt nam.  

Thứ hai: Cần Tăng cường kiểm soát chất lượng hàng hoá, an toàn thực phẩm đối với hàngnhập từ Trung quốc, bằng cách bố trí đủ lực lượng cán bộ kiểm tra chất lượng hàng hoánhập khẩu từ Trung quốc, đồng thời đưa ra các tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá theo tiêuchuẩn quốc tế. 

Thứ ba: Cần tăng cường công tác quản lý chống nhập lậu, buôn lậu tại các vùng biên giớigiáp với Trung quốc. 

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 24/27

 

24

Thứ tư: Cần thực hiện chính sách tỷ giá, tiền tệ phù hợp với tình hình thực tế của Việtnam. Cơ chế điều hành tỷ giá của chúng ta không theo tỷ giá thả nổi, không theo tỷ giá cốđịnh, chúng ta phải điều hành tỷ giá linh hoạt, dựa trên quan hệ cung cầu và có sự điềuchỉnh của nhà nước. 

Thứ năm: Về trung, dài hạn cần thực hiện các biện pháp điều chỉnh cung, để giảm hệ số sửdụng hàng nhập khẩu. Cụ thể là cần có biện pháp để dịch chuyển từ công nghiệp gia cônglắp ráp, sang công nghệ cao phục vụ xuất khẩu. Cần có chính sách ưu tiên khuyến khíchđầu tư vào các ngành sản xuất máy móc thiết bị thay thế hàng nhập khẩu để hạn chế nhucầu nhập khẩu lớn cho mặt hàng này.  

Việc giảm thâm hụt thương mại nói chung và giảm thâm hụt thương mại với Trung quốcnói riêng là vấn đề cấp bách đối với Việt nam, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh tranhthương mại  quốc tế ngày càng gia tăng. Chỉ khi nào chúng ta cải thiện được cán cânthương mại, khắc phục được những điểm yếu về cơ cấu thương mại, cơ cấu mặt hàng, cơcấu sản xuất sản phẩm thay thế…thì các chính sách về tỷ giá, tiền tệ mới có thể phát huy

đầy đủ được tác dụng 

IV.Lời Kết Trong một n ền kinh t ế mở, nhập siêu từ một khu vực kinh t ế  nào đó là chuyện bình

thường; ngay cả nhập siêu t ổng th ể cũng chưa hẳn là điều đáng ngại. Sự tập trung của dưluận vào những con s ố nhập siêu cũng như đối tác nhập siêu có th ể khi ế n cho giới làm

chính sách hướng vào những chính sách sai l ầm như xây dựng thêm các hàng rào bảo hộ 

thương mại thay vì tập trung giải quy ết nguyên nhân đích thực gây ra nhập siêu dai d ẳng

và ngày một lớn như hiện nay. Điều quan trọng là phải bi ế t nhìn nhận điểm y ế u,thách

thức qua đó kế t hợp với những cơ hội,điểm mạnh v ốn có để xây dựng cơ chế ,biện phápphù hợp.Rõ ràng để hạn ch ế tình trạng nhập siêu không th ế dung biện pháp riêng lẻ mà

phải có sự ph ối hợp k ế t hợp đồng bộ giữa các giải pháp thì mới có hiệu quả. 

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 25/27

 

25

Tài liệu tham khảo:

1.Giáo trình kinh tế quốc tế-Thạc sỹ Nguyễn Hữu Lộc

2.Cán cân thương mại Việt Nam-TS Đỗ Văn Tính 

3.Báo cáo thâm hụt thương mại của Việt Nam và các điều khoản về cán cân thươngmại của Việt Nam-Peter Naray

4.Số liệu Của tổng cục thống kê

5. Bộ Thưiơng mại (2000) Chiến lượ c phát triể n xuấ t nhậ p khẩ u thờ i kì 2001 – 2010

6. Bộ Thương mại (2005), Đề án phát triể n xuấ t khẩ u 2006  – 2010

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 26/27

 

26

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu 2

I.Lý thuyết 3

1.Khái niệm 3

2.Nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại 4

II.Thực tiễn tại Việt Nam 4

1.Phân tích SWOT 4

1.1 )Điểm mạnh 4

1.2)Điểm yếu 4

1.3)Cơ hội 5

1.4)Thách thức 5

2.Cán cân thương mại ở Việt Nam 8

2.1)Nhìn lại năm 2010 8

2.2)Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 10

2.3) Điều hành tỷ giá, tỷ giá thực và nhập siêu 12

2.4) Định lượng tác động của điều chỉnh tỷ giá đến XNK và cán cânTM 13

2.5)Quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại 18 

III.Biện pháp cải thiện cán cân thương mại 19

1)Biện pháp ngắn hạn và dài hạn 19

2)Một số biện pháp cải thiện thếu xuất khẩu và thếu nhập khẩu 22

3)Giải pháp phát tri ển công nghiệp phụ trợ  23

4)Một số giải pháp cải thiện cán cân thương mại vớ i Trung Quốc 25

IV.Lờ i kết

5/11/2018 Can Can Thuong Mai Viet Nam - Thuc Trang , Giai Phap - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/can-can-thuong-mai-viet-nam-thuc-trang-giai-phap 27/27

 

27