Upload
others
View
27
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Các biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng trung
học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải
Phòng : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05 / Đoàn Văn
Thành ; Nghd. : PGS.TS. Lê Ngọc Hùng
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lí luận
Giáo dục trở thành nhân tố quyết định đối với sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc
gia, mỗi dân tộc và mỗi người cả cuộc sống riêng của mình. Do đó, giáo dục phải là sự nghiệp của
toàn Đảng, toàn dân. Chỉ có sự tham gia của toàn xã hội làm công tác giáo dục thì mới đảm bảo cho
giáo dục phát triển có chất lượng và hiệu quả cao.
Khẳng định vai trò và vị trí vô cùng quan trọng của Giáo dục&Đào tạo trong việc quyết định
tương lai của dân tộc Việt Nam, Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định:
Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ nêu “Giáo dục cũng như các mặt công tác cách
mạng khác, phải huy động bằng được sự tham gia của nhân dân. Nhà trường phải gắn bó với cha mẹ
học sinh, phải gắn bó với cộng đồng, với xã hội, phải thể hiện được tư tưởng của dân, do dân, vì
dân. Chỉ có như vậy, nhân dân mới chăm lo cho nhà trường và mới huy động được nhân dân đóng
góp là trí tuệ, công sức, tiền của để phát triển giáo dục”.
Huy động cộng đồng để phát triển giáo dục là chủ trương mang tính chiến lược nhằm huy động
nguồn lực của xã hội để phát triển sự nghiệp, làm cho học vấn đến được toàn dân một cách phổ cập,
ngày càng nhiều hơn và do đó toàn dân đóng góp trí lực, nhân lực, vật lực, tài lực làm cho giáo dục
ngày càng phát triển hơn. Trong điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, yêu cầu phát triển bậc
học và chuẩn hoá nhà trường ngày càng cao, đầu tư của nhà nước chưa thể đáp ứng yêu cầu của sự
phát triển. Mặt khác, lại quan trọng không kém, là giáo dục phổ cập liên quan đến từng gia đình và
nó gắn chặt với cộng đồng địa phương vì vậy nhiều bài toán quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
không thể giải quyết theo kiểu tập trung hoá mà phải theo phương châm xã hội hoá và huy động
cộng đồng, thực hiện chủ trương: "Nhà nước và nhân dân, Trung ương và địa phương cùng làm".
Thực tế Giáo dục&Đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu, cả về chất
lượng và hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới đất nước, do đó phải đổi mới sự nghiệp
2
Giáo dục&Đào tạo. Trong hoàn cảnh như vậy mọi người, mọi nhà, mọi ngành đều phải có trách
nhiệm quan tâm chăm lo cho giáo dục, chứ không hoàn toàn trông chờ, dựa vào Nhà nước hoặc
khoán trắng cho ngành giáo dục.
Vĩnh Bảo là một huyện nông nghiệp có truyền thống hiếu học từ lâu đời. Đại hội Đảng bộ
huyện Vĩnh Bảo lần thứ XXIII, tháng 10 năm 2005, đã thông qua chương trình mục tiêu phát triển
Giáo dục&Đào tạo đến năm 2010 xác định: "... Đẩy mạnh xã hội hoá Giáo dục&Đào tạo bằng cách
huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu 50% số trường mầm non,
THCS, THPT đạt chuẩn quốc gia..."
1.2. Cơ sở Thực tiễn
Huy động cộng đồng trong công tác xã hội hoá giáo dục không có nghĩa là giảm nhẹ trách
nhiệm và sự đầu tư của Nhà nước mà trái lại, Nhà nước thường xuyên tìm thêm các nguồn thu để
tăng tỷ lệ ngân sách chi cho các hoạt động giáo dục, đồng thời quản lý tốt để nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn kinh phí đó. Hiện nay, huy động cộng đồng ở huyện Vĩnh Bảo chưa phát huy được
thế mạnh của nó, bởi vì còn nhiều thiếu sót trong nhận thức và thực hiện xã hội hoá giáo dục. Có nơi
công tác huy động cộng đồng chỉ đơn thuần là huy động cơ sở vật chất, Nhà nước khoán giáo dục
cho dân, ít quan tâm đến sức dân. Trái lại có nơi lại thụ động trông chờ vào sự bao cấp chủ yếu của
Nhà nước. Vấn đề đặt ra là phải làm sâu sắc hơn về lý luận và thực tiễn ở từng địa bàn dân cư để
quản lý tốt hơn công tác xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở (THCS).
Thực tế huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo dục ở huyện Vĩnh Bảo vẫn tồn tại hai vấn
đề cơ bản cần được xem xét và giải quyết như sau.
Một là, huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo dục ở huyện Vĩnh Bảo những năm gần đây
có chiều hướng phát triển tốt, nhưng do đất nước trải qua mấy chục năm của nền kinh tế bao cấp, tư
tưởng bao cấp, nhất là bao cấp trong giáo dục đã ăn sâu vào trong tiềm thức xã hội. Người có dân
thói quen ỷ lại, chỉ biết hưởng thụ nền tri thức giáo dục mang lại bằng những chính sách ưu việt mà
tính chất bao cấp là chủ yếu. Vì vậy, đứng trước những vấn đề của giáo dục, xã hội thường quen đòi
hỏi nhiều hơn mà chưa thấy hết trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc tham gia cùng với giáo dục phát
triển con người.
Hai là, huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo dục là vấn đề mới mẻ, nên nhận thức về nó
trong mỗi người dân nói chung và kể cả trong đội ngũ những người làm công tác giáo dục cũng
chưa thật đầy đủ.
1.3. Một số nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục trong thời gian vừa qua
Không ít người vẫn quan niệm rằng huy động cộng đồng là vận động xã hội đóng góp công sức
và tiền của cho giáo dục. Một bộ phận không nhỏ quần chúng nhân dân, trong đó có cả cán bộ
3
ngành giáo dục chưa nhận thức đứng đắn, đầy đủ về huy động cộng đồng làm giáo dục. Huy động
cộng đồng làm giáo dục dường như được hiểu là việc Nhà nước đẩy một phần chi phí cho dân lo,
hoặc nhiều nơi, nhiều người, thậm chí không ít cán bộ quản lý còn hiểu xã hội hóa đơn thuần chỉ là
xây trường sở và mua sắm thiết bị, nâng cao cơ sở vật chất cho trường học với phương châm Nhà
nước và nhân dân cùng làm. Đây là cách hiểu phiến diện làm sai lệch bản chất huy động cộng đồng .
Vì vậy, nghiên cứu vấn đề huy động cộng đồng để phát triển giáo dục là một đòi hỏi khách quan
mang tính tất yếu của bản thân sự phát triển giáo dục trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Qua việc nghiên cứu, tiếp tục đề xuất những biện pháp quản lý nhằm đưa Giáo dục&Đào
tạo phát triển lên một tầm cao mới, phù hợp với yêu cầu mà lịch sử đặt ra.
Hiện nay, huy động cộng đồng xây dựng và phát triển giáo dục được nhiều nhà khoa học và nhà
quản lý giáo dục các tổ chức quan tâm nghiên cứu điển hình như: Xã hội hoá công tác giáo dục là
một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo dục, một con đường phát triển giáo dục ở
nước ta.
Bàn về huy động cộng đồng trong công tác giáo dục còn nhiều tài liệu, nhiều bài viết của nhiều
tác giả khác nhau như Nguyễn Mậu Bành, Nguyễn Sinh Huy, Đặng Xuân Hải, Lê Khanh, Nguyễn
Văn Sơn, . . .
Các tác giả thường nghiên cứu về một địa phương cụ thể, tuy nhiên chưa có công trình nào
nghiên cứu về huy động cộng đồng tham gia xây dựng THCS đạt chuẩn quốc gia ở Vĩnh Bảo - Hải
Phòng. Từ những lý do trên, việc thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Các biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở
huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng” là có ý nghĩa cả về mặt thực tiễn và lý luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng trung
học cơ sở để trên cơ sở lý luận và thực tiễn đó đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục nhằm nâng
cao chất lượng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu: Thực tiễn quản lý giáo dục và các hoạt động huy động cộng đồng xây
dựng Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
3.2 Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng Trung học cơ sở
đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng.
4. Giả thuyết nghiên cứu
4
Nếu đề xuất một cách căn cứ khoa học và thực thi một số biện pháp huy động cộng đồng nhằm
tăng cường nguồn lực vật chất, tài chính và nguồn lực tinh thần cho giáo dục THCS thì đẩy mạnh và
phát huy tốt việc xây dựng THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo Thành phố Hải Phòng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Từ góc độ khoa học quản lý giáo dục phân tích và hệ thống hoá các khái niệm nghiên cứu như
xã hội hoá giáo dục, huy động cộng đồng, các biện pháp huy động cộng đồng, các biện pháp quản lý
việc huy động cộng đồng,
- Khái quát cơ sở lý luận quản lý giáo dục của vấn đề huy động cộng đồng tham gia xây dựng
trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng.
- Phân tích thực trạng của hoạt động huy động cộng đồng tham gia xây dựng trung học cơ sở
đạt chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng theo các mặt huy động nguồn lực vật
chất và tinh thần cho giáo dục THCS trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng trung học cơ sở đạt chuẩn
quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Từ góc độ quản lý giáo dục, đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về huy động cộng đồng
trong xây dựng THCS ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng trong thời gian từ năm 2004 - 2008
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng: Phương pháp luận của khoa học quản lý giáo dục; Phương pháp nghiên cứu lý
luận: phân tích và tổng hợp; Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: (quan sát; phỏng vấn; khảo sát; tổng
kết kinh nghiệm thực tiễn; thăm dò ý kiến, ); Phương pháp thống kê và một số phương pháp khác
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 116 trang: Phần mở đầu 5 trang; Phần nội dung 2 trang.
Chương 1: Cơ sở lý luận: 38 trang
Chương 2: Thực trạng việc huy động cộng đồng nhằm tăng cường các nguồn lực cho giáo dục
Trung học cơ sở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng: 32 trang
Chương 3: Đề xuất các biện pháp huy động cộng đồng tham gia xây dựng Trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng: 32 trang
Kết luận - Khuyến nghị: 4 trang
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lược về vấn đề nghiên cứu.
Vấn đề huy động cộng đồng từ góc độ quản lý giáo dục ở một số nước trong khu vực trên thế
giới.
5
Các luật giáo dục của Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp, Đức ..., các chiến lược phát triển
giáo dục đến năm 2020 của nhiều nước trên thế giới đều coi trọng phương thức huy động cộng đồng.
Các nước thuộc khu vực Đông Nam Á và khối ASEAN cũng đang tích cực đẩy nhanh quá trình phát
triển giáo dục bằng cách phát huy sức mạnh của cộng đồng trong việc tham gia phát triển giáo dục.
Vấn đề huy động cộng đồng ở Việt Nam
Cần nói ngay rằng, khái niệm huy động cộng đồng thường được hiểu là một bộ phận, một hoạt
động của xã hội hoá sự nghiệp giáo dục (XHHSNGD). Chỉ từ những năm 1980 đến nay trong lĩnh
vực khoa học quản lý mới nói đến cộng đồng. Quan điểm của Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước
ta về sự tham gia của gia đình và xã hội vào sự nghiệp giáo dục là nền tảng cho việc thực hiện
XHHSNGD. huy động cộng đồng tham gia giáo dục là cốt lõi của quan điểm giáo dục là sự nghiệp
của toàn xã hội. Huy động cộng đồng đã có sức sống tiềm tàng trong truyền thống giáo dục của
nhân dân ta suốt chiều dài lịch sử. Tư tưởng dân là gốc, "lấy dân làm gốc" đã được kết tinh truyền
thống và lưu thành bản sắc độc đáo của dân tộc Việt Nam "Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó
vạn lần dân liệu cũng xong" (Bác Hồ).
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khoá VIII; Đại hội lần thứ X của
Đảng đã khẳng định xã hội hoá là một trong những quan điểm để hoạch định hệ thống các chính
sách xã hội.
Quan điểm của Đảng, Nhà nước về XHHSNGD được thể chế hoá bằng pháp luật thể hiện ở
Luật Giáo dục là cơ sở pháp lý để thực hiện XHHSNGD. Tại Điều 1 về XHHSNGD, Luật này ghi
rõ: "Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng
phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, phối hợp nhà trường thực hiện mục tiêu giáo
dục. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục..., khuyến khích vận động và
tạo điều kiện để tổ chức các nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục".
Ngày 18/4/2005 Chính Phủ đề ra Nghị quyết 05/2005/NQ-CP về "Đẩy mạnh xã hội hoá các
hoạt động giáo dục, ..." để đẩy mạnh hơn nữa quá trình xã hội hoá.
Như vậy, hệ thống quan điểm của Đảng và các chính sách của Nhà nước ta về XHHSNGD thực
chất là khẳng định tư tưởng chiến lược của Đảng trong quá trình phát triển Giáo dục&Đào tạo.
Vấn đề huy động cộng đồng để đầu tư cho giáo dục thực chất là vấn đề tăng cường XHHSNGD,
vấn đề này đã được nhiều sách báo đề cập, ở nước ta đã có một số nhà khoa học, nhà quản lý giáo
dục nghiên cứu lĩnh vực này. Tuy nhiên, vẫn còn rất ít nghiên cứu tập trung vào vấn đề huy động
cộng đồng. Do đó, cần thiết phải xem xét huy động cộng đồng từ góc độ khoa học quản lý giáo dục
để làm rõ mối quan hệ giữa huy động cộng đồng và XHHSNGD, các biện pháp huy động cộng đồng
6
và cách cải tiến quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các biện pháp huy động
cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục.
Tuy nhiên ở mỗi tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã có điều kiện địa lý, đặc điểm kinh tế xã
hội (KTXH) khác nhau, nên hoạt động huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo dục và việc vận
dụng những phương pháp huy động cũng mang những sắc thái riêng, đặc trưng cho địa phương đó.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Giáo dục, Trung học cơ sở, giáo dục trung học cơ sở
Khái niệm giáo dục: chức năng và nhu ;Trung học cơ sở ; Giáo dục trung học cơ sở.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý: Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của chủ thể quản lý và phù hợp
với quy luật khách quan
Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý
1.2.2.2. Quản lý giáo dục: Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp với các lực lượng xã
hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.
1.2.2.3. Quản lí nhà trường:
Quản lý nhà trường là tổ chức, chỉ đạo điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động học
tập của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất và tinh thần phục vụ cho dạy và học
nhằm đạt được mục đích Giáo dục&Đào tạo.
1.2.3. Khái niệm cộng đồng và huy động cộng đồng
1.2.3.1. Cộng đồng:
Theo UNESCO: Cộng đồng là một tập hợp người có cùng chung một lợi ích, cùng làm việc vì
một mục đích chung nào đó và cùng sinh sống trong một khu vực xác định. Những người chỉ sống
gần nhau, không có sự tổ chức lại thì đơn thuần chỉ là sự tập trung của một nhóm các cá nhân và
không thực hiện các chức năng như một thể thống nhất.
Cơ chế quản lý
Chủ thể quản lý
Đối tượng quản lý
Mục tiêu quản lý
7
1.2.3.2. Huy động cộng đồng :
Huy động cộng đồng là quá trình huy động các cá nhân và tập thể (không phân biệt giai tầng, ý
thức hệ, khoảng cách địa lí …) bằng nhiều giải pháp và cách thức khác nhau, để thu hút và kéo các
nguồn lực xã hội ấy về với giáo dục, đồng thời thúc đẩy phát triển của sự nghiệp Giáo dục&Đào tạo
ở từng cơ sở và từng địa phương nhằm thực hiện được mục tiêu xã hội hoá giáo dục. Huy động cộng
đồng tham gia xây dựng THCS đạt chuẩn quốc gia chính là huy động các nguồn lực từ cộng đồng để
“chuẩn hoá” giáo dục THCS.
1.2.4. Nguồn lực: một số khái niệm
- Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, hệ thống
chính trị, nguồn nhân lực, vốn và thị trường ở cả trong và nước ngoài có thể được khai thác nhằm
phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một vùng lãnh thổ nhất định.
Căn cứ vào tính chất, hình thức biểu hiện có thể phân biệt hai loại nguồn lực sau đây:
- Nguồn lực vật chất: như quỹ đất, vị thế địa lý, cơ sở hạ tầng, các nguồn vốn tài chính, các
nguyên vật liệu và các tiềm năng kinh tế ...
- Nguồn lực phi vật chất: bao gồm có con người, sự vững mạnh và ổn định của hệ thống chính
trị, những thành quả về kinh tế, chính trị văn hoá xã hội và giáo dục, những chủ trương giải pháp, sự
đồng tình ủng hộ của người dân, các tổ chức đoàn thể với giáo dục, trình độ nhận thức dân trí, kho
tàng quý báu về kinh nghiệm làm giáo dục ...
- Nguồn lực tài chính: Các nguồn lực tài chính cho Giáo dục&Đào tạo được tạo ra từ việc phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân, chủ yếu được phân phối từ quỹ tích luỹ và quỹ tiêu
dùng.
1.2.5. Chuẩn và chuẩn quốc gia của trường THCS
* Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng.
* Chuẩn quốc gia của trường THCS là chuẩn do Nhà nước quy định bằng pháp luật mà trường
THCS lấy đó làm căn cứ để xây dựng nhà trường. Cụ thể các tiêu chuẩn là 5 chuẩn:
(Tổ chức nhà trường; Cán bộ quản lý – giáo viên và nhân viên; Chất lượng giáo dục; Cơ sở
vật chất và thiết bị; Công tác xã hội hoá giáo dục.)
1.3. XHHSNGD và huy động cộng đồng để phát triển giáo dục, phát triển nhà trường
1.3.1. Bản chất của giáo dục mang tính xã hội hóa sâu sắc.
Giáo dục xuất hiện cùng với đời sống xã hội của loài người. Trong quá trình phát triển của xã
hội, giáo dục là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất, là hạt nhân của mọi sự phát triển. Sự tồn tại của giáo
dục luôn chịu sự chi phối của trình độ phát triển KTXH và ngược lại. Điều này phản ánh tính chất
8
xã hội của giáo dục. Giáo dục mang bản chất xã hội, xã hội càng phát triển thì vai trò của giáo dục
càng lớn.
1.3.2. Xã hội hoá – XHHSNGD
* Xã hội hoá: Xã hội hóa là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với
việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các hoạt động giáo
dục. Xã hội hóa là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực
trong xã hội.
* XHHSNGD: là huy động toàn bộ xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân dưới
sự quản lý của nhà nước. Trong điều kiện đang đổi mới kinh tế-xã hội ở Việt Nam hiện nay, cần đẩy
mạnh XHHSNGD với nghĩa là tăng cường huy động cộng đồng vào quá trình xây dựng nhà trường
và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nhà trường.
1.3.3. Mục đích, ý nghĩa của huy động cộng đồng
Để đảm bảo mối quan hệ cân bằng động giữa Giáo dục&Đào và KTXH, Giáo dục&Đào tạo
phải là một hệ tự điều chỉnh, phải tự nâng mình lên để đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi phát triển
KTXH. Thế nhưng, thực trạng Giáo dục&Đào tạo nước ta những năm vừa qua cho thấy tự nó không
thể điều chỉnh, tự nâng mình lên được vì quá yếu kém. "Cơ sở vật chất xuống cấp và lạc hậu, động
lực của người dạy cũng như người học giảm sút, sự phát triển của giáo dục về cả số lượng và chất
lượng đều chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển KTXH của đất nước". Để phát triển sự nghiệp Giáo
dục&Đào tạo, chúng ta cần tiến hành huy động cộng đồng.
1.3.4. Nội dung của huy động cộng đồng
Nội dung của XHHSNGD thực chất là nội dung của huy động cộng đồng, tức là huy động các
lực lượng xã hội (LLXH) tham gia vào công tác giáo dục .
1.3.5. Những đặc điểm của huy động cộng đồng
Một cách tổng quát nhất có thể hiểu huy động cộng đồng là một cách thực hiện XHHSNGD và
nó có những đặc điểm cơ bản như sau:
+ Sức mạnh tổng hợp của các ngành có liên quan đến giáo dục được huy động vào việc phát
triển sự nghiệp giáo dục.
+ Các LLXH của cộng đồng được huy động tham gia vào công tác giáo dục.
+ Các LLXH được huy động vào đa dạng hoá các hình thức giáo dục và các loại hình nhà
trường.
+ Mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác tiềm năng về nhân lực, vật lực, tài lực trong xã hội, phát
huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho giáo dục phát triển.
9
+ Có sự lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên của Đảng, sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước và vai
trò chủ động, nòng cốt của ngành giáo dục. Đây là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công việc
huy động cộng đồng và cũng là đặc điểm riêng của XHHSNGD của nước ta.
1.3.6. Các chiến lược để triển khai huy động cộng đồng
Huy động cộng đồng cần được tiến hành với 5 chiến lược sau đây: Cộng đồng hoá giáo dục;
Cộng đồng hoá trách nhiệm; Đa dạng hoá loại hình giáo dục với sự tham gia của cộng đồng; Đa
phương hoá nguồn lực với sự đóng góp của cộng đồng; Thể chế hoá sự tham gia của cộng động
trong giáo dục.
1.3.7. Các thành tố của quá trình huy động cộng đồng từ góc độ quản lý giáo dục
1.3.7.1. Đối tượng huy động
Các trường THCS gắn bó với cộng đồng xã. Do đó mọi người trong cộng đồng xã quan tâm đến
giáo dục, có nhu cầu, nguyện vọng lợi ích muốn chia sẻ trách nhiệm với trường THCS đều là đối
tượng huy động của THCS. Gồm các đối tượng và các nhóm đối tượng đó là:
- Lãnh đạo Đảng, Chính quyền ở xã (phường), thôn, xóm, đường phố ;
- Gia đình, cha mẹ học sinh, Hội cha mẹ học sinh ;
- Các cơ quan, ban ngành trước hết là các ngành có chức năng, có trách nhiệm đối với trường
THCS: như y tế, an ninh trật tự, Ban bảo vệ chăm sóc trẻ em. . . Các tổ chức đoàn thể như Mặt trận
tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội làm vườn... và các tổ chức tôn giáo, tổ chức từ thiện.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đơn vị quân đội, công an ;
- Các tổ chức quốc tế, các cá nhân, đặc biệt cá nhân có uy tín, các mạnh thường quân ....
1.3.7.2. Chủ thể huy động cộng đồng
Chủ thể huy động cộng đồng để phát triển giáo dục, phát triển nhà trường là cấp uỷ Đảng, chính
quyền xã, và ngành giáo dục. Cụ thể hơn, chủ thể huy động cộng đồng là Bí thư Đảng uỷ xã, Bí thư
chi bộ Đảng thôn, xóm, chủ tịch UBND xã, Trưởng, Phó phòng Giáo dục&Đào tạo huyện, Hiệu
trưởng nhà trường; trong đó hiệu trưởng nhà trường phải giữ vai trò chủ động, nòng cốt trong quá
trình huy động cộng đồng.
Trong trường hợp cụ thể là xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia, chủ thể của huy động
cộng đồng là nhà trường nói chung và đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà trường nói riêng.
1.3.7.3. Mục đích huy động cộng đồng
Để thu hút các nguồn lực vật chất và phi vật chất, để thúc đẩy quá trình giáo dục nhằm xây
dựng các điều kiện thiết yếu phục vụ giáo dục ở nhà trường ;
1.3.7.4. Nội dung huy động cộng đồng
10
Nội dung chính của huy động cộng đồng là để tạo ra các nguồn lực phục vụ việc xây dựng một
môi trường giáo dục tốt nhất, chăm lo sự nghiệp giáo dục.Cũng có cách phân loại nguồn lực thành 2
nhóm:
- Nguồn lực vật chất bao gồm: Tài lực, Vật lực, Nhân lực (lao động chân tay), đất đai, trường
sở, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập.
- Nguồn lực phi vật chất bao gồm: Việc tạo ra môi trường giáo dục thống nhất, các yếu tố tinh
thần, sự ủng hộ chủ trương giáo dục, sự tư vấn, trao đổi thông tin, kinh nghiệm, sự vận động người
khác ủng hộ, ý thức trách nhiệm đối với việc tham gia vào các hoạt động giáo dục và quản lý giáo
dục.
1.3.7.5. Phương tiện huy động cộng đồng
Phương tiện huy động cộng đồng đó là hệ thống những nguyên tắc có thể gợi ý làm cơ sở cho
việc huy động và khuyến khích các LLXH, đồng thời làm cơ sở cho việc tổ chức tham gia của họ
bằng một cơ chế hợp lý, đảm bảo tính liên tục và bền vững của sự tham gia của cộng đồng .
1.3.7.6. Hình thức và biện pháp huy động cộng đồng
Hình thức huy động sư phạm tham gia đóng góp các nguồn lực cho nhà trường được huy động
dưới 2 hình thức chủ yếu:
+ Đầu tư cơ bản bằng vật chất:
- Đất, nhà làm trường học, lớp học, nhà ở cho giáo viên
- Tiền mặt hoặc vật liệu cho xây dựng
- Tiền mặt hoặc trang thiết bị, tài liệu, sách vở, phương tiện đồ dùng dạy...
- Đóng góp tiền để chi lương cho giáo viên, công nhân viên trong nhà trường
- Góp tiền để tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường, như tổ chức các hoạt động chuyên
đề, tổ chức các hội thi, tổ chức các ngày hội, ngày lễ ...
- Góp tiền xây dựng các quĩ hỗ trợ giáo dục, chăm lo đời sống giáo viên ...
+ Đóng góp bằng sức lao động dịch vụ và chuyên môn:
- Góp sức lao động trực tiếp trong xây dựng, bảo quản tu sửa trường lóp.
- Góp sức lao động trực tiếp về y tế, chăm sóc sức kkoẻ cho học sinh.
- Tham gia trực tiếp vào việc đóng góp ý kiến xây dựng nhà trường như: xây dựng kế hoạch,
nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, quản lý, đánh giá kết quả giáo dục của nhà trường.
- Giúp đỡ nhà trường trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục nội và ngoại khóa...
- Mở các lớp trung tâm giáo dục cộng đồng các xã, các lớp học tình thương, lớp học linh hoạt
cho trẻ mồ côi, trẻ khuyết tật, trẻ lang thang đường phố, tạo điều kiện tốt nhất cho các em.
- Tham gia xây dựng môi trường giáo dục toàn diện: Gia đình- Nhà trường- Xã hội.
11
1.3.7.7. Kết quả của huy động cộng đồng
Mỗi hoạt động hợp tác phối hợp đều phải đem lại kết quả của hoạt động đó. Kết quả này với tư
cách là tác nhân kích thích và điều chỉnh quá trình huy động sự hợp tác phối hợp của các đối tác của
cộng đồng vào hoạt động giáo dục đang tiến hành và đồng thời cũng là xuất phát điểm của quá trình
huy động cộng đồng tham gia phối hợp vào hoạt động giáo dục mới. Kết quả huy động sự tham gia
của cộng đồng vào các chương trình hay hoạt động giáo dục phải được theo dõi đánh giá thường
xuyên, bởi lẽ kết quả này như một nỗ lực hợp tác phối hợp giữa nhà trường và cộng đồng. Nếu
không có sự theo dõi và đánh giá thường xuyên thì sẽ không duy trì được chương trình hay các hoạt
động tiếp theo.
1.4. Những yêu cầu của công tác quản lý giáo dục đối với việc huy động cộng đồng nhằm
nâng cao nguồn lực cho việc chuẩn hoá trường THCS.
1.4.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội hoá giáo dục, tuyên truyền
sâu rộng chủ trương, chính sách về xã hội hoá để các cấp uỷ Đảng, Chính quyền và nhân dân có
nhận thức đúng đắn, đầy đủ, thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hoá trong lĩnh vực Giáo
dục&Đào tạo.
1.4.2. Kế hoạch hoá nguồn vốn đầu tư các nguồn lực cho giáo dục
Trên cơ sở Đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia đã đề ra, thì cần phải kế hoạch hoá nguồn
vốn trong kế hoạch hàng năm cũng như lâu dài.
1.4.3. Khích lệ cộng đồng hăng hái đóng góp cho giáo dục.
Xây dựng bầu không khí dân chủ, năng động và hiệu quả trong các lĩnh vực hoạt động của
giáo dục.
1.4.4. Thực hiện huy động đúng chính sách, chế độ, kịp thời và sử dụng đúng mục đích đạt
hiệu quả cao.
Việc huy động phải thực hiện đúng chính sách, chế độ; những cách làm tuỳ tiện, lợi dụng,
dẫn đến những vi phạm, nhất là trong việc huy động nguồn lực vật chất và tài chính.
Việc sử dụng các nguồn lực đã huy động được phải đúng mục đích, tiết kiệm, tránh lãng phí
mà đạt kết quả cao.
1.4.5. Tổng kết biểu dương khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân tham gia tích cực.
Từng đợt phát động, hay định kì hàng năm phải tổ chức hội nghị để sơ kết, tổng kết đánh giá
tình hình thực hiện công tác huy động cộng đồng trong thời gian qua và đề ra các phương hướng
hoạt động về công tác xã hội hoá giáo dục cho thời gian tiếp theo. Trên cơ sở kết quả thực hiện,
phải biểu dương khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân điển hình đã tham gia tích cực hơn
12
và động viên những tổ chức, cá nhân khác cùng hăng hái tham gia. Đồng thời tổ chức hội thảo
đánh giá lại công tác huy động cộng đồng, điểm gì chưa được thì khắc phục, điểm gì đã được thì
phát huy…
Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC HĐCĐ THAM GIA XÂY DỰNG THCS ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
Ở HUYỆN VĨNH BẢO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội của huyện Vĩnh Bảo ảnh hưởng đến GD nói chung và giáo
dục THCS nói riêng.
Trong phần này chúng tôi giới thiệu khái quát về huyện Vĩnh Bảo: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính
trị, xã hội;Khái quát hệ thống giáo dục và giáo dục THCS huyện Vĩnh Bảo năm 2008;
2.2. Huy động cộng đồng: cách làm và kết quả trong những năm qua.
2.2.1. Thực trạng cho việc "chuẩn hoá" trường THCS.
Quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng trong nghị quyết Trung ương 4 khoá VII, nghị quyết
Trung ương 2 khoá VIII. Nghị quyết 04 của Thành uỷ Hải Phòng. Năm 2004 UBND huyện Vĩnh
Bảo quyết định Số: 29/2007/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án xây dựng trường học đạt chuẩn
quốc gia giai đoạn 2005 - 2010. Đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia của huyện với 6 giải pháp
chính là: Công tác tuyên truyền; Nâng cao năng lực quản lý trường học của Hiệu trưởng; Xây dựng
đội ngũ giáo viên; Tập trung kinh phí xây dựng cơ sở vật chất; Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo
dục, huy động các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia; Chỉ đạo tốt
các hoạt động giảng dạy và giáo dục.
2.2.2. Đánh giá việc huy động cộng đồng tham gia xây dựng trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia
ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng.
Để có thể cải tiến các biện pháp huy động cộng đồng, chúng tôi tiến hành điều tra khoảng 100
người về nhận thức và thái độ, hành vi của họ đối với huy động cộng đồng ở địa phương.
2.2.3. Kết quả huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia
2.2.3.1. Kết quả huy động cộng đồng của thành phố Hải Phòng
Sau ba năm thực hiện Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ, công tác xã hội hoá giáo dục
tiếp tục đạt được những kết quả quan trọng:
- Ngành giáo dục đã tham mưu để thành phố động viên các tổ chức kinh tế xã hội tham gia xây
dựng quĩ hỗ trợ phát triển giáo dục, huy động công trái giáo dục, xây dựng quỹ học bổng danh nhân
văn hoá Nguyễn Bỉnh Khiêm, quỹ tài năng trẻ, quỹ khuyến học..., hàng năm trao học bổng và phát
thưởng hàng tỷ đồng.
Tham mưu để thành uỷ ra Nghị quyết 14, HĐND ra nghị quyết 57 năm 2003 về triển khai thực
hiện chương trình phổ cập giáo dục bậc trung học và nghề, kế hoạch hoàn thành ở các quận, thị xã
13
vào 2005 và toàn thành phố vào 2010; HĐND ra Nghị quyết số 14 năm 2006 về đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động Giáo dục&Đào tạo giai đoạn 2006 – 2010.
Tham mưu để Thành uỷ Hải Phòng có chương trình hành động, Uỷ ban nhân dân có kế hoạch
phấn đấu xây dựng các trường học đạt chuẩn quốc gia. 100% huyện ngoại thành đã xây dựng chủ
trương giành đất cho giáo dục. Hầu hết các huyện đã giải quyết cơ bản nhu cầu về đất để xây dựng
trường chuẩn với tổng diện tích được mở rộng năm học 2007 – 2008 khoảng 50 ha. Thành phố có
194 trường đạt chuẩn quốc gia.
Tham mưu để thành phố tạo cơ chế cho vay vốn ưu đãi để xây dựng cơ sở vật chất các trường
học theo hướng trường chuẩn.
- Hoạt động của hội đồng giáo dục các cấp: 100% các quận, huyện, thị xã và 100% xã, phường,
thị trấn đã hoàn thành Đại hội giáo dục lần thứ 2. Hội đồng giáo dục các cấp hoạt động thường
xuyên và có hiệu quả nhất là công tác phổ cập, huy động nguồn lực XHHSNGD, thành lập các trung
tâm học tập cộng đồng.
2.2.3.2. Sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động giáo dục.
Hội Cựu giáo chức; Hội phụ nữ; Uỷ ban dân số - Gia đình và trẻ em; Hội cựu chiến binh; Hội
chữ thập đỏ, Hội từ thiện; Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Mặt trận tổ quốc Việt Nam
huyện; Ngành công an; Lực lượng quân đội; Ngành y tế; Ngành thể dục thể thao; Ngành văn hoá
thông tin. Thấm nhuần quan điểm của Đảng về Giáo dục-Đào tạo, xã hội thực sự đã chia sẻ trách
nhiệm với sự nghiệp giáo dục của huyện. Sự đồng thuận về quan điểm, bước đầu đã tạo được phong
trào làm giáo dục rộng khắp trong tất cả các doanh nghiệp, các cơ quan đoàn thể, các tổ chức xã hội.
Đây là những nhân tố quan trọng góp phần tạo ra động lực phát triển giáo dục của huyện Vĩnh Bảo
những năm gần đây.
2.2.3.3. Huy động vật chất
Trong năm học 2007 - 2008 toàn huyện đã sửa chữa được 85 phòng học, chi ngân sách nhà
nước 8,5 tỷ đồng, các nguồn đóng giúp của dân trên 1,3 tỷ đồng. Ngoài ra các xã còn chi hàng trăm
triệu đồng cho mua sắm các trang thiết bị dạy học. Ở huyện Vĩnh Bảo hiện nay còn huy động CSVC
cho nhà trường bằng hình thức kêu gọi đầu tư nhỏ: các trường học xây dựng chủ trương thành lập
các phòng thực hành thí nghiệm, phòng học nghề vi tính, những tập thể và cá nhân có điều kiện tài
chính sẽ bỏ vốn đầu tư trang thiết bị đồng thời phối hợp với nhà trường tổ chức dạy nghề cho học
sinh. Kinh phí học nghề và khấu hao tài sản do nhà trường thống nhất với cha mẹ học sinh đảm
nhận, sau thời gian 2 - 3 năm, hai bên thanh lý hợp đồng và chuyển giao toàn bộ tài sản cho nhà
trường quản lý.
2.2.3.4. Huy động tài chính.
14
Nguồn tài chính cung cấp cho giáo dục phổ thông ở huyện Vĩnh Bảo gồm có 2 nguồn, đó là
nguồn vốn ngân sách đầu tư và nguồn vốn ngoài ngân sách.
* Nguồn ngân sách nhà nước: Đầu tư cho giáo dục THCS huyện Vĩnh Bảo là từ ngân sách thành
phố.
* Nguồn ngoài ngân sách nhà nước:Học phí; Nguồn thu từ các dịch vụ lao động sản xuất, hoa lợi;
Các nguồn trường tích cực phát huy vai trò của Hội cha mẹ học sinh, các mối quan hệ của trường để
tăng thêm nguồn thu.
Số liệu ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục THCS ở huyện Vĩnh Bảo và nguồn huy động
ngoài ngân sách trong 3 năm 2006, 2007 và 2008 được thể hiện ở trong bảng 2.1 bảng 2.2 và bảng
2.3
Bảng 2.1 Đầu tư ngân sách nhà nước và huy động ngoài ngân sách cho các trường THCS trong
huyện.
Năm Ngân sách Ngoài NS
2006 20 529 626 000 946 116 000
2007 26 561 615 000 1 540 418 200
2008 30 336 400 000 2 567 792 000
(Nguồn: Báo cáo đầu tư ngân sách cho GD năm 2008)
Bảng 2.2. Kết quả nguồn lực đầu tư CSVC cho GD Vĩnh Bảo
Tổng kinh phí
huy động
trong năm
học 2007 –
2008 (nghìn
đồng)
Trong đó
ngân sách
nhà nước, địa
phương
(nghìn đồng)
Ngoài
ngân sách
(nghìn
đồng)
Tổng
số
trường
chuẩn
quốc
gia
số trường
chuẩn quốc
gia năm học
2007 - 2008
Diện tích
đất được
mở rộng
(m2 )
Tổng số
phòng
học xây
mới
Tổng số
phòng
chức
năng
xây mới
13.174.899 10.128.433 3.046.455 18 1 18.286 121 50
Bảng 2.3. Quỹ khuyến học
Quỹ khuyến học
của Hội năm học
2007 - 2008
Tổng số trường
học đã xây dựng
quỹ khuyến học
(Số tiền)
Số xã có quỹ
khuyến học
(số tiền)
Xã có quỹ khuyến
học cao nhất (Số
tiền)
Số dòng họ, làng văn
hóa, cơ quan … có
quỹ khuyến học
(Tổng số tiền)
190.000.000đ 93/93, bằng
903.000.000đ
30/30
1.197.123.
000đ
Xã Cổ Am
195.000.000đ
có 203 đơn vị có quỹ
khuyến học, bằng
1.978.000.000đ
Qua số liệu thực hiện của 3 năm ngân sách ở bảng 2.1 cho ta thấy:
15
Năm 2006 nguồn kinh phí huy động được chỉ bằng 4,6% so với nguồn cấp phát của nhà nước;
Năm 2007 là 5.8 % ; Năm 2008 là 8.5%.
Các số liệu trên cho thấy nguồn đầu tư của ngân sách nhà nước cho giáo dục THCS ở huyện
Vĩnh Bảo đã hạn hẹp, nhưng kết quả huy động cộng đồng cho giáo dục của huyện còn rất khiêm tốn
so với tiềm năng của huyện. Do vậy chưa đáp ứng nguồn kinh phí cần thiết để phát triển sự nghiệp
giáo dục THCS của huyện.
2.2.4. Thực trạng công tác xây dựng trường THCS chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo
hiện nay
Hiện nay, toàn huyện Vĩnh Bảo có 31 trường THCS. Qua thẩm định việc thực hiện các tiêu
chuẩn quy định của trường học đạt chuẩn quốc gia của huyện Vĩnh Bảo hiện nay, đạt một số kết quả
như sau:
2.2.4.1. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức quản lý nhà trường
Hiện nay, có 28/31 trường học trong huyện đạt được tiêu chuẩn này.
Mặt hạn chế của tiêu chuẩn này là hoạt động của các tổ chức đoàn thể chưa mạnh, chưa thúc
đẩy hoạt động chuyên môn nhà trường và công tác hồ sơ lưu trữ chưa đạt yêu cầu.
2.2.4.2. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
Hiện nay, có 30/31 trường trong huyện đạt tiêu chuẩn này.
Tuy nhiên, các mặt hạn chế ở tiêu chuẩn này là còn một số chưa qua đào tạo về nghiệp vụ quản
lý giáo dục, thời gian trực tiếp giảng dạy còn ít; chưa tạo nên sự tín nhiệm cao trong tập thể, dẫn đến
hiệu quả trong công tác quản lý nhà trường chưa cao.
Số giáo viên đạt trên chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục&Đào tạo tạo chưa nhiều, chưa đảm
bảo đầy đủ các loại hình giáo viên trong trường học. Số nhân viên thư viện, thiết bị trường học chưa
đủ và chưa được đào tạo chuyên môn theo quy định.
2.2.4.3. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị
Hiện nay, có 8 trường trong huyện đạt tiêu chuẩn này đó là THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm, Liên
Am, Đồng Minh, Nhân Hoà, Thắng Thuỷ, Tân Liên, Hoà Bình, Cao Minh.
Tồn tại ở tiêu chuẩn này là một số trường chưa đủ diện tích đất theo quy định là 10m2/học sinh,
đa số các trường đều chưa có phòng chức năng như: phòng thí nghiệm, phòng thực hành bộ môn,
phòng tin học, phòng nghe nhìn, chưa có thư viện đúng theo tiêu chuẩn quy định, chưa có khu luyện
tập thể dục thể thao, phòng truyền thống ... .Đa số các trường chưa có khu Hiệu bộ. Đa số các
trường chưa có hệ thống nước sạch.
2.2.4.4. Tiêu chuẩn 4: Công tác xã hội hóa giáo dục
Hiện nay, có 28/31 trường trong huyện đạt tiêu chuẩn này;
16
- Mặt hạn chế ở tiêu chuẩn này là chưa đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ về giáo dục giữa nhà
trường, cha mẹ học sinh và cộng đồng. Chưa tích cực huy động các lực lượng xã hội tham gia đóng
góp xây dựng nhà trường, chưa có định hướng phát triển lâu dài để huy động các nguồn lực tại địa
phương tham gia xây dựng cảnh quan trường học, tạo niềm tin nơi cha mẹ học sinh.
2.2.4.5. Tiêu chuẩn 5: Chất lượng giáo dục
Hiện nay, có 31/31 trường đạt tiêu chuẩn này.
Từ thực trạng về các tiêu chuẩn quy định trường học đạt chuẩn quốc gia đã nêu trên, có thể rút
ra một số nguyên nhân chủ yếu tác động đến quá trình xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia thời
gian qua ở huyện Vĩnh Bảo như sau:
- Quy mô phát triển trường lớp trong những năm qua ở huyện Vĩnh Bảo rất lớn, song đa phần là
phát triển trên diện tích đất của cơ sở giáo dục cũ, nên không đủ kích thước, diện tích theo quy định
của trường đạt chuẩn quốc gia là 10m2/học sinh (đối với vùng nông thôn);
- Việc phát triển mạng lưới trường lớp trong những năm qua trên địa bàn huyện tương đối quy
mô, nhưng kinh phí có hạn nên chỉ tập trung đầu tư xây dựng các phòng học, bàn ghế, bảng đen...
chưa có điều kiện để đầu tư xây dựng các phòng học chức năng, các phòng thí nghiệm, thực hành và
các cơ sở vật chất kỹ thuật khác trong trường học;
- Mạng lưới trường lớp tuy phát triển mạnh, nhưng đa phần kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà
nước cấp, nhân dân đóng góp chưa nhiều, nên công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương trong
những năm qua chưa phát triển mạnh, chưa đồng bộ so với tình hình thực tế địa phương.
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM GIA XÂY DỰNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở HUYỆN VĨNH BẢO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
3.1. Các nguyên tắc QLGD trong xây dựng các biện pháp HĐCĐ: Nguyên tắc về lợi ích;Nguyên
tắc về chức năng nhiệm vụ; Nguyên tắc dân chủ, công khai; Nguyên tắc về luật pháp; Nguyên tắc
phù hợp, thích ứng; Nguyên tắc tình cảm, tự nguyện; Nguyên tắc kết hợp ngành:
3.2. Định hướng phát triển GD huyện Vĩnh Bảo đến năm 2010
Đại hội đại biểu huyện Đảng bộ lần thứ XXIII nhiệm kỳ 2006 - 2010 đã đề ra tập trung chỉ
đạo đối với ngành Giáo dục-Đào tạo huyện. Đổi mới mạnh mẽ, phát triển toàn diện Giáo dục-Đào
tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Củng cố, giữ vững kết quả phổ cập THCS, hoàn thành phổ
cập bậc giáo dục trung học và nghề. Quy hoạch phát triển mạng lưới trường học theo hướng chuẩn
quốc gia.
* Định hướng huy động cộng đồng cho phát triển giáo dục Vĩnh Bảo trong giai đoạn hiện nay.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về Giáo dục&Đào tạo .
17
- Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho phát triển Giáo dục-Đào tạo, tập trung trước hết ở hai
nội dung cơ bản xây dựng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất (CSVC) theo mục tiêu
trường chuẩn quốc gia.
- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng giáo dục từ huyện đến cơ sở, phát huy
khả năng của từng thành viên Hội đồng trong việc tham gia tuyên truyền, vận động xã hội chăm lo
phát triển sự nghiệp giáo dục.
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi và tính bức thiết của các giải pháp
3.4.1. Quy trình lấy ý kiến :
Sau khi nghiên cứu cơ sở lí luận quản lý giáo dục liên quan đến vấn đề nghiên cứu, khảo sát
thực trạng huy động cộng đồng. Để khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, tác
giả luận văn đã tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến của đại diện trong và ngoài
ngành giáo dục về việc cần thiết phải thực hiện và tính khả thi của các biện pháp. Tổng số người
được hỏi ý kiến là 120 người.
3.4.2. Kết quả thăm dò. Tính cấp thiết; Tính khả thi của biện pháp
Đánh giá các biện pháp tổ chức thực hiện công tác huy động cộng đồng địa bàn huyện Vĩnh
Bảo theo thang điểm từ 1 đến 5 theo mức độ rất cấp thiết (rất khả thi) 5 điểm, cấp thiết (khả thi) 4
điểm, trung bình 3 điểm, ít cấp thiết (ít khả thi) 2 điểm, không cấp thiết (không khả thi) 1 điểm .
Mức độ cấp thiết (khả thi) của các biện pháp theo kết quả điều tra như sau:
Bảng số 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết;tính khả thi của các biện pháp.
Biện pháp
Tổng số
đối tượng
khảo
nghiệm
Tính cấp
thiết
(Điểm
trung bình)
Tính khả
thi
(Điểm
trung bình)
Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp uỷ
Đảng, Chính quyền, đoàn thể và nhân dân về sự nghiệp
Giáo dục & Đào tạo.
120 4.8 5,0
Tăng cường huy động sức mạnh tổng hợp của Ngành
Giáo dục & Đào tạo; của cấp uỷ Đảng, Chính quyền
địa phương và của các tổ chức xã hội trong cộng đồng
đối với giáo dục.
120 4.6 4.8
Tăng cường thể chế hoá huy động cộng đồng và
xây dựng cơ chế Chính sách huy động các nguồn lực
phát triển giáo dục.
120 4.8 4,8
18
Phân loại đối tượng để huy động và định rõ cách
thức để huy động 120 4.5 4,7
Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực huy động
được theo mục đích cải thiện chất lượng giáo dục. 120 4.8 4.6
Như vậy, ta thấy các biện pháp trên đều quan trọng và cần thiết để tiến hành.
3.4. Một số biện pháp huy động cộng đồng: Mục tiêu, nội dung, cách thực hiện
3.4.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các lực lượng trong và ngoài ngành giáo dục về tầm
quan trọng của việc huy động cộng đồng cho chuẩn hoá trung học cơ sở.
Làm cho các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội thấy được sự nghiệp Giáo dục-Đào tạo
là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và của nhân dân. Mọi tổ chức kinh tế xã hội, mọi người đều
có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp Giáo dục&Đào tạo
Mặt khác, cũng cần khắc phục nhận thức chưa đúng ở một bộ phận cấp uỷ Đảng và chính
quyền địa phương, coi việc huy động cộng đồng tham gia giáo dục chính là làm thay cho chính
quyền, từ đó có tư tưởng khoán trắng, hoặc "ban ơn."
Các nội dung tuyên truyền vào công tác phát triển THCS theo tinh thần Nghị quyết Trung
ương 2 (khoá VIII), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết 05/CP/2005 của
Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục. Tuyên truyền, phổ biến quán
triệt nội dung Luật giáo dục sửa đổi năm 2005, đưa Luật giáo dục vào cuộc sống, Đề án xã hội
hoá của Bộ Giáo dục-Đào tạo, các Chỉ thị, Nghị quyết của Thành uỷ, HĐND, UBND thành phố Hải
Phòng, huyện uỷ, HĐND, UBND và các văn bản có liên quan đến xã hội hoá giáo dục; Các văn bản
hướng dẫn của Bộ Giáo dục&Đào tạo về xây dựng trường chuẩn quốc gia; Tuyên truyền cho nhà
trường về đội ngũ, về chất lượng, thương hiệu, uy tín để thu hút sự quan tâm và đầu tư của toàn xã
hội .…
Những hình thức tác động đến nhận thức con người gồm tuyên truyền thông thường như
quán triệt các quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước cần chú ý đến hình thức tuyên truyền thông
qua việc biểu dương điển hình tiên tiến trên hội nghị, các phương tiện thông tin đại chúng, sách báo,
sân khấu. Đối với phòng giáo dục huyện và các trường cần có những biện pháp tuyên truyền cụ thể
thông qua những hình thức đa dạng, đó là:
- Tuyên truyền bằng pa nô, áp phích, khẩu hiệu tranh ảnh, tận dụng mọi điều kiện thời gian,
không gian hợp lí như giờ nghỉ, trên tường bao, trên bìa sách vở của học sinh, đặc biệt là cô giáo
chủ nhiệm lớp.
- Phối hợp với các cấp chính quyền mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn, quán triệt các quan
điểm, đường lối, Nghị quyết của Đảng cho đội ngũ cán bộ địa phương và cán bộ cốt cán của ngành.
19
- Tổ chức tham quan mô hình điểm làm tốt công tác huy động cộng đồng trong việc thực hiện
XHHGD.
3.4.2. Tăng cường huy động sức mạnh tổng hợp của Ngành Giáo dục&Đào tạo; cấp uỷ
Đảng, Chính quyền địa phương và của các tổ chức xã hội trong cộng đồng đối với giáo dục.
3.4.2.1. Tăng cường trách nhiệm của ngành Giáo dục&Đào tạo.
+ Cấp phòng giáo dục: là cấp quản lí nhà nước về giáo dục ở cơ sở, một mặt tổ chức thực
hiện các văn bản, chỉ thị về huy động cộng đồng của cấp trên, đồng thời tích cực tham mưu để cụ
thể hoá các văn bản đó trên địa bàn cụ thể của mình.
+ Nhà trường: không ai hiểu đường lối, chính sách giáo dục, mục tiêu, nguyên lý, nội dung,
phương pháp, tổ chức, các điều kiện, tính chất và yêu cầu của công việc, thuận lợi và khó khăn của
giáo dục bằng ngành giáo dục và nhà trường. Ngành giáo dục và nhà trường xuất phát từ yêu cầu
của mình mà chủ động tham mưu, đề xuất với lãnh đạo và quản lí địa phương nội dung cần thiết của
huy động cộng đồng, đồng thời tổ chức thực hiện huy động cộng đồng do địa phương đề ra.
Ngành giáo dục và nhà trường là trung tâm lôi cuốn, động viên và tổ chức sự tham gia của
các lực lượng xã hội, thực hiện các chủ trường đã được "hợp thức hoá" từ các cơ quan lãnh đạo,
quản lý nói trên. Nhà trường là trung tâm tập hợp lực lượng, xây dựng các mối quan hệ phối hợp, là
trung tâm thông tin hai chiều, trung tâm tư vấn chỉ đạo các hoạt động huy động cộng đồng. Cho nên,
ngành giáo dục và nhà trường phải phát huy thế mạnh trong xây dựng nhận thức và xây dựng động
lực cho các lực lượng xã hội tham gia xây dựng THCS đạt chuẩn quốc gia.
Trong nhà trường hiệu trưởng nhà trường là nhân vật trung tâm trong công tác quản lý; được
coi là linh hồn của nhà trường.
Tạo ra sự kết hợp nhịp nhàng, cộng đồng trách nhiệm, hoạt động có hiệu quả của các lực lượng
tham gia huy động cộng đồng tham gia xây dựng THCS đạt chuẩn quốc gia. Do vậy cần phải tăng
cường huy động sức mạnh, phối hợp, xác định rõ trách nhiệm của các lực lượng xã hội. Cơ chế điều
hành được xác định như một nguyên tắc, đó là "Sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và
vai trò chủ động nòng cốt của ngành giáo dục”.
3.4.2.2. Tăng cường trách nhiệm của cấp Chính quyền địa phương đối với giáo dục.
+ Cấp uỷ Đảng : Đảng lãnh đạo toàn diện là một nguyên tắc của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Đối với giáo dục cũng như các lĩnh vực khác, các cấp uỷ Đảng có vai trò to lớn
trong việc định hướng và vạch ra các chính sách để đưa đường dẫn lối cho các hoạt động cụ thể.
+ Chính quyền địa phương
20
- Hội đồng nhân dân các cấp phải thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân về giáo dục và có
những Nghị quyết về huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo dục. Hội đồng phải có những
Nghị quyết từng nhiệm kỳ, từng năm về giáo dục, biến những kiến nghị của nhân dân, của đại hội
giáo dục các cấp thành nghị quyết của Hội đồng.
- Uỷ ban nhân dân các cấp phải quản lí trực tiếp việc hiện thực hoá mọi Chủ trương, Nghị
quyết, Chỉ thị về huy động cộng đồng.
3.4.2.3. Tăng cường trách nhiệm các tổ chức xã hội trong cộng đồng.
* Các cơ quan ban ngành.
Các cơ quan ban ngành đóng trên địa bàn đều có chức năng nhiệm vụ riêng của mình. Tuy nhiên
trước tiên cần phải có trách nhiệm tham gia huy động cộng đồng theo chức năng nhiệm vụ của
mình, cụ thể là: Ngành tổ chức lao động thương binh xã hội; Phòng Nội vụ và Tổ chức; Ngành Kế
hoạch - Tài chính; Ngành Y tế, Dân số gia đình và trẻ em, Thể dục - Thể thao, Văn hoá thông tin;
Các ngành đoàn thể Mặt trận, Nông dân, Thanh niên, Phụ nữ; Ngành Công an, Quân sự, Tư pháp.
Nếu mỗi ban ngành đều nhận thức được vai trò của mình trong huy động cộng đồng thì huy
động cộng đồng đã có một cơ hội phát triển mạnh. Tuy nhiên điều tiếp theo là chính quyền địa
phương cần thể chế hoá trách nhiệm đó thành cơ chế phối kết hợp, một mặt tạo điều kiện cho ngành
giáo dục có thể phát huy sự tham gia của các ban ngành, mặt khác để lãnh đạo địa phương kiểm tra
giám sát trách nhiệm của các ban ngành đối với sự nghiệp giáo dục của địa phương.
* Các tổ chức xã hội
- Mỗi tổ chức xã hội có những thế mạnh khác nhau, ta cần phát huy vai trò của các tổ chức xã
hội trên địa bàn. Trước hết động viên các tổ chức xã hội có quan hệ mật thiết với sự nghiệp giáo dục
như Hội khuyến học, Hội cha mẹ học sinh
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Nhà trường, Gia đình và các LLXH trong việc tổ chức tham
gia cùng làm giáo dục.
* Củng cố và phát triển diễn đàn Đại hội giáo dục các cấp
Để liên kết các lực lượng xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả cộng đồng tạo thành
những hành động thiết thực, thống nhất cùng chăm lo giáo dục, thì một trong những vấn đề cần
quan tâm trong công tác quản lý hoạt động này thì phải đại hội các cấp. Đại hội giáo dục là một
biện pháp tổng hợp thực hiện huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo dục. Đại hội giáo dục là
một thiết chế đảm bảo quyền và nghĩa vụ của nhân dân trong Giáo&Đào tạo, biến Giáo&Đào tạo
thực sự trở thành sự nghiệp của dân, do dân, vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lí của Nhà
nước. Mục đích của Đại hội giáo dục là diễn đàn để nhân dân tham gia xây dựng giáo dục, thể hiện
21
tình cảm, trách nhiệm của mình đối với thế hệ trẻ. Đồng thời thông qua Đại hội giáo dục các quan
điểm của Đảng về Giáo&Đào tạo đến với từng người dân.
3.4.3. Tăng cường thể chế hoá huy động cộng đồng và xây dựng cơ chế chính sách huy động
các nguồn lực để phát triển giáo dục THCS.
Thể chế hoá chính sách là xây dựng hệ thống các văn bản pháp qui về mọi lĩnh vực liên quan
đến Giáo dục&Đào tạo, bao gồm các Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định, Điều lệ, Qui chế, Quyết định
của Đảng và Nhà nước, của địa phương. Hệ thống văn bản này chính là hành lang pháp lí, là những
trụ cột để Giáo dục&Đào tạo phát triển. Hệ thống chính sách phải mang tính tổng bộ, khoa học,
tránh chồng chéo giữa văn bản trước với văn bản sau, giữa chính sách của Nhà nước với chính sách
của địa phương.
Hoạt động huy động cộng đồng ở huyện Vĩnh Bảo hiện nay, ngoài những biện pháp đã và đang
thực hiện, theo chúng tôi ngành giáo dục nên tham mưu với huyện bổ sung thêm hai biện pháp nữa
đó là:
- Huyện chỉ đạo ngành giáo dục phối hợp cùng ngành Tài chính - Kế hoạch định kỳ tổ chức
phát hành sổ số kiến thiết nhằm huy động nguồn lực tài chính để đầu tư cho giáo dục. Nếu chúng ta
làm tốt công tác tuyên truyền, triển khai một cách khoa học thì sẽ đón nhận được sự đồng tình ủng
hộ của mọi tầng lớp nhân dân. Làm tốt biện pháp này, sẽ huy động được một nguồn lực tài chinh
không nhỏ để phát triển giáo dục.
- Những trường có điều kiện, tức là những trường ở khu vực kinh tế xã hội phát triển và có đội
ngũ giáo viên có thể đảm nhiệm dạy cho học sinh những môn tự chọn như tin học, ngoại ngữ... nhà
trường đứng ra vay vốn để đầu tư mua trang thiết bị dạy học, phòng học; tổ chức dạy học cho học
sinh. trong quá trình khai thác dạy cho học sinh, nhà trường sẽ dùng nguồn kinh phí thu được từ học
sinh đi học đóng góp trả nợ dần tiền đã vay để đầu tư. Sau một thời gian nhà trường trả hết nợ đầu
tư, nhà trường sẽ có một nguồn cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học. Làm như vậy vừa nâng
cao được dân trí cho địa phương, vừa tăng cường được nguồn lực vật chất cho nhà trường.
3.4.4. Phân loại đối tượng để huy động và định rõ cách thức để huy động.
Nguồn lực bao gồm nguồn lực vật chất và nguồn lực phi vật chất; khi huy động nguồn lực
chúng ta phải tuỳ những đối tượng khác nhau, ở những địa bàn cụ thể khác nhau mà xác định trọng
tâm của nguồn lực là vật chất hay phi vật chất. Cần nhận thức rằng ở những nơi có điều kiện KT-
XH, ở những đối tượng khác nhau, chúng ta có thể huy động cộng đồng không giống nhau. Theo
chúng tôi có hai nhóm đối tượng cần vận động:
22
- Nhóm thứ nhất: nên vận động các cơ quan ban ngành thuộc hệ thống quản lí nhà nước như
cơ quan kinh tế, lao động thương binh xã hội, y tế, uỷ ban dân số gia đình trẻ em, thể dục thể thao,
khoa học công nghệ và môi trường, văn hoá thông tin, du lịch...) vì những ngành này họ đều sử
dụng lực lượng của giáo dục, sử dụng thành quả của giáo dục, họ là những cơ quan thực hiện các
chức năng quản lí nhà nước, thực hiện các chính sách của nhà nước, trong đó có chính sách giáo
dục. Việc huy động các lực lượng xã hội này tham gia giáo dục dưới hình thức liên kết, hợp đồng
trách nhiệm...
- Nhóm thú hai: nên vận động các tổ chức xã hội, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân, cộng đồng và
cá nhân ở trong và ngoài nước ... bởi vì các lực lượng này có tiềm lực và sự đa dạng về hình thức
tham gia.
3.4.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực huy động được theo mục đích cải thiện chất
lượng giáo dục.
- Các nguồn huy động được từ xã hội cần phải sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, thiết thực và hiệu
quả. Cần công khai kết quả huy động. Việc sử dụng, hiệu quả của nguồn lực để có sự tin tưởng và khích
lệ các đóng góp, công trạng của các địa phương, tổ chức kinh tế xã hội, các cơ sở sản xuất kinh doanh,
các dòng họ gia đình và cá nhân vào sự nghiệp giáo dục của huyện.
Ngành giáo dục và Tài chính phải kiểm tra giám sát việc thu chi nhằm phát huy tối đa hiệu quả
của nguồn lực tài chính từ huy động cộng đồng vào việc nâng cao chất lượng và xây dựng ở mỗi
trường.
- Nâng cao chất lượng dạy và học trong các cơ sở giáo dục THCS
Muốn giáo dục phát huy được tác dụng với cộng đồng thì trước hết cần phải nâng cao chất
lượng dạy và học trong các nhà trường THCS. Cần trú trọng mục đích cải thiện chất lượng giáo dục
trong việc huy động các nguồn lực. Các nhà trường đặc biệt phải quan tâm đến chất lượng giáo dục,
không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục; sản phẩm là học sinh của nhà trường đào tạo ra phải
được các bậc phụ huynh và xã hội chấp nhận.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận:
Thực hiện các phương pháp nghiên cứu lý luận, tổng kết kinh nghiệm, phân tích thực tiễn, về cơ
bản đề tài đã giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu và từ kết quả của các chương trên, luận văn rút ra
một số kết luận sau:
.1 Công tác huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo dục có tầm quan trọng và ý nghĩa to
lớn. Đó cũng là xu thế chung của khu vực và thế giới. Đó là một Chủ trương lớn của Đảng và Nhà
23
nước ta, là một tư tưởng chiến lược thể hiện trong cách làm giáo dục được xác định bởi những đặc
điểm cơ bản là: Huy động sức mạnh tổng hợp của các ngành có liên quan; huy động mọi lực lượng
xã hội và cá nhân, tiến hành các hoạt động đa dạng hoá các nguồn lực, tham gia ở mức độ nhất định
vào quá trình giáo dục. Luận văn đã làm rõ các khái niệm và những vấn đề lí luận của đề tài như các
khái niệm: Giáo dục, giáo dục THCS; quản lí, quản lí giáo dục, quản lí trường học; cộng đồng và
huy động cộng đồng, nguồn lực tài chính. Luận văn đã đi sâu phân tích khái niệm huy động cộng
đồng trong mối liên hệ với XHHSNGD; tầm quan trọng của nguồn lực vật chất và tài chính đối với
phát triển Giáo dục&Đào tạo nói chung và giáo dục THCS nói riêng. Luận văn cũng làm rõ những
yêu cầu của công tác quản lí đối với việc huy động cộng đồng nhằm tăng cường nguồn lực cho giáo
dục THCS.
2. Luận văn đã phân tích điều kiện KTXH của huyện Vĩnh Bảo, nhu cầu phát triển giáo dục của
huyện. Luận văn chỉ ra công tác huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo dục thời gian qua có
nhiều thuận lợi, có nhiều phong trào mạnh song cũng vẫn bộc lộ nhiều điểm yếu và những khó khăn
gặp phải. Ở Vĩnh Bảo, thời gian qua các doanh nghiệp đầu tư xây dựng phát triển rất nhanh, đây là
tiềm năng tốt để có thể khai thác nguồn lực cho giáo dục; nhưng nó cũng là nguy cơ dẫn dấn nhiều
học sinh bỏ học để vào các Nhà máy, Xí nghiệp lao động để phụ giúp cho gia đình. Các cấp lãnh
đạo ở huyện Vĩnh Bảo đã nhận thức được tầm quan trọng của sự nghiệp Giáo dục&Đào tạo, nên rất
quan tâm chỉ đạo phát triển giáo dục; nhân dân cũng rất quan tâm đến việc học hành của con em
mình. Do điều kiện kinh tế xã hội còn thấy lại còn một bộ phận nhân dân nhận thức chưa đầy đủ về
trách nhiệm đối với giáo dục, nên kết quả huy động cộng đồng cho phát triển giáo dục đạt chưa cao.
3. Từ việc nghiên cứu lí luận và phân tích thực tiễn công tác huy động cộng đồng tham gia xây
dựng giáo dục ở huyện Vĩnh Bảo trong thời gian qua, luận văn nêu ra những biện pháp để huy động
cộng đồng nhằm tăng cường nguồn lực vật chất, tài chính và tinh thần cho giáo dục. Đó là một số
biện pháp đã được thể hiện trong luận Văn:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, đoàn thể và nhân dân về
sự nghiệp Giáo dục&Đào tạo.
- Tăng cường huy động sức mạnh tổng hợp của Ngành Giáo dục&Đào tạo; của cấp uỷ Đảng,
Chính quyền địa phương và của các tổ chức xã hội trong cộng đồng đối với giáo dục.
- Tăng cường thể chế hoá huy động cộng đồng và xây dựng cơ chế chính sách huy động các
nguồn lực phát triển giáo dục.
- Phân loại đối tượng để huy động và định rõ cách thức để huy động.
24
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực huy động được theo mục đích cải thiện chất lượng
giáo dục.
Việc huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo dục là chủ trương có tính chiến lược, nhưng
do đặc điểm riêng của từng địa phương về mọi mặt nên khi áp dụng, thực hiện vào từng địa bàn dân
cư cần có sự vận dụng vừa linh hoạt vừa sáng tạo cho phù hợp. Mặt khác, các biện pháp cần được
thực hiện đồng bộ, có sự liên kết, tác động hỗ trợ lẫn nhau, khi tiến hành riêng lẻ sẽ không phát huy
tác dụng và kém hiệu quả.
4. Huy động cộng đồng nói chung và các biện pháp huy động cộng đồng nói riêng chỉ có thể
thành công nếu được quản lý một cách khoa học và phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội ở địa
phương.
Khuyến nghị:
Công tác huy động cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục cần phải được thực hiện
một cách phù hợp với thực tế phát triển của nền KTXH, chúng tôi đề xuất một số khuyến nghị cụ
thể như sau:
* Với Sở Giáo dục&Đào tạo Hải Phòng:
- Sở Giáo dục&Đào tạo tham mưu với UBND thành phố để có cơ chế chính sách rõ ràng hơn
trong việc xã hội hoá và những chính sách cụ thể về đất, đền bù giải phóng mặt bằng …
* Với huyện Vĩnh Bảo và Phòng Giáo dục&Đào tạo Vĩnh Bảo:
- Chỉ đạo các cấp uỷ sơ kết, đánh giá việc thực hiện chủ trương thực hiện công tác xã hội hoá
giáo dục, huy động cộng đồng cho chuẩn hoá THCS và có văn bản thường xuyên chỉ đạo công tác
huy động cộng đồng cho phát triển giáo dục THCS.
- Tiềm năng của huyện Vĩnh Bảo để có thể huy động nguồn lực cho phát triển giáo dục là rất
lớn, đó là lực lượng Doanh nghiệp trên địa bàn huyện rất đông và mạnh.
* Với các trường THCS trên địa bàn:
- Cần định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm đồng thời có sự điều chỉnh các giải pháp cho
hợp lý với sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
- Các trường phải tạo mối quan hệ tốt với lãnh đạo xã, tranh thủ sự quan tâm ủng hộ của xã đối
với các phong trào hoạt động của nhà trường. Làm tốt công tác tham mưu với cấp uỷ, Chính quyền
địa phương về các chính sách phát triển Giáo dục&Đào tạo trên địa bàn.
* Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ nhân viên nhà trường
- Cần nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục, phát
triển giáo dục, XHHSNGD và huy động cộng đồng
25
- Cần có kế hoạch thực hiện các biện pháp huy động cộng đồng một cách đồng bộ và thống nhất
với chiến lược xây dựng, phát triển của nhà trường
- Thường xuyên giám sát, đánh giá, rút kinh nghiệm và cải tiến các biện pháp huy động cộng
đồng nhằm mục tiêu xây dựng thành công trường THCS đạt chuẩn quốc gia đáp ứng nhu cầu phát
triển của cộng đồng và sự phát triển của toàn xã hội.