40
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1 Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ-thành phố Vinh-Nghệ An

Huy động tiền gửi tiết kiệm

  • Upload
    do-vu

  • View
    234

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ-thành

phố Vinh-Nghệ An

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

DANH MỤC CÁC BẢNG

Phần 1: Bảng 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ

Bảng1.2: Cơ cấu của nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ qua 3 năm 2009-2010-2011 Bảng1.3: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ qua 3năm 2009-2010-2011 Bảng 1.4: Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ qua 3 năm 2009-2010-2011 Phần 2 : Bảng 2.1: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động tại TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ qua 3 năm 2009-2010-2011 Bảng 2.2: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo thời gian gửi tại TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ qua 3 năm 2009-2010-2011 Bảng2. 3: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại NH TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ 3 năm 2009-2010-2011 Bảng2.4: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại hình sản phẩm tại TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ qua 3 năm 2009-2010-2011 Danh mục chữ viết tắt : NH : Ngân hàng TMCP :Thương Mại Cổ Phần TGTK :Tiền gửi tiết kiệm

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng giữ một vai trò quan trọng quyết định tới sự thịnh vượng hay suy thoái nền kinh tế.

Ngày nay,khi nền kinh tế ngày càng phát triển, ngân hàng không chỉ thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ mà còn thực hiện nhiều dịch vụ khác như:thanh toán,ký gửi…,hoạt động của ngân hàng không chỉ bó hẹp trong một quốc gia mà ngày càng được quốc tế hoá..Cũng như nhiều tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ… mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để có được nguồn vốn này, ngân hàng cần phải tiến hành các hoạt động huy động vốn, trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên việc huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hiện nay gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm: các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, bưu điện…

Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu quá trình kinh doanh để có những phương án huy động tiền gửi tiết kiệm linh hoạt, mang tính cạnh tranh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên và quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ. Em thấy vấn đề phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm và đưa ra những biện pháp hay để thu hút được nhiều nguồn tiền gửi là cần thiết. Do vậy em đã chọn đề tài “Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ-thành phố Vinh-Nghệ An ” làm báo cáo thực tập cho mình. Đề tài được tìm hiểu và nghiên cứu trong quá trình em thực tập TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ, qua số liệu tìm hiểu được trong vòng 3 năm 2009-2010-2011 em đã phân tích, đánh giá tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH, từ đó có một cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động này, tạo cơ sở để đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

4

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

chi nhánh.Số liệu trong 3 năm được thu thập, nghiên cứu và trình bày dưới dạng bảng biểu. Trong quá trình thực tập tổng hợp cùng với sự giúp đỡ của các anh , các chị ở phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng ngân quỹ…em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp. Trong báo cáo này em đã cố gắng khái quát một cách chung nhất về cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động của ngân hàng công thương Bến Thuỷ. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo ,cô giáo để các báo cáo lần sau được hoàn thiện hơn. -Nội dung đề tài gồm 2 phần: Phần I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BẾN THUỶ-THÀNH PHỐ VINH-NGHỆ AN Phần II: THỰC TRẠNG VIỆC TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BẾN THUỶ-THÀNH PHỐ VINH-NGHỆ AN

PHẦN I:TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BẾN THUỶ THÀNH PHỐ VINH- NGHỆ AN.

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Việt Nam chi nhánh Bến Thủy-thành phố Vinh-Nghệ An

Ngân hàng TMCP Việt nam chi nhánh Bến Thuỷ được tách ra từ ngân hàng công thương Nghệ An ngày 01/01/1995,là ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt nam có trụ sở chính nằm ở quốc lộ 1A- 229 đường Lê Duẩn- Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An. Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy là một trong những ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An , là ngân hàng thương mại còn non trẻ ra đời trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bước đầu đi vào hoạt động kinh doanh bên cạnh những thuận lợi thì ngân hàng gặp rất nhiều những khó khăn , đó là: môi trường pháp luật chưa đồng bộ, việc kinh doanh tiền tệ là hoạt động kinh doanh đặc thù như “ con dao hai lưỡi” trong khi cán bộ ngân hàng chưa được trang bị những kiến thức thị trường và những kinh nghiệm cho nên công tác huy động vốn còn bị hạn chế, đầu tư cho vay còn bị bó hẹp.

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

5

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp:

- Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế - xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp và dân cư trên địa bàn Thành phố Vinh.

- Đầu tư và cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay tài trợ uỷ thác... đối với doanh nghiệp và dân cư. - Dịch vụ tư vấn về các lĩnh vực tài chính - tiền tệ - Thực hiện các dịch vụ ngân hàng, tài chính khác. Chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy đã phải đối mặt với những thử thách lớn trong hoạt động kinh doanh của mình như tình hình kinh doanh còn lạc hậu, thiếu vốn đầu tư, cơ sở vật chất thiếu... Tuy nhiên tập thể cán bộ công nhân viên của ngân hàng đã không ngừng phấn đấu vươn lên đem lại niềm tin cho khách hàng, củng cố khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới, từng bước củng cố và mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với phương châm đặt ra cho hoạt động trong thời gian qua là: Phát triển vững chắc- an toàn- hiệu quả chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy đã chủ động tạo môi trường kinh doanh hợp lý giúp các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng là hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù có những khó khăn trong những năm qua, nhưng Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy đã vươn lên đứng vững trong thị trường kinh doanh tiền tệ, xác lập được hướng kinh doanh vững chắc, chiếm lĩnh thị trường đầu tư lớn trên địa bàn Nghệ An trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cơ bản. Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy đã cung cấp đầy đủ nhu cầu về vốn và các dịch vụ tiện ích ngân hàng cho khách hàng góp phần thúc đẩy công cuộc xây dựng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Nghệ An. Để phát huy tốt vai trò, chức năng của một ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy cần tìm những giải pháp tích cực nhất nhằm đưa ngân hàng phát triển hơn nữa trong những năm tiếp theo đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng trong nước, ngân hàng quốc tế và vững vàng trên con đường hội nhập nền kinh tế toàn cầu.

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

6

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy

Chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy với tổng số cán bộ công nhân viên là 106 người, được sắp xếp bố trí công việc căn cứ vào trình độ nghiệp vụ chuyên môn, hoàn cảnh gia đình... một cách phù hợp. Lãnh đạo ngân hàng gồm có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và hệ thống các trưởng phòng, phó phòng.

Bảng 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy

Giám đốc

(nguồn:từ phòng tổ chức vietinbank Bến thủy )

1.2.1 Phòng kinh doanh: Phòng có tất cả 13 cán bộ gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng. Phòng có

chức năng trực tiếp cho vay đối với các tổ chức kinh tế trong và ngoài quốc doanh có nhu cầu vay vốn ngân hàng và đáp ứng được những điều kiện của ngân hàng đặt ra, xây dựng kế hoạch cân đối về nguồn vốn và sử dụng vốn.Thực hiện

P. KH

P. KH

P. Kế toán

P. Ngân qu

Tổ quản lý rủi ro

P.Hành chính

P. KT KS NB

4 phòng giao dịch

B. phận Tổng hợp

B. phận KH

B. phận HĐV

B.phận TD

B.phận HC

B.phận T.lương

QTK Số 02

QTK Số 03

QK Số 07

Bộ phận

tín dụng

QTK Số 16

B.P kế toán

Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó giám đốc

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

7

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

chế độ thông tin báo cáo tổng hợp, phân tích kế hoạch tài chính, lỗ lãi của ngân hàng. Trực tiếp thẩm định các dự án đầu tư, cho vay, bảo lãnh, thu nợ,…Phòng gồm 3 bộ phận:

Bộ phận tín dụng: Bộ phận này hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, trực tiếp thực hiện công tác cho vay, bảo lãnh và thu nợ đối với khách hàng.

Bộ phận thu nợ: Bộ phận này được lập ra để theo dõi và thu các khoản nợ, cho vay tiêu dùng, cho vay sinh viên.

Bộ phận tổng hợp: Bộ phận này hoạt động với chức năng làm báo cáo thống kê, kết hợp với các phòng ban để xử lý các cơ chế, chế độ của Nhà nước.

1.2.2. Phòng kế toán Phòng gồm 14 cán bộ, và được chia làm 3 bộ phận: bộ phận thanh toán liên hàng, bộ phận thanh toán quốc tế và bộ phận thanh toán bù trừ. Chức năng chính của phòng kế toán là quản lý tài sản, tiền gửi, tiền vay của các cá nhân, đơn vị. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng trong hệ thống và ngoài hệ thống. Thực hiện cơ chế tài chính của ngành theo các văn bản chế độ hiện hành ( thanh toán giao dịch với khách hàng khi khách hàng đến mở tài khoản, bộ phận chi tiêu, theo dõi các tài khoản khi đến hạn thì báo cho các phòng ban liên quan, thu lai định kỳ đối với khách hàng.

1.2.3.Phòng kinh doanh đối ngoại

Phòng kinh doanh đối ngoại gồm năm cán bộ thực hiện các nghiệp vụ như mở L/C nhập, xuất cho khách hàng: thực hiện nhờ thu đi, nhờ thu đến, thu đổi ngoại tệ…

1.2.4. Phòng tổ chức- Hành chính

Phòng gồm 20 cán bộ . Chức năng chính của phòng là quản lý nhân sự, lao động tiền lương, quản lý về hành chính, quản trị, đào tạo. Phòng Tổng hợp- Hành chính gồm 2 bộ phận:

Bộ phận tổ chức: có chức năng quản lý nhân sựcủa đơn vị như: hoán đổi nhân công, tuyển mộ nhân lực, phân bổ và kiểm soát nhân lực, theo dõi số lượng nhân lực ở các phòng ban.

Bộ phận tiền lương: Có chức năng chính và chủ yếu là quản lý, chi trả lương. Kết hợp với bộ phận nhân lực để theo dõi và thay đổi mức lương của cán bộ công nhân viên.

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

8

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

1.2.5. Phòng Ngân quỹ

Gồm 17 cán bộ công nhân viên. Phòng có chức năng cất giữ, bảo quản, kiểm đếm, kiểm soát tiền. Đồng thời là nơi bảo quản các giấy tờ có giá, các hồ sơ thế chấp của khách hàng.

1.2.6. Phòng Nguồn vốn

Phòng gồm 19 cán bộ công nhân viên, trong đó có 6 người trình độ đại học, 11 người trình độ trung cấp, 2 người sơ cấp. Phòng nguồn vốn có chức năng huy động các nguồn vốn bằng nội và ngoại tệ trong dân cư để tái đầu tư cho vay đối với nền kinh tế. Bao gồm: huy động các nguồn tiền gửi doanh nghiệp, các loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn. Thuộc cơ cấu phòng còn bao gồm các quỹ tiết kiệm số 1, số 2, số 3, số 4, số 5, số 7.

1.2.7. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ Phòng gồm 4 cán bộ công nhân viên. Chức năng chính của phòng là kiểm tra kiểm soát mọi nghiệp vụ ngân hàng theo văn bản hiện hành. Tham mưu cho giám đốc trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh của chi nhánh để kịp thời khắc phục, chấn chỉnh hoạt động ngân hàng. Tham gia cùng bộ phận tín dụng của phòng Kinh doanh, phòng Giao dịch, phòng giao dịch xử lý thu hồi nợ, nợ quá hạn.

1.2.8. Phòng giao dịch Trường thi Phòng gồm 19 cán bộ. Phòng thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một chi nhánh ngân hàng thương mại như: tín dụng, nhận gửi, bảo lãnh, kế toán giao dịch và các nghiệp vụ khác của ngân hàng như thanh toán hộ, chuyển tiền,….

Phòng bao gồm hội sở chính và Quỹ tiết kiêm trực thuộc số 6. Đây là phòng giao dịch ngoài chức năng chính là cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và thu nợ còn tiến hành cho vay các doanh nghiệp Nhà nước là các thành viên của Tổng công ty 90,91 như Công ty xây dựng công trình giao thông 423, 479, 473, 484, 492 là những đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông IV.

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

9

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy những năm qua 1.3.1 Tình hình về nguồn vốn và sử dụng vốn 1.3.1.1Tình hình chung về nguồn vốn Nguồn vốn là cái ban đầu mà bất cứ một nhà kinh doanh nào cũng cần phải có để thực hiện những ý đồ mà mình muốn thực hiện. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì yếu tố cạnh tranh là một trong những yếu tố hàng đầu không thể thiếu được. Hiện nay trên địa bàn thành phố Vinh có rất nhiều ngân hàng đang hoạt động, chưa kể đến sự sắp ra đời một số các ngân hàng sẽ được hoạt động tại đây khi Việt Nam thực hiện các cam kết như đã kí kết theo các hiệp định thương mại. Như vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy trong thời gian tới cũng gặp không ít khó khăn, để tăng cường năng lực cạnh tranh của mình thì ngân hàng cần có một nguồn vốn ổn định để mở rộng qui mô kinh doanh của mình, đây là nhiệm vụ quan trọng mà ngân hàng sẽ thực hiện trong thời gian tới. Trước tiên ta sẽ xem xét diễn biến của nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy trong thời gian qua đã có những biến động gì theo sự phát triển của xã hội.

Bảng1.2: Cơ cấu của nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh

Bến thủy qua 3năm 2009-2010-2011 Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch

Năm 2010 so với năm 2009

Năm 2011 so với năm 2010

Số tiền

TT (%)

Số tiền

TT (%)

Số tiền

TT (%) Số tiền +/-

(%) Số tiền +/- (%)

Vốn huy động

144.937,12 71,51 208.7

21,03 78,91

250.901 80,3 63.783,

91 44,01 42179,79 20,2

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

10

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

Các khoản vay

10.711 5,28 12.69

9 4,80 15.002,3 4,8 1.988,0

0 18,56 2303,3 18,13

Thanh toán vốn

32.012 15,79 25.89

0 9,79 27.012 8,65

(6.122,10)

(19,12) 1122 4,3

Tài sản nợ khác

15.021 7,41 17.21

0 6,51 19.231 6,16 2.189,1

0 14,57 2021 11,7

Tổng cộng

202.681,12 264.5

20,03 312.146,3 61.838,

91 30,51 47.626,27 18

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy năm 2009-2010-2011) Qua bảng số liệu trên có thể thấy nguồn vốn của Chi nhánh có được không chỉ từ nguồn huy động của cá nhân và tổ chức kinh tế mà còn từ nhiều nguồn khác như là các khoản vay, các khoản điều chuyển từ ngân hàng mẹ, các tài sản nợ khác… Trong năm qua bên cạnh sự gia tăng tín mở rộng đầu tư tín dụng thì ngân hàng đã tăng cường công tác huy động để đáp ứng nguồn vốn cho vay. Kết quả nguồn vốn huy động tại ngân hàng năm 2010 là 208.721,03 triệu đồng, chiếm đến 78,91% đây là một tỷ trọng khá cao. Năm 2011 nguồn vốn tín dụng vẫn tăng đều.Kết quả năm 2011 là huy động được 250901 triệu đồng,chiếm đến 80% tổng nguồn vốn. Như vậy có thể nhận thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng năm 2011 đã tăng được thêm so với năm 2010 là 42179,79 triệu tăng tương đương 20%. Với sự tăng lên nhanh chóng của vốn huy động như vậy đã góp phần làm cho nguồn vốn tại ngân hàng tăng lên tương đương. Năm 2009 qui mô của các khoản vay tại ngân hàng là 10.711 triệu đồng chiếm 5,28%, đến năm 2010 thì khoản vốn vay này giảm xuống còn 4,8% ứng với số tiền là 12699 triệu đồng với tốc độ tăng so với năm 2009 là 18,56%. Năm 2011 quy mô khoản vay 15002,3 triệu tăng 4,8% so với năm 2010. Qua đây cho thấy

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

11

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

ngoài nguồn vốn huy động thì ngân hàng còn cần có nguồn khác nữa để đảm bảo cho khả năng mở rộng nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động cho vay của mình. Trong năm 2009 thanh toán vốn tại Ngân hàng chiếm 15,79% trong tổng nguồn vốn tại ngân hàng tương ứng với số tiền là 32.012 triệu đồng. Sang đến năm 2010 thì chỉ tiêu này giảm xuống mức 25.890 triệu đồng chiếm 9,79%, đến năm 2011 thì nó lại tăng lên mức 27012 triệu.. như vậy có thể thấy trong năm 2010 vừa qua lượng vốn do Ngân hàng mẹ chuyển về cho Ngân hàng đã ít đi nhưng năm 2011 thì có tăng thêm một chút.. Điều đó phản ánh được thực trạng của Ngân hàng đã dần dần làm chủ được nguồn vốn của mình, tiến tới sử dụng nguồn vốn huy động để đáp ứng các hoạt động của ngân hàng.

1.3.1.2 Tình hình huy động vốn

Bảng1.3: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy qua 3năm 2009-2010-2011

Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Chênh lệch % Năm 2010 so với năm 2009

Năm 2011 so với năm 2010

Số tiền Tỷ lệ (%)

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Nguồn vốn huy động

144937 208721 250901 63784 44,01 42180 20,21

Tiền gửi thanh toán Tiền gửi tiết kiệm Ký quỹ

11755,63 131751,37 1430

12520,47 195699,22 501,3

15050 235020,3 830,7

764,84 63947,85 (928,7)

6,51 48,54 (64,94)

2529,5 39321,08 329,4

20,2 20,1 65,7

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy ). Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của chi nhánh năm 2010 tăng so với năm 2009. Tính đến cuối năm 2010 là 208721 triệu đồng, tăng về tuyệt đối 63784 triệu đồng, tương đương tăng 44,01% so với năm 2009. Tuy nhiên mức tăng này là khá thấp so với năm 2009 (tăng 76,72% so với năm 2008). Điều này một phần là do những khó khăn về môi trường kinh tế xã hội không thuận lợi trong năm 2010, một phần là do sự cạnh tranh của các ngân hàng khác. Tuy

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

12

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

nhiên với tổng nguồn vốn huy động được năm 2010 đạt 208721 triệu đồng được xem là một thành công của chi nhánh trong thời điểm hiện nay. Nhìn vào tỷ trọng của các loại nguồn vốn huy động ta thấy, trong năm 2010 trọng của nguồn vốn huy động có sự thay đổi lớn so với năm 2009. Trước hết là tiền gửi tiết kiệm. Lượng tiền gửi tiết kiệm năm 2010 đạt 195699,22 triệu đồng, tăng về tuyệt đối 63947,85 triệu đồng, tương ứng tăng 48,54% so với năm 2009. Nguyên nhân là do trong thời gian đầu năm 2010 lãi suất của chi nhánh tăng cao khiến người dân gởi tiền tiết kiệm nhiều hơn. Chi nhánh cũng đã chú trọng trong việc đổi mới cung cách phục vụ, rút ngắn thời gian trong mỗi lần giao dịch với khách hàng, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mai… Qua đó kích thích người dân đến gửi tiền ở chi nhánh nhiều hơn.

Trong năm vừa qua chi nhánh duy trì lượng tiền gửi thanh toán đạt 12520,47 triệu đồng, tăng về tuyệt đối là 764,84 triệu đồng, tương đương tăng 6,51% so với năm 2009. Đây là mức tăng trưởng khá thấp. Điều này được giải thích là do khách hàng vẫn chưa có thói quan sử dụng tiền gửi thanh toán, lượng giao dịch tiền mặt trong dân cư vẫn còn rất cao. Chi nhánh cần phải chú trọng đẩy mạnh công tác quảng bá, tuyên truyền… hơn nữa nhằm thu hút hình thức tiền gửi này. Hơn nữa việc chi nhánh chưa có nhiều quan hệ với các doanh nghiệp lớn, các khách hàng tiềm năng cũng là một cản trở trong việc thu hút lượng tiền gửi thanh toán tại chi nhánh.

Lượng tiền ký quỹ năm 2010 chỉ đạt 501,3 triệu đồng, giảm đến 65% so với năm 2009, tương đương giảm về tuyệt đối là 928,7 triệu đồng. Đây là một thực tế khách quan do tình hình kinh tế không thuận lợi, Doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả… Tuy nhiên chi nhánh cũng cần phải chú trọng để nâng cao lượng tiền ký quỹ, tạo một nguồn huy động lâu dài cho chi nhánh.

Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động tăng 42180 triệu đồng so với năm 2010,tương đương 20,21%.mức tăng này khá thấp so với năm 2010 và năm 2009 do sự tăng trưởng khó khăn của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt nam nói riêng..Tỉ trọng huy động vốn trong năm 2011 có sự tăng trưởng hơn 2010 về tiền gửi thanh toán là 2529,5 triệu,tương đương 20,2 % nhiều hơn so với năm 2010 là 6,51%.Khách hàng đã có xu hướng sử dụng tiền gửi thanh toán nhiều hơn..những chính sách của Ngân hàng năm 2010 có lẽ đã có tác dụng lên nguồn tiền này..Còn tiền gửi tiết kiệm có chiều hướng giảm do làm phát Việt nam tăng,đồng tiền mất giá,người dân có xu hướng gửi tiết kiệm ít hơn.tiền gửi tiết kiệm năm 2011 so với 2010 là 39321,08 triệu đồng,tương đương 20,1% giảm mạnh so với 2010( năm 2010 là 48,54%)..Ngân hàng cần có chính sách để thu hút khách hàng gửi tiền nhiều hơn.Lượng tiền kí gửi năm 2011 đã tăng trưởng

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

13

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

dương con số 329,4 triệu ,tương đương 65,7%..Mặc dù tình hình kinh tế vẫn khó khăn nhưng do những chính sách phát triển của ngân hàng đã làm cho nguồn vốn huy động lâu dài cho chi nhánh..

1.3.2 Tình hình chung về hoạt động tín dụng Hiện nay hoạt động tín dụng vẫn là một trong những hoạt động chủ yếu của

các Ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy nói riêng. Vì vậy dựa vào kết quả của hoạt động cấp tín dụng, ta có thể phần nào đánh giá được hoạt động của Ngân hàng trong thời gian qua và nhận ra một số xu hướng phát triển cho những năm sắp tới. Dựa vào bảng tình hình cấp tín dụng qua 3 năm 2009-2010-2011, chúng ta có thể thấy được phần nào những điều đó. Bảng 1.4: Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy qua 3 năm 2009-2010-2011

Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch

Số tiền

Tỷ trọng (%)

Số tiền

Tỷ trọng (%)

Số tiền

Tỷ trọng(%)

2010 so với 2009

2011 so với 2010

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Tổng dư nợ cho vay

150975,8 100 15815

0,4 100 165420 100 7174,6 4,75 7269,

6 4,6

Trong đó: -Ngắn hạn -Trung, dài hạn

83036,72 67939,13

55 45

88089,8 70060,65

55,7 44,3

90302,5 75117,5

54,6 45,4

5053,08 2121,52

6,08 3,12

2212,7 5056,85

2,5 7,2

Tổng dư nợ quá hạn 0 0 149 100 160 100 149 - 11 7,38

Trong đó: -Ngắn hạn -Trung, dài

0 0

0 0

125 24

83,9 16,1

130 30

81,25 18,75

125 24

5 6

4 25

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

14

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

hạn Tỷ lệ dư nợ quá hạn(%) - 0,094 0,0967 0,094 0,002

7 2,9

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy năm 2009,2010,2011)

Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh năm 2010

đạt 158150,4 triệu đồng, tăng về tuyệt đối là 7174,6 triệu đồng, tương đương tăng 4,75% so với năm 2009. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2010 đạt 88089,8 triệu đồng, chiếm 55,7% trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh, tăng về tuyệt đối là 5053,08 triệu đồng, tương đương tỷ lệ tăng là 6,08% so với năm 2009. Dư nợ cho vay trung dài hạn năm 2010 đạt 70060,65 triệu đồng, chiếm 44,3% trong tổng dư nợ cho vay, tăng về tuyệt đối là 2121,52 triệu đồng, tương ứng tăng 3,12% so với năm 2009. Mặc dù tổng dư nợ cho vay năm 2010 tăng không nhiều so với năm 2009, tuy nhiên, trong tình hình kinh tế xã hội khó khăn như vừa qua thì có được kết quả này là thành tựu đáng khích lệ, đó là nhờ sự nổ lực phấn đấu của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên toàn chi nhánh.

Về dư nợ quá hạn : năm 2010 dư nợ quá hạn tăng so với năm 2009. Năm 2009, chi nhánh không có dư nợ quá hạn nhưng đến cuối năm 2010, dư nợ qúa hạn là 149 triệu đồng, trong đó dư nợ qúa hạn cho vay ngắn hạn là 125 triệu đồng, chiếm 83,9% trong tổng dư nợ qúa hạn của chi nhánh; dư nợ qúa hạn cho vay trung dài hạn là 26 triệu đồng, chiếm 16,1% tổng dư nợ qúa hạn của chi nhánh năm 2010. Sở dĩ dư nợ qúa hạn của chi nhánh năm 2010 tăng cũng là điều dễ hiểu. Trong năm qua, tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam biến động phức tạp, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như đời sống dân cư. Chính điều này đã làm cho hoạt động thu nợ của chi nhánh gặp nhiều khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng giảm, do đó dư nợ qúa hạn của chi nhánh gia tăng. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần chú trọng hơn nữa đến chất lượng công tác thẩm định cũng như đẩy mạnh các biện pháp thu nợ để giảm thiểu dư nợ qúa hạn đến mức thấp nhất có thể.

-Năm 2011 tổng dư nợ cho vay của chi nhánh là 165420 triệu đồng tăng về tuyệt đối so với 2010 là 7269,6 triệu đồng (tương đương 4,6 %) trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2011 đạt 90302,5 triệu đồng tương đương 54,6% so với tổng dư nợ..So với năm 2010(tương đương tăng 2,5%),nhưng tỉ lệ giảm hơn năm 2010 so với 2009(6,08%)..Dự nợ cho vay trung và dài hạn đạt mức 75117,5 triệu tương đương 45,4% so với tổng dư nợ.So với năm 2010 tăng thêm 5056,85 triệu

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

15

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

tương đương 7,2% nhưng tỉ lệ tăng hơn 2010 so với 2009(3,12%).Dù tình hình kinh tế khó khăn nhưng nói chung tỉ lệ dư nợ không tăng quá nhiều.Về dư nợ quá hạn thì năm 2011 là 160 triệu đồng tăng 11 triệu so với năm 2010 tương đương 7,38%,trong đó ngắn hạn tăng thêm 5 triệu,trung và dài hạn tăng thêm 6 triệu..tỉ lệ dư nợ quá hạn tăng thêm 2,9%. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần chú trọng hơn nữa đến chất lượng công tác thẩm định và những chính sách để thu nợ nhanh chóng và hạn chế rủi ro tối đa cho Ngân hàng.

1.3.3 Kết quả kinh doanh Nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn trong những năm qua,năm 2010 với tốc độ tăng trưởng GDP gần 8,2%, kim ngạch xuất khẩu đạt gần 40tỷ USD, đầu tư và tài trợ nước ngoài đạt gần 15tỷ USD… Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Việt Nam được ghi nhận bởi các quốc gia,các chuyên gia, các tổ chức kinh tế lớn như là một điểm đến đầu tư hấp dẫn với sức hút mạnh mẽ của một đất nước có nền chính trị ổn định, an toàn, môi trường đầu tư không ngừng được cải thiện và hứa hẹn những cải cách đột phá tự do kinh tế và mở cửa với thế giới. Trong năm 2012, nền kinh tế Việt Nam cũng chứng kiến những chuyển biến mạnh mẽ về vật chất của các ngân hàng thương mại Việt Nam với những tăng trưởng mạnh mẽ về lợi nhuận, về quy mô vốn cũng như sự gia tăng cạnh tranh. Ngân hàng công thương Bến thủy đã có những bước phát triển vững chắc và trở thành một địa chỉ tin cậy về hoạt động tài chính cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Với mục tiêu kinh doanh an toàn, tuân thủ, tiệm cận với thông lệ quốc tế về hoạt động tái chính ngân hàng đã tạo ra cho ngân hàng sự ổn định, minh bạch, hiệu quả và liên tục tăng trưởng.

Kế thừa và phát huy những kết quả của những năm trước, hiệu quả kinh doanh của chi nhánh đã đạt được thành công vượt bậc. Với sự phấn đấu không mệt mỏi, năm 2009 có lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro là 13093 triệu đồng, năm 2010 Chi nhánh có 29011 triệu đồng, năm 2011 Chi nhánh có 37214 triệu đồng. Như vậy năm 2011 đã đánh dấu bước ngoặt lớn, sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro, chi bảo hiểm tiền gửi khách hàng Chi nhánh có lợi nhuận thêm 8203 triệu đồng so với năm 2010.

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

16

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

PHẦN 2: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM CHI NHÁNH BẾN THỦY-THÀNH PHỐ VINH-NGHỆ AN

2.1 Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy a. Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động

Bảng 2.1: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động tại Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy qua 3 năm 2009-2010-2011

Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Chênh lệch

Năm 2010 so với năm 2009

Năm 2011 so với năm 2010

Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) -TGTK bằng VNĐ -TGTK bằng ngoại tệ (quy đổi)

96.178,23 35.572,77

73 27

125.247,5 70.451,719

64 36

152.300,2 82.720,1

64.8 35,2

29.069,27 34.878,95

30,22 98,05

27052,7 12268,38

21,6 17,4

Tổng cộng 131.751

195.699,219

235020,3

63.948,22 48,54 39321,08

20,1

(Nguồn : báo cáo về tình hình hoạt động tại chi nhánh)

Bên cạnh việc huy động tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ, Ngân hàng cũng thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ. Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy: năm 2009, lượng ngoại tệ huy động được chiếm khoảng 27%/ tổng số tiền gửi tiết kiệm huy động được. Năm 2010 lượng ngoại tệ huy động được đạt 70.451,719 triệu đồng, chiếm đến 36% trong tổng vốn huy động, tăng đến 98,05% so với năm 2009.Năm 2011 lượng ngoại tệ huy động được đạt 82.720,1

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

17

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

triệu đồng chiếm 35,2% tổng vốn huy động,tăng có 17,4% so với năm 2010.Tuy là lượng ngoại tệ huy động vẫn tăng nhưng so về tỉ lệ thì giảm khá mạnh.. Điều này có thể giải thích là do năm 2011 vừa qua tỷ giá ngoại tệ đã có sự biến động mạnh, lạm phát tăng cao làm đồng VN mất giá so với đồng ngoại tệ, dẫn đến lượng tiền gửi bằng VNĐ chỉ tăng 21,6% đạt 152300,2 triệu so với 125247,5 triệu năm 2010.

b. Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo thời gian gửi Nguồn vốn huy động từ ngân hàng không phải bao giờ nó cũng đều đều với một mức nhất định mà nó cũng biến động theo chu kì. Thông thường, lượng tiền gửi tiết kiệm thường tăng cao vào những tháng đầu năm, những tháng giữa năm lượng tiền gửi tiết kiệm có dấu hiệu chững lại và tăng dần vào những tháng cuối năm. Qua bảng diễn biến nguồn tiền gửi tiết kiệm theo thời gian tại Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy ta sẽ thấy rõ tính chất chu kì này hơn.

Bảng 2.2: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo thời gian gửi tại Ngân hàng

TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy qua 3 năm 2009-2010-2011 Đvt: triệu đồng

Chỉ tiêu thời gian Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Chênh lệch Năm 2010 so với năm 2009

Năm 2011 so với năm 2010

Số tiền TT (%) Số tiền TT

(%) Số tiền

TT (%) Số tiền TT

(%) Số tiền

TT (%)

Quý I

Tháng 1 8.169 6,2 13.308 6,8 15124 6,43 5.139 62,91 1816 13,6 Tháng 2 9.618 7,3 14.286 7,3 17351 7,38 4.668 48,54 3065 21,4 Tháng 3 10.408 7,9 17.026 8,7 19946 8,49 6.617 63,58 2920 17,15

Tổng 28.195 21,4 44.619 22,8 52421 22,3 16.425 58,25 7802 17,5

Quý II

Tháng 4 12.780 9,7 18.396 9,4 20622 8,76 5.616 43,94 2226 12,1 Tháng 5 13.702 10,4 19.961 10,2 24365 10,35 6.259 45,68 4404 22,06 Tháng 6 13.834 10,5 20.157 10,3 25136 10,69 6.323 45,71 4979 24,7

Tổng 40.316 30,6 58.514 29,9 70123 29,8 18.198 45,14 11609 19,8

Quý III

Tháng 7 13.175 10 19.766 10,1 20962,3 8,89 6.590 50,02 1196,

3 6

Tháng 8 12.385 9,4 19.570 10 25640 10,88 7.185 58,02 6070 31 Tháng 9 11.067 8,4 19.374 9,9 25762 10,93 8.307 75,06 6388 33

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

18

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

Tổng 36.627 27,8 58.710 30 72354,3 30,7 22.083 60,29 13644

,3 23,2

Quý IV

Tháng 10 10.672 8,1 14.677 7,5 15345 6,6 4.006 37,53 668 4,55 Tháng 11 8.300 6,3 11.546 5,9 12423 5,3 3.246 39,11 877 7,6 Tháng 12 7.642 5,8 10.176 5,2 12354 5,3 2.535 33,17 2178 21,4

Tổng 26.614 20,2 36.400 18,6 40122 17,2 9.786 36,77 3722 10,02

Tổng cộng 131.751 100 195.699 100 235020,3 100 63.948 48,54 39321

,3 20,1

(Nguồn : báo cáo về tình hình hoạt động tại chi nhánh) Từ bảng số liệu trên cho thấy rõ được sự biến động của tiền gửi tiết kiệm tại

Chi nhánh trong thời gian qua. Qua đây cũng nhận xét được rằng công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng nó mang tính chất thời vụ rất cao, điều này được thể hiện như sau :

Nhìn vào bảng cho thấy nguồn huy động từ tiền gởi tiết kiệm ở quý I năm 2009 là 28.195 triệu đồng chiếm 21,4 % trong tổng nguồn huy động. Mặc dầu ở quý I này ngân hàng chưa có kế hoạch để triển khai huy động mà người dân vẫn tích cực đến gửi cho thấy ngân hàng đã đưa ra mức lãi suất có thể nói là thỏa đáng với mong muốn với người gửi. Sang quý I năm 2010 thì lượng tiền gửi này lại tăng lên và đạt 44.619 triệu đồng, với tốc độ tăng là 58,25% so với cùng kì năm trước. Đây là mức tăng trưởng rất cao.Nhưng sang quý I năm 2011 thì lượng tiền gửi vẫn tăng lên đạt 52421 triệu đồng nhưng tốc độ tăng trưởng so với cùng kì năm trước lại giảm xuống chỉ còn 17,5 %.

Sang quý II : thì nguồn tiền gửi lại có xu hướng tăng lên. Đây là khoảng thời gian mà các nhà sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn rất lớn. Vì thế để có nguồn vốn cho vay chi nhánh Chi nhánh đã tăng cường huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm. Ở quý II năm 2009 ngân hàng huy động được 40.316 triệu đồng chiếm 30,6%. Đây là khoảng thời gian mà ngân hàng đang thiếu vốn vì thế mà ngân hàng tăng cường công tác huy động vốn của mình đặc biệt là nguồn tiền gửi tiết kiệm. Ở quý II năm 2010 nguồn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng tăng lên với doanh số là 58.514 triệu đồng, như vậy so với cùng kì năm trước thì nó tăng 45,14%. Ở quý II năm 2011 nguồn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng tăng lên với doanh số là 70123 triệu đồng,như vậy so với cùng kì năm trước giảm xuống chỉ còn 19,8%. Trong quý này ở cả 3 năm thì lượng tiền gửi tăng đều qua các tháng, đỉnh điểm là tháng 6. Đây là thời gian mà các nhà kinh doanh đã bắt đầu mở rộng hoạt động sản xuất của mình.

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

19

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

Vào khoảng thời gian này trong năm 2010 lãi suất tăng cao nên thu hút rất nhiều người đến gửi tiền, gửi tiền vào ngân hàng có lợi nhiều hơn so với việc đầu tư vào các hình thức khác.

Qúy III: lúc này hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dần ổn định, nhu cầu vay vốn cũng giảm dần. Vì vậy mà ngân hàng cũng không tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động của mình như ở quý II nữa. Ở quý III năm 2009 nguồn tiền gửi này chiếm 27,8% tương ứng với doanh số của nó là 36.627 triệu đồng. Sang đến quý III năm 2010 thì nguồn tiền gửi này lại tăng lên 58.710 triệu đồng, chiếm 30% trong tổng nguồn tiền gửi tiết kiệm .Quý III năm 2011 thì nguồn tiền này tăng lên 72354,3 triệu đồng chiếm 30,7 % trong tổng nguồn tiền gửi. Như vậy so với năm 2009 thì năm 2010 lại tăng cả về tỷ trọng lẫn về qui mô doanh số của nó, với tốc độ tăng là 60,29%,nhưng năm 2011 so với cùng kì năm trước lại giảm chỉ còn 23,2% Cho thấy ngân hàng rất thành công trong công tác huy động của mình trong năm 2010.Năm 2011 có tăng nhiều về nguồn tiền nhưng tốc độ giảm đáng kể.

Quý IV: Lượng tiền gửi ở quý này chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn tiền gửi tiết kiệm so với các quý trong năm. Ở quý IV năm 2009 qui mô của nguồn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng là 26.614 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 20,2%. Nguồn tiền gửi tiết kiệm ở quý IV năm 2010 lại tăng lên hơn quý IV năm 2009 và đạt 36.400 triệu đồng chiếm tỉ trọng 18,6% so với tổng nguồn tiền gửi tiết kiệm.Quý IV năm 2011 thì lượng tiền vẫn tiếp tục tăng đạt con số 40122 triệu đồng,tăng không nhiều lắm so với năm 2010.Trong quý này thì nguồn tiền gửi có xu hướng giảm dần qua các tháng. Với tháng 10 thì lượng tiền gửi còn ở mức cao nhưng sang tháng 11,12 thì nó lại giảm đi. Đặc biệt ở tháng 12 thì lượng tiền gửi giảm hẳn đó là do tháng này các doanh nghiệp lại bắt đầu thanh toán các khoản nợ cho đối tác, cũng như thu nợ. Mặt khác các doanh nghiệp hầu như ngừng hẳn sản xuất cũng như nhập hàng, vì thế mà không có nhu cầu vay vốn. Do vậy mà về phía ngân hàng trong quý này hầu như không cần phải tăng cường huy động vốn. Ngoài ra đối với một số khách hàng họ sẽ rút tiền ra để chi tiêu, hay thực hiện những dự định mà mình đã đưa ra bằng khoản tiền tiết kiệm này. Với một trong lí do đó góp phần làm cho lượng tiền gửi tại ngân hàng giảm đi.

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

20

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

c. Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn Bảng2. 3: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại NH TMCP Việt nam

Chi nhánh Bến thủy qua 3 năm 2009-2010-2011 Đvt: triệu đồng

Kỳ hạn Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch

Năm 2010 so với 2009

Năm 2011 so với 2010

Số tiền

% Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

-TGTK không kỳ hạn -TGTK kỳ hạn <12 tháng -TGTK kỳ hạn >12 tháng

7957,76 114979,1 8814,15

6,04 87,27 6,69

1232,91 193977,06 489,25

0,63 99,12 0,25

1502,1 233017 501,2

0,64 99,14 0,22

(6724,85) 78997,97 (8324,89)

(84,51) 68,71 (94,4493)

269,19 39039,94 11,95

21,8 20,1 2,44

Tổng cộng

131.751

195.699,2

235020,3

63948,22

48,54 39321,1

20,1

(Nguồn : báo cáo về tình hình hoạt động tại chi nhánh) Thông thường kỳ hạn của các loại tiền gửi được chia ra 3 loại chính: TGTK

không kỳ hạn, TGTK có kỳ hạn <12 tháng và TGTK có kỳ hạn > 12 tháng. Thời hạn của loại hình huy động TGTK ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng của mỗi loại kỳ hạn trong tổng số tiền gửi tiết kiệm huy động được.

Năm 2009, TGTK kỳ hạn 12 tháng chiếm đến 87,27 % trong tổng số tiền gửi tiết kiệm huy động. Năm 2010 tăng lên 193977,06, chiếm đến 99,12%.Năm 2011 tăng lên 235020,3 triệu đồng chiếm 99,14%. 2 kỳ hạn còn lại là TGTK không kỳ hạn và TGTK kỳ hạn > 12 tháng chiếm tỷ trọng hầu như không đáng kể.

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

21

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

Năm 2010 , lượng tiền gửi tiết kiệm huy động được của NH tăng hơn 48%, .Năm 2011 lượng tiền gửi cũng tăng nhưng chỉ đạt tỉ lệ là 20,1% nhưng chỉ tăng TGTK kỳ hạn <12 tháng. Không những thế, 2 loại TGTK còn lại năm 2010 đều giảm mạnh so với năm 2009.Năm 2011 có tăng một ít nhưng cũng không đáng kể. Đặc biệt TGTK kỳ hạn >12 tháng từ 8814,15 triệu năm 2009 giảm còn 489,25 triệu vào năm 2010. Điều này đã gây ra khó khăn cho NH trong việc tìm kiếm nguồn vốn lâu dài cho đầu tư. Vì vậy trong những năm tới, NH cần phải chú trọng huy động TGTK có thời hạn dài nhằm tìm kiếm nguồn vốn lâu dài và ổn định cho hoạt động của NH. d. Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo loại hình sản phẩm

Bảng2.4: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại hình sản phẩm tại Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy qua 3 năm 2009-2010-2011

Đvt: triệu đồng

Loại hình

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch

Năm 2010 so với 2009

Năm 2011 so với 2010

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số

tiền % Số tiền %

-Tiền gửi tiết kiệm thông thường -Tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt -Tiền gửi tiết kiệm trả lãi định kỳ -Tiền

109682,71 6864,23 8814,14 6389,9

83,25 5,21 6,69 4,85

157244,31 14188,19 13894,64 10372,

80,35 7,25 7,1 5,3

185021,9 20124,1 17524,2 12350,

78,7 8,6 7,45 5,25

47561,6 7323,96 5080,5 3982,

43,36 106,70 57,64 62,3

27777,59 5935,91 3629,56 1978,

17,66 41,8 26,12 19

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

22

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

gửi tiết kiệm trả lãi trước

2 06

1

13

2

04

Tổng cộng

131751

100 195699,20

100 235020,3

63948,2

48,54

39321,1

20,1

( Nguồn : báo cáo về tình hình hoạt động tại chi nhánh ) Tiền gửi tiết kiệm có nhiều loại hình sản phẩm khác nhau, phù hợp với từng

loại đối tượng khách hàng nhất định. Trong quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, NH TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy đã đưa ra 4 loại hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm chính, đó là: tiền gửi tiết kiệm thông thường, tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiền gửi tiết kiệm trả lãi định kì, tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước. Phân tích tỷ trọng của mỗi hình thức tiền gửi tiết kiệm sẽ cho ta thấy rõ hơn về vấn đề này.

Về tiền gửi tiết kiệm thông thường: trong 3 năm 2009- 2010-2011, tiền gửi tiết kiệm thông thường luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số lượng tiền gửi tiết kiệm huy động được. Năm 2009 tiền gửi tiết kiệm thông thường chiếm 83,25% trên tổng lượng tiền gửi tiết kiệm huy động, qua năm 2010 có giảm nhẹ, còn 80,35%. Năm 2011,tiền gửi tiết kiệm thông thường chiếm 78,7% giảm nhẹ so với 2 năm 2009,2010. Năm 2010 vẫn đạt mức tăng trưởng 48,54%.Đây là một mức tăng trưởng khá lớn. Nguyên nhân của hiện tượng này là do trong năm 2010 , lượng tiền gửi tiết kiệm tăng nhanh (43.36%) so với năm 2009.Nhưng năm 2011 thì mức tăng trưởng này chỉ còn 20,1%,lượng tiền gửi tiết kiệm tăng chỉ còn 17,66% so với năm 2010. Khách hàng đã quan tâm nhiều đến các loại hình thức tiền gửi tiết kiệm khác, vì thế tỷ trọng của loại hình này đã giảm xuống. Tuy nhiên nó vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất và là một loại hình thức tiền gửi tiết kiệm quan trọng trong hoạt động huy động của chi nhánh.

Về tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt: năm 2010 lượng tiền gửi huy động theo hình thức này đã có sự gia tăng đột biến. Cụ thể, lượng tiền huy động được năm 2010 đạt 14188,19 triệu đồng, chiếm 7,25% trên tổng số huy động tiền gửi tiết kiệm, tăng đến 106,7% so với năm 2009. Điều này thể hiện rõ xu hướng của khách hàng khi quan tâm đến loại hình tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt, nhất là trong điều kiện lãi suất có nhiều thay đổi như trong năm 2010. Hơn nữa việc thực hiện hình thức tiền gửi tiết kiệm này cũng đem lại nhiều thuận lợi cho khách hàng, khách hàng có thể vừa tiết kiệm nhưng cũng vừa có thể rút tiền gốc khi cần thiết. Năm 2011 lượng tiền huy động đạt 20124,1 triệu chiếm 8,6% nhưng chỉ đạt 41,8% so với năm 2010.Năm 2012, ngân hàng cần chú trọng hơn

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

23

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

nữa trong việc cung cấp loại hình này, tạo điều kiện cho khách hàng, từ đó nâng cao doanh số huy động.

Về tiền gửi tiết kiệm trả lãi định kỳ và tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước:đây là 2 loại hình tiền gửi tiết kiệm phổ biến. Trong năm 2010, cùng với sự gia tăng của doanh số huy động, lượng tiền huy động được bằng 2 hình thức này cũng gia tăng đáng kể. Năm 2010, tiền gửi tiết kiệm trả lãi định kì tăng 57,64% so với năm 2009, tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước cũng tăng đến 62,32%.Năm 2011 tiền gửi tiết kiệm trả lãi định kỳ tăng 26,12 % so với năm 2010,tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước cũng chỉ còn tăng 19%. Tuy nhiên 2 loại hình tiền gửi tiết kiệm này vẫn chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng doanh số huy động.

Đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm cũng là một phương thức hữu hiệu để lôi kéo khách hàng về phía ngân hàng, hơn nữa nhiều hình thức đồng nghĩa với việc khách hàng có nhiều sự lựa chọn, qua đó tạo sự thuận lợi cho khách hàng. Năm 2012, ngân hàng cần nghiên cứu, phát triển nhiều loại sản phẩm mới hơn nữa, tạo điều kiện để nâng cao doanh số huy động tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh. 2.2. Đánh giá công tác huy động tiền gửi tiết kiệm 2.2.1 Những kết quả đạt được: Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy là một trong những ngân hàng thương mại có lịch sử lâu đời. Với lợi thế như vậy đã góp phần rất lớn trong hoạt động kinh doanh của mình trong thời gian qua đặc biệt là trong lĩnh vực huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Điều này sẽ nhận thấy rõ ràng hơn thông qua kết quả kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua. Công tác huy động vốn của ngân hàng được xác định là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngân hàng bởi vì ngân hàng kinh doanh dựa trên nguyên tắc vay để cho vay. Tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được trong năm 2011 là 250901 triệu, tăng 42179,79 triệu đồng so với năm 2010 với tốc độ tăng là 20,2%. Chiến lược huy động nguồn vốn trong dân cư rất được ngân hàng coi trọng vì đây là một nguồn vốn tương đối lớn và ổn định cho ngân hàng. Theo thực tế hiện nay nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân còn rất nhiều mà ngân hàng chưa khai thác hết được, theo điều tra của Bộ kế hoạch đầu tư và tổng cục thống kê thì phần lớn người dân cất giữ tiền nhàn rỗi của mình bằng cách mua vàng, ngoại tệ cất trữ tại nhà hay họ đầu tư vào bất động sản, với tình hình

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

24

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

như vậy thì một bộ phận vốn đã không sử dụng hiệu quả trong khi xã hội rất cần nguồn vốn này. Nguồn vốn huy động ngân hàng ngày càng tăng theo nhu cầu của xã hội và trong thời gian qua ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng nguồn vốn rất tốt và mang lại nhiều hiệu quả lớn cho ngân hàng. Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy hiện nay địa điểm rất thuận tiện, nằm ở trung tâm thành phố. Điều này rất thuận tiện cho người đến gửi tiền. Bên cạnh đó thì ngân hàng cũng đưa ra nhiều hình thức huy động vốn hết sức phong phú đa dạng để cho khách hàng chọn lựa. Trong thời gian qua với sự ra đời của sản phẩm tiền gửi tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm trả lãi định kì… của Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy đã thu hút được một lượng lớn khách hàng sử dụng các sản phẩm tiền gửi này. Với sự đa dạng về sản phẩm tiền gửi như vậy đã góp mang lại cho ngân hàng nhiều thuận lợi trong việc thu hút nguồn vốn từ công chúng, và đồng thời cũng tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong việc huy động nguồn tiền tiết kiệm so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn thành phố. Ngoài ra, với chủ trương mở cửa hội nhập kinh tế của đất nước, ngân hàng cũng đã từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, tăng cường cung cấp các dịch vụ và các sản phẩm ngân hàng hiện đại đáp ứng yêu cầu của xã hội ngày càng cao. Vì vậy mà hai năm qua khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng tăng lên rất nhiều. Đặc biệt với khả năng làm việc làm đầy kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên ngân hàng đã tạo được ấn tượng rất tốt cho khách hàng khi đến giao dịch. Với sự nổ lực trong hoạt động kinh doanh ngân hàng đã thu được một kết quả rất tốt trong năm qua.

2.2.2. Những thuận lợi, khó khăn Mặc dù trong thời gian qua ngân hàng đã thực hiện tốt công tác huy động vốn của mình, nhưng vẫn không tránh khỏi những vấn đề còn hạn chế mà chưa khắc phục kịp thời. Để công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng trong thời gian tới được hoàn thiện hơn thì ngân hàng cần có những biện pháp thích hợp để nhanh chóng khắc phục được những hạn chế mà ngân hàng đang gặp phải. Trước hết ta sẽ xem xét qua một số những vấn đề còn hạn chế trong công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy trong thời gian qua: Công tác quảng cáo tiếp thị về ngân hàng: Mặc dù ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm đến với khách hàng nhưng đã chưa chú ý

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

25

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

đến công tác quảng cáo tiếp thị quảng cáo. Cho nên nhiều khách hàng vẫn chưa biết đầy đủ về các sản phẩm tiền gửi hiện có tại ngân hàng, do đó họ thường sử dụng các hình thức gửi tiền truyền thống là chủ yếu. Chính điều này đã gây nên một sự chênh lệch lớn về lượng tiền gửi trong cơ cấu tiền gửi. Như chúng ta đã biết để cho một sản phẩm mới thì ngân hàng phải tốn thời gian cũng như chi phí , nhưng đến khi ra đời lại không được khách hàng hưởng ứng thì điều này sẽ gây nên một sự lãng phí rất lớn cho ngân hàng, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Chính sách thu hút khách hàng: Ngân hàng tăng cường chính sách ưu đãi cũng như có các dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi họ đến giao dịch vơí ngân hàng. Hiện nay sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn, ngoài sự cạnh tranh bằng công cụ lãi suất ra các ngân hàng sẽ dùng chính sách ưu đãi khách hàng để giành khách hàng về mình. Thiết lập mối quan hệ với khách hàng: Chưa có sự chủ động giao dịch giữa ngân hàng với công chúng, ngân hàng thiếu một lực lượng chuyên đảm trách công việc tư vấn truyền thông về ngân hàng đến với công chúng, vì thế mà ngân hàng vẫn chưa khai thác một cách triệt để nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư. Trong thời gian tới ngân hàng cần tiếp tục có những kế hoạch cụ thể để nhanh chóng giải quyết một số vấn đề hạn chế mà ngân hàng còn gặp phải trong công tác huy động vốn của mình. Qua đó góp phần hoàn thiện công tác này và đồng thời nâng cao khả năng thu hút nguồn tiền tiết kiệm tại ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho xã hội. a. Thuận lợi:

*Môi trường hoạt động kinh doanh: Việt Nam là một trong những quốc gia có môi trường kinh tế chính trị tương đối ổn định, vì vậy có thể nói Việt Nam có môi trường kinh doanh tương đối an toàn cho các thành phần kinh tế khi tham gia vào nền kinh tế. Đây là lợi thế giúp cho các nhà kinh doanh, nhà đầu tư nước ngoaì yên tâm khi hoạt động tại Việt Nam. Đặc biệt thành phố Vinh là một thành phố có môi trường an ninh trật tự ổn định và an toàn, tạo cho các đơn vị tham gia hoạt động kinh tế trên địa bàn một sự yên tâm lớn. Về phía người dân yên tâm mà gửi tiền vào ngân hàng. Đặc biệt dưới sự lãnh đạo của chính quyền thành phố đã tăng cường phối hơp với các cơ quan ban ngành có liên quan để quản lý các hoạt động kinh tế của thành phố chống gian lận thương mại, trốn thuế, buôn lậu…chính điều đó đã tạo môi trường hoạt động và cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp hoạt động, từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ, cho vay cũng như công tác huy động tiền gửi. Qua đó có thể khẳng định được rằng ngân hàng TMCP

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

26

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

Việt nam Chi nhánh Bến thủy là một trong những ngân hàng được hoạt động trong môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi về nhiều mặt. Vì thế nó đã góp phần rất lớn trong việc tạo niềm tin của khách hàng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

*Về thông tin đại chúng :Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy nằm trên khu vực là đầu mối thông tin từ nhiều nơi và đây là một khu vực rất nhạy cảm về thông tin. Vì vậy đây cũng được xem là một lợi thế rất lớn cho ngân hàng trong công tác tuyên truyền quảng cáo thương hiệu của mình đến với công chúng đồng thời cũng nhanh chóng nắm bắt được thông tin từ khách hàng để từ đó ngân hàng nhanh chóng có chính sách điều chỉnh hợp lý.

*Uy tín của ngân hàng : trải qua một thời gian hoạt động danh tiếng của ngân hàng cũng được nhiều người biết đến. Uy tín của ngân hàng là một điều không thể tự nhiên mà có được mà nó phải trải qua một thời gian dài song hành cùng với sự phát triển của xã hội và của cả người dân trên địa bàn thành phố. Đối với ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy thì uy tín của ngân hàng ngày càng được khẳng định thông qua sự lớn mạnh của ngân hàng trước các đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn thành phố.

*Lượng khách hàng đến với ngân hàng:

Cho đến nay thì Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy đã có một lượng khách hàng truyền thống khá ổn định, ngoài ra thì ngân hàng còn tạo được nhiều mối quan hệ với một lượng khách hàng mới đầy hứa hẹn sẽ trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng. Sự hiểu biết của khách hàng về ngân hàng mình là một vấn đề quan trọng, điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiếp tục giao dịch lần sau với ngân hàng.Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy trong thời gian qua đã làm tương đối tốt công tác tư vấn cho khách hàng của mình. Vì thế mà mang lại nhiều thuận lợi cho công tác huy động vốn của ngân hàng trong thời gian qua. b. Khó khăn Đối thủ cạnh tranh : Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy được thực hiện trong một môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt, với một địa bàn nhỏ như vậy mà có rất nhiều ngân hàng thương mại cùng tồn tại. Vì thế làm cho thị phần tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng bị ngày càng giảm đi vì phải san sẻ cho các ngân hàng khác. Ngoài với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng với nhau trên địa bàn đã tạo cho ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

27

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

không ít những khó khăn trong hoạt động huy động vốn kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay qua khảo sát cho thấy trên địa bàn thành phố nguồn tiền gửi tiết kiệm vẫn là nguồn vốn chủ yếu cho các ngân hàng họat động. Mỗi một ngân hàng với cách thức huy động riêng của mình để có được nguồn vốn này. Các ngân hàng cạnh tranh rất gay gắt với nhau trong hoạt động huy động vốn. Trước những áp lực như vậy đã tạo cho Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy trong thời gian qua gặp không ít khó khăn trong việc huy động tiền gửi tiết kiệm. 2.2.3.Những tồn tại trong hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm Tuy ngân hàng hoạt động hiệu quả lợi nhuận qua các năm tăng trưởng mạnh,nhưng ngân hàng cũng có những mặt hạn chế cần khắc phục: -Mặc dù quy mô huy động tiền gửi đều có sự tăng trưởng qua các năm nhưng tốc độ tăng trưởng còn chậm,chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng của hoạt động tín dụng. -Nhu cầu tiền gửi tiết kiệm có xu hướng ngày càng tang nhanh nhưng ngân hàng chủ yếu tập trung vào các sản phẩm dịch vụ cho tiền gửi tiết kiệm có kì hạn.Điều này dẫn đến những khó khăn trong việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng truyền thống,nhằm phân tán rủi ro. -Hoạt động huy động củ ngân hàng chỉ mới chủ yếu tập trung huy động bằng đồng nội tệ.Trong khi tâm lý của dân chúng vẫn ưa chuộng cách giữ tiền bằng vàng hoặc đô la thì nguồn vốn huy động qua kênh này của ngân hàng cũng chưa đạt được hiệu quả tối đa so với nguồn lực của ngân hàng. -Chi phí trả lãi chiếm tỉ trọng cao nhưng lại có xu hướng giảm thay vào đó là chi phí trả lãi tăng cao,dẫn đến tổng chi phí huy động của ngân hàng ở mức cao nhưng lại không thu hút được khách hàng bằng sức hút của lãi suất.

Nguyên nhân: Các hình thức huy động vốn sản phẩm huy động của ngân hàng chưa được phong phú so với các ngân hàng khác,còn chậm trong việc triển khái sản phẩm ,huy động mới,sản phẩm có tính độc quyền của ngân hàng,cũng chưa có nhiều sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng trên thị trường.Các dịch vụ chưa được đa dạng hóa đổi mới theo chiều sâu,một số mảng dịch vụ còn thiếu tính liên kết,gây khó khăn cho khách hàng.Phí dịch vụ ngân hàng còn cao.Công tác Marketing còn chưa được ngân hàng quan tâm đúng mức.Việc quảng bá sản phẩm còn chưa được hoàn thiện mặc dù ngân hàng đã có phòng Marketing,xây dựng được trang web của ngân hàng nhưng việc duy trì các hoạt động này chưa được chú trọng.Một số mảng còn bỏ trống,hoạt động khập

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

28

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

khiễng.Hình ảnh của ngân hàng trên thị trường chưa tương xứng với tiềm năng và thương hiệu của ngân hàng. Công nghệ chưa được đầu tư theo chiều sâu,sự đầu tư mới chỉ diễn ra ở một số chi nhánh lớn,việc đầu tư chưa đồng bộ trong toàn bộ hệ thống ngân hàng,gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng làm ảnh hưởng đến quá trình giao dịch của khách hàng. Thời gian qua tỉ lệ lạm phát ở nước ta ở mức khá cao,chỉ số giá cả trung bình cả năm tăng mạnh.Giá vàng tăng mạnh,đồng đôla mất giá.Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của nền kinh tế mà thông qua đó tác động tiêu cực đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.Bên cạnh đó người dân có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn là tiết kiệm đặc biệt là du lịch,mua sắm..phần nào làm giảm nguồn vốn huy động của ngân hàng. Ngoài ra thì một số nhà đầu tư hứng thú với những khoản lợi nhuận thu được lớn gấp nhiều lần so với hình thức tiết kiệm truyền thống.Do đó hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng cũng lâm vào tình trạng khó khăn hơn. Xu thế hội nhập của nên kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã tạo nhiều cơ hội cho ngân hàng công thương nói chung và chi nhánh ngân hàng công thương Bến thủy nói riêng.Song bên cạnh đó ngân hàng cũng phải đối phó với không ít thách thức bên ngoài,sự gia nhập của tổ chức phi ngân hàng,quá trình mở rộng của các ngân hàng trong nước ,tạo nên sự phát triển với hệ thống tài chính Việt Nam,nhưng mặt khác tạo sự cạnh tranh sâu sắc giữa các ngân hàng,nguồn tiền trong xã hội sẽ bị san sẻ,dòng vốn sẽ chảy vào các ngân hàng có uy tín,có sản phẩm dịch vụ đa dạng,phong phú,có công nghệ hiện đại..tất yếu sẽ xảy ra tình trạng có ngân hàng phát triển đi lên và tất nhiên cũng có những ngân hàng bị buộc phải phá sản.Ngoài ra còn phải kể đến sự thiếu hiểu biết của khách hàng về ngân hàng.Thói quen chi tiêu bằng tiền mặt vẫn chiếm tỉ lệ lớn trong đại đa số dân cư,dẫn đến những hạn chế trong việc mở rộng các dịch vụ ngân hàng. 2.3 Định hướng cho hoạt động huy động vốn trong thời gian tới

2.3.1. Định hướng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng không ngừng được đa dạng hoá theo hướng hoàn thiện và phát huy dịch vụ truyền thống kết hợp với phát triển các dịch vụ hiện đại như, hệ thống thanh toán qua thẻ, Mobile Banking, Internet Banking. Dịch vụ của ngân hàng liên tục được cải thiện, mang lại cho khách hàng không những hiệu quả cao về tài chính mà còn cả sự yên tâm tuyệt đối.Song song với

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

29

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, ngân hàng đặc biệt chú trọng mở rộng mạng lưới kênh phân phối tại các khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước. Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh năm 2012 là: -Về nguồn vốn, tăng trưởng tối thiểu 5% so với năm 2011. -Dư nợ tăng trưởng từ 15% đến 20% so năm 2011. Tập trung cho vay ngắn hạn các thành phần kinh tế, chú trọng đầu tư đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ sản xuất, tư nhân cá thể, tiêu dùng… -Về dịch vụ, phấn đấu tăng 20 tỷ so năm 2011 -Quỹ thu nhập phấn đấu tăng 30% so năm 2011. Đây là định hướng hợp lý trong khoảng thời gian này. Nếu Ngân hàng khắc phục được những khó khăn trong năm trước và tiếp tục phát huy tốt những thuận lợi của các năm vừa qua thì những mục tiêu trên đây được coi là khả thi.

2.3.2. Định hướng cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Để đạt được mục tiêu tăng trưởng so với năm 2011 thì Ngân hàng Công thương đã đề ra những biện pháp sau đây: Trong năm 2012, ngân hàng công thương Bến thủy vẫn hướng tới bảo đảm hoạt động cho vay và thanh toán cho các cá nhân và tổ chức song song với việc nâng cao chất lượng tín dụng, hoạt động tốt khâu huy động vốn. Năm 2011 ngân hàng đã có những thành công rất đáng ghi nhận với tất cả các chỉ tiêu đều vượt kế hoạch và tăng trưởng ổn định.Năm 2012 ngân hàng đặt mục tiêu sẽ hoàn tất công cuộc cải tổ trong chiến lược phát triển 2009-2012, đồng thời xác định mục tiêu tăng trưởng toàn diện đạt tối thiểu 1.4 lần đến 2 lần so với năm 2011.Ngân hàng cũng đồng thời đẩy nhanh tiến trình cải tổ mô hình hoạt động của Ngân hàng trong thời gian tới. Hội đồng quản trị cũng đưa ra phương án tăng vốn điều lệ năm 2012. Các phòng ban hội sở, Phòng giao dịch tập trung huy động vốn không kỳ hạn, có kỳ hạn từ các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội, nguồn vốn từ dự án… Chú trọng huy động vốn từ dân cư. Những trường hợp đặc biệt, phòng Kế hoạch chủ động báo cáo giám đốc để xử lý kịp thời. Mọi trường hợp nhận vốn từ các tổ chức tín dụng khác phải báo cáo giám đốc. Phòng Kế hoạch và các Phó giám đốc rà soát lại toàn bộ hợp đồng tiền gửi với lãi suất cao từ 13%/năm, có văn bản thỏa thuận lại với khách hàng hạ lãi suất theo lãi suất thị trường hiện tại.

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

30

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

2.4. Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng. - Không ngừng phát huy uy tín của ngân hàng-nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng

Uy tín của ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy có được ngày hôm nay, đó là một sự nổ lực rất lớn của toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng trong thời gian qua. Đặc biệt với hoạt động huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ công chúng thì uy tín là yêú tố rất quan trọng, nó là cơ sở để khách hàng tin tưởng để gửi tiền. Vì thế với sự tín nhiệm mà ngân hàng đã để lại cho người dân thành phố trong thời gian qua thì ngân hàng tiếp tục giữ gìn và phát huy lợi thế này. Để làm tốt điều này thì một trong những việc mà ngân hàng phải làm, đó là thường xuyên duy trì, cải tiến và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Với chất lượng phục vụ tốt thì ngân hàng sẽ có được sự trung thành của khách hàng đối với mình, ngược lại thì ngân hàng sẽ dễ dàng bị khách hàng quay lưng với mình để đi tìm ngân hàng khác để giao dịch. Do đó ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, cụ thể :

+Khách hàng được sự đón tiếp nhiệt tình từ nhân viên ngân hàng, tránh tạo cho khách hàng sự căng thẳng ngay từ khi mới bước chân vào khu vực ngân hàng. Khách hàng phải được sự hướng dẫn của nhân viên từ chỗ để xe sao cho tiện, cho đến sự chỉ dẫn lối vào quầy giao dịch, hay chỗ ngồi để đợi vào những lúc đông khách…phải tạo cho khách hàng một không gian giao dịch thoả mái.

+ Ngân hàng có thể dành một khoảng không gian nhỏ ở tầng giao dịch để phục vụ cho khách hàng vào những lúc đông khách mà một số người phải chờ đợi, chẳng hạn như tư vấn, giới thiệu về tiện ích của các sản phẩm dịch vụ hiện có tại ngân hàng, cách sử dụng thẻ, tiện ích của thẻ như thế nào …, có như vậy có thể làm cho người chờ sẽ không thấy phí thời gian phải chờ đợi lâu, khách hàng có thể không bỏ đi về. Qua đó sẽ góp phần mang lại hiệu quả hoạt động cho ngân hàng hơn.

+Nhân viên quầy giao dịch tiền gửi phải có khả năng quan sát tốt quang cảnh giao dịch. Vào những lúc đông khách thì cần nhận biết được người đến trước, người đến sau để từ đó có cách phục vụ tốt. Người nào đến trước thì phục vụ trước, người nào đến sau thì phục vụ sau, tránh tình trạng người đến sau được phục vụ còn để người đến trước phải chờ đợi gây sự khó chịu cho người gửi. Thực hiện công việc hướng dẫn khách hàng cho chu đáo, xử lý công việc với tốc độ nhanh nhưng thật chính xác, luôn tạo sự tin tưởng tuyệt đối cho khách hàng.

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

31

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

Một điều quan trọng hơn hết là nhân viên phải tạo cho khách hàng một cảm giác mình luôn được tôn trọng sau mỗi lần giao dịch, đáp ứng những yêu cầu tìm hiểu về việc gửi tiền mà khách hàng cần biết. Làm được điều này là ngân hàng sẽ thành công trong việc giữ gìn được sự trung thành của khách hàng đối với ngân hàng. Qua đó góp phần mang lại hiệu quả cao cho hoạt động thu hút tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng .

Bằng vào uy tín của mình ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy luôn giữ vững niềm tin nơi khách hàng. Đặc biệt với phong cách làm việc của đội ngũ nhân viên dày dặn kinh nghiệm tại ngân hàng như hiện sẽ góp phần giữ chân được khách hàng đến giao dịch lần sau.

-Tiếp tục đẩy mạnh công tác marketing :

Công tác marketing là một trong những công việc chiếm phần quan trọng của bất kì một ngân hàng nào. Khách hàng biết về ngân hàng ở một mức độ nào thì một phần nó sẽ tuỳ thuộc vào sự truyền thông về ngân hàng đến với công chúng. Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy cũng đã nhận thức về tầm quan trọng của công tác này. Tuy nhiên trong thời gian qua hình thức quảng cáo tiếp thị về các sản phẩm tiền gửi của ngân hàng, cũng như thương hiệu hình ảnh của ngân hàng còn quá đơn điệu, mức độ xuất hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng còn thấp. Trong thời gian tới để thương hiệu Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy ngày càng nhiều người dân trên địa bàn biết đến hơn, ngân hàng cần đẩy mạnh công tác marketing lên, cụ thể :

+ Ngân hàng có thể tăng cường quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng mình thông qua các trang báo điện tử có uy tín như tintucvietnam, vietnamnet, các trang web của chính quyền Vinh. Bên cạnh đó ngân hàng có thể thiết kế những trang web riêng thật đặc sắc lôi cuốn người xem để giới thiệu về các sản phẩm tiền gửi của ngân hàng, công bố lãi suất tiền gửi hằng ngày cũng như các hình thức khuyến mãi của những đợt huy động tiền gửi tiết kiệm một cách hấp dẫn. Với những cách thức quảng cáo một cách thường xuyên, đầy ấn tượng như vậy sẽ dễ dàng để người dân biết tới thương hiệu cũng như uy tín của ngân hàng nhiều hơn, từ đó góp phần mang lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng .

+ Dựa trên nền tảng đội ngũ nhân viên phòng tiền gửi dân cư sẵn có hay có thể tuyển dụng thêm nếu thấy cần thiết thì ngân hàng nên lập ra một đội chuyên đảm trách công tác theo dõi, điều tra về ý kiến phản hồi từ khách hàng sử dụng sản phẩm tiền gửi của chính ngân hàng mình để từ đó có sự cải tiến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra đội này luôn khảo sát diễn biến thị trường để

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

32

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

đưa ra những sản phẩm tiền gửi một cách đa dạng, mới mẽ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Định kì nên có sự điều tra những nhận định từ công chúng về những hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng trong đợt huy động qua. Để từ những thông tin phản hồi từ khách hàng mà ngân hàng rút ra những kinh nghiệm cho những đợt huy động tiền gửi tiết kiệm tiếp theo.

Tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị các hình thức tiền gửi tiết kiệm thông qua các hình thức truyền thống như:

Phát hành ấn phẩm định kì, tờ rơi, brochure về các sản phẩm tiền gửi hiện có để phát cho các khách hàng khi đến ngân hàng giao dịch hay thăm hỏi…

Tăng cường sự xuất hiện thương hiệu của ngân hàng tới công chúng qua truyền hình, qua đài, qua các trang báo địa phương .

Với những nơi mà không có điều kiện để tiếp nhận được thông điệp mà ngân hàng đã truyền đi bằng các hình thức trên thì ngân hàng có thể cho nhân viên đi đến đó để tư vấn, tiếp thị … cho họ biết.

+ Vào các đợt mà ngân hàng tăng cường huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng có thể quảng cáo sản phẩm kèm theo các hình thức khuyến mãi có giá trị hấp dẫn đến với người gửi. Tương ứng với mỗi mức tiền gửi mà ngân hàng đưa ra sẽ nhận được những phần quà tương xứng như là nhận được phiếu mua hàng giảm giá tại siêu thị, ở một số công ty lớn, hay là được miễn phí làm thẻ ATM tại ngân hàng, hay một chuyến du lịch nội địa …

+Tổ chức hội nghị khách hàng theo định kì để qua đó tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Hằng năm vào các ngày lễ lớn ngân hàng có thể gửi điện hoa tới chúc mừng, tổ chức giao lưu với khách hàng truyền thống của mình trong các dịp lễ tết … Với sự quan tâm duy trì mối quan hệ với khách hàng sau khi họ đã gửi tiền tại ngân hàng như vậy thì khách hàng sẽ giữ vững lòng tin nơi ngân hàng hơn. Điều quan trọng hơn là chính từ những người khách hàng này sẽ mang thương hiệu của ngân hàng đến cho nhiều người khác nữa, như vậy sẽ góp phần mang lại hiệu quả cho công tác huy động nguồn tiền gửi tại ngân hàng. -Tích cực tìm kiếm nguồn tiền gửi nhàn rỗi từ công chúng

Hiện nay với sự công nhận là đô thị loại Vinh bắt đầu phát triển, không ngừng thay da đổi thịt, diện mạo thành phố ngày càng khang trang hơn, văn minh hơn và hiện đại hơn. Vinh phát triển một cách toàn diện, với những khu vực xưa kia chẳng được mấy ai quan tâm đầu tư nhưng bây giờ thì nó trở nên khác hẳn với một bộ mặt mới đầy triển vọng và tiềm năng phát triển về mọi mặt.

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

33

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

Ngoài ra ngân hàng có thể mở thêm dịch vụ nhận trả tiền tại nhà đối với những người không có điều kiện để đi đến các điểm giao dịch để gửi hoặc rút tiền tiết kiệm.

Với sự mở rộng mạng lưới hoạt động không chỉ trong phạm vi quanh khu vực Ngân hàng mà còn mở rộng ra các quận xung quanh, ngân hàng sẽ khai thác tốt được nguồn tiền gửi ở người dân trên địa bàn thành phố góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới. -Tăng cường đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng:

Khách hàng có thể hài lòng và sẽ trở lại giao dịch với ngân hàng hay không là cũng do thái độ làm việc của nhân viên giao dịch vì thế để có được một đội ngũ nhân viên làm việc tốt không chỉ về chuyên môn nghiệp vụ mà còn tốt về cả đạo đức nghề nghiệp.

Hiện nay đội ngũ cán bộ nhân viên của Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy có thể đáp ứng được yêu cầu kinh doanh nhưng với sự phát triển của xã hội, sự cạnh tranh gay gắt ngày một tăng thì đòi hỏi nhân viên ngân hàng. Đặc biệt nhân viên của phòng tiền gửi dân cư phải am hiểu thị trường nhiều hơn và nhanh chóng nắm bắt được thị hiếu của người dân trước những sản phẩm tiền gửi của các ngân hàng trên địa bàn. Vì thế ngân hàng cần có kế hoạch đào tạo cán bộ theo hướng :

+ Thường xuyên tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên môn giữa các nhân viên trong phòng ban với nhau. Với mỗi cuộc thi ngân hàng đưa ra những phần thưởng có giá trị để thu hút nhân viên tham gia trong các cuộc thi. Qua đó các nhân viên tự mình nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình lên.

+ Tổ chức các lớp học ngắn hạn, dài hạn bồi dưỡng về nghiệp vụ với sự tham gia giảng dạy của các chuyên gia giỏi trong và ngoài nước về lĩnh vực ngân hàng.

+ Mời giáo viên của các tổ chức quốc tế, ngân hàng quốc tế hay các trường đại học để huấn luyện các nghiệp vụ mới, tin học, tiếng anh…gửi các cán bộ đương đảm trách các chức vụ cao trong ngân hàng đến các các nước có ngành ngân hàng phát triển để học tập, tiếp thu những kinh nghiệm và cách thức quản lý hiện đại …

+ Học qua thực tế là một vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm như cử cán bộ đi học tập ở các ngân hàng bạn trong và ngoài hệ thống.

+Riêng đối với bô phận nhân viên giao dịch phải thường xuyên cải tiến phong cách giao tiếp, thực hiện văn minh trong giao dịch để thông qua khách hàng hiện có làm kênh tuyên truyền giới thiệu cho khách hàng khác với phương châm cố gắng tìm tòi, sáng tạo nhằm tập trung phục vụ khách hàng thật tốt đến

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

34

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

mức không thể tốt hơn, tạo được niềm tin và sự hài lòng của khách hàng. Từ mối quan hệ cộng hưởng khách hàng sẽ là cánh tay nối dài của ngân hàng, sẽ tiếp thị cho ngân hàng thậm chí khả quan hơn và tốt hơn khi ngân hàng tự đi tiếp thị.

Bên cạnh đó các nhân viên phòng tiền gửi dân cư không ngừng học hỏi, hoàn thiện chuyên môn nghiệp vụ của mình để có được sự nhanh nhẹn trong tác phong làm việc. Nhất là phải có một thái độ ôn hoà biết kiềm chế bản thân mình, phải nhận thức được việc làm của mình sẽ ảnh hưởng như thế nào đến công việc chung của ngân hàng để từ đó mà biết mình nên làm gì và không nên làm gì khi một vấn đề phát sinh. Một trong những điều mà đối với một nhân viên ngân hàng khi làm việc cần phải có đó là:

Phải luôn biết lắng nghe khách hàng khi họ trình bày ý kiến của mình, không được có thái độ nóng nảy cũng như xem thường khách hàng khi mình đã hướng dẫn cụ thể cho họ nhưng họ vẫn không hiều được vấn đề.

Phải luôn vui vẻ, có thái độ lịch sự với khách hàng. Không được tỏ thái độ hợm hĩnh quan liêu với khách hàng. Luôn rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của mình.

+ Tổ chức các lớp tập huấn về sử dụng các chương trình phần mềm tin học đặc biệt là chương trình gửi và rút tiền gửi tiết kiệm cho khách hàng theo tức thời cho các tổ qũi. Mặc dầu hiện nay hầu hết tại ngân hàng và các điểm giao dịch đã ứng dụng quy trình rút, gửi tiền tiết kiệm theo tức thời, nhưng vẫn còn một vài điểm giao dịch vẫn còn thực hiện qui trình rút, gửi tiền theo lô(qui trình thực hiện bằng thủ công). Vì vậy ngân hàng cần nhanh chóng thay thế và thực hiện đồng bộ qui trình rút gửi tiền theo tức thời. -Cải tiến và đổi mới công nghệ ngân hàng Trong thời gian tới ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện chương trình phần mềm ứng dụng rút gửi tiền tiết kiệm để tạo sự thuận lợi trong giao dịch cho cả nhân viên cũng như cho khách hàng đến giao dịch. Hiện nay thời gian giao dịch có thể bị kéo dài nhất là đối với những khoản tiền gửi lớn, chính là do khâu phân loại và đếm tiền. Vì thế bên cạnh việc các nhân viên có thể hỗ trợ, hướng dẫn giúp cho khách hàng nhanh chóng kê các loại tiền thì ngân hàng cần trang bị các máy đếm tiền hiện đại, có khả năng phát hiện tiền giả cao đồng thời đếm cả được tiền cũ lẫn tiền mới một cách chính xác tuyệt đối. Như vậy thì thời gian giao dịch sẽ rút ngắn không tạo sự căng thẳng cho khách hàng đến gửi tiền khoản tiền lớn.

Lắp đặt thêm các hệ thống thông tin đa chức năng hơn chẳng hạn như hệ thống mạng lưới nội bộ, internet làm cơ sở cho việc cung cấp, thu thập

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

35

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

khai thác thông tin kịp thời chính xác có chất lượng cho khách hàng khi họ cần thì chỉ cần vào máy là có thể biết được một cách chi tiết về món tiền giao dịch của khách hàng. Thực hiện gửi tiền một nơi nhưng rút ở nhiều nơi và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh tốt và hiệu qủa hơn.

Ngân hàng trang bị cho các phòng ban đều có máy vi tính ứng dụng các phần mềm tin học hiện đại trong công tác quản lý kiểm tra các hoạt động ngân hàng.

Trang bị hoàn chỉnh hệ thống mạng máy tính nội bộ giữa hội sở với tất cả các điểm giao dịch, các tổ quĩ để áp dụng đồng bộ qui trình rút, gửi tiền tiết kiệm tức thời để đáp ứng trước yêu cầu hội nhập của nền kinh tế nước ta.

- Tăng cường công tác tư vấn để giúp người dân thay đổi thói quen cất giữ tiền tại nhà Đa số người dân trên địa bàn thành phố Vinh vẫn chưa có một sự hiểu biết rõ ràng về sự tiện lợi của việc gửi tiền tại ngân hàng. Hơn nữa thói quen để tiền tại nhà hay mua vàng, ngoại tệ cất trữ của người dân vẫn còn phổ biến. Vì thế để thay đổi thói quen này cán bộ phòng tiền gửi dân cư cần lập ra một nhóm chuyên đảm trách công việc tư vấn cho người gửi tiền tiết kiệm. Đối với nhóm nhân viên này có trình độ chuyên môn cao, đạo đức nghề nghiệp tốt và có khả năng truyền đạt những thông tin về ngân hàng đến với khách hàng. Chính sự hoạt động của nhóm này sẽ mang đến cho khách hàng cảm giác được quan tâm khi đến giao dịch với ngân hàng. Ngoài ra để giúp người dân hạn chế để tiền tại nhà ngân hàng cần có chính sách ưu đãi khuyến khích mở tài khoản cá nhân để dân chúng gửi tiền chi tiêu qua ngân hàng, giữ bí mật tuyệt đối số dư trên tài khoản cá nhân cũng như những chi tiêu của chủ tài khoản . -Đa dạng hoá các hình thức tiền gửi tiết kiệm trong dân Tiếp tục hoàn thiện các hình thức tiết kiệm hiện có tại ngân hàng ngoài ra thì có thể mở rộng các hình thức tiền gửi tiết kiệm trong dân, chẳng hạn như:

+ Đa dạng hoá kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm, với việc không chỉ dừng lại chỉ có tiền gửi không kì hạn và có kì hạn theo kiểu 3, 6, 12 tháng như ở ngân hàng hiện nay mà ngân hàng có thể mở rộng thêm kì hạn tuần hoặc 2 ,4 ,5 tháng, không cần theo quý, ½ năm hay một năm… Linh hoạt về thời hạn cũng là một sự hấp dẫn với đối với người gửi tiền. Ngoài ra có thể có giải pháp tự đông chuyển hoá tiền

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

36

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

gửi không kì hạn sang có kì hạn cho người dân sau một khoảng thời gian nào đó .

+ Áp dụng hình thức gửi nhiều lần lấy gọn một lần, tiết kiệm gửi góp, lãi suất tính theo từng lần gửi. + Đưa ra nhiều sản phẩm tiền gửi mới lạ mang lại nhiều tiện lợi cho người sử dụng như :

Tiết kiệm tuổi gìa và tiết kiệm tích luỹ đây là hình thức tương tự như bảo hiểm tuổi già, bảo hiểm nhân thọ của các công ty bảo hiểm. Ai cũng có lúc đến tuổi già, do đó khi còn mạnh khoẻ còn lao động tốt mỗi người dành ra một ít tiền từ thu nhập hằng tháng của mình gửi tiết kiệm tuổi già để đến lúc hết tuổi lao động có thêm nguồn thu nhập để sinh sống.

Tiết kiệm nhà ở: những người dân có nhu cầu làm nhà, mua nhà ở nhưng nguồn tài chính có hạn gửi dần tiền tích luỹ được vào ngân hàng đến lúc nào đó có thể rút ra để mua nhà, xây nhà. Ngân hàng có chính sách cho vay ưu đãi để làm nhà, mua nhà đối với những người gửi thường xuyên đều đặn và có quy mô đến một độ lớn nào đó thì có thể vay thêm để mua nhà xây dựng nhà bằng cách kết hợp với lợi ích của ngân hàng sẽ mở ra triển vọng tốt đẹp cho hình thức này.

Ngoài ra có thêm một số hình thức tiết kiệm khác như tiết kiệm dành cho trẻ em, tiết kiệm vàng, tiết kiệm mua sắm phương tiện đắt tiền … Một công việc đáng chú ý nữa đó là cải tiến giờ giấc làm việc để thuận tiện cho người gửi và rút tiền, có thể các quầy giao dịch bố trí người làm việc sớm hơn và nghỉ muộn hơn nếu được có thể giao dịch cả tối và ngày nghỉ. Trong những năm tới nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển thành phố Vinh đang tăng lên rất nhanh. Trong đó chủ yếu là trông chờ vào vốn tín dụng ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần chú trọng đẩy mạnh huy động vốn trên địa bàn đặc biệt là từ nguồn tiền gửi tiết kiệm trong dân chúng.

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

37

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

2.5 Kiến nghị: 2.5.1 Kiến nghị với nhà nước: Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý và môi trường hoạt động cho các ngân hàng và các doanh nghiệp. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng với các tổ chức kinh tế phải chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Bên cạnh Luật NH, Nhà nước cần có những văn bản luật rõ ràng như; Luật đầu tư trong nước, Luật bảo hiểm, Luật thế chấp... việc ban hành các luật nói trên đảm bảo cho quan hệ tín dụng được dựa trên một nền tảng vững chắc, đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Nhà nước cần xây dựng các chính sách kinh tế ổn định tránh gây ra những đột biến trong nền kinh tế gây ra những rủi ro kinh doanh của doanh nghiệpvà của ngân hàng. Nhà nước cần tăng cường biện pháp quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, mạnh dạn giải thể các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả, không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn. Đặc biệt Nhà nước tăng cường trách nhiệm trong việc cấp giấy phép thành lập các công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, tránh thành lập tràn lan gây hậu quả xấu cho đối tác cũng như cho xã hội. Nhà nước cũng cần buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán, có chế độ kiểm toán hàng năm đối với các doanh nghiệp, để tránh tình trạng cung cấp sai số liệu đối với phía đối tác. Nhà nước cũng cần sớm hình thành thị trường chứng khoán. Nếu thị trường chứng khoán ra đời, việc tạo vốn qua thị trường này của các doanh nghiệp sẽ tăng cường, tạo sự phát triển chung cho nền kinh tế. Các ngân hàng có thể tham gia vào thị trường chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn trung- dài hạn phục vụ nhu cầu cho vay đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Ngoài ra ngân hàng còn có thể tạo ra nhiều nghiệp vụ đa dạng phong phú hơn như đại lý phát hành, tư vấn về các vấn đề tài chính ngân hàng, lưu trữ và quản lý chứng khoán, thanh toán chứng khoán..

2.5.2. Kiến nghị đối với Chính phủ.

Chính phủ cần quản lý tốt các nhân tố vĩ mô trong đó quan trọng nhất là kiềm chế lạm phát ở mức thấp để mọi tài sản dù thể hiện bất kỳ hình thức nào cũng đều được sử dụng vào mục tiêu kinh tế, đồng thời bảo đảm khả năng sinh lời hợp lý trong mọi hoạt động đầu tư.

- Chính phủ cần sớm ban hành đủ luật và chỉnh sửa các luật đã công bố, tạo lập môi trường pháp lý quan trọng cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của toàn bộ hệ

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

38

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

thống Ngân hàng. Đồng thời xây dựng đồng bộ các luật có liên quan, các văn bản hướng dẫn luật để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng Ngân hàng. Từ đo các ngân hàng có điều kiện đẩy mạnh các hoạt động thu hút vốn và phân phối vốn cho nền kinh tế. Mọi hoạt động tiền tệ tín dụng và kể cả các định chế hoạt động trong lĩnh vực tín dụng đòi hỏi phải hoạt động trong khuôn khổ quy định của pháp luật, làm cho mọi hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và Ngân hàng được kiểm soát chặt chẽ. Chính phủ cần hoàn thiện luật Ngân hàng. Nhà nước cần ban hành luật tạo cơ sở cho việc thanh toán điện tử, từ đó tạo điều kiện thụân lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn. -Chính sách tiền tệ: Chính phủ cần khuyến khích tiết kiệm, tránh chi tiêu lãng phí, tập trung vốn nhãn rỗi vào đầu tư cho sản xuất kinh doanh,tạo nguồn vốn tích luỹ trong nước thông qua thực hiện cơ chế lãi suất dương có lợi cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp. + Có biện pháp cụ thể kiên quyết ngăn chặn,xoá bỏ các tổ chức cá nhân kinh doanh tiền tệ, tín dụng trái phép dưới mọi hình thức, vì điều này làm ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. + Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô:môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của mọi chủ thể kinh tế, đặc biệt là với hoạt động ngân hàng đối với đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế thuộc các địa bàn trên toàn quốc. Môi trường kinh tế vĩ mô có thể tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng có thể cản trở, hạn chế côngtác huy động vốn của ngân hàng. Việc người dân còn sử dụng một lượng tiền nhàn rỗi lớn để mua vàng, ngoại tệ, bất động sản cũng một phần là hậu quả của sự thiếu tin tưởng và khả năng ổn định kinh tế, ổn định kinh tế là điều kiện hết sức quan trọng để thực thi có hiệu quả các giải pháp nhằm tăng cường huyđộng các nguồn vốn chocác ngân hàng. Hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán cũng là vấn đề quan trọng. Với nhu cầu vốn cho nền kinh tế như hiện nay, thì các ngân hàng khó có thể đáp ứng theo nhu cầu của nền kinh tế đặt ra nhất là nguồn vốn trung và dài hạn. Thị trường chứng khoán được hoàn thiện và phát triển thực sự sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn, thông qua phát hành chứng khoán, mặt khác đây là nơi tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng khoán của mình thành tiền mặt một cách dễ dàng và nhanh chóng. Thông qua thị trường chứng khoán sẽ tạo ra cá kênh làm cho mọi vốn nhàn rỗi trong xã hội chảy đến nơi có nhu cầu đầu tư và sử dụng có hiệu quả nhất và với giá rẻ nhất, nhằm thúc đẩy sự phát triển sản xuất cũng như các hoạt động dịch vụ khác, ngoài ra tạo ra một kênh tiềm năng để ngân hàng thu hút vốn trung dài hạn, có tính thanh khoản cao.

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

39

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

2.5.3 Kiến nghị với Ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương với vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế và là người đứng sau điều khiển các Ngân hàng thương mại thường xuyên phải đưa ra những quyết định buộc các ngân hàng thương mại phải thức hiện. Nhưng đôi lúc, những quyết định đó chưa thực sự phù hợp, gây khó khăn cho sự hoạt động của các Ngân hàng. Vì vậy, việc cụ thể hóa các chính sách, các quyết định bằng các văn băn hướng dẫn là cần thiết. Kịp thời, nhanh chóng trong việc đưa thông tin xuống Ngân hàng thương mại. Và nên đánh giá tình hình kinh tế cũng như tình hình hoạt động của các Ngân hàng để đưa ra các quyết định cho phù hợp.Đổi mới cơ chế chính sách tín dụng..

2.5.4.Kiến nghị với khách hàng. Khách hàng nên tìm hiểu trước về sản phẩm, dịch vụ mình quan tâm để

Ngân hàng dễ dàng phục vụ. Mỗi một Ngân hàng thường có rất nhiều loại sản phẩm cũng như nhiều loại hình dịch vụ. Vì vậy, khách hàng muốn được phục vụ nhanh chóng thì nên biết những thông tin liên quan đến loại hình dịch vụ hoặc sản phẩm mà mình đang có nhu cầu sử dụng

Đề nghị khách hàng thực hiện đúng những trình tự thủ tục của Ngân hàng. Điều đó sẽ giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian và Ngân hàng cũng sẽ phục vụ khách hàng được nhanh chóng hơn.

.

Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

40

Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226

KẾT LUẬN Qua một thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân Hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo, Ths Phan Thanh Bình và các cô chú, anh chị tại ngân hàng đã tạo cho em có cơ hội để đi sâu nghiên cứu tìm hiểu hoạt động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Do vậy em đã có được mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn về hoạt động này là như thế nào, từ đó rút ra những bài học khi nghiệm quý báu cho bản thân.

Với những kiến thức đã học được ở trường kết hợp với tình hình thực tế em đã có những ý kiến đề xuất, với mong muốn đóng một phần nhỏ bé để góp phần nâng cao hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới.

Đề tài về tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm là một đề tài hay và chứa đựng nhiều vấn đề đầy phức tạp. Mặc dù được thầy giáo và các anh chị hướng dẫn tận tình nhưng với thời gian có hạn cũng như khả năng nhận thức vấn đề này của bản thân còn non kém vì thế trong qua trình thực hiện chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những sai sót rất mong sự góp ý của cô giáo cùng các cô chú tại ngân hàng. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Ths Bình, Ban lãnh đạo chi nhánh NH TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy, cùng các cô chú, anh chị tại NH đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Vinh, tháng 3 năm 2012 Sinh viên thực hiện

Nguyễn Tuấn Anh