12
Lão Trịnh Page 1 CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN Nhóm 1: Nhóm chỉ số khả năng thanh toán 1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành 2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 3. Hệ số thanh toán tiền mặt 4. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Nhóm 2: Nhóm chỉ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản 1. Hệ số cơ cấu nguồn vốn 2. Hệ số cơ cấu tài sản Nhóm 3: Nhóm chỉ số hiệu suất hoạt động 1. Số vòng quay hàng tồn kho 2. Số vòng quay nợ phải thu 3. Số vòng quay vốn lưu động 4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định 5. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả 6. Vòng quay tài sản 7. Vòng quay tiền mặt Nhóm 4: Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động 1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu 2. Tỷ suất lợi nhuận gộp 3. Tỷ suất sinh lợi kinh tế của tài sản 4. Tỷ suất sinh lợi sau thuế trên tổng tài sản 5. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu 6. Thu nhập một cổ phần thường Nhóm 5: Nhóm chỉ số phân phối lợi nhuận 1. Hệ số chi trả cổ tức 2. Tỷ suất cổ tức Nhóm 6: Nhóm chỉ số giá thị trƣờng 1. Hệ số giá trên thu nhập 2. Hệ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách

CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN

Lão Trịnh Page 1

CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN

Nhóm 1: Nhóm chỉ số khả năng thanh toán

1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh

3. Hệ số thanh toán tiền mặt

4. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Nhóm 2: Nhóm chỉ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản

1. Hệ số cơ cấu nguồn vốn

2. Hệ số cơ cấu tài sản

Nhóm 3: Nhóm chỉ số hiệu suất hoạt động

1. Số vòng quay hàng tồn kho

2. Số vòng quay nợ phải thu

3. Số vòng quay vốn lưu động

4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định

5. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả

6. Vòng quay tài sản

7. Vòng quay tiền mặt

Nhóm 4: Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động

1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

2. Tỷ suất lợi nhuận gộp

3. Tỷ suất sinh lợi kinh tế của tài sản

4. Tỷ suất sinh lợi sau thuế trên tổng tài sản

5. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

6. Thu nhập một cổ phần thường

Nhóm 5: Nhóm chỉ số phân phối lợi nhuận

1. Hệ số chi trả cổ tức

2. Tỷ suất cổ tức

Nhóm 6: Nhóm chỉ số giá thị trƣờng

1. Hệ số giá trên thu nhập

2. Hệ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách

Page 2: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN

Lão Trịnh Page 2

Nhóm 1: Nhóm chỉ số thanh toán

1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

Chỉ số thanh toán hiện hành =

Chỉ số này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các tài

sản ngắn hạn (tài sản dễ dàng bán nhất). Thông thường chỉ số này lớn hơn 1 sẽ cho thấy doanh

nghiệp có khả năng trả trả các khoản nợ ngắn hạn tốt.

Tỷ số này nên ở mức độ cân đối vừa phải tăng hiệu suất sử dụng tài sản.

2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Chỉ số thanh toán nhanh =

Chỉ số này dùng để đo khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, tức là khả năng doanh

nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để thanh toán ngay các khoản nợ

đến hạn.

Tỷ số này càng cao thì cho thấy khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng đảm bảo,

ngoài ra cũng có thể so sánh chỉ số thanh toán nhanh và thanh toán hiện hành để biết doanh

nghiệp có phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho hay không.

3. Hệ số thanh toán tiền mặt

Hệ số thanh toán tiền mặt =

Cho thấy khả năng thanh toán ngay bằng các nguồn tiền có sẵn hiện có của công ty trong

trường hợp gặp sự cố bất ngờ.

Hệ số này hữu ích để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh

tế gặp khủng hoảng, khi mà hàng tồn kho không tiệu thụ được, cũng như các khoản nợ phải

thu khó thu hồi.

4. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =

Hệ số cho biết khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp, cho thấy doanh nghiệp có tạo ra

lợi nhuận đủ để thanh toán cho các khoản nợ trả lãi hiện có hay không.

Page 3: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN

Lão Trịnh Page 3

Thông thường khi xác định vay nợ để kinh doanh thì bạn phải xác định làm sao mà có lời tối

thiểu đủ để trả lãi, nếu không thì lãi vay sẽ âm vào vốn của bạn và chỉ số này >=1 cho thấy

công ty tạo ra lợi nhuận đủ để trả lãi vay.

Nhóm 2: Nhóm chỉ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản

1. Hệ số cơ cấu nguồn vốn

Hệ số nợ =

Hệ số vốn chủ sở hữu =

Hệ số cơ cấu nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng:

Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Hệ số nợ cho thấy mức độ độc lập về tài chính, mức

độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Từ

đó, giúp đưa các quyết định, điều chỉnh về chính sách tài chính phù hợp.

Đối với chủ nợ: Thông qua hệ số nợ, chủ nợ sẽ xem xét được mức độ an toàn của khoản

cho vay, từ đó đưa ra quyết định cho vay hay thu hồi nợ.

Đối với nhà đầu tư: Đánh giá mức độ rủi ro khi đầu tư vào doanh nghiệp, từ đó đưa ra

quyết định đầu tư.

2. Hệ số cơ cấu tài sản

Tỷ lệ đầu tư Tài sản ngắn hạn =

Tỷ lệ đầu tư Tài sản dài hạn =

Hệ số này phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản, từ đó đánh giá mức độ hợp lý của việc

đầu tư tài sản trong doanh nghiệp.

Nhìn chung cơ cấu tài sản và nguồn vốn phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên

cần lưu ý tới việc cân đối các rủi ro để tránh mất khả năng thanh toán.

Nhóm 3: Nhóm chỉ số hiệu suất hoạt động

1. Số vòng quay hàng tồn kho:

Chỉ số vòng quay hàng tồn kho =

Page 4: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN

Lão Trịnh Page 4

Hệ số này phản ánh số vòng hàng tồn kho luân chuyển được trong một kỳ (một năm). Chỉ số

này phụ thuộc vào từng ngành nghề, chính sách của doanh nghiệp, tuy nhiên vòng quay càng

lớn thì cho thấy doanh nghiệp càng rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và hạn chế được tiền kẹt

ở hàng tốn kho lâu ngày. Mục này nên so sánh với các doanh nghiệp vùng ngành để đưa ra

quyết định chính xác.

Số ngày tồn kho bình quân =

Số ngày tồn kho bình quân cho thấy doanh nghiệp cần mất bao nhiêu lâu để giải phóng hết

lượng hàng tồn kho. Nếu doanh nghiệp có số ngày tồn kho bình quân thấp sẽ tận dụng được

vòng quay tiền, tranh để tiền kẹt ở hàng tồn kho quá lâu.

2. Số vòng quay các khoản phải thu:

Số vòng quay các khoản phải thu =

Hệ số phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp trong một kỳ (một năm). Hệ số này

càng cao cho thấy công ty thu hồi tiền nhanh và dòng tiền của công ty không bị khách hàng

chiếm dụng quá lâu. Tuy nhiên, khi xem xét hệ số này cần so với các doanh nghiệp cùng ngành

để có cái nhìn tổng quát.

Số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu =

Chỉ số này cho thấy để thu hồi hết các khoản nợ của khách hàng thì doanh nghiệp cần thời gian

bao nhiều ngày. Nếu số ngày càng ngắn thì doanh nghiệp sẽ tận dụng được vốn đó để làm ăn,

còn nếu số ngày dài thì doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu.

3. Số vòng quay vốn lƣu động:

Vòng quay vốn lưu động =

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một kỳ (một năm). Vòng quay vốn lưu

động càng lớn, thể hiện hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.

Kỳ luân chuyển vốn lưu động =

Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện 1 vòng quay vốn lưu động, cần bao nhiêu thời gian? Kỳ luân

chuyển càng ngắn thì vốn lưu động luân chuyển càng nhanh và ngược lại.

Page 5: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN

Lão Trịnh Page 5

Vốn lưu động ở đây tính đơn giản gồm các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản

ngắn hạn khác.

4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:

Vòng quay tài sản cố định =

Chỉ số này dùng để cho thấy khả năng sinh lời của tài sản. Với mỗi đồng vốn đầu tư vào tài sản

cố định, sẽ mang vào bao nhiêu đồng doanh thu.

Chỉ số này nên được so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành để đưa ra đánh giá chính xác.

5. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả:

Chỉ số vòng quay các khoản phải trả =

Trong đó,

- Doanh số mua hàng thường niên = Giá vốn hàng bán + hàng tồn kho cuối kỳ - Hàng tồn

kho đầu kỳ.

- Phải trả bình quân = (Phải trả cuối kỳ + phải trả đầu kỳ)/2

Chỉ số vòng quay các khoản phải trả cho thấy doanh nghiệp tận dụng được chính sách bán hàng

của nhà cung cấp như thế nào. Nhìn chung chỉ số này càng thấp thì doanh nghiệp càng tận

dụng được vốn của nhà cung cấp, tuy nhiên không nên quá lạm dụng sẽ ảnh hưởng tới mức tín

dụng của nhà cung cấp với doanh nghiệp.

6. Vòng quay tài sản

Vòng quay tài sản =

Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản hiện có của doanh nghiệp, cho thấy doanh nghiệp

dùng tất cả tài sản hiện có thì sẽ tạo ra được bao nhiêu doanh thu.

Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý, sử

dụng tài sản của doanh nghiệp.

7. Vòng quay tiền mặt

ỳ chuyển đổi tiền mặt = ỳ chuyển đổi hàng tồn kho ỳ phải thu khách hàng - ỳ phải trả

khách hàng.

Page 6: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN

Lão Trịnh Page 6

Chỉ tiêu này phản ánh dòng tiền luân chuyển của công ty từ lúc mua hàng về cho tới khi bán

được hàng và thu tiền về. Chỉ số này càng thấp thì cho thấy công ty cần ít thời gian để thu hồi

hoàn toàn tiền về và ngược lại.

Nhóm 4: Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động

1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (biên lợi nhuận ròng)

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) =

Chỉ số này thể hiện 1 đồng doanh thu thuần sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ

suất lợi nhuận này phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh, chiến lược

cạnh tranh của doanh nghiệp.

Chỉ số này được tính dưới dạng phần trăm, và nên được so sánh với ngành hoặc với các kỳ

trước để thấy khả năng kiểm soát chi phí của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này giảm thì khả năng

tạo ra tiền trên một đồng doanh thu giảm, do đó có thể là do chi phí của doanh nghiệp trong kỳ

tăng cao và cần kiểm soát lại.

2. Tỷ suất lợi nhuận gộp

Tỷ suất lợi nhuận gộp =

Chỉ tiêu này phản ánh một cách cơ bản nhất về hoạt động kinh doanh, tức một đồng doanh thu

bán ra thì thu ngay bao nhiều đồng lời, chưa tính tới các chi phí quản lý và bán hàng khác.

Chỉ tiêu này sẽ khác nhau giữa các ngành, nhưng nhìn chung càng cao càng tốt và có thể so

sánh với các kỳ trước để phát hiện ra khả năng bất thường.

3. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) =

Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của tài sản, không tính đến nguồn gốc hình thành lên tài

sản và thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này có tác dụng rất lớn trong việc đánh giá mối quan hệ giữa lãi suất vay vốn, việc sử

dụng vốn vay tác động như thế nào đến tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp.

4. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

Tỷ suất LNST trên tổng tải sản (ROA) =

Page 7: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN

Lão Trịnh Page 7

ROA cho thấy tính hiệu quả của sử dụng tài sản, với một đồng tài sản bỏ ra sẽ thu được bao

nhiêu lợi nhuận. Chỉ số này nên dùng đến so sánh với các khoảng thời gian trước của doanh

nghiệp, họ so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành – có quy mô tài sản tương tự nhau.

Cũng cần lưu ý rằng, chỉ số ROA là lợi nhuận trên tổng tài sản, trong khi đó với các doanh

nghiệp vay lớn, dẫn đến gia tăng tổng tài sản và chi phí lãi vay tác động đến lợi nhuận, từ đó

ROA trở nên thấp đi. Tuy nhiên, những doanh nghiệp tăng vay nợ nhưng đồng thời chỉ số ROA

cũng tăng, điều này cho thấy nợ vay khoản vay nợ được doanh nghiệp sử dụng tạo ra lợi nhuận

rất tốt.

5. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu:

Tỷ suất LNST trên vốn chủ sở hữu (ROE) =

Chỉ số này là thước đo cho tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn, với mỗi một đồng vốn bỏ ra sẽ

mang về bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ số này thường dùng để so sánh với các doanh nghiệp cùng

ngành nhằm chọn ra doanh nghiệp nào cho thấy việc sử dụng vốn hiệu quả nhất.

Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là

công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh

tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.

6. Thu nhập trên một cổ phần thƣờng:

Thu nhập trên một cổ phần thường (EPS) =

Chỉ tiêu phản ánh 1 cổ phần thường trong năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Nhóm 5: Nhóm chỉ số lợi nhuận

1. Hệ số chi trả cổ tức:

Hệ số chi trả cổ tức =

Doanh nghiệp dành ra bao nhiều phần trăm (%) thu nhập để trả cổ tức cho cổ đông.

2. Tỷ suất cổ tức:

Tỷ suất cổ tức =

Nhà đầu tư bỏ ra 1 đồng đầu tư vào cổ phiếu trên thị trường, thì có thể thu về bao nhiêu cổ

tức.

Page 8: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN

Lão Trịnh Page 8

Chỉ số này khác với tỷ lệ trả cổ tức được công bố, vì tỷ lệ trả cổ tức công bố được tính trên

mệnh giá cổ phiếu (10,000 VND).

Nhóm 6: Nhóm chỉ số giá thị trƣờng

1. Hệ số giá trên thu nhập

1. Hệ số giá trên thu nhập (P/E) =

Nhà đầu tư hay thị trường sẵn sàng trả bao nhiêu để đổi lấy 1 đồng thu nhập hiện tại của

doanh nghiệp.

2. Hệ số giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách:

Hệ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (P/B) =

Phản ánh mối quan hệ giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách một cổ phần của doanh nghiệp.

Page 9: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN

Lão Trịnh Page 9

BẢNG TÓM TẮT CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH VÀ ÁP DỤNG TRƢỜNG HỢP CỔ PHIẾU GAS

Chỉ tiêu Tiêu

chuẩn Công thức Chú ý GAS

Nhóm chỉ số khả năng thanh toán

Hệ số khả năng thanh toán hiện

hành hoảng 1

- Nên so với ngành - Càng cao thì càng an

toàn 3.65

Hệ số khả năng thanh toán

nhanh 0.5-1

- Nên so với ngành - Càng cao càng an toàn

3.44

Hệ số thanh toán tiền mặt Khoảng >=0.3

- Tính thêm tiền gửi ngân hàng trong mục đầu tư tài chính ngắn hạn.

- Càng cao càn an toàn

2.53

Hệ số khả năng thanh toán lãi

vay > 1

- Đảm bảo >1 và càng lớn càng tốt.

34.8

Nhóm chỉ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản

Hệ số cơ cấu nguồn vốn 40-60%

- Tùy thuộc từng ngành - Tốt nhất nợ không nên

thấp hơn 30% TTS 76%

Hệ số cơ cấu tài sản 40-60%

- Tùy thuộc từng ngành - Tốt nhất TS ngắn hạn

không nên thấp hơn 30% 35%

Nhóm chỉ số hiệu suất hoạt động

Số vòng quay hàng tồn kho Cao tốt

- So với ngành 37.3

Page 10: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN

Lão Trịnh Page 10

Số vòng quay nợ phải thu Cao tốt

- So với ngành 11.4

Số vòng quay vốn lưu động Cao tốt

- So với ngành - Tối thiểu nên được 2 lần

6.0

Hiệu suất sử dụng vốn cố định Cao tốt

- Tùy thuộc vào từng ngành

- Phải lớn hơn 1.5 là tốt 4.9

Chỉ số vòng quay các khoản phải

trả Thấp tốt

- So với ngành - hông nên quá thấp làm

khó cho KH 31.5

Vòng quay tài sản Cao tốt

- Càng cao càng tốt, tận dụng được tài sản.

- Tối thiểu phải >1 1.4

Vòng quay tiền mặt (CCC) Thấp tốt -

- Càng thấp thì công ty tận

dụng vốn sẽ hiệu quả 30.1

Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động

Tỷ suất LNST trên doanh thu

(ROS) > 5%

- Càng cao càng tốt, công ty sẽ có nhiều lợi thế hơn

16.3%

Tỷ suất lợi nhuận gộp >10%

- Tốt nhất nên chọn các công ty có biên >20%

24.2%

Tỷ suất sinh lợi kinh tế của tài

sản Cao tốt

- Càng cao sẽ càng tốt - Tối thiểu gấp 1.5 lần LS

ngân hàng 18.7%

Tỷ suất LNST trên tổng tài sản

(ROA) >=5%

- Nên chọn các công ty có ROA tương ứng với tỷ lệ nợ vừa phải và >10%

19.7%

Tỷ suất LNST trên vốn chủ sở

hữu (ROE) >=15%

- ROE >15% và kèm theo ROA>10% để hạn chế DN đòn bẩy cao.

26.0%

Page 11: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN

Lão Trịnh Page 11

Thu nhập một cổ phần thường

(EPS) >=1,500

- Càng cao càng tốt, nhưng tối thiểu nên lớn hơn 1,500 VND/CP

6,500

Nhóm chỉ số phân phối lợi nhuận

Hệ số chi trả cổ tức (DIV/EPS) 30-50%

- Tỷ lệ chi trả cổ tức nên ổn định và tốt nhất nên ở mức 30-50% và chú ý hạn chế chính sách chia bằng cổ phiếu.

62%

Tỷ suất cổ tức (yield) >= 0.8 * LS NH

- Tỷ suất này nên phần đấu bằng hoặc lớn hơn lãi suất ngân hàng.

- Có thể linh hoạt tùy công ty.

5%

Nhóm chỉ số giá thị trƣờng

Hệ số giá trên thu nhập (P/E) 5-15

- Loại các cổ phiếu có P/E âm. Loại các cổ phiếu có P/E âm.

- Linh hoạt từng DN nhưng tốt nhất nên ở trong khoảng 5-15 lần

13.1

Hệ số giá thị trường trên giá sổ

sách (P/B) 0.5-2

- Tránh xa các cổ phiếu có P/B cao, nhưng cũng cần phải linh hoạt với những ngành nghề có tài sản vô hình cao.

- Nhìn chung nên ở trong khoảng 0.5-2 lần là hợp lý.

3.7

(Các chỉ số của GAS tính trên BCTC năm 2018 và giá cổ phiếu GAS chốt ngày 31/12/2018)

Page 12: CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN

Lão Trịnh Page 12

Nhìn chung đây chỉ là các tiêu chuẩn đánh giá cơ bản cho một cổ phiếu để đầu tư (GAS đạt 29 tiêu chuẩn/31 tiêu chuẩn), các tiêu

chuẩn cụ thể sẽ phải được điều chỉnh cho phù hợp với từng ngành nghề và từng trường hợp cụ thể trước khi ra quyết định đầu

tư. Đối với ngành ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm sẽ có bộ chỉ số tài chính riêng biệt, tuy nhiên không trình bày trong nội

dung bài viết này.