53
th ê Nội, ngày 28/11/2008 CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH TRUNG TÂM THÔN G TIN CẠNH TRANH TÀI LIỆU TỌA ĐÀM “Chính sách khoan h ồng tác động phá vỡ Cartel” Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2008

CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

thê

Hà Nội, ngày 28/11/2008

CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHTRUNG TÂM THÔN G TIN CẠNH TRANH

TÀI LIỆU TỌA ĐÀM“Chính sách khoan h ồng và tác động phá vỡ Cartel”

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2008

Page 2: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

2

C Ụ C Q U Ả N L Ý C Ạ N H T R A N HT R U N G T Â M T H Ô N G T I N C Ạ N H T R A N H ĐC : S ố 2 5 Ngô Qu yề n , q uậ n Ho à n Ki ế m, H à N ội , Việt Na m ĐT : (+8 4 . 4) 2 2 20 5 30 5

Fa x: (+ 8 4. 4 ) 2 22 0 5 3 03E ma i l : cc id @m o i t . g o v . v n W e b si te : www. q l c t . g o v . v n

TỌA ĐÀM THÁNG 11/2008CHÍNH SÁCH KHOAN H ỒNG VÀ TÁC ĐỘNG PHÁ VỠ CARTEL

Cục Quản lý cạnh tranh đ ược thành lập theo Quyết định số 27/2006/QĐ-BTM ngày 28/08/2006 củaBộ trưởng Bộ Thưuơng mại (nay là Bộ Công thương) với nhiệm vụ giúp Bộ tr ưởng Bộ Thương mại thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp, áp dụng các biện pháptự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; phối hợp với các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng đối phó với các vụ kiện trong th ương mại quốc tế liên quan đến bán phá giá, trợ cấp và áp dụng các biện pháp tự vệ.

Để hỗ trợ Cục quản lý cạnh tranh trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ nêu trên, Bộ trưởng đã ký quyết định Số 2332/QĐ-BCT ngày 17/4/2008 thành l ập Trung tâm thông tin cạnh tranh nhằm xây dựng, quản lý, khai thác v à hỗ trợ khai thác hệ thống thông tin, c ơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước thuộc phạm vi chứ c năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Quản lý cạnh tranh.

Nhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng ành, các nhà khoa h ọc, nhà nghiên cứu và các cá nhân quan tâm có m ột diễn đàn để trao đổi kiến thức, kinh nghiệm trong các lĩnh vực chuyên môn về cạnh tranh, chống bán phá giá v à bảo vệ người tiêu dùng, Trung tâm thông tin cạnh tranh tổ chức định kỳ h àng tháng các buổi tọa đàm theo các chủ đề liên quan. Các chủ đề được Trung tâm đề xuất tr ên cơ sở xem xét những vấn đề đ ược các cơ quan quản lý, cộng đồng doanh nghiệp v à xã hội quan tâm, thể hiện đ ược những vấn đề thực tiễn trong quá tr ình thựcthi quản lý nhà nước và của đời sống xã hội.

Các ý kiến trao đổi, thảo luận tại diễn đ àn sẽ được xem xét, nhìn nhận từ nhiều góc độ v à sẽ là những thông tin quý giá giúp các c ơ quan quản lý, các nhà nghiên cứu, cộng đồng doanh nghiệpcó được cách nhìn toàn diện và sâu sát hơn tới các lĩnh vực, từ đó giúp tạo dựng môi tr ường cạnh tranh lành mạnh và cuối cùng góp phần tạo đời sống kinh tế, x ã hội công bằng, lành mạnh, bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người tiêu dùng.

Đây là diễn đàn mở, không bó hẹp về nội dung thảo luận v à đối tượng tham gia, Trung tâm thôngtin cạnh tranh mong muốn qua các diễn đ àn thông tin sẽ được thường xuyên được chia sẻ và trao đổi trước trong cũng như sau khi diễn ra mỗi buổi tọa đ àm để tạo mối liên hệ gắn bó về chuyên môn nghiệp vụ giữa Cục quản lý cạnh tranh nói chung v à Trung tâm nói riêng t ới các tổ chức v à thành viên tham gia.

Trung tâm thông tin c ạnh tranh rất mong được sự hưởng ứng tham gia của các đại biểu, góp phần cho các buổi tọa đàm thành công tốt đẹp!

TRUNG TÂM THÔNG TIN C ẠNH TRANH

Page 3: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

3

CHÍNH SÁCH KHOAN H ỒNG VÀ TÁC ĐỘNG PHÁ VỠ CÁC -TEN

Phan Công ThànhCục Quản lý cạnh tranh-Bộ Công Thương

Trong thế giới tự nhiên, cuộc đấu tranh sinh tồn tuy khốc liệt nh ưng có tác động rất lớn tới sự ổn

định và cân bằng sinh thái, giúp các lo ài tạo lập và duy trì những bộ gien quý, giữ lại các th

ành viên khỏe mạnh, đào thải những cá thể ốm yếu. Tương tự như vậy, trong nền kinh tế thị tr

ường, cạnh tranh là công cụ hữu hiệu thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Cạnh tranh góp

phần đ ào thải các chủ thể kinh doanh kém hiệu quả, giữ lại những chủ thể kinh doanh sử dụng

hiệu quả nguồn vốn. Nói cách khác, cạnh tranh nh ư một bàn tay vô hình dẫn dắt các chủ thể kinh

doanh t ìm giải pháp tăng năng suất lao động, không ngừng cải tiến công nghệ để tăng chất l

ượng, giảm giá thành sản phẩm và hệ quả là các nguồn lực trong xã hội được phân bổ m ột

cách có hiệu quả v à người tiêu dùng nói riêng và toàn xã h ội nói chung được hưởng lợi.

Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa các chủ thể kinh doanh cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng

nguồn vốn này nhằm mục đích đem lại lợi ích cho to àn xã hội mà họ làm như vậy xuất phát

từ chính lợi ích của bản thân m ình. Với tư cách là một quy tắc chung, khi các đối thủ cạnh tranh

phải cạnh tranh mạnh mẽ với nhau để gi ành giật thị trường, thì sẽ có một áp lực rất lớn l ên họ

để hạ

chi phí, cải thiện chất lượng hàng hoá, dịch vụ nhằm thu hút khách h àng, người tiêu dùng về phía

mình. Những doanh nghiệp làm ăn phi hiệu quả sẽ là những doanh nghiệp bị thiệt hại đầu ti ên bởi

chúng sẽ buộc phải thu hẹp quy mô sản xuất v à dần dần rút khỏi thị tr ường. Một số doanh

nghiệp

thì bị áp lực để buộc phải sáp nhập với các doanh nghiệp khác. Điều n ày sẽ sản sinh ra một quá

trình cơ cấu lại nền kinh tế rất năng động v à chỉ những doanh nghiệp l àm ăn hiệu quả mới có

thể tồn tại trên thị trường. Lợi ích to lớn khác của cạnh tranh l à nó nâng cao hiệu quả phân bổ của

các doanh nghiệp kinh doanh bởi v ì nguồn lực chỉ được phân bổ tới những doanh nghiệp l àm ăn

thực

sự hiệu quả chứ sẽ không đến với những doanh nghiệp l àm ăn kém hiệu quả, lãng phí. Cuối cùng,

cạnh tranh cũng thúc đẩy hiệu quả sản xuất bằn g cách cho phép các doanh nghi ệp khai thác lợi

thế kinh tế do quy mô có đ ược nhờ phục vụ một c ơ số khách hàng rất lớn, thứ m à có thể không

được khai thác hoặc ch ưa được phục vụ đầy đủ (1). Một vấn đề ngay lập tức đ ược đặt ra là liệu các

chủ thế kinh doanh c ó chấp nhận tiếp tục tham gia v ào một cuộc chơi vô cùng khốc liệt như vậy

khi họ có con đường khác để đạt đ ược mục đích của m ình là duy trì sự tồn tại và phát triển trên thị

trường. Thực tế đã có câu trả lời cho vấn đề n ày, đó là sự ra đời của Các -ten. Các-ten là tổ chức

được các đối thủ cạnh tranh (các doanh nghiệp c ùng sản xuất hoặc cùng bán một loại sản phẩm)

1 Xem South Asia Watch on Trade, Economics and Environment , Competition Policy in Small Economies (Chính sách

Page 4: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

4

cạnh tranh ở các quốc gia có nền kin h tế nhỏ) trang 14 (năm 2002).

Page 5: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

5

lập ra để phối hợp, điều ho à hoạt động giữa các doanh nghiệp th ành viên, nhất là điều hoà, phối

hợp trong việc ấn định giá cả, phân chia thị tr ường, kiểm soát sản lượng. Thực tế, các-ten không

chỉ là phương tiện làm triệt tiêu cạnh tranh giữa các th ành viên tham gia các -ten mà còn có thể

là phương tiện triệt tiêu cạnh tranh trên toàn thị trường, phối hợp hành động giữa các đối thủ

cạnh tranh để bắt chước, xử sự giống nh ư một nhà độc quyền hoặc gần “độc quyền” trong nền

kinh tế. Bằng cách làm như vậy, các thành viên các-ten có thể bóc lột những bạn h àng, đối tác

thương mại của mình (người tiêu dùng, nhà cung c ấp nguyên vật liệu đầu vào, nhà phân phối

sản phẩm),

tối đa hoá lợi nhuận tr ên thị trường bằng cách bóc lột ng ười khác và triệt tiêu một cách căn bản

các áp lực cạnh tranh trên thị trường(2)

Thực tiễn điều tra cho thấy không dễ để có thể phát hiện v à xử lý các thỏa thuận hạn chế cạnh

tranh này vì các thủ đoạn thông đồng của các công ty khá tinh vi. C ơ quan điều tra phải tiến hành

khám xét và dùng nhi ều nghiệp vụ để có thể thu thập đ ược chứng cứ và điều này không phải

lúc nào cũng có thể đem lại hiệu quả v ì các doanh nghiệp sẽ luôn tìm cách xóa dấu vết,

phi tang chứng cứ. Tại một số quốc gia nh ư Hoa Kỳ, cơ quan điều tra phải cài người nằm trong

hệ thống các công ty là thành viên Các -ten để thu thập chứng cứ. Đây l à một biện pháp có đem

lại hiệu quả nhưng để lọt vào vị trí có thể thu thập đ ược các chứng cứ chống lại Các-ten là việc

làm hết sức khó khăn và tốn kém về mặt thời gian, công sức v à tiền của, thậm chí l à nguy

hiểm cho cán bộ thâm nhập. Liệu phát hiện v à xử lý Các-ten có phải là điều thực sự quá khó

khăn?

Một vấn đề quan trọng trong việc t ìm giải pháp để phát hiện v à xử lý Các-ten là tìm ra điểm

yếu của nó. Để có thể đạt đ ược và duy trì một thỏa thuận cho Các -ten không phải là điều dễ

dàng. Một trong số những khó khăn m à Các-ten vấp phải chính là bài toán chi phí. Vi ệc thành

lập và duy trì

sự tồn tại của Các-ten luôn phát sinh ra chi phí ph ối hợp hành động và đương nhiên chi phí này

phải thấp hơn lợi ích mà việc thông đồng đó mang lại. Một Các -ten càng khó khăn đ ể có thể

thỏa thuận ấn định được giá và phân chia thị trường cũng như giám sát việc tuân thủ của các

thành viên đối với các thỏa thuận đó th ì chi phí để tạo ra Các-ten đó càng lớn. Bên cạnh đó,

khi pháp luật có những chế t ài nghiêm khắc kết hợp với sự đấu tranh mạnh mẽ từ phía c ơ quan

điều tra thì bảo mật Các-ten cũng phát sinh ra một k hoản chi phí đáng kể cho các th ành viên. Tuy

nhiên, nhân

tố vô cùng quan trọng trên thực tế đã khiến cho các bên khó có thể đạt được và duy trì các thỏa

thuận này lại không phải vấn đề chi phí m à chính là sự thiếu niềm tin của các b ên tham gia đối

với nhau, đây thực sự là điểm yếu của Các-ten.

Như trên đã phân tích, Các-ten là một liệu pháp m à các bên chọn để tránh việc phải đối đầu với

nhau trong quá trình t ồn tại trên thị trường. Bản chất của Các -ten chính là m ột dạng hợp đồng v à

Page 6: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

6

2 Tiêu chí đánh giá tính b ất hợp pháp của Các -ten trong Luật cạnh tranh Hoa Kỳ, Cộng đồng Châu Âu, Nhật Bản v à mộtsố bình luận về Luật cạnh tranh của Việt Nam, Ths. Nguyễn Văn C ương, Nxb Tư pháp 2004.

Page 7: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

7

một điều khác biệt giữa Các-ten và các hợp đồng m à chúng ta thường biết đến chính l à sự bất

hợp pháp của nó

Trong quan hệ hợp đồng, các b ên tham gia cam k ết với nhau về việc mỗi b ên thực hiện nghĩa vụ

của mình để đem lại lợi ích cho b ên kia. Tuy vậy, không phải lúc n ào các bên đều ý thức thực hiện

tốt nghĩa vụ của m ình nhưng họ buộc phải làm điều đó vì họ hiểu rằng còn có một quyền lực khác

đảm bảo cho việc thực thi các cam kết trong hợp đồng giữa họ v à đối tác, đó chính là pháp luật.

Như vậy, sự hiện diện của pháp luật đ ã khiến cho các bên tham gia luôn có ý th ức thực hiện

nghĩa

vụ của mình và bên còn lại có thể có niềm tin v ào sự đảm bảo cho quyền lợi của m ình, từ đó,

đảm bảo tính ổn định của các thỏa thuận. Không có đ ược sự đảm bảo của pháp luật, các thỏa

thuận của Các-ten luôn đứng trước sự nghi ngờ lẫn nhau giữa các b ên tham gia. Chính đi ều này

là yếu

tố tiềm tàng khiến cho Các-ten luôn trong trạng thái sẵn sàng bị phá vỡ. Vậy yếu tố niềm tin n ày có

thể dẫn tới những khả năng n ào khiến Các-ten có thể bị phá vỡ?

Thứ nhất, Các-ten trong các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nh ư giảm sản lượng hoặc ấn định

giá, các bên tham gia ph ải cùng phối hợp hành động theo đó họ phải tuân thủ bán c ùng một

mức giá, cung ứng một khối lượng hàng hóa nhất định như cam kết. Tuy nhiên, lợi nhuận là cái

đích mà các bên cùng hư ớng tới, do đó khi thị tr ường trở nên khan hiếm thì tự bản thân mỗi b

ên sẽ bị chính lợi nhuận thúc đẩy dẫn đến tăng l ượng hàng cung ứng của mình lên hơn so với

các thành viên khác, lúc đó sự vi phạm thỏa thuận sẽ đem lại lợi ích ch o doanh nghiệp đó và

thiệt hại cho các doanh nghiệp còn lại. Tương tự như vậy, trong trường hợp các bên ngầm thỏa

thuận ấn định tăng giá và m ột thành viên tự ý phá bỏ thỏa thuận, giảm giá bán, lúc đó doanh thu

của th ành viên

đó sẽ tăng và các thành viên kh ác sẽ chịu thiệt hại.

Thứ hai, không phải trong một Các-ten tất cả các thành viên đều được chia lợi ích nh ư

nhau. Trong một Các-ten, thông thường có một số th ành viên có quyền lực lớn hơn các thành viên

khác,

do vậy khi hưởng thành quả từ việc thực thi Cá c-ten, các thành viên yếu thế hơn thường chịu thiệt

thòi hơn. Kinh doanh là s ự hợp tác khi cần tạo ra chiếc bánh nh ưng sẽ là cạnh tranh khi đến

lúc chia phần chiếc bánh đó3. Theo cách nhìn nh ận này, khi Các-ten được duy trì trong một

khoảng thời gian càng dài thì mâu thuẫn về lợi ích giữa các th ành viên yếu thế so với các th ành

viên có lợi

thế hơn càng trở nên sâu sắc và vấn đề phân chia lợi ích lại một lần nữa trở th ành nhân tố thúc

đẩy sự phá vỡ Các -ten để xác lập tỉ lệ chia mới m à các thành viên yếu thế cho rằng hợp lý

hơn, hoặc xa hơn nữa là tạo ra cuộc lật đổ v à chiếm lĩnh vị thế m à tại đó họ sẽ có “miếng bánh” to

h ơn.

Page 8: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

8

Thứ ba, khi một Các-ten bị bại lộ, các thành viên đóng vai tr ò lãnh đạo hoặc các thành viên có thái

độ ngoan cố hơn trong Các-ten thông thường sẽ chịu sự trừng phạt nặng nề h ơn từ phía pháp luật

và sự trừng phạt này có thể dẫn tới thiệt hại vô c ùng lớn cho thành viên đó. Khi m ột số thành viên

3 A.M Brandenburger và B.J Nalebuff, tranh h ợp hay lý thuyết tr ò chơi trong kinh doanh, NXB Th ống kê 2004

Page 9: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

9

bị thiệt hại nếu không dẫn tới phá sản th ì cũng khó có thể phục hồi sức mạnh trong một thời gian

ngắn, và đó là cơ hội cho các đối thủ cạnh tranh khác. Đây chính l à điều lo ngại của các th

ành viên Các-ten về nhau. Có quan điểm cho rằng, th ương trường là chiến trường, trong kinh

doanh

sẽ luôn có người thắng và kẻ bại. Về điều này, Gore Vidal đã viết rằng: “Chỉ thành công thôi chưa

đủ, phải làm sao cho kẻ khác thất bại nữa”. Bernard Baruch-nhà tài phiệt ngân hàng hàng đầu của

thế kỷ 20 lại có quan điểm trái ng ược với Gore Vidal, ông cho rằng: “Không cần phải thổi tắt

ánh sáng của người khác để mình tỏa sáng”. Điều này có nghĩa là hoạt động kinh doanh

không hề hoàn toàn giống như một cuộc chiến. Để th ành công, các bên đ ều phải biết lắng nghe v

à phải xây dựng được các mối quan hệ chiến l ược, thậm chí với cả đối thủ cạnh tranh của m ình.

Chúng ta có thể thấy nếu như quan điểm về kết cục tất cả đều thắng (win -win) của Bernard

Baruch l à sợi dây dẫn dắt và đem lại niềm tin giúp các b ên đến với nhau để hình thành nên

Các -ten, thì điều Gore Vidal nói lại là vấn đề đeo đuổi các b ên, đem lại sự nghi kỵ giữa họ trong

s uốt quá trình thực hiện Các-ten đó. Và m ột khi các bên ý thức được thương trường là chiến

trường thì kẻ thắng là kẻ ra tay trước. Do đó, nếu pháp luật có một c ơ chế miễn trừ trách

nhiệm cho th ành viên “đầu hàng” khai báo và cung c ấp các chứng cứ về sự tồn tại của Các-

ten mà mình tham gia thì tính ổn định của một Các-ten càng trở nên yếu ớt hơn bao giờ hết, vì

bên nào cũng muốn mình là kẻ ra tay trước. Cơ chế miễn trừ này, theo pháp luật một số

nước, được gọi là chính sách khoan h ồng (leniency policy).

Thực tế, chính sách lợi dụng sự khác biệt lợi ích của các b ên tham gia để phá vỡ các liên minh có

hại cho xã hội không phải là cách làm m ới mẻ. Cuối thời Chiến quốc, Trung Quốc có bảy n ước

là Hàn, Ngụy, Sở, Tần, Tề, Triệu, Y ên và lúc đó Tần là nước rất mạnh so với các nước còn lại.

Các nước còn lại đều nhận thức đ ược mối đe dọa bị thôn tính từ n ước Tần. Vì vậy, các nước

này đã

áp dụng sách lược liên kết với nhau để chống lại sự b ành trướng của Tần hay c òn gọi là kế

Hợp tung. Ban đầu, do có sự tin tưởng nhất định vào nhau nên k ế sách này đã mang lại một số

thành công cho các nư ớc liên kết. Nhưng sau đó, nhà Tần đã dùng kế Liên hoành, dùng lợi

nhỏ mua chuộc các nước tham gia liên minh, lợi dụng sự khác biệt lợi ích để chia rẽ các n ước

này. Chiến thuật này tức thì tỏ ra hiệu quả. Các n ước chư hầu khác có đôi lúc li ên minh theo

thuyết Hợp tung

để chống Tần nhưng ràng buộc lỏng lẻo và hay bị Tần chia rẽ nên liên minh nhanh chóng tan rã.

Sau khi diệt nhà Chu năm 249 TCN, T ần tiếp tục tấn công các n ước chư hầu. Cuối cùng,

Tần dùng vũ lực lần lượt diệt hết 6 nước, thống nhất Trung Quốc 4.

Trong pháp luật về chống Các-ten, chính sách khoan h ồng là chính sách mà nhà nư ớc

dành quyền miễn trừ khỏi các chế t ài mà pháp luật áp dụng đối với các th ành viên tham gia Các -

ten chủ động khai báo, cung c ấp tài liệu chứng cứ chứng minh sự tồn tại của Các -ten và hợp

Page 10: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

10

tác với cơ

4 Theo Chiến Quốc, Wikipedia.

Page 11: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

11

quan điều tra trong suốt quá tr ình điều tra. Hiện nay có nhiều quốc gia đ ã áp dụng chính sách

này trong cuộc chiến chống Các -ten trong đó có Hoa K ỳ, Cộng đồng Châu  u, Canada, Nhật

Bản, Hàn Quốc, Australia,... Tuy c òn có một số điểm khác nhau tại các quốc gia đ ã áp dụng

nhưng nhìn chung chính sách khoan h ồng sau khi ra đời đ ã khẳng định được vai trò quan trọng

của nó trong việc hỗ trợ cơ quan điều tra phát hiện và xử lý Các-ten.

Hoa Kỳ là một trong số ít quốc gia có luật chống độc quyền sớm nhất v à cũng là quốc gia đầu tiên

có chính sách khoan h ồng đối với thành viên tham gia Các -ten. Luật chống Các-ten của Hoa

Kỳ còn được gọi là Luật chống tờ rớt (anti -trust) ra đời năm 1890 với tên gọi là Luật Sherman,

tuy nhiên tại thời điểm đó chính sách khoan hồng ch ưa được áp dụng. Đến năm 1978, chính

sách khoan hồng dành cho doanh nghiệp ra đời và được sửa đổi vào năm 1993. Sau đó, vào năm

1994

Bộ Tư pháp Hoa Kỳ tiếp tục ban hành chính sách khoan h ồng dành cho cá nhân (giám đ ốc,

lãnh đạo và những người lao động trong công ty tham gia Cac ten). Từ đó tới nay Hoa Kỳ áp

dụng song song hai chính sách khoan h ồng, một là dành cho công ty và m ột là dành cho các cá

nhân.

Kể từ khi ra đời, chính sách này đ ã đem lại thành công lớn cho các cuộc điều tra chống Các -

ten, đem về cho chính phủ Hoa Kỳ h ơn 2 tỷ đô la tiền phạt các doanh nghiệp vi phạm. 5 Theo

đánh giá của Bộ Tư pháp Hoa Kỳ, sẽ rất khó khăn đối với c ơ quan điều tra để có thể phát hiệ n và

xử lý một

số Các-ten trên thực tế nếu không có chính sách khoan hồng, điển h ình trong số đó là một số vụ

nổi tiếng như Vitamins, DRAM, Graphite Electrodes hay Fine Arts Auctions. V ậy chính sách khoan

hồng của Hoa Kỳ có những điểm g ì đáng chú ý?

Thứ nhất, để được hưởng quyền miễn trừ từ chính sách khoan hồng đối với cả doanh nghiệp v à

cá nhân thì điều kiện tiên quyết là tại thời điểm mà cá nhân hay doanh nghi ệp khai báo thì cơ quan

điều tra phải chưa nhận được thông tin nào về hành vi vi phạm được khai báo từ bất kỳ nguồn

nào. Như vậy, chính sách khoan hồng của Hoa Kỳ chỉ miễn trừ cho chủ thể đầu ti ên trong Các-ten

khai báo với cơ quan điều tra. Việc miễn trừ trong tr ường hợp này là miễn trừ hoàn toàn trách

nhiệm, tức là cá nhân hay doanh nghi ệp thỏa mãn điều kiện và được hưởng quyền miễn trừ từ

chính sách khoan h ồng sẽ không bị truy cứu trách nhiệm h ình sự và không bị nộp bất kỳ

một khoản tiền phạt nào.

Thứ hai, để được hưởng những điều kiện để đ ược hưởng quyền miễn trừ của cả hai chính sách

khoan hồng này là doanh nghiệp hoặc cá nhân khai báo phải không có h ành vi cưỡng ép người

khác tham gia vào Các -ten hoặc không là thành viên đóng vai tr ò lãnh đạo trong Các-ten.

Đây thực sự là một sự trừng phạt mạnh mẽ đối với các cá nhân hoặc doanh nghiệp đóng vai t

rò lôi kéo, lãnh đạo Các-ten. Khi bắt đầu lôi kéo để th ành lập nên một Các-ten, cá nhân và doanh

nghi ệp

Page 12: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

12

5 Nguồn: Cracking Cartels With Leniency Programs - Scott D. Hammond, Deputy Assistant Attorney General forCriminal Enforcement Antitrust Division, U.S. Department of Justice.

Page 13: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

13

đó phải hiểu rằng họ không c òn con đường nào để rút lui trong khi khả năng bị phát hiện không

phải là nhỏ khi các thành viên khác có th ể rút lui an toàn với chính sách khoan hồng.

Thứ ba, với đặc thù riêng là có sự phân biệt khá rõ ràng giữa quyền miễn trừ d ành cho cá nhân và

cho công ty nên chính sách khoan h ồng của Hoa Kỳ có quy định cụ thể về tr ường hợp miễn trách

nhiệm cho giám đốc, l ãnh đạo và nhân viên của công ty khai báo Các -ten. Theo đó nếu công ty

thỏa mãn điều kiện được hưởng miễn trừ thì giám đốc, lãnh đạo và các nhân viên c ủa công ty sẽ

được miễn truy cứu trách nhiệm h ình sự với điều kiện họ phải th ành khẩn thừa nhận và khai báo

đầy đủ hành vi vi phạm của mình đồng thời với việc khai báo h ành vi vi phạm của công ty v à tiếp

tục hỗ trợ cơ quan điều tra phát hiện v à xử lý Các-ten đó. Trong trư ờng hợp công ty khai báo

không thỏa mãn các điều kiện để được hưởng miễn trừ thì giám đốc, lãnh đạo và nhân viên chỉ

được hưởng miễn trừ của chính sách khoan hồng nh ư trường hợp trên nếu họ tự nguyện khai báo

với cơ quan điều tra với tư cách cá nhân. Đ ối với trường hợp nhân viên của công ty thành viên

khai báo Các-ten với tư cách cá nhân và công ty này đ ến sau nhân viên của mình thì quyền miễn

trừ lúc này chỉ dành cho nhân viên vì công ty đã không thỏa mãn điều kiện tiên quyết đã nói ở trên.

Với chính sách khoan hồng nh ư vậy, Hoa Kỳ đã không những tạo ra một cuộc đua giữa các công

ty là thành viên của Các-ten với nhau mà còn là cuộc đua thực sự giữa công ty với chính các nhân

viên của mình để giành giật được quyền miễn trừ.

Thứ tư, chính sách khoan h ồng dành cho công ty hi ện hành đã bổ sung mục B theo đó

doanh nghiệp khai báo Các-ten sẽ vẫn được hưởng quyền miễn trừ sau khi cuộc điều tra đ ã

được tiến hành. Để được hưởng quyền miễn trừ trong tr ường hợp này, công ty phải thỏa mãn

mọi điều kiện như trường hợp trước khi cuộc điều tra tiến h ành, cơ quan điều tra phải chưa có

chứng cứ nào chống lại công ty đó v à việc áp dụng chính sách khoan hồng n ày phải không

được tạo ra sự bất công bằng đối với doanh nghiệp khác. Sự công bằng đ ược nói đến ở đây

được căn cứ trên bản chất của hành vi, sự thành khẩn của công ty, vai tr ò của công ty trong Các

-ten và một yếu tố quan trọng là thời điểm mà công ty khai báo v ới cơ quan điều tra.

Tương tự với Hoa Kỳ, Nhật Bản cũng có chính sách khoan hồng d ành cho các thành viên tham

gia Các-ten tự nguyện khai báo với c ơ quan điều tra. Tuy vậy, chính sách khoan hồng của Nhật

Bản có đôi chút khác biệt với Hoa Kỳ.

Chính sách khoan h ồng của Nhật Bản đ ược đưa vào áp dụng từ Luật chống độc quyền (AMA)

có hiệu lực từ tháng 4 năm 2006. Tuy m ới được áp dụng nhưng đến tháng 5 năm 2007,

Ủy ban thương mại công bằng của Nhật Bản (JFTC) đ ã nhận được sự khai báo của tổng cộng

105 công

ty trong đó có t ập đoàn công nghiệp nặng Mitsubishi 6. Theo quy định tại Điều 7-2 của AMA, để

được miễn trừ toàn bộ tiền phạt, thành viên tham gia Các -ten phải (1) khai báo h ành vi tham gia

6 Nguồn: Ủy ban thương mại công bằng Nhật Bản (JFTC).

Page 14: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

14

Các-ten và cung cấp các tài liệu, bằng chứng về h ành vi phản cạnh tranh lên JFTC, (2) việc

khai báo và cung cấp chứng cứ này phải tiến hành trước khi JFTC mở c uộc điều tra, (3) Công ty

khai báo phải chấm dứt hành vi vi phạm trước khi JFTC tiến h ành điều tra, (4) Công ty khai báo

phải cung cấp các thông tin bổ sung theo y êu cầu của JFTC và (5) Công ty khai báo chưa t ừng có

hành

vi ép buộc chủ thể khác tham gia Cá c-ten cũng như ngăn cản họ chấm dứt việc tham gia Các -ten.

Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy, khác với chính sách của Hoa Kỳ nh ư đã nói ở trên, chính

sách khoan hồng của Nhật Bản vẫn áp dụng đối với cả các th ành viên đóng vai tr ò chỉ huy, lãnh

đạo Các-ten miễn là họ thỏa mãn các điều kiện nêu trên, đặc biệt là điều kiện (5). Bên cạnh đó,

không chỉ dành quyền miễn trừ cho doanh nghiệp đầu ti ên khai báo Các-ten như Hoa Kỳ, Nhật

Bản còn dành cho các doanh nghi ệp thứ hai và thứ ba thỏa mãn các điều kiện tương tự như trên

khai báo trước khi JFTC tiến h ành điều tra. Theo quy định của AMA, doanh nghiệp khai báo thứ

hai sẽ được miễn trừ 50% tiền phạt v à doanh nghiệp thứ ba khai báo sẽ đ ược miễn 30% tiền phạt.

Tuy nhiên, sự miễn giảm dành cho các doanh nghi ệp thứ hai và thứ ba ở đây chỉ đối với khoản

tiền phạt mang tính phi h ình sự, còn các doanh nghiệp này vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm h ình

sự về hành vi tham gia vào Các -ten.

Ngoài ra, chính sách khoan h ồng của Nhật Bản quy định trong tr ường hợp doanh nghiệp k hai

báo vào thời điểm JFTC bắt đầu tiến h ành điều tra hoặc trong v òng 20 ngày sau đó, doanh

nghiệp khai báo chỉ được miễn 30% tiền phạt v à không quá ba doanh nghi ệp được hưởng sự

miễn giảm n ày.

Đối với cá nhân, Luật chống độc quyền của Nhật Bản không quy định biện pháp phạt tiền mang

tính chất phi hình sự như đối với công ty m à mỗi cá nhân tham gia Các -ten sẽ bị phạt tù tới

03 năm hoặc bị phạt tiền mang tính chất h ình sự tới 05 triệu Yên. Nhật Bản không có chính

sách khoan hồng riêng dành cho cá nhân như H oa Kỳ nhưng theo chính sách khoan h ồng mà

AMA đưa

ra thì các lãnh đạo, nhân viên của công ty đầu tiên khai báo tới JFTC cũng sẽ đ ược miễn truy cứu

trách nhiệm hình sự nếu họ tham gia v ào việc khai báo với công ty v à hợp tác với cơ quan

điều tra. Các lãnh đạo và nhân viên của các công ty khai báo sau sẽ vẫn có thể bị truy cứu trách

nhiệm hình sự về hành vi tham gia vào Các -ten của họ.

Từ phân tích trên ta có thể thấy chính sách khoan hồng của Nhật Bản v à của Hoa Kỳ mang đặc

trưng của các trường phái khác nhau. Có thể có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau n ày

như tuổi đời của pháp luật chống độc quyền, tuổi đời của chính sách khoan hồng hay từ thực tiễn

đấu tranh chống Các -ten của cơ quan cạnh tranh. Tuy vậy, với bản chất của chính sách khoan

hồng là chính sách tấn công phá vỡ Các -ten từ bên trong thì sự hợp lý và hiệu quả của nó lại

không phải do sự áp đặt ý chí chủ quan của nh à làm chính sách mà ph ải xuất phát từ tâm lý v à

lợi ích của chính các thành viên Các-ten. Trong sự khác biệt giữa các tr ường phái chính sách

Page 15: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

15

khoan hồng này, có một vấn đề đáng quan tâm v à cũng là các vấn đề nòng cốt ảnh hưởng đến

hiệu quả

Page 16: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

16

của chúng là số lượng thành viên tham gia Các -ten được hưởng khoan hồng v à mức miễn

trừ dành cho các thành viên khai báo. Đ ã có nhiều tranh luận về tính hợp lý của các chính sách

n ày như nên dành quyền miễn trừ cho th ành viên Các-ten đầu tiên khai báo và hợp tác với cơ

quan điều tra hay là dành quyền miễn trừ cho nhiều h ơn một thành viên, và m ức miễn trừ

dành cho thành viên khai báo nên là toàn b ộ (mức miễn trừ 100% v à miễn truy cứu trách

nhiệm h ình sự) hay chỉ giảm một phần trách nhiệm. Nếu phân tích một cách định tính th ì các

quan điểm này đều

có sự hợp lý nhất định. Chính sách khoan hồng của Hoa Kỳ chỉ d ành quyền miễn trừ cho th ành

viên đầu tiên khai báo với cơ quan điều tra về Các-ten mà mình tham gia. Chính sách này có tác

động thúc đẩy một cách mạnh mẽ các th ành viên tham gia Các -ten trong cuộc chạy đua

giành suất miễn trừ duy nhất để tránh thiệt hại v à kẻ “sống sót” là kẻ ra tay trước, như vậy cơ

quan điều

tra sẽ nhanh chóng phát hiện ra Các -ten hơn. Nhưng đi ểm hợp lý trong chính sách của Nhật Bản

lại nằm ở chỗ các th ành viên thứ hai và thứ ba ra khai báo sẽ cung cấp đ ược các chứng cứ

sâu hơn về Các-ten nên vụ việc sẽ được điều tra toàn diện hơn. Về điều này, các học giả của đại

học Kyoto Sangyo Nhật Bản(7) đã lượng hóa lợi ích của các b ên trong Các-ten và sử dụng

thuyết trò chơi để kết luận về tính ổn định của Các -ten dưới tác động của chính sách khoan

hồng để từ đó đưa ra nhận định về số lượng hợp lý các thành viên sẽ được hưởng chính sách

này.

Với việc áp dụng tr ò chơi “nghịch lý của tù nhân” với giả định cấu trúc của thị tr ường là độc

quyền nhóm và thực hiện với hai tr ường hợp là số người chơi là hai và số người chơi là bảy.

Trong trò chơi này, mỗi người chơi không được biết về cách đi của những ng ười còn lại. Điều

này có nghĩa

là các bên tham gia vào Các -ten đều nhận thức được rằng có tồn tại khả năng Các -ten sẽ bị cơ

quan phát hiện, họ đều độc lập trong việc quyết định có khai báo với c ơ quan điều tra hay không

và cũng không biết được hành vi của những thành viên còn lại. Cách thức thưởng phạt trong trò

chơi này là thành viên nào khai báo trư ớc sẽ được hưởng miễn giảm. Các nh à nghiên cứu

đã lượng hóa ra được lợi ích của các b ên tham gia vào Cá c-ten như sau:

Page 17: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

17

7 Chi tiết về thực nghiệm n ày được trình bày trong tài li ệu An Experimental Study of Leniency Programs - YasuyoHamaguchi, Toshiji Kawagoe February 17, 2005. http: // w w w .r ieti . g o . j p / e n / p u b lica ti on s / s u m m a r y / 050 2 00 03 . h t m l

Page 18: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

18

Trong đó:

- p: khả năng bị phát hiện

- R: mức miễn giảm trách nhiệm (R<F)

- F: mức miễn trừ toàn bộ

- π: lợi ích mà các bên được hưởng (mức thưởng phạt của trò chơi)

+ C: hợp tác tham gia Các -ten

+ D: phản bội Các-ten

+ CNR: hợp tác và không khai báo

+ CR: hợp tác và khai báo

+ NCNR: không hợp tác và không khai báo

+ NCR: không hợp tác và khai báo

- δ: hệ số giảm trừ (0< δ <1), là khả năng mà mỗi ván chơi có thể được duy trì

Các nhà nghiên cứu đã xây dựng được công thức mô tả xác suất p há vỡ Các-ten là giá trị hàm số

phụ thuộc vào một loạt các biến số nh ư sau:

Dissolve là biến số đối ứng có giá trị bằng 1 khi có ít nhất một th ành viên Các-ten phản bội và

bằng 0 trong các tr ường hợp còn lại

Group có giá trị bằng 1 trong trường hợp có bảy người chơi và bằng 0 trong trường hợp có hai

người chơi.

Leniency có giá trị là 1 khi tất cả các thành viên khai báo đ ều được hưởng miễn trừ và bằng 0 khi

chỉ thành viên đầu tiên được hưởng.

Game là số ván chơi

Page 19: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

19

Sau đó, nhóm nghiên c ứu đã tiến hành bốn buổi thực nghiệm tại đại học Kyoto Sangyo năm 2004 8 trong đó một buổi là với trường hợp trò chơi có hai người (có mười bốn nhóm) và ba buổi

với trường hợp trò chơi có bảy người (có mười hai nhóm).

Với kết quả thu được, các nhà nghiên cứu đã đưa ra hai kết luận như sau:

(1) Các-ten càng có nhiều thành viên thì khả năng duy trì nó là càng nhỏ

(2) Sự thay đổi về số l ượng thành viên được hưởng miễn trừ không có ảnh h ưởng lớn đến khả

năng duy trì Các-ten của họ. Hay nói cách khác, việc hạn chế số l ượng công ty được hưởng miễn

trừ không có tác động mấy tới việc thúc đẩy họ nhanh chóng khai báo Các -ten.

Các nhà nghiên cứu lập luận rằng, với quy mô trung b ình của Các-ten trên thế giới là sáu thành

viên thì quy mô b ảy người chơi trong thực nghiệm của họ đ ã đáp ứng được thực tế đó và

thực nghiệm cho thấy với chính sách khoan hồng th ì hầu hết sự thông đồng của các nhóm bảy

ng ười đều dễ dàng bị phá vỡ. Do đó chính sách khoan hồng thực sự có hiệu quả đối với các Các

-ten có quy mô thông thư ờng hiện nay.

Với cách tiếp cận vấn đề tương tự, Cécile Aubert, Patrick Rey, William E. Kovacic đ ã sử

dụng phương pháp lượng hóa lợi ích của các th ành viên của Các-ten và so sánh lợi ích đó

giữa các trường hợp duy trì và phá vỡ Các-ten dưới tác dụng của chính sách khoan hồng, giữa

các mứ c miễn giảm của chính sách khoan hồng với nhau (9). Dựa vào kết quả nghiên cứu

đó, các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng mức giảm trách nhiệm không đủ lớn sẽ không kích

thích các th ành viên phá vỡ Các-ten. Điều này có nghĩa là chính sách khoan h ồng không miễn

trách nhiệm cho thành viên đầu tiên khai báo Các-ten sẽ không có hiệu quả bằng chính sách miễn

trách nhiệm cho

đối tượng này.

Như vậy, thực tiễn và lý luận đã chứng minh chính sách khoan hồng thực sự l à một công cụ hữu

hiệu của cơ quan quản lý cạnh tranh trong cuộc chiến chống lại Các -ten. Việt Nam cũng là

một trong số các quốc gia đã ban hành Luật cạnh tranh trong đó có những quy định về cấm các h

ành

vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Tuy nhi ên, pháp luật cạnh tranh của Việt Nam mới chỉ dừng lại

ở quy định chung chung về tình tiết giảm nhẹ10 (bên cạnh tình tiết tăng nặng) trong xử lý vi phạm

các quy định về kiểm soát h ành vi hạn chế cạnh tranh. Các quy định n ày chưa thể hiện đúng

được tinh thần chính sách khoan hồng d ành cho các thành viên tham gia các th ỏa thuận này nếu

họ chủ động khai báo và cung cấp chứng cứ cho c ơ quan điều tra vì chưa có quy định về số

thành viên được hưởng, mức miễn trừ, c ơ chế bảo đảm bí mật, tr ình tự thủ tục để hưởng chính

sách khoan

9 Chi tiết về nghiên cứu này có thể tìm tại The impact of leniency and whistle -blowing

Page 20: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

20

10 Điều 85 (Mục 6) Nghị định 116/2005/NĐ -CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 quy đ ịnh chi tiết thi hành một số điều củaLuật cạnh tranh.

Page 21: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

21

hồng,... Do đó, để đáp ứng đ ược yêu cầu của thực tiễn điều tra và xử lý Các-ten, cần thiết phải có

sự nghiên cứu và bổ sung một cách hợp lý chính sách n ày vào pháp luật cạnh tranh của Việt Nam

trong thời gian tới.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:

- Tiêu chí đánh giá tính b ất hợp pháp của Các -ten trong Luật cạnh tranh Hoa Kỳ, Cộng đồng Châu

Âu, Nhật Bản và một số bình luận về Luật cạnh tranh của Việt Nam -Ths. Nguyễn Văn Cương,

phó trưởng ban nghiên cứu pháp luật Dân sự -Kinh tế-Thương mại, Viện khoa học pháp lý, Bộ T ư

pháp.

- South Asia Watch on Trade, Econom ics and Environment, Competition Policy in Small

Economies

- Tranh hợp hay lý thuyết tr ò chơi trong kinh doanh - A.M Brandenburger và B.J Nalebuff , Nxb

Thống kê 2004

- Cracking Cartels With Leniency Programs - Scott D. Hammond , Deputy Assistant Attorney

General for Criminal Enforcement Antitrust Division, U.S. Department of Justice.

- An Experimental Study of Leniency Programs - Yasuyo Hamaguchi, Toshiji Kawagoe,

February 17, 2005.

- The impact of leniency and whistle -blowing-Cécile Aubert, Patrick Rey, William E.Kovacic

Page 22: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

22

TRAO ĐỔI VỀ“CHÍNH SÁCH KHOAN H ỒNG VÀ TÁC ĐỘNG PHÁ VỠ CARTEL“

TS. Bùi Nguyên KhánhViện Nhà nước và Pháp luật

Chính sách khoan h ồng với tính cách l à một chính sách pháp luật nhằm phá vỡ Cartel l à một

nội dung nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn đặc biệt quan trọng ở các quốc gia có nền kinh tế thị tr

ường. Mặc dù được hình thành tử rất sớm trong đối sách của các n ước phát triển (tử cuối thế

kỷ XIX), song chính sách nà y mới được chính thức ghi nhận trong pháp luật của các quốc gia n ày

vào cuối thập niên 60 của thế kỷ trước. Tuy nhiên, đối với Việt Nam thì đây là vấn đề rất mới

và cũng là điều dễ hiểu đối với một quốc gia trong quá tr ình chuyển đổi. Bởi thế, việc nghi ên cứu

kinh nghiệm chính sách và pháp lu ật nước ngoài nhằm phá vỡ Cartel nói chung v à chính sách

khoan h ồng nói riêng là một hướng nghiên cứu triển vọng và có giá trị thực tiễn to lớn.

Qua việc đọc tham luận n ày, tôi nhận thấy, tham luận có một số th ành công cơ bản sau:

- Đã phát hiện đưọc nguy cơ vi phạm kỷ luật trong Cartel rất cao khi có những biến động ngo ài

sự dự liệu của Cartell: khủng hoảng, sự khan hiếm…;

- Đã chỉ rõ sự khó khăn trong việc giải quyết các mâu thuẫn lợi ích giữa các th ành viên trong

Cartel…;

- Khả năng tác động phá vỡ Cartel qua chính sách khoan hồng (leniency policy) - miễn trách

nhiệm pháp lý cho thảnh vi ên chủ động khai báo v à hợp tác với cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền;

- Giới thiệu một số điểm c ơ bản trong chính sách khoan hồng của Mỹ v à Nhật Bản đối

với doanh nghiệp và người lãnh đạo doanh nghiệp tham gia Cartel v à điều kiện áp dụng;

- Nêu bật cơ sở lý thuyết của việc phá vỡ Cartel bằng chính sách khoan hồng l à lý thuyết trò

chơi

Những nội dung cần đ ược tiếp tục thảo luận v à nghiên cứu:

Qua nghiên cứu này, bản thân tôi cho rằng, có những vấn đề sau đây cần phải đ ược tiếp

tục nghiên cứu và thảo luận như sau:

1. Đề nghị nghiên cứu chính sách khoan hồng nhằm phá vỡ Cartel của CHLB Đức, v ì đây là một

quốc gia có nhiều thành công trong chính sách pháp l uật nhằm phá vỡ Cartel;

Page 23: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

23

2. Rất cẩn thiết phải nghi ên cứu là kỷ luật được áp dụng trong Cartel đ ược xây dựng và thi hành

như thể nào? để từ đó chúng ta có thể khẳng định hiệu quả của chính sách khoan hồng?. Tuy

nhiên, đây là việc làm hết sức khó khăn do Cartel luôn là “vi phạm pháp luật ẩn“

3. Điều kiện để áp dụng chính sách n ày qua việc cho hưởng miễn trừ trách nhiệm pháp lý: c ơ sở

áp dụng, miễn trừ một phần (t ình tiết giảm nhẹ trách nhi êm…) hay toàn b ộ, giới hạn của việc áp

dụng…?

4. Nếu vụ việc đến mức phải xử lý về hình sự, thì việc miễn trách nhiệm pháp lý của cá nhân

người quản lý doanh nghiệp tham gia Cartel đ ược thực hiện như thế nảo? Thẩm quyền áp dụng

được phân công như thể nào?

5. Trong quyết định chính sách, cần l àm rõ khả năng phá vỡ Cartel của chính sách kh oan hồng

và sử dụng tình báo kinh tế kết hợp với kiểm toán theo mô h ình của CHLB Đức

6. Những thách thức pháp lý khi áp dụng chế định n ày ở Việt Nam

- Theo pháp luật về xử lý vi phạm h ành chính hiện nay, không tồn tại khả năng miễn trừ trách

nhiệm hành chính mà chỉ có các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm h ành chính? Trong khi đó, th ủ tục

xử lý Cartel là thủ tục hành chính

- Nếu cá nhân người quản lý doanh nghiệp tham gia Cartel trong những vụ việc nghi êm trọng có

khả năng bị xử lý h ình sự (VD: thông đồng thầu…) th ì khả năng cho hưởng miễn trừ ngo ài

thẩm quyền của cơ quan quản lý cạnh tranh?

- Vấn đề tận dụng khả năng thông tin của các lực l ượng CAKT, ANKT tr ên măt trận chống

Cartel ở Việt Nam hiện nay?

- Chương trình bảo vệ các doanh nghiệp, cá nhân sau khi khai báo v à hợp tác với cơ quan quản

lý cạnh tranh?

Page 24: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

24

BÌNH LUẬN VỀ CARTEL V À CHÍNH SÁCH KHOAN DUNGToạ đàm ngày 28/11/2008 t ại Cục Quản lý cạnh tranh

Đoàn Tử Tích Phước Ban Điều tra và xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Cục Quản lý cạnh tranh

Cartel là một hiện tượng kinh tế xã hội đã xuất hiện và tồn tại cùng với sự phát triển của nền kinh

tế thị trường. Trong tác phẩm “Sự gi àu có của các quốc gia” (1776), nh à kinh tế học Adam Smith

đã viết: “Những người kinh doanh cùng ngành ít khi g ặp nhau, dù là để vui chơi giải trí,

nhưng những cuộc thảo luận của họ sẽ kết thúc với m ưu toan đi ngược lại lợi ích công cộng,

hay thông đồng để tăng giá”

Có nhiều cách tiếp cận v à quan điểm về khác nhau về cartel, tuy nhi ên, như tác giả bài viết –

Phan Công Thành – đã khẳng định, cartel có tác động cản trở v à hạn chế cạnh tranh - nền tảng

cho sự vận hành lành mạnh và hiệu quả của cơ chế thị trường. Do đó, các quốc gia trong quá tr

ình xây dựng nền kinh tế thị tr ường đều đưa ra những biện pháp cứng rắn chống lại cartel,

trong đó có pháp luật chống hạn chế cạnh tranh, với những chế t ài nặng nề, bao gồm phạt tiền

tính theo phần trăm doanh thu và ph ạt tù đối với cá nhân vi phạm.

Bài viết của tác giả Phan Công Th ành đã đề cập đến một vấn đề rất đáng quan tâm trong lĩnh vực

nghiên cứu pháp luật cạnh tranh, đó l à chính sách khoan dung áp d ụng trong các vụ việc

cartel. Mặc dù chính sách khoan dung đ ã được áp dụng thành công tại một số quốc gia phát

triển có hệ thống pháp luật cạnh tranh t ương đối hoàn thiện, các vấn đề c ơ bản về chính sách

khoan dung như bản chất, nguyên tắc và cơ chế áp dụng của nó .v.v. c òn hết sức mới mẻ

không chỉ đối với Việt Nam mà còn đối với nhiều nước mới ban hành và triển khai các đạo luật

cạnh tranh.

Trong bài viết, tác giả Phan Công Th ành đã đi sâu phân tích tính không ổn định của cartel

xuất phát từ lợi ích khác biệt giữa các th ành viên. Tác giả hai phương hướng khác nhau trong

việc xây dựng và áp dụng chính sách khoan dung của Mỹ v à Nhật Bản đều có những điểm hợp

lý v à đem

lại hiệu quả nhất định. Đây là vấn đề rất thú vị nếu biết rằng Luật Chống độc quyền của Nhật Bản

(AMA) chịu ảnh hưởng rất lớn từ pháp luật chống độc quyền của Mỹ v à được ra đời năm 1946

trong thời gian quân đội Mỹ nắm quyền quản lý tại Nhật Bản sau Thế chiến II.

Tuy nhiên, với phạm vi nghiên cứu tương đối rộng như vậy, bài viết cũng còn có nhiều điểm cần

trao đổi và đi sâu phân tích thêm:

- Thứ nhất, tác giả chưa đưa ra m ột khái niệm thống nhất về cartel l àm cơ sở phân tích các đặc

điểm nội tại của nó, chẳng hạn nh ư đoạn 3 của bài viết cho rằng “Các-ten là tổ chức được các đối

thủ cạnh tranh (các doanh nghiệp c ùng sản xuất hoặc cùng bán một loại sản phẩm) lập ra để phối

Page 25: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

25

hợp, điều hoà hoạt động giữa các doanh nghiệp th ành viên” nhưng đoạn 6 lại khẳng định “Bản

chất của Các-ten chính là một dạng hợp đồng v à một điều khác biệt giữa Các -ten và các hợp

đồng mà chúng ta thư ờng biết đến chính l à sự bất hợp pháp của nó”. Như đã trình bày ở trên, có

nhiều cách tiếp cận khác nhau về cartel, tuy nhi ên, số đông quan điểm cho rằng bản chất cartel l

à một thoả thuận giữa các doanh nghiệp kinh doanh c ùng ngành, cùng lĩnh vực nhằm hạn chế t

ình trạng cạnh tranh trên thị trường. Pháp luật Việt Nam đ ã cụ thể hoá khái niệm cartel th ành

Thoả thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại Điều 8 Luật Cạnh tranh 2004. Thoả thuận cạnh

tranh có thể thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, trong một số tr ường hợp sẽ hình thành

những tổ chức có cơ cấu, nhân sự hoàn chỉnh để thực hiện, giám sát các nội dung thoả thuận,

trong một số tr ường hợp khác có thể thể hiện dưới dạng hợp đồng hợp tác giũa các b ên, hoặc

cũng có thể chỉ l à sự thông đồng ngầm giữa các b ên liên quan.

Hơn một trăm năm phát triển của pháp luật cạnh tranh kể từ Sherman Act, cũng l à thời gian cơ

chế thị trường, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, v à bản thân cartel cũng có những xu

hướng phát triển và phân hoá. Đây chính là cơ s ở tiếp cận và định hướng chính sách khoan dung

cho hiệu quả và phù hợp. Thực tiễn áp dụng pháp luật cạnh tranh của nhiều quốc gia cho thấy

chính sách khoan dung thư ờng có hiệu quả trong các vụ việc cartel nghiêm trọng

(hardcore cartel), khi hành vi vi ph ạm bị cấm tuyệt đối (nguy ên tắc per se) với chế tài nặng nề.

Mặt khác, nguyên tắc hợp lý (rule of reason) hiện nay lại chiếm ưu thế trong quá trình xem xét

các v ụ việc cạnh tranh tại Châu Âu và Hoa K ỳ, kể cả đối với những thoả thuận về giá vốn tr ước

đây được coi

là hardcore cartel đi ển hình. Một khi doanh nghiệp nh ìn thấy khả năng được giải trình trước toà

án hoặc cơ quan cạnh tranh có thẩm quyền về tính hợp lý của h ành vi, qua đó có cơ hội được

hưởng miễn trừ theo rule of reason, hiệu quả của ch ương trình khoan dung tiền tố tụng có khả

năng sẽ giảm bớt.

- Thứ hai, về tính không ổn định của cartel do xung đột về lợi ích, có thể khái quát ở mức cao

hơn nếu nhận định cartel không ổn định chính vì nó đi ngược lại quy luật cơ bản của thị trường là

cạnh tranh. Lợi ích của các đối thủ cạnh tranh tr ên thị trường luôn xung đột nhau. Do đó nếu các

thành viên cartel thực hiện ấn định giá ở mức cao, quy luật cạnh tranh luôn đem đến động c ơ để

cá biệt mỗi doanh nghiệp tính toán giảm giá so với phần c òn lại của thị trường, từ đó giành được

khách hàng và thặng dư lợi nhuận. Tính không ổn định của cartel đ ược đánh giá trên nhiều yếu tố

như sau:

Số lượng doanh nghiệp trong ng ành.

Đặc tính của sản phẩm t rong thị trường liên quan

Chi phí sản xuất của mỗi th ành viên cartel

Tính chất thay đổi của cầu

Page 26: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

26

Tần suất và đặc điểm của cung tr ên thị trường

Do đó, tôi không hoàn toàn đ ồng tình với Phan Công Thành khi anh cho r ằng chủ yếu cartel tồn tại

dựa trên lòng tin và việc thiếu lòng tin giữa các thành viên của nó là nguyên nhân dẫn đến sụp đổ.

Để tồn tại, một cartel không thể không có c ơ chế trừng phạt những th ành viên không tuân th ủ

thoả thuận (maverick – nghĩa gốc dùng để chỉ những con gia súc tách khỏi bầy chăn) . Phản đòn

có thể đến từ nhiều con đường khác nhau:

Các thành viên còn l ại (thường là các đại gia, những doanh nghiệp chủ

chốt trong cartel) sẽ cùng hạ giá thấp hơn, ấn định mức giá trừng phạt để

doanh nghiệp “xé rào”, khiến doanh nghiệp này không thể bán hàng. Hoặc họ

cũng có thể thống nhất không giao dịch v à gây sức ép buộc các đối tác phụ

thuộc không giao dịch với doanh nghiệp đó.

Sức ép từ phía các hiệp hội ng ành hàng, trong trư ờng hợp thoả thuận hạn

chế cạnh tranh xuất phát d ưới ô của hiệp hội, hoặc từ phía cơ quan nhà nư ớc

trong trường hợp cartel xuất hiện theo mệnh lệnh h ành chính hoặc ý chí chính

trị của nhà nước (public cartel – thay vì private cartel, điển hình là các cartel xu ất

khẩu).

Do đó, để chính sách khoan dung thực sự có hiệu quả, pháp luật cạnh tranh cần phải song song

hoàn thiện các quy định khác li ên quan đến định giá huỷ diệt, tẩy chay tập thể… cũng nh ư cơ

chế giám sát ngành và ngăn ng ừa độc quyền hành chính, vốn là những yếu tố tác động đến sự

h ình thành và duy trì cartel trên th ị trường.

- Thứ ba, trong quá trình giới thiệu thực tiễn áp dụng chính sách khoan dung tại Hoa Kỳ v à Nhật

Bản, tác giả Phan Công Thanh ch ưa đưa ra m ột lý giải đầy đủ về khoảng cách thời gian: kể

từ năm 1890 khi Luật Sherman ra đời đến năm 1976 Hoa Kỳ mới có chính sách khoan

dung (86 năm), kể từ năm 1946 Nhật Bản có Luật Chống độc quyền đến năm 2006 chính sách

khoan dung mới được thực hiện ở quốc gia n ày (60 năm). Độ trễ về thời gian n ày có hai nguyên

nhân cơ b ản: Một mặt, trải qua thời gian, các h ình thức thoả thuận hạn chế cạnh tranh tr ên thị

trường ngày càng

trở nên tinh vi, phức tạp, khó phát hiện, do đó c ơ quan cạnh tranh cần phải ban h ành biện pháp

khuyến khích nhằm phát hiện thông tin từ nội bộ các th ành viên cartel. Mặt khác, có thể đặt vấn đề

ngược lại, chỉ sau khi pháp luật cạnh tranh ở các quốc gia đ ược triển khai thực sự có hiệu quả,

mức độ răn đe của pháp luật v à rủi ro khi bị xử lý vi phạm ở mức cao, doanh nghiệp mới có động

lực để chủ động khai báo vi phạm v à hưởng miễn giảm trách nhiệm theo chính sách khoan dung.

Do đó, nghiên cứu của tác giả Phan Công Th ành sẽ càng thuyết phục hơn nếu như có thể làm rõ

hơn nữa những đề xuất đối với việc xây dựng chính sách khoan dung trong quá tr ình

thực thi pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam, cả về nội dung cũng nh ư lộ trình thực hiện.

Cuối cùng, cá nhân tôi cho r ằng bài toán tù nhân không ch ỉ là động cơ duy nhất hướng doanh

nghiệp tìm đến chương trình khoan dung của pháp luật cạnh tranh. Lợi ích ch ương trình khoan

Page 27: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

27

dung đem lại không chỉ nằm ở sự miễn giảm h ình phạt, hay sự bảo vệ giúp thoát khỏi những trừng

phạt của cartel dành cho maverick, mà l ớn hơn chính là sự tồn tại của doanh nghiệp trong giai

đoạn hậu cartel. Chế t ài nặng nề trong các vụ việc cạnh tranh ho àn toàn có thể gây khó

khăn nghiêm trọng hoặc thậm chí lo ại bỏ các thành viên chính trong cartel kh ỏi cuộc chơi

trên thị trường, và những doanh nghiệp sống sót ho àn toàn có thể tận dụng một môi tr ường dễ

chịu hơn nhiều sau cơn bão, từ đó tạo nên cục diện thị trường mới, với những quyền lực thị tr

ường hoặc vị

trí thống lĩnh mới. Do đó, việc xây dựng v à thực thi chính sách khoan dung trong khuôn khổ pháp

luật cạnh tranh cần phối hợp chặt chẽ với c ơ chế xử lý vi phạm v à những tính toán, cân nhắc cho

mục tiêu cao nhất là đem lại môi trường cạnh tranh lành mạnh, hiệu quả.

Page 28: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

28

Q&A TOẠ ĐÀM THÁNG 11/08CHÍNH SÁCH KHOAN H ỒNG VÀ TÁC ĐỘNG PHÁ VỠ CARTEL

1. Hỏi:

Đây là một bài nghiên cứu công phu, có cách tiếp cận t ương đối hợp lý, dễ hiểu đối với những người lần đầu tiên tiếp cận tới nội dung n ày. Chủ đề mới. cũng cần tập trung nghi ên cứu bởilẽ trong điều kiện kinh tế x ã hội hiện nay đã xuất hiện nhiều hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranhvà cartel là 1 trong s ố đó.

Hiện nay, Nhà nước đang có sự khuyến khích đ ối với việc thành lập hiệp hội trong các ngành nghề, lĩnh vực của đời sống kinh tế. Chúng ta đ ã có những quy định cụ thể đối với quyền v à nghĩa vụ của các hiệp hội hay ch ưa, đặc biệt đối với hành vi đưa ra những cam kết chung của các doanh nghiệp trong hiệp hội liên quan đến giá, sản lượng,…(hành vi này tương tự như cartel). Nếucó thì trong phạm vi như thế nào? Qua đó phân bi ệt hành vi cartel chịu sự điều chỉnh của Luật cạnh tranh và các hành vi hợp tác khác?

Đáp:

Các Hiệp hội tại Việt Nam đ ược tổ chức và thành lập theo quy định tại Nghị định88/2003/NĐ-CP, trong đó đã quy định rõ về tổ chức, hoạt động v à quản lý hội. Cũng nh ư các tổ chức khác, Hiệp hội phải hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật. Tại điều 8 của Luật cạnh tranhcó quy định rõ các hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh chịu sự điều chỉnh của Luật, do đó hoạt động của Hiệp hội nếu phạm v ào một trong những điều khoản n ày thì đều vi phạm pháp luật.

2. Hỏi:

Các kinh nghiệm của các nước phát triển mà tác giả trình bày rất hữu ích đối với n ước ta trong việc triển khai chính sách khoan hồng, vậy chúng ta n ên áp dụng như thế nào để phù hợp với điều kiện riêng của Việt Nam hiện nay? B ài viết nên có nghiên cứu thêm về bối cảnh Việt Nam, các hình thức cartel đang tồn tại ở Việt Nam, h ình thức nào là bất hợp pháp theo quy định của Luật cạnh tranh.

Đáp:

Đây là một ý kiến rất hay v à trong những nghiên cứu tiếp theo sẽ bổ sung vấn đề n ày. Về các hình thức cartel bị cấm th ì tại điều 8 của Luật cạnh tranh đ ã quy định rất rõ bao gồm 8 hành vi:

1. Thoả thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;

2. Thoả thuận phân chia thị tr ường tiêu thụ, nguồn cung cấp h àng hoá, cung ứng dịch vụ;

3. Thoả thuận hạn chế hoặc kiểm soát số l ượng, khối lượng sản xuất, mua, bán h àng hoá, dịch vụ;

4. Thoả thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu t ư;

Page 29: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

29

5. Thoả thuận ắp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán h àng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không li ên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;

6. Thoả thuận ngăn cản, k ìm hãm, không cho doanh nghi ệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;

thuận;7. Thoả thuận loại bỏ khỏi thị tr ường những doanh nghiệp không phải l à các bên của thỏa

8. Thông đồng để một hoặc các b ên của thoả thuận thắng thầu trong việc cung cấp h ànghoá, cung ứng dịch vụ.

3. Hỏi:

Luật cạnh tranh có hiệu lực thi h ành từ tháng 7 năm 2005, tuy nhi ên từ đó đến nay thì chưa có vụ việc điều tra được công bố rộng r ãi. Đặt trong mối tương quan so sánh v ới Luật Bảo vệ môi trường ra đời cùng thời điểm đã xử lý khá nhiều vụ việc trong đó 1 số vụ điển hình đã được đưa lên các phương ti ện thông tin đại chúng. Gần đây nhất l à vụ việc của VEDAN đ ã thu hút rất nhiều sự chú ý của công luận, qua đó vừa góp phần nâng cao ý thức pháp luật của ng ười dân vừa thức tỉnh các doanh nghiệp. C ơ quan quản lý cạnh tranh nên chăng cũng nên có những hành động tương tự, đưa ra một vụ việc điển hình để “làm gương”.

Đáp:

Trong thời gian vừa qua, Cục Quản lý cạnh tranh cũng đang tiến h ành xử lý một số vụ việc liên quan đến thoả thuận hạn chế cạnh tranh. Tuy nhi ên đến thời điểm hiện nay, thông tin li ên quan đến vụ việc vẫn chưa thể công bố. Điều n ày được giải thích bởi các v ụ việc đang trong quá trình điều tra, chưa có kết luận chính thức từ Cục h ơn nữa nếu như danh tính của doanh nghiệp bị điều tra được công khai sẽ gây ra những ảnh h ưởng xấu tới hoạt động của doanh nghiệp. Có thể vào cuộc họp báo cuối năm do Cục tổ chức, sẽ tiến hành công khai những vụ việc được giải quyết trong thời gian qua.

4. Hỏi:

Chúng ta đã đưa ra những cảnh báo gì đối với các doanh nghiệp để họ nhận thức đ ược trách nhiệm pháp lý mà mình sẽ phải gánh chịu nếu tham gia v ào cartel? Điều này sẽ góp phần ngăn chặn việc hình thành các cartel m ột cách hữu ích.

Đáp:

Đây chính là m ột trong những trách nhiệm của Cục Quản lý cạnh tranh, đó l à tuyên truyền phổ biến pháp luật cạnh tranh. Từ khi Luật cạnh tranh ra đời cho đến nay, Cục cũng rất quan tâm đến vấn đề này và thực hiện việc tuyên truyền pháp luật ngày càng tốt hơn, đến với đông đảo các đối tượng; trong đó cũng đ ã chỉ rõ những hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong đócó hành vi cartel. B ản thân các doanh nghiệp trong quá tr ình hoạt động của m ình, họ cũng phảinắm rõ các quy định của pháp luật để điều chỉnh h ành vi của mình. Họ có thể tham vấn c ơ quan

Page 30: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

Quản lý cạnh tranh xem h ành vi mà mình thực hiện có vi phạm luật cạnh tranh hay không hoặc nhờ sự giúp đỡ của các văn ph òng luật sư.

5. Hỏi:

Theo kinh nghiệm của Hoa Kỳ v à Nhật Bản về việc áp dụng chính sách khoan hồng th ì mức miễn trừ tối đa đối với một doanh nghiệp l à 100% (miễn trừ hoàn toàn các trách nhi ệm của doanh nghiệp vi phạm). Việt Nam có n ên áp dụng mức cao hơn không? Ngh ĩa là ngoài việc giảm mức phạt đối với các doanh nghiệm đề nghị h ưởng chính sách khoan hồng th ì còn có thêm mức thưởng đối với họ? Do mục ti êu của Luật cạnh tranh l à hạn chế việc hình thành cartel.

Đáp:

Chính sách khoan h ồng của các nước được tiếp cận dưới góc độ miễn về t rách nhiệm truy cứu pháp luật và giảm mức hình phạt được áp dụng. Việc th ưởng hay không cho các doanh nghiệp đề nghị hưởng chính sách khoan hồng lại l à vấn đề hoàn toàn khác (có th ể dưới hình thức mua thông tin). Tuy nhiên, đ ối với chính sách khoan hồng th ì không nên áp dụng hình thức này,chỉ có thể dừng lại ở mức miễn trừ.

6. Hỏi:

Trong trường hợp có 3 doanh nghiệp trong 1 cartel c ùng đến cơ quan quản lý cạnh tranh để đề nghị xin hưởng khoan hồng trong một thời điểm th ì nên xử lý ra sao?

Đáp:

Trong trường hợp chính sách khoan hồng đ ược áp dụng tại Việt Nam th ì sẽ phải quy địnhrất rõ những điều kiện để doanh nghiệp có thể đ ược hưởng chính sách n ày. Không phải bất cứ doanh nghiệp nào đến khai báo là có thể được miễn trừ. Như trong trường hợp của Hoa Kỳ, th ì các điều kiện đó là:

- Chỉ miễn trừ cho chủ thể đầu ti ên khai báo;

- Không có hành vi cư ỡng ép người khác tham gia v ào Cartel hoặc không là thành viên đóng vai trò lãnh đạo trong Cartel;

- Cơ quan điều tra phải chưa có chứng cứ nào chống lại công ty đó;

- Việc áp dụng chính sách khoan hồng n ày phải không được tạo ra sự bất công bằng đối với doanh nghiệp khác (sự th ành khẩn, vai trò trong Cartel, thời điểm khai báo,…).

Như vậy, việc 3 doanh nghiệp đến khai báo c ùng thời điểm sẽ căn cứ v ào nhiều yếu tố khác để xử lý và quyết định cho hưởng miễn trừ.

Thêm 1 vấn đề cần lưu ý là trong Cartel thì m ỗi doanh nghiệp đều quan tâm đến lợi ích của chính bản thân m ình, do đó trường hợp 3 doanh nghiệp c ùng đến để khai báo là rất khó xảy ra do doanh nghiệp n ào cũng muốn mình là người đầu tiên đến với cơ quan cạnh tranh đểhưởng mức miễn trừ cao nhất.

Page 31: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

7. Hỏi:

Việc áp dụng chương trình khoan dung trong vi ệc điều tra các vụ việc hạn chế cạnh tranhở Việt Nam là hết sức cần thiết, cần đ ược triển khai trong thời gian sớm. Tuy nhi ên đi đôi với nó cần phải có các chính sách, chế t ài khác đi kèm nh ằm tạo ra sự đồng bộ nhất định. Do đó có n ênđề xuất việc xây dựng ch ương trình bảo vệ nhân chứng, sớm sửa đổi việc miễn trừ h ành vi vi phạm pháp lệnh hành chính; có sớm công nhận hoạt động t ình báo (nghe lén, xem tr ộm e-mail giao dịch giữa các thành viên Cartel) khi theo dõi và xử lý các vụ việc Cartel nh ư một số nước đang áp dụng hay không?

Đáp:

Hành vi Cartel rất khó phát hiện v à điều tra xử lý, có li ên quan đến nhiều vấn đề đặc biệtlà các thủ tục tố tụng, việc chuyển hóa từ thông tin th ành chứng cứ. Chính sách kh oan hồng chínhlà một trong những công cụ pháp lý hữu hiệu giúp c ơ quan cạnh tranh phát hiện ra các h ành vi cartel. Chương tr ình khoan hồng không thể phát huy hiệu quả nếu nh ư được triển khai riêng lẻ mànó cần được phối hợp với nhiều chế t ài khác. Ví dụ như chương trình bảo vệ nhân chứng nhằm thu thập thông tin và lấy thêm chứng cứ có giá trị pháp lý phục vụ quá tr ình điều tra.

Việc sử dụng các công cụ t ình báo hỗ trợ (nghe lén, đọc lén,…) có thể áp dụng đ ược nhưng các chứng cứ thu thập đ ược bằng phương pháp này theo Luật cạnh tranh sẽ không có giátrị pháp lý trước toà. Do vậy hoạt động này chỉ mang tính chất hỗ trợ hoạt động điều tra. Có lẽ trước mắt cần có c ơ chế để chia sẻ thông tin giữa Cục Quản lý cạnh tranh các c ơ quan như: an ninh kinh tế, công an…

Đối với pháp lệnh xử phạt vi phạm h ành chính cũng nên sửa đổi một số điều li ên quan đến việc miễn giảm các mức phạt cho ph ù hợp với chính sách khoan hồng.

8. Hỏi:

Trong thực tế có khả năng xảy ra sự thoả thuận giữa các doanh nghiệp trong v à ngoài nước hình thành cartel quốc tế. Trong trường hợp có những thỏa thuận giữa doanh nghiệp của Việt Nam và nhiều công ty quốc tế, nếu một doanh nghiệp n ước ngoài không nằm trong lãnh thổ Việt Nam khai báo với c ơ quan cạnh tranh Việt Nam về thỏa thuận đó th ì có được hưởng khoan hồng hay không?Nếu có th ì nên áp dụng như thế nào?

Đáp:

Luật cạnh tranh Việt Nam chỉ điều chỉnh các h ành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nằm trong lãnh thổ Việt Nam. Đối với các h ành vi xảy ra ngoài biên giới rõ ràng cơ quan cạnh tranh trong nước không có thẩm quyền xử lý, tuy nhi ên chúng ta vẫn cần có những biện pháp, c ơ chế đấu tranh riêng.

Việc khai báo của doanh nghiệp n ước ngoài với cơ quan cạnh tranh trong nước thì trên thế giới hiện nay công nhận 2 cách (li ên quan đến luật về sử dụng thôn g tin) đó là trả thù lao đối với thông tin khai báo hoặc cung cấp thông tin tạo điều ki ên tương đương. Trong v ấn đề này cần

Page 32: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

có những hiệp định hợp tác giữa các c ơ quan cạnh tranh quốc gia trong việc phát hiện v à xử lý các vụ việc cartel.

9. Hỏi:

Chúng ta cần xem xét trường hợp một doanh nghiệp tham gia thỏa thuận Cartel chủ động khai báo, đề nghị hưởng chính sách khoan hồng với động c ơ không tích cực, nhằm triệt hạ đối thủ cạnh tranh của mình. Rõ ràng là chính sách khoan h ồng cũng có những mặt trái của nó. Do vậy theo ông cần có những biện pháp nh ư thế nào để hạn chế mặt không tích cực n ày của chính sách khoan hồng?

Đáp

Đúng là bên cạnh những điểm tích cực th ì chương trình khoan dung cũng có những mặt trái, do vậy, chương trình khoan dung cần được quy định theo một trình tự thủ tục chi tiết về điều kiện tiếp nhận và kiểm tra động cơ khai báo để tránh những ảnh h ưởng không tốt đối với thị trường. Muốn thực hiện đ ược điều này cần phải có những nghi ên cứu chuyên sâu giữa các chuyên gia của nhiều ngành (quản trị doanh nghiệp, tài chính…). Chúng ta có th ể xem xét trường hợp của Mỹ, chính sách khoan hồng chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp không có h ành vi cưỡng ép người khác tham gia v ào Cartel hoặc không là thành viên đóng vai tr ò lãnh đạo trong Cartel. Như vậy đã làm giúp việc thực thi chính sách khoan hồng đ ược chặt chẽ và hợp lý hơn, tránh trường hợp các doanh nghiệp lợi dụng chính sách với động c ơ tiêu cực.

Page 33: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

PHAN CÔNG THÀNHChuyên viên Cục Quản lý Cạnh tranh

Ngày sinh: 10/9/1982

Nơi sinh: Hải Phòng, Việt Nam

Quốc tịch: Việt Nam

Địa chỉ: Cục Quản lý cạnh tranh, tầng 6 t òa nhà 25 Ngô Quy ền, Hà Nội.

Email: t hanhpc@ m o i t. g ov . vn

Điện thoại cơ quan: (04) 22205329 (ext:1064)

Mobile: 0915.956.516

TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN:

- Cử nhân luật học - Đại học luật Hà Nội

- Tháng 1, 2007: Phân tích và đ ầu tư chứng khoán-Đại học Kinh tế quốc dân H à Nội.

- Tháng 4, 2007: Các bi ện pháp phòng vệ thương mại - Trung tâm thương m ại quốc tế.

- Tháng 5, 2007: Pháp lu ật quốc tế, các quy định về quản lý v à đầu tư - Viện thương mại quốc tế

Singapore

- Tháng 8, 2007: Các k ỹ năng phân tích t ài chính - Trung tâm đào t ạo và bồi dưỡng cán bộ Kiểm

toán nhà nước

- Tháng 10, 2007: Chính sách thương m ại và tổ chức thương mại thế giới WTO-chương trình hợp

tác kinh tế APEC

- Tháng 11, 2007: K ỹ năng giao tiếp và làm việc dành cho cán bộ nhà nước làm việc trong lĩnh vực

kinh tế thương mại - Trung tâm đào t ạo Việt Nam Singapore.

- Tháng 12, 2007: Phân tích và đ ịnh giá bất động sản - Viện Tài chính và Quản trị.

- Tháng 12, 2007: Đào t ạo các kỹ năng điều tra - Học viện Cảnh sát nhân dân

- Tháng 1, 2008: Đào t ạo về pháp luật thương mại quốc tế và thực tiễn áp dụng các biện pháp

phòng vệ thương mại - Học viện quốc tế về Th ương mại và Phát triển, Bangkok Thái lan.

- Tháng 4, 2008: Th ực tập tại Ủy ban th ương mại lành mạnh Hàn Quốc

- Tháng 6, 2008: Đào t ạo về pháp luật cạnh tranh v à sự phát triển của nền kinh tế thị tr

ường, KOICA - Hàn Quốc

TRÌNH ĐỘ NGOẠI NGỮ

- Word, Excel, Power Point: thành th ạo.

- Ngoại ngữ: Tiếng Anh, th ành thạo 4 kỹ năng.

Page 34: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

QÚA TRÌNH CÔNG TÁC:

1. Tháng 6 năm 2004 - tháng 6 năm 2005: Công ty tư v ấn đầu tư và chuyển giao công nghệ APT.

2. Tháng 6 năm 2005 -tháng 12 năm 2006: Nghiên c ứu viên pháp luật dân sự kinh tế th ương mại,

Viện khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp.

3. Tháng 12 năm 2006 - tháng 12 năm 2008: C ục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương

CÁC HOẠT ĐỘNG NGHI ÊN CỨU CHUYÊN MÔN

- Nghiên cứu so sánh pháp luật bồ i thường thiệt hại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ của Hoa Kỳ,

Pháp, Nhật Bản và khả năng áp dụng tại Việt Nam.

- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ về Bình luận pháp lệnh thi hành án dân sự.

- Chương trình nghiên cứu cải cách hành chính: điều tra cơ bản về thực hiện chương trình cải

cách hành chính trên th ực tiễn.

- Thành viên ban thư k ý dự án điều tra cơ bản về tình hình bồi thường thiệt hại do cán bộ nh à

nước gây ra trong khi thi h ành công vụ.

- Đề tài nghiên cứu về kinh tế học pháp luật.

CÁC ẤN PHẨM THAM GIA THỰC H IỆN NỘI DUNG:

- Sách hỏi đáp dành cho doanh nghiệp, Nxb Tư Pháp 2005;

- Bình luận những điểm mới của Luật Th ương mại 2005, Nxb Tư Pháp 2006;

- Bình luận những điểm mới của Bộ Luật dân sự 2005, Nxb T ư Pháp 2006;

- Bài viết: “Nên hay không việc đánh thuế thu nhập cá nhân đối với lãi từ hoạt động cho vay vốn”,

Tạp chí nghiên cứu lập pháp 2007 v à Website Đảng cộng sản 2007.

- Bài viết: “Chính sách khoan hồng v à tác động phá vỡ Các ten”, Tạp chí nghi ên cứu lập pháp

2007;

- Sách hỏi đáp về Pháp luật chống trợ cấp, Nh à xuất bản lao động 2008;

- Sách hỏi đáp về Pháp luật về tự vệ, Nh à xuất bản lao động 2008;

- Luật cạnh tranh và vai trò đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng tại Việt Nam - Trung tâm

pháp luật Châu Á, Seoul 2008.

Page 35: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

BÙI NGUYÊN KHÁNHPhó trưởng Phòng Luật so sánhViện Nhà nước và Pháp luật

Ngày, tháng, năm sinh: 11 -11-1975Nguyên quán: Hà N ội

Học vị cao nhất: Tiến sỹ luật học

Chức vụ hiện nay: Phó Trưởng phòng Luật so sánh

Cơ quan công tác hi ện nay: Viện Nhà nước và pháp luật

Điện thoại cơ quan: 04.3.9765031

Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: 45 ngõ Hòa Bình, Phố Khâm Thiên, Quận Đống Đa, Hà Nội.

Điện thoại nhà riêng: 04.3.5181171 Di đ ộng: 0915252003

E-mail: khanhla w75@ya hoo. com

TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN:

Cử nhân Luật học - Trường Đại học Tổng hợp H à Nội

Thạc sỹ Luật học - Đại Học Quốc Gia Hà Nội

Tiến sỹ Luật học - Truờng Đại học Tổng Hợp Potsdam, CHLB Đức.

TRÌNH ĐỘ NGOẠI NGỮ

- Tiếng Đức (thành thạo)

- Tiếng Anh (trình độ Đại học)

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

THỜI GIAN NƠI CÔNG TÁC CÔNG VIỆC ĐẢM NHIỆM

1997 đến nay Viện Nhà nước và pháp luật Công tác nghiên cứu khoa học

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

* Đề tài cấp Nhà nước

- Điều tra cơ bản tình hình thực hiện pháp luật, Đề tài điều tra cơ bản cấp Nhà nước

(1998 -2000), Tham gia thực hiện.

Page 36: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

- Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân v ì dân (KX.04.08) 2001 -2005,

Tham gia thực hiện

* Đề tài cấp Bộ

- Luật thương mại Mỹ trong quan hệ th ương mại Việt-Mỹ hiện nay (KHXH - 1999 - Chủ

nhiệm: TS. Nguyễn Nh ư Phát), Tham gia th ực hiện.

- Mô hình lý luận của Bộ luật tố tụng dân sự (KHXH -2001, Chủ nhiệm: TS. Hà Mai Hiên),

Tham gia thực hiện.

* Các bài báo đăng T ạp chí Nhà nước và pháp luật

1. “ Công ty trách nhi ệm hữu hạn một chủ – Một mô hình cần thừa nhận tại Việt nam”, Tạp

chí Nhà nước và pháp luật, số 12, năm 1997,

2. “ Một vài khía cạnh pháp lý về chế độ trách nhiệm của công ty hợp danh”, Tạp chí Nh à

nước và pháp luật, số 8, năm 1998,

3. “ Một số ý kiến về Dự thảo Luật doanh ng hiệp”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5, năm

1999,

4. “ Một số khía cạnh quốc tế của pháp luật về chống cạnh tranh không l ành mạnh”, Tạp chí

Nhà nước và pháp luật, số 12, năm 2000.

5. Bảo đảm cạnh tranh – Một nguyên tắc cần được ghi nhận trong Hiến pháp 1992 sửa đổi” ,

Tạp chí Nhà nước và pháp luật , số 9 , năm 2001.

6. “ Một số ý kiến về thủ tục thi h ành án dân sự – kinh tế của Việt nam từ cách tiếp cận của

Luật so sánh”, Tạp chí Nh à nước và pháp luật, số 7, năm 2001.

7. “Những thách thức pháp lý đặt ra đối với vi ệc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của c ơ quan

quản lý cạnh tranh ở n ước ta hiện nay”, Tạp chí Nh à nước và pháp luật, số 9, năm 2004,

8. “Hiện đại hóa pháp luật cạnh tranh không l ành mạnh của CHLB Đức tr ên nền tảng

của quá trình hài hòa hóa pháp lu ật về cạnh tranh không lành m ạnh của Liên Minh Châu

Âu”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 11, năm 2004.

9. Chức năng của luật t ư trong việc bảo vệ trật tự cạnh tranh – nghiên cứu so sánh giữa

pháp luật cạnh tranh không l ành mạnh của Việt Nam v à CHLB Đức, Tạp chí Nhà nước

và pháp luật số 10, năm 2007.

10. Cơ sở pháp lý phát sinh v à phạm vi trách nhiệm bồi th ường của Nhà nước, TC khoa học

pháp lý, số 5/2007 (đồng tác giả);

11. Pháp luật về bồi thường Nhà nước ở CHLB Đức, Tạp chí dân chủ v à pháp luật (số chuyên

đề về bồi thường Nhà nước), (đồng tác giả), 2008.

Page 37: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

12. Khái quát về pháp luật về hợp tác h ành chính ở CHLB Đức, Tạp chí nghi ên cứu lập pháp

số 15, 2008.

4. Các tác phẩm sách xuất bản trong n ước:

1. Tiến tới xây dựng pháp luật cạnh tranh trong c ơ chế thị trường ở Việt nam hiện nay, Nhà

xuất bản Công an nhân dân, 2001 (Đồng tác giả).

2. Tìm hiểu pháp luật Hoa kỳ trong điều kiện Việt nam hội nhập kinh tế khu vực v à thế giới,

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2001(tham gia).

3. Cạnh tranh và xây dựng pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay Nhà xuất bản Công an

nhân dân. 2001 (tham gia).

4. Trung tâm nghiên c ứu và chuyển gia công nghệ giáo dục v à đào tạo, Từ điển giải thích

thuật ngữ pháp lý thông dụng, Nh à xuất bản Đại học quốc gia H à Nội, 2001 (tham gia).

5. Đại học Huế, Giáo tr ình luật kinh tế, Nhà xuất bản Công an nhân dân, H à Nội, 2002, (tham

gia),

6. Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam, Nh à xuất bản Chính trị quốc gia, H à Nội, 2002, (tham

gia).

7. Viện Nhà nước và pháp luật, Bước đầu tìm hiểu pháp luật thương mại Mỹ, Nhà xuất bản

khoa học xã hội, 2002, (tham gia).

8. Tài phán hiến pháp và vấn đề xây dựng mô h ình tài phán hiến pháp ở Việt Nam,

NXB Công an nhân dân, 2007, (đ ồng tác giả);

9. Viện Nhà nước và pháp luật 40 năm xây dựng v à phát triển, NXB Công an nhân dân,

2007, (đồng tác giả);

10. Viện Đại học mở Hà Nội, Giáo trình Luật kinh tế, Nhà xuất bản Công an nhân dân 2008

(đồng tác giả).

* Các công trình tham gia h

1. Trường Đại học Ngoại Th ương –DAAD, Kỷ yếu Hội thảo Pháp luật v à chính sách

cạnh tranh ở Việt Nam: Thực thi Luật cạnh tranh 2004 v à kinh nghiệm của CHLB Đức, H

à Nội ngày 29-30/11/2006 (tham gia).

2. Bui Nguyen Khanh, Das Wettbewerbsrecht im Rahmen der Wirtschaftsverfassung

Vietnams unter Berücksichtigung der deutschen und europäschen

Wirtschaftsverfassung, Frank und Timme Velag, Berlin, 2007 (chủ biên).

3. UNDP, Báo cáo đánh giá v ề Dự thảo Luật cán bộ, công chức, 07/2008, (đồng tác giả).

Page 38: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng

ĐOÀN TỬ TÍCH PHƯỚCPhó trưởng Ban điều tra v à xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh - Cục Quản lý cạnh tranh

Ngày, tháng, năm sinh: 28 – 9 – 1978

Nguyên quán: Hà T ĩnh

Chức vụ hiện nay: Phó Trưởng ban Điều tra v à xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh

Cơ quan công tác hi ện nay: Cục Quản lý cạnh tranh

Điện thoại cơ quan: 04.22205002

Địa chỉ liên lạc: 25 Ngô Quyền, Ho àn Kiếm, Hà Nội.

Điện thoại nhà riêng: Di động: 0904175155

E-mail: phuocdtt @moit. gov. vn

TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN:

Cử nhân Luật học - Trường Đại học Luật H à Nội

Thạc sỹ Luật học - Đại Học Quốc Gia Hà Nội

TRÌNH ĐỘ NGOẠI NGỮ

- Tiếng Anh (trình độ Đại học)

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

THỜI GIAN NƠI CÔNG TÁC CÔNG VIỆC ĐẢM NHIỆM

2005 đến nay Cục Quản lý cạnh tranh Điều tra viên cạnh tranh

MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHI ÊN CỨU KHOA HỌC

1. Hỏi đáp về Luật Cạnh tranh Việt Nam, Nh à xuất bản Chính trị quốc gia, 2005 (đồng tác

giả.

2. Quảng cáo dưới góc độ cạnh tranh, Nh à xuất bản Lao động x ã hội, 2008 (đồng tác

giả).

Page 39: CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANHqlct.gov.vn/Modules/CMS/Upload/1/2008_12_3/Tailieu... · Web viewNhằm tạo điều kiện cho các nh à hoạch định chính sách của các Bộ/Ng