30
§Ò ¸n m«n häc LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế cùng với xu thế toàn cầu hoá tiến tới nền kinh tế tri thức, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và có xu hướng chuyển từ cạnh tranh theo chiều rộng (cạnh tranh trên toàn bộ các mặt hàng) sang cạnh tranh theo chiều sâu(cạnh tranh dựa trên những sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao). Cùng với việc lợi thế cạnh tranh chuyển từ lợi thế cạnh tranh tĩnh (lợi thế cạnh tranh của sản phẩm chủ yếu có được từ việc sở hữu và sử dụng tài nguyên thiên nhiên phong phú, lao động rẻ) với giá trị gia tăng thấp sang lợi thế cạnh tranh động (lợi thế cạnh tranh của sản phẩm có được chủ yếu từ các yếu tố then chốt như công nghệ, tri thức, tư bản) với giá trị gia tăng cao. Môi trường kinh doanh của các doanh nhiệp Việt Nam cũng đang có những thay đổi theo xu hướng chung đó cùng với sự hội nhập một cách đầy đủ hơn nền kinh tế nước ta vào nền kinh tế khu vực và thế giới ( thực hiện hiệp định thương mại Việt - Mỹ, lộ trình AFTA và đang đàm phán gia nhập tổ chức thương mại thế giới - WTO). Trong bối cảnh đó rào cản phát sinh ngày càng nhiều biểu hiện đa dạng, phong phú và có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhận thức, điều kiện, phương thức kinh doanh và đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam. Nhận thức được vấn đề trên, cùng với sự giúp đỡ của tiến sĩ Trần Việt Lâm đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam để làm rõ hơn một số biểu hiện cụ thể của những rào cản chủ yếu đang có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, định hướng một số giải pháp, kiến nghị cơ bản để xử lý rào cản trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đề tài gồm có ba phần: I Một số khái niệm II . Tác động của rào cản cạnh tranh đối với các doanh nghiệp Việt Nam 1. Những rào cản thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp 2. Những rào cản thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh Do hạn chế về mặt thông tin và kiến thức nên đề án không tránh khỏi những sai sót . Do đó em mong được sự góp ý của thầy giáo và mọi người để đề án được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! www.luanvandaihoc.com 0908907113 1

[Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

Embed Size (px)

DESCRIPTION

[Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

Citation preview

Page 1: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế cùng với xu thế toàn cầu hoá tiến tới nền kinh tế tri thức, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và có xu hướng chuyển từ cạnh tranh theo chiều rộng (cạnh tranh trên toàn bộ các mặt hàng) sang cạnh tranh theo chiều sâu(cạnh tranh dựa trên những sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao).

Cùng với việc lợi thế cạnh tranh chuyển từ lợi thế cạnh tranh tĩnh (lợi thế cạnh tranh của sản phẩm chủ yếu có được từ việc sở hữu và sử dụng tài nguyên thiên nhiên phong phú, lao động rẻ) với giá trị gia tăng thấp sang lợi thế cạnh tranh động (lợi thế cạnh tranh của sản phẩm có được chủ yếu từ các yếu tố then chốt như công nghệ, tri thức, tư bản) với giá trị gia tăng cao. Môi trường kinh doanh của các doanh nhiệp Việt Nam cũng đang có những thay đổi theo xu hướng chung đó cùng với sự hội nhập một cách đầy đủ hơn nền kinh tế nước ta vào nền kinh tế khu vực và thế giới ( thực hiện hiệp định thương mại Việt - Mỹ, lộ trình AFTA và đang đàm phán gia nhập tổ chức thương mại thế giới - WTO).

Trong bối cảnh đó rào cản phát sinh ngày càng nhiều biểu hiện đa dạng, phong phú và có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhận thức, điều kiện, phương thức kinh doanh và đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam.

Nhận thức được vấn đề trên, cùng với sự giúp đỡ của tiến sĩ Trần Việt Lâm đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam để làm rõ hơn một số biểu hiện cụ thể của những rào cản chủ yếu đang có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, định hướng một số giải pháp, kiến nghị cơ bản để xử lý rào cản trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.Đề tài gồm có ba phần:I Một số khái niệmII . Tác động của rào cản cạnh tranh đối với các doanh nghiệp Việt Nam1. Những rào cản thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp2. Những rào cản thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệpIII. Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh

Do hạn chế về mặt thông tin và kiến thức nên đề án không tránh khỏi

những sai sót . Do đó em mong được sự góp ý của thầy giáo và mọi người để đề

án được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

www.luanvandaihoc.com0908907113

1

Page 2: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

I.MỘT SỐ KHÁI NIỆM :

1.Năng lực cạnh tranh Quốc gia:

Là tổng hợp khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong một Quốc

gia và được hiểu là năng lực của một nền kinh tế có thể tạo ra tăng trưởng bền

vững trong môi trường kinh tế đầy biến động của thị trường Thế giới.

Theo “ báo cáo cạnh tranh toàn cầu năm 2002” của diễn đàn kinh tế Thế giới

năng lực cạnh tranh Quốc gia của Việt Nam cho tới nay luôn có thứ hạng ở mức

thấp. Năng lực cạnh tranh Quốc gia được đánh giá qua hai chỉ số cơ bản sau:

-Chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng - GCI (Growth Competiveness

Index) được thể hiện qua mức thay đổi của GDP/đầu người. Nó bao gồm ba chỉ

số : trình độ công nghệ, chất lượng của thể chế công cộng và các điều kiện kinh

tế vĩ mô.

-Chỉ số năng lực cạnh tranh vi mô - MICI (Microeconomic

Competiveness Index) cho biết các yếu tố làm nền tảng của năng suất và hoạt

động của nền kinh tế hiện thời, được đo bởi mức GDP/đầu người với hai chỉ

số : chất lượng các hoạt động, chiến lược của các doanh nghiệp và chất lượng

của môi trường kinh doanh Quốc gia.

Bảng 1: Năng lực cạnh tranh Quốc gia của Việt Nam năm 2002

Quốc gia hay lãnh thổ

Chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng - GCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh vi mô - MICI

2001 2002 2001 2002SingapoĐài LoanHồng KôngHàn QuốcMalaixiaThái LanTrng QuốcPhilippinViệt NamInđônêxia

47

1323303339486064

43

1721273133616567

9211837384343625355

9161923263538616064

www.luanvandaihoc.com0908907113

2

Page 3: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

Đã nhiều năm nay năng lực cạnh tranh Quốc gia của Việt Nam có đặc điểm

chính sau :

Năng lực cạnh tranh Quốc gia Việt Nam luôn có thứ hạng ở mức thấp và có

xu hướng đi xuống : chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng - GCI đứng thứ

65/80 nước giảm 5 bậc so với năm 2001 (60/75 nước). Chỉ số năng lực cạnh

tranh vi mô - MICI đứng thứ 60/80 nước giảm 7 bậc so với năm 2001 (53/75

nước).

2.Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp :

Có thể được hiểu là khả năng tồn tại, duy trì hay gia tăng lợi nhuận, thị

phần trên thị trường của các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Giữa năng lực cạnh tranh quốc gia với năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp có quan hệ chặt chẽ, nhân quả với nhau .

Về tổng thể, số lượng các doanh nghiệp Việt Nam tăng nhanh trong những

năm gần đây nhưng nhìn chung có quy mô nhỏ và tiềm lực yếu, Cả nước hiện có

tới 97,8% tổng số doanh nghiệp có quy mô dưới 300 lao động và 95,6% tổng số

doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng túc là hầu hết là các doanh nghiệp

vừa và nhỏ. Doanh nghiệp có quy mô lớn chỉ chiếm rất ít %, loại doanh nghiệp

có 1000 lao động trở lên chỉ chiếm 0,6% và loại có vốn 500 tỷ đồng trở lên

chiếm 0,4% tổng số doanh nghiệp .

Với tiềm lực đó sẽ rất khó khăn cho các doanh nghiệp khi tham gia cạnh

tranh trong quá trình hội nhập kinh tế .Điều đó sẽ được chứng minh qua hai

nhóm chỉ tiêu đánh giá chính sau :

-Hiệu quả sản kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp ở mức thấp ( bảng

2 ) nên việc tích luỹ để phát triển và phòng chống rủi ro cũng thấp.

www.luanvandaihoc.com0908907113

3

Page 4: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

Bảng 2 : Một số chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Chỉ tiêu hoạt động Kết

quả

Doanh nghiệp

Nhà

nước

Tập thể Tư

nhân

Có vốn

ĐTNN1.Tỷ suất lợi nhuận /vốn

(%)

2.Tỷ suất lợi nhuận/DT

(%)

3.Nộp ngân sách/DT

(%)

5,45

5,28

8,42

4,41

4,23

8,81

4,06

3,39

3,02

1,51

0,85

2,98

8,87

13,15

14,42

Khả năng chiếm lĩnh thị trường của đa số các doanh nghiệp là yếu . Ví dụ

đối với các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp ( bảng 3 ).

Bảng 3 : Tỷ lệ doanh nghiệp công nghiệp phân theo khả năng chiếm lĩnh

thị trường trong nước và xuất khẩu ( năm 1998 )

Tổng số Toàn ngành Chia ra (%)Công

nghiệp

Khai

thác

Chế biến SX năng

lượng1.Khả năng chiếm

lĩnh thị trường nội

địa :

- Giành đựơc ưu thế

- Chưa vững chắc

- Không có khả

năng cạnh tranh

2. Khả năng xuất

khẩu

- Đã xuất khẩu

- Triển vọng sẽ xuất

khẩu

- Không có khả

năng xuất khẩu

26,9

58,8

14,3

23,8

13,7

62,5

28,9

59,2

11,9

15,9

14,4

69,7

26,3

59,2

24,3

24,3

13,8

61,9

85,2

13,6

2,5

2,5

1,2

96,3

www.luanvandaihoc.com0908907113

4

Page 5: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

3. Tình hình chung :

Kết quả nghiên cứu điều tra cho thấy có 5 nhóm yếu tố chính ảnh hưởng

đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp , đó là :

-Chính sách và biện pháp quản lý vĩ mô :

Về tổng thể các chính sách và biện pháp điều tiết vĩ mô của nhà nước đã

đạt được những tiến bộ nhất định, bước đầu cải thiện điều kiện hoạt động của

các doanh nghiệp về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, thực thi pháp luật và

chính sách nhà nước về thương mại và đầu tư.

+ Các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế đó thực chất là các định

hướng phát triển, định hướng phân bổ nguồn lực, trong đó chủ yếu là đầu tư theo

ngành kinh tế, vùng lãnh thổ .

Đối với chính sách khuyến khích đầu tư trong nước đã có những cải thiện

hơn, thông thoáng hơn.

Tổng vốn đầu tư phát triển của năm 2002 đã tăng lên 10% so với năm

2001, cũng cao hơn so với kế hoạch đề ra. Vốn đầu tư phát triển cũng tăng đều ở

cả ba khu vực : kinh tế quốc doanh, ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu tư

nước ngoài . trong đó vốn đầu tư trong dân tăng mạnh nhất, tăng tới 35% so với

năm trước chiếm 28,8% trong tổng vốn đầu tư phát triển.

Có sự đóng góp tích cực của khu vực vốn đầu tư trực tiếp - FDI vào việc thực

hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của các doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt trong

lĩnh vực công nghiệp, nguồn vốn FDI vào lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ trọng

ngày càng cao, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế.

-Môi trường kinh doanh :

Trên thực tế môi trường kinh doanh vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu “minh

bạch, rõ ràng, công khai và phù hợp với thông lệ quốc tế “ . Môi trưòng kinh

www.luanvandaihoc.com0908907113

5

Page 6: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

doanh và thủ tục hành chính tiếp tục là những cản trở lớn đến sản xuất kinh

doanh .

Hỗ trợ của Nhà nước về công tác phát triển thị trường và thông tin trong

bối cảnh cạnh tranh Quốc tế còn ở mức hạn chế, đặc biệt là các thông tin dự báo

dài hạn hoặc thông tin chuyên đề .

-Công tác quản lý ở doanh nghiệp :

Các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam hiện nay có một số đặc điểm

chung là:

+ Chưa coi trọng và quan tâm thực sự đến công tác hoạch định và chất

lượng chiến lược kinh doanh .

+ Chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển

thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp .

+ Kinh nghiệm cạnh tranh còn yếu .

-Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp :

Đa số các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thấp chưa thực sự đảm bảo do:

+ Giá đầu vào của các yếu tố sản xuất cao

+ Năng lực công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu

+ Trình độ quản lý và chất lượng nguồn nhân lực ở mức thấp khó đảm

bảo khả năng cạnh tranh thành công trên thị trường Thế giới .

+ Việc huy động vốn rất khó khăn

-Các công cụ cạnh tranh chính của doanh nghiệp :

+ Chính sách sản phẩm

+ Giá và chính sách giá

+ Phương thức phục vụ

+ Dịch vụ sau bán hàng

chưa được tận dụng và phát huy hiệu quả theo như yêu cầu mong muốn.

II. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA NHỮNG RÀO CẢN CHỦ YẾU TRONG CẠNH

TRANH :

www.luanvandaihoc.com0908907113

6

Page 7: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

1.Những rào cản thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp :

1.1Rào cản pháp lý :

-Hệ thống pháp luật đang trong quá trình hoàn thiện, còn thiếu và còn có

rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật chưa phù hợp với các nguyên tắc kinh

doanh thương mại Quốc tế .

Tuy đã có nhiều nỗ lực đổi mới chính sách theo hướng thực hiện quyền

bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nhưng đến nay vẫn còn tồn tại một số

quan hệ độc quyền gây cản trở đối với việc mở rộng cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp .

Một mặt bảo hộ còn tràn lan, vô thời hạn, vô điều kiện, Đối với những

hàng hoá trong nước đã sản xuất được nhà nước quy định mức thuế nhập khẩu

cao hơn hoăc đối với một số mặt hàng còn áp dụng cả biện pháp nhập khẩu bằng

kim ngạch ( chẳng hạn như thông tư số 82/1997/TT- BTC ngày 11/11/1997 của

bộ tài chính về áp giá để tính thuế nhập khẩu của mặt hàng linh kiện xe gắn máy

nhập khẩu ) . Mức độ bảo hộ chưa được phân theo ngành dựa trên lợi thế cạnh

tranh Mặt khác chúng ta còn chậm chuyển đổi các biện pháp bảo hộ phi thuế

quan sang biện pháp bảo hộ bằng thuế quan . Hiện vẫn còn duy trì nhiều biện

pháp bảo hộ phi thuế quan như : tạm thời cấm nhập khẩu, kiểm soát ngoại tệ

nhập khẩu, hạn định khối lượng nhập khẩu.

Rõ ràng chính sách bảo hộ không hợp lý đang cản trở các doanh nghiệp

Việt Nam hướng tới cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập Quốc tế .

Trong khi đó hoạt động “ngầm” vẫn ở quy mô lớn, xu hướng cấu kết và buôn

lậu gia tăng tác động tiêu cực đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .

Điều này cho thấy chúng ta còn thiếu nhiều công cụ pháp lý, chế tài cần

thiết trước những hành vi cạnh tranh không hợp pháp và độc quyền. Một trong

những công cụ đó là luật cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, nhưng chưa được

thông qua.

www.luanvandaihoc.com0908907113

7

Page 8: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

Thủ tục hành chính nhà nước vẫn là một trong những cản trở làm tăng chi

phí cho các doanh nghiệp. Đối với việc đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh

doanh cá thể và hợp tác xã mặc dù luật đã quy định cụ thể, song trên thực tế

chưa có quận huyện nào thành lập phòng đăng ký kinh doanh, việc đăng ký kinh

doanh thường giao cho một cán bộ đảm nhận gây rất nhiều khó khăn cho doanh

nghiệp.

Hoặc như doanh nghiệp muốn xây dựng nhà xưởng thì phải có đủ 19 chữ ký của

các cơ quan có thẩm quyền thì mới có thể đựoc phép xây dựng . Với một thủ tục

hành chính rườm rà như vậy nhiều khi đã làm mất đi cơ hội kinh doanh của

doanh nghiệp.

Những bất cập về thuế, về thủ tục hải quan đối với các doanh nghiệp cũng

đang được coi là điểm nóng. Trong hệ thống thuế hiện tại các mức thuế suất vẫn

còn quá nhiều, phức tạp làm cho việc áp dụng rất khó thực hiện. Trước hết đó là

luật thuế VAT với bốn mức thuế suất khác nhau, bên cạnh đó còn có những thay

đổi về thuế suất tuỳ thuộc vào đối tượng khách hàng, có nghĩa là những loại

hàng hoá và dịch vụ chịu thuế sẽ được miễn giảm VAT nếu được cung cấp cho

một loại khách hàng nhất định .

Với một hệ thống thuế suất gồm nhiều tầng lớp như vậy thì cách hiểu và

tính biểu thuế khác nhau giữa đối tượng đóng thuế và cơ quan thuế là điều

không thể tránh khỏi . Đồng thời nhiều khi các nhà sản xuất và các nhà cung cấp

dịch vụ không rõ hàng hoá của mình và dịch vụ của mình phải chịu thuế suất là

bao nhiêu, hay không phải chịu thuế .Trong dự thảo sửa đổi luật thuế VAT lần

này đã giảm số lượng thuế suất xuống còn ba loại nhưng vẫn còn phức tạp ,còn

có quá nhiều điểm chưa rõ ràng trong các luật thuế và văn bản dưới luật gây

nhiều tranh cãi giữa các DN và cơ quan thuế .

Trong luật thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như trong luật thuế VAT những

quy định về các loại chi phí được coi là hợp lý hợp lệ để tính toán thu nhập

doanh nghiệp hoặc tính để khấu trừ giá trị gia tăng hiện nay cũng như trong quy

www.luanvandaihoc.com0908907113

8

Page 9: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

định của dự thảo sửa đổi luật thuế vẫn còn tình trạng đơn giản hoá không tính

đến thực tiễn kinh doanh Quốc tế gây thắc mắc cho DN.

Thiếu một cơ chế kiểm tra, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có hiệu quả :

Trong quy định hiện hành cũng như trong dự thảo sửa đổi các luật thuế vẫn chưa

có quy định rõ cơ chế thanh tra kiểm tra nhằm hạn chế tình trạng thanh tra tuỳ

tiện gây phiền nhiễu cho DN.

Đến năm 2004 luật cạnh tranh - đạo luật cạnh tranh đầu tiên về lĩnh vực này

mới được Quốc hội thông qua, do đó trên thị trường những hiện tượng cạnh

tranh không lành mạnh vẫn diễn ra như : sự đàm phán để thoả thuận, cấu kết, lợi

dụng vị thế để “ phân chia” thị trường,khống chế giá cả, quảng cáo tiếp thị thiếu

trung thực, sản xuất hàng giả, vi phạm bản quyền hệ quả của vấn đề này là

làm giảm uy tín, giảm sức cạnh tranh của các DNVN.

Hầu hết chi phí đầu vào của một số yếu tố sản xuất - dịch vụ là cao so với các

nước trong khu vực .

Thực hiện nghị quyết 05/2002/NQ-CP của Chính Phủ về đẩy mạnh, nâng

cao hiệu quả công tác xuất nhập khẩu và chỉ thị 08/2003/CT- TTg ngày 4/4/2003

của thủ tướng Chính Phủ về nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của

DN. Đến nay bộ Tài chính đã thực hiện rà soát và xác định được 140 khoản phí

và lệ phí ở cấp trung ương đã ban hành phải bãi bỏ, ở cấp địa phương tính đến

tháng 10/2003 đã có 48 tỉnh thành thực hiện rà soát và bãi bỏ 203 khoản phí, lệ

phí . Việc thực hiện pháp lệnh phí và lệ phí đã được xã hội đồng tình . Các DN

không những giảm được chi ohí trung gian mà còn rút ngắn được thời gian,

giảm thiểu được các thủ tục hành chính rườm rà, phiền hà không đáng có . Theo

số liệu khảo sát thống kê việc bãi bỏ các khoản phí, lệ phí ở cả cấp trung ương

và địa phương đã làm giảm chi phí đầu vào cho DN mỗi năm khoảng 150 tỷ

đồng . Lĩnh vực thu phí cầu đường bộ đã giảm từ 35 khoản thu khác nhau xuống

còn 7 khoản thu thống nhất, bình quân các mức thu phí giảm 20% so với trước

www.luanvandaihoc.com0908907113

9

Page 10: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

khi thực hiện pháp lệnh phí, lệ phí . Đối với các DN mỗi tháng giảm được 20 tỷ

đồng tiền phí cầu đường, đường bộ.

Tuy việc thực hiện pháp lệnh phí, lệ phí đã làm giảm chi phí đầu vào của

DN nhưng so với các nước trong khu vực chi phí đầu vào của các DNVN vẫn

còn ở mức cao .Chi phí trung gian trong công nghiệp chiếm tới 60% trong đó

80% là chi phí vật chất , những con số tương ứng trong nông nghiệp là 40% và

70%. Chi phí phục vụ sản xuất - kinh doanh cũng pử mức cao như giá điện của

Việt Nam từ 0.07 - 0.11 USD/kwh trong khi giá điện trung bình của các nước

trong ASEAN nàm trong khoảng từ 0.025 - 0.05 USD/kwh.

1.2 Rào cản văn hoá - xã hội :

Các doanh nghiệp đều quan tâm đến nhóm yếu tố văn hoá xã hội (như phong

tục tập quán , tôn giáo , ngôn ngữ, trình độ phát triển văn hoá, khoảng cách giàu

nghèo, tỷ lệ phát triển dân số, chỉ số phát triển con người …)

-Khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị với nông thôn ngày càng gia tăng

một cách đáng lo ngại ( vì dân số sống ở nông thôn chiếm đến 75% dân số cả

nước) thu nhập bình quân người/tháng (giá trị thực tế ) thấp, ở thành thị khoảng

600.000 đ/người/tháng, ở nông thôn khoảng 200.000 đ/người/tháng .

-So với các nước trong khu vực thì chỉ số phát triển con người của Việt

Nam tính đến năm 2001 vẫn ở mức thấp, chỉ số HDI của Việt Nam xếp thứ

109/175 nước, chỉ số nghèo khổ xếp thứ 47/85 nước, chỉ số GDP xếp thứ

130/175 nước , đây là một trong những cản trở đến trình độ văn hoá và chất

lượng nguồn nhân lực .

Bảng 4 : Một số chỉ số của Việt Nam

Quốc gia Chỉ số

tuổi thọ

Chỉ số

giáo dục

Chỉ số

GDP

HDI Xếp hạng

GDP

Xếp hạng

HDI

Malaixia

Thái Lan

0.8

0.73

0.83

0.88

0.75

0.69

0.79

0.768

56

72

58

74

www.luanvandaihoc.com0908907113

10

Page 11: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

Philippin

Trung

Quốc

Việt Nam

Inđonêxia

Lào

0.74

0.76

0,73

0.69

0.16

0.9

0.79

0.83

0.8

0.63

0.61

0.62

0.51

0.56

0.46

0.751

0.72

0.688

0.682

0.525

19

102

130

114

145

85

104

109

112

135

+ Trong năm 2001 - 2005 bình quân mỗi năm nước ta có 1,5 triệu người

bước vào độ tuổi lao động trong khi chỉ có 0,36 triệu người ra khỏi tuổi lao

động.

Trên phạm vi toàn quốc cơ cấu dân số biến đổi tạo cơ hội thuận lợi cho

phát triển kinh tế, lực lượng lao động dồi dào vừa là tiềm năng nhưng cũng là

thách thức đối với nước ta trong vấn đề giải quyết việc làm .

Hiện tại sức ép về quy mô dân số lên diện tích đất đai làm cho lao động

nông thôn tiếp tục dư thừa, trong khi đó trình độ phát triển công nghiệp còn thấp

không đủ sức thu hút lao động tham gia mạnh vào sản xuất công nghiệp và xây

dựng . Lực lượng lao động tiếp tục tăng và dư thừa nhưng lại yếu về thể lực,

trình độ tay nghề và còn thiếu nhiều tố chất cần thiết trong quá trình cạnh tranh

trong thị trường và hội nhập phát triển kinh tế .

+ Các số liệu thống kê gián tiếp cho thấy hiện tại cứ 3,2 trẻ em dưới 5 tuổi thì

có một cháu suy dinh dưỡng, cứ 3 bà mẹ mang thai thì một người bị thiếu máu .

Tình trạng nhiễm HIV/ADIS trong thanh thiếu niên tiếp tục tăng và có xu hướng

lây lan mạnh trong cộng đồng . Trong số những người nhiễm HIV/ADIS hiện có

74.45% ở độ tuổi 20- 39 độ tuổi có tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế và năng suất

lao động cao nhất .

1.3Rào cản khoa học - công nghệ :

www.luanvandaihoc.com0908907113

11

Page 12: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

Công nghệ là yếu tố cốt lõi đảm bảo cạnh tranh hiệu quả trên thị trường . Tuy

nhiên kinh phí đầu tư cho công tác này từ phía nhà nước còn thấp chưa đáp ứng

yêu cầu . Bảng 5 cho thấy vốn đầu tư phát triển cho hoạt động khoa học và công

nghệ thấp, chiếm khoảng 0,5% giá trị tổng sản phẩm trong nước ( hoặc dưới 2%

tổng ngân sách nhà nước ) tỷ lệ này thấp so với nhu cầu thực tế và so với bình

quân của các nước trong khu vực .

Bảng 5 :

Năm GDP theo giá so

sánh 1994(tỷ

đồng)

Vốn đầu tư phát

triển cho khoa

học và công

nghệ (tỷ đồng)

Tỷ lệ vốn đầu tư

phát triển khoa

học và công

nghệ so với

GDP(%)1999

2000

2001

2002

256272

273666

292376

312959

1221,2

1433,3

1518,6

1670,5

0.48

0.52

0.52

0.53

-Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin(CNTT)

Trong những năm qua là kém do các nguyên nhân :

+ Nhà nước chưa mặn mà tuyển lao động CNTT . Về môi trường hoạt

động của sinh viên tốt nghiệp (SVTN) ngành CNTT báo cáo cho các tỷ lệ : cơ

quan nhà nước 45,29% ND tư nhân 32,73% còn lại thuộc các thành phần kinh tế

khác .

So với 14 ngành đào tạo, tỷ lệ SVTT ngành CNTT đươc thu nhận vào cơ

quan nhà nước là thấp nhất ( các ngành khác : giao thông91,67%, xây dựng

78,01%, du lịch 76,65% …). Có một thực tế là 61 tỉnh thành và 20 bộ, 17 cơ

quan thuộc chính phủ khi lập dự án triển khai chương trình 112( chương trình tin

học hoá quản lý hành chính nhà nước ) đều ghi rõ sự thiếu hụt nghiêm trọng

www.luanvandaihoc.com0908907113

12

Page 13: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

nhân lực CNTT . Họ đều lập tiểu dự án đào tạo nhân lực CNTT riêng cho ngành,

địa phương mình nhưng lại không tuyển dung nhiều hơn số 45,29% SVTN

ngành CNTT.

-Môi trường ứng dụng CNTT chưa tốt :

Nó thể hiện ở trình độ quản lý của lãnh đạo các cấp không cao . Do trình

độ hạn chế nhiều cán bộ lãnh đạo ngại ứng dụng CNTT . Các cấp lãnh đạo nhận

thức chưa đúng mức vai trò của CNTT trong việc nâng cao năng sất lao động và

chất lượng sản phẩm . Tuy nói CNTT là quan trọng nhưng phần lớn lãnh đạo các

tổ chức đều không giành đủ thời gian không giành đủ tiền bạc cho CNTT, không

trực tiếp chỉ đạo hay tham gia ý kiến. Cán bộ phụ trách CNTT tại các đơn vị hầu

như không được trao quyền hạn gì đáng kể. Họ không được tham gia vào định

hướng chiến lược ứng dụng CNTT, không được tham gia vào tái cấu trúc các

quy trình nghiệp vụ.

Các tổ chức và các DNVN chưa cảm thấy nguy cơ mất năng lực cạnh

tranh khi Việt Nam tham gia vào các khối kinh tế thương mại khu vực và thế

giới.

-Các đề cương dự án CNTT chất lượng kém nhưng vẫn được triển khai.

Rất ít dự án ứng dụng CNTT bắt đầu bằng những đánh giá chính xác nhu

cầu thực tế . Thiếu việc xác định và đánh giá nhu cầu một cách nghiêm túc sẽ

dẫn đến tình trạng nhiều nhu cầu cấp thiết hơn không được đấp ứng, trong khi

những nhu cầu không quan trọng và tốn kém lại được phục vụ .

Hầu hết các dự án có mục tiêu chung chung, các sản phẩm của dự án

không được mô tả đầy đủ mặc dù tiền, nhân lực, thời gian phải bỏ ra là cụ thể và

kết quả của dự án lại rất chung chung dẫn đến hiệu quả đầu tư kém. Rất ít dự án

có hệ thống chỉ tiêu đánh giá định lượng chính vì vậy khi dự án kết thúc cũng

khó có câu trả lời rằng dự án có mang hiệu quả đầu tư hay không và nếu có thì

hiệu là bao nhiêu . Vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nhân lực có trình

độ trong DN đến chi phí đầu vào của DN.

-Nhân lực CNTT của ta quá mỏng kém xa cả Philippin, Inđônêxia, Thái

Lan…

www.luanvandaihoc.com0908907113

13

Page 14: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

Một thực tế là số lượng hồ sơ dang ký tuyển sinh ngành CNTT vào các

trường đại học, cao đẳng năm 2002 so với năm 2001 giảm nhiều . Bên cạnh đó

khi tốt nghiệp ra trường cũng ít được làm công việc đúng ngành học của mình.

Theo một số chuyên gia : khoảng 50% kỹ sư hoặc cử nhân CNTT ra trường đi

vào các ngành không CNTT để làm các ứng dụng CNTT, 5% được bổ sung làm

công tác giảng dạy , nghiên cứu chỉ có khoảng 20 - 25% tham gia vào các đơn vị

sản xuất kinh doanh CNTT, số còn lại làm các việc hoàn toàn không CNTT hoặc

không có việc làm .

1.4Rào cản kinh tế :

-Mặc dù có tốc độ tăng trưởng GDP cao, nhưng hiệu quả tổng hợp giữa

đầu tư và tăng trưởng biểu hiện bằng hệ số ICOR (Investment Capital Output

Rate) được đo bằng tỷ lệ giữa vốn đầu tư phát triển với tốc độ tăng GDP trong

giai đoạn 2000 - 2002 là chưa thoả đáng. Xem bảng 6

Bảng 6

Năm Tỷ trọng vốn đầu tư phát

triển trong GDP(%)

Tốc độ tăng

trưởng kinh tế (%)

Hệ số ICOR

1995

1998

1999

2000

2001

2002

33

37

39

40

42

44

9.54

5.76

4.77

6.79

6.84

7.04

3.5

6.4

8.2

5.9

6.0

6.3

Nguyên nhân chính là do tình trạng lựa chọn cơ cấu đầu tư chưa hợp lý,

tình trạng thất thoát và lãng phí còn phổ biến, chưa quan tâm thực sự đến hiệu

quả và lợi ích lâu dài của các dự án, làm ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng bền

vững của nền kinh tế và của các DN. Riêng về vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư và sử

dụng vốn đầu tư phát triển bị giảm do hiệu quả đầu tư còn thấp : đầu tư vào

www.luanvandaihoc.com0908907113

14

Page 15: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

những dự án cần nhiều vốn nhưng cần ít lao động, đầu tư phân tán, dàn trải do bị

co kéo - hậu quả của cơ chế xin - cho . Việc giải phóng măt bằng kéo dài tốn

kém nay lại do giá đất tăng vọt làm cho nhiều công trình dở dang. Lãng phí, thất

thoát trong đầu tư khá lớn nhất là nguồn ngân sách nhà nước và ngay cả nguồn

vốn ODA.

Từ năm 1995 trở lại đây cơ cấu đầu tư toàn xã hội có xu hướng dựa nhiều

hơn vào nguồn lực trong nước, chủ yếu từ nguồn đầu tư nhà nước ( vốn nhà

nước tăng từ 42% năm 1995,lên 58.1% năm 2000 trong cơ cấu vốn đầu tư toàn

xã hội ). Trong khi đó tỷ trọng nguồn vốn tư nhân và dân cư giảm liên tục (từ

49% năm 1990 trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội xuống 27.6% năm 1995,

năm 2000 chỉ còn 23,6%) đó là một điều bất hợp lý vì trong thực tế đây là nguồn

vốn có hiệu quả kinh tế cao nhất và là nguồn nội lực quan trọng của đất nước .

Hiệu quả đầu tư không cao còn do sự phân bổ nguồn vốn đầu tư không hợp lý

giữa các ngành : đầu tư cho nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ

trọng nhỏ và không ổn định, ttrong khi đâylà ngành có hệ số ICOR thấp nhất và

sử dụng nhiều lao động nhất .

Một nguyên nhân quan trọng khác đó là do khu vực dịch vụ tăng trưởng

chậm . Cơ cấu kinh tế của nước ta tuy chuyển dịch theo hướng tiến bộ và tích

cực nhưng nhìn chung vẫn chưa ra khỏi cơ cấu ngành truyền thống với tỷ trọng

tương đối cao của khu vực sản xuất vật chất nói chung và của khu vực nông, lâm

nghiệp và thuỷ sản nói riêng . Trong chiến lược đổi mới cơ cấu ngành chúng ta

không coi nhẹ khu vực dịch vụ nhưng chưa tập trung đầu tư thích đáng trí lực,

vật lực, tài lực cho những ngành dịch vụ có khả năng tạo ra bước đột phá nên tốc

độ tăng của khu vực này thường thấp hơn tốc độ tăng chung của nền kinh

tế(năm 2001 tổng sản phâmt trong nước tăng 6,89% nhưng giá trị gia tăng của

khu vực dịch vụ chỉ tăng 6,1% chỉ tiêu tương ứng của năm 2002 là 7,04%)

Chi phí đầu vào quá cao là một trong những yếu tố làm giảm lợi nhuận của DN,

có đến 37,4% ý kiến cho rằng cơ sở hạ tầng quốc gia chưa đáp ứng nhu cầu cho

www.luanvandaihoc.com0908907113

15

Page 16: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

sự phát triển của DN và có đến 54,2% ý kiến cho rằng lãi suất ngân hàng quá

cao trong khi đó việc huy động ở thị trường vốn cũng khó khăn.

Thực tế lãi suất ngân hàng đã trở thành một khoản chi phí lớn của DN làm cho

lợi nhuận còn lại ít, tốc độ tích luỹ không đáp ứng được nhu cầu phòng chống

rủi ro.

2.Những rào cản thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp :

-Quy mô hoạt động của DN nhỏ :

Kết quả điều tra cho thấy đa số các DN có quy mô hoạt động nhỏ, có

khoảng 30% số DN được điều tra có doanh thu hàng năm ở mức dưới 10 tỷ

đồng, 30% ở mức từ 10 - 15 tỷ đồng và 30% ở mức từ 50 - 200 tỷ đồng, chỉ có

khoảng 10% DN có doanh thu lớn hơn 200 tỷ đồng/năm.

-Vấn đề tài chính của DN :

Vấn đề tài chính luôn là một trong những trở ngại chính của DNVN hiện

nay . Có đến 67,3% ý kiến cho rằng họ rất thiếu vốn lưu động trong khi cơ cấu

nguồn vốn không hiệu quả, các quy định về thủ tục vay vốn rất phức tạp .

Lãi suất vay quá cao cũng dẫn đến hiệu quả kinh doanh của đa số các DN

là thấp Theo ngân hàng nhà nước (NHNN), mặc dù NHNN đã tạo tín hiệu giảm

lãi suất(LS) thị trường và đã cung ứng một lượng tiền tương đối lớn (khoảng

9000 tỷ đồng trong 6 tháng đầu 2003) nhưng LS huy động và cho vay đồng Việt

Nam (VND) của các tổ chức tín dụng đều tăng :

LS huy động vốn tăng khoảng 0,02% - 0,06%/tháng; LS cho vay tăng

khoảng 0,02% - 0,04%/tháng. Hiện LS huy động vốn nội tệ - VND kỳ hạn 1

năm của các ngân hàng thương mại phổ biến ở mức 8% - 8,4%/năm,so với mức

lạm phát chỉ co 3% - 3,5%, làm cho LS thực của lợi tức gửi ngân hàng lên tới

4% - 4,5%/năm.Đây là mức LS thực cao nhất trong 10 năm qua và quá cao so

với mức kỳ vọng trong điều hành vĩ mô là 2% - 3%/năm.LS huy động và cho

vay hiện nay đã ở mức khá cao so với mức lợi nhuận thu được từ hoạt động sản

www.luanvandaihoc.com0908907113

16

Page 17: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

xuất kinh doanh. Điều này có thể làm cho các DN chần chừ không dám vay vốn

đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.

-Trình độ quản lý của các DN chưa đáp ứng được các yêu cầu kinh

doanh hiện nay. Việc sử dụng nguồn lực có hiệu quả hay không phụ thuộc vào

phương thức tổ chức quản lý. Có rất nhiều ý kiến cho rằng họ gặp khó khăn

trong việc định hướng chiến lược kinh doanh và công tác quản lý chất lượng sản

phẩm.

Các DNVN chưa xác định được chất lượng kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh

trong điều kiện hội nhập quốc tế và tập trung phát triển kinh doanh dài hạn tại

các thị trường trọng điểm. Một tâm lý phổ biến la DN rất tự ty và cái gì cũng

muốn “ăn chắc”. Họ thường nghĩ không biết có làm ăn được ở thị trường đó hay

không mà lại bỏ ra một khoản tiền để đăng ký thương hiệu. Đây là một trong

những nguyên nhân cơ bản của các DNVN khi có hàng hoá có tính chất cạnh

tranh đưa vào thị trường nước ngoài đã bị lấy mất thương hiệu. Trong xu thế hội

nhập đòi hỏi DN phải có cách nhìn mới, cách làm ăn có tầm nhìn xa trông rộng,

như vậy nếu các DN muốn làm ăn lớn, muốn có thị trường xuất khẩu thì đăng ký

thương hiệu phải đi trước một bước trong chiến lược kinh doanh.

Do tình hình thực tế như vậy số nhãn hiệu hàng hoá được cấp giấy chứng

nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá cho người Việt Nam chỉ có 43% vẫn thấp hơn

so với cấp cho người nước ngoài là 57%.

Bảng 7 : Tổng số nhãn hiệu hàng hoá đã đăng ký :

Năm Số nhãn hiệu hàng hoá đã đăng ký

Người Việt Nam Người nước ngoài Tổng số

1999

2000

2001

1299

1423

2085

2499

1453

1554

3798

2876

3639

www.luanvandaihoc.com0908907113

17

Page 18: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

Việc thiếu chứng chỉ đạt tiêu chuẩn quốc tế về quản lý và chất lượng sản

phẩm cũng đang là trở ngại đối với khả năng cạnh tranh của các sản phẩm của

DNVN.

Bảng 8 cho thấy số DN có chứng chỉ chiếm 18% và chỉ có 32% số DN có

thương hiệu mà chủ yếu là các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Việc thiếu chứng

chỉ đạt tiêu chuẩn quốc tế làm cản trở việc “lưu hành” các sản phẩm của ta trên

thị trường quốc tế.

Bảng 8 : Kết quả điều tra khả năng thực tế về trình độ quản lý của DN(năm

2003)

Nội dung DN Tỷ lệ (%)

1.Có chứng chỉ ISO 9000, ISO 14000

2.Có thương hiệu(chưa xác định giá trị tiền)

3.Có hệ thống thông tin QL(ở mức độ thấp)

19/107

34/107

55/107

18

32

50-Chất lượng nguồn nhân lực nói chung là thấp và việc thiếu lao động có trình

độ chuyên môn cao

Là một trong những rào cản lớn nhất đối với các DNVN hiện nay. Có đến

67% số DN thiếu cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và có 12% ở thiếu trầm trọng,

60% số DN có nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công việc ở mức hạn chế và rất

hạn chế.

Bảng 9 : Kết quả điều tra về chất lượng nguồn nhân lực có chuyên môn của

DN(năm 2003) :

Nội dung DN Tỷ lệ(%)

1.Số lượng cán bộ chuyên môn nghiệp vụ:

- Đủ

-Thiếu

-Thiếu trầm trọng

23/107

72/107

12/107

21

67

122.Khả năng thực tế đáp ứng công việc ở

mức : -Rất tốt 2/107 2

www.luanvandaihoc.com0908907113

18

Page 19: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

-Tốt

-Hạn chế

-Rất hạn chế

41/107

60/107

4/107

38

56

4

Nguyên nhân của tình trạng trên một phần quan trọng do chính sách

nguồn nhân lực ở các DN không hợp lý, không thực sự là động lực khuyến

khích nười lao động. Có đến 43,9% ý kiến cho rằng gặp khó khăn về ngân sách

đào tạo và khó khăn cho việc tìm được nguồn nhân lực có chuyên môn cao. Đây

là những cản trở chính đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của

DN.

-Đa số ý kiến cho rằng DN chưa phát huy được những yếu tố nền tảng

đảm bảo cho cạnh tranh dài hạn như chất lượng sản phẩm, trình độ công nghệ…

vì vậy chưa tạo được lợi thế cạnh tranh riêng dựa trên sự khác biệt của sản

phẩm. Thực tế trong thời gian qua khi nói đến năng lực cạnh tranh của các sản

phẩm Việt Nam trên thị trường thế giới chúng ta thường chỉ nhấn mạnh đến khả

năng cạnh tranh về giá. Các DNVN chưa chú ý đến hay chưa có một chiến lược

kinh doanh dựa trên sự khác biệt sản phẩm, yếu tố này rất quan trọng trên những

thị trường người tiêu dùng có thu nhập cao.

-Năng lực công nghệ là một yếu tố then chốt tạo nên năng lực cạnh tranh

của các DN trong dài hạn.

Tuy nhiên ở bảng 10 cho thấy đa số các DN sử dụng công nghệ lạc hậu

nhiều thế hệ so với khu vực và thế giới, hàm lượng khoa học và công nghệ trong

sản phẩm thấp, có đến 76,6% DN sử dụng công nghệ trung bình và lạc hậu và có

đến 63,5% DN có năng lực công nghệ đáp ứng nhu cầu thực tế ở mức hạn chế

và rất hạn chế. Mặc dù quyết tâm của không ít DN là rất cao nhằm nâng cao

năng lực công nghệ nhưng cũng còn 5 nguyên nhân chính cản trở việc nâng cao

năng lực công nghệ, đó là : do thiếu kinh phí cho công tác nghiên cứu và triển

www.luanvandaihoc.com0908907113

19

Page 20: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

khai, thiếu sự hỗ trợ của nhà nước, nguồn vốn có nhiều khó khăn, thủ tục hành

chính liên quan phức tạp và cơ sở vật chất của DN chưa đáp ứng yêu cầu.

www.luanvandaihoc.com0908907113

20

Page 21: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

Bảng 10 : Kết quả điều tra khả năng thực tế về trình độ công nghệ của

DN(năm 2003)

Nội dung DN tỷ lệ(%)

1.Năng lực công nghệ đáp ứng nhu cầu

thực tế : -Rất tốt

-Tốt

-Hạn chế

-Rất hạn chế

2

37

64

4

1,9

34,6

54,8

3,72.Trình độ công nghệ đang sử dụng :

-Tiên tiến

-Trung bình

-Lạc hậu

25

56

26

23,7

52,3

24,3-Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam nói chung rất thấp, chủ

yếu là sản phẩm thô có giá trị gia tăng không cao rất khó cạnh tranh với các sản

phẩm của khu vực và thế giới .

Do phần lớn các sản phẩm của ta hiện nay có mẫu mã nghèo nàn, chất

lượng thấp và cạnh tranh chưa dựa vào yếu tố thương hiệu của sản phẩm hay

tính độc đáo của sản phẩm. Điều này có nghĩa là sản phẩm sẽ gặp khó khăn khi

cạnh tranh trong dài hạn và trên phạm vi Quốc tế.

Bảng 11 : Một số các yếu tố liên quan đến đặc điểm của sản phẩm (năm

2003)

Các yếu tố được đề cập ý kiến trả lờiThuận lợi và rất thuận lợi

Bình thường

Khó khăn và rất khó khăn

www.luanvandaihoc.com0908907113

21

Page 22: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

-Thiếu thông tin thị trường và không đủ khả năng thu thập xử lý thông tin

là những rào cản rất lớn đối với các DNVN, đặc biệt trong điều kiện hội nhập

kinh tế Quốc tế và sự phát triển nhanh chóng của CNTT. Theo phòng thương

mại và công nghiệp Việt Nam thì chỉ có 84% DN trong điều tra trả lời là có

nhận được thông tin về hội nhập, trong đó 24% không có thông tin về lịch trình

giảm thuế trong khuôn khổ AFTA, APEC, 16% DN chưa có hiểu biết chung về

quá trình hội nhập WTO, 50% không có thông tin về các bước chuẩn bị thực

hiện hiệp định Viêt - Mỹ. Trong giai đoạn cạnh tranh ngày càng gay gắt mà

những vấn đề có liên quan trực tiếp đến sự họat động và phát triển của DN

nhưng chưa được quan tâm một cách đúng đắn và càng khó khăn hơn khi muốn

thu thập thông tin một cách đầy đủ về đối thủ cạnh tranh .

Kết quả điều tracho thấy có một số cản trở chính trong thu thập thông tin thị

trường đó là : tiềm lực tài chính chưa đáp ứng các yêu cầu,khó khăn trong việc

chấp nhận chi phí ngoài quy định để mua thông tin, khả năng thu thập thông tin

và khả năng phân tích xử lý thông tin còn rất hạn chế .

III. KẾT LUẬN :

1.Một số ý kiến để xử lý các rào cản

1.1Đối với nhà nước :

-Cải thiện cơ bản môi trường cạnh tranh kin tế,xây dựng và hoàn thiện

khung khổ pháp lý để đảm bảo tính nhất quán, minh bạch trong hệ thống pháp

lý. Đặc biệt tạo ra một khung khổ pháp lý cạnh tranh tàn diện, xoá bỏ những rào

cản hạn chế cạnh tranh, khuyến khích cạnh tranh hợp tác kinh tế cụ thể như sớm

đưa ra đạo luật cạnh tranh được áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh có các quy

định .

Cùng với việc cải tiến khung khổ pháp lý hơn cần tăng cường đầu tư kết

cấu hạ tầng có hiệu quả về giao thông,thông tin liên lạc như điều chỉnh cơ cấu

đầu tư cho giao thông đường bộ một cách thích hợp đó là :

www.luanvandaihoc.com0908907113

22

Page 23: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

+Trong thời gian trước mắt cần tập trung vốn ngân sách nhà nước trung

ương và vốn ODA cho các dự án cầu đường bộ lớn trên các trục giao thông

đường bộ xuyên quốc gia, các dự án cầu vượt ở các nút giao thông trọng điểm

góp phần giải toả ách tắc giao thông.

-Chuyển dần trọng tâm đầu tư vốn ngân sách nhà nước(NSNN) sang phát

triển hệ thống giao thông đối ngoại. Cụ thể, cần tập trung đầu tư cho các dự án

phát triển các trục giao thông đường bộ nối liền các trung tâm kinh tế các khu

công nghiệp với các cửa khẩu và cảng biển Quốc tế, phát triển hệ thống đường

bộ tiểu vùng, các hành lang Đông - Tây nối liền mạng lưới đường bộ Việt Nam

với hệ thống của các nước trong khu vực, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ

thống đường bộ xuyên á.

-Có những cải biến về thủ tục hành chính, tiếp tục hoàn thiện và ban hành

các chính sách tạo điều kiện, hỗ trợ cho DN như : sửa đổi lại các khoản thuế,

tiếp tục sửa đổi và thực hiện pháp lệnh phí, lệ phí một cách phù hợp, nhanh

chóng ban hành luật cạnh tranh.

-Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu ngành nghề gắn với sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá(CNH), hiện đại

hoá(HĐH):

+Có các chính sách thoả đáng để khuyến khích các khu vực kinh tế, trước

nhất là các DN vừa và nhỏ, kinh tế trang trại và kinh tế hộ gia đình, các chương

trình phát triển kinh tế, xã hội trọng điểm, đặc biệt là các công trình trọng điểm

quốc gia, các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng dùng nhiều lao động.

+Có các chính sách và giải pháp đủ mạnh để khuyến khích toàn xã hội

đẩy nhanh công tác dạy nghề, hướng nghiệp nhằm phát triển nguồn nhân lực với

chất lượng cao đủ sức cạnh tranh và thoả mãn yêu cầu của thị trường lao động

về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề,hướng nghiệp nhằm phát triển với

chất lượng cao tạo ra sự hấp dẫn đối với người sử dụng lao động.

www.luanvandaihoc.com0908907113

23

Page 24: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

+Tăng cường vai trò của nhà nước trong việc kiểm soát và điều chỉnh

quan hệ cung - cầu trong thị trường lao động thông qua hệ thống luật pháp, cơ

chế chính sách đồng bộ nhằm đảm bảo công bằng xã hội. Đồng thời nhà nước

cần có sự nhiều hơn đối với việc phát triển và hiện đại hoá các trung tâm dịch vụ

việc làm và hệ thống thông tin thị trường lao động, hệ thống giáo dục, đào tạo và

dạy nghề.

1.2Đối với các Doanh nghiệp :

-Các DN cần xây dựng chiến lược kinh doanh.

Chiến lược kinh doanh của DN phải được xây dựng dựa trên cơ sở :

+Tiềm lực của DN trong nền kinh tế mở, tức là phải đặt tiềm lực đó trong

lợi thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước.

+Nghiên cứu, dự báo phát triển thị trường trong và ngoài nước liên quan

đến hoạt động của DN để định hướng chất lượng sản phẩm thích ứng, có khả

năng cạnh tranh. Trên cơ sở đó DN sẽ tiến hành xây dựng chiến lược kinh doanh

phù hợp với DN của mình. Theo phân tích ở các phần trên DNVN đang rất thiếu

chiến lược kinh doanh dài hạn trong đó chiến lược khác biệt hoá sản phẩm và

chiến lược xây dựng thương hiệu sản phẩm còn rất yếu.

DN xây dựng chiến lược khác biệt hoá sản phẩm để cạnh tranh trên thị

trường, có thể tạo nên sự khác biệt hoá sản phẩm bằng một số cách :

Các DN có thể tạo nên sự khác biệt cho các sản phẩm hay dịch vụ của

họ bằng mọi công cụ Marketing. Các sản phẩm hay dịch vụ muốn bán tốt phải

mang lại cho người tiêu dùng những lợi ích nhiều hơn những thứ họ nghĩ, họ cần

hoặc họ kỳ vọng. Vì vậy tất cả những yếu tố và thuộc tính nào của sản phẩm hay

dịch vụ làm gia tăng giá trị cho khách hàng đều có thể dùng để tạo nên sự khác

biệt so với các sản phẩm cạnh tranh.

Các DN có thể làm khác biệt hoá sản phẩm bằng các thuộc tính và lợi

ích hiện thực của chính bản thân sản phẩm, ở đây người kinh doanh phải nghiên

cứu để tìm ra những yếu tố và thuộc tính có thể tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm

www.luanvandaihoc.com0908907113

24

Page 25: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

và dịch vụ của mình. Tất nhiên những thuộc tính và lợi ích này phải là những

tiêu chuẩn mua chủ yếu là khách hàng mục tiêu.

Các DN có thể khác biệt hoá sản phẩm bằng các thuộc tính và lợi ích

hiện thực của chính bản thân sản phẩm, ở đây người kinh doanh phải nghiên cứu

để tìm ra những yếu tố và thuộc tính có thể tạo nên sự khác biệt cho sản phẩm

kinh doanh của mình. Tất nhiên những thuộc tính và lợi ích này phải là những

tiêu chuẩn mua chủ yếu của khách hàng mục tiêu.

Các DN có thể khác biệt hoá sản phẩm hay dịch vụ của họ bằng các yếu

tố vô hình như uy tín, hình ảnh. Những quyết định về nhãn hiệu, bao gói, quảng

cáo, quan hệ cộng đồng có vai trò quan trọng để tạo nên sự khác biệt vô hình.

Các DN có thể khác biệt hoá sản phẩm bằng đội ngũ nhân viên của họ.

Hình ảnh đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, lành nghề, tận tuỵ…của DN chính

là một dấu hiệu của chất lượng, một sự đảm bảo cho hàng hoá hay dịch vụ của

họ.

Các DN có thể tạo nên sự khác biệt hoá cho sản phẩm hay dịch vụ qua

giá bán, địa điểm bán hàng, phương thức bán hàng, tập hợp dịch vụ kèm theo

sản phẩm

Xây dựng cho DN mình một thương hiệu

Có thể nói thương hiệu thể hiện uy tín của DN, thể hiện chất lượng sản

phẩm, đặc trưng hàng hoá của DN…Do vậy vấn đề thương hiệu là vấn đề sống

còn của DN khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Để xây dựng thương hiệu cần

xác định trước thị trường tiềm năng từ đó có chiến lược phát triển, đăng ký sở

hữu công nghiệp. Sau khi nghiên cứu thị trường và đã đăng ký sở hữu công

nghiệp DN cần chú ý quan tâm hơn nữa trong việc đầu tư phát triển nhãn hiệu

hàng hoá của mình trên thị trường.

DN nên tổ chức thành các hiệp hội để có thể nâng cao sức mạnh và ưu thế

của mình. Khi xảy ra tranh chấp thương mại cần huy động sự tham gia của các

www.luanvandaihoc.com0908907113

25

Page 26: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

ban ngành liên quan như bộ thương mại, Cục sở hữu công nghiệp…để giúp DN

bảo vệ lợi ích của mình.

-Nâng cao hệ thống quản lý chất lượng của DN :

Để làm được điều này DN nên:

+Ngay từ đầu DN cần phải quan tâm tới việc thiết kế hệ thống sao cho có

thể phản ánh sát thực nhất những quy trình công việc cũng như những mối

tương giao giữa chúng.

+Hệ thống quản lý chất lượng là của DN, do DN và vì DN. Không nên

xây dựng hệ thống bằng cách copy hoặc sử dụng hệ thống mẫu, DN hãy tự xây

dựng một hệ thống của chính mình.Nếu cần thiết sẽ nhờ sự giúp đỡ của chuyên

gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập.

+Ngay từ khi thiết kế và xây dựng hệ thống hãy tìm ra những điểm mạnh

và yếu của đội ngũ cán bộ, lập chương trình đào tạo phù hợp để đảm bảo nguồn

nhân lực tiến hành công việc theo những mục tiêu do DN đặt ra.

+Hệ thống quản lý phải có sự ứng dụng của các phương tiện hiện đại, đặc

biệt là CNTT.

Qua việc nâng cao hệ thống quản lý chất lượng của DN để tạo ra phương thức

quản lý có hiệu quả, có một cơ cấu tổ chức hợp lý giữa các nộ phận trong DN.

Tạo điều kiện đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức, tác

phong công nghiệp…cho nhân viên của DN, thu nhận những người có năng lực,

phù hợp với yêu cầu công việc mà DN đang cần.

www.luanvandaihoc.com0908907113

26

Page 27: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

KẾT LUẬN

Qua kết quả điều tra phân tích có thể nêu lên một số kết luận sau:

-Cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và có xu hướng chuyển từ cạnh

tranh theo chiều rộng sang cạnh tranh theo chiều sâu trên phạm vi khu vực và

toàn cầu.Điều này có nghĩa muốn có năng lực cạnh tranh trong dài hạn, đủ khả

năng đảm bảo được các mục tiêu đề ra thì nền kinh tế Việt Nam cần chuyển dịch

cơ cấu từ những ngành hàng dựa trên lợi thế cạnh tranh tĩnh (gạo, cà phê, hồ

tiêu…)là chủ yếu sang những ngành dựa lợi thế cạnh tranh động với sản phẩm

có hàm lượng N i thức và công nghệ cao (sản xuất phần mềm, chế biến, dịch

vụ…). Đối với các DN thì việc ưu tiên nâng cao trình độ quản lý theo kịp sự

phát triển và phù hợp với môi trường kinh doanh là một việc làm cấp bách trong

đó việc hoạch định một chiến lược cạnh tranh trong dài hạn, thích ứng được với

thị trường nhiều biến động và cạnh tranh có tính quốc tế là một yếu tố then chốt

đảm bảo cho khả năng cạnh tranh trong dài hạn và trong quá trình hội nhập kinh

tế hiện nay.

-Nền kinh tế nước ta đang ngày càng hội nhập một cách đầy đủ hơn vào

nền kinh tế khu vực và quốc tế đã làm cho điều kịên và phạm vi kinh doanh của

các DN thay đổi một cách sâu rộng về nhận thức cũng như biện pháp thực hiện

nhằm tạo ra, giữ vững và phát triển khả năng cạnh tranh của mình. Trong khi đó

hệ thống pháp luật chưa đầy đủ và chưa đồng bộ đang trong quá trình xây dựng

và hoàn thiện từng bước, đặc biệt là thiếu một chính sách cạnh tranh nhất quán

có hiệu quả trong đó luật cạnh tranh và kiểm soát độc quyền là then chốt; chưa

xây dựng một bộ luật DN chung điều chỉnh tất cả các loại hình DN đang tham

gia trên thị trường.

Công cuộc cải cách hành chính được tiến hành chậm, chưa đáp ứng được

nhu cầu phát triển của nền kinh tế và của các DN. Thủ tục hành chính về đất đai;

quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản; thuế vẫn là những yếu tố làm tăng chi phí và

mất nhiều thời gian, đặc biệt ảnh hưởng đến các cơ hội kinh doanh của các DN.

Vẫn tồn tại sự phân biệt đối xử giữa DN Nhà nước (DNNN) với các loại hình

DN khác trong việc tiếp cận các nguồn lực quốc gia. Mà một trong những

nguyên nhân chính là do quá trình sắp xếp đổi mới lại DNNN chậm. Các DNNN

www.luanvandaihoc.com0908907113

27

Page 28: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

vẫn là một yếu tố quan trọng tác động đến khả năng cạnh tranh chung của khu

vực DN vì các DNNN nắm giữ hầu hết các nguồn lực của xã hội, chi phối các

ngành, các lĩnh vực then chốt nhưng kết quả sản xuất kinh doanh chưa tương

xứng với các nguồn lực đã có.

-Những lợi thế cạnh tranh tĩnh như lao động, nguyên vật liệu rẻ vẫn là

những lợi thế cạnh tranh chính tạo nên khả năng cạnh tranh của các DN hiện nay

và thời gian tới, đây cũng là lợi thế của đa số các DN ở những nước đang phát

triển như nước ta. Điều đó cho thấy khả năng cạnh tranh của đa số các DNVN

chưa vững chắc và đủ sức cạnh tranh thành công ở tầm khu vực và thế giới .

Có ít DN cạnh tranh dựa trên những yếu tố lợi thế cạnh tranh có tính nền tảng

đảm bảo cho sức cạnh tranh của sản phẩm của DN trong dài hạn như: tính độc

đáo của sản phẩm, công nghệ, thương hiệu…

Trong khi đó tư tưởng ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước còn lớn.

Một số trở ngại chủ yếu mà các DN phải đối mặt và giải quyết trong thời

gian tới mà tác động của nó không dễ khắc phụ, cần được DN quan tâm xử lý

phù hợp với khả năng của mình đó là : rào cản từ hệ thống pháp luật, rào cản từ

nhóm các yếu tố then chốt của sản phẩm của DN trong dài hạn (như kinh

nghiệm cạnh tranh, chiến lược kinh doanh, trình độ quản lý...).

Bảng 12 sẽ cho chúng ta định hướng một số giải pháp cấp bách cơ bản để xử lý

rào cản của DN, được xếp theo thứ tự ưu tiên. Những giải pháp này tương đối

phù hợp với đặc điểm và điều kiện kinh doanh của các DNVN.

Bảng12 : Một số giải pháp cấp bách cần thực hiện nhằm nâng cao khả năng

cạnh tranh của DN(Năm 2003)

Các giải pháp được đề cập Số ý kiến trả

lời

Tỷ lệ(%)

1.Có chiến lược kinh doanh

2.Đổi mới công nghệ

3.Nâng cao chất lượng sản phẩm

4.Lựa chọn thị trường mục tiêu

5.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

6.Tăng cường tiết kiệm chi phí

7.Thiết lập hệ thống thông tin

101

95

92

77

77

73

50

17,9

16,8

16,3

13,6

13,6

12,9

8,8

www.luanvandaihoc.com0908907113

28

Page 29: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

8.Các biện pháp khác

Tổng 565 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

-Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 304 - tháng 9/2003

-Tạp chí kinh tế và phát triển số 68 - tháng 2/2003

-Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 298 - tháng 3/2003

-Tạp chí thương nghiệp thị trường VN số tháng 7/2003

-Tạp chí kinh tế và dự báo số 5/2003

--Tạp chí thông tin lý luận số 3/2000, 37/2003

-Tạp chí tài chính doanh nghiệp số 40/2003

-Tạp chí kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương số 1/2000, 4/2003

-Bạch Thụ Cường: bàn về cạnh tranh toàn cầu, Nxb Thông Tấn - 2002

-Tạp chí kinh tế và dự báo số 7,9,10,12/2003

www.luanvandaihoc.com0908907113

29

Page 30: [Luanvandaihoc.com]tác động của rào cản trong cạnh tranh đối với khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp việt nam

§Ò ¸n m«n häc

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................1

I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM.....................................................................................................2

1. Nănglực cạnh tranh Quốc Gia.......................................................................2

2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.........................................................3

3. Tình hình chung.............................................................................................5

II. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA NHỮNG RÀO CẢN CHỦ YẾU TRONG CẠNH

TRANH .................................................................................................................................6

1. Những rào cản thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp...........................6

1.1. Rào cản pháp lý................................................................................6

1.2. Rào cản văn hoá - xã hội..................................................................9

1.3. Rào cản khoa học - công nghệ.......................................................11

1.4. Rào cản kinh tế...............................................................................13

2. Những rào cản thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp..........................15

III. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ XỬ LÝ CÁC RÀO CẢN.......................................................20

1. Một số ý kiến để xử lý các rào cản..............................................................20

1.1. Đối với nhà nước......................................................................................20

1.2. Đối với các doanh nghiệp.........................................................................22

KẾT LUẬN.........................................................................................................................24

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................27

www.luanvandaihoc.com0908907113

30