Upload
lediep
View
224
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG
------------------ -----------------
VÕ THÀNH TÂM
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CAMERA AN NINH TẠI
TP.HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TP. Hồ Chí Minh , 2016
II
CHUẨN Ý CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
Luận văn tựa đề: “Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lắp đặt hệ thống
camera an ninh tại TP.HCM”.
Công trình được tác giả Võ Thành Tâm thực hiện và nộp nhằm thỏa một phần yêu
cầu tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
Chủ tịch hội đồng Giảng viên hƣớng dẫn
TS Nguyễn Hữu Dũng
TP. HCM, Ngày tháng năm 2016
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
III
LÝ LỊCH KHOA HỌC
1. SƠ LƢỢC LÝ LỊCH
Họ và tên: Võ Thành Tâm Giới tính: Nam
Ngày sinh: 16/11/1990 Nơi sinh: Đồng Tháp
Quê quán: Đồng Tháp Dân tộc: Kinh
Địa chỉ: Ấp bình phú lợi – Bình Thạnh – Cao Lãnh – Đồng Tháp
Điện thoại: 0939.159.529 Email: [email protected]
2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Từ năm 2005 đến 2008: Học sinh Trường THPT Cao Lãnh 2
Từ năm 2008 đến 2012: Sinh viên ngành Quản Trị Kinh Doanh trường Đại
Học Quốc Tế Hồng Bàng
Từ năm 2013 đến 2015 :Học viên cao học ngành Quản Trị Kinh Doanh
trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Thành phố Hồ Chí Minh.
3. QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC
Từ năm 2013 đến 2016: Nhân viên công ty TNHH Viewcom.
4. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
Tôi cam đoan khai đúng sự thật.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 06 năm 2016
Võ Thành Tâm
IV
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ
thống camera an ninh tại TP.HCM” này là bài nghiên cứu hoàn toàn do tác giả thực
hiện.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được
công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm hoặc nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong
luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Các đoạn trích dẫn và số
liệu sử dụng được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết
của tác giả. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại
các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
.
Tp. HCM, ngày 03 tháng 06 năm 2016
Võ Thành Tâm
V
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời biết ơn đến ban giám hiệu, cùng các thầy cô viện
sau đại học Khoa Kinh Tế của Trường Đại Học Hồng Bàng đã tận tình truyền đạt
những kiến thức nền tảng, cũng như kiến thức chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
và các kinh nghiệm sống quý báu.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ts. Nguyễn Hữu Dũng, người thầy đã
trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài. Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu,
tiếp cận những kiến thức, đóng góp và cho tôi những lời khuyên chân thành để tôi
hoàn thành tốt đề tài.
Bên cạnh đó, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã hổ trợ tôi trong quá trình
nghiên cứu, thảo luận và đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành tốt hơn đề tài nghiên
cứu của mình.
Để có được kết quả như ngày hôm nay tôi xin gửi lòng biết ơn đến ba mẹ
những người đã có công lao dưỡng dục to lớn, đã giúp đỡ và tạo niềm tin cho tôi
trong học tập cũng như trong cuộc sống.
VI
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “ Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống
camera an ninh tại TP.HCM” được thực hiện từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 4 năm
2016. Tại 12 Quận nội thành TP.HCM ( Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận 4, Quận 5,
Quận 7, Quận 10, Quận 11, Quận Gò Vấp, Quận Tân Bình, Quận Phú Nhuận, Quận
Bình Thạnh )
Mục đích nghiên cứu là tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt
hệ thống camera an ninh tại TP.HCM, đồng thời xem xét mức độ ảnh hưởng của
từng yếu tố đến quyết định như thế nào, từ đó đề xuất những chiến lược kinh doanh
phù hợp với từng thời kỳ khác nhau, giúp doanh nghiệp trong ngành ngày càng phát
triển và nâng cao năng lực cạnh tranh trong và ngoài nước.
Phương pháp nghiên cứu bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng, mô hình nghiên cứu ban đầu là 6 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ
thống camera an ninh tại TP.HCM là :Đặt tính sản phẩm; Cửa hàng liên hệ; Giá
thành sản phẩm ; Nhân sự; Thương hiệu; Giá trị tinh thần. Trong đó tác giả sử dụng
thang đo Likert với 5 mức độ sau đó thực hiện thống kê mô tả, kiểm định thang đo
Cronbach’s Alpha , phân tích nhân tố khám phá EFA , phân tích hồi quy, và cuối
cũng là kiểm định sự khác biệt ANOVA. Số mẫu khảo sát là 330 mẫu và tác giả sử
dụng phầm mêm SPSS 20.0 để thực hiện nghiên cứu.
Kết quả đạt được là có bốn nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ
thống camera an ninh tại TP.HCM là: Đặt tính; Cửa hàng liên hệ; Giá cả sản phẩm;
và Thương hiệu sản phẩm, và 2 yêu tố loại khỏi mô hình là Nhân sự và Đặt tính sản
phẩm
VII
ABSTRACT
Research project "Factors affecting decided to install a security camera
system in Vietnam" was carried out from August 2015 to April 2016. In 12 of the
Vietnam District (District 1 , District 2, District 3, District 4, District 5, District 7,
District 10, District 11, Go Vap, Tan Binh, Phu Nhuan, Binh Thanh District)
Research purpose is to find out the factors affecting the system decided to
install security cameras in HCM City, while considering the degree of influence of
each factor to decide how proposed. the business strategy to suit each different
periods, to help businesses in the growing sector and improve competitiveness at
home and abroad.
Research methods included qualitative research and quantitative research,
research models originally 6 factors affecting decided to install a security camera
system in TP.HCM is: Feature products; Store contact; Product price ; personnel;
Trademark; Spiritual values. In which the author used the Likert scale with 5 levels
then perform descriptive statistics, testing the scale Cronbach's Alpha, factor
analysis discovered EFA, regression analysis, and the end is also testing the
difference ANOVA special. Sample survey of 330 samples and the author uses
SPSS 20.0 software to carry out the research.
The results achieved are four factors that affect the system decided to install
security cameras in HCMC are: Feature brand; Store contact; Product pricing;
Brands and products, and two elements are excluded from the research model is
product feature and personnel.
VIII
MỤC LỤC
…..…..
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... IV
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. V
TÓM TẮT ...................................................................................................... VI
ABSTRACT ................................................................................................. VII
MỤC LỤC ...................................................................................................VIII
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................XIII
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... XV
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. XVI
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. XVI
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU ................................................................................... 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu. ...................................................................................... 1
1.2. Lý do chọn đề tài. ........................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu. ..................................................................................... 3
1.3.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 3
1.3.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu. ....................................................................................... 4
1.5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu. .................. 4
1.5.1. Đối tƣợng nghiên cứu. ............................................................................ 4
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu. ........................................... 5
1.5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu. ....................................................................... 5
1.6. Ý nghĩa của đề tài. .......................................................................................... 6
1.7. Kết cấu luận văn. ............................................................................................ 6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............. 7
2.1 Hành vi tiêu dùng ................................................................................................ 7
2.1.1 Khái niệm. ...................................................................................................... 7
IX
2.1.2 Ý nghĩa của việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng. ......................................... 8
2.2 Quyết định mua của ngƣời tiêu dùng ................................................................ 9
2.2.1 Quá trình mua của ngƣời tiêu dùng ............................................................. 9
2.2.1.1. Theo Phillip Kotler, 2001 nhận dạng các khó khăn ............................. 10
2.2.1.2 Tìm kiếm thông tin ................................................................................. 10
2.2.1.3 Đánh giá các phương án lựa chọn ........................................................ 11
2.2.1.4 Quyết định mua hàng. ............................................................................ 11
2.2.1.5 Hành vi hậu mãi ..................................................................................... 12
2.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua sắm. ....................................... 13
2.2.2.1 Văn hóa .................................................................................................. 14
2.2.2.2 Các nhân tố xã hội ................................................................................. 15
2.2.2.3 Các yếu tố cá nhân ................................................................................ 17
2.2.2.4 Các yếu tố tâm lý ................................................................................... 18
2.3 Cơ sở áp dụng mô hình ..................................................................................... 20
2.3.1 Mô hình thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action –TRA) . 20
2.3.2 Mô hình thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behavior – TPB )
............................................................................................................................... 22
2.3.3 Mô hình chấp nhân công nghệ ( Technology Acceptance Model – TAM )
............................................................................................................................... 23
2.3.4 Mô hình đo lƣờng giá trị cảm nhận khách hàng của Sanchez et al.,
(2006) .................................................................................................................... 24
2.4 Một số mô hình nghiên cứu liên quan ............................................................. 26
2.4.1 Mô hình nghiên cứu trong nƣớc ................................................................ 26
2.4.2 Mô hình nghiên cứu ngoài nƣớc ................................................................ 30
2.4.3 Nhận xét chung về các mô hình nghiên cứu liên quan ............................. 32
2.5 Đề xuất mô hình nghiên cứu ........................................................................... 32
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 35
3.1 Tổng quan về thị trƣờng và giới thiệu sơ lƣợc về hệ thống camera. ............ 35
X
3.1.1 Tổng quan thị trƣờng Camera .................................................................... 35
3.1.2 Giới thiệu sơ lƣợc về hệ thống camera ....................................................... 35
3.2 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 39
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu định tính ................................................................. 40
3.3.1 Nghiên cứu sơ bộ ......................................................................................... 40
3.3.2 Kết quả nghiên cứu sơ bộ ............................................................................ 40
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng ............................................................. 42
3.4.1 Mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 42
3.4.2 Thiết kế bảng câu hỏi .................................................................................. 42
3.4.3 Phƣơng pháp thu thập và phân tích dữ liệu ............................................. 43
3.5 Các nhân tố và thang đo trong mô hình.......................................................... 44
3.5.1 Thang đo đặt tính sản phẩm ....................................................................... 44
3.5.2 Thang đo cửa hàng liên hệ ......................................................................... 45
3.5.3 Thang đo giá thành sản phẩm .................................................................... 47
3.5.4 Thang đo nhân sự........................................................................................ 49
3.5.5 Thang đo về thƣơng hiệu sản phẩm ........................................................... 50
3.5.6 Thang đo về giá trị tinh thần ...................................................................... 52
3.6 Tóm tắt chƣơng 3 .............................................................................................. 54
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 55
4.1 Mô tả mẫu .......................................................................................................... 55
4.2 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha........................... 56
4.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố EFA ( Exploratory Factor
Analysis ) .................................................................................................................. 59
4.3.1 Phân tích nhân tố với các biến độc lập ..................................................... 60
4.3.2 Phân tích nhân tố với biến phụ thuộc ....................................................... 63
4.4 Phân tích tƣơng quan và hồi quy tuyến tính .................................................. 65
4.4.1 Phân tích tƣơng quan hệ số Pearson ......................................................... 65
4.4.2 Phân tích hồi quy ......................................................................................... 67
4.4.3 Dò tìm các vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy. ......................... 72
XI
4.5 Kiểm định sự khác biệt về mức độ quyết định lắp đặt hệ thống camera an
ninh tại TP.HCM theo đặc tính cá nhân. .............................................................. 74
4.5.1 Kiểm định sự khác biệt theo giới tính ......................................................... 74
4.5.2 Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi ........................................................... 75
4.5.3 Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập ........................................................ 76
4.6 Đánh giá kết quả nghiên cứu ........................................................................... 78
4.6.1 Các nhân tố độc lập ảnh hƣởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera
an ninh tại TP.HCM ............................................................................................. 78
4.6.2 Các định danh ảnh hƣởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an
ninh tại TP.HCM .................................................................................................. 80
4.7 Tóm tắt chƣơng 4 .............................................................................................. 81
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN, VÀ KIẾN NGHỊ ............................................. 82
5.1 Tóm tắt nghiên cứu ........................................................................................... 82
5.2 Kết luận, kết quả và kiến nghị sau khi nghiên cứu mô hình ......................... 83
5.2.1 Kết luận ........................................................................................................ 83
5.2.2 Kết quả nghiên cứu và kiến nghị ................................................................ 84
5.3 Hạn chế và hƣớng phát triển nghiên cứu ....................................................... 89
5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................. 89
5.3.2 Hƣớng phát triển nghiên cứu ..................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
CÁC TRANG WEB ...................................................................................... 93
PHỤ LỤC .................................................................................................. XVII
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM..................................... XVII
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................... XX
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. XXIII
PHỤ LỤC 3.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ .............................................................. XXIII
PHỤ LỤC 3.2 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO CRONBACH ALPHA ............. XXIV
PHỤ LỤC 3.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA ........................ XXVIII
Phụ lục 3.3.1 Phân tích nhân tố biến độc lập ........................................... XXVIII
Phụ lục 3.3.2 Chạy Cronbach’s Alpha sau khi gộp biến ............................ XXXI
XII
Phụ lục 3.3.4 Phân tích nhân tố biến phụ thuộc ...................................... XXXIV
PHỤ LỤC 3.4 PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN PEARSON ......................... XXXV
PHỤ LỤC 3.5 PHÂN TÍCH HỒI QUY: .................................................... XXXVI
PHỤ LỤC 3.6 KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT NHÂN TỐ ĐỊNH TÍNH ........ XL
XIII
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình cơ bản hành vi người mua ..........................................................7
Hình 2.2: Quá trình mua hàng của người tiêu dùng ..................................................9
Hình 2.3: Quá trình tiền quyết định và hậu đánh giá khi mua hàng .......................11
Hình 2.4: Mô hình hành vi khách hàng sau khi mua ..............................................12
Hình 2.5: Mô các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua ............................................14
Hình 2.6: Tháp nhu cần A.Maslow .........................................................................19
Hình 2.7: Thuyết hành động hợp lý ( Nguồn Ajzen 1991) .....................................21
Hình 2.8: Mô hình đơn giản của Thuyết hành vi hoạch định (TPB) Nguồn:
Armitage & Conner, 2001, tr.472 ...........................................................................22
Hình 2.9 : Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) Nguồn: Armitage & Conner,
2001, tr.472 .............................................................................................................23
Hình 2.10 : Mô hình giá trị cảm nhận của Sheth, Newman and Gross (1991) .......24
Hình 2.11: Mô hình giá trị cảm nhận Sweeney and Soutar (2001) ........................25
Hình 2.12: Mô hình giá trị cảm nhận sáu thành phần Sanchez et al., (2006) .........26
Hình 2.13: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe găn máy tay ga
của người dân TP.HCM ..........................................................................................27
Hình 2.14: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vật liệu nhẹ - thạch
cao ...........................................................................................................................29
Hình 2.15: Mô hình Các ảnh hưởng đến hành vi mua hàng B2B trong công ty
FLAKT WOOD ( Thụy Điển) ...............................................................................30
Hình 2.16: Mô hình TAM cho bối cảnh Word – Wide – Web ..............................31
Hình 2.17: Mô hình Hành vi người tiêu dùng trong mua hàng qua mạng ..............31
Hình 2.18: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera
giám sát tại TP.HCM...............................................................................................33
Hình 3.1: Mô hình Camera IP .................................................................................36
Hình 3.2: Mô hình hệ thống Camera Analog ..........................................................38
Hình 3.3: Quy trình nghiên cứu ..............................................................................39
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ % trong tổng 30 người đồng ý thay đổi tên biến
(nguồn tác giả thống kê ) .........................................................................................41
XIV
Hình 3.5: Thiết kế bảng câu hỏi với thang đo Likert 5 điểm ..................................43
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh ...............................................................64
Hình 4.2 Đồ thị phân tán Scatterplot .......................................................................72
Hình 4.3 Đồ thị tần số Histogram ...........................................................................73
Hình 4.4 Đồ thị tần số P-P plot ...............................................................................74
XV
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thang đo về đặt tính sản phẩm ( DT ). nguồn tổng hợp của tác giả ......45
Bảng 3.2: Thang đo về cửa hàng liên hệ ( CH ). nguồn tổng hợp của tác giả ........47
Bảng 3.3: Thang đo về cửa hàng liên hệ ( GC ). nguồn tổng hợp của tác giả ........48
Bảng 3.4: Thang đo về nhân sự ( NS ). nguồn tổng hợp của tác giả ......................50
Bảng 3.5: Thang đo về thương hiệu sản phẩm ( TH ). nguồn tổng hợp của tác giả
.............................................................................................................................. ..52
Bảng 3.6: Thang đo về giá trị tinh thần ( TT ). nguồn tổng hợp của tác giả...........53
Bảng 4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................55
Bảng 4.2 Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha ....................................57
Bảng 4.3 Kết quả phân tích nhân tố khá phá EFA cho các biến độc lập ................61
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến đại diện ........................63
Bảng 4.5 Kết quả phân tích nhân tố khá phá EFA cho biến phụ thuộc ..................63
Bảng 4.6 Kết quả phân tích tương quan Perason ....................................................67
Bảng 4.7 Bảng mô tả kết quả hồi quy tuyến tính lần 1 ...........................................68
Bảng 4.8 Bảng kết quả Anova trong phân tích hồi quy tuyến tính lần 1 ................68
Bảng 4.9 Bảng kết quả phân tích hồi quy tuyến tính lần 1 .....................................69
Bảng 4.10 Bảng mô tả kết quả hồi quy tuyến tính lần 2 .........................................69
Bảng 4.11 Bảng kết quả Anova trong phân tích hồi quy tuyến tính lần 2 ..............70
Bảng 4.12 Bảng kết quả phân tích hồi quy tuyến tính lần 2 ...................................70
Bảng 4.13 Bảng kết quả thống kê phần dư .............................................................73
Bảng 4.14 Bảng kết quả kiểm định sự khác biệt theo giới tính ..............................75
Bảng 4.15 Bảng kết quả kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi.................................76
Bảng 4.16 Bảng kết quả thống kê Levene kiểm định sự khác biệt về thu nhập .....77
Bảng 4.17 Bảng kết quả thống kê Anova kiểm định sự khác biệt về thu nhập ......77
XVI
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA : (Analysis of Variance )- Phương pháp phân tích phương sai
CH : Cửa hàng
DT : Đặt tính
DVR : Digital Video Recorder
EFA : (Exploratory Factor Analysis)- Phân tích nhân tố khám phá
GC : Giá cả
IP : là từ viết tắt của Internet Protocol
KMO : (Kaiser-Meyer-Olkin)- Hệ số xem xét sự thích hợp của EFA
NS : Nhân sự
Sig : (Significance level)- Mức ý nghĩa
SPSS : (Statistical Package for Social Sciences)- Phần mềm xử lý thống kê
phân tích dữ liệu
TH : Thương hiệu
TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh
TT : Tinh thần
TVL : là viết tắt của từ Television Line
VIF : (Variance Inflation Factor)- Hệ số phóng đại phương sai
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu.
Camera giám sát từ lâu đã được các nhà quản trị sử dụng như một công cụ để
giám sát đội ngũ nhân viên hay một quy trình sản xuất có diện tích và quy mô lớn
ngoài ra nó còn được xem như là một công cụ thay cho các công cụ an ninh truyền
thống như cửa chống trộm,nhân viên tuần tra an ninh, hay các thiết bị chống trộm
thô sơ…
Ngoài ra camera đã được khẳng định tầm quan trọng của mình trong các lĩnh vực
chính trị , công nghệ, xã hội, quốc phòng:
• Năm 1924 hệ thống camera giám sát được ứng dụng trong việc quan sát
quá trình phóng tên lửa V-2 của Đức tại “Test Stand VII”1
• Tháng 9/1968 ngành camera có bước phát triển mạnh mẽ và được phổ biến
rộng rãi trên toàn thế giới, riêng tại New York đã cho lắp đặt nhiều hệ thống camera
nhằm quan sát các đường phố kinh doanh và ngăn ngừa tội phạm.
• Gần đây nhất, theo báo Chosun Ilbo Triều Tiên gắn gần 16000 camera
giám sát biên giới số camera này trị giá hơn 1,66 Triệu USD.
• Riêng Việt Nam chính phủ cũng vừa ban hành hổ trợ lắp miễn phí camera
cho gần 1000 nhà trẻ gần 20.000 camera các loại trị giá hơn 30 tỷ đồng. Nhằm tạo
điều kiện cho các phụ huynh có thể yên tâm hơn khi phải gửi ở các nhà trẻ.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố phát triển nhất Việt
Nam và có vị trí giao thương rất thuận tiện với các nước trên thế giới. nên sự thu
hút dân cư tập trung về đây rất lớn, từ đó giúp đời sống người dân nơi đây dần được
cải thiện hơn. Bên cạnh đó các tệ nạn xã hội cũng tăng theo tỉ lệ thuận với mức sống
của người dân. Trong những năm gần đây những vụ cướp táo tợn, trộm cắp hay bạo
lực học đường luôn là vấn đề bức xúc của xã hội, vì vậy câu hỏi đặt ra là làm sao
được một hệ thống an ninh khép kính và bảo mật. Tuyên nhiên hiện thị trường Việt
Nam vẫn chưa có nhiều doanh nghiệp có thể chế tạo và lắp ráp camera mà đa phần
là nhập khẩu từ các nước khác, đặc biệt là Trung Quốc họ luôn dẫn đầu về phân
1
2
khúc thị trường camera giá rẻ chất lượng trung bình từ đó luôn được nhiều khách
hàng lựa chọn và tin dùng. Bên cạnh đó điều bất lợi khi khách hàng sử dụng nguồn
hàng ở phân khúc này thì chất lượng hình ảnh không rỏ nét, dễ hư hỏng, hoạt động
không ổn định làm cho việc chiết xuất lấy dữ liệu khó khăn khi có sự cố mất trộm
hay cướp giật xảy ra.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật thì có
hàng nghìn doanh nghiệp vừa và nhỏ ra đời trong lĩnh vực lắp đặt hệ thống camera
quan sát. Hoạt động chính của các doanh nghiệp này là chuyên thi công lắp đặt
camera rồi thu phí dịch vụ nên dẫn đến sự cạnh tranh về giá rất mạnh mẽ vì họ
không phải là người trực tiếp sản xuất sản phẩm, mặt khác khách hàng không hiểu
rõ về các dòng sản phẩm camera hay nói cách khác là “ Mù thông tin” khi lựa chọn
sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình mà mặc cho các công ty tư vấn theo ý kiến
riêng của họ làm cho thị trường camera hoạt không theo một quy luật chung.
Nếu như trước đây khách hàng chỉ đơn giản là sử dụng camera với chức
năng chủ yếu là để quan sát, thì ngày nay nhu cầu của người tiêu dùng muốn
camera có độ nét cao, thu được âm thanh và có thể điều khiển xoay theo hướng
quan sát của khách hàng. Vì thế các công ty chuyên nhập khẩu và lắp ráp luôn cho
ra thị trường những dòng sản phẩm cao cấp, mẫu mã bắt mắt hơn với nhiều tính
năng hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Dẫn đầu thị trường trong
ngành camera hiện nay là Công Ty Cổ Phần Thương Mại Vạn Xuân ( Thương hiệu
Vantech) và Questek Việt Nam là hai doanh nghiệp đang cạnh tranh rất mạnh và
luôn cho ra những sản phẩm công nghệ hiện đại nhất nhằm chiếm lĩnh thị trường tại
thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Lý do chọn đề tài.
Theo thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2014 thì dân số thành phố Hồ
Chí Minh là 7.981.900 người. Tuy nhiên nếu tính những người cư trú không đăng
ký thì dân số thực tế của thành phố vượt trên 10 triệu người giữ vai trò quan trọng
trong nền kinh tế Việt Nam, với mật độ dân cư cao nhất nước từ đó kéo theo sự bất
ổn trong đời sống dân cư, các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng năm 2014, trên địa
3
bàn thành phố xảy ra gần 6.400 vụ phạm pháp hình sự tội phạm ngày càng tinh vi
hơn làm cho đời sống người dân không còn ổn định. Với các biện pháp phòng
chống tội phạm thô sơ của người dân sẽ không còn được phổ biến mà thay vào đó là
sự ra đời của các hệ thống an ninh thông minh như camera giám sát, cửa chống
trộm giúp cho người dân dễ dàng kiểm soát khi có sự cố xảy ra.
Hiện tai các công ty trong lĩnh vực dịch vụ lắp đặt hay nhà sản xuất camera
chưa thật sự đi sâu vào nghiên cứu về nhu cầu sử dụng camera của người dân để
đáp ứng nhu cầu cấp thiết như hiện này nên để tài này có thể giúp các doanh nghiệp
hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra chiến lược phù hợp giúp doanh
nghiệp phát triển và đứng vững hơn trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay.
Ngoài ra đề tài nói về các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng hay
nói cách khách là hành vi tiêu dùng rất đa dạng và phong phú, có rất nhiều nhà
nghiên cứu trên thế giới đưa ra rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
của khách hàng như: Philip Koler thì cho rằng độ tuổi, giới tính, thu nhập, nghề
nghiệp… thì ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng, còn mô hình của Hawkins –
Motherbaugh – Best thì nghiên cứu cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Tóm
lại nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của khách hàng là một lĩnh vực rộng và còn tùy
thuộc vào ngành nghề nghiên cứu. Như vậy mục tiêu của đề tài là tìm ra các nhân tố
chính ảnh hưởng đến hành vi hay quyết định lắp đặt camera của khách hàng tại
TP.HCM và đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến xu hướng lựa chọn
của khách hàng. Từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra những chiến lược kinh doanh phù
hợp hơn. Do đó tôi chọn đề tai “Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lắp đặt hệ
thống camera an ninh tại TP.HCM” làm luận văn tốt nghiệp.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an
ninh tại TP.HCM
4
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Như đã đề cặp luận văn sẽ tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp
đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM vì đây là thị trường lớn nhất và có sức tiêu
thụ mạnh nhất trên cả nước, từ đó giúp doanh nghiệp phát triển và mở rộng thương
hiệu trên thị trường lớn này. Cụ thể hơn tác giả sẽ:
Xác định các nhân tố tác động đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an
ninh tại TP.HCM
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định lắp đặt hệ thống camera
an ninh tại TP.HCM
Đề xuất đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển thị trường camera an ninh
tại TP.HCM
1.4. Câu hỏi nghiên cứu.
Vấn đề lớn nhất đặt ra là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lắp
đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM, nên để giải quyết vấn đề này thì nghiên
cứu tập trung và xoay quanh các câu hỏi sau:
Yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera tại TP.HCM?
Trong các yếu tố tìm ra thì mỗi yếu tố có mức độ ảnh hưởng như thế nào đến
quyết định lắp đặt camera tại TP.HCM?
Những chiến lược kinh doanh nào phù hợp với các nhân tố ảnh hưởng để
phát triển thị trường camera tại TP.HCM?
1.5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu.
1.5.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp
đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM
Đối tượng khảo sát là: cá nhân, tổ chức đã sử dụng và chưa sử dụng hệ thống
camera an ninh tại TP.HCM
5
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu.
Nghiên cứu chỉ giới hạn tại TP.HCM và xoay quanh vào các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lắp đặt camera tại TP.HCM.
Do thời gian nghiên cứu và kinh phí có hạn nên đề tài chỉ tập trung khảo sát
vào các đối tượng ở 12 quận nội thành TP.HCM là: Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận
4, Quận 5, Quận 7, Quận 10, Quận 11, Quận Gò Vấp, Quận Tân Bình, Quận Phú
Nhuận, Quận Bình Thạnh.vì đây là những quận nội thành được xem là lớn nhất và
mang tính tượng trưng nhất cho TP.HCM như vậy kết quả nghiên cứu của đề tài
mới có tính khả thi.
Thời gian nghiên cứu: số liệu được nghiên cứu về tình hình lắp đặt camera
tại TP.HCM trong 3 năm, từ năm 2012 đến năm 2014
Khảo sát và thu thập số liệu thực tế được thự hiên trong năm 2015.
1.5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phương pháp định tính được sử dụng trong giai đoạn đầu là phỏng vấn sơ bộ
hay thảo luận nhóm từ đó xây dựng hiệu chỉnh thang đo nghiên cứu với số lượng
mẫu lớn hơn nhằm đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ
thống camera an ninh tại TP.HCM. số liệu bao gồm số liệu sơ cấp và số liệu thứ
cấp:
Số liệu sơ cấp: với phương pháp lấy mẫu thuận tiện phi xác xuất
Số liệu thứ cấp: thống kê doanh thu số lượng khách hàng tiềm năng đang có
quyết định lắp camera của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực camera an
ninh tại TP.HCM, và kế thừ số liệu từ các công trình nghiên cứu có liên quan.
Phương pháp định lượng được thực hiện ở giai đoạn phỏng vấn trực tiếp hay
gửi mail của người tiêu dùng thông qua bảng câu hỏi. Sau khi được dữ liệu tác giả
sẽ làm sạch dữ liệu và phân tích bằng phần mêm SPSS, kiểm định bằng hệ số
Cronbach’ Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích hồi quy và cuối cũng là kiểm
định T-test Anova để tìm ra sự khác biệt giữa các yếu tố.
6
1.6. Ý nghĩa của đề tài.
Kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống
camera an ninh tại TP.HCM sẽ đóng góp vài trò quan trọng cho các nhà quản trị
nhất là các nhà kinh doanh camera trong việc tiếp cận và đưa sản phẩm công nghệ
hiện đại đến gần với người dân hơn. Đồng thời giúp người tiêu dùng hiểu rõ và xác
định đúng nhu cầu của họ khi lắp đặt hệ thống camera an ninh giúp giãm thiểu rủi
ro trong thời buổi tội phạm ngày càng tinh vi như hiện nay.
Nghiên cứu sẽ đóng góp một phần vào kho tài liệu cho những ai muốn quan
tâm hay nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống
camera an ninh tại TP.HCM hay các đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi tiêu dùng trong lĩnh vực công nghệ nói riêng hay các lĩnh vực khác nói
chung.
1.7. Kết cấu luận văn.
Đề tài nghiên cứu được kết cấu thành 5 chương như sau:
Chương 1 Mở Đầu
Chương 2: Cơ Sở Lý Luận Và Mô Hình Nghiên Cứu
Chương 3: Phương Pháp Nghiên Cứu
Chương 4: Kết Quả Nghiên Cứu Và Thảo Luận
Chương 5: Kết Luận, Và Kiến Nghị
7
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Hành vi tiêu dùng
2.1.1 Khái niệm.
Hành vi tiêu dùng được hiểu là quá trình mà các cá nhân, tổ chức hay một
nhóm mua lựa chọn một loại sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng hoặc kinh nghiệm để thỏa
mãn nhu cầu của họ, và theo Wayne D.Hoyer nghiên cứu hành vi tiêu dùng không
dừng lại ở đó mà phải làm rõ tầng suất mua sắm của họ như thế nào, mua bao nhiêu,
mua cái gì, mua ở đâu và mua bao nhiêu lần từ đó giúp doanh nghiệp trả lời các vấn
đề liên quan đến chiên lược kinh doanh cần vạch ra như:
- Ai là người mua hàng?
- Họ mua cái gì?
- Họ mua ở đâu? sử dụng như thế nào? Họ mua nhiều hay ít?
Quá trình tiêu dùng của con người được hiểu và đánh giá theo một quy luật được
xem là chung nhất theo mô hình sau:
Doanh nghiệp là người khơi gợi những cảm giác giác quan của khách hàng
thông qua các chương trình khuyến mãi, phương tiện tiếp cận khách hàng, giá cả,
sản phẩm chất lượng mẫu mã đẹp từ đó khách hàng sẽ có cái nhìn thân thiện về sản
phẩm tạo cho doanh nghiệp tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn. Ngoài ra các nhân tố
kích thích khác như: văn hóa, chính trị, khoa học công nghệ cũng ảnh hưởng đến
việc kích thích hộp đen khách hàng.
Hộp đen của người mua bao gồm hai phần, phần thứ nhất là đặc tính của
người tiêu dùng bao gồm thói quen mua sắm, lòng trung thành về một sản phẩm
Những yếu tố kích thích
của quảng cáo và những
tác nhân kích thích khác
“Hộp đen” ý thức
của người mua
Những phản ứng đáp lại
của người mua
Hình 2.1: Mô hình cơ bản hành vi ngƣời mua
Nguồn: Phillip Kotler 2002
8
doanh nghiệp có nhiệm vụ tạo ra sản phẩm kích thích người mua và làm thay đổi
suy nghĩ cá nhân của họ. phần thứ hai là quá trình quyết định mua hàng đây là phần
hợp đen mà doanh nghiệp khó có thể mở nó ra vì quá trình mua hàng phải qua nhiều
giai đoạn mà một trong những giai đoạn đó không được suông sẽ thì sự tương tác
của doanh nghiệp và khách hàng là không hoàn hảo.
Phản ứng đáp lại của người mua là khách hàng sẽ nói gì về sản phẩm, lựa
chọn nhà cung ứng, lựa chọn khối lượng mua hàng đây là giai đoạn cuối cùng cũng
là giai đoạn quan trọng nhất dó đó doanh nghiệp cần phải nghiên cứu về các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng và đề tài này tác giả sẽ
làm rõ những yếu tố cơ bản giúp doanh nghiệp hoàn thiện các chiến lược kinh
doanh cũng như quá trình mua hàng của người tiêu dùng.
Tóm lại, hành vi tiêu dùng là những suy nghĩ, cảm nhận và hành động diễn
ra trong quá trình thông qua quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ của người tiêu
dùng dưới sự tác động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường bên ngoài
và quá trình tâm lý bên trong của họ.
2.1.2 Ý nghĩa của việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng.
Bất kỳ doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh lực nào cũng cần đến khách hàng và
lượng khách hàng nhiều hay ít là tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố, do đó nghiên cứu
hành vi khách hàng giúp doanh nghiệp phần nào thấy được các yếu tố quan trọng đó
và đưa ra các chiến lược tiếp thị thu hút khách hàng một cách hiệu quả nhất.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì quá trình tiếp cận thị trường cũng
dần thay đổi theo, nếu như trước kia doanh nghiệp tiếp cận khách hàng thông qua
nhân viên tiếp thị tiếp xúc trực tiếp hay giao dịch của doanh nghiệp với khách hàng
thì ngày nay với sự phát triển của doanh nghiệp, quy mô ngày càng được mở rộng
thì không còn điều kiện tiếp cận khách hàng nữa. vì vậy không ít doanh nghiệp đã
tìm mọi cách để nghiên cứu hành vi tiêu dùng của khách hàng phù hợp nhất và có
thể áp dụng quy luật đó cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động chung ngành do đó
việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng là việc làm mang tính mạch lạc và không ngừng
thay đổi theo suy nghĩ của khách hàng, “ khách hàng là khơi nguồn của mọi sáng
9
tạo” ,“hãy suy nghĩ theo khách hàng bạn” thì bạn sẽ tìm ra những cái cần và không
cần của khách hàng.
Trên thực tiễn việc nghiên cứu hành vi mua sắm của doanh nghiệp bắt đầu từ
khâu định hình sản phẩm, tức khi sản phẩm muốn tung ra thị trường thì doanh
nghiệp cần hiểu rỏ và nghiên cứu nhu cầu thị hiếu của khách hàng từ đó mới cho ra
đời những sản phẩm có mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp với khách hàng, đồng thời nhà
quản trị phải biết kết hợp với những kiến thức và sự hiểu biết về thị hiếu của khách
hàng nhằm giúp sản phẩm có thể ổn định và kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
Chiến lược bán hàng là một chuỗi hoạt động kéo dài theo chu kỳ sống của
sản phẩm vì tùy vào từng giai đoạn sống của sản phẩm mà việc nghiên cứu đưa ra
những chiến lược là cũng khách nhau và nhằm phù hợp với hành vi tiêu dùng của
khách hàng theo từng giao đoanh khác nhau, (Consumer Behavior) thì hành vi tiêu
dùng của khách hàng “ là toàn bộ hành động mà người tiêu dùng bộc lộ ra trong
quá trình trao đổi sản phẩm, bao gồm: điều tra, mua sắm, sử dụng, đánh giá và xử
lý thải bỏ sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ”1 từ đó doanh
nghiệp phải có những hoạch đinh chiến lược cho thị trường mục tiêu cũng như là
cho tường sản phẩm của doanh nghiệp.
2.2 Quyết định mua của ngƣời tiêu dùng
2.2.1 Quá trình mua của ngƣời tiêu dùng
Quá trình mua của người tiêu dùng theo Philip Kotler thì trải qua các giai
đoạn sau:
Nhận dạng
các khó khăn
Tìm kiếm thông
tin trước khi mua
Đánh giá các
phương án
Quyết
định mua
Hành vi
sau mua
Hình 2.2: Quá trình mua hàng của ngƣời tiêu dùng
Nguồn: Phillip Kotler 2001
10
2.2.1.1. Theo Phillip Kotler, 2001 nhận dạng các khó khăn
Khi người tiêu dùng bắt đầu ý thức sự khác biệt của mình so với thự
tế và họ muốn có được một sản phẩm dịch vụ đó nhằm đáp ứng mong muốn của họ,
sự khác biệt này chủ yếu là do tác nhân kích thích bên ngoài và kích thích bên trong
chính là bản thân của khách hàng.
Kích thích bên trong là các nhu cầu căn bản của con người như đói,
khát, ham muốn… yếu tố này gần giống với thuyết nhu cầu bậc nhất của Maslow
trong tháp nhu cầu của ông và yếu tố này không thể thay đổi vì nó xuất phát từ
thuộc tính cá nhân của mỗi con người ở mỗi giai đoạn khác nhau.
Kích thích bên ngoài là do thay đổi hoàn cảnh sống, chạy theo xu
hướng, thời gian, địa điểm… một người đang đi trên đường qua một tiệm thức ăn
hình ảnh những món ăn hấp dẫn đã kích thích làm cho ta đói và khách hàng sẽ quay
lại mặc dù đã đi khá xa cửa tiệm và chọn một món ăn trong cửa hàng.
Có thể nói rằng các tác nhân kích thích bên trong và bên ngoài đều có
thể gọi là nhu cầu và nhà quản trị phải biết cách để gọi lên những nhu cầu nào đó đê
khách hàng có thể tự tìm đến chọn mua một sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của họ.
2.2.1.2 Tìm kiếm thông tin
Trãi qua giai đoạn khó khăn trong việc khởi gợi nhu cầu thì đến đây
người tiêu dùng bắt đầu tìm kiếm thông tin, có thể chia ra làm hai nhóm thông tin
mà khách hàng sẽ tìm kiếm là thông tin đơn giản là nguồn thông tin có thể tìm kiếm
dễ dàng nhất và nhanh chóng nhất thì họ có thể chọn mua sản phẩm ngay, nhóm thứ
hai là khách hàng tiềm kiếm thông tin triệt để là khách sẽ tích cực lào vào tiềm kiếm
thông tin trên các phương tiện như sách, báo, điện thọa, website hoặc từ các nhóm
người đã từng sử dụng sản phẩm.
Quá trình tiếm kiếm thông tin còn tùy thuộc vào nhu cầu, niềm thôi
thúc cá nhân của họ và khách hàng sẽ bắt đầu xem xét món hàng có thỏa mãn nhu
cầu của họ không và người tiêu dùng sẽ quyết định chọn mua hay không, nếu không
mua thì lượng thông tin đó sẽ xếp vào trí nhớ và sẽ chời đợi một thời gian khác khơi
gợi lại nhu cầu của khách hàng.
11
2.2.1.3 Đánh giá các phương án lựa chọn
Đánh giá các phương án lựa chọn được coi như là tập hợp các thuộc
tính của với những khả năng đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng đồng thời
người tiêu dùng tiến hành so sánh đánh giá sản phẩm giữa các thương hiệu cạnh
tranh, người tiêu dùng sẽ có xu hướng đánh giá như sau:
Các đặt tính của sản phẩm sẽ được gán cho một thương hiệu bao gồm
các thuộc tính như ( kỹ thuật, độ bền, mẫu mã, giá cả…) rồi so sánh xem các thuộc
tính thuộc về nhà cung cấp nào thỏa mãn nhu cầu cá nhân nhiều nhất thì sẽ chọn
nhà cung cấp đó.
Niềm tin thương hiệu tuy không có ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm
thõa mãn nhu cầu cá nhân nhưng nó góp phần vào các thuộc tính giúp khách hàng
tin dùng sản phẩm.
Đánh giá chế độ sau bán hàng cũng là thuộc tính quan trọng cho các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kỹ thuật công nghệ, xây dựng.
2.2.1.4 Quyết định mua hàng.
Bước cuối cùng là quyết định mua hàng sau khi được đánh giá lựa
chọn nhà cung cấp có nhiều thuốc tính, và thỏa mãn nhu cầu cao nhất. Tuyên nhiên
trong bước này vẫn có thể có các yếu tố được gọi là tiền quyết định và hậu đánh giá,
theo Philip Kotler các yếu tố đó là:
Thái độ của những người khác bao gồm: người thân, bạn bè, đồng
nghiệp hay vợ chồng là người thân gần gũi nhất với người mua hàng nên thái độ của
Nguồn: Phillip Kotler 2001
Đánh giá
lựa chọn
Ý định mua
hàng
Quyết định
mua sắm
Những yếu tố
tình huống
bất ngờ
Thái độ của
những người
khác
Hình 2.3: Quá trình tiền quyết định và hậu đánh giá khi mua hàng
12
họ có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định cuối cùng, có hai cấp độ mà người thân đưa
ra là:
Phản đối cực liệt, ở thái độ này mức độ ưu tiên sản phẩm của người
tiêu dùng sẽ bị giãm mạnh.
Người tiêu dùng có xu hướng làm theo mong muốn của người khác,
nếu người khác càng gần gũi với khách hàng thì quyết định mua sản phẩm sẽ càng
xa dần với người mua. Ngược lại nếu người khác có cùng ý kiến ưa thích sản phẩm
đó thì mức độ tiến tới mua sản phẩm là rất cao.
Những yếu tố bất ngờ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định mua
hàng vì ý định mua hàng được hình thành dựa trên các yếu tố như thu nhập, giá cả
sản phẩm, mức độ đáp ứng nhu cầu sản phẩm khi các yếu tố bất ngờ xảy ra thì khả
năng mua hàng có thể sẽ bị hủy và yếu tố này là khách quan nên không thể dự báo
trước hay đo lường được, nhưng đối với doanh nghiệp thì yếu tố này vẫn phải được
nằm trong dự báo và tìm hướng giãm thiểu thấp nhất rủi ro này.
Rủi ro nhận thức có thể làm khách hàng hoãn hoặc không mua sản
phẩm nữa nguyên nhân là do các món hàng có giá trị cao nhưng bắt người mua phải
chịu một rủi ro nên xảy ra trạng thái băng khoăn mức độ này còn tùy thuộc vào giá
trị món hàng. Do đó người tiếp cận khách hàng phải được đào tạo nhằm tư vấn giải
đáp để giãm thiểu mức độ rủi ro nhận thức.
2.2.1.5 Hành vi hậu mãi
Mục đích của việc mua hàng là làm thỏa mãn nhu cầu vậy khi khách
hàng đã mua hàng rồi thì sẽ có đánh giá tổng quát và nhìn lại mức độ thỏa mãn của
khách hàng.
Tiêu dùng Kỳ vọng
Mức chênh
lệch
Không
thỏa mãn Thỏa mãn
Hình 2.4: Mô hình hành vi khách hàng sau khi mua
Nguồn: Philip kortler2003
13
Những tiêu chuẩn mà khách hàng sẽ gặp phải khi nhìn lại việc tiêu
dùng và mức kỳ vọng của mình là:
- Sử dụng sản phẩm tốt hơn kỳ vong
- Sử dụng sản phẩm như kỳ vọng
- Sử dụng sản phẩm kém hơn kỳ vọng
Và tất nhiên sẽ có một kết luận ngắn gọn nhất và chung nhất đó là
thõa mãn và không thỏa mãn vậy các doanh nghiệp cần làm gì? Qua mô hình trên ta
thấy việc tiếp thị quảng cáo sản phẩm của doanh nghiệp phải thành thật đặt biệt là
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiêu dùng hay các lĩnh vực mà khách
hàng có thể mua sản phẩm lần hai, nhờ vào tính trung thật và mức độ thỏa mãn mà
doanh nghiệp sẽ được một kênh tiếp thị tốt nhờ vào sự giới thiệu của người đã sử
dụng, đây là kênh tiếp thị rất hiệu quả vì tâm lý của người mua mới sản phẩm sẽ
hoàn toàn tin tưởng vào người đã sử dụng sản phẩm, đặc biệt người đó là người
thân gần gũi thì khả năng mua hàng sẽ cao hơn.
Tóm lại, nhà quản trị hiểu được nhu cầu và quá trình mua sắm của
khách hàng là điều rất quan trọng và cần thiết để vạch ra những chiến lược phù hợp
nhằm tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả nhất, hành vi mua sắm của một cá
nhân là một chuỗi phản ứng dài và liền mạch để đạt đến đích cuối cùng, người làm
kinh doanh phải biết thay đổi từng chiến lược theo từng suy nghĩ của khách hàng
và đặc biệt phải được đào tạo căn bản nhằm giãm thiểu các tình huống bất ngờ xảy
ra, và rủi ro khách hàng nhận thức khi đang tiếp cận khách hàng.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua sắm.
Quá trình mua hàng của khách hàng bị ảnh hưởng của một số nhân tố nằm
ngoài ý muốn mà nhà quản trị không thể kiểm soát được, tuyên nhiên nếu nhà quản
trị tìm hiểu, xem xét và phân tích từng yếu tố thì vẫn có thể tiềm kiếm được lượng
khách hàng mục tiêu và đưa ra những chiến lược phù hợp,
14
Hình 2.5: Mô các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi mua
2.2.2.1 Văn hóa
Các yếu tố văn hóa.
Văn hóa được hình thành từ các môi trường khác nhau bao gồm tri
thức, hành vi, mong muốn, pháp luật, phong tục tập quán của con người, mỗi cá
nhân sinh ra và lớn lên ở các vị trí địa lý khác nhau thì chịu ảnh hưởng của các nên
văn hóa khác nhau, Do đó văn hóa có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến quyết định
hành vi tiêu dùng của một người cá nhân đặc biệt là yếu tố bản sắc dân tộc, vì mỗi
con người được sinh ra trên đất nước Việt Nam sẽ có nhu cầu lựa chọn những
chủng loại sản phẩm mang đậm nét dân tộc như áo dài, nón lá, áo bà ba… và riêng
từng vùng trên đất nước Việt Nam cũng có nền văn hóa khác nhau như ăn uống, đi
lại, cư xử sẽ khác nhau giữa miền bắc, trung, nam.
Văn hóa có thể bị ảnh hưởng và có xu hướng thay đổi giữa những
vùng lân cận như châu Á và châu Âu, miền bắc miền nam, thí dụ người châu Á
chạy theo trào lưu thời trang của châu Âu và từ đó sẽ hình thành nhu cầu mới về
thời trang. Do đó người làm Marketing phải biết xác định được nhu cầu đặc trưng
của từng vùng miền như vậy mới có những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng, và luôn biết thay đổi theo suy nghĩ và nên văn hóa riêng nhằm nắm bắt
thông tin nhanh nhất để cho ra đời sản phẩm mang tính chất dẫn đầu thị trường.
Nhánh văn hóa.
Trong một xã hôi cần phải có rất nhiều cá thể tập hợp lại, nền văn hóa
cũng không ngoại lệ nó được hình thành từ rất nhiều nhánh văn hóa khác nhau như
Văn hóa:
- Nền văn
hóa
- Nhánh văn
hóa
- Tầng lớp
xã hội
Xã hội:
- Nhóm
người
tham
khảo
- Gia đình
- Vai trò,
địa vị
Cá nhân:
- Tuổi, giai đoạn
của chu kỳ
sống
- Nghề nghiệp
- Lối sống
- Nhân cách và ý
thức
Tâm lý:
- Động cơ
- Nhận
thức
- Hiểu
biết
- Niềm tin
và thái
độ
Người
mua
Nguồn: Philip kortler 2003
15
sắc tộc, chủng tộc, tôn giáo, tín ngưỡng… làm cho thị trường được phân khúc rỏ nét
và đặt trưng hơn, từ đó người làm Marketing có thể nhận diện được sản phẩm chủ
lực cần cho thị trường đó là gì, và cho ra đời những sản phẩm phù hợp với phân
khúc thị trường đó. Ví dụ như sản phẩm thịt heo rất thành công trên thị trường Việt
Nam tuyên nhiên nếu nhân rộng sản phẩm này sang các thị trường có tôn giáo là
đạo hồi thì sẽ thất bại và thậm chí có thể bị loại trừ sản phẩm ngay.
Do đó ở mỗi lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp thì nên nghiên cứu
thị trường trước khi tung ra một sản phẩm mới tránh làm ảnh hưởng đến giá trị văn
hóa của từng vùng riêng biệt.
Tầng lớp xã hội.
Nhìn chung trong tất cả cá quần thể đều có sự phân tầng lớp xã hội
chung nhất, riêng xã hội loài người được phân tầng theo các yếu tố như sau:
Người cùng chung một tầng thì có lối sống, suy nghĩ, hành động
tương tự
Trong mỗi tầng được gán cho một yếu tố là địa vị Phải dựa vào nhiều
yếu tố mới có thể phân tầng xã hội các yêu tố bao gồm: thu nhập, nghề nghiệp, trình
độ, học vấn, kiến thức chuyên môn…
Một cá thể có thể di chuyển sang các tầng khác nhau, hoặc một số cá
thể chỉ ở một tầng nhất định.
Nhiệm vụ của nhà quản trị là phải biết cho ra đời những sản phẩm nào
phù hợp với từng tầng lớp, từng địa vị khác nhau như vây thị phần mới được mở
rộng.
2.2.2.2 Các nhân tố xã hội
Các nhóm tham khảo
Người mua chịu sự tác động mạnh mẽ của nhóm tư vấn hay nói cách
khác là nhóm tham khảo, họ có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến ý định mua
của khách hàng, tùy vào sức ảnh hưởng của nhóm mà người mua sẽ chịu sự tác
động nhiều hay ít, trực tiếp hay gián tiếp, dưới góc nhìn của nhà quản trị thì ta có
thể chia thành hai nhóm ảnh hưởng thành nhóm sơ cấp và nhóm thứ cấp.
16
Nhóm sơ cấp bao gồm: gia đình, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp sẽ có
ảnh hưởng trực tiếp vì nhóm này có mối quan hệ gần gũi với người mua nhất.
Nhóm thứ cấp là nhóm tạo sự tác động ít hơn bao gồm: tổ chức liên
hiệp, câu lạc bộ, đoàn viên, liên hiệp, hiệp hội…
Sự tác động của nhóm đối với người mua thông qua ba chiều hướng là
tạo ra áp lực buộc người mua phải theo nhóm, tác động đến ý thức người mua, và
hướng người mua theo lối sống phong cách mới.
Gia đình
Quyết định của người mua luôn chịu sự tác động rất lớn của gia đình,
mặc dù sản phẩm được mua sẽ đáp ứng nhu cầu cá nhân cho người trược tiếp mua
hay đáp ứng nhu cầu của một gia đình, nếu giá trị hàng hóa càng cao lợi ích đáp ứng
nhiều người thì gia đình sẽ chi phối rất nhiều đến người mua, ví dụ như một cá nhân
muốn mua xe ô tô hay một ngôi nhà thì người mua sẽ bị chi phối bởi con cái của họ,
vì khi mua nhà thì đồng nghĩa với việc chi tiêu hàng ngày sẽ phải được tiết kiệm, bị
chi phối bởi ông bà cha mẹ của người mua, vì họ sẽ là người hưởng lợi gián tiếp từ
sản phẩm nên người mua phải cân nhắc sao cho lợi ích được chia điều. Qua đó ta sẽ
phân gia đình theo làm hai nhóm là: Gia đình định hướng bao gồm ông bà, cha mẹ
sẽ có sự ảnh hưởng lên người mua theo định hướng bắt buột…. và gia đình riêng
bao gồm vợ chồng, con cái…trong mối quan hệ này ta cần xem kỹ người có ảnh
hưởng trực tiếp trong gia đình, vì ngày xưa vai trò của người phụ nữ không phát
huy được hết, nhưng thời nay thì ngược lại đôi lúc người phụ nữ là người ra quyết
định cuối cùng và là người nắm giữ tài chính của gia đình
Người làm quản trị phải biết sức ảnh hưởng của từng cá nhân trong
gia đình ở mỗi gia đoạn khác nhau, việc này rất dễ nhận biết khi người mua trong
gia đình tiếp xúc sản phẩm đầu tiên là ai? Và ai hiểu biết sản phẩm nhiều hơn, ai có
tiếng nói hơn gia giao tiếp với nhân viên tư vấn.
Vai trò địa vị
Theo Maslow thì nhu cầu của con người không ngừng thay đổi nếu họ
đạt được mức nhu cầu hiện tại thì sẽ có xu hướng và phấn đấu đến mức nhu cầu cao
17
hơn, do đó các doanh nghiệp phải chuẩn bị và cho ra đời những sản phẩm phù hợp
với vai trò địa vị của từng cá nhân ở từng mức độ nhu cầu khác nhau, người có địa
vị cao trong một tổ chức thì trong bản thân cá nhân họ có suy nghĩ sẽ không dùng
những sản phẩm hay ăn mặc giống người nhân viên cấp dưới, và người có địa vị
thấp họ sẽ suy nghĩ ngược lại là không nên ăn mặc hay trang diện hơn người có địa
vị cao hơn vì họ sẽ gặp rất rối khi làm việc chung một tôt chức…
2.2.2.3 Các yếu tố cá nhân
Tuổi tác và giai đoạn của chu trình sống trong gia đình
Con người có những giai đoạn sống khác nhau từ lúc mới sinh đến lúc
chết đi, ở mỗi giai đoạn khác nhau thì con người sẽ có những nhu cầu về sản phẩm
khác nhau, từ lúc mới sinh con người sẽ sử dụng những sản phẩm sơ sinh như sữa,
bột, ăn dặm.. và tất nhiên ở giai đoạn này con người chưa biết gì về các dịch vụ giải
trí hay thời trang, khi đến giai đoạn trưởng thành con người mới cần đến rất nhiều
loại sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của họ ở mọi mặt như thời trang, ăn mặc, vui
chơi, giải trí… và đến giai đoạn về già họ sẽ chú ý đến các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe là chính.
Do đó tùy vào từng giai đoạn chu kỳ sống của người tiêu dùng mà
doanh nghiệp phải nắm bắt được để phục vụ nhu cầu của họ
Nghề nghiệp
Người làm tiếp thị phải biết được sản phẩm của họ nằm ở phân khúc
thị trường nào và sẽ vạch ra chiến lược đánh vào nhóm cá nhân ở phân khúc đó, vì
nghề nghiệp của một người ảnh hưởng đến quá trình mua sắm của họ, nếu họ là
người làm việc văn phòng sẽ chọn mua những mặt hàng giá trị trung bình, tương
thích với mức lương họ kiếm được và tương thích với vị trí công việc họ đang làm.
Và yếu tố nghề nghiệp được xem như công cụ quảng cáo sản phẩm theo chế độ
chuyên môn hóa.
Hoàn cảnh kinh tế
Hoàn cảnh kinh tế hay nói cách khác là thu nhập của người tiêu dùng,
yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình mua hàng của người tiêu dùng vì sản
phẩm họ chọn sẽ tùy thuộc vào thu nhập hiện tại của họ, nhưng yếu tố này còn bị
18
chi phối bởi thái độ tiêu dùng và tiết kiệm của họ. với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản phẩm tiêu dùng thì họ ít bị chi phối bởi yếu tố này, vì mặt hàng
này là mặt hàng thiết yếu cho dù người có thu nhập thấp cũng cần phải có những
sản phẩm này để họ tồn tại, còn các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm cao cấp
hay xa xỉ thì sẽ bị yếu tố này chi phối nhiều hơn.
Phong cách sống
Được hình thành từ thu nhập và tầng lớp xã hội, vì người có chung
một tầng lớp xã hội thì có những lối sống khác nhau, và chi tiêu sản phẩm cũng
khác nhau lối sống của họ được bọc lộ ra ngoài qua phần ăn mặt, và phong cách
sống cũng chịu sự ảnh hưởng qua lại giữa các cá nhân sống chung cùng một tầng
lớp xã hội.
Nhân cách và ý thức
Mỗi cá nhân đều có một nhân các sống khác biệt được thể hiện qua
hành vi, cách cư xử của họ,và nhân cách được hình thành trong suốt quá trình sống,
hoạt động, giao tiếp của con người và yếu tố quyết định đến nét nhân cách đặt trưng
của con người là môi trường, do đó ta cần phải nghiên cứu rỏ về nhân các vì có rất
nhiều người nên có rất nhiều loại nhân các khách nhau, từ đó doanh nghiệp sẽ cho
ra đời những sản phẩm phù hợp với từng nhân cách khác nhau.
2.2.2.4 Các yếu tố tâm lý
Theo Philip Kotler các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến quá trình mua
hàng là : động cơ, nhận thức, hiểu biết, niềm tin và thái độ
Động cơ
Cuộc sống loài người trải qua rất nhiều gia đoạn ở mỗi giai đoạn khác
nhau thì có nhua cầu thoãn mãn khác nhau, cũng có thể ở một giai đoạn mà con
người có thể có nhiều nhu cầu, nhưng căn bản nhất vẫn là nhu cầu sinh lý của con
người mà theo thuyết Maslow đưa ra là ăn mặt, đói khác, đi lại,… đây là nhu cầu
căn bản để con người có thể tồn tại được từ nhu cầu này họ sẽ có động cơ để thỏa
mãn nhu cầu và tùy vào mức độ hay cường độ tác động mà động cơ đó sẽ thể hiện
rỏ ở một thời điểm nhất định. Để làm rõ động cơ của mỗi người Abraham Maslow
đã đưa ra tháp nhu cầu của con người ở mỗi giai đoạn khác nhau
19
Lý thuyết động cơ Maslow nêu lên như sau: tại sao những thời điểm
khác nhau, người ta lại bị thôi thúc bởi những nhu cầu khác nhau. Tại sao có người
đã dành nhiểu thời gian và sức lực để đảm bảo an toàn cá nhân và có người lại cố
gắng giành được sự kính trọng của người xung quanh? Ông cho rằng nhu cầu của
con người được sắp xếp trật tự theo thứ bậc, từ cấp thiết đến ít cấp thiết nhất. thứ
bậc nhu cầu đo của Maslow được trình bày như sau.
Theo Maslow
A.Maslow
Nhận thức
Đây là điểm căn bản để tạo nên sự khác biệt của cong người là động
vật bật cao và động vật bật thấp, trước khi con người hành động hay làm một việc gì
đó thì họ sẽ nhân thức việc đó nên hay không nên làm, và sau hành động họ cũng
tiếp tục nhân thức lại và rút kinh nghiệm cho lần sau. Trong một xã hội loài người
cũng có sự phần biệt giữa cá nhân có tri thức và cá nhân không có tri thức, đối với
góc độ doanh nghiệp thì có thể áp dùng nguyên tắc này để tạo ra chiến lược, vì
doanh nghiệp có thể áp dụng hay dựa vào chiến lược của những doanh nghiệp đi
(Nguồn: A.Maslow, dẫn theo Lê Thế Giới & Nguyễn Xuân Lãn (2004)
Nhu cầu tự
khẳng định
Nhu cầu tôn trọng
Nhu cầu xã hội ( Thương, yêu…)
Nhu cầu an toàn ( An toàn, được bảo vệ)
Nhu cầu sinh lý ( Đói, khát, tình dục…)
Hình 2.6: Tháp nhu cần A.Maslow
20
trước đồng thời sáng tạo và phát triển để tạo ra chiến lược mang tính riêng biệt cho
doanh nghiệp
Niềm tin và thái độ
Niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm hay doanh nghiệp đó
là tài sản lớn nhất của doanh nghiệp, để có được niềm tin đó là một quá trình dài
trong việc gầy dựng thương hiệu cho một sản phẩm. Niềm tin tồn tại dưới hai dạng
là tốt và xấu và nó được hình thành từ rất nhiều yếu tố như: chính trị, xã hội, tôn
giáo…nếu sản phẩm biết hòa hợp giữ các yếu tố này thì niềm tin của người tiêu
dùng theo chiều hướng tốt, và ngược lại người tiêu dùng sẽ loại bỏ hình ảnh sản
phẩm ngay trong trí nhớ của mình và có ấn tượng không tốt về các sản phẩm liên
quan cũng một doanh nghiệp.
Để làm thay đổi suy nghĩ hay thái độ của một người về sản phẩm là
việc rất khó nên nhà quản trị nên cân nhắc cho ra đời những sản phẩm phù hợp với
thái độ người tiêu dùng, đừng nên cố gắng làm thay đổi suy nghĩ của người tiêu
dùng vì nó sẽ làm phản tác dụng của người làm kinh doanh.
2.3 Cơ sở áp dụng mô hình
2.3.1 Mô hình thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action –
TRA)
Lý thuyết TRA được Fishbein và Ajzen đưa ra từ năm 1975 cho rằng: con
người đưa ra quyết định là dựa vào ý định thực hiện hành vi, và ý định này phụ
thuộc vào hai yếu tố là thái độ về hành vi đó ( một người đang phân vân về một sản
phẩm thì thái độ thích hay không thích sản phẩm đó thì sẽ dẫn đến hành vi ) và yếu
tố còn lại là tiêu chuẩn chủ quan liên quan đến hành vi đó ( người mua luôn chịu sự
tác động từ bên ngoài như người thân, bàn bè, người đi trước sẽ dẫn đến thái độ của
họ ) hai nhân tố này là tiền đề cho ý định thực hiện hành vi, thuyết TRA này được
áp dụng thực tế rất hiệu quả trong chiến lược marketing nhằm dự báo hay tiên đoán
những hành vi nằm trong tầm kiểm soát của ý chí con người.
Giống như mô hình thái độ ba thành phần, nhưng mô hình thuyết hành động
hợp lý phối hợp ba thành phần: Nhận thức, cảm xúc và thành phần xu hướng được
sắp xếp theo thứ tự khác với mô hình thái độ ba thành phần. . Cách đo lường thái độ
21
trong mô hình thuyết hành động hợp lý cũng giống như trong mô hình thái độ đa
thuộc tính. Tuyên nhiên mô hình TRA được cấu thành từ hai yếu tố và sự khác biệt
của thuyết này là phải thực hiện đo lương nhân tố chủ quan, tức là đo lương mức độ
cảm xúc của người tiêu dùng khi chịu sự tác động của các nhân tố bên ngoài
Sự tác động của các nhân tô bên ngoài phụ thuộc vào mối quan hệ đối với
người tiêu dùng, nếu mối quan hệ càng thân thiết thì mức độ ảnh hưởng càng mạnh,
từ đó tạo dựng lòng tin của người mua đối với sản phẩm cũng khác nhau dẫn đến
việc người tiêu dùng tiến tới sản phẩm cũng bị ảnh hưởng nhiều từ nhân tố này.
Thuyết hành động hợ lý cho thấy rằng mỗi sản phẩm khác nhau hay thương
hiêu khác nhau sẽ ảnh hưởng đến thái độ hướng tới hành vi chứ không ảnh hưởng
trực tiếp đến hành vi mua.
Tóm lại Thuyết hành động hợp lý TRA là mô hình dự báo về ý định hành vi,
phụ thuộc vào thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ quan môi trường xung quanh
của người đó. Mô hình dựa trên giả định rằng con người ra quyết định có lý trí căn
cứ vào thông tin sẵn có để thực hiện hay không thực hiện một hành vi (Fishbein &
Ajzen, 1975).
Tuyên nhiên TRA còn hạn chế một số nhược điểm, theo Hale thì TRA dùng
để giải thích hành vi có tính tư duy, phạm vi giải thích của nó không bao gồm một
loạt các hành vi như tự phát, bốc đồng, theo thói quen…hoặc đơn giản chỉ là làm
theo người khác hay làm một cách vô thức. Những hành vi này được loại trừ vì hoạt
động có thể không phải tự nguyện, không liên quan đến quyết định có ý thức, hay
các hành vi không thể kiểm soát được ( Hale, 2003).
Niềm tin đối với thuộc
tính của sản phẩm
Niềm tin của nhóm
tham khảo
Thái độ hướng tới
hành vi
Nhân tố chủ quan
Dự định
hành vi
Hành vi
thực sự
( Nguồn: Schiffman và Kanuk, 1987)
Hình 2.7: Thuyết hành động hợp lý
22
2.3.2 Mô hình thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behavior –
TPB )
Lý thuyết TPB là sự mở rộng của lý thuyết TRA để khắc phục hạn chế trong
việc giải thích về những hành vi nằm ngoài kiểm soát. Lý thuyết này đã được Ajzen
bổ sung từ năm 1991 bằng việc đề ra thêm yếu tố kiểm soát hành vi nhận thức như
là lòng tin của cá nhân liên quan đến khả năng thực hiện hành vi khó hay dễ như
thế nào
Thuyết TPB nêu lên 3 yếu tố cơ bản sau: thứ nhất yếu tố cá nhân là thái độ
cá nhân đối với hành vi về tích cực hay tiêu cực của việc thực hiện hành vi, thứ hai
là ảnh hưởng xã hội mà đề cập đến sức ép xã hội được cảm nhận để thực hiện hay
không thực hiện hành vi đó, và cuối cùng là yếu tố quyết định về sự tự nhận thức
(self-efficacy) hoặc khả năng thực hiện hành vi, được gọi là kiểm soát nhận thức
hành vi (Ajzen, 2005)
Tuyên nhiên trong thuyết TPB vẫn còn hạn chế trong việc dự đoán hành vi,
trong đó các yếu tố đầu tiên là quyết định kiểm soát các hành vi cá nhân như thái
độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi cảm nhân ( Ajzen năm 1991 , và trên kinh
nghiệm thực tế thì chỉ 40% sự biến động của hành vi được giải thích bởi thuyết TPB
(Ajzen năm 1991; Werner 2004), hạn thứ hai là thời gian để nhận thức các yếu tố
cá nhân, trong khoảng thời gian có thể nhận thức được thì yếu tố tâm sinh lý của
con người cũng đã thay đổi theo, hạn chế cuối cùng là còn người hành động dựa
Thái độ
Chuẩn chủ quan
Kiểm soát nhận
thức hành vi
Xu hướng
hành vi Hành vi thực
sự
Nguồn Armitage & Conner, 2001
Hình 2.8: Mô hình đơn giản của Thuyết hành vi hoạch định (TPB)
23
trên một chuẩn mực tiêu chí đã đề ra, nhưng trên thực tế thì con người luôn thay đổi
trong quyết định của họ không giống như những tiên đoán ban đầu.
2.3.3 Mô hình chấp nhân công nghệ ( Technology Acceptance Model –
TAM )
Với thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, con người bắt buột
phải chấp nhận và liên tục thay đổi có như vậy mới không bị trì truệ lạc hậu theo
Legris và et al ( 2003 trích Teo, T .., Su Luan, W., & Sing , C.C..,2008, Tr.206). mô
hình đã giải thích được 40% sự chấp nhận công nghệ của con người. Mô hình TAM
được F.D.Davis đưa ra 6 giả thuyết về sự “chấp nhận” công nghệ trong các hoạt
động của mọi thành viên trong tổ chức
- Nếu nhận thấy dễ sử dụng người học sẽ nhận thấy sự hữu ích
- Nếu nhận thấy dễ sử dụng người học sẽ có ý thức sử dụng
- Nếu nhận thấy hữu ích người học sẽ có ý thức sử dụng
- Nếu nhận thấy hữu ích người học sẽ muốn sử dụng
- Nếu có ý thức sử dụng người học sẽ muốn sử dụng
- Nếu muốn sử dụng người học sẽ tìm cách để học cách sử dụng
External
Variables
Behavioral
Intertion to Use
Attitude
Toward Using
Actual System
Use
Perceived Ease
of Use
Perceived
Usefulness
Nguồn: Armitage & Conner, 2001
Hình 2.9 : Mô hình chấp nhận công nghệ
24
2.3.4 Mô hình đo lƣờng giá trị cảm nhận khách hàng của Sanchez et al.,
(2006)
Sheth, Newman and Gross (1991), sau khi tiến hành nghiên cứu thực nghiệm
đã đưa ra 5 yếu tố hình thành nên giá trị cảm nhận của khách hàng: thứ nhất là giá
trị chức năng hay là đặt tính sản phẩm (function value) liên quan đến lợi ích của
khách hàng được gì khi sở hữu sản phẩm đó nhưng quan trọng nhất là nhân tố chất
lượng của sản phẩm, thứ hai giá trị hiểu biết ( tri thức ) (espistemic value) được giải
thích là sự hiểu biết về sản phẩm và những dịch vụ mới lạ, thứ ba giá trị xã hôi
(social value) liên quan đến các mối quan hệ của khách hàng, nhóm yếu tố được thể
hiện ở thuyết TRA, thứ tư là giá trị cảm xúc (emotional value) liên quan đến cảm
xúc cá nhân khi sở hữu được sản phẩm hay cảm xúc sau khi sử dụng sản phẩm :
vui, buồn, thất vọng, phấn khích…, thứ năm giá trị có điều kiện (conditional value)
là một tập hợp các hiện tượng khi khách hàng tiếp cận sản phẩm hay dịch vụ
Dựa vào mô hình của Sheth, Newman and Gross (1991) mà Sweeney and
Soutar (2001) bổ sung hiệu chỉnh và đưa ra bốn nhân tố tác động đến giá trị cảm
Giá trị có điều kiện
Giá trị chức năng
Giá trị cảm xúc
Giá trị tri thức
Giá trị xã hội
Giá trị cảm nhận của
khách hàng
Nguồn: Shet , Newman ang Gross 1991
Hình 2.10 : Mô hình giá trị cảm nhận của Sheth, Newman and Gross
25
nhận khách hàng (Customer Perceived Value - CPV) là giá trị chất lượng (function
value - quality), giá trị tính theo giá cả (function value - price), giá trị xã hội (social
value) và giá trị cảm xúc (emotional value).
Trong mô hình này Sweeney and Soutar (2001) đã không xem xét đến giá trị
tri thức và giá trị có điều kiện vì hai nhân tố này không ảnh hưởng khi khách hàng
chọn mua sản phẩm lâu dài, đồng thời giá trị chức năng được tách ra làm giá trị chất
lượng và giá trị giá cả
Tổng hợp từ 2 mô hình trên Sanchez et al., (2006) đã cho ra mô hình đo
lường giá trị cảm nhận gồm 6 thành phần phát triển thang đo GLOBAL trên cơ sở
mở rộng thang đo PERVAL
- Giá trị lắp đặt của nhà phân phối
- Giá trị nhân sự
- Giá trị chất lượng
- Giá trị tính theo giá cả
- Giá trị cảm xúc
- Giá trị xã hội
Giá trị cảm nhận của
khách hàng
Giá trị chất lượng
Giá trị xã hội
Giá trị tính theo giá cả
Giá trị cảm xúc
Hình 2.11 : Mô hình đo lƣờng giá trị cảm nhận khách hàng
Nguồn: Sweeney & Soutar (2001)
26
2.4 Một số mô hình nghiên cứu liên quan
2.4.1 Mô hình nghiên cứu trong nƣớc
(1) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe găn máy tay ga
của người dân TP.HCM
Tác giả Nguyễn Lưu Như Thụy ( 2012 ) đã xác định được các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định mua tay ga với nhóm người đã, chưa và đang có nhu cầu về
xe tay ga tại TP.HCM. Dựa theo mô hình Sheth, Nemman and Gross (1991),
Sweeney và Soutar ( 2001). Đã tìm ra các nhân tố ảnh hưởng là: giá trị lắp đặt của
đại lý phân phối, giá trị nhân sự, giá trị chất lượng, giá trị tính theo giá, giá trị cảm
xúc, giá trị xã hôi. Sau nghiên cứu mô hình đã loại ra 2 nhân tố không ảnh hưởng là
giá trị lắp đặt của đại lý và giá trị nhân sự
Giá trị cảm xúc
Giá trị của nhà phân phối
Giá trị tính theo giá
Giá trị nhân sự
Giá trị chất lượng
Giá trị cảm nhận của
khách hàng
Giá trị xã hội
Nguồn: Sanchez et al., (2006)
Hình 2.12: Mô hình giá trị cảm nhận sáu thành phần Sanchez et al., (2006)
27
Giá trị chất lượng
Giá trị tính theo giá
Giá trị cảm xúc
Giá trị xã hội
Đặc điểm cá nhân của
khách hàng
Giới tính
Độ tuổi
Thu nhập
Trình độ học vấn
Quyết định mu axe
tay ga
Giá trị lắp đặt của đại lý
phân phối
Giá trị nhân sự
Hình 2.13: Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua xe găn
máy tay ga của ngƣời dân TP.HCM
Nguồn: Nguyễn Lưu Như Thụy, 2012
28
(2) Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống tàu điện ngầm METRO tại
TP.HCM
Tác giả Đặng Thị Ngọc Dung (2012) đã đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định sử dụng hệ thống tàu điện ngầm METRO là:nhận thức sự hữu ích của Metro,
sự hấp dẫn của phương tiện công nghệ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành
vi, nhận thức về môi trường. dựa trên thuyết hành vi dự định, mô hình chấp nhận
công nghệ, sau nghiên cứu tác giả đã loại ra 1 nhân tố không ảnh hưởng là chuẩn
chủ quan.
Nhận thức sự hữu ích
của Metro
Sự hấp dẫn của
phương tiện công
nghệ
Chuẩn chủ quan
Nhận thức kiểm soát
hành vi
Nhận thức về môi
trường
Ý định sử dụng hệ
thống tàu điện ngầm
METRO tại TP.HCM
Yếu tố về nhân khẩu
học
Hình 2.13: Mô hình Các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng hệ thống
tàu điện ngầm METRO tại TP.HCM
Nguồn: Đặng Thị Ngọc Dung 2012
29
(3) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vật liệu nhẹ - thạch cao.
Của tác giả Phạm Thụy Hạnh Phúc ( 2009) đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng
bao gồm: uy tính kinh doanh, giá cả sản phẩm, dịch vụ khách hàng, cửa hàng liên
hệ mua sản phẩm, chất lượng và đặt tính sản phẩm, ích lợi của sản phẩm, hoạt động
giao nhận, thương hiệu sản phẩm.
Uy tính kinh doanh
Giá cả sản phẩm
Dịch vụ khách hàng
Cửa hàng liên hệ
Chất lượng và đặt tính sản
phẩm
Ích lợi của sản phẩm
Hoạt động giao nhận
Thương hiệu sản phẩm
Quyết định mua vật liệu
nhẹ - thạch cao
Hình 2.14: Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua vật liệu
nhẹ - thạch cao
Nguồn: Phạm Thụy Hạnh Phúc 2009
30
2.4.2 Mô hình nghiên cứu ngoài nƣớc
(1) Các ảnh hưởng đến hành vi mua hàng B2B trong công ty FLAKT WOOD
( Thụy Điển) Jennie và et al (2005). Nghiên cứu được thực hiện dựa trên các lý
thuyết về ma trận mix 4P trong từng giai đoạn đi đến quyết định mua của khách
hàng, nghiên cứu tập trung vào nhóm đối tượng là kỹ sư, và các nhà tư vấn. tác giả
thể hiện mối quan hệ được chia làm 2 vùng đi đến quyết định chính.vùng thứ nhất là
những người ảnh hưởng ( nhận biết vấn đề, xác định nhu cầu, đặt tính sản phẩm,
tìm kiếm sản phẩm và nhà cung cấp), và vũng thứ hai là giá cả, kênh phân phối,
quyết định mua ( đánh giá các lựa chọn, lựa chọn nhà cung cấp, đánh giá)
FLAKT WOOD
Sản phẩm
Chiêu thị
Giá cả
Phân phối
Người mua Người ảnh hưởng
Nhận
biết
vấn đề
Xác
định
nhu
cầu
Đặt
tint
sản
phẩm
Tiềm
kiếm
sản
phẩm
và nhà
cung
cấp
Đánh
giá các
lựa chọn
Lựa
chọn nhà
cung cấp
Đánh
giá
Hình 2.15: Mô hình Các ảnh hƣởng đến hành vi mua hàng B2B trong
công ty FLAKT WOOD ( Thụy Điển)
Nguồn: Jennie và et al 2005.
31
(2) Ngoài các yếu tố hữu dụng và dễ sử dụng : Mô hình TAM cho bối cảnh Word –
Wide – Web của Moon Ji Won và Kim Young Gul (2001). Tác giả đã chỉ ra rằng
không chi người tiêu dùng sử dụng tính năng sản phẩm ở mức hữu dụng và dễ sử
dụng mà con hơn thế nữa cụ thể tác giả đã mở rộng mô hình TAM với các nhân tố
sau:
(3) Hành vi người tiêu dùng trong mua hàng qua mạng của tác giả
Hasslinger và et al năm ( 2007), tác giả nghiên cứu hành vi mua hàng của người
tiêu dùng thông qua phương tiện mạng truyền thông của sinh viên đại học
Kristiantad, Thụy Điển dựa trên mô hình nghiên cứu của Matthew K O Lee (2001)
kết quả sau nghiên cứu chỉ ra 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến hành vi mua là : giá
cả, sự thuận tiện, sự tin cậy.
Nhận thức tính
hữu ích
Ý định hành vi Thái độ hướng
đến sử dụng
Sử dụng thực
sự
Nhận thức tính
dễ sử dụng
Nhận thức sự
thích thú
Giá cả
Sự tin cậy
Sự thuận tiện Các phân khúc khách hàng
qua mạng
Hình 2.16: Mô hình TAM cho bối cảnh Word – Wide – Web
Nguồn: Moon Ji Won và Kim Young Gul (2001)
Nguồn: Hasslinger và et al năm ( 2007)
Hình 2.17: Mô hình Hành vi ngƣời tiêu dùng trong mua hàng qua mạng
32
2.4.3 Nhận xét chung về các mô hình nghiên cứu liên quan
Thông qua các nghiên cứu trước đây của một số tác giả trong và ngoài nước ,
với hoàn cảnh khác nhau, thời điểm khác nhau, nhu cầu kinh tế cũng khác nhau nên
các tài liệu liên quan góp phần trang bị thêm nền tảng trong đề tài nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM. Đa
phần các nghiên cứu liên quan đến yếu tố quyết định đều dựa vào các thuyết cơ bản
như: Mô hình thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action –TRA), Mô
hình thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behavior – TPB ), Mô hình
chấp nhân công nghệ ( Technology Acceptance Model – TAM ), Mô hình đo lường
giá trị cảm nhận khách hàng của Sanchez et al., (2006)
Với đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyế định lắp đặt hệ thống
camera an ninh tại TP.HCM sẽ nghiên cứu chi tiết hơn về thị trường công nghệ này,
từ đó tìm ra các nhân tố ảnh hưởng. Tác giả xây dựng mô hình dựa trên nhu cầu
thực tế về ngành, các cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu liên quan, từ đó đưa ra
mô hình nghiên cứu đề xuất mục 2.6
2.5 Đề xuất mô hình nghiên cứu
Dựa vào mô hình tổng hợp Sanchez et al., (2006) của Sheth, Newman and
Gross (1991), và mô hình Sweeney and Soutar (2001), đồng thời kết hợp mô hình
TRA, TPB, TAM, tác giả đề xuất mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp
đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM.
33
Giải thích các yếu tố liên quan:
- Các yếu tố liên quan đến đặc tính sản phẩm: là yêu cầu của khách về việc
phát huy các tính năng, khả năng vận hành của sản phẩm như: quan sát qua điện
thoại có được không? hệ thống có bảo mật thông tin không? lưu trữ hình ảnh xem
lại? giám sát chuyển động tại vùng trọng yếu..
- Các yếu tố liên quan cửa hàng liên hệ: khi khách hàng đã có nhu cầu lắp đặt
camera, việc tìm đến khách hàng cũng là phần quyết định đến lựa chọn của khách
hàng
- Các yếu tố liên quan đến giá thành sản phẩm: sản phẩm phù hợp với túi tiền
người tiêu dùng sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm, nếu giá thành sản
Đặc tính cá nhân của
khách hàng
Giới tính
Độ tuổi
Thu nhập
Đặc tính sản phẩm
Giá trị tinh thần
Cửa hàng liên hệ
Giá thành sản phẩm
Nhân sự (kỹ
thuật,chuyên môn…)
Thương hiệu sản phẩm
Quyết định lắp đạt hệ
thống camera an ninh
Hình 2.18: Mô hình đề xuất các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lắp đặt hệ
thống camera giám sát tại TP.HCM
34
phẩm quá cao thì người tiêu dùng có xu hướng không chọn sản phẩm nữa hoặc
chuyển sang lắp đặt hệ thống chống trộm thô sơ có giá thành thấp hơn.
- Các yếu tố liên quan nhân sự, do camera có đặc tính công nghệ nên đòi hỏi
nhà cung cấp phải nhiệt tình, chu đáo, và chuyên nghiệp trong việc tư vấn và hỗ trợ
khách hàng khi có yêu cầu, nếu dịch vụ bảo hành sản phẩm có thời gian ít thì người
tiêu dùng sẽ phân vân có nên mua hay không vì số tiền họ bỏ ra để lắp hệ thống
không ít.
- Các yếu tố liên quan đến thương hiệu sản phẩm, đối vời người tiêu dùng sản
phẩm có thương hiệu nổi tiếng thì sẽ ưu tiên lựa chọn hơn, và cũng cố niềm tin khi
họ quyết định chọn mua sản phẩm.
- Các yếu tố liên quan đến giá trị tinh thần: người mua sẽ đạt đến mức độ hài
lòng khi mua sản phẩm, hoặc không hài lòng khi có sản phẩm so với nguyện vọng
của họ.
- Quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh của người dân: sẽ chịu ảnh
hưởng của các yếu tố của biến độc lập.
- Ngoài ra các yếu tố cá nhân ( giới tính, thu nhập, nghề nghiệp…) của mỗi cá
nhân là khác nhau nên nhu cầu cũng như quyết định mua hàng của mỗi cá nhân là
cũng khác nhau. Do đó yếu tố này có khả năng tạo ra sự khác biệt giữa các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh của người dân tại
TP.HCM
Tóm tắt chƣơng 2:
Việc nghiên cứu tìm hiểu cơ sở khoa học trong quyết định mua của khách
hàng nên tác giả đã nhận diện được mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM, bao gồm Các yếu tố liên quan đến đặc
tính sản phẩm, yếu tố liên quan đến cửa hàng liên hệ khi mua sản phẩm, các yếu tố
liên quan đến giá thành sản phẩm, các yếu tố liên quan đến nhân sự, các yếu tố liên
quan đến thương hiệu sản phẩm, các yếu tố liên quan đến giá trị tinh thần , và yếu tố
cá nhân ( giới tính, thu nhập, nghề nghiệp…) cũng có khả năng tạo ra sự khác biệt
giữa các yếu tố.
35
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Tổng quan về thị trƣờng và giới thiệu sơ lƣợc về hệ thống camera.
3.1.1 Tổng quan thị trƣờng Camera
Thị trường camera tại TP.HCM đang có sự bùng nổ và phát triển một cách
chóng mặt, với một vài từ khóa đơn giản khi tìm kiếm trên công cụ Google về
“camera giám sát” thì kết quả hiển thị với hàng triệu gợi ý và hàng trăm nhà cung
cấp với những sản phẩm mẫu mã đa dạng, từ sản phẩm cấp cao, cấp trung hay cấp
bình dân tạo cho việc chọn lựa sản phẩm đúng nhu cầu, vừa túi tiền của người tiêu
dùng trên thị trường camera hiện nay là rất khó vì không ít các dòng thương hiệu
nhỏ, giá cả cạnh tranh, mẫu mã đẹp, là cho người tiêu dùng bị cuốn hút theo. Nhưng
với sức ép về mật độ tội phạm nguy hiểm như hiện nay thì người tiêu dùng vẫn
chấp nhận bỏ ra một số tiến lớn để có thể đáp ứng nhu cầu an toàn của họ.
Đặc điểm nổi bậc của thị trường camera là chủ yếu tập trung vào phân khúc
thị trường những người có thu nhập cao và trung bình mà không phát triển được ở
thị trường người có thu nhập thấp, điều này càng làm rõ hơn về thuyết nhu cầu của
Maslow vì những người có điều kiện, thu nhập cao họ không cần phải lo nghĩ tới
chuyện sinh nhai, mà cái họ cần ở thời điểm này là mức độ an toàn.
Thị trường camera đã có sự phân tán không còn tập trung nhiều ở TP.HCM
như những năm 2007-2008 mà hiện nay đã dần trãi rộng sang các quận huyện ngoại
ô như: Củ Chi, Hóc Môn, Thủ Đức… và các tỉnh như: Đồng Nai, Tây Ninh, Long
An, Bình Dương…đều được xem như là thị trường tìm năng cho ngành camera, do
đó các ông trùm trong ngành camera Vantech, Avtech, Hotech, Votion, Questek, ,
Paragon… không ngại đầu tư, mở thêm các nhà máy lắp ráp, sản xuất tại Việt Nam
nhằm tận dụng nguồn nhân công giá rẻ để tranh giành thị phần.
3.1.2 Giới thiệu sơ lƣợc về hệ thống camera
Hiện tại trên thị trường đang tồn tại hai dạng hệ thống cơ bản là camera
không dây hay còn gọi là camera IP và camera có dây hay còn gọi là Analog và
chúng hoạt động với hai loại chip cảm biến cơ bản là CMOS hoặc CCD
36
- Camera IP (là từ viết tắt của Internet Protocol) nó được hình thành trên nền
tảng giao thức cổng mạng internet, hay nói các khác mỗi camera IP sẽ có một hệ
thống sử lý độc lập do có bộ xử lý được tích hợp bên trong và sẽ có địa chỉ mạng
độc lập, người dùng có thể truy cập vào camera thông qua máy chủ WEB mà không
cần phải thao tác phức tạp. Camera IP cho phép người dùng sử dụng đường truyền
dưới dạng mạng wifi hoặc mạng dây tùy thuộc vào nhu cầu thẩm mỹ của khách
hàng về việc lắp đặt.
Đặc điểm nổi bậc của camera IP là cho chất lượng hình ảnh sắc nét với độ
phân giải 1280x1080p, có thể quan sát ngày đêm, dễ dàng lắp đặt dễ dàng duy
chuyển, hổ trợ ghi hình lẫn âm thanh, điều khiển quan sát theo nhiều hướng, có thể
tích hợp nhiều camera ghi hình tại trung tâm.
Hình 3.1: Mô hình Camera IP
Nguồn: internet http://cameraviewcom.com
37
Tuyên nhiên camera IP cũng có một số nhược điểm như: giá thành cao, tín
hiệu đường truyền wifi không được ổn định, hỗ trợ thẻ nhớ dung lượng tối đa là
64GB nên việc lưu trữ không được lâu, khó kiểm soát hết khi khác hàng không tập
trung camera về một bộ lưu trữ trung tâm, không phát huy hết tính năng khi được
lắp đặt ở những vùng chưa có internet.
- Camera analog là loại camera thường được sử dụng camera biến chip CCD
nó không được mã hóa bởi hệ thống xử lý riêng, nên muốn truyền tải được hình ảnh
thì cần phải thông qua bộ chuyển đổi tín hiệu DVR hay còn gọi là đầu thu phát hình
ảnh và thiết bị lưu trữ mới có thể lưu lại hình ảnh, không giống như camera IP, hệ
thống camera analog cần phải cấp đủ hai lọai dây là tín hiệu và nguồn nói mới có
thể truyền tải tình hiệu về trung tâm,
Điểm nổi bậc của camera analog là đường truyền tín hiệu luôn ổn định vì có
hệ thống dây, giá thành thấp hơn camera IP, lưu trữu hình ảnh nhiều hay ít tùy
thuộc và thiết bị luu trữu, dễ dàng kiểm soát khi tất cả chỉ tập trung vào một hệ
thống trung tâm, không cần internet camera vẫn có thể giám sát và lưu hình trực
tiếp, mức độ bảo mật thông tin cao hơn hệ thống camera IP, khi lắp đặt không cần
nhiều kiến thức về mạng chỉ cần người lắp đặt thiết kế đường dây sao cho thẩm mỹ.
Điểm yếu của camera analog là chất lượng hình ảnh thấp, hiện tại trên thị
trường camera analog cho hình ảnh tốt nhất chỉ ở mức 900TVL (TVL là viết tắt của
từ Television Line. TVL là 1 đặc tính kỹ thuật của 1 thiết bị ghi hình, hoặc độ phân
giải của một màn hình dựa trên những đường kẻ ngang)1, không tích hợp âm thanh.
38
Do nhu cầu ngày phát triền và đổi mới công nghệ nên các nhà cung cấp
camera đã cho ra đời dòng sản phẩm đầu ghi hình vừa tích hợp cả hệ thống camera
analog là camera IP, đây là bước đột phát mới trong công nghệ nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách hàng, với sự ra đời này người tiêu dùng có thể lựa chọn
những giải pháp phù hợp với nhu cầu của mình.
Theo báo cáo của tổng giám đốc Hà Duy Nghiêm thuộc công ty Questek
Việt Nam trong cuộc hội nghị khách hàng, ông cho biết “công nghệ camera analog
đang chiếm lĩnh thị trường hơn với so với camera IP” và công ty đang và sẽ cho ra
đời dòng công nghệ mới vừa đáp ứng nhu cầu chất lượng hình ảnh sắc nét như
Hình 3.2: Mô hình hệ thống Camera Analog
Nguồn: internet http://cameraviewcom.com
39
camera IP và ổn định trên đường truyền như camera analog, từ đó làm cho thị
trường camera ngày càng đa dạng và sinh động hơn.
3.2 Quy trình nghiên cứu
Hình 3.3: Quy trình nghiên cứu
Cơ sở khoa học - Quyết định mua sắm
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm
- Mô hình giá trị cảm nhận TRA,TPB,TAM,
Sanchez et al., (2006)
Kiểm tra trọng số EFA
Kiểm tra hệ số Cronbach Alpha
Thang đo chính thức
Cơ sở lý thuyết Thang đo nháp
Định lượng
N=350
Kiểm định giả thuyết T-Test, Anova
Đánh giá, ý nghĩa luận văn và đề xuất
Phỏng vấn 30
khách hàng
Phân tích tương quan Pearson, hồi quy
40
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu định tính
3.3.1 Nghiên cứu sơ bộ
♦ Mục đích của nghiên cứu định tính nhằm để phát hiên ra những nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM từ đó hiệu
chỉnh và chọn lọc để đưa vào mô hình cho kết quả đáng tin cậy, đồng thời tìm ra
thang đo phù hợp với mô hình nghiên cứu
♦ Phương pháp nghiên cứu quá trình này được thực hiện bằng kỹ thuật thảo
luận nhóm, phỏng vấn sâu nhóm khách hàng đã lắp và chưa lắp đặt hệ thống camera
an ninh, với số mẫu được chọn phi xác xuất là 30 người (trong 28 nam và 22 nữ, 5
người ở độ tuổi 18-25 , còn lại 25 người ở độ tuồi từ 26- 55 tuổi)
♦ Phương pháp phỏng vấn cuộc thảo luận được tác giả bố trí thời gian là
tháng 8 năm 2015,và tác giả là người điều khiển chương trình, nội dung cuộc thảo
luận xung quanh vấn đề các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống
camera an ninh tại TP.HCM. Phương pháp thảo luận, ban đầu tác giả tham khảo ý
kiến bằng cách đưa ra câu hỏi mở nhằm thu thập thông tin trong vấn đề các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh, sau đó tác giả tổng hợp
ý kiến đồng thời kết hợp với giá trị cảm nhận của khách hàng, mô hình giá trị cảm
nhận của Sweeney and Soutar (2001), mô hình tổng hợp Sanchez et al., (2006), mô
hình TRA, TPB, TAM , để đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ
thống camera an ninh tại TP.HCM
3.3.2 Kết quả nghiên cứu sơ bộ
Qua phỏng vấn sơ bộ thì đa phần đồng ý với các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM và tổng hợp ý kiến quyết
định là sẽ đổi tên một số biến sau so với các biến khảo sát ban đầu ( phục lục 1):
Hơn 83.3% trong tổng 30 người khảo sát đồng ý thay đổi tên của biến trong
của nhân tố đặt tính sản phẩm là: “tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm thuận tiện
lắp đặt và thẩm mỹ cao” thành biến “Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm dễ lắp
đặt, thời gian lắp đặt nhanh chóng”
41
Biến “Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm nếu đại lý có nhiều chi nhánh”
được 93.3% trong tổng 30 người khảo sát đồng ý đổi tên thành “Tôi sẽ quyết định
mua sản phẩm nếu cửa hàng có quy mô lớn”
Biến “Tôi sẽ quyết định mua nếu giá không đổi theo mùa” được 86,6% trong
tổng 30 người khảo sát đồng ý đổi tên thành “Tôi sẽ quyết định mua nếu chính sách
giá ổn định”
Trong nhân tố nhân sự được 96.7% đồng ý thêm 2 biến là : “Tôi sẽ quyết
định mua nếu nhân viên nhiệt tình, tư vấn, giúp đỡ” và “Tôi sẽ quyết định mua nếu
nhân viên cung cấp thông tin có giá trị” đồng thời thay đổi tên 1 biến “Tôi sẽ quyết
định mua nếu nhân viên thấu hiểu tâm lý khách hàng” thành “Tôi sẽ quyết định mua
nếu nhân viên hiểu được nhu cầu đặc biệt của tôi”.
Từ những đóng góp và hiệu chỉnh, đồng thời thông qua nhóm tham khảo tác
giả cũng thu thập được thang đo nháp và phát triển thang đo dựa trên nền tảng thang
đo Likert 5 bậc (1 hoàn toàn không đồng ý, bậc 2 không đồng ý, bậc 3 trung gian
không đồng ý và cũng không phản đối, bậc 4 đồng ý, bậc 5 hoàn toàn đồng ý)
75
80
85
90
95
100
Biến nhân
tố DT
Biến nhân
tố CH
Biến nhân
tố GC
Biến nhân
tố NS
TỶ LỆ % MỨC ĐỘ ĐỒNG ÝTHAY ĐỔI TÊN BIẾN
Nguồn: tác giả thống kê
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ % trong tổng 30 ngƣời đồng ý thay đổi tên biến
42
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng
3.4.1 Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại 12 quận nội thành TP.HCM với mẫu được
chọn thuận tiện, phi xác xuất nhằm cho phép lượng hóa và đo lường thông tin thu
thập được bằng những con số thực tế, từ đó tác giả có được mô hình nghiên cứu và
so với nghiên cứu đề xuất của tác giả và cơ sở lý luận nhằm cho ra mô hình nghiên
cứu hoàn chỉnh và bắt đầu vào bước nghiên cứu chính thức
Đối tượng khảo sát là cá nhân, tổ chức đã lắp và chưa lắp đặt hệ thống
camera an ninh tại TP.HCM
Phương pháp chọn mẫu tối ưu nhất còn phụ thuộc vào kỳ vọng và độ tin cậy,
phương pháp phân tích dữ liệu có rất nhiều nhà nghiên cứu cho rằng tùy vào số
lượng chọn mẫu thì mô hình cho kết quả khả thi nhất. Hair & cyg (1998) trong phân
tích nhân tố khám phá EFA cần 5 quan sát cho một biến đo lường và kích thước
mẫu không ít hơn 100. Trong khi Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc ( 2008)
cho rằng tỷ lệ đó là 4 hay 5, Trong đề tài tác giả có 34 biến quan sát cần ước lượng
nên mẫu tối thiểu cho mô hình là 34 x 5 = 170, Đối với phân tích hồi quy đa biến:
cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công thức là n> 50 + 8*m (m: số biến độc
lập) (Tabachnick và Fidell, 1996), như vậy đề tài tác giả có 34 biến quan sát nên số
mẫu theo phân tích hồi quy đa biến sẽ là 50 + 8*34=322 để đảm bảo số lượng câu
hỏi thu về đủ số lượng và chất lượng nên tác giả quyết định chọn quy mô mẫu là
350 nhằm tránh trường trường những khách không trả lời hoặc trả lời không đầy đủ.
3.4.2 Thiết kế bảng câu hỏi
Phần 1: Thông qua bảng quá trình xây dựng thang đo nháp và hiệu chỉnh lại
thang đo ở mục 3.4 ,tác giả thêm vào câu hỏi gạn lọc nhằm loại bỏ những đối tượng
không phù hợp với mẫu nghiên cứu sau đó đo lường thái độ của khách hàng được
mời phỏng vấn về các thuộc tính trong mô hình nghiên cứu
Phần 2: Trong phần này tác giả sử dụng thang đo Likert 5 điểm (Likert
1932) là loại thang đo trong đó một chuỗi các phát biểu liên quan đến thái độ trong
câu hỏi được nêu ra và người trả lời sẽ chọn một trong các trả lời đó
43
Hoàn toàn
phản đối
Phản đối Trung dung Đồng ý Hoàn toàn
đồng ý
1 2 3 4 5
Bảng câu hỏi được đưa ra chính thức dựa vào thang đo Likert 5 bậc và 34
biến quan sát thuộc 7 thành phần nhân tố, tương đương với 34 câu hỏi được đưa ra
và chỉ tập trung tại khu vực 12 quận tại TP.HCM là: Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận
4, Quận 5, Quận 7, Quận 10, Quận 11, Quận Gò Vấp, Quận Tân Bình, Quận Phú
Nhuận, Quận Bình Thạnh, đồng thời hiệu chỉnh lại một số thuật ngữ để người được
phỏng vấn dễ hiễu
Phần 3: Tác giả sử dụng dạng câu hỏi định danh nhằm thu thập thông tin cơ
bản của người trả lời, để đánh giá mô tả được mẫu cần thu thập.
3.4.3 Phƣơng pháp thu thập và phân tích dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu: với điều kiện tiếp xúc của tác giả thường
xuyên với khách hàng, nên tác giả khảo sát chủ yếu dưới hai hình thức là phỏng vấn
trực tiếp bằng câu hỏi giấy và thông qua mail để gửi đến khách hàng. Với lợi thế đó
nên tác giả thu về số lượng câu hỏi tương đối đạt chuẩn cao so với số lượng phát ra
và loại ra những bảng câu hỏi không đạt yêu cầu.
Phương pháp phân tích dữ liệu sau khi thu thập dữ liệu tác giả sẽ loại bỏ
những bảng không đạt yêu cầu, mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng phần
mềm SPSS 20.0 sau đó sẽ phân tích dữ liệu bằng công cụ thống kê mô tả, bảng tần
số kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha của các thang đó nhằm loại bỏ những biến
không quan trọng hoặc không có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu, đồng nghĩa với
việc loại bỏ bớt những thang đo có giá trị nhỏ hơn 0.3, tiêu chuẩn để chọn thang đo
có giá trị theo Cronbach Alpha có giá trị lớn hơn hoặc bằng 0.6 và thang đo có mức
giá trị từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được và 0.8 trở lên gần đến giá trị 1 thì thang
đo được coi là tốt nhất. Trong nghiên cứu này tác giả quyết định sử dụng tiêu chuẩn
Hình 3.5: Thiết kế bảng câu hỏi với thang đo Likert 5 điểm
Nguồn: Nguyễn Đình Thọ, 2013
44
Cronbach Alpha ≥ 0.6 là có thể chấp nhận được, và hệ số tương quan biến tổng nhỏ
hơn 0.3 sẽ bị loại
Sau đó sẽ đưa các biến còn lại vào phân tích nhân tố EFA nhằm xác định các
thuộc tính đặc trưng ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng, sau đó sẽ thực hiện hồi
quy đa biến để kiểm định mối liên hệ giữa các biến
Ngoài ra các yếu tố về độ tuổi, nghề nghiệp cũng làm ảnh hưởng đến quyết
định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM nên phương pháp phân tích
ANOVA được dùng để kiểm định giả thiết, quan sát sự khác biệt giữa các yếu tố.
3.5 Các nhân tố và thang đo trong mô hình
3.5.1 Thang đo đặt tính sản phẩm
Nghiên cứu của Liang et al. (2010) nêu lên được sự ảnh hưởng về mặt đặt
tính cũng như sự bền bỉ của một sản phẩm. Actual Behavior ( hành vi thực tế) ,
Behavioral Intention (ý định hành vi) , Effort Expectancy ( mong muốn tuổi thọ sản
phẩm) , Facilitating Conditions ( nhu cầu thực tế) , Habit Technology Fit ( thói quen
công nghệ) , Performance Expectancy ( hiệu suất sản phẩm) , Social Influence ( các
yếu tố xã hội)
Sweeney and Soutar (2001) cho rằng khách hàng chú trọng đến độ bền của
sản phẩm (Customer Perceived Value – CPV) hơn là những cảm xúc cá nhân ban
đầu khi tiếp cận sản phẩm phấn khích, thích thú, bất ngờ… chức năng sản phẩm đề
cặp đến lợi ích của khách hàng thông quan thuộc tính sản phẩm: khả năng phát huy
thuộc tính, cách sử dụng, thời gian vận hành,…
Dựa vào mô hình TPB đo lường niềm tin của của khách hàng,theo nghiên
cứu của Hlimi (2012) thể hiện ý định lực chọn sản phẩm cũng có sự liên quan đến
đặt tính sản phẩm,ngoài ra nghiên cứu về ý định mua hàng giả của (Le,2011) cho
thấy rằng kết luận về ý định của người tiêu dùng để mua các sản phẩm giả mạo
cũng phụ thuộc vào những đặt tính của sản phẩm.
Từng những giả thuyết và mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng giả thuyết:
H1: Yếu tố đặc tính sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định mua
Và thang đo cho biến đặt tính sản phẩm ( DT )
45
Biến Thang đo Thang đo gốc, yếu tố
liên quan
Tác giả ( nguồn )
DT1 Tôi sẽ quyết định mua nếu
sản phẩm phát huy được khả
năng chống trộm, an ninh
find iPhone useful in
my job
(Liang et al. 2010)
DT2 Tôi sẽ quyết định mua nếu
sản phẩm có độ bền cao vận
hành liên tục
Customer Perceived
Value - CPV
Sweeney and
Soutar (2001)
DT3 Tôi sẽ quyết định mua nếu
mẫu mã sản phẩm đa dạng,
tính thẩm mỹ cao
Would you like
to update product info
or give feedback on
images?
Philip Kotler 2001
DT4 Tôi sẽ quyết định mua nếu
sản phẩm dễ lắp đặt, thời gian
lắp đặt nhanh chóng
Phỏng vấn thảo luận nhóm
DT5 Tôi sẽ quyết định mua nếu
sản phẩm dễ sữa chữa, bảo
hành
have found iPhone
easy to use.
(Venkatesh et al.
2003)
Nguồn (Luis Satch
2014)
3.5.2 Thang đo cửa hàng liên hệ
E. Jerome McCarthy đã đề xuất một phân loại bốn chữ P trong năm 1960, từ
đó đã chiến lược Marketing được sử dụng để các nhà tiếp thị trên toàn thế giới tiếp
cận khách hàng . 4P được nhắc đến là: sản phẩm ( Product ), giá cả ( Price), khuyến
mãi (Promotion) và cuối cùng là cửa hàng (Place). Cửa hàng là nơi thuận tiên để
cung cấp các sản phẩm tại một nơi thuận tiện cho khách hàng truy cập, nên vị trí
của hàng tại các trung tâm luôn được doanh nghiệp chú trọng hơn.
Nguồn tổng hợp của tác giả
Bảng 3.1: Thang đo về đặt tính sản phẩm ( DT )
46
Với đặc thù là ngành công nghệ, khó vận hành, sự phát triền và thay đổi
không ngừng nên sẽ có nhiều trục trặc khi vận hành hệ hống, do đó người mua sẽ có
xu hướng lựa chọn những của hàng có vị trí thuận tiên, gần nơi lắp đặt hay cửa hàng
có uy tính để đảm bảo khi khách hàng cần hổ trợ thì nhà lắp đặt sẽ đến kịp thời, do
đó các hệ thống của “Thế giới di động” tại Việt Nam được nhiều người lựa chọn tin
dùng, vì họ có hệ thống cửa hàng cũng như chính sách bảo hành trên toàn quốc
Milind Lele Monopoly Rules: How To Find, Capture And Control The Most
Lucrative Markets In Any Business (August 30th, 2005). Đã nhận định rằng, những
công ty cá nhân có thể có đặc điểm nổi bật là có khả năng “cơ động” lớn trong năm
hướng: Thay đổi thị trường mục tiêu, sản phẩmphải có đặt tính nổi trội, kênh phân
phối hay cửa hàng đa dạng đáng tin cậy, khuyến mãi hay giá cả hấp dẫn
- Change the target market
- Product
- Channel or store
- Ppromotion or price
Fredericl Winslow Taylor ( 1856 – 1915 ) là một trong những người đầu
tiên khai sinh ra khoa học quản lý và là ông tổ của trường phái quản lý khoa học.
ông đưa ra những nguyên tắc chuyên môn hóa quản lý. Đó chính là sự hợp lý hoá
lao động, hay nói theo cách hiện đại là tổ chức lao động một cách khoa học. từ đó
khách hàng sẽ nhìn nhận về hình ảnh doanh nghiệp theo hường chuyên môn. Nội
dung quản lý theo khoa học dựa trên các nguyên tắc sau:
Part split: chia nhỏ công việc theo khối lượng công việc hàng ngày sau đó
xây dựng định mức cho từng phần nhỏ
Specialization: lựa chọn công nhân thành thạo thay cho công nhân “vạn
năng” ( xây dựng thang đo cho việc lựa chọn cửa hàng chuyên về sản phẩm)
The wage: thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm và lương vượt định mức
Management division: phân chia cấp độ quản lý nhằm thực hiện sơ đồ chức
năng và tổ chức sản xuất theo dây chuyền liên tục.
Từng những giả thuyết và mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng giả thuyết:
H2: Yếu tố cửa hàng liên hệ ảnh hưởng đến quyết định mua
47
Và thang đo biến cửa hàng ( CH )
Biến Thang đo Thang đo gốc,
yếu tố liên quan
Tác giả ( nguồn )
CH1 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm
nếu cửa hàng đáng tin cậy
Channel or store Milind Lele 2005
CH2 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm
nếu vị trí cửa hàng nằm ở quận
trung tâm, thuận lợi
Place in 4P E. Jerome
McCarthy
CH3 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm
nếu cửa hàng chuyên về sản
phẩm
Specialization Fredericl Winslow
Taylor
CH4 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm
nếu cửa hàng có quy mô lớn
Phỏng vấn thảo luận nhóm
3.5.3 Thang đo giá thành sản phẩm
Sweeney & Soutar (2001) thì cho rằng việc so sánh giá ( function value –
price ) của một sản phẩm này với mức giá của một sản phẩm tương đương thì được
gọi là giá trị cảm nhận về giá. Giá cả cảm nhận có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị
nhận được. Người tiêu dùng nhạy cảm với giá sẽ coi tiêu chí giá cả là quan trọng
trong quyết định mua hàng của họ.
Mô marketing “ The 4P classification of the marketing Mix” pp.83-93 thì
đưa ra 4 yếu tố ành hưởng của marketing đến quá trình mua hàng của khách hàng
là: sản phẩm, giá cả, kênh phân phối,với ngành camera nói riêng và tất cả các mặt
hàng kinh doanh khách nói chung thì giá cả luôn tác động đến quá trình ra quyết
định mua hàng, tùy vào các mặt hàng mà nó có tác động cùng chiều hay ngược
chiều lên sản phẩm, do đặt thù camera là chỉ mua hàng một lần và có giá thành cao
nên khách hàng sẽ bị tác động bởi yếu tố này nhiều hơn
Mô hình Sanchez et al., (2006) cũng chỉ ra rằng người tiêu dùng luôn biết
cách sử dụng túi tiền của mình một cách hiệu quả nhất. cụ thể là giá trị tính theo giá
cả, tác giả đã trình bày ở mục 2.4.4
Bảng 3.2: Thang đo về cửa hàng liên hệ ( CH )
Nguồn tổng hợp của tác giả
48
Nghiên cứu của Wiwutwanichkul (2007) về ý định mua mỹ phẩm trang
điểm, cho rằng thái độ cũng có thể đánh giá theo hướng mang tính đại diện cho các
chức năng, bao gồm nhận thức giá trị (perceived value) như giá trị tốt (good
valuea), sở thích giá (Interest Rates) được định nghĩa là giá trị của toàn bộ sản phẩm
được thể hiện qua giá trị của sản phẩm đó nó có liên quan theo tỷ lệ thuận, hoặc
nhận thức chất lượng (perceived quality) như tính đáng tin cậy (reliable)…
Kết quả nghiên các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử
dụng dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh
Vĩnh Long năm 2014 cho thấy
Theo Lien Ti Bei và Yu Ching Chiao ( 2006 ) giá trị cảm nhận về giá chính
là lãi suất của ngân hàng, và được ứng dụng nghiên cứu thực tiễn với ba thang đo cơ
bản sau: (thời gian thanh toán linh động ) flexible payment period, (lãi suất phù hợp)
interest rates appropriate,( phí thẻ ATM hợp lý )Reasonable ATM fee.
Từ những giả thuyết và mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng giả thuyết:
H3: Yếu tố giá cả sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định mua
Và thang đo cho biến giá cả sản phẩm ( GC)
Biến Thang đo Thang đo gốc,
yếu tố liên quan
Tác giả ( nguồn )
GC1 Tôi sẽ quyết định mua giá cả
sản phẩm phù hợp với chất
lượng
Interest Rates
function value –
price
Wiwutwanichkul
(2007)
Sweeney & Soutar
(2001)
GC2 Tôi sẽ quyết định mua nếu giá
cả phù hợp với thu nhập
Value in the
price
Lien Ti Bei và Yu
Ching Chiao
(2006)
GC3 Tôi sẽ quyết định mua nếu giá
hợp lý nhất giữa các đại lý cạnh
tranh
The 4P
classification of
the marketing
E. Jerome
McCarthy
Bảng 3.3: Thang đo về cửa hàng liên hệ ( GC )
49
Mix
GC4 Tôi sẽ quyết định mua nếu thời
gian thanh toán linh động
flexible payment
period
Lien Ti Bei và Yu
Ching Chiao
(2006)
GC5 Tôi sẽ quyết định mua nếu
chính sách giá ổn định
Phỏng vấn thảo luận nhóm
3.5.4 Thang đo nhân sự
“Nếu như công ty bạn là một chiếc xe, hãy mời những người thích hợp lên xe
và những người không thích hợp xuống xe” James C. Collins, một công ty thành
công luôn đào tạo ra những người giỏi và họ sẽ tạo ra lợi nhuân cho bạn, còn nếu
những người không giỏi chuyên môn thì trước sau gì cũng làm ảnh hưởng đến bộ
mặt của toàn bộ công ty, trong lĩnh vực công nghệ luôn cần và tìm ta những người
có trình độ chuyên môn thật tốt. đối với khách hàng họ luôn cần người có trình độ
chuyên môn giỏi nhằm tư vấn và hướng dẫn họ một cách cụ thể hơn, nếu tiếp xúc
với một nhân viên không có trình độ khả năng tư vấn kỹ thuật thì khách hàng sẽ
không tin dùng và lựa chọn nhà cung cấp khác
Theo Philip Kotler doanh nghiệp muốn tiếp cận khách hàng và nâng giá trị
sản phẩm thì cần phải tạo sự khác biệt trong sản phẩm và dịch vụ so với đối thủ. Để
tạo sư khác biệt cần chú trọn bốn yếu tố sau:
Đối với sản phẩm phải khác biệt về tính chất, công dụng, mức độ phù
hợp….(Create distinctive features for the product)
Đối với dịch vụ cần khác biệt về trình độ, giao hàng, tư vấn, sữa chữa và một
số dịch vụ khác (Create distinctive characteristics for qualifications)
Đối với nhân sự cần khác biệt về năng lực, thái độ nhã nhặn, lời nói thuyết
phụ có độ tin cậy cao, nhiệt tình (Create distinctive features for capacity)
Đối với giá trị hình ảnh cần khác biệt về biểu tượng, phương tiện truyền
thông, bầu không khí và các sự kiện bảo trợ tạo ra sự hãnh diện, thích thú trong tâm
Nguồn tổng hợp của tác giả
50
trí khách hàng (Create distinctive characteristics for photo) ( Philip Kotler, 2001, tr
33-345 )
Từ những giả thuyết và mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng giả thuyết:
H4: Yếu tố nhân sự ảnh hưởng đến quyết định mua
Và thang đo cho biến nhân sự ( NS )
Biến Thang đo Thang đo gốc,
yếu tố liên quan
Tác giả ( nguồn )
NS1 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân
viên phục vụ, tư vấn kịp thời
Create distinctive
characteristics
for capacity
Philip Kotler,
2001, tr 33-345
NS2 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân
viên am hiểu sản phẩm, chuyên
nghiệp
Create distinctive
characteristics
for qualifications
Philip Kotler,
2001, tr 33-345
NS3 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân
viên nhiệt tình, tư vấn, giúp đỡ
Phỏng vấn thảo luận nhóm
NS4 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân
viên cung cấp thông tin có giá
trị
NS5 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân
viên hiểu được nhu cầu đặc biệt
của tôi
3.5.5 Thang đo về thương hiệu sản phẩm
Giai đoạn này nằm trong giai đoạn đo lường và đánh giá trong chuỗi quy
trình ra quyết định mua của khách hàng. Ở giai đoạn này, người mua đánh giá các
thương hiệu/sản phẩm khác nhau dựa trên nhiều thuộc tính nhằm mục đích chính là
tìm hiểu xem những thương hiệu/sản phẩm với những thuộc tính này có thể mang
lại lợi ích mà mình đang tìm kiếm hay không. Giai đoạn này bị ảnh hưởng nặng nề
bởi thái độ của người mua hàng, "thái độ đặt một người vào khung suy nghĩ: thích
Nguồn tổng hợp của tác giả
Bảng 3.4: Thang đo về nhân sự ( NS )
51
hay không thích một vật, tiếp cận hay tránh xa nó". Một tác nhân khác ảnh hưởng
đến giai đoạn này đó chính là mức độ tham gia/thử nghiệm.Ví dụ đối với một khách
hàng có mức độ tham gia cao (đã từng sử dụng nhiều hàng hóa của nhiều thương
hiệu khác nhau) thì người này sẽ đánh giá/so sánh nhiều thương hiệu khác nhau;
ngược lại đối với một người có mức độ tham gia thấp thì người đó chỉ sẽ đánh giá
một thương hiệu duy nhất.
Theo quan điểm của Philip Kotler thì vai trò của thương hiệu đối với doanh
nghiệp là một khối thể gắn kết và là diện mạo của doanh nghiệp, xây dựng được
thương hiệu đồng nghĩa với việc tạo dựng lòng tin của một lượng khách hàng tiềm
năng, bởi người mua luôn bị ảnh hưởng của các nhân tố cá nhân (Theory of Planned
Behavior – TPB ) cụ thể là sự tác động từ các yếu tố bên ngoài hay mối quan hệ của
khách hàng. Có thể tổng hợp ngắn gọn như sau: Thương hiệu là liên tưởng khác biệt
(có tính chất) lý tính hoặc cảm tính trong tâm trí khách hàng về một công ty hoặc
một sản phẩm cụ thể. Liên tưởng: "association" hoặc "image". Trong khái niệm về
"brand equity" (giá trị thương hiệu) của David Aaker và Kevin Keller hai từ này có
cùng một trường nghĩa, với góc nhìn của khách hàng thì đây chính là lời hứa của
doanh nghiệp thông qua hình ảnh thương hiêụ.
Noam Chomsky xây dựng một danh sách mười chiến lược thao túng đám
đông mà ông quan sát được qua các phương tiện truyền thông: (1) Chiến lược phân
tâm,(2) Tạo ra vấn đề và sau đó cung cấp các giải pháp ,(3) Chiến lược suy giảm
dần,(4) Chiến lược trì hoãn,(5) Nói với công chúng như nói với trẻ em còn ít
tuổi,(6) Kêu gọi tình cảm hơn là lý trí,(7) Duy trì công chúng trong tình trạng ngu
độn,(8) Khuyến khích công chúng thỏa mãn trong trạng thái tồi tệ ,(9) Thay thế sự
phản kháng bằng cảm giác tội lỗi ,(10) Biết từng cá nhân tốt hơn so với họ biết
mình.
Từ những giả thuyết và mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng giả thuyết:
H5: Yếu tố thương hiệu sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định mua
Và thang đo cho biến thương hiệu sản phẩm ( TH )
52
Biến Thang đo Thang đo gốc,
yếu tố liên quan
Tác giả ( nguồn )
TH1 Tôi sẽ quyết định mua nếu
thương hiệu nổi tiếng trong
ngành camera
Brand equity David Aaker và
Kevin Keller
TH2 Tôi sẽ quyết định mua nếu
thương hiệu phổ biến nhiều
người sử dụng
Crowd effect
Noam Chomsky
TH3 Tôi sẽ quyết định mua nếu
thương hiệu đạt chuẩn quốc tế
Beliefs and
Attitudes
Philip Kotler
(2001)
tr 201 TH4 Tôi sẽ quyết định mua nếu
thương hiệu lâu năm trong
ngành
3.5.6 Thang đo về giá trị tinh thần
Abraham Maslow chỉ ra rằng nhu cầu của con người được thể hiện qua 5 cấp
bậc: (1) nhu cầu sinh lý, (2) nhu cầu an toàn, (3) nhu cầu xã hội, (4) nhu cầu tôn
trọng, (5) nhu cầu tự khẳng định. Con người luôn thay đổi để tiến đến cái hoàn thiện
hơn khi học đạt được mục đích rồi thì sẽ chuyển sang một cấp bậc cao hơn nhằm
thỏa mãn nhu cầu của họ, với sự thỏa mãn về cơ sở vật chất hiện hữu sẽ dễ dàng
hơn so với thỏa mãn về măt tinh thần với cấp độ (4) và (5) cho thấy rằng người ở
cấp độ này quan tâm đến giá trị tinh thần hơn.
Technology Acceptance Model – TAM đã nêu lên 6 thành tố chuyển từ tư
tưởng chưa biết sang thái độ mong muốn sở hữu công nghệ là : các yếu tố cá nhân
bên ngoài (External Variables), ích lợi cảm nhận (Perceived Usefulness), dễ nhận
thức sử dụng (Perceived Ease of Use), thái độ (Attitude Toward Using ), dự định
(Behavioral Intertion to Use), sử dụng (Actual System Use)
Nguồn tổng hợp của tác giả
Bảng 3.5: Thang đo về thƣơng hiệu sản phẩm ( TH )
53
Theo Sheth, Newman and Gross (1991) thì giá trị cảm nhận hay giá trị tinh
thần bao gồm 5 thành phần: (1) giá trị chức năng, ( 2 ) giá trị xã hội, ( 3 ) giá trị
cảm xúc, ( 4 ) giá trị có điều kiện, ( 5 ) giá trị tri thức. Kết quả kiểm định của
Sheth, Newman and Gross (1991) cho thấy các thành phần giá trị cảm nhận cũng
chính là các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng
Xây dựng giá trị tinh thần đã dần trở thành mục tiêu cản bản trong quá trình
xây dựng chiến lược Marketing, khách hàng có những giá trị cảm nhận cùng chiều
hay trái chiều về một sản phẩm lựa chọn, Khách hàng sẽ chọn mua hàng của những
doanh nghiệp nào mà họ cảm nhận được giá trị tinh thần dành cho họ là cao nhất
(Philip Kotler 2001)
Nghiên cứu của Wiwutwanichkul (2007) về ý định mua mỹ phẩm trang
điểm, cho rằng thái độ cũng có thể đánh giá theo hướng mang tính đại diện cho các
chức năng, bao gồm nhận thức giá trị (perceived value) như giá trị tốt (good
valuea), tính kinh tế (economical), hoặc nhận thức chất lượng (perceived quality)
như tính đáng tin cậy (reliable)…
Từ những giả thuyết và mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng giả thuyết:
H6: Yếu tố tinh thần ảnh hưởng đến quyết định mua
Và thang đo cho biến giá trị tinh thần ( TT )
Biến Thang đo Thang đo gốc,
yếu tố liên quan
Tác giả ( nguồn )
TT1 Anh/chị cảm thấy an toàn cho
ngôi nhà khi có camera
Safety (Second
floor)
Abraham Maslow
(1943)
TT2 Anh/chị cảm thấy camera là công
nghệ an ninh tốt nhất
External
Variables
Technology
Acceptance Model
– TAM
TT3 Ngôi nhà Anh/ Chị sẽ sang trọng
hơn khi có camera
self-actualization
(Fifth floor)
Abraham Maslow
(1943)
Bảng 3.6: Thang đo về giá trị tinh thần ( TT )
54
TT4 Anh/chị có thấy camera sẽ đáp
ứng đúng nhu cầu của mình
Perceived
Usefulness
Technology
Acceptance Model
– TAM
TT5 Anh/chị có thích lắp nhiều
camera cho một ngôi nhà
Economical Woodruff (1997,
theo Wachiraya
2007)
3.6 Tóm tắt chƣơng 3
Thông qua chương này tác giả đã định hình và cung cấp đủ thông tin cho quá
trình nghiên cứu và các bước thực hiên nghiên cứu, nghiên cứu định lượng, nghiên
cứu định tính, xây dựng thang đo, thu thập và phân tích dữ liệu để làm rõ các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh của người dân tại
TP.HCM
Để hoàn chỉnh nghiên cứu, chương này cũng đã tóm lược số mẫu mà tác giả
cần cho khảo sát là 350 mẫu với 34 biến quan sát dựa trên thang đo Likert 5, liên
quan đến các yếu tố bao gồm:
Thang đo về đặc tính sản phẩm ( ký hiệu là DT gồm 5 biến quan sát DT1 ÷
DT5)
Thang đo về cửa hàng liên hệ khi mua sản phẩm (ký hiệu là CH gồm 4 biến
quan sát CH1 ÷ CH4)
Thang đo về giá thành sản phẩm (ký hiệu là GC gồm 5 biến quan sát GC1 ÷
GC5)
Thang đo về nhân sự (ký hiệu là NS gồm 5 biến quan sát NS1 ÷ NS5)
Thang đo về thương hiệu sản phẩm (ký hiệu là TH gồm 4 biến quan sát TH1
÷ TH4)
Thang đo về giá trị tinh thần (ký hiệu là TT gồm 5 biến quan sát TT1 ÷ TT5)
Thang đo về quyết định mua hàng của khách hàng (ký hiệu là QD gồm 6
biến quan sát QD1 ÷ QD6)
Nguồn tổng hợp của tác giả
55
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Mô tả mẫu
Quá trình khảo sát được thực hiện tại 12 quận nội thành Thành Phố Hồ Chí
Minh, và độ tuổi được chọ ngẫu nhiên nằm trong khoảng từ 18 đến 60 tuổi, tuyên
nhiên trong quá trình thu thập số liệu cũng có một số bảng câu hỏi không phù hợp
như: trả lời không đủ các câu hỏi, câu trả lời trùng lắp theo quy luật,…. Do đó với
tổng số 350 câu hỏi phát ra thì chỉ thu về 330 bảng trả lời hợp lệ phục vụ cho nghiên
cứu.
Sau đó tiến hành làm sạch dữ liệu nhằm tránh những lỗi phổ biến trong quá
trình nhập liệu là nhập sai giá trị và trống số liệu.
Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu theo giới tính ,độ tuổi, thu nhập được thể
hiện như sau:
Đặc điểm của
mẫu
Tiêu chí Tần
số
Phần trăm (%) Phần trăm
tích lũy (%)
Giới tính Nam 227 68.8 68.8
Nữ 103 31.2 100.0
Tổng Cộng 330 100.0
Tuổi Trên 18- dưới 35 101 30.6 30.6
Từ 35 - 60 229 69.4 100.0
Tổng cộng 330 100.0
Thu nhập Dưới 5 triệu 38 11.5 11.5
Từ 5triệu - dưới 10 triệu 84 25.5 37.0
Từ 10 triệu – dưới 20 triệu 90 27.3 64.2
Trên 20 triệu 118 35.8 100.0
Tổng cộng 330 100.0
Về giới tính theo thống kê bảng câu hỏi khảo sát thì tỷ lệ nam trả lời phiếu
câu hỏi là 68.8% so với nữ chỉ 31.2%, qua quan sát cho thấy người quyết định lắp
Nguồn :Dữ liệu SPSS 20.0
Bảng 4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
56
đặt hệ thống camera thường là nam, do đặt tính người quyết định trong gia đình
thường là nam.
Về độ tuổi của 330 mẫu khảo sát thì độ tuổi từ 18-35 tuổi chiếm 30.6%
tương đương 101 người, độ tuổi từ 35-60 tuổi chiếm 69.4% tương đương với 229
người, qua quan sát có thể đánh giá sơ bộ với nhóm tuổi từ 18-35 họ chưa có nhà,
gia đình hay tiền tích lũy nhiều nên họ chưa quan tâm lắm đến việc lắp camera an
ninh.
Về thu nhập, với 330 mẫu khảo sát thì có 38 người thu nhập dưới 5 triệu
tương đương 11.5%, 84 người có thu nhập từ 5 triệu – dưới 10 triệu tương đương
25.5%, 90 người có thu nhập từ 10 triệu – dưới 20 triệu tương đương 27.3%, và 118
người có thu nhập trên 20 triệu chiếm 35.8% còn lại.
4.2 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại
qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
trước khi phân tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này
có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với
nhau hay không; nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát
nào cần giữ lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa biến tổng sẽ giúp loại
ra những biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần
đo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Các tiêu chí được sử dụng khi
thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo
Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,3); tiêu
chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (Alpha càng lớn thì độ tin
cậy nhất quán nội tại càng cao) (Nunally & Burnstein 1994; dẫn theo Nguyễn Đình
Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Trong nghiên cứu tác giả sẽ chọn biến có hệ
số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) phải ≥ 0.3
Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0.7 đến 0.8
là sử dụng được; từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên
cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978; Peterson, 1994;
57
Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Trong
nghiên cứu này tác giả chọ mức Alpha ≥ 0.6
Kết quả Cronbach’s Alpha của những biến độc lập như sau:
Thang đo về đặt tính sản phẩm có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.772 > 0.6, và
hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của 5 biến quan sát
DT1-DT5 đều lớn hơn 0.3, nên đạt yêu cầu và đưa vào phân tích EFA tiếp theo.
Thang đo về của hàng liên hệ có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.800 > 0.6, và
hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của 4 biến quan sát
CH1-CH4 đều lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu và đưa vào phân tích EFA tiếp theo
Biến Trung bình thang
đo nếu loại biến
Phương sai thang
đo nếu loại biến
Tương quan
biến tổng
Cronbach’s
Alpha nếu loại
biến
Đặt tính sản phẩm Cronbach’s Alpha = 0.772
DT1 14.84 8.974 .467 .756
DT2 14.70 7.805 .605 .709
DT3 14.71 8.318 .499 .750
DT4 14.67 8.744 .613 .711
DT5 14.56 9.037 .568 .726
Cửa hàng liên hệ Cronbach’s Alpha = 0.800
CH1 11.05 5.553 .659 .730
CH2 10.89 5.261 .617 .749
CH3 10.82 5.596 .635 .741
CH4 10.78 5.476 .553 .782
Giá cả sản phẩm Cronbach’s Alpha = 0.759 (sau khi loại biến GC5)
GC1 11.01 5.337 .472 .750
GC2 11.11 4.654 .645 .650
GC3 11.09 5.359 .463 .756
GC4 10.84 5.542 .711 .648
Nhân sự Cronbach’s Alpha = 0.748
Bảng 4.2 Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha
58
NS1 14.19 9.711 .609 .683
NS2 14.23 8.875 .661 .655
NS3 14.45 9.069 .415 .746
NS4 14.40 8.805 .488 .715
NS5 14.34 9.069 .470 .721
Thƣơng hiệu sản phẩm Cronbach’s Alpha = 0.775
TH1 11.12 4.352 .506 .767
TH2 11.17 3.760 .630 .699
TH3 11.09 4.490 .717 .661
TH4 11.05 5.292 .533 .751
Tinh thần Cronbach’s Alpha = 0.755 ( sau khi đã loại biến TT1)
TT2 10.94 5.230 .525 .715
TT3 10.85 5.075 .609 .664
TT4 10.77 5.717 .467 .743
TT5 10.82 5.683 .627 .666
Quyết định mua sản phẩm Cronbach’s Alpha = 0.790 (sau khi loại biến
QD5,QD6)
QD1 11.33 1.937 .593 .741
QD2 11.16 1.910 .665 .707
QD3 11.23 1.878 .628 .723
QD4 11.21 2.000 .516 .780
Thang đo về giá cả có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.707 > 0.6 (thỏa điều kiên)
nhưng hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của GC5 =
0.223 < 0.3 nên tác giả đã loại bỏ biến này ra (phụ lục 3), và kiểm định lại lần 2 cho
thấy Cronbach’s Alpha = 0.759 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của 4 biến còn
lại GC1-GC4 đều lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu và đưa vào phân tích EFA tiếp theo
Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0
59
Thang đo nhân sự có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.748 > 0.6, và hệ số tương
quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của 5 biến quan sát NS1- NS5
đều lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu và đưa vào phân tích EFA tiếp theo
Thang đo thương hiệu có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.775 > 0.6, và hệ số
tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của 4 biến quan sát TH1-
TH4 đều lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu và đưa vào phân tích EFA tiếp theo
Thang đo tinh thần có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.709 > 0.6 (thỏa điều kiên)
nhưng hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của TT1 =
0.235 < 0.3 nên tác giả đã loại bỏ biến này ra (phụ lục 3), và kiểm định lại lần 2 cho
thấy Cronbach’s Alpha = 0.755 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của 4 biến còn
lại TT2-TT5 đều lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu và đưa vào phân tích EFA tiếp theo
Thang đo quyết định có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total
Correlation) của QD5 và QD6 = 0.185 < 0.3 làm cho hệ số Cronbach’s Alpha tăng
hoặc giãm ảo nên tác giả đã loại bỏ biến này ra (phụ lục 3), và kiểm định lại lần 2
cho thấy Cronbach’s Alpha = 0.790 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của 4 biến
còn lại QD1 – QD4 đều lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu và đưa vào phân tích EFA tiếp
theo
4.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố EFA ( Exploratory Factor
Analysis )
Phân tích nhân tố EFA là phương pháp nhằm thu gọn và tóm tắt các dữ liệu
thành một tập hợp nhóm biến có để chúng có ý nghĩa hơn. Các biến trong cùng một
nhân tố sẽ có giá trị trng bình đại diện cho nhân tố đó để thực hiện phân tích
ANOVA hay phân tích hồi quy.
Yêu cầu trong phân tích nhân tố là:
Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) phải có giá trị từ 0.5 trở lên
( 0.5 =< KMO = < 1)
Hệ số tải ( Factor Loading) phải từ 0.5 trở lên và khoảng cách của một biến
nằm ở 2 nhóm nhân tố có khoảng cách lớn hơn 0.3 thì vẫn chấp nhận biến quan sát
ở nhân tố có hệ số tải lớn hơn.
Kiểm định Bartlett’s Test có ý nghĩa thống kê ( Sig < 0.05 )
60
Phương sai trích (Total Varicance Explaine) từ 50% trở lên
Eigenvalue > 1 thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.
4.3.1 Phân tích nhân tố với các biến độc lập
Kết quả EFA lần 1: với 26 biến quan sát được nhóm thành 7 nhân tố (phụ lục
3) với hệ số KMO = 0.698, kiểm định Bartlett’s Test < 0.05 có ý nghĩa về mặt
thống kê, phương sai trích = 63.837 cho biết 7 nhóm nhân tố này giải thích được
63. 837% sự biến thiêng của dữ liệu, eigenvalue = 1.024 > 1. thỏa điều kiện phân
tích nhân tố EFA. tuyên nhiên biến DT1 ( Đặt tính sản phẩm ) và TH4 ( Thương
hiệu sản phẩm ) có hệ số tải nằm ở 2 nhóm nhân tố mà khoảng cách của chúng
không lớn hơn 0.3 nên tác giả loại bỏ 2 biến này và tiếp tục chạy xoay nhân tố lần 2
Kết quả EFA lần 2: sau khi loại 2 biến DT1 và TH4 ta đưa vào chạy xoay
nhân tố với 24 biến được nhóm thành 6 nhân tố (bảng 4.3), KMO = 0.695, kiểm
định Bartlett’s Test < 0.05 có ý nghĩa về mặt thống kê, phương sai trích = 60.869
cho biết 6 nhóm nhân tố này giải thích được 60.869% độ biến thiêng của dữ liệu,
eigenvalue = 1.870 > 1, đồng thời hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn
hơn 0.5. Do đó việc nhóm 6 nhân tố cho biến độc lập là hoàn toàn thích hợp.
Biến quan
sát
Nhân tố
1 2 3 4 5 6
NHANSU2 .830
NHANSU1 .790
NHANSU5 .678
NHANSU4 .652
NHANSU3 .624
CUAHANG1 .811
CUAHANG2 .803
CUAHANG3 .793
Bảng 4.3 Kết quả phân tích nhân tố khá phá EFA cho các biến độc lập
61
CUAHANG4 .721
GIACA4 .864
GIACA2 .812
GIACA3 .699
GIACA1 .682
DACTINH5 .798
DACTINH4 .791
DACTINH3 .747
DACTINH2 .710
T_THAN3 .811
T_THAN5 .805
T_THAN2 .723
T_THAN4 .687
T_HIEU3 .867
T_HIEU2 .825
T_HIEU1 .762
Như vậy sau khi chạy phân tích nhân tố lần 2 tác giả có được 6 nhóm nhân tố sau:
Nhân tố 1: bao gồm 5 biến quan sát từ NS1 – NS5 đặt tên là nhân tố nhân sự “NS”
NS1 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên phục vụ, tư vấn kịp thời
NS2 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên am hiểu sản phẩm, chuyên nghiệp
NS3 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên nhiệt tình, tư vấn, giúp đỡ
NS4 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên cung cấp thông tin có giá trị
NS5 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên hiểu được nhu cầu đặc biệt của tôi
Nhân tố 2: bao gồm 4 biến quan sát từ CH1- CH2 đặt tến là nhân tố cửa hàng
“CH”
CH1 Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm nếu cửa hàng đáng tin cậy
CH2 Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm nếu vị trí cửa hàng nằm ở quận
trung tâm, thuận lợi
CH3 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm nếu cửa hàng chuyên về sản phẩm
CH4 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm nếu cửa hàng có quy mô lớn
Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0
62
Nhân tố 3: bao gồm 4 biến quan sát từ GC1 – GC4 đặt tên là nhân tố giá cả “GC”
GC1 Tôi sẽ quyết định mua giá cả sản phẩm phù hợp với chất lượng
GC2 Tôi sẽ quyết định mua nếu giá cả phù hợp với thu nhập
GC3 Tôi sẽ quyết định mua nếu giá hợp lý nhất giữa các đại lý cạnh tranh
GC4 Tôi sẽ quyết định mua nếu thời gian thanh toán linh động
Nhân tố 4: bao gồm 4 biến quan sát từ DT2 – DT5 đặt tên là nhân tố đặt tính
“DT”
DT2 Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm có độ bền cao vận hành liên tục
DT3 Tôi sẽ quyết định mua nếu mẫu mã sản phẩm đa dạng, tính thẩm mỹ
cao
DT4 Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm dễ lắp đặt, thời gian lắp đặt nhanh
chóng
DT5 Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm dễ sữa chữa, bảo hành
Nhân tố 5: bao gồm 4 biến quan sát từ TT2 – TT5 đặt tên là nhân tố tinh thần
“TT”
TT2 Anh/chị cảm thấy camera là công nghệ an ninh tốt nhất
TT3 Ngôi nhà Anh/ Chị sẽ sang trọng hơn khi có camera
TT4 Anh/chị có thấy camera sẽ đáp ứng đúng nhu cầu của mình
TT5 Anh/chị có thích lắp nhiều camera cho một ngôi nhà
Nhân tố 6: bao gồm 3 biến quan sát từ TH1 – TH3 đặt tên là nhân tố thƣơng hiệu
“TH”
TH1 Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu nổi tiếng trong ngành camera
TH2 Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu phổ biến nhiều người sử dụng
TH3 Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu đạt chuẩn quốc tế
Sau khi nhóm thành 6 nhóm nhân tố mới tác giả tiến hành kiểm định Cronbach’s
Alpha lại và kết quả 6 nhóm nhân tố đều đạt yêu cầu (phụ lục 3) để tiến hành phân
tích hồi quy
63
Nhân tố NS CH GC DT TT TH
Cronbach’s
Alpha
0.748 0.800 0.759 0.756 0.755 0.751
4.3.2 Phân tích nhân tố với biến phụ thuộc
Thang đo quyết định bao gồm 6 nhân tố trong quá trình kiểm định
Cronbach’s Alpha thì có 2 nhân tố bị loại là QD5 và QD6, do đó tác giả tiếp tục
chạy EFA cho các biến quyết định còn lại, thì kết quả cho thấy KMO = 0.786, kiểm
định Bartlett’s Test có ý nghĩa về mặt thống kê (Sig = 0.000 < 0.05), tổng phương
sai là 61.689 cho biết nhân tố quyết định mua giải thích được 61.689% độ biến
thiêng của dữ liệu, eigenvalue = 2.468, đồng thời hệ số tải nhân tố của các biến đều
lớn hơn 0.5 và nhóm thành một nhân tố (phụ lục 3), nên các biến quan sát từ QD1-
QD4 được đưa vào nhóm nhân tố quyết định “QD” và phân tích hổi qui ở bước tiếp
theo.
Biến quan
sát
Hệ số tải
nhân tố
KMO Phương
sai trích
eigenvalue
Q_DINH2 .833 0.786 61.689 2.468
Q_DINH3 .808
Q_DINH1 .783
Q_DINH4 .713
Sau khi kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha tác giả đã loại biến TT1 ở
nhân tố tinh thần, GC5 ở nhân tố giá cả, QD5 và QD6 ở nhân tố quyết định, đồng
thời phân tích nhân tố EFA tác giả tiếp tục loại biến DT1 ở nhân tố đặt tính, TH4 ở
nhân tố thương hiệu. do đó mô hình nghiên cứu còn lại 24 biến quan sát độc lập
nằm ở 6 nhóm nhân tố và 4 biến quan sát phụ thuộc nằm ở 1 nhân tố quyết định. Và
mô hình nghiên cứu được giữ nguyên so với giả thuyết đề ra ở mục 2.5
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến đại diện
Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0)
Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0
Bảng 4.5 Kết quả phân tích nhân tố khá phá EFA cho biến phụ thuộc
64
Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu như sau:
H1 yếu tố đặt tính sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ
thống camera an ninh tại TP.HCM
H2 yếu tố cửa hàng liên hệ ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống
camera an ninh tại TP.HCM
Đặc tính cá nhân của
khách hàng
Giới tính
Độ tuổi
Thu nhập
Đặc tính sản phẩm
Giá trị tinh thần
Cửa hàng liên hệ
Giá thành sản phẩm
Nhân sự (kỹ
thuật,chuyên môn…)
Thương hiệu sản phẩm
Quyết định lắp đạt hệ
thống camera an ninh
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
65
H3 yếu tố giá thành sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ
thống camera an ninh tại TP.HCM
H4 yếu tố nhân sự ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera
an ninh tại TP.HCM
H5 yếu tố thương hiệu sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ
thống camera an ninh tại TP.HCM
H6 yếu tố tinh thần ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera
an ninh tại TP.HCM
H0 ≠ H1, H2,H3,H4,H5,H6 các nhân tố không ảnh hưởng đến quyết
định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM
4.4 Phân tích tƣơng quan và hồi quy tuyến tính
4.4.1 Phân tích tƣơng quan hệ số Pearson
Hệ số Pearson cho ta biết được mức độ chặc chẽ của mối liên hệ tuyến tính
giữa biến độc lập với biến phụ thuộc và mối quan hệ giữa các biến độc lập với nhau,
hệ số tương quan lấy mức độ quan hệ cao nhất là 1 (100%) và thấp nhất là 0 (0%)
Nếu mối quan hệ tương quan Pearson giữa biến độc lập với biến phụ thuộc
càng lớn càng tốt
Nếu mới quan hệ tương quan Pearson giữa các biến độc lập với nhau càng
lớn thì có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, cần xem xét hiện tượng đa
cộng tuyến khi phân tích hổi qui có hệ số tương quan Pearson > 0.3 (Đa cộng tuyến
làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm trị thống kê t của kiểm
định ý nghĩa nên các hệ số có khuynh hướng kém ý nghĩa.)
Theo kết quả thu được ở bảng (phụ lục 3) ta thấy độ tương quan giữa các
biến độc lập với biến phụ thuộc khá lớn, riêng hệ số Pearson của biến NS = -0.19,
Sig = 0.726 > 0.05 và hệ số Pearson TT = - 0.040, Sig = 0.470 > 0.05 nên có thể kết
luận 2 nhân tố này tương quan yếu với nhân tố quyết định và cần lưu ý 2 nhân tố
này khi chạy hồi quy.
Nhận thấy mức độ giải thích của các biến độc lập với biến phụ thuộc là khá
cao, giải thích mạnh nhất cho biến phụ thuộc là biến CH với mức độ giải thích
66
0.514 và giải thích yếu nhất là biến GC với mức độ giải thích là 0.382. hệ số tương
quan ở một số cặp biến độc lập là khá thấp đều nhỏ hơn 0.3 nên mô hình không có
hiện tượng đa cộng tuyến và đủ điều kiện để đưa vào phân tích hồi quy tiếp theo.
Như vậy sau khi phân tích Pearson thì tác giả vẫn giữ nguyên 6 nhân tố NS,
TT , DT, CH, GC, TH, QD để đưa vào chạy hồi quy.
67
4.4.2 Phân tích hồi quy
Xây dựng phương trình hồi quy để biết được cường độ tác động và mức độ
ảnh hưởng của biến độc lập lên biến phụ thuộc. Với mô hình trên biến phụ thuộc là
quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP. HCM còn lại các biến DT ( đặc
tính sản phẩm), CH ( cửa hàng liên hệ), GC ( giá cả sản phẩm), TH ( thương hiệu
Correlations
QD DT CH GC NS TH TT
QD
Pearson
Correlation 1 .437
** .514
** .382
** -.019 .415
** -.040
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .726 .000 .470
N 330 330 330 330 330 330 330
DT
Pearson
Correlation .437
** 1 -.018 -.067 -.011 .063 .021
Sig. (2-tailed) .000 .744 .222 .848 .251 .701
N 330 330 330 330 330 330 330
CH
Pearson
Correlation .514
** -.018 1 .211
** -.080 .040 -.090
Sig. (2-tailed) .000 .744 .000 .145 .467 .101
N 330 330 330 330 330 330 330
GC
Pearson
Correlation .382
** -.067 .211
** 1 .044 -.010 -.079
Sig. (2-tailed) .000 .222 .000 .428 .858 .150
N 330 330 330 330 330 330 330
NS
Pearson
Correlation -.019 -.011 -.080 .044 1 .033 .068
Sig. (2-tailed) .726 .848 .145 .428 .549 .215
N 330 330 330 330 330 330 330
TH
Pearson
Correlation .415
** .063 .040 -.010 .033 1 .124
*
Sig. (2-tailed) .000 .251 .467 .858 .549 .025
N 330 330 330 330 330 330 330
TT
Pearson
Correlation -.040 .021 -.090 -.079 .068 .124
* 1
Sig. (2-tailed) .470 .701 .101 .150 .215 .025
N 330 330 330 330 330 330 330
Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0
Bảng 4.6 Kết quả phân tích tƣơng quan Perason
67
68
sản phẩm), NS ( nhân sự ), TT ( tinh thần) là các biến độc lập. từ phương trình hồi
quy tổng quát
Ta có được phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ của các nhân tố có
dạng như sau:
Trong đó:
QD: Quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM
DT: Đặc tính sản phẩm
CH: Cửa hàng liên hệ lắp đặt
GC: Giá cả sản phẩm
TH: Thương hiệu sản phẩm
NS: Nhân sự
TT: Tinh thần
β0 : Hằng số tự do, β1, β2, β3, β4, β5, β6 là hệ số hồi quy nhân tố độc lập
Kết quả hồi quy sau khi thực hiện phương pháp Enter được tóm tắt như sau:
Model Summaryb
Model R R2
R2
hiệu chỉnh
Std. Error of
the Estimate
Durbin-Watson
1 .835a .698 .692 .24843 1.375
a. Biến độc lập: (Constant), TH, GC, DT, CH
b. Biến phụ thuộc: QD
ANOVAa
Model Sum of
Squares
df Mean
Square
F Sig.
1
Regressio
n 46.053 6 7.676 124.369 .000
b
Residual 19.934 323 .062
Total 65.988 329
QD = β0 + β1DT + β2CH + β3GC + β4NS + β5TH + β6TT
Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0
Y = β0 + β1X1 + β2X2+ β3X3 +…. + βnXn
Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0
Bảng 4.7 Bảng mô tả kết quả hồi quy tuyến tính lần 1
Bảng 4.8 Bảng kết quả Anova trong phân tích hồi quy tuyến tính lần 1
69
Model
Unstandardized
Coefficients
Standar
dized
Coeffici
ents
t Sig.
Collinearity
Statistics
B
Std.
Error Beta
Tolera
nce VIF
1 (Constant) .367 .159 2.313 .021
DT .265 .018 .443 14.436 .000 .991 1.009
CH .258 .019 .436 13.808 .000 .940 1.064
GC .197 .019 .322 10.222 .000 .944 1.060
NS -.003 .019 -.004 -.134 .894 .984 1.016
TH .220 .018 .376 12.165 .000 .977 1.023
TT -.018 .019 -.031 -.988 .324 .968 1.033
Thông qua kiểm định F cho mô hình hồi quy với mức ý nghĩa là 5%, cho thấy
4 nhân tố DT,CH,GC,TH đều có giá trị Sig = 0.000 < 0.05, riêng nhân tố NS ( Sig =
0.894), TT ( Sig = 0.324) > 0.05. Đồng thời nhân tố NS có hệ số β4 = - 0.004, TT có
hệ số β6 = -0.031 nên xét về mặt thống kê thì β4, β6 không lớn hơn 0 với mức ý nhĩa
5%, nên không có ý nghĩa về mặt thống kê do đó tác giả sẽ loại 2 nhân tố NS và TT
ra khỏi mô hình hồi quy, và tiếp tục phân tích hồi quy với 4 biến còn lại là
DT,CH,GC,TH.
Model Summaryb
Model R R2
R2
hiệu
chỉnh
Std. Error of
the Estimate
Durbin-
Watson
1 .835a .697 .693 .24805 1.375
a. Predictors: (Constant), TH, GC, DT, CH
b. Dependent Variable: QD
Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0
Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0
Bảng 4.9 Bảng kết quả phân tích hồi quy tuyến tính lần 1
Bảng 4.10 Bảng mô tả kết quả hồi quy tuyến tính lần 2
70
ANOVAa
Model Sum of
Squares
df Mean
Square
F Sig.
1 Regression 45.991 4 11.498 186.866 .000b
Residual 19.997 325 .062
Total 65.988 329
a. Dependent Variable: QD
b. Predictors: (Constant), TH, GC, DT, CH
Giá trị Sig. F Change bằng 0.000 < 0.05 vì vậy các biến trong phương trình
đều có ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM với
mức ý nghĩa 5%.
Giá trị Tolerance của bốn biến độc lập đều lớn hơn 0.0001 đồng thời giá trị
VIF (đại lượng chuẩn đoán hiện tượng đa cộng tuyến với hệ số phóng đại phương
sai) nhỏ hơn 10 vì vậy các biến đều có sự ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
Căn cứ vào kết quả bảng kết quả 4.8 cho thấy R2 hiệu chỉnh = 0.693 nhỏ hơn
R2 là 0.697 cho thấy sự tương thích của mô hình với biến quan sát là rất lớn và biến
phụ thuộc quyết định mua của khách hàng gần như hoàn toàn được giải thích bởi 4
biến độc lập trong mô hình. Nghĩa là trong 100% sự biến động của biến quyết định
mua lắp đặt hệ thống camera tại TP.HCM thì có 69.30% sự biến động là do các
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
t Sig.
Collinearity
Statistics
B
Std.
Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) .291 .128 2.265 .024
DT .265 .018 .443 14.453 .000 .991 1.009
CH .260 .019 .438 14.023 .000 .954 1.049
GC .198 .019 .323 10.329 .000 .951 1.051
TH .217 .018 .372 12.156 .000 .994 1.006
Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0
Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0
Bảng 4.11 Bảng kết quả Anova trong phân tích hồi quy tuyến tính lần 2
Bảng 4.12 Bảng kết quả phân tích hồi quy tuyến tính lần 2
71
nhân tố đặt tính sản phẩm, cửa hàng liên hệ, giá cả sản phẩm, và thương hiệu sản
phẩm ,còn lại 30.70% là do sai số ngẫu nhiên hoặc các yếu tố khác ngoài mà mô
hình chưa giải thích được.
Hệ số Durbin Watson dùng để kiểm định tự tương quan của các sai số kề
nhau (hay còn gọi là tương quan chuỗi bậc nhất) có giá trị 1.375, do đó không có
tương quan chuỗi bậc nhất với nhau do giá trị nằm trong khoảng từ 1 -> 3. Như vậy
mô hình hồi quy thỏa các điều kiện đánh giá và kiểm định sự phù hợp cho việc rút
ra kết quả nghiên cứu.
Từ kết quả trên có thể đưa ra kết luận việc kiểm định giả thuyết với 2 nhân tố
bị bác bỏ là H4,H6 ( nhân tố nhân sự và tinh thần) thật sự không có ảnh hưởng đến
quyết định lắp đặt hệ thống camera, vì trên thực tến khi khách hàng đưa ra quyết
định lắp đặt camera thì doanh nghiệp mới là người cần đến đội ngũ nhân sự chuyên
nghiệp chứ không phải là khách hàng, và các yếu tố về tinh thần sẽ không ảnh
hưởng nhiều đến quyết định mua vì họ lắp camera không vì mục đích sang trọng,
hay thỏa mãn nhu cầu mà mục đích chính là camera có khả năng chống trộm. Còn
lại 4 nhân tố H1, H2, H3,H5 đều được chấp nhận theo giả thuyết và bác bỏ H0, tức
4 nhân tố này thực sự có ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh
tại TP.HCM và mực độ ảnh hưởng được thể hiện bằng hệ số Beta của phương trình
hồi quy sau :
Ta có phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau:
QD = 0.443DT + 0.438CH + 0.323GC + 0.372TH
Hay: Quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM = 0.443x Đặt
tính sản phẩm + 0.438x Cửa hàng liên hệ lắp đặt + 0.323 Giá cả sản phẩm + 0.372x
thương hiệu sản phẩm
Từ phương trình hồi quy trên ta thấy mức độ giải thích mạnh nhất cho quyết
định lắp đặt camera là biến đặt tính sản phẩm với hệ số Beta = 0.443 và lần lượt
giãm dần là các biến cửa hàng liên hệ lắp đặt Beta = 0.438, thương hiệu sản phẩm
Beta = 0.372, giá cả sản phẩm Beta = 0.323. Tất cả hệ số Beta đều lớn hơn 0 nên
các biến có tác động thuận chiều lên biến phụ thuộc do đó các nhà quản trị cần chú
trọng cải thiện các nhân tố này nhằm giúp tiếp cận được nhiều khách hàng và tạo
dựng lòng tin cho doanh nghiệp.
Y = β0 + β1X1 + β2X2+ β3X3 +…. + βnXn
72
Tóm lại trong khi khách hàng tiến hành một quyết định lắp đặt hệ thống
camera an ninh với các điều kiện cửa hàng liên hệ, giá cả, thương hiệu không đổi thì
yếu tố đặt tính sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera là
mạnh nhất, với hệ số toán học (mô tả thống kê với 330 mẫu) là 0.443 đơn vị. tương
tự đối với các nhân tố lần lượt ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera
an ninh tại TP.HCM là cửa hàng liên hệ, thương hiệu sản phẩm, giá cả sản phẩm lần
lượt là 0.438, 0.323, 0.372 đơn vị.
4.4.3 Dò tìm các vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy.
Giả định thứ nhất cần kiểm tra là giả định liên hệ tuyến tính. Phương pháp
được sử dụng là biểu đồ phân tán Scatterplot với giá trị phần dư chuẩn hóa
(Standarized residual) trên trục tung và giá trị dự đoán chuẩn hóa
(Standarizedpredicted value) trên trục hoành
Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0
Hình 4.2 Đồ thị phân tán Scatterplot
73
Quan sát đồ thị cho thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên trong 1 vùnng và
đi qua góc tọa độ 0 chứ không tạo thành một hình bất kỳ . Điều này có nghĩa về giả
thuyết về quan hệ tuyến tính không vi phạm
Giả định thứ hai là giả định về phân phối chuẩn và phần dư, chúng ta sẽ sử
dụng biểu đồ tần số (Histogram, P-P plot) của các phần dư đã được chuẩ hóa để
kiểm tra giả định này
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std.
Deviation
N
Predicted Value 2.4742 4.7134 3.7439 .37388 330
Residual -1.08561 1.22682 .00000 .24654 330
Std. Predicted
Value -3.396 2.593 .000 1.000 330
Std. Residual -4.377 4.946 .000 .994 330
a. Dependent Variable: QD
Bảng 4.13 Bảng kết quả thống kê phần dƣ
Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0
Hình 4.3 Đồ thị tần số Histogram
Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0
74
Như vậy phần dư trung bình (mean) = 0 và độ lệch chuẩn (SD) = 0.246. Biểu
đồ phần bố phần dư có dạng hình chuông đều 2 bên. Giá trị trung bình gần bằng 0,
và SD gần bằng 1. Như vậy giá trị phần dư có phần phối chuẩn không vi phạm.
Cuối cùng từ quả từ biểu đồ tần số P-P Plot cho thấy các điểm quan sát
không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng, nên ta có thể kết luận là giả định về
phân phối chuẩn không bị vi phạm
4.5 Kiểm định sự khác biệt về mức độ quyết định lắp đặt hệ thống
camera an ninh tại TP.HCM theo đặc tính cá nhân.
4.5.1 Kiểm định sự khác biệt theo giới tính
Để kiểm định các yếu tố đặt tính, cửa hàng, giá cả và thương hiệu xem có
ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM giữa hai
nhóm khách hàng là nam và nữ hay không, tác giả sử dụng phương pháp phân tích
Independent Samples Test (phụ lục 3)
Hình 4.4 Đồ thị tần số P-P plot
Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0
75
Independent Samples Test
Kiểm định
Levene Kiểm định t - test
F Sig. t df
Sig.
(2-
taile
d)
Sự khác
biệt
trung
bình
Sự
khác
biệt độ
lêch
chuẩn
Khoảng tin cậy
95%
Thấp
hơn
Cao
hơn
DT Giả định phương
sai bằng nhau
3.780 .053 .177 328 .860 .01573 .08910 -.15956 .19102
Giả định phương
sai không bằng
nhau
.188 229.736 .851 .01573 .08382 -.14942 .18087
CH Giả định phương
sai bằng nhau
1.893 .170 -.745 328 .457 -.06683 .08975 -.24339 .10974
Giả định phương
sai không bằng
nhau
-.788 227.359 .431 -.06683 .08477 -.23387 .10021
GC Giả định phương
sai bằng nhau
1.715 .191 -1.944 328 .053 -.16857 .08671 -.33914 .00200
Giả định phương
sai không bằng
nhau
-2.024 217.768 .044 -.16857 .08330 -.33274 -.00439
TH Giả định phương
sai bằng nhau
.080 .778 1.084 328 .279 .09877 .09108 -.08040 .27794
Giả định phương
sai không bằng
nhau
1.093 201.192 .276 .09877 .09034 -.07936 .27690
Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig của 4 nhân tố DT,CH,GC,TH
lần lượt là 0.053; 0.170; 0.191; 0.778 đều lớn hơn 0.05 và kết quả kiểm định t-test ở
phần giả định phương sai bằng nhau có hệ số Sig DT = 0.860, CH = 0.457, GC =
0.053, TH = 0.279 tất cả đều lớn hơn 0.05 nên có thể kết luận rằng, ở độ tin cậy
95% thì không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đánh giá giá trị đặt
tính, cửa hàng, giá cả và thương hiệu giữa hai nhóm khách hàng là nam và nữ.
4.5.2 Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi
Để kiểm định các yếu tố đặt tính, cửa hàng, giá cả và thương hiệu xem có
ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM giữa hai
nhóm khách hàng có độ tuổi từ trên 18 đến dưới 35 và từ 35 đến dưới 60 tuổi hay
không, tác giả sử dụng phương pháp phân tích Independent Samples Test
Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0
Bảng 4.14 Bảng kết quả kiểm định sự khác biệt theo giới tính
76
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances t-test for Equality of Means
F Sig. t df
Sig.
(2-
taile
d)
Mean
Differe
nce
Std.
Error
Differ
ence
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
DT Giả định phương
sai bằng nhau
1.723 .190 -.389 328 .697 -.03488 .08957 -.21109 .14133
Giả định phương
sai không bằng
nhau
-.377 178.191 .706 -.03488 .09241 -.21725 .14748
CH Giả định phương
sai bằng nhau
.266 .607 -.120 328 .905 -.01081 .09032 -.18848 .16686
Giả định phương
sai không bằng
nhau
-.118 185.735 .906 -.01081 .09148 -.19129 .16967
GC Giả định phương
sai bằng nhau
.806 .370 .902 328 .368 .07896 .08757 -.09331 .25123
Giả định phương
sai không bằng
nhau
.919 200.422 .359 .07896 .08587 -.09037 .24829
TH Giả định phương
sai bằng nhau
.368 .545 -1.661 328 .098 -.15170 .09135 -.33141 .02801
Giả định phương
sai không bằng
nhau
-1.709 204.957 .089 -.15170 .08876 -.32670 .02330
Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig của 4 nhân tố DT,CH,GC,TH
lần lượt là 0.190; 0.607; 0.370; 0.545 đều lớn hơn 0.05 và kết quả kiểm định t-test ở
phần giả định phương sai bằng nhau có hệ số Sig DT = 0.697, CH = 0.905, GC =
0.368, TH = 0.098 tất cả đều lớn hơn 0.05 nên có thể kết luận rằng, ở độ tin cậy
95% thì không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kế về mức độ đánh giá giá trị đặt
tính, cửa hàng, giá cả và thương hiệu giữa hai nhóm khách hàng có độ tuổi từ trên
18 đến dưới 35 và từ 35 đến dưới 60 tuổi.
4.5.3 Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập
Để kiểm định các yếu tố đặt tính, cửa hàng, giá cả và thương hiệu xem có
ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM giữa các
nhóm khách hàng có thu nhập dưới 5 triệu, từ 5 triệu đến dưới 10 triệu, từ 10 triệu
đến dưới 20 triệu, và từ 20 triệu trở lên hay không, tác giả sử dụng phương pháp
Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0
Bảng 4.15 Bảng kết quả kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi
77
phân tích phương sai một nhân tố ( one – way Anova) với mức ý nghĩa là 5% , tức
độ tin cậy 95%.
Test of Homogeneity of Variances
Thống kê
Levene
df1 df2 Sig.
DT 2.264 3 326 .081
CH .056 3 326 .983
GC .861 3 326 .462
TH .518 3 326 .670
Từ kết quả bảng Test of Homogeneity of Variances cho thấy giá trị Sig DT =
0.081, CH = 0.983, GC = 0.462, TH = 0.670 tất cả đều lớn hơn 0.05 nên phương sai
giữa các lựa chọn của biến định tính ở trên không khác nhau, tiếp tục xét kết quả ở
bảng ANOVA (bảng 4.14) ta thấy Sig của DT = 0.474, CH = 0.527, GC = 0.618,
TH = 0.400 tất cả đều lớn hơn 0.05 nên có thể kết luận rằng không có sự khác biệt
giữa các nhóm biến định tính.
ANOVA
Tổng chênh
lệch bình
phương
df Trung bình
chênh lệch
bình
phương
F Sig.
DT
Giữa nhóm 1.410 3 .470 .837 .474
Trong nhóm 183.120 326 .562
Tổng 184.530 329
CH
Giữa nhóm 1.273 3 .424 .743 .527
Trong nhóm 186.253 326 .571
Tổng 187.527 329
GC
Giữa nhóm .965 3 .322 .597 .618
Trong nhóm 175.759 326 .539
Tổng 176.724 329
TH Giữa nhóm 1.739 3 .580 .986 .400
Trong nhóm 191.730 326 .588
Tổng 193.469 329
Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0
Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0
Bảng 4.16 Bảng kết quả thống kê Levene kiểm định sự khác biệt về thu nhập
Bảng 4.17 Bảng kết quả thống kê Anova kiểm định sự khác biệt về thu nhập
78
Tóm lại với độ tin cậy 95% thì không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kế về
mức độ đánh giá giá trị đặt tính, cửa hàng, giá cả và thương hiệu giữa các nhóm
khách hàng có thu nhập dưới 5 triệu, từ 5 triệu đến dưới 10 triệu, từ 10 triệu đến
dưới 20 triệu, và từ 20 triệu trở lên.
4.6 Đánh giá kết quả nghiên cứu
4.6.1 Các nhân tố độc lập ảnh hƣởng đến quyết định lắp đặt hệ thống
camera an ninh tại TP.HCM
Qua kết quả hồi quy mô hình ở mục 4.4 cho thấy mô hình quyết định lắp đặt
hệ thống camera an ninh tại TP.HCM ảnh hưởng bới 4 nhân tố là đặt tính, cửa hàng,
giá cả và thương hiệu với mức độ ảnh hưởng tương ứng với hệ số Beta của từng
nhân tố lần lượt là 0.443; 0.438; 0.323; 0.372 và mô hình chỉ giải thích được
69.30% như vậy mô hình chỉ ở mức khá, có thể chấp nhận được và đưa vào ứng
dụng thực tế.
Sự tác động của nhân tố nhân tố đặt tính sản phẩm đến quyết định lắp đặt hệ
thống camera an ninh tại TP.HCM là tương đối cao với hệ số Beta là 0.443 chứng tỏ
người mua luôn chú trọng đến tính năng của sản phẩm, camera có thực sự có phát
huy khả năng chống trộm hay tính năng quan sát quản lý nhân viên. Hiện tại trên thị
trường có rất nhiều loại camera có đặt tính khác nhau và vượt trội hơn, nên khách
hàng luôn muốn sản phẩm của mình là tối ưu nhất và có nhiều tính năng nhất
(camera có thể xoay 3600, camera tích hợp với khả năng chống trộm, camera có thể
quan sát ban đêm có hình ảnh màu sắc tốt nhât….) đồng thời đặt tính này cũng đã
bao gồm cả khái niệm về chất lượng sản phẩm, vì khả năng vận hành liên tục của hệ
thống sẽ được đánh giá ngang bằng với chất lượng sản phẩm. Do đó đặt tính sản
phẩm được người tiêu dùng đưa vào tiêu chí hàng đầu khi họ quyết định lắp đặt và
đó cũng là lý do tại sao yếu tố này tác động đến quyết định mua là lớn hơn sao với
các yếu tố khác.
Mức độ tác động mạnh thứ hai là nhân tố cửa hàng liên hệ, với hệ số Beta
bằng 0.438 cho thấy sự tác động của nhân tố này không kém phần so với nhân tố
đặt tính sản phẩm. vì thực tế người quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại
79
TP.HCM luôn mong muốn tìm đại lý hoặc cửa hàng đáng tin cậy, vị trí địa lý thuận
lợi với nơi lắp đặt hệ thống camera hơn. Đối tượng nghiên cứu của tác giả chủ yếu
là khu vực nội thành TP.HCM nên tâm lý người mua sẽ chọn những cửa hàng đặt ở
vị trí trung tâm Quận 1, Quận 3 vì những cửa hàng này dễ dàng tìm thấy và dễ dàng
liên hệ khi hệ thống xảy ra sự cố kỹ thuật. Ngoài ra quy mô cửa hàng cũng là nhân
tố ảnh hưởng đến quá trình lắp đặt, người mua sẽ nhìn tổng thể xem cửa hàng có
quy mô và chi nhánh như thế nào, hay cửa hàng vừa mới thành lập, cửa hàng có
thực sự chuyên về sản phẩm camera hay không, vì hiện nay có rất nhiều cá nhân,
cửa hàng tự phát thêm dịch vụ lắp đặt camera ( cửa hàng phụ kiện điện tử, cửa hàng
Photocopy….). Do đó người quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh rất chú
trọng đến nhân tố cửa hàng, thậm chí họ sẵn sang bỏ thời gian để đến tham quan
cửa hàng nhằm tạo lòng tin khi họ ra quyết định cuối cùng.
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại
TP.HCM tiếp theo chính là giá cả. không riêng gì sản phẩm camera, đối với người
mua hàng lúc nào họ cũng so sánh giá cả với phần lợi ích nhận được, hay giá cả có
phù hợp với mức thu nhập của họ không, vì giá trị của hệ thống camera là khá cao
nên khách hàng sẽ cân nhắc trước khi họ bỏ số tiền ra để thỏa mãn nhu cầu của họ.
hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại camera với rất nhiều loại giá khác nhau,
thậm chí cùng một hãng sãn xuất, cùng một thông số kỹ thuật, cũng một mẫu mã
nhưng giá cả của hai cửa hàng lại chênh lệch với nhau gần 50% giá trị của sản
phẩm. do đó với hệ sô Beta = 0.323 đã phần nào nói lên được mức độ tác động của
nhân tố này lên quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM .
Nhân tố thương hiệu có sự tác động đến quyết định lắp đặt hệ thống camera
an ninh tại TP.HCM với hệ số Beta là 0.372, khi chọn sản phẩm khách hàng luôn
tìm những thương hiệu nổi tiếng trong ngành, đây là đặt điểm chung của tất cả
khách hàng nên nhân tố này có sự tác động đến quyết định lắp đặt là điều hiển
nhiên, riêng ngành camera thì khách hàng sẽ dựa vào các tiêu chí như camera có đạt
chuẩn quốc tế hay không, camera có xuất sứ từ đâu, hay thương hiệu nào nổi tiếng
nhất trong ngành. Do đó các doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng hình ảnh thương
hiệu nhằm tạo dựng lòng tin cho khách hàng.
80
4.6.2 Các định danh ảnh hƣởng đến quyết định lắp đặt hệ thống
camera an ninh tại TP.HCM
Trong mô hình nghiên cứu tác giả đưa ra 3 biến định danh là giới tính, độ
tuổi và thu nhập nhằm lượng hóa mức độ khác nhau giữa các nhóm trong cùng một
nhân tố.
Về biến giới tính thì có nhóm khách hàng nam và nữ, kết quả thu được ở
phần 4.5.1 cho thấy nhóm nhân tố này không ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ
thống camera an ninh tại TP.HCM, vì trên thực tế chủ doanh nghiệp, chủ cửa hàng
hay người quyết định lắp camera đều có thể là nam hay nữ vì cả 2 nhóm này đều
mong muốn sự an toàn cho mình cũng như cho người thân của họ, chứ không nhất
thiết là nam hay nữ mới quyết định sự an toàn đó, mặt khác hiện tại Việt Nam đang
thực hiện chính sách bình đẳng giới từ đó cho thấy vai trò của người phụ nữ ngang
bằng với nam giới, thậm chí nữ giới là người đứng đầu một tổ chức hay là người
quyết định chi tiêu trong gia đình.
Về biến độ tuổi có 2 nhóm đối tượng là ngưới trên 18 đến dưới 35 và nhóm
từ 35 đến dưới 60 lý do tác giả chọn 2 nhóm khách hàng này là nhằm phân biệt sự
nhận thức về mức độ an toàn của họ cũng như sự thành đạt của họ ở nhóm độ tuổi
cao hơn, nhưng kết quả nghiên cứu ở phần 4.5.2 cho thấy không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê về mặt giá trị quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại
TP.HCM. vì thự tế nhóm khách hàng của tác giả chỉ tập trung ở khu vực TP.HCM
nên nhóm tuổi nào cũng nằm trong độ tuổi thành đạt, nếu tác giả chọn vị trí địa lý
khác thì có lẽ sẽ có sự khác biệt trong biến độ tuổi.
Về biến thu nhập sau khi tác giả thực hiện phân tích Anova ở mục 4.5.3 cho
thấy với với 4 nhóm khách hàng có thu nhập dưới 5 triệu, từ 5 triệu đến dưới 10
triệu, từ 10 triệu đến dưới 20 triệu, và từ 20 triệu trở lên với độ tin cậy 95% thì
không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an
ninh tại TP.HCM, vì giá trị của hệ thống camera an ninh tuy cao nhưng vẫn nằm
trong giới hạn thu nhập của họ, đối với người có thu nhập từ 5 triệu đến dưới 10
triệu thì đây là nhóm khác có nhu cầu đặt biệt về công nghệ nên họ sẵn sàng bỏ ra
một khoản thu nhập để đầu tư vào công nghệ an ninh. Thu nhập của nhóm khách
81
hàng càng cao thì nhu cầu lắp đặt hệ thống camera càng cao vì khi họ có thu nhập
cao họ sẽ quan tâm hơn vấn đề an ninh cho bản thân, người thân cũng như là túi tiền
của họ, măc khác họ cũng là người có địa vị trong xã hội nên nhu cầu về camera
giúp họ có thể quản lý nhân viên hay quy trình sản xuất của họ.
4.7 Tóm tắt chƣơng 4
Chương này tác giải thực hiện phân tích dữ liệu thu được với số mẫu là N =
330 mẫu, sau khi làm sạch dữ liệu sẽ tiến hành chạy thống kê mô tả theo giới tính,
độ tuổi và thu nhập để xem tỷ lệ giữa các nhóm trong biến định tính sẽ chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng số mẫu thu được, sau đó là đánh giá sơ bộ thang đó
Cronbach’s Alpha để loại ra những biến thực sự không giải thích hoặc không ảnh
hưởng đến nhân tố của mô hình, thông qua kết quả kiểm định thang đo cho thấy
biến TT1 nằm trong nhân tố TT ( tinh thần), GC5 nằm trong nhân tố GC ( giá cả),
QD5 và QD6 nằm trong nhân tố ( quyết định) bị loại khỏi mô hình. Tác giả tiếp tục
đưa các biến còn lại vào phân tích EFA và kết quả cho thấy biến DT1 trong nhân tố
( đặt tính), TH4 trong nhân tố ( thương hiệu) bị loại khỏi mô hình. Và mô hình được
giữ nguyên 6 nhân tố là đặt tính sản phẩm, cửa hàng liên hệ, giá cả sản phẩm, nhân
sự, thương hiệu sản phẩm và giá trị tinh thần.
Sau khi chạy phân tích hệ số tương quan Pearson cho thấy nhân tố NS ( nhân
sự) và TT ( giá trị tinh thần) không ảnh hưởng đến mô hình. Đồng thời qua quá
trình phân hồi quy lần 1 cả 2 nhân tố này đều không anh hưởng nên tác giả đã loại
biến này ra và chạy phân tích hồi quy để cho ra phương trình hổi quy chuẩn hóa với
4 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM là
đặt tính, cửa hàng, giá cả và thương hiệu và 4 nhân tố này giải thíc được 69.30% sự
biến thiêng của quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM
Cuối cùng là kiểm định sự khác biệt về các nhân tố định tính là giới tính, độ
tuổi, thu nhập để xem có sự khác biệt không, kết quả chạy phân tích t-test và Anova
cho thấy các nhân tố định tính không có sự khác biệt trong quá trình quyết định lắp
đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM
QD = 0.443DT + 0.438CH + 0.323GC + 0.372TH
82
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN, VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Tóm tắt nghiên cứu
Như đã trình bay ở phần 1.3 mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM và đánh
giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố lên quá trình ra quyết định, sau qua trình
trình nghiên cứu thì cho thấy rằng các nhân tố đặt tính sản phẩm, cửa hàng liên hệ,
giá cả sản phẩm và thương hiệu sản phẩm có ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ
thống camera với mức độ ảnh hưởng lần lượt là 0.443; 0.438; 0.323; 0.372, ngoài ra
mô hình cũng cho thấy các yếu tố đặt tính như giới tính, độ tuổi, thu nhập không có
sự khác biệt giữa các nhóm lên quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại
TP.HCM
Quy trình nghiên cứu bắt đầu với các câu hỏi định tính và các lý thuyết về
quyết định mua, giá trị cảm nhận của khách hàng Sanchez et al., (2006), mô hình
TRA, TPB, TAM , cộng với quá trình tiếp cận thực tê trong ngành camera của tác
giả từ đó đưa ra mô hình đề xuất cho nghiên cứu quyết định lắp đặt hệ thống camera
an ninh tại TP.HCM với 6 nhóm nhân tố tác động là đặt tính sản phẩm, cửa hàng
liên hệ, giá cả sản phẩm, giá trị nhân sự, thương hiệu sản phẩm và cuối cùng là giá
trị tinh thần với số câu hỏi đặt ra ban đầu đặt ra là 34 câu hỏi, tương ứng với 34 biến
quan sát trong 6 nhóm nhân tố trên. Ngoài ra còn có các biên quan sát định tính
được thực hiên dựa trên kỹ thuật thảo luận nhóm sau đó khám phá và điều chỉnh các
biến quan sát cho phù hợp. sau khi được bảng câu hỏi chính thức tác giả tiến hành
quá trình thu thập dữ liệu bằng phương pháp đưa ra bảng câu hỏi phỏng vấn trực
tiếp với 5 thang đo Likert cơ bản (1 hoàn toàn không đồng ý, bậc 2 không đồng ý,
bậc 3 trung gian không đồng ý và cũng không phản đối, bậc 4 đồng ý, bậc 5 hoàn
toàn đồng ý), sau quá trình phỏng vấn tác giả thu về được 330 câu hỏi hoàn chỉnh
và đưa vào phân tích mô hình
Ban đầu tác giả thực hiện kiểm định sơ bộ thang đo Cronbach’s Alpha bằng
phần mêm SPSS 20.0, sau khi loại các biến không phù hợp thì tiếp tục thực hiện
phân tích nhân tố khám phá EFA . Dựa vào kết quả phân tích mô hình nghiên cứu
tác giả được mô hình nghiên cứu mới, sau đó đưa vào phân tích tương quan Pearson
83
để tìm ra các nhân tố không thực sự ảnh hưởng đến mô hình còn lại những nhân tố
thực sự có ảnh hưởng sẽ được đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính. Cuối cùng là
đưa ra mô hình hồi quy hiệu chỉnh và kiểm định giả thuyết xem các nhân tố có thực
sự ảnh mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố lên quyết định lắp đặt hệ thống camera
an ninh tại TP.HCM là như thế nào, với phương pháp phân tích Independent
samples T-test và phương pháp phân tích phương sai Anova với độ tin cậy 95% để
do tìm có hay không sự khác nhau của từng nhân tố định tính đến quyết định lắp đặt
hệ thống camera an ninh tại TP.HCM
5.2 Kết luận, kết quả và kiến nghị sau khi nghiên cứu mô hình
5.2.1 Kết luận
Ngành công nghệ nói chung và camera nói riêng không còn là ngành mới
mẽ, nên việc duy trì và phát triển đòi hỏi cần có sự quyết tâm hơn của doanh nghiệp
mới có thể bắt kịp được xu hướng đổi mới công nghệ, khi nền kinh tế phát triền thì
nhu cầu của người tiêu dùng cũng thay đổi theo do đó doanh nghiệp cần có những
chiến lược kinh doanh đặt biệt là nghiên cứu về “quyết định” của khách hàng ngày
càng cấp thiết hơn.
Đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống
camera an ninh tại TP.HCM” là quá trình nghiên cứu quyết định tiêu dùng của
khách hàng. Tổng quan đề tài đã đạt được những mục tiêu cơ bản đề ra là tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera, mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố như thế nào, đánh giá sự khác biệt của các yếu tố chính đến các khách
hàng có đặc điểm khác nhau bao gồm độ tuổi, trình độ, thu nhập và cuối cùng là
đưa ra những kiến nghị sau nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn chính: (1) nghiên cứu định tính
nhằm nhằm xây dựng bảng câu hỏi thăm do khách hàng. (2) nghiên cứu định lượng
là quá trình thu thập thông tin, số liệu, ước lượng và kiểm định mô hình.
Sau kết quả nghiên cứu phần nào giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ khách hàng
mong muốn gì từ đó có những chiến lược cụ thể để đa dạng hóa phương thức kinh
doanh, sản phẩm, chất lượng dịch vụ. có như vậy mới có thể tồn tại và phát triển
84
trong thời buổi cạnh tranh khóc liệt như hiện nay. Ngoài ra nghiên cứu còn giúp
người tiêu dùng chọn lựa những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất nhằm đảm bảo anh ninh
cũng như việc giám sát kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn.
5.2.2 Kết quả nghiên cứu và kiến nghị
Với thời đại phát triển công nghệ như hiện nay đòi hỏi con người phải luôn
thay đổi để thích nghi và phát triển hơn, camera an ninh được xem là một trong
những ngành luôn đổi mới về tính năng kể cả chất lượng, dó đo muốn đem công
nghệ đến với khách hàng là một trong những bài toán nan giải của các doanh nghiệp
hiện nay, với kết quả nghiên cứu phần nào nói lên được mong muốn cũng như nhu
cầu của khách hàng khi lựa chọn sản phẩm công nghệ như hiện nay. Sau thời gian
tiếp cận thực tế, phân tích dữ liệu thì tác giả đã cho ra mô hình nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM là đặt
tính sản phẩm, cửa hàng liên hệ, giá cả sản phẩm, thương hiệu sản phẩm với 4
nhóm nhân tố trên đã giải thích được 69.30% sự biến thiêng dữ liệu của mô hình.
Với mức độ ảnh hưởng 0.443 của nhân tố đặt tính lên quyết định lắp đặt hệ thống
camera an ninh tại TP.HCM cho thây người tiêu dùng luôn chú trọng khả năng phát
huy tác dụng chống trộm, quản lý kinh doanh của hệ thống camera an ninh do đó
Doanh nghiệp phải chú trọng cho ra đời những dòng sản phẩm có tính năng
vượt trội, không chỉ vậy mà còn phải kết hợp với nhiều sản phẩm để tạo ra ngôi nhà
Smarthome cho khách hàng một cách thuận tiện nhất, có như vậy mới da dạng hóa
trong sản phẩm cho người tiêu dùng lựa chọn. Ngoài ra các với kết quả kiểm định
sự khác biệt ở mục 4.5 cho thấy với độ tin cậy 95% thì không có sư khác biệt về
mặt thống kê nên các doanh nghiệp cần tập trung đưa ra những sản phẩm, mẫu mã
phù hợp với từng độ tuổi, từng giới tinh…với hệ số Beta = 0.443 cho thấy rằng
phần còn lại mà nhân tố chưa giải thích cho mô hình được là đặt tính ổn định của
sản phẩm, khi mà gần đây liên tiếp các vụ trộm cắp xảy ra nhưng hệ thông camera
không phát huy được tính năng của mình, đôi khi còn là công cụ cho kẻ xấu lợi
dụng để theo dõi xem có chủ nhân ở nhà không để tiến hành trộm cắp, không dừng
lại ở đó mà các vấn đề về an toàn kỹ thuật điện cũng được quan tâm nhiều hơn tránh
trường hợp hệ thống tự động cháy nổ làm hư hao tài sản của người sử dụng. Để làm
85
được điều này các công đại lý phải có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra đánh giá
sản phẩm, đề xuất với nhà sản xuất những cho ra đời những sản phẩm chất lượng.
đối với sản phẩm, doanh nghiệp cần đăng ký sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, với
kiểu dáng công nghiệp. tránh trường hợp hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng
làm ảnh hưởng đến uy tính doanh nghiệp.
Cũng giống như hầu hết các sản phẩm công nghệ khác, camera khi hoạt động
phải có nguồn năng lượng điện, nên khi nguồn điện bị ngắt thì hệ thống sẽ không
còn tác dụng, nên nhà sản xuất nên cho ra đời sản phẩm tích trữ năng lượng đề
phòng tình trạng mất nguồn, tạo tính linh hoạt cho sản phẩm từ đó khách hàng cảm
nhận tốt về đặt tính sản phẩm và tác động tích cực đến mọi người xung quanh.
Đối với chính phủ nên thành lập những hội đồng kiểm định chất lượng đối
với ngành công nghệ nói chung và ngành camera nói riêng, cần có những biện pháp
xử lý kịp thời những sản phẩm kém chất lượng, hàng giả hàng nhập lậu, gian lận
thương mại trên thị trường Việt Nam. Cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
thị trường. Ngoài ra nhà nước cần dành một khoản ngân sách để tạo nguồn vốn ban
đầu cho quỹ mang tính chất hỗ trợ mang tính chất phất triển công nghệ, tạo các
công trình nghiên cứu thử nghiệm để có được những sản phẩm chất lượng thuận
tiện cho người sử dụng. hạn chế những rào cảng công nghệ nhằm thu hút việc
chuyển giao công nghệ, nhà đầu tư, các nhà khoa học nước ngoài đến với Việt Nam.
Đối với nhân tố cửa hàng liên hệ, khi đã hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
thì cần am hiểu rộng về sản phẩm có như vậy mới tư vấn khách hàng lựa chọn sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của họ, tránh tình trạng bán tháo sản phẩm làm cho
người tiêu dùng không tin dùng sản phẩm cũng như đánh giá sự uy tính của cửa
hàng, ngoài ra của hàng cần trang trí showroom với nhiều chủng loại khác nhau cho
người tiêu dùng có thể so sánh lựa chọn, với hệ số Beta = 0.438 cho thấy mức độ
quan trọng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM là ở mức
hai so với nhân tố đặt tính sản phẩm do đó cần phát huy nhân tố này để mức độ ảnh
hưởng của nó ngày càng mạnh hơn đo đó:
Doanh nghiệp camera với đặt thù là ngành dịch vụ nên cần tạo lòng tin cho
khách hàng với cái nhìn ban đầu về cửa hàng của mình, nên vị trí địa lý để đặt trụ
86
sở cũng là yếu tố quyết định đến kết quả tiếp cận khách hàng. Kết quả phân tích
Independent samples T-test và phân tích phương sai Anova ở mục 4.5 cho thấy
không có sự khác biệt về các biến định tính trong quyết định lắp đặt hệ thống
camera an ninh tại TP.HCM nên doanh nghiệp cần tập trung xây dựng chiến lược
kinh doanh cho tất cả các nhóm khách hàng đừng chú trọng vào nhóm khách hàng
có thu nhập hay có địa vị, vì làm như vậy vô tình doanh nghiệp bỏ sót những phân
khúc thị trường nhỏ lẻ. do đó nhà sản xuất nên tăng cường kênh phân phối vì nhà
sản xuất không có đủ nguồn lực tài chính để phân phối trực tiếp sản phẩm của mình
đến tận người tiêu dùng cuối cùng, vì việc phân phối trực tiếp đòi hỏi đầu tư rất
nhiều tiền bạc và nhân lực. Khi sử dụng các trung gian phân phối, khối lượng bán sẽ
tăng hơn do đảm bảo được việc phân phối rộng khắp và đưa được sản phẩm đến các
thị trường mục tiêu một cách nhanh chóng. Với ưu điểm nhiều kênh phân phối nhà
sản xuất có thể thu thập thông tin cần thiết nhằm hoạch ra những chiến lược kinh
doanh phù hợp tạo thuận lợi cho sự trao đổi sản phẩm và dịch vụ. ngược lại nhà sản
xuất nên quan tâm hơn với các đại lý bằng cách,trợ giúp về dòng sản phẩm: nhà sản
xuất đảm bảo cung cấp cho các thành viên kênh dòng sản phẩm tốt nhất, có khả
năng bán được với doanh số cao, đạt được lợi nhuận cao,trợ giúp về quảng cáo và
xúc tiến bán hàng. Một chiến dịch quảng cáo là cách lôi cuốn tốt nhất đối với người
tiêu dùng vì khi đó họ sẽ biết đến sản phẩm, biết đến công ty và khi đó cơ hội bán
hàng sẽ tăng lên. Từ đó người tiêu dùng có thể tin dùng và chọn đúng sản phẩm cần
thiết với nhu cầu của mình. Tăng cường thêm dịch vụ chăm sóc khách hàng tại đại
lý để đảm bảo tư vấn cho khách hàng những thông tin cần thiết về sản phẩm cũng
như các dịch vụ mà đại lý cung cấp. Đồng thời, thiết lập đường dây nóng để giải
quyết những khiếu nại của khách hàng.
Đối với nhà nước trước tiên phải xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với doanh
nghiệp, tạo dòng thông tin giữa doanh nghiệp với các hoạch định chiến lược chính
sách của nhà nước, vì ngành công nghệ luôn là ngành có đặt tính kỹ thuật cao luôn
thay đổi, việc thiết lập kênh thông tin như vậy giúp chính phủ có những giải pháp
thích hợp và ứng phó kịp thời trước những khó khăn có thể xảy ra, đồng thời có thể
giúp doanh nghiệp vượt qua và hoạch định những chính sách đúng đắn. Các cơ
87
quan ở trung ương và địa phương cần thống nhất các chính sách đề ra tránh tình
trạng không đồng bộ tạo khó khăn trong việc mở rộng kênh phân phối.
Đối với nhân tố giả cả, ngày nay người tiêu dùng luôn có nhiều phương thức
để so sánh giá trên các phương tiện như internet, báo chí, truyền hình. Với kết quả
hồi quy ta có hệ số Beta của nhân tố này là 0.323 có tác động cùng chiều đến quyết
định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM do đó:
Doanh nghiệp phải chú trọng và luôn theo dõi sản phẩm để ấn định mức giá
phù hợp với từng phân khúc thị trường, không quá cao cũng không quá thấp tránh
tình trạng phá giá như hiện nay, các công ty sản xuất và phân phối nên qui định mức
giá bán ra từ các cửa hàng đại lý để việc cạnh tranh giữa các đơn vị lớn, vừa và nhỏ
có tính công bằng hơn, đem lại sự thuận lợi cho khách hàng khi chọn mua sản phẩm
và mang tính động bộ giá trên thị trường. nhà sản xuất nên có quy định thưởng phạt
đối với đại lý đạt chỉ tiêu doanh số, hoặc phá giá trên thị trường. trên thực tế các
công ty chuyên thầu dự án luôn luôn chào ở mức giá thấp hơn so với đơn vị lắp đặt
nhỏ lẻ, vì họ được hưởng mức chiêc khấu cao hơn khi đạt doanh số lấy hàng. Giá cả
phải đi đôi với chất lượng sản phẩm và thương hiệu sản phẩm không vì lợi nhuận
mà bán sản phẩm kém chất lượng với mức giá cao như vậy sẽ làm cho người tiêu
dùng mất lòng tin vào sản phẩm. kết quả kiểm định sự khác biệt trong các nhân tố
định tính đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM là không
khác biệt, tuyên nhiên phần còn lại mà mô hình chưa giải thích đó là biến giới tính
nữ sẽ so xu hướng mặc cả nhiều hơn nam.
Bên cạnh đó, các đại lý kinh doanh cũng nên tham khảo các phương pháp
định giá theo khuyến mãi (hình thức trả góp) vì có nhiều khách hàng có nhu cầu và
mong muốn có được hệ thống an ninh lại hạn chế về tài chính trong việc chi trả,
thanh toán. Việc hỗ trợ trả góp với lãi suất thấp sẽ tăng thêm lượng khách hàng tiềm
năng và tăng cảm nhận của khách hàng đối với các đại lý trong vấn đề mua bán và
thanh toán linh hoạt.
Đối với chính phủ nên có những biên pháp hổ trợ sản xuất trong nước phù
hợp với quá trình hội nhập như hiện nay. Tránh tình trạng nhập siêu đối với ngành
88
camera khuyến khích sử dụng trang thiết bị, phụ kiện linh kiện trong nước nhằm
giãm giá thành sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh so với mặt hàng nhập khẩu.
Nhân tố còn lại là thương hiệu sản phẩm với hệ số Beta = 0.372 cho thấy
mức độ ảnh hưởng của nhân tố này lên quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh
tại TP.HCM là không nhỏ, vì khách hàng luôn mong muốn tìm những sản phẩm giá
thành hợp lý nhưng phải đi đôi với thương hiệu nổi tiếng trong ngành, Một sản
phẩm có thương hiệu có nghĩa là sản phẩm đó đã được sự tin tưởng bởi đại đa số
khách hàng trong phân khúc mà sản phẩm nhắm đến, vì thế theo tâm lý đám đông
thì những khách hàng mới lọt vào phân khúc mà sản phẩm nhắm đến thì tỷ lệ khách
hàng đó lựa chọn sản phẩm và dịch vụ đã có thương hiệu sẽ cao hơn, Do đó:
Doanh nghiệp cần phải duy trì lượng khách hàng trung thành bằng cách đưa
ra những chế độ hậu mãi, chương trình khách hàng thấn thiết nhằm tạo dựng lòng
tin về doanh nghiệp cũng như thương hiệu sản phẩm đã bán cho khách hàng. Cần
phát triển hệ thống mạng lưới đại lý nhằm mở rộng thị phần sản phẩm tiếp cận
khách hàng một cách nhanh nhất, Đó là lý do tại sao đối với các mặt hàng có
thương hiệu, người tiêu dùng không phải suy nghĩ quá nhiều khi mua nó nếu giá của
sản phẩm nằm trong ngân sách của họ. Với kết quả kiểm định sự khác biệt kết quả
phân tích Independent samples T-test và kiểm định phương sai Anova ở mục 4.5
cho thấy không có sự khác biệt về các biến định tính trong quyết định lắp đặt hệ
thống camera an ninh tại TP.HCM
Nhà sản xuất nên kết hợp với các nhà phân phối lớn có thương hiệu trong
ngành và có những chính sách hợp tác và hổ trợ tích cực, điển hình nhà sản xuất
camera KBVISION đang thâm nhập vào thị trường Việt Nam và nhà sản xuất này
đã phối hợp với nhà phân phối lớn nhất nhì thị trường Việt Nam là thương hiệu
QUESTEK, nhờ đó mà nhà sản xuất này đã thành công trong việc quảng bá thương
hiệu đến tất cả các đại lý của nhà phân phối. Ngoài ra cần có những chiến lược
trong việc thiết lập bảng hiệu, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm, hổ trợ kỹ
thuật…. để góp phần vào việc xây dựng thương hiệu cho đại lý cũng như khách
hàng tiềm năng.
89
Đối với chính phủ cần khuyến khích hợp tác sản xuất và chuyển giao công
nghệ với các tập đoàn đa quốc gia và có thương hiệu trong ngành, liên tục đổi mới
chính sách nhằm không bị lạc hậu trong thời kỳ hội nhập. Thu hút đầu tư của các
đối tác chiến lược nước ngoài để phát triển hệ thống sản xuất hổ trợ cho ngành
nhằm tạo ra những sản phẩm chất lượng, thương hiệu uy tín.
5.3 Hạn chế và hƣớng phát triển nghiên cứu
5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu
Do điều kiện khách quan về thời gian thông tin cũng như là chi phí nên tác
giả lựa chọn phương pháp lấy mẫu là thuận tiên phi xác xuất nên tính đại diện
không cao, đồng thời nghiên cứu chỉ giới hạn ở khu vực 12 quận nội thành
TP.HCM là: Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 7, Quận 10, Quận 11,
Quận Gò Vấp, Quận Tân Bình, Quận Phú Nhuận, Quận Bình Thạnh nên chưa phản
ánh đầy đủ và chính xác cho tổng thể vì mỗi thị trường khác nhau sẽ có những đặc
điểm khác nhau khi nghiên cứu.
Mẫu khảo sát chưa có sự phân bổ cân đối về giới tính, độ tuổi, thu nhập nên
chưa tạo sự khác biệt trong quá trình quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại
TP.HCM bằng phương pháp phân tích Independent samples T-test và kiểm định
phương sai Anova, ngoài ra quá trình thu thập dữ liệu là hoàn toàn không phát sinh
chi phí hay lợi ích cho người được trả lời. Nên tính hợp tác và sự chân thật trong
bảng câu hỏi là còn hạn chế
Mô hình chỉ giải thích được 69.30% sự biến thiêng dữ liệu trong quyết định
lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM,điều này cho thấy còn lại 30.70% các
thành phần khác ảnh hưởng đến mô hình mà mô hình chưa đề cặp đến hoặc chưa
giải thích được
5.3.2 Hƣớng phát triển nghiên cứu
Để khắc phụ những hạn chế trên, trong hướng nghiên cứu tiếp theo:
Cần tăng kích thích về mặt số lượng cũng như quy mô của mẫu nghiên cứu,
hoặc nghiên cứu ở những vị trí địa lý khác nhau để mô hình có tính tổng thể hơn.
90
Cần khảo sát thêm nhiều biến định tính để dò tìm xem có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê trong quá trình quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại
TP.HCM hay không.
Cần dò tìm thêm những nhân tố mà mô hình chưa giải thích được, đồng thời
sử dụng các công cụ phân tích cao cấp hơn ngoài SPSS. Như vậy mô hình sẽ hoàn
chỉnh hơn và có ý nghĩa thực tiễn nhằm giúp thị trường công nghệ nói chung và thị
trường camera nói riêng ngày càng mở rộng và nâng tầm ảnh hưởng cho cuộc sống
hiện đại hơn.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[1] Đinh Phi Hổ (2015), “phương pháp nghiên cứu khoa học& viết luận văn thạc
sĩ”, TP.HCM: NXB Kinh tế TP.HCM
[2] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc ( 2005), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS”, Hà Nội: NXB Thống kê
[3] Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS”, Hà Nội : NXB Hồng Đức
[4] Huỳnh Thanh Tú (2013), “Tâm lý và nghệ thuật lãnh đạo”, TP.HCM: NXB Đại
học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
[5] Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang. (2003).” Nguyên lý Marketing”,
Hồ chí Minh: NXB ĐHQG TP.HCM
[6] Nguyễn Đình Thọ (2011), “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh”, Hà Nội: NXB Lao động xã hội
[7] Nguyễn Đình Thọ (2013), “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh”, Hà Nội :NXB Tài chính
[8] Phạm Thị Tâm, (2012) “Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn ngân hàng
của khách hàng cá nhân”, Tập chí khoa học và đào tạo ngân hàng
[9] Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), “ Phương pháp nghiên cứu
xã hội học,”, Hà Nội: NXB ĐHQG Hà Nội.
[10] Phillip Kotler (2002), “Marketing căn bản”, Hà Nội: NXB Thống Kê, Tái bản
lần 3
[11] Philip Kotler (2007), “Marketing căn bản”,Hà Nội: NXB Lao Động Xã Hội
[12] Phillip Kotler,(2001), “Marketing căn bản”, Hà Nội: NXB Thống kê
[13] Philip Kotler (2011) “Quản trị marketing”, Hà Nội: NXB Thống Kê
[14] Vũ Cao Đàm (2005), “Nghiên cứu khoa học - Phương pháp luận và thực tiễn”,
Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia.
92
TIẾNG ANH
[15] Ajzen, I. (1991), The Theory of Planned Behavior, Organizational Behavior
and Human Decision Processes, 50(2),179-211
[16] Chang Tsung-Sheng, Hsiao Wei-Hung (2011), Consumers' automotive
purchase decisions: The significance of vehicle-based infotainment systems,
African
[17] Chen, C.F.& Chao, W.H., ( 2010 ), “ Habitual or Reasoned? Using the Theory
of planned Behavior, Technology Acceptance Model, and Habit to Examine
Switching intertions Toward Public Transit”
[18] Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user
acceptance of information technology, MIS Quarterly, 13, 31-340
[19] Gronroos, C, A, (1984), Service Quality Model and Its Marketing implications,
European, Journal of Marketing, 18 (4): 36-44
[20] Journal of Business Management, Vol.5 (11), pp. 4152-4163
[21] Kotler, P & Amstrong, G, (2004), Những nguyên lý tiếp thị (tập 2), NXB
Thống kê.
[22] Luis Gerardo Sanchez Acenjo Carrillo ( 2014 ) “To those who are committed
to transform the world into a better one by changing themselves first…”
website
[23] Sheth, J.N, Newman, B. And Gross, B.L, 1991. Why we buy what we buy: a
theory of consumption values. Journal of Business Research. Vol. 22, pp. 159-
70.
[24] Sweeney, Jillian C. And Geoffrey N. Soutar, 2001. Consumer- Perceived
Value: The Development of a Multiple Item Scale. Journal of Retailing. 77(2),
203-220.
93
CÁC LUẬN VĂN THẠC SĨ TRONG NƢỚC
[25] Trần Thu Hà (2011), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng
máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh,
Luận văn thạc sĩ, Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng.
[26] Vũ Thị Thu Hà , Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng điền thoại thông
minh tại thành phố Hồ Chí Minh, Bài thu hoạch luận văn thạc sĩ, Trường Đại
Học Quốc Tế Hồng Bàng.
[27] Nguyễn Lưu Như Thụy (2012), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua xe gắn máy tay ga của người dân TP.HCM, Luận văn thạc sĩ, Trường
Đại Học Kinh Tế TP.HCM.
[28] Ma Cẩm Tường Lam (2011), Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh
viên đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trường đại học Đà Lạt, Luân văn
thạc sĩ, Trường Đại Học Quốc Gia Hà Nội Viện Đảm Bảo Chất Lượng Giáo
Dục.
[29] Nguyễn Xuân Trưởng (2010), Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hường chọn mua
các thương hiệu xe ôtô tại TP.HCM, Luân văn thạc sĩ, Trường Đại Học Quốc
Tến Hồng Bàng
[30] Phạm Thị Ánh Tuyết (2010) Nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định
lựa chọn dịch vụ điện thoại di động 3G tại thị trường TP.HCM, Luân văn thạc
sĩ, Trường Đại Học Quốc Tến Hồng Bàng
CÁC TRANG WEB
[31] Báo tin tức điện tử - Vnexpress ( 2015 ) “Nhân rộng mô hình camera giám sát
khu dân cư trên cả nước” Vnexpress.net – Duy Trần, http://vnexpress.net/tin-
tuc/thoi-su/nhan-rong-mo-hinh-camera-giam-sat-khu-dan-cu-tren-ca-nuoc-
3229730.html
[32] Báo tin tức điện tử - Tuổi trẻ - (2014) “Camera chống trộm phản chủ”
Tuoitre.vn Đức Thanh - Minh Phượng, http://tuoitre.vn/tin/chinh-tri-xa-
hoi/20141113/camera-chong-trom-phan-chu/671045.html
94
[33] Diễn Đàn – Tinh Tế ( 2013 ) “Lịch sử hình thành và phát triển của camera
quan sát” tinhte.vn – ultratrung, https://tinhte.vn/threads/lich-su-hinh-thanh-va-
phat-trien-cua-camera-quan-sat.2137596/
[34] Trang thương mại điện tử - cameraviewcom ( 2014 ) “sản phẩm camera”
cameraviewcom.com , http://cameraviewcom.com/
[35] Tập chí – tập chí khoa học ( 2014) “Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn
tỉnh Nghệ An” tapchi.vnu.edu.vn - Nguyễn Xuân Cường , Nguyễn Xuân Thọ,
Hồ Huy Tựu http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2014/04/1407/5.pdf
[36] Luận văn – luanvanaz ( 2014) “Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned
Action- TRA)” luanvanaz.com, http://luanvanaz.com/thuyet-hanh-dong-hop-ly-
theory-of-reasoned-action-tra.html
[37] Tập chi – tập chí khoa học ( 2014 ) “ habits and technology fit: a study of
technology acceptance” researchbank.rmit.edu.au,
https://researchbank.rmit.edu.au/eserv/rmit:160802/Sanchez_Acenjo
Carrillo.pdf
[38] Diễn đàn – slideshare( 2015) “ Phân tích hồi quy tuyến tính đơn giản”
slideshare.net.
http://www.slideshare.net/TrCng/phantichhoiquytuyentinhdongian
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
I. GIỚI THIỆU
Xin chào các anh/chị, tôi là Võ Thành Tâm, là học viên chương trình đào tạo
thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh trường ĐH Quốc Tế Hồng Bàng. Hiện nay tôi
đang thực hiện đề tài về “Nghiên cứu yêu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ
thống camera an ninh tại TP.HCM”. Kính mong anh/chị vui lòng dành một ít thời
gian để trao đổi một số suy nghĩ của anh/chị.
II. MỤC ĐÍCH
Khám phá, điều chỉnh, bổ sung và khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM
III. NỘI DUNG, BỔ SUNG THANG ĐO
1. Anh chị có biết đến hệ thống camera an ninh
2. Nếu lắp đặt hệ thống camera anh chị sẽ chọn camera có thương hiệu như
thế nào
3. Khi quyết định lắp đặt hệ thống camera thì yếu tố nào giúp anh chị chọn
camera
4. Tiếp theo tôi xin đưa ra một vài yếu tố xin ý kiến của anh/chị. Theo
anh/chị trong các yếu tố sau yếu tố nào quan trọng và sắp xếp theo thứ tự
quan trọng nhất.
- Đặt tính sản phẩm
- Cửa hàng liên hệ
- Giá thành sản phẩm
- Nhân sự
- Thương hiệu sản phẩm
- Giá thành sản phẩm
5. Sau đây là những phát biểu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp
đặt hệ thống camera an ninh tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Xin các A/C
cho biết những ý kiến hoặc thắc mắc về nghĩa của chúng? Vì sao? Theo
XVII
XVIII
các A/C những phát biểu này muốn nói lên cái gì? Tại sao? Các A/C
muốn bổ sung những gì? Vì sao?
Thang đo về đặc tính sản phẩm ( ký hiệu là DT gồm 5 biến quan
sát DT1 ÷ DT5)
- Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm phát huy được khả năng chống trộm, an
ninh DT1
- Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm có độ bền cao vận hành liên tục DT2
- Tôi sẽ quyết định mua nếu mẫu mã sản phẩm đa dạng, tính thẩm mỹ cao
DT3
- tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm thuận tiên lắp đặt và thẩm mỹ cao DT4
- Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm dễ sữa chữa, bảo hành DT5
Thang đo về cửa hàng liên hệ khi mua sản phẩm (ký hiệu là CH
gồm 4 biến quan sát CH1 ÷ CH4)
- Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm nếu cửa hàng đáng tin cậy CH1
- Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm nếu vị trí cửa hàng nằm ở quận trung tâm,
thuận lợi CH2
- Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm nếu cửa hàng chuyên về sản phẩm CH3
- Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm nếu đại lý có nhiều chi nhánh CH4
Thang đo về giá thành sản phẩm (ký hiệu là GC gồm 5 biến
quan sát GC1 ÷ GC5)
- Tôi sẽ quyết định mua giá cả sản phẩm phù hợp với chất lượng GC1
- Tôi sẽ quyết định mua nếu giá cả phù hợp với thu nhập GC2
- Tôi sẽ quyết định mua nếu giá hợp lý nhất giữa các đại lý cạnh tranh GC3
- Tôi sẽ quyết định mua nếu thời gian thanh toán linh động GC4
- Tôi sẽ quyết định mua nếu giá không đổi theo mùa GC5
Thang đo về nhân sự (ký hiệu là NS gồm 5 biến quan sát NS1 ÷
NS5)
- Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên phục vụ, tư vấn kịp thời NS1
- Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên am hiểu sản phẩm, chuyên nghiệp
NS2
XIX
- Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên thấu hiểu tâm lý khách hàng NS3
Thang đo về thƣơng hiệu sản phẩm (ký hiệu là TH gồm 4 biến
quan sát TH1 ÷ TH4)
- Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu nổi tiếng trong ngành camera TH1
- Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu phổ biến nhiều người sử dụngTH2
- Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu đạt chuẩn quốc tế TH3
- Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu lâu năm trong ngành TH4
Thang đo về giá trị tinh thần (ký hiệu là TT gồm 5 biến quan sát
TT1 ÷ TT5)
- Anh/chị cảm thấy an toàn cho ngôi nhà khi có camera TT1
- Anh/chị cảm thấy camera là công nghệ an ninh tốt nhất TT2
- Ngôi nhà Anh/ Chị sẽ sang trọng hơn khi có camera TT3
- Anh/chị có thấy camera sẽ đáp ứng đúng nhu cầu của mình TT4
- Anh/chị có thích lắp nhiều camera cho một ngôi nhà TT5
Thang đo về quyết định mua hàng của khách hàng (ký hiệu là
QD gồm 6 biến quan sát QD1 ÷ QD6)
- Tôi sẽ quyết định lắp camera để đễ dàng kiểm soát và quản lý QD1
- Tôi sẽ quyết định lắp camera ở cửa hàng gần với tôi hơn QD2
- Tôi sẽ quyết định lắp camera với giá cả phù hợp QD3
- Tôi sẽ quyết định lắp camera nếu đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp QD4
- Tôi sẽ quyết định lắp camera có thương hiệu QD5
- Tôi sẽ quyết định lắp camera để thỏa mãn mục đích của tôi QD6
XX
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CAMERA AN NINH TẠI TP.HCM
Chào các anh chị!
Với tình hình tội phạm phức tạp như hiện nay thì camera quan sát sẽ góp
phần vào việc đảm bảo an ninh cho người dân, Do đó tôi là Võ Thành Tâm đang
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh
tại TP.HCM. Kính mong quý anh chị dành chút thời gian để trả lời những câu hỏi
dưới đây để góp phần vào việc lựa chọn, lắp đặt camera an ninh hiệu quả nhất.
Anh/ Chị là ngƣời Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam:
1. Có => Tiếp Tục 2. Không => Ngưng
Anh/ Chị có quyết định lắp camera an ninh chƣa?
1. Có => Tiếp Tục 2. Không => Ngưng
Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/chị về các phát biểu sau
bằng cách đánh dấu chéo vào ô mà Anh/chị cho là phù hợp nhất theo quy ước như
sau:
1/ Hoàn toàn phản đối 2/ Phản đối 3/ Trung dung 4/ Đồng ý 5/ Hoàn toàn
đồng ý
STT Câu hỏi khảo sát Mức độ đồng ý
Đặc tính sản phẩm 1 2 3 4 5
DT1 Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm phát huy được khả
năng chống trộm, an ninh
1 2 3 4 5
DT2 Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm có độ bền cao vận
hành liên tục
1 2 3 4 5
DT3 Tôi sẽ quyết định mua nếu mẫu mã sản phẩm đa dạng, tính
thẩm mỹ cao
1 2 3 4 5
DT4 Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm dễ lắp đặt, thời gian
lắp đặt nhanh chóng
1 2 3 4 5
DT5 Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm dễ sữa chữa, bảo
hành
1 2 3 4 5
Cửa hàng liên hệ khi mua sản phẩm 1 2 3 4 5
CH1 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm nếu cửa hàng đáng tin cậy 1 2 3 4 5
CH2 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm nếu vị trí cửa hàng nằm ở
quận trung tâm, thuận lợi
1 2 3 4 5
CH3 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm nếu cửa hàng chuyên về
sản phẩm
1 2 3 4 5
CH4 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm nếu cửa hàng có quy mô
lớn
1 2 3 4 5
XXI
Giá thành sản phẩm 1 2 3 4 5
GC1 Tôi sẽ quyết định mua giá cả sản phẩm phù hợp với chất
lượng
1 2 3 4 5
GC2 Tôi sẽ quyết định mua nếu giá cả phù hợp với thu nhập 1 2 3 4 5
GC3 Tôi sẽ quyết định mua nếu giá hợp lý nhất giữa các đại lý
cạnh tranh
1 2 3 4 5
GC4 Tôi sẽ quyết định mua nếu thời gian thanh toán linh động 1 2 3 4 5
GC5 Tôi sẽ quyết định mua nếu chính sách giá ổn định 1 2 3 4 5
Nhân sự 1 2 3 4 5
NS1 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên phục vụ, tư vấn kịp
thời
1 2 3 4 5
NS2 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên am hiểu sản phẩm,
chuyên nghiệp
1 2 3 4 5
NS3 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên nhiệt tình, tư vấn,
giúp đỡ
1 2 3 4 5
NS4 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên cung cấp thông tin có
giá trị
1 2 3 4 5
NS5 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên hiểu được nhu cầu
đặc biệt của tôi
1 2 3 4 5
Thƣơng hiệu sản phẩm 1 2 3 4 5
TH1 Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu nổi tiếng trong
ngành camera
1 2 3 4 5
TH2 Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu phổ biến nhiều
người sử dụng
1 2 3 4 5
TH3 Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu đạt chuẩn quốc tế 1 2 3 4 5
TH4 Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu lâu năm trong
ngành
1 2 3 4 5
Giá trị tinh thần 1 2 3 4 5
TT1 Anh/chị cảm thấy an toàn cho ngôi nhà khi có camera 1 2 3 4 5
TT2 Anh/chị cảm thấy camera là công nghệ an ninh tốt nhất 1 2 3 4 5
TT3 Ngôi nhà Anh/ Chị sẽ sang trọng hơn khi có camera 1 2 3 4 5
TT4 Anh/chị có thấy camera sẽ đáp ứng đúng nhu cầu của mình 1 2 3 4 5
TT5 Anh/chị có thích lắp nhiều camera cho một ngôi nhà 1 2 3 4 5
Quyết định mua hàng 1 2 3 4 5
QD1 Tôi sẽ quyết định lắp camera để đễ dàng kiểm soát và quản
lý
1 2 3 4 5
QD2 Tôi sẽ quyết định lắp camera ở cửa hàng gần với tôi hơn 1 2 3 4 5
QD3 Tôi sẽ quyết định lắp camera với giá cả phù hợp 1 2 3 4 5
QD4 Tôi sẽ quyết định lắp camera nếu đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp
1 2 3 4 5
QD5 Tôi sẽ quyết định lắp camera có thương hiệu 1 2 3 4 5
QD6 Tôi sẽ quyết định lắp camera để thỏa mãn mục đích của tôi 1 2 3 4 5
XXII
Anh chị vui lòng cho biết đôi nét về bản thân, tôi cam đoan giữ bí mật thông tin của
Anh/ Chị.
35/ Anh/ chị là:
1. Nam 2. Nữ
36/ Anh/ Chị thuộc nhóm tuổi nào sau đây:
1. Trên 18 đến dưới 35 2. Từ 35 đến dưới 60
37/ Anh/ Chị vui lòng cho biết mức thu nhập trung bình là:
1. Dưới 5 triệu 2. Từ 5 triệu đến dưới 10 triệu
3. Từ 10 đến dưới 20 triệu 4. Trên 20 triệu
Xin cảm ơn Anh/ Chị đã nhiệt tình giúp đỡ
Chân thành cảm ơn!
XXIII
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 3.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ
Giới tính
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Nam 227 68.8 68.8 68.8
Nữ 103 31.2 31.2 100.0
Total 330 100.0 100.0
Tuổi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Trên 18 đến dưới 35 101 30.6 30.6 30.6
Từ 35 đến dưới 60 229 69.4 69.4 100.0
Total 330 100.0 100.0
Thu nhập
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Dưới 5 triệu 38 11.5 11.5 11.5
Từ 5 triệu đến dưới 10 triệu 84 25.5 25.5 37.0
Từ 10 đến dưới 20 triệu 90 27.3 27.3 64.2
Trên 20 triệu 118 35.8 35.8 100.0
Total 330 100.0 100.0
XXIV
PHỤ LỤC 3.2 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO CRONBACH ALPHA
Biến DT
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.772 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
DACTINH1 14.84 8.974 .467 .756
DACTINH2 14.70 7.805 .605 .709
DACTINH3 14.71 8.318 .499 .750
DACTINH4 14.67 8.744 .613 .711
DACTINH5 14.56 9.037 .568 .726
Biến CH
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.800 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
CUAHANG1 11.05 5.553 .659 .730
CUAHANG2 10.89 5.261 .617 .749
CUAHANG3 10.82 5.596 .635 .741
CUAHANG4 10.78 5.476 .553 .782
Biến GC
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.707 5
XXV
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
GIACA1 14.72 7.803 .398 .686
GIACA2 14.81 7.030 .549 .620
GIACA3 14.79 7.562 .444 .667
GIACA4 14.54 7.137 .855 .536
GIACA5 14.68 8.595 .223 .759
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.759 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
GIACA1 11.01 5.337 .472 .750
GIACA2 11.11 4.654 .645 .650
GIACA3 11.09 5.359 .463 .756
GIACA4 10.84 5.542 .711 .648
Biến NS
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.748 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
NHANSU1 14.19 9.711 .609 .683
NHANSU2 14.23 8.875 .661 .655
NHANSU3 14.45 9.069 .415 .746
NHANSU4 14.40 8.805 .488 .715
NHANSU5 14.34 9.069 .470 .721
XXVI
Biến TH
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.775 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
T_HIEU1 11.12 4.352 .506 .767
T_HIEU2 11.17 3.760 .630 .699
T_HIEU3 11.09 4.490 .717 .661
T_HIEU4 11.05 5.292 .533 .751
Biến TT
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of Items
.709 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
T_THAN1 14.46 8.918 .235 .755
T_THAN2 14.45 7.161 .558 .621
T_THAN3 14.37 7.430 .539 .630
T_THAN4 14.28 7.905 .462 .663
T_THAN5 14.34 7.957 .588 .622
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.755 4
XXVII
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
T_THAN2 10.94 5.230 .525 .715
T_THAN3 10.85 5.075 .609 .664
T_THAN4 10.77 5.717 .467 .743
T_THAN5 10.82 5.683 .627 .666
Biến QD
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.577 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
Q_DINH1 18.77 4.453 .431 .493
Q_DINH2 18.59 4.394 .495 .474
Q_DINH3 18.66 4.359 .468 .479
Q_DINH4 18.64 4.584 .353 .520
Q_DINH5 18.74 4.031 .185 .633
Q_DINH6 18.65 4.496 .185 .599
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.790 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
Q_DINH1 11.33 1.937 .593 .741
Q_DINH2 11.16 1.910 .665 .707
Q_DINH3 11.23 1.878 .628 .723
Q_DINH4 11.21 2.000 .516 .780
XXVIII
PHỤ LỤC 3.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
Phụ lục 3.3.1 Phân tích nhân tố biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .698
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 3049.564
df 325
Sig. .000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
%
1 3.517 13.528 13.528 3.517 13.528 13.528 2.933 11.282 11.282
2 3.058 11.762 25.290 3.058 11.762 25.290 2.661 10.233 21.515
3 2.787 10.719 36.009 2.787 10.719 36.009 2.594 9.975 31.491
4 2.305 8.865 44.874 2.305 8.865 44.874 2.456 9.445 40.936
5 1.989 7.650 52.523 1.989 7.650 52.523 2.417 9.296 50.232
6 1.917 7.375 59.898 1.917 7.375 59.898 2.387 9.180 59.412
7 1.024 3.939 63.837 1.024 3.939 63.837 1.150 4.425 63.837
8 .930 3.577 67.415
9 .870 3.346 70.761
10 .763 2.933 73.694
11 .694 2.669 76.363
12 .641 2.466 78.828
13 .617 2.374 81.203
14 .571 2.198 83.400
15 .517 1.988 85.388
16 .512 1.968 87.357
17 .455 1.751 89.108
18 .435 1.673 90.781
19 .405 1.560 92.340
20 .362 1.392 93.733
21 .333 1.281 95.013
22 .317 1.219 96.233
23 .295 1.134 97.366
24 .277 1.066 98.432
25 .219 .842 99.274
26 .189 .726 100.000
XXIX
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
DACTINH4 .800
DACTINH5 .748
DACTINH3 .738
DACTINH2 .697
DACTINH1 .565 .561
NHANSU2 .836
NHANSU1 .793
NHANSU5 .660
NHANSU4 .650
NHANSU3 .634
CUAHANG1 .824
CUAHANG2 .815
CUAHANG3 .782
CUAHANG4 .700
T_HIEU3 .843
T_HIEU2 .842
T_HIEU1 .738
T_HIEU4 .512 .625
GIACA4 .858
GIACA2 .816
GIACA3 .739
GIACA1 .627
T_THAN3 .814
T_THAN5 .806
T_THAN2 .720
T_THAN4 .689
XXX
Xoay nhân tố lần 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .695
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 2533.503
df 276
Sig. .000
Component
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
%
1 3.205 13.354 13.354 3.205 13.354 13.354 2.661 11.086 11.086
2 2.791 11.629 24.983 2.791 11.629 24.983 2.594 10.809 21.895
3 2.554 10.642 35.625 2.554 10.642 35.625 2.449 10.204 32.099
4 2.256 9.401 45.026 2.256 9.401 45.026 2.429 10.120 42.219
5 1.932 8.051 53.076 1.932 8.051 53.076 2.382 9.924 52.143
6 1.870 7.793 60.869 1.870 7.793 60.869 2.094 8.726 60.869
7 .958 3.992 64.861
8 .922 3.842 68.704
9 .765 3.186 71.889
10 .693 2.887 74.776
11 .633 2.638 77.414
12 .627 2.612 80.025
13 .560 2.335 82.361
14 .549 2.288 84.648
15 .510 2.127 86.775
16 .466 1.940 88.715
17 .446 1.858 90.573
18 .409 1.703 92.276
19 .388 1.617 93.893
20 .338 1.407 95.300
21 .322 1.341 96.641
22 .306 1.274 97.915
23 .283 1.178 99.093
24 .218 .907 100.000
XXXI
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
NHANSU2 .830
NHANSU1 .790
NHANSU5 .678
NHANSU4 .652
NHANSU3 .624
CUAHANG1 .811
CUAHANG2 .803
CUAHANG3 .793
CUAHANG4 .721
GIACA4 .864
GIACA2 .812
GIACA3 .699
GIACA1 .682
DACTINH5 .798
DACTINH4 .791
DACTINH3 .747
DACTINH2 .710
T_THAN3 .811
T_THAN5 .805
T_THAN2 .723
T_THAN4 .687
T_HIEU3 .867
T_HIEU2 .825
T_HIEU1 .762
Phụ lục 3.3.2 Chạy Cronbach’s Alpha sau khi gộp biến
Nhân tố nhân sự ( NS )
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.748 5
XXXII
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
NHANSU1 14.19 9.711 .609 .683
NHANSU2 14.23 8.875 .661 .655
NHANSU3 14.45 9.069 .415 .746
NHANSU4 14.40 8.805 .488 .715
NHANSU5 14.34 9.069 .470 .721
Nhân tố cửa hàng (CH )
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.800 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
CUAHANG1 11.05 5.553 .659 .730
CUAHANG2 10.89 5.261 .617 .749
CUAHANG3 10.82 5.596 .635 .741
CUAHANG4 10.78 5.476 .553 .782
Nhân tố giá cả ( GC )
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.759 4
XXXIII
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
GIACA1 11.01 5.337 .472 .750
GIACA2 11.11 4.654 .645 .650
GIACA3 11.09 5.359 .463 .756
GIACA4 10.84 5.542 .711 .648
Nhân tố đặt tính ( DT )
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.756 4
Nhân tố tinh thần ( TT )
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.755 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
T_THAN2 10.94 5.230 .525 .715
T_THAN3 10.85 5.075 .609 .664
T_THAN4 10.77 5.717 .467 .743
T_THAN5 10.82 5.683 .627 .666
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
DACTINH2 11.17 5.240 .511 .728
DACTINH3 11.18 5.039 .555 .702
DACTINH4 11.14 5.788 .575 .692
DACTINH5 11.03 5.765 .605 .679
XXXIV
Nhân tố thƣơng hiệu ( TH )
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.751 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
T_HIEU1 7.36 2.675 .512 .749
T_HIEU2 7.41 2.334 .587 .668
T_HIEU3 7.33 2.926 .681 .594
Phụ lục 3.3.4 Phân tích nhân tố biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .786
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 377.734
df 6
Sig. .000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %
1 2.468 61.689 61.689 2.468 61.689 61.689
2 .633 15.814 77.502
3 .477 11.936 89.438
4 .422 10.562 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
XXXV
Component Matrixa
Component
1
Q_DINH2 .833
Q_DINH3 .808
Q_DINH1 .783
Q_DINH4 .713
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
PHỤ LỤC 3.4 PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN PEARSON
Correlations
QD DT CH GC NS TH TT
QD
Pearson Correlation 1 .437** .514** .382** -.019 .415** -.040
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .726 .000 .470
N 330 330 330 330 330 330 330
DT
Pearson Correlation .437** 1 -.018 -.067 -.011 .063 .021
Sig. (2-tailed) .000 .744 .222 .848 .251 .701
N 330 330 330 330 330 330 330
CH
Pearson Correlation .514** -.018 1 .211** -.080 .040 -.090
Sig. (2-tailed) .000 .744 .000 .145 .467 .101
N 330 330 330 330 330 330 330
GC
Pearson Correlation .382** -.067 .211** 1 .044 -.010 -.079
Sig. (2-tailed) .000 .222 .000 .428 .858 .150
N 330 330 330 330 330 330 330
NS
Pearson Correlation -.019 -.011 -.080 .044 1 .033 .068
Sig. (2-tailed) .726 .848 .145 .428 .549 .215
N 330 330 330 330 330 330 330
TH
Pearson Correlation .415** .063 .040 -.010 .033 1 .124*
Sig. (2-tailed) .000 .251 .467 .858 .549 .025
N 330 330 330 330 330 330 330
TT
Pearson Correlation -.040 .021 -.090 -.079 .068 .124* 1
Sig. (2-tailed) .470 .701 .101 .150 .215 .025
N 330 330 330 330 330 330 330
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
XXXVI
PHỤ LỤC 3.5 PHÂN TÍCH HỒI QUY:
Lần 1
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
Durbin-Watson
1 .835a .698 .692 .24843 1.375
a. Predictors: (Constant), TT, DT, NS, GC, TH, CH
b. Dependent Variable: QD
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1
Regression 46.053 6 7.676 124.369 .000b
Residual 19.934 323 .062
Total 65.988 329
a. Dependent Variable: QD
b. Predictors: (Constant), TT, DT, NS, GC, TH, CH
Coefficientsa
Model Unstandardized Coefficients Standardized
Coefficients
t Sig. Collinearity Statistics
B Std. Error Beta Tolerance VIF
1
(Constant) .367 .159 2.313 .021
DT .265 .018 .443 14.436 .000 .991 1.009
CH .258 .019 .436 13.808 .000 .940 1.064
GC .197 .019 .322 10.222 .000 .944 1.060
NS -.003 .019 -.004 -.134 .894 .984 1.016
TH .220 .018 .376 12.165 .000 .977 1.023
TT -.018 .019 -.031 -.988 .324 .968 1.033
a. Dependent Variable: QD
Lần 2
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
Durbin-Watson
1 .835a .697 .693 .24805 1.375
a. Predictors: (Constant), TH, GC, DT, CH
b. Dependent Variable: QD
XXXVII
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1
Regression 45.991 4 11.498 186.866 .000b
Residual 19.997 325 .062
Total 65.988 329
a. Dependent Variable: QD
b. Predictors: (Constant), TH, GC, DT, CH
Coefficientsa
Model Unstandardized Coefficients Standardized
Coefficients
t Sig. Collinearity Statistics
B Std. Error Beta Tolerance VIF
1
(Constant) .291 .128 2.265 .024
DT .265 .018 .443 14.453 .000 .991 1.009
CH .260 .019 .438 14.023 .000 .954 1.049
GC .198 .019 .323 10.329 .000 .951 1.051
TH .217 .018 .372 12.156 .000 .994 1.006
Coefficientsa
Model Unstandardized Coefficients Standardized
Coefficients
t Sig.
B Std. Error Beta
1
(Constant) .291 .128 2.265 .024
DT .265 .018 .443 14.453 .000
CH .260 .019 .438 14.023 .000
GC .198 .019 .323 10.329 .000
TH .217 .018 .372 12.156 .000
a. Dependent Variable: QD
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
Predicted Value 2.4742 4.7134 3.7439 .37388 330
Residual -1.08561 1.22682 .00000 .24654 330
Std. Predicted Value -3.396 2.593 .000 1.000 330
Std. Residual -4.377 4.946 .000 .994 330
XXXVIII
Correlations
QD DT CH GC TH
Spearman's
rho
QD
Correlation
Coefficient 1.000 .445
** .427
** .338
** .397
**
Sig. (2-tailed) . .000 .000 .000 .000
N 330 330 330 330 330
DT
Correlation
Coefficient .445
** 1.000 -.058 -.045 .068
Sig. (2-tailed) .000 . .292 .410 .219
N 330 330 330 330 330
CH
Correlation
Coefficient .427
** -.058 1.000 .128
* .002
Sig. (2-tailed) .000 .292 . .020 .969
N 330 330 330 330 330
GC
Correlation
Coefficient .338
** -.045 .128
* 1.000 -.018
Sig. (2-tailed) .000 .410 .020 . .745
N 330 330 330 330 330
TH
Correlation
Coefficient .397
** .068 .002 -.018 1.000
Sig. (2-tailed) .000 .219 .969 .745 .
N 330 330 330 330 330
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
XXXIX
XL
PHỤ LỤC 3.6 KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT NHÂN TỐ ĐỊNH TÍNH
Giới tính
Independent Samples Test
Levene's Test for
Equality of
Variances t-test for Equality of Means
F Sig. t df
Sig. (2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95% Confidence Interval
of the Difference
Lower Upper
DT Equal
variances
assumed
3.780 .053 .177 328 .860 .01573 .08910 -.15956 .19102
Equal
variances not
assumed
.188 229.736 .851 .01573 .08382 -.14942 .18087
CH Equal
variances
assumed
1.893 .170 -.745 328 .457 -.06683 .08975 -.24339 .10974
Equal
variances not
assumed
-.788 227.359 .431 -.06683 .08477 -.23387 .10021
XLI
GC Equal
variances
assumed
1.715 .191 -1.944 328 .053 -.16857 .08671 -.33914 .00200
Equal
variances not
assumed
-2.024 217.768 .044 -.16857 .08330 -.33274 -.00439
TH Equal
variances
assumed
.080 .778 1.084 328 .279 .09877 .09108 -.08040 .27794
Equal
variances not
assumed
1.093 201.192 .276 .09877 .09034 -.07936 .27690
Độ tuổi
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means
F Sig. t df Sig. (2-tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the
Difference
Lower Upper
DT Equal variances assumed
1.723 .190 -.389 328 .697 -.03488 .08957 -.21109 .14133
Equal variances not assumed
-.377 178.191 .706 -.03488 .09241 -.21725 .14748
CH Equal variances assumed
.266 .607 -.120 328 .905 -.01081 .09032 -.18848 .16686
Equal variances not assumed
-.118 185.735 .906 -.01081 .09148 -.19129 .16967
GC Equal variances assumed
.806 .370 .902 328 .368 .07896 .08757 -.09331 .25123
Equal variances not assumed
.919 200.422 .359 .07896 .08587 -.09037 .24829
TH Equal variances assumed
.368 .545 -1.661 328 .098 -.15170 .09135 -.33141 .02801
Equal variances not assumed
-1.709 204.957 .089 -.15170 .08876 -.32670 .02330
XLII
Thu nhập
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
DT 2.264 3 326 .081
CH .056 3 326 .983
GC .861 3 326 .462
TH .518 3 326 .670
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
DT
Between Groups 1.410 3 .470 .837 .474
Within Groups 183.120 326 .562
Total 184.530 329
CH
Between Groups 1.273 3 .424 .743 .527
Within Groups 186.253 326 .571
Total 187.527 329
GC
Between Groups .965 3 .322 .597 .618
Within Groups 175.759 326 .539
Total 176.724 329
TH
Between Groups 1.739 3 .580 .986 .400
Within Groups 191.730 326 .588
Total 193.469 329