137
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG ------------------ ----------------- VÕ THÀNH TÂM CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CAMERA AN NINH TẠI TP.HCMINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH TP. Hồ Chí Minh , 2016

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

  • Upload
    lediep

  • View
    224

  • Download
    5

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG

------------------ -----------------

VÕ THÀNH TÂM

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH

LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CAMERA AN NINH TẠI

TP.HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TP. Hồ Chí Minh , 2016

Page 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

II

CHUẨN Ý CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN

Luận văn tựa đề: “Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lắp đặt hệ thống

camera an ninh tại TP.HCM”.

Công trình được tác giả Võ Thành Tâm thực hiện và nộp nhằm thỏa một phần yêu

cầu tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.

HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

Chủ tịch hội đồng Giảng viên hƣớng dẫn

TS Nguyễn Hữu Dũng

TP. HCM, Ngày tháng năm 2016

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

Page 3: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

III

LÝ LỊCH KHOA HỌC

1. SƠ LƢỢC LÝ LỊCH

Họ và tên: Võ Thành Tâm Giới tính: Nam

Ngày sinh: 16/11/1990 Nơi sinh: Đồng Tháp

Quê quán: Đồng Tháp Dân tộc: Kinh

Địa chỉ: Ấp bình phú lợi – Bình Thạnh – Cao Lãnh – Đồng Tháp

Điện thoại: 0939.159.529 Email: [email protected]

2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP

Từ năm 2005 đến 2008: Học sinh Trường THPT Cao Lãnh 2

Từ năm 2008 đến 2012: Sinh viên ngành Quản Trị Kinh Doanh trường Đại

Học Quốc Tế Hồng Bàng

Từ năm 2013 đến 2015 :Học viên cao học ngành Quản Trị Kinh Doanh

trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Thành phố Hồ Chí Minh.

3. QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC

Từ năm 2013 đến 2016: Nhân viên công ty TNHH Viewcom.

4. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

Tôi cam đoan khai đúng sự thật.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 06 năm 2016

Võ Thành Tâm

Page 4: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

IV

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ

thống camera an ninh tại TP.HCM” này là bài nghiên cứu hoàn toàn do tác giả thực

hiện.

Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi

cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được

công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.

Không có sản phẩm hoặc nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong

luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Các đoạn trích dẫn và số

liệu sử dụng được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết

của tác giả. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại

các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

.

Tp. HCM, ngày 03 tháng 06 năm 2016

Võ Thành Tâm

Page 5: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

V

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin gửi lời biết ơn đến ban giám hiệu, cùng các thầy cô viện

sau đại học Khoa Kinh Tế của Trường Đại Học Hồng Bàng đã tận tình truyền đạt

những kiến thức nền tảng, cũng như kiến thức chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh

và các kinh nghiệm sống quý báu.

Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ts. Nguyễn Hữu Dũng, người thầy đã

trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài. Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu,

tiếp cận những kiến thức, đóng góp và cho tôi những lời khuyên chân thành để tôi

hoàn thành tốt đề tài.

Bên cạnh đó, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã hổ trợ tôi trong quá trình

nghiên cứu, thảo luận và đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành tốt hơn đề tài nghiên

cứu của mình.

Để có được kết quả như ngày hôm nay tôi xin gửi lòng biết ơn đến ba mẹ

những người đã có công lao dưỡng dục to lớn, đã giúp đỡ và tạo niềm tin cho tôi

trong học tập cũng như trong cuộc sống.

Page 6: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

VI

TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu “ Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống

camera an ninh tại TP.HCM” được thực hiện từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 4 năm

2016. Tại 12 Quận nội thành TP.HCM ( Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận 4, Quận 5,

Quận 7, Quận 10, Quận 11, Quận Gò Vấp, Quận Tân Bình, Quận Phú Nhuận, Quận

Bình Thạnh )

Mục đích nghiên cứu là tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt

hệ thống camera an ninh tại TP.HCM, đồng thời xem xét mức độ ảnh hưởng của

từng yếu tố đến quyết định như thế nào, từ đó đề xuất những chiến lược kinh doanh

phù hợp với từng thời kỳ khác nhau, giúp doanh nghiệp trong ngành ngày càng phát

triển và nâng cao năng lực cạnh tranh trong và ngoài nước.

Phương pháp nghiên cứu bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định

lượng, mô hình nghiên cứu ban đầu là 6 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ

thống camera an ninh tại TP.HCM là :Đặt tính sản phẩm; Cửa hàng liên hệ; Giá

thành sản phẩm ; Nhân sự; Thương hiệu; Giá trị tinh thần. Trong đó tác giả sử dụng

thang đo Likert với 5 mức độ sau đó thực hiện thống kê mô tả, kiểm định thang đo

Cronbach’s Alpha , phân tích nhân tố khám phá EFA , phân tích hồi quy, và cuối

cũng là kiểm định sự khác biệt ANOVA. Số mẫu khảo sát là 330 mẫu và tác giả sử

dụng phầm mêm SPSS 20.0 để thực hiện nghiên cứu.

Kết quả đạt được là có bốn nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ

thống camera an ninh tại TP.HCM là: Đặt tính; Cửa hàng liên hệ; Giá cả sản phẩm;

và Thương hiệu sản phẩm, và 2 yêu tố loại khỏi mô hình là Nhân sự và Đặt tính sản

phẩm

Page 7: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

VII

ABSTRACT

Research project "Factors affecting decided to install a security camera

system in Vietnam" was carried out from August 2015 to April 2016. In 12 of the

Vietnam District (District 1 , District 2, District 3, District 4, District 5, District 7,

District 10, District 11, Go Vap, Tan Binh, Phu Nhuan, Binh Thanh District)

Research purpose is to find out the factors affecting the system decided to

install security cameras in HCM City, while considering the degree of influence of

each factor to decide how proposed. the business strategy to suit each different

periods, to help businesses in the growing sector and improve competitiveness at

home and abroad.

Research methods included qualitative research and quantitative research,

research models originally 6 factors affecting decided to install a security camera

system in TP.HCM is: Feature products; Store contact; Product price ; personnel;

Trademark; Spiritual values. In which the author used the Likert scale with 5 levels

then perform descriptive statistics, testing the scale Cronbach's Alpha, factor

analysis discovered EFA, regression analysis, and the end is also testing the

difference ANOVA special. Sample survey of 330 samples and the author uses

SPSS 20.0 software to carry out the research.

The results achieved are four factors that affect the system decided to install

security cameras in HCMC are: Feature brand; Store contact; Product pricing;

Brands and products, and two elements are excluded from the research model is

product feature and personnel.

Page 8: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

VIII

MỤC LỤC

…..…..

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... IV

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. V

TÓM TẮT ...................................................................................................... VI

ABSTRACT ................................................................................................. VII

MỤC LỤC ...................................................................................................VIII

DANH MỤC HÌNH ....................................................................................XIII

DANH MỤC BẢNG .................................................................................... XV

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. XVI

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. XVI

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU ................................................................................... 1

1.1. Bối cảnh nghiên cứu. ...................................................................................... 1

1.2. Lý do chọn đề tài. ........................................................................................... 2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu. ..................................................................................... 3

1.3.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 3

1.3.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 4

1.4. Câu hỏi nghiên cứu. ....................................................................................... 4

1.5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu. .................. 4

1.5.1. Đối tƣợng nghiên cứu. ............................................................................ 4

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu. ........................................... 5

1.5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu. ....................................................................... 5

1.6. Ý nghĩa của đề tài. .......................................................................................... 6

1.7. Kết cấu luận văn. ............................................................................................ 6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............. 7

2.1 Hành vi tiêu dùng ................................................................................................ 7

2.1.1 Khái niệm. ...................................................................................................... 7

Page 9: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

IX

2.1.2 Ý nghĩa của việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng. ......................................... 8

2.2 Quyết định mua của ngƣời tiêu dùng ................................................................ 9

2.2.1 Quá trình mua của ngƣời tiêu dùng ............................................................. 9

2.2.1.1. Theo Phillip Kotler, 2001 nhận dạng các khó khăn ............................. 10

2.2.1.2 Tìm kiếm thông tin ................................................................................. 10

2.2.1.3 Đánh giá các phương án lựa chọn ........................................................ 11

2.2.1.4 Quyết định mua hàng. ............................................................................ 11

2.2.1.5 Hành vi hậu mãi ..................................................................................... 12

2.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua sắm. ....................................... 13

2.2.2.1 Văn hóa .................................................................................................. 14

2.2.2.2 Các nhân tố xã hội ................................................................................. 15

2.2.2.3 Các yếu tố cá nhân ................................................................................ 17

2.2.2.4 Các yếu tố tâm lý ................................................................................... 18

2.3 Cơ sở áp dụng mô hình ..................................................................................... 20

2.3.1 Mô hình thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action –TRA) . 20

2.3.2 Mô hình thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behavior – TPB )

............................................................................................................................... 22

2.3.3 Mô hình chấp nhân công nghệ ( Technology Acceptance Model – TAM )

............................................................................................................................... 23

2.3.4 Mô hình đo lƣờng giá trị cảm nhận khách hàng của Sanchez et al.,

(2006) .................................................................................................................... 24

2.4 Một số mô hình nghiên cứu liên quan ............................................................. 26

2.4.1 Mô hình nghiên cứu trong nƣớc ................................................................ 26

2.4.2 Mô hình nghiên cứu ngoài nƣớc ................................................................ 30

2.4.3 Nhận xét chung về các mô hình nghiên cứu liên quan ............................. 32

2.5 Đề xuất mô hình nghiên cứu ........................................................................... 32

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 35

3.1 Tổng quan về thị trƣờng và giới thiệu sơ lƣợc về hệ thống camera. ............ 35

Page 10: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

X

3.1.1 Tổng quan thị trƣờng Camera .................................................................... 35

3.1.2 Giới thiệu sơ lƣợc về hệ thống camera ....................................................... 35

3.2 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 39

3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu định tính ................................................................. 40

3.3.1 Nghiên cứu sơ bộ ......................................................................................... 40

3.3.2 Kết quả nghiên cứu sơ bộ ............................................................................ 40

3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng ............................................................. 42

3.4.1 Mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 42

3.4.2 Thiết kế bảng câu hỏi .................................................................................. 42

3.4.3 Phƣơng pháp thu thập và phân tích dữ liệu ............................................. 43

3.5 Các nhân tố và thang đo trong mô hình.......................................................... 44

3.5.1 Thang đo đặt tính sản phẩm ....................................................................... 44

3.5.2 Thang đo cửa hàng liên hệ ......................................................................... 45

3.5.3 Thang đo giá thành sản phẩm .................................................................... 47

3.5.4 Thang đo nhân sự........................................................................................ 49

3.5.5 Thang đo về thƣơng hiệu sản phẩm ........................................................... 50

3.5.6 Thang đo về giá trị tinh thần ...................................................................... 52

3.6 Tóm tắt chƣơng 3 .............................................................................................. 54

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 55

4.1 Mô tả mẫu .......................................................................................................... 55

4.2 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha........................... 56

4.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố EFA ( Exploratory Factor

Analysis ) .................................................................................................................. 59

4.3.1 Phân tích nhân tố với các biến độc lập ..................................................... 60

4.3.2 Phân tích nhân tố với biến phụ thuộc ....................................................... 63

4.4 Phân tích tƣơng quan và hồi quy tuyến tính .................................................. 65

4.4.1 Phân tích tƣơng quan hệ số Pearson ......................................................... 65

4.4.2 Phân tích hồi quy ......................................................................................... 67

4.4.3 Dò tìm các vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy. ......................... 72

Page 11: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XI

4.5 Kiểm định sự khác biệt về mức độ quyết định lắp đặt hệ thống camera an

ninh tại TP.HCM theo đặc tính cá nhân. .............................................................. 74

4.5.1 Kiểm định sự khác biệt theo giới tính ......................................................... 74

4.5.2 Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi ........................................................... 75

4.5.3 Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập ........................................................ 76

4.6 Đánh giá kết quả nghiên cứu ........................................................................... 78

4.6.1 Các nhân tố độc lập ảnh hƣởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera

an ninh tại TP.HCM ............................................................................................. 78

4.6.2 Các định danh ảnh hƣởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an

ninh tại TP.HCM .................................................................................................. 80

4.7 Tóm tắt chƣơng 4 .............................................................................................. 81

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN, VÀ KIẾN NGHỊ ............................................. 82

5.1 Tóm tắt nghiên cứu ........................................................................................... 82

5.2 Kết luận, kết quả và kiến nghị sau khi nghiên cứu mô hình ......................... 83

5.2.1 Kết luận ........................................................................................................ 83

5.2.2 Kết quả nghiên cứu và kiến nghị ................................................................ 84

5.3 Hạn chế và hƣớng phát triển nghiên cứu ....................................................... 89

5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................. 89

5.3.2 Hƣớng phát triển nghiên cứu ..................................................................... 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91

CÁC TRANG WEB ...................................................................................... 93

PHỤ LỤC .................................................................................................. XVII

PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM..................................... XVII

PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................... XX

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. XXIII

PHỤ LỤC 3.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ .............................................................. XXIII

PHỤ LỤC 3.2 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO CRONBACH ALPHA ............. XXIV

PHỤ LỤC 3.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA ........................ XXVIII

Phụ lục 3.3.1 Phân tích nhân tố biến độc lập ........................................... XXVIII

Phụ lục 3.3.2 Chạy Cronbach’s Alpha sau khi gộp biến ............................ XXXI

Page 12: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XII

Phụ lục 3.3.4 Phân tích nhân tố biến phụ thuộc ...................................... XXXIV

PHỤ LỤC 3.4 PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN PEARSON ......................... XXXV

PHỤ LỤC 3.5 PHÂN TÍCH HỒI QUY: .................................................... XXXVI

PHỤ LỤC 3.6 KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT NHÂN TỐ ĐỊNH TÍNH ........ XL

Page 13: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XIII

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Mô hình cơ bản hành vi người mua ..........................................................7

Hình 2.2: Quá trình mua hàng của người tiêu dùng ..................................................9

Hình 2.3: Quá trình tiền quyết định và hậu đánh giá khi mua hàng .......................11

Hình 2.4: Mô hình hành vi khách hàng sau khi mua ..............................................12

Hình 2.5: Mô các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua ............................................14

Hình 2.6: Tháp nhu cần A.Maslow .........................................................................19

Hình 2.7: Thuyết hành động hợp lý ( Nguồn Ajzen 1991) .....................................21

Hình 2.8: Mô hình đơn giản của Thuyết hành vi hoạch định (TPB) Nguồn:

Armitage & Conner, 2001, tr.472 ...........................................................................22

Hình 2.9 : Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) Nguồn: Armitage & Conner,

2001, tr.472 .............................................................................................................23

Hình 2.10 : Mô hình giá trị cảm nhận của Sheth, Newman and Gross (1991) .......24

Hình 2.11: Mô hình giá trị cảm nhận Sweeney and Soutar (2001) ........................25

Hình 2.12: Mô hình giá trị cảm nhận sáu thành phần Sanchez et al., (2006) .........26

Hình 2.13: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe găn máy tay ga

của người dân TP.HCM ..........................................................................................27

Hình 2.14: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vật liệu nhẹ - thạch

cao ...........................................................................................................................29

Hình 2.15: Mô hình Các ảnh hưởng đến hành vi mua hàng B2B trong công ty

FLAKT WOOD ( Thụy Điển) ...............................................................................30

Hình 2.16: Mô hình TAM cho bối cảnh Word – Wide – Web ..............................31

Hình 2.17: Mô hình Hành vi người tiêu dùng trong mua hàng qua mạng ..............31

Hình 2.18: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera

giám sát tại TP.HCM...............................................................................................33

Hình 3.1: Mô hình Camera IP .................................................................................36

Hình 3.2: Mô hình hệ thống Camera Analog ..........................................................38

Hình 3.3: Quy trình nghiên cứu ..............................................................................39

Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ % trong tổng 30 người đồng ý thay đổi tên biến

(nguồn tác giả thống kê ) .........................................................................................41

Page 14: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XIV

Hình 3.5: Thiết kế bảng câu hỏi với thang đo Likert 5 điểm ..................................43

Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh ...............................................................64

Hình 4.2 Đồ thị phân tán Scatterplot .......................................................................72

Hình 4.3 Đồ thị tần số Histogram ...........................................................................73

Hình 4.4 Đồ thị tần số P-P plot ...............................................................................74

Page 15: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XV

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Thang đo về đặt tính sản phẩm ( DT ). nguồn tổng hợp của tác giả ......45

Bảng 3.2: Thang đo về cửa hàng liên hệ ( CH ). nguồn tổng hợp của tác giả ........47

Bảng 3.3: Thang đo về cửa hàng liên hệ ( GC ). nguồn tổng hợp của tác giả ........48

Bảng 3.4: Thang đo về nhân sự ( NS ). nguồn tổng hợp của tác giả ......................50

Bảng 3.5: Thang đo về thương hiệu sản phẩm ( TH ). nguồn tổng hợp của tác giả

.............................................................................................................................. ..52

Bảng 3.6: Thang đo về giá trị tinh thần ( TT ). nguồn tổng hợp của tác giả...........53

Bảng 4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................55

Bảng 4.2 Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha ....................................57

Bảng 4.3 Kết quả phân tích nhân tố khá phá EFA cho các biến độc lập ................61

Bảng 4.4 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến đại diện ........................63

Bảng 4.5 Kết quả phân tích nhân tố khá phá EFA cho biến phụ thuộc ..................63

Bảng 4.6 Kết quả phân tích tương quan Perason ....................................................67

Bảng 4.7 Bảng mô tả kết quả hồi quy tuyến tính lần 1 ...........................................68

Bảng 4.8 Bảng kết quả Anova trong phân tích hồi quy tuyến tính lần 1 ................68

Bảng 4.9 Bảng kết quả phân tích hồi quy tuyến tính lần 1 .....................................69

Bảng 4.10 Bảng mô tả kết quả hồi quy tuyến tính lần 2 .........................................69

Bảng 4.11 Bảng kết quả Anova trong phân tích hồi quy tuyến tính lần 2 ..............70

Bảng 4.12 Bảng kết quả phân tích hồi quy tuyến tính lần 2 ...................................70

Bảng 4.13 Bảng kết quả thống kê phần dư .............................................................73

Bảng 4.14 Bảng kết quả kiểm định sự khác biệt theo giới tính ..............................75

Bảng 4.15 Bảng kết quả kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi.................................76

Bảng 4.16 Bảng kết quả thống kê Levene kiểm định sự khác biệt về thu nhập .....77

Bảng 4.17 Bảng kết quả thống kê Anova kiểm định sự khác biệt về thu nhập ......77

Page 16: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XVI

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ANOVA : (Analysis of Variance )- Phương pháp phân tích phương sai

CH : Cửa hàng

DT : Đặt tính

DVR : Digital Video Recorder

EFA : (Exploratory Factor Analysis)- Phân tích nhân tố khám phá

GC : Giá cả

IP : là từ viết tắt của Internet Protocol

KMO : (Kaiser-Meyer-Olkin)- Hệ số xem xét sự thích hợp của EFA

NS : Nhân sự

Sig : (Significance level)- Mức ý nghĩa

SPSS : (Statistical Package for Social Sciences)- Phần mềm xử lý thống kê

phân tích dữ liệu

TH : Thương hiệu

TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh

TT : Tinh thần

TVL : là viết tắt của từ Television Line

VIF : (Variance Inflation Factor)- Hệ số phóng đại phương sai

Page 17: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1. Bối cảnh nghiên cứu.

Camera giám sát từ lâu đã được các nhà quản trị sử dụng như một công cụ để

giám sát đội ngũ nhân viên hay một quy trình sản xuất có diện tích và quy mô lớn

ngoài ra nó còn được xem như là một công cụ thay cho các công cụ an ninh truyền

thống như cửa chống trộm,nhân viên tuần tra an ninh, hay các thiết bị chống trộm

thô sơ…

Ngoài ra camera đã được khẳng định tầm quan trọng của mình trong các lĩnh vực

chính trị , công nghệ, xã hội, quốc phòng:

• Năm 1924 hệ thống camera giám sát được ứng dụng trong việc quan sát

quá trình phóng tên lửa V-2 của Đức tại “Test Stand VII”1

• Tháng 9/1968 ngành camera có bước phát triển mạnh mẽ và được phổ biến

rộng rãi trên toàn thế giới, riêng tại New York đã cho lắp đặt nhiều hệ thống camera

nhằm quan sát các đường phố kinh doanh và ngăn ngừa tội phạm.

• Gần đây nhất, theo báo Chosun Ilbo Triều Tiên gắn gần 16000 camera

giám sát biên giới số camera này trị giá hơn 1,66 Triệu USD.

• Riêng Việt Nam chính phủ cũng vừa ban hành hổ trợ lắp miễn phí camera

cho gần 1000 nhà trẻ gần 20.000 camera các loại trị giá hơn 30 tỷ đồng. Nhằm tạo

điều kiện cho các phụ huynh có thể yên tâm hơn khi phải gửi ở các nhà trẻ.

Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố phát triển nhất Việt

Nam và có vị trí giao thương rất thuận tiện với các nước trên thế giới. nên sự thu

hút dân cư tập trung về đây rất lớn, từ đó giúp đời sống người dân nơi đây dần được

cải thiện hơn. Bên cạnh đó các tệ nạn xã hội cũng tăng theo tỉ lệ thuận với mức sống

của người dân. Trong những năm gần đây những vụ cướp táo tợn, trộm cắp hay bạo

lực học đường luôn là vấn đề bức xúc của xã hội, vì vậy câu hỏi đặt ra là làm sao

được một hệ thống an ninh khép kính và bảo mật. Tuyên nhiên hiện thị trường Việt

Nam vẫn chưa có nhiều doanh nghiệp có thể chế tạo và lắp ráp camera mà đa phần

là nhập khẩu từ các nước khác, đặc biệt là Trung Quốc họ luôn dẫn đầu về phân

1

Page 18: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

2

khúc thị trường camera giá rẻ chất lượng trung bình từ đó luôn được nhiều khách

hàng lựa chọn và tin dùng. Bên cạnh đó điều bất lợi khi khách hàng sử dụng nguồn

hàng ở phân khúc này thì chất lượng hình ảnh không rỏ nét, dễ hư hỏng, hoạt động

không ổn định làm cho việc chiết xuất lấy dữ liệu khó khăn khi có sự cố mất trộm

hay cướp giật xảy ra.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật thì có

hàng nghìn doanh nghiệp vừa và nhỏ ra đời trong lĩnh vực lắp đặt hệ thống camera

quan sát. Hoạt động chính của các doanh nghiệp này là chuyên thi công lắp đặt

camera rồi thu phí dịch vụ nên dẫn đến sự cạnh tranh về giá rất mạnh mẽ vì họ

không phải là người trực tiếp sản xuất sản phẩm, mặt khác khách hàng không hiểu

rõ về các dòng sản phẩm camera hay nói cách khác là “ Mù thông tin” khi lựa chọn

sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình mà mặc cho các công ty tư vấn theo ý kiến

riêng của họ làm cho thị trường camera hoạt không theo một quy luật chung.

Nếu như trước đây khách hàng chỉ đơn giản là sử dụng camera với chức

năng chủ yếu là để quan sát, thì ngày nay nhu cầu của người tiêu dùng muốn

camera có độ nét cao, thu được âm thanh và có thể điều khiển xoay theo hướng

quan sát của khách hàng. Vì thế các công ty chuyên nhập khẩu và lắp ráp luôn cho

ra thị trường những dòng sản phẩm cao cấp, mẫu mã bắt mắt hơn với nhiều tính

năng hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Dẫn đầu thị trường trong

ngành camera hiện nay là Công Ty Cổ Phần Thương Mại Vạn Xuân ( Thương hiệu

Vantech) và Questek Việt Nam là hai doanh nghiệp đang cạnh tranh rất mạnh và

luôn cho ra những sản phẩm công nghệ hiện đại nhất nhằm chiếm lĩnh thị trường tại

thành phố Hồ Chí Minh.

1.2. Lý do chọn đề tài.

Theo thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2014 thì dân số thành phố Hồ

Chí Minh là 7.981.900 người. Tuy nhiên nếu tính những người cư trú không đăng

ký thì dân số thực tế của thành phố vượt trên 10 triệu người giữ vai trò quan trọng

trong nền kinh tế Việt Nam, với mật độ dân cư cao nhất nước từ đó kéo theo sự bất

ổn trong đời sống dân cư, các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng năm 2014, trên địa

Page 19: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

3

bàn thành phố xảy ra gần 6.400 vụ phạm pháp hình sự tội phạm ngày càng tinh vi

hơn làm cho đời sống người dân không còn ổn định. Với các biện pháp phòng

chống tội phạm thô sơ của người dân sẽ không còn được phổ biến mà thay vào đó là

sự ra đời của các hệ thống an ninh thông minh như camera giám sát, cửa chống

trộm giúp cho người dân dễ dàng kiểm soát khi có sự cố xảy ra.

Hiện tai các công ty trong lĩnh vực dịch vụ lắp đặt hay nhà sản xuất camera

chưa thật sự đi sâu vào nghiên cứu về nhu cầu sử dụng camera của người dân để

đáp ứng nhu cầu cấp thiết như hiện này nên để tài này có thể giúp các doanh nghiệp

hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra chiến lược phù hợp giúp doanh

nghiệp phát triển và đứng vững hơn trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay.

Ngoài ra đề tài nói về các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu của khách hàng hay

nói cách khách là hành vi tiêu dùng rất đa dạng và phong phú, có rất nhiều nhà

nghiên cứu trên thế giới đưa ra rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng

của khách hàng như: Philip Koler thì cho rằng độ tuổi, giới tính, thu nhập, nghề

nghiệp… thì ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng, còn mô hình của Hawkins –

Motherbaugh – Best thì nghiên cứu cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Tóm

lại nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của khách hàng là một lĩnh vực rộng và còn tùy

thuộc vào ngành nghề nghiên cứu. Như vậy mục tiêu của đề tài là tìm ra các nhân tố

chính ảnh hưởng đến hành vi hay quyết định lắp đặt camera của khách hàng tại

TP.HCM và đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến xu hướng lựa chọn

của khách hàng. Từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra những chiến lược kinh doanh phù

hợp hơn. Do đó tôi chọn đề tai “Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lắp đặt hệ

thống camera an ninh tại TP.HCM” làm luận văn tốt nghiệp.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu.

1.3.1. Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an

ninh tại TP.HCM

Page 20: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

4

1.3.2. Mục tiêu cụ thể

Như đã đề cặp luận văn sẽ tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp

đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM vì đây là thị trường lớn nhất và có sức tiêu

thụ mạnh nhất trên cả nước, từ đó giúp doanh nghiệp phát triển và mở rộng thương

hiệu trên thị trường lớn này. Cụ thể hơn tác giả sẽ:

Xác định các nhân tố tác động đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an

ninh tại TP.HCM

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định lắp đặt hệ thống camera

an ninh tại TP.HCM

Đề xuất đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển thị trường camera an ninh

tại TP.HCM

1.4. Câu hỏi nghiên cứu.

Vấn đề lớn nhất đặt ra là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lắp

đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM, nên để giải quyết vấn đề này thì nghiên

cứu tập trung và xoay quanh các câu hỏi sau:

Yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera tại TP.HCM?

Trong các yếu tố tìm ra thì mỗi yếu tố có mức độ ảnh hưởng như thế nào đến

quyết định lắp đặt camera tại TP.HCM?

Những chiến lược kinh doanh nào phù hợp với các nhân tố ảnh hưởng để

phát triển thị trường camera tại TP.HCM?

1.5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu.

1.5.1. Đối tƣợng nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp

đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM

Đối tượng khảo sát là: cá nhân, tổ chức đã sử dụng và chưa sử dụng hệ thống

camera an ninh tại TP.HCM

Page 21: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

5

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu.

Nghiên cứu chỉ giới hạn tại TP.HCM và xoay quanh vào các yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định lắp đặt camera tại TP.HCM.

Do thời gian nghiên cứu và kinh phí có hạn nên đề tài chỉ tập trung khảo sát

vào các đối tượng ở 12 quận nội thành TP.HCM là: Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận

4, Quận 5, Quận 7, Quận 10, Quận 11, Quận Gò Vấp, Quận Tân Bình, Quận Phú

Nhuận, Quận Bình Thạnh.vì đây là những quận nội thành được xem là lớn nhất và

mang tính tượng trưng nhất cho TP.HCM như vậy kết quả nghiên cứu của đề tài

mới có tính khả thi.

Thời gian nghiên cứu: số liệu được nghiên cứu về tình hình lắp đặt camera

tại TP.HCM trong 3 năm, từ năm 2012 đến năm 2014

Khảo sát và thu thập số liệu thực tế được thự hiên trong năm 2015.

1.5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.

Phương pháp định tính được sử dụng trong giai đoạn đầu là phỏng vấn sơ bộ

hay thảo luận nhóm từ đó xây dựng hiệu chỉnh thang đo nghiên cứu với số lượng

mẫu lớn hơn nhằm đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ

thống camera an ninh tại TP.HCM. số liệu bao gồm số liệu sơ cấp và số liệu thứ

cấp:

Số liệu sơ cấp: với phương pháp lấy mẫu thuận tiện phi xác xuất

Số liệu thứ cấp: thống kê doanh thu số lượng khách hàng tiềm năng đang có

quyết định lắp camera của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực camera an

ninh tại TP.HCM, và kế thừ số liệu từ các công trình nghiên cứu có liên quan.

Phương pháp định lượng được thực hiện ở giai đoạn phỏng vấn trực tiếp hay

gửi mail của người tiêu dùng thông qua bảng câu hỏi. Sau khi được dữ liệu tác giả

sẽ làm sạch dữ liệu và phân tích bằng phần mêm SPSS, kiểm định bằng hệ số

Cronbach’ Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích hồi quy và cuối cũng là kiểm

định T-test Anova để tìm ra sự khác biệt giữa các yếu tố.

Page 22: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

6

1.6. Ý nghĩa của đề tài.

Kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống

camera an ninh tại TP.HCM sẽ đóng góp vài trò quan trọng cho các nhà quản trị

nhất là các nhà kinh doanh camera trong việc tiếp cận và đưa sản phẩm công nghệ

hiện đại đến gần với người dân hơn. Đồng thời giúp người tiêu dùng hiểu rõ và xác

định đúng nhu cầu của họ khi lắp đặt hệ thống camera an ninh giúp giãm thiểu rủi

ro trong thời buổi tội phạm ngày càng tinh vi như hiện nay.

Nghiên cứu sẽ đóng góp một phần vào kho tài liệu cho những ai muốn quan

tâm hay nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống

camera an ninh tại TP.HCM hay các đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến

hành vi tiêu dùng trong lĩnh vực công nghệ nói riêng hay các lĩnh vực khác nói

chung.

1.7. Kết cấu luận văn.

Đề tài nghiên cứu được kết cấu thành 5 chương như sau:

Chương 1 Mở Đầu

Chương 2: Cơ Sở Lý Luận Và Mô Hình Nghiên Cứu

Chương 3: Phương Pháp Nghiên Cứu

Chương 4: Kết Quả Nghiên Cứu Và Thảo Luận

Chương 5: Kết Luận, Và Kiến Nghị

Page 23: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

7

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Hành vi tiêu dùng

2.1.1 Khái niệm.

Hành vi tiêu dùng được hiểu là quá trình mà các cá nhân, tổ chức hay một

nhóm mua lựa chọn một loại sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng hoặc kinh nghiệm để thỏa

mãn nhu cầu của họ, và theo Wayne D.Hoyer nghiên cứu hành vi tiêu dùng không

dừng lại ở đó mà phải làm rõ tầng suất mua sắm của họ như thế nào, mua bao nhiêu,

mua cái gì, mua ở đâu và mua bao nhiêu lần từ đó giúp doanh nghiệp trả lời các vấn

đề liên quan đến chiên lược kinh doanh cần vạch ra như:

- Ai là người mua hàng?

- Họ mua cái gì?

- Họ mua ở đâu? sử dụng như thế nào? Họ mua nhiều hay ít?

Quá trình tiêu dùng của con người được hiểu và đánh giá theo một quy luật được

xem là chung nhất theo mô hình sau:

Doanh nghiệp là người khơi gợi những cảm giác giác quan của khách hàng

thông qua các chương trình khuyến mãi, phương tiện tiếp cận khách hàng, giá cả,

sản phẩm chất lượng mẫu mã đẹp từ đó khách hàng sẽ có cái nhìn thân thiện về sản

phẩm tạo cho doanh nghiệp tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn. Ngoài ra các nhân tố

kích thích khác như: văn hóa, chính trị, khoa học công nghệ cũng ảnh hưởng đến

việc kích thích hộp đen khách hàng.

Hộp đen của người mua bao gồm hai phần, phần thứ nhất là đặc tính của

người tiêu dùng bao gồm thói quen mua sắm, lòng trung thành về một sản phẩm

Những yếu tố kích thích

của quảng cáo và những

tác nhân kích thích khác

“Hộp đen” ý thức

của người mua

Những phản ứng đáp lại

của người mua

Hình 2.1: Mô hình cơ bản hành vi ngƣời mua

Nguồn: Phillip Kotler 2002

Page 24: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

8

doanh nghiệp có nhiệm vụ tạo ra sản phẩm kích thích người mua và làm thay đổi

suy nghĩ cá nhân của họ. phần thứ hai là quá trình quyết định mua hàng đây là phần

hợp đen mà doanh nghiệp khó có thể mở nó ra vì quá trình mua hàng phải qua nhiều

giai đoạn mà một trong những giai đoạn đó không được suông sẽ thì sự tương tác

của doanh nghiệp và khách hàng là không hoàn hảo.

Phản ứng đáp lại của người mua là khách hàng sẽ nói gì về sản phẩm, lựa

chọn nhà cung ứng, lựa chọn khối lượng mua hàng đây là giai đoạn cuối cùng cũng

là giai đoạn quan trọng nhất dó đó doanh nghiệp cần phải nghiên cứu về các yếu tố

ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng và đề tài này tác giả sẽ

làm rõ những yếu tố cơ bản giúp doanh nghiệp hoàn thiện các chiến lược kinh

doanh cũng như quá trình mua hàng của người tiêu dùng.

Tóm lại, hành vi tiêu dùng là những suy nghĩ, cảm nhận và hành động diễn

ra trong quá trình thông qua quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ của người tiêu

dùng dưới sự tác động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường bên ngoài

và quá trình tâm lý bên trong của họ.

2.1.2 Ý nghĩa của việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng.

Bất kỳ doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh lực nào cũng cần đến khách hàng và

lượng khách hàng nhiều hay ít là tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố, do đó nghiên cứu

hành vi khách hàng giúp doanh nghiệp phần nào thấy được các yếu tố quan trọng đó

và đưa ra các chiến lược tiếp thị thu hút khách hàng một cách hiệu quả nhất.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì quá trình tiếp cận thị trường cũng

dần thay đổi theo, nếu như trước kia doanh nghiệp tiếp cận khách hàng thông qua

nhân viên tiếp thị tiếp xúc trực tiếp hay giao dịch của doanh nghiệp với khách hàng

thì ngày nay với sự phát triển của doanh nghiệp, quy mô ngày càng được mở rộng

thì không còn điều kiện tiếp cận khách hàng nữa. vì vậy không ít doanh nghiệp đã

tìm mọi cách để nghiên cứu hành vi tiêu dùng của khách hàng phù hợp nhất và có

thể áp dụng quy luật đó cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động chung ngành do đó

việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng là việc làm mang tính mạch lạc và không ngừng

thay đổi theo suy nghĩ của khách hàng, “ khách hàng là khơi nguồn của mọi sáng

Page 25: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

9

tạo” ,“hãy suy nghĩ theo khách hàng bạn” thì bạn sẽ tìm ra những cái cần và không

cần của khách hàng.

Trên thực tiễn việc nghiên cứu hành vi mua sắm của doanh nghiệp bắt đầu từ

khâu định hình sản phẩm, tức khi sản phẩm muốn tung ra thị trường thì doanh

nghiệp cần hiểu rỏ và nghiên cứu nhu cầu thị hiếu của khách hàng từ đó mới cho ra

đời những sản phẩm có mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp với khách hàng, đồng thời nhà

quản trị phải biết kết hợp với những kiến thức và sự hiểu biết về thị hiếu của khách

hàng nhằm giúp sản phẩm có thể ổn định và kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.

Chiến lược bán hàng là một chuỗi hoạt động kéo dài theo chu kỳ sống của

sản phẩm vì tùy vào từng giai đoạn sống của sản phẩm mà việc nghiên cứu đưa ra

những chiến lược là cũng khách nhau và nhằm phù hợp với hành vi tiêu dùng của

khách hàng theo từng giao đoanh khác nhau, (Consumer Behavior) thì hành vi tiêu

dùng của khách hàng “ là toàn bộ hành động mà người tiêu dùng bộc lộ ra trong

quá trình trao đổi sản phẩm, bao gồm: điều tra, mua sắm, sử dụng, đánh giá và xử

lý thải bỏ sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ”1 từ đó doanh

nghiệp phải có những hoạch đinh chiến lược cho thị trường mục tiêu cũng như là

cho tường sản phẩm của doanh nghiệp.

2.2 Quyết định mua của ngƣời tiêu dùng

2.2.1 Quá trình mua của ngƣời tiêu dùng

Quá trình mua của người tiêu dùng theo Philip Kotler thì trải qua các giai

đoạn sau:

Nhận dạng

các khó khăn

Tìm kiếm thông

tin trước khi mua

Đánh giá các

phương án

Quyết

định mua

Hành vi

sau mua

Hình 2.2: Quá trình mua hàng của ngƣời tiêu dùng

Nguồn: Phillip Kotler 2001

Page 26: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

10

2.2.1.1. Theo Phillip Kotler, 2001 nhận dạng các khó khăn

Khi người tiêu dùng bắt đầu ý thức sự khác biệt của mình so với thự

tế và họ muốn có được một sản phẩm dịch vụ đó nhằm đáp ứng mong muốn của họ,

sự khác biệt này chủ yếu là do tác nhân kích thích bên ngoài và kích thích bên trong

chính là bản thân của khách hàng.

Kích thích bên trong là các nhu cầu căn bản của con người như đói,

khát, ham muốn… yếu tố này gần giống với thuyết nhu cầu bậc nhất của Maslow

trong tháp nhu cầu của ông và yếu tố này không thể thay đổi vì nó xuất phát từ

thuộc tính cá nhân của mỗi con người ở mỗi giai đoạn khác nhau.

Kích thích bên ngoài là do thay đổi hoàn cảnh sống, chạy theo xu

hướng, thời gian, địa điểm… một người đang đi trên đường qua một tiệm thức ăn

hình ảnh những món ăn hấp dẫn đã kích thích làm cho ta đói và khách hàng sẽ quay

lại mặc dù đã đi khá xa cửa tiệm và chọn một món ăn trong cửa hàng.

Có thể nói rằng các tác nhân kích thích bên trong và bên ngoài đều có

thể gọi là nhu cầu và nhà quản trị phải biết cách để gọi lên những nhu cầu nào đó đê

khách hàng có thể tự tìm đến chọn mua một sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của họ.

2.2.1.2 Tìm kiếm thông tin

Trãi qua giai đoạn khó khăn trong việc khởi gợi nhu cầu thì đến đây

người tiêu dùng bắt đầu tìm kiếm thông tin, có thể chia ra làm hai nhóm thông tin

mà khách hàng sẽ tìm kiếm là thông tin đơn giản là nguồn thông tin có thể tìm kiếm

dễ dàng nhất và nhanh chóng nhất thì họ có thể chọn mua sản phẩm ngay, nhóm thứ

hai là khách hàng tiềm kiếm thông tin triệt để là khách sẽ tích cực lào vào tiềm kiếm

thông tin trên các phương tiện như sách, báo, điện thọa, website hoặc từ các nhóm

người đã từng sử dụng sản phẩm.

Quá trình tiếm kiếm thông tin còn tùy thuộc vào nhu cầu, niềm thôi

thúc cá nhân của họ và khách hàng sẽ bắt đầu xem xét món hàng có thỏa mãn nhu

cầu của họ không và người tiêu dùng sẽ quyết định chọn mua hay không, nếu không

mua thì lượng thông tin đó sẽ xếp vào trí nhớ và sẽ chời đợi một thời gian khác khơi

gợi lại nhu cầu của khách hàng.

Page 27: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

11

2.2.1.3 Đánh giá các phương án lựa chọn

Đánh giá các phương án lựa chọn được coi như là tập hợp các thuộc

tính của với những khả năng đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng đồng thời

người tiêu dùng tiến hành so sánh đánh giá sản phẩm giữa các thương hiệu cạnh

tranh, người tiêu dùng sẽ có xu hướng đánh giá như sau:

Các đặt tính của sản phẩm sẽ được gán cho một thương hiệu bao gồm

các thuộc tính như ( kỹ thuật, độ bền, mẫu mã, giá cả…) rồi so sánh xem các thuộc

tính thuộc về nhà cung cấp nào thỏa mãn nhu cầu cá nhân nhiều nhất thì sẽ chọn

nhà cung cấp đó.

Niềm tin thương hiệu tuy không có ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm

thõa mãn nhu cầu cá nhân nhưng nó góp phần vào các thuộc tính giúp khách hàng

tin dùng sản phẩm.

Đánh giá chế độ sau bán hàng cũng là thuộc tính quan trọng cho các

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kỹ thuật công nghệ, xây dựng.

2.2.1.4 Quyết định mua hàng.

Bước cuối cùng là quyết định mua hàng sau khi được đánh giá lựa

chọn nhà cung cấp có nhiều thuốc tính, và thỏa mãn nhu cầu cao nhất. Tuyên nhiên

trong bước này vẫn có thể có các yếu tố được gọi là tiền quyết định và hậu đánh giá,

theo Philip Kotler các yếu tố đó là:

Thái độ của những người khác bao gồm: người thân, bạn bè, đồng

nghiệp hay vợ chồng là người thân gần gũi nhất với người mua hàng nên thái độ của

Nguồn: Phillip Kotler 2001

Đánh giá

lựa chọn

Ý định mua

hàng

Quyết định

mua sắm

Những yếu tố

tình huống

bất ngờ

Thái độ của

những người

khác

Hình 2.3: Quá trình tiền quyết định và hậu đánh giá khi mua hàng

Page 28: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

12

họ có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định cuối cùng, có hai cấp độ mà người thân đưa

ra là:

Phản đối cực liệt, ở thái độ này mức độ ưu tiên sản phẩm của người

tiêu dùng sẽ bị giãm mạnh.

Người tiêu dùng có xu hướng làm theo mong muốn của người khác,

nếu người khác càng gần gũi với khách hàng thì quyết định mua sản phẩm sẽ càng

xa dần với người mua. Ngược lại nếu người khác có cùng ý kiến ưa thích sản phẩm

đó thì mức độ tiến tới mua sản phẩm là rất cao.

Những yếu tố bất ngờ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định mua

hàng vì ý định mua hàng được hình thành dựa trên các yếu tố như thu nhập, giá cả

sản phẩm, mức độ đáp ứng nhu cầu sản phẩm khi các yếu tố bất ngờ xảy ra thì khả

năng mua hàng có thể sẽ bị hủy và yếu tố này là khách quan nên không thể dự báo

trước hay đo lường được, nhưng đối với doanh nghiệp thì yếu tố này vẫn phải được

nằm trong dự báo và tìm hướng giãm thiểu thấp nhất rủi ro này.

Rủi ro nhận thức có thể làm khách hàng hoãn hoặc không mua sản

phẩm nữa nguyên nhân là do các món hàng có giá trị cao nhưng bắt người mua phải

chịu một rủi ro nên xảy ra trạng thái băng khoăn mức độ này còn tùy thuộc vào giá

trị món hàng. Do đó người tiếp cận khách hàng phải được đào tạo nhằm tư vấn giải

đáp để giãm thiểu mức độ rủi ro nhận thức.

2.2.1.5 Hành vi hậu mãi

Mục đích của việc mua hàng là làm thỏa mãn nhu cầu vậy khi khách

hàng đã mua hàng rồi thì sẽ có đánh giá tổng quát và nhìn lại mức độ thỏa mãn của

khách hàng.

Tiêu dùng Kỳ vọng

Mức chênh

lệch

Không

thỏa mãn Thỏa mãn

Hình 2.4: Mô hình hành vi khách hàng sau khi mua

Nguồn: Philip kortler2003

Page 29: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

13

Những tiêu chuẩn mà khách hàng sẽ gặp phải khi nhìn lại việc tiêu

dùng và mức kỳ vọng của mình là:

- Sử dụng sản phẩm tốt hơn kỳ vong

- Sử dụng sản phẩm như kỳ vọng

- Sử dụng sản phẩm kém hơn kỳ vọng

Và tất nhiên sẽ có một kết luận ngắn gọn nhất và chung nhất đó là

thõa mãn và không thỏa mãn vậy các doanh nghiệp cần làm gì? Qua mô hình trên ta

thấy việc tiếp thị quảng cáo sản phẩm của doanh nghiệp phải thành thật đặt biệt là

các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiêu dùng hay các lĩnh vực mà khách

hàng có thể mua sản phẩm lần hai, nhờ vào tính trung thật và mức độ thỏa mãn mà

doanh nghiệp sẽ được một kênh tiếp thị tốt nhờ vào sự giới thiệu của người đã sử

dụng, đây là kênh tiếp thị rất hiệu quả vì tâm lý của người mua mới sản phẩm sẽ

hoàn toàn tin tưởng vào người đã sử dụng sản phẩm, đặc biệt người đó là người

thân gần gũi thì khả năng mua hàng sẽ cao hơn.

Tóm lại, nhà quản trị hiểu được nhu cầu và quá trình mua sắm của

khách hàng là điều rất quan trọng và cần thiết để vạch ra những chiến lược phù hợp

nhằm tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả nhất, hành vi mua sắm của một cá

nhân là một chuỗi phản ứng dài và liền mạch để đạt đến đích cuối cùng, người làm

kinh doanh phải biết thay đổi từng chiến lược theo từng suy nghĩ của khách hàng

và đặc biệt phải được đào tạo căn bản nhằm giãm thiểu các tình huống bất ngờ xảy

ra, và rủi ro khách hàng nhận thức khi đang tiếp cận khách hàng.

2.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua sắm.

Quá trình mua hàng của khách hàng bị ảnh hưởng của một số nhân tố nằm

ngoài ý muốn mà nhà quản trị không thể kiểm soát được, tuyên nhiên nếu nhà quản

trị tìm hiểu, xem xét và phân tích từng yếu tố thì vẫn có thể tiềm kiếm được lượng

khách hàng mục tiêu và đưa ra những chiến lược phù hợp,

Page 30: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

14

Hình 2.5: Mô các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi mua

2.2.2.1 Văn hóa

Các yếu tố văn hóa.

Văn hóa được hình thành từ các môi trường khác nhau bao gồm tri

thức, hành vi, mong muốn, pháp luật, phong tục tập quán của con người, mỗi cá

nhân sinh ra và lớn lên ở các vị trí địa lý khác nhau thì chịu ảnh hưởng của các nên

văn hóa khác nhau, Do đó văn hóa có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến quyết định

hành vi tiêu dùng của một người cá nhân đặc biệt là yếu tố bản sắc dân tộc, vì mỗi

con người được sinh ra trên đất nước Việt Nam sẽ có nhu cầu lựa chọn những

chủng loại sản phẩm mang đậm nét dân tộc như áo dài, nón lá, áo bà ba… và riêng

từng vùng trên đất nước Việt Nam cũng có nền văn hóa khác nhau như ăn uống, đi

lại, cư xử sẽ khác nhau giữa miền bắc, trung, nam.

Văn hóa có thể bị ảnh hưởng và có xu hướng thay đổi giữa những

vùng lân cận như châu Á và châu Âu, miền bắc miền nam, thí dụ người châu Á

chạy theo trào lưu thời trang của châu Âu và từ đó sẽ hình thành nhu cầu mới về

thời trang. Do đó người làm Marketing phải biết xác định được nhu cầu đặc trưng

của từng vùng miền như vậy mới có những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của

khách hàng, và luôn biết thay đổi theo suy nghĩ và nên văn hóa riêng nhằm nắm bắt

thông tin nhanh nhất để cho ra đời sản phẩm mang tính chất dẫn đầu thị trường.

Nhánh văn hóa.

Trong một xã hôi cần phải có rất nhiều cá thể tập hợp lại, nền văn hóa

cũng không ngoại lệ nó được hình thành từ rất nhiều nhánh văn hóa khác nhau như

Văn hóa:

- Nền văn

hóa

- Nhánh văn

hóa

- Tầng lớp

xã hội

Xã hội:

- Nhóm

người

tham

khảo

- Gia đình

- Vai trò,

địa vị

Cá nhân:

- Tuổi, giai đoạn

của chu kỳ

sống

- Nghề nghiệp

- Lối sống

- Nhân cách và ý

thức

Tâm lý:

- Động cơ

- Nhận

thức

- Hiểu

biết

- Niềm tin

và thái

độ

Người

mua

Nguồn: Philip kortler 2003

Page 31: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

15

sắc tộc, chủng tộc, tôn giáo, tín ngưỡng… làm cho thị trường được phân khúc rỏ nét

và đặt trưng hơn, từ đó người làm Marketing có thể nhận diện được sản phẩm chủ

lực cần cho thị trường đó là gì, và cho ra đời những sản phẩm phù hợp với phân

khúc thị trường đó. Ví dụ như sản phẩm thịt heo rất thành công trên thị trường Việt

Nam tuyên nhiên nếu nhân rộng sản phẩm này sang các thị trường có tôn giáo là

đạo hồi thì sẽ thất bại và thậm chí có thể bị loại trừ sản phẩm ngay.

Do đó ở mỗi lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp thì nên nghiên cứu

thị trường trước khi tung ra một sản phẩm mới tránh làm ảnh hưởng đến giá trị văn

hóa của từng vùng riêng biệt.

Tầng lớp xã hội.

Nhìn chung trong tất cả cá quần thể đều có sự phân tầng lớp xã hội

chung nhất, riêng xã hội loài người được phân tầng theo các yếu tố như sau:

Người cùng chung một tầng thì có lối sống, suy nghĩ, hành động

tương tự

Trong mỗi tầng được gán cho một yếu tố là địa vị Phải dựa vào nhiều

yếu tố mới có thể phân tầng xã hội các yêu tố bao gồm: thu nhập, nghề nghiệp, trình

độ, học vấn, kiến thức chuyên môn…

Một cá thể có thể di chuyển sang các tầng khác nhau, hoặc một số cá

thể chỉ ở một tầng nhất định.

Nhiệm vụ của nhà quản trị là phải biết cho ra đời những sản phẩm nào

phù hợp với từng tầng lớp, từng địa vị khác nhau như vây thị phần mới được mở

rộng.

2.2.2.2 Các nhân tố xã hội

Các nhóm tham khảo

Người mua chịu sự tác động mạnh mẽ của nhóm tư vấn hay nói cách

khác là nhóm tham khảo, họ có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến ý định mua

của khách hàng, tùy vào sức ảnh hưởng của nhóm mà người mua sẽ chịu sự tác

động nhiều hay ít, trực tiếp hay gián tiếp, dưới góc nhìn của nhà quản trị thì ta có

thể chia thành hai nhóm ảnh hưởng thành nhóm sơ cấp và nhóm thứ cấp.

Page 32: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

16

Nhóm sơ cấp bao gồm: gia đình, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp sẽ có

ảnh hưởng trực tiếp vì nhóm này có mối quan hệ gần gũi với người mua nhất.

Nhóm thứ cấp là nhóm tạo sự tác động ít hơn bao gồm: tổ chức liên

hiệp, câu lạc bộ, đoàn viên, liên hiệp, hiệp hội…

Sự tác động của nhóm đối với người mua thông qua ba chiều hướng là

tạo ra áp lực buộc người mua phải theo nhóm, tác động đến ý thức người mua, và

hướng người mua theo lối sống phong cách mới.

Gia đình

Quyết định của người mua luôn chịu sự tác động rất lớn của gia đình,

mặc dù sản phẩm được mua sẽ đáp ứng nhu cầu cá nhân cho người trược tiếp mua

hay đáp ứng nhu cầu của một gia đình, nếu giá trị hàng hóa càng cao lợi ích đáp ứng

nhiều người thì gia đình sẽ chi phối rất nhiều đến người mua, ví dụ như một cá nhân

muốn mua xe ô tô hay một ngôi nhà thì người mua sẽ bị chi phối bởi con cái của họ,

vì khi mua nhà thì đồng nghĩa với việc chi tiêu hàng ngày sẽ phải được tiết kiệm, bị

chi phối bởi ông bà cha mẹ của người mua, vì họ sẽ là người hưởng lợi gián tiếp từ

sản phẩm nên người mua phải cân nhắc sao cho lợi ích được chia điều. Qua đó ta sẽ

phân gia đình theo làm hai nhóm là: Gia đình định hướng bao gồm ông bà, cha mẹ

sẽ có sự ảnh hưởng lên người mua theo định hướng bắt buột…. và gia đình riêng

bao gồm vợ chồng, con cái…trong mối quan hệ này ta cần xem kỹ người có ảnh

hưởng trực tiếp trong gia đình, vì ngày xưa vai trò của người phụ nữ không phát

huy được hết, nhưng thời nay thì ngược lại đôi lúc người phụ nữ là người ra quyết

định cuối cùng và là người nắm giữ tài chính của gia đình

Người làm quản trị phải biết sức ảnh hưởng của từng cá nhân trong

gia đình ở mỗi gia đoạn khác nhau, việc này rất dễ nhận biết khi người mua trong

gia đình tiếp xúc sản phẩm đầu tiên là ai? Và ai hiểu biết sản phẩm nhiều hơn, ai có

tiếng nói hơn gia giao tiếp với nhân viên tư vấn.

Vai trò địa vị

Theo Maslow thì nhu cầu của con người không ngừng thay đổi nếu họ

đạt được mức nhu cầu hiện tại thì sẽ có xu hướng và phấn đấu đến mức nhu cầu cao

Page 33: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

17

hơn, do đó các doanh nghiệp phải chuẩn bị và cho ra đời những sản phẩm phù hợp

với vai trò địa vị của từng cá nhân ở từng mức độ nhu cầu khác nhau, người có địa

vị cao trong một tổ chức thì trong bản thân cá nhân họ có suy nghĩ sẽ không dùng

những sản phẩm hay ăn mặc giống người nhân viên cấp dưới, và người có địa vị

thấp họ sẽ suy nghĩ ngược lại là không nên ăn mặc hay trang diện hơn người có địa

vị cao hơn vì họ sẽ gặp rất rối khi làm việc chung một tôt chức…

2.2.2.3 Các yếu tố cá nhân

Tuổi tác và giai đoạn của chu trình sống trong gia đình

Con người có những giai đoạn sống khác nhau từ lúc mới sinh đến lúc

chết đi, ở mỗi giai đoạn khác nhau thì con người sẽ có những nhu cầu về sản phẩm

khác nhau, từ lúc mới sinh con người sẽ sử dụng những sản phẩm sơ sinh như sữa,

bột, ăn dặm.. và tất nhiên ở giai đoạn này con người chưa biết gì về các dịch vụ giải

trí hay thời trang, khi đến giai đoạn trưởng thành con người mới cần đến rất nhiều

loại sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của họ ở mọi mặt như thời trang, ăn mặc, vui

chơi, giải trí… và đến giai đoạn về già họ sẽ chú ý đến các dịch vụ chăm sóc sức

khỏe là chính.

Do đó tùy vào từng giai đoạn chu kỳ sống của người tiêu dùng mà

doanh nghiệp phải nắm bắt được để phục vụ nhu cầu của họ

Nghề nghiệp

Người làm tiếp thị phải biết được sản phẩm của họ nằm ở phân khúc

thị trường nào và sẽ vạch ra chiến lược đánh vào nhóm cá nhân ở phân khúc đó, vì

nghề nghiệp của một người ảnh hưởng đến quá trình mua sắm của họ, nếu họ là

người làm việc văn phòng sẽ chọn mua những mặt hàng giá trị trung bình, tương

thích với mức lương họ kiếm được và tương thích với vị trí công việc họ đang làm.

Và yếu tố nghề nghiệp được xem như công cụ quảng cáo sản phẩm theo chế độ

chuyên môn hóa.

Hoàn cảnh kinh tế

Hoàn cảnh kinh tế hay nói cách khác là thu nhập của người tiêu dùng,

yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình mua hàng của người tiêu dùng vì sản

phẩm họ chọn sẽ tùy thuộc vào thu nhập hiện tại của họ, nhưng yếu tố này còn bị

Page 34: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

18

chi phối bởi thái độ tiêu dùng và tiết kiệm của họ. với các doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực sản phẩm tiêu dùng thì họ ít bị chi phối bởi yếu tố này, vì mặt hàng

này là mặt hàng thiết yếu cho dù người có thu nhập thấp cũng cần phải có những

sản phẩm này để họ tồn tại, còn các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm cao cấp

hay xa xỉ thì sẽ bị yếu tố này chi phối nhiều hơn.

Phong cách sống

Được hình thành từ thu nhập và tầng lớp xã hội, vì người có chung

một tầng lớp xã hội thì có những lối sống khác nhau, và chi tiêu sản phẩm cũng

khác nhau lối sống của họ được bọc lộ ra ngoài qua phần ăn mặt, và phong cách

sống cũng chịu sự ảnh hưởng qua lại giữa các cá nhân sống chung cùng một tầng

lớp xã hội.

Nhân cách và ý thức

Mỗi cá nhân đều có một nhân các sống khác biệt được thể hiện qua

hành vi, cách cư xử của họ,và nhân cách được hình thành trong suốt quá trình sống,

hoạt động, giao tiếp của con người và yếu tố quyết định đến nét nhân cách đặt trưng

của con người là môi trường, do đó ta cần phải nghiên cứu rỏ về nhân các vì có rất

nhiều người nên có rất nhiều loại nhân các khách nhau, từ đó doanh nghiệp sẽ cho

ra đời những sản phẩm phù hợp với từng nhân cách khác nhau.

2.2.2.4 Các yếu tố tâm lý

Theo Philip Kotler các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến quá trình mua

hàng là : động cơ, nhận thức, hiểu biết, niềm tin và thái độ

Động cơ

Cuộc sống loài người trải qua rất nhiều gia đoạn ở mỗi giai đoạn khác

nhau thì có nhua cầu thoãn mãn khác nhau, cũng có thể ở một giai đoạn mà con

người có thể có nhiều nhu cầu, nhưng căn bản nhất vẫn là nhu cầu sinh lý của con

người mà theo thuyết Maslow đưa ra là ăn mặt, đói khác, đi lại,… đây là nhu cầu

căn bản để con người có thể tồn tại được từ nhu cầu này họ sẽ có động cơ để thỏa

mãn nhu cầu và tùy vào mức độ hay cường độ tác động mà động cơ đó sẽ thể hiện

rỏ ở một thời điểm nhất định. Để làm rõ động cơ của mỗi người Abraham Maslow

đã đưa ra tháp nhu cầu của con người ở mỗi giai đoạn khác nhau

Page 35: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

19

Lý thuyết động cơ Maslow nêu lên như sau: tại sao những thời điểm

khác nhau, người ta lại bị thôi thúc bởi những nhu cầu khác nhau. Tại sao có người

đã dành nhiểu thời gian và sức lực để đảm bảo an toàn cá nhân và có người lại cố

gắng giành được sự kính trọng của người xung quanh? Ông cho rằng nhu cầu của

con người được sắp xếp trật tự theo thứ bậc, từ cấp thiết đến ít cấp thiết nhất. thứ

bậc nhu cầu đo của Maslow được trình bày như sau.

Theo Maslow

A.Maslow

Nhận thức

Đây là điểm căn bản để tạo nên sự khác biệt của cong người là động

vật bật cao và động vật bật thấp, trước khi con người hành động hay làm một việc gì

đó thì họ sẽ nhân thức việc đó nên hay không nên làm, và sau hành động họ cũng

tiếp tục nhân thức lại và rút kinh nghiệm cho lần sau. Trong một xã hội loài người

cũng có sự phần biệt giữa cá nhân có tri thức và cá nhân không có tri thức, đối với

góc độ doanh nghiệp thì có thể áp dùng nguyên tắc này để tạo ra chiến lược, vì

doanh nghiệp có thể áp dụng hay dựa vào chiến lược của những doanh nghiệp đi

(Nguồn: A.Maslow, dẫn theo Lê Thế Giới & Nguyễn Xuân Lãn (2004)

Nhu cầu tự

khẳng định

Nhu cầu tôn trọng

Nhu cầu xã hội ( Thương, yêu…)

Nhu cầu an toàn ( An toàn, được bảo vệ)

Nhu cầu sinh lý ( Đói, khát, tình dục…)

Hình 2.6: Tháp nhu cần A.Maslow

Page 36: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

20

trước đồng thời sáng tạo và phát triển để tạo ra chiến lược mang tính riêng biệt cho

doanh nghiệp

Niềm tin và thái độ

Niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm hay doanh nghiệp đó

là tài sản lớn nhất của doanh nghiệp, để có được niềm tin đó là một quá trình dài

trong việc gầy dựng thương hiệu cho một sản phẩm. Niềm tin tồn tại dưới hai dạng

là tốt và xấu và nó được hình thành từ rất nhiều yếu tố như: chính trị, xã hội, tôn

giáo…nếu sản phẩm biết hòa hợp giữ các yếu tố này thì niềm tin của người tiêu

dùng theo chiều hướng tốt, và ngược lại người tiêu dùng sẽ loại bỏ hình ảnh sản

phẩm ngay trong trí nhớ của mình và có ấn tượng không tốt về các sản phẩm liên

quan cũng một doanh nghiệp.

Để làm thay đổi suy nghĩ hay thái độ của một người về sản phẩm là

việc rất khó nên nhà quản trị nên cân nhắc cho ra đời những sản phẩm phù hợp với

thái độ người tiêu dùng, đừng nên cố gắng làm thay đổi suy nghĩ của người tiêu

dùng vì nó sẽ làm phản tác dụng của người làm kinh doanh.

2.3 Cơ sở áp dụng mô hình

2.3.1 Mô hình thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action –

TRA)

Lý thuyết TRA được Fishbein và Ajzen đưa ra từ năm 1975 cho rằng: con

người đưa ra quyết định là dựa vào ý định thực hiện hành vi, và ý định này phụ

thuộc vào hai yếu tố là thái độ về hành vi đó ( một người đang phân vân về một sản

phẩm thì thái độ thích hay không thích sản phẩm đó thì sẽ dẫn đến hành vi ) và yếu

tố còn lại là tiêu chuẩn chủ quan liên quan đến hành vi đó ( người mua luôn chịu sự

tác động từ bên ngoài như người thân, bàn bè, người đi trước sẽ dẫn đến thái độ của

họ ) hai nhân tố này là tiền đề cho ý định thực hiện hành vi, thuyết TRA này được

áp dụng thực tế rất hiệu quả trong chiến lược marketing nhằm dự báo hay tiên đoán

những hành vi nằm trong tầm kiểm soát của ý chí con người.

Giống như mô hình thái độ ba thành phần, nhưng mô hình thuyết hành động

hợp lý phối hợp ba thành phần: Nhận thức, cảm xúc và thành phần xu hướng được

sắp xếp theo thứ tự khác với mô hình thái độ ba thành phần. . Cách đo lường thái độ

Page 37: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

21

trong mô hình thuyết hành động hợp lý cũng giống như trong mô hình thái độ đa

thuộc tính. Tuyên nhiên mô hình TRA được cấu thành từ hai yếu tố và sự khác biệt

của thuyết này là phải thực hiện đo lương nhân tố chủ quan, tức là đo lương mức độ

cảm xúc của người tiêu dùng khi chịu sự tác động của các nhân tố bên ngoài

Sự tác động của các nhân tô bên ngoài phụ thuộc vào mối quan hệ đối với

người tiêu dùng, nếu mối quan hệ càng thân thiết thì mức độ ảnh hưởng càng mạnh,

từ đó tạo dựng lòng tin của người mua đối với sản phẩm cũng khác nhau dẫn đến

việc người tiêu dùng tiến tới sản phẩm cũng bị ảnh hưởng nhiều từ nhân tố này.

Thuyết hành động hợ lý cho thấy rằng mỗi sản phẩm khác nhau hay thương

hiêu khác nhau sẽ ảnh hưởng đến thái độ hướng tới hành vi chứ không ảnh hưởng

trực tiếp đến hành vi mua.

Tóm lại Thuyết hành động hợp lý TRA là mô hình dự báo về ý định hành vi,

phụ thuộc vào thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ quan môi trường xung quanh

của người đó. Mô hình dựa trên giả định rằng con người ra quyết định có lý trí căn

cứ vào thông tin sẵn có để thực hiện hay không thực hiện một hành vi (Fishbein &

Ajzen, 1975).

Tuyên nhiên TRA còn hạn chế một số nhược điểm, theo Hale thì TRA dùng

để giải thích hành vi có tính tư duy, phạm vi giải thích của nó không bao gồm một

loạt các hành vi như tự phát, bốc đồng, theo thói quen…hoặc đơn giản chỉ là làm

theo người khác hay làm một cách vô thức. Những hành vi này được loại trừ vì hoạt

động có thể không phải tự nguyện, không liên quan đến quyết định có ý thức, hay

các hành vi không thể kiểm soát được ( Hale, 2003).

Niềm tin đối với thuộc

tính của sản phẩm

Niềm tin của nhóm

tham khảo

Thái độ hướng tới

hành vi

Nhân tố chủ quan

Dự định

hành vi

Hành vi

thực sự

( Nguồn: Schiffman và Kanuk, 1987)

Hình 2.7: Thuyết hành động hợp lý

Page 38: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

22

2.3.2 Mô hình thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behavior –

TPB )

Lý thuyết TPB là sự mở rộng của lý thuyết TRA để khắc phục hạn chế trong

việc giải thích về những hành vi nằm ngoài kiểm soát. Lý thuyết này đã được Ajzen

bổ sung từ năm 1991 bằng việc đề ra thêm yếu tố kiểm soát hành vi nhận thức như

là lòng tin của cá nhân liên quan đến khả năng thực hiện hành vi khó hay dễ như

thế nào

Thuyết TPB nêu lên 3 yếu tố cơ bản sau: thứ nhất yếu tố cá nhân là thái độ

cá nhân đối với hành vi về tích cực hay tiêu cực của việc thực hiện hành vi, thứ hai

là ảnh hưởng xã hội mà đề cập đến sức ép xã hội được cảm nhận để thực hiện hay

không thực hiện hành vi đó, và cuối cùng là yếu tố quyết định về sự tự nhận thức

(self-efficacy) hoặc khả năng thực hiện hành vi, được gọi là kiểm soát nhận thức

hành vi (Ajzen, 2005)

Tuyên nhiên trong thuyết TPB vẫn còn hạn chế trong việc dự đoán hành vi,

trong đó các yếu tố đầu tiên là quyết định kiểm soát các hành vi cá nhân như thái

độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi cảm nhân ( Ajzen năm 1991 , và trên kinh

nghiệm thực tế thì chỉ 40% sự biến động của hành vi được giải thích bởi thuyết TPB

(Ajzen năm 1991; Werner 2004), hạn thứ hai là thời gian để nhận thức các yếu tố

cá nhân, trong khoảng thời gian có thể nhận thức được thì yếu tố tâm sinh lý của

con người cũng đã thay đổi theo, hạn chế cuối cùng là còn người hành động dựa

Thái độ

Chuẩn chủ quan

Kiểm soát nhận

thức hành vi

Xu hướng

hành vi Hành vi thực

sự

Nguồn Armitage & Conner, 2001

Hình 2.8: Mô hình đơn giản của Thuyết hành vi hoạch định (TPB)

Page 39: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

23

trên một chuẩn mực tiêu chí đã đề ra, nhưng trên thực tế thì con người luôn thay đổi

trong quyết định của họ không giống như những tiên đoán ban đầu.

2.3.3 Mô hình chấp nhân công nghệ ( Technology Acceptance Model –

TAM )

Với thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, con người bắt buột

phải chấp nhận và liên tục thay đổi có như vậy mới không bị trì truệ lạc hậu theo

Legris và et al ( 2003 trích Teo, T .., Su Luan, W., & Sing , C.C..,2008, Tr.206). mô

hình đã giải thích được 40% sự chấp nhận công nghệ của con người. Mô hình TAM

được F.D.Davis đưa ra 6 giả thuyết về sự “chấp nhận” công nghệ trong các hoạt

động của mọi thành viên trong tổ chức

- Nếu nhận thấy dễ sử dụng người học sẽ nhận thấy sự hữu ích

- Nếu nhận thấy dễ sử dụng người học sẽ có ý thức sử dụng

- Nếu nhận thấy hữu ích người học sẽ có ý thức sử dụng

- Nếu nhận thấy hữu ích người học sẽ muốn sử dụng

- Nếu có ý thức sử dụng người học sẽ muốn sử dụng

- Nếu muốn sử dụng người học sẽ tìm cách để học cách sử dụng

External

Variables

Behavioral

Intertion to Use

Attitude

Toward Using

Actual System

Use

Perceived Ease

of Use

Perceived

Usefulness

Nguồn: Armitage & Conner, 2001

Hình 2.9 : Mô hình chấp nhận công nghệ

Page 40: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

24

2.3.4 Mô hình đo lƣờng giá trị cảm nhận khách hàng của Sanchez et al.,

(2006)

Sheth, Newman and Gross (1991), sau khi tiến hành nghiên cứu thực nghiệm

đã đưa ra 5 yếu tố hình thành nên giá trị cảm nhận của khách hàng: thứ nhất là giá

trị chức năng hay là đặt tính sản phẩm (function value) liên quan đến lợi ích của

khách hàng được gì khi sở hữu sản phẩm đó nhưng quan trọng nhất là nhân tố chất

lượng của sản phẩm, thứ hai giá trị hiểu biết ( tri thức ) (espistemic value) được giải

thích là sự hiểu biết về sản phẩm và những dịch vụ mới lạ, thứ ba giá trị xã hôi

(social value) liên quan đến các mối quan hệ của khách hàng, nhóm yếu tố được thể

hiện ở thuyết TRA, thứ tư là giá trị cảm xúc (emotional value) liên quan đến cảm

xúc cá nhân khi sở hữu được sản phẩm hay cảm xúc sau khi sử dụng sản phẩm :

vui, buồn, thất vọng, phấn khích…, thứ năm giá trị có điều kiện (conditional value)

là một tập hợp các hiện tượng khi khách hàng tiếp cận sản phẩm hay dịch vụ

Dựa vào mô hình của Sheth, Newman and Gross (1991) mà Sweeney and

Soutar (2001) bổ sung hiệu chỉnh và đưa ra bốn nhân tố tác động đến giá trị cảm

Giá trị có điều kiện

Giá trị chức năng

Giá trị cảm xúc

Giá trị tri thức

Giá trị xã hội

Giá trị cảm nhận của

khách hàng

Nguồn: Shet , Newman ang Gross 1991

Hình 2.10 : Mô hình giá trị cảm nhận của Sheth, Newman and Gross

Page 41: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

25

nhận khách hàng (Customer Perceived Value - CPV) là giá trị chất lượng (function

value - quality), giá trị tính theo giá cả (function value - price), giá trị xã hội (social

value) và giá trị cảm xúc (emotional value).

Trong mô hình này Sweeney and Soutar (2001) đã không xem xét đến giá trị

tri thức và giá trị có điều kiện vì hai nhân tố này không ảnh hưởng khi khách hàng

chọn mua sản phẩm lâu dài, đồng thời giá trị chức năng được tách ra làm giá trị chất

lượng và giá trị giá cả

Tổng hợp từ 2 mô hình trên Sanchez et al., (2006) đã cho ra mô hình đo

lường giá trị cảm nhận gồm 6 thành phần phát triển thang đo GLOBAL trên cơ sở

mở rộng thang đo PERVAL

- Giá trị lắp đặt của nhà phân phối

- Giá trị nhân sự

- Giá trị chất lượng

- Giá trị tính theo giá cả

- Giá trị cảm xúc

- Giá trị xã hội

Giá trị cảm nhận của

khách hàng

Giá trị chất lượng

Giá trị xã hội

Giá trị tính theo giá cả

Giá trị cảm xúc

Hình 2.11 : Mô hình đo lƣờng giá trị cảm nhận khách hàng

Nguồn: Sweeney & Soutar (2001)

Page 42: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

26

2.4 Một số mô hình nghiên cứu liên quan

2.4.1 Mô hình nghiên cứu trong nƣớc

(1) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua xe găn máy tay ga

của người dân TP.HCM

Tác giả Nguyễn Lưu Như Thụy ( 2012 ) đã xác định được các nhân tố ảnh

hưởng đến quyết định mua tay ga với nhóm người đã, chưa và đang có nhu cầu về

xe tay ga tại TP.HCM. Dựa theo mô hình Sheth, Nemman and Gross (1991),

Sweeney và Soutar ( 2001). Đã tìm ra các nhân tố ảnh hưởng là: giá trị lắp đặt của

đại lý phân phối, giá trị nhân sự, giá trị chất lượng, giá trị tính theo giá, giá trị cảm

xúc, giá trị xã hôi. Sau nghiên cứu mô hình đã loại ra 2 nhân tố không ảnh hưởng là

giá trị lắp đặt của đại lý và giá trị nhân sự

Giá trị cảm xúc

Giá trị của nhà phân phối

Giá trị tính theo giá

Giá trị nhân sự

Giá trị chất lượng

Giá trị cảm nhận của

khách hàng

Giá trị xã hội

Nguồn: Sanchez et al., (2006)

Hình 2.12: Mô hình giá trị cảm nhận sáu thành phần Sanchez et al., (2006)

Page 43: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

27

Giá trị chất lượng

Giá trị tính theo giá

Giá trị cảm xúc

Giá trị xã hội

Đặc điểm cá nhân của

khách hàng

Giới tính

Độ tuổi

Thu nhập

Trình độ học vấn

Quyết định mu axe

tay ga

Giá trị lắp đặt của đại lý

phân phối

Giá trị nhân sự

Hình 2.13: Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua xe găn

máy tay ga của ngƣời dân TP.HCM

Nguồn: Nguyễn Lưu Như Thụy, 2012

Page 44: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

28

(2) Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống tàu điện ngầm METRO tại

TP.HCM

Tác giả Đặng Thị Ngọc Dung (2012) đã đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến ý

định sử dụng hệ thống tàu điện ngầm METRO là:nhận thức sự hữu ích của Metro,

sự hấp dẫn của phương tiện công nghệ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành

vi, nhận thức về môi trường. dựa trên thuyết hành vi dự định, mô hình chấp nhận

công nghệ, sau nghiên cứu tác giả đã loại ra 1 nhân tố không ảnh hưởng là chuẩn

chủ quan.

Nhận thức sự hữu ích

của Metro

Sự hấp dẫn của

phương tiện công

nghệ

Chuẩn chủ quan

Nhận thức kiểm soát

hành vi

Nhận thức về môi

trường

Ý định sử dụng hệ

thống tàu điện ngầm

METRO tại TP.HCM

Yếu tố về nhân khẩu

học

Hình 2.13: Mô hình Các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng hệ thống

tàu điện ngầm METRO tại TP.HCM

Nguồn: Đặng Thị Ngọc Dung 2012

Page 45: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

29

(3) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vật liệu nhẹ - thạch cao.

Của tác giả Phạm Thụy Hạnh Phúc ( 2009) đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng

bao gồm: uy tính kinh doanh, giá cả sản phẩm, dịch vụ khách hàng, cửa hàng liên

hệ mua sản phẩm, chất lượng và đặt tính sản phẩm, ích lợi của sản phẩm, hoạt động

giao nhận, thương hiệu sản phẩm.

Uy tính kinh doanh

Giá cả sản phẩm

Dịch vụ khách hàng

Cửa hàng liên hệ

Chất lượng và đặt tính sản

phẩm

Ích lợi của sản phẩm

Hoạt động giao nhận

Thương hiệu sản phẩm

Quyết định mua vật liệu

nhẹ - thạch cao

Hình 2.14: Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua vật liệu

nhẹ - thạch cao

Nguồn: Phạm Thụy Hạnh Phúc 2009

Page 46: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

30

2.4.2 Mô hình nghiên cứu ngoài nƣớc

(1) Các ảnh hưởng đến hành vi mua hàng B2B trong công ty FLAKT WOOD

( Thụy Điển) Jennie và et al (2005). Nghiên cứu được thực hiện dựa trên các lý

thuyết về ma trận mix 4P trong từng giai đoạn đi đến quyết định mua của khách

hàng, nghiên cứu tập trung vào nhóm đối tượng là kỹ sư, và các nhà tư vấn. tác giả

thể hiện mối quan hệ được chia làm 2 vùng đi đến quyết định chính.vùng thứ nhất là

những người ảnh hưởng ( nhận biết vấn đề, xác định nhu cầu, đặt tính sản phẩm,

tìm kiếm sản phẩm và nhà cung cấp), và vũng thứ hai là giá cả, kênh phân phối,

quyết định mua ( đánh giá các lựa chọn, lựa chọn nhà cung cấp, đánh giá)

FLAKT WOOD

Sản phẩm

Chiêu thị

Giá cả

Phân phối

Người mua Người ảnh hưởng

Nhận

biết

vấn đề

Xác

định

nhu

cầu

Đặt

tint

sản

phẩm

Tiềm

kiếm

sản

phẩm

và nhà

cung

cấp

Đánh

giá các

lựa chọn

Lựa

chọn nhà

cung cấp

Đánh

giá

Hình 2.15: Mô hình Các ảnh hƣởng đến hành vi mua hàng B2B trong

công ty FLAKT WOOD ( Thụy Điển)

Nguồn: Jennie và et al 2005.

Page 47: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

31

(2) Ngoài các yếu tố hữu dụng và dễ sử dụng : Mô hình TAM cho bối cảnh Word –

Wide – Web của Moon Ji Won và Kim Young Gul (2001). Tác giả đã chỉ ra rằng

không chi người tiêu dùng sử dụng tính năng sản phẩm ở mức hữu dụng và dễ sử

dụng mà con hơn thế nữa cụ thể tác giả đã mở rộng mô hình TAM với các nhân tố

sau:

(3) Hành vi người tiêu dùng trong mua hàng qua mạng của tác giả

Hasslinger và et al năm ( 2007), tác giả nghiên cứu hành vi mua hàng của người

tiêu dùng thông qua phương tiện mạng truyền thông của sinh viên đại học

Kristiantad, Thụy Điển dựa trên mô hình nghiên cứu của Matthew K O Lee (2001)

kết quả sau nghiên cứu chỉ ra 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến hành vi mua là : giá

cả, sự thuận tiện, sự tin cậy.

Nhận thức tính

hữu ích

Ý định hành vi Thái độ hướng

đến sử dụng

Sử dụng thực

sự

Nhận thức tính

dễ sử dụng

Nhận thức sự

thích thú

Giá cả

Sự tin cậy

Sự thuận tiện Các phân khúc khách hàng

qua mạng

Hình 2.16: Mô hình TAM cho bối cảnh Word – Wide – Web

Nguồn: Moon Ji Won và Kim Young Gul (2001)

Nguồn: Hasslinger và et al năm ( 2007)

Hình 2.17: Mô hình Hành vi ngƣời tiêu dùng trong mua hàng qua mạng

Page 48: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

32

2.4.3 Nhận xét chung về các mô hình nghiên cứu liên quan

Thông qua các nghiên cứu trước đây của một số tác giả trong và ngoài nước ,

với hoàn cảnh khác nhau, thời điểm khác nhau, nhu cầu kinh tế cũng khác nhau nên

các tài liệu liên quan góp phần trang bị thêm nền tảng trong đề tài nghiên cứu các

yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM. Đa

phần các nghiên cứu liên quan đến yếu tố quyết định đều dựa vào các thuyết cơ bản

như: Mô hình thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action –TRA), Mô

hình thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behavior – TPB ), Mô hình

chấp nhân công nghệ ( Technology Acceptance Model – TAM ), Mô hình đo lường

giá trị cảm nhận khách hàng của Sanchez et al., (2006)

Với đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyế định lắp đặt hệ thống

camera an ninh tại TP.HCM sẽ nghiên cứu chi tiết hơn về thị trường công nghệ này,

từ đó tìm ra các nhân tố ảnh hưởng. Tác giả xây dựng mô hình dựa trên nhu cầu

thực tế về ngành, các cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu liên quan, từ đó đưa ra

mô hình nghiên cứu đề xuất mục 2.6

2.5 Đề xuất mô hình nghiên cứu

Dựa vào mô hình tổng hợp Sanchez et al., (2006) của Sheth, Newman and

Gross (1991), và mô hình Sweeney and Soutar (2001), đồng thời kết hợp mô hình

TRA, TPB, TAM, tác giả đề xuất mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp

đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM.

Page 49: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

33

Giải thích các yếu tố liên quan:

- Các yếu tố liên quan đến đặc tính sản phẩm: là yêu cầu của khách về việc

phát huy các tính năng, khả năng vận hành của sản phẩm như: quan sát qua điện

thoại có được không? hệ thống có bảo mật thông tin không? lưu trữ hình ảnh xem

lại? giám sát chuyển động tại vùng trọng yếu..

- Các yếu tố liên quan cửa hàng liên hệ: khi khách hàng đã có nhu cầu lắp đặt

camera, việc tìm đến khách hàng cũng là phần quyết định đến lựa chọn của khách

hàng

- Các yếu tố liên quan đến giá thành sản phẩm: sản phẩm phù hợp với túi tiền

người tiêu dùng sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm, nếu giá thành sản

Đặc tính cá nhân của

khách hàng

Giới tính

Độ tuổi

Thu nhập

Đặc tính sản phẩm

Giá trị tinh thần

Cửa hàng liên hệ

Giá thành sản phẩm

Nhân sự (kỹ

thuật,chuyên môn…)

Thương hiệu sản phẩm

Quyết định lắp đạt hệ

thống camera an ninh

Hình 2.18: Mô hình đề xuất các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lắp đặt hệ

thống camera giám sát tại TP.HCM

Page 50: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

34

phẩm quá cao thì người tiêu dùng có xu hướng không chọn sản phẩm nữa hoặc

chuyển sang lắp đặt hệ thống chống trộm thô sơ có giá thành thấp hơn.

- Các yếu tố liên quan nhân sự, do camera có đặc tính công nghệ nên đòi hỏi

nhà cung cấp phải nhiệt tình, chu đáo, và chuyên nghiệp trong việc tư vấn và hỗ trợ

khách hàng khi có yêu cầu, nếu dịch vụ bảo hành sản phẩm có thời gian ít thì người

tiêu dùng sẽ phân vân có nên mua hay không vì số tiền họ bỏ ra để lắp hệ thống

không ít.

- Các yếu tố liên quan đến thương hiệu sản phẩm, đối vời người tiêu dùng sản

phẩm có thương hiệu nổi tiếng thì sẽ ưu tiên lựa chọn hơn, và cũng cố niềm tin khi

họ quyết định chọn mua sản phẩm.

- Các yếu tố liên quan đến giá trị tinh thần: người mua sẽ đạt đến mức độ hài

lòng khi mua sản phẩm, hoặc không hài lòng khi có sản phẩm so với nguyện vọng

của họ.

- Quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh của người dân: sẽ chịu ảnh

hưởng của các yếu tố của biến độc lập.

- Ngoài ra các yếu tố cá nhân ( giới tính, thu nhập, nghề nghiệp…) của mỗi cá

nhân là khác nhau nên nhu cầu cũng như quyết định mua hàng của mỗi cá nhân là

cũng khác nhau. Do đó yếu tố này có khả năng tạo ra sự khác biệt giữa các yếu tố

ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh của người dân tại

TP.HCM

Tóm tắt chƣơng 2:

Việc nghiên cứu tìm hiểu cơ sở khoa học trong quyết định mua của khách

hàng nên tác giả đã nhận diện được mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định

lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM, bao gồm Các yếu tố liên quan đến đặc

tính sản phẩm, yếu tố liên quan đến cửa hàng liên hệ khi mua sản phẩm, các yếu tố

liên quan đến giá thành sản phẩm, các yếu tố liên quan đến nhân sự, các yếu tố liên

quan đến thương hiệu sản phẩm, các yếu tố liên quan đến giá trị tinh thần , và yếu tố

cá nhân ( giới tính, thu nhập, nghề nghiệp…) cũng có khả năng tạo ra sự khác biệt

giữa các yếu tố.

Page 51: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

35

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Tổng quan về thị trƣờng và giới thiệu sơ lƣợc về hệ thống camera.

3.1.1 Tổng quan thị trƣờng Camera

Thị trường camera tại TP.HCM đang có sự bùng nổ và phát triển một cách

chóng mặt, với một vài từ khóa đơn giản khi tìm kiếm trên công cụ Google về

“camera giám sát” thì kết quả hiển thị với hàng triệu gợi ý và hàng trăm nhà cung

cấp với những sản phẩm mẫu mã đa dạng, từ sản phẩm cấp cao, cấp trung hay cấp

bình dân tạo cho việc chọn lựa sản phẩm đúng nhu cầu, vừa túi tiền của người tiêu

dùng trên thị trường camera hiện nay là rất khó vì không ít các dòng thương hiệu

nhỏ, giá cả cạnh tranh, mẫu mã đẹp, là cho người tiêu dùng bị cuốn hút theo. Nhưng

với sức ép về mật độ tội phạm nguy hiểm như hiện nay thì người tiêu dùng vẫn

chấp nhận bỏ ra một số tiến lớn để có thể đáp ứng nhu cầu an toàn của họ.

Đặc điểm nổi bậc của thị trường camera là chủ yếu tập trung vào phân khúc

thị trường những người có thu nhập cao và trung bình mà không phát triển được ở

thị trường người có thu nhập thấp, điều này càng làm rõ hơn về thuyết nhu cầu của

Maslow vì những người có điều kiện, thu nhập cao họ không cần phải lo nghĩ tới

chuyện sinh nhai, mà cái họ cần ở thời điểm này là mức độ an toàn.

Thị trường camera đã có sự phân tán không còn tập trung nhiều ở TP.HCM

như những năm 2007-2008 mà hiện nay đã dần trãi rộng sang các quận huyện ngoại

ô như: Củ Chi, Hóc Môn, Thủ Đức… và các tỉnh như: Đồng Nai, Tây Ninh, Long

An, Bình Dương…đều được xem như là thị trường tìm năng cho ngành camera, do

đó các ông trùm trong ngành camera Vantech, Avtech, Hotech, Votion, Questek, ,

Paragon… không ngại đầu tư, mở thêm các nhà máy lắp ráp, sản xuất tại Việt Nam

nhằm tận dụng nguồn nhân công giá rẻ để tranh giành thị phần.

3.1.2 Giới thiệu sơ lƣợc về hệ thống camera

Hiện tại trên thị trường đang tồn tại hai dạng hệ thống cơ bản là camera

không dây hay còn gọi là camera IP và camera có dây hay còn gọi là Analog và

chúng hoạt động với hai loại chip cảm biến cơ bản là CMOS hoặc CCD

Page 52: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

36

- Camera IP (là từ viết tắt của Internet Protocol) nó được hình thành trên nền

tảng giao thức cổng mạng internet, hay nói các khác mỗi camera IP sẽ có một hệ

thống sử lý độc lập do có bộ xử lý được tích hợp bên trong và sẽ có địa chỉ mạng

độc lập, người dùng có thể truy cập vào camera thông qua máy chủ WEB mà không

cần phải thao tác phức tạp. Camera IP cho phép người dùng sử dụng đường truyền

dưới dạng mạng wifi hoặc mạng dây tùy thuộc vào nhu cầu thẩm mỹ của khách

hàng về việc lắp đặt.

Đặc điểm nổi bậc của camera IP là cho chất lượng hình ảnh sắc nét với độ

phân giải 1280x1080p, có thể quan sát ngày đêm, dễ dàng lắp đặt dễ dàng duy

chuyển, hổ trợ ghi hình lẫn âm thanh, điều khiển quan sát theo nhiều hướng, có thể

tích hợp nhiều camera ghi hình tại trung tâm.

Hình 3.1: Mô hình Camera IP

Nguồn: internet http://cameraviewcom.com

Page 53: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

37

Tuyên nhiên camera IP cũng có một số nhược điểm như: giá thành cao, tín

hiệu đường truyền wifi không được ổn định, hỗ trợ thẻ nhớ dung lượng tối đa là

64GB nên việc lưu trữ không được lâu, khó kiểm soát hết khi khác hàng không tập

trung camera về một bộ lưu trữ trung tâm, không phát huy hết tính năng khi được

lắp đặt ở những vùng chưa có internet.

- Camera analog là loại camera thường được sử dụng camera biến chip CCD

nó không được mã hóa bởi hệ thống xử lý riêng, nên muốn truyền tải được hình ảnh

thì cần phải thông qua bộ chuyển đổi tín hiệu DVR hay còn gọi là đầu thu phát hình

ảnh và thiết bị lưu trữ mới có thể lưu lại hình ảnh, không giống như camera IP, hệ

thống camera analog cần phải cấp đủ hai lọai dây là tín hiệu và nguồn nói mới có

thể truyền tải tình hiệu về trung tâm,

Điểm nổi bậc của camera analog là đường truyền tín hiệu luôn ổn định vì có

hệ thống dây, giá thành thấp hơn camera IP, lưu trữu hình ảnh nhiều hay ít tùy

thuộc và thiết bị luu trữu, dễ dàng kiểm soát khi tất cả chỉ tập trung vào một hệ

thống trung tâm, không cần internet camera vẫn có thể giám sát và lưu hình trực

tiếp, mức độ bảo mật thông tin cao hơn hệ thống camera IP, khi lắp đặt không cần

nhiều kiến thức về mạng chỉ cần người lắp đặt thiết kế đường dây sao cho thẩm mỹ.

Điểm yếu của camera analog là chất lượng hình ảnh thấp, hiện tại trên thị

trường camera analog cho hình ảnh tốt nhất chỉ ở mức 900TVL (TVL là viết tắt của

từ Television Line. TVL là 1 đặc tính kỹ thuật của 1 thiết bị ghi hình, hoặc độ phân

giải của một màn hình dựa trên những đường kẻ ngang)1, không tích hợp âm thanh.

Page 54: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

38

Do nhu cầu ngày phát triền và đổi mới công nghệ nên các nhà cung cấp

camera đã cho ra đời dòng sản phẩm đầu ghi hình vừa tích hợp cả hệ thống camera

analog là camera IP, đây là bước đột phát mới trong công nghệ nhằm đáp ứng nhu

cầu đa dạng của khách hàng, với sự ra đời này người tiêu dùng có thể lựa chọn

những giải pháp phù hợp với nhu cầu của mình.

Theo báo cáo của tổng giám đốc Hà Duy Nghiêm thuộc công ty Questek

Việt Nam trong cuộc hội nghị khách hàng, ông cho biết “công nghệ camera analog

đang chiếm lĩnh thị trường hơn với so với camera IP” và công ty đang và sẽ cho ra

đời dòng công nghệ mới vừa đáp ứng nhu cầu chất lượng hình ảnh sắc nét như

Hình 3.2: Mô hình hệ thống Camera Analog

Nguồn: internet http://cameraviewcom.com

Page 55: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

39

camera IP và ổn định trên đường truyền như camera analog, từ đó làm cho thị

trường camera ngày càng đa dạng và sinh động hơn.

3.2 Quy trình nghiên cứu

Hình 3.3: Quy trình nghiên cứu

Cơ sở khoa học - Quyết định mua sắm

- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm

- Mô hình giá trị cảm nhận TRA,TPB,TAM,

Sanchez et al., (2006)

Kiểm tra trọng số EFA

Kiểm tra hệ số Cronbach Alpha

Thang đo chính thức

Cơ sở lý thuyết Thang đo nháp

Định lượng

N=350

Kiểm định giả thuyết T-Test, Anova

Đánh giá, ý nghĩa luận văn và đề xuất

Phỏng vấn 30

khách hàng

Phân tích tương quan Pearson, hồi quy

Page 56: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

40

3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu định tính

3.3.1 Nghiên cứu sơ bộ

♦ Mục đích của nghiên cứu định tính nhằm để phát hiên ra những nhân tố

ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM từ đó hiệu

chỉnh và chọn lọc để đưa vào mô hình cho kết quả đáng tin cậy, đồng thời tìm ra

thang đo phù hợp với mô hình nghiên cứu

♦ Phương pháp nghiên cứu quá trình này được thực hiện bằng kỹ thuật thảo

luận nhóm, phỏng vấn sâu nhóm khách hàng đã lắp và chưa lắp đặt hệ thống camera

an ninh, với số mẫu được chọn phi xác xuất là 30 người (trong 28 nam và 22 nữ, 5

người ở độ tuổi 18-25 , còn lại 25 người ở độ tuồi từ 26- 55 tuổi)

♦ Phương pháp phỏng vấn cuộc thảo luận được tác giả bố trí thời gian là

tháng 8 năm 2015,và tác giả là người điều khiển chương trình, nội dung cuộc thảo

luận xung quanh vấn đề các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống

camera an ninh tại TP.HCM. Phương pháp thảo luận, ban đầu tác giả tham khảo ý

kiến bằng cách đưa ra câu hỏi mở nhằm thu thập thông tin trong vấn đề các yếu tố

ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh, sau đó tác giả tổng hợp

ý kiến đồng thời kết hợp với giá trị cảm nhận của khách hàng, mô hình giá trị cảm

nhận của Sweeney and Soutar (2001), mô hình tổng hợp Sanchez et al., (2006), mô

hình TRA, TPB, TAM , để đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ

thống camera an ninh tại TP.HCM

3.3.2 Kết quả nghiên cứu sơ bộ

Qua phỏng vấn sơ bộ thì đa phần đồng ý với các nhân tố ảnh hưởng đến

quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM và tổng hợp ý kiến quyết

định là sẽ đổi tên một số biến sau so với các biến khảo sát ban đầu ( phục lục 1):

Hơn 83.3% trong tổng 30 người khảo sát đồng ý thay đổi tên của biến trong

của nhân tố đặt tính sản phẩm là: “tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm thuận tiện

lắp đặt và thẩm mỹ cao” thành biến “Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm dễ lắp

đặt, thời gian lắp đặt nhanh chóng”

Page 57: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

41

Biến “Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm nếu đại lý có nhiều chi nhánh”

được 93.3% trong tổng 30 người khảo sát đồng ý đổi tên thành “Tôi sẽ quyết định

mua sản phẩm nếu cửa hàng có quy mô lớn”

Biến “Tôi sẽ quyết định mua nếu giá không đổi theo mùa” được 86,6% trong

tổng 30 người khảo sát đồng ý đổi tên thành “Tôi sẽ quyết định mua nếu chính sách

giá ổn định”

Trong nhân tố nhân sự được 96.7% đồng ý thêm 2 biến là : “Tôi sẽ quyết

định mua nếu nhân viên nhiệt tình, tư vấn, giúp đỡ” và “Tôi sẽ quyết định mua nếu

nhân viên cung cấp thông tin có giá trị” đồng thời thay đổi tên 1 biến “Tôi sẽ quyết

định mua nếu nhân viên thấu hiểu tâm lý khách hàng” thành “Tôi sẽ quyết định mua

nếu nhân viên hiểu được nhu cầu đặc biệt của tôi”.

Từ những đóng góp và hiệu chỉnh, đồng thời thông qua nhóm tham khảo tác

giả cũng thu thập được thang đo nháp và phát triển thang đo dựa trên nền tảng thang

đo Likert 5 bậc (1 hoàn toàn không đồng ý, bậc 2 không đồng ý, bậc 3 trung gian

không đồng ý và cũng không phản đối, bậc 4 đồng ý, bậc 5 hoàn toàn đồng ý)

75

80

85

90

95

100

Biến nhân

tố DT

Biến nhân

tố CH

Biến nhân

tố GC

Biến nhân

tố NS

TỶ LỆ % MỨC ĐỘ ĐỒNG ÝTHAY ĐỔI TÊN BIẾN

Nguồn: tác giả thống kê

Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ % trong tổng 30 ngƣời đồng ý thay đổi tên biến

Page 58: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

42

3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng

3.4.1 Mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại 12 quận nội thành TP.HCM với mẫu được

chọn thuận tiện, phi xác xuất nhằm cho phép lượng hóa và đo lường thông tin thu

thập được bằng những con số thực tế, từ đó tác giả có được mô hình nghiên cứu và

so với nghiên cứu đề xuất của tác giả và cơ sở lý luận nhằm cho ra mô hình nghiên

cứu hoàn chỉnh và bắt đầu vào bước nghiên cứu chính thức

Đối tượng khảo sát là cá nhân, tổ chức đã lắp và chưa lắp đặt hệ thống

camera an ninh tại TP.HCM

Phương pháp chọn mẫu tối ưu nhất còn phụ thuộc vào kỳ vọng và độ tin cậy,

phương pháp phân tích dữ liệu có rất nhiều nhà nghiên cứu cho rằng tùy vào số

lượng chọn mẫu thì mô hình cho kết quả khả thi nhất. Hair & cyg (1998) trong phân

tích nhân tố khám phá EFA cần 5 quan sát cho một biến đo lường và kích thước

mẫu không ít hơn 100. Trong khi Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc ( 2008)

cho rằng tỷ lệ đó là 4 hay 5, Trong đề tài tác giả có 34 biến quan sát cần ước lượng

nên mẫu tối thiểu cho mô hình là 34 x 5 = 170, Đối với phân tích hồi quy đa biến:

cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công thức là n> 50 + 8*m (m: số biến độc

lập) (Tabachnick và Fidell, 1996), như vậy đề tài tác giả có 34 biến quan sát nên số

mẫu theo phân tích hồi quy đa biến sẽ là 50 + 8*34=322 để đảm bảo số lượng câu

hỏi thu về đủ số lượng và chất lượng nên tác giả quyết định chọn quy mô mẫu là

350 nhằm tránh trường trường những khách không trả lời hoặc trả lời không đầy đủ.

3.4.2 Thiết kế bảng câu hỏi

Phần 1: Thông qua bảng quá trình xây dựng thang đo nháp và hiệu chỉnh lại

thang đo ở mục 3.4 ,tác giả thêm vào câu hỏi gạn lọc nhằm loại bỏ những đối tượng

không phù hợp với mẫu nghiên cứu sau đó đo lường thái độ của khách hàng được

mời phỏng vấn về các thuộc tính trong mô hình nghiên cứu

Phần 2: Trong phần này tác giả sử dụng thang đo Likert 5 điểm (Likert

1932) là loại thang đo trong đó một chuỗi các phát biểu liên quan đến thái độ trong

câu hỏi được nêu ra và người trả lời sẽ chọn một trong các trả lời đó

Page 59: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

43

Hoàn toàn

phản đối

Phản đối Trung dung Đồng ý Hoàn toàn

đồng ý

1 2 3 4 5

Bảng câu hỏi được đưa ra chính thức dựa vào thang đo Likert 5 bậc và 34

biến quan sát thuộc 7 thành phần nhân tố, tương đương với 34 câu hỏi được đưa ra

và chỉ tập trung tại khu vực 12 quận tại TP.HCM là: Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận

4, Quận 5, Quận 7, Quận 10, Quận 11, Quận Gò Vấp, Quận Tân Bình, Quận Phú

Nhuận, Quận Bình Thạnh, đồng thời hiệu chỉnh lại một số thuật ngữ để người được

phỏng vấn dễ hiễu

Phần 3: Tác giả sử dụng dạng câu hỏi định danh nhằm thu thập thông tin cơ

bản của người trả lời, để đánh giá mô tả được mẫu cần thu thập.

3.4.3 Phƣơng pháp thu thập và phân tích dữ liệu

Phương pháp thu thập dữ liệu: với điều kiện tiếp xúc của tác giả thường

xuyên với khách hàng, nên tác giả khảo sát chủ yếu dưới hai hình thức là phỏng vấn

trực tiếp bằng câu hỏi giấy và thông qua mail để gửi đến khách hàng. Với lợi thế đó

nên tác giả thu về số lượng câu hỏi tương đối đạt chuẩn cao so với số lượng phát ra

và loại ra những bảng câu hỏi không đạt yêu cầu.

Phương pháp phân tích dữ liệu sau khi thu thập dữ liệu tác giả sẽ loại bỏ

những bảng không đạt yêu cầu, mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng phần

mềm SPSS 20.0 sau đó sẽ phân tích dữ liệu bằng công cụ thống kê mô tả, bảng tần

số kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha của các thang đó nhằm loại bỏ những biến

không quan trọng hoặc không có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu, đồng nghĩa với

việc loại bỏ bớt những thang đo có giá trị nhỏ hơn 0.3, tiêu chuẩn để chọn thang đo

có giá trị theo Cronbach Alpha có giá trị lớn hơn hoặc bằng 0.6 và thang đo có mức

giá trị từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được và 0.8 trở lên gần đến giá trị 1 thì thang

đo được coi là tốt nhất. Trong nghiên cứu này tác giả quyết định sử dụng tiêu chuẩn

Hình 3.5: Thiết kế bảng câu hỏi với thang đo Likert 5 điểm

Nguồn: Nguyễn Đình Thọ, 2013

Page 60: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

44

Cronbach Alpha ≥ 0.6 là có thể chấp nhận được, và hệ số tương quan biến tổng nhỏ

hơn 0.3 sẽ bị loại

Sau đó sẽ đưa các biến còn lại vào phân tích nhân tố EFA nhằm xác định các

thuộc tính đặc trưng ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng, sau đó sẽ thực hiện hồi

quy đa biến để kiểm định mối liên hệ giữa các biến

Ngoài ra các yếu tố về độ tuổi, nghề nghiệp cũng làm ảnh hưởng đến quyết

định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM nên phương pháp phân tích

ANOVA được dùng để kiểm định giả thiết, quan sát sự khác biệt giữa các yếu tố.

3.5 Các nhân tố và thang đo trong mô hình

3.5.1 Thang đo đặt tính sản phẩm

Nghiên cứu của Liang et al. (2010) nêu lên được sự ảnh hưởng về mặt đặt

tính cũng như sự bền bỉ của một sản phẩm. Actual Behavior ( hành vi thực tế) ,

Behavioral Intention (ý định hành vi) , Effort Expectancy ( mong muốn tuổi thọ sản

phẩm) , Facilitating Conditions ( nhu cầu thực tế) , Habit Technology Fit ( thói quen

công nghệ) , Performance Expectancy ( hiệu suất sản phẩm) , Social Influence ( các

yếu tố xã hội)

Sweeney and Soutar (2001) cho rằng khách hàng chú trọng đến độ bền của

sản phẩm (Customer Perceived Value – CPV) hơn là những cảm xúc cá nhân ban

đầu khi tiếp cận sản phẩm phấn khích, thích thú, bất ngờ… chức năng sản phẩm đề

cặp đến lợi ích của khách hàng thông quan thuộc tính sản phẩm: khả năng phát huy

thuộc tính, cách sử dụng, thời gian vận hành,…

Dựa vào mô hình TPB đo lường niềm tin của của khách hàng,theo nghiên

cứu của Hlimi (2012) thể hiện ý định lực chọn sản phẩm cũng có sự liên quan đến

đặt tính sản phẩm,ngoài ra nghiên cứu về ý định mua hàng giả của (Le,2011) cho

thấy rằng kết luận về ý định của người tiêu dùng để mua các sản phẩm giả mạo

cũng phụ thuộc vào những đặt tính của sản phẩm.

Từng những giả thuyết và mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng giả thuyết:

H1: Yếu tố đặc tính sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định mua

Và thang đo cho biến đặt tính sản phẩm ( DT )

Page 61: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

45

Biến Thang đo Thang đo gốc, yếu tố

liên quan

Tác giả ( nguồn )

DT1 Tôi sẽ quyết định mua nếu

sản phẩm phát huy được khả

năng chống trộm, an ninh

find iPhone useful in

my job

(Liang et al. 2010)

DT2 Tôi sẽ quyết định mua nếu

sản phẩm có độ bền cao vận

hành liên tục

Customer Perceived

Value - CPV

Sweeney and

Soutar (2001)

DT3 Tôi sẽ quyết định mua nếu

mẫu mã sản phẩm đa dạng,

tính thẩm mỹ cao

Would you like

to update product info

or give feedback on

images?

Philip Kotler 2001

DT4 Tôi sẽ quyết định mua nếu

sản phẩm dễ lắp đặt, thời gian

lắp đặt nhanh chóng

Phỏng vấn thảo luận nhóm

DT5 Tôi sẽ quyết định mua nếu

sản phẩm dễ sữa chữa, bảo

hành

have found iPhone

easy to use.

(Venkatesh et al.

2003)

Nguồn (Luis Satch

2014)

3.5.2 Thang đo cửa hàng liên hệ

E. Jerome McCarthy đã đề xuất một phân loại bốn chữ P trong năm 1960, từ

đó đã chiến lược Marketing được sử dụng để các nhà tiếp thị trên toàn thế giới tiếp

cận khách hàng . 4P được nhắc đến là: sản phẩm ( Product ), giá cả ( Price), khuyến

mãi (Promotion) và cuối cùng là cửa hàng (Place). Cửa hàng là nơi thuận tiên để

cung cấp các sản phẩm tại một nơi thuận tiện cho khách hàng truy cập, nên vị trí

của hàng tại các trung tâm luôn được doanh nghiệp chú trọng hơn.

Nguồn tổng hợp của tác giả

Bảng 3.1: Thang đo về đặt tính sản phẩm ( DT )

Page 62: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

46

Với đặc thù là ngành công nghệ, khó vận hành, sự phát triền và thay đổi

không ngừng nên sẽ có nhiều trục trặc khi vận hành hệ hống, do đó người mua sẽ có

xu hướng lựa chọn những của hàng có vị trí thuận tiên, gần nơi lắp đặt hay cửa hàng

có uy tính để đảm bảo khi khách hàng cần hổ trợ thì nhà lắp đặt sẽ đến kịp thời, do

đó các hệ thống của “Thế giới di động” tại Việt Nam được nhiều người lựa chọn tin

dùng, vì họ có hệ thống cửa hàng cũng như chính sách bảo hành trên toàn quốc

Milind Lele Monopoly Rules: How To Find, Capture And Control The Most

Lucrative Markets In Any Business (August 30th, 2005). Đã nhận định rằng, những

công ty cá nhân có thể có đặc điểm nổi bật là có khả năng “cơ động” lớn trong năm

hướng: Thay đổi thị trường mục tiêu, sản phẩmphải có đặt tính nổi trội, kênh phân

phối hay cửa hàng đa dạng đáng tin cậy, khuyến mãi hay giá cả hấp dẫn

- Change the target market

- Product

- Channel or store

- Ppromotion or price

Fredericl Winslow Taylor ( 1856 – 1915 ) là một trong những người đầu

tiên khai sinh ra khoa học quản lý và là ông tổ của trường phái quản lý khoa học.

ông đưa ra những nguyên tắc chuyên môn hóa quản lý. Đó chính là sự hợp lý hoá

lao động, hay nói theo cách hiện đại là tổ chức lao động một cách khoa học. từ đó

khách hàng sẽ nhìn nhận về hình ảnh doanh nghiệp theo hường chuyên môn. Nội

dung quản lý theo khoa học dựa trên các nguyên tắc sau:

Part split: chia nhỏ công việc theo khối lượng công việc hàng ngày sau đó

xây dựng định mức cho từng phần nhỏ

Specialization: lựa chọn công nhân thành thạo thay cho công nhân “vạn

năng” ( xây dựng thang đo cho việc lựa chọn cửa hàng chuyên về sản phẩm)

The wage: thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm và lương vượt định mức

Management division: phân chia cấp độ quản lý nhằm thực hiện sơ đồ chức

năng và tổ chức sản xuất theo dây chuyền liên tục.

Từng những giả thuyết và mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng giả thuyết:

H2: Yếu tố cửa hàng liên hệ ảnh hưởng đến quyết định mua

Page 63: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

47

Và thang đo biến cửa hàng ( CH )

Biến Thang đo Thang đo gốc,

yếu tố liên quan

Tác giả ( nguồn )

CH1 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm

nếu cửa hàng đáng tin cậy

Channel or store Milind Lele 2005

CH2 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm

nếu vị trí cửa hàng nằm ở quận

trung tâm, thuận lợi

Place in 4P E. Jerome

McCarthy

CH3 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm

nếu cửa hàng chuyên về sản

phẩm

Specialization Fredericl Winslow

Taylor

CH4 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm

nếu cửa hàng có quy mô lớn

Phỏng vấn thảo luận nhóm

3.5.3 Thang đo giá thành sản phẩm

Sweeney & Soutar (2001) thì cho rằng việc so sánh giá ( function value –

price ) của một sản phẩm này với mức giá của một sản phẩm tương đương thì được

gọi là giá trị cảm nhận về giá. Giá cả cảm nhận có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị

nhận được. Người tiêu dùng nhạy cảm với giá sẽ coi tiêu chí giá cả là quan trọng

trong quyết định mua hàng của họ.

Mô marketing “ The 4P classification of the marketing Mix” pp.83-93 thì

đưa ra 4 yếu tố ành hưởng của marketing đến quá trình mua hàng của khách hàng

là: sản phẩm, giá cả, kênh phân phối,với ngành camera nói riêng và tất cả các mặt

hàng kinh doanh khách nói chung thì giá cả luôn tác động đến quá trình ra quyết

định mua hàng, tùy vào các mặt hàng mà nó có tác động cùng chiều hay ngược

chiều lên sản phẩm, do đặt thù camera là chỉ mua hàng một lần và có giá thành cao

nên khách hàng sẽ bị tác động bởi yếu tố này nhiều hơn

Mô hình Sanchez et al., (2006) cũng chỉ ra rằng người tiêu dùng luôn biết

cách sử dụng túi tiền của mình một cách hiệu quả nhất. cụ thể là giá trị tính theo giá

cả, tác giả đã trình bày ở mục 2.4.4

Bảng 3.2: Thang đo về cửa hàng liên hệ ( CH )

Nguồn tổng hợp của tác giả

Page 64: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

48

Nghiên cứu của Wiwutwanichkul (2007) về ý định mua mỹ phẩm trang

điểm, cho rằng thái độ cũng có thể đánh giá theo hướng mang tính đại diện cho các

chức năng, bao gồm nhận thức giá trị (perceived value) như giá trị tốt (good

valuea), sở thích giá (Interest Rates) được định nghĩa là giá trị của toàn bộ sản phẩm

được thể hiện qua giá trị của sản phẩm đó nó có liên quan theo tỷ lệ thuận, hoặc

nhận thức chất lượng (perceived quality) như tính đáng tin cậy (reliable)…

Kết quả nghiên các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử

dụng dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh

Vĩnh Long năm 2014 cho thấy

Theo Lien Ti Bei và Yu Ching Chiao ( 2006 ) giá trị cảm nhận về giá chính

là lãi suất của ngân hàng, và được ứng dụng nghiên cứu thực tiễn với ba thang đo cơ

bản sau: (thời gian thanh toán linh động ) flexible payment period, (lãi suất phù hợp)

interest rates appropriate,( phí thẻ ATM hợp lý )Reasonable ATM fee.

Từ những giả thuyết và mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng giả thuyết:

H3: Yếu tố giá cả sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định mua

Và thang đo cho biến giá cả sản phẩm ( GC)

Biến Thang đo Thang đo gốc,

yếu tố liên quan

Tác giả ( nguồn )

GC1 Tôi sẽ quyết định mua giá cả

sản phẩm phù hợp với chất

lượng

Interest Rates

function value –

price

Wiwutwanichkul

(2007)

Sweeney & Soutar

(2001)

GC2 Tôi sẽ quyết định mua nếu giá

cả phù hợp với thu nhập

Value in the

price

Lien Ti Bei và Yu

Ching Chiao

(2006)

GC3 Tôi sẽ quyết định mua nếu giá

hợp lý nhất giữa các đại lý cạnh

tranh

The 4P

classification of

the marketing

E. Jerome

McCarthy

Bảng 3.3: Thang đo về cửa hàng liên hệ ( GC )

Page 65: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

49

Mix

GC4 Tôi sẽ quyết định mua nếu thời

gian thanh toán linh động

flexible payment

period

Lien Ti Bei và Yu

Ching Chiao

(2006)

GC5 Tôi sẽ quyết định mua nếu

chính sách giá ổn định

Phỏng vấn thảo luận nhóm

3.5.4 Thang đo nhân sự

“Nếu như công ty bạn là một chiếc xe, hãy mời những người thích hợp lên xe

và những người không thích hợp xuống xe” James C. Collins, một công ty thành

công luôn đào tạo ra những người giỏi và họ sẽ tạo ra lợi nhuân cho bạn, còn nếu

những người không giỏi chuyên môn thì trước sau gì cũng làm ảnh hưởng đến bộ

mặt của toàn bộ công ty, trong lĩnh vực công nghệ luôn cần và tìm ta những người

có trình độ chuyên môn thật tốt. đối với khách hàng họ luôn cần người có trình độ

chuyên môn giỏi nhằm tư vấn và hướng dẫn họ một cách cụ thể hơn, nếu tiếp xúc

với một nhân viên không có trình độ khả năng tư vấn kỹ thuật thì khách hàng sẽ

không tin dùng và lựa chọn nhà cung cấp khác

Theo Philip Kotler doanh nghiệp muốn tiếp cận khách hàng và nâng giá trị

sản phẩm thì cần phải tạo sự khác biệt trong sản phẩm và dịch vụ so với đối thủ. Để

tạo sư khác biệt cần chú trọn bốn yếu tố sau:

Đối với sản phẩm phải khác biệt về tính chất, công dụng, mức độ phù

hợp….(Create distinctive features for the product)

Đối với dịch vụ cần khác biệt về trình độ, giao hàng, tư vấn, sữa chữa và một

số dịch vụ khác (Create distinctive characteristics for qualifications)

Đối với nhân sự cần khác biệt về năng lực, thái độ nhã nhặn, lời nói thuyết

phụ có độ tin cậy cao, nhiệt tình (Create distinctive features for capacity)

Đối với giá trị hình ảnh cần khác biệt về biểu tượng, phương tiện truyền

thông, bầu không khí và các sự kiện bảo trợ tạo ra sự hãnh diện, thích thú trong tâm

Nguồn tổng hợp của tác giả

Page 66: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

50

trí khách hàng (Create distinctive characteristics for photo) ( Philip Kotler, 2001, tr

33-345 )

Từ những giả thuyết và mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng giả thuyết:

H4: Yếu tố nhân sự ảnh hưởng đến quyết định mua

Và thang đo cho biến nhân sự ( NS )

Biến Thang đo Thang đo gốc,

yếu tố liên quan

Tác giả ( nguồn )

NS1 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân

viên phục vụ, tư vấn kịp thời

Create distinctive

characteristics

for capacity

Philip Kotler,

2001, tr 33-345

NS2 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân

viên am hiểu sản phẩm, chuyên

nghiệp

Create distinctive

characteristics

for qualifications

Philip Kotler,

2001, tr 33-345

NS3 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân

viên nhiệt tình, tư vấn, giúp đỡ

Phỏng vấn thảo luận nhóm

NS4 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân

viên cung cấp thông tin có giá

trị

NS5 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân

viên hiểu được nhu cầu đặc biệt

của tôi

3.5.5 Thang đo về thương hiệu sản phẩm

Giai đoạn này nằm trong giai đoạn đo lường và đánh giá trong chuỗi quy

trình ra quyết định mua của khách hàng. Ở giai đoạn này, người mua đánh giá các

thương hiệu/sản phẩm khác nhau dựa trên nhiều thuộc tính nhằm mục đích chính là

tìm hiểu xem những thương hiệu/sản phẩm với những thuộc tính này có thể mang

lại lợi ích mà mình đang tìm kiếm hay không. Giai đoạn này bị ảnh hưởng nặng nề

bởi thái độ của người mua hàng, "thái độ đặt một người vào khung suy nghĩ: thích

Nguồn tổng hợp của tác giả

Bảng 3.4: Thang đo về nhân sự ( NS )

Page 67: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

51

hay không thích một vật, tiếp cận hay tránh xa nó". Một tác nhân khác ảnh hưởng

đến giai đoạn này đó chính là mức độ tham gia/thử nghiệm.Ví dụ đối với một khách

hàng có mức độ tham gia cao (đã từng sử dụng nhiều hàng hóa của nhiều thương

hiệu khác nhau) thì người này sẽ đánh giá/so sánh nhiều thương hiệu khác nhau;

ngược lại đối với một người có mức độ tham gia thấp thì người đó chỉ sẽ đánh giá

một thương hiệu duy nhất.

Theo quan điểm của Philip Kotler thì vai trò của thương hiệu đối với doanh

nghiệp là một khối thể gắn kết và là diện mạo của doanh nghiệp, xây dựng được

thương hiệu đồng nghĩa với việc tạo dựng lòng tin của một lượng khách hàng tiềm

năng, bởi người mua luôn bị ảnh hưởng của các nhân tố cá nhân (Theory of Planned

Behavior – TPB ) cụ thể là sự tác động từ các yếu tố bên ngoài hay mối quan hệ của

khách hàng. Có thể tổng hợp ngắn gọn như sau: Thương hiệu là liên tưởng khác biệt

(có tính chất) lý tính hoặc cảm tính trong tâm trí khách hàng về một công ty hoặc

một sản phẩm cụ thể. Liên tưởng: "association" hoặc "image". Trong khái niệm về

"brand equity" (giá trị thương hiệu) của David Aaker và Kevin Keller hai từ này có

cùng một trường nghĩa, với góc nhìn của khách hàng thì đây chính là lời hứa của

doanh nghiệp thông qua hình ảnh thương hiêụ.

Noam Chomsky xây dựng một danh sách mười chiến lược thao túng đám

đông mà ông quan sát được qua các phương tiện truyền thông: (1) Chiến lược phân

tâm,(2) Tạo ra vấn đề và sau đó cung cấp các giải pháp ,(3) Chiến lược suy giảm

dần,(4) Chiến lược trì hoãn,(5) Nói với công chúng như nói với trẻ em còn ít

tuổi,(6) Kêu gọi tình cảm hơn là lý trí,(7) Duy trì công chúng trong tình trạng ngu

độn,(8) Khuyến khích công chúng thỏa mãn trong trạng thái tồi tệ ,(9) Thay thế sự

phản kháng bằng cảm giác tội lỗi ,(10) Biết từng cá nhân tốt hơn so với họ biết

mình.

Từ những giả thuyết và mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng giả thuyết:

H5: Yếu tố thương hiệu sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định mua

Và thang đo cho biến thương hiệu sản phẩm ( TH )

Page 68: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

52

Biến Thang đo Thang đo gốc,

yếu tố liên quan

Tác giả ( nguồn )

TH1 Tôi sẽ quyết định mua nếu

thương hiệu nổi tiếng trong

ngành camera

Brand equity David Aaker và

Kevin Keller

TH2 Tôi sẽ quyết định mua nếu

thương hiệu phổ biến nhiều

người sử dụng

Crowd effect

Noam Chomsky

TH3 Tôi sẽ quyết định mua nếu

thương hiệu đạt chuẩn quốc tế

Beliefs and

Attitudes

Philip Kotler

(2001)

tr 201 TH4 Tôi sẽ quyết định mua nếu

thương hiệu lâu năm trong

ngành

3.5.6 Thang đo về giá trị tinh thần

Abraham Maslow chỉ ra rằng nhu cầu của con người được thể hiện qua 5 cấp

bậc: (1) nhu cầu sinh lý, (2) nhu cầu an toàn, (3) nhu cầu xã hội, (4) nhu cầu tôn

trọng, (5) nhu cầu tự khẳng định. Con người luôn thay đổi để tiến đến cái hoàn thiện

hơn khi học đạt được mục đích rồi thì sẽ chuyển sang một cấp bậc cao hơn nhằm

thỏa mãn nhu cầu của họ, với sự thỏa mãn về cơ sở vật chất hiện hữu sẽ dễ dàng

hơn so với thỏa mãn về măt tinh thần với cấp độ (4) và (5) cho thấy rằng người ở

cấp độ này quan tâm đến giá trị tinh thần hơn.

Technology Acceptance Model – TAM đã nêu lên 6 thành tố chuyển từ tư

tưởng chưa biết sang thái độ mong muốn sở hữu công nghệ là : các yếu tố cá nhân

bên ngoài (External Variables), ích lợi cảm nhận (Perceived Usefulness), dễ nhận

thức sử dụng (Perceived Ease of Use), thái độ (Attitude Toward Using ), dự định

(Behavioral Intertion to Use), sử dụng (Actual System Use)

Nguồn tổng hợp của tác giả

Bảng 3.5: Thang đo về thƣơng hiệu sản phẩm ( TH )

Page 69: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

53

Theo Sheth, Newman and Gross (1991) thì giá trị cảm nhận hay giá trị tinh

thần bao gồm 5 thành phần: (1) giá trị chức năng, ( 2 ) giá trị xã hội, ( 3 ) giá trị

cảm xúc, ( 4 ) giá trị có điều kiện, ( 5 ) giá trị tri thức. Kết quả kiểm định của

Sheth, Newman and Gross (1991) cho thấy các thành phần giá trị cảm nhận cũng

chính là các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng

Xây dựng giá trị tinh thần đã dần trở thành mục tiêu cản bản trong quá trình

xây dựng chiến lược Marketing, khách hàng có những giá trị cảm nhận cùng chiều

hay trái chiều về một sản phẩm lựa chọn, Khách hàng sẽ chọn mua hàng của những

doanh nghiệp nào mà họ cảm nhận được giá trị tinh thần dành cho họ là cao nhất

(Philip Kotler 2001)

Nghiên cứu của Wiwutwanichkul (2007) về ý định mua mỹ phẩm trang

điểm, cho rằng thái độ cũng có thể đánh giá theo hướng mang tính đại diện cho các

chức năng, bao gồm nhận thức giá trị (perceived value) như giá trị tốt (good

valuea), tính kinh tế (economical), hoặc nhận thức chất lượng (perceived quality)

như tính đáng tin cậy (reliable)…

Từ những giả thuyết và mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng giả thuyết:

H6: Yếu tố tinh thần ảnh hưởng đến quyết định mua

Và thang đo cho biến giá trị tinh thần ( TT )

Biến Thang đo Thang đo gốc,

yếu tố liên quan

Tác giả ( nguồn )

TT1 Anh/chị cảm thấy an toàn cho

ngôi nhà khi có camera

Safety (Second

floor)

Abraham Maslow

(1943)

TT2 Anh/chị cảm thấy camera là công

nghệ an ninh tốt nhất

External

Variables

Technology

Acceptance Model

– TAM

TT3 Ngôi nhà Anh/ Chị sẽ sang trọng

hơn khi có camera

self-actualization

(Fifth floor)

Abraham Maslow

(1943)

Bảng 3.6: Thang đo về giá trị tinh thần ( TT )

Page 70: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

54

TT4 Anh/chị có thấy camera sẽ đáp

ứng đúng nhu cầu của mình

Perceived

Usefulness

Technology

Acceptance Model

– TAM

TT5 Anh/chị có thích lắp nhiều

camera cho một ngôi nhà

Economical Woodruff (1997,

theo Wachiraya

2007)

3.6 Tóm tắt chƣơng 3

Thông qua chương này tác giả đã định hình và cung cấp đủ thông tin cho quá

trình nghiên cứu và các bước thực hiên nghiên cứu, nghiên cứu định lượng, nghiên

cứu định tính, xây dựng thang đo, thu thập và phân tích dữ liệu để làm rõ các yếu tố

ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh của người dân tại

TP.HCM

Để hoàn chỉnh nghiên cứu, chương này cũng đã tóm lược số mẫu mà tác giả

cần cho khảo sát là 350 mẫu với 34 biến quan sát dựa trên thang đo Likert 5, liên

quan đến các yếu tố bao gồm:

Thang đo về đặc tính sản phẩm ( ký hiệu là DT gồm 5 biến quan sát DT1 ÷

DT5)

Thang đo về cửa hàng liên hệ khi mua sản phẩm (ký hiệu là CH gồm 4 biến

quan sát CH1 ÷ CH4)

Thang đo về giá thành sản phẩm (ký hiệu là GC gồm 5 biến quan sát GC1 ÷

GC5)

Thang đo về nhân sự (ký hiệu là NS gồm 5 biến quan sát NS1 ÷ NS5)

Thang đo về thương hiệu sản phẩm (ký hiệu là TH gồm 4 biến quan sát TH1

÷ TH4)

Thang đo về giá trị tinh thần (ký hiệu là TT gồm 5 biến quan sát TT1 ÷ TT5)

Thang đo về quyết định mua hàng của khách hàng (ký hiệu là QD gồm 6

biến quan sát QD1 ÷ QD6)

Nguồn tổng hợp của tác giả

Page 71: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

55

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Mô tả mẫu

Quá trình khảo sát được thực hiện tại 12 quận nội thành Thành Phố Hồ Chí

Minh, và độ tuổi được chọ ngẫu nhiên nằm trong khoảng từ 18 đến 60 tuổi, tuyên

nhiên trong quá trình thu thập số liệu cũng có một số bảng câu hỏi không phù hợp

như: trả lời không đủ các câu hỏi, câu trả lời trùng lắp theo quy luật,…. Do đó với

tổng số 350 câu hỏi phát ra thì chỉ thu về 330 bảng trả lời hợp lệ phục vụ cho nghiên

cứu.

Sau đó tiến hành làm sạch dữ liệu nhằm tránh những lỗi phổ biến trong quá

trình nhập liệu là nhập sai giá trị và trống số liệu.

Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu theo giới tính ,độ tuổi, thu nhập được thể

hiện như sau:

Đặc điểm của

mẫu

Tiêu chí Tần

số

Phần trăm (%) Phần trăm

tích lũy (%)

Giới tính Nam 227 68.8 68.8

Nữ 103 31.2 100.0

Tổng Cộng 330 100.0

Tuổi Trên 18- dưới 35 101 30.6 30.6

Từ 35 - 60 229 69.4 100.0

Tổng cộng 330 100.0

Thu nhập Dưới 5 triệu 38 11.5 11.5

Từ 5triệu - dưới 10 triệu 84 25.5 37.0

Từ 10 triệu – dưới 20 triệu 90 27.3 64.2

Trên 20 triệu 118 35.8 100.0

Tổng cộng 330 100.0

Về giới tính theo thống kê bảng câu hỏi khảo sát thì tỷ lệ nam trả lời phiếu

câu hỏi là 68.8% so với nữ chỉ 31.2%, qua quan sát cho thấy người quyết định lắp

Nguồn :Dữ liệu SPSS 20.0

Bảng 4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Page 72: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

56

đặt hệ thống camera thường là nam, do đặt tính người quyết định trong gia đình

thường là nam.

Về độ tuổi của 330 mẫu khảo sát thì độ tuổi từ 18-35 tuổi chiếm 30.6%

tương đương 101 người, độ tuổi từ 35-60 tuổi chiếm 69.4% tương đương với 229

người, qua quan sát có thể đánh giá sơ bộ với nhóm tuổi từ 18-35 họ chưa có nhà,

gia đình hay tiền tích lũy nhiều nên họ chưa quan tâm lắm đến việc lắp camera an

ninh.

Về thu nhập, với 330 mẫu khảo sát thì có 38 người thu nhập dưới 5 triệu

tương đương 11.5%, 84 người có thu nhập từ 5 triệu – dưới 10 triệu tương đương

25.5%, 90 người có thu nhập từ 10 triệu – dưới 20 triệu tương đương 27.3%, và 118

người có thu nhập trên 20 triệu chiếm 35.8% còn lại.

4.2 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại

qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

trước khi phân tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này

có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với

nhau hay không; nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát

nào cần giữ lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa biến tổng sẽ giúp loại

ra những biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần

đo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Các tiêu chí được sử dụng khi

thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo

Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,3); tiêu

chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (Alpha càng lớn thì độ tin

cậy nhất quán nội tại càng cao) (Nunally & Burnstein 1994; dẫn theo Nguyễn Đình

Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Trong nghiên cứu tác giả sẽ chọn biến có hệ

số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) phải ≥ 0.3

Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0.7 đến 0.8

là sử dụng được; từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên

cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978; Peterson, 1994;

Page 73: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

57

Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Trong

nghiên cứu này tác giả chọ mức Alpha ≥ 0.6

Kết quả Cronbach’s Alpha của những biến độc lập như sau:

Thang đo về đặt tính sản phẩm có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.772 > 0.6, và

hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của 5 biến quan sát

DT1-DT5 đều lớn hơn 0.3, nên đạt yêu cầu và đưa vào phân tích EFA tiếp theo.

Thang đo về của hàng liên hệ có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.800 > 0.6, và

hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của 4 biến quan sát

CH1-CH4 đều lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu và đưa vào phân tích EFA tiếp theo

Biến Trung bình thang

đo nếu loại biến

Phương sai thang

đo nếu loại biến

Tương quan

biến tổng

Cronbach’s

Alpha nếu loại

biến

Đặt tính sản phẩm Cronbach’s Alpha = 0.772

DT1 14.84 8.974 .467 .756

DT2 14.70 7.805 .605 .709

DT3 14.71 8.318 .499 .750

DT4 14.67 8.744 .613 .711

DT5 14.56 9.037 .568 .726

Cửa hàng liên hệ Cronbach’s Alpha = 0.800

CH1 11.05 5.553 .659 .730

CH2 10.89 5.261 .617 .749

CH3 10.82 5.596 .635 .741

CH4 10.78 5.476 .553 .782

Giá cả sản phẩm Cronbach’s Alpha = 0.759 (sau khi loại biến GC5)

GC1 11.01 5.337 .472 .750

GC2 11.11 4.654 .645 .650

GC3 11.09 5.359 .463 .756

GC4 10.84 5.542 .711 .648

Nhân sự Cronbach’s Alpha = 0.748

Bảng 4.2 Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha

Page 74: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

58

NS1 14.19 9.711 .609 .683

NS2 14.23 8.875 .661 .655

NS3 14.45 9.069 .415 .746

NS4 14.40 8.805 .488 .715

NS5 14.34 9.069 .470 .721

Thƣơng hiệu sản phẩm Cronbach’s Alpha = 0.775

TH1 11.12 4.352 .506 .767

TH2 11.17 3.760 .630 .699

TH3 11.09 4.490 .717 .661

TH4 11.05 5.292 .533 .751

Tinh thần Cronbach’s Alpha = 0.755 ( sau khi đã loại biến TT1)

TT2 10.94 5.230 .525 .715

TT3 10.85 5.075 .609 .664

TT4 10.77 5.717 .467 .743

TT5 10.82 5.683 .627 .666

Quyết định mua sản phẩm Cronbach’s Alpha = 0.790 (sau khi loại biến

QD5,QD6)

QD1 11.33 1.937 .593 .741

QD2 11.16 1.910 .665 .707

QD3 11.23 1.878 .628 .723

QD4 11.21 2.000 .516 .780

Thang đo về giá cả có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.707 > 0.6 (thỏa điều kiên)

nhưng hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của GC5 =

0.223 < 0.3 nên tác giả đã loại bỏ biến này ra (phụ lục 3), và kiểm định lại lần 2 cho

thấy Cronbach’s Alpha = 0.759 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của 4 biến còn

lại GC1-GC4 đều lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu và đưa vào phân tích EFA tiếp theo

Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0

Page 75: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

59

Thang đo nhân sự có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.748 > 0.6, và hệ số tương

quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của 5 biến quan sát NS1- NS5

đều lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu và đưa vào phân tích EFA tiếp theo

Thang đo thương hiệu có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.775 > 0.6, và hệ số

tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của 4 biến quan sát TH1-

TH4 đều lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu và đưa vào phân tích EFA tiếp theo

Thang đo tinh thần có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.709 > 0.6 (thỏa điều kiên)

nhưng hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của TT1 =

0.235 < 0.3 nên tác giả đã loại bỏ biến này ra (phụ lục 3), và kiểm định lại lần 2 cho

thấy Cronbach’s Alpha = 0.755 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của 4 biến còn

lại TT2-TT5 đều lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu và đưa vào phân tích EFA tiếp theo

Thang đo quyết định có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total

Correlation) của QD5 và QD6 = 0.185 < 0.3 làm cho hệ số Cronbach’s Alpha tăng

hoặc giãm ảo nên tác giả đã loại bỏ biến này ra (phụ lục 3), và kiểm định lại lần 2

cho thấy Cronbach’s Alpha = 0.790 > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của 4 biến

còn lại QD1 – QD4 đều lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu và đưa vào phân tích EFA tiếp

theo

4.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố EFA ( Exploratory Factor

Analysis )

Phân tích nhân tố EFA là phương pháp nhằm thu gọn và tóm tắt các dữ liệu

thành một tập hợp nhóm biến có để chúng có ý nghĩa hơn. Các biến trong cùng một

nhân tố sẽ có giá trị trng bình đại diện cho nhân tố đó để thực hiện phân tích

ANOVA hay phân tích hồi quy.

Yêu cầu trong phân tích nhân tố là:

Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) phải có giá trị từ 0.5 trở lên

( 0.5 =< KMO = < 1)

Hệ số tải ( Factor Loading) phải từ 0.5 trở lên và khoảng cách của một biến

nằm ở 2 nhóm nhân tố có khoảng cách lớn hơn 0.3 thì vẫn chấp nhận biến quan sát

ở nhân tố có hệ số tải lớn hơn.

Kiểm định Bartlett’s Test có ý nghĩa thống kê ( Sig < 0.05 )

Page 76: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

60

Phương sai trích (Total Varicance Explaine) từ 50% trở lên

Eigenvalue > 1 thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.

4.3.1 Phân tích nhân tố với các biến độc lập

Kết quả EFA lần 1: với 26 biến quan sát được nhóm thành 7 nhân tố (phụ lục

3) với hệ số KMO = 0.698, kiểm định Bartlett’s Test < 0.05 có ý nghĩa về mặt

thống kê, phương sai trích = 63.837 cho biết 7 nhóm nhân tố này giải thích được

63. 837% sự biến thiêng của dữ liệu, eigenvalue = 1.024 > 1. thỏa điều kiện phân

tích nhân tố EFA. tuyên nhiên biến DT1 ( Đặt tính sản phẩm ) và TH4 ( Thương

hiệu sản phẩm ) có hệ số tải nằm ở 2 nhóm nhân tố mà khoảng cách của chúng

không lớn hơn 0.3 nên tác giả loại bỏ 2 biến này và tiếp tục chạy xoay nhân tố lần 2

Kết quả EFA lần 2: sau khi loại 2 biến DT1 và TH4 ta đưa vào chạy xoay

nhân tố với 24 biến được nhóm thành 6 nhân tố (bảng 4.3), KMO = 0.695, kiểm

định Bartlett’s Test < 0.05 có ý nghĩa về mặt thống kê, phương sai trích = 60.869

cho biết 6 nhóm nhân tố này giải thích được 60.869% độ biến thiêng của dữ liệu,

eigenvalue = 1.870 > 1, đồng thời hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn

hơn 0.5. Do đó việc nhóm 6 nhân tố cho biến độc lập là hoàn toàn thích hợp.

Biến quan

sát

Nhân tố

1 2 3 4 5 6

NHANSU2 .830

NHANSU1 .790

NHANSU5 .678

NHANSU4 .652

NHANSU3 .624

CUAHANG1 .811

CUAHANG2 .803

CUAHANG3 .793

Bảng 4.3 Kết quả phân tích nhân tố khá phá EFA cho các biến độc lập

Page 77: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

61

CUAHANG4 .721

GIACA4 .864

GIACA2 .812

GIACA3 .699

GIACA1 .682

DACTINH5 .798

DACTINH4 .791

DACTINH3 .747

DACTINH2 .710

T_THAN3 .811

T_THAN5 .805

T_THAN2 .723

T_THAN4 .687

T_HIEU3 .867

T_HIEU2 .825

T_HIEU1 .762

Như vậy sau khi chạy phân tích nhân tố lần 2 tác giả có được 6 nhóm nhân tố sau:

Nhân tố 1: bao gồm 5 biến quan sát từ NS1 – NS5 đặt tên là nhân tố nhân sự “NS”

NS1 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên phục vụ, tư vấn kịp thời

NS2 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên am hiểu sản phẩm, chuyên nghiệp

NS3 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên nhiệt tình, tư vấn, giúp đỡ

NS4 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên cung cấp thông tin có giá trị

NS5 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên hiểu được nhu cầu đặc biệt của tôi

Nhân tố 2: bao gồm 4 biến quan sát từ CH1- CH2 đặt tến là nhân tố cửa hàng

“CH”

CH1 Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm nếu cửa hàng đáng tin cậy

CH2 Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm nếu vị trí cửa hàng nằm ở quận

trung tâm, thuận lợi

CH3 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm nếu cửa hàng chuyên về sản phẩm

CH4 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm nếu cửa hàng có quy mô lớn

Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0

Page 78: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

62

Nhân tố 3: bao gồm 4 biến quan sát từ GC1 – GC4 đặt tên là nhân tố giá cả “GC”

GC1 Tôi sẽ quyết định mua giá cả sản phẩm phù hợp với chất lượng

GC2 Tôi sẽ quyết định mua nếu giá cả phù hợp với thu nhập

GC3 Tôi sẽ quyết định mua nếu giá hợp lý nhất giữa các đại lý cạnh tranh

GC4 Tôi sẽ quyết định mua nếu thời gian thanh toán linh động

Nhân tố 4: bao gồm 4 biến quan sát từ DT2 – DT5 đặt tên là nhân tố đặt tính

“DT”

DT2 Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm có độ bền cao vận hành liên tục

DT3 Tôi sẽ quyết định mua nếu mẫu mã sản phẩm đa dạng, tính thẩm mỹ

cao

DT4 Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm dễ lắp đặt, thời gian lắp đặt nhanh

chóng

DT5 Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm dễ sữa chữa, bảo hành

Nhân tố 5: bao gồm 4 biến quan sát từ TT2 – TT5 đặt tên là nhân tố tinh thần

“TT”

TT2 Anh/chị cảm thấy camera là công nghệ an ninh tốt nhất

TT3 Ngôi nhà Anh/ Chị sẽ sang trọng hơn khi có camera

TT4 Anh/chị có thấy camera sẽ đáp ứng đúng nhu cầu của mình

TT5 Anh/chị có thích lắp nhiều camera cho một ngôi nhà

Nhân tố 6: bao gồm 3 biến quan sát từ TH1 – TH3 đặt tên là nhân tố thƣơng hiệu

“TH”

TH1 Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu nổi tiếng trong ngành camera

TH2 Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu phổ biến nhiều người sử dụng

TH3 Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu đạt chuẩn quốc tế

Sau khi nhóm thành 6 nhóm nhân tố mới tác giả tiến hành kiểm định Cronbach’s

Alpha lại và kết quả 6 nhóm nhân tố đều đạt yêu cầu (phụ lục 3) để tiến hành phân

tích hồi quy

Page 79: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

63

Nhân tố NS CH GC DT TT TH

Cronbach’s

Alpha

0.748 0.800 0.759 0.756 0.755 0.751

4.3.2 Phân tích nhân tố với biến phụ thuộc

Thang đo quyết định bao gồm 6 nhân tố trong quá trình kiểm định

Cronbach’s Alpha thì có 2 nhân tố bị loại là QD5 và QD6, do đó tác giả tiếp tục

chạy EFA cho các biến quyết định còn lại, thì kết quả cho thấy KMO = 0.786, kiểm

định Bartlett’s Test có ý nghĩa về mặt thống kê (Sig = 0.000 < 0.05), tổng phương

sai là 61.689 cho biết nhân tố quyết định mua giải thích được 61.689% độ biến

thiêng của dữ liệu, eigenvalue = 2.468, đồng thời hệ số tải nhân tố của các biến đều

lớn hơn 0.5 và nhóm thành một nhân tố (phụ lục 3), nên các biến quan sát từ QD1-

QD4 được đưa vào nhóm nhân tố quyết định “QD” và phân tích hổi qui ở bước tiếp

theo.

Biến quan

sát

Hệ số tải

nhân tố

KMO Phương

sai trích

eigenvalue

Q_DINH2 .833 0.786 61.689 2.468

Q_DINH3 .808

Q_DINH1 .783

Q_DINH4 .713

Sau khi kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha tác giả đã loại biến TT1 ở

nhân tố tinh thần, GC5 ở nhân tố giá cả, QD5 và QD6 ở nhân tố quyết định, đồng

thời phân tích nhân tố EFA tác giả tiếp tục loại biến DT1 ở nhân tố đặt tính, TH4 ở

nhân tố thương hiệu. do đó mô hình nghiên cứu còn lại 24 biến quan sát độc lập

nằm ở 6 nhóm nhân tố và 4 biến quan sát phụ thuộc nằm ở 1 nhân tố quyết định. Và

mô hình nghiên cứu được giữ nguyên so với giả thuyết đề ra ở mục 2.5

Bảng 4.4 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến đại diện

Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0)

Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0

Bảng 4.5 Kết quả phân tích nhân tố khá phá EFA cho biến phụ thuộc

Page 80: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

64

Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu như sau:

H1 yếu tố đặt tính sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ

thống camera an ninh tại TP.HCM

H2 yếu tố cửa hàng liên hệ ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống

camera an ninh tại TP.HCM

Đặc tính cá nhân của

khách hàng

Giới tính

Độ tuổi

Thu nhập

Đặc tính sản phẩm

Giá trị tinh thần

Cửa hàng liên hệ

Giá thành sản phẩm

Nhân sự (kỹ

thuật,chuyên môn…)

Thương hiệu sản phẩm

Quyết định lắp đạt hệ

thống camera an ninh

Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh

Page 81: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

65

H3 yếu tố giá thành sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ

thống camera an ninh tại TP.HCM

H4 yếu tố nhân sự ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera

an ninh tại TP.HCM

H5 yếu tố thương hiệu sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ

thống camera an ninh tại TP.HCM

H6 yếu tố tinh thần ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera

an ninh tại TP.HCM

H0 ≠ H1, H2,H3,H4,H5,H6 các nhân tố không ảnh hưởng đến quyết

định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM

4.4 Phân tích tƣơng quan và hồi quy tuyến tính

4.4.1 Phân tích tƣơng quan hệ số Pearson

Hệ số Pearson cho ta biết được mức độ chặc chẽ của mối liên hệ tuyến tính

giữa biến độc lập với biến phụ thuộc và mối quan hệ giữa các biến độc lập với nhau,

hệ số tương quan lấy mức độ quan hệ cao nhất là 1 (100%) và thấp nhất là 0 (0%)

Nếu mối quan hệ tương quan Pearson giữa biến độc lập với biến phụ thuộc

càng lớn càng tốt

Nếu mới quan hệ tương quan Pearson giữa các biến độc lập với nhau càng

lớn thì có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, cần xem xét hiện tượng đa

cộng tuyến khi phân tích hổi qui có hệ số tương quan Pearson > 0.3 (Đa cộng tuyến

làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm trị thống kê t của kiểm

định ý nghĩa nên các hệ số có khuynh hướng kém ý nghĩa.)

Theo kết quả thu được ở bảng (phụ lục 3) ta thấy độ tương quan giữa các

biến độc lập với biến phụ thuộc khá lớn, riêng hệ số Pearson của biến NS = -0.19,

Sig = 0.726 > 0.05 và hệ số Pearson TT = - 0.040, Sig = 0.470 > 0.05 nên có thể kết

luận 2 nhân tố này tương quan yếu với nhân tố quyết định và cần lưu ý 2 nhân tố

này khi chạy hồi quy.

Nhận thấy mức độ giải thích của các biến độc lập với biến phụ thuộc là khá

cao, giải thích mạnh nhất cho biến phụ thuộc là biến CH với mức độ giải thích

Page 82: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

66

0.514 và giải thích yếu nhất là biến GC với mức độ giải thích là 0.382. hệ số tương

quan ở một số cặp biến độc lập là khá thấp đều nhỏ hơn 0.3 nên mô hình không có

hiện tượng đa cộng tuyến và đủ điều kiện để đưa vào phân tích hồi quy tiếp theo.

Như vậy sau khi phân tích Pearson thì tác giả vẫn giữ nguyên 6 nhân tố NS,

TT , DT, CH, GC, TH, QD để đưa vào chạy hồi quy.

Page 83: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

67

4.4.2 Phân tích hồi quy

Xây dựng phương trình hồi quy để biết được cường độ tác động và mức độ

ảnh hưởng của biến độc lập lên biến phụ thuộc. Với mô hình trên biến phụ thuộc là

quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP. HCM còn lại các biến DT ( đặc

tính sản phẩm), CH ( cửa hàng liên hệ), GC ( giá cả sản phẩm), TH ( thương hiệu

Correlations

QD DT CH GC NS TH TT

QD

Pearson

Correlation 1 .437

** .514

** .382

** -.019 .415

** -.040

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .726 .000 .470

N 330 330 330 330 330 330 330

DT

Pearson

Correlation .437

** 1 -.018 -.067 -.011 .063 .021

Sig. (2-tailed) .000 .744 .222 .848 .251 .701

N 330 330 330 330 330 330 330

CH

Pearson

Correlation .514

** -.018 1 .211

** -.080 .040 -.090

Sig. (2-tailed) .000 .744 .000 .145 .467 .101

N 330 330 330 330 330 330 330

GC

Pearson

Correlation .382

** -.067 .211

** 1 .044 -.010 -.079

Sig. (2-tailed) .000 .222 .000 .428 .858 .150

N 330 330 330 330 330 330 330

NS

Pearson

Correlation -.019 -.011 -.080 .044 1 .033 .068

Sig. (2-tailed) .726 .848 .145 .428 .549 .215

N 330 330 330 330 330 330 330

TH

Pearson

Correlation .415

** .063 .040 -.010 .033 1 .124

*

Sig. (2-tailed) .000 .251 .467 .858 .549 .025

N 330 330 330 330 330 330 330

TT

Pearson

Correlation -.040 .021 -.090 -.079 .068 .124

* 1

Sig. (2-tailed) .470 .701 .101 .150 .215 .025

N 330 330 330 330 330 330 330

Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0

Bảng 4.6 Kết quả phân tích tƣơng quan Perason

67

Page 84: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

68

sản phẩm), NS ( nhân sự ), TT ( tinh thần) là các biến độc lập. từ phương trình hồi

quy tổng quát

Ta có được phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ của các nhân tố có

dạng như sau:

Trong đó:

QD: Quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM

DT: Đặc tính sản phẩm

CH: Cửa hàng liên hệ lắp đặt

GC: Giá cả sản phẩm

TH: Thương hiệu sản phẩm

NS: Nhân sự

TT: Tinh thần

β0 : Hằng số tự do, β1, β2, β3, β4, β5, β6 là hệ số hồi quy nhân tố độc lập

Kết quả hồi quy sau khi thực hiện phương pháp Enter được tóm tắt như sau:

Model Summaryb

Model R R2

R2

hiệu chỉnh

Std. Error of

the Estimate

Durbin-Watson

1 .835a .698 .692 .24843 1.375

a. Biến độc lập: (Constant), TH, GC, DT, CH

b. Biến phụ thuộc: QD

ANOVAa

Model Sum of

Squares

df Mean

Square

F Sig.

1

Regressio

n 46.053 6 7.676 124.369 .000

b

Residual 19.934 323 .062

Total 65.988 329

QD = β0 + β1DT + β2CH + β3GC + β4NS + β5TH + β6TT

Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0

Y = β0 + β1X1 + β2X2+ β3X3 +…. + βnXn

Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0

Bảng 4.7 Bảng mô tả kết quả hồi quy tuyến tính lần 1

Bảng 4.8 Bảng kết quả Anova trong phân tích hồi quy tuyến tính lần 1

Page 85: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

69

Model

Unstandardized

Coefficients

Standar

dized

Coeffici

ents

t Sig.

Collinearity

Statistics

B

Std.

Error Beta

Tolera

nce VIF

1 (Constant) .367 .159 2.313 .021

DT .265 .018 .443 14.436 .000 .991 1.009

CH .258 .019 .436 13.808 .000 .940 1.064

GC .197 .019 .322 10.222 .000 .944 1.060

NS -.003 .019 -.004 -.134 .894 .984 1.016

TH .220 .018 .376 12.165 .000 .977 1.023

TT -.018 .019 -.031 -.988 .324 .968 1.033

Thông qua kiểm định F cho mô hình hồi quy với mức ý nghĩa là 5%, cho thấy

4 nhân tố DT,CH,GC,TH đều có giá trị Sig = 0.000 < 0.05, riêng nhân tố NS ( Sig =

0.894), TT ( Sig = 0.324) > 0.05. Đồng thời nhân tố NS có hệ số β4 = - 0.004, TT có

hệ số β6 = -0.031 nên xét về mặt thống kê thì β4, β6 không lớn hơn 0 với mức ý nhĩa

5%, nên không có ý nghĩa về mặt thống kê do đó tác giả sẽ loại 2 nhân tố NS và TT

ra khỏi mô hình hồi quy, và tiếp tục phân tích hồi quy với 4 biến còn lại là

DT,CH,GC,TH.

Model Summaryb

Model R R2

R2

hiệu

chỉnh

Std. Error of

the Estimate

Durbin-

Watson

1 .835a .697 .693 .24805 1.375

a. Predictors: (Constant), TH, GC, DT, CH

b. Dependent Variable: QD

Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0

Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0

Bảng 4.9 Bảng kết quả phân tích hồi quy tuyến tính lần 1

Bảng 4.10 Bảng mô tả kết quả hồi quy tuyến tính lần 2

Page 86: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

70

ANOVAa

Model Sum of

Squares

df Mean

Square

F Sig.

1 Regression 45.991 4 11.498 186.866 .000b

Residual 19.997 325 .062

Total 65.988 329

a. Dependent Variable: QD

b. Predictors: (Constant), TH, GC, DT, CH

Giá trị Sig. F Change bằng 0.000 < 0.05 vì vậy các biến trong phương trình

đều có ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM với

mức ý nghĩa 5%.

Giá trị Tolerance của bốn biến độc lập đều lớn hơn 0.0001 đồng thời giá trị

VIF (đại lượng chuẩn đoán hiện tượng đa cộng tuyến với hệ số phóng đại phương

sai) nhỏ hơn 10 vì vậy các biến đều có sự ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.

Căn cứ vào kết quả bảng kết quả 4.8 cho thấy R2 hiệu chỉnh = 0.693 nhỏ hơn

R2 là 0.697 cho thấy sự tương thích của mô hình với biến quan sát là rất lớn và biến

phụ thuộc quyết định mua của khách hàng gần như hoàn toàn được giải thích bởi 4

biến độc lập trong mô hình. Nghĩa là trong 100% sự biến động của biến quyết định

mua lắp đặt hệ thống camera tại TP.HCM thì có 69.30% sự biến động là do các

Model

Unstandardized

Coefficients

Standardized

Coefficients

t Sig.

Collinearity

Statistics

B

Std.

Error Beta Tolerance VIF

1 (Constant) .291 .128 2.265 .024

DT .265 .018 .443 14.453 .000 .991 1.009

CH .260 .019 .438 14.023 .000 .954 1.049

GC .198 .019 .323 10.329 .000 .951 1.051

TH .217 .018 .372 12.156 .000 .994 1.006

Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0

Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0

Bảng 4.11 Bảng kết quả Anova trong phân tích hồi quy tuyến tính lần 2

Bảng 4.12 Bảng kết quả phân tích hồi quy tuyến tính lần 2

Page 87: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

71

nhân tố đặt tính sản phẩm, cửa hàng liên hệ, giá cả sản phẩm, và thương hiệu sản

phẩm ,còn lại 30.70% là do sai số ngẫu nhiên hoặc các yếu tố khác ngoài mà mô

hình chưa giải thích được.

Hệ số Durbin Watson dùng để kiểm định tự tương quan của các sai số kề

nhau (hay còn gọi là tương quan chuỗi bậc nhất) có giá trị 1.375, do đó không có

tương quan chuỗi bậc nhất với nhau do giá trị nằm trong khoảng từ 1 -> 3. Như vậy

mô hình hồi quy thỏa các điều kiện đánh giá và kiểm định sự phù hợp cho việc rút

ra kết quả nghiên cứu.

Từ kết quả trên có thể đưa ra kết luận việc kiểm định giả thuyết với 2 nhân tố

bị bác bỏ là H4,H6 ( nhân tố nhân sự và tinh thần) thật sự không có ảnh hưởng đến

quyết định lắp đặt hệ thống camera, vì trên thực tến khi khách hàng đưa ra quyết

định lắp đặt camera thì doanh nghiệp mới là người cần đến đội ngũ nhân sự chuyên

nghiệp chứ không phải là khách hàng, và các yếu tố về tinh thần sẽ không ảnh

hưởng nhiều đến quyết định mua vì họ lắp camera không vì mục đích sang trọng,

hay thỏa mãn nhu cầu mà mục đích chính là camera có khả năng chống trộm. Còn

lại 4 nhân tố H1, H2, H3,H5 đều được chấp nhận theo giả thuyết và bác bỏ H0, tức

4 nhân tố này thực sự có ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh

tại TP.HCM và mực độ ảnh hưởng được thể hiện bằng hệ số Beta của phương trình

hồi quy sau :

Ta có phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau:

QD = 0.443DT + 0.438CH + 0.323GC + 0.372TH

Hay: Quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM = 0.443x Đặt

tính sản phẩm + 0.438x Cửa hàng liên hệ lắp đặt + 0.323 Giá cả sản phẩm + 0.372x

thương hiệu sản phẩm

Từ phương trình hồi quy trên ta thấy mức độ giải thích mạnh nhất cho quyết

định lắp đặt camera là biến đặt tính sản phẩm với hệ số Beta = 0.443 và lần lượt

giãm dần là các biến cửa hàng liên hệ lắp đặt Beta = 0.438, thương hiệu sản phẩm

Beta = 0.372, giá cả sản phẩm Beta = 0.323. Tất cả hệ số Beta đều lớn hơn 0 nên

các biến có tác động thuận chiều lên biến phụ thuộc do đó các nhà quản trị cần chú

trọng cải thiện các nhân tố này nhằm giúp tiếp cận được nhiều khách hàng và tạo

dựng lòng tin cho doanh nghiệp.

Y = β0 + β1X1 + β2X2+ β3X3 +…. + βnXn

Page 88: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

72

Tóm lại trong khi khách hàng tiến hành một quyết định lắp đặt hệ thống

camera an ninh với các điều kiện cửa hàng liên hệ, giá cả, thương hiệu không đổi thì

yếu tố đặt tính sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera là

mạnh nhất, với hệ số toán học (mô tả thống kê với 330 mẫu) là 0.443 đơn vị. tương

tự đối với các nhân tố lần lượt ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera

an ninh tại TP.HCM là cửa hàng liên hệ, thương hiệu sản phẩm, giá cả sản phẩm lần

lượt là 0.438, 0.323, 0.372 đơn vị.

4.4.3 Dò tìm các vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy.

Giả định thứ nhất cần kiểm tra là giả định liên hệ tuyến tính. Phương pháp

được sử dụng là biểu đồ phân tán Scatterplot với giá trị phần dư chuẩn hóa

(Standarized residual) trên trục tung và giá trị dự đoán chuẩn hóa

(Standarizedpredicted value) trên trục hoành

Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0

Hình 4.2 Đồ thị phân tán Scatterplot

Page 89: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

73

Quan sát đồ thị cho thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên trong 1 vùnng và

đi qua góc tọa độ 0 chứ không tạo thành một hình bất kỳ . Điều này có nghĩa về giả

thuyết về quan hệ tuyến tính không vi phạm

Giả định thứ hai là giả định về phân phối chuẩn và phần dư, chúng ta sẽ sử

dụng biểu đồ tần số (Histogram, P-P plot) của các phần dư đã được chuẩ hóa để

kiểm tra giả định này

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum Mean Std.

Deviation

N

Predicted Value 2.4742 4.7134 3.7439 .37388 330

Residual -1.08561 1.22682 .00000 .24654 330

Std. Predicted

Value -3.396 2.593 .000 1.000 330

Std. Residual -4.377 4.946 .000 .994 330

a. Dependent Variable: QD

Bảng 4.13 Bảng kết quả thống kê phần dƣ

Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0

Hình 4.3 Đồ thị tần số Histogram

Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0

Page 90: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

74

Như vậy phần dư trung bình (mean) = 0 và độ lệch chuẩn (SD) = 0.246. Biểu

đồ phần bố phần dư có dạng hình chuông đều 2 bên. Giá trị trung bình gần bằng 0,

và SD gần bằng 1. Như vậy giá trị phần dư có phần phối chuẩn không vi phạm.

Cuối cùng từ quả từ biểu đồ tần số P-P Plot cho thấy các điểm quan sát

không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng, nên ta có thể kết luận là giả định về

phân phối chuẩn không bị vi phạm

4.5 Kiểm định sự khác biệt về mức độ quyết định lắp đặt hệ thống

camera an ninh tại TP.HCM theo đặc tính cá nhân.

4.5.1 Kiểm định sự khác biệt theo giới tính

Để kiểm định các yếu tố đặt tính, cửa hàng, giá cả và thương hiệu xem có

ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM giữa hai

nhóm khách hàng là nam và nữ hay không, tác giả sử dụng phương pháp phân tích

Independent Samples Test (phụ lục 3)

Hình 4.4 Đồ thị tần số P-P plot

Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0

Page 91: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

75

Independent Samples Test

Kiểm định

Levene Kiểm định t - test

F Sig. t df

Sig.

(2-

taile

d)

Sự khác

biệt

trung

bình

Sự

khác

biệt độ

lêch

chuẩn

Khoảng tin cậy

95%

Thấp

hơn

Cao

hơn

DT Giả định phương

sai bằng nhau

3.780 .053 .177 328 .860 .01573 .08910 -.15956 .19102

Giả định phương

sai không bằng

nhau

.188 229.736 .851 .01573 .08382 -.14942 .18087

CH Giả định phương

sai bằng nhau

1.893 .170 -.745 328 .457 -.06683 .08975 -.24339 .10974

Giả định phương

sai không bằng

nhau

-.788 227.359 .431 -.06683 .08477 -.23387 .10021

GC Giả định phương

sai bằng nhau

1.715 .191 -1.944 328 .053 -.16857 .08671 -.33914 .00200

Giả định phương

sai không bằng

nhau

-2.024 217.768 .044 -.16857 .08330 -.33274 -.00439

TH Giả định phương

sai bằng nhau

.080 .778 1.084 328 .279 .09877 .09108 -.08040 .27794

Giả định phương

sai không bằng

nhau

1.093 201.192 .276 .09877 .09034 -.07936 .27690

Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig của 4 nhân tố DT,CH,GC,TH

lần lượt là 0.053; 0.170; 0.191; 0.778 đều lớn hơn 0.05 và kết quả kiểm định t-test ở

phần giả định phương sai bằng nhau có hệ số Sig DT = 0.860, CH = 0.457, GC =

0.053, TH = 0.279 tất cả đều lớn hơn 0.05 nên có thể kết luận rằng, ở độ tin cậy

95% thì không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đánh giá giá trị đặt

tính, cửa hàng, giá cả và thương hiệu giữa hai nhóm khách hàng là nam và nữ.

4.5.2 Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi

Để kiểm định các yếu tố đặt tính, cửa hàng, giá cả và thương hiệu xem có

ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM giữa hai

nhóm khách hàng có độ tuổi từ trên 18 đến dưới 35 và từ 35 đến dưới 60 tuổi hay

không, tác giả sử dụng phương pháp phân tích Independent Samples Test

Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0

Bảng 4.14 Bảng kết quả kiểm định sự khác biệt theo giới tính

Page 92: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

76

Independent Samples Test

Levene's

Test for

Equality of

Variances t-test for Equality of Means

F Sig. t df

Sig.

(2-

taile

d)

Mean

Differe

nce

Std.

Error

Differ

ence

95% Confidence

Interval of the

Difference

Lower Upper

DT Giả định phương

sai bằng nhau

1.723 .190 -.389 328 .697 -.03488 .08957 -.21109 .14133

Giả định phương

sai không bằng

nhau

-.377 178.191 .706 -.03488 .09241 -.21725 .14748

CH Giả định phương

sai bằng nhau

.266 .607 -.120 328 .905 -.01081 .09032 -.18848 .16686

Giả định phương

sai không bằng

nhau

-.118 185.735 .906 -.01081 .09148 -.19129 .16967

GC Giả định phương

sai bằng nhau

.806 .370 .902 328 .368 .07896 .08757 -.09331 .25123

Giả định phương

sai không bằng

nhau

.919 200.422 .359 .07896 .08587 -.09037 .24829

TH Giả định phương

sai bằng nhau

.368 .545 -1.661 328 .098 -.15170 .09135 -.33141 .02801

Giả định phương

sai không bằng

nhau

-1.709 204.957 .089 -.15170 .08876 -.32670 .02330

Kết quả kiểm định Levene cho thấy giá trị Sig của 4 nhân tố DT,CH,GC,TH

lần lượt là 0.190; 0.607; 0.370; 0.545 đều lớn hơn 0.05 và kết quả kiểm định t-test ở

phần giả định phương sai bằng nhau có hệ số Sig DT = 0.697, CH = 0.905, GC =

0.368, TH = 0.098 tất cả đều lớn hơn 0.05 nên có thể kết luận rằng, ở độ tin cậy

95% thì không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kế về mức độ đánh giá giá trị đặt

tính, cửa hàng, giá cả và thương hiệu giữa hai nhóm khách hàng có độ tuổi từ trên

18 đến dưới 35 và từ 35 đến dưới 60 tuổi.

4.5.3 Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập

Để kiểm định các yếu tố đặt tính, cửa hàng, giá cả và thương hiệu xem có

ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM giữa các

nhóm khách hàng có thu nhập dưới 5 triệu, từ 5 triệu đến dưới 10 triệu, từ 10 triệu

đến dưới 20 triệu, và từ 20 triệu trở lên hay không, tác giả sử dụng phương pháp

Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0

Bảng 4.15 Bảng kết quả kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi

Page 93: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

77

phân tích phương sai một nhân tố ( one – way Anova) với mức ý nghĩa là 5% , tức

độ tin cậy 95%.

Test of Homogeneity of Variances

Thống kê

Levene

df1 df2 Sig.

DT 2.264 3 326 .081

CH .056 3 326 .983

GC .861 3 326 .462

TH .518 3 326 .670

Từ kết quả bảng Test of Homogeneity of Variances cho thấy giá trị Sig DT =

0.081, CH = 0.983, GC = 0.462, TH = 0.670 tất cả đều lớn hơn 0.05 nên phương sai

giữa các lựa chọn của biến định tính ở trên không khác nhau, tiếp tục xét kết quả ở

bảng ANOVA (bảng 4.14) ta thấy Sig của DT = 0.474, CH = 0.527, GC = 0.618,

TH = 0.400 tất cả đều lớn hơn 0.05 nên có thể kết luận rằng không có sự khác biệt

giữa các nhóm biến định tính.

ANOVA

Tổng chênh

lệch bình

phương

df Trung bình

chênh lệch

bình

phương

F Sig.

DT

Giữa nhóm 1.410 3 .470 .837 .474

Trong nhóm 183.120 326 .562

Tổng 184.530 329

CH

Giữa nhóm 1.273 3 .424 .743 .527

Trong nhóm 186.253 326 .571

Tổng 187.527 329

GC

Giữa nhóm .965 3 .322 .597 .618

Trong nhóm 175.759 326 .539

Tổng 176.724 329

TH Giữa nhóm 1.739 3 .580 .986 .400

Trong nhóm 191.730 326 .588

Tổng 193.469 329

Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0

Nguồn: Dữ liệu SPSS 20.0

Bảng 4.16 Bảng kết quả thống kê Levene kiểm định sự khác biệt về thu nhập

Bảng 4.17 Bảng kết quả thống kê Anova kiểm định sự khác biệt về thu nhập

Page 94: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

78

Tóm lại với độ tin cậy 95% thì không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kế về

mức độ đánh giá giá trị đặt tính, cửa hàng, giá cả và thương hiệu giữa các nhóm

khách hàng có thu nhập dưới 5 triệu, từ 5 triệu đến dưới 10 triệu, từ 10 triệu đến

dưới 20 triệu, và từ 20 triệu trở lên.

4.6 Đánh giá kết quả nghiên cứu

4.6.1 Các nhân tố độc lập ảnh hƣởng đến quyết định lắp đặt hệ thống

camera an ninh tại TP.HCM

Qua kết quả hồi quy mô hình ở mục 4.4 cho thấy mô hình quyết định lắp đặt

hệ thống camera an ninh tại TP.HCM ảnh hưởng bới 4 nhân tố là đặt tính, cửa hàng,

giá cả và thương hiệu với mức độ ảnh hưởng tương ứng với hệ số Beta của từng

nhân tố lần lượt là 0.443; 0.438; 0.323; 0.372 và mô hình chỉ giải thích được

69.30% như vậy mô hình chỉ ở mức khá, có thể chấp nhận được và đưa vào ứng

dụng thực tế.

Sự tác động của nhân tố nhân tố đặt tính sản phẩm đến quyết định lắp đặt hệ

thống camera an ninh tại TP.HCM là tương đối cao với hệ số Beta là 0.443 chứng tỏ

người mua luôn chú trọng đến tính năng của sản phẩm, camera có thực sự có phát

huy khả năng chống trộm hay tính năng quan sát quản lý nhân viên. Hiện tại trên thị

trường có rất nhiều loại camera có đặt tính khác nhau và vượt trội hơn, nên khách

hàng luôn muốn sản phẩm của mình là tối ưu nhất và có nhiều tính năng nhất

(camera có thể xoay 3600, camera tích hợp với khả năng chống trộm, camera có thể

quan sát ban đêm có hình ảnh màu sắc tốt nhât….) đồng thời đặt tính này cũng đã

bao gồm cả khái niệm về chất lượng sản phẩm, vì khả năng vận hành liên tục của hệ

thống sẽ được đánh giá ngang bằng với chất lượng sản phẩm. Do đó đặt tính sản

phẩm được người tiêu dùng đưa vào tiêu chí hàng đầu khi họ quyết định lắp đặt và

đó cũng là lý do tại sao yếu tố này tác động đến quyết định mua là lớn hơn sao với

các yếu tố khác.

Mức độ tác động mạnh thứ hai là nhân tố cửa hàng liên hệ, với hệ số Beta

bằng 0.438 cho thấy sự tác động của nhân tố này không kém phần so với nhân tố

đặt tính sản phẩm. vì thực tế người quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại

Page 95: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

79

TP.HCM luôn mong muốn tìm đại lý hoặc cửa hàng đáng tin cậy, vị trí địa lý thuận

lợi với nơi lắp đặt hệ thống camera hơn. Đối tượng nghiên cứu của tác giả chủ yếu

là khu vực nội thành TP.HCM nên tâm lý người mua sẽ chọn những cửa hàng đặt ở

vị trí trung tâm Quận 1, Quận 3 vì những cửa hàng này dễ dàng tìm thấy và dễ dàng

liên hệ khi hệ thống xảy ra sự cố kỹ thuật. Ngoài ra quy mô cửa hàng cũng là nhân

tố ảnh hưởng đến quá trình lắp đặt, người mua sẽ nhìn tổng thể xem cửa hàng có

quy mô và chi nhánh như thế nào, hay cửa hàng vừa mới thành lập, cửa hàng có

thực sự chuyên về sản phẩm camera hay không, vì hiện nay có rất nhiều cá nhân,

cửa hàng tự phát thêm dịch vụ lắp đặt camera ( cửa hàng phụ kiện điện tử, cửa hàng

Photocopy….). Do đó người quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh rất chú

trọng đến nhân tố cửa hàng, thậm chí họ sẵn sang bỏ thời gian để đến tham quan

cửa hàng nhằm tạo lòng tin khi họ ra quyết định cuối cùng.

Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại

TP.HCM tiếp theo chính là giá cả. không riêng gì sản phẩm camera, đối với người

mua hàng lúc nào họ cũng so sánh giá cả với phần lợi ích nhận được, hay giá cả có

phù hợp với mức thu nhập của họ không, vì giá trị của hệ thống camera là khá cao

nên khách hàng sẽ cân nhắc trước khi họ bỏ số tiền ra để thỏa mãn nhu cầu của họ.

hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại camera với rất nhiều loại giá khác nhau,

thậm chí cùng một hãng sãn xuất, cùng một thông số kỹ thuật, cũng một mẫu mã

nhưng giá cả của hai cửa hàng lại chênh lệch với nhau gần 50% giá trị của sản

phẩm. do đó với hệ sô Beta = 0.323 đã phần nào nói lên được mức độ tác động của

nhân tố này lên quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM .

Nhân tố thương hiệu có sự tác động đến quyết định lắp đặt hệ thống camera

an ninh tại TP.HCM với hệ số Beta là 0.372, khi chọn sản phẩm khách hàng luôn

tìm những thương hiệu nổi tiếng trong ngành, đây là đặt điểm chung của tất cả

khách hàng nên nhân tố này có sự tác động đến quyết định lắp đặt là điều hiển

nhiên, riêng ngành camera thì khách hàng sẽ dựa vào các tiêu chí như camera có đạt

chuẩn quốc tế hay không, camera có xuất sứ từ đâu, hay thương hiệu nào nổi tiếng

nhất trong ngành. Do đó các doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng hình ảnh thương

hiệu nhằm tạo dựng lòng tin cho khách hàng.

Page 96: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

80

4.6.2 Các định danh ảnh hƣởng đến quyết định lắp đặt hệ thống

camera an ninh tại TP.HCM

Trong mô hình nghiên cứu tác giả đưa ra 3 biến định danh là giới tính, độ

tuổi và thu nhập nhằm lượng hóa mức độ khác nhau giữa các nhóm trong cùng một

nhân tố.

Về biến giới tính thì có nhóm khách hàng nam và nữ, kết quả thu được ở

phần 4.5.1 cho thấy nhóm nhân tố này không ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ

thống camera an ninh tại TP.HCM, vì trên thực tế chủ doanh nghiệp, chủ cửa hàng

hay người quyết định lắp camera đều có thể là nam hay nữ vì cả 2 nhóm này đều

mong muốn sự an toàn cho mình cũng như cho người thân của họ, chứ không nhất

thiết là nam hay nữ mới quyết định sự an toàn đó, mặt khác hiện tại Việt Nam đang

thực hiện chính sách bình đẳng giới từ đó cho thấy vai trò của người phụ nữ ngang

bằng với nam giới, thậm chí nữ giới là người đứng đầu một tổ chức hay là người

quyết định chi tiêu trong gia đình.

Về biến độ tuổi có 2 nhóm đối tượng là ngưới trên 18 đến dưới 35 và nhóm

từ 35 đến dưới 60 lý do tác giả chọn 2 nhóm khách hàng này là nhằm phân biệt sự

nhận thức về mức độ an toàn của họ cũng như sự thành đạt của họ ở nhóm độ tuổi

cao hơn, nhưng kết quả nghiên cứu ở phần 4.5.2 cho thấy không có sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê về mặt giá trị quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại

TP.HCM. vì thự tế nhóm khách hàng của tác giả chỉ tập trung ở khu vực TP.HCM

nên nhóm tuổi nào cũng nằm trong độ tuổi thành đạt, nếu tác giả chọn vị trí địa lý

khác thì có lẽ sẽ có sự khác biệt trong biến độ tuổi.

Về biến thu nhập sau khi tác giả thực hiện phân tích Anova ở mục 4.5.3 cho

thấy với với 4 nhóm khách hàng có thu nhập dưới 5 triệu, từ 5 triệu đến dưới 10

triệu, từ 10 triệu đến dưới 20 triệu, và từ 20 triệu trở lên với độ tin cậy 95% thì

không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an

ninh tại TP.HCM, vì giá trị của hệ thống camera an ninh tuy cao nhưng vẫn nằm

trong giới hạn thu nhập của họ, đối với người có thu nhập từ 5 triệu đến dưới 10

triệu thì đây là nhóm khác có nhu cầu đặt biệt về công nghệ nên họ sẵn sàng bỏ ra

một khoản thu nhập để đầu tư vào công nghệ an ninh. Thu nhập của nhóm khách

Page 97: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

81

hàng càng cao thì nhu cầu lắp đặt hệ thống camera càng cao vì khi họ có thu nhập

cao họ sẽ quan tâm hơn vấn đề an ninh cho bản thân, người thân cũng như là túi tiền

của họ, măc khác họ cũng là người có địa vị trong xã hội nên nhu cầu về camera

giúp họ có thể quản lý nhân viên hay quy trình sản xuất của họ.

4.7 Tóm tắt chƣơng 4

Chương này tác giải thực hiện phân tích dữ liệu thu được với số mẫu là N =

330 mẫu, sau khi làm sạch dữ liệu sẽ tiến hành chạy thống kê mô tả theo giới tính,

độ tuổi và thu nhập để xem tỷ lệ giữa các nhóm trong biến định tính sẽ chiếm bao

nhiêu phần trăm trong tổng số mẫu thu được, sau đó là đánh giá sơ bộ thang đó

Cronbach’s Alpha để loại ra những biến thực sự không giải thích hoặc không ảnh

hưởng đến nhân tố của mô hình, thông qua kết quả kiểm định thang đo cho thấy

biến TT1 nằm trong nhân tố TT ( tinh thần), GC5 nằm trong nhân tố GC ( giá cả),

QD5 và QD6 nằm trong nhân tố ( quyết định) bị loại khỏi mô hình. Tác giả tiếp tục

đưa các biến còn lại vào phân tích EFA và kết quả cho thấy biến DT1 trong nhân tố

( đặt tính), TH4 trong nhân tố ( thương hiệu) bị loại khỏi mô hình. Và mô hình được

giữ nguyên 6 nhân tố là đặt tính sản phẩm, cửa hàng liên hệ, giá cả sản phẩm, nhân

sự, thương hiệu sản phẩm và giá trị tinh thần.

Sau khi chạy phân tích hệ số tương quan Pearson cho thấy nhân tố NS ( nhân

sự) và TT ( giá trị tinh thần) không ảnh hưởng đến mô hình. Đồng thời qua quá

trình phân hồi quy lần 1 cả 2 nhân tố này đều không anh hưởng nên tác giả đã loại

biến này ra và chạy phân tích hồi quy để cho ra phương trình hổi quy chuẩn hóa với

4 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM là

đặt tính, cửa hàng, giá cả và thương hiệu và 4 nhân tố này giải thíc được 69.30% sự

biến thiêng của quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM

Cuối cùng là kiểm định sự khác biệt về các nhân tố định tính là giới tính, độ

tuổi, thu nhập để xem có sự khác biệt không, kết quả chạy phân tích t-test và Anova

cho thấy các nhân tố định tính không có sự khác biệt trong quá trình quyết định lắp

đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM

QD = 0.443DT + 0.438CH + 0.323GC + 0.372TH

Page 98: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

82

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN, VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Tóm tắt nghiên cứu

Như đã trình bay ở phần 1.3 mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các yếu

tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM và đánh

giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố lên quá trình ra quyết định, sau qua trình

trình nghiên cứu thì cho thấy rằng các nhân tố đặt tính sản phẩm, cửa hàng liên hệ,

giá cả sản phẩm và thương hiệu sản phẩm có ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ

thống camera với mức độ ảnh hưởng lần lượt là 0.443; 0.438; 0.323; 0.372, ngoài ra

mô hình cũng cho thấy các yếu tố đặt tính như giới tính, độ tuổi, thu nhập không có

sự khác biệt giữa các nhóm lên quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại

TP.HCM

Quy trình nghiên cứu bắt đầu với các câu hỏi định tính và các lý thuyết về

quyết định mua, giá trị cảm nhận của khách hàng Sanchez et al., (2006), mô hình

TRA, TPB, TAM , cộng với quá trình tiếp cận thực tê trong ngành camera của tác

giả từ đó đưa ra mô hình đề xuất cho nghiên cứu quyết định lắp đặt hệ thống camera

an ninh tại TP.HCM với 6 nhóm nhân tố tác động là đặt tính sản phẩm, cửa hàng

liên hệ, giá cả sản phẩm, giá trị nhân sự, thương hiệu sản phẩm và cuối cùng là giá

trị tinh thần với số câu hỏi đặt ra ban đầu đặt ra là 34 câu hỏi, tương ứng với 34 biến

quan sát trong 6 nhóm nhân tố trên. Ngoài ra còn có các biên quan sát định tính

được thực hiên dựa trên kỹ thuật thảo luận nhóm sau đó khám phá và điều chỉnh các

biến quan sát cho phù hợp. sau khi được bảng câu hỏi chính thức tác giả tiến hành

quá trình thu thập dữ liệu bằng phương pháp đưa ra bảng câu hỏi phỏng vấn trực

tiếp với 5 thang đo Likert cơ bản (1 hoàn toàn không đồng ý, bậc 2 không đồng ý,

bậc 3 trung gian không đồng ý và cũng không phản đối, bậc 4 đồng ý, bậc 5 hoàn

toàn đồng ý), sau quá trình phỏng vấn tác giả thu về được 330 câu hỏi hoàn chỉnh

và đưa vào phân tích mô hình

Ban đầu tác giả thực hiện kiểm định sơ bộ thang đo Cronbach’s Alpha bằng

phần mêm SPSS 20.0, sau khi loại các biến không phù hợp thì tiếp tục thực hiện

phân tích nhân tố khám phá EFA . Dựa vào kết quả phân tích mô hình nghiên cứu

tác giả được mô hình nghiên cứu mới, sau đó đưa vào phân tích tương quan Pearson

Page 99: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

83

để tìm ra các nhân tố không thực sự ảnh hưởng đến mô hình còn lại những nhân tố

thực sự có ảnh hưởng sẽ được đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính. Cuối cùng là

đưa ra mô hình hồi quy hiệu chỉnh và kiểm định giả thuyết xem các nhân tố có thực

sự ảnh mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố lên quyết định lắp đặt hệ thống camera

an ninh tại TP.HCM là như thế nào, với phương pháp phân tích Independent

samples T-test và phương pháp phân tích phương sai Anova với độ tin cậy 95% để

do tìm có hay không sự khác nhau của từng nhân tố định tính đến quyết định lắp đặt

hệ thống camera an ninh tại TP.HCM

5.2 Kết luận, kết quả và kiến nghị sau khi nghiên cứu mô hình

5.2.1 Kết luận

Ngành công nghệ nói chung và camera nói riêng không còn là ngành mới

mẽ, nên việc duy trì và phát triển đòi hỏi cần có sự quyết tâm hơn của doanh nghiệp

mới có thể bắt kịp được xu hướng đổi mới công nghệ, khi nền kinh tế phát triền thì

nhu cầu của người tiêu dùng cũng thay đổi theo do đó doanh nghiệp cần có những

chiến lược kinh doanh đặt biệt là nghiên cứu về “quyết định” của khách hàng ngày

càng cấp thiết hơn.

Đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống

camera an ninh tại TP.HCM” là quá trình nghiên cứu quyết định tiêu dùng của

khách hàng. Tổng quan đề tài đã đạt được những mục tiêu cơ bản đề ra là tìm ra các

nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera, mức độ ảnh hưởng của

từng nhân tố như thế nào, đánh giá sự khác biệt của các yếu tố chính đến các khách

hàng có đặc điểm khác nhau bao gồm độ tuổi, trình độ, thu nhập và cuối cùng là

đưa ra những kiến nghị sau nghiên cứu.

Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn chính: (1) nghiên cứu định tính

nhằm nhằm xây dựng bảng câu hỏi thăm do khách hàng. (2) nghiên cứu định lượng

là quá trình thu thập thông tin, số liệu, ước lượng và kiểm định mô hình.

Sau kết quả nghiên cứu phần nào giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ khách hàng

mong muốn gì từ đó có những chiến lược cụ thể để đa dạng hóa phương thức kinh

doanh, sản phẩm, chất lượng dịch vụ. có như vậy mới có thể tồn tại và phát triển

Page 100: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

84

trong thời buổi cạnh tranh khóc liệt như hiện nay. Ngoài ra nghiên cứu còn giúp

người tiêu dùng chọn lựa những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất nhằm đảm bảo anh ninh

cũng như việc giám sát kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn.

5.2.2 Kết quả nghiên cứu và kiến nghị

Với thời đại phát triển công nghệ như hiện nay đòi hỏi con người phải luôn

thay đổi để thích nghi và phát triển hơn, camera an ninh được xem là một trong

những ngành luôn đổi mới về tính năng kể cả chất lượng, dó đo muốn đem công

nghệ đến với khách hàng là một trong những bài toán nan giải của các doanh nghiệp

hiện nay, với kết quả nghiên cứu phần nào nói lên được mong muốn cũng như nhu

cầu của khách hàng khi lựa chọn sản phẩm công nghệ như hiện nay. Sau thời gian

tiếp cận thực tế, phân tích dữ liệu thì tác giả đã cho ra mô hình nghiên cứu các yếu

tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM là đặt

tính sản phẩm, cửa hàng liên hệ, giá cả sản phẩm, thương hiệu sản phẩm với 4

nhóm nhân tố trên đã giải thích được 69.30% sự biến thiêng dữ liệu của mô hình.

Với mức độ ảnh hưởng 0.443 của nhân tố đặt tính lên quyết định lắp đặt hệ thống

camera an ninh tại TP.HCM cho thây người tiêu dùng luôn chú trọng khả năng phát

huy tác dụng chống trộm, quản lý kinh doanh của hệ thống camera an ninh do đó

Doanh nghiệp phải chú trọng cho ra đời những dòng sản phẩm có tính năng

vượt trội, không chỉ vậy mà còn phải kết hợp với nhiều sản phẩm để tạo ra ngôi nhà

Smarthome cho khách hàng một cách thuận tiện nhất, có như vậy mới da dạng hóa

trong sản phẩm cho người tiêu dùng lựa chọn. Ngoài ra các với kết quả kiểm định

sự khác biệt ở mục 4.5 cho thấy với độ tin cậy 95% thì không có sư khác biệt về

mặt thống kê nên các doanh nghiệp cần tập trung đưa ra những sản phẩm, mẫu mã

phù hợp với từng độ tuổi, từng giới tinh…với hệ số Beta = 0.443 cho thấy rằng

phần còn lại mà nhân tố chưa giải thích cho mô hình được là đặt tính ổn định của

sản phẩm, khi mà gần đây liên tiếp các vụ trộm cắp xảy ra nhưng hệ thông camera

không phát huy được tính năng của mình, đôi khi còn là công cụ cho kẻ xấu lợi

dụng để theo dõi xem có chủ nhân ở nhà không để tiến hành trộm cắp, không dừng

lại ở đó mà các vấn đề về an toàn kỹ thuật điện cũng được quan tâm nhiều hơn tránh

trường hợp hệ thống tự động cháy nổ làm hư hao tài sản của người sử dụng. Để làm

Page 101: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

85

được điều này các công đại lý phải có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra đánh giá

sản phẩm, đề xuất với nhà sản xuất những cho ra đời những sản phẩm chất lượng.

đối với sản phẩm, doanh nghiệp cần đăng ký sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, với

kiểu dáng công nghiệp. tránh trường hợp hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng

làm ảnh hưởng đến uy tính doanh nghiệp.

Cũng giống như hầu hết các sản phẩm công nghệ khác, camera khi hoạt động

phải có nguồn năng lượng điện, nên khi nguồn điện bị ngắt thì hệ thống sẽ không

còn tác dụng, nên nhà sản xuất nên cho ra đời sản phẩm tích trữ năng lượng đề

phòng tình trạng mất nguồn, tạo tính linh hoạt cho sản phẩm từ đó khách hàng cảm

nhận tốt về đặt tính sản phẩm và tác động tích cực đến mọi người xung quanh.

Đối với chính phủ nên thành lập những hội đồng kiểm định chất lượng đối

với ngành công nghệ nói chung và ngành camera nói riêng, cần có những biện pháp

xử lý kịp thời những sản phẩm kém chất lượng, hàng giả hàng nhập lậu, gian lận

thương mại trên thị trường Việt Nam. Cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát

thị trường. Ngoài ra nhà nước cần dành một khoản ngân sách để tạo nguồn vốn ban

đầu cho quỹ mang tính chất hỗ trợ mang tính chất phất triển công nghệ, tạo các

công trình nghiên cứu thử nghiệm để có được những sản phẩm chất lượng thuận

tiện cho người sử dụng. hạn chế những rào cảng công nghệ nhằm thu hút việc

chuyển giao công nghệ, nhà đầu tư, các nhà khoa học nước ngoài đến với Việt Nam.

Đối với nhân tố cửa hàng liên hệ, khi đã hoạt động trong lĩnh vực công nghệ

thì cần am hiểu rộng về sản phẩm có như vậy mới tư vấn khách hàng lựa chọn sản

phẩm phù hợp với nhu cầu của họ, tránh tình trạng bán tháo sản phẩm làm cho

người tiêu dùng không tin dùng sản phẩm cũng như đánh giá sự uy tính của cửa

hàng, ngoài ra của hàng cần trang trí showroom với nhiều chủng loại khác nhau cho

người tiêu dùng có thể so sánh lựa chọn, với hệ số Beta = 0.438 cho thấy mức độ

quan trọng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM là ở mức

hai so với nhân tố đặt tính sản phẩm do đó cần phát huy nhân tố này để mức độ ảnh

hưởng của nó ngày càng mạnh hơn đo đó:

Doanh nghiệp camera với đặt thù là ngành dịch vụ nên cần tạo lòng tin cho

khách hàng với cái nhìn ban đầu về cửa hàng của mình, nên vị trí địa lý để đặt trụ

Page 102: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

86

sở cũng là yếu tố quyết định đến kết quả tiếp cận khách hàng. Kết quả phân tích

Independent samples T-test và phân tích phương sai Anova ở mục 4.5 cho thấy

không có sự khác biệt về các biến định tính trong quyết định lắp đặt hệ thống

camera an ninh tại TP.HCM nên doanh nghiệp cần tập trung xây dựng chiến lược

kinh doanh cho tất cả các nhóm khách hàng đừng chú trọng vào nhóm khách hàng

có thu nhập hay có địa vị, vì làm như vậy vô tình doanh nghiệp bỏ sót những phân

khúc thị trường nhỏ lẻ. do đó nhà sản xuất nên tăng cường kênh phân phối vì nhà

sản xuất không có đủ nguồn lực tài chính để phân phối trực tiếp sản phẩm của mình

đến tận người tiêu dùng cuối cùng, vì việc phân phối trực tiếp đòi hỏi đầu tư rất

nhiều tiền bạc và nhân lực. Khi sử dụng các trung gian phân phối, khối lượng bán sẽ

tăng hơn do đảm bảo được việc phân phối rộng khắp và đưa được sản phẩm đến các

thị trường mục tiêu một cách nhanh chóng. Với ưu điểm nhiều kênh phân phối nhà

sản xuất có thể thu thập thông tin cần thiết nhằm hoạch ra những chiến lược kinh

doanh phù hợp tạo thuận lợi cho sự trao đổi sản phẩm và dịch vụ. ngược lại nhà sản

xuất nên quan tâm hơn với các đại lý bằng cách,trợ giúp về dòng sản phẩm: nhà sản

xuất đảm bảo cung cấp cho các thành viên kênh dòng sản phẩm tốt nhất, có khả

năng bán được với doanh số cao, đạt được lợi nhuận cao,trợ giúp về quảng cáo và

xúc tiến bán hàng. Một chiến dịch quảng cáo là cách lôi cuốn tốt nhất đối với người

tiêu dùng vì khi đó họ sẽ biết đến sản phẩm, biết đến công ty và khi đó cơ hội bán

hàng sẽ tăng lên. Từ đó người tiêu dùng có thể tin dùng và chọn đúng sản phẩm cần

thiết với nhu cầu của mình. Tăng cường thêm dịch vụ chăm sóc khách hàng tại đại

lý để đảm bảo tư vấn cho khách hàng những thông tin cần thiết về sản phẩm cũng

như các dịch vụ mà đại lý cung cấp. Đồng thời, thiết lập đường dây nóng để giải

quyết những khiếu nại của khách hàng.

Đối với nhà nước trước tiên phải xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với doanh

nghiệp, tạo dòng thông tin giữa doanh nghiệp với các hoạch định chiến lược chính

sách của nhà nước, vì ngành công nghệ luôn là ngành có đặt tính kỹ thuật cao luôn

thay đổi, việc thiết lập kênh thông tin như vậy giúp chính phủ có những giải pháp

thích hợp và ứng phó kịp thời trước những khó khăn có thể xảy ra, đồng thời có thể

giúp doanh nghiệp vượt qua và hoạch định những chính sách đúng đắn. Các cơ

Page 103: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

87

quan ở trung ương và địa phương cần thống nhất các chính sách đề ra tránh tình

trạng không đồng bộ tạo khó khăn trong việc mở rộng kênh phân phối.

Đối với nhân tố giả cả, ngày nay người tiêu dùng luôn có nhiều phương thức

để so sánh giá trên các phương tiện như internet, báo chí, truyền hình. Với kết quả

hồi quy ta có hệ số Beta của nhân tố này là 0.323 có tác động cùng chiều đến quyết

định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM do đó:

Doanh nghiệp phải chú trọng và luôn theo dõi sản phẩm để ấn định mức giá

phù hợp với từng phân khúc thị trường, không quá cao cũng không quá thấp tránh

tình trạng phá giá như hiện nay, các công ty sản xuất và phân phối nên qui định mức

giá bán ra từ các cửa hàng đại lý để việc cạnh tranh giữa các đơn vị lớn, vừa và nhỏ

có tính công bằng hơn, đem lại sự thuận lợi cho khách hàng khi chọn mua sản phẩm

và mang tính động bộ giá trên thị trường. nhà sản xuất nên có quy định thưởng phạt

đối với đại lý đạt chỉ tiêu doanh số, hoặc phá giá trên thị trường. trên thực tế các

công ty chuyên thầu dự án luôn luôn chào ở mức giá thấp hơn so với đơn vị lắp đặt

nhỏ lẻ, vì họ được hưởng mức chiêc khấu cao hơn khi đạt doanh số lấy hàng. Giá cả

phải đi đôi với chất lượng sản phẩm và thương hiệu sản phẩm không vì lợi nhuận

mà bán sản phẩm kém chất lượng với mức giá cao như vậy sẽ làm cho người tiêu

dùng mất lòng tin vào sản phẩm. kết quả kiểm định sự khác biệt trong các nhân tố

định tính đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM là không

khác biệt, tuyên nhiên phần còn lại mà mô hình chưa giải thích đó là biến giới tính

nữ sẽ so xu hướng mặc cả nhiều hơn nam.

Bên cạnh đó, các đại lý kinh doanh cũng nên tham khảo các phương pháp

định giá theo khuyến mãi (hình thức trả góp) vì có nhiều khách hàng có nhu cầu và

mong muốn có được hệ thống an ninh lại hạn chế về tài chính trong việc chi trả,

thanh toán. Việc hỗ trợ trả góp với lãi suất thấp sẽ tăng thêm lượng khách hàng tiềm

năng và tăng cảm nhận của khách hàng đối với các đại lý trong vấn đề mua bán và

thanh toán linh hoạt.

Đối với chính phủ nên có những biên pháp hổ trợ sản xuất trong nước phù

hợp với quá trình hội nhập như hiện nay. Tránh tình trạng nhập siêu đối với ngành

Page 104: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

88

camera khuyến khích sử dụng trang thiết bị, phụ kiện linh kiện trong nước nhằm

giãm giá thành sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh so với mặt hàng nhập khẩu.

Nhân tố còn lại là thương hiệu sản phẩm với hệ số Beta = 0.372 cho thấy

mức độ ảnh hưởng của nhân tố này lên quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh

tại TP.HCM là không nhỏ, vì khách hàng luôn mong muốn tìm những sản phẩm giá

thành hợp lý nhưng phải đi đôi với thương hiệu nổi tiếng trong ngành, Một sản

phẩm có thương hiệu có nghĩa là sản phẩm đó đã được sự tin tưởng bởi đại đa số

khách hàng trong phân khúc mà sản phẩm nhắm đến, vì thế theo tâm lý đám đông

thì những khách hàng mới lọt vào phân khúc mà sản phẩm nhắm đến thì tỷ lệ khách

hàng đó lựa chọn sản phẩm và dịch vụ đã có thương hiệu sẽ cao hơn, Do đó:

Doanh nghiệp cần phải duy trì lượng khách hàng trung thành bằng cách đưa

ra những chế độ hậu mãi, chương trình khách hàng thấn thiết nhằm tạo dựng lòng

tin về doanh nghiệp cũng như thương hiệu sản phẩm đã bán cho khách hàng. Cần

phát triển hệ thống mạng lưới đại lý nhằm mở rộng thị phần sản phẩm tiếp cận

khách hàng một cách nhanh nhất, Đó là lý do tại sao đối với các mặt hàng có

thương hiệu, người tiêu dùng không phải suy nghĩ quá nhiều khi mua nó nếu giá của

sản phẩm nằm trong ngân sách của họ. Với kết quả kiểm định sự khác biệt kết quả

phân tích Independent samples T-test và kiểm định phương sai Anova ở mục 4.5

cho thấy không có sự khác biệt về các biến định tính trong quyết định lắp đặt hệ

thống camera an ninh tại TP.HCM

Nhà sản xuất nên kết hợp với các nhà phân phối lớn có thương hiệu trong

ngành và có những chính sách hợp tác và hổ trợ tích cực, điển hình nhà sản xuất

camera KBVISION đang thâm nhập vào thị trường Việt Nam và nhà sản xuất này

đã phối hợp với nhà phân phối lớn nhất nhì thị trường Việt Nam là thương hiệu

QUESTEK, nhờ đó mà nhà sản xuất này đã thành công trong việc quảng bá thương

hiệu đến tất cả các đại lý của nhà phân phối. Ngoài ra cần có những chiến lược

trong việc thiết lập bảng hiệu, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm, hổ trợ kỹ

thuật…. để góp phần vào việc xây dựng thương hiệu cho đại lý cũng như khách

hàng tiềm năng.

Page 105: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

89

Đối với chính phủ cần khuyến khích hợp tác sản xuất và chuyển giao công

nghệ với các tập đoàn đa quốc gia và có thương hiệu trong ngành, liên tục đổi mới

chính sách nhằm không bị lạc hậu trong thời kỳ hội nhập. Thu hút đầu tư của các

đối tác chiến lược nước ngoài để phát triển hệ thống sản xuất hổ trợ cho ngành

nhằm tạo ra những sản phẩm chất lượng, thương hiệu uy tín.

5.3 Hạn chế và hƣớng phát triển nghiên cứu

5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu

Do điều kiện khách quan về thời gian thông tin cũng như là chi phí nên tác

giả lựa chọn phương pháp lấy mẫu là thuận tiên phi xác xuất nên tính đại diện

không cao, đồng thời nghiên cứu chỉ giới hạn ở khu vực 12 quận nội thành

TP.HCM là: Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 7, Quận 10, Quận 11,

Quận Gò Vấp, Quận Tân Bình, Quận Phú Nhuận, Quận Bình Thạnh nên chưa phản

ánh đầy đủ và chính xác cho tổng thể vì mỗi thị trường khác nhau sẽ có những đặc

điểm khác nhau khi nghiên cứu.

Mẫu khảo sát chưa có sự phân bổ cân đối về giới tính, độ tuổi, thu nhập nên

chưa tạo sự khác biệt trong quá trình quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại

TP.HCM bằng phương pháp phân tích Independent samples T-test và kiểm định

phương sai Anova, ngoài ra quá trình thu thập dữ liệu là hoàn toàn không phát sinh

chi phí hay lợi ích cho người được trả lời. Nên tính hợp tác và sự chân thật trong

bảng câu hỏi là còn hạn chế

Mô hình chỉ giải thích được 69.30% sự biến thiêng dữ liệu trong quyết định

lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM,điều này cho thấy còn lại 30.70% các

thành phần khác ảnh hưởng đến mô hình mà mô hình chưa đề cặp đến hoặc chưa

giải thích được

5.3.2 Hƣớng phát triển nghiên cứu

Để khắc phụ những hạn chế trên, trong hướng nghiên cứu tiếp theo:

Cần tăng kích thích về mặt số lượng cũng như quy mô của mẫu nghiên cứu,

hoặc nghiên cứu ở những vị trí địa lý khác nhau để mô hình có tính tổng thể hơn.

Page 106: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

90

Cần khảo sát thêm nhiều biến định tính để dò tìm xem có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê trong quá trình quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại

TP.HCM hay không.

Cần dò tìm thêm những nhân tố mà mô hình chưa giải thích được, đồng thời

sử dụng các công cụ phân tích cao cấp hơn ngoài SPSS. Như vậy mô hình sẽ hoàn

chỉnh hơn và có ý nghĩa thực tiễn nhằm giúp thị trường công nghệ nói chung và thị

trường camera nói riêng ngày càng mở rộng và nâng tầm ảnh hưởng cho cuộc sống

hiện đại hơn.

Page 107: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

[1] Đinh Phi Hổ (2015), “phương pháp nghiên cứu khoa học& viết luận văn thạc

sĩ”, TP.HCM: NXB Kinh tế TP.HCM

[2] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc ( 2005), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS”, Hà Nội: NXB Thống kê

[3] Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS”, Hà Nội : NXB Hồng Đức

[4] Huỳnh Thanh Tú (2013), “Tâm lý và nghệ thuật lãnh đạo”, TP.HCM: NXB Đại

học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

[5] Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang. (2003).” Nguyên lý Marketing”,

Hồ chí Minh: NXB ĐHQG TP.HCM

[6] Nguyễn Đình Thọ (2011), “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh”, Hà Nội: NXB Lao động xã hội

[7] Nguyễn Đình Thọ (2013), “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh”, Hà Nội :NXB Tài chính

[8] Phạm Thị Tâm, (2012) “Yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn ngân hàng

của khách hàng cá nhân”, Tập chí khoa học và đào tạo ngân hàng

[9] Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), “ Phương pháp nghiên cứu

xã hội học,”, Hà Nội: NXB ĐHQG Hà Nội.

[10] Phillip Kotler (2002), “Marketing căn bản”, Hà Nội: NXB Thống Kê, Tái bản

lần 3

[11] Philip Kotler (2007), “Marketing căn bản”,Hà Nội: NXB Lao Động Xã Hội

[12] Phillip Kotler,(2001), “Marketing căn bản”, Hà Nội: NXB Thống kê

[13] Philip Kotler (2011) “Quản trị marketing”, Hà Nội: NXB Thống Kê

[14] Vũ Cao Đàm (2005), “Nghiên cứu khoa học - Phương pháp luận và thực tiễn”,

Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia.

Page 108: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

92

TIẾNG ANH

[15] Ajzen, I. (1991), The Theory of Planned Behavior, Organizational Behavior

and Human Decision Processes, 50(2),179-211

[16] Chang Tsung-Sheng, Hsiao Wei-Hung (2011), Consumers' automotive

purchase decisions: The significance of vehicle-based infotainment systems,

African

[17] Chen, C.F.& Chao, W.H., ( 2010 ), “ Habitual or Reasoned? Using the Theory

of planned Behavior, Technology Acceptance Model, and Habit to Examine

Switching intertions Toward Public Transit”

[18] Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user

acceptance of information technology, MIS Quarterly, 13, 31-340

[19] Gronroos, C, A, (1984), Service Quality Model and Its Marketing implications,

European, Journal of Marketing, 18 (4): 36-44

[20] Journal of Business Management, Vol.5 (11), pp. 4152-4163

[21] Kotler, P & Amstrong, G, (2004), Những nguyên lý tiếp thị (tập 2), NXB

Thống kê.

[22] Luis Gerardo Sanchez Acenjo Carrillo ( 2014 ) “To those who are committed

to transform the world into a better one by changing themselves first…”

website

[23] Sheth, J.N, Newman, B. And Gross, B.L, 1991. Why we buy what we buy: a

theory of consumption values. Journal of Business Research. Vol. 22, pp. 159-

70.

[24] Sweeney, Jillian C. And Geoffrey N. Soutar, 2001. Consumer- Perceived

Value: The Development of a Multiple Item Scale. Journal of Retailing. 77(2),

203-220.

Page 109: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

93

CÁC LUẬN VĂN THẠC SĨ TRONG NƢỚC

[25] Trần Thu Hà (2011), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng

máy nước nóng năng lượng mặt trời của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh,

Luận văn thạc sĩ, Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng.

[26] Vũ Thị Thu Hà , Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng điền thoại thông

minh tại thành phố Hồ Chí Minh, Bài thu hoạch luận văn thạc sĩ, Trường Đại

Học Quốc Tế Hồng Bàng.

[27] Nguyễn Lưu Như Thụy (2012), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết

định mua xe gắn máy tay ga của người dân TP.HCM, Luận văn thạc sĩ, Trường

Đại Học Kinh Tế TP.HCM.

[28] Ma Cẩm Tường Lam (2011), Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh

viên đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trường đại học Đà Lạt, Luân văn

thạc sĩ, Trường Đại Học Quốc Gia Hà Nội Viện Đảm Bảo Chất Lượng Giáo

Dục.

[29] Nguyễn Xuân Trưởng (2010), Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hường chọn mua

các thương hiệu xe ôtô tại TP.HCM, Luân văn thạc sĩ, Trường Đại Học Quốc

Tến Hồng Bàng

[30] Phạm Thị Ánh Tuyết (2010) Nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định

lựa chọn dịch vụ điện thoại di động 3G tại thị trường TP.HCM, Luân văn thạc

sĩ, Trường Đại Học Quốc Tến Hồng Bàng

CÁC TRANG WEB

[31] Báo tin tức điện tử - Vnexpress ( 2015 ) “Nhân rộng mô hình camera giám sát

khu dân cư trên cả nước” Vnexpress.net – Duy Trần, http://vnexpress.net/tin-

tuc/thoi-su/nhan-rong-mo-hinh-camera-giam-sat-khu-dan-cu-tren-ca-nuoc-

3229730.html

[32] Báo tin tức điện tử - Tuổi trẻ - (2014) “Camera chống trộm phản chủ”

Tuoitre.vn Đức Thanh - Minh Phượng, http://tuoitre.vn/tin/chinh-tri-xa-

hoi/20141113/camera-chong-trom-phan-chu/671045.html

Page 110: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

94

[33] Diễn Đàn – Tinh Tế ( 2013 ) “Lịch sử hình thành và phát triển của camera

quan sát” tinhte.vn – ultratrung, https://tinhte.vn/threads/lich-su-hinh-thanh-va-

phat-trien-cua-camera-quan-sat.2137596/

[34] Trang thương mại điện tử - cameraviewcom ( 2014 ) “sản phẩm camera”

cameraviewcom.com , http://cameraviewcom.com/

[35] Tập chí – tập chí khoa học ( 2014) “Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm

tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn

tỉnh Nghệ An” tapchi.vnu.edu.vn - Nguyễn Xuân Cường , Nguyễn Xuân Thọ,

Hồ Huy Tựu http://tapchi.vnu.edu.vn/upload/2014/04/1407/5.pdf

[36] Luận văn – luanvanaz ( 2014) “Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned

Action- TRA)” luanvanaz.com, http://luanvanaz.com/thuyet-hanh-dong-hop-ly-

theory-of-reasoned-action-tra.html

[37] Tập chi – tập chí khoa học ( 2014 ) “ habits and technology fit: a study of

technology acceptance” researchbank.rmit.edu.au,

https://researchbank.rmit.edu.au/eserv/rmit:160802/Sanchez_Acenjo

Carrillo.pdf

[38] Diễn đàn – slideshare( 2015) “ Phân tích hồi quy tuyến tính đơn giản”

slideshare.net.

http://www.slideshare.net/TrCng/phantichhoiquytuyentinhdongian

Page 111: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM

I. GIỚI THIỆU

Xin chào các anh/chị, tôi là Võ Thành Tâm, là học viên chương trình đào tạo

thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh trường ĐH Quốc Tế Hồng Bàng. Hiện nay tôi

đang thực hiện đề tài về “Nghiên cứu yêu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ

thống camera an ninh tại TP.HCM”. Kính mong anh/chị vui lòng dành một ít thời

gian để trao đổi một số suy nghĩ của anh/chị.

II. MỤC ĐÍCH

Khám phá, điều chỉnh, bổ sung và khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM

III. NỘI DUNG, BỔ SUNG THANG ĐO

1. Anh chị có biết đến hệ thống camera an ninh

2. Nếu lắp đặt hệ thống camera anh chị sẽ chọn camera có thương hiệu như

thế nào

3. Khi quyết định lắp đặt hệ thống camera thì yếu tố nào giúp anh chị chọn

camera

4. Tiếp theo tôi xin đưa ra một vài yếu tố xin ý kiến của anh/chị. Theo

anh/chị trong các yếu tố sau yếu tố nào quan trọng và sắp xếp theo thứ tự

quan trọng nhất.

- Đặt tính sản phẩm

- Cửa hàng liên hệ

- Giá thành sản phẩm

- Nhân sự

- Thương hiệu sản phẩm

- Giá thành sản phẩm

5. Sau đây là những phát biểu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp

đặt hệ thống camera an ninh tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Xin các A/C

cho biết những ý kiến hoặc thắc mắc về nghĩa của chúng? Vì sao? Theo

XVII

Page 112: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XVIII

các A/C những phát biểu này muốn nói lên cái gì? Tại sao? Các A/C

muốn bổ sung những gì? Vì sao?

Thang đo về đặc tính sản phẩm ( ký hiệu là DT gồm 5 biến quan

sát DT1 ÷ DT5)

- Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm phát huy được khả năng chống trộm, an

ninh DT1

- Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm có độ bền cao vận hành liên tục DT2

- Tôi sẽ quyết định mua nếu mẫu mã sản phẩm đa dạng, tính thẩm mỹ cao

DT3

- tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm thuận tiên lắp đặt và thẩm mỹ cao DT4

- Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm dễ sữa chữa, bảo hành DT5

Thang đo về cửa hàng liên hệ khi mua sản phẩm (ký hiệu là CH

gồm 4 biến quan sát CH1 ÷ CH4)

- Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm nếu cửa hàng đáng tin cậy CH1

- Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm nếu vị trí cửa hàng nằm ở quận trung tâm,

thuận lợi CH2

- Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm nếu cửa hàng chuyên về sản phẩm CH3

- Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm nếu đại lý có nhiều chi nhánh CH4

Thang đo về giá thành sản phẩm (ký hiệu là GC gồm 5 biến

quan sát GC1 ÷ GC5)

- Tôi sẽ quyết định mua giá cả sản phẩm phù hợp với chất lượng GC1

- Tôi sẽ quyết định mua nếu giá cả phù hợp với thu nhập GC2

- Tôi sẽ quyết định mua nếu giá hợp lý nhất giữa các đại lý cạnh tranh GC3

- Tôi sẽ quyết định mua nếu thời gian thanh toán linh động GC4

- Tôi sẽ quyết định mua nếu giá không đổi theo mùa GC5

Thang đo về nhân sự (ký hiệu là NS gồm 5 biến quan sát NS1 ÷

NS5)

- Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên phục vụ, tư vấn kịp thời NS1

- Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên am hiểu sản phẩm, chuyên nghiệp

NS2

Page 113: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XIX

- Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên thấu hiểu tâm lý khách hàng NS3

Thang đo về thƣơng hiệu sản phẩm (ký hiệu là TH gồm 4 biến

quan sát TH1 ÷ TH4)

- Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu nổi tiếng trong ngành camera TH1

- Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu phổ biến nhiều người sử dụngTH2

- Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu đạt chuẩn quốc tế TH3

- Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu lâu năm trong ngành TH4

Thang đo về giá trị tinh thần (ký hiệu là TT gồm 5 biến quan sát

TT1 ÷ TT5)

- Anh/chị cảm thấy an toàn cho ngôi nhà khi có camera TT1

- Anh/chị cảm thấy camera là công nghệ an ninh tốt nhất TT2

- Ngôi nhà Anh/ Chị sẽ sang trọng hơn khi có camera TT3

- Anh/chị có thấy camera sẽ đáp ứng đúng nhu cầu của mình TT4

- Anh/chị có thích lắp nhiều camera cho một ngôi nhà TT5

Thang đo về quyết định mua hàng của khách hàng (ký hiệu là

QD gồm 6 biến quan sát QD1 ÷ QD6)

- Tôi sẽ quyết định lắp camera để đễ dàng kiểm soát và quản lý QD1

- Tôi sẽ quyết định lắp camera ở cửa hàng gần với tôi hơn QD2

- Tôi sẽ quyết định lắp camera với giá cả phù hợp QD3

- Tôi sẽ quyết định lắp camera nếu đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp QD4

- Tôi sẽ quyết định lắp camera có thương hiệu QD5

- Tôi sẽ quyết định lắp camera để thỏa mãn mục đích của tôi QD6

Page 114: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XX

PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT

ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CAMERA AN NINH TẠI TP.HCM

Chào các anh chị!

Với tình hình tội phạm phức tạp như hiện nay thì camera quan sát sẽ góp

phần vào việc đảm bảo an ninh cho người dân, Do đó tôi là Võ Thành Tâm đang

nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh

tại TP.HCM. Kính mong quý anh chị dành chút thời gian để trả lời những câu hỏi

dưới đây để góp phần vào việc lựa chọn, lắp đặt camera an ninh hiệu quả nhất.

Anh/ Chị là ngƣời Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam:

1. Có => Tiếp Tục 2. Không => Ngưng

Anh/ Chị có quyết định lắp camera an ninh chƣa?

1. Có => Tiếp Tục 2. Không => Ngưng

Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/chị về các phát biểu sau

bằng cách đánh dấu chéo vào ô mà Anh/chị cho là phù hợp nhất theo quy ước như

sau:

1/ Hoàn toàn phản đối 2/ Phản đối 3/ Trung dung 4/ Đồng ý 5/ Hoàn toàn

đồng ý

STT Câu hỏi khảo sát Mức độ đồng ý

Đặc tính sản phẩm 1 2 3 4 5

DT1 Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm phát huy được khả

năng chống trộm, an ninh

1 2 3 4 5

DT2 Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm có độ bền cao vận

hành liên tục

1 2 3 4 5

DT3 Tôi sẽ quyết định mua nếu mẫu mã sản phẩm đa dạng, tính

thẩm mỹ cao

1 2 3 4 5

DT4 Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm dễ lắp đặt, thời gian

lắp đặt nhanh chóng

1 2 3 4 5

DT5 Tôi sẽ quyết định mua nếu sản phẩm dễ sữa chữa, bảo

hành

1 2 3 4 5

Cửa hàng liên hệ khi mua sản phẩm 1 2 3 4 5

CH1 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm nếu cửa hàng đáng tin cậy 1 2 3 4 5

CH2 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm nếu vị trí cửa hàng nằm ở

quận trung tâm, thuận lợi

1 2 3 4 5

CH3 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm nếu cửa hàng chuyên về

sản phẩm

1 2 3 4 5

CH4 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm nếu cửa hàng có quy mô

lớn

1 2 3 4 5

Page 115: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XXI

Giá thành sản phẩm 1 2 3 4 5

GC1 Tôi sẽ quyết định mua giá cả sản phẩm phù hợp với chất

lượng

1 2 3 4 5

GC2 Tôi sẽ quyết định mua nếu giá cả phù hợp với thu nhập 1 2 3 4 5

GC3 Tôi sẽ quyết định mua nếu giá hợp lý nhất giữa các đại lý

cạnh tranh

1 2 3 4 5

GC4 Tôi sẽ quyết định mua nếu thời gian thanh toán linh động 1 2 3 4 5

GC5 Tôi sẽ quyết định mua nếu chính sách giá ổn định 1 2 3 4 5

Nhân sự 1 2 3 4 5

NS1 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên phục vụ, tư vấn kịp

thời

1 2 3 4 5

NS2 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên am hiểu sản phẩm,

chuyên nghiệp

1 2 3 4 5

NS3 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên nhiệt tình, tư vấn,

giúp đỡ

1 2 3 4 5

NS4 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên cung cấp thông tin có

giá trị

1 2 3 4 5

NS5 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân viên hiểu được nhu cầu

đặc biệt của tôi

1 2 3 4 5

Thƣơng hiệu sản phẩm 1 2 3 4 5

TH1 Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu nổi tiếng trong

ngành camera

1 2 3 4 5

TH2 Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu phổ biến nhiều

người sử dụng

1 2 3 4 5

TH3 Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu đạt chuẩn quốc tế 1 2 3 4 5

TH4 Tôi sẽ quyết định mua nếu thương hiệu lâu năm trong

ngành

1 2 3 4 5

Giá trị tinh thần 1 2 3 4 5

TT1 Anh/chị cảm thấy an toàn cho ngôi nhà khi có camera 1 2 3 4 5

TT2 Anh/chị cảm thấy camera là công nghệ an ninh tốt nhất 1 2 3 4 5

TT3 Ngôi nhà Anh/ Chị sẽ sang trọng hơn khi có camera 1 2 3 4 5

TT4 Anh/chị có thấy camera sẽ đáp ứng đúng nhu cầu của mình 1 2 3 4 5

TT5 Anh/chị có thích lắp nhiều camera cho một ngôi nhà 1 2 3 4 5

Quyết định mua hàng 1 2 3 4 5

QD1 Tôi sẽ quyết định lắp camera để đễ dàng kiểm soát và quản

1 2 3 4 5

QD2 Tôi sẽ quyết định lắp camera ở cửa hàng gần với tôi hơn 1 2 3 4 5

QD3 Tôi sẽ quyết định lắp camera với giá cả phù hợp 1 2 3 4 5

QD4 Tôi sẽ quyết định lắp camera nếu đội ngũ nhân viên

chuyên nghiệp

1 2 3 4 5

QD5 Tôi sẽ quyết định lắp camera có thương hiệu 1 2 3 4 5

QD6 Tôi sẽ quyết định lắp camera để thỏa mãn mục đích của tôi 1 2 3 4 5

Page 116: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XXII

Anh chị vui lòng cho biết đôi nét về bản thân, tôi cam đoan giữ bí mật thông tin của

Anh/ Chị.

35/ Anh/ chị là:

1. Nam 2. Nữ

36/ Anh/ Chị thuộc nhóm tuổi nào sau đây:

1. Trên 18 đến dưới 35 2. Từ 35 đến dưới 60

37/ Anh/ Chị vui lòng cho biết mức thu nhập trung bình là:

1. Dưới 5 triệu 2. Từ 5 triệu đến dưới 10 triệu

3. Từ 10 đến dưới 20 triệu 4. Trên 20 triệu

Xin cảm ơn Anh/ Chị đã nhiệt tình giúp đỡ

Chân thành cảm ơn!

Page 117: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XXIII

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

PHỤ LỤC 3.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ

Giới tính

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Valid

Nam 227 68.8 68.8 68.8

Nữ 103 31.2 31.2 100.0

Total 330 100.0 100.0

Tuổi

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Valid

Trên 18 đến dưới 35 101 30.6 30.6 30.6

Từ 35 đến dưới 60 229 69.4 69.4 100.0

Total 330 100.0 100.0

Thu nhập

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Valid

Dưới 5 triệu 38 11.5 11.5 11.5

Từ 5 triệu đến dưới 10 triệu 84 25.5 25.5 37.0

Từ 10 đến dưới 20 triệu 90 27.3 27.3 64.2

Trên 20 triệu 118 35.8 35.8 100.0

Total 330 100.0 100.0

Page 118: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XXIV

PHỤ LỤC 3.2 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO CRONBACH ALPHA

Biến DT

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.772 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance if

Item Deleted

Corrected Item-

Total Correlation

Cronbach's Alpha

if Item Deleted

DACTINH1 14.84 8.974 .467 .756

DACTINH2 14.70 7.805 .605 .709

DACTINH3 14.71 8.318 .499 .750

DACTINH4 14.67 8.744 .613 .711

DACTINH5 14.56 9.037 .568 .726

Biến CH

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.800 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance if

Item Deleted

Corrected Item-

Total Correlation

Cronbach's Alpha

if Item Deleted

CUAHANG1 11.05 5.553 .659 .730

CUAHANG2 10.89 5.261 .617 .749

CUAHANG3 10.82 5.596 .635 .741

CUAHANG4 10.78 5.476 .553 .782

Biến GC

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.707 5

Page 119: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XXV

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance if

Item Deleted

Corrected Item-

Total Correlation

Cronbach's Alpha

if Item Deleted

GIACA1 14.72 7.803 .398 .686

GIACA2 14.81 7.030 .549 .620

GIACA3 14.79 7.562 .444 .667

GIACA4 14.54 7.137 .855 .536

GIACA5 14.68 8.595 .223 .759

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.759 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance if

Item Deleted

Corrected Item-

Total Correlation

Cronbach's Alpha

if Item Deleted

GIACA1 11.01 5.337 .472 .750

GIACA2 11.11 4.654 .645 .650

GIACA3 11.09 5.359 .463 .756

GIACA4 10.84 5.542 .711 .648

Biến NS

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.748 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance if

Item Deleted

Corrected Item-

Total Correlation

Cronbach's Alpha

if Item Deleted

NHANSU1 14.19 9.711 .609 .683

NHANSU2 14.23 8.875 .661 .655

NHANSU3 14.45 9.069 .415 .746

NHANSU4 14.40 8.805 .488 .715

NHANSU5 14.34 9.069 .470 .721

Page 120: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XXVI

Biến TH

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.775 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance if

Item Deleted

Corrected Item-

Total Correlation

Cronbach's Alpha

if Item Deleted

T_HIEU1 11.12 4.352 .506 .767

T_HIEU2 11.17 3.760 .630 .699

T_HIEU3 11.09 4.490 .717 .661

T_HIEU4 11.05 5.292 .533 .751

Biến TT

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.709 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance if

Item Deleted

Corrected Item-

Total Correlation

Cronbach's Alpha

if Item Deleted

T_THAN1 14.46 8.918 .235 .755

T_THAN2 14.45 7.161 .558 .621

T_THAN3 14.37 7.430 .539 .630

T_THAN4 14.28 7.905 .462 .663

T_THAN5 14.34 7.957 .588 .622

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.755 4

Page 121: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XXVII

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance if

Item Deleted

Corrected Item-

Total Correlation

Cronbach's Alpha

if Item Deleted

T_THAN2 10.94 5.230 .525 .715

T_THAN3 10.85 5.075 .609 .664

T_THAN4 10.77 5.717 .467 .743

T_THAN5 10.82 5.683 .627 .666

Biến QD

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.577 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance if

Item Deleted

Corrected Item-

Total Correlation

Cronbach's Alpha

if Item Deleted

Q_DINH1 18.77 4.453 .431 .493

Q_DINH2 18.59 4.394 .495 .474

Q_DINH3 18.66 4.359 .468 .479

Q_DINH4 18.64 4.584 .353 .520

Q_DINH5 18.74 4.031 .185 .633

Q_DINH6 18.65 4.496 .185 .599

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.790 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance if

Item Deleted

Corrected Item-

Total Correlation

Cronbach's Alpha

if Item Deleted

Q_DINH1 11.33 1.937 .593 .741

Q_DINH2 11.16 1.910 .665 .707

Q_DINH3 11.23 1.878 .628 .723

Q_DINH4 11.21 2.000 .516 .780

Page 122: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XXVIII

PHỤ LỤC 3.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA

Phụ lục 3.3.1 Phân tích nhân tố biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .698

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square 3049.564

df 325

Sig. .000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Total

% of

Variance

Cumulative

% Total

% of

Variance

Cumulative

% Total

% of

Variance

Cumulative

%

1 3.517 13.528 13.528 3.517 13.528 13.528 2.933 11.282 11.282

2 3.058 11.762 25.290 3.058 11.762 25.290 2.661 10.233 21.515

3 2.787 10.719 36.009 2.787 10.719 36.009 2.594 9.975 31.491

4 2.305 8.865 44.874 2.305 8.865 44.874 2.456 9.445 40.936

5 1.989 7.650 52.523 1.989 7.650 52.523 2.417 9.296 50.232

6 1.917 7.375 59.898 1.917 7.375 59.898 2.387 9.180 59.412

7 1.024 3.939 63.837 1.024 3.939 63.837 1.150 4.425 63.837

8 .930 3.577 67.415

9 .870 3.346 70.761

10 .763 2.933 73.694

11 .694 2.669 76.363

12 .641 2.466 78.828

13 .617 2.374 81.203

14 .571 2.198 83.400

15 .517 1.988 85.388

16 .512 1.968 87.357

17 .455 1.751 89.108

18 .435 1.673 90.781

19 .405 1.560 92.340

20 .362 1.392 93.733

21 .333 1.281 95.013

22 .317 1.219 96.233

23 .295 1.134 97.366

24 .277 1.066 98.432

25 .219 .842 99.274

26 .189 .726 100.000

Page 123: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XXIX

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5 6 7

DACTINH4 .800

DACTINH5 .748

DACTINH3 .738

DACTINH2 .697

DACTINH1 .565 .561

NHANSU2 .836

NHANSU1 .793

NHANSU5 .660

NHANSU4 .650

NHANSU3 .634

CUAHANG1 .824

CUAHANG2 .815

CUAHANG3 .782

CUAHANG4 .700

T_HIEU3 .843

T_HIEU2 .842

T_HIEU1 .738

T_HIEU4 .512 .625

GIACA4 .858

GIACA2 .816

GIACA3 .739

GIACA1 .627

T_THAN3 .814

T_THAN5 .806

T_THAN2 .720

T_THAN4 .689

Page 124: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XXX

Xoay nhân tố lần 2

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .695

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square 2533.503

df 276

Sig. .000

Component

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Total

% of

Variance

Cumulative

% Total

% of

Variance

Cumulative

% Total

% of

Variance

Cumulative

%

1 3.205 13.354 13.354 3.205 13.354 13.354 2.661 11.086 11.086

2 2.791 11.629 24.983 2.791 11.629 24.983 2.594 10.809 21.895

3 2.554 10.642 35.625 2.554 10.642 35.625 2.449 10.204 32.099

4 2.256 9.401 45.026 2.256 9.401 45.026 2.429 10.120 42.219

5 1.932 8.051 53.076 1.932 8.051 53.076 2.382 9.924 52.143

6 1.870 7.793 60.869 1.870 7.793 60.869 2.094 8.726 60.869

7 .958 3.992 64.861

8 .922 3.842 68.704

9 .765 3.186 71.889

10 .693 2.887 74.776

11 .633 2.638 77.414

12 .627 2.612 80.025

13 .560 2.335 82.361

14 .549 2.288 84.648

15 .510 2.127 86.775

16 .466 1.940 88.715

17 .446 1.858 90.573

18 .409 1.703 92.276

19 .388 1.617 93.893

20 .338 1.407 95.300

21 .322 1.341 96.641

22 .306 1.274 97.915

23 .283 1.178 99.093

24 .218 .907 100.000

Page 125: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XXXI

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5 6

NHANSU2 .830

NHANSU1 .790

NHANSU5 .678

NHANSU4 .652

NHANSU3 .624

CUAHANG1 .811

CUAHANG2 .803

CUAHANG3 .793

CUAHANG4 .721

GIACA4 .864

GIACA2 .812

GIACA3 .699

GIACA1 .682

DACTINH5 .798

DACTINH4 .791

DACTINH3 .747

DACTINH2 .710

T_THAN3 .811

T_THAN5 .805

T_THAN2 .723

T_THAN4 .687

T_HIEU3 .867

T_HIEU2 .825

T_HIEU1 .762

Phụ lục 3.3.2 Chạy Cronbach’s Alpha sau khi gộp biến

Nhân tố nhân sự ( NS )

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.748 5

Page 126: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XXXII

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance if

Item Deleted

Corrected Item-

Total Correlation

Cronbach's Alpha

if Item Deleted

NHANSU1 14.19 9.711 .609 .683

NHANSU2 14.23 8.875 .661 .655

NHANSU3 14.45 9.069 .415 .746

NHANSU4 14.40 8.805 .488 .715

NHANSU5 14.34 9.069 .470 .721

Nhân tố cửa hàng (CH )

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.800 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance if

Item Deleted

Corrected Item-

Total Correlation

Cronbach's Alpha

if Item Deleted

CUAHANG1 11.05 5.553 .659 .730

CUAHANG2 10.89 5.261 .617 .749

CUAHANG3 10.82 5.596 .635 .741

CUAHANG4 10.78 5.476 .553 .782

Nhân tố giá cả ( GC )

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.759 4

Page 127: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XXXIII

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance

if Item Deleted

Corrected Item-

Total

Correlation

Cronbach's

Alpha if Item

Deleted

GIACA1 11.01 5.337 .472 .750

GIACA2 11.11 4.654 .645 .650

GIACA3 11.09 5.359 .463 .756

GIACA4 10.84 5.542 .711 .648

Nhân tố đặt tính ( DT )

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.756 4

Nhân tố tinh thần ( TT )

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.755 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance if

Item Deleted

Corrected Item-

Total Correlation

Cronbach's Alpha

if Item Deleted

T_THAN2 10.94 5.230 .525 .715

T_THAN3 10.85 5.075 .609 .664

T_THAN4 10.77 5.717 .467 .743

T_THAN5 10.82 5.683 .627 .666

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance if

Item Deleted

Corrected Item-

Total Correlation

Cronbach's Alpha

if Item Deleted

DACTINH2 11.17 5.240 .511 .728

DACTINH3 11.18 5.039 .555 .702

DACTINH4 11.14 5.788 .575 .692

DACTINH5 11.03 5.765 .605 .679

Page 128: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XXXIV

Nhân tố thƣơng hiệu ( TH )

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.751 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance if

Item Deleted

Corrected Item-

Total Correlation

Cronbach's Alpha

if Item Deleted

T_HIEU1 7.36 2.675 .512 .749

T_HIEU2 7.41 2.334 .587 .668

T_HIEU3 7.33 2.926 .681 .594

Phụ lục 3.3.4 Phân tích nhân tố biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .786

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square 377.734

df 6

Sig. .000

Total Variance Explained

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

1 2.468 61.689 61.689 2.468 61.689 61.689

2 .633 15.814 77.502

3 .477 11.936 89.438

4 .422 10.562 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Page 129: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XXXV

Component Matrixa

Component

1

Q_DINH2 .833

Q_DINH3 .808

Q_DINH1 .783

Q_DINH4 .713

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

a. 1 components extracted.

PHỤ LỤC 3.4 PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN PEARSON

Correlations

QD DT CH GC NS TH TT

QD

Pearson Correlation 1 .437** .514** .382** -.019 .415** -.040

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .726 .000 .470

N 330 330 330 330 330 330 330

DT

Pearson Correlation .437** 1 -.018 -.067 -.011 .063 .021

Sig. (2-tailed) .000 .744 .222 .848 .251 .701

N 330 330 330 330 330 330 330

CH

Pearson Correlation .514** -.018 1 .211** -.080 .040 -.090

Sig. (2-tailed) .000 .744 .000 .145 .467 .101

N 330 330 330 330 330 330 330

GC

Pearson Correlation .382** -.067 .211** 1 .044 -.010 -.079

Sig. (2-tailed) .000 .222 .000 .428 .858 .150

N 330 330 330 330 330 330 330

NS

Pearson Correlation -.019 -.011 -.080 .044 1 .033 .068

Sig. (2-tailed) .726 .848 .145 .428 .549 .215

N 330 330 330 330 330 330 330

TH

Pearson Correlation .415** .063 .040 -.010 .033 1 .124*

Sig. (2-tailed) .000 .251 .467 .858 .549 .025

N 330 330 330 330 330 330 330

TT

Pearson Correlation -.040 .021 -.090 -.079 .068 .124* 1

Sig. (2-tailed) .470 .701 .101 .150 .215 .025

N 330 330 330 330 330 330 330

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Page 130: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XXXVI

PHỤ LỤC 3.5 PHÂN TÍCH HỒI QUY:

Lần 1

Model Summaryb

Model R R Square Adjusted R

Square

Std. Error of the

Estimate

Durbin-Watson

1 .835a .698 .692 .24843 1.375

a. Predictors: (Constant), TT, DT, NS, GC, TH, CH

b. Dependent Variable: QD

ANOVAa

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

1

Regression 46.053 6 7.676 124.369 .000b

Residual 19.934 323 .062

Total 65.988 329

a. Dependent Variable: QD

b. Predictors: (Constant), TT, DT, NS, GC, TH, CH

Coefficientsa

Model Unstandardized Coefficients Standardized

Coefficients

t Sig. Collinearity Statistics

B Std. Error Beta Tolerance VIF

1

(Constant) .367 .159 2.313 .021

DT .265 .018 .443 14.436 .000 .991 1.009

CH .258 .019 .436 13.808 .000 .940 1.064

GC .197 .019 .322 10.222 .000 .944 1.060

NS -.003 .019 -.004 -.134 .894 .984 1.016

TH .220 .018 .376 12.165 .000 .977 1.023

TT -.018 .019 -.031 -.988 .324 .968 1.033

a. Dependent Variable: QD

Lần 2

Model Summaryb

Model R R Square Adjusted R

Square

Std. Error of the

Estimate

Durbin-Watson

1 .835a .697 .693 .24805 1.375

a. Predictors: (Constant), TH, GC, DT, CH

b. Dependent Variable: QD

Page 131: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XXXVII

ANOVAa

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

1

Regression 45.991 4 11.498 186.866 .000b

Residual 19.997 325 .062

Total 65.988 329

a. Dependent Variable: QD

b. Predictors: (Constant), TH, GC, DT, CH

Coefficientsa

Model Unstandardized Coefficients Standardized

Coefficients

t Sig. Collinearity Statistics

B Std. Error Beta Tolerance VIF

1

(Constant) .291 .128 2.265 .024

DT .265 .018 .443 14.453 .000 .991 1.009

CH .260 .019 .438 14.023 .000 .954 1.049

GC .198 .019 .323 10.329 .000 .951 1.051

TH .217 .018 .372 12.156 .000 .994 1.006

Coefficientsa

Model Unstandardized Coefficients Standardized

Coefficients

t Sig.

B Std. Error Beta

1

(Constant) .291 .128 2.265 .024

DT .265 .018 .443 14.453 .000

CH .260 .019 .438 14.023 .000

GC .198 .019 .323 10.329 .000

TH .217 .018 .372 12.156 .000

a. Dependent Variable: QD

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum Mean Std. Deviation N

Predicted Value 2.4742 4.7134 3.7439 .37388 330

Residual -1.08561 1.22682 .00000 .24654 330

Std. Predicted Value -3.396 2.593 .000 1.000 330

Std. Residual -4.377 4.946 .000 .994 330

Page 132: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XXXVIII

Correlations

QD DT CH GC TH

Spearman's

rho

QD

Correlation

Coefficient 1.000 .445

** .427

** .338

** .397

**

Sig. (2-tailed) . .000 .000 .000 .000

N 330 330 330 330 330

DT

Correlation

Coefficient .445

** 1.000 -.058 -.045 .068

Sig. (2-tailed) .000 . .292 .410 .219

N 330 330 330 330 330

CH

Correlation

Coefficient .427

** -.058 1.000 .128

* .002

Sig. (2-tailed) .000 .292 . .020 .969

N 330 330 330 330 330

GC

Correlation

Coefficient .338

** -.045 .128

* 1.000 -.018

Sig. (2-tailed) .000 .410 .020 . .745

N 330 330 330 330 330

TH

Correlation

Coefficient .397

** .068 .002 -.018 1.000

Sig. (2-tailed) .000 .219 .969 .745 .

N 330 330 330 330 330

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Page 133: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XXXIX

Page 134: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XL

PHỤ LỤC 3.6 KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT NHÂN TỐ ĐỊNH TÍNH

Giới tính

Independent Samples Test

Levene's Test for

Equality of

Variances t-test for Equality of Means

F Sig. t df

Sig. (2-

tailed)

Mean

Difference

Std. Error

Difference

95% Confidence Interval

of the Difference

Lower Upper

DT Equal

variances

assumed

3.780 .053 .177 328 .860 .01573 .08910 -.15956 .19102

Equal

variances not

assumed

.188 229.736 .851 .01573 .08382 -.14942 .18087

CH Equal

variances

assumed

1.893 .170 -.745 328 .457 -.06683 .08975 -.24339 .10974

Equal

variances not

assumed

-.788 227.359 .431 -.06683 .08477 -.23387 .10021

Page 135: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XLI

GC Equal

variances

assumed

1.715 .191 -1.944 328 .053 -.16857 .08671 -.33914 .00200

Equal

variances not

assumed

-2.024 217.768 .044 -.16857 .08330 -.33274 -.00439

TH Equal

variances

assumed

.080 .778 1.084 328 .279 .09877 .09108 -.08040 .27794

Equal

variances not

assumed

1.093 201.192 .276 .09877 .09034 -.07936 .27690

Độ tuổi

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means

F Sig. t df Sig. (2-tailed)

Mean Difference

Std. Error Difference

95% Confidence Interval of the

Difference

Lower Upper

DT Equal variances assumed

1.723 .190 -.389 328 .697 -.03488 .08957 -.21109 .14133

Equal variances not assumed

-.377 178.191 .706 -.03488 .09241 -.21725 .14748

CH Equal variances assumed

.266 .607 -.120 328 .905 -.01081 .09032 -.18848 .16686

Equal variances not assumed

-.118 185.735 .906 -.01081 .09148 -.19129 .16967

GC Equal variances assumed

.806 .370 .902 328 .368 .07896 .08757 -.09331 .25123

Equal variances not assumed

.919 200.422 .359 .07896 .08587 -.09037 .24829

TH Equal variances assumed

.368 .545 -1.661 328 .098 -.15170 .09135 -.33141 .02801

Equal variances not assumed

-1.709 204.957 .089 -.15170 .08876 -.32670 .02330

Page 136: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330

XLII

Thu nhập

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic df1 df2 Sig.

DT 2.264 3 326 .081

CH .056 3 326 .983

GC .861 3 326 .462

TH .518 3 326 .670

ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

DT

Between Groups 1.410 3 .470 .837 .474

Within Groups 183.120 326 .562

Total 184.530 329

CH

Between Groups 1.273 3 .424 .743 .527

Within Groups 186.253 326 .571

Total 187.527 329

GC

Between Groups .965 3 .322 .597 .618

Within Groups 175.759 326 .539

Total 176.724 329

TH

Between Groups 1.739 3 .580 .986 .400

Within Groups 191.730 326 .588

Total 193.469 329

Page 137: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LẮP ĐẶT HỆ …graduate.hiu.vn/Resources/Docs/SubDomain/graduate/LUAN VAN QTK… · Số mẫu khảo sát là 330