22
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP, ÐÁI THÁO ÐƯỜNG TÝP 2) Ở NGƯỜI LỚN TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh mạn tính không lây đang tăng nhanh gồm các bệnh tim mạch, đái tháo đường, ung thư, loãng xương và các bệnh liên quan sức khỏe tâm thần. Các yếu tố liên quan của các bệnh không lây l à lối sống, thói quen ăn uống, vận động. Nghiên cứu này dùng thiết kế nghiên cứu phân tích (bệnh chứng) để xác định các yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường tại tỉnh Bình Dương, đại diện khu vực Đông Nam Bộ. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối li ên quan của các yếu tố nguy cơ trên các bệnh mạn tính không lây (tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2) ở người lớn (≥ 30 tuổi) tại tỉnh Bình Dương năm 2006-2007. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng bắt cặp theo tuổi và giới cho 704 trường hợp được chọn tại 3 bệnh viện điều trị tại tỉnh Bình Dương. Có 176 trường hợp tăng huyết áp và 176 ca chứng, 176 trường hợp đái tháo đường týp 2 và 176 ca chứng.

CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

  • Upload
    ngodan

  • View
    217

  • Download
    3

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY

(TĂNG HUYẾT ÁP, ÐÁI THÁO ÐƯỜNG TÝP 2) Ở NGƯỜI LỚN

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Bệnh mạn tính không lây đang tăng nhanh gồm các bệnh tim

mạch, đái tháo đường, ung thư, loãng xương và các bệnh liên quan sức khỏe tâm thần.

Các yếu tố liên quan của các bệnh không lây là lối sống, thói quen ăn uống, vận động.

Nghiên cứu này dùng thiết kế nghiên cứu phân tích (bệnh chứng) để xác định các yếu

tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường tại tỉnh Bình Dương, đại diện

khu vực Đông Nam Bộ.

Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan của các yếu tố nguy cơ trên các

bệnh mạn tính không lây (tăng huyết áp, đái tháo đường týp 2) ở người lớn (≥ 30 tuổi)

tại tỉnh Bình Dương năm 2006-2007.

Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng bắt cặp theo tuổi và

giới cho 704 trường hợp được chọn tại 3 bệnh viện điều trị tại tỉnh Bình Dương. Có

176 trường hợp tăng huyết áp và 176 ca chứng, 176 trường hợp đái tháo đường týp 2

và 176 ca chứng.

Page 2: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

Kết quả: Trong nhóm bệnh và chứng của bệnh THA các yếu tố có uống rượu

bia trong 12 tháng qua và tần suất uống rượu bia thường xuyên, tỷ lệ béo phì và béo

bụng, ăn mặn (được người khác cho là ăn mặn) là các yếu tố nguy cơ làm tăng nguy

cơ mắc bệnh. Trong nhóm bệnh và chứng của bệnh ĐTĐ, các yếu tố uống rượu bia

hàng ngày, béo phì là các yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Kết luận: Nghiên cứu cho thấy độ mạnh mối liên quan giữa các hành vi uống

rượu bia, ăn mặn với nguy cơ bệnh tăng huyết áp, mối liên quan giữa hành vi uống

rượu bia với nguy cơ bệnh đái tháo đường týp 2, mối liên quan chỉ số nhân trắc BMI

với hai bệnh trên.

ABSTRACT

RISK FACTORS OF NON-COMMUNICABLE DISEASES

(HYPERTENSION, TYPE-2 DIABETES)

IN ADULT ( 30 YEARS OLD) IN BINH DUONG PROVINCE, IN 2006-

2007

Le Hoang Ninh, Đinh Van Khai, Nguyen Van Hoa, Nguyen Thi Hien, Phung

Đuc Nhat et al.,

* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 95 - 101

Page 3: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

Introduction: Non-communicable diseases emerging fastly including vardio-

vascular diseases, diabetes, cancer, osteomalacia and mental health related diseases.

Risk factors for these diseases are lifestyle, eating habit, physical activity. This study

is a case-control study aim to deteermine the strength of relationships between those

risk factors with hypertension, type 2 diabetes in Binh Duong province in East

Southern region.

Objective: determine the relationships between risk fators and non-

communicable diseases such as hypertension, type 2 diabetes in adult from and above

30 years old in Binh Duong province, in 2006-2007.

* Viện Vệ sinh Y tế công cộng, TP. Hồ Chí Minh **.BV. Đa khoa tỉnh

Bình Dương,

*** BV. Điều dưỡng và Phục hồi chức năng tỉnh Bình Dương, ****.BV.

Đa khoa huyện Thuận An

Materials and Methodology: age and gender matched case control study

recruited 704 individuals in three hospitals in Binh Duong province, including 176

hypertensives and controls, 176 type 2 diabetes cases and controls.

Page 4: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

Results: In hypertensives and controls alcohol consumption and high frequent

of alcohol use, salty eating habit are risk factors, in type 2 diabetic cases and controls

daily alcohol consumption is risk factor. In both types of diseases, overweight is a

strong risk factor.

Conclusion: The study determines the strength of relationship of alcohol

consumption, salty eating habit and high risk of hypertension; alcohol consumption

and high risk of type 2 diabetes and the relationship of overweight with both

hypertension and type 2 diabetes.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh mạn tính không lây đang tăng nhanh trên toàn thế giới bao gồm các bệnh

tim mạch, đái tháo đường, ung thư, loãng xương và các bệnh liên quan sức khỏe tâm

thần. Các bệnh mạn tính đang đã được tính toán là đóng góp vào khoảng 60% của

56,5 triệu ca tử vong được báo cáo trên khắp thế giới và khoảng 46% gánh nặng toàn

cầu năm 2001(19). Tỷ lệ gánh nặng của các bệnh mạn tính được ước tính sẽ tăng lên

tới 67% vào năm 2020. Gần một nửa tổng số ca tử vong do các bệnh mạn tính là do

các bệnh tim mạch. Đái tháo đường cũng cho thấy một xu hướng đáng lo ngại, không

chỉ bởi các bệnh này ảnh hưởng một bộ phân lớn dân cư, mà còn vì chúng đã được

bắt đầu xuất hiện sớm hơn trong cuộc đời(1,(12).

Tổ chức Y tế Thế giới cũng phát hiện các yếu tố liên quan của các bệnh không

truyền nhiễm (bệnh tim, đột quị, tiểu đường, ung thư và bệnh hô hấp) đã được ghi

Page 5: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

nhận như lối sống, thói quen ăn uống, vận động ở các nước phát triển cũng như các

nước đang phát triển trên thế giới(17,18).

Trên thế giới hiện nay, bệnh đái tháo đường týp 2 phát triển rất nhanh. Bệnh

có xu hướng tăng rõ rệt theo thời gian và sự tăng trưởng kinh tế, ở các nước công

nghiệp phát triển, đái tháo đường týp 2 chiếm tới 70-90% tổng số bệnh nhân bị đái

tháo đường. Tại châu Á, tuỳ thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế mà tỷ lệ mắc bệnh

khác nhau: Hàn quốc 2%, Malaysia 3%, Thái lan 3,5%, Philippinnes 4,2% ở người

trên 30 tuổi. Tại Singapore năm 1975 tỷ lệ mắc bệnh là 1,9% đến năm 1984 là 4,7%,

năm 1992 là 8,6% và đến năm 1998 tỷ lệ này lên tới 9%. Nguy cơ của các bệnh này

cũng là do lối sống, thói quen ăn uống và vận động(3,15,16).

Sự bùng nổ của các bệnh mãn tính không lây đang xảy ra ở các nước Nam Á

trong đó có Việt nam. Trong hơn thập kỷ gần đây, các bệnh không nhiễm trùng mãn

tính có chiều hướng gia tăng rõ rệt(5,6,7,9). Theo số liệu thống kê cuả Bộ Y tế, năm

2003, các bệnh này chiếm đến 64 % trong cấu hình bệnh tật tại Việt Nam. Xu thế gia

tăng này so với các nước trong khu vực, các nước có điều kiện kinh tế giống Việt

Nam, thì các bệnh không lây mãn tính tại Việt Nam có xu thế tăng rất nhanh(1,8). Sự

gia tăng này do tỷ lệ người lớn tuổi ngày một gia tăng trong dân số, tình trạng kinh tế

được cải thiện rõ rệt, một số hộ gia đình từ nghèo đói chuyển qua sung túc khá nhanh

nhưng nhưng hành vi văn hoá về mặt sức khoẻ chuyển biến không theo kịp với những

thay đổi do kinh tế mang lại, trở thành những rào cản, những yếu tố bất lợi về mặt sức

Page 6: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

khoẻ một bộ phận dân cư. Do vậy, các bệnh mãn tính sẽ là vấn đề sức khoẻ cộng

đồng mà hệ thống y tế phải đối phó trong nhiều thập niên tới.

Có khá nhiều nghiên cứu được thiết kế theo kiểu điều tra cắt ngang, nhằm xác

định tầm vóc một số bệnh mãn tính không lây như huyết áp cao, tiểu đường(2,4,11,13).

Tuy nhiên chúng tôi vẫn chưa tìm thấy nghiên cứu nào dùng thiết kế phân tích để xác

định các yếu tố nguy cơ mắc các bệnh mãn tính, bệnh huyết áp cao và tiểu đường tại

các tỉnh phía Nam. Ðây chính là nền tảng cho việc xác định vấn đề nghiên cứu này.

Kết quả có được từ công trình này sẽ là chứng cứ khoa học cho những chương trình

can thiệp về sau. Can thiệp trên những yếu tố nguy cơ này là cơ sở góp phần vào việc

hạ thấp, khống chế các bệnh mãn tính không lây, làm tăng chất lượng cuộc sống

người dân nói chung đặc biệt là những người cao tuổi tại Việt Nam.

Câu hỏi nghiên cứu

Hút thuốc, uống rượu, thói quen ăn uống, thói quen vận động có là các yếu tố

nguy cơ của các bệnh không lây Tăng huyết áp, Đái tháo đường týp 2? Các Chỉ số

nhân trắc và Chỉ số sinh hóa có liên quan thế nào đến các bệnh không lây Tăng huyết

áp, Đái tháo đường týp 2?

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Page 7: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

Khảo sát vai trò cuả các yếu tố nguy cơ trên các bệnh mãn tính không lây (tăng

huyết áp, tiểu đường týp 2) ở người lớn (≥ 30 tuổi) tại tỉnh Bình Dương năm 2006.

Mục tiêu cụ thể

Xác định vai trò cuả các yếu tố sau đây trên nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp ở

người lớn (≥ 30 tuổi) tại tỉnh Bình Dương: hút thuốc, uống rượu, thói quen ăn uống,

thói quen vận động, các chỉ số nhân trắc

Xác định vai trò cuả các yếu tố sau đây trên nguy cơ mắc bệnh tiểu đường ở

người lớn (≥ 30 tuổi) tại tỉnh Bình Dương: hút thuốc, uống rượu, thói quen ăn uống,

thói quen vận động, các chỉ số nhân trắc

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu bệnh chứng được thực hiện tại tỉnh Bình Dương từ 12/2005-

07/2007, 1 nghiên cứu bệnh - chứng với bệnh tăng huyết áp và 1 nghiên cứu bệnh

chứng với bệnh đái tháo đường týp 2.

Dân số nghiên cứu

Người lớn (≥ 30 tuổi) có hộ khẩu cư trú (cho cả nhóm bệnh và nhóm chứng)

đang điều trị và sinh sống tại tỉnh Bình Dương.

Page 8: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

Cách chọn mẫu

Đây là một thiết kế nghiên cứu bệnh chứng. Trong đó:

Ca Bệnh: Các ca bệnh sẽ được chọn từ các đối tượng đã khám, chẩn đoán và

điều trị hoặc huyết áp, hoặc tiểu đường tại các cơ sở y tế của tỉnh Bình Dương (bao

gồm cả nội và ngoại trú).

Ca Chứng: Các trường hợp đến khám tổng quát tại các cơ sở y tế cuả tỉnh Bình

Dương, được đưa vào nhóm chứng khi được xác định là không có tiền sử tiểu đường,

huyết áp hiện đang dùng thuốc, hoặc không dùng thuốc.

Mặt khác, các ca bệnh và chứng sẽ được bắt cặp theo tuổi và giới tính.

Cỡ mẫu

Áp dụng công thức tính mẫu cho kiểm định tæ số chênh OR với độ chính xác

tương đối, OR ước tính =2. Với hai nhóm bệnh chứng ta có số lượng mẫu cần thiết là:

Ðối với bệnh tăng huyết áp: 176 ca bệnh và 176 ca chứng

Ðối với bệnh tiểu đường: 176 ca bệnh và 176 ca chứng.

Tiêu chí chọn mẫu

Page 9: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

Tiêu chí chọn vào

Ca bệnh: Các đối tượng đã khám, chẩn đoán và điều trị hoặc huyết áp, hoặc

tiểu đường tại các cơ sở y tế của tỉnh Bình Dương (bao gồm cả nội và ngoại trú),

được phát hiện bệnh lần đầu trong năm 2006 và đồng ý tham gia nghiên cứu.

Ca chứng: Các trường hợp đến khám tổng quát tại các cơ sở y tế của tỉnh Bình

Dương, được đưa vào nhóm chứng khi được xác định là không có tiền sử tiểu đường,

huyết áp hiện đang dùng thuốc, hoặc không dùng thuốc.

Công cụ thu thập

Bảng câu hỏi cấu trúc soạn sẵn, đo ghi huyết áp, đo ghi các chỉ số huyết thanh

về đường huyết, cholesterol và nồng độ lipid máu (bốn chỉ tiêu: cholesterol,

triglycerides, LDLP, HDLP), đo ghi nhân trắc

Xử lý và phân tích số liệu

Số liệu sẽ được nhập bằng chương trình Epidata 3.02 và sau đó được phân tích

bằng phần mềm Stata 8.0 và SPSS 10.0.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Đặc điểm dân số học của đối tượng nghiên cứu

Page 10: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

Điều tra triển khai tại 3 đơn vị: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương, bệnh

viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng, bệnh viện huyện Thuận An (tỉnh Bình

Dương). Thời gian từ tháng 6 năm 2006 đến tháng 3 năm 2007, có 704 phiếu được

đưa vào phân tích, đạt tỉ lệ là 100% tổng số phiếu.

Tuổi của đối tượng từ 30 đến 86 tuổi, trung bình là 51,78±11,97 tuổi. Nhóm

tuổi trên 45 chiếm tỉ lệ đa số là 75,57%. Nam chiếm tỉ lệ 42,05%, nữ chiếm tỉ lệ

57,95%. Về dân tộc, người Kinh chiếm đa số (97,2%), kế đến là người Hoa (2,7%),

các dân tộc khác chiếm tỉ lệ không đáng kể. Về trình độ học vấn: Đa số có trình độ

học vấn từ tiểu học trở xuống chiếm tỉ lệ 63,58%, tỉ lệ học vấn cấp 2-cấp 3 là 31,58%,

tỉ lệ đại học, sau đại học là 4,84%. Thời gian đi học trung bình của nhóm đối tượng

này là 8,0±5,1 năm. Thành phần dân tộc có khác so với nghiên cứu của tác giả Phạm

Hùng Lực điều tra năm 2002 trên địa bàn đồng bằng sông Cửu Long trong đó người

Kinh là 88,5%, người Khmer là 11% và người Hoa là 0,5%(10). Lý do là Phạm Hùng

Lực điều tra ở các khu vực vùng ven trong khi người Hoa lại sống tập trung nhiều ở

thị trấn.

Phân tích liên quan giữa các yếu tố liên quan rượu bia với bệnh THA

Bảng 1: Phân bố đặc điểm uống rượu bia với bệnh THA

Yếu tố tiếp xúc Tăng huyết áp OR P

Page 11: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

Bệnh Chứng (KTC 95%)

Có 60

(34,29)

46

(26,29) Uống

rượu bia

trong 12

tháng qua Không 115

(65,71)

129

(73,71)

2,16

(1,05-

4,71)

0,02

Thường

xuyên

22

(12,57) 7 (4,0)

Tần

suất uống

rượu bia Không

thường xuyên

153

(87,43)

168

(96)

3,5

(1,36-

10,5)

0,004

So sánh giữa nhóm bệnh và nhóm chứng thì tỷ lệ uống rượu, bia trong 12

tháng qua của nhóm bệnh (34,29%) cao hơn nhóm chứng (26,29%), sự khác biệt này

có ý nghĩa thống kê (p=0,02).

Những đối tượng ở nhóm cao huyết áp có tỉ lệ uống bia rượu thường xuyên

cao gấp 3,5 lần so với nhóm chứng (p=0,04).

Page 12: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

Điều này cùng kết quả với các nghiên cứu: Trong nghiên cứu của tác giả Phạm

Hùng Lực tại đồng bằng sông Cửu Long năm 2002 kết quả có mối liên quan giữa thói

quen uống rượu và tình trạng THA, người có thói quen uống rượu có nguy cơ THA

gấp 1,2 lần so với nhóm không có thói quen uống rượu(10). Tác giả Vũ Bảo Ngọc

trong nghiên cứu ở quận 4, TP. Hồ Chí Minh năm 2004 cũng có phát hiện tương tự

với người có uống rượu bia có nguy cơ THA gấp 2,82 lần và người nghiện rượu,

uống thường xuyên hàng ngày có có nguy cơ THA gấp 4,87 lần so với người không

uống rượu bia(14).

Phân tích liên quan giữa yếu tố dinh dưỡng với bệnh THA

Bảng 2: Tần suất sử dụng các loại thức ăn trong một tuần với bệnh THA

Tăng huyết áp

Yếu tố tiếp xúc

Bệnh Chứng

OR

(KTC

95%)

P

Ăn

đồ chiên

<5

ngày/tuần

135

(77,14)

132

(75,43)

0,9

(0,5-

0,7

Page 13: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

xào >=

5ngày/tuần

40

(22,86)

43

(24,57)

1,5)

<5

ngày/tuần

76

(43,68)

59

(33,71) Ăn

đồ kho

ram mặn >=

5ngày/tuần

98

(56,32)

116

(66,29)

0,64

(0,39-

1,03)

0,055

Có 83

(47,43)

56

(32,0) Mọi

người cho

là ăn mặn Không

92

(52,57)

119

(68,0)

1,9

(1,2-

3,06)

0,004

Kết quả nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa ăn nhiều đồ chiên xào

và đồ kho ram mặn với THA (p>0,05). Tuy nhiên, tỉ lệ người bị người khác cho là ăn

mặn hơn những người trong gia đình ở nhóm THA cao gấp 1,9 lần so với nhóm

chứng bắt cặp theo tuổi và giới với p=0,004. Điều này không khác với nghiên cứu

của tác giả Phạm Hùng Lực tại đồng bằng sông Cửu Long năm 2002. Tác giả này

không tìm thấy mối tương quan giữa thói quen ăn mặn và tình trạng THA(10).

Page 14: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

Phân tích liên quan giữa yếu tố hoạt động thể lực với bệnh THA

Bảng 3: Phân bố đặc điểm hoạt động thể lực trong công việc với bệnh THA

Tăng huyết áp

Yếu tố tiếp xúc

Bệnh Chứng

OR

(KTC

95%)

P

Có 109

(62,29)

123

(70,29) Hoạt

động thể

lực nhẹ

chung Không 66

(37,71)

52

(29,71)

0,65

(0,38-

1,09)

0,08

Có 118

(67,43)

123

(70,29)

Hoạt

động thể

lực nhẹ

trong công

việc Không

57

(32,57)

52

(29,71)

0,86

(0,52-

1,4)

0,55

Page 15: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

Tăng huyết áp

Yếu tố tiếp xúc

Bệnh Chứng

OR

(KTC

95%)

P

Có 160

(91,43)

172

(98,29)

Hoạt

động thể

lực nhẹ

trong giải

trí Không

15

(8,57)

3

(1,71)

0,2

(0,03-

0,7)

0,005

Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê về hoạt động giải trí nhẹ với THA

(p=0,005), nhóm THA có tỉ lệ giải trí chủ yếu là nằm ngồi thấp hơn đáng kể so với

nhóm chứng là 0,2 lần.

Đối với hoạt động thể lực nhẹ (chủ yếu là ngồi, đứng một chỗ) cả trong công

việc và giải trí thì nhóm Tăng huyết áp có tỉ lệ hoạt động nhẹ thấp hơn bằng 0,65 lần

so với nhóm chứng, chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê trong nghiên

cứu với p=0,08. Không tìm thấy mối liên quan trong hoạt động thể lực nhẹ trong công

việc với THA (p>0,05).

Phân tích liên quan giữa chỉ số nhân trắc với THA

Page 16: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

Bảng 4: Phân bố tỉ lệ béo phì theo BMI và béo bụng với bệnh THA

Tăng huyết áp Chỉ số nhân

trắc Bệnh Chứng

OR

(KTC

95%)

p

>=23 87

(50)

42

(24,0) Chỉ

số BMI

< 23 87

(50)

133

(76,0)

3,5

(2,04-6,28) 0,0001

Cao 72

(41,14)

47

(26,86) Chỉ

số vòng

eo/vòng

mông Bình

thường

103

(58,86)

128

(73,14)

2,08

(1,24-3,59) 0,003

Chỉ số khối cơ thể là một trong những cách khá chính xác để xác định tình

trạng cân nặng dư thừa. Tỉ lệ các đối tượng nghiên cứu có chỉ số BMI trên 23 trong

nhóm bệnh (50%) cao gấp 3,5 lần so với nhóm chứng bắt cặp theo tuổi và giới với

p=0,0001.

Page 17: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

Tích tụ mỡ trên eo (béo bụng) là yếu tố nguy cơ mạnh hơn tích tụ mỡ ở dưới

eo (béo đùi). Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ chỉ số vòng eo/vòng mông cao ở nhóm

THA cao gấp 2 lần nhóm chứng được bắt cặp theo tuổi và giới với p=0,003.

Phân tích liên quan giữa yếu tố uống rượu bia với bệnh ĐTĐ

Bảng 5: Phân bố đặc điểm các yếu tố liên quan uống rượu bia với bệnh ĐTĐ

Đái tháo đường p

Yếu tố tiếp xúc

Bệnh Chứng

OR

(KTC

95%)

Có 50

(28,25)

37

(20,9) Uống

rượu bia

trong 12

tháng qua Không 127

(71,75)

140

(79,1)

2,18

(1,02-4,9) 0,02

Tần

suất uống

Thường

xuyên

17

(9,6)

4

(2,26)

7,5

(1,74-

0,0016

Page 18: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

rượu bia

Không

thường xuyên

160

(90,4)

173

(97,74)

67,59)

Tỷ lệ uống rượu bia trong 12 tháng qua và tỷ tần suất uống rượu bia thường

xuyên ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng và sự liên quan có ý nghĩa thống kê

(p<0,05).

Phân tích liên quan giữa tình trạng béo phì với bệnh ĐTĐ

Bảng 6: Phân bố chỉ số BMI và tình trạng béo bụng với bệnh ĐTĐ

Đái tháo đường

Chỉ số nhân

trắc Bệnh

Chứn

g

OR

(KTC 95%) p

>=2

3 90 (50,85)

47

(26,55) Ch

ỉ số BMI

< 23 87 (49,15) 130

(73,45)

2,86

(1,7-4,8) 0,0001

Page 19: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

Đái tháo đường

Chỉ số nhân

trắc Bệnh

Chứn

g

OR

(KTC 95%) p

Cao 102(57,63

)

54

(30,51) Ch

ỉ số vòng

eo/vòng

mông Bìn

h thường 75 (42,37)

123

(69,49)

10,6(4,2

-33,9)

0,0000

1

Có sự khác biệt về tình trạng béo phì giữa nhóm bệnh và nhóm chứng. Nhóm

bệnh có tỉ lệ béo phì cao hơn hẳn nhóm chứng và sự khác biệt này có ý nghĩa thống

kê (p< 0,005). Có sự khác biệt về tình trạng béo bụng giữa nhóm bệnh ĐTĐ và nhóm

chứng. Nhóm bệnh có tỉ lệ béo bụng cao hơn hẳn nhóm chứng. (p<0,05).

KẾT LUẬN

Nghiên cứu cho các kết quả sau:

Trong nhóm bệnh và chứng của bệnh THA các yếu tố có uống rượu bia trong

12 tháng qua và tần suất uống rượu bia thường xuyên, tỷ lệ béo phì và béo bụng, ăn

Page 20: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

mặn (được người khác cho là ăn mặn) là các yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ mắc

bệnh.

Nhóm bệnh THA có uống rượu bia trong 12 tháng qua cao hơn nhóm chứng

(OR=2,16 KTC 95% = 1,05-4,71, p=0,02).

Nhóm bệnh THA có tần suất uống rượu bia thường xuyên cao hơn nhóm

chứng (OR=3,5 KTC 95%=1,36-10,5, p=0,004).

Nhóm bệnh THA có chỉ số BMI>= 23 cao hơn nhóm chứng (OR=3,5 KTC

95%=2,04-6,28, p=0,0001).

Nhóm bệnh THA có chỉ số vòng eo/mông cao hơn nhóm chứng (OR=2,08

KTC 95%=1,24-3,59, p=0,003).

Nhóm bệnh THA ăn mặn hơn so với nhóm chứng (p=0,004).

Trong nhóm bệnh và chứng của bệnh ĐTĐ, các yếu tố uống rượu bia hàng

ngày, béo phì là các yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Nhóm bệnh ĐTĐ có tỉ lệ uống rượu bia trong 12 tháng qua cao hơn nhóm

chứng (OR=2,18 KTC 95%=1,02-4,9, p=0,02).

Nhóm bệnh ĐTĐ có tần suất uống rượu bia thường xuyên cao hơn nhóm

chứng (OR=7,5 KTC 95%=1,74-67,59, p=0,0016).

Page 21: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

Nhóm bệnh ĐTĐ có bị béo phì (BMI>=23) cao hơn nhóm chứng (OR=2,86

KTC 95% =1,7-4,8, p= 0,0001).

Nhóm bệnh ĐTĐ có chỉ số vòng eo/vòng mông cao hơn so với nhóm chứng

(OR= 10,6 KTC 95%=4,2-33,9, p=0,00001).

KIẾN NGHỊ

Đề xuất về vấn đề truyền thông

Người bệnh cần được thông tin rõ ràng để thay đổi lối sống phù hợp nhằm

trách các tác hại của bệnh. Nhất là các biện pháp không dùng thuốc như chế độ

dinh dưỡng hợp lý trong bệnh ĐTĐ hoặc chế độ ăn giảm muối trong bệnh THA.

Truyền thông trên nhiều kênh đa dạng nhất là các kênh truyền thông đại chúng

để có thể tiếp cận người dân.

Đề xuất về vấn đề tổ chức cơ sở y tế

Cần có các chương trình quản lý bệnh nhân không lây thống nhất từ cấp trung

ương đến cơ sở và có định kỳ trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ trong chương

trình để tăng cường năng lực hệ thống.

Kiến nghị cần soạn thảo các thông tin cốt lõi để tư vấn cho các trường hợp

bệnh không lây và cập nhật thông tin đến tận các tuyến y tế cơ sở. Mục tiêu để các

tuyến y tế có cùng một cách và cùng một thông điệp truyền thông đến người nghe.

Page 22: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA CÁC BỆNH KHÔNG LÂY (TĂNG HUYẾT ÁP ...s1.doc.edu.vn/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6/doc/2013/12/14/a1... · cÁc yẾu tỐ nguy cƠ cỦa

Cần mở rộng mạng lưới bảo hiểm y tế đến tận người dân sao cho các đối

tượng bệnh mạn tính không lây được chăm sóc y tế tốt nhất.

Chương trình khám sức khỏe định kỳ cho người từ tuổi 30 trở lên sẽ góp phần

trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, trong đó có phát hiện sớm THA và ĐTĐ.

Giám sát định kỳ các yếu tố nguy cơ cần được đặt ra. Việc sàng lọc đối với

bệnh không lây như tăng huyết áp, đái tháo đường là ít tốn kém và có hiệu quả cao.

Đề xuất về các hoạt động phòng chống bệnh không lây

Chương trình giáo dục dinh dưỡng hợp lý: giảm muối là thông điệp quan trọng

hiện nay vì các nghiên cứu khác đã cho thấy chế độ ăn của người Việt hiện nay có

lượng muối cao hơn so với nhu cầu cơ bản như theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế

giới.

Đẩy mạnh xây dựng các câu lạc bộ sức khỏe cộng đồng, câu lạc bộ những

người bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường để chia sẻ kinh nghiệm, thông tin giúp

người bệnh hỗ trợ nhau.