Upload
others
View
7
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
CAO TẤN HUY
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI:
NGHIÊN CỨU VÙNG KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
CAO TẤN HUY
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI:
NGHIÊN CỨU VÙNG KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62 31 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS NGÔ TUẤN NGHĨA
2. TS TRẦN ĐỨC THẮNG
HÀ NỘI - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do
chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.
Tác giả
Cao Tấn Huy
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI ......................................................................... 13
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài........................... 13
1.2. Đánh giá khái quát những công trình liên quan đến luận án và những
khoảng trống nghiên cứu ............................................................................... 24
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO VÙNG
KINH TẾ CỦA QUỐC GIA .............................................................. 27
2.1. Khái niệm và vai trò của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng
kinh tế của một quốc gia ................................................................................ 27
2.2. Một số lý thuyết và các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào vùng kinh tế .......................................................................... 39
2.3. Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm về phát huy vai trò của các yếu tố
tác động đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào vùng kinh tế .............. 57
Chương 3: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ
ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN 2013-2018 ......................................... 64
3.1. Khái quát và phân tích Swot về thu hút đầu tư trực tiếp vùng kinh tế
Đông Nam Bộ giai đoạn 2013 - 2018 ............................................................ 64
3.2. Đánh giá tác động của các yếu tố đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ .......................................................... 79
3.3. Những kết quả đạt được và vấn đề đặt ra trong phát huy vai trò các yếu
tố tác động đến thu hút fdi vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ ....................... 105
Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT HUY CÁC YẾU TỐ TÍCH CỰC NHẰM
TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÙNG KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN 2025 ...... 117
iii
4.1. Bối cảnh yêu cầu mới thu hút đầu tư trực tiếp vào vùng kinh tế
Đông Nam Bộ .............................................................................................. 117
4.2. Một số giải pháp chủ yếu để phát huy yếu tố tác động nhằm đẩy mạnh
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm hài hòa quan hệ lợi ích trong
vùng kinh tế Đông Nam Bộ đến năm 2025 ................................................. 126
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..................................................................... 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 150
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 161
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CFA : Confirmatory Factor Analysis
DN : Doanh nghiệp
ĐT : Đầu tư
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
EFA : Exploratory Factor Analysis
FDI : Foreign Direct Investment
GDP : Gross Domestic Product
GRDP : Gross Regional Domestic Product
KCHT : Kết cấu hạ tầng
KCN : Khu công nghiệp
KTTĐ : Kinh tế trọng điểm
KT-XH : Kinh tế - xã hội
ML : Maximum Likehood
OLS : Ordinary least squares
UBND : Ủy ban Nhân dân
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha .......................... 89
Bảng 3.2: Kết quả EFA của các yếu tố tác động đến thu hút FDI .................. 93
Bảng 3.3: Phân tích EFA với yếu tố quyết định đầu tư .................................. 95
Bảng 3.4: Ma trận hệ số tương quan Pearson ................................................. 96
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá độ phù hợp của mô hình ..................................... 98
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định ANOVA ........................................................... 98
Bảng 3.7: Kết quả mô hình hồi quy ................................................................ 99
Bảng 3.8: Vốn FDI đăng ký và số dự án còn hiệu lực giai đoạn 2013 - 2018 .. 107
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa ................................................. 101
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ tần số của phần dư............................................................ 102
Biểu đồ 3.3: Tổng vốn đầu tư nước ngoài tại vùng kinh tế Đông Nam Bộ giai
đoạn 2013-2018 ............................................................................. 108
Biểu đồ 3.4: Tổng vốn đầu tư nước ngoài tại vùng kinh tế Đông Nam Bộ
giai đoạn 2013-2018 ...................................................................... 109
Biểu đồ 3.5: Tổng dự án đầu tư nước ngoài tại các tỉnh thành vùng kinh tế
Đông Nam Bộ 2013-2018 ............................................................. 110
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu tác động của các yếu tố đến thu hút FDI
vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ ..................................................... 8
Hình 1.2: Các phương pháp chọn mẫu ............................................................ 10
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu hút FDI cho
vùng Đông Nam Bộ ...................................................................... 79
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Thu hút đầu tư (ĐT) trực tiếp nước ngoài (FDI) nhằm góp phần bổ sung
vào nguồn lực phát triển còn nhiều hạn chế của Việt Nam là một hoạt động mang
tính tất yếu khách quan. Thực tế cho thấy hơn 30 năm qua, kể từ 1987, khi luật
đầu tư trực tiếp nước ngoài được ban hành ở Việt Nam thì hoạt động thu hút đầu
tư đã đạt nhiều thành tựu đặc biệt quan trọng trong kích thích kinh tế phát triển,
kiềm chế lạm phát, giải quyết việc làm... Xét về quy mô, dòng vốn FDI đăng ký
vào Việt Nam đã gia tăng một cách ngoạn mục từ 341,7 triệu USD năm 1988
[50] lên 340.159,445 triệu USD vào cuối năm 2018 (tăng hơn 200 lần) [18]. Kết
quả này đã góp phần đưa khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) trở
thành một bộ phận rất quan trọng với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội (KT-
XH) của Việt Nam hiện nay.
Cùng với xu hướng phát triển chung của Việt Nam thì thu hút dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ cũng đạt được nhiều
thành tựu đáng kể. So với nhiều vùng kinh tế của Việt Nam, trong 03 thập kỷ
vừa qua, vùng kinh tế Đông Nam Bộ là một điểm sáng về thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Tính đến hết năm 2018, thì lũy kế dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ đã đạt mức 143,288.31 triệu USD chiếm
42,12% của cả nước [18]. Nguồn lực vốn, kỹ thuật, công nghệ từ đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã và đang đóng góp rất quan trọng vào quy mô tăng trưởng cũng
như thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội của vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Có được những thành công vượt bậc phải kể đến việc phát huy vai trò của
các yếu tố thuộc về tiềm năng, lợi thế, môi trường đầu tư của toàn vùng. Tuy
nhiên, bên những kết quả quan trọng nêu trên, xét về xu hướng trong một số năm
gần đây, dòng vốn FDI vào khu vực Đông Nam Bộ có dấu hiệu chững lại. Có
nhiều nguyên nhân tác động đến chiều hướng của dòng vốn FDI vào vùng Đông
Nam Bộ, vấn đề đặt ra là liệu có phải dư địa của việc phát huy vai trò của các
2
yếu tố tác động trực tiếp đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế
Đông Nam Bộ có chiều hướng thu hẹp dần? Ngoài các yếu tố truyền thống như
lợi thế về kết cấu hạ tầng (KCHT), nguồn nhân lực, chất lượng dịch vụ công, chi
phí đầu vào cạnh tranh, môi trường sống và làm việc, cơ chế thu hút đầu tư tác
động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ,
liệu còn có những yếu tố nào nữa đang tác động và có thể là rào cản hay thúc đẩy
thu hút dòng vốn FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ trong bối cảnh mới? Đây
là một vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu làm rõ đối với thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Về mặt lý luận, nghiên cứu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam nói chung, và nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài nói riêng là chủ đề hấp dẫn đối với nhiều chuyên gia kinh tế, nhiều
cán bộ lãnh đạo các cấp tại Việt Nam. Trên thế giới và kể cả ở Việt Nam đã có
rất nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này, kết quả cho thấy: các nhà khoa
học trong và ngoài nước thực hiện nghiên cứu về thu hút dòng vốn FDI chủ yếu là
sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua sử dụng bộ dữ liệu thứ
cấp [25]; [26]; [49]; [62]; [72]; [78] hoặc sử dụng dữ liệu sơ cấp [23]; [29] để xác
định và lượng hóa các yếu tố tác động đến dòng vốn FDI. Tuy nhiên, các nghiên
cứu chủ yếu tập trung vào việc thu hút dòng vốn FDI chảy vào một quốc gia [23];
[25]; [26]; [49]; [62]; [72] hoặc một tỉnh cụ thể [29]; [78] mà chưa có nghiên cứu
xem xét về thu hút dòng vốn FDI ở cấp độ vùng, nhất là vai trò và tác động của
yếu tố liên kết (liên kết giữa các tỉnh) trong việc thu hút dòng vốn FDI cần được
làm rõ song chưa được đề cập đủ mức ở các công trình nghiên cứu.
Về mặt thực tiễn, đối với vùng kinh tế Đông Nam Bộ trong nhiều biện
pháp thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng gần đây, có nhiều
yếu tố tác động đã được phân tích. Song vấn đề rất cấp thiết đang được đặt ra là
phải tìm kiếm, phát hiện những yếu tố mới đang là rào cản, kìm hãm hoặc có
tiềm năng để tiếp tục tạo động lực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng
kinh tế Đông Nam Bộ từ đó góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH của toàn vùng
3
và nhất là đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các địa phương trong vùng với các nhà
đầu tư nước ngoài. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh lựa chọn chủ đề “Các yếu tố
tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Nghiên cứu vùng kinh tế
Đông Nam Bộ” làm đề tài nghiên cứu của luận án này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu của luận án là nhằm phân tích và làm rõ hơn cơ sở
lý thuyết và thực tiễn về các yếu tố tác động đến thu hút dòng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế của một quốc gia. Trên cơ sở đó, thực hiện
phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến thu hút dòng vốn FDI vào vùng kinh
tế Đông Nam Bộ. Hướng tới đề xuất các giải pháp nhằm phát huy các yếu tố tích
cực để tiếp tục thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế
Đông Nam Bộ đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Một là, hệ thống hóa và làm rõ hơn lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về
các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế của
quốc gia. Trong đó, các yếu tố nội tại của vùng, các yếu tố bên ngoài vùng, yếu
tố liên kết vùng ảnh hưởng tới thu hút vốn FDI vào vùng kinh tế.
Hai là, phân tích làm rõ vai trò của các yếu tố tác động đến thu hút vốn
FDI và tác động của FDI ở vùng kinh tế Đông Nam Bộ từ năm 2013 đến 2018.
Đề xuất kiến nghị và giải pháp phát huy các yếu tố tích cực để tiếp tục thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ trong giai đoạn
hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các yếu tố tác động đến thu hút
vốn FDI và vùng kinh tế. Trong đó, có mối quan hệ giữa các yếu tố tác động và
ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế của
quốc gia.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Phạm vi về mặt nội dung: Do việc tiếp cận về các yếu tố tác động đến thu
hút đầu tư vào vùng kinh tế của một quốc gia có thể được triển khai với nhiều
góc độ khác nhau, cho nên, trong luận án này, tiếp cận dưới góc độ chuyên
ngành kinh tế chính trị, luận án chỉ tập trung trọng tâm vào hai nhóm yếu tố:
* Nhóm thứ nhất: nhóm các yếu tố bên ngoài vùng kinh tế (bao hàm: tình
hình thế giới; chiến lược của nhà đầu tư; tiềm lực tài chính của nhà đầu tư; trình
độ công nghệ của các dự án; áp lực cạnh tranh giữa các vùng kinh tế).
* Nhóm thứ hai: nhóm các yếu tố bên trong vùng kinh tế (bao hàm: sự ổn
định KT-XH; môi trường chính trị an ninh của vùng; điều kiện tự nhiên của
vùng; quy hoạch và chính sách phát triển của vùng; công tác quản lý, hỗ trợ của
chính quyền các địa phương; KCHT; chất lượng dịch vụ công; thương hiệu của
địa phương trong vùng; môi trường sống và làm việc và đặc biệt là sự liên kết
giữa các địa phương trong vùng).
Tuy vậy khi thực hiện phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến thu
hút FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ, luận án chỉ tập trung vào bảy yếu tố
cơ bản gồm:
Một là, yếu tố KCHT.
Hai là, yếu tố cơ chế, chính sách thu hút đầu tư.
Ba là, yếu tố liên kết vùng.
Bốn là, yếu tố nguồn nhân lực.
Năm là, yếu tố chất lượng dịch vụ công trong vùng.
Sáu là, yếu tố môi trường sống và làm việc.
Bảy là, yếu tố thương hiệu địa phương.
Phạm vi về mặt không gian: Luận án đặt trọng tâm vào nghiên cứu thực
tiễn và đề xuất giải pháp thu hút vốn FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Sở dĩ
là vì do nguồn số liệu và khả năng dữ liệu có hạn và phù hợp với thực tế địa
phương và có thể kiểm chứng được nguồn số liệu tin cậy.
5
Phạm vi về mặt thời gian: Phạm vi nghiên cứu phân tích đánh giá thực
trạng từ năm 2013 đến năm 2018 (6 năm). Đây là thời gian mà các dư địa phát
huy tác dụng của các yếu tố tác động cũ đã và đang bộc lộ rõ.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án
4.1. Về cơ sở lý luận của luận án
Luận án được thực hiện nghiên cứu dựa vào những luận điểm cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm và chủ trương của
Đảng về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài qua các văn kiện của Đảng;
Chiến lược phát triển KT-XH; chính sách thu hút vốn FDI của vùng kinh tế trọng
điểm (KTTĐ) phía Nam, vùng kinh tế Đông Nam Bộ; đồng thời tham khảo một
số lý thuyết kinh tế, những nghiên cứu của các tổ chức, học giả trong nước và
quốc tế về FDI và tác động của các yếu tố đến thu hút FDI, về vấn đề quy hoạch
phát triển vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Tác giả dựa trên các giả định là sẵn có các nhà đầu tư nước ngoài mong
muốn đầu tư trực tiếp vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Do ở Việt Nam không có
chính quyền cấp vùng, cũng không có trung tâm điều phối chính sách vùng đủ
mạnh vì vậy chính quyền các địa phương trong vùng phải có chính sách thích
hợp nhằm thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư và tạo điều kiện cho họ hoạt động
hiệu quả trong Vùng. Chính vì vậy, hướng tiếp cận trong luận án chú trọng vai
trò của chính quyền địa phương trong tổng thể vùng kinh tế Đông Nam Bộ cùng
đặt trong khung khổ chính sách quốc gia và lợi ích vùng để xem xét.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
* Phương pháp luận và tiếp cận
Dựa trên hệ nhận thức đã có, phương pháp luận duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử được tác giả sử dụng đồng thời tiếp cận kết hợp giữa nghiên cứu định
tính (thông qua phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm tập trung với các đối
tượng khảo sát) để điều chỉnh các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm
nghiên cứu và nghiên cứu định lượng (thông qua phỏng vấn trực tiếp các đối
tượng khảo sát) để thực hiện kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
liên quan đến chủ đề của luận án.
6
Phương pháp nghiên cứu truyền thống được sử dụng bao gồm: trừu tượng
hóa khoa học, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê dữ liệu được sử dụng trong
các chương 1, chương 2 và chương 3 của luận án khi phân tích và đánh giá tổng
quan các công trình nghiên cứu; hệ thống hóa vai trò của vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài; hệ thống hóa các lý thuyết về các yếu tố tác động tới thu hút FDI
vào vùng kinh tế; phân tích các yếu tố tác động và kinh nghiệm phát huy vai trò
của các yếu tố tác động đến thu hút FDI vào vùng kinh tế trong chương 2 và
chương 3 của luận án.
Luận án này cũng sử dụng phương pháp SWOT khi nghiên cứu thực trạng
tại chương 3 và phương pháp dự báo khi nghiên cứu nội dung chương 4 trong đó có
nội dung về bối cảnh tác động đến thu hút FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
* Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các Niên giám thống kê của
Tổng cục thống kê qua về thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài các năm 2018;
2017, 2016, 2015, 2014, 2013 xét riêng đối với vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
* Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua thảo luận nhóm tập
trung và điều tra khảo sát. Cụ thể:
- Thảo luận nhóm: Tác giả thực hiện thảo luận nhóm tập trung cùng các
đối tượng khảo sát là các chuyên gia để xác định lại các yếu tố tác động đến hài
lòng của nhà đầu tư, vai trò của liên kết vùng trong thu hút đầu tư; và điều chỉnh
các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu (có danh sách
chuyên gia tại Phụ lục 1).
- Điều tra khảo sát: Tác giả thực hiện điều tra khảo sát bằng phương pháp
lấy mẫu phân tầng thuận tiện, trải qua hai bước:
Bước 1: Tác giả tiến hành khảo sát thông qua bảng câu hỏi chi tiết bằng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp 100 đáp viên để điều chỉnh cấu trúc thang đo.
Bước 2: Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp 300 đáp viên là các đối
tượng khảo sát (diễn giải chi tiết ở mục 3.3 của luận án) để tiến hành phân tích
dữ liệu, kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
7
- Công cụ xử lý thông tin: Sau khi thu thập dữ liệu từ các bảng khảo sát,
tác giả tiến hành phân loại và loại đi những bảng không đạt yêu cầu. Sau đó dữ
liệu được mã hóa và làm sạch bằng phần mềm SPSS 20.0.
- Công cụ phân tích và kiểm định mô hình nghiên cứu:
Tác giả sử dụng công cụ phân tích độ tin cậy (Reliability Analysis) thông
qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích yếu tố khám phá EFA (Exploratary
Factor Analysis).
Tác giả sử dụng hồi quy tuyến tính (OLS - Ordinary least squares) được
sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
* Về quy trình nghiên cứu
Trước tiên, tác giả sẽ thực hiện lược khảo lý thuyết (bao gồm: hai nội
dung nghiên cứu cơ bản: (i) nghiên cứu cơ sở lý thuyết về thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài và (ii) thực hiện tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm có liên
quan) để thiết kế dàn bài phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm cùng các đối
tượng khảo sát nhằm điều chỉnh mô hình và điều chỉnh các biến quan sát dùng
để đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Kế tiếp, thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ trên cỡ mẫu là 100 đáp
viên là các đối tượng khảo sát theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện thông qua
bảng câu hỏi chi tiết. Tác giả phân tích độ tin cậy của dữ liệu thông qua hệ số
Cronbach’Alpha, sau đó phân tích các nhân tố khám phá bằng phương pháp EFA
nhằm sàng lọc thang đo và xác định cấu trúc thang đo dùng cho nghiên cứu
chính thức.
Cuối cùng, tác giả thực hiện nghiên cứu chính thức để tiến hành đánh giá
thang đo, kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Nghiên cứu chính
thức được thực hiện thông qua điều tra khảo sát 300 doanh nghiệp (DN) theo
phương pháp lấy mẫu thuận tiện thông qua bảng câu hỏi chi tiết.
Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố, tác giả sử
dụng hồi quy tuyến tính (OLS - ordinary least squares) để kiểm định mô hình và
giả thuyết nghiên cứu. Các bước trong quy trình nghiên cứu được tác giả trình
bày như hình 1.1.
8
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu tác động của các yếu tố đến thu hút FDI vào
vùng kinh tế Đông Nam Bộ
Nguồn: Xây dựng của tác giả
Mẫu nghiên cứu
Tác giả Hair và cộng sự (2006) cho rằng nếu nghiên cứu sử dụng phương
pháp ước lượng Maximum Likelihood (ML) thì kích thước mẫu được xác định
dựa vào một trong hai cách sau: (i) mức tối thiểu và (ii) số lượng biến đưa vào
phân tích trong mô hình.
(i) Mức tối thiểu Min = 50.
(ii) Tỷ lệ mẫu so với một biến phân tích k là 5/1 hoặc 10/1.
9
Nếu N < mức tối thiểu thì sẽ chọn mức tối thiểu. Trường hợp mô hình có
m thang đo và Pj là số biến quan sát thứ j thì kích thước mẫu tối thiểu được xác
định như sau:
m
j
jkPN1
Trong nghiên cứu của mình, tác giả dự kiến có 05 biến quan sát để đo
lường khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và 36 biến quan sát dùng để
đo lường 7 yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Như vậy,
kích thước mẫu nghiên cứu tối thiểu theo tác giả Hair và cộng sự (2006) phải là:
N = (05 + 36) * 5 = 205.
Do vậy, tác giả phải thực hiện khảo sát ít nhất là 205 doanh nghiệp. Nhằm
đảm bảo độ tin cậy của các thang đo nghiên cứu, tác giả thực hiện khảo sát 400
doanh nghiệp.
Phương pháp lấy mẫu
Có nhiều phương pháp chọn mẫu được sử dụng cho các đề tài nghiên cứu
khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường, và có thể được chia ra làm 02
nhóm chính:
(i) Phương pháp chọn mẫu theo xác suất: là phương pháp chọn mẫu mà
các nhà nghiên cứu biết được xác suất tham gia vào mẫu của các phần tử;
(ii) Phương pháp chọn mẫu không theo xác suất: là phương pháp chọn
mẫu mà trong đó nhà nghiên cứu chọn các phần tử tham gia vào mẫu không theo
quy luật ngẫu nhiên. Tổng hợp các phương pháp chọn mẫu được trình bày trong
hình 1.2.
10
Hình 1.2: Các phương pháp chọn mẫu
Nguồn: Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang [40]
Việc sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hay không ngẫu nhiên
trong quá trình kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu thì kết quả kiểm
định chỉ mang ý nghĩa là với dữ liệu hiện có, chúng ta chấp nhận hay từ chối mô
hình và các giả thuyết nghiên cứu này chứ không khẳng định được là chúng
đúng hay sai. Tất nhiên, nếu mô hình và các giả thuyết nghiên cứu được kiểm
định theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thì tính tổng quát của kết quả sẽ
cao hơn nhưng thời gian và chi phí cũng tăng theo.
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và ngân sách khi thực hiện đề tài
nghiên cứu nên tác giả thực hiện theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện thông
qua phỏng vấn trực tiếp các đối tượng khảo sát bằng bảng câu hỏi chính thức.
Về kỹ thuật xử lý dữ liệu
Dữ liệu thu thập từ các đối tượng khảo sát được đánh giá bằng phương
pháp phân tích độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phương pháp phân
tích EFA, phương pháp phân tích CFA và hồi quy OLS được sử dụng để kiểm
định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
5.1. Về ý nghĩa lý luận
Một là, đề tài xác định và lượng hóa được các yếu tố ảnh hưởng đến thu
hút đầu tư (theo cách tiếp cận theo góc độ về hành vi của nhà đầu tư) và tìm ra
11
được một điểm mới so với các nghiên cứu trước là đó là yếu tố liên kết vùng có
tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, so với các công trình đã công
bố, tiếp cận các yếu tố tác động đến thu hút FDI thường các tác giả mới tập trung
vào phân tích định tính tác động tích cực, tiêu cực mà ít được kiểm định và
lượng hóa mức độ tác động của các yếu tố đó tới thu hút FDI vào vùng kinh tế.
Luận án này sẽ phân tích trên cơ sở lượng hóa các mức độ và mối quan hệ giữa
các yếu tố tác động đến thu hút FDI vào vùng kinh tế. Mặt khác, trong hầu hết
các công trình nghiên cứu đã công bố, tác động của các yếu tố liên kết vùng chưa
được đề cập. Trong nghiên cứu của luận án này, tác giả xem xét tới sự ảnh
hưởng của yếu tố liên kết vùng đến thu hút FDI vào vùng kinh tế.
Hai là, luận án phát triển thang đo thu hút đầu tư và các yếu tố tác động
đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế.
Ba là, luận án góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về các yếu tố tác động
tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế của quốc gia trong bối
cảnh dịch chuyển các dòng vốn đầu tư đang diễn ra nhanh trên thế giới, đóng
góp thêm thông tin và tri thức vào lĩnh vực nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, chỉ ra những tiêu chí để đánh giá về các yếu tố tác động đến thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế.
5.2. Về ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, luận án đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm phát huy
yếu tố tích cực để tiếp tục đẩy mạnh thu hút FDI vào vùng Đông Nam Bộ trong
thời gian tới dựa trên các kết quả phân tích mức độ tác động của các yếu tố đã
được chỉ ra.
Luận án cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những gợi ý nhằm
nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Cụ thể:
Một là, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho các nhà hoạch định
chính sách nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào vùng kinh tế
Đông Nam Bộ - Việt Nam để từ đó có được tư duy và cách thức mới nhằm giải
quyết các vấn đề đặt ra đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
12
Hai là, kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo về FDI, về thu
hút FDI vào vùng kinh tế cho các nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên, những
người quan tâm tới chủ đề.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án bao gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến các yếu tố tác
động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về các yếu tố tác động đến thu hút
đầu tư trực tiếp vào vùng kinh tế của quốc gia
Chương 3. Phân tích tác động của các yếu tố đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào vùng kinh tế đông nam bộ giai đoạn 2013-2018
Chương 4. Giải pháp phát huy các yếu tố tích cực nhằm tiếp tục đẩy mạnh
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vùng kinh tế đông nam bộ đến 2025.
13
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN 1.1.
ĐỀ TÀI
Nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam nói
chung và nghiên cứu làm rõ các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài nói riêng là chủ đề có tính hấp dẫn đối với nhiều chuyên gia kinh tế, nhiều
cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp ở Việt Nam. Đã có nhiều công trình nghiên cứu
về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các tác giả trong và ngoài nước. Trong
đó, có thể nêu ra những nhóm công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:
1.1.1. Nhóm các công trình của tác giả quốc tế tiêu biểu
* Nhóm các nghiên cứu bàn về sự xuất hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài
Lý thuyết về xuất khẩu tư bản của V.I. Lênin cho rằng: “Điểm điển hình
của chủ nghĩa tư bản cũ, trong đó là sự tự do cạnh tranh hoàn toàn thống trị, là
việc xuất khẩu hàng hóa. Điểm điển hình của chủ nghĩa tư bản mới, trong đó các
tổ chức độc quyền thống trị là việc xuất khẩu tư bản” [61, tr.402]. Xuất khẩu tư
bản mà Lênin nghiên cứu vào đầu thế kỷ XX với mục đích là lợi nhuận. Xuất
khẩu tư bản và đầu tư nước ngoài hiện nay cũng có điểm khác nhau: xuất khẩu
tư bản để giải quyết vấn đề dư thừa tương đối tư bản.
Xuất phát từ việc xem xét chu kỳ sản phẩm, Akamatsu Kaname trong bài:
“A Historical Pattern of Economic Growth in Developing Countries” (Một mẫu
lịch sử của tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển) [67] đã cho rằng, sản
phẩm mới, ban đầu được phát minh và sản xuất ở nước đầu tư, sau đó được xuất
khẩu ra thị trường nước ngoài. Tại nước nhập khẩu, ưu điểm của sản phẩm mới
làm nhu cầu trên thị trường bản địa tăng lên, nên nước nhập khẩu chuyển sang
sản xuất để thay thế sản phẩm nhập khẩu này bằng cách thu hút vốn, kỹ thuật của
nước ngoài. Khi nhu cầu thị trường của sản phẩm mới trên thị trường trong nước
14
bão hòa, nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện. Hiện tượng này diễn ra theo chu kỳ và
do đó dẫn đến sự hình thành FDI [67].
Cũng cùng quan điểm này, Raymond Vernon trong công trình
“International Investment and International Trade in the Product Cycle” (Đầu tư
quốc tế và thương mại quốc tế trong các chu kỳ sản phẩm) [100] cho rằng, khi
sản xuất một sản phẩm đạt tới giai đoạn chuẩn hóa trong chu kỳ phát triển của
mình, cũng là lúc thị trường sản phẩm này có rất nhiều nhà cung cấp. Ở giai
đoạn này, sản phẩm ít được cải tiến, nên cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dẫn
tới quyết định giảm giá và do đó dẫn tới quyết định cắt giảm chi phí sản xuất.
Đây là lý do để các nhà cung cấp chuyển sản xuất sản phẩm sang những nước
cho phép chi phí sản xuất thấp hơn [100].
Với quan điểm chiết trung, Dunning trong nghiên cứu “Trade, location of
economic activity and the MNE: a search for an eclectic approach” (Thương
mại, vị trí của hoạt động kinh tế và các doanh nghiệp đa quốc: tìm kiếm một
phương pháp chiết trung) [73] và bài nghiên cứu “Why Do Companies Invest
Overseas” (tại sao các công ty đầu tư ra nước ngoài) [74], cho rằng dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài bị ảnh hưởng cả hai yếu tố: yếu tố đẩy từ nước đầu tư
và yếu tố kéo từ nước thu hút đầu tư. Một số yếu tố như thị trường trong nước bị
hạn chế, chi phí các yếu tố đầu vào và lao động, áp lực cạnh tranh cao... của
nước đầu tư sẽ là động lực để thúc đẩy hành vi đầu tư ra nước ngoài. Ngược lại,
thị trường lớn và phát triển ổn định, chi phí các yếu tố đầu vào và lao động rẻ,
chính sách ưu đãi đầu tư hợp lý... sẽ thu hút được vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài [73]; [74].
Bắt nguồn từ lý thuyết thương mại quốc tế của Heckscher trong bài “The
effect of foreign trade on the distribution of income” (Tác động của ngoại thương
đến phân phối thu nhập) [77] và Ohlin-Ho trong tác phẩm “Interregional and
International Trade” (Thương mại liên khu vực và quốc tế) [92], giải thích hiện
tượng đầu tư quốc tế dựa trên lợi thế so sánh của các yếu tố đầu tư (vốn, lao
động) giữa các nước, đa phần là giữa các nước phát triển và đang phát triển.
15
M.Kemp đề xuất mô hình di chuyển vốn quốc tế [82]. Quan điểm của
McDougall - Kemp phát triển từ lý thuyết của Mac. Dougall [89], cho rằng các
nước dư thừa vốn đầu tư có năng suất cận biên của vốn thấp hơn năng suất cận
biên của vốn ở những nước thiếu vốn. Do đó, xuất hiện dòng lưu chuyển giữa 2
nhóm nước [89]. Tuy nhiên, mô hình này không giải thích được hiện tượng cùng
một nước nhưng có cả hai dòng vốn chảy vào và chảy ra. Do đó, lý thuyết lợi
nhuận cận biên chỉ có thể là bước khởi đầu nghiên cứu về đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài.
Nghiên cứu của Charles Kindleberger và Stephen Hymer; hay Dunning,
Krugman A. A. đều cho rằng các công ty đa quốc gia có những lợi thế đặc thù
(bí mật về công nghệ và lợi thế về thông tin vượt trội…) giúp các công ty vượt
có lợi thế về chi phí ở nước ngoài nên họ sẵn sàng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
nhằm mở rộng thị trường sản phẩm [73]; [79]; [84]; [85].
Nhóm các công trình giải thích sự lựa chọn nước thu hút đầu tư của nước
đầu tư, bao gồm:
Romer và Lucas cho rằng các yếu tố sau tác động đến hành vi đầu tư: ý
định đầu tư; sự ổn định về môi trường đầu tư; sự phát triển của hệ thống tài
chính; chính sách lãi suất; chính sách đầu tư công; chất lượng nguồn nhân lực;
sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ hoặc các dự án trong cùng
ngành có mối liên kết; khả năng tiếp thu và vận dụng và phát triển công nghệ;
khả năng hỗ trợ và chính sách hỗ trợ đầu tư của nước thu hút đầu tư (thị trường,
luật lệ, thủ tục, công nghệ) [87]; [96].
Tổng hợp phân tích hành vi đầu tư của doanh nghiệp từ nhiều nghiên cứu
(mô hình đầu tư theo lý thuyết tân cổ điển của Solow; mô hình hành vi đầu tư
của doanh nghiệp tiếp cận theo mô hình tăng trưởng nội sinh của Barro; mô hình
ngoại tác của Romer và Lucas cho thấy các yếu tố có thể tác động tới hành vi
đầu tư: (1) ý định đầu tư (sự thay đổi nhu cầu); (2) sự ổn định về môi trường đầu
tư; (3) các chính sách hỗ trợ đầu tư (quy định pháp luật, quy trình, thủ tục); (4)
chính sách lãi suất; (5) mức độ phát triển của hệ thống tài chính; (6) chính sách
16
đầu tư công; (7) chất lượng nguồn nhân lực; (8) sự phát triển của các ngành công
nghiệp phụ trợ và các dự án đầu tư khác trong cùng ngành hay trong các ngành
có mối liên kết; (9) khả năng tiếp thu và vận dụng và phát triển công nghệ; (10)
mức độ đầy đủ và minh bạch về thông tin, kể cả thông tin về thị trường, luật lệ,
thủ tục, về các tiến bộ công nghệ [71]; [87]; [96]; [97].
Môi trường đầu tư tại nơi thu hút đầu tư là yếu tố quyết định để thu hút
đầu tư vào địa phương đó đồng thời là yếu tố mang lại lợi thế cạnh tranh giữa
các địa phương. Parasuraman trong bài nghiên cứu “A conceptual model of
service quality and its implications for future research” (Một mô hình khái niệm
về chất lượng dịch vụ và ý nghĩa của nó đối với nghiên cứu trong tương lai) [93]
đã đưa ra mô hình SERVQUAL nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ với năm
thành phần đánh giá, bao gồm: (1) yếu tố tin cậy; (2) yếu tố khả năng đáp ứng;
(3) yếu tố năng lực phục vụ; (4) yếu tố đồng cảm; (5) yếu tố phương tiện hữu
hình. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy chất lượng dịch vụ
và sự thỏa mãn khách hàng là hai khái niệm khác nhau. Tác giả Oliver cho rằng
sự thỏa mãn của khách hàng là một phản ứng mang tính cảm xúc của khách hàng
khi được đáp ứng mong muốn sau khi khách hàng trải nghiệm sản phẩm hay
dịch vụ [40, tr.123]. Sự thỏa mãn khách hàng là một khái niệm tổng quát nói lên
sự hài lòng của họ khi tiêu dùng một dịch vụ, đó là sự khác biệt giữa kết quả
nhận được so với kỳ vọng. Trong khi đó, Zeithml và Bitner cho rằng chất lượng
dịch vụ chỉ tập trung vào các thành phần cụ thể của dịch vụ [40, tr.124].
* Nhóm công trình về những yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Nghiên cứu của Asiedu trong bài “On the determinants of foreign direct
investment to developing countries: is Africa different” (bằng chứng thực nghiệm
về các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các quốc gia
đang phát triển: Châu Phi có sự khác biệt không?) [69], nghiên cứu này tìm hiểu
xem liệu các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở các nước
đang phát triển có ảnh hưởng đến các quốc gia ở châu Phi cận Sahara (SSA)
17
khác nhau hay không. Bằng phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu (OLS),
kết quả cho thấy: (1) lợi tức đầu tư cao hơn và KCHT tốt hơn có tác động tích
cực đến FDI đối với các nước không thuộc SSA, nhưng không có tác động đáng
kể đến FDI đối với SSA; (2) độ mở thương mại tác động tích cực đến việc thu
hút vốn FDI đến các quốc gia SSA và không thuộc SSA; tuy nhiên, lợi ích cận
biên từ sự độ mở thương mại gia tăng ít hơn đối với SSA. Những kết quả này
hàm ý rằng Châu Phi có sự khác biệt vì thế các chính sách thành công ở các khu
vực khác có thể không thành công khi áp dụng ở Châu Phi.
Cùng tác giả, Asiedu trong: “Foreign direct investment in Africa: The
role of natural resources, market size, government policy, institutions and
political instability” (Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại châu Phi: Vai trò của tài
nguyên thiên nhiên, quy mô thị trường, chính sách của chính phủ, các tổ chức và
bất ổn chính trị) [70], bằng khảo sát dữ liệu từ một số nhà đầu tư, đã cho rằng, sự
bất ổn kinh tế vĩ mô, hạn chế đầu tư, tham nhũng và bất ổn chính trị có tác động
tiêu cực đến FDI vào châu Phi. Tác giả sử dụng dữ liệu bảng cho 22 quốc gia
trong giai đoạn 1984-2000 để xem xét và đi đến kết luận các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, quy mô thị trường, các chính sách của chính phủ, bất ổn chính trị và
chất lượng của các tổ chức của nước chủ nhà vào FDI có tác động nhiều chiều
luồng FDI.
Shapiro trong cuốn “Foundations of Multinational Financial
Management” (nền tảng của quản trị tài chính đa quốc gia) [63] cho rằng: Quy
mô và nhu cầu thị trường là một trong những động lực lớn đối với FDI. Quy mô
thị trường của một khu vực càng lớn, thì càng thu hút nhiều FDI hơn, với các
điều kiện khác không thay đổi. Chi phí lao động cao đã được lập luận có ảnh
hưởng tiêu cực đến thu hút vốn FDI. Chất lượng lao động: ảnh hưởng đến thu
hút vốn, khi các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ quyết định khu vực
dựa trên chi phí lương mà còn tìm kiếm chất lượng lao động có thể ở mức giá
cao hơn. KCHT: là một yếu tố quyết định quan trọng tại mức độ thu hút FDI khu
vực. Điều này cho thấy đầu tư vào nền kinh tế có KCHT phát triển thì hấp dẫn
18
hơn, KCHT như một yếu tố quyết định FDI nó bị ảnh hưởng vị trí của địa
phương. Dịch vụ hỗ trợ đề cập đến sự tập trung các hoạt động kinh tế, dẫn đến
ngoại tác tích cực và quy mô kinh tế. Độ mở thương mại có mối quan hệ tích cực
với kết quả thu hút FDI. Ưu đãi vốn FDI: như thỏa thuận ưu đãi về thuế, sử dụng
đất, điện đặc biệt dùng trong khu kinh tế đặc biệt, tất cả những ưu đãi được tạo ra
để thu hút vốn FDI cao hơn.
Nghiên cứu của Moreira trong bài “The determinants of foreign direct
investment: what is the evidence for Africa” (các yếu tố quyết định đầu tư trực
tiếp nước ngoài: bằng chứng từ Châu Phi) [90], tác giả cho rằng quy mô thị
trường và tốc độ tăng trưởng là một trong những yếu tố quyết định quan trọng
nhất của FDI. Ngoài ra các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trực tiếp
nước ngoài gồm: Tài nguyên thiên nhiên có sẵn, lao động giá rẻ và chất lượng
của lực lượng lao động, KCHT chất lượng, độ mở của nền kinh tế, sự bất ổn về
chính trị và kinh tế, chất lượng dịch vụ công của chính quyền địa phương, những
quy định về thu hút FDI, thu hồi vốn, chính sách ưu đãi.
Nhóm tác giả Khachoo và Khan trong bài nghiên cứu chung
“Determinants of FDI inflows to developing countries: a panel data analysis”
(các yếu tố ảnh hưởng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang
phát triển: Phân tích bảng dữ liệu) [83], nhóm tác giả sử dụng mẫu của 32 nước
đang phát triển nhằm nghiên cứu tác động của quy mô thị trường, tổng trữ lượng,
KCHT, chi phí lao động và độ mở của thị trường đến dòng vốn FDI của các
nước chủ nhà. Sử dụng dữ liệu từ 1982 đến 2008, tác giả sử dụng hồi quy dữ liệu
bảng, kết quả cho thấy quy mô thị trường, tổng trữ lượng, KCHT và chi phí lao
động là những yếu tố quyết định chính của dòng vốn FDI vào các nước đang
phát triển.
Abdul và cộng sự trong nghiên cứu “Factors affecting foreign direct
investment in Pakistan” (các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Pakistan) [62], nhóm tác giả cho rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài chịu ảnh
hưởng trực tiếp bởi 06 yếu tố, bao gồm: (1) Tổng thu nhập quốc dân; (2) Xuất
19
khẩu; (3) Nhập khẩu; (4) Nợ nước ngoài; (5) Chi tiêu cho quân sự; (6) Tích lũy
tài sản. Nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua
dữ liệu thu thập dòng vốn FDI, vốn cổ phần, tổng thu nhập quốc dân, số liệu xuất
khẩu, số liệu nhập khẩu, chi tiêu cho quân sự, nợ nước ngoài của Pakistan từ
năm 1988 đến năm 2012. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng các yếu
tố như: tích lũy tài sản, xuất khẩu, tổng thu nhập quốc dân có ảnh hưởng tích cực
đến thu hút FDI vào Pakistan.
Nhóm tác giả Boateng trong công trình “Examining the determinants of
inward FDI: Evidence from Norway” (các yếu tố tác động đến dòng chảy FDI
vào Na Uy) [72], nhóm tác giả cho rằng dòng FDI chảy vào Na Uy chịu tác động
trực tiếp bởi 07 nhóm yếu tố bao gồm: GDP, lạm phát, tỷ giá, dòng tiền, tỷ lệ
thất nghiệp, lãi suất, độ mở thương mại. Bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng thông qua bộ dữ liệu của UNCTAD về dòng FDI chảy vào Na Uy từ năm
1986 đến 2009. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài
chịu tác động bởi các nhóm yếu tố sau: GDP, lạm phát, tỷ giá, dòng tiền, tỷ lệ
thất nghiệp, lãi suất, độ mở thương mại.
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu của tác giả trong nước
“Giáo trình Kinh tế phát triển” của Nguyễn Trọng Hoài [22] nghiên cứu
các yếu tố “cơ sở hạ tầng mềm” tác động đến việc thu hút vốn đầu tư địa phương
cho thấy, tập hợp những yếu tố đặc thù của môi trường đầu tư bao gồm chính
sách của địa phương, tính năng động của lãnh đạo tỉnh, tính minh bạch và tiếp
cận thông tin và chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước (kết
cấu hạ tầng mềm) và các yếu tố khác liên quan đến quy mô thị trường và ưu thế
địa lý (kết cấu hạ tầng cứng) sẽ ảnh hưởng đến chi phí cơ hội của vốn đầu tư,
mức độ rủi ro trong đầu tư và những rào cản về cạnh tranh trong quá trình đầu
tư. Trên cơ sở của ba vấn đề này, các nhà đầu tư sẽ cân nhắc và xem xét ý định,
cơ hội và động lực đầu tư đến một địa phương nào đó.
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Nhuận trong bài “Các yếu tố tác động đến
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế đồng bằng Sông Hồng” [33].
20
Tác giả Nguyễn Đức Nhuận cho rằng, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
vùng kinh tế Sông Hồng chịu tác động bởi các yếu tố sau: Kết cấu hạ tầng đầu
tư, chính sách đầu tư, chất lượng dịch vụ công, nguồn nhân lực, môi trường sống
và làm việc, chi phí đầu vào cạnh tranh, lợi thế ngành đầu tư, thương hiệu địa
phương. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua khảo
sát 330 nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố như: Kết cấu hạ tầng đầu tư, chính sách
đầu tư, chất lượng dịch vụ công, nguồn nhân lực, môi trường sống và làm việc,
chi phí đầu vào cạnh tranh, lợi thế ngành đầu tư, thương hiệu địa phương ảnh
hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế đồng bằng Sông
Hồng [33].
Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Viết Bằng và cộng sự trong bài
“Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Đồng
Nai” [3]. Nhóm tác giả cho rằng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chịu tác
động bởi 08 yếu tố, bao gồm: Kết cấu hạ tầng đầu tư, chính sách đầu tư, chất
lượng dịch vụ công, nguồn nhân lực, môi trường sống và làm việc, chi phí đầu
vào cạnh tranh, lợi thế ngành đầu tư, thương hiệu địa phương. Bằng phương
pháp nghiên cứu định lượng thông qua khảo sát 365 nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại tỉnh Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 08 yếu tố tác động
đến quyết định của nhà đầu tư thì yếu tố KCHT và nguồn nhân lực là các yếu tố
tác động nhiều nhất. Điều này có nghĩa là, KCHT và nguồn nhân lực là 02 yếu tố
mà các nhà đầu tư xem xét nhiều nhất trước khi đưa ra quyết định đầu tư. Vì vậy,
để các nhà đầu tư quyết định đầu tư vào các KCN (KCN) trên địa bàn tỉnh, lãnh
đạo địa phương cần quan tâm nhiều đến 02 yếu tố này. Đây sẽ làm cơ sở để thu
hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Nghiên cứu của tác giả Lê Hoàng Bá Huyền trong công bố “Các yếu tố
tác động đến dòng FDI chảy vào tỉnh Thanh Hóa” [78]. Tác giả cho rằng, dòng
vốn FDI chịu tác động bởi 06 yếu tố, bao gồm: nhóm yếu tố về chính sách, chính
phủ; nhóm yếu tố về văn hóa - xã hội, nhóm yếu tố về kinh tế và thị trường;
21
nhóm yếu tố về tài chính, nhóm yếu tố về nguồn lực và nhóm yếu tố về KCHT
đầu tư. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua việc
thu thập dữ liệu thứ cấp của 41 doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ
năm 2001 đến năm 2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy: dòng vốn FDI chịu tác
động bởi 02 nhóm yếu tố là: (i) yếu tố về kinh tế và thị trường và (ii) nhóm yếu
tố KCHT đầu tư.
Nghiên cứu của tác giả Phan Thị Quốc Hương trong bài nghiên cứu “Các
yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chảy
vào Việt Nam” [26]. Tác giả cho rằng dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam chịu tác
động trực tiếp bởi 04 nhóm yếu tố, bao gồm: nhóm yếu tố khung chính sách;
nhóm yếu tố kinh tế; nhóm yếu tố chất lượng thể chế; và nhóm yếu tố về thông
tin quá khứ về vốn FDI thu hút được. Tác giả đã sử dụng phương pháp ước
lượng Moment tổng quát sai phân (DGMM) để kiểm định mô hình và các giả
thuyết nghiên cứu. Tác giả đã sử dụng dữ liệu biến phụ thuộc FDI được thu thập
từ số liệu thống kê của tổ chức UNCTAD trong giai đoạn 2000-2012. Tác giả sử
dụng các yếu tố khung chính sách, kinh tế và chất lượng thể chế làm biến đại diện
cho các biến độc lập. Các biến này đều được tác giả thu thập từ nguồn dữ liệu
thống kê của Ngân hàng Thế giới trong giai đoạn 2000-2012. Kết quả nghiên cứu
cho thấy rằng: 3 trong 6 giả thuyết không đủ cơ sở để bác bỏ tại mức ý nghĩa 10%,
bao gồm tác động nhóm yếu tố khung chính sách, động cơ tìm kiếm thị trường và
động cơ tìm kiếm tài nguyên đối với dòng vốn FDI vào Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Minh Tiến trong bài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa FDI
với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam” [49], tác giả Nguyễn Minh Tiến cho rằng
dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam chịu tác động của 07 yếu tố: Quy mô thị
trường, nguồn nhân lực, Độ mở thương mại, KCHT, lao động có kỹ năng, chính
sách kinh tế vĩ mô, ổn định kinh tế vĩ mô. Tác giả đã sử dụng bộ dữ liệu thứ cấp
thu thập từ 43 tỉnh thành của Việt Nam từ năm 1997 đến năm 2012. Thông qua
phương pháp ước lượng Moment tổng quát (hồi quy GMM Arellano-Bond) với
bộ dữ dữ liệu bảng và dựa trên ước lượng PMG. Tác giả đã nghiên cứu tác động
22
của FDI và các yếu tố lên tăng trưởng kinh tế của 6 vùng kinh tế của Việt Nam
trong giai đoạn 1997-2012. Kết quả cho thấy giữa các vùng có những đặc tính
hội tụ và đặc trưng đối với các tác động của các yếu tố lên tăng trưởng kinh tế,
mức độ hội tụ và đặc trưng giữa các vùng có sự khác biệt.
Nguyễn Thị Liên Hoa và Bùi Thị Bích Phương trong bài nghiên cứu
“Nghiên cứu các yếu tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những quốc
gia đang phát triển” [25] cho rằng dòng vốn FDI chạy vào các nước phụ thuộc
vào các nhóm yếu tố sau: (1) Quy mô thị trường, (2) tổng dự trữ ngoại hối, (3)
KCHT đầu tư, (3) chi phí lao động, (5) độ mở thương mại của một quốc gia.
Nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, với bộ dữ liệu
bảng của 30 nước trong khoảng thời gian 13 năm (từ 2000 - 2012). Kết quả
nghiên cứu cho thấy, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố như: Quy mô thị trường, tổng dự trữ, yếu tố cơ sở vật chất được đại diện
bởi biến tiêu thụ điện có tương quan cùng chiều với FDI.
Nhóm tác giả Lê Tuấn Lộc và Nguyễn Thị Tuyết trong bài nghiên cứu
“Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngoài: Trường hợp nghiên cứu điển hình tại thành phố Đà Nẵng” [29] cho rằng
sự thỏa mãn của nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài chịu tác động trực tiếp bởi 08
yếu tố: nhóm yếu tố về quy mô thị trường; nhóm yếu tố về chất lượng nguồn
nhân lực; nhóm yếu tố về chi phí; nhóm yếu tố về KCHT; nhóm yếu tố về sự
hình thành cụm ngành; nhóm yếu tố về công tác quản lý và hỗ trợ của chính
quyền địa phương; nhóm yếu tố về chính sách ưu đãi đầu tư; nhóm yếu tố về vị
trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng
thông qua khảo sát 150 doanh nghiệp FDI đang hoạt động tại thành phố Đà
Nẵng thông qua bảng câu hỏi chi tiết bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện vào
tháng 5/2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sự thỏa mãn của nhà đầu tư
chịu tác động trực tiếp bởi 05 nhóm yếu tố lần lượt là: (1) nhóm yếu tố về công
tác quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phương; (2) nhóm yếu tố về chính
sách về ưu đãi đầu tư của địa phương; (3) nhóm yếu tố về chất lượng nguồn
23
nhân lực; (4) nhóm yếu tố về KCHT; (5) nhóm yếu tố về sự hình thành và phát
triển cụm ngành.
Tác giả Đinh Phi Hổ trong bài nghiên cứu “Yếu tố ảnh hưởng đến thu hút
đầu tư vào các khu công nghiệp” [23] đã thực hiện nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN tại Bình Phước. Tác
giả cho rằng dòng vốn FDI chảy vào các KCN chịu tác động trực tiếp bởi 08 yếu
tố, bao gồm: Kết cấu hạ tầng đầu tư, chính sách đầu tư, chất lượng dịch vụ công,
nguồn nhân lực, môi trường sống và làm việc, chi phí đầu vào cạnh tranh, lợi thế
ngành đầu tư, thương hiệu địa phương. Bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng để thực hiện nghiên cứu thông qua khảo sát 226 doanh nghiệp đang hoạt
động tại các KCN tại Việt Nam. Tác giả đã sử dụng biến hài lòng của nhà đầu tư
để thể hiện yếu tố thu hút đầu tư. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sự hài lòng
của doanh nghiệp chịu tác động bởi 08 yếu tố: Chi phí cạnh tranh, chính sách
đầu tư, KCHT, nguồn nhân lực, môi trường sống, lợi thế đầu tư, lợi thế về lao
động địa phương, năng lực lãnh đạo địa phương.
Nhóm tác giả Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang trong bài
nghiên cứu “Thuộc tính địa phương và sự hài lòng của doanh nghiệp” [40] đã
thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư vào tỉnh Tiền Giang.
Nhóm tác giả cho rằng doanh nghiệp cảm thấy hài lòng đối với một địa phương
sẽ đầu tư vốn vào địa phương đó. Nhóm tác giả cho rằng sự hài lòng của nhà đầu
tư chịu tác động trực tiếp bởi các yếu tố, bao gồm: hạ tầng cơ bản, mặt bằng, lao
động, hỗ trợ chính quyền, dịch vụ kinh doanh, ưu đãi đầu tư, văn hóa, đào tạo kỹ
năng, môi trường sống. Nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát 402 doanh nghiệp
đang thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo phương pháp lấy mẫu
định mức với 02 thuộc tính kiểm soát là hình thức sở hữu và ngành nghề kinh
doanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sự hài lòng của các nhà đầu tư chịu tác
động trực tiếp bởi 04 yếu tố: sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, ưu đãi đầu
tư, đào tạo kỹ năng và môi trường sống.
24
Cơ sở lý luận về tiếp thị địa phương và những nghiên cứu trước đây cho
thấy những yếu tố tác động vào sự thỏa mãn của nhà đầu tư có thể chia thành ba
nhóm chính, đó là: (1) Kết cấu hạ tầng đầu tư: một địa phương cần phải duy trì
và phát triển một KCHT cơ bản tương thích với môi trường thiên nhiên (điện,
nước, thoát nước, thông tin liên lạc, giao thông vận tải); (2) chế độ, chính sách
đầu tư: Cung cấp những dịch vụ cơ bản có chất lượng đủ đáp ứng cho nhu cầu
kinh doanh và cho cộng đồng (sự hỗ trợ của các cơ quan chính quyền địa
phương, các dịch vụ hành chính, pháp lý, ngân hàng, thuế, các thông tin cần thiết
cho quá trình đầu tư và kinh doanh) và (3) môi trường làm việc và sinh sống:
Tạo ra môi trường sinh sống và làm việc có chất lượng cao (môi trường tự nhiên,
hệ thống trường học, đào tạo nghề, y tế, vui chơi giải trí, chi phí sinh hoạt).
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN 1.2.
LUẬN ÁN VÀ NHỮNG KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU
1.2.1. Đánh giá khái quát những công trình liên quan đến luận án
Những công trình nêu trên đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố tác động tới
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trên nhiều khía cạnh khác
nhau, ở nhiều địa phương khác nhau và trong những khoảng thời gian khác nhau.
Trên cơ sở các công trình nghiên cứu đã được tác giả lược khảo, có thể thấy một
số kết quả mà các công trình nghiên cứu đã đạt được:
Thứ nhất, các công trình đã làm rõ một số vấn đề về lý luận như: Đầu tư
trực tiếp nước ngoài, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tác động của đầu tư
trực tiếp nước ngoài đến phát triển KT-XH, các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài... Kết quả nghiên cứu của các công trình là một
nguồn tài liệu tham khảo quý giá để tác giả kế thừa trong việc hình thành khung
lý thuyết của luận án.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế đã đạt được nhiều kết quả lý luận và
thực tiễn. Trong đó, các công trình cơ bản đều thống nhất cho rằng có 07 yếu tố
tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: (i) Kết cấu hạ tầng đầu tư; (ii)
25
chính sách đầu tư; (iii) môi trường sống và làm việc; (iv) lợi thế ngành đầu tư;
(v) chất lượng dịch vụ công; (vi) thương hiệu địa phương; (vii) nguồn nhân lực;
(viii) chi phí đầu vào cạnh tranh. Kết quả này được đánh giá khá rõ và có nhiều
luận cứ minh chứng.
Thứ ba, các công trình đã đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài đều tập trung vào các yếu tố như: KCHT đầu tư, chính
sách đầu tư, môi trường sống và làm việc, lợi thế ngành đầu tư, chất lượng dịch
vụ công, chất lượng nguồn nhân lực, hỗ trợ của chính quyền địa phương, liên kết
vùng... là những vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Trong đó công tác
hỗ trợ của chính quyền địa phương, và vấn đề liên kết vùng cần phải được tập
trung nghiên cứu.
1.2.2. Khoảng trống nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu của luận án
Sau khi tổng hợp và phân tích các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước đã được thực hiện nghiên cứu liên quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài, kết
quả cho thấy:
Một là, các nghiên cứu chủ yếu là sử dụng phương pháp định lượng thông
qua sử dụng bộ dữ liệu thứ cấp để xác định và lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng
đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài song chưa làm rõ các nguyên tắc hay
tiêu chí đánh giá về các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào vùng kinh tế.
Hai là, nghiên cứu của các nhà khoa học thực hiện nghiên cứu dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài chảy vào một quốc gia hoặc tại một tỉnh cụ thể mà
chưa nghiên cứu tổng thể trên phạm vi vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Ba là, đã có một số công trình bàn về các yếu tố tác động tới thu hút đầu
tư nước ngoài, song chưa có công trình nghiên cứu nào xem xét tác động của yếu
tố liên kết vùng giữa các tỉnh trong vùng. Trong khi tồn tại thực tế yếu tố liên kết
vùng dựa trên sự phân công lao động, lợi thế so sánh của từng địa phương trong
vùng. Bên cạnh đó, cơ chế liên kết vùng, phương thức thực hiện lợi ích giữa các
địa phương trong vùng khi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế,
26
xét riêng với vùng kinh tế Đông Nam Bộ, làm thế nào để hài hòa hóa các quan
hệ lợi ích trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế cũng chưa
được các công trình đã công bố làm sáng rõ.
Mặc dù có nhiều khoảng trống nghiên cứu nêu trên, tuy nhiên trong luận
án này tác giả tập trung giải quyết các khía cạnh cụ thể gồm:
Một là, làm rõ hơn các khung lý thuyết về các yếu tố tác động đến thu hút
FDI vào vùng kinh tế, xây dựng hệ thống thang đo để đánh giá mối liên hệ giữa
các yếu tố tác động đến thu hút FDI vào vùng kinh tế và đặc biệt phân tích yếu tố
liên kết vùng là yếu tố mới tác động đến thu hút FDI vào vùng kinh tế Đông
Nam Bộ.
Hai là, phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến thu hút FDI vào vùng
kinh tế Đông Nam Bộ giai đoạn 2013-2018. Đánh giá và chỉ rõ những vấn đề đặt
ra trong việc phát huy tác động tích cực của các yếu tố tới thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Ba là, làm rõ hơn các giải pháp nhằm phát huy các yếu tố tích cực tác
động đến thu hút FDI để đẩy mạnh thu hút FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
27
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
VÀO VÙNG KINH TẾ CỦA QUỐC GIA
2.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ CỦA MỘT QUỐC GIA
2.1.1. Khái niệm vùng kinh tế và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào vùng kinh tế
* Khái niệm vùng kinh tế
Vùng kinh tế là một bộ phận lãnh thổ nguyên vẹn của nền kinh tế quốc
dân, có thể có chuyên môn hóa những chức năng kinh tế cơ bản; đồng thời có
mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu lãnh thổ của vùng,
coi vùng như một lãnh thổ toàn vẹn, đơn vị có tổ chức trong bộ máy quản lý lãnh
thổ nền kinh tế quốc dân [1].
- Về bản chất, theo Fridmann, Boudeville, Krugman, Porter, Vùng là một
hệ thống bao gồm các mối liên hệ tương tác giữa các bộ phận cấu thành với các
mối quan hệ địa lý, liên hệ kỹ thuật, liên hệ kinh tế, liên hệ xã hội trong một hệ
thống [81]; [85]; [94]; [95].
Thông thường, do cùng vị trí địa lý nên các địa phương trong một vùng sẽ
có những đặc điểm chung về tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, các đặc điểm tự
nhiên, văn hóa, phong tục tập quán… vì vậy các địa phương này sẽ có những điểm
tương đồng về kinh tế, xã hội từ đó hình thành không gian chung về kinh tế của
vùng. Mỗi vùng này sẽ có những ưu thế riêng tùy vào đặc điểm tự nhiên vì thế để
khai thác tiềm năng và phát triển kinh tế của những vùng này cần phải có quy
hoạch phù hợp với từng khu vực địa lý, phù hợp với điều kiện sản xuất của một số
sản phẩm, dịch vụ của từng vùng, chính vì vậy cần phải có phân vùng kinh tế.
Tóm lại, vùng kinh tế là một phần lãnh thổ đặc thù của nền kinh tế gắn với
các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội chung và được ghi nhận trong quy hoạch
phân bổ không gian phát triển của quốc gia.
28
- Về mặt lý thuyết, nội dung chủ yếu phát triển vùng kinh tế bao gồm:
Hình thành những vùng trung tâm đô thị, đảm bảo tương đối sự cân bằng
về điều kiện sống, thích nghi với các địa điểm trung tâm.
Quy hoạch không gian trong vùng là một trong yếu tố tác động quan trọng
đối với chính sách phát triển vùng. Quá trình quy hoạch không gian bao gồm các
nội dung: (i) Chính sách kinh tế vùng và chính sách cơ cấu, (ii) Chính sách quy
hoạch giao thông; (iii) Quy hoạch các lĩnh vực cung ứng dịch vụ công như cấp
thoát nước, điện, chính phủ điện tử; (iii) Chính sách KCHT, đặc biệt liên quan
đến quy hoạch các trường học, đại học, bệnh viện; (iv) Quy hoạch cảnh quan và
chính sách nông nghiệp.
Trong vùng kinh tế bao gồm các địa phương, giữa các địa phương có thể
hình thành sự liên kết vùng. Liên kết vùng là tất yếu của quá trình phát triển kinh
tế xuất phát từ các lý do sau:
(1) Sự biến động dân số: sự di dân về trung tâm đô thị sẽ làm tăng chi phí
KCHT ở các địa phương trong vùng.
(2) Sự hạn chế nguồn lực tài chính: đòi hỏi sử dụng nguồn lực có hiệu quả
và mở rộng nguồn lực của các địa phương trong vùng và toàn quốc.
(3) Sự gia tăng cạnh tranh: thông qua đổi mới công nghệ, hoàn thiện
KCHT thuộc vùng và toàn quốc.
(4) Hình thành các nhiệm vụ mang tính tổng thể: bảo vệ môi trường, khí
hậu, tiết kiệm năng lượng trên phạm vi toàn vùng.
(5) Thực hiện tối ưu hóa giá trị gia tăng cho vùng: khai thác lợi thế so
sánh, mở rộng quy mô, dịch vụ liên kết, công nghiệp hỗ trợ trong vùng.
* Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thì đầu tư trực tiếp nước
ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư ở nước chủ đầu tư có một tài sản ở nước thu hút
đầu tư và có quyền quản lý tài sản đó. Phương thức quản lý là cơ sở để phân biệt
FDI với các công cụ tài chính khác [101].
29
Theo Luật Đầu tư Việt Nam, cho rằng:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước
ngoài bỏ vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia khác để
có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể
kinh tế tại quốc gia này, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình [34].
Có thể tổng kết lại, hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu
tư ở một nước khác bằng tiền hoặc tài sản từ các nhà đầu tư ở một quốc gia khác,
đồng thời có quyền sở hữu, quản lý và quyền kiểm soát tài sản ở quốc gia đó.
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là hệ thống các biện pháp mà chính
quyền của một quốc gia hoặc địa phương thực hiện để hấp dẫn các nhà đầu tư từ
nước ngoài đem nguồn vốn và công nghệ vào quốc gia hoặc địa phương để tổ
chức thực hiện hoạt động tìm kiếm lợi nhuận hoặc lợi ích lớn hơn so với đầu tư
tại quốc gia xuất phát của họ.
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế là hoạt động của
vùng hoặc của các địa phương trong vùng cùng phối hợp thực hiện để có được
nhiều hơn các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng (hoặc các địa phương
trong vùng).
2.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế
Cũng như ở phạm vi một quốc gia, các hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào vùng kinh tế, về mặt chung nhất, có thể có các hình thức bao gồm:
* Phân theo bản chất đầu tư
Đầu tư phương tiện hoạt động: khi các nhà đầu tư nước ngoài tiến hành
đầu tư, mua sắm tài sản, xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh và thiết lập công
thức kinh doanh mới tại các nước sở tại hoặc tại các địa phương trong vùng.
Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp (M&A) trong
vùng: Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross - border M & As, các nhà
đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các doanh nghiệp ở các
nước (địa phương) nhận đầu tư, hình thức này không nhất thiết làm tăng khối
lượng đầu tư vào.
30
* Phân theo tính chất dòng vốn
Vốn mua cổ phần doanh nghiệp: Nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia
quản lý các doanh nghiệp, công ty thông qua hình thức mua cổ phần hoặc trái
phiếu doanh nghiệp do công ty ở trong nước phát hành ở một mức đủ lớn. Để từ
đó điều hành doanh nghiệp trong vùng.
Vốn tái đầu tư: Khi các nhà đầu tư nước ngoài có nguồn vốn đầu tư trực
tiếp tại các nước đầu tư có thể sử dụng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong
quá khứ để tái đầu tư.
* Phân loại theo động cơ của nhà đầu tư
Đầu tư để tìm kiếm tài nguyên: Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài sử
dụng nguồn vốn này nhằm khai thác các nguồn tài nguyên giá rẻ và dồi dào ở
các nước tiếp nhận, đồng thời khai thác nguồn lao động giá rẻ. Ngoài ra, nguồn
vốn loại này còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận, thậm chí
còn tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược ở các nước tiếp nhận đầu tư
nhằm chiếm lợi thế trước các đối thủ cạnh tranh.
Đầu tư tìm kiếm hiệu quả: hình thức này nhằm tận dụng nguồn lực giá rẻ
ở nước tiếp nhận như: nguyên vật liệu giá rẻ, nhân công giá rẻ, chi phí của các
yếu tố sản xuất như điện, nước, thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng
kinh doanh sản xuất rẻ, thuế suất ưu đãi lớn,...
Đầu tư tìm kiếm thị trường: Các nhà đầu tư đầu tư vào các nước tiếp nhận
đầu tư nhằm mở rộng thị trường và giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh
Thông thường, hình thức đầu tư này nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế
giữa các nước tiếp nhận với các nước khác, lấy nước tiếp nhận làm cơ sở để
thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.
* Phân theo loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh
- Doanh nghiệp liên doanh
Liên doanh là một mối quan hệ đối tác trong đó có hai hoặc nhiều chủ thể
cùng nhau đóng góp nguồn lực: nguồn vốn, tài sản… để cùng nhau thực hiện
mục tiêu đặt ra và cùng nhau chia sẻ các khoản lợi nhuận, cũng như cùng nhau
31
gánh chịu rủi ro. Định nghĩa này đề cập đến việc đóng góp các nguồn lực để
thành lập Liên doanh và việc chia sẻ trách nhiệm, thỏa thuận giữa các bên là yếu
tố quan trọng cho hình thức Liên doanh. Như vậy, Liên doanh không phải là một
mối quan hệ hợp đồng đơn giản mà còn là mối quan hệ lợi ích giữa các đối tác
khác nhau ở nhiều quốc gia khác nhau trong một thời gian dài.
Có rất nhiều cách thực hiện liên doanh, mỗi cách thức lại nhấn mạnh đến
một khía cạnh khác nhau của liên doanh. Có thể là cả hoạt động sản xuất kinh
doanh, có thể là cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu
triển khai; Nền tảng pháp lý cho sự tồn tại của liên doanh là hợp đồng liên doanh
được ký kết giữa các chủ thể và hệ thống luật pháp của nước tiếp nhận đầu tư.
- Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài
Đầu tư 100% vốn để lập doanh nghiệp tại địa bàn tiếp nhận đầu tư là một
hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Mục đích ban đầu của hình
thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là thăm dò thị trường của nước tiếp
nhận đầu tư nhằm tìm kiếm cơ hội, sau đó đã trở thành một biện pháp có tính
chiến lược của các nhà đầu tư.
Người đại diện cho loại hình doanh nghiệp này là Tổng giám đốc, nếu
Tổng giám đốc không thường trú tại nước (địa phương) tiếp nhận đầu tư thì phải
ủy quyền cho người thường trú tại nước tiếp nhận đầu tư đảm nhiệm. Các doanh
nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài được quyền tự quyết trong mọi vấn đề, ít
chịu sự chi phối của các bên có liên quan, ngoại trừ phải tuân thủ quy định pháp
luật của nước sở tại vì vậy các nhà đầu tư thường rất thích đầu tư theo hình thức
này nếu có điều kiện.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
mà trong đó nhà đầu tư nước ngoài và chủ thể tại nước (địa bàn) nhận đầu tư
cùng nhau ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa hai bên. Trong thời gian
thực hiện hợp đồng các bên phải xác định rõ trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ
của mỗi mình mà không tạo ra một pháp nhân mới.
32
Ưu điểm của hình thức đầu tư này là giúp các địa phương tiếp nhận đầu tư
giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm
được quyền điều hành dự án của nước tiếp nhận đầu tư, lợi nhuận ổn định. Ngoài
ra, đây là hình thức đơn giản nhất về thủ tục pháp lý nên thường được lựa chọn
trong các giai đoạn đầu thu hút FDI của các nước (địa phương) tiếp nhận đầu tư.
Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là nước tiếp nhận đầu tư không tiếp thu
được kinh nghiệm quản lý; công nghệ có thể lạc hậu. Ngoài ra hình thức hợp
đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân mới và mọi hoạt động của
hình thức này phải dựa vào pháp nhân của nước tiếp nhận đầu tư, vì vậy các nhà
đầu tư rất khó kiểm soát hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thuộc loại
hình này.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được thực hiện với nhiều hình thức
cụ thể như: BOT, BT, BO…
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thể hiện vai trò trong một số điểm
chính sau:
Một là, giúp cho các địa phương trong vùng kinh tế bổ sung nguồn vốn
cho phát triển kinh tế và xã hội. Trong các nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế của
các địa phương, yếu tố nguồn vốn luôn có vai trò quan trọng. Muốn tăng trưởng
nhanh, phải có nhiều vốn. Nếu nguồn vốn trong nước không đáp ứng đủ, cần
phải thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài, trong đó có nguồn vốn FDI vào vùng
hay các địa phương trong vùng.
Hai là, giúp các địa phương trong vùng có thể tiếp thu công nghệ hiện đại
và kỹ năng quản lý chuyên nghiệp. Thu hút nguồn vốn FDI từ các nước tiên tiến
giúp các địa phương trong vùng có thể tiếp cận công nghệ tiên tiến và kinh
nghiệm quản lý kinh doanh chuyên nghiệp từ các nhà đầu tư.
Ba là, giúp cho các địa phương trong vùng có thể tham gia được vào
mạng lưới sản xuất chung của toàn cầu. Thu hút vốn đầu tư FDI giúp cho các
doanh nghiệp khác trong vùng có mối quan hệ hợp tác kinh tế với doanh nghiệp
nước ngoài, do đó cũng có thể tham gia vào quá trình phân công lao động trong
khu vực và toàn cầu.
33
Bốn là, giúp các địa phương trong vùng tạo được việc làm và đào tạo nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực. Các doanh nghiệp FDI muốn tận dụng lợi thế về
nhân công giá rẻ tại các địa bàn tiếp nhận đầu tư để giảm chi phí sản xuất, đồng
thời trong quá trình lao động tại các doanh nghiệp FDI người lao động của địa
phương sẽ được đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, tác phong lao động chuyên
nghiệp... Chính vì vậy, sẽ góp phần tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng, tri
thức cho địa phương tiếp nhận nguồn vốn FDI.
Năm là, giúp các địa phương và toàn vùng tăng ngân sách bằng nguồn thu
từ các doanh nghiệp FDI. Nguồn thu từ các doanh nghiệp FDI chủ yếu là nguồn
thu từ thuế, đây là nguồn thu ngân sách quan trọng đối với nhiều nước đang phát
triển, hoặc đối với nhiều địa phương.
Với có lợi thế về nguồn lao động dồi dào và nguyên liệu đầu vào giá rẻ,
Nhà nước phải có những chính sách hợp lý trong chiến lược phát triển của mình
nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
vào Việt Nam góp phần vào mục tiêu phát triển KT-XH.
2.1.3. Vai trò của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quan hệ
lợi ích của vùng kinh tế
Thu hút FDI theo vùng kinh tế mang lại những lợi ích sau đây:
Thu hút FDI chung của vùng kinh tế sẽ tạo điều kiện để các tỉnh tham gia
vào phân công chuyên môn hóa, qua đó thu được lợi ích tổng thể lớn hơn cho
dân cư trong vùng kinh tế, cho quốc gia, làm tăng vị thế đàm phán, thỏa thuận
của chính quyền cấp tỉnh với nhà đầu tư nước ngoài, hạn chế cạnh tranh bất lợi
giữa các tỉnh.
Chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thống nhất theo
vùng kinh tế tạo điều kiện tập trung nguồn lực kết nối hệ thống KCHT, phân
công trách nhiệm của mỗi tỉnh trong vùng nhằm tạo môi trường có tổ chức, có
sức cạnh tranh, có thị trường lớn, qua đó phát huy lợi thế của vùng kinh tế, hấp
dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
34
Tuy nhiên, việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng
kinh tế có thể mang lại tác động xấu đến việc phát triển kinh tế của vùng nói
chung và của từng địa phương nói riêng. Cụ thể là:
Chính sách chung của vùng kinh tế có thể giảm độ hấp dẫn của từng tỉnh
khiến nhà đầu tư nước ngoài không muốn đầu tư vào vùng.
Sự phối hợp các tỉnh trong vùng kinh tế nếu thiếu chặt chẽ cũng làm giảm
tính tích cực của nhà đầu tư nước ngoài vào vùng. Nhà đầu tư nước ngoài thường
"ái ngại" về tính bền vững của các hợp tác không được bảo đảm nên họ sẽ không
tin tưởng ĐT theo chính sách chung của vùng kinh tế.
Để phát triển kinh tế xã hội trong vùng đòi hỏi phải có vốn. Thiếu vốn,
mọi hoạt động KT-XH sẽ bị ngưng trệ. Những lĩnh vực cần nhiều ưu tiên của các
địa phương không được đáp ứng đầy đủ. Nguồn vốn đầu tư cho đến hiện nay vẫn
là một trong những nguồn lực đầu vào quan trọng. Vốn đầu tư bao gồm vốn đầu
tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài. Các nước đang phát triển có khả năng
tích lũy thấp, thị trường vốn trong nước còn yếu kém và gặp nhiều khó khăn khi
tiếp cận với thị trường vốn bên ngoài. Nên nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình phát triển KT-XH. Thu hút nguồn
vốn FDI sẽ giúp tăng thêm nguồn vốn đầu tư cho phát triển, bổ sung vào lượng
vốn đang bị thiếu hụt mà không bị ràng buộc bởi các điều kiện chính trị do các
nước đầu tư đưa ra và tránh được tình trạng nợ nần. Mặt khác, khi xảy ra rủi ro,
nguồn vốn FDI ít ảnh hưởng đến tài chính vì phần lớn các thiệt hại khi xảy ra rủi
ro đều do các nhà đầu tư nước ngoài gánh chịu. Hiện nay, có nhiều nước phát
triển nắm giữ một vốn khổng lồ muốn đầu tư ra nước ngoài nhằm tìm kiếm lợi
nhuận, đây chính là cơ hội của các nước đang thiếu vốn để có thể tranh thủ thu
hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trên thực tế, các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam đã thu hút một lượng lớn nguồn vốn FDI và đã giải
quyết được phần nào những khó khăn về vốn trong quá trình phát triển KT-XH.
Bên cạnh vai trò là biện pháp để có nguồn vốn bổ sung quan trọng, việc thu
hút FDI còn có tác động tích cực đến việc huy động các nguồn vốn khác của địa
35
phương. Các ngân hàng thương mại, chính phủ của các nước đầu tư và các tổ chức
tài chính quốc tế khác luôn tin tưởng vào các nước tiếp nhận được nhiều nguồn
vốn đầu tư, do đó họ sẽ tiếp tục cung cấp nhiều nguồn vốn cho các nước này.
Thu hút FDI thành công sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các địa phương trong vùng. Mục tiêu hàng đầu của các nhà đầu tư nước
ngoài là lợi nhuận, các nhà đầu tư tiến hành đầu tư vào các cơ sở sản xuất kinh
doanh nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất để mang lại hiệu quả cao nhất thì hoạt
động sản xuất kinh doanh cần được tập trung tối ưu hóa. Như vậy, bên cạnh việc
tối đa hóa lợi ích cho các chủ đầu tư, nguồn vốn FDI còn tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm... và chịu
sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vì vậy đòi
hỏi các doanh nghiệp trong nước muốn tồn tại và phát triển thì phải thay đổi, học
hỏi và nâng cao trình độ quản lý, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, nguồn
vốn... nâng cao chất lượng sản phẩm, giá thành hạ, mở rộng thị trường nội địa và
có thể xuất khẩu nhằm tăng thu nhập cho người lao động và gia tăng lợi nhuận
cho các doanh nghiệp.
Khi thu hút FDI, nguồn vốn FDI góp phần thúc đẩy chuyển giao công
nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong vùng kinh tế thu hút thành công. Đầu tư nguồn vốn FDI vào vùng
tiếp nhận đầu tư không chỉ diễn ra thông qua hình thức chuyển vào nơi tiếp nhận
đầu tư một lượng vốn bằng tiền mà còn bằng cả nguồn vốn là tài sản hữu hình
như: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…và nguồn vốn là tài sản vô hình như:
công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, kỹ năng quản lý lao động, tác
phong làm việc công nghiệp... Thêm vào đó khi chuyển giao công nghệ không
chỉ đơn thuần là nhập khẩu công nghệ, mà còn chuyển giao các nguyên lý hoạt
động vận hành, sửa chữa, bảo hành, mô phỏng và phát triển các công nghệ đó.
Với trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ còn lạc hậu, việc vùng kinh tế
của các nước đang phát triển tự nghiên cứu để phát triển công nghiệp là một việc
làm mất rất nhiều thời gian và tốn kém. Vì vậy, để theo kịp trình độ công nghệ
36
hiện đại của thế giới, con đường nhanh nhất đối với các nước đang phát triển
trong đó có các vùng kinh tế là chuyển giao công nghệ và thu hút nguồn vốn
FDI. Đây là phương thức nhanh nhất và tốt nhất để các địa phương đang phát
triển tiếp thu được công nghệ có trình độ cao hơn. Ngoài việc chuyển giao công
nghệ, đi kèm với nó là chuyển giao kỹ thuật, chuyển giao kỹ năng quản lý.
Thu hút nguồn vốn FDI góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các địa
phương trong vùng. Để thúc đẩy tăng trưởng KT-XH các nước đang phát triển
phải nhanh chóng tranh thủ thu hút nguồn vốn và công nghệ của nước ngoài
thông qua hoạt động đầu tư FDI. Chính vì vậy thông qua thu hút FDI có thêm
tiền đề để các nước tiếp nhận đầu tư khai thác các nguồn lực sẵn có trong nước
hướng đến mục tiêu phát triển KT-XH. Ngoài ra, mức tăng vốn đầu tư không
những tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế mà các tác động đến các yếu tố
khác như số lượng lao động, năng suất lao động... cũng tăng lên.
Thông qua thu hút nguồn vốn FDI góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của các địa phương trong vùng. Để hội nhập kinh tế và tham gia tích cực
vào quá trình liên kết kinh tế thế giới đòi hỏi các nước (địa phương) tiếp nhận
đầu tư phải thay đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia gần với trình độ phát triển chung của thế
giới sẽ là điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thu hút nguồn vốn FDI và ngược
lại, hoạt động của các doanh nghiệp FDI sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong mối quan hệ lợi ích giữa nhà đầu tư và người dân trong các địa
phương của vùng, nguồn vốn FDI tạo việc làm và thu nhập cho người lao động
trong vùng. Nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài tiến hành đầu tư vào nước (địa
phương) tiếp nhận đầu tư thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh tại nơi
đó, và để khai thác lợi thế so sánh của địa phương tiếp nhận đầu tư đó là sử dụng
nguồn nhân lực tại chỗ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh với các đối thủ khác,
tăng hiệu quả đầu tư. Chính vì vậy, hoạt động FDI đã tạo ra nhiều việc làm mới,
thu hút một lượng lớn lao động, nhân công làm việc tại các doanh nghiệp có vốn
37
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các địa phương đang phát triển có nguồn nhân lực
dồi dào, giá rẻ tuy nhiên trình độ lao động thấp và có địa phương có nguồn tài
nguyên thiên nhiên phong phú. Tuy nhiên do thiếu vốn, thiếu công nghệ nên các
địa phương không thể khai thác hết tiềm năng của vùng và hoạt động FDI giúp
các vùng giải quyết được bài toán thất nghiệp, khai thác được tiềm năng của
nguồn lao động dồi dào, tài nguyên thiên nhiên và tình trạng thiếu vốn.
Nguồn vốn FDI giúp người dân ở các địa phương tăng cường mở rộng
quan hệ kinh tế quốc tế. Hoạt động FDI là một hình thức hợp tác quốc tế thông
qua các hình thức đầu tư trực tiếp thông qua các công ty xuyên quốc gia và đa
quốc gia. Giữa các quốc gia có mối quan hệ kinh tế đối ngoại tốt, bền vững thì
càng thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động FDI. Thêm vào đó, hoạt động FDI còn có tác
dụng tích cực trong việc tăng thu ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế,
cho thuê quyền sử dụng tài nguyên thiên nhiên, cơ sở công nghiệp và dịch vụ từ
các doanh nghiệp FDI, tăng thêm nguồn viện trợ không hoàn lại và thúc đẩy các
hoạt động phụ trợ khác. Thông qua đó, người dân có được tư duy mới, có khả
năng tham gia hội nhập quốc tế.
Mặc dù vậy, xét trong quan hệ lợi ích vùng kinh tế, đầu tư trực tiếp nước
ngoài cũng đưa tới nhiều hệ lụy cần được nêu ra để các địa phương nhận thức
một cách toàn diện gồm:
Thứ nhất, về kinh tế, hoạt động đầu tư FDI không phải bất cứ lúc nào và
bất cứ ở đâu cũng phát huy tác dụng tích cực của nó đối với KT-XH của địa
phương tiếp nhận đầu tư, mà còn phụ thuộc vào môi trường đầu tư ổn định, hoàn
thiện và vai trò của quản lý của nhà nước. Ngoài những giá trị tích cực mang lại
cho địa phương tiếp nhận đầu tư, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể
đem lại những tiêu cực sau:
- Hoạt động FDI làm tăng sự lệ thuộc của quốc gia hay địa phương vào
nước ngoài về vốn, kỹ thuật và mạng lưới thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trình độ
công nghệ lạc hậu và trình độ lao động thấp là đặc điểm thường thấy ở các địa
phương tiếp nhận đầu tư. Như vậy khi muốn tiến hành đầu tư vào nước sở tại các
38
nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài mang cả công nghệ hiện đại - tiên tiến để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng
cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường, đạt lợi nhuận lớn nên hầu hết công nghệ
sản xuất, tư liệu lao động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước phải
nhập khẩu kể cả vốn sản xuất. Ngoài ra, các chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài
cũng nắm giữ thị trường tiêu thụ sản phẩm như vậy hàng hóa được sản xuất ra
được bán trên thị trường nội địa và xuất khẩu sang những thị trường mà chủ đầu
tư trực tiếp nước chiếm lĩnh hoặc có thể ở thị trường mới.
- Địa phương tiếp nhận đầu tư không hoàn toàn chủ động trong việc bố trí
đầu tư theo chiến lược phát triển của mình. Địa phương tiếp nhận đầu tư thu hút
được nguồn vốn FDI, tuy nhiên các chủ đầu tư lại là người quản lý trực tiếp các
hoạt động sản xuất và sử dụng theo những mục tiêu riêng họ, mặc dù hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp FDI vẫn trong khuôn khổ pháp luật của nước sở tại.
Thông thường, các nhà đầu tư ít quan tâm đến việc đầu tư sản xuất kinh doanh
vào những ngành nghề tạo ra lợi nhuận thấp hoặc những nơi vùng sâu, vùng xa
có điều kiện KT-XH khó khăn... Vì vậy làm cho cơ cấu kinh tế theo ngành, theo
lãnh thổ bị mất cân đối, thậm chí hoạt động của các doanh nghiệp FDI có thể làm
phá sản những ngành nghề truyền thống của nước tiếp nhận đầu tư, chính vì vậy
việc quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương tiếp nhận đầu tư có thể bị phá
vỡ hoặc thay đổi theo hướng bất lợi cho địa phương.
- Thứ hai, về khía cạnh luật pháp và môi trường, nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài lợi dụng kẽ hở trong pháp luật và trong quản lý, các nhà đầu tư nước ngoài
lợi dụng để chuyển giá trốn thuế, gây ô nhiễm môi trường và tổn hại đến lợi ích
của địa phương tiếp nhận đầu tư. Ở các địa phương trong vùng tiếp nhận đầu tư
pháp luật thường chưa đồng bộ và hoàn thiện, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế
và với năng lực quản lý yếu kém bộ máy quản lý nhà nước đã tạo ra những kẽ hở
trong hoạt động FDI để các nhà đầu tư nước ngoài lách luật. Công tác đánh giá,
thanh tra, kiểm tra và thẩm định tác động của hoạt động FDI đến môi trường
sống xung quanh của một số dự án chưa chặt chẽ, một số dự án không phù hợp
39
với văn hóa của nước tiếp nhận đầu tư, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn
kiệt làm tổn hại đến môi trường sinh thái.
- Địa phương tiếp nhận đầu tư có nguy cơ trở thành nơi tiếp nhận những
công nghệ cũ, lạc hậu của nước ngoài. Trình độ yếu kém của địa phương tiếp
nhận đầu tư vì vậy khi tiếp nhận công nghệ từ các nhà đầu tư thường được đánh
giá cao hơn mức bình thường. Mặc dù có thể những thiết bị, công nghệ đó chỉ là
những công nghệ hạng 2, hạng 3 của các nước đầu tư nhưng vẫn còn hiện đại
hơn so với thiết bị, công nghệ đang sử dụng ở địa phương tiếp nhận đầu tư
nhưng nguy cơ trở thành bãi rác thải của các nước công nghiệp phát triển là điều
hết sức nguy hiểm.
- Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lợi dụng hoạt động FDI để can thiệp
bất lợi vào quan hệ chính trị của địa phương tiếp nhận đầu tư, hoạt động tình
báo, gây rối an ninh chính trị. Ngoài mục tiêu đầu tư ra nước ngoài để tìm kiếm
lợi nhuận, còn có không ít một số cá nhân, tổ chức tiến hành đầu tư ra nước
ngoài với mục tiêu chính trị. Trong thế giới đa cực và sự phát triển mạnh mẽ của
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ các hoạt động tình báo diễn ra
ngày càng nhiều và tinh vi đòi hỏi các quốc gia tiếp nhận đầu tư luôn phải tỉnh
táo trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ
2.2.1. Một số lý thuyết về các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế
Cho đến nay các nhà kinh tế học trên thế giới đã nghiên cứu, đúc kết được
nhiều lý thuyết giải thích về các yếu tố thu hút đầu tư, cũng như việc dịch
chuyển đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, trong lịch sử phát triển các học thuyết kinh tế,
đầu tư luôn được nhìn nhận như là một quá trình phát triển phức tạp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố có thể thay đổi theo từng thời kỳ nhất định. Chưa có lý thuyết
nào giải quyết được tất cả các khía cạnh của quá trình đầu tư, mỗi lý thuyết đều
có những điểm mạnh và những hạn chế riêng. Các lý thuyết về thu hút FDI có
thể tiếp cận theo các khía cạnh sau:
40
* Lý thuyết về xuất khẩu tư bản của V.I. Lênin
Theo V.I. Lênin, lợi ích của việc xuất khẩu tư bản là tìm kiếm nơi đầu tư
có lợi nhất, hiện tượng thừa tương đối tư bản đã thôi thúc các nhà tư bản tìm
cách đưa tư bản ra nước ngoài. Ở nước ngoài, các tập đoàn tư bản khai thác được
những điều kiện thuận lợi về tài nguyên phong phú, nhân công giá rẻ, thị trường
tiêu thụ mới… từ đó mà thu được tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với việc đầu tư tại
chính quốc. Trong mối quan hệ lợi ích đó, tất nhiên địa phương hay quốc gia tiếp
nhận đầu tư (tư bản xuất khẩu) cũng phát huy được những lợi thế của mình [61].
Như vậy, theo quan điểm của V.I. Lênin, yếu tố căn cốt nhất tác động tới
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một quốc gia (hay địa phương) đó là, lợi
ích của việc đầu tư tại chính quốc hay không? khi lợi ích tại (địa phương) nhận
đầu tư lớn hơn lợi ích thu được so với đầu tư tại chính quốc thì lượng tư bản thừa
tương đối sẽ được đem đến để đầu tư tại đó thay vì đầu tư tại chính quốc [61].
Lý luận này của V.I. Lênin vạch ra bản chất sâu xa nhất của việc thu hút đầu tư
và đầu tư trực tiếp nước ngoài.
* Lý thuyết về lợi nhuận cận biên tác động đến thu hút FDI
Dougall cho rằng dòng chảy vốn đầu tư sẽ chuyển từ nước có lãi suất thấp
sang nước có lãi suất cao cho đến khi đạt được trạng thái cân bằng (lãi suất hai
nước bằng nhau) [89].
Kết quả của hoạt động đầu tư là cả hai nước đều thu được lợi nhuận và
làm cho sản lượng chung của thế giới tăng lên so với trước lúc đầu tư. Sự phù
hợp của lý thuyết này được các nhà kinh tế thừa nhận trong những năm 1950
nhưng khi tình hình kinh tế trở nên thiếu ổn định, tỷ suất lợi nhuận từ đầu tư ra
nước ngoài của Mỹ giảm đi đến mức thấp hơn tỷ suất lợi nhuận đầu tư trong
nước, nhưng hoạt động FDI của Mỹ ra nước ngoài vẫn tăng liên tục. Tuy nhiên,
mô hình lý thuyết này không giải thích được hiện tượng vì sao một số nước đồng
thời có dòng vốn chảy vào, có dòng vốn chảy ra. Chính vì vậy, mô hình lý thuyết
lợi nhuận cận biên chỉ có thể được coi là bước khởi đầu hữu hiệu để nghiên cứu
các hoạt động FDI.
41
* Lý thuyết chu kỳ sống của sản phẩm
Lý thuyết chu kỳ sống của sản phẩm do nhà kinh tế học Vernon đề xuất
vào năm 1966 [100]. Theo Vernon bất kỳ một sản phẩm mới nào đều phát triển
qua 4 giai đoạn:
(1) Giai đoạn được phát minh và giới thiệu;
(2) Giai đoạn phát triển và đi tới hoàn thiện;
(3) Giai đoạn hoàn thiện hay được tiêu chuẩn hóa;
(4) Giai đoạn suy thoái của sản phẩm.
Lý thuyết chu kỳ sống của sản phẩm giải thích sự tập trung phát triển
công nghiệp hóa ở các nước phát triển, đưa ra một quan điểm về việc hợp nhất
thương mại quốc tế và đầu tư quốc tế nhằm lý giải sự gia tăng xuất khẩu hàng
công nghiệp ở các nước công nghiệp hóa. Tuy nhiên, lý thuyết này chỉ còn quan
trọng đối với việc giải thích các công ty FDI có quy mô nhỏ vào các nước đang
phát triển.
* Lý thuyết thị trường độc quyền
Lý thuyết thị trường độc quyền được xây dựng bởi Hymer và
Kindleberger [79]; [84]. Theo lý thuyết này, sự phát triển và thành công của hình
thức đầu tư liên kết theo chiều dọc phụ thuộc vào 3 yếu tố:
(1) Quá trình liên kết theo chiều dọc của các giai đoạn khác nhau trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giảm bớt chi phí sản xuất;
(2) Việc sản xuất và khai thác kỹ thuật mới;
(3) Cơ hội mở rộng hoạt động đầu tư ra nước ngoài có thể tiến hành được
do những tiến bộ trong ngành giao thông và thông tin liên lạc.
Cách tiếp cận của Hymer đã được các nhà kinh tế Graham và Krugman
vận dụng để giải thích cho sự gia tăng của hoạt động FDI vào nước Mỹ [85]. Lý
thuyết thị trường độc quyền được đánh giá là giả thuyết chưa hoàn chỉnh về hoạt
động FDI. Lý thuyết này vẫn không trả lời được vì sao công ty trong nước lại sử
dụng hình thức FDI chứ không phải là hình thức sản xuất trong nước rồi xuất
khẩu sản phẩm hoặc hình thức cấp giấy phép hoặc chuyển nhượng những bí
quyết đặc biệt của mình cho các công ty ở nước tiếp nhận đầu tư.
42
* Lý thuyết “đàn nhạn bay”
Lý thuyết “đàn nhạn bay” của Akamatsu [67] chia quá trình phát triển sản
phẩm thành 3 giai đoạn:
(1) Giai đoạn sản phẩm được nhập khẩu từ nước ngoài để phục vụ cho
nhu cầu trong nước;
(2) Giai đoạn tăng cường sản xuất trong nước để thay thế cho nhập khẩu;
(3) Giai đoạn sản xuất để xuất khẩu.
Hoạt động FDI được triển khai thực hiện ở giai đoạn (2) và (3) để đối mặt
với sự thay đổi về lợi thế tương đối. Ozawa cho rằng các nước đang phát triển có
lợi thế tương đối về lao động giá rẻ, sẽ thu hút nguồn vốn FDI vào để khai thác
lợi thế này [67]. Tuy nhiên, chi phí nhân công của ngành sau đó sẽ dần lên do
nguồn tài nguyên lao động của địa phương đã khai thác hết và sức hút FDI vào
sẽ giảm dần. Khi đó các công ty trong nước sẽ đầu tư ra nước ngoài để khai thác
lợi thế tương đối của nước này, nơi có lao động rẻ hơn, đó là quá trình liên tục
của hoạt động FDI. Mô hình “đàn nhạn bay” đã chỉ ra rằng khi một nước đang
phát triển đuổi kịp ở giai đoạn cuối cùng của một ngành công nghiệp từ kinh tế
thấp sang kỹ thuật cao thì tỷ lệ FDI ra sẽ lớn hơn tỷ lệ FDI vào, điều này có
nghĩa là một quốc gia đứng đầu trong đàn nhạn, đến một thời điểm nhất định sẽ
trở nên lạc hậu và bị một nước khác thay thế vị trí đó. Mô hình “đàn nhạn bay”
đã đưa ra gợi ý đối với sự khác nhau về lợi thế so sánh tương đối giữa các nước
dẫn đến sự khác nhau về dòng chảy của FDI [67]. Tuy nhiên, mô hình này cũng
không giải thích được vì sao FDI lại diễn ra giữa các nước tương tự về các yếu tố
và lợi thế tương đối, vì sao FDI lại diễn ra từ khu vực kinh tế này sang khu vực
kinh tế khác và vấn đề quan trọng hơn là mô hình này bỏ qua vai trò của yếu tố
cơ cấu kinh tế và thể chế.
* Lý thuyết chiết trung (Mô hình OLI)
Một công ty có lợi thế tiến hành đầu tư trực tiếp nước ngoài khi có lợi thế
về sở hữu, địa điểm và nội hóa. Mô hình OLI được Dunning [73] xây dựng và kế
thừa những ưu điểm của các lý thuyết khác về đầu tư trực tiếp nước ngoài, và đề
43
xuất rằng có 3 điều kiện cần thiết để một doanh nghiệp có động cơ tiến hành đầu
tư trực tiếp:
(1) Lợi thế về sở hữu (O - Ownership Advantages) của một doanh nghiệp
có thể là một sản phẩm hoặc một qui trình sản xuất có ưu thế hơn hẳn các doanh
nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp khác không thể tiếp cận, đó có thể là bằng
sáng chế, kế hoạch hành động, công nghệ và thông tin, kỹ năng quản lý,
marketing, hệ thống tổ chức và khả năng tiếp cận các thị trường hàng tiêu dùng
cuối cùng hoặc các hàng hóa trung gian hoặc nguồn nguyên liệu thô, hoặc khả
năng tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp…
(2) Lợi thế về địa điểm (L - Location Advantage) ngoài các yếu tố về
nguồn lực, tài nguyên của đất nước còn có các yếu tố về kinh tế xã hội như qui
mô thị trường và sự tăng trưởng và phát triển của thị trường, sự phát triển của cơ
sở hạ tầng, văn hóa, pháp luật, thể chế và chính sách của Chính phủ.
(3) Lợi thế về nội hóa (I - Internalisation Advantages) bao gồm: giảm chi
phí ký kết, kiểm soát và thực hiện hợp đồng.
Theo lý thuyết chiết trung thì cả 3 điều kiện kể trên đều phải được thỏa
mãn đối với các nước thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trước khi có
FDI. Lý thuyết cho rằng: những yếu tố “đẩy” bắt nguồn từ lợi thế sở hữu và lợi
thế nội hóa, còn lợi thế địa điểm tạo ra yếu tố “kéo” đối với FDI.
* Lý thuyết về các bước phát triển của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo quan điểm của lý thuyết này, quá trình phát triển của các nước được
chia ra thành 5 giai đoạn:
Giai đoạn 1: khi lợi thế về địa điểm của một nước (địa phương) kém hấp
dẫn, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ vào không nhiều do những hạn
chế của thị trường trong nước như: quy mô thị trường yếu, cơ sở hạ tầng đầu tư
kém, giáo dục yếu kém, lao động không có kỹ năng,… và hiếm khi thấy luồng ra
của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Giai đoạn 2: Nguồn vốn FDI vào địa phương bắt đầu tăng do lợi thế về địa
điểm đã thu hút các nhà đầu tư: KCHT đầu tư đã được cải thiện, sức mua trong
44
nước bắt đầu tăng … nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bước này chủ
yếu là đầu tư vào sản xuất nhằm thay thế nhập khẩu, những ngành khai thác tài
nguyên thiên nhiên, sản xuất ra nguyên vật liệu, sản phẩm sơ chế và luồng ra của
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn này còn hạn chế.
Giai đoạn 3: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào bắt đầu giảm và
luồng ra của nguồn vốn này lại bắt đầu tăng. Kỹ thuật sản xuất của nước thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tiến tới sản xuất sản phẩm được tiêu
chuẩn hóa. Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài chủ yếu tập trung vào những ngành sản xuất thay thế nhập khẩu có
hiệu quả.
Giai đoạn 4: lợi thế sở hữu của các công ty trong nước tăng lên. Những
công nghệ lạc hậu sử dụng nhiều lao động dần dần được thay thế bởi công nghệ
tiên tiến có chi phí cao. Tuy nhiên các chi phí vốn sẽ trở nên rẻ hơn so với chi
phí lao động. Kết quả là, lợi thế địa điểm của nước sở tại sẽ chuyển sang các tài
sản. Do vậy, luồng vào và luồng ra của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vẫn tăng, nhưng luồng ra sẽ nhanh hơn.
Giai đoạn 5: luồng ra và luồng vào của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tiếp tục tăng và khối lượng tương tự nhau.
* Lý thuyết về môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư là tập hợp những yếu tố đặc thù địa phương đang định
hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo việc
làm và mở rộng sản xuất. Dựa trên cơ sở về chi phí cơ hội, rủi ro và những rào
cản cạnh tranh trong đầu tư các nhà đầu tư tìm hiểu những cơ hội và động lực để
đầu tư đến một địa phương nào đó. Các nghiên cứu gần đây đã tiến hành xác
định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế địa phương, kết
quả cho thấy có sự khác biệt lớn về môi trường kinh doanh và chênh lệch về mức
độ tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân, giữa các tỉnh và khu vực khác
nhau trong nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt giữa các địa phương
trong quá trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài là chính quyền và môi trường pháp
lý của từng địa phương.
45
Có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà
đầu tư nước ngoài, tuy nhiên có thể phân thành 2 loại như sau: (1) KCHT cứng
(hạ tầng, cảng biển, trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực), đây là những
yếu tố cần phải có thời gian và nguồn tài chính để cải thiện; (2) cơ sở hạ tầng
mềm (năng lực của chính quyền, chính sách ưu đãi và thu hút đầu tư…) đây là
nhóm yếu tố liên quan đến triết lý lãnh đạo của các nhà quản lý địa phương.
* Lý thuyết tiếp thị địa phương
Các nhà đầu tư đầu tư vào địa phương nào đó có hiệu quả có nghĩa là họ
thỏa mãn với địa phương đó. Khi đầu tư vào một địa phương nào đó mang lại
hiệu quả và đạt được mục tiêu thì họ sẽ có xu hướng tiếp tục quá trình đầu tư của
mình cũng như giới thiệu cho các công ty khác đầu tư tại địa phương.
Có rất nhiều yếu tố về môi trường đầu tư có khả năng tác động vào sự
thỏa mãn của khách hàng đầu tư tại một địa phương và có thể chia thành ba
nhóm chính, đó là: (1) Kết cấu hạ tầng đầu tư; (2) chế độ, chính sách đầu tư và
(3) môi trường làm việc và sinh sống.
* Lý thuyết về cạnh tranh địa phương
Theo Michael Porter [94], để tạo ra lợi thế cạnh tranh thì doanh nghiệp
phải đáp ứng được 4 tiêu chí sau: (1) Dựa vào hiệu suất lao động và vốn tạo ra
hiệu suất lớn hơn, chi phí thấp hơn để nâng cao hiệu quả hoạt động; (2) Nâng
cao chất lượng, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đem lại giá trị cao cho khách hàng;
(3) Đổi mới tạo ra sự khác biệt của công ty (của địa phương) với các đối thủ và
đòi hỏi một mức giá tăng thêm cho sản phẩm của nó hoặc giảm chi phí đáng kể
so với đối thủ; (4) Tạo ra sự thỏa mãn cho khách hàng trong việc nhận biết và
đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của DN được xác định, bao
gồm: chiến lược cạnh tranh của DN; quy mô sản xuất của DN; trình độ tổ chức,
quản lý; nguồn lực; trình độ công nghệ; hoạt động nghiên cứu phát triển; năng
lực cạnh tranh của sản phẩm; thị phần; năng suất sản xuất, kinh doanh; hiệu quả
kinh doanh; thương hiệu của DN.
46
* Lý thuyết về chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của địa phương, của
vùng nhận đầu tư
Môi trường đầu tư tại nước sở tại hay tại địa phương thuộc một vùng kinh
tế muốn đầu tư là yếu tố quan trọng hàng đầu cần được xem xét khi muốn đầu tư
vào địa phương đó vì vậy đây được xem là yếu tố thể hiện lợi thế cạnh tranh giữa
các địa phương. Khi nghiên cứu về chất lượng dịch vụ, mà cụ thể trong nghiên
cứu này là chất lượng dịch vụ được cung cấp bởi địa phương thu hút đầu tư. Mỗi
nhà đầu tư thường cảm nhận khác nhau về chất lượng dịch vụ vì vậy việc khách
hàng tham gia phát triển và đánh giá chất lượng dịch vụ là rất quan trọng.
Đã có nhiều nghiên cứu khác nhau kế thừa mô hình 05 thành phần chất
lượng dịch vụ của Parasuraman trong nhiều lĩnh vực và thị trường khác nhau và
cho thấy rằng chất lượng dịch vụ giữa các ngành là khác nhau. Mô hình 05 thành
phần chất lượng dịch vụ (SERVQUAL) do Parasuraman nhằm đánh giá chất
lượng dịch vụ cho rằng yếu tố tin cậy, yếu tố khả năng đáp ứng, yếu tố năng lực
phục vụ, yếu tố đồng cảm và yếu tố phương tiện hữu hình là những thành phần
nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ [93]. Cụ thể:
- Yếu tố tin cậy: được thể hiện khi dịch vụ được thực hiện đúng như lời
hứa một cách chính xác và đúng thời hạn thông qua khả năng thực hiện dịch vụ
của nhân viên.
- Yếu tố khả năng đáp ứng: được thể hiện qua việc nhân viên sẵn sàng
cung cấp các yêu cầu, dịch vụ kịp thời khi khách hàng yêu cầu.
- Yếu tố năng lực phục vụ: thông qua trình độ chuyên môn, phong cách
tác phong của nhân viên, khách hàng sẽ cảm nhận được sự chuyên nghiệp cũng
như năng lực của nhân viên.
- Yếu tố sự đồng cảm: được thể hiện thông qua sự quan tâm, hỗ trợ và
chăm sóc của nhân viên đến từng khách hàng.
- Yếu tố phương tiện hữu hình: khách hàng sẽ cảm nhận được chất lượng
dịch vụ thông các những tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ nhằm phục
vụ khách hàng.
47
Những lý thuyết nêu trên là cơ sở để tác giả luận án xây dựng những yếu
tố ảnh hưởng đến thu hút nước ngoài vào vùng kinh tế của quốc gia.
2.2.2. Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
vùng kinh tế của quốc gia
Từ những lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp
và các nghiên cứu trước, tác giả tổng hợp và phân loại thành nhóm yếu tố bên
ngoài của vùng kinh tế và nhóm yếu tố bên trong vùng kinh tế.
2.2.2.1. Nhóm yếu tố bên ngoài của vùng kinh tế của quốc gia
Yếu tố bên ngoài vùng kinh tế ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài là những yếu tố ảnh hưởng vào hoạt động thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài mà không liên quan đến chính sách, điều kiện tự nhiên,
KCHT… của vùng tiếp nhận đầu tư. Cụ thể:
* Tình hình kinh tế và xu hướng đầu tư trên thế giới
Yếu tố đầu tiên phải kể đến là tình hình kinh tế thế giới, tình hình kinh tế
thế giới có biến động tích cực hay tiêu cực đều ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu
hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khi tình hình kinh tế thế giới giảm
sút, các nhà đầu tư nước ngoài gặp khó khăn sẽ làm giảm lượng đầu tư FDI và
các dự án FDI cũng có nguy cơ bị ảnh hưởng.
* Chiến lược kinh doanh, định hướng thị trường đầu tư của nhà đầu tư
Các nhà đầu tư chỉ quyết định đầu tư ra nước ngoài nếu thấy việc đầu tư ở
nước ngoài mang lại hiệu quả từ việc đầu tư, đem lại lợi nhuận cao hơn so với
việc đầu tư trong nước. Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm riêng của mỗi thị trường mà
nhà đầu tư nước ngoài lại có những chiến lược và định hướng đầu tư khác nhau,
căn cứ vào các điều kiện về môi trường đầu tư của nước thu hút đầu tư. Mục
đích đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài có thể được phân chia thành các loại như
sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu tìm kiếm thị trường, Đầu tư trực
tiếp nước ngoài với mục tiêu khai thác tài nguyên thiên nhiên, Đầu tư trực tiếp
nước ngoài với mục tiêu khai thác hiệu quả. Trong ba loại đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên đây, loại đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu khai thác tài nguyên
48
thiên nhiên thường được thực hiện đối với các quốc gia đang phát triển, mà ở đó
nhà đầu tư nước ngoài có thể tận dụng nguồn nguyên liệu thô, lao động phổ
thông giá rẻ. Với loại đầu tư này, nước tiếp nhận đầu tư rất dễ rơi vào tình trạng
bị khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách thiếu khoa học, ảnh hưởng rất lớn
đến yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất trong dài hạn, ảnh hưởng đến sự phát
triển bền vững.
* Tiềm lực tài chính của nhà đầu tư
Tiềm lực tài chính của nước đầu tư không những có tác động mạnh đến
việc thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài, mà còn có ảnh hưởng tích cực đến sự thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài của nước tiếp nhận đầu tư.
Thông thường, các quốc gia (địa phương) có hoạt động đầu tư ra nước
ngoài là những quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh, có mức tích lũy nội bộ trong
nước cao, có mức dự trữ ngoại tệ lớn. Do đó, họ tìm cách đầu tư ra nước ngoài
với mục đích nhằm khai thác tối đa hiệu quả của nguồn vốn dư thừa này. Nhà
đầu tư nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh sẽ có khả năng triển khai hoạt
động đầu tư một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất, tránh hiện tượng trì hoãn, rút
vốn hoặc đi vay vốn để tiến hành đầu tư. Ngoài ra, với tiềm lực tài chính mạnh,
các nhà đầu tư nước ngoài sẽ có điều kiện hơn để đầu tư, đổi mới trang thiết bị,
công nghệ hiện đại cho dây chuyền sản xuất, tạo ra những sản phẩm chất lượng
và mang tính cạnh tranh cao. Đây chính là yếu tố đảm bảo tính bền vững trong
hoạt động FDI.
* Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp đi đầu tư
Thông qua hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước tiếp nhận
đầu tư sẽ được chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại từ các nước phát triển.
Một quốc gia có trình độ công nghệ cao thường làm chủ các công nghệ nguồn và
nó có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao năng suất, rút ngắn thời
gian sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo các tiêu chuẩn về chất
thải hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường của nước sở tại. Do vậy,
để hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đảm bảo tính bền vững, nước tiếp nhận
49
đầu tư nên có chính sách thu hút những dự án FDI với trình độ công nghệ tiên
tiến, hiện đại.
* Sự cạnh tranh của các vùng khác trong quốc gia và chính sách của quốc
gia về thu hút FDI
Mỗi quốc gia và mỗi vùng kinh tế đều có những lợi thế về vị trí, đặc điểm
tự nhiên và kinh tế xã hội khác nhau vì thế các địa phương này sẽ có những lợi
thế cạnh tranh nhất định. Nếu sức cạnh tranh của các vùng khác mạnh hơn vùng
kinh tế nghiên cứu thì sẽ khó thu hút FDI vào vùng.
Chính sách thu hút FDI của quốc gia cũng là yếu tố tác động tới thu hút
FDI vào vùng kinh tế. Chính sách cởi mở, thông thoáng tạo điều kiện để các địa
phương của vùng kinh tế có thể khai thác được lợi thế, tiềm năng của mình.
Ngược lại, chính sách có nhiều rào cản tất sẽ kìm hãm khả năng thu hút FDI vào
vùng kinh tế của quốc gia.
2.2.2.2. Nhóm yếu tố bên trong vùng kinh tế của quốc gia
Các yếu tố bên trong của vùng kinh tế là những yếu tố về tài nguyên thiên
nhiên, chính sách, hạ tầng, nguồn nhân lực… của từng vùng. Mỗi vùng kinh tế
sẽ có đặc điểm riêng mà mức độ tác động của từng yếu tố này đến việc thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khác nhau.
* Ổn định kinh tế trong vùng
Đây là điều kiện tiên quyết đối với các nhà đầu tư, điều này đặc biệt quan
trọng đối với việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Thông
thường các nhà đầu tư sẽ chọn những địa phương có sự ổn định về kinh tế, đây
phải là nơi an toàn cho sự vận động của vốn đầu tư, và là nơi có khả năng sinh
lợi cao hơn các nơi khác. Sự an toàn ở đây chính là môi trường vĩ mô ổn định và
được đánh giá qua tiêu chí chống lạm phát và ổn định tiền tệ. Thông thường các
dự án FDI ưu tiên đầu tư ở những nền kinh tế mang tính ổn định, nhất quán để
đảm bảo hiệu quả và ổn định của dòng FDI.
* Môi trường chính trị, an ninh trong vùng kinh tế
Khi tình hình chính trị - xã hội không ổn định, Nhà nước không đủ khả
năng kiểm soát mọi hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài vì thế các hoạt
50
động đầu tư sẽ không theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của
nước tiếp nhận đầu tư ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI. Với tình
hình chính trị, xã hội bất ổn có nhiều khả năng sẽ không thu hút được các nhà
đầu tư nước ngoài vào địa phương vì lúc này rủi ro đối với các nhà đầu tư nước
ngoài là rất cao.
* Điều kiện tự nhiên của vùng kinh tế
Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên của vùng mà có thể tác động vào động cơ
của nhà đầu tư nước ngoài trong thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ở
những địa phương thu hút FDI nếu có sẵn các lợi thế về vị trí địa lý, đặc biệt là
KCHT thuận tiện, có hệ thống vận tải, cảng biển… sẽ là những lợi thế so sánh ảnh
hưởng rất lớn đến việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
* Quy hoạch phát triển và cơ chế phát triển của các địa phương trong vùng
Nếu quy hoạch và chính sách phát triển vùng kinh tế của chính phủ cùng
hướng với động cơ của các nhà đầu tư nước ngoài thì khả năng sẽ thu hút được
nhiều nguồn vốn FDI hơn và ngược lại.
* Công tác quản lý, hỗ trợ của chính quyền địa phương trong vùng kinh tế
Hoạt động đầu tư nước ngoài vào các nước thu hút đầu tư có liên quan rất
nhiều đến các tổ chức, các cá nhân của nước tiếp nhận đầu tư, trong một khoảng
thời gian dài. Vì vậy, các nhà đầu tư nước ngoài rất cần có các cam kết về pháp
lý của chính quyền địa phương để họ có thể yên tâm làm ăn lâu dài.
Các nước tiếp nhận đầu tư cần có một hệ thống chính sách, quy định rõ
ràng và minh bạch, tiếp cận với thông lệ quốc tế. Cần có những ưu đãi về chính
sách tiền tệ, chính sách thương mại, chính sách đất đai, chính sách thuế phù hợp
và tùy vào từng lĩnh vực, ngành nghề đầu tư mà có các ưu đãi đặc biệt về thuế.
Đồng thời, xây dựng các quy định pháp luật nhằm bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,
công nghệ sản xuất kinh doanh…
* Kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, hạ tầng xã hội của vùng
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật của nước tiếp nhận đầu tư là một trong những
yếu tố cơ bản để thu hút nguồn vốn FDI và cũng là yếu tố thúc đẩy hoạt động
51
FDI phát triển, các yếu tố này có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Khi tiến hành đầu tư vào các dự án, các nhà đầu tư nước ngoài tập trung
vào hoạt động sản xuất kinh doanh với KCHT đầu tư tốt thời gian thực hiện các
dự án sẽ được rút ngắn, bên cạnh đó sẽ làm giảm chi phí vận chuyển, chi phí
thông tin liên lạc cho các khâu và sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư. Một địa phương
có KCHT tốt, hệ thống đường sá, bến cảng, sân bay, thông tin liên lạc tốt sẽ giúp
cho các doanh nghiệp đầu tư thuận tiện trong việc vận chuyển, xây dựng các hệ
thống sản xuất hiện đại đáp ứng về yêu cầu kỹ thuật, tối ưu hóa chi phí sản xuất,
giảm giá thành sản phẩm, mang lại hiệu quả cao. Do đó, để thu hút các nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước sở tại phải đảm bảo cho hoạt động của các
nhà đầu tư nước ngoài được thuận lợi thông qua việc ưu tiên phát triển đường sá,
nhà ga, sân bay, bến cảng, hệ thống điện, nước, hệ thống thông tin, liên lạc trước
khi tiếp nhận đầu tư.
* Chất lượng nguồn nhân lực của vùng kinh tế
Khi thực hiện các dự án FDI nhu cầu đối với nhân lực ở nước sở tại là tất
yếu. Để tối đa hóa lợi nhuận vốn, các nhà đầu tư nước ngoài thường nhằm vào
lợi thế của nước đầu tư với đầu vào của yếu tố rẻ hơn (so với nước đi đầu tư
hoặc nước sở tại khác). Chi phí lao động thường được coi là yếu tố quan trọng,
đặc biệt là trong lao động sản xuất. Thật vậy, Trung Quốc cung cấp lao động dồi
dào và chi phí thấp trong so sánh với quốc gia Châu Á nên dòng chảy FDI vào
Trung Quốc rất đáng kể. Do đó, nguồn nhân lực giá rẻ cũng chính là yếu tố quan
trọng thể hiện lợi thế cạnh tranh của địa phương đến việc thu hút đầu tư với các
nhà đầu tư nước ngoài.
Chất lượng lao động là yếu tố quyết định cho việc thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững. Trong giai đoạn hiện nay, yếu
tố lao động đông và giá nhân công rẻ có thể vẫn còn là lợi thế trong việc thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, song để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
thì nhất thiết phải có đội ngũ lao động chất lượng với trình độ tay nghề cao, tác
phong làm việc chuyên nghiệp và có thể lực tốt.
52
Đối với đội ngũ cán bộ quản lý, họ được coi là hạt nhân của hoạt động
quản lý, có vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý về đầu tư. Vì vậy, đội ngũ
cán bộ quản lý cần được đào tạo nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn và
phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu cho sự nghiệp phát triển đất nước.
* Chất lượng dịch vụ công trong vùng kinh tế
Các hoạt động hỗ trợ cho đầu tư và các dịch vụ tạo thuận lợi cho đầu tư
bao gồm hỗ trợ trong việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, cơ hội đầu tư;
hỗ trợ trong việc lập hồ sơ dự án và xin phép đầu tư; hỗ trợ trong quá trình triển
khai dự án; hỗ trợ trong suốt quá trình hoạt động của dự án và hỗ trợ khi dự án
làm thủ tục để chuẩn bị chấm dứt hoạt động… Với cơ chế một cửa, nhiều quốc
gia đã hỗ trợ các nhà đầu tư nước ngoài về mọi mặt trong suốt quá trình từ khi
bắt đầu tìm kiếm cơ hội đầu tư cho đến khi chấm dứt hoạt động đầu tư giúp cho
các nhà đầu tư tiết kiệm được thời gian và chi phí.
* Thương hiệu địa phương trong vùng kinh tế
Việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương nhiều khi
phụ thuộc rất lớn vào tư duy nhận thức, quan điểm của các nhà lãnh đạo của địa
phương. Nếu các nhà lãnh đạo địa phương xác định rằng việc thu hút FDI vào
địa phương là nhằm mục tiêu tối thượng là phát triển KT-XH của địa phương, vì
lợi ích của toàn thể dân và cộng đồng, thì khi đó các chính sách, biện pháp thu
hút FDI sẽ được đưa ra và thực hiện một cách bài bản, khoa học, bao gồm cả
việc xin ý kiến, mở rộng, tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học và
người dân khi đó mọi mâu thuẫn, phát sinh đều được điều chỉnh và giải quyết
kịp thời. Trái lại, nếu các nhà lãnh đạo của địa phương chỉ nhằm vào phong trào,
thành tích, thậm chí đề cao lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, tham nhũng… thì đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương nhiều khi chỉ đạt được mục tiêu kinh tế,
tạo việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động, nhưng các vấn đề xã hội
khác và môi trường bị tổn hại nghiêm trọng, khó có thể khắc phục…
Các nghiên cứu của các tác giả ở nhiều nước cho thấy tham nhũng ở nước
nhận tiếp đầu tư sẽ ảnh hưởng xấu đến việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp
53
nước ngoài. Chính vì vậy, khi thấy một nước có nạn tham nhũng nặng nề, các
nhà đầu tư nước ngoài sẽ không đầu tư vào nước đó nữa.
Với quy trình, thủ tục hành chính rườm rà mà các nhà đầu tư ngại tìm
kiếm các cơ hội đầu tư ở các nước tiếp nhận đầu tư, cũng có khi do mất quá
nhiều thời gian cho thủ tục pháp lý theo đúng qui định của nước tiếp nhận đầu tư
thì cơ hội đầu tư cũng đã qua mất.
* Môi trường sống và làm việc cho các nhà đầu tư ở trong vùng
Khi tiến hành đầu tư vào các địa phương thu hút đầu tư, các nhà đầu tư
nước ngoài rất quan tâm đến môi trường sống và làm việc ở nước sở tại vì hoạt
động FDI là một hoạt động lâu dài và các nhà đầu tư thường phải sống và làm
việc tại nơi này, thậm chí mang cả gia đình đến nơi đầu tư để sinh sống. Vì vậy,
các dịch vụ, tiện ích xã hội của nước nhận đầu tư cần được xem xét kỹ lưỡng có
đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của họ hay không.
Môi trường sống và làm việc thể hiện qua các yếu tố về văn hóa, giáo dục,
y tế. Chất lượng môi trường sống, vui chơi, sinh hoạt, sự hòa hợp và chi phí hợp
lý thể hiện một môi trường sống chất lượng và phù hợp với nhà đầu tư và người
lao động để có thể hoạt động hiệu quả và gắn bó lâu dài với địa phương.
* Liên kết vùng
Hiện nay có rất nhiều kiểu liên kết vùng, bao gồm các hình thức liên kết
tự nhiên của quá trình phát triển, trong đó nổi bật nhất là kiểu liên kết mang tính
lan tỏa, dạng liên kết này diễn ra một cách tự nhiên, khách quan trong quá trình
phát triển. Chủ thể chính của loại hình liên kết này là các doanh nghiệp, các đơn
vị sự nghiệp, gia đình và cá nhân. Đây là loại liên kết giữa các chủ thể đóng trên
địa bàn của các vùng khác nhau với nhau (liên kết theo chiều ngang) và mang
nặng tính thị trường, gồm các giao dịch mua bán, các loại hợp đồng, cổ phần
công ty…
Bên cạnh đó, liên kết theo quan hệ phân cấp giữa chính quyền Trung ương
và địa phương (liên kết dọc giữa cơ quan quản lý vùng lớn với vùng nhỏ), cách
này thường mang nặng tính mệnh lệnh hành chính. Ngoài ra còn có liên kết theo
54
chiều ngang, đây là liên kết giữa các cơ quan quản lý cấp địa phương với nhau
và mang tính hành chính tự nguyện.
Vì nhiều lý do về thể chế, cho đến nay các liên kết vùng theo chiều dọc
(TW và địa phương) vẫn là loại liên kết chủ yếu, thậm chí trong một số trường
hợp còn lấn át các loại liên kết ngang. Điều này đã gây ra một số vấn đề nổi cộm
trong nền kinh tế: đó là tình trạng thiếu thống nhất về những thông tin kinh tế cơ
bản, khiến cho việc tìm hiểu môi trường kinh doanh trở lên khó khăn, thậm chí
gia tăng chi phí tìm hiểu và gia nhập thị trường. Đây là vấn đề tồn đọng từ lâu và
vẫn chưa được giải quyết thỏa đáng, khiến cho sức cạnh tranh của môi trường
kinh doanh chậm được cải thiện. Thêm vào đó, cuộc chạy đua xây dựng các
công trình KCHT (bến cảng, sân bay…), khu đô thị, KCN và một số loại sản
phẩm với cơ cấu kinh tế tương tự như nhau giữa các tỉnh, khiến cho trong một số
lĩnh vực, không sử dụng hết công suất, xuất hiện tình trạng dư cung, dẫn đến
lãng phí nguồn lực.
Việc xuất hiện tình trạng tranh chấp tài nguyên theo kiểu “tranh giành” và
xử lý ô nhiễm môi trường kiểu “đùn đẩy”. Không hiếm những ví dụ về các cơ sở
sản xuất quy hoạch KCN ở tình trạng gây ô nhiễm môi trường, làm thiệt hại kinh
tế, sức khỏe con người… nhưng chưa có cơ chế xử lý thỏa đáng. Gần đây còn
xuất hiện hiện tượng các tỉnh, thành gia tăng hoạt động xúc tiến đầu tư riêng rẽ,
tuy thể hiện được tinh thần năng động, tích cực… nhưng ở góc độ của các nhà
đầu tư thì đây lại là một cách làm “lợi bất cập hại” thiếu tính tổ chức và thống
nhất về chính sách, đường hướng và thông tin.
Trong những năm tới nếu không có các giải pháp đột phá trong việc thu
hút đầu tư từ khu vực tư nhân và FDI thì tốc độ tăng trưởng sẽ không tăng lên
được. Vì vậy, bên cạnh những giải pháp hiện có, trên phạm vi vùng, việc tăng
cường liên kết kêu gọi đầu tư phát triển trở thành nhu cầu khẩn thiết. Bên cạnh
đó, thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
nhằm hình thành một mô hình tăng trưởng kinh tế mới có cơ cấu kinh tế hợp lý
hơn và dựa nhiều hơn vào yếu tố khoa học công nghệ để tiết kiệm hơn các chi
phí đầu vào, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
55
Trên thực tế, tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng sẽ giống
như một giai đoạn mới của công cuộc đổi mới, bao gồm cả những thay đổi về thể
chế lẫn công nghệ, các quan hệ thị trường và cách thức quản lý của Nhà nước
đối với nền kinh tế. Vì vậy, liên kết vùng để thu hút đầu tư theo tư tưởng của tái
cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng là một nhiệm vụ mới, đòi hỏi
phải có định hướng mới trong phân công và hợp tác giữa các địa phương cũng
như sự quan tâm nhiều hơn đến yếu tố khoa học - công nghệ của sản xuất và sự
lựa chọn các đối tác cũng như dự án đầu tư.
2.2.3. Các tiêu chí đánh giá về các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế
Căn cứ vào các lý thuyết về các yếu tố tác động đến thu hút FDI vào vùng
kinh tế như đã chỉ ra, các tiêu chí đánh giá về các yếu tố tác động đến thu hút
FDI vào vùng kinh tế như sau:
* Nhóm các tiêu chí đánh giá tác động tích cực của các yếu tố đến thu hút
FDI vào vùng kinh tế
Các tác động tích cực của các yếu tố bên ngoài vùng và bên trong vùng
thể hiện trên nhiều khía cạnh, có thể nêu ra những tác động tích cực mang tính
định tính như sau:
Thứ nhất, việc phát huy vai trò của các yếu tố ngoài vùng và trong vùng
đưa đến sự gia tăng về chất lượng, số lượng các dự án đầu tư.
Số lượng các dự án đầu tư thu hút được vào vùng gia tăng phản ánh tác
động tích cực của không chỉ bản thân các yếu tố trong vùng như hạ tầng, môi
trường, thương hiệu địa phương… được phát huy tích cực. Việc cải thiện môi
trường đầu tư thông qua tác động tích cực của các yếu tố trong vùng được xem là
cơ sở cho việc đánh giá về các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào vùng.
Không chỉ dừng lại ở số lượng, tác động tích cực, mức độ tác động sâu
sắc hay không của các yếu tố ngoài vùng, trong vùng còn được phản ánh qua
chất lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng thu hút được.
56
Chất lượng các dự án FDI thể hiện ở các nhóm chỉ tiêu như: quy mô của
dự án, trình độ công nghệ, sự gắn kết với chuỗi giá trị toàn cầu, tính chất phức
tạp hay giản đơn của quá trình sản xuất, khả năng thị trường…
Chất lượng các dự án đầu tư còn được phản ánh qua khả năng lan tỏa, liên
kết giữa hoạt động của khu vực FDI với sự phát triển KT-XH của vùng kinh tế
và cả quốc gia nhận đầu tư.
Thứ hai, việc phát huy vai trò tích cực của các yếu tố tác động đến thu hút
FDI vào vùng đến tăng khả năng liên kết và hội nhập của vùng với cả nước, giữa
quốc gia tiếp nhận với thị trường khu vực, toàn cầu.
Mức độ tích cực thể hiện ở tính chất liên kết, hội nhập giữa vùng với cả nước
thông qua phát huy tính chất lợi thế của vùng so với các vùng khác trong cả nước.
Ngoài ra việc gắn kết giữa vùng với khu vực và thế giới cũng là tiêu chí
đánh giá về các tác động tích cực của các yếu tố tác động đến thu hút FDI vào
vùng kinh tế. Mức độ tác động sâu sắc của cả yếu tố ngoài vùng và trong vùng
kinh tế càng phản ánh tính chất ảnh hưởng chặt chẽ giữa các yếu tố đó tới thu hút
FDI vào vùng kinh tế.
* Nhóm tiêu chí đánh giá các yếu tố tác động mang tính rào cản đối với
thu hút FDI vào vùng kinh tế
Quan sát ở một khía cạnh khác, các yếu tố tác động cũng có thể trở thành
rào cản đối với việc thu hút FDI vào vùng kinh tế. Thuộc mặt này, các yếu tố
mang tính chủ quan trong vùng như cơ chế, môi trường dịch vụ công, trình độ
hoàn thiện KCHT… thường sẽ trở thành rào cản đối với thu hút FDI vào vùng
kinh tế nếu không thông thoáng hoặc kém hoàn thiện.
Chỉ tiêu phản ánh tác động mang tính rào cản của các yếu tố tác động đến
thu hút FDI vào vùng kinh tế có thể được liệt kê gồm:
- Xu hướng giảm các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng.
- Xu hướng giảm quy mô sản xuất của các dự án.
- Xu hướng thoái lui vốn, công nghệ của các dự án FDI vào vùng.
- Xu hướng giảm quy mô vào thị trường quốc tế, giảm mức độ liên kết
giữa các dự án với các địa phương.
57
- Tính chất tăng nặng của ô nhiễm môi trường, ô nhiễm xã hội trong thực
hiện FDI vào vùng.
Nguyên nhân hình thành các hiện tượng rào cản trên có thể xuất hiện từ
các yếu tố ngoài vùng hoặc yếu tố trong vùng. Trong đó các yếu tố trong vùng
nếu không được phát huy vai trò tích cực, chúng sẽ trở thành các yếu tố kìm hãm
thu hút FDI vào vùng kinh tế.
Ngoài ra, về mặt định lượng, các tiêu chí đánh giá về các yếu tố tác động
đến thu hút FDI còn được xác định ở mức độ ảnh hưởng mạnh, sâu sắc hay yếu,
kém sâu sắc. Giữa các yếu tố sẽ có mức độ ảnh hưởng khác nhau đến thu hút
FDI. Trên cơ sở các mức độ ảnh hưởng mà giúp cho việc ra quyết định và cải
thiện môi trường đầu tư được vững chắc hơn.
2.3. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ PHÁT HUY VAI
TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ
2.3.1. Kinh nghiệm phát huy vai trò các yếu tố tác động đến thu hút
đầu tư của một số vùng kinh tế trong nước
* Kinh nghiệm từ Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Được thành lập năm 2008, nằm ở vị trí trung bộ của đất nước, gồm 5 tỉnh,
thành phố: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định,
với diện tích tự nhiên là 27.881 km2 chiếm 8,45% diện tích cả nước; dân số
khoảng 6,5 triệu người, chiếm trên 7% dân số cả nước, có điều kiện thuận lợi hình
thành một hành lang kinh tế, thương mại quan trọng kết nối Bắc - Nam và là cửa
ngõ ra biển của tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây, nối Myama, Lào, Campuchia
với đường hàng hải quốc tế qua Biển Đông và Thái Bình Dương [19].
Với 4 khu kinh tế ven biển gồm Chân Mây - Lăng Cô (Thừa Thiên Huế),
Chu Lai (Quảng Nam), Dung Quất (Quảng Ngãi) và Nhơn Hội (Bình Định) và
19 KCN được Thủ tướng cho phép thành lập, Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung chiếm 5,8% số KCN được cấp phép của cả nước và khoảng 45,2% số
KCN của 14 tỉnh miền Trung [19].
58
Tính đến cuối năm 2018 Vùng đã thu hút được hơn 1.280 dự án, với tổng
vốn đăng ký hơn 500 nghìn tỷ đồng, vốn đầu tư thực hiện hơn 210 nghìn tỷ đồng
(chiếm 42% tổng vốn đầu tư đăng ký), thu ngân sách khoảng 36- 40 nghìn tỷ
đồng. Trong đó, đầu tư vào các khu kinh tế có 420 dự án (chiếm 32,8%), vốn
đầu tư đăng ký hơn 380 nghìn tỷ đồng (chiếm 76%), thu ngân sách khoảng 30
nghìn tỷ đồng (chiếm 70-75%) [19]. Có thể nói, các khu kinh tế và KCN trong
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc
giải quyết công ăn việc làm, chuyển dịch cơ cấu và thúc đẩy phát triển KT-XH
của các địa phương trong Vùng. Có được những kết quả bước đầu quan trọng đó,
giữa các địa phương trong vùng đã tích cực, chủ động thực hiện nhiều biện pháp
để thu hút đầu tư, phát huy tác động tích cực của các yếu tố nội vùng như điều
kiện tự nhiên, cải thiện các cơ chế, thuận lợi hóa môi trường thu hút đầu tư,
chuẩn bị các điều kiện về hạ tầng KT-XH để tăng độ hấp dẫn các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, thời gian qua giữa các khu kinh tế và KCN trong Vùng còn thiếu sự
gắn kết, hợp tác lẫn nhau, tính cục bộ, địa phương trong quy hoạch và phát triển
còn khá phổ biến. Yêu cầu liên kết vùng, liên kết ngành, khắc phục trùng lặp,
chồng chéo dù đã được đặt ra nhưng sự hợp tác, phối hợp giữa các địa phương
cũng như giữa các Ban quản lý Vùng còn chưa chặt chẽ. Các KCN có chức năng
tương tự như nhau, nhưng lại không phát triển được các ngành công nghiệp hỗ
trợ, do đó đã không khai thác được các tiềm năng, tạo được sự hỗ trợ và bổ sung
cần thiết cho nhau mà trở thành cạnh tranh lẫn nhau vì nguồn lực có hạn.
Bên cạnh đó, gần đây xuất hiện hiện tượng các tỉnh, thành gia tăng hoạt
động xúc tiến đầu tư một cách riêng rẽ, tuy thể hiện được tinh thần năng động,
tích cực; nhưng ở góc độ của các nhà đầu tư thì lại thấy một đối tác thiếu tính tổ
chức và thống nhất về đường hướng, chính sách và thông tin….Ngoài ra, những
tồn tại trong liên kết của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, là sự thiếu vắng
một cơ quan quản lý điều chỉnh liên kết vùng ở Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung. Cơ quan này phải có đủ tư cách pháp nhân, cơ chế và nguồn lực để thực
hiện vai trò chức năng của mình trong quá trình phát triển các khu kinh tế và
59
KCN. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương, cơ chế
phân bổ ngân sách và nguồn lực hiện nay như một rào cản gắn kết các địa
phương trong liên kết với nhau.
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có vị trí rất quan trọng đối với định
hướng phát triển KT-XH của cả nước. Sau 10 năm thành lập, với một loạt các
khu kinh tế, khu đô thị hình thành đã tạo nên một diện mạo, không gian kinh tế
năng động. Cần phải tạo cơ chế tập trung và tăng cường sự liên kết giữa các địa
phương là vấn đề trọng tâm đặt ra để phát triển Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung trong thời gian tới.
* Kinh nghiệm từ Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Vùng KTTĐ Bắc bộ gồm có 7 tỉnh, thành phố (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng và Hưng Yên), với tổng diện tích tự
nhiên toàn vùng là 15.593 km2, bằng 4,7% diện tích cả nước, dân số trung bình
năm 2010 là 14,46 triệu người, bằng 16,6% so cả nước. Nằm giữa hai bộ phận
lãnh thổ là đồng bằng sông Hồng và vùng núi Đông Bắc với 3 cực phát triển là
Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, Vùng có vị trí thuận lợi, với nhiều lợi thế so
sánh mang ý nghĩa quốc gia và khu vực, cũng như đảm nhận vị trí quan trọng
trong việc bảo vệ an ninh quốc phòng. Thực tế thu hút FDI vào vùng KTTĐ Bắc
bộ chưa xứng với tiềm năng Vùng KTTĐ Bắc bộ có thủ đô Hà Nội là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của cả nước, có hệ thống KCHT
giao thông vận tải khá đầy đủ và đang tiếp tục được đầu tư phát triển [31].
Hiện nay, toàn Vùng đã có 2 sân bay quốc tế là Nội Bài và Cát Bi và đang
hoàn thiện dự án sân bay quốc tế Vân Đồn ở Quảng Ninh. Hệ thống cụm cảng
Hải Phòng - Cái Lân là cửa mở ra vào toàn vùng Bắc bộ và là một trong những
cụm cảng nước sâu hàng đầu cả nước. Các tuyến Quốc lộ 5 và Quốc lộ 18 là 2
trục xương sống cho cả Bắc bộ ngoài ra còn có Quốc lộ 1A, đường cao tốc Pháp
Vân - Ninh Bình, đường cao tốc Láng - Hòa Lạc, đường cao tốc Thăng Long -
Nội Bài và tương lai gần là đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường cao tốc
Hà Nội - Quảng Ninh và đường cao tốc Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, đường
60
cao tốc Pháp Vân - Ninh Bình. Thu hút vốn FDI của Bắc bộ so với các vùng
khác. Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), đến
năm 2018, cả nước đã có 24,697 dự án với tổng vốn đăng ký 315,044 triệu USD
trong đó vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đứng thứ 2 so với các vùng trong cả
nước với 7,457 dự án và tổng số vốn đăng ký 80,347 triệu USD [18].
Với tiềm năng, lợi thế nhiều thuận lợi, các tỉnh trong vùng đã thực hiện
nhiều biện pháp chủ động, phối hợp giữa các địa phương trong thực hiện thu hút
đầu tư cũng như phát huy vai trò của các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư. Trong
quy hoạch dự án, cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu ngành là những ưu tiên hàng đầu. Quy
hoạch các dự án FDI theo hướng hình thành các KCN tập trung, các cụm công
nghiệp, dịch vụ, các làng nghề, tách khu sản xuất ra khỏi khu dân cư, đầu tư đồng
bộ, xử lý ô nhiễm môi trường sinh thái. Xây dựng, nâng cấp hệ thống vận tải hiện
đại, xây dựng các trường học, bệnh viện hiện đại, chất lượng, xây dựng các trung
tâm văn hóa, khu vui chơi giải trí, các công trình văn hóa du lịch, các khu dân cư,
khu đô thị... được ưu tiên đầu tư. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại
ngữ, năng lực hoạch định chính sách, điều hành doanh nghiệp, đạo đức nghề
nghiệp, tinh thần trách nhiệm đối với công việc, kỹ năng giao tiếp... cho đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài và đội ngũ lao động
làm việc trực tiếp ở các doanh nghiệp FDI là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu.
* Kinh nghiệm từ Vùng kinh tế Đồng Bằng Sông Cửu Long
Về đầu tư FDI, tính đến năm 2018, ĐBSCL thu hút 1.528 dự án với tổng
vốn 21,437 tỷ USD, chỉ chiếm 6% của cả nước, một con số khiêm tốn. Số doanh
nghiệp ĐBSCL đến nay là 53.161 DN. Trong 6 tháng đầu năm 2018, việc thu
hút FDI vào ĐBSCL vẫn chưa có sự đột phá nào. Long An thu hút vốn mới và
tăng vốn đạt 349 triệu USD, Cần Thơ 171 triệu USD, Hậu Giang 50 triệu USD,
Vĩnh Long 24 triệu USD... Tính đến nay, Long An là địa phương có số vốn FDI
còn hiệu lực cao nhất với trên 6,3 tỷ USD, tiếp đó là Kiên Giang trên 2,9 tỷ
USD, Hậu Giang 1,4 tỷ USD, Cần Thơ trên 1 tỷ USD… Theo đánh giá của các
chuyên gia, FDI vào ĐBSCL không có những ngành nổi bật, chủ yếu là gia
61
công, chế biến, thiếu ngành dẫn dắt, chỉ giải quyết được lao động việc làm, trong
khi kỳ vọng của FDI là chuyển giao công nghệ và hỗ trợ DN địa phương tham
gia chuỗi giá trị toàn cầu hầu như không có [32].
Bên cạnh thành tựu đã đạt được, thực trạng KT-XH vùng ĐBSCL vẫn còn
nhiều hạn chế, yếu kém và đang đứng trước những nguy cơ, thách thức mới, nhất
là trong quá trình hội nhập quốc tế. Tăng trưởng kinh tế thiếu vững chắc, tiềm
năng, lợi thế chưa được đầu tư khai thác đúng tầm, hệ thống KCHT còn hạn chế
và thiếu đồng bộ, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, đội ngũ có trình chuyên
môn kỹ thuật cao, đặc biệt các ngành khoa học công nghệ còn nhiều bất cập;
công tác quy hoạch vùng, ngành, lĩnh vực còn chậm, tính khả thi chưa cao, đặc
biệt là chưa có định hướng, kế hoạch cụ thể để chủ động hội nhập quốc tế và
phát triển theo hướng chất lượng, bền vững.
Nguyên nhân là do chưa có chính sách đặc thù riêng cho vùng ĐBSCL,
nhất là liên kết vùng. Nhiều năm qua, ĐBSCL còn bị vướng bởi sự hợp tác liên
kết trong quá trình đầu tư sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Chưa
có sự quy hoạch đồng bộ nguồn nguyên liệu tập trung tại một số địa phương,
thiếu sự phân bổ cho các tỉnh tập trung sản xuất công nghiệp chế biến, một số địa
phương có lợi thế cho giao dịch thương mại, hậu cần (logistics) chưa được phát
huy do chưa có mối liên kết cụ thể thông qua những chính sách từ Chính phủ.
Điều này dẫn đến 13 tỉnh ĐBSCL đều giống nhau và thậm chí cạnh tranh nhau.
Những tồn tại này cần phải giải quyết để việc thu hút đầu tư vào ĐBSCL được
thuận lợi, nhanh chóng. Ngoài ra, một số địa phương cũng cho rằng cần thực
hiện cơ chế thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nông
nghiệp, trong đó quan tâm đến các chính sách cho các DN đầu tàu, ngành, sản
phẩm chủ lực tạo điều kiện dẫn dắt, thúc đẩy phát triển nông nghiệp.
2.3.2. Một số bài học kinh nghiệm về phát huy vai trò của các yếu tố
tác động đến thu hút FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ
Từ phân tích kinh nghiệm phát huy vai trò của các yếu tố ảnh hưởng tới
thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một số vùng kinh tế, có thể
rút ra một số bài học sau cho vùng kinh tế Đông Nam Bộ như sau:
62
Một là, nhận thức đúng về vai trò, vị trí của FDI để có cơ chế phối hợp để
phát huy các yếu tố tác động đến thu hút hiệu quả. Kinh nghiệm từ các vùng cho
thấy, để thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài vào vùng
kinh tế điều cần thiết là phải xây dựng trước hệ thống KCHT thuận tiện, đồng bộ
đặc biệt là ở những khu kinh tế tập trung như KCN, đặc khu kinh tế. Bên cạnh
đó việc nhận thức đúng về vai trò của từng yếu tố tác động đến thu hút FDI là
hết sức quan trọng.
Hai là, để đạt được những thành công về thu hút dòng vốn đầu tư nước
ngoài vào vùng kinh tế theo mong muốn, các địa phương, vùng rất coi trọng
công tác quy hoạch phát triển, xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư chung. Xây
dựng định hướng đúng về phát triển vùng kinh tế và cơ cấu các ngành kinh tế
trong vùng kinh tế, cũng như định hướng thu hút nguồn vốn đầu tư vào các vùng,
các ngành ưu tiên như vậy các nhà đầu tư nước ngoài sẽ biết rõ hướng phát triển
của vùng kinh tế để họ có những quyết định lựa chọn đầu tư thích hợp.
Mặt khác, từ kinh nghiệm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài của vùng
Bắc Bộ, vùng Duyên Hải Miền Trung cho thấy việc thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngoài chỉ dựa trên mục tiêu phát triển và thẩm quyền của các đơn vị hành
chính cấp tỉnh, thành phố mà chưa có mối liên kết trách nhiệm nào đối với việc
triển khai quy hoạch phát triển vùng kinh tế sẽ dẫn đến giảm hiệu quả chung.
Đặc biệt, các vùng kinh tế này chưa có sự phối hợp đồng bộ về cơ chế, về chính
sách và quy hoạch tổng thể về ngành nghề, chưa có sự phân công hợp lý giữa các
địa phương trong vùng nên tác động lan tỏa của hoạt động FDI không như mong
muốn và sự hợp tác giữa các địa phương trong Vùng chưa mang lại hiệu quả cao,
đôi khi còn mang nặng tính hình thức.
Ba là, các chính sách miễn giảm thuế, ưu đãi đất đai, nguồn nhân lực, tài
nguyên môi trường cho phù hợp là quan trọng. Ưu tiên các dự án công nghệ cao,
dây chuyền sản xuất hiện đại vào các vùng kinh tế với các chính sách miễn giảm
thuế, thuế nhập khẩu, tiền thuê đất … nhằm cải thiện và thay thế các công nghệ
cũ lạc hậu của quốc gia, tăng năng suất. Ngoài ra, các vùng cũng có những cơ
63
chế, chính sách nhằm kiểm soát đối với các dự án đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài liên quan đến chính trị, an ninh quốc gia đặc biệt là môi trường sinh
thái, cũng như cân nhắc khi cho phép các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh
vực giữ vị trí quan trọng trong từng vùng kinh tế và trong cả nước.
Bốn là, cần mở rộng, đa dạng hóa các hình thức đầu tư nước ngoài. Các
hình thức đầu tư nước ngoài phải nhằm vào phục vụ mục tiêu chuyển từ thu hút
đầu tư theo kiểu "lôi kéo" các ngành, lĩnh vực kinh tế sang thu hút kỹ thuật, quản
lý, nhân tài, chú trọng nhập khẩu công nghệ, nâng cao năng lực tự chủ sáng tạo
trong sử dụng đầu tư nước ngoài. Cần phải thận trọng, cân nhắc đối với các dự
án FDI có khả năng gây ô nhiễm môi trường.
Năm là, ngoài chính sách ưu đãi chung của cả nước, sự năng động của
chính quyền địa phương trong vùng đóng vai trò quan trọng trong thành công về
phát huy vai trò của các yếu tố tác động đến thu hút FDI. Các tỉnh trong vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung luôn đi đầu về
sáng kiến tranh thủ sự ủng hộ của nước đầu tư trong cải cách hành chính nhằm
giảm chi phí cho nhà đầu tư nước ngoài trong xây dựng các KCN tập
trung…Chính vì thế, mặc dù các tỉnh trong vùng không có nhiều ưu thế về điều
kiện tự nhiên, song quy mô thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn
tăng trong những năm gần đây.
Sáu là, cả vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng kinh tế trọng điểm
Miền Trung còn chưa có chính sách phối hợp nội vùng chặt chẽ. Trong vùng, các
tỉnh mới phát huy tính cạnh tranh theo lợi thế, mà chưa đạt tới sự phối hợp trong
phân bổ hợp lý các dự án FDI. Vì thế, cơ cấu đầu tư vào các KCN ở các tỉnh còn
khá giống nhau, chưa thể hiện sự liên kết sản xuất theo chuỗi.
64
Chương 3
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ
ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO VÙNG KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN 2013-2018
3.1. KHÁI QUÁT VÀ PHÂN TÍCH SWOT VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP VÙNG KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
3.1.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ ảnh
hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Vai trò và định hướng phát triển Vùng kinh tế Đông Nam Bộ được xác
định trong nghị quyết 53-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển KT-XH và đảm
bảo quốc phòng - an ninh vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Theo Quyết định số 943/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 20/7/2012 về việc Phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển KT-XH vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020 xác định:
Vùng Đông Nam Bộ bao gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa -
Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh. Vùng kinh
tế Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển năng động, có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, bền vững, là đầu tàu phát triển kinh tế của cả nước.
Vùng Đông Nam Bộ mà hạt nhân là Thành phố Hồ Chí Minh là trung
tâm dịch vụ tầm cỡ khu vực Đông Nam Á về tài chính, thương mại, du
lịch, giao lưu quốc tế.
Là trung tâm giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn
nhân lực chất lượng cao; đồng thời là trung tâm chuyển giao và ứng
dụng khoa học công nghệ hàng đầu của cả nước.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ đến
năm 2020 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước; đảm bảo thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực; là trung
tâm kinh tế, tài chính, thương mại lớn của đất nước và khu vực.
65
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Vùng theo hướng nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh, tập trung ưu tiên đầu tư các ngành có tiềm năng, gắn
liền với việc đẩy mạnh liên kết giữa các ngành, thành phần kinh tế và
giữa các địa phương. Nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô đào tạo
với cơ cấu ngành nghề và trình độ hợp lý theo nhiều hình thức.
Phát triển kinh tế đi đôi với đảm bảo công bằng xã hội, giải quyết có
hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân và thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức
sống giữa các địa phương trong vùng, nhất là đồng bào nghèo, dân tộc
thiểu số, dân cư vùng giáp biên giới với Campuchia.
Phát triển bền vững, hài hòa giữa các mục tiêu về phát triển kinh tế,
phát triển xã hội và cải thiện môi trường sinh thái; từng bước kiểm
soát có hiệu quả vấn đề di dân tự do tới các tỉnh trong Vùng cùng với
việc bảo vệ và phát triển rừng; phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ
môi trường đô thị, nguồn nước và không khí [44].
* Đặc điểm của vùng kinh tế Đông Nam Bộ
Diện tích tự nhiên toàn vùng trên 30 ngàn km2, chiếm 9,2% diện tích cả
nước. Dân số toàn vùng chiếm khoảng 17% dân số cả nước. Tỷ lệ đô thị hóa của
vùng đạt 48%, bằng 1,8 lần trung bình của cả nước. Đặc biệt sản xuất đóng góp
hơn 45% GDP của cả nước và chiếm 40% kim ngạch xuất khẩu của cả nước,
đóng góp gần 60% ngân sách quốc gia. Đáng chú ý, GDP tính theo đầu người
của vùng Đông Nam Bộ cao gấp 2.5 lần mức bình quân của cả nước [44]. Như
vậy, Đông Nam Bộ rõ ràng là một khu vực đang thực sự vượt trội về năng suất
và tăng trưởng so với các vùng còn lại trong cả nước.
Đông Nam Bộ là khu vực có tỷ suất nhập cư cao nhất cả nước, đồng thời
thu hút được đầu tư tư nhân (cả trong nước và FDI) nhiều nhất nước. Sự gia tăng
liên tục hai yếu tố đầu vào này đã giúp Đông Nam Bộ duy trì được tốc độ tăng
trưởng GRDP cao hơn mặt bằng chung của cả nước, do vậy đóng góp rất lớn vào
kết quả kinh tế chung của cả nước.
66
* Chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng
kinh tế Đông Nam Bộ
Để hỗ trợ thu hút FDI vào vùng Đông Nam Bộ, các cấp quản lý Trung
ương đã ban hành nhiều chính sách như: Nghị quyết 53-NQ/TW của Bộ Chính
trị về phát triển KT-XH và đảm bảo quốc phòng - an ninh vùng Đông Nam Bộ
và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020; Theo quyết định số 943/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
20/7/2012 về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng Đông
Nam Bộ đến năm 2020 trong đó yêu cầu: rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện quy
hoạch ngành, lĩnh vực của toàn vùng theo hướng khai thác tối đa mọi tiềm năng,
thế mạnh của từng tỉnh nói riêng và của cả vùng nói chung [44].
Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 7/4/2009 của Thủ tướng về định hướng,
giải pháp thu hút và quản lý vốn FDI trong thời gian tới. Đồng thời, Quyết định
số 445/QĐ-TTg ngày 7/4/2009 về Phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm
2050 và Chỉ thị số 1617/CT-TTg ngày 19/9/2011 của Thủ tướng về tăng cường
thực hiện và chấn chỉnh công tác quản lý FDI trong thời gian tới, Nghị quyết số
103/NQ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ về định hướng nâng cao hiệu quả thu
hút, sử dụng và quản lý FDI trong thời gian tới.
Nhìn chung, chỉ đạo phát triển kinh tế vùng được Chính phủ quan tâm hơn
trong thời gian gần đây thể hiện qua tần suất dày đặc các văn bản pháp luật chế
định các hoạt động kinh tế ở vùng này. Đặc biệt, sự ra đời của Luật Đầu tư nước
ngoài năm 2005, trên cơ sở đó, các tỉnh vùng kinh tế Đông Nam Bộ đã ban hành
nhiều chính sách chủ động thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài một cách hiệu
quả. Cụ thể:
Thành phố Hồ Chí Minh: thành phố luôn đi đầu trong công tác thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào quá trình phát triển KT-XH. Thông
qua nhiều biện pháp tổ chức thực hiện để mời gọi các nhà đầu tư vào thành phố,
các cấp bộ Đảng, chính quyền và ban ngành kế hoạch đầu tư đã dựa vào tình
67
hình thực tế và theo chủ trương, chính sách của Đảng đã làm tốt công tác thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cụ thể, Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố
Hồ Chí Minh đã ban hành nhiều kế hoạch để tăng cường công tác thu hút vốn
FDI như: Kế hoạch số 03/2006/QĐ-UBND về chỉ đạo, điều hành phát triển KT-
XH thành phố năm 2006, Chỉ thị số 23/2006/CT-UBND về kế hoạch phát triển
KT-XH năm 2007, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU của
Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Chương trình Hội
nhập kinh tế quốc tế của thành phố giai đoạn 2007-2010. Bằng những chính sách
đúng đắn, cởi mở, trong năm 2018, thành phố đã thu hút được hơn 7 tỷ USD,
tăng 15% tổng vốn đầu tư so với năm 2017, nâng tổng vốn đầu tư kể cả cấp mới
và tăng vốn còn hiệu lực trên địa bàn thành phố lên thành 44,94 tỷ USD với 8.112
dự án; tiếp tục khẳng định vai trò dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI của thành
phố [13]; [14]; [15]; [16]; [17]; [18]. Bên cạnh những kết quả như trên, vẫn còn
một số tồn tại, hạn chế, đó là: tác động lan tỏa từ doanh nghiệp nước ngoài sang
các doanh nghiệp trong nước còn thấp; việc chuyển giao và tiếp thu công nghệ từ
các doanh nghiệp nước ngoài đã đặt ra từ nhiều năm nay nhưng kết quả rất hạn
chế; lũy kế giải ngân vốn đầu tư nước ngoài còn thấp, chỉ đạt khoảng 46% tổng
vốn đăng ký; trong cơ cấu đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài vẫn ưu tiên đầu tư
lĩnh vực bất động sản, chiếm 29% tổng nguồn vốn đăng ký; một số doanh nghiệp
chưa nghiêm túc thực hiện quy định về bảo vệ môi trường, những công nghệ rác,
công nghệ lạc hậu vẫn thâm nhập, len lỏi vào thành phố để lại những hậu quả
khôn lường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến mục tiêu phát triển bền vững,…
Tỉnh Đồng Nai: tỉnh Đồng Nai có chủ trương không thu hút vốn đầu tư
nước ngoài bằng mọi giá mà ưu tiên những dự án có chọn lọc, kết quả việc thu
hút dòng vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh Đồng Nai vẫn đang đạt kết quả cao, đặc
biệt trong lĩnh vực công nghiệp, các KCN. Tổng vốn đăng ký cấp mới và dự án
tăng vốn năm 2018 tính đến ngày 31/12/2018 là 1.915,53 triệu USD, đạt 104%
so với cùng kỳ năm 2017 (1.839,12 triệu USD), đạt 191% kế hoạch năm. Trong
đó cấp mới 131 dự án với tổng vốn 1.045 triệu USD; 107 dự án điều chỉnh vốn
68
với tổng vốn tăng thêm 870 triệu USD. Lũy kế đến ngày 31/12/2018 trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai có 1.883 dự án với tổng vốn đầu tư 33,78 tỷ USD. Các dự án mới
của nhà đầu tư chủ yếu thuộc các quốc gia châu Á, phần lớn vẫn là các dự án của
Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản. Trong đó 55 dự án đầu tư Hàn Quốc có tổng
vốn đầu tư đăng ký là 305,2 triệu USD (chiếm 42% tổng số dự án và chiếm
29,2% tổng vốn đầu tư của các dự án FDI thu hút mới); 18 dự án Nhật Bản có
tổng vốn đầu tư đăng ký là 113,7 triệu USD (chiếm 13,74% tổng số dự án và
chiếm 11% tổng vốn đầu tư của các dự án FDI cấp mới); 10 dự án Đài Loan có
tổng vốn đầu tư đăng ký là 58,2 triệu USD (chiếm 7,63% tổng số dự án và chiếm
5,57% tổng vốn đầu tư của các dự án FDI cấp mới) [13]; [14]; [15]; [16]; [17];
[18]. Để trở thành một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút đầu
tư FDI, bên cạnh những tiềm năng, thuận lợi tỉnh Đồng Nai ưu tiên các nguồn
lực để đầu tư phát triển đồng bộ KCHT (công ty hạ tầng tên tuổi như Sonadezi,
Sonadezi Long Bình, Tín Nghĩa, Long Đức) và các KCN nổi tiếng (Biên Hòa 1,
Biên Hòa 2, Long Thành, Amata, các KCN Nhơn Trạch...), giá trị thương hiệu
của về hạ tầng và các KCN là lợi thế quan trọng, tạo sức hút đối với các doanh
nghiệp FDI. Ngoài ra, tỉnh Đồng Nai tiếp tục thực hiện chính sách cải cách thủ
tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần cải cách hành
chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, nâng cao hiệu quả chất lượng phục vụ
nhà đầu tư, tiến đến chính quyền điện tử. Đồng thời, tỉnh Đồng Nai thường
xuyên tổ chức các buổi gặp gỡ giữa lãnh đạo tỉnh với các doanh nghiệp FDI trên
địa bàn để giải quyết các vướng mắc của Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh….
Tỉnh Bình Dương: trong năm 2018, tỉnh Bình Dương đứng thứ 4 cả nước
về thu hút vốn FDI với hơn 2,2 tỷ USD vốn đầu tư đăng ký, vượt 57% so với kế
hoạch năm, vốn đăng ký đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo tại
tỉnh hơn 1,7 tỷ USD; vốn đăng ký đầu tư tại các KCN trên địa bàn tỉnh đạt hơn
1,66 tỷ USD, đồng thời có 32 quốc gia và vùng lãnh thổ đăng ký đầu tư tại Bình
Dương, đứng đầu là lãnh thổ Đài Loan (Trung Quốc) với tổng vốn đầu tư đăng
69
ký 338 triệu USD, tiếp theo là Hàn Quốc với 302 triệu USD [13]; [14]; [15];
[16]; [17]; [18]. Nổi bật có một số dự án FDI lớn, như Dự án cung cấp dịch vụ
internet do Tập đoàn NTT (Nhật Bản), 2 dự án kinh doanh dịch vụ logistics, bất
động sản công nghiệp do Tập đoàn Tài chính Warburg Pincus liên doanh với
Becamex IDC đầu tư tại KCN Bàu Bàng và KCN Mỹ Phước 3... để thu hút nhiều
dự án FDI tỉnh Bình Dương đã xây dựng chiến lược rất cụ thể với nhiều chủ
trương, chính sách và cách làm sáng tạo nhằm mang lại thuận lợi tốt nhất cho
các nhà đầu tư như: KCHT hiện đại, được kết nối đồng bộ. Thủ tục hành chính
thường xuyên được rà soát và đơn giản hóa, góp phần tạo lập hệ thống hỗ trợ
kinh doanh. Cụ thể: tỉnh xác lập ba đầu mối tiếp nhận hồ sơ: trong KCN, thuộc
thẩm quyền xét duyệt của Ban quản lý các KCN, Ban quản lý VSIP; bên ngoài
KCN, thuộc thẩm quyền của Sở Kế hoạch-Đầu tư. Thời gian cấp phép đầu tư và
trả lời kết quả dự án đã được rút xuống còn 1/3 so với quy định của Trung ương.
Ngoài ra, các nhà đầu tư nước ngoài ưu tiên lựa chọn Bình Dương còn vì lý do
chính sách thu hút đầu tư của tỉnh luôn ổn định, rành mạch và dễ dự báo cũng
như tình hình an ninh, trật tự luôn ổn định. Đây là một trong những tiêu chí ưu
tiên lựa chọn hàng đầu của các tập đoàn kinh tế lớn và uy tín trên thế giới.
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: ngoài điều kiện tự nhiên về cảng biển nước sâu,
danh lam thắng cảnh, tài nguyên thiên nhiên phong phú, Bà Rịa - Vũng Tàu với
hạ tầng giao thông thuận lợi, gần trung tâm kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh là
một trong những lợi thế quan trọng nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào địa
phương nhằm phát triển KT-XH. Trong năm 2018, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp
mới cho 44 dự án và điều chỉnh tăng vốn 14 dự án có vốn đầu tư nước ngoài,
tổng số vốn đầu tư đăng ký là 1,952 tỷ USD. Trong đó, vốn đầu tư cấp mới là
1,782 tỷ USD và vốn tăng thêm khoảng 170 triệu USD. Một số dự án có quy mô
vốn đầu tư lớn đã hoàn tất thủ tục đăng ký đầu tư để triển khai dự án trong 06
tháng đầu năm 2018 như: Nhà máy sản xuất polypropylene (PP) và kho chứa khí
hóa lỏng (LPG) tại KCN Cái Mép - Tập đoàn Hyosung Hàn Quốc (1,2 tỷ USD),
Nhà máy sản xuất giấy Marubeni tại KCN Phú Mỹ 3 (211 triệu USD); Nhà máy
70
sản xuất gạch ốp lát gốm sứ granite tại KCN Mỹ Xuân B1-Conac (1.100 tỷ
đồng), Kho tiếp nhận khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) và tái hóa khí thiên nhiên
Hải Linh Vũng Tàu - Công ty TNHH Hải Linh quy mô 220.000 m3 (4.971 tỷ
đồng), Dự án Cảng tổng hợp Cái Mép - Công ty TNHH Cảng Tổng hợp Cái Mép
(2.000 tỷ đồng)… [13]; [14]; [15]; [16]; [17]; [18]. Để thu hút đầu tư có hiệu
quả và phát huy những lợi thế có được tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã thực hiện công
tác quy hoạch theo ngành, lĩnh vực và địa bàn bảo đảm yêu cầu phát triển bền
vững. Với cơ chế “một cửa, tại chỗ, liên thông” đã hỗ trợ, giảm thiểu thời gian
và chi phí cho các nhà đầu tư nước ngoài trong thực hiện các thủ tục đầu tư.
Thông qua các hoạt động xúc tiến đầu tư, các diễn đàn đối thoại lãnh đạo tỉnh đã
kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư, kinh doanh
của doanh nghiệp, nhất là trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Tỉnh Bình Phước: với vị trí địa kinh tế rất quan trọng khi nằm tiếp giáp
hai trong ba góc nhọn của tam giác phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, Bình
Dương, Đồng Nai, có vị trí “yết hầu” giữa Tây Nguyên và Thành phố Hồ Chí
Minh và đặc biệt có 240 km đường biên giới, là một trong những cửa ngõ quan
trọng kết nối với nước bạn Campuhia và cả khu vực Đông Nam Á, tỉnh đã ưu
tiên lựa chọn hạng mục cấp thiết, có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển và
mang lại hiệu quả thu ngân sách. Trong năm 2018 thu hút đầu tư của tỉnh đạt kết
quả khả quan về số lượng và chất lượng, cụ thể: Đối với thu hút đầu tư trong
nước, tỉnh đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 229 dự án, với tổng số vốn đăng
ký là 2,382 tỷ USD, so với cùng kỳ năm 2017 tăng 14% về số dự án, tăng 22%
về số vốn đăng ký đầu tư [13]; [14]; [15]; [16]; [17]; [18]. Trong đó, Đài Loan
đứng đầu cả về dự án và vốn đăng ký, tiếp theo là Hàn Quốc và các nhà đầu tư
đến từ Singapore, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan... Các lĩnh vực thu hút vốn
đầu tư chính là chế biến gỗ, may mặc, da giày, dệt, nhuộm, chế biến thực phẩm,
cơ khí điện máy và điện năng lượng mặt trời, tập trung tại các địa bàn trọng
điểm, như: Đồng Phú, Chơn Thành và thành phố Đồng Xoài. Để đạt được những
kết quả khả quan đó, UBND tỉnh đã triển khai các nghị định của chính phủ nhằm
71
hỗ trợ tối đa cho các nhà đầu tư, đồng thời tỉnh tiếp tục thực hiện chính sách cải
cách, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả chất
lượng phục vụ nhà đầu tư, tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu tư, các diễn đàn
đối thoại nhằm kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh
nghiệp đầu tư.
Tỉnh Tây Ninh: với vị trí địa lý thuận lợi, tỉnh Tây Ninh sẽ là điểm trung
chuyển, tiếp vận, tập kết và phân phối hàng hóa của cả khu vực ASEAN và
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Xác định được lợi thế này, UBND tỉnh đã
tiến hành các chương trình xúc tiến đầu tư với quy mô lớn để tìm kiếm nguồn
vốn đầu tư phát triển, hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông kết nối liên vùng;
đầu tư hoàn thiện hạ tầng các KCN để thu hút nhiều nhà đầu tư. Năm 2018, tỉnh
Tây Ninh đã thu hút được 294 dự án đầu tư nước ngoài, trong đó có 271 dự án
thuộc lĩnh vực công nghiệp, chiếm tỷ lệ 96,17% trên tổng số dự án với tổng số
vốn thu hút đầu tư từ nước ngoài khoảng 6 tỷ USD, trong đó Trung Quốc là quốc
gia có vốn đầu tư cao nhất, tiếp đến là Hàn Quốc [13]; [14]; [15]; [16]; [17];
[18]. Cùng với việc thu hút các dự án FDI cấp mới, giai đoạn từ 2016 đến 2018,
nhờ tập trung thu hút đầu tư theo hướng "tại chỗ" - tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho nhà đầu tư trong quá trình triển khai và hoạt động của dự án; kịp thời tháo
gỡ khó khăn; đồng hành xuyên suốt cùng doanh nghiệp... mà nhiều nhà đầu tư
đang hoạt động đã mạnh dạn tăng vốn đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Để tiếp tục thu hút các nguồn vốn vào địa bàn, nhất là vốn đầu tư nước
ngoài, thời gian tới tỉnh Tây Ninh sẽ tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, cải
cách thủ tục hành chính đồng thời triệt để phát huy nội lực và lợi thế so sánh của
mình vào những lĩnh vực có thế mạnh như chế biến nông lâm sản, thực phẩm và
du lịch.
* Thực trạng xây dựng KCHT trong vùng Đông Nam Bộ
Hệ thống KCHT trong toàn vùng kinh tế Đông Nam Bộ đang được đầu tư
ngày càng hoàn thiện, các địa phương trong vùng kinh tế Đông Nam Bộ đang
từng bước tiến hành nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa toàn bộ hệ thống KCHT
72
trong Vùng. Giai đoạn 2011 - 2016 hệ thống KCHT giao thông vùng đã được ưu
tiên đầu tư mở rộng, nâng cấp theo hướng hiện đại, nhiều công trình, dự án trọng
điểm đã và đang được triển khai thực hiện.
Lĩnh vực đường bộ: Tính đến thời điểm hiện tại đã có 91 km đường cao
tốc được đưa vào khai thác gồm: Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương (40
km), Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây (51 km); đang triển khai
thi công 109 km gồm: Bến Lức - Long Thành, Trung Lương - Mỹ Thuận; đã xác
định nguồn vốn đầu tư đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh đoạn Tân
Vạn - Nhơn Trạch; Đang kêu gọi và cơ bản xác định nguồn vốn đầu tư các tuyến
cao tốc gồm: Biên Hòa - Phú Mỹ, Dầu Giây - Phan Thiết, Phan Thiết - Nha
Trang, Mỹ Thuận - Cần Thơ, Dầu Giây - Liên Khương. Bên cạnh đó đã hoàn
thành đầu tư vào cấp các tuyến quốc lộ (1, 51, 55, 56, 22, 60, đường Hồ Chí
Minh qua Bình Phước…) để dần tạo nên bộ khung hạ tầng đường bộ với chất
lượng cao, đáp ứng nhu cầu vận tải vùng.
Lĩnh vực đường sắt: Đang triển khai các dự án nâng cấp cải tạo cầu yếu và
thông tin tín hiệu trên hành lang Bắc - Nam. Các tuyến đường sắt xây dựng mới
đang trong giai đoạn nghiên cứu, chuẩn bị đầu tư như: đường sắt Bắc - Nam khu
vực Thành phố Hồ Chí Minh đoạn Trảng Bom - Hòa Hưng, Biên Hòa - Vũng
Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ, Dĩ An - Lộc Ninh. Các dự án
đường sắt vùng Đông Nam Bộ nhìn chung triển khai chậm. Đường sắt đô thị
Thành phố Hồ Chí Minh đang thi công tuyến số 1, đang điều chỉnh dự án tuyến
số 2, chuẩn bị đầu tư tuyến số 5.
Lĩnh vực đường biển: Các cảng biển đang được triển khai theo quy hoạch:
Đã hoàn thành khu bến Cái Mép (cảng Vũng Tàu). Một số các cảng (SP-PSA,
SIPD, SPCT, VICT) đã đầu tư cho tàu 80.000 DWT ra vào. Cảng Thành phố Hồ
Chí Minh: khu bến Hiệp Phước (giai đoạn 1) và khu bến Cát Lái đã đưa vào khai
thác và tiếp nhận tàu 30.000 DWT; khu bến trên sông Đồng Nai đang hoạt động.
Bên cạnh đó, luồng vào cảng Thành phố Hồ Chí Minh theo sông Soài Rạp đã
73
hoàn thành cải tạo nâng cấp giai đoạn 2 (độ sâu 9,5 m) cho tàu 30.000 DWT đến
Phú Mỹ, tàu trên 100.000 DWT đến khu Cái Mép.
Lĩnh vực đường thủy nội địa: đã hoàn thành nâng cấp các tuyến Sài Gòn -
Kiên Lương (Qua kênh Sa Đéc - Lấp Vò), Thành phố Hồ Chí Minh - Cà Mau
(qua kênh Xà No). Tuyến kênh Chợ Gạo đã hoàn thành giai đoạn 1 năm 2015,
đang triển khai đầu tư giai đoạn 2.
Lĩnh vực hàng không: Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất đã sửa chữa
và đưa đường hạ cất cánh 25R/07L vào khai thác trở lại, đã nâng cấp nhà ga hành
khách nội địa; Cảng hàng không quốc tế Long Thành đã được Quốc Hội thông
qua chủ trương đầu tư, Bộ GTVT đang chỉ đạo lập dự án đầu tư giai đoạn 1, dự
kiến trình Thủ tướng Chính phủ để Chính phủ trình Quốc Hội thông qua vào năm
2018; triển khai đầu tư giai đoạn 1 để phấn đấu đưa vào khai thác năm 2025.
Như vậy, có thể nói trong những năm qua các tuyến trục giao thông chính
kết nối các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ đã và đang được đầu tư, kết
hợp tăng cường quản lý, bảo trì nên năng lực thông qua đã được cải thiện rõ rệt,
phần nào đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH trong điều kiện hội nhập kinh tế.
* Thực trạng xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài và hỗ trợ đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở vùng Đông Nam Bộ
Vùng kinh tế Đông Nam Bộ được Nhà nước hỗ trợ về mặt chính sách cho
các dự án có nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên các phương diện:
Hỗ trợ chuyển giao công nghệ: Nhà nước khuyến khích việc chuyển giao
công nghệ hiện đại, tiên tiến, công nghệ mang hàm lượng chất lượng cao thân
thiện với môi trường vào Việt Nam nhằm tạo ra những sản phẩm mới, nâng cao
năng lực cạnh tranh, năng lực sản xuất, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn
tài nguyên, nguyên liệu và đảm bảo thân thiện với môi trường sống. Nhà nước
đảm bảo các dự án đầu tư tại Việt Nam về quyền lợi hợp pháp theo pháp luật về
chuyển giao công nghệ.
Hỗ trợ đào tạo và khuyến khích phát triển các dịch vụ đầu tư: Bằng nguồn
ngân sách nhà nước Nhà nước phát triển các dịch vụ nhằm cung cấp minh bạch
74
thông tin về thị trường, chính sách đầu tư, khoa học và công nghệ…, thêm vào
đó Nhà nước luôn khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức các hoạt động đào tạo,
diễn đàn nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ quản lý. Hỗ trợ các doanh nghiệp
bằng nguồn ngân sách nhà nước trong việc đào tạo nguồn lao động trong nước,
góp vốn và tài trợ cho các chương trình đào tạo nguồn nhân lực.
Ưu đãi thị thực xuất cảnh, nhập cảnh: Nhà nước hỗ trợ, cung cấp thị thực
cho các chuyên gia, lao động kỹ thuật là người nước ngoài và gia đình của họ
được nhập cảnh, xuất cảnh nhiều lần và thời hạn thị thực tối đa là 5 năm cho một
lần cấp.
Hoạt động xúc tiến đầu tư: Với nguồn hỗ trợ cho hoạt động xúc tiến đầu
tư từ nguồn ngân sách nhà nước các cơ quan nhà nước đẩy mạnh công tác quảng
bá giới thiệu, xúc tiến nhằm thu hút vốn ĐT từ các thành phần kinh tế; sử dụng
và tranh thủ tối đa các nguồn vốn để ĐT phát triển KCHT KT-XH có quy mô
lớn, đồng bộ và hiện đại.
3.1.2. Phân tích SWOT về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
vùng kinh tế Đông Nam Bộ
Lợi thế
- Có vị trí địa lý thuận lợi
- Nhiều tài nguyên quý giá (dầu khí)
- Hệ thống KCHT phát triển hiện đại
- Có nguồn nhân lực chất lượng cao
- Có lợi thế phát triển một số ngành
công nghệ cao, logistics, dịch vụ, tài
chính…
- Có lợi thế về phát triển du lịch sinh
thái, bãi biển, di tích lịch sử, văn hóa…
Bất lợi
- Hệ thống chính sách chưa hoàn thiện
- KCHT chưa đáp ứng tương xứng với
tốc độ phát triển
- Phân bổ không gian công nghiệp
chưa hợp lý, còn chồng chéo gây lãng
phí
- Ngân sách dành cho hoạt động đào
tạo nghề còn khá hạn chế
- Ô nhiễm môi trường, nguồn nước ảnh
hưởng đến môi trường sống
- Liên kết vùng chưa chặt chẽ
75
Cơ hội
- Là nơi hội tụ đầy đủ các điều kiện và
lợi thế nổi trội để thu hút các dự án có
hàm lượng chất lượng cao.
- Trong bối cảnh cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 là cơ hội để Việt Nam đi tắt,
đón đầu, bắt kịp với các nước phát
triển, trong đó có vùng Kinh tế Đông
Nam Bộ.
- Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung
có thể là cơ hội rất tốt cho Việt Nam
nói chung và vùng kinh tế Đông Nam
Bộ nói riêng trong việc thu hút FDI.
Thách thức
- Sự cạnh tranh mạnh mẽ của
các quốc gia
- Công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi
trường, chuyển giá, trốn thuế
- Việc khai thác tài nguyên; thị trường
các yếu tố đầu vào cho sản xuất vận
hành chưa hiệu quả
- Hạn chế về hạ tầng, nguồn nhân lực,
năng suất lao động
- Tổ chức bộ máy yếu kém, nạn tham
nhũng, lãng phí, gây thất thoát vẫn còn.
* Những lợi thế của vùng kinh tế Đông Nam Bộ trong việc thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào vùng
Vùng kinh tế Đông Nam Bộ có vị trí địa lý thuận lợi, nhiều tài nguyên
quý giá (dầu, khí…), hệ thống KCHT phát triển nhất cả nước, có nguồn nhân lực
chất lượng cao đồng thời là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước.
Vùng kinh tế Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển năng động, có tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, là đầu tàu phát triển kinh tế của cả nước, là địa bàn có vai
trò cầu nối với các khu vực đồng bằng sông Cửu Long và khu vực Tây Nguyên,
chủ động hội nhập, mở rộng giao thương, hợp tác kinh tế có hiệu quả với các
nước trong khu vực Đông Nam Á và thế giới.
Vùng kinh tế Đông Nam Bộ là vùng đi đầu phát triển trong một số ngành
sản xuất và dịch vụ tiên tiến, nhất là các ngành sản xuất linh kiện điện tử, sản
xuất phần mềm, các dịch vụ thương mại, logistics, tài chính, viễn thông, du lịch
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh quốc tế, tạo động lực
cho quá trình phát triển KT-XH của cả nước.
76
Vùng kinh tế Đông Nam Bộ có tiềm năng lớn về phát triển kinh tế du lịch
với tài nguyên du lịch sinh thái đa dạng. Ngoài ra còn có rất nhiều bãi biển, danh
thắng cảnh và di tích lịch sử, văn hóa… tạo khả năng phát triển du lịch đặc sắc,
hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.
Vùng kinh tế Đông Nam Bộ là trung tâm giáo dục và đào tạo nguồn nhân
lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao cho các Vùng lân cận và cả nước,
đồng thời là trung tâm chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ hàng đầu
của cả nước.
* Những bất lợi của vùng kinh tế Đông Nam Bộ trong việc thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào vùng
Hệ thống chính sách hỗ trợ đầu tư chưa phản ánh đầy đủ và cụ thể về các
đặc thù của vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Còn thiếu những chính sách quy định rõ
những lĩnh vực được khuyến khích phát triển và những lĩnh vực hạn chế đầu tư
trong vùng; các chính sách về đào tạo nguồn nhân lực; chính sách ưu đãi về thuế,
về giá thuê mặt bằng…
Mặc dù là vùng có hệ thống KCHT hiện đại song do nhu cầu đầu tư hạ
tầng giao thông quá lớn, KCHT giao thông vận tải vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển của toàn vùng, chưa hình thành được các trung tâm logistics, cảng
cạn quy mô lớn có vai trò trung chuyển hàng hóa đa phương thức của vùng. Các
tuyến liên vùng, hướng tâm, vành đai, các tuyến nối cảng biển, cảng hàng không
và các cửa khẩu quốc tế chưa hoàn chỉnh.
Sự phân bố không gian phát triển công nghiệp trong vùng vẫn còn nhiều
bất cập, tình trạng đầu tư chồng chéo vẫn còn diễn ra, đặc biệt có những ngành
được đầu tư ở cả những khu vực không có lợi thế. Đầu tư và kêu gọi đầu tư thiếu
sự đồng bộ, thiếu sự gắn kết ngay trong nội bộ vùng. Sự hợp tác và liên kết giữa
các vùng kinh tế còn lỏng lẻo từ quy hoạch đến thu hút đầu tư và phân bổ nguồn
lực. Tình trạng trùng lắp về cơ cấu ngành, lĩnh vực đầu tư giữa các địa phương
trong nội bộ vùng vẫn xảy ra gây lãng phí nguồn lực và triệt tiêu các lợi thế của
các địa phương trong nội bộ vùng.
77
Mặc dù vùng kinh tế Đông Nam Bộ là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao tuy nhiên nguồn ngân sách dành cho các hoạt động đào tạo vẫn
ở mức thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của vùng về số lượng
nguồn lao động. Do vậy, chất lượng nguồn nhân lực của vùng sẽ là rào cản lớn
trong việc thu hút FDI vào những ngành công nghệ cao, những ngành công
nghiệp mũi nhọn.
Vùng kinh tế Đông Nam Bộ tập trung nhiều dự án FDI trong lĩnh vực
công nghiệp vì vậy vấn đề ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm nguồn nước do
chất thải công nghiệp và do quá trình đô thị hóa đã gây ra nhiều thiệt hại đối với
môi trường sống xung quanh.
* Những cơ hội và thách thức của vùng kinh tế Đông Nam Bộ trong việc
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng
Vùng kinh tế Đông Nam Bộ là nơi hội tụ đầy đủ các điều kiện và lợi thế
nổi trội để phát triển công nghiệp, dịch vụ và đặc biệt là phát triển công nghệ
cao, điện tử - tin học, dầu khí, dịch vụ, tài chính, ngân hàng, nghiên cứu ứng
dụng và triển khai khoa học - công nghệ.
Đồng thời, trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, kinh tế thế
giới đang bước vào giai đoạn tăng trưởng chủ yếu dựa vào công nghệ và đổi mới
sáng tạo, thì đây được xem là cơ hội để Việt Nam đi tắt, đón đầu, bắt kịp với các
nước phát triển. Là một vùng kinh tế năng động, có những lợi thế cạnh tranh
như: vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực dồi dào, chi phí sản
xuất cạnh tranh, thị trường tiêu thụ tăng trưởng tốt, chính sách thu hút đầu tư hấp
dẫn, môi trường đầu tư liên tục được cải thiện…là những yếu tố rất hấp dẫn, thu
hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài vào Vùng.
Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung sẽ khiến xu hướng dòng chảy FDI
thành làn sóng “tháo chạy” một chiều, không chỉ đối với các nhà đầu tư nước
ngoài ở Trung Quốc, mà cả với các nhà đầu tư Trung Quốc. Khi đó, Việt Nam sẽ
là một địa chỉ thay thế được chú ý, đó có thể là cơ hội rất tốt cho Việt Nam nói
chung và vùng kinh tế Đông Nam Bộ nói riêng.
78
Tuy vậy, những xung đột về thương mại, đầu tư giữa các quốc gia, những
biến động thương mại khó lường trên thế giới cũng đặt ra thách thức không nhỏ
cho Việt Nam nói chung và vùng kinh tế Đông Nam Bộ nói riêng. Cụ thể:
Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức
biểu hiện với những tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen
rất phức tạp. Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn. Quá trình
quốc tế hoá sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng. Việc
tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu
đối với các nền kinh tế. Sự phụ thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác
giữa các nước càng trở thành phổ biến. Nền kinh tế tri thức đang trở thành xu thế
phát triển mới, do đó, con người và tri thức trở thành yếu tố quyết định sự phát
triển của mỗi quốc gia.
Cạnh tranh thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thế giới và trong khu vực
sẽ tiếp tục diễn ra gay gắt. Các nước trong khu vực, nhất là Trung Quốc đã và
đang cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư nhằm cạnh tranh thu hút đầu tư nước
ngoài từ các nước khác, coi đó là giải pháp chiến lược phục hồi và phát triển
kinh tế. Điều này tạo nên thách thức lớn đối với Việt Nam.
Nhiều dự án FDI vào Việt Nam chủ yếu để tận dụng lao động giá rẻ, có
công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, chuyển giá, trốn thuế.... cũng là một
trong những thách thức lớn đối với vùng kinh tế Đông Nam Bộ trong giai đoạn
hiện nay
Việc khai thác tài nguyên; thị trường các yếu tố đầu vào cho sản xuất vận
hành chưa hiệu quả, gây nhiều khó khăn trong việc định vị Việt Nam là điểm
đến cạnh tranh trong thu hút đầu tư.
Môi trường đầu tư, kinh doanh dù liên tục được cải thiện, nhưng vẫn còn
khoảng cách nhất định so với các nước trong khu vực, như hạn chế về hạ tầng,
nguồn nhân lực, năng suất lao động. Xây dựng chuỗi sản xuất, cung ứng cho
trong nước và phát triển công nghiệp phụ trợ tiếp tục là những thức của Việt
Nam trong giai đoạn tới.
79
Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế. Tổ chức
thực hiện còn nhiều yếu kém, chưa tạo được chuyển biến mạnh trong việc giải
quyết có hiệu quả những khâu đột phá, then chốt và những vấn đề xã hội bức
xúc. Nạn tham nhũng, lãng phí còn là những vấn đề nghiêm trọng, chưa được
đẩy lùi.
3.2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ
3.2.1. Mô hình nghiên cứu
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết mà tác giả đã tổng hợp cũng như chọn lọc các
yếu tố phù hợp với thực tế nghiên cứu của đề tài, tác giả đề xuất mô hình nghiên
cứu như sau:
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu hút FDI
cho vùng Đông Nam Bộ
Trong quá trình toàn cầu hóa, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
nước ngoài thay đổi, các yếu tố truyền thống như vị trí địa lý, tài nguyên sẵn có
giảm tầm quan trọng, trong khi chất lượng KCHT, nguồn lực chất lượng cao
ngày càng quan trọng. Do đó các yếu tố và đo lường các yếu tố trong mô hình
được thiết kế dựa trên sự kế thừa có chọn lọc giữa các yếu tố truyền thống và cập
nhật các yếu tố mới từ các nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm gần
đây, đặc biệt là các nghiên cứu ở nền kinh tế chuyển đổi phù hợp với đặc thù
Kết cấu hạ tầng đầu tư
Chính sách đầu tư
Môi trường sống và làm việc
Chất lượng dịch vụ công
Thương hiệu địa phương
Liên kết vùng
Nguồn nhân lực
QUYẾT
ĐỊNH ĐẦU
TƯ
H1
H2
H3
H4
H5
H6
H7
80
nghiên cứu này. Từ đó, tác giả đề xuất 7 yếu tố tác động đến thu hút đầu tư nước
ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ gồm: (1) KCHT đầu tư; (2) Chính sách
đầu tư; (3) Liên kết vùng; (4) Nguồn nhân lực; (5) Môi trường sống và làm việc;
(6) Chất lượng dịch vụ công; (7) Thương hiệu địa phương. Tùy theo mỗi nghiên
cứu mà mức độ quan trọng của từng yếu tố có thể khác nhau, một số tiêu chí có
vai trò quyết định trong việc lựa chọn đầu tư ở nước này có thể không là những
tiêu chí quan trọng ở các nước khác. Vấn đề này có thể được giải thích là do sự
khác biệt về văn hóa, kinh tế, xã hội, pháp luật, giữa các nước.
Căn cứ vào việc tổng hợp các mô hình nghiên cứu trước, có thể thấy yếu
tố KCHT đầu tư được các nhà đầu tư đánh giá là có sự ảnh hưởng nhiều nhất và
phổ biến nhất trong hầu hết các nghiên cứu. Trên thực tế nghiên cứu của đề tài,
đối với việc quyết định đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ, để các nhà đầu tư
có thể tin tưởng khi đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ thì yếu tố KCHT đầu
tư là yếu tố đầu tiên các nhà đầu tư cân nhắc để ra quyết định.
Kết cấu hạ tầng đầu tư: đây là yếu tố cơ bản và cần thiết cho việc SXKD
của bất kỳ công ty nào. Các yếu tố này bao gồm các yếu tố về hạ tầng cơ bản
như điện, nước, giao thông, mặt bằng và các yếu tố hạ tầng kỹ thuật như thông
tin liên lạc, hệ thống ngân hàng.
Giả thuyết H1: Yếu tố KCHT đầu tư có tác động cùng chiều đến quyết
định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Chính sách đầu tư: chính sách của chính quyền địa phương về ưu đãi đối
với đầu tư; tính năng động của chính quyền trong hỗ trợ DN đầu tư về thủ tục
hành chính, pháp lý, thuế; các văn bản, chính sách rõ ràng, minh bạch và được
triển khai nhanh đến DN để cán bộ công quyền không thể trục lợi hay nhũng
nhiễu DN.
Giả thuyết H2: Yếu tố chính sách đầu tư có tác động cùng chiều đến quyết
định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Liên kết vùng: Liên kết vùng để thu hút đầu tư là một nhiệm vụ mới, đòi
hỏi phải có định hướng mới trong phân công và hợp tác giữa các địa phương
81
cũng như sự quan tâm nhiều hơn đến yếu tố khoa học - công nghệ của sản xuất
và sự lựa chọn các đối tác cũng như dự án đầu tư.
Giả thuyết H3: Yếu tố liên kết vùng có tác động cùng chiều đến quyết định
đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ là yếu tố hấp dẫn để thu
hút các doanh nghiệp có trình độ công nghệ không cao và thâm dụng lao động;
lao động có kỹ năng và có kỷ luật thích hợp cho những dây chuyền sản xuất
công nghiệp; và đặc biệt là lao động quản lý, lao động kỹ thuật có trình độ ngoại
ngữ làm việc cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
Giả thuyết H4: Yếu tố nguồn nhân lực có tác động cùng chiều đến quyết
định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Môi trường sống và làm việc: Môi trường sống và làm việc thể hiện qua
các yếu tố về văn hoá, giáo dục, y tế, chất lượng môi trường sống, vui chơi, sinh
hoạt, sự hoà hợp và chi phí hợp lý thể hiện một môi trường sống chất lượng và
phù hợp với nhà đầu tư và người lao động để có thể hoạt động hiệu quả và gắn
bó lâu dài với địa phương.
Giả thuyết H5: Yếu tố môi trường sống và làm việc có tác động cùng chiều
đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào vùng kinh tế Đông
Nam Bộ.
Chất lượng dịch vụ công: chất lượng dịch vụ công thể hiện trong việc giải
quyết các thủ tục hành chính cần thiết trong hoạt động đầu tư và SXKD cũng
như hưởng lợi từ những hỗ trợ của Nhà nước ở những khu vực mà nhà nước có
lợi thế và doanh nghiệp khó có khả năng tự tiếp cận.
Giả thuyết H6: Yếu tố chất lượng dịch vụ công có tác động cùng chiều đến
quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Thương hiệu địa phương: Một doanh nghiệp có thể coi là hoạt động hiệu
quả khi các mục tiêu mà nó đề ra đạt được như ý muốn. Các nhà đầu tư thường
tìm đến những địa phương có thương hiệu để đầu tư vì họ có thể tiết kiệm được
chi phí tìm hiểu môi trường đầu tư và tránh được rủi ro.
82
Giả thuyết H7: Yếu tố thương hiệu địa phương có tác động cùng chiều đến
quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Sự thỏa mãn của nhà đầu tư: Hiệu quả trong hoạt động đầu tư cũng thể
hiện được mức độ thoả mãn của nhà đầu tư. Nhà đầu tư thoả mãn với địa phương
thường có xu hướng quyết định tiếp tục đầu tư SXKD lâu dài ở địa phương cũng
như giới thiệu địa phương cho các nhà đầu tư khác.
3.2.2. Thực hiện nghiên cứu
3.2.2.1. Nghiên cứu sơ bộ
Quy trình nghiên cứu sơ bộ gồm hai bước như sau:
Bước 1: Thảo luận nhóm với các chuyên gia trong các lĩnh vực về FDI
Công cụ: Dàn bài phỏng vấn cá nhân được chuẩn bị trước.
Đối tượng: Những chuyên gia, nghiên cứu viên trong các lĩnh vực về FDI
đang làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp vùng Đông Nam Bộ (Danh sách các
chuyên gia ở Phụ lục 1).
Nội dung thảo luận: Trao đổi về các yếu tố, thành phần ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Các biến
quan sát cho từng thang đo thành phần (Bảng câu hỏi phỏng vấn xem ở Phụ lục 3).
Mục đích: Thông qua bước thảo luận nhóm này nhằm bổ sung và điều
chỉnh thêm các biến quan sát, đồng thời dựa vào kinh nghiệm của các chuyên gia
giúp tác giả khám phá ra các yếu tố mới bổ sung vào các biến quan sát dùng để
đo lường các khái niệm trong mô hình.
Bước 2: Phỏng vấn thử nghiệm
- Công cụ: Bảng câu hỏi thô xây dựng từ mô hình nghiên cứu và những
thông tin được hiệu chỉnh trong cuộc thảo luận nhóm chuyên gia.
- Đối tượng: Lựa chọn ngẫu nhiên 100 đối tượng ngẫu nhiên, là những cán
bộ quản lý tại các doanh nghiệp FDI tại các KCN của vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
- Mục đích:
+ Đánh giá nội dung bảng câu hỏi (rõ ràng, phù hợp chưa, có chỗ nào khó
hiểu hoặc gây nhầm lẫn hay không)
83
+ Điều chỉnh nội dung các câu hỏi để hoàn tất bảng câu hỏi chính thức.
Kết quả hiệu chỉnh và mã hóa thang đo
Thang đo các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư tại vùng kinh tế Đông
Nam Bộ như sau:
- Thang đo KCHT đầu tư:
Cơ sở hạ tầng 1: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì vùng
có giao thông thuận lợi (thời gian và chi phí).
Cơ sở hạ tầng 2: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì vùng
có hệ thống cấp điện đáp ứng được yêu cầu cho SX-KD.
Cơ sở hạ tầng 3: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì vùng
có hệ thống cấp nước, thoát nước đầy đủ đáp ứng được yêu cầu cho SX-KD.
Cơ sở hạ tầng 4: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì vùng
có hệ thống thông tin liên lạc thuận tiện (điện thoại, internet,…).
Cơ sở hạ tầng 5: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì vùng
có mặt bằng đáp ứng được yêu cầu cho SX-KD.
Cơ sở hạ tầng 6: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì vùng
có hệ thống ngân hàng đáp ứng được yêu cầu.
- Thang đo chính sách đầu tư:
Chính sách đầu tư 1: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì
vùng có chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn.
Chính sách đầu tư 2: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì
vùng có hệ thống thuế rõ ràng (cán bộ thuế không lợi dụng để trục lợi).
Chính sách đầu tư 3: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì
vùng có văn bản về luật pháp được triển khai nhanh đến công ty.
Chính sách đầu tư 4: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì
vùng có lãnh đạo địa phương năng động trong hỗ trợ DN.
Chính sách đầu tư 5: Tôi chọn vẫn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ
nếu địa phương không có những chính sách hấp dẫn.
84
- Thang đo liên kết vùng:
Liên kết vùng 1: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây có các ngành công nghiệp phụ trợ đặt tại các tỉnh/thành phố trong vùng.
Liên kết vùng 2: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây có sự phối hợp giữa các tỉnh/thành phố trong xúc tiến thương mại.
Liên kết vùng 3: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây có chuỗi ngành hàng phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp.
Liên kết vùng 4: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây có hoạt động phối hợp tổ chức sản xuất giữa các tỉnh trong vùng.
- Thang đo nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực 1: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây có các trường đào tạo nghề đáp ứng được yêu cầu của DN.
Nguồn nhân lực 2: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây có nguồn lao động phổ thông dồi dào (lao động không có kỹ năng).
Nguồn nhân lực 3: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây có lao động có kỷ luật cao.
Nguồn nhân lực 4: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây có khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ của lao động tốt.
Nguồn nhân lực 5: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây các công ty không gặp trở ngại về ngôn ngữ.
Nguồn nhân lực 6: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây dễ dàng tuyển dụng cán bộ quản lý giỏi tại địa phương.
- Thang đo môi trường sống và làm việc:
Môi trường sống và làm việc 1: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam
Bộ vì tại đây các bất đồng giữa công nhân và DN được giải quyết thỏa đáng.
Môi trường sống và làm việc 2: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông
Nam Bộ vì tại đây hệ thống trường học đáp ứng được nhu cầu.
Môi trường sống và làm việc 3: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông
Nam Bộ vì tại đây hệ thống y tế đáp ứng được nhu cầu.
85
Môi trường sống và làm việc 4: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông
Nam Bộ vì tại đây môi trường không bị ô nhiễm.
Môi trường sống và làm việc 5: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông
Nam Bộ vì tại đây điểm vui chơi giải trí hấp dẫn.
Môi trường sống và làm việc 6: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông
Nam Bộ vì tại đây người dân thân thiện.
Môi trường sống và làm việc 7: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông
Nam Bộ vì tại đây chi phí sinh hoạt hợp lý.
- Thang đo chất lượng dịch vụ công:
Chất lượng dịch vụ công 1: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam
Bộ vì tại đây thủ tục hành chính đơn giản, nhanh chóng.
Chất lượng dịch vụ công 2: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam
Bộ vì tại đây chính quyền địa phương hỗ trợ chu đáo khi doanh nghiệp cần.
Chất lượng dịch vụ công 3: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam
Bộ vì tại đây thủ tục hải quan nhanh gọn.
Chất lượng dịch vụ công 4: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam
Bộ vì tại đây các trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại có hỗ trợ tốt cho DN.
- Thang đo thương hiệu địa phương:
Thương hiệu địa phương 1: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam
Bộ vì muốn đầu tư vào tỉnh X ở vùng.
Thương hiệu địa phương 2: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam
Bộ vì đã có nhiều người đầu tư thành công tại tỉnh X ở vùng Đồng Nam Bộ.
Thương hiệu địa phương 3: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam
Bộ vì Tỉnh X ở vùng Đông Nam Bộ là một tỉnh có thương hiệu ấn tượng.
Thương hiệu địa phương 4: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam
Bộ vì tỉnh X ở vùng đang là điểm đến của các nhà đầu tư.
- Thang đo quyết định đầu tư:
Quyết định đầu tư 1: Tôi nghĩ lợi nhuận của công ty sẽ đạt như ý muốn.
Quyết định đầu tư 2: Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ là
một quyết định đúng đắn.
86
Quyết định đầu tư 3: Công ty chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tư kinh doanh dài
hạn ở vùng Đồng Nam Bộ.
Quyết định đầu tư 4: Tôi sẽ giới thiệu vùng Đông Nam Bộ cho các công
ty khác.
Quyết định đầu tư 5: Công ty chúng tôi rất hài lòng về việc đầu tư tại
vùng Đông Nam Bộ.
3.2.2.2. Nghiên cứu chính thức
Sau khi đã điều chỉnh thang đo sơ bộ từ nghiên cứu định tính, thang đo
này sẽ được sử dụng chính thức trong nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định
lượng được dùng để kiểm định thang đo, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ và mức độ quan trọng của
từng yếu tố.
Bảng khảo sát được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp các nhà quản
lý các doanh nghiệp FDI tại vùng kinh tế Đông Nam Bộ, thời gian khảo sát từ
tháng 11/2017 đến tháng 05/2018. Khi đến các doanh nghiệp, phỏng vấn viên sẽ
trực tiếp gặp các nhà quản lý của công ty để xin phỏng vấn các nhà quản lý.
Trong thời gian trên mà mẫu khảo sát tối thiểu vẫn chưa đảm bảo, tác giả sẽ tiến
hành phỏng vấn qua điện thoại, email đối với các nhà quản lý của các doanh
nghiệp FDI đang hoạt động tại vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
3.2.2.3. Kỹ thuật phân tích số liệu
* Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Sau khi đã có thang đo sơ bộ ban đầu từ nghiên cứu định tính, luận án
đánh giá độ tin cậy và giá trị của nó. Thực hiện kiểm định độ tin cậy Cronbach’s
Alpha cho các thang đo để loại bỏ các biến quan sát không phù hợp trong thang
đo vì hệ số Cronbach’s Alpha thể hiện mức độ chặt chẽ mà các biến quan sát
trong thang đo tương quan với nhau.
Trên cơ sở đó, các biến có hệ số tương quan với tổng (item-total
correlation) thấp hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn để lựa chọn thang đo là khi nó
đảm bảo độ tin cậy Alpha từ 0.6 trở lên.
87
* Phân tích nhân tố khám phá EFA
Việc phân tích nhân tố EFA trong đề tài này được thực hiện bằng phương
pháp trích Principal Component Analysic với phép xoay vuông góc Varimax để
có thể trích được nhiều phương sai từ các biến đo lường với số lượng thành phần
nhỏ nhất.
Điều kiện để phân tích EFA được thực hiện qua 2 kiểm định: kiểm định
Bartlett xem xét giả thuyết H0: các biến không có tương quan với nhau trong
tổng thể. Nếu phép kiểm định Bartlett có p < 5% nghĩa là chúng ta từ chối giả
thuyết H0, nghĩa là các biến có quan hệ với nhau; thứ hai là kiểm định KMO
(Kaise - Meyer - Olkin), để sử dụng được EFA, KMO phải lớn hơn 0.
Tiêu chí chọn số lượng nhân tố: dựa trên tiêu chí Eigenvalue: với tiêu chí
này, số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố (dừng ở nhân tố) có Eigenvalue
tối thiểu bằng 1 và tổng phương sai trích TVE (Total Variance Explained) được
phải bằng hoặc lớn hơn 50%.
Tiêu chí chọn biến: Trong ma trận xoay nhân tố các biến quan sát nào có
trọng số nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại vì biến này đã không đo
lường được khái niệm chúng ta cần đo lường.
* Phân tích hồi quy tuyến tính
Trước tiên là phân tích tương quan. Phân tích tương quan giúp tính toán
mức độ tuyến tính giữa 2 biến. Nếu hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các
biến độc lập lớn chứng tỏ chúng có quan hệ với nhau và phân tích hồi quy tuyến
tính có thể phù hợp.
Tiếp theo, phân tích hồi quy tuyến tính bằng phương pháp bình phương
nhỏ nhất OLS được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập
đến biến phụ thuộc cũng như kiểm định các giả thuyết mô hình.
Phương pháp đưa biến vào phân tích hồi quy là phương pháp đưa các biến
vào cùng 1 luợt (phương pháp Enter), sau đó tác giả kiểm định sự phù hợp của
mô hình hồi quy thông qua hệ số Adjusted R Square và kiểm định F.
88
- Kiểm định t để xem xét giả thuyết các hệ số hồi quy của tổng thể bằng
0, nhằm mục đích xác định các biến độc lập nào thực sự có tác động đến biến
phụ thuộc.
- Hệ số Beta cho biết mức độ tác động và chiều tác động của các biến độc
lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (mức độ hài lòng).
- Cuối cùng, để đảm bảo mô hình hồi quy tuyến tính là phù hợp, tin cậy
cần thực hiện dò tìm các vi phạm giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính như
giả định liên hệ tuyến tính, phương sai của phần dư không đổi, phân phối chuẩn
của phần dư, tính độc lập của phần dư, hiện tượng đa cộng tuyến.
3.2.3. Kết quả nghiên cứu
3.2.3.1. Mẫu nghiên cứu
Căn cứ vào mẫu nghiên cứu tối thiểu là 205 quan sát, tác giả tiến hành
phát ra 400 phiếu khảo sát để phỏng vấn các nhà đầu tư nước ngoài tại vùng kinh
tế Đông Nam Bộ để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ, từ tháng 11/2017 đến tháng
05/2018. Đối tượng khảo sát là những nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các
KCN trong vùng kinh tế Đông Nam Bộ gồm: KCN Hiệp Phước, KCN Vĩnh Lộc,
KCN Tân Tạo; KCN Amata, KCN Biên Hòa 2 (Đồng Nai); KCN Mỹ Phước 2,
KCN VSIP 2 (Bình Dương); KCN Becamex - Bình Phước, KCN Minh Hưng
(Bình Phước); KCN Mỹ Xuân A, KCN Cái Mép (Vũng Tàu); KCN Trảng Bàng,
KCN Chế xuất Linh Trung III (Tây Ninh);
Số phiếu phát ra: 400 phiếu
Số phiếu thu về: 390 phiếu đạt 97.5%
Số phiếu hợp lệ: 379 phiếu đạt 94.75%
Phiếu khảo sát hợp lệ là phiếu khảo sát đầy đủ thông tin và trả lời một
cách khách quan, không có trường hợp chỉ lựa chọn 1 mức độ cho tất cả câu hỏi
(hoặc 1, 2, 3, 4, 5). Các phiếu khảo sát hợp lệ được nhập liệu vào phần mềm
SPSS 22.0 để tiến hành phân tích dữ liệu và kiểm định mô hình nghiên cứu.
89
3.2.3.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha
Các thang đo trong nghiên cứu này được đánh giá bằng công cụ hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha. Những thành phần nào không đạt yêu cầu về độ tin cậy
(Cronbach’s Alpha < 0.7 đối với nghiên cứu điển hình hoặc 0.6 đối với những
nghiên cứu mới và hệ số tương quan biến tổng <0.3) sẽ bị loại.
Bảng 3.1: Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Mã Phát biểu
Tương
quan biến-
tổng
CRA
nếu loại
biến
Yếu tố KCHT đầu tư: Cronbach’s Alpha = 0.801
CSHT1 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì
vùng có giao thông thuận lợi (thời gian và chi phí). 0.581 0.766
CSHT2
Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì
vùng có hệ thống cấp điện đáp ứng được yêu cầu cho
SX-KD.
0.536 0.776
CSHT3
Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì
vùng có hệ thống cấp nước, thoát nước đầy đủ đáp
ứng được yêu cầu cho SX-KD.
0.563 0.773
CSHT4
Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì
vùng có hệ thống thông tin liên lạc thuận tiện (điện
thoại, internet,…).
0.599 0.762
CSHT5 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì
vùng có mặt bằng đáp ứng được yêu cầu cho SX-KD. 0.529 0.777
CSHT6 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì
vùng có hệ thống ngân hàng đáp ứng được yêu cầu. 0.566 0.771
Yếu tố chính sách đầu tư: Cronbach’s Alpha = 0.827
CSDT1 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì
vùng có chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn. 0.594 0.804
90
CSDT2
Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì
vùng có hệ thống thuế rõ ràng (cán bộ thuế không lợi
dụng để trục lợi).
0.713 0.768
CSDT3
Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì
vùng có văn bản về luật pháp được triển khai nhanh
đến công ty.
0.646 0.792
CSDT4
Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì
vùng có lãnh đạo địa phương năng động trong hỗ trợ
DN
0.61 0.796
CSDT5 Tôi chọn vẫn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ
nếu địa phương không có những chính sách hấp dẫn 0.618 0.796
Yếu tố liên kết vùng: Cronbach’s Alpha = 0.813
LKV1
Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây có các ngành công nghiệp phụ trợ đặt tại các
tỉnh/thành phố trong vùng.
0.636 0.764
LKV2
Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây có sự phối hợp giữa các tỉnh/thành phố trong xúc
tiến thương mại
0.632 0.767
LKV3
Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây có chuỗi ngành hàng phù hợp với hoạt động của
doanh nghiệp
0.597 0.782
LKV4
Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây có hoạt động phối hợp tổ chức sản xuất giữa các
tỉnh trong vùng.
0.67 0.747
Yếu tố nguồn nhân lực: Cronbach’s Alpha = 0.805
NNL1
Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây có các trường đào tạo nghề đáp ứng được yêu cầu
của DN.
0.528 0.783
91
NNL2
Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây có nguồn lao động phổ thông dồi dào (lao động
không có kỹ năng).
0.575 0.772
NNL3 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây có lao động có kỷ luật cao. 0.536 0.781
NNL4
Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây có khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ của
lao động tốt.
0.559 0.775
NNL5 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây các công ty không gặp trở ngại về ngôn ngữ. 0.528 0.784
NNL6
Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây dễ dàng tuyển dụng cán bộ quản lý giỏi tại địa
phương.
0.656 0.753
Yếu tố môi trường sống và làm việc: Cronbach’s Alpha = 0.842
MTSLV1
Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây các bất đồng giữa công nhân và DN được giải
quyết thỏa đáng.
0.588 0.824
MTSLV2 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây hệ thống trường học đáp ứng được nhu cầu. 0.595 0.821
MTSLV3 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây hệ thống y tế đáp ứng được nhu cầu. 0.588 0.823
MTSLV4 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây môi trường không bị ô nhiễm. 0.623 0.818
MTSLV5 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây điểm vui chơi giải trí hấp dẫn. 0.641 0.814
MTSLV6 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây người dân thân thiện. 0.585 0.823
MTSLV7 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây chi phí sinh hoạt hợp lý. 0.585 0.823
92
Yếu tố chất lượng dịch vụ công: Cronbach’s Alpha = 0.749
CLDVC1 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây thủ tục hành chính đơn giản, nhanh chóng. 0.602 0.64
CLDVC2 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây chính quyền địa phương hỗ trợ chu đáo khi DN cần. 0.577 0.694
CLDVC4
Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại
đây các trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại có hỗ
trợ tốt cho DN.
0.587 0.667
Yếu tố thương hiệu địa phương: Cronbach’s Alpha = 0.824
THDP1 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì
muốn đầu tư vào tỉnh X ở vùng. 0.665 0.772
THDP2
Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì đã
có nhiều người đầu tư thành công tại tỉnh X ở vùng
Đồng Nam Bộ.
0.645 0.78
THDP3
Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì
Tỉnh X ở vùng Đông Nam Bộ là một tỉnh có thương
hiệu ấn tượng.
0.655 0.777
THDP4 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì
tỉnh X ở vùng đang là điểm đến của các nhà đầu tư. 0.635 0.785
Yếu tố quyết định đầu tư: Cronbach’s Alpha = 0.82
QDDT1 Tôi nghĩ lợi nhuận của công ty đã/ sẽ đạt như ý muốn. 0.65 0.775
QDDT2 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ là
một quyết định đúng đắn 0.621 0.782
QDDT3 Công ty chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tư kinh doanh dài
hạn ở vùng Đồng Nam Bộ 0.568 0.801
QDDT4 Tôi sẽ giới thiệu vùng Đông Nam Bộ cho các công ty
khác 0.656 0.771
QDDT5 Công ty chúng tôi rất hài lòng về việc đầu tư tại vùng
Đông Nam Bộ. 0.6 0.792
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả trên cơ sở số liệu điều tra
93
Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của các biến đều
0.7 và hệ số tương quan biến tổng 0.3 nên các yếu tố này chấp nhận được và tiếp
tục đưa vào phân tích tiếp, bao gồm các yếu tố: KCHT đầu tư (0.801); chính sách
đầu tư (0.827); Liên kết vùng (0.813); Nguồn nhân lực (0.805); Môi trường sống
và làm việc (0.842); Thương hiệu địa phương (0.824); Riêng yếu tố: Chất lượng
dịch vụ công có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.716 tuy nhiên giá trị của cột
Cronbach's Alpha nếu xóa biến CLDVC3 là 0.749, hệ số này lớn hơn hệ số
Cronbach Alpha nên loại biến quan sát CLDVC3 để tăng độ tin cậy của thang đo.
Kết quả kiểm định thang đo yếu tố quyết định đầu tư của các doanh
nghiệp FDI trên vùng kinh tế Đông Nam Bộ cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha là
0.82 0.7 và tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 vì vậy yếu tố hài lòng đảm
bảo độ tin cậy của thang đo và tiếp tục đưa vào nghiên cứu.
3.2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Khi tiến hành phân tích nhân tố, tác giả đã sử dụng phép trích (Extraction
Method) là Principal components với phép xoay (Rotation) Varimax.
Bảng 3.2: Kết quả EFA của các yếu tố tác động đến thu hút FDI
HỆ SỐ TẢI NHÂN TỐ
1 2 3 4 5 6 7
MTSLV5 0.749
MTSLV4 0.732
MTSLV1 0.72
MTSLV3 0.715
MTSLV6 0.706
MTSLV7 0.706
MTSLV2 0.702
NNL6 0.786
NNL2 0.708
NNL4 0.706
94
NNL5 0.703
NNL3 0.676
NNL1 0.657
CSDT2 0.845
CSDT3 0.783
CSDT4 0.745
CSDT5 0.732
CSDT1 0.728
CSHT4 0.744
CSHT6 0.722
CSHT1 0.721
CSHT3 0.706
CSHT2 0.686
CSHT5 0.682
THDP1 0.824
THDP3 0.805
THDP2 0.801
THDP4 0.783
LKV4 0.83
LKV1 0.798
LKV2 0.785
LKV3 0.77
CLDVC1 0.826
CLDVC4 0.818
CLDVC2 0.795
Nguồn: Tác giả tính toán bằng SPSS 22 (Phụ lục 4)
Sau khi kiểm định độ tin cậy thang đo, 35 biến quan sát của 7 thang đo
thành phần được đưa vào phân tích yếu tố khám phá (EFA). Kết quả phân tích
95
yếu tố khám phá (EFA) cho thấy hệ số KMO = 0,775 cho thấy dữ liệu phù hợp
để thực hiện phân tích yếu tố (0,5 < KMO < 1) và có hệ số Eigenvalue = 1.959
lớn hơn 1, tổng phương sai trích 58.369 % lớn hơn 50% vì vậy các hệ số kiểm
định đều đạt yêu cầu (Phụ lục 2).
Bảng 3.3: Phân tích EFA với yếu tố quyết định đầu tư
BIẾN QUAN SÁT HỆ SỐ TẢI NHÂN TỐ
QDDT4 0.796
QDDT1 0.793
QDDT2 0.770
QDDT5 0.749
QDDT3 0.725
Eigenvalue 2.941
Phương sai tích lũy 58.827
KMO 0.848
Kiểm định Bartlett’s Sig = 0.000
Nguồn: Tác giả tính toán bằng SPSS 22 (Phụ lục 4)
Kết quả phân tích yếu tố khám phá (EFA) cho thấy hệ số KMO = 0,848
cho thấy dữ liệu phù hợp để thực hiện phân tích yếu tố (0,5 < KMO < 1) và hệ số
Eigenvalue = 2.941 lớn hơn 1, tổng phương sai trích 58.8 % lớn hơn 50% vì vậy
các hệ số kiểm định đều đạt yêu cầu (Bảng 3.4, Phụ lục 2).
Xem xét ma trận xoay nhân tố: các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố
lớn hơn 0.5 cho thấy các biến quan sát đều đủ điều kiện để phân tích các bước
tiếp theo.
Như vậy, so với mô hình lý thuyết thì sau khi phân tích nhân tố khám phá
EFA, các biến quan sát đều hội tụ thành các nhóm yếu tố như mô hình ban đầu,
do đó kết quả khảo sát của tác giả hoàn toàn đáng tin cậy để đưa vào phân tích
hồi quy tuyến tính.
3.2.3.4. Ma trận tương quan Pearson
96
Bảng 3.4: Ma trận hệ số tương quan Pearson
CSHT CSDT LKV NNL CLDVC MTSLV THDP QDDT
CSHT
Pearson
Correlation 1
Sig. (2-tailed)
CSDT
Pearson
Correlation -.032
1
Sig. (2-tailed) .532
LKV
Pearson
Correlation .054 -.107
*
1
Sig. (2-tailed) .298 .037
NNL
Pearson
Correlation -.001 -.174
** -.040
1
Sig. (2-tailed) .979 .001 .432
CLDVC
Pearson
Correlation .100 .125
* .031 .005
1
Sig. (2-tailed) .052 .015 .553 .919
MTSLV
Pearson
Correlation .024 -.067 .082 .018 .026
1
Sig. (2-tailed) .637 .190 .110 .730 .613
THDP
Pearson
Correlation .005 -.054 -.039 .105
* .054 .070
1
Sig. (2-tailed) .918 .295 .447 .042 .298 .174
QDDT
Pearson
Correlation .487
** .084 .163
** .410
** .350
** .158
** .263
**
1
Sig. (2-tailed) .000 .101 .001 .000 .000 .002 .000
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (Phụ lục 4)
Kết quả phân tích ma trận hệ số tương quan Pearson giữa các biến độc lập
với nhau và các biến độc lập với biến phụ thuộc (Bảng 3.4), kết quả cho thấy rằng:
97
Giá trị sig. của các biến CSHT, THDP, LKV, MTSLV lớn hơn 0.05 chứng
tỏ các biến này không có mối tương quan với nhau. Tuy nhiên hệ số tương quan
của CSDT với NNL, CLDVC có sig nhỏ hơn 0.05 nhưng hệ số tương quan khá
nhỏ do đó có nhiều khả năng các biến độc lập không có tương quan với nhau tức
là sẽ không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Giá trị sig. của các biến độc lập với biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0.05 vì
vậy có thể thấy các biến độc lập này có mối tương quan với biến phụ thuộc.
Riêng biến CSDT có sig lớn hơn 0.05 chưa đủ cơ sở để kết luận có mối quan hệ
giữa biến độc lập này với biến phụ thuộc, cần có kết quả của phân tích hồi quy
tuyến tính bội để khẳng định điều này.
Mô hình nghiên cứu:
QDDT = β0 + β1CSHT + β2CSDT + β3LKV + β4NNL + β5CLDVC +
β6MTSLV + β7THDP + ε
Trong đó: QDDT: Quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào
vùng kinh tế Đông Nam Bộ; CSHT: KCHT đầu tư; CSDT: Cơ chế chính sách đầu
tư; LKV: Liên kết vùng; NNL: Nguồn nhân lực; CLDVC: Chất lượng dịch vụ công;
MTSLV: Môi trường sống và làm việc; THDP: Thương hiệu địa phương.
3.2.3.5. Phân tích hồi quy tuyến tính
Tác giả thực hiện kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bằng phương
pháp thực hiện cùng lúc (Enter), tức là các biến được đưa cùng lúc vào quá trình
phân tích để cho ra kết quả cuối cùng
* Độ phù hợp của mô hình
Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy bằng lệnh Enter, cho thấy R2 điều chỉnh
(Adjusted R square) = 0.594, như vậy mô hình nghiên cứu là phù hợp với dữ liệu
nghiên cứu ở mức 59.4%. Ta thấy R2 điều chỉnh (0.594) nhỏ hơn R2 (0.601) do
đó dùng để đánh giá độ phù hợp của mô hình nghiên cứu sẽ an toàn hơn, vì nó
không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình.
98
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá độ phù hợp của mô hình
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R
Square
Std. Error of
the Estimate Durbin-Watson
1 .775a .601 .594 .28467 2.014
a. Predictors: (Constant), CSDT, CSHT, THDP, MTSLV, LKV, CLDVC, NNL
b. Dependent Variable: QDDT
Nguồn: Tác giả tính toán bằng SPSS 22 (Phụ lục 4)
Kết quả Phân tích ANOVA cho thấy mức ý nghĩa sig < 0.05 vì vậy có thể
kết luận rằng mô hình nghiên cứu là phù hợp (Bảng 3.5).
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định ANOVA
ANOVAa
Mô hình Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1
Regression 45.315 7 6.474 79.887 .000b
Residual 30.064 371 .081
Total 75.379 378
a. Dependent Variable: QDDT
b. Predictors: (Constant), CSDT, CSHT, THDP, MTSLV, LKV, CLDVC, NNL
Nguồn: Tác giả tính toán bằng SPSS 22 (Phụ lục 4)
Kết quả phân tích ANOVA (Bảng 3-7) cho thấy, giá trị thống kê F =
79.887 được tính từ giá trị R-Square của mô hình đầy đủ, giá trị sig. = 0.000 cho
thấy sẽ an toàn khi bác bỏ giả thuyết H0: là tập hợp các biến độc lập không có
mối liên hệ với biến phụ thuộc (ngoại trừ hằng số), đồng thời điều này có nghĩa
là mô hình được xây dựng phù hợp với tập dữ liệu thị trường về tổng thể.
* Các hệ số của mô hình hồi quy
Phương trình hồi quy tuyến tính được ước lượng cho thấy các yếu tố độc
lập có tác động tỷ lệ thuận với quyết định của khách hàng (đồng biến). Các yếu
tố đều có ý nghĩa thống kê và độ tin cậy cao (sig. = < 0.05), riêng yếu tố NV là
không có ý nghĩa thống kê do giá trị sig. lớn hơn 0.05.
99
Bảng 3.7: Kết quả mô hình hồi quy
Mô hình
Hệ số không
chuẩn hóa
Hệ số
chuẩn
hóa
Giá trị
t
Mức
ý
nghĩa
Đa cộng
tuyến
(VIF) B Sai số Beta
1
Hằng số -1.98 0.261
-7.594 0.00
CSHT 0.413 0.03 0.454 13.757 0.00 1.015
MTSLV 0.104 0.03 0.116 3.519 0.00 1.016
CLDVC 0.249 0.032 0.261 7.821 0.00 1.034
THDP 0.168 0.026 0.21 6.346 0.00 1.022
NNL 0.399 0.032 0.423 12.61 0.00 1.045
LKV 0.131 0.026 0.165 4.963 0.00 1.028
CSDT 0.147 0.028 0.177 5.208 0.00 1.071
a. Biến phụ thuộc: QDDT
Nguồn: Tác giả tính toán bằng SPSS 22 (Phụ lục 4)
Dựa vào kết quả này cho phép kết luận:
Một là, các giả thuyết đo lường H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7 được đề xuất
trong mô hình lý thuyết ban đầu được chấp thuận do giá trị sig < 0.05. Kết quả
kiểm định cho thấy 7 nhóm yếu tố đều được chấp nhận ở mức ý nghĩa 5%, độ tin
cậy 95%. Quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài được tác động bởi 07
yếu tố theo mức độ tác động sau: (1) KCHT đầu tư; (2) Nguồn nhân lực; (3)
Chất lượng dịch vụ công; (4) Thương hiệu địa phương; (5) Cơ chế chính sách
đầu tư; (6) Liên kết vùng; (7) Môi trường sống và làm việc.
Đồng thời, mô hình hồi quy về quyết định đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ sau khi chuẩn hóa được trình bày như sau:
QDDT = -1.98 + 0.413 * CSHT + 0.147 * CSDT +0.104 * MTSLV + 0.249 *
CLDVC + 0.168 * THDP + 0.399 * NNL + 0.131* LKV + ε
Hai là, mức độ ảnh hưởng (quan trọng) của các yếu tố đến quyết định đầu tư
vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ của nhà đầu tư nước ngoài được xác định như sau:
100
- Kết cấu hạ tầng đầu tư: là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết
định của nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể là, khi mức độ ảnh hưởng của KCHT
đầu tư tăng/giảm 01 đơn vị thì quyết định của nhà đầu tư nước ngoài sẽ
tăng/giảm 0.413 đơn vị.
- Nguồn nhân lực: là yếu tố có ảnh hưởng mạnh thứ hai đến quyết định
của nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể là, khi yếu tố nguồn nhân lực tăng/giảm 01
đơn vị thì quyết định của nhà đầu tư sẽ tăng/giảm 0.399 đơn vị.
- Chất lượng dịch vụ công: là yếu tố có ảnh hưởng mạnh thứ ba đến quyết
định của nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể là, khi yếu tố chất lượng dịch vụ công
tăng/giảm 01 đơn vị thì quyết định của nhà đầu tư sẽ tăng/giảm 0.249 đơn vị.
- Thương hiệu địa phương: là yếu tố có ảnh hưởng mạnh thứ tư đến quyết
định của nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể là, khi yếu tố thương hiệu địa phương
tăng/giảm 01 đơn vị thì quyết định của nhà đầu tư sẽ tăng/giảm 0.168 đơn vị.
- Cơ chế chính sách đầu tư: là yếu tố có ảnh hưởng mạnh thứ năm đến quyết
định của nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể là, khi yếu tố cơ chế chính sách đầu tư
tăng/giảm 01 đơn vị thì quyết định của nhà đầu tư sẽ tăng/giảm 0.147 đơn vị.
- Liên kết vùng: là yếu tố có ảnh hưởng mạnh thứ sáu đến quyết định của
nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể là, khi yếu tố liên kết vùng tăng/giảm 01 đơn vị
thì quyết định của nhà đầu tư sẽ tăng/giảm 0.131 đơn vị.
- Môi trường sống và làm việc: là yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định của
nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể là, khi yếu tố môi trường sống và làm việc
tăng/giảm 01 đơn vị thì quyết định của nhà đầu tư sẽ tăng/giảm 0.104 đơn vị.
* Kiểm tra sự vi phạm của các giả thuyết thống kê
- Kiểm định về hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư
Kết quả kiểm định giá trị Durbin - Watson thông qua phân tích hồi quy
cho thấy giá trị Durbin - Watson đạt 2.014 (Bảng 3.5) nằm trong khoảng chấp
nhận 1<d<3, do đó ta có thể kết luận không có hiện tượng tự tương quan giữa
các sai số ngẫu nhiên.
101
- Kiểm định về hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập
Đa cộng tuyến là hiện tượng trong đó các biến độc lập có quan hệ với
nhau. Công cụ chuẩn đoán giúp ta phát hiện sự tồn tại của đa cộng tuyến trong
dữ liệu là hệ số phóng đại phương sai (VIF), quy tắc là khi VIF vượt quá 10 đó
là dấu hiệu của Đa cộng tuyến.
Kết quả đánh giá mức độ đa cộng tuyến thông qua phân tích hồi quy
(Bảng 3.7) cho thấy hệ số VIF của các yếu tố đều nhỏ hơn 10, do đó ta có thể kết
luận không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.
- Kiểm định giả thuyết về phân phối chuẩn của phần dư
Quan sát biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram cho thấy, giá trị
trung bình của các quan sát Mean = 0 và độ lệch chuẩn Std. Dev = 0.989 (xấp xỉ
=1). Vì thế, cho phép kết luận giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi
phạm. Quan sát biểu đồ tần số cho thấy, các điểm quan sát thực tế không phân
tán quá xa đường thẳng kỳ vọng (đường chéo), vì thế cũng cho kết luận tương tự.
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa
Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả
102
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ tần số của phần dư
Nguồn: Tính toán và tổng hợp của tác giả
3.2.3.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nghiên cứu các yếu tố chính ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ của các nhà đầu tư
nước ngoài, từ đó đề xuất một số kiến nghị rút ra từ kết quả nghiên cứu đặt cơ sở
cho việc hoạch định chính sách và các giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài.
Đối chiếu với kết quả của các nghiên cứu trước cho thấy, các yếu tố kể trên
có phần tương đồng với kết quả nghiên cứu của Đinh Phi Hổ [23], Nguyễn Viết
Bằng và cộng sự [3], Nguyễn Đức Nhuận [33], Lê Tuấn Lộc và Nguyễn Thị Tuyết
[29], Boateng et el [72]; Abdul et el [62]. Tuy nhiên mỗi nghiên cứu được thực hiện
ở từng điều kiện và đối tượng nghiên cứu khác nhau, do đó kết quả nghiên cứu và
sự ảnh hưởng của các yếu tố cũng theo đó mà có sự tác động khác nhau đến quyết
định đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài khi lựa chọn địa phương để đầu tư. Vì thế, có
cơ sở để khẳng định kết quả của nghiên cứu này là đáng tin cậy.
Về mặt thực tiễn, thảo luận kết quả nghiên cứu này với các thành viên đã
tham gia thảo luận nhóm tập trung trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, các ý kiến
103
đều thống nhất quyết định lựa chọn quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước
ngoài tại vùng kinh tế Đông Nam Bộ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố theo thứ tự cao
xuống thấp bao gồm: (1) Kết cấu hạ tầng đầu tư; (2) Nguồn nhân lực; (3) Chất
lượng dịch vụ công; (4) Thương hiệu địa phương; (5) Cơ chế chính sách đầu tư;
(6) Liên kết vùng; (7) Môi trường sống và làm việc.
Đầu tiên, phải kể đến sự tác động của yếu tố KCHT đầu tư ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài là điều hoàn toàn hợp lý trong
trường hợp nghiên cứu tại vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Kết cấu hạ tầng là yếu tố
cơ bản và cần thiết cho việc SXKD của bất kỳ công ty nào. Các yếu tố này bao
gồm các yếu tố về hạ tầng cơ bản như điện, nước, giao thông, mặt bằng và các
yếu tố hạ tầng kỹ thuật như thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng. Vì vậy. Kết
cấu hạ tầng có tác động cùng chiều với sự thỏa mãn của các nhà đầu tư.
Thứ hai, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng mà một DN phải cân nhắc
khi quyết định có đầu tư vào địa phương hay không. Nguồn nhân lực dồi dào, giá
rẻ là yếu tố hấp dẫn để thu hút các doanh nghiệp có trình độ công nghệ không
cao và thâm dụng lao động; lao động có kỹ năng và có kỷ luật thích hợp cho
những dây chuyền sản xuất công nghiệp; và đặc biệt là lao động quản lý, lao
động kỹ thuật có trình độ ngoại ngữ làm việc cho các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài. Một địa phương có nguồn nhân lực dồi dào, đa dạng luôn là yếu tố hấp
dẫn các doanh nghiệp đầu tư, vì vậy ảnh hưởng của yếu tố nguồn nhân lực đến
quyết định đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ là hoàn toàn hợp lý.
Bên cạnh yếu tố KCHT đầu tư, nguồn nhân lực thì chất lượng dịch vụ
công là yếu tố quan trọng thứ 3 ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư
nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ, chất lượng dịch vụ công thể hiện
trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cần thiết trong hoạt động đầu tư và
SXKD cũng như hưởng lợi từ những hỗ trợ của Nhà nước ở những khu vực mà
nhà nước có lợi thế và DN khó có khả năng tự tiếp cận.
Thương hiệu địa phương: Một doanh nghiệp có thể coi là hoạt động hiệu
quả khi các mục tiêu mà nó đề ra đạt được như ý muốn. Các nhà đầu tư thường
104
tìm đến những địa phương có thương hiệu để đầu tư vì họ có thể tiết kiệm được
chi phí tìm hiểu môi trường đầu tư và tránh được rủi ro.
Chính sách đầu tư: chính sách của chính quyền địa phương về ưu đãi đối
với đầu tư; tính năng động của chính quyền trong hỗ trợ DN đầu tư về thủ tục
hành chính, pháp lý, thuế; các văn bản, chính sách rõ ràng, minh bạch và được
triển khai nhanh đến DN để cán bộ công quyền không thể trục lợi hay nhũng
nhiễu DN.
Liên kết vùng: Liên kết vùng để thu hút đầu tư theo tư tưởng của tái cơ cấu
kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng là một nhiệm vụ mới, đòi hỏi phải có
định hướng mới trong phân công và hợp tác giữa các địa phương cũng như sự
quan tâm nhiều hơn đến yếu tố khoa học - công nghệ của sản xuất và sự lựa chọn
các đối tác cũng như dự án đầu tư.
Môi trường sống và làm việc: Môi trường sống và làm việc thể hiện qua các
yếu tố về văn hóa, giáo dục, y tế, chất lượng môi trường sống, vui chơi, sinh hoạt,
sự hòa hợp và chi phí hợp lý thể hiện một môi trường sống chất lượng và phù hợp
với nhà đầu tư và người lao động để có thể hoạt động hiệu quả và gắn bó.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố mới “liên kết vùng” trong các yếu
tố tác động đến thu hút đầu tư FDI vào vùng kinh tế là yếu tố đặc biệt quan trọng
trong việc phát triển kinh tế vùng. Có thể nhận thấy ở đây, liên kết vùng là liên
kết về mặt kinh tế, chính trị và xã hội. Để liên kết vùng được triển khai có hiệu
quả vấn đề kết nối hệ thống hạ tầng giao thông và phát triển đô thị vùng là hai
vấn đề quan trọng nhất đối với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam nói chung và vùng kinh tế Đông Nam Bộ nói riêng.
Thực tế cho thấy, điều kiện về KCHT kỹ thuật, nhất là hạ tầng giao thông
bất cập so với nhu cầu tăng trưởng kinh tế nhanh và hiệu quả của vùng kinh tế
Đông Nam Bộ. Giao thông nối kết nội vùng, nhất là mạng lưới giao thông nối
kết giữa hệ thống cụm cảng biển số 5 với các KCN và khu dân cư trên địa bàn
vừa yếu kém, vừa thiếu đồng bộ. Việc đầu tư cải thiện hạ tầng giao thông trên
địa bàn này chưa được chú ý tương ứng với yêu cầu tăng trưởng kinh tế và vị trí
105
vai trò của Vùng. Đồng thời, việc quy hoạch và xây dựng mạng lưới giao thông
kết nối các KCN nhằm tạo sự liên kết kinh tế giữa các KCN với nhau, giảm chi
phí vận chuyển cho doanh nghiệp chưa được thực hiện đồng bộ nguyên nhân do
thiếu cơ chế điều phối chung, nên các vấn đề phát sinh chưa được giải quyết
mang tính toàn cục.
Phần lớn các địa phương trong Vùng, khi quy hoạch phát triển các KCN
và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã không gắn liền với chương trình và
kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực và chuyển dịch cơ cấu lao động tương ứng với
yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Do đó, trên thực tế có đến 70% - 80% lao
động làm việc trong các KCN, khu chế xuất là lao động nhập cư từ các địa
phương khác; còn bản thân lao động trong nông nghiệp trên địa bàn này chưa
được tổ chức đào tạo, chuẩn bị nghề nghiệp tương thích với yêu cầu phát triển
các KCN và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang ngành phi nông
nghiệp. Đây là khó khăn đặt ra đối với các doanh nghiệp hoạt động trong vùng,
nhất là các doanh nghiệp phát triển theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và hàm
lượng khoa học - kỹ thuật trong cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Với
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, vùng kinh tế Đông Nam Bộ đang đối diện với
nguy cơ tổn hại đến môi trường tự nhiên của toàn vùng, ô nhiễm môi trường
không còn là nguy cơ, mà đã là hiện thực.
Từ kết quả nghiên cứu tại chương 3, tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp
trong chương tiếp theo nhằm gia tăng hiệu quả thu hút vốn đầu tư FDI đối với
từng địa phương trong vùng Đông Nam Bộ nói riêng và cho cả vùng kinh tế
Đông Nam Bộ nói chung để trong bối cảnh kinh tế phẳng toàn cầu vẫn là tâm
điểm thu hút vốn đầu tư và nguồn vốn đó có khả năng được hấp thụ tương xứng
với tốc độ tăng trưởng KT-XH của toàn Vùng.
3.3. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG PHÁT
HUY VAI TRÒ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT FDI VÀO VÙNG KINH
TẾ ĐÔNG NAM BỘ
Trên cơ sở kết quả phân tích định lượng, ở đây luận án tiếp tục phân tích
định tính để thấy rõ hơn tác động của các yếu tố đến thu hút FDI vào vùng kinh
106
tế Đông Nam Bộ. Những kết quả hay thành tựu và hạn chế trong thu hút FDI
cũng thể hiện, biểu hiện tác động của các yếu tố đến thu hút FDI vào vùng kinh
tế Đông Nam Bộ cụ thể là:
3.3.1. Kết quả đạt được
* Hoàn chỉnh thể chế
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp cho các nước sở tại buộc phải
thay đổi về chính sách, thủ tục hành chính, tăng cao tính minh bạch của môi
trường đầu tư. Để có thể hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư, nhà nước thường
xuyên tổ chức các diễn đàn đối thoại về chính sách với sự tham gia của các cơ
quan, tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách
từ các ý tưởng, kinh nghiệm quốc tế đến kỹ thuật xây dựng văn bản.
Tác động từ hoạt động FDI lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác của
vùng. Sự tác động này có thể theo chiều dọc giữa các doanh nghiệp trong
ngành hoặc theo chiều ngang giữa các doanh nghiệp khác trong các ngành khác
nhau. Mặt khác, trong bối cảnh toàn cầu hóa, các doanh nghiệp trong nước
buộc phải thay đổi thích ứng với hoàn cảnh mới, cải thiện công tác quản lý, sản
xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp FDI
trong cùng ngành.
* Về quy mô và chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tính đến hết tháng 12/2018, toàn vùng Đông Nam Bộ đã thu hút được
14.099 dự án FDI còn hiệu lực, với tổng số vốn ĐT đăng ký đạt hơn 143 tỷ USD
[18]. Tình trạng thiếu vốn đầu tư đã được khắc phục phần nào nhờ nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nguồn vốn này đã góp phần cải thiện hệ thống
thống KCHT để từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong toàn Vùng.
107
Bảng 3.8. Vốn FDI đăng ký và số dự án còn hiệu lực giai đoạn 2013 - 2018
Đơn vị tính: Dự án, triệu USD
Năm 2018 Năm 2017 Năm 2016 Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013
Số dự
án
Tổng vốn
đầu tư
đăng ký
Số dự
án
Tổng
vốn đầu
tư đăng
ký
Số dự
án
Tổng
vốn đầu
tư đăng
ký
Số dự
án
Tổng
vốn đầu
tư đăng
ký
Số
dự
án
Tổng
vốn đầu
tư đăng
ký
Số
dự
án
Tổng vốn
đầu tư
đăng ký
Đông Nam Bộ 14,089 143,288 12,899 135,398 11,909 129,768 10,686 122,544 9,596 109,662 8,962 102,973
Hồ Chí Minh 8,092 45,070 7,301 44,009 6,737 44,817 5,886 42,367 4,191 37,982 4,809 34,852
Tây Ninh 294 5,800 269 5,044 256 4,204 237 3,146 224 2,443 214 2,007
Đồng Nai 1,555 28,638 1,469 27,342 1,359 25,770 1,350 24,026 1,241 21,597 1,162 19,336
Bình Phước 229 2,382 202 1,949 180 1,420 160 1,213 129 957 113 787
Bình Dương 3,508 31,721 3,295 30,187 3,035 26,697 2,731 24,026 2,508 19,961 2,370 19,488
Bà Rịa - Vũng Tàu 411 29,677 363 26,867 342 26,860 322 27,766 303 26,721 294 26,503
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài [13]; [14]; [15]; [16]; [17]; [18]
108
Tỷ trọng thu hút FDI của vùng Đông Nam Bộ giữ ổn định ở mức trên
40% từ năm 2013 đến năm 2018 so với lượng thu hút FDI chung của cả nước
cùng thời kỳ với nhiều dự án lớn.
Bảng 3.8 phản ánh kết quả thực tế thu hút FDI giai đoạn 2013-2018 của
vùng và từng tỉnh. Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu thu hút lượng vốn FDI với
số dự án năm 2013 là 4,809 và tổng mức đầu tư là 34,852 triệu USD, đến năm
2018 số dự án là 8,092 tăng 1,5 lần so với năm 2013 và mức vốn đầu tư 45,070
triệu USD tăng 29% so với năm 2013. Thấp nhất là tỉnh Bình Phước có 229 dự
án với tổng số vốn đầu tư trong năm 2018 là 2,382 Triệu USD.
Biểu đồ 3.1 cho thấy vốn đầu tư nước ngoài vào khu vực Đông Nam Bộ
tăng dần đều qua các năm, tuy nhiên tỷ trọng tổng số vốn đầu tư vào Đông Nam
Bộ có xu hướng ổn định (43% đến 45%) so với cả nước.
Đơn vị tính:Triệu USD
Biểu đồ 3.3: Tổng vốn đầu tư nước ngoài tại vùng kinh tế Đông Nam Bộ giai
đoạn 2013-2018
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ cục đầu tư nước ngoài [13]; [14]; [15]; [16]; [17]; [18]
Năm 2018 Năm 2017 Năm 2016 Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013
Đông Nam Bộ 143,288 135,398 129,768 122,544 109,662 102,973
Cả nước 337390.7535 315,954.00 290,446.00 279,099.00 247,899.00 231,333.00
-
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
400,000
Đông Nam Bộ Cả nước
109
Đơn vị tính: Triệu USD
Biểu đồ 3.4: Tổng vốn đầu tư nước ngoài tại vùng kinh tế Đông Nam Bộ
giai đoạn 2013-2018
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ cục đầu tư nước ngoài [13]; [14]; [15]; [16]; [17]; [18]
Tính lũy kế đến tháng 12/2018, các tỉnh thành phố trong khu vực Đông
Nam bộ đã thu hút được 14,089 dự án với tổng vốn đăng ký là 143,288 triệu
USD, chiếm 51% tổng số dự án và 42% tổng vốn đăng ký của cả nước.
Trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu với 8,092 dự án và 45,070
triệu USD vốn đăng ký (chiếm 57% tổng số dự án và 31% tổng vốn đăng ký của
toàn khu vực Đông Nam Bộ). Có nhiều điều kiện thuận lợi vượt trội so với các
tỉnh, thành phố trong cả nước, chính điều này, trong nhiều năm Thành phố Hồ
Chí Minh luôn là địa phương thu hút được nhiều nguồn vốn FDI nhất.
Bình Dương đứng thứ hai với 3,508 dự án và 31,721 triệu USD vốn đăng
ký (chiếm 24% tổng số dự án và 22% tổng vốn đăng ký của toàn khu vực Đông
Nam bộ). Đồng Nai đứng thứ ba với 1,555 dự án và 28,638 triệu USD vốn đăng
ký (chiếm 11% tổng số dự án và 20% tổng vốn đăng ký của toàn khu vực Đông
Nam bộ).
Năm 2018 Năm 2017 Năm 2016 Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013
Bình Phước 2,382 1,949 1,420 1,213 957 787
Tây Ninh 5,800 5,044 4,204 3,146 2,443 2,007
Bà Rịa - Vũng Tàu 29,677 26,867 26,860 27,766 26,721 26,503
Đồng Nai 28,638 27,342 25,770 24,026 21,597 19,336
Bình Dương 31,721 30,187 26,697 24,026 19,961 19,488
TP. Hồ Chí Minh 45,070 44,009 44,817 42,367 37,982 34,852
-
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
50,000
110
Đơn vị tính: Dự án
Biểu đồ 3.5: Tổng dự án đầu tư nước ngoài tại các tỉnh thành vùng kinh tế
Đông Nam Bộ 2013-2018
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ cục đầu tư nước ngoài [13]; [14]; [15]; [16]; [17]; [18]
Kết cấu hạ tầng của vùng kinh tế Đông Nam Bộ khá đồng bộ và hoàn
thiện, hệ thống đường bộ đường phát triển khá mạnh, các cơ sở phục vụ đào tạo,
nghiên cứu khoa học được tập trung mạnh mẽ nhằm đào tạo nguồn nhân lực dồi
dào và có kỹ thuật cao và đây chính là lợi thế lớn nhất của Vùng kinh tế Đông
Nam Bộ so với các vùng khác. Ngoài ra, các trung tâm y tế, trung tâm thương
mại tầm cỡ khu vực và quốc tế, đặc biệt là trung tâm của dịch vụ du lịch, dịch vụ
tài chính, ngân hàng, dịch vụ viễn thông, dịch vụ logistic, cảng biển… ngày càng
được khẳng định vị thế trong nước và quốc tế.
- FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Ngay từ những năm đầu tiên của công cuộc đổi mới, đầu tư nước ngoài đã
nhanh chóng tập trung vào Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đông Nam Bộ,
Năm 2018 Năm 2017 Năm 2016 Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013
Bình Phước 229 202 180 160 129 113
Tây Ninh 294 269 256 237 224 214
Bà Rịa - Vũng Tàu 411 363 342 322 303 294
Đồng Nai 1,555 1469 1359 1350 1241 1162
Bình Dương 3,508 3295 3035 2731 2508 2370
TP. Hồ Chí Minh 8,092 7301 6737 5886 5191 4809
-
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
9,000
Bình Phước Tây Ninh Bà Rịa - Vũng Tàu Đồng Nai Bình Dương TP. Hồ Chí Minh
111
góp phần vào sự phát triển bứt phá của cả vùng. Cho đến nay, kim ngạch xuất
khẩu của vùng chiếm gần 60% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Tính theo độ
mở cửa kinh tế, đo bằng tỷ trọng xuất khẩu trên GDP, vùng có chỉ số mở cửa đạt
gần 110% trong khi chỉ số cả nước chỉ khoảng 70%. Các dự án đầu tư nước
ngoài đã đi tiên phong trong hầu hết các ngành, lĩnh vực ưu thế của vùng.
Khu vực kinh tế Đông Nam bộ hiện đóng góp khoảng 43% GDP, khoảng
50% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu, và ngân sách
cả nước. Như vậy, Đông Nam bộ rõ ràng là một khu vực đang thực sự vượt trội
về năng suất và tăng trưởng so với các vùng còn lại trong cả nước.
- Tình hình liên kết vùng của Vùng kinh tế Đông Nam Bộ
Hầu như mọi yếu tố liên kết trong nội vùng phát huy theo dạng liên kết
mang tính lan tỏa, lôi kéo giữa trung tâm và ngoại vi, đô thị và nông thôn. Tâm
điểm hiện nay, vùng Đông Nam Bộ có Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đặc
biệt trực thuộc Trung ương, nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam
Bộ và Miền Tây Nam Bộ; là trung tâm kinh tế, công nghiệp, thương mại, dịch
vụ, khoa học kỹ thuật, đầu mối giao thông và giao lưu quốc tế lớn nhất của cả
nước; theo đường QL51, QL14, QL22 có điều kiện thuận lợi để phát triển công
nghiệp, có trục đường xuyên Á chạy qua. Quá trình phát triển mạnh mẽ của
Thành phố Hồ Chí Minh đã thúc đẩy, Bình Dương, Đồng Nai và Tây Ninh cùng
tăng trưởng theo dạng lôi kéo giữa trung tâm và ngoại vi trong nhiều năm qua.
Bên cạnh đó, sự thuận lợi về mặt tiếp giáp, khoảng cách thu hẹp đã giúp
cho nhiều hình thức liên kết hàng ngang cũng có điều kiện thuận lợi hơn như:
Đồng Nai ký kết thỏa thuận hợp tác với các trường đại học trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh về hợp tác phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Nai
đến năm 2020; các Sở trong khu vực cũng đã có trao đổi, tham khảo, học tập
kinh nghiệm của nhau về quản lý nhà nước trong một số lĩnh vực hoạt động khoa
học và công nghệ... Đặc biệt, Thành phố Hồ Chí Minh cũng là trung tâm cung
ứng sản phẩm công nghiệp, công nghiệp điện tử, công nghệ cao và các mặt hàng
112
công nghiệp khác và cũng là nơi tiêu thụ lớn các sản phẩm về nông nghiệp, thủy
sản, may mặc… như vậy, giữa các tỉnh trong vùng kinh tế đã tự nhiên hình thành
mối liên kết hàng ngang, theo hình thức tự nguyện, tự phát.
Hiện nay, vấn đề về liên kết giao thông đang gặp nhiều khó khăn giữa các
địa phương trong vùng Kinh tế Đông Nam Bộ. Đặc biệt là hệ thống hạ tầng từ
Thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh trong vùng thường xuyên gặp tình trạng quá
tải, tắc nghẽn. Cụ thể như: Cảng Cát Lái, cửa ngõ đi Đồng Nai, Bình Dương, Bà
Rịa - Vũng Tàu… nguyên nhân được cho là sự phát triển hạ tầng không tương
xứng với tốc độ phát triển của các địa phương trong vùng, thiếu quy hoạch hệ
thống giao thông kết nối giữa các KCN, giữa các địa phương trong vùng.
Vấn đề về xử lý ô nhiễm môi trường nước, môi trường không khí, môi
trường sống … cũng đang rất cần có cơ chế cụ thể theo dạng liên kết dọc để điều
phối. Đây là vấn đề cấp thiết nhưng đến nay vẫn chưa có cơ chế cụ thể để giải
quyết triệt để vấn đề này, ví dụ như: Sông Sài Gòn bắt nguồn từ Bình Dương với
chiều dài 200km, trên địa phận Thành phố Hồ Chí Minh là 80 km có mức độ ô
nhiễm vi sinh vượt 220 lần. Đồng Nai có hệ thống sông lớn thứ 3 của cả nước,
Sông Đồng Nai hàng năm cung cấp khoảng 15 tỷ m3 cho Thành phố Hồ Chí
Minh. Đây là những nguồn thủy năng cho phép phát triển mạnh mẽ công nghiệp
điện phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của vùng và cả nước. Như
vậy đây là vấn đề chung của cả vùng cần có giải pháp quy hoạch, điều phối quản
lý, xử lý vi phạm... một cách hiệu quả thống nhất không thể phân khu theo địa
giới hành chính cấp tỉnh như hiện nay dẫn đến ô nhiễm và nguy hại.
Liên kết về phát triển du lịch: Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng
Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2030. Mục tiêu của quy hoạch
là phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ trở thành vùng động lực hàng đầu để
phát triển du lịch Việt Nam, với hệ thống sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo, có
thương hiệu và sức cạnh tranh với các nước trong khu vực. Theo đó tập trung
đầu tư phát triển 4 khu du lịch quốc gia gồm: Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí
Minh), Long Hải - Phước Hải (Bà Rịa - Vũng Tàu), Núi Bà Đen (Tây Ninh) và
113
Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu); 5 điểm du lịch quốc gia, gồm: Củ Chi (Thành
phố Hồ Chí Minh), Vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai), Hồ Trị An - Mã Đà
(Đồng Nai), Căn cứ Trung ương Cục miền Nam (Tây Ninh) và Tà Thiết (Bình
Phước). Tuy nhiên, trách nhiệm vai trò của từng khu du lịch, điểm du lịch quốc
gia ra sao, gắn kết thế nào để mang lại lợi ích cung của vùng một cách tối ưu,
hiệu quả lâu dài thì chưa được phân định, các khu điểm thuộc địa phương nào,
địa phương đó phát triển, thiếu tính ưu tiên đột phá trong đầu tư (tuần tự trước
sau khi ngân sách hạn hẹp). Vì thế trách nhiệm của mỗi địa phương vẫn rời rạc
không thể trở thành một chỉnh thể hài hòa nhằm đáp ứng tích cực trong đầu tư và
phát triển bền vững.
3.3.2. Những vấn đề đặt ra của việc thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2013-2018
FDI đóng góp vào phát triển KT-XH của vùng chưa tương xứng với tiềm
năng đặc biệt phần giá trị tăng thêm khi đầu tư một đồng vốn của FDI thấp hơn
giá trị tăng thêm khi đầu tư thêm một đồng vốn ngoài khu vực FDI.
FDI trong thời gian dài chưa làm thay đổi cơ bản cơ cấu lao động trong
vùng, trình độ lao động chưa được cải thiện.
Môi trường vẫn còn còn chịu nhiều tác động tiêu cực từ các doanh nghiệp
FDI Không ít doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm môi trường, thiếu đóng góp hữu hiệu
vào hệ thống xử lý ô nhiễm hiệu quả cũng như tình trạng gây ô nhiễm môi trường.
Nguyên nhân của những hạn chế trong phát huy vai trò của các yếu tố tác
động tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Nhận thức về tầm quan trọng của các yếu tố tác động chưa sâu sắc. Do
chưa có một cơ sở vững chắc về mức độ tác động của các yếu tố đến thu hút FDI
vào vùng.
Về mặt lý luận chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống để
cung cấp cho các nhà quản lý có được cơ sở khoa học xác đáng để ra các quyết
định thống nhất trong thu hút FDI vào vùng.
114
- Hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài còn nhiều bất cập.
Trong thời gian qua mặc dù hệ thống luật pháp, chính sách về đầu tư tuy
đã được sửa đổi, bổ sung từ Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 cho đến Luật đầu
tư 2005 và 2014 được áp dụng chung cho cả đầu tư trong nước và nước ngoài tạo
ra môi trường bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp FDI; phù hợp với thông lệ
quốc tế và khu vực tạo tính hấp dẫn cao của môi trường đầu tư vùng Đông Nam
Bộ. Tuy nhiên, cho đến nay thủ tục hành chính vẫn còn phức tạp, kém hiệu suất
làm cho môi trường đầu tư xấu đi. Đồng thời, các ưu đãi về thuế đất và thuế thu
nhập doanh nghiệp thiếu thống nhất trong 6 địa phương của vùng dễ bị nhà đầu
tư nước ngoài lợi dụng.
- Quản lí nhà nước về FDI còn yếu kém.
Hệ thống pháp luật thiếu hoàn thiện không chỉ gây khó khăn cho các
doanh nghiệp mà còn gây ra tình trạng cho cơ quan quản lí nhà nước áp dụng
một cách tùy tiện, gây ra tình trạng tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu.
Hệ thống chính sách liên quan trực tiếp đến các doanh nghiệp FDI chưa
thực sự khuyến khích và tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp FDI. Mặt khác việc ban hành chính sách còn chậm thậm chí sơ hở gây
thiệt hại đáng kể cho bên Việt Nam. Công tác quy hoạch chưa tốt trong thời gian
dài chưa xây dựng được chiến lược quy hoạch tổng thể để thu hút và sử dụng
FDI cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế. Công tác vận động xúc tiến đầu tư
còn hạn chế, thực thi pháp luật chính sách về đầu tư còn chưa nghiêm túc
phương thức xử lý các vấn đề liên quan đến FDI còn lúng túng thiếu nhất quán,
công tác kiểm tra giám sát FDI theo pháp luật còn lỏng lẻo, vấn đề xử lý các vi
phạm pháp luật chưa được coi trọng. Các loại công cụ để hỗ trợ thi hành kiểm tra
giám sát việc chấp hành pháp luật chưa được vận dụng tốt gây ra tình trạng thất
thoát thuế từ khu vực FDI.
Việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhất là cán bộ quản lí kinh tế trong lĩnh
vực FDI và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
không theo kịp tình hình phát của FDI tạo ra sự hụt hẫng quá lớn, gây thiệt hại
cho phía Việt Nam.
115
- Chất lượng KCHT còn yếu kém.
Sự yếu kém của KCHT không phù hợp với doanh nghiệp là yếu tố quan
trọng gây tâm lý lo ngại của các nhà đầu tư. Hệ thống KCHT ở các khu mới
được thành lập phát triển chậm so với nhu cầu đầu tư phát triển các dự án FDI,
cản trở việc triển khai giải ngân dự án lớn trong các khu kinh tế này.
- Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu.
Tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực tay nghề cao ngày càng rõ rệt, không
chỉ ở các khu kinh tế mới hình thành mà còn ở cả những trung tâm công nghiệp
lớn. Tình trạng thiếu hụt này đã tồn tại từ thời gian trước nhưng trong các năm
đây khi có nhiều dự án đầu tư được triển khai, các dự án lớn đi vào hoạt động thì
tình trạng này càng trở nên trầm trọng.
- Thiếu cơ chế phối hợp hoạt động giữa các tỉnh trong vùng.
Mặc dù Nhà nước có chủ trương phân cấp quản lý đối với lĩnh vực đầu tư
nước ngoài, tuy nhiên khi hệ thống quy hoạch chưa đồng bộ, ổn định và đội ngũ
cán bộ còn hạn chế về mặt năng lực quản lý, đặc biệt là trình độ quản lý của một
số cán bộ địa phương còn rất yếu và thiếu vì vậy việc tạo nên một môi trường
đầu tư minh bạch, đồng bộ, có liên kết và thống nhất trong toàn vùng là rất khó
khăn. Một số địa phương chạy đua về việc thu hút các dự án đầu tư có quy mô
lớn mà không thẩm định kỹ về năng lực nhà đầu tư hoặc không có khả năng
thẩm định năng lực của nhà đầu tư. Do vậy, khả năng triển khai các dự án này
khó hoàn thành theo cam kết. Tình trạng thu hút FDI có chất lượng thấp, thiếu
tính bền vững không phù hợp với quy hoạch vùng và khả năng của địa phương
gây thiệt hại đáng kể cho cả hai bên.
- Xuất phát từ mục tiêu của nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư tập trung lớn vào dự án khai thác tài nguyên, gia công
hàng xuất khẩu, là các dự án FDI báo lỗ trong nhiều năm để trốn thuế và chuyển
giá, gây ô nhiễm môi trường trong vùng, cơ cấu xuất khẩu ít có sự chuyển biến.
Lợi ích đang quá chênh lệch về phía nhà đầu tư nước ngoài. Thu hút đầu tư nước
ngoài tạo nền tảng tăng trưởng kinh tế cao, nhưng phải gắn chặt với phát triển
bền vững về xã hội và môi trường.
116
- Tư duy nhận thức của các nhà lãnh đạo của các địa phương trong
vùng trong những năm qua còn nhiều bất cập.
Việc thu hút FDI vào các địa phương trong vùng trong những năm qua,
bên cạnh những kết quả và ưu điểm đã được, còn tồn tại không ít bất cập. Điều
đó là do nhiều nguyên nhân, một trong số nguyên nhân chủ yếu đó là do tư duy
nhận thực của các nhà lãnh đạo ở các địa phương trong vùng. Điều đó được thể
hiện ở chỗ việc thu hút FDI vào địa phương và vùng chỉ chú ý về mặt số lượng,
đề cao tính thành tích, coi nhẹ mặt chất lượng và hiệu quả của FDI, cũng như sự
phát triển bền vững của các địa phương và vùng. Thêm vào đó, sự liên kết, hợp
tác giữa các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ còn yếu, thậm chí rất lỏng
lẻo. Tình trạng này đã đưa đến hệ lụy là chính FDI vào phát triển Vùng Đông
Nam Bộ đã nổi lên không ít tồn tại, bất cập như đã nêu trên.
117
Chương 4
GIẢI PHÁP PHÁT HUY CÁC YẾU TỐ TÍCH CỰC NHẰM TIẾP TỤC
ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÙNG
KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN 2025
4.1. BỐI CẢNH YÊU CẦU MỚI THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO
VÙNG KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ
4.1.1. Bối cảnh quốc tế và Việt Nam
Tình hình kinh tế thế giới đã thoát ra khỏi giai đoạn khủng hoảng năm
2008, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp có vốn FDI nói riêng. Dòng vốn
FDI toàn cầu được đánh giá là đã vượt qua đáy của sự suy giảm và đang từng
bước lấy lại đà tăng trưởng. Các nước đang phát triển và các nền kinh tế đang
nổi tiếp tục là điểm đến của các nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có Việt Nam.
Sự kém hấp dẫn do công suất của nền kinh tế đã vượt quá nhu cầu bởi hậu
quả của việc đầu tư “nóng” và chi phí lao động ngày càng tăng ở Trung Quốc đã
khiến cho luồng vốn FDI trên thế giới có xu hướng chuyển hướng sang các nước
ASEAN láng giềng. Đặc biệt, ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ -
Trung, có thể là điều kiện thuận lợi để Việt Nam nói chung và vùng kinh tế
Đông Nam Bộ nói riêng đón nhận dòng vốn FDI của thế giới.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã thay đổi sâu sắc các lĩnh vực đầu tư
trên thế giới và hướng mạnh vào phát triển các ngành dịch vụ và công nghệ cao,
đặc biệt trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin. Việt Nam tuy còn
nhiều bất cập trong cả trong chính sách điều hành lẫn thực thi, nhưng vài năm trở
lại đây đã bắt đầu có nhiều thay đổi nhằm thu hút các tập đoàn công nghệ cao
vào đầu tư. Đây sẽ là cơ hội rất lớn cho vùng kinh tế Đông Nam Bộ trong việc
thu hút đầu tư vào lĩnh vực này do vùng được đánh giá là có nhiều lợi thế nhằm
thu hút các dự án đầu tư mang hàm lượng cao.
Đồng thời, sự leo thang căng thẳng giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới
đã vượt qua biên giới của hai nước, tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế toàn cầu
118
và Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Xét về mặt tích cực, Việt
Nam là nước nằm trong top 5 quốc gia mà Mỹ có thâm hụt thương mại lớn nhất
thế giới, những mặt hàng Mỹ đánh thuế nhập khẩu từ Trung Quốc đều nằm trong
thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam. Như vậy, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam cũng có thể tăng lên trong bối cảnh dòng vốn FDI vào các
nước bị Mỹ đánh thuế cao sẽ có xu hướng chững lại.
Trong quá trình phát triển, Đảng và Nhà nước đã quán triệt chủ trương
xuyên suốt, đó là: Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tiến bộ, công bằng xã
hội và bảo vệ môi trường; Phát triển KT-XH gắn chặt với bảo vệ và cải thiện
môi trường, bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên
nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học; Bảo vệ môi trường là yêu cầu xuyên suốt trong
quá trình phát triển, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cộng đồng, doanh
nghiệp và nhân dân. FDI vẫn tiếp tục được xác định là kênh đầu tư quan trọng để
Việt Nam xây dựng nền kinh tế xanh, giúp Việt Nam hiện thực hóa nhanh các
định hướng phát triển, nhưng không phải là duy nhất và không bắt buộc. Do đó,
thu hút FDI phải có lựa chọn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả KT-XH;
các dự án FDI phải được xem xét toàn diện trên cơ sở lợi ích nhà nước, nhà đầu
tư, người lao động, lợi ích của địa phương và ảnh hưởng của nó đến xã hội và
môi trường. Mặt khác, khi xem xét, thẩm định cấp phép đầu tư FDI cần quan tâm
đến các vấn đề khác như: Phù hợp với quy hoạch không gian phát triển KT-XH
của vùng; trình độ công nghệ; hình thành đội ngũ lao động có chuyên môn kỹ
thuật cao và mang lại lợi ích KT-XH cho địa phương; có ảnh hưởng tiêu cực đến
trật tự xã hội, an ninh quốc phòng và cuộc sống của cộng đồng, dân cư hay
không; tác động, làm tổn hại đến môi trường sinh thái. Dự án FDI không đạt các
tiêu chí trên thì kiên quyết không cấp phép đầu tư.
4.1.2. Bối cảnh phát triển vùng kinh tế Đông Nam Bộ
Vùng kinh tế Đông Nam Bộ hội tụ đầy đủ các điều kiện và lợi thế nổi trội
để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đặc biệt là phát triển công nghiệp công nghệ
cao, điện tử - tin học, dầu khí, dịch vụ, tài chính, ngân hàng, nghiên cứu ứng
119
dụng và triển khai khoa học - công nghệ, đi đầu trong công cuộc công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó, Đông Nam Bộ còn có lợi thế về nguồn
lao động dồi dào, có trình độ chuyên môn cao hơn so với các vùng khác, có khả
năng nắm bắt và vận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, được
đào tạo và nâng cao tay nghề trong quá trình phát triển các KCN, là vùng duy
nhất hội tụ đủ điều kiện để phát triển công nghiệp, dịch vụ. Với những mục tiêu
tổng quát như sau:
Phát triển vùng kinh tế Đông Nam Bộ trở thành trung tâm thương mại, tài
chính, nghiên cứu khoa học, dịch vụ, công nghiệp, văn hóa, giáo dục và đào tạo,
khoa học công nghệ và y tế chất lượng cao. Phát triển không gian vùng theo
hướng cân bằng bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, Liên kết vùng với
khung hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại.
* Mục tiêu phát triển của vùng kinh tế Đông Nam Bộ
- Về phát triển kinh tế:
Quy mô GDP vùng kinh tế Đông Nam Bộ đến năm 2020 tăng gấp 2,7 lần
so với năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2011 - 2025 đạt
9,5 - 10%/năm, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng khoảng 10%/năm và giai
đoạn 2016 - 2025 khoảng 9,5%/năm; tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
chiếm 97 - 98% trong tổng GDP của Vùng năm 2025, trong đó dịch vụ chiếm
trên 44%, cao hơn mức bình quân chung của cả nước [44].
Phấn đấu GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt tương đương 4.600
USD và năm 2025 đạt 6.400 USD; giá trị xuất khẩu bình quân đầu người đạt
4.200 USD vào năm 2020 và 7.800 USD năm 2025. Giữ mức đóng góp cho ngân
sách nhà nước khoảng 50 - 55% trong cả thời kỳ 2011 - 2020. Tốc độ đổi mới
công nghệ đạt bình quân 20 - 25%/năm; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên
90% vào năm 2025 [44].
- Về phát triển xã hội:
Đến năm 2025 ổn định số dân trong Vùng khoảng 18 triệu người; tỷ lệ
đô thị hóa đạt 75%; giải quyết việc làm hàng năm cho khoảng 29 - 30 vạn lao
120
động; tỷ lệ lao động không có việc làm ở mức 4%; tỷ lệ thất nghiệp thành thị
dưới 5% [44].
- Về bảo vệ môi trường:
Đảm bảo sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nguyên vật liệu. Tăng tỷ
lệ che phủ rừng trên trên 45% vào năm 2025.
Đến năm 2025, các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường,
các khu đô thị có hệ thống xử lý nước thải tập trung, chất thải rắn, chất thải nguy
hại được thu gom và xử lý 100% [44].
- Về an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội:
Tăng cường công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội tại cơ sở,
phòng, chống các tệ nạn xã hội; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc, tiến tới xây dựng các địa bàn trong vùng trở thành địa bàn văn minh, lịch
sự, có đời sống văn hóa xã hội lành mạnh.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục và vận động quần chúng chấp hành
nghiêm chỉnh luật pháp của Nhà nước nhằm hạn chế, đẩy lùi tai nạn giao thông.
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH Vùng Đông Nam bộ đến năm 2020
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 943/QĐ-TTg ngày
20/7/2012), theo đó một số mục tiêu đến năm 2020 của Vùng đã đề ra là: Tổng
sản phẩm trong Vùng ít nhất tăng gấp 2,2 lần so với năm 2010; khu vực công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm khoảng 96-97% tổng GDP; Tăng trưởng kinh
tế theo GDP của thời kỳ 2016-2020 tăng bình quân khoảng 8,4%; GDP bình
quân đầu người đến năm 2020 khoảng 175 triệu đồng, tương đương 6.200 USD;
mức đóng góp cho ngân sách của cả nước luôn giữ từ 50-55% trong cả thời kỳ
2011-2020; tốc độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 20 - 25%/năm; tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề đến năm 2020 đạt trên 75% [44].
Ngày 13/02/2014 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 252/QĐ-
TTg về việc Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng Kinh tế trọng điểm phía
Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với mục tiêu cụ thể:
121
* Mục tiêu đến năm 2020
- Mục tiêu tổng quát: Phát triển vùng kinh tế Đông Nam Bộ là trung tâm
về kinh tế, thương mại, văn hóa, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học chất lượng
cao của cả nước và khu vực. Là vùng có cơ cấu kinh tế và không gian phát triển
hài hòa; có hệ thống đô thị tổng hợp tầm quốc gia và khu vực.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Về phát triển kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011 - 2015 đạt 8,0 - 8,5%/năm và giai
đoạn 2016 - 2020 khoảng 8,5 - 9,0%/năm. GDP bình quân đầu người đến năm
2015 đạt 3.900 - 4.000 USD; đến năm 2020 đạt trên 5.000 USD [47].
+ Về phát triển xã hội:
Đến 2020 ổn định số dân khoảng 21 - 22 triệu người; tỷ lệ đô thị hóa đạt
65%. Giải quyết việc làm hàng năm cho khoảng 34 - 35 vạn lao động; tỷ lệ lao động
thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%. Phấn đấu đạt 400 sinh viên có trình độ cao/1
vạn dân vào năm 2015 và 450 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2020 [47].
+ Về bảo vệ môi trường:
Tỷ lệ che phủ rừng và cây lâu năm đạt trên 45% đến năm 2020. Tỷ lệ dân
số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96% năm 2015 và 98% năm 2020;
thành thị đạt 97% năm 2015 và 99% năm 2020 [47].
+ Về an ninh, quốc phòng:
Tăng cường công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội tại cơ sở,
phòng, chống các tệ nạn xã hội; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc, tiến tới xây dựng các địa bàn trong vùng trở thành địa bàn văn minh, lịch
sự, có đời sống văn hóa xã hội lành mạnh.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục và vận động quần chúng chấp hành
nghiêm chỉnh Luật pháp của Nhà nước nhằm hạn chế, đẩy lùi tai nạn giao thông.
* Định hướng đến năm 2030
- Tầm nhìn tổng quát:
Đến năm 2030, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tiếp tục là vùng kinh tế
phát triển năng động với chất lượng tăng trưởng cao và điển hình về phát triển bền
122
vững, đi đầu trong phát triển kinh tế tri thức; là vùng kinh tế động lực đầu tàu của cả
nước, trung tâm kinh tế của khu vực và châu Á; là trung tâm thương mại tài chính,
dịch vụ tầm quốc tế, trong đó trọng tâm phát triển Vũng Tàu trở thành Đô thị du
lịch; trung tâm công nghiệp công nghệ cao với trình độ chuyên môn hóa cao; đồng
thời là trung tâm văn hóa - đào tạo - y tế chất lượng cao, là vùng có cảnh quan và
môi trường tốt. Có cơ cấu kinh tế hiện đại và cơ cấu không gian hợp lý, là chùm đô
thị lớn với chức năng đô thị tổng hợp cấp quốc gia, trong đó Thành phố Hồ Chí
Minh là trung tâm kinh tế tổng hợp đa chức năng với hệ thống KCHT kỹ thuật hiện
đại, đồng bộ; có hệ thống các cơ sở văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học - công
nghệ, y tế và thể dục thể thao ở trình độ cao so với khu vực và cả nước.
- Các lĩnh vực cụ thể:
+ Về kinh tế: Tốc độ tăng GDP bình quân khoảng 8,0 - 8,5%/năm thời kỳ
2021 - 2030. GDP năm 2030 gấp khoảng 2,2 lần so với năm 2020. GDP bình
quân đầu người năm 2030 đạt khoảng 12.200 USD [47].
+ Về phát triển các lĩnh vực xã hội:
Quy mô dân số đến năm 2030 khoảng 25 triệu người. Tỷ lệ đô thị hóa
khoảng 75 - 80%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 90%. Sức khỏe của nhân
dân trong vùng được nâng cao và cải thiện đáng kể cả thể trạng, tầm vóc được
cải thiện, tuổi thọ trung bình đạt 78 - 80 tuổi. Tỷ lệ hộ nghèo khoảng 2%, có trên
70% người lao động tham gia bảo hiểm xã hội [47].
+ Về KCHT đô thị:
Xây dựng một hệ thống giao thông đồng bộ giữa các địa phương trong toàn
vùng. Hệ thống logistic đảm bảo nhanh chóng và an toàn, vận tải hành khách công
cộng đa dạng, văn minh và an toàn giữa các địa phương trong toàn vùng.
Hệ thống lưới điện được hiện đại hóa, đảm bảo vận hành hiệu quả, an
toàn; có 100% hệ thống cáp điện, cáp thông tin ở các thành phố, thị xã được
ngầm hóa; hệ thống chiếu sáng tại các đô thị được xây dựng theo tiêu chuẩn.
Trên 70% dân số sử dụng Internet. 100% hộ dân cư được cung cấp nước sạch
sinh hoạt. Tình trạng ngập úng ở khu vực đô thị cơ bản được giải quyết.
123
+ Về môi trường: Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý rác thải, chất thải,
nước thải đạt chuẩn môi trường.
* Định hướng phát triển vùng kinh tế
Các quy định mang tính pháp lý về liên kết, phối hợp cả chiều dọc lẫn
chiều ngang trên một số lĩnh vực quản lý vĩ mô đã được nhà nước ban hành.
Hầu như trong các văn bản pháp lý, phần nói về giải pháp và/hoặc tổ chức thực
hiện, đều có đề cập đến vấn đề phối hợp giữa các ngành, các địa phương. Đặc
biệt, riêng trong lĩnh vực liên kết, phối hợp vùng, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 159/2007/QĐ-TTg về Qui chế phối hợp giữa các Bộ,
ngành, địa phương đối với các vùng kinh tế trọng điểm. Như vậy, đối với cơ
quan quản lý Nhà nước cần phải phối hợp, xây dựng quy hoạch phát triển tổng
thể về KT-XH trong toàn vùng kinh tế, đồng thời cần phải có quy hoạch phát
triển kinh tế từng địa phương trong vùng phù hợp với đặc điểm, lợi thế kinh tế
của từng địa phương và phù hợp với kế hoạch phát triển tổng thể của toàn
vùng. Cần phải có sự phối hợp giữa các địa phương trong toàn vùng về quy
hoạch phát triển KCHT, quy hoạch phát triển sản phẩm, phát triển đào tạo về
nguồn nhân lực, về các cơ chế chính sách đầu tư, hệ thống thông tin liên kết
giữa các địa phương trong toàn vùng nhằm tránh sự chồng chéo và trùng lắp
giữa các địa phương trong vùng. Thêm vào đó các ban chỉ đạo vùng phối hợp
thực hiện với các cơ quan thuộc Bộ, ngành, địa phương nhằm nghiên cứu và
điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế tại mỗi địa phương trong
vùng. Trong khuôn khổ các vùng đô thị như vùng Thủ đô Hà Nội, vùng Thành
phố Hồ Chí Minh, cũng có Ban Chỉ đạo quy hoạch và đầu tư xây dựng vùng,
thực hiện công tác hoạt động điều phối, liên kết vùng có nhiều các sáng kiến
liên kết, hợp tác của các địa phương.
Tuy vậy, bên cạnh một số kết quả nhất định, việc thực hiện sự phân công,
hợp tác và liên kết giữa các vùng và các địa phương trong nội vùng vẫn còn hình
thức và khá nhiều hạn chế.
124
4.1.3. Yêu cầu mới đối với thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Vùng kinh tế Đông Nam Bộ
Nguồn vốn FDI không chỉ dừng lại ở việc bổ sung nguồn vốn phát triển,
tạo việc làm cho người lao động mà còn góp phần đem lại những công nghệ mới,
phát triển nguồn nhân lực. Theo đó, nguồn vốn FDI từ lâu đã được thừa nhận là
một trong những nguồn vốn có đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của
vùng Đông Nam Bộ nói riêng và của cả nước nói chung. Thực tế cho thấy, trong
những năm qua vùng Đông Nam Bộ và đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh,
Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu được biết đến là một trong những
địa phương năng động, đổi mới, đóng góp 45% ngân sách quốc gia và là một
trong những điểm sáng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Với vai trò quan trọng của nguồn vốn FDI, vùng Đông Nam Bộ tiếp tục
định hướng thu hút nguồn vốn này một cách hiệu quả. Cụ thể, từ năm 2017 trở đi,
vùng Đông Nam Bộ đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai
định hướng thu hút đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực công nghiệp công nghệ
cao, có hàm lượng tri thức cao, công nghiệp phụ trợ cùng với các ngành nông
nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học với mục tiêu là phát triển kinh tế
nhanh, bền vững, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển kinh tế tri
thức và tăng trưởng xanh, nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh.
Xuất phát từ bối cảnh mới, yêu cầu mới đối với thu hút FDI vào vùng
Đông Nam Bộ cụ thể là:
Định hướng thu hút đầu tư của vùng Đông Nam Bộ sẽ tập trung vào các
lĩnh vực là thế mạnh của từng địa phương.
Thành phố Hồ Chí Minh cần ưu tiên phát triển 4 ngành công nghiệp trọng
yếu (Ngành chế biến lương thực thực phẩm, hóa chất - cao su, cơ khí và điện tử -
công nghệ thông tin) và 9 ngành dịch vụ chủ lực (tài chính - ngân hàng - bảo
hiểm; thương mại; du lịch; vận tải, cảng và kho bãi; bưu chính, viễn thông, thông
tin và truyền thông; kinh doanh tài sản bất động sản; tư vấn; khoa học công
nghệ, y tế; giáo dục và đào tạo); trong đó, có lĩnh vực nông nghiệp công nghệ
125
cao và công nghiệp phụ trợ. Thành phố Hồ Chí Minh cũng định hướng thị
trường trọng điểm thu hút đầu là Mỹ, Canada, New Zealand, Hàn Quốc, Nhật
Bản và Australia.
Tỉnh Đồng Nai phải tiếp tục thực hiện chủ trương thu hút đầu tư có chọn
lọc, ưu tiên chọn dự án công nghệ cao, lao động có tay nghề, dự án sản xuất công
nghiệp hỗ trợ, dự án thân thiện môi trường... Các dự án đầu tư điều chỉnh có nội
dung đa dạng như điều chỉnh nhà đầu tư, bổ sung mục tiêu hoạt động, mở rộng
quy mô dự án, chuyển địa điểm thực hiện dự án, điều chỉnh tiến độ thực hiện dự
án, tăng vốn đầu tư và vốn góp...Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Đồng Nai
chủ yếu thuộc các quốc gia Châu Á, phần lớn vẫn là các dự án của Hàn Quốc,
Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc... Ngoài ra còn có các quốc gia, vùng lãnh thổ
có nhiều dự án với tổng vốn đầu tư lớn như: British Virgin Islands, Đức,…
Bình Dương cần ưu tiên thu hút doanh nghiệp đầu tư nước ngoài vào tỉnh
hướng đến mục tiêu phát triển bền vững và những lĩnh vực có giá trị gia tăng
cao. Các ngành, lĩnh vực tỉnh có lợi thế như công nghiệp điện, điện tử, cơ khí,
dược phẩm, hóa chất và thương mại, dịch vụ. Đặc biệt, nguồn vốn đầu tư từ các
nước phát triển của khu vực châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore ngày
càng gia tăng vào Bình Dương.
Bà Rịa - Vũng Tàu với ưu thế là cảng biển tỉnh cần tập trung kêu gọi đầu
tư vào 2 lĩnh vực chính là logistics và công nghiệp phụ trợ, để phát huy hết công
năng của hệ thống cảng biển, tạo ra sản phẩm công nghiệp để tái cơ cấu kinh tế
của địa phương theo hướng công nghiệp hóa một cách thực sự, phát huy nội lực
của địa phương, tài nguyên và con người địa phương.
Bình Phước định hướng tập trung thu hút những dự án nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch; các dự án chế biến
nông, lâm sản thuộc thế mạnh của địa phương như chế biến sản phẩm từ cao su,
điều, tiêu, cây ăn trái; chế biến thực phẩm từ gia súc, gia cầm; các dự án công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp hỗ trợ làm nguyên liệu đầu vào cho các dự án
đầu tư tại các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
126
Tây Ninh cũng là địa phương có nhiều lợi thế trong thu hút đầu tư, phát
triển kinh tế khi là cầu nối giữa trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh với
Campuchia. Tỉnh Tây Ninh nên tiếp tục nỗ lực phấn đấu hoàn thành mục tiêu
chung nhưng xác định không phát triển bằng mọi giá mà theo hướng hiện đại,
hiệu quả và bền vững. Với định hướng này, trong thời gian tới ngoài việc thu hút
đầu tư vào các KCN - cụm công nghiệp, tỉnh tập trung phát triển thương mại -
dịch vụ và du lịch tương xứng với tiềm năng lợi thế sẵn có, đưa du lịch trở thành
ngành kinh tế quan trọng. Phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch theo hướng
gắn kết và phát huy thế mạnh của địa phương với Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam. Thực hiện tốt việc cơ cấu lại ngành du lịch, đầu tư phát triển nhanh và
đồng bộ khu du lịch núi Bà Đen; đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp của tỉnh đầu tư, hợp tác, mở rộng hoạt động thương mại - dịch vụ
sang thị trường ASEAN.
Xu hướng chọn lọc dự án công nghệ cao là hướng đi mà nhiều địa phương
đang hướng đến, trong đó có vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Các địa phương Đông
Nam Bộ luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để kêu gọi thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài nước; tập trung phát triển, ưu tiên thu hút các nhà đầu
tư sử dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng lao động tại chỗ, các dự án nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, dự án liên kết chuỗi, phát triển
công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ.
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT HUY YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI NHẰM
HÀI HÒA QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG VÙNG KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN
NĂM 2025
Trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động đến thu hút FDI vào vùng kinh tế
Đông Nam Bộ và đối chiếu với những vấn đề đặt ra trong thu hút FDI vào vùng
kinh tế Đông Nam Bộ giai đoạn 2013- 2018 luận án đề xuất một số giải pháp
thúc đẩy thu hút FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ đến năm 2025 như sau:
Dựa trên mục tiêu phát triển KT-XH và định hướng thu hút FDI vào khu
vực Đông Nam Bộ nói riêng, và khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam nói chung
127
đến năm 2020, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tiếp tục phát huy thế mạnh
nhằm thu hút dòng vốn này, các địa phương vùng Đông Nam Bộ cần phải đưa ra
hệ thống giải pháp cho phù hợp trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân đang
tồn tại.
Các giải pháp cả ở tầm vĩ mô và giải pháp riêng đối với từng địa phương
trong vùng Đông Nam Bộ để trong bối cảnh kinh tế phẳng toàn cầu vẫn là tâm
điểm thu hút vốn đầu tư và nguồn vốn đó có khả năng được hấp thụ tương xứng
với tốc độ tăng trưởng KT-XH của toàn Vùng.
4.2.1. Giải pháp về cải thiện môi trường thể chế để phát huy mặt tích
cực của các yếu tố tác động
* Với chính phủ và các cơ quan ngoài vùng
Với các cơ quan trung ương, kiến nghị với Nhà nước, đặc biệt là Quốc
Hội cần xem xét và tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chỉnh
sửa những nội dung không đồng bộ, bổ sung các quy định mới nhằm tạo một hệ
thống pháp luật dần hoàn thiện với thông lệ quốc tế.
Chính phủ cần theo dõi, giám sát việc thực thi pháp luật về đầu tư và
thường xuyên theo dõi các doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các
vướng mắc phát sinh. Ngoài ra, chính phủ cần ưu tiên các công trình phúc lợi
phục vụ nhu cầu xã hội như bệnh viện, trường học, nhà ở... đặc biệt, ở trong các
KCN, các khu chế xuất để người lao động, nhà đầu tư yên tâm làm việc. Kiến
nghị chính phủ chỉ đạo xem xét tạo điều kiện dễ dàng trong việc cấp phép lao
động nước ngoài thuộc diện chuyên gia; giảm thuế cho lĩnh vực sản xuất xe
buýt, xe tải, xe máy, có hướng dẫn cụ thể hơn về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất
việc, trợ cấp thất nghiệp, và các vấn đề liên quan đến quy định của trung ương
như: thuế, hải quan, đánh giá tác động môi trường...
Bộ Tài chính, cần xem xét và điều chỉnh cơ chế, chính sách tạo nguồn thu
để lại cho các địa phương thuộc vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Trong đó, cần
nghiên cứu tỷ lệ điều tiết hợp lý cho ngân sách địa phương bảo đảm tương ứng
với vai trò đóng góp ngân sách của từng tỉnh, thành phố trong vùng đối với ngân
128
sách trung ương, tạo nguồn lực cho các địa phương trong vùng tăng cường đầu
tư phát triển hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Đồng thời, xem xét, quyết định cho các
địa phương sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để giải phóng mặt
bằng xây dựng các khu đô thị ven biển theo đúng quy định pháp luật về ngân
sách nhà nước.
Bộ Giao thông Vận tải, cần tập trung nguồn lực của Nhà nước để đầu tư,
đồng bộ hóa hạ tầng KT-XH, nhất là KCHT giao thông trọng điểm, có tác dụng
lan tỏa, tạo ra liên kết vùng; phối hợp với các địa phương kêu gọi các nhà đầu tư
quan tâm đầu tư theo hình thức PPP, tranh thủ nguồn vốn ODA và các nguồn
vốn hợp pháp khác để phát triển KCHT; kết hợp đầu tư hạ tầng giao thông với
phát triển đô thị bảo đảm công khai, minh bạch để tăng tính hấp dẫn với các nhà
đầu tư.
Bộ Công thương ưu tiên phát triển mạng lưới trung tâm logistics vùng
kinh tế Đông Nam Bộ là nơi có lợi thế về vị trí địa lý, gần nguồn cung cấp hàng
hóa như KCN, hệ thống cảng, gần khách hàng tiêu thụ. Bộ Khoa học và Công
nghệ cần tập trung hỗ trợ xây dựng các trung tâm ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong trường đại học, doanh nghiệp, KCN
trên địa bàn tỉnh, thành phố trong vùng để từ đó là hạt nhân của hoạt động ứng
dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư mở rộng thẩm quyền, phân cấp cho các địa
phương một số quyền như: được toàn quyền quyết định việc cấp mới hoặc điều
chỉnh giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư nếu sau thời gian quy định
mà cơ quan được gửi văn bản lấy ý kiến thẩm tra không trả lời; hoạch định các
chính sách, kế hoạch khuyến khích, kêu gọi thu hút vốn đầu tư nước ngoài phù
hợp với lợi thế so sánh của vùng, với định hướng phát triển KT-XH và khả năng
của vùng ngoài các chính sách của Trung ương…
Về chính sách, cơ chế, cần có chính sách ưu tiên hợp lý các dự án FDI vào
những địa bàn trọng điểm của khu vực Đông Nam Bộ đặc biệt là Thành phố Hồ
Chí Minh để làm động lực thúc đẩy và liên kết các tỉnh nằm trong vùng kinh tế
129
trọng điểm phía Nam, nhằm khai thác thế mạnh và tiềm năng vốn có của các địa
phương này. Ưu đãi đặc biệt cho những dự án FDI vào các địa phương có điều
kiện KT-XH khó khăn như Bình Phước, Tây Ninh.
Xây dựng cơ chế huy động vốn hiệu quả để đầu tư vào KCHT các KCN,
khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đồng thời, sửa đổi các quy định như thời gian
thuê đất không nhất thiết là 50 năm, mà tùy theo ngành nghề có thể quy định thời
gian thuê đất ngắn hơn, cho phép các dự án được trả tiền thuê đất thành nhiều lần
hoặc hàng năm để giảm bớt đầu tư ban đầu, đỡ khó khăn cho doanh nghiệp
Giảm các khoản phí, lệ phí như phí thuê đất, cảng biển. Có sự đồng nhất
trong việc ưu đãi đối với Thuế thu nhập doanh nghiệp để tạo cho các doanh
nghiệp có niềm tin vào chính sách thu hút FDI của vùng. Giảm thuế nhập khẩu
đối với các nguyên vật liệu Việt Nam chưa sản xuất được từ 3% xuống 0%. Đối
với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực cũng hạ thuế xuất khẩu xuống 0% để các
doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu và tạo thêm nhiều việc
làm. Tiếp tục cho phép các doanh nghiệp FDI vay vốn nước ngoài theo cơ chế tự
vay tự trả trên cơ sở có năng lực trả nợ từ nguồn thu của dự án, đặc biệt là các dự
án trực tiếp tạo ra nguồn thu bằng ngoại tệ đủ để trả nợ nước ngoài. Chính sách
ưu đãi về thuế nhằm khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp khi gặp khó khăn do tác
động từ thị trường để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Chính sách ưu đãi
phải sát với điều kiện thực tế và phải chọn lọc, thận trọng khi vận dụng. Các ưu
đãi phải được công khai, công bằng, các điều kiện phải rõ ràng, đơn giản, dễ
dàng, nhanh chóng.
Chính sách tín dụng ưu đãi, tất cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều được sử dụng nguồn vốn
một cách bình đẳng. Nhà nước cũng có chính sách ưu đãi tín dụng, nhưng chỉ áp
dụng đối với các đối tượng yếu thế trên thị trường, gặp khó khăn khi tiếp cận với
nguồn tín dụng chính thức như các doanh nghiệp vừa và nhỏ; hộ kinh doanh cá
thể; hộ nông dân; cho các dự án thử nghiệm công nghệ mới; các dự án xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội có tỷ suất lợi nhuận thấp, thời gian thu hồi vốn
130
dài... Thời gian áp dụng chính sách ưu đãi tín dụng cũng được quy định cụ thể,
tùy theo tình hình, điều kiện cụ thể mà cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết
định thời hiệu và mức độ ưu đãi. Chính sách ưu đãi của Nhà nước chỉ là cái phao
cứu trợ lúc đơn vị gặp khó khăn để đơn vị có điều kiện vươn lên, nhưng không vì
thế mà ỷ lại, trông chờ, lợi dụng sự ưu đãi của Nhà nước.
Thực hiện chính sách kiểm soát các chiến lược chuyển giá nhằm trốn thuế
chẳng hạn hoàn chỉnh các phương pháp định giá chuyển giao trong các doanh
nghiệp FDI kiểm soát các chính sách về định giá chuyển giao trong nội bộ các
Công ty đa quốc gia, các tập đoàn kinh tế lớn dựa theo tiêu chuẩn giá thị trường,
kiểm soát và giám sát các khoản về chi phí lãi tiền vay, tiền bản quyền, quản lý,
quảng cáo, tiền lương cho người nước ngoài. Đây là những chi phí dễ thực hiện
hoạt động chuyển giá. Nếu phát hiện doanh nghiệp có hoạt động chuyển giá, Sở
Kế hoạch và Đầu tư có quyền rút giấy phép kinh doanh.
* Với các địa phương vùng Đông Nam Bộ
Một là, cải thiện môi trường đầu tư. Một trong những điều quan trọng cần
làm là xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tỉnh về doanh nghiệp, mọi công việc có
liên quan đều phải dựa vào hệ thống thông tin này để xử lý. Thông tin về doanh
nghiệp phải được cập nhật liên tục và phải chia sẻ giữa các địa phương trong
vùng, các cơ quan ban ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã và thành phố. Tất cả các
thông tin về kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được lưu trữ đầy đủ và cập nhật tại
hệ thống cơ sở dữ liệu vùng.
Kết cấu hạ tầng kĩ thuật cần được tập trung đẩy mạnh và hoàn thiện; tranh
thủ tối đa các nguồn lực đầu tư cho phát triển KCHT vật chất kĩ thuật. Bên cạnh
đầu tư của nhà nước nên tăng cường thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài và công
khai các quy hoạch về KCHT, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư
dưới nhiều hình thức (như BOT, BTO, BT); với những dự án đầu tư về cấp thoát
nước, vệ sinh, bảo vệ môi trường, hệ thống giao thông vận tải, hệ thống dịch vụ
công ích… cần phải có nhiều chính sách ưu tiên hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho
các dự án này được nhanh chóng triển khai thực hiện.
131
Các địa phương cần nhanh chóng hoàn thành thống kê đánh giá, phân loại
đất đai trên địa bàn để lập quy hoạch sử dụng đất hoàn chỉnh cho các lĩnh vực sử
dụng; thực hiện chính sách phân cấp quản lí, quyền hạn giao đất cho các đối
tượng đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất để các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ
triển khai hoạt động các dự án. Đặc biệt quan tâm theo dõi, quản lí các hoạt động
của các nhà đầu tư sau cấp phép về tình hình triển khai thực hiện dự án. Chú ý,
trong quá trình xúc tiến thu hút đầu tư và triển khai các dự án, cần có sự hợp tác
với các tỉnh thành lân cận, dựa trên lợi thế của mỗi tỉnh mà đưa ra những lĩnh vực
phù hợp, tránh tình trạng quy hoạch giống nhau để rồi từ đó tìm cách lôi kéo, tranh
giành nhà đầu tư. Để thực hiện tốt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nêu trên,
các địa phương cần thực hiện một số chính sách và giải pháp chủ yếu như:
- Kịp thời ban hành các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương theo hướng sát với giá thị trường và có lợi
hơn cho người bị thu hồi đất, đời sống khu tái định cư mới tốt hơn nơi ở cũ.
- Xây dựng chính sách bồi thường thỏa đáng, sát với thị trường để đảm
bảo việc thu hồi đất nhanh, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
- Trên cơ sở thực hiện Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ về Luật
Đất đai đề nghị các địa phương ban hành quy định thống nhất về phương pháp
tính giá bồi hoàn khi giải phóng mặt bằng thực hiện dự án, tránh tình trạng điều
chỉnh giá nhiều lần.
4.2.2. Nhóm giải pháp tổ chức thu hút đầu tư trên cơ sở phát huy vai
trò các yếu tố tác động trong vùng
4.2.2.1. Nâng cao nhận thức của người dân và cập nhật quy hoạch đầu
tư FDI
- Chú trọng công tác tuyên truyền đến người dân, nhằm nâng cao nhận thức,
giúp người dân hiểu tầm quan trọng phát triển KCN là biện pháp đi lên CNH -
HĐH, từ đó người dân có ý thức chấp hành tốt chủ trương của địa phương.
- Tập trung vốn để thực hiện nhanh, giải quyết dứt điểm công tác đền bù,
giải phóng mặt bằng. Tránh tình trạng kéo dài việc thực hiện đền bù giải tỏa
132
hoặc khi đã xây dựng xong KCHT người dân gây áp lực tăng giá bồi hoàn gây
khó khăn trong vấn đề cho thuê đất sau này.
- Tiến hành cập nhật, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã, huyện,
quận đến năm 2020, đồng thời đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với
việc sử dụng đất tại các địa bàn dự kiến thành lập các KCN tập trung.
- Đổi mới chính sách. Dựa trên thế mạnh và lợi thế so sánh của từng địa
phương trong vùng kinh tế Đông Nam Bộ, chính quyền địa phương cần có kế
hoạch quy hoạch phát triển theo từng lĩnh vực kinh tế và theo từng nhóm ngành
cụ thể để thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn FDI lâu dài. Cụ thể:
+ Hình thành, phát triển hệ thống sản phẩm chủ lực, nâng cao năng lực
cạnh tranh dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại và hiệu ứng tổng hợp từ các mối
liên kết sản xuất, kinh doanh.
+ Phát triển sản phẩm công nghiệp có giá trị gia tăng cao như: Phần mềm,
điện tử công nghiệp và dân dụng; các sản phẩm hóa dầu; vật liệu xây dựng cao
cấp; cơ khí chế tạo, thiết bị, phụ tùng và sửa chữa.
+ Phát triển các loại dịch vụ chất lượng cao, tạo giá trị gia tăng lớn như
dịch vụ thương mại, tài chính, ngân hàng, viễn thông, vận tải; chuyển giao công
nghệ; du lịch; thị trường bất động sản, thị trường vốn...
4.2.2.2. Định hướng rõ ý tưởng phát triển trong thu hút FDI vào vùng
Ưu tiên phát triển các dự án trọng điểm cấp quốc tế, quốc gia và vùng tại
tiểu vùng đô thị trung tâm, làm động lực chính phát triển lan tỏa các tiểu vùng
khác trong vùng. Tập trung ưu tiên đầu tư các dự án có vai trò tạo động lực phát
triển KT-XH cho vùng và các tỉnh trong vùng theo từng lĩnh vực cụ thể:
- Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống KCHT KT-
XH theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, đồng bộ và đi trước một bước. Ưu tiên
hoàn thành các trục kết nối liên tỉnh, liên vùng, hệ thống đường cao tốc, đường
bộ, sân bay và cảng biển theo hướng đồng bộ, hiện đại nhằm kết nối giữa các
khu vực và giữa các phương thức vận tải. Tập trung giải quyết tốt vấn đề tắc
nghẽn giao thông, ngập úng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
133
- Về hạ tầng xã hội: Đầu tư các dự án trọng điểm đầu tư các trung tâm y tế,
giáo dục và đào tạo, văn hóa - thể dục thể thao cấp vùng tại khu vực ngoại thành
Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương trong vùng (Bình Dương, Đồng Nai,
Long An...) để giảm tải cho khu vực nội thành Thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thương mại - dịch vụ, khoa học công nghệ, du lịch: Ưu tiên đầu tư
các dự án lớn tại tiểu vùng đô thị trung tâm và các cực tăng trưởng trọng điểm,
gắn với các đầu mối giao thông quan trọng.
- Về phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn: Ưu tiên đầu tư khu nông
nghiệp công nghệ cao, vùng sản xuất trồng trọt và chăn nuôi ứng dụng công
nghệ cao. Phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn cây công nghiệp dài
ngày, vùng lúa chất lượng cao, cây ăn trái có giá trị kinh tế cao.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Các địa phương vùng Đông Nam
Bộ cần đơn giản và công khai quy trình, thủ tục hành chính đối với đầu tư nước
ngoài, ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể cho các doanh nghiệp và nhà đầu
tư về các thủ tục đầu tư, thủ tục cấp phép, luật kinh doanh ở Việt Nam. Hơn thế
nữa, nhân lực, vật lực, trí lực cần được đầu tư và thực hiện có hiệu quả chính
sách cải tiến việc đăng kí kinh doanh. Đó là chính sách một cửa nhằm giảm
nhanh và rút ngắn các thủ tục hành chính. Để làm được điều đó cần có chính
sách hợp lý về ngân sách và thời gian nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhằm đảm bảo thực
hiện nhiệm vụ; và ngăn chặn kịp thời những hành vi nhũng nhiễu gây khó khăn
cho doanh nghiệp của một bộ phận đội ngũ cán bộ công chức.
4.2.2.3. Tăng cường liên kết và phối hợp giữa các địa phương trong vùng
Tăng cường trong công tác quản lý về mọi mặt đối với KCN và các doanh
nghiệp trong KCN, thực hiện tốt công tác phối hợp với tinh thần chủ động, bảo
đảm phục vụ tốt công tác thu hút vốn đầu tư.
Hỗ trợ nhà đầu tư triển khai dự án, hoạt động sản xuất kinh doanh được
thuận lợi. Cung cấp thông tin, phổ biến quy trình xử lý từ nhắc nhở đến xử phạt
hành chính, đảm bảo doanh nghiệp biết đầy đủ và chính xác các quy định, thủ
tục và biện pháp chế tài của Nhà nước về từng lĩnh vực để thực hiện đúng.
134
Tiếp tục nghiên cứu cải tiến, hợp lý hóa quy trình xử lý công việc nội bộ
Ban Quản lý các KCN để nâng cao hơn nữa về chất lượng và rút ngắn thời gian
giải quyết hồ sơ doanh nghiệp. Ngoài ra, các thủ tục khai báo thuế nên có bộ
phận dịch vụ hỗ trợ riêng cho các nhà đầu tư này để có thể giảm bớt sai sót và
thời gian của doanh nghiệp này.
Các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ cần minh bạch các thông tin về
các chủ trương, chính sách, ưu đãi cũng là một trong những biện pháp quan
trọng để làm môi trường đầu tư được lành mạnh. Việc minh bạch, công khai hóa
các thông tin này không chỉ dừng lại ở chỗ cung cấp các nội dung mà còn phải
công bố đúng lúc, kịp thời, công khai trên nhiều phương tiện truyền thông, phải
niêm yết tại Ban Quản lý các KCN và trên website của các địa phương.
Kiên quyết xử lý nghiêm khắc các trường hợp sách nhiễu, tiêu cực, cửa
quyền và vô trách nhiệm của các cơ quan công quyền, nhất là tại Ban Quản lý
các KCN tỉnh. Đổi mới phương thức điều hành từ thủ công sang tiên tiến, hiện
đại hóa công sở, đảm bảo trang thiết bị làm việc, bảo đảm xử lý các công đoạn
hành chính được nhanh chóng, kịp thời, thông suốt và tiện lợi.
Đẩy mạnh liên kết, tạo lập không gian kinh tế thống nhất trên toàn vùng,
tăng cường sự phối hợp và hỗ trợ giữa các địa phương; tiếp tục thực hiện có hiệu
quả công tác cải cách hành chính ở tất cả các cấp.
Nâng cao chất lượng công tác dịch vụ hỗ trợ đầu tư. Khi một thị trường
thu hút đầu tư được tạo nên thì việc tiếp theo các nhà đầu tư xem xét đó là công
tác dịch vụ hỗ trợ cho việc đầu tư đó. Do vậy, tỉnh cần có những dịch vụ hỗ trợ
cũng như hướng dẫn các thủ tục cho các nhà đầu tư để việc đầu tư được thuận lợi
hơn, các địa phương cần phải có những giải pháp nâng cao các công tác dịch vụ
hỗ trợ đầu tư. Cần tăng cường công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư, để công
tác thẩm định dự án đầu tư đạt kết quả cao nhất trong giai đoạn tới, cần sử dụng
một số biện pháp sau: Chọn những cán bộ có trình độ, năng lực, phẩm chất chính
trị để giao việc. Địa phương phải đảm bảo việc thẩm định dự án phải đúng quy
trình đã được xây dựng để lựa chọn những phương án đầu tư tốt nhất, đạt được
135
hiệu quả kinh tế xã hội. Cần chú trọng sử dụng hợp lý nguồn lực và thúc đẩy
nhịp độ tăng trưởng kinh tế để đạt mục tiêu đề ra. Cần thành lập bộ phận tư vấn
đầu tư để hướng dẫn các doanh nghiệp lựa chọn những ngành nghề đầu tư có
triển vọng trong tương lai nhưng đồng thời phải theo đúng quy định hướng dẫn
đã đề ra và đúng quy hoạch phát triển của tỉnh trong từng thời kỳ.
Kế tiếp cần tăng cường công tác phối hợp quản lý sau dự án: Theo xu
hướng chung thế giới, Việt Nam đang chuyển sang quản lý theo phương thức
hậu kiểm, thủ tục cấp phép ban đầu đơn giản nhưng khâu quản lý sau giấy phép
(sau dự án) thì chặt chẽ, hợp lý. Quản lý sau giấy phép nên chia thành 3 giai
đoạn: một là từ sau khi cấp phép đến khi bắt đầu triển khai xây dựng; hai là từ
khi xây dựng đến khi đi vào hoạt động chính thức; ba là từ khi chính thức hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Đối với các dự án chưa triển khai nhưng xét thấy có khả năng thúc đẩy
đầu tư thì tỉnh cần tiến hành các biện pháp hỗ trợ như: Cần giải quyết các vướng
mắc, kể cả việc điều chỉnh mục tiêu, quy mô hoạt động của dự án. Cần thu hồi
giấy phép đầu tư đối với các dự án không có triển vọng, dành địa điểm cho các
nhà đầu tư khác có năng lực về tài chính và chuyên ngành.
Nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư. Các đối tượng ưu tiên cho
các chính sách thu hút FDI cần phải xác định rõ ràng để từ đó nghiên cứu ban
hành các giải pháp cụ thể, có tính khả thi cao. Công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ sẽ
tiếp tục đẩy mạnh thông qua việc tăng cường các hoạt động hỗ trợ trong quá trình
thực hiện thủ tục đầu tư và trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc nâng cao
chất lượng công tác xúc tiến đầu từ rất cần thiết, vì nếu không hoàn thiện, nâng
cao công tác xúc tiến đầu tư thì sẽ không mang được các thông tin đến các nhà
đầu tư ảnh hưởng xấu đến việc thu hút các nhà đầu tư, một số việc cần thực hiện:
- Trên các website này cần đăng tải thông tin đầy đủ, thống nhất số liệu,
minh bạch các thông tin cho nhà đầu tư bằng nhiều ngôn ngữ như tiếng Việt,
tiếng Anh, tiếng Hàn, tiếng Nhật… đồng thời thường xuyên cập nhật thông tin
136
về cơ chế, chính sách chuyên ngành có liên quan đến hoạt động đầu tư nhằm
cung cấp thông tin kịp thời đến nhà đầu tư.
- Rà soát danh mục dự án mời gọi đầu tư của tỉnh: Các dự án mời gọi đầu
tư cần bổ sung những thông tin chi tiết đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu thông tin
cho nhà đầu tư như: vị trí quy hoạch dự án, các hỗ trợ ưu đãi cụ thể, tính toán
hiệu quả đầu tư, quỹ đất sạch… và đề xuất có chính sách ưu tiên giải quyết thủ
tục hành chính nhanh, xác định cụ thể địa điểm đầu tư và tạo đất sạch; đồng thời
cho tiến hành nghiên cứu tiền khả thi để việc thu hút đầu tư được thuận lợi hơn.
- Liên kết website xúc tiến đầu tư của tỉnh với website của Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư phía Nam, Cục đầu tư nước ngoài, các tổ chức xúc tiến đầu tư trong và
ngoài nước để tăng cường quảng bá hình ảnh, tiềm năng và cơ hội đầu tư của vùng.
- Ngoài ra, gửi các tài liệu ấn phẩm xúc tiến đầu tư của địa phương thông
qua đại diện ngoại giao và Bộ Kế hoạch và đầu tư tại các Đại sứ quán của Việt
Nam ở nước ngoài để tuyên truyền, quảng bá và mời gọi đầu tư. Xây dựng kế
hoạch và cơ chế riêng để tiếp cận một số tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài
nước, các nhà đầu tư tiềm năng; các đối tác trọng điểm, tiếp cận và vận động các
công ty, tập đoàn lớn có thực lực về tài chính - công nghệ cao để xúc tiến các dự
án trọng điểm.
- Phương thức thực hiện lập danh sách các hạng mục, cũng như các dự án
mà tỉnh kêu gọi đầu tư có thể sử dụng các kênh truyền hình để quảng bá và kiêu
gọi đầu tư. Tạo một môi trường đầu tư thật hấp dẫn, các địa phương nên có
những giới thiệu về cơ sở vật chất cũng như các công tác quản lý của KCN.
- Đặc biệt phải quan tâm đến các nhà đầu tư nước ngoài, tạo ra một đội
ngũ chuyên viên chuyên tiếp cận với các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu điều tra
xem họ cần những gì tỉnh có thể đáp ứng được hay không để đưa ra giải pháp
phát triển.
- Cần tổ chức các cuộc tiếp xúc định kỳ hàng năm (quý) đối với các doanh
nghiệp đầu tư trong KCN để lắng nghe những ý kiến đề xuất, tạo cơ sở cho việc
cải thiện môi trường đầu tư sát thực, có hiệu quả cao; đồng thời còn là hình thức
137
nâng cao uy tín của các địa phương trước các nhà đầu tư. Ngoài ra Ban Quản lý
các KCN cần có trách nhiệm tham dự các cuộc họp của các Hiệp hội doanh
nghiệp tại địa bàn để hỗ trợ tháo gỡ kịp thời những khó khăn mới phát sinh.
Tăng cường liên kết vùng để phát triển. Trong điều kiện các chính sách
tạo động lực cho phát triển kinh tế từ thời kỳ đầu đổi mới đến nay đã phát huy
hết tác dụng, cần có các giải pháp đột phá mạnh mẽ về thể chế nhằm tạo động
lực và thu hút các nguồn lực cho sự phát triển trở thành nhu cầu bắt buộc. Vì
vậy, nhu cầu liên kết, phân công và phối hợp trên quy mô vùng cả trong đột phá
về thể chế, đột phá về phát triển nhân lực và đột phá về phát triển KCHT để tạo
ra sức hấp dẫn mới thu hút nguồn vốn đầu tư cho phát triển là rất cấp thiết. Thực
tế hiện nay mỗi địa phương của Vùng kinh tế Đông Nam Bộ đã và đang xây dựng
chương trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó đều chú trọng đến vấn đề chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cạnh tranh; phát triển nguồn nhân lực; triển khai
các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong khuôn khổ WTO cho phép. Tuy nhiên,
những nỗ lực của từng địa phương chỉ có thể mang lại hiệu quả, khi có cơ chế
phối hợp phát triển chung của toàn Vùng nhằm phát huy lợi thế chung của cả địa
bàn trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập. Thực tiễn đang đặt ra các vấn đề lớn
sau đây, cần có cơ chế điều phối phát triển chung, nhằm phát huy lợi thế của cả
Vùng, bảo đảm tăng trưởng nhanh và bền vững trong quá trình hội nhập.
Thứ nhất: Về cơ chế chính sách, hoàn thiện cả về cơ chế chiều dọc và cơ
chế chiều ngang trong liên kết (bao gồm cả liên kết vùng kinh tế và liên kết trong
thể chế bộ máy tổ chức).
Đối với liên kết theo chiều dọc, xác định rõ chủ thể, cấp bậc, trên dưới,
quy định rõ chức năng nhiệm vụ và các hoạt động chế tài đi kèm một cách rõ
ràng minh bạch, nhằm đảm bảo tính nghiêm minh và không đùn đẩy trách nhiệm
trong quá trình thực thi các văn bản pháp luật. Xem xét lại cơ chế phân cấp giữa
Trung ương và địa phương và chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương
(giảm nhiệm vụ về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu ngân sách...;
tăng nhiệm vụ bảo đảm môi trường kinh doanh, dịch vụ công...), gắn phân cấp
138
cho địa phương với đảm bảo nguồn lực thực hiện. Đây là biện pháp có tính cơ
bản, lâu dài, liên quan đến sửa đổi một số văn bản Luật hiện hành.
Đối với liên kết ngang (mang tính tự nguyện) cũng cần có khung văn bản
điều chỉnh về lợi ích, cơ chế hợp tác làm cơ sở để điều chỉnh và thực hiện phân
định rõ ràng khi tham gia vào các hoạt động liên kết này. Từ đó các quy ước,
thỏa thuận mới được thực thi một cách tự giác và đều đặn thường xuyên mang
tính ổn định lâu dài và bền vững cả trong phát triển kinh tế, xã hội và trong đạo
đức lối sống, môi trường văn hóa xã hội …Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, trước hết, phải chủ động
phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và các địa phương trong vùng, tập trung
kinh phí đầu tư cho nghiên cứu, khảo sát để lập quy hoạch không gian phát triển
KT-XH của vùng một cách khách quan, khoa học, phù hợp với điều kiện, tiềm
năng nguồn lực và mục tiêu phát triển KT-XH của vùng KTTĐ Phía Nam giai
đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn 2030 và dự báo đến 2050. Đồng thời các địa phương
hay vùng phải nghiêm túc thực hiện quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và coi đây là căn cứ pháp lý quan trọng nhất để phối hợp giữa các địa
phương trong vùng.
Cần có một cơ chế thúc đẩy Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một cực
tăng trưởng đảm bảo tính lan tỏa cho các địa phương trong vùng. Hiện nay
Thành phố Hồ Chí Minh mặc dù giữ vai trò đầu tàu về thu hút nguồn vốn FDI
nhưng vẫn chủ yếu tuân thủ theo quản lý chung là một thành phố như các thành
phố khác. Như vậy cần phải thực hiện quy hoạch vùng kinh tế Đông Nam Bộ và
đảm bảo một thể chế đặc thù nhằm tạo các điều kiện cơ bản cho Thành phố Hồ
Chí Minh trong thực hiện liên kết vùng: (1) Thành phố Hồ Chí Minh phải giữ vai
trò chủ đạo trong vùng kinh tế Đông Nam Bộ và đóng vai trò tiên phong trong liên
kết vùng để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế và đảm bảo tính lan tỏa các thế
mạnh về tri thức, chuyển giao công nghệ, đào tạo cho các địa phương khác; (2)
Thành phố Hồ Chí Minh phải được quy hoạch theo hướng quản trị đô thị mở
thông qua hình thành các đô thị vệ tinh của Thành phố và kết nối với các đô thị
139
khác của các địa phương thuộc vùng kinh tế Đông Nam Bộ; (3) Nguồn ngân sách
phân bổ cho Thành phố Hồ Chí Minh và cơ chế linh hoạt huy động xã hội hóa đủ
để phát triển các đô thị vệ tinh kết nối với các tỉnh lân cận thuộc vùng.
Thứ hai: Cần có sự phối hợp và ưu tiên đầu tư xây dựng đồng bộ KCHT
khung của Vùng. Cùng với việc quy hoạch xây dựng Vùng đô thị Thành phố Hồ
Chí Minh (hiện nay Chính phủ giao cho Bộ Xây dựng chủ trì), cần có sự phối
hợp và ưu tiên đầu tư xây dựng KCHT giao thông mang tính chất hạ tầng khung
của cả vùng, cụ thể là:
- Đối với Thành phố Hồ Chí Minh, trước hết ưu tiên đầu tư các tuyến trục
và các tuyến vành đai nhằm củng cố mối liên kết giữa trung tâm với vùng ngoại
vi và giải tỏa ách tắc; mở các tuyến cao tốc mới; nối kết hệ thống giao thông với
cụm cảng số 5 gồm các cảng Cát Lái, Hiệp Phước, Thị Vải, Cái Mép...; nâng cấp
cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, xây dựng cảng hàng không quốc tế
Long Thành.
- Đối với Vùng, tập trung nâng cấp các quốc lộ 50, 20, 20b, tuyến N2...
nối Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với vùng đồng bằng sông Cửu Long và
vùng Tây Nguyên; nâng cấp và mở rộng quốc lộ 50 nối Thành phố Hồ Chí Minh
với Gò Công, tạo bước đột phá trong việc phát triển phần phía Nam của tỉnh
Tiền Giang và Đông Nam của tỉnh Long An, trong đó khai thác lợi thế của kinh
tế biển.
- Hoàn thành các tuyến đường cao tốc từ Thành phố Hồ Chí Minh đi Cần
Thơ, Long Thành, Dầu Dây và đi Vũng Tàu nhằm giảm bớt mật độ vận chuyển
trên tuyến quốc lộ 51 và tránh giao thông xuyên tâm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu ưu tiên xây dựng các tuyến đường sắt từ Thành phố Hồ Chí
Minh đi Vũng Tàu, xây dựng hệ thống đường sắt nối kết hệ thống cảng biển với
các KCN trên hành lang đường 51, Thành phố Hồ Chí Minh đi đồng bằng sông
Cửu Long và Tây Nguyên theo quy hoạch của ngành.
Thứ ba: Cần quy hoạch xây dựng một hành lang công nghiệp của Vùng
kinh tế Đông Nam Bộ gắn với trung tâm dịch vụ Thành phố Hồ Chí Minh. Cần
140
phải xác định lại ngành công nghiệp mũi nhọn, sản phẩm mũi nhọn và sản phẩm
chủ lực của vùng, sản phẩm phù hợp với đặc điểm từng địa phương trong vùng,
các nguồn cung ứng hỗ trợ (phụ trợ).
Hướng phát triển chung của Vùng là ưu tiên tập trung vào các sản phẩm
có giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh lớn, có hàm lượng khoa học - kỹ thuật
cao, phục vụ xuất khẩu như: sản phẩm phần mềm, điện tử - viễn thông; dầu khí
và các sản phẩm hóa dầu; thép, vật liệu xây dựng cao cấp; cơ khí chế tạo, thiết
bị, phụ tùng và sửa chữa; chế biến lương thực - thực phẩm, dệt may, da giày...,
trong đó công nghiệp điện tử - viễn thông - tin học trở thành ngành mũi nhọn;
phát triển đồng bộ cả phần cứng lẫn phần mềm, đưa Vùng kinh tế Đông Nam Bộ
trở thành một trung tâm mạnh về sản xuất linh kiện điện tử, sản xuất phần mềm
của Đông - Nam Á. Do đó, cần điều chỉnh lại hướng phân bố công nghiệp trên
địa bàn toàn vùng, trên cơ sở khai thác nguồn tài nguyên và dư địa của các tỉnh
chưa phát triển (có mật độ sản xuất công nghiệp chưa tập trung cao, môi trường
thiên nhiên chưa bị hủy hoại), phù hợp với đặc điểm của từng lĩnh vực sản xuất
công nghiệp về hướng điều chỉnh bố trí công nghiệp:
Tạo một hành lang công nghiệp qua một phần các tỉnh, thành: Tây Ninh -
Thành phố Hồ Chí Minh - Bình Phước - Bình Dương - Đồng Nai - Bà Rịa -Vũng
Tàu. Đây là hành lang có nhiều ưu thế và còn dư địa rất lớn để phát triển công
nghiệp và sẽ kích thích sự hình thành và phát triển các đô thị có bán kính từ 30
km đến 50 km so với Thành phố Hồ Chí Minh, tạo nên các đô thị công nghiệp
của Vùng.
Về các ngành công nghiệp nền tảng: Những ngành công nghiệp có tính
chất cần thiết, quan trọng đối với tất cả các lĩnh vực của quốc gia, là nền tảng
của công nghiệp hóa. Đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn, thời gian thu hồi vốn dài nên
cần có sự hỗ trợ của Nhà nước và có cơ chế ưu đãi, đó là các ngành: công nghiệp
năng lượng, công nghiệp chế tạo, công nghiệp tự động. Cần tập trung vào vùng
kinh tế có thế mạnh công nghiệp tiên phong, có khả năng dẫn dắt tạo bước đột
phá và hỗ trợ các vùng khác về lĩnh vực này.
141
Thứ tư: quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực
chất lượng cao phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa của vùng. Hiện
nay, nguồn nhân lực của Vùng chưa được chuẩn bị tương xứng với yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngành giáo dục chưa chủ động gắn kết quy hoạch phát
triển giữa Thành phố Hồ Chí Minh với cả vùng kinh tế Đông Nam Bộ; chưa dự
báo được yêu cầu nhân lực cho từng ngành kinh tế trong chiến lược phát triển
KT-XH của cả Vùng trong dài hạn. Do đó, trong thời gian tới, việc quy hoạch,
điều chỉnh hệ thống mạng lưới giáo dục gắn liền với quy hoạch KT-XH của toàn
vùng và từng địa phương là hết sức cần thiết. Thế mạnh của Vùng kinh tế Đông
Nam Bộ là có Đại học quốc gia trên địa bàn, nhưng thời gian qua, việc hợp tác
giữa các nhà khoa học của Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh với các địa
phương thường mang tính tự phát, chủ yếu dựa trên quan hệ cá nhân; thiếu một
đầu mối thật sự đóng vai trò định hướng và liên kết hoạt động khoa học - công
nghệ cho cả hai phía. Các tỉnh chưa chủ động "đặt hàng" cho các trường đại học
và viện nghiên cứu. Mặt khác, ít nhà khoa học chịu khó tìm hiểu nhu cầu thực tế
của địa phương. Hợp tác giữa nhà khoa học với các cơ quan quản lý địa phương
chưa chặt chẽ, nhiều công trình sau nghiệm thu không được phổ biến, ứng dụng,
công tác quảng bá ứng dụng kết quả của các công trình nghiên cứu chưa được
xem trọng v.v...
Thứ năm: các quy hoạch về thu hút đầu tư phải đồng bộ, thống nhất giữa
các địa phương với quy hoạch của vùng Đông Nam Bộ, tránh chồng chéo, lãng
phí. Trong đó, cần tập trung phối hợp giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển
hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội; giữa sản xuất với khai thác tài nguyên thiên
nhiên, lao động việc làm và các nguồn lực khác; giữa phát triển kinh tế với mở
rộng thị trường; giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và giữa phát triển
KT-XH với môi trường sinh thái. Đồng thời phải phối hợp thực hiện quy hoạch
và thực hiện tiến độ đầu tư của các dự án.
Cần phải có quy hoạch liên kết trong sản xuất, kinh doanh cần rà soát lại
hướng khuyến khích đầu tư trong các KCN, KKT (ven biển, cửa khẩu), khu du
142
lịch... giữa các địa phương để tránh chồng chéo, trùng lặp; dần hình thành nên
các cụm công nghiệp một cách hiệu quả.
Thứ sáu: cần phải liên kết trong xúc tiến đầu tư vùng. Trong khi chờ đợi
một cơ chế liên kết phối hợp chung, thống nhất từ trung ương, các địa phương
nên chủ động tổ chức liên kết các hoạt động xúc tiến đầu tư vùng. Trên cơ sở thế
mạnh của từng địa phương, các tỉnh nên phối hợp cùng tổ chức các cuộc họp để
phân công và phối hợp trong phát triển các ngành nghề, khu vực và kêu gọi đầu
tư trên quy mô vùng. Đẩy mạnh sự phối hợp gắn kết giữa các địa phương trong
và ngoài vùng trong quá trình xúc tiến đầu tư, huy động và phân bổ nguồn lực,
xây dựng KCHT KT-XH; đào tạo, thu hút và tạo việc làm; nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ; xây dựng các chương trình, tuyến du lịch liên tỉnh,
liên vùng; cung cấp thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu KT-XH cho vùng phục vụ
cho công tác dự báo và phối hợp phát triển bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu.
Thành lập Quỹ phát triển Vùng kinh tế Đông Nam Bộ nhằm có nguồn lực
triển khai đồng bộ các dự án quy mô lớn, mang tính chất liên tỉnh, liên vùng. Quỹ
hình thành từ các nguồn như: đóng góp từ ngân sách Trung ương; đóng góp từ
ngân sách các tỉnh, thành phố trong Vùng; vay, tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước….Quỹ này sẽ được sử dụng chủ yếu để đầu tư trực tiếp vào
các dự án hỗ trợ kỹ thuật, dự án xây dựng KCHT, các trung tâm công nghệ, đào
tạo nhân lực có tác động chung đến sự phát triển của Vùng kinh tế Đông Nam Bộ,
Ngoài ra, Quỹ có thể sự dụng vào mục đích tài trợ các dự án nghiên cứu khoa học
phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh chung của toàn Vùng.
Thứ bảy: cần phải có sự phối hợp giữa các địa phương trong vấn đề bảo
vệ môi trường. Sự phát triển công nghiệp của các địa phương trong Vùng kinh tế
Đông Nam Bộ, bên cạnh mặt tích cực của sự tăng trưởng công nghiệp, thì hệ quả
về môi trường đang đặt ra khá nghiêm trọng. Do đó, xác định các nội dung và dự
án cần phối hợp chặt chẽ trên quy mô từng vùng để xử lý tổng thể về môi trường,
bao gồm cả vấn đề cấp nước và thoát nước gắn liền với các sông chính của vùng
143
(sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông). Để thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, cần tăng cường khung thể chế và các nguồn
lực cho công tác giám sát, cưỡng chế. Nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý
rác thải nguy hại, đặc biệt là các đối tượng gây ra ô nhiễm, các đơn vị xử lý rác.
Phát triển hệ thống thu phí theo nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền",
khuyến khích các đơn vị kinh tế giảm tỷ lệ rác thải nguy hại. Cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các tỉnh, thành trong khu vực khi xem xét các dự án đầu tư lớn, có
tác động đến môi trường chung của khu vực.
Các giải pháp nêu trên sẽ có tác động rất quan trọng đối với vấn đề khai
thác lợi thế của Vùng kinh tế Đông Nam Bộ và tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp trên địa bàn giảm chi phí đầu vào, nâng cao sức cạnh tranh, đặc biệt sẽ
đóng góp vào vấn đề cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút các dòng
đầu tư nước ngoài và mở rộng thị trường xuất khẩu. Vùng kinh tế Đông Nam Bộ
phát huy cao nhất những lợi thế vốn có của mình; đi trước so với cả nước trong
mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trên nhiều lĩnh vực; nhưng thách thức
đang đặt ra đối với Nhà nước và đối với doanh nghiệp trên địa bàn cũng rất lớn.
Do đó, để đạt được mục tiêu của Vùng kinh tế Đông Nam Bộ phụ thuộc rất
nhiều vào sự nỗ lực chung của Nhà nước và doanh nghiệp; đặc biệt là cơ chế
phối hợp chung của chính quyền các địa phương trong Vùng trong chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp nâng cao sức cạnh tranh.
4.2.2.4. Phối hợp giữa các địa phương trong nâng cao chất lượng nhân
lực cho khu vực FDI
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trước những định hướng phát triển
của vùng với các ngành kĩ thuật cao, nhưng nguồn nhân lực kĩ thuật cao lại đang
thiếu. Các địa phương vùng Đông Nam Bộ, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh
cần phải tăng cường sự kết hợp giữa các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo để tạo
nguồn lao động phù hợp yêu cầu của doanh nghiệp; nâng cao chất lượng cải cách
hệ thống giáo dục - đào tạo ở tất cả các cấp, đổi mới nội dung phương pháp đào
144
tạo; gắn nội dung đào tạo trong nhà trường với hoạt động thực tiễn của các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo theo đơn đặt
hàng của các doanh nghiệp trong KCN. Quan tâm đào tạo chuyên sâu những
ngành nghề có tính chất thế mạnh của các doanh nghiệp như: kỹ thuật điện, điện
tử, cơ khí, đóng tàu, lắp máy,… Ban Quản lý các KCN cần phát huy vai trò là
đầu mối liên kết các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp tổ chức đào tạo để nâng
cao kỹ thuật thực hành cho người lao động nhằm tiếp cận ngay các công việc tại
các doanh nghiệp.
Hoàn thành và sớm triển khai quy hoạch phát triển nhân lực các địa
phương, gắn định hướng phát triển nhân lực với phương hướng phát triển KT-
XH và nhu cầu thị trường lao động.
Thúc đẩy, nâng cao chất lượng nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công
nghệ: Xây dựng các nhiệm vụ khoa học công nghệ gắn với mục tiêu phát triển
KT-XH, trước mắt cần tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực khoa học công
nghệ có khả năng làm chủ các công nghệ mới để ứng dụng vào thực tiễn, đồng
thời thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ nước ngoài để ứng dụng khoa học
và phát triển công nghệ tiên tiến.
Bên cạnh đó cũng tăng cường thu hút nhân tài trong và ngoài nước để
phục vụ cho việc phát triển khoa học công nghệ. Đặc biệt, cần đầu tư nâng cấp
hệ thống các trường đào tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu vực, phát triển thêm
các trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các nguồn vốn khác nhằm cung
cấp cho thị trường nguồn lao động đảm bảo chất lượng.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể và chính quyền các cấp cần quan tâm đầu tư
KCHT, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu học tập,
vui chơi, giải trí cho công nhân lao động.
Liên đoàn lao động các địa phương cần chỉ đạo tổ chức công đoàn cơ sở
phát huy vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và người lao động gắn với hài hòa lợi
ích của doanh nghiệp.
145
Ban Quản lý các KCN tỉnh cần chủ động phối hợp với các đơn vị có liên
quan tổ chức đào tạo và tuyển dụng lao động phù hợp với nhu cầu của doanh
nghiệp trong từng giai đoạn nhất định. Điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động
theo ngành, theo hướng hợp lý; nâng cao trình độ lao động, đặc biệt đối với
người nông dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp, mở các lớp đào tạo nghề
cho người lao động tại địa phương và các vùng lân cận để tạo nguồn lao động có
trình độ tay nghề cao phục vụ cho nhu cầu lao động trong KCN.
Cán bộ quản lý Nhà nước: Hầu hết cán bộ quản lý Nhà nước liên quan đến
phát triển công nghiệp nói chung và KCN nói riêng đều mới, trình độ, kinh
nghiệm quản lý cơ bản chỉ mới đáp ứng, giải quyết công việc. Do đó, cần phải
xây dựng kế hoạch cho công tác đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ có
triển vọng và đạo đức tốt, am hiểu luật pháp, thông lệ quốc tế.
Hơn nữa, để đảm bảo chất lượng cán bộ quản lý Nhà nước liên quan đến
phát triển công nghiệp, lãnh đạo tỉnh cần xây dựng và ban hành quy chế riêng về
tuyển chọn và bố trí cán bộ, quy định rõ các tiêu chuẩn tuyển chọn, cũng như
trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ làm việc tại các đơn vị đó. Minh
bạch thông tin tuyển dụng, thực hiện môi trường làm việc lành mạnh đảm bảo
mọi cá nhân đều có quyền bình đẳng, có cơ hội phát triển như nhau để thúc đẩy
sự nỗ lực của từng cá nhân hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Thường xuyên tổ chức tập huấn chuyên môn và phổ biến quan điểm quản
lý của Nhà nước trong phát triển công nghiệp đối với từng lĩnh vực. Đặc biệt bồi
dưỡng nhận thức, đạo đức người thi hành công vụ phải chí công, vô tư, trung
thành, trung thực.
Thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài về làm việc tại các cơ quan quản
lý Nhà nước liên quan đến phát triển công nghiệp như: Ban Quản lý các KCN
tỉnh, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và đầu tư thông qua: chế độ tiền lương, thu
nhập, ưu đãi về nhà ở và phương tiện làm việc, bố trí cán bộ đúng nơi, đúng lúc
và đúng công việc. Tránh trường hợp, sau khi nhận công tác được vài tháng lại
xin nghỉ vì các lý do trên, nó vừa tốn thời gian đào tạo vừa lãng phí nhân tài, dẫn
đến tình trạng công việc thường xuyên trễ và hiệu quả công việc không có.
146
Tổ chức các cuộc hội nghị cán bộ quản lý nhà nước liên quan đến phát
triển công nghiệp để đánh giá hoạt động vừa qua, đồng thời lắng nghe ý kiến
đóng góp của mọi người để chỉnh đốn các sai phạm, phát huy các ưu điểm trong
thời gian tới.
Cần có những chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng những cán bộ quản lý
đáp ứng được những yêu cầu về quản lý, kỹ năng, tác phong công nghiệp phục
vụ cho quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các địa phương cần
quan tâm và chỉ đạo sâu sát, hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển
trong các KCN:
- Trang bị những kiến thức cần thiết và kỹ năng sử dụng các công cụ hiện
đại liên quan đến quá trình tổ chức và điều hành hoạt động doanh nghiệp cho cán
bộ quản trị doanh nghiệp.
- Hỗ trợ tuyển chọn và đào tạo cán bộ quản trị doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn
để thay thế số cán bộ không còn đủ tiêu chuẩn trong các doanh nghiệp hiện có.
Và thường xuyên tổ chức hội thảo, sinh hoạt câu lạc bộ, khảo sát kinh nghiệm
của các doanh nghiệp tiên tiến.
147
KẾT LUẬN
Vùng kinh tế Đông Nam Bộ là một trong những vùng kinh tế lớn của cả
nước, hội tụ đầy đủ những tiềm năng và lợi thế trong thu hút FDI. Trong những
năm qua, vùng Kinh tế Đông Nam Bộ thu hút được nhiều dự án FDI nhất so với
cả nước. Tác động tích cực của hoạt động FDI đến tăng trưởng kinh tế được thể
hiện ngày càng rõ, tuy nhiên những hệ lụy từ việc phát triển quá mức hoạt động
FDI cũng mang lại những ảnh hưởng nặng nề về kinh tế, xã hội và đặc biệt là
môi trường.
Nguyên nhân của những hạn chế trên đây là do: Hệ thống luật pháp và các
chính sách liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài còn chồng chéo, thiếu tính
đồng bộ và nhất quán; Công tác qui hoạch của vùng còn nhiều hạn chế, chưa xây
dựng được chiến lược thu hút FDI hiệu quả; Công tác quản lý Nhà nước về FDI
còn bất cập; Chất lượng nguồn nhân lực của vùng còn hạn chế; KCHT còn nhiều
yếu kém;
Để khắc phục những hạn chế, yếu kém và nhằm giảm thiểu những tác
động tiêu cực của FDI đối với vùng kinh tế Đông Nam Bộ, cần phải thực hiện
đồng bộ và hiệu quả nhiều giải pháp cụ thể, bao gồm:
Từ phía Nhà nước trung ương: Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp
luật và chính sách liên quan đến hoạt động FDI; Xây dựng chiến lược FDI và qui
hoạch thu hút FDI cho cả nước và vùng; Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý
nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đối với chính quyền địa phương vùng kinh tế Đông Nam Bộ: Nâng cao
chất lượng quy hoạch không gian phát triển kinh tế vùng; Thu hút FDI vào vùng
kinh tế Đông Nam Bộ chất lượng, hiệu quả cao; Phối hợp giữa các bộ, ngành với
các địa phương trong vùng kinh tế Đông Nam Bộ; Tăng cường quản lý các
doanh nghiệp FDI đang hoạt động ở vùng kinh tế Đông Nam Bộ; Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực vùng; Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ; Xây dựng,
nâng cấp KCHT KT-XH theo hướng hiện đại, tạo sức hút đối với các nhà đầu tư
nước ngoài.
148
Các giải pháp trên đây đòi hỏi phải có sự kết hợp linh hoạt, nhịp nhàng
trong hoạt động quản lý nhà nước từ cấp trung ương đến cấp địa phương. Tuy
nhiên, trong xu hướng đẩy mạnh phân cấp quản lý hoạt động đầu tư như hiện
nay, cần hết sức chú trọng đến việc tăng cường phối hợp và nâng cao năng lực
quản lý ở các cấp chính quyền địa phương, đặc biệt là chính quyền cấp tỉnh.
149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Cao Tấn Huy (2018), “Đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng
đến dòng chảy FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ”, Tạp chí Nghiên
cứu Khoa học Kiểm toán, (134), tr.54-62.
2. Cao Tấn Huy (2018), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ”, Tạp
chí Kinh tế, (39), tr.26-30.
150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT:
1. Alaev (1983), Từ điển thuật ngữ về địa lý kinh tế - xã hội, Nxb Matxcơva,
Moscow.
2. Ban Chấp hành Trung ương (2012), Kết luận 27-KL/TW ngày 2/8/2012 của
Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết 53-NQ/TW đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam
Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020;
3. Nguyễn Viết Bằng, Lê Quốc Nghi, Lê Cát Vi (2016), “Các yếu tố tác động
đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai”, Tạp chí Phát triển khoa học và công nghệ, (Quý 2),
tr.5-18.
4. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết 53-NQ/TW ngày 29/8/2005 của Bộ Chính trị
khóa IX đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng -
an ninh vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
5. Bộ Công Thương (2016), “Giải pháp chủ yếu phát triển công nghiệp và thương
mại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam phù hợp với quá trình tái cơ cấu
kinh tế giai đoạn 2016-2020”, Hội thảo: Cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo Trình Kinh Tế chính trị Mác - Lênin,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Bộ Giao thông Vận tải (2016), “Định hướng và cơ chế chính sách phát triển
giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”, Hội thảo: Cơ
chế, chính sách phát triển kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2016), “Vai trò và định hướng phát triển vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam”, Hội thảo: Cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Thành phố Hồ Chí Minh.
151
9. Bộ Tài chính (2016), “Cơ chế chính sách phát triển vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam”, Hội thảo: Cơ chế, chính sách phát triển kinh tế Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam, Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Bộ Tài nguyên Môi trường (2016), “Cơ chế chính sách phát triển vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam”, Hội thảo: Cơ chế, chính sách phát triển kinh
tế Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Chính phủ (2009), Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 7/4/2009 về định hướng,
giải pháp thu hút và quản lý vốn FDI trong thời gian tới, Hà Nội.
12. Chính phủ (2013), Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 29/8/2013 định hướng
nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý FDI trong thời gian tới,
Hà Nội.
13. Cục đầu tư nước ngoài (2013), Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài năm
2013, tại trang https://dautunuocngoai.gov.vn/tinbai/2032/Tinh-hinh-
dau-tu-nuoc-ngoai-nam-2013, [Truy cập ngày 25/01/2019].
14. Cục đầu tư nước ngoài (2014), Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài năm
2014, tại trang https://dautunuocngoai.gov.vn/tinbai/3206/Tinh-hinh-
dau-tu-nuoc-ngoai-nam-2014, [Truy cập ngày 25/01/2019].
15. Cục đầu tư nước ngoài (2015), Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài năm
2015, tại trang https://dautunuocngoai.gov.vn/tinbai/4220/Tinh-hinh-
dau-tu-nuoc-ngoai-12-thang-nam-2015, [Truy cập ngày 25/01/2019].
16. Cục đầu tư nước ngoài (2016), Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài năm
2016, tại trang https://dautunuocngoai.gov.vn/tinbai/4925/Tinh-hinh-
thu-hut-Dau-tu-nuoc-ngoai-nam-2016, [Truy cập ngày 25/01/2019].
17. Cục đầu tư nước ngoài (2017), Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài năm
2017, tại trang https://dautunuocngoai.gov.vn/tinbai/5443/Tinh-hinh-
thu-hut-Dau-tu-nuoc-ngoai-nam-2017, [Truy cập ngày 25/01/2019].
18. Cục đầu tư nước ngoài (2018), Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài năm
2018, tại trang https://dautunuocngoai.gov.vn/tinbai/6110/Tinh-hinh-
thu-hut-Dau-tu-nuoc-ngoai-nam-2018, [Truy cập ngày 25/01/2019].
152
19. Văn Dinh (2019), “Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc: “Miền Trung cần tự lực,
tự chủ vươn lên”, Hội nghị giao ban Hội đồng Vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung, Thừa Thiên Huế.
20. Thôi Công Hào, Ngụy Thanh Tuyền, Trần Tôn Hưng (2002), Phân tích vùng
và quy hoạch vùng, Nxb Đại học Trung Quốc, Trung Quốc.
21. Đào Văn Hiệp (2012), “Tác động của FDI tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (404), tr.21-25.
22. Nguyễn Trọng Hoài (2007), Giáo trình Kinh tế phát triển, Nxb Lao động,
Hà Nội.
23. Đinh Phi Hổ (2011), Yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các khu công
nghiệp, trong sách Phương pháp nghiên cứu định lượng và những
nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển - nông nghiệp, Nxb
Phương Đông, Cà Mau.
24. Lê Thị Thu Hoa (2007), Kinh tế vùng ở Việt Nam - Từ lý luận đến thực tiễn,
Nxb Lao động, Hà Nội.
25. Nguyễn Thị Liên Hoa, Bùi Thị Bích Phương (2014), “Nghiên cứu các yếu tố
tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những quốc gia đang phát
triển”, Tạp chí Phát Triển và Hội Nhập, (14(24), tr.40-46.
26. Phan Thị Quốc Hương (2015), Các yếu tố ảnh hưởng thu hút dòng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường
Đại học Kinh Tế, Thành phố Hồ Chí Minh.
27. Nguyễn Thường Lạng (2011), “Nâng cao chất lượng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (171), tr.41-47.
28. Nguyễn Thường Lạng (2013), “Một số vấn đề đặt ra trong phân cấp quản lý
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo,
(541), tr.25-29.
29. Lê Tuấn Lộc, Nguyễn Thị Tuyết (2013), “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài: Trường hợp nghiên
cứu điển hình tại thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Phát Triển và Hội
Nhập, (11(21), tr.73-78.
153
30. Ngô Thắng Lợi (2011), “Những khía cạnh thiếu bền vững trong phát triển
vùng Kinh tế trọng điểm ở Việt Nam và một số khuyến cáo chính
sách”, Tạp chí Quản lý kinh tế, (43), tr.16-28.
31. Phạm Đức Minh (2013), Thu hút FDI vào Bắc bộ trong tương quan với các
vùng kinh tế trọng điểm khác, tại trang http://tapchitaichinh.vn/nghien-
cuu-trao-doi/thu-hut-fdi-vao-bac-bo-trong-tuong-quan-voi-cac-vung-
kinh-te-trong-diem-khac-58559.html, [Truy cập ngày 25/6/2018].
32. Đăng Nguyên (2016), Đồng bằng sông Cửu Long: Trăn trở thu hút đầu tư,
phát triển bền vững, tại trang http://doanhnhan.net/dong-bang-song-
cuu-long-tran-tro-thu-hut-dau-tu-phat-trien-ben-vung-109577.html,
[Truy cập ngày 25/12/2018].
33. Nguyễn Đức Nhuận (2017), “Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Công
Thương, (8), tr.30-34.
34. Quốc hội (2005), Luật Đầu tư, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Ricardo, D. (2002), Những nguyên lý của kinh tế chính trị học và thuế khóa,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. Phan Hữu Thắng (2012), “25 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Góc
nhìn từ quản lý nhà nước”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (531), tr.17-19.
37. Phan Hữu Thắng (2012), “Lợi thế và thách thức của môi trường đầu tư Việt
Nam trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài”, Tạp chí Kinh tế và Dự
báo, (517), tr.12-14.
38. Ngô Công Thành (2005), Định hướng phát triển các hình thức đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Vịêt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
39. Phạm Quang Thịnh (2008), “Đầu tư nước ngoài tại các vùng kinh tế trọng
điểm: nhìn từ góc độ quản lý nhà nước”, Tạp chí Lý luận chính trị, (9),
tr.52-58.
154
40. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Thuộc tính địa phương và
sự hài lòng của doanh nghiệp, trong sách Nghiên cứu khoa học trong
quản trị kinh doanh, Nxb Thống Kê, Hà Nội.
41. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2011), Nghiên cứu khoa học
Marketing: Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, Nxb Đại học
quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh.
42. Nguyễn Xuân Thu, Nguyễn Văn Phú (2006), Phát triển kinh tế vùng trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
43. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định 123/2006/QĐ-TTg ngày 29/5/2006
ban hành chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện
Nghị quyết 53-NQ/TW năm 2005 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo
đảm quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam Bộ và Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
44. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 943/QĐ-TTg ngày 20/7/2012
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông
Nam Bộ đến năm 2020, Hà Nội.
45. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 7/4/2013 phê
duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị
Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội.
46. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 893/QĐ-TTg phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh bình dương
đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025, Hà Nội.
47. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 13/02/2014 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về việc quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030, Hà Nội.
48. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định 275/QĐ-TTg ngày 18/2/2014 kế
hoạch thực hiện Kết luận 27-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 53-
NQ/TW đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng,
an ninh vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến
năm 2020, Hà Nội.
155
49. Nguyễn Minh Tiến (2015), Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh
tế ở các vùng của Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học
Kinh Tế, Thành phố Hồ Chí Minh.
50. Tổng Cục Thống kê (2012), Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy
phép, tại trang https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=
392&idmid=3&ItemID=13100, [Truy cập ngày 25/01/2019].
51. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2015), Quyết định 933/QĐ-
UBND ngày 4/3/2015 kế hoạch thực hiện Kết luận 213-KL/TU về đẩy
mạnh thực hiện Kết luận 27-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 53-
NQ/TW đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng,
an ninh Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
Thành phố Hồ Chí Minh.
52. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2016), “Phát huy vai trò đầu tàu
của Thành phố Hồ Chí Minh trong phát triển vùng Kinh tế trọng điểm
phía Nam - Thực trạng và cơ chế chính sách”, Hội thảo: Cơ chế, chính
sách phát triển kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Thành phố
Hồ Chí Minh.
53. Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (2016), “Phát triển hệ thống cảng
biển và dịch vụ Logictigs tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong mối quan hệ
tổng thể phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam”, Hội thảo: Cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Thành
phố Hồ Chí Minh.
54. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương (2016), “Bảo vệ môi trường trong phát
triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm phía Nam - Thực trạng và giải
pháp”, Hội thảo: Cơ chế, chính sách phát triển kinh tế Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, Thành phố Hồ Chí Minh.
55. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương (2017), Quyết định số 1084/QĐ-UBND
ngày 3/5/2017 kế hoạch triển khai thực hiện chương trình số 34-CTR/TU
ngày 15/12/2016 của tỉnh ủy về về đổi mới thu hút đầu tư trong giai đoạn
2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Bình Dương.
156
56. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (1999), Quyết định số 247/1999/QĐ-
UBND ngày 11/11/1999 quy định và chính sách thu hút đầu tư trong và
ngoài nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước, Bình Phước.
57. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (2006), Quyết định 103/2006/QĐ-UBND
ngày 16/10/2006 chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị
quyết 53-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng,
an ninh của tỉnh Bình Phước đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020, Bình Phước.
58. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (2016), “Phát triển kinh tế tỉnh Bình
Phước trong mối quan hệ phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam”, Hội thảo: Cơ chế, chính sách phát triển kinh tế Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, Thành phố Hồ Chí Minh.
59. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2016), “Liên kết vùng trong quá trình tái cơ
cấu và chuyển đổi mô hình tăng trưởng ở Việt Nam”, Hội thảo: Cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Thành
phố Hồ Chí Minh.
60. Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh (2016), “Phát triển thương mại biên giới tỉnh
Tây Ninh trong mối quan hệ phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam”, Hội thảo: Cơ chế, chính sách phát triển kinh tế Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, Thành phố Hồ Chí Minh.
61. V.I. Lênin (2005), Toàn tập, tập 27, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
TIẾNG ANH:
62. Abdul, G. A., Waqas, A., Pervaiz, S., Jahanzeb, H. (2014), “Factors affecting
foreign direct investment in Pakistan”, International Journal of
Business and Management Review, 2(4), pp.21-35.
63. Shapiro AC (1988), Foundations of multinational financial management, 3rd
ed, Englewood Cliffs: Prentice-Hall.
157
64. Agosin, M. R., Maver, R. (2000), “Foreign Investment in Developing
Countries: Does it crowd in Domestic Investment”, UNCTAD
Discussion Paper, (146), pp.149-162.
65. Agrawal, P. (2000), Savings, Investment and Growth in South Asia, Indira
Gandhi Institute of Development Research, India.
66. Aizenman, J and Noy, I. (2006), “FDI and Trade - Two-way Linkages”,
Quarterly Review of Economics and Finance, (46), pp.317-337.
67. Akamatsu (1962), “A historical pattern of economic growth in developing
countries”, The Developing Economies, (1), pp.3-25.
68. Amiti, M. and Wakelin, K. (2003), “Investment Liberalization and International
Trade”, Journal of International Economics, (61), pp.101-126.
69. Asiedu, E. (2002),” On the determinants of foreign direct investment to
developing countries: is Africa different?”, World development, (30(1),
pp.107-119.
70. Asiedu, E. (2006), “Foreign direct investment in Africa: The role of natural
resources, market size, government policy, institutions and political
instability”, World economy, (29(1), pp.63-77.
71. Barro, R. J. (1990), “Government spending in a simple model of
endogeneous growth”, Journal of political economy, (98(5, Part 2),
pp.103-125.
72. Boateng, A., Hua, X., Nisar, S, Wu. J., (2015), “Examining the determinants
of inward FDI: Evidence from Norway”, Economic Modelling, (47),
pp.118-127.
73. Dunning, J. H., (1977), “Trade, location of economic activity and the MNE:
A search for an eclectic appraoch. In: B. Ohlin et al. (eds.)”, The
International Allocation of Economic Activity, pp.395-418.
74. Dunning, John (2014), Why Do Companies Invest Overseas?, at the page
http://www.globalization101.org/why-do-companies-invest-overseas/,
[accessed 25/11/2018].
158
75. Freenstra, R. C., Hanson, G. H. (1995), "Foreign Direct Investment and
Relative Wages: Evidence from Mexico's Maquiladoras", Journal of
International Economics, (42), pp.371-394.
76. Fukao, K., Ishido, H., andIto, K. (2003), "Vertical Intra-industry Trade and
Foreign Direct Investment in East Asia", Journal of Japanese and
International Economies, (17), pp.468-506.
77. Heckscher, E. (1919), “The effect of foreign trade on the distribution of
income”, Ekonomisk Tidskriff, pp.497-512.
78. Lê Hoàng Bá Huyền (2015), “Determinant of the factors affecting Foreign
Direct Investment (FDI) flow to Thanh Hoa province in Vietnam”,
Procedia - Social and Behavioral Sciences, (172(2015), pp.26-33.
79. Hymer, Stephen H (1960), The International Operations of Foreign Firms:
A Study of Direct Foreign Invesment, Ph.D. thesis, Cambridge, Mass.:
MIT Press.
80. International Monetary Fund (2010), Balance of Payments Manual,
International Monetary Fund.
81. Friedmann J. (1966), Regional development policy: A case study of
Venezuela, Cambridee - Mass: MIT Press.
82. Kemp, M. C. (1964), The Pure Theory of International Trade, Prentice-Hall,
Englewood Cliffs.
83. Khachoo, A. Q., Khan, M. I. (2012), Determinants of FDI inflows to
developing countries: a panel data analysis, MPRA Paper 37278,
University Library of Munich, Germany.
84. Kindleberger, C. P. (1969), “American business abroad”, The International
Executive, (11(2), pp.11-12.
85. Krugman, P.R. (1979), “Increasing Returns, Monopolistic Competition, and
International Trade”, Journal of International Economics, (9(4),
pp.469-479.
159
86. Lam, S.Y., Shankar, V., Erramili, m.K., Murthy, B. (2004), “Customer
value, satisfaction, loyalty, and switching costs: An illustration from a
business to business service context”, Journal of Academy of Marketing
Science, (32(3), pp.293-311.
87. Lucas, R.E. (1988), “On the Mechanics of Economic Development”, Journal
of Monetary Economics, (22(1), pp.3-42.
88. Lucia, R.E (1988), “On the Mechanics of Economic Development”, Journal
of Monetary Economics, (22(1), pp.3-42.
89. MacDougall, G. D. A. (1960), “The Benefits And Costs Of Private Investment
From Abroad: A Theoretical Approach 1”, Bulletin of the Oxford
University Institute of Economics and Statistics, (22(3), pp.189-211.
90. Moreira, S. B. (2008), The determinants of foreign direct investment: what is
the evidence for Africa? África e suas diásporas: olhares
interdisciplinares, 1 ed. São Leopoldo‐RS: Nova Harmonia.
91. Nunnally, J.C, Burnstein, I.H (1994), Psychometric Theory, 3rded,
NewYork: McGraw - Hill.
92. Ohlin, B., (1966), Interregional and International Trade, Cambridge, Mass.:
Harvard University Press.
93. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., Berry, L. L. (1985), “A conceptual model
of service quality and its implications for future research”, Journal of
marketing, (49(4), pp.41-50.
94. Porter, M. E. (1980), Competitive Strategy: Techniques for Analyzing
Industries and Competitors, New York: Simon and Schuster.
95. Boudeville J.R. (1974), Problem of regional Economic planning, Edinburgh
University Press, England.
96. Romer, P.M (1986), Dynamic Competitive Equilibria with Externalities,
Increasing Returns and Unbounded Growth, Phd Dissertation,
University of Chicago, America.
160
97. Solow, R. M. (1956), “A contribution to the theory of economic
growth”, The quarterly journal of economics, (70(1), pp.65-94.
98. Stelzer, L., Chungang, M., Banthin, J. (1992), “Gauging investor
satisfaction”, The China Business Review, (19(6), pp.54-56.
99. Ulaga, W.S and Krish, R. (2002), “Plant location and place marketing:
Understand the process from the business customer’s perpective”,
Industrial Marketing Management, (21), pp.393-401.
100. Raymond Vernon (1966), "International Investment and International Trade
in the Product Cycle", Quarterly ournal Economics, Vol. 80, (2),
pp.190-207.
101. World Trade Organization (1996), Trade and Foreign Direct Investment, at
the page http://www.wto.org, [accessed 9/10/2018].
161
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA PHỎNG VẤN
STT HỌ TÊN CHỨC VỤ ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
1 Lê Thanh Liêm Phó chủ tịch Văn phòng UBND Thành phố Hồ
Chí Minh
2 Sử Ngọc Anh Giám đốc Sở KH - ĐT Thành phố Hồ Chí
Minh
3 Nguyễn Hoàng Năng Trưởng Ban Ban quản lý các KCX và CN
Thành phố Hồ Chí Minh
4 Trần Việt Hà Trưởng phòng Ban quản lý các KCX và CN
Thành phố Hồ Chí Minh
5 Phạm Thị Hải Trưởng phòng Ban quản lý các KCX và CN
Thành phố Hồ Chí Minh
6 Nguyễn Võ Minh Thư Trưởng phòng Ban quản lý các KCX và CN
Thành phố Hồ Chí Minh
7 Trần Công Khanh Trưởng phòng Ban quản lý các KCX và CN
Thành phố Hồ Chí Minh
8 Lê Thị Lan Chi Trưởng phòng Ban quản lý các KCX và CN
Thành phố Hồ Chí Minh
9 Phạm Thanh Trực Trưởng phòng Ban quản lý các KCX và CN
Thành phố Hồ Chí Minh
10 Nguyễn Thanh Trúc Giám đốc Sở KH - ĐT tỉnh Bình Dương
11 Hoàng Thanh Trưởng phòng Ban quản lý các KCN Bình Dương
12 Đỗ Hoài Nam Trưởng phòng Ban quản lý các KCN Bình Dương
13 Cao Tiến Sỹ Trưởng Ban Ban quản lý các KCN Đồng Nai
14 Dương Thị Hạt Trưởng phòng Ban quản lý các KCN Đồng Nai
162
15 Trần Kinh Quốc Trưởng phòng Ban quản lý các KCN Đồng Nai
16 Võ Ngọc Châu Trưởng văn phòng
Đại diện
Ban Quản lý tại các KCN Biên
Hòa
17 Dương Thị Thu Trang Trưởng văn phòng
Đại diện
Ban Quản lý tại các KCN Long
Thành
18 Nguyễn Hải Phượng Trưởng văn phòng
Đại diện
Ban Quản lý tại các KCN Nhơn
Trạch
19 PGS. TS Trần Hoàng Ngân Giám đốc Học viện Cán bộ Thành phố Hồ
Chí Minh
20 TS. Phạm Quốc Việt Viện trưởng Viện
đào tạo SĐH Đại học Tài chính - Marketing
163
Phụ lục 2
BẢNG KHẢO SÁT SƠ BỘ DÙNG TRONG THẢO LUẬN NHÓM
Xin chào các Anh/chị.
Hiện nay Tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Các yếu tố tác động đến
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Nghiên cứu vùng kinh tế Đông Nam Bộ”.
Trong quá trình thực hiện đề tài Tôi cần thu thập thông tin từ các Anh/chị về các
vấn đề liên quan đề tài, những ý kiến trao đổi của Anh/ Chị rất hữu ích và góp
phần cho Tôi hoàn thiện nghiên cứu của mình.
Mong Anh/Chị dành chút thời gian để trả lời bảng câu hỏi này. Mọi thông
tin Anh/chị cung cấp dưới đây chỉ đơn thuần nhằm mục đích nghiên cứu, không
nhằm mục đích nào khác. Xin lưu ý Anh/chị là không có quan điểm nào đúng
hay sai, tất cả quan điểm của Anh/chị thể hiện qua việc trả lời bảng khảo sát đều
giúp ích cho nghiên cứu của Tôi.
PHẦN 1. TỔNG QUÁT VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI: NGHIÊN CỨU VÙNG KINH TẾ
ĐÔNG NAM BỘ
1. Anh/chị vui lòng cho biết thời gian công tác/ nghiên cứu lĩnh vực FDI?
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
2. Khi nghiên cứu/công tác trong lĩnh vực FDI theo Anh/Chị yếu tố nào
ảnh hưởng đến việc thu hút FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ nhất?
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
3. Anh/chị vui lòng đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố sau đây
tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ
(đánh số từ 1 đến 10):
Kết cấu hạ tầng Chính sách đầu tư
Môi trường sống và làm việc Lợi thế ngành đầu tư
Chất lượng dịch vụ công Thương hiệu địa phương
164
Liên kết vùng Nguồn nhân lực
Chi phí đầu vào cạnh tranh Thỏa mãn của nhà đầu
tư
PHẦN 2. ĐÁNH GIÁ THANG ĐO
Sau đây là các phát biểu đối với các yếu tố mà Anh/ Chị lựa chọn để đánh
giá tác động đến thu hút FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Anh/ Chị vui lòng
cho biết đánh giá của các Anh/chị về các phát biểu theo những nội dung sau:
1. Anh/chị có hiểu rõ những phát biểu, từ ngữ được sử dụng không? Nếu
không, Anh/chị vui lòng cho biết các vướng mắc, ý kiến của Anh/ Chị?
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
2. Theo các Anh/chị phát biểu này muốn nói lên điều gì?
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
3. Anh/chị có đề xuất các phát biểu mới hoặc điều chỉnh nội dung phát
biểu cho dễ hiểu hơn, hợp lý hơn?
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
I. Phát biểu về yếu tố KCHT
- Giao thông thuận lợi (thời gian và chi phí).
- Hệ thống cấp điện đáp ứng được yêu cầu
- Hệ thống cấp nước, thoát nước đầy đủ
- Thông tin liên lạc thuận tiện (điện thoại, internet,…)
- Mặt bằng đáp ứng được yêu cầu
- Hệ thống ngân hàng đáp ứng được yêu cầu.
II. Phát biểu về yếu tố Chính sách đầu tư
- Chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn
- Hệ thống thuế rõ ràng (cán bộ thuế không lợi dụng để trục lợi)
- Văn bản về luật pháp được triển khai nhanh đến công ty
- Lãnh đạo địa phương năng động trong hỗ trợ DN
165
- DN sẽ vẫn đầu tư nếu địa phương không có những chính sách hấp dẫn
III. Phát biểu về yếu tố Môi trường sống và làm việc
- Các bất đồng giữa công nhân và DN được giải quyết thỏa đáng.
- Hệ thống trường học đáp ứng được nhu cầu
- Hệ thống y tế đáp ứng được nhu cầu
- Môi trường không bị ô nhiễm
- Điểm vui chơi giải trí hấp dẫn
- Người dân thân thiện
- Chi phí sinh hoạt hợp lý
IV. Phát biểu về yếu tố Lợi thế ngành đầu tư
- Thuận tiện về nguyên liệu chính cho sản xuất
- Thuận tiện thị trường tiêu thụ chính
- Gần các DN bạn hàng (phân phối hay cung ứng chính)
- Cạnh tranh thị trường với các đối thủ cạnh tranh chính
V. Phát biểu về yếu tố Chất lượng dịch vụ công
- Thủ tục hành chính đơn giản, nhanh chóng
- Chính quyền địa phương hỗ trợ chu đáo khi DN cần
- Thủ tục hải quan nhanh gọn
- Các trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại có hỗ trợ tốt cho DN
VI. Phát biểu về yếu tố Thương hiệu địa phương
- Tôi muốn đầu tư vào tỉnh X ở vùng Đồng Nam Bộ
- Có nhiều người đầu tư thành công tại tỉnh X ở vùng Đồng Nam Bộ
- Tỉnh X ở vùng Đồng Nam Bộ là một thương hiệu ấn tượng
- Tôi nghĩ tỉnh X ở vùng Đồng Nam Bộ đang là điểm đến của các nhà đầu tư
VII. Phát biểu về yếu tố Liên kết vùng
- Tôi đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây có các ngành công
nghiệp phụ trợ đặt tại các tỉnh/thành phố trong vùng
- Tôi đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây có sự phối hợp giữa
các tỉnh trong xúc tiến thương mại
166
- Tôi đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây có chuỗi ngành
hàng phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp
- Tôi đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây có hoạt động phối
hợp tổ chức sản xuất giữa các tỉnh trong vùng
VIII. Phát biểu về yếu tố Nguồn nhân lực
- Trường đào tạo nghề đáp ứng được yêu cầu của DN
- Nguồn lao động phổ thông dồi dào (lao động không có kỹ năng)
- Lao động có kỷ luật cao
- Khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ của lao động tốt
- Công ty không gặp trở ngại về ngôn ngữ
- Dễ dàng tuyển dụng cán bộ quản lý giỏi tại địa phương
IX. Phát biểu về yếu tố Chi phí đầu vào cạnh tranh
- Giá thuê đất thấp
- Chi phí lao động rẻ
- Giá điện, giá nước, cước vận tải hợp lý
- Giá dịch vụ thông tin liên lạc cạnh tranh
X. Phát biểu về yếu tố ý định của nhà đầu tư
- Tôi nghĩ doanh thu của Công ty có/sẽ tăng trưởng theo mong muốn
- Tôi nghĩ lợi nhuận của công ty đã/ sẽ đạt như ý muốn
- Tôi nghĩ Công ty chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tư kinh doanh dài hạn ở vùng
Đồng Nam Bộ
- Tôi sẽ giới thiệu vùng Đồng Nam Bộ cho các công ty khác
- Nhìn chung tôi nghĩ công ty chúng tôi rất hài lòng về việc đầu tư tại
vùng Đồng Nam Bộ
167
Phụ lục 3
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHÍNH THỨC
Xin chào các Anh/chị.
Hiện nay Tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài “Các yếu tố tác động đến
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Nghiên cứu vùng kinh tế Đông Nam Bộ”.
Trong quá trình thực hiện đề tài Tôi cần thu thập thông tin từ các Anh/chị về các
vấn đề liên quan đề tài, những ý kiến trao đổi của Anh/chị rất hữu ích và góp
phần cho Tôi hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
Mong Anh/chị dành chút thời gian để trả lời bảng câu hỏi này. Mọi thông
tin Anh/chị cung cấp dưới đây chỉ đơn thuần nhằm mục đích nghiên cứu, không
nhằm mục đích nào khác.
I. NỘI DUNG PHỎNG VẤN:
Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý về các ý kiến dưới đây trong
việc đánh giá các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: nghiên
cứu vùng kinh tế Đông Nam Bộ theo thang điểm từ 1 đến 5, trong đó:
1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Không có ý kiến;
4. Đồng ý; 5. Hoàn toàn đồng ý.
Lưu ý: Vui lòng chỉ chọn một điểm duy nhất cho từng phát biểu.
MÃ PHÁT BIỂU MỨC ĐỘ
Yếu tố KCHT đầu tư 1 2 3 4 5
CSHT1 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì vùng có
giao thông thuận lợi (thời gian và chi phí). 1 2 3 4 5
CSHT2 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì vùng có hệ
thống cấp điện đáp ứng được yêu cầu cho SX-KD. 1 2 3 4 5
CSHT3
Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì vùng có hệ
thống cấp nước, thoát nước đầy đủ đáp ứng được yêu cầu cho
SX-KD.
1 2 3 4 5
CSHT4 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì vùng có hệ
thống thông tin liên lạc thuận tiện (điện thoại, internet,…) 1 2 3 4 5
168
CSHT5 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì vùng có
mặt bằng đáp ứng được yêu cầu cho SX-KD. 1 2 3 4 5
CSHT6 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì vùng có hệ
thống ngân hàng đáp ứng được yêu cầu. 1 2 3 4 5
Yếu tố chính sách đầu tư 1 2 3 4 5
CSDT1 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì vùng có
chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn. 1 2 3 4 5
CSDT2 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì vùng có hệ
thống thuế rõ ràng (cán bộ thuế không lợi dụng để trục lợi). 1 2 3 4 5
CSDT3 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì vùng có
văn bản về luật pháp được triển khai nhanh đến công ty. 1 2 3 4 5
CSDT4 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì vùng có
lãnh đạo địa phương năng động trong hỗ trợ DN 1 2 3 4 5
CSDT5 Tôi chọn vẫn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ nếu địa
phương không có những chính sách hấp dẫn 1 2 3 4 5
Yếu tố liên kết vùng 1 2 3 4 5
LKV1
Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây có
các ngành công nghiệp phụ trợ đặt tại các tỉnh/thành phố trong
vùng.
1 2 3 4 5
LKV2 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây có
sự phối hợp giữa các tỉnh/thành phố trong xúc tiến thương mại 1 2 3 4 5
LKV3 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây có
chuỗi ngành hàng phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp 1 2 3 4 5
LKV4 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây có
hoạt động phối hợp tổ chức sản xuất giữa các tỉnh trong vùng. 1 2 3 4 5
Yếu tố nguồn nhân lực 1 2 3 4 5
NNL1 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây có
các trường đào tạo nghề đáp ứng được yêu cầu của DN. 1 2 3 4 5
NNL2 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây có
nguồn lao động phổ thông dồi dào (lao động không có kỹ năng). 1 2 3 4 5
NNL3 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây có
lao động có kỷ luật cao. 1 2 3 4 5
169
NNL4 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây có
khả năng tiếp thu và vận dụng công nghệ của lao động tốt. 1 2 3 4 5
NNL5 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây các
công ty không gặp trở ngại về ngôn ngữ. 1 2 3 4 5
NNL6 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây dễ
dàng tuyển dụng cán bộ quản lý giỏi tại địa phương. 1 2 3 4 5
Yếu tố môi trường sống và làm việc 1 2 3 4 5
MTSLV1 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây các
bất đồng giữa công nhân và DN được giải quyết thỏa đáng. 1 2 3 4 5
MTSLV2 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây hệ
thống trường học đáp ứng được nhu cầu. 1 2 3 4 5
MTSLV3 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây hệ
thống y tế đáp ứng được nhu cầu. 1 2 3 4 5
MTSLV4 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây
môi trường không bị ô nhiễm. 1 2 3 4 5
MTSLV5 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây
điểm vui chơi giải trí hấp dẫn. 1 2 3 4 5
MTSLV6 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây
người dân thân thiện. 1 2 3 4 5
MTSLV7 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây chi
phí sinh hoạt hợp lý. 1 2 3 4 5
Yếu tố chất lượng dịch vụ công 1 2 3 4 5
CLDVC1 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây thủ
tục hành chính đơn giản, nhanh chóng. 1 2 3 4 5
CLDVC2 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây
chính quyền địa phương hỗ trợ chu đáo khi DN cần. 1 2 3 4 5
CLDVC4 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tại đây các
trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại có hỗ trợ tốt cho DN. 1 2 3 4 5
Yếu tố thương hiệu địa phương 1 2 3 4 5
THDP1 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì muốn đầu
tư vào tỉnh X ở vùng. 1 2 3 4 5
THDP2 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì đã có nhiều
người đầu tư thành công tại tỉnh X ở vùng Đồng Nam Bộ. 1 2 3 4 5
170
CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ ANH/CHỊ
THDP3 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì Tỉnh X ở
vùng Đông Nam Bộ là một tỉnh có thương hiệu ấn tượng. 1 2 3 4 5
THDP4 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ vì tỉnh X ở
vùng đang là điểm đến của các nhà đầu tư. 1 2 3 4 5
Yếu tố quyết định đầu tư 1 2 3 4 5
QDDT1 Tôi nghĩ lợi nhuận của công ty đã/ sẽ đạt như ý muốn. 1 2 3 4 5
QDDT2 Tôi chọn đầu tư vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ là một quyết
định đúng đắn 1 2 3 4 5
QDDT3 Công ty chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tư kinh doanh dài hạn ở
vùng Đồng Nam Bộ 1 2 3 4 5
QDDT4 Tôi sẽ giới thiệu vùng Đông Nam Bộ cho các công ty khác 1 2 3 4 5
QDDT5 Công ty chúng tôi rất hài lòng về việc đầu tư tại vùng Đông
Nam Bộ. 1 2 3 4 5
II. THÔNG TIN CÔNG TY
- Lĩnh vực kinh doanh: ................................................................................
- Vốn đăng ký kinh doanh: ..........................................................................
- Quy mô lao động: ......................................................................................
171
Phụ lục 4
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG
KIỂM ĐỊNH CRONBACH'S ALPHA
1. Yếu tố KCHT
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.801 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
CSHT1 17.9842 5.952 .581 .766
CSHT2 18.1636 6.428 .536 .776
CSHT3 18.1214 6.752 .563 .773
CSHT4 18.1662 6.303 .599 .762
CSHT5 18.0317 6.438 .529 .777
CSHT6 18.0422 5.824 .566 .771
2. Yếu tố cơ chế chính sách đầu tư
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.827 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
CSDT1 13.9156 5.331 .594 .804
CSDT2 14.4723 3.954 .713 .768
CSDT3 14.0158 5.222 .646 .792
CSDT4 13.9208 4.936 .610 .796
CSDT5 13.9340 4.469 .618 .796
172
3. Yếu tố liên kết vùng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.813 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
LKV1 10.8628 2.912 .636 .764
LKV2 10.8945 3.163 .632 .767
LKV3 10.8417 3.245 .597 .782
LKV4 10.6992 2.851 .670 .747
4. Yếu tố nguồn nhân lực
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.805 6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
NL1 18.4644 6.133 .528 .783
NL2 18.2084 5.689 .575 .772
NL3 18.0792 6.004 .536 .781
NL4 18.2005 5.822 .559 .775
NL5 18.1979 5.678 .528 .784
NL6 18.1768 5.469 .656 .753
173
5. Yếu tố chất lượng dịch vụ công
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.716 4
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
CLDV1 9.4222 2.123 .581 .609
CLDV2 9.2533 1.777 .557 .625
CLDV3 9.3720 2.488 .329 .749
CLDV4 9.2744 2.210 .589 .612
Cronbach's Alpha sau khi loại biến CLDV3
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.749 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
CLDV1 6.3536 1.309 .602 .640
CLDV2 6.1847 1.019 .577 .694
CLDV4 6.2058 1.407 .587 .667
6. Yếu tố môi trường sống và làm việc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.842 7
174
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
MTS1 18.5805 9.768 .588 .824
MTS2 18.7599 8.987 .595 .821
MTS3 18.8391 9.606 .588 .823
MTS4 18.8311 8.501 .623 .818
MTS5 18.6675 8.953 .641 .814
MTS6 18.6649 9.239 .585 .823
MTS7 18.7863 9.190 .585 .823
7. Yếu tố thương hiệu địa phương
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.824 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
THDP1 10.0132 2.796 .665 .772
THDP2 9.8945 3.005 .645 .780
THDP3 9.7388 3.130 .655 .777
THDP4 9.9156 2.977 .635 .785
8. Quyết định của nhà đầu tư
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.820 5
175
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
QDDT1 14.5172 3.388 .650 .775
QDDT2 14.4670 3.244 .621 .782
QDDT3 14.2454 3.789 .568 .801
QDDT4 14.3720 3.134 .656 .771
QDDT5 14.6517 3.116 .600 .792
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
1. Phân tích EFA với biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 75
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 4686.779
df 595
Sig. .000
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
MTS5 .749
MTS4 .732
MTS1 .720
MTS3 .715
MTS6 .706
MTS7 .706
MTS2 .702
NNL6 .786
176
NNL2 .708
NNL4 .706
NNL5 .703
NNL3 .676
NNL1 .657
CSDT2 .845
CSDT3 .783
CSDT4 .745
CSDT5 .732
CSDT1 .728
CSHT4 .744
CSHT6 .722
CSHT1 .721
CSHT3 .706
CSHT2 .686
CSHT5 .682
THDP1 .824
THDP3 .805
THDP2 .801
THDP4 .783
LKV4 .830
LKV1 .798
LKV2 .785
LKV3 .770
CLDV1 .826
CLDV4 .818
CLDV2 .795
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
177
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total % of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
%
1 4.056 11.589 11.589 4.056 11.589 11.589 3.664 10.469 10.469
2 3.499 9.997 21.586 3.499 9.997 21.586 3.127 8.933 19.402
3 3.168 9.053 30.638 3.168 9.053 30.638 3.094 8.841 28.243
4 2.934 8.384 39.022 2.934 8.384 39.022 3.094 8.841 37.083
5 2.470 7.056 46.078 2.470 7.056 46.078 2.719 7.769 44.853
6 2.343 6.695 52.773 2.343 6.695 52.773 2.625 7.500 52.352
7 1.959 5.596 58.369 1.959 5.596 58.369 2.106 6.017 58.369
8 .921 2.631 61.000
9 .865 2.471 63.471
10 .799 2.283 65.754
11 .765 2.186 67.940
12 .709 2.025 69.965
13 .700 2.001 71.966
14 .663 1.896 73.861
15 .655 1.871 75.732
16 .627 1.790 77.522
17 .615 1.756 79.279
18 .596 1.704 80.983
19 .551 1.573 82.556
20 .522 1.491 84.046
21 .506 1.445 85.491
22 .487 1.390 86.881
23 .474 1.355 88.237
24 .422 1.207 89.443
25 .414 1.184 90.627
26 .404 1.153 91.781
27 .378 1.080 92.861
28 .373 1.067 93.928
29 .359 1.026 94.953
30 .334 .953 95.907
31 .327 .933 96.840
32 .305 .871 97.711
178
33 .299 .853 98.564
34 .269 .769 99.333
35 .234 .667 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
2. Phân tích EFA với biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .848
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 604.869
df 10
Sig. .000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Total % of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulative
%
1 2.941 58.827 58.827 2.941 58.827 58.827
2 .594 11.876 70.703
3 .560 11.210 81.913
4 .473 9.466 91.379
5 .431 8.621 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
QDDT4 .796
QDDT1 .793
QDDT2 .770
QDDT5 .749
QDDT3 .725
Extractio Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
179
MA TRẬN TƯƠNG QUAN
Correlations
CSHT CSDT LKV NNL CLDVC MTSLV THDP QDDT
CSHT Pearson
Correlation 1 -.032 .054 -.001 .100 .024 .005 .487**
Sig. (2-tailed) .532 .298 .979 .052 .637 .918 .000
N 379 379 379 379 379 379 379 379
CSDT Pearson
Correlation -.032 1 -.107* -.174** .125* -.067 -.054 .084
Sig. (2-tailed) .532 .037 .001 .015 .190 .295 .101
N 379 379 379 379 379 379 379 379
LKV Pearson
Correlation .054 -.107* 1 -.040 .031 .082 -.039 .163**
Sig. (2-tailed) .298 .037 .432 .553 .110 .447 .001
N 379 379 379 379 379 379 379 379
NNL Pearson
Correlation -.001 -.174** -.040 1 .005 .018 .105* .410**
Sig. (2-tailed) .979 .001 .432 .919 .730 .042 .000
N 379 379 379 379 379 379 379 379
CLDVC Pearson
Correlation .100 .125* .031 .005 1 .026 .054 .350**
Sig. (2-tailed) .052 .015 .553 .919 .613 .298 .000
N 379 379 379 379 379 379 379 379
MTSLV Pearson
Correlation .024 -.067 .082 .018 .026 1 .070 .158**
Sig. (2-tailed) .637 .190 .110 .730 .613 .174 .002
N 379 379 379 379 379 379 379 379
THDP Pearson
Correlation .005 -.054 -.039 .105* .054 .070 1 .263**
Sig. (2-tailed) .918 .295 .447 .042 .298 .174 .000
N 379 379 379 379 379 379 379 379
QDDT Pearson
Correlation .487** .084 .163** .410** .350** .158** .263** 1
Sig. (2-tailed) .000 .101 .001 .000 .000 .002 .000
N 379 379 379 379 379 379 379 379
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
180
KẾT QUẢ HỒI QUY
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R
Square
Std. Error of
the Estimate
Durbin-
Watson
1 .775a .601 .594 .28467 2.014
a. Predictors: (Constant), CSDT, CSHT, THDP, MTSLV, LKV, CLDVC, NNL
b. Dependent Variable: QDDT
ANOVAa
Model Sum of
Squares df
Mean
Square F Sig.
1 Regression 45.315 7 6.474 79.887 .000b
Residual 30.064 371 .081
Total 75.379 378
a. Dependent Variable: QDDT
b. Predictors: (Constant), CSDT, CSHT, THDP, MTSLV, LKV,
CLDVC, NNL
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients t Sig.
Collinearity
Statistics
B Std.
Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) -1.980 .261 -7.594 .000
CSHT .413 .030 .454 13.757 .000 .986 1.015
MTSLV .104 .030 .116 3.519 .000 .984 1.016
CLDVC .249 .032 .261 7.821 .000 .967 1.034
THDP .168 .026 .210 6.346 .000 .978 1.022
NNL .399 .032 .423 12.610 .000 .957 1.045
LKV .131 .026 .165 4.963 .000 .973 1.028
CSDT .147 .028 .177 5.208 .000 .933 1.071
a. Dependent Variable: QDDT
181
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients t Sig.
B Std. Error Beta
1 (Constant) -1.980 .261 -7.594 .000
CSHT .413 .030 .454 13.757 .000
MTSLV .104 .030 .116 3.519 .000
CLDVC .249 .032 .261 7.821 .000
THDP .168 .026 .210 6.346 .000
NNL .399 .032 .423 12.610 .000
LKV .131 .026 .165 4.963 .000
CSDT .147 .028 .177 5.208 .000
a. Dependent Variable: QDDT
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std.
Deviation N
Predicted Value 2.6722 4.6159 3.6127 .34624 379
Residual -.78864 .86708 .00000 .28202 379
Std. Predicted Value -2.716 2.898 .000 1.000 379
Std. Residual -2.770 3.046 .000 .991 379
a. Dependent Variable: QDDT
182
183