Upload
lythu
View
218
Download
4
Embed Size (px)
Citation preview
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4ĐỀ XUẤT HỢP TÁC VỚI VIỆN/ TRƯỜNG ĐH
Hà Nội 2017
Giới thiệu CMCN 4.0, Cơ hội và Thách thức1
Smart City tại VN và Vai trò các DN CNTT2
Nguồn nhân lực và giới thiệu TT Phát triển nguồn lực CMC3
Mô hình sáng tạo CMC hướng đến4
Nội dung
Đề xuất triển khai hợp tác với các Viện/ Trường ĐH5
Phần 1: CMCN 4.0Cơ hội và Thách thức
Định nghĩa Công nghiệp 4.0• Định nghĩa: là xu hướng hiện tại của tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất.
Nó bao gồm các hệ thống mạng vật lý, mạng Internet kết nối vạn vật và điện toán đám mây (theo diễn đàn kinh tế thế giới 01/2016 tại Thuỵ Sĩ)
• Bản chất của CMCN lần thứ 4 là dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất;
5 đặc trưng cơ bản của CMCN 4.0
1. Kết nối số mọi lúc mọi nơi (IoT)
2. Trí tuệ máy - robot tạo ra robot, tạo ra lực lượng cạnh tranh và
thay thế con người ở mọi cấp độ;
3. Thay đổi nguyên lý sản xuất - tự động hóa và “in” ra sản phẩm;
4. Tốc độ cực cao và tiến triển cực nhanh (logic “nhảy vọt” thay thế
logic “tuyến tính”);
5. Phạm vi tác động bao trùm, toàn diện
Các xu thế Công nghệ trong CM CN V4.0
IoT – Internet Vạn vật
IoT ảnh hưởng đến những ngành nào?
Nhận định chung là tất cả các Ngành đều bị tác động bởi IoT.
Nhóm Ngành Tiện ích (điện nước), Bán lẻ, Sản xuất được đánh giá IoT ảnh hưởng đáng kể trong ngắn và dài hạn.
Nhóm Ngân hàng, Bảo hiểm, Giáo dục và Chính phủ được đánh giá IoT ít ảnh hưởng trong ngắn hạn và về dài hạn có ảnh hưởng nhưng không quá lớn do các nhóm ngành này còn tồn tại các Sản phẩm dịch vụ mang những giá trị vô hình.
Nhóm Dịch vụ, Giao thông ảnh hưởng khá nhưng không lớn như nhóm Tiện ích, SX, Bán lẻ vì đây là các nhóm đã sớm tham gia vào IoT ngay từ đầu.
Big Data/AI
Thực trạng qua khảo sát nhanh các tổ chức DN
Nội dung khảo sát Chi tiết Tỷ trọng DN đánh giá
Tác động của cuộc CMCN
4.0 tới DN
Lớn 55%
Bình thường 23%
Ít 11%
Không tác động 10%
Không biết 6%
Chiến lược triển khai
Chưa làm gì 79%
Đang tìm hiểu 55%
Đã có kế hoạch 19%
Đang triển khai 12%
Nguyên nhân DN không
quan tâm tới CMCN 4.0
DN cảm thấy không liên quan và ảnh hưởng 67%
Lĩnh vực hiện tại không bị tác động 56%
Chưa hiểu rõ bản chất CMCN 4.0 76%
Chưa có nhu cầu quan tâm 54%
Thực trạng các tổ chức DN VN
• Không hiểu bản chất Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4
• Không thấy được sự liên quan của các xu thế công nghệ đến ngành/lĩnh vực của mình.
• Không sẵn sàng về năng lực để tiếp cận công nghệ.
• Hệ thống hạ tầng và quy trình không sẵn sàng.
• Không xoay chuyển được mô hình tổ chức kinh doanh đáp ứng được với xu thế công nghệ do quán tính quá lớn.
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
• Cơ hội cải tiến phương thức sản xuất &
cung cấp dịch vụ. Đối với các DN nhà
nước là thay đổi cách thức cung cấp và
quản lý dịch vụ công.
• Cơ hội các ngành, lĩnh vực truyền thống
trở nên thông minh hơn.
• Cơ hội hình thành những mô hình KD
hoặc cung cấp DV mới.
• Tụt hậu khoảng cách năng lực cạnh tranhgiữa các quốc gia, vùng.
• Thách thức từ thay đổi thị trường lao động:
Tình trạng thất nghiệp, gia tăng bất bình
đẳng. Công nghiệp chế tạo và dịch vụ đang
quay trở lại các nước phát triển.
• Thu hẹp, đào thải các Tổ chức & DN chậm
đổi mới công nghệ.
• Thách thức An ninh an toàn công nghệ
thông tin ngày càng trở nên trọng yếu
• Thay đổi lối sống
Cơ hội Thách thức
Phần 2: Smart City tại Việt NamVai trò các công ty CNTT
IBM là đơn vị đầu tiên đưa ra khái niệm Smart City vào năm 2008. Theo đó, Smart City được thiết kế để sử dụng những thông tin và các kết nối viễn thông nhằm mục đích đo lường, phân tích và tích hợp nhiều thông tin khác nhau vào sự vận hành của thành phố, từ đó đáp ứng các nhu cầu về môi trường, bảo mật, dịch vụ công, thương mại và đời sống của cư dân.
Định nghĩa Smart City
Theo Navigant Research: Q1/2017 có 250 TP đang/có kế hoạch phát triển smart city. 03 lĩnh vực chính: 40% triển khai chính phủ điện tử; 27% hệ thống quản lý năng lượng thông minh; và hệ thống phân phối, điều khiến nguồn nước thông minh, giao thông thông minh.
Bối cảnh toàn cầu
Theo Frost & Sullivan: tổng thị trường smart city toàn cầu ước đạt 1,5 nghìn tỷ USD vào năm 2020, các lĩnh vực chính: chính phủ điện tử, năng lượng thông minh và sức khỏe.
Smart City chiếm 38% tỷ trọng của Kinh tế SỐ toàn cầu.
Bối cảnh toàn cầu
Theo Bộ TT&TT, Việt Nam có khoảng gần 800 đô thị, tỷ lệ đô thị hóa tăng nhanh từ 23% năm 1999 lên mức 35,7% vào năm 2015.
Hạ tầng kỹ thuật chưa theo kịp đà phát triển của đô thị, xuống cấp nhanh dẫn đến những hậu quả như: tắc nghẽn giao thông, thiếu nước sinh hoạt, ngập úng nước thải, nước mưa, rác thải ô nhiễm môi trường…
Quyết định số 1819/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước với mục tiêu và nhiệm vụ “triển khai đô thị thông minh ít nhất tại 3 địa điểm theo tiêu chí do Bộ TT&TT hướng dẫn.
Bối cảnh Việt Nam
Hơn 20 tỉnh/ thành phố kí kết hợp tác phát triển TP thông minh: Các tỉnh đang chủ động xây dựng lộ trình TP thông minh, tuy nhiên
chưa có kế hoạch tổng thể mà chỉ bắt đầu bằng các dự án nhỏ lẻ.
Chưa có sự hướng dẫn của cơ quan nhà nước như Bộ TT&TT về hướng dẫn đi lên thành phố thông minh;
Chưa có tiêu chuẩn chung giữa các thành phố: các dự án ngành dọc chung giữa các tỉnh/ thành phố (như giao thông, y tế, giáo dục … ) cần được xây dựng trong một tầm nhìn tổng thể để có thể kết nối liên thông dữ liệu, dùng chung hạ tầng ICT và dữ liệu, tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế, sử dụng công nghệ phù hợp.
Hiện trạng Smart City tại Việt Nam
Nhiều cơ quan/ đơn vị khi triển khai thành phố thông minh mới chỉ chú trọng tập trung phát triển chính phủ điện tử.
Trong khi đó thành phố thông minh phải phát triển tập trung vào nhu cầu của người dân, giải quyết các vấn đề của thành phố như ô nhiễm, tắc đường …
Chưa có công cụ để người dân đánh giá tính hiệu quả của xây dựng thành phố thông minh.
Hiện trạng Smart City tại Việt Nam
Quản lý đô thị hiệu quả: các hệ thống cảm biến, thiết bị theo dõi cho phép đo lường và phân tích các dữ liệu theo thời gian thực, giúp các nhà hoạch định, quản lý nắm bắt và dự đoán thực trạng các dịch vụ công, các cơ sở hạ tầng, các tài nguyên điện nước của thành phố.
Phát triển kinh tế: các doanh nghiệp tận dụng hạ tầng CNTT của smart city để phát triển các sản phẩm dịch vụ, xuất khẩu ra toàn cầu.
Nâng cao vị thế thành phố : trở thành điểm đến hấp dẫn hơn cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Thúc đẩy đầu tư và nguồn vốn phát triển trong tương lai.
Cơ hội cho Smart city tại VN
Chi phí triển khai lớn: yêu cầu phải có kế hoạch triển khai tổng thể cho các lĩnh vực. Nếu chỉ triển khai để giải quyết từng vấn đề như điện / nước/ giao thông ... sẽ dẫn tới phân mảnh dữ liệu, thông tin, các bên không hợp tác được với nhau và chi phí tăng so với khi triển khai theo kế hoạch tổng thể.
Thiếu ngân sách cho triển khai smart city.
Thiếu các kỹ năng về công nghệ: có nhiều công nghệ/ ứng dụng giải quyết vấn đề cho thành phố, do đó cần có kiến thức về công nghệ trong smart city để lựa chọn giải pháp phù hợp với tài chính.
Cần sự ủng hộ của người dân: các dịch vụ smart city xây dựng quanh nhu cầu thực tế của người dân, người dân đánh giá để có cuộc sống tốt hơn. Do đó cần phải truyền thông hiệu quả để có sự ủng hộ, góp ý của người dân.
Thách thức khi triển khai Smart city tại VN
Hạ tầng kết nối: • Cung cấp giải pháp kết nối IoT,
• Mở rộng DC, triển khai Cloud Service.
Dịch vụ CNTT; Phần mềm: • Xây dựng giải pháp thông minh
• Phối hợp với các hãng quốc tế để triển khai các giải pháp/ ứng dụng giải quyết các vấn đề của thành phố
An ninh ATTT:• Triển khai các biện pháp Đảm bảo an ninh an toàn thông tin ở các lớp: Mạng, Thiết bị,
Phần mềm.
• Có các Phương án dự phòng tấn công mạng.
Tư vấn cho chính quyền:• Tiêu chuẩn, hành lang pháp lý, các giải pháp giải quyết các vấn đề của thành phố.
Vai trò của các DN CNTT trong Smart City
Phần 3: Nguồn nhân lực và giới thiệu Trung tâm phát triển nguồn lực CMC
Tương tác giữa công nghệ và việc làm
Ngành dễ bị thay thế
Thay đổi kỹ năng trong kỷ nguyên CN 4.0
Theo WEF: Diễn đàn KT TGChi tiết link: Future Of Job Skill: http://reports.weforum.org/future-of-jobs-2016/shareable-infographics/
Nhóm việc ảnh hưởng trong tương lai
Theo WEF
Báo cáo của Vietnamworks, nhu cầu nhân sự ngành CNTT đang ở mức cao nhất trong lịch sử với gần 15.000 việc làm được tuyển dụng trong năm 2016. Theo dự báo, so với nhu cầu tính đến cuối năm 2018, Việt Nam sẽ thiếu khoảng 70.000 nhân lực về CNTT.
Đến năm 2020 dự báo thiếu khoảng 500.000 nhân lực CNTT.
Chất lượng nhân lực còn yếu: sau khi tiếp nhận các DN phải đào tạo lại thường 1 năm.
Nguy cơ thiếu hụt lớn về nhân lực CNTT
Đào tạo nhân lực trong CMCN 4.0
Thay đổi của giáo dục và đào tạo
Giới thiệuTrung tâm phát triển nguồn lực CMC
Mục tiêu và Phương thức đào tạo
VẬN HÀNH
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÂN SỰ
ĐỊNH HƯỚNG Hệ thống mô tả công việc - Chính sách nhân sự - Khung năng lực theo vị trí - Ma
trận đào tạo theo vị trí
Ban Lãnh đạo tập đoàn và Đơn vị
Ban Nhân sựTrung tâm Đào tạo
và Phát triển
Chính sách, quy định
Phó Tổng Giám đốc Phụ trách Nhân sự
Hệ thống chương trình Đào tạo
Hệ thống quản lý Đào tạo
Học viên
Lãnh đạo
Cán bộ Quản lý
CBNV
Tiền Nhân viên
Giảng viên
Nhà cung cấp bên ngoài
Giảng viên nội bộ
Bộ phận Đào tạo
Cán bộ Phát triển Chương
trình
Phương thức
Online
Offline
Blended
Loại hình
In-Class Traininig On-job training
Mentoring/CoachinnSeminar/workshop
Assessment Certificatesupporting
Quy trình Đào tạo
Kênh truyền thông
Tiêu chuẩn chất lượng
Cơ sở vật chấtCán bộ triển khai
Cán bộ Hỗ trợ
Orientation
Technical
Leadership skill
Management skill
Process
Product & Service
Soft Skill Foreign Language
Nội dung đào tạo
CMC Competing Capability
Business Industry Capability
Core Values Capability
Technical & Technology
BusinessDevelopment
ServiceDelivery
Leadership & Management
Behavioral Skills
based on Core Values
Organization
Culture
R&D New Technology
CoreTechnology
Mantainance
Marketing
Sales
CustomerRelationship Management
StandardProcess
Orientation
Leadership for Top Executive
Leadership &Management Skill for Midle
"Chuyênnghiệp"
"Đồng đội"
"Sáng tạo"
Tactical
Implementation ski ll based on JD
Core Values reminding
BA Function
Internal Process
Phần 4: Khái niệm & Mô hình sáng tạo CMC hướng đến
Định nghĩa về DN sáng tạo: theo OECD (Tổ chức hợptác & phát triển kinh tế)
• Là việc đưa ra một sản phẩm, quy trình, phương pháp tổ chức hoặc phương pháp tiếp thị (Marketing) mới hoặc được cải tiến bởi doanh nghiệp.
• Định nghĩa này được Wipo công nhận (Tổ chức sở hữutrí tuệ thế giới – chuyên xếp hạng các quốc gia đổi mớisáng tạo)
• Phân loại:
• Đổi mới sản phẩm (hàng hoá hoặc dịch vụ)
• Đổi mới quy trình
• Đổi mới tổ chức
• Đổi mới tiếp thị
Định nghĩa
Sáng kiến
• Tạo ra ý tưởng mới
• Tạo ra mô hình kinh doanh mới
Đổi mới
• Kết hợp sáng kiến với + Vấn đề cần giải quyết
=> Tạo ra giải pháp
Đầu tư• Thương mại hóa giải pháp
• Đầu tư
“Nghiên cứu là biến tiền bạcthành tri thức.
Đổi mới sáng tạo là biến tri thức thành của cải vật chất”
Dr. Geoffrey Nicholson,3M
Đổi mới sáng tạo trong DN phải là sự kết nối giữa “sáng kiến” & “đầu tư”
Đổi mới sáng tạo trong Doanh nghiệp
Công nghệ
Thị trường
Ý tưởng nên được làm mới và thanh lọc liên tục, thậm chí chuyển hướng. Đổi mới sáng tạobắt đầu từ 1 ý tưởng. Nhưng không phải ý tưởng nào cũng mang lại sự thay đổi.
Đổi mới sáng tạo là sự tiếp cận theo 2 hướng
Đổi mới sáng tạo trong Doanh nghiệp
Làm sao để
hiện thực hóa Ý tưởng?
Ai sẽ hưởng lợi
từ Giải pháp này?
1. Sáng tạo đến từ bất kỳ đâu
2. Hiểu rõ nhu cầu của Khách hàng
3. Tin tưởng vào các Insight kỹ thuật
4. Think 10x > 10%
5. Dám thử nghiệm và sửa đổi
6. Nhân viên được phép dành 20% thờigian cho sáng tạo
7. Mã nguồn mở để kết nối cộng đồng sáng tạo.
8. Thất bại là mẹ thành công
9. Có một sứ mệnh cao cả
Ví dụ của Google về sáng tạo
Công ty mẹ: Alphabet
Google: Phụ trách các ngành kinhdoanh truyền thống (Android, Tìmkiếm, Youtube, Maps…)
• Google X: Viện nghiên cứuCông nghệ
• Google Capital: Đầu tư các côngnghệ trong dài hạn
• Google Ventures: Đầu tư mạohiểm hoặc mua lại các Start-up
Fiber: Cung cấp internet tốc độ cao
Calico:Nghiên cứu về Sức khỏe
Nest: Sản xuất thiết bị Smart Home
Thành phần sáng tạo
Ví dụ của Google về sáng tạo
• Một tổ chức sáng tạo cần thu hút được sự tham gia của tất cả mọi thành
viên trong việc hoạch định và triển khai các nhiệm vụ theo những cách mới
mẻ nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức.
• Các kết quả đạt được có thể là sản phẩm, quy trình hay mô hình kinh doanh,
nhưng phải thể hiện được tính chất mới mẻ, hữu ích trong một ngữ cảnh
không gian và thời gian cụ thể.
Nhận thức của CMC về sáng tạo
Công ty mẹ: CMC Corporation
Công ty thành viên: Phụ trách cáclĩnh vực kinh doanh truyền thống(CNTT và Viễn Thông)
• Viện nghiên cứu Công nghệCMC
• Trung tâm sáng tạo IC
• Quỹ CIF: Đầu tư sáng tạo
Trung Tâm Đào tạo
Thành phần sáng tạo
Mô hình tổ chức sáng tạo của CMC
VIỆN NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
• Nghiên cứu các xu thế công nghệ, giảipháp mới
• Phối hợp với các đơn vị thành viên tổchức các đề tài nghiên cứu theo lĩnhvực kinh doanh của các đơn vị.
• Tham gia xây dựng sản phẩm/ dịch vụmới.
TRUNG TÂM SÁNG TẠO
• Trao đổi, đào tạo và chia sẻ về các côngnghệ, xu thế mới.
• Xây dựng Lab nghiên cứu các công nghệmới.
• Quỹ đầu tư cho các dự án sáng tạo trongvà ngoài Tập đoàn.
• Cầu nối & vườn ươm công nghệ.
Mô hình tổ chức sáng tạo của CMC
• Đặt ra các chỉ tiêu KPI khuyến khích sáng tạo đổi mới.
• Các chính sách khuyến khích, động viên khen thưởng
các ý tưởng, sáng kiến đổi mới.
• Tổ chức đào tạo và xây dựng văn hóa học tập tại CMC.
• Xây dựng văn hóa làm việc chuyên nghiệp và dân chủ.
• XD các phong trào thi đua đóng góp sáng kiến định kỳ.
Chính sách hỗ trợ sáng tạo của CMC
Trung tâm Đổi mới sáng
tạo CMC
CÁC CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG CHÍNH
• Các đơn vị thuộc Tập đoàn công nghệ CMC
• Các nhóm, cá nhân khởi nghiệp
• Cộng đồng, diễn đàn sáng tạo & khởi nghiệp
• Các Viện trường
• Các đối tác kinh doanh
Các đối tượng thụ hưởng
• CT Techtalk: Các buổi chia sẻ về công nghệ và xu thế mới từ cácchuyên gia trong và ngoài công ty.
• CT Startup Pitching: Các buổi bảo vệ kế hoạch các ý tưởng, dự án,mới sáng tạo.
• CT Xây dựng LAB nghiên cứu (Robotic, AI, AR, Security…)
• CT Innovation contests: Cuộc thi/Giải thưởng sáng tạo trong vàngoài công ty.
• CT Vườn ươm (Incubators): Môi trường cho các nhóm có ý tưởngSPDV được hỗ trợ và làm việc.
• CT Xây dựng Thư viện Đổi mới sáng tạo
• CT Đào tạo kỹ năng sáng tạo
Các chương trình hoạt động năm 2017
Một số hình ảnh của Trung tâm Sáng tạo
Giới thiệuQuỹ sáng tạo CMC
CMC INNOVATION FUND - CIF
Mô hìnhQuỹ đầu tư mạo hiểm
– Venture Capital
Quy mô Quỹ: 50 tỷ
Mỗi năm trích thêm 10% lợi nhuận Tập đoàn.
Lĩnh vực công nghệ- Security- Cloud- Internet of things- Robotics- Big Data/AI- …
Đối tượng tham gia:
- Cá nhân; nhóm cá nhân- Tổ chức
Giới thiệu Quỹ đổi mới
Phần 5: Đề xuất triển khai hợp tácVới các Viện/ Trường ĐH
• Nội dung
• Cách mạng công nghiệp lần 4
• Công nghệ mới (AI, Big Data, IoT, Security)
• Các ngành mới: Fintech (Blockchain), Nông nghiệp số...
• Hoạt động
• Giao lưu trao đổi công nghệ giữa Doanh nghiệp và Viện/Trường thông qua Tổchức các Hội thảo, Workshop tại phòng Lab của doanh nghiệp (như CMC) và củatrường ĐH.
• Đăng ký các đề tài nghiên cứu về Công nghệ mới (AI, Big Data, IoT, Security)
• Tổ chức các cuộc thi về Khởi nghiệp dành cho Sinh viên, thúc đẩy phong tràonghiên cứu khoa học.
• Đầu tư vào các Dự án khả thi trong ứng dụng thực tế.
Hợp tác nghiên cứu khoa học
• Mục tiêu
• Đào tạo nhân lực với các kỹ năng phù hợp với CMCN 4.0
• Đào tạo nhân lực với trải nghiệm công việc thực tế
• Nội dung
• Kiến thức về ICT và Bảo mật ANATTT
• Kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu và thông tin.
• Tư duy hệ thống, liên kết dữ liệu.
• Tính sáng tạo và tinh thần chủ động.
• Trải nghiệm với doanh nghiệp.
• Phương thức
• Chuyên gia của doanh nghiệp tham gia đào tạo (AI, Big Data, IoT, Security)
• Sinh viên trải nghiệm tại môi trường doanh nghiệp CNTT, giải quyết các vấn đề thực tế
Hợp tác Đào tạo nguồn nhân lực