61
Chuyên đề 4 CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG Đồng chí Huỳnh Văn Tịnh TUV, Trưởng ban Dân vận Tỉnh ủy Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, nhằm tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, tổ chức thực hiện và động viên quần chúng nhân dân thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng, theo tư tưởng Hồ Chí Minh “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân” và theo phương châm “tất cả hướng đến quần chúng nhân dân, phục vụ quần chúng nhân dân”. Xác định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, vận động quần chúng, ngày 03/6/2013 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số 25 - NQ/TW về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”. Nghị quyết đã đề ra mục tiêu của công tác dân vận: Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới nhằm củng cố vững chắc lòng tin của nhân dân đối với Đảng; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân; tập hợp, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo phong 1

CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

Chuyên đề 4CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG

Đồng chí Huỳnh Văn Tịnh TUV, Trưởng ban Dân vận Tỉnh ủy

Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, nhằm tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, tổ chức thực hiện và động viên quần chúng nhân dân thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng, theo tư tưởng Hồ Chí Minh “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân” và theo phương châm “tất cả hướng đến quần chúng nhân dân, phục vụ quần chúng nhân dân”.

Xác định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, vận động quần chúng, ngày 03/6/2013 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số 25 - NQ/TW về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”. Nghị quyết đã đề ra mục tiêu của công tác dân vận: Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới nhằm củng cố vững chắc lòng tin của nhân dân đối với Đảng; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân; tập hợp, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo phong trào cách mạng rộng lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Phần thứ nhấtCHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

VỀ CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢNI. Chủ nghĩa Mác - Lênin bàn về công tác vận động quần chúng của Đảng

Cộng sản.

* C. Mác chỉ rõ: Nơi nào mà vấn đề đặt ra là phải cải tạo hoàn toàn chế độ xã hội, thì nơi đó: Quần chúng phải tự mình tham gia vào công việc cải tạo ấy. Phải tự mình hiểu rõ đấu tranh để làm gì; Vì sao mình đổ máu và hy sinh đời sống của mình…

Nhưng muốn cho quần chúng hiểu rõ phải làm gì, thì cần phải tiến hành một công tác lâu dài và kiên nhẫn.

1

Page 2: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

* Lênin viết:

- Không có sự đồng tình và ủng hộ của đại đa số nhân dân lao động đối với đội tiền phong của mình, thì cách mạng vô sản không thể thực hiện được.

- Muốn phục vụ quần chúng và đại biểu cho lợi ích được nhận thức một cách đúng đắn của họ, thì đội tiền phong, tức là tổ chức, phải: Tiến hành toàn bộ hoạt động của mình trong quần chúng. Vừa thu hút ở trong quần chúng tất cả mọi lực lượng ưu tú nhất, không trừ một lực lượng nào, vừa kiểm tra trên mỗi bước đi, một cách cẩn thận và khách quan, xem xét mối liên hệ với quần chúng có được giữ vững không, mối liên hệ đó có mật thiết không.

- Như thế và chỉ có như thế, đội tiền phong mới giáo dục và giác ngộ được quần chúng, đồng thời đại biểu cho những lợi ích của họ, dạy cho họ biết tổ chức lại, hướng toàn bộ hoạt động của quần chúng đi theo một đường lối chính trị giai cấp tự giác….

- Làm sao cho số người lao động mới xuất thân trong quần chúng gia nhập vào Đảng được ngày càng nhiều hơn để chính bản thân họ tham gia xây dựng cuộc sống mới; đó là phương pháp đấu tranh của chúng ta để khắc phục tất cả mọi khó khăn, đó là con đường đi đến thắng lợi của chúng ta.

II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác vận động quần chúng

1. Sự cần thiết của công tác quần chúng

Vận dụng và phát triển tư tưởng của Mác - Ănghen và Lênin, Hồ Chí Minh khẳng định: “Kách mệnh trước hết phải làm cho dân giác ngộ”(1). Muốn làm cho dân giác ngộ: “Trước hết phải có Đảng Kách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi”.(2)

2. Những tư tưởng chỉ đạo công tác quần chúng của Hồ Chí Minh

- Cách mạng là công việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc của một hai người:

+ Đây là tư tưởng lớn xuyên suốt cuộc đời Hồ Chí Minh. Vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin vào một nước thuộc địa nửa phong kiến như nước ta, Hồ Chí Minh không chỉ tin tưởng, đánh giá đúng đắn lực lượng cách mạng của nhân dân nói chung mà còn nhìn nhận, xác định lực lượng cách mạng nhất trong quần chúng nhân dân. Đó là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân. Đồng thời, Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ: “Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông (Thanh niên Tân Việt, phái Nguyễn An Ninh…) để kéo họ đi theo phe vô sản giai cấp”.(3)

1 Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 2, Nxb. CTQG, H. 1995, tr. 266- 2682 Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 2, Nxb. CTQG, H.1995, tr. 266- 2683 Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 2, Nxb. CTQG, H.1995, tr. 297

2

Page 3: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

+ Khi nói về nguyên nhân thắng lợi của cách mạng Việt Nam do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo, Hồ Chí Minh nêu lên công lao hàng đầu là của quần chúng nhân dân. Người nói: “Tất cả những thắng lợi đó không phải là công lao riêng của Đảng ta. Đó là công lao chung của toàn thể đồng bào cả nước. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, chứ không phải sự nghiệp của cá nhân anh hùng nào. Thành công của Đảng ta là nơi Đảng ta đã tổ chức và phát huy lực lượng vô tận của nhân dân”.(4)

- Tất cả vì lợi ích của quần chúng:

+ Lợi ích của nhân dân là vấn đề cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng này trở thành mục tiêu của Đảng do Người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Người nói: “ngoài lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, Đảng không có lợi ích gì khác”.(5)

+ Lợi ích của nhân dân phải được thể hiện ở đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Có đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật phù hợp với lợi ích của quần chúng thì tập hợp quần chúng và tạo ra phong trào quần chúng. Ngược lại, sẽ không tập hợp được quần chúng và không có phong trào quần chúng.

+ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, quan tâm đến lợi ích của nhân dân có nghĩa là phải luôn luôn chăm lo hướng dẫn, giúp đỡ về mọi mặt để nhân dân đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế, văn hóa nhằm cải thiện nâng cao đời sống.

+ Quan tâm, chăm lo lợi ích cho quần chúng nhân dân phải đi đối với chống quan liêu, tham ô, lãng phí. Đây là vấn đề được Hồ Chí Minh luôn luôn giáo dục cán bộ, đảng viên, công nhân viên của Đảng và Nhà nước, đồng thời cũng tự mình thực hành rất nghiêm.

- Đoàn kết các lực lượng:

+ Hồ Chí Minh đã phát triển luận điểm đoàn kết của chủ nghĩa Mác - Lênin và khẳng định sức mạnh tất thắng của sự đoàn kết. Theo Hồ Chí Minh, đoàn kết giai cấp vô sản, đoàn kết các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới phải thể hiện thành đoàn kết nội bộ dân tộc Việt Nam, đoàn kết trong từng giai cấp, từng giới, đoàn kết các giai cấp, các giới, đoàn kết trên dưới, đoàn kết quân dân, đoàn kết cán bộ. Trong thư gửi đồng bào cả nước tháng 07/1956, Người khẳng định: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”(6).

+ Nhờ tư tưởng đoàn kết của Hồ Chí Minh mà Đảng ta tập hợp được lực lượng ngày càng đông đảo, hùng mạnh các giai cấp, các tầng lớp, các giới, cả dân tộc…ở 4 Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb. CTQG, H. 1995, Tập 1, tr. 192.5 Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb. CTQG, H. 1995, Tập 8, tr. 268.6 Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb. CTQG, H. 1995, Tập 8, tr. 196.

3

Page 4: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

trong nước và tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân tiến bộ với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.

- Dân chủ:

Hồ Chí Minh đánh giá rất cao dân chủ và thực hành dân chủ. Muốn thực hiện tốt phải tôn trọng, đề cao địa vị, quyền lợi và trách nhiệm của nhân dân. Người khẳng định: “Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân. Chính quyền từ xã đến chính phủ Trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”(7).

- Coi trọng phương thức và tác phong công tác quần chúng:

+ Vận dụng quan điểm công tác quần chúng của chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh Việt Nam, Hồ Chí Minh rất coi trọng phương thức và tác phong công tác quần chúng. Người thường xuyên giáo dục, nhắc nhở cán bộ, đảng viên, nhân viên của Đảng và của Nhà nước, các tổ chức Đảng và Nhà nước, phải đi sâu sát quần chúng, liên hệ mật thiết với quần chúng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của quần chúng, học hỏi và lắng nghe ý kiến của quần chúng; tiếp thu sự phê bình của quần chúng và tự phê bình trước quần chúng, nhưng không theo đuôi quần chúng.

- Tất cả cán bộ, Đảng viên và hội viên đều phải làm công tác quần chúng:

Thấy rõ sự cần thiết, trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên đối với công tác quần chúng, Hồ Chí Minh chỉ ra rằng: Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng là của tất cả cán bộ Đảng, cán bộ chính quyền, cán bộ đoàn thể và tất cả hội viên của các tổ chức nhân dân. Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, mỗi thành viên trong hệ thống chính trị phải làm công tác vận động quần chúng theo phương thức khác nhau nhưng phải luôn luôn phối hợp chặt chẽ với nhau.

=> Tóm lại, có lý luận cách mạng mới có phong trào cách mạng, những quan điểm, tư tưởng về quần chúng và chỉ đạo công tác quần chúng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh còn giữ nguyên giá trị đối với chúng ta ngày nay.

Phần thứ hai

CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG CỦA ĐẢNG

I. Công tác vận động công nhân7 Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb. CTQG, H. 1996, Tập 5, tr. 698.

4

Page 5: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

1. Công tác vận động công nhân thời gian qua

Đảng ta luôn quan tâm đến công tác vận động giai cấp công nhân, nhằm xây dựng giai cấp công nhân phát triển cả về số lượng và chất lượng, giữ vai trò nòng cốt trong khối liên minh công - nông - trí thức.

Hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa X) Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 20 - NQ/TW “Về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đây là sự cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội X, góp phần bổ sung và phát triển Cương lĩnh của Đảng và giải quyết những vấn đề thực tiễn bức xúc đang đặt ra đối với việc xây dựng giai cấp công nhân.

Hội nghị chỉ ra rằng, trong những năm qua, sự lãnh đạo của Đảng đã khơi dậy tiềm năng to lớn của giai cấp công nhân, xây dựng giai cấp công nhân thích ứng với nhiệm vụ mới.

Trong quá trình chuyển sang cơ chế mới, Đảng và các cấp ủy đảng đã chú trọng đến công tác vận động công nhân nhưng chưa đầy đủ, chưa ngang tầm với vị trí, vai trò của giai cấp công nhân trong thời kỳ mới.

Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách pháp luật về vận động công nhân, xây dựng giai cấp công nhân, nhưng những chính sách, pháp luật này vẫn nhiều hạn chế, bất cập, chưa đồng bộ; một số chính sách đối với công nhân chưa hợp lý.

Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác có nhiều đóng góp tích cực vào việc xây dựng giai cấp công nhân, nhưng hiệu quả chưa cao, còn nhiều yếu kém. Bản thân giai cấp công nhân đã có nhiều nỗ lực vươn lên, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Các doanh nghiệp và người sử dụng lao động trong các thành phần kinh tế đóng góp tích cực vào tạo việc làm và thu nhập cho công nhân, nhưng không ít trường hợp còn vi phạm chính sách, pháp luật đối với người lao động.

2. Phương hướng, giải pháp vận động giai cấp công nhân

Nghị quyết số 20 - NQ/TW ngày 28/01/2008 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã đưa ra những mục tiêu, phương hướng và giải pháp chủ yếu vận động giai cấp công nhân trong tình hình mới như sau:

2.1. Phương hướng

5

Page 6: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

Kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây dựng, phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc - động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước, đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn thế giới.

Chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và chăm lo xây dựng giai cấp công nhân; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa công nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và toàn xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.

Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược.

Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao động.

2.2. Giải pháp

Một là, tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về giai cấp công nhân trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.

Hai là, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, từng bước trí thức hóa giai cấp công nhân.

Ba là, quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp, tinh thần dân tộc cho giai cấp công nhân.

Bốn là, bổ sung, sửa đổi, xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân.

6

Page 7: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

Năm là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong xây dựng giai cấp công nhân.

Sáu là, xây dựng tổ chức công đoàn lớn mạnh, phát huy vai trò của công đoàn trong xây dựng giai cấp công nhân.

Ngoài ra, cần tiếp tục triển khai, thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 22 - CT/TW của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp của tổ chức công đoàn”.

3. Công tác vận động nông dân

3.1. Công tác vận động nông dân thời gian qua

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Đời sống của người dân ở nông thôn được cải thiện. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp công nhân được nâng cao.

Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế, chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, nghiên cứu và chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.

Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.

3.2. Phương hướng, giải pháp vận động giai cấp nông dân

Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” đã đưa ra những mục tiêu, phương hướng và giải pháp chủ yếu về công tác vận động giai cấp nông dân trong tình hình mới như sau:

3.2.1. Phương hướng

Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

7

Page 8: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

Xây dựng và phát huy vai trò của giai cấp nông dân gắn với phát triển nền nông nghiệp bền vững và xây dựng nông thôn mới, trên cơ sở khai thác và phát huy các tiềm năng về đất đai, lao động, tiền vốn của giai cấp nông dân, theo hướng thâm canh, đa canh, sản xuất hàng hóa với cơ cấu nông - công nghiệp - dịch vụ hợp lý, khuyến khích kinh tế hộ nông dân phát triển và người nông dân có đủ trí và lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Xây dựng và phát huy vai trò của giai cấp nông dân trên cơ sở kết hợp hài hòa các lợi ích: lợi ích của nông dân với nhà nước, với cộng đồng, với khối liên minh công - nông - trí thức.

Xây dựng và phát huy vai trò của giai cấp nông dân là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng. Xây dựng và phát huy vai trò của Hội Nông dân Việt Nam ngày càng vững mạnh, nhằm xây dựng và phát huy vai trò của giai cấp nông dân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

3.2.2. Giải pháp

- Phát triển nông nghiệp, nông thôn toàn diện, đồng bộ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế hợp lý, tăng nhiều vốn cho đầu tư phát triển sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm, giải quyết tình trạng dư thừa lao động nhằm tăng thu nhập cho nông dân.

- Phát triển mạnh kinh tế hợp tác và hợp tác xã hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất. Nâng cao dân trí cho nông dân.

- Thực hiện chính sách hỗ trợ giá, bảo hộ sản xuất, hợp đồng trách nhiệm và bảo hiểm xã hội cho nông dân khi hết tuổi lao động.

- Tạo điều kiện giao lưu, hội nhập quốc tế theo đường lối đối ngoại nhân dân.

- Đảng và Nhà nước sớm ban hành quy chế, chính sách tạo điều kiện cho tổ chức Hội Nông dân (nhất là ở cơ sở) hoạt động có hiệu quả.

- Tiếp tục thực hiện Kết luận số 61 - KL/TW ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư về Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020”.

4. Công tác vận động trí thức

4.1. Công tác vận động trí thức thời gian qua

Đảng ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, nghị quyết chuyên đề về tri thức và các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của trí thức (giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa - văn nghệ, chính sách đối với trí thức Việt kiều) để tạo động lực

8

Page 9: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

cho trí thức phát huy năng lực sáng tạo của mình. Nhà nước đã thể chế hóa bằng chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện đạt được những kết quả quan trọng.

Tuy nhiên, công tác vận động đội ngũ trí thức của Đảng và Nhà nước còn nhiều hạn chế, khuyết điểm, chưa có những chiến lược tổng thể về đội ngũ trí thức, chưa gắn kết phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, giáo dục đào tạo; nhiều chính sách về trí thức chậm đi vào cuộc sống. Một số cán bộ Đảng và chính quyền chưa nhận thức đúng về vai trò của trí thức, đánh giá và sử dụng trí thức không đúng năng lực và trình độ, không thật sự lắng nghe ý kiến đóng góp của trí thức. Hệ thống chính sách về trí thức còn thiếu và chưa phù hợp; tổ chức hội của trí thức chưa đủ mạnh để tập hợp trí thức. Công tác tổ chức cán bộ, công tác quản lý trí thức còn hạn chế. Các chính sách đào tạo, bồi dưỡng trí thức còn bất cập. Chính sách đầu tư cho hoạt động khoa học, cho trí thức còn hạn chế. Chưa hoàn thiện chính sách thu hút trí thức Việt Nam ở ngoài nước về phục vụ đất nước,…

4.2. Phương hướng, giải pháp vận động đội ngũ trí thức

Nghị quyết số 27 - NQ/TW ngày 06/8/2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Kết luận số 90 - KL/TW ngày 04/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã nêu ra những phương hướng, giải pháp vận động đội ngũ trí trong tình hình mới:

4.2.1. Phương hướng

Trí thức là lực lượng nòng cốt trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là nguồn lực trí tuệ quan trọng của Đảng và Nhà nước, của dân tộc. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tư cho sự phát triển. Xây dựng đội ngũ trí thức là trách nhiệm chung của toàn xã hội, của cả hệ thống chính trị, trong đó trách nhiệm của Ðảng và Nhà nước giữ vai trò quyết định. Bản thân trí thức cũng phải phấn đấu vươn lên xứng đáng với vai trò của mình.

Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo của trí thức. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động nghề nghiệp của trí thức. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến; có chính sách đặc biệt đối với nhân tài.

4.2.2. Giải pháp

Một là, hoàn thiện môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trí thức.9

Page 10: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

Hai là, thực hiện chính sách trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức.

Ba là, tạo chuyển biến căn bản trong đào tạo, bồi dưỡng trí thức.

Bốn là, nâng cao chất lượng công tác lãnh đạo của Ðảng đối với đội ngũ trí thức.

Nâng cao tinh thần, ý thức trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện tốt hơn nữa Nghị quyết số 27 - NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X). Cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và đội ngũ trí thức nhận thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết, của việc xây dựng đội ngũ trí thức, nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước trên tất cả các lĩnh vực mà Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đã xác định.

Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và Mặt trận Tổ quốc về vị trí, vai trò của các hội trí thức, đặc biệt là Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật, Liên hiệp các Hội Văn học và nghệ thuật, trong việc vận động, tập hợp, đoàn kết trí thức ở trong nước và trí thức người Việt Nam ở nước ngoài.

Củng cố, phát triển, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các tổ chức thành viên Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Văn học và nghệ thuật Việt Nam từ Trung ương đến địa phương.

Tiếp tục thể chế hóa, sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các hội trí thức theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Kết luận số 90 - KL/TW ngày 04/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 27 - NQ/TW cần được gắn kết chặt chẽ với việc tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

5. Công tác vận động thanh niên

5.1. Công tác vận động thanh niên thời gian qua

Đảng ta khẳng định, công tác vận động thanh niên là một nội dung quan trọng trong công tác của Đảng, là nhiệm vụ quan trọng của Đảng, của Nhà nước và toàn xã hội.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) nêu rõ: Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ thứ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên.

10

Page 11: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

Nghị quyết số 25 - NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã khẳng định: thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực đảm bảo cho sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước.

Các cấp ủy đảng đã lãnh đạo hệ thống chính trị, toàn xã hội thực hiện tốt hơn công tác thanh niên và chăm lo xây dựng Đoàn TNCS Hồ CHí Minh. Nhà nước đã ban hành Luật Thanh niên và nhiều chính sách về công tác thanh niên, tạo điều kiện, cơ hội cho thanh niên rèn luyện, cống hiến, trưởng thành. Công tác đoàn và phong trào thanh niên từng bước phát triển, mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên được mở rộng; số thanh niên trở thành đoàn viên, đảng viên ngày càng tăng. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, gia đình, nhà trường và xã hội đối với thanh niên, công tác thanh niên có nhiều chuyển biến tích cực.

Tuy nhiên, trong công tác thanh niên cũng bộc lộ những hạn chế sau:

+ Nhận thức của một bộ phận không ít cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên về thanh niên và công tác thanh niên chưa đầy đủ; một bộ phận cán bộ, đảng viên thoái hóa, biến chất không là tấm gương để thanh niên học tập và noi theo. Một bộ phận gia đình ít quan tâm, thiếu giáo dục và nêu gương đối với con cháu.

+ Quản lý nhà nước về công tác thanh niên còn nhiều bất cập.

+ Công tác giáo dục - đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, phòng, chống tệ nạn xã hội, hoạt động văn hóa, thể thao, báo chí, xuất bản có nhiều khuyết điểm, yếu kém nhưng chậm được khắc phục.

+ Việc quản lý, tập hợp thanh niên trong tình hình mới khó khăn hơn.

5.2. Phương hướng, giải pháp công tác vận động thanh niên trong giai đoạn hiện nay

5.2.1. Phương hướng

Nghị quyết Đại hội XI của Đảng nêu rõ: “Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống, tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ cho thế hệ trẻ; khuyến khích, cổ vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão lớn, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại. Hình thành lớp thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục trung thành và xuất sắc

11

Page 12: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”(8).

5.2.2. Nhiệm vụ, giải pháp

Tiếp tục thực hiện tốt 9 nhiệm vụ và giải pháp vận động thanh niên mà Nghị quyết số 25 - NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã nêu:

Một là, tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa, ý thức công dân để hình thành thế hệ thanh niên có phẩm chất tốt đẹp, có khí phách và quyết tâm hành động thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Hai là, đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo cơ hội cho mọi thanh niên được học tập, không ngừng nâng cao trình độ, có tri thức và kỹ năng, vươn lên ngang tầm với thanh niên các nước tiên tiến trên thế giới.

Ba là, nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên.

Bốn là, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, phát triển toàn diện.

Năm là, coi trọng hơn nữa việc trọng dụng tài năng trẻ, tạo bước chuyển có tính đột phá trong bố trí và sử dụng cán bộ trẻ trên tất cả các lĩnh vực.

Sáu là, tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức kinh tế - xã hội và gia đình, phối hợp giáo dục, bồi dưỡng, phát huy thanh niên.

Bảy là, phát huy sự nỗ lực phấn đấu của mỗi thanh niên trong học tập, lao động và cuộc sống.

Tám là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên.

Chín là, xây dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vững mạnh thực sự là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, đội dự bị tin cậy của Đảng.

6. Công tác vận động phụ nữ

6.1. Công tác vận động phụ nữ thời gian qua

Trong suốt quá trình cách mạng, Đảng ta luôn quan tâm lãnh đạo công tác phụ nữ và thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Trong thời kỳ đổi mới, chủ trương của Đảng

8 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. CTQG, H.2011, tr. 243.12

Page 13: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

về công tác phụ nữ và bình đẳng giới được thể hiện xuyên suốt trong nghị quyết Đại hội Đảng, các nghị quyết và chỉ thị của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Với sự quan tâm của các cấp ủy đảng, kể từ sau Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ VI, Hội Liên hiệp phụ nữ đã từng bước đổi mới nội dung, phương thức hoạt động theo hướng đa dạng hóa các hình thức tập hợp, giáo dục và tổ chức phong trào hành động, đáp ứng nhu cầu và lợi ích thiết thân của phụ nữ. Các cuộc vận động, các phong trào thi đua, các chương trình công tác Hội được phát động và thực hiện rất hiệu quả, góp phần cho phát triển đất nước, địa phương, gia đình và cho chính sự phát triển của phụ nữ. Tuy vậy, trước yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, tình hình phụ nữ và công tác phụ nữ còn nhiều mặt hạn chế, đồng thời lại có những vấn đề mới đặt ra với nhiều thách thức.

Do trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp còn thấp, phụ nữ bị hạn chế hơn nam giới về cơ hội việc làm và thu nhập.

Cơ chế thị trường và quá trình công nghiệp hóa một mặt có tác động tích cực, nhưng mặt khác đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề xã hội liên quan trực tiếp tới phụ nữ.

Phẩm chất đạo đức và một số giá trị truyền thống tốt đẹp có phần bị mai một, lối sống thực dụng có xu hướng phát triển trong một bộ phận phụ nữ. Tình trạng bạo lực gia đình, tệ nạn mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em, lấy chồng nước ngoài vì mục đích vụ lợi diễn biến phức tạp. Phân biệt đối xử với phụ nữ và trẻ em gái vẫn còn dưới nhiều hình thức.

Phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý có tỷ lệ thấp, chưa tương xứng với năng lực và sự phát triển của lực lượng lao động nữ, ở một số lĩnh vực.

Công tác phụ nữ còn nhiều mặt yếu kém. Định hướng lãnh đạo, chính sách, phương pháp công tác vận động phụ nữ còn thiếu cụ thể, sát hợp với từng đối tượng, khu vực, vùng miền chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu mới.

6.2. Phương hướng, giải pháp vận động phụ nữ

6.2.1. Phương hướng

Nghị quyết số 11 - NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị (khóa X) “Về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã đưa ra những phương hướng về công tác phụ nữ:

- Phấn đấu đến năm 2020, phụ nữ được nâng cao trình độ về mọi mặt, có trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; có việc làm, được cải thiện rõ rệt về đời sống vật chất, văn

13

Page 14: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

hóa, tinh thần; tham gia ngày càng nhiều hơn công việc xã hội, bình đẳng trên mọi lĩnh vực.

- Nâng cao địa vị phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là một trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới.

- Công tác phụ nữ phải sát hợp với từng đối tượng, vùng, miền, phát huy được tinh thần làm chủ, tiềm năng, sức sáng tạo và khả năng đóng góp cao nhất của các tầng lớp phụ nữ, góp phần tạo nên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để phát triển đất nước.

- Xây dựng, phát triển vững chắc đội ngũ cán bộ nữ tương xứng với vai trò to lớn của phụ nữ là yêu cầu khách quan, là nội dung quan trọng trong chiến lược công tác cán bộ của Ðảng.

- Công tác phụ nữ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và từng gia đình. Trong đó, hạt nhân lãnh đạo là các cấp ủy đảng, trách nhiệm trực tiếp và chủ yếu là cơ quan quản lý nhà nước các cấp, vai trò chủ thể là phụ nữ mà nòng cốt là các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

6.2.2. Nhiệm vụ, giải pháp

Nghị quyết số 11 - NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị, Kết luận số 55 - KL/TW ngày 18/01/2013 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 11 - NQ/TW của Bộ Chính trị khóa X “Về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã nêu ra một số nhiệm vụ, giải pháp về công tác vận động phụ nữ như sau:

Thứ nhất, nâng cao nhận thức về công tác phụ nữ và bình đẳng giới.

Thứ hai, xây dựng, hoàn thiện và thực hiện tốt hệ thống luật pháp, chính sách về bình đẳng giới, tạo điều kiện cho sự phát triển của phụ nữ.

Thứ ba, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Xây dựng người phụ nữ Việt Nam có sức khỏe, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, có lối sống văn hóa, có lòng nhân hậu.

Thứ tư, xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học nữ có trình độ cao, cán bộ lãnh đạo, quản lý nữ đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Thứ năm, xây dựng, củng cố Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thực sự vững mạnh, phát huy đầy đủ vai trò nòng cốt trong công tác vận động phụ nữ.

7. Công tác vận động cựu chiến binh

14

Page 15: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

7.1. Công tác vận động cựu chiến binh thời gian qua

Đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng và nguyện vọng của các cựu chiến binh, ngày 06/12/1989, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra nghị quyết thành lập Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Từ ngày thành lập đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng, được sự giúp đỡ của chính quyền và sự phối hợp giữa các ngành, các đoàn thể quần chúng, Hội Cựu chiến binh Việt Nam đã xây dựng được hệ thống tổ chức rộng khắp trong cả nước, hoạt động đạt được nhiều hiệu quả, góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước.

Sau khi có Nghị quyết số 09 - NQ/TW, ngày 08/01/2002 của Bộ Chính trị (khoá IX) về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cựu chiến binh Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới”, các cấp uỷ đảng đã có nhiều biện pháp tích cực lãnh đạo, triển khai thực hiện, sớm đưa Nghị quyết vào cuộc sống, tạo được sự chuyển biến quan trọng về nhận thức và trách nhiệm của hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với công tác cựu chiến binh.

Quán triệt các quan điểm của Đảng nêu trong Nghị quyết số 09 - NQ/TW của Bộ Chính trị, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Cựu chiến binh Việt Nam ngày 18/10/2005; Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2006/NĐ - CP ngày 12/12/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Cựu chiến binh; ban hành chính sách đối với quân nhân tham gia chống Pháp, chống Mỹ chưa được hưởng chế độ, tạo điều kiện pháp lý cho hoạt động của Hội Cựu chiến binh, kịp thời động viên, phát huy được vai trò của cựu chiến binh trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Hội đã động viên anh, chị em cựu chiến binh tham gia có hiệu quả vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền, nhất là góp phần giữ vững ổn định chính trị ở cơ sở. Tổ chức và hoạt động của Hội ngày càng được mở rộng, phong trào cựu chiến binh giúp nhau làm kinh tế, xóa đói, giảm nghèo thu được nhiều kết quả tốt; Hội tích cực tham gia thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh ở địa phương; tích cực đấu tranh chống những quan điểm sai trái với đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội.

Bên cạnh những mặt đạt được, công tác vận động cựu chiến binh còn có một số hạn chế như: chưa thu hút được hầu hết cựu chiến binh vào hội. Phong trào hoạt động của hội chưa đồng đều giữa các vùng, các địa phương, nhất là chưa đi sâu vào miền núi, vùng sâu, vùng xa, vào từng đối tượng cựu chiến binh; còn chậm đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động. Một số cấp ủy đảng chưa quan tâm đầy đủ, thường

15

Page 16: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

xuyên lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức và hoạt động của Hội Cựu chiến binh. Đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận cựu chiến binh, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi còn nhiều khó khăn.

Hội Cựu chiến binh một số nơi quán triệt chưa sâu sắc chức năng, nhiệm vụ của hội nên thiếu tích cực, chủ động trong việc tham mưu với cấp ủy đảng, phối hợp với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các ban, ngành, đoàn thể.

7.2. Phương hướng, giải pháp vận động cựu chiến binh

7.2.1. Phương hướng

Phát huy truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nước và bảo vệ nhân dân của cựu chiến binh. Động viên cựu chiến binh giúp nhau làm kinh tế, cải thiện đời sống, tích cực tham gia giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho thế hệ trẻ; đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội; xây dựng và củng cố cơ sở chính trị, xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.

7.2.2. Nhiệm vụ, giải pháp

Kết luận số 66 - KL/TW ngày 04/3/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 09 - NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cựu chiến binh Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới” yêu cầu tập trung những nhiệm vụ sau:

- Tiếp tục quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 09 - NQ/TW, ngày 08/01/2002 của Bộ Chính trị (khoá IX) và Kết luận số 66 - KL/TW của Ban Bí thư (khoá X), tạo sự thống nhất về nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hôi các cấp, của cán bộ, đảng viên đối với công tác cựu chiến binh và hoạt động của Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

- Bồi dưỡng cựu chiến binh tiếp tục rèn luyện phấn đấu nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, trình độ hiểu biết về đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, kiến thức về kinh tế, văn hóa khoa học kỹ thuật.

- Động viên cựu chiến binh tích cực học tập, phát huy tiềm năng, kinh nghiệm của mình cùng các tầng lớp nhân dân, lực lượng vũ trang nhân dân tích cực tham gia phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và các tệ nạn xã hội, xây dựng, bảo vệ Đảng, chính quyền.

16

Page 17: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

- Giúp đỡ thiết thực, cụ thể phong trào cựu chiến binh đoàn kết, phát triển kinh tế gia đình, xóa đói, giảm nghèo, đẩy mạnh các hoạt động tình nghĩa trong hội viên cựu chiến binh.

- Kết hợp chặt chẽ việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 09 - NQ/TW, ngày 08/01/2002 của Bộ Chính trị (khoá IX) với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, động viên cựu chiến binh phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ” và bằng sự gương mẫu của mình giáo dục con cháu xây dựng gia đình văn hóa mới, góp phần tích cực vào việc giáo dục truyền thống yêu nước, ý chí tự lực tự cường và chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho thế hệ trẻ.

- Tham gia hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần vào việc thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ mới.

8. Công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài

8.1. Công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài thời gian qua

Trên cơ sở quán triệt các nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX; Nghị quyết số 08 - NQ/TW của Bộ Chính trị khóa VII về “Chính sách và công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài”; Chỉ thị số 55 - CT/TW ngày 23/3/1995 của Ban Bí thư về “Triển khai thực hiện Nghị quyết số 08 của Bộ Chính trị”; Nghị quyết số 36 - NQ/TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị về “Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài”, đã tổng kết, khẳng định rõ quan điểm và những thành tựu đạt được trong công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài:

Đảng và Nhà nước ta luôn coi cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài là một bộ phận không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam, đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách rộng mở và biện pháp cụ thể nhằm tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn cho đồng bào về thăm đất nước, người thân, đầu tư, kinh doanh, hợp tác khoa học - công nghệ, hoạt động văn hóa - nghệ thuật. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài đã được đổi mới và đạt được những kết quả đáng kể cả ở trong và ngoài nước. Công tác thông tin, văn hóa phục vụ cộng đồng từng bước được tăng cường, nhất là trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình và qua mạng internet. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, chính quyền địa phương và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đã có chuyển biến tích cực.

Tại Đại hội XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Đồng bào định cư ở nước ngoài là một bộ phận không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách để hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế, góp phần tăng cường hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các nước; tạo điều

17

Page 18: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

kiện để đồng bào giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, hướng về Tổ quốc, đóng góp xây dựng đất nước”(9).

Tuy nhiên, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài chưa được quán triệt sâu sắc, thực hiện đầy đủ. Công tác nghiên cứu, tham mưu về chính sách chưa theo kịp những chuyển biến mới. Công tác bảo hộ quyền lợi chính đáng của người Việt Nam ở nước ngoài chưa được quan tâm đúng mức. Các chính sách đã ban hành chưa đồng bộ và chưa thể hiện mạnh mẽ người Việt Nam ở nước ngoài hướng về quê hương, đóng góp cho công cuộc phát triển đất nước.

8.2. Phương hướng, giải pháp vận động người Việt Nam ở nước ngoài

8.2.1. Phương pháp

Một là, công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài cần thể hiện đầy đủ truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc.

Hai là, Nhà nước có trách nhiệm thoả thuận với các nước hữu quan về khuôn khổ pháp lý để đồng bào ổn định cuộc sống và bảo vệ quyền lợi chính đáng của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài theo luật pháp, công ước và thông lệ quốc tế.

Ba là, công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài cần mang tính đồng bộ, kết hợp việc xây dựng cơ chế, chính sách với công tác vận động, kết hợp các hoạt động trong nước với các hoạt động ở nước ngoài và phải được tiến hành thông qua nhiều loại hình hoạt động và biện pháp phù hợp với các đối tượng và địa bàn khác nhau, trên cơ sở tự nguyện và không trái với pháp luật, phong tục, tập quán của nước sở tại.

Bốn là, công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị và của toàn dân. Các tổ chức đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương, ở trong nước và ngoài nước và toàn dân ta cần coi đây là một nhiệm vụ quan trọng nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

8.2.2. Nhiệm vụ

Một là, Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi và hỗ trợ đồng bào ổn định cuộc sống, yên tâm làm ăn sinh sống, hội nhập vào đời sống xã hội nước sở tại, đồng thời duy trì quan hệ gắn bó với quê hương, đất nước.

Hai là, hoàn chỉnh và xây dựng mới hệ thống chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài, phát huy sự đóng góp của trí thức kiều bào vào công cuộc phát triển đất nước.

9 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. CTQG, H.2011, tr. 24518

Page 19: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

Ba là, hoàn chỉnh và xây dựng mới các chính sách thu hút người Việt Nam ở nước ngoài hoạt động đầu tư, kinh doanh ở trong nước. Coi trọng các hình thức đầu tư, kinh doanh quy mô vừa và nhỏ do người Việt Nam ở nước ngoài trực tiếp thực hiện hoặc thông qua người thân trong nước thực hiện.

Bốn là, đổi mới và đa dạng hóa các phương thức vận động, các hình thức tập hợp với mục đích đoàn kết người Việt Nam ở nước ngoài quan tâm giúp đỡ lẫn nhau, khuyến khích những hoạt động hướng về Tổ quốc của bà con, nhất là của thế hệ trẻ trên cơ sở tự nguyện, phù hợp với pháp luật và phong tục tập quán nước sở tại.

Năm là, tích cực đầu tư cho chương trình dạy và học tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài, nhất là cho thế hệ trẻ. Xây dựng và hoàn chỉnh sách giáo khoa tiếng Việt cho kiều bào, cải tiến các chương trình dạy tiếng Việt trên vô tuyến truyền hình, đài phát thanh và qua mạng Internet. Cử giáo viên dạy tiếng Việt tới những nơi có thể để giúp bà con học tiếng Việt. Tổ chức trại hè nói tiếng Việt cho thanh, thiếu niên người Việt Nam ở nước ngoài.

Sáu là, đổi mới mạnh mẽ và toàn diện công tác thông tin, tuyên truyền, giúp cho người Việt Nam ở nước ngoài hiểu đúng tình hình đất nước và chính sách của Đảng và Nhà nước.

Bảy là, hoàn chỉnh chính sách khen thưởng đối với người Việt Nam ở nước ngoài, đưa vào nền nếp việc khen thưởng các tổ chức và cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích trong vận động xây dựng cộng đồng, đóng góp xây dựng đất nước, tổ chức và cá nhân trong nước có thành tích trong công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài.

Tám là, các tổ chức đảng, các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức và đoàn thể nhân dân theo chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tích cực vào công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài với các cơ quan hữu quan, với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, giữa trong nước với ngoài nước.

Chín là, Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài cần được kiện toàn với cơ cấu tổ chức, biên chế và phương tiện hoạt động đáp ứng đòi hỏi của tình hình mới.

9. Công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số

9.1. Mục đích, nội dung công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số

9.1.1. Mục đích

19

Page 20: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

Công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số ở cơ sở là nhiệm vụ chung của hệ thống chính trị. Mục đích là làm cho đồng bào hiểu đúng và tự giác thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nhằm phát triển toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở vùng miền núi và dân tộc thiểu số.

9.1.2. Nội dung

- Các nguyên tắc trong chính sách dân tộc:

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định các nguyên tắc trong chính sách dân tộc là: “Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ”(10). Các nguyên tắc này phải được quán triệt trong nhận thức tư tưởng, trong việc hoạch định chính sách dân tộc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong việc tổ chức thực hiện thật tốt những chính sách đó.

- Những nội dung cụ thể trong công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số:

+ Xây dựng tổ chức cơ sở đảng: Đảng viên là cầu nối giữa Đảng với nhân dân, là lực lượng nòng cốt trong tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng ở cơ sở. Phát triển đảng viên có chất lượng, nhất là phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số sẽ góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện và sức chiến đấu của tổ chức đảng ở cơ sở, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của địa phương. Các tổ chức đảng phải lấy việc vận động và chăm lo lợi ích của nhân dân làm nội dung chủ yếu trong hoạt động; đưa được đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với người dân; đồng thời vận động đồng bào các dân tộc thực hiện tốt chính sách và pháp luật của Nhà nước. Các cấp ủy viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp có chương trình công tác ở cơ sở, tiếp xúc, lắng nghe ý kiến và trả lời chất vấn của đảng viên và nhân dân.

+ Nắm vững tâm tư nguyện vọng của đồng bào các dân tộc thiểu số: Cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở phải đi sâu, đi sát, tìm hiểu, nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, những vấn đề bức xúc trong đồng bào các dân tộc ở địa phương. Trên cơ sở đó, chú trọng đề xuất với cấp ủy, chính quyền những giải pháp kịp thời giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống của đồng bào các dân tộc.

+ Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân: Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với các cơ quan của Nhà nước cùng các lực lượng và tổ chức đứng chân trên địa bàn hướng hoạt động nhiều hơn về cơ sở, đặc biệt là những vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Vận động nhân dân xóa đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng, hợp

10 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. CTQG, H.2011, tr. 5120

Page 21: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

pháp. Đi sâu, đi sát để hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, phát huy, nhân rộng những sáng kiến tích cực của nhân dân; vừa làm tốt chức năng tuyên truyền, giáo dục, vừa quan tâm bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân. Xây dựng MTTQ và các đoàn thể nhân dân vững mạnh, thu hút được nhiều người tham gia các đoàn thể.

+ Động viên, bồi dưỡng, hướng dẫn và phát huy vai trò của những người có uy tín trong đồng bào các dân tộc (già làng, trưởng bản, lão thành cách mạng, cán bộ hưu trí gương mẫu, người có uy tín trong dòng họ, địa phương,…) trong việc thực hiện chính sách dân tộc.

+ Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, thực sự bảo đảm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” đối với những việc có quan hệ đến lợi ích thiết thân của nhân dân các dân tộc ở cơ sở. Đề phòng và khắc phục các việc làm vi phạm quy chế dân chủ, sống xa dân, quan liêu, mệnh lệnh với dân.

+ Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong vùng đồng bào dân tộc và miền núi. Thực hiện tốt các cuộc vận động về từng lĩnh vực cụ thể. Tôn vinh người tốt, biểu dương việc tốt, bồi dưỡng và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong đồng bào các dân tộc thiểu số.

+ Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số cho từng vùng, từng dân tộc.

+ Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.

+ Về vấn đề dân tộc, tôn giáo: Vấn đề dân tộc, tôn giáo là vấn đề hết sức nhạy cảm, do đó, các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể cần phối hợp giải quyết kịp thời những vấn đề nảy sinh mâu thuẫn, không để diễn biến kéo dài. Chống kẻ địch, bọn xấu lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để kích động đồng bào gây mất ổn định và xung đột ở vùng dân tộc thiểu số.

Lợi dụng vấn đề tôn giáo với mưu đồ chính trị luôn là bản chất cố hữu, không thay đổi của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay dưới tác động của xu thế toàn cầu hóa thì việc lợi dụng vấn đề tôn giáo của các thế lực thù địch có nội dung và tính chất phức tạp hơn nhiều so với trước đây. Tại Việt Nam, các thế lực thù địch ủng hộ, dựng lên cái gọi là “Nhà nước Đềga”, “Tin lành Đềga” nhằm chia rẽ mối quan hệ giữa người Kinh và người Thượng, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, muốn tách Tây Nguyên ra khỏi Việt Nam (các cuộc bạo loạn ở Tây Nguyên năm 2001, 2004). Tương tự như vậy là “Tổ quốc của người Mông” với Tin lành - Vàng Chứ ở các tỉnh miền núi phía Bắc (cuộc bạo loạn ở Mường Nhé, tỉnh Điện Biên năm 2011), “Nhà nước Khmer Crôm” gắn với Phật giáo Nam Tông ở khu vực Tây Nam bộ.

21

Page 22: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

9.2. Hình thức và phương pháp công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số

Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ra Nghị quyết số 24 - NQ/TW ngày 12/3/2003 “Về công tác dân tộc”, trong đó nêu rõ về công tác vận động đồng bào các dân tộc thiểu sổ trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay: “Đổi mới nội dung và công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc, quán triệt phương châm: chân thành, tích cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị, vững chắc; sử dụng nhiều phương thức phù hợp với đặc thù của từng dân tộc, từng địa phương. Cán bộ công tác ở vùng dân tộc và miền núi phải quán triệt và thực hiện thật tốt phong cách công tác dân vận “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm với dân”(11).

9.2.1. Phương châm công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số là chân thành, tích cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị, vững chắc.

9.1.2. Phương pháp công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số

- Trọng dân: Tôn trọng quyền dân chủ của nhân dân, không được phiền nhiễu nhân dân; tôn trọng tự do tín ngưỡng, tự do không tín ngưỡng, phong tục tập quán của đồng bào các dân tộc. Người cán bộ phải có thái độ chân thành, hướng dẫn và giúp đỡ nhân dân, không thành kiến phân biệt đối xử với nhân dân. Khi giao tiếp với đồng bào dân tộc phải thể hiện đầy đủ sự bình đẳng và quý trọng đối với đồng bào.

- Gần dân: Phải có cách tiếp cận tốt đối với đồng bào dân tộc thiểu số, thái độ, tác phong, lối sống phải gần gũi với dân, không được xa dân, cách biệt với dân; phải nêu cao đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; cùng với đồng bào chia sẻ sướng, khổ, vui, buồn. Tại nơi cư trú, người cán bộ phải luôn gương mẫu, tích cực tham gia mọi hoạt động của nhân dân địa phương.

- Hiểu dân: Phải nghe được tiếng nói của đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương công tác, thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng của đồng bào. Để hiểu được đồng bào dân tộc thiểu số, thì cán bộ công tác ở nơi nào phải học để có thể nghe và nói được tiếng dân tộc ở nơi đó.

- Học dân: Người cán bộ phải khiêm tốn, biết lắng nghe, học hỏi đồng bào dân tộc thiểu số, không được tự cho mình cái gì cũng giỏi, cái gì cũng biết.

- Có trách nhiệm với dân: Phải đoàn kết chặt chẽ với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc. Cán bộ không phải là “quan cách mạng” là mà “người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”, khi làm việc cho dân phải làm cho tốt và phải xác định rõ “Bao nhiêu lợi ích đều vì dân”.

11 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa IX, Nxb. CTQG, H. 2003, tr. 42

22

Page 23: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

9.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay

- Một là, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số

Không ngừng nâng cao nhận thức của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận, các đoàn thể và cán bộ, đảng viên ở cơ sở về tầm quan trọng và trách nhiệm của mình trong công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số, coi đây là hoạt động trọng yếu, thường xuyên của mình, tránh khoán trắng cho khối “dân vận”. Các cấp ủy đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể phải xác định rõ chủ trương, nội dung, hình thức vận động; có kế hoạch, chương trình phối hợp cụ thể, phù hợp với mỗi vùng, địa phương, dân tộc.

- Hai là tăng cường công tác giáo dục, đào tạo

Thường xuyên bổ sung kiến thức, giáo dục, đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí cho đồng bào dân tộc thiểu số. Muốn nâng cao dân trí cho đồng bào cần phải tích cực vận động đồng bào đưa con em trong độ tuổi đến trường; thực hiện vận động xóa mù chữ, đầu tư cơ sở vật chất cho các trường nội trú, bán trú. Đẩy mạnh đầu tư của Nhà nước cho giáo dục và xã hội hóa giáo dục; có chính sách hỗ trợ thiết thực cho con em gia đình nghèo, thực hiện chính sách ưu đãi đối với đội ngũ giáo viên ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

- Ba là thực hiện tốt chính sách dân tộc

Cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận, các đoàn thể và cán bộ, đảng viên phải quán triệt sâu sắc và lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa IX) về “Công tác dân tộc”, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Kết luận số 57 - KL/TW ngày 03/11/2009 của Bộ Chính trị “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; về công tác dân tộc; về công tác tôn giáo”; Chương trình 135, Quyết định 134, Nghị quyết 30a của Chính phủ, Nghị định của Chính phủ về “Công tác dân tộc”, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về “Tăng cường công tác dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư vốn, chuyển giao thành tựu khoa học - công nghệ; thực hiện tốt các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh; tăng cường khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, đặc biệt quan tâm giải quyết thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm nghiệp của đồng bào.

23

Page 24: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

- Bốn là tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức vận động đồng bào các dân tộc thiểu số

Nội dung tuyên truyền, vận động phải phù hợp với thời gian, địa điểm, từng đối tượng cụ thể, đáp ứng đúng những đòi hỏi bức xúc của đồng bào. Đồng thời phải đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, vận động, tập hợp đồng bào qua các câu lạc bộ, tổ, hội,…; đề cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền, mặt trận và các đoàn thể nhân dân ở cơ sở trong công tác vận động đồng bào. Chú trọng xây dựng và thường xuyên củng cố lực lượng nòng cốt các cấp, nhất là ở thôn, bản và những người cùng dân tộc, có uy tín, già làng, trưởng bản, trưởng họ, thầy mo, sư sãi, am hiểu phong tục, tập quán của đồng bào.

- Năm là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị ở cơ sở, trước hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt. Đặc biệt, cần chăm lo phát triển đội ngũ cán bộ, đảng viên là đồng bào các dân tộc thiểu số vì không ai vận động đồng bào có hiệu quả bằng chính con em, những người đồng tộc của họ. Cán bộ dân vận phải có trình độ, nhiệt tình, có kỹ năng và thực hiện được “4 cùng” (cùng ăn, cùng ở, cùng làm, cùng nói tiếng dân tộc) với đồng bào.

Từng bước kiện toàn khối dân vận ở cơ sở (kể cả cán bộ phụ trách dân tộc, tôn giáo). Hiện nay, đội ngũ cán bộ của khối chưa đồng bộ, phần lớn là kiêm nhiệm, chưa được đào tạo cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ. Điều kiện hoạt động còn thiếu thốn, khó khăn; đồng thời, kiện toàn cơ quan chuyên trách về dân vận, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, có chế độ đãi ngộ thỏa đáng.

- Sáu là tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra

Cần tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc của cấp trên nhất là cấp trên trực tiếp của đảng bộ xã đối với công tác vận động đồng bào các dân tộc thiểu số. Qua kiểm tra, tìm hiểu tình hình cơ sở, giúp các cấp ủy xã tháo gỡ khó khăn, chủ động, sáng tạo, tìm ra nội dung, hình thức và biện pháp thích hợp với từng địa phương và dân tộc cụ thể.

- Bảy là coi trọng công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm

Các cấp, các ngành cần quan tâm xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, điển hình “dân vận khéo” ở từng cơ quan, đơn vị, địa phương, kịp thời biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt.

10. Công tác vận động tín đồ, chức sắc tôn giáo hiện nay

10.1. Nội dung, hình thức, phương pháp vận động tín đồ, chức sắc tôn giáo

24

Page 25: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

10.1.1. Về nội dung:

- Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng; giáo dục pháp luật của Nhà nước; bồi dưỡng lòng yêu nước, ý thức công dân cho tín đồ, chức sắc tôn giáo.

- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào có đạo; tạo đều kiện cho các sinh hoạt tôn giáo diễn ra bình thường theo quy định của pháp luật; giúp đỡ đồng bào các tôn giáo nâng cao trình độ về mọi mặt, đóng góp tích cực vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương.

- Vận động đồng bào có đạo, chức sắc tôn giáo tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các hoạt động xã hội; sống gắn bó, đồng hành cùng dân tộc.

- Tập hợp tín đồ, chức sắc, nhà tu hành các tôn giáo vào các đoàn thể chính trị - xã hội.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo.

- Xây dựng quan hệ cởi mở, gần gũi và ứng xử chân tình với chức sắc, nhà tu hành.

10.1.2. Về hình thức vận động

Có thể nói, vận động quần chúng tín đồ là việc làm tế nhị đối với từng con người cụ thể; đặc biệt là với người có uy tín, có vị trí trong các giáo hội thì vấn đề càng trở nên nhạy cảm, phức tạp hơn. Vì vậy, trong thực tế, khi tiến hành công tác vận động quần chúng tín đồ, chức sắc tôn giáo cần phải kết hợp linh hoạt bằng nhiều hình thức bao gồm:

- Tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục.

- Tranh thủ chức sắc, tôn giáo, nhà tu hành.

- Tập hợp quần chúng tín đồ trong các phong trào thi đua yêu nước.

- Phối hợp với các đoàn thể nhân dân, Mặt trận Tổ quốc các cấp trong công tác vận động quần chúng tôn giáo.

- Thông qua các quan hệ khác nhau mà vận động chức sắc, nhà tu hành, đó là tác động từ các phía: từ tổ chức giáo hội, từ bề trên của người chức sắc; từ công tác quản lý nhà nước mà động viên và nhắc nhở; từ quần chúng tín đồ bày tỏ thái độ đồng tình, ủng hộ, động viên chức sắc trong những việc làm tốt; từ người thân, người có uy tín của cộng đồng làm công tác cá biệt, trao đổi, thuyết phục, nhắc nhở, động viên.

10.1.3. Phương pháp vận động

Quần chúng tôn giáo có những nét đặc thù riêng, vì vậy vận động quần chúng tôn giáo cần phải có phương pháp đặc biệt, cần kết hợp các phương pháp: vận động tập

25

Page 26: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

trung và vận động cá biệt, phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục, thuyết phục, phương pháp hành chính sao cho phù hợp với từng đối tượng, theo nguyên tắc sau:

- Khi tiếp xúc, trao đổi với chức sắc, tín đồ tôn giáo cần tránh tranh luận về lý luận, thần học. Không đặt vấn đề tuyên truyền về “chủ nghĩa vô thần khoa học” trong các cơ sở tôn giáo và đấu tranh với tư tưởng tôn giáo. Đây là vấn đề cần xác định rõ để tránh ngộ nhận về chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước. Nhà nước ta luôn coi trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và tự do không tín ngưỡng, tôn giáo; nghiêm cấm mọi sự phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo; không chống tôn giáo, nhưng kiên quyết chống sự lợi dụng tôn giáo vì mục tiêu chính trị phi tôn giáo.

- Tôn trọng đức tin tôn giáo của tín đồ, tránh xúc phạm tới tình cảm tôn giáo của họ; cần có sự hiểu biết nhất định về giáo lý, giáo luật, lễ nghi của từng tôn giáo, nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo để có phương pháp vận động phù hợp.

Công tác vận động quần chúng tôn giáo phải thông qua việc thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, chính sách an ninh - quốc phòng và hệ thống pháp luật đúng đắn; đảm bảo lợi ích vật chất và tinh thần, không ngừng nâng cao đời sống mọi mặt của đồng bào tôn giáo.

10.2. Một số giải pháp vận động tín đồ, chức sắc tôn giáo trong tình hình mới

- Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; bồi dưỡng lòng yêu nước, ý thức công dân cho đồng bào tôn giáo

Các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội cần thường xuyên tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về tôn giáo cho quần chúng tín đồ và chức sắc. Trong đó cần tập trung tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Nghị quyết 25 - NQ/TW ngày 12/3/20013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về “Công tác tôn giáo”, Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo, Nghị định 22 của Chính phủ đến các chức sắc, tín đồ làm cho họ hiểu và thực hiện đúng chính sách về tôn giáo.

Thực hiện tốt Kết luận số 57 - KL/TW ngày 03/11/2009 của Bộ Chính trị “về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; về công tác dân tộc; về công tác tôn giáo”.

Tăng cường giáo dục nhận thức về quyền hạn và nghĩa vụ, vấn đề tự do tôn giáo cho đội ngũ chức sắc và tín đồ tôn giáo.

26

Page 27: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật của tín đồ, chức sắc

Thường xuyên hướng dẫn cho tín đồ, chức sắc sinh hoạt tôn giáo tuân thủ pháp luật. Tạo điều kiện cho họ hoạt động tôn giáo thuận lợi theo các quy định của hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được nhà nước công nhận.

Có kế hoạch cung cấp các thông tin, truyền đạt, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, cùng chủ trương, kế hoạch của chính quyền địa phương, cơ sở cho các chức sắc, chức việc, nhà tu hành.

Các ngành chức năng, các cấp chính quyền cần phối hợp chặt chẽ, nắm vững tình hình hoạt động của tôn giáo, thường xuyên thăm hỏi, gần gũi, bồi dưỡng, sử dụng người tích cực, tranh thủ chức sắc có xu hướng tiến bộ hạn chế những chức sắc có hoạt động chống đối. Khi xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của tín đồ, chức sắc tôn giáo cần phải thu thập đầy đủ chứng lý, phải tuyên truyền, giải thích để quần chúng tôn giáo hiểu, nhận thức đúng sự việc và tranh thủ sự ủng hộ của họ.

Xây dựng các phương án, chủ động giải quyết có hiệu quả các tình huống phức tạp phát sinh trong cộng đồng tôn giáo.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo có chuyên môn, nghiệp vụ và quan tâm xây dựng cốt cán vùng giáo

Một là, để làm tốt công tác vận động chức sắc, tín đồ cần phải xây dựng mối quan hệ hợp tác tốt giữa chức sắc tôn giáo với cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị. Nội dung này đòi hỏi những người làm công tác vận động chức sắc, tín đồ tôn giáo phải có đủ uy tín đối với họ; có lập trường chính trị vững vàng, am hiểu về công tác dân vận, về tôn giáo, nắm vững chính sách pháp luật đối với tôn giáo.

Hai là, cộng tác, đề cao trách nhiệm của chức sắc tôn giáo trên các hoạt động tôn giáo; thăm hỏi, nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng và tranh thủ, giúp đỡ họ cả việc đạo việc đời. Nội dung này đòi hỏi người cán bộ phải luôn sâu sát đối với tôn giáo và phải luôn có thái độ chân thành, tôn trọng họ.

Ba là, thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước cho đội ngũ chức sắc tôn giáo. Nội dung này phải được các tổ chức của hệ thống chính trị tiến hành thường xuyên, với những hình thức phù hợp với từng đối tượng chức sắc.

Bốn là, vận động chức sắc tham gia vào các tổ chức chính trị - xã hội, hội quần chúng để vận động tín đồ. Nhìn chung, chức sắc các tôn giáo có sự đồng tình khá cao về việc tham gia vào các tổ chức chính trị - xã hội. Tuy nhiên, họ còn bị ràng buộc, chi phối bởi giáo lý, giáo luật, tổ chức giáo hội. Vì vậy, cần phải có sự tác động từ nhiều

27

Page 28: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

phía, cùng tham gia tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho họ, vận động để họ tự nguyện, tự giác và có trách nhiệm khi tham gia.

- Công tác vận động tuyên truyền phải tuân thủ nguyên tắc các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật

Việc tôn trọng nguyên tắc trên sẽ không gây ra hoặc làm trầm trọng hơn mâu thuẫn giữa các tôn giáo. Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta là tôn trọng và bảo đảm sự bình đẳng giữa các giáo hội tôn giáo. Tuy nhiên, cũng giống như một số nước, việc đảm bảo sự bình đẳng này ở Việt Nam cũng mang tính tương đối. Thực tế lịch sử cũng cho thấy, các thể chế chính trị ở nước ta có phần quan tâm hơn đối với Phật giáo nên đã gây ra tâm trạng so bì, dẫn đến mất lòng tin của không ít chức sắc và quần chúng tín đồ các tôn giáo khác.

Việc quy định và sự ứng xử bình đẳng giữa các giáo hội tôn giáo, trước hết phải được thể hiện đúng mức, thậm chí khôn khéo, qua thái độ và hành vi. Nếu quá thiên lệch một giáo hội rất dễ dẫn đến sự so bì, nảy sinh mâu thuẫn trong đời sống tôn giáo, nhất là đối với các tôn giáo lớn, mang tính quốc tế vốn nhạy cảm và dễ gây tổn thương. Quan hệ ứng xử của các cấp chính quyền với các tổ chức tôn giáo trong thời gian qua làm phát sinh những suy bì, dị nghị không có lợi như: nhiều hoạt động của Phật giáo được tổ chức rầm rộ, cầu siêu, đón rước tượng Ngọc Phật, Ngọc xá lợi Phật,…có sự tham gia của cán bộ các cấp bộ ngành, địa phương; trong khi hoạt động của các tôn giáo khác, nhất là đối với công giáo nhiều nơi còn có tâm lý dị nghị. Vì vậy, cần có biện pháp nâng cao nhận thức, hiểu đúng về tôn giáo cho đội ngũ cán bộ, có cách nhìn mới về tôn giáo trong xu thế hội nhập; xóa bỏ những mặc cảm, những “tỳ vết” do quá khứ để lại, nhất là đối với những tôn giáo lớn trong sự đồng hành và phát triển cùng dân tộc.

11. Về vận động đội ngũ doanh nhân

Ngày 09/12/2011, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TW về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã nêu lên tình hình đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời gian qua và đề ra những nhiệm vụ, giải pháp vận động đội ngũ doanh nhân trong tình hình mới.

11.1. Về tình hình đội ngũ doanh nhân

Trong những năm qua, Ðảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp, phát huy vai trò của doanh nhân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Nhờ đó, nhận thức về vai trò của đội ngũ doanh nhân có chuyển biến tích cực, nhiều cấp ủy đảng, chính quyền thường xuyên quan tâm

28

Page 29: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

đến sự phát triển của doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân, hướng hoạt động của doanh nghiệp, doanh nhân vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước.

Tuy nhiên, trước yêu cầu mới của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đội ngũ doanh nhân nước ta còn không ít hạn chế, bất cập, nhất là về kiến thức, sự am hiểu pháp luật và năng lực kinh doanh, kinh nghiệm quản lý, khả năng cạnh tranh và hội nhập. Một bộ phận doanh nhân còn thiếu văn hóa kinh doanh và trách nhiệm xã hội, chưa tự giác tuân thủ pháp luật, lợi dụng những kẽ hở của pháp luật để trục lợi, móc nối với những phần tử thoái hóa, biến chất trong bộ máy quản lý nhà nước, vì lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm, làm trầm trọng thêm các tiêu cực xã hội.

11.2. Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ xây dựng đội ngũ doanh nhân trong tình hình mới

- Mục tiêu: Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có tinh thần dân tộc, giác ngộ chính trị, văn hóa kinh doanh, có trách nhiệm xã hội cao, có đủ năng lực, trình độ để lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp hoạt động có chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao, liên kết chặt chẽ, tham gia tích cực vào mạng sản xuất, chuỗi giá trị trong nước và toàn cầu; không ngừng phát triển, phấn đấu đến năm 2020 có một số doanh nhân, doanh nghiệp có thương hiệu đạt tầm cỡ khu vực Đông Nam Á.

- Phương hướng, nhiệm vụ:

+ Nâng cao nhận thức về vai trò của đội ngũ doanh nhân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

+ Tạo môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng và thuận lợi cho doanh nhân.

+ Hỗ trợ đội ngũ doanh nhân mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, khuyến khích phát triển doanh nhân khu vực nông thôn.

+ Quan tâm, tạo chuyển biến trong đào tạo và bồi dưỡng doanh nhân.

+ Đề cao đạo đức, văn hoá kinh doanh, trách nhiệm xã hội, tinh thần dân tộc của đội ngũ doanh nhân, xây dựng quan hệ lao động hài hòa.

+ Phát huy vai trò của các tổ chức đại diện của cộng đồng doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân.

+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân.

Phần thứ ba

CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

29

Page 30: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

1. Công tác vận động giai cấp công nhân

Thực hiện Nghị quyết số 20 - NQ/TW ngày 28/1/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X), ngày 15/10/2008, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa VIII) đã xây dựng và ban hành Kế hoạch số 84 - KH/TU với mục tiêu là xây dựng giai cấp công nhân ở Đồng Nai phát triển toàn diện, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức công dân, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội.

Trong thời gian tới, nhằm nâng cao chất lượng xây dựng giai cấp công nhân, các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh Đồng Nai chú trọng thực hiện một số giải pháp sau:

Một là, các cấp ủy đảng tiếp tục chỉ đạo hệ thống chính trị quán triệt sâu sắc Kế hoạch số 84 - KH/TU của Tỉnh ủy; Thông tri số 31 - TT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị 22 - CT/TW ngày 5/6/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp”.

Hai là, làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ chủ chốt công đoàn các cấp, nhất là đối tượng xuất thân từ công nhân lao động; quan tâm xây dựng bộ máy tổ chức công đoàn từ tỉnh đến cơ sở vững mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của ban chấp hành công đoàn các cấp. Chỉ đạo chính quyền các cấp xây dựng, nâng cấp các trung tâm dạy nghề ở địa phương, đi đôi với nâng cao chất lượng công tác dạy nghề cho công nhân.

Ba là, rà soát bổ sung, hoàn chỉnh Nghị quyết số 99/2007/NQ-HĐND về Đề án phát triển, xã hội hóa các hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dạy nghề; Quyết định số 1404/QĐ - UBND ngày 22/5/2007 về việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình 1 về đào tạo lao động kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các văn bản chỉ đạo về phát triển nhà ở cho công nhân lao động.

Bốn là, hoàn chỉnh mô hình quỹ tín dụng học nghề, quỹ bảo hiểm thất nghiệp để tạo điều kiện hỗ trợ người lao động nâng cao tay nghề, giải quyết việc làm và ổn định cuộc sống. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động tại các doanh nghiệp để kịp thời chấn chỉnh và có biện pháp xử lý nghiêm các doanh nghiệp cố tình vi phạm pháp luật. Đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong các loại hình doanh nghiệp theo Nghị định 60 của Chính phủ.

Năm là, công đoàn các cấp cần thực hiện tốt vai trò tham mưu cho cấp ủy, chính quyền làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn đủ phẩm chất, bản lĩnh, kỹ năng. Chú trọng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động phù hợp đối tượng để nâng cao chất lượng của tổ chức công đoàn các cấp. Chú

30

Page 31: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

trọng công tác tập hợp, phát triển đoàn viên, tiếp tục bồi dưỡng, giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét, kết nạp.

2. Công tác vận động giai cấp nông dân

Ngày 29/12/2009, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa VIII) đã xây dựng Kế hoạch số 97 - KH/TU về thực hiện Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Kế hoạch đã đề ra những mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết 26 - NQ/TW đến năm 2020 như sau:

- Về mục tiêu:

+ Đến năm 2015: đạt tốc độ tăng trưởng sản xuất nông nghiệp bình quân 3 - 4%/năm; giá trị sản xuất trên 01 ha đất nông nghiệp tăng bình quân 3,75%/năm (giá cố định năm 2004).

Phát triển nông nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn; thu nhập bình quân đầu người vùng nông thôn tăng 13%/năm, cơ bản xóa nghèo.

Nâng tỷ lệ thời gian sử dụng lao động lên 94 - 96%, lao động nông thôn được qua đào tạo từ 50% (trong đó 35% được đào tạo nghề).

Tiếp tục quan tâm đầu tư để đảm bảo giữ vững các tiêu chí đã đạt 100% của giai đoạn 2008 - 2010; nâng cao tỷ lệ hộ dùng điện đạt 99%; tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch đạt 95%; phấn đấu nhựa hóa hoặc bê tông hóa đường huyện quản lý đạt 100%, đường xã quản lý đạt 70%; đảm bảo mạng lưới trường lớp mầm non để huy động 95% trẻ vào lớp; 100% xã có trung tâm văn hóa thể thao, thư viện; 98% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa.

Tiếp tục nâng cao chất lượng môi trường nông thôn; thực hiện thu gom rác ở khu dân cư tập trung đảm bảo vệ sinh môi trường; 90% số hộ nông thôn có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh, an toàn đối với khu vực của con người; 95% cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản, các làng nghề có chất thải được xử lý đạt tiêu chuẩn.

+ Đến năm 2020: giữ vững và tăng chất lượng các chỉ tiêu đã đạt được đến năm 2015, khi tỉnh Đồng Nai đã trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.

Nâng cao chất lượng đời sống của người dân nông thôn, nâng cao trình độ giác ngộ và vị thế chính trị của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, v.v…

- Nhiệm vụ, giải pháp:31

Page 32: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

Thứ nhất, xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.

Thứ hai, đổi mới cơ cấu đầu tư và tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển đô thị.

Thứ ba, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là vùng khó khăn.

Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thực hiện các chính sách an sinh xã hội, chương trình đảm bảo đời sống việc làm cho người bị thu hồi đất. Tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc đang đặt ra đối với nông dân, nhất là vận động có hiệu quả các chính sách hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất theo tinh thần Nghị quyết số 06 - NQ/TW ngày 09/01/2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa VIII).

Thứ tư, đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn.

Thứ năm, đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu, thực nghiệm, chuyển giao, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ để hiện đại hóa nông nghiệp và công nghiệp hóa nông thôn. Trong đó, chú trọng thực hiện có hiệu quả Quyết định số 140 - QĐ/TU ngày 21/3/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “ban hành Quy định tạm thời về trợ cấp thu hút cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học về công tác tại xã, phường, thị trấn”.

Thứ sáu, thực hiện các chính sách hiện hành, thường xuyên nghiên cứu tổng kết thực tiễn và đề xuất chính sách mới tạo điều kiện phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân.

Thứ bảy, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý nhà nước, sự tham gia của các đoàn thể xã hội ở nông thôn, nhất là Hội Nông dân các cấp.

Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động số 38 - CTr/TU ngày 16/9/2002 thực hiện Nghị quyết số 17 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về “đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”; Kế hoạch 44 - KH/TU ngày 17/12/2007 thực hiện Nghị quyết số 15 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị”.

Các cấp chính quyền cần bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/8/2008 của liên Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ.

32

Page 33: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

Phát huy vai trò và sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Đổi mới hoạt động của Hội Nông dân để làm tốt vai trò vận động và trực tiếp tham gia thực hiện các chương trình, dự án phục vụ sản xuất, nâng cao đời sống nông dân, xây dựng nông thôn mới.

3. Về công tác vận động đội ngũ tri thức

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa VIII) đã xây dựng Kế hoạch số 98 -KH/TU ngày 29/12/2008 để thực hiện Nghị quyết số 27 -NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh cũng ban hành Kế hoạch số 07 - KH/UBMTTQ, triển khai thực hiện Kế hoạch của Tỉnh uỷ trong toàn hệ thống Mặt trận các cấp, các tổ chức thành viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh. Liên hiệp các hội Khoa học - Kỹ thuật, Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Đồng Nai tổ chức hội nghị triển khai Nghị quyết đến cán bộ chủ chốt và các hội viên.

Về phương hướng, nhiệm vụ từ nay đến năm 2015:

- Triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả Kết luận số 90 - KL/TW ngày 04/3/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

- Bổ sung, hoàn thiện Quy chế dân chủ, đảm bảo môi trường dân chủ trong trí thức và đối với trí thức, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho trí thức học tập, nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng, phổ biến, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức hoạt động nghề nghiệp. Tổ chức nhiều cuộc thi, hội thi để trí thức tham gia sáng tạo.

- Đầu tư thiết bị, công nghệ, phương pháp hiện đại cho các sở, ngành, đơn vị chức năng trong lãnh đạo, quản lý, kiểm định. Khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại. Khuyến khích mở phòng thí nghiệm với các mô hình tư nhân hoặc liên kết; hỗ trợ, ưu đãi các hội trí thức thành lập các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng ở những lĩnh vực hiện chưa có, hoặc còn thiếu.

- Mở rộng hợp tác và giao lưu quốc tế về chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực, trao đổi kinh nghiệm. Khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế thu hút các dự án hợp tác, các mô hình liên kết với nước ngoài trong đào tạo, bồi dưỡng trí thức. Tạo các quan hệ hợp tác, khuyến khích các hội trí thức tổ chức cho hội viên học tập kinh nghiệm, giao lưu chuyên môn ở nước ngoài.

- Đổi mới công tác cán bộ đối với trí thức trong lãnh đạo và quản lý.

- Tiếp tục nghiên cứu, ban hành chính sách để trí thức được hưởng lợi ích xứng đáng với thành quả lao động sáng tạo.

33

Page 34: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

- Nâng cao trách nhiệm của trí thức và chất lượng hoạt động của các hội trí thức.

- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng và chính quyền về công tác xây dựng đội ngũ trí thức. Tiếp tục triển khai việc học tập Nghị quyết số 27 - NQ/TW, Kế hoạch số 98 - KH/TU, làm chuyển biến nhận thức trong các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể.

4. Về công tác vận động thanh niên

Ngày 29/12/2008, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa VIII) đã ban hành Kế hoạch số 96 - KH/TU thực hiện Nghị quyết số 25 - NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Kế hoạch ra đưa ra những nhiệm vụ và giải pháp công tác vận động thanh niên trong tỉnh thời kỳ mới:

Thứ nhất, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, ý thức trách nhiệm công dân cho thanh niên.

Thứ hai, không ngừng nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng và tạo điều kiện cho thanh niên tiếp cận, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến.

Thứ ba, nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm; xây dựng ý thức kỷ luật lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên.

Thứ tư, đầu tư xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên nâng cao sức khỏe, đời sống văn hóa tinh thần, phòng chống tội phạm và đẩy lùi tệ nạn xã hội, phạm pháp trong thanh niên.

Thứ năm, chú trọng bồi dưỡng và sử dụng tài năng trẻ, mạnh dạn bố trí và sử dụng hợp lý cán bộ trẻ trên các lĩnh vực.

Thứ sáu, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức kinh tế - xã hội và gia đình…; nâng cao trách nhiệm, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với công tác thanh niên và tổ chức Đoàn Thanh niên.

Thứ bảy, xây dựng tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vững mạnh.

Thứ tám, phát huy sự nổ lực phấn đấu, rèn luyện của mỗi thanh niên trong học tập, lao động và cuộc sống để trở thành người thanh niên “vừa hồng, vừa chuyên”.

5. Về công tác vận động phụ nữ

Ngày 28/11/2007, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng Nghị quyết số 07 -NQ/TU để thực hiện Nghị quyết số 11 - NQ/TW của Trung ương về công tác phụ nữ trong tình hình mới. Nghị quyết số 07 - NQ/TU đã đánh giá khái quát về tình hình phụ nữ và

34

Page 35: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

công tác phụ nữ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thời gian qua. Đồng thời, đã đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về công tác phụ nữ đến năm 2020, cụ thể:

- Về mục tiêu: tạo điều kiện về mọi mặt để xây dựng Hội Phụ nữ ngày càng vững mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ nữ tương xứng với vai trò to lớn của phụ nữ trong xã hội và gia đình, thực hiện tốt bình đẳng giới, đảm bảo phụ nữ Đồng Nai được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao sức khỏe, trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện tốt vai trò người công dân, người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên của con người.

- Nhiệm vụ và giải pháp:

+ Nâng cao nhận thức về công tác phụ nữ và bình đẳng giới.

+ Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về bình đẳng giới.

+ Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Xây dựng người phụ nữ có sức khỏe, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, có lối sống văn hóa, có lòng nhân hậu.

+ Tăng cường công tác cán bộ nữ đáp ứng yêu cầu xây dựng tỉnh Đồng Nai thành tỉnh công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại.

+ Xây dựng, củng cố Hội Liên hiệp phụ nữ thực sự vững mạnh, phát huy đầy đủ vai trò nòng cốt trong công tác vận động phụ nữ.

Ngày 04/4/2013, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số 13 - CT/TU về việc triển khai thực hiện Kết luận số 55 - KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 11 - NQ/TW của Bộ Chính trị khóa X về “Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Chỉ thị đã đánh giá những mặt làm được, chưa được trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết số 11 - NQ/TW trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, giao các cấp ủy đảng, Ban Cán sự Đảng, Đảng Đoàn, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn và lãnh đạo các sở, ban, ngành thực hiện tốt một số nội dung:

- Tổ chức triển khai, quán triệt Kết luận số 55 - KL/TW của Ban Bí thư gắn với Nghị quyết số 07-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 9521/KH - UBND ngày 19/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 57/NQ - CP ngày 01/12/2009 của Chính phủ về “công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.

- Rà soát, bổ sung các giải pháp thực hiện đầy đủ các chính sách liên quan đến phụ nữ và công tác phụ nữ.

35

Page 36: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

- Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành chức năng tiếp tục tổ chức tốt công tác dạy nghề, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động giúp phụ nữ thoát nghèo. Thực hiện tốt chương trình phối hợp giữa các ngành, các cấp với Hội Liên hiệp phụ nữ.

- Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện công tác cán bộ và quy hoạch cán bộ nữ. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ cán bộ nữ tham gia cấp ủy đảng các cấp đạt từ 25% trở lên; nữ đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp từ 30 - 35%.

- Đảng đoàn Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh chủ động tham mưu cho Tỉnh ủy công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ đủ chuẩn để bố trí vào vị trí lãnh đạo chủ chốt các cấp.

6. Về công tác vận động cựu chiến binh

Ngày 02/6/2010, Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số 09 - CT/TU về việc tổ chức quán triệt, thực hiện các Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác vận động quần chúng. Đối với Kết luận số 66 - KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 09 - NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cựu chiến binh Việt Nam giai đoạn cách mạng mới. Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo Đảng đoàn Cựu chiến binh tỉnh tiếp tục chủ động tham mưu cấp ủy, chính quyền chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 09 -NQ/TW, Pháp lệnh Cựu chiến binh Việt Nam; Thông tư liên tịch số 127/2007/TTLT-BQP-CCBVN ngày 24/8/2007 của Bộ Quốc phòng - Hội Cựu chiến binh Việt Nam về hướng dẫn tập hợp, vận động cựu quân nhân tham gia Câu lạc bộ, Ban liên lạc cựu quân nhân, xây dựng thành chương trình, kế hoạch hoạt động ở từng cấp; tạo điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của cựu chiến binh, tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.

7. Về công tác tôn giáo

Ngày 10/6/2003, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa VII) đã ban hành Chương trình hành động số 55 - CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 25 - NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác tôn giáo. Chương trình hành động đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của công tác tôn giáo trong thời gian vừa qua. Đồng thời đề ra những nhiệm vụ về công tác tôn giáo:

- Chăm lo phát triển kinh tế, xây dựng văn hóa, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân trong đó có đồng bào có đạo, tạo sự đồng thuận xã hội, thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân.

- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động theo đúng chính sách pháp luật Nhà nước, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Đồng Nai giàu mạnh, thực hiện 2 nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

36

Page 37: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

- Tăng cường công tác vận động quần chúng có đạo, xây dựng lực lượng chính trị ở cơ sở.

- Tăng cường công tác quản lý về tôn giáo trên các lĩnh vực.

- Tăng cường công tác tổ chức cán bộ làm công tác tôn giáo.

8. Về công tác dân tộc

Thực hiện Nghị quyết 24 - NQ/TW ngày 12/3/2003 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác dân tộc, ngày 10/6/2003 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Chương trình hành động số 56 - CTr/TU để thực hiện Nghị quyết này. Chương trình hành động đã nêu lên tình hình các dân tộc thiếu số và công tác dân tộc thiểu số ở Đồng Nai, những thuận lợi, khó khăn trong công tác vận động đồng bào các dân tộc thiểu số, qua đó đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện công tác dân tộc trong tình hình mới như:

- Nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị, của các cấp các ngành và của toàn xã hội về công tác dân tộc.

- Thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số, các xã khó khăn, vùng sâu, vùng xa.

- Thực hiện tốt công tác giáo dục, đào tạo, quy hoạch, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số.

- Nâng cao vai trò của các cấp ủy đảng, trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân các cấp nhất là ở cơ sở đối với dân tộc thiểu số.

- Tăng cường công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể.

9. Về công tác vận động đội ngũ doanh nhân

9.1. Tình hình đội ngũ doanh nhân trên địa bàn tỉnh

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, đội ngũ doanh nhân tỉnh Đồng Nai đã và đang có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng, có những đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế trong mọi lĩnh vực, ngành nghề.

Tuy nhiên, trước yêu cầu mới của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đội ngũ doanh nhân còn không ít hạn chế, bất cập, nhất là về kiến thức, sự am hiểu pháp luật và năng lực kinh doanh, kinh nghiệm quản lý, năng lực tài chính, trí thức, khả năng cạnh tranh và hội nhập, năng suất lao động và hiệu quả

37

Page 38: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

hoạt động của các doanh nghiệp chưa cao, công nghệ và kinh nghiệm thương trường còn hạn chế.

Ngay sau khi có Nghị quyết 09 - NQ/TW ngày 9/12/2011 của Bộ Chính trị, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Kế hoạch số 56 - KH/TU ngày 18/01/2012 về việc quán triệt, triển khai Nghị quyết 09 - NQ/TW của Bộ Chính trị và chỉ đạo tổ chức quán triệt, triển khai đến các chi, đảng bộ, các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở.

9.2. Phương hướng, giải pháp vận động đội ngũ doanh nhân trên địa bàn tỉnh

- Tiếp tục tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nghị quyết số 09 - NQ/TW ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị.

- Công khai, minh bạch các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng để định hướng cho doanh nhân, doanh nghiệp đầu tư theo quy hoạch, kế hoạch nhằm phát huy những tiềm năng, lợi thế của địa phương, giảm rủi ro kinh doanh cho doanh nhân, trọng tâm trong một số lĩnh vực: quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, doanh nhân bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh đúng định hướng, có hiệu quả và đúng qui định của pháp luật.

- Tiếp tục chỉ đạo nắm tình hình khó khăn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ, giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, ổn định sản xuất theo tinh thần Nghị quyết 13 - NQ/CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường và tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quyết định số 43/QĐ - UBND tỉnh ngày 06/8/2012 về Quy chế hỗ trợ sau đầu tư đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tăng cường hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh dựa trên các quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế; khuyến khích liên kết, hợp nhất, sáp nhập giữa các doanh nghiệp, tạo ra các doanh nghiệp có quy mô phù hợp, có khả năng cạnh tranh trên thị trường, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp có quy mô nhỏ trên địa bàn thành phố cùng phát triển.

- Chú trọng công tác phát triển Đảng, xây dựng tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp, đặc biệt là chủ trương thí điểm kết nạp chủ doanh nghiệp có đủ tiêu chuẩn vào Đảng, tạo điều kiện cho đội ngũ doanh nhân có đại diện trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.

38

Page 39: CD 4 CONG TAC VAN DONG QUAN CHUNG.doc

- Tiếp tục củng cố, tăng cường hoạt động của Hội doanh nhân trẻ tỉnh và các hội nghề nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, các câu lạc bộ doanh nghiệp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nhân trong sản xuất kinh doanh, hội nhập quốc tế, làm cầu nối giữa các doanh nghiệp, doanh nhân và các cơ quan quản lý nhà nước.

- Thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cho các doanh nhân, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định 61/2010/NĐ - CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.

- Tăng cường gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp để nắm bắt tình hình, tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ doanh nhân.

- Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị phổ biến chuyên đề về vị trí, vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

- Thực hiện tốt Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

39