21
1 BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HC KIÊN GIANG CNG HOÀ XÃ HI CHNGHĨA VIỆT NAM Độc lp - Tdo - Hnh phúc QUY CHQun lý hoạt động khoa hc và công nghtại Trường Đại hc Kiên Giang (Ban hành kèm theo Quyết định s51/QĐ-ĐHKG ngày 03/03/2016 ca Hiệu trưởng Trường Đại hc Kiên Giang) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dng 1. Phạm vi điều chnh: Quy chế này quy định vcác hoạt động khoa hc và công ngh(viết tt là KHCN) tại Trường Đại hc Kiên Giang (gi tắt là Trường), bao gm: xây dng kế hoch, xác định nhim v, giao nhim v, trin khai thc hin, kiểm tra, đánh giá kết quhot động KHCN; qun lý hoạt động KHCN ca công chc, viên chc, ging viên và sinh viên, hc viên cao hc, nghiên cu sinh ca Trường; khen thưởng và xlý klut trong hoạt động KHCN. Quy chế này không đề cập việc quản lý hoạt động biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình, tập bài giảng tại Trường Đại học Kiên Giang, hoạt động nảy Trường có quy định riêng. 2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối vi các tp th, cá nhân công chc, viên chc, ging viên (gi chung là cán b, ging viên, viết tt là CBGV) và sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh của Trường (gọi chung là người học). Điều 2. Vtrí, vai trò ca hoạt động KHCN 1. Hoạt động KHCN là mt trong các nhim vchính, nhim vcơ bản bt buc ca các tp thể, cá nhân trong Trường. 2. Hoạt động KHCN có vai trò quan trng trong vic nâng cao chất lượng đội ngũ CBGV và chất lượng đào tạo của Trường; thúc đẩy phát trin kinh tế - xã hi của địa phương đất nước. Điều 3. Mc tiêu, nhim vhoạt động KHCN 1. To ra tri thc, công ngh, gii pháp, sn phm mi; góp phn hình thành và nâng cao năng lực nghiên cu khoa hc cho CBGV, người hc; góp phn nâng cao chất lượng đào tạo. 2. ng dng tri thc, công nghmi và tạo ra phương thức, gi i pháp mi phc vtrc tiếp nhu cu phát trin kinh t ế - xã hi của địa phương, phc vphát tri n snghi p giáo dục và đào tạo, kinh t ế - xã hi, an ninh, quc phòng của đất nước, tạo cơ sở thúc đẩy hp tác quc tế vkhoa hc và công ngh. 3. Góp phn phát hin, bồi dưỡng nhân tài; phát trin tim lc KHCN của đất nước; phát trin kho tàng tri thc, công nghca nhân loi; thúc đẩy hi nhp vi nn KHCN tiên tiến, hiện đại; nâng cao uy tín, vthế của Trường trong hoạt động KHCN.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÊN GIANG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾ

Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ tại Trường Đại học Kiên Giang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/QĐ-ĐHKG ngày 03/03/2016

của Hiệu trưởng Trường Đại học Kiên Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định về các hoạt động khoa học và công nghệ (viết tắt là KHCN)

tại Trường Đại học Kiên Giang (gọi tắt là Trường), bao gồm: xây dựng kế hoạch, xác

định nhiệm vụ, giao nhiệm vụ, triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt

động KHCN; quản lý hoạt động KHCN của công chức, viên chức, giảng viên và sinh

viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh của Trường; khen thưởng và xử lý kỷ luật

trong hoạt động KHCN.

Quy chế này không đề cập việc quản lý hoạt động biên soạn, lựa chọn, thẩm định,

duyệt và sử dụng giáo trình, tập bài giảng tại Trường Đại học Kiên Giang, hoạt động

nảy Trường có quy định riêng.

2. Đối tượng áp dụng:

Quy chế này áp dụng đối với các tập thể, cá nhân công chức, viên chức, giảng viên

(gọi chung là cán bộ, giảng viên, viết tắt là CBGV) và sinh viên, học viên cao học,

nghiên cứu sinh của Trường (gọi chung là người học).

Điều 2. Vị trí, vai trò của hoạt động KHCN

1. Hoạt động KHCN là một trong các nhiệm vụ chính, nhiệm vụ cơ bản bắt buộc

của các tập thể, cá nhân trong Trường.

2. Hoạt động KHCN có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ

CBGV và chất lượng đào tạo của Trường; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương và đất nước.

Điều 3. Mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động KHCN

1. Tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp, sản phẩm mới; góp phần hình thành và

nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho CBGV, người học; góp phần nâng cao

chất lượng đào tạo.

2. Ứng dụng tri thức, công nghệ mới và tạo ra phương thức, giải pháp mới phục vụ trực

tiếp nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phục vụ phát triển sự nghiệp giáo

dục và đào tạo, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước, tạo cơ sở thúc đẩy hợp

tác quốc tế về khoa học và công nghệ.

3. Góp phần phát hiện, bồi dưỡng nhân tài; phát triển tiềm lực KHCN của đất

nước; phát triển kho tàng tri thức, công nghệ của nhân loại; thúc đẩy hội nhập với nền

KHCN tiên tiến, hiện đại; nâng cao uy tín, vị thế của Trường trong hoạt động KHCN.

Page 2: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

2

Điều 4. Nội dung hoạt động khoa học và công nghệ

1. Xây dựng định hướng phát triển KHCN cho từng giai đoạn và kế hoạch KHCN

05 năm, hằng năm.

2. Đề xuất, tham gia tuyển chọn, triển khai thực hiện và tổ chức quản lý nhiệm vụ

KHCN các cấp, các lĩnh vực nghiên cứu.

3. Hỗ trợ xác lập và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thương mại và chuyển giao

quyền sở hữu trí tuệ theo quy định hiện hành.

4. Ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,

phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng các vườn ươm công nghệ, ươm

tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp KHCN, gắn phát triển công nghệ với tạo sản

phẩm mới có khả năng thương mại cao; thực hiện dịch vụ KHCN.

5. Xây dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển, dự án tăng cường

năng lực nghiên cứu, các phòng thí nghiệm trọng điểm, liên ngành và chuyên ngành.

6. Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) cho CBGV và người học của

Trường.

7. Tiến hành các hoạt động hợp tác trong và ngoài nước về KHCN.

8. Xây dựng hệ thống thông tin về hoạt động KHCN của Trường.

9. Xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, vệ sinh an

toàn thực phẩm, bảo hộ lao động, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm.

10. Triển khai các hoạt động KHCN khác.

Điều 5. Nguyên tắc hoạt động KHCN

1. Hoạt động KHCN phải phục vụ nhiệm vụ đào tạo, phát triển kinh tế - xã hội,

bảo đảm quốc phòng, an ninh;

2. Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về KHCN kết hợp với việc tiếp thu có

chọn lọc các thành tựu KHCN của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam;

3. Kết hợp chặt chẽ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ với khoa

học xã hội và nhân văn; gắn NCKH và phát triển công nghệ với giáo dục và đào tạo,

với hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển thị trường công nghệ;

4. Phát huy khả năng lao động sáng tạo của mọi tổ chức, cá nhân;

5. Trung thực, khách quan; đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự do sáng tạo, dân chủ,

tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

Điều 6. Các hình thức NCKH của CBGV

1. Chủ trì hoặc tham gia tổ chức, chỉ đạo, thực hiện các chương trình, đề án, dự

án, đề tài KHCN, phát triển công nghệ.

2. Tham gia các hội đồng tư vấn, nghiệm thu các chương trình, đề án, dự án, đề tài

KHCN, sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu khoa học khác.

3. Hướng dẫn sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh thực hiện NCKH, tham

gia các hội thi sáng tạo khoa học – kỹ thuật.

4. Viết bài công bố công trình nghiên cứu trên các tạp chí khoa học chuyên ngành,

viết bài tham luận tại các hội thảo khoa học, báo cáo chuyên đề khoa học (senimar).

5. Biên tập, phản biện bài viết, xuất bản ấn phẩm công bố công trình nghiên cứu

trên hệ thống thông tin khoa học, các hội nghị, hội thảo khoa học.

Page 3: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

3

6. Biên dịch sách, biên soạn giáo trình, bài giảng, sách chuyên khảo, tài liệu khoa

học, tài liệu tham khảo.

7. Tư vấn về chuyển giao công nghệ, tư vấn kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội

thuộc lĩnh vực chuyên môn của giảng viên.

8. Tổ chức, tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về KHCN,

9. Tham gia các cuộc thi sáng tạo khoa học - kỹ thuật và hoạt động KHCN.

10. Thâm nhập thực tiễn và phổ biến kiến thức khoa học phục vụ đời sống.

Điều 7. Các hình thức NCKH của người học

1. Chủ trì hoặc tham gia thực hiện dự án, đề tài KHCN, phát triển công nghệ các

cấp tuỳ theo năng lực cá nhân và tiêu chuẩn của loại đề tài, dự án KHCN.

2. Viết bài công bố công trình nghiên cứu trên các tạp chí khoa học chuyên ngành,

viết bài tham luận tại các hội thảo khoa học, báo cáo chuyên đề khoa học (senimar).

3. Xuất bản ấn phẩm công bố công trình nghiên cứu trên hệ thống thông tin khoa

học, các hội nghị, hội thảo khoa học.

4. Biên soạn sách chuyên khảo, tài liệu khoa học, tài liệu tham khảo.

5. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về KHCN do Trường phân công.

6. Tham gia các cuộc thi sáng tạo khoa học - kỹ thuật và hoạt động KHCN.

7. Thâm nhập thực tiễn và phổ biến kiến thức khoa học phục vụ đời sống.

Điều 8. Đề tài, dự án KHCN cấp cơ sở (gồm cấp Trường và cấp Khoa)

1. Đề tải, dự án KHCN cấp Trường

1.1. Đề tài, dự án KHCN cấp Trường nhằm giải quyết các vấn đề sau:

a) Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo;

b) Phục vụ phát triển Trường, ngành giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội;

c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho CBGV, người học.

1.2. Yêu cầu đối với đề tài, dự án KHCN cấp Trường

a) Có tính khả thi;

b) Có giá trị khoa học, tạo ra sản phẩm có tính mới và sáng tạo;

c) Có giá trị thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu phát triển Trường, ngành giáo dục,

phát triển kinh tế - xã hội.

1.3. Đề tài, dự án KHCN cấp Trường do Hiệu trưởng phê duyệt và giao cho tổ

chức, cá nhân thực hiện. Mỗi đề tài, dự án KHCN cấp cơ sở do một cán bộ khoa học

làm chủ nhiệm đề tài, có các thành viên tham gia nghiên cứu và có thể có thư ký khoa

học đề tài, dự án (nếu cần thiết), không có đồng chủ nhiệm và phó chủ nhiệm đề tài.

1.4. Chủ nhiệm đề tài, dự án KHCN cấp Trường phải có các tiêu chuẩn sau:

a) Là người đang làm việc hoặc học tập tại Trường, có trình độ đại học trở lên, có

chuyên môn phù hợp hoặc đã có kết quả nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài/nhiệm

vụ hay lĩnh vực gần với đề tài/dự án KHCN;

b) Có khả năng tổ chức thực hiện đề tài/dự án KHCN;

c) Đã hoàn thành đề tài/ dự án KHCN các cấp được giao trong năm liền kề trước

năm đăng ký;

Page 4: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

4

d) Tại thời điểm tuyển chọn không là chủ nhiệm đề tài hoặc dự án KHCN cấp cơ

sở trở lên, hoặc đang bị xử lý theo khoản 1 Điều 29 của Quy chế này.

1.5. Thời gian thực hiện đề tài, dự án KHCN cấp cơ sở từ 06 đến 12 tháng tính từ

khi được phê duyệt. Các đề tài, dự án mà chủ nhiệm thấy khó hoàn thành đúng thời

gian đăng ký có thể làm đơn xin gia hạn từ 03 đến 06 tháng nếu có lý do chính đáng.

2. Đề tài, dự án KHCN cấp Khoa

2.1. Đề tài, dự án KHCN cấp Khoa nhằm giải quyết các vấn đề sau:

a) Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo;

b) Phục vụ phát triển Khoa, Trường và phát triển kinh tế - xã hội;

c) Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ người học.

2.2. Yêu cầu đối với đề tài, dự án KHCN cấp Khoa

a) Có tính khả thi;

b) Có giá trị khoa học, tạo ra sản phẩm có tính mới và sáng tạo;

c) Có giá trị thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu phát triển Khoa, Trường, kinh tế - xã

hội.

2.3. Đề tài, dự án KHCN cấp Khoa do lãnh đạo khoa phê duyệt và giao cho tổ

chức, cá nhân thực hiện. Mỗi đề tài, dự án KHCN cấp Khoa do một sinh viên làm chủ

nhiệm đề tài, một CBGV hướng dẫn, có các thành viên tham gia nghiên cứu và có thể

có thư ký khoa học đề tài, dự án (nếu cần thiết), không có đồng chủ nhiệm và phó chủ

nhiệm đề tài.

2.4. Chủ nhiệm đề tài, dự án KHCN cấp Khoa phải có các tiêu chuẩn sau:

a) Là sinh viên đang học tập tại Trường, có chuyên môn phù hợp hoặc đã có kết

quả nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài/nhiệm vụ hay lĩnh vực gần với đề tài/dự án

KHCN;

b) Có khả năng tổ chức thực hiện đề tài/dự án KHCN;

c) Tại thời điểm tuyển chọn không là chủ nhiệm đề tài hoặc dự án sản xuất thử

nghiệm (SXTN) cấp Khoa khác hoặc đang bị xử lý theo khoản 1 Điều 29 của Quy chế

này.

2.5. Thời gian thực hiện đề tài, dự án KHCN cấp Khoa từ 06 đến 12 tháng tính từ

khi được phê duyệt giao nhiệm vụ. Đối với các đề tài, dự án mà chủ nhiệm xét thấy

khó hoàn thành đúng thời gian đăng ký có thể làm đơn xin gia hạn từ 03 đến 06 tháng

nếu có lý do chính đáng.

Điều 9. Nhiệm vụ của chủ nhiệm đề tài, dự án KHCN cấp cơ sở

1. Xây dựng Thuyết minh đề tài, dự án; khi đề tài, dự án được tuyển chọn, phải ký

hợp đồng hoặc nhận nhiệm vụ thực hiện đề tài, dự án với Trường hoặc Khoa.

2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu theo đúng nội dung và tiến độ ghi trong

Thuyết minh; chấp hành các yêu cầu kiểm tra việc thực hiện đề tài của Trường và các cơ

quan quản lý.

3. Báo cáo định kỳ 03 tháng và báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu hoặc cấp thiết)

tình hình thực hiện đề tài, dự án.

4. Viết báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt đề tài, dự án.

5. Trực tiếp báo cáo trước hội đồng nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án.

Page 5: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

5

6. Thanh, quyết toán kinh phí của đề tài, dự án theo đúng quy định tài chính hiện

hành; chuyển giao sản phẩm của đề tài, dự án và tài sản cố định được mua sắm từ kinh

phí của đề tài, dự án (nếu có) cho Trường quản lý sau khi kết thúc.

7. Công bố các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án trên Tạp chí Khoa học,

Website của Trường và các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định hiện hành.

Điều 10. Quyền hạn của chủ nhiệm đề tài, dự án KHCN cấp cơ sở

1. Kiến nghị với Hiệu trưởng, lãnh đạo khoa và các trưởng đơn vị tạo điều kiện về

thời gian, thiết bị, phòng thí nghiệm để thực hiện đề tài, dự án.

2. Lựa chọn các thành viên tham gia thực hiện đề tài, dự án; ký hợp đồng với các

tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai thực hiện nội dung theo đúng

quy định hiện hành.

3. Đề xuất điều chỉnh, bổ sung thuyết minh đề tài, dự án.

4. Yêu cầu Trường/Khoa tổ chức đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án sau khi giao

nộp đủ hồ sơ theo quy định.

5. Yêu cầu Trường đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ kết quả nghiên cứu.

6. Chuyển giao kết quả nghiên cứu theo quy định hiện hành.

Điều 11. Đề tài, dự án KHCN cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh

Tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm đề tài, dự án; quy trình đăng

ký, tuyển chọn, triển khai thực hiện, nghiệm thu, đánh giá đề tài,... thực hiện theo quy

định hiện hành của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và của

UBND tỉnh Kiên Giang.

Điều 12. Kinh phí hoạt động KHCN

1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp trên cơ sở: Cấp nào giao đề tài/nhiệm

vụ thì cấp ấy cấp kinh phí thực hiện

2. Kinh phí cho hoạt động KHCN cấp cơ sở gồm các nguồn:

a) Từ ngân sách nhà nước;

b) Tài trợ, viện trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước;

c) Từ quỹ phát triển KHCN của Trường;

d) Thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao

công nghệ, sản xuất kinh doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

đ) Trích từ học phí và nguồn thu hợp pháp của Nhà trường;

e) Huy động từ các nguồn hợp pháp khác.

2. Khuyến khích các cá nhân, tập thể, tổ chức thực hiện đề tài bằng kinh phí ngoài

ngân sách nhà nước.

3. Định mức kinh phí chi cho các hoạt động phục vụ công tác quản lý và thực hiện

đề tài, dự án KHCN được áp dụng theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Kiên

Giang, của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ và Quy chế chi tiêu nội bộ của

Trường.

Page 6: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

6

Chương II

XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 13. Xây dựng kế hoạch KHCN

1. Trên cơ sở định hướng phát triển KHCN của Trường; định hướng, mục tiêu, kế

hoạch phát triển KHCN của nhà nước, bộ, ngành, tỉnh; nhu cầu doanh nghiệp, Trường

xây dựng kế hoạch KHCN 05 năm và hằng năm.

2. Kế hoạch KHCN được xây dựng theo các nội dung hoạt động KHCN trong

Trường và thực hiện tiến độ theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm

quyền.

3. Nội dung kế hoạch KHCN trong Trường

a) Nhiệm vụ NCKH và phát triển công nghệ các cấp (đề tài, dự án).

b) Sở hữu trí tuệ; ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát

triển công nghệ; thực hiện dịch vụ KHCN.

c) Đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ quản lý và nghiên cứu khoa học.

d) Các dự án đầu tư phát triển, dự án tăng cường năng lực nghiên cứu.

đ) Nghiên cứu khoa học của sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh.

e) Hợp tác KHCN trong và ngoài nước.

g) Thông tin khoa học và công nghệ.

h) An toàn - vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường.

i) Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng sản phẩm.

k) Nhiệm vụ về quản lý KHCN.

l) Tài chính cho hoạt động KHCN.

m) Nhiệm vụ KHCN khác.

4. Yêu cầu đối với nhiệm vụ đưa vào kế hoạch KHCN

a) Phục vụ trực tiếp, kịp thời yêu cầu của Trường, của ngành; góp phần giải quyết

các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương.

b) Coi trọng nghiên cứu cơ bản, đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng. Kết hợp chặt chẽ

giữa nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng; giữa nghiên cứu lý luận và nghiên

cứu tổng kết thực tiễn; giữa nghiên cứu và đào tạo.

Điều 14. Quy trình xây dựng kế hoạch KHCN

1. Quy trình xây dựng kế hoạch KHCN

Bước 1. Đề xuất nhiệm vụ KHCN

Cuối quý I hàng năm, căn cứ vào định hướng, mục tiêu, kế hoạch hoạt động

KHCN của Trường, của địa phương, của Bộ GDĐT và của Nhà nước; căn cứ nhu cầu,

khả năng, tiềm lực đội ngũ, các đơn vị thuộc Trường đề xuất nhiệm vụ KHCN cho

năm sau liền kề theo các nội dung tại khoản 3, Điều 12 (Mẫu 1) và nộp về Phòng Quản

lý khoa học và công nghệ (QLKHCN) theo thông báo và thời gian quy định của

Trường.

Page 7: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

7

Riêng phần đề xuất đề tài, dự án KHCN, các đơn vị phải gửi kèm phiếu đề xuất

của các cá nhân (Mẫu 2a,b) và danh mục đề xuất đề tài, dự án KHCN (Mẫu 3) gửi kèm

theo đề xuất nhiệm vụ KHCN chung của đơn vị mình.

Bước 2. Xác định danh mục nhiệm vụ, đề tài, dự án KHCN

Trong đầu quý II hàng năm, Trường tổ chức họp Hội đồng xác định nhiệm vụ, đề

tài, dự án KHCN do các cấp, đề xuất với các cơ quan quản lý và xác định danh mục

nhiệm vụ, đề tài, dự án KHCN cấp cơ sở cho năm sau liền kề.

Hiệu trưởng quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ, đề tài, dự án KHCN cấp cơ

sở đã được Hội đồng xác định.

2. Tiêu chí xác định đề tài, dự án KHCN cấp cơ sở.

a) Đề tài, dự án KHCN được xác định trên cơ sở đánh giá đề xuất đề tài, dự án

theo các tiêu chí: tên đề tài, dự án; tính cấp thiết; mục tiêu; nội dung nghiên cứu; sản

phẩm; kinh phí và hiệu quả dự kiến của đề tài, dự án KHCN.

b) Tên đề tài, dự án được đánh giá theo các nội dung: sự rõ ràng; tính khái quát; sự

trùng lặp với các đề tài, dự án đã và đang thực hiện.

c) Tính cấp thiết được đánh giá theo các nội dung: nhu cầu của thực tiễn giáo dục

và đào tạo; nhu cầu nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển

kinh tế - xã hội.

d) Mục tiêu được đánh giá theo các nội dung: sự rõ ràng, cụ thể; sự phù hợp với

tên nhiệm vụ.

đ) Nội dung nghiên cứu được đánh giá theo các nội dung: sự phù hợp với mục tiêu

của đề tài, tính khả thi khi thực hiện.

e) Sản phẩm và kết quả dự kiến của đề tài/dự án KHCN được đánh giá theo các

nội dung: khả năng có được sản phẩm khoa học, sản phẩm đào tạo, sản phẩm ứng

dụng, sản phẩm khác.

g) Kinh phí thực hiện được đánh giá theo nội dung: sự phù hợp với nội dung

nghiên cứu, triển khai.

h) Hiệu quả dự kiến được đánh giá theo các nội dung: hiệu quả về giáo dục và đào

tạo, hiệu quả về kinh tế - xã hội, hiệu quả về khoa học.

3. Hội đồng xác định nhiệm vụ, đề tài, dự án KHCN cấp cơ sở

Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng hoặc giao Thường trực Hội đồng khoa

học và đào tạo của Trường xác định nhiệm vụ, đề tài, dự án KHCN cấp cơ sở. Thành

phần Hội đồng xác định nhiệm vụ nếu có gồm:

Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng trực;

Phó Chủ tịch: Các Phó Hiệu trưởng;

Thư ký: Trưởng hoặc Phụ trách phòng QLKHCN;

Các thành viên: Một số trưởng hoặc phụ trách các phòng, khoa, đơn vị trực thuộc,

cán bộ khoa học có uy tín trong hoặc ngoài trường, có trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ, am hiểu lĩnh vực nghiên cứu.

Các nhiệm vụ, đề tài, dự án được chọn đưa vào danh mục thực hiện nếu được trên

2/3 số thành viên Hội đồng có mặt xếp loại “Đạt” bằng hình thức phiếu xác định đề

tài/ dự án (Mẫu 4 a,b). Kết quả xác định nhiệm vụ, đề tài/dự án KHCN cấp cơ sở được

đưa vào biên bản cuộc họp có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và Thư ký (Mẫu 5 a,b).

Page 8: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

8

Điều 15. Quy trình tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án

KHCN cấp Trường

Bước 1. Đăng ký tham gia tuyển chọn

Phòng QLKHCN thông báo danh mục các đề tài, dự án KHCN đã được cấp thẩm

quyền hoặc Hiệu trưởng phê duyệt cùng kế hoạch tuyển chọn đến các đơn vị trong

Trường, trên Website của Trường để các tập thể, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn.

Căn cứ danh mục các đề tài, dự án KHCN đã được cấp thẩm quyền hoặc Hiệu

trưởng phê duyệt, các đơn vị và CBGV, học viên cao học, nghiên cứu sinh của Trường

đáp ứng tiêu chuẩn, có khả năng thực hiện có thể đăng ký tham gia tuyển chọn.

Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn gồm:

1) Lý lịch khoa học của chủ nhiệm đề tài, dự án KHCN (Mẫu 6a,b);

2) Thuyết minh đề tài, dự án: đề tài thuộc lĩnh vực tự nhiên – kỹ thuật (Mẫu 7a);

đề tài thuộc lĩnh vực xã hội – nhân văn (Mẫu 7b); dự án sản xuất – thử nghiệm (Mẫu

7c);

3) Xác nhận của tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện nếu có (Mẫu 8).

Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn phải đầy đủ, hợp lệ và làm thành 07 bộ gửi về

Phòng QLKH&CN chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày Trường thông báo danh mục đề

tài, dự án KHCN. Sau thời hạn trên, hồ sơ đăng ký không được chấp nhận.

Bước 2. Tuyển chọn

Tiêu chí tuyển chọn

Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án KHCN cấp Trường được

tiến hành dựa vào kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, qua các tiêu chí

sau:

a) Tổng quan tình hình nghiên cứu trong lĩnh vực của đề tài, dự án KHCN: mức độ

đầy đủ, hợp lý trong việc đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước; thành

công và hạn chế của công trình nghiên cứu liên quan; mức độ cập nhật thông tin mới

nhất về lĩnh vực nghiên cứu.

b) Tính cấp thiết của đề tài, dự án KHCN: tính khoa học, cụ thể, rõ ràng của việc

luận giải về tính cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu.

c) Mục tiêu của đề tài, dự án KHCN: mức độ cụ thể, rõ ràng về mặt khoa học, lý

luận và thực tiễn của mục tiêu cần đạt được.

d) Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu: cách tiếp cận cụ thể của đề tài, dự án

KHCN (tiếp tục sử dụng cách tiếp cận đã có hay theo cách tiếp cận mới); độ tin cậy,

tính hợp lý của các phương pháp nghiên cứu.

đ) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: sự phù hợp, rõ ràng của đối tượng, phạm vi

nghiên cứu với mục tiêu, nội dung nghiên cứu.

e) Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện: tính đầy đủ của những nội dung,

công việc chính cần phải tiến hành; sự phù hợp của nội dung nghiên cứu với mục tiêu

của đề tài, dự án KHCN; sự phù hợp của tiến độ thực hiện với nội dung nghiên cứu và

thời gian thực hiện.

g) Sản phẩm: tính rõ ràng, tính mới và sáng tạo của loại hình sản phẩm nghiên cứu

dự kiến đạt được; sự phù hợp của sản phẩm với mục tiêu, nội dung nghiên cứu.

h) Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng ứng dụng.

Page 9: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

9

i) Năng lực của chủ nhiệm đề tài, dự án KHCN: kinh nghiệm, thành tích trong

NCKH và đào tạo; năng lực tổ chức quản lý, thực hiện đề tài, dự án KHCN.

k) Thành viên tham gia nghiên cứu (tối thiểu 03 người, tối đa 07 người): kinh

nghiệm, thành tích trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.

l) Gắn kết với hoạt động đào tạo.

m) Các điều kiện đảm bảo: nhân lực, trang thiết bị và cơ sở vật chất khác để thực

hiện đề tài, dự án KHCN.

n) Dự toán kinh phí: sự phù hợp của dự toán kinh phí với quy định tài chính hiện

hành, với nội dung, tiến độ nghiên cứu.

Hội đồng tuyển chọn

Sau khi nhận đủ Hồ sơ tham gia tuyển chọn, trong vòng 15 ngày, Hiệu trưởng

thành lập Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân giao chủ trì thực hiện đề tài/ dự án

KHCN cấp Trường.

Hội đồng tuyển chọn có 05 đến 07 thành viên gồm chủ tịch, thư ký và các thành

viên. Thành viên hội đồng là những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp

và am hiểu về lĩnh vực KHCN của đề tài. Chủ nhiệm đề tài và những thành viên tham

gia nghiên cứu đề tài không tham gia hội đồng. Thư ký Hội đồng là chuyên viên

Phòng QLKHCN, có trách nhiệm tổng hợp các đánh giá của Hội đồng.

Hội đồng chỉ họp khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên. Các thành viên Hội đồng

tuyển chọn đánh giá thuyết minh đề tài/ dự án bằng phiếu (Mẫu 9). Ý kiến của thành

viên vắng mặt chỉ có ý nghĩa tham khảo, không đưa vào tính điểm trung bình.

Kết quả tuyển chọn là điểm trung bình cộng của các thành viên có mặt của Hội

đồng và được ghi vào Biên bản họp Hội đồng tuyển chọn, có chữ ký của Chủ tịch, Thư

ký Hội đồng (Mẫu 10). Điểm số trung bình là số nguyên, nếu có lẻ thì làm tròn về số

nguyên gần nhất.

Đề tài có kết quả đánh giá từ 65 điểm trở lên được phê duyệt; dưới 65 điểm không

được phê duyệt.

Các kết luận, kiến nghị của Hội đồng về điều chỉnh, bổ sung thuyết minh đề tài

được ghi vào biên bản. Biên bản lập thành 03 bản, 01 bản lưu ở Phòng QLKHCN, 01

bản lưu ở Phòng Kế hoạch - Tài chính (KH-TC) và 01 bản gửi chủ nhiệm đề tài để

chỉnh sửa, bổ sung.

Chủ nhiệm đề tài tiếp thu ý kiến, chỉnh sửa, bổ sung thuyết minh đề tài và nộp lại

cho Trường qua Phòng QLKHCN, chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày ra Biên bản họp

Hội đồng.

Bước 3. Kiểm tra nội dung thuyết minh, thẩm định dự toán kinh phí đề tài, dự án

KHCN cấp Trường,

Sau khi xác nhận các nội dung đã chỉnh sửa, bổ sung, Phòng QLKHCN tiến hành

kiểm tra xác nhận việc Thuyết minh đề tài, dự án đáp ứng yêu cầu của Hội đồng

chuyên môn. Sau khi kiểm tra và xác nhận nội dung thuyết minh đề tài, dự án, Phòng

QLKHCN tham mưu Hiệu trưởng thành lập Tổ thẩm định tài chính về các nội dung,

định mức chi đối với các hoạt động của đề tài, dự án. Cuộc họp thẩm định tài chính

này được ghi vào Biên bản thẩm định dự toán kinh phí cho từng đề tài, dự án (Mẫu

11). Chủ nhiệm đề tài, dự án phải tiến hành chỉnh sửa và hoạn thiện phần dự toán kinh

phí chi tiết theo ý kiến của Tổ thẩm định tài chính trong thời gian 05 ngày sau khi họp.

Page 10: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

10

Bước 4. Phê duyệt và giao thực hiện đề tài, dự án KHCN cấp Trường

Chủ nhiệm đề tài, dự án hoàn chỉnh Thuyết minh và dự toán chi tiết và nộp về cho

Phòng QLKHCN 06 bộ để tiến hành thủ tục trình Hiệu trưởng phê duyệt thuyết minh

đề tài, dự án và hợp đồng giao đề tài, dự án KHCN cho chủ nhiệm đề tài, dự án thực

hiện. Hợp đồng được lập thành 03 bản, chủ nhiệm đề tài, dự án giữ 01 bản, Phòng

QLKHCN giữ 01 bản, Phòng KH-TC giữ 01 bản (Mẫu 12a,b).

Ngoài các đề tài, dự án KHCN được tuyển chọn, Hiệu trưởng có thể giao trực tiếp

đề tài, dự án KHCN phục vụ hoạt động của Trường cho tập thể, cá nhân phù hợp để

triển khai thực hiện. Đối với các đề tài, dự án này, quy trình xét duyệt, thủ tục hợp

đồng giao thực hiện được áp dụng như đối với đề tài, dự án KHCN tuyển chọn.

Điều 16. Thực hiện nhiệm vụ KHCN

Trường ưu tiên, tạo điều kiện cần thiết để các tập thể, cá nhân triển khai thực hiện

nhiệm vụ KHCN các cấp đã được phê duyệt theo kế hoạch và các quy định hiện hành

về quản lý nhiệm vụ KHCN.

Đối với các đề tài, dự án KHCN, sau khi ký hợp đồng thực hiện, chủ nhiệm đề tài

được tạm ứng lần đầu ít nhất 30% và tối đa 50% tổng giá trị hợp đồng. Thủ tục tạm

ứng kinh phí thực hiện theo quy định do Phòng KH-TC hướng dẫn.

Trước khi tạm ứng kinh phí thực hiện đề tài/dự án lần II, chủ nhiệm đề tài/dự án

phải hoàn thành đúng tiến độ công việc và thanh quyết toán xong phần kinh phí tạm

ứng lần I.

Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện đề tài, dự án

định kỳ 03 tháng/lần từ khi triển khai và trước khi hết thời hạn thực hiện đề tài, dự án

01 tháng; báo cáo đột xuất (nếu cần) với nhà trường qua Phòng QLKHCN Báo cáo

định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện đề tài/dự án (Mẫu 13).

Điều 17. Điều chỉnh, bổ sung thuyết minh đề tài, dự án KHCN cấp Trường

Khi cần điều chỉnh, bổ sung thuyết minh đề tài, dự án KHCN thì chủ nhiệm phải

làm văn bản đề nghị bổ sung thuyết minh kèm theo bản thuyết minh đề tài/ dự án

KHCN đã bổ sung (Mẫu 14). Hồ sơ gửi qua Phòng QLKHCN kiểm tra trước khi trình

Hiệu trưởng quyết định.

Việc điều chỉnh, bổ sung thuyết minh đề tài/ dự án KHCN chỉ được xem xét phê

duyệt khi:

+ Thời gian đã triển khai thực hiện đề tài/ dự án chưa quá 1/2 tổng thời gian thực

hiện;

+ Chủ nhiệm đề tài, dự án vì lý do bất khả kháng không thể tiếp tục công việc

nghiên cứu như bị ốm nặng hoặc đi công tác nước ngoài dài hạn hoặc chuyển công tác

(trường hợp thay đổi chủ nhiệm đề tài);

+ Cần thay đổi nội dung, tiến độ, sản phẩm, kinh phí để đạt được mục tiêu nghiên

cứu đã đề ra.

Trong vòng 15 ngày từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung Thuyết

minh đề tài, dự án, Hiệu trưởng phê duyệt bổ sung thuyết minh đề tài, dự án trên cơ sở

xem xét hồ sơ điều chỉnh, bổ sung thuyết minh của chủ nhiệm đề tài. Trong trường

hợp cần thiết, Hiệu trưởng có thể thành lập Hội đồng chuyên môn hoặc lấy ý kiến của

chuyên gia để tư vấn giúp Hiệu trưởng trước khi quyết định.

Page 11: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

11

Điều 18. Kiểm tra thực hiện đề tài, dự án KHCN cấp Trường

Trường tổ chức kiểm tra định kỳ 03 tháng/lần từ khi bắt đầu triển khai hoặc đột

xuất việc thực hiện đề tài, dự án. Thành phần tổ kiểm tra gồm: đại diện Ban Giám hiệu

(không bắt buộc), đại diện Phòng QLKHCN; đại diện Phòng Kế hoạch - Tài chính và

một số đơn vị có liên quan. Nội dung kiểm tra gồm tiến độ, tình hình thực hiện nội

dung nghiên cứu, sản phẩm và việc sử dụng kinh phí của đề tài/ dự án so với thuyết

minh đề tài/ dự án. Việc kiểm tra phải được lập thành Biên bản (Mẫu 15).

Kết quả kiểm tra là căn cứ để Trường xem xét việc tiếp tục triển khai thực hiện,

điều chỉnh bổ sung hoặc thanh lý đề tài, dự án trước hạn.

Điều 19. Gia hạn thời gian thực hiện đề tài, dự án KHCN cấp Trường

Trong trường hợp cần thiết và có lý do chính đáng, trước khi hết hạn thực hiện ít

nhất 03 tháng, chủ nhiệm đề tài, dự án có quyền làm đơn xin gia hạn thời gian thực

hiện (Mẫu 16).

Thời gian gia hạn không quá 1/2 tổng thời gian thực hiện đề tài, dự án KHCN theo

hợp đồng và thuyết minh được phê duyệt ban đầu.

Điều 20. Thanh lý đề tài, dự án KHCN cấp Trường trước hạn

Trường sẽ tiến hành thanh lý đề tài, dự án KHCN cấp Trường trước hạn nếu xảy ra

một trong các trường hợp sau:

a) Có văn bản đề nghị cho thanh lý của đơn vị chủ trì;

b) Kết quả kiểm tra của Trường cho thấy đề tài/ dự án không thực hiện đúng tiến

độ và nội dung nghiên cứu, đề nghị thanh lý;

c) Có kết quả đánh giá của hội đồng nghiệm thu "Không đạt";

d) Thời gian thực hiện đã quá 06 tháng mà không có lý do chính đáng.

Hội đồng thanh lý đề tài, dự án có 05 hoặc 07 thành viên, gồm đại diện: Ban giám

hiệu, Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng QLKHCN, đơn vị chủ trì đề tài, một số cán

bộ khoa học thuộc lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.

Những đề tài bị thanh lý trước hạn vì các lý do trên sẽ phải hoàn lại kinh phí. Hiệu

trưởng xem xét lại và quyết định bao nhiêu % tuỳ vào tình hình thực tế cụ thể.

Điều 21. Đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án KHCN cấp Trường

Sau khi hoàn thành nội dung nghiên cứu, chủ nhiệm đề tài nộp hồ sơ đề nghị đánh

giá, nghiệm thu cho Phòng QLKHCN để Trường tổ chức đánh giá kết quả đề tài/ dự

án.

1. Hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu gồm:

a) Đề nghị nghiệm thu đề tài, dự án KHCN (Mẫu 17);

a) Báo cáo tổng kết; báo cáo tóm tắt đề tài, dự án thực hiện (Mẫu 18);

b) Các sản phẩm, tài liệu theo thuyết minh đề tài, dự án (kèm theo danh mục các

sản phẩm);

c) Văn bằng bảo hộ kết quả nghiên cứu (nếu có);

2. Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án

cấp Trường.

Hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án cấp Trường có ít nhất 05 thành viên và

tối đa 09 thành viên, gồm chủ tịch, thư ký, 02 phản biện và các uỷ viên. Thành viên

Page 12: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

12

hội đồng là các cán bộ nghiên cứu, các nhà khoa học, chuyên gia có uy tín, khách

quan, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, đại

diện Ban giám hiệu, Phòng QLKHCN, đại diện cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc tổ

chức liên quan đến việc ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án.

Thành viên hội đồng chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả đánh giá nghiệm

thu đề tài, dự án.

Chủ nhiệm đề tài, dự án và những thành viên tham gia nghiên cứu không tham gia

hội đồng đánh giá nghiệm thu.

Phòng QLKHCN thông báo kế hoạch, thời gian tổ chức nghiệm thu đề tài, dự án

trên Website của Trường để những người quan tâm tham dự cuộc họp hội đồng đánh

giá.

Hội đồng tiến hành họp khi có mặt từ 2/3 số thành viên trở lên, có nhận xét của 02

phản biện và chỉ được vắng mặt tối đa 01 phản biện.

3. Nội dung đánh giá

Đề tài, dự án KHCN được đánh giá nghiệm thu căn cứ vào nội dung của thuyết

minh đề tài, dự án và hợp đồng triển khai thực hiện đề tài. dự án. Các nội dung đánh

giá gồm:

a) Mức độ đáp ứng mục tiêu, nội dung, cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu,

sản phẩm khoa học, sản phẩm đào tạo, ứng dụng so với đăng ký trong thuyết minh đề

tài/ dự án.

b) Giá trị khoa học và giá trị ứng dụng của kết quả nghiên cứu.

c) Hiệu quả nghiên cứu về giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội,...

d) Các kết quả vượt trội như đào tạo nghiên cứu sinh, bài báo khoa học đăng trên

tạp chí quốc tế.

đ) Chất lượng báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt đề tài, dự án về nội dung, hình

thức, cấu trúc văn bản và phương pháp trình bày.

4. Chương trình họp hội đồng

a) Đại diện Phòng QLKHCN đọc quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành

phần hội đồng và các đại biểu tham dự.

b) Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp hội đồng.

c) Thư ký hội đồng ghi Biên bản họp hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án

(Mẫu 19 a,b).

d) Chủ nhiệm đề tài, dự án báo cáo kết quả thực hiện đề tài, dự án.

đ) Các phản biện đọc nhận xét và nêu câu hỏi.

e) Các thành viên hội đồng và những người tham dự phát biểu ý kiến và nêu câu

hỏi.

g) Chủ nhiệm đề tài, dự án trả lời câu hỏi.

h) Trao đổi chung.

i) Các thành viên hội đồng đánh giá độc lập bằng cách cho điểm theo từng nội

dung của Phiếu đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án (Mẫu 20 a,b,c).

k) Hội đồng họp riêng để đánh giá và thống nhất kết luận.

l) Chủ tịch hội đồng công bố kết quả đánh giá đề tài, dự án.

5. Đánh giá, xếp loại đề tài, dự án

Page 13: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

13

Hội đồng đánh giá nghiệm thu cho điểm xếp loại đề tài, dự án theo 05 mức: Xuất

sắc, Tốt, Khá, Đạt và Không đạt. Xếp loại đề tài, dự án căn cứ vào điểm trung bình

chung của các thành viên hội đồng có mặt, theo thang điểm 100, làm tròn đến phần

nguyên. Cụ thể:

Từ 95 đến 100: Xuất sắc

Từ 85 đến 94: Tốt

Từ 70 đến 84: Khá

Từ 50 đến 69: Đạt

Dưới 50 điểm Không đạt

Yêu cầu: Đề tài, dự án được đánh giá Đạt trở lên phải có ít nhất 01 bài báo đăng

trên các Tạp chí khoa học hoặc Kỷ yếu Hội nghị, Hội thảo khoa học cấp Trường trở

lên hoặc có sản phẩm (chương trình, thiết kế kỹ thuật, mô hình,...) được Trường trở lên

xác nhận.

Cuộc họp Hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án KHCN cấp cơ sở được lập

thành Biên bản đánh giá nghệm thu (Mẫu 21a,b).

Điều 22. Xử lý kết quả đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả thực hiện đề

tài/ dự án cấp Trường

1. Đối với đề tài, dự án được đánh giá ở mức “Không đạt”, Trường sẽ tiến hành

thủ tục thanh lý theo quy định.

2. Đối với đề tài, dự án xếp loại Đạt trở lên, sau khi nghiệm thu, chủ nhiệm đề tài

hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến hội đồng nghiệm thu và nộp hồ sơ sau khi đã chỉnh sửa,

hoàn thiện về các địa chỉ sau:

a) Phòng QLKHCN

- Báo cáo tổng kết đề tài, dự án;

- Báo cáo tóm tắt đề tài, dự án;

- Các sản phẩm, tài liệu; văn bằng bảo hộ kết quả nghiên cứu (nếu có);

- Thông tin kết quả nghiên cứu (Mẫu 22).

b) Trung tâm Học liệu và Thư viện

- Báo cáo tổng kết đề tài, dự án;

- Báo cáo tóm tắt đề tài, dự án;

- Tài liệu;

- Thông tin kết quả nghiên cứu.

c) Phòng KH-TC

- Bản thanh lý Hợp đồng thực hiện đề tài, dự án;

- Biên bản nghiệm thu đề tài, dự án;

- Xác nhận của Trung tâm Học liệu và Thư viện, Phòng QLKHCN về việc nộp

đầy đủ, đúng quy định các loại hồ sơ sau khi nghiệm thu;

- Hồ sơ quyết toán tài chính đề tài, dự án.

Page 14: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

14

3. Sau khi hoàn thiện hồ sơ, chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm phối hợp với

Phòng QLKHCN công bố kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án trên Website của

Trường, trên các phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời đăng ký quyền sở hữu,

quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ

(nếu có).

Điều 23. Thông tin khoa học và công nghệ

Sau khi đề tài, dự án KHCN các cấp nghiệm thu hoặc có bài báo khoa học được

nhận đăng, các tác giả nộp sản phẩm kết quả nghiên cứu với đầy đủ thông tin (bản

copy) về Phòng QLKHCN để lưu trữ, quản lý.

Phòng QLKHCN có trách nhiệm tổ chức thu thập, xử lý các dữ liệu, số liệu, dữ

kiện, tin tức, tri thức (sách, báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu, tài liệu hội nghị, hội thảo khoa

học, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài liệu về sở hữu

trí tuệ, tài liệu về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, luận văn, luận án sau đại học và

các nguồn tin khác); xây dựng các cơ sở dữ liệu tổng hợp, chuyên đề nhằm tạo lập

nguồn tin khoa học công nghệ; cung cấp, trao đổi thông tin khoa học công nghệ và

phục vụ công tác quản lý khoa học công nghệ của Trường; cập nhật trên Website của

Trường các thông tin về KHCN.

Trung tâm Học liệu và Thư viện có trách nhiệm quản lý, lưu giữ nguồn tin, kết quả

khoa học và công nghệ; tham gia vào hệ thống thông tin - thư viện chung của các

trường đại học khi có điều kiện.

Chương III

QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỐI VỚI GIẢNG VIÊN

Điều 24. Quy định về NCKH đối với giảng viên

1. Giảng viên phải dành ít nhất 1/3 tổng quỹ thời gian làm việc trong năm để làm

nhiệm vụ NCKH (tương đương 1.760 giờ/3 = 587 giờ).

2. Hiệu trưởng, Trưởng khoa có trách nhiệm giao nhiệm vụ NCKH cho giảng viên

trong trường. Việc giao và triển khai thực hiện nhiệm vụ NCKH cho giảng viên phải

phù hợp với điều kiện, tiềm lực khoa học, định hướng phát triển hoạt động KHCN của

Trường và phù hợp với năng lực chuyên môn của giảng viên.

3. Giảng viên nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi: Giảm trừ 10% định mức giờ

NCKH.

4. Giảng viên trong thời gian nghỉ sinh hoặc nghỉ do ốm đau bệnh tật phải điều trị

dài ngày: Định mức giờ NCKH được giảm trừ theo số tháng được nghỉ trong năm học

(01 năm học tính 10 tháng làm việc).

5. Giảng viên trong thời gian được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng chuyên môn

hay làm nhiệm vụ khác (không phải đi học cao học hay nghiên cứu sinh) được giảm

trừ định mức giờ NCKH theo số tháng trong năm đi học, đi công tác theo quyết định.

6. Giảng viên bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ trong năm học thì

được xem là hoàn thành nhiệm vụ NCKH trong năm đó.

7. Giảng viên làm công tác hành chính thực hiện 30% định mức giờ NCKH.

Page 15: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

15

8. Giảng viên giữ chức vụ quản lý kiêm nhiệm nhiều chức vụ hoặc thuộc đối tượng

được giảm trừ giờ chuẩn NCKH ở nhiều nội dung chỉ thực hiện một định mức giờ

NCKH thấp nhất, đạt mức tối thiểu theo quy định tại khoản 1, điều 7 của Thông tư

47/2014/BGDĐT ngày 31/12/2014 về Quy định chế độ làm việc đối với giảng viên.

9. Giảng viên sau khi được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo nếu không còn giữ chức

danh giảng viên thì không phải thực hiện định mức giờ NCKH theo quy định này.

Điều 25. Quy đổi các hoạt động KHCN thành giờ chuẩn NCKH

Chỉ những công trình đã được công bố hoặc đã được nhận đăng trong năm thực

hiện mới tính giờ NCKH cho năm đó.

Nếu công trình của tập thể tác giả thì 60% giờ NCKH được tính cho tác giả chính,

40% còn lại chia đều hoặc chia theo mức độ tham gia của từng thành viên do tập thể

tác giả thống nhất đề nghị.

Tác giả chính trong văn bản này được hiểu là chủ nhiệm đề tài, dự án, đề án,

chương trình KHCN các cấp; chủ biên sách chuyên khảo, giáo trình, sách tham khảo,

sách hướng dẫn, từ điển chuyên ngành (sau đây gọi chung là sách); người chịu trách

nhiệm chính trong thiết kế chương trình, sự kiện; người đứng tên đầu tiên trong tập thể

tác giả công trình.

Cách quy đổi hoạt động KHCN sang giờ NCKH thực hiện theo Quy chế chi tiêu

nội bộ của Trường.

Điều 26. Quản lý việc thực hiện nhiệm vụ NCKH đối với giảng viên

1. Trong từng năm học, mỗi giảng viên phải hoàn thành nhiệm vụ NCKH được

giao tương ứng với ngạch, chức danh hoặc vị trí công việc đang giữ theo định mức quy

định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường.

2. Đối với những giảng viên không hoàn thành nhiệm vụ NCKH do cấp trên giao

trong năm học Trường tùy theo mức độ, hoàn cảnh cụ thể để xem xét khi đánh giá kết

quả thực hiện nhiệm vụ, xếp loại lao động và giải quyết các chế độ, chính sách liên

quan. Số giờ NCKH còn thiếu sẽ được quy đổi thành giờ chuẩn giảng dạy để giảm trừ

vào số giờ giảng dạy vượt định mức khi thanh toán tiền lương dạy thêm giờ.

3. Trong 02 năm học liên tiếp, nếu giảng viên không có sản phẩm về NCKH

Trường sẽ xem xét chuyển đổi sang vị trí công tác khác, không bố trí giảng dạy.

Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ NCKH của giảng viên trong năm học trước

liền kề, Phòng QLKHCN phối hợp Phòng Quản lý Đào tạo đại học và sau đại học

tham mưu Hiệu trưởng ra quyết định điều chỉnh phân công giảng dạy phù hợp.

4. Trong trường hợp phải sử dụng những giảng viên có năng lực và điều kiện

NCKH phục vụ yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Trường hoặc trường hợp giảng viên

giảng dạy chưa đủ định mức giờ chuẩn do một số ngành đào tạo chưa có hoặc còn ít

sinh viên thì thời gian làm nhiệm vụ giảng dạy của những giảng viên này được chuyển

sang làm nhiệm vụ NCKH và số giờ NCKH được quy đổi để bù vào số giờ chuẩn

giảng dạy còn thiếu.

5. Hằng năm, CBGV có trách nhiệm kê khai các hoạt động NCKH đã thực hiện

(có xác nhận của trưởng đơn vị); nộp kê khai và minh chứng (photocopy bản thanh lý

hợp đồng nghiên cứu/tư vấn, công trình NCKH, giấy nhận đăng, trang bìa ấn phẩm,…)

cho Trường qua Phòng QLKHCN. Phòng QLKHCN kiểm tra, tổng hợp hoạt động

NCKH của cán bộ giảng viên, trình Ban Giám hiệu xem xét.

Page 16: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

16

Chương IV

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỐI VỚI NGƯỜI HỌC

Điều 27. Quy định về NCKH đối với người học

1. Đối với sinh viên cao đẳng, đại học: NCKH là quyền lợi và nghĩa vụ của sinh

viên. Sinh viên chỉ được chủ trì thực hiện các đề tài, dự án KHCN cấp khoa có sự

hướng dẫn của giảng viên; chỉ được tham gia thực hiện đề tài cấp trường khi giảng

viên trong khoa làm chủ nhiệm đề tài mời hoặc chọn tham gia với tư cách là thành

viên nhóm nghiên cứu.

2. Đối với học viên cao học, nghiên cứu sinh: NCKH là hoạt động bắt buộc trong

nội dung chương trình học của học viên. Học viên được quyền đề xuất đề tài, dự án

KHCN các cấp; được quyển tham gia tuyển chọn thực hiện đề tài, dự án KHCN cấp

trường trở lên phù hợp năng lực chuyên môn của mình.

Ngoài ra, người học còn được quyền tham gia các tất cả hình thức hoạt động

NCKH khác quy định tại Điều 7 của Quy chế này.

Điều 28. Quản lý, thực hiện đề tài, dự án KHCN của người học

1. Đối với đề tài cấp Khoa

a) Quy trình thực hiện

TT Công việc Thực hiện bởi Thời gian

1 Đề xuất đề tài, dự án KHCN cho năm

học liền kề

Sinh viên, Giảng

viên

Trong tháng 3

hàng năm

2 Tổng hợp, xác định đề tài, dự án KHCN

của khoa Hội đồng khoa

Trong tháng 4

hàng năm

3

Thông báo rộng rãi danh mục đề tài, dự

án KHCN được Hội đồng khoa chọn để

thực hiện trong năm tới cho sinh viên

biết

Hội đồng khoa Trong tháng 5

hàng năm

4

Lập thuyết minh đề tài, dự án tham gia

tuyển chọn gửi về Hội đồng khoa/Văn

phòng khoa

Sinh viên, Giảng

viên hướng dẫn

Trong tháng 6

hàng năm

5

Tuyển chọn, giao đề tài, dự án KHCN

hoặc thông qua thuyết minh đề tài, dự

án KHCN (không sử dụng kinh phí

Trường)

Hội đồng khoa

Trong tháng 9

hàng năm, thời

gian thực hiện

không quá 12

tháng

6 Tạm ứng kinh phí thực hiện đề tài, dự

án KHCN (nguồn kinh phí của Trường)

Sinh viên, Hội đồng

khoa, Phòng KHTC

Ngay sau khi

Trưởng/Phụ

trách khoa giao

đề tài, dự án

7 Triển khai thực hiện đề tài, dự án

KHCN

Sinh viên, Giảng

viên hướng dẫn,

Hội đồng khoa

Theo thời gian

quy định

Page 17: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

17

TT Công việc Thực hiện bởi Thời gian

8 Báo cáo nghiệm thu đề tài, dự án Sinh viên, Hội đồng

khoa

Trước hoặc

ngay khi kết

thúc thời gian

thực hiện đề

tài, dự án

9

Hoàn chỉnh báo cáo nghiệm thu, nộp

sản phẩm và thanh toán chi phí thực

hiện đề tài, dự án KHCN

Sinh viên, Hội đồng

khoa, Phòng

QLKH&CN, Trung

tâm Học liệu - Thư

viện, Phòng KH-TC

Trong vòng 15

ngày sau khi

báo cáo

nghiệm thu

trước Hội

đồng.

b) Thủ tục thực hiện đề tài, dự án KHCN cấp Khoa

- Đối với các đề tải, dự án cấp Khoa sử dụng kinh phí của Trường: Thủ tục, hồ sơ

của các bước trong quy trình thực hiện tương tự như đề tài, dự án KHCN cấp Trường.

- Đối với đề tài, dự án cấp Khoa không sử dụng kinh phí của Trường: Thủ tục, hồ

sơ thực hiện tương tự như đề tài, dự án KHCN sử dụng kinh phí của Trường, trừ các

việc tạm ứng kinh phí và thanh quyết toán kinh phí trong bước 6 và bước 9.

c) Trách nhiệm quản lý của Hội đồng khoa:

Hội đồng khoa có trách nhiệm quản lý, kiểm tra quá trình thực hiện các đề tài, dự

án KHCN cấp Khoa và các hoạt động KHCN khác của khoa và báo cáo định kỳ hàng

tháng, quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất về Phòng QLKHCN để tổng hợp chung cho

hoạt động KHCN của Trường.

Khi tiến hành thông qua thuyết minh và nghiệm thu đề tài, dự án cấp Khoa, Hội

đồng khoa phải mời đại diện Phòng QLKHCN và Phòng KHTC tham dự để giám sát,

nắm thông tin và góp ý cho các vấn đề liên quan.

d) Kinh phí chi cho thực hiện đề tài, dự án KHCN cấp Khoa: Thực hiện theo Quy

chế chi tiêu nội bộ của Trường.

2. Đối với đề tài, dự án KHCN cấp Trường: Học viên cao học, nghiên cứu sinh của

Trường có khả năng tham gia làm chủ nhiệm đề tài, dự án KHCN cấp Trường thì phải

tuân thủ các quy định về quản lý đề tài, dự án KHCN cấp Trường từ Điều 14 đến Điều

23 của Quy chế này.

Chương V

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Khen thưởng

Kết quả hoạt động KHCN của cá nhân, tập thể trong năm học là một trong những

tiêu chí đánh giá, xếp loại CBGV, người học để xét thi đua - khen thưởng hàng năm và

là điều kiện để xem xét giao nhiệm vụ làm chủ nhiệm đề tài, dự án KHCN mới.

1. Nguyên tắc khen thưởng

a) Chính xác, công khai, dân chủ, công bằng, kịp thời trên cơ sở đánh giá đúng hiệu

quả hoạt động KHCN của các tập thể và cá nhân.

Page 18: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

18

b) Dựa vào thành tích đạt được để khen thưởng, không căn cứ vào mức khen

thưởng trước đó.

c) Mỗi thành tích chỉ được xét khen thưởng một lần theo Quy định này.

d) Kết hợp động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.

đ) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng với những

thành tích khác nhau.

e) Đảm bảo thủ tục hồ sơ, qui trình và thời gian đề nghị khen thưởng theo quy định.

2. Đối tượng xét khen thưởng

a) Cá nhân

- CBGV, người học là tác giả của:

+ Sáng chế được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng;

+ Công trình, giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tác

phẩm nghệ thuật, hoạt động chuyển giao ứng dụng kết quả nghiên cứu KHCN đạt giải

cấp tỉnh trở lên;

+ Bài báo khoa học công bố trên các tạp chí khoa học có chỉ số SCI hoặc SCI-E.

Nếu bài báo khoa học là sản phẩm của đề tài NCKH thì tác giả chỉ được hưởng một

mức thưởng cao nhất đối với đề tài hoặc với bài báo khoa học.

- CBGV, người học là chủ nhiệm đề tài, dự án NCKH cấp cơ sở trở lên, đã được

nghiệm thu trong năm xét thưởng, xếp loại Tốt trở lên và đúng hạn.

- CBGV tích cực NCKH, có tổng giờ công trình quy đổi trong năm học đạt 200 giờ

trở lên.

- CBGV có thành tích trong việc thu hút các dự án đầu tư vào KHCN, thu hút các

chuyên gia đầu ngành tham gia phát triển KHCN của Trường.

b) Tập thể

Các khoa có 100% giảng viên hoàn thành nhiệm vụ NCKH theo quy định, trong đó

ít nhất 30% giảng viên có thành tích trong hoạt động KHCN, được Trường khen

thưởng.

Giảng viên là cán bộ hành chính, cán bộ quản lý sinh hoạt chuyên môn ở khoa nào

thì tính thành tích NCKH theo khoa ấy.

3. Điều kiện xét khen thưởng

a) Địa chỉ công trình ghi rõ tác giả là CBGV, người học của Trường Đại học Kiên

Giang.

b) Công trình đề nghị xét khen thưởng phải được công bố trong năm xét thưởng và

trước thời điểm xét thưởng.

c) Đến thời điểm xét thưởng, không có tranh chấp về quyền tác giả; không có khiếu

kiện, tố cáo về nội dung, kết quả công trình.

4. Mức thưởng

Trong năm học, các tập thể, cá nhân đạt tiêu chuẩn khen thưởng được Hiệu trưởng

tặng giấy khen kèm tiền thưởng. Nếu công trình của tập thể tác giả thì 60% tiền

thưởng dành cho tác giả chính; 40% còn lại chia đều hoặc chia theo mức độ tham gia

của từng thành viên do tập thể tác giả thống nhất đề nghị. Cụ thể như sau:

a) Sáng chế được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng:

- Bằng độc quyền sáng chế: 10 lần mức lương cơ sở/sáng chế;

Page 19: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

19

- Bằng độc quyền giải pháp hữu ích: 07 lần mức lương cơ sở/sáng chế.

b) Công trình, giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tác

phẩm nghệ thuật, hoạt động chuyển giao ứng dụng kết quả nghiên cứu KHCN đạt giải

thưởng cấp Nhà nước:

- Giải nhất: 10 lần mức lương cơ sở/ công trình;

- Giải nhì: 07 lần mức lương cơ sở/ công trình;

- Giải ba: 05 lần mức lương cơ sở/ công trình;

- Giải khuyến khích: 03 lần mức lương cơ sở/ công trình.

c) Công trình đạt giải trong hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc, giải thưởng tài năng

khoa học trẻ Việt Nam hoặc tương đương:

- Giải nhất: 07 lần mức lương cơ sở/ công trình;

- Giải nhì: 05 lần mức lương cơ sở/ công trình;

- Giải ba: 03 lần mức lương cơ sở/ công trình;

- Giải khuyến khích: 02 lần mức lương cơ sở/ công trình;

d) Công trình đạt giải trong hội thi sáng tạo kỹ thuật cấp tỉnh hoặc tương đương:

- Giải nhất: 03 lần mức lương cơ sở/công trình;

- Giải nhì: 2.5 lần mức lương cơ sở /công trình;

- Giải ba: 02 lần mức lương cơ sở /công trình;

- Giải khuyến khích: 01 lần mức lương cơ sở /công trình.

đ) Bài báo khoa học được công bố trên tạp chí khoa học:

- Chỉ số SCI: 07 lần mức lương cơ sở/công trình;

- Chỉ số SCIE: 04 lần mức lương cơ sở/công trình.

e) Đề tài, dự án KHCN đã được nghiệm thu trong năm xét thưởng, xếp loại tốt trở

lên và đúng hạn.

- Cấp nhà nước

+ Loại xuất sắc: 06 lần mức lương cơ sở/đề tài;

+ Loại tốt: 04 lần mức lương cơ sở/đề tài.

- Cấp tỉnh, cấp bộ:

+ Loại xuất sắc: 03 lần mức lương cơ sở /đề tài;

+ Loại tốt: 02 lần mức lương cơ sở/đề tài.

- Cấp cơ sở:

+ Loại xuất sắc: 1.5 lần mức lương cơ sở/đề tài;

+ Loại tốt: 01 lần mức lương cơ sở/đề tài.

g) CBGV có tổng giờ công trình quy đổi trong năm học từ 200 giờ trở lên (không

tính các công trình đã được khen thưởng) thì mỗi giờ công trình vượt định mức được

thưởng 0.01 lần mức lương cơ sở.

h) Khoa có 100% giảng viên hoàn thành nhiệm vụ NCKH, trong đó ít nhất 30%

giảng viên có tổng giờ công trình quy đổi trong năm học đạt 200 giờ trở lên, được

thưởng 1.5 lần mức lương cơ sở/khoa.

Page 20: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

20

i) CBGV có thành tích trong việc thu hút các dự án đầu tư vào KHCN, thu hút các

chuyên gia đầu ngành tham gia phát triển KHCN và những trường hợp chưa được đề

cập trong Quy định này, Trường sẽ xem xét, quyết định cụ thể.

5. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng

a) Báo cáo thành tích của tập thể/cá nhân đề nghị xét khen thưởng, có xác nhận của

trưởng đơn vị.

b) Minh chứng và tài liệu liên quan, cụ thể: Văn bằng sáng chế; chứng nhận đạt

giải; văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân được chuyển giao ứng dụng kết quả

nghiên cứu KH&CN; bản sao trang đầu tiên của công trình đã công bố; trang bìa; mục

lục của tạp chí và trang thể hiện số lưu chiểu/mã quốc tế của tạp chí; biên bản nghiệm

thu đề tài NCKH; bản coppy trang bìa, trang ghi tên tác giả, mục lục, trang nộp lưu

chiểu của cuốn sách…

Thời điểm tính công nhận kết quả là thời điểm xuất bản công trình. Chỉ báo cáo

các kết quả đã được xuất bản/công nhận; không báo cáo các kết quả mới được nhận

đăng.

6. Thời gian, quy trình xét khen thưởng

a) Việc xét thưởng định kỳ được tổ chức mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm

học.

b) Phòng QLKHCN hướng dẫn các đơn vị, cá nhân báo cáo thành tích, họp xét đề

nghị Trường khen thưởng.

c) Các đơn vị xét khen thưởng và nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị khen thưởng về Phòng

QLKHCN.

d) Phòng QLKHCN kiểm tra, thẩm định và tổng hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng,

trình Hội đồng xét khen thưởng của Trường.

đ) Hội đồng xét khen thưởng của Trường họp xét theo tiêu chuẩn. Căn cứ kết luận

của Hội đồng, Hiệu trưởng phê duyệt quyết định khen thưởng.

e) Hồ sơ khen thưởng thành tích trong hoạt động khoa học công nghệ của lưu tại

Phòng Tổ chức - Cán bộ (TC-CB) và Phòng QLKHCN.

7. Hội đồng xét khen thưởng

a) Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng xét khen thưởng thành tích trong

hoạt động KHCN. Thành phần Hội đồng gồm:

Chủ tịch: Hiệu trưởng;

Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng phụ trách KHCN (nếu có);

Ủy viên kiêm thư ký: Trưởng hoặc Phó Trưởng Phòng QLKHCN.

Ủy viên: Đại diện Hội đồng Khoa học và Đào tạo, Trưởng Phòng TC-CB, một số

Trưởng đơn vị liên quan và các chuyên gia am hiểu các lĩnh vực chuyên môn liên quan

đến các công trình được đề nghị xét thưởng để tư vấn về chất lượng, giá trị khoa học

của các công trình khoa học được đề xuất khen thưởng.

b) Hội đồng có trách nhiệm xem xét, đánh giá, thẩm tra cấp độ thành tích để đề

nghị Hiệu trưởng khen thưởng.

Hội đồng chỉ xem xét những hồ sơ đầy đủ, nộp đúng hạn, không có tranh chấp về

quyền tác giả, không có khiếu nại về nội dung và kết quả của công trình tại thời điểm

xét thưởng.

Page 21: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

21

c) Những trường hợp khen thưởng đột xuất, Phụ trách Phòng QLKHCN và Trưởng

phòng TC-CB đề nghị Hội đồng khen thưởng KHCN của Trường họp để xem xét và

trình Hiệu trưởng quyết định.

Điều 29. Xử lý vi phạm

1. Chủ nhiệm đề tài không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo thuyết minh đề

tài; đề tài bị đánh giá ở mức “Không đạt” hoặc bị đình chỉ hợp đồng sẽ bị xử lý theo

hình thức thanh lý và phải bồi hoàn kinh phí, đồng thời sẽ không được đăng ký làm

chủ nhiệm đề tài mới trong năm kế tiếp.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định, tuỳ tính chất và mức độ vi phạm, sẽ bị

xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 30. Điều khoản thi hành

1. Quy chế này được áp dụng từ ngày ký ban hành.

2. Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, các cá nhân, đơn vị

kịp thời phản ánh về Phòng QLKHCN để trình Hiệu trưởng xem xét điều chỉnh cho

phù hợp. Nếu văn bản của cấp trên có thay đổi rơi vào những điểm cụ thể trong Quy

chế này thì thực hiện theo văn bản của cấp trên.

HIỆU TRƯỞNG

(đã ký)