133
HI NGHVT LÝ KTHUT VÀ NG DNG TOÀN QUC LN V CHƯƠNG TRÌNH HI NGH& BÁO CÁO TÓM TT 02 – 04 / 10 / 2017

CHƯƠNG TRÌNH HỘI NGHỊ & BÁO CÁO TÓM TẮTPham Van Hoi1,2*, Nguyen Thuy Van1,2, Pham Van Dai1, Bui Huy1,2, Le Huu Thang3, Nguyen Van An2,4, and Pham Thanh Binh1 1Institute

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

CHƯƠNG TRÌNH HỘI NGHỊ & BÁO CÁO TÓM TẮT

02 – 04 / 10 / 2017

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

1

NỘI DUNG BAN TỔ CHỨC 2

ĐƠN VỊ TÀI TRỢ 4

CHƯƠNG TRÌNH VẮN TẮT 5

CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT 6

Khai mạc: Chiều, thứ hai, 02 10/ 2017 6

Hội thảo: Sáng, thứ ba, 03/10/2017 8

Hội thảo: Chiều, thứ ba, 03/10/2017 10

Hội thảo: Sáng, thứ tư, 04/10/2017 12

Poster: Chiều, thứ ba, 03/10/2017 14

THÔNG TIN 24

Gala dinner 24

Thăm quan 24

Bản đồ 24

TÓM TẮT BÁO CÁO 25

Báo cáo mời 26

Báo cáo nói 37

Poster 77

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

2

BAN TỔ CHỨC Chủ tịch Hội nghị:

GS.VS. Nguyễn Văn Hiệu

Đồng Trưởng ban Ban tổ chức: Lê Hồng Khiêm (Viện Hàn Lâm KH&CN VN) Nguyễn Đại Hưng (Viện Hàn Lâm KH&CN VN) Nguyễn Đức Hòa (Đại học Đà Lạt) Huỳnh Thành Đạt (ĐH Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh) Lê Hùng Lân (Viện Ứng dụng Công nghệ, Bộ KH&CN) Huỳnh Việt Dũng (Viện Vật lý Y-Sinh học, Viện KH&CN QS) Các ủy viên ban tổ chức:

Lê Hồng Khiêm (Viện Vật lý, Viện HL KH&CN VN) Đinh Văn Trung (Viện Vật lý, Viện HL KH&CN VN) Nguyễn An Sơn (Đại học Đà Lạt) Trịnh Thị Tú Anh (Đại học Đà Lạt) Đặng Lành (Đại học Đà Lạt) Mai Anh Tuân (ITIMS, Đại học Bách khoa Hà Nội) Giang Mạnh Khôi (Viện Ứng dụng Công nghệ, Bộ KHCN) Đặng Đức Vượng (Đại học Bách Khoa Hà Nội) Lê Hoàng Hải (Học viện Kỹ thuật Quân sự) Phạm Đức Thắng (Đại học Công nghệ, ĐHQG Hà Nội) Phạm Hồng Dương (Viện KH Vật liệu, Viện KH&CN VN) Phạm Thành Huy (Đại học Bách khoa Hà Nội) Phạm Minh Tiến (Viện Vật lý Tp. HCM, Viện HL KH&CN VN) Huỳnh Việt Dũng (Viện VL Y-Sinh học, Viện KH&CN QS) Chu Xuân Quang (Viện VLKỹ thuật, Viện KH&CN QS) Hà Viết Hiền (Hội Thiết bị Y tế Việt Nam) Hà Xuân Vinh (Viện NCUD Công nghệ Nha Trang) Huỳnh Quang Linh (Đại học Bách Khoa TP. HCM) Lê Vũ Tuấn Hùng (Đại học KHTN, ĐHQG TP. HCM) Ngạc An Bang (Đại học KHTN, ĐHQG HN) Nguyễn Trọng Tĩnh (Viện Vật lý ứng dụng &TBKH, Viện HL KH&CN VN) Phạm Hồng Tuấn (Viện Ứng dụng công nghệ, Bộ KH&CN) Trần Tiến Phức (Đại học Nha Trang) Võ Thanh Tùng (Đại học Khoa học Huế) Đỗ Hoàng Tùng (Viện Vật lý, Viện HL KH&CN VN) Trương Văn Chương (Đại học Khoa học, Đại học Huế)

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

3

Thư ký hội nghị Đỗ Hoàng Tùng (Viện Vật lý)

Nguyễn Thị Khánh Vân (Viện Vật lý) 10 Đào Tấn, Ba Đình, Hà Nội

Tel: (84 4) 3756 2017 Email: [email protected]

Website: http://iop.vast.ac.vn/activities/hnvlktud_caep/2015/index_e.html

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

4

ĐƠN VỊ TÀI TRỢ

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh

Đại học Đà Lạt

Viện Vật lý

Trung tâm Vật lý tiên tiến

Viện ứng dụng công nghệ

Horiba Vietnam

Gold Lite Engineering PTE Ltd

Công ty DTDAUTO Việt Nam

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

5

CHƯƠNG TRÌNH VẮN TẮT

Thứ

(4/1

0/20

17)

Phiê

n bá

o cá

o

Ăn trưa

Thăm

Việ

n ng

hiên

cứu

Hạt

nhâ

n Đ

à Lạ

t

Thứ

Ba

(3/1

0/20

17)

Phiê

n bá

o cá

o

Ăn trưa

Phiê

n bá

o cá

o Ph

iên

poste

r

Thứ

Hai

(2

/10/

2017

)

Đăn

g kí

(9:0

0 –

11:3

0)

Ăn trưa

Phiê

n bá

o cá

o Đại

hội

Hội

VLK

T&Ư

D

Tiệc

chà

o mừn

g

Thời

gia

n

08:0

0 - 1

1:30

13:0

0 - 1

8:00

18:3

0 - 2

1:00

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

6

TRÌNH CHI TIẾT Sáng, thứ 2, ngày 02 tháng 10 năm 2017

9:00 – 11:30 Đăng ký

Chiều, thứ 2, ngày 02 tháng 10 năm 2017 13:00 – 13:30 Khai mạc hội nghị GVCC.PGS.TS. Nguyễn Đức Hoà – Hiệu trưởng ĐH Đà Lạt

GS.TS. Lê Hồng Khiêm – Đồng trưởng ban tổ chức GS.TS. Nguyễn Đại Hưng – Chủ tịch Hội Vật lý

13:30 – 15:00 Chủ toạ: GS.TS. Nguyễn Đại Hưng

I1 13:30 – 14:00

Trường đại học Đà Lạt trung tâm đào tạo nhân lực về khoa học và kỹ thuật hạt nhân Nguyễn Đức Hoà Đại học Đà Lạt

I2 14:00 – 14:30

Nguồn sáng xanh và chiếu sáng xanh Phạm Hồng Dương1, Dương Thị Giang1, Đỗ Ngọc Chung2, Phạm Hoàng Minh1, Lê Anh Tú1 1Viện Khoa học Vật liệu (VAST), 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội 2Trung tâm Phát triển Công nghệ cao (VAST), 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội

I3 14:30 – 15:00

Xây dựng các hệ đo phổ laser phân giải siêu cao vào nghiên cứu và điều khiển tính chất quang của nguyên tử / phân tử ở trường đại học Vinh Đinh Xuân Khoa, Nguyễn Huy Bằng Vinh University, 182 Le Duan Str., Vinh City, Vietnam

15:00 – 15:05 CHỤP ẢNH HỘI NGHỊ

15:05 – 15:20 COFFEE BREAK

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

7

15:20 – 17:20 Chủ toạ: TS. Lê Vũ Tuấn Hùng

I4 15:20 – 15:50

Wavelength shift measurement method without use of spectrometer: the new way for environment photonic sensors Pham Van Hoi1,2*, Nguyen Thuy Van1,2, Pham Van Dai1, Bui Huy1,2, Le Huu Thang3, Nguyen Van An2,4, and Pham Thanh Binh1

1Institute of Materials Science, VAST, 18 Hoang Quoc Viet Rd, CaugiayDist, Hanoi, Viet Nam. 2. Graduated University of Science and Technology, VAST, 18 Hoang Quoc Viet Rd, Caugiay Dist., Hanoi, Viet Nam 3Small and medium enterprise development and support center 1, STAMEQ, 8 Hoang Quoc Viet Rd, CaugiayDist, Hanoi, Viet Nam. 4 University of Science, Hue University, 77 Nguyen Hue str., Hue city

O1 15:50 – 16:05

Preliminary determination the extinction coefficient of halong city of quang ninh province Bùi Thị Thanh Lan Department of Physics, Ha Noi University of Mining and Geology, 18 Pho Vien, DucThang, BacTuLiem

O2 16:05 – 16:20

Đo đạc thử nghiệm phân bố ozone trong lớp khí quyển tầng thấp dùng phương pháp lidar hấp thụ vi sai Phạm Minh Tiến1, Bùi Văn Hải2, Dương Tiến Thọ3, Phạm Đồng Bằng4,5,

Đỗ Quang Hòa5, Đinh Văn Trung5 1 Viện Vật lý Thành phố Hồ Chí Minh, VAST 2 Đại học Lê Quí Đôn 3 Viện Vật liệu, VAST 4 Đại học Hàng hải Việt Nam 5 Viện Vật lý, VAST

O3 16:20 – 16:35

Khả năng sử dụng rêu để nghiên cứu ô nhiễm kim loại nặng trong không khí tại Hà Nội, Bắc Ninh và Hưng Yên Lê Đại Nam1,2, Lê Hồng Khiêm1,2, Vũ Đức Quân1,2, Nguyễn Ngọc Mai1, Khuất Thị Hồng1, Trịnh Đình Trung2, Vũ Hoàng Hải4, Đoàn Phan Thảo Tiên5, Trịnh Đăng Hà6

1Viện Vật Lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3Trung tâm Phát triển Công nghệ cao, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 4Trung tâm Đào tạo hạt nhân, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam 5Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 6Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam

O4 16:50 – 17:05

Analysis the brain’s response to a stimulus signal with real and

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

8

imaginary

Tran Thanh Huy, Le Quoc Khai, Huynh Quang Linh Biomedical Engineering Department, Faculty of Applied Science, University of Technology, Vietnam National University – Ho Chi Minh City

268 Ly Thuong Kiet St., Ward 14, District 10, Ho Chi Minh City, Vietnam

O5 17:05 – 17:20

Điều trị và phòng ngừa đau lưng mãn tính bằng thiết bị luyện tập trị liệu (medical training therapy- MTT) The Thuong1, Nguyen Quy Hoang2, Mai Thuy Tuong Vi2, Nguyen Nguyen Dai Phong2, Nguyen Ngoc Duc2

1Phòng nghiên cứu luyện tập trị liệu (Medical Training Therapy Lab), Viện Vật lý Y Sinh học, 109A Pasteur, Bến Nghé, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh

O6 17:05 – 17:20

Development of a neutron/gamma pulse shape discrimination method for the fast neutron detector using ej-301 liquid scintillator

Phan Van Chuan1*, Nguyen Duc Hoa1, Nguyen Xuan Hai2

1Dalat University, 01 Phu Dong ThienVuong, Dalat, Lam Dong 2Nuclear Research Institute, 01 Nguyen Tu Luc, Dalat, Lam Dong

17:20 – 17:40 Đại hội

Đại hội Hội Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng Bầu ban chấp hành hội khoá 2018 – 2023

18:30 – 21:00 TIỆC HỘI NGHỊ

Sáng thứ 3, ngày 03 tháng 10 năm 2017

8:00 – 10:00 Chủ toạ: PGS.TS. Đinh Văn Trung

I5 8:00 – 8:30

Ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phục hồi tổn thương gan ở người lớn tuổi bị đái tháo đường

Trần Minh Thái, Ngô Thị Thiên Hoa, Trần Thiên Hậu, Phan Văn Tô Ni Phòng Thí Nghiệm Công nghệ Laser – Đại Học Bách Khoa - Đại học Quốc Gia Tp.HCM, 268 Lý Thường Kiệt, P14, Quận 10, Tp.HCM

O7 8:30 – 8:45

The application of n2/ar micro-plasma to healing chemical burn wound on mice Ngô Thị Minh Hiền, Võ Hoàng Thục Minh, Nguyễn Thị Mỹ Anh, Nguyễn Thị Kim Ma1, Nguyễn Ngọc Thắng, Huỳnh Quang Lin1. Falcuty of Applied Science, Ho Chi Minh University of Technology, 268 Ly Thuong Kiet Distric 10 Ho Chi Minh City, Viet Nam

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

9

O8 8:45 – 9:00

Research and development of an argon plasma coagulation system for medical treatment Le Huy Tuan, Nguyen Tuan Anh, Giang Manh Khoi, Chu Thi Minh Hoa Center of Laser Technology, National Centre for Technological Progress

C6 Thanh Xuan Bac, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam

O9 9:00– 9:15

Silver nanoparticle based SERS active paper substrates

Nguyen Thi Bich Ngoc1, Nguyen Thi Thai An2, Nguyen Trong Nghia1, Vu Van Son1, Nguyen Van Au and Tran Hong Nhung1,2

1 Institue of Physics, Vietnam Academy fo Science and Technology – VAST, 18 Hoang Quoc Viet, Hanoi, Vietnam 2 Institue of Research and Development, Duy Tan University, 182 Nguyen Van Linh, Danang, Vietnam

O10 9:15 – 9:30

Đo đạc khí quyển tầng cao sử dụng kỹ thuật lidar với kính thiên văn khẩu độ lớn

Phạm Đồng Bằng1, Đinh Văn Trung1, Trần Ngọc Hưng1, Bùi Văn Hải2Viện Kỹ Thuật Công Nghệ Cao NTT, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành 1Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technology. 2Đại học kỹ thuật Lê Quý Đôn, 236 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội

O11 9:30 – 9:45

Nghiên cứu sự biến đổi của collagen trong quá trình lão hóa da bằng phổ raman và hồng ngoại

Nguyen The Thuong, 1) Viện Vật lý Y Sinh học, 109A Pasteur, Bến Nghé, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh

O12 9:45 – 10:00

A brief introduction of MKS Incorporation, a leading global provider of solutions in the field of light and motion control. Tey Kok Leng Managing Director of KUMPULAN ABEX SDN BHD

10:00 – 10:15 COFFEE BREAK

10:15 – 11:45 Chủ toạ: GS. TS. Trần Minh Thái

I6 10:15 – 10:45

A cost effective daylighting system for energy saving in multi-story building

Ngoc Hai Vua, Tran Quoc Tienb, Thanh Phuong Nguyenc, Seoyong Shin*a

aDepartment of Information and Communications Engineering, Myongji University, San 38-2 Nam-dong, Yongin 449-728, South Korea bInstitute of Material Science, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Hanoi, Vietnam cSchool of Engineering Physics, Hanoi University of Science and Technology,

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

10

No.1 Dai Co Viet, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam

O13 10:45 – 11:00

Bè đèn LED cấp điện trực tiếp từ bình ắc quy 12 V dùng cho tàu lưới vây kết hợp ánh sáng khai thác xa bờ

Trần Tiến Phức Khoa Điện – Điện tử, Trường Đại học Nha Trang, số 02, Nguyễn Đình Chiểu, Nha Trang, Khánh Hòa, Việt Nam

O14 11:00 – 11:15

Nghiên cứu phát triển hệ tản nhiệt trên cơ sở heat pipe ứng dụng cho đèn led công suất cao đến 300w Trần Trung Thành1,2, Lương Văn Đương1, Trần Quốc Tiến1*, Đoàn Đình Phương1 1Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội 2Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng đông, 87-89 Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội

O15 11:15 – 11:30

Nghiên cứu đặc tính của màng cứng ZrN lắng đọng trên đế thép hợp kim bằng hồ quang chân không Phạm Hồng Tuấn, Nguyễn Thành Hợp, Nguyễn Thị Thanh Lan, Nguyễn Văn Chiến

Trung tâm Quang điện tử, Viện Ứng dụng Công nghệ, Tòa nhà C6 Thanh Xuân Bắc Hà Nội

O16 11:30 - 11:45

Atomic layer deposition (ALD) công nghệ lắng đọng lớp nguyên tử Lê Thuần Việt Số 9, ngách 1/52, ngõ 1, Đường Phạm Tuấn Tài, Quận Cầu Giấy, Hà Nội S-16, Toà nhà Carillon, số 171A Hoàng Hoa Thám, Phường 13, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

11:45 – 13:00 ĂN TRƯA

Chiều thứ 3, ngày 03 tháng 10 năm 2017

13:00 – 15:00 Chủ toạ: TS. Phạm Hồng Tuấn

I7 13:00 – 13:30

High rate deposition of photoactive TiO2 films by hot hollow cathode Jiří Olejníček, Jiří Šmíd, Zdeněk Hubička, Petra Kšírová, Štěpán Kment Department of Low-temperature plasma, Institute of Physics CAS, Na Slovance 2, Prague, Czech Republic

O17 13:30 – 13:45

Đánh giá mô hình mô phỏng monte carlo của đầu dò bán dẫn sử dụng phương pháp bán thực nghiệm

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

11

Lê Kim Dung1, Phạm Vũ Trân1, Hồ Văn Doanh2, Hoàng Đức Tâm1 1Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh 2Trung tâm Vật lý và Điện tử hạt nhân, Viện Nghiên cứu hạt nhân

O18 13:45 – 14:00

Tính chất của màng mỏng xốp oxit vonfram pha tạp titan được phún xạ từ bia kim loại Lê Văn Ngọc1, Phạm Thị Thu Hiền1, Huỳnh Thành Đạt2, Trần Tuấn)

Khoa Vật lý - Vật lý kỹ thuật, Đại Học Khoa Học Tự Nhiên - Đại Học Quốc Gia Tp. HCM. 227 Nguyễn Văn Cừ, Q.5, TPHCM.

O19 14:00 – 14:15

Chế tạo và nghiên cứu vật liệu phát quang dùng trong chiếu sáng nông nghiệp Lê Ngọc Liêm Phòng Thanh tra, Trường Đại học Duy Tân, Việt Nam

O20 14:15 – 14:30

Nghiên cứu nâng cao chất lượng phổ của laser bán dẫn taper công suất cao vùng 670 nm bằng cách tử phản xạ bragg

Nguyễn Thanh Phương1, Trần Quốc Tiến1*, Goezt Erbert3 1Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội 2Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Số 1 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội Ferdinand-Braun-Institut, Leibniz-Institut für Höchstfrequenztechnik, 3Gustav-Kirchhoff-Str. 4, 12489 Berlin, Germany

O21 14:30 – 14:45

The proton computed tomography with vipman phantom: a simulation study

D.Q. Huy1,2, D.T. Manh1, T.C. Chao2, C.C. Lee2 1Oncology Center, 175 Military Hospital, Ho Chi Minh City, Viet Nam. 2Department of Medical Imaging and Radiological Sciences, College of Medicine, Chang Gung University, Taiwan

O22 14:45 – 15:00

Tư duy doanh nhân trong tổ chức nghiên cứu và thương mại hoá các sản phẩm khoa học và công nghệ

Dương Tuấn Dũng Trung tâm công nghệ DTDAuto

15:00 – 15:15 COFFEE BREAK

15:15 – 16:30 Chủ toạ: TS. Trương Văn Chương

I8 15:15 – 15:45

Khả năng áp dụng phương pháp pixe để phân tích các nguyên tố kim loại nặng trong rêu Lê Hồng Khiêm1, Nguyễn Thế Nghĩa2, Bùi Thị Hoa2, Nguyễn Thị Thơm2, Trịnh Đình Trung3, Lê Đại Nam1, Vũ Đức Quân1

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

12

1Viện Vật Lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2Khoa Vật lý, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội 3Trung tâm Hỗ trợ, Phát triển công nghệ và Dịch vụ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

O23 15:45 – 16:00

Đánh giá liều phóng xạ tích luỹ môi trường lòng đất trong lòng một số hang động vùng phong nha-kẻ bàng sử dụng phương pháp thụ động bằng liều kế CaSO4:Tm

Trần Ngọc và Hoàng Sỹ Tài Quang Binh University

O24 16:00 – 16:15

Sử dụng kỹ thuật LIDAR Rayleigh với kính thiên văn khẩu độ lớn xác định phân bố nhiệt độ lớp khí quyển từ 10 – 60 km tại Hà Nội

Hai Bui Van1, Ninh Dang Hai1, Bang Pham Dong2, Tien Pham Minh3, Tuan Nguyen Xuan2, Trung Dinh Van2

1Le Quy Don Technical University, 236 Hoang Quoc Viet, North Tu Liem, Hanoi, Vietnam 2Institute of Physics, VAST, 10 Dao Tan, Ba Dinh, Hanoi 3Ho Chi Minh City Institute of Physics, 1 Mac Dinh Chi Str., Dist. 1, Ho Chi Minh City

O25 16:15 – 16:30 Automatic detection of sleep onset in healthy adults

Le Quoc Khai, Dinh Thi Ngoc Anh, Huynh Quang Linh Biomedical Engineering Department, Faculty of Applied Science, University of Technology, Vietnam National University – Ho Chi Minh City 268 Ly Thuong Kiet St., Ward 14, District 10, Ho Chi Minh City, Vietnam

Sáng thứ 4, ngày 04 tháng 10 năm 2017

8:00 – 10:00 Chủ toạ: TS. Trần Quốc Tiến

I9 8:00 – 8:30

Hybrid integrated nanophotonic structures and their applications Thi Hong Cam Hoang1,2, Elena Duran2, Carlos Ramos2, Samuel Serna2, Weiwei Zhang2, Xavier Le Roux2, Laurent Vivien2, Eric Cassan2, Thanh Binh Pham1, Thuy Van Nguyen1, Van Dai Pham1, Huy Bui1, Van Hoi Pham1, Quang Minh Ngo1

1Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet Rd., Cau Giay Dist., Hanoi, Vietnam 2Centre for Nanoscience and Nanotechnology, CNRS, Univ. Paris-Sud, Université Paris-Saclay, André Ampère Rd., 91405 Orsay cedex, France (Invited)

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

13

O26 8:30 – 8:45

Dye doped silica-based nanoparticles for cancer cells detecting and imaging Hong Nhung Tran 1,3*, My Nhung Hoang2, Thi Thuy Nguyen1, Van Son Vu1, Thi Quy Nguyen2, Cao Nguyen Duong2, Thi Ha Lien Nghiem1, Thi Thuy Duong Vu1, Minh Tan Pham1, Thi Bich Ngoc Nguyen1, Thi Ngoc Phan2, Dac Tu Nguyen2 1Institue of Physics, Vietnam Academy fo Science and Technology – VAST, 18 Hoang Quoc Viet, Hanoi, Vietnam 2University of Science, Vietnam National University, Hanoi (VNUH), 334 Nguyen Trai Rd., Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam 3Institue of Research and Development, Duy Tan University, 182 Nguyen Van Linh, Danang, Vietnam

O27 8:45 – 9:00 Nghiên cứu, chế tạo các hạt vi cầu định hướng kết hợp với cấu trúc

tinh thể quang tử dẫn sóng 2D

Nguyễn Văn Ân1,2, Phạm Văn Đại3, Hoàng Thị Hồng Cẩm3, Phạm Thanh Bình3, Ngô Quang Minh1,3, Phạm Văn Hội1,3 1Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 2Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, 77 Nguyễn Huệ, Thành phố Huế, Việt Nam 3Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam

O28 9:00 – 9:15

Flexible polymer micro lasers and their applications for chemical sensing

Ta Van Duong1, Nguyen Van Toan2 1Department of Optical engineering, Le Quy Don Technical University, 236 Hoang Quoc Viet Street, Bac Tu Liem, Hanoi, Vietnam 2Department of Physics, Le Quy Don Technical University, 236 Hoang Quoc Viet Street, Bac Tu Liem, Hanoi, Vietnam

O29 9:15 – 9:30

Laser màu phản hồi phân bố bậc hai ơhats xung picô-giây

Nguyễn Thị Mỹ An1, Vũ Dương2, Nghiêm Thị Hà Liên2, Phạm Minh Tiến1,3, Đỗ Quang Hòa1,2

1Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2Trung tâm Điện tử - Lượng tử, Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3Viện Vật lý thành phố Hồ Chí Minh, Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

O30 9:30 – 9:45

Ứng dụng hàm sai lệch tuyệt đối tối thiểu (minimum absolute difference - MAD) trong phân tích, xác định vector dịch chuyển của khối cục bộ trên video frame

Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Quang Hải, Nguyễn Bá Thi Viện Ứng Dụng Công Nghệ, 25 Lê Thánh Tông Hà Nội

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

14

O31 9:45 – 10:00

Applying some edge detection techniques in the gravity anomaly data analysis Nguyen Hong Hai1,2 1An Giang University, 2VNU HCM – University of Science

10:00 – 10:15 COFFEE BREAK

10:15 – 11:14 Chủ toạ: GS.TS. Lê Hồng Khiêm

I10 10:15 – 10:45

Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm các hệ số Debye-Waller và XAFS của các tính thể cấu trúc FCC Nguyen Van Hung1, Cu Sy Thang2, Nguyen Bao Trung1, Nguyen Cong Toan1 1Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, 2Viện Địa chất

O32 10:45 – 11:00

Lidar characterization of a xy nanopositioning stage with integrated capacitive sensor for single molecule flourescence measurements

Dinh Van Trung, Nguyen Thi Thanh Bao Institute of Physics

O33 11:00 – 11:15 Nghiên cứu khả năng hấp thụ phân bón lá đa khoáng nano sông hồng

trên cây rau và cây ăn quả Bui Thi Thu Phuong, Nguyen The Hung, Doan Ba Tuan Institute of Physics, Vietnam Acadamy of Science and Technology

11:15 – 11:30 Bế mạc GS.TS. Lê Hồng Khiêm – Viện trường Viện Vật lý

11:30 – 13:30 ĂN TRƯA

13:30 – 16:00 THĂM VIỆN NGHIÊN CỨU HẠT NHÂN ĐÀ LẠT

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

15

Chiều thứ 3, ngày 03 tháng 10 năm 2017

16:35 – 18:00 Poster Chủ toạ: TS. Trương Văn Chương

P01 Nghiên cứu chế tạo đầu dò cảm biến quang sợi cấu trúc D-form bằng phương pháp vi cơ có kiểm soát laze

Đặng Đức Toàn1, Phạm Thị Mỹ Hạnh1, Phùng Thị Hà1, Phạm Văn Đại2, Phạm Thanh Bình2, Đỗ Thùy Chi1, Hoàng Thị Hồng Cẩm2, Ngô Quang Minh2, Bùi Huy2, Phạm Văn Hội2 1Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên - 20 Lương Ngọc Quyến, Thái Nguyên 2Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội

P02 Photonic crystal fiber with core infiltrated by carbon tetrachloride for nonlinear effects generation Nhat Thai Danga

, Linh My Nguyena, Chi Linh Danga, Trang Thi Nguyena,

Vu Tran Quocb, Khoa Dinh Xuana, Lanh Van Chua aDepartment of Physics, Vinh University, 182 Le Duan Street, Vinh City, Viet Nam; bThu Khoa Nghia High School for The Gifted, Chau Doc City, An Giang province, Vietnam

P03 Optimization characteristic parameters of photonic crystal fiber with core infiltrated by carbon disulfide liquid for supercontinuum generation

Linh Thuy Danga, Huyen Ngoc Phana, Vu Quang Nguyena

, Huong Lan Nguyena

,Vu Tran Quocb, Khoa Dinh Xuana, Lanh Van Chua aDepartment of Physics, Vinh University, 182 Le Duan Street,Vinh City,Viet Nam; bThu Khoa Nghia High School for The Gifted, Chau Doc City, An Giang province, Vietnam;

P04 Glucose detection by entrapped enzyme using modified screen-printed electrode with polypyrrole/graphene oxide nanocomposites

Do T. N. Tram1, Edmond Magner2 and Truong T. N. Lien1

1 School of Engineering Physics, Hanoi University of Science and Technology, Vietnam 2 Materials and Surface Science Institute, University of Limerick, Ireland

P05 Low temperature geopolymeric setting bricks (LTGS) with fly ash - byproducts of thermoelectric mills Doan Ba Tuan, Nguyen The Hung, Bui Thi Thu Phuong Institute of Physics, Vietnam Acadamy of Science and Technology

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

16

P06 Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số laser lên quá trình hàn vật liệu kim loại bằng hệ laser Nd:YAG hoạt động ở chế độ xung Đỗ Xuân Tiến, Trần Thị Vân Anh, Phạm Chí Hiếu, Giang Mạnh Khôi Trung tâm Công nghệ Laser, Viện Ứng dụng Công nghệ, Hà Nội

P07 Một phương án thiết kế hệ quang học chia chùm tia laser nhằm tăng năng suất gia công sản phẩm trong các thiết bị laser khắc vật liệu kim loại Đinh Văn Giang*, Đỗ Xuân Tiến, Giang Mạnh Khôi Trung tâm Công nghệ Laser, Viện Ứng dụng Công nghệ, Hà Nội

P08 Study on dose response of K2GdF5:Tb to various radiation rays Ha Xuan Vinh1, Nguyen Chi Thang1, Huynh Ngoc Giang2, Bui Nhu Y3 1Nhatrang Institute of Technology Research and Application – VAST 2Gia Lai Department of Education and Training 3DaLat Universisty

P09 Optical bistability based on fano-like guided mode resonances in nonlinear photonic crystal slabs

Hoang Thu Trang, Ngo Quang Minh 1Institute of Materials Science 2 Graduate University of Science and Technology

P10 Research and development of an argon plasma coagulation system for medical treatment Le Huy Tuan, Nguyen Tuan Anh, Giang Manh Khoi, Chu Thi Minh Hoa Center of Laser Technology, National Centre for Technological Progress C6 Thanh Xuan Bac, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam

P11 Nghiên cứu quá tình truyền năng lượng từ Eu2+ đến Mn2+ trong mạng nền aluminate Lê Văn Thanh Sơn1, Đinh Thanh Khẩn1, Nguyễn Trọng Thành2 1Trường ĐHSP - ĐH Đà Nẵng, 459 Tôn Đức Thắng - Đà Nẵng 2Viện KHVL - Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt - Hà Nội

P12 Phương pháp điều trị bằng Laser bán dẫn công suất thấp bệnh tắc nghẽn phổi mạn tính (COPD) Mai Hữu Xuân¹, Huỳnh Quang Linh1, Lê Quang Trí2, Trần Văn Bé 3, Ngô Thị Thiên Hoa4 1Phòng thí nghiệm Công nghệ laser - Trường Đại Học Bách Khoa - Đại Học Quốc Gia TPHCM 2Bệnh Viện Quân Dân Y 7A,3 Bệnh Viện Truyền Máu và Huyết Học TP HCM,4

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

17

Phòng khám Y học cổ truyền Tân Châu - An Giang

P13 Ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị chứng mất ngủ ở người cao tuổi. Trần Minh Thái, Ngô Thị Thiên Hoa, Trần Thiên Hậu, Nguyễn Thị Hương Linh Phòng Thí Nghiệm Công nghệ Laser – Đại Học Bách Khoa - Đại học Quốc Gia Tp.HCM, 268 Lý Thường Kiệt, P14, Quận 10, Tp.HCM

P14 Research into solid waste’s output composition of waste treatment factory using plasma technology at Viet Hung commune, Dong Anh district, ha noi

Ngo Tra Mai, Do Hoang Tung Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technology. No 10, Đaotan Street, Badinh District, Hanoi, Vietnam

P15 Study on fabrication process of graphene oxide and its ultrasonic reduction to obtain rgo

Nguyen Chi Thang, Ha Xuan Vinh, Ngo Van Tam Dept. Applied Physics – Nha Trang Institute of Technology Research & Application-Viet Nam Academy of Science and Technology

P16 Tính nhạy khí ethanol của ống nano ZnO ở nhiệt độ thấp

Nguyễn Đức Hảo, Hoàng Lương Cường, Lê Văn Hiếu1 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TpHCM, Đại học Quốc gia TpHCM

P17 Chế tạo và khảo sát tính chất của nano ZnO một chiều Nguyễn Đức Hảo, Hoàng Lương Cường, Lê Văn Hiêu Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TpHCM, Đại học Quốc gia TpHCM

P18 Thermo-magnetictherapy for medical treatment

Nguyen Minh Tan, Pham Trung Kien, Chu Thi Minh Hoa, Giang Manh Khoi, Nguyen Tuan Anh Center of Laser Technology, National Centre for Technological Progress C6 Thanh Xuan Bac, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam

P19 Bước đầu xác định nguồn gốc ô nhiễm kim loại nặng trong không khí bằng phương pháp phân tích thống kê đa biến Nguyễn Ngọc Mai1), Lê Hồng Khiêm1,2), Lê Đại Nam1,2), Vũ Đức Quân1,2) ,Vũ Hoàng Hải3), Khuất Thị Hồng1), Trịnh Đình Trung4), Đoàn Phan Thảo Tiên5), Trịnh Đăng Hà6)

1Viện Vật Lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2Học Viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3Trung tâm Đào tạo hạt nhân, Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

18

4Trung tâm Phát triển Công nghệ cao, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 5Viện Nghiên cứu Ứng dụng và Công nghệ Nha Trang 6Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam

P20 Thiết kế và chế tạo màng giảm phản xạ trên đế Si dùng cho vùng bước sóng 3-5µm

Nguyễn Thành Hợp, Phạm Hồng Tuấn, Nguyễn Thị Thanh Lan

Trung tâm Quang điện tử, Viện Ứng dụng Công nghệ, Tòa nhà C6 Thanh Xuân Bắc Hà Nội

P21 Micro-plasma diagnosis for biomedical applications Ngô Thị Minh Hiền, Võ Hoàng Thục Minh, Nguyễn Thị Mỹ Anh, Nguyễn Thị Kim Mai, Nguyễn Ngọc Thắng, HuỳnhQuangLinh Falcuty of Applied Science, Ho Chi Minh University of Technology, 268 Ly Thuong Kiet Distric 10 Ho Chi Minh City, Viet Nam

P22 Investigating visible-photocatalytic activity of MoSe2/TiO2 heterostructure thin films at various mose2 deposition time Nguyễn Ngọc Phương Dung, Nguyễn Tố Ái, Hoàng Lương Cường, Lê Vũ Tuấn Hùng

Physics & Engineering Physics Faculty – Science University of HCMC

P23 Luminescence temperature antiquenching in the CdSe/EdS core/shell nanostructures

Nguyen Thi Thuy Lieu1, Hoang Thi Lan Huong1, Le Ba Hai2, Nguyen Thi Minh Hien3, Nguyen Xuan Nghia3 1Posts and Telecommunications Institute of Technology, Km 10, Nguyen Trai Rd., Hanoi 2Le Qui Don upper high school, 67 Yersin str., Nha Trang 3Institute of Physics, 10 Dao Tan str., Hanoi

P24 Chế tạo và khảo sát tính quang xúc tác trong vùng ánh sang khả kiến của màng cấu trúc dị thể TiO2/MoSe2

Nguyễn Ngọc Phương Dung, Nguyễn Tố Ái, Hoàng Lương Cường, Lê Vũ Tuấn Hùng Khoa Vật lý – Vật Lý Kỹ Thuật, Trường Đại học khoa học Tự nhiên Tp. HCM 227 Nguyễn Văn Cừ, P4, Quận 5, TP HCM

P25 Phương pháp xác định hoạt độ của các nguyên tố phóng xạ tự nhiên bằng phổ kế gamma dùng detector NaI(Tl) Sonexay Xayheungsy1,3, Le Hong Khiem2,3

1Khoa Khoa học, Đại học Quốc gia Lào 2Viện Vật Lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

19

P26 Sử dụng laser bán dẫn nội tĩnh mạch, kết hợp quang châm – quang trị liệu bằng laser bán dẫn điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính ở nam giới Trần Anh Tú1, Trần Minh Thái1, Trần Thị Ngọc Dung1, Tôn Chi Nhân2 1Phòng thí nghiệm Công nghệ Laser, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc Gia TP. HCM; 2Bệnh viện y học cổ truyền Cần Thơ

P27 Nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phục hồi một số dạng thương tổn ở gan

Trần Thiên Hậu1, Trần Minh Thái1, Ngô Thị Thiên Hoa2 1PTN Công nghệ Laser, Đại học Bách Khoa - Đại học Quốc Gia Tp.HCM, 268 Lý Thường Kiệt, P14, Quận 10, Tp.HCM 2 Phòng điều trị phục hồi chức năng Tân Châu – An Giang

P28 Điều trị thoái hoá khớp gối bằng laser bán dẫn công suất thấp

Trịnh Trần Hồng Duyên, Trần Minh Thái, Đậu Thị Ngọc Cảnh, Lân Thanh Sơn, Nguyễn Thanh Tâm, Nguyễn Quang Trung, Trần Trung Nghĩa, Phan Văn Tô Ni Phòng thí nghiệm Công nghệ Laser, Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia Tp.HCM, 268 Lý Thường Kiệt, phường 14, quận 10, Tp.HCM

P29 3-aminopropyltriethoxysilane (aptes) functionalized CdSe/ZnS quantum dots for biological applications

Ngoc Thuy Vo, Hai Dang Ngo, Le Thanh Ngo, Ai Phuong Duong, Quang Vinh Lam Department of Physics, University of Science, Vietnam National University-HoChiMinh city

P30 Phân tích các nguyên tố kim loại nặng trong các mẫu rêu bằng phương pháp kích hoạt nơtron Vũ Đức Quân1,2, Lê Hồng Khiêm1,2, Lê Đại Nam1,2, Nguyễn Ngọc Mai1, Khuất Thị Hồng1, Trịnh Đình Trung2, Vũ Hoàng Hải4, Đoàn Phan Thảo Tiên5, Trịnh Đăng Hà6

1Viện Vật Lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3Trung tâm Phát triển Công nghệ cao, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 4Trung tâm Đào tạo hạt nhân, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam 5Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

20

6Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam

P31 Influence of geometrical parameters and temperature on the ZdWS of pcf infiltrated with water

Vu Tran Quoca, Khoa Dinh Xuanb, Nhat Thai Dangb

, Linh Thuy Dangb,

Lanh Chu Vanb, Quy Ho Quangc

aThu Khoa Nghia High School for The Gifted, Chau Doc City, An Giang province, Vietnam; bDepartment of Physics, Vinh University, 182 Le Duan Street, Vinh City, Viet Nam; cInstitute of Applied Physics, NEWTECHPRO, VAST, 8 Hoang Quoc Viet, Hanoi, Vietnam

P32 Nghiên cứu thiết kế bộ chuyển đổi năng lượng sử dụng các biến tử áp điện trên nền gốm PZT

Đỗ Phương Anh1,3, Đỗ Viết Ơn1, Nguyễn Văn Thịnh1,2, TrươngVăn Chương1 1Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế 2Trường Cao đẳng Công nghệ- Đại học Đà nẵng 3 Trường THPT Trần Cao Vân , Qui Nhơn, Bình Định

P33 Nghiên cứu chế tạo gốm áp điện trên cơ sở BaTiO3 ở nhiệt độ thấp

Đỗ Viết Ơn, Trương Văn Chương

Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế

P34 Nghiên cứu camera ccd độ nhạy cao ứng dụng trong quan sát nguồn sáng yếu

Hoàng Anh Đức, Đinh Văn Trung, Trần Ngọc Hưng. Trung tâm Vật lý kỹ thuật, Viện Vật lý, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

P35 Ảnh hưởng của nồng độ lbo và nhiệt độ thiêu kết đến các tính điện môi, sắt điện, áp điện của gốm áp điện mềm trên cơ sở pzt pha tạp

Ngô Ngọc Tuấn1,2, Trương Văn Chương1 1Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế 2Viện kỹ thuật Hải quân –Quân chúng Hải quân

P36 Nghiên cứu chế tạo và tính chất quang của hạt nano bạc nhằm ứng dụng trong diệt khuẩn Phạm Minh Tân, Vũ Xuân Hòa*, Nguyễn Văn Đông, Hà Duy Hiền, Trịnh Đình Khá Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

21

P37 Nghiên cứu chế tạo nguốn cao áp điều chỉnh 0 – 40 kv dc và ứng dụng

Nguyễn Văn Thịnh1,2, Trương Văn Chương1 1Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế 2Trường Cao đẳng Công nghệ- Đại học Đà nẵng

P38 Study on graphene oxide fabrication process, and its microwave reduction to obtain rgo Nguyen Chi Thang, Ha Xuan Vinh, Ngo Van Tam Dept. Applied Physics - Nhatrang Institute of Technology Research & Application- Viet Nam Academy of Science and Technology

P39 Nghiên cứu khôi phục hệ thống sonar chủ động trên máy bay săn ngầm ka -28 Trương Văn Chương1, Ngô Ngọc Tuấn1,2

, Đỗ Viết Ơn1, Nguyễn Văn Thịnh1,3

1Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế 2Viện Kỹ thuật Hải Quân – Quân chủng Hải quân 3Trường Cao đẳng Công nghệ- Đại học Đà Nẵng

P40 Đo tuổi đồng vị 14c trong nghiên cứu môi trường trầm tích vùng cửa sông -ven biển ở bến tre Vu Anh Hung1, Bui Van Loat2, Nguyen Quang Mien3 1Department of Chemiscal and Physics, University of Le Quy Don, 236 Hoang Quoc Viet, Vietnam 2Department of Nuclear Physics, Faculty of Physics, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Vietnam 3Vietnam Institute of Archaeology, 61 Phan Chu Trinh, Vietnam

P41 Khảo sát tính chất dao động của hợp kim ba thành phần CdSexS1-x bằng phương pháp phổ raman Lê Anh Thi 1,5, Nguyễn Thị Thuý Liễu 2, Nguyễn Minh Hoa 3, Vũ Xuân Quang 1, Nguyễn Xuân Nghĩa 1,4 1Viện nghiên cứu và phát triển, Đại học Duy Tân, 03 Quang Trung, Đà Nẵng 2Khoa Khoa học cơ bản, Học Viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Km10, Nguyễn Trãi, Hà Nội 3 Khoa Khoa học cơ bản, Đại học Y Dược Huế, 06 Ngô Quyền, Huế 4 Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội 5 Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội

P42 Synthesis of gold nanobipyramids by seed-mediated method and antibacterial activities Huynh Trong Phat1*, Ngo Vo Ke Thanh1 *, Tran Thi Le Khanh1, Nguyen Thi Kim Anh1, Nguyen Dang Giang1, Lam Quang Vinh2 1Research Laboratories of Saigon Hi-tech Park, Ho Chi Minh City, Vietnam

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

22

2Vietnam National University - Ho Chi Minh City, Vietnam

P43 Một phương pháp mô hình hóa quá trình lan truyền tia sáng trong lớp mô sinh học và việc nâng cao hiệu suất chữa bệnh bằng ánh sáng và quang động học Nguyễn Thị Khánh Vân*, Nguyễn Ngọc Anh*, Nguyễn Công Thành*, Asimov M.M.**, Ivanov A.P.**

*Trung tâm Vật lý Kỹ thuật, Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam **Viện Vật lý Stepanov, Viện Hàn lâm Khoa học Belarus, Tp. Minsk

P44 Phát triển hệ thống quét laser 3d ứng dụng trong nha khoa

Nguyễn Thành Hùng1, Hoàng Hồng Hải*1, Nguyễn Thanh Phương2, Nguyễn Văn Vinh1, Nguyễn Ngọc Trung2, Trần Quốc Tiến3. 1Viện Cơ Khí, Đại học Bách Khoa Hà Nội 2Viện Vật lý Kỹ thuật - Đại học Bách Khoa Hà Nội 3Viện Khoa học Vật liệu - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam

P45 Influence of coupling coefficient on spectral linewidth of dfb high-power diode laser at 780 nm using in atomic absorption spectroscopy Thanh Phuong Nguyen1, Tran Quoc Tien2* 1)School of Engineering Physics, Hanoi University of Science and Technology, No.1 Dai Co Viet, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam 2Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Hanoi, Vietnam

P46 Spectral linewidth vs resonator length in high-power dfb diode lasers Thanh Phuong Nguyen1, Tran Quoc Tien2* 1School of Engineering Physics, Hanoi University of Science and Technology, No.1 Dai Co Viet, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam 2Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Hanoi, Vietnam.

P47 Nghiên cứu sử dụng hạt nano vàng, tăng cường phổ phát quang của vật liệu zno

Trong Duc Tran, The Binh Nguyen, Gia Long Ngo, Phạm Hương Nga Department of Physics, VNU University of Science

P48 Nghiên cứu cấu trúc vật liệu meta hấp thụ hoàn hảo song điện từ đa đỉnh tại vùng tần số lân cận 9 THz Trần Mạnh Cường, Ngô Thị Hòa Khoa Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

23

P49 Diffusion of fluorescent particles in solvents investigated by fluorescence correlation spectroscopy Nguyen Thi Thanh Bao1, *, Dinh Van Trung1, Dang Tuyet Phuong2 1 Institute of Physics, 2 Institute of Chemistry - Vietnam Academy of Science and Technology

P50 Nghiên cứu, chế tạo thiết bị Plasma tự động rửa và khử độc rau quả Nguyễn Văn Khá*, Nguyễn Thế Anh, Nguyễn Ngọc Anh, Lê Hồng Mạnh, Đỗ Hoàng Tùng. Viện Vật Lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Số 18, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam.

P51 Ứng dụng phương pháp ngưỡng thích nghi phát hiện đối tượng trong xử lý bám sát ảnh video hồng ngoại Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Đình Văn, Nguyễn Quang Minh Viện Ứng Dụng Công Nghệ, 25 Lê Thánh Tông Hà Nội

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

24

THÔNG TIN

Gala dinner

19:00 – 21:00 ngày 02 tháng 10 năm 2017

Thăm quan viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt

Bản đồ

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

25

BÁO CÁO TÓM TẮT

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

26

BÁO CÁO MỜI

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

27

I1

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC HẠT NHÂN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

Nguyễn Đức Hòa,

Trường Đại học Đà Lạt

Khoa Kỹ thuật hạt nhân trường Đại học Đà Lạt được thành lập với chương trình đào tạo bậc đại học vào tháng 7 năm 2011. Chương trình đào tạo đã được xây dựng với sự đóng góp và thẩm định của nhiều giáo sư nước ngoài và các chuyên gia trong nước với sự tham khảo các chương trình giảng dạy của các viện nghiên cứu và trường đại học khác trên thế giới. Chương trình giảng dạy tập trung vào chuyên ngành Kỹ thuật hạt nhân, ghi đo bức xạ, lò phản ứng hạt nhân, và các lĩnh vực liên quan khác. Chương trình đại học yêu cầu tối thiểu là 145 tín chỉ để tốt nghiệp trong thời gian đào tạo 4,5 năm, bao gồm 103 tín chỉ từ các học phần bắt buộc và 42 tín chỉ từ các học phần tự chọn. Hiện nay, giảng viên của chúng tôi với 3 chuyên ngành chính là Tính toán lò phản ứng hạt nhân, An toàn bức xạ và quan trắc phóng xạ môi trường, và Ưng dụng chùm bức xạ. Khoa Kỹ thuật hạt nhân trường Đại học Đà Lạt mong muốn đóng góp cho ngành công nghiệp hạt nhân của Việt Nam bằng cách tăng cường giáo dục trong kỹ thuật hạt nhân, chuẩn bị nguồn nhân lực cho nhà máy điện hạt nhân và ứng dụng công nghệ hạt nhân.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

28

I2 NGUỒN SÁNG XANH VÀ CHIẾU SÁNG XANH

Phạm Hồng Dương1, Dương Thị Giang1, Đỗ Ngọc Chung2,

Phạm Hoàng Minh1, Lê Anh Tú1 Viện Khoa học Vật liệu (VAST), 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội

Trung tâm Phát triển Công nghệ cao (VAST), 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Hiện nay thuật ngữ chiếu sáng xanh đang được sử dụng khá phổ biến, với ý nghĩa là tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải khí CO2 nhằm bảo vệ môi trường. Giải pháp chiếu sáng xanh đang được các chính phủ và các tổ chức bảo vệ môi trường tài trợ là ứng dụng đèn LED thay thế cho các loại đèn truyền thống. Tuy nhiên, nguồn sáng đang được coi là nguồn sáng chuẩn để chế tạo các loại đèn LED là nguồn sáng D55 (ánh sáng mặt trời 5500K), D65 (ánh sáng bầu trời 6500K). Tất cả các thông số quang của nguồn sáng đều lấy phổ phát xạ của vật đen tuyệt đối làm chuẩn, từ nhiệt độ màu tương quan CCT, hệ số trả màu CRI, độ sạch màu Purit. Quan điểm của chúng tôi là ánh sáng tự nhiên của mặt trời D55 và bầu trời D65 là không thích hợp với con người. Lý do chủ yếu là loài người và các động vật khác phải sống dựa vào hệ thực vật, và chia sẻ ánh sáng với các loài thực vật trong cùng môi trường sống. Cây xanh sử dụng ánh sáng xanh (B-Blue) và đỏ (R-Red) để quang hợp, và thị giác của các loài động vật sống trong môi trường cây xanh, trong đó có con người, sẽ thích ứng với ánh sáng thiên xanh (Greenish light). Các bằng chứng về cảm xúc, về phổ độ nhạy mắt người, về kết quả nghiên cứu phổ ánh sáng dưới tán cây do chúng tôi thực hiện đều chứng minh tính đúng đắn của quan điểm này. Kết quả này có khả năng dẫn đến một trào lưu chiếu sáng mới, chiếu sáng xanh theo đúng nghĩa đen của thuật ngữ- sử dụng nguồn phát ánh sáng xanh, sẽ là tiêu chuẩn cho các nguồn sáng lý tưởng, tự nhiên.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

29

I3 HIỆU ỨNG LƯỢNG TỬ LASER XÂY DỰNG CÁC HỆ ĐO PHỔ LASER

PHÂN GIẢI SIÊU CAO VÀO NGHIÊN CỨU VÀ ĐIỀU KHIỂN TÍNH CHẤT QUANG CỦA NGUYÊN TỬ / PHÂN TỬ Ở TRƯỜNG ĐH VINH

Dinh Xuan Khoa and Nguyen Huy Bang Vinh University, 182 Le Duan Str., Vinh City, Vietnam

Email: [email protected]

Tóm tắt: Trường Đại học Vinh được thành lập năm 1959 với tiền thân là trường Đại học Sư

phạm Vinh. Sau gần 60 năm xây dựng và phát triển, đến nay Nhà trường đã phát triển thành đại học đa ngành với 50 ngành đào tạo bậc đại học, 38 chuyên ngành đào tạo bậc thạc sĩ và 17 chuyên ngành đào tạo bậc tiến sĩ. Từ năm 2016, nhà trường triển khai đào tạo theo tiếp cận CDIO (Conceiving, Designing, Implementing, Operating) [1] nhằm hướng người học đạt được mức độ năng lực nghề nghiệp cần thiết, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Cùng với việc phát triển chương trình đào tạo, các trang thiết bị phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu của Nhà trường cũng từng bước được đầu tư, hiện đại hóa.

Trong báo cáo này, chúng tôi giới thiệu vắn tắt về Trường Đại học Vinh và trình bày việc xây dựng hai hệ đo phổ laser vào nghiên cứu các nguyên tử/phân tử ở thể khí: hệ đo phổ đánh dấu phân cực – PLS (Polarization Labelling Spectroscopy) và hệ điều khiển các tính quang của nguyên tử. Hệ PLS được chúng tôi xây dựng dựa trên sự cải tiến hệ PLS do Hansch (Nobel Vật lí 2005) và Schawlow (Nobel Vật lí 1981) đề xuất [2]. Kết quả cho thấy, hình ảnh phổ dao động-quay của phân tử rất đơn giản nên thuận lợi cho việc phân tích [3]. Hệ điều khiển các tính chất quang của nguyên tử dùng để đo phổ siêu tinh tế của nguyên tử trong điều kiện có mở rộng Doppler [4] bằng kỹ thuật hấp thụ bão hòa và kỹ thuật giao thoa lượng tử. Khi sử dụng kỹ thuật giao thoa lượng tử, hệ có thể điều khiển làm thay đổi hấp thụ cộng hưởng và tán sắc của môi trường khí nguyên tử [5]. Đây là hướng nghiên cứu có nhiều triển vọng trong phát triển công nghệ quang tử độ nhạy siêu cao. Tài liệu tham khảo

[1] E. F. Crawley, J. Malmqvist, S. Östlund, D. R. Brodeur, and K. Edström, Rethinking Engineering Education: The CDIO Approach, 2ndEd., Springer (2014).

[2] R. Teets, R. Feinberg, T. W. Hansch, and A. L. Schawlow. Simplification of spectra by Polarization Labelling. Phys. Rev. Lett., 37 (1976) 683

[3] Nguyen Huy Bang, Dinh Xuan Khoa, Nguyen Tien Dung, A. Pashov, J. Szczepcowski, W. Jastrebski, and P. Kolwalczyk: "Polarisation labelling spectroscopy of the D1Π state in Na7Li molecule", Chem. Phys. Lett., 586 (2013) 16–20.

[4] Le Canh Trung, Phan Van Thuan, Dinh Xuan Khoa, Le Van Doai, Nguyen Thanh Binh, and Nguyen Huy Bang, Modification of dispersion in a Doppler broadened atomic medium under optically saturated excitation, (in preparation).

[5] Dinh Xuan Khoa, Le Canh Trung, Phan Van Thuan, Le Van Doai, and Nguyen Huy Bang: “Measurement of dispersive profile of a multi-window EIT spectrum in a Doppler-broadened atomic medium”, J. Opt. Soc. Am. B, 34, No.06 (2017) 1255-1263.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

30

I4 WAVELENGTH SHIFT MEASUREMENT METHOD WITHOUT USE

OF SPECTROMETER: THE NEW WAY FOR ENVIRONMENT PHOTONIC SENSORS

Pham Van Hoi1,2*, Nguyen Thuy Van1,2, Pham Van Dai1, Bui Huy1,2,

Le Huu Thang3,Nguyen Van An2,4, and Pham Thanh Binh1

1Institute of Materials Science, VAST, 18 Hoang Quoc Viet Rd, CaugiayDist, Hanoi, Viet Nam. 2. Graduated University of Science and Technology, VAST, 18 Hoang Quoc Viet Rd, Caugiay Dist.,

Hanoi, Viet Nam 3Small and medium enterprise development and support center 1, STAMEQ, 8 Hoang Quoc Viet Rd,

CaugiayDist, Hanoi, Viet Nam. 4 University of Science, Hue University, 77 Nguyen Hue str., Hue city

*Correspondingauthor’s E-mail: [email protected]

Abstract The photonic sensors have shown very effectively for measuring the toxic contents in

the liquid and air environments. In principle, the photonic sensors based on measurement of

wavelength shift between reference condition and testing environments that we need use the

spectrometer with high cost. In this paper, we present new configurations of photonic devices

for measuring wavelength shift without use of spectrometer, which has a large potential for

application in sensing technique with low cost. There are two configurations of photonic

sensors are presented: i) first of them is based on fiber Bragg grating (FBG) combined with

DFB laser diode with controlling wavelength emission by laser temperature and ii) second

one is used the fiber ring laser from Erbium-doped fiber and two FBG operated as reference

and sensing probe. The Etched-Fiber Bragg Grating (E-FBG) as sensing probe is suitable for

bio- and/ or chemical sensors. A novel photonic sensor can increase sensitivity and measuring

accuracy of device by the narrow linewidth of reflection spectra from laser and the sensor can

determine a refractive index variation of 2x10-4, which is similarly for high resolution

spectrometer. The experimental results show that this sensing method could determine

different mixing ratios of organic solvents in liquid environment with good repeatability, high

accuracy and rapid response.

Keywords: Photonic sensors, Fiber Bragg Grating, Environment control.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

31

I5 ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP TRONG ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI TỔN THƯƠNG GAN Ở NGƯỜI LỚN TUỔI BỊ ĐÁI THÁO

ĐƯỜNG Trần Minh Thái, Ngô Thị Thiên Hoa, Trần Thiên Hậu, Phan Văn Tô Ni

Phòng Thí Nghiệm Công nghệ Laser – Đại Học Bách Khoa - Đại học Quốc Gia Tp.HCM 268 Lý Thường Kiệt, P14, Quận 10, Tp.HCM

Tóm tắt

Bệnh đái tháo đường loại 2 đang gia tăng và bùng nổ trên toàn cầu, đặc biệt ở Châu Á nói chung, cũng như Việt Nam nói riêng.

Đặc điểm của bệnh nhân đái tháo đường loại 2 lớn tuổi (≤60) gồm: Chỉ số đường huyết của họ rất cao. Chính vì vậy, để kiểm soát được các bác sĩ thực hiện chữa trị theo phương thức quang trị liệu kết hợp liều cao. Theo thời gian, điều này sẽ ảnh hưởng đến chức năng gan của họ.

Nội dung chính của phương pháp điều trị gồm: sử dụng laser bán dẫn nội tĩnh mạch làm việc ở bước sóng 650 nm để cung cấp máu đầy đủ với chất lượng cao cho gan và tuyến tụy. Đồng thời sử dụng hiệu ứng hai bước sóng đồng thời, do hai loại laser bán dẫn làm việc ở bước sóng 780 nm và 940 nm tạo nên, tác động trực tiếp lên gan và tuyến tụy, nhằm điều trị phục hồi tổn thương ở chúng. Cùng lúc đó kết hợp với việc sử dụng quang châm bằng laser bán dẫn làm việc ở bước sóng 940 nm tác động lên các huyệt trong châm cứu cổ truyền để thực hiện điều trị phục hồi tổn thương ở gan và tuyến tụy.

Sử dụng phương pháp nêu trên trong điều trị phục hồi chức năng gan cho 40 bệnh nhân lớn tuổi bị đái tháo đường loại 2.

Đặc điểm số bệnh nhân này như sau: v Mắc bệnh đái tháo đường có thâm niên: thời gian ngắn nhất hơn 1 năm và thời

gian dài nhất hơn 5 năm; v Lớn tuổi: từ 60 tuổi trở lên. v Chỉ số trung bình đường huyết khi đói vào sáng sớm đạt: 201.446

mg/dl_đường huyết cao, biểu hiện bệnh nhân trong diện điều trị đái tháo đường loại 2 nặng. v Chỉ số trung bình các men gan như sau: men ALT=62.452 UI/L; men AST =

66.952 UI/L Các giá trị trên đây cho thấy gan bị tổn thương dạng trung bình. Sau 02 liệu trình điều trị bằng laser bán dẫn công suất thấp đạt được: a. Chỉ số trung bình đường huyết khi đói vào sáng sớm đạt: 91,232 mg/dl_giá trị

bình thường b. Chỉ số trung bình các men gan: men ALT = 36,30 UI/L_Gía trị bình thường;

Men AST = 37,98 UI/L_ Giá trị bình thường c. Trong quá trình điều trị không xảy ra tai biến và phản ứng phụ có hại cho sức

khỏe bệnh nhân. d. Điều trị dưới dạng: ngoại trú. Đây chính là những đặc điểm nổi bật của phương pháp điều trị mới.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

32

I6 A COST EFFECTIVE DAYLIGHTING SYSTEM FOR ENERGY

SAVING IN MULTI-STORY BUILDING Ngoc Hai Vua, Tran Quoc Tienb, Thanh Phuong Nguyenc, Seoyong Shin*a

a) Department of Information and Communications Engineering, Myongji University, San 38-2 Nam-dong, Yongin 449-728, South Korea

b) Institute of Material Science, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Hanoi, Vietnam

c) School of Engineering Physics, Hanoi University of Science and Technology, No.1 Dai Co Viet, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam

E-mail: [email protected]

Abstract

The use of artificial light such as electric lighting in a building makes up a significant proportion of the electric energy consumption. In commercial buildings, 40% to 50% of energy consumption is accounted for by artificial lighting. Efficient daylight buildings are estimated to reduce the energy consumption needed for electric lighting by 50% to 80%. An optical fiber daylighting system (OFDS) that captures high intensity direct component of solar light, focuses it into an optical fiber and distributes the visible part of it into buildings would be an ideal lighting supplement to artificial lights in commercial buildings. Breakthroughs of this technology have been, however, delayed due to technical problems related to optical fiber: limited light transport distance, too high price. In this paper, we introduce a modified optical fiber daylighting system (M-OFDS) which can eliminate the disadvantages of optical fiber. Sunlight is concentrated through a Fresnel lens, and then focused onto a piece of large core POF. The output light from POF is collimated by a collimator attached at the end of fiber. The collimated and high condensed sunlight beam travels in the free space. The redirecting flat mirrors are utilized to change the direction of beam into the room. Because the transport medium is the air, the transmission loss becomes trivial. The high condensed beam with small size can be reached to the inside of the building easily through the entrances, windows, or vents of building. Some limitations of conventional OFDS such as transmission loss and high cost of POF are eliminated by using the proposed M-OFDS. The system was designed and simulated using LightToolsTM software. A prototype of MOFDS was fabricated and experimented under real condition. The simulation and experiments results shown that, system can achieve an optical efficiency of >50%, and 30 m of sunlight transport distance. This study is the first to use the method of light transmission in free space to overcome the limitation of high installation cost of conventional OFDS. It shows great potential for commercial and industrial scale daylighting fields.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

33

I7 HIGH RATE DEPOSITION OF PHOTOACTIVE TIO2 FILMS BY HOT

HOLLOW CATHODE Jiří Olejníček1, Jiří Šmíd1, Zdeněk Hubička1, Petra Kšírová, Štěpán Kment1

1) Department of Low-temperature plasma, Institute of Physics CAS, Na Slovance 2, Prague, Czech Republic

E-mail: [email protected]

Abstract

Physical vapor deposition (PVD) methods such as magnetron sputtering (MS) and

others are commonly used deposition techniques for the preparation of thin films of various

materials. Key benefits of MS include: very high film quality, easy process regulation, high

reproducibility of the results, very high film homogeneity and, in the case of non-reactive

sputtering, a relatively high deposition rate. On the other hand, in the case of sputtering in a

reactive atmosphere, a phenomenon known as target poisoning often leads to a reduction in

the deposition rate, up to one order, often even more. One of PVD methods that does not

suffer from this unwanted effect is hollow cathode discharge (HCD). In this work we present

a deposition technique, which allows deposition of thin and thick oxide layers with extremely

high sputtering speed.

Photoactive TiO2 films with thickness up to tens of microns were deposited by hollow

cathode discharge working in the regime hollow cathode arc. The titanium nozzle, serving as

a cathode and inert gas inlet simultaneously, was connected to DC power source with

maximum power 500 W. The reactive gas was introduced into the chamber by separate inlet.

The O2/Ar ratio was kept at value 10% and total gas pressure during the deposition was

maintained at 15 Pa. The temperature of hollow cathode outlet reached up to 1600 °C

depending on other discharge parameters. The highest deposition rate for TiO2 films was

330 nm/min (20 µm/hour). The as-deposited films and post-annealed films, annealed in air at

400 °C for 2 h, were studied by Raman spectroscopy, X-Ray Diffraction, Scanning Electron

Microscopy and other techniques and were used to carry out some photocatalytical

measurement. Whereas, all the as-deposited TiO2 films had amorphous (or almost

amorphous) structure, which exhibited only weak photocatalytic activity, after annealing the

photocurrent produced during photo-electro-chemical measurements were 10 times higher.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

34

I8 KHẢ NĂNG ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP PIXE ĐỂ PHÂN TÍCH CÁC

NGUYÊN TỐ KIM LOẠI NẶNG TRONG RÊU Lê Hồng Khiêm1), Nguyễn Thế Nghĩa2), Bùi Thị Hoa2), Nguyễn Thị Thơm2),

Trịnh Đình Trung3), Lê Đại Nam1), Vũ Đức Quân1) 1) Viện Vật Lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

2) Khoa Vật lý, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội 3) Trung tâm Hỗ trợ, Phát triển công nghệ và Dịch vụ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ

Việt Nam

Abstract

Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả phân tích thử nghiệm các mẫu rêu để

xác định hàm lượng vết của một số nguyên tố kim loại nặng dùng phương pháp PIXE

(phương pháp kích thích phát tia X bằng chùm proton). Các mẫu rêu thuộc loại Sphagnum thử

nghiệm lấy từ Huyện Bắc Hà (Tỉnh Lào Cai), được đưa vào các túi lưới ni lông và được treo

tại Gia Lâm (Hà Nội) sau một khoảng thời gian nhất định. Sau đó, các mẫu rêu được phân

tích bằng phương pháp PIXE sử dụng máy gia tốc Pelletron tại Đại học Khoa học Tự nhiên

Hà Nội.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

35

I9 HYBRID INTEGRATED NANOPHOTONIC STRUCTURES AND

THEIR APPLICATIONS Thi Hong Cam Hoang1,2, Elena Duran2, Carlos Ramos2, Samuel Serna2, Weiwei Zhang2,

Xavier Le Roux2, Laurent Vivien2, Eric Cassan2, Thanh Binh Pham1, Thuy Van Nguyen1, Van Dai Pham1, Huy Bui1, Van Hoi Pham1, Quang Minh Ngo1

1) Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet Rd., Cau Giay Dist., Hanoi, Vietnam

2) Centre for Nanoscience and Nanotechnology, CNRS, Univ. Paris-Sud, Université Paris-Saclay, André Ampère Rd., 91405 Orsay cedex, France

E-mail: [email protected]

Abstract We report different nanophotonic devices for hybrid integration: enhanced laser efficiency with low-index slot coupled plasmonic spherical nanoparticle, 1D photonic crystal (PhC) sensing probe integrated in fiber laser structure for sensing, and slotted planar PhC cavity for narrow-linewidth carbon nanotube (CNT) emission. In the first direction, the film-coupled plasmonic spherical nanoparticle structure for laser efficiency enhancement with emphasis on the Q/V values is presented. Electric fields of plasmonic resonances strongly confining in the low-index gap separated by the gold spherical nanoparticle and the high-index slab are investigated numerically [1,2]. For the 1D PhC structure, characteristics of microfiber Bragg grating sensing probe integrated in fiber laser structure is demonstrated for determination of the low nitrate concentration in water samples [3,4]. Experimental results indicate that the proposed sensor exhibits good repeatability, stable reversible, rapid response, and average sensitivity achieved of 3.2 × 10-3 nm/ppm with the detection limit of 3 ppm, showing many advantages including high resolution for wavelength shift identification, high optical signal-to-noise ratio (OSNR) of about 50 dB, 3 dB bandwidth of about 0.014 nm therefore enhancing its accuracy, precision and capability for remote sensing. Finally, narrow-linewidth CNT emission in planar silicon hollow core PhC cavity is obtained, showing the potential for the realization of bright, narrow on-chip sources. We carry out the first demonstration of coupling polymer-sorted semiconducting single-walled carbon nanotubes (SWNTs) [5] into the resonant modes of Si hollow-core PhC cavities by exploiting the strong evanescent field in these resonators to interact with SWNT emission, coupling it into an integrated access waveguide. Narrowband SWNT emission resonantly coupled to a Si bus waveguide with a full width at half-maximum of 0.34 nm and an off-resonance rejection exceeding 5 dB is observed. REFERENCES 1. S. A. Maier, Plasmonics: Fundamentals and Applications, Springer: New York, 2007 2. B. H. Nguyen and Q.M. Ngo, Adv. Nat. Sci.: Nanosci. & Nanotech. 5(2), 2014, pp. 025010 3. M. Pavel, C. Lukas, V. Zbynek, K. Ivan and K. Josef, Intern. J. Environ. Anal. Chem. 94, 2014,

pp. 1038 4. B. N. Shivananju, S. Yamdagni, R. Fazuldeen, A. K. Sarin Kumar, G. M. Hegde, M. M. Varma

and S. Asokan, Rev. Sci. Instrum 84, 2013, pp. 065002

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

36

I10 THEORETICAL AND EXPERIMENTAL STUDIES OF DEBYE-

WALLER FACTORS AND XAFS OF FCC CRYSTALS Nguyen Van Hung1), Cu Sy Thang2), Nguyen Bao Trung, Nguyen Cong Toan

1)Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, 2) Viện Địa chất

Tóm tắt

Hệ số Debye-Waller trong khai triển cumulant đến bậc 3, phổ cấu trúc tinh tế của hấp thụ tia X (XAFS) và ảnh Fourier của nó đã được nghiên cứu cả về lý thuyết và thực nghiệm. Các nâng cao trong nghiên cứu này là sự phát triển tiếp mô hình Einstein tương quan phi điều hòa khởi điểm chỉ để tính ba cumulant đầu tiên của XAFS thành một phương pháp mà sử dụng nó thì các tính toán và các phép đo chỉ cần thiết đối với các cumulant bậc hai rồi từ đó có thể nhận được tất cả các tham số XAFS cần xem xét. Các cumulants thu được mô tả các hiệu ứng phi điều hòa trong XAFS mà nó đóng góp vào xác định chính xác cấu trúc của vật liệu. Các kết quả tính số cho Cu trong cấu trúc fcc trùng tốt với các giá trị thực nghiệm thu được bằng phương pháp hiện tại và các số liệu được đo bằng các phương pháp khác.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

37

BÁO CÁO NÓI

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

38

O1

PRELIMINARY DETERMINATION THE EXTINCTION COEFFICIENT OF HALONG CITY OF QUANG NINH PROVINCE

Bui Thi Thanh Lan Department of Physics, Ha Noi University of Mining and Geology, 18 Pho Vien, DucThang,

BacTuLiem E-mail: [email protected]

Abstract The backscattering method based on the elastic scattering LIDAR principle is a

method of remote surveying. The interaction between laser LIDAR beam with atmosphere

shows by the extinction coefficient and the backscattering coefficient. The measurement

technology of LIDAR VF system has been applied in a location of Halong city, Quangninh

province. An important element of the implementation of LIDAR measurement is to calculate

the extinctions coefficient. The survey and analysis of the extinction coefficient together with

the climate and terrain conditions of Halong city are presented. In addition, the technical

parameters of LIDAR VF system are also presented. The change of the extinction coefficient

for the distance at night on November 5, 2017 is determined.

Key words: Elastic scattering LIDAR VF, extinction coefficient.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

39

O2

ĐO ĐẠC THỬ NGHIỆM PHÂN BỐ OZONE TRONG LỚP KHÍ QUYỂN TẦNG THẤP DÙNG PHƯƠNG PHÁP LIDAR HẤP THỤ VI SAI

Phạm Minh Tiến1, Bùi Văn Hải2, Dương Tiến Thọ3, Phạm Đồng Bằng4,5,

Đỗ Quang Hòa5, Đinh Văn Trung5 1) Viện Vật lý Thành phố Hồ Chí Minh, VAST

2) Đại học Lê Quí Đôn 3) Viện Vật liệu, VAST

4) Đại học Hàng hải Việt Nam 5) Viện Vật lý, VAST

E-mail: [email protected] Tóm tắt

Ozone được hình thành thông qua quá trình quang hóa oxit nitơ hay các hợp chất dễ

bay hơi có nguồn gốc từ khí thải và nó là một thành phần quan trọng của khói bụi ô nhiễm

trong lớp khí quyển tầng thấp. Để góp phần đánh giá chất lượng không khí, một hệ LIDAR

hấp thụ vi sai (DIAL) đã được phát triển với nguồn phát là hai laser màu phản hồi phân bố,

môi trường hoạt chất Rhodamine 6G, được bơm bằng họa ba bậc hai của laser Nd:YAG 532

nm, phát ở bước sóng on tại 282,9 nm, bước sóng off tại 286,4 nm và một hệ thu tín hiệu

LIDAR với một telescope tự nghiên cứu chế tạo trong nước đường kính 40 cm, các linh kiện

quang học thạch anh có độ truyền qua cao cùng với đầu thu (detector) đếm đơn photon nhạy

trong vùng tử ngoại. Hệ DIAL này đã được triển khai để đo đạc thử nghiệm phân bố ozone

trong lớp khí quyển bao quanh bề mặt trái đất. Hệ DIAL thu được thành công tín hiệu LIDAR

với độ phân giải không gian 100m và có thể xác định nồng độ ozone đến độ cao 3,5 km. So

với số liệu ozone được cung cấp từ vệ tinh AURA của NASA trong bản đồ ozone toàn cầu,

các số liệu đo đạc thử nghiệm khá tương đồng, cùng bậc và nằm trong phạm vi sai số.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

40

O3

KHẢ NĂNG SỬ DỤNG RÊU ĐỂ NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG TRONG KHÔNG KHÍ TẠI HÀ NỘI, BẮC NINH VÀ HƯNG YÊN

Lê Đại Nam1,2, Lê Hồng Khiêm1,2, Vũ Đức Quân1,2, Nguyễn Ngọc Mai1, Khuất Thị Hồng1, Trịnh Đình Trung2, Vũ Hoàng Hải4, Đoàn Phan Thảo Tiên5, Trịnh Đăng Hà6

1) Viện Vật Lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2) Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

3) Trung tâm Phát triển Công nghệ cao, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 4) Trung tâm Đào tạo hạt nhân, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam

5) Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

6) Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam E-mail: [email protected]

Tóm tắt: Rêu từ lâu đã được nhiều nước trên thế giới sử dụng để theo dõi mức độ ô nhiễm kim loại nặng trong không khí. Ở nước ta, phương pháp này gần như chưa được áp dụng. Trong bài báo này, chúng tôi sẽ trình bày về khả năng áp dụng phương pháp nghiên cứu ô nhiễm các nguyên tố kim loại nặng trong không khí dùng rêu (Barbular Indica) tại khu vực Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Hàm lượng của 33 nguyên tố kim loại trong 38 mẫu rêu lấy tại các vị trí khác nhau đã được xác định bằng phương pháp phân tích kích hoạt nơtron trên lò phản ứng hạt nhân IBR2 của Viện Liên hiệp Nghiên cứu Hạt nhân Dubna (Liên bang Nga). Kết quả nghiên cứu khẳng định tính khả thi của việc xác định ô nhiễm kim loại trong không khí dùng chỉ thị sinh học rêu. Keyword : chỉ thị sinh học, rêu Barbular Indica.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

41

O4

ANALYSIS THE BRAIN’S RESPONSE TO A STIMULUS SIGNAL WITH REAL AND IMAGINARY

Tran Thanh Huy, Le Quoc Khai, Huynh Quang Linh Biomedical Engineering Department, Faculty of Applied Science, University of Technology,

Vietnam National University – Ho Chi Minh City 268 Ly Thuong Kiet St., Ward 14, District 10, Ho Chi Minh City, Vietnam

Email:[email protected]

Abstract

We can see the world through eyes and the brain help us to have environmental awareness. Analyzing the brain’s response to stimulus signal with real and imaginary is very important. The frequency and duration of microwaves are directly related to the stimulus signal. We can make it clear as if they are the similarities. It should be a prerequisite for many inventions later. In this study, I use Wavelet for analysis two group to check if they have similarities.The result obtained is the correlation between stimulus and imaginary signal, which is greater than 0.8.This rate of correlation shows us possibilities to believe that people can see a scene by stimulated signals. It helps us to develop a system in real-time to replace the eyes, which may help blind people to see the world.

Keywords:reality and imaginary, Wavelet, awake, stimulus signal. REFERENCES: 1. Gao, S., Wang, Y., Gao, X., & Hong, B. (2014). Visual and auditory brain–computer

interfaces. IEEE Transactions on Biomedical Engineering, 61(5), 1436-1447. 2. Zao, J. K., Jung, T. P., Chang, H. M., Gan, T. T., Wang, Y. T., Lin, Y. P., ... & Chien, Y.

Y. (2016, July). Augmenting VR/AR applications with EEG/EOG monitoring and oculo-vestibular recoupling. In International Conference on Augmented Cognition (pp. 121-131). Springer International Publishing.

3. Hou, J., Morgan, K., Tucker, D. M., Konyn, A., Poulsen, C., Tanaka, Y., ... & Luu, P. (2016). An improved artifacts removal method for high dimensional EEG. Journal of neuroscience methods, 268, 31-42.

4. Li, P., Baker, T. E., Warren, C., & Li, H. (2016). Oscillatory profiles of positive, negative and neutral feedback stimuli during adaptive decision making.International Journal of Psychophysiology, 107, 37-43.

5. Martišius, I., & Damaševičius, R. (2016). A Prototype SSVEP Based Real Time BCI Gaming System. Computational intelligence and neuroscience, 2016.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

42

O5

ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA ĐAU LƯNG MÃN TÍNH BẰNG THIẾT BỊ LUYỆN TẬP TRỊ LIỆU (MEDICAL TRAINING THERAPY- MTT)

Nguyen The Thuong1, Nguyen Quy Hoang2, Mai Thuy Tuong Vi2, Nguyen Dai Phong2, Nguyen Ngoc Duc2

1) Phòng nghiên cứu luyện tập trị liệu (Medical Training Therapy Lab), Viện Vật lý Y Sinh học, 109A Pasteur, Bến Nghé, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh

E-mail: [email protected] Tóm tắt

Đau thắt lưng là chứng bệnh phổ biến trong cuộc sống hiện đại ngày nay, hầu như

chẳng kiêng nể ai và ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Ai cũng có thể bị đau thắt lưng vài lần

trong đời với cường độ đau nhẹ chỉ vài ngày thoáng qua, nặng hơn thì đau dai dẳng tái phát,

triền miên tới vài tháng, nhiều năm thậm chí còn phải nằm liệt giường, không thể đảm bảo

cho những hoạt động nghề nghiệp hay những sinh hoạt đi lại bình thường trong ngày. Nguyên

nhân chính gây nên đau thắt lưng mãn là do lối sống ít vận động, làm việc nhiều trong tư thế

ngồi, đặc biệt với những người làm việc trong văn phòng, dẫn tới cột sống bị cong, vẹo, lệch,

các bó cơ ở hai bên cột sống bị co cứng, yếu và mất cân đối; các khớp ở cột sống lưng trở nên

cứng và kém linh động, các đĩa đệm lồi ra ngoài,… gây chèn ép dây thần kinh và bệnh nhân

có biểu hiện đau nhói, nhức mỏi cơ xung quanh cột sống thắt lưng, đôi khi lan xuống một

hoặc hai chân. Khi có dấu hiệu đau, bệnh nhân thường có tâm lý e ngại, sợ không dám vận

động hoặc vận động hạn chế, từ đó chức năng vận động của cột sống thắt lưng lại bị suy

giảm, bệnh lý về cột sống càng trở nên nguy hiểm và triệu chứng đau lưng lại càng trầm trọng

hơn.

Hiện nay, hiệu quả của việc điều trị bệnh đau thắt lưng cấp tính đã có những bước tiến

bộ đáng kể bằng các tác nhân vật lý thông thường hay can thiệp ngoại khoa. Tuy nhiên, ở Việt

nam công tác dự phòng việc đau lưng tái phát lại chưa được chú trọng đúng mức, dẫn tới tình

trạng bệnh nhân bị đau lưng dai dẳng liên tục, tái phát nhiều lần (hay còn gọi là đau lưng mãn

tính). Trên thế giới, đặc biệt là các nước châu Âu có nền y học thể thao phát triển mạnh, việc

điều trị và ngăn ngừa bệnh đau lưng mãn tính lại rất đơn giản với chi phí thấp nhưng hiệu quả

cao chỉ bằng phương pháp luyện tập thể thao trị liệu (Medical Training Therapy-MTT) [1-4].

Đây là phương pháp luyện tập khoa học, ứng dụng các nguyên lý trong luyện tập thể thao cho

các vận động viên nhưng thay đổi cho phù hợp với từng đối tượng, từng thể trạng của bệnh

nhân, đặc biệt là các bệnh nhân có bệnh lý về cột sống thắt lưng, để luyện tập hồi phục sức

cơ, cải thiện chức năng vận động từ đó giảm và ngăn ngừa đau lưng tái phát.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

43

Đi kèm với phương pháp luyện tập này là hệ thống hoàn chỉnh các thiết bị luyện tập

để điều trị đau lưng mãn tính mà Viện Vật lý Y Sinh học vừa được trang bị vừa qua. Đây là

hệ thiết bị điều trị đau lưng mãn tính lần đầu tiên được triển khai ở Việt Nam, có khả năng đo

đạc kiểm tra chính xác lực tối đa và biên độ vận động của các nhóm cơ lưng của bệnh nhân,

từ đó người bác sỹ có thể xây dựng được phương pháp luyện tập phục hồi chức năng vận

động hiệu quả cho từng đối tượng bệnh nhân khác nhau. Tất cả thông tin về bệnh nhân trước

lúc tập, trong khi tập, và sau khi tập, được tự động đưa sang phần ngân hàng dữ liệu, và mỗi

bệnh nhân đều có ngân hàng dữ liệu riêng sự luyện tập của mình, và cùng bác sỹ có thể theo

dõi hiệu quả điều trị trong quá trình tập luyện.

Sau một liệu trình luyện tập, kết quả cho thấy sự cải thiện rõ rệt về tầm vận động và

sức mạnh của các nhóm cơ lưng. Bệnh nhân cũng cho thấy sự cải thiện rõ rệt về mức độ đau

lưng cùng các triệu chứng bệnh được cải thiện rõ nét như: không còn hiện tượng “chuột rút”

vào ban đêm ở bắp chân, không còn cảm giác tê chân mông, lưng cúi xuống nhẹ nhàng, có thể

đi lại bình thường, và đảm bảo những sinh hoạt lao động hàng ngày mà không có cảm giác

đau mỏi.

Ưu điểm của phương pháp luyện tập thể thao trị liệu là có thể điều trị dứt điểm đau

mãn tính chỉ bằng cách luyện tập đúng phương pháp mà không phải dùng thuốc hay bất kỳ

phương pháp phẫu thuật nào khác, tất cả là do sự chủ động luyện tập của bệnh nhân dưới sự

hướng dẫn của bác sỹ. Bệnh nhân từ việc thụ động trong chờ vào bác sỹ đã trở nên chủ động

hơn trong việc điều trị và phòng ngừa bệnh tật.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Broll-Zeitvogel, E., J. Grifka, J. Bauer, P. H. Roths, and P. Degryse, Der Orthopäde, 28, 1999,

pp. 932 6. Scharrer, M., G. Ebenbichler, K. Pieber, R. Crevenna, W. Gruther, C. Zorn, European Journal of

Physical and Rehabilitation Medicine, 48, 2012, pp. 361 7. Stevens, Veerle K., Thierry G. Parlevliet, Pascal L. Coorevits, Nele N. Mahieu, Katie G. Bouche,

Guy G. Vanderstraeten, Journal of Electromyography and Kinesiology, 18, 2008, pp. 434 8. Stevens, Veerle, Erik Witvrouw, Guy Vanderstraeten, Thierry Parlevliet, Katie Bouche, Nele

Mahieu, Physical Therapy in Sport, 8, 2007, pp. 7

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

44

O6

DEVELOPMENT OF A NEUTRON/GAMMA PULSE SHAPE DISCRIMINATION METHOD FOR THE FAST NEUTRON DETECTOR

USING EJ-301 LIQUID SCINTILLATOR Phan Van Chuan1*, Nguyen Duc Hoa1

, Nguyen Xuan Hai2, 1Dalat University, 01 Phu Dong ThienVuong, Dalat, Lam Dong

2Nuclear Research Institute, 01 Nguyen Tu Luc, Dalat, Lam Dong

E-mail: [email protected]

Abstract

A new neutron - gamma pulse shape discrimination (PSD) technique was developed

that base on the reference-pulse (RP) method for the fast-neutron detector using the EJ-301

scintillator. The reference-pulse was averaged by a large number of neutron and gamma

pulses in the energy range of 200 – 1000 keVee. The Charge comparison (CC) method was

also investigated to compare the effect of neutron / gamma discrimination with the RP

method. Analytical results of the figure of merits (FoM) for 25 ÷ 1000 keVee energy

thresholds are achieved from 4.47 to 20.6. The RP method proves to be better than the CC

method of the efficacy of neutron / gamma discrimination. Specifically, the improvement is

the low energy range of thresholds below 100 keVee that the FoM value has improved to

730% at 100 keVee threshold.

Keywords: Fast neutron detector, Pulse shape discrimination, Reference-pulse method.

REFERENCES 1. G. F. Knoll, Radiation Detection and Measurement, John Wiley & Sons (2010). 2. C.S. Sosa, M. Flaska, S. A. Pozzi, Nucl. Inst. And Meth. A 826 (2016) 72-79. 3. WAN Bo, ZHANG Xue-Ying, CHEN Liang, GE Hong-Lin, MA Fei, ZHANG Hong-Bin, JU

Yong-Qin, ZHANG Yan-Bin, Li Yan-Yan, XU Xiao-Wei, Chinese Physics C 37(1) (2013) 010201.

4. Rahmat Aryaeinejad, Edward L. Reber, and David F. Spencer, IEEE Trans. Nucl. Sci. 49(4) (2002) 1909.

5. M. Nakhostin, P.M. Walker, Nucl. Inst. and Meth. A 621 (2010) 498501. 6. B. D. Mellow, M. D. Aspinall, R. O. Mackin, M. J. Joyce, and A. J. Peyton, Nucl. Inst. and Meth.

A 578 (2007) 191 - 197. 7. M. L. Roush, M. A. Wilson, and W. F. Hornyak, Nucl. Inst. And Meth. A 31 (1964) 112-124. 8. Scott D.Ambers, Marek Flaska n, SaraA. Pozzi, Nucl. Inst. And Meth. A 638 (2011) 116–121 9. G. Liu, M. J. Joyce, X. Ma, and M. D. Aspinall, IEEE Trans. Nucl. Sci. 57 (2010) 1682 - 1691. 10. Moslem Amiri, Vaclav Prenosil, Frantisek Cvachovec, Zdenek Matej, Filip Mravec, J. Radioanal.

Nucl. Chem. 303 (2015) 583599. 11. M.J. Safari, F. Abbasi Davani, H. Afarideh, S. Jamili, E. Bayat, IEEE Trans. Nucl. Sci. 63(1)

(2016) 325-332. 12. D. Takaku, T. Oishi, and M. Baba, Prog. Nucl. Sci. Technol. 1 (2011) 210-213.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

45

O7

THE APPLICATION OF N2/Ar MICRO-PLASMATOHEALING CHEMICAL BURN WOUND ON MICE

Ngô Thị Minh Hiền1, Võ Hoàng Thục Minh1, Nguyễn Thị Mỹ Anh1, Nguyễn Thị Kim Mai1, Nguyễn Ngọc Thắng1, HuỳnhQuangLinh1.

1) Falcuty of Applied Science, Ho Chi Minh University of Technology, 268 Ly Thuong Kiet Distric 10 Ho Chi Minh City, Viet Nam

E-mail: [email protected]

Abstract Burn wound is a cutaneous injury or other organic surfaces primarily caused by heat or

due to radiation, radioactivity, electricity, friction or contact with chemicals. Meanwhile,chemical burns represents 3–5% of all burns-associated admissions, there are 30% of burns-associated death involved in chemical burns. Among toxic agents, sulfuric acid is commonly found in household drain cleaners. Acid injury causes a coagulate necrosis of the superficial tissue which makes the damaged area gets brown, compared to the blister, white injury induced by thermal.

There is a great number of medical treatment included low laser therapy, dressing/grafting, micro plasma, etc. Although each has its own features, N2/Ar micro plasma is getting close to overcome the drawback of others. The device used in this work, illustrated in Figure 1, comprises a capillary tube and a quartz tube as the N2 and Ar channel respectively. Due to reactive species such as NO·, OH·, O· emitted by the device, some signal pathways are stimulated to accelerate wound healing process. Therefore, many of researches have been carried out to determine the potential of N2/Ar micro plasma device, like bacterial inactivation [1], enhancement of wound healing on mice with laser induced wound [2] and thermal burn wound [3].

In this research, the animal model shown in Figure 2 to evaluate the effect of N2/Ar micro plasma on chemical burn wound healing processes. For high accuracy, four injuries are made simultaneous on a mice dorsalwith pH strips absorbed H2SO4. Three wounds then would be cured with different treatment methods like dressing and micro plasma to compare with non-treatment wound (Figure 2). To measurethehealingefficiencyinthewoundarea, daily observation and HE staining are conducted.The aim of this research is to assess the promotion of wound healing using N2/Ar micro plasma device.

Figure1. N2/Ar Micro Plasma Device Structure

Figure 2. Animal Model

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

46

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

47

O8

RESEARCH AND DEVELOPMENT OF AN ARGON PLASMA COAGULATION SYSTEM FOR MEDICAL TREATMENT

Le Huy Tuan, Nguyen Tuan Anh, Giang Manh Khoi, Chu Thi Minh Hoa Center of Laser Technology, National Centre for Technological Progress

C6 Thanh Xuan Bac, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam

[email protected]

Abstract Recently, Argon Plasma Coagulation (APC), the non-contact thermal coagulationmethod, has generated much attention and excitement.In comparison with normal electro-surgery methods, APC technique has many advantages such as non-stickiness between the probe and targeted tissue, minimal carbonization and smoke formation, effective and even surface coagulation, limitation of the thermal insult, safety with few complications,…

The most difficulty in development of an APC system is that it requires a state oftheart controlling the argon plasma beam to ensure the greatest possible concentration of gas between the probe and the targeted tissue. In our system, the adjustable and stable gas flow from 0.1 to 8 liter per minute with the flushing duration of 3 seconds are recorded.Gas’s type 4.8 at the percentage of more than 99.9 Vol. % with initial pressure of 5 ± 2 bar, maximum final pressure of 2 ± 0.4 bar is used. The system has different coagulation properties with three modes: FORCED APC, PULSED APC and PRECISE APC, in order to meet various clinical requirements. Keywords: Argon Plasma Coagulation,Electro-surgery.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

48

O9

SILVER NANOPARTICLE BASED SERS ACTIVE PAPER SUBSTRATES

Nguyen Thi Bich Ngoc1, Nguyen Thi Thai An2, Nguyen Trong Nghhia1, Vu Van Son1, Nguyen Van Au and Tran Hong Nhung1,2

1) Institue of Physics, Vietnam Academy fo Science and Technology – VAST, 18 Hoang Quoc Viet, Hanoi, Vietnam

2) Institue of Research and Development, Duy Tan University, 182 Nguyen Van Linh, Danang, Vietnam

E-mail: [email protected], [email protected]

Abstract

A flexible low-cost paper-based surface enhanced Raman scattering (SERS) substrate was successfully fabricated by direct chemical reduction of silver nanoparticles (AgNPs) onto a common commercially available filter paper. The influences of the silver nitrate concentration and type of filter paper on the substrate’s SERS effect were systematically investigated. The capability of the fabricated SERS substrate for detecting food toxic chemicals as melamine was demonstrated. The limits of detection for melamine is 10-7M

Figure 1. SEM images: a) and c) paper substrate without nano silver; b) and d) paper substrates with deposited nano silver of different resolution 1µm and 50 µm.

a) b)

c) d)

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

49

400 500 600 700 800 900 10000

3000

6000

9000

12000

15000

18000

21000

24000

27000

Inte

nsity

(a.u

)

Raman Shift (cm-1)

Mel 10-4 Mel 10-5 Mel 10-6 Mel 10-7

Figure 2. Raman spectra of Melamine in water with different concentrations detected by silver filter paper substrate.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

50

O10

ĐO ĐẠC KHÍ QUYỂN TẦNG CAO SỬ DỤNG KỸ THUẬT LIDAR VỚI KÍNH THIÊN VĂN KHẨU ĐỘ LỚN

Phạm Đồng Bằng1, Đinh Văn Trung1, Trần Ngọc Hưng1, Bùi Văn Hải2

1Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technology. 2Đại học kỹ thuật Lê Quý Đôn, 236 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội

Tóm tắt

Đo đạc khí quyển tầng cao để có thông tin về nhiệt độ hay mật độ khí quyển rất có ý

nghĩa trong nghiên cứu Vật lý khí quyển, khí hậu, thời tiết. Ngày nay việc khảo sát khí quyển

tầng cao thường sử dụng phương pháp viễn thám như Vệ tinh, tên lửa , Lidar. Trong đó Lidar

cho phép nghiên cứu liên tục và đáng tin cậy. Nhóm nghiên cứu đã nâng cấp hệ Lidar để

khảo sát khí quyển tầng cao sử dụng kính thiên văn có khẩu độ lớn đến 60 cm. Kính thiên văn

được chế tạo thông qua quá trình nung phôi, mài thô, mài tinh, đánh bóng và đo kiểm độ

chính xá bề mặt quang học đáp ứng được yêu cầu của phép đo Lidar. Các đo đạc thử nghiệm

cho thấy hệ đo Lidar này có thể đo đạc tín hiệu tán xạ từ khí quyển tầng cao tới độ cao trên 70

km. Từ kết quả của phép đo Lidar Chúng Tôi đã xác định được phân bố nhiệt độ và mật độ

khí quyển.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

51

O11

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI CỦA COLLAGEN TRONG QUÁ TRÌNH LÃO HÓA DA BẰNG PHỔ RAMAN VÀ HỒNG NGOẠI

Nguyen The Thuong1, 1) Viện Vật lý Y Sinh học, 109A Pasteur, Bến Nghé, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh

E-mail: [email protected] Tóm tắt Da là thành phần đặc biệt quan trọng của cơ thể với vai trò là ngăn ngừa những tác hại của môi trường bên ngoài với các cơ quan trong cơ thể. Chức năng này được thực hiển bởi cấu trúc rất đặc biệt của mô da, gồm có ba lớp thượng bì, trung bì và hạ bì. Đặc biệt ở lớp trung bì với thành phần chủ yếu là collagen loại I (type I collagen) [1], có cấu trúc xoắn bội ba (triple helix) và sắp xếp thành những bó lớn (collagen fibers) xếp song song theo một hướng nhất định, giúp đem lại da sự săn chắc, dẻo dai đàn hồi và chống chịu lại các tác hại của môi trường. Và để giữ cho cấu trúc xoắn này bền vững thì phân tử nước đóng vai trò mấu chốt tạo ra các lực liên kết nội phân tử collagen với nhau [2, 3]. Trong quá trình lão hóa của da thì collagen biến đổi về mặt cấu trúc [4, 5]. Để nghiên cứu sự biến đổi cấu trúc collagen dưới góc độ phân tử thì phổ Raman và phổ hồng ngoại được coi như là các phương pháp phân tích nghiên cứu phù hợp bởi tín hiệu phổ dao động đặc trưng của collagen. Bằng việc phân tích dải phổ Raman trong dải Amide I của collagen theo độ tuổi khác nhau đã cho thấy sự khác biệt rõ nét về phổ, và chứng tỏ cấu trúc không gian bên trong của collagen đã thay đổi trong quá trình lão hóa của da. Ngoài ra, phân tích tỉ lệ của dải phổ Amide I/ Amide II trong hồng ngoại phân cực của collagen, chứng minh sự thay đổi hướng của collagen so với bề mặt da. Việc nghiên cứu thành công sự biến đổi của collagen dưới góc độ phân tử bằng phổ Raman và hồng ngoại cho thấy phương pháp phổ dao động (Raman và hồng ngoại) là phương pháp phân tích hiệu quả trong việc nghiên cứu sự lão hóa của collagen, mở ra những ứng dụng mới của quang phổ Raman và hồng ngoại trong nghiên cứu tác dụng của dược và mỹ phẩm trên da người. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. J. P. Borel, Eurobiologiste 1991, 25, pp. 247 10. J. Bella, B. Brodsky, H. M. Berman, Structure 1995, 3, pp. 893 11. R. Z. Kramer, M. G. Venugopal, J. Bella, P. Mayville, B. Brodsky, H. M. Berman, J. Mol. Biol.

2000, 301, pp. 1191 12. S. Shuster, M. M. Black, E. McVitie, Br. J. Dermatol. 1975, 93, pp. 639 13. R. M. Lavker, P. S. Zheng, G. Dong, J. Invest. Dermatol. 1987, 88, pp. 44

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

52

O12 A BRIEF INTRODUCTION OF MKS INCORPORATION, A LEADING

GLOBAL PROVIDER OF SOLUTIONS IN THE FIELD OF LIGHT AND MOTION CONTROL

Tey Kok Leng Managing Director of KUMPULAN ABEX SDN BHD

Email: [email protected]

MKS is a leading global provider in terms of light and motion control including solutions for laser, light source, light analysis, optics, motion control, vibration control and opto mechanic solutions. MKS provides a various solutions in terms of laser such as UV laser, ultrafast lasers, pulsed fiber lasers with wide applications both in scientific research and in industrial application. MKS is also a world leading manufacturer of light analysis solutions with a wide range of products such as power and energy meter, power and energy sensor, sensor solutions, beam profiling…etc. In the field of motion control, MKS provides over 10,000 products solving the most demanding applications for 55 years upto now. Besides, MKS is also an expert in the Light Source Industry for 55 years with wide variety of light sources that meet the needs of customer applications Furthermore, MKS also supplys a full range of table and isolation system such as optical tables, optical breadboards, vibration isolators; workstation and platforms. Opto mechanics parts such as optic mounts, translation stages, custom components and assemblies and optics including precision optics and assemblies, thin film filters and replicated optics and diffraction gratings are also a key sector of MKS that can cover a variety demand of customers. For further information, feel free to contact us at blow address: GOLD LITE HANOI REP. OFFICE 5th Floor, Intracom Building, Dich Vong Hau Str., Cau Giay Dist., Hanoi, VIETNAM. Tel:+84 243 7955867

+84 243 7955869 Email: [email protected]/ [email protected]

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

53

O13

BÈ ĐÈN LED CẤP ĐIỆN TRỰC TIẾP TỪ BÌNH ẮC QUY 12V DÙNG CHO TÀU LƯỚI VÂY KẾT HỢP ÁNH SÁNG KHAI THÁC XA BỜ

Trần Tiến Phức Khoa Điện – Điện tử, Trường Đại học Nha Trang, số 02, Nguyễn Đình Chiểu, Nha Trang, Khánh

Hòa, Việt Nam

E-mail: [email protected]

Tóm tắt Bè đèn là một thiết bị không thể thiếu trên tàu khai thác lưới vây kết hợp ánh sáng.

Ngư dân Việt Nam đang dùng đèn huỳnh quang hoặc Metal Halide điện áp 220V50Hz để

thắp sáng trên bè. Điện áp cao trong môi trường gần mặt nước biển nên không an toàn cho

người sử dụng. Mặt khác, nguồn điện lấy từ bộ invecter DC/AC hoặc máy phát nên hiệu suất

thấp, dễ xảy ra sự cố tắt đèn làm giảm sản lượng mẻ lưới. Tác giả đã chế tạo loại bè đèn mới

có nguồn sáng từ đèn LED 12VDC. Vỏ đèn bằng hợp kim sơn tĩnh điện hoặc nhôm anode hóa

và gá lắp trên giá INOX 304. Thân bè được làm bằng ống nhựa PVC nên không bị rỉ sét. Đèn

LED có nhiều mức công suất, độ rọi, đặc trưng phổ tùy theo vàng lưới, ngư trường và đối

tượng khai thác. Bè đèn LED cấp điện trực tiếp từ bình ắc quy 12V đã khắc phục được hoàn

toàn các khuyết điểm của bè truyền thống, được ngư dân đánh giá cao trên các phương diện:

tiện dụng, an toàn, giảm giá thành, bền hơn trong môi trường biển và sản lượng khai thác

tăng. Bè đèn LED đã được triển khai ứng dụng cho ngư dân Quang Nam, Khánh Hòa từ năm

2015 và đang tiếp tục lan rộng.

REFERENCES

14. Vũ Như Tân, Ngư cụ và kỹ thuật khai thác trên tàu lưới vây xa bờ kết hợp ánh sáng

tỉnh Quảng Nam, Báo cáo chuyên đề 2 thuộc đề tài Nghiên cứu ứng dụng điện Mặt Trời trên tàu lưới

vây tỉnh Quảng Nam,2014, tr. 10-13.

15. Nguyễn Y Vang, Thưc trạng sử dụng nguồn sáng trên tàu lưới vây xa bờ kết hợp ánh

sáng tỉnh Quảng Nam, Báo cáo chuyên đề 3 thuộc đề tài Nghiên cứu ứng dụng điện Mặt Trời trên tàu

lưới vây tỉnh Quảng Nam, 2014, tr. 9.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

54

O14

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HỆ TẢN NHIỆT TRÊN CƠ SỞ HEAT PIPE ỨNG DỤNG CHO ĐÈN LED CÔNG SUẤT CAO ĐẾN 300W

Trần Trung Thành1,2, Lương Văn Đương1, Trần Quốc Tiến1*, Đoàn Đình Phương1 1) Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu

Giấy, Hà Nội

2) Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng đông, 87-89 Hạ Đình, Thanh Xuân, Hà Nội

*E-mail: [email protected]

Tóm tắt Đèn LED công suất cao phục vụ các nhu cầu chiếu sáng đang phát triển hết sức mạnh

mẽ. Vì vậy, việc quản lý nhiệt hiệu quả cho LED công suất cao đặc biệt là các LED COB

(Chip-On-Board), loại có mật độ công suất tiêu thụ rất lớn (40-50W/cm2), đang trở thành nhu

cầu cấp thiết. Được phát triển từ những thập niên 50 - 70 của thế kỷ trước, kỹ thuật tản nhiệt

bằng ống heat pipe dựa trên nguyên lý kép: truyền nhiệt và chuyển pha chất lỏng); giúp việc

vận chuyển nhiệt trở nên cực kỳ hiệu quả [1]. Đây là công nghệ tản nhiệt thụ động, được sử

dụng cho các nguồn nhiệt công suất cao, có hiệu quả tản nhiệt không thua kém các phương

pháp tản nhiệt chủ động. Độ dẫn nhiệt của ống nhiệt heat pipe có lên tới 10000 W/m.K [2]

gấp từ trên 20 lần độ dẫn nhiệt của kim loại đồng nguyên chất. Sự ghép nối giữa ống nhiệt và

các cánh tản nhiệt nhôm sẽ tạo ra một bộ tản nhiệt có hiệu suất cao, tuổi thọ kéo dài từ 10-15

năm, trong khi kích thước và trọng lượng giảm đáng kể so với các bộ tản nhiệt thuần nhôm

đúc hoặc nhôm đùn. Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày các kết quả nghiên cứu quản lý

nhiệt cho đèn LED công suất cao sử dụng công nghệ truyền nhiệt heat pipe, trên cơ sở đó, đưa

ra thiết kế và chế tạo thử nghiệm thành công bộ tản nhiệt cho đèn LED công suất tiêu thụ 300

W. Bộ tản nhiệt có nhiệt trở 0.375 (oC/W), kích thước 250 x 220 x 80 mm, khối lượng 1.7 kg,

thử nghiệm với đèn LED COB công suất cao cho thấy hiệu quả tản nhiệt tương đương với các

bộ tản nhiệt nhập ngoại của hãng Furukuwa (Nhật Bản).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. B. Zohuri, “Heat Pipe Design and Technology”, Springer Nature, 2rd Ed., USA 2011,

pp. 1, 2.

C. Byon, “Heat Pipe and Phase Change Heat Transfer Technologies for Electronics Cooling”, Electronics Cooling, InTech, 2016, pp. 33.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

55

O15

NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH CỦA MÀNG CỨNG ZrN LẮNG ĐỌNG TRÊN ĐẾ THÉP

HỢP KIM BẰNG HỒ QUANG CHÂN KHÔNG

PhạmHồng Tuấn1, NguyễnThành Hợp1, NguyễnThịThanh Lan1, NguyễnVăn Chiến1

1)Trung tâm Quang điện tử, Viện Ứng dụng Công nghệ, Tòa nhà C6 Thanh Xuân Bắc Hà Nội

Email: [email protected], [email protected]

Tóm tắt

Màng mỏng ZrN có nhiều đặc tính có giả trị như: độ cứng bề mặtcao, hệ số ma sát

nhỏ, hệ số phản xạ cao trong vùng hồng ngoại…Do vậ nó đã được ứng dụng làm lớp phủ

cứng cho dụng cụ cắt và khuôn mẫu hay lớp phủtrangtrí. Nghiên cứu ứng dụng ZrN làm màng

phản xạ hồng ngoại rất ít được đề cập đến trên cácấn phẩm khoa học đại chúng.

Bài báo này giới thiệu nghiên cứu màng ZrN lắng đọng trên đế thép hợp kim bằng

phương pháp hồ quang chân không. Một số đặc tính của màng ZrN như:hình thái bề mặt, vi

cấu trúc, độ cứng và hệ số phản xạ đã được khảo sát và trình bày.

Từkhóa: màng cứng ZrN, hồ quang chân không, gương hồng ngoại

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

56

O16

CÔNG NGHỆ LẮNG ĐỌNG LỚP NGUYÊN TỬ Lê Thuần Việt 1

2H Instrument Company

Số 9, ngách 1/52, ngõ 1, Đường Phạm Tuấn Tài, Quận Cầu Giấy, Hà Nội

S-16, Toà nhà Carillon, số 171A Hoàng Hoa Thám, Phường 13, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

Email: [email protected]

Tóm tắt Hiện nay công nghệ vật liệu nano và bán dẫn đang ngày càng phát triển, tương lai của

ngành vật liệu đang dần trở nên phổ biến, các công nghệ đang ngày càng được nâng cao nhằm

tối ưu hóa kích thước vật liệu qua đó mở ra sự đột phá trong ngành vật liệu cũng như công

nghệ cao. Nắm bắt được tiềm năng của công nghệ vật liệu, Ultratech môt tập đoàn thiết bị

Veeco đã tiến hành thiết kế, xây dựng và tập trung nghiên cứu các hệ thống sản xuất cho

ngành công nghiệp công nghệ toàn cầu. Được thành lập vào năm 1979 có trụ sở chính tại San

Jose, Hoa Kỳ. Ultratech phục vụ ba thị trường chính: Chất bán dẫn front-end, chất bán dẫn

back-end và công nghệ nano. Cùng sự vươn lên mạch mẽ với các hãng công nghệ hàng đầu

khác. Ultratech tự hào tiên phong trong việc dẫn đầu công nghệ ALD ( Atomic layer

deposition) lắng đọng lớp nguyên tử. Với hệ thống lặng đọng được phát triển dưới dạng CVD

(chemical vapor deposition) lắng đọng hơi hóa học theo các tiêu chuẩn: khống chế đo giày

màng một cách chính xác nhất dựa vào số chu kỳ lắng đọng, khống chế hợp nhất ở mức độ

nguyên tử, màng có độ đồng đều và sếp chặt cao, đồng nhất không lỗ rỗng, nhiệt độ quá trình

thấp, khả năng tái lập cao và phủ trên diện tích rộng. Xu hướng sử dụng công nghệ ALD đang

ngày càng được quan tâm đặc biệt là ở khu vực châu Á và Việt Nam là một trong những nước

phát triển nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ vật liệu, bán dẫn, pin nhiên liệu… qua đó có

nhiều bài báo đăng trên các tạp chí ISI. Ultratech với công nghệ ALD cùng đội ngũ các nhà

khoa học kỹ sư sẽ hỗ trợ, giải quyết những thách thức trong nghiên cứu và mang lại tối ưu hóa

trong công nghệ lắng đọng lớp nguyên tử phục vụ sự phát triển ngành vật liệu tiềm năng này.

Từ khóa: ALD, Ultratech a devision of Veeco, cambridgenanotechald

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

57

O17

ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH MÔ PHỎNG MONTE CARLO CỦA ĐẦU DÒ BÁN DẪN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÁN THỰC NGHIỆM

Lê Kim Dung1, Phạm Vũ Trân1, Hồ Văn Doanh2, Hoàng Đức Tâm1 1) Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

2) Trung tâm Vật lý và Điện tử hạt nhân, Viện Nghiên cứu hạt nhân

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích đánh giá mô hình mô phỏng Monte

Carlo của đầu dò bán dẫn GMX-4076. Hiệu suất của đầu dò bán dẫn tính toán dựa trên

mô hình này được so sánh với hiệu suất tính toán bằng phương pháp bán thực nghiệm.

Kết quả thu được cho thấy có sự phù hợp rất tốt giữa hai phương pháp. Để tăng độ tin

cậy, các kết quả trên còn được kiểm chứng bằng cách phân tích mẫu chuẩn sử dụng kỹ

thuật k0-NAA. Từ những kết quả thu được này, độ tin cậy của mô hình mô phỏng

Monte Carlo đã được kiểm chứng và là cơ sở để áp dụng cho các nghiên cứu tiếp theo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 2. C. Agarwal, S. Chaudhury, A. Goswami, M. Gathibandhe, J. Radioanal. Nucl.

Chem 287, 2011, pp.701–708. 3. D. Radu, D. Stanga, O. Sima, Romanian Reports in Physics 62, 2010, pp.57-64. 4. D. Venosa, D. Srnk, J. Slesinger, D. Zakouck, J. Stehnoh, N. Severijns, A. Van

Geert, Nucl. Instr. Meth. Phys. Res. A 365, 1995, pp.419–423. 5. K.R. Jackman, S.R. Biegalski, J. Radioanal. Nucl. Chem 279, 2009, pp.355 – 360. 6. M. U. Rajput, M. Ahmad, W. Ahmad, J J. Radioanal. Nucl. Chem 251, 2002,

pp.457–462. 7. M.M. Gouda, A. Hamzawy, M.S. Badawi, A.M. El-Khatib, A.A. Thabet, M.I.

Abbas, Indian Journal of Physics 90, 2016, pp.201–210. 8. NUCLÉDE-LARA on the web, Accessed Aug 2017, <

http://www.nucleide.org/Laraweb/>. 9. Atomic Weights and Isotopic Compositions for All Elements, Accessed Aug 2017

< http://www.physics.nist.gov/cgi-bin/Compositions/stand_alone.pl?ele&all=all&ascii=ascii2&isotype=all>

10. Compositions of Materials used in Star Databases, Accessed Aug 2017 < http://physics.nist.gov/cgi-bin/Star/compos.pl>

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

58

O18

TÍNH CHẤT CỦA MÀNG MỎNG XỐP OXIT VONFRAM PHA TẠP TITAN ĐƯỢC PHÚN XẠ TỪ BIA KIM LOẠI

Lê Văn Ngọc(1), Phạm Thị Thu Hiền(1), Huỳnh Thành Đạt(2), Trần Tuấn(1)

(1) Khoa Vật lý - Vật lý kỹ thuật, Đại Học Khoa Học Tự Nhiên - Đại Học Quốc Gia Tp. HCM. 227 Nguyễn Văn Cừ, Q.5, TPHCM.

(2) Đại Học Quốc Gia Tp. HCM, Linh Trung, Thủ Đức, Tp. HCM Tóm tắt

Trong nghiên cứu này, màng oxít vonfram pha tạp titan được lắng đọng trên đế thủy

tinh bằng phương pháp phún xạ magnetron DC từ bia kim loại W và Ti. Tỉ số của các

nguyên tử Ti/W trong màng phụ thuộc vào tỉ số của các diện tích bề mặt kim loại

STi/SW che phủ trên bia phún xạ. Sau khi được lắng đọng, màng được ủ nhiệt ở khoảng

4000C trong 3 giờ. Các tính chất quang, trạng thái tinh thể, hình thái bề mặt và nồng

độ tạp Ti của màng được khảo sát và làm rõ bởi các phép đo phổ truyền qua UV-Vis,

phổ Raman, giản đồ XRD và kính hiển vi điện tử quét (SEM) cùng với phép đo EDS.

Ảnh SEM thu được cho thấy, quá trình ủ nhiệt có thể gây ra cấu trúc xốp trên các

màng mà tỉ lệ nguyên tử Ti/W = 0,82 và Ti/W = 0,99. Đỉnh phổ Raman của cấu trúc

xốp này là ở vị trí 163,3 cm-1 và được cho là đỉnh đặc trưng của các nano cluster của

oxít vônfram.

Từ khóa: Phổ Raman, oxit vonfram, pha tạp titan, tỉ số nguyên tử Ti/W.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

59

O19

CHẾ TẠO VÀ NGHIÊN CỨU VẬT LIỆU PHÁT QUANG DÙNG TRONG

CHIẾU SÁNG NÔNG NGHIỆP

Lê Ngọc Liêm

Phòng Thanh tra, Trường Đại học Duy Tân, Việt Nam

[email protected]

Tóm tắt

Vật liệu phát quang SrAl2O4: Mn4+, CaAl2O4: Mn2+ và CaAl2O4: Ce3+ được tổng hợp

bằng phản ứng pha rắn. Phát quang màu đỏ của vât vật liệu SrAl2O4 : Mn4+cho dải

rộng không đối xứng có cựcđạiđỉnh ở bướcsóng 650 nm, tương ứng với đặc trưng

phát quang của ion Mn4+, phổ phát quang CaAl2O4: Mn2+ cho dải màu xanh lá cây ở

bước sóng 545 nm tương ứng với đặc trưng phát quang của ion Mn2+, phát quang của

vật liệu CaAl2O4 : Ce3+ có cực đại đỉnh trong khoảng 400nm. Trộn hainhómvậtliệu

SrAl2O4 : Mn4+và CaAl2O4: Ce3+có phổ phát quang phù hợp với cực đại hấp thụ của

diệp lục a vàdiệplục b. Nêncóthểdùngchếtạođènphụcvụtronglĩnhvựcnôngnghiệp,

nuôi cấy mô. Phát quang màu xanh lá cây của vật liệu CaAl2O4: Mn2+, màu xanh

dương của vật liệu CaAl2O4: Ce3+, màu đỏ của SrAl2O4 : Mn4+ có thể dùng chế tạo

đèn trong chăn nuôi. Sử dụng nano bạc phun lên lá cây nhằm tăng khả năng hấp thụ

ánh sáng của diệp lục. Nano bạc được tổng hợp bằng chất khử dịch chiết nước lá dâu

tằm và bạc nitrat.

Từkhóa: Phát quang, chiếu sáng nông nghiệp, phổ hấp thụ của diệp lục, nano bạc.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

60

O20

NGHIÊN CỨU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỔ CỦA LASER BÁN

DẪN TAPER CÔNG SUẤT CAO VÙNG 670 nm BẰNG CÁCH TỬ PHẢN

XẠ BRAGG

Nguyễn Thanh Phương1, Trần Quốc Tiến1*, Goezt Erbert3

1) Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội

2) Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Số 1 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội 3) Ferdinand-Braun-Institut, Leibniz-Institut für Höchstfrequenztechnik,

Gustav-Kirchhoff-Str. 4, 12489 Berlin, Germany

*E-mail: [email protected]

Tóm tắt Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo về các kết quả nghiên cứu tính chất đặc

trưng của laser bán dẫn công suất cao taper sử dụng cách tử phản xạ Bragg (Reflection Bragg

Grating). Công suất bức xạ của laser sau khi cách tử đạt trên 0.5W. Bước sóng phát xạ của

laser được ổn định tại 671 nm. Độ rộng phổ phát xạ nhỏ hơn 27 pm (đo tại 95% tích phân

năng lượng). Dải động của laser (dynamic range) của laser đạt trên 39 dB. Tại công suất phát

xạ 0.5W, thăng giáng bước sóng trung tâm của laser thăng giáng nhỏ hơn 27 pm trong 2h hoạt

động liên tục.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

61

O21

THE PROTON COMPUTED TOMOGRAPHY WITH VIPMAN PHANTOM: A SIMULATION STUDY D.Q.Huy1,2, D.T.Manh1, T.C.Chao2, C.C.Lee2

1Oncology Center, 175 Military Hospital, Ho Chi Minh City, Viet Nam. 2Department of Medical Imaging and Radiological Sciences, College of Medicine,

Chang Gung University, Taiwan

Abstract

Keywords: The Proton Computed Tomography, VIP-Man Phantom, Ray Tracing,

MCNPX

Introduction:The proton therapy dramatically is increasing in the world. Because

the range proton is a finite in matter, this treatment modality permits a comparable

superiority with conventional external beam X-ray therapy. In current clinical particle,

proton therapy treatment are made with pre-treatment X-ray the patient’s CT scans. To

convert the X-ray CT Hounsfield to proton relative stopping powers used a derived

calibration function. However, the relationship between Hounsfield units and relative

stopping power is not bilinear which be able to lead range uncertainties at planning

timely treatment. The Proton Computed Tomography can be directly applied to

treatment planning system in order to mitigate a range uncertainty. Objectives:The

first, to apply the Discrete Range Modulate (DRM) method that could convert

E80(energy 80%) to Water Equivalent Thickness (WET) of various simulated Proton

Radiography projections. The second, developing feasibility of both Ray Tracing and

Monte Carlo simulation code MCNPX/DRM method, being a simultaneous

reconstruction of VIP-Man model. Material and method: Both Ray Tracing which

was used to Water Equivalent Ratio (WER) as characteristic material organ in order to

replace voxel by voxelof VIP-Man model and MCNPX/DRM method will be

approaching similarly to set up experimentgeometries. After that collecting Proton

Radiography by cone-beam source that rotated VIP-Man phantom from 0 to 180

degree with step angle 4 degree. It means, 45 image projections will be carried out

both methods. Finally, (Feldkamp–Davis-Kress) FDK algorithm approaches

reconstructed slices of VIP-Man model. Result:Gamma index (GI) was evaluated

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

62

through the Proton Radiography of Ray Tracing (WER) and MCNPX/DRM method.

The pass-rate (GI) = 0.9846 with image projections at 0 degree. X-profile and Y-

profileProton Radiography also were estimated. The reconstructed slices of 45, 90,

180 projections that reconstructed by Ray Tracing method were comparable each other

and the cavity hole and bone-jawalso observe clearly in the reconstructed slices,

respectively. Finally, the reconstructed slice of Ray Tracing and MCNPX/DRM

method with 45 projections which will be comparable with original slice VIP-Man

(WER). Conclusion:No difference significant of reconstructed slice between two

methods. Developed successfully Ray Tracing (WER) and MCNPX/DRM method to

create the reconstructed image of Proton Computed Tomography.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

63

O22

TƯ DUY DOANH NHÂN TRONG TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ THƯƠNG MẠI HÓA CÁC SẢN PHẨM KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Dương Tuấn Dũng 1,*

Trung tâm công nghệ DTDAuto Tòa nhà A25 Viện Vật Lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam

Số 18, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội Email: [email protected]

Tóm tắt: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học công nghệ và triển khai ứng dụng vào thực tế phục vụ thiết thực cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước, phổ biến tiến bộ khoa học công nghệ ra cộng đồng, góp phần đào tạo nguồn nhân lực kế cận, khơi dậy lòng say mê nghiên cứu, khám phá, sáng tạo trong sinh viên, học sinh… đó là xu hướng mà cả xã hội đang thực hiện. Đúng như vậy:“Khoa học chỉ có ý nghĩa khi đem lại giá trị cho cuộc sống con người!” Tuy vậy, thời gian qua có nhiều Nhóm các bạn trẻ nghiên cứu, chế tạo thiết bị và triển khai ứng dụng mặc dù có chuyên môn tốt nhưng việc tổ chức, quản trị nghiên cứu và thực hiện phần lớn dừng lại ở mức độ thử nghiệm hiệu ứng, sản phẩm chưa hoàn thiện, chưa thực sự là sản phẩm thương mại có giá trị thiết thực đóng góp phục vụ cuộc sống. Vâng, vấn đề này thực sự là không đơn giản… Có lẽ cần phải đổi mới tư duy để thích ứng, tồn tại và phát triển? Đừng lo ngại khi phải thay đổi, những gì đang tốt có thể mất đi, nhưng những gì tốt hơn sẽ đến! NHÀ KHOA HỌC NÊN CÓ TƯ DUY CỦA DOANH NHÂN ! Trung tâm công nghệ DTDAuto, Viện Vật Lý trong thời gian qua đã đạt được một số thành công nhất định trong lĩnh vực này. Hiện tại, những sản phẩm nghiên cứu triển khai ứng dụng, chương trình đào tạo, phổ biến và chuyển giao công nghệ đã là lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng trên cả nước và một số nước trong khu vực. Công nghệ thiết bị của DTDAuto đã làm thay đổi cách thức làm việc hiện đại, hiệu quả cho hàng ngàn kỹ thuật viên và các xưởng sửa chữa ô tô, xe máy trên cả nước và tạo cơ hội việc làm cho hàng ngàn lao động và sinh viên kỹ thuật mới ra trường… Vì lẽ đó tôi mong muốn chia sẻ một vài kỹ năng, kinh nghiệm và tư duy đổi mới trong quản trị nghiên cứu, triển khai ứng dụng đến các đồng nghiệp và đặc biệt là cán bộ nghiên cứu trẻ khởi nghiệp.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

64

O23

ĐÁNH GIÁ LIỀU PHÓNG XẠ TÍCH LUỸ MÔI TRƯỜNG LÒNG ĐẤT TRONG LÒNG MỘT SỐ HANG ĐỘNG VÙNG PHONG NHA-KẺ BÀNG

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỤ ĐỘNG BẰNG LIỀU KẾ CaSO4:Tm Trần Ngọc và Hoàng Sỹ Tài

Quang Binh University

Email: [email protected]

Tóm tắt

Trong bài báo này chúng tôi trình bày các kết quả đánh giá liều phóng xạ tích

lũy môi trường lòng đất trong một số hang động vùng Phong Nha – Kẻ Bàng sử dụng

phương pháp thụ động bằng liều kế CaSO4:Tm. Các kết quả nghiên cứu cho thấy:

Không phát hiện có sự xuất hiện giá trị dị thường gamma ở các địa điểm khảo sát, kể

cả tại các vị trí nghi có các dị thường sa khoáng phát triển trên trầm tích Đệ tứ và gần

các đứt gãy của kiến tạo địa chất. Liều bức xạ cao nhất xác định được tại động Tiên

Sơn là 0.14 ± 0.01 µSv/h, còn ở động Thiên đường và hang Va thì các giá trị này gần

tương đương nhau. Ở động Tiên sơn giá trị liều tích lũy cao hơn ở động Phong Nha

cho dù hai động này rất gần nhau. Cùng với các nghiên cứu khác, kết quả này đã góp

phần làm đầy đủ bộ tư liệu về môi trường hang động trong vùng Phong Nha – Kẻ

Bàng, nhằm hướng tới phát triển du lịch bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Academic Press, San Diego-London-Boston-New Work-Sydney-Tokyo-Toronto, 1997 2. J.V.Dan, G.Marinello, Booklet. 1, 1994. 3. IAEA, Division of Public information, 1998. 4. IAEA, Environmental Radiation, 2000 5. IAEA, Guidelines for radioelement mapping using gamma ray spectrometry data, 2003 6. International Atomic Energy Agency, IAEA - TEDOC - 556, Vienna, 1991. 7. Kozlov V.F, Energoatomizdat, Moskva, 1987. 8. National Bureau of standards, U.S. Dept of Commerce, New York, 1981. 9. National Academy of Sciences, National Academy Press, Washington, DC, 1991. 10. R.Chen, SWS McKeever, World scientific Publishing, 1997. 11. Bộ công nghiệp, Quy phạm kỹ thuật thăm dò phóng xạ, Hà Nội, 1999. 12. Phan Văn Duyệt, An toàn vệ sinh phóng xạ. Nxb Y học, Hà Nội, 1986. 13. Nghị định số 50/1998/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh an toàn và

kiểm soát bức xạ, 1998. 14. Nguyễn Hào Quang, Phóng xạ môi trường đối với sức khoẻ con người. Cục Kiểm soát và An

toàn Bức xạ Hạt nhân, Hà Nội, 2000.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

65

O24

SỬ DỤNG KỸ THUẬT LIDAR RAYLEIGH VỚI KÍNH THIÊN VĂN KHẨU ĐỘ LỚN XÁC ĐỊNH PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ LỚP KHÍ QUYỂN

TỪ 10 – 60 KM TẠI HÀ NỘI Hai Bui Van1, Ninh Dang Hai1, Bang Pham Dong2, Tien Pham Minh3, Tuan Nguyen

Xuan2, Trung Dinh Van2

1) Le Quy Don Technical University, 236 Hoang Quoc Viet, North Tu Liem, Hanoi, Vietnam 2) Institute of Physics, VAST, 10 Dao Tan, Ba Dinh, Hanoi

3) Ho Chi Minh City Institute of Physics, 1 Mac Dinh Chi Str., Dist. 1, Ho Chi Minh City

E-mail: [email protected] Tóm tắt

Xác định phân bố nhiệt độ từ tính hiệu tán xạ Rayleigh bằng kỹ thuật lidar cho

phép xác định tầng bình lưu trong khí quyển là một kỹ thuật nghiên cứu có ý nghĩa

trong nghiên cứu khí quyển tầng cao. Các phép đo tín hiệu tán xạ Rayleigh được thực

hiện trên hệ lidar tại bước sóng 532 nm, sử dụng kính thiên văn loại Newton khẩu độ

lớn có đường kính 700 mm lần đầu tiên được thực hiện tại Hà Nội (21001’42’’N,

105051’12’’W), Việt Nam. Kính thiên văn khẩu độ lớn là một phần trong dự án phát

triển ăng ten thiên văn quang học tại trung tâm Vật lý Kỹ thuật, Viện Vật lý, Viện Hàn

lầm Khoa học Việt Nam. Trong bài báo này trình bày kết quả đầu tiên phân bố nhiệt

độ của khí quyển Hà Nội từ độ cao 10 – 60 km từ tín hiệu Rayleigh. Kết quả phép đo

được so sánh với phân bố nhiệt độ từ phép đo nhiệt độ trực tiếp của trung tâm Viễn

thám quốc gia ở cùng thời điểm.

REFERENCES 11. Salvador, et al, VI workshop on lidar measurement in latin america, 2011, 33-35,

ISSN 1562-3823. 12. Andreas Behrendt, Temparature measurements with lidar, D-70599 Stuttgart. 13. Raymond M. Measures, Laser remote sensing fundamentals and application, 1992. 14. Nguyen Xuan Tuan, et al, Measurements of the stratospheric density and

temparature profiles in Hanoi by a rayleigh lidar, Communication in physics, Vol. 24, No. 3, 2014, pp. 247-256.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

66

O25

AUTOMATIC DETECTION OF SLEEP ONSET IN HEALTHY ADULTS Le Quoc Khai, Dinh Thi Ngoc Anh, Huynh Quang Linh

Biomedical Engineering Department, Faculty of Applied Science, University of Technology, Vietnam National University – Ho Chi Minh City

268 Ly Thuong Kiet St., Ward 14, District 10, Ho Chi Minh City, Vietnam

E-mail: [email protected]

Abstract Sleep is very important for the health. Analyzing the polysomnography (PSG) helps us

get valuable information to assess the quality of sleep. In this work, we develop a program to

automatically detect the transition from wakefulness to sleep in adults. The accurate detection

of the point of sleep onset occurs in the first time is useful for assessing the micro-structure of

sleep. The proposed method is analyzed polysomnography of 30 healthy volunteers, using

data of one channel Electroencephalography, Electrooculography and chin Electromyography.

The algorithm automatically analyzes every second according to American Academy of Sleep

Medicine (AASM) standards with the latest version. The results obtained under two levels:

identify and list the epoch occurred the transition, and exact the time of the shift occurred.

With more than 85% in accuracy, the study shows the feasibility to provide timely warning.

This approach opens up developing a system in real-time warning: doze off in student,

drowsiness, sleepiness when driving or working. It helps us to examine the brain's response to

external stimuli to reduce the time of sleep latency.

Key words: sleep onset, PSG, micro-structure, AASM.

REFERENCES 15. M.H. Kryger, T. Roth and W.C. Dement, Principles and Practice of Sleep Medicine, Missouri:

Elsevier Inc, 2011. 16. P. Achermann and A.A. Borbély, Mathematical models of sleep regulation, Frontiers in

Bioscience, vol. 8, pp. 683-693, 2003. 17. S. F. e. al., Signal processing techniques applied to human sleep EEG signals - A review,

Biomedical Signal Processing and Control, vol. 10, pp. 21-33, 2014. 18. E. Niedermeyer and S.L.D. Silva, Electroencephalography: Basic Principles, Clinical

Applications, and Related Fields, New York: Lippincott Williams & Wilkins, 1999. 19. K. Šušmáková, Human Sleep and Sleep EEG, Measurement Science Review, vol. 4, no. 2, pp. 59-

74, 2004. 20. M.H. Silber, L.E. Krahn and T.I. Morgenthaler, Sleep Medicine in Clinical Practice Second

Edition, New York: Informa Healthcare, 2016. 21. J. V. e. al., The use of two-channel electro-oculography in automatic detection of unintentional

sleep onset, Journal of Neuroscience Methods, vol. 163, no. 1, pp. 137-144, 2007.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

67

O26

DYE DOPED SILICA-BASED NANOPARTICLES FOR CANCER CELLS

DETECTING AND IMAGING

Hong Nhung Tran 1,3*, My Nhung Hoang2, Thi Thuy Nguyen1, Van Son Vu1, Thi Quy

Nguyen2, Cao Nguyen Duong2, Thi Ha Lien Nghiem1, Thi Thuy Duong Vu1, Minh Tan

Pham1, Thi Bich Ngoc Nguyen1, Thi Ngoc Phan2, Dac Tu Nguyen2 1) Institue of Physics, Vietnam Academy fo Science and Technology – VAST, 18 Hoang Quoc

Viet, Hanoi, Vietnam 2) University of Science, Vietnam National University, Hanoi (VNUH), 334 Nguyen Trai Rd.,

Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam 3) Institue of Research and Development, Duy Tan University, 182 Nguyen Van Linh, Danang,

Vietnam

E-mail: [email protected]

Abstract

This work presents our resent research results on synthesis and bioapplications of dye doped

silica-based nanoparticles (NPs). Rhodamine B (RB), rhodamine 6G (R6G), coumarin and

fluorescein isothiocyanate (FITC) dye-doped silica based NPs were synthesized by

microemultion and Stober method using alkoxitsilic precursors. The nanoparticles are

uniform, highly mono-dispersed spheres with diameters in the range of 20–90 nm. Because

thousands of fluorescent dye molecules are encapsulated in the silica-based matrix, the dye-

doped nanoparticles are extremely bright and photostable. The surface of NPs was modified

with functional groups such as amine-NH2, thiol-SH or carboxyl - COOH using co-hydrolysis

of organosilanes with the methyltrimethoxysilicate, propanthioltrimethoxysilyl or Disodium

3-[dihydroxy(oxido)silyl]propanoate. The synthesized and surface modified NPs are water

mono-dispersed and stable in different biological buffers like MES (2-(N-

morpholino)ethanesulfonic acid), Tris (tris(hydroxymethyl)methylamine) or PBS (phosphate

buffered saline) (Fig.1).

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

68

0 40 80 120 160

80

120

160

200

240

Inte

nsity

(a.u

)

RB in H2O

RB in SiO2

Time (min)

Fig.1.(Right) TEM image of FITC dye-doped silica NPs, (left) emission intensity of RB in

water and in NPs vs. time. Excitation by He-Ne laser at 543 nm, 3.2 mW/cm2.

The highly intensive fluorescent nanoparticles were conjugated with anti-HER2 monoclonal

antibodies or aptamers to form the probes. The breast cancer cells labeled by anti-HER2

monoclonal antibody- and aptamer-nanoparticles probes were efficient 2D and 3D optical

imaged and detected with much higher sensibility than by antibody-free dyes (Fig.2,3,4). The

ability of the dye-doped silica NPs to penetrate well into the different cell layers of the

multicellular BT-474 spheroids demonstrates the potential to use them as the biomarkers for

the study of drug delivery into the spheroids as well as in the cancer tumor. The dye doped

silica-based nanoparticles show their capability to work as markers for different

bioapplications.

Fig.2. Confocal image of KPL4 living cell treated with (A) RB doped NPs, (B) anti-HER2

antibody-RB doped NPs probes (C) Hela cell treated with anti-HER2 antibody-RB doped NPs

probes. The upper panel shows the transmission image and the lower panel shows both the

B C A

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

69

transmission and fluorescence images. Image size: 4.6 µm. Fluorescence images were taken

using a Zeiss LSM 510 confocal microscope with an oil immersion 40X objective lens.

a)

b) c) d) e)

Fig.4. Transmission (a) and fluorescent images (b,c,d,e) of a cut layer line of BT-474 cells 3D

sphere incubated with anti-HER2 antibody-RB doped NPs probes (upper panel) and specific

HER2 aptamer-FITC doped NPs probes (lower panel) in 16 hours (figure left corner indicates

the depth slices). Fluorescence images were taken using a Zeiss LSM 510 confocal microscope

with a 20X objective lens.

Fig.3. Fluorescence microscope

image of cells incubated with

specific HER2 aptamer-FITC

doped NPs probes : BT-474

cells (left) and Hela cells

(right). Image size: 4.6 µm.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

70

O27

NGHIÊN CỨU, CHẾ TẠO CÁC HẠT VI CẦU ĐỊNH HƯỚNG KẾT HỢP VỚI CẤU TRÚC TINH THỂ QUANG TỬ DẪN SÓNG 2D

Nguyễn Văn Ân1,2, Phạm Văn Đại3, Hoàng Thị Hồng Cẩm3, Phạm Thanh Bình3,

Ngô Quang Minh1,3, Phạm Văn Hội1,3 1) Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc

Việt, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 2) Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, 77 Nguyễn Huệ, Thành phố Huế, Việt Nam

3) Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam

E-mail: [email protected]

Tóm tắt Báo cáo trình bày các kết quả nghiên cứu về việc chế tạo thử nghiệm các hạt vi cầu có đường

kính từ 30 µm - 100 µm hướng tới ứng dụng ghép nối giữa các hạt vi cầu với cấu trúc tinh thể

quang tử dẫn sóng hai chiều (2D-PCS) trong vùng bước sóng thông tin quang nhằm điều

khiển phát xạ của laser vi cầu và định hướng ứng dụng trong cảm biến sinh hóa. Các hạt vi

cầu silica và silica pha tạp erbium có kích thước trong dải 30 µm - 100 µm được chế tạo bằng

phương pháp phóng hồ quang điện từ các sợi quang đơn mode tiêu chuẩn (9 µm /125 µm)

được ăn mòn hóa học tới kích thước 8 µm – 20 µm. Kết quả khảo sát bằng thực nghiệm cho

thấy các hạt vi cầu chúng tôi đã chế tạo có chất lượng khá tốt, độ hoàn hảo của bề mặt cao, có

khả năng thích ứng cho việc ghép nối với cấu trúc tinh thể quang tử dẫn sóng 2D trong miền

bước sóng thông tin quang (l » 1550 nm). Hệ kết hợp giữa các hạt vi cầu và phiến tinh thể

quang tử dẫn sóng 2D định hướng để điều khiển phát xạ của laser vi cầu trong mặt phẳng xích

đạo kết nối với dẫn sóng quang tử 2D và cho cảm biến quang tử tích hợp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 16. V. H. Pham, T. A. Nguyen, Q. M. Ngo and R. Coisson, Opt. Lett. 39, 2014, pp. 907 J. D. Joannopoulos, S. G. Johnson, J. N. Winn and R. D. Meade, Photonic Crystals Princeton, 2008

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

71

O28

FLEXIBLE POLYMER MICRO LASERS AND THEIR APPLICATIONS FOR CHEMICAL SENSING

Ta Van Duong1, Nguyen Van Toan2 1) Department of Optical engineering, Le Quy Don Technical University, 236 Hoang Quoc Viet Street,

Bac Tu Liem, Hanoi, Vietnam 2) Department of Physics, Le Quy Don Technical University, 236 Hoang Quoc Viet Street, Bac Tu

Liem, Hanoi, Vietnam

E-mail: [email protected] Abstract

Optical microcavities are significant for the fundamental study of light-matter interaction and various applications such as micro lasers and biosensors [1]. However, fabrication of a solid state microcavity with high quality factor remains a challenging issue. Here, we demonstrate flexible microcavities with various configurations including hemispheres (Fig. 1) and fibers fabricated from a composite of polymethylmethacrylate (PMMA) and epoxy resin [2-4]. By incorporating dye molecules into these structures, optically pumped multi-mode and even single-mode lasing are observed at room temperature. Lasing performance and size-dependent lasing characteristics have been systematically examined and the lasing mechanism is ascribed to whispering gallery mode. The light field distribution in the cavity is numerically simulated by finite element method and the results agree well with experimental observation. Furthermore, the obtained lasers are used for chemical (fluidic and gas) sensing with a sensitivity up to 400 nm per refractive index unit. Our work has potential applications to photonic integrated circuits, flexible devices and biosensors.

Figure 1. (a) Optical image of an array of hemispheres fabricated by a microplotter. (b) A high magnification of a hemisphere and (c) its photoluminescence image under optical pumping. REFERENCES 1. K. J. Vahala, Nature 424, 2003, pp. 839. 2. V. D. Ta, R. Chen, D. Nguyen, and H. Sun, Appl. Phys. Lett. 102, 2013, pp. 031107. 3. V. D. Ta, S. Yang, Y. Wang, Y. Gao, T. He, R. Chen, H. V. Demir, and H. Sun, Appl.

Phys. Lett. 107, 2015, pp. 221103. 4. V. D. Ta, R. Chen, L. Ma, Y. Jun Ying, and H. Dong Sun, Laser Photon. Rev. 7, 2013, pp.

133.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

72

O29

LASER MÀU PHẢN HỒI PHÂN BỐ BẬC HAI PHÁT XUNG PICÔ-GIÂY

Nguyễn Thị Mỹ An1, Vũ Dương2, Nghiêm Thị Hà Liên2, Phạm Minh Tiến1,3, Đỗ Quang Hòa1,2

1 Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2 Trung tâm Điện tử - Lượng tử, Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

3 Viện Vật lý thành phố Hồ Chí Minh, Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Email: [email protected]

Tóm tắt

Một cấu hình laser màu phản hồi phân bố nhỏ gọn sử dụng các chất màu có phổ bức

xạ laser trong vùng phổ nhìn thấy đã được xây dựng. Các đơn xung laser trong vùng phổ 545

nm đến 650 nm đã được ghi nhận khi sử dụng các chất màu PM560, Rh6G, RhB, DCM trong

ethanol làm môi trường hoạt chất. Mặc dù ngưỡng phát laser cao hơn khi hoạt động ở chế độ

bậc một, nhưng cấu hình hoạt động của laser ở chế độ nhiễu xạ Bragg bậc hai đơn giản hơn và

khoảng điều chỉnh bước sóng rộng đã được kiểm chứng bằng thực nghiệm. Mặt khác, bằng

việc sử dụng gương phản xạ kép chia chùm trong cấu hình laser màu phản hồi phân bố, nguồn

bơm năng lượng có các bước sóng khác nhau có thể được sử dụng mà không cần phải thay

đổi các chi tiết quang học của hệ laser.

Từ khóa: laser màu xung ngắn, laser phản hồi phân bố, kỹ thuật laser

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

73

O30

ỨNG DỤNG HÀM SAI LỆCH TUYỆT ĐỐI TỐI THIỂU (MINIMUM ABSOLUTE DIFFERENCE-MAD) TRONG PHÂN TÍCH, XÁC ĐỊNH

VECTOR DỊCH CHUYỂN CỦA KHỐI CỤC BỘ TRÊN VIDEO FRAME Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Quang Hải, Nguyễn Bá Thi

Viện Ứng Dụng Công Nghệ, 25 Lê Thánh Tông Hà Nội

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Xác định chuyển động của đối tượng quan tâm thông qua xử lý chuỗi ảnh video thời

gian thực là một yêu cầu có tính tiên quyết trong xử lý ổn định video bị suy biến bởi rung lắc

của camera ảnh nhiệt. Phương pháp phân chia khối cục bộ được sử dụng phổ biến trong phân

tích chuyển động của đối tượng. Bài báo này trình bày việc ứng dụng hàm MAD (Minimum

Absolute Difference) để xác định vector dịch chuyển của một khối cục bộ trên video frame.

Giải pháp này tỏ ra khá hiệu quả trong việc xác định và đặc trưng hóa dịch chuyển toàn cục

của ảnh gây ra bởi dịch chuyển của camera ảnh nhiệt. Kết quả nghiên cứu ban đầu dựa trên

mô phỏng rất khả quan và có độ tin cậy đáng quan tâm.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

74

O31

APPLYING SOME EDGE DETECTION TECHNIQUES IN THE GRAVITY ANOMALY DATA ANALYSIS

Nguyen Hong Hai1,2 1) An Giang University, 2) VNU HCM – University of Science

E-mail: [email protected] Abstract

Bouguer gravity anomalies are commonly used for analysis and interpretation in order

to understand the geological objects that reality required. One of the important tasks is edge

dectection of the geological structure. In recent years, with the rapid development of

informaton technology, the application of information technology to analyze gravity data

fastly and exactly. In this article, we applied several popular techniques for edge detection in

gravity data analyzing using MATLAB. These techniques are applied on the model to find the

best method and after that, we use this method for to detecting the edges of gravity anomalies

in the Southern Vietnam.

REFERENCES 17. Blakely, R.J. 1995.“Potential theory in gravity and magnetic applications”. USA: Cambridge

University Press. 18. Blakely, R.J., Simpson, R.W., 1986. “Approximating edges of source bodies from magnetic or

gravity anomalies”. Geophysics I (7) 1494 - 1498. 19. Cao Dinh Trieu. 2005. “Trường địa vật lý và cấu trúc thạch quyển lãnh thổ Việt Nam”. Vietnam:

Science and Technics Publishing House. 20. Dang Van Liet. 1995. “Phân tích kết hợp tài liệu từ và trọng lực ở miền Nam Việt Nam”.

Candidate of Science thesis. Ho Chi Minh City Combined University. 21. Dang Thanh Hai, Cao Dinh Trieu. 2006. “Đứt gãy hoạt động và động đất ở miền Nam Việt Nam”.

Journal of Geology A(297) 11-23. 22. Le Huy Minh, Luu Viet Hung, Cao Dinh Trieu. 2002. “Sử dụng trường vectơ građien ngang cực

đại trong việc minh giải số liệu từ và trọng lực ở Việt Nam”. Vietnam Journal of Earth Sciences (24/1) 67-80.

23. Nguyen Hong Hai, Nguyen Tran Thuy An, Dang Van Liet, Nguyen Ngoc Thu. 2016. “Determination of faults in the Southern Vietnam using gravity data”, Proceedings Workshop on capacity building on geophysical technology in mineral exploration and assessment on land, sea and island, pp 95 -105, Vietnam: Publishing house for Science and Technology, ISBN 978-604-913-499-9

24. Phan Quang Quyet. 1985. “Ứng dụng phương pháp thăm dò trọng lực để nghiên cứu cấu trúc địa chất ở đồng bằng sông Cửu Long”. Candidate of Science thesis. Hanoi University of Mining and Geology.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

75

O32

LIDAR CHARACTERIZATION OF A XY NANOPOSITIONING STAGE WITH INTEGRATED CAPACITIVE SENSOR FOR SINGLE

MOLECULE FLOURESCENCE MEASUREMENTS

Dinh Van Trung, Nguyen Thi Thanh Bao Institute of Physics

Email: [email protected]

Abstract

The measurements of fluorescence from single molecules or single nanoparticles require the precise positioning of the samples in the excitation and detection path of the instrument setup. In this paper we describe the development and test measurements of a XY nanopositioning stage based on the monolithic flexure design. The stage is fabricated from a single AL6061 aluminum block using EDM machining. We use piezoelectric actuators controlled by high voltage amplifiers developed in-house to move the stage along the X and Y direction. To follow accurately the motion of the positioning stage we integrate capacitive sensors together with digital readout circuitry. With the capacitive sensors we are able to determine the position of the stage with resolution of 10 nm. Our nanopositioning stage has been used to in our single molecule/ingle nanoparticle measurement setup to produce images of single dye molecules and quantum dots dispersed on the glass surface and to measure anti-bunching effect.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

76

O33

RESEARCH ABSORPTION OF THE NANO MULTI-MINERAL RED RIVER FERTILIZER ON VEGETABLES AND FRUIT TREES Bui Thi Thu Phuong, Nguyen The Hung, Doan Ba Tuan

Institute of Physics, Vietnam Acadamy of Science and Technology

Email: [email protected] Abstract

Foliar fertilisersplay an important role in providing plant nutrition, which is applied in

many parts of the world. However, they have not been extensively studied by scientists. The

purpose of this study was to produce the Nano multi-mineral Red River fertilizer suitable for

the nutrient uptake of leaves. Then, we study the mechanism of intake, through the stomata of

the leaf surface, in some experiments on fruit trees and vegetables. The Nano multi-mineral

Red River fertilizeris made of mineral materials at nanoparticle sizes. Due to the fast

absorption, little leaf loss, foliar fertilizers help the leaves absorb nutrients well, plants

increase photosynthesis. The results show that the use of Nano multi-mineral Red River

fertilizers helps to increase productivity and quality of agricultural products up to 10%.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

77

POSTER

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

78

P01

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO ĐẦU DÒ CẢM BIẾN QUANG SỢI CẤU TRÚC D-FORM BẰNG PHƯƠNG PHÁP VI CƠ

CÓ KIỂM SOÁT LAZE Đặng Đức Toàn1, Phạm Thị Mỹ Hạnh1, Phùng Thị Hà1, Phạm Văn Đại2, Phạm Thanh Bình2, Đỗ Thùy Chi1, Hoàng Thị Hồng Cẩm2, Ngô Quang Minh2, Bùi Huy2, Phạm Văn

Hội2 1) Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên - 20 Lương Ngọc Quyến, Thái Nguyên

2) Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội

E-mail: [email protected]

Tóm tắt Trong bài báo này, chúng tôi trình bày phương pháp vi cơ có sự kiểm soát trực tiếp

của chùm laze, để mài mòn và đánh bóng một phần của sợi quang với cấu trúc D-form, ứng

dụng trong việc thiết kế và chế tạo đầu dò cảm biến hóa sinh dựa trên nền sợi quang. Phương

pháp này gồm hai bước, trong đó, bước 1 có thể nhanh chóng mài mòn được một phần của sợi

quang theo cấu trúc D-form để đạt được hình dạng và kích thước theo thiết kế ban đầu bằng

đế mài được phủ lớp hạt kim cương có kích thước hạt cỡ 40 µm ÷ 60 µm. Tuy nhiên, bước

này tạo ra độ nhám bề mặt tương đối lớn cỡ 0.5 µm ÷ 3.5µm gây ra do hiện tượng tán xạ ánh

sáng. Để khắc phục hiện tượng này chúng tôi tiến hành thực hiện bước 2 đánh bóng bề mặt

đầu dò bằng bột kim cương có kích thước hạt cỡ 0.1 µm ÷ 1.5 µm. Kết quả chế tạo được các

đầu dò cảm biến sợi quang theo cấu trúc D-form với hình dạng mong muốn có độ nhám bề

mặt đạt được cỡ 12 nm ÷ 21 nm. Trong hai bước chế tạo đều được kiểm soát trực tiếp bằng

laze có bước sóng phát xạ λ = 1552 nm thông qua thiết bị phân tích phổ chuyên dụng cho sợi

quang có độ phân giải cao 0.01 nm (Advantest Q8384). Các mẫu đầu dò chế tạo thành công

cũng được minh chứng thông qua ảnh hiển vi điện tử quét phân giải cao (HR-SEM S-4800).

Từ các kết quả đạt được, chúng tôi nhận thấy phương pháp này dễ dàng điều khiển và kiểm

soát, có độ chính xác cao, có tính lặp lại tốt và thân thiện với môi trường sống. Các sản phẩm

đầu dò quang sợi chế tạo được đáp ứng tốt trong lĩnh vực cảm biến hóa-sinh và phương pháp

này rất khả thi trong việc chế tạo đầu dò cảm biến hóa sinh trên nền quang sợi chất lượng cao

giá rẻ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 25. T.B. Pham, H. Bui, H.T. Le and V.H. Pham, Sensors. 17, 2017

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

79

26. J. Zhao, S. Cao, C. Liao, Y. Wang, G. Wang, X. Xu, C. Fu, G. Xu, J. Lian and Y. Wang, Sens. Actuators B: Chem. 230, 2016, pp. 206

27. C. Liao, Q. Wang, L. Xu, S. Liu, J. He, J. Zhao, Z. Li and Y. Wang, Appl. Opt. 55, 2016, pp. 1525 28. G. V. Mishakov and V. I. Sokolov, Proc. SPIE. 4644, 2002, pp. 498 29. M. H. Cordaro, D. L. Rode, T. S. Barry and R. R. Krchnavek, J. Lightwave Technol, 12, 1994,

pp 1524

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

80

P02

PHOTONIC CRYSTAL FIBER WITH CORE INFILTRATED BY CARBON TETRACHLORIDE FOR NONLINEAR EFFECTS

GENERATION Nhat Thai Danga

, Linh My Nguyena, Chi Linh Danga, Trang Thi Nguyena, Vu Tran

Quocb, Khoa Dinh Xuana, Lanh Van Chua aDepartment of Physics, Vinh University, 182 Le Duan Street, Vinh City, Viet Nam;

bThu Khoa Nghia High School for The Gifted, Chau Doc City, An Giang province, Vietnam Abstract

Photonic crystal fiber (PCF) with core infiltrated carbon tetrachloride is considered as

a new design for nonlinear effects generation. In this paper, we studied a hollow-core PCF

infiltrated with carbon Tetrachloride liquid instead of using different organic solvents. Hence,

it improves the loss, optimizes the dispersion and effective mode area of this PCF for

nonlinear effects generation applied in supercontinuum generation.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

81

P03

OPTIMIZATION CHARACTERISTIC PARAMETERS OF PHOTONIC CRYSTAL FIBER WITH CORE INFILTRATED BY CARBON

DISULFIDE LIQUID FOR SUPERCONTINUUM GENERATION Linh Thuy Danga , Huyen Ngoc Phana

, Vu Quang Nguyena, Huong Lan Nguyena

,Vu Tran Quocb, Khoa Dinh Xuana, Lanh Van Chua

aDepartment of Physics, Vinh University, 182 Le Duan Street,Vinh City,Viet Nam; aThu Khoa Nghia High School for The Gifted, Chau Doc City, An Giang province, Vietnam;

Abstract

In this paper, we investigated a new photonic crystal fiber with core infiltrated by

carbon disulfide liquid. By using Lumerical Mode Solutions simulation software, we studied

the characteristics of this photonic crystal fiber as effective mode area, dispersion and loss.

From there we determined the optimal characteristic parameters for supercontinuum

generation.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

82

P04

GLUCOSE DETECTION BY ENTRAPPED ENZYME USING MODIFIED SCREEN-PRINTED ELECTRODE WITH

POLYPYRROLE/GRAPHENE OXIDE NANOCOMPOSITES Do T. N. Tram1, Edmond Magner2 and Truong T. N. Lien1

1 School of Engineering Physics, Hanoi University of Science and Technology, Vietnam 2 Materials and Surface Science Institute, University of Limerick, Ireland

E-mail: [email protected] Abstract

Enzyme-based electrochemical biosensors have been reported to play an important role in health care, food safety, environmental monitoring Zhao et al [1]. An enzyme will be changed in the chemical and physical properties upon immobilization, depending on the choice of immobilization method. In another way, the chosen enzyme immobilization method with maintained enzyme activity is one of the most important factors for enzyme-based sensor fabrication Mohamad et al [2], Lei et al [3]. In this work, glucose oxidase (GOx) were immobilized by the electropolymerization of polypyrrole (PPy) and graphene oxide (GO) sheet for glucose detection were developed. In the polymerization process, the enzyme can become encapsulated within the nanocomposite matrix on the electrode surface. In consequence, more enzymes will be loaded onto the electrode surface because GO sheets possess a number of reactive functional groups that can easily bind to the free amine groups (-NH2) terminals of GOx enzyme to build a strong covalent linkage. Besides, PPy has been employed as a supporting transduction matrix. The results showed that using nanocomposite materials from PPy and GO sheet made a contribution to the improvement of the performance and the stability of the sensors. Fabricated sensors can be applied to the determination of glucose in biosamples.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

83

P05

LOW TEMPERATURE GEOPOLYMERIC SETTING BRICKS(LTGS) WITH FLY ASH - BYPRODUCTS OF THERMOELECTRIC MILLS

Doan Ba Tuan, Nguyen The Hung, Bui Thi Thu Phuong Institute of Physics, Vietnam Acadamy of Science and Technology

Email: [email protected]

Abstract In this paper, we carried out research to determine the potentiality of fly ash to be

ultilised as constructing materials – bricks. We got the fly ash from the Coastal electric mill

(Tra Vinh - Viet Nam), and test for compositions. After making bricks, we analysed the

properties of the bricks including compressive strength, flexural strength, water absorption

and density. High quality products were then commercialised to reduce polution from fly ash

and make profit.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

84

P06

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC THÔNG SỐ LASER LÊN QUÁ TRÌNH HÀN VẬT LIỆU KIM LOẠI BẰNG HỆ LASER Nd:YAG HOẠT

ĐỘNG Ở CHẾ ĐỘ XUNG Đỗ Xuân Tiến*, Trần Thị Vân Anh, Phạm Chí Hiếu, Giang Mạnh Khôi

Trung tâm Công nghệ Laser, Viện Ứng dụng Công nghệ, Hà Nội *E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Hàn kim loại là một trong những ứng dụng chủ yếu của laser trong lĩnh vực công

nghệp. Quá trình hàn bằng laser được đặc trưng bởi tốc độ hàn khá cao, mật độ công suất lớn

và nhiệt lượng tập trung, nên nó đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực cơ khí chế tạo

máy mà các phương pháp hàn thông thường không thể thực hiện được. Phương pháp hàn

bằng laser có vùng chịu ảnh hưởng nhiệt nhỏ, vết hàn ít bị biến dạng, nên nó chủ yếu được sử

dụng để hàn các chi tiết nhỏ, có yêu cầu độ chính xác cao hoặc các vật liệu từ tính. Chất

lượng của đường hàn bằng laser phụ thuộc vào rất nhiều tham số, bao gồm: các tính chất của

chùm tia laser, đặc trưng của vật liệu hàn và các thông số quá trình gia công.

Trong bài báo này, chúng tôi trình bày những nghiên cứu về ảnh hưởng của các thông số lối

ra của hệ laser rắn Nd:YAG lên chất lượng vết hàn. Các thông số này bao gồm: công suất,

năng lượng, độ rộng xung laser, tần số lặp lại, kích thước vết laser hội tụ… Hệ laser Nd:YAG

hàn kim loại hoạt động ở chế độ xung với công suất laser trung bình lớn nhất là 100W, độ

rộng xung laser lên tới 5ms, tần số lặp lại 5Hz. Các thử nghiệm hàn laser được tiến hành trên

các tấm thép không gỉ SUS304 dày 0,5mm. Từ các kết quả thực nghiệm, chúng tôi đã tìm ra

được những tham số hàn bằng laser tối ưu nhằm thu được sản phẩm hàn đạt chất lượng tốt

nhất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 30. Dawes, C. (1992), Laser Welding: A Practical Guide, Abington Publishing, Cambridge, UK. 31. Duley, W. W. (1998). Laser welding, A Wiley-Interscience publication, ISBN 978-0-471-24679-

4, Hoboken, New Jersey, USA 32. Kannatey-Asibu Jr., E. (2009). Principles of Laser Material Processing, A John Wiley & Sons,

Inc., Publication, ISBN 978-0-470-17798-3, Hoboken, New Jersey, USA Ghaini, F.M.; Hamedi, M. J.; Torkamany & Sabbaghzadeh, J. (December 2006). Weld metal microstructural characteristics in pulsed Nd:YAG welding, In: Scipta Materiala 56 (2007), 955 – 958, Elsvier Ltd.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

85

P07

MỘT PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ HỆ QUANG HỌC CHIA CHÙM TIA LASER NHẰM TĂNG NĂNG SUẤT GIA CÔNG SẢN PHẨM TRONG

CÁC THIẾT BỊ LASER KHẮC VẬT LIỆU KIM LOẠI Đinh Văn Giang*, Đỗ Xuân Tiến, Giang Mạnh Khôi

Trung tâm Công nghệ Laser, Viện Ứng dụng Công nghệ, Hà Nội *E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Trong những năm gần đây, Trung tâm Công nghệ laser (Viện Ứng dụng Công nghệ)

đã nghiên cứu và đưa vào ứng dụng nhiều thiết bị laser công nghiệp để gia công các sản phẩm

kim loại. Trong đó bao gồm các hệ laser rắn Nd:YAG và laser fiber phát bức xạ laser vùng

bước sóng 1064nm để khắc trên bề mặt vật liệu. Tuy nhiên quá trình gia công sản phẩm trên

các hệ laser này mới chỉ diễn ra ở mức độ đơn chiếc với năng suất khá thấp. Do đó chúng tôi

đã đặt ra mục tiêu nghiên cứu, thiết kế chế tạo một hệ quang học chia năng lượng chùm tia

laser 1064nm. Hệ thiết bị này sẽ cho phép khắc được 2 sản phẩm cùng lúc với chỉ 1 đầu phát

laser. Các sản phẩm khắc laser có độ tương đồng và chính xác cao, từ đó giúp tăng năng suất

hoạt động của thiết bị, giảm thời gian gia công sản phẩm. Hệ quang học chia chùm tia này

cũng có thể được áp dụng cho các thiết bị laser công nghiệp vùng bước sóng 1064nm với

công suất laser từ 10-80W, tỷ lệ chia năng lượng mỗi kênh là 50:50±10%.

Trong bài báo này, chúng tôi trình bày đề xuất thiết kế hệ quang học chia chùm tia và các kết

quả đo đạc thông số phân chia năng lượng theo mỗi kênh.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

86

P08

STUDY ON DOSE RESPONSE OF K2GDF5:Tb TO VARIOUS RADIATION RAYS

Ha Xuan Vinh1, Nguyen Chi Thang1, Huynh Ngoc Giang2, Bui Nhu Y3

1) Nhatrang Institute of Technology Research and Application – VAST

2) Gia Lai Department of Education and Training

3) DaLat Universisty

Email: [email protected]

Abstract K2GdF5:Tb3+ with various Tb ion concentrations 2, 5, 10, 15, 20 mol% were

synthesized by the solid state reaction method. These materials had an orthorhombic structure

and Pnam symmetry, space group 62 by XRD pattern JCPDS No. 77-1924. The SEM images

showed that material has the porous surface structure with the uniform distribution of

particles on the surface at the 100 nm size. The fluorescence spectrum indicated that the

spectroscopy properties of this material were due to the Tb3+ ions. These materials fluoresce

strongly in the visible region with the dominant intensity at 542 nm corresponding to 5D4 -

7F5 transition of ion Tb3+. In the thermoluminescence (TL) investigation, the glow curves of

K2GdF5:Tb3+ owned three peaks at 196, 236 and 305 °C when measuring at 1 °C/s heating

rate, the main peak (at 196 oC) could be used to determine the dose by the TL method. The

sensitivity, linearity and responsivity to different radiation doses of materials were also

examined. In addition, some of the thermoluminescence responses of materials with fast

neutrons and thermal neutrons were also investigated. The results showed that new materials

are feasible in measuring nuclear radiation including neutron doses.

Keywords: K2GdF5:Tb, response to doses

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

87

P09

OPTICAL BISTABILITY BASED ON FANO-LIKE GUIDED MODE RESONANCES IN NONLINEAR PHOTONIC CRYSTAL SLABS

Hoang Thu Trang, Ngo Quang Minh (1)Institute of Materials Science and (2) Graduate University of Science and Technology

Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Hanoi, Vietnam *Email address: [email protected]

Abstract

In this work, we present the optical bistability based on Fano-like guided mode resonances in nonlinear single- and double-layer photonic crystal slabs (PCSs). We perform the finite-difference time-domain simulations to determine the characteristics of Fano lineshapes such as quality factors (Q-factors) and asymmetric shapes (q-factors) in PCSs. Dependencies on the operating wavelengths, various switching intensities and contrast of optical bistabilities are observed. We also report the switching/bistable behaviors depending on the gap-distance between two coupled photonic crystal slab layers.

Figure 1: (a) Sketch of the double-layer photonic crystal slab under normally incident light

(b) Fano-like reflection spectra for gap-distance d of 20 nm, 30 nm, and 50nm.

REFERENCES 1. J.D. Joannopoulos, S.G. Johnson, J.N. Winn, and R.D. Meade, Photonic Crystals: Molding the

Flow of Light, second edition (Princeton Univ. Press, 2008).

2. Quang Minh Ngo et al., Optics Communications 338, 2015, pp. 528.

3. Thu Trang Hoang et al., Current Applied Physics 15, 2015, pp. 987.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

88

P10

RESEARCH AND DEVELOPMENT OF AN ARGON PLASMA COAGULATION SYSTEM FOR MEDICAL TREATMENT

Le Huy Tuan, Nguyen Tuan Anh, Giang Manh Khoi, Chu Thi Minh Hoa Center of Laser Technology, National Centre for Technological Progress

C6 Thanh Xuan Bac, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam

[email protected]

Abstract Recently, Argon Plasma Coagulation (APC), the non-contact thermal

coagulationmethod, has generated much attention and excitement.In comparison with normal

electro-surgery methods, APC technique has many advantages such as non-stickiness between

the probe and targeted tissue, minimal carbonization and smoke formation, effective and even

surface coagulation, limitation of the thermal insult, safety with few complications,…

The most difficulty in development of an APC system is that it requires a state oftheart

controlling the argon plasma beam to ensure the greatest possible concentration of gas

between the probe and the targeted tissue.

In our system, the adjustable and stable gas flow from 0.1 to 8 liter per minute with the

flushing duration of 3 seconds are recorded.Gas’s type 4.8 at the percentage of more than 99.9

Vol. % with initial pressure of 5 ± 2 bar, maximum final pressure of 2 ± 0.4 bar is used. The

system has different coagulation properties with three modes: FORCED APC, PULSED APC

and PRECISE APC, in order to meet various clinical requirements.

Keywords: Argon Plasma Coagulation,Electro-surgery.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

89

P11

NGHIÊN CỨU QUÁ TÌNH TRUYỀN NĂNG LƯỢNG TỪ Eu2+ ĐẾN Mn2+ TRONG MẠNG NỀN ALUMINATE

Lê Văn Thanh Sơn1, Đinh Thanh Khẩn1, Nguyễn Trọng Thành2 1) Trường ĐHSP - ĐH Đà Nẵng, 459 Tôn Đức Thắng - Đà Nẵng

2) Viện KHVL - Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam , 18 Hoàng Quốc Việt - Hà Nội

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Trong bài báo này, Các tác giả đưa ra các kết quả về giản đồ nhiễu xạ tia X, phổ phát

quang của vật liệu Silicate đồng pha tạp Eu2+, Mn2+. Từ các kết quả thu được các tác giả đi

đến kết luận về sự truyền năng lượng từ Eu2+ đến Mn2+ trong mạng nền thích hợp. Từ đó làm

tăng cường độ của Mn2+, để đế chế tạo vật liệu phát quang màu đỏ ứng dụng trong việc chế

tạo LED trắng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Shi Ye, et. al. Energy transfer among Ce3+, Eu2+and Mn2+ in CaSiO3, Journal of The

Electrochemical Society, 155 (6) (2008) J143-J147

2. Ruixia Zhong, et. al. Energy transfer and red phosphorescence in the strontium

aluminates co-doped with Cr3+, Eu2+, Dy3+, Journal of Luminescence 119-120 (2006) 327-

331

3. Z.Lou, et. al. , Cathodluminescent characteristics of green emitting ZnAl2O4:Mn thin

film phosphors, Appl. Phys. A80 (2005) 151-154

4. Z.T.Kang, et. al. , Luminescence propertics of Mn2+ doped Zn2SiO4 phosphor films

synthesized by combustion CVD, Journal of Luminescence 121 (2006) 595-600

5. M. Akiyama, et. al. Influence of Eu, Dy co-doped strontium aluminate composition on

mechano-luminescence intensity, , Journal of Luminecence 97 (2002)13.

6. Y. Jia, et. al. Stress-induced mechanoluminescence in SrAl2O4:Eu2+,Dy3+, Opt. Mat.

(2005)

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

90

P12

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BẰNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤPBỆNH TẮC NGHẼN PHỔI MẠN TÍNH(COPD)

Mai Hữu Xuân¹, Huỳnh Quang Linh1, Lê Quang Trí2, Trần Văn Bé 3, Ngô Thị Thiên Hoa4

1Phòng thí nghiệm Công nghệ laser - Trường Đại Học Bách Khoa - Đại Học Quốc Gia TPHCM

2Bệnh Viện Quân Dân Y 7A,3 Bệnh Viện Truyền Máu và Huyết Học TP HCM,4 Phòng khám Y học cổ truyền Tân Châu - An Giang

Email: xtl66@ yahoo.com.vn

Tóm tắt

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (hay còn gọi là COPD) là một trong những căn bệnh

gây tàn phế và tử vong cao. Số người mắc bệnh và tần suất tử vong đang có chiều hướng gia

tăng.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính gây tử vong rất cao, chỉ đứng sau bệnh mạch vành, ung

thư và tai biến mạch máu não.Trên toàn thế giới, COPD ảnh hưởng đến 329 triệu người, tức

là gần 5% dân số. Năm 2012, nó xếp hạng ba trong các nguyên nhân tử vong hàng đầu, giết

chết hơn 3 triệu người. Số ca tử vong được dự đoán là sẽ tăng lên do tăng tỷ lệ hút thuốc và

do dân số già đi ở nhiều nước. COPD gây tổn thất kinh tế ước tính trị giá 2,1 ngàn tỷ vào năm

2010.Có nhiều phương pháp điều trị cả đông tây y và các nghiên cứu sử dụng laser công suất

thấp trong điều trị bệnh viêm phổi.Nội dung báo cáo này trình bày nghiên cứu sử dụng laser

bán dẫn công suất thấp trong điều trị COPD trên 30 bệnh nhân tự nguyện.Trong đó sử dụng 2

bước sóng đồng thời 780 nm và 940 nm trong quang trị liệu, bước sóng 940 nm trong quang

châm kết hợp laser nội tĩnh mạch làm việc ở bước sóng 650 nm có được kết quả ban đầu về

các thông số khí thở ra FEV1,FVC và PEF cũng như thông số SpO2,Prbpm sau 30 ngày điều

trị,có đánh giá các thông số trước và sau liệu trình điều trị.

Keyword : COPD, Intravenous laser blood irradiaton

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

91

P13

ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP TRONG ĐIỀU TRỊ CHỨNG MẤT NGỦ Ở NGƯỜI CAO TUỔI.

Trần Minh Thái, Ngô Thị Thiên Hoa, Trần Thiên Hậu, Nguyễn Thị Hương Linh

Phòng Thí Nghiệm Công nghệ Laser – Đại Học Bách Khoa - Đại học Quốc Gia Tp.HCM 268 Lý Thường Kiệt, P14, Quận 10, Tp.HCM

Email: [email protected]

Tóm tắt Hiện nay ở Việt Nam tình trạng mất ngủ ở người cao tuổi (≤ 60 tuổi) ngày càng nhiều,

chiếm 10% dân số. Trong đó, 80% người cao tuổi mất ngủ liên quan đến thiểu năng tuần hoàn

não. Điều này đồng nghĩa với việc cung cấp máu cho não không đầy đủ.

Nội dung chính của phương pháp điều trị, song song tiến hành: Điều trị xơ vữa động mạch

cảnh trong theo 2 phương thức: sử dụng hiệu ứng hai bước sóng đồng thời do laser bán dẫn

làm việc ở bước sóng 780 nm và laser bán dẫn làm việc ở bước sóng 940 nm tạo nên, tác

động trực tiếp lên động mạch cảnh trong đoạn ngoài hộp sọ. Đồng thời điều trị xơ vữa động

mạch cảnh trong và mất ngủ ở người lớn tuổi bằng laser bán dẫn nội tĩnh mạch làm việc ở

bước sóng 650 nm. Kết hợp với quang châm bằng laser bán dẫn làm việc ở bước sóng 940 nm

tác động lên các huyệt trong châm cứu cổ truyền để điều trị mất ngủ.

Sử dụng phương pháp nêu trên trong điều trị mất ngủ mãn tính cho 45 bệnh nhân lớn tuổi, với

những đặc điểm như sau:

• Thời gian mất ngủ kéo dài: từ 1 đến 5 năm có 40 người, chiếm 88,89%; trên 5 năm có 5

người, chiếm 11,11%.

• Thời gian ngủ trong một đêm:

- Chỉ ngủ 3 giờ có 15 người, chiếm 33,33%.

- Chỉ ngủ 4 giờ có 22 người, chiếm 48,89%.

- Chỉ ngủ 5 giờ có 08 người, chiếm 17,78%.

• Đặc điểm về kiểu mất ngủ:

- Thời gian ngủ trong đêm < 6 giờ có 45 người, chiếm 100%.

- Mất ngủ đầu giấc (thời gian vào giấc ngủ > 30 phút), có 37 người chiếm 82,21%.

- Khó duy trì giấc ngủ (hay thức giấc lúc ngủ), có 39 người, chiếm 86,67%.

- Mất ngủ cuối giấc có 31 người, chiếm 68,89%.

• Phân bố xơ vữa động mạch cảnh trong như sau: bên phải có 26 người, chiếm 57,78%; bên trái

có 19 người, chiếm 42,22%.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

92

Sau khi kết thúc 02 liệu trình điều trị bằng laser bán dẫn công suất thấp, kết quả thu được như

sau:

a. Số giờ ngủ trong một đêm tăng lên rõ rệt:

- Có 17 người ngủ được 5 giờ, chiếm 37,78%.

- Có 26 người ngủ được từ 06 giờ đến 7 giờ, chiếm 62,22%. Điều này không có trước khi điều

trị.

b. Nâng cao hiệu suất giấc ngủ: cảm giác khi thức dậy buổi sáng: 45 người cảm thấy dể

chịu. Điều này khác hẳn trước khi điều trị.

c. Kết quả siêu âm Doppler màu cho thấy, mảng xơ vữa động mạch cảnh trong không

còn nữa.

d. Trong quá trình điều trị không xảy ra tai biến và phản ứng phụ có hại đến sức khỏe bệnh nhân; Điều trị mất ngủ mãn tính ở người cao tuổi (≤ 60) do thiểu năng tuần hoàn não bằng laser bán dẫn công suất thấp là một phương pháp mới có nhiều ưu điểm nổi bật.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

93

P14

RESEARCH INTO SOLID WASTE’S OUTPUT COMPOSITION OF WASTE TREATMENT FACTORY USING PLASMA TECHNOLOGY

AT VIET HUNG COMMUNE, ĐONG ANH DISTRICT, HA NOI Ngo Tra Mai, Do Hoang Tung

Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technology,

No 10, Đaotan Street, Badinh District, Hanoi, Vietnam

Email: [email protected], [email protected]

Abstract

The article mentions the research into the composition of ashes belongs to a waste treatment factory using plasma technology at Viet Hung commune, Đong Anh district, Ha Noi. When trash is processed at 4000-70000C, the criteria chosen for analysis is heavy metals with high toxicity belong to 2 distinct ashes samples of 2 different waste burning. (1) Hazardous waste and municipal solid waste, (2) Municipal solid waste. Results indicate the amount of heavy metal with high toxicity at both samples: TX1 and TX2 are quite low. It’s below the standard of QCVN 07:2009/BTNMT ( National Technical Regulation of hazardous waste limitations), nearly one-third of analytical criteria are undetected within the factory’s waste output. This is a basis for the factory and governing authorities to establish a management and processing method suitable with current existing laws to protect the environment. Key word: Ashes, hazardous waste, incinerator. REFERENCES 1. Ngô Trà Mai, Bùi Quốc Lập, “Nghiên cứu thành phần và đề xuất cách thức sử dụng tro xỉ từ lò

đốt rác sinh hoạt phát điện”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thủy lợi và môi trường, 2015, Tr 50-56. 2. Lê Thanh Sơn, Trần Kông Tấu, “Xử lý tro bay làm vật liệu hấp phục cải tạo đất”, Tạp chí khoa

học đất, No 15, 2001, pp 64-68. 3. Young Jun Park, Jong Heo, “Vitrification of fly ash from municipal solid waste incinerator”,

Jourrnal of Hazardous Material, vol 91, 2002, pp 83-93 4. Abubakar Muhammad Ali, Mohd Ariffin Abu-Hassan, Bala Isah Abdulkarim, “Detoxification of

incinerator ashes in thermal plasma reactor: A review”, Journal of Advanced Review on Scientific Research, 31, 2017, pp 1-12.

5. Krystyna Cedzynska, Zbigniew Kolacinski, “Plasma vitrication of waste incinerator ashes”, International Ash Utilization Symposium, Center for Applied Energy Researh, University of Kentucky, 1999.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

94

P15

STUDY ON FABRICATION PROCESS OF GRAPHENE OXIDE

AND ITS ULTRASONIC REDUCTION TO OBTAIN rGO

Nguyen Chi Thang1, Ha Xuan Vinh, Ngo Van Tam 1) Dept. Applied Physics - Nhatrang Institute of Technology Research & Application- Viet Nam

Academy of Science and Technology

E-mail: [email protected]

Abstract

The fabrication process of graphene oxide (GO) was investigated, after that, was

sonicated for reducing, obtained reduced graphene oxide (rGO). The results of SEM image,

FTIR were analyzed and showed the morphology of GO and rGO as well the appearance of

functional groups after the oxidation. In addition, the particle size measurement (DLS)

showed the GO material size was approximate 127nm

In this work, the fabrication process of GO and rGO based on modified Hummers method

has successfully developed. The initial results are completely satisfactory and consistent with

the products which were announced in the world and in Vietnam, this process has

successfully produced GO and rGO with results showing significant morphological

differences, as well as the reductions of some functional groups. The orientation of GO, rGO

products will be applied in fields of research and manufacturing of electronic devices and

environmental treatment materials at Nhatrang Institute of Technology Research &

Application (NITRA).

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

95

P16

TÍNH NHẠY KHÍ ETHANOL CỦA NANORODS ZnO Ở NHIỆT ĐỘ THẤP

Nguyễn Đức Hảo1, Hoàng Lương Cường1, Lê Văn Hiêu1

1) Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TpHCM, Đại học Quốc gia TpHCM

E-mail: [email protected]

Tóm tắt Cấu trúc nano một chiều của vật liệu ZnO đã được tạo ra trên đế ITO bằng phương

pháp điện hóa. Đầu tiên, đế ITO được tạo một vết rạch cách điện và được phủ một lớp mầm

ZnO bằng phương pháp sol-gel. Sau đó, các thanh nano ZnO (ZNRs) được phủ trên đế bằng

phương pháp điện hóa. Các kết quả đo nhạy khí cho thấy, độ nhạy khí ethanol tối ưu đạt được

ở nhiệt độ tương đối thấp, chỉ 150 oC. Các hình ảnh từ kính hiển vi điện tử quét (SEM) cho

thấy các thanh nanorods ZnO phát triển khá đồng đều trên cả vùng đế dẫn điện và vết rạch

cách điện. Giản đồ nhiễu xạ tia X (XRD) cho thấy mẫu có sự kết tinh tốt. Phổ quang huỳnh

quang (PL) xác định độ rộng vùng cấm của vật liệu ZnO vào khoảng 3,37 eV.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

96

P17

CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT CỦA NANO ZnO MỘT CHIỀU Nguyễn Đức Hảo1, Hoàng Lương Cường1, Lê Văn Hiêu1

1) Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TpHCM, Đại học Quốc gia TpHCM

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Cấu trúc nano một chiều (dạng ống và thanh) của ZnO đã được tạo ra trên đế ITO.

Đầu tiên, các thanh nano ZnO (ZNRs) được phủ trên đế bằng phương pháp điện hóa. Sau đó,

phương pháp ăn mòn hóa học có sự hỗ trợ của chất hoạt động bề mặt (CTAB) được sử dụng

để tạo ống nano. Các hình ảnh từ kính hiển vi điện tử quét (SEM) cho thấy mỗi cấu trúc ZnO

dạng ống có đường kính từ 100 đến 150 nm. Bề mặt các ống nano ít thay đổi so với trước khi

ăn mòn. Các phép đo nhiễu xạ tia X (XRD) cho thấy các mẫu có sự kết tinh tốt. Phổ quang

huỳnh quang (PL) xác định độ rộng vùng cấm của vật liệu ZnO vào khoảng 3.37 eV và sự sai

hỏng của mẫu trước và sau khi ăn mòn.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

97

P18

THERMO-MAGNETICTHERAPY FOR MEDICAL TREATMENT

Nguyen Minh Tan, Pham TrungKien, Chu Thi Minh Hoa, GiangManhKhoi, Nguyen Tuan Anh

Center of Laser Technology, National Centre for Technological Progress

C6 Thanh Xuan Bac, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam

[email protected]

Abstract

Nowadays, thermotherapy and magnate therapy havewidely been used in medical

treatment.Thermotherapy is known beingbeneficial to those with arthritis, stiff muscles and

injuries to the deep tissue of the skin while magnate therapy is useful to increase the

extensibility of collagen tissues, improve the blood flow, provide more proteins, nutrients,

and oxygen to the affected area.

However,domestic development of such devicesis at the beginning. In this paper,

wewill present our research to manufacture a “two-in-one” device with the combination

thermotherapy and magnate therapy techniques.

The obtained results show that temperature of our self-made heating pad can be set up

at 40, 46, 52 and 580C, the magneticstrength is adjustable in the range 1 to 38 mT.

Keywords: Thermotherapy, heat therapy, magnate therapy

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

98

P19

BƯỚC ĐẦU XÁC ĐỊNH NGUỒN GỐC Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG TRONG KHÔNG KHÍ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ĐA BIẾN

Nguyễn Ngọc Mai1), Lê Hồng Khiêm1,2), Lê Đại Nam1,2), Vũ Đức Quân1,2) ,Vũ Hoàng

Hải3), Khuất Thị Hồng1), Trịnh Đình Trung4), Đoàn Phan Thảo Tiên5), Trịnh Đăng Hà6)

1) Viện Vật Lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2) Học Viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

3) Trung tâm Đào tạo hạt nhân, Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam 4) Trung tâm Phát triển Công nghệ cao, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

5) Viện Nghiên cứu Ứng dụng và Công nghệ Nha Trang 6) Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Email : [email protected]

Tóm tắt Trong bài báo này, chúng tôi trình bày việc áp dụng phương pháp phân tích thống kê

đa biến để tìm nguồn gốc gây ô nhiễm các nguyên tố kim loại nặng trong không khí thông qua chỉ thị sinh học rêu. Số liệu về hàm lượng của các nguyên tố trong các mẫu rêu Barbula Indica lấy tại khu vực Hà Nội, Bắc Ninh và Hưng Yên được xác định bằng phương pháp phân tích kích hoạt nơtron

Key word: phân tích thống kê đa biến, chỉ thị sinh học, rêu Barbula Indica

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

99

P20

THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÀNG GIẢM PHẢN XẠ TRÊN ĐẾ SI DÙNG CHO VÙNG BƯỚC SÓNG 3 – 5 µm

NguyễnThành Hợp1, PhạmHồng Tuấn1, NguyễnThịThanh Lan1

1)TrungtâmQuangđiệntử, ViệnỨngdụngCôngnghệ, Tòanhà C6 ThanhXuânBắcHàNội

Email: [email protected], [email protected]

Tóm tắt Silica là vật liệu bán dẫn thường được sử dụng chế tạo linh kiện quang học trong vùng

hồng ngoại trung (3÷5)µm. Trong vùng này, Si có chiết suất 3.5, hệ số phản xạ Fresnel trên một

bề mặ tlà khoảng 31%. Một thấu kính Si, nếu không phủ màng giảm phản xạ, thì độ truyền

qua chỉ còn 53%.

Bài báo trình bày kết quả tính toán một số phương án thiết kế màng giảm phản xạ

đơn lớp và đa lớp. Màng giảm phản xạ được lắng đọng bằng phương pháp bố chơi chùm

tia điện tử. Kết quả đo quang phổ cho thấy giá trị thực nghiệm phù hợp với tính toán lí

thuyết. Hệ số truyền qua củacác mẫu phiến Si, phủ màng giảm phản xạ cả hai mặt, đạt

trên 97% .Độ bền của lớp phủ đáp ứng yêu cầu đặt ra.

Từkhóa: màng giảm phản xạ, hồng ngoại, thấu kính Si

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

100

P21

MICRO-PLASMA DIAGNOSIS FOR BIOMEDICAL APPLICATIONS Ngô Thị Minh Hiền1, Võ Hoàng Thục Minh1, Nguyễn Thị Mỹ Anh1, Nguyễn Thị Kim

Mai1, Nguyễn Ngọc Thắng1, HuỳnhQuangLinh1.

1) Falcuty of Applied Science, Ho Chi Minh University of Technology, 268 Ly Thuong Kiet

Distric 10 Ho Chi Minh City, Viet Nam

E-mail: [email protected]

Abstract

In recent years, atmospheric micro-plasma has various applications in the biomedical field, including blood coagulation, tissue sterilization, wound care etc. Many of researches have been carried out to determine the potential of micro plasma device, like bacterial inactivation [1], enhancement of wound healing on mice with laser induced wound [2] and thermal burn wound [3].However, the mechanisms of atmospheric micro-plasma, mainly through particle excited state, and some of the gas molecules enter into the target is still controversy.

In many experiments, micro-plasma exposure into cells medium, are reflected in the amount of excess plasma species, so that the cells will accelerate the process of apoptosis, and even necrosis. Therefore diagnosis plasma parameters is necessary, in this study the distance from the plasma jet to the target, different kind of gas addition, or various kind of solution will be applied. The device used in this work, illustrated in Figure 1, comprises a capillary tube and a quartz tube as the N2 and Ar channel respectively. Due to reactive species such as NO·, OH·, O· emitted by the device, some signal pathways are stimulated to accelerate wound healing process. The purpose of this research is to explore the interaction of plasma parameter to the solution compositions for further optimal applications in wound care or cancer treatment.

Figure1. N2/Ar Micro Plasma Device Structure

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

101

P22

INVESTIGATING VISIBLE-PHOTOCATALYTIC ACTIVITY OF MoSe2/TiO2 HETEROSTRUCTURE THIN FILMS AT VARIOUS MoSe2

DEPOSITION TIME Nguyễn Ngọc Phương Dung, Nguyễn Tố Ái, Hoàng Lương Cường, Lê Vũ Tuấn Hùng

Physics & Engineering Physics Faculty – Science University of HCMC Abstract

TiO2/MoSe2 heterostructure thin films were fabricated by sol-gel and chemical bath

decomposition method. The heterostructure films were investigated from various thicknesses

of films MoSe2. The optical properties and structure of thin films are determined by

absorption spectroscopy of UV-Vis, XRD, energy dispersive EDX spectroscopy, and SEM

image. The MB degradation was used to evaluate photocatalyst films. The results show that

all films have high photocatalyst, they can decompose MB in ultraviolet and visible light

range with the rate of decomposition over 70% during the time from 120 to 150 minutes. The

heterostructure can decrease the width of band gap and electron-hole recombination.

Furthermore, the transferred electron mechanism of heterostructure is also proposed in this

paper.

Keywords: photocatalyst, MoSe2/TiO2 heterostructure, visible light, MB degradation,

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

102

P23

LUMINESCENCE TEMPERATURE ANTIQUENCHING IN THE CdSe/CdS CORE/SHELL NANOSTRUCTURES

Nguyen Thi Thuy Lieu1, Hoang Thi Lan Huong1, Le Ba Hai2,

Nguyen Thi Minh Hien3, Nguyen Xuan Nghia3

1) Posts and Telecommunications Institute of Technology, Km 10, Nguyen Trai Rd., Hanoi 2) Le Qui Don upper high school, 67 Yersin str., Nha Trang

3) Institute of Physics, 10 Dao Tan str., Hanoi

E-mail: [email protected]

Abstract

The unusual changes in the luminescence intensity of the semiconductor

quantum dots with varying the temperature have been of intensive interest because of

the promising applications in temperature sensor [1-3]. The report focus on the

luminescence temperature antiquenching in the core/shell semiconductor

nanostructures. The CdSe/CdS core/shell nanoparticles with different shell thicknesses

were prepared by the colloidal chemical method. The temperature-dependent

photoluminescence and Raman spectra of the CdSe cores and CdSe/CdS core/shell

nanoparticles have comparatively studied. Detailed analyses of their

photoluminescence spectra in a temperature range of 77-400 K indicated the

luminescence temperature antiquenching phenomena. This observation is unique as it

is the opposite of the commonly observed temperature quenching of luminescence.

Based on the results obtained from temperature-dependent Raman scattering studies,

we suggest that such the unusual variations in the luminescence intensity are

predominantly due to the strain generated from the difference in the thermal expansion

coefficients of the core and shell parts, and surroundings.

REFERENCES

33. S.F. Wuister, C. de Mello Donega, A. Meijerink, J. Am. Chem. Soc. 126, 2004, 10397. 34. S.F. Wuister, A. van Houselt, C. de Mello Donega, D. Vanmaekelbergh, A. Meijerink, Angew.

Chem. Int. Ed., 43, 2004, 3029. M. Agrawal, J. Rubio-Retama, N.E. Zafeiropoulos, N. Gaponik, S. Gupta, V. Cimrova, V. Lesnyak, E. Lopez-Cabarcos, S. Tzavalas, R. Rojas-Reyna, A. Eychmuller, M. Stamm, Langmuir 24, 2008, 9820.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

103

P24

CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT TÍNH QUANG XÚC TÁC TRONG VÙNG ÁNH SÁNG KHẢ KIẾN CỦA MÀNG CẤU TRÚC DỊ THỂ

TiO2/MoSe2 THEO THỜI GIAN LẮNG ĐỌNG CỦA MoSe2 Nguyễn Ngọc Phương Dung, Nguyễn Tố Ái, Hoàng Lương Cường, Lê Vũ Tuấn Hùng

Khoa Vật lý – Vật Lý Kỹ Thuật, Trường Đại học khoa học Tự nhiên Tp. HCM 227 Nguyễn Văn Cừ, P4, Quận 5, TP HCM

Tóm tắt

Màng cấu trúc dị thể TiO2/MoSe2được chế tạo bằng phương pháp sol – gel và phương

pháp hóa ướt.Các màng được khảo sát theo các thông số chế tạo bề dày khác nhau của

MoSe2. Các tính chất quang và cấu trúc của màng được khảo sát qua các phép đo như:

phổ hấp thu UV-Vis, giản đồ nhiễu xạ tia X, phổ tán sắc năng lượng EDX, và ảnh SEM bề

mặt, ảnh SEM cắt lớp. Tính quang xúc tác của màng được thực hiện qua phép đo phân hủy

MB. Kết quả cho thấy, màng cấu trúc dị thể TiO2/MoSe2có tính quang xúc tác tốt trong

vùng ánh sáng tử ngoại và khả kiến với độ phân hủy trên 70% trong thời gian từ 120-150

phút. Cấu trúc dị thể đã giúp thu hẹp độ rộng vùng cấm của TiO2 và làm giảm thời gian tái

hợp củacặp electron - lỗ trống. Ngoài ra cơ chế chuyển điện tích của cấu trúc dị thể cũng

được đề xuất.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

104

P25

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ

PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN BẰNG PHỔ KẾ GAMMA DÙNG DETECTOR

NaI(Tl)

Sonexay Xayheungsy1,3, Le Hong Khiem2,3

1)Khoa Khoa học, Đại học Quốc gia Lào 2)Viện Vật Lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

3)Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Tóm tắt

Bài báo này là kết quả đã áp dụng thuật toán do P.Chiozzi và các cộng sự đề xuất để

xây dựng chương trình máy tính tự động phân tích phổ gamma và tính hoạt độ phóng xạ tự

nhiên dùng 3 mẫu chuẩn của IAEA là IAEA-RGK-1, IAEA-RGTh-1 và IAEA-RGU-1. Thuật

toán dùng trong chương trình này cho phép loại trừ các đỉnh can nhiễu vào số đếm của đỉnh

phân tích dựa vào đặc điểm cụ thể của các phổ gamma của các mẫu chuẩn IAEA-RGK-1,

IAEA-RGU-1 và IAEA-RGTh-1. Chương trình máy tính PXTN_NAI đã được viết và sử

dụng cho phổ kế gamma dùng detector NaI(Tl) tại Viện Vật Lý cho mục đích này. Phương

pháp phù hợp cho các phòng thí nghiệm không có điều kiện trang bị các phổ kế gamma với

các detector Ge đắt tiền. Chúng tôi đã dùng phương pháp này để xác định hoạt độ phóng xạ tự

nhiên trong hàng loạt mẫu xi măng do ác công ty xi măng của Cộng Hòa Dân chủ Nhân dân

Lào sản xuất.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

105

P26

SỬ DỤNG LASER BÁN DẪN NỘI TĨNH MẠCH

KẾT HỢP QUANG CHÂM – QUANG TRỊ LIỆUBẰNG LASER BÁN DẪN

ĐIỀU TRỊ PHÌ ĐẠI TUYẾN TIỀN LIỆT LÀNH TÍNHỞ NAM GIỚI

Trần Anh Tú1, Trần Minh Thái2, Trần Thị Ngọc Dung3, Tôn Chi Nhân4

1,2,3Phòng thí nghiệm Công nghệ Laser, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc Gia TP. HCM; 4Bệnh viện y học cổ truyền Cần Thơ

[email protected]

Tóm tắt

Phì đại tuyến tiền liệt lành tính (BPH) là căn bệnh phổ biến của nam giới từ 50 tuổi trở

lên ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Phì đại tuyến tiền liệt lành tính tuy

không làm chết người, nhưng nó làm giảm chất lượng cuộc sống đáng kể ở nam giới bởi hai

triệu chứng tắc nghẽn và kích thích tiểu tiện.Cho đến nay, nguyên nhân gây ra phì đại tuyến

tiền liệt lành tính vẫn chưa được xác định.Song các nhà chuyên môn cho rằng, có hai nguyên

nhân không thể thiếu của sự phì đại tuyến tiền liệt lành tính là sự tồn tại của tinh hoàn và tuổi

tác. Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính như: dùng thuốc;

phẫu thuật mở qua ổ bụng; phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo hoặc dùng năng lượng của

sóng vi ba, tia X, tia laser công suất cao để làm giảm kích thước của tuyến tiền liệt, nhưng

không có phương pháp nào hoàn hảo mà đều có nhược điểm của nó.Nội bản báo cáo này,

trình bày nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp (laser bán dẫn nội tĩnh mạchkết

hợp với quang châm – quang trị liệu bằng laser bán dẫn) điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành

tính cho 39 bệnh nhân.Kết quả điều trị cho thấy khi sử dụng laser bán dẫn nội tĩnh mạch làm

việc ở bước sóng 650nmkết hợp với Quang châm – Quang trị liệu bằng laser bán dẫn công

suất thấp làm việc ở hai bước sóng 780nm và 940nm, bệnh nhân đã hết hoặc giảm đến 90%

triệu chứng tắc nghẽn và kích thích,sau 15 đến 20 ngày điều trị, thể tích trung bình tuyến tiền

liệt của 39 bệnh nhân giảm 3,47cm3so với trước khi điều trị.

Keyword: Benign prostatic hyperplasia (BPH), Intravenous laser blood irradiaton.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

106

P27

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP TRONG ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI MỘT SỐ DẠNG THƯƠNG TỔN Ở GAN

Trần Thiên Hậu1, Trần Minh Thái1, Ngô Thị Thiên Hoa2 1PTN Công nghệ Laser, Đại học Bách Khoa - Đại học Quốc Gia Tp.HCM,

268 Lý Thường Kiệt, P14, Quận 10, Tp.HCM 2 Phòng điều trị phục hồi chức năng Tân Châu – An Giang

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Nghiên cứu liệu pháp laser công suất thấp trong điều trị lâm sàng cho bệnh nhân viêm

gan mãn tính. Phòng thí nghiệm công nghệ laser kết hợp với Phòng điều trị phục hồi chức

năng Tân Châu – An Giang trong điều trị lâm sàng cho 50 bệnh nhân viêm gan mãn tính.

PHƯƠNG PHÁP: 50 bệnh nhân được điều trị với laser bán dẫn nội tĩnh mạch làm

việc ở bước sóng 650 nm để cung cấp máu đầy đủ với chất lượng cao nuôi gan. Đồng thời sử

dụng liệu pháp quang trị liệu trên bề mặt da với hai loại laser bán dẫn làm việc ở bước sóng

780 nm và 940 nm tác động trực tiếp lên gan, nhằm điều trị phục hồi tổn thương ở chúng.

Cùng lúc tác động lên các huyệt trong châm cứu cổ truyền để thực hiện điều trị phục hồi tổn

thương ở gan bằng quang châm bằng laser bán dẫn làm việc ở bước sóng 940 nm. Một liệu

trình điều trị gồm 30 lần và bệnh nhân được điều trị liên tục. Bệnh nhân được xét nghiệm men

gan ALT, AST trước và sau khi kết thúc điều trị với liệu pháp laser công suất thấp. Sử dụng

phương pháp thống kê trong y học SPSS 23 để đánh giá kết quả điều trị.

KẾT QUẢ: Các triệu chứng cơ năng trên lâm sàng của bệnh nhân như: mệt mõi, buồn

nôn, ăn không tiêu, sốt, vàng da, vàng mắt hầu như hết hoàn toàn. Liệu pháp laser công suất

thấp đem lại đáp ứng tốt trên bệnh nhân bị tổn thương gan với giá trị trung bình và độ lêch

chuẩn trước và sau khi điều trị: AST trước điều trị (56.380 ± 10.162); AST sau điều trị

(39.260 ± 4.869); ALT(56.540± 13.580); AST sau điều trị (41.360± 7.488)

KẾT LUẬN: Liệu pháp laser công suất thấp điều trị lâm sàng cho bệnh nhân bước đầu

thu được kết quả tốt, hiệu quả điều trị cao, không xảy ra tai biến hay phản ứng phụ trên bệnh

nhân, phương pháp mang ý nghĩa thống kê (p < 0.05)

LỜI CẢM ƠN: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM

trong khuôn khổ đề tài mã số T-KHUD-2017-32

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

107

P28

ĐIỀU TRỊ THOÁI HOÁ KHỚP GỐI BẰNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP

Trịnh Trần Hồng Duyên, Trần Minh Thái, Đậu Thị Ngọc Cảnh, Lân Thanh Sơn, Nguyễn Thanh Tâm, Nguyễn Quang Trung, Trần Trung Nghĩa, Phan Văn Tô Ni

Phòng thí nghiệm Công nghệ Laser, Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia Tp.HCM

268, Lý Thường Kiệt, phường 14, quận 10, Tp.HCM

E-mail: [email protected]

Tóm tắt Thoái hóa khớp gối là tình trạng tổn thương sụn khớp và xương dưới sụn, kèm theo

phản ứng viêm, giảm thiểu lượng dịch khớp. Đây bệnh mạn tính chủ yếu xảy ra ở người trung

niên và người có tuổi. Theo thời gian, lớp sụn khớp dần bị thoái hóa, trở nên xù xì và mỏng đi

khiến cho khớp không thể vận hành tốt. Khi vận động, xương dưới sụn bị cọ xát vào nhau,

thậm chí bào mòn lẫn nhau khiến người bệnh cảm thấy vô cùng đau đớn. Có những phương

pháp khác nhau để điều trị phục hồi chức năng khớp gối do thoái hóa: (1) vật lý trị liệu: xoa

bóp, kéo nắn, chiếu đèn hồng ngoại, chườm nóng; (2) điều trị nội khoa: thuốc giảm đau, thuốc

chống viêm không steroid, thuốc chống viêm có steroid; (3) điều trị ngoại khoa đối với những

trường hợp điều trị nội khoa không có kết quả. Những phương pháp này chỉ dừng lại ở việc

điều trị giảm đau, trong trường nặng thì thay thế một phần hoặc toàn bộ khớp gối. Do đó việc

điều trị bảo tồn chức năng, chống viêm, giảm đau là tiêu chí được chúng tôi đề ra khi sử dụng

laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị thoái hoá khớp gối. Chúng tôi tiến hành điều trị cho

157 bệnh nhân, sau khi kết thúc điều trị có 81,53% bệnh nhân điều trị có kết quả tốt, 17,83%

bệnh nhân điều trị có kết quả khá và 0,64% bệnh nhân điều trị có kết quả trung bình; kết quả

trên phim X-quang cho thấy sự hẹp khe khớp và gai xương ở đầu xương xốp biến mất sau khi

kết thúc điều trị, khe khớp của bệnh nhân trở lại bình thường. Điều này có thể thấy, việc sử

dụng laser bán dẫn công suất thấp mang lại hiệu quả cao, đạt được các tiêu chí ban đầu chúng

tôi đã đề ra, phương pháp điều trị đơn giản, dễ phổ cập cho các tuyến điều trị khác nhau.

Lời cám ơn

Nghiên cứu được tài trợ bởi Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia Tp. Hồ

Chí Minh trong khuôn khổ Đề tài mã số T-KHUD-2017-27

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

108

P29

3-AMINOPROPYLTRIETHOXYSILANE (APTES) FUNCTIONALIZED CDSE/ZNS QUANTUM DOTS FOR BIOLOGICAL APPLICATIONS Ngoc Thuy Vo, Hai Dang Ngo, Le Thanh Ngo, Ai Phuong Duong, Quang Vinh Lam

Department of Physics, University of Science, Vietnam National University-HoChiMinh city

E-mail: [email protected]

Abstract

Semiconductor quantum dots (QDs) are considered to have potential for marker and sensing applications due to their unique size tunable properties like photoluminescence, stability and their high sensibility. For applications of these QDs, it is necessary to have biocompatity of the particles. This can be achived by modify with biomolecules such as peptides, carbohydrates, and small-molecule ligands for receptors. Compared to mercapto acid compounds, the compounds containing the amine groups will help to orient as binding of biological agents. In this paper, 3-aminopropyltriethoxysilane (APTES)-functionalized CdSe/ZnS QDs was prepared through ligand exchange process. The morphology, optical properties and biocompatity were studied by optical methods such as: ultraviolet-visible (UV-Vis) spectroscopy, photoluminescence (PL), and Fourier transform infrared (FTIR) spectroscopy and transmission electron microscopy (TEM). We also investigated the stability of colloid particles by Zeta potential. The results revealed that quantum dots size has uniform distribution, and high luminescence. After ligand replacement, the quantum dots shifted from displaying hydrophobic to hydrophilic behavior and could be connected with biological agents. REFERENCES 35. R. A. Sperling and W. J. Parak, “Surface modification, functionalization and bioconjugation of

colloidal Inorganic nanoparticles,” Philosophical Transactions of the Royal Society A: Mathematical, Physical and Engineering Sciences, vol. 368, no. 1915, pp. 1333–1383, 2010.

36. A.M. Dennis,D. C. Sotto, B. C. Mei, I. L. Medintz, H. Mattoussi, and G. Bao, “Surface ligand effects on metal-affinity coordination to quantum dots: implications for nanoprobe selfassembly,” Bioconjugate Chemistry, vol. 21, no. 7, pp. 1160–1170, 2010.

37. A. S. Karakoti, R. Shukla, R. Shanker, and S. Singh, “Surface functionalization of quantum dots for biological applications,” Advances in Colloid and Interface Science, vol. 215, pp. 28–45, 2015.

38. J. Li and N. Wu, Biosensors Based on Nanomaterials and Nanodevices, CRC Press, New York, NY, USA, 2013.

39. Takashi Jin,*ab Dhermendra K. Tiwari,a Shin-ichi Tanaka,b Yasushi Inouye,b Keiko Yoshizawaa and Tomonobu M. Watanabea, “Antibody-protein A conjugated quantum dots for multiplexed imaging of surface receptors in living cells” Mol. BioSyst., 2010, 6, 2325–2331

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

109

P30

PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN TỐ KIM LOẠI NẶNG TRONG CÁC MẪU RÊU BẰNG PHƯƠNG PHÁP KÍCH HOẠT NƠTRON

Vũ Đức Quân1,2, Lê Hồng Khiêm1,2, Lê Đại Nam1,2, Nguyễn Ngọc Mai1, Khuất Thị

Hồng1, Trịnh Đình Trung2, Vũ Hoàng Hải4, Đoàn Phan Thảo Tiên5, Trịnh Đăng Hà6

1) Viện Vật Lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2) Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

3) Trung tâm Phát triển Công nghệ cao, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 4) Trung tâm Đào tạo hạt nhân, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam

5) Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

6) Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Bài báo này trình bày việc ứng dụng phương pháp kích hoạt nơtron để phân tích hàm lượng các nguyên tố vết trong các mẫu rêu Barbula Indica. Việc phân tích được thực hiện trên lò phản ứng hạt nhân IBR-2 của Viện Liên hiệp Nghiên cứu Hạt nhân Dubna, LB Nga. Phương pháp phân tích được sử dụng là phương pháp tương đối. Kết quả đã xác định được hàm lượng của 33 nguyên tố trong các mẫu rêu được thu thập tại Hà Nội, Bắc Ninh và Hưng Yên. Từ khóa: kích hoạt nơtron, chỉ thị sinh học, Barbula Indica, rêu

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

110

P31

INFLUENCE OF GEOMETRICAL PARAMETERS AND

TEMPERATURE ON THE ZDWS OF PCF INFILTRATED WITH

WATER

Vu Tran Quoca , Khoa Dinh Xuanb, Nhat Thai Dangb

, Linh Thuy Dangb, Lanh Chu

Vanb, Quy Ho Quangc

aThu Khoa Nghia High School for The Gifted, Chau Doc City, An Giang province, Vietnam; bDepartment of Physics, Vinh University, 182 Le Duan Street, Vinh City, Viet Nam;

cInstitute of Applied Physics, NEWTECHPRO, VAST, 8 Hoang Quoc Viet, Hanoi, Vietnam

Abstract In this paper we present a numerical study on the influence of temperature of

infiltrated water on the zero-dispersion wavelength shift of photonic crystal fiber. We study

regular hexagonal lattice photonic crystal fibers with various geometrical parameters using

finite element method. An influence of temperature and infiltration of air holes with water on

dispersion and modal characteristics of the fiber are presented.

Keywords: photonic crystal fibers, zero-dispersion wavelength shift, temperature sensor

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

111

P32

NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ BỘ CHUYỂN ĐỔI NĂNG LƯỢNG

SỬ DỤNG CÁC BIẾN TỬ ÁP ĐIỆN TRÊN NỀN GỐM PZT

Đỗ Phương Anh1,3, Đỗ Viết Ơn1, Nguyễn Văn Thịnh1,2, TrươngVăn Chương1

1Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế 2Trường Cao đẳng Công nghệ- Đại học Đà nẵng

3 Trường THPT Trần Cao Vân , Qui Nhơn, Bình Định

*Email: [email protected]

Tóm tắt

Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo các bộ chuyển đổi năng lượng sử dụng

gốm áp điện. Gốm áp điện mềm trên cơ sở PZT đã được chế tạo bằng công nghệ gốm truyền

thống. Vật liệu có tính chất điện môi, sắt điện, áp điện tốt, với εr = 1492, ρ = 7,63 g/cm3,

nhiệt độ chuyển pha TC = 323oC, hệ số liên kết điện cơ kp = 0,61, d33 = 425 pC/N. Với các

thiết kế có các kích thước khác nhau, hệ số áp điện d33 của toàn khối có thể tăng đến hàng

chục lần. Các biến tử loại này có thể sử dụng trong các thiết bị chuyển đổi năng lượng tái tạo,

các bộ thu thuỷ âm dải tần thấp, độ nhạy cao.

Từ khóa: Gốm áp điện PZT, hệ số liên kết điện cơ kp, hệ số áp điện d33, bộ thu tần

thấp, thủy âm.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

112

P33

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO GỐM ÁP ĐIỆN TRÊN CƠ SỞ BaTiO3 Ở NHIỆT ĐỘ THẤP

Đỗ Viết Ơn, Trương Văn Chương

Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế

Email: [email protected]

Tóm tắt

Vào những năm 1980, Liên Xô đã trang bị nhiều máy bay trực thăng săn ngầm Ka-

28 tại Việt Nam để giám sát, chống ngầm với phao thả kéo và một số lượng rất lớn phao thủy

âm vô tuyến thụ động. Vật liệu làm anten thủy âm được chế tạo từ thời Liên Xô cũ và lại là

gốm BaTiO3 có nhiệt độ chuyển pha thấp, không bền với điều kiện môi trường nhiệt đới nên

đã già hóa, các thông số áp điện suy giảm mạnh, số lượng hư hỏng hoàn toàn chiếm tỷ lệ rất

cao. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo hệ gốm áp điện mềm trên cơ sở BaTiO3 sử

dụng để thể thay thế các biến tử thu đã bị hư hỏng. Đã sử chế tạo thành công hệ gốm BaTiO3

tại nhiệt độ thiêu kết 12000C, sử dụng chất chảy LiBiO2 (LBO). Gốm có các tính chất điện

môi, áp điện tốt kp = 0,29, k31 = 0,36, d33 = 185 (pC/N) và Qm = 812 và Tc = 98oC. Vật liệu

này đã được sử dụng để chế tạo các biến tử mới.

Từ khóa: Sonar chủ động, gốm áp điện BaTiO3, chất chảy LBO, khối phát, khối thu.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

113

P34

NGHIÊN CỨU CAMERA CCD ĐỘ NHẠY CAO ỨNG DỤNG TRONG QUAN SÁT NGUỒN SÁNG YẾU

Hoàng Anh Đức, Đinh Văn Trung, Trần Ngọc Hưng. Trung tâm Vật lý kỹ thuật, Viện Vật lý, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Tóm tắt

Hiện nay sen sơ CCD được ứng dụng rộng rãi trong thu nhận hình ảnh những nguồn

ánh sáng yếu những đối tượng trong thiên văn, trong sinh học. Nhóm nghiên cứu đã phát triển

hoàn chỉnh một camera CCD dựa trên sen sơ CCD loại ICX429ALL có kích thước điểm ảnh

795x596 của hãng Sony. Sen sơ được điều khiển bằng khối điện tử dựa trên chip vi xử lý

AVR atmega32 cho phép đọc số liệu từng điểm ảnh theo hàng và cột cùng với bộ khuếch đại

băng thông rộng độ nhiễu thấp. Tín hiệu được chuyển đổi thành tín hiệu số qua ADC 16bit và

được truyền vào máy tính qua cổng USB. Để giảm nhiễu thiểu nhiễu điện tử của sensor chúng

tôi đã xây dựng khối làm lạnh dựa trên module Peltier nhiều tầng cho phép làm lạnh tới -

30oC. Kết quả đo đạc cho thấy đáp ứng các yêu cầu đề ra trong việc thu nhận ảnh các đối

tượng có cường độ sáng thấp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thierry MACIASZEK, Project AUDINE,http://www.astrosurf.com/audine/English/index0.htm 2. Claudio Contardi, Mirko Mattioli, http://www.uai.it/ccd/ 3. Rotterdam EramusMC, The brandaris128 website, www.brandaris128.nl. 4. C.T. Chin, C. Lanc´ee, J. Borsboom, F. Mastik, M.E. Frijlink, N. de Jong, M. Versluis, and D.

Lohse, Brandaris 128: A digital 25 million frames per second camerawith 128 highly sensitive frames, Review of Scientific Instruments 74 (2003), 5026.

5. Sony Corp., Icx055al, 1/3-inch ccd image sensor for ccir b&w camera, Applicationnote, Sony Corp., Tokyo, Japan (2000)

6. E.C. Gelderblom, High speed fluorescence imaging of encapsulated microbubbles,Master’s thesis, Physics of Fluids, Applied Physics, University of Twente, 2008.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

114

P35

ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ LBO VÀ NHIỆT ĐỘ THIÊU KẾT ĐẾN CÁC TÍNH ĐIỆN MÔI, SẮT ĐIỆN, ÁP ĐIỆN CỦA GỐM ÁP ĐIỆN MỀM

TRÊN CƠ SỞ PZT PHA TẠP Ngô Ngọc Tuấn1,2, Trương Văn Chương1 1 Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế

2 Viện kỹ thuật Hải quân –Quân chúng Hải quân

*Email: [email protected]

Tóm tắt

Trong bài này, chúng tôi trình bày một số kết qua bước đầu về nghiên cứu chế tạo

gốm áp điện trên cơ sở PZT pha tạp mềm. Vật liệu này có thành phần PZT nằm ở biên pha

hình thái học, pha 12%molSr và 2%mol Sb được kí hiệu là PZTSS. Đã khảo sát sự ảnh

hưởng của nồng độ LBO đến tính chất của hệ gốm PZTSS + x% kl LBO thiêu kết ở nhiệt độ

9500C. Kết quả tại x= 2, vật liệu có các thông số điện môi, áp điện,sắt điện tốt εr = 2153, kp=

0,53, d33= 497 (pC/N), Tc= 174oC. Đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ thiêu kết đến các

tính chất của hệ gốmPZTSS +2% LBO. Tại nhiệt độ thiêu kết 10000C thu được tính chất điện

môi, áp điện,sắt điện tốt nhất: εr = 2713, kp= 0,62, d33= 682 (pC/N), Tc= 1520C, Qm = 80.

Các thông số cơ bản của gốm chế tạo được cao hơn các hệ gốm thương mại PZT- 5A

là 409 (pC/N) và PZT- 5H là 620 (pC/N). Tuy nhiên, nhiệt độ Curie Tc = 152oC, còn thấp hơn

hai hệ gốm thương mại là 370oC đối với PZT- 5A và 200oC đối với PZT-5H.

Từ khóa: Gốm áp điện PZT, tạp mềm, thủy âm, biến tử thu.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

115

P36

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT QUANG CỦA HẠT NANO BẠC NHẰM ỨNG DỤNG TRONG DIỆT KHUẨN

Phạm Minh Tân, Vũ Xuân Hòa*, Nguyễn Văn Đông, Hà Duy Hiền, Trịnh Đình Khá Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên

E-mail: [email protected], [email protected]

Tóm tắt

Ngày nay, việc chế tạo các hạt nano bạc (AgNPs) rất phổ biến và nhận được sự quan

tâm đặc biệt do chúng có nhiều tính chất lý thú như: tính chất vật lý, đồng nhất quang học,

tính chất điện, khả năng kháng khuẩn và các khả năng ứng dụng khác trong y sinh học. Trong

bài báo này, chúng tôi tập trung nghiên cứu chế tạo các hạt nano bạc với kích thước và hình

dạng khác nhau bằng các phương pháp hóa học. Dung dịch keo AgNPs được tổng hợp bằng

cách khử muối bạc (AgNO3) sử dụng sodium borohydride (NaBH4) hoặc sodium citrate

(Na3C6H5O7) với chất ổn định là tinh bột hoặc poly(vinyl pyrrolidone)-PVP. Sự tạo thành

AgNPs và tính chất quang được khảo sát bằng phổ hấp thụ plasmon bề mặt (UV-Vis). Kích

thước và hình thái của AgNPs được quan sát trên ảnh TEM. Bằng phép đo phổ hồng ngoại

(FTIR), xác định được cấu trúc hóa học của AgNPs chế tạo được. Kết quả chỉ ra rằng dung

dịch keo bạc chế tạo được có sự ổn định quang cao và đơn phân tán trong nước, điều đó cho

thấy các chất ổn định đóng vai trò rất tốt trong việc bọc các hạt nano. Các hạt nano bạc cũng

được thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn đối với vi khuẩn gây bệnh Gram dương-

Staphylococus aureus (S. Aureus) và vi khuẩn Gram âm- Escherichia coli (E.coli).

Từ Khóa: nano bạc, plasmon bề mặt, Escherichia coli, Staphylococus aureus

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

116

P37

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO NGUỐN CAO ÁP ĐIỀU CHỈNH 0 – 40 kV DC VÀ ỨNG DỤNG

Nguyễn Văn Thịnh1,2, Trương Văn Chương1

1 Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế 2 Trường Cao đẳng Công nghệ- Đại học Đà nẵng

*Email: [email protected]

Tóm tắt

Bài báo trình bày về kết quả nghiên cứu thiết kế, chế tạo bộ nguồn cao áp DC điều

chỉnh điện áp từ 0 – 40 kV. Với việc ứng dụng kỹ thuật lập trình cho phần cứng vi điều khiển

ARDUINO – UNO R3 đã tạo được nguồn tín hiệu điều khiển có biên độ ổn định, tần số chính

xác, cung cấp cho tầng công suất gồm MOSFET và biến áp FlyBack( FBT) đúng đáp ứng tần

số. Điện áp ngõ ra điều chỉnh được từ 0V đến 40 kV, độ mịn tinh chỉnh đạt đến mức chỉ vài

vôn, dòng ngõ ra điều chỉnh được dưới 8 mA tương ứng với điện áp 30 kV, biên độ luôn ổn

định ở chế độ làm việc tải dài hạn.Với phương án thiết kế này, bộ nguồn có khả năng tạo ra

mức điện áp đạt đến 100 kV, tùy thuộc vào độ bền cách điện của FBT và thiết bị đo lường.

Các bộ nguồn cao áp này đã được sử dụng hiệu quả trong hệ phân cực gốm áp điện, các hệ

chế tạo vật liệu sử dụng phương pháp phun tĩnh điện, phun quay điện tại Bộ môn Vật lý Chất

rắn – Trường Đại học Khoa học Huế. Từ khóa: Nguồn cao áp điều chỉnh, cao áp DC, biến áp Flyback, gốm áp điện.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

117

P38

STUDY ON GRAPHENE OXIDE FABRICATION PROCESS

AND ITS MICROWAVE REDUCTION TO OBTAIN rGO Nguyen Chi Thang1, Ha Xuan Vinh, Ngo Van Tam

1) Dept. Applied Physics - Nhatrang Institute of Technology Research & Application- Viet Nam Academy of Science and Technology

E-mail: [email protected]

Abstract

The fabrication process of graphene oxide (GO) is investigated by modified Hummers

method, then the GO products are microwave- assisted to obtain the reduced graphene oxide

(MW-rGO). The SEM image and FTIR measurements show the morphology of GO and rGO,

the appearance of functional groups after the oxidation as well as their decline when reducing

via microwave- assisted. In addition, the particle size measurement (DLS) shows the GO

material size was approximate 130 nm.

The initial results are completely satisfactory and consistent with previously

published, this process has successfully produced GO and rGO with results showing

significant morphological differences, as well as the reductions of some functional groups.

The orientation of GO, rGO products will be applied in fields of research and manufacturing

of electronic devices and environmental treatment materials at Nhatrang Institute of

Technology Research & Application (NITRA).

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

118

P39

NGHIÊN CỨU KHÔI PHỤC HỆ THỐNG SONAR CHỦ ĐỘNG TRÊN MÁY BAY SĂN NGẦM Ka -28

Trương Văn Chương1, Ngô Ngọc Tuấn1,2, Đỗ Viết Ơn1, Nguyễn Văn Thịnh1,3

1 Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế 2 Viện Kỹ thuật Hải Quân – Quân chủng Hải quân 3 Trường Cao đẳng Công nghệ- Đại học Đà Nẵng

*Email: [email protected]

Tóm tắt

Sonar chủ động là thiết bị được sử dụng để phát hiện tàu ngầm, xác định tọa độ của

chúng (góc phương vị và cự ly) và bán tự động đưa ra những thông số về tọa độ mục tiêu

trong hệ thống ngắm và dò tìm trên máy bay săn ngầm. Hai khối phát và thu là bộ phận quan

trọng của Sona này. Khối phát được cấu tạo từ 7 cụm biến tử sử dụng hệ vật liệu áp điện trên

nền BaTiO3. Mỗi cụm gồm 48 bản gốm ghép song song. Khối thu có dạng hình trụ, cấu tạo từ

24 thanh được bố trí đồng đều song song quanh bề mặt hình trụ. Mỗi thanh được tạo nên bởi 10 hộp

biến tử chứa 40 bản gốm áp điện được chế tạo từ BaTiO3. Do phải làm việc trong điều kiện nhiệt

đới khắc nghiệt, phần lớn các bản gốm áp điện đã bị già hóa nghiêm trọng. Bài báo này trình bày

kết quả khôi phục các biến tử trong các khối phát, thu của hệ thống Sonar chủ động trên máy bay

săn ngầm Ka -28.

Từ khóa: Sonar chủ động, gốm áp điện BaTiO3, khối phát, khối thu.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

119

P40 ĐO TUỔI ĐỒNG VỊ 14C TRONG NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG TRẦM

TÍCH VÙNG CỬA SÔNG -VEN BIỂN Ở BẾN TRE Vu Anh Hung1, Bui Van Loat2, Nguyen Quang Mien3

1) Department of Chemiscal and Physics, University of Le Quy Don, 236 Hoang Quoc Viet, Vietnam 2) Department of Nuclear Physics, Faculty of Physics, VNU University of Science, 334 Nguyen Trai,

Vietnam 3) Vietnam Institute of Archaeology, 61 Phan Chu Trinh, Vietnam

E-mail: [email protected] Tóm tắt

Bài báo trình bày các giải pháp gia công,xử lý hóa học để xác định tuổi mẫu địa chất

theo phương pháp tổng hợp benzene và đo bằng đềtéctơ nhấp nháy lỏng trên thiết bị “Task

Benzene Synthesizer” và máy đo phóng xạ “Tri-Cardb 2770 TR/SL” tại phòng thí nghiệm

Viện Khảo cổ học. Theo đó, 15 mẫu gỗ, than bùn và vỏ nhuyễn thể thu thập từ trong các lỗ

khoan địa chất:LKBT1, LKBT2, LKBT3 tại vùng cửa sông ven biển ở Bến Tre đã được xử lý

và xác định tuổi. Kết quả thu được đã góp phần làm sáng tỏ những biến động trầm tích vùng

cửa sông ven biển ởtỉnh Bến Tre trong khoảng từ cuối Pleistocen đến nay.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

120

P41

KHẢO SÁT TÍNH CHẤT DAO ĐỘNG CỦA HỢP KIM BA THÀNH PHẦN CdSexS1-x BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỔ RAMAN

Lê Anh Thi 1,5, Nguyễn Thị Thuý Liễu 2, Nguyễn Minh Hoa 3,

Vũ Xuân Quang 1, Nguyễn Xuân Nghĩa 1,4

1 Viện nghiên cứu và phát triển, Đại học Duy Tân, 03 Quang Trung, Đà Nẵng 2 Khoa Khoa học cơ bản, Học Viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Km10, Nguyễn Trãi, Hà Nội

3 Khoa Khoa học cơ bản, Đại học Y Dược Huế, 06 Ngô Quyền, Huế 4 Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội

5 Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội

* Email: [email protected]

Tóm tắt

Tính chất dao động của hợp kim ba thành phần CdSexS1-x (0 ≤ x ≤ 1) đã được phân

tích bằng phương pháp tán xạ raman. Kết quả cho thấy mode dao động phonon quang dọc

(LO) của hợp kim thể hiện trạng thái hai mode riêng biệt (LO-CdSe-like và LO-CdS-like).

Ngoài ra còn có sự đóng góp của các mode dao động phonon bề mặt (SO) cũng đã được quan

sát. Sự phụ thuộc vào thành phần Se của các đặc trưng dao động như mở rộng bất đối xứng

của các mode phonon LO và sự dịch của các vị trí đỉnh này đã được thảo luận chi tiết. Đồng

thời từ khảo sát mode dao động phonon LO có thể đánh giá được sự phân bố kích thước thông

qua mô hình giam giữ phonon (PMC) và xác định được ứng suất trong nano tinh thể.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

121

P42

SYNTHESIS OF GOLD NANOBIPYRAMIDS BY SEED-MEDIATED METHOD AND ANTIBACTERIAL ACTIVITIES

Huynh Trong Phat1*, Ngo Vo Ke Thanh1 *, Tran Thi Le Khanh1, Nguyen Thi Kim Anh1,

Nguyen Dang Giang1, Lam Quang Vinh2

1Research Laboratories of Saigon Hi-tech Park, Ho Chi Minh City, Vietnam 2Vietnam National University - Ho Chi Minh City, Vietnam

E-mail: [email protected] or [email protected]

Abstract Metallic nanoparticles as antibacterial agents have been studied for several years. The

most used antibacterial nanoparticles are silver nanoparticles. The mechanisms and

antibacterial properties of silver nanoparticles are well known, but the effects of gold

nanoparticles, especially gold nanobipyramids, are not considered. In this research, we

synthesized gold nanobipyramids (NBPs) by seed mediated method using surfactant

cetyltrimethylammonium bromide (CTAB). After preparing, gold nanobipyramids is removed

CTAB and modified the surface using polyethylene glycol, polyvinyl alcohol and chitosan as

the stabilizers. Besides, antibacterial effects of gold nanobipyramids on both Escherichia coli

(Gram negative) and Staphylococcus aureus (Gram positive) are investigated in this paper.

The results show that gold nanobipyramids have good antibacterial activities even at low

concentration. The optimal concentration of stabilizers and gold nanobipyramids in

antibacterial activities are also studied in this paper.

Keywords: gold nanobipyramids, antibacterial activities, nanoparticles, chemical reduction

method, seed mediated method

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

122

P43

MỘT PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA QUÁ TRÌNH LAN TRUYỀN TIA SÁNG TRONG LỚP MÔ SINH HỌC VÀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU SUẤT

CHỮA BỆNH BẰNG ÁNH SÁNG VÀ QUANG ĐỘNG HỌC Nguyễn Thị Khánh Vân*, Nguyễn Ngọc Anh*, Nguyễn Công Thành*, Asimov M.M.**,

Ivanov A.P.**

*Trung tâm Vật lý Kỹ thuật, Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

**Viện Vật lý Stepanov, Viện Hàn lâm Khoa học Belarus, Tp. Minsk

E-mail: [email protected], [email protected]

Tóm tắt

Báo cáo trình bày về một phương pháp hiện đại mô hình hóa tương tác “tia laser – mô

sinh học” trong môi trường quang học phức hợp, đó là quá trình tán xạ và phản xạ đi lại nhiều

lần giữa các lớp mỏng chứa nhiều loại tâm quang học khác nhau trong mô sinh học. Các bước

phân tích tính toán ước lượng phân bố không gian của ánh sáng tán xạ được xác định thông

qua hệ số tác dụng, mà nó bảo đảm sự thay đổi liên tục trong lớp mô. Phổ hấp thụ hiệu dụng

của nhiều loại tâm quang học trong lớp mô được mô hình hóa. Thuật toán chuẩn cho tương

tác tia sáng - lớp mô trên cơ sở xác suất gần đúng, được phát triển. Trên thực tế sự phân bố

của các tia truyền qua và tia tán xạ ngược đều cho kết quả như nhau khi tác dụng lên các tâm

quang học. Bởi vậy áp dụng tính toán cho trường hợp chất nhạy quang (PS) trong máu (hồng

cầu), chúng tôi đã đăng ký thành công patent nâng cao hiệu suất quang động học (PDT), khi

chiếu xạ bằng ánh sáng có bước sóng dịch về phía vùng đỏ từ 5nm tới 30nm so với phổ hấp

thụ của chất nhạy quang.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

123

P44

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG QUÉT LASER 3D ỨNG DỤNG TRONG NHA KHOA

Nguyễn Thành Hùng1, Hoàng Hồng Hải*1, Nguyễn Thanh Phương2, Nguyễn Văn Vinh1,

Nguyễn Ngọc Trung2, Trần Quốc Tiến3.

1Viện CơKhí,ĐạihọcBáchKhoaHàNội 2Viện VậtlýKỹthuật - ĐạihọcBáchKhoaHàNội,

Số 1 ĐạiCồViệt, Hai BàTrưng, HàNội, Việt Nam. 3Viện KhoahọcVậtliệu - ViệnHànlâmKhoahọc&CôngnghệViệt Nam,

18 HoàngQuốcViệt, CầuGiấy, HàNội, Việt Nam, E-mail: *[email protected]

Tóm tắt

Việc quét ba chiều (3D) răng là rất cần thiết trong nha khoa phục hồi và chỉnh rang.

Phương pháp quét laser 3D răng dựa theo nguyên tắc bề mặt chi tiết răng được chia thành một

lưới điểm đo gồm các điểm có toạ độ (x, y, z). Dữ liệu ba chiều này sẽ được phân vùng tự

động theo từng vùng của răng dựa trên phương pháp phân đoạn ảnh ba chiều. Trong bài báo

này, một hệ thống quét 3D trên cơ sở laser bán dẫn bước sóng đỏ được xây dựng sẽ tự động

xác định các toạ độ các điểm đo để xử lý và ghép nối với nhau để đạt được mô hình ba chiều

của răng. Từ đó bản đồ 3D của khoang miệng được tạo hình. Các thông số cơ bản của chi tiế

trăng từ đám mây dữ liệu quét laser 3D chính xác so với phương pháp đo nhân trắc truyền

thống, đồng thời góp phần hỗ trợ cho việc nha khoa phục hồi và chỉnh răng được nhanh hơn.

Từkhóa: Quét 3D, laser, xửlýảnh, nhakhoa

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

124

P45

INFLUENCE OF COUPLING COEFFICIENT ON SPECTRAL LINEWIDTH OF DFB HIGH-POWER DIODE LASER AT 780 nm

USING IN ATOMIC ABSORPTION SPECTROSCOPY Thanh Phuong Nguyen1, Tran Quoc Tien2*

1) School of Engineering Physics, Hanoi University of Science and Technology, No.1 Dai Co Viet, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam

2) Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Hanoi, Vietnam.

*Email: [email protected] Abstract

High power, single frequency, single spatial mode lasers emitting at 780 nm have

important applications, for example, in communication, in nonlinear frequency conversion,

and in spectroscopy. Narrow linewidth diode lasers are specifically well suited for atomic

absorption spectroscopy. The coupling coefficient is a key parameter of DFB diode lasers. It

plays an important role for many effects observed in high power DFB diode lasers, e.g. spatial

hole burning, side mode suppression, and others. In this report, the role of the coupling

coefficient is discussed in detail. First, we explain how to realize DFB diode lasers with

different coupling coefficients. Then, the experimental results of the linewidth measurement

on 780 nm DFB high power diode lasers with different coupling coefficient are demonstrated

and analyzed.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

125

P46

SPECTRAL LINEWIDTH VS RESONATOR LENGTH IN HIGH-

POWER DFB DIODE LASERS Thanh Phuong Nguyen1, Tran Quoc Tien2*

1) School of Engineering Physics, Hanoi University of Science and Technology, No.1 Dai Co Viet, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam

2) Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Hanoi, Vietnam.

*Email: [email protected] Abstract In this report, we demonstrate the realization of narrow linewidth, high-power ridge waveguide DFB diode lasers emitting near 780 nm. The effects of the laser chip cavity length, and the fabrication process onto the spectral linewidth are discussed. By optimizing, the cavity lengths of the DFB lasers were chosen to be 1.5 mm and 3 mm with coupling coefficient of 1 cm-1. Linewidth measurements were performed using a self-delayed heterodyne setup with a single laser. A substantial reduction of the intrinsic linewidth by a factor of 6.4–7.8 results from doubling of the cavity length. Linewidth power product changes from 43.1 MHz*mW to 5.8 MHz*mW when the resonator length increases from 1.5 mm to 3.0 mm.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

126

P47

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG HẠT NANO VÀNG TĂNG CƯỜNG PHỔ PHÁT QUANG CỦA VẬT LIỆU ZnO

Trong Duc Tran 1, The Binh Nguyen1, Gia Long Ngo1, Phạm Hương Nga1 1Department of Physics, VNU University of Science

Email address: [email protected]

Tóm tắt

Chúng tôi đã nghiên cứu sử dụng hạt nano vàng để tăng cường phổ phát quang của

vật liệu ZnO. Hạt nano vàng được sử dụng có dạng gần cầu với kích thướcphân bố từ 18nm

đến 60 nm, kích thước trung bình khoảng 30 nm. Phổ phát quang của ZnO ghi trên phổ kế PI-

SP2500I (USA) được kích thích bằng laser He-Cd tại bước sóng 325nm.Khi có mặt hạt nano

Au với tỷ lệ nồng độ khác nhau,phổ phát quang của ZnO đã thay đổi rõ rệt. Kết quả và thảo

luận được trình bày trong báo cáo này.

Keywords: Hạt nano vàng, phổ phát quang ZnO

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Fumitaka Mafune, Jun-ya kohno Yoshihiro Takeda, Tamotsu Kondow,

Journal of Physical Chemistry B, Vol.104 No35, 2000, 8333-8337.

2. J.P.Abid, A.W.Wark P. F. Brevetand H.Girault, J. Phys. Chem B 33, 2002,

792–793.Nanotechnology17, 2006, 4929–4935.

3. Stephan Link and Mostafa A Al Sayed, Int.Rev.in Physicsl Chemistry, Vol.19

,No4 , 2000, 409-450.

4. M.A Noginov, G.Zhu, V.I.Gavrilenko, Sensitized nonlinear emission of gold

nanoparticles, The Journal of Chemical Physics, 2007, 15648-15655

5. Nguyen The Binh , Le Tu Quyen, Do Thi Ly, VNU Journal of Science

Mathematics-Physics.Vol.24 No1S, 2008, 248-252.

6. Chris D. G and J. R. Lakowicz (2002), Metal-Enhanced Fluorescence, journal

of fluorescence, 12(2), pp. 121-124.

7. Joseph R. Lakowic (2005), Radiative decay engineering 5: metal-enhanced

fluorescence and plasmon emission, Anal Biochem, 337(2), pp. 171–194

8. Magnus W., O. Nur, J. R. Sadaf, M. I.Qadir, S. Zaman, A. Zainelabdin, N.

Bano and I. Hussain (2010), “Luminescence from Zinc Oxide Nanostructures and Polymers

and their Hybrid Devices”, Materials, 3, pp. 2643-2667.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

127

P48

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VẬT LIỆU META HẤP THỤ HOÀN HẢO SÓNG ĐIỆN TỪ ĐA ĐỈNH TẠI VÙNG TẦN SỐ LÂN CẬN 9 THZ

Trần Mạnh Cường, Ngô Thị Hòa

Khoa Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Bài báo trình bày nghiên cứu về cấu trúc vật liệu meta hấp thụ hoàn hảo sóng điện từ

đa đỉnh tại vùng tần số THz. Với cấu trúc vật liệu Meta có cấu trúc đầy đủ 6x6 = 36 ô cơ sở,

mỗi ô có kích thước 24 µm. Tổng diện tích của toàn bộ cấu trúc là: 36 x (24 x 24) = 20736 µm

2. Trên cấu trúc này chúng tôi đưa thêm vào các cột vi-a là các cột kim loại, hình trụ, kết nối

ô cơ sở với đế kim loại. Cấu trúc vi-a sẽ bao quanh các vị trí ô cơ sở và bằng cách lược bỏ 4,

8, 16 ô cơ sở ở các vị trí khác nhau. Các cấu trúc này cho dải tần hấp thụ hoàn hảo rõ nét ở tần

số f= 9 THz và các đỉnh hấp thụ lân cận vùng tần số 9 THz.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

128

P49

DIFFUSION OF FLUORESCENT PARTICLES IN SOLVENTS INVESTIGATED BY FLUORESCENCE CORRELATION

SPECTROSCOPY

Nguyen Thi Thanh Bao1, *, Dinh Van Trung1, Dang Tuyet Phuong2 1 Institute of Physics, 2 Institute of Chemistry - Vietnam Academy of Science and Technology

Abstract Interactions of fluorescent particles with solvent and other particles give rise to the change in variety of particle characteristics. Fluorescence correlation spectroscopy (FCS) is an advanced and accurate technique to study the dynamic information of molecules. Here, diffusion of dye molecule RB and fluorescent nanoparticles Q-dot in solvents of different viscosity values was investigated using a home –built FCS. The correlation functions of RB showed that the diffusion time of all particles increases with increasing solvent viscosity. Diffusion coefficients and hydrodynamic radii of the particles in different solvents were calculated.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

129

P50

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO THIẾT BỊ PLASMA TỰ ĐỘNG RỬA VÀ KHỬ ĐỘC RAU QUẢ

Nguyễn Văn Khá*, Nguyễn Thế Anh, Nguyễn Ngọc Anh, Lê Hồng Mạnh, Đỗ Hoàng Tùng.

Viện Vật Lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Số 18, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam.

*Email: [email protected] Tóm tắt: Vấn đề an toàn thực thực phẩm không chỉ diễn ra ở các nước đang phát triển, kém phát triển mà còn ở cả những nước phát triển, có trình độ khoa học - công nghệ tiên tiến. Các chất hóa học gây hại có thể kể đến như: Borac (hàn the), Formol, Urea, Arsenic, Metamidophos, Rhodamine. Giải pháp để khử các hợp chất hóa học gây hại này có thể dùng các chất có tính oxy hóa mạnh như clo, flo, Ozone (O3), hydro peroxid (H2O2). Tuy nhiên các phương pháp dùng hóa chất này có nhiều hạn chế như để lại tồn dư hóa học, gây ô nhiễm môi trường. Gần đây các nghiên cứu trên thế giới về Plasma cho thấy có thể sinh ra các hoạt chất oxy hóa trong môi trường nước để phân hủy các chất hữu cơ gây độc hại. Sự xuất hiện các phân tử nước trong plasma dẫn tới sự hình thành gốc tự do OH· và H· do phân tử H2O bị phân tách, bị ion hóa. Gốc tự do hidroxyl đóng vai trò then chốt trong phản ứng phân hủy các chất hữu cơ trong nước bằng cách tách các nguyên tử H của liên kết C- H no hoặc là một tác nhân electrophin tấn công vào các liên kết không no hoặc đóng vai trò chất oxi hóa cực mạnh trong các phản ứng oxi hóa khử. Dựa vào các kết quả nghiên cứu này, chúng tôi đã chế tạo thành công một thiết bị tự động rửa và khử độc rau quả sử dụng công nghệ Plasma. Thiết bị sau khi được chế tạo sẽ góp phần giải quyết vấn đề an toàn thực phẩm, một vấn đề nhức nhối trong xã hội hiện nay.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

130

P51

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP NGƯỠNG THÍCH NGHI PHÁT HIỆN ĐÔI TƯỢNG TRONG XỬ LÝ BÁM SÁT ẢNH VIDEO HỒNG NGOẠI

Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Đình Văn, Nguyễn Quang Minh Viện Ứng Dụng Công Nghệ, 25 Lê Thánh Tông Hà Nội

Email: [email protected], [email protected]

Tóm tắt

Xác định ngưỡng trong xử lý ảnh để phát hiện đối tượng là một khâu quan trọng trong quá trình tự động bám sát hình ảnh video. Bài báo trình bày phương pháp xác định ngưỡng thích nghi ứng dụng trên ảnh video hồng ngoại thu bởi camera ảnh nhiệt. Giải thuật đề xuất có hiệu quả trong các một số tình huống ảnh video bị suy biến do chuyển động của cảm biến hoặc do các nhiễu loạn khí quyển. Kết quả nghiên cứu được ứng dụng trong thiết bị tự động bám sát ảnh video được phát triển bởi Viện Ứng dụng Công nghệ.

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

131

HỘI NGHỊ VẬT LÝ KỸ THUẬT VÀ ỨNG DỤNG TOÀN QUỐC LẦN V

ĐÀ LẠT, 02 – 04 / 10 / 2017

132