31
Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 1 Tiu lun Chính sách kích cầu chống suy thoái Việt Nam và thế giới

Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

  • Upload
    others

  • View
    11

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 1

Tiểu luận

Chính sách kích cầu chống suy thoái ở

Việt Nam và thế giới

Page 2: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 2

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 5

1.1. Lý thuyết về suy thoái kinh tế .............................................................................. 5

1.1.1 Suy thoái kinh tế là gì? .................................................................................. 5

1.1.2 Nguyên nhân suy thoái kinh tế ...................................................................... 5

1.1.3 Các kiểu suy thoái kinh tế ............................................................................. 5

1.1.4 Những tác động của suy thoái kinh tế ............................................................ 6

1.2 Lý thuyết về chính sách kích cầu ......................................................................... 7

1.2.1. Lý thuyết về kích cầu .................................................................................... 7

1.2.2 Lý thuyết về chính sách kích cầu ................................................................... 9

CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH KÍCH CẦU CHỐNG SUY THOÁI KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ....................................................................................... 12

2.1. Chính sách kích cầu trên thế giới ....................................................................... 12

2.1.1. Chính sách kích cầu tại Mỹ ......................................................................... 12

2.1.2. Chính sách kích cầu tại Châu Âu ................................................................. 13

2.1.3. Chính sách kích cầu tại Nhật Bản ................................................................ 16

2.1.4. Chính sách kích cầu tại các nước đang phát triển (điển hình tại ASEAN) .... 17

2.2. Chính sách kích cầu ở Việt Nam ........................................................................ 22

2.2.1. Tình hình kinh tế xã hội .............................................................................. 22

2.2.2. Chính sách kích cầu tại Việt Nam ............................................................... 22

2.2.3. Đánh giá...................................................................................................... 25

CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ CHÍNH SÁCH KÍCH CẦU CỦA THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ................................................................................ 28

Page 3: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 3

3.1. Một số bài học kinh nghiệm ............................................................................... 28

3.2. Một số lưu ý với các chính sách kích cầu: .......................................................... 29

KẾT LUẬN..................................................................................................... 30

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 31

Page 4: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 4

LỜI MỞ ĐẦU

Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu những năm 2007-2010 đã ảnh hưởng

tới hầu hết mọi nền kinh tế trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Vậy suy thoái kinh tế là gì?

Nguyên nhân và tác động của hiện tượng này như thế nào? Tại sao thế giới và cả Việt Nam đều

sử dụng chính sách kích cầu để đối phó với hiện tượng suy thoái kinh tế?

Trong bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới, tất cả các quốc gia đều không tránh khỏi

tác động bất lợi. Tuy nhiên các quốc gia khác nhau chịu tác động của khủng hoảng không

đồng đều bởi độ mở khác nhau của các nền kinh tế. Các quốc gia đã đưa ra các chính sách

kích cầu với những hướng đi riêng nhằm cải thiện tình hình kinh tế.

Để hiểu rõ các vấn đề trên, nhóm 1 đã tìm hiểu đề tài: “Chính sách kích cầu chống

suy thoái ở Việt Nam và thế giới”

Page 5: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 5

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Lý thuyết về suy thoái kinh tế

1.1.1 Suy thoái kinh tế là gì?

Có nhiều quan điểm:

Suy thoái kinh tế là sự suy giảm tổng sản phẩm quốc nội thực trong thời gian hai

hoặc hơn hai quý liên tiếp trong năm định nghĩa này không được chấp nhận

rộng rãi

Theo cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc gia (NBER) của Hoa Kỳ: suy thoái kinh

tế là sự tụt giảm hoạt động kinh tế trên cả nước, kéo dài nhiều tháng.

Suy thoái kinh tế liên quan sự suy giảm đồng thời các chỉ số kinh tế như việc

làm, đầu tư, và lợi nhuận doanh nghiệp. Các thời kỳ suy thoái đi liền với giảm

phát, hoặc lạm phát trong thời kì đình lạm. Khi suy thoái trầm trọng và lâu dài thì

gọi là khủng hoảng kinh tế.

1.1.2 Nguyên nhân suy thoái kinh tế

Các kỳ suy thoái kinh tế gây ra bởi sự kết hợp của:

Các yếu tố nội sinh theo chu kỳ: lạm phát bởi cung tiền tệ, quản lý tiền tệ yếu

kém, cơ chế tự nhiên của thị trường điều chỉnh lại những nguồn lực bị sử dụng

không hiệu quả trong giai đoạn “tăng trưởng” hoặc lạm phát.

Các cú sốc ngoại sinh như: giá dầu, thời tiết, hay chiến tranh có thể tự chúng

gây ra suy thoái kinh tế nhất thời, hoặc ngược lại, tăng trưởng kinh tế ngắn hạn.

1.1.3 Các kiểu suy thoái kinh tế

Phân loại theo hình dáng của đồ thị tăng trưởng theo quý, có các kiểu suy thoái sau:

Suy thoái hình chữ V (kiểu suy thoái thường thấy):có pha suy thoái ngắn, tốc độ suy

thoái lớn; đồng thời, pha phục phồi cũng ngắn và tốc độ phục hồi nhanh; điểm đồi chiều

giữa hai pha này rõ ràng.

Page 6: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 6

Suy thoái hình chữ U (kiểu suy thoái mà pha phục hồi xuất hiện rất chậm): nền kinh tế

sau một thời kỳ suy thoái mạnh tiến sang thời kỳ vất vả để thoát khỏi suy thoái. Trong

thời kỳ thoát khỏi suy thoái, các quý tăng trưởng dương và âm xen kẽ nhau.

Suy thoái hình chữ W (kiểu suy thoái liên tiếp). Nền kinh tế vừa thoát khỏi suy thoái

được một thời gian ngắn lại tiếp tục rơi ngay vào suy thoái.

Suy thoái hình chữ L (suy thoái không lối thoát hay khủng hoảng kinh tế). Nền kinh tế

rơi vào suy thoái nghiêm trọng rồi suốt một thời gian dài không thoát khỏi suy thoái.

1.1.4 Những tác động của suy thoái kinh tế

Thất nghiệp tăng

GDP thực tế giảm thì tỷ lệ thất nghiệp tăng vì khi các doanh nghiệp sản xuất ít hàng

hoá và dịch vụ hơn, họ sa thải bớt công nhân và số người thất nghiệp tăng. Trong mỗi

đợt suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp tăng lên rất cao. Khi suy thoái kết thúc và sản lượng bắt

đầu tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm dần biến động xung quanh tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên

bằng khoảng 5 phần trăm.

Biến động kinh tế bất thường và không thể dự báo

Biến động của nền kinh tế thường được gọi là “chu kỳ kinh doanh”, gắn liền với

những thay đổi trong điều kiện kinh doanh. Tuy nhiên, thuật ngữ “chu kỳ kinh doanh”

có thể dẫn tới hiểu lầm, vì nó có vẻ hàm ý biến động kinh tế diễn ra theo quy luật, có

thể dự báo được. Trên thực tế, chu kỳ kinh doanh không hề có tính chất định kỳ và

không thể dự báo với độ chính xác cao.

Hầu hết các biến số kinh tế vĩ mô cùng biến động

Khi GDP giảm trong thời kỳ suy thoái, thì thu nhập cá nhân, lợi nhuận công ty, tiêu

dùng, đầu tư, sản lượng công nghiệp, doanh số bán lẻ, quy mô mua bán nhà cửa và ô

tô… cũng giảm.

Do suy thoái là một hiện tượng xảy ra trong toàn nền kinh tế, nên nó biểu thị trong

nhiều số liệu vĩ mô khác nhau và mức độ biến động của các biến số vĩ mô cũng khác

nhau. Cụ thể, đầu tư biến động rất mạnh trong chu kỳ kinh doanh. Mặc dù đầu tư chỉ

bằng khoảng một phần bảy GDP, nhưng sự suy giảm trong đầu tư đóng góp vào hai

Page 7: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 7

phần ba mức suy giảm GDP trong thời kỳ suy thoái. Nói cách khác, khi các điều kiện

kinh tế xấu đi, phần lớn mức suy giảm đều bắt nguồn từ sự giảm sút chi tiêu để xây

dựng nhà máy, nhà ở và bổ sung thêm hàng tồn kho mới.

1.2 Lý thuyết về chính sách kích cầu

1.2.1. Lý thuyết về kích cầu

Khái niệm

Kích cầu là sử dụng các công cụ chính sách để làm tăng các thành phần của tổng cầu của

nền kinh tế, kích thích tăng trưởng kinh tế.

Mục tiêu

Khi suy thoái, nền kinh tế bị đẩy vào vòng xoáy luẩn quẩn: suy giảm kinh tế thất

nghiệp giảm thu nhập giảm tiêu dùng giảm tổng cầu doanh nghiệp không có

đầu ra doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, sa thải nhân công và thất nghiệp tăng. Do vậy

mục tiêu lớn nhất của kích cầu là giảm thất nghiệp và duy trì việc làm.

Những nguyên tắc kích cầu để đảm bảo hiệu quả

Kích cầu phải kịp thời (Timely)

Nghĩa là một khi kích cầu được thực hiện thì những biện pháp này sẽ có hiệu quả kích

ứng ngay – làm tăng tổng cầu ngay trong nền kinh tế. Nếu thực hiện quá sớm, kích cầu có

thể làm cho nền kinh tế trở nên nóng, tăng lạm phát. Nếu thực hiện quá chậm, khi nền

kinh tế đã bắt đầu tự phục hồi, kích cầu lúc đó lại có thể có tác dụng xấu do có khả năng

làm hun nóng nền kinh tế dẫn đến lạm phát và những mất cân đối vĩ mô lớn.

Kích cầu phải đúng đối tượng (targeted)

Nghĩa là gói kích cầu nhằm vào các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp và chính

quyền sẽ sử dụng những đồng tiền này, và qua đó đưa thêm tiền vào nền kinh tế. Tiền

kích cầu phải được sử dụng để khuyến khích các nhóm đối tượng này tiến hành các khoản

chi tiêu mới, hoặc hạn chế việc các nhóm này cắt giảm chi tiêu.

Khi nền kinh tế khủng hoảng thì nhóm người có thu nhập thấp chịu nhiều bất lợi nhất.

Nhóm người này lại thường có mức tiêu dùng biên cao và chi tiêu chủ yếu vào hàng nội. Do

Page 8: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 8

vậy nếu kích cầu vào đúng nhóm đối tượng này thì đạt được đồng thời cả hai mục tiêu là hiệu

quả và công bằng.

Kích cầu chỉ được thực hiện trong ngắn hạn (temporary)

Nghĩa là các biện pháp kích cầu chỉ có tính tạm thời và sẽ chấm dứt khi nền kinh tế

đã vượt qua suy thoái. Nguyên tắc ngắn hạn cần chú ý sau:

Thứ nhất, tính ngắn hạn làm tăng hiệu quả của gói kích cầu do sẽ khuyến khích doanh

nghiệp đẩy nhanh tốc độ đầu tư để tận dụng ưu đãi. Những chính sách mà vẫn còn hiệu lực

sau khi nền kinh tế phục hồi là những chính sách kém hiệu quả vì sẽ trở thành chi phí của

Chính phủ hoặc khoản thất thu khi thời gian kích thích đã kết thúc. Nếu là những biện

pháp dài hạn thì sẽ không kích thích được cầu do các doanh nghiệp sẽ thấy không cần thiết

phải đẩy nhanh tốc độ đầu tư trong giai đoạn nền kinh tế cần được kích thích nhất.

Thứ hai, kích cầu vừa đủ để đảm bảo nền kinh tế có thể vượt qua suy thoái nhưng

không làm ảnh hưởng lớn tới ngân sách trong dài hạn và làm tăng tính bất ổn của nền

kinh tế. Nếu gói kích cầu quá bé thì kích thích sẽ bị hụt hơi và tổng cầu có thể không bị

kích thích nữa, gây lãng phí. Nếu gói kích cầu quá lớn tạo ra tác động kéo dài khiến cho

nền kinh tế đã hồi phục mà vẫn tiếp tục được kích thích thì sẽ dẫn tới kinh tế mở rộng quá

mức, lạm phát tăng lên.

Thứ ba, thời điểm rút kích cầu cũng rất quan trọng: cần rút kích cầu khi nền kinh tế đã

phục hồi. Nếu rút quá muộn sẽ làm cho nền kinh tế tăng trưởng quá nóng, gây lạm phát.

Nếu rút quá sớm, khi nền kinh tế còn chưa có dấu hiệu phục hồi chưa rõ ràng thì sẽ làm

cho nền kinh tế không thể phục hồi hoặc sẽ đi vào trạng thái chu kỳ hình W.

Các nguốn vốn chính của kích cầu

Tùy theo đặc điểm thị trường tài chính của mỗi quốc gia sẽ thực hiện gói kích cầu theo tỷ

lệ các nguồn tài trợ khác nhau.

(1) Tài trợ thông qua phát hành trái phiếu trong nước: biện pháp tài trợ này có thể chia

thành vay nợ từ công chúng hoặc từ hệ thống các ngân hàng thương mại.

Page 9: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 9

(2) Tài trợ thông qua miễn giảm thuế: miễn giảm thuế để doanh nghiệp có nguồn đầu tư.

Đây là một biện pháp có lợi giúp duy trì hoặc mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp.

(3) Tài trợ thông qua quỹ dự trữ: nguồn tài trợ này được sử dụng theo tỷ lệ phụ thuộc vào

nguồn dự trữ so với gói kích cầu.

(4) Tài trợ thông qua Ngân hàng Nhà nước: Chính phủ trực tiếp thông qua Ngân hàng

Nhà nước in tiền để tài trợ cho chi tiêu hay vay tiền của công chúng và hệ thống ngân

hàng thương mại thông qua phát hành trái phiếu.

(5) Tài trợ thông qua vay nợ nước ngoài: tác động của việc tài trợ cho gói kích cầu thông

qua biện pháp vay nợ nước ngoài, nếu có, sẽ phụ thuộc nhiều vào chủ trương theo

đuổi chế độ tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước.

(6) Tài trợ thông qua tích lũy nợ: đây là một trong những biện pháp quan trọng và

thường xuyên được thực hiện ở các nền kinh tế chuyển đổi.

1.2.2 Lý thuyết về chính sách kích cầu

Keynes cho rằng sự giảm sút của tổng cầu là nguyên nhân dẫn tới khủng hoảng. Do

đó, học thuyết Keynes nhấn mạnh tới tổng cầu của nền kinh tế, cần phải nâng cao tổng

cầu để kích thích kinh tế. Tổng cầu được xác định bởi bốn cấu phần cơ bản là tiêu dùng,

đầu tư, chi tiêu chính phủ và xuất khẩu ròng: AD = C + I + G + NX

Trong đó: C - chi tiêu tiêu dùng của hộ gia đình, khu vực tư nhân mua sắm hàng hóa và

dịch vụ, I - đầu tư của các doanh nghiệp vào xây dựng vào cơ sở hạ tầng, nhà máy……,

G - chi tiêu chính phủ gồm mua sắm hàng hóa và dịch vụ, NX - xuất khẩu ròng, phần

chênh lệch giữa xuất khẩu EX và nhập khẩu MX

Chính sách kích cầu là chính sách làm tăng một hoặc cả bốn cấu phần của tổng cầu để

làm tổng cầu tăng lên. Đó là sự kết hợp rất linh hoạt của hầu hết các chính sách kinh tế vĩ

mô như chính sách tài khóa, tiền tệ, chính sách lương tiền, chính sách ngoại thương, tỷ giá

hối đoái.

Các chính sách kích cầu:

Kích cầu tiêu dùng: tiêu dùng sẽ tăng khi:

Page 10: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 10

Thu nhập khả dụng tăng: chính phủ thực hiện chính sách tăng lương tối thiểu; giảm

thuế thu nhập. Chính sách tăng mức lương tối thiểu mặc dù có tác động làm tăng tiêu

dùng song trong thời kỳ suy thoái là khó thực hiện bởi lẽ trong thời kỳ này tỷ lệ thất

nghiệp đã cao nên nếu tiếp tục tăng mức lương tối thiểu thì trên thị trường lao động, thất

nghiệp còn bị đẩy cao hơn nữa.

Tăng kỳ vọng lạc quan vào tương lai, tăng khả năng vay nợ cho tiêu dùng

Kích cầu chi tiêu của Chính phủ

Về mặt lý thuyết, kích cầu chi tiêu của chính phủ thông qua chính sách tài khóa là gia

tăng chi tiêu mua sắm của chính phủ hay mua sắm phần chênh lệch lượng hàng hóa mà

doanh nghiệp sản xuất và lượng hàng hóa được người dân tiêu dùng, giúp giữ niềm tin

của doanh nghiệp, giữ nền kinh tế được bình ổn, giữ tổng cầu không sụt giảm. Về thực

tiễn, không phải tất cả doanh nghiệp đều có lợi từ chính sách này do việc lựa chọn hàng

hóa và dịch vụ trong chi tiêu mua sắm của chính phủ sẽ quyết định điều này.

Kích cầu đầu tư:

Đầu tư có thể được thực hiện trong ba khu vực: đầu tư công, đầu tư tư nhân và đầu tư

nước ngoài. Để tăng đầu tư, chính phủ có thể:

Trực tiếp tăng đầu tư công: xây dựng tốt một cơ cấu cơ sở hạ tầng vật chất: các công

trình cơ sở hạ tầng như sân bay, bến cảng, đường xá, cầu cống… giúp giảm chi phí sản

xuất và tăng hiệu quả lao động của các doanh nghiệp

Gián tiếp kích thích đầu tư tư nhân: miễn giảm thuế doanh nghiệp, tạo môi trường đầu

tư thông thoáng, hỗ trợ lãi suất. Tuy nhiên, hỗ trợ lãi suất có tính hai mặt: tính hiệu quả và

tính công bằng. Xét về tính công bằng thì tất cả doanh nghiệp đều được tiếp cận đến hỗ

trợ vốn như nhau. Tuy nhiên xét về tính hiệu quả thì cần có sự lựa chọn ưu tiên cho các

doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, nếu thực hiện tràn lan sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí.

Thường thì đầu tư nội địa sẽ lớn hơn nhiều so với tiết kiệm trong nước do có sự hỗ trợ

của nguồn vốn nước ngoài. Nguồn vốn nước ngoài sẽ tạo một động lực lớn cho đầu tư

tăng trưởng. Do vậy, khuyến khích đầu tư nước ngoài là cần thiết.

Kích cầu xuất khẩu:

Page 11: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 11

Xuất khẩu chủ yếu phụ thuộc vào thu nhập của người nước ngoài, ngoài ra còn phụ

thuộc vào sở thích, thị hiếu người nước ngoài, giá cả tương đối giữa hàng hóa trong nước

và nước ngoài, chi phí vận tải… Để kích thích xuất khẩu, cần phải thực thi các biện pháp:

Trợ cấp xuất khẩu và chính sách tỷ giá hối đoái có thể giảm giá hàng xuất khẩu. Chính

sách tỷ giá hối đoái phát huy tác dụng với hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Khi tỷ giá đồng nội

tệ giữ ở mức thấp thì hàng hóa trong nước sẽ rẻ hơn so với hàng nước ngoài. Vì thế, nhập

khẩu giảm và xuất khẩu tăng lên. Tuy nhiên để thực hiện được chính sách kiểm soát tỷ giá

hối đoái này, chính phủ phải có nguồn dự trữ ngoại tệ dồi dào, có khả năng can thiệp vào

thị trường ngoại hối trước những biến động. Ngoài ra, còn có các hình thức hỗ trợ gián

tiếp: thủ tục hành chính thông thoáng, quảng bá tuyên truyền, đa dạng hóa sản phẩm, giúp

hàng hóa trong nước tiếp cận rộng hơn tới thị trường người tiêu dùng nước ngoài.

Chính sách ngoại thương với các biện pháp như: thuế quan, hạn ngạch và các rào cản

kỹ thuật có thể hạn chế nhập khẩu song trong thời kỳ hội nhập thì các biện pháp này trở

nên lỗi thời, thậm chí không khả thi. Có thể dùng biện pháp: tuyên truyền nâng cao ý thức

tự tôn, ưa chuộng hàng nội của người dân. Tuy nhiên để biện pháp này thành công thì

hàng nội phải có tính cạnh tranh cả về giá cả và chất lượng so với hàng ngoại nhập.

Page 12: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 12

CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH KÍCH CẦU CHỐNG SUY THOÁI KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

2.1. Chính sách kích cầu trên thế giới

2.1.1. Chính sách kích cầu tại Mỹ

2.1.1.1. Tình hình kinh tế xã hội

Hoa Kỳ được coi là trung tâm của các cuộc khủng hoảng.

Năm 2007: tháng 8/2007, một số tổ chức tín dụng của Mỹ phá sản, cổ phiếu mất giá

mạnh. Tháng 12/2007, khủng hoảng trở nên trầm trọng hơn, tín dụng khan hiếm hơn làm

các khu vực kinh tế rơi vào tình trạng khó khăn, điển hình là ngành chế tạo ô tô: hãng GM

gần như tuyên bố phá sản. Chỉ trong 6 tuần, chỉ số bình quân công nghiệp Dow Jones sụt

tới 20%, chỉ còn 6.547,05 vào lúc đóng cửa 09/03/2009, thấp nhất kể từ tháng 4/1997.

Năm 2008: tháng 3/2008, Bear Stern sụp đổ đẩy khủng hoảng trầm trọng hơn. Tháng 8/

2008, Lehman Brothers, một tổ chức tài chính lớn và lâu đời nhất của Mỹ, bị phá sản kéo

theo các công ty khác. Tháng 10/2008, khủng hoảng lên đến cực điểm khi những ngân

hàng khổng lồ và lâu đời như công ty bảo hiểm lớn nhất nước Mỹ AIG, những tổ chức lớn

khác cũng đứng trước bờ vực phá sản.

Trong giai đoạn khủng hoảng, các công ty phá sản hay thu hẹp sản xuất làm dư thừa

lao động, thất nghiệp gia tăng. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng việc làm giảm, đến năm

2008, số lượng việc làm giảm tới 3,5%, nâng tỷ lệ thất nghiệp lên 5,8% vào cuối năm.

2.1.1.2. Chính sách kích cầu

Năm 2008: ngày 13/02/2008, Mỹ đã thực hiện gói kích cầu trị giá 168 tỷ USD dưới

hình thức hoàn thuế thu nhập cá nhân. Ngày 03/10/2008, Mỹ thực hiện gói kích cầu trị giá

700 tỷ USD dưới hình thức: trợ giúp cho người thất nghiệp, hỗ trợ dinh dưỡng cho người

nghèo và người thu nhập thấp, phát triển cơ sở hạ tầng…Thị trường chứng khoán vẫn liên

tục tụt dốc và tới ngày 09/10/2008, chỉ số Dow Jones tụt 7 phiên liên tiếp. Khoảng 700 tỉ

USD đã bốc hơi trong khoảng thời gian này. Kể từ thời điểm 08/2007 đến 10/2008, thị

trường chứng khoán Mỹ đã mất 8.000 tỉ USD.

Page 13: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 13

Năm 2009: ngày 17/2/2009, Chính phủ thực hiện gói kích thích thứ hai trị giá 787 tỷ

USD vào các chương trình: phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp hệ thống sử dụng theo

hướng tiết kiệm năng lượng, đầu tư công nghệ nhất là thông tin y tế điện tử, hệ thống máy

tính, Internet băng thông rộng cho các trường học, cấp ngân sách cho bảo hiểm y tế, cấp

thêm 50 tỷ dollar ngoài khoản 20 tỷ dollar để cải tổ ngành ô tô, trợ giúp cho các hộ gia

đình gặp khó khăn, trợ giúp cho người sở hữu nhà thay vì cứu trợ các tổ chức tài chính

cho vay nhà ở thế chấp vô trách nhiệm...

2.1.1.3. Đánh giá

Thành tựu đạt được của chính sách kích cầu

- Làm dịu tác động của khủng hoảng, ngăn chặn sự lây lan trong nền kinh tế.

- Trong dài hạn chính sách kích cầu cứu nền kinh tế Mỹ thoát khỏi sụp đổ, hồi phục

dần nền kinh tế.

Các hạn chế của chính sách kích cầu

- Nợ và thâm hụt ngân sách cao: năm 2008, tổng số nợ là 11.500 tỉ USD. Năm 2009:

thâm hụt ngân sách lên đến 1.840 tỉ USD

Gây khó khăn trong việc vay thêm tiền nước ngoài. Đảng Cộng hòa đề xuất giảm thuế

sẽ khiến ngân sách thêm thâm hụt, hậu quả là các bang sẽ cắt giảm phúc lợi xã hội và các

dịch vụ công ích dành cho người nghèo.

2.1.2. Chính sách kích cầu tại Châu Âu

2.1.2.1. Tình hình kinh tế xã hội

Suy thoái kinh tế năm 2008:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của các nước Trung và Đông Âu năm 2008

chỉ còn 3,2% so với mức 5,4% năm 2007. Năm 2008 khu vực này tăng trưởng âm

ít nhất 0,4%.

Đồng tiền của nhiều quốc gia ở đây vì thế đã sụt giảm mạnh tỷ giá so với Euro,

khiến lượng nợ Euro mà các nước này đang mang càng thêm khổng lồ. Chẳng hạn,

đồng Zloty của Ba Lan đã mất giá 48% so với đồng Euro từ mức đỉnh ở mùa hè

năm ngoái.

Page 14: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 14

- Đức : nền kinh tế lớn nhất châu Âu này đã chính thức công bố Tổng sản phẩm

quốc nội (GDP) của nước này giảm 0,5% trong quý III/2008.Trước đó, trong quý

II/2008 GDP nước này cũng giảm 0,4% và là dấu hiệu đầu tiên cho thấy nền kinh

tế nước này sẽ bước vào suy thoái.Như vậy, đây là lần đầu tiên trong vòng 5 năm

qua, nền kinh tế đầu tàu của lục địa già rơi vào tình trạng này. Và là đợt suy thoái

nặng nhất trong vòng 12 năm qua.

- Uỷ ban châu Âu ngày 3/11 vừa qua đã thừa nhận nền kinh tế 15 nước sử dụng

đồng euro có thể đã bước vào một đợt suy thoái.

- Ngành ngân hàng châu Âu đang đối diện với những diễn biến xấu đi. Tập đoàn

ngân hàng Lloyds Banking Group của Anh ngày 27/2 đã báo lỗ 14 tỷ USD trong

năm 2008. Trước đó, Ngân hàng Royal Bank of Scotland đã thiết lập kỷ lục thua

lỗ trong lịch sử doanh nghiệp Anh.

Nguy cơ suy thoái năm 2012

- Ông Mario Draghi, chủ tịch Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB), nhận xét:

“Kinh tế châu Âu đang đối đầu nhiều thách thức, đặc biệt phải kể đến tác động

từ chính sách thắt chặt tài khóa tại nhiều nước và thất nghiệp tăng cao.” Theo

Cơ quan thống kê liên minh châu Âu (Eurostat), tỷ lệ thất nghiệp tại 17 nước

khu vực Châu Âu tăng lên tới 10,7% tương ứng với 16,925 triệu người trong

tháng 01/2012, cao hơn so với dự báo là 10,4%. Đây là tỷ lệ thất nghiệp cao

nhất được ghi nhận kể từ khi đồng euro ra mắt năm 1999.

- Tây Ban Nha, hàng chục nghìn người biểu tình kêu gọi chính phủ nới lỏng chính

sách thắt chặt ngân sách. IMF từng dự báo tăng trưởng xuất khẩu của Tây Ban

Nha năm 2012 có thể đạt 1,1% từ mức 0,8% trong năm nay.Dù vậy, tỷ lệ thất

nghiệp tại Tây Ban Nha hiện ở mức 20% và tỷ lệ thất nghiệp trong nhóm người

trẻ gần gấp đôi con số trên.

- Bồ Đào Nha : tình hình kinh tế nước này còn tồi tệ hơn. Nước này vốn đang

chịu sự chi phối của thỏa thuận giải cứu với Liên minh châu Âu (EU) và IMF.

IMF cảnh báo Bồ Đào Nha cần tiết kiệm ngân sách thêm 1 tỷ euro mới đủ điều

kiện. Kinh tế Bồ Đào Nha có thể tăng trưởng âm 1,8% trong năm nay và 2,3%

trong năm 2012.

Page 15: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 15

2.1.2.2. Chính sách kích cầu

Ngày 27/2/2008, Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Đông Âu (EBRD), Ngân hàng Đầu

tư châu Âu (EIB), và Ngân hàng Thế giới (WB) bơm số tiền 24,5 tỷ Euro, tương

đương 31 tỷ USD vào các ngân hàng của khu vực Trung và Đông Âu trong thời gian 2

năm.

Các nước châu Âu đã khởi sắc trở lại phần lớn là nhờ chính sách nới lỏng tiền tệ, giữ

lãi suất siêu thấp, đi đôi với các gói kích thích kinh tế

Đức: Thủ tướng Đức Angela Merkel vừa chấp thuận chi khoảng 85 tỷ EUR (tương

đương 121 tỷ USD) để kích thích tăng trưởng, trước thời điểm cuộc tổng tuyển cử

quốc gia diễn ra . Trong đó, 2,500 EUR được dùng để hỗ trợ cho chương trình đổi xe

cũ lấy xe mới và cung cấp cho các doanh nghiệp bảo toàn lực lượng lao động khi nhu

cầu hàng hóa vẫn còn trì trệ.

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã đồng ý cho vay khẩn cấp tổng số tiền 50 tỷ USD cho

các quốc gia gồm Iceland, Hungary, Latvia, Ukraine, Serbia và Belarus.

Ngân hàng Trung ương Anh (BOE) triển khai kích cầu qua việc mua trái phiếu chính

phủ, giải phóng tiền mặt nhằm tăng cường cho vay, và bơm thêm 50 tỷ bảng, nâng

tổng giá trị của gói kích cầu lên 325 tỷ bảng.

2.1.2.3. Đánh giá

Thành tựu đạt được của chính sách kích cầu

- Đưa châu Âu thoát khỏi khủng hoảng kinh tế trong giai đoạn suy thoái

- Giúp kinh tế một loạt nước thuộc EU đã tăng trưởng trở lại sau 15 tháng giảm

liên tục: tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình ở 27 nước thành viên EU đã đạt

0,2%. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình ở 16 nước sử dụng

đồng tiền chung euro là 0,4%. Trong đó, đầu tàu Đức tăng trưởng 0,7%, trụ cột

Pháp tăng 0,3%.

Các hạn chế của chính sách kích cầu

- Chỉ một số nước trong liên minh châu Âu kích cầu hiệu quả, còn các nước

khác không có động thái kích cầu rõ ràng, họ chờ đợi sự trợ giúp từ bên ngoài.

- Chính sách kích cầu chưa thực sự vực dậy các nước EU một cách vững vàng

đã tạo tiền đề cho nguy cơ suy thoái sắp tới.

Page 16: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 16

2.1.3. Chính sách kích cầu tại Nhật Bản

2.1.3.1. Tình hình kinh tế - xã hội Nhật Bản

Năm 2007: khủng hoảng kinh tế và thảm hoạ động đất, sóng thần ngày 11/3 ảnh

huởng nghiêm trọng đến Nhật Bản: một số ngành kinh tế trọng điểm lâm vào bế tắc, đặc

biệt là sản xuất ô tô và năng lượng

Năm 2011: tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm 1%. Quý đầu tiên năm 2011, GDP giảm

đến gần 7%, thiệt hại thảm họa một năm trước đối với nền kinh tế lên tới 300 tỷ USD.

Ngoài ra, vụ nổ nhà máy điện hạt nhân Fukushima khiến cho cả nước chìm trong nỗi lo về

năng lượng: công ty cung cấp điện Tokyo (Tepco) thua lỗ tới 1,25 nghìn tỷ Yên, giá trị thị

trường của Tepco đã sụt tới 2,9 nghìn tỷ Yên. T04/2011, theo số liệu từ ngân hàng Trung

ương Nhật Bản (BOJ) mức dư nợ của các ngân hàng Nhật Bản giảm 0,9% so với cùng kì

năm trước, đánh dấu tháng 17 liên tiếp hoạt động tín dụng ngân hàng suy giảm.

2.1.3.2. Chính sách kích cầu của Nhật Bản

Năm 2008: tháng 08/2008, Chính phủ Nhật có kế hoạch thực hiện gói kích cầu trị giá

18 – 27 tỷ USD nhắm vào việc giúp nguời dân vượt qua tác động của giá xăng dầu và

hàng hóa tăng cao. Tháng 12/2008, Thủ tướng Nhật công bố một kế hoạch gói kích cầu

mới trị giá 255 - 500 tỷ USD nhằm hạn chế ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế.

Năm 2009: tháng 12/2009, Thủ tướng Hatoyama công bố gói kích cầu trị giá 7.200 tỷ

Yên trongđó 3.500 tỷ Yên nhằm vào giúp đỡ những khu vực gặp nhiều khó khăn, 600 tỷ

Yên để hỗ trợ việc làm, và 800 tỷ Yên để thúc đẩy các sáng kiến về môi trường…

Năm 2010: kết thúc năm 2010 với mức tăng truởng GDP là 3,9%

Năm 2011: đầu năm 2011, Nhật Bản phải đối mặt với vô vàn khó khăn chồng chất từ

động đất và sóng thần, khoảng 258 tỷ USD được đầu tư vào khu vực Đông Bắc phục vụ

xây dựng và củng cố những công trình bị hư hại như cơ sở hạ tầng, giao thông, đường

xá... Cuối tháng 11/2011, Nhật Bản tiếp tục chi 10.000 tỷ Yên can thiệp vào thị trường

ngoại hối nhằm giảm giá đồng Yên. Số tiền này cao gấp đôi so với mức kỷ lục thiết lập

trong đợt can thiệp hồi tháng 8. Nhà chức trách nước này còn cam kết sẽ tiếp tục có

những đợt can thiệp tiếp theo, khi mà tỷ giá đồng Yên lên những mức cao nhất kể từ sau

Page 17: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 17

Chiến tranh Thế giới thứ hai. Trước khi động thái can thiệp diễn ra, tỷ giá đồng Yên đã

lên tới mức cao là 75,35 Yên/USD. Tháng 12/2011, sau gần một năm nỗ lực không ngừng

để khôi phục và tái thiết đất nước, nhiều chỉ số kinh tế có biến chuyển tích cực: sản lượng

công nghiệp tháng 12 tăng 3,8%.

Năm 2012: sản lượng công nghiệp tháng Giêng tăng đến 2% trong khi đó dự tính tháng

2 và tháng 3 này đạt khoảng 1,7%. Đơn đặt hàng của Nhật Bản tăng lên cho thấy những

tín hiệu vui về triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới này.

2.1.3.3. Đánh giá

Thành tựu đạt được của chính sách kích cầu

- Chính sách kích cầu của Chính phủ phần nào phát huy tác dụng. Các chính sách kích

thích này chủ yếu tập trung hỗ trợ 2 đối tượng: doanh nghiệp và người dân.

- Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ: khuyến khích họ sử dụng lao động.

- Miễn thuế cho người lao động, người mua nhà gặp khó khăn, giúp ích cho hoạt động

sản xuất kinh doanh tại các công ty.

- Trợ cấp trực tiếp cho các hộ gia đình khó khăn; giảm thuế đường xá.

- Bơm tiền vào thị truờng tài chính.

Các hạn chế của chính sách kích cầu

- Chính sách tài chính không được thiết kế với mục tiêu tối đa hóa tác động vĩ mô của

nó do chi tiêu công của Chính phủ đã hướng hết vào các công trình công cộng và

giảm thuế chung chung. Đáng lẽ, các gói kích cầu phải chủ yếu dành cho chi tiêu vào

mạng lưới an sinh xã hội và giảm thuế tiêu dùng.

- Phần chi tiêu công cộng do các chính quyền địa phương triển khai không đủ mức đề

ra do các chính quyền này đã dùng một phần gói kích cầu để bù đắp thâm hụt ngân

sách địa phương. Các công trình công cộng địa phương đã không có tác dụng nâng

cao năng suất của vốn đầu tư tư nhân.

- Giá trị các gói kích cầu nhỏ, không đủ vực dậy nền kinh tế

2.1.4. Chính sách kích cầu tại các nước đang phát triển (điển hình tại ASEAN)

Page 18: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 18

2.1.4.1. Tình hình kinh tế xã hội

Năm 2008: khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã tác động xấu đến kinh tế các

nước ASEAN:

Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế giảm sút. Mức tăng trưởng chung của 5 nền kinh tế

ASEAN bao gồm Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Philipin chỉ đạt 4,7% năm

2008, thấp hơn 3,2 % so với năm 2007 và tồi tệ hơn khi tụt xuống còn 1,7% năm 2009.

Thứ hai, xuất khẩu giảm sút và hoạt động sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp. Khi kinh tế

thế giới bị khủng khoảng, hệ thống tài chính gần như đóng băng, nhu cầu bị giảm sút đã

ảnh hưởng tới hầu hết các nước ASEAN do các nước có độ mở của nền kinh tế cao.

Khủng hoảng tài chính xảy ra ngay sau khủng hoảng lương thực, tác động xấu thêm đến

nông nghiệp khiến cho các thị trường tín dụng nông nghiệp bị thắt chặt hơn và vốn đầu tư

cho nông nghiệp bị hạn chế. Đầu tư cho hạ tầng nông thôn và nghiên cứu nông nghiệp

thấp, giá vật tư nông nghiệp tăng cao, vì vậy, sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp.

Thứ ba, đầu tư giảm, viện trợ chính thức và nguồn kiều hối đều giảm. Đầu tư trực tiếp

nước ngoài (FDI) là nguồn đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của các nước

ASEAN. Tính theo tỉ lệ của tổng vốn đầu tư cố định, FDI chiếm 60% tại Singapore, 52%

tại Campuchia và 25% tại Việt Nam. Tuy nhiên, khi khủng khoảng xảy ra thì các nước

này khó tránh khỏi việc FDI bị giảm. Kiều hối gửi từ nước ngoài về của lao động di cư

vốn được xem là nguồn thu nhập và ngoại tệ quan trọng cho nhiều nước ASEAN. Viện

trợ chính thức ảnh hưởng bởi chính sách thắt chặt ngân sách của các nước phát triển. Tất

cả điều này làm tăng thêm sức ép cho chính phủ các nước ASEAN trong việc phân bổ

ngân sách cho phát triển kinh tế và giảm nghèo.

Thứ tư, lạm phát leo thang và gia tăng thất nghiệp. Cuộc khủng hoảng lương thực và

năng lượng trong nửa đầu năm 2008 đã gây sức ép lên giá cả thị trường hàng hóa, khiến

lạm phát tăng cao. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), tỉ lệ thất nghiệp của ASEAN

lên tới 6,2% năm 2009 so với mức 5,7% năm 2007.

2.1.4.2. Một số chính sách kích cầu của các nước ASEAN

Kích cầu tiêu dùng: Chính phủ hỗ trợ trực tiếp tiền cho dân để tăng sức mua hoặc

chuyển tiền cho doanh nghiệp, ngân hàng… Các nước đang phát triển không thể áp

Page 19: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 19

dụng thức này do tiềm lực còn hạn chế. Vì vậy, phải dùng hình thức khác như bù

lãi suất, cho vay không lãi, hỗ trợ mua bảo hiểm y tế…

Thái Lan: Giai đoạn một, kế hoạch cứu trợ 3,35 tỉ USD nhằm vào: phát tiền mặt cho

người nghèo; giảm thuế cá nhân; tăng số học sinh được miễn học phí; trợ giá tiền điện,

nước và vé tàu xe đi lại cho dân. Giai đoạn hai, bắt đầu từ tháng 03/2009, Chính phủ

khuyến khích bằng cách trợ cấp 2000 Baht/tháng cho viên chức nhà nước có thu nhập

dưới 15.000 baht/tháng (khoảng 7,5 triệu đồng). Khoảng 9 triệu người nhận được khoản

trợ cấp kích cầu tiêu dùng này, nhờ đó người dân không hốt hoảng, bảo đảm tiêu dùng nội

địa, giảm thiểu tác động của suy giảm kinh tế.

Singapore đưa ra gói kích cầu trị giá 13,8 tỉ USD: hỗ trợ tiền mặt cho chủ sử dụng lao

động giúp họ trang trải một phần chi phí lương và tránh sa thải lao động, giảm 20% thuế

thu nhập cá nhân, trợ cấp thêm 300 - 500 SGD/người/tháng cho lao động khó khăn …

Indonesia đưa ra gói kích cầu trị giá 73.300 tỉ rupiah vào tháng 02/2009, trong đó dành 90

nghìn tỉ rupiah (7,5 tỉ USD) cho Bộ, ngành; dành 300 nghìn tỉ rupiah đẩy mạnh tiêu dùng

hàng nội địa; các cơ quan nhà nước bắt buộc phải tiêu dùng hàng nội địa như quần áo,

giày dép đồng phục. Không như các quốc gia ASEAN khác, hầu hết các doanh nghiệp

Indonesia đều phải trợ giúp khoản đóng thuế thu nhập của nhân công, và đây được coi là

gánh nặng của các doanh nghiệp. Vì vậy, Chính phủ trợ cấp 6.500 tỉ rupiah đền bù thuế

thu nhập người lao động mà các doanh nghiệp thường trả thay. Nhờ đó giúp doanh nghiệp

tiết kiệm chi phí, đẩy mạnh chi tiêu kích thích tiêu dùng nội địa.

Kích cầu đầu tư: tạo động lực tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội trong

bối cảnh suy giảm động lực phát triển từ bên ngoài.

Thái Lan: vay 2 tỉ USD từ các quỹ tổ chức tín dụng quốc tế. Nhờ các khoản kích thích tài

chính lớn và tình trạng tài chính của khu vực tư nhân tốt nên tiêu dùng nội địa tăng 4% -

5% (năm 2009) và đạt 7% (năm 2010).

Singapore: giành 1,5 tỉ USD giúp các doanh nghiệp nhỏ tiếp cận tín dụng để khuyến

khích sản xuất, xuất khẩu.

Indonesia: tìm kiếm cơ hội xuất khẩu và đầu tư, phát triển kinh tế trong nước, sử dụng

hiệu quả ngân sách nhà nước, tăng cường hợp tác giữa chính phủ, ngân hàng trung ương

Page 20: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 20

với ngân hàng và khu vực tư nhân... Chính phủ đẩy nhanh tốc độ giải ngân 25,9 nghìn tỉ

rupi trong khoản 290 nghìn tỉ rupi dành cho mạng lưới an sinh xã hội. Với gói kích cầu trị

giá 73.300 tỷ rupi (tương đương 6,3 tỉ USD) năm 2009 trong đó 6.500 tỷ rupi ưu tiên cho

doanh nghiệp tăng sản xuất, giảm chi phí và tránh sa thải công nhân.

Kích cầu thông qua đầu tư công: Yếu tố quan trọng để đạt tăng trưởng kinh tế cao

và thúc đẩy thương mại nội khối, kết nối tốt hơn về kết cấu hạ tầng trong khu vực

như đường giao thông, các bến cảng, sân bay và các liên kết đường sắt.

Thái Lan dành 30,6 tỉ USD cho đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, truyền thông và

năng lượng, khoảng 6,3 tỉ USD cải thiện hệ thống cấp nước và thủy lợi nông nghiệp.

Malaysia đưa ra hai gói kích cầu tập trung cho đầu tư công. Lần một; 1,9 tỉ USD, trong đó

chi cho nâng cấp và sửa chữa tiện nghi công cộng, giao thông nông thôn, cảnh sát và lực

lượng vũ trang là 1,5 triệu ringgit; chi 1,4 triệu ringgit cho nhà ở chi phí xây dựng thấp và

mức chi trả trung bình; chi 0,5 triệu ringgit cho nâng cấp và duy trì các phương tiện giao

thông công cộng; chi 0,5 triệu ringgit thực hiện truy cập Internet băng thông rộng… Lần

hai là 16,2 tỉ USD trong đó chi 19 tỉ ringgit xây dựng năng lượng cho tương lai.

Các biện pháp hỗ trợ khác:

Thái Lan: ưu tiên các kế hoạch phát triển ngành xuất khẩu, trợ giúp các nhà xuất khẩu khi

thiếu các đơn hàng như tổ chức triển lãm, quảng bá thương hiệu…Ngoài ra, còn có các

chiến dịch: “Đem đồng baht tới Thái Lan”, “Một giá cho tất cả các địa điểm” để kích cầu

du lịch nội địa và du khách nước ngoài.

Singapore thực hiện các giải pháp: giữ việc làm cho người lao động bằng chương trình

nâng cao kỹ năng lao động và tín dụng cho doanh nghiệp địa phương; tăng niềm tin vào

hệ thống tài chính bằng việc bảo đảm tiền gửi; tăng thực hiện các dự án công (4,7 tỉ đôla

Singapore); đối với tài khóa: ưu tiên cho việc làm bằng hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp

như giảm tiền thuê nhà, giảm thuế. Gói kích cầu của Singapore tập trung đầu tư vào 4 vấn

đề: giáo dục - đào tạo, việc làm, hỗ trợ tài chính và giúp đỡ người khó khăn.

2.1.4.3. Đánh giá

Thành tựu đạt được của chính sách kích cầu

Page 21: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 21

Tính hiệu quả và kịp thời của các gói kích cầu tạo ra sự phục hồi mạnh mẽ, giúp các

nước ASEAN vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tốt hơn mong đợi. Năm

2010, tăng trưởng GDP các nước ASEAN là 6,0% (Indonesia); 6,8% (Việt Nam); 7,2%

(Malayxia); 7,3% (Philippin) và 7,8% (Thái Lan).

Các gói kích cầu như chiếc phao cứu sinh làm tăng lòng tin của doanh nghiệp, ngân

hàng, nhà đầu tư trong và ngoài nước vào trách nhiệm Chính phủ trong hỗ trợ các tổ chức

gặp khó khăn, tăng niềm tin vào triển vọng thị trường và môi trường đầu tư trong nước.

Gói kích cầu trực tiếp hỗ trợ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn ngân hàng

với chi phí rẻ hơn, giảm bớt chi phí kinh doanh, từ đó giảm giá sản phẩm, tăng cạnh tranh

và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Nhiều doanh nghiệp có thêm cơ hội giữ

vững và mở rộng sản xuất, góp phần giảm áp lực thất nghiệp và bảo đảm ổn định xã hội.

Bên cạnh đó, gói kích cầu còn trực tiếp góp phần gia tăng các hoạt động đầu tư phát triển

kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo nền tảng và động

lực của sự phát triển xã hội cả hiện tại và tương lai.

Những cải tiến trong chính sách vĩ mô, chặt chẽ hơn trong giám sát hệ thống ngân

hàng, điều hành doanh nghiệp tốt và quản lý rủi ro hiệu quả hơn trong khu vực tư nhân …

giúp các nước Asean chống đỡ được phần lớn tác động của khủng hoảng toàn cầu.

Các hạn chế của chính sách kích cầu

Chưa tập trung kích cầu đầu tư vào trọng điểm, vào các dự án có dung lượng và triển

vọng thị trường tiêu thụ tốt, các dự án góp phần duy trì và mở rộng năng lực sản xuất,

kinh doanh của doanh nghiệp và nền kinh tế.

Chưa có chính sách phù hợp giảm giá hàng tiêu dùng, lãi suất còn cao, chưa điều chỉnh

tăng lương và giảm thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, an sinh xã hội

chưa được tăng cường.

Trong kích cầu đầu tư, Chính phủ chưa tạo điều kiện khuyến khích các thành phần kinh

tế, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đầu tư vào xây dựng kết cấu hạ tầng, giao thông

vận tải, kho cảng, sân bay, đường bộ, điện... để tránh tình trạng trì trệ nền kinh tế do tình

trạng độc quyền của các doanh nghiệp nhà nước gây ra.

Page 22: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 22

2.2. Chính sách kích cầu ở Việt Nam

2.2.1. Tình hình kinh tế xã hội

Năm 2008: cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu được ví như cuộc Đại khủng hoảng

1929-1933. Riêng tại Việt Nam, trái với tình hình phát triển quá nóng vào cuối năm 2007,

đầu năm 2008 và từ 6 tháng cuối năm 2008 tình hình kinh tế rơi vào suy thoái. Tốc độ

tăng trưởng kinh tế năm 2008 chỉ còn 6,2% so với 8,5% năm 2007. Đây là mức tăng

trưởng thấp nhất từ năm 2000; tăng trưởng quí IV/2008 chỉ đạt 5,7% so với 6,5% của ba

quí đầu năm 2008. Kim ngạch xuất khẩu tháng 10/2008 giảm 3,3% so với tháng 9, tháng

11 giảm 4,4% so với tháng 10.

Năm 2009: đầu tiên là tình trạng thất nghiệp do cắt giảm việc làm rất phổ biến ở các

khu công nghiệp giai đoạn cuối năm 2008 đầu năm 2009. Song ít diễn ra dưới hình thức

cho nghỉ việc công khai mà là không ký lại hợp đồng, khuyến khích tự nghỉ việc. Lao

động thời vụ hay có hợp đồng ngắn hạn bị mất việc nhiều hơn. Nhiều doanh nghiệp khó

khăn trong tuân thủ chính sách bảo hiểm xã hội và hệ thống bảo hiểm thất nghiệp mới

được áp dụng. Các doanh nghiệp được ghi nhận đã phục hồi sản xuất, công nhân chỉ được

tính giờ làm việc bình thường và làm ca, không có làm thêm giờ và điều này khiến họ

phải cắt giảm chi tiêu, đặc biệt ở TPHCM và các vùng lân cận, do chi phí sinh hoạt cao.

Tiếp theo là tình trạng vốn FDI đăng ký cũng sụt giảm nghiêm trọng, ba tháng đầu

năm 2009 chỉ thu được $2,1 tỷ FDI, giảm 70% so với năm 2007.

2.2.2. Chính sách kích cầu tại Việt Nam

Ngày 12/5/2009, Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố chính thức về gói kích cầu có giá

trị 143.000 tỷ đồng (tương đương 8 tỷ USD) của Chính phủ, sau đó tăng lên 160 nghìn tỷ

đồng (tương đương 9 tỷ USD). Theo đó, gói kích cầu tương đương 8 tỷ USD được chia

thành 8 phần có các giá trị khác nhau. Cụ thể các phần của gói kích cầu này bao gồm:

- Hỗ trợ lãi suất vay vốn tín dụng khoảng 17.000 tỷ đồng.

- Tạm dừng thu hồi vốn đầu tư xây dựng cơ bản ứng trước khoảng 3.400 tỷ đồng.

- Ứng trước ngân sách nhà nước thực hiện dự án cấp bách khoảng 37.200 tỷ đồng.

- Chuyển vốn đầu tư kế hoạch năm 2008 sang năm 2009 khoảng 30.200 tỷ đồng.

Page 23: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 23

- Phát hành thêm trái phiếu Chính phủ khoảng 20.000 tỷ đồng.

- Thực hiện chính sách giảm thuế khoảng 28.000 tỷ đồng.

- Tăng thêm dư nợ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp khoảng 17.000 tỷ đồng.

- Các khoản chi kích cầu khác nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, đảm bảo an sinh xã

hội khoảng 7.200 tỷ đồng.

Về các gói hỗ trợ lãi suất

Tính đến 24/9/2009, vốn tín dụng theo Quyết định 131 ngày 23/1/2009 của Thủ tướng

(gói hỗ trợ lãi suất 4%) đã giải ngân trên 405.000 tỉ đồng (95%), tín dụng theo Quyết định

443 (hỗ trợ lãi suất 4% cho vay trung và dài hạn) và Quyết định 497 (hỗ trợ lãi suất cho

nông nghiệp nông thôn) trên 34.000 tỉ đồng, giải ngân tín dụng bảo lãnh qua Ngân hàng

Phát triển Việt Nam trên 10.000 tỉ đồng (59%). Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất chuyển cho

các tổ chức tín dụng ước thực hiện năm 2009 khoảng 10.000 tỉ đồng (59%).

Về kích cầu đầu tư Chính phủ

Vốn kích cầu đầu tư chính phủ không đạt kế hoạch mong muốn. Theo số liệu báo cáo

tại phiên họp thứ 24 Uỷ ban thường vụ quốc hội, vốn đầu tư trái phiếu Chính phủ ước

thực hiện trong năm 2009 là 45 nghìn tỷ đồng, đạt 80,4% kế hoạch giao; về giải ngân,

nguồn vốn trái phiếu chính phủ dành cho giao thông thuỷ lợi tính đến thời điểm đó chỉ đạt

45,1% kế hoạch, cho y tế chỉ đạt 35,2% kế hoạch, giáo dục 60%.

Nguồn vốn ngân sách Nhà nước kế hoạch năm 2008 được kéo dài giải ngân đến hết

tháng 6/2009 thực hiện khoảng 22.000 tỉ đồng (97,8%). Vốn trái phiếu chính phủ chuyển

nguồn sang năm 2009 giải ngân đến hết tháng 8/2009 đạt 4.500 tỉ đồng (60%). Vốn phát

hành bổ sung trái phiếu chính phủ, ước đến hết tháng 9/2009 giải ngân được khoảng

10.000 tỉ đồng (50%). Ủy ban Kinh tế Quốc hội cho biết có tới 36/40 đợt phát hành trái

phiếu không thành công. Tính đến đầu tháng 10/2009, tổng số vốn ngân sách nhà nước đã

ứng trước kế hoạch năm 2009 được hoãn thu hồi là 3.400 tỉ đồng (100%). Vốn ứng trước

kế hoạch 2010 - 2011 cho các chương trình dự án đến ngày 30/6/2009 là 15.492 tỉ đồng;

vốn ứng trước năm 2010 - 2011 để bổ sung cho các dự án quan trọng cấp bách là 12.627

Page 24: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 24

tỉ đồng (47%); tổng vốn ứng trước cho kiên cố hóa kênh mương, cấp bù chênh lệch lãi

suất, hỗ trợ doanh nghiệp duy trì lao động... khoảng 37.100 tỉ đồng (99,7%).

Về việc miễn, giảm, giãn thuế

Đến ngày 31/8/2009, trên 125.500 lượt doanh nghiệp và 937.000 đối tượng nộp thuế

thu nhập cá nhân được hưởng ưu đãi về chính sách thuế, trong đó trên 36.000 doanh

nghiệp được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp, 42.000 doanh nghiệp được giãn thuế

thu nhập doanh nghiệp, 47.000 doanh nghiệp được giảm 50% thuế giá trị gia tăng…

Tổng thu ngân sách được miễn, giảm, giãn đến hết 7/2009 khoảng 14.700 tỉ đồng, ước

cả năm khoảng 20.000 tỉ đồng (71%), trong đó giảm, giãn thuế thu nhập doanh nghiệp

khoảng 9.900 tỉ đồng; giảm thuế giá trị gia tăng khoảng 4.470 tỉ đồng; miễn thuế thu

nhập cá nhân khoảng 4.507 tỉ đồng; giảm thu lệ phí trước bạ khoảng 1.140 tỉ đồng. Ngoài

ra, giảm và giãn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu năm

2009 khoảng 7.000 tỉ đồng, trong đó giảm thu do giảm thuế 50% tại khâu nhập khẩu ước

khoảng 5.000 tỉ đồng; giãn nộp thuế 180 ngày cho máy móc thiết bị, phương tiện vận tải

chuyên dùng ước khoảng 2.000 tỉ đồng. Mặc dù thực hiện miễn giảm thuế như vậy nhưng

Ủy ban Tài chính ngân sách Quốc hội vẫn đánh giá thu ngân sách Nhà nước năm 2009

vẫn vượt khoảng 2,9% so với dự toán.

Về hỗ trợ đảm bảo an sinh xã hội

Chính phủ chỉ đạo các chính sách giảm nghèo: chính sách hỗ trợ các hộ nghèo, hộ bị

ảnh hưởng thiên tai xây dựng nhà ở ổn định sản xuất và đời sống, hỗ trợ cho vay vốn sản

xuất & kinh doanh; cho vay học sinh, sinh viên, mua thẻ bảo hiểm y tế, thực hiện chương

trình xây dựng nông thôn mới cùng với tổ chức, động viên các doanh nghiệp, cá nhân hỗ

trợ thực hiện chương trình này; ứng trước vốn cho các huyện, triển khai các chính sách mới

như cấp gạo cho hộ nghèo ở biên giới, thực hiện mức khoán mới về bảo vệ rừng, hỗ trợ học

nghề, xuất khẩu lao động và tăng cường cán bộ cho các huyện nghèo, chăm sóc người có

công và các đối tượng chính sách tiếp tục được duy trì và mở rộng.

Năm 2009 tổng số chi cho an sinh xã hội ước đạt 22.470 tỷ đồng, tăng 62% so với năm

2008, trong đó chi điều chỉnh tiền lương, trợ cấp, phụ cấp khoảng 36.700 tỷ đồng; trợ cấp

cứu đói giáp hạt và khắc phục thiên tai 41.580 tấn gạo. Tổng dư nợ của 18 chương trình

Page 25: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 25

cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện

ước đến cuối năm đạt 76 nghìn tỷ đồng, tăng 45,3% so với năm 2008. Các doanh nghiệp

hỗ trợ 62 huyện nghèo trên 1.600 tỷ đồng.

Kết quả các nỗ lực chung đó đã góp phần cải thiện đời sống nhân dân, đặc biệt là đồng

bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, các đối tượng chính sách, góp phần xóa đói, giảm

nghèo, giải quyết việc làm và giữ vững ổn định chính trị, xã hội, đặc biệt là đối với người

nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2009 giảm còn khoảng 11%. Tuy nhiên, tình hình suy

giảm kinh tế ảnh hưởng đến khả năng giải quyết việc làm cho người lao động. Dự kiến

cuối năm 2009, khoảng 1,51 triệu lượt lao động được giải quyết việc làm, đạt 88,5% kế

hoạch năm. Số lao động đi làm việc ở nước ngoài năm 2009 ước đạt 7 vạn người, giảm

đáng kể so với con số 8,5 vạn người của năm 2008.

2.2.3. Đánh giá

Thành tựu đạt được của chính sách kích cầu

Hiệu ứng tâm lý tích cực, tăng lòng tin của các doanh nghiệp, ngân hàng, nhà đầu tư

trong và ngoài nước vào trách nhiệm của nhà nước trong hỗ trợ doanh nghiệp đang gặp

khó khăn, tăng niềm tin vào triển vọng thị trường và môi trường đầu tư Việt Nam.

Gói kích cầu đã trực tiếp giúp doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn ngân hàng với chi

phí rẻ hơn, giảm chi phí kinh doanh, từ đó giảm giá sản phẩm, tăng khả năng canh tranh

và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Nhiều DN nhận được sự hỗ trợ kịp thời

của gói kích cầu đã có thêm cơ hội giữ vững và mở rộng sản xuất, từ đó góp phần giảm

bớt áp lực thất nghiệp và đảm bảo ổn định xã hội.

Theo Báo cáo của Ngân hàng thế giới tại Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho

Việt Nam (tháng 12/2009), khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm cho nền kinh tế Việt

Nam gặp nhiều khó khăn trong năm 2009, đặc biệt vào quý I năm 2009. Trong quý này,

GDP chỉ tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2008. Tuy nhiên, những dấu hiệu phục hồi của

nền kinh tế thể hiện rõ trong quý II, phần nào phản ánh những nỗ lực hỗ trợ hoạt động

kinh tế của Chính phủ. Gói kích thích kinh tế khá lớn được đưa ra vào đầu năm 2009 bao

gồm nhiều biện pháp khác nhau, từ chương trình hỗ trợ lãi suất, miễn và giãn thuế, và đầu

Page 26: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 26

tư vốn bổ sung. Kết quả là GDP tăng 4,5% trong quý II và 5,8% trong quý III, nâng tốc

độ tăng trưởng GDP 9 tháng đầu năm 2009 lên 4,6% so với cùng kỳnăm 2008.

Những dấu hiệu tích cực đó tiếp tục được duy trì. Theo Báo cáo Cập nhật tình hình

kinh tế Việt Nam của Tổng cục Thống kê, Việt nam đã vượt qua cuộc khủng hoảng kinh

tế toàn cầu tốt hơn nhiều nước khác. Cụ thể: GDP tăng 5,3% trong năm 2009 trong đó

quý IV đã đạt mức 6,9%. Quý I/2010 nền kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục đà phục hồi của

những quý cuối năm 2009 với tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước đạt 5,83%, gấp gần

1,9 lần tốc độ tăng trong quý I/2009. GDP quý II tăng 6,2-6,4%, tạo nên mức tăng trưởng

kinh tế 6 tháng đạt khoảng 6,1% so với cùng kỳ năm trước. Công nghiệp được xem là

mảng tỏa sáng trong bức tranh kinh tế 6 tháng đầu năm nay. Các ngành công nghiệp đã

trỗi dậy mạnh mẽ với mức tăng trưởng giá trị sản xuất toàn ngành 6 tháng qua ở mức

13,8%. Tóm lại, không thể phủ nhận rằng gói kích cầu thứ nhất đã có những tác động

tích cực đến nền kinh tế Việt Nam năm 2009, góp phần đưa Việt Nam sớm thoát ra khỏi

khủng hoảng kinh tế.

Các hạn chế của chính sách kích cầu

Thực hiện chính sách kích cầu có xu hướng đám đông, bắt chước các nước khác nên

không có mục tiêu rõ ràng. Sau khi thực hiện cũng không đánh giá đầy đủ chính sách để

rút kinh nghiệm cho lần sau.

Thực thi chính sách làm gia tăng thâm hụt ngân sách do sử dụng một nguồn lực rất lớn.

Có sự nhập nhằng giữa kích cung và kích cầu. Thực chất sự hỗ trợ lãi suất cho doanh

nghiệp là sự kích cung. Không làm tăng tổng cầu thực tế.

Rủi ro đạo đức và tham nhũng do không thể kiểm soát hết các khoản vay. Một bộ phận

không nhỏ doanh nghiệp đã sử dụng các khoản vay để đảo nợ, đem gởi tiết kiệm lấy

chênh lệch hoặc đầu tư vào bất động sản và thị trường chứng khoán.

Cung tiền lớn từ chính sách kích cầu đã tạo tiền đề cho lạm phát tăng cao trong các

năm 2010 và 2011.

Doanh nghiệp nhỏ khó tiếp cận nguồn vốn này, gây ra hiện tượng chèn ép đầu tư công.

Page 27: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 27

Việc mất thị trường ngoài nước do khủng hoảng tài chính không thể bù đắp bằng thị

trường nội địa do chính sách không đến đúng địa chỉ. Vì vậy, thất nghiệp không giảm.

Nền kinh tế Việt Nam có đặc thù phải dựa vào máy móc thiết bị và nguyên vật liệu từ

bên ngoài, do vậy sẽ không chịu nỗi sức ép từ việc gia tăng đầu tư quá mức. Một khi cầu

nội địa tăng lên đặc biệt là cầu đầu tư sẽ khiến cho nhu cầu nhập khẩu tăng nhanh điều

này sẽ làm thâm hụt thương mại thêm trầm trọng. Năm 2009, thâm hụt thương mại của

Việt Nam lên đến 12 tỷ USD, cao hơn nhiều so với kế hoạch là 10 tỷ USD. Khối lượng dự

trữ ngoại tệ khiêm tốn khiến cho Việt Nam không thể giữ ổn định tỷ giá hối đoái khi sức

ép giảm giá VNĐ tăng mạnh do nhu cầu nhập khẩu tăng vọt. VND bị mất giá và giá USD

tăng đáng kể trong giai đoạn vừa qua dẫn đến các khoản nợ nước ngoài của chính phủ và

doanh nghiệp tính ra VND đang ngày càng phình to.

Page 28: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 28

CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ CHÍNH SÁCH KÍCH CẦU CỦA THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

3.1. Một số bài học kinh nghiệm

Xác định mục tiêu rõ ràng cho gói kích cầu

Các chính sách kích cầu khi đưa ra phải đảm bảo có mục tiêu rõ ràng. Mỗi nền kinh tế

có đặc điểm tăng trưởng tương đối không giống nhau. Để gói kích cầu có hiệu quả cần

đảm bảo mục tiêu của gói kích cầu, tránh tâm lý đám đông, bắt chước các nước khác.

Tập trung vào đối tượng kích cầu chính xác

Tập trung gói kích cầu hơn nữa (nâng mức trợ cấp) vào các đối tượng dễ bị tổn thương

là người lao động thu nhập thấp và người nghèo, vì chính họ sẽ giúp chính sách kích cầu

phát huy tác dụng. Tiến hành xây dựng và thực thi hiệu quả hệ thống an sinh xã hội, mà

cụ thể là hệ thống bảo hiểm thất nghiệp.

Giải quyết việc làm nhanh chóng

Chính phủ nên tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế; tập trung vào các

công trình sử dụng nhiều lao động, có thể thực hiện được ngay để đảm bảo nguồn vốn

được sử dụng đúng mục đích, giảm tỷ lệ thất nghiệp.

Kiểm tra trong quá trình thực hiện gói kích cầu

Tiến hành ngay các biện pháp giám sát, đánh giá đối với gói kích cầu, và đảm bảo

nguồn lực được phân bổ đúng đối tượng, tránh tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh và

bất bình đẵng giữa các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt là DN để chống thâm hụt ngân

sách, tiến tới cân bằng ngân sách và đảm bảo ngân sách lành mạnh.

Chính sách kích cầu chỉ có tác dụng trong ngắn hạn

Gói kích cầu chỉ mang tính chất hỗ trợ tạm thời nên kinh tế khi có khủng hoảng. Khi

nền kinh tế đã vượt qua được giai đoạn khó khăn, chính phủ cần điều hành chính sách tiền

tệ linh hoạt, tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng phát triển bền vững nhằm tránh sự bùng

phát của những tàn dư sau khủng hoảng.

Page 29: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 29

3.2. Một số lưu ý với các chính sách kích cầu

Về việc giảm giá

Sự giảm giá kích thích tiêu dùng làm nâng cao tổng cầu, mặt khác cũng gây hại cho

nền kinh tế vì giảm giá sẽ tác động lên số nợ kinh doanh, tạo gánh nặng tài chính cho

doanh nghiệp; ngoài ra giảm giá cũng làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó làm

giảm đầu tư và tổng cầu.

Về thu nhập và chi tiêu Chính phủ

Chi tiêu Chính phủ lấy từ tiền đánh thuế trong nền kinh tế, như vậy vô hình chung lại

làm giảm tiêu dùng và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Thu nhập của Chính phủ cũng

được lấy từ việc bán trái phiếu Chính phủ và bằng những biện pháp vay nợ khác… Như

vậy, rất có thể làm thâm hụt ngân sách và gánh nặng nợ nần của Nhà nước ngày một gia

tăng và những phát sinh tiêu cực thứ phát khác lại tác động lên nền kinh tế làm cản trở các

điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Về giảm lãi suất

Nếu thực hiện chính sách giảm lãi suất khuyển khích đầu tư nhằm nâng cao tổng cầu, thì

đồng thời làm gia tăng mức cung ứng tiền tệ và do đó cũng có nguy cơ gây ra lạm phát.

Về kích cầu tiêu dùng

Thứ nhất, cần có sự lựa chọn những nhóm hàng hóa nào được ưu tiên cho vay tiêu

dùng để kích thích sản xuất và phát triển vì các nhóm ngành hàng sản xuất có tầm quan

trọng khác nhau cũng như tỷ trọng đóng góp vào GDP hay khả năng tạo việc làm cho

người lao động cũng khác nhau.

Thứ hai, ai sẽ là đối tượng nhận các khoản cho vay. Trong thời kỳ suy thoái người có

thu nhập thấp chịu thiệt thòi nhiều hơn do bị mất việc làm nên họ là đối tượng cần nhận

được sự hỗ trợ nhiều hơn.

Thứ ba, kích cầu tiêu dùng chỉ nên được xem như giải pháp tạm thời. Nó là giải pháp

ngắn hạn, không hữu hiệu trong dài hạn. Trong ngắn hạn, tiêu dùng cao tác động tức thời

làm tăng tổng cầu, kích thích sản xuất. Tuy nhiên, tiêu dùng nhiều thì tiết kiệm ít đi, do

vậy ít nguồn lực hơn dành cho đầu tư, mà đầu tư là nguồn gốc của tăng trưởng dài hạn.

Page 30: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 30

KẾT LUẬN

Chính sách kích cầu bên cạnh những mặt tích cực thì cũng có những hạn chế. Nhận

thức được những hạn chế này sẽ giúp chính phủ có được những sự lựa chọn thích hợp

trong việc thực thi chính sách.

Kinh tế của mỗi quốc gia là một bộ phận của nền kinh tế thế giới, khi nền kinh tế

khủng hoảng sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực tác động đến kinh tế mỗi quốc gia, nhưng

chính cuộc khủng hoảng của kinh tế thế giới lại cũng tạo ra những điều kiện, áp lực và

những cơ hội để các quốc gia nhanh nhạy nắm bắt và vận dụng để đối phó với tình hình

suy thoái. Chính sách kích cầu tuy được thực hiện là tương đối khác nhau ở mỗi quốc gia,

khu vực; tuy nhiên nếu hiểu rõ được mục tiêu của chính sách kích cầu thì các quốc gia sẽ

tiếp thu kinh nghiệm của các nước khác cũng như của chính nước đó để vận dụng chính

sách kích cầu một cách linh hoạt nhằm phục hồi nền kinh tế.

Page 31: Chính sách kích cầu chống suy thoái ởdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái

Tiểu luận: Chính sách kích cầu chống suy thoái ở Việt Nam và thế giới

Nhóm 1 – Ngày 3 – K21 Trang 31

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Ngọc Anh và cộng sự (2008) – Chính sách kích cầu trong hoàn cảnh Việt

Nam.

2. Nguyễn Đức Thành và cộng sự (2008) – Về chính sách chống suy thoái ở Việt

Nam hiện nay.

3. Võ Thị Thúy Anh (2010) – Các vấn đề của gói kích cầu thứ nhất- Bài học kinh

nghiệm về chính sách kích cầu cho Việt Nam.

4. Đào Thị Bích Thủy (2011) – Một số bàn luận về chính sách kích cầu trong thời kì suy thoái