41
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ______________________ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 (Dự thảo)

ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG______________________

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

GIAI ĐOẠN 2011 – 2020(Dự thảo)

Hà Nội, 12/2010

Page 2: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

MỤC LỤC

MỤC LỤC..........................................................................................................iGIỚI THIỆU......................................................................................................1I. BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC THÁCH THỨC.................................................................................2

1. Bối cảnh......................................................................................................21.1. Bối cảnh trong nước...............................................................................21.2. Bối cảnh quốc tế.....................................................................................2

2. Tình hình ngành tài nguyên và môi trường và các thách thức.....................32.1. Tình hình ngành tài nguyên và môi trường............................................32.2. Các thách thức........................................................................................4II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU.....................................................................5

1. Quan điểm chỉ đạo......................................................................................51.1. Tài nguyên và môi trường là cơ sở thiết yếu, điều kiện, nguồn lực.......51.2. Con người là trung tâm, là động lực và là nhân tố quyết đinh...............51.3. Chiến lược phát triển ngành tài nguyên và môi trường là bộ phận........51.4. Liên kết các lĩnh vực để tạo sức mạnh tổng hợp,...................................51.5. Đẩy mạnh kinh tế hoá, thúc đẩy quản lý tổng hợp,................................6

2. Mục tiêu.....................................................................................................62.1. Mục tiêu tổng quát..................................................................................62.2. Mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu phấn đấu...............................................7III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH..........................13

1. Các nhiệm vụ chủ yếu...............................................................................131.1. Xây dựng hệ thống pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật............131.2. Đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường......................141.3. Xây dựng nền hành chính công minh bạch, hiệu quả...........................151.4. Điều tra đia chất khoáng sản; đo đạc đia hình, đia chính.....................161.5. Thực hiện tốt công tác kiểm kê, thống kê, lập quy hoạch....................181.6. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm;....201.7. Thúc đẩy quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo.......................23

2. Các giải pháp chính...................................................................................232.1. Thúc đẩy nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ..........................232.2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành tài nguyên và môi trường. .242.3. Đa dạng hoá các nguồn đầu tư và tăng chi từ ngân sách......................242.4. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực tài nguyên và môi trường252.5. Tăng cường phối hợp liên ngành, thúc đẩy phương thức quản lý tổng hợp,252.6. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức,......................................26IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN...........................................................................26

i

Page 3: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

ii

Page 4: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

GIỚI THIỆU

Tài nguyên và môi trường có vai trò thiết yếu đối với con người, là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội. Trong thế giới toàn cầu hóa, tài nguyên trở thành nguồn lực khan hiếm, là đối tượng bi tranh chấp ở nhiều nơi trên thế giới. Môi trường bi ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề toàn cầu, mối lo chung của toàn nhân loại. Vì vậy, công tác điều tra cơ bản, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được quan tâm, có vi trí đặc biệt trong chiến lược phát triển bền vững của các quốc gia trên thế giới.

Ở nước ta, Cương lĩnh phát triển đất nước của Đảng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đinh hướng phát triển bền vững của Việt Nam trong thế kỷ 21, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 -2020 đánh giá cao vai trò của tài nguyên và môi trường, coi hạ tầng thông tin kỹ thuật là quan trọng, tài nguyên là nguồn lực đặc biệt, môi trường là một trong ba trụ cột của phát triển bền vững.

Ngành tài nguyên và môi trường được hình thành trên cơ sở hợp nhất các lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước, đia chất khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, đo đạc bản đồ, biển và hải đảo, trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật đa lĩnh vực lớn của đất nước. Ngành hiện đang thực hiện các nhóm nhiệm vụ hết sức quan trọng như: (1) Điều tra cơ bản; (2) Quản lý các nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản của đất nước; (3) Bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; (4) Quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo. Đây là các nhóm nhiệm vụ hết sức quan trọng trong tổng thể các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, có vai trò đặc biệt đối với sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước.

Nhìn lại gần 10 năm phát triển, các nhóm nhiệm vụ trên đã và đang được ngành tài nguyên và môi trường triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, góp phần vào sự thành công chung của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, đối chiếu với yêu cầu của phát triển vẫn còn những tồn tại, khó khăn và nhiều thách thức cần phải được phân tích, nhận dạng để khắc phục trong giai đoạn tới.

Chiến lược phát triển ngành tài nguyên và môi trường cụ thể hóa Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 trên các lĩnh vực tài nguyên và môi trường để các ngành, các cấp thực hiện trong 10 năm tới. Tư tưởng chủ đạo của Chiến lược là liên kết các lĩnh vực để tạo sức mạnh tổng hợp, khai thông các “điểm nghẽn” để tạo đà phát triển, tập trung nguồn lực để tạo nên những đột phá

1

Page 5: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

nhằm xây dựng ngành tài nguyên và môi trường chính quy, hiện đại, thực sự là một trong 3 trụ cột chính để đất nước phát triển bền vững trong thập niên tới.

2

Page 6: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

I. BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC THÁCH THỨC

1. Bối cảnh1.1. Bối cảnh trong nước

Giai đoạn 2001 -– 2010 kết thúc với nhiều chỉ số phát triển lạc quan. Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. GDP tăng cao liên tục trong nhiều năm. Đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện. Tỷ lệ đói nghèo giảm nhanh, an sinh xã hội dần được bảo đảm. Nước ta về cơ bản thoát khỏi tình trạng chậm phát triển, gia nhập nhóm các nước có mức thu nhập trung bình. Quan hệ mở rộng, vi thế đất nước trên trường quốc tế ngày càng được khẳng đinh. Nhìn chung đất nước hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi, tạo đà và lực cho bước phát triển mạnh hơn trong giai đoạn tới.

Tuy nhiên, bước vào thập niên mới, đất nước còn đứng trước nhiều khó khăn, không ít thách thức lớn. Kinh tế phát triển chưa bền vững, dàn trải, thiếu chiều sâu, chất lượng thấp. Thể chế quản lý, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực không theo kip yêu cầu phát triển. Cơ sở dữ liệu, hạ tầng thông tin kỹ thuật còn quá bất cập. Tài nguyên thiên nhiên bi khai thác quá mức, thiếu hiệu quả. Chất lượng môi trường xuống cấp nhanh, nhiều nơi đã bi ô nhiễm nặng. Khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn, các vấn đề xã hội có chiều hướng gia tăng. Những khó khăn, thách thức trên đây nếu không được khắc phục kip thời sẽ là lực cản kéo lùi đà phát triển, làm giảm thế và lực của đất nước trong thời gian tới.

1.2. Bối cảnh quốc tế

Trên bình diện quốc tế, dự báo kinh tế các nước sẽ phục hồi dần, có sự điều chỉnh cơ cấu ngành, lĩnh vực, vùng và thay đổi về phương thức quản lý của nhà nước. Bất ổn chính tri, xung đột sắc tộc, tôn giáo vẫn diễn ra gay gắt ở một số nơi. Dân số tăng nhanh, đói nghèo vẫn hiện hữu. Suy thoái đất, hoang mạc hóa diễn biến nhanh hơn. Nhiều khu vực trên thế giới khan hiếm nước sinh hoạt. Các nguồn tài nguyên không tái tạo bi khai thác cạn kiệt. Chất lượng môi trường suy giảm, nhiều nơi đối mặt với các vấn đề môi trường gay gắt. Rừng tiếp tục bi tàn phá mạnh, các hệ sinh thái tự nhiên bi thu hẹp diện tích, nhiều loài hoang dã bi tuyệt chủng hoặc bi đe dọa tuyệt chủng ở mức cao. Biển và đại dương ngày càng bi ô nhiễm, nguồn lợi từ biển suy giảm mạnh. Biến đổi khí hậu, an ninh lương thực, an ninh năng lượng và an ninh sinh thái biến động trong sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng rõ, trở thành mối quan tâm lớn của toàn nhân loại. Sau khủng hoảng, thế giới và khu vực bước vào giai đoạn hồi phục và phát triển mới nhưng tài nguyên vẫn có thể tiếp tục là vấn đề, là nguyên nhân của những xung

3

Page 7: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

đột, mâu thuẫn buộc các quốc gia phải có chính sách ứng phó phù hợp và phối hợp hành động.

Mô hình sản xuất và tiêu dùng ít thân thiện với môi trường tiếp tục ảnh hưởng tiêu cực lên môi trường. Tài nguyên sẽ bi khai thác mạnh hơn để phục hồi kinh tế. Sự quan tâm đến bảo vệ môi trường có phần giảm do thiếu nguồn lực trong những năm đầu của giai đoạn 2011 – 2020. Tuy nhiên, xu hướng này sẽ nhanh chóng qua đi thay vào đó là xu hướng sử dụng tiết kiệm, khôn khéo tài nguyên, chú trọng đến bảo vệ môi trường và tích cực hơn trong ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển bền vững vẫn là xu hướng chủ đạo trên phạm vi toàn thế giới. Tăng trưởng xanh, phát triển dựa trên các hệ sinh thái, quản lý tổng hợp, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng là các xu hướng chủ đạo. Các nước đầu tư mạnh hơn cho năng lượng tái tạo, năng lượng sinh học, các sản phẩm thay thế thân thiện với môi trường. Sản xuất, thương mại, dich vụ và tiêu dùng bền vững ngày càng được quan tâm, trở thành nội dung quan trọng nhất của chính sách phát triển.

2. Tình hình ngành tài nguyên và môi trường và các thách thức2.1. Tình hình ngành tài nguyên và môi trường

Giai đoạn 2001 – 2010 để lại dấu ấn quan trọng trong tiến trình phát triển, đi lên của ngành tài nguyên và môi trường, khẳng đinh vai trò và vi thế của ngành trong nỗ lực phát triển, đi lên của đất nước và dân tộc. Hệ thống pháp luật về tài nguyên và môi trường cơ bản được hoàn thiện. Cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất từng bước xây dựng, kết nối Trung ương với đia phương. Hạ tầng thông tin kỹ thuật về tài nguyên và môi trường dần được thiết lập theo hướng đồng bộ. Có bước tiến về hiệu quả và tính bền vững trong khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản. Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đối khí hậu được chú trọng. Quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo được quan tâm. Đây là những thành quả hết sức quan trọng, tạo đà và thế để ngành tài nguyên và môi trường phát triển mạnh trong giai đoạn tới và trong tương lai xa hơn.

Đạt được những thành tựu nêu trên là nhờ có sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, phát huy được sức mạnh tổng hợp, sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động cùng với sự quản lý điều hành quyết liệt, hiệu quả của Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường, của lãnh đạo các cấp của ngành tài nguyên và môi trường, sự phối hợp, hỗ trợ của các cấp, các ngành và toàn xã hội.

Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những “điểm nghẽn” cản trở phát triển. Thể chế quản lý chậm đổi mới, chưa đồng bộ với thể chế kinh tế thi trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa. Nguồn nhân lực nói chung còn thiếu, hạn chế về

4

Page 8: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, tầm nhìn. Phối kết hợp giữa các lĩnh vực và với các ngành chưa hiệu quả. Trình độ công nghệ, trang thiết bi chưa đáp ứng được yêu cầu. Thủ tục hành chính chậm được cải tiến, tổ chức thực hiện còn nhiều yếu kém.

Kết quả đạt được trong thời gian qua chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo được những chuyển biến lớn. Hạ tầng thông tin kỹ thuật về đia chất, đia hình, đia chính, khí tượng, thủy văn và môi trường mới đáp ứng yêu cầu cơ bản ban đầu, chưa đồng bộ và thiếu thống nhất. Công tác dự báo thời tiết, thiên tai, biến đối khí hậu còn nhiều bất cập. Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản chưa thật hiệu quả, thiếu bền vững. Chất lượng môi trường xuống cấp nhanh, nhiều nơi bi ô nhiễm, suy thoái nặng, đa dạng sinh học suy giảm mạnh. Ứng phó với biến đổi khí hậu còn lúng túng. Hiểu biết về biển còn ở mức sơ khai. Tiềm năng, lợi thế của biển chưa được khai thác, sử dụng hiệu quả. Quản lý biển và vùng ven bờ còn chồng chéo, chưa hướng tới tổng hợp và thống nhất.

Còn những tồn tại trên đây có phần do nguyên nhân khách quan, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Tư duy chậm đổi mới theo hướng thi trường, thể chế quản lý còn nhiều bất cập, nguồn nhân lực hạn chế, trình độ công nghệ không đáp ứng yêu cầu, liên kết các lĩnh vực chưa tốt, đầu tư dàn trải, chậm cải cách hành chính, yếu kém trong tổ chức thực hiện là các nguyên nhân chính.

2.2. Các thách thức

Giai đoạn 2011 - 2020, ngành tài nguyên và môi trường đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn đòi hỏi nỗ lực, quyết tâm cao mới có thể vượt qua, đó là:

1) Kinh tế phát triển theo chiều rộng, dựa nhiều vào khai thác tài nguyên; các ngành, các cấp quá chú trọng tăng trưởng kinh tế, coi nhẹ trách nhiệm bảo vệ môi trường là thách thức lớn nhất đối với ngành tài nguyên và môi trường.

2) Hạ tầng thông tin kỹ thuật về tài nguyên và môi trường không đồng bộ, chưa đủ tin cậy; các nguồn tài nguyên thiên nhiên bi khai thác quá mức, hiệu quả thấp; nhiều vấn đề môi trường bức xúc vẫn chưa được giải quyết dứt điểm trong khi các nguồn thải gia tăng mạnh về số lượng, quy mô và mức độ độc hại; quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo còn lúng túng.

3) Chậm đổi mới tư duy theo hướng thi trường, thể chế quản lý còn nhiều bất cập, nguồn nhân lực hạn chế, công nghệ chậm được đổi mới, tổ chức thực hiện yếu kém đang là những “điểm nghẽn” cản trở ngành tài nguyên và môi trường phát triển bền vững trong giai đoạn tới.

5

Page 9: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

4) Là một ngành kinh tế - kỹ thuật đa lĩnh vực, phức tạp, nhạy cảm, một số lĩnh vực mới hình thành nên liên kết để tạo sức mạnh tổng hợp là yêu cầu nhưng cũng là thách thức đối với ngành tài nguyên và môi trường.

5) Biến đổi khí hậu biểu hiện ngày càng rõ cùng với nước biển dâng, gia tăng bão, lũ, hạn hán và các hiện tượng thời tiết cực đoan trong khi năng lực ứng phó hạn chế đang tác động mạnh lên tài nguyên và môi trường nước ta.

II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU

1. Quan điểm chỉ đạo

1.1. Tài nguyên và môi trường là cơ sở thiết yếu, điều kiện, nguồn lực quan trọng và là cơ hội để các thế hệ hôm nay và mai sau tồn tại, phát triển

Tài nguyên là đầu vào của mọi nền kinh tế, cung cấp các điều kiện thiết yếu cho cuộc sống của con người. Môi trường là nơi con người tồn tại, phát triển, liên quan đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Vì vậy, tài nguyên và môi trường là cơ sở thiết yếu, điều kiện, nguồn lực quan trọng và là cơ hội để các thế hệ hôm nay và mai sau tồn tại, phát triển.

1.2. Con người là trung tâm, là động lực và là nhân tố quyết đinh của chiến lược phát triển ngành tài nguyên và môi trường

Mọi hoạt động của ngành tài nguyên và môi trường phải hướng tới con người, vì lợi ích chung của toàn xã hội. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ ngành tài nguyên và môi trường vừa có chuyên môn, nghiệp vụ cao vừa có tinh thần, thái độ phục vụ tốt.

1.3. Chiến lược phát triển ngành tài nguyên và môi trường là bộ phận cấu thành không tách rời của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là một trong 3 trụ cột của Chiến lược phát triển bền vững đất nước

Các hoạt động của ngành tài nguyên và môi trường nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới mục tiêu đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà vẫn giữ được tiềm năng, cơ hội phát triển cho các thế hệ tương lai. Vì vậy, Chiến lược phát triển ngành tài nguyên và môi trường là bộ phận cấu thành quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là một trong 3 trụ cột chính của Chiến lược phát triển bền vững đất nước.

1.4. Liên kết các lĩnh vực để tạo sức mạnh tổng hợp, khai thông các “điểm nghẽn” để tạo đà phát triển, tập trung các nguồn lực để tạo nên các đột phá là tư tưởng chủ đạo của Chiến lược phát triển ngành tài nguyên và môi trường

Ngành tài nguyên và môi trường đang sử dụng nhiều nguồn lực, thực hiện các nhóm nhiệm vụ chủ yếu trên các lĩnh vực đất đai, đia chất khoáng sản, tài

6

Page 10: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

nguyên nước, môi trường, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo. Liên kết các nguồn lực, kết hợp việc thực hiện các nhóm nhiệm vụ sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy ngành tài nguyên và môi trường phát triển.

Các “điểm nghẽn” của ngành tài nguyên và môi trường đang cản trở, gây ách tắc trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của ngành trong hiện tại và tương lai, nếu được khắc phục sẽ khai thông mạch, tạo đà để ngành tài nguyên và môi trường phát triển mạnh trong giai đoạn tới.

Trong khi nguồn lực hạn chế, việc lựa chọn nhiệm vụ trọng tâm, khu vực trọng điểm để tập trung nguồn lực đầu tư sẽ có cơ hội tạo nên các đột phá phát triển. Kinh nghiệm thực tiễn thành công của giai đoạn trước cần tiếp tục phát huy, đẩy mạnh trong giai đoạn tới với việc xác đinh những nhiệm vụ trọng tâm mới, khu vực trọng điểm mới để tập trung nguồn lực tạo nên đột phá phát triển.

1.5. Đẩy mạnh kinh tế hoá, thúc đẩy quản lý tổng hợp, ứng dụng công nghệ cao trên nền tảng công nghệ thông tin là các mũi đột phá phát triển ngành tài nguyên và môi trường

Đẩy mạnh kinh tế hóa vừa là cơ hội và vừa là yêu cầu cấp thiết để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, nâng tầm đóng góp của ngành tài nguyên và môi trường trong nền kinh tế quốc dân. Xây dựng thể chế quản lý về tài nguyên và môi trường đồng bộ với thể chế kinh tế thi trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa, đổi mới tư duy, nâng cao năng lực phân tích kinh tế trong ngành là các nhiệm vụ quan trọng của chiến lược phát triển ngành giai đoạn 2011 – 2020.

Tài nguyên và môi trường tồn tại trong mối quan hệ hữu cơ gắn kết, hỗ trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Tiếp cận đơn lẻ theo từng ngành, lĩnh vực bộc lộ nhiều bất cập, chồng lấn, xung đột dẫn đến tốn kém và không hiệu quả. Quản lý tổng hợp theo hướng liên kết các nguồn lực, kết hợp trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữa các lĩnh vực sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy ngành tài nguyên và môi trường phát triển bền vững.

Ứng dụng công nghệ hiện đại trên nền tảng công nghệ thông tin đưa lại những thành công lớn ở nhiều nước trên thế giới và bắt đầu phát huy thế mạnh ở Việt Nam, phải là đột phá chiến lược để khai thông các “điểm nghẽn”, thúc đẩy ngành tài nguyên và môi trường phát triển nhanh, mạnh và bền vững.

2. Mục tiêu2.1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2020 ngành tài nguyên và môi trường phát triển theo hướng hiện đại, thực sự là một trong 3 trụ cột chính để đất nước phát triển bền

7

Page 11: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

vững, trên cơ sở hoàn thiện thể chế, phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ hiện đại trên nền tảng công nghệ thông tin để xây dựng hạ tầng thông tin kỹ thuật về tài nguyên và môi trường đầy đủ, đồng bộ; dự báo, cảnh báo thời tiết, thiên tai kip thời, chính xác; bảo đảm khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản; gìn giữ chất lượng môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo.

2.2. Mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu phấn đấu

2.2.1. Thể chế quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường được hoàn thiện, đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với các chỉ tiêu cụ thể sau đây:

1) Tất cả các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường đều có luật hoặc bộ luật; hệ thống các văn bản dưới luật được hoàn thiện, xác lập cơ chế tổ chức điều tra cơ bản, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đồng bộ với thể chế kinh tế thi trường đinh hướng xã hội chũ nghĩa;

2) Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đinh mức kinh tế - kỹ thuật được ban hành đồng bộ phục vụ kip thời công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;

3) Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vi sự nghiệp, các đơn vi cung ứng dich vụ về tài nguyên và môi trường từ Trung ương đến đia phương được kiện toàn đồng bộ và vận hành thông suốt;

4) Bảo đảm các quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường được thực thi nghiêm túc trên thực tế, số vụ vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường giảm xuống bằng mức 70% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020 của năm 2010.

2.2.2. Hoàn thành mục tiêu đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường với các chỉ tiêu cụ thể sau đây:

1) Các cơ chế đinh giá, lượng hóa giá tri kinh tế, hạch toán tài nguyên và môi trường được hình thành đồng bộ phù hợp với thể chế kinh tế thi trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa;

2) Các cơ chế quản lý không còn phù hợp với thể chế kinh tế thi trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa được xóa bỏ; các công cụ kinh tế được áp dụng phổ biến;

3) Các nguồn thu hiện có được phát triển theo hướng mở rộng đối tượng và mức thu hợp lý, đa dạng hóa nguồn thu, hình thành 3 - 5 nguồn thu mới vào năm 2015 và 8 – 10 nguồn thu mới vào năm 2020 từ tài nguyên và môi trường trên nguyên tắc “người hưởng lợi từ tài nguyên và môi trường phải trả tiền”,

8

Page 12: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

“người gây ô nhiễm, suy thoái môi trường phải trả chi phí cải tạo, phục hồi”, phấn đấu đến năm 2020 nâng đóng góp ngân sách từ tài nguyên và môi trường lên mức trên 15% vào năm 2015 và trên 20% vào năm 2020 tổng thu ngân sách nhà nước;

4) Môi trường pháp lý thuận lợi được hình thành, các chính sách đồng bộ được ban hành thúc đẩy các loại thi trường về tài nguyên và môi trường phát triển lành mạnh và hiệu quả, trước hết là các thi trường về bất động sản, khoáng sản, dich vụ môi trường, v.v;

5) Phấn đấu tạo nguồn thu từ thương mại hóa thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường ít nhất bằng 10% vào năm 2015 và 30% vào năm 2020 chi phí đầu tư điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường của Nhà nước.

2.2.3. Nền hành chính công trong các lĩnh vực tài nguyên và môi trường được cải tiến theo hướng minh bạch, hiệu quả; số vụ khiếu kiện, khiếu nại, các vấn đề xã hội liên quan đến tài nguyên và môi trường giảm với các chỉ tiêu cụ thể sau đây:

1) Trên 20% vào năm 2015 và trên 30% vào năm 2020 các thủ tục hành chính được loại bỏ, các thủ tục còn lại được đơn giản hóa theo hướng nâng cao tính minh bạch, hiệu quả;

2) Phấn đấu đến năm 2020 giảm số vụ khiếu kiện, khiếu nại, các vấn đề xã hội liên quan đến tài nguyên và môi trường xuống bằng 80% trước năm 2015 và 50% trước năm 2020 của năm 2010;

3) 60% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020 các đơn vi thuộc ngành tài nguyên và môi trường áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001 – 2008; hoàn thành cơ bản chính phủ điện tử tại ngành tài nguyên và môi trường trước trước năm 2015; hoàn chỉnh quá trình thu nhận, xử lý và cập nhật cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường thống nhất và đồng bộ từ Trung ương đến đia phương trước năm 2020.

2.2.4. Hạ tầng thông tin kỹ thuật cơ bản về tài nguyên và môi trường được xây dựng đầy đủ, đồng bộ; thời tiết, thiên tai được dự báo, cảnh báo kịp thời, chính xác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng với các chỉ tiêu cụ thể sau đây:

1) Bản đồ đia chất được lập phủ 100% diện tích với tỷ lệ 1/50.000 phần đất liền, 1/50.000 – 1/100.000 vùng biển ven bờ độ sâu 0 – 30 m nước vào năm 2015 và 1/500.000 phần lãnh hải đến độ sâu 100 m nước vào năm 2020 với các thông tin cơ bản về khu vực có nguy cơ xẩy ra tai biến đia chất, môi trường đia chất không thuận lợi, khu vực có dấu hiệu khoáng sản, các vùng quặng có tiềm năng tài nguyên, tiềm năng băng cháy dưới đáy biển;

9

Page 13: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

2) Hạ tầng thông tin đia lý được xây dựng và cung cấp kip thời phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và các nhu cầu khác của đất nước; hệ thống bản đồ đia hình được xây dựng, cập nhật, hiện chỉnh thường xuyên bao gồm bản đồ nền đia hình tỷ lệ 1/50.000, tỷ lệ 1/10.000 phủ trùm cả nước và 1/2.000, 1/5.000 các khu vực đô thi, khu công nghiệp, khu vực kinh tế phát triển; hệ thống bản đồ đia chính được xây dựng gắn với hồ sơ đia chính trên phạm vi cả nước vào năm 2015; hệ quy chiếu, hệ tọa độ, hệ thống lưới tọa độ, lưới độ cao quốc gia được hoàn thiện theo hướng hiện đại, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế; bản đồ đia hình bờ biển, các khu vực cửa sông, cảng biển, đia hình đáy biển tỷ lệ 1/200.000 phủ trùm khu vực lãnh hải và thềm lục đia được thành lập theo chuẩn quốc gia và tương thích với chuẩn quốc tế vào năm 2020;

3) Các yếu tố cơ bản về khí tượng, thủy văn nội đia, hải văn được cung cấp kip thời phục vụ công tác theo dõi biến động thời tiết, khí hậu, thiên tai; thông tin, dữ liệu cho dự báo khí tượng, thủy văn theo phương pháp tiên tiến được đáp ứng đầy đủ;

4) Bản đồ thổ nhưỡng, thoái hóa, hoang mạc hóa, các vùng đất bi nhiễm độc hóa chất, suy thoái do khai thác khoáng sản được lập vào năm 2015; các thông số cơ bản về chất lượng các thành phần môi trường, bao gồm cả đa dạng sinh học, nước mặt, nước dưới đất, chất lượng không khí ở các đô thi, khu công nghiệp, khu chế xuất, trên các tuyến đường giao thông chính, các khu vực nhạy cảm về môi trường khác được cung cấp kip thời phục vụ công tác đánh giá diễn biến chất lượng môi trường trên phạm vi cả nước vào năm 2020;

5) Tiềm năng nguồn nước mặt theo mùa, theo vùng được đánh giá trước năm 2015; các nguồn nước dưới đất phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là khu vực đô thi, Tây Nguyên, Đông Bắc, Tây Bắc và Đông Nam Bộ được phát hiện; các nguy cơ thiếu nước cục bộ theo vùng và theo mùa được phát hiện và dự báo kip thời;

6) Dự báo thời tiết ngắn hạn đạt độ chính xác 80 - 85%; thời hạn dự báo bão, không khí lạnh tăng lên 3 ngày với độ chính xác tương đương với các nước tiên tiến của khu vực châu Á trước năm 2020; thời hạn dự báo, cảnh báo lũ trên các hệ thống sông lớn tăng và đạt độ chính xác 80 – 85%; công nghệ dự báo khí tượng, thủy văn được nâng cấp; cơ chế cung – cầu trong dự báo khí tượng, thủy văn được thực hiện; kỹ thuật phá mây, tạo mưa được thử nghiệm và áp dụng.

2.2.5. Tài nguyên đất, nước, khoáng sản được khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước với các chỉ tiêu cụ thể sau đây:

1) Tài nguyên đất, nước, khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác được thống kê, kiểm kê và đánh giá hiệu quả sử dụng ít nhất 5 năm một lần

10

Page 14: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

bảo đảm cung cấp thông tin về tình hình và hiệu quả khai thác, sử dụng; hình thành tài khoản quốc gia về nhóm các nguồn tài nguyên thiên nhiên chính của đất nước;

2) Phương pháp, quy trình lập, nội dung của quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên đất, nước, khoáng sản được đổi mới, tạo nên bước đột phá, trở thành trung tâm của công tác quản lý tài nguyên, bảo đảm các quy hoạch đã phê duyệt được thực hiện nghiêm túc;

3) Pháp luật, chính sách về đất đai tiếp tục được bổ sung hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi để chuyển hóa đất đai thành nguồn lực quan trọng và có hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, của người được giao quyền sử dụng đất và nhà đầu tư; giải quyết tốt các xung đột về nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, vùng, miền theo hướng đáp ứng yêu cầu về đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thi, khu dân cư, nhu cầu phát triển ngành, lĩnh vực đồng thời bảo đảm diện tích đất trồng lúa nước phục vụ mục tiêu an ninh lương thực, cho các khu bảo tồn thiên nhiên và cho các mục đích công khác;

4) An ninh về nước phục vụ sinh hoạt của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước được bảo đảm; trữ lượng, chất lượng các nguồn nước mặt được bảo vệ; hầu hết các nguồn nước dưới đất lớn được phát hiện, khai thác bền vững bảo đảm không để thiếu nước cục bộ theo vùng hoặc thiếu nước theo mùa; hạn chế tới mức thấp nhất các thiệt hại do lũ lụt gây ra;

5) Trữ lượng, tài nguyên các loại khoáng sản quan trọng, có ý nghĩa chiến lược và có quy mô lớn được xác đinh; các cụm công nghiệp khai thác - chế biến tập trung theo hướng đẩy mạnh chế biến sâu được hình thành; xuất khẩu thô các loại khoáng sản bi cấm dưới mọi hình thức; công nghiệp titan - zircon, bau - xít trở thành ngành công nghiệp khai khoáng lớn, chiếm tỷ trọng cao trong công nghiệp khai khoáng của đất nước;

6) Lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp và người dân trong khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản được bảo đảm hài hòa theo hướng tăng đóng góp ngân sách nhà nước, thúc đẩy xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân và bảo đảm công bằng xã hội.

2.2.6. Xu hướng gia tăng ô nhiễm được ngăn chặn; các vấn đề môi trường bức xúc được giải quyết dứt điểm; các khu vực môi trường đã bị suy thoái từng bước được phục hồi; các giá trị lớn của thiên nhiên và đa dạng sinh học được bảo tồn; chất lượng môi trường sống được cải thiện với các chỉ tiêu cụ thể sau đây:

1) 60% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020 các dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp quốc gia, ngành, vùng được thẩm

11

Page 15: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

đinh báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; 80% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020 các dự án đầu tư được phê duyệt báo đánh giá tác động môi trường theo đúng quy đinh của pháp luật; đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường thực sự trở thành công cụ phòng ngừa hữu hiệu, hạn chế việc phát sinh thêm nguồn tác động xấu, nghiêm trọng đến môi trường;

2) Tỷ lệ sử dụng năng lượng sạch được nâng lên trên 4% vào năm 2015 và 5% vào năm 2020 tổng tiêu thụ năng lượng quốc gia; tỷ lệ tiết kiệm năng lượng được nâng lên 1,5 lần vào năm 2015 và gấp đôi vào năm 2020 mức của năm 2010; trên 40% vào năm 2015 và 60% vào năm 2020 các hộ gia đình chăn nuôi gia súc, 50% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020 các trang trại chăn nuôi gia súc có hầm khí sinh học phục vụ sinh hoạt, tiêu dùng và sản xuất tại chỗ, các trang trại lớn có khả năng phát điện nối với lưới điện quốc gia vào năm 2020;

3) 50% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020 các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thi có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 80% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020 các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc có các thiết bi giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải bảo đảm các yêu cầu về môi trường; các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đáp ứng tiêu chuẩn khí thải tương đương Euro – 4 trước năm 2020;

4) Trên 65% vào năm 2015 và trên 80% vào năm 2020 các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn về môi trường; 75% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để theo kế hoạch đã được phê duyệt;

5) 50% vào năm 2015 và 70% vào năm 2020 rác thải sinh hoạt được phân loại tại nguồn, trong đó trên 30% vào năm 2015 và trên 50% vào năm 2020 khối lượng rác thải phát sinh được tái sử dụng hoặc tái chế; bảo đảm 85% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020 chất thải rắn thông thường, 60% vào năm 2015 và 70% vào năm 2020 chất thải nguy hại và 80% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020 chất thải y tế được quản lý đúng theo quy đinh, an toàn đối với con người và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường;

6) Hầu hết các khu vực môi trường bi ô nhiễm, suy thoái nặng từng bước được phục hồi, đặc biệt là các ao hồ, kênh, mương, rạch, các đoạn sông chảy qua các đô thi, khu dân cư; các khu vực bi nhiễm độc đioxin, nhiễm các hóa chất độc hại khác được khắc phục hoặc được khoanh vùng, cách ly;

7) Độ che phủ của thảm thực vật rừng tăng lên 43% vào năm 2015 và 45% vào năm 2020; diện tích các hệ sinh thái tự nhiên được khoanh vùng bảo vệ tăng lên trên 2,3 triệu ha vào năm 2015 và trên 2,5 triệu ha vào năm 2020; các chương trình bảo tồn loài hoang dã được ưu tiên bảo vệ được phê duyệt và thực hiện; hệ thống các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học được hình thành đáp ứng nhu

12

Page 16: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

cầu bảo tồn chuyển chỗ; các nguồn gen có giá tri được lưu giữ, bảo tồn trong các ngân hàng gen quốc gia.

2.2.7. Năng lực phòng tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng được bảo đảm nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại đối với con người, kinh tế và môi trường với các chỉ tiêu cụ thể sau đây:

1) Kich bản biến đổi khí hậu được cụ thể hóa cho các vùng, miền đặc biệt là các vùng biển ven bờ; các tác động chính của biến đối khí hậu đến các ngành, lĩnh vực và vùng được dự báo và cập nhật thường xuyên trước năm 2020;

2) Các cấp, các ngành và mọi người dân hiểu đúng và nhận thức đầy đủ về biến đổi khí hậu, về các tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu, có kiến thức và hình thành ý thức thích nghi, phòng tránh các tác động của biến đổi khí hậu vào năm 2015;

3) Chiến lược dài hạn về thích ứng với biến đổi khí được xây dựng và được tích hợp vào các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, vùng và đia phương trước năm 2020;

4) Các khu vực có nguy cơ sụt lở đất, lũ cuốn, lũ quét, các biến động vùng bờ, đia bàn bi xâm nhập mặn trên cả nước, tai biến đia chất, các thiên tai lớn được dự báo và công bố kip thời để các cấp, các ngành và người dân biết, phòng tránh hoặc có các biện pháp ứng phó trước năm 2020.

2.2.8. Các vùng biển và hải đảo được quản lý tổng hợp và thống nhất, bảo đảm tiến ra biển, lớn mạnh từ biển bền vững với các chỉ tiêu cụ thể sau đây:

1) Các tiềm năng, lợi thế, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các vấn đề môi trường biển được phát hiện, nhận dạng; hệ thống cơ sở dữ liệu về biển được thiết lập đồng bộ, hiện đại, có độ tin cậy cao và vận hành thông suốt bảo đảm cung cấp thông tin, dữ liệu toàn diện cho quản lý tổng hợp và thống nhất biển và hải đảo trước năm 2020;

2) Quy hoạch không gian phát triển các vùng biển và hải đảo dựa trên các hệ sinh thái được xây dựng, phê duyệt, được lồng ghép trong quy hoạch phát triển các ngành kinh tế biển trước năm 2015 và bảo đảm thực hiện;

3) Mô hình quản lý tổng hợp và thống nhất dựa trên các hệ sinh thái được áp dụng trên tất cả các vùng biển và hải đảo nước ta trước năm 2020;

4) Các khu vực trước đây có rừng ngập mặn được phục hồi, các khu vực có điều kiện thuận lợi được trồng mới đưa độ che phủ của rừng ngập mặn lên gấp 1,2 lần vào năm 2015 và 1,5 lần vào năm 2020 so với năm 2010;

5) Đa dạng sinh học được bảo vệ; đà suy giảm nguồn lợi thủy sản được ngăn chặn; nơi sinh sản, nơi cư trú theo mùa của các loài sinh vật biển, 100%

13

Page 17: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

các vùng cỏ biển, vùng san hô được khoanh vùng bảo vệ; hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên trên biển được thiết lập và quản lý tốt trước năm 2020.

III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH

1. Các nhiệm vụ chủ yếu

1.1. Xây dựng hệ thống pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đinh mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường theo hướng thống nhất, đồng bộ, hợp lý và khả thi; tăng cường các chế tài, đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật

Xây dựng để Chính phủ trình Quốc hội thông qua dự án Luật về Điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường, Luật Đo đạc bản đồ, Luật Khí tượng thủy văn, Luật Tài nguyên và Môi trường biển, Luật Sử dụng tiết kiệm và bền vững tài nguyên thiên nhiên, dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai, dự án Bộ Luật Đất đai, dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tài nguyên nước, dự án Bộ Luật Môi trường, v.v theo hướng xác lập thể chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đồng bộ với thể chế kinh tế thi trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa.

Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đinh mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường theo hướng thống nhất, đồng bộ và khả thi, mở khả năng để đưa quản lý tổng hợp vào các lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Chú trọng nghiên cứu xây dựng các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, áp dụng các mô hình tiên tiến, các kinh nghiệm truyền thống, đặc biệt là các mô hình dựa trên cộng đồng dân cư trong các lĩnh vực của ngành tài nguyên và môi trường.

Nghiên cứu làm rõ phạm vi điều chỉnh, khắc phục các chồng chéo, xung đột pháp luật trên các lĩnh vực tài nguyên và môi trường, giữa các lĩnh vực tài nguyên và môi trường với các lĩnh vực khác.

Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường từ Trung ương đến cơ sở, đặc biệt là cấp huyện, cấp xã. Nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tham khảo kinh nghiệm của các nước để có chiến lược dài hạn với các bước đi và lộ trình phù hợp nhằm kiện toàn, đổi mới bộ máy quản lý nhà nước trên các lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo hướng thống nhất, liên kết các lĩnh vực, phù hợp với đinh hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Nghiên cứu, làm rõ phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của ngành, giữa ngành tài nguyên và môi trường với các ngành, lĩnh vực khác. Áp dụng cơ chế quản lý tổng hợp với việc làm rõ, phân đinh chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vi trong và ngoài ngành nhằm giảm chồng chéo,

14

Page 18: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

lấp các khoảng trống, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động điều tra cơ bản, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm bảo đảm các quy phạm pháp luật được tôn trọng và thực hiện.

1.2. Đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường

Nghiên cứu, xây dựng cơ chế đinh giá đất, tài nguyên nước, khoáng sản, các hệ sinh thái, loài hoang dã phù hợp với thể chế kinh tế thi trường làm căn cứ để tính thuế, phí, cho thuê, bồi thường thiệt hại. Tiếp cận các phương pháp, mô hình lượng hóa giá tri kinh tế các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các dich vụ sinh thái, các thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra, v.v.. Thực hiện việc hạch toán khai thác, sử dụng tài nguyên, đưa môi trường vào chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Thiết lập tài khoản quốc gia về tài nguyên đất, nước, khoáng sản, các hệ sinh thái tự nhiên, v.v.

Rà soát, phát hiện, chuyển đổi các cơ chế tổ chức, quản lý trong các lĩnh vực tài nguyên và môi trường còn bất cập sang cơ chế thi trường. Đẩy mạnh đấu giá quyền sử dụng đất, đầu thầu các dự án có sử dụng đất, áp dụng cơ chế đấu thầu dự án thăm dò khoáng sản, đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Nghiên cứu đổi mới cơ chế thực hiện các dự án điều tra đia chất, đo đạc lập bản đồ đia hình, đia chính, xây dựng hệ thống thông tin đia lý, quan trắc khí tượng, thủy văn, chất lượng môi trường theo hướng thúc đẩy xã hội hóa.

Rà soát, nghiên cứu mở rộng đối tượng, nâng mức thu thuế, phí khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, các hình thức thu ngân sách khác từ tài nguyên và môi trường. Nghiên cứu hình thành các nguồn thu mới từ đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường trên nguyên tắc “Người hưởng lợi từ tài nguyên và môi trường phải trả tiền”, “Người gây ô nhiễm, suy thoái môi trường phải trả chi phí cải tạo, phục hồi”. Nghiên cứu áp dụng các cơ chế tài chính điều tiết phần giá tri gia tăng của đất không phải do chủ đầu tư mà do nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc do quy hoạch tạo nên để phục vụ mục đích công. Coi khoáng sản là tài sản của toàn dân, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải trả tiền, có hình thức chia sẻ lợi ích với chính quyền và cộng đồng dân cư nơi khai thác khoáng sản. Sớm thực thi chính sách đền bù thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái gây ra đối với môi trường, các cơ chế chi trả dich vụ sinh thái.

Nghiên cứu đưa vào áp dụng đồng bộ các công cụ kinh tế phù hợp với thể chế kinh tế thi trường nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, giảm chi phí chung của toàn xã hội. Tăng cường áp dụng các công cụ thuế, phí và cơ chế tài chính khác để điều tiết vĩ mô các hành vi của

15

Page 19: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

con người theo hướng sử dụng bền vững tài nguyên và thân thiện với môi trường.

Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý thúc đẩy các loại thi trường về tài nguyên và môi trường hoạt động minh bạch và hiệu quả. Rà soát nhu cầu về thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường trong nền kinh tế thi trường, thực hiện các dự án thí điểm thương mại hóa thông tin, dữ liệu về đia chất, đia hình, đia chính, khí tượng, thủy văn, chất lượng môi trường. Ban hành các chính sách thúc đẩy thương mại hóa thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.

Đào tạo kiến thức kinh tế, thu hút các chuyên gia, cán bộ có chuyên môn về kinh tế vào ngành tài nguyên và môi trường. Hình thành mạng lưới, huy động sự tham gia của các chuyên gia, trung tâm nghiên cứu, phân tích kinh tế trong hoạch đinh chính sách về tài nguyên và môi trường. Thực hiện phân tích chi phí - lợi ích đối với các chính sách về tài nguyên và môi trường.

1.3. Xây dựng nền hành chính công minh bạch, hiệu quả; tổ chức tốt việc giải quyết khiếu kiện, khiếu nại, các vấn đề xã hội liên quan đến tài nguyên và môi trường

Tiếp tục rà soát, loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, không phù hợp với thể chế kinh tế thi trường. Nghiên cứu giảm bớt quy trình, đơn giản hóa các thủ tục hiện có. Xây dựng nền hành chính công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường minh bạch, đơn giản và hiệu quả.

Cải tiến phương pháp, quy trình giải quyết khiếu kiện, khiếu nại, tố cáo. Thường xuyên tổ chức tọa đàm, trao đổi, giao lưu trực tuyến, gặp mặt trực tiếp với doanh nghiệp, người dân để nắm bắt tình hình và giải quyết các vướng mắc, thắc mắc của người dân, doanh nghiệp.

Tiếp tục hoàn thiện các tổ chức cung cấp dich vụ công, cải tiến hoạt động của các văn phòng một cửa. Thử nghiệm tiến tới áp dụng rộng rãi hình thức đăng ký, chứng nhận, cấp giấy phép trên mạng thông tin điện tử. Tin học hóa toàn diện ngành tài nguyên và môi trường.

Hình thành các cơ chế phối hợp, tổ công tác, cơ chế giải quyết các vấn đề theo nhóm, cơ chế quản lý tổng hợp nhằm nâng cao hiệu quả, giảm thời gian giải quyết các thủ tục hành chính.

Thực hiện điều tra, thăm dò thường xuyên về các vấn đề xã hội bức xúc trong nhân dân để có các biện pháp xử lý, giải tỏa kip thời và hiệu quả góp phần nâng cao uy tín của ngành tài nguyên và môi trường trong xã hội.

Đẩy mạnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001 - 2008 trong các cơ quan, đơn vi sự nghiệp và các doanh nghiệp thuộc ngành tài nguyên

16

Page 20: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

và môi trường. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở, xây dựng chính phủ điện tử trong toàn ngành.

1.4. Điều tra đia chất khoáng sản; đo đạc đia hình, đia chính, xây dựng hệ thống thông tin đia lý; quan trắc, dự báo khí tượng, thủy văn; đánh giá, quan trắc chất lượng các thành phần môi trường

1.4.1. Điều tra địa chất khoáng sản

Điều tra và thành lập bản đồ đia chất khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 và tiếp tục điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản trên toàn lãnh thổ. Chú trọng điều tra môi trường đia chất tại các vùng phát triển kinh tế, khu dân cư từ thi trấn trở lên, các công trình xây dựng cố đinh quy mô trên 500 ha. Đẩy mạnh điều tra các khả năng xẩy ra tai biến đia chất, tài nguyên khoáng sản vùng núi, đồng bằng Bắc bộ, Nam bộ, ven biển và hải đảo, trong đó tập trung điều tra, lập bản đồ tỉ lệ 1/50.000 và tỷ lệ 1/100.000 dải biển ven bờ đến 30 m nước, từng bước điều tra đến vùng 100m nước. Chú trọng điều tra tài nguyên khoáng sản, đia tầng và lich sử phát triển đia chất trong Kainozoi, đặc biệt là trong Đệ tứ, các đặc điểm môi trường đia chất, các khả năng xảy ra tai biến đia chất, khả năng ngập nước do tác động của biến đổi khí hậu. Thực hiện điều tra, phát hiện khoáng sản ở phần sâu hơn 200 m nước. Phát hiện và đánh giá các khoáng sản mới, khoáng sản không truyền thống. Kiểm kê, cập nhật trữ lượng và tài nguyên khoáng sản để phục vụ kip thời công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản.

1.4.2. Đo đạc địa hình, địa chính và xây dựng hệ thống thông tin địa lý

Hoàn chỉnh mạnh lưới đinh vi vệ tinh dẫn đường toàn cầu (GNSS); kết nối mạng giữa các trạm và cung cấp dich vụ đinh vi theo công nghệ RTK; công nghệ kết hợp GPS với công nghệ viễn thám thu nhận ảnh vệ tinh (RS) và công nghệ hệ thống thông tin đia lý (GIS).

Hoàn chỉnh toàn bộ hạ tầng công nghệ phục vụ đo đạc, thu nhận dữ liệu về đia hình, đia chính, dữ liệu chuyên đề khác bao gồm hệ thống lưới điểm tọa độ, độ cao, trọng lực quốc gia trong một hệ quy chiếu quốc gia thống nhất, được kết nối theo trạng thái động với hệ quy chiếu quốc tế (ITRF); hệ thống các trạm thu nhận tín hiệu vệ tinh thường trực (CORS).

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ ảnh hàng không, vũ trụ, GPS, LIDAR, v.v. trong đo đạc, thu nhận dữ liệu về đia hình với độ chính xác cao; ứng dụng công nghệ ảnh hàng không, máy toán đạc điện tử, GPS v.v. trong đo đạc, thu nhận dữ liệu về đia chính; ứng dụng công nghệ mới trong đo đạc, thu thập số liệu chuyên đề và xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin đia lý quốc gia.

17

Page 21: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

Cập nhật và hiện chỉnh thường xuyên cơ sở dữ liệu nền đia lý; đầu tư các dự án chuẩn hóa đia danh phục vụ thành lập bản đồ, hiện chỉnh và thành lập atlas quốc gia, cập nhật và hiện chỉnh hệ thống bản đồ đia hình. Đổi mới công nghệ đo vẽ bản đồ đia hình đáy biển. Mạnh dạn ứng dụng công nghệ mới trong đo đạc, thành lập bản đồ và hồ sơ đia chính phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống thông tin đia lý phục vụ nhu cầu của các cấp, các ngành và toàn xã hội.

Bảo đảm kip thời tư liệu đo đạc và bản đồ phục vụ công tác quản lý đia giới hành chính và biên giới quốc gia trên đất liền và trên biển; đo đạc, thu nhận dữ liệu về trọng trường, về biến động của vỏ trái đất phục vụ dự báo các tai biến thiên nhiên.

Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đo đạc và bản đồ. Xây dựng năng lực kiểm tra, kiểm đinh thiết bi đo đạc đủ khả năng kiểm đinh các thiết bi đo đạc mới và hiện đại bảo đảm chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ ở nước ta.

1.4.3. Quan trắc và dự báo khí tượng, thủy văn

Phát triển và tự động hóa hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn theo hướng phát triển nhiều thành phần, đồng bộ trong hệ thống quan trắc tài nguyên và môi trường, dựa trên các tiêu chuẩn và quy đinh quốc tế, tăng mật độ trạm, tự động hóa, kết hợp đo tại chỗ và đo từ xa có truyền phát dữ liệu tức thời, tăng cường quan trắc trên cao, kiện toàn hệ thống ra đa, củng cố phát triển mạng lưới giám sát khí hậu.

Phát triển và hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc khí tượng, thủy văn theo hướng nâng cấp mạng khí tượng, thủy văn toàn cầu của Việt Nam, phát triển các kênh thông tin với các quốc gia có chung lưu vực sông, thiết lập hệ thống thông tin qua vệ tinh, mạng lưới thông tin liên lạc trong nước đồng bộ, hiện đại, đa phương thức.

Phát triển và hiện đại hóa công nghệ dự báo khí tượng, thủy văn theo hướng ứng dụng các mô hình mới, hiện đại, tiên tiến, mô hình chuyên dùng, mô hình dự báo phù hợp với Việt Nam, hợp tác với các trung tâm dự báo lớn trên thế giới. Thiết lập thử nghiệm một số hệ thống tự động cảnh báo lũ và lũ quét. Điều tra, lập bản đồ các khu vực có nguy cơ xẩy ra lũ quét, sụt lở đất, v.v. Nghiên cứu thử nghiệm phá mây, tạo mưa tiến tới đưa vào áp dụng trong thực tiễn phòng chống hạn hán, mưa lũ.

Phát triển hệ thống thu nhận, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng, thủy văn trên cơ sở công nghệ tin học hiện đại. Tăng cường hoạt động khí tượng, thủy văn chuyên ngành, chuyên đề, thông tin khí tượng, thủy văn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, ứng phó với biến đổi khí hậu.

18

Page 22: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

1.4.4. Điều tra, đánh giá, quan trắc chất lượng các thành phần môi trường

Tổ chức điều tra, đánh giá bổ sung dữ liệu toàn diện về thổ nhưỡng, tình trạng suy thoái, hoang mạc hóa, các vùng đất bi nhiễm độc, nhiễm mặn, các khu vực bi sụt lở, xói mòn, biển lấn chiếm v.v.

Phát triển mạng lưới quan trắc chất lượng môi trường quốc gia với sự tích hợp của mạng quan trắc ngành và đia phương theo hướng mở rộng, tăng cường các thông số, tần suất và đia điểm quan trắc, ưu tiên các khu vực nhạy cảm về môi trường (các sông, các khu kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp tập trung, các làng nghề, các đô thi…), ô nhiễm xuyên biên giới. Các khu công nghiệp, khu chế xuất, cơ sở sản xuất lớn phải xây dựng chương trình quan trắc môi trường báo cáo số liệu cho cơ quan quản lý. Xây dựng khung pháp lý cần thiết đối với hệ thống quan trắc tuân thủ liên tục đối với khí thải và nước thải. Bổ sung các thiết bi quan trắc hiện trường và phân tích tại chỗ theo hướng hiện đại. Đầu tư xây dựng các trạm quan trắc tự động chất lượng không khí và nước kết hợp với việc tăng cường quan trắc đinh kỳ.

Nâng cao chất lượng số liệu quan trắc thông qua các hoạt động bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng. Các số liệu quan trắc phải được chia sẻ, sử dụng kip thời, nhanh chóng thông qua các công cụ hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông. Thiết lập trung tâm điều hành, thu nhận xử lý phân tích cung cấp tức thời số liệu từ các trạm quan trắc với các công cụ phân tích, mô hình dự báo tiên tiến.

1.5. Thực hiện tốt công tác kiểm kê, thống kê, lập quy hoạch, bảo đảm khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất, nước, khoáng sản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

1.5.1. Tài nguyên đất

Đổi mới công tác lập, nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng tiếp cận phương pháp tiên tiến; quan tâm đến khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường, mục tiêu bảo đảm an ninh lượng thực, có tính đến tác động của biến đổi khí hậu; xác lập rõ vi trí của quy hoạch sử dụng đất trong tổng thể quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực, các cấp và vùng, tạo sự đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng; có phân tích không gian nhu cầu sử dụng đất và các lựa chọn thay thế khác nhau; công khai và tham vấn các bên liên quan trong quá trình lập quy hoạch.

Đổi mới công tác giao đất, cho thuê đất theo hướng tiếp tục bảo đảm quyền được tiếp cận đất công bằng, sử dụng đất lâu dài, ổn đinh; quan tâm đến nhu cầu sử dụng đất của doanh nghiệp vừa và nhỏ, người nghèo và các đối tượng dễ bi tổn thương khác; cân bằng và hài hòa lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư và người dân trong sử dụng đất và hưởng thụ các giá tri do đất mang lại.

19

Page 23: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đất nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác; đổi mới chính sách sử dụng đất nông nghiệp theo hướng thúc đẩy quá trình “dồn điền, đổi thửa”, tập trung ruộng đất đồng thời với việc xác lập hạn mức sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất tối ưu, phù hợp với vùng, miền để khắc phục những bất cập, thúc đẩy cơ giới hóa, sản xuất lớn; đổi mới cơ bản, tổ chức lại việc sử dụng đất lâm trường, nông trường theo hướng cho thuê, khoán đến hộ gia đình, cá nhân; có chính sách hỗ trợ về đất để phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất phi nông nghiệp, tiết kiệm đất, khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai, bảo đảm quỹ đất hợp lý cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật, xã hội, môi trường, phát triển đô thi, công nghiệp, hạn chế tác động của đô thi hóa, công nghiệp hóa đến đất sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa.

Đổi mới, hoàn thiện hệ thống đăng ký đất đai, bất động sản trên cơ sở thiết lập đồng bộ, số hóa hồ sơ đia chính đáp ứng yêu cầu đăng ký ban đầu, đăng ký biến động, chứng nhận và xác nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phù hợp với thể chế kinh tế thi trường.

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách đền bù, hỗ trợ, tái đinh cư khi nhà nước thu hồi đất theo hướng giải quyết hài hòa lợi ích của các bên liên quan, đền bù hợp lý theo cơ chế thi trường, bảo đảm tái đinh cư ổn đinh và sinh kế cho người bi mất đất, tính đến cả các yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo và tín ngưỡng.

Tiếp tục đổi mới chính sách tài chính đất đai theo hướng thúc đẩy sử dụng đất hiệu quả, điều hòa thi trường quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất, tăng thu ngân sách nhà nước và tái phân bổ lợi ích, điều tiết thu nhập trong xã hội công bằng và bền vững.

1.5.2. Tài nguyên nước

Đẩy mạnh công tác thống kê, kiểm kê các nguồn nước. Thiết lập tài khoản quốc gia về tiềm năng thực của các nguồn nước mặt, nước dưới đất. Xây dựng và thực thi khung các quyền về nước, bảo đảm một cơ chế tiếp cận và chia sẻ các nguồn nước hợp lý, phù hợp với thể chế kinh tế thi trường. Đẩy mạnh công tác điều tra, thăm dò phát hiện các nguồn nước dưới đất. Sớm hình thành và vận hành thông suốt hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước.

Thúc đẩy cơ chế quản lý tổng hợp tài nguyên nước. Lập quy hoạch các vùng nước dữ trữ, khu vực cấm khai thác, hạn chế khai thác. Thiết lập các cơ chế quản lý dựa trên cộng đồng đối với các nguồn nước công cộng. Hình thành cơ chế điều tiết, phân phối nước giữa các vùng, các lưu vực kết hợp với khai thác nước dưới đất nhằm khắc phục tình trạng thiếu nước theo mùa và thiếu

20

Page 24: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

nước cục bộ theo vùng. Thiết lập cơ chế vận hành liên hồ chứa. Thực hiện đánh giá tác động của biến đối khí hậu đối với tài nguyên nước theo vùng và theo nhu cầu sử dụng. Xây dựng và thực thi các chương trình bảo đảm dòng chảy tối ưu và mực nước trên các sông lớn.

Đổi mới cơ chế cấp phép khai thác nguồn nước. Đẩy mạnh cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường cho khu vực nông thôn, thống nhất tiêu chuẩn nước sạch cho cả khu vực đô thi và nông thôn.

1.5.3. Tài nguyên khoáng sản

Xác đinh trữ lượng, tài nguyên các loại khoáng sản quan trọng, có ý nghĩa chiến lược và có quy mô lớn như: bauxit, titan, sắt, đồng, chì, kẽm, vàng, urani, đất hiếm, apatit, đá vôi xi măng, đá hoa trắng, đá ốp lát granit, cát thuỷ tinh, nước nóng, nước khoáng, than tại bể than đồng bằng Sông Hồng, than ở độ sâu dưới 300 m vùng Quảng Ninh. Xác đinh rõ tiềm năng băng cháy dưới đáy biển, sa khoáng và vật liệu xây dựng, san lấp ở khu vực biển ven bờ.

Điều tra, đánh giá, phát hiện các khu vực có tiềm năng khoáng sản về than, sắt, đồng, chì - kẽm, đá ốp lát và các khoáng chất công nghiệp, có khả năng trở thành mỏ trên các khu vực thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc, Trung Trung Bộ và Tây Nguyên.

Tăng cường năng lực, trình độ, đổi mới thiết bi, ứng dụng công nghệ tiên tiến có độ chính xác cao, đáp ứng yêu cầu phân tích thí nghiệm mẫu đia chất, khoáng sản. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản. Chỉ cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn, có năng lực quản lý và công nghệ hiện đại tham gia thăm dò, khai thác, chế biến sâu các loại khoáng sản quan trọng, có ý nghĩa chiến lược. Hạn chế việc cho phép thành lập các công ty liên doanh nước ngoài trong việc khai thác khoáng sản, chỉ cho phép liên doanh ở khâu chế biến sâu khoáng sản.

Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư điều tra thăm dò, khai thác khoáng sản tại nước ngoài, ưu tiên điều tra, thăm dò, khai thác các loại khoáng sản mà Việt Nam không có hoặc không đủ cho nhu cầu trong nước.

1.6. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm; chú trọng bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu

1.6.1. Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội, với quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, phát triển ngành, lĩnh vực, vùng, miền. Xây

21

Page 25: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

dựng chiến lược và thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy tăng trường xanh, phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng bền vững. Hạn chế phát triển các loại hình sản xuất, kinh doanh, dich vụ gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trường.

Tiếp tục hoàn thiện các quy đinh về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường. Thực hiện kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi đi vào hoạt động đối với khu đô thi, khu công nghiệp, khu chế xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dich vụ xây dựng mới. Đẩy mạnh và cương quyết trong việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Chú trọng xây dựng, cải tạo hệ thống tiêu, thoát nước, hệ thống xử lý nước thải tập trung trong các đô thi, khu công nghiệp, khu chế xuất nhằm giải quyết cơ bản vấn đề thoát nước và xử lý nước thải đô thi và công nghiệp. Tăng cường các biện pháp khuyến khích, tiến tới bắt buộc phân loại rác tại nguồn, đặc biệt là rác thải sinh hoạt. Chú trọng công tác thu hồi, xử lý sản phẩm đã qua sử dụng, đặc biệt là các sản phẩm điện tử, có chứa các chất hữu cơ khó phân hủy. Hạn chế, tiến tới thay thế dần việc sử dụng dụng túi ni lông. Bố trí đầy đủ các điểm tập kết, các phương tiện thu gom, vận chuyển rác thải, các điểm vệ sinh công cộng tại các đô thi trên phạm vi cả nước. Quy hoạch và tổ chức xây dựng đồng bộ hệ thống các cơ sở xử lý chất thải, bãi chôn lấp chất thải rắn, bảo đảm an toàn trong quá trình xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại. Đẩy mạnh giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải nhằm giảm tối đa lượng chất thải phải xử lý, tiêu huỷ hoặc chôn lấp.

Điều tra, xác đinh các khu vực môi trường bi ô nhiễm, suy thoái và thực hiện các dự án cải tạo, phục hồi môi trường. Thực hiện các chương trình cải thiện chất lượng môi trường, xây dựng các khu đô thi, khu dân cư, làng sinh thái. Bảo vệ và cải tạo hồ, ao, kênh, mương, các đoạn sông, bảo đảm tỷ lệ khoảng không, cây xanh, công viên trong các đô thi, khu dân cư. Khai thác các khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, điều kiện thời tiết, khí hậu, môi trường tốt làm các nơi nghỉ dưỡng nhằm nâng cao chất lượng sống của người dân.

1.6.2. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

Điều tra, kiểm kê, lập ngân hàng dữ liệu các hệ sinh thái tự nhiên, các vùng đất ngập nước, quần thể san hô, cỏ biển, lập quy hoạch tổng thể về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Rà soát, đánh giá toàn diện hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên, xem xét các tiêu chí và chuyển đổi cho phù hợp với quy đinh của Luật Đa dạng sinh học. Chú ý bảo vệ các khu di sản thiên nhiên, các khu sinh quyển, các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh tái sinh rừng, khoanh vùng bảo vệ các khu rừng đặc dụng,

22

Page 26: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn. Phục hồi và phát triển mạnh rừng ngập mặn ven biển. Khoanh vùng bảo vệ các vùng san hô, cỏ biển, nơi sinh sản, tránh rét, tạm dừng, nghỉ của các loài sinh vật biển.

Điều tra, đánh giá, xác lập danh mục, lập hồ sơ và thực hiện đồng bộ các chương trình bảo tồn các loài được ưu tiên bảo vệ. Sớm hình thành danh mục các loài cấm khai thác, hạn chế khai thác ngoài tự nhiên. Phát triển hệ thống các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học đáp ứng đủ nhu cầu bảo tồn chuyển chổ theo vùng, miền và của cả nước. Đánh giá toàn diện nguy cơ xâm hại của các loài ngoại lai và thực hiện các chương trình hạn chế, loại bỏ. Đổi mới và xây dựng bộ sách đỏ Việt Nam.

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên di truyền, phát triển hệ thống ngân hàng gen. Bảo quản và gìn giữ lâu dài nguồn gen của các loài được ưu tiên bảo vệ, các nguồn gen quý, hiếm. Quan tâm bảo tồn các nguồn tri thức bản đia về nguồn gen. Chú ý đến các rủi ro do sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng đối với môi trường và sức khỏe con người.

1.6.3. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu

Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện kich bản biến đổi khí hậu ở nước ta, cụ thể hóa cho các vùng, miền với độ tin cậy cao. Đẩy mạnh quan trắc, dự báo các tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng đến các ngành, lĩnh vực, vùng, miền. Xây dựng bản đồ mô phỏng các kich bản nước biển dâng, dich chuyển các vùng khí hậu và công bố rộng rãi để các ngành, các cấp có chiến lược, giải pháp thích ứng kip thời và hiệu quả.

Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức để các cấp, các ngành và người dân hiểu đúng và nhận thức đầy đủ về biến đổi khí hậu, về các tác động của biến đổi khí hậu, có kiến thức, hình thành ý thức thích nghi, hạn chế các tác động của biến đổi khí hậu. Tổ chức xây dựng Chiến lược thích ứng theo hướng sống chung với biến đổi khí hậu và hạn chế các ảnh hưởng bất lợi của biến đổi khí hậu, các giải pháp tích hợp biến đổi khí hậu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực, vùng, miền.

Điều tra, lập bản đồ các khu vực có nguy cơ sụt lở đất, lũ cuốn, lũ quét, các biến động vùng bờ biển, đia bàn bi xâm nhập mặn, có nguy cơ xẩy ra các thiên tai lớn công bố để các cấp, các ngành và người dân biết, phóng tránh. Xây dựng lực lượng ứng phó với biến đổi khí hậu, thiên tai quy mô cấp quốc gia và cấp vùng.

Thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển xã hội các bon thấp, đổi mới công nghệ theo hướng giảm phát thải khí nhà kính. Khuyến khích áp dụng các mô hình, kiến thức, kinh nghiệm, đẩy mạnh áp dụng các công cụ kinh tế thúc đẩy giảm thiểu, hấp thu, loại bỏ khí các bon. Tham gia tích cực và hiệu quả thi

23

Page 27: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

trường các bon toàn cầu, nỗ lực cùng nhân loại đấu tranh chống biến đổi khí hậu.

1.7. Thúc đẩy quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo

Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, quan trắc, đánh giá toàn diện về tiềm năng, lợi thế, tài nguyên và môi trường biển; thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ, tin cậy về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo theo hướng tổng hợp và thống nhất.

Tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch không gian phát triển biển, hải đảo theo hướng dựa trên các hệ sinh thái và đặc thù của từng vùng biển. Nghiên cứu, thử nghiệm tiến tới áp dụng đồng bộ phương thức quản lý tổng hợp trên các vùng biển, hải đảo nước ta.

Chú trọng bảo vệ các vùng biển nhạy cảm, các vùng biển có đa dạng sinh học cao đồng thời với việc hình thành hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên trên biển. Tổ chức trồng rừng, phục hồi rừng ngập mặn trên các vùng biển ven bờ, hình thành vành đai xanh ven biển chống chiu được với sóng và gió từ biển.

Sử dụng bền vững tài nguyên, kiểm soát các nguồn ô nhiễm từ đất liền, từ các hoạt động ven biển và các hoạt động trên biển phục vụ việc thực hiện chủ trương phát triển nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển theo hướng bền vững.

Kết hợp quản lý tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo với việc bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, hải đảo.

2. Các giải pháp chính

2.1. Thúc đẩy nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong điều tra cơ bản, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, xác lập cơ sở lý luận, thực tiễn, tham khảo kinh nghiệm của các nước trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ cấu tổ chức, các chính sách, giải pháp, công cụ quản lý về tài nguyên và môi trường. Tăng nguồn vốn từ ngân sách, huy động từ các tổ chức, thành phần kinh tế cho nghiên cứu khoa học về tài nguyên và môi trường. Đổi mới cơ chế quản lý khoa học, có cơ chế ưu đãi, thu hút đội ngũ cán bộ khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu trên các lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ mới như công nghệ viễn thám, công nghệ thông tin, hệ đinh vi toàn cầu, kỹ thuật số, bức xạ hạt nhân v.v. trong các hoạt động của ngành tài nguyên và môi trường. Sớm đưa vào sử dụng các máy móc, thiết bi hiện đại theo hướng đi tắt, đón đầu để thực sự đưa công tác điều tra cơ bản đi trước một bước phục vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, phát triển kinh tế - xã hội.

24

Page 28: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

2.2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành tài nguyên và môi trường

Đẩy mạnh đào tạo kiến thức chuyên môn, kỹ năng quản lý, trình độ ngoại ngữ cho các cán bộ trong ngành tài nguyên và môi trường theo hướng đổi mới tư duy, nâng cao năng lực phân tích kinh tế, năng lực dự báo. Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn, dài hạn nhằm cung cấp cho đội ngũ cán bộ trong ngành tài nguyên và môi trường kiến thức, hình thành tư duy quản lý tổng hợp để áp dụng trong thực tiễn công việc.

Đẩy mạnh đào tạo đại học, sau đại học các chuyên ngành về tài nguyên và môi trường nhằm cung cấp kip thời cho các cơ quan trung ương và đia phương các cán bộ có chuyên môn sâu về các lĩnh vực của ngành tài nguyên và môi trường. Liên minh, liên kết với các trường trong và ngoài nước để đào tạo, liên kết đào tạo các chuyên ngành mới, các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao, tiếp nhận các kinh nghiệm và công nghệ mới trên các lĩnh vực của ngành tài nguyên và môi trường.

2.3. Đa dạng hoá các nguồn đầu tư và tăng chi từ ngân sách cho công tác điều tra cơ bản, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo

Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư, khai thác nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm đáp ứng đủ nhu cầu về vốn đầu tư, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động của ngành tài nguyên và môi trường.

Phát triển các nguồn thu ngân sách hiện có, mở rộng đối tượng, mức thu hợp lý, hình thành các cơ chế tự thu, tự chi, tự chiu trách nhiệm trong trong các hoạt động của ngành nhằm giảm gánh nặng chi từ ngân sách nhà nước, khai thác các nguồn lực trong xã hội.

Tăng chi từ ngân sách nhà nước các cấp cho hoạt động điều tra cơ bản, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo, đặc biệt là các nguồn chi sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, sự nghiệp môi trường, sự nghiệp giáo dục đào tạo. Quy đinh rõ nội dung chi và trách nhiệm phân bổ nguồn lực nhằm bảo đảm việc sử dụng các nguồn chi với hiệu quả cao nhất.

Hàng năm giành tỷ lệ thích đáng từ nguồn vốn đầu tư phát triển để hiện đại hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bi, máy móc, phương tiện phục vụ công tác điều tra cơ bản, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo đặc biệt trên các lĩnh vực điều tra cơ bản, đo đạc, quan trắc về tài nguyên và môi trường.

25

Page 29: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

2.4. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực tài nguyên và môi trường

Mở rộng hợp tác quốc tế, tăng cường quan hệ với các đối tác nước ngoài, tận dụng các cơ hội để học hỏi kinh nghiệm, huy động các chuyên gia, nguồn lực từ bên ngoài. Liên kết, thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương về tài nguyên và môi trường trên cơ sở các bên cùng có lợi. Đẩy mạnh việc tham gia, cử cán bộ tham gia các tổ chức quốc tế, các diễn đàn khu vực và thế giới về tài nguyên và môi trường nhằm nâng tầm ảnh hưởng và vai trò của ngành tài nguyên và môi trường trên diễn đàn quốc tế.

Tham gia tích cực và tổ chức thực hiện tốt các điều ước quốc tế về tài nguyên và môi trường, đặc biệt là các điều ước có lợi cho tài nguyên và môi trường nước ta, vì sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước, hòa bình, ổn đinh và thinh vượng chung của khu vực và thế giới.

2.5. Tăng cường phối hợp liên ngành, thúc đẩy phương thức quản lý tổng hợp, đẩy mạnh xã hội hoá, phát huy vai trò giám sát của cộng đồng trong các hoạt động của ngành tài nguyên và môi trường

Hình thành cơ chế phối hợp liên ngành hiệu quả trên cơ sở phân công trách nhiệm rõ ràng và hợp lý giữa các bộ, ngành trong hoạt động điều tra cơ bản, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo. Thống nhất đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường với việc phát huy vai trò của Bộ Tài nguyên và Môi trường, làm rõ trách nhiệm cụ thể của các bộ, ngành liên quan. Hình thành các mô hình ban chỉ đạo, ủy ban liên ngành, tổ công tác với sự tham gia của các ngành có liên quan để tham mưu cho Chính phủ trong việc giải quyết các vấn đề liên ngành liên quan đến tài nguyên và môi trường.

Nghiên cứu xác đinh các vấn đề, nội dung quản lý liên quan đến nhiều lĩnh vực, có mối quan tâm chung, những giải pháp tổng hợp hướng tới nhiều mục tiêu, có các lợi ích liên quan đến nhiều bên để có các biện pháp giải quyết tổng hợp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, giảm chi phí của toàn xã hội. Xây dựng khung chính sách thúc đẩy quản lý tổng hợp trong toàn ngành tài nguyên và môi trường, các đinh hướng cụ thể thúc đẩy quản lý tổng hợp trên từng lĩnh vực như quản lý tổng hợp vùng ven bờ, quản lý tổng hợp tài nguyên nước, quản lý tổng hợp lưu vực sông, quản lý tổng hợp chất thải rắn, v.v.

Nghiên cứu, phân tích vai trò của nhà nước trong việc bảo đảm các dich vụ công trên các lĩnh vực của ngành tài nguyên và môi trường, tính hiệu quả và khả năng tham gia của các thành phần kinh tế khác, các tổ chức xã hội để có

26

Page 30: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

chiến lược và các chính sách thúc đẩy xã hội hóa các hoạt động liên quan đến tài nguyên và môi trường. Mở rộng đối tượng và hình thức tham gia của các tổ chức, hình thành các nhóm đối tác nhằm phát huy sức mạnh của thi trường, của toàn xã hội trong các hoạt động của ngành.

Phát huy vai trò của cộng đồng, các tổ chức xã hội trong việc quản lý các nguồn tài nguyên công cộng, tài nguyên sử dụng chung, bảo vệ môi trường, đấu tranh với các biểu hiện, hành vi sử dụng lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, phát thải khí nhà kính.

2.6. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, giáo dục pháp luật về sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo

Thực hiện các chương trình tuyên truyền, nâng cao nhận thức, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, hình thành ý thức sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khi hậu, chấp hành các quy đinh, tiêu chuẩn về tài nguyên và môi trường trong xã hội.

Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, các phương tiện truyền thông có các chuyên mục tuyên truyền về tài nguyên thiên nhiên, môi trường và trách nhiệm của người dân trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, gìn giữ chất lượng môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo.

Đưa nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường vào chương trình giảng dạy ở các cấp học phổ thông, lồng ghép các nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường trong các môn học liên quan như đia lý, sinh vật, lich sử, giáo dục công dân, v.v. nhằm cung cấp cho học sinh các thông tin, kiến thức cơ bản về tài nguyên và môi trường nước ta, về sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường:

- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện Chiến lược; hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển ngành tài nguyên và môi trường.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giám sát, kiểm tra việc thực hiện Chiến lược; đinh kỳ hàng năm, 5 năm tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm;

27

Page 31: ĐỀ CƯƠNG “BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN …isponre.gov.vn/home/xmedia/docs/dtcl.doc · Web viewMôi trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề

trong trường hợp cần thiết trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bố trí nguồn vốn và hướng dẫn việc sử dụng các nguồn vốn 5 năm, hàng năm để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách tài chính bảo đảm thực hiện thuận lợi, huy động các thành phần kinh tế tham gia thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược.

4. Các bộ, ngành, đia phương trong phạm vi trách nhiệm của mình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược theo sự điều phối, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

________________

28