28
49 CHƢƠNG 8 PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TUV VIS 8.1 Tổng quan Đầu thế kỷ 19, hầu hết phân tích hoá học định lượng đều sử dụng phương pháp trọng lượng (gravimetry method) hoặc phương pháp chuẩn độ (titrimetry method). Với những phương pháp này đều đạt được độ đúng (accuracy) cao, nhưng khó có thể xác định được những thành phần hợp chất có nồng độ thấp trong nước. Trong suốt thời gian này nhiều nghiên cứu được bắt đầu để mở rộng khả năng phân tích định lượng đặc biệt các các yếu tố vết trong môi trường. Một trong số những phát minh đó là phương pháp so màu quang phổ. Phương pháp so màu đầu tiên là phương pháp Nessler phân tích hàm lượng ammonia trong nước vào năm 1856. Nessler khám phá ra rằng khi thêm HgI 2 và KI vào trong môi trường có chưa NH 4 + sto thành dung dch màu tmàu vàng đến màu nâu đỏ tutheo nồng độ ca NH 4 + . Màu ca mu sđược so sánh vi màu ca mu chuẩn để xác đinh nồng độ tương ứng trong mẫu. Cho đến ngày nay phương pháp này đã được nghiên cu bsung để phân tích nước mt và nước thi trong Standard Methods. Cui thế k19, mt sphương pháp mới bt đầu được khám phá như phương pháp hấp thu, phát x, tán x, tia cực tím, điện thng ngoi phát x. Thế k20 là giai đoạn phát trin ca tia X, microwave, và sóng radio, các hạt năng lượng bao gm ht electron và ion. 8.2 Lịch sử nghiên cứu quang phổ học Quang phổ học là một môn học chính yếu trong thiên văn học, nó đã được ứng dụng thành công để nghiên cứu về khí quyển trong hành tinh chúng ta. Cách đây 200 năm, Joseph von Fraunhofer (1787-1826) lần đầu tiên sản xuất loại máy đo quang phổ mà tính năng không có gì sánh kịp lúc bấy giờ. Ông ấy đã khám phá ra rất nhiều các đường tối trong quang phổ của ánh sáng mặt trời. Ông ấy có thể xác định chính xác độ dài bước sóng của nhiều “Fraunhofer lines” (vạch) và thuật ngữ này ngày nay vẫn được dùng. Tuy nhiên, trong thời gian này ông ấy không hiểu được những cơ sở vật lý và ý nghĩa về những vấn đề mà ông ấy khám phá ra. Hình 8.1. Thiết bị Spektralapparat thiết kế bởi Kirchhoff và Bunsen (1833)

CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

49

CHƢƠNG 8

PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV – VIS

8.1 Tổng quan

Đầu thế kỷ 19, hầu hết phân tích hoá học định lượng đều sử dụng phương pháp trọng lượng

(gravimetry method) hoặc phương pháp chuẩn độ (titrimetry method). Với những phương

pháp này đều đạt được độ đúng (accuracy) cao, nhưng khó có thể xác định được những thành

phần hợp chất có nồng độ thấp trong nước. Trong suốt thời gian này nhiều nghiên cứu được

bắt đầu để mở rộng khả năng phân tích định lượng đặc biệt các các yếu tố vết trong môi

trường. Một trong số những phát minh đó là phương pháp so màu quang phổ.

Phương pháp so màu đầu tiên là phương pháp Nessler phân tích hàm lượng ammonia trong

nước vào năm 1856. Nessler khám phá ra rằng khi thêm HgI2 và KI vào trong môi trường có

chưa NH4+ sẽ tạo thành dung dịch màu từ màu vàng đến màu nâu đỏ tuỳ theo nồng độ của

NH4+. Màu của mẫu sẽ được so sánh với màu của mẫu chuẩn để xác đinh nồng độ tương ứng

trong mẫu. Cho đến ngày nay phương pháp này đã được nghiên cứu bổ sung để phân tích

nước mặt và nước thải trong Standard Methods. Cuối thế kỷ 19, một số phương pháp mới bắt

đầu được khám phá như phương pháp hấp thu, phát xạ, tán xạ, tia cực tím, điện từ hồng ngoại

phát xạ. Thế kỷ 20 là giai đoạn phát triển của tia X, microwave, và sóng radio, các hạt năng

lượng bao gồm hạt electron và ion.

8.2 Lịch sử nghiên cứu quang phổ học

Quang phổ học là một môn học chính yếu trong thiên văn học, nó đã được ứng dụng thành

công để nghiên cứu về khí quyển trong hành tinh chúng ta. Cách đây 200 năm, Joseph von

Fraunhofer (1787-1826) lần đầu tiên sản xuất loại máy đo quang phổ mà tính năng không có

gì sánh kịp lúc bấy giờ. Ông ấy đã khám phá ra rất nhiều các đường tối trong quang phổ của

ánh sáng mặt trời. Ông ấy có thể xác định chính xác độ dài bước sóng của nhiều “Fraunhofer

lines” (vạch) và thuật ngữ này ngày nay vẫn được dùng. Tuy nhiên, trong thời gian này ông ấy

không hiểu được những cơ sở vật lý và ý nghĩa về những vấn đề mà ông ấy khám phá ra.

Hình 8.1. Thiết bị Spektralapparat thiết kế bởi Kirchhoff và Bunsen (1833)

Page 2: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

50

Thành tựu quan trọng kế tiếp về “Fraunhofer lines” là quá trình tìm ra nguyên lý vật lý của sự

hấp thu và phát xạ vào năm 1859 với sự cộng tác của nhiều nhà vật lý nổi tiếng như Gustav R.

Kirchhoff và Robert W. Bunsen tại Heidelberg. Thiết bị mà họ sử dụng là “Spektralapparat”,

họ ghi nhận được quá trình phát xạ rất đặc biệt của nhiều nguyên tố khác nhau. Với phương

pháp này họ đã tiếp tục khám phá ra 2 nguyên tố mới là Cäsium và Rubidium, họ chiết được

một lượng rất nhỏ (7g) từ 44.000 lít nước khoáng gần núi Bad Nauheim, Đức. Sự khám phá

này là nền tảng cho sự khám phá tiếp theo về sự hấp thu và phát xạ của hấp thu phân tử.

Năm 1879 Marie Alfred Cornu thấy rằng, những tia có bước sóng ngắn của bức xạ mặt trời

trên bề mặt trái đất bị hấp thụ bởi khí quyển. Một năm sau đó, Walther Noel Hartley mô tả rất

tỉ mỉ về sự hấp thụ UV của O3 với độ dài bước sóng 200 và 300 nm và nó trở nên rõ ràng hơn

khi họ phát hiện ra rằng O3 chứa đầy trong bầu khí quyển. Năm 1880, Chappuis khám phá ra

sự hấp thu trong vùng khả kiến (400 – 840nm). Năm 1925 Dobson phát triển một máy quang

phổ mới rất ổn định sử dụng lăng kính bằng thạch anh.

8.3 Đại cƣơng về quang phổ

Trong quang phổ học, ánh sáng nhìn thấy (ánh sáng khả kiến), tia hồng ngoại, tia tử ngoại, tia

Rơnghen, sóng radio... đều được gọi chung một thuật ngữ là bức xạ.

Theo thuyết sóng, các dạng bức xạ này là dao động sóng của cường độ điện trường và cường

độ từ trường, nên bức xạ còn được gọi là bức xạ điện từ.

Sau thuyết sóng, thuyết hạt cho thấy bức xạ gồm các “hạt năng lượng” gọi là photon chuyển

động với tốc độ ánh sáng (c = 3.108 m/s). Các dạng bức xạ khác nhau thì khác nhau về năng

lượng h của các photon. Ở đây, năng lượng của bức xạ đã được lượng tử hóa, nghĩa là năng

lượng của bức xạ không phải liên tục mà các lượng tử năng lượng tỉ lệ với tần số của dao

động điện từ theo hệ thức Planck.

h

h = 6,625.10 – 34

J.s: hằng số Planck.

Louis de Broglie đã đưa ra thuyết thống nhất cả khái niệm sóng và khái niệm hạt của sóng ánh

sáng. Ánh sáng vừa có tính chất sóng vừa có tính chất hạt. Tổng quát hơn là bức xạ có bản

chất sóng hạt. Nội dung như sau:

Hạt có khối lượng m chuyển động với vận tốc v có bước sóng đi đôi với nó là cho bởi hệ

thức:

p

h

mv

h

Trong đó : p = mv là động lượng của hạt

λlà bước sóng (de Broglie)

h = 6,625.10-34

J.s là hằng số Planck.

Page 3: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

51

8.3.1 Các đại lƣợng đo bức xạ điện từ

Bước sóng : Là quảng đường mà bức xạ đi được sau mỗi dao động đầy đủ.

Đơn vị: m, cm, m , nm, o

A . (1cm = 108

o

A = 10 7 m =10

4 m)

Tần số : Là số dao động trong một đơn vị thời gian (giây)

Trong 1 giây bức xạ đi được c cm và bức sóng cm, vậy:

c

Lưu ý: Bức xạ truyền trong chân không với vận tốc c = 2,9979.10 8 m/s (thường lấy tròn 3.10

8

m/s)

Đơn vị: CPS ( VÒNG DÂY), Hz, KHz, MHz. (1CPS=1Hz; 1MHz=103 KHz=10

6Hz)

Năng lượng bức xạ: Các dao động tử (phân tử chẳng hạn) chỉ có thể phát ra hoặc hấp thụ

năng lượng từng đơn vị gián đoạn, từng lượng nhỏ nguyên vẹn gọi là lượng tử năng lượng:

hchc

h

Đơn vị: Jun (J), Calo (Cal), electron von (eV).

8.3.2 Các dạng bức xạ

Bức xạ điện từ bao gồm 1 dãy các sóng điện từ có bước sóng biến đổi trong khoảng rất rộng:

từ cỡ mét ở sóng rađio đến cỡ o

A (10–10

m) ở tia Rơnghen hoặc nhỏ hơn nữa. Toàn bộ dãy

sóng đó được chia thành các vùng phổ khác nhau.

Bước sóng λ (nm)

ĐỏCamVàngLụcTím Chàm Lam

(Khả kiến)

Vi sóng Sóng radioTia hồng ngoạiTia XTia γ UV

Vùng VIS

Hình 8.2. Các phổ của sóng điện từ

Page 4: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

52

Mắt người chỉ cảm nhận được một vùng phổ điện từ rất nhỏ gọi là vùng nhìn thấy (khả kiến)

bao gồm các bức xạ có bước sóng từ 396 – 760 nm. Hai vùng tiếp giáp với vùng nhìn thấy là

vùng hồng ngoại và vùng tử ngoại UV.

8.3.3 Sự tƣơng tác giữa vật chất và bức xạ điện từ

Ở điều kiện bình thường, điện tử của phân tử nằm ở trạng thái liên kết, nên phân tử có mức

năng lượng thấp, gọi là trạng thái cơ bản Eo (Hình 8.3).

Khi chiếu một bức xạ điện từ vào một môi trường vật chất, sẽ xảy ra hiện tượng các phân tử

vật chất hấp thụ (absorption) hoặc phát xạ (emission) năng lượng, hay được gọi là trạng

thái kích thích (Hình 8.3). Năng lượng mà phân tử phát ra hay hấp thụ vào là:

E = E2 – E1 = h

Trong đó, E1 và E2 là mức năng lượng của phân tử ở trạng thái đầu và trạng thái cuối

(hay còn gọi là trạng thái kích thích) là tần số của bức xạ điện từ bị hấp thụ hay phát xạ ra.

Nếu E > 0 thì xảy ra sự hấp thụ bức xạ điện từ.

Nếu E < 0 thì xảy ra sự phát xạ năng lượng.

Hình 8.3. Sự hấp thụ (A) hoặc phát xạ (B) năng lƣợng của một photon

Theo thuyết lượng tử, các phân tử và các bức xạ điện từ trao đổi năng lượng với nhau không

phải bất kỳ và liên tục mà có tính chất gián đoạn. Phân tử chỉ hấp thụ hoặc phát xạ 0, 1, 2,

3,…n lần lượng tử h mà thôi. Khi phân tử hấp thụ hoặc phát xạ sẽ làm thay đổi cường độ

của bức xạ nhưng không làm thay đổi năng lượng của nó, bởi vì cường độ bức xạ điện từ xác

định bằng mật độ các hạt phôton có trong chùm tia, còn năng lượng bức xạ điện từ lại phụ

thuộc tần số của bức xạ.

Vì thế khi chiếu một chùm bức xạ điện từ với một tần số duy nhất đi qua môi trường vật chất

thì sau khi đi qua năng lượng của bức xạ không hề thay đổi mà chỉ có cường độ bức xạ thay

đổi. Các phân tử khi hấp thụ năng lượng của bức xạ sẽ dẫn đến thay đổi các quá trình trong

phân tử (quay, dao động, kích thích electron…) hoặc trong nguyên tử (cộng hưởng spin

electron, cộng hưởng từ hạt nhân)

Mỗi một quá trình như vậy đòi hỏi một năng lượng đặc trưng cho nó, nghĩa là đòi hỏi bức xạ

điện từ có tần số hay chiều dài sóng nhất định để kích thích. Do sự hấp thụ chọn lọc này mà

khi chiếu chùm bức xạ điện từ với một dãi tần số khác nhau đi qua môi trường vật chất thì sau

A B

Page 5: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

53

khi đi qua chùm bức xạ này sẽ bị mất đi một số bức xạ có tần số xác định, nghĩa là các tia này

đã bị phân tử hấp thụ.

Bảng 8.1. Ứng dụng quang phổ điển hình do sự thay đổi năng lƣợng

Kiểu chuyển đổi năng lƣợng Vùng bƣớc sóng Thiết bị quang phổ

Hấp thụ (absorption)

Tia γ Máy quang phổ Mossbauer

Tia X Máy hấp thụ quang phổ tia X

UV/Vis Máy so màu quang phổ UV/Vis

Máy hấp thu nguyên tử AAS

Hồng ngoại Máy so quang phổ hồng ngoại

Máy so màu hiệu ứng Raman

Microwave Máy quang phổ vi sóng

Sóng radio Máy quang phổ từ hạt nhân

Phát xạ (emission)

UV/Vis Máy phát xạ nguyên tử

Tia X Máy phát xạ huỳnh quang tia X

UV/Vis

Máy quang phổ huỳnh quang

Máy phát lân quang

Máy quang phổ phát xạ huỳnh quang

nguyên tử

Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi năng lƣợng

Vùng bước sóng Kiểu tương tác Thiết bị

Tia X Nhiểu xạ Máy nhiểu xạ tia X

UV/Vis Khúc xạ Máy khúc xạ

Tán xạ Máy đo độ đục

8.3.4 Sự hấp thụ bức xạ và màu sắc của các chất

Ánh sáng nhìn thấy bao gồm tất cả dải bức xạ có bước sóng từ 396 – 760 nm có màu trắng

(ánh sáng tổng hợp). Khi cho ánh sáng trắng (ánh sáng mặt trời) chiếu qua một lăng kính, nó

sẽ bị phân tích thành một số tia màu (đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím). Mỗi tia màu đó

ứng với một khoảng bước sóng hẹp hơn (xem Bảng 8.3). Cảm giác các màu sắc là một chuỗi

các quá trình sinh lý và tâm lý phức tạp khi bức xạ trong vùng khả kiến chiếu vào võng mạc

của mắt. Một tia màu với một khoảng bước sóng xác định. Chẳng hạn bức xạ với bước sóng

Page 6: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

54

400–430 nm gây cho ta cảm giác màu tím, tia sáng với bước sóng 560 nm cho ta cảm giác

màu lục vàng.

Ánh sáng chiếu vào một chất nào đó nó đi qua hoàn toàn thì đối với mắt ta chất đó không

màu.

Thí dụ, thủy tinh thường hấp thụ các bức xạ với bước sóng nhỏ hơn 360 nm nên nó trong suốt

với các bức xạ khả kiến. Thủy tinh thạch anh hấp thụ bức xạ với bước sóng nhỏ hơn 160 nm,

nó trong suốt đối với bức xạ khả kiến và cả bức xạ tử ngoại gần.

Một chất hấp thụ hoàn toàn tất cả các tia ánh sáng thì ta thấy chất đó có màu đen. Nếu sự hấp

thụ chỉ xảy ra ở một khoảng nào đó của vùng khả kiến thì các bức xạ ở khoảng còn lại khi đến

mắt ta sẽ gây cho ta cảm giác về một màu nào đó. Chẳng hạn một chất hấp thụ tia màu đỏ

( = 610–730 nm) thì ánh sáng còn lại gây cho ta cảm giác màu lục (ta thấy chất đó có màu

lục). Ngược lại, nếu chất đó hấp thụ tia màu lục thì đối với mắt ta nó sẽ có màu đỏ. Người ta

gọi màu đỏ và màu lục là hai màu phụ nhau. Trộn hai màu phụ nhau lại ta sẽ có màu trắng.

Nói cách khác, hai tia phụ nhau khi trộn vào nhau sẽ tạo ra ánh sáng trắng. Quan hệ giữa màu

của tia bị hấp thụ và màu của chất hấp thụ (các màu phụ nhau) được ghi ở bảng sau:

Bảng 8.3. Quan hệ giữa màu của tia bị hấp thụ và màu chất hấp thụ

Tia bị hấp thụ Màu của chất hấp thụ

(màu của tia còn lại) (nm) Màu

400 – 430

430 – 490

490 – 510

510 – 530

530 – 560

560 – 590

590 – 610

610 – 750

Tím

Xanh

Lục xanh

Lục

Lục vàng

Vàng

Da cam

Đỏ

Vàng lục

Vàng da cam

Đỏ

Đỏ tía

Tím

Xanh

Xanh lục

Lục

Lưu ý: Giữa các tia màu cạnh nhau không có một ranh giới thật rõ rệt.

Việc phân chia ánh sáng trắng thành 7, 8 hay 9 tia màu… còn tùy thuộc vào lăng kính và sự

tinh tế của mắt người quan sát.

Một chất có màu, thí dụ như màu đỏ chẳng hạn là do nó đã hấp thụ chọn lọc trong vùng khả

kiến theo một trong các kiểu sau:

- Chất đó hấp thụ tia phụ của tia đỏ (tức là hấp thụ tia màu lục)

- Chất đó hấp thụ các tia trừ tia màu đỏ.

- Chất đó hấp thụ ở hai vùng khác nhau của ánh sáng trắng sao cho các tia còn lại cho

mắt ta cảm giác màu đỏ.

Page 7: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

55

Để một hợp chất có màu, không nhất thiết max của nó phải nằm ở vùng khả kiến mà chỉ cần

cường độ hấp thụ ở vùng khả kiến đủ lớn. Nói một cách khác tuy giá trị cực đại của vân hấp

thụ nằm ngoài vùng khả kiến nhưng do vân hấp thụ trải rộng sang vùng khả kiến nên hợp chất

vẫn có màu. Tất nhiên để có được sự hấp thụ thấy được ở vùng khả kiến thì max của chất

cũng phải gần với ranh giới của vùng khả kiến.

Tương ứng với một bước chuyển điện tử, ta thu được phổ hấp thu có dạng:

Hai đại lượng đặc trưng của phổ hấp thu là vị trí và cường độ

­ Vị trí cực đại hấp thu, giá trị max tùy thuộc vào E mà hợp chất này hấp thu ở các

vùng phổ khác nhau. Bán chiều rộng của vân phổ điện tử dao động khá rộng khoảng

50 – 60 nm.

­ Cường độ thể hiện qua diện tích hoặc chiều cao của đỉnh biểu đồ (peak). Cường độ

vân phổ phụ thuộc vào xác xuất chuyển mức năng lượng của điện tử. Xác suất lớn cho

cường độ vân phổ lớn.

Một hợp chất màu có phổ hấp thu tốt khi đỉnh biểu đồ (peak) cao và bán chiều rộng vân phổ

hẹp.

Peak

Độ rộng

Bán vân phổ

λmax

Page 8: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

56

Hình 8.4. Đỉnh (peak) và bán chiều rộng vân phổ

Khi bán chiều rộng vân phổ hẹp, khi thay đổi nhỏ thì độ hấp thu A thay đổi lớn. Điều này

rất có ý nghĩa trong phân tích định lượng. Giả sử hợp chất X có Amax ở 500 nm. Khi chúng ta

đo ở bước sóng 510 nm... thì độ hấp thu đo được sẽ khác rất xa đối với ở bước sóng 500 nm.

Từ đó ta thấy rằng ở mỗi hợp chất màu có một giá trị max nhất định và nó phản ánh độ nhạy

của phương pháp. Mặt khác, một hợp chất đòi hỏi đỉnh biểu đồ cao nghĩa là khi ta đo ở bước

sóng max thì ta được độ hấp thụ quang cực đại, khoảng làm việc rộng.

8.3.5 Định luật Lambert – Beer

Khi chiếu một chùm tia sáng đơn sắc đi qua một môi trường vật chất thì cường độ của tia sáng

ban đầu (Io) sẽ bị giảm đi chỉ còn là I

Tỉ số TI

I

o

00100 được gọi là độ truyền qua.

Tỉ số AI

IIo

00100 được gọi là độ hấp thụ.

Nguyên tắc của phương pháp biểu diễn theo sơ đồ :

Mẫu

Cuvette

Io IA I

IR

Io = IA + IR + I

Hình 8.5. Sơ đồ mô tả sự hấp thụ ánh sáng của một dung dịch

Trong đó:

Io: Cường độ ban đầu của nguồn sáng

IA: Cường độ ánh sáng bị hấp thu bởi dung dịch

I: Cường độ ánh sáng sau khi qua dung dịch.

IR: Cường độ ánh sáng phản xạ bởi thành cuvette và dung dịch, giá trị này được loại

bỏ bằng cách lặp lại 2 lần đo.

Giữa IA, I, độ dày truyền ánh sáng (l) và nồng độ (C) liên hệ qua quy luật Lambert – Beer là

định luật hợp nhất của Bouguer:

Page 9: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

57

Lambert (1766) lKI

Io1lg

Beer (1852): CKI

Io1lg

Độ truyền quang (T) hay độ hấp thụ (A) phụ thuộc vào bản chất của vật chất, độ dày truyền

ánh sáng l và nồng độ C của dung dịch. Có thể viết:

Định luật Lambert – Beer : lCI

IA

)lg( 0

Trong đó: là hệ số hấp thu phân tử, C nồng độ dung dịch (mol/L), l độ dày truyền ánh sáng

(cm), A là độ hấp thụ quang. (Lưu ý phương trình trên chỉ đúng đối với tia sáng đơn sắc).

Trong phân tích định lượng bằng phương pháp trắc quang người ta chọn một bước sóng

nhất định, chiều dày cuvet l nhất định và lập phương trình phụ thuộc của độ hấp thụ quang A

vào nồng độ C.

Khảo sát khoảng tuân theo định luật Lambert – Beer:

Khi biểu diễn định luật Lambert – Beer trên đồ thị tùy theo cách thực hiện phép đo, ta thường

gặp đường biểu diễn sự phụ thuộc độ hấp thu A vào cường độ C của dung dịch có dạng: y =

ax + b

Hệ số góc a cho biết độ nhạy của phương pháp, trong phương pháp trắc quang người ta chỉ đo

dung dịch trong khoảng tuân theo định luật Lambert – Beer tức là khoảng nồng độ mà ở đó

giá trị không thay đổi. Hệ số góc a càng lớn và khoảng tuân theo định luật Beer càng rộng

là điều kiện thuận lợi cho phép xác định.

Sự lệch khỏi định luật Beer:

Sự lệch khỏi định luật Beer được biểu diễn bằng sơ đồ sau:

Hình 8.6. Giới hạn của định luật Beer về sự hấp thụ quang

Khoảng tuyến tính LOL (Limit of Linear Response) là khoảng nồng độ tuân theo định luật

Beer )( ClA nghĩa là khi nồng độ tăng thì độ hấp thụ quang A tăng. Ngoài giới hạn

LOL là sự lệch khỏi định luật Beer, nghĩa là khi nồng độ tăng thì độ hấp thụ quang A hầu như

Page 10: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

58

không tăng nữa. Nguyên nhân của quá trình này là do nồng độ dung dịch quá lớn. Ngoài ra,

khoảng tuyến tính LOL còn bị ảnh hưởng của mức độ đơn sắc của ánh sáng sử dụng, pH của

dung dịch, lực ion, sự pha loãng...

Ý nghĩa của các đại lƣợng:

­ Hệ số hấp thu mol : phụ thuộc bản chất mỗi chất, bước sóng , nhiệt độ, chiết suất

(theo nồng độ). Giá trị tính lý thuyết của một bước chuyển được phép cho 1 electron là

= 105 mol

-1.cm

-1.

lC

A (l. mol

-1 cm

-1)

cao cho ta biết được độ nhạy của phản ứng, là thước đo độ nhạy của phương pháp.

Trong phân tích trắc quang, = 103 – 10

5 mol

-1. cm

-1 là đủ nhạy để dùng cho phương

pháp trắc quang, phụ thuộc vào chiết suất mà chiết suất lại phụ thuộc vào nồng độ.

Khi chiết suất tăng lên thì giảm và để không thay đổi thì phải thực hiện C 10-2

mol/L.

­ Độ hấp thụ quang A: Là đại lượng không có đơn vị, có tính chất quan trọng là tính

cộng độ hấp thụ quang.

Giả sử 2 chất A và B có nồng độ CA và CB, độ hấp thu tại bước sóng là:

A = AA + AB = l × (ACA + BCB)

Nếu một chất tan X nào đó có độ hấp thụ quang là AX, dung môi có độ hấp thụ quang là Adm,

ta có:

A = Ax + Adm

Để đo được chính xác Ax thì Adm = 0, có nghĩa là phải chọn max của dung môi khác xa với

max chất tan. Những chất được chọn làm dung môi thường có hấp thu ở miền ranh giới tử

ngoại chân không.

Bảng 8.4. Các dung môi thƣờng sử dụng trong vùng UV – VIS

Dung môi Bước sóng (nm) Dung môi Bước sóng (nm)

Nước cất 190 Benzen 280

HCl 190 Cloroform 245

Etanol, metanol 210 Tetra Clorocarbon 265

n- Butanol 210 Dietyl Eter 218

n- Hexan 210 Aceton 330

Cyclohexan 210 1,4 Dioxan 215

Trong hỗn hợp có nhiều cấu tử không làm thay đổi tương tác, không phản ứng hóa học, không

dịch chuyển cân bằng, thì có thể xác định hỗn hợp các cấu tử theo hệ thức sau:

Page 11: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

59

nnii lClClClCA

.............2211

­ Độ truyền quang T:

oI

IT mà )lg( 0

I

IA do đó TA lg

Vì T tính theo % nên: TA lg2

Nếu T = 100% thì A = 0 (nghĩa là không hấp thụ ánh sáng (I = Io)

Nếu T = 1% thì A = 2

Nếu T = 0 % thì A (hấp thu hoàn toàn ánh sáng)

0.0

0.5

1.0

1.5

2.0

0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100

Độ

hấ

p t

hụ

A

Độ truyền quang T (%)

Hình 8.7. Mối quan hệ giữa Độ truyền quang (T) và Độ hấp thụ (A)

Ví dụ 8.1:

Một mẫu có độ truyền quang là 50%, tính độ hấp thu A của mẩu?

Giải quyết vấn đề:

Ta có : A = -lg T = -lg(0,5) = 0,301

Ví dụ 8.2:

Một dung dịch có nồng độ 5 × 10-4

M được phân tích và đo bằng cuvette 1 cm ở bước sóng

490 nm được độ hấp thu là 0,338. Hãy tính độ hấp thu phân tử của chất ở bước sóng này ?

Giải quyết vấn đề:

lC

A =

Mcm 410.51

338,0

= 676 cm-1

M-1

8.3.6 Nguyên lý cấu tạo của máy quang phổ

Nguồn sáng

Nguồn sáng cho máy quang phổ là chùm bức xạ phát ra rừ đèn. Máy quang phổ dùng đèn

hydro hay đèn Deuterium cho phổ phát xạ liên tục trong vùng UV tử 160 – 380nm (nhưng

thường sử dụng 200 - 340 nm) và đèn tungsten halogen đo vùng 380 – 1000 nm. Để làm việc

Page 12: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

60

cho cả hai vùng thì phải có đủ 2 loại đèn trên. Một yêu cầu đối với nguồn sáng là phải ổn

định, tuổi thọ cao và phát bức xạ liên tục trong vùng phổ cần đo.

Đèn Deuterium: cấu tạo sồm một sợi đốt phủ ôxit và một cực kim loại đặt trong một bóng

thuỷ tinh chứa khí Deuteri hoặc hydro có cửa sổ bằng thạch anh để bức xạ tử ngoại đi ra vì nó

không truyền qua được thủy tinh. Khi sợi đốt được đốt nóng, electron sinh ra kích thích các

phân tử khí Deuteri (hoặc hidro) biến thành nguyên tử và phát ra phôton theo phản ứng:

D2 + Ee *

2D D’ + D + h

Ee = *2D

E = ED’ + ED’’ + h

Ở đây là năng lượng electron kích thích, bức xạ phát ra là một phổ có bước sóng từ 160 nm

đến vùng khả kiến.

Bảng 8.5. Nguồn phát năng lƣợng trong các thiết bị quang phổ

Nguồn Vùng bước sóng Sử dụng cho

Đèn H2 và D2 160 – 380 nm Hấp thụ phân tử tử ngoại

ĐènTungsten 320 – 2400 nm Hấp thu phân tử khả kiến

Đèn hồ quang Xe 200 – 1000 nm Phát xạ huỳnh quang phân tử

Đèn Nernst 0,4 – 20 µm Hấp thụ phân tử hồng ngoại

Đèn cực âm hallow UV/Vis Hấp thụ nguyên tử

Đèn hơi nước Hg UV/Vis Phát xạ huỳnh quang phân tử

Laser UV/Vis Hấp thụ phân tử, nguyên tử, huỳnh

quang, tán xạ

Bộ đơn sắc

Bộ đơn sức có chức năng tách bức xạ đa sắc thành bức xạ đơn sắc, bao gồm kính lọc, lăng

kính hay cách tử.

Cách tử là một bảng nhôm hay các kim loại Cu, Ag, Au... được vạch thành những rãnh hình

tam giác song song. Khi chiếu ánh sáng qua cách tử, phần còn lại có tác dụng tạo nên vân

nhiễu xạ có bước sóng khác nhau, khi quay cách tử sẽ tạo ra phổ nhiễu xạ giống như trường

hợp ánh sáng qua lăng kính. Ưu điểm là cho độ phân giải tốt, tán sắc tuyến tính, độ rộng của

dải ổn định, chọn bước sóng đơn giản, gọn nhẹ, dễ chế tạo nên hiện nay sử dụng cách tử tạo

ánh sáng đơn sắc được ưa chuộng. Cách tử dùng cho UV/Vis có 1200 vạch/ mm (thường dao

động từ 300 – 3600 vạch/mm, số vạch càng nhiều thì năng suất phân giải càng cao.

Page 13: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

61

Hình 8.8 Sơ đồ mô phỏng cấu tạo của máy quang phổ

Lăng kính của máy quang phổ dùng lăng kính littrow (lăng kính 30o) bằng thạch anh, có đặc

điểm ánh sáng đi qua lăng kính hai lần do phản xạ ở mặt sau. Khi phân tích, để hạn chế mức

độ nhiểu của vân phổ, tốt nhất nên chọn bước nhảy của bước sóng (bandwidth) ở mức thích

hợp tuỳ vào hợp chất (Hình 8.9)

Bandwidth 0,25 nm Bandwidth 1,0 nm

Bandwidth 2,0 nm Bandwidth 4,0 nm

Hình 8.9. Mức độ nhiểu ở các độ dài Bandwidth khác nhau

Cuvet đựng mẫu

Cuvet phải làm bằng chất liệu cho bức xạ ở vùng cần đo đi qua. Cuvet thủy tinh không thích

hợp cho vùng UV. Cuvet thạch anh cho bức xạ đi qua từ 190 – 1000 nm. Cuvet nhựa chỉ dùng

trong vùng Vis và chỉ sử dụng được 1 vài lần.

Page 14: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

62

Detector

Detector là bộ phận đo tín hiệu ánh sáng trước và sau khi đi qua dung dịnh (đựng trong cuvet).

Các tín hiệu sau khi đi ra Detector sẽ được sẽ được khuếch đại bằng processor tín hiệu (signal

processor), lưu giữ và xử lý trên máy tính. Có 2 loại detector là: bộ cảm biến photon

(photon transducer) và bộ cảm biến nhiệt (thermal transducer) Bảng 8.6.

Bảng 8.6. Đặc tính của một số bộ chuyển đổi tín hiệu (transducer)

Detector Lớp Vùng bƣớc sóng

Đèn quang điện (phototube) Photon 200 – 1000 nm

Điện kế nhân (Photomultiplier) Photon 110 – 1000 nm

Quang diot Silic (Si photodiode) Photon 250 – 1100 nm

Quang dẫn (photoconductor) Photon 750 – 6000 nm

Pin quang voltaic (photovoltaic cell) Photon 400 – 5000 nm

Cặp nhiệt điện (thermocouple) Nhiệt 0,8 – 40 µm

Nhiệt điện trở (thermistor) Nhiệt 0,8 – 40 µm

Hoả điện (pyroelectri) Nhiệt 0,3 – 1000 µm

8.4 Sử dụng phƣơng pháp trắc quang trong định lƣợng hóa học

Yêu cầu về các hợp chất cần xác định là phải bền, ít phân ly, ổn định, không thay đổi thành

phần trong khoảng thời gian nhất định để thực hiện phép đo (10–20 phút).

Hệ số lớn có giá trị từ 103 – 5.10

4 L. mol

-1 cm

-1, có thể thực hiện phản ứng tạo màu với các

thuốc thử vô cơ và hữu cơ.

Nồng độ các chất xác định theo định luật Lambert – Beer. Khoảng xác định nồng độ theo

phương pháp là 10-2

– 10-6

mole. Giới hạn phát hiện của phương pháp 10-7

mole.

Các hợp chất là phức cần đo phải có max khác xa với max của thuốc thử trong cùng điều kiện

tức là > 2 lần nửa bán chiều rộng của vân phổ (khoảng 80 – 100 nm). Thí dụ, khi phân

tích Fe2+

bằng phương pháp O-phenanthroline. Sau khi thêm thuốc thử ta được phức màu

vàng cam (max = 510 nm), trong khi đó thuốc thử 1,10- Orthophenanthroline có max = 250

nm.

Bảng 8.7 Một số ứng dụng phƣơng pháp trắc quang trong phân một số yếu tố thông

thƣờng trong ao nuôi thuỷ sản

Chỉ tiêu Phƣơng pháp Phức màu λmax (nm)

Al Phản ứng với Eriochrome cyanide R ở pH 6,0 Hồng 535

Cu Phản ứng với Neocuprine, ly trích bằng CHCl3 Vàng 457

Page 15: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

63

Fe2+

Phản ứng với O-phenanthroline, pH = 5 Cam – đỏ 510

NH3 Phenate, tạo phức Indophenol Xanh 630

NO2- Tạo muối diazonium, pH = 2 – 3 Hồng – đỏ tía 543

NO3- Tạo muối salicylate, pH > 9 Vàng 410

PO43-

Tạo phức moybden Xanh 690

SO42-

Tạo phức với sodium rhodizonate Đỏ 520

SiO2 Tạo phức heteropoly Xanh 815

8.4.1 Phƣơng pháp so sánh

So sánh cường độ màu của dung dịch cần xác định với cường độ màu của dung dịch chuẩn đã

biết nồng độ.

Điều kiện: cả hai dung dịch trên phải có nồng độ nằm trong khoảng tuân theo định luật Beer.

Cx ----------------------- A

x

Ctc

---------------------- Atc

Ta cần xác định Cx :

tc

tcxx

A

CAC

Khi sử dụng 2 dung dịch chuẩn:

)( 1

12

121 AA

AA

CCCC xx

Với A1, A2, C1, C2 là độ hấp thu và nồng độ của dung dịch chuẩn tương ứng sao cho A1 <

Ax < A2 có nghĩa C1 < Cx < C2

8.4.2 Phƣơng pháp thêm chuẩn

Phạm vi ứng dụng là xác định các chất có hàm lượng vi lượng hoặc siêu vi lượng, loại bỏ ảnh

hưởng của chất lạ. Có 2 phương pháp là phương pháp sử dụng công thức và phương pháp đồ

thị.

­ Phương pháp sử dụng công thức

xax

xax

AA

ACC

Trong đó: Ax: độ hấp thu của dung dịch xác định tương ứng với thể tích Vx.

Ax+ a: Độ hấp thu của dung dịch có thêm chuẩn.

Ca: Nồng độ chất chuẩn thêm vào.

Page 16: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

64

Cx: Nồng độ chất cần xác định trong thể tích Vx

Công thức được thiết lập từ: Ax = × l × Cx

A(x+a) = × l × (Cx + Ca)

Cx được biểu diễn theo đơn vị của Ca.

Cách thực hiện:

Lấy 3 lần của dung dịch cần xác định nồng độ cho vào 3 bình định mức có thể tích VmL.

Bình 1: Thêm thuốc thử và các chất để tạo môi trường pH cho dung dịch, dung dịch gọi là

dung dịch xác định Cx, độ hấp thu quang tương ứng là Ax.

Bình 2: Thêm một lượng chính xác dung dịch tiêu chuẩn đã biết chính xác nồng độ Ca, tiến

hành phản ứng tạo màu giống như bình 1. Dung dịch có độ hấp thu tương ứng là A(x+a).

Bình 3: chỉ thêm các chất để tạo pH cho dung dịch, lấy dung dịch này làm dung dịch so sánh.

Áp dụng công thức: xax

xax

AA

ACC

. Từ Cx có trong thể tích Vx (mL) có thể qui về thể tích

ban đầu của mẫu Vo (mL): x

oxo

V

VCC mg/L

­ Phương pháp sử dụng đồ thị

Có ít nhất 3 dung dịch thêm chuẩn. Lấy ít nhất 4 lần của dung dịch cần xác định nồng độ cho

vào 4 bình định mức V(mL). Sau đó thêm chính xác một lượng V1, V2, V3 mL dung dịch tiêu

chuẩn có nồng độ tương ứng Ca1, Ca2, Ca3 vào 3 bình định mức trên. Tiến hành phản ứng tạo

màu. Bình còn lại để làm dung dịch so sánh, cũng chuẩn bị giống như phương pháp công

thức.

Độ hấp thu của các dung dịch thêm so với dung dịch so sánh.

Hình 8.10. Tƣơng quan của phƣơng pháp thêm chuẩn sử dụng đồ thị.

Có thể đọc kết quả trên đồ thị hoặc sử dụng phương trình hồi qui có dạng:

A = aC + b (hồi quy tuyến tính y = ax + b)

Ax = b

Page 17: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

65

Cx = b/a

8.4.3 Phƣơng pháp đƣờng chuẩn

Ưu điểm là chính xác, thực hiện được nhiều lần.

­ Chuẩn bị từ 6 dung dịch chuẩn (trong khoảng tuân theo định luật Beer).

­ Thực hiện phản ứng màu với thuốc thử.

­ Đo độ hấp thụ quang A của dung dịch ở max so với các dung dịch so sánh được chuẩn bị

giống như dung dịch tiêu chuẩn nhưng không chứa ion cần xác định.

­ Biểu diễn sự phụ thuộc A theo C trên đồ thị hoặc tính theo phương trình hồi qui A= aC +

b (a và b là hệ số cần tìm của phương trình hồi quy – tương quan) (xem Bảng 8.8)

­ Dung dịch xác định: chuẩn bị và phản ứng tạo màu với thuốc thử giống như mẫu chuẩn.

Bảng 8.8. Dung dịch chuẩn dùng để xây dựng đƣờng chuẩn

Dung dịch chuẩn C (mg/L) A

1 0,00 0,010

2 0,05 0,480

3 0,10 0,930

4 0,15 1,370

5 0,20 1,830

6 0,25 2,281

Sau khi đo được giá trị độ hấp thụ quang của các dung dịch chuẩn, chúng ta có thể tiến hành

xây dựng đường chuẩn và tìm ra phương trình hồi quy tương quan:

y = 9.0543x + 0.0184

R2= 0.9999

0.000

0.500

1.000

1.500

2.000

2.500

0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 0.25 0.30

Nồng độ

Độ

hấ

pth

ụA

Hình 8.11. Biểu đồ xác định phƣơng trình hồi quy của phƣơng pháp đƣờng chuẩn

Sau khi thiết lập đường chuẩn, ta được dạng phương trình y = ax + b với y là độ hấp thụ

quang, x là nồng độ. Đối với dung dịch xác định, ta tiến hành phản ứng và đo được hệ số hấp

thu của mẫu (A mẫu = y), ta có thể tính được nồng độ của mẫu cần xác định theo phương trình:

a

byx

Page 18: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

66

Sự tương quan giữa độ hấp thụ quang A và nồng độ C khi constl là nội dung của định luật

Beer. Khoảng nồng độ thỏa mãn định luật này khi R > 0,999.

Hệ số tương quan r biến đổi trong khoảng -1 R 1 (R2 = 0 1)

­ Khi R 1 có sự tương quan chặt chẻ giữa x và y theo tỉ lệ thuận.

­ Khi R -1 có sự tương quan chặt chẻ giữa x và y theo tỉ lệ nghịch.

­ Khi R 0 hai đại lượng này không còn tương quan.

8.5 Độ chính xác trong phƣơng pháp trắc quang:

Trong phân tích trắc quang cũng như bất kỳ phương pháp nào khác có thể chia sai số thành 2

nhóm:

­ Sai số do tiến hành phản ứng hóa học (hóa chất, thao tác, dụng cụ...)

­ Sai số của tín hiệu đo độ hấp thu của dung dịch (do hệ thống đo).

Độ chính xác trong phương pháp này phụ thuộc vào hàng loạt nguyên nhân khác nhau rất

phức tạp bao gồm sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống, trong đó sai số quan trọng nhất là sai

số của tín hiệu trong quá trình đo độ hấp thu quang học.

8.6 Một số ví dụ áp dụng phƣơng pháp định lƣợng trắc quang

Ví dụ 8.3:

Độ hấp thụ quang A của dung dịch anilin 2 × 10-4

M trong nước đo ở bước sóng = 280 nm

là 0,252. Chiều dài ánh sáng đi qua cuvet là 1cm. Tính độ truyền quang của anilin 1,03.10-3

M

khi đo ở cùng độ dài bước sóng nhưng dùng cuvet 0,5cm.

Giải quyết vấn đề:

Áp dụng công thức lCI

IA ××)lg( 0

với dung dịch 1 ta có:

= 0.252/(2.10-4

× 1) = 1,26.103 l. mol

-1 cm

-1.

Áp dụng công thức lCI

IA ××)lg( 0

với dung dịch 2 ta có:

A = 1,26.103 × 0,5 × 1,03.10

-3 = 0.649

Mà: A = -lg T suy ra: lg T = -A = -0,649, do đó T = 0,224 = 22,4%

Vậy độ truyền quang T = 22,4%

Ví dụ 8.4:

Độ hấp thụ quang A đo được từ các mẫu chuẩn và mẫu nước thu từ ao nuôi cá chứa ion PO43-

như sau:

Nồng độ mẫu chuẩn (mg/L) 0,00 0,05 0,10 0,15 0,20 0,25

Page 19: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

67

Độ hấp thụ quang A 0,010 0,480 0,930 1,370 1,830 2,281

Độ hấp thụ quang A của mẫu nước ao của 3 lần lặp lại là: 1,256; 1,245; 1,264. Tính nồng độ

PO43-

trong mẫu nước ao.

Giải quyết vấn đề:

Từ các nồng độ mẫu chuẩn và độ hấp thụ quang A. Từ kết quả thiết lập phương trình hồi qui

ta có: 0184,00543,9 XY (R2 = 0,9999).

Từ kết quả của 3 lần phân tích lặp lại ta có yA = 1,255

Từ đó ta có 137,00543,9

0184,0255,1

0543,9

0184,0

yx mg/L

Vậy nồng độ PO43-

trong mẫu nước ao là 0,137 mg/L.

Ví dụ 8.5:

Để xác định hằng số phân ly của Methyl da cam (kí hiệu HIn), người ta đo độ hấp thụ quang

A của 3 dung dịch cùng nồng độ Methyl da cam ở các pH khác nhau:

- Dung dịch 1 trong HCl 0,1M; A1 = 0,475.

- Dung dịch 2 trong NaOH 0,1 M; A2 = 0,130.

- Dung dịch 3 có pH = 4,34; A3 = 0,175

Cho biết đo ở bước sóng = 510 nm và chiều dài ánh sáng đi qua cuvet là 1cm. Tính hằng số

phân ly K của Metyl da cam?

Giải quyết vấn đề:

Độ hấp thụ quang của dung dịch 3:

lHInlInA HInIn

3 (8.1)

Với [In-] = x; [HIn] = y ta có: x + y = CHIn = C (8.2)

lC

AIn

2 vì toàn bộ chất chỉ thị ở dạng In- (8.3)

lC

AHin

1 vì toàn bộ chất chỉ thị ở dạng HIn (8.4)

Thay (8.3) và (8.4) vào (8.1) ta được:

C

yA

C

xAA 123 (8.5)

Qui ước: )1(; C

y

C

x 0,175 = 0,130 + 0,475 (1-) = 0,869

Hằng số phân ly của HIn:

Page 20: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

68

HIn H+ + In

- ; Ka

1lglg

]][[pH

HIn

InpHpK

HIn

InHK

pK = 4,34 - 689,01

869,0lg

= 7,34 – 0,82 = 3,52 K = 3,02.10

-4.

Vậy hằng số phân ly của methyl da cam là K = 3,02.10-4

.

8.7 Nguyên lý phân tích các yếu tố môi trƣờng nƣớc bằng phƣơng pháp quang phổ

8.7.1 Xác định tổng đạm amoni TAN (Total Ammonia Nitrogen)

Phƣơng pháp Nessler

Nguyên lý

Trong môi trường bazơ mạnh NH4+ sẽ biến thành NH3. NH3 mới hình thành và NH3 sẵn có

trong mẫu nước sẽ tác dụng với phức chất Indo-mercurate kalium (K2HgI4), hình thành phức

chất có màu vàng nâu, cường độ màu đậm hay nhạt tùy thuộc vào hàm lượng NH3 có trong

mẫu nước.

Phương trình phản ứng:

2 K2HgI4 + NH3 + 3KOH Hg(HgIONH2) + 7KI + 2 H2O

(màu vàng)

K2HgI4 + NH3 + KOH Hg(HgI3NH2) + 5KI + H2O

(màu nâu)

Phƣơng pháp Indophenol blue (Phenate)

Nguyên lý

Trong môi trường kiềm mạnh, NH4+ sẽ chuyển thành NH3. Ammonia phản ứng với

hypochlorite và phenol với chất xúc tác là sodium nitroprusside sẽ tạo thành phức indophenol

có màu xanh, phức này hấp thụ ánh sáng tối đa (max) ở bước sóng 640nm.

NH3 + ClO-

NH2Cl + OH-

NH2Cl + 2 OH + 2ClO-

O N OH + 3HCl + 2OH-

O N OH O N O- + H+

Indophenol

NH3 + ClO-

NH2Cl + OH-

NH2Cl + 2 OHOH + 2ClO-

O N OHO N OH + 3HCl + 2OH-

O N OHO N OH O N O- + H+

Indophenol

Các chất gây nhiễu và giới hạn phân tích

Ca và Mg bị kết tủa trong môi trường pH cao (do NaOH cho vào mẫu nước trong quá trình

phân tích) làm dung dịch bị đục làm ảnh hưởng đến kết quả đo độ hấp thụ quang. Cho vào

mẫu nước trisodium citrate để tránh hiện tượng kết tủa của Ca và Mg. Nếu mẫu nước chứa

Page 21: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

69

H2S với hàm lượng cao, cần phải loại bỏ H2S bằng cách giảm pH xuống 3 bằng HCl và sục

khí đến khí không còn mùi của H2S.

Phƣơng pháp Salicylate

Nguyên lý

NH3 + OCl- NH2Cl + OH-

OH

COO-

NH2

OH

COO-

-O

COO-

N O

COO-

NH2Cl + + Cl-

Fe (CN)5NO2- + OH

COO-

NH2

Salicylate5-amonisalicylate

Nitroprusside

5-aminosalicylate

Indosalicylate (màu xanh)

8.7.2 Xác định NO2-

Phƣơng pháp Ferrous Sulfate

Nguyên lý

Trong môi trường acid với tác dụng của Fe(SO4)2, NO2- chuyển thành NO (Nitrous oxide).

Fe3+

liên kết với NO tạo thành phức màu nâu.

2Fe2+ + 4H+ + 2NO2- 2Fe3+ + 2NO + 2H2O

NO + FeSO4 FeSO4.NO (màu nâu)

Phƣơng pháp tạo muối diazonium

Nguyên lý

NO2- trong môi trường acid mạnh sẽ hình thành HNO2, HNO2 mới hình thành sẽ kết hợp với

acid sulfanilique cho ra muối Diazonium sulfanilique. Sau đó muối diazonium sulfanilique sẽ

kết hợp với thuốc thử -napthylammine cho ra -napthylammine diazonium sulfanilique. -

napthylammine diazonium sulfanilique là một hợp chất có màu hồng, cường độ đậm hay nhạt

tùy thuộc vào hàm lượng NO2- có trong mẫu nước lúc ban đầu. Nồng độ được xác định bởi

máy so màu quang phổ ở bước sóng 543 nm.

Các chất gây nhiễu và giới hạn phân tích

Page 22: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

70

NCl3 làm sai lệch màu đỏ của phức màu. Các ion sau đây gây kết tủa như Sb3+

, Au3+

, Bi3+

,

Fe3+

, Pb2+

, Hg2+

, Ag+, PtCl6

2-, VO3

2-. Ion Cu làm giảm xúc tác và phân hủy muối diazonium.

NH2

HO3S

HO3S N

+N

NO2- + + 2H+

+ 2H2O

OH OH

SO3HHO

3S

N

OH OH

SO3HHO

3S

N SO3H

HO3S N

+N +

+ H+

. napthylammine

. napthylammine diazonium sulfanilique (hồng)

acid sulfanilique

Diazonium sulfanilique

8.7.3 Xác định NO3-

Phƣơng pháp khử bằng cột cadmium

Nguyên lý

NO3- bị khử thành NO2

- khi đi qua cột cadmium (Cd), phương trình phản ứng xảy ra như sau:

NO3- + H2O + Cd NO2

- + Cd

2+ + OH

-

NO2- hình thành được xác định bằng phương pháp so màu diazonium được mô tả ở phần trên

Các chất gây nhiễu và giới hạn phân tích

Hàm lượng vật chất lơ lửng quá cao làm giảm hiệu suất của cột khử, lọc mẫu qua giấy lọc

0,45 m trước khi cho qua cột khử. Các ion kim loại như Fe2+

, Cu2+

và các kim loại khác

cũng làm giảm hiệu suất của cột khư khi hàm lượng đạt vài mg/L, dùng EDTA để loại trừ ảnh

hưởng này. Dầu, mỡ trong mẫu nước sẽ bao quanh bề mặt các hạt Cd là giảm sự tiếp xúc của

mẫu nước với hạt Cd, do đó mẫu nước cần loại dầu mỡ bằng dung môi hữu cơ trước khi cho

qua cột khử. Dư lượng chlorine sẽ oxy hóa Cd cũng làm giảm hiệu suất của cột khử, có thể

kiểm tra dư lượng chlorine bằng chỉ thị DPD và khử chlorine bằng Na2S2O3.

NCl3 làm sai lệch màu đỏ của phức màu. Các ion sau đây gây kết tủa như Sb3+

, Au3+

, Bi3+

,

Fe3+

, Pb2+

, Hg2+

, Ag+, PtCl6

2-, VO3

2-. Ion Cu làm giảm xúc tác và phân hủy muối diazonium.

Phƣơng pháp salicylate

Nguyên lý

Page 23: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

71

Trong môi trường kiềm NO3- sẽ hình thành phức màu vàng anh với acid sulfanilic.

+ NO3- + 2H+

Nitro-salicylate

Acid sulfanilic

8.7.4 Xác định hàm lƣợng lân hoà tan PO43-

Phƣơng pháp Ascorbic acid

Phương pháp so màu quang phổ ascorbic acid dựa trên nguyên tắc ammonium molydate và

potassium antimonyl phản ứng với PO43-

tạo thành phosphomolybdate cộng với sự tham gia

của ascorbic acid khử thành hợp chất phức của molydate có màu xanh được hấp thu ánh sáng

ở bước sóng 880nm.

Phức phosphomolybdate

12MoO3 + H2PO4- (H2PMo12O40)-

Phƣơng pháp Clo Thiếc (SnCl2)

Nguyên lý

Muối orthophosphate trong môi trường acid, ion PO43-

sẽ phản ứng với thuốc thử Molybdate

ammonium cho một phức chất ammonium phosphomolybdate, màu vàng chanh.

PO43-

+ 12(NH4)2MoO4 + 24H+ = (NH4)2PO4.12MoO3 + 21NH4

+ + 12H2O

(Ammonium phosphomolybdate)

Với sự hiện diện của các chất khử như SnCl2, dạng ammonium phosphomolybdate bị khử

thành dạng molybden blue có màu xanh. Cường độ màu đậm hay nhạt phụ thuộc vào hàm

lượng ion PO43-

có trong mẫu nước lúc ban đầu.

(NH4)3PO4.12MoO3 + Sn2+

+ 16H+ (NH4)3PO4.(4MoO2.2MoO3)2 + Sn

4+ + 8H2O

Phức màu này hấp thụ ánh sáng tối đa (max) ở bước sóng 690 nm.

Các chất gây nhiễu và giới hạn phân tích

SiO2 và AsO43-

gây nhiễu dương khi mẫu nước bị đun nóng. Các chất AsO43-

, F-,

thorium (Th), bismuth (Bi), sulfide, thiosulfate, thiocyanate gây nhiễu âm. Fe2+

gây

nhiễu khi hàm lượng lớn hơn 100 mg/L. Cl- gây nhiễu khi hàm lượng lớn hơn 75 mg/L

và có sử dụng HNO3 trong quá trình phân tích. Hàm lượng lượng thấp nhất có thể phát

hiện bằng phương pháp này là 3 g/L.

8.7.5 Xác định hàm lƣợng H2S trong nƣớc

Page 24: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

72

Phƣơng pháp Methylence blue

Nguyên lý

Nguyên lý của phương pháp này dựa trên phản ứng của hydrogen sulfide (H2S) với FeCl3 và

N,N-dimethyl-p-phenylenediamine tạo nên methylene blue (màu xanh). Ammonium

phosphate được thêm vào sau khi hiện màu để khử màu của FeCl3. Methylene blue hấp thụ

ánh sáng tối đa (max) ở bước sóng 664 nm.

NH2

(CH2)2N

+ HCl + 6FeCl3 + H2S

S

N

N(CH3)2

(CH2)2N

Cl -+

(Methylene xanh)

(Dimethyl-p-phenylenediamine)

2

Các chất gây nhiễu

Sulfite (SO32-

) làm chậm phản ứng hiện màu nếu hàm lượng lớn hơn 10 mg/L ngay cả khi

hàm lượng H2S cao. Để khắc phục sự gây nhiễu của SO32-

, tăng lượng Fe3+

tham gia phản ứng

lên 2-6 lần.

8.7.6 Xác định hàm lƣợng Fe2+

Phƣơng pháp Thiocyanate

Nguyên lý

Phương pháp này dựa trên nguyên tắc: trong môi trường acid, Fe2+

bị oxy hóa thành Fe3+

bằng

một tác nhân oxy hóa thích hợp. Fe3+

mới được hình thành và Fe3+

có sẳn trong mẫu nước sẽ

kết hợp với ion SCN- hình thành một phức chất có màu đỏ máu, cường độ màu phụ thuộc hàm

lượng ion Fe3+

có trong mẫu nước.

10 Fe2+ + 10H+ + K2S2O8 = 10 Fe3+ + K2S2O3 + 3H2O

Fe3+ + 3SCN- = Fe(SCN)3

Phƣơng pháp chuẩn độ

Nguyên lý

Phương pháp này chỉ sử dụng trong trường hợp hàm lượng sắt tổng trong môi trường nước

cao. Fe2+

trong mẫu nước sẽ bị oxi hóa thành Fe3+

, Fe3+

sẽ được phát hiện bởi acid

sulfosalicylic (tạo thành phức màu đỏ). Ta dùng dung dịch này chuẩn độ EDTA (không màu)

cho đến khi dung dịch chuyển sang màu vàng. Phương trình phản ứng hóa học:

Fe2+ + 3HNO3 Fe(NO3)3 + 3/2H2

Page 25: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

73

OH

CO2H

SO3H

Fe3+

SO3H

O

OHO

SO3H

O

OH

O

Fe

SO3H

O

OH

O

+

Phƣơng pháp O-phenanthroline

Nguyên lý

Sắt bị khử thành dạng Fe2+

bằng cách đun sôi với acid và hydroxylamine và được xử lý với

1,10 phenanthroline ở pH 3,2 – 3,2. Ba phân tử phenanthroline tạo hợp chất càng cua với mỗi

một nguyên tử Fe2+

thành dạng phức chất có màu đỏ-cam. Phức màu hấp thụ ánh sáng tối đa

(max) ở bước sóng 510nm.

NN

+

N

N

Fe

NN

N

N

Fe2+O-phenanthroline

3

Màu đỏ gạch

Các chất gây nhiễu và giới hạn

Các chất gây nhiễu trong phân tích gồm: chất oxy hóa, cyanide, nitrite, polyphosphate, Cr và

Zn (lớn hơn 10 lần của Fe), Co và Cu ( lớn hơn 5 mg/L), Ni (lớn hơn 2 mg/L. Bi, Cd, Hg, Mo,

và Ag gây kết tủa phenanthroline. Đun mẫu với acid để chuyển polyphosphate thành

orthophosphate và loại bỏ cyanide, nitrite. Xử lý hydroxylamine để loại bỏ các chất oxy hóa.

Trong trường hợp bị nhiễu do kim loại cao nên tăng thêm lượng phenanthroline khi phân tích.

Page 26: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

74

Hàm lượng Fe nhỏ hơn 10g/L có thể xác định bằng máy quang phổ với độ dài truyền quang

5 cm hoặc lớn hơn.

Phƣơng pháp TPTZ

Nguyên lý

2,4,6-tripyridyl-s-triazin (TPTZ) phản ứng với Fe2+

tạo thành phức màu xanh tía (blue-

purple).

N

N

N

N

N

N

N

N

N

N

N

N

N

N

N

N

N

N

Fe

2 + Fe2+

8.7.7 Xác định hàm lƣợng SiO2

Phƣơng pháp Molybdosilicate

Trong môi trường pH từ 3 – 4, SiO2 và các dẫn suất của nó sẽ tồn tại dưới dạng H2SiO3

(Silicic acid), H2SiO3 sẽ kết hợp với (NH4)2MoO4 (Molybdate ammonium) hình thành phức

chất Molybdosilicate có màu vàng, cường độ đậm nhạt phụ thuộc vào hàm lượng H2SiO3 có

trong mẫu.

H2SiO3 + 12(NH4)2MoO4 + 24HCl

H8Si(Mo2O7)6 + 24NH4Cl + 9H2O

Phƣơng pháp Heteropoly blue

Nguyên lý

Trong môi trường pH thấp (~1) ammonium molybdate phản ứng với silic hòa tan (reactive

silica) trong nước tạo thành molybdosilicic acid (silicomolybdic acid) màu vàng.

SiO2 + H2O H2SiO3 (Silicic acid)

H2SiO3 + 3H2O H8SiO6 (silicic acid hydrate)

H8SiO6 + 12(NH4)2MoO4 + 18 H2SO4 H8[Si(Mo2O7)6] + 12 (NH4)2SO4 + 12 H2O

Molybdosilicic acid bị khữ bởi ascorbic acid hoặc aminonaphtholsulfonic acid thành

heteropoly blue (màu xanh). Heteropody blue hấp thụ ánh sáng tối đa (max) ở bước sóng 815

nm.

Page 27: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

75

Phosphate cũng phản ứng với ammonium molybdate tạo thành phosphomolybdic acid (màu

vàng). Vì vậy, phosphate có trong mẫu nước sẽ gây nhiễu khi phân tích silic. Dùng oxalic acid

hoặc citric acid để phá hủy phosphomolybdic acid trước khi khử Molybdosilicic acid thành

heteropoly acid có thể khắc phục sự nhiễu do phosphate. Giới hạn phân tích là 50 g/L với

phương pháp so màu quang phổ.

Các chất gây nhiễu

Dụng cụ thủy tinh và hóa chất chứa silic có thể gây nhiễu, nên dùng hóa chất và dụng cụ có

hàm lượng silic thấp. Tanin, phosphate, sắt, màu, nước đục có thể gây nhiễu, oxalic acid có

thể loại trừ nhiễu do phosphate và tanin. Nếu cần thiết thì có thể hiệu chỉnh độ hấp thụ quang

đối với mẫu nước đục và có màu.

8.7.8 Xác định hàm lƣợng Phenol

Phƣơng pháp 4-Aminoantipyrine

Trong môi trường pH = 10, với sự hiện diện của Fe(CN)3 phenol phản ứng với 4-

aminoantipyrine hình thành phức màu vàng và được ly trích trong trong dịch CHCl3

(chloroform). So màu ở bước sóng = 500nm.

NN O

NH2

CH3

CH3

OH

NN OCH

3

CH3

N O

4-Aminoantipyrine Phenol

8.8 Một số thiết bị chính trong phân tích quang phổ

Cuvette thạch anh 1 cm Cuvette nhựa 1 cm Cuvet thuỷ tinh 1cm

Page 28: CHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP HẤP THU PHÂN TỬ UV VIS 8 · PDF fileMáy quang phổ phát xạ huỳnh quang nguyên tử Bảng 8.2. Quang phổ điển hình không do sự thay đổi

76

Máy so màu đi hiện trường Máy so màu 1 chùm tia Máy so mày 2 chùm tia

TÀI LIỆU THAM KHẢO

APHA, AWWA, WEF. 2001. Standard moethods for the examination of water and

wastewater, 19th

edition.. American Public Health Association 1015 Fifteenth Street,

NW Washington, DC 20005.

Gauglitz, G., Vo-Dinh, T., 2003. Handbook of Spectroscopy. Wiley-VCH Verlag GmbH and

Co. KGaA, Weinheim. ISBN 3-527-29782-0. 1156 pp.

Harvey, D., 2000. Modern analytical chemistry. McGraw-Hill Higher Education. The

International Edition. 816 pp.

Laitenen, H.A., Ewing, G.W., 2003. A history of analytical chemistry. The Division of

Analytical Chemistry of the American Chemical Society: Washington, D.C. pp. 103–

243.

Lykos, P., 1992. The Beer–Lambert Law Revisited: A development without calculus. J. Chem.

Educ. 69, 730-732.