5
DẠI HụC TÒNG IIỢ*P NỘI TẠP Cỉlí KHOA l i ợ c No 3 + 4 - 1992 CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VÀ QUAN HỆ ĐOÀN KẾT VIỆT - TRUNG NGUYẺN HUY QÚY Troag CUỐB *H& Chí Minh": iBỘt cun người, một dãn tộc, mội thời dại, một &v afhiệp' dfing chỉ Phyra Văn ĐSng viít rằng: "Hồ Chí Minh là hiện thân của tinh ibăn “Quan sva muôa dặm mộ{ nhà, bốn phưưag vò sảii đỀu là anh em" và của lỹ tưởng "Ngirờt với ngirời ỉà bận”. Sự thật lầ nhu' vậy; trong trái tim nhin ái của Hò Chí Minh, ỉồsg y£u đ&Rg bào và tình y£u nhân loại, đoàn kốl dản tộc và đoần kết quốc tế lầ một. Tư lurởiig và lình cảm đố của Ngirời dã biến thành một nguồn sức mạnh chiến thắng của Cấch ni 9 ng Việt Nam. Do hoÌB cảnh dia lý và lịch sử, Trung Quốc là nước lắng giĩng có quan hệ mật thiít VỚI Việt Nam, và cũng là nưí Chử Mch Hồ Chí Minh <ỉừng lại lâu nhất trong qúa trinh hoật động Cách tnạng ờ nước ngoài. Người dẫ dày công xây đỉp mối cình hữu ngh| và qilaa hệ đoàn kếl giữa nhăn dân hai Hirớc Việt - Trung dược th& hiện trong câu thơ; "Mối tinh thầm thiễt Vỉ$( - Hoa Vừa là đồng chí, vfra là anh em". I • Link tự Nguyễn Ắí Qyốe - Ngtrời raử đìu giai đoạn mới trong lịch sừ quan hệ đoàn kết Việt - Trung: VMỆt Nam và Trung Qu6c là hai nước láng giỉng cỏ mối quan hệ lịch sử lâu dời. Dtf<yi thời phong kiếa, cáe trlỉu đinh đế chế Trung Quốc nhlĩu lần đem quân dánh chiím •vức ta, nhưng quan hị hai nước không chi cố mặt xẳm lược và chống xflm lược, mà cồn cA mật gUo ivu hữu hio giữa nhàn dấn haỉ nước. Từ giữa thí kỷ XIX Vlột N»m vi Trung Quôc cùng chung cảnh ngộ bị chủ nghia đí quốc thực dân nô dịch. Trong cuộc đấu tranh chống đế quốc phong kiến giành độc lập dla chủ, nhân dân hai nước dẳ có sự thông cảm đòng tỉnh, giúp đở iẫn nhau Tôn Ttung Sơn đỉ míy lìn đến Việt Nam trong những ngày hoạt động Cách mạng. Phan Bộl Châu và nhiỉu chí si yẽu nước việt Nam cũng dã lừng sang Trung Ouốc. Mộ Phạm Hồng Thái trong nghia Irang Ouảng Chẳu nằm bôn cạnh mộ các llệí si Cách mạng Trung Ouốc. ( )Phổ Giáo sư Khoa I.ich sử Đại hoc Tống hợp Hà MỘI 100

CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VÀ QUAN HỆ ĐOÀN KẾT VIỆT - TRUNG

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VÀ QUAN HỆ ĐOÀN KẾT VIỆT - TRUNG

DẠI HụC TÒNG IIỢ*P HÀ NỘI

TẠP C ỉlí KHOA l i ợ c No 3 + 4 - 1992

CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH

VÀ QUAN HỆ ĐOÀN KẾT VIỆT - TRUNG

N GU YẺN H U Y QÚY

T ro ag CUỐB *H& Chí Minh": iBỘt cun người, một dãn tộc, mội thời dại, một &v a f h iệ p ' dfing chỉ Phyra Văn ĐSng v i í t rằng: "Hồ Chí Minh là hiện thân của tinh ibăn “Quan s v a m uôa dặm mộ{ nhà, bốn p h ư ư ag vò sảii đỀu là anh em" và của lỹ tư ở n g "Ngirờt với ngirời ỉà b ận ”. Sự thật lầ nhu' vậy; trong trái tim n h in ái của H ò Chí M inh, ỉồ sg y£u đ&Rg bào và tình y£u nhân loại, đoàn kốl dản tộc và đoần kết quốc tế lầ một. T ư lurởiig và lình cảm đố của Ngirời dã b iến thành một nguồn sức mạnh chiến thắng của Cấch ni9ng Việt Nam.

Do hoÌB cảnh dia lý và lịch sử, Trung Quốc là nước lắng g i ĩn g có quan hệ mật t h i í t VỚI Việt Nam, và cũng là nưí Chử Mch Hồ Chí Minh <ỉừng lại lâu nhất trong qúa trinh hoật động Cách tnạng ờ nư ớc ngoài. Người dẫ dày công xây đ ỉp mối cình hữu ngh| và qilaa hệ đoàn kếl giữa nhăn dân hai Hirớc Việt - Trung dư ợc th& hiện trong câu thơ;

"Mối tinh thầm thiễt Vỉ$( - Hoa

V ừa là đồng chí, vfra là anh em".

I • L ink tự Nguyễn Ắí Qyốe - Ngtrời raử đ ìu giai đoạn mới trong lịch sừquan hệ đoàn kết Việt - Trung:

VMỆt Nam và Trung Q u6c là hai nước láng g iỉng cỏ mối quan hệ lịch sử lâu dời. Dtf<yi thờ i phong kiếa, cáe t r l ỉu đinh đ ế chế Trung Quốc nh lĩu lần đem quân dánh ch i ím • v ứ c ta, nhưng quan h ị hai nư ớc không chi cố mặt xẳm lược và chống xflm lư ợc , mà cồn cA mật gUo ivu hữu h io giữa nhàn dấn haỉ nước.

T ừ giữa t h í kỷ XIX Vlột N»m v i Trung Quôc cùng chung cảnh ngộ bị chủ nghia đ í quốc thự c dân nô dịch. Trong cuộc đấu tranh chống đế quốc phong kiến giành độc lập d l a chủ, nhân dân hai nư ớc dẳ có sự thông cảm đòng tỉnh, giúp đ ở iẫn nhau T ôn T tung Sơn đ ỉ m íy l ìn đến Việt Nam trong những ngày hoạt động Cách mạng. Phan Bộl Châu và n h i ỉu chí si yẽu nước v iệ t Nam cũng dã lừng sang Trung Ouốc. M ộ Phạm H ồng Thái trong nghia Irang Ouảng Chẳu nằm bôn cạnh mộ các llệí si Cách mạng T ru n g Ouốc.

( )Phổ Giáo sư Khoa I.ich sử Đại hoc Tống hợp Hà MỘI

100

Page 2: CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VÀ QUAN HỆ ĐOÀN KẾT VIỆT - TRUNG

Nhưng, cho lớ i lúc bẩy giờ, quan hệ hữu nghị giữa nhân dân hai n ư ớ c vẫn còn ờ m ức tự p h i t , ch ư a có tồ chức.

C6 thè nói quan hệ đoàn kết Việt - Trung đ ư ợ c chính phủ th ứ c th iết lập, phải đợ i đfin một ngày năm 1924 khi con tàu Xô v iế t rẽ sóng trên dòng sông Châu giang đ ư a N guyỉn Ái Q u ố c đ ế n Q uảng châu, trung lâm Cách mạng Trung Q uốc lúc bấy giờ. C hính trong n hữ ng năm đầu ở Q uảng châu với cương v| là đại diện của Bộ P h ư ơn g Đ ông thuộc Ban ch ấp hành Q u ố c tế cộng sản, NguySn Ái Q uốc đă bắc nhịp cầu hữu nghị đầu tiên giữa các tồ chức đại diện cho phong trào Cách mạng của hai nước . Chính phủ Q u ố c dân của Tôn Trung Sơn, Đảng cộng sản Trung O uốc và Việt Nam thanh niên C ách mạng Đồng chí hội, từ năm 1930 là Đảng cộng sản Vỉột Nam.

T ừ đó, một giai đoạn mới trong lịch sử quan hệ Việt - Trung đã bắt đầu. D ư ớ i sự lẫnh đạo của hal Đ ảng cộng sản hai nước, nhân dân Việt Nam và Nhân dân T rung Q uốc đẫ sát cánh bên nhau, chi viện lẫn nhau trong đấu tranh Cách mạng và trong xây d ự n g đ ấ t nước. T ừ năm 1930 quan hộ ngoại giao đã đ ư ợ c thiết lập giữa Việt Nam dân chủ cộng hòa và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.

11 • Chủ tfch HS Chí Minh - Người xây đắp Onh hữu ngh| gỉữa hai dAntộc Vỉệt - Hoa:

T ừ t rư ớ c khi đặt chân ỉên đấ t n ư ớ c T rung Hoa, Hồ Chí Minh, đá có một sự hiều H ẽt sâu rộng đối với tình hình Trung Quốc.

Xuất thân trong một gia đình nho học, lừ nhò H ô Chí Mình đả thông hièu "Tứ thư" 'Ngú kinh", đọc "Tam quốc chí" "Tây du ký", đọc-Kháng H ữu VI, L ư ơ ng Khải s iêu , và đọc cả Mnng - texkiơ qua bản dịch Hán văn. Ti-ong nỊtững nàm ở Pháp, Người đả viết cuốn T ru n g Q uốc và thanh nỉền Trung Q u ố c’ đăng nhiều bài báo về "tình hình T ru n g Quốc" L’Humanité 4-12-1923) "Chủ nghĩa cộng sản và thanh niên Trung Quốc" (1’ H um anỉté 19/8/1922), "các n ư ớ c đ ế quốc chủ nghĩa và Trung Ouốc" (C o rresp o n d an ce InternatioDale. Số 67/1924), "tình cảnh nông dân Trung Quốc" la vie ouvricre 4-1-1924) 'Những v ín đề C hâu Á" (giới thiệu v ỉ nội chiến ờ T rung Quổc, C on rcsp o n d an ce internationale. bố 19-1925).v .v . . . Người thẽ hiện sự đồng cảm sâu sác với những người tống dân T rung quốc nghèo khồ "... trư(Vc khi dù nghèo đến đâu đi nữa cũng có đ ư ợ c nộ t mảnh đSt dS c6 thề kl£m lẫy nén hương cúng tổ tién. Song ngày nay họ khống có lẩy QỘt m lĩn g đSt đ£ cắm dùi..." N guời lên án chính sách nô dịch của chủ nghĩa đ ỉ quốc và <íôl "... T rung Q uốc phải là của người Trung Quốc, và người Trung Q uốc phải đ ư ợ c tự co giải q u y í t cổng việc của minh theo ý muốn của minh...”. N gười gợi ý "... các đdng chí Trung Q uốc của chúng ta phải t i ỉn hành mạnh m£ một cuộc vận động khần t rư ơ n g đS {láo dục q u ìn chúng, lầm cho quần chúng thấy thật rõ sức mạnh cửa mình, q u y ỉn lọri của ninh và có đủ khả năng thực hiện đư ợc khầu hiệu " t í t cả ruộng d ĩ t v ỉ tay h^ổng dãn " !

Sait khi tớ i Q uảng Châu, Hồ Ch( Minh dă đ ư ợ c nhân dân vầ các nhà lănh đạo Cách nạng 1 rung Q uốc giúp đ ở n h iỉu trong việc tồ chức và phát triền lực lượng C ách mạng

Nam. "Ban huấn luyên chính trị đặc biệt", lớp huẵn hiyện cấn bộ Cách mạng Việt Mam do đồng chí V ư ơ ng chủ trì, đ ư ợ c chính quySn Cách mạng Trung Quốc coi nh ư một tộ phận của H ọc viện quân sự Hoàng Phồ, đ ư ợ c giúp dở mọi mặt và tiỄn hành ho ạ t 'đ ộ n g

101

Page 3: CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VÀ QUAN HỆ ĐOÀN KẾT VIỆT - TRUNG

hău như công khai, v ỉ phần mình Mõ c hí Minh và các đòng chí cùa Người dẫ cổ dónig góp cho Cách mạng T rung Ouòc. Hồ Chí Minh và người bụn Trung Q uốc thân Ihẳếít T rư ư n g Thái Lôi (một cán bộ íânh dạo cùa Dảng cộng sản Trung Q uốc) cùng làm vẳệx trong phòng pbi£n dich của Bô - Rô - Đin, cò vấn của chính phủ Q u ố c dâa ờ Quảnig chAu. HỒ Chí Minh dã cử nhlSu dồng chí của mình vào học I4 Ì H ọc viộn q u in sự Hoàmg Phfi và thaia gia ntilẵu trận ch iến dấu bCn cạoh những ch i ín sĩ Cách mạng Trung Quồic chống bọn quân phiỆt phản động, tham gia cuộc khỏri nghỉa Quảng châa cống x i. Sau lì<n bi bắt l ỉn thứ a h ĩ t ờ H ư ư n g cảng và d ư ợc iuậl sư Lô - dơ - bai giiíp đ ỡ ra lù, H ồ C h í Minh đ ỉ đ ư ợ c Bầ T ống Khánh Linh giúp dỡ nối I4 Ì liêii Ỉ4 C vứl các dồng chí cửa mình.

Đ ầu n ỉm 1934 H ồ Chí Minh &ang I4 Ì Liên Xô và cuối năm Ỉ938 N gười tr(ir v ỉ Truntg Quốc, gỉữa iiic cuộc kháng c h i ĩn chfing Nhật của nhân dản Trung Q uốc đang troBg g ia i doận q u y ĩ t liệt nhẵl. T rẽn đ ư ờ n g từ Tày an, Diẽn an, sau đó tớ i Q u ế l&ni, rồi Côn minlh, H 6 Chí Miab (vứi nhiều bí danh; H ồ Quang, đãng chí Trần, dồng chí V ưang .. .) dã thaim gla ho9 t động trong oiột đ ơ n v| Bát lộ quân Trung Quốc. Người dả tận mất chứng k i ỉn V'ầ vA cùng xúc động Irirớc Rkững tộl ác dã man của giặc Nhật đối với nhân dẳn T ru n g Quốc. T roag thờ i gian này. Hồ C hí Minh dã viết cuốn sách “Đ ặc khu", và dirới daikh ■ghia một nbầ báo Trung Q uốc, ký lôn Line, Người đă vict n h i ỉu bài gửi dăng IrỀn b&o ”T ỉ ín g nối cửa chiỉng ta ” (N u tre vuix) (u ỉn báo công khai bằng tiếng PhAp của Đ ảng t a xiift txản tại H ầ nội trung thờ i kỳ mậl (rận dản chủ, lồ' cáo tội ác man rợ cửa bọn Nhật V-& ca ngợi cuộc kháng chi£n chống Nhật của nhân dân Trung Quốc.

N giy 8 thểng 2 năm 1941, cột mốc kô' iỡ8 biẽn giới Vi$( - T rung d& chứng kiến m ộ t kiệa Uch sử. Sau 30 nam bồn ba (V Hải ngaại, trung đỏ gần 13 n im ở T rung Q uốc, H d

Chí Minh - Bgười con vl dại cùu T ồ Q uốc Việt Nam đ ỉ tr«y vĩ, mang (heo cá những t in h skm tớa lao, tầu n$ng của dồng chí, bạn bò khắp n im châu, bốn bièn, mà gầa gdt a M t Ik cế« iikân dẳn Trung quổc anh em. Ngày n /8 / ỉ9 4 2 , Hồ Chí Minh với tư cAch lầ đ«i bifeu

Việt nam độc lập đồng minh và Phận bộ Uuốc t£ phản xâm lựực của v i ệ t Nam .i«i u i i g Trung Qu&c đ ì lifin Uc VỚI các iưc l ư ợ n g ^ i c h m«ng t«i dó, fflvc ’d ich Jậ đ ỉ Itgỉtièn cửu t ỉah hlnh và tranh thử &v g iủp đ ỡ từ bên ngoài cho Cách mạng Việt Nam. KhdVng may, Người b | cbính quyền d |a p h ư ơ n g cửa bọn phản dộng T ư ở n g ỏ i ứ t Tb«ch b ỉ t g iữ . giAi qHa h a n 30 n h ỉ tik cửa 13 kuyện trong (inh Q u in g Tầy. Sau khl đưọrc ra t6, nhở t ự n ỗ ĩực eửa cAc đồng ck( ta và sir ủng hộ cáa dư luận Trung Quốc, N gười t i ỉ p tục lio«t đ ^ g ■bằm tranh thà c ic iực chống NM t, chống Pháp ở L lỉn c h tu , tớ i tháng 7/1944 m ớ iv t a v ớ c . Cudl n im í y , N gười I9 Ì sang c ỏ n Mtnh dự Hội nghi ddng minh chổng phất xít, lớ t đầu nftm 1945 m ới v ỉ Pác bổ.

Như vậy, tùr a im 1924 đ í n 1945, Irong khoảng thờ i gian 20 n lm H ồ Chí Minh litốn hoạt động trên đ |a bàn T rung Q uốc . Trong khoảng thờ i gian dó, sự nghiệp Cách m«ng c i a nbAa dÌB hai nirớe v i ệ t - T ru n g ngày càng gán bổ b ỉn chặt, mối t inh hữu nghi g iữ a n h tn dAa ha i norức ngày càn g th à n th iế t siku nặngT

T hing 8/1945 Cách oiyng v iệ t Nam thành công, nbvng cách mạng Trung O uộc còn phải t r ỉ l qua cuộc nội c h i ín quy€t liệt cho tớ l g l t a năm 1949. Tháng 3/1949, đ«i d iện giải phóng quAn Trung Q uốc sang Viột nam d ỉ nghị phối hợp dánh quân Q uốc dân Đẳng, gtdp Trung quốc xây dựng khu giải phổng Ung - Long - Khâm - gồm ba huyỷn Ung Minh, Long Châu và K h ỉm Châu của T ru n g Quốc n ếp giáp vớí các tinh C ao Bằng, Lqng Sơn của ta) M ặc dù bấy Riờ cuôc kháng chiến chống Phép của la còn trong giai đoạn gay go

102

Page 4: CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VÀ QUAN HỆ ĐOÀN KẾT VIỆT - TRUNG

quyết liệt, Chủ ticb H ồ C hí Minh vẫn chi thỊ cho Bộ T&ng ttf lệnh đáp ứng yêu c ỉ a cửa các đồng chí T ru n g Q uốc. "Bộ tư lệnh khu thập vạn đ9l s ơ n ” đa đ ư ợ c thầnh lập do đ d ag chí Le Q uảng Ba (chi huy trưỏrng mặt t rận đông bắc củ a ta) làm tư lộnh, và đ ồ a g chí T r ì n M inh G iang (đại d iện của giải phóng quân biỀn khu Viet - Q u í T ru n g Q uỉỉc) lấm ch ính t r | viên. Bản m ệnh lệnh của Bộ T5ng tư lệnh q u â o đội n h in d l n v i ệ t N am aậ tt rỗ nhiệm vụ của các cán bộ, chiến sĩ ta là phải thực h iện tố t "nhiệm vụ đoàn kSt p h i n đ ỉ t t g iữ a hai n ư ớ c T rung Q u ố c và Việt Nam mới, giửa giải phÓDg quỈD và qufta ta... Q b ìq ta đ ỉ c h i ín thắng ở T hập vạn đại sơn, và nhân dãn T ru n g Q u ổ c ờ đyi p h ư ơ n g đ ó đ i gọi quAn ta là "quân giải phóng Việt Nam".

Sau khi C ách mạng Trung Quốc thành cống, hai n ư ớ c đã chính th ứ c đ ặ t qium hệ ngoại giao. T ru n g quốc đ ă giúp đ ỡ a h i ĩu cho cuộc kháng c h i ín chống Pháp cửa abftB d&n ta

Chủ tịch HỒ Chf M inh luôn luôn nhắc nhổr nh âa d ân ta phải tăng c v ờ n g đ o àn k í t với nhãn dân các n ư ớ c anh em, nhấ t là tinh đoàn k í t "Việt - T ru n g - Xố".

Tinh thần đ oàn k í t Việt - Trung của Chủ tich H ồ C hí Minh khống n hữ og tk è h ỉện ở t inh cảm của N gười đố i với nhân dân T rung Q uốc, m ầ còn t h ỉ hiện ở sự ân CÌB cAa Người đố i với bà con H o a k i ỉu ờ Việt Nam. Ngay t ro a g những agầy đ ì a t i ê a san C ách mạng tháng Tám, mặc dừ bận trăm cống nghỉn việc, c h ủ tich Hd Cbí M ỉah vSn r ít quan tâm đến bà con H oa Kiều. Người lập một daoh sách các giới, các đo&n thè m aố n t i ỉ p chuyện n hư sau: "... các báo Việt và Tàu • văn hóa g iớ i - cốDg giáo - cống hội, th ư ơ o g giới - thanh niên - H oa kiồu - công chức - Phật g iáo - N ông hộl - Phụ n ữ - Nhi đồng". T a c6 cảm tư ớ n g các báo T àu và H oa kiều đối VỚI Chủ tịch khỏng còn là xa cách n h ư khái niỆin ngoại kiều bình th ư ờ n g nữa, mà thực sự chân t ỉnh n h ư bà coo thân th i ỉ t t ro a g đại gi« đình các dân tộc Viột Nam. Trong nhiỄu cuộc d iẽu hành cửa quần chửng tậ i Q uảng trirờng Ba đình trong những ngày lỗ lớn, hàng ngũ bà con H oa kiều di bên cạn h bà con Việt Nam, Bác H ồ bao g iờ cũng chú ý tư ơ i cườ i chào vẫy tay và bà con H oa k l ỉ u vẫy hoa tỏ lòng kính yêu Người. T rong lời tuyên bố với quốc d ần sau khi đi P háp về, Chủ t ịch H ồ Cht Minh có nối: "tồi không thề khổng nhớ d í n H o a kiều và k i ỉu dân các nước", ai c&og nhớ câu ”Huynh đệ chỉ bang, đồng chu cộng tế" (an h em tro n g một nước , cttng n h ư ag ư ờ l 'rong một chiếc thuySn, cừng có nghỉa vụ cứu giúp nhau t ro a g cơn hoạn 0 9n).

Chù tịch HỒ Chf M inh chủ t rư ơ n g bình đẳng g iữ a các cộng đồng, cư dân trẾn lẫoh thô Việt Nam, trong đố ' '6 bà con H oa kiÈu. T rong báo cáo chính trị tạl Đại hộl II của Đảng ta, N gười nól: "Đối với Hoa Iclỉu, thì nên khuyến khích họ tham gia kháng chẳến của Việt Nam. Nếu họ rỉnh nguyện thl sỗ đ ư ợ c h ư ở n g mọi quyền lợi và làm nghỉa vụ như công dân Việt Nam".

Đ áp lại l ình cảm hữ u nghi cửa nhân dân Việt Nam và sự quan tâm ăn c ỉ n của Chủ tịch HÒ C hí Minh, đồng bào H oa kiều đ ã có ah ữ n g đóng góp vào hai cuộc kháng ch iến và sự nghiệp xây dự ng đấ t n ư ớ c của các dần tộc tro n g đ 9 Ì g<a đình Việt Nam. Q uan hỆ hữu eghị giửa hai n ư ứ c T rung Vlột và quan hệ đoàn k ế t g ỉữ a H oa kiều với các dân tộc Viột Nam đan chéo nhau, tác động !ẫn nhau.

Tu tư ở n g và tình cảm đoàn kết quốc tế của c h ủ Uch H ồ Chí Minh đă tbu p hục đ ư ợ c lòng người. Sau khi Bác qua đời, nhân dân Trung q u ố c vẫn giữ mẫi lồng kính yêu đố i với Ngưò-i, ngay trong những năm tháng sóng gió của q u an hộ Việt T rung - Việt.

103

Page 5: CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VÀ QUAN HỆ ĐOÀN KẾT VIỆT - TRUNG

I l l - M ấ y s u y n g h ĩ v ề n h ũ n g v ấ n đ ĩ c ầ n ( i ế p t ụ c n g h i ê n CÚ'U:

1/ V ĩ t ỉm quan trọng cùa quuii hộ duàn kết 'i rting - Viột. Do huàn cảnh địa lý và lịch sử, quan hệ doàn kết hửu nghị Trung - Việt là một Iiliân tô' circ kỳ quan Irụng dổi với sự n g h i ệ p c á c h m ạ n g và c ô n g c u ộ c xây d ụ n g c ù a haí n ư ứ c I r u n g b ố i c ả n h q u ố c t í h i ệ n n ay , &ự doàn kết giữa hai nưởc Việt Nam - Trung quốc càng có tầm (|uan trụng đ ặc biệt. Dù cố những hạn c h í , khố khăn t rở ngại, nhân dân hai nưức đ£u ntung miiãn khôi phục, củng CỐ và phát trlỄn mối quan bệ hữu nghi mà Chủ tlch Hồ Chí Minh đã dày công xây đắp. Nội dung và hinh thức và mức độ của mối quan hệ luôn thay đồi tùy thcu (ừng giai đoạn, tùy theo sự phái triẽn của lình hỉnh Irong nu'ớc và quốc tế, nhung quan hệ hữu nghị Việt• Trung luỏn luôn cỏ ý nghĩa iâu dài và thiết thực trong sự hợp tác và giúp đ ỡ lẫn nhau.

2/ Trong quan hệ Việt - Trung, Chù l|ch Uồ Chí Minh luôn luỏn đứng trên lập t rư ờ n g của chủ nghỉa quổc tế xả hội chủ nghĩa, thề hiộn lòng lỏn trụng và tin cậy đối với nhân dân Trung Quốc. Mặt dầu có những vẵn bất dồng vả bất liòa, chúng la cần nỗ lực tỈQg cuờ ng &ự hiễu biốt lẫn nhau, tòn trụng và thông cảm giữa nhân dân hai n ư ớ c nhằni phá t huy t ình h ữu nghi lảu dài g iữ a hai dán (ộc. T r o n g nghiên c ứ u khua học , t n r ứ c hết lầ sử họ€> n£n cỏ những chuyên dổ di sâu ngliicn cúu quan hệ hũ’u nghị truySn thống giữa nhâa dân hai nưtVc Việl - 1 rung Irong liih sử, mot linh vực ni n (Uiợc chú ý đúng mức hơn.

3/ Q uan hệ Nhà nư ớc Viộí Nam - Trung cịuốc căn xuất phát từ lòng chân tình có lôn t r ọ n g đ ộc lập và chủ quyồn của nhau, dồng iluvi l u ư n g I rự g iúp đ ỡ lần nhau . Sau cách mậng tháng Tám, Crả lờỉ câu hỏi của mộc n h i báo rầng diỗn biến tình hình nội ch iến ỏr T rung O udc phải chăng sỗ có ảnh hường quy íi định dổi với tlnh hình ở Việt Nam, Chủ tịch HỒ Chí Minh khẳng định: "độc lậ|) của Viội Nam luôn luôn nhỏ nơi lực lư ợ n g của Vỉệl Nam" Cùng với víộc giử gìn nSn dộv lạp quốc gia, Ngưửi luôn quan lâm đến sự củng CỐ khổl doản k ỉ l quỗc t í . T ừ đầu nhửng năm 1960 quan hệ giữa hai Đảng và hai Nhà n ư ớ c LiỀiỉ X ô - Trung Q uốc ngày càng phức lạp, chuyồn sang đối đìSu ngày càng quyết liệt, Chủ t |ch Hồ Chí Minh chủ (rương Đảng và Nhà nước ta phải giữ lập t rư ờ n g ngoại giao độc i&p và lự chủ, tích cực góp phần vào sụ khôi phục quan hộ đoàn k í t các nước a n h e m t r ê n c ơ S(V n h ữ n g nguy ồn t á c c ủ a c h ủ nghií i M á c - L í n l n . I . ậ p t r ư ơ n g t h i ệ n ch ( và lự chủ c ủ t Cbii tịch HỒ Chí Mình trong quan hộ Xô - Trung đã giầnh d irợc sự kính irọng cửa cAc nhả lảnh đạo haí nư«Vc, và cả hai nước đều giúp đ ỡ Việt Nam trong svr nghiộp c M n g Mỹ cứu nước.

Tốm Iqì, quan hệ doàn k£t hữu nghị Viộl Nam - Trung QuSc cổ làm quan trọ n g I(Vi về mặt đối Hgovi cững như về mặt đối nội trong sự nghiệp cách mạng và công cuộc xâr dựng d ỉ t nưởc ta. Việc tìm h iỉu tư tưổrng và ho<ii động của Chủ Tjcli Hô Chí M inh iron* qtuin hệ Vlột - Trung là một đ ĩ tài cần dưực Ir i ỉn khai. Trong đổ có ba nộl dung nên tập trung khai thác: hoại động ngoại giao của Nguyễn Ái Q uổc trong những năm ờ T ru n | Q u6c (1924-1944); Chủ tịch Hồ Chí Minh và quan hệ giữa Việt Nam dàn chủ cộng hòa về Cộng hòa nhẳn dân Trung Hoa (1945 -1949-1969); Chủ tlch Hồ Chí Minh và vấn đ ỉ đ o à t kết VỚI cộng đồng người Hoa <y Viội Nam (1945-1969). Kếí quả của những dề tài nghiẽr cứu Irện sẽ góp phần tạo cư sỏ' khoa học cho viộc chố Uịnh đư ờng lổi ch ính sách đối ngoại và đốl nội của Đảng và Nhà nưcVc ta.

104