88
Chương 1 TÀI SẢN DÀI HẠN Elaine Henry, CFA Elizabeth A. Gordon KẾT QUẢ NHẬN ĐƯỢC: Sau khi hoàn thành chương này, bạn sẽ có thể làm như sau: Giải thích các chuẩn mực kế toán liên quan tới vốn hóa chi phí như 1 phần của tài sản dài hạn, bao gồm cả chi phí lãi. Tính toán và mô tả tác động của việc vốn hóa so với việc tính vào chi phí trên thu nhập ròng, vốn chủ sở hữu, dòng tiền từ hoạt động và các chỉ số tài chính bao gồm tác động của tỉ lệ trả lãi vay của vốn hóa chi phí lãi. Giải thích các trường hợp chi phí phát triển phần mềm, chi phí nghiên cứu và phát triển được vốn hóa. Xác định những phương pháp khấu hao khác nhau cho tài sản hữu hình dài hạn và thảo luận cách lựa chọn phương pháp, thời gian hữu ích và giá trị còn lại ảnh hưởng tới báo cáo tài chính của 1 công ty, tỷ lệ và thuế. Thảo luận về việc sử dụng các thuyết minh tài sản cố định để so sánh độ tuổi trung bình của tài sản khấu hao của các công ty, và tính toán, sử dụng chẳng hạn như thuyết

Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

Embed Size (px)

DESCRIPTION

PTTCDN2

Citation preview

Page 1: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

Chương 1

TÀI SẢN DÀI HẠN

Elaine Henry, CFAElizabeth A. Gordon

KẾT QUẢ NHẬN ĐƯỢC:Sau khi hoàn thành chương này, bạn sẽ có thể làm như sau: Giải thích các chuẩn mực kế toán liên quan tới vốn hóa chi phí như 1 phần của tài sản dài hạn, bao gồm cả chi phí lãi. Tính toán và mô tả tác động của việc vốn hóa so với việc tính vào chi phí trên thu nhập ròng, vốn chủ sở hữu, dòng tiền từ hoạt động và các chỉ số tài chính bao gồm tác động của tỉ lệ trả lãi vay của vốn hóa chi phí lãi. Giải thích các trường hợp chi phí phát triển phần mềm, chi phí nghiên cứu và phát triển được vốn hóa. Xác định những phương pháp khấu hao khác nhau cho tài sản hữu hình dài hạn và thảo luận cách lựa chọn phương pháp, thời gian hữu ích và giá trị còn lại ảnh hưởng tới báo cáo tài chính của 1 công ty, tỷ lệ và thuế. Thảo luận về việc sử dụng các thuyết minh tài sản cố định để so sánh độ tuổi trung bình của tài sản khấu hao của các công ty, và tính toán, sử dụng chẳng hạn như thuyết minh( thông tin tài sản), độ tuổi trung bình và tuổi thọ trung bình có thể khấu hao của tài sản cố định. Mô tả khấu hao tài sản cố định vô hình với thời gian hữu ích hữu hạn, và dự kiến có ảnh hưởng đến tính toán giá trị hao mòn. Thảo luận về trách nhiệm của việc kết thúc, di chuyển và tác động đến mô trường của các tài sản hoạt động dài hạn, và thảo luận tác động của nó tới báo cáo tài chính, tỷ lệ ảnh hưởng của trách nhiệm này. Thảo luận về tác động của doanh thu hoặc sự chuyển đổi của tài sản dài hạn tới báo cáo tài chính. Xác định sự giảm giá của các tài sản dài hạn hữu hình và vô hình và giải thích tác

Page 2: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

động của nó tới các chỉ số và báo cáo tài chính. Tính toán và mô tả cả tác động ban đầu và lâu dài của việc đánh giá lại tài sản tới các chỉ số tài chính.

1. GIỚI THIỆU

Tài sản dài hạn là tài sản mà được mong đợi sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai, thường lớn hơn 1 năm.1 Tài sản dài hạn có thể hữu hình, vô hình hoặc là tài sản tài chính. Ví dụ về tài sản hữu hình bao gồm đất đai, nhà xưởng và thiết bị. Ví dụ về tài sản vô hình( tài sản thiếu chất liệu vật lý) bao gồm bằng sáng chế và nhãn hiệu hang hóa. Ví dụ về tài sản tài chính như sự đầu tư vào chứng khoán vốn hoặc chứng khoán nợ được phát hành bởi công ty khác. Trong chương này, chúng tôi bao gồm tài sản dài hạn hữu hành và tài sản dài hạn vô hình. Chương tiếp theo sẽ thảo luận về tài sản tài chính.

Các chi phí của hầu hết các tài sản dài hạn được phân bổ vào chi phí của nhiều kì trong suốt thời gian chúng được mong đợi mang lại lợi ích kinh tế. 2 loại chính của tài sản dài hạn mà chi phí của chúng không được phân bổ trong nhiều kì là đất đai- không được khấu hao, và tài sản vô hình- không xác định được thời gian sử dụng hữu ích. Tài sản vô hình với thời gian hữu ích có thể xác định được kiểm tra định kì cho bất cứ sự giảm giá nào so với giá trị được ghi lại, được gọi là sự suy giảm, được phản ánh là 1 sự mất giá trị trên bản báo cáo thu nhập.

Chương này được tổ chức như sau: Phần 2 và 3 mô tả và minh họa kế toán cho việc mua tài sản cố định hữu hình và vô hình. Phần 4 và 5 mô tả sự phân bổ chi phí của tài sản dài hạn trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phần 6 thảo luận việc xử lý các nghĩa vụ phát sinh trong việc liên quan tới kết thúc việc sử dụng 1 tài sản( khấu hao cuối cùng). Phần 7 mô tả kế toán của việc thanh lý tài sản. Phần 8 và 9 khái quát các khái niệm về sự giảm giá và sự mất giá của tài sản. Phần 10 tóm tắt chương và được theo sau bởi các vấn đề thực tế trong các viện CFA về định dạng sự lựa chọn đa dạng.

2. KẾ TOÁN CHO VIỆC MUA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH

Sau khi mua, tài sản dài hạn được ghi nhận trên bảng cân đối với chi phí của nó, thường là giống như giá trị hợp lý2 của nó. Ngoài giá mua, người mua cũng ghi lạ tất cả chi phí cần thiết để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như một phần chi phí của tài sản. Các đoạn sau đây sẽ thảo luận về kế toán cho việc mua tài sản cố định hữu hình và các vấn đề phân tích có liên quan được lựa chọn.

1Trong một số trường hợp, đó là ngành công nghiệp (như thuốc lá và rượu chưng cất) bao gồm tài sản ngắn hạn nhiều hơn là tài sản dài hạn ( thời gian sử dụng hơn 1 năm). Ví dụ như thuốc lá lá được sơ chế và có thời hạn sử dụng hơn 1 năm và rượu whiskey được đóng thùng có thời hạn hơn 1 năm.

Page 3: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

2Giá trị hợp lý được xác định chính thức trong báo cáo về các chuẩn mực kế toán tài chính (SFAS) điều 157 khoản 5 là “giá mà sẽ nhận được khi bán 1 tài sản hoặc thanh toán chuyển khoản nợ phải trả trong 1 giao dịch có trật tự giữa những người tham gia thị trường tai ngày đánh giá.

2.1. Chuẩn mực kế toán liên quan tới vốn hóa chi phí

Chi phí liên quan tới tài sản dài hạn bao gồm 1 phần của giá trị tài sản được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán (phần được vốn hóa) nếu chúng được dự kiến sẽ mang lại lợi ích trong tương lai, thường trên 1 năm; cách khác, chi phí này được coi như 1 khoản chi phí nếu nó không được dự kiến sẽ mang lại lợi ích trong tương lai. Trước khi chuyển sang trường hợp cụ thể, chúng ta sẽ xem xét các tác động báo cáo tài chính chung chung của việc vốn hóa so với việc tính vào chi phí và 2 vấn đề phân tích liên quan tới quyết định- cụ thể là ảnh hưởng tới xu hướng phân tích 1 công ty và so sánh giữa các công ty.

Trong kì tính chi phí, 1 chi phí phát sinh được vốn hóa sẽ làm tăng giá trị tài sản trên bảng cân đối kế toán và xuất hiện như 1 dòng tiền ra từ hoạt động đầu tư trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong kì tiếp theo, công ty phân bổ giá trị vốn hóa trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản (trừ đất đai và tài sản vô hình có thời gian sử dụng không xác định) như giá trị hao mòn hoặc chi phí khấu hao. Chi phí này làm giảm thu nhập ròng trên báo cáo kết quả kinh doanh và giảm giá trị tài sản trên bảng cân đối kế toán. Giá trị hao mòn là chi phí không bằng tiền và do đó, ngoài tác động cuuar nó tới thu nhập chịu thuế, nó không ảnh hưởng tới báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong phần về báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp- điều chỉnh dòng tiền hoạt động kinh doanh từ thu nhập ròng, chi phí khấu hao được cộng trở lại thu nhập ròng.

Ngoài ra, 1 chi phí phát sinh được tính vào chi phí làm giảm lợi nhuận 1 khoản toàn bộ chi phí trong kì nó tạo ra. Không có tài sản được ghi nhận trên bảng cân đối dẫn tới không có giá trị hao mòn hoặc khấu hao có thể xảy ra trong kì tiếp theo. Khoản thu nhập ròng thấp hơn được phản ánh lợi nhuận giữ lại thấp hơn trên bảng cân đối kế toán. 1 khoản chi phí phát sinh được tính vào chi phí thể hiện như 1 dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh trong kì nó phát sinh. Không có ảnh hưởng nào tới báo cáo tài chính trong các kì tiếp theo.

Ví dụ 11-1 mô tả ảnh hưởng trên báo cáo tài chính của chi phí được vốn hóa so với chi phí được tính là 1 khoản chi phí.

VÍ DỤ 11-1 Ảnh hưởng của việc vốn hóa chi phí so với việc tính vào chi phí tới báo cáo tài chính.

Page 4: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

Giả sử 2 công ty giống hệt nhau (giả định), công ty CAP và công ty NOW, bắt đầu với €1,000 tiền mặt và €1,000 cổ phiếu thường. mỗi năm, công ty nhận được tổng doanh thu là €1,500 tiền mặt và thanh toán các khoản chi phí phát sinh bằng tiền mặt, trừ việc mua thiết bị €500. Vào thời điểm bắt đầu hoạt động, mỗi công ty dành €900 để mua thiết bị. CAP ước tính thiết bị sẽ sử dụng hữu ích trong 3 năm và ước tính giá trị còn lại là €0 vào cuối năm thứ 3. NOW ước tính thời gian sử dụng hữu ích ngắn hơn nhiều và tính vào chi phí thiết bị ngay lập tức. Các công ty không có tài sản nào khác và không mua thêm tài sản trong 3 năm tới. Giả sử công ty không trả cổ tức, không kiếm được lãi suất trên số dư tiền mặt, mức thuế suất 30% và sử dụng phương pháp kế toán giống nhau cho các mục đích tài chính và thuế.

Phía bên trái của bảng dước đây thể hiện báo cáo tài chính của CAP như với chi phí được vốn hóa và khấu hao €300 mỗi năm theo phương pháp đường thẳng (€900 chi phí trừ đi €0 giá trị còn lại = €900, chia cho 3 năm = €300 mỗi năm). Bên phải bảng của bảng thể hiện báo cáo tài chính của NOW, với toàn bộ chi phí €900 được coi như 1 khoản chi phí trong năm đầu tiên.

CAP Inc. NOW INCVốn hóa 900 bảng như tài sản và khấu hao Ngay lập tức ghi 900 bảng như là chi phí Năm 1 2 3 Năm 1 2 3Doanh thu €1500 €1500 €1500 Doanh thu €1500 €1500 €1500Chi phí bằng tiền

500 500 500 Chi phí bằng tiền

1400 500 500

Khấu hao 300 300 300 Khấu hao 0 0 0

Lợi nhuận trước thuế

€700 €700 €700 Lợi nhuận trước thuế

€100 €1000 €1000

Thuế suất 30%

210 210 210 Thuế suất 30%

30 300 300

Thu nhập ròng

€490 €490 €490 Thu nhập ròng

€70 €700 €700

Dòng tiền từ hoạt động

€790 €790 €790 Dòng tiền từ hoạt động

€70 €700 €700

Dòng tiền từ đầu tư

(900) 0 0 Dòng tiền từ đầu tư

0 0 0

Tổng thay đổi bằng tiền

(€110) €790 €790 Tổng thay đổi bằng tiền

€70 €700 €700

1. Công ty nào báo cáo thu nhập ròng cao hơn qua 3 năm? Tổng dòng tiền? Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh?

Page 5: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

2. Dựa vào lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỉ suất lợi nhuận ròng, cách để so sánh khả năng sinh lời của 2 công ty là gì?3. Tại sao công ty NOW báo cáo sự thay đổi dòng tiền là €70 năm thứ 1, trong khi công ty CAP báo cáo là €110?Giải pháp cho 1. Không công ty nào cao hơn về thu nhập ròng hoặc tổng dòng tiền qua 3 năm. Tổng thu nhập ròng qua 3 năm là giống hệt nhau (€1,470) xem €900 được vốn hóa hoặc tính vào chi phí. Cũng vậy, tổng sự thay đổi dòng tiền (€1,470) cũng giống hệt nhau theo 1 trong 2 cách. Công ty CAP báo cáo dòng tiền từ hoạt động cao hơn €900 bởi vì, dưới cách tính vào vốn hóa, €900 tiền mua được tính vào dòng tiền từ hoạt động đầu tư.

Chú ý: bởi vì các công ty sử dụng phương pháp kế toán giống nhau cả về thu nhập tài chính và thu nhập chịu thuế, giả định không có lãi suất trên số dư tiền mặt, chi phí €900 sẽ dẫn đến thu nhập và dòng tiền của NOW cao hơn bởi vì thuế phải trả thấp hơn trong năm đầu tiên (€30 so với €210) sẽ cho phép NOW kiếm được thu nhập lãi từ việc tiết kiệm thuế.

Giải pháp cho 2. Việc tính toán tỉ lệ ROE yêu cầu dự đoán vốn góp của các cổ đông. Nhìn chung, vốn chủ sở hữu cuối= vốn chủ sở hữu lúc đầu + thu nhập ròng+ thu nhập khác- cổ tức+ vốn góp ròng từ các cổ đông.Bởi vì các công ty trong ví dụ này không có thu nhập khác, không trả cổ tức và báo cáo không có sự đóng góp thêm vốn từ các cổ đông, lợi nhuận giữ lại cuối= lợi nhuận giữ lại đầu + thu nhập ròng, và vốn chủ sở hữu cuối= vốn chủ sở hữu đầu + thu nhập ròng. Việc dự đoán được trình bày dưới đây:

CAP Inc. NOW INCVốn hóa 900 bảng như tài sản và khấu hao Ngay lập tức ghi 900 bảng như là chi phí Thời gian 0 1 2 3 Thời gian 0 1 2 3

Lợi nhuận giữ lại

€0 €490 €980 €1470 Lợi nhuận giữ lại

€0 €70 €770 €1,470

Chứng khoán thường

1,000 1,000 1,000 1,000 Chứng khoán thường

1,000 1,000 1,000 1,000

Tổng vốn chủ sở hữu cổ đông

1,000 1,490 1,980 2,470 Tổng vốn chủ sở hữu cổ đông

1,000 1,070 1,770 2,470

ROE được tính là thu nhập ròng chia cho vốn chủ sở hữu trung bình và tỉ suất lợi nhuận ròng được tính là thu nhập ròng chia cho tổng doanh thu. Ví dụ, công ty CAP có ROE năm 1 là 39% (€490/[(€1,000 + €1,490)/2]), và tỉ suất lợi nhuận ròng năm 1 là 33% (€490/€1,500).

Page 6: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

CAP Inc. NOW INCVốn hóa 900 bảng như tài sản và khấu hao Ngay lập tức ghi 900 bảng như là chi phí

Năm 1 2 3 Năm 1 2 3ROE 39% 28% 22% ROE 7% 49% 33%

Tỷ suất lợi nhuận ròng

33% 33% 33% Tỷ suất lợi nhuận ròng

5% 47% 47%

Như đã trình bày, kết quả vốn hóa làm tỉ lệ sinh lời cao hơn (ROE và tỉ suất lợi nhuận ròng) trong năm 1 và thấp hơn trong các năm tiếp sau. Như ví dụ, công ty CAP năm 1 ROE là 39%, cao hơn công ty NOW có ROE là 7% nhưng trong năm 2 và 3, công ty NOW báo cáo mức sinh lời vượt trội.

Cũng lưu ý rằng sự phát triển vượt trội của NOW trong thu nhập ròng giữa năm 1 và năm 2 không phải so hiệu suất kinh doanh cao hơn mà là do việc quyết định chính sách kế toán khác nhau, cụ thể là ghi nhận chi phí sớm hơn CAP. Nhìn chung, tất cả, quyết định kế toán mà ghi nhận chi phí sớm hơn sẽ cho thấy một sự phát triển lớn trong các năm tiếp theo. So sánh sự phát triển về thu nhập ròng của 2 công ty mà không xét đến sự khác biệt trong phương pháp kế toán sẽ có thể gây hiểu lầm. Như 1 hệ quả tất yếu, thu nhập và khả năng sinh lời của NOW biến động lớn hơn qua 3 năm, không phải vì hiệu suất thựcc hiện ổn định hơn mà vì quyết định kế toán khác nhau.

Giải pháp cho 3. Công ty NOW báo cáo sự thay đỏi tiền mặt là €70 trong năm 1, trong khi công ty CAP là €110 vì thuế của NOW là €180 thấp hơn so với CAP (€210) là €30.

Chú ý rằng vấn đề này giả định 2 công ty sử dụng phương pháp kế toán đống nhau cho báo cáo tài chính và thuế. Nhớ lại rằng tại Hoa Kì, các công ty được phép sử dụng phương pháp khấu hao khác nhau cho báo cáo tài chính và thuế, trong đó, trong thực tế thường làm phát sinh thuế hoãn lại.

Ví dụ 11-2Một công ty mua một máy tính trị giá £300 trong năm thứ nhất và vốn hóa chi phí.

Máy tính có thời gian sử dụng hữu ích là ba năm và giá trị còn lại ước tính £0, do đó chi phí khấu hao hàng năm tính theo phương pháp đường thẳng là £100 mỗi năm. So với tính toàn bộ £300 vào chi phí trong kỳ, lợi nhuận trước thuế của công ty trong năm thứ nhất lớn hơn £200.

1. Giả sử rằng công ty tiếp tục mua một máy tính giống hệt nhau mỗi năm tại cùng một mức giá. Giả sử công ty sử dụng cùng một phương pháp kế toán cho mỗi máy tính, khi nào ảnh hưởng của việc gia tăng lợi nhuận từ việc vốn hóa chi phí khi nào thì kết thúc?

2. Nếu công ty mua một máy tính giống như vậy trong năm 4, sử dụng phương pháp

Page 7: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

hạch toán kế toán như những năm trước, ảnh hưởng của việc vốn hóa chi phí đối với những khoản chi phí này tới lợi nhuận năm thứ 4 là gì?

Giải:1. Lợi nhuận tăng sẽ kết thúc trong năm 3. Trong 3 năm, tổng chi phí khấu hao của ba

máy tính đã mua trong những năm 1, 2 và 3 là £300 (£100 + £100 + £100). Do đó, tổng chi phí khấu hao cho năm thứ 3 sẽ được tính đúng bằng với chi phí vốn hóa trong năm 3. Chi phí trong năm thứ 3 sẽ là £300, không bị ảnh hưởng bởi việc công ty vốn hóa chi phí đã vốn hóa hay tính vào chi phí các khoản mua sắm máy tính hàng năm.

2. Không có ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 4. Như năm trước, chi phí khấu hao trên mỗi máy tính đã mua trong năm thứ 2, 3, và 4 sẽ có tổng là £300 (£100 + £100 + £100). Do đó, tổng chi phí khấu hao cho năm thứ 4 sẽ được tính đúng bằng với chi phí đầu tư trong năm 4. Lợi nhuận trước thuế sẽ giảm £300, bất kể công ty vốn hóa hay tính vào chi phí mua bán máy tính hàng năm. Việc vốn hóa so với tính toàn bộ vào chi phí cũng dẫn đến một khoản lớn hơn trên báo cáo luồng tiền từ hoạt động kinh doanh. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là một yếu tố quan trọng trong việc xác định giá trị công ty, do đó công ty có thể đạt mục tiêu tối đa hóa luồng tiền từ hoạt động kinh doanh. WorldCom là một ví dụ nổi tiếng của một công ty vi phạm US GAAP để tối đa hóa luồng tiền mặt từ các hoạt động kinh doanh; năm 2001, công ty đã cổ phần hóa trên 3 tỷ USD chi phí viễn thông (cước thanh toán để truy cập vào đường dây viễn thông) mà nên tính vào chi phí. Tất nhiên, đó là điều quan trọng để phân biệt giữa báo cáo tài chính gian lận của WorldCom và chuẩn mực kế toán cho phép. Tuy nhiên, khái niệm chung đó là một chi phí vốn thường sẽ được biểu hiện như là một dòng tiền ra từhoạt động đầu tư bởi vì một khoản chi phí sẽ làm giảm luồng tiền từ hoạt động kinh doanh. Chuyển sang trường hợp cụ thể của giá trị vốn hóa chi phí

2.2. Chi phí phát sinh khi nhận được tài sảnCác chi phí phát sinh rõ ràng nhất để có được một tài sản hữu hình (như bất động sản,

nhà máy, thiết bị) là giá mua. Ngoài giá mua, người mua cũng ghi lại tất cả các chi phí cần thiết để có được những tài sản ở trạng thái sẵn sàng sử dụng nó. Ví dụ, chi phí vận chuyển trả bởi người mua và chi phí lắp đặt được bao gồm trong tổng giá trị của tài sản.

Trong hoạt động trao đổi tiền tệ, giá mua được xác định dễ dàng. Nếu một tài sản được mua lại trong một trao đổi phi tiền tệ, chi phí của nó được dựa trên giá trị hợp lý của tài sản, hoặc giá trị hợp lý của các tài sản mua lại nếu nó được xác định một cách dễ dàng. Ví dụ về các giao dịch phi tiền tệ của tài sản hoạt động bao gồm trao đổi các hợp đồng cho thuê khoáng sản hoặc bất động sản. Ví dụ, xem xét việc trao đổi phi tiền tệ thể hiện trong Minh họa11-1

Một nhà phân tích muốn hiểu bản chất của một trao đổi phi tiền tệ không tương tự. Có lẽ, không có đối tác trao đổi nào sẽ sẵn sàng hy sinh một tài sản có giá trị cao hơn để có

Page 8: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

được một tài sản có giá trị thấp. Do đó, một lý do cho một cuộc trao đổi không tương tự là có sự khác biệt giữa sự định giá các tài sản trao đổi bởi các đối tác khác khau. Một sự giải thích khác cho cuộc trao đổi là để đạt được sự đo lường giá trị hợp lý của tài sản. Như chúng ta sẽ thảo luận dưới đây, Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), không giống như US GAAP, cho phép các công ty tùy chọn để đánh giá tài sản dài hạn dựa trên giá gốc hoặc dựa trên giá trị hợp lý. Kết quả của việc trao đổi được mô tả trong Minh họa 11-1: các công ty hiện nay báo cáo trữ lượng than đã được trao đổi giá trị hợp lý, cao hơn so với giá trị sổ sách của tài sản trao đổi 38.200.000 $. Minh họa 11-1: Ví dụ về một giao dịch phi tiền tệ: Công ty năng lượng Massey (NYSE: MEE) Một giao dịch phi tiền tệ năm 2006 Báo cáo tài chính của công ty trong quý III năm 2005, chúng tôi trao đổi trữ lượng than đá với một bên thứ ba, ghi nhận mức tăng $38.200.000 (trước thuế) theo SFAS 153. Giá trị hợp lý của các tài sản của cả hai bên được xác định bằng cách sử dụng một mô hình định giá dòng tiền trong tương lai. Sự khác biệt về giá trị hợp lý của các tài sản và giá trị sổ sách của chúng dẫn đến việcghi nhận mộtkhoản tăng thêm. Khoản tăng thêm từ giao dịch này được ghi nhận thu nhập khác. Các trữ lượng than nhận được được ghi nhận trong bất động sản, nhà máy, thiết bị theo giá trị hợp lý của trữ lượng được nhượng. Nguồn: Mẫu Massey Energy Company 10-K nộp với SEC 01 tháng 3 năm 2007, p. 60,426 Phân tích tài chính quốc tế

2.3. Vốn hóa chi phí lãi vayCác công ty thường phải vốn hóa chi phí lãi vay liên quan đến việc mua hoặc xây

dựng một tài sản mà đòi hỏi một khoảng thời gian dài để sẵn sàng đưa nó vào trạng thái sử dụng. Ví dụ, xây dựng một tòa nhà để bán hoặc cho một công ty sử dụng thường đòi hỏi một khoảng thời gian đáng kể; bất kỳ chi phí lãi vay phát sinh để đầu tư vào xây dựng được vốn hóa như một phần giá trị của tài sản. Công ty xác định lãi suất huy động để áp dụng trên các khoản vay hiện tại của mình hoặc, nếu có thể, trên một khoản vay phát sinh cụ thể cho việc xây dựng tài sản. Nếu một công ty dành một khoản vay đặc biệt để xây dựng một tòa nhà, chi phí lãi vay cho khoản vay trong suốt thời gian xây dựng sẽ được vốn hóa vào chi phí của tòa nhà.Hệ quả của phương pháp hạch toán kế toán này, chi phí lãi vay của công ty trong một giai đoạn có thể xuất hiện cả trên bảng cân đối (khi đã được vốn hóa) hoặc trên báo cáo kết quả kinh doanh (khi đưa vào chi phí).

Nếu chi phí lãi vay phát sinh liên quan đến xây dựng một tài sản để công ty sử dụng, lãi suất đã được vốn hóa xuất hiện trên bảng cân đối kế như là một phần của tài sản dài hạn liên quan (ví dụ, tài sản, nhà máy, thiết bị). Chi phí lãi vay đã được vốn hóa được tính vào chi phí theo thời gian khi tài sản được khấu hao do vậy nó một phần chi phí khấu

Page 9: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

hao chứ không phải là chi phí lãi vay. Nếu chi phí lãi vay phát sinh liên quan đến xây dựng một tài sản để bán, ví dụ, một

công ty xây nhà, chi phí lãi được vốn hóa xuất hiện trên bảng cân đối của các công ty như là một phần của hàng tồn kho. Chi phí lãi vay được vốn hóa tính vào một phần của giá vốn hàng bán khi tài sản được bán.Việc hạch toán lãi vay đã được vốn hóa đặt ra một số vấn đề mà các nhà phân tích có thể muốn cân nhắc.Đầu tiên,lãi vay đã được vốn hóa biểu hiện như một phần của dòng tiền từ hoạt động đầu tư, bởi chi phí lãi vay ghi vào chi phí làm giảm luồng tiền từ hoạt động kinh doanh. Mặc dù phương pháp hạch toán này phù hợp với chuẩn mực kế toán, một nhà phân tích có thể muốn xem xét tác động trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhớ lại rằng hệ số khả năng thanh toán lãi vay là chỉ số khả năng thanh toán đo lường mức độ thu nhập của một công ty (hoặc dòng tiền) trong một giai đoạn được trả lãi vay. Để thực sự thấy đượckhả năng thanh toán lãi vay của công ty, toàn bộ số tiền chi phí lãi vay, cả phần vốn hóa và phần ghi nhận chi phí, nên được sử dụng trong việc tính toán hệ số khả năng thanh toán lãi vay. Thêm vào đó, nếu một công ty đang khấu hao chi phí lãi vay đã được vốn hóa trong các giai đoạn trước đây, thu nhập phải được điều chỉnh để loại trừ ảnh hưởng của việc khấu hao đó.

Ví dụ 11-3 minh họa cho các tính toán. SFAS số 34 US GAAP quy định về kế toán vốn hóa chi phí lãi vay. Dưới sự điều chỉnh gần đây IAS 23 (Tháng ba, 2007), chuẩn mực quốc tế hiện nay yêu cầu việc vốn hóa chi phí lãi vay. Mặc dù chuẩn mực này không thống nhất hoàn toàn, nhưng tiêu chuẩn quốc tế mới giúp loại bỏ phương pháp thay thế được cho phép trước đó,tính ngay chi phí lãi vay vào chi phí trong kỳ.

Ví dụ 11-3 Ảnh hưởng của chi phí lãi vay đã được vốn hóa đối với tỷ lệ khả năng thanh toán và dòng tiền mặt

Tập đoàn MTR Gaming Group, Inc (NasdaqGS: MNTG) công bố các thông tin sau trong một chú thích báo cáo tài chính: "Lãi vay được vốn hóa đối với các công trình đang xây dựngđược tính toán từ việc sử dụng lãi suấtcác khoản vay đủ điều kiện để tạothành tài sản. Lãi vay đã được vốn hóa trong năm 2005 là $1.301.000. Không có lãi vay nào được vốn hóa trong năm 2004 và năm 2003 (Mẫu 10-K đã dẫn 29 tháng ba năm 2006, F-6) "(xem Minh họa 11-2). Minh họa 11-2 MTR Gaming Group đã chọn dữ liệu theo báo cáo (nghìn $)

2005 2004 2003EBIT (từ báo cáo kết quả kinh doanh) $25,736 $36,321 $35,869Chi phí lãi vay (từ báo cáo kết quả kinh doanh)

12,179 13,599 11,896

Lãi vay được vốn hóa (từ thuyết minh) 1,301 0 0Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh $39,484 $46,569 $37,806Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư (45,778) (45,922) (46,541)

Page 10: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

1. Tính toán và giải thích hệ số khả năng thanh toán lãi vay của MRT, trường hợpvốn hóa chi phí lãi vay và không vốn hóa. 2 . Tính phần trăm thay đổi của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của MTR từ 2004-2005. Những tác động của việc vốn hóa chi phí lãi vay đến dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và dòng tiền từ hoạt động đầu tư là gì? Giải:

1. MTR đã không vốn hóa bất kì khoản lãi vay nào trong năm 2003 hoặc 2004, vì vậy hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho mỗi khoản lãi vay này trong hai năm không bị ảnh hưởng bởi việc vốn hóa chi phí lãi vay. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay được tính bằng thu nhập trước thuế và lãi (EBIT) chia cho chi phí lãi vay, như sau: Năm 2003: 3,02 (35.869 $ _ $ 11,896)                      Năm 2004: 2,67 (36.321 $ _ $ 13,599)Năm 2005, hệ số khả năng thanh toán lãi vay có và không có lãi vay được vốn hóa như sau:(25.736 $ : $ 12,179) = 2.11 bao gồm lãi vay được vốnhóa[25.736 $ : (12.179 $ + $ 1301)] = 1.91 bao gồm lãi vay được vốn hóaMTR đã không vốn hóa lãi vay trong những năm trước, nên không có sự điều chỉnh nào đối với việc khấu hao những khoản chi phí lãi vay được vốn hóa được yêu cầu.Các tính toán trên cho thấy việc chi trảlãi vay của MTR xấu đi trong thời gian ba năm từ năm 2003 đến năm 2005. Ngoài ra, hệ số khả năng thanh toán lãi vay năm 2005 là 1.91, bao gồm lãi vay đã được vốn hóa thấp hơn nhiều so với hệ số được tính toán khi loại trừchi phí lãi vay được vốn hóa

2. Nếu lãi vayđược ghi nhận vào chi phí chứ không phải là được vốn hóa, thì luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được nhận thấy có sự suy giảm lớn và dòng tiền ra từ hoạt động đầu tư sẽ giảm chứ không ổn định trong giai đoạn 2004-2005.

Năm 2005 so với năm 2004,dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của MTR đã giảm 15,2% ($39,484 : $ 46,569 – 1). Nếu lãi vay là $1,301được ghi nhận vào chi phí, sự suy giảm dòng tiền sẽ lớn hơn, 18,0%{[($39.484 - $1,301): $ 46,569)] -1}.

Hơn nữa, kể cả lãi vay được vốn hóa từ hoạt động đầu tư, theo báo cáo, dòng tiền từ hoạt động đầu tư của công ty ổn định từ năm 2004 đến năm 2005. Tuy nhiên, bao gồm lãi vay được vốn hóa từ hoạt động đầu tư, dòng tiền đầu tư của công ty đã giảm trong giai đoạn này là 3,1%[($ 45,778 - $ 1,301) : $ 45,922 – 1]

Nói chung, tính toán lãi tiền vay bao gồm cả lãi vay được vốn hóa trong việc tính toán hệ số khả năng thanh toán lãi vay cung cấp một đánh giá tốt hơn về khả năng thanh toán

Page 11: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

của một công ty. Trong xếp hạng tín dụng, cơ sở xếp hạng bao gồm lãi vay được vốn hóa trong tỷ lệ chi trả lãi vay. Ví dụ, Standard & Poor tính toán hệ số khả năng thanh toán lãi vay bằng EBIT chia lãi gộp (được xác định như một khoản lãi vay trước khi trừ lãi vay được vốn hóa hoặc thu nhập từ lãi vay). Duy trì hệ số thanh toán lãi vay tối thiểu là một giao ước tài chính thường có trong các khoản vay ngân hàng. Các điều khoản về tỷ lệ chi trả lãi vaycó thể được tìm thấy trong hợp đồng tín dụng của công ty. Các điều khoản có liên quan bởi phương pháp vốn hóa chi phí lãi vay trong việc tính toán hệ số khả năng thanh toán lãi vay sẽ ảnh hưởng đến việc đánh giá hệ số thanh toán thực tế của một công ty là các mức được quy định bởi các giao ước tài chính của nó và khả năng vi phạm các giao ước.

3. Kế toán tài sản cố định vô hình dài hạnTài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất. Tài sản vô hình bao gồm những độc quyền như bằng sáng chế, bản quyền, nhãn hiệu, và các quyền kinh doanh. Tài sản vô hình cũng bao gồm lợi thế thương mại, cái mà xuất hiện khi một công ty mua lại một công ty khác và giá mua lại vượt quá giá trị hợp lý của tài sản thu được. Kế toántài sản vô hình dựa trên việc làm thế nào để có được nó. Các phần sau mô tả về kế toán tài sản vô hình có được bằng ba cách: nhận được không liên quan đến hợp nhấtkinh doanh, phát triển nội bộ và nhận được khi hợp nhất kinh doanh.

3.1. Tài sản vô hình nhận được không liên quan đến hợp nhấtkinh doanhTài sản vô hình nhận được hợp nhấtkinh doanh được xem xét như tài sản cố định hữu

hình; cụ thể, chúng được ghi chép ở giá trị hợp lý khi có được, được giả định tương đương với giá mua. Nếu một vài tài sản vô hình có được là một bộ phận của một nhóm tài sản, giá mua được phân chia cho mỗi tài sản dựa trên giá trị hợp lý của nó.Việc quyết định xem xét tài sản vô hình riêng lẻ cho mục đích phân tích, nhà phân tích nhận thấy rằng các công ty phải sử dụng một lượng lớn các đánh giá và các giả định để xác định giá trị hợp lý của tài sản vô hình riêng lẻ. Để phân tích, bởi vậy, việc hiểu biết các loại tài sản vô hình sở hữu thường có nhiều hữu dụng hơn là tập trung vào giá trị được ấn định cho các tài sản riêng lẻ.

3.2. Tài sản vô hình được phát triển từ nội bộChi phí cho việc phát triển nội bộ tài sản vô hình thường được tính vào chi phí chung

khi phát sinh, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt, được mô tả trong các phần sau. Vấn đề phân tích chung liên quan dến quyết định vốn hóa chi phí so với tính vào chi phí, cụ thể, các công ty có thể so sánh với nhau và tác động xem xét trên xu hướng của một công ty riêng lẻ.

Page 12: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

3.2.1 Tác động của sự khác biệt trong chiến lược (phát triển nội bộ so với việc mua lại)Chi phí của phát triển tài sản vô hình nội bộ được tính vào chi phí nên được so sánh

với vốn hóa chi phí này, được mô tả trong các phần trước. Bởi chi phí cùng với các tài sản vô hình được phát triển từ nội bộ thường được tính vào chi phí. Một công ty có được tài sản cố định vô hình như bằng phát minh, bản quyền, hay nhãn hiệu nội bộ thông qua chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển (R&A) hoặc quảng cáo sẽ mang lại một lượng tài sản thấp hơn so với công ty có được tài sản vô hình bằng việc mua lại. Thêm vào đó, trên lưu chuyển tiền tệ, chi phí của phát triển nội bộ tài sản vô hình được xem là dòng tiền ra cho hoạt động kinh doanh, trong khi chi phí mua tài sản vô hình là dòng tiền ra cho hoạt động đầu tư. Sự khác biệt trong chiến lược (phát triển nội bộ so với mua tài sản cố định vô hình) có thể tác động đến các tỷ số tài chính.

3.2.2 Reseach and development (R&D)IFRS (IAS 38) yêu cầu các chi phí trong nghiên cứu (hoặc trong giai đoạn nghiên cứu

của một dự án nội bộ) được tính vào chi phí hơn là được vốn hóa như một tài sản cố định vô hình. Nghiên cứu được chỉ rõ trong IAS 38, đoạn 8, “việc nghiên cứu ban đầu và được lên kế hoạch được bảo đảm với triển vọng đạt được kiến thức và hiểu biết khoa học công nghệ mới”. “Giai đoạn nghiên cứu của dự án nội bộ” nói đến thời kỳ trong suốt thời gian đó công ty không thể chứng minh rằng một tài sản cố định vô hình đang được tạo ra, ví dụ về nghiên cứu nguyên vật liệu thay thế hoặc hệ thống để sử dụng trong một quy trình sản xuất. IFSR cho phép công ty công nhận một tài sản nội bộ phát sinh từ quá trình phát triển (hoặc giai đoạn phát triển một dự án) nếu các tiêu chuẩn được thỏa mãn, bao gồm một sự chứng minh về tính khả thi về kỹ thuật của việc hoàn thành tài sản vô hình và ý định sử dụng hoặc bán tài sản đó. Sự phát triển được chỉ ra trong IAS 38 “sự ứng dụng nghiên cứu hoặc kiến thức khác để lên kế hoạch hay thiết kế cho việc sản xuất sản phẩm mới hoặc các nguyên vật liệu được cải tiến đáng kể, vật sáng chế, sản phẩm, quy trình, hệ thống hay dịch vụ trước khi bắt đầu sản xuất thương mại hoặc sử dụng”.Thông thường, chuẩn mực kế toán Mỹ yêu cầu chi phí R&D được tính vào chi phí. Nhưng các chuẩn mực yêu cầu những chi phí chắc chắn liên quan đến phát triển phần mềm được vốn hóa. Chi phí phát sinh để phát triển một sản phẩm phần mềm để bán được tính vào chi phí đến khi tính khả thi của sản phẩm được xác minh, và được vốn hóa sau khi tính khả thi của sản phẩm được xác minh. Thêm vào đó, các công ty vốn hóa chi phí liên quan trực tiếp đến phát triển phần mềm cho sử dụng nội bộ, cũng như chi phí cho các nhân viên tham gia xây dựng và kiểm tra phần mềm.Minh họa 11-3Chi phí phát triển phần mềm: trích dẫn từ Thảo luận và phân tích quản lý của tập đoàn

Page 13: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

MicrosoftĐiều kiện yêu cầu trong việc xác định khi nào tính khả thi về kỹ thuật của một sản phẩm được xác minh. Chúng tôi đã xác định tính khả thi về kỹ thuật cho sản phẩm phần mềm đạt được trong thời gian ngắn trước khi sản phẩm được đưa vào sản xuất. Chi phí đã phát sinh sau khi tính khả thi kỹ thuật được xác minh không bao gồm nguyên vật liệu, và theo đó, chúng tôi tính vào chi phí tất cả các chi phí nghiên cứu và phát triển khi phát sinh.Nguồn: Microsoft 2005 10-K filed 26/08/2006, p.39

Mặc dù các chuẩn mực yêu cầu các công ty vốn hóa chi phí phát triển phần mềm sau khi tính khả thi của sản phẩm được xác minh, việc đánh giá để xác định tính khả thi sự vốn hóa của các công ty thực hiện khác nhau. Ví dụ như minh họa trongMinh họa 11-3, Microsoft đánh giá tính khả thi kỹ thuật của sản phẩm được xác minh trong thời gian rất ngắn trước khi bắt đầu sản xuất và vì vậy chi phí R&D được tính vào chi phí trong kỳ hơn là được vốn hóa.

Tính chi phí phát triển vào chi phí so với việc vốn hóa đưa đến kết quả lợi nhuận ròng thấp hơn trong giai đoạn hiện tại. Ảnh hưởng cộng dồn sẽ làm giảm lợi nhuận ròng một khoản trong giai đoạn hiện tại bằng phần chi phí phát triển cao hơn so với chi phí được tạo ra bởi khấu hao dần chi phí phát triển được vốn hóa trong giai đoạn trước, trường hợp điển hình khi chi phí phát triển của một công ty đang tăng lên. Trên lưu chuyển tiền tệ, tính chi phí phát triển vào chi phí so với vốn hóa sẽ cho dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh thấp hơn và dòng tiền ra cho hoạt động đầu tư thấp hơn.

Khi so sánh hiệu quả tài chính của một công ty tính vào chi phí tất cả chi phí phát triển phần mềm, như Microsoft, với một công ty khác vốn hóa chi phí này, sự đánh giá có thể được làm để tạo nên hai sự so sánh. Đối với công ty vốn hóa chi phí phát triển phần mềm, nhà phân tích có thể đánh giá (a) kết quả kinh doanh bao gồm chi phí phát triển phần mềm như một khoản chi phí và loại trừ chi phí khấu hao của chi phí phát triển phần mềm trong năm; (b) bảng cân đối kế toán loại trừ phần mềm được vốn hóa; và (c) lưu chuyển tiền tệ giảm dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và giảm dòng tiền sử dụng cho đầu tư bằng chi phí phát triển trong giai đoạn hiện tại. Các chỉ số bao gồm thu nhập, tài sản cố định, hay dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cũng như ROE sẽ bị ảnh hưởng.

Ví dụ 11-4 Chi phí phát triển phần mềmBạn đang làm việc cho một dự án bao gồm phân tích phần mềm JHH, một công ty

phát triển phần mềm đã xác minh tính khả thi kỹ thuật cho sản phẩm đầu tiên năm 2004. Phần phân tích của bạn bao gồm tính toán chắc chắn các chỉ số, sử dụng để so sánh JHH với một công ty khác tính vào chi phí tất cả chi phí phát triển phần mềm. Dữ liệu liên quan và trích đoạn từ báo cáo thường niên của công ty:JHH Software ($1000)

Page 14: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

Kết quả kinh doanh 2006 2005 2006tổng doanh thu 91 424 91 234 96 293tổng chi phí 78 107 78 908 85 624lợi nhuận trước thuế 13 317 12 226 10 669dự phòng thuế 3 825 4 232 3 172thu nhập ròng 9 492 7 934 7 479thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) $1,40 $0,81 $0,68 Lưu chuyển tiền tệ 2006 2005 2004dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 15 007 14 874 15 266dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư (11 549) (4 423) (5 346)dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính (8 003) (7 936) (7 157)lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (4 545) 2 515 2 763 bao gồm chi phí phát triển phần mềm (6 000) (4 000) (2 000)và chi phí vốn (2 000) (1 600) (1 200) Thông tin bổ sung 2006 2005 2004giá trị thị trường của nợ xấu 0 0 0CPKH của chi phí phát triểnphần mềm được vốn hóa (2 000) (667) 0chi phí khấu hao (2 200) (1 440) (1 320)giá trị thị trường của mỗi cổ phiếu thường $42 $26 $17shares of common stock outstanding 6 780 9 765 10 999

Chú thích về chính sách kế toán cho phát triển phần mềm:Chi phí liên quan đến tạo thành và thiết kế phần mềm được tính vào chi phí nghiên

cứu và phát triển khi đã phát sinh. Công ty vốn hóa chi phí phát sinh để sản xuất sản phẩm hoàn thành sau khi tính khả thi kỹ thuật được xác minh.1. Tính toán những tỷ số sau của JHH dựa trên báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc 31/12/2006, không có sự điều chỉnh, và xác định ảnh hưởng tương đối đến các tỷ

Page 15: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

số tài chính nếu công ty tính vào chi phí so với vốn hóa các khoản đầu tư vào phần mềm. (Giả sử báo cáo tài chính không ảnh hưởng đến báo cáo về thuế, vì vậy không có sự thay đổi trong thuế suất)A. P/E: giá/thu nhập mỗi cổ phiếuB. P/CFO: giá/dòng tiền hoạt động kinh doanh mỗi cổ phiếuC. EV/EBITDA: giá trị công ty/EBITDA, nơi mà giá trị công ty được xem như tổng giá trị thị trường của tất cả các nguồn của tài chính công ty, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ, và EBITDA là thu nhập trước lãi vay, thuế, khấu hao và khoản trừ dần chi phí2. Giải thích sự thay đổi của các tỷ số

1, các tỷ số tài chính 2006Chỉ số Tính theo báo cáo Đã được điều chỉnhA. P/E 30.0 42.9B. P/CFO 19.0 31.6C. EV/EBITDA 16.3 24.7

A. Dựa trên thông tin trong báo cáo, tỷ số P/E là 30,0 (=$42 : $1.40). Dựa vào ÉP đã được điều chỉnh khi tính chi phí phát triển phần mềm vào chi phí, tỷ lệ P/E là 42.9 ($42 : $0.98) Price: giả sử rằng giá trị thị trường của dựa trên các nguyên tắc cơ bản, giá mỗi cổ phiếu là $42, không kể tới sự khác biệt trong kế toán. EPS: như báo cáo, EPS la $1.40. EPS đã được điều chỉnh $0.98. Việc tính các chi phí phát triển vào chi phí làm giảm lợi nhuận kinh doanh $6000, nhưng công ty đã báo cáo không tính chi phí khấu hao của chi phí phát triển đã được vốn hóa, cái mà làm tăng lợi nhuận kinh doanh $2000. Có sự thay đổi $4000 làm giảm chi phí kinh doanh trên báo cáo từ $13317 xuống $9317. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2006 bằng $3825 : $13317 = 28.72%. Thu nhập sau thuế được điều chỉnh: $9317 x (1 – 0.2827) = $6641, được so sánh với $9492 trước khi điều chỉnh. EPS bị giảm từ $1.40 trên báo cáo xuống $0.98 ($6641 : 6780 cổ phiếu).B. Dựa vào thông tin trên báo cáo, P/CFO bằng 19.0 ($42 : $2.21). Dựa trên CFO đã được điều chỉnh khi tính chi phí phát triển phần mềm vào chi phí, P/CFO là 31.6 ($42 : $1.33). Price: giả sử rằng giá trị thị trường của dựa trên các nguyên tắc cơ bản, giá mỗi cổ phiếu là $42, không kể tới sự khác biệt trong kế toán. CFO mỗi cổ phiếu, như trên báo cáo, là $2.21 (tổng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh $15007 : 6780 cổ phiếu)CFO mỗi cổ phiếu được điều chỉnh, la $1.33. chi phí phát triển phần mềm $6000 trên báo cáo được xem như dòng tiền chi ra cho hoạt động đầu tư, vì vậy việc tính các chi phí này

Page 16: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

vào chi phí trong kỳ sẽ làm giảm dòng tiền từ hoạt động kinh doanh $6000, giảm từ $15007 xuống $9007. P/CFO được điều chỉnh bằng $9007 : 6780 cổ phiếu = $1.33.C. Dựa vào thông tin trên báo cáo, EV/EBITDA là 16.3 ($284760 : $11517). Dựa vào EBITDA được điều chỉnh khi tính chi phí phát triển phần mềm vào chi phí trong kỳ, EV/EBITDA là 24.7 ($284760 : $11517). Giá trị thị trường của công ty: giá trị thị trường của công ty là tổng giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu và nợ. JHH không có nợ, do đó giá trị thị trường của công ty chính bằng giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu. giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu bằng $284760 ($42 mỗi cổ phiếu X 6780 cổ phiếu). EBITDA, như đã báo cáo, là $17517 (thu nhập trước thuế và lãi vay $13317 cộng chi phí khấu hao $2200 cộng khoản trừ dần chi phí phát triển $2000) EBITDA, được điều chỉnh khi tính chi phí phát triển $6000 vào chi phí trong kỳ và trừ đi khoản khấu hao của nó trong năm $2000, là $11517 ($9317 + $2200 + $0)

2, Việc tính chi phí phát triển phần mềm vào chi phí làm giảm lợi nhuận, dòng tiền hoạt động kinh doanh, và EBITDA, và do đó làm tăng tất cả chỉ số thị trường. Vì vậy cổ phiếu JHH sẽ tỏ ra đắt hơn nếu nó tính vào chi phí thay vì vốn hóa các chi phí phát triển phần mềm.

Nếu các tỷ số tài chính không được điều chỉnh được sử dụng để so sánh JHH với các đối thủ cạnh tranh của nó tính vào chi phí tất cả các chi phí phát triển phần mềm, JHH có thể biểu hiện được đặt giá thấp hơn khi sự khác nhau chỉ do liên quan đến yếu tố kế toán. Các tỷ số được điều chỉnh của JHH cung cấp nền tảng tốt hơn cho sự so sánh.

Công ty trong ví dụ 11-4, chi phí phát triển phần mềm ở giai đoạn hiện tại vượt quá phần khấu hao chi phí phát triển đã được vốn hóa trong giai đoạn trước. Đưa đến kết quả, tính chi phí phát triển phần mềm vào chi phí trong kỳ so với vốn hóa sẽ tạo ra dòng thu nhập thấp hơn. Nếu chi phí phát triển phần mềm thấp hơn khoản khấu hao chi phí phát triển được vốn hóa ở các giai đoạn trước, việc tính chi phí phát triển phần mềm vào chi phí sẽ tác động làm tăng thu nhập so với vốn hóa nó.

3.3. Tài sản vô hình nhận được khi hợp nhất kinh doanhKhi một công ty mua lại một công ty khác, giao dịch được ghi chép cho việc sử dụng

phương pháp mua của kế toán. Với phương pháp mua, công ty phân bổ giá mua đối với mỗi loại tài sản có được (và mỗi khoản nợ được giả sử) dựa trên giá trị hợp lý của nó. Nếu giá mua vượt quá tổng khoản tiền được phân bổ cho mỗi tài sản và nợ, phần vượt quá được ghi chép là lợi thế thương mại. Lợi thế thương mại là một tài sản vô hình không thể nhận biết riêng biệt từ việc kinh doanh nói chung.

Chuẩn mực kế toán Mỹ hiện tại có hai tiêu chuẩn để đánh giá có hay không một tài

Page 17: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

sản vô hình được ghi nhận riêng biệt từ lợi thế thương mại; cụ thể, nó phải phát sinh trong hợp đồng hoặc quyền dựa trên pháp luật hoặc một thứ riêng biệt từ công ty bị mua lại. Ví dụ cho tài sản vô hình được xét riêng biệt từ lợi thế thương mại bao gồm các tài sản vô hình được đề cập bao gồm các đặc quyền (bằng sáng chế, bản quyền, quyền kinh doanh, giấy phép), cũng như những thứ như các địa chỉ Internet, tài liệu video/audio, và những thứ khác. Chuẩn mực kế toán thế giới chỉ rõ răng một tài sản vô hình thỏa mãn khái niệm về tài sản vô hình và có khả năng đo lường đáng tin cậy.

Minh họa 11-5, cho ví dụ mô tả một công ty phân phối giá mua $19 triệu cho các tài sản vô hình – giấy phép, danh sách khách hàng và lợi thế thương mại.

Một điều khoản với phần nào phương pháp kế toán khác nhau ở US GAAP trong quá trình R&D. một khoản được cân nhắc trong quá trình R&D là khoản liên quan đến dự án riêng biệt cái mà không hoàn thành trong thời gian cuộc mua bán. Một phần của giá mua được phân bổ cho quá trình R&D phải được tính vào chi phí tại thời điểm mua lại.

3.3 Tài sản vô hình được mua lại khi hợp nhất kinh doanhKhi một công ty mua lại một công ty khác, giao dịch được hạch toán theo phương pháp mua của kế toán .7 Theo phương pháp mua, công ty xác định là người thâu tóm phân bổ giá mua vào các tài sản có được (và mỗi trách nhiệm pháp lý) trên cơ sở giá trị hợp lý của nó. Nếu giá mua vượt quá tổng số tiền có thể được phân bổ cho các tài sản và nợ cá nhân, vượt quá được ghi nhận là lợi thế thương mại. Lợi thế thương mại là một tài sản vô hình mà không thể được xác định riêng rẽ với các doanh nghiệp nói chung.Chuẩn mực kế toán Mỹ đưa ra hai tiêu chí để đánh giá liệu một tài sản phi vật thể cần được xử lý riêng từ lợi thế thương mại; cụ thể là, nó phải là một khoản mục phát sinh từ quyền theo hợp đồng, pháp nhân hoặc một khoản mục có thể được tách ra từ công ty mua lại. Ví dụ về các tài sản vô hình được xử lý riêng từ lợi thế thương mại bao gồm các tài sản vô hình nói trên có liên quan đến độc quyền (bằng sáng chế, bản quyền, nhượng quyền thương mại, giấy phép), cũng như các hạng mục như tên miền Internet, video và tài liệu nghe nhìn, và nhiều thứ khác. Chuẩn mực kế toán quốc tế chỉ ra rằng một tài sản vô hình đáp ứng định nghĩa của một tài sản vô hình và có khả năng được đo một cách đáng tin cậy. Phụ lục 11-5, ví dụ, mô tả cách một công ty phân bổ một phần giá mua 19.000.000 $ mua lại của một tài sản vô hình - giấy phép, danh sách khách hàng, và tín nhiệm.Một khoản mục với các phương pháp kế toán khác nhau được xử lý U.S.GAAP theo tiến trình R&D.Số tiền được xem xét trong - quá trình R & D là các khoản liên quan đến một dự án cụ thể mà là chưa đầy đủ tại thời điểm mua lại. Bất kỳ một phần của giá mua được phân bổ cho năm - quá trình R & D phải được vào chi phí tại thời điểm mua.

Page 18: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

Phụ lục 11-5 Về việc mua sắm tài sản cố định vô hình thông qua một sự hợp nhất kinh doanh: Ngoại trừ từ Báo cáo thường niên của Tổng công ty di động Hoa kỳ (AMEX: USM)

Ngày 21 Tháng Tư 2006, US Cellular mua quyền sở hữu còn lại trong Công ty TNHH Tennessee RSA số 3, một nhà điều hành thị trường không dây, trong đó nó đã sở hữu trước đây là lãi suất 16,7%, khoảng $ 19,0 triệu tiền mặt, tùy thuộc vào một nguồn vốn lưu động điều chỉnh. Thương vụ này tăng cường đầu tư trong giấy phép, tín nhiệm và danh sách khách hàng lần lượt là $ 5.500.000, 4.100.000 $ và $ 2,0 triệu $.

Nguồn: Công ty 10-K nộp ngày 23 tháng 4 năm 2007, p. 61.

PHỤ LỤC 11-6 Công bố tiền trình R & D: Trích từ thông báo lợi nhuận của Becton,Dickinson và Công ty (NYSE: BDX)

Chúng tôi trình bày nghiên cứu và chi phí phát triển, cả hai như là một tỷ lệ phần trăm doanh thu, trong sáu tháng đầu tiên của năm tài chính 2007 sau khi loại trừ tác động của việc nghiên cứu và phát triển ("R & D") chịu trách nhiệm trong quá trình liên quan đến việc mua lại công ty hình ảnh TriPath . . Chúng tôi cũng trình bày các biện pháp này cho quý II và sáu tháng đầu tiên của năm tài chính 2006 sau khi loại trừ tác động của phí của quá trình R & D liên quan đến việc mua lại công ty khoa học GeneOhm. Những khoản phí không bằng tiền mặt này không được xem xét bởi nhà quản trị. là một phần của hoạt động và phục vụ bình thường để tăng chi phí R & D báo cáo cho kỳ năm phát sinh lỗ. Nhà quản trị tinrằng những biện pháp điều chỉnh là biểu thị rõ hơn các hoạt động R & D của BD cho giai đoạn trình bày. Quản lý cũng đưa ra các biện pháp điều chỉnh để hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc so sánh chi phí R & D của BD từ giai đoạn tới giai đoạn khác.

Nguồn: Mẫu của Công ty 8-K nộp 25 tháng 4 năm 2007 công bố kết quả tại thời điểm kết thúc kỳ tài chính thứ 2 31 tháng 3 2007.

Khi phân tích một báo cáo công ty bằng cách viết tắt của trong quá trình R & D, các mục cần xem xét là tác động của xu hướng thu nhập tương lai của công ty và phù hợp với thu nhập dự báo.Sự xuất hiện của một xu hướng thu nhập thuận lợi sẽ là kết quả của một quyết định của công ty để phân bổ một số tiền lớn hơn giá mua trong quá trình R & D, cái sẽ làm giảm lợi nhuận trong năm nay nhưng đóng góp vào thu nhập xu hướng thuận lợi hơn trong những năm tới.Đối với dự báo, nếu thu nhập giai đoạn hiện nay được sử dụng làm cơ sở cho dự báo lợi nhuận trong tương lai, chúng nênđược điều chỉnh để loại trừ ảnh hưởng trong - quá trình R & D bởi vì như một khoản mục sẽ không thường được xem như là một phần của các hoạt động định kỳ.

Page 19: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

Phụ lục 11-6 minh họa cách một công ty cung cấp thông tin, điều chỉnh cho ảnh hưởng của quá trình R & D, và lý do để làm như vậy. Các thuyết minh ví dụ trong Phụ lục từ 11 6 tạo điều kiện đánh giá ,nhà phân tích xu hướng chi tiêu R & D của công ty, bao gồm và không bao gồm chi phí R & D liên quan đến việc mua lại.Không giống như US GAAP, IFRS không yêu cầu ngay lập tức sự loại bỏ trong quá trình R & D có được trong một sự hợp nhất kinh doanh. Một công ty hoặc có thể xác định số tiền trong quá trình R & D như là một tài sản riêng biệt với một thời hạn hữu hạn, hoặc bao gồm các tài sản như một phần của lợi thế thương mạị.Để tóm tắt xử lý kế toán cho R & D, Phụ lục 11-8 cho thấy các loại chi phí R & D được thảo luận trong phần này và cách xử lý của họ theo IFRS và US GAAPPHỤ LỤC 11-7 Sự khác biệt về kế toán cho trong qui trình R & D giữa US GAAP và IFRS: Trích từ lợi nhuận Thông báo của CRUCELL NV (Euronext, NASDAQ: CRXL, chuyển đổi Thụy sỹ: CRX)

IFRS kết hợp với tiêu chuẩn GAAP của Hoa kỳVốn chủ sở hữu theo US GAAP là 413.400.000 €, thấp hơn € 50.900.000 so với IFRS. Điều này chủ yếu là do các phương pháp khác nhau để xác định giá mua lại Berna và sự loại bỏ trong quá trìnhR & D của € 61.800.000 yêu cầu theo US GAAP. Lỗ thuần theo US GAAP cho sáu tháng kết thúc ngày 30 tháng 6 năm 2006, là 102.400.000 € so với sự lỗ ròng là 40.900.000 € theo IFRS. Sự khác biệt chủ yếu là do các loại bỏ trong quá trình R & D theo US GAAP cũng như một số khác biệt nhỏ khác.

Nguồn: Mẫu của Công ty 6-K nộp 29 tháng 8 năm 2006 công bố kết quả trong quý thứ hai của năm 2006.PHỤ LỤC 11-8 xử lý kế toán cho R & D

Loại chi phí

IFRS U.S. GAAP

Nghiên cứu

Chi phí phát sinh Chi phí phát sinh

Phát triển Vốn hóa nếu tiêu chí nhất định được đáp ứng

Chi phí lãi khi phát sinh, ngoại trừ: Chi phí để phát triển một sản phẩm phần mềm bán sau khi tính chắc chắn một số chi phí phát triển phần mềm để sử dụng nội bộ

Quá trình R&D đạt được

IPRD được xác định như một tài sản riêng biệt với một vòng đời hữu hạn, và bao gồm như là một phần của lợi

Chi phí lãi ngay sau khi mua lại

Page 20: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

trong hợp nhất kinh doanh

thế thương mại

Sau khi mô tả kế toán cho việc mua lại dài – tài sản dài hạn, chúng ta chuyển sang chủ đề về phân bổ chi phí của chúng cho các giai đoạn tiếp theo.

4. Khấu hao tài sản hữu hình dài hạn.

Như mô tả trong một chương trước đó, chi phí vốn của một tài sản hữu hình dài hạn ( không phải là đất , mà không được khấu hao ) được phân bổ cho giai đoạn tiếp theo như là một chi phí khấu hao . Tổng chi phí khấu hao trong lịch sử , tức là khấu hao luỹ kế , được ghi so với giá gốc của các tài sản trên bảng cân đối . Chi tiết về chi phí khấu hao và lượng khấu hao lũy kế thường xuất hiện trong một chú thích cho các báo cáo tài chính.Các công ty cũng mô tả các phương pháp khấu hao sử dụng cùng với thông tin về các giả định được sử dụng. Xem xét lại phương pháp khấu hao sau , thảo luận về các ước tính cần thiết cho tính toán khấu hao, và trình bày một công cụ phân tích để sử dụng công khai tài sản cố định để ước tính tuổi trung bình của tài sản khấu hao công ty.4.1 Phương pháp khấu hao

Như đã trình bày trong chương 4, "Tìm hiểu về Kết quả kinh doanh", phương pháp khấu hao bao gồm: phương pháp đường thẳng , trong đó chi phí của một tài sản được phân bổ theo thời gian hữu dụng của nó; phương pháp giảm dần, trong đó việc phân bổ chi phí lớn trong những năm trước đó; phương pháp khấu hao theo đơn vị sản xuất, trong đó việc phân bổ chi phí tương ứng với đơn vị tài sản sử dụng thực tế trong một khoảng thời gian cụ thể.

Phương pháp đường thẳng được tính như chi phí khấu hao chia cho khoảng thời gian hữu dụng, trong đó chi phí khấu hao là nguyên giá trừ đi giá trị thu hồi ước tính (ví dụ, còn lại). Một phương pháp phổ biến là phương pháp số dư giảm dần, trong đó số tiền chi phí khấu hao được tính như một số tỷ lệ phần trăm của số dư chi phí còn lại, khấu hao lũy kế ròng (tức là giá trị ghi sổ). Trong phương pháp khấu hao theo đơn vị sản phẩm, chi phí khấu hao được dựa trên tỷ lệ sản xuất của tài sản trong một khoảng thời gian so với tổng năng lực sản xuất ước tính của tài sản trong suốt cuộc đời hữu ích của nó.

Ví dụ 11-5 cung cấp một đánh giá của các phương pháp khấu hao. Ví dụ 11-5 Xem xét các phương pháp khấu hao

Bạn đang phân tích ba công ty : Công ty Even-LI , Công ty SOONER, và

Page 21: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

Công ty AZUSED. Mỗi công ty trong số các công ty mua một thiết bị sản xuất hộp giống hệt nhau, nhưng mỗi sử dụng một phương pháp khác nhau của khấu hao. Phương pháp khấu hao của mỗi công ty , như trình bày trong các chú thích báo cáo tài chính của họ, và giả định như sau

Phương pháp khấu hao EVEN-LI Co.: phương pháp đường thẳng. SOONER Inc.: phương pháp giảm một nửa số dư trong năm thứ nhất , phương pháp đường thẳng cho những năm còn lại. AZUSED Co.: phương pháp đơn vị sản phẩm.Giả định • Chi phí thiết bị : 2.300 $• giá trị còn lại dự kiến: 100 $• Thời gian sử dụng hữu ích : 4 năm• Tổng năng lực sản xuất : 800 hộp• Sản xuất tại mỗi bốn năm: 200 hộp trong năm đầu tiên , 300 trong năm thứ hai , 200 trong năm thứ ba , và 100 trong năm thứ tư .• Đối với mỗi công ty, doanh thu mỗi năm là $ 3,000, và các chi phí , trừ khấu hao, là $ 1,000. Thuế suất là 32%1 Sử dụng mẫu sau đây , ghi lại giá trị còn lại bắt đầu và kết thúc của mỗi công ty , khấu hao luỹ kế cuối cùng của năm, và chi phí khấu hao hàng năm cho các thiết bị hộp sản xuất .2 Giải thích sự khác biệt đáng kể trong việc ghi nhận chi phí khấu hao hằngnaăm3 Tính toán lợi nhuận ròng của mỗi công ty và ROE ( lợi nhuận sau thuế được chia doanh thu) cho mỗi bốn năm, và đánh giá tác động của phương pháp khấu hao đó.

Giá trị sổ sách đầu kì

CPKH hẳng năm

Khấu hao lũy kế Giá trị sổ sách cuối kì

Năm 1Năm 2Năm 3Năm 4

Giải pháp cho 1. Đối với mỗi công ty , sau đây được áp dụng: lũy kế cuối năm bằng số dư của năm trước đó cộng với chi phí khấu hao của năm hiện hành ; kết thúc giá trị

Page 22: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

còn lại bằng giá gốc trừ đi khấu hao lũy kế cuối năm (mà cũng giống như bắt đầu khấu hao trừ đi giá trị còn lại ); bắt đầu từ giá trị sổ sách ròng trong năm 1 bằng với giá mua ; và bắt đầu từ giá trị sổ sách ròng trong năm 2 và 3 kết thúc bằng với giá trị sổ sách ròng của năm trước. Các ghi chú sau đây mô tả cách chi phí khấu hao được tính cho mỗi công ty.Công ty Even-Li sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, vì vậy CPKH hằng năm là 550$= ( 2300$ Giá trị thiết bị-100$ thu hồi ước tính) : 4 năm.

Giá trị sổ sách đầu kỳ

Khấu hao Khấu hao lũy kế cuối kỳ

Giá trị sổ sách cuối kỳ

Năm 1 $2,300 $550 $550 $1,750Năm 2 1,750 550 1,100 1,200Năm 3 1,200 550 1,650 650Năm 4 650 550 2,200 100

Công ty SOONER sử dụng phương pháp số dư giảm dần Khấu hao gấp đôi giá trị còn lại cho năm đầu tiên , chuyển sang đường thẳng cho các năm còn lại . Tỷ lệ khấu hao cho phương pháp số dư giảm dần này là gấp đôi so với tỷ lệ khấu hao cho phương pháp đường thẳng .

Các phương pháp đường thẳng là khấu hao với tốc độ của một phần tư mỗi năm, do đó tỷ lệ khấu hao cho phương pháp số dư giảm dần là một nửa. Vì vậy, chi phí khấu hao cho năm đầu tiên là một nửa số dư đầu $ 1,150 ( một nửa của số dư ban đầu là $ 2,300 ) . Lưu ý rằng theo phương pháp này , tỷ lệ khấu hao của một nửa được áp dụng cho tổng chi phí của tài sản , mà không cần điều chỉnh cho giá trị còn lại dự kiến . ( . Chi phí ban đầu của $ 2,300 trừ đi khấu hao lũy kế khoảng $ 1,150 ) Sau năm đầu tiên, giá trị còn lại là $ 1150 chuyển sang phương pháp đường thẳng cho các năm còn lại với một chi phí khấu hao $ 350 , được tính ($ 1,150 còn lại giá trị sổ sách - $ 100 giá trị còn lại ) : 3 năm.

Giá trị sổ sách đầu kỳ

Khấu hao Khấu hao lũy kế Giá trị sổ sách cuối năm

Năm 1 $2,300 $1,150 $1,150 $1,150Năm 2 1,150 350 1,500 800Năm 3 800 350 1,850 450Năm 4 450 350 2,200 100

Công ty AZUSED sử dụng phương pháp đơn vị sản xuất. Chia tổng chi phí khấu hao của thiết bị cho tổng năng lực sản xuất của mình để ra một chi phí cho mỗi đơn vị là $

Page 23: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

2.75 , được tính như ( $ 2,300 chi phí ban đầu - $ 100 giá trị còn lại ) : 800 Vì vậy, chi phí khấu hao mỗi năm là số đơn vị thời gian sản xuất 2,75 $ . Đối với năm 1, số lượng chi phí khấu hao là 550 $ ( 200 đơn vị x $ 2.75) . Đối với năm thứ 2, số tiền là 825 $ ( 300 đơn vị x $ 2.75) . Đối với năm thứ 3 , số tiền là $ 550 . Cho năm 4 , số tiền là $ 275 .

Giá trị sổ sách đầu kỳ

Khấu hao Khấu hao lũy kế Giá trị sổ sách cuối năm

Năm 1 $2,300 $550 $550 $1,750Năm 2 1,750 825 1,375 925Năm 3 925 550 1,925 375Năm 4 375 275 2,200 100

Giải pháp cho 2 Tất cả ba phương pháp dẫn đến tổng chi phí khấu hao tương tự trong suốt thời gian của thiết bị. Sự khác biệt đáng kể chỉ đơn giản là trong thời gian của việc ghi nhận các chi phí so với phương pháp đường thẳng công nhận các chi phí đều, phương pháp tăng tốc ghi nhận hầu hết các chi phí trong năm đầu tiên , và phương pháp khâu hao sản lượng ghi nhận theo sản lượngth ực tếTrong cả ba phương pháp, kết thúc giá trị còn lại là $ 100 ; Tuy nhiên , bởi vì phương pháp giảm công nhận chi phí khấu hao trước đó, giá trị sổ sách ròng giảm nhanh hơn khi dùng phương pháp giảm dần .Giải pháp cho 3 Bởi vì doanh thu và chi phí khác hơn ngoại trừ khấu hao được giả định bằnghau n trong mỗi năm , công ty Even-li , trong đó sử dụng đường thẳng khấu hao, báo cáo thu nhập trước thuế , lợi nhuận sau thuế , và lợi nhuận ròng giống nhau cho mỗi bốn năm. Công ty Sooner , sử dụng một phương pháp khấu hao nhanh trong năm đầu tiên , báo cáo thu nhập trước thuế, lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận ròng thấp hơn trong năm đầu vì chi phí khấu hao của nó là cao hơn trong năm đó. Công ty AZUSED, trong đó sử dụng một phương pháp khấu hao sử dụng dựa trên báo cáo thu nhập trước thuế , lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận ròng mà thay đổi theo cách sử dụng của tài sản .Tính toán trong bảng dưới đây như sau:• Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu $ 3,000 - Chi phí (trừ khấu hao) $ 1,000 - Chi phí khấu hao của mỗi công ty• Thu nhập ròng = Thu nhập trước thuế x (1 - thuế suất )• Tỷ suất lợi nhuận = Thu nhập ròng ròng : doanh thu

EVEn- LI Co. Lợi nhuận trước thuế Thu nhập ròng Tỷ suất lợi nhuậnNăm 1 $1,450 $986 32.9%

Page 24: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

Năm 2 $1,450 $986 32.9%

Năm 3 $1,450 $986 32.9%

Năm 4 $1,450 $986 32.9%

SONER Inc.Năm 1 $850 $578 19.3%Năm 2 $1,650 $1,122 37.4%Năm 3 $1,650 $1,122 37.4%Năm 4 $1,650 $1,122 37.4%AZUSED Co.

Năm 1 $1,450 $986 32.9%Năm 2 $1,175 $799 26.6%Năm 3 $1,450 $986 32.9%Năm 4 $1,175 $1,173 39.1%

Ở Hoa Kỳ, một công ty không nhất thiết phải sử dụng phương pháp khấu hao giống nhau cho báo cáo tài chính và thuế. (Ở nhiều nước, một công ty phải thực hiện theo các phương pháp kế toán giống nhau cho báo cáo tài chính và thuế). Thông thường, các công ty sử dụng phương pháp đường thẳng cho các báo cáo tào chính và một phương pháp khấu hao nhanh theo quy định của Cục thuế, được gọi là thay đổi tăng tốc phục vụ hệ thống chi phí (MACRS) cho các mục đích thuế. Sự khác biệt về phương pháp khấu hao tạo ra sự khác biệt về số thuế theo tiến trình báo cáo tài chính và số tiền thuế thực sự còn nợ. Mặc dù vậy những khác biệt cuối cùng đảo ngược vì khấu hoa tổng cộng là như nhau bất kể thời gian ghi nhận trong báo cáo tài chính so với tờ khai thuế, trong khoảng thời gian của sự khác biệt bảng cân đối sẽ cho thấy thuế thu nhập hoãn lại. Cụ thể nếu một công ty sử dụng khấu hao theo phương pháp đường thẳng đối với báo cáo tài chính và phương pháp khấu hao nhanh cho các mục đích thuế, các báo cáo tài chính của công ty sẽ báo cáo chi phí khấu hao thấp hơn và thu nhập trước thuế do đó cao hơn trong năm đầu tiên, so với số tiền chi phí khấu hao và thu nhập chịu thuế trong báo cáo thuế. (So sánh cho phí khấu hao trong 1 năm cho EVEN- LI và SOONER, Inc. trong ví dụ trước). Chi phí thuế tính dựa trên thu nhập trước thuế thể hiện trong báo cáo tài chính sẽ cao hơn thuế phải nộp dựa trên thu nhập chịu thuế, sự khác biệt này là thuế thu nhập hoãn lại.

4.2. Ước tính cần thiết cho việc tính khấu hao

Page 25: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

Như đã đề cập trong một chương trước đó, ước tính quan trọng cần thiết cho tính toán khấu hao bao gồm thời gian sử dụng hữu ích của thiết bị (hoặc tổng số tuổi thọ năng lực sản xuất của nó) và giá trị còn lại dự kiến khi hết thời hạn sử dụng hữu ích.Thời gian sử dụng hữu ích dài và giá trị còn lại dự kiến cao sẽ giảm lượng khấu hao tương đối hằng năm so với thời gian sử dụng hữu ích ngắn và giá trị còn lại dự kiến thấp. Dự toán bổ sung được yêu cầu để phân bổ chi phí khấu hao giữa giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng, chi phí chung và các chi phí quản lý (SG & A). Chú thích báo cáo tài chính thường tiết lộ một số thông tin liên quan các loại khấu hao, mặc dù chi tiết số lượng chính xác được công bố bởi các công ty riêng lẻ khác nhau. Trong đó có một tỷ lệ chi phí khấu hao trong giá vốn hàng bán cao hơn làm giảm tổng lợi nhuận và làm giảm chi phí hoạt động, nhưng không ảnh hưởng đến lợi nhuận biên. Khi so sánh hai công ty phân bổ khấu hao vào giá vốn hàng bán so với phân bổ khấu hao vào chi phí bán hàng, chi phí chung, chi phí quản lý có thể góp phần giải thích sự khác biệt trong lợi nhuận gộp và chi phí hoạt động. 4.3. Tính tuổi bình quân của tài sản được khấu hao

Theo US GAAP, các công ty có giá trị lâu dài - tuổi thọ cao hơn trong khấu hao lũy kế. Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 16) cho phép các công ty để đánh giá tài sản, nhà máy và thiết bị (PP&E) hoặc theo mô hình chi phí (ví dụ, giá gốc trừ đi khấu hao lũy kế) hoặc theo một mô hình đánh giá lại ( tức là giá trị hợp lý)

Theo mô hình định giá lại mối quan hệ giữa giá trị ghi sổ, khấu hao lũy kế và chi phí khấu hao sẽ khác nhau khi giá trị ghi sổ khác đáng kể so với giá gốc. Các cuộc thảo luận sau đây được áp dụng chủ yếu để đánh giá tài sản, nhà máy và thiết bị (PP&E) theo mô hình giá gốc

Bảng cân đối kế toán đánh giá tài sản, nhà máy và thiết bị theo nguyên giá và khấu hao lũy kế. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tệ thường cho thấy chi phí khấu hao như một khoản mục trong điều chỉnh thu nhập ròng bẳng tiền mặt từ các hoạt động. Thuyết minh báo cáo tài chính mô tả các phương pháp kế toán, thời gian sử dụng hữu ích ước tính, nguyên giá của các tài sản cố định chính và chi phí khấu hao hàng năm.

Chương 9: Phân tích báo cáo tài chính: ứng dụng, cung cấp một ví dụ về cách sử dụng số tiền chi phí khấu hao và số dư ròng PP & E để ước tính thời gian sử dụng còn lại bình quân của tài sản cơ sở của công ty. Cụ thể, thời gian sử dụng còn lại bình quân của tài sản công ty có thể được ước tính là giá trị thuần PP & E chia cho chi phí khấu hao.Trong phần này, chúng tôi xem xét phân tích cũng như các ước tính tuổi trung bình của tài sản

Page 26: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

khấu hao của công ty.Để ước tính độ tuổi trung bình của các tài sản cơ sở, phân chia khấu hao lũy kế bởi chi phí khấu hao.

Các ước tính đơn giản là phản ánh các mối quan hệ sau đối với tài sản dựa trên cơ sở giá gốc: tổng giá gốc trừ đi khấu hao lũy kế bằng giá trị còn lại và theo phương pháp khấu hao đường thẳng, tổng nguyên giá trừ giá trị còn lại chia cho thời gian sử dụng hữu ích ước tính tương đương với chi phí khấu hao. Tương tự tổng nguyên giá trừ giá trị còn lại chia cho chi phí khấu hao hàng năm ước tính bằng thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.

Giả sử, để đơn giản, phương pháp khấu hao đường thẳngvàkhông có giá trịcòn lại, chúng tôi có những điều sau đây:

Dự kiến tổngthời gian sử dụng hữu ích=Thời giankể từ lúcmua(tuổi)+thời giancòn lạiước tính

Nguyên giá ÷ chi phí khấu hao hàng năm=Ước tínhtổngthời gian sử dụng hữu ích

Nguyên giá=Giá trị hao mònlũy kế+giá trị còn lại

Tương tự

Tổngthời gian sử dụng hữu íchước tính=tuổi+ thời gian sử dụng còn lại ước tínhNguyên giá: chi phí khấu hao hàng năm=Giá trị hao mònlũy kếchi phíkhấu hao hàng năm+giá trị còn lại ÷ chi phí khấu hao hàng năm

Việc áp dụng các ước tính này có thể được minh họa bằng một ví dụ giả thuyết của một công ty có một tài sản khấu hao duy nhất.Giả sử tài sản ban đầu có giá $100, thời gian sử dụng hữu ích ước tính là 10 năm, giá trị còn lại ước tính khoảng $0. Mỗi năm, công ty ghi nhận một khoản chi phí khấu hao là $10, khấu hao lũy kế bằng $10 nhân số năm kể từ khi tài sản được mua lại (Khi tài sản 7 tuổi, khấu hao lũy kế là $70) và tương đương tuổi tài sản sẽ bằng khấu hao lũy kế chia cho chi phí khấu hao hằng năm.

Trong thực tế dự toán khó để thực hiện với độ chính xác cao. Các công ty sử dụng các phương pháp khấu hao khác ngoài phương pháp đường thẳng và có nhiều tài sản khác nhau với thời gian sử dụng hữu ích và giá trị thu hồi, trong đó có một số tài sản khấu hao hết, vì vậy phương pháp này tạo ra một ước tính. Hơn nữa, thuyết minh tài sản cố định thường khá chung chung. Do đó, những ước tính này có thể chủ yếu để đánh giá tìm hiểu thêm.

Page 27: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

Một thước đo chung tiếp tục so sánh chi phí đầu tư hàng năm và chi phí khấu hao hàng năm. Các số liệu cung cấp một chỉ số rất chung về tốc độ tương đối mà một công ty được thay thế PP & E với tốc độ mà tại đó các PP&E đang được khấu hao.

Ví dụ 11-6: Sử dụng tài sản cố định đã công bố để so sánhTuổi bình quân của tài sản được khấu hao của công tyChúng ta đang phân tích các tài sản, nhà máy, thiết bị của ba công ty giấy và sản phẩm từ giấy Abitibi-Consolidated Inc. (NYSE: ABY; TSX: A) là một công ty Canada chuyên sản xuất giấy in báo, giấy in thương mai và các sản phẩm gỗ khác Công tyInternational Paper(NYSE:IP) là một giấy và bao bìcông ty Mỹ UPM- Kymmene Corporation (UPM) là công ty Phần Lan chuyên sản xuất các giấy tờ tốt và đặc biệt,giấy báo in, giấy tạp chí, và các sản phẩm liên quan khác. Cổ phiếu phổ thông của công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Helsinki và New York

Bảng dưới đây trình bày thông tin được lựa chọn từ các báo cáo tài chính của công tyABY IP UPM

Ngoại tệ (triệu) Canadian $ U.S.$ Euro €Nguyên giá $7,768 $23,043 €16,997Khấu hao lũy kế 3,784 14,050 10,497Giá trị thuần PP&E 3,984 8,993 6,500Đất đai trong PP&E Không tách Không tách 632Chi phí khấu hao hàng năm

424 1,158 804(239)

Chi phí vốn hóa 165 1,009 635Chuẩn mực kế toán Canadian GAAP GAAP U.S IFRSPhương pháp khấu hao

Đường thẳng Sản lượng cho các nhà máy giấy và bột giấy*, đường thẳng cho các bộ phận khác

Đường thẳng

Thời gian hữu ích, số năm, ngoại trừ cần chú ý

20-25 (các tòa nhà, nhà máy giấy và bột giấy) 10-12 (trang bị xưởng cưa) 10-20 (đường xá, trại rừng) 40 (nhà máy điện)

Tỷ lệ khấu hao đường thẳng là 2,5% đến 8,5% (tòa nhà) và 5% đến 33% (máy móc thiết bị)

25- 40 (tòa nhà), 15-20 (trang bị nặng), 5-15 (trang bị ánh sang)

Page 28: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

*Giá gốc giấy và bột giấy nhà máy được trình bày trong một chú thích tổng số $16,665 triệu USD. Chi phí khấu hao và khấu hao lũy kế không được báo cáo riêng cho các nhà máy.Nguồn:Đối vớiABY, Mẫu40-F cho năm kết thúcngày 31 tháng 12 năm 2006, đã nộp 15 Tháng Ba 2007. Đối với IP, Mẫu10-Kcho năm kết thúcngày 31 tháng 12 năm 2006, nộpngày 28 tháng 2 năm 2007. Đối vớiUPM, 20-Fcho năm kết thúcngày 31 tháng 12 năm 2006, đã nộp 15 Tháng Ba 2007.1. Căn cứ vàocác dữ liệu trêncho mỗi công ty, sử dụngcác công thứctiêu chuẩn đểước tính tổngthời gian sử dụng hữu ích, tuổi tác, vàcòn lạithời gianhữu ích củaPP& E. 2. Giải thíchdự toán. Những chỉ tiêu nàocó thểảnh hưởng đếnso sánh giữacác công ty này?3. Làm thế nào đểchi phíkhấu haonăm 2006của mỗi công tyso sánh vớichi phí vốn hóacho năm tài chính?

Giải pháp thứ nhất: Bảng trình bày tổng thời gian sử dụng hữu ích ước tính, và thời gian sử dụng hữu ích còn lại ước tính của PP&E bằng cách sử dụng các công thức tiêu chuẩn. Các tính toán này được giải thích bằng cách sử dụng dữ liệu của UMP. Tổng thời gian sử dụng hữu ích ước tính của PP&E là tổng nguyên giá của PP&E 16.997 chia cho chi phí khấu hao hằng năm là 804, được 21,1 năm. Độ tuổi ước tính và thời gian còn lại ước tính thu được bằng cách chia khấu hao lũy kế của 10.497 và giá trị thuần PP&E do chi phí khấu hao hằng năm là 840, cho 13,1 năm và 8,1 năm tương ứng.

Sự trình bày thời gian ước tính của tài sản được minh họa trong ví dụ này nên loại trừ đất đai, mà không phải là khấu hao khi các thông tin có sẵn. Tuy nhiên, UPM chỉ là một trong ba công ty xuất hiện đất được công bố riêng biệt, và do đó trình bày trong bảng dự toán mà không điều chỉnh UPM cho chi phí đất đai để so sánh với nó với hai công ty khác. Là một minh họa tính toán để loại trừ đất, không bao gồm đất của UPM sẽ cung cấp cho một tổng thời gian sử dụng hữu ích ước tính là 20,4 (tổng chi phí 16.997 – chi phí đất 632) chia cho chi phí khấu hao hàng năm 804)

Giải pháp 2: Tổngthời gian sử dụng hữu ích ước tínhcho thấyUPMkhấu hao hếtPP& Ecủa nótrong thời giandài nhất-21,1nămso với19,9và 18,3cho IP vàABY, tương ứng, mặc dùsự khác biệt làkhông đáng kểquacác công ty. Kết quả nàycó thểđược so sánh, đến mộtmức độ nào đó, với cuộc sốnghữu ích củatài sảnghi nhận củacác công ty.UPMkhấu hao hếtcủatòa nhàhơn 25đến 40 năm, trong khi các tòa nhàABYkhấu hao hếtcủa nótừ 20

Page 29: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

đến25 năm.IPkhấu hao hết tòa nhà của nó(trừcác nhà máygiấy và bột giấy) hơn 12 năm(1 ÷ mộttỷ lệ khấu haolà 8,5phần trăm)đến 40 năm(1 ÷ mộttỷ lệ khấu haolà 2,5 phần trăm).

Tuổiước tính củathiết bịcho thấycóABYmới nhấtPP& Ecó độ tuổiước tính8,9năm.Ngoài ra,ước tính cho thấychỉ có 49phần trămthời gian hữu dụngcủatài sảnABY'đã được thông qua (8,9 ÷18,3nămnăm, hoặctương đương,3,784triệu đô lachia cho7,768triệu đô la). Trong khi đó,hơn 60phần trămthời gian hữu dụngcủaPP& Ecủa cả haiIP vàUPMđã trôi qua.

Các chỉ tiêucó thểảnh hưởng đếnso sánh giữacác công tybao gồmsự khác biệtkinh doanh,chẳng hạn nhưsự khác biệt trongthành phần củacác hoạt độngcủa công tyvàsự khác biệt tronghoạt độngmua lại vàlấy đi. Ngoài ra,các công tyđều sử dụngchuẩn mực kế toán khác nhau, và IPcông bố rằngnó sử dụngphương pháp sản lượng cho các thành phầnlớn nhất củaPP& Ecủa nó.Sự khác biệt trongcông bố,ví dụ,trong các danh mụctài sảnđược công bố,cũng có thểảnh hưởng đếnsự so sánh.

Giải pháp3: Chi phí được vốn hóanhư làmột tỷ lệkhấu haolà39 phần trămchoABY, 87 phần trămchoIP,và 79phần trăm choUPM. Dựa trênsố liệu này, IP đượcthay thếPP& Ecủa nóvới một tốc độgần như tương đươngvới tỷ lệPP& Ecủa nóđang đượckhấu hao. Bởi vìIPsử dụngphương pháp khấu hao sản lượng, điều này có nghĩa làIP đượcthay thếPP& Etạigần nhưcùng một tỷ lệsử dụng.Số liệucủaABYcho thấycông ty đangthay thếPP& Ecủa nóvới một tốc độchậm hơn so vớiPP& Eđang đượckhấu hao, cho thấy rằng kiểm tra thêmcác chính sáchvốn hóa chi phí của công tycó thể cần thiết.5. KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH VỚI THỜI GIAN SỬ DỤNG HỮU HẠN :Phần này thảo luận về phân bổ chi phí cho tài sản vô hình với thời gian sử dụng hữu ích hữu hạn (ví dụ, khấu hao). Như đã đề cập, khấu hao(amortization) là khái niệm tương tự như (khấu hao)depreciation.Trong đó, amortization áp dụng đối với tài sản vô hình và depreciation áp dụng đối với tài sản hữu hình.

5.1 Khấu hao tài sản cố định vô hình với thời gian sử dụng hữu ích hữu hạn:Tài sản vô hình với thời gian sử dụng hữu hạn được trích khấu hao trong khoảng thời gian sử dụng hữu ích của nó, đảm bảo thu được hết lợi ích mà nó đem lại. Còn nếu không xác định được thời gian sử dụng hữu ích của nó thì không được trích khấu hao. Trong cả 2 trường hợp thì tài sản đều được xem xét giảm giá định kỳ (xem phần 8)Ví dụ về tài sản vô hình có thời gian sử dụng hữu ích xác định được: một danh sách khách mua hàng sẽ hữu dụng với công ty tiếp thị qua mail trong vòng 2 – 3 năm; một bằng sáng chế hay bản quyền sẽ có ngày hết hạn cụ thể mà không thể gia hạn giấy phép được nữa; hoặc mua lại thương hiệu cho một sản phẩm mà một công ty có kế hoạch loại bỏ dần nó trong tương lai.Ví dụ về tài sản vô hình có thời gian sử dụng hữu ích không xác định được: giấy phép mua lại hay bản quyền có ngày hết hạn cụ thể nhưng có thể gia hạn sử dụng hoặc không

Page 30: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

mất chi phí mua; hoặc mua thương hiệu mà nó có thời gian hết hạn cụ thể nhưng có thể gia hạn với ít hoặc ko mất chi phí;hoặc với chi phí tối thiểu và có liên quan đến một sản phẩm mà công ty có kế hoạch bán trong tương lai gần.

5.2 Những ước tính cần thiết cho việc tính toán khấu hao:Cũng giống như tài sản hữu hình, việc tính toán khấu hao với tài sản vô hình cũng đòi hỏi tính toán giá trị ban đầu, giá trị thanh lý và thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Thời gian sử dụng hữu ích của tài sản dựa trên mục đích và kế hoạch sử dụng của tài sản, và phải xem xét các yếu tố có thể làm giảm tuổi thọ của tài sản đó như tính hợp pháp, quy định, hợp đồng, cạnh tranh, hoặc kinh tế.

6.NGHĨA VỤ ĐỐI VỚI TÀI SẢN HƯU TRÍ (Khi dừng hoạt động) :

Đối với một số tài sản vô hình có thời gian sử dụng dài, liên quan đến quyền sở hữu tài sản không chỉ có quyền sử dụng tài sản mà còn bao gồm cả nghĩa vụ sau khi kết thúc thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.Ví dụ: Một công ty sở hữu và vận hành bãi chôn lấp rác có các nghĩa vụ pháp lý, chẳng hạn sau khi chôn lấp rác thải phải khôi phục tầng đất mặt và thảm thực vật của khu vực chôn lấp, và phải có nghĩa vụ giám sát nguồn nước ngầm và chất lượng không khí. Đó gọi là các nghĩa vụ của tài sản dừng hoạt động(AROs- asset retirement obligations)Để thực hiện các nghĩa vụ trên thì công ty sẽ phát sinh các khoản chi phí phục vụ cho nó. Công ty sẽ phải báo cáo các khoản chi phí ước tính này, và tính giá trị hợp lý bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền. Giá trị hợp lý của các nghĩa vụ tài sản dừng hoạt động được báo cáo là các khoản nợ phải trả, đảm bảo bù đắp được sự gia tăng trong giá trị ghi sổ của tài sản.Khoản tăng thêm này được ghi nhận là chi phí .Số lượng nợ phải trả tăng hàng năm theo dòng thời gian vì nó dựa vào giá trị hiện tại của dòng tiền chiết khấu trong tương lai.Lượng tăng này được coi là chi phí hoạt động,liên quan đến chi phí tích lũy.

VÍ DỤ 11-7 BÁO CÁO NGHĨA VỤ TÀI SẢN DỪNG HOẠT ĐỘNGCông ty A (giả định), Wastaway Inc, chuyên sắp xếp những chất thải tại bãi chôn lấp. Các bãi chôn lấp được ghi nhận như một tài sản của công ty và được khấu hao theo phương pháp đường thẳng, thời gian sử dụng hữu ích của nó là 10 năm.Trong tương lai, sau khi công ty kết thúc việc sử dụng các bãi chôn lấp, luật của tiểu bang và liên bang yêu cầu công ty thực hiện lấp và đóng cửa bãi rác. Lấp bãi rác bằng một lớp với một hệ thống đa lớp đất và vật liệu tổng hợp.Quy định cũng yêu cầu địa điểm chôn lấp phải được theo dõi sau khi đóng cửa để tránh thiệt hại tới không khí và nguồn nước xung quanh khu vực trong tương lai. Wastaway Inc ước tính rằng chi phí cho chôn lấp, đóng cửa, và giám sát sau khi đóng cửa bãi rác vào cuối thời gian sử dụng 10 năm sẽ vào khoảng $ 450,000 (đã điều chỉnh theo lạm phát), tương đương với giá trị hiện tại $ 200.872 khi giảm giá với tốc độ 8,4% , số liệu đưa ra dựa trên tình hình tín dụng của công ty. Vì vậy, công ty sẽ ghi lại các chi phí $ 200.872 như là một phần của chi phí tài sản dài hạn (bãi chôn lấp) và giá trị ARO bằng $ 200,872.

Page 31: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

Công ty sẽ trừ dần tài sản tương tự mức khấu hao tài sản (bãi chôn lấp) và tính toán như là chi phí khấu hao. Công ty này sẽ tính toán những thay đổi của ARO xảy ra như một khoản chi phí lớn dần lên theo thời gian. Trong ví dụ này, mỗi năm công ty sẽ phải chịu một khoản chi phí khấu hao tương đương với một phần mười (1/10) của chi phí tài sản dừng hoạt động($ 20,087), và một khoản chi phí tích lũy bằng 8,4% số dư của ARO:Trong năm 1 sẽ là sẽ là $ 16,873 (8,4% × $ 200,872).Đối với năm 1, tổng chi phí liên quan đến nghĩa vụ tài sản dừng hoạt động sẽ là $ 36,960 ($ 20.087 + 16.873 $)Vào cuối năm 1 (đầu năm 2), ARO sẽ tăng lên đến $ 217,745 ($ 200,872 + $ 16,873), do đó chi phí cho năm thứ 2 sẽ là $ 18,291 (8,4% × $ 217,745).Tổng chi phí liên quan đến ARO trong năm thứ 2 sẽ là $ 38,378 ($ 20.087 + 18.291 $).

Câu hỏi:1.Tính chi phí cho năm 3? 2. Tổng chi phí liên quan đến nghĩa vụ tài sản dừng hoạt động3 năm? 3. Vào cuối thời gian sử dụng hữu ích của bãi rác, công ty có những nghĩa vụ gì? Giá trị của ARO?Giải:Chi phí cho năm thứ 3 sẽ là $ 19,827. Vào đầu năm thứ 3, ARO sẽ tăng lên đến $ 236,036 ($ 217,745 số dư vào đầu năm thứ 2 cộng với các chi phí bồi 18.291 $ cho năm thứ 2). ARO này cũng có thể được tính là giá trị hiện tại của $ 450,000 được chiết khấu theo tỷ lệ 8,4% trong giai đoạn còn lại 8 năm. Chi phí cho năm 3 tương đương với 19.827 $ (8,4% x $ 236,036).Tổng chi phí liên quan đến nghĩa vụ tài sản dừng hoạt độngtrong năm 3 sẽ là $ 39,914, được xác định bằng cách thêm các chi phí bồi $ 19,827 cho năm 3 và mức khấu hao hàng năm là $ 20,087.Vào cuối thời gian hữu dụng của bãi chôn lấp, giá trị ARO sẽ là $ 450.000. Số dư đầu của ARO được xác định là giá trị hiện tại của $ 450,000 trong 10 năm vời tỉ lệ chiết khấu 8,4%, và lớn dần lên mỗi năm phản ánh sự gia tăng trách nhiệm pháp lý ARO cho 1 năm ở mức 8,4%; để sau 10 năm, giá trị ARO bằng $ 450.000. Vào cuối thời gian hữu dụng của bãi chôn lấp, số dư của tài sản sẽ là $ 0. Chi phí khấu hao mỗi năm bằng 1/10 giá trị tài sản; Vì vậy, sau 10 năm, giá trị thanh lý của tài sản sẽ bằng không.

Đối với phân tích tài chính, và đặc biệt là phân tích tín dụng, có thể phản ánh bản chất của AROs như các khoản nợ. Điều này được mô tả trong Standard & Poor’s Corporate Ratings Criteria (2006), xem xét các AROs như nợ và xử lý các hạng mục báo cáo tài chính có liên quan như với các khoản nợ. Ví dụ, để xử lý AROs như các khoản nợ, tăng khoản nợ bằng AROs ,điều chỉnh bù đắp cho các khoản mục như quỹ tài sản dừng hoạt động chuyên dụngvà các khoản tiết kiệm thuế mà công ty có thể sử dụng. Dự kiến tiết kiệm thuế sẽ làm giảm khoản thuế thu nhập

Page 32: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

hoãn lại. Để phân loại lại các khoản mục phù hợp với việc điều chỉnh AROs như nợ, điều chỉnh lượng tích lũy, tương tự như cộng dồn lãi, giống như là một khoản chi phí lãi vay.Một số công ty, chẳng hạn như cty dịch vụ, có quỹ ủy thác vượt quá nghĩa vụ tài sản dừng hoạt động của họ. Phụ lục11-9 cho thấy Constellation Energy Group (CEG) đã có một nghĩa vụ tài sản dừng hoạt động, chủ yếu là chi phí ngừng hoạt động hạt nhân, tổng cộng 974.800.000 $ vào cuối năm 2006.Tuy nhiên, quỹ ủy thác ngừng hoạt động hạt nhân của công ty đạt 1.240,1 triệu $, tức là hơn $ 265.300.000 so với số tiền của ARO.Ngoài ra, các khoản đầu tư ròng của công ty trong các quỹ ủy thác là 8.800.000 $ trong năm nay, so với $ 3.100.000 nợ ARO mới, chỉ ra rằng trong năm 2006, quỹ này tăng nhiều hơn số tiền của AROs. Ủy ban quản lý hạt nhân Mỹ (NRC) yêu cầu chủ sở hữu phải ngừng hoạt động nhà máy hạt nhân. Chủ sở hữu được yêu cầu phải ngừng hoạt động nhà máy sau hơn 40 năm hoạt động. Đối với ECG, những thay đổi trong quỹ ủy thác liên quan đến ARO được phản ánh trong các hoạt động của cơ quan quản lý: kiểm soát tỷ lệ khách hàng trả phí và các khoản phân bổ cho quỹ ngừng hoạt động.Mặc dù khoản mục để thực hiện các nghĩa vụ tài sản dừng hoạt động và các quỹ ủy thác đủ lớn để được trình bày trên bảng cân đối kế toán của các công ty lớn, giá trị đáng kể của các quỹ ủy thác liên quan đến ARO chỉ ra rằng ARO sẽ không có tác động tiêu cực đến tình hình tín dụng của công ty.

PHỤ LỤC 11-9 AROs: Constellation Energy Group Inc. (NYSE: CEG), năm 2006

Khoản mục (triệu $) Theo báo cáo Nguồn gốc

Quỹ ủy thác ngừng hoạt động hạt nhân (tài sản) $1,240.1 B/S

Nghĩa vụ tài sản hưu trí (trách nhiệm) $974.8 B/S

Đầu tư vào chứng khoán của quỹ ủy thác ngừng hoạt động hạt nhân

$394.6 CF

Tiền thu được từ chứng khoán của quỹ ủy thác ngừng hoạt động hạt nhân

$385.8 CF

Đầu tư thuần trong kỳ từ chứng khoán của quỹ ủy thác ngừng hoạt động hạt nhân

$8.8 Tính toán

ARO nợ phí phát sinh, giải quyết nợ ròng $3.1 FT 1

B / S: bảng cân đối kế toánCF: báo cáo lưu chuyển tiền tệ FT: chú thích

Giải thích ở MD&A (trang 37)Chi phí ngừng hoạt động hạt nhân của chúng tôi thể hiện cho nghĩa vụ đối với tài sản lớn nhất của chúng tôi. Nghĩa vụ này chủ yếu là kết quả của yêu cầu ngừng hoạt động và khử trùng các cơ sở phát điện hạt nhân của chúng tôi kết hợp với việc ngừng hoạt động trong tương lai của nó. Chúng tôi sử dụng dự toán chi phí ngừng hoạt động cho địa điểm cụ thể để xác định nghĩa vụ tài sản dừng hoạt động hạt nhân của chúng tôi. Tuy nhiên, do tầm quan trọng của các khoản mục có liên quan, phức tạp và liên tục thay đổi yêu cầu kỹ

Page 33: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

thuật và quản lý, đòi hỏi khoảng thời gian rất dài, trên thực tế các nghĩa vụ có thể khác với các giả định được sử dụng trong các ước tính của chúng tôi, và tác động của sự thay đổi đó có thể là vật chất.Nguồn: Constellation Energy Group Inc. and Subsidiaries Form 10-K for the year ending 31 December 2006, filed 27 February 2007

Ngược lại với công ty tại Phụ lục 11-9, ví dụ sau đây minh họa một công ty có các khoản nghĩa vụ tài sản dừng hoạt động không đáng kể, có thể trình bày trên bảng cân đối kế toán của công ty. Tuy nhiên, nó lại có tác động tới các tỷ lệ khả năng thanh toán của công ty.VÍ DỤ 11-8 NGHĨA VỤ TÀI SẢN DỪNG HOẠT ĐỘNGPhụ lục 11-10 trình bày thông tin của công ty Waste Management, Inc. (WMI), một công ty thu thập, xử lý và tái chế chất thải.Điều chỉnhthông tin trên báo cáo tài chính của công ty để phản ánh ARO như một phần của khoản nợ dài hạn. Giả sử rằng công ty sẽ có thể sử dụng tất cả các khoản giảm trừ thuế khi trả các khoản liên quan đến ARO. Sau đó tính toán và so sánh tỷ lệ trả lãi vay của công ty và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu thông quacác thông tin đã báo cáo và được điều chỉnh.Giải thích tỷ lệ.

PHỤ LỤC 11-10 Waste Management, Inc., năm 2006Khoản mục (triệu $) Theo báo cáo Nguồn gốc

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh trước thuế $1,474 I/S

Chi phí lãi vay (bao gồm cả lãi nhập gốc) 563 FT 3

EBIT 2,037 I/S

Tổng nợ dài hạn $8,317 B/S

Vốn cổ đông thường 6,222 B/S

Thông tin khácQuỹ ủy thác và các tài khoản ký quỹ để thực hiện nghĩa vụ xử lý môi trường (tài sản)

$219 FT 3

Chi phí bãi rác và khắc phục môi trường (chi phí)

1,389 FT 4

Chi phí cộng dồn 79 FT 4

Thuế suất 22.1% FT 8I / S: báo cáo kết quả kinh doanh; B / S: bảng cân đối kế toán; FT: chú thích. Mẫu 10-K năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2006, nộp ngày 15 tháng 2 năm

Page 34: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

2007.Nguồn: Waste Management Inc

Giải:Tính toán tỷ lệ tỷ lệ trả lãi vay và nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty, phản ánh ARO như một phần của khoản nợ dài hạn, đầu tiên điều chỉnh ARO bù trừ cho các mục sau đây:$ 219,000,000 quỹ ủy thác và các tài khoản ký quỹ để thực hiện nghĩa vụ xử lý môi trường; $ 307,000,000 tiết kiệm thuế khi trả ARO (thuế suất 22,1% × 1389$ triệu ARO). Việc điều chỉnh được thực hiện trên cơ sở điều chỉnh thuế vì coi như công ty sẽ có thể tận dụng các khoản khấu trừ thuế. ARO, sau khi bù trừ là $ 863,000,000. Chi phí lãi vay trong khoảng thời gian được điều chỉnh bằng số tiền cộng dồn là 79 triệu USD.

Bảng sau đây tóm tắt những điều chỉnh và trình bày các tỷ lệ trước và sau khi điều chỉnh (triệu USD):

Khoản mục (triệu $) Theo báo cáo Điều chỉnhSau khi điều chỉnh

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh trước thuế

$1,474 $1,474

Chi phí lãi vay (bao gồm cả lãi nhập gốc)

563 $79 $642

EBIT 2,037 $79 $2,116

Tổng nợ dài hạn $8,317 $863 $9,180

VCSH của cổ đông thường $ 6,222 $ 6,222Tỷ lệTrả lãi vay 3.6x 3.3xNợ trên vốn chủ sở hữu 1.34 1.48

Tỷ lệ trả lãi vay là 3,6 ($2,037 triệu/$563 triệu) trước khi điều chỉnh và 3.3 ($2,116 triệu/ $642 triệu ) sau khi điều chỉnh. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu trước khi điều chỉnh là 1,34($8,317 triệu/ $6,222 triệu) và 1,48($6,222 triệu/$9,180 triệu) sau khi điều chỉnh.Cách 2:Tỷ lệ trả lãi vay sau khi điều chỉnh để xử lí việc gia tăng chi phí lãi vay trong giai đoạn hiện nay, giảm từ 3.6x đến 3.3x . Chỉ số này cho thấy khả năng thanh toán bảo hiểm của công ty là thấp hơn, tức là công ty đã có một mức an toàn thấp hơn một chút so với sự sụt giảm trong doanh thu trên cơ sở điều chỉnh.Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty tăng 1,34-1,48. Trước khi điều chỉnh, công ty có $1,34 trong tổng số nợ cho mỗi $1 của vốn chủ sở hữu, nhưng sau khi điều chỉnh để

Page 35: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

xử lí các nghĩa vụ tài sản hưu trí như một khoản nợ, công ty có $1,48 trong tổng số nợ cho mỗi $1 của vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ này cho thấy khả năng thanh toán của công ty yếu hơn sau khi điều chỉnh là để xử lí các nghĩa vụ tài sản hưu trí như một khoản nợ.

7. XỬ LÍ(THANH LÝ) TÀI SẢN DÀI HẠNMột công ty có thể xử lý một tài sản dài hạn bằng cách bán, trao đổi hoặc vứt bỏ nó. Tài sản để bán được phân loại là tài sản giữ để bán, trái ngược với tài sản được giữ để sử dụng.

7.1. Bán tài sản dài hạnLãi lỗ của việc bán tài sản dài hạn được tính là tiền thu bán hàng trừ đi giá trị sổ sách của tài sản tại thời điểm bán. Giá trị sổ sách của một tài sản thường là giá trị ròng ghi sổ, đó là, giá gốc trừ đi khấu hao lũy kế (trừ khi giá trị sổ sách của tài sản đã được thay đổi để phản ánh sự giảm giá(suy giảm) và/hoặc sự đánh giá lại, mà sẽ được thảo luận trong phần 8 và 9).

VÍ DỤ 11-9: Tính toán tăng khả năng thoái vốn khi bán tài sản dài hạn:Moussilauke Diners Inc (công ty giả định ), để đổi mới sản phẩm của mình để tập trung vào các mặt hàng thực phẩm lành mạnh, đã quyết định bán 450 lò nướng bánh pizza đã qua sử dụng và báo cáo doanh thu từ việc bán là 1,2 triệu USD. Các lò nướng có giá trị ghi sổ là 1,9 triệu USD ( giá gốc 5,1 triệu USD- khấu hao lũy kế 3,2 triệu USD ) . Tại mức giá nào Moussilauke đã bán các lò nướng ?

A. $0.7 triệuB. $0.9 triệuC. $3.1 triệuD. $3.3 triệu

Giải: C đúng . Moussilauke bán các lò với giá 3.100.000 $ , và ghi nhận mức tăng $ 1.200.000 ( $ 3.100.000 - 1.900.000 $ ) vào việc bán hàng.

Sự tăng giảm về việc bán một tài sản được công bố trên báo cáo thu nhập, hoặc như là một thành phần của lợi ích và thiệt hại khác hoặc trong một mục riêng biệt khi số tiền là vật chất. Một công ty thường tiết lộ thêm chi tiết về việc mua bán này trong MD&A và/hoặc trong chú thích báo cáo tài chính.Ngoài ra, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được chuẩn bị bằng cách sử dụng phương pháp gián tiếp điều chỉnh thu nhập ròng để loại bỏ các khoản lãi lỗ trên bán từ dòng tiền hoạt động, và bao gồm số lượng tiền thu được từ việc bán tiền mặt từ hoạt động đầu tư . Nên nhớ rằng các phương pháp gián tiếp của báo cáo kết quả lưu chuyển tiền tệ bắt đầu có thu nhập ròng và làm cho tất cả những điều chỉnh để đi đến tiền mặt từ các hoạt động, bao gồm cả loại bỏ lợi nhuận hoặc lỗ từ hoạt động kinh doanh.

Page 36: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

Trong kỳ kế toán, khi một công ty đưa ra quyết định để xử lý một tài sản dài hạn và bắt đầu quá trình bán hàng, công ty phân loại các tài sản (hoặc nhóm tài sản) là tổ chức để bán. Các tài sản hoặc nhóm tài sản, được gọi là một thành phần của một thực thể, có thể là một công ty co, một phân khúc kinh doanh, hoặc một nhóm tài sản (quy định tại SFAS số 144 là "mức thấp nhất mà dòng tiền này phần lớn mang tính độc lập dòng tiền của các nhóm khác của tài sản và nợ phải trả ") . Vì vậy, một thành phần có thể là một công ty con hoặc một bộ phận sản xuất một số sản phẩm hoặc một nhà máy sản xuất trong bộ phận đó , miễn là dòng tiền của nhà máy có thể được phân biệt rõ ràng. Trong IFRS 5, một "thành phần của một thực thể " được định nghĩa là " hoạt động và lưu chuyển tiền tệ có thể được phân biệt rõ ràng , hoạt động và cho mục đích báo cáo tài chính , với phần còn lại của thực thể. "

Công ty đo lường giá trị của tài sản giữ để bán với giá thấp hơn giá trị ghi sổ của nó hoặc bằng giá trị hợp lý với chi phí ít hơn để bán. Chi phí bán bao gồm các hạng mục như chi phí pháp lý và chi phí sang tên chủ quyền . Công ty không còn ghi khấu hao tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản, mạng lưới của chi phí bán nó , thấp hơn giá trị ghi sổ của nó, công ty ghi nhận một khoản giảm giá. Tài sản mà bao gồm một thành phần của một công ty (được định nghĩa ở trên) được báo cáo trong "hoạt động ngưng"(dừng sản xuất ) nếu họ đã được bán hoặc phân loại là giữ để bán trong kỳ kế toán .

Để minh họa cho tác động báo cáo tài chính của việc bán tài sản, xem xét thương vụ bán của Pfizer Inc ( Pfizer ) về Chăm sóc sức khỏe người tiêu dùng vào năm 2006. MD &A của Pfizer trong Báo cáo thường niên năm 2006 (trang 8) tiết lộ rằng, " Trong quý IV năm 2006, chúng tôi đã bán việc kinh doanh Chăm sóc sức khỏe người tiêu dùng của chúng tôi với giá $ 16.6 tỉ, và tăng kỷ lục với khoảng $10.2 tỉ ($7.9 tỉ, đã trừ thuế) . "Tư liệu 11-11 minh họa tác động trên bảng cân đối của công ty, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Vào cuối năm 2005, bảng cân đối của Pfizer cho thấy như sau:

PHỤ LỤC 11-11: Tiết lộ tin tức trên báo cáo tài chính của Pfizer liên quan đến Chăm sóc sức khỏe người tiêu dùng:Trên bảng cân đối kế toán ngày 31 Tháng 12 2005Tài sản của ngừng hoạt động và các tài sản khác được giữ để bán $ 6,659 triệuTrên Kết quả kinh doanh cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2006Lợi nhuận trên doanh thu của các khoản mục ngừng hoạt động , sau thuế $ 7,880 triệuTrên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 2006Hoạt động kinh doanhĐiều chỉnh để dung hòa lợi nhuận ròng cho ròng tiền ròng của hoạt động kinh doanh :Lợi nhuận trên doanh thu của hoạt động ngừng ( $ 10,243 triệu USD)Thông tin dòng tiền bổ sung Giao dịch phi tiền mặt:Doanh thu từ dịch vụ chăm sóc sức khỏe người tiêu dùng ( phần tiền thu được từcác hình thức đầu tư ngắn hạn ) $ 16,429 triệu

Page 37: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

$6.7 tỉ trong tài sản của hoạt động ngừng (ko tiếp tục) và các tài sản khác được tổ chức để bán, một phần đáng kể trong số đó liên quan đến công việc kinh doanh Chăm sóc sức khỏe người tiêu dùng. Báo cáo thu nhập Pfizer cho năm 2006 cho thấy tăng $7.9 tỉ về việc bán, sau thuế. Báo cáo kết quả lưu chuyển tiền tệ cho thấy một mục hòa giải để loại bỏ các tăng $ 10.2 tỉ (trước thuế) từ thu nhập ròng. Bởi vì hầu hết số tiền bán được rõ ràng nhận được dưới hình thức đầu tư ngắn hạn chứ không phải là tiền mặt, Pfizer tiết lộ một giao dịch phi tiền mặt của $16.4 tỉ là thông tin bổ sung về tuyên bố của mình lưu chuyển tiền tệ. Sự khác biệt $200 triệu giữa tổng số tiền thu bán hàng tiết lộ trong MD & A và số tiền nhận được từ đầu tư ngắn hạn($16.6 tỉ trừ đi $16.4 tỉ ) sẽ được bao gồm trong lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư của công ty.Sự khác biệt về giao dịch bán tài sản dẫn các sự thể hiện khác nhau. Ví dụ 11 – 10cho thấy một ví dụ nơi một phần của việc bán hàng được coi là việc bán tài sản mà là một phần của hoạt động liên tục của công ty, và các phần khác của việc bán được coi là việc bán tài sản đó tạo nên ngưng hoạt động của công ty. Việc đạt được trên các phần của giao dịch bán coi là một phần của hoạt động liên tục của công ty được thể hiện trong thu nhập hoạt động. Việc đạt được trên phần được coi là hoạt động ngừng của công ty được thể hiện như là một khoản lãi trên việc bán các hoạt động ngưng. Lượng bán tài sản của Jupitermedia vào năm 2005 là tương đối lớn và có tác động đáng kể đến báo cáo hoạt động tài chính.Đánh giá công ty, bao gồm doanh số bán tài sản, có thể cung cấp một hình ảnh tốt hơn về hiệu suất hoạt động trong quá khứ của công ty và triển vọng cho hoạt động trong tương lai.

VÍ DỤ 11-10 Báo cáo tài chính báo cáo của bán tài sản dài hạnJupitermedia ( NasdaqGS: JUPM ) bán hình ảnh, clip nghệ thuật , âm nhạc, và các thông tin trực tuyến cho khách hàng công nghệ thông tin và thiết kế phương tiện truyền thông . Vào cuối năm 2005, báo cáo thu nhập của công ty và báo cáo lưu chuyển tiền tệ (viết tắt là phiên bản trong Tư liệu 11-12A và Tư liệu 11-12B ) cung cấp thông tin về việc bán tài sản , được mô tả thêm trong MD & A . Từ MD & A của công ty:

" Ngày 05 Tháng Tám 2005, Jupitermedia bán Chiến lược công cụ tìm kiếm và trang ClickZ.com của họ( được gọi chung là " SES ") choIncisive Media plc, một công ty truyền thông London Stock Exchange được niêm yết, với giá $ 43,0 triệu tiền mặt, mục đích nhằm có một số điều chỉnh sau việc đóng cửa. " ( Công ty năm 2006 10-K , p . 26)" Như một phần của việc bán SES vào ngày 05 Tháng Tám năm 2005, chúng tôi đã bán trang ClickZ.com của chúng tôicho Incisive Media plc, kết quả là mức tăng $ 13.3 triệu . " ( Công ty năm 2006 10-K , p . 30 )

PHỤ LỤC 11-12A: Trích từ Báo cáo tài chính của Tổng công ty Jupitermedia:[ Viết tắt ] Báo cáo hợp nhất của hoạt động

Page 38: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

Kỳ kết thúc vào 31 tháng 12Khoản mục (nghìn $) 2004 2005 2006Doanh thu $52,636 $113,754 $137,530Chi phí của doanh thu (không bao gồm khoản mục trình bày riêng biệt dưới đây )

15,917 36,841 50,683

Quảng cáo, bán hàng, tổng hợp

19,929 40,170 57,112

Khấu hao tài sản 2,970 6,579 13,386Lãi ròng từ việc bán tài sản 0 13,259 0Tổng chi phí hoạt động $38,816 $70,331 $121,181

Thu nhập $13,820 $43,423 $16,349Lãi và lỗ ròng từ thu nhập từ hoạt động đầu tư

353 392 138

Chi phí lãi vay (130) (3,508) (5,544)Lợi nhuận trước thuế thu nhập , lãi vay thiểu số,và thu nhập vốn cổ phần ( lỗ) thuần từ đầu tư.

$14,043 $40,307 $10,943

Dự phòng (lợi ích) thuế thu nhập

288 (19,692) 3,625

Lãi vay thiểu số (89) (46) (34)Thu nhập ròng vốn chủ sở hữu ( lỗ) thuần từ hoạt động đầu tư

(31) 270 256

Thu nhập từ hoạt động liên tục

$13,635 $60,223 $7,540

Thu nhập từ việc ngừng hoạt động, trước thuế

2,102 2,332 11

Thu nhập từ hoạt động ngừng, ròng trước thuế

0 15,844 5,573

Thu nhập ròng $15,737 $78,399 $13,124

Một bản thuyết minh cho biết rằng lợi ích đối với thuế thu nhập của $19.7 triệu trong năm 2005 là kết quả của sự đảo ngược định giá chiết khấu liên quan đến một tài sản thuế thu nhập hoãn lại .

Page 39: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

PHỤ LỤC 11-12B: Jupitermedia Corporation:[ Viết tắt ] Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất:

Kỳ kết thúc vào 31 tháng 12Khoản mục (nghìn $) 2004 2005 2006Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh :Thu nhập từ hoạt động liên tục

$13,635 $60,223 $7,540

Điều chỉnh để hòa giải thu nhập từ các hoạt động để chuyển tiền thuần từ hoạt động điều hành tiếp tục :Khấu hao tài sảnLợi nhuận ròng từ bán tài sản Thuế thu nhập hoãn lại Tất cả các khoản mục phi hoạt động hoặc phi tiền tệ khác

2,970

00(204)

6,579

(13.259)(24,549)(228)

13,386

01,6653,065

Những thay đổi về tài sản và nợ ngắn hạn :  Các khoản phải thu ròng Chi phí trả trước và chi phí khác Các khoản phải trả và chi phí phải trả Thu nhập hoãn lại Hoạt động ngừng (ko liên tục)Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

(1155)134(470)2,2082,693$19,811

(606)1230(4,451)1011287$26,327

(3653)72(11,325)16441054$13,448

Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư : Tiền mua tài sản, thiết bị , hình ảnh , các thương vụ Tiền thu từ bán tài sản và thu khác Tiền thu được từ việc bán các hoạt động ngừng (không tiếp tục) Phân phối từ trang internet.com liên tài trợ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tưLưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

(37.088)

211

0

148

($36.729)

$37,537

(149.024)

14.911

28.135

105

($105.873)

$68,136

(41.013)

368

9600

0

($31.045)

$7,692

Nguồn: Tổng công ty Jupitermedia 10-K vào 27 tháng ba năm 2007 .

1 . Trong báo cáo thu nhập của Jupitermedia và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phần nào phản ánhxử lý SES ?

Page 40: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

 2. Tỷ suất lợi nhuận của công ty trong năm 2005 là gì? Tỷ suất lợi nhuận hoạt động trừ được về việc bán tài sản là gì? 3. Lợi nhuận ròng của công ty trong năm 2005 là gì? Ảnh hưởng đến lợi nhuận biện pháp này xem xét các hoạt động chỉ tiếp tục và không bao gồm được về việc bán tài sản là gì? 4. Bao nhiêu phần trăm thu nhập hoạt động của công ty và tiền mặt từ các hoạt động trong năm 2005-2006 ? Loại trừ được về việc bán tài sản, có những gì thay đổi trong các số liệu ?

Giải pháp cho 1: Thuyết minh của Jupitermedia chỉ ra rằng họ đã bán SES với $ 43 triệu USD. Trên báo cáo thu nhập, mức tăng $ 13.300.000 trên một phần của việc xử lý (bán tài sản) xuất hiện trong thu nhập hoạt động và mức tăng $ 15.800.000 trên một phần phân loại là ngừng hoạt động xuất hiện một cách riêng biệt ở dưới của bản báo cáo. Từ trích đoạn MD & A trên cho thấy mức tăng $ 13.300.000 từ việc bán mạng lưới của các trang web CickZ.com, chúng ta suy ra rằng mức tăng $ 15.800.000 là từ việc bán các phần khác của SES, cụ thể là chiến lược tìm kiếm Engine. Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, số tiền thu được 43.000.000 $ từ việc bán xuất hiện trong phần đầu tư, khoảng $ 14.900.000 từ bán tài sản và 28.100.000 $ từ doanh số ngừng hoạt động. (14.900.000 $ là xấp xỉ bởi vì nó có thể không hoàn toàn từ việc bán tài sản dựa trên "tiền thu được từ bán tài sản và các thứ khác.") Từ báo cáo kết quả lưu chuyển tiền tệ, chúng ta suy ra rằng sự tăng 13.300.000 $ trên doanh số bán tài sản đã được thực hiện từ số tiền thu được $ 14.900.000 từ bán tài sản, và đạt được của $ 15.800.000 xảy ra trên số tiền thu được 28.100.000 $ từ doanh số ngừng hoạt động.Giải pháp cho 2: Theo báo cáo, tỷ suất lợi nhuận của công ty trong năm 2005 là 38,2% (hoạt động thu nhập $ 43,423 ÷ Doanh thu $ 113,754). Loại trừ được về việc bán tài sản, tỷ suất lợi nhuận hoạt động sẽ là 26,5% [(hoạt động thu nhập $ 43,423 - $ 13,259) ÷ doanh thu $ 113,754]. Giải pháp cho 3: Tỷ suất lợi nhuận ròng của công ty trong năm 2005 là 68,9% (thu nhập ròng $ 78,399 ÷ Doanh thu $ 113,754). Sử dụng thu nhập từ hoạt động liên tục, tuy nhiên không phải là thu nhập ròng, phản ánh tốt hơn lợi nhuận liên tục của công ty, và trên cơ sở đó, tỷ suất lợi nhuận ròng là 52,9% (thu nhập từ hoạt động liên tục $ 60,223 ÷ Doanh thu $ 113,754). Không bao gồm việc bán tài sản, lợi nhuận ròng sẽ là 41,3% [(thu nhập từ hoạt động liên tục 60.223 $? $ 13,259) ÷ doanh thu $ 113,754]. Giải pháp cho 4:Thu nhập hoạt động của công ty giảm 62,3% ($ 16,349 ÷ $ 43,423 - 1).Ngoại trừ năm 2005 bán tài sản, thu nhập hoạt động của công ty giảm 45,8% ($ 16,349 ÷ (43.423 $ - $ 13,259) - 1). Tiền của công ty từ các hoạt động giảm 48,9% ($ 13,448 ÷ $ 26,327 - 1). Bởi vì việc bán tài sản được loại trừ khỏi hoạt động tiền mặt và thể hiện trong việc đầu tư tiền mặt, năm 2005 bán tài sản không có ảnh hưởng đến báo cáo dòng tiền hoạt động kinh doanh .

Page 41: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

7.2. Thanh lý tài sản dài hạn thay vì bán :Tài sản dài hạn được xử lý khác ngoài việc bán , ví dụ, bị bỏ rơi, trao đổi với tài sản khác, hoặc phân phối cho các chủ sở hữu trong một chương trình dẫn xuất, được phân loại là tổ chức để sử dụng cho đến khi xử lý. Như vậy, tài sản dài hạn tiếp tục được trích khấu hao và thử nghiệm giảm giá theo yêu cầu như với các tài sản dài hạn khác thuộc sở hữu của công ty. Khi một tài sản được ngưng hoạt động hoặc bị bỏ rơi, cách hạch toán cũng tương tự như bán hàng, ngoại trừ các công ty không ghi thu tiền mặt. Tài sản được giảm giá trị còn lại của tài sản tại thời điểm ngưng hoạt động hoặc bị bỏ rơi, và khoản lỗ được ghi nhận.

PHỤ LỤC 11-13: Tập đoàn Altria và công ty con: Pro Forma Condensed ConsolidatedBảng cân đối kế toán [một phần], tính đến ngày 31 tháng 12 2006 (chưa kiểm toán)Tài sản ( Trđ $) Lịch sử

AltriaChương trình dẫn xuất của Kraft

Điều chỉnh Pro Forma Altria

Tiền và tương đương tiền 5,020 239 369 5,150Các khoản phải thu ròng 6,070 3,869 2,201Hàng tồn kho 12,186 3,506 8,680TSNH khác 2,876 640 2,236Tổng TS hiện tại 26,152 8,254 369 18,267Bất động sản, nhà máy, thiết bị, mạng lưới.

17,274 9,693 7,581

Lợi thế thương mại 33,235 25,553 1,485 6,197TS vô hình khác 12,085 10,177 1,908Các TS khác 8,734 1,897 305 7,142Tổng tài sản sản phẩm tiêu dùng

97,480 55,574 811 41,095

Tài sản dịch vụ tài chính 6,790 0 6,790Tổng TS 104,270 55,574 811 47,885

Khi một tài sản được trao đổi với tài sản khác, tài sản được nhận được ghi nhận với giá trị hợp lí của tài sản đem trao đổi hoặc giá trị hợp lý của tài sản mua, khi đã ở trạng thái sẵn sàng đưa vào sử dụng. Kế toán cho việc trao đổi liên quan đến việc giảm tài sản bằng giá trị sổ sách của tài sản đem đi trao đổi, tăng tài sản theo giá trị của tài sản mua, và ghi nhận bất kỳ sự chênh lệch nào là lãi hay lỗ. Sự gia tăng sẽ được ghi nhận khi giá trị tài sản mới có được vượt quá giá trị ghi sổ của tài sản đem đi trao đổi.Như một minh họa cho một chương trình dẫn xuất, Altria Group, Inc ("Altria") tác động một dẫn xuất của Kraft Food ("Kraft") vào ngày 30 Tháng 3 năm 2007 bằng cách phân phối khoảng 89 phần trăm cổ phiếu Kraft 's cho các cổ đông Altria. Công ty chuẩn bị báo cáo thu nhập chưa qua kiểm toán pro forma và bảng cân đối (cho mục đích minh họa) như chương trình dẫn xuất đã xảy ra ngay từ đầu năm. Mục 11 - 13 tóm tắt thông tin từ phần tài sản từ bảng cân đối pro forma của công ty. Các mục trong cột (b) phản ánh các

Page 42: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

tài sản của Kraft được loại bỏ khỏi bảng cân đối kế của Altria tại thời điểm spin - off. Ví dụ, tài sản, nhà máy, và thiết bị (đã trừ khấu hao) tổng giá trị 9,7 tỷ USD.

8. SỰ GIẢM GIÁ (HAO MÒN) CỦA CÁC TÀI SẢN DÀI HẠN:Ngược lại với chi phí khấu hao, phục vụ để phân bổ chi phí của một tài sản dài hạn trong thời gian hữu dụng của nó, phí tổn phản ánh một sự suy giảm bất ngờ trong giá trị hợp lý của tài sản. Kế toán các khoản phí tổn khác với tài sản được tổ chức để sử dụng so với các tài sản giữ để bán. Hơn nữa, trong danh mục tài sản được tổ chức để sử dụng, ké toán giảm giá có thể khác nhau tùy thuộc vào loại tài sản. Sự khác biệt chủ yếu liên quan đến thời điểm kiểm tra giảm và bài kiểm tra nào được áp dụng. Các phần sau đây mô tả các phương pháp kế toán và thảo luận về tác động đối với phân tích báo cáo tài chính.

8.1. Sự giảm giá của tài sản cố định hữu hình dùng để sử dụngĐối với các tài sản hữu hình được sử dụng, các khoản lỗ giảm giá được ghi nhận khi giá trị ghi sổ của tài sản là không thể phục hồi và giá trị ghi sổ của nó vượt quá giá trị hợp lý của nó. Cả hai khái niệm này được dựa trên giá trị ghi sổ của tài sản liên quan đến dòng tiền tương lai dự kiến của nó. Khả năng thu hồi, theo chuẩn mực Mỹ, liên quan đến dòng tiền chưa chiết khấu trong tương lai, và giá trị hợp lý liên quan đến dòng tiền chiết khấu. Các tài sản được coi là không thể phục hồi khi giá trị ghi sổ của tài sản vượt quá dòng tiền tương lai dự kiến không chiết khấu. Sau đó, nếu tài sản được coi là không thể phục hồi, các rủi ro tín dụng là khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ. Các khoản giảm giá sẽ làm giảm giá trị thực của tài sản trên bảng cân đối và sẽ làm giảm thu nhập ròng trên báo cáo thu nhập. Khoản lỗ do giảm(hao mòn) là một khoản mục phi tiền tệ và sẽ không ảnh hưởng đến tiền mặt từ các hoạt động. Như với bất kỳ ước tính kế toán nào, quản lý ước tính của một rủi ro giảm giá có thể bị ảnh hưởng bởi động lực để quản lý thu nhập.

VÍ DỤ 11-11: Những ảnh hưởng của chi phí suy giảm trong phân tích Báo cáo tài chính.Giả sử công ty OmeTech sở hữu một tài sản với giá trị ghi sổ là $ 2,000, chế tạo thiết bị sản xuất hai sản phẩm: Ome-Gizmo và Tech-Gizmo. Một sự kiện bất lợi xảy ra nên cần phải đánh giá sự giảm, cụ thể là một trong những đối thủ cạnh tranh của OmeTech thắng một vụ kiện xác nhận quyền được cấp bằng sáng chế về công nghệ cơ bản Tech-Gizmo, để lại cho OmeTech với một sản phẩm duy nhất. Bởi vì thiết bị được chuyên môn hóa cao và bây giờ chỉ có thể được sử dụng để sản xuất một sản phẩm duy nhất mà có nhu cầu hữu hạn, OmeTech tin rằng tác dụng phụ này làm giảm giá trị thu hồi của các thiết bị sản xuất của họ với một số tiền thấp hơn giá trị ghi sổ của nó. Dựa trên các ước tính mới mà dòng tiền trong tương lai từ các thiết bị sẽ là $ 300 mỗi năm trong năm năm tới, và tỷ lệ chiết khấu 10%, công ty ước tính giá trị hợp lý của các thiết bị hiện tại là $ 1137 (tính theo giá trị hiện tại của dòng tiền là $ 300 mỗi năm trong 5 năm). Công ty này do đó xác định nó có một mất mát giảm giá 863 $.Trường hợp rủi ro tín dụng sẽ xuất hiện ở đâu trong báo cáo tài chính của công ty?Làm thế nào các rủi ro tín dụng nên được xem xét trong bối cảnh của việc đánh giá thu

Page 43: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

nhập trong quá khứ và dòng tiền?Làm thế nào các rủi ro tín dụng nên được xem xét ở thu nhập trong tương lai và dòng tiền?

Giải pháp cho 1. Trên bảng cân đối kế toán, các khoản giảm giá sẽ làm giảm giá trị ghi sổ của tài sản tồn tại lâu dài có liên quan, với các chi tiết về rủi ro tín dụng trong các chú thích báo cáo tài chính và MD & A. Trên báo cáo thu nhập (và kể cả khoản lợi nhuận giữ lại cuối cùng trên bảng cân đối), các khoản giảm giá sẽ làm giảm thu nhập. Trong phần hoạt động kinh doanh của báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đối chiếu số thu nhập ròng của lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh sẽ bổ sung lại các phí tổn vì nó đại diện cho một khoản mục phi tiền tệ.

Giải pháp cho 2. Bởi vì chi phí khấu hao trong quá khứ là không đủ để thể hiện cho sự sụt giảm về mặt giá trị của thiết bị,thu nhập trong quá khứ có thể đã bị phóng đại. Trong việc đánh giá thu nhập trong quá khứ, việc công nhận và đo lường các phí tổn được đánh giá cao và có thể cung cấp thông tin hữu ích cho một công ty để quản lý thu nhập của mình.. Việc quản trị thu nhập được thúc đẩy bởi động lực trong từng hoàn cảnh. Ví dụ, một đội ngũ quản lý mới được kì vọng tạo được nhiều cải tiến trong tương lai, do đó, việc mất một khoản phí tổn đáng kể trong giai đoạn hiện tại sẽ thể hiện một xu hướng thuận lợi. Ngoài ra, một đội ngũ quản lý nhìn nhận thấy việc mất một khoản thu nhập sẽ có động lực để đánh giá thấp rủi ro tín dụng. Trong bối cảnh đánh giá dòng tiền trong quá khứ, một phí tổn không ảnh hưởng đến dòng tiền. Tuy nhiên, nếu các rủi ro tín dụng liên quan đến một tài sản có giá trị được mua lại gần đây, so sánh các rủi ro tín dụng với số tiền đầu tư vào các tài sản có thể cung cấp một số cái nhìn sâu sắc vào khả năng quản lý để thực hiện mua lại thành công.Giải pháp cho 3. Dự đoán thu nhập trong tương lai, khoản lỗ do suy giảm thường sẽ được coi là không định kỳ và do đó sẽ không được tính vào dự đoán tương lai. Để dự đoán dòng tiền tương lai, các khoản giảm giá có thể cung cấp một số chỉ dẫn. Trong ví dụ giả thuyết này chỉ với một máy tính duy nhất, nội dung chi tiết sẽ cung cấp một bức tranh tương đối minh bạch của quản trị kỳ vọng về dòng tiền trong tương lai. Nếu một nhà phân tích hoặc người dùng khác của báo cáo tài chính thực hiện giả định giống hệt nhau của khoảng 5 năm còn lại của thiết bị với một tỷ lệ chiết khấu 10%, người dùng có thể lấy được các dòng tiền hàng năm trong tương lai dự kiến sẽ bằng cách tính toán những niên kim về giá trị hiện tại của $ 1137 sẽ mang lại trong 5 năm với lãi suất 10 phần trăm, cụ thể là 300 $ mỗi năm. Thông tin từ các rủi ro tín dụng có thể được sử dụng như là đầu vào để dự báo dòng tiền trong tương lai của một nhà phân tích, dựa trên kỳ vọng riêng của mình về doanh số bán hàng của công ty và lợi nhuận, thông tin cung cấp và các giả định về nhu cầu trong tương lai cho các sản phẩm và áp lực cạnh tranh.

Trong thực tế, các doanh nghiệp không phải của công ty cũng không tiết lộ thông tin của họ đơn giản như ví dụ trên. Tuy nhiên, công bố sự suy giảm có thể cung cấp thông tin hữu ích tương tự. Phụ lục 11 - 14 cung cấp một thuyết minh từ các báo cáo tài chính của

Page 44: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

Abitibi - Consolidated. Các thuyết minh cung cấp thông tin về ba tài sản được đánh giá có khả năng giảm. Dựa trên thông tin, chúng ta có thể ước tính rằng công ty dự báo không chiết khấu trong tương lai.

PHỤLỤC11-14 Công bố giảm giá của tài sản dài hạn: Trích từ thuyết minh báo cáo tài chính của Abitibi-Consolidated Inc (NYSE: ABY; TSK: A)Giảm giá tài sản dài hạn:Trong quý IV năm 2006, Công ty tiến hành các bước ban đầu của các cuộc kiểm tra giảm giá trên các nhà máy giấy ở Bridgewater, Vương quốc Anh và trên các phân khúc "sản phẩm gỗ" là kết quả của hoạt động thua lỗ. Công ty cũng đã tiến hành các bước đầu tiên trên ngừng hoạt động vô thời hạn ở Lufkin, Bang Texas. Ước tính dòng tiền tương lai được sử dụng để kiểm tra khả năng thu hồi tài sản dài hạn chủ yếu có nguồn gốc theo cách tương tự như các dự báo lưu chuyển tiền tệ sử dụng trong bước kiểm tra ban đầu của suy giảm lợi thế thương mại. Thêm vào đó, kiểm tra sự suy giảm cho nhà máy giấy Lufkin được thực hiện công khai theo một kịch bản mà nhà máy bắt đầu sản xuất lại giấy kẻ theo một cấu trúc đối tác.Công ty đã kết luận rằng việc công nhận một khoản phí suy giảm cho các đơn vị kinh doanh phân tích không cần thiết, như dòng tiền chưa chiết khấu ước tính vượt quá giá trị sổ sách ít nhất 32%. Một số nhà máy giấy và các xưởng cưa đặc biệt nhạy cảm với các giả định quan trọng. Với sự thiếu chính xác vốn có và tầm quan trọng tương ứng của các giả định quan trọng được sử dụng trong các thử nghiệm suy giảm, đó là một cách hợp lý những thay đổi trong điều kiện tương lai có thể dẫn đến quản trị sử dụng giả định quan trọng khác nhau, có thể yêu cầu một sự thay đổi vật liệu trong giá trị sổ sách của tài sản đó.Tổng giá trị ghi sổ của các tài sản này là 250 triệu USD,174.000.000 $ và $ 344,000,000 cho "giấy in báo", "giấy in thương mại" và "sản phẩm gỗ" phân đoạn, tương ứng, tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006.

Dòng tiền của 3 tài sản khoảng 1.014 triệu đô la (hơn 32 phần trăm so với giá trị sổ sách của ba đặc tính: C $ 250,000,000 + C $ 174,000,000 + C $344,000,000) Một giả thiết rằng tuổi thọ trung bình còn lại của các tài sản này là xấp xỉ tương tự như tuổi thọ trung bình còn lại của cơ sở tổng thể PP & E của công ty trong 9,4 năm (tính trong ví dụ 11-6), sẽ chỉ ra dự báo dòng tiền hàng năm trong tương lai từ ba tài sản của C $ 108,000,000 (C triệu $ 1,014 ÷ 9,4 năm) . Trong khi dự báo dòng tiền này rõ ràng là một ước tính mở rộng, nó có thể cung cấp một cơ sở hữu ích để so sánh với dự báo của một nhà phân tích dựa trên những giả định của mình về dòng tiền trong tương lai của công ty.Tiếp tục kiểm tra giá trị của tất cả các tài sản này rõ ràng là không thực tế, vì vậy chuẩn mực kế toán thiết lập các hướng dẫn khi các cuộc thử nghiệm phải được thực hiện. SFAS số 144 cung cấp các ví dụ về sự kiện làm phát sinh sự cần thiết phải kiểm tra khả năng giảm giá, trong đó có một thay đổi đáng kể tác dụng phụ trong điều kiện vật chất của một tài sản, một sự thay đổi bất lợi đáng kể trong các yếu tố pháp lý, kinh tế, hoặc giảm đáng kể giá thị trường.Tiêu chuẩn quốc tế khác đôi chút ở cả các hướng dẫn để xác định suy giảm đã xảy ra và trong các phép đo của một khoản lỗ giảm giá. Ví dụ, theo IAS 36, đo lường của một

Page 45: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

khoản lỗ giảm giá được dựa trên số lượng thu hồi của tài sản (được định nghĩa là "cao hơn giá trị hợp lý ít hơn giá bán và giá trị của nó trong sử dụng") chứ không phải là giá trị hợp lý của nó (thường dựa vào dòng tiền chiết khấu) như ở Mỹ.

8.2. Giảm giá tài sản cố định vô hình hữu hạn.Kế toán giảm giá (hao mòn) đối với tài sản cố định vô hình hữu hạn về cơ bản giống như đối với tài sản hữu hình.Tài sản vô hình hữu hạn sẽ được phân bổ. Nó có thể suy giảm, nhưng không được kiểm tra hàng năm cho việc suy giảm. Thay vào đó, nó được kiểm tra chỉ khi có các sự kiện đáng kể đòi hỏi sự cần thiết phải kiểm tra. Ví dụ về các sự kiện này bao gồm một giảm đáng kể giá trị thị trường hoặc một sự thay đổi bất lợi đáng kể trong các yếu tố pháp lý và kinh tế.

8.3. Giảm giá(suy giảm) của lợi thế thương mại và tài sản vô hình khác với thời gian sử dụng không xác định:Lợi thế thương mại và tài sản vô hình khác với thời gian sủ dụng không xác định không được khấu hao. Thay vào đó nó được thực hiện trên bảng cân đối kế toán với giá gốc nhưng kiểm tra ít nhất mỗi năm cho sự giảm giá. Giảm giá(suy giảm) tồn tại khi giá trị ghi sổ lớn hơn giá trị hợp lý của nó. Đo lường giá trị của lợi thế thương mại khác đôi chút so với đo lường của các tài sản khác bởi vì bản chất của lợi thế thương mại là nó không thể tách rời khỏi một việc kinh doanh tổng thể. Bởi việc không thể chia tách này, lợi thế thương mại có giá trị cho một đơn vị báo cáo tổng thể, được định nghĩa là một phân khúc hoạt động hoặc một số thành phần của một phân khúc hoạt động.Thử nghiệm cho một khoản giảm giá tới lợi thế thương mại theo SFAS số 142 liên quan đến hai bước. Đầu tiên, nếu giá trị ghi sổ của các đơn vị báo cáo (bao gồm cả lợi thế thương mại liên quan) vượt quá giá trị hợp lý của nó,thì bước thứ hai là cần thiết; nếu không, không có sự giảm giá và bước thứ hai là không cần thiết. Bước thứ hai so sánh giá trị sổ sách của lợi thế thương mại với giá trị hợp lí của lợi thế thương mại dựa trên việc đánh giá trong bước đầu tiên. Nếu giá trị sổ sách vượt quá giá trị hợp lý, một khoản lỗ giảm giá được ghi nhận. Ví dụ 11-12 cung cấp cho ta một minh họa :VÍ DỤ 11-12 Tính toán sự suy giảm lợi thế thương mại :Destroblow Inc., một (giả sử) công ty sản xuất báo cáo theo U.S.GAAP, mua lại Công ty Subblow vào năm 2006 với giá 1,2 tỷ USD. Giá trị hợp lý tài sản ròng của Subblow là 900 triệu USD, nên Destroblow ghi nhận 300 triệu USD vào lợi thế thương mại và sẽ thực hiện một thử nghiệm suy giảm lợi thế thương mại vào cuối mỗi năm. Subblow tiếp tục hoạt động như một công ty riêng biệt. Vào cuối năm 2007, giá trị ghi sổ Subblow là 1.010 triệu USD, đã bao gồm 300 triệu USD lợi thế thương mại. Giá trị hợp lý của Subblow tại ngày đó bây giờ chỉ có $ 950 triệu người, và giá trị hợp lý của tài sản ròng là 875triệu USD.Các thử nghiệm giảm giá lợi thế thương mại liên quan đến hai bước: (1) xác định xem giá trị hợp lí của Subblow là ít hơn giá trị sổ sách của nó bao gồm cả lợi thế thương mại hay không,xem nếu một khoản giảm giá có tồn tại hay không; và (2) nếu một khoản giảm giá tồn tại, đo lường khoản lỗ do giảm giá lợi thế thương mại bằng với sự

Page 46: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

khác biệt giữa giá trị ghi sổ của lợi thế thương mại và giá trị hàm ý về lợi thế thương mại.Bước đầu tiên của thử nghiệm đã xác định rằng có một khoản giảm giá tồn tại bởi vì giá trị hợp lý của Subblow là 950 triệu USD ít hơn $ 1,010 triệu là giá trị sổ sách. Bước thứ hai của thử nghiệm đã xác định rằng khoản giảm giá bằng 225 triệu USD, đó là khoản vượt quá giá trị sổ sách 300 triệu USD của lợi thế thương mại so với 75 triệu USD giá trị hàm ý của lợi thế thương mại (950 triệu USD giá trị hợp lý của Subblow- 875 triệu USD giá trị hợp lý tài sản ròng của Blows Sub= 75 triệu USD giá trị hàm ý của lợi thế thương mại).

1. Nếu vào cuối năm 2007, giá trị hợp lý của Subblow được xác định là 950 triệu USD và giá trị hợp lý của tài sản ròng là 900 triệu USD, số tiền giảm giá trị lợi thế thương mại là bao nhiêu? 2. Nếu, vào cuối năm 2007, giá trị hợp lý của Subblow được xác định là 1,1 tỷ USD và giá trị hợp lý của tài sản ròng là 1 tỷ USD, số tiền giảm giá trị lợi thế thương mại là bao nhiêu ?

Giải pháp cho 1: Bước đầu tiên của thử nghiệm giảm giá lợi thế thương mại cho thấy lỗ do giảm giá tồn tại bởi vì giá trị hợp lý Subblow là 950 triệu USD nhỏ hơn giá trị sổ sách là 1,010 triệu USD. Bước thứ hai xác định rằng giá trị giảm giá lợi thế thương mại tương đương 250 triệu USD, đó là phần vượt quá 300 triệu USD giá trị sổ sách lợi thế thương mại so với giá trị 50 triệu USD của hàm ý lợi thế thương mại (950 triệu USD giá trị hợp lý của Sub Blow - 900 triệu USD giá trị hợp lý tài sản ròng của Blows Sub).Giải pháp cho 2: Bước đầu tiên của thử nghiệm giảm giá lợi thế thương mại cho thấy khoản lỗ do giảm giá sẽ không tồn tại bởi vì giá trị hợp lý của Subblow là 1,1 tỷ USD đã vượt quá giá trị ghi sổ của nó là 1,01 tỷ USD. Khoản lỗ do giảm giá lợi thế thương mại sẽ là 0 USD.

Kế toán lợi thế thương mại theo U.S.GAAP và IFRS là khá tương tự nhau về mặt khái niệm, mặc dù có một vài sự khác biệt. Theo IFRS, thủ nghiệm hàng năm của lợi thế thương mại (theo IAS 36) liên quan đến một "đơn vị tạo tiền" chứ không phải là một đơn vị báo cáo, như là theo U.S.GAAP.Theo IFRS, tính toán về sự giảm giá (suy giảm) lợi thế thương mại liên quan đến chỉ một bước chứ không phải hai bước, cụ thể là so sánh giá trị sổ sách của đơn vị tạo tiền với "lượng thu hồi " của nó.Lượng thu hồi của một tài sản như trong IAS 36, khoản 6, là" phần cao hơn của giá trị hợp lý ít hơn để bán và giá trị sử dụng của nó”.Giá trị hợp lý của chi phí ít hơn để bán được dựa trên số tiền mà có thể có được từ việc bán tài sản và giá trị sử dụng dựa trên giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai mà có thể thu được từ việc sử dụng tài sản. Nếu giá trị ghi sổ cao hơn lượng thu hồi, một khoản lỗ do giảm giá(suy giảm) sẽ được ghi nhận.

8.4. Sự giảm giá của tài sản dài hạn nắm giữ để bán : Tài sản dài hạn giữ để bán sẽ được kiểm tra cho khả năng giảm giá tại thời điểm chúng

Page 47: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

được phân loại là giữ để bán. Nếu giá trị sổ sách vượt quá giá trị hợp lý ít hơn để bán, một khoản lỗ do giảm giá sẽ được công nhận.

8.5. Sự đảo ngược giảm giá của tài sản dài hạn :Sau khi một tài sản được coi là bị suy giảm và một khoản giảm giá được ghi nhận, giá trị của tài sản có tiềm tăng tăng lên. Ví dụ, kháng cáo của một vụ kiện về vi phạm một bằng sáng chế. Kế toán cho sự đảo ngược giảm giá phụ thuộc vào việc các tài sản được phân loại là nắm giữ để sử dụng hay nắm giữ để bán. Theo U.S. GAAP, một khi một khoản giảm giá được ghi nhận đối với tài sản được nắm giữ để sử dụng thì nó không thể bị đảo ngược. Nói cách khác, một khi giá trị của một tài sản nắm giữ để sử dụng bị giảm bởi phí giảm giá(suy giảm), nó không thể được tăng lên được. Đối với tài sản nắm giữ để bán, nếu giá trị hợp lý của nó tăng sau khi một khoản lỗ giảm giá(suy giảm), khoản lỗ có thể được đảo ngược. Ngược lại, các tiêu chuẩn kế toán quốc tế cho phép các khoản lỗ do giảm giá được đảo ngược nếu như giá trị của một tài sản tăng bất kể tài sản được nắm giữ để sử dụng hay nắm giữ để bán. Sự đảo ngược được ghi nhận trong lợi nhuận.

8.6. Những gợi ý cho báo cáo phân tích tài chính

Sự đánh giá quan trọng có liên quan trong việc dự đoán các dòng tiền tương lai mà tài sản sẽ tạo ra và trong việc đánh giá giá trị hợp lý. Các công ty, do đó, có quyền quyết định đáng kể về thời gian nhận ra khoản lỗ. Một yếu tố quan trọng trong phân tích báo cáo tài chính là làm thế nào những chi phí đó được bao gồm trong việc phân tích hiệu quả trong quá khứ và dự đoán hiệu quả trong tương lai.

9. ĐÁNH GIÁ LẠI TÀI SẢN DÀI HẠNNhư đã thảo luận trước đó, theo tiêu chuẩn kế tón Mỹ, giá trị của tài sản dài hạn được ghia nhận với chi phí khấu hao theo giá gốc và điều chỉnh cho sự suy giảm (giảm giá). Ngược lại, chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 16) cho phép các công ty đánh giá tài sản dài hạn theo một mô hình chi phí (ví dụ, giá gốc trừ đi khấu hao lũy kế) hoặc theo một mô hình định giá lại (ví dụ, giá trị hợp lý). Một điểm khác biệt chính giữa hai phương pháp là U.S.GAAP chỉ cho phép giảm giá trị của tài sản dài hạn nắm giữu để sử dụng (do giảm giá), IFRS cũng cho phép tăng giá trị cho một lượng trên giá gốc.Theo IFRS, sự đánh giá lại tài sản ảnh hưởng đến thu nhập phụ thuộc vào việc đánh giá lại ban đầu làm tăng hay giảm giá trị sổ sách của tài sản. Nếu đánh giá lại tài sản ban đầu làm giảm giá trị sổ sách, mức giảm được ghi nhận trong lợi nhuận hoặc lỗ (tương tự như giảm giá tài sản). Sau đó, nếu giá trị ghi sổ của tài sản của tăng, mức tăng được ghi nhận trong lợi nhuận hoặc lỗ đến mức mà nó đảo ngược một sự đánh giá giảm lại của cùng một tài sản trước đây từng được ghi nhận trong lợi nhuận hoặc lỗ. Ngược lại với phương pháp này là sự đánh giá lại cao lên mà sự gia tăng trong giá trị sổ sách của tài sản bỏ qua báo cáo thu nhập và đi trực tiếp vào vốn chủ sở hữu dưới hình thức của một khoản thặng dư đánh giá lại. Bất kỳ sự giảm tiếp theo nào về giá trị của tài sản đầu tiên làm giảm khoản thặng dư đánh giá lại thì đều được tính vào thu nhập.

Page 48: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

Phụ lục 11-15 ,tiết lộ liên quan đến đánh giá lại của một công ty.Ví dụ cho thấy một đoạn trích từ báo cáo thường niên của KPN, công ty viễn thông và đa phương tiện của Hà Lan. Đoạn trích lấy từ phần mà công ty cho thấy sự khác biệt giữa báo cáo của mình theo IFRS và báo cáo của mình theo U,S.GAAP. Một trong những khác biệt này, như đã nói ở trên, đó là U.S.GAAP không cho phép đánh giá lại tài sản cố định được giữ để sử dụng. KPN giải thích rằng họ được biểu quyết để ghi nhận tài sản cố định theo giá trị hợp lý, do đó, theo U.S.GAAP (giá gốc), giá trị của tài sản vào cuối năm 2006 sẽ là thấp hơn 350 triệu EUR.PHỤ LỤC 11-15 : Trích từ Báo cáo thường niên của tập đoàn Koninklijke KPN NV (NYSE: KPN): Trích từ thuyết minh về một số khác biệt giữa IFRS và U.S.GAAP về "Tài sản được coi là chi phí cố định "KPN được biểu quyết miễn định giá lại một số tài sản cố định nhất định khi chuyển đổi sang IFRS theo giá trị hợp lý và sử dụng giá trị hợp lý này như chi phí được coi là của họ. KPN áp dụng phương pháp chi phí thay thế khấu hao để xác định giá trị hợp lý này. Sự đánh giá lại tài sản liên quan đến dây chuyền nhất định, đó là một phần của tài sản, nhà máy và thiết bị. Theo U.S.GAAP, sự đánh giá lại này là không được phép và do đó kết quả là một khoản mục hòa giải. Do đó, giá trị của những tài sản như của ngày 31 Tháng Mười Hai 2006 theo US GAAP là 350 triệu EUR thấp hơn (năm 2005: 415 triệu EUR; năm 2004: 487 triệu EUR) so với theo IFRS.

Sự đánh giá lại tài sản cung cấp một số cân nhắc để phân tích báo cáo tài chính. Thứ nhất, sự gia tăng trong giá trị sổ sách của khấu hao tài sản dài hạn tăng giá trị tổng tài sản và vốn chủ sở hữu; do đó, đánh giá lại tài sản làm tăng giá trị ghi sổ của một tài sản có thể được sử dụng để giảm được đòn bẩy được ghi nhận (đòn bẩy thu hồi được định nghĩa là tổng tài sản trung bình chia cho vốn chủ sở hữu trung bình ). Do đó, động lực đòn bẩy cho việc đánh giá lại cần được xem xét trong phân tích. Ví dụ, một công ty có thể đánh giá lại tài sản lên nếu nó đang tìm kiếm nguồn vốn mới hoặc gặp phải sự hạn chế đòn bẩy được thiết lập bởi giao ước tài chính. Thứ hai, đánh giá lại tài sản giảm giá trị sổ sách của tài sản làm giảm thu nhập ròng. Trong năm đánh giá lại, các phương pháp đánh giá mức sinh lời như lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu sẽ giảm. Tuy nhiên, do tổng tài sản và vốn chủ sở hữu thấp hơn, công ty có thể có nhiều lợ nhuận hơn trong những năm tiếp theo. Ngoài ra, sự đảo chiều của đánh giá lại thấp xuống cũng đi qua thu nhập, do đó tăng lợi nhuận. Người quản lý sau đó có thể có cơ hội tính toán sự sự đảo chiều để quản lý thu nhập và tăng thu nhập. Thứ ba, đánh giá lại tài sản làm tăng giá trị sổ sách của tài sản ban đầu làm gia tăng chi phí khấu hao, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu.Do đó, các phương pháp đánh giá mức sinh lời, chẳng hạn như lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, sẽ suy giảm. Mặc dù đánh giá lại tăng lên cũng thường làm giảm thu nhập (do chi phí khấu hao cao hơn) sự gia tăng giá trị của tài sản dài dạn có lẽ dựa trên sự gia tăng năng lực hoạt động của các tài sản này , điều mà được minh chứng bằng việc tăng doanh thu trong tương lai. Cuối cùng, một nhà phân tích cũng sẽ muốn hiểu những người làm thẩm định, có nghĩa là, một giám định viên độc lập bên ngoài hoặc quản lý, và làm thế nào sự định giá thường

Page 49: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

được thực hiện. Thẩm định giá trị hợp lý của tài sản dài hạn liên quan đến sự đánh giá đáng kể và các quyết định. Có lẽ, thẩm định các tài sản từ các nguồn bên ngoài độc lập đáng tin cậy hơn. Các tài sản được đánh giá thường xuyên như thế nào có thể cung cấp một chỉ số chừng nào giá trị ghi nhận còn tiếp tục đại diện cho giá trị hợp lý của nó.VÍ DỤ 11-13 Đánh giá lại tài sảnBạn đang phân tích một công ty (giả sử), RevUp PLC, đang có kế hoạch tăng nợ trong năm tới. Một phần phân tích của bạn liên quan đến sự hiểu biết về khả năng thanh toán của công ty để giúp xác định khả năng của công ty để đối mặt với khoản nợ bổ sung. Bạn nhận thấy rằng trong năm 2006, RevUp thực hiện một sự đánh giá lại tài sản do đó làm tăng giá trị báo cáo tài sản của nó bằng 150 triệu € và tăng chi phí khấu hao 25 triệu €. Các dữ liệu có liên quan khác và các phần từ báo cáo hàng năm của công ty được đưa vào phụ lục 11-16.PHỤ LỤC 11-16 :RevUp PLC: Trích từ báo cáo tài chínhKhoản mục 2005 2006Vào 31 tháng 12Giá trị ròng tài sản,nhà máy ,thiết bị €700 €750

Tổng tài sản 3000 3650Tổng nợ phải trả 1400 1900Thặng dư đánh giá lại (một phần của vốn chủ sở hữu) — 150Tổng vốn chủ sở hữu 1600 1750Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12Chi phí khấu hao €100 €125Thu nhập trước thuế 1000 975Thuế thu nhập 400 400Thu nhập ròng 600 575

1. Tính đòn bẩy tài chính của công ty (định nghĩa là tổng tài sản trung bình chia cho vốn chủ sở hữu trung bình ) dựa trên báo cáo báo cáo tài chính cho năm 2006, không có điều chỉnh, và có điều chỉnh cho tác động của việc định giá lại tài sản về đòn bẩy. (Giả sử giá lại tài sản không phải chịu thuế và bất kỳ sự gia tăng trong chi phí khấu hao liên quan đến việc định giá lại không được khấu trừ thuế, do đó, sẽ không có thay đổi về thuế.) 2. Giải thích sự thay đổi trong đòn bẩy.Giải pháp cho 1: Tỷ lệ RevUp năm 2006 như sau: Với tài sản Nếu không có tài sản đánh giá lại đánh giá lại (theo báo cáo) (được điều chỉnh)

Đòn bẩy 1,99 2,03

Dựa trên thông tin như báo cáo, đòn bẩy với việc định giá lại tài sản là 1.99 (tổng tài sản trung bình chia cho vốn chủ sở hữu trung bình ).

Page 50: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

Trung bình tổng tài sản: 3325 €. Tổng tài sản ban đầu là 3.000 € + Tổng tài sản lúc cuối là 3650 € / 2Vốn chủ sở hữu trung bình : 1675 €. Vốn chủ sở hữu ban đầu là 1600 € + Vốn chủ sở lúc cuối là 1750 € / 2.Dựa trên thông tin như báo cáo, đòn bẩy mà không có sự đánh giá lại tài sản là 2,03 (tổng tài sản trung bình/vốn chủ sở hữu trung bình ).Trung bình tổng tài sản: 3250 €. Tổng tài sản ban đầu là 3.000 € + Tổng tài sản lúc cuối là 3500 € (3650 € - 150€ tăng giá trị thặng dư tài sản) / 2.Vốn chủ sở hữu trung bình : 1600 €. Vốn chủ sở hữu ban đầu là 1600 € + Vốn chủ sở lúc cuối là 1,600 € (1.750 € - 150 € thặng dư tài sản) / 2.

Giải pháp cho 2: Tăng giá trị của tài sản thông qua việc đánh giá lại sẽ làm giảm đòn bẩy. Vì vậy, RevUp sẽ có thêm năng lực cho bất kỳ vấn đề nợ mới nào.

Page 51: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

10. TỔNG KẾT:Những điểm chính bao gồm: - Chi phí liên quan đến tài sản dài hạn được bao gồm như là một phần của giá trị tài sản trên bảng cân đối (phần vốn) nếu chúng dự kiến sẽ mang lại lợi ích trong tương lai, thường trên một năm.-Mặc dù vốn hóa chi phí thay vì ghi nhận chi phí thì kết quả lợi nhuận được báo cáo sẽ cao hơn trong năm đầu tiên, nhưng kết quả lợi nhuận sẽ thấp hơn trong những năm tiếp theo; Tuy nhiên, nếu một công ty tiếp tục mua hàng như thế hoặc tăng lượng tài sản mỗi năm thì hiệu quả nâng cao lợi nhuận của vốn hóa vẫn tiếp tục.- Vốn hóa thay vì ghi nhận chi phí sẽ mang lại dòng tiền lớn hơn trên báo cáo luân chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.- Nếu một tài sản được mua lại trong một trao đổi phi tiền tệ , chi phí của nó được dựa trên giá trị hợp lý của tài sản nhận đc, hoặc giá trị hợp lý của các tài sản đó nếu nó được xác định đáng tin cậy nhiều hơn .- Các công ty phải vốn hóa chi phí lãi vay liên quan đến việc mua hoặc xây dựng một tài sản mà đòi hỏi một thời gian dài để chuẩn bị đưa vào sử dụng.- Bao gồm cả lãi suất vốn trong việc tính toán các tỷ lệ trả lãi vay cung cấp sự đánh giá tốt hơn về khả năng thanh toán của một công ty.- Nhìn chung, các chuẩn mực kế toán của Mỹ yêu cầu chi phí nghiên cứu và phát triển phải được tính vào chi phí; tuy nhiên, một số chi phí nhất định liên quan đến phát triển phần mềm phải được vốn hóa.IFRS cũng yêu cầu chi phí nghiên cứu được tính vào chi phí nhưng cho phép chi phí phát triển được vốn hóa trong những điều kiện nhất định.- Nếu các công ty áp dụng các phương pháp tiếp cận khác nhau để vốn hóa chi phí phát triển phần mềm, các sự điều chỉnh có thể được thực hiện để làm cho nó có thể so sánh được.- Khi một công ty mua lại một công ty khác, giao dịch được hạch toán theo phương pháp kế toán mua trong đó công ty được xác định là người thâu tóm phân bổ giá mua cho mỗi tài sản có được (và mỗi giả định pháp lý) trên cơ sở giá trị hợp lý của nó.- Theo kế toán mua hàng, nếu giá mua một vụ thâu tóm vượt quá tổng của số lượng có thể được phân bổ cho mỗi tài sản và nợ đơn lẻ, phần vượt quá được ghi nhận là lợi thế thương mại.- US GAAP yêu cầu ngay lập tức việc ghi giảm trong quá trình nghiên cứu và phát triển có được trong một sự kết hợp kinh doanh, nhưng IFRS thì không.- Phương pháp khấu hao bao gồm: phương pháp khấu hao theo đường thẳng, trong đó chi phí của một tài sản được phân bổ tương đương các phần bằng nhau trong thời gian sử dụng hữu ích của nó.Phương pháp khấu hao nhanh, trong đó việc phân bổ chi phí lớn trong những năm đầu; Phương pháp khấu hao theo sản lượng, trong đó việc phân bổ chi phí tương ứng với thực tế sử dụng một tài sản trong một khoảng thời gian cụ thể.- Các ước tính quan trọng cần thiết cho việc tính toán khấu hao bao gồm thời gian sử dụng hữu ích của thiết bị (hoặc tổng số năng lực sản xuất của nó) và giá trị còn lại dự kiến của nó vào cuối năm sử dụng hữu ích. Thời gian sử dụng hữu ích dài hơn và giá trị còn lại dự kiến cao hơn sẽ làm giảm số tiền khấu hao hàng năm ,ngược lại với thời gian sử dụng hữu ích ngắn hơn và giá trị còn lại dự kiến thấp hơn.

Page 52: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

- Ước tính số tuổi trung bình và thời gian hữu ích còn lại của các tài sản của một công ty phản ánh mối quan hệ giữa tài sản hạch toán trên cơ sở giá gốc với số tiền khấu hao.- Thời gian sử dụng hữu ích trung bình còn lại của các tài sản của một công ty có thể được ước tính là ròng của PP&E chia cho chi phí khấu hao.- Để ước tính độ tuổi trung bình của các tài sản cơ sở, ta phân chia khấu hao lũy kế theo chi phí khấu hao .- Tài sản vô hình với thời gian sử dụng có ích hữu hạn được phân bổ dựa trên khoảng thời gian đó.- Tài sản vô hình mà không có thời gian sử dụng hữu ích hữu hạn, có nghĩa là, ko xác định được thời gian sử dụng hữu ích,thì không được phân bổ, nhưng được xem xét về khả năng ghi giảm bất cứ khi nào những thay đổi trong các sự kiện hoặc tình huống chỉ ra rằng giá trị sổ sách của một tài sản có thể không được phục hồi.- Đối với nhiều loại tài sản dài hạn hữu hình, quyền sở hữu liên quan đến nghĩa vụ mà phải được thực hiện vào cuối vòng đời của tài sản, được gọi là nghĩa vụ tài sản dừng hoạt động (AROs). Các nhà phân tích tài chính thường xuyên điều chỉnh báo cáo tài chính để xem xét AROs một cách nhất quán với nợ.- Lãi, lỗ của việc bán các tài sản dài hạn được tính là tiền thu bán hàng trừ đi giá trị sổ sách của tài sản tại thời điểm bán.-Các tài sản dài hạn được xử lý ngoài cách bán - ví dụ, vứt bỏ, trao đổi với tài sản khác, hoặc phân phối cho các chủ sở hữu của 1 công ty con phái sinh - được phân loại là nắm giữ để sử dụng cho đến khi xử lý. Vì vậy, chúng tiếp tục được trích khấu hao và xem xét về khả năng giảm giá.- Ngược lại với chi phí khấu hao tài sản cố định, cái mà được dùng để phân bổ chi phí của một tài sản dựa trên thời gian sử dụng hữu dụng của nó, chi phí ghi giảm phản ánh một sự suy giảm trên giá trị hợp lý của một tài sản một lượng so với giá trị sổ sách của nó.- Thuyết minh về điều chỉnh giảm có thể cung cấp thông tin hữu ích về dòng tiền kì vọng của một công ty .- Theo tiêu chuẩn kế toán Mỹ, giá trị tài sản dài hạn được theo khấu hao nguyên tắc giá gốc. Giá trị này có thể bị giảm bởi chi phí ghi giảm nhưng không thể được tăng lên. Chuẩn mực kế toán quốc tế, tuy nhiên, lại cho phép khoản lỗ do ghi giảm được phép đảo ngược, với sự đảo ngược được báo cáo trên lợi nhuận.

Page 53: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

VẤN ĐỀ THỰC HÀNH (LUYỆN TẬP)1. Công ty kẹo Schneider đã quyết định vốn hóa chi phí lãi vay phải chịu trong và liên quan đến quá trình xây dựng kho chứa mới và vận chuyển thiết bị của mình. Điều này:A. Chỉ được phép nếu công ty tuân theo U.S .GAAP. B. Chỉ được phép nếu công ty tuân theo IFRS. C. Được cho phép theo U.S .GAAP hoặc IFRS.

2. Công ty Juniper Juice báo cáo rằng nó đã vốn hóa chi phí lãi vay phát sinh trong và liên quan đến quá trình xây dựng nhà máy đóng chai mới. Một chủ nợ đánh giá tỷ lệ khả năng thanh toán của Juniper Juice có thể sẽ :A. Thêm lãi vay vốn hóa vào báo cáo chi phí lãi vay. B. Trừ lãi vay vốn hóa từ báo cáo chi phí lãi vay. C. Thêm bất kỳ khoản khấu hao nào từ lãi vay vốn hóa trước đó vào chi phí lãi vay.

3. Anna Lyssette đang đánh giá hiệu quả hoạt động của hai công ty công nghệ sinh học: Biotech Holdings và Advanced Biotech. Cả hai công ty đều cho ra những loại thuốc mới vào đầu năm , nhưng Lyssette lo lắng về khả năng thiếu tính so sánh do có các chiến lược khác nhau .Biotech Holdings mua lại quá trình nghiên cứu và phát triển cho thuốc của họ từ một công ty khác trong Advanced Biotech phát triển thuốc của mình từ trong nội bộ. Trong kỳ kế toán hiện tại, nếu các điều kiện khác là như nhau, Biotech Holdings sẽ có nhiều khả năng báo cáo :A. Tổng tài sản thấp hơn. B. Thu nhập ròng cao hơn. C. Dòng tiền như nhau từ các hoạt động kinh doanh.

4. Amerisoft tuân theo US GAAP, trong khi EuroWare tuân theo IFRS. Khi so sánh hai công ty, thì rất có thể là cần thiết phải điều chỉnh báo cáo tài chính của:A. Amerisoft để loại bỏ chi phí liên quan đến việc mua lại trong quá trình R & D.B. EuroWare để loại bỏ chi phí liên quan đến việc mua lại trong quá trình R & D.C.Cả hai công ty để loại bỏ chi phí liên quan đến việc mua lại vào trong quá trình R & D.

5. Khi so sánh một công ty tuân theo IFRS với một công ty tuân theo U.S.GAAP, điều quan trọng nhất cần nhớ rằng đó là theo IFRS thì:A. Chi phí của R & D ở giai đoạn nghiên cứu được vốn hóa. B. Việc mua lại trong quá trình R & D được tính chi phí ngay lập tức. C. Chi phí của R & D ở giai đoạn phát triển có thể được vốn hóa.

Các thông tin sau đây liên quan đến các câu 6 đến 9: Công ty Asset Intensive (AIC) đã mua thiết bị với giá 1 triệu USD. các thiết bị dự kiến sẽ có thời gian sử dụng hữu ích là ba năm và giá trị còn lại là 100.000 USD . AIC tuân theo U.S.GAAP .

6. Trong suốt vòng đời của máy móc, các điều kiện khác là như nhau, sự biến động thu

Page 54: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

nhập ròng của AIC sẽ là :A. Giống nhau kể cả cho dù AIC ghi nhận chi phí hay vốn hóa chi phí của máy. B. Cao nhất nếu công ty ghi nhận toàn bộ chi phí của máy trong năm mua máy đó.C. Cao nhất nếu công ty vốn hóa chi phí của máy và khấu hao nó trên thời gian sử dụng hữu ích.

7. Giả sử AIC vốn hóa chi phí của thiết bị, chi phí khấu hao trong suốt thời gian sử dụng của máy sẽ :A. Như nhau bất kể dùng phương pháp khấu hao nào. B. Thấp nhất nếu công ty sử dụng phương pháp khấu hao nhanh cấp 2. C. Cao nhất nếu công ty sử dụng phương pháp khấu hao nhanh cấp 2.

8. Trong năm thứ 3, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có thể sẽ là :A. Cao nhất nếu công ty ghi nhận vào chi phí giá của thiết bị. B. Cao nhất nếu công ty vốn hóa chi phí của thiết bị. C. Giống nhau bất kể chi phí của thiết bị được ghi nhận chi phí hoặc vốn hóa.

9. Bất kể phương pháp khấu hao nào được sử dụng cho mục đích báo cáo, công ty sẽ sử dụng MACRS cho mục đích tính thuế. Trong năm 1, chi phí thuế thu nhập được báo cáo sẽ :A. Như nhau bất kể phương pháp khấu hao nào. B. Cao nhất nếu công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.C. cao nhất nếu công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần .

10. Bảng cân đối kế toán của Công ty Bobcat cho thấy tài sản cố định có giá gốc là 22,983 triệu USD và khấu hao lũy kế là 7,879 triệu USD. Chi phí khấu hao trong năm gần nhất là 2,459 triệu USD. Thời gian sử dụng còn lại trung bình của tài sản của Bobcat là :A. 3,2 năm. B. 6,1 năm. C. 9,3 năm.

11. Francis Acana được so sánh thuyết minh tài sản và trang thiết bị của ba công ty hàng không và được tóm tắt trong bảng dưới đây:

Công ty A Công ty B Công ty CNguyên giá máy bay $17,239 £ 23,584 €45,266Khâu hao lũy kế máy bay 6,584 13,654 21,745Giá trị ròng máy bay 10,655 9,930 23,521Chi phí khấu hao hàng năm 575 786 1,509

Acana thấy rằng tuổi bình quân của tài sản là : A. Thấp nhất cho hãng hàng không A.

Page 55: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

B. Thấp nhất cho hãng hàng không B. C. Thấp nhất cho hãng hàng không C.

12. So với tài sản có thời gian sử dụng hữu hạn, một tài sản cố định vô hình được xác định có một thời gian sử dụng vô hạn sẽ cho kết quả báo cáo thấp hơn ở:A. Tài sản. B. Thu nhập ròng. C. Chi phí khấu hao.

13. Đối với tài sản cố định vô hình với, báo cáo lợi nhuận của một công ty năm tài sản được mua lại sẽ cao nhất nếu nó được ước tính : A. Sáu năm sử dụng hữu ích và không có giá trị thanh lý. B. Sáu năm sử dụng hữu ích và có giá trị thanh lý. C. Năm năm sử dụng hữu ích và có giá trị thanh lý.

14. Đối với tài sản cố định vô hình ,dòng tiền của công ty từ hoạt động kinh doanh năm tài sản được mua nhiều khả năng sẽ cao nhất nếu tài sản được ước tính :A. Sáu năm sử dụng hữu ích và không có giá trị thanh lý. B. Sáu năm sử dụng hữu ích và có giá trị thanh lý. C. Năm năm sử dụng hữu ích và có giá trị thanh lý.

15. Khi một công ty có thể ước tính chi phí tương lai nó sẽ phải chịu khi tài sản hết thời gian sử dụng, thì ít có khả năng là :A. Tăng giá trị sổ sách của tài sản. B. Giảm giá trị sổ sách của nợ phải trả thông qua việc ghi nhận chi phí tích lũy. C. Giảm giá sổ sách của tài sản theo thời gian thông qua việc ghi nhận chi phí tích lũy.

16. So với một tài sản không đòi hỏi phải có nghĩa vụ khi dừng sử dụng, thì một tài sản mà sẽ đòi hỏi phải có nghĩa vụ khi dừng sử dụng rất có thể dẫn đến : A. Phí 1 lần tại thời điểm dừng sử dụng. B. Tăng tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu là cách tiếp cận thời điểm dừng sử dụng. C. Giảm tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu là cách tiếp cận thời điểm dừng sử dụng.

17. Một nhà phân tích tín dụng xem xét một công ty với nghĩa vụ tài sản khi dừng hoạt động (ARO) sẽ ít có khả năng điều chỉnh :A. Chi phí lãi vay theo lượng lũy kế. B. Vốn cổ đông bằng với lượng ARO. C. ARO được báo cáo bởi số lượng của bất kỳ quỹ ủy thác có liên quan hoặc ký quỹ.

18. Tập đoàn Fisherman mua thiết bịvới giá 1.000.000 USD với thời gian sử dụng hữu ích ước tính khoảng 10 năm và giá trị còn lại kì vọng là 100.000 USD. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Vào cuối năm thứ năm thì đã có bán thiết bị với giá 500,000 USD.Báo cáo thu nhập của Fisherman sẽ bao gồm khoản 50,000 USD

Page 56: Chương 1.Tài Sản Dài Hạn

là :A. Lỗ ghi nhận như một khoản mục riêng biệt. B. Tăng ghi nhận như một khoản mục riêng biệt. C. Bù đắp cho khấu hao và sự hao mòn.

19. Một công ty đã quyết định bán một tài sản thì ít có khả năng ghi nhận là một :A. Khoản thu ở thời điểm tài sản được bán. B. Khoản lỗ tại thời điểm quyết định được đưa ra. C. Khoản thu ở thời điểm quyết định được đưa ra.

20. Một tài sản được xem là hư hại(suy giảm) khi :A. Giá trị hợp lý của nó vượt quá giá trị sổ sách. B. Giá trị sổ sách của nó vượt quá giá trị hợp lý.C. Nó không còn cung cấp lợi ích kinh tế.

21. Một sự hư hại(suy giảm) tài sản có khả năng cao nhất ảnh hưởng tới ghi nhận :A. Chi phí khấu hao ở các giai đoạn trong tương lai. B. Chi phí khấu hao trong năm hư hại. C. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong năm bị hư hại.

22. Khi so sánh các kết quả báo cáo của một công ty tuân theo U.S. GAAP với một công ty tuân theo IFRS, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản(ROA) ít có khả năng nhất cần một sự điều chỉnh cho :A. Sự hao mòn lợi thế thương mại. B. Xu hướng tăng khi đánh giá lại các tài sản. C. Chi phí cho việc mua lại trong quá trình nghiên cứu và phát triển (R & D).

23 Trong năm đánh giá lại, sự đánh giá lại tài sản mà tăng giá trị sổ sách của một tài sản có khả năng cao nhất nhất sẽ : A. Tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE). B. Giảm đòn bẩy tài chính được báo cáo. C. Giảm vốn chủ sở hữu.