Upload
hoathotay
View
6.345
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN!
Trong quá trình thực tập tại khách sạn Hoàng Cung em đã hiểu và nắm bắt
được quá trình kinh doanh của công ty nói chung và công tác hạch toán xác định
kết quả kinh doanh nói riêng. Bản thân em đã tích luỹ được nhiều kiến thức bổ
ích và thiết thực. Để hoàn thiện được đề tài này ngoài nổ lực của bản thân, em
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ công nhân viên của khách
sạn Hoàng Cung và quý thầy cô giáo Trường Đại Học Phú Xuân.
Qua chuyên đề này em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban giám đốc công ty
- phòng tài chính kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu cho em
trong thời gian kiến tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn thực tập
đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên
đề này.
Mặc dù em luôn cố gắng nhưng không thể tránh khỏi nhiều sai lầm và thiếu
xót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các anh chị
cán bộ công nhân viên cùng với các quý thầy cô giáo để giúp em hoàn thiện
được chuyên đề hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 01/04/2008
Sinh viên thực hiện: Lê Thanh Đạt
MỤC LỤC
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI.............................................................8
1.1. Lý do chọn đề tài........................................................................................8
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................9
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................9
1.4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................9
1.5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................11
2.1. Những nét đặc trưng...................................................................................11
2.2. Một số khái niệm cơ bản............................................................................12
2.2.1. Doanh thu................................................................................................12
2.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu................................................................13
2.2.3. Xác định kết quả kinh doanh...................................................................13
2.2.4. Nhiệm vụ và nguyên tắc của kế toán doanh thu......................................14
2.3. Nội dung của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh..............14
2.3.1. Kế toán doanh thu...................................................................................14
2.3.1.1.Tài khoản sử dụng.................................................................................14
2.3.1.2. Chứng từ sử dụng.................................................................................16
2.3.1.3. Phương pháp hạch toán........................................................................17
2.3.1.4. Doanh thu tài chính và các khoản doanh thu khác...............................18
2.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh......................................................19
2.3.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán.....................................................................19
2.3.2.2. Kế toán bán hàng và quản lý doanh nghiệp..........................................23
2.3.2.3. Chi phí tài chính và các khoản chi phí khác.........................................26
2.3.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh...................................................27
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY........30
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................30
3.2. Chức năng và nhiệm vụ..............................................................................31
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.1. Chức năng................................................................................................31
3.2.2. Nhiệm vụ.................................................................................................31
3.3. Tổ chức bộ máy quản lý.............................................................................32
3.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý...............................................................32
3.3.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban...................................................35
3.4. Tổ chức bộ máy kế toán.............................................................................37
3.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán...............................................................37
3.4.2. Hình thức ghi sổ kế toán..........................................................................44
3.5. Đặc điểm về phương thức thanh toán.........................................................46
3.6. Giới thiệu khái quát về nguồn lực..............................................................46
3.6.1. Tình hình lao động..................................................................................46
3.6.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn...............................................................48
3.6.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.................................................................51
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP......................53
4.1. Thực trạng kế toán......................................................................................53
4.1.1. Kế toán doanh thu...................................................................................53
4.1.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng hoá..........................................................53
4.1.1.2. Kế toán doanh thu cung cấp dich vụ....................................................60
4.1.1.3. Kế toán doanh thu tài chính và thu nhập..............................................67
4.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán........................................................................70
4.1.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý...........................................73
4.1.4. Kế toán chi phí tài chính và các khoản chi phí........................................76
4.1.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh......................................................80
4.2. Nhận xét chung...........................................................................................86
4.2.1. Nhận xét chung về công tác kế toán........................................................86
4.2.2. Nhận xét chung về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh................................................................................................................. 87
4.3. Một số giải pháp......................................................................................... 89
4.3.1. Nâng cao chất lượng và quảng bá........................................................... 89
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.3.2. Trong công tác quản lý chi phí................................................................ 89
4.3.3. Hoàn thiện công tác kế toán.................................................................... 89
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................90
5.1. Kết luận......................................................................................................90
5.2. Kiến nghị....................................................................................................93
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán doanh thu tài chính
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng hoá
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán doanh thu hợp đồng tài chính
Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ 13: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 15: Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động tài chính
Sơ đồ 16: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Bảng 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bảng 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Bảng 3: Tình hình lao động của khách sạn
Bảng 4: Tình hình tài sản và nguồn vốn của khách sạn
Bảng 5: Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn
Bảng 6: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006
Bảng 7: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
KQKD: Kết Quả Kinh Doanh
CSH: Chủ Sở Hữu
TSCĐ: Tài Sản Cố Định
CCDC: Công Cụ Dụng Cụ
TC-HC: Tổ Chức Hành Chính
HĐQT: Hội Đồng Quản Trị
TGĐ: Tổng Giám Đốc
PTGĐ: Phó Tổng Giám Đốc
CB CNV: Cán Bộ Công Nhân Viên
TK: Tài Khoản
PPV: Phí Phục Vụ
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời
sống xã hội, nó được coi là phương tiện hiệu nghiệm để các dân tộc trên thế giới
hiểu nhau, góp phần không nhỏ vào việc phân phối thu nhập giữa các quốc gia,
đẩy mạnh phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người.
Ngày 7/11/2006 vừa qua, Việt Nam đã chính thức là thành viên thứ 150 của
Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO. Sự kiện này đã đặt ra cho các doanh
nghiệp Việt Nam những cơ hội và thách thức mới.
Bên cạnh đó, Thành phố Huế là một trong những thành phố du lịch nổi
tiếng ở Việt Nam và Huế được UNESCO công nhận là di sản văn hoá của thế
giới, Huế nổi tiếng là một thành phố có truyền thống văn hoá lịch sử lâu đời và
đặc biệt là con người Huế rất hiền lành, chân thật. Đó chính là một lợi thế rất lớn
của Huế. Ở Huế du lịch được xem là một ngành công nghiệp “không khói” kinh
doanh dịch vụ tổng hợp, nó kéo theo nhiều ngành sản xuất kinh doanh khác
cũng phát triển, đem lại nguồn lợi ích kinh tế và kéo theo nó còn mang lại lợi ích
văn hoá xã hội. Chính vì thế mà Huế luôn xem đầu tư phát triển du lịch là thế
mạnh hàng đầu. Hàng năm thành phố Huế đón hàng triệu lượt khách từ khắp
mọi nơi trên thế giới và đặc biệt là lễ hội Festival tổ chức thường kì hai năm một
lần đã tạo ra được công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động, góp phần ổn
định xã hội và phát triển đất nước.
Mô hình công ty cổ phần là một mô hình sở hữu doanh nghiệp tiên tiến, phù hợp
với môi trường kinh doanh chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp và rủi ro. Mô hình
này cho phép các doanh nghiệp huy động số vốn lớn, san sẻ rủi ro, đáp ứng yêu
cầu phát triển và hội nhập.
Các chủ sở hữu công ty cổ phần - các cổ đông đặc biệt quan tâm đến lợi nhuận
mà công ty đạt được sau một năm hoạt động. Lợi nhuận này đạt được từ đâu?
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thông tin về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty
được kế toán thể hiện và cung cấp thông qua các báo cáo tài chính. Bất kỳ một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào trong bất cứ loại hình kinh doanh
nào thì nhiệm vụ đặt lên hàng đầu không gì khác hơn đó chính là lợi nhuận. Đặc
biệt là ngành du lịch mặc dù nó mang đậm tính dân tộc nhưng nó vẫn đặt lợi
nhuận làm mục tiêu hàng đầu. Trong đó công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung
là một ví dụ cụ thể. Công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung là đơn vị kinh
doanh dịch vụ lưu trú và các mặt hàng ăn, uống, giải trí… vì vậy công việc kế
toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng đối với công ty
và giúp doanh nghiệp đo lường mức độ thực hiện mục tiêu của mình.
Khi đến thực tập tại khách sạn Hoàng Cung em đã thấy tầm quan trọng của
công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nên em đã chọn đề
tài “KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN HOÀNG CUNG” đê lam bao cao tốt
nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Hê thông hoa vân đê li luân vê kế toán doanh thu va XĐKQKD trong cac đơn
vi dich vu;
Tìm hiểu, đánh giá thưc trang công tác doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty và từ đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của công ty.
Tư đo đưa ra cac biên phap gop phân hoan thiên công tac kế toán doanh thu
va XĐKQKD tai công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đê tai tâp trung nghiên cưu kế toán doanh thu va xac đinh kêt qua kinh doanh tai
công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung qua 2 năm (2006- 2007)
1.5. Phương pháp nghiên cứu
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để hoàn thành đề tài này, em đã vận dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thâp sô liêu thư câp
Phương pháp thu thâp sô liêu sơ câp
Phương pháp điều tra
Phương pháp so sánh
Phương pháp hạch toán kê toan
Phương pháp phân tich, xư li sô liêu
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC ĐƠN VỊ DỊCH VỤ
2.1. Những nét đặc trưng của ngành dịch vụ du lịch ảnh hưởng đến công tác
kế toán
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí,
nghỉ ngơi kết hợp với các hoạt động khác như thể thao, văn hóa, xã hội. Sự phát
triển của dịch vụ du lịch phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế xã hội và
nhu cầu ngày càng tăng của con người. Ở nước ta trong những năm gần đây
ngành du lịch phát triển nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng. Nghiên cứu đặc
điểm của ngành du lịch có ý nghĩa rất lớn đối với không những ngành kế toán
mà còn với các ngành khác.. Đặc biệt trong công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh, vì phần hành này phụ thuộc rất nhiều vào đặc
điểm của ngành nghề hoạt động.
Chúng ta có thể nêu ra những đặc trưng cơ bản của hoạt động kinh doanh du lịch
ảnh hưởng đến công tác kế toán sau đây:
Thứ nhất, du lịch là ngành kinh doanh đặc biệt, hoạt động vừa mang tính kinh
doanh vừa mang tính phục vụ văn hóa xã hội.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh du lịch rất đa dạng gồm nhiều loại hoạt động
như kinh doanh hướng dẫn du lịch, vận tải du lịch, thực phẩm ăn uống, dịch vụ
lưu trú, kinh doanh đồ lưu niệm… Chính vì sự tổng hợp phong phú đó nên nó
ảnh hưởng rất sâu sắc đến công tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh.
Thứ ba, các hoạt động chủ yếu của khách sạn bao gồm: cho thuê phòng ngủ,
kinh doanh ăn uống thường được phối hợp với các dịch vụ khác kèm theo như
giặt ủi, vận tải, hàng lưu niệm… Chi phí phục vụ và khấu hao cơ bản TSCĐ
chiếm tỷ lệ cao, trong khi chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ lệ nhỏ.
Thứ tư, mỗi loại sản phẩm du lịch có tính chất khác nhau nhưng nhìn chung
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản phẩm chính của dịch vụ du lịch không có hình thái hiện vật, vì vậy khách
hàng mua sản phẩm du lịch trước khi họ nhìn thấy sản phẩm.
Thứ năm, hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch mang tính thời vụ và bị ảnh
hưởng khá lớn bởi các điều kiện địa lý, tự nhiên và các điều kiện văn hóa, kinh
tế, xã hội trong từng thời kì.
Trên cơ sở những đặc điểm chung đó ta thấy hoạt động kinh doanh ở khách sạn
Hoàng Cung cũng không thể nằm ngoài quy luật. Những đặc trưng này đã tác
động không nhỏ đến công tác kế toán tại khách sạn. Tìm hiểu, phân tích sâu sắc
các yếu tố đó sẽ tạo điều kiện hỗ trợ cho công tác kế toán đặc biệt là việc xác
định doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
2.2. Một số khái niệm cơ bản
2.2.1. Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì
kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ được ghi nhận
trong trường hợp người bán đã chấp nhận bán và người mua chấp nhận thanh
toán cho dù việc thanh toán đã xảy ra hay chưa.
Doanh thu thường được phân biệt cho từng loại: doanh thu bán hàng hoá,
doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài ra người ta còn
phân biệt doanh thu theo nơi phát sinh là doanh thu nội bộ và doanh thu bán
hàng ra ngoài.
Theo chuẩn mực kế toán Việt nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán hàng được
ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ, doanh thu được ghi nhận khi thoã mãn
đồng thời 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
2.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại: là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên giá bán
đã thoả thuận và được ghi trên các hợp đồng mua bán hoặc các cam kết về mua
bán và phải được thể hiện rõ trên chứng từ bán hàng. Chiết khấu thương mại bao
gồm các khoản hồi khấu (là số tiền thưởng khách hàng do trong một khoảng thời
gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá) và bớt giá (là
khoản giảm trừ cho khách hàng vì mua lượng lớn hàng hoá trong một đợt).
Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được tiêu thụ (đã ghi nhận doanh thu)
nhưng bị người mua trả lại, từ chối không mua nữa. Nguyên nhân trả lại thuộc
về phía người bán (vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như không
phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không
đúng chủng loại, v.v…).
Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả
thuận do các nguyên nhân thuộc về người bán như: hàng kém phẩm chất, không
đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng…
2.2.3. Xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh các hoạt động kinh doanh là công việc cần
thiết phải làm cuối kỳ của kế toán. Theo qui định của Bộ Tài Chính thì báo cáo
tài chính phải được lập và gởi cho các cơ quan có chức năng theo từng tháng.
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do vậy, kế toán thường xác định kết quả kinh doanh của các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cho từng tháng. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
là những thành quả hoạt động của doanh nghiệp được biểu hiện bằng sản phẩm
vật chất hoặc dịch vụ, mang lại lợi ích tiêu dùng xã hội, phù hợp với lợi ích kinh
tế, trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội và được người tiêu dùng chấp nhận.
Nói cách khác, KQKD là những thành quả thu được từ quá trình tiêu thụ sản
phẩm tới tay người tiêu dùng.
Việc xác định kết quả kinh doanh chính xác là cơ sở để phân chia lợi nhuận
đúng đắn. Và đánh giá tổng quát cuối cùng về quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính. Vì vậy, kết quả kinh doanh cần được xác định một cách chính
xác, trung thực.
2.2.4. Nguyên tắc và nhiệm vụ của kế toán doanh thu
Theo chuẩn mực 14 “Doanh thu và thu nhập khác” thì khi hạch toán loại TK này
cần phải tuân thủ một số quy định sau:
- Doanh thu và chi phí liên quan cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
- Chỉ ghi nhận doanh thu trong kì kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC.
- Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, trong từng loại doanh thu phải được
chi tiết hoá nếu có.
- Về nguyên tắc cuối kì kế toán doanh nghiệp phải xác định kết quả kinh
doanh, toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kì kế toán được kết chuyển vào
tài khoản xác định kết quả kinh doanh, và các tài khoản doanh thu không có số
dư cuối kì.
2.3. Nội dung của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
2.3.1. Kế toán doanh thu
2.3.1.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511: Được dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dịch vụ thực tế của doanh nghiệp (kể cả doanh thu cho thuê và doanh thu bán
BĐSĐT) và các khoản ghi giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về
bán hàng trong kỳ.
Bên nợ:
- Số thuế tiêu thụ phải nộp (thuế tiêu thụ đặt biệt, thuế xuất khẩu và thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số thuế giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và doanh thu của hàng
bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
Bên có: tổng số doanh thu bán hàng (kể cả bất động sản đầu tư), cung cấp dịch
vụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
- 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”: sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp
kinh doanh vật tư, hàng hoá.
- 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”: sử dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp,…
- 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: sử dụng chủ yếu cho các ngành cung
cấp dịch vụ (giao thông, vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ khoa học kỹ thuật…)
- 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: sử dụng cho các doanh nghiệp thực
hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước và được
hưởng các khoản thu từ trợ cấp trợ giá từ nhà nước.
- 5117 “Doanh thu bất động sản đầu tư”: dùng để phản ánh kinh doanh bất
động sản đầu tư của doanh nghiệp.
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: được sử dụng để theo dõi toàn bộ các
khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả
thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Bên nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại chấp thuận cho người
mua trong kì (bớt giá, hối khấu).
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên nợ tài khoản
511, 512.
Tài khoản 521 cuối kì không có số dư và mở chi tiết từng loại khách hàng và
từng loại hàng bán, từng loại dịch vụ.
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: dùng để theo dõi doanh thu của số hàng
hoá, thành phẩm đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều
chỉnh của tài khoản 511. Các chi phí phát sinh liên quan đến lượng hàng bán bị
trả lại được ghi nhận vào chi phí bán hàng trong kì.
Bên nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kì không có số dư.
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: được sử dụng để theo dõi toàn bộ các
khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận do những
nguyên nhân thuộc về người bán.
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán cho người mua trong kì.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.
Tài khoản 532 cuối kì không có số dư.
2.3.1.2. Chứng từ sử dụng
Một số chứng từ thường được sử dụng:
-Hoá đơn bán hàng Mẫu số 01a, 01b-BH
-Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Mẫu số 02-BH
-Hoá đơn GTGT Mẫu số 02-GTKT-3
-Phiếu xuất kho Mẫu số 01-VT
-Phiếu thu Mẫu số 01-TT
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.1.3. Phương pháp hạch toán
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
16
4
TK 511
TK 521
TK 531
TK 532
TK 3331, 3332, 3333
TK 911
TK 111, 112
TK 131
TK 311, 331
TK 156
TK 157
2
3
5
6
7
9
10
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1
88
88
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chú thích sơ đồ 1:
1. Doanh thu thu bằng tiền.
2. Doanh thu đã được thực hiện nhưng khách hàng chưa thanh toán.
3. Doanh thu đã được thực hiện và được trừ vào các khoản nợ.
4. Doanh thu được thanh toán bằng vật tư hay tài sản cố định (hàng đổi hàng).
5. Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện.
6. Kết chuyển chiết khấu thương mại.
7. Kết chuyển hàng bán bị trả lại.
8. Kết chuyển giảm giá hàng bán.
9. Các khoản thuế trừ vào doanh thu: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
10. Kết chuyển doanh thu thuần
2.3.1.4. Kế toán doanh thu tài chính và thu nhập khác
Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu ở bên ngoài doanh nghiệp nhằm
mục đích tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
Doanh thu khác là doanh thu xảy ra không thường xuyên như lãi cho vay, lãi
bán hàng trả góp, trả chậm, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu…
Phương pháp hạch toán:
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
17
TK 911 TK 515
TK 413
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán doanh thu tài chính
1
2
3
TK 112
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chú thích sơ đồ 2.3:
1.4.5. Doanh thu bằng tiền
2. Chênh lệch tỷ giá
3. Kết chuyển doanh thu tài chính
6. Kết chuyển thu nhập khác
2.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.3.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: Là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hoặc giá thành thực
tế của lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ. Bản chất của giá
vốn hàng bán là chi phí sản xuất kinh doanh nhưng chi phí sản xuất kinh doanh
là tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến quá trình tạo ra thành phẩm cho dù
thành phẩm đó đã bán hay chưa còn giá vốn hàng bán chỉ ghi nhận chi phí của
phần sản phẩm đã được bán cho khách hàng.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632 “giá vốn hàng bán” được dùng để theo dõi trị
giá vốn của sản phẩm, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể
là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch vụ hay trị giá mua của hàng hoá
đã tiêu thụ. Ngoài ra TK 632 còn phản ánh một số nội dung khác có liên quan
như chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư (khấu hao bất động sản đầu tư; chi
phí sữa chữa đầu tư, chi phí thanh lý, nhượng bán bất dộng sản đầu tư; giá trị
còn lại của bất động sản đầu tư…) dự phòng giảm giá hàng tốn kho; giá trị vật
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
TK 911 TK 111
TK 113
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
4
5
6
TK 711
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tư, hàng hoá, sản phẩm thiếu, thừa trong định mức, các chi phí không hợp lý
không được tính vào nguyên giá TSCĐ,…
Bên Nợ: tập hợp giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và các khoản được ghi tăng
giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị trả
lại.
TK 632 cuối kỳ không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng nội dung
phản ánh tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý (giá vốn hàng bán, hàng hóa, dịch vụ
tiêu thụ, chi phí kinh doanh…)
Phương pháp tính giá vốn:
* Phương pháp xác định giá vốn hàng bán theo giá thực tế:
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): theo phương pháp này giá vốn
hàng bán được tính trên cơ sở hàng nhập trước thì xuất bán trước, hàng nhập sau
được xuất bán sau. Hàng xuất thuộc mặt hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế
của hàng hoá đó để tính. Do đó ưu điểm của phương pháp này là để tính toán,
nếu giá vật tư hàng hoá có xu hướng tăng nhanh thì giá vốn của lô hàng sau sẽ
cao hơn lô hàng trước làm cho mức lãi trong kỳ giảm còn nếu giá cả biến động
ngược lại thì mức lãi trong kỳ sẽ tăng.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): đây là phương pháp xác định giá
vốn hàng bán trên cơ sở hàng nào nhập sau thì xuất bán trước và hàng nào nhập
trước thì xuất bán sau. Phương pháp này ngược lại với phương pháp FIFO, nếu
giá cả hàng hoá có xu hướng tăng dần, giá vốn trong kỳ lại được tính theo mức
giá cũ thì lợi nhuận thu được sẽ tăng và ngược lại.
- Phương pháp bình quân gia truyền: theo phương pháp này để tính được giá
vốn hàng bán trước hết phải tính đơn giá bình quân sau đó dùng đơn giá này
nhân với số lượng sản phẩm xuất bán trong kỳ.
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá vốn hàng bán trong kỳ = Đơn giá bình quân x số lượng sản phẩm xuất
bán trong kỳ
- Phương pháp giá thực tế đích danh: theo phương pháp này doanh nghiệp
phải quản lý sản phẩm xuất kho theo từng mặt hàng, hàng xuất thuộc mặt hàng
nào thì lấy giá vốn thực tế của hàng hoá đó để tính. Vì thế áp dụng được phương
pháp này doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết từng lần nhập của từng loại hàng
hoá.
* Phương pháp xác định giá vốn hàng bán theo giá hạch toán: để thuận tiện hơn
trong việc xác định giá vốn hàng bán cho mỗi lần xuất bán sản phẩm mà không
cần quan tâm đến biến động gía cả của hàng hoá trong mỗi lần nhập doanh
nghiệp áp dụng phương pháp xác định giá vốn theo giá hạch toán và đến cuối kỳ
mới tiến hành điều chỉnh giá trị sản phẩm xuất kho theo giá thực tế.
- Phương pháp tính hệ số: cuối kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng hoá bán
ra doanh nghiệp phải xác định hệ số giá, sau đó lấy giá trị hạch toán của hàng
hoá bán ra trong kỳ nhân với hệ số giá.
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
Đơn giá bình quân =
Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + giá trị hàng mua trong kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + số lượng hàng nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ
+Giá thực tế của hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ
+Giá hạch toán củahàng nhập trong kỳ
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phương pháp hệ số chênh lệch: đây là phương pháp khá phức tạp nên rất ít
được sử dụng, theo phương pháp này giá thực tế của hàng hoá xuất bán trong kỳ
được tính tuần tự theo các bước sau.
Phương pháp hạch toán:
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
Trị giá thực tế của hàng bán ra trong kỳ
=Trị giá hạch toán của hàng bán ra trong kỳ
x
Hệ số giá
Trị giá thực tế của hàng hoá bán ra trong kỳ
=Trị giá hạch toán của hàng hoá bán trong kỳ
x
Số tiền phải điều chỉnh
Số tiền phải điều chỉnh cho hàng bán trong kỳ
=Trị giá hạch toán của hàng bán ra trong kỳ
x
Hệ số chênh lệch
Hệ số chênh lệch giá thực tế so với giá hạch toán
= 1 -
Giá thực tế
Giá hạch toán
21
TK621
TK 622
TK 627
TK 154 TK 632 TK 911
1
2
3
4 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chú thích sơ đồ 4:
1. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
3. Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
4. Bán thành phẩm trực tiếp không qua kho.
5. Xuất bán thành phẩm trong kho.
6. Xuất bán hàng hóa trong kho.
7. Hàng gửi bán đã được tiêu thụ.
8. Kết chuyển giá vốn hàng bán.
2.3.2.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo…Để phản ánh
các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử dụng tài khoản 641 “chi
phí bán hàng”:
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
22
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán.
TK 155
TK 156
TK 157
5
6
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh
Bên có: -Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
-Kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 không có số dư và chi tiết thành:
-Tài khoản 6411 “chi phí nhân viên”
-Tài khoản 6412 “chi phí vật liệu, bao bì”
-Tài khoản 6413 “chi phí dụng cụ đồ dùng”
-Tài khoản 6414 “chi phí khấu hao TSCĐ”
-Tài khoản 6415 “chi phí bảo hành”
-Tài khoản 6417 “chi phí dịch vụ mua ngoài”
-Tài khoản 6418 “chi phí bằng tiền khác”
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng được
cho bất kỳ một quản lý doanh nghiệp nào. Thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp
bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố
như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu…Các khoản chi phí này được kế toán
phản ánh trên TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
Bên nợ: tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kì.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 8 TK cấp 2:
-TK 6421 “chi phí nhân viên quản lý”
-TK 6422 “chi phí vật liệu quản lý”
-TK 6423 “chi phí đồ dùng văn phòng”
-TK 6424 “chi phí khấu hao TSCĐ”
-TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí”
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-TK 6426 “chi phí dự phòng”
-TK 6427 “chi phí dịch vụ mua ngoài”
-TK 6428 “chi phí bằng tiền khác”
Phương pháp hạch toán:
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
24
1
7
TK111,112
TK 142, 242
TK 152, 153, 156
TK 142, 242
TK 911
8
2
3
4
TK641, 642
TK 214
TK 331
TK 334, 338
6
5
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chú thích sơ đồ 5:
1. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý phát sinh bằng tiền.
2. Kết chuyển chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn.
3. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa.
4. Chi phí hao mòn tài sản cố định.
5. Chi phí chưa trả cho người bán.
6. Chi phí lương và các khoản phụ cấp theo lương.
7. Kết chuyển chi phí sang kì sau.
8. Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.3.2.3. Kế toán chi phí tài chính và các khoản chi phí khác
Chi phí hoạt động tài chính là các chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp
nhằm mục đích sử dụng hợp lý nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khác là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên như chi phí
nhượng bán thanh lý TSCĐ, chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế...
Phương pháp hạch toán :
Chú thích sơ đồ 6 :
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
25
TK 911 TK 635 TK 336
12
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính và các khoản chi phí khác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Phải nộp nội bộ
2. Kết chuyển chi phí tài chính
2.3.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thương vụ, kế toán tiến hành xác định kết quả
của hoạt động kinh doanh. Công việc này được thực hiện trên TK 91 ‘‘xác định
kết quả kinh doanh’’ phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp, được mở chi tiết theo từng hoạt động. Kết
cấu của TK 911 như sau:
Bên nợ:
-Chi phí liên quan đến sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, kinh doanh bất động
sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư…).
-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí
khác.
-Kết chuyển lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh.
Bên có:
-Tổng số doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, về kinh doanh
bất động sản đầu tư trong kỳ.
-Tổng số doanh thu thuần hoạt động tài chính.
-Tổng số thu nhập thuần khác.
-Các khoản ghi giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
-Kết chuyển lỗ từ các hoạt động kinh doanh
Phương pháp hạch toán:
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
26
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
27
TK 632
TK 635
TK 641
TK 642
TK 8111 811
TK 511
TK 512
TK 515
TK 711
TK 421
1
2
3
4
5
6
7
8
9
TK 911
TK 421
10 11
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chú thích sơ đồ 7:
1. Kết chuyển doanh thu thuần.
2. Kết chuyển doanh thu nội bộ.
3. Kết chuyển doanh thu tài chính.
4. Kết chuyển thu nhập khác.
5. Kết chuyển giá vốn hàng bán.
6. Kết chuyển chi phí tài chính.
7. Kết chuyển chi phí bán hàng.
8. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
9. Kết chuyển chi phí khác.
10. Kết chuyển lãi.
11. Kết chuyển lỗ.
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
28
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KHÁCH SẠN HOÀNG CUNG
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần khách sạn Hoàng
Cung
Công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung nằm tại số 8 Hùng Vương, đây là
một vị trí khá đẹp nằm ở phía nam của thành phố Huế, thuộc địa phận của
phường Phú Nhuận, với diện tích sử dụng là 17.368 m2. Khách sạn nằm bên
cạnh dòng sông Hương và cầu Trường Tiền, cách sân bay quốc tế Phú Bài
15km, cách bãi biển Thuận An 12 km. Khuôn viên của khách sạn thoáng rộng,
phủ đầy các loại cây. Kiến trúc của khách sạn đươc thiết kế rất hiện đại đạt tiêu
chuẩn của khách sạn 5 sao. Khách sạn được thiết kế gồm 16 tầng (chưa kể tầng
trệt và tầng hầm ) gồm 171 phòng đầy đủ tiện nghi, được chia thành 4 loại: Suite
president, loại suite, loại 1, loại 2. Đứng trên đỉnh của khách sạn, du khách có
thể ngắm nhìn bao quát thành phố xanh-thành phố du lịch. Khách sạn có nhà
hàng Nhật phục vụ đầy đủ các món ăn với đội ngũ nhân viên phục vụ tận tình
chu đáo, có các dịch vụ massage, tắm hơi, đổi tiền, bán vé máy bay, trưng bày
hàng lưu niệm… Khách sạn Hoàng Cung còn là nơi diễn ra các hội nghị lớn, hội
thảo quan trọng mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế.
Tiền thân của công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung là khách sạn Trường Tiền
thuộc Công ty khách sạn và dịch vụ Thừa Thiên Huế.Thực hiện chủ trương cổ
phần hoá, ngày 27.9.1999 UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành quyết định số
2225/QĐ.UB “V/v chuyển khách sạn Trường Tiền thuộc Công ty khách sạn và
dịch vụ Thừa Thiên Huế thành công ty cổ phần”, vốn điều lệ của công ty là
3.500.000.000đ. Vì vậy UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cho phép thành lập Công
ty cổ phần Trường Tiền Thừa Thiên Huế.
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
29
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi có quyết định thành lập, Công ty cổ phần Trường Tiền Thừa Thiên Huế
có chức năng hoạt động chủ yếu sau:
- Kinh doanh khách sạn, ăn uống, giải khát và một số dịch vụ khác.
- Kinh doanh nhập khẩu thiết bị thi công cơ giới, thi công cơ giới các công trình
giao thông và thuỷ lợi.
- Khai thác vận chuyển khách du lịch, dịch vụ lữ hành.
Kết quả hoạt động từ tháng 9/1999 đến tháng 12/2001 lãi 1.568.875.000 đ.
Trong đó ngân quỹ ròng từ kinh
doanh du lịch tại số 8 Hùng Vương Huế là 1.070.375.000 đ, trong đó phần chia
cổ tức 661.554.000 đ. Tại biên bản đại hội cổ đông ngày 22/12/2001, Công ty
quyết định phương án đầu tư mới xây dựng khách sạn 5 sao, trong đó phần góp
vốn của cổ đông từ 35-40 tỷ phần còn lại vay vốn của các ngân hàng Ngoại
Thương. Đồng thời, cổ đông thống nhất không chia cổ tức trong 10 năm đầu tập
trung trả nợ vốn vay ngân hàng.
Ngày16 /11/2005 công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung chính thức đi vào hoạt
động và đến nay công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung đang từng bước phát
triển.
Song song với nhiệm vụ kinh tế công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung đã làm
tốt nhiệm vụ an ninh quốc phòng, công tác đền ơn đáp nghĩa, phục vụ các đoàn
của lảnh đạo Đảng, nhà nước, các Bộ ngành của tỉnh cũng như các đoàn ngoại
giao quốc tế khi đến thăm và làm việc tại tỉnh-thành phố Huế.
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung
3.2.1. Chức năng
Khách sạn là một cơ sở phục vụ du lịch: phục vụ lưu trú, ăn uống và các dịch
vụ bổ sung khác để đáp ứng nhu cầu về ngủ, nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí
và các nhu cầu khác của khách du lịch trong thời gian lưu trú tại khách sạn.
Là một đơn vị kinh doanh, khách sạn Hoàng Cung hoạt động theo nguyên tắc
hạch toán độc lập nhằm tạo ra lợi nhuận. Khách sạn tổ chức và quản lý tốt các
dịch vụ từ khi bắt đầu phục vụ cho đến khi kết thúc quy trình phục vụ đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng và được khách hàng hài lòng.
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
30
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.2. Nhiệm vụ
Sản xuất và cung ứng những loại hàng hoá, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu
cho khách du lịch về lưu trú, ăn uống, lữ hành, vận chuyển, vui chơi, giải trí…
Hoạt động trong khuôn khổ pháp luật do nhà nước quy định và chịu sự quản
lý hành chính của Nhà Nước.
Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản khác cho Nhà Nước.
Thực hiện các nghĩa vụ với công nhân viên lao động làm việc trong khách
sạn về các khoản lương và các khoản trích theo lương. Tạo điều kiện để nâng
cao đời sống cho nhân viên, thực hiện các chế độ quyền lợi cho người lao động
đúng pháp luật.
Do nhu cầu của khách tại của các cơ sở lưu trú ngày càng đa dạng hoá đồng thời
do yêu cầu mở rộng phạm vi kinh doanh đa dạng hoá sản phẩm để tăng doanh
thu tăng lợi nhuận cũng như do yêu cầu cạnh tranh giữa các khách sạn nhằm thu
hút khách mà khách sạn ngày càng mở rộng và đa dạng hoá các loại hình kinh
doanh của mình. Bên cạnh hai dịch vụ chính lưu trú và ăn uống, khách sạn còn
kinh doanh các dịch vụ khác như tổ chức hội nghị, bán hàng lưu niệm, vui chơi
giải trí, đổi tiền, dịch vụ điện, điện thoại, internet…và nhiều dịch vụ cần thiết
khác tuỳ theo khả năng của khách sạn và yêu cầu của khách. Khách sạn thường
thực hiện các hoạt động kinh doanh cơ bản sau:
Kinh doanh dịch vụ lưu trú: là cung cấp cho khách hàng những phòng đã
chuẩn bị sẵn, đầy đủ tiện nghi theo tiêu chuẩn của khách sạn năm sao, đây là
dịch vụ cơ bản nhất. Sự phát triển của khách sạn phụ thuộc trước hết vào sự phát
triển của dịch vụ này, dịch vụ này nó đem lại nguồn thu chủ yếu cho khách sạn.
Kinh doanh dịch vụ ăn uống: đó là chế biến, bán, trao cho khách các món ăn
thức uống tạo điều kiện cho việc nghỉ ngơi của khách. Đây cũng là nguồn thu
đáng kể cho khách sạn.
3.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung
3.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần khách sạn Hoàng
Cung
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
31
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
SVTH: Hồ Thị Ước Mơ
32
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ33
Mối quan hệ trực tuyến Mối quan hệ chức năng
massage
S âun
casino
imp erialres
pianobar
panobar
royar spa
office
rental
bussinessCenter
tourdesk
room charge
descreption
GIÁM ĐỐC
PGĐ LƯU TRÚ
PGĐ NHÀ HÀNG
PHÒNG TỔ CHỨC HC & KH
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ
security
yoshihaares
massage
casino
imp erial
restauran
pianobar
panobar
royar spa
officerentalbussi
nesstourdesk
room charge
descreption
GIÁM ĐỐC
PGĐ LƯU TRÚ
PGĐ NHÀ HÀNG
PHÒNG TỔ CHỨC HC & KH
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ
security
yoshihararestaurant
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc khách sạn:
Giám đốc khách sạn là người có quyền hành và trách nhiệm cao nhất, điều
hành trực tiếp hoạt động kinh doanh của khách sạn, theo dõi kiểm tra việc thực
hiện của từng bộ phận.
Giám đốc khách sạn có trách nhiệm vạch ra các mục tiêu kinh doanh, tổ
chức, thực hiện các kế hoạnh, thường xuyên nắm bắt thông tin về thị trường để
có các quyết định tối ưu trong kinh doanh.
Giám đốc khách sạn có quyền phê duyệt các kế hoạch bồi dưỡng, quản lý,
tuyển chọn, đề bạt cán bộ và kỹ luật đối với cán bộ công nhân viên cũng như
quản lý tài sản, chất lượng phục vụ.
Phó giám đốc phụ trách lưu trú:
Giúp giám đốc khách sạn điều hành hoạt động kinh doanh lưu trú, chịu trách
nhiệm điều hành quản lý trực tiếp đối với bộ phận lễ tân, phòng, buồng. Phó
giám đốc phải nắm được tình trạng phòng và dự tính số phòng cho thuê trong
tuần, tháng, nhận các thông tin từ các tổ chức gửi khách, liên hệ với khách hàng
nếu xảy ra các khiếu nại.
Phó giám đốc phụ trách nhà hàng:
Giúp giám đốc khách sạn điều hành hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống
của khách sạn, quản lý trực triếp bộ phận nhà hàng và bộ phận bếp; đề ra các
quy chế, điều lệ, quy trình và tiêu chuẩn thao tác ăn uống, kiểm tra đôn đốc việc
thực hiện, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc khách sạn về hiệu quả
kinh doanh của bộ phận này.
Phòng tổ chức hành chính và kế hoạch:
Thực hiện công tác tổ chức và quản lý nhân sự khách sạn, tổng hợp lại số
ngày công, số ngày nghỉ của công nhân viên…đồng thời bộ phận kế hoạch xem
xét tình hình hoạt động của khách sạn, thông tin về thị trường để lập kế hoạch
hoạt động cho khách sạn trong tuần, tháng, quý, năm.
Phòng kế toán:
Theo dõi tình hình thu chi của khách sạn, thực hiện việc thu chi theo quyết
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định của giám đốc và kết quả lãi lổ của khách sạn. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tìm
kiếm vốn và nguồn vốn cho công ty, có quan hệ với các đơn vị hoạt động tài
chính trên địa bàn.
Bộ phận lễ tân:
Nhận đăng kí phòng, đặt phòng, hủy phòng của khách, làm thủ tục khai báo
tạm trú của khách theo đúng quy định. Kết hợp với các bộ phận có liên quan đáp
ứng kịp thời các dịch vụ mà khách yêu cầu với khả năng của khách sạn, nhận
các thông tin khiếu nại (nếu có) của khách. Phối hợp với nhân viên kế toán và
các bộ phận phòng ngủ để lập hoá đơn thanh toán.
Bộ phận buồng:
Có nhiệm vụ phục vụ khách đến lưu trú tại khách sạn, làm vệ sinh phòng
hằng ngày, bảo quản tài sản cho khách, lập hoá đơn thanh toán các dịch vụ mà
khách đã tiêu dùng trong thời gian lưu trú để tiện cho việc liên hệ thanh toán tại
bộ phận lễ tân.
Bộ phận bảo vệ:
Có trách nhiệm hướng dẩn cho khách nơi giữ xe, vận chuyển, mang hành lý
cho khách từ khi đến cho đến khi rời khỏi công ty. Có trách nhiệm bảo quản tài
sản chung cho khách sạn, tình hình an ninh của khách sạn cũng như tài sản và
tính mạng của khách lưu trú.
Bộ phận nhà hàng:
Phục vụ cho khách đến ăn uống tại nhà hàng, phục vu các tiệc cưới, hỏi, hội
nghị…
Bộ phận bếp:
Liên hệ với bộ phận nhà hàng để phục vụ ăn uống theo đơn đặt hàng tại nhà
hàng, đảm bảo an toàn về vệ sinh thực phẩm và chế biến đúng yêu cầu của
khách.
Bộ phận bảo trì: Chịu trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa máy móc thiết bị
tạo điều kiện sử dụng tối đa công suất, tiết kiệm chi phí kinh doanh cho khách
sạn.
Bộ phận Casino: chịu trách nhiệm phục vụ vui chơi giải trí cho khách. Đặc biệt
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bộ phận này chỉ phục vụ cho khách nước ngoài.
Bộ phận Massage sauna: chịu trách nhiệm phục vụ cho khách khi khách có nhu
cầu thư giản, tạo cảm giác thoải mái khi khách đến với dịch vụ.
3.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung
3.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Ở bất cứ một doanh nghiệp nào, thì bộ máy kế toán là một phần không thể
thiếu được. Và ở khách sạn Hoàng Cung cũng thế, nó đóng một vai trò hết sức
quan trọng, đảm nhiệm việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ theo dõi
việc nhập hàng, xuất hàng cho đến việc tiêu thụ và xác định được kết quả sản
xuất kinh doanh. Công việc kế toán được ghi chép hằng ngày nhằm phản ánh
một cách kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, định kỳ lập báo cáo
tài chính trình lên ban giám đốc và các cơ quan của nhà nước. Tại khách sạn
Hoàng Cung, tổ chức bộ máy kế toán đơn vị được thể hiện trên sơ đồ sau:
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
: Quan hệ chỉ đạo
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Giám sát thu ngân, công nợ phải thu
Kiểm soát doanh thu, đối chiếu hàng hoá
bán ra
Kế toán chi phí, giá thành
Kế toán tiền mặt, kế toán
thuế
Kế toán TSCĐ, CCDC, Kế toán ngân hàng giám sát thu mua
Kiểm toán đêm, công nợ phải trả
Thủ quỹ
Thu ngân lễ tânThu ngân nhà
hàngThu ngân quầy
bar
Kế toán bếpKiểm soát giá
thực phẩm
Kế toán hàng hoá, vật liệu
Kho bếp Kho hàng hoá
Phụ trách thu mua
Nhân viên thu mua
Bản
g 2:
Sơ
đồ
tổ c
h ức
bộ m
áy k
ế to
án
37
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chức năng nhiệm vụ của từng chức danh như sau:
♦ Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng Kế toán, có quyền hạn và nghĩa vụ điều
hành toàn bộ công tác chuyên môn đối với các nhân viên kế toán trong Công ty.
Đây là người tham mưu cho Giám đốc về công tác kế toán tài chính, chịu trách
nhiệm trước ban Giám đốc về tổ chức và điều hành bộ máy kế toán.Tổ chức bộ
máy kế toán, triển khai bộ máy kế toán đã được TGĐ và GĐTC phê duyệt. Trực
tiếp điều hành bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước ban TGĐ về những sai phạm
của nhân viên kế toán. Lập các báo cáo tài chính cho công ty, các báo cáo thuế theo
luật định. Quan hệ với các cơ quan chức năng: thuế, thanh tra, kiểm toán. Kiểm
soát công tác thu tiền hằng ngày, điều chuyển tiền dư vào tài khoản ngân hàng.
Kiểm tra và ký các chứng từ kế toán. Kiểm soát các hợp đồng liên quan đến chi phí
của khách sạn: phụ trách quyết toán các hợp đồng, tổng hợp đầu tư giá trị với thuế,
ngân hàng, xây dựng và kiểm soát các quy trình liên quan đến vấn đề tài chính kế
toán. Kế toán tổng hợp: xử lý và tổng hợp số liệu kế toán từ các phần hành. Thực
hiện các bút toán ghi sổ tổng hợp cuối tháng. Hoàn tất các báo cáo của công ty
hàng tháng. Quyết toán các hợp đồng còn lại. Tổng hợp quyết toán giá trị đầu tư.
Làm việc trực tiếp với cơ quan thuế, ngân hàng liên quan đến quyết toán công
trình.
♦ Kế toán tiền măt, kế toán thuế:
Đối với kế toán tiền mặt: Theo dõi tiền mặt VNĐ, tiền măt ngoại tệ các loại. Lập
phiếu thu chi hằng ngày. Theo dõi số dư tức thời tiền mặt tại quỹ. Kiểm kê quỹ
hàng quý. Theo dõi và báo cáo thu chi tiền mặt. Báo cáo luân chuyển tiền tệ. In các
bảng kê chứng từ hàng tháng giao cho bộ phận quản lý chứng từ
Đối với kế toán thuế: Kiểm tra và báo cáo thuế GTGT đầu vào và đầu ra trước
ngày 20 hàng tháng. Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn trước ngày 08 hàng tháng.
Quản lý và theo dõi các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước. Soạn thảo các
công văn liên quan các văn đề về thuế. Hỗ trợ kế toán trưởng trong việc hổ trợ và
giải trình các cơ quan thuế.
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ38
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
♦ Kế toán chi phí, giá thành và công nợ phải trả:
Đối với kế toán chi phí, giá thành: Theo dõi các khoản chi phí với định mức của
kế hoạch chi phí, đề xuất các trường hợp vượt quá định mức chi phí. Phân tích biến
động của các chi phí, đề xuất cho Ban Giám Đốc các biện pháp quản lý chi phí, tài
sản. Kiểm tra, phân bổ các chi phí khấu hao và lương vào các trung tâm chi phí.
Kết sổ các tài khoản trên định kỳ hàng tháng. Kiểm tra, theo dõi các loại hợp đồng,
đảm bảo hạch toán đầy đủ chi phí theo đúng nguyên tắc trích trước (TK 335). Kiểm
soát giá cả, dịch vụ hàng hoá (trừ thực phẩm) nếu phát hiện tăng so với hợp đồng
và bản báo giá gần nhất, yêu cầu tổ mua hàng hoặc bộ phận có liên quan giải trình.
Kiểm tra quy trình, thủ tục nhập xuất của nhân viên cấp dưới. Theo dõi báo cáo vật
tư, đối chiếu với báo cáo kiểm kê kho hàng tháng, phụ trách kiểm kê hàng hoá, vật
liệu định kỳ. Hạch toán và phân bổ chi phí giá vốn thích hợp. Xác định giá vốn
phân theo các nhóm dịch vụ thích hợp. Phân tích lãi gộp của từng nhóm dịch vụ,
nắm rõ các nguyên nhân tăng tỷ lệ lãi gộp
Đối với kế toán công nợ phải trả: Theo dõi hàng hoá mua vào theo từng mặt
hàng, nhà cung cấp, hợp đồng. Theo dõi các khoản phải trả và thanh toán cho nhà
cung cấp. Cập nhật các chứng từ bù trừ công nợ. Kết hợp với các kế toán thuộc
phân hệ khác để kiểm tra, đối chiếu các công nợ phải trả cho nhà cung cấp. Báo cáo
tình hình công nợ và thời gian thanh toán. Lập kế hoạch thanh toán hàng tháng.
♦ Kế toán TSCĐ, CCDC: Tổ chức ghi chép, phản ánh các số liệu liên quan đến
TSCĐ, CCDC như nguyên giá, giá trị khấu hao, giá trị còn lại, nguồn vốn, bộ phận
sử dụng, mục đích sử dụng, nước sản xuất, ngày đưa vào sử dụng. Tính toán và
phân bổ khấu hao TSCĐ, phân bổ chi phí CCDC hàng tháng vào chi phí hoạt động
theo các trung tâm chi phí. Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá tình hình tăng
giảm TSCĐ, CCDC. Kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ. Báo
cáo tình hình bể vỡ của CCDC hàng tháng
♦ Kế toán ngân hàng: Theo dõi tiền gửi, tiền vay tại nhiều ngân hàng khác nhau.
Theo dõi chi tiết tình hình vay tiền, tính lãi, trả nợ gốc, số dư theo từng khế ước vay
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tại các ngân hàng, các đối tượng cho vay khác. Lên bảng kê vay vốn, thu hồi và
kiểm tra các chứng từ gốc vay vốn, sắp xếp và hoàn trả chứng từ gốc cho bộ phận
lưu trữ chứng từ. Kết hợp với kế toán công nợ phải thu để báo cáo tình hình công
nợ phải thu một cách chính xác. Lập uỷ nhiệm chi thanh toán cho các nhà cung cấp.
Theo dõi tình hình thanh toán bằng thẻ tín dụng của khách hàng, lập bút toán điều
chỉnh chêch lệch tỷ giá.
♦ Giám sát thu mua: Giám sát các hoạt động hàng ngày của nhân viên thu mua theo
quy trình được phê duyệt. Điều phối hoạt động, lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất.
Hướng dẫn công tác mua hàng, nhập hàng, cân đối với hạn mức tồn kho từng loại
vật liệu. Kiểm tra chọn mẫu hàng tháng về giá, chất lượng.
♦ Kiểm soát doanh thu: Kiểm tra việc hoạch toán, nhập liệu doanh thu hằng ngày
của các thu ngân. Đối chiếu doanh thu của các bộ phận hàng ngày. Kiểm soát giá cả
hàng hoá, dịch vụ bán ra. Hỗ trợ công tác thu hồi công nợ với kế toán công nợ.
♦ Thống kê, đối chiếu hàng hoá bán ra: Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên captain
order (từ FB và Bếp) với guest check, guest check với hoá đơn GTGT để đảm bảo
tính nhất quán của số liệu.
♦ Kế toán công nợ phải thu: Theo dõi, cập nhật công nợ phải thu hàng ngày (TK
131) dựa trên báo cáo doanh thu, báo cáo thu tiền mặt, báo cáo ngân hàng. Thực
hiện việc đối chiếu công nợ và phát hành thư đòi nợ đến khách hàng hàng tháng.
Phân tích tình hình công nợ để đưa các chính sách thu hồi nợ hoặc trả nợ hoặc trả
nợ và lập dự phòng nợ khó đòi. Liên lạc trực tiếp với khách hàng và nhân viên
phòng Sales, đốc thúc khách hàng trả nợ. Liên kết với kế toán ngân hàng, kế toán
tiền mặt và kế toán doanh thu để lên báo cáo công nợ phải thu hàng tháng.
♦ Giám sát thu ngân: Lập lịch làm việc của nhân viên thu ngân hàng tuần. Giám sát
thời gian làm việc và nghiệp vụ của các thu ngân. Lập biên bản những trường hợp
sai phạm của nhân viên thu ngân đồng thời đề xuất biện pháp kỹ luật thích hợp.
♦ Kế toán công nợ phải trả, kiểm toán đêm:
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với kế toán công nợ phải trả: Theo dõi hàng hoá mua vào theo từng mặt
hàng, nhà cung cấp, hợp đồng. Theo dõi các khoản phải trả và thanh toán cho nhà
cung cấp. Cập nhật các chứng từ bù trừ công nợ. Kết hợp với các kế toán thuộc
phân hệ khác để kiểm tra, đối chiếu công nợ phải trả cho các nhà cung cấp. Báo
cáo tình hình công nợ và thời hạn thanh toán. Lập kế hoạch thanh toán hàng tháng.
Đối với kiểm toán đêm: Kiểm tra chứng từ, sổ sách và kiểm kê bàn giao tiền mặt
tại các quầy thu ngân. Chuyển hồ sơ chứng từ đến nhân viên kiểm soát doanh thu.
Phụ trách thu ngân các quầy từ 23h hàng ngày. Kiểm kê và xác nhận hàng huỷ tại
bếp mở tầng 3. Phụ trách kho thực phẩm từ 21h đến 4h hàng ngày. Báo cáo doanh
thu từng vụ việc trong ngày. Báo cáo hàng bể vỡ. Báo cáo sự cố, tai nạn và an ninh
khách sạn. Đóng hệ thống POS.
♦ Kế toán hàng hoá, vật liệu: Kiểm tra, kiểm soát các chứng từ nhập xuất điều
chuyển hàng phát sinh tại kho tổng. Đối chiếu với các báo cáo sử dụng của các bộ
phận. Đối chiếu hoá đơn hợp đồng của nhà cung cấp. Kiểm kê hàng tồn kho cuối
tháng. Lập báo cáo nhập xuất tồn tại kho tổng. Báo cáo nhập xuất tồn tại các quầy.
Báo cáo tình hình hàng tồn kho bán chậm, hàng đến hạng cần xử lý. Kiểm tra các
biên bản xử lý hàng, hàng trả lại, chuyển kế toán thanh toán. Kết hợp với kế toán
công nợ để kiểm tra, đối chiếu công nợ phải trả cho các nhà cung cấp.
♦ Kế toán bếp, kiểm soát giá thực phẩm:
Đối với kế toán bếp: Kiểm tra, kiểm soát giá vốn trước khi xuất hàng cho bộ phận
bếp. Nếu giá trị hàng hoá yêu cầu chêch lệch thấp hơn hoặc vượt quá mức 5% định
mức, yêu cầu sự giải thích của bộ phận bếp. Kiểm tra hàng tồn kho trước khi kiểm
phiếu yêu cầu qua thủ kho. Lập phiếu yêu cầu mua hàng để chuyển đến tổ mua
hàng. Kiểm tra, kiểm soát chứng từ nhập, xuất điều chuyển hàng phát sinh tại kho
bếp. Kiểm kê hàng tồn kho cuối tháng, lập báo cáo nhập, xuất tồn, báo cáo chênh
lệch tồn kho sổ sách và thực tế. Đề xuất biện pháp xử lý. Kiểm tra các biên bản huỹ
hàng, báo cáo tình hình hàng hư hỏng, kém phẩm chất. Kết hợp kế toán công nợ
phải trả để kiển tra, đối chiếu công nơ phải trả cho các nhà cung cấp thực phẩm.
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ41
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với kế toán kiểm soát giá cả thực phẩm: Nắm vững hợp đồng cung ứng thực
phẩm. Kiểm soát giá cả hàng hoá thực phẩm, nếu phát hiện sự chênh lệch tăng so
với hợp đồng hoặc bản báo giá gần nhất yêu cầu tổ mua hàng giải trình.
♦ Thủ kho: Kiểm tra và nhập hàng hoá vào. Sắp xếp và lưu trữ hàng hoá một cách
khoa học. Xuất hàng theo yêu cầu . Cập nhật số lượng nhập xuất và chuyển chứng
từ trong ngày cho kế hoạch phụ trách. Thường xuyên đối chiếu số lượng hàng còn
trong kho, so sánh với định mức hàng tồn kho để tiến hành yêu cầu mua hàng. Lập
biên bản hàng hư hỏng, trả lại và nộp cho kế toán phụ trách (kế toán kho bếp hoặc
kế toán vật tư) ngay trong ngày. Cuối tháng cùng phụ trách đối chiếu và kiểm kê
hàng tồn kho. Ký xác nhận hàng tồn kho cuối mỗi tháng.
♦ Thủ quỹ: Quản lý, theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt quản lý tiền mặt tại quỹ.
Báo cáo tiền mặt tại quỹ vào cuối mỗi ngày. Nộp tiền vào ngân hàng khi tồn quỹ
vượt quá hạn mức 3h chiều mỗi ngày với sự hộ tống của một bảo vệ. Đối chiếu các
chênh lệch tiền mặt tại quỹ ngay sau khi được phát hiện. Kiểm kê quỹ định kỳ và
lập báo cáo kiểm kê và thời điểm cuối mỗi tháng với sự tham gia của nhân viên kế
toán thanh toán. Tuân thủ yêu cầu kiểm kê quỹ đột xuất theo yêu cầu của ban giám
đốc, có trách nhiệm giải thích các khoản chênh lệch. Tuân thủ chính sách tồn tiền
mặt tại quỹ hàng ngày, để hạn chế rủi ro khi để tiền mặt với giá trị lớn. Chỉ chấp
thuận chi tiền ra khi có đầy đủ sự phê duyệt theo đúng quy định. Kiểm soát sự biến
động của ngoại tệ, đề xuất phương án mua bán ngoại tệ có hiệu quả. Sắp xếp, lưu
trữ và bảo quản chứng từ kế toán.
♦ Tổ mua hàng: Tuân thủ quy trình mua hàng đã được Ban Tổng GĐ phê duyệt.
Chịu trách nhiệm giao nhận hàng hoá đặt mua, ký xác nhận vào biên bản giao nhận
hàng hoá. Tìm và để trình ban TGĐ những nhà cung cấp hàng hoá có những tiêu
chí phù hợp với những tiêu chuẩn mà khách sạn đề ra. Thực hiện lệnh mua hàng từ
các yêu cầu mua hàng của các bộ phận: kiểm kê và tìm những nhà cung cấp hợp lý
nhất đối với những món hàng cần đặt mua. Chịu trách nhiệm trước Ban TGĐ về giá
cả, chất lượng hàng hoá đặt mua. Thường xuyên khảo sát thị trường để tìm ra
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những nhà cung cấp tốt nhất cho khách sạn. Hàng tháng phải báo cáo tình hình mua
hàng, phân tích giá cả và đánh giá các nhà cung cấp để trình Ban TGĐ.
♦ Nhân viên thu ngân: Thực hiện công tác thu ngân theo quy trình đã được hướng
dẫn. Báo cáo và nộp tiền mặt cho thủ quỹ theo đúng quy định. Kiểm soát nhân viên
nhà hàng trong quá trình ghi nhận captain order, thu tiền và hoàn trả tiền lẻ cho
khách. Kiểm soát hàng hoá, dụng cụ bể vỡ tại outlet mình phụ trách, lập biên bản
và báo cáo đến kế toán công cụ dụng cụ, hàng hoá những công cụ bể vỡ này.
Tóm lại, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, phù
hợp với quy mô của đơn vị. Mỗi nhân viên kế toán đều được trang bị một máy vi
tính đảm bảo công việc được tiến hành một cách nhanh gọn, đạt hiệu quả cao.
3.4.2. Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung
Hiện nay khách sạn đang áp dụng hình thức ghi sổ là phần mềm kế toán máy
(phần mềm past Accounting). Áp dụng phần mềm này có ưu điểm:
- Linh hoạt mềm dẻo trong việc cho phép người dùng chủ động tổ chức khai báo hệ
thống quản lý kế toán từ đơn giản đến phức tạp, từ tổng hợp đến chi tiết tùy theo
yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
- Giúp cho công tác kế toán ở các phần hành nhẹ nhàng trong điều kiện có nhiều
nghiệp vụ kinh doanh phát sinh hàng ngày, đồng thời có thể kiểm tra đối chiếu
ngay lập tức khi Ban Giám Đốc yêu cầu.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và bản tổng hợp chứng từ kế toán, lập chứng
từ ghi sổ, sau đó đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi làm đăng ký vào sổ cái. Sau đó
nhập dữ liệu vào máy và máy sẽ tự động tính toán.
Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại Khách sạn Hoàng Cung hiện nay bao
gồm: HĐ bán hàng, HĐ mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu,
phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán,…ngoài ra khách sạn còn
sử dụng tất cả các chứng từ liên quan đến các phần hành. Hệ thống tài khoản được
sử dụng tại Khách sạn Hoàng Cung bao gồm: những tài khoản cấp 1 phù hợp với
hệ thống tài khoản theo
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chế độ kế toán được Bộ Tài Chính ban hành. Ngoài ra Khách sạn còn sử dụng
thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3, phù hợp với đặc điểm của khách sạn và của
từng phần hành kế toán.
Về hệ thống báo cáo kế toán tại khách sạn bao gồm 3 báo cáo bắt buộc được
lập theo niên độ kế toán là 01/01- 31/12 đó là: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, bảng cân đối tài
khoản…
Khách sạn hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Theo hình thức kế toán này thì hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán
hoặc bảng phân bổ đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng,
biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Quan hệ đối chiếu
Báo cáo tài chínhBáo cáo kế toán quản lý
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
PHẦN MỀMKẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết
44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác,
trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm
tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay.
3.5. Đặc điểm về phương thức thanh toán
Công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung áp dụng nhiều phương thức thanh
toán khác nhau tùy theo đối tượng và yêu cầu của khách hàng, bao gồm:
♦ Thanh toán bằng tiền mặt: thường diễn ra khi khách hàng sử dụng dịch vụ của
khách sạn hoặc khi khách sử dụng các bữa tiệc của khách sạn
♦ Thanh toán bằng chuyển khoản: trường hợp du khách nội địa hay quốc tế sử
dụng dịch vụ của khách sạn mà không thanh toán bằng tiền mặt mà chuyển tiền
vào TK tiền gởi ngân hàng của Công ty.
3.6. Giới thiệu khái quát về nguồn lực của công ty cổ phần khách sạn
Hoàng Cung
3.6.1. Tình hình lao động của khách sạn Hoàng Cung qua 2 năm (2006-
2007).
Lao động là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh, có ảnh hưởng
lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình dộ năng lực của người lao
động và việc sử dụng hợp lý đội ngũ lao động là một trong những vấn đề mà các
doanh nghiệp hiện nay đang quan tâm. Do đó, cần phải tổ chức tuyển dụng, sắp
xếp, bố trí lao động sao cho hợp lý để hoạt động có hiệu quả.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình lao động của khách sạn Hoàng Cung như
sau: tình hình lao động của khách sạn Hoàng Cung tăng lên, cụ thể là: năm 2006
là 280 lao động sang năm 2007 là 286 lao động. Như vậy năm 2007 tăng 6 lao
động tương ứng 2,14% so với năm 2006
Về giới tính: tình hình phân bổ số lao động nam và nữ thì gần tưong đương
nhau, lao động nữ chiếm nhiều hơn so với lao động nam nhưng không chênh
lệch là mấy. Năm 2006 lao động nam chiếm 49,29%; lao động nữ chiếm
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
50,71%. Năm 2007 lao động nam chiếm 49,30% lao động, lao động nữ chiếm
50,70% lao động. Nguyên nhân chính là do những lao động nam có sưc khoẻ, có
sức chịu đựng thì được bố trí vào công việc như mang vác hành lý cho khách,
bảo vệ, bảo trì …, còn lao động nữ thì được bố trí vào các công việc nhẹ nhàng,
duyên dáng như lễ tân, phục vụ bàn…
Về tính chất lao động: do đặc thù của ngành kinh doanh khách sạn nên phần lớn
lao động trong khách sạn là lao động trực tiếp, còn một phần rất nhỏ là lao động
gián tiếp. Năm 2006 lao động trực tiếp chiếm 76,79%; năm 2007 lao động trực
tiếp chiếm 76,57%. Lao động trực tiếp là lao động ở các bộ phận lễ tân, bếp,
buồng, bảo vệ…còn lao động gián tiếp là lao động ở các bộ phận hành chính và
quản lý.
Về trình độ chuyên môn: nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được rằng trình độ
đại học của khách sạn Hoàng Cung đã tăng lên, năm 2006 chiếm 90,36%; năm
2007 chiếm 90,56% và phần lớn lao động có trình độ đại hoc thì tập trung ở các
bộ phận hành chính và kế toán. Trình độ trung cấp năm 2006 chiếm 9,64%; năm
2007 chiếm 9,44%, lao động có trình độ trung cấp thì được phân bổ làm việc ở
các bộ phận như giặt là, buồng. Còn lao động phổ thông
Trình độ ngoại ngữ: hầu hết các nhân viên trong khách sạn đều biết ngoại ngữ
mà chủ yếu là tiếng Anh. Bên cạnh đó còn có tiếng Pháp và tiếng Nhật. Trình độ
tiếng Anh năm 2006 là 174 lao động chiếm 62,14%. Sang năm 2007 trình độ
tiếng Anh vẫn không tăng nhưng tiếng Pháp và tiếng Nhật thì có tăng nhưng
không đáng kể do khách quốc tế đến khách sạn ngày càng nhiều. Trình độ tiếng
Pháp năm 2006 là 27 lao động chiếm 9,65%, năm 2007 là 29 lao động chiếm
60,84%. Trình độ tiếng Nhật năm 2006 là 79 lao động chiếm 28,21%, năm 2007
là 83 lao động chiếm 29,03%. Đa số các nhân viên này thì thường làm ở bộ phân
quan hệ khách hàng, cashier, kế toán.
trìNhư vậy qua phân tích trên với tiêu chuẩn là khách sạn 5 sao với 192 phòng
thì đòi hỏi Ban Giám Đốc phải cơ cấu số lượng lao động phải hợp lý. Ta thấy
đội ngũ lao động của Khách sạn Hoàng Cung tương đối ổn định.
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
( Nguồn: Báo cáo tình hình lao động- phòng nhân sự)
Bảng 3: Tình hình lao động của Khách sạn qua 2 năm (2006 – 2007)
3.6.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của khách sạn Hoàng Cung
Bên cạnh yếu tố lao động thì tài sản và nguồn vốn cũng được xem là một nhân
tố rất quan trọng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó thể hiện
khả năng và tiềm lực kinh tế của công ty. Trong những năm qua, công ty cổ
phần khách sạn Hoàng Cung luôn tìm cách tạo ra một chính sách vốn linh hoạt,
một cơ cấu vốn hợp lý, tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh
doanh của công ty nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thông suốt.
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được tình hình tài sản và nguồn vốn của
khách sạn Hoàng Cung qua 2 năm 2006-2007:
` *Về tình hình tài sản: du lịch là một ngành kinh tế xã hội có nhiệm vụ phục
vụ nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc không có kết hợp với các hoạt
động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các dạng nhu cầu khác. Như
vậy du lịch là một ngành đặc biệt có nhiều đặc điểm, tính chất pha trộn của
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, tạo ra một loại hình kinh doanh phức tạp, phục vụ
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
Chỉ tiêu 2006 2007 2007/2006
SL % SL % +/- %Tổng số lao động 280 100 286 100 6 2,141.Theo giới tính- Nam 138 49,29 141 49,30 3 2,17- Nữ 142 50,71 145 50,70 3 2,112.Theo tính chất lao động- Trực tiếp 215 76,79 219 76,57 4 1,86- Gián tiếp 65 23,21 67 23,43 2 3,073.Theo trình độ chuyên môn- Đại học 253 90,36 259 90,56 6 2,37- Trung cấp 27 9,64 27 9,44 0 04.Theo trình độ ngoại ngữ- Anh 174 62,14 174 60,84 0 0- Pháp 27 9,65 29 10,13 2 0,7- Nhật 79 28,21 83 29,03 4 1,42
47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội (tham quan, du lịch, nghỉ ngơi, nhằm tạo ra
sức lao động, tăng hiểu biết). Chính những đặc trưng về ngành du lịch cho nên
TSCĐ nó không chỉ phục vụ cho kinh doanh đơn thuần mà còn tham gia vào
quá trình kinh doanh, TSCĐ được xem là nguyên liệu đầu vào trong quá trình
tạo ra thành phẩm chính của khách sạn Hoàng Cung. TSCĐ bao gồm nhà cửa,
vật dụng trong khách sạn như giường, tủ, điều hoà, xe ô tô…Để thu hút được
khách du lịch khi đến Huế và đối đầu với các khách sạn lớn khác như Hương
Giang, Sài Gòn Morin, Century…. thì đòi hỏi khách sạn Hoàng Cung phải có
một cơ sở vật chất thật đẹp, đầy đủ tiện nghi mà muốn vậy thì TSCĐ phải lớn.
Chính vì lẽ đó mà TSCĐ nó luôn chiếm 1 tỷ trọng lớn so với tổng tài sản.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng TSCĐ và ĐTDH là giảm sút. TSCĐ năm
2006 là 111.070.464 nghìn đồng, năm 2007 là 58.705.808 nghìn đồng. TSCĐ và
ĐTDH năm 2007 giảm 52.364.656 nghìn đồng tương ứng với 47,15% so với
năm 2006
TSLĐ và ĐTNH chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản. TSLĐ bao
gồm tiền mặt, nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ,… dùng để phục vụ cho
khách hàng. TSLĐ và ĐTNH giảm đi hằng năm nhưng không đồng đều. TSLĐ
và ĐTNH năm 2006 là 8.448.590 nghìn đồng, năm 2007 là -21.965.370 nghìn
đồng. TSLĐ và ĐTNH năm 2007 giảm 13.516.780 nghìn đồng tương ứng với
159,99% so với năm 2006.
*Về tình hình nguồn vốn: nguồn vốn của công ty được hình thành từ hai
nguồn chính là: nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Ta thấy rằng tổng nguồn
vốn của Khách sạn Hoàng Cung giảm hằng năm nhưng không dồng đều. Tổng
nguồn vốn năm 2007 giảm 82.778.616 nghìn đồng tương ứng 69,26% so với
năm 2006 là do ảnh hưởng của 2 nhân tố sau:
-Nợ phải trả giảm 85.398.616 nghìn đồng tương ứng 77,54%
-Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 2.620.000 nghìn đồng tương ứng 27,93%
Bước sang năm 2008 các trang thiết bị của khách sạn đã được hoàn thành nhưng
nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng cao là do khách sạn cần phải có
một nguồn vốn lớn để có thể đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị, đầy đủ tiện
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghi để sẳn sàng đón tiếp khách trong lễ hội Festival của màu hè năm 2008
Qua đó ta thấy được rằng nguồn vốn của khách sạn Hoàng Cung chủ yếu là từ
nguồn nợ phải trả. Và qua đó cho chúng ta thấy được rằng Ban Giám Đốc khách
sạn rất táo bạo trong việc vay vốn để đầu tư, với sự táo bạo đó hy vọng rằng
khách sạn Hoàng Cung sẽ ngày càng vững mạnh hơn.
ĐVT: Nghìn đồng
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2007)
Bảng 4:
Tình hình tài sản và nguồn vốn của Khách sạn qua 2 năm (2006 – 2007)
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
Chỉ tiêu 2006 2007 2007/2006
+/- %
Tổng vốn 119.519.054 36.740.438 -82.778.616 -69,26
A.Tài sảnI. TSLĐ & ĐTNHII.TSCĐ & ĐTDH
8.448.590111.070.464
-21.965.37058.705.808
-13.516.780-52.364.656
-159,99 -47,15
B.Nguồn vốnI. Nợ phải trảII.Nguồn vốn CSH
110.139.054 9.380.000
24.740.43812.000.000
-85.398.6162.620.000
-77,54 27,93
49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.6.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn qua 2 năm (2006-2007)
Kết quả kinh tế trong kinh doanh phản ánh những gì đạt được sau một thời
gian hoạt động. Là một trong những khách sạn lớn của Việt Nam nói chung và
của Huế nói riêng, khách sạn Hoàng Cung hoạt động trong điều kiện thuận lợi
cũng nhiều và khó khăn cũng không ít, phải luôn đối đầu với các doanh nghiệp
khác như: Century, sài gòn Morin… thế nhưng trong hai năm qua Giám Đốc và
nhân viên của khách sạn Hoàng Cung đã có nhiều cố gắng mới đạt được một số
kết quả đó.
Qua số liệu thu thập ta thấy doanh thu, lợi nhuận sau thuế của khách sạn giảm
đi rất nhiều do bước đầu hoạt động khách sạn còn gặp nhiều khó khăn. Doanh
thu năm 2007 đạt 26.699.404 nghìn đồng tăng 21.399.090 nghìn đồng hay
398,1% so với 2006. Doanh thu tăng nhưng lợi nhuận trước thuế giảm và đạt
9.273.437 nghìn đồng hay giảm 576,6%) do doanh thu không bù đắp đủ cho chi
phí hay nói cách khác chi phí của khách sạn lớn hơn rất nhiều so với doanh thu
đạt đựơc.
Qua đó cho thấy rằng tất cả cán bộ công nhân viên của khách sạn cần phải có
nhiều cố gắng đặc biệt là bộ phận quan hệ khách hàng và lễ tân và hy vọng trong
vài năm tới khách sạn có thế đứng vững trong thị trường du lịch.
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ĐVT: Nghìn đồng
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007)
Bảng 5: Tình hình hoạt động kinh doanh của Khách sạn qua 2 năm (2006 – 2007)
(Chú thích*: vì khách sạn mới đi vào hoạt động nên trong 2 năm đầu thuế TNDN được nhà nước miễn giảm )
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
Chỉ tiêu 2006 2007 2007/2006
+/- %
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.360.314 26.699.404 21.339.090 398,1
2. Lợi nhuận trước thuế -1.370.541 -9.273.437 -7.902.896 576,6
3. Thuế TNDN*(28%) 0 0 0 0
4. Lợi nhuận sau thuế -1.370.541 -9.273.437 -7.902.896 576,6
51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ
KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN HOÀNG CUNG
4.1. Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung
4.1.1. Kế toán doanh thu tại công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung
4.1.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng hoá tại khách sạn Hoàng Cung
Ở khách sạn hàng hoá chính là thực phẩm như các món ăn, đồ uống, đồ ăn
sáng và các loại hàng hoá khác. Để phản ánh chi tiết TK 5111 doanh thu bán
hàng hoá khách sạn sử dụng các tài khoản sau:
TK 51111 Doanh thu thực phẩm - đây chính là doanh thu từ việc cung cấp các
món ăn của khách sạn, hay từ việc cung cấp các bữa tiệc do khách hàng đặt
trước.
TK 51112 Doanh thu hàng uống - để phản ánh khoản thu từ việc bán các hàng
uống kể cả hàng uống phục vụ trong phòng khách.
TK 51113 Doanh thu hàng ăn -phản ánh số tiền thu được do cung cấp bữa ăn
sáng cho khách hàng.
TK 51119 Doanh thu khác- phản ánh các khoản doanh thu từ bán hàng lưu
niệm…
Doanh thu chủ yếu của hoạt động bán hàng là doanh thu từ bán thực phẩm cách
thức hạch toán như sau. Khi khách hàng vào thì bộ phận phục vụ sẽ đưa cho
khách hàng phiếu oder, khách hàng muốn mua gì hay dùng gì thì sẽ ghi vào đó,
sau đó sẽ đưa lại cho bộ phận liên quan, căn cứ vào phiếu oder đó để lập ra hoá
đơn bán hàng. Hoá đơn gồm có hoá đơn đỏ, hoá đơn trắng, hoá đơn xanh. (hoá
đơn đỏ khách hàng sẽ giữ nếu có yêu cầu, hoá đơn xanh khách sạn sẽ giữ, hoá
đơn trắng sẽ được lưu vào chứng từ gốc để đối chiếu sau này).
Căn cứ vào hợp đồng dịch vụ hoặc đơn đặt hàng của khách hàng, căn cứ vào
giá niêm yết của các món ăn, khi bán hàng sẽ lên hóa đơn bán lẻ, cuối ngày nhân
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
viên bán hàng sẽ lập báo cáo bán hàng trong ngày cùng với số tiền nộp về phòng
kế toán để nhân viên kế toán xử lý. Việc hạch toán doanh thu do kế toán phần
hành doanh thu đảm nhiệm, nhập số liệu vào máy và máy sẽ xử lý.
Khách hàng có thể thanh toán cho khách sạn bằng tiền mặt, bằng chuyển
khoản, hoặc bằng card.
TK 1382: Đây là TK để ghi nhận khoản doanh thu chưa có hoá đơn. Tức là
khoản doanh thu này đã phát sinh, người mua đã chấp nhận thanh toán nhưng
tạm thời chưa có hoá đơn vì vậy phải ghi nhận vào TK này.
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpCÔNG TY CP KS HOÀNG CUNG Mẫu số 01 GTKT 3LL-058 Hùng Vương Street Ký hiệu/Serial Hue City, Vietnam No:AB/2006–T T + 84 54 88 2222 Số hoá đơn: 0004626 F + 84 54 88 2255 Invoice No: Mã số thuế/Tax Code: 3300311072 HOÁ ĐƠN GTGT (VAT INVOICE) Liên 3/Copy 3: Nội bộ/AccountingTên khách / Guest name: NGUYEN THI NGOC HIEP Đoàn / Group: Ngày / Date: 12/02/2008 Phòng số / Room No: 1003Công ty / Company: Ngày đến / Arrival: 08/02/2008Địa chỉ / Address: Mã số thuế / VAT Code: Ngày đi / Depature: 12/02/2008 Thanh toán bằng / Payment mode: CASH
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số chứng từ: S3001737 Loại chứng từ: CARDKỳ kế toán: quý III/2007 Ngày chứng từ:12/09/2007Số tiền: 66,709,544 Diễn giải: Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
Ngày
Date
Sốtham chiếu
Reference No
Diễn giãi
Descreption
Thành tiền
Amount
08-11/02/200808/02/200808/02/200609/02/200810/02/200810/02/200811/02/2008
13260
13700
13326
1280
13338
Room charge 4 nites*60.61$
Panorama bar
Panorama bar
Imperial rest
Laundry
Imperial rest
242.42
18.00
25.50
57.00
28.50
114.50Tỷ giá / Exchange rate: 16030 Cộng tiền hàng / Total charges: 8,142,403 509.92 5% Phí phục vụ / Service charge: 407,503 25.52Thuế suất / VAT rate: 10% Thuế GTGT / VAT amount: 854,767 53.53 Tổng cộng / Total amount: VND 9,404,673 USD 588.97 Bằng chữ / In words: Five hundred eighty eight dollars and ninety seven cents
54
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tham chiếu:
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
Tài khoản Mã
số
Diễn giải Số tiền
Số hiệu Tên tài khoản Nợ Có
1311 Phải thu KH Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07 66,709,5443331101 TGTGT đầu ra Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07 7,427,40051111 Thực phẩm 320 Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07 4,168,63151111 Thực phẩm 330 Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07 999,897511301 DT phòng 470 Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07 50,290,000511316 VC khác 530 Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07 50,577,4905114 DT pv phí 320 Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07 243,5325114 DT pv phí 330 Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07 49,9945114 DT pv phí 470 Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07 2,964,600
5114 DT pv phí 530 Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07 278,000Cộng: 66,709,544 66,709,544
55
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán doanh thu sẽ đưa ra các chứng từ cần thiết cho kế toán thanh toán để
theo dõi viêc thu tiền nếu khách hàng thanh toán ngay hoặc cho kế toán công nợ
nếu khách hàng còn nợ tiền. Hoá đơn sau đây là sơ đồ hạch toán doanh thu bán
hàng tháng quý III/2007 tại khách sạn.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 51113
Kỳ kế toán: Quý III/2007
Ngày… Tháng… năm…
Lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào các sổ cái chi tiết của doanh thu bán hàng, vào cuối kỳ kế toán sẽ
tổng hợp lại thành sổ cái, sau đó đưa vào máy để xử lý.
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
Diễn giảiTK đối ứng
Nợ CóSố dư
51113 Doanh thu ăn sangDư đầu kì 0Tiền ăn sáng 1111 710,578,215Tiền ăn sáng 1131 614,475,393…Kết quả kinh doanh
911 1,325,053,608
Cộng: 1,325,053,608 1,325,053,608
56
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 5111
Kỳ kế toán : Quý III/2007
Ngày…Tháng…năm…
Lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
Diễn giải TK đối ứng Nợ Có Số dư
5111 Doanh thu bán hàng hoáDư đầu kỳ 0Quỹ kế toán 11111 606,652,800Thẻ Visa 11321 337,810,765Thẻ Master 11322 405,517,210Thẻ Amex 11324 305,166,234Phải thu của khách hàng 1311 290,264,710Doanh thu chưa hoá đơn 1382 -570,158,603Kết quả kinh doanh 911 1,375,253,116Cộng: 1,375,253,116 1,375,253,116
57
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
TK 1382
-570,158,603
290,264,710
TK 1311
TK 11322
337,810,765
606,652,800
305,166,234
405,517,210
1,375,253,116
TK 11321
TK 11111TK 911
TK 5111
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng quý III/2007
TK 11324
ĐVT: Đồng
58
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.1.1.2. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty cổ phần khách sạn
Hoàng Cung
Vì ngành nghề hoặt động chính của khách sạn là cung cấp dịch vụ du lịch,
nguồn thu chủ yếu của khách sạn cũng chính từ các hoạt động đó. Tại khách sạn
trong TK 5113 có 15 tài khoản cấp 4 chi tiết bao gồm :
-TK 511301 Doanh thu phòng.
-TK 511302 Doanh thu phòng khác.
-TK 511303 Điện thoại quốc tế.
-TK 511304 Điện thoại đường dài trong nước.
-TK 511305 Điện thoại nội hạt trong nước.
-TK 511306 Internet.
-TK 511309 Photocopy.
-TK 511308 Đánh máy.
-TK 511310 Vận chuyển nước ngoài.
-TK 511311 Masage.
-TK 511314 Giặt là.
-TK 511315 Tour.
-TK 511316 Vận chuyển khác.
-TK 511317 Doanh thu E - Casino.
-TK 511390 Doanh thu dịch vụ khác
Tương ứng với mỗi khoản thu từ dịch vụ có một mã TK doanh thu để theo dỏi.
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ59
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số chứng từ: S3001724 loại chứng từ: CARD Kỳ kế toán: quý III/2007 Ngày chứng từ: 15/09/2007 Số tiền: 538,269 Diễn giải: Thu CARD NH ngày 15/09/07 Tham chiếu:
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
Tài khoản Mã
phân
tích
Diễn giải Số tiềnSố hiệu Tên tài khoản Nợ Có
11321 Thẻ VISA Thu CARD NH ngày 15/09/07 538,2693331101 TGTGT đầu ra Thu CARD NH ngày 15/02/07 49,09151112 Hàng uống 320 Thu CARD NH ngày 15/09/07 412,00851119 Hàng hoá khác 320 Thu CARD NH ngày 15/09/07 31,4705114 DT phục vụ phí 320 Thu CARD NH ngày 15/09/07 45,700Cộng: 538,269 538,269
60
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cách hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ cũng hoàn toàn giống với cách thức
hạch toán của doanh thu bán hàng hoá.
Khi đến nghĩ tại khách sạn Hoàng Cung thì bất kể một hoạt động nào đều phải
chịu 5% PVP (phục vụ phí) ngoại trừ massage thì không phải chịu 5% PVP mà
chịu 30% thuế TTĐB.
5% PVP = Doanh thu (chưa thuế) *5%
Tại khách sạn tiền phục vụ phí này được hoạch toán vào TK 5114 Doanh thu
phục vụ phí.
Ví dụ: Ngày 22/9 Ông Akane đến đặt phòng với giá phòng tính ra tiền
việt nam là 3 800 000 đ/phòng /đêm. Ông này ở 2 ngày, lúc đó kế toán doanh
thu sẽ hoạch toán như sau:
Nợ TK 1111 8 740 000
Có TK 511301 7 600 000
Có TK 3331 760 000
Có TK 5114 380 000
Theo quy định của công ty du lịch Hoàng Cung thì doanh thu phục vụ phí
của khách sạn sẽ được kết chuyển vào TK 642902 Chi phí quản lý từ PVP,số
tiền này dùng để hình thành nên quỹ dùng trong công ty, hạch toán như sau:
Nợ TK 5114 380 000
Có TK 642902 380 000
Ghi nhận khoản phải nộp cho công ty:
Nợ TK 642 902 380 000
Có TK 3369 380 000
Như vậy doanh thu phục vụ phí và chi phí quản lý từ phục vụ phí không
được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Ví dụ: Ngày 27/08/2007 bà Banglazen đến thuê phòng với giá 4 900 000
VND/phòng/đêm (tính giá phòng ra tiền việt nam), bà đăng kí ở 4 ngày.đến
ngày 30/08/2007 phòng kế toán phải quyết toán cuối tháng, lúc này số doanh thu
2 ngày mà bà Banglazen ở vẫn chưa được thanh toán, kế toán doanh thu sẽ hạch
toán doanh thu 2 ngày đó vào tháng 08/2007 với số tiền là 11 270 000 VND như
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ61
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sau:
Nợ TK 1382 11 270 000
Có TK 511301 9 800 000
Có TK 3331 980 000
Có TK 5114 490 000
Sau đó đến ngày 02/09/2007 khi bà Banglazen trả phòng bộ phận lễ tân
lập hoá đơn thu tiền nộp lên phòng kế toán lúc đó kế toán doanh thu mới kết
chuyển như sau:
Nợ TK 1111 11 270 000
Có TK 1382 11 270 000
Sau đó mới ghi nhận doanh thu 2 ngày của tháng 09/2007
Nợ TK 1111 11 270 000
Có TK 511301 9 800 000
Có TK 3331 980 000
Có TK 5114 490 000
TK 1382: Đây là TK để ghi nhận khoản doanh thu chưa có hoá đơn. Tức
là khoản doanh thu này đã phát sinh, người mua đã chấp nhận thanh toán nhưng
tạm thời chưa có hoá đơn vì vậy phải ghi nhận vào TK này.
Sau đó kết chuyển doanh thu từ PVP về quỷ của công ty, kế toán hạch
toán:
Nợ TK 5114 490 000
Có TK 642902 490 000
Ghi nhận khoản phải nộp cho công ty:
Nợ TK 642902 490 000
Có TK 3369 490 000
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ62
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511311
Kỳ kế toán: Quý III/2007
Ngày …tháng…năm…
Lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
Diễn giảiTK đối ứng
Nợ Có Số dư
511311 MassageDư đầu kì 0Thu CARD lễ tân ngày 01/09
11322 373,256,588
Thu CARD Massage ngày 01/09
11322 445,232,600
…Doanh thu chua phát hành HD
1382 206,862,179
Kết quả kinh doanh
911 1,025,351,367
Cộng: 1,025,351,367 1,025,351,367
63
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 5113
Kỳ kế toán: Quý III/2007
Ngày … tháng … năm …
Lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
Diễn giảiTK đối ứng
Nợ Có Số dư
5113 Doanh thu cung cấp dịch vụDư đầu kỳ 0Quỹ kế toán 11111 375,765,708Thẻ Visa 11321 366,854,849Thẻ Master 11322 376,093,750Thẻ Amex 11324 409,640,121Phải thu của khách hàng 1311 523,074,656Doanh thu chưa hoá đơn 1382 -526,979,960Kết quả kinh doanh 911 1,524,449,124Cộng: 1,524,449,124 1,524,449,124
64
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
409,640,121
TK 11322
376,093,750
TK 1382
-526,979,960
523,074,656
TK 1311
366,854,849
375,765,7081,524,449,124
TK 11321
TK 11111 TK 5113
TK 11324
ĐVT: Đồng
TK 911
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ quý III/2007
65
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.1.1.3. Kế toán doanh thu tài chính và thu nhập khác tại công ty cổ phần
khách sạn Hoàng Cung
TK 515 tại khách sạn Hoàng Cung có hai TK cấp 2 đó là:
-TK 5152 lãi tiền gửi dùng để theo dõi những khoản tiền lãi mà khách sạn
được hưởng khi gửi tiền vào ngân hàng.
-TK 5154 Chênh lệch tỷ giá dùng để nhận doanh thu tài chính khi có sự chênh
lệch tỷ giá kết chuyển
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 515
Kỳ kế toán: Quý III/2007
Ngày… Tháng… năm…
Lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
Diễn giảiTK đối ứng
Nợ Có Số dư
515 Thu nhập hoạt động tài chínhDư đầu kỳ 0
Kết quả kinh doanh 911 5,573,039
Cộng: 5,573,039 5,573,039
66
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ở khách sạn các nghiệp vụ phát sinh về doanh thu tài chính còn ít vì khách sạn
chưa tham gia vào các hoạt động tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài
chính, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh, mua bán ngoại tệ cho nên việc hạch
toán diễn ra cũng đơn giản và tuân thủ theo đúng như nguyên tắc quy định
.Thường thì đến cuối tháng mới kết chuyển chêch lệch tỷ giá (nếu có) và ghi
nhận tiền lãi khi ngân hàng gửi thông báo.
TK 711 Thu nhập khác được khách sạn dùng để ghi nhận các khoản thu nhập
bất thường như thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu tiền phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý khoá sổ, thu
nhập từ quà biếu, quà tặng …Tuy nhiên ở khách sạn nghiệp vụ chủ yếu liên
quan đến TK 711 là thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. Khi hội đồng giám
định thông qua quyết định thanh lý nhượng bán một tài sản cố định nào đó, thì
toàn bộ giá trị còn lại của tài sản sẽ được đưa vào chi phí bằng định khoản sau:
Nợ TK 811 (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 (giá trị đã hao mòn)
Có 211,213 (nguyên giá)
Sau khi tài sản được bán hoặc thanh lý thì kế toán tài sản cố định sẽ định
khoản ghi nhận thu nhập từ thanh lý nhượng bán như sau:
Nợ TK111,112,331 Tổng số tiền thu thanh lý
CóTK 711 Thu thanh lý không bao gồm thuế GTGT
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
TK 911 TK 515
5,573,039
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán doanh thu hợp đồng tài chính quý III/2007
ĐVT: Đồng
67
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có TK3331 Thuế GTGT trên khoản thanh lý
Ví dụ: Trong tháng 09/2007 ở khách sạn Hội đồng giám định thông qua
quyết định thanh lý một bộ cửa nguyên giá của bộ cửa là 10 000 000 đ khấu hao
theo đường thẳng. .Công tác kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 811 5 000 000
Nợ Tk 214 8 000 000
Có TK 211 13 000 000
Bộ cửa đó người mua thanh toán với giá 1 000 000 đ chưa có thuế GTGT, kế
toán doanh thu sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 111 1 100 000
Có TK 711 1 000 000
Có TK 3331 100 000
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 711
Kỳ kế toán: Quý III/2007
Ngày… Tháng…
năm…
Lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
Diễn giải TK đối ứng Nợ Có Số dư
711 Thu nhập khác
Dư đầu kỳ 0
Master card 11322 434,561
Visa card 11321 232,163
Kết quả kinh doanh 911 666,724
Cộng: 666,724 666,724
68
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung
Giá vốn hàng bán của hoạt động dịch vụ du lịch là giá thực tế của lao vụ dịch
vụ hàng ngày và đã được xác định là tiêu thụ.Tuy nhiên thì ở khách sạn Hoàng
Cung chỉ phản ánh một số loại giá vốn như thực phẩm, hàng uống và giá vốn
của hàng hoá khác
TK 63201 phản ánh giá vốn hàng bán của thực phẩm
TK 63202 phản ánh giá vốn hàng bán của hàng uống
TK 63203 phản ánh giá vốn hàng bán của các hàng hoá khác
Cách hạch toán TK 632 ở khách sạn diển ra như sau: hàng ngày dựa vào báo
cáo của lễ tân về lượng khách đặt phòng và khách đặt các món ăn, bếp trưởng
lên thực đơn các món ăn và dự toán các nguyên liệu cần thiết cho việc chế biến.
Trên cơ sở đó đưa ra định mức giá các món ăn, sau đó yêu cầu xuất kho nguyên
liệu hoặc viết phiếu đề nghị mua hàng gửi lên phòng kế toán.khi mua nguyên
liệu chế biến về nếu đưa vào chế biến ngay thì ghi thẳng vào TK 632
Nợ TK 63201
Có TK 111,112,331…
Trường hợp xuất kho nguyên liệu chế biến thì kế toán ghi:
Nợ TK 63201
Có TK 1521
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
TK911 TK11322
666,724 434,561
232,163
TK11321
TK711
Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác quý III/2007
69
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cuối ngày nguyên liệu còn thừa thì ghi bút toán đảo
Nợ TK 1521
Có TK 63201
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 63201
Kỳ kế toán: Quý III/2007
Ngày … tháng…năm…
Lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
Diễn giảiTK đối
ứngNợ Có Số dư
63201 Gía vốn hàng thực phẩmDư đầu kì 0Xuất thịt bò chế biến 1521 1,469,472,252Xuất cá hồi Nhật Bản 1521 707,611,668… … …Kết quả kinh doanh 911 37,750,974,061Cộng: 37,750,974,061 37,750,974,061
70
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632
Kỳ kế toán: Quý III/2007
Ngày… Tháng… năm…
Lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
Diễn giảiTK đối
ứngNợ Có Số dư
632 Giá vốn hàng bán
Dư đầu kỳ 0
Nguyên liệu vật liệu 152 2,367,229,618
Hàng hoá 156 1,308,085,937
Kết quả kinh doanh 911 3,675,315,555
Cộng: 3,675,315,555 3,675,315,555
1,308,085,937
2,367,229,6183,675,315,555
TK 156
TK 152
TK 911 TK 632 ĐVT: Đồng
Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán quý III/2007
71
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tương tự như vậy đối với việc hạch toán giá vốn hàng uống và các loại hàng
hóa khác. Vì ở Khách sạn không sử dụng TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cho các món ăn nên TK
63201 thực phẩm chỉ ghi nhận giá vốn của chi phí nguyên liệu thực phẩm cho
các món ăn đã bán cho khách hàng còn không ghi nhận được chi phí của nhân
công, vật dụng cũng như chi phí sản xuất chung.
Đối chiếu với chuẩn mực và thông tư hướng dẫn thì ta thấy cách hạch toán TK
632 ở khách sạn là chưa hoàn toàn tuân theo quy định. TK 632 ở đây không
phản ánh được chi phí nhân công, chi phí nguyên liệu, chi phí sản xuất chung
của những sản phẩm dịch vụ mà Khách sạn bán ra trong kì kế toán.
4.1.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty
cổ phần khách sạn Hoàng Cung
Trong doanh nghiệp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là 2 nhóm
TK dùng để phản ánh các chi phí ngoài sản xuất.
- Trong chi phí bán hàng bao gồm: lương và các khoản trích theo lương của
nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ phục vụ
cho quá trình bán hàng,…
- Trong chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: lương và các khoản trích theo
lương của bộ phận quản lý, khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý, chi phí
văn phòng phẩm…
TK 641 và TK 642 trong thực tế chỉ dùng để phản ánh một số loại chi phí:
Đối với TK 641 dùng TK:
TK 641892: dùng để phản ánh hoa hồng mô giới.
Ví dụ: Có một cá nhân hay một tập thể nào đó giới thiệu cho khách sạn một
đoàn khách đạt doanh thu ở ngưỡng tối thiểu quy định thì sẽ được hưởng % hoa
hồng trên doanh thu đó, chi tiết này được hoạch toán như sau:
Nợ TK 642892 Hoa hồng mô giới
Có TK 111,112,331
Đối với TK 642 dùng các TK:
TK 642231 văn phòng phẩm
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
582,938,593 ``~```````1
TK 112
TK 642
TK 911
72
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 642102 tiền chấm công làm thêm ngoài giờ
TK 642902 chi phí quản lý nộp cho công ty
Ví dụ: tháng 09/2007 nhân viên làm thêm giờ và công ty phải trả lương làm
thêm là :1 200 000 đ thì kế toán sẽ hạch toán:
Nợ TK 642102 1 200 000
Có TK 111,112 1 200 000
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642
Kỳ kế toán: Quý III/2007
Ngày… Tháng… năm…
Lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
Diễn giảiTK đối
ứngNợ Có Số dư
642 Chi phí quản lý Dư đầu kỳ 0Tiền mặt 111 69,904,980Tiền gửi ngân hàng 112 51,810,843Chi phí trả trước 142 50,098,972Nguyên vật liệu 152 1,299,362Công cụ dụng cụ 153 0Hàng hoá 156 5,800,576Khấu hao 214 10,008,536Phải trả cho người bán 331 30,844,046Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
333 0
Phải trả người lao động 334 309,525,836Chi phí phải trả 335 0Phải trả phải nộp khác 338 21,321,021Chi phí nguyên vật liệu 621 17,784,835Gía vốn hàng bán 632 14,539,586Kết quả kinh doanh 911 582,938,593Cộng: 582,938,593 582,938,593
TK 142
69,904,98050,098,972
TK 156TK 331
51,810,843
TK 214
582,938,593 ``~```````1
TK 112
TK 642
TK 911
73
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
TK 142
69,904,98050,098,972
TK 156TK 331
51,810,843
TK 214
582,938,593 ``~```````1
TK 112
TK 152
TK 334
TK 338
TK 621
TK 632
1,299,362
5,800,576
10,008,536
30,844,046
309,525,836
21,321,021
17,784,835
14,539,586
Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý quý III/2007
TK 642
TK 911
ĐVT: Đồng
TK 111
74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641
Kỳ kế toán: Quý III/2007
Ngày … tháng … năm …
Lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
Diễn giải TK đối ứng Nợ Có Số dư
641 Chi phí bán hàng
Dư đầu kỳ 0
Tiền mặt 111 61,005,884
Chi phí trả trước 142 117,170,206
Nguyên vật liệu 152 0
Công cụ dụng cụ 153 2,046,444
Phải trả cho người bán 331 166,308,029
Phải trả công nhân viên 334 83,869,333
Chi phí tr ả trư ớc 335 0
Phải trả phải nộp khác 338 6,495,590
Kết quả kinh doanh 911 436,895,486
Cộng: 436,895,486 436,895,486
75
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
TK 641
TK 111
TK 142
TK 153
436,895,486
61,005,884
117,170,206
2,046,444
TK 331
TK 334
TK 338
166,308,029
83,869,333
6,495,590
Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng quý III/2007
ĐVT: Đồng TK 911
76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ77
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.1.4. Kế toán chi phí tài chính và các khoản chi phí khác tại công ty cổ
phần khách sạn Hoàng Cung
TK 635: dùng để phản ánh những chi phí hoạt động tài chính bao gồm: chi phí
cho vay và đi vay vốn, chi phí vốn góp liên doanh, lỗ tỷ giá hối đoái…có các TK
sau:
-TK 63513: Tiền lãi trả khi khách sạn vay vốn của ngân hàng, hàng tháng căn
cứ vào số tiền vay của công ty chuyển xuống thì khách sạn phải trích lãi suất
tương ứng để nộp lên cho công ty.
-TK 63514: số tiền nhận được hay chi ra do chênh lệch tỷ giá.
Thu nhập khác với số hiệu TK 711 dùng để phản ánh các khoản thu nhập
khác của khách sạn ngoài những khoản đã phản ánh ở TK 511 và TK 515. Đặc
điểm hoạt động kinh doanh của khách sạn với giá trị TSCĐ hữu hình chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản kinh doanh nên hàng tháng cũng có một số lượng
lớn tài sản được thanh lý, nhượng bán., nắm vững nguyên tắc ghi nhận doanh
thu và chi phí của hoạt động tài chính, kế toán khách sạn hạch toán nghiệp vụ
như sau:
- Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý nhượng bán dùng cho kinh doanh:
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn)
Nợ TK 811 Chi phí khác (phần giá trị còn lại)
Có TK 211 TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 213 TSCĐ vô hình (nguyên giá)
-Ghi nhân doanh thu:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 711
Có TK 3331
Ngoài ra trong khách sạn, nghiệp vụ thu tiền nộp phạt do khách hàng vi phạm
hợp đồng cũng thường xuyên xảy ra. Ví dụ như công ty cổ phần Du Lịch
Đường Mòn Châu Á làm hợp đồng đặt phòng trước cho khách trong dịp
Galadinner 2007. Nhưng vì lý do nào đó họ phải huỷ hợp đồng trong trường hợp
này thì công ty phải nộp phạt vì vi phạm hợp đồng kinh tế và kế toán sẽ đưa vào
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ78
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 711 thu nhập khác.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 635
Kỳ kế toán: Quý III/2007
Ngày… Tháng… năm …
Lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
Diễn giải TK đối ứng Nợ Có Số dư
635 CPHĐTC - Lãi vay
Dư đầu kỳ 0
Tiền gửi ngân hàng 112 298,532,215
Nợ dài hạn đến hạn trả 315 4,965,412,650
Chi phí phải trả 335 0
Chênh lệch tỷ giá hối đoái 413 -1,564,330
Kết quả kinh doanh 911 5,262,380,535
Tổng 5,262,380,535 5,262,380,535
79
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.1.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần khách sạn
Hoàng Cung
Đây là công đoạn rất quan trọng nhằm tổng kết quá trình hoạt động kinh doanh
của một doanh nghiệp. Kết thúc công đoạn này kế toán sẽ xác định được doanh
nghiệp kinh doanh như thế nào, doanh thu có bù đắp nổi chi phí hay không … từ
đó lập báo cáo tài chính trình lên cho Ban Giám Đốc nắm rỏ tình hình doanh
nghiệp nhằm đưa ra những quyết định quản trị đúng đắn. Công đoạn này đựơc
làm theo tháng, quý hoặc theo năm tuỳ thuộc vào đặc điểm và quy mô của từng
doanh nghiệp.
Đối với khách sạn Hoàng Cung doanh thu, chi phí được tập hợp và kết chuyển
vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh chung cho toàn bộ khách sạn chứ
không phải tập hợp riêng đối với từng hoạt động kinh doanh riêng lẽ. Việc tập
hợp và kết chuyển vào TK 911 được kế toán thực hiện vào cuối mỗi tháng, kết
quả này là căn cứ để lập các báo cáo kế toán theo quy định. Hàng tháng, sau khi
thực hiện việc khoá sổ trên các TK doanh thu, chi phí kế toán tổng hợp thực hiện
việc kết chuyển số phát sinh trên những TK này vào TK 911 để xác định KQKD
trong kỳ. Công việc này được thực hiện trên "bảng phân tích KQKD" thông qua
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
TK 911 TK 635
TK 112
TK 315
TK 413
ĐVT: Đồng
298,532,215
4,965,412,650
-1,564,330
5,262,380,535
Sơ đồ 15: Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động tài chính quý III/2007
80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các bút toán kết chuyển tự động. Sau đó, phần mềm kế toán kết chuyển từ TK
911 sang TK 421- lợi nhuận chưa phân phối để xác định lãi (lỗ) trong kỳ. Kết
thúc công việc, sổ cái TK 911 được mở ra để phản ánh toàn bộ quy trình xác
định KQKD.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911
Kỳ kế toán: Quý III/2007
Ngày… Tháng… năm …
Lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
Diễn giảiTK đối
ứngNợ Có Số dư
911 kết quả kinh doanh Dư đầu kỳ 0Doanh thu ăn sáng 5113 1,325,053,608Doanh thu bán hàng hoá 5111 1,375,253,116Doanh thu Massage 511311 1,025,351,367Doanh thu cung cấp dịch vụ 5113 1,524,449,124Thu nhập hoạt động tài chính 515 5,573,039Giá vốn hàng bán 632 3,675,315,555Chi phí hoạt động tài chính 635 5,260,380,535 Chi phí bán hàng 641 436,895,486Chi phí quản lý 642 582,938,593Thu nhập khác 711 666,724Cộng: (4,701,183,191) (4,701,183,191)
81
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng số liệu phân tích cho ta thấy, KQKD của Công ty cổ phần khách sạn
Hoàng Cung là còn ở mức quá thấp. Chỉ tiêu "lợi nhuận" qua các năm chưa đạt
được lợi nhuận tối đa chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty còn găp nhiều
khó khăn.
Nhưng đối với khách sạn thì tình hình thu hút khách
ngày một có tiến bộ và tìm kiếm thị trường, xây dựng các chương trình du lịch.
Chú trọng đến việc thay đổi Tour đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách.
Vì vậy khả năng thu hút khách đến với khách sạn ngày càng đông thêm chủ yếu
là do các lữ hành ngoại tỉnh và trung ương đem đến, dẫn đến doanh thu ngày
càng tăng nhưng không bù đắp hết chi phí vì chi phí của khách sạn quá lớn. Vì
vậy mà tất cả các nhân viên và Giám Đốc của khách sạn rất năng động và nhiệt
tình trong công việc đê đạt được kết quả cao hơn trong những năm tới.
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ82
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
TK 641
1,375,253,116
1,025,351,367
TK 515
(4,701,183,191)
TK 711
582,938,593
666,724
436,895,486
5,573,039
5,262,380,535
3,675,315,555
TK 421
TK 642
TK 635
TK 632
1,325,053,608
1,524,449,124
TK 511311
TK 5113
TK 5111
TK 5113
TK 911
ĐVT: Đồng
Sơ đồ 16: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh quý III/2007
83
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công Ty Cổ Phần Khách Sạn Hoàng Cung Mẫu số: B02-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng-BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2006 Đvt: Đồng
Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006
Công Ty Cổ Phần Khách Sạn Hoàng Cung Mẫu số: B02-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
CHỈ TIÊUMãsố
Từ 01/01/06 đến 31/12/06
1 2 31. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 5,360,314,1242. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(10 = 01 - 02)10 5,360,314,124
4. Giá vốn hàng bán 11 2,958,006,6785. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(20 = 10 - 11)20 2,402,307,446
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 2,267,057
7. Chi phí tài chính 22 82,106,925 - Trong đó: Chi phí lãi vay 238. Chi phí bán hàng 24 1,303,046,7549. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2,389,962,43010 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}30 (1,370,541,606)
11. Thu nhập khác 3112. Chi phí khác 3213. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)50 (1,370,541,606)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
51
52
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60 = 50 – 51 - 52)60 (1,370,541,606)
84
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng-BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2007 Đvt: Đồng
Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 7: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007
4.2. Nhận xét chung về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung
4.2.1. Nhận xét chung về công tác kế toán
Trong xu thế phát triển và hội nhập về mọi mặt nói chung và kinh tế nói riêng
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ
CHỈ TIÊUMãsố
Từ 01/01/07 đến 31/12/07
1 2 31. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 26,699,404,2162. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 1,107,976,2373. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(10 = 01 - 02)10 25,591,427,979
4. Giá vốn hàng bán 11 16,835,463,4785. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(20 = 10 - 11)20 8,755,964,501
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 19,723,183
7. Chi phí tài chính 22 12,753,851,358 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 12,751,757,0458. Chi phí bán hàng 24 1,875,690,0599. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 3,422,880,47210 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}30 (9,276,734,205)
11. Thu nhập khác 31 3,296,70712. Chi phí khác 3213. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 3,296,70714. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)50 (9,273,437,498)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
51
52
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60 = 50 – 51 - 52)60 (9,273,437,498)
85
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đã tạo ra sự hợp tác cũng như sự cạnh tranh gay gắt giữa các khách sạn. Do đó,
việc cải tiếng hay đổi mới các cách thức phục vụ cũng như cách thức quản lý là
rất cần thiết. Từ đó làm tăng thêm nhu cầu về cung cấp và xử lý thông tin kinh tế
do kế toán cung cấp.
Công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung đã thấy được tầm quan trọng của
thông tin kế toán trong sự tồn tại và phát triển của công ty. Là một khách sạn
kinh doanh du lịch thì tất yếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ rất lớn nên bộ
máy kế toán tại khách sạn đã được Ban Giám Đốc chú trọng tổ chức một cách
hợp lý và chặt chẽ. Công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung đã trang bị một hệ
thống máy vi tính cùng với phần mềm kế toán máy hiện đại nhất nhằm tạo điều
kiện cho công tác hạch toán kế toán. Đồng thời công ty cũng đã đào tạo đội ngũ
cán bộ lành nghề có trình độ chuyên môn vững vàng và có kinh nghiệm quản lý
phục vụ cho công tác kế toán.
Hiện nay, bộ máy kế toán của khách sạn được tổ chức theo mô hình kế toán
tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công nhiệm vụ cho các nhân viên
đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo kịp thời trong công tác kế toán giúp cho công tác
quản lý được chặt chẽ và có hiệu quả hơn. Mặt khác, sự hoạt động hiệu quả của
bộ máy kế toán của khách sạn còn phải kể đến nhân tố con người với đội ngũ
nhân viên có trình độ, nghiệp vụ vững vàng tạo nên sức mạnh quản lý tài chính
đẩy nhanh tốc độ hoạt động kinh doanh của khách sạn.Tuy nhiên, hằng năm cán
bộ nhân viên trong cùng phòng cần nên luân phiên đảm nhận phần hành như vậy
sẽ tạo nên tính cạnh tranh trong công viêc, nhân viên có điều kiên bộc lộ tất cả
khả năng của mình đồng thời đảm bảo tính minh bạch trong công tác.
Bộ phận kế toán của khách sạn đã ứng dụng một cách sáng tạo hình thức kế
toán máy, giúp công tác kế toán được thuận lợi, giảm nhẹ khối lượng công việc
tránh được tình trạng sai lầm khi làm các nghiệp vụ.
4.2.2. Nhận xét chung về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung
Hạch toán kế toán là một môn khoa học, đồng thời cũng là một công cụ quan
trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế tài chính. Ngày nay, một doanh nghiệp
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ86
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì trước tiên phải làm cho công cụ đó phát huy hết
vai trò của nó. Nói cách khác doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán, có
như vậy mới đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hoá thông tin kế toán đầy đủ,
kịp thời, đáng tin cậy nhằm phục vụ tốt nhất công tác quản lý kinh tế tài chính.
Qua quá trình thực tập, nghiên cứu thực trạng tại Công ty cổ, tôi đã rút ra một số
nhận xét về tổ chức công tác kế toán ở đây như sau:
Về mô hình tổ chức kế toán: là một Công ty lớn, với nhiều đơn vị thành viên
nhưng khách sạn Hoàng Cung đã chọn mô hình tổ chức kế toán tập trung. Các
đơn vị thành viên chỉ bố trí nhân viên hạch toán, định kỳ gởi số liệu về phòng kế
toán để xử lý. Mô hình này tỏ ra rất phù hợp với điều kiện thực tế của khách sạn
Hoàng Cung. Đồng thời mô hình này giúp cho việc quản lý được chặt chẽ phù
hợp với quy mô hoạt động kinh doanh mang tính thống nhất của Công ty.
Về tổ chức thu nhận, hệ thống hoá và xử lý thông tin kế toán: Công ty cổ phần
khách sạn Hoàng Cung là một doanh nghiệp lớn, khối lượng thông tin kế toán
phát sinh hằng ngày rất nhiều. Vì vậy công tác thu nhận thông tin kế toán được
tổ chức khoa học, hợp lý bảo đảm cho việc cung cấp thông tin một cách kịp thời,
đáng tin cậy. Việc tổ chức chứng từ và hệ thống TK hoàn toàn tuân thủ theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, đồng thời đã được Công ty vận dụng một cách
linh hoạt phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình. Trình tự luân chuyển
chứng từ trong từng nghiệp vụ kinh tế.
Trong việc hệ thống hoá và xử lý thông tin kế toán, Công ty đã lựa chọn hình
thức kế toán trên máy vi tính, sử dụng bộ chứng từ của hình thức nhật ký chứng
từ. Hình thức kế toán này là hoàn toàn phù hợp
với điều kiện thực tế ở Công ty - một doanh nghiệp lớn với khối lượng nghiệp
vụ phát sinh nhiều, qua đó đã nâng cao đáng kể tốc độ xử lý cũng như hiệu quả
làm việc của phòng kế toán.
Về tổ chức bộ máy kế toán: phòng kế toán của Công ty hiện nay gồm có 8
người, nếu so sánh với nhiều doanh nghiệp khác thì đây là một con số khá lớn.
Tuy nhiên, bộ máy kế toán được phân công rõ ràng, gồm 1 kế toán trưởng, 7 kế
toán phần hành. Nhân viên kế toán hầu hết là những người có kinh nghiệm, làm
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ87
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc lâu năm do đó rất quen thuộc với các nghiệp vụ phát sinh ở Công ty. Vì vậy
có thể nói đây là bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả, tạo ra một công cụ đắc lực
cho quản lý kinh tế tài chính ở Công ty.
Qua tìm hiểu thực tế tại Khách sạn cùng với việc so sánh đối chiếu các chuẩn
mực, chế độ kế toán liên quan do Bộ tài chính ban hành ta thấy công tác kế toán
ở Khách sạn có những nét nổi bật sau:
Ưu điểm: Xét trên phương diện tổng quát, công tác hạch toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Khách sạn đã tuân thủ theo những
quy định tổng thể của pháp luật như số hiệu tài khoản, cách thức hạch toán,
phương pháp ghi sổ, phương pháp lập báo cáp tài chính,…
Hạch toán doanh thu cho từng hoạt động kinh doanh rất cụ thể với các TK chi
tiết tạo điều kiện rất lớn cho công tác quản lý và hoạch định chiến lược kinh
doanh trong từng thời kì và mùa vụ du lịch.
Cách thức Khách sạn tập hợp chi phí và kết chuyển thẳng vào TK 911 đối
với những chi phí phát sinh làm giảm đi các khâu hạch toán vào các TK 621, TK
622, TK 627 rồi kết chuyển vào TK 154 sang TK 632 rồi mới kết chuyển sang
TK 911 là một sáng tạo trong công tác kế toán, hạn chế bớt những công đoạn
không cần thiết tốn sức người sức của, tiết kiệm chi phí cũng như tạo nên tính
kịp thời của thông tin trong công tác quản lý.
Nhược điểm: Tập hợp chi phí sản xuất vào TK 627 còn nhiều vấn đề bất
cập khi mà tất cả các khoản chi phí phát sinh chung của Khách sạn đều được
đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh, điều này dẫn đến việc tính giá thành cho
từng loại hình sản phẩm rất khó khăn, không xác định được giá vốn bán hàng
thực tế phát sinh cho từng hoạt động kinh doanh, không xác định được chính xác
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp…Mặc dù thông tin cập nhật
cho Ban giám đốc sẽ rất kịp thời nhưng nó sẽ không đảm bảo được tính chính
xác và đầy đủ khiến cho Ban giám đốc sẽ rất khó khăn trong việc ra quyết định.
Việc xác định kết quả kinh doanh chung hiện nay như ở Khách sạn cũng
là một vấn đề bất cập. Cách thức xác định như thế sẽ không xác định được chính
xác kết quả hoạt động của các bộ phận khác. Vô hình chung tạo nên tâm lý ỷ lại
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ88
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của những bộ phận hoạt động kém hiệu quả, thái độ bằng lòng không phấn đấu
của những bộ phận hiệu quả hơn, dẫn đến tư tưởng chủ nghĩa bình quân trong
cán bộ công nhân viên.
4.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung
4.3.1. Nâng cao chất lượng và quảng bá hình ảnh khách sạn
Mặc dầu khách sạn Hoàng Cung là khách sạn lớn của Huế, đã có một vị thế
trong lòng khách hàng, thế nhưng trong thời gian tới khách sạn Hoàng Cung
cũng cần cố gắng hơn nữa để có thể đứng mạnh mẽ hơn nữa trong lòng khách
hàng, cần quảng bá hình ảnh của mình đến với khách hàng trong và ngoài nước
thông qua việc quảng cáo, tiếp thị và đưa các hình ảnh khách sạn lên trang web
của mình.
Trong thời gian tới khách sạn Hoàng Cung cần chú trọng đến việc đào tạo
đội ngũ cán bộ công nhân viên tại đơn vị, đặc biệt là trình độ ngoại ngữ đủ các
thứ tiếng và vi tính, bên cạnh đó khách sạn cần có những chính sách ưu đãi để
thu hút các nhân tài từ nơi khác.
4.3.2. Trong công tác quản lý chi phí cần cắt giảm một số chi phí
Để giảm chi phí có thể thực hiện một số biện pháp sau: hợp lý hoá quá trình
hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy làm việc gọn nhẹ, hợp lý để có thể tạo ra
được lợi nhuận hơn.
4.3.3. Hoàn thiện công tác kế toán
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thừa thiên Huế đã xuất hiện nhiều khách sạn khác
nhau, sức ép cạnh tranh là rất lớn. Vì vậy tích cực đẩy nhanh quá trình và phối
hợp liên ngành, phát huy vai trò chủ đạo của ban chỉ đạo phát triển du lịch và
các khu du lịch của tỉnh để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, duy trì tốc độ tăng
trưởng doanh thu du lịch ở mức 16-17%, lượt khách du lịch tăng 15%, số ngày
lưu trú bình quân 1,98 ngày, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của tỉnh góp phần vào quá trình chuyển đổi cơ cấu của tỉnh nhà.
Thị trường luôn là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, nó tác động đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy cần xác định thị trường mục tiêu,
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ89
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thị trường tiềm năng và thị trường bổ sung nhằm đưa ra chính sách khai thác
khách một cách có hiệu quả và lâu dài.
Khách của khách sạn chủ yếu là khách Pháp, kế đến là khách Mỹ, các nước Tây
Âu. Tuy nhiên ngoài việc khai thác khách hàng mục tiêu này thì cần phải quan
tâm đến thị trường tiềm năng đó là khách nội địa. Do đó cần nâng cao chất
lượng phục vụ thường xuyên quan hệ tốt với các hàng lữ hành để được nhận
khách. Để mở rộng nguồn khách của khách sạn thì cần đa dạng hoá sản phẩm,
chính sách phân phối, khuyết trương để thu hút khách lẻ, khách việt kiều.
Trong điều kiện kinh doanh như hiện nay các tổ chức và cá nhân tham gia vào
thị trường buộc phải hiểu biết về thị trường mới có thể len chân và đứng vững
trên thị trường.Trong kinh doanh du lịch việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho
chúng ta biết khách hàng là ai, họ từ đâu tới, tập quán, đặc tính, dân tộc, thói
quen tiêu dung của họ là gì? Để từ đó các nhà quản lý đưa ra các sản phẩm,
những phương thức phục vụ hợp lý đáp ứng được nhu cầu của khách.
Chính một số giải pháp trên đã giúp cho chúng ta xác định kết quả kinh doanh
một cách thuận lợi hơn.
Trong điều kiện khoa học công nghệ thông tin phát triển hình thức nhật ký
chứng từ không còn phù hợp cho nên phòng kế toán cần thay đổi hình thức kế
toán nhật ký chứng từ bằng hình thức nhật ký chung để chuẩn bị cho việc áp
dụng kế toán máy và nối mạng trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển
ngày càng cao. Hiện nay thị trường du lịch Huế có nhiều đối thủ cạnh tranh với
khách sạn Hoàng Cung trong đó khách sạn Morin, Hương Giang… là những đối
thủ cạnh tranh trực tiếp. Do vậy để tăng cường khả năng cạnh tranh khách sạn
cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng và đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ như
bán hàng lưu niệm, áo quần cung đình và thời trang...
Các dịch vụ giải trí ở khách sạn Hoàng Cung vẫn chưa được phong phú đặc biệt
là các hoạt động thể thao. Đây là những vấn đề mà khách sạn cần nghiên cứu để
có thể mở thêm các hoạt động dịch vụ phục vụ khách du lịch trong và ngoài
nước.
Tiết kiệm chi phí quản lý như điện, nước, điện thoại…
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ90
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực hiện triệt để công tác tiết kiệm nguyên vật liệu đặt phòng, những nguyên
vật liệu có thể sử dụng lại được như những dụng cụ cá nhân: kem, bàn chải đánh
răng… nếu khách không dùng thì có thể tận dụng lại để làm giảm chi phí.
Công ty cần rà soát những chi phí trong hoạt động kinh doanh của mình, đặc
biệt nên tiết kiệm chi phí cho việc tiếp khách nội bộ, giảm chi phí cho những
hoạt động nhàn rỗi vào những mùa vắng khách bằng cách sử dụng lao động theo
hợp đồng thời vụ. Bên cạnh đó còn có sự tính toán cân đối giữa thuê và tự sắm,
các phương tiện vận chuyển và các dịch vụ bổ sung xem hình thức nào có lợi
hơn, tiết kiệm hơn thì đưa ra quyết định nhằm giảm tối thiểu chi phí từ đó làm
cho lợi nhuận cao lên đảm bảo đáp ứng yêu cầu đầy đủ của du khách.
Công tác xác định kết quả kinh doanh, khách sạn nên đưa số hiệu chi tiết TK
911 vào sử dụng để có thể chi tiết hóa kết quả kinh doanh của từng bộ phận ví
dụ như TK 91101 kết quả kinh doanh thực phẩm, TK 91102 kết quả kinh doanh
lưu trú,.... Làm như vậy để có thể giúp nhà quản lý biết được bộ phận nào hoạt
động có hiệu quả, bộ phận nào không để có biện pháp khắc phục kịp thời cũng
như đưa ra chính sách khen thưởng hợp lý.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ91
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, kế
toán được coi là công cụ quản lý có hiệu qủa nhất, số liệu, tài liệu kế toán cung
cấp chẳng những giúp ích cho nhà quản lý mà còn nhiều đối tượng khác. Do
vậy, việc tổ chức công tác kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh nói riêng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp. Bởi vì quá trình tiêu thụ diễn ra như thế nào và hiệu quả kinh
doanh đạt đến đâu sẽ đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
như thế đó. Do đó, mỗi doanh nghiệp đòi hỏi phải hoàn thiện hơn công tác hạch
toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của mình.
Qua quá trình hoc tập và thời gian tìm hiểu thực tập tại khách sạn Hoàng Cung
em nhận thấy rằng công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ xác định kết
quả kinh doanh nói riêng được thực hiện tốt, đảm bảo các yêu cầu của nhà quản
lý. Điều này đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự thành công của công ty
trong thời gian qua.
Hơn nữa, quy mô kinh doanh của khách sạn ngày càng được mở rộng,
vốn và lao động ngày càng cao tăng cả về chất lượng lẫn khối lượng, số khách
đến lưu trú ngày càng tăng. Đồng thời khách sạn cũng góp phần rất lớn đến đến
sự tăng trưởng phát triển đất nước, góp phần ổn định xã hội, lượng khách du lịch
đến khách sạn có xu hướng tăng liên tục và doanh thu, lợi nhuận cũng có xu
hướng tăng.
Nguồn khách của khách sạn Hoàng Cung bao gồm cả khác quốc tế và khách nội
địa, trong đó khách quốc tế chiếm tỷ trọng lớn
Về đăc điểm thị trường khách thì khách đến khách sạn Hoàng Cung chủ yếu từ
Châu Âu như Pháp, Đức, Mỹ, Úc. Đứng đầu thị trường khách quốc tế là Pháp
chiếm tỷ trọng lớn nhất là 33,32% và sau đó là khách Mỹ và Đức.
Do ở Huế các cơ sở vui chơi giải trí còn hạn chế bên cạnh đó khách quốc tế chủ
yếu là đi theo đoàn có chương trình sẵn nên thời gian lưu trú bình quân chỉ giao
động ở mức 1,9 ngày/khách.
Thị trường khách sạn chủ yếu là khách quốc tế nên mùa du lịch thường tập trung
vào tháng 10 đến tháng 3 năm sau, đây là thời gian khách quốc tế đi du lịch
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ92
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiều nhất vì ở nước ta vào những tháng này khí hậu mát mẻ, dễ chịu đối với
khách quốc tế, khách nội địa đi du lịch vào các tháng 6,7,8,9 vì đây là thời gian
nghỉ hè.
Mọi biến động về thị trường của khách sạn chịu ảnh hưởng lớn của xu hướng du
lịch trên thế giới cũng như tình hình du lịch Việt Nam
Trên thực tế cả về năng lực đón tiếp thì khách sạn Hoàng Cung còn có thể tiếp
nhận thêm một lượng lớn hơn. Để góp phần hoàn thiện các chính sách và tăng
cường khả năng thu hút khách của khách sạn Hoàng Cung chúng tôi xin đề xuất
một số kiến nghị.
5.2. Kiến nghị
Nhìn chung khách sạn Hoàng Cung đang kinh doanh khá hiệu quả và an
toàn.Tuy vậy, trong cơ chế thị trường với quy luật cạnh tranh gay gắt, khách sạn
không thể dừng lại ở những kết quả đã đạt được mà cần phải tiếp tục tìm tòi,
nghiên cứu, phát huy những điểm mạnh vốn có của mình nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh trong tương lai như:
-Phải thường xuyên tổ chức, đào tạo, huấn luyện để nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, bởi lẽ nhân tố con người
là một động lực thúc đẩy sự phát triển của khách sạn.
-Khách sạn cần phải có chiến lược để mở rộng thị trường, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của mình hơn nữa.
-Tiếp tục cũng cố và kiện toàn bộ máy kế toán cũng như bộ máy quản lý
của công ty một cách có hiệu quả và linh động.
Qua đó đề xuất một số kiến nghị:
Đối với tổng cục du lịch Việt Nam và sở du lịch Thừa Thiên Huế: Cần tập trung
đầu tư có trọng điểm vào một số khu du lịch có tổng hợp lớn, tạo thành hạt nhân
liên kết các điểm các khu du lịch của các vùng, bảo vệ và giữ gìn môi trường tự
nhiên văn hoá xã hội tại các khu, điểm du lịch tạo ra sự hấp dẫn du khách. Coi
trọng khoa học và công nghệ bởi vì nó đóng vai trò quyết định tốc độ phát triển
và khả năng cạnh tranh với du lịch khu vực và Thế Giới. Tăng cường mở rộng
hợp tác quốc tế trong du lịch trong quá trình hội nhập, cần phải nổ lực khai thác
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ93
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách, thu hút vốn, tiếp thu kỹ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lý. Đổi mới
cải cách hành chính thuận tiện cho khách đồng thời tạo môi trường pháp lý
thuận lợi, ổn định cho người kinh doanh du lịch.
Đối với cấp và ban ngành liên quan: Ưu tiên đầu tư nâng cấp và nâng cao chất
lượng đối với hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội, hướng tới phục vụ tạo thuận tiện và
an toàn cho du khách đặc biệt là giao thông vận tải và bưu chính viễn thông. Cải
cách nhanh chóng thủ tục hành chính theo hướng thuận lợi hoà nhập quốc tế và
tự do hoá thương mại lĩnh vực thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh đi lại, thanh toán
quốc tế và chuyển đổi ngoại tệ đối với khách du lịch.Tuyên truyền giáo dục cho
mọi tầng lớp nhân dân có trách nhiệm tham gia tích cực vào công tác giữ gìn vệ
sinh môi trường ở những nơi công cộng, tham gia bảo vệ trật tự an toàn xã hội.
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ94
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Kế toán doanh nghiệp”: PGS-TS Nguyễn Văn Công - Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội, năm 2006
2. “Nguyên lý kế toán”: Phan Đình Ngân và Hồ Phan Minh Đức - Khoa Kinh
Tế - Đại học Huế, năm 2001
3. “Giáo trình thống kê doanh nghiệp”: PGS-TS Hoàng Hữu Hoà - Đại học Kinh
tế Huế, năm 2002
4. “Phân tích hoạt động kinh doanh”: Nguyễn Ngọc Thâm và Trịnh Văn Sơn –
Khoa Kinh tế - Đại học Huế, năm 2000.
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ95
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ96