96
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN! Trong quá trình thực tập tại khách sạn Hoàng Cung em đã hiểu và nắm bắt được quá trình kinh doanh của công ty nói chung và công tác hạch toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Bản thân em đã tích luỹ được nhiều kiến thức bổ ích và thiết thực. Để hoàn thiện được đề tài này ngoài nổ lực của bản thân, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ công nhân viên của khách sạn Hoàng Cung và quý thầy cô giáo Trường Đại Học Phú Xuân. Qua chuyên đề này em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban giám đốc công ty - phòng tài chính kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu cho em trong thời gian kiến tập. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn thực tập đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề này. Mặc dù em luôn cố gắng nhưng không thể tránh khỏi nhiều sai lầm và thiếu xót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các anh chị cán bộ công nhân viên cùng với các quý thầy cô giáo để giúp em hoàn thiện được chuyên đề hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 01/04/2008 Sinh viên thực hiện: Lê Thanh Đạt MỤC LỤC SVTH: Hồ Thị Ước Mơ 1

Chuyen de ve khach san

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN!

Trong quá trình thực tập tại khách sạn Hoàng Cung em đã hiểu và nắm bắt

được quá trình kinh doanh của công ty nói chung và công tác hạch toán xác định

kết quả kinh doanh nói riêng. Bản thân em đã tích luỹ được nhiều kiến thức bổ

ích và thiết thực. Để hoàn thiện được đề tài này ngoài nổ lực của bản thân, em

đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ công nhân viên của khách

sạn Hoàng Cung và quý thầy cô giáo Trường Đại Học Phú Xuân.

Qua chuyên đề này em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban giám đốc công ty

- phòng tài chính kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu cho em

trong thời gian kiến tập.

Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn thực tập

đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên

đề này.

Mặc dù em luôn cố gắng nhưng không thể tránh khỏi nhiều sai lầm và thiếu

xót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các anh chị

cán bộ công nhân viên cùng với các quý thầy cô giáo để giúp em hoàn thiện

được chuyên đề hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày 01/04/2008

Sinh viên thực hiện: Lê Thanh Đạt

MỤC LỤC

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

1

Page 2: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI.............................................................8

1.1. Lý do chọn đề tài........................................................................................8

1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................9

1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................9

1.4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................9

1.5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................9

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................11

2.1. Những nét đặc trưng...................................................................................11

2.2. Một số khái niệm cơ bản............................................................................12

2.2.1. Doanh thu................................................................................................12

2.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu................................................................13

2.2.3. Xác định kết quả kinh doanh...................................................................13

2.2.4. Nhiệm vụ và nguyên tắc của kế toán doanh thu......................................14

2.3. Nội dung của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh..............14

2.3.1. Kế toán doanh thu...................................................................................14

2.3.1.1.Tài khoản sử dụng.................................................................................14

2.3.1.2. Chứng từ sử dụng.................................................................................16

2.3.1.3. Phương pháp hạch toán........................................................................17

2.3.1.4. Doanh thu tài chính và các khoản doanh thu khác...............................18

2.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh......................................................19

2.3.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán.....................................................................19

2.3.2.2. Kế toán bán hàng và quản lý doanh nghiệp..........................................23

2.3.2.3. Chi phí tài chính và các khoản chi phí khác.........................................26

2.3.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh...................................................27

CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY........30

3.1. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................30

3.2. Chức năng và nhiệm vụ..............................................................................31

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

2

Page 3: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.2.1. Chức năng................................................................................................31

3.2.2. Nhiệm vụ.................................................................................................31

3.3. Tổ chức bộ máy quản lý.............................................................................32

3.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý...............................................................32

3.3.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban...................................................35

3.4. Tổ chức bộ máy kế toán.............................................................................37

3.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán...............................................................37

3.4.2. Hình thức ghi sổ kế toán..........................................................................44

3.5. Đặc điểm về phương thức thanh toán.........................................................46

3.6. Giới thiệu khái quát về nguồn lực..............................................................46

3.6.1. Tình hình lao động..................................................................................46

3.6.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn...............................................................48

3.6.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.................................................................51

CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP......................53

4.1. Thực trạng kế toán......................................................................................53

4.1.1. Kế toán doanh thu...................................................................................53

4.1.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng hoá..........................................................53

4.1.1.2. Kế toán doanh thu cung cấp dich vụ....................................................60

4.1.1.3. Kế toán doanh thu tài chính và thu nhập..............................................67

4.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán........................................................................70

4.1.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý...........................................73

4.1.4. Kế toán chi phí tài chính và các khoản chi phí........................................76

4.1.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh......................................................80

4.2. Nhận xét chung...........................................................................................86

4.2.1. Nhận xét chung về công tác kế toán........................................................86

4.2.2. Nhận xét chung về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh

doanh................................................................................................................. 87

4.3. Một số giải pháp......................................................................................... 89

4.3.1. Nâng cao chất lượng và quảng bá........................................................... 89

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

3

Page 4: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4.3.2. Trong công tác quản lý chi phí................................................................ 89

4.3.3. Hoàn thiện công tác kế toán.................................................................... 89

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................90

5.1. Kết luận......................................................................................................90

5.2. Kiến nghị....................................................................................................93

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

4

Page 5: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán doanh thu tài chính

Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác

Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán

Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính

Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh

Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng hoá

Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ

Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán doanh thu hợp đồng tài chính

Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác

Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán

Sơ đồ 13: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng

Sơ đồ 15: Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động tài chính

Sơ đồ 16: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh

Bảng 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Bảng 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Bảng 3: Tình hình lao động của khách sạn

Bảng 4: Tình hình tài sản và nguồn vốn của khách sạn

Bảng 5: Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn

Bảng 6: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006

Bảng 7: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

5

Page 6: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

KQKD: Kết Quả Kinh Doanh

CSH: Chủ Sở Hữu

TSCĐ: Tài Sản Cố Định

CCDC: Công Cụ Dụng Cụ

TC-HC: Tổ Chức Hành Chính

HĐQT: Hội Đồng Quản Trị

TGĐ: Tổng Giám Đốc

PTGĐ: Phó Tổng Giám Đốc

CB CNV: Cán Bộ Công Nhân Viên

TK: Tài Khoản

PPV: Phí Phục Vụ

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

6

Page 7: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời

sống xã hội, nó được coi là phương tiện hiệu nghiệm để các dân tộc trên thế giới

hiểu nhau, góp phần không nhỏ vào việc phân phối thu nhập giữa các quốc gia,

đẩy mạnh phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người.

Ngày 7/11/2006 vừa qua, Việt Nam đã chính thức là thành viên thứ 150 của

Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO. Sự kiện này đã đặt ra cho các doanh

nghiệp Việt Nam những cơ hội và thách thức mới.

Bên cạnh đó, Thành phố Huế là một trong những thành phố du lịch nổi

tiếng ở Việt Nam và Huế được UNESCO công nhận là di sản văn hoá của thế

giới, Huế nổi tiếng là một thành phố có truyền thống văn hoá lịch sử lâu đời và

đặc biệt là con người Huế rất hiền lành, chân thật. Đó chính là một lợi thế rất lớn

của Huế. Ở Huế du lịch được xem là một ngành công nghiệp “không khói” kinh

doanh dịch vụ tổng hợp, nó kéo theo nhiều ngành sản xuất kinh doanh khác

cũng phát triển, đem lại nguồn lợi ích kinh tế và kéo theo nó còn mang lại lợi ích

văn hoá xã hội. Chính vì thế mà Huế luôn xem đầu tư phát triển du lịch là thế

mạnh hàng đầu. Hàng năm thành phố Huế đón hàng triệu lượt khách từ khắp

mọi nơi trên thế giới và đặc biệt là lễ hội Festival tổ chức thường kì hai năm một

lần đã tạo ra được công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động, góp phần ổn

định xã hội và phát triển đất nước.

Mô hình công ty cổ phần là một mô hình sở hữu doanh nghiệp tiên tiến, phù hợp

với môi trường kinh doanh chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp và rủi ro. Mô hình

này cho phép các doanh nghiệp huy động số vốn lớn, san sẻ rủi ro, đáp ứng yêu

cầu phát triển và hội nhập.

Các chủ sở hữu công ty cổ phần - các cổ đông đặc biệt quan tâm đến lợi nhuận

mà công ty đạt được sau một năm hoạt động. Lợi nhuận này đạt được từ đâu?

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

7

Page 8: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thông tin về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty

được kế toán thể hiện và cung cấp thông qua các báo cáo tài chính. Bất kỳ một

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào trong bất cứ loại hình kinh doanh

nào thì nhiệm vụ đặt lên hàng đầu không gì khác hơn đó chính là lợi nhuận. Đặc

biệt là ngành du lịch mặc dù nó mang đậm tính dân tộc nhưng nó vẫn đặt lợi

nhuận làm mục tiêu hàng đầu. Trong đó công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung

là một ví dụ cụ thể. Công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung là đơn vị kinh

doanh dịch vụ lưu trú và các mặt hàng ăn, uống, giải trí… vì vậy công việc kế

toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng đối với công ty

và giúp doanh nghiệp đo lường mức độ thực hiện mục tiêu của mình.

Khi đến thực tập tại khách sạn Hoàng Cung em đã thấy tầm quan trọng của

công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nên em đã chọn đề

tài “KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN HOÀNG CUNG” đê lam bao cao tốt

nghiệp.

1.2. Mục đích nghiên cứu

Hê thông hoa vân đê li luân vê kế toán doanh thu va XĐKQKD trong cac đơn

vi dich vu;

Tìm hiểu, đánh giá thưc trang công tác doanh thu và xác định kết quả kinh

doanh tại công ty và từ đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của công ty.

Tư đo đưa ra cac biên phap gop phân hoan thiên công tac kế toán doanh thu

va XĐKQKD tai công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung.

1.3. Đối tượng nghiên cứu

Đê tai tâp trung nghiên cưu kế toán doanh thu va xac đinh kêt qua kinh doanh tai

công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung.

1.4. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu tình hình tổ chức công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả

kinh doanh tại công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung qua 2 năm (2006- 2007)

1.5. Phương pháp nghiên cứu

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

8

Page 9: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Để hoàn thành đề tài này, em đã vận dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp thu thâp sô liêu thư câp

Phương pháp thu thâp sô liêu sơ câp

Phương pháp điều tra

Phương pháp so sánh

Phương pháp hạch toán kê toan

Phương pháp phân tich, xư li sô liêu

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

9

Page 10: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC

ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC ĐƠN VỊ DỊCH VỤ

2.1. Những nét đặc trưng của ngành dịch vụ du lịch ảnh hưởng đến công tác

kế toán

Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí,

nghỉ ngơi kết hợp với các hoạt động khác như thể thao, văn hóa, xã hội. Sự phát

triển của dịch vụ du lịch phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế xã hội và

nhu cầu ngày càng tăng của con người. Ở nước ta trong những năm gần đây

ngành du lịch phát triển nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng. Nghiên cứu đặc

điểm của ngành du lịch có ý nghĩa rất lớn đối với không những ngành kế toán

mà còn với các ngành khác.. Đặc biệt trong công tác kế toán doanh thu, chi phí

và xác định kết quả kinh doanh, vì phần hành này phụ thuộc rất nhiều vào đặc

điểm của ngành nghề hoạt động.

Chúng ta có thể nêu ra những đặc trưng cơ bản của hoạt động kinh doanh du lịch

ảnh hưởng đến công tác kế toán sau đây:

Thứ nhất, du lịch là ngành kinh doanh đặc biệt, hoạt động vừa mang tính kinh

doanh vừa mang tính phục vụ văn hóa xã hội.

Thứ hai, hoạt động kinh doanh du lịch rất đa dạng gồm nhiều loại hoạt động

như kinh doanh hướng dẫn du lịch, vận tải du lịch, thực phẩm ăn uống, dịch vụ

lưu trú, kinh doanh đồ lưu niệm… Chính vì sự tổng hợp phong phú đó nên nó

ảnh hưởng rất sâu sắc đến công tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

doanh.

Thứ ba, các hoạt động chủ yếu của khách sạn bao gồm: cho thuê phòng ngủ,

kinh doanh ăn uống thường được phối hợp với các dịch vụ khác kèm theo như

giặt ủi, vận tải, hàng lưu niệm… Chi phí phục vụ và khấu hao cơ bản TSCĐ

chiếm tỷ lệ cao, trong khi chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ lệ nhỏ.

Thứ tư, mỗi loại sản phẩm du lịch có tính chất khác nhau nhưng nhìn chung

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

10

Page 11: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sản phẩm chính của dịch vụ du lịch không có hình thái hiện vật, vì vậy khách

hàng mua sản phẩm du lịch trước khi họ nhìn thấy sản phẩm.

Thứ năm, hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch mang tính thời vụ và bị ảnh

hưởng khá lớn bởi các điều kiện địa lý, tự nhiên và các điều kiện văn hóa, kinh

tế, xã hội trong từng thời kì.

Trên cơ sở những đặc điểm chung đó ta thấy hoạt động kinh doanh ở khách sạn

Hoàng Cung cũng không thể nằm ngoài quy luật. Những đặc trưng này đã tác

động không nhỏ đến công tác kế toán tại khách sạn. Tìm hiểu, phân tích sâu sắc

các yếu tố đó sẽ tạo điều kiện hỗ trợ cho công tác kế toán đặc biệt là việc xác

định doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.

2.2. Một số khái niệm cơ bản

2.2.1. Doanh thu

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì

kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh

nghiệp góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ được ghi nhận

trong trường hợp người bán đã chấp nhận bán và người mua chấp nhận thanh

toán cho dù việc thanh toán đã xảy ra hay chưa.

Doanh thu thường được phân biệt cho từng loại: doanh thu bán hàng hoá,

doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài ra người ta còn

phân biệt doanh thu theo nơi phát sinh là doanh thu nội bộ và doanh thu bán

hàng ra ngoài.

Theo chuẩn mực kế toán Việt nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán hàng được

ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:

- Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.

- Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu

hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

- Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

11

Page 12: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ, doanh thu được ghi nhận khi thoã mãn

đồng thời 4 điều kiện sau:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế

toán.

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành

giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

2.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu

Chiết khấu thương mại: là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên giá bán

đã thoả thuận và được ghi trên các hợp đồng mua bán hoặc các cam kết về mua

bán và phải được thể hiện rõ trên chứng từ bán hàng. Chiết khấu thương mại bao

gồm các khoản hồi khấu (là số tiền thưởng khách hàng do trong một khoảng thời

gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá) và bớt giá (là

khoản giảm trừ cho khách hàng vì mua lượng lớn hàng hoá trong một đợt).

Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được tiêu thụ (đã ghi nhận doanh thu)

nhưng bị người mua trả lại, từ chối không mua nữa. Nguyên nhân trả lại thuộc

về phía người bán (vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như không

phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không

đúng chủng loại, v.v…).

Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả

thuận do các nguyên nhân thuộc về người bán như: hàng kém phẩm chất, không

đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng…

2.2.3. Xác định kết quả kinh doanh

Xác định kết quả kinh doanh các hoạt động kinh doanh là công việc cần

thiết phải làm cuối kỳ của kế toán. Theo qui định của Bộ Tài Chính thì báo cáo

tài chính phải được lập và gởi cho các cơ quan có chức năng theo từng tháng.

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

12

Page 13: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Do vậy, kế toán thường xác định kết quả kinh doanh của các hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp cho từng tháng. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

là những thành quả hoạt động của doanh nghiệp được biểu hiện bằng sản phẩm

vật chất hoặc dịch vụ, mang lại lợi ích tiêu dùng xã hội, phù hợp với lợi ích kinh

tế, trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội và được người tiêu dùng chấp nhận.

Nói cách khác, KQKD là những thành quả thu được từ quá trình tiêu thụ sản

phẩm tới tay người tiêu dùng.

Việc xác định kết quả kinh doanh chính xác là cơ sở để phân chia lợi nhuận

đúng đắn. Và đánh giá tổng quát cuối cùng về quá trình kinh doanh của doanh

nghiệp. Chính. Vì vậy, kết quả kinh doanh cần được xác định một cách chính

xác, trung thực.

2.2.4. Nguyên tắc và nhiệm vụ của kế toán doanh thu

Theo chuẩn mực 14 “Doanh thu và thu nhập khác” thì khi hạch toán loại TK này

cần phải tuân thủ một số quy định sau:

- Doanh thu và chi phí liên quan cùng một giao dịch phải được ghi nhận

đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.

- Chỉ ghi nhận doanh thu trong kì kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều

kiện ghi nhận doanh thu theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC.

- Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: doanh

thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, trong từng loại doanh thu phải được

chi tiết hoá nếu có.

- Về nguyên tắc cuối kì kế toán doanh nghiệp phải xác định kết quả kinh

doanh, toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kì kế toán được kết chuyển vào

tài khoản xác định kết quả kinh doanh, và các tài khoản doanh thu không có số

dư cuối kì.

2.3. Nội dung của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh

2.3.1. Kế toán doanh thu

2.3.1.1. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 511: Được dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

13

Page 14: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

dịch vụ thực tế của doanh nghiệp (kể cả doanh thu cho thuê và doanh thu bán

BĐSĐT) và các khoản ghi giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về

bán hàng trong kỳ.

Bên nợ:

- Số thuế tiêu thụ phải nộp (thuế tiêu thụ đặt biệt, thuế xuất khẩu và thuế

GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.

- Số thuế giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và doanh thu của hàng

bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.

- Kết chuyển số doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả bán

hàng và cung cấp dịch vụ.

Bên có: tổng số doanh thu bán hàng (kể cả bất động sản đầu tư), cung cấp dịch

vụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.

Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:

- 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”: sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp

kinh doanh vật tư, hàng hoá.

- 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”: sử dụng chủ yếu cho các doanh

nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp,…

- 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: sử dụng chủ yếu cho các ngành cung

cấp dịch vụ (giao thông, vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ khoa học kỹ thuật…)

- 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: sử dụng cho các doanh nghiệp thực

hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước và được

hưởng các khoản thu từ trợ cấp trợ giá từ nhà nước.

- 5117 “Doanh thu bất động sản đầu tư”: dùng để phản ánh kinh doanh bất

động sản đầu tư của doanh nghiệp.

Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: được sử dụng để theo dõi toàn bộ các

khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả

thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.

Bên nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại chấp thuận cho người

mua trong kì (bớt giá, hối khấu).

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

14

Page 15: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên nợ tài khoản

511, 512.

Tài khoản 521 cuối kì không có số dư và mở chi tiết từng loại khách hàng và

từng loại hàng bán, từng loại dịch vụ.

Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: dùng để theo dõi doanh thu của số hàng

hoá, thành phẩm đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều

chỉnh của tài khoản 511. Các chi phí phát sinh liên quan đến lượng hàng bán bị

trả lại được ghi nhận vào chi phí bán hàng trong kì.

Bên nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.

Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.

Tài khoản 531 cuối kì không có số dư.

Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: được sử dụng để theo dõi toàn bộ các

khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận do những

nguyên nhân thuộc về người bán.

Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán cho người mua trong kì.

Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.

Tài khoản 532 cuối kì không có số dư.

2.3.1.2. Chứng từ sử dụng

Một số chứng từ thường được sử dụng:

-Hoá đơn bán hàng Mẫu số 01a, 01b-BH

-Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Mẫu số 02-BH

-Hoá đơn GTGT Mẫu số 02-GTKT-3

-Phiếu xuất kho Mẫu số 01-VT

-Phiếu thu Mẫu số 01-TT

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

15

Page 16: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.3.1.3. Phương pháp hạch toán

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

16

4

TK 511

TK 521

TK 531

TK 532

TK 3331, 3332, 3333

TK 911

TK 111, 112

TK 131

TK 311, 331

TK 156

TK 157

2

3

5

6

7

9

10

Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1

88

88

Page 17: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chú thích sơ đồ 1:

1. Doanh thu thu bằng tiền.

2. Doanh thu đã được thực hiện nhưng khách hàng chưa thanh toán.

3. Doanh thu đã được thực hiện và được trừ vào các khoản nợ.

4. Doanh thu được thanh toán bằng vật tư hay tài sản cố định (hàng đổi hàng).

5. Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện.

6. Kết chuyển chiết khấu thương mại.

7. Kết chuyển hàng bán bị trả lại.

8. Kết chuyển giảm giá hàng bán.

9. Các khoản thuế trừ vào doanh thu: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,

thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.

10. Kết chuyển doanh thu thuần

2.3.1.4. Kế toán doanh thu tài chính và thu nhập khác

Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu ở bên ngoài doanh nghiệp nhằm

mục đích tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp

Doanh thu khác là doanh thu xảy ra không thường xuyên như lãi cho vay, lãi

bán hàng trả góp, trả chậm, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu…

Phương pháp hạch toán:

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

17

TK 911 TK 515

TK 413

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán doanh thu tài chính

1

2

3

TK 112

Page 18: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chú thích sơ đồ 2.3:

1.4.5. Doanh thu bằng tiền

2. Chênh lệch tỷ giá

3. Kết chuyển doanh thu tài chính

6. Kết chuyển thu nhập khác

2.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

2.3.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán: Là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hoặc giá thành thực

tế của lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ. Bản chất của giá

vốn hàng bán là chi phí sản xuất kinh doanh nhưng chi phí sản xuất kinh doanh

là tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến quá trình tạo ra thành phẩm cho dù

thành phẩm đó đã bán hay chưa còn giá vốn hàng bán chỉ ghi nhận chi phí của

phần sản phẩm đã được bán cho khách hàng.

Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632 “giá vốn hàng bán” được dùng để theo dõi trị

giá vốn của sản phẩm, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể

là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch vụ hay trị giá mua của hàng hoá

đã tiêu thụ. Ngoài ra TK 632 còn phản ánh một số nội dung khác có liên quan

như chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư (khấu hao bất động sản đầu tư; chi

phí sữa chữa đầu tư, chi phí thanh lý, nhượng bán bất dộng sản đầu tư; giá trị

còn lại của bất động sản đầu tư…) dự phòng giảm giá hàng tốn kho; giá trị vật

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

TK 911 TK 111

TK 113

Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác

4

5

6

TK 711

18

Page 19: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tư, hàng hoá, sản phẩm thiếu, thừa trong định mức, các chi phí không hợp lý

không được tính vào nguyên giá TSCĐ,…

Bên Nợ: tập hợp giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và các khoản được ghi tăng

giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.

Bên Có: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị trả

lại.

TK 632 cuối kỳ không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng nội dung

phản ánh tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý (giá vốn hàng bán, hàng hóa, dịch vụ

tiêu thụ, chi phí kinh doanh…)

Phương pháp tính giá vốn:

* Phương pháp xác định giá vốn hàng bán theo giá thực tế:

- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): theo phương pháp này giá vốn

hàng bán được tính trên cơ sở hàng nhập trước thì xuất bán trước, hàng nhập sau

được xuất bán sau. Hàng xuất thuộc mặt hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế

của hàng hoá đó để tính. Do đó ưu điểm của phương pháp này là để tính toán,

nếu giá vật tư hàng hoá có xu hướng tăng nhanh thì giá vốn của lô hàng sau sẽ

cao hơn lô hàng trước làm cho mức lãi trong kỳ giảm còn nếu giá cả biến động

ngược lại thì mức lãi trong kỳ sẽ tăng.

- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): đây là phương pháp xác định giá

vốn hàng bán trên cơ sở hàng nào nhập sau thì xuất bán trước và hàng nào nhập

trước thì xuất bán sau. Phương pháp này ngược lại với phương pháp FIFO, nếu

giá cả hàng hoá có xu hướng tăng dần, giá vốn trong kỳ lại được tính theo mức

giá cũ thì lợi nhuận thu được sẽ tăng và ngược lại.

- Phương pháp bình quân gia truyền: theo phương pháp này để tính được giá

vốn hàng bán trước hết phải tính đơn giá bình quân sau đó dùng đơn giá này

nhân với số lượng sản phẩm xuất bán trong kỳ.

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

19

Page 20: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giá vốn hàng bán trong kỳ = Đơn giá bình quân x số lượng sản phẩm xuất

bán trong kỳ

- Phương pháp giá thực tế đích danh: theo phương pháp này doanh nghiệp

phải quản lý sản phẩm xuất kho theo từng mặt hàng, hàng xuất thuộc mặt hàng

nào thì lấy giá vốn thực tế của hàng hoá đó để tính. Vì thế áp dụng được phương

pháp này doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết từng lần nhập của từng loại hàng

hoá.

* Phương pháp xác định giá vốn hàng bán theo giá hạch toán: để thuận tiện hơn

trong việc xác định giá vốn hàng bán cho mỗi lần xuất bán sản phẩm mà không

cần quan tâm đến biến động gía cả của hàng hoá trong mỗi lần nhập doanh

nghiệp áp dụng phương pháp xác định giá vốn theo giá hạch toán và đến cuối kỳ

mới tiến hành điều chỉnh giá trị sản phẩm xuất kho theo giá thực tế.

- Phương pháp tính hệ số: cuối kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng hoá bán

ra doanh nghiệp phải xác định hệ số giá, sau đó lấy giá trị hạch toán của hàng

hoá bán ra trong kỳ nhân với hệ số giá.

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

Đơn giá bình quân =

Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + giá trị hàng mua trong kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + số lượng hàng nhập trong kỳ

Hệ số giá =

Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ

+Giá thực tế của hàng nhập trong kỳ

Trị giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ

+Giá hạch toán củahàng nhập trong kỳ

20

Page 21: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Phương pháp hệ số chênh lệch: đây là phương pháp khá phức tạp nên rất ít

được sử dụng, theo phương pháp này giá thực tế của hàng hoá xuất bán trong kỳ

được tính tuần tự theo các bước sau.

Phương pháp hạch toán:

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

Trị giá thực tế của hàng bán ra trong kỳ

=Trị giá hạch toán của hàng bán ra trong kỳ

x

Hệ số giá

Trị giá thực tế của hàng hoá bán ra trong kỳ

=Trị giá hạch toán của hàng hoá bán trong kỳ

x

Số tiền phải điều chỉnh

Số tiền phải điều chỉnh cho hàng bán trong kỳ

=Trị giá hạch toán của hàng bán ra trong kỳ

x

Hệ số chênh lệch

Hệ số chênh lệch giá thực tế so với giá hạch toán

= 1 -

Giá thực tế

Giá hạch toán

21

TK621

TK 622

TK 627

TK 154 TK 632 TK 911

1

2

3

4 8

Page 22: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chú thích sơ đồ 4:

1. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

2. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.

3. Kết chuyển chi phí sản xuất chung.

4. Bán thành phẩm trực tiếp không qua kho.

5. Xuất bán thành phẩm trong kho.

6. Xuất bán hàng hóa trong kho.

7. Hàng gửi bán đã được tiêu thụ.

8. Kết chuyển giá vốn hàng bán.

2.3.2.2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Kế toán chi phí bán hàng:

Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan

đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí

nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo…Để phản ánh

các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử dụng tài khoản 641 “chi

phí bán hàng”:

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

22

Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán.

TK 155

TK 156

TK 157

5

6

7

Page 23: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bên nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh

Bên có: -Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng

-Kết chuyển chi phí bán hàng

Tài khoản 641 không có số dư và chi tiết thành:

-Tài khoản 6411 “chi phí nhân viên”

-Tài khoản 6412 “chi phí vật liệu, bao bì”

-Tài khoản 6413 “chi phí dụng cụ đồ dùng”

-Tài khoản 6414 “chi phí khấu hao TSCĐ”

-Tài khoản 6415 “chi phí bảo hành”

-Tài khoản 6417 “chi phí dịch vụ mua ngoài”

-Tài khoản 6418 “chi phí bằng tiền khác”

Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan

chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng được

cho bất kỳ một quản lý doanh nghiệp nào. Thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp

bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.

Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố

như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu…Các khoản chi phí này được kế toán

phản ánh trên TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”

Bên nợ: tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh

trong kì.

Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp

- kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 8 TK cấp 2:

-TK 6421 “chi phí nhân viên quản lý”

-TK 6422 “chi phí vật liệu quản lý”

-TK 6423 “chi phí đồ dùng văn phòng”

-TK 6424 “chi phí khấu hao TSCĐ”

-TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí”

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

23

Page 24: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-TK 6426 “chi phí dự phòng”

-TK 6427 “chi phí dịch vụ mua ngoài”

-TK 6428 “chi phí bằng tiền khác”

Phương pháp hạch toán:

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

24

1

7

TK111,112

TK 142, 242

TK 152, 153, 156

TK 142, 242

TK 911

8

2

3

4

TK641, 642

TK 214

TK 331

TK 334, 338

6

5

Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Page 25: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chú thích sơ đồ 5:

1. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý phát sinh bằng tiền.

2. Kết chuyển chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn.

3. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa.

4. Chi phí hao mòn tài sản cố định.

5. Chi phí chưa trả cho người bán.

6. Chi phí lương và các khoản phụ cấp theo lương.

7. Kết chuyển chi phí sang kì sau.

8. Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

2.3.2.3. Kế toán chi phí tài chính và các khoản chi phí khác

Chi phí hoạt động tài chính là các chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp

nhằm mục đích sử dụng hợp lý nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu

quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí khác là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên như chi phí

nhượng bán thanh lý TSCĐ, chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế...

Phương pháp hạch toán :

Chú thích sơ đồ 6 :

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

25

TK 911 TK 635 TK 336

12

Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính và các khoản chi phí khác

Page 26: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1. Phải nộp nội bộ

2. Kết chuyển chi phí tài chính

2.3.2.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thương vụ, kế toán tiến hành xác định kết quả

của hoạt động kinh doanh. Công việc này được thực hiện trên TK 91 ‘‘xác định

kết quả kinh doanh’’ phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và

các hoạt động khác của doanh nghiệp, được mở chi tiết theo từng hoạt động. Kết

cấu của TK 911 như sau:

Bên nợ:

-Chi phí liên quan đến sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, kinh doanh bất động

sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản

lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư…).

-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí

khác.

-Kết chuyển lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh.

Bên có:

-Tổng số doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, về kinh doanh

bất động sản đầu tư trong kỳ.

-Tổng số doanh thu thuần hoạt động tài chính.

-Tổng số thu nhập thuần khác.

-Các khoản ghi giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.

-Kết chuyển lỗ từ các hoạt động kinh doanh

Phương pháp hạch toán:

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

26

Page 27: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

27

TK 632

TK 635

TK 641

TK 642

TK 8111 811

TK 511

TK 512

TK 515

TK 711

TK 421

1

2

3

4

5

6

7

8

9

TK 911

TK 421

10 11

Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh.

Page 28: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chú thích sơ đồ 7:

1. Kết chuyển doanh thu thuần.

2. Kết chuyển doanh thu nội bộ.

3. Kết chuyển doanh thu tài chính.

4. Kết chuyển thu nhập khác.

5. Kết chuyển giá vốn hàng bán.

6. Kết chuyển chi phí tài chính.

7. Kết chuyển chi phí bán hàng.

8. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp

9. Kết chuyển chi phí khác.

10. Kết chuyển lãi.

11. Kết chuyển lỗ.

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

28

Page 29: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN KHÁCH SẠN HOÀNG CUNG

3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần khách sạn Hoàng

Cung

Công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung nằm tại số 8 Hùng Vương, đây là

một vị trí khá đẹp nằm ở phía nam của thành phố Huế, thuộc địa phận của

phường Phú Nhuận, với diện tích sử dụng là 17.368 m2. Khách sạn nằm bên

cạnh dòng sông Hương và cầu Trường Tiền, cách sân bay quốc tế Phú Bài

15km, cách bãi biển Thuận An 12 km. Khuôn viên của khách sạn thoáng rộng,

phủ đầy các loại cây. Kiến trúc của khách sạn đươc thiết kế rất hiện đại đạt tiêu

chuẩn của khách sạn 5 sao. Khách sạn được thiết kế gồm 16 tầng (chưa kể tầng

trệt và tầng hầm ) gồm 171 phòng đầy đủ tiện nghi, được chia thành 4 loại: Suite

president, loại suite, loại 1, loại 2. Đứng trên đỉnh của khách sạn, du khách có

thể ngắm nhìn bao quát thành phố xanh-thành phố du lịch. Khách sạn có nhà

hàng Nhật phục vụ đầy đủ các món ăn với đội ngũ nhân viên phục vụ tận tình

chu đáo, có các dịch vụ massage, tắm hơi, đổi tiền, bán vé máy bay, trưng bày

hàng lưu niệm… Khách sạn Hoàng Cung còn là nơi diễn ra các hội nghị lớn, hội

thảo quan trọng mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế.

Tiền thân của công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung là khách sạn Trường Tiền

thuộc Công ty khách sạn và dịch vụ Thừa Thiên Huế.Thực hiện chủ trương cổ

phần hoá, ngày 27.9.1999 UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành quyết định số

2225/QĐ.UB “V/v chuyển khách sạn Trường Tiền thuộc Công ty khách sạn và

dịch vụ Thừa Thiên Huế thành công ty cổ phần”, vốn điều lệ của công ty là

3.500.000.000đ. Vì vậy UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cho phép thành lập Công

ty cổ phần Trường Tiền Thừa Thiên Huế.

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

29

Page 30: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sau khi có quyết định thành lập, Công ty cổ phần Trường Tiền Thừa Thiên Huế

có chức năng hoạt động chủ yếu sau:

- Kinh doanh khách sạn, ăn uống, giải khát và một số dịch vụ khác.

- Kinh doanh nhập khẩu thiết bị thi công cơ giới, thi công cơ giới các công trình

giao thông và thuỷ lợi.

- Khai thác vận chuyển khách du lịch, dịch vụ lữ hành.

Kết quả hoạt động từ tháng 9/1999 đến tháng 12/2001 lãi 1.568.875.000 đ.

Trong đó ngân quỹ ròng từ kinh

doanh du lịch tại số 8 Hùng Vương Huế là 1.070.375.000 đ, trong đó phần chia

cổ tức 661.554.000 đ. Tại biên bản đại hội cổ đông ngày 22/12/2001, Công ty

quyết định phương án đầu tư mới xây dựng khách sạn 5 sao, trong đó phần góp

vốn của cổ đông từ 35-40 tỷ phần còn lại vay vốn của các ngân hàng Ngoại

Thương. Đồng thời, cổ đông thống nhất không chia cổ tức trong 10 năm đầu tập

trung trả nợ vốn vay ngân hàng.

Ngày16 /11/2005 công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung chính thức đi vào hoạt

động và đến nay công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung đang từng bước phát

triển.

Song song với nhiệm vụ kinh tế công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung đã làm

tốt nhiệm vụ an ninh quốc phòng, công tác đền ơn đáp nghĩa, phục vụ các đoàn

của lảnh đạo Đảng, nhà nước, các Bộ ngành của tỉnh cũng như các đoàn ngoại

giao quốc tế khi đến thăm và làm việc tại tỉnh-thành phố Huế.

3.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung

3.2.1. Chức năng

Khách sạn là một cơ sở phục vụ du lịch: phục vụ lưu trú, ăn uống và các dịch

vụ bổ sung khác để đáp ứng nhu cầu về ngủ, nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí

và các nhu cầu khác của khách du lịch trong thời gian lưu trú tại khách sạn.

Là một đơn vị kinh doanh, khách sạn Hoàng Cung hoạt động theo nguyên tắc

hạch toán độc lập nhằm tạo ra lợi nhuận. Khách sạn tổ chức và quản lý tốt các

dịch vụ từ khi bắt đầu phục vụ cho đến khi kết thúc quy trình phục vụ đảm bảo

tiêu chuẩn chất lượng và được khách hàng hài lòng.

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

30

Page 31: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.2.2. Nhiệm vụ

Sản xuất và cung ứng những loại hàng hoá, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu

cho khách du lịch về lưu trú, ăn uống, lữ hành, vận chuyển, vui chơi, giải trí…

Hoạt động trong khuôn khổ pháp luật do nhà nước quy định và chịu sự quản

lý hành chính của Nhà Nước.

Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản khác cho Nhà Nước.

Thực hiện các nghĩa vụ với công nhân viên lao động làm việc trong khách

sạn về các khoản lương và các khoản trích theo lương. Tạo điều kiện để nâng

cao đời sống cho nhân viên, thực hiện các chế độ quyền lợi cho người lao động

đúng pháp luật.

Do nhu cầu của khách tại của các cơ sở lưu trú ngày càng đa dạng hoá đồng thời

do yêu cầu mở rộng phạm vi kinh doanh đa dạng hoá sản phẩm để tăng doanh

thu tăng lợi nhuận cũng như do yêu cầu cạnh tranh giữa các khách sạn nhằm thu

hút khách mà khách sạn ngày càng mở rộng và đa dạng hoá các loại hình kinh

doanh của mình. Bên cạnh hai dịch vụ chính lưu trú và ăn uống, khách sạn còn

kinh doanh các dịch vụ khác như tổ chức hội nghị, bán hàng lưu niệm, vui chơi

giải trí, đổi tiền, dịch vụ điện, điện thoại, internet…và nhiều dịch vụ cần thiết

khác tuỳ theo khả năng của khách sạn và yêu cầu của khách. Khách sạn thường

thực hiện các hoạt động kinh doanh cơ bản sau:

Kinh doanh dịch vụ lưu trú: là cung cấp cho khách hàng những phòng đã

chuẩn bị sẵn, đầy đủ tiện nghi theo tiêu chuẩn của khách sạn năm sao, đây là

dịch vụ cơ bản nhất. Sự phát triển của khách sạn phụ thuộc trước hết vào sự phát

triển của dịch vụ này, dịch vụ này nó đem lại nguồn thu chủ yếu cho khách sạn.

Kinh doanh dịch vụ ăn uống: đó là chế biến, bán, trao cho khách các món ăn

thức uống tạo điều kiện cho việc nghỉ ngơi của khách. Đây cũng là nguồn thu

đáng kể cho khách sạn.

3.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung

3.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần khách sạn Hoàng

Cung

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

31

Page 32: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

SVTH: Hồ Thị Ước Mơ

32

Page 33: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ33

Mối quan hệ trực tuyến Mối quan hệ chức năng

massage

S âun

casino

imp erialres

pianobar

panobar

royar spa

office

rental

bussinessCenter

tourdesk

room charge

descreption

GIÁM ĐỐC

PGĐ LƯU TRÚ

PGĐ NHÀ HÀNG

PHÒNG TỔ CHỨC HC & KH

PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ

security

yoshihaares

massage

casino

imp erial

restauran

pianobar

panobar

royar spa

officerentalbussi

nesstourdesk

room charge

descreption

GIÁM ĐỐC

PGĐ LƯU TRÚ

PGĐ NHÀ HÀNG

PHÒNG TỔ CHỨC HC & KH

PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ

security

yoshihararestaurant

Page 34: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

Giám đốc khách sạn:

Giám đốc khách sạn là người có quyền hành và trách nhiệm cao nhất, điều

hành trực tiếp hoạt động kinh doanh của khách sạn, theo dõi kiểm tra việc thực

hiện của từng bộ phận.

Giám đốc khách sạn có trách nhiệm vạch ra các mục tiêu kinh doanh, tổ

chức, thực hiện các kế hoạnh, thường xuyên nắm bắt thông tin về thị trường để

có các quyết định tối ưu trong kinh doanh.

Giám đốc khách sạn có quyền phê duyệt các kế hoạch bồi dưỡng, quản lý,

tuyển chọn, đề bạt cán bộ và kỹ luật đối với cán bộ công nhân viên cũng như

quản lý tài sản, chất lượng phục vụ.

Phó giám đốc phụ trách lưu trú:

Giúp giám đốc khách sạn điều hành hoạt động kinh doanh lưu trú, chịu trách

nhiệm điều hành quản lý trực tiếp đối với bộ phận lễ tân, phòng, buồng. Phó

giám đốc phải nắm được tình trạng phòng và dự tính số phòng cho thuê trong

tuần, tháng, nhận các thông tin từ các tổ chức gửi khách, liên hệ với khách hàng

nếu xảy ra các khiếu nại.

Phó giám đốc phụ trách nhà hàng:

Giúp giám đốc khách sạn điều hành hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống

của khách sạn, quản lý trực triếp bộ phận nhà hàng và bộ phận bếp; đề ra các

quy chế, điều lệ, quy trình và tiêu chuẩn thao tác ăn uống, kiểm tra đôn đốc việc

thực hiện, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc khách sạn về hiệu quả

kinh doanh của bộ phận này.

Phòng tổ chức hành chính và kế hoạch:

Thực hiện công tác tổ chức và quản lý nhân sự khách sạn, tổng hợp lại số

ngày công, số ngày nghỉ của công nhân viên…đồng thời bộ phận kế hoạch xem

xét tình hình hoạt động của khách sạn, thông tin về thị trường để lập kế hoạch

hoạt động cho khách sạn trong tuần, tháng, quý, năm.

Phòng kế toán:

Theo dõi tình hình thu chi của khách sạn, thực hiện việc thu chi theo quyết

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ34

Page 35: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

định của giám đốc và kết quả lãi lổ của khách sạn. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tìm

kiếm vốn và nguồn vốn cho công ty, có quan hệ với các đơn vị hoạt động tài

chính trên địa bàn.

Bộ phận lễ tân:

Nhận đăng kí phòng, đặt phòng, hủy phòng của khách, làm thủ tục khai báo

tạm trú của khách theo đúng quy định. Kết hợp với các bộ phận có liên quan đáp

ứng kịp thời các dịch vụ mà khách yêu cầu với khả năng của khách sạn, nhận

các thông tin khiếu nại (nếu có) của khách. Phối hợp với nhân viên kế toán và

các bộ phận phòng ngủ để lập hoá đơn thanh toán.

Bộ phận buồng:

Có nhiệm vụ phục vụ khách đến lưu trú tại khách sạn, làm vệ sinh phòng

hằng ngày, bảo quản tài sản cho khách, lập hoá đơn thanh toán các dịch vụ mà

khách đã tiêu dùng trong thời gian lưu trú để tiện cho việc liên hệ thanh toán tại

bộ phận lễ tân.

Bộ phận bảo vệ:

Có trách nhiệm hướng dẩn cho khách nơi giữ xe, vận chuyển, mang hành lý

cho khách từ khi đến cho đến khi rời khỏi công ty. Có trách nhiệm bảo quản tài

sản chung cho khách sạn, tình hình an ninh của khách sạn cũng như tài sản và

tính mạng của khách lưu trú.

Bộ phận nhà hàng:

Phục vụ cho khách đến ăn uống tại nhà hàng, phục vu các tiệc cưới, hỏi, hội

nghị…

Bộ phận bếp:

Liên hệ với bộ phận nhà hàng để phục vụ ăn uống theo đơn đặt hàng tại nhà

hàng, đảm bảo an toàn về vệ sinh thực phẩm và chế biến đúng yêu cầu của

khách.

Bộ phận bảo trì: Chịu trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa máy móc thiết bị

tạo điều kiện sử dụng tối đa công suất, tiết kiệm chi phí kinh doanh cho khách

sạn.

Bộ phận Casino: chịu trách nhiệm phục vụ vui chơi giải trí cho khách. Đặc biệt

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ35

Page 36: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

bộ phận này chỉ phục vụ cho khách nước ngoài.

Bộ phận Massage sauna: chịu trách nhiệm phục vụ cho khách khi khách có nhu

cầu thư giản, tạo cảm giác thoải mái khi khách đến với dịch vụ.

3.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung

3.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Ở bất cứ một doanh nghiệp nào, thì bộ máy kế toán là một phần không thể

thiếu được. Và ở khách sạn Hoàng Cung cũng thế, nó đóng một vai trò hết sức

quan trọng, đảm nhiệm việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ theo dõi

việc nhập hàng, xuất hàng cho đến việc tiêu thụ và xác định được kết quả sản

xuất kinh doanh. Công việc kế toán được ghi chép hằng ngày nhằm phản ánh

một cách kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, định kỳ lập báo cáo

tài chính trình lên ban giám đốc và các cơ quan của nhà nước. Tại khách sạn

Hoàng Cung, tổ chức bộ máy kế toán đơn vị được thể hiện trên sơ đồ sau:

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ36

Page 37: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

: Quan hệ chỉ đạo

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Giám sát thu ngân, công nợ phải thu

Kiểm soát doanh thu, đối chiếu hàng hoá

bán ra

Kế toán chi phí, giá thành

Kế toán tiền mặt, kế toán

thuế

Kế toán TSCĐ, CCDC, Kế toán ngân hàng giám sát thu mua

Kiểm toán đêm, công nợ phải trả

Thủ quỹ

Thu ngân lễ tânThu ngân nhà

hàngThu ngân quầy

bar

Kế toán bếpKiểm soát giá

thực phẩm

Kế toán hàng hoá, vật liệu

Kho bếp Kho hàng hoá

Phụ trách thu mua

Nhân viên thu mua

Bản

g 2:

đồ

tổ c

h ức

bộ m

áy k

ế to

án

37

Page 38: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chức năng nhiệm vụ của từng chức danh như sau:

♦ Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng Kế toán, có quyền hạn và nghĩa vụ điều

hành toàn bộ công tác chuyên môn đối với các nhân viên kế toán trong Công ty.

Đây là người tham mưu cho Giám đốc về công tác kế toán tài chính, chịu trách

nhiệm trước ban Giám đốc về tổ chức và điều hành bộ máy kế toán.Tổ chức bộ

máy kế toán, triển khai bộ máy kế toán đã được TGĐ và GĐTC phê duyệt. Trực

tiếp điều hành bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước ban TGĐ về những sai phạm

của nhân viên kế toán. Lập các báo cáo tài chính cho công ty, các báo cáo thuế theo

luật định. Quan hệ với các cơ quan chức năng: thuế, thanh tra, kiểm toán. Kiểm

soát công tác thu tiền hằng ngày, điều chuyển tiền dư vào tài khoản ngân hàng.

Kiểm tra và ký các chứng từ kế toán. Kiểm soát các hợp đồng liên quan đến chi phí

của khách sạn: phụ trách quyết toán các hợp đồng, tổng hợp đầu tư giá trị với thuế,

ngân hàng, xây dựng và kiểm soát các quy trình liên quan đến vấn đề tài chính kế

toán. Kế toán tổng hợp: xử lý và tổng hợp số liệu kế toán từ các phần hành. Thực

hiện các bút toán ghi sổ tổng hợp cuối tháng. Hoàn tất các báo cáo của công ty

hàng tháng. Quyết toán các hợp đồng còn lại. Tổng hợp quyết toán giá trị đầu tư.

Làm việc trực tiếp với cơ quan thuế, ngân hàng liên quan đến quyết toán công

trình.

♦ Kế toán tiền măt, kế toán thuế:

Đối với kế toán tiền mặt: Theo dõi tiền mặt VNĐ, tiền măt ngoại tệ các loại. Lập

phiếu thu chi hằng ngày. Theo dõi số dư tức thời tiền mặt tại quỹ. Kiểm kê quỹ

hàng quý. Theo dõi và báo cáo thu chi tiền mặt. Báo cáo luân chuyển tiền tệ. In các

bảng kê chứng từ hàng tháng giao cho bộ phận quản lý chứng từ

Đối với kế toán thuế: Kiểm tra và báo cáo thuế GTGT đầu vào và đầu ra trước

ngày 20 hàng tháng. Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn trước ngày 08 hàng tháng.

Quản lý và theo dõi các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước. Soạn thảo các

công văn liên quan các văn đề về thuế. Hỗ trợ kế toán trưởng trong việc hổ trợ và

giải trình các cơ quan thuế.

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ38

Page 39: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

♦ Kế toán chi phí, giá thành và công nợ phải trả:

Đối với kế toán chi phí, giá thành: Theo dõi các khoản chi phí với định mức của

kế hoạch chi phí, đề xuất các trường hợp vượt quá định mức chi phí. Phân tích biến

động của các chi phí, đề xuất cho Ban Giám Đốc các biện pháp quản lý chi phí, tài

sản. Kiểm tra, phân bổ các chi phí khấu hao và lương vào các trung tâm chi phí.

Kết sổ các tài khoản trên định kỳ hàng tháng. Kiểm tra, theo dõi các loại hợp đồng,

đảm bảo hạch toán đầy đủ chi phí theo đúng nguyên tắc trích trước (TK 335). Kiểm

soát giá cả, dịch vụ hàng hoá (trừ thực phẩm) nếu phát hiện tăng so với hợp đồng

và bản báo giá gần nhất, yêu cầu tổ mua hàng hoặc bộ phận có liên quan giải trình.

Kiểm tra quy trình, thủ tục nhập xuất của nhân viên cấp dưới. Theo dõi báo cáo vật

tư, đối chiếu với báo cáo kiểm kê kho hàng tháng, phụ trách kiểm kê hàng hoá, vật

liệu định kỳ. Hạch toán và phân bổ chi phí giá vốn thích hợp. Xác định giá vốn

phân theo các nhóm dịch vụ thích hợp. Phân tích lãi gộp của từng nhóm dịch vụ,

nắm rõ các nguyên nhân tăng tỷ lệ lãi gộp

Đối với kế toán công nợ phải trả: Theo dõi hàng hoá mua vào theo từng mặt

hàng, nhà cung cấp, hợp đồng. Theo dõi các khoản phải trả và thanh toán cho nhà

cung cấp. Cập nhật các chứng từ bù trừ công nợ. Kết hợp với các kế toán thuộc

phân hệ khác để kiểm tra, đối chiếu các công nợ phải trả cho nhà cung cấp. Báo cáo

tình hình công nợ và thời gian thanh toán. Lập kế hoạch thanh toán hàng tháng.

♦ Kế toán TSCĐ, CCDC: Tổ chức ghi chép, phản ánh các số liệu liên quan đến

TSCĐ, CCDC như nguyên giá, giá trị khấu hao, giá trị còn lại, nguồn vốn, bộ phận

sử dụng, mục đích sử dụng, nước sản xuất, ngày đưa vào sử dụng. Tính toán và

phân bổ khấu hao TSCĐ, phân bổ chi phí CCDC hàng tháng vào chi phí hoạt động

theo các trung tâm chi phí. Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá tình hình tăng

giảm TSCĐ, CCDC. Kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ. Báo

cáo tình hình bể vỡ của CCDC hàng tháng

♦ Kế toán ngân hàng: Theo dõi tiền gửi, tiền vay tại nhiều ngân hàng khác nhau.

Theo dõi chi tiết tình hình vay tiền, tính lãi, trả nợ gốc, số dư theo từng khế ước vay

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ39

Page 40: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tại các ngân hàng, các đối tượng cho vay khác. Lên bảng kê vay vốn, thu hồi và

kiểm tra các chứng từ gốc vay vốn, sắp xếp và hoàn trả chứng từ gốc cho bộ phận

lưu trữ chứng từ. Kết hợp với kế toán công nợ phải thu để báo cáo tình hình công

nợ phải thu một cách chính xác. Lập uỷ nhiệm chi thanh toán cho các nhà cung cấp.

Theo dõi tình hình thanh toán bằng thẻ tín dụng của khách hàng, lập bút toán điều

chỉnh chêch lệch tỷ giá.

♦ Giám sát thu mua: Giám sát các hoạt động hàng ngày của nhân viên thu mua theo

quy trình được phê duyệt. Điều phối hoạt động, lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất.

Hướng dẫn công tác mua hàng, nhập hàng, cân đối với hạn mức tồn kho từng loại

vật liệu. Kiểm tra chọn mẫu hàng tháng về giá, chất lượng.

♦ Kiểm soát doanh thu: Kiểm tra việc hoạch toán, nhập liệu doanh thu hằng ngày

của các thu ngân. Đối chiếu doanh thu của các bộ phận hàng ngày. Kiểm soát giá cả

hàng hoá, dịch vụ bán ra. Hỗ trợ công tác thu hồi công nợ với kế toán công nợ.

♦ Thống kê, đối chiếu hàng hoá bán ra: Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên captain

order (từ FB và Bếp) với guest check, guest check với hoá đơn GTGT để đảm bảo

tính nhất quán của số liệu.

♦ Kế toán công nợ phải thu: Theo dõi, cập nhật công nợ phải thu hàng ngày (TK

131) dựa trên báo cáo doanh thu, báo cáo thu tiền mặt, báo cáo ngân hàng. Thực

hiện việc đối chiếu công nợ và phát hành thư đòi nợ đến khách hàng hàng tháng.

Phân tích tình hình công nợ để đưa các chính sách thu hồi nợ hoặc trả nợ hoặc trả

nợ và lập dự phòng nợ khó đòi. Liên lạc trực tiếp với khách hàng và nhân viên

phòng Sales, đốc thúc khách hàng trả nợ. Liên kết với kế toán ngân hàng, kế toán

tiền mặt và kế toán doanh thu để lên báo cáo công nợ phải thu hàng tháng.

♦ Giám sát thu ngân: Lập lịch làm việc của nhân viên thu ngân hàng tuần. Giám sát

thời gian làm việc và nghiệp vụ của các thu ngân. Lập biên bản những trường hợp

sai phạm của nhân viên thu ngân đồng thời đề xuất biện pháp kỹ luật thích hợp.

♦ Kế toán công nợ phải trả, kiểm toán đêm:

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ40

Page 41: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đối với kế toán công nợ phải trả: Theo dõi hàng hoá mua vào theo từng mặt

hàng, nhà cung cấp, hợp đồng. Theo dõi các khoản phải trả và thanh toán cho nhà

cung cấp. Cập nhật các chứng từ bù trừ công nợ. Kết hợp với các kế toán thuộc

phân hệ khác để kiểm tra, đối chiếu công nợ phải trả cho các nhà cung cấp. Báo

cáo tình hình công nợ và thời hạn thanh toán. Lập kế hoạch thanh toán hàng tháng.

Đối với kiểm toán đêm: Kiểm tra chứng từ, sổ sách và kiểm kê bàn giao tiền mặt

tại các quầy thu ngân. Chuyển hồ sơ chứng từ đến nhân viên kiểm soát doanh thu.

Phụ trách thu ngân các quầy từ 23h hàng ngày. Kiểm kê và xác nhận hàng huỷ tại

bếp mở tầng 3. Phụ trách kho thực phẩm từ 21h đến 4h hàng ngày. Báo cáo doanh

thu từng vụ việc trong ngày. Báo cáo hàng bể vỡ. Báo cáo sự cố, tai nạn và an ninh

khách sạn. Đóng hệ thống POS.

♦ Kế toán hàng hoá, vật liệu: Kiểm tra, kiểm soát các chứng từ nhập xuất điều

chuyển hàng phát sinh tại kho tổng. Đối chiếu với các báo cáo sử dụng của các bộ

phận. Đối chiếu hoá đơn hợp đồng của nhà cung cấp. Kiểm kê hàng tồn kho cuối

tháng. Lập báo cáo nhập xuất tồn tại kho tổng. Báo cáo nhập xuất tồn tại các quầy.

Báo cáo tình hình hàng tồn kho bán chậm, hàng đến hạng cần xử lý. Kiểm tra các

biên bản xử lý hàng, hàng trả lại, chuyển kế toán thanh toán. Kết hợp với kế toán

công nợ để kiểm tra, đối chiếu công nợ phải trả cho các nhà cung cấp.

♦ Kế toán bếp, kiểm soát giá thực phẩm:

Đối với kế toán bếp: Kiểm tra, kiểm soát giá vốn trước khi xuất hàng cho bộ phận

bếp. Nếu giá trị hàng hoá yêu cầu chêch lệch thấp hơn hoặc vượt quá mức 5% định

mức, yêu cầu sự giải thích của bộ phận bếp. Kiểm tra hàng tồn kho trước khi kiểm

phiếu yêu cầu qua thủ kho. Lập phiếu yêu cầu mua hàng để chuyển đến tổ mua

hàng. Kiểm tra, kiểm soát chứng từ nhập, xuất điều chuyển hàng phát sinh tại kho

bếp. Kiểm kê hàng tồn kho cuối tháng, lập báo cáo nhập, xuất tồn, báo cáo chênh

lệch tồn kho sổ sách và thực tế. Đề xuất biện pháp xử lý. Kiểm tra các biên bản huỹ

hàng, báo cáo tình hình hàng hư hỏng, kém phẩm chất. Kết hợp kế toán công nợ

phải trả để kiển tra, đối chiếu công nơ phải trả cho các nhà cung cấp thực phẩm.

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ41

Page 42: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đối với kế toán kiểm soát giá cả thực phẩm: Nắm vững hợp đồng cung ứng thực

phẩm. Kiểm soát giá cả hàng hoá thực phẩm, nếu phát hiện sự chênh lệch tăng so

với hợp đồng hoặc bản báo giá gần nhất yêu cầu tổ mua hàng giải trình.

♦ Thủ kho: Kiểm tra và nhập hàng hoá vào. Sắp xếp và lưu trữ hàng hoá một cách

khoa học. Xuất hàng theo yêu cầu . Cập nhật số lượng nhập xuất và chuyển chứng

từ trong ngày cho kế hoạch phụ trách. Thường xuyên đối chiếu số lượng hàng còn

trong kho, so sánh với định mức hàng tồn kho để tiến hành yêu cầu mua hàng. Lập

biên bản hàng hư hỏng, trả lại và nộp cho kế toán phụ trách (kế toán kho bếp hoặc

kế toán vật tư) ngay trong ngày. Cuối tháng cùng phụ trách đối chiếu và kiểm kê

hàng tồn kho. Ký xác nhận hàng tồn kho cuối mỗi tháng.

♦ Thủ quỹ: Quản lý, theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt quản lý tiền mặt tại quỹ.

Báo cáo tiền mặt tại quỹ vào cuối mỗi ngày. Nộp tiền vào ngân hàng khi tồn quỹ

vượt quá hạn mức 3h chiều mỗi ngày với sự hộ tống của một bảo vệ. Đối chiếu các

chênh lệch tiền mặt tại quỹ ngay sau khi được phát hiện. Kiểm kê quỹ định kỳ và

lập báo cáo kiểm kê và thời điểm cuối mỗi tháng với sự tham gia của nhân viên kế

toán thanh toán. Tuân thủ yêu cầu kiểm kê quỹ đột xuất theo yêu cầu của ban giám

đốc, có trách nhiệm giải thích các khoản chênh lệch. Tuân thủ chính sách tồn tiền

mặt tại quỹ hàng ngày, để hạn chế rủi ro khi để tiền mặt với giá trị lớn. Chỉ chấp

thuận chi tiền ra khi có đầy đủ sự phê duyệt theo đúng quy định. Kiểm soát sự biến

động của ngoại tệ, đề xuất phương án mua bán ngoại tệ có hiệu quả. Sắp xếp, lưu

trữ và bảo quản chứng từ kế toán.

♦ Tổ mua hàng: Tuân thủ quy trình mua hàng đã được Ban Tổng GĐ phê duyệt.

Chịu trách nhiệm giao nhận hàng hoá đặt mua, ký xác nhận vào biên bản giao nhận

hàng hoá. Tìm và để trình ban TGĐ những nhà cung cấp hàng hoá có những tiêu

chí phù hợp với những tiêu chuẩn mà khách sạn đề ra. Thực hiện lệnh mua hàng từ

các yêu cầu mua hàng của các bộ phận: kiểm kê và tìm những nhà cung cấp hợp lý

nhất đối với những món hàng cần đặt mua. Chịu trách nhiệm trước Ban TGĐ về giá

cả, chất lượng hàng hoá đặt mua. Thường xuyên khảo sát thị trường để tìm ra

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ42

Page 43: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

những nhà cung cấp tốt nhất cho khách sạn. Hàng tháng phải báo cáo tình hình mua

hàng, phân tích giá cả và đánh giá các nhà cung cấp để trình Ban TGĐ.

♦ Nhân viên thu ngân: Thực hiện công tác thu ngân theo quy trình đã được hướng

dẫn. Báo cáo và nộp tiền mặt cho thủ quỹ theo đúng quy định. Kiểm soát nhân viên

nhà hàng trong quá trình ghi nhận captain order, thu tiền và hoàn trả tiền lẻ cho

khách. Kiểm soát hàng hoá, dụng cụ bể vỡ tại outlet mình phụ trách, lập biên bản

và báo cáo đến kế toán công cụ dụng cụ, hàng hoá những công cụ bể vỡ này.

Tóm lại, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, phù

hợp với quy mô của đơn vị. Mỗi nhân viên kế toán đều được trang bị một máy vi

tính đảm bảo công việc được tiến hành một cách nhanh gọn, đạt hiệu quả cao.

3.4.2. Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung

Hiện nay khách sạn đang áp dụng hình thức ghi sổ là phần mềm kế toán máy

(phần mềm past Accounting). Áp dụng phần mềm này có ưu điểm:

- Linh hoạt mềm dẻo trong việc cho phép người dùng chủ động tổ chức khai báo hệ

thống quản lý kế toán từ đơn giản đến phức tạp, từ tổng hợp đến chi tiết tùy theo

yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.

- Giúp cho công tác kế toán ở các phần hành nhẹ nhàng trong điều kiện có nhiều

nghiệp vụ kinh doanh phát sinh hàng ngày, đồng thời có thể kiểm tra đối chiếu

ngay lập tức khi Ban Giám Đốc yêu cầu.

Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và bản tổng hợp chứng từ kế toán, lập chứng

từ ghi sổ, sau đó đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi làm đăng ký vào sổ cái. Sau đó

nhập dữ liệu vào máy và máy sẽ tự động tính toán.

Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại Khách sạn Hoàng Cung hiện nay bao

gồm: HĐ bán hàng, HĐ mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu,

phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán,…ngoài ra khách sạn còn

sử dụng tất cả các chứng từ liên quan đến các phần hành. Hệ thống tài khoản được

sử dụng tại Khách sạn Hoàng Cung bao gồm: những tài khoản cấp 1 phù hợp với

hệ thống tài khoản theo

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ43

Page 44: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chế độ kế toán được Bộ Tài Chính ban hành. Ngoài ra Khách sạn còn sử dụng

thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3, phù hợp với đặc điểm của khách sạn và của

từng phần hành kế toán.

Về hệ thống báo cáo kế toán tại khách sạn bao gồm 3 báo cáo bắt buộc được

lập theo niên độ kế toán là 01/01- 31/12 đó là: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, bảng cân đối tài

khoản…

Khách sạn hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Theo hình thức kế toán này thì hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán

hoặc bảng phân bổ đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài

khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng,

biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.

Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào

sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các

thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Quan hệ đối chiếu

Báo cáo tài chínhBáo cáo kế toán quản lý

Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

PHẦN MỀMKẾ TOÁN

MÁY VI TÍNH

Sổ kế toán

- Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết

44

Page 45: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác,

trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm

tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.

Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra

giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế

toán ghi bằng tay.

3.5. Đặc điểm về phương thức thanh toán

Công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung áp dụng nhiều phương thức thanh

toán khác nhau tùy theo đối tượng và yêu cầu của khách hàng, bao gồm:

♦ Thanh toán bằng tiền mặt: thường diễn ra khi khách hàng sử dụng dịch vụ của

khách sạn hoặc khi khách sử dụng các bữa tiệc của khách sạn

♦ Thanh toán bằng chuyển khoản: trường hợp du khách nội địa hay quốc tế sử

dụng dịch vụ của khách sạn mà không thanh toán bằng tiền mặt mà chuyển tiền

vào TK tiền gởi ngân hàng của Công ty.

3.6. Giới thiệu khái quát về nguồn lực của công ty cổ phần khách sạn

Hoàng Cung

3.6.1. Tình hình lao động của khách sạn Hoàng Cung qua 2 năm (2006-

2007).

Lao động là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh, có ảnh hưởng

lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình dộ năng lực của người lao

động và việc sử dụng hợp lý đội ngũ lao động là một trong những vấn đề mà các

doanh nghiệp hiện nay đang quan tâm. Do đó, cần phải tổ chức tuyển dụng, sắp

xếp, bố trí lao động sao cho hợp lý để hoạt động có hiệu quả.

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình lao động của khách sạn Hoàng Cung như

sau: tình hình lao động của khách sạn Hoàng Cung tăng lên, cụ thể là: năm 2006

là 280 lao động sang năm 2007 là 286 lao động. Như vậy năm 2007 tăng 6 lao

động tương ứng 2,14% so với năm 2006

Về giới tính: tình hình phân bổ số lao động nam và nữ thì gần tưong đương

nhau, lao động nữ chiếm nhiều hơn so với lao động nam nhưng không chênh

lệch là mấy. Năm 2006 lao động nam chiếm 49,29%; lao động nữ chiếm

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ45

Page 46: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

50,71%. Năm 2007 lao động nam chiếm 49,30% lao động, lao động nữ chiếm

50,70% lao động. Nguyên nhân chính là do những lao động nam có sưc khoẻ, có

sức chịu đựng thì được bố trí vào công việc như mang vác hành lý cho khách,

bảo vệ, bảo trì …, còn lao động nữ thì được bố trí vào các công việc nhẹ nhàng,

duyên dáng như lễ tân, phục vụ bàn…

Về tính chất lao động: do đặc thù của ngành kinh doanh khách sạn nên phần lớn

lao động trong khách sạn là lao động trực tiếp, còn một phần rất nhỏ là lao động

gián tiếp. Năm 2006 lao động trực tiếp chiếm 76,79%; năm 2007 lao động trực

tiếp chiếm 76,57%. Lao động trực tiếp là lao động ở các bộ phận lễ tân, bếp,

buồng, bảo vệ…còn lao động gián tiếp là lao động ở các bộ phận hành chính và

quản lý.

Về trình độ chuyên môn: nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được rằng trình độ

đại học của khách sạn Hoàng Cung đã tăng lên, năm 2006 chiếm 90,36%; năm

2007 chiếm 90,56% và phần lớn lao động có trình độ đại hoc thì tập trung ở các

bộ phận hành chính và kế toán. Trình độ trung cấp năm 2006 chiếm 9,64%; năm

2007 chiếm 9,44%, lao động có trình độ trung cấp thì được phân bổ làm việc ở

các bộ phận như giặt là, buồng. Còn lao động phổ thông

Trình độ ngoại ngữ: hầu hết các nhân viên trong khách sạn đều biết ngoại ngữ

mà chủ yếu là tiếng Anh. Bên cạnh đó còn có tiếng Pháp và tiếng Nhật. Trình độ

tiếng Anh năm 2006 là 174 lao động chiếm 62,14%. Sang năm 2007 trình độ

tiếng Anh vẫn không tăng nhưng tiếng Pháp và tiếng Nhật thì có tăng nhưng

không đáng kể do khách quốc tế đến khách sạn ngày càng nhiều. Trình độ tiếng

Pháp năm 2006 là 27 lao động chiếm 9,65%, năm 2007 là 29 lao động chiếm

60,84%. Trình độ tiếng Nhật năm 2006 là 79 lao động chiếm 28,21%, năm 2007

là 83 lao động chiếm 29,03%. Đa số các nhân viên này thì thường làm ở bộ phân

quan hệ khách hàng, cashier, kế toán.

trìNhư vậy qua phân tích trên với tiêu chuẩn là khách sạn 5 sao với 192 phòng

thì đòi hỏi Ban Giám Đốc phải cơ cấu số lượng lao động phải hợp lý. Ta thấy

đội ngũ lao động của Khách sạn Hoàng Cung tương đối ổn định.

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ46

Page 47: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

( Nguồn: Báo cáo tình hình lao động- phòng nhân sự)

Bảng 3: Tình hình lao động của Khách sạn qua 2 năm (2006 – 2007)

3.6.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của khách sạn Hoàng Cung

Bên cạnh yếu tố lao động thì tài sản và nguồn vốn cũng được xem là một nhân

tố rất quan trọng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó thể hiện

khả năng và tiềm lực kinh tế của công ty. Trong những năm qua, công ty cổ

phần khách sạn Hoàng Cung luôn tìm cách tạo ra một chính sách vốn linh hoạt,

một cơ cấu vốn hợp lý, tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh

doanh của công ty nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thông suốt.

Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được tình hình tài sản và nguồn vốn của

khách sạn Hoàng Cung qua 2 năm 2006-2007:

` *Về tình hình tài sản: du lịch là một ngành kinh tế xã hội có nhiệm vụ phục

vụ nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc không có kết hợp với các hoạt

động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các dạng nhu cầu khác. Như

vậy du lịch là một ngành đặc biệt có nhiều đặc điểm, tính chất pha trộn của

nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, tạo ra một loại hình kinh doanh phức tạp, phục vụ

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

Chỉ tiêu 2006 2007 2007/2006

SL % SL % +/- %Tổng số lao động 280 100 286 100 6 2,141.Theo giới tính- Nam 138 49,29 141 49,30 3 2,17- Nữ 142 50,71 145 50,70 3 2,112.Theo tính chất lao động- Trực tiếp 215 76,79 219 76,57 4 1,86- Gián tiếp 65 23,21 67 23,43 2 3,073.Theo trình độ chuyên môn- Đại học 253 90,36 259 90,56 6 2,37- Trung cấp 27 9,64 27 9,44 0 04.Theo trình độ ngoại ngữ- Anh 174 62,14 174 60,84 0 0- Pháp 27 9,65 29 10,13 2 0,7- Nhật 79 28,21 83 29,03 4 1,42

47

Page 48: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhu cầu ngày càng tăng của xã hội (tham quan, du lịch, nghỉ ngơi, nhằm tạo ra

sức lao động, tăng hiểu biết). Chính những đặc trưng về ngành du lịch cho nên

TSCĐ nó không chỉ phục vụ cho kinh doanh đơn thuần mà còn tham gia vào

quá trình kinh doanh, TSCĐ được xem là nguyên liệu đầu vào trong quá trình

tạo ra thành phẩm chính của khách sạn Hoàng Cung. TSCĐ bao gồm nhà cửa,

vật dụng trong khách sạn như giường, tủ, điều hoà, xe ô tô…Để thu hút được

khách du lịch khi đến Huế và đối đầu với các khách sạn lớn khác như Hương

Giang, Sài Gòn Morin, Century…. thì đòi hỏi khách sạn Hoàng Cung phải có

một cơ sở vật chất thật đẹp, đầy đủ tiện nghi mà muốn vậy thì TSCĐ phải lớn.

Chính vì lẽ đó mà TSCĐ nó luôn chiếm 1 tỷ trọng lớn so với tổng tài sản.

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng TSCĐ và ĐTDH là giảm sút. TSCĐ năm

2006 là 111.070.464 nghìn đồng, năm 2007 là 58.705.808 nghìn đồng. TSCĐ và

ĐTDH năm 2007 giảm 52.364.656 nghìn đồng tương ứng với 47,15% so với

năm 2006

TSLĐ và ĐTNH chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản. TSLĐ bao

gồm tiền mặt, nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ,… dùng để phục vụ cho

khách hàng. TSLĐ và ĐTNH giảm đi hằng năm nhưng không đồng đều. TSLĐ

và ĐTNH năm 2006 là 8.448.590 nghìn đồng, năm 2007 là -21.965.370 nghìn

đồng. TSLĐ và ĐTNH năm 2007 giảm 13.516.780 nghìn đồng tương ứng với

159,99% so với năm 2006.

*Về tình hình nguồn vốn: nguồn vốn của công ty được hình thành từ hai

nguồn chính là: nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Ta thấy rằng tổng nguồn

vốn của Khách sạn Hoàng Cung giảm hằng năm nhưng không dồng đều. Tổng

nguồn vốn năm 2007 giảm 82.778.616 nghìn đồng tương ứng 69,26% so với

năm 2006 là do ảnh hưởng của 2 nhân tố sau:

-Nợ phải trả giảm 85.398.616 nghìn đồng tương ứng 77,54%

-Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 2.620.000 nghìn đồng tương ứng 27,93%

Bước sang năm 2008 các trang thiết bị của khách sạn đã được hoàn thành nhưng

nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng cao là do khách sạn cần phải có

một nguồn vốn lớn để có thể đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị, đầy đủ tiện

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ48

Page 49: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nghi để sẳn sàng đón tiếp khách trong lễ hội Festival của màu hè năm 2008

Qua đó ta thấy được rằng nguồn vốn của khách sạn Hoàng Cung chủ yếu là từ

nguồn nợ phải trả. Và qua đó cho chúng ta thấy được rằng Ban Giám Đốc khách

sạn rất táo bạo trong việc vay vốn để đầu tư, với sự táo bạo đó hy vọng rằng

khách sạn Hoàng Cung sẽ ngày càng vững mạnh hơn.

ĐVT: Nghìn đồng

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2007)

Bảng 4:

Tình hình tài sản và nguồn vốn của Khách sạn qua 2 năm (2006 – 2007)

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

Chỉ tiêu 2006 2007 2007/2006

+/- %

Tổng vốn 119.519.054 36.740.438 -82.778.616 -69,26

A.Tài sảnI. TSLĐ & ĐTNHII.TSCĐ & ĐTDH

8.448.590111.070.464

-21.965.37058.705.808

-13.516.780-52.364.656

-159,99 -47,15

B.Nguồn vốnI. Nợ phải trảII.Nguồn vốn CSH

110.139.054 9.380.000

24.740.43812.000.000

-85.398.6162.620.000

-77,54 27,93

49

Page 50: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.6.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn qua 2 năm (2006-2007)

Kết quả kinh tế trong kinh doanh phản ánh những gì đạt được sau một thời

gian hoạt động. Là một trong những khách sạn lớn của Việt Nam nói chung và

của Huế nói riêng, khách sạn Hoàng Cung hoạt động trong điều kiện thuận lợi

cũng nhiều và khó khăn cũng không ít, phải luôn đối đầu với các doanh nghiệp

khác như: Century, sài gòn Morin… thế nhưng trong hai năm qua Giám Đốc và

nhân viên của khách sạn Hoàng Cung đã có nhiều cố gắng mới đạt được một số

kết quả đó.

Qua số liệu thu thập ta thấy doanh thu, lợi nhuận sau thuế của khách sạn giảm

đi rất nhiều do bước đầu hoạt động khách sạn còn gặp nhiều khó khăn. Doanh

thu năm 2007 đạt 26.699.404 nghìn đồng tăng 21.399.090 nghìn đồng hay

398,1% so với 2006. Doanh thu tăng nhưng lợi nhuận trước thuế giảm và đạt

9.273.437 nghìn đồng hay giảm 576,6%) do doanh thu không bù đắp đủ cho chi

phí hay nói cách khác chi phí của khách sạn lớn hơn rất nhiều so với doanh thu

đạt đựơc.

Qua đó cho thấy rằng tất cả cán bộ công nhân viên của khách sạn cần phải có

nhiều cố gắng đặc biệt là bộ phận quan hệ khách hàng và lễ tân và hy vọng trong

vài năm tới khách sạn có thế đứng vững trong thị trường du lịch.

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ50

Page 51: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ĐVT: Nghìn đồng

(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007)

Bảng 5: Tình hình hoạt động kinh doanh của Khách sạn qua 2 năm (2006 – 2007)

(Chú thích*: vì khách sạn mới đi vào hoạt động nên trong 2 năm đầu thuế TNDN được nhà nước miễn giảm )

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

Chỉ tiêu 2006 2007 2007/2006

+/- %

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.360.314 26.699.404 21.339.090 398,1

2. Lợi nhuận trước thuế -1.370.541 -9.273.437 -7.902.896 576,6

3. Thuế TNDN*(28%) 0 0 0 0

4. Lợi nhuận sau thuế -1.370.541 -9.273.437 -7.902.896 576,6

51

Page 52: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ

KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN HOÀNG CUNG

4.1. Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công

ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung

4.1.1. Kế toán doanh thu tại công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung

4.1.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng hoá tại khách sạn Hoàng Cung

Ở khách sạn hàng hoá chính là thực phẩm như các món ăn, đồ uống, đồ ăn

sáng và các loại hàng hoá khác. Để phản ánh chi tiết TK 5111 doanh thu bán

hàng hoá khách sạn sử dụng các tài khoản sau:

TK 51111 Doanh thu thực phẩm - đây chính là doanh thu từ việc cung cấp các

món ăn của khách sạn, hay từ việc cung cấp các bữa tiệc do khách hàng đặt

trước.

TK 51112 Doanh thu hàng uống - để phản ánh khoản thu từ việc bán các hàng

uống kể cả hàng uống phục vụ trong phòng khách.

TK 51113 Doanh thu hàng ăn -phản ánh số tiền thu được do cung cấp bữa ăn

sáng cho khách hàng.

TK 51119 Doanh thu khác- phản ánh các khoản doanh thu từ bán hàng lưu

niệm…

Doanh thu chủ yếu của hoạt động bán hàng là doanh thu từ bán thực phẩm cách

thức hạch toán như sau. Khi khách hàng vào thì bộ phận phục vụ sẽ đưa cho

khách hàng phiếu oder, khách hàng muốn mua gì hay dùng gì thì sẽ ghi vào đó,

sau đó sẽ đưa lại cho bộ phận liên quan, căn cứ vào phiếu oder đó để lập ra hoá

đơn bán hàng. Hoá đơn gồm có hoá đơn đỏ, hoá đơn trắng, hoá đơn xanh. (hoá

đơn đỏ khách hàng sẽ giữ nếu có yêu cầu, hoá đơn xanh khách sạn sẽ giữ, hoá

đơn trắng sẽ được lưu vào chứng từ gốc để đối chiếu sau này).

Căn cứ vào hợp đồng dịch vụ hoặc đơn đặt hàng của khách hàng, căn cứ vào

giá niêm yết của các món ăn, khi bán hàng sẽ lên hóa đơn bán lẻ, cuối ngày nhân

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ52

Page 53: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

viên bán hàng sẽ lập báo cáo bán hàng trong ngày cùng với số tiền nộp về phòng

kế toán để nhân viên kế toán xử lý. Việc hạch toán doanh thu do kế toán phần

hành doanh thu đảm nhiệm, nhập số liệu vào máy và máy sẽ xử lý.

Khách hàng có thể thanh toán cho khách sạn bằng tiền mặt, bằng chuyển

khoản, hoặc bằng card.

TK 1382: Đây là TK để ghi nhận khoản doanh thu chưa có hoá đơn. Tức là

khoản doanh thu này đã phát sinh, người mua đã chấp nhận thanh toán nhưng

tạm thời chưa có hoá đơn vì vậy phải ghi nhận vào TK này.

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ53

Page 54: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpCÔNG TY CP KS HOÀNG CUNG Mẫu số 01 GTKT 3LL-058 Hùng Vương Street Ký hiệu/Serial Hue City, Vietnam No:AB/2006–T T + 84 54 88 2222 Số hoá đơn: 0004626 F + 84 54 88 2255 Invoice No: Mã số thuế/Tax Code: 3300311072 HOÁ ĐƠN GTGT (VAT INVOICE) Liên 3/Copy 3: Nội bộ/AccountingTên khách / Guest name: NGUYEN THI NGOC HIEP Đoàn / Group: Ngày / Date: 12/02/2008 Phòng số / Room No: 1003Công ty / Company: Ngày đến / Arrival: 08/02/2008Địa chỉ / Address: Mã số thuế / VAT Code: Ngày đi / Depature: 12/02/2008 Thanh toán bằng / Payment mode: CASH

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số chứng từ: S3001737 Loại chứng từ: CARDKỳ kế toán: quý III/2007 Ngày chứng từ:12/09/2007Số tiền: 66,709,544 Diễn giải: Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

Ngày

Date

Sốtham chiếu

Reference No

Diễn giãi

Descreption

Thành tiền

Amount

08-11/02/200808/02/200808/02/200609/02/200810/02/200810/02/200811/02/2008

13260

13700

13326

1280

13338

Room charge 4 nites*60.61$

Panorama bar

Panorama bar

Imperial rest

Laundry

Imperial rest

242.42

18.00

25.50

57.00

28.50

114.50Tỷ giá / Exchange rate: 16030 Cộng tiền hàng / Total charges: 8,142,403 509.92 5% Phí phục vụ / Service charge: 407,503 25.52Thuế suất / VAT rate: 10% Thuế GTGT / VAT amount: 854,767 53.53 Tổng cộng / Total amount: VND 9,404,673 USD 588.97 Bằng chữ / In words: Five hundred eighty eight dollars and ninety seven cents

54

Page 55: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tham chiếu:

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

Tài khoản Mã

số

Diễn giải Số tiền

Số hiệu Tên tài khoản Nợ Có

1311 Phải thu KH Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07 66,709,5443331101 TGTGT đầu ra Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07 7,427,40051111 Thực phẩm 320 Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07 4,168,63151111 Thực phẩm 330 Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07 999,897511301 DT phòng 470 Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07 50,290,000511316 VC khác 530 Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07 50,577,4905114 DT pv phí 320 Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07 243,5325114 DT pv phí 330 Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07 49,9945114 DT pv phí 470 Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07 2,964,600

5114 DT pv phí 530 Thu CK Lễ Tân ngày 12/09/07 278,000Cộng: 66,709,544 66,709,544

55

Page 56: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Kế toán doanh thu sẽ đưa ra các chứng từ cần thiết cho kế toán thanh toán để

theo dõi viêc thu tiền nếu khách hàng thanh toán ngay hoặc cho kế toán công nợ

nếu khách hàng còn nợ tiền. Hoá đơn sau đây là sơ đồ hạch toán doanh thu bán

hàng tháng quý III/2007 tại khách sạn.

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 51113

Kỳ kế toán: Quý III/2007

Ngày… Tháng… năm…

Lập biểu Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Căn cứ vào các sổ cái chi tiết của doanh thu bán hàng, vào cuối kỳ kế toán sẽ

tổng hợp lại thành sổ cái, sau đó đưa vào máy để xử lý.

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

Diễn giảiTK đối ứng

Nợ CóSố dư

51113 Doanh thu ăn sangDư đầu kì 0Tiền ăn sáng 1111 710,578,215Tiền ăn sáng 1131 614,475,393…Kết quả kinh doanh

911 1,325,053,608

Cộng: 1,325,053,608 1,325,053,608

56

Page 57: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 5111

Kỳ kế toán : Quý III/2007

Ngày…Tháng…năm…

Lập biểu Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

Diễn giải TK đối ứng Nợ Có Số dư

5111 Doanh thu bán hàng hoáDư đầu kỳ 0Quỹ kế toán 11111 606,652,800Thẻ Visa 11321 337,810,765Thẻ Master 11322 405,517,210Thẻ Amex 11324 305,166,234Phải thu của khách hàng 1311 290,264,710Doanh thu chưa hoá đơn 1382 -570,158,603Kết quả kinh doanh 911 1,375,253,116Cộng: 1,375,253,116 1,375,253,116

57

Page 58: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

TK 1382

-570,158,603

290,264,710

TK 1311

TK 11322

337,810,765

606,652,800

305,166,234

405,517,210

1,375,253,116

TK 11321

TK 11111TK 911

TK 5111

Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng quý III/2007

TK 11324

ĐVT: Đồng

58

Page 59: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4.1.1.2. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại công ty cổ phần khách sạn

Hoàng Cung

Vì ngành nghề hoặt động chính của khách sạn là cung cấp dịch vụ du lịch,

nguồn thu chủ yếu của khách sạn cũng chính từ các hoạt động đó. Tại khách sạn

trong TK 5113 có 15 tài khoản cấp 4 chi tiết bao gồm :

-TK 511301 Doanh thu phòng.

-TK 511302 Doanh thu phòng khác.

-TK 511303 Điện thoại quốc tế.

-TK 511304 Điện thoại đường dài trong nước.

-TK 511305 Điện thoại nội hạt trong nước.

-TK 511306 Internet.

-TK 511309 Photocopy.

-TK 511308 Đánh máy.

-TK 511310 Vận chuyển nước ngoài.

-TK 511311 Masage.

-TK 511314 Giặt là.

-TK 511315 Tour.

-TK 511316 Vận chuyển khác.

-TK 511317 Doanh thu E - Casino.

-TK 511390 Doanh thu dịch vụ khác

Tương ứng với mỗi khoản thu từ dịch vụ có một mã TK doanh thu để theo dỏi.

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ59

Page 60: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số chứng từ: S3001724 loại chứng từ: CARD Kỳ kế toán: quý III/2007 Ngày chứng từ: 15/09/2007 Số tiền: 538,269 Diễn giải: Thu CARD NH ngày 15/09/07 Tham chiếu:

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

Tài khoản Mã

phân

tích

Diễn giải Số tiềnSố hiệu Tên tài khoản Nợ Có

11321 Thẻ VISA Thu CARD NH ngày 15/09/07 538,2693331101 TGTGT đầu ra Thu CARD NH ngày 15/02/07 49,09151112 Hàng uống 320 Thu CARD NH ngày 15/09/07 412,00851119 Hàng hoá khác 320 Thu CARD NH ngày 15/09/07 31,4705114 DT phục vụ phí 320 Thu CARD NH ngày 15/09/07 45,700Cộng: 538,269 538,269

60

Page 61: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cách hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ cũng hoàn toàn giống với cách thức

hạch toán của doanh thu bán hàng hoá.

Khi đến nghĩ tại khách sạn Hoàng Cung thì bất kể một hoạt động nào đều phải

chịu 5% PVP (phục vụ phí) ngoại trừ massage thì không phải chịu 5% PVP mà

chịu 30% thuế TTĐB.

5% PVP = Doanh thu (chưa thuế) *5%

Tại khách sạn tiền phục vụ phí này được hoạch toán vào TK 5114 Doanh thu

phục vụ phí.

Ví dụ: Ngày 22/9 Ông Akane đến đặt phòng với giá phòng tính ra tiền

việt nam là 3 800 000 đ/phòng /đêm. Ông này ở 2 ngày, lúc đó kế toán doanh

thu sẽ hoạch toán như sau:

Nợ TK 1111 8 740 000

Có TK 511301 7 600 000

Có TK 3331 760 000

Có TK 5114 380 000

Theo quy định của công ty du lịch Hoàng Cung thì doanh thu phục vụ phí

của khách sạn sẽ được kết chuyển vào TK 642902 Chi phí quản lý từ PVP,số

tiền này dùng để hình thành nên quỹ dùng trong công ty, hạch toán như sau:

Nợ TK 5114 380 000

Có TK 642902 380 000

Ghi nhận khoản phải nộp cho công ty:

Nợ TK 642 902 380 000

Có TK 3369 380 000

Như vậy doanh thu phục vụ phí và chi phí quản lý từ phục vụ phí không

được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.

Ví dụ: Ngày 27/08/2007 bà Banglazen đến thuê phòng với giá 4 900 000

VND/phòng/đêm (tính giá phòng ra tiền việt nam), bà đăng kí ở 4 ngày.đến

ngày 30/08/2007 phòng kế toán phải quyết toán cuối tháng, lúc này số doanh thu

2 ngày mà bà Banglazen ở vẫn chưa được thanh toán, kế toán doanh thu sẽ hạch

toán doanh thu 2 ngày đó vào tháng 08/2007 với số tiền là 11 270 000 VND như

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ61

Page 62: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sau:

Nợ TK 1382 11 270 000

Có TK 511301 9 800 000

Có TK 3331 980 000

Có TK 5114 490 000

Sau đó đến ngày 02/09/2007 khi bà Banglazen trả phòng bộ phận lễ tân

lập hoá đơn thu tiền nộp lên phòng kế toán lúc đó kế toán doanh thu mới kết

chuyển như sau:

Nợ TK 1111 11 270 000

Có TK 1382 11 270 000

Sau đó mới ghi nhận doanh thu 2 ngày của tháng 09/2007

Nợ TK 1111 11 270 000

Có TK 511301 9 800 000

Có TK 3331 980 000

Có TK 5114 490 000

TK 1382: Đây là TK để ghi nhận khoản doanh thu chưa có hoá đơn. Tức

là khoản doanh thu này đã phát sinh, người mua đã chấp nhận thanh toán nhưng

tạm thời chưa có hoá đơn vì vậy phải ghi nhận vào TK này.

Sau đó kết chuyển doanh thu từ PVP về quỷ của công ty, kế toán hạch

toán:

Nợ TK 5114 490 000

Có TK 642902 490 000

Ghi nhận khoản phải nộp cho công ty:

Nợ TK 642902 490 000

Có TK 3369 490 000

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ62

Page 63: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511311

Kỳ kế toán: Quý III/2007

Ngày …tháng…năm…

Lập biểu Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

Diễn giảiTK đối ứng

Nợ Có Số dư

511311 MassageDư đầu kì 0Thu CARD lễ tân ngày 01/09

11322 373,256,588

Thu CARD Massage ngày 01/09

11322 445,232,600

…Doanh thu chua phát hành HD

1382 206,862,179

Kết quả kinh doanh

911 1,025,351,367

Cộng: 1,025,351,367 1,025,351,367

63

Page 64: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 5113

Kỳ kế toán: Quý III/2007

Ngày … tháng … năm …

Lập biểu Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

Diễn giảiTK đối ứng

Nợ Có Số dư

5113 Doanh thu cung cấp dịch vụDư đầu kỳ 0Quỹ kế toán 11111 375,765,708Thẻ Visa 11321 366,854,849Thẻ Master 11322 376,093,750Thẻ Amex 11324 409,640,121Phải thu của khách hàng 1311 523,074,656Doanh thu chưa hoá đơn 1382 -526,979,960Kết quả kinh doanh 911 1,524,449,124Cộng: 1,524,449,124 1,524,449,124

64

Page 65: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

409,640,121

TK 11322

376,093,750

TK 1382

-526,979,960

523,074,656

TK 1311

366,854,849

375,765,7081,524,449,124

TK 11321

TK 11111 TK 5113

TK 11324

ĐVT: Đồng

TK 911

Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ quý III/2007

65

Page 66: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4.1.1.3. Kế toán doanh thu tài chính và thu nhập khác tại công ty cổ phần

khách sạn Hoàng Cung

TK 515 tại khách sạn Hoàng Cung có hai TK cấp 2 đó là:

-TK 5152 lãi tiền gửi dùng để theo dõi những khoản tiền lãi mà khách sạn

được hưởng khi gửi tiền vào ngân hàng.

-TK 5154 Chênh lệch tỷ giá dùng để nhận doanh thu tài chính khi có sự chênh

lệch tỷ giá kết chuyển

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 515

Kỳ kế toán: Quý III/2007

Ngày… Tháng… năm…

Lập biểu Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

Diễn giảiTK đối ứng

Nợ Có Số dư

515 Thu nhập hoạt động tài chínhDư đầu kỳ 0

Kết quả kinh doanh 911 5,573,039

Cộng: 5,573,039 5,573,039

66

Page 67: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ở khách sạn các nghiệp vụ phát sinh về doanh thu tài chính còn ít vì khách sạn

chưa tham gia vào các hoạt động tài chính như đầu tư chứng khoán, cho thuê tài

chính, cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh, mua bán ngoại tệ cho nên việc hạch

toán diễn ra cũng đơn giản và tuân thủ theo đúng như nguyên tắc quy định

.Thường thì đến cuối tháng mới kết chuyển chêch lệch tỷ giá (nếu có) và ghi

nhận tiền lãi khi ngân hàng gửi thông báo.

TK 711 Thu nhập khác được khách sạn dùng để ghi nhận các khoản thu nhập

bất thường như thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu tiền phạt do

khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý khoá sổ, thu

nhập từ quà biếu, quà tặng …Tuy nhiên ở khách sạn nghiệp vụ chủ yếu liên

quan đến TK 711 là thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. Khi hội đồng giám

định thông qua quyết định thanh lý nhượng bán một tài sản cố định nào đó, thì

toàn bộ giá trị còn lại của tài sản sẽ được đưa vào chi phí bằng định khoản sau:

Nợ TK 811 (giá trị còn lại)

Nợ TK 214 (giá trị đã hao mòn)

Có 211,213 (nguyên giá)

Sau khi tài sản được bán hoặc thanh lý thì kế toán tài sản cố định sẽ định

khoản ghi nhận thu nhập từ thanh lý nhượng bán như sau:

Nợ TK111,112,331 Tổng số tiền thu thanh lý

CóTK 711 Thu thanh lý không bao gồm thuế GTGT

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

TK 911 TK 515

5,573,039

Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán doanh thu hợp đồng tài chính quý III/2007

ĐVT: Đồng

67

Page 68: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Có TK3331 Thuế GTGT trên khoản thanh lý

Ví dụ: Trong tháng 09/2007 ở khách sạn Hội đồng giám định thông qua

quyết định thanh lý một bộ cửa nguyên giá của bộ cửa là 10 000 000 đ khấu hao

theo đường thẳng. .Công tác kế toán định khoản như sau:

Nợ TK 811 5 000 000

Nợ Tk 214 8 000 000

Có TK 211 13 000 000

Bộ cửa đó người mua thanh toán với giá 1 000 000 đ chưa có thuế GTGT, kế

toán doanh thu sẽ định khoản như sau:

Nợ TK 111 1 100 000

Có TK 711 1 000 000

Có TK 3331 100 000

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 711

Kỳ kế toán: Quý III/2007

Ngày… Tháng…

năm…

Lập biểu Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

Diễn giải TK đối ứng Nợ Có Số dư

711 Thu nhập khác

Dư đầu kỳ 0

Master card 11322 434,561

Visa card 11321 232,163

Kết quả kinh doanh 911 666,724

Cộng: 666,724 666,724

68

Page 69: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung

Giá vốn hàng bán của hoạt động dịch vụ du lịch là giá thực tế của lao vụ dịch

vụ hàng ngày và đã được xác định là tiêu thụ.Tuy nhiên thì ở khách sạn Hoàng

Cung chỉ phản ánh một số loại giá vốn như thực phẩm, hàng uống và giá vốn

của hàng hoá khác

TK 63201 phản ánh giá vốn hàng bán của thực phẩm

TK 63202 phản ánh giá vốn hàng bán của hàng uống

TK 63203 phản ánh giá vốn hàng bán của các hàng hoá khác

Cách hạch toán TK 632 ở khách sạn diển ra như sau: hàng ngày dựa vào báo

cáo của lễ tân về lượng khách đặt phòng và khách đặt các món ăn, bếp trưởng

lên thực đơn các món ăn và dự toán các nguyên liệu cần thiết cho việc chế biến.

Trên cơ sở đó đưa ra định mức giá các món ăn, sau đó yêu cầu xuất kho nguyên

liệu hoặc viết phiếu đề nghị mua hàng gửi lên phòng kế toán.khi mua nguyên

liệu chế biến về nếu đưa vào chế biến ngay thì ghi thẳng vào TK 632

Nợ TK 63201

Có TK 111,112,331…

Trường hợp xuất kho nguyên liệu chế biến thì kế toán ghi:

Nợ TK 63201

Có TK 1521

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

TK911 TK11322

666,724 434,561

232,163

TK11321

TK711

Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác quý III/2007

69

Page 70: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cuối ngày nguyên liệu còn thừa thì ghi bút toán đảo

Nợ TK 1521

Có TK 63201

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 63201

Kỳ kế toán: Quý III/2007

Ngày … tháng…năm…

Lập biểu Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

Diễn giảiTK đối

ứngNợ Có Số dư

63201 Gía vốn hàng thực phẩmDư đầu kì 0Xuất thịt bò chế biến 1521 1,469,472,252Xuất cá hồi Nhật Bản 1521 707,611,668… … …Kết quả kinh doanh 911 37,750,974,061Cộng: 37,750,974,061 37,750,974,061

70

Page 71: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632

Kỳ kế toán: Quý III/2007

Ngày… Tháng… năm…

Lập biểu Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

Diễn giảiTK đối

ứngNợ Có Số dư

632 Giá vốn hàng bán

Dư đầu kỳ 0

Nguyên liệu vật liệu 152 2,367,229,618

Hàng hoá 156 1,308,085,937

Kết quả kinh doanh 911 3,675,315,555

Cộng: 3,675,315,555 3,675,315,555

1,308,085,937

2,367,229,6183,675,315,555

TK 156

TK 152

TK 911 TK 632 ĐVT: Đồng

Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán quý III/2007

71

Page 72: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tương tự như vậy đối với việc hạch toán giá vốn hàng uống và các loại hàng

hóa khác. Vì ở Khách sạn không sử dụng TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh

dở dang để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cho các món ăn nên TK

63201 thực phẩm chỉ ghi nhận giá vốn của chi phí nguyên liệu thực phẩm cho

các món ăn đã bán cho khách hàng còn không ghi nhận được chi phí của nhân

công, vật dụng cũng như chi phí sản xuất chung.

Đối chiếu với chuẩn mực và thông tư hướng dẫn thì ta thấy cách hạch toán TK

632 ở khách sạn là chưa hoàn toàn tuân theo quy định. TK 632 ở đây không

phản ánh được chi phí nhân công, chi phí nguyên liệu, chi phí sản xuất chung

của những sản phẩm dịch vụ mà Khách sạn bán ra trong kì kế toán.

4.1.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty

cổ phần khách sạn Hoàng Cung

Trong doanh nghiệp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là 2 nhóm

TK dùng để phản ánh các chi phí ngoài sản xuất.

- Trong chi phí bán hàng bao gồm: lương và các khoản trích theo lương của

nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ phục vụ

cho quá trình bán hàng,…

- Trong chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: lương và các khoản trích theo

lương của bộ phận quản lý, khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý, chi phí

văn phòng phẩm…

TK 641 và TK 642 trong thực tế chỉ dùng để phản ánh một số loại chi phí:

Đối với TK 641 dùng TK:

TK 641892: dùng để phản ánh hoa hồng mô giới.

Ví dụ: Có một cá nhân hay một tập thể nào đó giới thiệu cho khách sạn một

đoàn khách đạt doanh thu ở ngưỡng tối thiểu quy định thì sẽ được hưởng % hoa

hồng trên doanh thu đó, chi tiết này được hoạch toán như sau:

Nợ TK 642892 Hoa hồng mô giới

Có TK 111,112,331

Đối với TK 642 dùng các TK:

TK 642231 văn phòng phẩm

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

582,938,593 ``~```````1

TK 112

TK 642

TK 911

72

Page 73: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TK 642102 tiền chấm công làm thêm ngoài giờ

TK 642902 chi phí quản lý nộp cho công ty

Ví dụ: tháng 09/2007 nhân viên làm thêm giờ và công ty phải trả lương làm

thêm là :1 200 000 đ thì kế toán sẽ hạch toán:

Nợ TK 642102 1 200 000

Có TK 111,112 1 200 000

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642

Kỳ kế toán: Quý III/2007

Ngày… Tháng… năm…

Lập biểu Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

Diễn giảiTK đối

ứngNợ Có Số dư

642 Chi phí quản lý Dư đầu kỳ 0Tiền mặt 111 69,904,980Tiền gửi ngân hàng 112 51,810,843Chi phí trả trước 142 50,098,972Nguyên vật liệu 152 1,299,362Công cụ dụng cụ 153 0Hàng hoá 156 5,800,576Khấu hao 214 10,008,536Phải trả cho người bán 331 30,844,046Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước

333 0

Phải trả người lao động 334 309,525,836Chi phí phải trả 335 0Phải trả phải nộp khác 338 21,321,021Chi phí nguyên vật liệu 621 17,784,835Gía vốn hàng bán 632 14,539,586Kết quả kinh doanh 911 582,938,593Cộng: 582,938,593 582,938,593

TK 142

69,904,98050,098,972

TK 156TK 331

51,810,843

TK 214

582,938,593 ``~```````1

TK 112

TK 642

TK 911

73

Page 74: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

TK 142

69,904,98050,098,972

TK 156TK 331

51,810,843

TK 214

582,938,593 ``~```````1

TK 112

TK 152

TK 334

TK 338

TK 621

TK 632

1,299,362

5,800,576

10,008,536

30,844,046

309,525,836

21,321,021

17,784,835

14,539,586

Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý quý III/2007

TK 642

TK 911

ĐVT: Đồng

TK 111

74

Page 75: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641

Kỳ kế toán: Quý III/2007

Ngày … tháng … năm …

Lập biểu Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

Diễn giải TK đối ứng Nợ Có Số dư

641 Chi phí bán hàng

Dư đầu kỳ 0

Tiền mặt 111 61,005,884

Chi phí trả trước 142 117,170,206

Nguyên vật liệu 152 0

Công cụ dụng cụ 153 2,046,444

Phải trả cho người bán 331 166,308,029

Phải trả công nhân viên 334 83,869,333

Chi phí tr ả trư ớc 335 0

Phải trả phải nộp khác 338 6,495,590

Kết quả kinh doanh 911 436,895,486

Cộng: 436,895,486 436,895,486

75

Page 76: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

TK 641

TK 111

TK 142

TK 153

436,895,486

61,005,884

117,170,206

2,046,444

TK 331

TK 334

TK 338

166,308,029

83,869,333

6,495,590

Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng quý III/2007

ĐVT: Đồng TK 911

76

Page 77: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ77

Page 78: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4.1.4. Kế toán chi phí tài chính và các khoản chi phí khác tại công ty cổ

phần khách sạn Hoàng Cung

TK 635: dùng để phản ánh những chi phí hoạt động tài chính bao gồm: chi phí

cho vay và đi vay vốn, chi phí vốn góp liên doanh, lỗ tỷ giá hối đoái…có các TK

sau:

-TK 63513: Tiền lãi trả khi khách sạn vay vốn của ngân hàng, hàng tháng căn

cứ vào số tiền vay của công ty chuyển xuống thì khách sạn phải trích lãi suất

tương ứng để nộp lên cho công ty.

-TK 63514: số tiền nhận được hay chi ra do chênh lệch tỷ giá.

Thu nhập khác với số hiệu TK 711 dùng để phản ánh các khoản thu nhập

khác của khách sạn ngoài những khoản đã phản ánh ở TK 511 và TK 515. Đặc

điểm hoạt động kinh doanh của khách sạn với giá trị TSCĐ hữu hình chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng tài sản kinh doanh nên hàng tháng cũng có một số lượng

lớn tài sản được thanh lý, nhượng bán., nắm vững nguyên tắc ghi nhận doanh

thu và chi phí của hoạt động tài chính, kế toán khách sạn hạch toán nghiệp vụ

như sau:

- Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý nhượng bán dùng cho kinh doanh:

Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn)

Nợ TK 811 Chi phí khác (phần giá trị còn lại)

Có TK 211 TSCĐ hữu hình (nguyên giá)

Có TK 213 TSCĐ vô hình (nguyên giá)

-Ghi nhân doanh thu:

Nợ TK 111,112,131

Có TK 711

Có TK 3331

Ngoài ra trong khách sạn, nghiệp vụ thu tiền nộp phạt do khách hàng vi phạm

hợp đồng cũng thường xuyên xảy ra. Ví dụ như công ty cổ phần Du Lịch

Đường Mòn Châu Á làm hợp đồng đặt phòng trước cho khách trong dịp

Galadinner 2007. Nhưng vì lý do nào đó họ phải huỷ hợp đồng trong trường hợp

này thì công ty phải nộp phạt vì vi phạm hợp đồng kinh tế và kế toán sẽ đưa vào

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ78

Page 79: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TK 711 thu nhập khác.

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 635

Kỳ kế toán: Quý III/2007

Ngày… Tháng… năm …

Lập biểu Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

Diễn giải TK đối ứng Nợ Có Số dư

635 CPHĐTC - Lãi vay

Dư đầu kỳ 0

Tiền gửi ngân hàng 112 298,532,215

Nợ dài hạn đến hạn trả 315 4,965,412,650

Chi phí phải trả 335 0

Chênh lệch tỷ giá hối đoái 413 -1,564,330

Kết quả kinh doanh 911 5,262,380,535

Tổng 5,262,380,535 5,262,380,535

79

Page 80: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4.1.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần khách sạn

Hoàng Cung

Đây là công đoạn rất quan trọng nhằm tổng kết quá trình hoạt động kinh doanh

của một doanh nghiệp. Kết thúc công đoạn này kế toán sẽ xác định được doanh

nghiệp kinh doanh như thế nào, doanh thu có bù đắp nổi chi phí hay không … từ

đó lập báo cáo tài chính trình lên cho Ban Giám Đốc nắm rỏ tình hình doanh

nghiệp nhằm đưa ra những quyết định quản trị đúng đắn. Công đoạn này đựơc

làm theo tháng, quý hoặc theo năm tuỳ thuộc vào đặc điểm và quy mô của từng

doanh nghiệp.

Đối với khách sạn Hoàng Cung doanh thu, chi phí được tập hợp và kết chuyển

vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh chung cho toàn bộ khách sạn chứ

không phải tập hợp riêng đối với từng hoạt động kinh doanh riêng lẽ. Việc tập

hợp và kết chuyển vào TK 911 được kế toán thực hiện vào cuối mỗi tháng, kết

quả này là căn cứ để lập các báo cáo kế toán theo quy định. Hàng tháng, sau khi

thực hiện việc khoá sổ trên các TK doanh thu, chi phí kế toán tổng hợp thực hiện

việc kết chuyển số phát sinh trên những TK này vào TK 911 để xác định KQKD

trong kỳ. Công việc này được thực hiện trên "bảng phân tích KQKD" thông qua

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

TK 911 TK 635

TK 112

TK 315

TK 413

ĐVT: Đồng

298,532,215

4,965,412,650

-1,564,330

5,262,380,535

Sơ đồ 15: Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động tài chính quý III/2007

80

Page 81: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

các bút toán kết chuyển tự động. Sau đó, phần mềm kế toán kết chuyển từ TK

911 sang TK 421- lợi nhuận chưa phân phối để xác định lãi (lỗ) trong kỳ. Kết

thúc công việc, sổ cái TK 911 được mở ra để phản ánh toàn bộ quy trình xác

định KQKD.

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911

Kỳ kế toán: Quý III/2007

Ngày… Tháng… năm …

Lập biểu Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

Diễn giảiTK đối

ứngNợ Có Số dư

911 kết quả kinh doanh Dư đầu kỳ 0Doanh thu ăn sáng 5113 1,325,053,608Doanh thu bán hàng hoá 5111 1,375,253,116Doanh thu Massage 511311 1,025,351,367Doanh thu cung cấp dịch vụ 5113 1,524,449,124Thu nhập hoạt động tài chính 515 5,573,039Giá vốn hàng bán 632 3,675,315,555Chi phí hoạt động tài chính 635 5,260,380,535 Chi phí bán hàng 641 436,895,486Chi phí quản lý 642 582,938,593Thu nhập khác 711 666,724Cộng: (4,701,183,191) (4,701,183,191)

81

Page 82: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng số liệu phân tích cho ta thấy, KQKD của Công ty cổ phần khách sạn

Hoàng Cung là còn ở mức quá thấp. Chỉ tiêu "lợi nhuận" qua các năm chưa đạt

được lợi nhuận tối đa chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty còn găp nhiều

khó khăn.

Nhưng đối với khách sạn thì tình hình thu hút khách

ngày một có tiến bộ và tìm kiếm thị trường, xây dựng các chương trình du lịch.

Chú trọng đến việc thay đổi Tour đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách.

Vì vậy khả năng thu hút khách đến với khách sạn ngày càng đông thêm chủ yếu

là do các lữ hành ngoại tỉnh và trung ương đem đến, dẫn đến doanh thu ngày

càng tăng nhưng không bù đắp hết chi phí vì chi phí của khách sạn quá lớn. Vì

vậy mà tất cả các nhân viên và Giám Đốc của khách sạn rất năng động và nhiệt

tình trong công việc đê đạt được kết quả cao hơn trong những năm tới.

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ82

Page 83: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

TK 641

1,375,253,116

1,025,351,367

TK 515

(4,701,183,191)

TK 711

582,938,593

666,724

436,895,486

5,573,039

5,262,380,535

3,675,315,555

TK 421

TK 642

TK 635

TK 632

1,325,053,608

1,524,449,124

TK 511311

TK 5113

TK 5111

TK 5113

TK 911

ĐVT: Đồng

Sơ đồ 16: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh quý III/2007

83

Page 84: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công Ty Cổ Phần Khách Sạn Hoàng Cung Mẫu số: B02-DN

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng-BTC)

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm 2006 Đvt: Đồng

Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2006

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Bảng 6: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006

Công Ty Cổ Phần Khách Sạn Hoàng Cung Mẫu số: B02-DN

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

CHỈ TIÊUMãsố

Từ 01/01/06 đến 31/12/06

1 2 31. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 5,360,314,1242. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

(10 = 01 - 02)10 5,360,314,124

4. Giá vốn hàng bán 11 2,958,006,6785. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

(20 = 10 - 11)20 2,402,307,446

6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 2,267,057

7. Chi phí tài chính 22 82,106,925 - Trong đó: Chi phí lãi vay 238. Chi phí bán hàng 24 1,303,046,7549. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2,389,962,43010 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}30 (1,370,541,606)

11. Thu nhập khác 3112. Chi phí khác 3213. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

(50 = 30 + 40)50 (1,370,541,606)

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

51

52

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

(60 = 50 – 51 - 52)60 (1,370,541,606)

84

Page 85: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng-BTC)

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm 2007 Đvt: Đồng

Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2007

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Bảng 7: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007

4.2. Nhận xét chung về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh

doanh tại công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung

4.2.1. Nhận xét chung về công tác kế toán

Trong xu thế phát triển và hội nhập về mọi mặt nói chung và kinh tế nói riêng

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ

CHỈ TIÊUMãsố

Từ 01/01/07 đến 31/12/07

1 2 31. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 26,699,404,2162. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 1,107,976,2373. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

(10 = 01 - 02)10 25,591,427,979

4. Giá vốn hàng bán 11 16,835,463,4785. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

(20 = 10 - 11)20 8,755,964,501

6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 19,723,183

7. Chi phí tài chính 22 12,753,851,358 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 12,751,757,0458. Chi phí bán hàng 24 1,875,690,0599. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 3,422,880,47210 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}30 (9,276,734,205)

11. Thu nhập khác 31 3,296,70712. Chi phí khác 3213. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 3,296,70714. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

(50 = 30 + 40)50 (9,273,437,498)

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

51

52

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

(60 = 50 – 51 - 52)60 (9,273,437,498)

85

Page 86: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đã tạo ra sự hợp tác cũng như sự cạnh tranh gay gắt giữa các khách sạn. Do đó,

việc cải tiếng hay đổi mới các cách thức phục vụ cũng như cách thức quản lý là

rất cần thiết. Từ đó làm tăng thêm nhu cầu về cung cấp và xử lý thông tin kinh tế

do kế toán cung cấp.

Công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung đã thấy được tầm quan trọng của

thông tin kế toán trong sự tồn tại và phát triển của công ty. Là một khách sạn

kinh doanh du lịch thì tất yếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ rất lớn nên bộ

máy kế toán tại khách sạn đã được Ban Giám Đốc chú trọng tổ chức một cách

hợp lý và chặt chẽ. Công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung đã trang bị một hệ

thống máy vi tính cùng với phần mềm kế toán máy hiện đại nhất nhằm tạo điều

kiện cho công tác hạch toán kế toán. Đồng thời công ty cũng đã đào tạo đội ngũ

cán bộ lành nghề có trình độ chuyên môn vững vàng và có kinh nghiệm quản lý

phục vụ cho công tác kế toán.

Hiện nay, bộ máy kế toán của khách sạn được tổ chức theo mô hình kế toán

tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công nhiệm vụ cho các nhân viên

đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo kịp thời trong công tác kế toán giúp cho công tác

quản lý được chặt chẽ và có hiệu quả hơn. Mặt khác, sự hoạt động hiệu quả của

bộ máy kế toán của khách sạn còn phải kể đến nhân tố con người với đội ngũ

nhân viên có trình độ, nghiệp vụ vững vàng tạo nên sức mạnh quản lý tài chính

đẩy nhanh tốc độ hoạt động kinh doanh của khách sạn.Tuy nhiên, hằng năm cán

bộ nhân viên trong cùng phòng cần nên luân phiên đảm nhận phần hành như vậy

sẽ tạo nên tính cạnh tranh trong công viêc, nhân viên có điều kiên bộc lộ tất cả

khả năng của mình đồng thời đảm bảo tính minh bạch trong công tác.

Bộ phận kế toán của khách sạn đã ứng dụng một cách sáng tạo hình thức kế

toán máy, giúp công tác kế toán được thuận lợi, giảm nhẹ khối lượng công việc

tránh được tình trạng sai lầm khi làm các nghiệp vụ.

4.2.2. Nhận xét chung về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả

kinh doanh tại công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung

Hạch toán kế toán là một môn khoa học, đồng thời cũng là một công cụ quan

trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế tài chính. Ngày nay, một doanh nghiệp

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ86

Page 87: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

muốn tồn tại và phát triển thì trước tiên phải làm cho công cụ đó phát huy hết

vai trò của nó. Nói cách khác doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán, có

như vậy mới đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hoá thông tin kế toán đầy đủ,

kịp thời, đáng tin cậy nhằm phục vụ tốt nhất công tác quản lý kinh tế tài chính.

Qua quá trình thực tập, nghiên cứu thực trạng tại Công ty cổ, tôi đã rút ra một số

nhận xét về tổ chức công tác kế toán ở đây như sau:

Về mô hình tổ chức kế toán: là một Công ty lớn, với nhiều đơn vị thành viên

nhưng khách sạn Hoàng Cung đã chọn mô hình tổ chức kế toán tập trung. Các

đơn vị thành viên chỉ bố trí nhân viên hạch toán, định kỳ gởi số liệu về phòng kế

toán để xử lý. Mô hình này tỏ ra rất phù hợp với điều kiện thực tế của khách sạn

Hoàng Cung. Đồng thời mô hình này giúp cho việc quản lý được chặt chẽ phù

hợp với quy mô hoạt động kinh doanh mang tính thống nhất của Công ty.

Về tổ chức thu nhận, hệ thống hoá và xử lý thông tin kế toán: Công ty cổ phần

khách sạn Hoàng Cung là một doanh nghiệp lớn, khối lượng thông tin kế toán

phát sinh hằng ngày rất nhiều. Vì vậy công tác thu nhận thông tin kế toán được

tổ chức khoa học, hợp lý bảo đảm cho việc cung cấp thông tin một cách kịp thời,

đáng tin cậy. Việc tổ chức chứng từ và hệ thống TK hoàn toàn tuân thủ theo

Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, đồng thời đã được Công ty vận dụng một cách

linh hoạt phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình. Trình tự luân chuyển

chứng từ trong từng nghiệp vụ kinh tế.

Trong việc hệ thống hoá và xử lý thông tin kế toán, Công ty đã lựa chọn hình

thức kế toán trên máy vi tính, sử dụng bộ chứng từ của hình thức nhật ký chứng

từ. Hình thức kế toán này là hoàn toàn phù hợp

với điều kiện thực tế ở Công ty - một doanh nghiệp lớn với khối lượng nghiệp

vụ phát sinh nhiều, qua đó đã nâng cao đáng kể tốc độ xử lý cũng như hiệu quả

làm việc của phòng kế toán.

Về tổ chức bộ máy kế toán: phòng kế toán của Công ty hiện nay gồm có 8

người, nếu so sánh với nhiều doanh nghiệp khác thì đây là một con số khá lớn.

Tuy nhiên, bộ máy kế toán được phân công rõ ràng, gồm 1 kế toán trưởng, 7 kế

toán phần hành. Nhân viên kế toán hầu hết là những người có kinh nghiệm, làm

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ87

Page 88: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

việc lâu năm do đó rất quen thuộc với các nghiệp vụ phát sinh ở Công ty. Vì vậy

có thể nói đây là bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả, tạo ra một công cụ đắc lực

cho quản lý kinh tế tài chính ở Công ty.

Qua tìm hiểu thực tế tại Khách sạn cùng với việc so sánh đối chiếu các chuẩn

mực, chế độ kế toán liên quan do Bộ tài chính ban hành ta thấy công tác kế toán

ở Khách sạn có những nét nổi bật sau:

Ưu điểm: Xét trên phương diện tổng quát, công tác hạch toán doanh thu,

chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Khách sạn đã tuân thủ theo những

quy định tổng thể của pháp luật như số hiệu tài khoản, cách thức hạch toán,

phương pháp ghi sổ, phương pháp lập báo cáp tài chính,…

Hạch toán doanh thu cho từng hoạt động kinh doanh rất cụ thể với các TK chi

tiết tạo điều kiện rất lớn cho công tác quản lý và hoạch định chiến lược kinh

doanh trong từng thời kì và mùa vụ du lịch.

Cách thức Khách sạn tập hợp chi phí và kết chuyển thẳng vào TK 911 đối

với những chi phí phát sinh làm giảm đi các khâu hạch toán vào các TK 621, TK

622, TK 627 rồi kết chuyển vào TK 154 sang TK 632 rồi mới kết chuyển sang

TK 911 là một sáng tạo trong công tác kế toán, hạn chế bớt những công đoạn

không cần thiết tốn sức người sức của, tiết kiệm chi phí cũng như tạo nên tính

kịp thời của thông tin trong công tác quản lý.

Nhược điểm: Tập hợp chi phí sản xuất vào TK 627 còn nhiều vấn đề bất

cập khi mà tất cả các khoản chi phí phát sinh chung của Khách sạn đều được

đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh, điều này dẫn đến việc tính giá thành cho

từng loại hình sản phẩm rất khó khăn, không xác định được giá vốn bán hàng

thực tế phát sinh cho từng hoạt động kinh doanh, không xác định được chính xác

chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp…Mặc dù thông tin cập nhật

cho Ban giám đốc sẽ rất kịp thời nhưng nó sẽ không đảm bảo được tính chính

xác và đầy đủ khiến cho Ban giám đốc sẽ rất khó khăn trong việc ra quyết định.

Việc xác định kết quả kinh doanh chung hiện nay như ở Khách sạn cũng

là một vấn đề bất cập. Cách thức xác định như thế sẽ không xác định được chính

xác kết quả hoạt động của các bộ phận khác. Vô hình chung tạo nên tâm lý ỷ lại

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ88

Page 89: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

của những bộ phận hoạt động kém hiệu quả, thái độ bằng lòng không phấn đấu

của những bộ phận hiệu quả hơn, dẫn đến tư tưởng chủ nghĩa bình quân trong

cán bộ công nhân viên.

4.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác

định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần khách sạn Hoàng Cung

4.3.1. Nâng cao chất lượng và quảng bá hình ảnh khách sạn

Mặc dầu khách sạn Hoàng Cung là khách sạn lớn của Huế, đã có một vị thế

trong lòng khách hàng, thế nhưng trong thời gian tới khách sạn Hoàng Cung

cũng cần cố gắng hơn nữa để có thể đứng mạnh mẽ hơn nữa trong lòng khách

hàng, cần quảng bá hình ảnh của mình đến với khách hàng trong và ngoài nước

thông qua việc quảng cáo, tiếp thị và đưa các hình ảnh khách sạn lên trang web

của mình.

Trong thời gian tới khách sạn Hoàng Cung cần chú trọng đến việc đào tạo

đội ngũ cán bộ công nhân viên tại đơn vị, đặc biệt là trình độ ngoại ngữ đủ các

thứ tiếng và vi tính, bên cạnh đó khách sạn cần có những chính sách ưu đãi để

thu hút các nhân tài từ nơi khác.

4.3.2. Trong công tác quản lý chi phí cần cắt giảm một số chi phí

Để giảm chi phí có thể thực hiện một số biện pháp sau: hợp lý hoá quá trình

hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy làm việc gọn nhẹ, hợp lý để có thể tạo ra

được lợi nhuận hơn.

4.3.3. Hoàn thiện công tác kế toán

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thừa thiên Huế đã xuất hiện nhiều khách sạn khác

nhau, sức ép cạnh tranh là rất lớn. Vì vậy tích cực đẩy nhanh quá trình và phối

hợp liên ngành, phát huy vai trò chủ đạo của ban chỉ đạo phát triển du lịch và

các khu du lịch của tỉnh để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, duy trì tốc độ tăng

trưởng doanh thu du lịch ở mức 16-17%, lượt khách du lịch tăng 15%, số ngày

lưu trú bình quân 1,98 ngày, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi

nhọn của tỉnh góp phần vào quá trình chuyển đổi cơ cấu của tỉnh nhà.

Thị trường luôn là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, nó tác động đến

kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy cần xác định thị trường mục tiêu,

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ89

Page 90: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thị trường tiềm năng và thị trường bổ sung nhằm đưa ra chính sách khai thác

khách một cách có hiệu quả và lâu dài.

Khách của khách sạn chủ yếu là khách Pháp, kế đến là khách Mỹ, các nước Tây

Âu. Tuy nhiên ngoài việc khai thác khách hàng mục tiêu này thì cần phải quan

tâm đến thị trường tiềm năng đó là khách nội địa. Do đó cần nâng cao chất

lượng phục vụ thường xuyên quan hệ tốt với các hàng lữ hành để được nhận

khách. Để mở rộng nguồn khách của khách sạn thì cần đa dạng hoá sản phẩm,

chính sách phân phối, khuyết trương để thu hút khách lẻ, khách việt kiều.

Trong điều kiện kinh doanh như hiện nay các tổ chức và cá nhân tham gia vào

thị trường buộc phải hiểu biết về thị trường mới có thể len chân và đứng vững

trên thị trường.Trong kinh doanh du lịch việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho

chúng ta biết khách hàng là ai, họ từ đâu tới, tập quán, đặc tính, dân tộc, thói

quen tiêu dung của họ là gì? Để từ đó các nhà quản lý đưa ra các sản phẩm,

những phương thức phục vụ hợp lý đáp ứng được nhu cầu của khách.

Chính một số giải pháp trên đã giúp cho chúng ta xác định kết quả kinh doanh

một cách thuận lợi hơn.

Trong điều kiện khoa học công nghệ thông tin phát triển hình thức nhật ký

chứng từ không còn phù hợp cho nên phòng kế toán cần thay đổi hình thức kế

toán nhật ký chứng từ bằng hình thức nhật ký chung để chuẩn bị cho việc áp

dụng kế toán máy và nối mạng trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển

ngày càng cao. Hiện nay thị trường du lịch Huế có nhiều đối thủ cạnh tranh với

khách sạn Hoàng Cung trong đó khách sạn Morin, Hương Giang… là những đối

thủ cạnh tranh trực tiếp. Do vậy để tăng cường khả năng cạnh tranh khách sạn

cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng và đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ như

bán hàng lưu niệm, áo quần cung đình và thời trang...

Các dịch vụ giải trí ở khách sạn Hoàng Cung vẫn chưa được phong phú đặc biệt

là các hoạt động thể thao. Đây là những vấn đề mà khách sạn cần nghiên cứu để

có thể mở thêm các hoạt động dịch vụ phục vụ khách du lịch trong và ngoài

nước.

Tiết kiệm chi phí quản lý như điện, nước, điện thoại…

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ90

Page 91: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thực hiện triệt để công tác tiết kiệm nguyên vật liệu đặt phòng, những nguyên

vật liệu có thể sử dụng lại được như những dụng cụ cá nhân: kem, bàn chải đánh

răng… nếu khách không dùng thì có thể tận dụng lại để làm giảm chi phí.

Công ty cần rà soát những chi phí trong hoạt động kinh doanh của mình, đặc

biệt nên tiết kiệm chi phí cho việc tiếp khách nội bộ, giảm chi phí cho những

hoạt động nhàn rỗi vào những mùa vắng khách bằng cách sử dụng lao động theo

hợp đồng thời vụ. Bên cạnh đó còn có sự tính toán cân đối giữa thuê và tự sắm,

các phương tiện vận chuyển và các dịch vụ bổ sung xem hình thức nào có lợi

hơn, tiết kiệm hơn thì đưa ra quyết định nhằm giảm tối thiểu chi phí từ đó làm

cho lợi nhuận cao lên đảm bảo đáp ứng yêu cầu đầy đủ của du khách.

Công tác xác định kết quả kinh doanh, khách sạn nên đưa số hiệu chi tiết TK

911 vào sử dụng để có thể chi tiết hóa kết quả kinh doanh của từng bộ phận ví

dụ như TK 91101 kết quả kinh doanh thực phẩm, TK 91102 kết quả kinh doanh

lưu trú,.... Làm như vậy để có thể giúp nhà quản lý biết được bộ phận nào hoạt

động có hiệu quả, bộ phận nào không để có biện pháp khắc phục kịp thời cũng

như đưa ra chính sách khen thưởng hợp lý.

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ91

Page 92: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, kế

toán được coi là công cụ quản lý có hiệu qủa nhất, số liệu, tài liệu kế toán cung

cấp chẳng những giúp ích cho nhà quản lý mà còn nhiều đối tượng khác. Do

vậy, việc tổ chức công tác kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và xác định kết

quả kinh doanh nói riêng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các

doanh nghiệp. Bởi vì quá trình tiêu thụ diễn ra như thế nào và hiệu quả kinh

doanh đạt đến đâu sẽ đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp

như thế đó. Do đó, mỗi doanh nghiệp đòi hỏi phải hoàn thiện hơn công tác hạch

toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của mình.

Qua quá trình hoc tập và thời gian tìm hiểu thực tập tại khách sạn Hoàng Cung

em nhận thấy rằng công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ xác định kết

quả kinh doanh nói riêng được thực hiện tốt, đảm bảo các yêu cầu của nhà quản

lý. Điều này đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự thành công của công ty

trong thời gian qua.

Hơn nữa, quy mô kinh doanh của khách sạn ngày càng được mở rộng,

vốn và lao động ngày càng cao tăng cả về chất lượng lẫn khối lượng, số khách

đến lưu trú ngày càng tăng. Đồng thời khách sạn cũng góp phần rất lớn đến đến

sự tăng trưởng phát triển đất nước, góp phần ổn định xã hội, lượng khách du lịch

đến khách sạn có xu hướng tăng liên tục và doanh thu, lợi nhuận cũng có xu

hướng tăng.

Nguồn khách của khách sạn Hoàng Cung bao gồm cả khác quốc tế và khách nội

địa, trong đó khách quốc tế chiếm tỷ trọng lớn

Về đăc điểm thị trường khách thì khách đến khách sạn Hoàng Cung chủ yếu từ

Châu Âu như Pháp, Đức, Mỹ, Úc. Đứng đầu thị trường khách quốc tế là Pháp

chiếm tỷ trọng lớn nhất là 33,32% và sau đó là khách Mỹ và Đức.

Do ở Huế các cơ sở vui chơi giải trí còn hạn chế bên cạnh đó khách quốc tế chủ

yếu là đi theo đoàn có chương trình sẵn nên thời gian lưu trú bình quân chỉ giao

động ở mức 1,9 ngày/khách.

Thị trường khách sạn chủ yếu là khách quốc tế nên mùa du lịch thường tập trung

vào tháng 10 đến tháng 3 năm sau, đây là thời gian khách quốc tế đi du lịch

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ92

Page 93: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhiều nhất vì ở nước ta vào những tháng này khí hậu mát mẻ, dễ chịu đối với

khách quốc tế, khách nội địa đi du lịch vào các tháng 6,7,8,9 vì đây là thời gian

nghỉ hè.

Mọi biến động về thị trường của khách sạn chịu ảnh hưởng lớn của xu hướng du

lịch trên thế giới cũng như tình hình du lịch Việt Nam

Trên thực tế cả về năng lực đón tiếp thì khách sạn Hoàng Cung còn có thể tiếp

nhận thêm một lượng lớn hơn. Để góp phần hoàn thiện các chính sách và tăng

cường khả năng thu hút khách của khách sạn Hoàng Cung chúng tôi xin đề xuất

một số kiến nghị.

5.2. Kiến nghị

Nhìn chung khách sạn Hoàng Cung đang kinh doanh khá hiệu quả và an

toàn.Tuy vậy, trong cơ chế thị trường với quy luật cạnh tranh gay gắt, khách sạn

không thể dừng lại ở những kết quả đã đạt được mà cần phải tiếp tục tìm tòi,

nghiên cứu, phát huy những điểm mạnh vốn có của mình nhằm nâng cao năng

lực cạnh tranh trong tương lai như:

-Phải thường xuyên tổ chức, đào tạo, huấn luyện để nâng cao trình độ, kỹ

năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, bởi lẽ nhân tố con người

là một động lực thúc đẩy sự phát triển của khách sạn.

-Khách sạn cần phải có chiến lược để mở rộng thị trường, góp phần nâng

cao hiệu quả kinh doanh của mình hơn nữa.

-Tiếp tục cũng cố và kiện toàn bộ máy kế toán cũng như bộ máy quản lý

của công ty một cách có hiệu quả và linh động.

Qua đó đề xuất một số kiến nghị:

Đối với tổng cục du lịch Việt Nam và sở du lịch Thừa Thiên Huế: Cần tập trung

đầu tư có trọng điểm vào một số khu du lịch có tổng hợp lớn, tạo thành hạt nhân

liên kết các điểm các khu du lịch của các vùng, bảo vệ và giữ gìn môi trường tự

nhiên văn hoá xã hội tại các khu, điểm du lịch tạo ra sự hấp dẫn du khách. Coi

trọng khoa học và công nghệ bởi vì nó đóng vai trò quyết định tốc độ phát triển

và khả năng cạnh tranh với du lịch khu vực và Thế Giới. Tăng cường mở rộng

hợp tác quốc tế trong du lịch trong quá trình hội nhập, cần phải nổ lực khai thác

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ93

Page 94: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khách, thu hút vốn, tiếp thu kỹ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lý. Đổi mới

cải cách hành chính thuận tiện cho khách đồng thời tạo môi trường pháp lý

thuận lợi, ổn định cho người kinh doanh du lịch.

Đối với cấp và ban ngành liên quan: Ưu tiên đầu tư nâng cấp và nâng cao chất

lượng đối với hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội, hướng tới phục vụ tạo thuận tiện và

an toàn cho du khách đặc biệt là giao thông vận tải và bưu chính viễn thông. Cải

cách nhanh chóng thủ tục hành chính theo hướng thuận lợi hoà nhập quốc tế và

tự do hoá thương mại lĩnh vực thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh đi lại, thanh toán

quốc tế và chuyển đổi ngoại tệ đối với khách du lịch.Tuyên truyền giáo dục cho

mọi tầng lớp nhân dân có trách nhiệm tham gia tích cực vào công tác giữ gìn vệ

sinh môi trường ở những nơi công cộng, tham gia bảo vệ trật tự an toàn xã hội.

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ94

Page 95: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. “Kế toán doanh nghiệp”: PGS-TS Nguyễn Văn Công - Đại học Kinh tế Quốc

dân Hà Nội, năm 2006

2. “Nguyên lý kế toán”: Phan Đình Ngân và Hồ Phan Minh Đức - Khoa Kinh

Tế - Đại học Huế, năm 2001

3. “Giáo trình thống kê doanh nghiệp”: PGS-TS Hoàng Hữu Hoà - Đại học Kinh

tế Huế, năm 2002

4. “Phân tích hoạt động kinh doanh”: Nguyễn Ngọc Thâm và Trịnh Văn Sơn –

Khoa Kinh tế - Đại học Huế, năm 2000.

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ95

Page 96: Chuyen de ve khach san

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

SVTH: HỒ THỊ ƯỚC MƠ96