Upload
nguyen-binh-hanh
View
22
Download
6
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Taxi system in Vinh city, Vietnam
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội
-----***-----
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên: Nguyễn Thái Bình Hạnh Số hiệu sinh viên: 20083326
Lớp: Kỹ thuật Môi trƣờng Khoá: 53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trƣờng
Ngành: Kỹ thuật Môi trƣờng
1.Đầu đề nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích (co-benefits) đối với chất lƣợng không khí
và khí hậu khi nâng cấp xe taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An.
2. Các số liệu ban đầu:Mô hình IVE cùng tài liệu hƣớng dẫn sử dụng.
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán
Tổng quan tài liệu về:
- Đồng lợi ích
- Hoạt động giao thông và vấn đề ô nhiễm không khí ở thành phố Vinh
- Các biện pháp kiểm soát phát thải cho xe taxi.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Thu thập dữ liệu
- Phân tích dữ liệu thu đƣợc
- Chạy mô hình và tính toán kết quả
Kết quả nghiên cứu:
- Đặc điểm kỹ thuật và hoạt động của xe taxi
- Hệ số phát thải của xe taxi ở Vinh
- Đánh giá tiềm năng đồng lợi ích đối với chất lƣợng không khí và khí hậu
4. Các bản vẽ đồ thị (ghi rõ các loại bản vẽ và kích thước các loại bản vẽ):22 hình vẽ
5. Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Nghiêm Trung Dũng
6. Ngày giao nhiệm vụ đồ án: 03/01/2013
7. Ngày hoàn thành đồ án: 06/06/2013
Ngày 06 tháng 06 năm 2013
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Sinh viên đã hoàn thành và nộp đồ án tốt nghiệp ngày 06 tháng 06 năm 2013
Ngƣời duyệt
(Ký, ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin dành lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS.
Nghiêm Trung Dũng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và động viên tôi trong suốt
quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới chị Trần Thu Trang và chị Trần Thị Nhung, những
ngƣời đã nhiệt tình giúp đỡ và chia sẻ những thông tin quý báu phục vụ cho việc thực
hiện đồ án tốt nghiệp này.
Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn tới các bạn đã cùng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học. Sự động viên giúp đỡ của các bạn đã giúp tôi hoàn thành đồ án này. Tôi
cũng xin cảm ơn những ngƣời bạn học đã luôn sát cánh và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập tại trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Lời cảm ơn cuối cùng xin đƣợc dành tặng tất cả các thầy cô giáo giảng dạy tại
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trƣờng, những ngƣời đã truyền thụ cho tôi không
chỉ đơn thuần là kiến thức chuyên môn mà còn cả kiến thức về cuộc sống.
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................................ 2
1.1. Khái niệm đồng lợi ích .......................................................................................... 2
1.2. Cách xác định đồng lợi ích .................................................................................... 4
1.3. Hoạt động giao thông và vấn đề ô nhiễm không khí ở thành phố Vinh ................ 6
1.3.1. Hoạt động giao thông ở thành phố Vinh ......................................................... 6
1.3.2. Phát thải ô nhiễm từ xe taxi ở thành phố Vinh ................................................ 7
1.4. Các biện pháp kiểm soát phát thải cho xe taxi ...................................................... 8
1.4.1. Vận hành và bảo dƣỡng phƣơng tiện .............................................................. 8
1.4.2. Thiết kế của động cơ và công nghệ kiểm soát phát thải ống xả ...................... 8
1.4.3. Tiêu chuẩn phát thải ...................................................................................... 10
1.4.4. Thay đổi năng lƣợng và chuyển đổi nhiên liệu ............................................. 13
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 20
2.1. Quy trình thực hiện .............................................................................................. 20
2.1.1. Sơ đồ khối quá trình thực hiện ...................................................................... 20
2.1.2. Giới thiệu về mô hình IVE ............................................................................ 21
2.2. Thu thập dữ liệu ................................................................................................... 23
2.2.1. Xác định khu vực và các tuyến đƣờng nghiên cứu ....................................... 23
2.2.2. Đếm số lƣợng phƣơng tiện ............................................................................ 26
2.2.3. Thu thập thông tin về đặc điểm kỹ thuật của phƣơng tiện ............................ 27
2.2.4. Xác định phƣơng thức lái của phƣơng tiện ................................................... 27
2.2.5. Thu thập các dữ liệu thứ cấp ......................................................................... 28
2.3. Phân tích dữ liệu thu đƣợc ................................................................................... 28
2.3.1. Dữ liệu từ phiếu điều tra ................................................................................ 28
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 iii
2.3.2. Xác định lƣu lƣợng trung bình dòng xe ........................................................ 29
2.3.3. Phân tích dữ liệu từ GPS ............................................................................... 29
2.3.4. Phân tích trạng thái khởi động ...................................................................... 32
2.4. Xây dựng các phƣơng án ..................................................................................... 33
2.5. Chạy mô hình ....................................................................................................... 33
2.6. Xác định đồng lợi ích ........................................................................................... 34
2.6.1. Xác định hệ số phát thải của xe taxi tại Vinh ................................................ 34
2.6.2. Đánh giá đồng lợi ích về khí hậu .................................................................. 35
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 36
3.1. Đặc điểm kỹ thuật và hoạt động của xe taxi tại thành phố Vinh ......................... 36
3.1.1. Lƣu lƣợng dòng xe ........................................................................................ 36
3.1.2. Đặc điểm kỹ thuật dòng xe ............................................................................ 36
3.1.3. Phƣơng thức lái ............................................................................................. 37
3.2. Hệ số phát thải của xe taxi tại Vinh ..................................................................... 40
3.2.1. Hệ số phát thải ở trạng thái nền ..................................................................... 40
3.2.2. So sánh hệ số phát thải giữa các loại xe taxi ................................................. 41
3.2.3. So sánh hệ số phát thải trong ngày thƣờng và ngày nghỉ .............................. 42
3.2.4. Phân bố phát thải trong ngày ......................................................................... 44
3.2.5. So sánh với kết quả nghiên cứu tại Hà Nội ................................................... 45
3.3. Đánh giá tiềm năng đồng lợi ích đối với chất lƣợng không khí và khí hậu ........ 46
3.3.1. Đối với chất lƣợng không khí........................................................................ 46
3.3.2. Đối với khí hậu .............................................................................................. 48
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 51
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 54
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CAI – Asia Clean Air Initiative for Asian Cities Sáng kiến không khí sạch
cho các thành phố ở Châu
Á.
CNG Compressed Natural Gas Khí thiên nhiên nén
CVAT Carbon Value Analysis Tool Công cụ phân tích trị số
Cacbon
EF Emission Factor Hệ số phát thải
EGR Exhaust Gas Recirculation Tuần hoàn khí thải
GAINS – Asia Greenhouse Gas and Air Pollution
Interactions And Synergies
Tác động qua lại và hợp
lực giữa khí nhà kính và
vấn đề ô nhiễm không khí
GHGs Greenhouse Gases Các khí nhà kính
GPS Global Positioning System Hệ thống định vị toàn cầu
GWP Global Warming Potential Tiềm năng làm ấm toàn
cầu
HEAT Harmonized Emissions Analysis Tools Công cụ phân tích phát
thải đồng nhất
IES Integrated Environmental Strategies Chiến lƣợc môi trƣờng
tổng hợp
IPCC Intergovernmental Panel on Climate
Change
Ủy ban liên chính phủ về
biến đổi khí hậu
IVE International Vehicle Emissions Mô hình phát thải phƣơng
tiện giao thông quốc tế
LPG Liquefied Petroleum Gas Khí dầu mỏ hóa lỏng
MON Motor Octan Number Trị số octan theo phƣơng
pháp mô tơ
RON Research Octane Number Trị số octan theo phƣơng
pháp nghiên cứu
RPM Revolution per minute Số vòng quay trên phút
US. EPA United States Environmental Protection
Agency
Cục Bảo vệ Môi trƣờng
Mỹ
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 v
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình Chú thích Trang
1.1 Đồng lợi ích giữa chất lƣợng không khí và biến đổi khí hậu 3
1.2 Xác định đồng lợi ích đối với môi trƣờng 4
1.3 Đồng lợi ích thu đƣợc khi thực hiện các chính sách về giao thông 5
1.4 Bản đồ thành phố Vinh 6
1.5 Diễn biến số lƣợng taxi hãng xe Mai Linh tại Nghệ An 7
1.6 Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu LPG cho động cơ 15
1.7 Hệ thống phun đa điểm của động cơ CNG 17
1.8 So sánh phát thải các chất ô nhiễm giữa xăng và CNG 17
2.1 Sơ đồ quy trình thực hiện đề tài 20
2.2 Cấu trúc lõi của mô hình IVE 22
2.3 Các khu vực khảo sát và các tuyến đƣờng đƣợc lựa chọn 26
3.1 Phân loại kỹ thuật dòng xe taxi tại Vinh theo mô hình IVE 36
3.2 Thành phần tuổi xe taxi tại Vinh 37
3.3 Thay đổi vận tốc trong một ngày làm việc của xe taxi tại Vinh 38
3.4 Thành phần các mức phát thải 39
3.5 Phân bố thời gian nghỉ giữa các lần khởi động của xe taxi tại Vinh
trong ngày
40
3.6 So sánh hệ số phát thải các chất ô nhiễm đối với từng mã xe 42
3.7 So sánh EF của các chất ô nhiễm giữa ngày thƣờng và ngày nghỉ 43
3.8 Phân bố phát thải CO, VOC, VOCevap, NOx, SOx, PM, CH4, N2O
và CO2 trong 24h
44
3.9 So sánh hệ số phát thải nền của xe taxi tại Hà Nội và Vinh 45
3.10 So sánh mức giảm phát thải CO, NOx, VOC – VOCevap và SO2 –
PM giữa các phƣơng án và trạng thái nền
47
3.11 Mức giảm CO2 eq giữa các phƣơng án với trạng thái nền 49
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Chú thích Trang
1.1 Tiêu chuẩn phát thải EU cho xe chở khách trọng lƣợng nhỏ hơn 2,5
tấn
11
1.2 So sánh tiêu chuẩn xăng không chì của Việt Nam với tiêu chuẩn Euro 12
1.3 So sánh phát thải và tiêu thụ nhiên liệu giữa xăng và LPG 16
1.4 So sánh đặc điểm các loại nhiên liệu 18
1.5 Ƣu, nhƣợc điểm của các loại nhiên liệu 18
2.1 Hệ số điều chỉnh cho các thông tin riêng biệt của file Location trong
mô hình IVE
23
2.2 Một số thông tin kinh tế - xã hội theo phƣờng xã của thành phố
Vinh(2011)
24
2.3 Các tuyến đƣờng lựa chọn để khảo sát 26
2.4 Phân loại kỹ thuật dòng phƣơng tiện 28
2.5 Điểm cắt sử dụng trong tính toán RPMIndex 30
2.6 Giới hạn để xác định bin theo VSP và Engine Stress 31
2.7 Phân loại thời gian nghỉ đối với phƣơng thức khởi động trong mô hình
IVE
32
2.8 GWP của một số chất 35
3.1 Lƣu lƣợng xe taxi tại Vinh 36
3.2 Tỷ lệ các mức phát thải từ xe taxi tại Vinh 38
3.3 Hệ số phát thải ứng với 9 chất ô nhiễm của xe taxi tại Vinh 41
3.4 Hệ số phát thải đối với từng mã xe 41
3.5 So sánh EF đối với từng chất ô nhiễm giữa ngày thƣờng và ngày nghỉ 43
3.6 Hệ số phát thải các chất ô nhiễm của trạng thái nền và các phƣơng án 46
3.7 Lƣợng CO2 eq giữa các phƣơng án so với trạng thái nền 48
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, biến đổi khí hậu và đặc biệt là sự ấm lên toàn cầu đang trở
thành một trong những vấn đề đƣợc quan tâm của toàn thế giới. Hiệu ứng nhà kính,
nguyên nhân chính gây ra hiện tƣợng ấm lên toàn cầu đang diễn biến hết sức phức tạp
bởi tính chất và quy mô của nó, không chỉ dừng lại ở địa phƣơng, quốc gia hay khu
vực. Việc đối phó với biến đổi khí hậu cần đến sự chung tay góp sức của tất cả các
quốc gia, trong nỗ lực giảm thiểu ô nhiễm không khí và sự ấm lên toàn cầu. Hiện nay
có rất nhiều giải pháp đƣợc đƣa ra nhằm giải quyết vấn đề này, trong đó đồng lợi ích
(co-benefits) nổi lên nhƣ một cách tiếp cận hiệu quả đã và đang đƣợc áp dụng thành
công tại nhiều quốc gia trên thế giới. Đồng lợi ích đảm bảo lợi ích thu đƣợc từ các
chính sách, chiến lƣợc hay chƣơng trình hành động không chỉ có ý nghĩa trong khía
cạnh biến đổi khí hậu mà còn có ý nghĩa trong các khía cạnh khác nhƣ giảm thiểu ô
nhiễm không khí, vấn đề sức khỏe con ngƣời, lợi ích về kinh tế hay vấn đề tiết kiệm
năng lƣợng.
Tại Việt Nam, tiếp cận đồng lợi ích vẫn còn rất mới mẻ với rất ít các nghiên cứu
trong khi tiềm năng ứng dụng là rất lớn. Việc thực hiện các nghiên cứu về đồng lợi ích
tại Việt Nam sẽ góp phần tạo tiền đề cho việc áp dụng đồng lợi ích trong các chính
sách liên quan đến môi trƣờng và biến đổi khí hậu.
Thành phố Vinh là một trong những trung tâm kinh tế - xã hội của khu vực Bắc
Trung Bộ. Những năm gần đây, với việc mở rộng quy mô thành phố và đời sống nhân
dân ngày càng nâng cao, nhu cầu đi lại và số lƣợng phƣơng tiện cá nhân cũng nhƣ công
cộng đang ngày càng tăng lên. Tại thành phố Vinh, phƣơng tiện công cộng chuyên chở
trong nội thành chủ yếu là xe taxi. Xe taxi sử dụng xăng cũng là một trong những
nguyên nhân gây phát thải khí nhà kính. Vì vậy, đồ án tốt nghiệp này đƣợc thực hiện
với nội dung “Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích (co-benefits) đối với chất
lƣợng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An”.
Mục tiêu của nghiên cứu
- Góp phần vào việc nghiên cứu ứng dụng tiếp cận đồng lợi ích đối với hoạt
động giao thông ở Việt Nam.
- Đánh giá tiềm năng đồng lợi ích thu đƣợc đối với chất lƣợng không khí và
khí hậu khi thực hiện các phƣơng án kiểm soát ô nhiễm không khí.
Phạm vi nghiên cứu: xe taxi hoạt động ở nội thành Vinh cũ.
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm đồng lợi ích
Đối với các nƣớc đang phát triển và có nguồn lực khan hiếm, việc đối phó với
biến đổi khí hậu cần đến một công cụ mới. Tiếp cận đồng lợi ích nổi lên nhƣ một công
cụ quan trọng, là cầu nối giữa các vấn đề môi trƣờng và vấn đề phát triển. Đồng lợi ích
có tiềm năng đảm bảo hài hòa các chính sách đối với các lĩnh vực khác nhau, các cấp
khác nhau của chính phủ và tiếp cận toàn diện giải quyết các vấn đề.
Theo US.EPA, đồng lợi ích là những lợi ích phụ trợ hoặc bổ sung của các chính
sách đƣợc thực hiện với một mục tiêu chủ yếu là giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Hầu hết
các chính sách này đƣợc đề ra để giảm phát thải khí nhà kính nhƣng cũng đồng thời có
những lợi ích khác, tối thiểu có tầm quan trọng tƣơng đƣơng (nhƣ tiết kiệm năng
lƣợng, lợi ích kinh tế, lợi ích về chất lƣợng không khí và sức khỏe cộng đồng) [1].
Theo IPCC, đồng lợi ích là các lợi ích thu đƣợc từ việc lựa chọn các chính sách
để thực hiện với nhiều lý do, thừa nhận rằng hầu hết các chính sách có ảnh hƣởng đến
việc giảm nhẹ hiệu ứng nhà kính cũng có những lợi ích khác đi kèm với tầm quan trọng
tƣơng đƣơng. Lợi ích phụ trợ là lợi ích thứ cấp đƣợc lƣợng hóa hay lợi ích phụ của các
chính sách giảm thiểu các vấn đề ô nhiễm, nhƣ việc giảm ô nhiễm không khí khu vực
liên quan đến giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch và có thể gián tiếp ảnh hƣởng đến tắc
nghẽn giao thông, việc quản lý đất đai, lao động hay an ninh nhiên liệu. Những lợi ích
này đôi khi đƣợc gán thành những tác động phụ trợ vì những tác động này có thể là
tích cực hoặc tiêu cực. Ba khía cạnh liệt kê sau liên quan đến các tác động của việc
giảm nhẹ biến đổi khí hậu:
- Việc xem xét chủ yếu đến giảm nhẹ biến đổi khí hậu nhƣng đồng thời cũng
dẫn đến lợi ích trong những lĩnh vực khác.
- Việc chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực khác, nhƣ giảm ô nhiễm không khí,
cũng dẫn đến lợi ích phụ trợ trong lĩnh vực giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
- Việc xem xét đến sự kết hợp giữa các mục tiêu chính sách và đánh giá chi
phí lợi ích từ tiếp cận tổng hợp [2].
Theo IES, thuật ngữ đồng lợi ích đƣợc dùng để chỉ hai hoặc nhiều lợi ích xuất
phát từ một phƣơng pháp đơn lẻ hay nhiều phƣơng pháp. Đồng lợi ích nhìn chung là:
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 3
- Lợi ích về sức khỏe và kinh tế nhận đƣợc khi giảm ô nhiễm không khí khu
vực.
- Lợi ích về giảm khí thải nhà kính liên quan đến giảm phát thải không khí
xung quanh (nhƣ Hình 1.1).
Nguồn: [3].
Hình 1.1. Đồng lợi ích giữa chất lượng không khí và biến đổi khí hậu.
Các lợi ích này có thể đạt đƣợc một cách ngẫu nhiên khi các nhà hoạch định
chính sách thực hiện một chính sách với một mục tiêu cụ thể và sau đó chính sách đƣợc
phát hiện là có những đồng lợi ích bổ sung [2].
Vai trò của đồng lợi ích có thể kể ra nhƣ sau:
- Đồng lợi ích áp dụng khi giảm phát thải khí nhà kính (GHGs) đi kèm với việc giảm
các chất ô nhiễm không khí cục bộ (PM10, SOx, NOx)
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 4
- Cho phép đánh giá mối liên hệ giữa các lựa chọn sử dụng năng lƣợng, sự ảnh
hƣởng đến sức khỏe và việc phát thải khí nhà kính
- Đồng lợi ích cho phép các quốc gia định lƣợng và so sánh tiềm năng lợi ích bằng
một cách đáng tin cậy
- Giúp chọn lựa ƣu tiên cho môi trƣờng khi nguồn tài nguyên có giới hạn
- Cho phép lập các chính sách quản lý chất lƣợng không khí và các biện pháp giảm
thiểu khí nhà kính, đồng thời lập kế hoạch phát triển bền vững dựa trên phân tích
định lƣợng.
- Tích hợp các biện pháp mang lại lợi ích đáng kể cho địa phƣơng và toàn cầu, dài
hạn và ngắn hạn [4].
1.2. Cách xác định đồng lợi ích
Giải pháp tiềm năng cho các đồng lợi ích đối với môi trƣờng là sự kết hợp của
các chiến lƣợc phát triển và hành động liên quan đến biến đổi khí hậu (nhƣ Hình 1.2).
Nguồn: [5].
Hình 1.2. Xác định đồng lợi ích đối với môi trường.
Theo đó giải pháp tối ƣu sẽ là ƣu tiên cao nhất mang lại lợi ích môi trƣờng đồng
thời đóng góp cho sự phát triển, thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Việc tối đa
hóa đồng lợi ích là việc cần sự xem xét, lựa chọn các biện pháp thực hiện.
Tiếp cận đồng lợi ích đang đƣợc áp dụng ngày càng rộng rãi tại các nƣớc phát
triển, nhƣng vẫn còn là một khái niệm khá mới ở châu Á. Tuy nhiên khái niệm mới này
cũng đang phát triển rất nhanh chóng. Xác định đồng lợi ích ở đây chủ yếu xét đến việc
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 5
giảm phát thải khí nhà kính và mối quan hệ với các khía cạnh khác của môi trƣờng,
dựa trên phƣơng pháp phân tích chi phí – lợi ích hay các mô hình giúp ra quyết định.
Một số mô hình định lƣợng kết hợp ô nhiễm không khí với giảm phát thải (nhƣ HEAT
và GAINS) và giảm phát thải CO2 có liên quan đến vấn đề đầu tƣ năng lƣợng (nhƣ
CVAT) đã đƣợc phát triển và thử nghiệm. Những mô hình này đƣợc xây dựng để hỗ
trợ chính phủ hay một thành phố cụ thể trong việc xây dựng chính sách đối phó với vấn
đề khí nhà kính và biến đổi khí hậu. Các chiến lƣợc môi trƣờng tổng hợp (IES) cũng
đƣa ra các phƣơng pháp có thể sử dụng trong thực tế để áp dụng và đánh giá tiềm năng
của các tiếp cận đồng lợi ích [2].
GAINS-Asia là công cụ hợp tác giữa Ấn Độ và Trung Quốc đã đƣợc phát triển,
đƣa ra một vài những công cụ xác định đồng lợi ích. Trong đó việc nâng cao hệ thống
giao thông công cộng là biện pháp tức thời và có hiệu quả tốt nhất đối với các thành
phố. Ngoài ra, việc chuyển đổi nhiên liệu từ dầu diesel và xăng sang nhiên liệu sinh
học và xăng pha cồn đã đƣợc triển khai ở Thái Lan và thực tế đã góp phần làm giảm
phát thải CO2 [3].
Nguồn: [6].
Hình 1.3. Đồng lợi ích thu được khi thực hiện các chính sách về giao thông.
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 6
1.3. Hoạt động giao thông và vấn đề ô nhiễm không khí ở thành phố Vinh
1.3.1. Hoạt động giao thông ở thành phố Vinh
Theo Báo cáo môi trƣờng Quốc gia năm 2010 – Tổng quan môi trƣờng Việt
Nam, áp lực ô nhiễm ở các đô thị chủ yếu do bốn nguyên nhân: hoạt động giao thông
vận tải, hoạt động xây dựng, hoạt động công nghiệp, hoạt động sinh hoạt của dân cƣ và
xử lý chất thải. Ở các đô thị, ô nhiễm do hoạt động giao thông vận tải chiếm khoảng
70%. Đặc biệt tỷ lệ phát thải CO do hoạt động giao thông chiếm hơn 80% và phát thải
VOC chiếm gần 100% [7].
Hình 1.4. Bản đồ thành phố Vinh
Thành phố Vinh nằm trên trục giao thông huyết mạch Bắc – Nam, là điểm giao
thông trọng yếu cả đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy và đƣờng hàng không, thuận lợi
cho việc giao lƣu kinh tế văn hóa trong khu vực và cả quốc tế. Các tuyến Quốc lộ chạy
qua thành phố Vinh theo các trục Bắc – Nam, Đông – Tây gồm có Quốc lộ 1A, Quốc
lộ 15 (đƣờng Hồ Chí Minh), Quốc lộ 7, 8, 46 và 48. Trong đó Quốc lộ 1A là tuyến giao
thông quan trọng chạy xuyên qua trung tâm thành phố theo hƣớng Bắc – Nam với
chiều dài 15km, có ảnh hƣởng lớn đến phát thải ô nhiễm trong thành phố [8].
Các chất ô nhiễm không khí chủ yếu do hoạt động giao thông ở Thành phố Vinh
gồm có bụi, CO, SO2, benzen và tiếng ồn. Theo Báo cáo môi trƣờng Quốc gia 2010,
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 7
các thông số ô nhiễm đo đƣợc tại khu vực Đƣờng Quang Trung (Quốc lộ 1A) với TSP
là xấp xỉ 200μg/m3, CO xấp xỉ 4000μg/m
3, SO2 xấp xỉ 50μg/m
3 [7]. Qua các số liệu
thống kê có thể nhận thấy mức độ ô nhiễm không khí ở thành phố Vinh hầu nhƣ chƣa
vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép. Các thông số vƣợt quá tiêu chuẩn ở khu vực dọc Quốc
lộ 1A có thể kể đến là thông số về bụi lơ lửng và CO.
Hệ thống giao thông đƣờng bộ của thành phố có 765 km đƣờng giao thông các
loại, có 2 bến xe lớn phục vụ nhu cầu đi lại nội và ngoại tỉnh của ngƣời dân. Các
phƣơng tiện lƣu hành chủ yếu trong thành phố gồm có xe máy, xe ô tô cá nhân và xe
bus. Các tuyến xe bus chủ yếu phục vụ cho nhu cầu đi lại từ trong thành phố đến các
địa phƣơng khác trong tỉnh.
1.3.2. Phát thải ô nhiễm từ xe taxi ở thành phố Vinh
Taxi là loại phƣơng tiện vận tải công cộng phổ biến trên thế giới. Không giống
với xe bus chỉ có những điểm dừng đỗ cố định, taxi linh hoạt và tiện lợi hơn, góp phần
đáng kể trong việc đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng tăng của ngƣời dân. Tại thành phố
Vinh hiện nay có 3 hãng taxi đang hoạt động là Mai Linh, Vạn Xuân và Vinaxu. Hãng
xe Vinaxu mới bắt đầu hoạt động nửa cuối năm 2012 với 21 đầu xe. Trong các hãng xe
đang hoạt động trên địa bàn thành phố, Mai Linh là hãng xe đầu tiên và hiện nay vẫn
chiếm thị phần lớn nhất. Diễn biến số lƣợng xe taxi của hãng theo năm thể hiện trong
Hình 1.5.
Nguồn: [9].
Hình 1.5. Diễn biến số lượng taxi hãng xe Mai Linh tại Nghệ An.
0
100
200
300
400
500
600
2003 2007 2008 2009 2012
Số l
ƣợ
ng t
ax
i (x
e)
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 8
Với số lƣợng xe taxi ngày càng gia tăng và tính chất hoạt động 24/24 tiếng một
ngày, phát thải ô nhiễm từ xe taxi đang trở thành một vấn đề đáng lƣu tâm. Hiện nay
chƣa có nghiên cứu nào về phát thải ô nhiễm từ xe taxi tại thành phố Vinh.
1.4. Các biện pháp kiểm soát phát thải cho xe taxi
Những biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng nhiên liệu và giảm phát thải xe
taxi có thể kể đến là [10]:
- Vận hành và bảo dƣỡng phƣơng tiện
- Thiết kế của động cơ và kiểm soát phát thải ống xả
- Tiêu chuẩn phát thải
- Thay đổi năng lƣợng và chuyển đổi nhiên liệu
1.4.1. Vận hành và bảo dƣỡng phƣơng tiện
Một số tổ chức đã đƣa ra những lời khuyên về việc vận hành taxi để tối ƣu hóa
việc sử dụng nhiên liệu của phƣơng tiện [10]:
- Lái xe ngay khi bắt đầu mở máy để giảm tiếng gõ từ động cơ.
- Lái xe với tốc độ ổn định (tốc độ có hiệu quả sử dụng nhiên liệu tốt nhất thông
thƣờng là 40 – 50 mph), sử dụng ga nhẹ nhàng và tránh phanh gấp.
- Thay đổi cần số khéo léo: lái xe ở số cao nhất và tốc độ của động cơ thấp, thay
đổi số phù hợp
- Tắt máy khi không di chuyển trong một khoảng thời gian nhất định
- Tắt điều hòa không khí khi không cần thiết
- Tránh sử dụng khung để hành lý trên nóc hay các vật cản chắn cửa lƣu thông
không khí.
- Giảm khối lƣợng vận chuyển của xe
- Có kế hoạch cụ thể về đƣờng đi, tránh đi đƣờng dài không cần thiết [10].
Ngoài ra việc bảo dƣỡng phƣơng tiện cũng góp phần giúp sử dụng nhiên liệu hiệu
quả hơn và giảm phát thải. Các hoạt động bảo dƣỡng có thể kể ra nhƣ: thay dầu, bộ lọc
nhiên liệu, làm sạch hoặc thay thế bơm phun nhiên liệu và bộ phận đánh lửa [10].
1.4.2. Thiết kế của động cơ và công nghệ kiểm soát phát thải ống xả
Việc điều chỉnh phát thải từ động cơ đốt trong phụ thuộc vào 2 phƣơng pháp sau
[10]:
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 9
- Kiểm soát chính xác đồng hồ đo và tỷ lệ khí nhiên liệu trong xi lanh động cơ để
đảm bảo quá trình đốt cháy gần nhƣ hoàn toàn mà không bị tăng nhiệt độ cục bộ.
- Sử dụng hệ thống kiểm soát phát thải ống xả để loại bỏ các chất ô nhiễm còn sót lại
sau khi đốt. Việc này thƣờng đƣợc thực hiện sử dụng bộ lọc, hấp phụ, xúc tác hay
chất phụ gia thêm vào cùng dòng thải.
1.4.2.1. Thiết kế của động cơ
Thiết kế thích hợp của buồng đốt động cơ mang lại lợi ích giảm phát thải bằng
việc nâng cao khuấy trộn giữa nhiên liệu và không khí và tối thiểu hóa việc phun nhiên
liệu vào thành xi lanh. Hầu hết các động cơ hiện đại sử dụng phun nhiên liệu điều
khiển điện tử, có thể bơm nhiên liệu tại áp suất rất cao dƣới sự kiểm soát nghiêm ngặt
[10].
Nhiều động cơ đốt trong hiện đại đƣợc trang bị bộ phận nhồi nén khí vào xi
lanh. Bộ phận này bao gồm một tuabin và một máy nén khí liên kết với nhau bởi 1 trục.
Khí thải từ ống xả đƣợc đƣa vào đầu vào tuabin khiến tuabin quay, làm chạy máy nén
khí thu khí vào dƣới áp suất cao. Khí và nhiên liệu đƣợc đƣa vào xi lanh nhiều hơn. Bộ
nhồi nén khí này không giúp tiết kiệm nhiên liệu nhƣng giúp phƣơng tiện có thể sử
dụng một động cơ nhỏ hơn qua đó làm giảm phát thải [10].
1.4.2.2. Kiểm soát phát thải ống xả
Kỹ thuật tuần hoàn khí thải (EGR)
Kỹ thuật tuần hoàn khí thải (EGR) đƣợc áp dụng khá sớm trong việc hạn chế
khí thải ở động cơ ôtô. EGR đƣợc phát minh để kiểm soát mức độ ô nhiễm môi trƣờng
của xe hơi vào đầu những năm 1970[13]. Mục tiêu của EGR là giảm nồng độ các chất
ô nhiễm bằng cách tuần hoàn khí thải trở lại hệ thống nạp động cơ trong điều kiện có
tải. Ngoài ra, khí thải tuần hoàn còn làm tăng nhiệt dung riêng của khí nên nhiệt độ
cháy giảm xuống. Do nhiệt độ giảm nên lƣợng NOx hình thành cũng giảm. EGR ban
đầu đƣợc thử nghiệm nhƣ một phƣơng pháp giảm nồng độ khí thải với điều kiện dễ
ứng dụng, rẻ tiền và chỉ một vài hệ đƣợc lắp trên các mẫu xe đƣơng thời. Tuy nhiên sau
đó, gần nhƣ tất cả ôtô đều trang bị hệ thống này. Trên các xe ô tô sử dụng động cơ
xăng, khoảng 5 – 15% khí thải đƣợc đƣa trở lại buồng đốt thông qua EGR [10].
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 10
Xử lý khí thải bằng bộ xúc tác 3 chức năng (3-way catalytic converter)
Bộ xúc tác ba chức năng thƣờng đƣợc dùng cho các phƣơng tiện trọng tải nhỏ
và sử dụng xăng. Bộ xúc tác này cho phép xử lý đồng thời CO, HC và NOx bởi các
phản ứng oxy hóa khử. Hệ thống này bao gồm bộ xúc tác khử, bộ cung cấp không khí
và bộ xúc tác oxy hóa. Có 3 loại kim loại quý thƣờng đƣợc dùng để làm xúc tác là Pt,
Pd, Rh. Pt và Pd là xúc tác cho các phản ứng oxy hóa CO và HC thành CO2 và H2O,
còn Rh là xúc tác cho phản ứng khử NOx thành N2. Các kim loại này đƣợc tráng lên bề
mặt vật liệu nền (thƣờng là nhôm). Ngoài ra còn có các kim loại khác với hàm lƣợng
rất nhỏ nhƣ Ni, Fe, Si, Ba, Zr, La giúp tăng tính ổn định và chống sự lão hóa của xúc
tác. Bộ xúc tác ba chức năng chỉ phát huy tác dụng khi nhiệt độ làm việc lớn hơn
250ºC [10].
Bộ hấp phụ NOx
Bộ hấp phụ NOx thƣờng đƣợc sử dụng trong động cơ xăng đốt ở chế độ nghèo
nhiên liệu. Đây là phƣơng pháp đƣợc ứng dụng chủ yếu cho các phƣơng tiện hạng nhẹ.
Các chất hấp phụ đƣợc tích hợp trên một lớp chất xúc tác và hấp phụ hóa học NOx
trong quá trình vận hành của động cơ [10].
1.4.3. Tiêu chuẩn phát thải
Tiêu chuẩn khí thải là mức giới hạn tối đa lƣợng khí thải mà phƣơng tiện giao
thông đƣợc phép thải ra môi trƣờng. Khi tiêu chuẩn ngày càng đƣợc thắt chặt đồng
nghĩa với việc cải tiến hoặc thay thế hoàn toàn các động cơ cũ bằng các động cơ mới,
công nghệ hiện đại và phát thải ít hơn. Vì vậy biện pháp này là biện pháp tốn kém về
cả kinh tế lẫn thời gian nhƣng mang lại tác dụng lâu dài.
Tiêu chuẩn phát thải Châu Âu (gọi tắt là tiêu chuẩn Euro) đã đƣợc phát triển và
ứng dụng ở tất cả quốc gia trong Liên minh Châu Âu (EU) bao gồm các khí ô nhiễm
nhƣ CO, HC, NOx và bụi PM. Giới hạn cho phép đối với các chất ô nhiễm này giảm
dần, với hai tiêu chuẩn mới nhất (EuroV và EuroVI) đƣợc lần lƣợt ra đời vào năm 2009
và dự kiến tiếp theo là 2014 [10]. Tiêu chuẩn phát thải đối với các phƣơng tiện vận tải
(trọng lƣợng nhỏ hơn 2,5 tấn) sử dụng xăng và dầu diesel đƣợc thể hiện trong Bảng 1.1
sau:
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 11
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn phát thải EU cho xe chở khách trọng lượng nhỏ hơn 2,5 tấn.
Nhiên liệu
và tiêu
chuẩn thải
Thời
gian
Chất ô nhiễm (g/km)
CO HC HC +
NOx NOx PM
Diesel
Euro I 07/1992 2,72 - 0,97 - 0,14
Euro II,
IDI 01/1996 1 - 0,7 - 0,08
Euro II, DI 01/1996 1 - 0,9 - 0,1
Euro III 01/2000 0,64 - 0,56 0,5 0,05
Euro IV 01/2005 0,5 - 0,3 0,25 0,025
EuroV 09/2009 0,5 - 0,25 0,2 0,005
EuroVI 09/2014 0,5 - 0,17 0,08 0,005
Xăng
Euro I 07/1992 2,72 - 0,97 - -
Euro II 01/1996 2,2 - 0,5 - -
Euro III 01/2000 2,3 0,2 - 0,15 -
Euro IV 01/2005 1 0,1 - 0,08 -
Euro V 09/2009 1 0,1 - 0,06 0,005a
Euro VI 09/2014 1 0,1 0,06 0,005a
IDI: phun nhiên liệu gián tiếp, DI: phun nhiên liệu trực tiếp, a: chỉ áp dụng đối với các loại xe sử dụng động cơ
phun nhiên liệu trực tiếp.
Nguồn: [10].
Tuy nhiên hiệu quả của việc áp dụng tiêu chuẩn phát thải xe cộ trong giảm ô
nhiễm không khí xung quanh bị hạn chế bởi việc gia tăng lƣu lƣợng xe cộ, việc chậm
thay thế và chế độ bảo trì kém của những phƣơng tiện cũ, sự đóng góp của các nguồn
phát thải khác và sự khác biệt của các chất ô nhiễm có liên quan và gây ảnh hƣởng xấu
đến chất lƣợng không khí.
Một số nƣớc châu Á nhƣ Philippine, Indonesia và Việt Nam đã tuân thủ tiêu
chuẩn Euro II nhƣng vẫn chƣa chuẩn bị đủ điều kiện để tuân thủ Euro IV. Trong năm
2010, Trung Quốc bắt đầu thực hiện tuân thủ Euro IV trong khi Ấn Độ cũng tiến tới
tuân thủ Euro III. Trƣớc đó các thành phố lớn của hai quốc gia này đã áp dụng Euro III
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 12
từ 2005. Thái Lan và Malaysia cũng đã áp dụng Euro IV cho phƣơng tiện hạng nhẹ từ
năm 2009 [10]. Tiêu chuẩn xăng không chì của Việt Nam đƣợc so sánh với tiêu chuẩn
Euro ở Bảng 1.2 sau:
Bảng 1.2. So sánh tiêu chuẩn xăng không chì của Việt Nam với tiêu chuẩn Euro
TT Đặc tính kỹ thuật TCVN
6776:2000
TCVN
6776:2005 Euro II
Euro
III
Euro
IV
1
Trị số octan
- Theo phƣơng pháp nghiên
cứu (RON)
- Theo phƣơng pháp Mô tơ
(MON)
90/92/95
90/92/95
79/81/84
95
85
95
85
95
85
2 Hàm lƣợng chì (g/l), max 0,013 0,013 0,005 0,005 0,005
3 Hàm lƣợng Photpho (g/l), max 0,0013 0,0013 0,0013
4
Thành phần cất phân đoạn:
- Điểm sôi đầu,°C
- 10% thể tích, °C, max
- 50 % thể tích, °C, max
- 90 % thể tích , °C, max
- Điểm sôi cuối, °C, max
- Cặn cuối, % thể tích, max
1
70
120
190
215
2,0
1
70
120
190
215
2,0
58
110
180
215
49-57
215
50-58
210
5 Ăn mòn mảnh đồng ở 50ºC
trong 3 giờ, max 1 1
6
Hàm lƣợng nhựa thực tế (đã
rửa dung môi), mg/100 ml,
max
5 5
7 Độ ổn định oxy hóa, phút, min 240 480
8 Hàm lƣợng lƣu huỳnh, mg/kg,
max. 1500 500 400 100 10
9 Áp suất hơi (RVP) ở 37.8°C,
kPa 43-80 43 – 75 56-64 56-60
1 56-60
1
10 Hàm lƣợng Benzen, % thể tích,
max 5 2,5 5 ≤1 ≤1
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 13
TT Đặc tính kỹ thuật TCVN
6776:2000
TCVN
6776:2005 Euro II
Euro
III
Euro
IV
11 Hydrocacbon thơm, % thể tích,
max 40 40 45 28-40 29-35
12 Olefin, % thể tích, max 38 20 10 10
13 Hàm lƣợng oxy, % khối lƣợng,
max 2,7 2,3 1
14 Hàm lƣợng kim loại (Fe, Mn),
mg/l, max 5
15 Khối lƣợng riêng (ở 15°C),
kg/m3
1 1 748-775
748-
7622
740 -
7542
16 Ngoại quan Trong
Ghi chú: 1
Các giá trị khác nhau theo báo cáo từ phòng thí nghiệm; 2
Các giá trị khác nhau cho nhiệt độ thấp khi
kiểm tra nhiên liệu: RVP: 56-95 kPa, Density at 15°C: 748-775 kg/m3.
Nguồn: [11], [12].
1.4.4. Thay đổi năng lƣợng và chuyển đổi nhiên liệu
1.4.4.1. Thay đổi năng lƣợng
Các loại xe sử dụng điện thay cho nhiên liệu hóa thạch đƣợc cho là có hiệu quả cao
đối với việc giảm ô nhiễm không khí.
Xe điện có sử dụng xăng (Hybrid Electric Vehicles)
Loại xe này sử dụng xăng là nguồn sơ cấp để chạy máy phát điện. Máy phát điện
này sẽ giúp nạp ắc quy để vận hành động cơ điện. Với hệ thống này xăng sẽ đƣợc tiêu
thụ tối đa và ắc quy đóng vai trò kho chứa năng lƣợng để cung cấp cho phƣơng tiện.
Do đó lƣợng nhiên liệu tiêu thụ giảm và dẫn đến giảm phát thải vào môi trƣờng. Tuy
nhiên, loại phƣơng tiện này có giá thành cao và chỉ đạt hiệu quả khi vận hành với
quãng đƣờng dài và vận tốc không quá cao [10].
Xe điện chạy bằng ắc quy (Battery Electric Vehicles)
Xe điện chạy bằng ắc quy chƣa đƣợc ứng dụng phổ biến vì ắc quy chỉ chứa đƣợc
một lƣợng năng lƣợng có giới hạn, không đáp ứng đƣợc nhu cầu chạy đƣờng dài, nhất
là đối với taxi. Tuy nhiên xe này cũng có những ƣu điểm nhƣ việc nạp ắc quy rất dễ
dàng và không gây phát thải ra môi trƣờng [10].
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 14
1.4.4.2. Nhiên liệu Hydro
Nhiên liệu Hydro đƣợc xem là nhiên liệu tƣơng lai của ngành vận tải sạch bởi vì
hoạt động của phƣơng tiện sử dụng nhiên liệu này chỉ phát thải ra hơi nƣớc nếu dùng
bình nhiên liệu. Tuy nhiên bình nhiên liệu này hiện nay rất đắt và phức tạp, nếu sử
dụng cho động cơ đốt trong thì vẫn sinh ra NOx. Bên cạnh đó quá trình sản xuất nhiên
liệu hydro cũng phát thải ra khí nhà kính. Vì vậy nhiên liệu này hiện nay vẫn chƣa thể
đáp ứng đƣợc nhu cầu lâu dài của thế giới [10].
1.4.4.3. Xăng sinh học
Loại nhiên liệu lỏng có nguồn gốc sinh khối phù hợp với động cơ đánh tia lửa
(sử dụng xăng) là ethanol. Ethanol đƣợc pha vào nhiên liệu gốc dầu mỏ với tỉ lệ có thể
lên đến 85 – 90% [14]. Ethanol cháy sinh ra CO2 và nƣớc nên ít độc hại, không gây ô
nhiễm nguồn nƣớc nếu tràn ra môi trƣờng.
Ethanol là chất làm tăng trị số octan và tăng tính oxy hóa. Trị số octan càng cao
thì nhiên liệu cháy càng chậm và giảm tiếng gõ cho động cơ. Ethanol trộn lẫn với xăng
tức là thêm oxy vào hỗn hợp nhiên liệu, làm cho nó cháy triệt để hơn, góp phần làm
giảm ô nhiễm môi trƣờng [14]. Tuy nhiên, Ethanol có nhƣợc điểm là hút ẩm mạnh dẫn
đến khó nổ máy. Đây là điều cần đặc biệt lƣu ý trong điều kiện khí hậu Việt Nam.
Từ năm 2011, xăng sinh học E5(hàm lƣợng ethanol 5%) đã đƣợc sản xuất và
bán thử nghiệm ở Việt Nam nhƣng chƣa thu hút đƣợc ngƣời tiêu dùng. Theo Quyết
định 53/2012/QĐ-TTg, từ ngày 1/12/2015 xăng sinh học E5 sẽ đƣợc sử dụng đại trà
cho các loại phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ trên toàn quốc.
1.4.4.4. Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
LPG là sản phẩm hydrocacbon có nguồn gốc dầu mỏ với thành phần chính là
propan (C3H8) hoặc butan (C4H10) hoặc hỗn hợp của cả hai loại này. Tại nhiệt độ và áp
suất bình thƣờng các hydrocacbon này ở thể khí, khi đƣợc nén đến áp suất nhất định
hay làm lạnh đến nhiệt độ phù hợp thì chuyển sang thể lỏng [15].
Khoảng 10 triệu phƣơng tiện sử dụng nhiên liệu LPG trên toàn thế giới, tập
trung chủ yếu ở một số quốc gia (2004). Ở châu Á, một số quốc gia đi đầu trong việc
sử dụng nhiên liệu này nhƣ Nhật Bản với 90% taxi sử dụng LPG, ở Hàn Quốc là 10%
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 15
phƣơng tiện giao thông sử dụng loại nhiên liệu này, Thái Lan cũng đã sử dụng LPG
cho phƣơng tiện giao thông công cộng Tuk Tuk và góp phần làm giảm đáng kể phát
thải bụi PM và NOx [16].
Hệ thống cung cấp LPG cho động cơ đƣợc thể hiện trong Hình 1.6.
Hình 1.6. Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu LPG cho động cơ
Các phƣơng tiện sử dụng bộ đánh lửa có thể vận hành chỉ sử dụng LPG hoặc sử
dụng song song 2 nhiên liệu (dual-fuel) là xăng và LPG. Các phƣơng án cấp LPG cho
động cơ đánh lửa cƣỡng bức có thể kể ra nhƣ dùng họng khuếch tán, phun trực tiếp
trên đƣờng nạp hoặc phun trực tiếp vào buồng cháy. Trong đó phƣơng án phun trực
tiếp trên đƣờng nạp đạt hiệu quả cao, đáp ứng đƣợc các chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật của
động cơ và đã đƣợc áp dụng nhiều trên thế giới bằng cách lắp thêm bộ chuyển đổi [17].
Việc sử dụng bộ chuyển đổi do nƣớc ngoài sản xuất đòi hỏi chi phí đầu tƣ cao với
khoảng 1200£ (Anh) cho 1 phƣơng tiện [18].
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 16
Mức tiêu thụ nhiên liệu, năng lƣợng và hệ số phát thải của xăng và LPG đƣợc so
sánh ở Bảng 1.3.
Bảng 1.3. So sánh phát thải và tiêu thụ nhiên liệu giữa xăng và LPG
TT Phát thải và tiêu thụ nhiên liệu Xăng LPG
1 CO (g/km) 0,87 0,72
2 HC (g/km) 0,14 0,12
3 NOx (g/km) 0,12 0,16
4 Tiêu thụ nhiên liệu (l/100 km) 8,7 11,3
5 Tiêu thụ năng lƣợng (MJ/km) 2,8 2,7
Nguồn: [19].
1.4.4.5. Khí nén thiên nhiên (CNG)
Khí thiên nhiên đƣợc thu từ các giếng khí hoặc trong quá trình sản xuất dầu thô.
Khí thiên nhiên có thành phần chủ yếu là metan (CH4), chiếm đến 90% nhƣng có chứa
một lƣợng rất nhỏ etan, propan, nitơ, hêli, cacbon dioxit, hydro sunfit và hơi nƣớc. Khí
tự nhiên đƣợc nén dƣới áp suất rất cao, gọi là khí nén thiên nhiên (CNG) [20].
Đến năm 2006, ƣớc tính có khoảng 5,5 triệu phƣơng tiện sử dụng CNG trên thế
giới, với khoảng 1,5 triệu phƣơng tiện ở châu Á. Lƣợng phƣơng tiện sử dụng nhiên liệu
này ngày càng tăng ở các quốc gia nhƣ Bangladesh, Trung Quốc, Malaysia, Pakistan
và Thái Lan [16]. Giá của CNG rẻ hơn so với xăng hay dầu diesel từ 15 ÷ 40% [21].
Các thành phần chính của bộ phun nhiên liệu CNG là bình chứa nhiên liệu có áp
suất cao, bộ giảm áp và kim phun điện tử. Cấu tạo của hệ thống này đƣợc thể hiện
trong Hình 1.7.
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 17
Hình 1.7. Hệ thống phun đa điểm của động cơ CNG. Nguồn: [22]
So sánh hệ số phát thải các chất ô nhiễm giữa xăng và CNG (Hình 1.8) cho thấy
việc chuyển đổi từ xăng sang CNG mang lại hiệu quả giảm HC, CO và NOx, tuy nhiên
lại làm tăng phát thải CH4.
Hình 1.8. So sánh phát thải các chất ô nhiễm giữa xăng và CNG. Nguồn: [20].
THC CH4 NOx CO
CNG 0.2 0.18 0.12 0.26
Xăng 0.27 0.03 0.13 0.7
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
Ph
át
thả
i (g
/km
)
CNG
Xăng
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 18
*So sánh xăng, LPG, CNG và các nhiên liệu khác
Bảng 1.4. So sánh đặc điểm các loại nhiên liệu
Đặc điểm nhiên liệu Xăng Dầu diesel LPG CNG
Cấu tạo hóa học C7H17/C4
đến C12 C8 đến C25 C3H8 CH4
Trị số octan 86 – 94 8 – 15 105+ 120+
Giá trị đốt nóng thấp (MJ/kg) 43,44 42,79 46,60 47,14
Giá trị đốt nóng cao (MJ/kg) 46,53 45,76 50,15 52,20
Cân bằng tỷ lệ không khí/ nhiên
liệu 14,7 14,7 15,5 17,2
Khối lƣợng riêng ở 15ºC, kg/m3 737 820 – 950 1,85/505 0,78
Nhiệt độ bốc cháy ºK 531 588 724 755 – 905
Tỷ trọng 60ºF/60º 0,72 – 0,78 0,508 0,85 0,424
Từ các đặc điểm trên và tình hình thực tế sử dụng nhiên liệu có thể rút ra ƣu
nhƣợc điểm của các loại nhiên liệu nhƣ sau:
Bảng 1.5. Ưu, nhược điểm của các loại nhiên liệu
Nhiên liệu Ƣu điểm Nhƣợc điểm
Xăng và
diesel
- Hiện tại đủ cung cấp
- Rẻ
- Cơ sở hạ tầng sẵn có
- Nhiệt trị cao
- Dễ vận chuyển và tồn chứa
- Phát thải nhiều chất độc hại
CO, HC, NOx, CO2
- Chất lƣợng phụ thuộc vào
nhà sản xuất
- Có nguồn gốc hóa thạch
LPG
- Giảm phát thải HC, CO, CO2
- Dễ chứa và vận chuyển
- Nhiệt trị và khối lƣợng cao
- Phù hợp với động cơ đốt trong
- Có nguồn gốc hóa thạch
CNG
- Giảm phát thải HC, CO, CO2, NOx
- Trữ lƣợng lớn
- Phát thải trong quá trình khởi động
thấp
- Chi phí cho cơ sở hạ tầng lớn
- Nhiệt trị và thể tích thấp
- Yêu cầu bình chứa lớn, nặng
- Quá trình nạp nhiên liệu
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 19
- Rẻ
- An toàn
chậm và tốn nhiều năng
lƣợng
Về phƣơng diện kỹ thuật, biện pháp chuyển đổi nhiên liệu sang CNG và LPG
không yêu cầu thay đổi động cơ của phƣơng tiện mà chỉ cần lắp đặt thêm một số bộ
phận cần thiết. Tuy nhiên việc áp dụng biện pháp này phải đồng bộ với việc xây dựng
hệ thống cung cấp nhiên liệu và bảo dƣỡng phƣơng tiện phù hợp. Biện pháp thắt chặt
tiêu chuẩn khí thải là biện pháp tổng hợp, trong đó có thể bao gồm thay đổi động cơ
hay chuyển đổi nhiên liệu để phƣơng tiện đáp ứng tiêu chuẩn. Nghiên cứu này chỉ xét
đến khía cạnh mức giảm phát thải và đánh giá đồng lợi ích thu đƣợc khi thực hiện các
phƣơng án này.
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 20
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Quy trình thực hiện
2.1.1. Sơ đồ khối quá trình thực hiện
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thực hiện đề tài
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 21
2.1.2. Giới thiệu về mô hình IVE
Phát thải của phƣơng tiện giao thông ở hầu hết các nƣớc, đặc biệt là các nƣớc
đang phát triển chƣa đƣợc hiểu biết đầy đủ và hiện không có khả năng dự báo chính
xác phát thải trong tƣơng lai. Điều này giới hạn khả năng của các nhà hoạch định chính
sách trong việc thiết kế những chiến lƣợc kiểm soát hiệu quả. Mô hình IVE đƣợc đặc
biệt thiết kế để có sự linh hoạt cần thiết cho các nƣớc đang phát triển trong nỗ lực giải
quyết vấn đề nguồn phát thải di động. Mô hình này đƣợc cải tiến từ các mô hình
COPERT IV, EMFAC2007 và MOBILE 6. Chức năng của IVE là công cụ giúp cho
các thành phố và khu vực phát triển việc đánh giá phát thải nhằm mục đích:
- Tập trung kiểm soát các chiến lƣợc và quy hoạch giao thông theo cách hiệu quả
nhất.
- Dự đoán những chiến lƣợc khác nhau sẽ ảnh hƣởng đến phát thải tại địa phƣơng
nhƣ thế nào.
- Đo lƣờng quá trình giảm phát thải theo thời gian.
Có 3 thành phần quan trọng cần để đánh giá chính xác phát thải từ các nguồn di
động:
- Tốc độ phát thải của phƣơng tiện.
- Hoạt động thực tế của phƣơng tiện.
- Phân loại dòng phƣơng tiện.
Mô hình IVE đƣợc thiết kế để sử dụng những thông tin thực tế phù hợp và
những dữ liệu dễ dàng thu thập của khu vực để định lƣợng các yếu tố đầu vào cần thiết.
Một khi những thông tin này đƣợc thu thập, đánh giá chính xác phát thải từ nguồn di
động có thể phát triển dễ dàng và sửa đổi để tính toán cho các phƣơng án thay thế.
Trong trƣờng hợp thiếu dữ liệu để tính toán, có thể sử dụng dữ liệu từ các khu vực
tƣơng tự để tạm ƣớc tính cho tới khi có đủ dữ liệu của địa phƣơng.
Cơ sở của quá trình dự báo phát thải bằng mô hình IVE bắt đầu với hệ số phát
thải nền và một chuỗi các thông số hiệu chỉnh đƣợc ứng dụng để ƣớc tính lƣợng chất ô
nhiễm từ các loại phƣơng tiện khác nhau.
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 22
Nguồn: [23].
Hình 2.2. Cấu trúc lõi của mô hình IVE.
Quá trình tính toán phát thải trong mô hình IVE là thực hiện các phép nhân tốc
độ phát thải nền cho mỗi công nghệ với từng hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào công nghệ
của từng loại xe và tổng số xe di chuyển đối với mỗi công nghệ khi đạt đến tổng lƣợng
phát thải nhất định. Quá trình tính toán nội trong mô hình đƣợc thể hiện ở phƣơng trình
2.1 để ƣớc tính tốc độ phát thải điều chỉnh. Phƣơng trình 2.1 là phép nhân tốc độ phát
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 23
thải nền (B) với 1 chuỗi hệ số điều chỉnh (K) để tính toán tốc độ phát thải điều chỉnh
(Q) cho mỗi loại phƣơng tiện.
1 2....
t t t t x tQ B K K K (Pt 2.1)
Các hệ số điều chỉnh đƣợc phân loại thành các nhóm khác nhau (Bảng 2.1). Giá
trị của mỗi hệ số trong những hệ số này phụ thuộc vào các mục đã chọn trong file
Location của mô hình.
Bảng 2.1. Hệ số điều chỉnh cho các thông tin riêng biệt của file Location trong mô hình
IVE
Các biến địa phƣơng Các biến chất lƣợng
nhiên liệu Các biến động cơ và lái xe
Nhiệt độ môi trƣờng xung
quanh K(Tmp)[t]
Độ ẩm xung quanh K(Hmd)[t]
Độ cao so với mực nƣớc
biển K(Alt)[t]
Chƣơng trình kiểm tra bảo
dƣỡng K(IM)[t]
Điều chỉnh phát thải nền
K(Cntry)[t]
Loại nhiên liệu
Lƣợng lƣu huỳnh
Lƣợng chì
Lƣợng benzen
Lƣợng oxy hóa
Dầu diesel
Lƣợng lƣu huỳnh trong
diesel
Phƣơng thức lái
Độ dốc đƣờng
Sử dụng điều hòa không
khí
Phân loại thời gian khởi
động
Đầu vào của mô hình IVE bao gồm 3 file dữ liệu: file Fleet, file Location và file
Base ajustment. Trong đó file Base adjustment cung cấp hệ số phát thải gốc của tất cả
các loại phƣơng tiện khác nhau đƣợc phân loại trong mô hình. Các giá trị này có đƣợc
nhờ hàng trăm thực nghiệm với chu trình lái chuẩn, lấy từ dữ liệu của US EPA. Do
điều kiện trang thiết bị và thời gian thực hiện, nghiên cứu chỉ sử dụng 2 file đầu vào là
file Fleet và file Location để xác định phát thải cho xe taxi ở TP Vinh.
2.2. Thu thập dữ liệu
2.2.1. Xác định khu vực và các tuyến đƣờng nghiên cứu
a) Khu vực nghiên cứu
Quá trình thu thập dữ liệu đƣợc tiến hành trong tháng 3/2012. Nghiên cứu chủ
yếu tiến hành trong khu vực nội thành Vinh cũ (trƣớc khi sáp nhập các xã Hƣng Chính,
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 24
Nghi Ân, Nghi Đức, Nghi Kim, Nghi Liên năm 2008) do xe taxi chủ yếu hoạt động
trong khu vực này.
Ba khu vực đại diện của thành phố đã đƣợc lựa chọn để thực hiện nghiên cứu
với mô hình IVE đó là: khu vực có mức thu nhập trên trung bình, khu vực có mức thu
nhập dƣới trung bình và khu vực thƣơng mại. Việc lựa chọn ba khu vực này dựa trên
các thông số về kinh tế xã hội và tình hình thực tế của từng địa bàn trên thành phố
Vinh. Các thông tin thu thập đƣợc do Chi cục thống kê cung cấp đƣợc thể hiện trong
Bảng 2.2 dƣới đây:
Bảng 2.2. Một số thông tin kinh tế - xã hội theo phường xã của Thành phố Vinh
(2011)
Phƣờng xã Dân số
(ngƣời)
Hiện trạng sử dụng đất
Đất
nông
nghiệp
(Ha)
Đất phi nông nghiệp (Ha)
Đất chƣa
sử
dụng(Ha) Đất ở
Đất
chuyên
dùng
Đất
sông
suối và
mặt
nƣớc
Tổng
Bến Thủy 20,687 40,93 73,08 97,67 71,26 242,01 4,86
Cửa Nam 14,252 52,70 50,18 65,80 19,71 135,69 4,95
Đội Cung 8,327 10,68 30,36 25,51 - 55,87 0,53
Đông Vĩnh 11,938 228,08 52,54 94,37 5,11 152,02 5,96
Hà Huy Tập 20,925 49,43 72,72 90,71 - 163,43 0,76
Hồng Sơn 6,640 2,68 20,62 25,94 0,30 46,86 0,19
Hƣng Bình 18,413 29,46 57,28 71,18 0,85 129,31 1,08
Hƣng Dũng 21,232 238,58 78,13 162,41 26,34 266,88 4,26
Hƣng Phúc 8,592 9,29 34,08 66,04 0,28 100,40 4,44
Lê Lợi 12,490 22,95 47,52 62,69 2,82 113,03 0,10
Lê Mao 9,487 6,78 28,44 51,35 - 79,79 0,02
Quán Bàu 8,736 62,85 40,25 115,09 - 155,34 7,00
Quang Trung 8,075 1,32 23,33 32,18 1,00 56,51 0,10
Trung Đô 15,830 87,24 74,78 97,80 24,84 197,42 8,13
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 25
Trƣờng Thi 16,060 7,54 49,26 136,88 0,01 186,15 0,45
Vinh Tân 12,240 221,39 138,11 82,20 49,34 269,65 14,87
Hƣng Đông 10,197 345,49 42,41 223,56 8,07 274,04 4,70
Hƣng Hòa 7,025 941,94 31,73 157,79 292,13 481,65 16,01
Hƣng Lộc 17,423 390,36 80,98 122,17 37,03 240,18 19,27
Nghi Phú 15,477 301,42 105,01 214,36 10,11 329,48 5,71
- Khu có thu nhập cao hơn trung bình (Khu A): khu vực các phƣờng Hà Huy Tập,
Hƣng Bình, Hƣng Phúc.
- Khu có thu nhập thấp hơn trung bình (Khu B): khu vực các phƣờng Bến Thủy,
Trung Đô.
- Khu thƣơng mại (Khu C): khu vực các giao giữa các phƣờng Quang Trung, Hồng
Sơn, Lê Mao.
b) Các tuyến đƣờng nghiên cứu
Đối với mỗi khu vực nghiên cứu, ba loại đƣờng khác nhau đƣợc lựa chọn để thu
thập dữ liệu nhƣ sau:
- Loại 1: những tuyến đƣờng chính nối các thành phố với nhau. Đặc điểm của những
tuyến đƣờng này là tốc độ di chuyển nhanh với tối thiểu các điểm giao cắt và
thƣờng là đƣờng cao tốc (highways/freeways).
- Loại 2: những tuyến đƣờng nối các khu vực khác nhau của thành phố hoặc là một
tuyến giao thông quan trọng trong một khu vực. Đƣờng này thƣờng đƣợc gọi là
đƣờng chính hay đƣờng trục (arterials).
- Loại 3: những tuyến đƣờng dẫn đến nhà dân hay các khu vực buôn bán nhỏ.
Thƣờng là đƣờng có một hoặc hai làn xe với tốc độ di chuyển tƣơng đối thấp hơn
và nhiều điểm giao cắt. Loại đƣờng này thƣờng đƣợc gọi là đƣờng dân sinh
(residental).
Do giới hạn về thời gian tiến hành nghiên cứu, chỉ có 9 tuyến đƣờng đƣợc lựa
chọn để khảo sát. Mỗi tuyến đƣờng đại diện cho một trong 3 loại đƣờng khác nhau
trong từng khu vực. Các tuyến đƣờng cụ thể đƣợc chọn là:
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 26
Bảng 2.3. Các tuyến đường lựa chọn để khảo sát
Khu vực A B C
Đƣờng cao tốc Đƣờng Lênin Lê Duẩn Quang Trung
Đƣờng chính Nguyễn Sỹ Sách Nguyễn Văn Trỗi Nguyễn Thị Minh Khai
Đƣờng dân sinh Kim Đồng Cù Chính Lan Đặng Tất
Hình 2.3. Các khu vực khảo sát và các tuyến đường được lựa chọn
2.2.2. Đếm số lƣợng phƣơng tiện
Theo dự án không khí sạch Việt Nam – Thụy sĩ năm 2007, phƣơng pháp đếm xe
đƣợc xác định nhƣ sau:
- Thời gian đếm: 3 thời điểm trong ngày (7h – 9h; 10h -11h; 13h – 15h)
- Cách đếm: đếm 15 phút nghỉ 10 phút
- Địa điểm: chọn các vị trí đứng hợp lý, tránh các ngả giao cắt.
Việc đếm xe đƣợc thực hiện trên 9 tuyến đƣờng chọn lựa trong 3 khu vực đã nêu
trên.
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 27
2.2.3. Thu thập thông tin về đặc điểm kỹ thuật của phƣơng tiện
Phiếu điều tra đƣợc sử dụng để thu thập thông tin phƣơng tiện tại các điểm dừng
xe nghỉ hay đón khách. Phạm vi điều tra cả trong lẫn ngoài các khu vực lựa chọn đề
khảo sát. Mẫu phiếu điều tra theo Phụ lục 1.
Số lƣợng phiếu điều tra phụ thuộc vào số lƣợng phƣơng tiện đăng ký. Theo
thống kê đến thời điểm tháng 12/2012, trên địa bàn thành phố Vinh có 3 hãng taxi đang
hoạt động. Số lƣợng xe của từng hãng nhƣ sau:
- Taxi Mai Linh: 500 xe
- Taxi Vạn Xuân: 240 xe
- Taxi Vinaxu: 21 xe
Tổng cộng có 761 xe taxi đang hoạt động chuyên chở trên địa bàn thành phố. Số
lƣợng xe tiến hành điều tra đƣợc dựa trên bảng cỡ mẫu của Taro Yamane (Phụ lục 3).
Theo bảng này với số lƣợng xe taxi là 761 thì số lƣợng phiếu điều tra tƣơng ứng là 83 –
91 phiếu với sai số 10%. Mặt khác cũng có thể sử dụng công thức tính toán cỡ mẫu của
Taro Yamane nhƣ sau [11]:
21
Nn
Ne
Trong đó:
n : số lƣợng mẫu
N : số lƣợng phƣơng tiện
e : dung sai (e = 0,1 ÷ 10%)
Chọn e = 10% → Số lƣợng mẫu n = 88 mẫu
Tiến hành điều tra với số lƣợng 100 xe taxi ngẫu nhiên hoạt động trên địa bàn
thành phố. Các thông tin thu thập bao gồm loại xe, số đăng ký xe, tuổi xe, số km xe đi
đƣợc, các biện pháp kiểm soát khí thải và bảo dƣỡng định kỳ.
2.2.4. Xác định phƣơng thức lái của phƣơng tiện
Nghiên cứu sử dụng máy GPS dòng Garmin eTrex Vista HCx để xác định
phƣơng thức lái của phƣơng tiện. Máy GPS đƣợc đặt trong xe taxi để ghi lại các dữ
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 28
liệu về vị trí, độ cao so với mực nƣớc biển, vận tốc của xe, thời gian dừng giữa các lần
nổ máy. Máy GPS đƣợc tiến hành đặt trên xe taxi 24/24h với các ngày khác nhau(bao
gồm ngày thƣờng và cuối tuần) trên các xe khác nhau. Thời gian tiến hành đặt máy
GPS từ 01/04/2013 đến 07/04/2013.
2.2.5. Thu thập các dữ liệu thứ cấp
Các số liệu thứ cấp cần bổ sung cho file Location gồm có:
- Dữ liệu về khí tƣợng (nhiệt độ, độ ẩm trung bình) của từng giờ trong từng ngày
khảo sát. Dữ liệu này đƣợc lấy từ trang web: http://www.wunderground.com/.
- Dữ liệu về thành phần và đặc điểm của nhiên liệu đƣợc lấy từ Tiêu chuẩn về xăng,
dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex.
2.3. Phân tích dữ liệu thu đƣợc
2.3.1. Dữ liệu từ phiếu điều tra
Thông tin từ 100 phiếu điều tra xe taxi ở thành phố Vinh đƣợc tổng hợp để xây
dựng file dữ liệu Fleet trong mô hình IVE. File này thể hiện các thông số kỹ thuật của
dòng phƣơng tiện, từ đó phân loại và sắp xếp các phƣơng tiện vào các nhóm khác nhau
và thể hiện tỷ lệ % của từng nhóm.
Bảng 2.4. Phân loại kỹ thuật dòng phương tiện
Nhiên liệu Trọng lƣợng (Phân
loại theo dung tích xi
lanh)
Tỷ lệ khí
/nhiên liệu
Biện pháp
kiểm soát khí
thải
Số km đã đi
đƣợc
Dầu diesel
CNG
LPG
Xăng
Xăng sinh
học
ethanol
Hạng nhẹ: <1500cc
Carburetor
Euro
I/II/III/IV/V
<79K km
Hạng trung bình: 1500
÷ 3000cc
Multi – Pt FI 2-way 80 ÷ 161K
km
Hạng nặng: ≥3000cc Single – Pt FI 2-way/EGR >161K km
FI 3-way
3-way/EGR
None
Trong đó:
- Loại nhiên liệu sử dụng: Xe taxi chủ yếu sử dụng nhiên liệu là xăng A92
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 29
- Thông tin về trọng lƣợng tối đa cho phép, công nghệ kiểm soát tỉ lệ khí/nhiên liệu
và biện pháp kiểm soát khí thải đƣợc xác định thông qua phiếu điều tra hoặc từ
dòng xe tra cứu thông tin kỹ thuật từ nhà sản xuất.
- Thông tin về số km đi đƣợc: giá trị này đƣợc đọc từ đồng hồ đo công-tơ-mét đặt
trên mỗi xe. Tuy nhiên thực tế điều tra cho thấy với các xe có thời gian hoạt động
nhiều năm thì thiết bị này hoạt động không chính xác. Trong những trƣờng hợp nhƣ
vậy, giá trị này có thể đƣợc ƣớc tính bằng số km xe taxi đi đƣợc trung bình mỗi
ngày với số ngày làm việc trong năm và tuổi của xe.
2.3.2. Xác định lƣu lƣợng trung bình dòng xe
Tiến hành đếm xe trên 9 tuyến đƣờng lựa chọn, kết quả đƣợc sử dụng để xác
định lƣu lƣợng xe.
Gọi T là tổng thời gian đếm xe trong ngày (giờ)
TX là tổng lƣợng xe đếm đƣợc trong ngày
Xi là số xe đếm đƣợc trong một giờ (xe/giờ)
Ta có lƣu lƣợng xe trong 1 giờ trên mỗi đƣờng là:
i
TXX
T (xe/giờ)
Lƣu lƣợng xe trung bình dùng để đƣa vào file Location của mô hình đƣợc tính
nhƣ sau:
9
1
tb i
i
X X
2.3.3. Phân tích dữ liệu từ GPS
Dữ liệu thu đƣợc từ GPS bao gồm thời gian, vĩ độ, kinh độ, độ cao so với mực
nƣớc biển, vận tốc tức thời và gia tốc tức thời. Dữ liệu này dùng để xác định 2 đại
lƣợng của file Location là VSP (Vehicle Specific Power) và Engine stress. Hai đại
lƣợng này đặc trƣng cho phƣơng thức lái của xe.
VSP là năng lƣợng cần thiết trên 1 đơn vị trọng tải để thắng độ dốc đƣờng,
trở lực không khí, lực ma sát lăn và gia tốc quán tính.
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 30
Công thức xác định VSP:
31,1 9,81 arctan sin 0,132 0,000302VSP v a grade v
(Pt 2.2)
Trong đó:
VSP (kW/tấn)
v: vận tốc của phƣơng tiện (m/s)
a: gia tốc của phƣơng tiện (m/s2)
grade: độ dốc đƣờng. Với đƣờng trong thành phố coi grade = 0%
Có 20 nhóm VSP trong mô hình IVE. Các nhóm từ 0 đến 10 là trƣờng hợp năng
lƣợng âm (phƣơng tiện đi chậm, đi xuống dốc hoặc kết hợp cả hai). Nhóm 11 biểu diễn
mức 0, tƣơng ứng trƣờng hợp năng lƣợng rất thấp (trƣờng hợp dừng đèn đỏ). Các
nhóm từ 12 đến 20 là trƣờng hợp năng lƣợng dƣơng (tăng tốc, đi lên dốc hoặc cả hai).
Engine stress thể hiện tƣơng quan giữa nhu cầu tải năng lƣợng của động cơ
trong vòng 20s vận hành và số vòng quay của động cơ trên phút (RPM).
Engine stress thấp nghĩa là phƣơng tiện vận hành ở vận tốc và gia tốc thấp
trong 20s vận hành và RPM thấp. Engine stress cao khi phƣơng tiện vận
hành ở vận tốc và gia tốc cao trong 20s với RPM cao.
Công thức xác định Engine stress:
Engine stress = RPMIndex + (0,08 ton/kW)*PreaveragePower (Pt 2.3)
Trong đó:
PreaveragePower: trung bình của giá trị VSP từ t = -5s cho đến t = -25s
RPMIndex = Vận tốc t=0/SpeedDivider. Đại lƣợng này không có đơn vị.
Giá trị nhỏ nhất của RPMIndex = 0,9.
Bảng 2.5. Điểm cắt sử dụng trong tính toán RPMIndex
Điểm cắt tốc độ (m/s) Điểm cắt năng lƣợng (kW/tấn) Speed Divider (s/m)
Min Max Min Max
0,0 5,4 -20 400 3
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 31
5,4 8,5 -20 16 5
5,4 8,5 16 400 3
8,5 12,5 -20 16 7
8,5 12,5 16 400 5
12,5 50 -20 16 13
12,5 50 16 400 5
Có tổng cộng 60 bin phân loại theo VSP và Engine stress thể hiện trong Bảng 2.6 nhƣ
sau:
Bảng 2.6. Giới hạn để xác định bin theo VSP và Engine Stress
Bin VSP (kW/tấn) Engine stress Bin VSP (kW/tấn) Engine stress
Thấp Cao Thấp Cao Thấp Cao Thấp Cao
0 -80 -44 -1,6 3,1 30 -7 -2,9 3,1 7,8
1 -44 -39,9 -1,6 3,1 31 -2,9 1,2 3,1 7,8
2 -39,9 -35,8 -1,6 3,1 32 1,2 5,3 3,1 7,8
3 -35,8 -31,7 -1,6 3,1 33 5,3 9,4 3,1 7,8
4 -31,7 -27,6 -1,6 3,1 34 9,4 13,6 3,1 7,8
5 -27,6 -23,4 -1,6 3,1 35 13,6 17,7 3,1 7,8
6 -23,4 -19,3 -1,6 3,1 36 17,7 21,8 3,1 7,8
7 -19,3 -15,2 -1,6 3,1 37 21,8 25,9 3,1 7,8
8 -15,2 -11,1 -1,6 3,1 38 25,9 30 3,1 7,8
9 -11,1 -7 -1,6 3,1 39 30 1000 3,1 7,8
10 -7 -2,9 -1,6 3,1 40 -80 -44 7,8 12,6
11 -2,9 1,2 -1,6 3,1 41 -44 -39,9 7,8 12,6
12 1,2 5,3 -1,6 3,1 42 -39,9 -35,8 7,8 12,6
13 5,3 9,4 -1,6 3,1 43 -35,8 -31,7 7,8 12,6
14 9,4 13,6 -1,6 3,1 44 -31,7 -27,6 7,8 12,6
15 13,6 17,7 -1,6 3,1 45 -27,6 -23,4 7,8 12,6
16 17,7 21,8 -1,6 3,1 46 -23,4 -19,3 7,8 12,6
17 21,8 25,9 -1,6 3,1 47 -19,3 -15,2 7,8 12,6
18 25,9 30 -1,6 3,1 48 -15,2 -11,1 7,8 12,6
19 30 1000 -1,6 3,1 49 -11,1 -7 7,8 12,6
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 32
20 -80 -44 3,1 7,8 50 -7 -2,9 7,8 12,6
21 -44 -39,9 3,1 7,8 51 -2,9 1,2 7,8 12,6
22 -39,9 -35,8 3,1 7,8 52 1,2 5,3 7,8 12,6
23 -35,8 -31,7 3,1 7,8 53 5,3 9,4 7,8 12,6
24 -31,7 -27,6 3,1 7,8 54 9,4 13,6 7,8 12,6
25 -27,6 -23,4 3,1 7,8 55 13,6 17,7 7,8 12,6
26 -23,4 -19,3 3,1 7,8 56 17,7 21,8 7,8 12,6
27 -19,3 -15,2 3,1 7,8 57 21,8 25,9 7,8 12,6
28 -15,2 -11,1 3,1 7,8 58 25,9 30 7,8 12,6
29 -11,1 -7 3,1 7,8 59 30 1000 7,8 12,6
Kết quả của quá trình xử lý dữ liệu này là thành phần phần trăm các bin trong
mỗi giờ làm đầu vào của file Location.
2.3.4. Phân tích trạng thái khởi động
Tƣơng tự nhƣ phƣơng thức lái, các trạng thái khởi động khác nhau có tác động
khác biệt đối với phát thải từ ống xả. Thời gian nghỉ của động cơ trƣớc khi khởi động
là yếu tố có ảnh hƣởng quan trọng. Đối với mô hình này, khởi động nguội (cold start)
là khởi động khi động cơ đã nguội hoàn toàn, thời gian nghỉ lớn hơn hoặc bằng 18
tiếng. Khởi động nguội thƣờng sẽ gây ra phát thải lớn nhất vì phải làm nóng động cơ
và nếu có xúc tác còn tốn thêm thời gian để tăng nhiệt độ đến điều kiện vận hành. Khởi
động nóng là khởi động khi động cơ vừa tắt ít hơn hoặc bằng 5 phút. Thời gian nghỉ
của động cơ (soak time) là khoảng thời gian động cơ tắt trƣớc khi đƣợc khởi động lại.
Có 10 nhóm thời gian nghỉ trong mô hình IVE, thể hiện trong Bảng 2.7 nhƣ sau:
Bảng 2.7. Phân loại thời gian nghỉ đối với phương thức khởi động trong mô hình IVE
TT Nhóm Thời gian nghỉ (phút)
1 15 phút 0 ÷ 15
2 30 phút 16 ÷ 30
3 1 giờ 31 ÷ 60
4 2 giờ 61 ÷ 120
5 3 giờ 121 ÷ 180
6 4 giờ 181 ÷ 240
7 6 giờ 241 ÷ 360
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 33
8 8 giờ 361 ÷ 480
9 12 giờ 481 ÷ 720
10 18 giờ ≥721
2.4. Xây dựng các phƣơng án
Từ các dữ liệu thu thập đƣợc, số liệu đầu vào của mô hình đƣợc xử lý và cho ra
kết quả là trạng thái phát thải nền của xe taxi Vinh. Bộ số liệu về hệ số phát thải (EF)
nền này sẽ là cơ sở để so sánh với hệ số phát thải của các phƣơng án khác nhằm đánh
giá tiềm năng đồng lợi ích thu đƣợc.
Các biện pháp chuyển đổi nhiên liệu sang nhiên liệu sạch hơn và biện pháp thắt
chặt mức tiêu chuẩn khí thải là những biện pháp mang lại hiệu quả cao trong việc giảm
phát thải trên cơ sở lý thuyết. Trên thực tế, CNG và LPG là nhiên liệu đã đƣợc sử dụng
cho nhiều hệ thống phƣơng tiện giao thông công cộng trên thế giới và tỏ ra có hiệu quả.
Về biện pháp thắt chặt tiêu chuẩn khí thải, Việt Nam hiện nay đã đề ra lộ trình bỏ qua
Euro III và đáp ứng tiêu chuẩn Euro IV vào năm 2017. Do đó có thể thấy việc nghiên
cứu hiệu quả của các phƣơng án này là rất cần thiết trong tình hình hiện nay. Để thấy
rõ một cách định lƣợng mức độ hiệu quả, nghiên cứu tiến hành dùng mô hình IVE để
chạy các phƣơng án, cụ thể nhƣ sau:
Các phƣơng án chuyển đổi nhiên liệu
- Phương án 1: Chuyển đổi 100% xe taxi dùng xăng sang dùng CNG
- Phương án 2: Chuyển đổi 100% xe taxi dùng xăng sang dùng LPG
Các phƣơng án thắt chặt mức tiêu chuẩn khí thải
- Phương án 3: 100% xe taxi đạt tiêu chuẩn Euro III
- Phương án 4: 100% xe taxi đạt tiêu chuẩn Euro IV
Giả thiết số lƣợng xe và phƣơng thức lái không thay đổi đối với tất cả các phƣơng án.
2.5. Chạy mô hình
Đối với trạng thái nền, sử dụng một file Fleet thu đƣợc từ việc tổng hợp và phân
tích các phiếu điều tra. Tƣơng ứng với đầu ra là hệ số phát thải nền của ngày thƣờng và
ngày nghỉ có 2 file Location thể hiện dữ liệu đầu vào của 2 ngày này.
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 34
Đối với các phƣơng án thay thế, file Location đƣợc giữ nguyên trong khi file
Fleet đƣợc thay đổi tƣơng ứng với nhiên liệu thay thế và các mức tiêu chuẩn khí thải
khác nhau.
Kết quả đầu ra của mô hình IVE cho biết khối lƣợng phát thải tính theo từng giờ
và cả ngày của các chất ô nhiễm trong trạng thái di chuyển (running) và trạng thái khởi
động (start-up). Các chất ô nhiễm đƣợc tính đến trong mô hình IVE chia thành 3 nhóm:
- Nhóm các chất gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng không khí: CO, VOC, VOCevap, NOx,
SOx và PM.
- Nhóm các chất độc: chì, butadien 1,3, acetaldehydes, formaldehydes, NH3 và
benzen.
- Nhóm các chất gây ấm lên toàn cầu: CO2, N2O và CH4.
Nghiên cứu này chỉ quan tâm đến nhóm chất gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng không
khí và gây ấm lên toàn cầu.
2.6. Xác định đồng lợi ích
2.6.1. Xác định hệ số phát thải của xe taxi tại Vinh
Hệ số phát thải (EF) là khối lƣợng chất ô nhiễm thải ra trên một đơn vị khối
lƣợng, thể tịch, khoảng cách hoặc thời gian hoạt động của nguồn phát thải chất ô nhiễm
đó [23].Từ số liệu đầu ra của mô hình IVE, ta xác định đƣợc EF của các chất ô nhiễm
theo các công thức nhƣ sau:
EF ( / )running
Mg km
VKT
Trong đó:
- M: khối lƣợng chất ô nhiễm (g)
- VKT: số km di chuyển trong khoảng thời gian cần xét (km)
EFstart up
M
N (g/lần)
Trong đó:
- N: số lần khởi động trong khoảng thời gian cần xét (lần)
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 35
Giá trị EF đƣợc tính cho các chất ô nhiễm đề cập ở trên tƣơng ứng với trạng thái
nền và các phƣơng án. Từ đó thực hiện đƣợc sự so sánh để đánh giá cải thiện về chất
lƣợng không khí cũng nhƣ tiềm năng giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
2.6.2. Đánh giá đồng lợi ích về khí hậu
Đồng lợi ích thu đƣợc đối với khí hậu đƣợc xét dựa trên giá trị CO2 tƣơng
đƣơng (CO2 eq). Đây là đại lƣợng dùng để đánh giá ảnh hƣởng phát thải của các chất ô
nhiễm đối với khí hậu.
2 ,
,
EFv v v i i
v i
CO eq A N P
Trong đó:
- Av: số km di chuyển trung bình trong một năm của một phƣơng tiện loại v.
- Nv: số lƣợng phƣơng tiện loại v.
- EFv,i: hệ số phát thải của chất ô nhiễm i đối với phƣơng tiện loại v.
- Pi: tiềm năng làm ấm hoặc làm mát của chất ô nhiễm i đới với khí hậu (GWP), xét
mức so sánh là CO2.
GWP là khối lƣợng của 1 chất có khả năng hấp thụ tia hồng ngoại tƣơng ứng
với 1 khối lƣợng CO2. Giá trị GWP của các chất gây hiệu ứng nhà kính xét đến trong
nghiên cứu có thể tra ở Bảng 2.8.
Bảng 2.8. GWP của một số chất
Chất ô nhiễm CO2 N2O CH4 NOx(tính theo N) SO2 VOC CO
GWP (20 năm) 1 289 721 43 -57 14 6
Nguồn: [11], [24].
Mức giảm CO2 tƣơng đƣơng này có thể quy đổi thành giá trị của giấy phép phát
thải cacbon trên thị trƣờng cacbon toàn cầu. Giấy phép phát thải cho phép đơn vị sở
hữu đƣợc phép phát thải một lƣợng chất thải nhất định, giấy phép này có thể đƣợc mua
bán, chuyển nhƣợng giữa các đơn vị sở hữu. Việc mua bán giấy phép phát thải khí nhà
kính này đã có sự tham gia của nhiều quốc gia lớn trên thế giới. Giá trung bình của
CO2 eq (2011) theo tiêu chuẩn CCB(Climate, Community and Biodiversity Standards)
với phƣơng pháp đánh giá đồng lợi ích là 4,7 triệu $/1 triệu tấn CO2 eq [25].
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 36
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm kỹ thuật và hoạt động của xe taxi tại thành phố Vinh
3.1.1. Lƣu lƣợng dòng xe
Giá trị lƣu lƣợng dòng xe đƣợc tính toán dựa trên việc đếm xe trên các đƣờng đã
chọn. Lƣu lƣợng cụ thể của từng đƣờng đƣợc tổng hợp trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Lưu lượng xe taxi tại Vinh (xe/giờ)
TT Đƣờng Ngày đếm Lƣu lƣợng (xe/giờ)
1 Nguyễn Văn Trỗi 28/02/2013 21
2 Lê Duẩn 01/03/2013 74
3 Nguyễn Thị Minh Khai 02/03/2013 65
4 Đặng Tất 04/03/2013 7
5 Quang Trung 05/03/2013 114
6 Nguyễn Sỹ Sách 06/03/2013 69
7 Kim Đồng 07/03/2013 12
8 Đại lộ V.I.Lênin 08/03/2013 48
9 Cù Chính Lan 09/03/2013 2
Trung bình 46
Lƣu lƣợng xe taxi trung bình trong 1 giờ tại Vinh là 46 xe trên 1 tuyến đƣờng.
Giá trị lƣu lƣợng đƣợc đƣa vào file Location để tính toán tổng quãng đƣờng và tổng số
lần khởi động của xe taxi tại Vinh.
3.1.2. Đặc điểm kỹ thuật dòng xe
Hình 3.1. Phân loại kỹ thuật dòng xe taxi tại Vinh theo mô hình IVE
1%
30%
15%33%
12%9%
101 Pt: Auto/SmTk : Lt : MPFI: none : PCV : >161K km
180 Pt: Auto/SmTk : Lt : MPFI: EuroII : PCV/Tank : <79K km181 Pt: Auto/SmTk : Lt : MPFI: EuroII : PCV/Tank : 80-161K km182 Pt: Auto/SmTk : Lt : MPFI: EuroII : PCV/Tank : >161K km183 Pt: Auto/SmTk : Med : MPFI: EuroII : PCV/Tank : <79K km185 Pt: Auto/SmTk : Med : MPFI: EuroII : PCV/Tank : >161K km
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 37
Kết quả phân loại kỹ thuật dòng xe đƣợc tổng hợp từ 100 phiếu điều tra. Từ kết
quả này có thể thấy xe taxi tại Vinh thuộc 6 loại trong mô hình IVE với các mã xe 101,
180, 181, 182, 183 và 185. Các xe đều sử dụng nhiên liệu là xăng (Petrol – Pt) và là xe
hạng nhẹ (Light – Lt) hoặc hạng trung bình (Med – Medium). Hệ thống kiểm soát tỷ lệ
khí/nhiên liệu thuộc loại phun nhiên liệu đa điểm (Multi-Pt FI) và phần lớn đạt tiêu
chuẩn Euro II. Trong số các xe khảo sát chỉ có 1 xe không đạt tiêu chuẩn Euro II, đây
là xe đã hoạt động lâu năm mà chƣa đƣợc thay thế.
Hình 3.2. Thành phần tuổi xe taxi tại Vinh
Theo khảo sát, các xe taxi tại Vinh chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 1 – 4 năm.
Trong đó số xe 1 năm tuổi chiếm số lƣợng lớn, chủ yếu do hãng xe Mai Linh vừa thay
mới một loạt xe trong năm 2012.
Tƣơng ứng với tuổi xe là tổng số km đi đƣợc của xe. Mỗi năm một xe taxi tại
Vinh di chuyển trung bình 47271,15 km. Thông số này đƣợc đƣa vào để đánh giá đồng
lợi ích về biến đổi khí hậu.
3.1.3. Phƣơng thức lái
3.1.3.1. Vận tốc trung bình
Vận tốc trung bình của xe taxi tại Vinh là 10,64 km/h. Hình 3.3 thể hiện sự thay
đổi vận tốc trong ngày của xe taxi tại Vinh. Có thể thấy xe chạy với vận tốc lớn nhất
33
17 17
21
8
31
0
5
10
15
20
25
30
35
1 2 3 4 5 6
Số
xe
(xe)
Tuổi xe (năm)
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 38
vào lúc 5h sáng, 15 – 17h chiều và 23h đêm. Đây là các khung giờ xe di chuyển nhiều
hoặc di chuyển ít nhƣng với vận tốc cao. Xe thƣờng chạy với vận tốc thấp vào những
khung giờ nghỉ nhƣ 0 – 4h và 11 – 13h. Ngoài ra có thể thấy vận tốc của xe taxi vào
cuối tuần cao hơn vận tốc trong ngày thƣờng và không có nhiều thay đổi theo các
khung giờ. Vận tốc trung bình trong ngày thƣờng là 10,26 km/h, trong khi đó vận tốc
trung bình trong ngày cuối tuần là 11,08 km/h.
Hình 3.3. Thay đổi vận tốc trong một ngày làm việc của xe taxi tại Vinh
3.1.3.2. Thành phần các mức phát thải
Việc tính toán thành phần các mức phát thải (bin) đƣợc dựa trên số liệu thu thập
từ GPS. Kết quả tính toán cho thấy các mức phát thải của xe taxi tại Vinh nằm trong
các bin từ 0 ÷ 19 và 34 ÷ 39. Tỷ lệ các mức phát thải thể hiện trong Bảng 3.2.
Bảng 3.2. Tỷ lệ các mức phát thải từ xe taxi tại Vinh
Bin Ngày thƣờng Ngày nghỉ Bin Ngày thƣờng Ngày nghỉ
0 0,16% 0,05% 13 10,29% 9,59%
1 0,04% 0,01% 14 3,00% 1,64%
2 0,04% 0,02% 15 0,93% 0,30%
3 0,06% 0,02% 16 0,25% 0,10%
4 0,08% 0,02% 17 0,15% 0,05%
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
Vậ
n t
ốc
(km
/h)
Giờ
Ngày nghỉ
Ngày thƣờng
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 39
5 0,17% 0,05% 18 0,08% 0,02%
6 0,27% 0,07% 19 0,14% 0,03%
7 0,46% 0,17% 34 0,00% 0,00%
8 1,21% 0,57% 35 0,08% 0,02%
9 3,48% 2,60% 36 0,14% 0,00%
10 12,13% 10,98% 37 0,05% 0,00%
11 39,36% 43,79% 38 0,02% 0,00%
12 27,39% 29,90% 39 0,02% 0,00%
Từ bảng trên có thể thấy các mức phát thải nằm chủ yếu ở các bin 10,11,12 và
13 với VSP tƣơng ứng là -7 đến -2,9; -2,9 đến 1,2; 1,2 đến 5,3 và 5,3 đến 9,4. Mức
phát thải cao nhất nằm ở bin 11.
Bin 10 thể hiện cho mức năng lƣợng âm, phƣơng tiện đi chậm, xuống dốc hoặc
vừa đi chậm vừa xuống dốc. Bin 11 thể hiện mức năng lƣợng rất thấp, tƣơng ứng với
VSP = 0 khi xe taxi dừng lại. Bin 12 thể hiện xe di chuyển với vận tốc và gia tốc tƣơng
đối nhỏ. Bin 13 thể hiện vận tốc và gia tốc cao hơn. Bin càng cao thể hiện mức vận tốc
và gia tốc của xe càng cao. Các bin từ 34 ÷ 39 tƣơng ứng mức năng lƣợng dƣơng, khi
taxi chạy với vận tốc cao, tăng tốc hoặc cả hai. Thành phần phần trăm mức phát thải
của ngày thƣờng và ngày nghỉ đƣợc thể hiện trong Hình 3.4. Thành phần này cho thấy
vào ngày thƣờng xe di chuyển nhiều hơn và di chuyển với vận tốc thấp hơn ngày nghỉ.
Hình 3.4. Thành phần các mức phát thải
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
40.00%
45.00%
50.00%
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 34 35 36 37 38 39
Ngày thƣờng
Ngày nghỉ
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 40
3.1.3.3. Thời gian nghỉ và số lần khởi động
Thời gian nghỉ và số lần khởi động là thông số ảnh hƣởng đến EF start-up trong
mô hình IVE. Hai thông số này đƣợc ƣớc tính dựa trên phiếu điều tra và kết quả thu
đƣợc từ máy GPS.
Khảo sát cho thấy trung bình một ngày xe taxi tại Vinh khởi động 29 lần, với
ngày thƣờng là 30 lần và ngày nghỉ là 28 lần. Hình 3.5 thế hiện phân bố thời gian nghỉ
giữa ngày thƣờng và ngày nghỉ.
Hình 3.5. Phân bố thời gian nghỉ giữa các lần khởi động của xe taxi tại Vinh trong
ngày
Có thể thấy xe taxi chủ yếu nghỉ từ 1 ÷ 15 phút giữa các lần khởi động (lớn hơn
80%). Đây chủ yếu là thời gian nghỉ đón hoặc trả khách. Bên cạnh đó phân bố cũng
cho thấy gần nhƣ không có sự khác biệt về phân bố thời gian nghỉ giữa ngày thƣờng và
ngày nghỉ.
3.2. Hệ số phát thải của xe taxi tại Vinh
3.2.1. Hệ số phát thải ở trạng thái nền
Kết quả thu đƣợc từ đầu ra của mô hình IVE đƣợc thể hiện trong Bảng 3.3. Kết
quả đầu ra bao gồm các chất gây ô nhiễm không khí và các chất gây hiệu ứng nhà kính.
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
90.00%
100.00%
15 m 30 m 1 h 2 h 3 h 4 h 6 h 8 h 12 h 18 h
Ngày thƣờng
Ngày nghỉ
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 41
Bảng 3.3. Hệ số phát thải ứng với 9 chất ô nhiễm của xe taxi Vinh
Chất ô nhiễm EF running (g/km) EF start-up (g/lần)
CO 10,13 2,94
VOC 0,70 0,43
VOCevap 0,64 0,14
NOx (tính theo N) 0,54 0,12
SO2 0,07 0,001
PM 0,01 0,00
CO2 340,54 0,88
N2O 0,03 0,001
CH4 0,13 0,09
Từ bảng trên có thể thấy, hệ số phát thải của CO2 là cao nhất với 340,54 g/km.
Hệ số phát thải của VOC (phát thải từ ống xả) và VOCevap(phát thải từ bình xăng, bộ
chế hòa khí hay hệ thống phun nhiên liệu) là xấp xỉ nhau. Các chất SO2, PM, N2O và
CH4 có hệ số phát thải thấp.
3.2.2. So sánh hệ số phát thải giữa các loại xe taxi
Đặc điểm kỹ thuật của xe là một yếu tố quan trọng quyết định đến hệ số phát
thải. Kết quả tổng hợp hệ số phát thải của từng loại chất ô nhiễm đối với từng loại xe
đƣợc thể hiện trong Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Hệ số phát thải (g/km) đối với từng mã xe
Mã CO VOC VOC
evap
NOx
(tính
theo N)
SO2 PM CO2 N2O CH4
101 1,065 0,106 0,012 0,028 0,001 0,000 2,484 0,000 0,021
180 0,828 0,066 0,023 0,107 0,020 0,002 99,570 0,005 0,011
181 0,815 0,086 0,062 0,061 0,010 0,001 49,198 0,003 0,014
182 4,961 0,286 0,410 0,182 0,022 0,005 103,735 0,007 0,055
183 0,331 0,029 0,023 0,086 0,010 0,001 50,409 0,006 0,005
185 2,132 0,128 0,106 0,076 0,008 0,002 35,141 0,006 0,025
Từ bảng kết quả nhận thấy, mã xe 182 có mức phát thải cao nhất. Điều này là
hợp lý vì đây là loại xe có tuổi xe cao. Ngoài ra, theo khảo sát chỉ có 1% xe thuộc mã
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 42
101 nhƣng mã xe này phát thải CO, VOC và CH4 khá cao. Nguyên nhân đây là loại xe
có tuổi xe cao, công nghệ cũ và không có biện phát kiểm soát khí thải, không đạt tiêu
chuẩn Euro II.
Hình 3.6. So sánh hệ số phát thải các chất ô nhiễm đối với từng mã xe
Các mã xe từ 180 ÷ 182 đều là xe hạng nhẹ (Light), trong đó tỷ lệ 2 mã xe 180
và 182 xấp xỉ nhau. Kết quả cho thấy mã xe 182 với tổng quãng đƣờng di chuyển cao
hơn (>161K km) phát thải nhiều hơn xét với tất cả các chất ô nhiễm. Tƣơng tự đối với
2 mã xe 183 và 185, có thể thấy tuy mã xe 183 (tổng quãng đƣờng di chuyển <79K
km) chiếm tỷ lệ lớn hơn mã xe 185 (tổng quãng đƣờng di chuyển >161K km) nhƣng
trừ các thông số của NOx, SOx, CO2, N2O, mã xe 185 phát thải chất ô nhiễm nhiều hơn.
Nhận thấy, hệ số phát thải chất ô nhiễm phụ thuộc đáng kể vào tuổi của xe. Xe càng
mới thì hệ số phát thải chất ô nhiễm càng thấp. Bên cạnh đó biện pháp kiểm soát khí
thải theo tiêu chuẩn Euro II cũng góp phần làm giảm hệ số phát thải.
3.2.3. So sánh hệ số phát thải trong ngày thƣờng và ngày nghỉ
Tính chất giao thông giữa ngày thƣờng và ngày nghỉ khác nhau dẫn đến sự
chênh lệch giữa hệ số phát thải của ngày thƣờng và ngày nghỉ. Kết quả thể hiện trong
Bảng 3.5.
0
2
4
6
8
10
12
101
180
181
182
183
185
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 43
Bảng 3.5. So sánh EF (g/km) đối với từng chất ô nhiễm giữa ngày thường và ngày nghỉ
Chất ô nhiễm EF ngày thƣờng EF ngày nghỉ EF trung bình
CO 10,40 9,86 10,13
VOC 0,85 0,56 0,70
VOCevap 0,77 0,50 0,64
NOx (tính theo N) 0,70 0,38 0,54
SO2 0,08 0,06 0,07
PM 0,01 0,01 0,01
CO2 396,17 284,90 340,54
N2O 0,03 0,02 0,03
CH4 0,16 0,10 0,13
Theo đó, hệ số phát thải của ngày thƣờng cao hơn so với ngày nghỉ, tuy nhiên sự
chênh lệch này là không lớn (thể hiện trong Hình 3.7). Đối chiếu với thực tế giao thông
tại thành phố Vinh, vào ngày thƣờng mật độ giao thông cao hơn và biến thiên vận tốc
nhiều hơn. Bên cạnh đó, ngày thƣờng xe chạy với vận tốc 10,26 km/h thấp hơn so với
ngày nghỉ có vận tốc 11,08 km/h nên hệ số phát thải ngày thƣờng lớn hơn so với ngày
nghỉ là hợp lý.
Hình 3.7. So sánh EF của các chất ô nhiễm giữa ngày thường và ngày nghỉ
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
1.40
EF ngày thường
EF ngày nghỉ
EF trung bình
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
40.00
45.00
CO CO2/10
EF ngày thường
EF ngày nghỉ
EF trung bình
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 44
3.2.4. Phân bố phát thải trong ngày
Xe taxi tại thành phố Vinh hoạt động gần nhƣ 24/24h trong ngày. Hệ số phát
thải của từng chất ô nhiễm nằm trong các khoảng giá trị và độ lệch chuẩn tƣơng ứng là:
CO (0,33 ÷ 123,12 g/km; SD = 25,60 g/km); VOC (0,02 ÷ 9,53 g/km; SD = 1,98
g/km); VOCevap (0,01 ÷ 9,25 g/km; SD = 1,93 g/km); NOx (0,02 ÷ 7,00 g/km; SD =
1,45 g/km); SO2 (0,002 ÷ 1,08 g/km; SD = 0,23 g/km); PM (0,0003 ÷ 0,16 g/km; SD =
0,03 g/km); CO2 (6,87 ÷ 4919,86 g/km; SD = 1026,28 g/km); N2O (0,0007 ÷ 0,40
g/km; SD = 0,08 g/km) và CH4 (0,004 ÷ 1,79 g/km; SD = 0,37 g/km). Đồ thị (Hình
3.8) thể hiện rõ phân bố phát thải theo giờ trong ngày thƣờng và ngày nghỉ của xe taxi
đối với từng chất ô nhiễm khác nhau.
Hình 3.8. Phân bố phát thải CO, VOC, VOCevap, NOx, SOx, PM, CH4, N2O và CO2
trong 24h.
0
5
10
15
20
25
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
EF
(g
/km
)
a. Ngày thƣờng
CO
VOC*10
VOCevap*10
NOx*10
SO2*10
PM*100
CO2/100
N2O*10
CH4*10
0
50
100
150
200
250
300
350
400
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
EF
(g/k
m)
b. Ngày nghỉ
CO
VOC*10
VOCevap*10
NOx*10
SO2*10
PM*100
CO2/100
N2O*10
CH4*10
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 45
Biến thiên của hệ số phát thải ngƣợc với biến thiên vận tốc trung bình, nghĩa là
khi vận tốc trung bình tăng thì hệ số phát thải giảm và ngƣợc lại. Đối với ngày thƣờng,
có 3 đỉnh phát thải, gồm 1h, 11h và 22h. Thời điểm 11h là lúc kết thúc ca làm việc buổi
sáng, lúc này mật độ giao thông khá cao nên các phƣơng tiện đều di chuyển với vận tốc
thấp. Các thời điểm 1h và 22h là thời điểm mà nhu cầu sử dụng taxi ít hơn, tài xế phải
di chuyển chậm để tìm khách. Đỉnh phát thải cao nhất đối với ngày nghỉ là vào lúc 13h.
Vận tốc trung bình lúc 13h rất thấp do đây là thời điểm xe taxi ít hoạt động. Với những
thời điểm mà xe taxi hoạt động thƣờng xuyên và với vận tốc tƣơng đối cao (5h – 10h,
14h – 18h) thì hệ số phát thải thấp.
3.2.5. So sánh với kết quả nghiên cứu tại Hà Nội
Hệ số phát thải nền của xe taxi tại Vinh có thể đem so sánh với hệ số phát thải
nền của xe taxi tại Hà Nội. Kết quả so sánh thể hiện ở Hình 3.9.
Hình 3.9. So sánh hệ số phát thải nền của xe taxi tại Hà Nội, Đà Nẵng và Vinh
Từ hình trên nhận thấy, hệ số phát thải nền của xe taxi tại Hà Nội lớn hơn so với
xe taxi tại Vinh. Số lƣợng xe taxi đăng ký tại Hà Nội (2011) là 11.533 xe gấp hơn 15
lần số lƣợng xe taxi tại Vinh (761 xe) [11]. Bên cạnh đó Hà Nội cũng là thành phố có
nhu cầu đi lại và mật độ giao thông lớn, thƣờng xuyên xảy ra tắc nghẽn trong khi thành
phố Vinh có mật độ giao thông nhỏ, gần nhƣ không xảy ra tắc nghẽn. Vì vậy hệ số phát
thải của xe taxi tại Hà Nội lớn hơn xe taxi tại Vinh là điều dễ hiểu.
0
5
10
15
20
25
30
CO VOC VOCevap*10 NOx*10 SOx*100 PM*100
EF
nền
(g
/km
)
Hà Nội (Trang, 2011) Vinh
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 46
3.3. Đánh giá tiềm năng đồng lợi ích đối với chất lƣợng không khí và khí hậu
Sự chênh lệch EF của các chất ô nhiễm giữa trạng thái nền và các phƣơng án đã
đƣa ra đƣợc thể hiện trong Bảng 3.6.
Bảng 3.6. Hệ số phát thải (g/km) các chất ô nhiễm của trạng thái nền và các phương
án nâng cấp
Chất ô
nhiễm
Trạng thái
nền
Phƣơng án
1
Phƣơng án
2
Phƣơng án
3
Phƣơng án
4
CO 10,13 8,08 8,08 3,83 1,38
VOC 0,70 0,02 0,21 0,11 0,08
VOCevap 0,64 0,56 0,56 0,56 0,56
NOx (tính
theo N) 0,54 0,52 0,66 0,24 0,19
SO2 0,07 0,00 0,00 0,06 0,05
PM 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00
CO2 340,54 264,87 278,01 295,52 292,49
N2O 0,03 0,02 0,02 0,02 0,02
CH4 0,13 0,55 0,08 0,02 0,01
Từ bảng trên ta thấy EF của các chất ô nhiễm thu đƣợc từ các phƣơng án đa
phần thấp hơn so với EF của trạng thái nền (ngoại trừ NOx của phƣơng án 2 và CH4
của phƣơng án 1). Điều này chứng tỏ việc chuyển đổi nhiên liệu và thắt chặt mức tiêu
chuẩn thải mang lại sự giảm hệ số phát thải các chất ô nhiễm đồng thời với đó là lợi ích
trong việc cải thiện chất lƣợng không khí và giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
3.3.1. Đối với chất lƣợng không khí
Đối với khía cạnh chất lƣợng không khí, các chất ô nhiễm không khí đƣợc đƣa
ra để đánh giá là CO, VOC, VOCevap, NOx, SO2 và bụi PM. Mức giảm EF của các
phƣơng án so với trạng thái nền đƣợc chỉ ra trong Hình 3.10.
Xét đối với 2 phƣơng án chuyển đổi nhiên liệu (phƣơng án 1 và phƣơng án 2),
khi chuyển đổi từ 100% xe sử dụng xăng sang sử dụng CNG (phƣơng án 1) mang lại
hiệu quả cao hơn cụ thể: giảm 20,25% EF của CO; 96,44% EF của VOC; 12,09% EF
của VOCevap; 3,78% EF của NOx; 98,78% EF của SO2 và 95,92% EF của PM. Phƣơng
án chuyển đổi 100% xe sử dụng xăng sang sử dụng LPG (phƣơng án 2) cũng mang lại
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 47
hiệu quả đáng kể với việc giảm EF các chất ô nhiễm, tuy nhiên lại làm tăng 23,07% EF
của NOx. Việc tăng NOx cũng đƣợc chỉ ra trong một nghiên cứu về giảm phát thải khi
sử dụng LPG thay thế xăng cho động cơ đốt trong với mức tăng xấp xỉ 33% [19].
a
b
c
d
Hình 3.10.a,b,c,d. So sánh mức giảm phát thải CO, NOx, VOC - VOCevap và SO2 – PM
giữa các phương án và trạng thái nền
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
Nền CNG LPG EuroIII EuroIV
CO
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
0.70
Nền CNG LPG EuroIII EuroIV
NOx
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
0.70
0.80
Nền CNG LPG EuroIII EuroIV
VOC, VOCevap VOC
VOCevap
0.00
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
0.07
0.08
Nền CNG LPG EuroIII EuroIV
SO2, PM SO2 PM
20,25% 20,25% 62,15% 86,36%
3,78%
-23,07%
55,44% 64,77%
96,44% 70,37% 84,05% 89,08%
12,09% 11,96% 12,09% 12,09%
98,78% 98,78% 19,38% 25,58%
95,92% 91,84% 62,71% 62,71%
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 48
Xét đối với 2 phƣơng án thắt chặt mức tiêu chuẩn khí thải (phƣơng án 3 và
phƣơng án 4), phƣơng án 100% xe đạt tiêu chuẩn Euro IV mang lại hiệu quả cải thiện
chất lƣợng cao hơn với mức giảm EF tƣơng ứng là: 86,36% đối với EF của CO;
89,08% đối với EF của VOC; 12,09% đối với EF của VOCevap; 64,77% đối với EF của
NOx; 25,58% đối với EF của SO2 và 62,71% đối với EF của PM.
So sánh giữa 2 nhóm phƣơng án có thể thấy nhóm phƣơng án thắt chặt mức tiêu
chuẩn khí thải có mức giảm phát thải CO và NOx cao hơn so với nhóm phƣơng án
chuyển đổi nhiên liệu. Các chất ô nhiễm còn lại cũng có mức giảm phát thải gần tƣơng
đƣơng. Điều này hợp lý vì thắt chặt mức tiêu chuẩn khí thải là biện pháp tổng hợp
trong đó đã bao gồm cả việc chuyển đổi nhiên liệu hay thay thế động cơ phù hợp.
3.3.2. Đối với khí hậu
Việc chuyển đổi nhiên liệu hay thắt chặt mức tiêu chuẩn khí thải không chỉ
mang lại hiệu quả cải thiện chất lƣợng không khí mà còn giúp giảm phát thải khí nhà
kính, đi kèm theo đó là đồng lợi ích về giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
Xét giá trị CO2 tƣơng đƣơng theo công thức đã nêu ở chƣơng 2 (tính cho 7 chất
ô nhiễm CO, VOC, NOx, SO2, CO2, N2O và CH4) để đánh giá đồng lợi ích thu đƣợc
đối với khí hậu. Kết quả tính toán CO2 tƣơng đƣơng ở trạng thái nền và các phƣơng án
đƣợc thể hiện trong Bảng 3.8.
Bảng 3.7. Lượng CO2 eq giữa các phương án so với trạng thái nền
Trạng
thái nền
Phƣơng án
1
Phƣơng án
2
Phƣơng án
3
Phƣơng
án 4
Mức phát thải
CO2 eq
(nghìn tấn/năm)
16,41 13,94 13,54 12,33 11,57
Mức giảm
CO2 eq
(nghìn tấn/năm)
- 2,47 2,87 4,08 4,84
Mức giảm
CO2 eq (%) - 15,03% 17,52% 24,87% 29,51%
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 49
Đối với nhóm phƣơng án chuyển đổi nhiên liệu, phƣơng án chuyển đổi sang
LPG mang lại sự giảm CO2 eq cao nhất với mức giảm là 17,52%. Phƣơng án chuyển
đổi sang CNG mang lại hiệu quả thấp hơn với mức giảm là 15,03%.
Đối với nhóm phƣơng án thắt chặt mức tiêu chuẩn thải, phƣơng án thắt chặt
100% xe theo tiêu chuẩn Euro IV mang lại hiệu quả cao hơn với mức giảm CO2 eq là
29,51%. Mức giảm này với phƣơng án thắt chặt 100% xe theo tiêu chuẩn Euro III là
24,87% (Hình 3.11).
Hình 3.11. Mức giảm CO2 eq giữa các phương án với trạng thái nền
Từ các số liệu trên có thể thấy phƣơng án chuyển đổi 100% xe sử dụng xăng
sang sử dụng LPG và 2 phƣơng án thắt chặt mức tiêu chuẩn khí thải có hiệu quả gần
nhƣ tƣơng đƣơng trong việc giảm CO2 eq đồng thời với đồng lợi ích trong việc giảm
nhẹ biến đổi khí hậu.
Với mức giảm 4,84 nghìn tấn CO2 eq/năm đối với phƣơng án thắt chặt tiêu
chuẩn khí thải theo Euro IV, lƣợng tiền có thể thu đƣợc từ việc bán giấy phép phát thải
CO2 là 22.748 USD tƣơng đƣơng khoảng 478 triệu VNĐ mỗi năm.
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Trạng thái nền CNG LPG Euro III Euro IV
CO
2 e
q (
ng
hìn
tấ
n/n
ăm
)
15,03% 17,52% 24,87% 29,51%
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 50
KẾT LUẬN
1. Đã xác định đƣợc đặc điểm kỹ thuật và phƣơng thức hoạt động của xe taxi ở thành
phố Vinh. Về phƣơng diện kỹ thuật, tại Vinh có 6 loại xe taxi và đều sử dụng nhiên
liệu xăng. Có 1% số xe taxi không đạt tiêu chuẩn Euro II. Xe hạng trung bình chiếm
21%, còn lại là xe hạng nhẹ. Vận tốc trung bình của xe taxi tại Vinh là 10,64 km/h.
Vận tốc trung bình của ngày thƣờng thấp hơn so với ngày nghỉ. Xe taxi tại Vinh có
số lần khởi động trung bình trong ngày là 29 lần.
2. Đã xác định đƣợc hệ số phát thải (EF) của 9 chất ô nhiễm, gồm CO, VOC, VOCevap,
NOx, SOx, PM, CO2, N2O và CH4 ứng với trạng thái nền và các phƣơng án nâng
cấp cho xe taxi tại thành phố Vinh. Giá trị EF của các chất ô nhiễm nói trên ở trạng
thái nền tƣơng ứng là 10,13 ± 0,27; 0,70 ± 0,14; 0,64 ± 0,13; 0,54 ± 0,16; 0,07 ±
0,01; 0,01 ± 0,002; 340,54 ± 55,63; 0,03 ± 0,004 và 0,13 ± 0,03 g/km.
EF ngày thƣờng lớn hơn EF cuối tuần. Các xe có tuổi đời cao, dung tích xi lanh lớn
hay không có biện pháp kiểm soát khí thải có EF cao hơn các loại xe khác.
3. Đã xác định đƣợc đồng lợi ích đối với chất lƣợng không khí. Trong 2 phƣơng án
chuyển đổi nhiên liệu, phƣơng án chuyển đổi 100% phƣơng tiện sử dụng xăng sang
sử dụng CNG cho hiệu quả cao nhất trong việc giảm phát thải các chất ô nhiễm
không khí, với mức giảm EF của CO, VOC, VOCevap, NOx, SO2 và PM tƣơng ứng
là: 20,25%; 96,44%; 12,09%; 3,78%; 98,78% và 95,92%. Đối với 2 phƣơng án thắt
chặt mức tiêu chuẩn khí thải, phƣơng án 100% xe đạt tiêu chuẩn Euro IV mang lại
hiệu quả cải thiện chất lƣợng cao hơn với mức giảm EF của CO, VOC, VOCevap,
NOx, SO2 và PM tƣơng ứng là: 86,36%; 89,08%; 12,09%; 64,77%; 25,58% và
62,71%.
4. Đã xác định đƣợc đồng lợi ích đối với khí hậu. Lƣợng CO2 tƣơng đƣơng ứng với
trạng thái nền và 4 phƣơng án khác nhau lần lƣợt là 16,41; 13,94; 13,54; 12,33 và
11,57 nghìn tấn/năm. Đối với việc chuyển đổi nhiên liệu, phƣơng án chuyển sang
100% LPG đem lại mức giảm CO2 eq cao nhất 17,52%. Đối với việc thắt chặt mức
tiêu chuẩn khí thải, phƣơng án 100% phƣơng tiện đạt tiêu chuẩn Euro IV giúp giảm
29,51% CO2 eq. Lợi ích kinh tế có thể thu đƣợc từ việc bán giấy phép phát thải
lƣợng CO2 này là 22.748 USD tƣơng đƣơng khoảng 478 triệu VNĐ mỗi năm.
5. Thắt chặt mức tiêu chuẩn khí thải là biện pháp tổng hợp, mang lại hiệu quả cao hơn
đối với việc cải thiện chất lƣợng không khí và giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. US.EPA (2013), Glossary,
http://www.epa.gov/statelocalclimate/resources/glossary.html, 21/01/2013.
2. Charlotte Kendra Castillo, Deejay Cromwell Sanqui, May Ajero and Cornie
Huizenga (2007), The Co-benefits of responding to climate change: Status in Asia,
CAI – Asian,
http://cleanairinitiative.org/portal/sites/default/files/documents/Co-
benefits_of_responding_in_Asia_-_Status_in_Asia_2007.pdf, 21/01/2013.
3. Vanisa Surapipith (2009), Co-benefits of Air Pollution Control Strategies and
Climate Change, Pollution Control Department – Ministry of Natural Resources
and Environment, Thailand.
4. Cornie Huizenga, May Ajero (2006), Clean Air Initiative for Asian Cities and the
Cobenefits Approach in Asia, 16th
Asia-Pacific Seminar on Climate Change 5 – 8
September 2006, Jakarta , Indonesia.
5. Kirk Hamilton and Sameer Akbar (2010), Assessing the Environmental Co-Benefits
of Climate Change Actions, The World Bank Group,
http://siteresources.worldbank.org/ENVIRONMENT/Resources/244380-
1250028593656/6382907-1252510780845/6428643-1256655379723/6510806-
1258739266750/6594179-1279218279812/20101115-Assessing-Co-benefits-of-
Climate-Change-Nov-15.pdf, 25/01/2013.
6. Institute for Global Environmental Strategies, Mainstreaming Transport Co-
benefits Approach: A Guide to Evaluating Transport Projects – Draft 2,0, Ministry
of Environment, Japan.
7. Tổng cục Môi trƣờng (2011), Báo cáo môi trường Quốc gia Việt Nam 2010 – Tổng
quan môi trường Việt Nam, Hà Nội.
8. Wikipedia (2013), Vinh
http://vi.wikipedia.org/wiki/Vinh, 12/02/2013.
9. Mai Linh Group (2009), Mai Linh Nghệ An: Phát triển vì cộng đồng,
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 52
http://www.mailinh.vn/Web/ContentDetails.aspx?distid=1566&lang=vi-VN,
19/02/2013.
10. S Latham, P Boulter, I McCrae and K Turpin (2008), A Best Practice Guide for
Reducing Emissions from Taxis in London, Transport Research Laboratory,
http://www.westlondonairquality.org.uk/uploads/documents/Projects/Taxi%20Best
%20Practice%20Guide.pdf, 19/02/2013.
11. Tran Thu Trang, Emission inventory of passenger transport fleet in Hanoi to assess
air quality and climate co-benefits associated with various technology scenarios,
Master thesis, AIT, Thailand.
12. Petrolimex (2009), Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 01:2009/Petrolimex – Xăng không chì –
Yêu cầu kỹ thuật, Hà Nội,
http://fs.petrolimex.com.vn/Download.ashx/B4B94764BE93496EBE5F291EE4E0
AF74/1/TCCS%2001%20Xang%20khong%20chi.pdf, 21/02/2013.
13. Wikipedia (2013), Exhaust Gas Recirculation
http://en.wikipedia.org/wiki/Exhaust_gas_recirculation
14. Đỗ Ngọc Toàn (2008), “Ethanol sinh học nguồn nhiên liệu cho động cơ đốt trong”,
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải, 6 (14), pp66 – 69.
15. Bộ Khoa học Công nghệ (2012), QCVN 8:2012/BKHCN – Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), Hà Nội,
http://thuvienphapluat.vn/archive/Thong-tu-10-2012-TT-BKHCN-Quy-chuan-ky-
thuat-quoc-gia-khi-dau-mo-hoa-long-vb139969.aspx, 17/02/2013.
16. Asian Development Bank (2006), Energy Efficiency and Climate Change
Considerations for On-road Transport in Asia.
17. Phạm Quốc Thái, Phan Minh Đức, Nguyễn Văn Minh Trí (2009), “Nghiên cứu thiết
kế bộ điều khiển phun LPG trên đƣờng nạp cho động cơ đánh lửa cƣỡng bức”, Tạp
chí Khoa học và Công Nghệ, Đại học Đà Nẵng, 4 (33), pp56 – 63.
18. UKLPG, DriveLPG,
http://www.drivelpg.co.uk/, 22/05/2013.
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 53
19. Albela H.Pundkar, S.M.Lawankar, Dr.Sameer Deshmukh (2012), “Performance
and Emissions of LPG Fueled Internal Combustion Engine: A Review”,
International Journal of Scientific & Engineering Research, 3 (3).
20. Semin, Rosli Abu Bakar (2008), “A Technical Review of Compressed Natural Gas
as an Alternative Fuel for Internal Combustion Engines”, American J. of
Engineering and Applied Sciences, 1 (4), pp.302-311.
21. US.EPA (2002), Clean Alternative Fuels: Compressed Natural Gas.
http://www.afdc.energy.gov/pdfs/epa_cng.pdf, 22/05/2013.
22. Rosli Abu Bakar, K. Kardigama, M.M. Rahman, K.V. Sharma and Semin,
Advances in Natural Gas Technology, Malaysia.
http://cdn.intechopen.com/pdfs/35302/InTech-
Application_of_natural_gas_for_internal_combustion_engines.pdf, 22/05/2013.
23. ISSRC (2008), IVE Model Users Manual Version 2.0,
http://www.issrc.org/ive/, 25/01/2013.
24. Forster, P., V. Ramaswamy, P. Artaxo, T. Berntsen, R. Betts, D.W. Fahey, J.
Haywood, J. Lean, D.C. Lowe, G. Myhre, J. Nganga, R. Prinn,G. Raga, M. Schulz
and R. Van Dorland (2007), Climate Change 2007:The Physical Science Basis.
Contribution of Working Group I to the Fourth Assessment Report of the
Intergovernmental Panel on ClimateChange, Cambridge University Press,
Cambridge, United Kingdom and New York, NY, USA.
http://www.ipcc.ch/publications_and_data/ar4/wg1/en/ch2s2-10-2.html,15/05/2013.
25. Molly Peters-Stanley and Katherine Hamilton (2012), Developing Dimension: State
of the Voluntary Carbon Markets 2012, Ecosystem Markerplace and Bloomberg
New Energy Finance.
http://www.forest-trends.org/documents/files/doc_3164.pdf, 22/05/2013.
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 54
PHỤ LỤC
1. Mẫu phiếu điều tra
Loại xe o Toyota Vios
o Toyota Innova
o Kia Morning
o Chevrolet Spark
o Loại khác
Hãng xe o Mai Linh
o Vạn Xuân
o Khác
Năm đăng ký xe
Số đăng ký xe
Dung tích động cơ ………………………….cm3 (cc)
Số km đi đƣợc ………………………….km
Số km đi đƣợc trên ngày ………………………….km/ngày
Số ngày hoạt động trong tháng/năm
Thời gian đi trong ngày
- Bắt đầu
- Kết thúc
- Thời gian nghỉ
………………………….
………………………….
………………………….phút/lần
Nhiên liệu sử dụng o Xăng
o Dầu diesel
o CNG
o LPG
o Khác
Biện pháp kiểm soát khí thải o Có
o Không
Thời gian kiểm tra xe định kỳ
- Bao nhiêu lâu?
- Bao nhiên km?
……………………………
……………………………
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 55
2. Một số hình ảnh quá trình thu thập dữ liệu
Đặt máy GPS
Điều tra thông tin taxi
Đếm xe tại đường Nguyễn Thị Minh Khai
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 56
3. Bảng cỡ mẫu của Taro Yamane (với mức độ tin cậy 95%)
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 57
4. File tổng hợp phiếu điều tra
5. File tính lƣu lƣợng dòng xe
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 58
6. File tính toán thành phần mức phát thải (bin) từ dữ liệu GPS
7. File Fleet
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 59
8. File Location
9. Mô hình IVE
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đồng lợi ích(co-benefits) đối với chất lượng không khí và khí hậu khi nâng cấp xe
taxi ở thành phố Vinh, Nghệ An – Nguyễn Thái Bình Hạnh – Lớp KTMT K53
Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường(INEST) ĐHBKHN - Tel: (84.4) 38681686 - Fax: (84.4) 38693551 60
10. File kết quả đầu ra của mô hình IVE