Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Partnering for success
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Một số điểm mới của Luật thuế TNDN sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2014
Về thu nhập chịu thuế
Bổ sung để bao quát hết các khoản thu nhập mới phát sinh như: thu nhập từ chuyển nhượng dự
án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập
từ chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền tham gia dự án đầu tư. Ngoài ra, để đảm bảo đúng bản
chất, luật đã sửa đổi để loại khoản "hoàn nhập dự phòng" ra khỏi thu nhập khác (chuyển vào hạch
toán giảm chi phí).
Về chi phí được trừ và không được trừ
Bổ sung quy định phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa đơn mua hàng
hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.
Nâng tỷ lệ khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mại
từ 10% lên 15%, đồng thời loại bỏ một số khoản chi
không mang tính chất quảng cáo, khuyến mại như
chiết khấu thanh toán, chi báo biếu, báo tặng của cơ
quan báo chí ra khỏi diện chi phí khống chế.
Bổ sung quy định về khoản chi đóng góp vào Quỹ
hưu trí tự nguyện hoặc quỹ mang tính an sinh xã hội
là khoản chi được trừ.
Bổ sung khoản tài trợ được tính vào chi phí được trừ đối với khoản tài trợ cho nghiên cứu
khoa học, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có
điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn.
Bổ sung nguyên tắc xác định chi phí hợp lý của một số lĩnh vực đặc thù (ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán, xổ số...)
Bỏ quy định việc doanh nghiệp phải xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng, hàng hoá và thông báo với cơ quan thuế.
Về thuế suất
Thuế suất phổ thông là 22% áp dụng từ 1/1/2014. Giảm xuống 20% từ 1/1/2016.
DN có quy mô nhỏ và vừa (tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng) áp dụng thuế suất 20%
từ ngày 01/07/2013.
Thuế suất ưu đãi 20% sẽ giảm xuống còn 17% từ 1/1/2016.
Ưu đãi Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng với:
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao, kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được
thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao
gồm: Sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô
nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng
chất thải.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Partnering for success
Thuế suất 10% đối với một số loại thu nhập:
Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường.
Phần thu nhập từ hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản.
Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy
định của Luật Báo chí.
Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho
thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật Nhà ở.
Thuế suất 20% đối với thu nhập của doanh nghiệp đầu tư mới tại địa bàn KTXH khó khăn
Thuế suất 20% trong thời gian 10 năm áp dụng đối với:
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn
Thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư mới:
Sản xuất thép cao cấp; Sản xuất sản phẩm tiết
kiệm năng lượng; Sản xuất máy móc, thiết bị phục
vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; Sản xuất
thiêt bị tưới tiêu; Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; Phát triển ngành nghề
truyền thống.
(Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế kể từ ngày
1/1/2016 áp dụng thuế suất 17%).
THUẾ GIA TRỊ GIA TĂNG
Một số nội dung mới trong chính sách thuế GTGT có hiệu lực từ ngày 01/01/2014
Ngày 31/12/2013 Bộ Tài chính ban hành thông tư số 219/2013/TT-BTC về việc hướng dẫn thi
hành luật thuế Giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế Giá trị gia tăng có hiệu lực từ ngày
01/01/2014, theo đó Nghị định số 123/2008/TT-BTC ngày 08/12/2008, Nghị định số 121/2011/NĐ-
CP ngày 27/12/2011, Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 sẽ hết hiệu lực từ ngày
01/01/2014.
Ngày 27/02/2014 Tổng cục thuế ban hành Công văn số 568/TCT-CS ngày 27/2/2014 (Công văn
568) yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, TP trong cả nước phải khẩn trương phổ biến, thông báo tới tất cả
cán bộ thuế để tuyên truyền đến người nộp thuế trên địa bàn về các nội dung mới trong chính sách
thuế Giá trị gia tăng có hiệu lực từ ngày 01/01/2014. Theo đó chính sách thuế Giá trị gia tăng có
một số điểm mới như sau:
Về người nộp thuế
Bổ sung hướng dẫn về người nộp thuế đối với Chi nhánh doanh nghiệp chế xuất được thành lập
để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa.
Về đối tượng không chịu thuế
Bổ sung làm rõ: các sản phẩm từ muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt mà thành phần chính có công thức hoá học là NaCl.
Partnering for success
Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế:
Bảo hiểm sức khỏe, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; các dịch vụ bảo hiểm
nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực
tiếp đánh bắt thuỷ sản; bảo hiểm cho ngư dân, để phù hợp với Luật kinh doanh bảo hiểm và
khuyến khích ngư dân bám biển.
Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ
thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam, để góp phần thực hiện đề án thành
lập Công ty quản lý tài sản Việt Nam - VAMC (Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ) nhằm xử lý nợ
xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam. Các khoản nợ xấu được VAMC tập trung xử lý là nợ xấu
có tài sản đảm bảo bằng bất động sản và bất động sản hình thành trong tương lai dưới các hình
thức như cấp tín dụng, mua bán trái phiếu doanh nghiệp, công cụ nợ.
Phụ tùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt
động nghiên cứu khoa học (Luật hiện hành đã quy định máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa
học thuộc đối tượng không chịu thuế).
Bỏ dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư ở quy định về đối
tượng không chịu thuế mà chuyển sang đối tượng chịu thuế suất 10%, để xử lý vướng mắc trong
thực tiễn thực hiện thời gian qua (trong việc phân biệt giữa dịch vụ công cộng về vệ sinh thoát
nước đường phố thuộc loại dịch vụ công ích theo đơn đặt hàng của Nhà nước với dịch vụ vệ sinh
thoát nước, xử lý chất thải cho tổ chức, cá nhân khác; Có DN đã đầu tư lớn cho việc xử lý chất
thải, tái chế phế liệu mà sản phẩm đầu ra (phân vi sinh, sản phẩm tái chế từ nhựa, thuỷ tinh,...)
chịu thuế GTGT nhưng không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào. Do đó cần thiết chuyển
dịch vụ này vào diện chịu thuế để bảo đảm tính liên hoàn của thuế GTGT. Trường hợp cung cấp
hàng hoá, dịch vụ theo phương thức Nhà nước đặt hàng thì Nhà nước bố trí đủ kinh phí để DN
nộp thuế.
Chuyển đổi căn cứ để xác định hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh
doanh có thu nhập thấp từ tiêu thức thu nhập so với mức tiền lương tối thiểu sang tiêu thức doanh
thu. Cụ thể: quy định hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ
100 triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, để đảm bảo phù hợp bản chất
của thuế GTGT là thu theo hàng hóa và dịch vụ, đồng thời đảm bảo sự ổn định hơn của chính
sách so với quy định theo mức lương tối thiểu chung như hiện hành (mức lương tối thiếu thường
được Nhà nước điều chỉnh hàng năm), và khắc phục sự phức tạp trong quá trình thực hiện do
phải xác định thu nhập của các đối tượng này, tạo thuận lợi hơn cho cơ quan thuế và người nộp
thuế trong việc thực thi pháp luật thuế GTGT.
Về giá tính thuế GTGT:
Bổ sung quy định giá tính thuế đối với hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường là là giá bán đã có
thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT (Luật hóa quy định đã được hướng dẫn tại NĐ
121/2011/NĐ-CP).
Bỏ nội dung: “Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong
nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước
ngoài;” vì quy định loại trừ này không còn phù hợp.
Partnering for success
Về thuế suất thuế GTGT
Bổ sung quy định nguyên tắc xác định hàng
hoá, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0% là
hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch
vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo
quy định của Chính phủ, để đảm bảo phù hợp
với thông lệ quốc tế thì việc xác định hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu được căn cứ vào nơi tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ, khắc phục các vướng
mắc trong thực tiễn thực hiện vừa qua (căn cứ
theo tiêu chí bên nước ngoài có hoặc không có
cơ sở thường trú tại VN), tránh các trường hợp lách luật (cung cấp dịch vụ cho nước ngoài nhưng
thực tế dịch vụ tiêu dùng tại Việt Nam) cũng như giải quyết được vướng mắc cho NNT (trong
trường hợp dịch vụ được xuất khẩu và được tiêu dùng ngoài Việt Nam nhưng không được xem là
xuất khẩu theo quy định hiện hành vì phía nước ngoài này có cơ sở thường trú tại Việt Nam).
Bổ sung mức thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của
Luật nhà ở.
Về ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT và phương pháp tính thuế
Ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Bổ sung quy định về ngưỡng doanh thu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là: Cơ sở
kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh và trừ trường hợp có đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ.
Như vậy, từ ngày 01/01/2014 hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp - không thuộc đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ, kể cả trường hợp
có doanh thu hàng năm trên 1 tỷ.
Đây là nội dung sửa đổi có tính chất căn bản của Luật thuế GTGT lần này làm cho Luật thuế
GTGT của Việt Nam theo đúng chuẩn mực của thông lệ quốc tế.
Về phương pháp tính trực tiếp:
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: áp dụng duy nhất đối với hoạt động mua bán,
chế tác vàng, bạc, đá quý.
Cách xác định: Số thuế phải nộp bằng (=) Giá trị gia tăng nhân (x) Thuế suất thuế giá trị gia
tăng.
Phương pháp tính theo tỷ lệ % nhân với doanh thu
Đối tượng áp dụng:
DN, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ
trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2
Điều 10 của Luật này;
Hộ, cá nhân kinh doanh;
Nhà thầu nước ngoài chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ nhà
thầu dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp tự nguyện đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ.
Partnering for success
Cách xác định: Số thuế phải nộp bằng (=) Tỷ lệ % nhân (x) Doanh thu.
Tỷ lệ thu được phân biệt theo 4 loại ngành nghề:
Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Với việc áp dụng quy định về ngưỡng, đối với người nộp thuế có doanh thu hàng năm hoặc trong
12 tháng liên tục trên ngưỡng doanh thu tính thuế sẽ khai nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế, người nộp thuế có doanh thu dưới ngưỡng nộp thuế GTGT theo mức tỷ lệ trên doanh số.
Thực hiện quy định này sẽ giúp phân loại NNT, tạo điều kiện cho NNT nhỏ (bao gồm DN nhỏ, siêu
nhỏ, đơn vị sự nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh), đồng thời đảm bảo tính rõ ràng, đơn giản và làm
giảm chi phí quản lý của CQT và chi phí tuân thủ của NNT. (Quy định hiện hành áp dụng tỷ lệ
GTGT và tỷ lệ TNCN, với 6 nhóm ngành tỷ lệ theo 5 khu vực và mỗi tỉnh có biểu tỷ lệ áp dụng
riêng, tổng cộng trên cả nước có hơn 600 tỷ lệ thuế khác nhau).
Về khấu trừ thuế GTGT
Bỏ khống chế thời hạn (6 tháng) kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn điều chỉnh
bổ sung trong trường hợp có sai sót, miễn là trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra,
thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế để phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế. Luật
sửa đổi quy định như trên nhằm phù hợp và tương thích với quy định pháp luật về quản lý thuế
đồng thời sẽ đảm bảo quyền lợi và tạo thuận lợi cho DN.
Bỏ quy định thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh HHDV
chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ để bảo đảm nhất quán với
nguyên tắc chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT và tránh các trường hợp lợi dụng, góp phần xử lý các vướng mắc trong hoàn thuế
GTGT hiện nay.
Về hoàn thuế GTGT
Bổ sung trường hợp hoàn thuế theo quý để phù hợp với sửa đổi về kỳ kê khai thuế theo quý tại
Luật quản lý thuế, theo đó trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng khai theo quý nếu có số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường
hợp sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn còn số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Sửa đổi phương thức từ hoàn thuế trong 03 tháng liên tục có số thuế âm sang khấu trừ vào các kỳ
tiếp theo đến sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên nếu còn số thuế âm mới hoàn. Việc
sửa đổi quy định này sẽ có tác dụng khắc phục bất cập hiện nay, giảm khó khăn cho quỹ hoàn
thuế, góp phần chống lợi dụng, gian lận trong hoàn thuế đồng thời có tác dụng thúc đẩy DN sản
xuất trong nước đẩy nhanh việc đưa dự án vào hoạt động và thúc đẩy quá trình lưu thông hàng
hóa, trong khi đó các DN xuất khẩu vẫn được hoàn thuế như hiện nay.
Sửa mức thuế tối thiểu được hoàn đối với đầu tư và xuất khẩu đang quy định là 200 triệu đồng
thành 300 triệu đồng. Việc sửa đổi quy định này sẽ góp phần bảo đảm phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế, xã hội và điều kiện, khả năng quản lý hiện nay, giảm bớt thủ tục hành chính, tạo
thuận lợi cho người nộp thuế và cơ quan thuế, giảm khối lượng hồ sơ hoàn thuế.
Partnering for success
Bổ sung quy định việc hoàn thuế đối với hàng hoá mang theo khi xuất cảnh của người mang hộ
chiếu nước ngoài.
Luật hoá 2 trường hợp về hoàn thuế GTGT đã được quy định tại Nghị định, cụ thể hoàn thuế
GTGT đối với: (i) Các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo: (ii) Đối tượng được hưởng ưu đãi
miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về Ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
Về giải pháp giảm thuế GTGT
Thực hiện giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 đối với
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2
và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.
Về kê khai, tính nộp thuế
Bổ sung thêm 3 trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế cụ thế:
Tổ chức, cá nhân nhận tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT cho DN, hợp tác xã.
DN, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
cho DN, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại (trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá
không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ).
Chuyển đổi phương pháp khai thuế GTGT
Điều kiện để áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh
thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính quy định những trường hợp Người nộp
thuế chuyển đổi áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT từ trực tiếp sang khấu trừ hoặc ngược lại đều phải thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu
06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính trước
ngày 20/12 của năm trước liền kề.
Ngày 28 tháng 2 năm 2014, Tổng cục Thuế có công văn số 624/TCT-CS gửi Cục thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc hướng dẫn người nộp thuế chuyển đổi phương
pháp khai thuế GTGT. Theo đó, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế tiếp tục rà soát từng trường
hợp cụ thể đối với các cơ sở kinh doanh (là các doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu dưới 1 tỷ
đồng và tổ chức kinh tế khác) chưa gửi Thông báo đến cơ quan thuế để hướng dẫn cơ sở kinh
doanh thực hiện:
Trường hợp cơ sở KD đủ điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ nếu tự nguyện đăng ký áp
dụng phương pháp khấu trừ thì cơ sở kinh doanh điền vào Thông báo theo mẫu số 06/GTGT nội
dung:
Partnering for success
“... cơ sở chúng tôi đăng ký với cơ quan thuế được áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Thời gian đề nghị được áp dụng kể từ năm 2014...”
Trường hợp cơ sở kinh doanh không đáp ứng điều kiện, phải thực hiện áp dụng phương pháp
trực tiếp thì cơ sở kinh doanh điền vào Thông báo theo Mẫu số 06/GTGT nội dung: “... cơ sở
chúng tôi đăng ký với cơ quan thuế được áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp. Thời gian
đề nghị được áp dụng kể từ năm 2014...”
Thời gian cuối cùng cho với các cơ sở kinh doanh (là các doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu
dưới 1 tỷ đồng và tổ chức kinh tế khác) phải gửi lại Thông báo theo mẫu số 06/GTGT là trước
ngày 15/3/2014.
Hóa đơn
Theo Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 51/2010/NĐ-
CP thì cá nhân kinh doanh không được tự in hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, dịch vụ
mà phải thực hiện mua hóa đơn của cơ quan thuế kể từ ngày 01/3/2014. Cũng theo Nghị định
04/2014/NĐ-CP, các doanh nghiệp vi phạm về quản lý và sử dụng hóa đơn, doanh nghiệp có rủi ro
cao về việc chấp hành pháp luật thuế thì Bộ Tài chính căn cứ quy định của pháp luật về quản lý
thuế và pháp luật về công nghệ thông tin thực hiện các biện pháp giám sát, quản lý phù hợp nhằm
thực hiện đúng quy định của pháp luật về hóa đơn.
Đối với doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in hoặc
hoá đơn đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý
vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế
hoặc doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế theo
quy định tại Luật quản lý thuế thì không được sử dụng
hóa đơn tự in mà phải thực hiện mua hóa đơn của cơ
quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12
tháng, nếu đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa
đơn, cơ quan thuế thông báo doanh nghiệp chuyển
sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng
điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn.
Xử phạt hành chính trong lĩnh vực hóa đơn
Ngày 17 tháng 1 năm 2014, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư số 10/2014/TT-BTC hướng dẫn thi
hành xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn. Thông tư có một số điểm đáng lưu ý như sau:
Đối với hành vi tự in hóa đơn giả nếu xác định do lỗi khách quan của phần mềm tự in thì doanh
nghiệp phát hành hóa đơn được miễn xử phạt. Tuy nhiên, đơn vị cung ứng phần mềm tự in bị xử
phạt cảnh cáo.
Không xử phạt nếu việc mất, cháy, hỏng hoá đơn trước khi thông báo phát hành được khai báo
với cơ quan thuế trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hoá đơn.
Phạt cảnh cáo nếu việc mất, cháy, hỏng hoá đơn trước khi thông báo phát hành khai báo với cơ
quan thuế từ ngày thứ 6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hoá đơn và
có tình tiết giảm nhẹ; Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của
khung hình phạt.
Phạt tiền từ 6 - 18 triệu đồng nếu việc mất, cháy, hỏng, hoá đơn trước khi thông báo phát hành
khai báo với cơ quan thuế sau ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hoá đơn.
Partnering for success
THUẾ TÀI NGUYÊN
Ngày 31/12.2013 Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 18228/BTC-CST gửi Cục thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về việc triển khai triển khai thực hiện Nghị quyết số
712/2013/UBTVQH13 có hiệu lực từ 01/02/2014 về việc điều chỉnh mức thuế suất thuế tài nguyên đối
với một số loại tài nguyên, cụ thể như sau:
Đối với nhóm khoáng sản kim loại: Sắt tăng từ 10% lên 12%; Ti-tan tăng từ 11% lên 16%;
Vonfram, antimoan tăng 10% lên 18%; Đồng tăng từ 10% lên 13%.
Đối với nhóm khoáng sản không kim loại: Đá, sỏi tăng từ 6% lên 7% (cho phù hợp với mức thuế
suất của đá nung vôi và sản xuất xi măng). Trong đó, tách riêng đá hoa trắng và quy định mức
thuế suất đối với đá hoa trắng là 9%; Cát tăng từ 10% lên 11%; Cát làm thủy tinh tăng từ 11% lên
13%; Đất làm gạch tăng từ 7% lên 10%; A-pa-tít (apatit) tăng từ 3% lên 5%; Than an-tra-xít
(antraxit) hầm lò tăng từ 5% lên 7%; Than an-tra-xít (antraxit) lộ thiên tăng từ 7% lên 9%; Than
nâu, than mỡ tăng từ 7% lên 9%; Than khác tăng từ 5% lên 7%.
Đối với Nhóm nước thiên nhiên: Nước thiên
nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện tăng từ 2%
lên 4%; Đối với nước thiên nhiên dùng cho
sản xuất, kinh doanh (theo Nghị quyết số
928/2010/UBTVQH12 ngày 19/4/2010 thì
nhóm nước thiên nhiên dùng cho sản xuất,
kinh doanh được chia thành 4 nhóm nhỏ theo
mục đích sử dụng với các mức thuế suất khác
nhau. Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13 chỉ
tách thành 2 nhóm là dùng cho sản xuất nước sạch và cho mục đích khác) trong đó: Trường hợp
sử dụng cho sản xuất nước sạch: giữ nguyên mức thuế suất 1% nếu sử dụng nước mặt và 3%
nếu sử dụng nước dưới đất. Trường hợp sử dụng cho mục đích khác (bao gồm sử dụng làm
nguyên liệu chính hoặc phụ tạo thành yếu tố vật chất trong sản xuất sản phẩm trừ sử dụng cho
sản xuất nước sạch; sử dụng chung phục vụ sản xuất như vệ sinh công nghiệp, làm mát, tạo hơi;
dùng cho hoạt động dịch vụ, sản xuất công nghiệp, xây dựng, khai khoáng; và sử dụng cho mục
đích khác) thuế suất là 3% nếu sử dụng nước mặt và 5% nếu sử dụng nước dưới đất.
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH QUAN TRỌNG CÓ HIỆU LỰC TRONG QUÝ I
Thanh toán bằng tiền mặt
Theo Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 về Thanh toán
bằng tiền mặt có hiệu lực từ ngày 01/03/2014, có một số điểm cần lưu ý
sau:
Các tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước không được thanh
toán bằng tiền mặt trong các giao dịch, trừ một số trường hợp được
phép thanh toán bằng tiền mặt theo quy định của Bộ Tài chính.
Các tổ chức sử dụng vốn nhà nước không được thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch, trừ
một số trường hợp được phép thanh toán bằng tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Tổ chức, cá nhân không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch chứng khoán trên Sở giao
dịch chứng khoán cũng như trong các giao dịch chứng khoán đã đăng ký, lưu ký tại Trung tâm
Lưu ký chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của sở giao dịch chứng khoán.
Partnering for success
Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán,
chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng
không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.
Thị trường chứng khoán
Ngày 31/12/2013 Bộ tài chính ban hành thông tư số 217/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, có hiệu lực từ ngày
01/03/2014, theo đó có một số điểm lưu ý sau:
Thông tư quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán là 2 năm kể từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm đối với vi
phạm hành chính đã kết thúc hoặc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm đối với vi phạm hành
chính đang được thực hiện. Ngày phát hiện vi phạm hành chính là ngày lập biên bản ghi nhận
hành vi vi phạm hành chính đó.
Về việc xác định mức tiền phạt đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, Bộ Tài chính hướng dẫn: Mức tiền phạt cụ thể đối
với một hành vi vi phạm là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó.
Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số mức tiền phạt tối
thiểu và mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Cưỡng chế thi hành quyết định thuế
Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế, có hiệu lực từ ngày 21/02/2014. Thông tư này hướng dẫn các trường hợp bị
cưỡng chế, các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (sau đây gọi chung là
cưỡng chế thuế), nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế
thuế đối với tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế, trừ biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trách nhiệm thi hành và đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế thuế.
Tránh đánh thuế 2 lần
Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 hướng
dẫn thực hiện các hiệp định tránh đánh thuế hai lần và
ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh
vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và
vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, có hiệu
lực từ ngày 06/02/2014. Thông tư hướng dẫn các
trường hợp áp dụng tránh đánh thuế 2 lần đối với Thuế thu nhập doanh nghiệp và Thuế thu nhập
cá nhân điều chỉnh cho các đối tượng là đối tượng cư trú của Việt Nam hoặc của Nước ký kết
Hiệp định với Việt Nam hoặc đồng thời là đối tượng cư trú của Việt Nam và Nước ký kết Hiệp định
với Việt Nam.
Xử phạt hành chính trong lĩnh vực phí lệ phí
Thông tư Số: 186/2013/TT-BTC ngày 05/12/2013 hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phí, lệ phí, có hiệu lực từ ngày 20/01/2014, theo đó có một số điểm lưu ý sau:
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí, mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là
50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
Nếu vi phạm quy định về nộp phí, lệ phí, phạt tiền từ 01 đến 03 lần số tiền phí, lệ phí gian lận, trốn
nộp đối với hành vi gian lận, trốn nộp phí, lệ phí theo quy định. Mức phạt tiền tối đa là 50.000.000
đồng.
Partnering for success
Đối với hành vi không niêm yết hoặc không thông báo công khai chế độ thu theo quy định của
pháp luật phí, lệ phí tại địa điểm thu, nộp phí, lệ phí ở vị trí thuận tiện để các đối tượng nộp phí, lệ
phí dễ nhận biết bị phạt từ 1 đến 3 triệu đồng.
Phạt tiền đối với hành vi khai man, khai khống hồ sơ để được áp dụng quy định miễn, giảm phí, lệ
phí. Mức phạt là 20% tính trên số tiền được miễn, giảm. Mức phạt tối thiểu là 500.000 đồng, mức
phạt tối đa là 50.000.000 đồng.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị áp
dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc hoàn trả toàn bộ tiền phí, lệ phí đã thu
do thực hiện sai pháp luật về phí, lệ phí cho người nộp phí, lệ phí. Trong trường hợp không xác
định được người để hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước; buộc nộp vào ngân sách nhà nước
toàn bộ số tiền có được do vi phạm quy định về mức thu phí, lệ phí…
Tài chính công đoàn
Ngày 21/11/2013 Chính phủ ban hành Nghị định 191/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/01/2014
quy định chi tiết về tài chính công đoàn, theo đó có 3 nội dung cần lưu ý là:
Đối tượng đóng kinh phí là tất cả, không phân biệt có hay chưa có công đoàn cơ sở.
Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động.
Thông tư có hiệu lực từ 10/01/2014, nhưng quy định về đóng phí thì áp dụng từ 01/01/2013 theo
thời gian hiệu lực của Luật Công đoàn.
Ngày 07/03/2014 Tổng liên đoàn lao động Việt Nam đã ban hành hướng dẫn số 258/HD-TLĐ để
hướng dẫn một số nội dung về công đoàn phí thay thế cho hướng dẫn 1803/HD-TLĐ có hiệu lực từ
ngày 01/01/2014. Theo hướng dẫn có một số điểm nhấn sau:
Đoàn viên trong DNNN (kể cả DN nhà nước chiếm cổ phần chi phối): 1% tiền lương thực lĩnh (đã
khấu trừ tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, thuế TNCN), tối đa không quá 115.000 đồng.
Đoàn viên trong DN ngoài nhà nước (kể cả DN nhà nước không chiếm cổ phần chi phối), HTX, tổ
chức nước ngoài… : 1% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
Đoàn viên trong DN ngoài nhà nước (kể cả DN nhà nước không chiếm cổ phần chi phối), HTX, tổ
chức nước ngoài… : 1% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
Tiền đoàn phí do đoàn viên đóng phải được ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời vào sổ kế toán và
báo cáo quyết toán thu, chi tài chính của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn. Việc phân phối, sử dụng,
quản lý tiền đoàn phí thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn.
Phí cấp quyền khai thác khoáng sản
Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Nghị định này quy định chi tiết khoản 3 điều 77 Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về phương pháp tính, mức thu và chế độ quản lý, sử dụng tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản đối với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép không thông qua đấu giá. Theo đó, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị quặng nguyên khai của khu vực khoáng sản được phép khai thác. Mức thu cụ thể tùy thuộc vào nhóm, loại khoáng sản khai thác, dao động từ 1% đến 5%. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/01/2014. Bãi bỏ Điều 42 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật khoáng sản.
Partnering for success
Doanh nghiệp nhà nước
Ngày 14/03/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định 19/2014/NĐ-CP ban hành Điều lệ mẫu của công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, nghị định này có hiệu lực từ ngày 29/04/2014. Theo đó Nghị định đề cập đến một số vấn đề như sau:
Tên công ty TNHH MTV tuân theo quy định về đặt tên doanh nghiệp. Công ty mẹ của tổng công ty
khi chuyển sang hoạt động theo Luật doanh nghiệp thì được giữ nguyên tên gọi.
Vốn điều lệ công ty do chủ sở hữu công ty đầu tư hoặc cam kết đầu tư và được ghi bằng số và
bằng chữ.
Bộ trưởng quyết định tăng vốn điều lệ đối với công ty thuộc Bộ sau khi có thỏa thuận bằng văn bản
của Bộ Tài chính; Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định tăng vốn điều lệ đối với công ty thuộc UBND
cấp tỉnh.
Xuất nhập khẩu
Ngày 14/02/2014, Bộ Tài chính đã hành Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, thông tư có hiệu lực từ ngày 01/4/2014. Theo đó
thông tư này có một số thay đổi như sau:
01 tờ khai hải quan chỉ khai báo cho 01 hóa đơn.
Trường hợp một lô hàng phải khai trên nhiều tờ khai thì các chứng từ bản chính được lưu kèm
một tờ khai hải quan, các tờ khai còn lạichứng từ kèm tờ khai hải quan được sử dụng bản chụp và
ghi rõ trên bản chụp nội dung “bản chính được lưu kèm tờ khai hải quan số…, ngày…”.
Thời hạn khai HQ điện tử:
Đối với hàng hóa XK: thực hiện sau khi đã tập kết đầy đủ hàng hóa tại địa điểm do người khai
hải quan thông báo và chậm nhất 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.
Đối với hàng hóa NK: thực hiện trước khi hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Ông Vũ Bình Minh CPA, MA
Giám đốc
M: 0904 347 726
Ông Nguyễn Đức Dưỡng CPA, MBA Phó Giám đốc
M: 0913 505 685
Ông Nguyễn Thương CPA Phó Giám đốc
M: 0913 225 211
Bà Hoàng Thiên Nga CPA Phó Giám đốc
M: 0912 300 202
Ông Ngô Việt Thanh CPA, MA
Trưởng phòng
M: 0945 679 955
Bà Đoàn Thu Hằng CPA Trưởng phòng
M: 0913 363 136
Ông Bùi Quốc Trung CPA Phó trưởng phòng
M: 0902 151 092
Các thông tin trên được chúng tôi cập nhật từ các văn bản pháp quy do các cơ quan nhà nước ban hành trên các phương tiện thông tin đại chúng và cho mục đích tham khảo. Mặc dù đã cố gắng cung cấp thông tin một cách chính xác cụ thể nhất, việc áp dụng các thông tin này trong các trường hợp cụ thể có thể không hoàn toàn phù hợp, do đó cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn của Chúng tôi.