27
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI THỊ THÙY HƯƠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI– 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

MAI THỊ THÙY HƯƠNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC

KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT TRONG BỐI CẢNH

HỘI NHẬP QUỐC TẾ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI– 2016

Page 2: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Đặng Quốc Bảo 2. PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh

Phản biện 1:………………………………………. Phản biện 2:……………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại …………………………… Vào hồi giờ ngày tháng năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam. - Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Phòng Tư liệu Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội

Page 3: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

1

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài

Xác định nguồn nhân lực là chìa khóa mở ra cơ hội và thành công cho đất nước, trong đó, giáo dục đóng vai trò quan trọng để xây dựng, hình thành và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của đất nước, tháng 11 năm 2013, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết chứng tỏ sự quan tâm đặc biệt của Đảng đối với sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.

Không chỉ dừng lại ở những chủ trương, Chính phủ Việt Nam cũng đã có những kế hoạch hành động cụ thể để đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Nghị quyết 14/2005/NQ-CP về việc đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 đặt ra nhiệm vụ phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý tiên tiến. “bảo đảm tỷ lệ sinh viên/giảng viên của cả hệ thống giáo dục đại học không quá 20. Đến năm 2010 có ít nhất 40% giảng viên đạt trình độ thạc sĩ và 25% đạt trình độ tiến sĩ, đến năm 2020 có ít nhất 60% giảng viên đạt trình độ thạc sĩ và 35% đạt trình độ tiến sĩ”.

Đối với đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật, quá trình hội nhập quốc tế có sự tác động vô cùng to lớn, mở ra nhiều cơ hội song cũng có vô vàn thách thức, nhiệm vụ nặng nề. Việc phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế là nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục và của ngành văn hóa. Xác định đây là vấn đề có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, chưa có ai nghiên cứu sâu nên tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật theo quan điểm phát

Page 4: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

2

triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của ngành giáo dục, ngành văn hóa đặt ra trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: đội ngũ giảng viên đại học khối

ngành nghệ thuật - Đối tượng nghiên cứu: phát triển đội ngũ giảng viên đại học

khối ngành nghệ thuật. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của phát triển đội ngũ giảng viên

đại học khối ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế. - Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giảng viên và thực trạng công

tác phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

- Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tiến hành nghiên cứu tại 3 trường đại học nghệ thuật lớn

tại Hà Nội: Học viện Âm nhạc quốc gia, Trường ĐH Sân khấu Điện ảnh HN, Trường ĐH Mỹ thuật VN.

6. Câu hỏi nghiên cứu - Bối cảnh hội nhập quốc tế đã và đang đặt ra cơ hội, thách

thức, thuận lợi, khó khăn gì đối với đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật?

- Thực trạng đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật và công tác phát triển đội ngũ này trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay như thế nào?

- Cần thực hiện những giải pháp gì để phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế?

7. Giả thuyết khoa học Việc phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật

cần đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và dựa trên đặc thù đào tạo, đặc điểm của các trường đại học khối ngành nghệ thuật. Môi trường vĩ mô và môi trường vi mô chi phối quá trình phát triển đội ngũ giảng viên từ đầu vào (xây dựng chuẩn, quy hoạch, tuyển chọn), qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng đến đầu ra (đánh giá chất lượng). Đánh giá công tác phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật một cách toàn diện trong bối cảnh chung và riêng đó thì mới

Page 5: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

3

đưa ra được những giải pháp phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện và phát huy tác dụng trong thực tiễn.

8. Đóng góp mới của luận án - Dựa trên cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn về đội ngũ

giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật, các quy định của Nhà nước, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật để đánh giá toàn diện công tác phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật hiện nay.

- Chỉ ra những tác động tích cực, tiêu cực, những yêu cầu, nhiệm vụ do quá trình hội nhập quốc tế đặt ra đối với đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật. Từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

9. Luận điểm cần bảo vệ 9.1. Phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ

thuật cần đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. 9.2. Phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật

dựa trên đặc thù đào tạo của khối ngành nghệ thuật. 9.3. Phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật

cần thực hiện đồng bộ trên cơ sở quán triệt quan điểm phát triển nguồn nhân lực, bám sát chiến lược phát triển giáo dục, chiến lược phát triển văn hóa nghệ thuật.

10. Phương pháp nghiên cứu 10.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu tài liệu: - Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa tài liệu để xây

dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 10.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra xã hội học - Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp thống kê nhằm

xử lý và phân tích các số liệu thông tin đã thu thập được từ khảo sát. - Phương pháp khảo nghiệm 11. Cấu trúc luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,

nội dung luận án gồm 3 chương như sau:

Page 6: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

4

Chương 1: Cơ sở lý luận về việc phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế (52 trang)

Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật (50 trang)

Chương 3: Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế (34 trang)

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG

VIÊN ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề Tổng quan một số công trình nghiên cứu của các tác giả trong

nước và ngoài nước, tác giả có một số nhận định sau: Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề cập đến

các bình diện khác nhau của vấn đề phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ giảng viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Các nghiên cứu đã chỉ ra những yếu tố cơ bản của quá trình phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ giảng viên đại học. Đặc biệt, bối cảnh hội nhập quốc tế đã đặt ra những vấn đề đòi hỏi công tác phát triển đội ngũ giảng viên phải bám sát thực tiễn để đáp ứng yêu cầu đặt ra.

Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu chưa đề cập cụ thể đến đối tượng giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật. Công tác phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay như thế nào? Chưa có đề tài nào xây dựng được chuẩn đánh giá giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật, từ đó làm cơ sở để đánh giá và phát triển đội ngũ giảng viên nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra về chất lượng giáo dục, đào tạo cũng như về việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa nghệ thuật của dân tộc trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Phát triển nguồn nhân lực * Nguồn nhân lực: Tuy có những cách nhìn nhận và diễn đạt ở những góc độ khác

nhau nhưng có thể khái quát một số điểm chung để định nghĩa nguồn nhân lực, đó là: nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm năng của con

Page 7: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

5

người (thể lực, trí lực, nhân cách) nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội nói chung, của một tổ chức, địa phương ... nói riêng.

*Phát triển nguồn nhân lực: PTNNL luôn được nhận định là quá trình phát triển một cách

có tổ chức thông qua học tập và tạo điều kiện cải thiện sự thể hiện cá nhân.

1.2.2. Giáo dục, đào tạo khối ngành nghệ thuật trình độ đại học

1.2.2.1. Giáo dục, đào tạo 1.2.2.2. Nghệ thuật – khối ngành nghệ thuật “Nghệ thuật là sự tái tạo cuộc sống bằng phương tiện riêng,

bằng tài nghệ riêng và bằng quan điểm sống của người nghệ sĩ” [Error! Reference source not found., tr.13].

1.2.2.3. Giáo dục, đào tạo nghệ thuật Giáo dục nghệ thuật có thể được hiểu là chuyển giao di sản

văn hóa nghệ thuật cho các thế hệ, làm cho đối tượng giáo dục có khả năng tạo dựng ngôn ngữ nghệ thuật riêng và phát triển toàn diện về nhận thức và tình cảm.

Trong đào tạo nghệ thuật – với tư cách như một chuyên ngành thì tri thức nghệ thuật và năng lực nghệ thuật là hai nội dung trọng tâm.

1.2.3. Giảng viên đại học, Đội ngũ giảng viên đại học 1.2.3.1. Giảng viên đại học Giảng viên là công chức chuyên môn đảm nhiệm việc giảng

dạy và đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng thuộc một chuyên ngành đào tạo của trường đại học hoặc cao đẳng. Giảng viên chính là công chức chuyên môn đảm nhiệm vai trò chủ chốt trong giảng dạy và đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng và sau đại học, thuộc một chuyên ngành đào tạo của trường đại học, cao đẳng.

Giảng viên = Nhà giáo + Nhà khoa học + Nhà cung ứng dịch vụ

1.2.3.2. Đội ngũ giảng viên đại học Có thể nhận định, đội ngũ giảng viên là tập hợp những người

làm công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học tại cơ sở đào tạo trình độ đại học và sau đại học. Họ được tập hợp thành lực lượng thống nhất, có chung nhiệm vụ là thực hiện mục tiêu đào tạo, có chung nghĩa vụ

Page 8: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

6

được quy định của nhà nước và xã hội, có chung lợi ích về vật chất và tinh thần.

1.2.3.3. Đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật Đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật có đặc thù riêng,

là vừa tham gia công tác giảng dạy – giảng viên, vừa tham gia hoạt động nghệ thuật (sáng tác, biểu diễn) – nghệ sĩ. Hai hoạt động trên được tiến hành song song, có tác dụng bổ trợ lẫn nhau, song cũng có thể ảnh hưởng, tác động tiêu cực lẫn nhau.

1.2.4. Hội nhập quốc tế Hội nhập quốc tế được hiểu như là quá trình các nước tiến

hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết họ với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế. Như vậy, khác với hợp tác quốc tế (hành vi các chủ thể quốc tế đáp ứng lợi ích hay nguyện vọng của nhau, không chống đối nhau), hội nhập quốc tế vượt lên trên sự hợp tác quốc tế thông thường: nó đòi hỏi sự chia sẻ và tính kỷ luật cao của các chủ thể tham gia.

1.3. Giáo dục, đào tạo khối ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế

1.3.1. Tác động của bối cảnh hội nhập quốc tế đến giáo dục, đào tạo đại học

Hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hóa có tác động tích cực đến giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng. HNQT đem đến cơ hội tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến hiện đại của thế giới mở ra, sự hợp tác quốc tế được nâng cao và mở rộng. Tuy nhiên, HNQT trong lĩnh vực giáo dục đại học không chỉ có thuận lợi và cơ hội lớn, mà còn đứng trước những thách thức không nhỏ. Trình độ còn thấp, nguồn lực yếu, thiếu kinh nghiệm, lại chưa có một chiến lược cụ thể rõ ràng, các chính sách và giải pháp chưa đồng bộ và chưa có hiệu quả cao. Trên thực tế quá trình hội nhập và hợp tác quốc tế trong giáo dục còn mang tính tự phát, hiệu quả chưa cao.

Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, sự thay đổi về phương pháp giảng dạy là khâu đột phá. Trong đó, giảng viên là người đóng vai trò chủ động . Điều đó đòi hỏi đội ngũ giảng viên phải nỗ lực tự đổi mới mình, nâng cao năng lực chuyên môn, đổi mới tư duy, phương pháp giảng dạy, tích

Page 9: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

7

cực cập nhật thông tin, tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trong và ngoài nước. Cần có những chính sách để thúc đẩy phát triển năng lực của đội ngũ giảng viên, nâng cao trình độ tiến kịp với mặt bằng trình độ chung của giảng viên đại học quốc tế.

1.3.2. Tác động của bối cảnh hội nhập quốc tế đến các ngành nghệ thuật

Trong lĩnh vực văn hóa và nghệ thuật, HNQT cũng có những tác động nhất định. Thứ nhất, đó là sự du nhập và ảnh hưởng của văn hóa nước ngoài đối với văn hóa Việt Nam. Ngày nay, những sinh hoạt văn hóa quốc tế không còn xa lạ, giúp đời sống văn hóa người dân ngày càng trở nên đa dạng đồng thời giúp cho giáo dục văn hóa-nghệ thuật có một cách nhìn mới về các hiện tượng văn hóa-nghệ thuật mới xuất hiện và đang dần định hình ở Việt Nam; Thứ hai, HNQT đem đến Việt Nam những hệ thống lý thuyết nghệ thuật mới; Thứ ba, sự trao đổi văn hóa nghệ thuật ngày càng trở nên sôi động hơn trong thời kỳ Việt Nam mở rộng HNQT. Thứ tư, quá trình HNQT tạo cho Việt Nam cơ hội cọ xát và hội nhập với đào tạo nghệ thuật trong khu vực và trên toàn thế giới. Trong quá trình hội nhập này, những tiêu chuẩn và kinh nghiệm quốc tế là điều mà Việt Nam phải cân nhắc trong quá trình đào tạo nghệ thuật của mình. Chính vì vậy, những tiêu chuẩn đào tạo, chất lượng giảng viên (như ngoại ngữ, qui trình đào tạo...) được các trường xem xét trong tương quan với các trường quốc tế (đặc biệt là các trường trong khu vực).

Bên cạnh những tác động tích cực do bối cảnh HNQT mang lại, còn có những thách thức đặt ra trong công tác quản lý văn hóa nghệ thuật. Tuy đã bước vào quá trình hội nhập giao lưu văn hóa song trình độ quản lý văn hóa nghệ thuật, trình độ tư duy, sáng tác vẫn còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp bước phát triển trên thế giới.

Quá trình giao lưu, đẩy mạnh hội nhập quốc tế cũng đặt ra vấn đề truyền thống và hiện đại, dân tộc và quốc tế, bản sắc và hội nhập… Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa cũng đặt ra vấn đề về mối quan hệ giữa nghệ thuật và thị trường. Hội nhập quốc tế cũng đòi hỏi sự đổi mới không ngừng của các đơn vị nghệ thuật nhằm theo kịp xu thế của thời đại. Tuy nhiên, quá trình đổi mới không thể diễn ra ngay lập tức mà đòi hỏi nhận thức, tư duy của người làm nghệ thuật và người quản lý hoạt động nghệ thuật.

1.3.2.1. Tác động của quá trình hội nhập quốc tế đến mỹ thuật

Page 10: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

8

1.3.2.2. Tác động của quá trình hội nhập quốc tế đến sân khấu 1.3.2.3. Tác động của quá trình hội nhập quốc tế đến điện ảnh 1.3.2.4. Tác động của quá trình hội nhập quốc tế đến âm nhạc 1.4. Phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ

thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế 1.4.1. Giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật trong bối

cảnh HNQT *Về kiến thức/kỹ năng: nền tảng cho kiến thức và kỹ năng của

người giảng viên đại học ngành nghệ thuật chính là năng khiếu nghệ thuật.

Bên cạnh những kiến thức và kỹ năng cơ bản, sự sáng tạo là yếu tố then chốt đánh giá kết quả quá trình dạy và học của các ngành nghệ thuật.

Đây cũng là nét riêng biệt, đặc thù trong phương pháp giảng dạy của giảng viên đại học ngành nghệ thuật so với các ngành khác.

* Về công tác nghiên cứu khoa học So với kỹ năng thực hành biểu diễn, sáng tác, kỹ năng

nghiên cứu khoa học của giảng viên ngành nghệ thuật còn yếu. Trình độ ngoại ngữ là một điểm yếu của giảng viên ngành

nghệ thuật trong quá trình hội nhập quốc tế. * Về con người nghệ sĩ Giảng viên đại học ngành nghệ thuật có đặc thù, vừa là giảng

viên, vừa là nghệ sĩ. Vì vậy, trong lối sống, suy nghĩ, người giảng viên ít nhiều mang tư tưởng tự do, ít quan tâm đến các vấn đề chính trị, văn hóa, xã hội, dễ dẫn đến những sai lệch trong quan điểm, tư tưởng. Một bộ phận giảng viên, tiếp xúc gần gũi với thế giới showbiz xa hoa, nhiều cám dỗ, dễ bị tha hóa, biến chất, đánh mất phẩm chất của một giảng viên.

1.4.2. Xây dựng chuẩn năng lực cho giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế

1.4.2.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 1.4.2.2. Năng lực chuyên môn 1.4.2.3. Năng lực sư phạm 1.4.2.4. Năng lực nghiên cứu khoa học 1.4.2.5. Năng lực hội nhập quốc tế 1.4.2.6. Năng lực sáng tác, biểu diễn

Page 11: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

9

1.4.3. Lý thuyết nghiên cứu phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật.

Xét một cách tổng quát nhất, có bốn lý thuyết chính liên quan đến PTNNL như sau:

- Lý thuyết kinh tế - Lý thuyết học tập (từ cách tiếp cận tâm lý học) – với nhấn

mạnh vào việc học tập: ở đây nhấn mạnh đến việc học tập của người lớn – học tập có tính tổ chức – các tổ chức học tập

- Lý thuyết về cải thiện sự thể hiện - Lý thuyết hệ thống 1.4.4. Nội dung phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành

nghệ thuật Luận án nghiên cứu, đánh giá sự phát triển của một đội ngũ

chứ 1.4.4.1. Quy hoạch, tuyển chọn đội ngũ giảng viên 1.4.4.2. Đào tạo - Bồi dưỡng đội ngũ giảng viên 1.4.4.3. Đánh giá đội ngũ giảng viên 1.4.4.4. Môi trường phát triển đội ngũ giảng viên 1.4.5. Yêu cầu phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành

nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế Thứ nhất: Phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ

thuật phải thực hiện trên cơ sở đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả, đồng bộ, tôn trọng tính đặc thù của nghệ thuật và lĩnh vực đào tạo nghệ thuật. Thứ hai: Phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế về văn hóa, giáo dục song vẫn giữ gìn được truyền thống văn hoá của dân tộc.

Thứ ba: Phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật cần tính đến đặc thù riêng của từng loại hình nghệ thuật, quy mô tuyển sinh, quy mô đào tạo, nhu cầu của xã hội, năng lực tài chính, kinh tế của cơ sở đào tạo....

1.5. Kinh nghiệm quốc tế trong việc phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật

1.5.1. Ở châu Âu - Ở Anh, quản lý đào tạo giảng viên nghệ thuật lại liên quan

đến 7 cơ quan khác nhau, trong đó Bộ Giáo dục và Kỹ năng đóng vai trò quan trọng nhất.

Page 12: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

10

- Ở Đức các sinh viên có tài năng đặc biệt được hỗ trợ đặc biệt ví dụ như hỗ trợ về tài chính hoặc sư phạm. Việc đào tạo giáo viên sư phạm âm nhạc chú trọng cả lý thuyết và thực hành.

- Ở Nga đội ngũ giảng viên không có nghỉ hưu, làm việc với tính chuyên nghiệp cao, lĩnh vực nghiên cứu hẹp.

1.5.2. Ở châu Á - Trung Quốc đã xây dựng được quy mô đào tạo lớn nhất từ

trước tới nay với 30 trường chuyên đào tạo cao đẳng nghệ thuật (9 trường thuộc Bộ Văn hoá, là lực lượng tiên phong trong đào tạo nghệ thuật chuyên nghiệp). Xây dựng được hệ các tiêu chí đánh giá các trường đào tạo nghệ thuật, làm cơ sở cho việc đánh giá các trường này theo thời gian nhất định.

- Ở Đài Loan, việc quản lý đào tạo giảng viên nói chung, giảng viên nghệ thuật nói riêng chỉ được thực hiện bởi Bộ Giáo dục. Như vậy, ở một chừng mực nào đó, ở Đài Loan, việc quản lý đào tạo giảng viên nghệ thuật được thực hiện tập trung.

1.5.3. Ở Mỹ Ở Mỹ, Hội Giáo dục Nghệ thuật Quốc gia (National Art

Education Association - NAEA) thiết lập các mô hình cụ thể nhằm định hướng cho hoạt động nghệ thuật ở các trường. Giảng viên nghệ thuật vừa coi mình là người thầy, vừa xem mình là nghệ sĩ, trải nghiệm cùng sinh viên khám phá nghệ thuật. Người giảng viên tìm ra nhiều cách khác nhau để giúp sinh viên tìm hiểu về nghệ thuật, khơi gợi năng lực nghệ thuật của sinh viên.

1.5.4. Bài học kinh nghiệm Từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong công tác phát

triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật, có thể rút ra một số bài học ở Việt Nam như sau:

- Sinh viên các trường đại học nghệ thuật phải được đào tạo cả lý thuyết và thực hành.

- Nhà trường phải tạo điều kiện, khuyến khích giảng viên tham gia sáng tạo nghệ thuật.

- Các nghệ sĩ nổi tiếng trực tiếp tham gia giảng dạy tại các trường đại học ngành nghệ thuật.

- Tự chủ trong đào tạo là một xu hướng chung của các trường nghệ thuật trên thế giới.

Page 13: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

11

Tiểu kết Trong chương này, tác giả luận án đã đề cập đến những vấn đề

lý luận liên quan đến PTNNL nói chung, phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật nói riêng. Chương 1 của luận án, trên cơ sở phân tích đặc thù của đội ngũ giảng viên khối ngành nghệ thuật, dựa vào mô hình PTNNL của Swanson đã đưa ra nội dung phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật. Đây là cơ sở để chương 2 đánh giá công tác phát triển đội ngũ này.

Bên cạnh đó, tác giả luận án cũng đề cập đến một số kinh nghiệm ở một số nước trong việc phát triển đội ngũ giảng viên ngành nghệ thuật. Những kinh nghiệm này là các bài học bổ ích cho việc nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ngành nghệ thuật ở Việt Nam.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT 2.1. Giới thiệu việc tổ chức khảo sát, điều tra 2.1.1. Khái quát về khảo sát 2.1.1.1. Mục tiêu khảo sát Nhằm đánh giá đúng thực trạng đội ngũ giảng viên đại học

ngành nghệ thuật và công tác phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật ở các trường đại học ngành nghệ thuật của Bộ VHTTDL

2.1.1.2. Nội dung khảo sát Tập trung xem xét, đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên các

trường đại học ngành nghệ thuật theo các tiêu chí: số lượng, cơ cấu, chất lượng, môi trường giảng dạy. Trong đó đặc biệt quan tâm đến chất lượng giảng viên. Đồng thời đánh giá về hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên ở các trường ĐH ngành nghệ thuật.

2.1.1.3. Công cụ khảo sát Thông qua phiếu hỏi dành cho giảng viên, cán bộ quản lý (phụ

lục 1), phiếu thống kê, bảng phỏng vấn sâu (phụ lục 2) 2.1.1.4. Phương thức khảo sát - Thí điểm phiếu hỏi cho 06 giảng viên đại học ngành nghệ

thuật tại 03 trường: ĐH Mỹ thuật VN, Học viện Âm nhạc quốc gia, ĐH Sân khấu – Điện ảnh HN

Page 14: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

12

- Tiến hành phát phiếu hỏi cho giảng viên (giảng viên khối ngành nghệ thuật) của 03 trường ĐH. Tổng cộng: 220 phiếu

- Phỏng vấn sâu: 02 hiệu trưởng, 02 cán bộ quản lý Bộ, 02 cán bộ quản lý cấp

khoa - Xử lý kết quả khảo sát: Sử dụng phần mềm SPSS, tổng hợp,

phân tích số liệu 2.1.2. Khái quát về các cơ sở đào tạo đại học khối ngành

nghệ thuật Tính đến hết năm 2015, cả nước có 107 cơ sở đào tạo văn hóa

nghệ thuật. Trong đó có 7 trường đại học ngành nghệ thuật trực thuộc Bộ VH, TT&DL, có 36 trường do các tỉnh, thành trực tiếp quản lý, trong đó có 9 trường cao đẳng, 27 trường trung cấp. Đây là các cơ sở đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực về văn hóa và nghệ thuật nhằm cung cấp nguồn nhân lực làm công tác văn hóa nghệ thuật ở địa phương và tạo nguồn cho các trường chuyên ngành ở trung ương. Ngoài ra còn 3 trường đại học văn hóa nghệ thuật do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý và 01 trường đại học văn hóa nghệ thuật do Bộ Quốc phòng quản lý.

2.1.2.1. Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam 2.1.2.2. Trường ĐH Mỹ thuật Việt Nam 2.1.2.3. Trường ĐH Sân khấu - Điện ảnh HN 2.2. Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên đại

học ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế 2.2.1. Quy hoạch, tuyển chọn đội ngũ giảng viên 2.2.1.1. Số lượng giảng viên

Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ giảng viên theo giới tính

2.2.1.2. Cơ cấu giảng viên

63.9

36.1

NamNữ

Page 15: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

13

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu giảng viên chia theo trình độ

2.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho giảng viên ở các trường nghệ

thuật cần thực hiện song song cả hai nội dung: đào tạo bồi dưỡng chuyên môn (lý thuyết và thực hành) và đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, khả năng hội nhập quốc tế. Các nội dung này lại phải tính đến các cấp độ, phạm vi, quy mô khác nhau.

2.2.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giảng viên a) Đào tạo dài hạn: thông qua các chương trình đào tạo thạc

sĩ, tiến sĩ ở trong và ngoài nước. Về đào tạo trong nước, trường ĐH Mỹ thuật VN, Học viện

Âm nhạc quốc gia VN, trường ĐH Sân khấu Điện ảnh Hà Nội đều là các cơ sở đào tạo sau đại học hàng đầu của khối ngành nghệ thuật.

Đào tạo ở nước ngoài: Cùng với quá trình hội nhập quốc tế, nhiều quốc gia trên thế

giới đã có những thỏa thuận và dự án giúp Việt Nam đào tạo nhân lực. Hàng năm, Việt Nam có trên 1000 suất học bổng đào tạo đại học và sau đại học ở nước ngoài, trong đó lĩnh vực văn hóa nghệ thuật từ năm 2010 đến nay có 52 suất. Ngân sách trong nước cũng có 08 suất đề án 322 dành cho ngành văn hóa nghệ thuật từ năm 2010 – 2015.

Ngoài ra, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cũng đề xuất nhiều đề án đưa học sinh, sinh viên, giảng viên khối ngành nghệ thuật đi đào tạo ở nước ngoài nhưng việc triển khai còn chậm chễ, chưa hiệu quả.

Nhiều nhà trường, nhiều cá nhân giảng viên cũng chủ động tìm kiếm nguồn học bổng để đi học ở nước ngoài dưới hình thức tự túc song số lượng này vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ so với số lượng giảng viên của nhà trường.

0102030405060

Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Khác

Page 16: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

14

b) Đào tạo ngắn hạn * Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giảng viên thông qua

các chương trình giao lưu, nói chuyện chuyên đề, trao đổi học thuật của các chuyên gia nước ngoài đến Việt Nam và các đoàn giảng viên VN ra nước ngoài.

* Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, lý luận chính trị, kỹ năng hội nhập quốc tế cho giảng viên

2.2.3. Đánh giá đội ngũ giảng viên Giảng viên đại học ngành nghệ thuật có đặc thù, vừa là giảng

viên, vừa là nghệ sĩ. Vì vậy, trong lối sống, suy nghĩ, ít nhiều mang tư tưởng tự do, ít quan tâm đến các vấn đề chính trị, văn hóa, xã hội, dễ dẫn đến những sai lệch trong quan điểm, tư tưởng.

Về năng lực chuyên môn, giảng viên ngành nghệ thuật chủ yếu là thiên về kiến thức thực hành, kỹ năng trình diễn, sáng tác, biểu diễn mà ít có chuyên môn, kiến thức lý luận, nghiên cứu khoa học.

Quá trình hội nhập, giao lưu về văn hóa nghệ thuật cũng đòi hỏi giảng viên đại học ngành nghệ thuật cần trang bị thêm các kiến thức chuyên môn như ngoại ngữ, tin học để cập nhật kiến thức chuyên ngành trên thế giới và góp phần quảng bá văn hóa nghệ thuật Việt Nam ra thế giới.

Căn cứ vào chuẩn năng lực của đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật đã được xây dựng ở chương 1, đề tài khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên so với chuẩn đề ra. Qua đánh giá đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật so với chuẩn đề ra đầu vào, có thể nhận thấy:

- Đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật đa phần có phẩm chất đạo đức tốt, tư tưởng chính trị vững vàng, tác phong lối sống chuẩn mực.

- Đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn ở mức khá, đáp ứng được yêu cầu trong giảng dạy các môn học khối ngành nghệ thuật ở trình độ đại học.

- Năng lực sư phạm của giảng viên cũng được đánh giá ở mức khá tốt

- Năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực hội nhập quốc tế mới ở mức trung bình

- Năng lực sáng tác, biểu diễn, thực hành cũng là một thế mạnh của đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật.

Page 17: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

15

2.2.4. Môi trường phát triển đội ngũ giảng viên 2.2.4.1. Môi trường vĩ mô Hoạt động giao lưu HNQT ở các trường đại học ngành nghệ

thuật diễn ra cả trên lĩnh vực đào tạo và biểu diễn nghệ thuật. Có thể thấy, hoạt động giao lưu hợp tác quốc tế của các trường đại học nghệ thuật, đặc biệt là các trường đại học lớn như Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam, Trường ĐH Mỹ thuật Việt Nam, Trường ĐH Sân khấu điện ảnh Hà Nội… đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, thu được nhiều thành quả to lớn, góp phần thúc đẩy quá trình giao lưu HNQT về văn hóa và đưa giáo dục đại học ở Việt Nam hội nhập và tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế giới.

2.2.4.2. Môi trường vi mô a) Nhiệm vụ, chiến lược của cơ sở đào tạo b) Chế độ lương, thưởng, phụ cấp Có thể thấy các trường ĐH khối ngành nghệ thuật đã chú trọng

đến chế độ chính sách đãi ngộ dành cho giảng viên. Tuy nhiên, do chính sách chung của toàn ngành dành cho đội ngũ giảng viên ngành nghệ thuật nói riêng, những người làm công tác nghệ thuật nói chung còn nhiều bất cập nên chính sách đãi ngộ, bồi dưỡng cho đối tượng này còn chưa tương xứng.

c) Đề cao sự thể hiện cá nhân Với khối ngành nghệ thuật, sự sáng tạo, thể hiện cá nhân rất

được chú trọng. Nó được thể hiện thông qua các tác phẩm của người nghệ sĩ. Vì vậy, bên cạnh việc tạo môi trường thuận lợi cho giảng viên giảng dạy tốt, các trường đại học ngành nghệ thuật còn phải tạo điều kiện để giảng viên tham gia sáng tác, biểu diễn, phát huy và nâng cao sức sáng tạo, khả năng thể hiện cá nhân. Những sản phẩm mang dấu ấn cá nhân của các giảng viên không chỉ góp phần làm phong phú đời sống văn hóa nghệ thuật của đất nước mà còn nâng cao uy tín của nhà trường.

2.3. Đánh giá công tác phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế theo mô hình SWOT

2.3.1. Thách thức - Những chủ trương, chính sách phát triển giáo dục của Đảng,

Nhà nước, trong đó có phát triển mạng lưới các trường Đại học tạo

Page 18: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

16

nên thách thức về thế và lực mới của nhà trường trong hệ thống đa dạng các trường Đại học trong vùng và cả nước.

- Xu hướng tiếp cận với chuẩn mực quốc tế đang được chú ý và được tạo điều kiện để phát triển dưới nhiều hình thức.

- Sự đầu tư ngân sách Nhà nước chưa tương xứng với quy mô phát triển và yêu cầu chất lượng của một đại học khối ngành nghệ thuật lớn của cả nước.

- Mặt trái của cơ chế thị trường làm nảy sinh khuynh hướng thương mại hoá các hoạt động văn hoá, đặt những người làm công tác đào tạo nghệ thuật trước những thách thức không nhỏ

- Thách thức lớn trong đào tạo kiến thức chuyên môn đạt trình độ khu vực và thế giới trong bối cảnh hội nhập toàn cầu. Trường cần đào tạo đa dạng loại hình, đổi mới chương trình, giáo trình và nâng cao chất lượng đào tạo để có thể hòa nhập với thế giới.

- Việc chuẩn bị các nguồn lực: con người, khoa học công nghệ, cơ sở vật chất, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá tiến tới đổi mới phương pháp dạy học cũng là thách thức không nhỏ đối với Nhà trường.

2.3.2. Cơ hội - Tác động tích cực từ các chủ trương, chính sách đối với sự

phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước. - Xu thế tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế tạo thời cơ

cho các trường đại học khối ngành nghệ thuật. - Các trường đều nằm trong danh sách được Bộ Văn hóa, Thể

thao và Du lịch chọn là một trong các trường trọng điểm để đầu tư các điều kiện phát triển.

- Sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội cùng với cơ cấu dân số trẻ tuổi chiếm tỷ lệ cao dẫn tới nhu cầu đời sống thẩm mỹ nâng cao, nhu cầu sử dụng nhân lực hoạt động nghệ thuật đang gia tăng mạnh mẽ là cơ hội rất lớn để nhà trường mở rộng, phát triển cơ cấu, quy mô đào tạo.

- Yêu cầu của xã hội về chất lượng đào tạo, giải pháp kiểm định chất lượng và công khai chất lượng đào tạo các trường Đại học là cơ hội để các trường khẳng định và phát triển.

- Cơ sở vật chất của trường đang được Nhà nước, Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch quan tâm ủng hộ.

Page 19: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

17

- Quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật ngày càng sâu sắc và toàn diện,

2.3.3. Điểm mạnh - Một bộ phận giảng viên đã tích cực trau dồi kiến thức chuyên

môn, ngoại ngữ, đổi mới phương pháp giảng dạy. - Đội ngũ giảng viên đã từng bước được kiện toàn: tăng về số

lượng, nâng cao về chất lượng, giảm bớt sự bất hợp lý trong cơ cấu. - Đa phần đội ngũ giảng viên có ý thức chính trị, phẩm chất

đạo đức nghề nghiệp tốt, tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, có tinh thần trách nhiệm trong công tác.

2.3.4. Điểm yếu - Chưa thực hiện tốt chủ trương, chiến lược xây dựng, quy

hoạch và phát triển đội ngũ giảng viên có trình độ cao. Quy hoạch đội ngũ giảng viên còn thiếu tính hệ thống, kế thừa.

- Chưa xây dựng được chuẩn đội ngũ giảng viên của ngành. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên chưa được chú trọng - Nguồn lực tài chính hạn chế, quản lý tài chính chưa chủ

động. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học còn thiếu về số

lượng và trang thiết bị cần thiết, chưa thực sự đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu đào tạo.

- Quan hệ hợp tác trong nước, ngoài nước với các trường và đơn vị, tổ chức hoạt động trong/ liên quan chưa phát triển đúng tiềm năng.

2.4. Nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ giảng viên ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế

2.4.1. Nguyên nhân chủ quan 2.4.1.1. Từ phía giảng viên Nguyên nhân chính là khả năng ngoại ngữ, tin học của giảng

viên còn yếu (53.4%). Về cơ bản, giảng viên là những người có trình độ chuyên môn, có ý thức về việc trau dồi kiến thức, tự học, tự nghiên cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy. Tuy nhiên, công việc sáng tác biểu diễn cũng phần nào ảnh hưởng đến hoạt động giảng dạy, các kỹ năng về nghiên cứu khoa học, về đánh giá, kiểm định chất lượng của giảng viên còn yếu..

2.4.1.2. Từ phía nhà trường

Page 20: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

18

Nguyên nhân được sự nhất trí đánh giá cao nhất là do chế độ lương, thưởng và chính sách đãi ngộ dành cho giảng viên còn thấp (77,9%).

Nguyên nhân thứ 2: Các cơ sở đào tạo còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập nên hạn chế năng lực giảng dạy của giảng viên (73.5%);

2.4.2. Nguyên nhân khách quan - Tình hình trong nước trong một thời gian dài do kinh tế khó

khăn nên ít chú trọng đầu tư cho đào tạo nghệ thuật. - Việc gửi đi đào tạo nghệ thuật ở nước ngoài cũng bị gián

đoạn, chỉ được tăng cường từ năm 2000, song số người được đào tạo vẫn còn rất thấp.

- Quan hệ hợp tác trong đào tạo nghệ thuật chịu sự chi phối của tình hình chính trị (57.8%);

- Chế độ chính sách đối với giảng viên ngành nghệ thuật còn chưa được quan tâm đúng mức, chưa có chế độ đãi ngộ thích đáng để thu hút giảng viên giỏi tham gia giảng dạy (79.4%).

Tiểu kết Trong chương này, tác giả luận án đã khảo sát công tác phát

triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật ở Việt Nam thông qua 03 cơ sở đào tạo cụ thể. Thực tế nghiên cứu chỉ ra rằng, công tác phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật đã chú trọng đầy đủ các khâu của quá trình. Tuy nhiên, có mặt đã làm được, có mặt còn thực hiện chưa tốt. Đó cũng nằm trong tình trạng tương tự như trong các lĩnh vực đào tạo khác.

Tất cả như những chỉ báo, số liệu để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học đã được tác giả xác định từ phần mở đầu. Xem xét thực trạng này dưới các quan điểm lý thuyết đã được trình bày ở chương 1, tác giả luận án đã cố gắng phân tích và tìm ra những nguyên nhân để làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp ở chương 3.

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ĐẠI

HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Page 21: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

19

3.1. Phương hướng và nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế

3.1.1. Phương hướng đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế

3.1.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế

3.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chuẩn giảng viên đại học ngành nghệ thuật

- Kết hợp giữa chuẩn chung về giảng viên đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định và chuẩn riêng theo đặc thù của ngành.

- Tiêu chuẩn về đạo đức cũng cần có cách đánh giá riêng. - Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tiêu chuẩn ngoại ngữ phải

được đề cao, ưu tiên và thực hiện nghiêm túc trong khâu tuyển chọn. - Cần căn cứ chuẩn đề ra để rà soát, đánh giá đội ngũ giảng

viên hàng năm. - Có hình thức tinh giản biên chế, thanh loại những đối tượng

không đạt chuẩn, không có triển vọng đào tạo, bồi dưỡng. 3.2.2. Giải pháp quy hoạch đội ngũ giảng viên đại học khối

ngành nghệ thuật phù hợp với đặc thù ngành nghề - Cải cách hành chính nhằm xây dựng một đội ngũ giảng viên

tinh gọn, có chất lượng. - Liên kết đào tạo giữa các trường cùng ngành đào tạo để tăng

cường lực lượng đào tạo, chất lượng đào tạo cho các cơ sở đào tạo nghệ thuật.

- Tăng cường đào tạo đội ngũ giảng viên cho các trường đại học khối ngành nghệ thuật miền Nam, miền Trung, các trường đại học khu vực…

- Điều chỉnh cơ cấu giảng viên hợp lý theo đặc thù của ngành: tỉ lệ giảng viên lý thuyết/thực hành, tỉ lệ giảng viên có học hàm học vị, tỉ lệ tuổi tác...

- Cơ cấu giảng viên/sinh viên của khối ngành nghệ thuật cũng phải được tính toán riêng.

Page 22: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

20

3.2.3. Giải pháp xây dựng cơ chế tuyển chọn giảng viên riêng của ngành nghệ thuật

- Tuyển chọn những cá nhân có năng khiếu đặc biệt (từ tuổi học sinh), có chính sách đào tạo đặc biệt để quy hoạch vào đội ngũ giảng viên trong tương lai vì đào tạo các ngành nghệ thuật đòi hỏi thời gian lâu dài.

- Đặc cách tuyển chọn giảng viên có năng khiếu đặc biệt, được đào tạo chuyên sâu ở nước ngoài, có thành tích quốc tế.

- Tuyển chọn các nghệ nhân, nghệ sĩ có bề dày thành tích trong nghệ thuật (được công nhận nghệ nhân dân gian, nghệ sĩ ưu tú, nghệ sĩ nhân dân) tham gia công tác giảng dạy, truyền nghề.

3.2.4. Giải pháp xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với các cơ quan quản lý về giáo dục, về văn hóa nghệ thuật trong công tác phát triển đội ngũ giảng viên

- Phối hợp giữa nhà trường và Bộ VHTTDL trong tuyển chọn giảng viên, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, đầu tư cơ sở vật chất cho giảng dạy.

- Phối hợp giữa nhà trường, Bộ VHTTDL, Bộ GD-ĐT trong xây dựng quy chế đặc thù cho ngành nghệ thuật, chương trình đào tạo các ngành nghệ thuật, đổi mới phương pháp giảng dạy, đưa giảng viên đi học tập tại nước ngoài.

- Phối hợp với các tổ chức biểu diễn nghệ thuật trong và ngoài nước nhằm tạo môi trường thực hành biểu diễn, sáng tác cho giảng viên và sinh viên.

3.2.5. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng theo hướng vừa nâng cao trình độ lí luận, vừa trau dồi năng lực thực hành, chú trọng đến năng lực hội nhập quốc tế

- Lựa chọn giảng viên hạt nhân, giảng viên quy hoạch lãnh đạo đi học tập nâng cao trình độ (tiến sĩ), học tập ở nước ngoài ngắn hạn hoặc dài hạn.

- Khuyến khích giảng viên tự trau dồi năng lực thực hành, tạo môi trường sáng tác biểu diễn để giảng viên phát huy năng lực thực hành, tạo điều kiện cho giảng viên tham gia hoạt động sáng tác, biểu diễn nghệ thuật bên cạnh hoạt động giảng dạy.

- Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho giảng viên. - Tổ chức triển lãm, hội thảo quốc tế để giảng viên có cơ hội

giao lưu, học tập và thể hiện năng lực hội nhập quốc tế.

Page 23: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

21

- Tổ chức triển lãm ở các nước để giới thiệu, quảng bá về văn hóa nghệ thuật Việt Nam, tạo cơ hội giao lưu, học hỏi cho cán bộ giảng viên, sinh viên.

- Có kế hoạch đưa sinh viên có năng khiếu đi đào tạo dài hạn tại nước ngoài để tạo nguồn giảng viên

3.2.6. Giải pháp cung ứng nguồn lực để phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế

- Tạo nguồn lực về vật chất thông qua các hoạt động: Thực hiện xã hội hóa hoạt động giáo dục đào tạo nghệ thuật; Tự tạo nguồn lực tài chính thông qua hoạt động sáng tác, biểu diễn của giảng viên, sinh viên; đầu tư ngân sách cho hoạt động giáo dục nghệ thuật nói chung, phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật nói riêng; Tăng cường hợp tác quốc tế trong giáo dục nghệ thuật để tìm kiếm cơ hội học bổng học tập các chuyên ngành nghệ thuật tại các nước phát triển, cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm biểu diễn, sáng tác, nghiên cứu khoa học cho giảng viên đại học ngành nghệ thuật; Xây dựng Quỹ khuyến khích tài năng để hàng năm vinh danh và kịp thời động viên, khen thưởng các cán bộ giảng viên, sinh viên có thành tích xuất sắc trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập.

- Tạo nguồn lực phi vật chất: Có nhiều đề tài nghiên cứu chuyên sâu về đối tượng cán bộ làm công tác văn hóa nghệ thuật nói chung, giảng viên khối nghệ thuật nói riêng; Tổ chức nghiên cứu các chế độ, chính sách hỗ trợ phù hợp cho đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa nghệ thuật nói chung, cán bộ giảng dạy nghệ thuật nói riêng.

3.2.7. Điều chỉnh chế độ lương, đãi ngộ phù hợp để giảng viên yên tâm công tác, đồng thời tạo điều kiện để giảng viên tham gia sáng tác, biểu diễn trong và ngoài nước

- Xây dựng hệ thống bảng lương phù hợp với công việc đặc thù của ngành văn hóa nghệ thuật, đảm bảo cho giảng viên có đủ tiền lương cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, tạo điều kiện cho họ tập trung vào công việc giảng dạy.

- Ngoài lương, giảng viên đại học ngành nghệ thuật cần phải được hỗ trợ tiền phụ cấp ngành nghề đặc thù.

- Bên cạnh lương, người giảng viên nghệ thuật cũng cần được tạo điều kiện để thực hành nghề..

3.3. Đánh giá tính khả thi và cấp thiết của giải pháp

Page 24: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

22

Kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài đã đề xuất 6 nhóm giải pháp nhằm nâng cao công tác phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật. Để khẳng định giá trị khoa học của các giải pháp, trên cơ sở đó thực nghiệm tại thực tiễn công tác phát triển đội ngũ giảng viên ở các trường đại học ngành nghệ thuật, bằng phương pháp chuyên gia, đề tài xin ý kiến đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

Kết quả bảng cho thấy các chuyên gia đánh giá 10 giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật có sự cần thiết cao với điểm trung bình X = 2,66 và có 7/10 giải pháp có điểm trung bình trên 2,5. Đặc biệt có 2 giải pháp đạt được sự nhất trí tối đa về sự cần thiết là giải pháp 3 và giải pháp 5.

Các giải pháp được chuyên gia đánh giá với mức độ khả thi cao, điểm trung bình chung của các giải pháp là 2,76, trong đó 9/10 giải pháp đạt mức khả thi >2,5.

Để tìm hiểu hệ số thứ bậc tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp, đề tài sử dụng công tức tính hệ số tương quan thứ bậc và thu được kết quả:

r = 0,74→ P < 0,01 Kết quả cho thấy tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi

của các giải pháp là chặt chẽ, có mức độ nhất trí cao với độ tin cậy đạt 99%. Các giải pháp được đánh giá là cần thiết thì cũng khả thi để thực hiện.

Tiểu kết Như vậy, kế thừa các kết quả ngiên cứu từ chương 1 và

chương 2, trong chương 3, tác giả luận án đã đề xuất 7 giải pháp để phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật.

Dựa vào các quan điểm lý thuyết và xây dựng cách nhìn từ các giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, tác giả đưa ra một số phương hướng và nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên. Những phương hướng và nguyên tắc này là cơ sở để đưa ra 7 giải pháp, mà tác giả cho rằng phù hợp với điều kiện và tình hình thực tiễn của các cơ sở đào tạo và đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật.

Các giải pháp này cũng được tác giả khảo nghiệm về mức độ khả thi và khả năng áp dụng trong điều kiện của các cơ sở đào tạo hiện nay. Trên phương diện lý thuyết, tác giả cho rằng, các hệ thống

Page 25: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

23

giải pháp này là mang tính khả thi, đảm bảo tính thực tiễn, mang tính kế thừa, phát huy được mọi nguồn lực có thể giúp cho PTNNL đội ngũ giảng viên ngành nghệ thuật.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Thông qua việc sử dụng các lý thuyết, phương pháp nghiên

cứu khoa học, trả lời các câu hỏi nghiên cứu và kiểm chứng giả thuyết từ các ví dụ cụ thể là các trường hợp nghiên cứu, luận án có các kết luận và khuyến nghị như sau:

1. Hội nhập quốc tế là xu thế không thể tránh khỏi trong thế giới ngày nay. HNQT có thể vừa tạo ra cơ hội, nhưng đồng thời cũng tạo ra những thách thức cho chính trị cũng như sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa từng quốc gia. Vì vậy, mỗi quốc gia đều ý thức được về tầm quan trọng của HNQT và có kịch bản riêng cho sự hội nhập toàn diện đó. Đảng và Nhà nước ta đã có quan điểm, chủ trương rõ ràng để HNQT thông qua Nghị quyết số 22 NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết 31 NQ/CP của Chính phủ. Phát triển đội ngũ giảng viên khối ngành nghệ thuật là một trong những hoạt động để thực hiện chủ trương lớn này.

2. Đối với việc phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật, bối cảnh hội nhập quốc tế đã và đang đặt ra cơ hội, thách thức, thuận lợi, khó khăn nhất định. Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 (Ban chấp hành trung ương Khóa VIII) và gần đây nhất là Nghị quyết số 33 NQ/TW của Hội nghị lần thứ chín (Ban chấp hành trung ương khóa XI) nhấn mạnh và đề cao vai trò của văn hóa (trong đó có nghệ thuật) như là nền tảng tinh thần, động lực phát triển kinh tế - xã hội đã thu hút sự quan tâm nhiều hơn của toàn xã hội đối với việc giảng dạy nghệ thuật; chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà, sự phát triển của khoa học công nghệ, đời sống kinh tế của người dân ngày càng được nâng cao dẫn đến nhu cầu ngày càng cao về đời sống tinh thần, thị trường nghệ thuật dần được định hình… là những cơ hội và thuận lợi lớn đối với việc phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật; trong khi đó, sự áp đảo của văn hóa nước ngoài trong đời sống giải trí, lối sống thực dụng coi trọng giá trị kinh tế, sự khó khăn trong hòa nhập do năng lực yếu kém về ngoại ngữ hay xuất phát từ tâm lý của người Việt Nam, hay từ chính đời sống khó khăn hiện nay của đội ngũ giảng viên… thực

Page 26: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

24

sự là những thách thức và khó khăn trong hoạt động phát triển đội ngũ này.

3. Thực trạng nghiên cứu đánh giá công tác phát triển đội ngũ giảng viên đại học khối ngành nghệ thuật cho thấy, trong những năm vừa qua, các cơ sở đào tạo khối ngành nghệ thuật đã có rất nhiều cố gắng trong việc chuẩn hóa đội ngũ theo yêu cầu của xã hội và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bản thân đội ngũ giảng viên cũng ngày càng có ý thực hơn trong việc trau dồi chuyên môn và kiến thức của mình; tuy nhiên, những nỗ lực này vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội nói chung, ngành giáo dục, ngành văn hóa nghệ thuật nói riêng. Chất lượng đội ngũ giảng viên còn thấp, có sự chênh lệch giữa các trường trung ương và địa phương, sự chênh lệch giữa đội ngũ giảng viên đầu ngành với các giảng viên trẻ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên chưa được chú trọng. Quy hoạch đội ngũ giảng viên còn thiếu tính hệ thống, kế thừa.

Thực trạng trên bắt nguồn từ nhiều lý do khác nhau: cả chủ quan và khách quan, có thể do lịch sử để lại, có thể do thực tiễn hiện tại phát sinh; mang tính hệ thống chung cho cả ngành đào tạo nghệ thuật, cũng có thể mang tính đặc thù đối với một số cơ sở đào tạo nhất định.

4. Như vậy, ở một mức độ nhất định, phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật phải được xem xét trong tổng thể phát triển đội ngũ giảng viên nói riêng, phát triển ngành giáo dục và đào tạo nói chung. Bên cạnh đó, bối cảnh hội nhập quốc tế cần phải được xem xét như một môi trường, một mục đích để việc phát triển đội ngũ hướng tới. Trong bối cảnh rộng lớn, phát triển đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật phải hướng đến mục đích vì sự phát triển văn hóa, kinh tế và xã hội. Phát triển đội ngũ cần phải mềm dẻo hơn, tạo ra sự đa dạng về ngành học, về những kênh liên thông giữa các loại hình đào tạo khác nhau, giữa những đặc thù nghề nghiệp và hướng đến việc tiếp tục đào tạo sau này. Hơn thế, trong bối cảnh thế giới đang hướng tới một nền giáo dục “mọi người đều được học và học suốt đời”, việc phát triển đội ngũ giảng viên cần được nhìn nhận là một quá trình, hơn là một hoạt động, để tạo ra những bước nhảy vọt về chất trong sự phát triển của giáo dục nghệ thuật ở thế kỷ XXI.

Page 27: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC MAI

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1. Mai Thị Thùy Hương (2012), “Thách thức đối với

đội ngũ giảng viên đại học ngành nghệ thuật trong bối cảnh hội

nhập quốc tế”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Việt Nam

học lần thứ 4, Hà Nội.

2. Mai Thị Thùy Hương (2014), “Đưa dân ca vào

trường học – bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể -

theo quan điểm quản lý giáo dục”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học

quốc tế Bảo tồn và phát huy giá trị dân ca trong đời sống

đương đại – nghiên cứu trường hợp Ví, Giặm Nghệ An, Hà

Tĩnh, Nghệ An, trang 92 - 103.

3. Mai Thị Thùy Hương (2015), “Giáo dục đào tạo

nghệ thuật với vấn đề nâng cao dân trí”, Tạp chí Khoa học,

Trường ĐH Sư phạm Hà Nội, số 60 (2), trang 155 - 161

4. Mai Thị Thùy Hương (2015), “Đánh giá chất lượng

đội ngũ giảng viên ngành nghệ thuật”, Tạp chí Giáo dục, số

tháng 5/2015, trang 29 - 31

5. Mai Thị Thùy Hương (2015), “Trường đại học ngành

nghệ thuật trong bối cảnh hội nhập quốc tế về văn hóa”, Tạp

chí Văn hóa nghệ thuật, số tháng 4/2015, trang 43 – 47.