Upload
doanhuong
View
224
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÊ PHƢƠNG DUNG
PHÂN LẬP PROMOTER CỦA GEN MÃ HÓA CHO ENZYME CINNAMYL
ALCOHOL DEHYDROGENASE (CAD) VÀ THIẾT KẾ VECTOR CHUYỂN
GEN MANG ĐOẠN GEN MÃ HÓA CHO ENZYME CINNAMOYL CoA
REDUCTASE (CCR) TỪ CÂY BẠCH ĐÀN URO (EUCALYPTUS
UROPHYLLA S.T. BLAKE)
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
Thái Nguyên – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
THAI NGUYEN UNIVERSITY
COLLEGE OF EDUCATION
LE PHUONG DUNG
CLONING PROMOTER REGION OF GENE ENCODING CINNAMYL
ALCOHOL DEHYDROGENASE (CAD) AND CONSTRUCTING PLANT
TRANSFORMATION VECTOR CARRYING CINNAMOYL CoA
REDUCTASE GENE FROM EUCALYPTUS UROPHYLLA S.T. BLAKE
Speciality: Genetics
Code: 60.42.70
MASTER’S THESIS SUMMARY
Supervisor: Dr. Nguyen Huu Cuong
Thai Nguyen, 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa có ai công bố trong
một công trình nào khác.
Tác giả
Lê Phƣơng Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................
1.1. Tổng quan về cây bạch đàn .........................................................................
1.2. Tình hình trồng bạch đàn ở Việt Nam ........................................................
1.3. Tình hình sinh trƣởng của cây bạch đàn ở Việt Nam …………………….
1.4. Lignin và chu trình sinh tổng hợp lignin ở thực vật .....................................
1.4.1. Lignin ..................................................................................................
1.4.2. Chu trình sinh tổng hợp lignin ở thực vật .............................................
1.4.3. Giới thiệu về gen mã hóa cho enzyme cinnamyl alcohol dehydrogenase
(CAD)
1.5. Tổng quan về promoter ...............................................................................
1.5.1. Mô hình điều hoà biểu hiện gen ở sinh vật nhân chuẩn. .......................
1.5.2. Cấu trúc và chức năng của promoter ....................................................
1.5.3. Các loại promoter sử dụng trong công nghệ sinh học ...........................
1.5.4. Promoter điểu khiển hoạt động gen ở tầng xylem Error! Bookmark
not defined.
1.5. Một số kỹ thuật sinh học phân tử ứng dụng trong nghiên cứu
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................
2.1. Vật liệu nghiên cứu .....................................................................................
2.1.1. Vật liệu: ...............................................................................................
2.1.2. Hoá chất: ..............................................................................................
2.1.3. Máy móc, thiết bị .................................................................................
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2.2.1. Phƣơng pháp tìm kiếm thông tin về trình tự gen mã hóa cho enzyme
CAD trên ngân hàng gen quốc tế .......................................................................
2.2.2. Thiết kế mồi đặc hiệu tách dòng gen/promoter. ....................................
2.2.3. Tách chiết và tinh sạch DNA – RNA từ mô gỗ ....................................
2.3.4. Tổng hợp cDNA
2.2.5. Khuếch đại đoạn promoter EuCAD và đoạn gen CCR bằng phản ứng
PCR .....
2.2.6. Phƣơng pháp tách dòng .......................................................................
2.2.7. Phƣơng pháp PCR trực tiếp từ khuẩn lạc (colony-PCR) Error!
Bookmark not defined.
2.2.8. Phƣơng pháp xác định trình tự của gen. ...............................................
2.2.9. Phƣơng pháp Gateway. ........................................................................
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................
3.1. Tách chiết DNA bạch đàn...........................................................................
3.2. Khuếch đại promoter bằng PCR .................................................................
3.3. Tách dòng và xác định trình tự đoạn promoter EuCAD ..............................
3.3.1. Tinh sạch sản phẩm PCR và tạo vector tái tổ hợp ....................................
3.3.2. Biến nạp sản phẩm ligation vào tế bào vi khuẩn E.coli DH5. ................
3.3.3. Chọn dòng tế bào E.coli mang vector tái tổ hợp. .....................................
3.3.4. Tách chiết plasmid tái tổ hợp ...................................................................
3.3.5. Kết quả đọc trình tự nucleotide của hai đoạn promoter CAD1 và CAD2....
3.3.6. Phân tích các nhân tố điều hòa dạng cis có mặt trong trình tự của
promoter gen CAD tách dòng đƣợc từ bạch đàn nâu Eucalyptus urophylla S.T
Blake..... ............................................................................................................
3.3.7. Kết quả đăng tải trình tự promoter của gen mã hóa cho enzyme cinnamyl
alcohol dehydrogenase tại ngân hàng gen quốc tế NCBI ...................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần dung dịch đệm tách chiết … 19
Bảng2.2. Thành phần dung dịch đệm tách chiết ... 21
Bảng 2.3. Thành phần phản ứng khử DNA ... 22
Bảng 2.4A. Thành phần phản ứng tổng hợp cDNA ... 23
Bảng 2.4B. Thành phần phản ứng tổng hợp cDNA ... 23
Bảng 2.4C. Chu trình nhiệt của phản ứng tổng hợp cDNA ... 24
Bảng 2.5: Thành phần phản ứng PCR ... 24
Bảng 2.6. Thành phần phản ứng gắn gen/promoter vào vector tách dòng ..26
Bảng 2.7. Thành phần hoá chất tách plasmid .. 28
Bảng 2.8. Thành phần phản ứng cắt ... 29
Bảng 2.9. Thành phần phản ứng colony-PCR ...29
Bảng 2.10. Thành phần phản ứng ghép nối ... 31
Bảng 2.11. Thành phàn phản ứng cắt plasmid pENTR/CCR ... 32
Bảng 2.12. Thành phần phản ứng LR ... 33
Bảng 2.13. Thành phần phản ứng cắt plasmid pBENDER/CCR .. 34
Bảng 3.1. Trình tự và các thông số cần thiết của các mồi ... 35
Bảng 3.2. Trình tự và các thông số cần thiết của hai mồi CCR entr-F, CCR-R ...
52
Bảng 3.3. Kích thƣớc các phân đoạn thu đƣợc khi cắt plasmid tái tổ hợp
pBENDER/CCR bằng XhoI ... 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Đơn vị cấu trúc cơ bản của lignin …………………………………... 9
Hình 1.2: Sinh tổng hợp lignin trong thực vật .................................................. 10
Hình 1.3.Lát cắt thân cây chuyển gen CCR.H (A) và cây không chuyển gen (B)..15
Hình 2.1. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR ......................................................... 25
Hình 2.2. Sơ đồ vector pBT ..................................................................................... 26
Hình 2.3. Chu trình nhiệt của phản ứng colony – PCR ........................................... 30
Hình 2.4. Sơ đồ vector pENTRTM
/D-TOPO
......................................................... 31
Hình 2.5. Sơ đồ vector pBENDER .................................................................... 32
Hình 3.1. Kết quả điện di sản phẩm tách DNA từ gỗ bạch đàn ....................... 34
Hình 3.2. Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi CADpro1 .................... 35
Hình 3.3. Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi CADpro2 .................... 36
Hình 3.4. Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi CADpro1 sau tinh sạch.....37
Hình 3.5. Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi CADpro2 sau tinh sạch .37
Hình 3.6: Kết quả biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến .................... 39
Hình 3.7: Kết quả điện di sản phẩm colony-PCR trực tiếp từ các khuẩn lạc .....41
Hình 3.8: Kết quả điện di sản phẩm colony-PCR trực tiếp từ các khuẩn lạc .... 41
Hình 3.9: Kết quả điện di plasmid tái tổ hợp tách từ tế bào E.coli DH5α ……. 42
Hình 3.10: Kết quả điện di sản phẩm cắt plasmid tái tổ hợp mang đoạn promoter
CAD1 ................................................................................................................ 43
Hình 3.11: Kết quả điện di sản phẩm cắt plasmid tái tổ hợp mang đoạn promoter
CAD2 ................................................................................................................. 44
Hình 3.12: Kết quả điện di kiểm tra phản ứng nối hai đoạn promoter CAD1 và
CAD2 ................................................................................................................. 45
Hình 3.13: Kết quả so sánh trình tự DNA với gen CAD của E. gunnii ............ 46
Hình 3.14: Kết quả phân tích promoter của gen CAD ……………………….. 48
Hình 3.15: Kết quả điện di RNA tổng số trên gel agarose 1% .............................. 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.16: Kết quả điện di khử DNA ................................................................ 51
Hình 3.17. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR .......................................... 53
Hình 3.18. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm thôi gel trên gel agarose 1% .... 54
Hình 3.19. Kết quả dựng cây phát sinh chủng loại của gen CCR ..................... 56
Hình 3.20. Kết quả biến nạp plasmid tái tổ hợp pENTR/CCR vào tế bào khả
biến E.Coli DH5 ...... 56
Hình 3.21. Kết quả điện di plasmid pENTR/CCR .... 58
Hình 3.22. Kết quả điện di sản phẩm cắt plasmid tái tổ hợp mang đoạn gen CCR ...
59
Hình 3.23. Kết quả colony PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu CCR entr F và CCR R
.... 61
Hình 3.24. Kết quả tách plasmid tái tổ hợp pBENDER/CCR .... 61
Hình 3.25. Kết quả cắt plasmid tái tổ hợp pBENDER/CCR bằng enzyme XhoI .. 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hữu Cường – Phòng
Công nghệ tế bào thực vật – Viện công nghệ sinh học đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới GS. TS. Lê Trần Bình, TS. Chu
Hoàng Hà - Viện Công nghệ sinh học đã tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến
quý báu cho tôi trong thời gian thực tập tại Phòng Công nghệ tế bào thực vật,
Viện Công nghệ sinh học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban chủ nhiệm Khoa Sinh – KTNN
cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong khoa đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn CN. Hoàng Hà và tập thể cán bộ Phòng Công
nghệ tế bào thực vật, Viện Công nghệ sinh học đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Cùng với lòng biết ơn sâu sắc gửi tới gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động
viên và khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện thành công luận văn
này.
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 9 năm 2009
Học viên
Lê Phương Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
bp base pair
cDNA Complementary DNA
DNA Deoxyribonucleic Acid
DEPC Diethyl pyrocarbonate
dNTP Deoxyribonucleotide triphosphate
E.coli Escherichia coli
EDTA Ethylen dimine tetra acetic acid
g/l Gam/lít
IPTG Isopropylthio-beta-D-galactoside
Kb Kilobase
kDa KiloDalton
LB Luria Bertani
mg/l miligam/lít
OD Optical density
PCR Polymerase Chain Reaction
RNA Ribonucleic Acid
RNase Ribonuclease
SDS Sodium dodecyl sulphate
TAE Tris - Acetic acide - EDTA
Taq polymerase Thermus aquaticus polymerase
TE Tris – EDTA
v/p vòng/phút
X-gal 5-brom- 4-chloro-3-indolyl--D-galactosidase
CTAB Cetyl Trimethyl Ammonium Bromide
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TRONG NƯỚC
1. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Thực vật rừng. NXB Nông nghiệp, Hà
Nội, tr. 311- 317.
2. Hồ Huỳnh Thùy Dương (2005). Sinh học phân tử. Nxb Giáo Dục, tr101-112.
3. Trần Duy Hưng, Đỗ Ngọc, Nguyễn Thị Chương (1991), Cây rừng. Trường
công nhân Kỹ thuật Lâm nghiệp 4, Bộ Lâm nghiệp, tr. 96 – 100.
4. Nguyễn Dương Tài (1994). Bước đầu khảo nghiệm xuất xứ bạch đàn
Eucalyptus urophylla S.T. Blake tại vùng nguyên liệu giấy trung tâm Bắc Bộ,
Việt Nam. Luận án PTS khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam.
5. Nguyễn Kim Thanh, Nguyễn Thuận Châu (2005), Giáo trình Sinh lý thực
vật. NXB Hà Nội, tr 214 – 221.
6. Hà Văn Tuế (1993), Nghiên cứu cấu trúc và năng suất của một số quần xã
rừng trồng nguyên liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phú. Tóm tắt luận án tiến
sĩ sinh học. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội, 24trang.
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
7. A. Baghdady, A.-S. Blervacq, L. Jouanin, J. Grima-Pettenati, P. Sivadon, S.
Hawkins (2006), Eucalyptus gunnii CCR and CAD2 promoters are active in
lignifying cells during primary and secondary xylem formation in
Arabidopsis thaliana. Plant Physiology and Biochemistry 44, pp. 674–683.
8. Aldwin M. Anterola, Norman G. Lewis (2002), Trends in lignin
modification: a comprehensive analysis of the effects of genetic
manipulations/mutations on lignification and vascular integrity.
Phytochemistry 61 (2002) 221–294.
9. Artem Evdokimov, DNA cloning for protein expression using Gateway©
technology.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
10. Barakat A., Bagniewska-Zadworna A., Choi A., Plakkat U., DiLoreto
D.S., Yellanki P., Carlson J.E. (2009), The cinnamyl alcohol
dehydrogenase gene family in Populus: phylogeny, organization, and
expression. BMC Plant Biology. 9(26): 1-15.
11. Chiang, V. L., (2006). Understanding Gene Function and Control in
Lignin Formation in Wood. NABC Report.
12. Ellen McCrady (1991), The Nature of Lignin. Volume 4, number 4.
13. Feuillet C., Lauvergeat V., Deswarte C., Pilate G., Boudet A., and Grima
P.J. (1995), Tissue- and cell-specific expression of a cinnamyl alcohol
dehydrogenase promoter in transgenic poplar plants. Plant Molecular
Biology. 4(27): 651-667.
14. Fiona S. Poke1, René E. Vaillancourt, Robert C. Elliott and James B.
Reid (2003), Sequence variation in two lignin biosynthesis genes,
cinnamoyl CoA reductase (CCR) and cinnamyl alcohol dehydrogenase 2
(CAD2). Molecular Breeding 12: 107–118, 2003.
15. Gawel N. J. and Jarret R. L. (1991), A modified CTAB DNA extraction
procedure for Musa and Ipomoea. Plant Molecular Biology Reporter.
3(9): 262-266.
16. Goicoechea M., Lacombe E., Legay S., Mihaljevic S., Rech P., Jauneau
A., Lapierre C., Pollet B., Verhaegen D., Chaubet G.N., Grima P.J.
(2005), EgMYB2, a new transcriptional activator from Eucalyptus xylem,
regulates secondary cell wall formation and lignin biosynthesis. The Plant
Journal. 43(4): 553-567.
17. Hai L., Qingyin Z., Yan L.Z., Shasheng W. and Xiangning J. (2003),
Xylem specific expression of a GRP1.8 promoter: 4CL gene construct in
transgenic tobacco. Plant Growth Regulation. 41: 279-286.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
18. Hawkins S., Samaj J., Lauvergeat V., Boudet A., and Pettenati J. C.
(1997), Cinnamyl alcohol dehydrogenase: Identification of new sites of
promoter activity in transgenic Poplar. Plant Physiology. 113: 321-325.
19. Hu W.J., Harding S.A., Lung J., Popko J.L., Ralph J., Stokke D.D., Tsai
C.J. & Chiang V.L. (1999), Repression of lignin biosynthesis promotes
cellulose accumulation and growth in transgenic trees. Nature
Biotechnology. 17: 808-812.
20. Johan Wadenback, Sara von Arnold, Ulrika Egertsdotter, Michael H.
Walter, Jacqueline Grima-Pettenati, Deborah Goffner, Goran Gellerstedt,
Terry Gullion, David Clapham (2008), Lignin biosynthesis in transgenic
Norway spruce plants harboring an antisense construct for cinnamoyl
CoA reductase (CCR). Transgenic Res (2008) 17:379–392
21. Kim S.J., Kim M.R., Bedgar D.L., Moinuddin S.G., Cardenas C.L.,
Davin L.B., Kang C., Lewis N.G. (2004), Functional reclassification of
the putative cinnamyl alcohol dehydrogenase multigene family in
Arabidopsis. Proceedings of the National Academy of Sciences.
101:1455-1460.
22. Simon Hawkins, Jozef Samaj, Virginie Lauvergeat, Alain Boudet, and
Jacqueline Crima-Pettenati (1997), Cinnamyl Alcoholl Dehydrogenase:
Identification of New Sites of Promoter Activity in transgenic Poplar.
Plant Physiol 113: 321-325.
23. Lauvergeat V., Rech P., Jauneau A., Guez C., Coutos T.P. and Grima P.J.
(2002), The vascular expression pattern directed by the Eucalyptus gunnii
cinnamyl alcohol dehydrogenase EgCAD2 promoter is conserved among
woody and herbaceous plant species. Plant molecular biology. 50(3): 497-
509.
24. Matthieu Chabannes, Abdellah Barakate, Catherine Lapierre, Jane M.
Marita, John Ralph, Michel Pean, SaoEda Danoun1, Claire Halpin,
Jacqueline Grima-Pettenati and Alain Michel Boudet1 (2001), Strong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
decrease in lignin content without significant alteration of plant
development is induced by simultaneous down-regulation of cinnamoyl
CoA reductase (CCR) and cinnamyl alcohol dehydrogenase (CAD) in
tobacco plants. The Plant Journal (2001) 28(3), 257±270.
25. pENTR™ Directional TOPO® Cloning Kits (6 April 2006). Invitrogen
26. Sambrook J., Fritsch E.F., Maniatis T. (1989). Molecular Cloning: A
Laboratory Manual. Vol. 1, 2, and 3. Cold Spring Harbor Laboratory
Press, Cold Spring Harbor, New York.
27. Simon Hawkins, Jozef Samaj, Virginie Lauvergeat, Alain Boudet, and
Jacqueline Crima-Pettenati (1997), Cinnamyl Alcoholl Dehydrogenase:
Identification of New Sites of Promoter Activity in transgenic Poplar.
Plant Physiol 113: 321-325.
28. Tsutomu Kawasaki, Hisako Koita, Tomoyuki Nakatsubo, Kana Hasegawa,
Kenichi Wakabayashi, Hiroki Takahashi, Kenji Umemura, Toshiaki
Umezawa, and Ko Shimamoto (2005), Cinnamoyl-CoA reductase, a key
enzyme in lignin biosynthesis, is an effector of small GTPase Rac in
defense signaling in rice. PNAS vol. 103 no. 1, pg. 230–235.
28. Whettena R. and Sederoffa R. (1995), Lignin Biosynthesis. The Plant Cell.
7: 1001-1013.
29. Xu Q., Wen X.P., and Deng X.X. (2004), A Simple Protocol for Isolating
Genomic DNA from Chestnut Rose (Rosa roxburghii Tratt) for RFLP and
PCR Analyses. Plant Molecular Biology Reporter. 22: 301a-301g.
TÀI LIỆU WEB
30. http://www.ncbi.nlm.nih.gov
31. http://www.community.h2vn.com/index.php?action=printpage%3Btopi
c=061.0.
32. http://vi.wikipedia.org/wiki/Xylem.
33. http://www.ebi.ac.uk/embl/Submission/webin.html.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 1. Kết quả phân tích độ tương đồng giữa 26 loài thực vật
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26
1 Zea_mays
2 Arabidopsis_thaliana 0.49
3 Lycopersicon_esculentum 0.52 0.38
4 Hordeum_vulgare 0.17 0.42 0.49
5 Triticum_aestivum 0.18 0.43 0.51 0.05
6 Vitis_vinifera 1.00 0.94 0.86 0.91 0.96
7 Solanum_tuberosum 0.46 0.36 0.19 0.45 0.49 0.94
8 Saccharum_officinarum 0.07 0.48 0.53 0.15 0.19 0.98 0.47
9 Populus_trichocarpa 0.39 0.34 0.28 0.36 0.38 0.87 0.27 0.39
10 Prunus_persica 0.41 0.35 0.30 0.39 0.40 0.80 0.24 0.42 0.21
11 Capsicum_annuum 0.43 0.36 0.19 0.40 0.43 0.88 0.09 0.43 0.27 0.25
12 Fragaria_ananassa 0.39 0.34 0.32 0.38 0.41 0.89 0.25 0.41 0.25 0.16 0.25
13 Eucalyptus_globulus 1.34 1.31 1.24 1.25 1.24 1.63 1.28 1.40 1.28 1.33 1.22 1.33
14 Linum_album 0.39 0.36 0.33 0.39 0.41 0.87 0.31 0.41 0.27 0.29 0.30 0.28 1.27
15 Eucalyptus_gunnii 0.37 0.38 0.36 0.35 0.36 0.81 0.32 0.38 0.25 0.25 0.30 0.27 1.41 0.31
16 Eucalyptus_nudicaulis 1.34 1.29 1.24 1.23 1.24 1.61 1.28 1.38 1.25 1.35 1.21 1.34 0.03 1.28 1.41
17 Eucalyptus_chloroclada 1.37 1.32 1.25 1.26 1.25 1.63 1.28 1.40 1.29 1.38 1.21 1.37 0.04 1.31 1.44 0.02
18 Eucalyptus_brassiana 1.34 1.30 1.23 1.23 1.23 1.63 1.28 1.37 1.27 1.34 1.20 1.35 0.03 1.27 1.40 0.01 0.01
19 Eucalyptus_cordata 1.33 1.29 1.23 1.23 1.23 1.60 1.27 1.38 1.27 1.32 1.20 1.31 0.01 1.26 1.40 0.03 0.03 0.02
20 Eucalyptus_vicina 1.35 1.30 1.24 1.24 1.24 1.59 1.27 1.38 1.26 1.35 1.20 1.34 0.03 1.29 1.41 0.01 0.01 0.01 0.03
21 Eucalyptus_saligna 0.39 0.38 0.36 0.36 0.37 0.83 0.32 0.40 0.25 0.25 0.30 0.26 1.36 0.31 0.02 1.36 1.39 1.35 1.35 1.36
22 Eucalyptus_blakelyi 1.36 1.31 1.25 1.25 1.26 1.61 1.28 1.39 1.27 1.37 1.21 1.35 0.04 1.30 1.42 0.01 0.02 0.01 0.03 0.00 1.37
23 Eucalyptus_alba 1.32 1.29 1.23 1.21 1.22 1.67 1.31 1.36 1.27 1.34 1.23 1.32 0.03 1.28 1.40 0.02 0.03 0.02 0.03 0.02 1.35 0.03
24 Eucalyptus_punctata 1.32 1.26 1.22 1.21 1.21 1.57 1.26 1.35 1.24 1.32 1.20 1.30 0.03 1.25 1.38 0.03 0.03 0.02 0.02 0.03 1.33 0.03 0.02
25 Eucalyptus_grandis 1.36 1.29 1.23 1.23 1.25 1.59 1.28 1.39 1.28 1.35 1.21 1.34 0.03 1.27 1.39 0.01 0.02 0.02 0.03 0.02 1.35 0.02 0.02 0.02
26 Eucalyptus_urophylla 0.39 0.38 0.35 0.36 0.37 0.81 0.32 0.39 0.25 0.25 0.30 0.27 1.36 0.31 0.02 1.37 1.39 1.35 1.36 1.37 0.02 1.38 1.35 1.34 1.35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 1
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Lignin là một trong hai loại polymer sinh học phổ biến trong cây, sau
cellulose. Nó chiếm khoảng 30% lượng cacbon hữu cơ trong sinh quyển và
gần 35% lượng vật chất khô trong gỗ của các loài thực vật. Quá trình tổng
hợp lignin là một trong những cách thức thích nghi của thực vật trong quá
trình tiến hóa khi thực vật thay đổi môi trường sống từ nước lên cạn. Lignin
giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành cấu trúc thành tế bào và thân.
Thêm vào đó lignin tham gia vào quá trình vận chuyển nước, các chất dinh
dưỡng thông qua hệ thống bao mạch và giữ vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo sự chắc chắn của cây trong không gian, cũng như bảo vệ cây khỏi các
nhân tố gây bệnh [7]. Hàm lượng lignin cao trong gỗ giúp gỗ bền. Bởi vậy, nó
là nguyên liệu thô tốt cho nhiều ứng dụng (trong xây dựng, nội thất,...) và là
một loại nhiên liệu hoàn hảo.
Tuy nhiên trong một số lĩnh vực như sản xuất sợi, sản xuất giấy thì hàm
lượng lignin cao lại là một trở ngại. Việc loại bỏ lignin trong quy trình sản xuất
bột gỗ bằng cách xử lý hóa học là một trong những biện pháp tốn kém đối với
điều kiện kinh tế và môi trường nước ta hiện nay [27]. Vậy làm thế nào để điều
chỉnh được hàm lượng lignin trong cây theo hướng có lợi cho bản thân sinh vật
và con người, như: tăng hàm lượng lignin trong cây trồng làm nhiên liệu, trong
xây dựng, trong cây nông nghiệp (cây lúa – chống đổ) hay giảm hàm lượng
lignin trong cây bạch đàn nhằm tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất giấy.
Hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu (chủ yếu là ở nước ngoài) về lignin,
quá trình sinh tổng hợp lignin, các enzyme tham gia vào quá trình này như
enzyme cinnamoyl coenzymeA reductase (CCR) và enzyme cinnamyl alcohol
dehydrogenase (CAD), nhưng đa phần là trên các cây mô hình (Arabidopsis
thaliana, Populus trichocarpa) [7],[10],[18].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 2
Nhằm mục đích điều khiển sự biểu hiện của một số enzyme tham gia
vào quá trình sinh tổng hợp lignin ở mô phân sinh gỗ cho một số đối tượng cây
lâm nghiệp bằng phương pháp chuyển gen, chúng tôi tiến hành đề tài: “Phân
lập promoter của gen mã hóa cho enzyme cinnamyl alcohol dehydrogenase
(CAD) và thiết kế vector chuyển gen mang gen mã hóa cho enzyme
cinnamoyl coA reductase (CCR) từ cây bạch đàn urô (Eucalyptus urophylla
S.T. Blake)” làm vật liệu để thiết kế các cấu trúc vector chuyển gen ở thực vật.
1.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu
Tách dòng, phân tích trình tự promoter của gen mã hóa cho enzyme
cinnamyl alcohol dehydrogenase (CAD) và thiết kế vector chuyển gen mang
đoạn gen mã hóa cho enzyme cinnamoyl coA reductase (CCR) từ cây bạch đàn
urô (Eucalyptus urophylla S.T. Blake).
1.2.2. Nội dung nghiên cứu
- Tập hợp thông tin về trình tự nucleotide đoạn promoter của gen mã hóa
cho enzyme cinnamyl alcohol dehydrogenase (CAD) và trình tự nucleotide
đoạn gen mã hóa cho enzyme cinnamoyl coA dehydrogenase (CCR) đã công
bố trên ngân hàng gen quốc tế NCBI để thiết kế cặp mồi khuếch đại đoạn gen
này từ cây bạch đàn urô (Eucalyptus urophylla S.T. Blake).
- Tách dòng, phân tích trình tự đoạn promoter của gen mã hóa cho
enzyme CAD và thiết kế vector chuyển gen mang đoạn gen mã hóa cho
enzyme CCR từ cây bạch đàn urô (Eucalyptus urophylla S.T. Blake).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về cây bạch đàn
Chi Bạch đàn Eucalyptus thuộc họ Sim Myrtaceae có hơn 700 loài, hiện
đã được trồng ở hơn 30 nước trên thế giới từ vĩ độ 580 Bắc đến 46
0 Nam. Bạch
đàn mọc tự nhiên và có nguồn gốc từ châu Úc, chúng có thể sinh trưởng dưới
một phổ sinh thái rộng như tập trung ở các vùng thấp ven biển, nhưng cũng có
thể mọc ở những vùng cao (2000m so với mặt biển) hay vùng khô cạn (sa mạc
hoặc bán sa mạc) [4].
Cây bạch đàn thuộc loại đại mộc, cao 25 – 50m, có cây cao tới 100m.
Đường kính thường đạt 120-180 cm. Vỏ ngoài màu xám trắng hoặc nâu, đỏ
nâu, xám xanh…, bong mảng hoặc nứt dọc, vỏ thân chứa tinh dầu
Eucalyptone thơm mùi dầu tràm. Lá đơn, khi cây còn non lá thường mọc đối,
sau đó có dạng lá đơn mọc cách, không có lá kèm; mép lá nguyên, phiến lá
dày, gân phụ thường nối với nhau ở đầu gân thành một đường song song với
mép lá. Hoa lưỡng tính, nụ hình thoi. Khi hoa nở nửa trên hình chóp nón rụng
đi, để lộ nhị và nhụy. Nhị nhỏ, rời nhau, rất nhiều, màu trắng vàng. Nhuỵ có
bầu trung, một phần gắn liền với ống đài, một phần nhô lên. Quả khô, khi
chín nứt ở đỉnh. Hạt nhiều, thường có góc cạnh, rất nhỏ.
Ngày nay bạch đàn là một trong những loài cây gỗ lâm nghiệp rất quan
trọng, được trồng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt là ở các
vùng nhiệt đới và ôn đới, giữa các vĩ độ 45oN và 40
oB như: Braxin, Trung
Quốc, Ấn Độ, … với diện tích canh tác khoảng 12 triệu hecta [4]. Ở Việt Nam
đã gây trồng bạch đàn từ những năm 1930 ở cả hai miền Nam, Bắc. Hiện nay
có 10 loài bạch đàn đang được trồng phổ biến là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 4
+ Bạch đàn urô Eucalyptus urophylla, thích hợp với vùng đất đồi
trung du.
+ Bạch đàn trắng Eucalyptus camaldulensis, thích hợp với vùng
đồng bằng.
+ Bạch đàn trắng Eucalyptus alba, thích hợp với vùng gần biển.
+ Bạch đàn lá nhỏ Eucalyptus tereticornis, thích hợp với vùng đồi Thừa
Thiên Huế.
+ Bạch đàn liễu Eucalyptus exserta, thích hợp với vùng cao miền
Bắc Việt Nam.
+ Bạch đàn chanh Eucalyptus citriodora, thấp, lá có chứa tinh
dầu mùi sả.
+ Bạch đàn lá bầu Eucalyptus globules, thích hợp với vùng cao
nguyên.
+ Bạch đàn to Eucalyptus grandis, thích hợp với vùng đất phù sa.
+ Bạch đàn ướt Eucalyptus saligna, thích hợp với vùng cao nguyên Đà Lạt.
+ Bạch đàn Mai đen Eucalyptus maidenii, thích hợp với vùng cao Lâm Đồng.
Cây bạch đàn urô (Eucalyptus urophylla S.T. Blake), vật liệu mà chúng
tôi chọn nghiên cứu là loài cây gỗ lớn, sinh trưởng nhanh, chiều cao có thể đạt
tới 20-25m, đường kính có thể đạt tới 100cm. Thân thẳng, vỏ trơn nhẵn với
nhiều vết đốm màu trắng hoặc hồng. Tán hình tháp, phân cành thấp. Cành và
lá non có màu đỏ tía. Lá đơn mọc cách hình ngọn giáo dài, phiến lá dài 16-
19cm, rộng 3,5-4cm, cuống lá mảnh dài 1,5cm, hơi lõm ở mặt trên. Hoa tự
tán, thường gồm 4-7 hoa trong một cụm, cuống hoa rất ngắn. Quả nang nứt ở
đỉnh, nhiều hạt nhỏ. Mùa quả chín từ tháng 4-5.
Bạch đàn urô là cây ưa sáng, mọc nhanh, cho năng suất cao. Cây ưa đất
ẩm sâu, nhưng cũng có thể mọc được trên đất đồi trọc khô, nghèo dinh dưỡng.
Bạch đàn urô sinh trưởng ở độ cao 1200m so với mực nước biển, với nhiệt độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 5
trung bình năm khoảng 24-280C và lượng mưa trung bình từ 2000-
3000mm/năm. Trên vùng đất đồi trung du Phú Thọ, bạch đàn urô 4 tuổi có
chiều cao trung bình là 10,34m, đường kính trung bình của thân đạt 9,54cm
và sinh khối gỗ đạt 34.108kg/ha [6].
Cũng như nhiều loài bạch đàn khác, bạch đàn urô cho gỗ cứng làm
nguyên liệu sản xuất giấy, đóng đồ dùng thông thường… Ngoài ra, nó còn
được dùng làm cực truyền điện, các cột trụ lâu dài và cột xây dựng, trong
kết cấu nặng hoặc nhẹ, đồ mỹ nghệ và làm gỗ dán boong tàu. Nó có vai trò
bảo vệ trên các bờ sông và tạo bóng mát. Vì các loài này không có nhu cầu
thổ nhưỡng lớn, nên nó thích hợp cho việc tái sinh rừng ở cả đất bị ngập
nước và đất khô của vùng nhiệt đới thấp.
Với sự phát triển của các kỹ thuật sinh học phân tử hiện đại, hiệu suất
cao và tin sinh học, nhiều nghiên cứu về bộ gen của các loài cây đã được giải
mã thành công, như cây (Arabidopsis thaliana) và đặc biệt trong số này bao
gồm cả những loài cây quan trọng trong nông nghiệp như lúa (Oryza sativa)
và trong lâm nghiệp như cây dương (Populus trichocarpa). Thông tin về bộ
gen của những loài cây này đã trở thành những công cụ rất có giá trị trong các
nghiên cứu về chức năng và sự tương tác giữa các gen, những nghiên cứu về
tiến hoá và sự phân bố gen trong các quần thể thực vật. Thực vật hạt kín được
cho là có nhiều điểm tương đồng về bộ gene, các quá trình trao đổi chất với
các loài cây mô hình, chính vì vậy mà những nghiên cứu trên các loài cây này
là những thông tin và công cụ quan trọng cho các loài cây thuộc họ khác, ví
dụ chi Bạch đàn (Eucalyptus) của họ Sim (Myrtaceae) [10].
Những nghiên cứu về gen trên cây bạch đàn bao gồm nhiều khía cạnh
về cấu trúc, chức năng và thành phần trong trình tự của bộ gen. Đặc điểm của
bộ gen, bao gồm trong nhân và ngoài nhân, được xác định dựa trên việc tạo ra
bản đồ liên kết các vị trí chỉ thị phân tử và các locus tính trạng số lượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 6
Những nghiên cứu về chức năng của gen chủ yếu tập trung vào việc tách dòng
và xác định các gen mới, phân tích sự biểu hiện của gen, định vị gen trên các
locus quy định tính trạng số lượng, mối liên kết giữa tính đa hình DNA và
hình thái cá thể, và cuối cùng là tạo ra các dòng cây chuyển gen mang các tính
trạng mong muốn.
1.2. Tình hình trồng bạch đàn ở Việt Nam
Bạch đàn được nhập vào Việt Nam từ những năm 1930, tuy nhiên đến
đầu những năm 1960 mới được phát triển mở rộng và sau đó được xem như là
một trong những loài cây chủ lực để phủ xanh đất trống đồi trọc và trồng cây
phân tán. Tính đến tháng 12/1999, cả nước đã trồng được 349.043 ha rừng
bạch đàn. Trong đó: rừng trồng bạch đàn thuần loài là 249.324 ha và rừng
trồng hỗn giao với các loài cây khác là 69.719 ha. Ở vùng Đông Bắc có diện
tích trồng bạch đàn lớn nhất (88.341ha), tiếp theo là duyên hải Nam Trung Bộ
(77.538 ha), Bắc Trung Bộ (67.910 ha), đồng bằng sông Cửu Long (58.643
ha), ít nhất là ở vùng Tây Nguyên (10.556 ha). Theo số liệu thống kê của Ban
chỉ đạo kiểm kê rừng Trung ương (2001), thì diện tích rừng trồng các loài
bạch đàn hiện nay lớn nhất so với các loài cây khác, đạt 349.043 ha và chiếm
24.03% so với tổng diện tích rừng trồng của cả nước (1.452.470 ha).
Vào những năm 1970, diện tích rừng trồng bạch đàn mới chỉ chiếm
khoảng 10% so với tổng diện tích rừng trồng của toàn quốc. Giai đoạn 1986-
1992 diện tích rừng trồng bạch đàn cũng chỉ chiếm khoảng 11.75%. Nhưng
đến hết năm 1999, diện tích rừng trồng bạch đàn đã tăng lên 24.03%. Từ năm
2000 đến 2003 tuy chưa tập hợp được số liệu kiểm kê cho từng loài cây, song
kết quả điều tra khảo sát cục bộ ở một số địa phương đến tháng 9 năm 2003
cho thấy diện tích trồng bạch đàn tăng khá nhanh trong giai đoạn vừa qua. Cụ
thể ở Công ty Lâm nghiệp Đông Bắc đã trồng được 4.400 ha, chủ yếu là bạch
đàn uro (E. urophylla). Thực hiện dự án 661 từ 1999 đến 2003, tỉnh Phú Thọ
đã trồng được 6.900 ha, trong đó phần lớn diện tích là bạch đàn uro và một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 7
loài keo. Lâm trường sông Hậu (Cần Thơ) đã trồng được 5 triệu cây bạch đàn
(Eucalyptus – W5) phân tán trên các bờ kênh, tương đương với trên 3000 ha
(mật độ trồng quy đổi là 1660 cây/ha).
Như vậy, có thể thấy rừng trồng bạch đàn đã chiếm một tỷ lệ khá lớn
trong diện tích rừng trồng của cả nước, đồng thời diện tích trồng bạch đàn đã
tăng khá nhanh trong giai đoạn từ 1993-1999 và tiếp tục phát triển với tốc độ
nhanh từ năm 2000 trở lại đây. Điều đó cho thấy vai trò của cây bạch đàn rất
quan trọng trong cơ cấu cây trồng rừng ở nước ta trong những năm qua, đồng
thời loài cây này cũng là nguồn nguyên liệu chủ yếu phục vụ ngành công
nghiệp giấy sợi và ván nhân tạo, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân.
1.3. Lignin và chu trình sinh tổng hợp lignin ở thực vật
1.3.1. Lignin
Lignin được tìm thấy trong hầu hết những cây có mạch, chúng nằm xen
kẽ giữa các tế bào, bên trong tế bào và trong thành tế bào. Nó có chức năng
điều khiển sự vận chuyển các chất trong thực vật (một phần tham gia vào việc
giữ vững cho thành tế bào, mặt khác tham gia điều chỉnh sự vận chuyển của
chất lỏng), cho phép cây lớn lên và cạnh tranh để giành ánh sáng mặt trời.
Trong thiên nhiên, lignin có khả năng chống chịu lại sự thoái hóa và
được gắn kết với nhau một cách phức tạp nhờ những liên kết hóa học bền
vững. Nó thực sự không chỉ là một hợp chất mà bao gồm rất nhiều hợp chất.
Đó là những polymer ba chiều, phức tạp và vô định hình. Chúng có một cấu
trúc chung là một vòng benzen với một đuôi gồm 3 cacbon. Cấu trúc tự nhiên
của lignin quá phức tạp đến nỗi không một cấu trúc nào có thể được mô tả
một cách đầy đủ và ước tính trọng lượng phân tử của chúng khoảng 15.000
kDa hoặc nhiều hơn [12].
Lignin có cấu trúc phức tạp, là một polyphenol có mạng không gian mở.
Thành phần thay đổi theo từng loại gỗ, tuổi cây hoặc vị trí của nó trong cấu
trúc gỗ. Lignin là các phức hợp dị polymer thơm và hiếm, được tổng hợp từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 8
ba loại đơn phân hydroxycinnamyl alcohol. Ba loại đơn phân này phân biệt
với nhau tuỳ thuộc vào mức độ methoxyl hóa, với tên hóa học là: p-coumaryl
M1H, coniferyl M1G và sinapyl M1S alcohol [28], [31] (Hình 1.1).
Hình 1.1: Đơn vị cấu trúc cơ bản của lignin
Từ ba loại đơn phân này, các chất p-hydroxyphenyl (H), guaiacyl (G) và
syringyl (S) phenylpropanoid được tạo ra. Các chất này sau đó sẽ kết hợp lại
để tạo ra phân tử lingin.
Mặc quá trình sinh tổng hợp các monolignol (đơn phân tạo ra lignin) đã
được xây dựng lại nhiều lần nhưng đến nay nó vẫn còn là vấn đề bàn cãi trong
các nhà khoa học. Tương tự như vậy, thì các quá trình khử và polymer hóa
các monolignol trong thành tế bào cũng vẫn là những chủ đề đang được
nghiên cứu và thảo luận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 9
1.3.2. Chu trình sinh tổng hợp lignin
Thành phần và hàm lượng lignin khác nhau giữa các loài, loại
tế bào và các phân lớp của vách tế bào thực vật, và chúng thay đổi
dưới các tác động của môi trường và các giai đoạn phát triển của
cây. Thông thường, lignin từ các loài thực vật hạt kín hai lá mầm
(cây gỗ cứng) bao gồm ba thành phần (G), (S) và (H), trong khi đó
các loài thực vật hạt trần (gỗ mềm) chỉ bao gồm (G) và (H). Lignin
từ các loài cây một lá mầm thường bao gồm hai thành phần (G) và
(S) với tỉ lệ thích hợp. Thành phần (H) thường tồn tại nhiều hơn ở
các loài cây hai lá mầm, thành phần này được hình thành do sự kết
hợp của monolignol p-coumaryl alcohol M1H vào trong phân tử
lignin và thường hay bị nhầm với p-coumarate Y3 ở các loại lignin
đang bị acyl hóa tách chiết từ cỏ [11, 19].
1.3.3. Các loại promoter điều khiển biểu hiện gen ở tầng xylem
Mạch gỗ (xylem) là tổ chức dẫn truyền nhựa nguyên (khoáng
và nước) trong thân cây, chỉ có ở cây gỗ lá rộng. Mạch gỗ chiếm
20-30% thể tích thân cây. Cấu tạo mạch gỗ là tập hợp của các tế
bào mạch gỗ nối tiếp nhau thành ống dài theo chiều dọc của thân
cây. Mạch gỗ là thành phần lớn nhất trong cấu tạo thô đại của gỗ nên dễ quan
Hìn
h 1
. 2:
Sin
h t
ổn
g h
ợp
lig
nin
tron
g t
hự
c v
ật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 10
sát nhất [32], ở thực vật tầng xylem là nơi quá trình sinh tổng hợp lignin diễn
ra mạnh nhất [13], do vậy để điều khiển hoạt động của các gen trong tầng
xylem với mục đích làm tăng hàm lượng và chất lượng lignin đòi hỏi phải sử
dụng promoter mạnh có khả năng biểu hiện đặc hiệu các gen thuộc tầng
xylem.
Năm 1995, Feuillet và cộng sự lần đầu tiên phân lập thành công
promoter của gen CAD từ cây bạch đàn Eucalyptus gunii (EuCAD promoter).
Theo tác giả thì chiều dài của promoter này là khoảng 2,5 kb. Để nghiên
cứu hoạt động của promoter này, tác giả đã thiết kế cấu trúc chuyển gen
vào cây bạch dương trong đó gen GUS chịu sự điều khiển của promoter
này. Sau khi phân tích cây chuyển gen mang cấu trúc này tác giả nhận thấy
rằng gen GUS biểu hiện chủ yếu ở phần xylem và các tế bào bó mạch. Đây
là nơi mà sự lignin hóa diễn ra mạnh nhất [13]. Các kết quả của nghiên cứu
này là nguyên liệu rất tốt cho đề tài của chúng tôi.
Cinnamyl alcohol dehydrogenase là enzyme xúc tác cuối cùng trong con
đường sinh tổng hợp lignin. Năm 2002, tác giả Lauvergeat cho rằng sự biểu
hiện của promoter EuCAD trong các tế bào bó mạch là sự bảo tồn và phát
triển hệ mạch của những thực vật hạt kín (Vitis vinifera L.), cũng như trong
một số loài cây thảo mộc (Nicotiana tabacum L.). Hơn nữa, việc loại bỏ một
vài đoạn trình tự promoter để phân tích sự biểu hiện của promoter này đã giúp
xác định các vị trí cần thiết ảnh hưởng tới tầng phát sinh gỗ [23].
Năm 2003, tác giả Lu đã tiến hành nghiên cứu sự hoạt động của
promoter GRP1.8 trong đối tượng cây thuốc lá, trong nghiên cứu này tác giả
đã sử dụng cấu trúc promoter và gen chỉ thị GUS kết quả nghiên cứu cho thấy
gen GUS biểu hiện rất mạnh trong tầng xylem của thân. dựa trên những kết
quả đã đạt được tác giả đã tiếp thực nghiên cứu sự biểu hiện đặc hiệu của
promoter GRP1.8 bằng việc sử dụng cấu trúc promoter với gen mục tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 11
4CL1 và cấu trúc này được chuyển thành công vào cây thuốc lá. Kết quả cho
thấy gen 4CL1 biểu hiện rất mạnh ở trong thân theo tác giả lượng enzyme
4CL1 tồn tại trong thân đã ra tăng gấp từ 1 – 2 lần so với cây đối chứng chỉ
chuyển gen 4CL1, tuy nhiên sự biểu hiện của gen 4CL1 lại hầu như không có
tại các mô khác như lá. Điều này càng khẳng định hơn nữa sự biểu hiện đặc
hiệu của promoter GRP1.8 trong tầng xylem của thân [17].
1.3.4. Enzyme cinnamoyl CoA reductase và vai trò trong quá trình sinh
tổng hợp lignin
Có thể nói rằng cinnamoyl CoA reductase là một trong hai enzyme quan
trọng tới sự hình thành các phân tử monolignol, tiền chất của lignin, ở thực
vật. Trong quá trình này, các phân tử cinnamolyl CoA ester, là tiền chất của
các phân tử monolignol, được hình thành từ chu trình sinh tổng hợp các
phenylpropanoid sau đó được chuyển hóa thành các phân tử monolignol
thông qua các phản ứng được xúc tác bởi hai enzyme là cinnamoyl CoA
reductase (CCR) và cinnamyl alcohol dehydrogenase (CAD) [28]. Trong đó
CCR xúc tác cho các phản ứng tiêu thụ NAPDH chuyển hóa p-coumaroyl
CoA, feruloyl CoA và sinapoyl CoA thành các dạng aldehyde tương ứng.
Chính vì CCR xúc tác cho phản ứng chuyển hóa 3 dạng cơ chất khác nhau
nên cho đến nay các nhà khoa học vẫn đang đặt ra câu hỏi rằng liệu trong cây
CCR tồn tại ở các dạng isoform khác nhau hay chỉ duy nhất một dạng isoform
có phổ xúc tác rộng với cả 3 loại cơ chất trên, ví dụ thực vật hạt kín là
sinapoyl CoA [8]. Ở cây Arabidopsis các nhà khoa học đã phân lập được hai
isoform của CCR là AtCCR1 và AtCCR2, và tương tự như vậy ở cây ngô là
ZmCCR1 và ZmCCR2, mặc dù khi thực hiện các nghiên cứu chức năng thì
chỉ một trong hai dạng isoform này tham gia vào quá trình lignin. Ngay cả ở
cây Arabidopsis cũng tồn tại khoảng 8 dạng protein có trình tự giống với
AtCCR1 với độ tương đồng khoảng 40 - 50%. Ở các loài cây khác như bạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 12
đàn, bạch dương, thuốc lá, mía đường và cây thông, chỉ duy nhất một gen mã
hóa cho enzyme CCR được xác định cho đến thời điểm hiện tại [8]. Do đó
nếu ở thực vật tồn tại các dạng isoform khác nhau đặc hiệu cho từng cơ chất ở
các dạng tế bào khác nhau thì có thể các enzyme này được mã hóa bởi các
gen có độ tương đồng rất thấp với CCR, và/hoặc các gen này chỉ được biểu
hiện tạm thời và rất khó phát hiện [7].
Năm 1998, Piquemal và cộng sự đã chỉ ra rằng CCR giữ vai trò trong
việc điều tiết nguồn cacbon trong chu trình tổng hợp các loại monolignol.
Chính vì lý do này mà CCR được coi là bước tổng hợp đặc hiệu lignin đầu
tiên trong chu trình phenylpropanoid. Tuy nhiên ở trong tế bào thực vật, các
phân tử monolignol không chỉ dùng cho quá trình sinh tổng hợp lignin mà còn
được dùng để tổng hợp các phân tử lignan và cinnamaldehyde và các sản
phẩm có nguồn gốc monolignol. Hơn nữa, nếu quá trình sinh tổng hợp các
phân tử monolignol được thực hiện đầy đủ và liên tục như giả thiết, ví dụ như
đối với các quá trình đường phân và pentose phosphate, thì CCR sẽ không giữ
chức năng điều hòa. Tuy nhiên, ở các dòng cây đột biến làm giảm tối đa hoạt
động của CCR xuất hiện những dấu hiệu bất thường về sinh lý trong quá trình
sinh trưởng và ngay cả hoạt tính enzyme của các bước trong chu trình sinh
tổng hợp monolignol cũng bị giảm. Ví dụ, nếu hoạt tính của CCR bị ức chế
hoàn toàn thì sự tích lũy các phân tử cinnamoyl CoA ester tương ứng sẽ giảm
xuống do nguồn CoA bị giới hạn. Trong khi các phân tử cinnamoyl CoA ester
này sẽ bị giới hạn để tổng hợp nên thành tế bào đang ở trong trạng thái lignin
hóa, nguồn CoA giới hạn cũng sẽ kéo theo những ảnh hưởng đến các quá
trình sinh tổng hợp khác trong tế bào (trừ khi chu trình phenylpropanoid được
thay thế hoàn toàn). Vì vậy có thể xem rằng nguồn cacbon dùng cho chu trình
phenylpropanoid sẽ được sử dụng, hoặc là để tổng hợp phân tử trung gian
(bao gồm các phân tử CoA ester) hoặc là tổng hợp các sản phẩm cuối cùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 13
Khi nguồn các phân tử monolignol giảm sẽ dẫn đến sự thay đổi đáng kể bộ
máy bó mạch, tuy nhiên những nhận định này vẫn còn đang được các nhà
khoa học tìm lời giải đáp. Khi chuyển đoạn đối mã (antisense) của gen CCR
vào cây thuốc lá thì các dòng cây chuyển CCR.H (p-coumaryl) gen xuất hiện
những thay đổi bất thường trong quá trình sinh trưởng và phát triển như lá
nhỏ, tròn dạng thìa và màu sắc tối hơn so với cây không chuyển gen và các
dạng chuyển gen khác. Ở các dòng cây chuyển gen này thì hàm lượng lignin
cũng giảm đáng kể. Khi quan sát các lát cắt thân cho thấy nhiều yếu tố mạch
bị đứt gẫy [7] (Hình 1.3).
Hình 1.3: Lát cắt thân cây chuyển gen CCR.H (A) và cây không chuyển gen (B)
Thực hiện các thí nghiệm liên quan đến độ bền của thân cũng bị ảnh
hưởng do các thành phần bó mạch bị yếu bởi sự mất cân bằng hàm lượng
lignin. Những kết quả này cũng được khẳng định lại bởi các nghiên cứu trên
dạng đột biến irx4 (thiếu hụt enzyme CCR). Hàm lượng lignin ở các dạng đột
biến này giảm khoảng 50%. Thân cây rất mẫn cảm dưới tác động của các yếu
tố cơ học [24]. Năm 2001, Chabannes và cộng sự chỉ ra rằng khi hoạt tính
CCR giảm (khoảng 3% so với dạng ban đầu), thì sự hình thành monolignol
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 14
giảm dẫn đến hàm lượng lignin giảm tối đa 50% so với cây không chuyển
gen. Trong đó thành phần giảm chủ yếu là signapyl và coniferyl.
Ở cây bạch đàn, đoạn gen mã hóa cho CCR mới chỉ được xác định đầy
đủ ở cây bạch đàn gunnii (Eucalyptus gunnii) và đã được đăng kí trên trên cơ
sở dữ liệu NCBI [30]. Và đối với cây bạch đàn uro thì đây là công trình tách
dòng đầu tiên ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Năm 2006, các nhà khoa
học Pháp công bố tương đối chi tiết đến hoạt động và chức năng của promoter
của gen mã hóa cho enzyme CCR ở cây bạch đàn. Kết quả chỉ ra rằng gen chỉ
thị được điều khiển bởi promoter này biểu hiện mạnh đặc biệt ở các tế bào
đang trong giai đoạn lignin hóa. Phân tích chi tiết hơn sự biểu hiện của gen
mã hóa cho enzyme CCR trên cây Arabidopsis cũng cho thấy quá trình lignin
hoá của các tế bào tần xylem diễn ra rất giống nhau ở cả mô xylem sơ cấp và
thứ cấp [7].
Những bằng chứng khoa học về vai trò của enzyme CCR đến hàm lượng
lignin và quá trình lignin hóa của các tế bào cho thấy đây là một enzyme quan
trọng, tiềm năng và có ý nghĩa ứng dụng trong cải tạo giống cây lâm nghiệp
theo hướng làm giảm thiểu lượng lignin trong cây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 15
CHƢƠNG 2
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Vật liệu
Vật liệu thực vật sử dụng trong nghiên cứu là các mẫu gỗ bạch đàn nâu
(Eucalyptus urophylla S.T. Blake) do Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam cung cấp.
2.1.2. Hoá chất
Các loại hóa chất thông dụng: thang DNA 1 kb (Fermentas), kit tinh sạch
DNA (QIAgen), TA cloning kit (Invitrogen), ampicillin, IPTG, X-gal, agarose
của hãng Merck, Sigma, Amersham Pharmacia Biotech.
Hóa chất dùng cho tách chiết RNA tổng số: nitơ lỏng, CTAB, EDTA,
NaCl, ethanol, isopropanol, -mercaptoethanol, chloroform, isoamylalcohol,
LiCl, Rnase.
Hóa chất dùng cho tách dòng gen: enzyme cắt hạn chế BamHI; chủng
E.coli DH5, môi trường LB lỏng (1% tripton, 0,5% dung dịch chiết nấm
men, 1% NaCl), X-gal, vectơ tách dòng pBT, IPTG do Phòng Công nghệ tế
bào thực vật cung cấp.
Dung dịch điện di DNA: dung dịch đệm TAE 50X (Tris base, acid
acetic, EDTA), agarose 1%, ethidium bromide (EtBr), đệm kiểm tra mẫu
DNA 5X (Tris-HCl, EDTA, glycerol, bromphenol blue).
2.1.3. Máy móc, thiết bị
Máy PCR system 9700 (Applied Biosystem, Mỹ), máy điện di Powerpac
300 (Bio-Rad, Mỹ), máy soi DNA (Mini-transllumminatior, BioRad, Mỹ),
máy chụp ảnh (Amersham Pharmacia Biotech, Thụy Điển), máy Vortex
(Minishaker, IKA, Đức), máy ly tâm lạnh, Tủ lạnh sâu – 800C và – 20
0C
Sanyo – Nhật Bản, máy đọc trình tự tự động (3100-Avant Genetic analyser)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 16
cùng các trang thiết bị khác của phòng Công nghệ Tế bào Thực vật và Phòng
thí nghiệm trọng điểm công nghệ gen, Viện Công nghệ sinh học.
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu
Luận văn được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Công nghệ tế bào thực
vật, Viện Công nghệ sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tìm kiếm thông tin về trình tự gen mã hóa cho enzyme
CAD và CCR trên ngân hàng gen quốc tế
Thông tin về promoter của gen mã hóa cho enzyme CAD và trình tự
nucleotide của gen mã hóa cho enzyme CCR được khai thác trên cơ sở dữ
liệu NCBI có địa chỉ tại http://www.ncbi.nlm.nih.gov [30].
2.2.2. Phương pháp thiết kế mồi đặc hiệu tách dòng promoter của gen CAD
và gen CCR
Dựa trên trình tự nucleotide của gen mã hóa cho enzyme CCR của cây
bạch đàn Eucalyptus gunnii (Genbank) có mã số X75480 và khai thác dữ liệu
trong ngân hàng gen để tìm ra các trình tự gen CCR của bạch đàn và các đối
tượng có liên quan. Sử dụng phần mềm DNAstar và BioEdit để so sánh các
trình tự cDNA của gen CCR với nhau nhằm thiết kế mồi đặc hiệu để khuếch
đại đoạn cDNA của gen CCR và trình tự promoter EuCAD. Trên cơ sở đó
đoạn cDNA của gen CCR và promoter của gen CAD được nhân bản sử dụng
các cặp mồi như sau:
1. Cặp mồi nhân bản đoạn promoter CAD1 kích thước khoảng 987 bp
Trình tự mồi Kích thƣớc
Mồi xuôi (Forward) 5’-ctgcagtgaacggttcgatctcaaca-3’ 26 nucleotide
Mồi ngược (Rev) 5’-cacgttctctgacgccctat-3’ 20 nucleotide
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 17
2. Cặp mồi nhân bản đoạn promoter CAD2 kích thước khoảng 1149 bp
Trình tự mồi Kích thƣớc
Mồi xuôi (Forward) 5’-cacgttctctgacgccctat-3’ 20 nucleotide
Mồi ngược (Rev) 5’-ctcatctctgctcctacccg-3’ 20 nucleotide
3. Cặp mồi nhân bản đoạn cDNA của gen CCR kích thước khoảng 1156 bp
Trình tự mồi Kích thƣớc
Mồi xuôi (Forward) 5’-cacccacctcctgaacccctctc-3’ 23 nucleotide
Mồi ngược (Rev) 5’-ctgcagtcatccctgaatacgcac-3’ 24 nucleotide
2.2.3. Phương pháp tách chiết, tinh sạch DNA và RNA từ mô gỗ
2.2.3.1. Quy trình tách chiết DNA tổng số từ mô gỗ bạch đàn:
Hóa chất
Bảng 2.1: Thành phần dung dịch đệm tách chiết
STT Nồng độ chuẩn Nồng độ cuối cùng Trong 20ml
1 Tris – HCl 1 M, pH = 8,0 0,1 M 2ml
2 NaCl 5 M 1,4 M 5.6ml
3 EDTA 0,5 M 0,02 M 0.8ml
4 CTAB 2% 0.4g
5 H2O 11.2ml
Quy trình:
Cân 200 mg mẫu và nghiền cẩn thận trong nitơ lỏng bằng cối chầy sứ
cho đến khi thành dạng bột mịn.
Bổ sung thêm 700µl dung dịch đệm tách chiết DNA và trộn đều bằng
cách đảo ngược nhẹ.
Ủ ở nhiệt độ 650C khoảng 1 giờ (cứ 5 phút đảo nhẹ một lần).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 18
Thêm 600µl dung dịch Chloroform: Isoamyl (24: 1) và đảo đều, để 5
phút ở nhiệt độ phòng.
Ly tâm hỗn hợp với tốc độ 13000 v/p, ở 40C, Trong 5 phút. Dùng
pipette hút lấy 500µl dịch sang ống Eppendorf 1,5 ml, ủ vào đá.
Thêm 500µl isopropanol lạnh, ủ hỗn hợp trong đá 15 phút. Ly tâm hỗn
hợp với tốc độ 13000 v/p, ở 40C, trong 10 phút.
Loại bỏ phần dịch nổi phía trên rửa DNA kết tủa dưới đáy ống bằng
cồn 70% (1 lần). Ly tâm 13000 v/p và làm khô DNA kết tủa ở đáy ống
eppendorf.
Thêm 50µl nước khử ion và 2µl RNAse, ủ ở 370C trong 30 phút.
Bảo quản DNA tổng số ở -200C.
Xác định hàm lượng và độ tinh sạch của DNA
Việc xác định hàm lượng và độ tinh sạch của DNA được thực hiện bằng
cách đo độ hấp thụ tia UV ở các bước sóng 230, 260, 280 nm trên máy đo
quang phổ. Khi đó DNA có đỉnh hấp thụ cực đại ở bước sóng 260 nm. Từ giá
trị OD260 ta sẽ tính được hàm lượng của DNA thu được (giá trị OD = 1,0
tương ứng với hàm lượng DNA là 50 µg/l mẫu). Độ tinh sạch của DNA có thể
được xác định bằng tỷ số OD260/280 và OD260/OD230. Các tỷ số này lần lượt chỉ
ra sự có mặt của tạp chất là protein, các hợp chất polyphenol và cacbon
hydrate. Một mẫu DNA được coi là tinh sạch nếu tỷ số OD260/280 và
OD260/OD230 đạt 1,8 – 2,0.
Các bước đo được tiến hành như sau:
Chỉnh cân bằng máy: dùng nước cất 2 lần khử ion, vô trùng để làm chuẩn.
Kiểm tra máy: đo một mẫu DNA có nồng độ chuẩn đã biết trước
(DNA của thực khuẩn thể λ).
Đo mẫu ở bước sóng λ = 260 nm và λ = 280 nm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 19
DNA được pha loãng 200 lần theo công thức: lấy 995µl nước cất + 5µl
DNA mẫu, lắc đều, cho vào cuvette, đặt vào máy đo.
Sau mỗi lần đo phải rửa sạch cuvette bằng nước cất.
In kết quả đo được.
Hàm lượng và độ sạch của DNA được tính theo công thức:
o Hàm lượng DNA: E = 50 x HSPL x OD260
o Độ sạch của DNA: OD260/280 và OD260/OD230
Trong đó: E: Hàm lượng DNA (ng/µ).
50: Hằng số.
HSPL: Hệ số pha loãng.
OD230: Chỉ số đo được ở bước sóng 230 nm.
OD260: Chỉ số đo được ở bước sóng 260 nm.
OD280: Chỉ số đo được ở bước sóng 280 nm.
2.2.3.2. Phương pháp tách chiết RNA tổng số
Hóa chất
Bảng 2.2: Thành phần dung dịch đệm tách chiết
STT Nồng độ chuẩn Nồng độ cuối cùng Trong 20 ml
1 Tris – HCl 1 M, pH = 8,0 0,1 M 2 ml
2 NaCl 5 M 2 M 8 ml
3 EDTA 0,5 M 0,0625 M 2.5 ml
4 CTAB 2% 0.4g
5 PVP 2% 0.4g
6 -mercaptoethanol 2% 0.4 ml
7 H20 (khử ion) Tổng 7.1 ml
Ủ ở 650C đến khi CTAB tan hoàn toàn.
Quy trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 20
Cân 200 mg mẫu và nghiền kĩ trong nitơ lỏng bằng cối chầy sứ cho đến
khi thành dạng bột mịn.
Bổ sung thêm 700µl dung dịch đệm tách và trộn đều bằng cách đảo
ngược nhẹ.
Ủ ở nhiệt độ 650C khoảng 10 phút
Thêm 700µl dung dịch Chloroform : Isoamyl (24 : 1) và đảo đều, để 5
phút ở nhiệt độ phòng.
Ly tâm hỗn hợp với tốc độ 13000 v/p, ở 40C, trong 20 phút. Dùng pipet
hút lấy 600µl dịch sang ống Eppendorf 1,5 ml, ủ vào đá.
Thêm 150µl dung dịch muối LiCl 10M để ở 40C qua đêm. Ly tâm hỗn
hợp với tốc độ 13000 v/p ở 40C, trong 10 phút.
Loại bỏ phần dịch nổi phía trên sau đó rửa kết tủa dưới đáy ống bằng
cồn 70% (1 đến 2 lần). Ly tâm 13000 v/p và làm khô kết tủa ở đáy ống
eppendorf.
Thêm 50 µl nước khử ion và điện di kiểm tra sản phẩm.
2.2.3.3. Phương pháp khử DNA
Bảng 2.3: Thành phần phản ứng khử DNA
STT Thành phần Thể tích (μl)
1 Mẫu RNA 8 μl
2 Đệm 10X 1 μl
3 DNAse 1 μl
4 Tổng 10 μl
Quy trình:
Ủ hỗn hợp trên ở 370C trong 30 phút.
Bổ sung vào hỗn hợp 2μl EDTA 25 mM sau khi ủ để bất hoạt DNAse.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 21
Ủ ở 650C trong 10 phút.
Điện di kiểm tra sản phẩm.
2.2.4. Phương pháp tổng hợp cDNA
RNA tổng số được sử dụng để nhân gen bằng phương pháp tổng hợp
cDNA theo quy trình sau:
Bảng 2.4A: Thành phần phản ứng tổng hợp cDNA
STT Thành phần Thể tích (μl)
1 Mẫu RNA tổng số 2 μl
2 Mồi ngẫu nhiên (0,2g/l) 1 μl
3 Nước khử DEPC 9 μl
4 Tổng 12 μl
- Ủ hỗn hợp ở 700C trong 5 phút.
- Tiếp tục bổ sung thêm hỗn hợp sau đây:
Bảng 2.4B: Thành phần phản ứng tổng hợp cDNA
STT Thành phần Thể tích (μl)
1 Đệm 5X 4 μl
2 Ribolock ribonuclease inhibitor 1 μl
3 10mM dNTPs 2 μl
- Ủ ở 250C trong 5 phút.
- Cuối cùng bổ sung thêm 1 μl Revert Aid H Minus M-MuLV RT.
- Tiến hành đặt hỗn hợp trong chu trình nhiệt sau:
Bảng 2.4C: Chu trình nhiệt của phản ứng tổng hợp cDNA
Bƣớc Nhiệt độ (0C) Thời gian (phút)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 22
1 250C 10 phút
2 420C 60 phút
3 720C 10 phút
2.2.5. Phương pháp khuếch đại đoạn promoter EuCAD và đoạn cDNA
CCR bằng phản ứng PCR
Sử dụng thành phần phản ứng và chu kỳ nhiệt như sau để tiến hành
khuếch đại đoạn cDNA/promoter.
Bảng 2.5: Thành phần phản ứng PCR
STT Thành phần Nồng độ
1 Đệm PCR 10X 2,5 µl
2 MgCl2 (25mM) 2,5 µl
3 dNTPs (10 mM) 2,0 µl
4 Taq DNA polymerase (5 đơn vị/µl) 0,5 µl
5 DNA khuôn (10 – 20 ng/µl) 1 µl
6 Nước khử ion 15,5 µl
7 Mồi xuôi (10 pmol/µl) 0,5 µl
8 Mồi ngược (10 pmol/µl) 0,5 µl
9 Tổng thể tích 25µl
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 23
94oC
Tm
72oC 72
oC
4oC
30 giây
45 giây
1 phút 30
giây 10 phút
∞
35 chu kỳ
5 phút 94
oC
Chu trình nhiệt của phản ứng PCR:
Hình 2.1: Chu trình nhiệt của phản ứng PCR
2.2.6. Phương pháp tách dòng
2.2.6.1. Tinh sạch và gắn đoạn cDNA/promoter vào vector tách dòng pBT
Tinh sạch sản phẩm PCR:
Điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 1% và cắt lấy băng quan tâm.
Bổ sung đệm hòa tan (QG) theo tỉ lệ: Vmẫu : V QG = 1 : 3 ( 1 µl tương
ứng với 1 mg mẫu).
Ủ ở 500C 15 phút trộn nhẹ một lần, sau khi gel tan hết ủ thêm 5 phút
cho gel tan hoàn toàn.
Chuyển hỗn hợp dung dịch lên cột thôi gel Qiaquick spin column, ly
tâm 13000 v/p trong 1 phút. Loại bỏ dịch chảy qua cột.
Bổ sung thêm 500µl QG, ly tâm 13000 v/p trong 1 phút. Loại bỏ dịch
chảy qua cột.
Thêm 750µl đệm rửa PE vào cột, để ở nhiệt độ phòng trong 5 phút.
Ly tâm 13000 v/p trong 1 phút, loại bỏ dịch chảy qua cột, ly tâm bổ
sung 1 phút để loại hết PE.
Hòa tan DNA trong 30 – 50µl H20 khử ion đã được làm ấm đến 500C
để ở nhiệt độ phòng 1 phút sau đó ly tâm 13000 v/p trong 1 phút.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 24
Điện di kiểm tra sản phẩm.
Gắn đoạn cDNA/promoter vào vector tách dòng pBT:
Bảng 2.6: Thành phần phản ứng gắn đoạn cDNA/promoter vào vector
tách dòng
STT Thành phần Thể tích
1 DNA 13 µl
2 Ligation buffer 10X 2 µl
3 Vector pBT 2 µl
4 PEG 4000 2 µl
5 T4 ligase 1 µl
Tổng 20 µl
Hỗn hợp trên được ủ ở 22oC trong 2 giờ, sau đó được biến nạp vào tế bào
khả biến E.coli chủng DH5α.
Hình 2.2: Sơ đồ vector pBT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 25
2.2.6.2. Biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến E.coli DH5α
Tạo tế bào khả biến:
Tế bào E.coli DH5α được cấy ra môi trường LB đặc và nuôi qua đêm ở
370C.
Chọn một khuẩn lạc nuôi cấy trong 5 ml LB lỏng, lắc 200 v/p, ở 370C, qua
đêm.
Hút 1% dịch khuẩn ở trên cho vào 50ml LB, lắc 200 v/p, ở 370C trong
2-3 giờ. Đo OD600nm đạt 0,4 - 0,6 thì chuyển dịch sang cấy ống ly tâm,
để 15 phút trong đá (hoặc ở 40C).
Ly tâm 4000 v/p, ở 40C, trong 5 phút (lặp lại 3 lần, để trong đá lần thứ
hai 30 phút, lần thứ ba 60 phút). Đổ dịch CaCl2, hòa tan trong 1ml
CaCl2/100ml LB ban đầu, sau đó bổ sung 15 – 20% glycerol.
Chia 50µl dịch tế bào khả biến vào mỗi ống Eppendorf 2,5ml. Bảo quản
tế bào khả biến trong tủ lạnh – 840C.
Biến nạp:
Bổ sung 5µl vectơ đã gắn gen vào ống đựng tế bào khả biến và trộn nhẹ.
Hỗn hợp được đặt trong đá 15 phút. Với nhiệt độ lạnh để mẫu trên đá
và sau 30 phút đặt ngay hỗn hợp vào bể ổn nhiệt ở 42 0C chính xác 1
phút 30 giây
Sau khi sốc nhiệt, hỗn hợp được đặt ngay vào đá trong thời gian 5 phút.
Bổ sung 150 - 300µl môi trường LB lỏng. Hỗn hợp được nuôi ở 370C,
lắc 200 v/p trong vòng 1 giờ.
Sử dụng que cấy trải đã khử trùng trải 150 – 250 µl dịch khuẩn lên đĩa
môi trường LB đặc có chứa kháng sinh phù hợp (pBT: 100mg/l
ampicillin, X-gal 0,004 ‰, IPTG 100µM; pENTR: 50mg/l kanamicine;
pBENDER 50mg/l carbenicillin).
Ủ đĩa petri ở 370C qua đêm trong vòng 16 giờ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 26
2.2.6.3. Tách chiết plasmid tái tổ hợp
Bảng 2.7: Thành phần hoá chất tách plasmid
Ký hiệu Thành phần
Sol I 50 mM glucose, 25 mM Tris HCl pH 8, 10 mM ETDA pH8
Sol II 0.2 NaOH, SDS 1%
Sol III 60 ml CH3COOK 5M; 11,5 ml CH3COOH; 28,5 ml H20
Chú ý: Sol I phải khử trùng ở 117oC và giữ ở 4
oC [26].
SDS (Sodium dodecyl sulfate) pha mới trước khi dùng
Các bước tiến hành:
Lấy 1 khuẩn lạc nuôi qua đêm ở 370C trong 3ml môi trường LB (có
chứa kháng sinh thích hợp).
Lấy 2ml dịch khuẩn nuôi cho vào ống Eppendorf 2ml, ly tâm 8000 v/p
trong 2-3 phút.
Loại dịch nổi, thu cặn, sau đó bổ sung 200µl sol I, đảo đều cho tới khi
phần cặn tế bào tan hoàn toàn.
Bổ sung 150µl sol II, đảo nhẹ bằng cách đảo ngược ống Eppendorf;
Bổ sung 200µl sol III, đảo nhẹ bằng cách đảo ngược ống Eppendorf,
sau đó ly tâm 13000 v/p trong 10 phút.
Thu dịch nổi sau đó bổ sung hỗn hợp chloroform: isoamyl (24 : 1), đảo
nhẹ. Ly tâm 13000 v/p trong 10 phút.
Thu phần dịch nổi sau đó bổ sung isopropanol lạnh theo tỉ lệ 1 : 1.
Ly tâm 13000 v/p trong 10 phút sau đó thu tủa.
Bổ sung 500µl cồn 70%, lắc nhẹ sau đó ly tâm 13000v/p trong 10 phút.
Lặp lại bước rửa cồn 70%. Thu tủa sau đó làm khô trong thời gian 15-
20 phút.
Bổ sung 40l H2O khử RNAse.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 27
Tiến hành điện di kiểm tra sản phấm tách plasmid trên gel agarose
0,9%.
2.2.6.4. Phương pháp cắt plasmid
Bảng 2.8: Thành phần phản ứng cắt
STT Thành phần Thể tích
1 Đệm 10x 1 μl
2 Plasmid 5 μl
3 Enzyme cắt hạn chế 0,5 μl
4 H2O khử ion 3,5 μl
5 Tổng thể tích 10 μl
- Ủ hỗn hợp dung dịch ở 370C trong 2 giờ.
- Điện di kiểm tra kết quả.
2.2.7. Phương pháp PCR trực tiếp từ khuẩn lạc (colony-PCR)
Bảng 2.9: Thành phần phản ứng colony-PCR
STT Thành phần Nồng độ
1 Đệm PCR 10X 2,5 µl
2 MgCl2 (25mM) 2,5 µl
3 dNTPs (10 mM) 2,0 µl
4 Taq DNA polymerase (5 đơn vị/µl) 0,5 µl
5 DNA khuôn (10 – 20 ng/µl) 1 µl
6 Nước khử ion 15,5 µl
7 Mồi xuôi (10 pmol/µl) (pUC18 F) 0,5 µl
8 Mồi ngược (10 pmol/µl) (pUC18 R) 0,5 µl
9 Tổng thể tích phản ứng 25µl
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 28
94oC
530C
72oC 72
oC
4oC
30 giây
45 giây
1 phút 30
giây 10 phút
∞
30 chu kỳ
5 phút 94
oC
Chu trình nhiệt của phản ứng PCR
Hình 2.3: Chu trình nhiệt của phản ứng colony-PCR
2.2.8. Phương pháp Gateway
2.2.8.1. Dòng hóa đoạn cDNA của gen CCR quan tâm vào vector nhân dòng
pENTRTM
/D-TOPO®
+ Phương pháp thiết kế mồi nhân đoạn cDNA của gen CCR quan tâm
+ Phương pháp PCR nhân đoạn cDNA của gen CCR
+ Thôi gel và tinh sạch sản phẩm thôi gel
+ Tạo plasmid tái tổ hợp pENTRTM
/D-TOPO® có gắn đoạn cDNA của gen
CCR (ký hiệu: pENTR/CCR)
Hình 2.4. Sơ đồ vector pENTRTM
/D-TOPO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 29
Vector pENTRTM
/D-TOPO là vector tiếp nhận có kích thước 2580 bp,
trên vector này có hai vị trí attL1 và attL2, đoạn gen cần chuyển sẽ được gắn
vào giữa hai vị trí này. Ngoài ra trên vector này còn có gen kháng kháng sinh
kanamycin và vị trí gắn mồi pUC18 phục vụ cho việc chọn các dòng khuẩn
lạc mang plasmid mong muốn. Đặc biệt, nhờ enzym topoisomerase I có sẵn
trên vector nên việc thực hiện phản ứng gắn gen vào vector xảy ra với thời
gian rất ngắn (chỉ mất 5 phút) và đạt hiệu quả rất cao lên tới 90%. Thành phần
phản ứng ghép nối như sau:
Bảng 2.10. Thành phần phản ứng ghép nối
STT Thành phần Thể tích
1 DNA 0,5 - 4l
2 Salt solution 1l
3 H20 khử ion 0 – 3,5l
4 Vector pENTR 1l
5 Tổng thế tích 6l
Hỗn hợp phản ứng được ủ ở nhiệt độ phòng trong 5 phút. Đặt phản ứng
trên đá và thực hiện quá trình biến nạp vào tế bào khả biến E.coli DH5.
+ Biến nạp plasmid tái tổ hợp pENTR/CCR vào tế bào khả biến E.coli
DH5.
+ Chọn dòng bằng các phương pháp:
PCR trực tiếp từ khuẩn lạc (colony – PCR) sử dụng mồi pUC18.
Tách chiết plasmid theo bộ kit Plasmid Extraction Kit (Bioneer).
Cắt plasmid bằng enzyme giới hạn với thành phần và thể tích như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 30
Bảng 2.11. Thành phàn phản ứng cắt plasmid pENTR/CCR
STT Thành phần Thể tích
1 Đệm 10X 2l
2 Enzyme giới hạn NotI 0,4l
3 Enzyme giới hạn XhoI 0,8l
4 Plasmid 3,5l
5 H20 deion 3,3l
6 Tổng thể tích 10l
2.2.8.2. Tạo vector chuyển gen mang đoạn cDNA của gen CCR quan tâm
+ Phản ứng LR tái tổ hợp giữa plasmid pENTR/CCR và vector chuyển
gen pBENDER theo kĩ thuật Gateway® để tạo plasmid tái tổ hợp pBENDER
mang đoạn cDNA của gen CCR (ký hiệu là pBENDER/CCR). Phản ứng được
xúc tác bởi hỗn hợp enzyme Gateway® LR Clonase
TM II.
Hình 2.5. Sơ đồ vector pBENDER
Plasmid sau khi được tinh sạch theo bộ kit sẽ được bổ sung thêm các
thành phần để thực hiện phản ứng LR. Thành phần và thể tích như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 31
Bảng 2.12. Thành phần phản ứng LR
STT Thành phần Thể tích
1 Plasmid pENTR/CCR 0,5l
2 Vector pBENDER 0,5l
3 H2O khử ion 3l
4 Enzyme LR clonase 1l
Ủ hỗn hợp phản ứng trên ở 250C trong 90 phút. Sau đó bổ sung 1l dung
dịch proteinase K để kết thúc phản ứng. Vontex nhẹ nhàng. Ủ hỗn hợp phản
ứng ở 370C trong 10 phút.
+ Biến nạp plasmid pBENDER/CCR vào tế bào khả biến E.coli DH5
theo quy trình biến nạp bằng sốc nhiệt như mục 2.3.10.1, sau đó sản phẩm
biến nạp được cấy trải trên môi trường LB đặc có chứa kháng sinh chọn lọc
carbenicillin.
+ Chọn dòng bằng các phương pháp:
PCR dùng cặp mồi đặc hiệu CCR entr F – CCR R.
Tách chiết plasmid theo bộ kit Plasmid Extraction Kit (Bioneer)
Cắt plasmid bằng enzyme giới hạn với thành phần phản ứng và thể
tích như sau:
Bảng 2.13. Thành phần phản ứng cắt plasmid pBENDER/CCR
STT Thành phần Thể tích
1 Đệm 10X 2l
2 Enzyme giới hạn XhoI 0,5l
4 Plasmid 3,5l
5 H20 deion 4l
6 Tổng thể tích 10l
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 32
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân lập promoter của gen mã hóa cho enzyme cinnamyl
alcohol dehydrogenase (CAD)
3.1.1. Kết quả thiết kế mồi
Sử dụng phần mềm DNAstar và trình tự của gen mã hóa cho enzyme
CAD khai thác trên ngân hàng gen quốc tế (Genbank) có mã số đăng ký là
X75480 thiết kế mồi để khuếch đại đoạn promoter EuCAD. Do đoạn
promoter EuCAD dài 2043 bp nên bước đầu đã thiết kế hai cặp mồi đặc hiệu để
khuếch đại promoter. Các cặp mồi có kí hiệu là CADpro1-F; CADpro1-R và
CADpro2-F, CADpro2-R. Trong đó cặp mồi CADpro1 được thiết kế để
khuếch đại đoạn DNA có kích thước 987bp, cặp mồi CADpro2 được thiết kế
để khuếch đại đoạn DNA có kích thước 1149 bp. Trình tự và các thông số của
các cặp mồi này được trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1: Trình tự và các thông số cần thiết của các mồi
Tên mồi Trình tự Nhiệt độ
gắn mồi Kích thƣớc
CADpro1-F 5’-ctgcagtgaacggttcgatctcaaca-3’ 53,5oC 26 nucleotide
CADpro1-R 5’-cacgttctctgacgccctat-3’ 53,9 oC 20 nucleotide
CADpro2-F 5’-cacgttctctgacgccctat-3’ 53,9 oC 20 nucleotide
CADpro2-R 5’-ctcatctctgctcctacccg-3’ 53,6 oC 20 nucleotide
3.1.2. Kết quả tách chiết DNA bạch đàn
Tách chiết DNA bộ gen từ mô và tế bào thực vật là một trong những
bước quan trọng nhất khi tiến hành các kỹ thuật sinh học phân tử như PCR,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 33
SSR, RFLP, AFLP, RAPD hoặc Southern Blot [29]. Độ tinh sạch và hàm
lượng DNA tách chiết được sẽ ảnh hưởng trực tiếp sự thành công của các thí
nghiệm tiếp theo. Trong thí nghiệm này chúng tôi sử dụng vật liệu thực vật là
tầng xylem của các dòng bạch đàn nâu E. urophylla S.T Blake do Viện Khoa
học lâm nghiệp Việt Nam cung cấp. Các bước tách chiết DNA được thực hiện
theo quy trình chuẩn theo mô tả của Gawel năm 1991 [15] với một số thay đổi
mô tả ở mục 2.2.3. Các mẫu DNA tách chiết được kiểm tra bằng phương pháp
điện di trên gel agarose nồng độ 0,8 %. Kết quả được thể hiện ở hình 3.1:
Hình 3.1: Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm tách DNA từ gỗ bạch đàn
Giếng M: Thang DNA 1 kb; Giếng 1: DNA tổng số
Trên giếng điện di chỉ xuất hiện một băng DNA có trọng lượng phân tử
cao, sắc nét, kết quả đo OD cho thấy tỷ số OD260/OD280 bằng 1.85 và khoảng
200 ng/µl. Điều này chứng tỏ rằng mẫu DNA tách chiết có chất lượng tốt,
không bị đứt gãy và có đủ điều kiện để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 34
3.1.3. Kết quả tối ưu hóa phản ứng PCR
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của phản ứng PCR như:
nồng độ dung dịch mẫu, nồng độ Mg++, chu trình nhiệt ... và đặc biệt là nhiệt
độ gắn mồi. Thông thường, ở nhiệt độ càng cao thì mức độ đặc hiệu càng tăng
vì tránh được hiện tượng nhiễm các nguồn gen lạ. Ở thí nghiệm này chúng tôi
tiến hành phản ứng PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu với các thành phần phản
ứng và chu trình nhiệt được trình bày ở bảng 2.5 và hình 2.1 trên dải nhiệt độ
từ 550C đến 64
0C nhằm tối ưu hóa nhiệt độ bắt cặp của các mồi.
Các đoạn promoter được tiến hành khuếch đại theo phương pháp PCR.
Khi sử dụng các cặp mồi CADpro1 và CADpro2 để khuếch đại hai đoạn trình
tự của promoter EuCAD. Các đoạn promoter CAD 1 và 2 được nhân bản
bằng việc sử dụng hai cặp mồi đặc hiệu thiết kế dựa trên trình tự nucleotide
của promoter của gen CAD ở cây bạch đàn gunnii do vậy chúng tôi đã tiến
hành phản ứng PCR với việc sử dụng dải nhiệt độ khác nhau. Sản phẩm PCR
được điện di trên gel 0.8%, kết quả điện di thể hiện trong hình 3.2 và hình 3.3:
Hình 3.2: Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi CADpro1
Giếng M: Thang DNA 1 kb; Giếng 55 – 64: Nhiệt độ gắn mồi (oC)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 35
Do việc khuếch đại đoạn promoter của cây bạch đàn urô được thực hiện
sử dụng cặp mồi thiết kế dựa trên trình tự đã công bố của cây bạch đàn E.
gunnii, vì vậy trên hình ảnh điện di ngoài các băng vạch có kích thước đúng
như dự đoán khoảng 987 bp còn thấy xuất hiện các băng vạch không đặc hiệu.
Trong thí nghiệm này chúng tôi lựa chọn các băng vạch có kích thước đúng
theo tính toán lý thuyết khoảng 987 bp làm vật liệu cho các thí nghiệm tiếp
theo. Kết quả nhân bản tốt nhất tương ứng với băng vạch đậm nhất có nhiệt
độ bắt mồi là 55oC.
Hình 3.3: Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi CADpro2
Giếng M: Thang DNA 1 kb; Giếng 53 – 60: Nhiệt độ gắn mồi (oC)
Kết quả điện di trên hình 3.3 cho thấy trên bản điện di ngoài các băng vạch
đúng như kích thước dự đoán khoảng 1149 bp còn xuất hiện các băng vạch không
đặc hiệu là do việc khuếch đại đoạn promoter của cây bach đàn urô được thực hiện
sử dụng cặp mồi thiết kế dựa trên trình tự đã công bố của cây bạch đàn E. gunnii,
trong thí nghiệm này chúng tôi lựa chọn các băng vạch đúng theo tính toán lý thuyết
làm vật liêu cho các thí nghiệm tiếp theo. Từ hình ảnh điện di cho thấy các băng
vạch đậm nhạt ứng với các nhiệt độ khác nhau, nhiệt độ càng cao sự bắt cặp giữa
mồi và đoạn DNA càng đặc hiệu, băng vạch càng rõ nét. Băng vạch rõ nét nhất ứng
với nhiệt độ gắn mồi là 59oC.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 36
3.3. Tách dòng và xác định trình tự đoạn promoter EuCAD
3.3.1. Tinh sạch sản phẩm PCR và tạo vector tái tổ hợp
Quá trình tách dòng được thực hiện bằng cách lai sản phẩm PCR vào
vector tách dòng pBT (hình 2.2) do Phòng công nghệ tế bào thực vật - Viện
công nghệ sinh học cung cấp đây là vector được cải tiến từ pUC18. Để việc
lai sản phẩm PCR và vector tách dòng tạo vector tái tổ hợp có chứa đoạn
promoter EuCAD có hiệu suất cao thì đoạn PCR chỉ thu 1 băng duy nhất và
phải được loại bỏ các thành phần tạp chất trong sản phẩm PCR như mồi, đệm,
dNTPs… bởi các muối có trong đệm PCR sẽ làm ảnh hưởng đến nồng độ
đệm thích hợp cho enzyme thực hiện phản ứng lai. Các băng DNA sản phẩm
phụ của PCR có thể ảnh hưởng tới việc chọn dòng sau này. Tinh sạch sản
phẩm PCR sử dụng bộ Kit QIAquick Extraction, sản phẩm sau khi tinh sạch
được điện di trên gel 0.8%. Kết quả điện di sản phẩm PCR sau khi tinh sạch
trên hình 3.4 và 3.5 cho thấy có thể tiến hành phản ứng gắn sản phẩm PCR
vào vector tách dòng tiếp theo.
Hình 3.4: Kết quả điện di sản phẩm PCR
với cặp mồi CADpro1 sau tinh sạch
Giếng M: Thang DNA 1 kb; Giếng 1:
Đoạn DNA sau tinh sạch
Hình 3.5: Kết quả điện di sản phẩm PCR với
cặp mồi CADpro2 sau tinh sạch
Giếng M: Thang DNA 1 kb;
Giếng 1: Đoạn DNA sau tinh sạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 37
Phản ứng ghép nối là phản ứng hình thành liên kết phosphodiester giữa
base Adenin ở đầu 5’ của sản phẩm PCR với base Thymine ở đầu 3’ của
vector tách dòng nhờ hoạt tính nối của enzyme T4 ligase được thực hiện như
mục 2.3.6.1. Kết quả ghép nối được thể hiện ở sản phẩm biến nạp vector tái tổ
hợp vào vi khuẩn E. coli DH5.
3.3.2. Biến nạp sản phẩm ligation vào tế bào vi khuẩn E.coli DH5.
Sản phẩm thu được sau khi ghép nối được biến nạp vào tế bào khả biến
E.coli DH5 sau đó được cấy trải trên môi trường LB đặc có bổ sung
ampicillin 100mg/l, X-gal 0.004% và IPTG 100M. Hiệu suất ở bước biến
nạp phụ thuộc vào hai yếu tố:
Thứ nhất là sản phẩm PCR phải tinh sạch và đặc hiệu.
Thứ hai là tế bào khả biến phải được chuẩn bị tốt.
Hình 3.6: Kết quả biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến
Kết quả hình 3.6 cho thấy đã thu được một số lượng lớn dòng các khuẩn
lạc xanh trắng trên môi trường LB. Các tế bào có mang plasmid có chứa gen
kháng kháng sinh có thể phát triển được trên môi trường chọn lọc này và phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 38
triển thành các khuẩn lạc. Những khuẩn lạc xanh xuất hiện là do vector không
có đoạn gen ngoại lai nào chèn vào mà do vector tự đóng vòng. Do vector có
mang operon lacZ nên khi operon này hoạt động bình thường và có cảm ứng
IPTG sẽ tổng hợp enzyme -galactosidase, enzyme này sẽ chuyển hóa cơ chất
X-gal thành hợp chất có màu xanh. Còn những khuẩn lạc trắng có thể là do
nhận được plasmid mang operon không hoạt động. Do đó, khi có chất cảm
ứng IPTG thì gen không tổng hợp enzyme -galactosidase và không xảy ra sự
chuyển hóa X-gal. Lac operon mất hoạt động là do đoạn DNA ngoại lai xen
vào giữa promoter của operon lacZ. Do đó, lac-promoter không thể điều khiển
gen cấu trúc phiên mã, nên không thể dịch mã thành enzyme được. Tuy nhiên
không phải tất cả các khuẩn lạc trắng đều mang plasmid tái tổ hợp có chứa đoạn
promoter CAD1 và CAD2 có thể là chứa đoạn gen là sản phẩm phụ của phản
ứng PCR, sự đột biến trên promoter lac hay sự đứt gãy base thymine đầu 3’ của
vector cũng có thể làm cho khuẩn lạc mang màu trắng. Vì vậy các khuẩn lạc
trắng mang plasmid tái tổ hợp được chọn lọc bằng phương pháp colony-PCR để
phục vụ cho bước tiếp theo.
3.3.3. Chọn dòng tế bào E.coli mang vector tái tổ hợp
Để chắc chắn rằng các đoạn promoter CAD1 và CAD2 có mặt trong các
dòng khuẩn lạc thu được chúng tôi tiến hành phản ứng colony-PCR. Phương
pháp này giúp chúng ta phát hiện nhanh những dòng khuẩn lạc nào mang gen
mục tiêu, giảm chi phí và tiết kiệm thời gian. Tiến hành phản ứng với 11
khuẩn lạc trắng cho mỗi đĩa khuẩn lạc, sau đó thực hiện phản ứng colony-
PCR với các cặp mồi pUC18F1 và pUC18R1 để chọn dòng khuẩn lạc mang
đoạn promoter CAD1 và CAD2. Sở dĩ trong thí nghiệm này chúng tôi không
dùng các cặp mồi CADpro1 và CADpro2 là do khi thực hiện phản ứng ghép
nối sản phẩm PCR được sử dụng với một lượng lớn. Ngoài những đoạn DNA
quan tâm đã được gắn vào vector còn có rất nhiều đoạn DNA còn dư thừa,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 39
chúng tồn tại bên trong hoặc xung quanh các khuẩn lạc mọc trên đĩa thạch khi
biến nạp. Vì vậy khi thực hiện phản ứng colony-PCR với các cặp mồi
CADpro1 và CADpro2 thì chúng ta vẫn có thể thu được các băng vạch có
kích thước mong muốn tuy nhiên trên thực tế các đoạn promoter CAD1 và
CAD2 có thể chưa được gắn vào vector. Mồi pUC18 được thiết kế nằm trên
vector pBT và ở hai phía đối với đoạn cắt đa điểm. Khoảng cách giữa hai mồi
trên vector này khoảng 200bp. Do đó khi tiến hành phản ứng colony-PCR thì
đối với các khuẩn lạc trắng do vector tự đóng vòng thì sẽ thu được băng có
kích thước khoảng 200bp, còn với plasmid tái tổ hợp sẽ chứa các đoạn chèn
có kích thước thực tế bằng kích thước băng điện di trừ đi 200 bp (kích thước
đoạn nằm trên vector). Sản phẩm colony-PCR được điện di trên gel 0,8%, kết
quả điện di được thể hiện trên hình 3.7:
Hình 3.7: Kết quả điện di sản phẩm colony-PCR trực tiếp từ các khuẩn lạc
Giếng M: Thang DNA 1 kb; Giếng 1 – 11: Các dòng khuẩn lạc
Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm colony-PCR trên hình 3.7 cho thấy có
10 dòng khuẩn lạc cho kết quả dương tính, các mẫu đều có băng duy nhất
kích thước khoảng 1187 bp kết quả này phù hợp với kích thước dự tính và có
1 dòng khuẩn lạc âm tính, như vậy hiệu suất biến nạp là khá cao. Như vậy, kết
quả bước đầu đã chọn được dòng plasmid mang đoạn promoter CAD1 tái tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 40
hợp. Các dòng mang plasmid có đoạn promoter CAD1 được nhân lên để tách
plasmid.
Cũng làm tương tự với đĩa khuẩn chứa đoạn promoter CAD2 :
Hình 3.8: Kết quả điện di sản phẩm colony-PCR trực tiếp từ các khuẩn lạc
Giếng M: Thang DNA 1 kb; Giếng 1 – 11: Các dòng khuẩn lạc
Kết quả điện di trên hình 3.8 cho thấy dòng khuẩn lạc số 6 xuất hiện
băng DNA có kích thước vào khoảng 1349 bp đúng với kích thước đã tính
toán. Như vậy bước đầu khẳng định dòng khuẩn lạc số 6 mang plasmid tái tổ
hợp có chứa đoạn promoter CAD2.
Từ kết quả thu được chúng tôi tiến hành nuôi khuẩn trên môi trường LB
lỏng và tách plasmid.
3.3.4. Tách chiết plasmid tái tổ hợp
10 dòng khuẩn lạc chứa đoạn promoter CAD1 và 1 khuẩn lạc chứa đoạn
promoter CAD2 được lựa chọn sau đó nuôi trong môi trường LB lỏng và tách
plasmid, đây là phương pháp khá đơn giản nhưng có độ tinh sạch khá cao.
Plasmid được điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8%. Kết quả điện di plasmid
tinh sạch được trình bày trên hình 3.9:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 41
Hình 3.9: Ảnh điện di plasmid tái tổ hợp tách từ tế bào E.coli DH5α
Giếng M: Thang DNA 1 kb; Giếng 1 – 10: Các dòng khuẩn lạc
Kết quả điện di trên hình 3.9 cho thấy các plasmid tái tổ hợp đều có 3
băng rõ nét và không bị đứt gãy. Để kiểm tra sự có mặt của các đoạn
promoter CAD1 và CAD2 trong các plasmid tái tổ hợp chúng tôi tiến hành xử
lý plasmid thu được bằng enzyme cắt giới hạn BamHI.
Kiểm tra sự có mặt của promoter trong plasmid tái tổ hợp bằng enzyme cắt
giới hạn: Theo lý thuyết trong sản phẩm thu được sẽ có hai phân đoạn DNA:
Thứ nhất là đoạn promoter CAD1, CAD2 cần chèn.
Thứ hai là vector pBT.
Kết quả điện di sản phẩm cắt được thể hiện trên hình 3.10 và 3.11:
Hình 3.10: Kết quả điện di sản phẩm cắt plasmid tái tổ hợp mang đoạn
promoter CAD1
Giếng M: Thang DNA 1 kb; Giếng 1 – 10: Các dòng khuẩn lạc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 42
Kết quả điện di như hình 3.10 cho thấy sản phẩm cắt phân thành hai băng
tương ứng với phần vector pBT có kích thước 2705 bp và đoạn promoter
CAD1 khoảng 987 bp. Như vậy có thể bước đầu kết luận chúng tôi đã thu
được dòng khuẩn có chứa plasmid tái tổ hợp mang đoạn promoter CAD1. Để
chắc chắn đây có phải là chính xác đoạn promoter CAD1 mong muốn, chúng
tôi lựa chọn plasmid tách từ dòng số 9 để xác định trình tự trên máy đọc trình
tự tự động ABI PRISM® 3100 Avant Genetic Analyzer.
Hình 3.11: Kết quả điện di sản phẩm cắt plasmid tái tổ hợp mang đoạn
promoter CAD2
Giếng M : DNA 1 kb; Giếng 1 : plasmid tách từ dòng số 6;
(+) : Sản phẩm colony-PCR từ dòng số 6
Kết quả điện di như hình 3.11 cho thấy sản phẩm cắt phân thành hai băng
rõ nét tương ứng với phần vector pBT khoảng 2705 bp và đoạn promoter
CAD2 khoảng 1149 bp. Như vậy có thể có thể bước đầu khẳng định chúng tôi
đã tạo được dòng khuẩn có chứa plasmid tái tổ hợp mang đoạn promoter
CAD2. Để chắc chắn đây chính xác là đoạn promoter mong muốn, chúng tôi
đã mang dòng khuẩn số 6 đi đọc trình tự.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 43
3.3.5. Kết quả đọc trình tự nucleotide của hai đoạn promoter CAD1 và
CAD2
Kết quả phân tích trình tự nucleotide ở cả hai đoạn promoter CAD1 và
CAD2 cho thấy, hai đoạn promoter tách dòng được có kích thước đúng so với
dự tính khi thiết kế mồi. Từ kết quả cho thấy đây chính là các trình tự
promoter dự kiến. Đoạn promter tách dòng được có chiều dài lần lượt là 987
bp và 1149 bp. Như vậy nghiên cứu này đã bước đầu thành công trong việc
tách dòng và xác định trình tự promter EuCAD.
Từ kết quả đọc trình tự và so sánh với trình tự nucleotide của gen CAD
đã công bố trên ngân hàng gen quốc tế, chúng tôi khẳng định đã tách dòng
được hai đoạn promoter từ gen CAD. Từ kết quả kể trên chúng tôi thực hiện
phản ứng nối hai đoạn DNA này sử dụng phản ứng PCR với cặp mồi sử dụng
là CADpro1-F và CADpro2-R. Kết quả của phản ứng nối được kiểm tra trên
gel agarose 0,8%; hình 3.12:
Hình 3.12: Kết quả điện di kiểm tra phản ứng nối hai đoạn promoter
CAD1 và CAD2
Giếng M: Thang DNA 1 kb; Giếng 1: Đoạn CAD1;
Giếng 2: Đoạn CAD2; Giếng 3: Sản phẩm nối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 44
Từ kết quả điện di cho thấy đã thu được một băng kích thước khoảng
2043 bp, phù hợp với kích thước dự tính. Như vậy có thể kết luận chúng tôi
đã tách dòng thành công và hoàn chỉnh promoter EuCAD. Đoạn promoter này
sẽ được dùng để thiết kết cấu trúc vector chuyển vào cây để kiểm tra hoạt
động và vị trí biểu hiện của gen ở tầng xylem do promoter này điều khiển.
3.3.6. Phân tích các nhân tố điều hòa dạng cis có mặt trong trình tự của
promoter gen CAD tách dòng được từ bạch đàn nâu Eucalyptus urophylla
S.T Blake
Sau khi có được trình tự của đoạn DNA chúng tôi đã tiến hành so sánh
trình tự này với trình tự gen CAD của cây bạch đàn gunnii kết quả được thể
hiện trên hình 3.13:
Hình 3.13: Kết quả so sánh trình tự DNA với gen CAD của E. gunnii
Từ kết quả so sánh cho thấy đoạn trình tự promoter thu được nằm trùng
với vị trí của promoter của gen CAD của cây bạch đàn gunnii ở vị trí từ [-
2143] đến [- 382] bp, điều này cho phép bước đầu kết luận đây chính là
promoter của gen CAD của cây bạch đàn urô. Và để khẳng định điều này
chúng tôi tiến hành phân tích trình tự DNA thu được nhằm tìm ra các trình tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 45
(motif) tham gia vào quá trình điều hòa hoạt động của gen ở các điều kiện và
giai đoạn phát triển nhất định của cây. Từ các công bố trước đây các nhà khoa
học đã phát hiện được các trình tự đặc trưng của promoter tham gia vào quá
trình điều hòa sinh tổng hợp lignin ở thực vật như các trình tự Myb hay Zinc
finger [16]. Để thực hiện được công việc này chúng tôi đã sử dụng cơ sở dữ
liệu phân tích chuyên dụng PLACE (Plant Cis-acting Regulatory DNA
Elements) (Higo và cộng sự, 1999). Kết quả phân tích thể hiện ở hình 3.14:
Hình 3.14: Kết quả phân tích promoter của gen CAD
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 46
Từ kết quả phân tích này, có thể nhận thấy rằng promoter của gen CAD
tách dòng được từ cây bạch đàn nâu Eucalyptus urophylla S.T Blake có mang
đầy đủ các trình tự đặc trưng của một promoter điển hình như CAATBOX,
GATABOX, TATABOX. Đặc biệt trong đó chúng tôi phát hiện được các
trình tự có vai trò điều hòa hoạt động của các gen ở tầng xylem và các gen
tham gia vào quá trình sinh tổng hợp lignin như đã được công bố bởi các nhà
khoa học khác như MYB1AT, MYBPLANT [16]. Những phân tích tin sinh
học trên đây là cơ sở lý thuyết rất tốt cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm thiết
kế vector chuyển gen có mang đoạn promoter mà chúng tôi đã tách dòng
thành công trong nghiên cứu này với mục đích cuối cùng là điều khiển quá
trình sinh tổng hợp lignin ở các đối tượng cây rừng quan tâm.
3.3.7. Kết quả đăng tải trình tự promoter của gen mã hóa cho enzyme
cinnamyl alcohol dehydrogenase tại ngân hàng gen quốc tế NCBI
Mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến việc tách
dòng và giải trình tự nhiều gen và promoter từ cây bạch đàn, nhưng cho đến
này thông tin về trình tự promoter của gen CAD từ cây bạch đàn nâu
Eucalyptus urophylla S.T Blake chưa được công bố trên ngân hàng gen quốc
tế. Chính vì những lý do này mà chúng tôi đã sử dụng trình tự mà chúng tôi
tách dòng được để đăng kí lên ngân hàng gen quốc tế với mục đích chính là
chia sẻ kết quả chúng tôi thu được từ nghiên cứu này với các nhà khoa học
khác đang nghiên cứu sinh học phân tử trên cây bạch đàn. Ngoài DDBJ (DNA
Data Bank of Japan), EMBL (European Molecular Biology Laboratory) thì
ngân hàng gen quốc tế NCBI (National Center for Biotechnological
Information) đặt tại Thư viện quốc gia Mỹ là một trong 3 cơ sở dữ liệu lớn
nhất trên thế giới về thông tin công nghệ sinh học. Một trong những ưu điểm
lớn nhất của cơ sở dữ liệu này đó là nó cho phép các nhà khoa học có thể
đăng tải miễn phí những kết quả nghiên cứu của mình bao gồm các ấn phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 47
khoa học, các trình tự DNA, protein… Để làm được điều này chúng tôi sử
dụng chương trình chuyên dụng từ cơ sở dữ liệu EMBL để đăng tải các trình
tự sinh học là Webin [33]. Kết quả chúng tôi đã công bố thành công trình tự
promoter của gen CAD với mã số (Accession number) là FN393045.
3.2. Kết quả tách dòng và thiết kế vector chuyển gen mang đoạn gen mã
hóa cho enzyme cinnamoyl coa reductase (CCR)
3.2.1. Kết quả thiết kế mồi
Thiết kế mồi cho đoạn cDNA của gen CCR là yêu cầu đầu tiên để tách
dòng gen này. Các trình tự cDNA của gen CCR đã được khai thác trong
NCBI và so sánh với nhau trên phần mềm DNAstar. Với mục đích chỉ sử
dụng một cặp mồi có thể tách dòng được trình tự cDNA của gen CCR từ đối
tượng bạch đàn uro. Chúng tôi đã chọn được vùng trình tự có độ bảo thủ cao
nhất và kết quả đã thiết kế được cặp mồi cho trình tự cDNA của gen CCR.
Đồng thời thiết kế thêm 4 nucleotide CACC ở đầu 5’ nhằm mục đích thiết kế
vector chuyển gen sử dụng công nghệ Gateway. Các trình tự này sẽ bắt cặp
với đầu GTGG trên vector nhân dòng pENTRTM
/D-TOPO® .
Bảng 3.2: Trình tự và các thông số cần thiết của hai mồi CCR entr-F, CCR-R
Mồi Trình tự mồi Tm (0C) %GC
CCR entr-F 5’ cacccacctcctgaacccctctc 3’ 63,7 65%
CCR-R 5’ ctgcagtcatccctgaatacgcac 3’ 61,5 54%
Theo tính toán lý thuyết đoạn gen được nhân lên có kích thước 1156kb.
3.2.2. Kết quả tách chiết RNA tổng số bạch đàn
Sau khi thiết kế thành công mồi cho gen mã hóa enzyme cinnamoyl
coA reductase (CCR) thì yêu cầu tiếp theo là tách chiết được RNA từ mẫu gỗ
bạch đàn đảm bảo chất lượng tốt cho những thí nghiệm tiếp theo. Để đáp ứng
yêu cầu này chúng tôi sử dụng phương pháp tách chiết RNA tổng số là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 48
phương pháp CTAB. Các mẫu RNA tách chiết được kiểm tra bằng phương
pháp điện di trên gel agarose nồng độ 1%. Kết quả được thể hiện ở hình 3.15:
Hình 3.15. Kết quả điện
di RNA tổng số
M: Thang DNA 1kb
Hình 3.16. Kết quả điện
di khử DNA
M: Thang DNA 1kb
Từ kết quả hình 3.15 cho thấy, chúng tôi đã tách chiết thành công RNA
từ mẫu gỗ bạch đàn. Tuy nhiên hàm lượng DNA trong dịch tách còn cao
(được thể hiện ở băng vạch đầu tiên của đường chạy), do đó chúng tôi tiến
hành khử DNA theo quy trình đã được mô tả ở mục 2.2.3.3 và thu được kết
quả trên hình 3.16.
3.2.3. Kết quả tối ưu hóa phản ứng PCR
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của phản ứng PCR như: nồng
độ dung dịch mẫu, nồng độ Mg++
, chu trình nhiệt ... và đặc biệt là nhiệt độ
gắn mồi. Thông thường, ở nhiệt độ càng cao thì mức độ đặc hiệu càng tăng vì
tránh được hiện tượng nhiễm các nguồn gen lạ. Do đó, chúng tôi tiến hành tối
ưu hóa nhiệt độ bắt mồi của phản ứng PCR trên dải nhiệt độ từ 500C đến 60
0C
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 49
có sử dụng cặp mồi đặc hiệu đã được thiết kế ở trên với các thành phần phản
ứng và chu trình nhiệt được trình bày ở bảng 2.5 và hình 2.1.
Kết quả trên hình 3.17 cho thấy ở tất cả các dải nhiệt độ đều xuất hiện
một phân đoạn DNA đặc hiệu có kích thước khoảng 1156bp, phù hợp với
kích thước phân đoạn dự đoán khi thiết kế mồi. Tuy nhiên ở nhiệt độ bắt cặp
mồi 600C xuất hiện một phân đoạn có kích thước sáng rõ nét nhất. Do đó, có
thể xác định nhiệt độ bắt mồi đặc hiệu nhất của phản ứng PCR với đoạn
cDNA của gen CCR là 600C. Từ đó, chúng tôi sơ bộ kết luận đã nhân bản
thành công đoạn cDNA của gen CCR bằng kỹ thuật PCR và lựa chọn nhiệt
độ này làm nhiệt độ gắn mồi ở các thí nghiệm tiếp theo trong quá trình tách
dòng gen CCR.
Hình 3.17. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR
M: Thang DNA 1Kb, 50 – 60: dải nhiệt độ bắt cặp của mồi trong phản ứng PCR
3.2.4. Kết quả thôi gel và tinh sạch sản phẩm thôi gel
Quá trình tách dòng gen được thực hiện bằng cách gắn sản phẩm PCR
vào vector tách dòng gen pBT. Tuy nhiên, sản phẩm nhân đoạn cDNA của
gen CCR bằng phương pháp PCR có chứa những đoạn mồi, sợi khuôn,
dNTPs, đệm PCR ... Vì vậy, để việc dòng hóa có hiệu quả, chúng tôi tiến
hành thôi gel và tinh sạch sản phẩm thôi gel với mục đích chỉ thu duy nhất
một băng DNA đặc hiệu chứa đoạn cDNA của gen CCR mong muốn đồng
thời loại bỏ hết các thành phần tạp chất. Quá trình tinh sạch DNA (thôi gel)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 50
được thực hiện theo sự hướng dẫn của bộ kit Accuprep® Gel purification
Kit cho hiệu suất rất cao (lớn hơn 85%). Quy trình này được mô tả trong mục
2.3.6.1. Sản phẩm được điện di trên gel agarose 1% và thu được kết quả như
hình .
Hình 3.18. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm thôi gel trên gel agarose 1%
M: Thang DNA 1kb; Giếng 1: đoạn cDNA của gen CCR
Kết quả trên hình 3.18 cho thấy, sản phẩm thôi gel có hàm lượng cao
tương đối sạch, không còn sản phẩm đứt gẫy và đúng với kích thước 1156bp.
Điều này chứng tỏ việc tinh sạch đã thực hiện đúng theo bộ kít và các thao tác
thí nghiệm chính xác. Sản phẩm này tiếp tục được dùng để tiến hành các thí
nghiệm tiếp theo.
3.2.5. Kết quả phân tích và so sánh trình tự cDNA của gen CCR
Sau khi đã tách dòng được trình tự cDNA của gen CCR từ cây bạch đàn
uro vào vector pBT, chúng tôi tiến hành đọc trình tự gen này trên hệ thống
đọc trình tự tự động ABI PRIMS
3100. Tiến hành so sánh trình tự cDNA
của gen CCR nhận được với cơ sở dữ liệu NCBI bằng chương trình BLAST,
chúng tôi thấy rằng đoạn cDNA mà chúng tôi tách dòng được có độ tương
đồng cao nhất (98%) với gen CCR tách dòng được từ cây bạch đàn gunnii
(Eucalyptus gunnii) có mã số đăng ký là X79566. Dựa trên trình tự cDNA của
gen CCR tách dòng được chúng tôi tiến hành xây dựng cây phát sinh chủng
loại và độ tương đồng với 26 trình tự cDNA của gen CCR phân lập từ các loài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 51
thực vật khác nhau bằng chương trình MEGA4 (Kuma và cộng sự, 2008), kết
quả thể hiện ở hình 3.19 và phụ lục 1. Cây phát sinh chủng loại được chia làm
2 phân nhóm lớn. Phân nhóm thứ nhất bao gồm chỉ các trình tự cDNA của
gen CCR phân lập được từ các loài bạch đàn và cây Vitis vinifera. Tuy nhiên
trình tự cDNA của gen CCR phân lập được từ cây bạch đàn uro, gunnii và
saligna lại được xếp vào phân nhóm còn lại. Kết quả này cho thấy sự đa dạng
về trình tự cDNA của gen CCR giữa các loài thực vật. Mặc dù được phân lập
từ cùng cây bạch đàn nhưng trình tự cDNA của gen CCR của ba loài bạch đàn
nói trên lại có độ tương đồng rất khác với các loài bạch đàn khác. Đây là
nghiên cứu đầu tiên về tách dòng gen CCR từ cây bạch đàn uro, do đó chúng
tôi đã tiến hành đăng kí trình tự này lên ngân hàng gen quốc tế với mã số là
FN554865.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 52
Hình 3.19. Kết quả dựng cây phát sinh chủng loại đoạn cDNA của gen CCR
3.2.6. Kết quả tạo plasmid tái tổ hợp pENTRTM
/D-TOPO® có gắn đoạn
cDNA của gen CCR và biến nạp vào tế bào khả biến E.coli DH5
Sản phẩm thôi gel sau khi tinh sạch được gắn vào vector tách dòng
pENTRTM
/D– TOPO dựa vào sự hình thành mối liên kết hydro giữa 4
nucleotide CACC đầu 5’của sản phẩm PCR với 4 nucleotide GTGG đầu 3’
trên vector và nhờ enzyme topoisomerase (TOPO) ở trên vector nối các đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 53
của sản phẩm PCR vào vector mà plasmid tái tổ hợp pENTR/CCR được tạo
thành (thành phần phản ứng được trình bày ở mục 2.2.8.1 và bảng 2.10).
Sản phẩm gắn pENTR/CCR được biến nạp vào tế bào khả biến E.Coli
DH5 bằng phương pháp sốc nhiệt để dòng hóa và nhân nhanh plasmid với số
lượng lớn. Kết quả ghép nối được thể hiện ở sản phẩm biến nạp vector tái tổ
hợp vào vi khuẩn E. coli DH5 (hình 3.20).
Hình 3.20. Kết quả biến nạp plasmid tái tổ hợp pENTR/CCR vào tế bào
khả biến E.Coli DH5
Vì plasmid pENTR/CCR có gen kháng kháng sinh Kanamycin còn tế
bào khả biến E.Coli DH5 không kháng bất kì kháng sinh nào nên khi biến
nạp có các trường hợp sau xảy ra:
- Các tế bào không chứa plasmid tái tổ hợp sẽ không mọc được trên môi
trường có chứa kháng sinh kanamycine.
- Các tế bào chứa plasmid pENTR nhưng chưa gắn cDNA của gen CCR
vẫn có khả năng mọc trên môi trường chọn lọc.
- Các tế bào có chứa vector tái tổ hợp pENTR/CCR có khả năng mọc
được trên môi trường chọn lọc
Từ kết quả thu được biểu hiện trên hình 3.20 có thể kết luận sơ bộ rằng
đã biến nạp thành công vector tái tổ hợp pENTR/CCR vào tế bào khả biến
E. coli DH5. Tuy nhiên, không phải tất cả khuẩn lạc này đều mang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 54
plasmid tái tổ hợp. Vấn đề đặt ra là trong những khuẩn lạc thu được, khuẩn
lạc nào mang vector chứa đoạn cDNA của gen CCR mong muốn còn
nguyên vẹn. Do đó để kiểm tra sự có mặt của đoạn cDNA này trong các
dòng khuẩn lạc chúng tôi tiến hành tách chiết và cắt plasmid.
3.2.7. Kết quả tách chiết plasmid tái tổ hợp
Lựa chọn 8 dòng khuẩn lạc một cách ngẫu nhiên trên đĩa thạch, sau đó
nuôi qua đêm ở 370C trong môi trường LB lỏng có chứa kháng sinh
kanamicin. Các dịch khuẩn lạc được tách chiết plasmid theo quy trình được
trình bầy ở mục 2.2.6.3. Đây là phương pháp tách plasmid khá đơn giản
nhưng có độ tinh sạch khá cao, đảm bảo thu được lượng plasmid cần thiết với
chất lượng tốt cho các bước thí nghiệm tiếp theo trong thời gian ngắn (khoảng
1h). Sản phẩm tách plasmid được điện di trên gel agarose 0,8%.
Hình 3.21. Kết quả điện di plasmid pENTR/CCR
M: Thang DNA 1kb; Giếng 1 – 8: Các dòng khuẩn lạc
Kết quả trên hình 3.21 cho thấy sản phẩm tách plasmid tái tổ hợp đều
xuất hiện các băng vạch rõ nét và không bị đứt gãy, đảm bảo chất lượng cho
các thí nghiệm tiếp theo.
Để kiểm tra sự có mặt của đoạn cDNA của gen CCR trong các plasmid
tái tổ hợp chúng tôi tiến hành xử lý các plasmid trên bằng enzyme cắt giới hạn
XhoI và NotI. Theo tính toán lý thuyết, khi cắt bằng hai enzyme giới hạn này
sản phẩm thu được sẽ có các phân đoạn DNA:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 55
- Đoạn cDNA của gen CCR cần chèn bị cắt hai đầu bởi 2 enzyme giới
hạn có kích thước 828 bp.
- Khung vector pENTR.
Kết quả điện di sản phẩm cắt được thể hiện trên hình 3.22. Tại các
giếng điện di xuất hiện băng vạch tương ứng với kích thước mong muốn, điều
này chứng tỏ đoạn cDNA của gen CCR đã được chèn thành công vào vector
pENTR.
Hình 3.22. Kết quả điện di sản phẩm cắt plasmid tái tổ hợp mang đoạn cDNA của
gen CCR
M: Thang DNA 1 kb; Giếng 1 – 3: Các dòng khuẩn lạc
3.2.8. Kết quả phản ứng LR tái tổ hợp tạo plasmid pBENDER/CCR theo kĩ
thuật Gateway®
Với mục đích nghiên cứu chức năng của đoạn cDNA của gen CCR tách
dòng từ cây bạch đàn uro, chúng tôi tiến hành thiết kế vector chuyển gen
mang đoạn gen này bằng kỹ thuật Gateway (Invitrogen)[9], [25]. Các plasmid
sau khi được tinh sạch theo bộ kit và được định lượng theo thang DNA chuẩn
sẽ được ghép nối với vector pBENDER theo quy trình của phản ứng LR.
Phản ứng này được thực hiện giữa plasmid pENTR/CCR và vector
pBENDER để tạo cấu trúc vector chuyển gen pBENDER/CCR. Phản ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 56
được xúc tác bởi hỗn hợp enzyme Gateway® LR Clonase
TM II (mục 2.2.8.2,
bảng 2.12). Kết quả của phản ứng này được thể hiện ở kết quả biến nạp sản
phẩm lai vào tế bào khả biến E.coli DH5.
3.2.9. Kết quả dòng hóa plasmid pBENDER/CCR vào tế bào E.coli DH5
Để thu nhận dòng plasmid pBENDER/CCR, hỗn hợn phản ứng LR được
biến nạp vào tế bào khả biến E.coli DH5 bằng phương pháp sốc nhiệt ở
420C. Kết quả thu được một lượng lớn khuẩn lạc trắng trên đĩa thạch LB có
chứa kháng sinh carbenicillin 50mg/l.
Vì chủng E.coli DH5 không kháng bất kỳ loại kháng sinh nào, còn
vector pBENDER/CCR có gen kháng kháng sinh carbenicillin do đó những
khuẩn lạc mọc trên đĩa thạch có thể là những khuẩn lạc có mang plasmid
pBENDER/CCR. Tuy nhiên, không phải tất cả các khuẩn lạc đều mang
plasmid pBENDER/CCR mong muốn. Do đó, để chắc chắn rằng cấu trúc
pBENDER/CCR có mặt trong các dòng khuẩn lạc, chúng tôi tiến hành phản
ứng colony-PCR bằng các cặp mồi đặc hiệu nằm trên đoạn gen. Phương pháp
này cho phép phát hiện nhanh những dòng khuẩn lạc mang gen đích, giảm chi
phí trong nghiên cứu và tiết kiệm thời gian. Các bước của phản ứng cũng
tương tự như phản ứng PCR thông thường nhưng DNA được thay thế bằng
dịch tế bào vi khuẩn.
Trước tiên, chúng tôi chọn 10 khuẩn lạc trắng chạy phản ứng colony –
PCR với cặp mồi đặc hiệu : CCR entr-F và CCR-R. Theo lý thuyết, với cặp
mồi CCR entr F – CCR R thì sản phẩm colony-PCR sẽ cho một phân đoạn
DNA có kích thước là 1156 bp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 57
Hình 3.23. Kết quả colony PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu CCR entr F và
CCR R
M: Thang DNA 1kb
Giếng: 1-10: Các dòng khuẩn lạc được đánh số theo thứ tự từ 1-10
Dựa vào kết quả điện di kiểm tra trên hình 3.23, chúng tôi nhận thấy
rằng trong 10 dòng được chọn, thì cả 10 dòng đều cho một phân đoạn DNA
duy nhất có kích thước khoảng 1156 bp đúng như mong đợi, điều đó chứng tỏ
rằng chúng tôi đã biến nạp thành công vector pBENDER/CCR vào tế bào
E.coli DH5.
Để khẳng định một cách chắc chắn hơn các dòng khuẩn lạc này mang
plasmid pPENDER/CCR, chúng tôi tiến hành nuôi các khuẩn lạc này trong
môi trường LB lỏng có chứa kháng sinh carbenicillin 50 mg/l qua đêm ở
37oC để tách chiết plasmid. Kết quả thể hiện trên hình 3.24.
Hình 3.24. Kết quả tách plasmid tái tổ hợp pBENDER/CCR
M: Thang DNA 1kb
1 - 10: Mẫu có chứa các khuẩn lạc được đánh số theo thứ tự từ 1-10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 58
Kết quả trên hình 3.24 cho thấy thu được một lượng lớn sản phẩm tách
plasmid là những băng vạch sáng rõ nét, không bị đứt gãy, đảm bảo cho các
phản ứng tiếp theo. Để khẳng định một lần nữa, các dòng khuẩn lạc trên là
các dòng mang cấu trúc pBENDER/CCR như mong muốn, chúng tôi tiến
hành chọn 2 khuẩn lạc trong số các khuẩn lạc trên để kiểm tra phản ứng
cắt bởi enzyme giới hạn XhoI. Theo sơ đồ vector pBENDER thì trên
vector không có điểm cắt của enzyme XhoI, tuy nhiên trên đoạn cDNA của
gen CCR có hai điểm cắt của enzyme XhoI. Do đó sản phẩm thu được sau
khi xử lý với enzyme XhoI sẽ cho hai phân đoạn DNA có kích thước như
trình bày trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Kích thƣớc các phân đoạn thu đƣợc khi cắt plasmid tái tổ hợp
pBENDER/CCR bằng XhoI
Mẫu pBENDER/CCR
Phân đoạn 1 828 bp
Phân đoạn 2 ~ 8000 bp
Plasmid được điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8% và được trình bày
trên hình 3.25:
Hình 3.25. Kết quả cắt plasmid tái tổ hợp pBENDER/CCR bằng enzyme XhoI
M: Thang DNA 1kb; Giếng 1 – 2: Các dòng khuẩn lạc
Giếng 3 -4 (Đối chứng): Sản phẩm colony-PCR
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 59
Từ kết quả trên hình 3.25, chúng tôi thấy sản phẩm của phản ứng cắt
thu được các phân đoạn có kích thước đúng như dự tính. Điều này thêm một
lần nữa khẳng định các dòng khuẩn lạc 1 và 2 mang cấu trúc vector chuyển
gen CCR như mong muốn. Kết quả này cho thấy chúng tôi đã thiết kế thành
công vector chuyển gen mang đoạn cDNA của gen CCR tách dòng từ mô
xylem của cây bạch đàn Eucalyptus urophylla S.T. Blake.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
1. Tách dòng thành công đoạn promoter của gen mã hóa cho enzyme
cinnamyl alcohol dehydrogenase (CAD) từ cây bạch đàn uro (Eucalyptus
urophylla S.T Blake). Kết quả phân tích cho thấy promoter có chứa các trình
tự đặc trưng của một promoter CAATBOX, GATABOX, TATABOX và các
trình tự đặc trưng biểu hiện cho tầng xylem bao gồm MYBPLANT và
MYB1AT. Trình tự này đã được đăng kí trên ngân hàng gen quốc tế NCBI
với mã số FN393045.
2. Tách dòng thành công gen mã hóa cho enzyme cinnamoyl CoA
reductase từ mô xylem của cây bạch đàn uro (Eucalyptus urophylla S.T
Blake). Xác định được trình tự cDNA của gen CCR có kích thước 1156bp và
đăng ký trên ngân hàng gen quốc tế NCBI với mã số FN554865.
3. Phân tích độ tương đồng đoạn cDNA của gen CCR của cây bạch đàn
uro với 26 trình tự cDNA của gen CCR phân lập từ các loài thực vật khác
nhau cho thấy sự đa dạng về trình tự cDNA của gen CCR giữa các loài thực
vật, đặc biệt là trình tự cDNA của gen CCR phân lập được từ cây bạch đàn
uro, gunnii và saligna.
4. Thiết kế thành công vector chuyển gen ở thực vật mang đoạn gen mã
hóa cho enzyme cinnamoyl CoA reductase (CCR) từ cây bạch đàn uro
(Eucalyptus urophylla S.T Blake).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 61
II. KIẾN NGHỊ
1. Tiếp tục nghiên cứu hoạt động của promoter CAD trên cây mô hình
(thuốc lá, Arabidopsis) để khẳng định sự biểu hiện đặc hiệu trong xylem của
promoter này.
2. Chuyển cấu trúc pBENDER/CCR vào cây mô hình (thuốc lá,
Arabidopsis) để nghiên cứu chức năng của gen CCR tách dòng từ cây bạch
đàn uro (Eucalyptus urophylla S.T Blake).
3. Từ kết quả thu được từ cây mô hình có thể sử dụng promoter và
vector chuyển gen này cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm cải thiện chất lượng
gỗ của các cây lâm nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TRONG NƢỚC
1. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Thực vật rừng. NXB Nông nghiệp,
Hà Nội, tr. 311- 317.
2. Hồ Huỳnh Thùy Dương (2005). Sinh học phân tử. Nxb Giáo Dục, tr101-112.
3. Trần Duy Hưng, Đỗ Ngọc, Nguyễn Thị Chương (1991), Cây rừng. Trường
công nhân Kỹ thuật Lâm nghiệp 4, Bộ Lâm nghiệp, tr. 96 – 100.
4. Nguyễn Dương Tài (1994). Bước đầu khảo nghiệm xuất xứ bạch đàn
Eucalyptus urophylla S.T. Blake tại vùng nguyên liệu giấy trung tâm Bắc
Bộ, Việt Nam. Luận án PTS khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam.
5. Nguyễn Kim Thanh, Nguyễn Thuận Châu (2005), Giáo trình Sinh lý thực
vật. NXB Hà Nội, tr 214 – 221.
6. Hà Văn Tuế (1993), Nghiên cứu cấu trúc và năng suất của một số quần xã
rừng trồng nguyên liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phú. Tóm tắt luận án tiến sĩ
sinh học. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội, 24 trang.
TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI
7. A. Baghdady, A.-S. Blervacq, L. Jouanin, J. Grima-Pettenati, P. Sivadon,
S. Hawkins (2006), Eucalyptus gunnii CCR and CAD2 promoters are
active in lignifying cells during primary and secondary xylem formation in
Arabidopsis thaliana. Plant Physiology and Biochemistry 44, pp. 674–
683.
8. Aldwin M. Anterola, Norman G. Lewis (2002), Trends in lignin
modification: a comprehensive analysis of the effects of genetic
manipulations/mutations on lignification and vascular integrity.
Phytochemistry 61 (2002) 221–294.
9. Artem Evdokimov, DNA cloning for protein expression using Gateway©
technology.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 63
10. Barakat A., Bagniewska-Zadworna A., Choi A., Plakkat U., DiLoreto
D.S., Yellanki P., Carlson J.E. (2009), The cinnamyl alcohol
dehydrogenase gene family in Populus: phylogeny, organization, and
expression. BMC Plant Biology. 9(26): 1-15.
11. Chiang, V. L., (2006). Understanding Gene Function and Control in
Lignin Formation in Wood. NABC Report.
12. Ellen McCrady (1991), The Nature of Lignin. Volume 4, number 4.
13. Feuillet C., Lauvergeat V., Deswarte C., Pilate G., Boudet A., and Grima
P.J. (1995), Tissue- and cell-specific expression of a cinnamyl alcohol
dehydrogenase promoter in transgenic poplar plants. Plant Molecular
Biology. 4(27): 651-667.
14. Fiona S. Poke1, René E. Vaillancourt, Robert C. Elliott and James B. Reid
(2003), Sequence variation in two lignin biosynthesis genes, cinnamoyl
CoA reductase (CCR) and cinnamyl alcohol dehydrogenase 2 (CAD2).
Molecular Breeding 12: 107–118, 2003.
15. Gawel N. J. and Jarret R. L. (1991), A modified CTAB DNA extraction
procedure for Musa and Ipomoea. Plant Molecular Biology Reporter.
3(9): 262-266.
16. Goicoechea M., Lacombe E., Legay S., Mihaljevic S., Rech P., Jauneau
A., Lapierre C., Pollet B., Verhaegen D., Chaubet G.N., Grima P.J.
(2005), EgMYB2, a new transcriptional activator from Eucalyptus xylem,
regulates secondary cell wall formation and lignin biosynthesis. The Plant
Journal. 43(4): 553-567.
17. Hai L., Qingyin Z., Yan L.Z., Shasheng W. and Xiangning J. (2003),
Xylem specific expression of a GRP1.8 promoter: 4CL gene construct in
transgenic tobacco. Plant Growth Regulation. 41: 279-286.
18. Hawkins S., Samaj J., Lauvergeat V., Boudet A., and Pettenati J. C.
(1997), Cinnamyl alcohol dehydrogenase: Identification of new sites of
promoter activity in transgenic Poplar. Plant Physiology. 113: 321-325.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 64
19. Hu W.J., Harding S.A., Lung J., Popko J.L., Ralph J., Stokke D.D., Tsai
C.J. & Chiang V.L. (1999), Repression of lignin biosynthesis promotes
cellulose accumulation and growth in transgenic trees. Nature
Biotechnology. 17: 808-812.
20. Johan Wadenback, Sara von Arnold, Ulrika Egertsdotter, Michael H.
Walter, Jacqueline Grima-Pettenati, Deborah Goffner, Goran Gellerstedt,
Terry Gullion, David Clapham (2008), Lignin biosynthesis in transgenic
Norway spruce plants harboring an antisense construct for cinnamoyl
CoA reductase (CCR). Transgenic Res (2008) 17:379–392
21. Kim S.J., Kim M.R., Bedgar D.L., Moinuddin S.G., Cardenas C.L., Davin
L.B., Kang C., Lewis N.G. (2004), Functional reclassification of the
putative cinnamyl alcohol dehydrogenase multigene family in
Arabidopsis. Proceedings of the National Academy of Sciences.
101:1455-1460.
22. Simon Hawkins, Jozef Samaj, Virginie Lauvergeat, Alain Boudet, and
Jacqueline Crima-Pettenati (1997), Cinnamyl Alcoholl Dehydrogenase:
Identification of New Sites of Promoter Activity in transgenic Poplar.
Plant Physiol 113: 321-325.
23. Lauvergeat V., Rech P., Jauneau A., Guez C., Coutos T.P. and Grima P.J.
(2002), The vascular expression pattern directed by the Eucalyptus gunnii
cinnamyl alcohol dehydrogenase EgCAD2 promoter is conserved among
woody and herbaceous plant species. Plant molecular biology. 50(3): 497-
509.
24. Matthieu Chabannes, Abdellah Barakate, Catherine Lapierre, Jane M.
Marita, John Ralph, Michel Pean, SaoEda Danoun1, Claire Halpin,
Jacqueline Grima-Pettenati and Alain Michel Boudet1 (2001), Strong
decrease in lignin content without significant alteration of plant
development is induced by simultaneous down-regulation of cinnamoyl
CoA reductase (CCR) and cinnamyl alcohol dehydrogenase (CAD) in
tobacco plants. The Plant Journal (2001) 28(3), 257±270.
25. pENTR™ Directional TOPO® Cloning Kits (6 April 2006). Invitrogen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 65
26. Sambrook J., Fritsch E.F., Maniatis T. (1989). Molecular Cloning: A
Laboratory Manual. Vol. 1, 2, and 3. Cold Spring Harbor Laboratory
Press, Cold Spring Harbor, New York.
27. Simon Hawkins, Jozef Samaj, Virginie Lauvergeat, Alain Boudet, and
Jacqueline Crima-Pettenati (1997), Cinnamyl Alcoholl Dehydrogenase:
Identification of New Sites of Promoter Activity in transgenic Poplar.
Plant Physiol 113: 321-325.
28. Tsutomu Kawasaki, Hisako Koita, Tomoyuki Nakatsubo, Kana
Hasegawa, Kenichi Wakabayashi, Hiroki Takahashi, Kenji Umemura,
Toshiaki Umezawa, and Ko Shimamoto (2005), Cinnamoyl-CoA
reductase, a key enzyme in lignin biosynthesis, is an effector of small
GTPase Rac in defense signaling in rice. PNAS vol. 103 no. 1, pg. 230–
235.
28. Whettena R. and Sederoffa R. (1995), Lignin Biosynthesis. The Plant Cell
7: 1001-1013.
29. Xu Q., Wen X.P., and Deng X.X. (2004), A Simple Protocol for Isolating
Genomic DNA from Chestnut Rose (Rosa roxburghii Tratt) for RFLP and
PCR Analyses. Plant Molecular Biology Reporter. 22: 301a-301g.
TÀI LIỆU WEB
30. http://www.ncbi.nlm.nih.gov
31. http://www.community.h2vn.com/index.php?action=printpage%3Btopic=
061.0.
32. http://vi.wikipedia.org/wiki/Xylem.
33. http://www.ebi.ac.uk/embl/Submission/webin.html.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa có ai
công bố trong một công trình nào khác.
Tác giả
Lê Phương Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hữu Cường – Phòng
Công nghệ tế bào thực vật – Viện công nghệ sinh học đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới GS. TS. Lê Trần Bình, TS.
Chu Hoàng Hà - Viện Công nghệ sinh học đã tạo điều kiện và đóng góp
những ý kiến quý báu cho tôi trong thời gian thực tập tại Phòng Công nghệ tế
bào thực vật, Viện Công nghệ sinh học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban chủ nhiệm Khoa Sinh –
KTNN cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong khoa đã tạo mọi điều kiện và tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn CN. Hoàng Hà và tập thể cán bộ Phòng
Công nghệ tế bào thực vật, Viện Công nghệ sinh học đã tận tình giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Cùng với lòng biết ơn sâu sắc gửi tới gia đình và bạn bè đã giúp đỡ,
động viên và khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện thành công
luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 9 năm 2009
Học viên
Lê Phương Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
bp : base pair
cDNA : Complementary DNA
DNA : Deoxyribonucleic Acid
DEPC : Diethyl pyrocarbonate
dNTP : Deoxyribonucleotide triphosphate
E.coli : Escherichia coli
EDTA : Ethylen dimine tetra acetic acid
g/l : Gam/lít
IPTG : Isopropylthio-beta-D-galactoside
Kb : Kilobase
kDa : KiloDalton
LB : Luria Bertani
mg/l : miligam/lít
OD : Optical density
PCR : Polymerase Chain Reaction
RNA : Ribonucleic Acid
RNase : Ribonuclease
SDS : Sodium dodecyl sulphate
TAE : Tris - Acetic acide - EDTA
Taq polymerase : Thermus aquaticus polymerase
TE : Tris – EDTA
v/p : vòng/phút
X-gal : 5-brom- 4-chloro-3-indolyl--D-galactosidase
CTAB : Cetyl Trimethyl Ammonium Bromide
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
---------------------------
LÊ PHƢƠNG DUNG
PHÂN LẬP PROMOTER CỦA GEN MÃ HÓA CHO ENZYME
CINNAMYL ALCOHOL DEHYDROGENASE (CAD) VÀ THIẾT KẾ
VECTOR CHUYỂN GEN MANG ĐOẠN GEN MÃ HÓA CHO
ENZYME CINNAMOYL CoA REDUCTASE (CCR) TỪ CÂY BẠCH
ĐÀN URO (EUCALYPTUS UROPHYLLA S.T. BLAKE)
CHUYÊN NGÀNH: DI TRUYỀN
MÃ SỐ: 60.42.70
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Cường
Thái Nguyên – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần dung dịch đệm tách chiết .......................................... 17
Bảng 2.2: Thành phần dung dịch đệm tách chiết .......................................... 19
Bảng 2.3: Thành phần phản ứng khử DNA................................................... 20
Bảng 2.4A: Thành phần phản ứng tổng hợp cDNA ...................................... 21
Bảng 2.4B: Thành phần phản ứng tổng hợp cDNA ...................................... 21
Bảng 2.4C: Chu trình nhiệt của phản ứng tổng hợp cDNA ........................... 21
Bảng 2.5: Thành phần phản ứng PCR........................................................... 22
Bảng 2.6: Thành phần phản ứng gắn gen/promoter vào vector tách dòng ..... 24
Bảng 2.7: Thành phần hoá chất tách plasmid ................................................ 26
Bảng 2.8: Thành phần phản ứng cắt ............................................................. 27
Bảng 2.9: Thành phần phản ứng colony-PCR ............................................... 27
Bảng 2.10. Thành phần phản ứng ghép nối ................................................... 29
Bảng 2.11. Thành phàn phản ứng cắt plasmid pENTR/CCR ........................ 31
Bảng 2.12. Thành phần phản ứng LR ........................................................... 31
Bảng 2.13. Thành phần phản ứng cắt plasmid pBENDER/CCR ................... 31
Bảng 3.1: Trình tự và các thông số cần thiết của các mồi ............................. 32
Bảng 3.2: Trình tự và các thông số cần thiết của hai mồi CCR entr-F, CCR-R ... 47
Bảng 3.3. Kích thước các phân đoạn thu được khi cắt plasmid tái tổ hợp
pBENDER/CCR bằng XhoI.......................................................................... 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Đơn vị cấu trúc cơ bản của lignin .......................................................... 8
Hình 1.2: Sinh tổng hợp lignin trong thực vật ....................................................... 9
Hình 1.3: Lát cắt thân cây chuyển gen CCR.H (A) và cây không chuyển gen (B) ...... 13
Hình 2.1: Chu trình nhiệt của phản ứng PCR ...................................................... 23
Hình 2.2: Sơ đồ vector pBT ................................................................................. 24
Hình 2.3: Chu trình nhiệt của phản ứng colony-PCR .......................................... 28
Hình 2.4. Sơ đồ vector pENTRTM/D-TOPO ...................................................... 28
Hình 2.5. Sơ đồ vector pBENDER ...................................................................... 30
Hình 3.1: Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm tách DNA từ gỗ bạch đàn ............ 33
Hình 3.2: Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi CADpro1 ....................... 34
Hình 3.3: Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi CADpro2 ....................... 35
Hình 3.4: Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi CADpro1 sau tinh sạch ........ 36
Hình 3.5: Kết quả điện di sản phẩm PCR với cặp mồi CADpro2 sau tinh sạch .......... 36
Hình 3.6: Kết quả biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến ....................... 37
Hình 3.7: Kết quả điện di sản phẩm colony-PCR trực tiếp từ các khuẩn lạc ...... 39
Hình 3.8: Kết quả điện di sản phẩm colony-PCR trực tiếp từ các khuẩn lạc ...... 40
Hình 3.9: Ảnh điện di plasmid tái tổ hợp tách từ tế bào E.coli DH5α ................. 41
Hình 3.10: Kết quả điện di sản phẩm cắt plasmid tái tổ hợp mang đoạn promoter
CAD1 ................................................................................................................... 41
Hình 3.11: Kết quả điện di sản phẩm cắt plasmid tái tổ hợp mang đoạn promoter
CAD2 ................................................................................................................... 42
Hình 3.12: Kết quả điện di kiểm tra phản ứng nối hai đoạn promoter CAD1 và
CAD2 ................................................................................................................... 43
Hình 3.13: Kết quả so sánh trình tự DNA với gen CAD của E. gunnii ............... 44
Hình 3.14: Kết quả phân tích promoter của gen CAD ......................................... 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.15. Kết quả điện di RNA tổng số.................................................................. 48
Hình 3.16. Kết quả điện di khử DNA .................................................................. 48
Hình 3.17. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR ............................................ 49
Hình 3.18. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm thôi gel trên gel agarose 1% ....... 50
Hình 3.19. Kết quả dựng cây phát sinh chủng loại của gen CCR ........................ 52
Hình 3.20. Kết quả biến nạp plasmid tái tổ hợp pENTR/CCR vào tế bào khả biến
E.Coli DH5 ........................................................................................................ 53
Hình 3.21. Kết quả điện di plasmid pENTR/CCR .............................................. 54
Hình 3. 22. Kết quả điện di sản phẩm cắt plasmid tái tổ hợp mang đoạn cDNA của gen CCR
.............................................................................................................................. 55
Hình 3.23. Kết quả colony PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu CCR entr F và CCR R .. 57
Hình 3.24. Kết quả tách plasmid tái tổ hợp pBENDER/CCR .............................. 57
Hình 3.25. Kết quả cắt plasmid tái tổ hợp pBENDER/CCR bằng enzyme XhoI ............. 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
1.2. Mục đích và nội dung nghiên cứu ............................................................. 2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................... 2
1.2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
1.1. Tổng quan về cây bạch đàn ...................................................................... 3
1.2. Tình hình trồng bạch đàn ở Việt Nam ....................................................... 6
1.3. Lignin và chu trình sinh tổng hợp lignin ở thực vật .................................. 7
1.3.1. Lignin .................................................................................................... 7
1.3.2. Chu trình sinh tổng hợp lignin ............................................................... 9
1.3.3. Các loại promoter điều khiển biểu hiện gen ở tầng xylem...................... 9
1.3.4. Enzyme cinnamoyl CoA reductase và vai trò trong quá trình sinh tổng
hợp lignin ........................................................................................... 11
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 15
2.1. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 15
2.1.1. Vật liệu ................................................................................................ 15
2.1.2. Hoá chất .............................................................................................. 15
2.1.3. Máy móc, thiết bị ................................................................................. 15
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu............................................................................ 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 16
2.2.1. Phương pháp tìm kiếm thông tin về trình tự gen mã hóa cho enzyme
CAD và CCR trên ngân hàng gen quốc tế .......................................... 16
2.2.2. Phương pháp thiết kế mồi đặc hiệu tách dòng promoter của gen CAD
và cDNA của gen CCR ....................................................................... 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2.2.3. Phương pháp tách chiết, tinh sạch DNA và RNA từ mô gỗ ................. 17
2.2.4. Phương pháp tổng hợp cDNA .............................................................. 21
2.2.5. Phương pháp khuếch đại đoạn promoter EuCAD và đoạn cDNA của
gen CCR bằng phản ứng PCR ........................................................... 22
2.2.6. Phương pháp tách dòng ....................................................................... 23
2.2.7. Phương pháp PCR trực tiếp từ khuẩn lạc (colony-PCR) ...................... 27
2.2.8. Phương pháp Gateway ......................................................................... 28
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................. 32
3.1. Kết quả phân lập promoter của gen mã hóa cho enzyme cinnamyl alcohol
dehydrogenase (CAD) ........................................................................ 32
3.1.1. Kết quả thiết kế mồi ............................................................................ 32
3.1.2. Kết quả tách chiết DNA bạch đàn ........................................................ 32
3.1.3. Kết quả tối ưu hóa phản ứng PCR........................................................ 34
3.3. Tách dòng và xác định trình tự đoạn promoter EuCAD .......................... 36
3.3.1. Tinh sạch sản phẩm PCR và tạo vector tái tổ hợp ................................ 36
3.3.2. Biến nạp sản phẩm ligation vào tế bào vi khuẩn E.coli DH5. ............ 37
3.3.3. Chọn dòng tế bào E.coli mang vector tái tổ hợp .................................. 38
3.3.4. Tách chiết plasmid tái tổ hợp ............................................................... 40
3.3.5. Kết quả đọc trình tự nucleotide của hai đoạn promoter CAD1 và CAD243
3.3.6. Phân tích các nhân tố điều hòa dạng cis có mặt trong trình tự của
promoter gen CAD tách dòng được từ bạch đàn nâu Eucalyptus
urophylla S.T Blake ............................................................................ 44
3.3.7. Kết quả đăng tải trình tự promoter của gen mã hóa cho enzyme
cinnamyl alcohol dehydrogenase tại ngân hàng gen quốc tế NCBI ..... 46
3.2. Kết quả tách dòng và thiết kế vector chuyển gen mang đoạn gen mã hóa
cho enzyme cinnamoyl coa reductase (CCR) ...................................... 47
3.2.1. Kết quả thiết kế mồi ............................................................................ 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
3.2.2. Kết quả tách chiết RNA tổng số bạch đàn ............................................ 47
3.2.3. Kết quả tối ưu hóa phản ứng PCR........................................................ 48
3.2.4. Kết quả thôi gel và tinh sạch sản phẩm thôi gel ................................... 49
3.2.5. Kết quả phân tích và so sánh trình tự cDNA của gen CCR .................. 50
3.2.6. Kết quả tạo plasmid tái tổ hợp pENTRTM
/D-TOPO® có gắn đoạn cDNA
của gen CCR và biến nạp vào tế bào khả biến E.coli DH5 ....................... 52
3.2.7. Kết quả tách chiết plasmid tái tổ hợp .................................................. 54
3.2.8. Kết quả phản ứng LR tái tổ hợp tạo plasmid pBENDER/CCR theo kĩ
thuật Gateway®
................................................................................... 55
3.2.9. Kết quả dòng hóa plasmid pBENDER/CCR vào tế bào E.coli DH5 .. 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 1. Kết quả phân tích độ tƣơng đồng giữa 26 loài thực vật
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26
1 Zea_mays
2 Arabidopsis_thaliana 0.49
3 Lycopersicon_esculentum 0.52 0.38
4 Hordeum_vulgare 0.17 0.42 0.49
5 Triticum_aestivum 0.18 0.43 0.51 0.05
6 Vitis_vinifera 1.00 0.94 0.86 0.91 0.96
7 Solanum_tuberosum 0.46 0.36 0.19 0.45 0.49 0.94
8 Saccharum_officinarum 0.07 0.48 0.53 0.15 0.19 0.98 0.47
9 Populus_trichocarpa 0.39 0.34 0.28 0.36 0.38 0.87 0.27 0.39
10 Prunus_persica 0.41 0.35 0.30 0.39 0.40 0.80 0.24 0.42 0.21
11 Capsicum_annuum 0.43 0.36 0.19 0.40 0.43 0.88 0.09 0.43 0.27 0.25
12 Fragaria_ananassa 0.39 0.34 0.32 0.38 0.41 0.89 0.25 0.41 0.25 0.16 0.25
13 Eucalyptus_globulus 1.34 1.31 1.24 1.25 1.24 1.63 1.28 1.40 1.28 1.33 1.22 1.33
14 Linum_album 0.39 0.36 0.33 0.39 0.41 0.87 0.31 0.41 0.27 0.29 0.30 0.28 1.27
15 Eucalyptus_gunnii 0.37 0.38 0.36 0.35 0.36 0.81 0.32 0.38 0.25 0.25 0.30 0.27 1.41 0.31
16 Eucalyptus_nudicaulis 1.34 1.29 1.24 1.23 1.24 1.61 1.28 1.38 1.25 1.35 1.21 1.34 0.03 1.28 1.41
17 Eucalyptus_chloroclada 1.37 1.32 1.25 1.26 1.25 1.63 1.28 1.40 1.29 1.38 1.21 1.37 0.04 1.31 1.44 0.02
18 Eucalyptus_brassiana 1.34 1.30 1.23 1.23 1.23 1.63 1.28 1.37 1.27 1.34 1.20 1.35 0.03 1.27 1.40 0.01 0.01
19 Eucalyptus_cordata 1.33 1.29 1.23 1.23 1.23 1.60 1.27 1.38 1.27 1.32 1.20 1.31 0.01 1.26 1.40 0.03 0.03 0.02
20 Eucalyptus_vicina 1.35 1.30 1.24 1.24 1.24 1.59 1.27 1.38 1.26 1.35 1.20 1.34 0.03 1.29 1.41 0.01 0.01 0.01 0.03
21 Eucalyptus_saligna 0.39 0.38 0.36 0.36 0.37 0.83 0.32 0.40 0.25 0.25 0.30 0.26 1.36 0.31 0.02 1.36 1.39 1.35 1.35 1.36
22 Eucalyptus_blakelyi 1.36 1.31 1.25 1.25 1.26 1.61 1.28 1.39 1.27 1.37 1.21 1.35 0.04 1.30 1.42 0.01 0.02 0.01 0.03 0.00 1.37
23 Eucalyptus_alba 1.32 1.29 1.23 1.21 1.22 1.67 1.31 1.36 1.27 1.34 1.23 1.32 0.03 1.28 1.40 0.02 0.03 0.02 0.03 0.02 1.35 0.03
24 Eucalyptus_punctata 1.32 1.26 1.22 1.21 1.21 1.57 1.26 1.35 1.24 1.32 1.20 1.30 0.03 1.25 1.38 0.03 0.03 0.02 0.02 0.03 1.33 0.03 0.02
25 Eucalyptus_grandis 1.36 1.29 1.23 1.23 1.25 1.59 1.28 1.39 1.28 1.35 1.21 1.34 0.03 1.27 1.39 0.01 0.02 0.02 0.03 0.02 1.35 0.02 0.02 0.02
26 Eucalyptus_urophylla 0.39 0.38 0.35 0.36 0.37 0.81 0.32 0.39 0.25 0.25 0.30 0.27 1.36 0.31 0.02 1.37 1.39 1.35 1.36 1.37 0.02 1.38 1.35 1.34 1.35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục 2. Kết quả đăng ký trình tự gen CCR trên ngân hàng gen quốc tế