27
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM DƢƠNG THỊ NGĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GC TIẾNG DÂN TỘC THIU STỈNH TUYÊN QUANG (Trên cứ liu 4 huyện Chiêm Hóa, Lâm Bình, Nà Hang, Sơn Dƣơng) Chuyên ngành: Ngôn ngữ Vit Nam Mã ngành: 62 22 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

DƢƠNG THỊ NGỮ

ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC

THIỂU SỐ Ở TỈNH TUYÊN QUANG

(Trên cứ liệu 4 huyện Chiêm Hóa, Lâm Bình, Nà Hang, Sơn Dƣơng)

Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam

Mã ngành: 62 22 01 02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2017

Page 2: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

Công trình đƣợc hoàn thành tại:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN HẢO

Phản biện 1:………………………………………………

Phản biện 2:………………………………………………

Phản biện 3:……………………………………………….

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường

họp tại: TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC

THÁI NGUYÊN

Vào hồi…giờ…ngày…tháng… năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia;

- Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên;

- Thư viện Trường Đại học Sư phạm.

Page 3: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG

BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Dương Thị Ngữ (2015), "Một số địa danh lịch sử, văn hóa ở xã

Kiên Đài, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang", Tạp chí Ngôn

ngữ và Đời sống, số tháng 7.

2. Dương Thị Ngữ, (2016), Thành tố chung trong địa danh có nguồn

gốc tiếng dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang, Kỉ yếu Hội thảo

ngữ học trẻ toàn quốc.

3. Dương Thị Ngữ (2016), “Nà Lừa” hay “Nà Nưa”, Tạp chí Ngôn

ngữ và Đời sống, số tháng 4.

Page 4: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Ngôn ngữ học có nhiều chuyên ngành, trong đó có Địa danh

học (Toponymie), là ngành khoa học chuyên nghiên cứu về nguồn

gốc, cấu tạo, ngữ nghĩa, sự biến đổi, phân bố và sử dụng của địa

danh. Nghiên cứu địa danh là tìm hiểu về các mặt của định danh,

đồng thời hiểu được ngôn ngữ, văn hóa của một vùng miền nói riêng

và của một dân tộc nói chung.

1.2. Tuyên Quang là tỉnh có nhiều tộc người sinh sống cộng cư,

trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm 50% dân số của

toàn tỉnh. Nghiên cứu địa danh có yếu gốc tiếng dân tộc thiểu số ở

Tuyên Quang là tập trung tìm hiểu địa danh thuộc các nhóm ngôn

ngữ DTTS khác nhau, trong đó nhóm Tày, Nùng chiếm đa số. Địa

danh có thành tố gốc tiếng dân tộc thiểu số là những địa danh bằng

tiếng Việt, được hình thành từ gốc vốn là ngôn ngữ DTTS của cộng

đồng cư dân tại Tuyên Quang.

1.3. Hiện nay, việc nghiên cứu địa danh có thành tố gốc tiếng

DTTS ở tỉnh Tuyên Quang theo hướng ngôn ngữ học còn ít, chưa hệ

thống. Vì những lí do trên nên ch ng tôi chọn đề tài: Địa danh có

thành tố gốc tiếng dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang (trên cứ liệu 4

huyện: Chiêm Hóa, Lâm Bình, Nà Hang, Sơn Dương) để nghiên cứu.

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu: các địa danh có thành tố gốc tiếng

DTTS ở tỉnh Tuyên Quang.

2.2. Phạm vi nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu là khảo sát,

nghiên cứu các tư liệu địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh

Tuyên Quang.

Page 5: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

2

3. Phƣơng pháp nghiên cứu: luận án sử dụng phương pháp điều

tra điền dã và phương pháp miêu tả. Ngoài ra, luận án còn sử dụng

hướng tiếp cận liên ngành và một số thủ pháp khác.

4. Nguồn tƣ liệu của luận án: các tài liệu về kinh tế, văn hóa xã

hội của địa phương và nguồn tư liệu điền dã.

5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Mục đích nghiên cứu: thông qua nghiên cứu địa danh có

thành tố gốc tiếng dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang, luận án góp

phần soi sáng vấn đề địa danh của lý luận ngôn ngữ và giải quyết vấn

đề chính tả địa danh trong thực tế.

5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: tìm hiểu các vấn đề lí luận xung quanh

địa danh học; khảo sát, điều tra điền dã hệ thống địa danh có thành tố

gốc tiếng DTTS ở các loại hình địa lý khác nhau trên địa bàn nghiên

cứu; miêu tả, thống kê, phân tích địa danh để làm rõ đặc điểm cấu tạo

và phương thức định danh địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh

Tuyên Quang; tìm hiểu sự phản ánh ý nghĩa của địa danh có thành tố

gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang; chỉ ra thực trạng cách viết, cách

đọc các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang và

đề xuất một số giải pháp để sử dụng các địa danh một cách thống nhất

và viết đ ng chính tả trên các văn bản tiếng Việt.

6. Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa khoa học: luận án góp phần vào việc làm giàu cho vốn tri

thức về địa danh học ở Việt Nam trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu địa

danh Việt có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang. Qua một số đặc

trưng của địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang qua

nghiên cứu đặc điểm của địa danh. Đồng thời, kết quả nghiên cứu sẽ là

tư liệu cho việc nghiên cứu lịch sử văn hóa của địa phương.

Page 6: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

3

- Ý nghĩa thực tiễn: luận án gi p cho đồng bào dân tộc thiểu số ở

Tuyên Quang hiểu rõ các đặc trưng văn hóa và ngôn ngữ qua địa

danh có thành tố gốc tiếng DTTS trên chính quê hương mình. Luận

án góp phần làm phong ph thêm về mặt tư liệu văn hoá của DTTS

trên địa bàn toàn tỉnh. Ngoài ra, luận án góp phần cho việc biên soạn

sách Từ điển Bách khoa tên riêng Tuyên Quang, cho việc viết báo và

làm bản đồ về chuẩn hóa địa danh ở địa phương.

7. Bố cục của luận án

Luận án ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo và

Phụ lục, nội dung chính bao gồm 3 chương như sau:

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực

tiễn của đề tài.

Chƣơng 2: Đặc điểm địa danh có thành tố gốc tiếng dân tộc thiểu

số ở tỉnh Tuyên Quang.

Chƣơng 3: Thực trạng chính tả địa danh có thành tố gốc tiếng dân

tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang.

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

VÀ CỞ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan nghiên cứu về địa danh

1.1.1. Trên thế giới

Trên cơ sở tìm hiểu, ch ng tôi trình bày những hướng nghiên cứu

về địa danh học trên thế giới với các tác giả được ghi danh như:

George R. Stewart, Richard Coates (Anh), Oliver Padel, Eilert Ekwall

(Mỹ), G.P.Smolicnaja, M.V.Gorbanevskij, A.V.Superanskaia (Nga)…

Page 7: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

4

1.1.2. Ở Việt Nam

Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu về địa danh ở Việt Nam như:

nghiên cứu địa danh theo hướng tiếp cận địa lý - lịch sử - văn hóa;

nghiên cứu địa danh theo hướng ngôn ngữ học. Tuy nhiên, việc

nghiên cứu địa danh có thành tố gốc tiếng dân tộc thiểu số ở khu vực

miền n i Đông Bắc nước ta còn thưa vắng. Việc nghiên cứu địa danh

có thành tố gốc tiếng DTTS trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thì chưa

có công trình nào.

1.2. Một số vấn đề về lý thuyết

1.2.1. Khái quát chung về định danh ngôn ngữ

Định danh (nomination) là sự chỉ định cho một đối tượng nào đó

một cái tên bằng từ ngữ, căn cứ để chỉ định là những đặc điểm của

chính đối tượng hay những đặc điểm liên quan đến đối tượng.

1.2.2. Khái niệm địa danh

Địa danh là những từ ngữ nằm trong vốn từ vựng của một ngôn

ngữ, được biểu thị bằng những từ riêng và phân ra thành những tiểu

loại là tự nhiên và nhân tạo. Ch ng có tên chung và tên riêng.

1.2.3. Phân loại địa danh

Cho đến hiện nay có 3 cách phân loại địa danh phổ biến là: phân

loại địa danh theo tiêu chí nội dung ý nghĩa của địa danh (đại diện

cho các phân loại này là các tác giả: G.L. Smolisnaja và M.V.

Gorbanevskij, A. V. Superanskaja); phân loại địa danh theo tiêu chí

“tự nhiên, không tự nhiên” (các tác giả có thể xướng danh là Nguyễn

Văn Âu, Lê Trung Hoa, Nguyễn Kiên Trường, Từ Thu Mai, Phan

Xuân Đạm, Trần Văn Sáng); phân loại địa danh theo tiêu chí nguồn

gốc ngôn ngữ (có các tác giả: A. Dauzat, Ch. Rostaing, Lê Trung

Page 8: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

5

Hoa, Trần Văn Sáng).

1.2.4. Chức năng của địa danh

Chức năng cá thể hóa các đối tượng và chức năng định danh sự

vật là chức năng quan trọng, thể hiện đ ng bản chất của địa danh.

Ngoài ra, địa danh còn mang giá trị văn hóa khi thực hiện chức năng

phản ánh hiện thực và bảo tồn những giá trị văn hóa.

1.2.5. Vị trí địa danh học trong ngôn ngữ học

Địa danh học thuộc Từ vựng học. Đối tượng nghiên cứu của địa

danh học chính là các từ ngữ được sử dụng để đặt tên, gọi tên đối

tượng địa lí.

1.2.6. Một số vấn đề về ngôn ngữ và văn hóa

Mối quan hệ giữa ngôn ngữ học với văn hóa quan hệ hữu cơ, gắn

bó khăng khít. Biểu hiện của mối quan hệ này là ngôn ngữ được coi

là biểu hiện, là hiện thân, là biểu trưng của văn hóa.

1.3. Cơ sở thực tiễn

1.3.1. Khái quát về tỉnh Tuyên Quang

Tuyên Quang là một tỉnh miền n i, thuộc khu vực Đông Bắc của

Việt Nam. Tuyên Quang là tỉnh có nhiều thành phần dân tộc, nơi đây

tập trung hơn 22 dân tộc anh em, trong đó có 8 dân tộc có dân số đông

hơn cả là Kinh, Tày, Dao, Cao Lan, Nùng, Hoa, H'Mông, Sán Dìu.

1.3.2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu

1.3.2.1. Các dân tộc thiểu số

Các DTTS ở Tuyên Quang chủ yếu thuộc nhóm dân tộc nói ngôn

ngữ Tày, Nùng và nhóm ngôn ngữ Mông, Dao, trong đó, dân tộc

Tày, Nùng là dân cư chiếm số đông ở Tỉnh Tuyên Quang.

1.3.3.2. Đặc điểm khái quát các ngôn ngữ các tộc thiểu số

Các ngôn ngữ DTTS ở Tuyên Quang chủ yếu gồm nhóm Tày -

Page 9: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

6

Nùng, thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái trong ngữ hệ Thái- Kađai;

tiếng Mông thuộc nhánh Mèo, tiếng Dao thuộc nhánh Dao, cả hai

thuộc họ Mèo - Dao. Cả hai nhóm ngôn ngữ DTTS chủ yếu ở

Tuyên Quang là ngôn ngữ có thanh điệu, đều thuộc loại hình ngôn

ngữ đơn lập, có những đặc điểm riêng về mặt ngữ âm, về từ ngữ và

về mặt chữ viết.

1.4. Tiểu kết

Trong chương này, luận án trình bày về Tổng quan, Cơ sở lý

thuyết và thực tiễn để nghiên cứu địa danh có thành tố gốc tiếng

DTTS ở Tuyên Quang.

Trong phần Tổng quan về vấn đề nghiên cứu, luận án tổng kết và

khái quát lại những hướng nghiên cứu chính về địa danh trên thế giới

và ở Việt Nam. Nghiên cứu về địa danh đã có từ lâu trên thế giới và

đã đạt được nhiều thành tựu. Ở Việt Nam, có nhiều công trình nghiên

cứu về địa danh ở cả cấp độ vi mô và vĩ mô. Tuy nhiên, nghiên cứu

về địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang chưa có

công trình nào.

Trong phần cơ sở lý thuyết, luận án trình bày về lý thuyết địa

danh: khái niệm địa danh, phân loại địa danh, cấu tr c địa danh, chức

năng của địa danh, mối quan hệ giữa địa danh học và ngôn ngữ học

và cách tiếp cận, nghiên cứa địa danh dưới góc độ ngôn ngữ. Một số

nội dung được ch ng tôi hệ thống hóa chủ yếu như sau:

Thứ nhất, dựa trên nền tảng lý thuyết địa danh, luận án cho

rằng địa danh là những từ ngữ để gọi tên những đối tượng địa lý tự

nhiên hay không tự nhiên trong không gian. Địa danh có tác dụng

khu biệt, định vị những đối tượng địa lý và những đặc trưng của

Page 10: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

7

đối tượng đó.

Thứ hai, địa danh học là một bộ phận của ngôn ngữ học, vì vậy,

nghiên cứu về địa danh cũng là công việc của ngôn ngữ học. Ngôn

ngữ học nghiên cứu địa danh ở mô hình cấu tr c, quá trình tạo dựng,

hình thành và phát triển địa danh; tìm hiểu ngữ nghĩa của địa danh,

sự biến đổi của các địa danh; chuẩn hóa các địa danh trong các văn

bản hành chính và trong tiếng Việt.

Thứ ba, về phân loại địa danh, tiêu chí “tự nhiên - không tự nhiên”

địa danh được phân chia thành địa danh chỉ địa hình thiên nhiên, địa

danh chỉ công trình xây dựng, địa danh hành chính và địa danh chỉ

vùng. Về tiêu chí nguồn gốc ngôn ngữ, địa danh phân loại theo

những nguồn gốc ngôn ngữ khác nhau, nhưng chủ yếu là nhóm ngôn

ngữ Tày - Nùng.

Trong phần giới thiệu địa bàn nghiên cứu, luận án trình bày những

nội dung cơ bản về địa bàn tỉnh Tuyên Quang ở những nét khái quát

nhất, trong đó tập trung vào những vấn đề về dân tộc, ngôn ngữ và

văn hóa của các DTTS làm cơ sở cho việc khai thác địa danh có

thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang. Địa bàn nghiên cứu

của luận án là 4 huyện: Chiêm Hoá, Lâm Bình, Nà Hang, Sơn

Dương, là các huyện thuộc vùng cao của tỉnh, nơi có đồng bào DTTS

sinh sống tập trung nhất. Luận án chủ yếu nghiên cứu địa danh có

thành tố gốc Tày - Nùng vì đây là ngôn ngữ của đồng bào DTTS

chiếm số lượng lớn nhất trong cộng đồng các DTTS của tỉnh. Đồng

thời, trong các ngôn ngữ DTTS của tỉnh Tuyên Quang chỉ có tiếng

Tày- Nùng được sử dụng trong việc gọi tên địa danh DTTS trên các

tài liệu, tư liệu về kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.

Page 11: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

8

Chƣơng 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG

DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH TUYÊN QUANG

2.1. Dẫn nhập

2.2. Kết quả thu thập và phân loại địa danh có thành tố gốc dân

tộc thiểu số ở Tuyên Quang

2.2.1. Kết quả thu thập địa danh

Trong hệ thống địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên

Quang, các địa danh địa hình thiên nhiên có 481 địa danh, chiếm

40,9%; địa danh đơn vị dân cư có 449 địa danh, chiếm 38,18%; địa

danh chỉ công trình nhân tạo có 246 địa danh, chiếm 20,92%.

2.2.2. Phân loại địa danh

2.2.2.1. Phân loại địa danh dựa theo tiêu chí “tự nhiên - không tự nhiên”

Địa danh tự nhiên là những địa danh chỉ các đối tượng tự nhiên,

gồm tên các địa hình n i, đèo, rừng, suối, khe. Địa danh không tự

nhiên là những địa danh chỉ các đơn vị dân cư như tên bản làng, xã,

huyện; địa danh chỉ các công trình xây dựng như di tích, hồ, đập,..;

địa danh chỉ công trình giao thông như cầu, bến.

2.2.2.2. Phân loại địa danh dựa theo tiêu chí ngôn ngữ

Trong 1176 địa danh luận án tìm hiểu, địa danh ghi bằng tiếng

Tày - Nùng có tỷ lệ lớn nhất, chiếm 95,32%; địa danh bằng tiếng

Mông có 11 địa danh, chiếm 0,94%; địa danh bằng tiếng Dao có 4

địa danh, chiếm 0,34%; bộ phận địa danh chưa xác định rõ nguồn gốc

có 40 địa danh, chiếm 3,4%.

2.3. Cấu trúc phức thể địa danh

Phức thể là thuật ngữ chỉ sự kết hợp từ hai hay nhiều thành phần

Page 12: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

9

của sự vật, hiện tượng. Phức thể địa danh là sự kết hợp của những bộ

phận từ ngữ cấu tạo nên địa danh. Phức thể địa danh gồm hai bộ phận

là: thành tố chung (TTC) và thành tố riêng (TTR).

2.3.1. Cấu trúc của thành tố chung

2.3.1.1. Số lượng các thành tố chung

Luận án tập hợp và thống kê được 53 thành tố chung trong phức

thể địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang.

2.3.1.2. Đặc điểm cấu tạo của các thành tố chung

Trong số TTC chỉ loại hình đối tượng địa lí được định danh có 40

thành tố chung có cấu tạo một yếu tố. Các TTC có cấu tạo từ hai yếu

tố trở lên có 14 đơn vị, trong đó thành tố chung được cấu tạo bởi 2

yếu tố có 7 đơn vị; có 4 thành tố chung được cấu tạo gồm ba yếu tố;

có 2 thành tố chung được cấu tạo gồm năm yếu tố. Các thành tố

chung gồm nhiều yếu tố là địa danh các công trình nhân tạo và là

những từ tiếng Việt.

2.3.1.3. Nguồn gốc của các yếu tố trong thành tố chung

Trong tổng số 53 TTC đã thống kê, có 33 TTC gồm 1 yếu tố có

gốc là ngôn ngữ DTTS và chủ yếu là tiếng Tày, Nùng.

2.3.1.4. Chức năng của thành tố chung

a, Chức năng hạn định cho thành tố riêng

Trong phức thể địa danh, TTC là cái được hạn định và TTR là cái

hạn định. Nhờ có TTC mà các TTR được xác định rõ ràng và phân

biệt với các địa danh khác.

b, Chức năng chuyển hóa của thành tố chung

Ở vị trí thứ nhất của TTR, sự chuyển hóa ở nhóm địa danh địa

hình thiên nhiên xảy ra với mức độ cao với 238/391 lượt chuyển hóa

(chiếm 60,68%), nhóm địa danh đơn vị dân cư có mức độ thấp nhất

Page 13: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

10

với 30/391 lượt chuyển hóa (chiếm 7,68%). Ở vị trí thứ hai của TTR,

nhóm địa danh địa hình thiên nhiên và địa danh công trình nhân tạo

có số lượt chuyển hóa bằng nhau 7/18 lượt (đều chiếm 38,98%), sự

chuyển hóa xảy ra ít hơn ở địa danh đơn vị dân cư với 4/18 lượt

chuyển hóa.

c. Khả năng kết hợp của các thành tố chung

Khả năng kết hợp của 53 TTC nhằm phản ánh không gian địa lý

đa dạng của địa bàn được thể hiện khá đa dạng. Trong đó, khả năng

kết hợp của TTC với TTR trong địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS

cao nhất ở loại hình địa danh địa hình thiên nhiên với 481 địa danh,

xảy ra thấp nhất ở địa danh công trình nhân tạo với 246 địa danh.

2.3.2. Cấu trúc của thành tố riêng

2.3.2.1. Cấu tạo của thành tố riêng

a, Số lượng các yếu tố của thành tố riêng

TTR trong địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS phổ biến nhất là

loại có hai yếu tố có 933/1176 địa danh, chiếm 77,63%, TTR một yếu

tố với 159/1176 địa danh chiếm 13,52%, TTR ba yếu tố với 84 địa

danh chiếm 7,1%.

b, Đặc điểm cấu tạo của thành tố riêng

b1, Thành tố riêng có cấu tạo đơn

TTR đơn tiết gồm có 159 địa danh, chiếm 14,39%, trong đó, tập

trung nhất ở nhóm địa danh địa hình thiên nhiên với 122 đơn vị

(chiếm 76,73%); địa danh đơn vị dân cư có 25 đơn vị (chiếm

15,72%); địa danh các công trình nhân tạo có 12 đơn vị (chiếm

7,55%).

b2, Thành tố riêng có cấu tạo phức

Các TTR có cấu tạo phức được xem xét ở mặt từ loại và quan hệ

Page 14: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

11

ngữ pháp giữa các yếu tố.

2.4. Phƣơng thức định danh trong địa danh có nguồn gốc tiếng

DTTS ở tỉnh Tuyên Quang

2.4.1. Phương thức tự tạo

a) Định danh theo đặc điểm của đối tượng địa lý có 551 địa danh

(chiếm 46,85%). Các tiểu nhóm là: định danh theo đặc điểm về địa

hình của đối tượng; định danh được đặt theo đặc điểm về hình dáng

của đối tượng; định danh được đặt theo đặc điểm về kích thước của đối

tượng; định danh được đặt theo đặc điểm về màu sắc của đối tượng...

b) Định danh theo đặc điểm liên quan đến đối tượng địa lý có 295

địa danh (chiếm 25,08%). Các tiểu nhóm là: định danh dựa vào các

loài động thực vật; định danh theo đặc trưng vị trí, không gian của

đối tượng địa lý; định danh theo các loại khoáng sản có ở đối tượng;

định danh theo tín ngưỡng hoặc truyện cổ dân gian; định danh theo

tên riêng có liên quan trực tiếp đến đối tượng...

2.4.2. Phương thức chuyển hóa

2.4.2.1. Chuyển hóa trong nội bộ loại địa danh

+ Trong tổng số 246 địa danh chỉ công trình xây dựng có 130 địa

danh là kết quả của sự chuyển hóa, trong đó, chuyển hóa trong cùng

loại địa danh là 58 trường hợp, chiếm 23,58%.

+ Trong tổng số 449 địa danh hành chính có 34 lượt thành tố

chung chuyển hóa thành thành tố riêng, chiếm 7,57%, trong đó có 17

trường hợp chuyển hóa cùng loại hình địa danh, chiếm 1,44%.

2.4.2.2. Chuyển hóa giữa các loại địa danh

a. Nhóm địa danh địa hình thiên nhiên chuyển hóa sang các loại

hình địa danh khác

Có 245 trường hợp chuyển hóa, trong đó, chuyển hóa vào yếu tố

thứ nhất thành tố riêng có 238 trường hợp, chuyển hóa vào yếu tố

Page 15: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

12

thứ hai trong thành tố riêng có 7 trường hợp. Thành tố chung

chuyển hóa thành thành tố riêng trong cùng loại địa danh chỉ địa

hình thiên nhiên có 36 trường hợp, chiếm 7,48% trong tổng số địa

danh địa hình thiên nhiên.

b. Nhóm địa danh đơn vị dân cư chuyển hóa sang các loại hình

địa danh khác

Địa danh đơn vị dân cư chuyển sang địa danh chỉ công trình xây

dựng có 12 trường hợp, chiếm 2,67%.

2.4.3. Đặc điểm định danh xét theo các kiểu ngữ nghĩa trong định

danh ngôn ngữ

Phương thức định danh xét các kiểu ngữ nghĩa trong định danh

ngôn ngữ có hai lối định danh là trong cùng loại địa danh sẽ chuyển

hóa một địa danh đã có sẵn theo lối ẩn dụ về hình thức và chuyển hóa

giữa các địa danh theo lối hoán dụ, tức là định danh một cách gián

tiếp. Trong tổng số 1176 địa danh DTTS ở Tuyên Quang có 201 địa

danh được định danh theo cách gián tiếp, chiếm 17,09%. Có 953 địa

danh (chiếm tới 81,37%) thuộc kiểu định danh theo lối trực tiếp.

2.5. Đặc trƣng văn hóa trong địa danh đƣợc thể hiện qua các

thành tố cấu tạo của địa danh

2.5.1. Đặc trưng văn hóa được thể hiện qua các thành tố chung

TTC chỉ các loại hình đối tượng địa lí tự nhiên khác nhau cho thấy

sự phong ph của địa hình thiên, cung cấp thông tin về đặc điểm cư

tr và nguồn gốc của cư dân bản địa và đặc điểm văn hóa sinh hoạt

của cộng đồng các dân tộc thiểu số.

2.5.2. Đặc trưng văn hóa được thể hiện qua thành tố riêng

2.5.2.1. Văn hóa sinh hoạt được thể hiện qua các TTR của địa danh

phản ánh đặc điểm nơi cư trú, sinh sống

Đồng bào dân tộc Tày, Nùng, Dao, Mông, Cao Lan… sinh sống

Page 16: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

13

khá gần gũi, xen kẽ với nhau, vì thế, họ đều mang những nét văn hoá

khá tương đồng trong việc lựa chọn nơi cư tr , sản xuất, khai thác

rừng và sinh sống. Điều đó phần nào được thể hiện qua các TTR

trong địa danh.

2.5.2.2. Văn hóa sản xuất thể hiện qua TTR

Các địa danh không chỉ hàm chứa ý nghĩa và hiện thực về địa bàn

cư tr mà còn cho biết về nghề nghiệp của cư dân bản địa. Với những

đặc điểm định danh, nghề nghiệp của đồng bào dân tộc thiểu số được

thể hiện khá rõ nét. TTR cho thấy Tuyên Quang là địa phương có nền

sản xuất nông, lâm nghiệp có từ lâu đời.

2.5.2.3.Văn hóa sinh hoạt gắn với tín ngưỡng của các tộc người

Tín ngưỡng là sự tín mộ của con người với một đối tượng siêu

nhiên nào đó với niềm tin đối tượng đó sẽ mang lại lợi ích về vật chất

hay tinh thần cho bản thân hay cho cả tộc người. Địa danh có thành

tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang với 9/134 địa danh di tích

lịch sử văn hóa (chiếm 6,71%) đã phản ánh tín ngưỡng của đồng bào

DTTS với đối tượng là những lực lượng siêu nhiên, một cá nhân có

công trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm hay những người có

công khai khẩn vùng đất và dạy nghề cho cư dân của bản làng

2.5.2.4. Sự thể hiện của phương diện văn hóa lịch sử trong TTR của

địa danh

Ở từng giai đoạn lịch sử, mỗi tên đất, tên làng ở Tuyên Quang,

đều mang trong mình những ý nghĩa văn hóa lịch sử nhất định.

2.5.2.5. Một số địa danh gắn với truyền thuyết dân gian thể hiện qua

TTR của địa danh

Từ xa xưa, sự hình thành nên từng ngọn n i con sông ở vùng đất

Page 17: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

14

Tuyên Quang đã được giải thích trong những truyền thuyết dân gian.

Đây là những cách giải thích còn sơ khai, dễ hiểu của người xưa về

các địa danh, và qua truyền thuyết, ước mơ của con người được gửi

gắm vào các địa danh. Đằng sau những câu chuyện về các địa danh

này ta có thể thấy được tư duy, tâm lí, tín ngưỡng của con người đã

tạo ra truyền thuyết để lí giải địa danh. Đây cũng chính là một biểu

hiện của mối quan hệ giữa địa danh với văn hóa.

2.6.Tiểu kết

Luận án thu thập được 1176 địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS,

phân thành 3 loại hình địa danh: địa danh địa hình tự nhiên (481 địa

danh), địa danh đơn vị dân cư (449 địa danh), địa danh công trình

nhân tạo (246 địa danh).

Cấu tr c của địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên

Quang là một cấu tr c phức thể gồm có TTC và TTR.

Địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang có hai

phương thức định danh là phương thức tự tạo và phương thức chuyển

hóa. Định danh theo phương thức tự tạo có 953 địa danh, chiếm tới

81,37%. Phương thức chuyển hóa giữa các loại địa danh tạo nên một

cấu tr c địa danh tầng bậc, lồng ghép trong địa danh có thành tố gốc

tiếng DTTS (có 409 lượt chuyển hóa của các địa danh, trong đó, chủ

yếu là TTC chuyển hóa thành TTR ở vị trí thứ nhất (391 lượt) hoặc vị

trí thứ hai (18 lượt) trong địa danh.

Nghiên cứu địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên

Quang ở góc độ ngôn ngữ - văn hóa đã cho thấy được các đặc trưng

của văn hóa được thể hiện qua các yếu tố trong địa danh có thành tố

gốc tiếng DTTS.

Page 18: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

15

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG CHÍNH TẢ ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC

TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TUYÊN QUANG

3.1. Dẫn nhập

3.2. Thực trạng sử dụng địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở

tỉnh Tuyên Quang

3.2.1. Tình hình chung về sử dụng địa danh

Trong tổng số 1176 địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS có 794

địa danh dùng thống nhất trong các văn bản, bản đồ khảo sát (chiếm

67,52%), trong đó, sự thống nhất tập trung cao nhất khu vực văn bản

tiếng Việt với 458 địa danh, chiếm 38.95% trong tổng số địa danh.

Số còn lại là các địa danh được sử dụng chưa thống nhất.

3.2.2.Các địa danh sử dụng thống nhất

Loại hình địa danh được sử dụng thống nhất chiếm số lượng lớn

nhất là nhóm địa danh địa hình thiên nhiên với 389 địa danh, chiếm

49,0%. Nhóm địa danh đơn vị dân cư có số lượng địa danh sử dụng

thống nhất ít nhất trong ba loại hình với 176 địa danh, chiếm 22,16

%. Nhóm địa danh công trình nhân tạo ở vị trí thứ hai với 229 địa

danh, chiếm 28,84%.

3.2.3.Các địa danh sử dụng không thống nhất

3.2.3.1. Không thống nhất về ngữ âm

a. Ghi âm đầu không thống nhất: luận án khảo sát các trường hợp:

viết không thống nhất chữ “b” với một số chữ khác; nhầm lẫn phụ âm

đầu do lỗi chính tả; không thống nhất giữa “ch” với “tr”; không thống

nhất giữa chữ “p” với chữ “ph”.

b. Ghi các âm chính không thống nhất: luận án khảo sát các

trường hợp viết không thống nhất: chữ “a” với chữ “ă”; chữ “a”

Page 19: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

16

không thống nhất với “â”; chữ “ă” với “â” không thống nhất chữ

“o” và “oo”; nhầm lẫn giữa “oo” hay “o” và “ô”; không thống nhất

nguyên âm đôi “uô” và “u”.

c. Ghi âm cuối không thống nhất: luận án khảo sát các trường hợp

viết không thống nhất: “t -c”; “o” và “u”.

d. Ghi thanh điệu không thống nhất: luận án kháo sát sự không

thông nhất trong cách viết thanh ngã, thanh hỏi với một số thanh điệu

khác.

3.2.3.2. Không thống nhất về từ vựng

Quá trình quốc ngữ hóa các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS

đã chuyển tự dạng của địa danh gốc DTTS sang tiếng Việt. Như đã

biết, giữa tiếng DTTS và tiếng Việt có những sự khác biệt nhất định.

Hơn nữa, trong giao tiếp, người ta sử dụng đồng thời địa danh DTTS

và địa danh đã được dịch nghĩa sang tiếng Việt. Vì thế, việc chuyển

tự các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang đã khiến

cho ch ng được viết không thống nhất về từ vựng.

3.3. Một số nguyên nhân và giải pháp

3.3.1. Nguyên nhân của cách viết không thống nhất

3.3.1.1. Nguyên nhân ngữ âm

Ngữ âm địa phương là một trong những nguyên nhân quan

trọng dẫn đến cách viết địa danh không thống nhất. Thứ nhất, do

phiên âm địa anh DTTS nên xảy ra hiện tượng phổ thông hóa những

địa danh này cho dễ đọc theo khuôn âm tiếng phổ thông nên có một

số địa danh có độ chệch âm nhất định. Ví dụ: lán Nà Lừa và lán Nà

Nưa, rừng Nà Loáng và rừng Nà Loóng,v,v. Thứ hai, do một số địa

danh có thành tố gốc tiếng DTTS gây khó khăn cho người Việt trong

cách phát âm, vì vậy, mượn âm được thực hiện để dựa vào một từ có

Page 20: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

17

ngữ âm tiếng Việt nghe gần giống với địa danh có thành tố gốc tiếng

DTTS để gọi tên địa danh đó. Ví dụ: đèo Gà và kéo Khà, đèo Cổ

Yểng và khuổi Diểng, v,v.

3.3.1.2. Nguyên nhân về mặt từ vựng, ngữ nghĩa

a. Sự trùng lặp về nghĩa

Khi phiên âm và chuyển tự các địa danh có thành gốc tiếng

DTTS sang tiếng Việt xảy ra hiện tượng trùng lặp về nghĩa. Ví dụ:

một số địa danh đã được dịch thừa yếu tố như “kéo” (đèo), pù/khau

(n i, rừng), nậm (sông, suối), tát (thác).... tham gia cấu tr c địa danh

cùng với các thành tố chung tương ứng trong tiếng Việt, ch ng trở

nên bị dư thừa, ví dụ: núi Pù Kéo Liêng (n i, n i, đèo, diều), núi

Khau Cuôm (n i, n i, đội), đèo Kéo Mác (đèo, đèo quả), v,v… Việc

dịch nghĩa địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS sang tiếng Việt cho

dễ sử dụng đã làm cho một số địa danh có sự sai khác, thậm chí khác

xa so với tên ban đầu, địa danh thôn Đồng Vàng hiện nay được dịch

nghĩa từ bản Lình Vèng trước kia).

b. Thói quen rút gọn từ

Thói quen tiết kiệm ngôn ngữ là nguyên nhân của hiện tượng

r t gọn địa danh. Đó là việc r t gọn ở những địa danh có thành tố gốc

tiếng DTTS đã được người Việt dịch ra tiếng Việt. Đồng thời, r t gọn

xảy ra với những địa danh gồm có hai từ (trở lên) đứng cạnh nhau, từ

nhấn mạnh tính chất, đặc điểm của đối tượng thì được giữa lại, từ

chung thì thường bị r t gọn. Thứ nhất, r t gọn ở những địa danh có

thành tố gốc tiếng DTTS đã được người Việt dịch ra tiếng Việt. Đồng

bào DTTS vẫn sử dụng cách gọi của mình để gọi những địa danh

Page 21: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

18

thân thuộc, tức là chỉ gọi địa danh theo đ ng từ ngữ DTTS, bỏ qua

phần dịch nghĩa (do sự “dịch thừa”). Ví dụ: núi Pù Tát (CH) (n i,

n i, thác) r t gọn thành pù Tát (n i thác), đèo Kéo Bụt (CH) → đèo

Bụt, thôn Bản Khe (NH) (thôn, thôn, chài) → bản Khe (thôn chài),

v,v. Thứ hai, r t gọn xảy ra với những địa danh gồm có hai từ (trở

lên) đứng cạnh nhau, từ nhấn mạnh tính chất, đặc điểm của đối tượng

thì được giữa lại, từ chung thì thường bị r t gọn. Ví dụ: thôn Nà Nhoi

(NH) (thôn, ruộng, con ve rừng ) bị r t gọn thành thôn Nhoi, thôn

Đồng Luộc (CH) (thôn, rừng, khe heo h t)→ bản Luộc (thôn, heo

hút),

3.3.2. Một số giải pháp

3.3.2.1. Một số nguyên tắc

a. Đảm bảo đúng về mặt ngữ nghĩa của địa danh

b. Bám sát cách ghi của chữ Quốc ngữ

c. Đảm bảo thói quen của cộng đồng ngôn ngữ

3.3.3.2. Các giải pháp cụ thể

a.Cách ghi âm đầu: các phụ âm “mj”, “bj”, “phj”, “pj” trong tiếng

Tày, Nùng khi sau ch ng có âm “i” (mềm hoá) được chuyển sang

tiếng Việt là “b”, “m”, “p”, “ph”, là những chữ ghi âm tương ứng;

Dùng các chữ cái “ph” trong tiếng Việt ghi lại âm “f” trong tiếng

Tày; Đối với tổ hợp phụ âm “sl” trong tiếng Tày, Nùng, dùng chữ

“s” để thể hiện ch ng; Trong ngôn ngữ Tày - Nùng, không có chữ ghi

âm quặt lưỡi như trong tiếng Việt, vì thế, ch ng tôi đề nghị dùng

“ch” thay cho “tr” trong tiếng Tày, Nùng.

b. Cách ghi âm đệm: Trong tiếng Tày, âm đệm /w/ được viết là

con chữ “o” hoặc “u”, giống trong tiếng Việt.

Page 22: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

19

c. Cách ghi âm chính: ở nguyên âm có sự khác biệt trong cách

viết địa danh, việc chuẩn hóa địa danh cần sử dụng chữ cái hoặc tổ

hợp các chữ cái của bộ chữ tiếng Việt để ghi nguyên âm tương ứng

hoặc nguyên âm có cách đọc gần đ ng với địa danh nguyên ngữ.

d. Cách ghi âm cuối: âm cuối “ư” trong tiếng Tày cần thay bằng

âm cuối tương ứng “u”. Ngoài ra, trong tiếng Tày, Nùng, phụ âm /j/

được viết là “i” ở vị trí âm cuối mà trước nó là các nguyên âm dài;

viết là “y” ở vị trí âm cuối mà trước nó là nguyên âm ngắn â, a, ă, o.

Cần phiên chuyển những địa danh này theo đ ng quy tắc chính tả

tiếng Việt.

e. Cách ghi thanh điệu: khi phiên chuyển địa danh Tày sang tiếng

Việt, hệ thống dấu thanh của chữ Quốc ngữ được sử dụng sao cho có

thể mô phỏng một cách tương đối thanh điệu các âm tiết trong các

ngôn ngữ Tày.

f. Nhận xét địa danh trong danh sách đề nghị phiên chuyển

Ch ng tôi đã đề nghị ghi chép nhất quán trong tiếng Việt khoảng

382 trường hợp có cách viết chưa thống nhất. Nhìn chung, nếu giải

quyết được như vậy, cách ghi địa danh Tày, Nùng sẽ dần đi vào

thống nhất về chính tả.

3.4. Tiểu kết

Qua nghiên cứu 1176 địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh

Tuyên Quang, luận án đã thống kê được 382 trường hợp các địa danh

dùng không thống nhất (chiếm 32,48%), từ đó đề xuất những biện

pháp cụ thể để những địa danh này có thể được dùng hợp lý và thống

nhất. Dưới đây là một vài nhận xét:

Cách viết địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên

Quang không thống nhất ở cả hai mặt: mặt ngữ âm và mặt từ vựng.

Page 23: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

20

Trước thực trạng trên, vấn đề xử lý những địa danh có thành tố gốc

tiếng DTTS trở nên cấp bách. Vì vậy, các nguyên tắc phiên chuyển

địa danh như: đảm bảo đ ng về mặt ngữ nghĩa của địa danh, bám sát

cách ghi của chữ Quốc ngữ, đảm bảo thói quen của cộng đồng ngôn

ngữ nhằm chuẩn hóa địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS, đồng thời

tạo những thuận lợi trong giao tiếp.

Với những nguyên tắc trên, việc lựa chọn các giải pháp để phiên

chuyển các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS sang tiếng Việt

được áp dụng với những trường hợp cụ thể theo nguyên tắc chuẩn

hóa chính tả tiếng Việt.

Tuy vậy, cần bảo lưu những địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS

có từ lâu đời, có giá trị lịch sử văn hóa gắn liền với tộc người DTTS

ở Tuyên Quang hay gắn bó với tiến trình lịch sử dân tộc, hoặc những

địa danh không chuẩn so với tiếng phổ thông nhưng do thói quen sử

dụng của cộng đồng người bản ngữ. Những địa danh này chính là

những “tấm bia” bằng ngôn ngữ phản ánh lịch sử, văn hóa của dân

tộc, nó tồn tại theo quy luật riêng.

KẾT LUẬN

1. Trong tổng số 1176 địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở

Tuyên Quang luận án nghiên cứu, chiếm số lượng lớn nhất là địa

danh chỉ địa hình thiên nhiên với 481 địa danh, chiếm 40,9%,

những địa danh này ít xuất hiện trên bản đồ mà tồn tại nhiều trong

giao tiếp phi chính thức của đồng bào DTTS; nhóm địa danh đứng

vị trí thứ hai là tên địa danh xã thôn với 449 địa danh, chiếm

38,18%, nhóm địa danh nhân tạo chiếm số lượng ít nhất vố 246 địa

danh, chiếm 20,92%.

2. Về đặc điểm cấu tạo, địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở

Page 24: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

21

tỉnh Tuyên Quang cũng như các địa phương khác có cấu tạo là một

phức thể. Mô hình cấu tr c địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở

tỉnh Tuyên Quang gồm có thành tố chung và thành tố riêng. Yếu tố

DTTS có ở cả hai thành tố này. Thành tố chung đứng trước thành tố

riêng và là cái được hạn định cho đối tượng địa lí. Thành tố chung có

sự hoạt động linh hoạt trong phức thể địa danh bởi nó còn có khả

năng chuyển hóa vào địa danh với những vị trí khác nhau. Khi địa

danh chứa thành tố chung chuyển hóa thì ch ng tạo thành một địa

danh mới, khiến địa danh có kết cấu tầng bậc, lồng ghép.

Địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang có 53

thành tố chung, trong đó, địa danh địa hình thiên nhiên chiếm đa số

(với 30 thành tố chung) và chủ yếu là thành tố có cấu tạo đơn. Vì thế,

thành tố chung có thể chuyển hóa vào thành thành tố riêng, chủ yếu

chuyển hóa vào vị trí thứ nhất của thành tố riêng. Ở các loại hình địa

danh đơn vị dân cư và công trình nhân tạo, số lượng các thành tố

chung ít (15 thành tố chung). Thành tố chung là tiếng DTTS có 33

đơn vị và chủ yếu là một yếu tố, vì thế, ch ng chuyển hóa thành các

thành tố riêng trong phức thể địa danh là phổ biến.

Thành tố riêng trong địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh

Tuyên Quang có hai kiểu cấu tạo là cấu tạo đơn và cấu tạo phức,

trong đó cấu tạo phức, tình trạng song tiết chiếm đại đa số. Xét về

quan hệ ngữ pháp thì các thành tố riêng có cấu tạo phức có quan hệ

đẳng lập, chính phụ, trong đó kiểu quan hệ chính phụ chiếm ưu thế

(84,37%). Các yếu tố chính trong thành tố riêng thường là danh từ,

một số bản thân ch ng là thành tố riêng, một số do sự chuyển hóa từ

thành tố chung. Mô hình phổ biến nhất là “nà +x” (162 trường hợp),

tiếp đó là mô hình “pù + x”, “khau + x”.

Page 25: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

22

3. Về phương thức định danh, địa danh có thành tố gốc tiếng

DTTS ở tỉnh Tuyên Quang có hai phương thức định danh là phương

thức tự tạo và phương thức chuyển hóa. Phương thức định danh theo

lối tự tạo định danh dựa trên hai cơ sở chính là đặc điểm của đối

tượng địa lý và đặc điểm liên quan đến đối tượng địa lý. Phương thức

định danh bằng cách chuyển hóa đã khiến cho nhiều thành tố chung

trong địa danh được chuyển thành thành tố riêng trong địa danh. Điều

này xảy ra khá phổ biến trong địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở

tỉnh Tuyên Quang bởi khi quốc ngữ hóa tiếng DTTS có nhiều yếu tố

bị “dịch thừa” như: n i + pù/khau/pja (n i) + thành tố riêng; suối

+khuổi (suối) + thành tố riêng... Các địa danh l c này là một ngữ.

Điều đó cũng liên quan đến hiện tượng một địa danh chỉ nhiều loại

hình khác nhau. Cùng một địa danh, nhưng vừa được cấu tạo cho tên

n i (pù), vừa được cấu tạo cho tên suối (khuổi), lại vừa được cấu tạo

cho tên thôn (bản) và cho cả những địa danh liên quan như cầu, đập,

v,v. Đây vừa là sự chuyển hóa trong nội bộ địa danh, vừa là sự

chuyển hóa giữa các loại địa danh. Cách chuyển hóa này phù hợp với

việc tiết kiệm ngôn ngữ và quy luật dễ nhận biết trong các địa danh

có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang. Điều này cũng

giống như các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS tại các vùng khác

ở Việt Nam.

4. Về đặc điểm ngữ nghĩa, địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS

có ý nghĩa như từ, tuy nhiên, ý nghĩa của địa danh luôn có tính lí do.

Tính lý do có thể do chủ thể định danh quy định theo cách võ đoán,

cũng có thể do đặc điểm dễ nhận biết, đặc điểm nổi trội liên quan đến

đối tượng định danh. Ý nghĩa của địa danh có thành tố gốc tiếng

DTTS ở Tuyên Quang thường rõ ràng với những địa danh có tính lý

Page 26: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

23

do. Với những địa danh chưa rõ ràng về nghĩa, việc tìm hiểu sự bị

biến đổi của địa danh gi p cho việc xác định nghĩa dễ dàng hơn. Tuy

nhiên, đây là công việc phức tạp và công phu. Ý nghĩa của các địa

danh có thành tố gốc tiếng DTTS cho biết về nguồn gốc địa danh để

hiểu sâu về địa danh với những đặc điểm địa lí, lịch sử, văn hóa, tộc

người có liên quan.

5. Về mối quan hệ giữa địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS với

văn hóa: địa danh là một bộ phận của ngôn ngữ, vì thế, có mối quan

hệ hữu cơ với văn hóa. Địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS cũng

chịu sự chi phối của yếu tố văn hóa. Điều đó được thể hiện ở các địa

danh hàm những ý nghĩa văn hóa, mang dấu ấn tộc người đặt ra nó

trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định. Giữa các nhóm ý nghĩa mà địa

danh phản ánh và các đặc điểm văn hóa được thể hiện trong địa danh

luôn có mối quan hệ gắn bó với nhau. Qua đó thấy được đặc điểm địa

lí, lịch sử, tôn giáo, tín ngưỡng, nguyện vọng, tâm lí ứng xử của con

người được phản ánh qua địa danh.

Địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang còn phản

ánh sự tiếp x c ngôn ngữ - văn hóa của những tộc người khác nhau

trên địa bàn. Điều đó thể hiện ở sự vay mượn hoặc ảnh hưởng giữa

các ngôn ngữ trong định danh. Địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS

được tri nhận qua những lớp ngôn ngữ của tộc người bản ngữ, của

tộc người DTTS khác, của người Kinh. Vì thế, những địa danh này

có thể bị ”Kinh hóa” (một phần hay hoàn toàn) về mặt ngữ âm (trệch

âm) hay ngữ nghĩa (dịch nghĩa) và khiến cho nhiều địa danh DTTS

được dùng không thống nhất về tên gọi.

6. Việc Quốc ngữ hóa địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS có từ

những năm trước Cách mạng Tháng Tám 1945, đặc biệt là những

Page 27: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠMdhsptn.edu.vn/uploads/news/2017_11/5.duong-thi-ngu_tom-tat-luan-an_tieng-viet.pdfNghiên cứu địa danh có yếu gốc

24

năm sáu mươi của thế kỉ XX, nhưng hiện nay, các địa danh có thành

tố gốc tiếng DTTS chưa thực sự thống nhất. Thực trạng sử dụng địa

danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang không thống nhất

là 382 trường hợp (chiếm 34,48%), xuất hiện ở cả mặt từ vựng (109

trường hợp, chiếm 28,53%) và mặt ngữ âm (273 trường hợp, chiếm

71,47%). Sự thiếu nhất quán trong cách viết, các đọc địa danh có

nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân ngôn ngữ và những

nguyên nhân xã hội, lịch sử. Nguyên nhân chủ yếu là do sự khác biệt

về ngữ âm, từ vựng giữa ngôn ngữ DTTS với tiếng Việt. Để góp

phần cho việc các địa danh được sử dụng thống nhất, luận án đưa ra

một số nguyên tắc phiên chuyển và một số giải pháp mang tính chất

đề xuất, trong đó, cần đảm bảo ngữ nghĩa của địa danh có thành tố

gốc tiếng DTTS hoặc sát với cách ghi của chữ Quốc ngữ và phù hợp

với thói quen sử dụng ngôn ngữ của cộng đồng. Khi phiên chuyển địa

danh DTTS sang tiếng Việt phải phù hợp với bộ chữ và cách đọc của

tiếng Việt. Đối với các các tổ hợp phụ âm đầu, nguyên âm, phụ âm

cuối, dấu thanh không có trong chính tả tiếng Việt thì chọn cách ghi

các âm gần đ ng tương ứng để viết địa danh có thành tố gốc tiếng

DTTS. Kết quả này sẽ góp phần cho việc sử dụng địa danh được

thống nhất nhằm đảm bảo nhu cầu thông tin chính xác, nhanh chóng

và phù hợp với tập quán định danh của người bản địa, hợp lý trong

cách ghi tiếng Việt. Đây sẽ là những đóng góp cho những nghiên cứu

về địa danh, về ngôn ngữ, văn hóa của địa bàn.