Upload
day-kem-quy-nhon
View
243
Download
10
Embed Size (px)
DESCRIPTION
LINK DOCS.GOOGLE https://drive.google.com/file/d/0B1v9csUzYMnqUkkwdzZIeEtuQjA/view?usp=sharing LINK BOX: https://app.box.com/s/8nrguwqr2g8qtabs0duqct8xiok7xjq8
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------
Bùi Sỹ Bách
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM CHẤT HỮU CƠ ĐỘC HẠI
TRONG NƢỚC SÔNG HỒNG ĐOẠN CHẢY QUA LÃNH
THỔ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------
Bùi Sỹ Bách
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM CHẤT HỮU CƠ ĐỘC HẠI
TRONG NƢỚC SÔNG HỒNG ĐOẠN CHẢY QUA LÃNH
THỔ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60440301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG TRUNG
Hà Nội - 2014
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................... iv
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3
1.1. Khái quát về lƣu vực Sông Hồng đoạn chảy qua lãnh thổ Việt Nam .................. 3
1.2. Đặc tính ô nhiễm nƣớc sông Hồng....................................................................... 4
1.2.1. Ô nhiễm và suy thoái nguồn nước ở một số vùng trọng điểm trong lưu vực .... 4
1.2.2. Ô nhiễm nguồn nước ở vùng nông thôn ............................................................ 6
1.3. Những nghiên cứu trước đây về ô nhiễm nước sông Hồng ................................. 7
1.4. Tình trạng ô nhiễm PAH trên thế giới và tại Việt Nam ....................................... 8
1.4.1. Tình trạng ô nhiễm PAH trên thế giới .............................................................. 8
1.4.2. Tình trạng ô nhiễm PAH tại Việt Nam .............................................................. 9
1.5. Ứng dụng của phần mềm AIQS-DB tích hợp trên thiết bị GC/MS ................... 10
1.5.1. Giới thiệu về phần mềm AIQS-DB tích hợp trên thiết bị GC/MS .................. 10
1.5.2. Ứng dụng của phần mềm AIQS-DB tích hợp trên thiết bị GC/MS ................. 11
1.5.3. Quy trình phân tích bằng phần mềm AIQS-DB .............................................. 15
1.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ........................................................ 18
1.7. Tính ƣu việt của phần mềm ................................................................................ 20
1.8. Giới hạn phát hiện của phƣơng pháp AIQS-DB và phƣơng pháp truyền thống 22
1.8.1. Thử nghiệm trên mẫu dung dịch chuẩn sử dụng phần mềm AIQS-DB ........... 24
1.8.2. Phân tích dung dịch chuẩn cơ clo bằng phương pháp truyền thống .............. 26
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 29
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................... 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ........................................................................ 29
ii
2.2.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực tế ...................................................... 29
2.2.3. Phương pháp thực nghiệm .............................................................................. 31
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 35
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 37
3.1. Kết quả phân tích ............................................................................................... 37
3.1.1. Các kết quả phân tích thu được ...................................................................... 37
3.1.2. Kiểm soát chất lượng ...................................................................................... 40
3.2. Đánh giá sự có mặt của các nhóm chất khác nhau ............................................. 42
3.2.1. Các hợp chất Hydrocarbons đa vòng thơm (PAHs) ....................................... 42
3.2.2. Các hợp chất Sterol ......................................................................................... 50
3.3. Đánh giá sự phân bố của các chất ...................................................................... 53
3.3.1. Các chất thuộc nhóm PAHs ............................................................................ 53
3.3.2. Các chất thuộc nhóm Sterol ............................................................................ 61
3.4. Thảo luận về các nguồn ô nhiễm và đặc trƣng của chúng ................................. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 66
Kết luận ..................................................................................................................... 66
Kiến nghị ................................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 68
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 71
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Quang
Trung, trưởng phòng Độc chất môi trường, Viện Công nghệ Môi trường - Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ của phòng phân tích Độc chất môi
trường, Viện Công nghệ Môi trường - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đã
giúp đỡ tôi trong quá trình đi thực địa lấy mẫu nước sông Hồng, tạo điều kiện cho
tôi sử dụng các thiết bị, hóa chất cần thiết trong quá trình xử lý mẫu.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô bộ môn Công nghệ
môi trường, khoa môi trường, trường Đại học khoa học tự nhiên- Đại học quốc gia
Hà Nội, lãnh đạo Viện Công nghệ môi trường-Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường
và tại Viện.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2014
Học viên
Bùi Sỹ Bách
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIQS-DB
Automated Identification and Quantification System using a
Database (hệ thống phát hiện và định lƣợng tự động với cơ sở
dữ liệu)
PAH Polycyclic aromatic hydrocacbon (hydrocarbon thơm đa
nhân)
PCR Polymerase Chain Reaction (phản ứng chuỗi trùng hợp)
USEPA United State Environmental Protection Agency (Cục bảo vệ
môi trƣờng Hoa Kỳ)
NOEL No observed effect level (Liều lƣợng cao nhất của
độc chất mà tại nồng độ đó không quan sát thấy ảnh
hƣởng nhiễm độc đến cơ thể sinh vật thực nghiệm
ppm Đơn vị một phần triệu (mg/l)
μm Micromet
μl Microlit
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Điểm khác biệt giữa cách thức khảo sát môi trƣờng từ trƣớc tới nay
với cách thức điều tra trong nghiên cứu này ................................................. 12
Bảng1.2. Danh sách các chất hữu cơ đã đƣợc phân tích bằng phần mềm
AIQS-DB tích hợp trên thiết bị GC/MS Shimadzu ........................................ 14
Bảng 2.1. Tổng hợp các vị trí lấy mẫu .......................................................... 29
Bảng 3.1. Nồng độ các chất hữu cơ độc hại trong mẫu nƣớc tại các vị trí
nghiên cứu .................................................................................................... 38
Bảng 3.2. Độ thu hồi, RSD, hệ số phân bố octane- nƣớc của chuẩn đồng hành
..................................................................................................................... 41
Bảng 3.3. Tính chất vật lý của một số loại PAH .......................................... 48
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Lƣu vực Sông Hồng ........................................................................ 3
Hình 1.2. Hệ thống cơ sở dữ liệu AIQS ........................................................ 11
Hình 1.3. Quy trinh phân tich băng phân mêm AIQS -DB ............................. 18
Hình 2.2a. Tổng hợp các vị trí lẫy mẫu dọc theo sông Hồng ......................... 30
Hình 2.2b. Tổng hợp các vị trí lẫy mẫu dọc theo sông Hồng ........................ 31
Hình 2.3. Quy trình chiết pha rắn [2] ............................................................ 33
Hình 2.4. Sơ đồ phân tích mẫu [2]…………………………………………… .35
Hình 3.1. Mối tƣơng quan giữa độ thu hồi và LogPow ................................. 42
Hình 3.2. Cấu trúc hóa học của một số loại PAHs [10] ................................. 44
Hình 3.3. Nồng độ của nhóm PAHs tại các điểm nghiên cứu ........................ 49
Hình 3.4. Công thức hóa học ........................................................................ 51
Hình 3.5. Nồng độ của nhóm Sterols tại các điểm nghiên cứu ...................... 52
Hình 3.6. Nồng độ của Naphthalene tại các điểm nghiên cứu ....................... 53
Hình 3.7. Nồng độ của 2-Methylnaphthalene tại các điểm nghiên cứu .......... 54
Hình 3.8. Nồng độ của 1-Methylnaphthalene tại các điểm nghiên cứu .......... 55
Hình 3.9. Nồng độ của Acenaphthylene tại các điểm nghiên cứu .................. 55
Hình 3.10. Nồng độ của Acenaphthene tại các điểm nghiên cứu ................... 56
Hình 3.11. Nồng độ của Fluorene tại các điểm nghiên cứu ........................... 56
Hình 3.12. Nồng độ của Phenanthrene tại các điểm nghiên cứu .................... 57
Hình 3.13. Nồng độ của 3-Methylphenanthrene tại các điểm nghiên cứu ................... 58
Hình 3.14. Nồng độ của 2-Methylphenanthrene tại các điểm nghiên cứu ................... 58
Hình 3.15. Nồng độ của 9-Methylphenanthrene tại các điểm nghiên cứu ................... 59
vii
Hình 3.16. Nồng độ của Fluoranthene tại các điểm nghiên cứu .................... 59
Hình 3.17. Nồng độ của Pyrene tại các điểm nghiên cứu .............................. 60
Hình 3.18. Nồng độ của Coprostanol tại các điểm nghiên cứu ...................... 61
Hình 3.19. Nồng độ của Cholesterol tại các điểm nghiên cứu ....................... 62
Hình 3.20. Nồng độ của Cholestanol tại các điểm nghiên cứu ...................... 62
Hình 3.21. Nồng độ của Ergosterol tại các điểm nghiên cứu ......................... 63
Hình 3.22. Nồng độ của Campesterol tại các điểm nghiên cứu ..................... 63
Hình 3.23. Nồng độ của Stigmasterol tại các điểm nghiên cứu ..................... 64
Hình 3.24. Nồng độ của beta-Sitosterol tại các điểm nghiên cứu .................. 64
1
MỞ ĐẦU
Hiện nay vấn đề về ô nhiễm các chất hữu cơ độc hại ở các con sông lớn đang
nhận đƣợc nhiều sự quan tâm từ các cấp ban ngành cũng nhƣ nhân dân địa phƣơng.
Những năm gần đây, nƣớc sông Hồng qua thành phố Lào Cai đột ngột chuyển màu
đục ngầu tại nhiều thời điểm, có nhiều bọt nổi trôi kín mặt sông, mặc dù ngày hôm
trƣớc dòng nƣớc rất trong xanh, mực nƣớc sông Hồng biến đổi rất thất thƣờng nhất
là vào mùa khô, sông thƣờng chảy trái với quy luật tự nhiên và bốc mùi hôi thối.
Lƣu vực sông ở Trung Quốc đã tiếp nhận nhiều nƣớc thải và chất thải từ các nhà
máy, xí nghiệp, vùng canh tác nông nghiệp và từ các khu dân cƣ thải ra. Cứ mỗi
năm hàng trăm các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, các chất
kháng sinh... đƣợc chế tạo và ứng dụng rộng rãi. Sông Hồng là con sông lớn chảy
qua chín tỉnh thành phố với các khu công nghiệp lớn, nhỏ đây cũng là nguyên nhân
dẫn đến nƣớc sông Hồng ô nhiễm. Hơn thế nữa hàng chục triệu dân đƣợc hƣởng lợi
ích trực tiếp từ sông Hồng, ô nhiễm nƣớc con sông này gây ảnh hƣởng lớn đến hoạt
động sản xuất cũng nhƣ sinh hoạt của ngƣời dân, do đó việc phân tích và nghiên
cứu các chất hữu cơ độc hại trong nƣớc sông Hồng này là công việc hết sức quan
trọng đã và đang đặt ra đối với các nhà quản lý môi trƣờng nói riêng và xã hội nói
chung để từ đó tìm ra những biện pháp kịp thời bảo vệ nguồn nƣớc sông Hồng và
sức khỏe cộng đồng.
Trong những năm gần đây tại Việt Nam, việc phân tích các thành phần hợp
chất hữu cơ độc hại đã trở nên dễ dàng với lƣu lƣợng lấy mẫu nhỏ, kết quả thu đƣợc
nhanh chóng, độ chính xác cao, độ nhạy cao, trang thiết bị không quá phức tạp nhờ
kỹ thuật sắc ký khí Gas Chromatography (GC) và sắc ký lỏng (HPLC). Trong đó
sắc ký khí GC đã trở thành một phƣơng pháp sắc ký quan trọng nhất để tách, xác
định cấu trúc, nghiên cứu các thông số độc chất môi trƣờng nhƣ thuốc trừ sâu, diệt
cỏ, các hợp PCBs, các hydrocacbon đa vòng thơm PAHs, dƣ lƣợng kháng sinh...
Trong thiết bị sắc ký khí khối phổ GC-MS thì bộ phận nhận diện, định dạng
đƣợc các chất hữu cơ nằm trong một thƣ viện khối phổ của các chất đã đƣợc xác
2
định trƣớc đóng vai trò hết sức quan trọng. Nền cơ sở dữ liệu AIQS trong máy tính
của hệ này chứa một lƣợng lớn thông tin về đƣờng cong hiệu chuẩn và quang phổ
khối lƣợng để xác định đƣợc 942 các hợp chất hữu cơ khác nhau.
Nhằm đƣa ra bức tranh tổng quát về ô nhiễm các hợp chất hữu cơ độc hại
trên lƣu vực sông Hồng đồng thời giới thiệu về tính ƣu việt về cơ sở dữ liệu hiện đại
AIQS-DB trong phân tích chất hữu cơ bền tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh
giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ độc hại trong nước sông Hồng đoạn chảy qua
lãnh thổ Việt Nam’’.
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về lƣu vực Sông Hồng đoạn chảy qua lãnh thổ Việt Nam
Sông Hồng là 1 trong 9 hệ thống sông lớn ở Việt Nam có tổng diện tích lƣu
vực là 169.000 km2 trong đó phần diện tích lƣu vực ở Trung Quốc là 81.240
km2(chiếm 48%), ở Lào là 1.100 km
2 (chiếm 0.6%) và ở Việt Nam là 86.000 km
2
(chiếm 51% tổng diện tích lƣu vực).
Hình 1.1. Lƣu vực Sông Hồng
Lƣu vực Sông Hồng chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trƣng
khí hậu nóng ẩm, mƣa nhiều và có các nhiễu động thời tiết khác nhƣ áp thấp nhiệt đới,
giông bão... Lƣợng mƣa bình quân hàng năm dao động trong khoảng 1500 – 2000 mm.
Có những tâm mƣa lớn nhƣ Hoàng Liên Sơn với lƣợng mƣa năm tới 3552 mm, Sapa:
2833 mm, Yên Bái: 2106 mm. Do lƣợng mƣa lớn nên lƣu lƣợng dòng chảy của Sông
Hồng cũng khá lớn. Lƣợng nƣớc trung bình nhiều năm của hệ thống sông Hồng và sông
Thái Bình khoảng 137 m3, trong đó lƣợng dòng chảy sản sinh trên lãnh thổ Việt Nam là
4
93 tỷ m3, chiếm 68% tổng lƣợng dòng chảy của toàn khu vực. Trong vài chục năm gần
đây, tình hình khí hậu thời tiết có nhiều diễn biến phức tạp do ảnh hƣởng của sự thay đổi
toàn cầu. Vùng hạ du ven biển chịu ảnh hƣởng của tác động nƣớc biển dâng, những biến
động của khí hậu thời tiết cùng với các tác động của con ngƣời thông qua các hoạt động
kinh tế - xã hội đã và đang góp phần làm thay đổi phần nào diện mạo tự nhiên cũng nhƣ
chất lƣợng nƣớc của lƣu vực sông Hồng (Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số
5/2003, tr. 575 – 577).
1.2. Đặc tính ô nhiễm nƣớc sông Hồng
Nguồn nƣớc sông Hồng chịu tác động bởi sự phát triển dân sinh kinh tế và xã
hội ở thƣợng lƣu trong đó nƣớc thải sinh hoạt và sản xuất từ Trung Quốc chảy về và
từ các khu công nghiệp đô thị lớn ở miền Bắc (Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hà Nội,
Nam Định, Hải Phòng, Thái Bình...) ngày một tăng lên làm cho chất lƣợng nƣớc
sông Hồng ngày càng xấu đi theo không gian và thời gian.
1.2.1. Ô nhiễm và suy thoái nguồn nước ở một số vùng trọng điểm trong lưu vực
Theo số liệu khảo sát sơ bộ một vài năm gần đây cho thấy, chất lƣợng nƣớc
sông Hồng đã và đang bị ô nhiễm do ảnh hƣởng của nƣớc thải công nghiệp, quá
trình đô thị hoá và việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không theo quy định, nạn phá
rừng, khai thác khoáng sản... ở một số vùng trọng điểm trong khu vực.
Thành phố Hà Nội: Theo số liệu thống kê tại Hà Nội, tổng lƣợng nƣớc thải
ngày đêm lên tới (350 – 450) ngàn m3, trong đó lƣợng nƣớc thải công nghiệp là (85
– 90) ngàn m3. Tổng khối lƣợng chất thải sinh hoạt từ (1.800 – 2.000) m
3/ngày đêm,
trong khi đó lƣợng thu gom chỉ đƣợc 850 m3/ngày, phần còn lại đƣợc xả vào các
khu đất ven các hồ, kênh mƣơng trong nội thành, nói chung các chất thải đều không
qua xử lý nên gây ô nhiễm; chỉ số oxy sinh hoá (BOD); oxy hoà tan; các chất NH4+
;
NO2-; NO3
-; vƣợt quá quy chuẩn nhiều lần. Nƣớc ở các sông nội thành nhƣ Tô Lịch,
sông Sét, sông Lừ, sông Kim Ngƣu có màu đen và hôi thối. Sông Nhuệ chịu ảnh
hƣởng nƣớc thải của thành phố Hà Nội có các loại độc chất nhƣ: phenol hàm lƣợng
cao gấp 10 lần so với tiêu chuẩn nƣớc ăn uống sinh hoạt; hàm lƣợng chất hữu cơ, có
5
vi khuẩn gây bệnh cao; oxy hoà tan thấp... Có thể nói nƣớc sông Nhuệ đoạn thuộc
Hà Nội – Hà Tây cũ là không bảo đảm chất lƣợng cấp nƣớc cho ăn uống sinh hoạt.
Khu công nghiệp Lâm Thao - Việt Trì. Đây là khu vực tập trung nhiều nhà
máy hoá chất, chế biến thực phẩm, dệt, giấy nên nƣớc nhiễm bẩn đáng kể. Lƣợng
nƣớc thải ở đây đến 168.000 m3/ngày đêm, vào mùa cạn nƣớc sông nhiễm bẩn
nặng. Nhƣ nhà máy Supe Lâm Thao thải 17.300 m3/ngày đêm với nƣớc có pH =
6.0; nƣớc có màu vàng, NaCl = 58.5 mg/l, NH4+ = 2.1 mg/l, NO2
- = 0.24 mg/l, Fe =
19.0 mg/l, BOD = 23.7 mg/l, COD = 74.5 mg/l, NaF = 2.2 mg/l. Nhà máy giấy Bãi
Bằng xả hơn 144.000 m3/ngày đêm, nƣớc có pH = 8.0, NaCl = 23.4 mg/l, H2S =
11.4 mg/l, oxy hoà tan = 10 mg/l, BOD = 6.5 mg/l, COD = 47 mg/l. Nƣớc sông Lô
từ nhà máy Giấy Bãi Bằng tới nhà máy Supe Lâm Thao bị nhiễm H2S nặng, có mùi
trứng thối.
Khu công nghiệp Tam Bạc - Hải Phòng. Khu công nghiệp Tam Bạc - Hải
Phòng xả nƣớc thải vào sông Tam Bạc từ các nhà máy xi măng, ắc quy, mạ điện,
giấy...Nƣớc thải nhà máy xi măng có pH = 7.5, chất lơ lửng 350 mg/l; BOD = 10
mg/l; oxy hoà tan 2.3 mg/l. Nhà máy ắc quy thải nƣớc có pH = 6.0; chất lơ lửng 159
mg/l; BOD = 12 mg/l; sắt = 2.7 mg/l; ôxy hoà tan 2.2 mg/l, các nguyên tố độc chì,
kền. Nhà máy mạ điện thải nƣớc có pH = 5.5 mg/l; chất lơ lửng 300 mg/l, ôxy hoà
tan 3.0 mg/l; các nguyên tố độc hại: chì, crom. Nƣớc thải nhà máy giấy có pH = 7.5;
chất lơ lửng 270 mg/l; BOD = 146 mg/l; ôxy hoà tan 2.5 mg/l; các chất sulphua,
kiềm.
Khu công nghiệp Thái Nguyên. Nguồn nƣớc thải ở đây bao gồm nƣớc thải
sinh hoạt và nƣớc thải công nghiệp chủ yếu từ nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ, Liên
hiệp xí nghiệp luyện gang thép, các xƣởng luyện kim loại màu, khai thác than, sắt
và các ngành công nghiệp khác ở địa phƣơng. Tổng lƣợng nƣớc thải ở khu vực
thành phố Thái Nguyên chiếm khoảng 15% lƣu lƣợng nƣớc sông Cầu về mùa cạn.
Trong khu công nghiệp này đáng lƣu ý hơn cả là nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ có
pH = 8.4 – 9.0 và hàm lƣợng NH4+
là 4 mg/l hàm lƣợng chất hữu cơ cao thƣờng lớn
6
hơn vài trăm mg/l, nƣớc thải có màu nâu và mùi nồng, thối gây cảm giác khó chịu.
Nƣớc thải nhà máy luyện gang thép có mùi phenol, hàm lƣợng NH4+ cao từ 15 – 30
mg/l, hàm lƣợng chất hữu cơ cao từ 87 – 126 mg/l. Ngoài ra còn có nhiều chất khác
trong nƣớc thải hỗn hợp của nhiều nhà máy và nƣớc thải sinh hoạt gồm H2S; chất lơ
lửng, kim loại nặng, cyanua, vi khuẩn ...
Khu công nghiệp Nam Định. Các nhà máy dệt xả thẳng nƣớc thải vào kênh
tiêu nƣớc sinh hoạt rồi đổ vào kênh Cốc Thành. Lƣu lƣợng nƣớc thải khoảng 800
m3/giờ, trong đó có muối Natri, Sulphua, Natri cabonat, NaOH, HCl, Sulphuaric...
Các chất hữu cơ chủ yếu là hồ tinh bột, cellulo, polyester, thuốc nhuộm... nƣớc thải
có màu đen, thối ( Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 5/2003, tr. 575 – 577).
1.2.2. Ô nhiễm nguồn nước ở vùng nông thôn
Lƣu vực sông Hồng có khoảng 80% dân số sống chủ yếu bằng nghề nông,
do vậy để bảo đảm sản xuất hàng năm đã phải sử dụng một lƣợng lớn phân bón
các loại. Vấn đề sử dụng bừa bãi quá tải không hợp lý về phân bón và thuốc
bảo vệ thực vật đã dẫn đến ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc và
sức khoẻ cộng đồng.
Lƣợng rác thải ở vùng nông thôn và tình trạng xả nƣớc thải và ứ đọng nƣớc
phổ biến ở nhiều địa phƣơng đã gây ô nhiễm hầu hết nguồn nƣớc mặt (ao hồ, sông
ngòi) đây cũng là nguyên nhân gây ra những bệnh nhƣ đau mắt đỏ, tả, tiêu chảy
(năm 1997 ở Thái Bình số ngƣời bị bệnh tiêu chảy là 65.957 ngƣời, năm 2001 có
78.181 ngƣời; năm 2000 có 73 ngƣời mắc bệnh tả...).
Hoạt động quá tải của các làng nghề phát triển ngày càng gia tăng lƣợng chất
thải và nƣớc thải vào nguồn nƣớc đã góp phần gây ô nhiễm nguồn nƣớc lƣu vực.
Điển hình ở lƣu vực sông Cầu theo thống kê chƣa đầy đủ có khoảng 200 làng nghề
hàng ngày, hàng giờ thải các chất độc hại làm suy giảm và ô nhiễm nguồn nƣớc
sông Cầu ngày càng trầm trọng. Ở Thái Bình hiện toàn tỉnh có tới 100 làng nghề, xã
nghề đang hoạt động bao gồm 3 nhóm nghề chính: chế biến nông lâm sản, công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ với quy mô sản xuất từ nhỏ tới
7
vừa đã thải các chất thải, khí thải, nƣớc thải vào môi trƣờng với mức độ ô nhiễm
càng ngày càng lớn. Ví dụ làng nghề chuyên dệt nhuộm khăn mặt xuất khẩu
Phƣơng La, Thái Phƣơng, Hƣng Hà, theo số liệu điều tra trung bình mỗi năm sản
xuất ra 6000 tấn sản phẩm thì đã phải dùng 1 lƣợng hoá chất nhƣ: nƣớc javen 108
tấn, silicat 10 tấn, chất tẩy 2 tấn, oxy già 1 tấn, than đốt hàng trăm tấn. Quá trình sản
xuất 1 tấn sản phẩm đã thải ra 100 m3 nƣớc thải mang theo các hoá chất kể trên và
có mùi hôi thối, gây ô nhiễm nguồn nƣớc sông suối, kênh mƣơng và ao hồ.
(Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 5/2003, tr. 575 - 577)
1.3. Những nghiên cứu trước đây về ô nhiễm nước sông Hồng
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã ghi nhận đƣợc rất nhiều lần sự biến
đổi môi trƣờng nƣớc sông Hồng, đặc biệt là phía đầu nguồn. Ông Mai Đình Định,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Lào Cai khẳng định: "Từ phía giáp
ranh trên sông Hồng chảy vào đất Việt, trên địa bàn Lào Cai có 1 nhà máy tuyển
đồng, nhƣng nhà máy này cũng cách sông khá xa, khoảng 300 m. Ngoài ra hai bên
sông, nguồn thải sinh hoạt rất ít. Sau khi quan trắc, kiểm tra, chúng tôi cũng thấy
rằng, nguyên nhân chính có thể khẳng định xuất phát từ đầu nguồn". Cơ quan chức
năng tỉnh Yên Bái cũng phát hiện nƣớc sông Hồng chảy qua thành phố này có hàm
lƣợng chì và cadimi cao hơn gấp 7 lần tiêu chuẩn và kết luận nguồn gây ô nhiễm
không xuất phát từ Yên Bái. Nhƣng đến nay các cơ quan chức năng vẫn chƣa xác
định đƣợc các nguồn gây ô nhiễm cho sông Hồng xuất phát từ đâu.
Tuy nhiên, những khảo sát trên quy mô rộng lớn để có đƣợc những kết quả có
hệ thống có giá trị về chất lƣợng nƣớc lƣu vực này vẫn còn đƣợc quan tâm chƣa
thỏa đáng tại Việt Nam. Các công trình công bố chủ yếu thuộc các kết quả nghiên
cứu của các dự án quốc tế mà vấn đề về ô nhiễm môi trƣờng chỉ đƣợc nhìn nhận ở
một vài khía cạnh.
Tổng kết để phân loại các loại hình nghiên cứu về chất lƣợng nƣớc sông
Hồng.
- Nghiên cứu về xử lý nƣớc;
8
- Nghiên cứu về ô nhiễm chất hữu cơ;
- Nghiên cứu về ô nhiễm chất vô cơ;
- Nghiên cứu về ảnh hƣởng của chất lƣợng nƣớc sông Hồng tới sức khỏe con
ngƣời;
- Nghiên cứu về thành phần loài sinh vật…
- ….
1.4. Tình trạng ô nhiễm PAH trên thế giới và tại Việt Nam
1.4.1. Tình trạng ô nhiễm PAH trên thế giới
Trong môi trƣờng nƣớc, ngƣời ta ƣớc tính có khoảng 2,3.105 tấn PAH xâm
nhập vào hệ sinh thái nƣớc mỗi năm. Đặc biệt với hệ sinh thái biển, tình trạng ô
nhiễm PAH thực sự đáng báo động. Nguồn phát sinh PAH chủ yếu ở đây là từ phế
thải của công nghiệp hóa dầu, công nghiệp khai thác và vận chuyển dầu mỏ, nƣớc
thải công nghiệp và sinh hoạt… Không chỉ tồn tại trong môi trƣờng nƣớc tự nhiên
PAH còn đƣợc tìm thấy trong nhiều mẫu nƣớc uống. Ngƣời ta đã tiến hành kiểm tra
1 số lƣợng nƣớc khoáng nhất định và xác định đƣợc 6 loại PAH có trong đó:
flouranthene, benzo[b]flouranthene, benzo[k]fluoranthene, BaP, benzo[ghi]perylene
và indeno [1,2,3- cd] pyrene. Trong đó 90% mẫu nƣớc kiểm tra có nồng độ 6 loại
PAH trên từ 0,001-0,01μg/l, 1% mẫu nƣớc có nồng độ trung bình lớn hơn 0,11μg/l
và nồng độ BaP trong đó là khoảng 0,002-0,024μg/l [11].
Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy sự có mặt của PAH trong các mẫu trầm tích
với nồng độ cao. Ở vịnh Boston (Mỹ) nồng độ PAH lên tới 100.000 ng/g. PAH tích
lũy nhiều nhƣ vậy là do chúng có khả năng hòa tan kém trong nƣớc nên bị hấp phụ
với số lƣợng lớn vào trong các lớp đá trầm tích [11].
Trong không khí cũng chứa một lƣợng đáng kể PAH. Có khoảng hơn 500 loại
PAH và các hợp chất có liên quan đã đƣợc phát hiện tuy nhiên lƣợng lớn nhất phải
kể đến BaP. Vào những năm 70 của thế kỷ trƣớc, ở Mỹ nồng độ BaP trung bình
hàng năm là 1-5 ng/m3 còn ở một số thành phố của châu Âu nồng độ BaP là 100
9
ng/m3 [18]. Trong khoảng 30 năm trở lại đây nồng độ BaP về cơ bản đã giảm
nhƣng vẫn còn ở mức cao. Ở Copenhagen (Đan Mạch) là 4 ng/m3, ở Trung Quốc là
14,7 μg/m3, và ở Ấn Độ là 4 μg/m
3 [18].
Trong khí quyển nồng độ PAH thay đổi tuỳ thuộc vào từng khu vực, ở nông
thôn hàm lƣợng PAH là 0,02-1,2 ng/m3 trong khi đó ở các đô thị hàm lƣợng này là
0,15-19,5 ng/m3. Hàm lƣợng PAH ở các đô thị cao nhƣ vậy là do sự tập trung của
các khu công nghiệp, các phƣơng tiện giao thông, vận tải và dân cƣ đông đúc [18].
PAH cũng đƣợc tìm thấy trong lớp đất bề mặt. Nồng độ đặc trƣng của PAH
trong đất rừng là 5-100 μg/kg, trong đất nông nghiệp là 10-100 μg/kg và trong đất
đai ở các đô thị là 600-3000 μg/kg hay thậm chí có thể cao hơn rất nhiều ở những
vùng sản xuất công nghiệp và giao thông đông đúc [16].
Ngoài ra ngƣời ta còn tìm thấy PAH trong hầu hết các sản phẩm thịt, cá, rau
và hoa quả. Tùy thuộc vào phƣơng thức chế biến, dự trữ và bảo quản mà hàm lƣợng
PAH trong mỗi loại thực phẩm là khác nhau tuy nhiên hàm lƣợng PAH đƣợc tìm
thấy cao nhất là trong nhóm sản phẩm “đƣờng và đồ ngọt” trong đó nồng độ
chrysen lên tới 36 μg/kg [18].
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ đƣợc tiến hành ở Bắc Mỹ
thì trung bình một ngày con ngƣời lấy vào 3,12 mg PAH trong đó 96,2% là từ thực
phẩm, 1,6% từ không khí, 0,2% từ nƣớc và 0,4% từ đất [18].
1.4.2. Tình trạng ô nhiễm PAH tại Việt Nam
Tại Việt Nam, ô nhiễm nƣớc thải từ các khu công nghiệp đã trở nên phổ biến.
Hiện nay, tỷ lệ các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động có trạm xử lý nƣớc thải tập
trung chỉ chiếm khoảng 43%, rất nhiều khu công nghiệp đã đi vào hoạt động mà
hoàn toàn chƣa triển khai xây dựng hạng mục này. Nhiều khu công nghiệp đã có hệ
thống xử lý nƣớc thải tập trung nhƣng tỷ lệ đấu nối của các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp còn thấp. Nhiều nơi doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải
cục bộ nhƣng không vận hành hoặc vận hành không hiệu quả [1]. Theo báo cáo của
của Bộ tài nguyên Môi trƣờng (2009), khoảng 70% trong số hơn 1 triệu m3 nƣớc
10
thải/ngày từ các khu công nghiệp đƣợc xả thẳng ra các nguồn tiếp cận không qua xử
lý đã gây ra ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt. Chất lƣợng nƣớc mặt tại những vùng
chịu tác động của nguồn thải từ các khu công nghiệp đã suy thoái, đặc biệt tại lƣu
vực sông: Đồng Nai, Cầu và Nhuệ-Đáy [1].
Các khu công nghiệp với sự đa dạng của các nhà máy (sản xuất sơn, cơ khí,
thép, thực phẩm, in…) có thể thải ra PAH trong quá trình hoạt động sản xuất. Tuy
hiện nay vẫn chƣa có công bố chính thức về sự có mặt của PAH trong nƣớc thải khu
công nghiệp ở Việt Nam nhƣng khả năng ô nhiễm nghiêm trọng khá rõ ràng.
1.5. Ứng dụng của phần mềm AIQS-DB tích hợp trên thiết bị GC/MS
1.5.1. Giới thiệu về phần mềm AIQS-DB tích hợp trên thiết bị GC/MS
AIQS-DB (Automated Identification and Quantification System using a
Database) là hệ thống phát hiện và định lƣợng tự động với cơ sở dữ liệu đƣợc xây
dựng sẵn trên thiết bị sắc ký khí khối phổ GC-MS nhằm phát hiện và định lƣợng tự
động các chất hữu cơ vi ô nhiễm trong môi trƣờng. Phần mềm này đƣợc phát minh
bởi giáo sƣ Kadokami kết hợp với Công ty Shimadzu, Nhật Bản vào năm 2005 [6].
Cơ sở dữ liệu AIQS [6] bao gồm khổi phổ, thời gian lƣu và đƣờng chuẩn của
942 chất hữu cơ vi ô nhiễm (Bảng phụ lục 1). Do đó sử dụng cơ sở dữ liệu này cho
phép phát hiện và định lƣợng đồng thời 942 chất hữu cơ trong môi trƣờng trong thời
gian ngắn với độ chính xác cao mà không cần dùng đến chất chuẩn. Sử dụng
phƣơng pháp phân tích trên thiết bị GC-MS kết hợp với hệ thống cơ sở dữ liệu
AIQS-DB đạt hiệu quả rất cao so với phƣơng pháp phân tích truyền thống do: tiết
kiệm chi phí phân tích (không sử dụng chất chuẩn), thời gian (một lần phân tích có
thể xác định và định lƣợng đƣợc hàng trăm chất hữu cơ thuộc các nhóm chất hữu cơ
khác nhau), nhân lực (phƣơng pháp chiết tách mẫu nhanh, đơn giản và hiệu quả).
Áp dụng phƣơng pháp này trong phân tích mẫu môi trƣờng có ý nghĩa rất lớn
đối với các quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam.
11
Hình 1.2. Hệ thống cơ sở dữ liệu AIQS
1.5.2. Ứng dụng của phần mềm AIQS-DB tích hợp trên thiết bị GC/MS
Hiện nay, Giáo sƣ Kadokami là ngƣời duy nhất phát triển hệ phần mềm đƣợc
tích hợp trên thiết bị phân tích sắc ký khí và lỏng để xác định đồng thời nhiều hợp
chất. Mặc dù phƣơng pháp chuẩn bị mẫu đƣợc thực hiện tƣơng đối đơn giản để
tránh làm mất các hợp chất. Song giới hạn phát hiện của phƣơng pháp vẫn rất tốt,
vào khoảng 1 đến 10 ppb so với phƣơng pháp truyền thống là từ 0.5 đến 5 ppb. Với
sự hợp tác giữa 2 đơn vị trong nhiều năm trƣớc đây, Giáo sƣ đã cài đặt cho thiết bị
GC/MS của phòng phân tích độc chất môi trƣờng bộ phần mềm AIQS-DB và cũng
đã hƣớng dẫn sử dụng sơ bộ vận hành thiết bị. Tuy nhiên, để sử dụng và nắm bắt
sâu hơn cho phát triển các ứng dụng của thiết bị, cũng cần có những bƣớc hƣớng
dẫn đào tạo nâng cao hơn. Đồng thời cũng cần phải có phát triển các nghiên cứu
mới có thể khai thác toàn bộ công nghệ này.
12
Bảng 1.1. Điểm khác biệt giữa cách thức khảo sát môi trƣờng từ trƣớc tới nay với cách
thức điều tra trong nghiên cứu này
Phƣơng pháp Đặc trƣng
Từ trƣớc đến
nay (phƣơng
pháp phân
tích truyền
thống)
- Đánh giá độc
tính các chất hóa
học qua phân tích
riêng lẻ từng chất
-Thử nghiệm sinh
học
Ƣu điểm: Chính xác
Nhƣợc điểm:
- Khó áp dụng đối với những nƣớc đang phát
triển. Lấy các chất hóa học đã đƣợc xác định
làm đối tƣợng nghiên cứu mà không thể lấy
dữ liệu của các chất hóa học chƣa đƣợc xác
định
- Chi phí cao, tốn thời gian, tốn nhân lực,
tiêu hao nguyên liệu
- Không thể xác định đƣợc chất có độc tính
bằng thử nghiệm sinh học
- Phân tích số lƣợng nhỏ các chất hóa học
13
Nghiên cứu
này
-Chỉ ra đƣợc các
chất hóa học độc
hại dựa vào đánh
giá độc tính
-Khai thác dữ liệu
bằng thử nghiệm
sinh học
- Phân tích toàn
diện, chính xác
Ƣu điểm:
- Định lƣợng chính xác số lƣợng lớn các hợp
chất hóa học
- Có thể áp dụng tại các nƣớc đang phát triển
- Nắm bắt đƣợc toàn bộ các chất ô nhiễm
- Sử dụng kỹ thuật khai phá dữ liệu để xác
định đƣợc các chất hóa học độc hại chƣa biết
bằng việc áp dụng các kỹ thuật phân tích
hiện đại kết hợp với thử nghiệm sinh học
- Chi phí thấp, tiết kiệm nhân lực, nguyên
liệu
Nhƣợc điểm:
- Không thể áp dụng cho phân tích đồng loạt
nhóm các chất chất dẫn xuất hóa
Sự khác biệt giữa phƣơng pháp truyền thống và phƣơng pháp mới đƣợc phát
triển trong nghiên cứu này đó là sự kết hợp chặt chẽ giữa phƣơng pháp phân tích
toàn diện có 1500 chất hóa học và 6 thử nghiệm sinh học. Đánh giá an toàn của chất
hóa học đƣợc thực hiện thông qua việc so sánh kết quả phân tích với các tiêu chuẩn
môi trƣờng hoặc mức độ tác động không nhìn thấy (NOEL). Do hạn chế của
phƣơng pháp phân tích truyền thống chỉ cho phép phân tích số lƣợng giới hạn các
chất hóa học nên việc đánh giá an toàn là chƣa đủ. Trong khi đó, mặc dù thử
nghiệm sinh học có thể cho ta dữ liệu về tác động độc tố nhƣng phƣơng pháp này
không giúp xác định đƣợc các chất có độc tố. Vì vậy không thể thực hiện các biện
pháp xử lý thích hợp từ dữ liệu thử nghiệm sinh học. Nhằm giải quyết những bất
14
cập của phƣơng pháp truyền thống, chúng tôi phân tích 1500 chất hóa học sử dụng
thiết bị GC-MS và LC-TOF-MS, là những chất đã đƣợc kiểm soát hoặc phát hiện
trƣớc đây. Phƣơng pháp phân tích truyền thống sẽ đƣợc áp dụng cho các hợp chất
hữu cơ bền khó phân hủy (dạng POPs) sử dụng GC-MS-MS và LC-MS-MS. Bằng
cách so sánh dữ liệu phân tích 1500 chất hóa học với các giá trị chuẩn hoặc NOEL,
chúng tôi có thể đánh giá mức độ an toàn môi trƣờng của lƣợng lớn các hợp chất
hóa học một cách đầy đủ hơn. Do phƣơng pháp phân tích tổng hợp sử dụng GC-MS
và LC-TOF-MS sử dụng quan trắc ion tổng (TIM) nên chúng tôi có thể thu đƣợc
khối phổ. Vì thế, chúng tôi có thể xác định các hợp chất có độc tính chƣa đƣợc biết
bằng việc so sánh sắc đồ ion tổng (TICs) thu đƣợc từ mẫu nhiễm độc và mẫu không
nhiễm độc. Chúng tôi sử dụng kỹ thuật khai thác dữ liệu trong quá trình xác định.
Nếu tìm thấy chất có độc tính, chúng tôi sẽ điều tra nguồn phát thải và nghiên cứu
các biện pháp giảm thiểu phát thải.
Hệ thống quan trắc mới hữu ích không chỉ ở các quốc gia đang phát triển mà
còn có thể sử dụng trong các tình huống khẩn cấp nhƣ động đất và các tai nạn môi
trƣờng bởi vì hệ thống này có chi phí thấp và không tốn nhân lực, có thể cung cấp
một số lƣợng lớn dữ liệu trong thời gian ngắn.
Bảng1.2. Danh sách các chất hữu cơ đã được phân tích bằng phần mềm AIQS-
DB tích hợp trên thiết bị GC/MS Shimadzu
STT Tên nhóm chất Số
lƣợng STT Tên nhóm chất
Số
lƣợng
1 Thuốc diệt côn trùng 184 14 Chất nguồn gốc trang điểm 28
2 Thuốc trừ cỏ 108 15 Dầu mỏ 26
3 Thuốc trừ nấm 109 16 Các chất khác có nguồn
gốc sinh hoạt
29
4 Các loại thuôc trừ sâu
khác 36
17 Chất trung gian trong tổng
hợp hữu cơ
59
5 Sterols 7 18 Chất trung gian sản xuất
nhuộm
26
6 Chống oxi hóa 6 19 Chất trung gian trong sản
xuất thuốc trừ sâu
6
15
STT Tên nhóm chất Số
lƣợng STT Tên nhóm chất
Số
lƣợng
7 Nƣớc hoa và mỹ phẩm 11 20 Chất trung gian trong tổng
hợp
8
8 Thuốc xông khử trùng,
khử khuẩn 4
21 Dung môi
17
9 Axit béo metyl ester 36 22 PAHs 46
10 Chất chậm cháy 13 23 PCBs và PCNs 91
11 Chất dẻo 14 24 Chất nổ 6
12 Chất chuyển hóa sau tẩy
rửa 3
25 Chất có nguồn gốc công
nghiệp khác
45
13 Chất bảo vệ sức khỏe 18 Chất nội chuẩn 8
Tổng cộng 943
1.5.3. Quy trình phân tích bằng phần mềm AIQS-DB
a. Quy trình phân tích
Quy trinh phân tich dung phân mêm AIQS -DB bao gôm 4 bƣơc cơ ban thê
hiên trong:
Bƣớc 1: Cài đặt các điều kiện thiết bị hiệu chỉnh điều kiện MS
Lắp cột sử dụng cột mao quản DB5 –MS (5% Phenyl- methyl polisiloxane
capillary column) với chiều dài 30m, đƣờng kính trong 0.25mm và bề dày lớp pha
tĩnh 0.25 μm và khởi động thiết bị, bật hệ thống chân không, cài đặt các thông số
theo điêu kiên chuân cua phân mêm va hi ệu chuân điều kiện MS theo phƣơng phap
dữ liệu M625.QGT bằng cách bấm vào biểu tƣợng trên thanh công cụ mở cửa sổ
Tuning, mở các điều kiện từ file hiệu chuẩn M625.QGT, sau đó bấm vào biểu tƣợng
Start Auto Tuning trên thanh công cụ . Dữ liệu hiệu chuẩn sẽ bắt đầu chạy , khi dữ
liệu chạy xong thì lƣu kết quả hiệu chuẩn vào file riêng . Điêu kiên tiêu chuân cân
phải đƣợc thiết lập để dự đoán thời gian chính xác và để có thể áp dụng các đƣờng
chuân có sẵn trong cơ sở dữ liệu của AIQS-DB.
Bƣớc 2: Đo dung dịch chuân n -ankanes sử dụng phƣơng pháp “Measure
Check STD.qgm” -------> Dữ liệu thu đƣợc đƣợc lƣu dƣới dạng “ddmmyy
CS.qgd”, sau đó bấm vào chƣơng trình GC/MS postrun analysis Program, bấm mở
16
dữ liệu file “ddmmyy CS.qgd” trong thƣ mục lƣu trữ, Copy dữ liệu và thay tên
thành “ddmmyy RT_CS.qgd”, xác định n – ankanes trong dữ liệu “ddmmyy
RT_CS.qgd” bằng cách sử dụng phƣơng pháp “Measure CheckSTD.qgm”, bấm
vào biểu tƣợng Quantitative trên thanh công cụ, vào biểu tƣợng Peak intergration -
--->C9-C33 đƣợc xác định chính xác. Lƣu dữ liệu “ddmmyy RT_CS.qgd”. Nếu thời
gian lƣu của n- ankanes sai lệch lớn có thể do điều kiện cài đặt GC khác với điều
kiện đo chuẩn đo trên GC/MS. Khi đó cần kiểm tra điều kiện vận hành của GC bao
gồm việc kiểm tra cột tách.
Bƣớc 3: Cập nhật thời gian lƣu trong dữ liệu vào phƣơng pháp
(Simul_SIM.qgd, Simul_SCAN.qgd, Check STD.qgd and Surrogate.qgd) sử dụng
“ddmmyy RT_CS.qgd” bằng cách:
- Mở dữ liệu “ddmmyy RT_CS.qgd” đã cập nhật bằng phƣơng pháp Measure
CheckSTD.qgm
- Bấm vào biểu tƣợng “Create compound table”
- Bấm vào biểu tƣợng “AART”
- Lựa chọn phƣơng pháp dữ liệu mà chúng ta muốn cập nhật thời gian lƣu ví dụ
(Simul_SIM.qgm; Simul_SCAN.qgm; Check STD.qgm và Surrogate.qgm)
- Lƣu dữ liệu sau khi đã cập nhật thời gian lƣu va sƣ dung thơi gian lƣu cua cac
ankanes dƣ đoan câp nhât thơi gian lƣu cua cac chât tai thơi điêm phân tich .
Bƣớc 4: Phân tich mâu sƣ dung phƣơng phap phân tich đa đƣơc câp nhâ t thơi
gian lƣu . Phát hiện các chất dựa trên thời gian lƣu và phổ khối , đinh lƣơng băng
đƣơng chuân co săn trong cơ sơ dƣ liêu.
Chú ý: Quá trình đo mẫu (bơm 1μl ) sử dụng method “Simul_Scan.qgm”
Dữ liệu xử lý kết quả sử dụng method“Simul_SIM.qgm”, “Simul_SCAN.qgm”,
và “Surrogate.qgm”
Lƣu giữ kết quả dạng dữ liệu văn bản
b. Hiêu chinh điêu kiên của thiết bị
17
Thiết bị sử dụng để phân tích là máy GC-MS. 1µl mẫu đƣợc bơm với sự giúp
đỡ của hệ lấy mẫu tự động AOC-20S và chế độ bơm tự động AOC-20i (Shimadzu).
Các thông số của thiết bị GC/MS đƣơc đăt theo điêu kiên chuân nhƣ sau:
Cột (column) : J& W DB-5 Ms (5% phenyl-95% methylsilixabe) cột pha tĩnh,
chiều dài 30 m x đƣờng kính trong 0.25 mm, bề dày lớp phủ 0.25 mm
Chƣơng trình nhiệt độ lò cột (column oven temperature):
Nhiệt độ ban đầu 400C giữ trong 2 phút. Tăng đến 3100C với tốc độ 80C/phút
giữ trong 4 phút. Tổng thời gian phân tích là 39.75 phút.
Nhiệt độ cổng bơm: 2500C
Chế độ bơm : không chia dòng
Khí mang (Carrier gas): Heli với tốc độ dòng thổi là 1.20 ml/phút với chế độ
tuyến tính vận tốc
Nhiệt độ ion source: 2000C
Nhiệt độ mặt ghép nối ( Interface temperature): 3000C
Ionization method: EI
Tuning method: target tuning for US EPA method 625
Scan range: 35 amu to 550 amu
Scan rate: 0.35 s/scan
Thể tích bơm mẫu : 1µl
Dung môi: Hexane.
18
Hình 1.3. Quy trinh phân tich băng phân mêm AIQS-DB
1.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
Tại Nhật Bản, một nghiên cứu do giáo sƣ Kadokami và các công sự đƣợc thực
hiện nhờ sử dụng thành công phần mềm AIQS-DB. Hơn 900 hợp chất hóa học hữu
cơ đã đƣợc nghiên cứu trong trầm tích (phát hiện 184 hóa chất hữu cơ) tại vùng
vịnh Dokai thành phố Kytakyushu, Nhật Bản. Kết quả thu đƣợc có giá trị khoa học
rất lớn, giúp các nhà nghiên cứu tìm ra nguồn phát thải của các chất gây ô nhiễm
đồng thời đánh giá tác động của các hóa chất độc hại lên hệ sinh thái dƣới nƣớc
Khởi động
GC/MS
Cài đặt các thông số và hiệu chuẩn thiết bị
theo điều kiện tiêu chuẩn của phƣơng pháp
Phân tich chuân
n-ankanes
Phân tich
mâu
Xác định chất dựa trên thời
gian lƣu va phô khôi chuân
Kêt qua phân tich
Phát hiện chất
Đinh lƣơng
Kêt thuc
Cơ sơ dƣ liêu (phô khôi,
thơi gian lƣu, đƣơng
chuân)
Dƣ đoan thơi gian lƣu cua cac chât tai thơi điêm phân tich
Phô khôi chuân
Đƣờng chuẩn
No
Yes
Next
19
cũng nhƣ tìm ra nguyên nhân làm suy giảm hệ sinh thái từ đó đề xuất các biện pháp
khắc phục hiệu quả [12].
Phần mềm AIQS-DB cũng đƣợc áp dụng tại Trung Quốc qua nghiên cứu ô
nhiễm của các hợp chất hữu cơ trong nƣớc mặt tại hai con sông lớn là Hoàng Hà và
Dƣơng Tử. Trên cơ sở phân tích trên phần mềm đã phát hiện ra 95 chất ô nhiễm trên
sông Hoàng Hà, 121 chất ô nhiễm trên sông Dƣơng Tử. Kết quả nghiên cứu cũng
tìm ra nguồn phát thải các chất gây ô nhiễm [20].
Tại Australia trong nghiên cứu quan trắc chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt của
24 con sông và nhánh sông chính tại bang Victoria, phần mềm AIQS-DB cũng đã
đƣợc áp dụng. Dự án nghiên cứu này đƣợc thực hiện dƣới sự hợp tác giữa trƣờng
đại học Melbouorne, Australia với trƣờng đại học Kitakyushu Nhật Bản với năm từ
cuối năm 2008 đến cuối năm 2009. Sự thành công của dự án là tiền đề cho các
nghiên cứu tƣơng tự sẽ đƣợc nhân rộng sang các bang khác tại Australia.
Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam, việc ứng dụng của phần mềm thì vẫn cần
phải tiếp tục chuyển giao và phát triển tiếp, mặt khác cũng cần phải phát triển các
ứng dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trƣờng và ứng dụng trong các nghiên
cứu khác. Chính vì vậy đề tài này đƣợc đặt ra nghiên cứu. Phần mềm cũng đã đƣợc
ứng dụng trong quá trình nghiên cứu mẫu trầm tích lấy ở một số con sông tại bốn
thành phố lớn gồm Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh ở Việt Nam.
Số lƣợng các chất ô nhiễm đƣợc phát hiện tại mỗi điểm là 49-158 (trung bình là
96/940 chất đƣợc đăng ký trong dữ liệu phần mềm. Nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc
nguồn gốc phát thải các nguồn ô nhiễm, các nguồn ô nhiễm chính trên mỗi thành
phố [7]. Nghiên cứu này là kết quả của chƣơng trình hợp tác nghiên cứu giữa phòng
Phân tích Độc Chất Môi Trƣờng – Viện công nghệ Môi trƣờng – Viện Hàn lâm
khoa học và công nghệ Việt Nam với trƣờng đại học Kitakyushu – Nhật Bản trong
công tác đào tạo.
20
1.7. Tính ƣu việt của phần mềm
- Cấu trúc của cơ sở dữ liệu
Hệ thống cơ sở dữ liệu bao gồm đƣợc tạo ra từ phần mềm Microsoft Access
với hai chƣơng trình kết nối phần mềm: Phần mềm A (tên thƣơng mại là
Compound composer-database registration phase) chuyển giao thời gian lƣu, mảnh
phổ và đƣờng chuẩn trong dữ liệu chuẩn trong cơ sở dữ liệu của thiết bị GC/MS.
Phần mềm B (tên thƣơng mại là Compound composer-method creation phase tạo ra
dữ liệu chuẩn từ cơ sở dữ liệu trong thiết bị GC/MS. Sau khi các điều kiện của
GC/MS đƣợc cài đặt, các hiệu chỉnh theo phƣơng pháp EPA 625 đƣợc thực hiện.
Sau đó dung dịch Check Standard đƣợc đo, thời gian lƣu của n- ankan đƣợc xác
định, khi đó các thông số điều kiện của thiết bị đƣợc cài đặt.
- Cách thức hoạt động của phần mềm
Thời gian lƣu (RTs) của GC, đƣờng chuẩn và mảnh phổ chuẩn của các hợp
chất đƣợc đăng ký trong dữ liệu phần mềm. Thời gian lƣu của các hợp chất có trong
mẫu thực đƣợc dự đoán từ thời gian lƣu của n- ankanes đƣợc đo trƣớc khi phân tích
mẫu. Thời gian lƣu dự đoán và thực tế cần sai khác không quá 3 giây. Sau đó cập
nhật thời gian lƣu thực tế chạy, dữ liệu thiết bị GC/MS đƣợc tạo ra với thời gian lƣu
dự đoán, đƣờng chuẩn và khối phổ của các hợp chất đƣợc đăng ký. Với các thông
tin chuẩn (thời gian lƣu, mảnh phổ), thiết bị sẽ nhận dạng tự động đƣợc tất cả các
hóa chất trong các mẫu thực tế có thể đƣợc xác định mà không cần sử dụng các
dung dịch chuẩn.
Trong dữ liệu phần mềm có xây dựng các phƣơng pháp chuẩn bao gồm các
phƣơng pháp sau:
o Measure Check STD.qgm: đo và xác định dung dịch chuẩn của n-alkanes
(Dữ liệu phân tích)
o Simul_Scan.qgm: Đo và tính toán kết quả mẫu. Định lƣợng khoảng 1000
hợp chất đƣợc đăng ký trong dữ liệu phần mềm xác định đồng thời tự động
(AIQS-DB)
21
o Simul_SIM.qgm: định lƣợng các hợp chất (PCBs, PAHs, OCPs and Sterols)
o Surrogate.qgm: Định lƣợng các hợp chất đồng hành
o Check STD.qgm: Định lƣợng các giá trị của dung dịch chuẩn đƣợc thực hiện
trên thiết bị GC/MS.
o Sleep.qgm: Tải các thông số của máy về các thông số tối ƣu khi không chạy
mẫu.
Trong phân tích GC-MS theo phƣơng pháp truyền thống, thời gian lƣu, phổ
khối lƣợng, và đƣờng chuẩn là rất cần thiết cho việc xác định định tính và định
lƣợng. Những dữ liệu này sẽ đƣợc đăng ký trong dữ liệu đƣờng chuẩn khi xây dựng
đƣờng chuẩn. Tuy nhiên, thời gian lƣu và đƣờng chuẩn thƣờng bị ảnh hƣởng bởi
điều kiện GC-MS, chẳng hạn nhƣ tốc độ dòng khí mang và tính trơ của các lớp lót
GC đầu vào, cột tách sắc ký.
Vì vậy các chất chuẩn sẽ phải đƣợc đo lại để xác định lại thời gian lƣu cũng
nhƣ xây dựng lại đƣờng chuẩn trƣớc khi phân tích mẫu. Do vậy nếu phân tích theo
phƣơng pháp truyền thống rất tốn kém về kinh tế và thời gian phân tích, số lƣợng
các chất và nhóm chất có thể bị hạn chế trong một lần đo trên thiết bị.
Hệ thống dữ liệu phần mềm AIQS-DB cũng đƣợc xây dựng trên cơ sở liệu
phân tích thực tế gồm 3 dữ liệu mảnh phổ, thời gian lƣu và đƣờng chuẩn. Đó là các
thông số cần thiết cho việc định tính và định lƣợng các chất miễn là các điều kiện
duy trì chế độ hoạt động của GC/MS là hằng số, cơ sở dữ liệu hệ thống có thể đƣợc
sử dụng để dự đoán chính xác thời gian lƣu và có đƣợc kết quả định lƣợng đáng tin
cậy mà không cần phân tích chất chuẩn. Thêm vào đó là các hợp chất mới có thể dễ
dàng thêm vào cơ sở dữ liệu. Do đó bất kỳ một chất nào có thể đặc trƣng phân tích
trên thiết bị GC có thể phân tích bằng hệ thống phần mềm này trên cơ sở xây dựng
cơ sở dữ liệu vào hệ thống phần mềm. Tuy nhiên nếu cơ sở dữ liệu đƣợc xây dựng
sử dụng các điều kiện GC khác nhau về mặt lý thuyết cũng có thể phân tích mà
không cần chất chuẩn. hệ thống dữ liệu này có thuận lợi trong việc phát hiện và
định tính một số hóa chất thuận lợi mà không tốn kém chi phí cho việc mua chất
22
chuẩn. Kết quả phân tích đạt độ chính xác khi các điều kiện phân tích của GC/MS
trên cơ sở xây dựng dữ liệu trùng với các điều kiện sử dụng cho việc phân tích
mẫu.
Để có đƣợc kết quả phân tích chính xác phải sử dụng dung dịch chuẩn Check
Standard để dự đoán thời gian lƣu, hiệu chỉnh mảnh phổ và thẩm định lại các thông
số trong hệ thống GC/MS. Một số chất chuẩn dùng cho việc thẩm định tính trơ của
đầu cột và tính trơ cổng bơm.
1.8. Giới hạn phát hiện của phƣơng pháp AIQS-DB và phƣơng pháp truyền thống
Giới hạn phát hiện (GHPH) là nồng độ nhỏ nhất của chất phân tích tạo ra
đƣợc một tín hiệu có thể phân biệt đƣợc một cách tin cậy với tín hiệu trắng
(hay tín hiệu nền).
Phương pháp AIQS-DB
Đƣờng chuẩn đƣợc đăng ký trong dữ liệu phần mềm đƣợc chuẩn bị từ bốn
điểm chuẩn có nồng độ là 0,01; 0,1; 1 và 10 µg/ml. giới hạn phát hiện của 64% các
hợp chất có giới hạn phát hiện nhỏ hơn 0.01 µg/ml, giới hạn phát hiện của 30% các
hợp chất đƣợc đăng ký nhỏ hơn 0,1 µg/ml [13].
Phương pháp truyền thống.
+ Mẫu nƣớc:, thêm chuẩn (lƣợng chuẩn thêm vào sao cho khi cô đặc mẫu
trƣớc khi đem phân tích là 40ppb) vào 500ml nƣớc cất, cô đặc mẫu đến 1 ml
tức đã làm giàu mẫu 500 lần, nồng độ thuốc trừ sâu trong mẫu nƣớc sẽ là 0,08
ppb. Thí nghiệm này đƣợc lặp lại 5 lần quá trình xử lý mẫu nhƣ thực hiện trên
mẫu thật, nhằm kiểm tra với nồng độ ở ngƣỡng thấp nhất, phƣơng pháp
nghiên cứu có đảm bảo độ chính xác hay không?
23
Giá trị đo lặp lại 5 lần tính giới hạn phát hiện của phương pháp khi phân tích TTS
TT Tên chất
Nồng độ
chuân thêm
vào
(ppb)
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 GTTB
1 a BHC 40 28 41 42.2 41.6 56 41.8
2 g BHC 40 38 42 40.5 42.3 50.2 42.6
3 b BHC 40 45.6 56.3 56.3 35.5 40.5 46.8
4 x BHC 40 29.5 36.4 43.2 46.5 47.7 40.7
5 Hep. 40 35.6 53.4 35.4 37.5 54.3 43.2
6 Aldrin 40 35 65.3 47.5 45.6 24.5 43.6
7 Hep. Epro. 40 31.2 46.5 40 36.7 35.4 38.0
8 g chlordane 40 37.5 42.2 34.2 32.4 54.5 40.2
9 4,4DDE 40 38.4 37.4 57.5 60.4 37.5 46.2
10 Endosulfan I 40 24.3 37.4 50.4 54.3 35.3 40.3
11 a Chlordane 40 25.4 38.5 56.4 45.4 43.2 41.8
12 Dieldrin 40 30.4 29.8 47 57.3 46 42.1
13 Endrin 40 34 42.4 38 56.4 24.5 39.1
14 Endosulfan II 40 28.4 45 41.2 43 46.4 40.8
15 4,4DDD 40 34.2 53.2 43.4 43.5 55.4 45.9
16 End. Ald. 40 38 51.2 45.3 34.5 29.4 39.7
17 Endo. Sulfate 40 26.5 52.3 56 54.3 34.5 44.7
18 4,4 DDT 40 25 53.4 35.5 25.5 58.3 39.5
19 End. keton 40 35.6 45.2 64 27.5 53.4 45.1
20 Methoxychlor 40 32 46.2 53.4 42.3 45.3 43.8
Giới hạn phát hiện của phương pháp và phần trăm sai số biến thiên khi phân tích TTS
TT Tên chất GTTB ồ ọ SD %CV MDL(ppb)
1 a BHC 41.8 1.8 4.4 9.91 23.7 0.06
2 g BHC 42.6 2.6 6.5 4.58 10.7 0.03
3 b BHC 46.8 6.8 17.1 9.34 20.0 0.06
4 x BHC 40.7 0.7 1.7 7.63 18.8 0.05
5 Hep. 43.2 3.2 8.1 9.73 22.5 0.06
6 Aldrin 43.6 3.6 9.0 15.24 35.0 0.09
24
7 Hep. Epro. 38.0 -2.0 5.1 5.72 15.1 0.03
8 g chlordane 40.2 0.2 0.4 8.84 22.0 0.05
9 4,4DDE 46.2 6.2 15.6 11.65 25.2 0.07
10 Endosulfan I 40.3 0.3 0.8 12.12 30.0 0.07
11 a Chlordane 41.8 1.8 4.4 11.27 27.0 0.07
12 Dieldrin 42.1 2.1 5.3 11.82 28.1 0.07
13 Endrin 39.1 -0.9 2.3 11.73 30.0 0.07
14 Endosulfan II 40.8 0.8 2.0 7.21 17.7 0.04
15 4,4DDD 45.9 5.9 14.9 8.55 18.6 0.05
16 End. Ald. 39.7 -0.3 0.8 8.65 21.8 0.05
17 Endo. Sulfate 44.7 4.7 11.8 13.35 29.9 0.08
18 4,4 DDT 39.5 -0.5 1.2 15.56 39.4 0.09
19 End. keton 45.1 5.1 12.9 14.37 31.8 0.09
20 Methoxychlor 43.8 3.8 9.6 7.77 17.7 0.05
1.8.1. Thử nghiệm trên mẫu dung dịch chuẩn sử dụng phần mềm AIQS-DB
Đê đanh gia đô chinh xac c ủa phƣơng pháp phân tích sử dụng AIQS -DB,
chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm phân tích dung dịch chuẩn thuốc trừ sâu nhóm cơ
Clo vơi nông đô 0,1 mg/L băng phân mêm AIQS-DB.
Kêt qua cho thây , phân mêm đa phat hiên đƣơc toan bô cac thuôc trƣ sâu
nhóm cơ Clo trong chất chuẩn với giá trị SI > 80% (similar index).
Kêt qua đinh lƣơng băng phân mêm cho thây cac chât đêu đƣơc đinh lƣơng
vơi sai sô <30% và thời gian lƣu giữa thời điểm phân tích và dự đoan < 3s.
Bảng 1.3. Kêt qua thư nghiêm phân tich thuôc trư sâu cơ Clo băng AIQS-DB
ID# Name
ISTD
Group
#
Mass Ret.Tim
e
Conc
(ppb) Std.Ret.Time SI
312 7;1;;a-HCH 6 219 20.736 112
20.727 89
333 7.1;;b-HCH 6 219 21.098 114
21.089 84
350 7;1;;g-HCH 6 219 21.634 100
21.620 93
25
ID# Name
ISTD
Group
#
Mass Ret.Tim
e
Conc
(ppb) Std.Ret.Time SI
381 7;1;;d-HCH 6 219 22.395 110 22.364 92
432 7;1;;Heptachlor 6 272 23.513 103
23.493 94
480 7;1;;Aldrin 7 263 24.413 110
24.387 94
524
7;1;;Heptachlor
epoxide (B) 7 353 25.376 104,0
25.350 91
624 7;1;;p,p'-DDE 7 246 26.798 105
26.781 95
631 7;1;;Dieldrin 7 79 26.924 102
26.889 90
661 7;1;;Endrin 7 263 27.421 112
27.388 92
672 7;1;;Endosulfan II 7 195 27.684 104
27.647 89
677 7;1;;p,p'-DDD 7 235 27.795 114
27.775 95
685
7;1;;Endrin
aldehyde 8 345 28.024 115
27.981 90
715
7;1;;Endosulfan
sulfate 8 272 28.581 110 28.538 84
723 7;1;;p,p'-DDT 8 235 28.679 103
28.659 95
761 7;1;;Endrin ketone 8 317 29.677 110
29.635 90
783 7;1;;Methoxychlor 8 227 29.968 112 29.935 89
26
Hình 1.4. Phân tich thuôc trư sâu cơ Clo băng phân mêm AIQS-DB
1.8.2. Phân tích dung dịch chuẩn cơ clo bằng phương pháp truyền thống
Dung dịch cơ clo chuẩn có nồng độ 100ppb đƣợc bơm vào hệ thống
GC/MS, trên cơ sở của việc xây dựng đƣờng ngoại chuẩn.
Hình 1.5. Phân tích thuốc trừ sâu cơ clo theo phương pháp truyền thống
Săc đô
Kêt qua phân tich Phô khôi
Peak cua chât
phân tich
Đƣờng chuẩn
27
Bảng 1.4. Kết quả thử nghiệm thuốc trừ sâu cơ clo bằng phương pháp truyền thống
STT Tên hợp chất Thời gian lƣu Mảnh phổ Nồng độ (ppb)
1 a-HCH 6.635 101 97.2
2 Beta BHC 7.271 109 106.0
3 Gama BHC 7.493 181 98.0
4 Delta BHC 8.222 181 105.0
5 Heptachlor 9.3322 100 98.4
6 Aldrin 11.759 66 99.5
7 Heptachlor epoxi 12.069 81 98.9
8 p,p'-DDE 12.623 246 99.5
9 Dieldrin 12.728 79 99.3
10 Endrin 13.228 67 107.0
11 Endosulfan 13.490 195 99.5
12 p,p'-DDD 13.622 235 98.4
13 Endrin aldehyde 13.836 67 103.0
14 Endosulfan
sulfate 14.397 272 98.9
15 p,p'-DDT 14.509 235 97.5
16 Endrin ketone 15.495 67 98.5
17 Methoxychlor 15.818 227 94.7
Hình 1.6. Biểu đồ quan hệ giữa hai phương pháp phân tích.
28
Nhận xét: Độ lệch chuẩn tƣơng đối của phƣơng pháp AIQS- DB là 4.8% độ lệch
chuẩn tƣơng đối của phƣơng pháp truyền thống là 3.3%. Độ lệch này cho thấy hai
phƣơng pháp phân tích có độ lệch chuẩn đều thấp, và tƣơng đối gần nhau. Phƣơng
pháp truyền thống cho kết quả phân tích chính xác hơn tuy nhiên phƣơng pháp
AIQS-DB có ƣu điểm hơn là có thể xác định đƣợc nhiều hợp chất mà không cần
chất chuẩn.
29
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Các chất hữu cơ độc hại trong nƣớc Sông Hồng
- Luận văn tổng hợp kết quả phân tích theo nhóm chất hữu cơ bền, đánh giá
mức độ phân bố tại các vị trí nghiên cứu.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Tiến hành thu thập các số liệu, dữ liệu, thông tin có sẵn liên quan đến nội
dung của đề tài nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực tế
Mục đích khảo sát thực địa nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm một cách trực
quan, hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu, đánh giá mức độ phân bố chất ô nhiễm.
a. Xác định khoảng thời gian lấy mẫu
Các mẫu nƣớc đƣợc lấy vào mùa khô từ ngày 28 tháng 3 năm 2013
b. Vị trí lấy mẫu
Tiến hành lấy mẫu nƣớc sông Hồng từ Cầu Cốc Lếu (Lào Cai) chảy qua các
tỉnh, thành của Việt Nam và kết thúc ở Ba Lạt (Nam Định), chúng tôi tiến hành lấy
ít nhất mỗi tỉnh là một mẫu. Cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.1. Tổng hợp các vị trí lấy mẫu
STT Tên mẫu Vị trí Tọa độ Ghi chú
1 Red 1 Cầu Cốc Lếu- Lào Cai 22°30'11.61"N
103°58'6.90"E
2 Red 2 Cầu Bảo Hà – Lào Cai 22°10'14.21"N
104°21'17.41"E
3 Red 3 Cầu Yên Bái- Yên Bái 21°41'41.45"N
104°52'13.90"E
4 Red 4 Cầu Phong Châu- Phú Thọ 21°17'8.35"N
105°15'35.98"E
30
5 Red 5 Cầu Trung Hà- Phú Thọ 21°14'4.15"N
105°21'4.61"E
6 Red 6 Cầu Việt Trì - Phú Thọ 21°18'1.53"N
105°26'36.52"E
7 Red 7 Phà Vĩnh Thịnh- Vĩnh Phúc 21°10'0.39"N
105°29'7.40"E
8 Red 8 Cầu Thăng Long- Hà Nội 21° 5'57.33"N
105°47'11.22"E
9 Red 9 Cầu Thanh Trì - Hà Nội 20°59'37.09"N
105°54'5.66"E
10 Red 10 Phà Chƣơng Dƣơng - Hà Nội 20°50'39.80"N
105°55'9.67"E
11 Red 11 Cầu Yên Lệnh- Hƣng Yên 20°39'29.22"N
106° 2'5.38"E
12 Red 12 Cầu Tân Đệ- Thái Bình 20°26'37.82"N
106°13'6.76"E
13 Red 13 Cửa Sa Cao- Thái Bình 20°22'12.39"N
106°20'38.83"E
14 Red 14 Cửa Ba Lạt- Nam Định 20°17'29.68"N
106°32'57.05"E
Các điểm thu thập mẫu nƣớc sông Hồng dọc từ đầu nguồn (Cốc Lếu) cho
đến kết thúc ở Ba Lạt theo sơ đồ sau:
Hình 2.2a. Tổng hợp các vị trí lẫy mẫu dọc theo sông Hồng
31
Hình 2.2b. Tổng hợp các vị trí lẫy mẫu dọc theo sông Hồng
2.2.3. Phương pháp thực nghiệm
a. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu
Mẫu đƣợc lấy dựa theo TCVN 6663-6 : 2008 tiêu chuẩn quốc gia về chất
lƣợng nƣớc – lấy mẫu – Phần 6: Hƣớng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.
Tất cả các mẫu nƣớc mặt đƣợc lấy ở giữa dòng của con sông Hồng bắt đầu từ
cầu Cốc Lếu - Lào Cai và kết thúc ở Ba Lạt - Nam Định, mỗi tỉnh lấy một điểm,
mỗi điểm lấy 3 mẫu.
Cách lấy mẫu: Mẫu nƣớc đƣợc lấy bằng vật liệu đƣợc làm bằng thép không
rỉ , lấy cách bề mặt khoảng 5 cm ở giữa dòng chảy sau đó đƣợc chứa vào chai thủy
tinh 1 lít (chai này đã đƣợc rửa sạch bằng chất tẩy rửa, tráng bằng nƣớc cất, dung
môi aceton và hexane. Chai chứa mẫu đƣợc giữ trong bình đá trong quá trình vận
chuyển từ nơi lấy mẫu về phòng thí nghiệm. Mẫu đƣợc bảo quản trong bóng tối và
32
đƣợc giữ ở 40C trƣớc khi phân tích. Mẫu đƣợc đƣa vào chiết tách trực tiếp không
qua xử lý sơ bộ.
Lấy mẫu từ thƣợng nguồn sông Hồng (giáp Trung Quốc) dọc xuống hạ lƣu
nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm tại từng khu vực (do sông Hồng chạy dọc theo hơn
9 tỉnh phía bắc), từ đó tìm ra nguồn phát thải của những chất ô nhiễm đó. Hơn nữa
cũng nhằm để kiểm tra xem có hay không sự trung chuyển của các chất ô nhiễm (ô
nhiễm xuyên biên giới).
Tuy nhiên việc lựa chọn các điểm lấy mẫu dày đặc hơn tại các khu vực đông
dân cƣ sinh sống hoặc có hoạt động công nghiệp (từ Phú Thọ xuống Hà Nội) hơn là
những khu vực miền núi thƣa dân cƣ (từ Lào cai xuống đầu tỉnh Phú Thọ), ít có
hoạt động công nghiệp (dự đoán ít nguồn phát thải), nhằm đánh giá ảnh hƣởng của
hoạt động sinh hoạt, sản xuất ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc sông Hồng nhƣ thế
nào (xem có hoạt dộng thải bỏ hóa chất, nƣớc thải sinh hoạt chƣa qua xử lý vào lƣu
vực sông hay không).
b. Phương pháp xử lý mẫu
Đối với mẫu cần phân tích các chất hữu cơ độc hại với nhiều thành phần
chúng tôi sử dụng phƣơng pháp chiết pha rắn. Chiết pha rắn (SPE) là một phƣơng
pháp chuẩn bị mẫu để làm giàu và làm sạch mẫu phân tích từ dung dịch bằng cách
hấp phụ lên một cột pha rắn, sau đó chất phân tích đƣợc rửa giải bằng dung môi
thích hợp. Phƣơng pháp SPE có hiệu suất thu hồi cao, khả năng làm sạch chất phân
tích lớn, dễ tự động hóa, có khả năng tƣơng thích với phân tích sắc ký và giảm
lƣợng dung môi tiêu thụ.
33
Quy trình chiết pha rắn được biểu thị như sau:
Hình 2.3. Quy trình chiết pha rắn [2]
Thế tích mẫu chuẩn bị cho quá trình chiết là 500mL. Các dung môi sử dụng
cho quá trình chiết là diclometan (DCM) dùng để hoạt hóa màng hấp phụ và chiết
tách các hợp chất hữu cơ không phân cực; dung dịch Acetone dùng để hoạt hóa
màng hấp phụ carbon AC phụ và chiết tách các hợp chất hữu cơ bán phụ và chiết
tách các hợp chất hữu cơ bản; dung môi metanol (MeOH) dùng để hoạt hóa màng
34
hấp phụ; dung dịch Hexane dùng để chuyển mẫu từ môi trƣờng acetone dễ bay hơi
ở nhiệt độ bình thƣờng sang nhiệt độ bay hơi cao hơn và dung môi hexane tốt cho
hoạt động của máy GC-MS hơn acetone.
Tác dụng của hệ thống màng lọc:
- Màng GMF-150 [22]: là một loại giấy lọc vi sợi thủy tinh với lớp thô ở trên
(10 µm) kết hợp với một lớp mịn 1.0µm hay 2.0µm. Đƣợc làm từ 100% vi sợi thủy
tinh borosilicate, không có chất phụ gia. Nó lý tƣởng cho việc tải hạt cao hơn với
tốc độ lọc nhanh hơn. Tác dụng lọc lớp huyền phù trong xử lý mẫu.
- Màng hấp phụ XD: Hấp phụ các hợp chất hữu cơ bán phân cực và không
phân cực
- Màng hấp phụ AC (than hoạt tính): Hấp phụ các hợp chất hữu cơ không
phân cực.
c. Phương pháp phân tích mẫu
Quá trình phân tích mẫu là một quá trình vận hành tổ hợp 3 thiết bị riêng biệt
đƣợc ghép nối với nhau bao gồm máy sắc kí, máy khối phổ và máy vi tính. Để vận
hành thiết bị không xảy ra lỗi chúng ta phải thực hiện quy trình một cách trình tự và
khoa học theo các bƣớc thể hiện ở hình 2.4.
35
Hình 2.4. Sơ đồ phân tích mẫu [2]
2.2.4. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
- Đánh giá, tổng hợp, xử lý số liệu
- Các số liệu sau khi thu thập, phân tích... đƣợc đánh giá tổng hợp, xử lý và tổng kết
thành một bản kết quả cô đọng nhất làm nổi bật vấn đề cần nghiên cứu.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Thu thập tài liệu nghiên cứu liên quan đến tình hình ô nhiễm các hợp chất hữu cơ
độc hại trên thế giới và Việt Nam.
1.Chuẩn bị
2. Thiết lập điều kiện
3. Đo dung dịch chuẩn
4. Đăng kí thời gian lƣu của n-alkan từ C9-C33
Dữ liệu cho hệ GC-MS 5.Kiểm tra thành
phần dữ liệu
6. Đánh giá kết quả đo dung
dịch chuẩn
Đáp ứng tiêu chuẩn
7. Chuẩn bị mẫu đo
Phân tích dữ liệu
9.Chạy chƣơng trình đo mẫu
10. Xuất file kết quả
8. Tạo file chứa
thời gian lƣu của
dữ liệu
Thời gian
lƣu
khối phổ
đƣờng
cong hiệu
chuẩn
36
- Thu thập tài liệu liên quan đến các phƣơng pháp phân tích hợp chất hữu cơ (trên
thiết bị sắc ký khí, sắc ký lỏng…)
- Xây dựng quy trình phân tích
- Đánh giá một số thông số kỹ thuật của phƣơng pháp (giới hạn phát hiện, giới hạn
định lƣợng, độ thu hồi…)
- Tiến hành lấy mẫu và phân tích mẫu nƣớc thu thập đƣợc tại lƣu vực sông Hồng và
đánh giá mức độ ô nhiễm.
37
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân tích
3.1.1. Các kết quả phân tích thu được
Sau khi phân tích 14 mẫu nƣớc sông Hồng đƣợc lấy tại các điểm (Bảng 2.1)
sử dụng thiết bị GC-MS kết hợp cơ sở dữ liệu AIQS cho thấy thu đƣợc 22 chất khác
nhau cụ thể:
38
Bảng 3.1. Nồng độ các chất hữu cơ độc hại trong mẫu nƣớc tại các vị trí nghiên cứu
Compounds Red River
Hong san's code Red_1 Red_2 Red_3 Red_4 Red_5 Red_6 Red_7 Red_8 Red_9 Red_10 Red_11 Red_12 Red_13 Red_14
Naphthalene - - - - - - - - - 0.001 0.018 0.016 0.005 -
2-Methylnaphthalene 0.003 0.006 - - - - - - - 0.006 0.002 - -
1-Methylnaphthalene - 0.004 - - - - - - - - 0.003 0.002 - -
Acenaphthylene - - - - - - - - 0.001 - - 0.002 - -
Acenaphthene - - - 0.003 - - - - - - - 0.002 - -
Fluorene 0.006 - - - - - - - 0.001 0.002 0.002 0.002 - -
Phenanthrene 0.017 - 0.003 0.003 0.002 0.003 - 0.003 0.005 0.006 0.014 0.006 0.004 -
3-Methylphenanthrene - - - 0.003 - 0.004 - - 0.002 0.002 0.011 0.002 0.002 -
2-Methylphenanthrene 0.004 - - - - 0.001 - - 0.002 - 0.013 - - -
9-Methylphenanthrene 0.001 - - - - 0.001 - - - - 0.009 - - -
Fluoranthene 0.014 0.002 0.002 0.002 0.001 0.001 - 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.002 0.001
Pyrene 0.009 0.002 - 0.001 - - - - 0.001 - 0.002 - 0.001 -
Benzo(a)anthracene 0.002 - - - - - - - - - - - - -
Chrysene &
Triphenylene 0.003 - - - - - - - - - - - - -
Benzo(j&b)fluoranthene 0.002 - - - - - - - - - - - - -
Coprostanol 0.06 0.07 0.06 0.11 0.02 0.23 0.02 - 0.09 1.28 0.04 0.05 0.02 0.02
Cholesterol 1.92 0.82 0.86 2.24 1.42 0.70 0.23 0.84 1.56 3.57 1.21 1.14 0.83 0.99
Cholestanol 0.65 0.17 0.16 0.41 0.16 0.12 0.05 0.11 0.17 0.61 0.18 0.20 0.07 0.10
Ergosterol 0.99 0.18 0.13 0.87 0.31 0.06 0.07 0.25 0.29 0.43 0.14 0.15 0.12 0.06
Campesterol 1.09 0.17 0.21 0.61 0.75 0.16 0.09 0.29 0.45 0.66 0.25 0.25 0.18 0.06
Stigmasterol 0.80 0.11 0.08 0.59 0.04 0.13 0.04 0.08 0.08 0.16 0.06 0.04 0.02 0.05
beta-Sitosterol 5.02 1.03 0.48 2.16 0.95 1.06 0.23 0.50 0.77 2.05 0.64 0.50 0.31 0.40
40
Trong tổng số các chất hóa học thuộc các nhóm hợp chất hữu cơ khác nhau đƣợc
tìm thấy trong mẫu nƣớc sông Hồng tại 14 điểm lấy mẫu, có 2 nhóm chất hữu cơ
độc hại chính cần thực hiện nghiên cứu sâu hơn bao gồm:
- Nhóm các chất PAHs (hydrocacbon thơm đa vòng ngƣng tụ) .
- Nhóm Sterol (nhóm nhỏ của steroid và một phần quan trọng của các phân
tử hữu cơ).
3.1.2. Kiểm soát chất lượng
Mỗi mẫu nƣớc đƣợc kiểm soát chất lƣợng bằng cách tính độ thu hồi của 38
chất chuẩn đồng hành đƣợc lựa chọn từ 943 hợp chất dựa trên tính chất lý hóa của
chúng nhƣ hệ số phân bố otanol - nƣớc và tính tan của chúng trong nƣớc. 1µg mỗi
các chất trong chuẩn đồng hành sẽ đƣợc thêm vào 1 lít mẫu trƣớc khi tiến hành tách
chiết mẫu. Mẫu trắng đƣợc tiến hành tƣơng tự bằng cách thêm dung dịch chuẩn
đồng hành vào 1 lít nƣớc cất. Nồng độ mẫu trắng đƣợc trừ khi tính toán nồng độ của
mẫu tƣơng ứng với quá trình mất và quá trình ngƣng tụ trên bề mặt các dụng cụ thí
nghiệm trong phòng thí nghiệm. Kết quả tính hiệu suất thu hồi trung bình và độ lệch
chuẩn tƣơng đối của các hợp chất chuẩn đồng hành đƣợc thêm vào mẫu nƣớc sông
(trong nhiệm vụ đề tài là 14 mẫu). Tuy nhiên trong nghiên cứu của đề tài JSPS
chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 17 mẫu nƣớc sông đƣợc lấy từ các sông chảy
qua bốn thành phố lớn và Sông Hồng. Độ thu hồi của các hợp chất chuẩn đồng hành
nằm trong khoảng 70% đến 127% ngoại trừ Isofenphos oxon-d6 (166%),
Fenitrothion d6 (183%), Tri(2 ethyl hexyl)phosphate d5 (214%), nguyên nhân có
thể do các hợp chất phân cực trong mẫu không đƣợc loại bỏ hoàn toàn đã tác động
lên bề mặt trong của cột sắc ký làm tăng diện tích píc của những nhóm chất trên. 2-
Aminnaphthalene d7 không phát hiện ngay cả trong mẫu trắng bơm chuẩn, có thể
do bị phân hủy trong quá trình chiết tách. Phần lớn các hợp chất không phân cực (có
hệ số phân bố otanol- nƣớc cao) có hiệu suất thu hồi lớn hơn 70%. Nhƣng nhóm
chất phân cực (có hệ số phân bố octanol-nƣớc thấp) có hiệu suất thu hồi không hiệu
quả do những chất này có xu hƣớng tan trong nƣớc bởi vậy rất khó có thể chiết tách
41
bằng phƣơng pháp chiết lỏng lỏng với dichloromethan. Một số phenol và amine có
hiệu suất thu hồi thấp mặc dù hệ số phân bố octanol và nƣớc cao, điều này có thể là
do các hợp chất này khó đƣợc tách chiết bằng phƣơng pháp chiết lỏng lỏng.
Benzidine–d8 và 3,3 dichlorobezindine d6 bị oxi hóa trong quá trình tách chiết.
Isofenphos oxon d6, fenitrothion d6 và tris(2-ethyl)phosphate – d51 có độ thu hồi
rất cao có thể do ảnh hƣởng của nền mẫu. Dƣới đây là bảng tổng hợp các giá trị về
độ thu hồi, độ lệch chuẩn tƣơng đối, hệ số phân bố octanol – nƣớc.
Bảng 3.2. Độ thu hồi, RSD, hệ số phân bố octane- nƣớc của chuẩn đồng hành
STT Tên chất Độ thu hồi RSD (%) LogPow
1 2-Fluorophenol 27 24 -
2 Phenol-d5 28 21 1.46
3 Bis(2-chloroethyl)ether-d8 82 21 1.29
4 2-Chlorophenol-d4 59 10 2.15
5 1,2-Dichlorobenzene-d4 56 28 3.43
6 Acetophenone-d5 74 17 1.58
7 4-Methylphenol-d8 48 33 1.94
8 Nitrobenzene-d5 89 16 1.85
9 2-Nitrophenol-d4 127 12 1.79
10 2,4-Dichlorophenol-d3 82 15 3.06
11 4-Chloroaniline-d4 25 58 1.83
12 Quinoline-d7 84 16 2.03
13 2-Fluorobiphenyl 73 13 -
14 Dimethylphthalate-d6 90 8 1.60
15 4-Nitrophenol-d4 64 29 1.91
16 2-Aminonaphthalene-d7 0 0 2.28
17 Fluorene-d10 92 16 4.18
18 Diphenylamine-d10 70 26 3.5
19 N-Nitrosodiphenylamine-d6 70 26 3.13
20 1,2-Diphenylhydrazine-d10 83 11 2.94
21 Benzophenone-d10 82 14 3.18
22 2,4,6-Tribromophenol 108 19 4.13
23 Simazine-d10 88 11 2.18
24 Pentachlorophenol-13C6 125 17 5.12
42
STT Tên chất Độ thu hồi RSD (%) LogPow
25 Dibenzothiophene-d8 81 10 4.38
26 Anthracene-d10 84 10 4.45
27 Fenitrothion-d6 183 21 3.30
28 C20D42 83 14 -
29 Isofenphos oxon-d6 166 15 4.12
30 Benzidine d8 42 50 1.34
31 Pyrene d10 102 14 4.88
32 Bisphenol A- d14 106 53 3.32
33 P Terphenyl- d14 96 8 -
34 Isoxathion d10 113 25 3.73
35 Tris(2-ethylhexyl)Phosphate d51 214 30 -
36 3,3’ Dichlorobezidine d6 46 59 3.51
37 Benzo(a)pyrene d12 83 16 6.13
38 C32D66 124 24.5 -
Hình 3.1. Mối tƣơng quan giữa độ thu hồi và LogPow
3.2. Đánh giá sự có mặt của các nhóm chất khác nhau
3.2.1. Các hợp chất Hydrocarbons đa vòng thơm (PAHs)
a. Khái quát chung về PAHs
43
Các hydrocacbon thơm đa vòng (Polycyclic Aromatic Hydrocarbon - PAHs),
hay còn đƣợc gọi là hydrocacbon thơm đa vòng ngƣng tụ là hợp chất hóa học trong
đó bao gồm các vòng thơm và không chứa các dị tố hoặc mang theo nhóm thế. [5]
PAHs có trong dầu mỏ, than đá, nhựa, là sản phẩm phụ của quá trình đốt cháy nhiên
liệu bao gồm nhiên liệu hóa thạch hoặc sinh khối.
Nhƣ một chất ô nhiễm, chúng đƣợc quan tâm bởi vì một số hợp chất đã đƣợc xác
định là gây ung thƣ, gây đột biến, và quái thai. PAHs cũng đƣợc tìm thấy trong thực
phẩm. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thức ăn nhiễm PAHs đến từ ngũ cốc, các loại
dầu và chất béo. Một lƣợng nhỏ đến từ rau và thịt nấu chín [3] [8] [14]. Chúng cũng
đƣợc tìm thấy trong các chòm sao, tại sao chổi, trong thiên thạch và đƣợc xem nhƣ
một phân tử cơ sở cho quá trình hình thành sự sống sớm nhất.
Các PAHs là những chất lipophil, chúng dễ dàng hòa tan dầu hơn. Do những
đặc tính này, PAHs trong môi trƣờng đƣợc tìm thấy chủ yếu trong đất, lớp trầm tích
và các chất nhờn, ít xuất hiện trong nƣớc. Tuy nhiên, chúng cũng là một thành phần
có mặt trong các hạt lơ lửng trong không khí.
Trong dầu thô và than đá có chứa một lƣợng đáng kể PAHs, chúng sinh từ quá
trình biến đổi hóa học của các phân tử hợp chất tự nhiên, nhƣ steroid, đến
hydrocarbon thơm. Họ cũng đƣợc tìm thấy trong quá trình chế biến nhiên liệu hóa
thạch, hắc ín và dầu ăn.
PAHs là một trong những chất hữu cơ ô nhiễm phổ biến nhất. Ngoài sự hiện
diện của chúng trong nhiên liệu hóa thạch, chúng cũng đƣợc hình thành bởi quá trình
cháy không hoàn toàn của cacbon trong nhiên liệu nhƣ: gỗ, than đá, dầu diesel, chất
béo, thuốc lá, hoặc hƣơng.
Các quá trình đốt cháy khác nhau tạo nên các PAHs tạo nên lƣợng PAHs khác
nhau và các đồng phân khác nhau. Vì vậy, quá trình đốt cháy than đá tạo ra một hỗn
hợp PAHs khác với đốt cháy nhiên liệu trong động cơ hoặc cháy rừng. Lƣợng phát thải
hydrocarbon từ nhiên liệu hóa thạch, động cơ đốt trong đƣợc quy định tại các nƣớc
phát triển.
44
b. Cấu trúc hóa học và một số đặc tính cơ bản của PAHs
Tại nhiệt độ thƣờng (từ 15-35oC), PAHs tinh khiết tồn tại ở thể rắn, không màu
hoặc có màu trắng hay màu vàng chanh. Tùy thuộc vào khối lƣợng phân tử mà các
PAHs có những tính chất vật lý, hóa học khác nhau. Nhìn chung chúng có nhiệt độ
nóng chảy và nhiệt độ sôi cao, áp suất hơi thấp, rất ít tan trong nƣớc nhƣng tan tốt
trong chất béo. Một số đặc tính của PAHs đƣợc mô tả ở bảng 3.1.
Hình 3.2. Cấu trúc hóa học của một số loại PAHs [11]
Hệ số Kpd càng cao, các PAHs có xu hƣớng tăng khả năng hấp thụ lên bề mặt
các vật liệu rắn, tƣơng ứng với sự giảm khả năng phân hủy sinh học. Độ hòa tan của
PAH trong nƣớc tỉ lệ nghịch với Kpd. PAHs là những chất kỵ nƣớc. Khả năng gây ô
nhiễm môi trƣờng tùy thuộc vào khả năng hòa tan của chúng trong nƣớc [4]. Đặc điểm
về khả năng hòa tan và áp suất hơi của PAHs là nhân tố chính ảnh hƣởng đến khả
năng phân tán của chúng trong khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Số lƣợng vòng
benzen trong cấu trúc hóa học của các PAH quyết định khả năng hòa tan của chúng
45
trong nƣớc. PAH giảm khả năng hòa tan trong nƣớc hay tính kỵ nƣớc khi số lƣợng
vòng benzene tăng [ . Khả năng hòa tan của các PAH rất biến động, từ những chất
khó hòa tan nhất là benzo(b)perylene có chỉ số hòa tan 0.003 mg/l đến chất dễ hòa tan
nhất là naphthalene có chỉ số hòa tan tới 3 mg/l. Nếu khả năng hòa tan trong nƣớc của
PAH thấp, hay hệ số hấp phụ cao. Chỉ số Kp cao dẫn đến các PAH có xu hƣớng bị hấp
phụ trong cặn bùn, đất đá và trầm tích, do đó ảnh hƣởng rất nhiều đến khả năng của
chúng bị phân hủy sinh học bởi vi sinh vật [19]. Ngƣợc lại, khả năng hòa tan trong
nƣớc của PAH cao thì khả năng bị phân hủy bởi vi sinh vật cũng cao. Điều đó cho
thấy khả năng hòa tan trong nƣớc của PAHs có ảnh hƣởng đặc biệt quan trọng trong
quá trình phân hủy sinh học PAH.
Áp suất hơi và nhiệt độ sôi cũng có vai trò quan trọng trong quá trình xử lý loại
bỏ PAH ra khỏi địa điểm ô nhiễm, nó ảnh hƣởng đến khả năng hóa hơi của mỗi PAH,
mà sự bay hơi cũng là một cách loại bỏ PAH ra khỏi nguồn ô nhiễm. Khi áp suất hơi
tăng, khả năng bay hơi cũng tăng. Khả năng bay hơi cũng phụ thuộc vào kích thƣớc,
khối lƣợng phân tử. Từ cấu trúc phân tử PAHs ở Hình 3.2 cho thấy, naphthalene có
kích thƣớc nhỏ nhất nên có khả năng bay hơi đến 89%, trong khi đó BaP là hợp chất
có kích thƣớc lớn nên chỉ có khả năng bay hơi 1%. Phenanthrene là đồng phân của
anthracene có độ bay hơi thấp hơn do cấu trúc phân tử chứa vòng thơm không thẳng
hàng nhƣ trong cấu trúc của anthracene.
c. Nguồn gốc phát sinh và khả năng tích tụ của PAHs
PAHs đƣợc hình thành chủ yếu từ các quá trình nhiệt phân, đặc biệt là sự đốt
cháy không hoàn toàn các hợp chất hữu cơ trong công nghiệp và trong các hoạt động
khác của con ngƣời nhƣ: quá trình khai thác than đá, dầu mỏ, sự đốt cháy các nhiên
liệu từ; khí thải từ phƣơng tiện giao thông, từ chế biến thức ăn, khói thuốc lá, khí thải
của các lò đốt rác (rác thải y tế, rác thải đô thị); các quá trình công nghiệp nhƣ bẻ gãy
các liên kết mạch dài của các chất hữu cơ có trong dầu mỏ, các công đoạn đúc sắt,
thép và sản xuất nhôm, than chì. Có tới hàng trăm PAHs khác nhau, nhƣng đƣợc biết
nhiều nhất là Benzo[a]pyrene (BaP). Ngoài ra, còn có một số hợp chất vòng thơm
46
khác nhƣ: carbazole, acridine hay nitro-PAHs, có thể sinh ra bởi sự đốt cháy không
hoàn toàn. Nói một cách tổng quát PAHs đƣợc sinh ra nhiều nhất từ các hoạt động
công nghiệp và hoạt động khác của con ngƣời.
d. Tính độc và ảnh hưởng của PAH tới con người và môi trường
Tính độc của PAH đã đƣợc ngƣời ta biết đến từ những năm 30 của thế kỷ
XX khi Hieger và Cook cùng những cộng sự khác nghiên cứu và thấy tinh thể
benzo[a]pyrene màu vàng gây khối u ở động vật thí nghiệm [9]. Một số nghiên cứu
trên chuột cũng đã chứng minh rằng sự tiêu hóa benzo[a]pyrene ở nồng độ cao
trong suốt quá trình mang thai của chuột sẽ dẫn đến việc sảy thai hoặc làm giảm cân
chuột con khi mới sinh ra, ngoài ra nếu bị phơi nhiễm PAH trong thời gian dài
chuột dễ bị các bệnh nhƣ: ung thƣ phổi qua đƣờng hô hấp, ung thƣ dạ dày từ việc
tiêu hóa thức ăn có PAH và ung thƣ da do tiếp xúc trực tiếp với PAH qua da. Với
con ngƣời, PAH có thể là tác nhân gây đột biến và dẫn đến ung thƣ [4, 10]. Một vài
nghiên cứu trên đối tƣợng động, thực vật cho thấy, động vật nếu tiếp xúc với
naphthalene ở nồng độ cao thì chỉ trong thời gian ngắn cũng có thể gây mờ mắt, gây
độc ở mức độ vừa phải. Hiệu ứng mạnh hơn, naphthalene có thể gây chậm phát
triển, thậm chí gây chết với động thực vật. Nghiên cứu ngƣỡng độc của naphthalene
đối với loài cá vƣợc, ngƣời ta đã xác định LC50 là 240 g/l (LC50 là nồng độ gây
chết 50% sinh vật thí nghiệm). Bằng việc thử nghiệm với một nhóm chuột cho sử
dụng anthracene với lƣợng 1.8 µg/l, ngƣời ta thấy rằng, sau 2 tuần gây nhiễm tỉ lệ
chuột xuất hiện khối u là 40% [10].
Trong thực tế, các nhà khoa học cũng đã tiến hành nhiều nghiên cứu để xác
định khả năng gây ảnh hƣởng của PAH đến sức khỏe con ngƣời. Ngƣời ta đã tiến
hành điều tra những ngƣời công nhân sống ở những nơi bị ô nhiễm PAH trong thời
gian dài và nhận thấy rằng những ngƣời này có nguy cơ bị mắc các nhƣ bệnh ung
thƣ da, ung thƣ phổi và ung thƣ dạ dày cao hơn những ngƣời bình thƣờng. Tuy hiện
nay vẫn chƣa có nghiên cứu nào cho thấy rằng PAH có thể giết chết con ngƣời sau
khi xâm nhập vào cơ thể nhƣng những tác động của chúng đến cơ thể con ngƣời là
47
khá rõ ràng. Anthracene và naphthalene có thể gây dị ứng, viêm, sƣng tấy da khi
tiếp xúc trong thời gian ngắn. Phenanthrene đƣợc biết nhƣ chất cảm quang với da
ngƣời, chất gây dị ứng với động vật, đột biến tới hệ thống vi khuẩn trong các điều
kiện đặc biệt. Chất này gây yếu các nhiễm sắc thể tƣơng đồng và kìm hãm sự nối
liền các kẽ hở gian bào. Các PAH khác nhƣ acenaphthalene, fluoranthene, fluorene
đều gây độc cho động và thực vật.
Độc tính của benzo[a]pyrene, benzo[a]anthracene, benzo[b]fluoranthrene,
benzo[k]fluoranthrene, dibenzen [a,h]anthracene và indenol[1,2,3-c,d]pyrene đã
đƣợc nghiên cứu chứng minh gây ung thƣ cho ngƣời.
Trong tự nhiên hiếm khi bắt gặp các PAH đơn lẻ mà chỉ gặp chúng ở dạng
hỗn hợp nhiều PAH, điều này càng làm cho độc tính của chúng càng đƣợc tăng
cƣờng [17].
Khi xâm nhập vào cơ thể, PAH nhanh chóng xâm nhập và tích tụ trong các
mô mỡ và tiếp tục di chuyển đến những cơ quan khác. Tùy từng loại PAH với liều
lƣợng và thời gian tác động mà mức độ ảnh hƣởng đến cơ thể khác nhau. Chẳng
hạn, với naphthalene, nếu tiếp xúc trong thời gian ngắn, nồng độ thấp, nó có thể gây
dị ứng, viêm tấy da, mắt. Khi xâm nhập vào hệ tiêu hóa, naphthalene sẽ gây bệnh
thiếu máu do chúng phá vỡ các tế bào hồng cầu. Nếu tiếp xúc với naphthalene trong
thời gian dài với nồng độ lớn hơn 10 ppm sẽ dẫn tới các bệnh kinh niên, gây ung
thƣ da phổi và có thể làm giảm khả năng thụ thai ở phụ nữ và có thể làm nguy hiểm
tới sự phát triển của thai nhi [10].
Tính độc của PAH không những phụ thuộc vào nồng độ, cấu trúc hóa học, độ
phân cực của các nguyên tố mang điện tích trong phân tử mà còn phụ thuộc vào
những yếu tố môi trƣờng nhƣ: ánh sáng, nhiệt độ… Tuy hiện nay các nghiên cứu để
chứng minh tính độc của mỗi loại PAH đơn lẻ là không nhiều nhƣng ngƣời ta cũng
đã xác định đƣợc 8 loại PAH có khả năng gây ung thƣ trên cơ thể ngƣời đó là:
benzo[a]anthracene, chrysen, benzo[b]fluoranthene, benzo[k]fluoranthene, BaP,
indeno[1,2,3-cd]pyren, dibenzo[ah]anthrancene và benzo[ghi]perylene [18]. Ở một
48
số vùng bờ biển bị ô nhiễm bởi các hợp chất PAH thì một số loài cá và các sinh vật
sống dƣới nƣớc khác sẽ tích tụ một lƣợng PAH nhất định từ đó có thể đe dọa tới sức
khoẻ con ngƣời thông qua việc tiêu dùng đồ biển. Do tính độc hại nhƣ vậy, Cục Bảo
vệ môi trƣờng Mỹ (USEPA) đã liệt PAH vào danh sách những chất ô nhiễm điển
hình và tiến hành kiểm định sự có mặt của chúng trong hệ sinh thái dƣới nƣớc cũng
nhƣ trên cạn [4, 17]. Cơ quan này cũng đã đƣa ra mức nồng độ an toàn của PAH
trong quá trình tiếp xúc để tránh gây ảnh hƣởng đến sức khoẻ con ngƣời để chúng ta
tham khảo, theo đó không nên tiếp xúc với một số loại PAH có nồng độ cao hơn các
mức sau: 0.3 mg anthracene/kg cơ thể ngƣời, 0.06 mg acenaphthene/kg cơ thể
ngƣời, 0.04 mg fluoranthene/kg cơ thể ngƣời và 0.03 mg pyrene/kg cơ thể ngƣời.
Bảng 3.3. Tính chất vật lý của một số loại PAH [11]
Tên loại PAH Số
vòng t
onc(
oC) t
os (
oC)
Độ tan
trong
nƣớc
(mg/l)
LogKpd
Áp suất
hơi ở
20oC
(torr)
Phenanthrene 3 101 340 1,29 4,45 6,8x10-4
Anthracene 3 216 340 0,07 4,46 2,0x10-4
Fluoranthene 4 111 250 0,26 5,33 6,0x10-6
Benzo[a]anthracene 4 158 400 0,24 5,61 5,0x10-9
Pyrene 4 149 360 0,14 5,32 6,8x10-7
Chyrene 4 255 488 0,02 5,61 6,3x10-7
Benzo[a]pyrene (BaP) 5 179 496 0,0038 6,04 5,0x10-7
Dibenzo[a]anthracene 5 262 524 0,0005 5,97 1,0x10-
10 Benzo[g,h,i]perylene 6 222 -- 0,0003 7,23 1,0x10
-
10 Ghi chú:
*Kp
d = [octanol]/[nƣớc].
e. Tình trạng ô nhiễm PAHs tại các điểm nghiên cứu
Tổng nồng độ PAHs tại 14 điểm nghiên cứu tƣơng đối thấp (<0.09 μg/L)
(Hình 3.3). Nồng độ cao nhất đƣợc thấy tại điểm Red_11 (Cầu Yên lệnh 0,08 μg/L),
49
tiếp đến Red_1 (Cầu Cốc Lếu, 0.06 μg/L), trong khi đó tại cửa Balat (Red 14) PAH
đƣợc phát hiện với nồng độ thấp nhất 0.001µg/L. Riêng điểm Red_7 (phà Vĩnh
Thịnh) không thấy có sự xuất hiện của chất thuộc nhóm PAH.
Hình 3.3. Nồng độ của nhóm PAHs tại các điểm nghiên cứu
Hiện tại ở Việt Nam chƣa xây dựng bộ khung quy chuẩn để đánh giá mức độ ô
nhiễm của PAHs. Vì vậy kết quả của nghiên cứu này đƣợc so sánh với kết quả
nghiên cứu của các nƣớc trên thế giới. Trong tất cả các điểm nghiên cứu, tổng nồng
độ PAHs cao nhất tại điểm Red_11 (Cầu Yên Lệnh) 0.08 µg/L nhƣng thấp hơn 5
lần so với hàm lƣợng PAHs ở vịnh Ulsan (Hàn Quốc), trong nƣớc bề mặt ở Bắc Hy
Lạp và cảng Hạ Môn (Trung Quốc) (Khim và cộng sự năm 2001;.. Maloni và cộng
sự năm 2000; Zhou và cộng sự. 2000). Cùng với sự phát triển công nghiệp - dịch vụ
mạnh mẽ ở 2 bên bờ sông điển hình nhƣ ở thành phố Lào Cai và thị trấn Hà Khẩu
(nơi tiếp giáp biên giới nƣớc ta), tổng nồng độ PAHs phát hiện cao thứ 2 trong tất
cả các điểm nghiên cứu, điều này rõ ràng có liên quan đến dòng chảy tràn bề mặt do
hoạt động của con ngƣời làm phát thải các chất thuộc nhóm PAHs nhƣ: đốt than đá;
các hoạt động giao thông, sửa chữa xe; các phƣơng tiện cơ giới làm phát thải xăng
dầu, nguồn thải trực tiếp từ 2 bên bờ sông. Nồng độ PAHs tại Yên Lệnh là cao nhất
ngoài nguồn các nguồn thải nhƣ: các hoạt động giao thông, sửa chữa xe; các
50
phƣơng tiện cơ giới làm phát thải xăng dầu, nguồn thải trực tiếp trên bờ sông thì do
ở đây tập trung khu công nghiệp, hơn thế nữa do Yên Lệnh là điểm ngay sau các
điểm của thủ đô Hà Nội (khu tập trung đông dân cƣ, hoạt động giao thông cao, có
các khu công nghiệp ngoại thành) nên nƣớc thải của các hoạt động trên sẽ làm tăng
nồng độ PAHs ở khu vực này.
3.2.2. Các hợp chất Sterol
a. Khái quát chung về sterol
Sterol, còn đƣợc gọi là rƣợu steroid, là một nhóm nhỏ của steroid và một
phần quan trọng của các phân tử hữu cơ. Chúng đƣợc hình thành một cách tự nhiên
trong thực vật, động vật và nấm, với loại quen thuộc nhất của sterol động vật là
cholesterol [21].
b. Cấu trúc và tính chất của sterol
Các sterol có nguồn gốc thực vật gọi là phytosterol, nguồn gốc từ động vật
gọi là zoosterol.
51
Hình 3.4. Công thức hóa học
Nhóm sterol thực vật (phytosterol): Sistosterol (có các đồng phân α,β,y),
Stigmasterol, α-Spinasterol, Brassicasterol….Các sterol thực vật có trong tất cả các
bộ phận của cây nhƣng nhƣng nhiều nhất ở các hạt có dầu, dƣới dạng tự do hoặc
este, một số ít ở dạng glycosid.
Đối với động vật Sterol và các hợp chất có liên quan đóng vai trò quan trọng
trong sinh lý của sinh vật. Điển hình là Cholesterol, chất này là một phần của màng
tế bào động vật, nó đóng vai trò trong trao đổi chất của màng tế bào và lƣu giữ
thông tin di truyền.
Đặc tính của sterol là không phân cực nên rất kém tan trong nƣớc nhƣng tan
trong dầu béo và các dung môi hữu cơ không phân cực nhƣ este, dầu hỏa, benzen,
cloroform, aceton… nên dùng các chất này để chiết chúng.
c. Tác động hoá sinh của các sterol
Sterol đƣợc xác định nhƣ chỉ dấu sinh học trong mẫu nƣớc hoặc trầm tích để
xác định nguồn ô nhiễm của các chất hữu cơ. Sterol trong nƣớc thải đƣợc tìm thấy ở
các mẫu nƣớc bị nhiễm phân thải của ngƣời hay động vật [21].
Sterol bị oxy hóa cho ta các dẫn xuất của axit cholic, dezoxy-cholic, có trong
mật giúp tạo nhũ và hấp thụ lipit ở ruột. Chúng tham gia vào các quá trình liên kết
với nƣớc, liên kết với các chất hòa tan làm giản hoạt tính, gây bệnh ung thƣ và chữa
bệnh ung thƣ tùy nồng độ của nó trong máu.
d. Tình trạng ô nhiễm Sterols tại các điểm nghiên cứu
Ô nhiễm sterol là một vấn đề quan tâm ở các nƣớc nhiệt đới tại Châu Á, tốc độ
gia tăng dân số, đặc biệt tại các thành phố lớn, trong khi đó hệ thống xử lý nƣớc thải
chƣa thiện, hiệu suất thấp chƣa đáp ứng nhu cầu xử lý nƣớc thải, đặc biệt là nƣớc
thải đô thị.
52
Hình 3.5. Nồng độ của nhóm Sterols tại các điểm nghiên cứu
Sự biến thiên về tổng nồng độ sterols tại 14 điểm lấy mẫu đƣợc thể hiện trên
hình 3.5. Tổng số 10 sterol đƣợc đăng ký trong cơ sở dữ liệu AIQS-DB, 7 sterol
đƣợc phát hiện trong mẫu nƣớc sông Hồng. Tổng nồng độ sterols giữa các vị trí lấy
mẫu có sự khác biệt lớn, tổng nồng độ sterols cao nhất đƣợc phát hiện tại những
điểm có mật độ dân cƣ lớn nhƣ Cốc Lếu 10.52 µg/L, sau đó đến các điểm nhƣ: phà
Chƣơng Dƣơng 8.76 µg/L (hạ lƣu của nguồn thải từ thành phố Hà Nội), cầu Phong
Châu 6.98 µg/L. Nguyên nhân do nƣớc thải sinh hoạt tại các đô thị chƣa qua xử lý
đƣợc thải bỏ trực tiếp vào lƣu vực sông. Các điểm còn lại tổng nồng độ sterol đƣợc
phát hiện với nồng độ thấp hơn do những điểm này nằm xa khu dân sinh, khu công
nghiệp nên tiếp nhận nguồn thải ít. Khu vực miền núi, dân cƣ thƣa thớt nhƣ Red-2,3
(Bảo Hà, Yên Bái) có tổng nồng độ sterols thấp (< 3 µg/L). Tổng nồng độ của
sterols ở khu vực hạ lƣu của sông nhƣ Red-13, 14 (cửa Sa Cao, Ba Lạt) nhỏ hơn 1.7
µg/L, có thể do sự pha loãng của nƣớc biển khi thủy triều dâng.
Các chỉ thị sinh học sterol đƣợc phát hiện nhằm xác định nguồn ô nhiễm các
chất hữu cơ là Cholesterol và Ergosterol.
Hiện nay thì Việt Nam vẫn chƣa có quy chuẩn nào để đánh giá sự ô nhiễm
của sterol. Chúng có liên quan đến quá trình sống trong cơ thể và là chỉ dấu sinh
học do đó tiềm năng để đánh giá các hệ sinh thái môi trƣờng, nồng độ sterol đo
53
đƣợc có thể làm chỉ số phơi nhiễm cho chất thải của con ngƣời hay động vật vào
môi trƣờng nƣớc. Từ đó cung cấp thông tin cho chúng ta trong việc tìm kiếm nguồn
thải sinh hoạt từ các khu đô thị.
Tại tỉnh, thành phố, hiện hệ thống thoát nƣớc mặt và thoát nƣớc sinh hoạt
còn đƣợc sử dụng chung và đổ ra các sông, suối chảy qua thành phố do vậy việc
phát hiện thấy nhóm chất sterol cho ta thấy nƣớc sông Hồng qua khu vực này chịu
ảnh hƣởng xấu từ nƣớc thải sinh hoạt từ các khu dân cƣ 2 bên bờ sông.
3.3. Đánh giá sự phân bố của các chất
3.3.1. Các chất thuộc nhóm PAHs
Kết quả phân tích tại 14 điểm lấy mẫu (bảng 2.1), nhóm PAHs đƣợc phát
hiện gồm 15 chất khác nhau biểu thị qua các đồ thị sau:
Hình 3.6. Nồng độ của Naphthalene tại các điểm nghiên cứu
Nhìn vào đồ thị có thể thấy Naphthalene chỉ xuất hiện ở các điểm Red 10
(Chƣơng Dƣơng), Red 11 (Yên Lệnh), Red 12 (Tân Đệ), Red 13 (Sa Cao) và Red
14 (Ba Lạt). Nồng độ Naphthalene xuất hiện cao nhất ở Yên Lệnh và Tân Đệ. Nồng
độ Naphthalene chỉ xuất hiện từ Chƣơng Dƣơng (hạ lƣu khi đi qua Tp. Hà Nội) trở
đi do sự xả thải trực tiếp nƣớc thải của ngành dệt nhuộm chƣa qua xử lý, do quá
54
trình rửa trôi, chảy tràn xăng dầu, rò rỉ nhiên liệu động cơ do quá trình rửa xe tại các
xƣởng, gara sửa xe…, nguyên nhân trên dẫn đến sự xuất hiện với hàm lƣợng lớn
Naphthalene ở những điểm về hạ lƣu (hình 3.6).
Hình 3.7. Nồng độ của 2-Methylnaphthalene tại các điểm nghiên cứu
Qua đồ thị ta có thể thấy 2-Methylnaphthalene xuất hiện nồng độ cao nhất ở
những điểm đầu của sông Hồng trên lãnh thổ Việt Nam: Red 1(Cốc Lếu – Lào Cai)
0.003 µg/L, Red 2 (Bảo Hà – Lào Cai) 0.006 µg/L, ở các điểm từ cầu Yên Bái cho
tới Red 10 (cầu Chƣơng Dƣơng) không thấy xuất hiện 2-Methylnaphthalene, tuy
nhiên ở điểm Red 11 (cầu Yên Lệnh) và Red 12 (Tân Đệ) lại thấy xuất hiện 2-
Methylnaphthalene với hàm lƣợng lần lƣợt là 0.006 µg/L và 0.002 µg/L. Điều này
cho thấy sự xuất hiện của 2-Methylnaphthalene với hàm lƣợng cao chỉ là những đô
thị có dân cƣ tập trung đông đúc gắn liền với các hoạt động đốt nhiên liệu hóa
thạch, mật độ giao thông cao, cũng nhƣ quá trình chảy tràn xăng dầu, rò rỉ nhiên
liệu động cơ từ các xƣởng sản xuất, sửa chữa máy móc thiết bị của các khu vực
trên.
55
Hình 3.8. Nồng độ của 1-Methylnaphthalene tại các điểm nghiên cứu
Qua đồ thị có thể thấy 1-Methylnaphthalene chỉ xuất hiện ở 3 điểm là: Red 2
(cầu Bảo Hà), Red 11 (cầu Yên Lệnh) và Red 12 (cầu Tân Đệ). Là đồng phân của
nhau nên nguồn gốc phát sinh 1-Methylnaphthalene có thể đƣợc giải thích tƣơng tự
nhƣ 2-Methylnaphthalene. Sự xuất hiện của 1-Methylnaphthalene có nguồn gốc từ
hoạt động của các làng nghề, các KCN phố Nối A, B, Yên Lệnh, Tân Đệ.
Hình 3.9. Nồng độ của Acenaphthylene tại các điểm nghiên cứu
Nhìn vào đồ thị có thể thấy Acenaphthylene chỉ xuất hiện ở 2 điểm là: Red 9
(cầu Thanh Trì) và Red 12 (cầu Tân Đệ) với hàm lƣợng lần lƣợt là: 0.001 µg/L và
0.002 µg/L. Đây có thể do trong sản xuất đã sử dụng acenaphthylene để làm thuốc
56
nhuộm, nhựa và thuốc trừ sâu từ các KCN Bắc Ninh và các KCN, KCX ngoại thành
Hà Nội.
Hình 3.10. Nồng độ của Acenaphthene tại các điểm nghiên cứu
Đồ thị hình 3.10 cho thấy Acenaphthene chỉ xuất hiện tại 2 điểm là Red 4
(cầu Phong Châu - Phú Thọ) và Red 12 (Tân Đệ - Thái Bình) với hàm lƣợng lần
lƣợt là 0.003 µg/L và 0.002 µg/L. Acenaphthene sử dụng để làm thuốc nhuộm,
nhựa và thuốc trừ sâu, trong chất bảo quản gỗ, những hàm lƣợng xuất hiện trên có
thể từ khu công nghiệp Việt Trì và điểm Tân Đệ là hội tụ của điểm, cụm công
nghiệp của Nam Định và Thái Bình.
Hình 3.11. Nồng độ của Fluorene tại các điểm nghiên cứu
Đồ thị hình 3.11 cho thấy hàm lƣợng Fluorene xuất hiện cao nhất trong nƣớc
sông Hồng tại cầu Cốc Lếu - Lào Cai 0.006mg/L sau đó mới xuất hiện ở các điểm
57
cuối nhƣng hàm lƣợng giảm đều rõ rệt nhƣ: cầu Thanh Trì 0.001mg/L, cầu Chƣơng
Dƣơng, cầu Yên Lệnh, cầu Tân Đệ đều có hàm lƣợng 0.002mg/L. Đây có thể
Fluorene nằm trong dòng thải từ các nguồn rò rỉ xăng dầu, nhiên liệu động cơ từ các
cơ sở sửa chữa các phƣơng tiện cơ giới, ngoài ra Fluorene còn đƣợc phát sinh từ
quá sản xuất thuốc nhuộm, nhựa, thuốc trừ sâu ở ngoại thành Hà Nội về hạ lƣu sông
Hồng.
Hình 3.12. Nồng độ của Phenanthrene tại các điểm nghiên cứu
Qua đồ thị ta thấy hàm lƣợng Phenanthrene xuất hiện trong nƣớc sông
Hồng với hàm lƣợng cao nhất tại cầu Cốc Lếu 0.017mg/L, sau đó hàm lƣợng
giảm khi về cuối nguồn, tuy nhiên trong nƣớc sông Hồng tại vị trí cầu Yên
Lệnh cho thấy hàm lƣợng Phenanthrene là 0.014 mg/L, cao nhất trong các điểm
nghiên cứu về cuối nguồn. Điều này có thể do các hoạt động dân sinh đốt rơm
rạ, gỗ củi cũng nhƣ than đá cháy không hoàn toàn làm phát tán Phenanthrene
vào không khí và dƣới tác động của mƣa và chảy tràn Phenanthrene đã phân bố
vào trong nƣớc sông Hồng, ngoài ra các hoạt động giao thông, rò rỉ nhiên liệu
của các cơ sở sản xuất, sửa chữa các phƣơng tiện cơ giới, các hoạt động giao
thông đƣờng thủy cũng góp phần đƣa Phenanthrene vào trong nƣớc sông Hồng
dẫn tới hàm lƣợng của Phenanthrene tăng lên.
58
Hình 3.13. Nồng độ của 3-Methylphenanthrene tại các điểm nghiên cứu
Hình 3.14. Nồng độ của 2-Methylphenanthrene tại các điểm nghiên cứu
59
Hình 3.15. Nồng độ của 9-Methylphenanthrene tại các điểm nghiên cứu
Hình 3.16. Nồng độ của Fluoranthene tại các điểm nghiên cứu
60
Hình 3.17. Nồng độ của Pyrene tại các điểm nghiên cứu
Nhìn vào đồ thị có thể thấy hàm lƣợng Pyrene trong nƣớc sông Hồng tại cầu
Cốc Lếu - Lào Cai cao nhất 0.009mg/L, sau đó hàm lƣợng giảm dần ở các điểm về
phía hạ lƣu nhƣ: cầu Phong Châu - Phú Thọ, cầu Thanh Trì - Hà Nội, cầu Yên Lệnh
– Hà Nam, phà Sa Cao - Thái Bình, tuy nhiên nhiều điểm nghiên cứu còn lại không
thấy có sự xuất hiện của Pyrene. Tại các điểm có sự xuất hiện của Pyrene có thể do
các hoạt động đốt cháy không hoàn toàn nhiên liệu hóa thạch sử dụng trong sinh
hoạt cũng nhƣ các hoạt động các làng nghề, cơ sở sản xuất, ngoài ra Pyrene còn
đƣợc sử dụng trong sản xuất nhựa, thuốc nhuộm, thuốc bảo vệ thực vật.
Trong thời điểm nghiên cứu lấy mẫu và phân tích sự xuất hiện của
Benzo(a)anthracene, Chrysene & Triphenylene, Benzo(j&b)fluoranthene chỉ xuất
hiện duy nhất tại điểm đầu khi sông Hồng chảy vào địa phận Việt Nam, tại vị trí lấy
mẫu (cầu Cốc Lếu – Lào Cai) hàm lƣợng đo đƣợc của: Benzo(a)anthracene:
0.002mg/L, Chrysene & Triphenylene: 0.003mg/L và Benzo(j&b)fluoranthene:
0.002mg/L. Điều này có thể giải thích Cốc Lếu là điểm đầu của sông Hồng khí vào
Việt Nam, với sự phát triển cũng nhƣ tập trung dân cƣ đông của thị trấn Hà Khấu
(Trung Quốc ) và Cốc Lếu ( Lào Cai) các hoạt động đốt nhiên liệu hóa thạch nhƣ:
61
dầu mỏ, than đá để tạo năng lƣợng, sƣởi ấm cũng nhƣ phục vụ các cơ sở sản xuất sẽ
là nguồn lớn đƣa các chất nguy hại trên vào nƣớc sông Hồng.
Bằng cách sử dụng phần mềm AIQS-DB trên thiết bị sắc ký khối phổ chúng ta đã
phát hiện đƣợc toàn bộ các chất thuộc nhóm PAHs có độc tính cao đƣợc quy định trong tiêu
chuẩn Mỹ EPA bao gồm những chất nhƣ: Acenaphthylene, Benzo(ghi)perylene, Chrysene
& Triphenylene, Phenanthrene, Benzo(j&b)fluoranthene, Benzo(a)anthracene. 6 chất này là
tác nhân quan trọng gây ung thƣ đối với con ngƣời.
3.3.2. Các chất thuộc nhóm Sterol
Kết quả phân tích tại 14 điểm lấy mẫu (bảng 2.1), nhóm Sterol đƣợc phát
hiện gồm 7 chất khác nhau biểu thị qua các đồ thị sau:
Hình 3.18. Nồng độ của Coprostanol tại các điểm nghiên cứu
Nhìn vào đồ thị có thể thấy Coprostanol xuất hiện hầu hết ở các điểm nghiên
cứu, điểm Red 10 (phà Chƣơng Dƣơng), khi sông Hồng chảy qua Hà Nội hàm
lƣợng Coprostanol tăng vọt lên 1.28 µg/L, điều này có thể lý giải đây là chỉ dấu sinh
62
học cho sự hiện diện của phân thải của con ngƣời trong nƣớc thải sinh hoạt của đô
thị dân cƣ tập trung chƣa qua xử lý.
Hình 3.19. Nồng độ của Cholesterol tại các điểm nghiên cứu
Hình 3.20. Nồng độ của Cholestanol tại các điểm nghiên cứu
Qua hình 3.19 và hình 3.20 có thể thấy sự biến thiên Cholesterol và
Cholestanol là khá tƣơng đồng nhau, những điểm hàm lƣợng của các chất cao
63
chứng tỏ nƣớc sông Hồng chịu tác động của hệ nƣớc thải sinh hoạt không qua xử lý
đƣa vào từ các khu vực tập trung đông dân cƣ.
Hình 3.21. Nồng độ của Ergosterol tại các điểm nghiên cứu
Hình 3.22. Nồng độ của Campesterol tại các điểm nghiên cứu
64
Hình 3.23. Nồng độ của Stigmasterol tại các điểm nghiên cứu
Hình 3.24. Nồng độ của beta-Sitosterol tại các điểm nghiên cứu
65
Sự biến thiên các chất thuộc phytosterol: Campesterol; Stigmasterol; beta-
Sitosterol qua các hình 3.22; 3.23; 3.24 cho thấy các chất thuộc sterols có nguồn
gốc từ thực vật, ngoài các chất thải từ các ngành chế biến nông sản, cũng nhƣ là
thực phẩm chức năng có nguồn nguồn gốc từ thực vật thì sự xuất hiện của các chất
trên còn có thể do nguyên nhân của thực vật phù du trong nƣớc sông Hồng.
3.4. Thảo luận về các nguồn ô nhiễm và đặc trƣng của chúng
Tổng số 7 chất sterol ở cả 14 điểm nghiên cứu trong số 10 sterol đăng ký
trong AIQS đƣợc tìm thấy là nhóm có nồng độ cao nhất khi so sánh với nhóm PAH.
15 chất PAH đƣợc phát hiện trong đó xuất hiện nhiều nhất là 10 chất tại Cốc Lếu, ít
nhất là tại cửa Ba Lạt chỉ phát hiện duy nhất là Fluoranthene 0.001 µg/L, tại phà
Vĩnh Thịnh không thấy xuất hiện PAHs. Trong 15 chất đƣợc phát hiện thuộc nhóm
PAHs thì Naphthalene xuất hiện với hàm lƣợng cao nhất 0.018 µg/L tại Yên Lệnh,
tiếp đến là Phenanthrene 0.017 µg/L tại Cốc Lếu.
Kết quả phân tích cho thấy không xuất hiện các nhóm các chất hữu cơ độc
hại chính, đặc biệt nhạy trong phân tích sắc kí khí và có lƣợng dữ liệu lớn trong
phần mềm AIQS-DB nhƣ cơ clo, cơ photpho và PCB (Polychlorinated biphenyl).
Nhóm Sterol có tổng nồng độ cao nhất so với các nhóm khác, Sterol là nhóm
chất chỉ dấu sinh học để đánh giá mức độ phơi nhiễm từ nƣớc thải của con ngƣời và
sinh vật, cho thấy phần nào nƣớc sông Hồng ở khu vực này bị ảnh hƣởng nhiều bởi
hoạt động sinh hoạt.
Tổng nồng độ PAH thấp nhƣng lại có nhiểu chất PAH đƣợc phát hiện, phần
nào phản ánh đƣợc các hoạt động sản xuất tác động nhiều đến chất lƣợng nƣớc sông
Hồng nên cần nghiên cứu sâu hơn về nhóm chất này tại các điểm lấy mẫu đã nghiên
cứu.
Việc hệ thống thoát nƣớc mặt và thoát nƣớc sinh hoạt còn đƣợc sử dụng
chung và đổ ra các sông suối chảy qua các tỉnh, thành phố phần nhiều đã tác động
không tốt đến chất lƣợng nƣớc sông Hồng đoạn chảy qua các tỉnh, thành này.
66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Sau một thời gian thực hiện đề tài: “Đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ
độc hại trong nước sông Hồng đoạn chảy qua lãnh thổ Việt Nam’’, có thể đƣa ra
đƣợc một số kết luận nhƣ sau:
1. Hiện nay ô nhiễm các chất hữu cơ bền, đặc biệt ô nhiễm PAHs đang thu hút sự
quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam. Sự hiện diện
của chúng trong hầu hết các thành phần môi trƣờng và là nhóm chất hữu cơ bền nên
ngƣời ta đã tìm thấy sự xuất hiện của PAHs trong thực phẩm.
2. Trong 14 điểm lấy mẫu tại lƣu vực sông Hồng đoạn chảy qua các tỉnh, thành phố,
bằng phần mềm AIQS-DB chúng ta đã phát hiện đƣợc 22 chất hữu cơ khác nhau,
trong đó có 2 nhóm chất độc hại chính đƣợc phát hiện.
Độ thu hồi của các hợp chất chuẩn đồng hành nằm trong khoảng 70% đến
127% ngoại trừ Isofenphos oxon-d6 (166%), Fenitrothion d6 (183%), Tri(2 ethyl
hexyl)phosphate d5 (214%), nguyên nhân có thể do các hợp chất phân cực trong
mẫu không đƣợc loại bỏ hoàn toàn đã tác động lên bề mặt trong của cột sắc ký làm
tăng diện tích píc của những nhóm chất trên.
3. Trên lƣu vực sông Hồng đoạn chảy qua các tỉnh, thành phố đã phát hiện đƣợc 2
nhóm chất hữu cơ độc hại chính bao gồm nhóm PAH, Sterol, qua nghiên cứu ta có
kết luận, nƣớc sông Hồng đoạn qua tỉnh, thành phố Việt Nam chịu tác động nhiều
bởi hoạt động sinh hoạt và hoạt động công nghiệp.
Kiến nghị
Sông Hồng là lƣu vực sông lớn hằng nằm bồi tụ nhiều phù sa ở đồng bằng
Bắc Bộ, cung cấp lƣợng nƣớc lớn cho các vùng dân cƣ nơi nó đi qua. Thực trạng ô
nhiễm nƣớc trên lƣu vực sông Hồng đã biểu hiện ở nhiều tỉnh thành mà nó đi qua,
nhiều nơi nhƣ thành phố Việt Trì hay Hà Nội, Hƣng Yên có dấu hiệu ô nhiễm các
67
chất hữu cơ. Vì vậy các trung tâm quan trắc, các cấp ban ngành về môi trƣờng cần
quan tâm nhiều hơn đến vấn đề chất lƣợng nƣớc sông Hồng.
Phần mềm AIQS-DB còn có nhiều nhƣợc điểm nhƣ công đoạn phân tích
phức tạp đòi hỏi ngƣời vận hành cần có thêm kiến thức về tin học vì vậy ngƣời
nghiên cứu cần trau dồi thêm nhiều kiến thức để vận hành bộ liên hợp phức tạp này.
Nghiên cứu đã đánh giá sơ lƣợc về các nhóm chất hữu cơ độc hại trên lƣu
vực sông Hồng đoạn qua các tỉnh thành đã nghiên cứu song để nắm rõ hơn về tình
hình chất lƣợng nƣớc ở các khu vực này cần thực hiện nhiều chƣơng quan trắc hơn
để khảo sát chất lƣợng nƣớc tại đây.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Việt
1. Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng (2009), “Môi trƣờng khu công nghiệp Việt Nam”,
Báo cáo môi trường quốc gia 2009, chƣơng I, tr. 1-20.
2. Nguyễn Viết Hùng (2010), Cơ sở lý thuyết và ứng dụng của sắc ký khí, NXB đại
học quốc gia Hà Nội, Hà Nội tr 2-67
2. Tiếng Anh
3. Ahn Y, Sanseverino J, Sayler GS (1999), “Analyses of polycyclic aromatic
hydrocarbon-degrading bacteria isolated from contaminated soil”,
Biodegradation10: 149-157.
4. Agency for and Disease Registry (1996), "Polycyclic Aromatic Hydrocarbons
(PAHs)".
5. Carl E Cerniglia (1992), “Biodegradation of polycyclic aromatic hydrocarbons”,
Biodegradation 3: 351-368.
6. Duong Thi Hanh (2011), Pollution status of micro-pollutans in Viet Namese
rivers tr3, 29-35, 41-53.
7. Duong Thi Hanh, Kiwao Kadokami, shuangye Pan, Naoki Matsuura, Nguyen
Quang Trung, (2014). Screening and analysis of 940 organic micro-pollutants in
river sediments in Vietnam using an automated identification and quantification
database system for GC–MS: Chemos phere
8. European Commission, Scientific Committee on Food. December 4, 2002,
"Polycyclic Aromatic Hydrocarbons – Occurrence in foods, dietary exposure and
health effects".
9. Fetzer, J. C. (2000), "The Chemistry and Analysis of the Large Polycyclic
Aromatic Hydrocarbons", Polycyclic Aromatic Compounds (New York:
Wiley) 27 (2): 143
69
10. Hamann C., Hegemann J., Ahildebrandt A. (1999), “Detection of polycyclic
aromatic hydrocarbon degradation genes in different soil bacteria by
polymerase chain reaction and DNA hydridization”, FEMS Microbiology
Letters, 173, pp. 255-263.
11. Hiroshi A., Stephanie B., David K., Rob P. (1998), “Polycyclic aromatic
hydrocarbons: properties and environmental fate”, Environmental Organic
Chemistry, 2, pp. 845.
12. Kiwao Kadokami, Xuehua Li, Shuangye Pan, Naoko Ueda, Kenichiro Hamada,
Daisuke Jinya, Tomomi Iwamura, 2013. Screening analysis of hundreds of sediment
pollutants and evaluation of their effects on benthic organisms in Dokai Bay,
Japan:Journal of V4 trang 721-728
13. Kiwao Kadokami, Kyoko Tanada, Katsuyuki Taneda, Katsuhiro Nakagawa,
2005. Novel gas chromatography–mass spectrometry database for automatic
identification and quantification of micropollutants: Journal of Chromatography A,
1089 trang 219–226.
14. Lane C Sander, Stephen A Wis (1997), “Polycyclic Aromatic Hydrocarbons
structure index”, National Institute of Standards and Technology (NIST) Special
Publication 922.
15. Larsson, B. K.; Sahlberg, GP; Eriksson, AT; Busk, LA (1983), "Polycyclic
aromatic hydrocarbons in grilled food", J Agric Food Chem. 31 (4): 867–
873. doi:10.1021/jf00118a049.PMID 6352775.
16. Srogy K. (2007), “Monitoring of environmental exposure to polycyclic
aromatic hydrocarbons: a review”, Environmental Chemistry Letters, 5, pp.
169-195.
17. Weissenfels W.D., Beyer M., Klein J. (1991), “Degradation of phenanthrene,
fluorene and fluoranthene by our bacteria cultures”, Applied and Environmental
Microbiology, 32, pp. 479-484.
70
18. WHO Regional Office for Europe, Copenhagen, Denmark (2000), “Polycyclic
aromatic hydrocarbon”, Air Quality Guidelines, Chapter 5.9, pp 1-24.
19. Wilson SC, Jones KC (1993), “Bioremediation of soils contami-nated with
polynuclear aromatic hydrocarbons (PAHs)” a review, Environ Pollut88: 229-249.
20. Wei-Mei Li, Xue-Hua Li, Xi-Yun Cai, Jing-Wen Chen, Xian-Liang Qiao,
Kadokami Kiwao, Jinya Daisuke and Iwamura Toyomi, Application of automated
identification and quantification system with a database (AIQS-DB) to screen
organic pollutants in surface waters from Yellow River and Yangtze River; School
of Environmental Science and Technology, Dalian University of Technology: Dalian
116024, China.
3. Tài liệu Internet
21. Hóa học và đời sống, Sterol, http://www.hoahocngaynay.com/vi/hoa-hoc-va-
doi-song/hoa-hoc-va-suc-khoe/1329-28062011.html
22. Kho vật tƣ phòng Lab, Loại đa lớp GMF 150, http://khovattuphonglab.vn/dung-
cu-loc/giay-loc/loai-da-lop-gmf-150.aspx, 4/7/2011
71
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Danh mục các chất đƣợc nhận diện bằng phần mềm AIQS-DB
STT Tên chất
1 n-C10H22
2 n-C11H24
3 n-C12H26
4 n-C13H28
5 n-C14H30
6 n-C15H32
7 n-C16H34
8 n-C17H36
9 n-C18H38
10 n-C19H40
11 n-C20H42
12 n-C21H44
13 n-C22H46
14 n-C23H48
15 n-C24H50
16 n-C25H52
17 n-C26H54
18 n-C27H56
19 n-C28H58
20 n-C29H60
21 n-C30H62
22 n-C31H64
23 n-C32H66
24 n-C33H68
25 n-C9H20
72
26 Squalane
27 1,2-Dibromo-3-chloropropane
28 Hexachlorobutadiene
29 Hexachloroethane
30 Hexachloropropylene
31 Pentachloroethane
32 4-Cymene
33 Pentamethylbenzene
34 1,2,3-Trichlorobenzene
35 1,2,4,5-Tetrabromobenzene
36 1,2,4,5-Tetrachlorobenzene
37 1,2,4-Trichlorobenzene
38 1,2-Dichlorobenzene
39 1,3,5-Trichlorobenzene
40 1,3-Dichlorobenzene
41 1,4-Dichlorobenzene
42 2-Bromochlorobenzene
43 3-Bromochlorobenzene
44 Benzyl chloride
45 Pentachlorobenzene
46 1,2-Dimethylnaphthalene
47 1,3-Dimethylnaphthalene
48 1,4-&2,3-Dimethylnaphthalene
49 1,8-Dimethylnaphthalene
50 1-Methylphenanthrene
51 1-Phenylnaphthalene
52 2,3-Benzofluorene
53 2,6-Diisopropylnaphthalene
73
54 2,6-Dimethylnaphthalene
55 2-Isopropylnaphthalene
56 2-Methylnaphthalene
57 2-Methylphenanthrene
58 2-Phenylnaphthalene
59 3,6-Dimethylphenanthrene
60 3-Methylcholanthrene
61 4,5-Methylene-phenanthrene
62 7,12-Dimethylbenz(a)anthracene
63 Acenaphthene
64 Acenaphthylene
65 Anthracene
66 Benzo(a)anthracene
67 Benzo(a)pyrene
68 Benzo(c)phenenthrene
69 Benzo(e)pylene
70 Benzo(ghi)perylene
71 Benzo(j&b)fluoranthene
72 Benzo(k)fluoranthene
73 Biphenyl
74 Chrysene & Triphenylene
75 Dibenzo(a,h)anthracene
76 Diphenylmethane
77 Fluoranthene
78 Fluorene
79 Indeno(1,2,3-cd)pyrene
80 m-Terphenyl
81 Naphthalene
74
82 o-Terphenyl
83 Perylene
84 Phenanthrene
85 p-Terphenyl
86 Pyrene
87 Triphenylmethane
88 1,2,3,4,5,6,7-Heptachloronaphthalene
89 1,2,3,4,5,6,8-Heptachloronaphthalene
90 1,2,3,4,5,8-Hexachloronaphthalene
91 1,2,3,4,6,7-Hexachloronaphthalene
92 1,2,3,5,7,8-Hexachloronaphthalene
93 1,2,3,5,7-Pentachloronaphthalene
94 1,2,3,5,8-&1,2,3,6,8-Pentachloronaphthalene
95 1,2,3,5-Tetrachloronaphthalene
96 1,2,3-Trichloronaphthalene
97 1,2,4,5,6,8-&1,2,4,5,7,8-Hexachloronaphthalene
98 1,2,4,5,6-Pentachloronaphthalene
99 1,2,4,5,8-Pentachloronaphthalene
100 1,2,4,6,8-Pentachloronaphthalene
101 1,2,4,7,8-Pentachloronaphthalene
102 1,2,5,7-&1,2,4,6-&1,2,4,7-Tetrachloronaphthalene
103 1,2,5,8-&1,2,6,8-Tetrachloronaphthalene
104 1,3,7-&1,4,6-Trichloronaphthalene
105 1,4-&1,6-Dichloronaphthalene
106 1,4,5,8-Tetrachloronaphthalene
107 1,4,5-Trichloronaphthalene
108 1,4,6,7-Tetrachloronaphthalene
109 1,5-Dichloronaphthalene
75
110 1-Chloronaphthalene
111 2,3,4,5,6-Pentachloro-p-terphenyl
112 2,3,5,6-Tetrachloro-p-terphenyl
113 2,3,6,7-&1,2,4,8-Tetrachloronaphthalene
114 2,4-&2,5-Dichloro-p-terphenyl
115 2,4,4',6-Tetrachloro-p-terphenyl
116 2,4,6-Trichloro-p-terphenyl
117 2,5-Dichloro-o-terphenyl
118 2,6-&1,7-Dichloronaphthalene
119 2-Chloronaphthalene
120 2-Chloronaphthalene
121 4-Chloro-o-terphenyl
122 4-Chloro-p-terphenyl
123 Octachloronaphthalene
124 Tris(4-chlorophenyl)methane
125 PCB #1
126 PCB #101
127 PCB #104
128 PCB #105
129 PCB #110
130 PCB #114
131 PCB #118
132 PCB #119
133 PCB #123
134 PCB #126
135 PCB #128
136 PCB #138&158
137 PCB #149
76
138 PCB #15
139 PCB #151
140 PCB #153&168
141 PCB #155
142 PCB #156
143 PCB #157
144 PCB #167
145 PCB #169
146 PCB #170
147 PCB #171
148 PCB #177
149 PCB #178
150 PCB #18
151 PCB #180
152 PCB #183
153 PCB #187
154 PCB #188
155 PCB #189
156 PCB #19
157 PCB #191
158 PCB #194
159 PCB #199
160 PCB #201
161 PCB #202
162 PCB #205
163 PCB #206
164 PCB #206
165 PCB #208
77
166 PCB #208
167 PCB #209
168 PCB #209
169 PCB #22
170 PCB #28
171 PCB #3
172 PCB #33
173 PCB #37
174 PCB #4&10
175 PCB #44
176 PCB #49
177 PCB #52
178 PCB #54
179 PCB #70
180 PCB #74
181 PCB #77
182 PCB #8
183 PCB #81
184 PCB #87
185 PCB #95
186 PCB #99
187 Dicyclopentadiene
188 Longifolene
189 trans-Decahydronaphthalene
190 1,2,5,6,9,10-Hexabromocyclododecane
191 2,2',4,4',5,5'-Hexabromobiphenyl (BB-153)
192 2,2',5,5'-Tetrabromobiphenyl (BB-52)
193 2,2'-Dibromobiphenyl (BB-4)
78
194 Hexachlorocyclopentadiene
195 1,2,3-Trimethoxybenzene
196 Dibenzylether
197 Diphenyl ether
198 2,2',4,4',5,5'-Hexabromodiphenyl ether (BDE-153)
199 2,2',4,4'-Tetrabromodiphenyl ether (BDE-47)
200 2,4-Dibromodiphenyl ether (BDE-7)
201 4-Bromophenylphenyl ether
202 4-Chlorophenylphenyl ether
203 Bis(2-chloroethoxy)methane
204 Bis(2-chloroethyl)ether
205 Bis(2-chloroisopropyl)ether
206 2,6-Di-tert-butyl-4-benzoquinone
207 Acetophenone
208 Anthraquinone
209 Benzanthrone
210 Cyclopentanone, 2-methyl-
211 Isophorone
212 1-Naphthol
213 2,4,6-Tri-tert-butylphenol
214 2,4-Dimethylphenol
215 2,6-Dimethylphenol
216 2,6-Di-t-butyl-4-ethylphenol
217 2-Methoxyphenol
218 2-Methylphenol
219 2-Naphthol
220 2-Phenylphenol
221 2-sec-Butylphenol
79
222 2-tert-Butyl-4-methoxyphenol
223 2-tert-Butylphenol
224 3- & 4-tert-Butylphenol
225 3-&4-Methylphenol
226 3,5-Dimethylphenol
227 4-Methyl-2,6-di-t-butylphenol
228 4-n-Butylphenol
229 4-n-Heptylphenol
230 4-n-Hexylphenol
231 4-n-Nonylphenol
232 4-n-Octylphenol
233 4-n-Pentylphenol
234 4-Phenylphenol
235 4-sec-Butylphenol
236 4-tert-Octylphenol
237 Bisphenol A
238 Nonylphenol
239 Phenol
240 Phenol, 2,6-dimethoxy-
241 2,3,4,6-Tetrachlorophenol
242 2,3,4-Trichlorophenol
243 2,3,5,6-&2,3,4,5-Tetrachlorophenol
244 2,3,5-Trichlorophenol
245 2,3,6-Trichlorophenol
246 2,3-Dichlorophenol
247 2,4,5-Trichlorophenol
248 2,4,6-Tribromophenol
249 2,4,6-Trichlorophenol
80
250 2,4-Dichlorophenol
251 2,5-Dichlorophenol
252 2,6-Dichlorophenol
253 2-Chlorophenol
254 3-&4-Chlorophenol
255 3,4,5-Trichlorophenol
256 3,4-Dichlorophenol
257 3,5-Dichlorophenol
258 4-Bromophenol
259 4-Chloro-3-methylphenol
260 Pentachlorophenol
261 Triclosan
262 Bis(2-ethylhexyl)phthalate
263 Butyl benzyl phtalate
264 Dicyclohexyl phthalate
265 Diethyl phthalate
266 Diisobutyl phthalate
267 Dimethyl phthalate
268 Dimethylterephthalate
269 Di-n-butyl phthalate
270 Di-n-octyl phthalate
271 Dipentyl phthalate
272 Dipropyl phthalate
(10Z)-pentadecenoic acid, methyl ester
(9Z)-9-Tetradecenoic acid, methyl ester
273 Arachidic acid methyl ester
274 Arachidonic acid methyl ester
275 Behenic acid methyl ester
81
276 cis-10-Heptadecenoic acid methyl ester
277 cis-11,14,17-Eicosatrienoic acid methyl ester
278 cis-11,14-Eicosadienoic acid methyl ester
279 cis-11-Eicosenoic acid methyl ester
280 cis-13,16-Docosadienoic acid methyl ester
281 cis-4,7,10,13,16,19-Docosahexaenoic acid methyl ester
282 cis-5,8,11,14,17-Eicosapentaenoic acid, methyl ester
283 cis-8,11,14-Eicosatrienoic acid methyl ester
284 Elaidic acid methyl ester
285 Erucic acid methyl ester
286 gamma-Linolenic acid methyl ester
287 Heneicosanoic acid methyl ester
288 Lignoceric acid, methyl ester
289 Linoleic acid methyl ester
290 Linolelaidic acid methyl ester
291 Linolenic acid methyl ester
292 Methyl decanoate
293 Methyl dodecanoate
294 Methyl heptadecanoate
295 Methyl hexanoate
296 Methyl myristate
297 Methyl octanoate
298 Methyl palmitate
299 Methyl palmitoleate
300 Methyl pentadecanoate
301 Methyl tridecanoate
302 Methyl undecanoate
303 Nervonic acid methyl ester
82
304 Oleic acid methyl ester
305 Stearic acid methyl ester
306 Tricosanoic acid methyl ester
307 1,4-Benzenediol
308 1-Acetoxy-2-methoxyethane
309 1-Nonanol
310 2-Butoxyethanol
311 2-Cyclohexen-1-one
312 2-Ethyl-1-hexanol
313 2-Heptanol
314 2-Hydroxy-4-methoxy-4'-methyl-benzophenone
315 2-Methyl-2,4-pentandiol
316 3,5-di-tert-Butyl-4-hydroxybenzaldehyde
317 3-Hexanol, 4-ethyl-
318 3-Methoxy-1-butyl acetate
319 alpha-Terpineol
320 Benzaldehyde, 4-hydroxy-3,5-dimethoxy-
321 Benzyl alcohol
322 beta-Sitosterol
323 Bis(2-ethylhexyl) sebacate
324 Butanoic acid, butyl ester
325 Cholestane
326 Cholestanol
327 Cholesterol
328 Coprostanol
329 Cyclohexanol
330 Di(2-ethylhexyl)adipate
331 Dibenzofuran
83
Ergosterol
332 Ethanol, 2-phenoxy-
333 Isosafrole
334 Isosafrole
335 n-Butylacrylate
336 Octanol
337 Phenylethyl alcohol
338 Propanoic acid, 2-methyl-, 2-methylpropyl ester
339 Safrole
340 Stigmasterol
341 1,1,1-Trichloro-2-methyl-2-propanol
342 1,3-Dichloro-2-propanol
343 2-Chloro-6-methylphenol
344 Tris(4-chlorophenyl)methanol
345 1-Naphthylamine
346 2,3-&3,4-Dimethylaniline
347 2,5-Dimethylaniline
348 2,6-Diaminotoluene
349 2,6-Dimethylaniline
350 2-Acetylaminofluorene
351 2-Anisidine
352 2-Methylaniline
353 2-Naphthylamine
354 3-Anisidine
355 3-Toluidine
356 4-Aminobiphenyl
357 4-Anisidine
358 4-Dimethylaminoazobenzene
84
359 Acetamide, N-phenyl-
360 Aniline
361 Benzamide, N-phenyl-
362 Benzidine
363 Diphenylamine
364 m-Aminophenol
365 m-Phenylenediamine
366 N,N-Dimethylaniline
367 N-Ethylaniline
368 N-Methylaniline
369 N-Phenyl-1-naphthylamine
370 N-Phenyl-2-naphthylamine
371 Phenacetin
372 Phenol, 4-(phenylamino)-
373 p-Phenylenediamine
374 2,3-Dichloroaniline
375 2,4,6-Tribromoaniline
376 2,4,6-Trichloroaniline
377 2,4-Dichloroaniline
378 2,6-Dibromo-4-chloroaniline
379 2-Bromo-4,6-dichloroaniline
380 2-Chloroaniline
381 3,3'-Dichlorobenzidine
382 3,4-Dichloroaniline
383 3,5-Dimethylaniline
384 4,4'-Methylene-bis(2-chloroaniline)
385 4-Bromo-2,6-dichloroaniline
386 4-Chloroaniline
85
387 5-Chloro-2-methyl aniline
388 N-Nitroquinoline-N-oxide
389 Quinoline
390 Quinoline, 2,7-dimethyl-
391 1,3,5-Trinitrobenzene
392 1,3-Dinitrobenzene
393 1,4-Dinitrobenzene
394 1-Nitronaphthalene
395 1-Nitropyrene
396 2,4,6-Trinitrotoluene
397 2,4-Diamino-6-nitrotoluene
398 2,4-Dinitroaniline
399 2,4-Dinitrotoluene
400 2,6-Diamino-4-nitrotoluene
401 2,6-Dinitrotoluene
402 2-Amino-4,6-dinitrotoluene
403 2-Amino-6-nitrotoluene
404 2-Nitroaniline
405 2-Nitroanisole
406 2-Nitronaphthalene
407 2-Nitrotoluene
408 3-&4-Nitroanisole
409 3-Nitroaniline
410 3-Nitrofluoranthene
411 3-Nitrophenanthrene
412 3-Nitrotoluene
413 4-Amino-2,6-dinitrotoluene
414 4-Amino-2-nitrotoluene
86
415 4-Methyl-3-nitrophenol
416 4-Nitroaniline
417 4-Nitrophenanthrene
418 4-Nitrotoluene
419 5-Nitro-o-toluidine
420 6-Nitrochrysene
421 7-Nitrobenz(a)anthracene
422 9-Nitroanthracene
423 9-Nitrophenanthrene
424 Nitrobenzene
425 Tetryl
426 2,3-Dichloronitrobenzene
427 2,4-Dichloronitrobenzene
428 2,5-Dichloronitrobenzene
429 2,6-Dichloro-4-nitroaniline
430 3-Chloronitrobenzene
431 4-Chloro-2-nitroaniline
432 4-Chloronitrobenzene
433 N-Nitrosodiethylamine
434 N-Nitroso-di-n-butylamine
435 N-Nitrosomorpholine
436 N-Nitrosopiperidine
437 N-Nitrosopyrrolidine
438 1,3-Dicyclohexylurea
439 2,4-Dinitrophenol
440 2-Methyl-4,6-dinitrophenol
441 2-Nitrophenol
442 3-Methylpyridine
87
443 4-Nitrophenol
444 Acetamide, N-(2-phenylethyl)-
445 Carbazole
446 Cyclohexanamine, N-cyclohexyl-
447 Dibutylamine
448 e-Caprolactam
449 Ethylcarbamate
450 Formamide, N-cyclohexyl-
451 N-Ethylmorpholine
452 Nicotinonitrile
453 Phenazine
454 Phenoxazine
455 Phthalimide
456 Urea, N,N-diethyl-
457 5-Bromoindole
458 2(3H)-Benzothiazolone
459 2-(Methylthio)-benzothiazol
460 2-Acetyl-5-methylthiophene
461 2-Mercaptobenzothiazole
462 2-Methylbenzothiazole
463 Benzothiazole
464 Dibenzothiophene
465 Diphenyldisulfide
466 Ethyl methanesulfonate
467 Phenothiazine
468 Phenoxathiin
469 Methapyrilene
470 Diethyl-p-nitrophenyl phosphate
88
471 Tributyl phosphate
472 Tricresyl phosphate
473 Trimethyl phosphate
474 Tris(2-ethylhexyl) phosphate
475 Tris(1,3-dichloro-2-propyl) phosphate
476 Tris(2-chloroethyl) phosphate
477 Tris(2-chloroethyl)phosphite
489 Nicotine
478 Aspirin
479 Caffeine
480 Carbamazepine
481 Crotamiton
482 Diethyltoluamide
483 Ethenzamide
484 Fenoprofen
485 Ibuprofen
486 L-Menthol
487 Mefenamic Acid
488 Naproxen
490 Propyphenazone
491 Thymol
492 3-Hydroxycarbofuran 1
493 3-Hydroxycarbofuran 2
494 Acephate
495 Acetamiprid
496 a-HCH
497 Aldoxycarb (deg)
498 Aldrin
89
499 Allethrin 1
500 Allethrin 2 & Bioallethrin 1
501 Azamethiphos
502 Azinphos-ethyl
503 Azinphos-methyl
504 Bendiocarb
505 b-HCH
506 Bifenazate
507 Bifenthrin
508 Bioresmethrin
509 Bromophos
510 Buprofezin
511 Cadusafos
512 Carbaryl
513 Carbofuran
514 Carbophenothion
515 Chlorethoxyfos
516 Chlorfenapyr
517 Chlorfenson
518 Chlorfenvinphos E
519 Chlorfenvinphos Z
520 Chlormephos
521 Chlorpropylate
522 Chlorpyrifos
523 Chlorpyrifos-methyl
524 cis-Chlordane
525 Coumaphos
526 Crimidine
90
527 Cyanofenphos
528 Cyanophos, CYAP
529 Cyfluthrin 1
530 Cyfluthrin 2
531 Cyfluthrin 3
532 Cyfluthrin 4
533 Cyhalothrin 1
534 Cyhalothrin 2
535 Cypermethrin 1
536 Cypermethrin 2
537 Cypermethrin 3
538 Cypermethrin 4
539 Cyromazine
540 DCIP
541 DDVP
542 Deltamethrin
543 Demeton-S-methyl
544 Demeton-S-methylsulphon
545 d-HCH
546 Dialifos
547 Diazinon
548 Diazinon oxon
549 Dichlofenthion, ECP
550 Dicrotophos
551 Dieldrin
Diflubenzuron
552 Dimethoate
553 Dimetylvinphos 1
91
554 Dimetylvinphos 2
555 Dinoseb
556 Diofenolan 1
557 Diofenolan 2
558 Dioxabenzofos(Salithion)
559 Disulfoton
560 Endosulfan I
561 Endosulfan II
562 Endosulfan sulfate
563 Endrin
564 Endrin aldehyde
565 Endrin ketone
566 EPN
567 EPN oxon
568 Esfenvalerate 1
569 Esfenvalerate 2
570 Ethiofencarb
571 Ethion
572 Ethoprophos
573 Etofenprox
574 Etoxazole metabolite
575 Etrimfos
576 Famphur
577 Fenchlorphos
578 Fenitrothion (MEP)
579 Fenitrothion oxon
580 Fenobucarb
581 Fenoxycarb
92
582 Fenthion
583 Fenvalerate 1
584 Fenvalerate 2
585 Fipronil
586 Flucythrinate 1
587 Flucythrinate 2
588 Flufenoxuron dec2
589 Flufenoxuron dec3
590 Fluvalinate 1
591 Fluvalinate 2
592 Fonofos
593 g-HCH
594 Heptachlor
595 Heptachlor epoxide (B)
596 Indoxacarb
597 Isazofos
598 Isocarbophos
599 Isofenphos
600 Isofenphos oxon
601 Isoprocarb
602 Isoxathion
603 Isoxathion oxon
604 Leptophos
605 Malathion
606 Mecarbam
607 Methacrifos
608 Methamidophos
609 Methidathion
93
610 Methiocarb
611 Methoprene
612 Methoxychlor
613 Methyl parathion
614 Mevinphos 1
615 Mevinphos 2
616 Monocrotophos
617 Naled
618 Nereistoxin oxalate
619 Novaluron-deg
620 o,p'-DDD
621 o,p'-DDE
622 o,p'-DDT
623 Omethoate
624 Oxychlordane
625 p,p'-DDD
626 p,p'-DDE
627 p,p'-DDT
628 Parathion
629 Permethrin 1
630 Permethrin 2
631 Phenothrin 1
632 Phenothrin 2
633 Phenthoate
634 Phorate
635 Phosalone
636 Phosmet
637 Phosphamidon
94
638 Piperonyl butoxide
639 Pirimicarb
640 Pirimiphos-methyl
641 Profenofos
642 Propaphos
643 Propetamphos
644 Propoxur
645 Prothiofos
646 Pyraclofos
647 Pyrethrin 1
648 Pyrethrin 2
649 Pyrethrin 3
650 Pyrethrin 4
651 Pyridaben
652 Pyridaphenthion
653 Pyriproxyfen
654 Quinalphos
655 Silafluofen
656 Sulfotep
657 Sulprofos
658 Tebupirimfos
659 Tefluthrin
660 Temephos
661 Terbufos
662 Tetrachlorvinphos
663 Tetramethrin-1
664 Tetramethrin-2
665 Thiamethoxam
95
666 Thiocyclam
667 Thiometon
668 Tolfenpyrad
669 Tralomethrin-deg
670 trans-Chlordane
671 trans-Nonachlor
672 Triazophos
673 Trichlorfon
674 XMC
675 Xylylcarb
676 2,6-Dichlorobenzamid
677 Acetochlor
678 Alachlor
679 Allidochlor
680 Ametryn
681 Amino-chlornitrofen
682 Anilofos
683 Atrazine
684 Benfluralin
685 Benfuresate
686 Benoxacor
687 Bensulide
688 Bentazone
689 Bifenox
690 Bromacil
691 Bromobutide
692 Butachlor
693 Butafenacil
96
694 Butamifos
695 Butylate
696 Cafenstrole
697 Captan
698 Carbetamide
699 Carfentrazone-ethyl
700 Chloridazon
701 Chlorimuron-ethyl
702 Chlornitrofen (CNP)
703 Chlorpropham
Chlorsulfuron
704 Chlorthal-dimethyl
705 Cinmethylin
706 Clomazone
707 Clomeprop
708 Cyanazine
709 Cycloate
710 Cyhalofop Butyl
711 Desmedipham
712 Dichlobenil
713 Diclofop-methyl
714 Diclosulam
715 Difenzoquat metilsulfate
716 Diflufenican
717 Dimepiperate
718 Dimethametryn
719 Dimethenamid
720 Dimethipin
97
721 Diphenamid
722 Dithiopyr
723 EPTC
724 Esprocarb
725 Ethalfluralin
726 Ethofumesate
727 Etobenzanid
728 Fenoxaprop-ethyl
729 Flamprop-methyl
730 Flumiclorac-pentyl
731 Flumioxazin
732 Fluridone
733 Fluthiacet-methyl
734 Furilazole
735 Hexazinone
736 Imazamethabenz-methyl
737 Indanofan
738 Isopropalin
739 Isoxadifen-ethyl
740 Lenacil
741 MCPA-thioethyl (Phenothiol)
742 MCPB-ethyl
743 Mefenacet
744 Mefenpyr-diethyl
745 Methyl dymron
746 Metolachlor
747 Metribuzin
748 Metribuzin DA
98
749 Metribuzin DADK
750 Metribuzin DK
751 Molinate
752 Nitralin
753 Nitrofen (NIP)
754 Norflurazon
755 Oryzalin
756 Oxabetrinil
757 Oxadiazon
758 Oxyfluorfen
759 Pebulate
760 Pendimethalin
761 Pentachlorophenol
762 Pentoxazone
763 Phenmedipham
764 Picolinafen
765 Piperophos
766 Pretilachlor
767 Prometryn
768 Propachlor
769 Propanil
770 Propazine
771 Propham
772 Propyzamide
773 Pyraflufen ethyl
774 Pyrazoxyfen
775 Pyributicarb
776 Pyridate
99
777 Pyriminobac-methyl E
778 Pyriminobac-methyl Z
779 Quinoclamine
780 Quizalofop-ethyl
781 Simazine (CAT)
782 Simetryn
783 Sulfentrazone
784 Swep
785 Terbacil
786 Terbcarb (MBPMC)
787 Terbutryn
788 Thenylchlor
789 Thiobencarb
790 Tri-allate
791 Tribenuron-methyl
792 Triclopyr
793 Trifluralin
794 2-Phenylphenol (OPP)
795 Azaconazole
796 Azoxystrobin
797 Benalaxyl
798 Biphenyl
799 Bitertanol
800 Bromuconazole-1
801 Bromuconazole-2
802 Bupirimate
803 Captafol
804 Carboxin
100
805 Chinomethionat
806 Chloroneb
807 Chlorothalonil (TPN)
808 Cyflufenamid
809 Cyproconazole
810 Cyprodinil
811 Dichlofluanid
812 Dichlofluanid metabolite
813 Dichlone
814 Diclobutrazol
815 Diclocymet 1
816 Diclocymet 2
817 Diclomezine
818 Dicloran
819 Diethofencarb
820 Difenoconazole 1
821 Difenoconazole 2
822 Dimethomorph E
823 Dimethomorph Z
824 Diniconazole
825 Diphenylamine
826 Ditalimfos
827 Edifenphos
828 Ethoxyquin
829 Etridiazole (Echlomezol)
830 Famoxadone
831 Fenamidone
832 Fenarimol
101
833 Fenbuconazole
834 Fenbuconazole lactone A
835 Fenbuconazole lactone B
836 Fenoxanil
837 Fenpropimorph
838 Ferimzone
839 Fluazinam
840 Fludioxonil
841 Fluquinconazole
842 Flusilazole
843 Flusilazole metabolite
844 Flusulfamide
845 Flutolanil
846 Flutriafol
847 Folpet
848 Fthalide
849 Furametpyr
850 Furametpyr metabolite
851 Hexachlorobenzene
852 Hexaconazole
853 Hymexazol
854 Imazalil
855 Imibenconazole
856 Iprobenfos (IBP)
857 Iprodione
858 Iprodione metabolite
859 Isoprothiolane
860 Kresoxim methyl
102
861 Mefenoxam (Metalaxyl-M)
862 Mepanipyrim
863 Mepronil
864 Metalaxyl
865 Metominostrobin E
866 Metominostrobin Z
867 Myclobutanil
868 Napropamide
869 Nitrothal-isopropyl
870 Oxadixyl
871 Oxpoconazole-formyl
872 Oxpoconazole-fumalate
873 Penconazole
874 Pencycron
875 Pentachloronitrobenzene (Quintozene)
876 Prochloraz
877 Procymidone
878 Propamocarb
879 Propiconazole 1
880 Propiconazole 2
881 Pyraclostrobin
882 Pyrazophos
883 Pyrifenox E
884 Pyrifenox Z
885 Pyrimethanil
886 Pyroquilon
887 Quinoxyfen
888 Simeconazole
103
889 Spiroxamine 1
890 Spiroxamine 2
891 TCMTB
892 Tebuconazole
893 Tecnazene
894 Tetraconazole
895 Thiabendazole
896 Thifluzamide
897 Tolclofos-methyl
898 Tolylfluanid
899 Tolylfluanid metabolite
900 Triadimefon
901 Triadimenol 1
902 Triadimenol 2
903 Trichlamid
904 Tricyclazole
905 Tridemorph
906 Trifloxystrobin
907 Triflumizole
908 Vinclozolin
909 Zoxamide
910 6-Benzylaminopurine
911 Acrinathrin
912 Amitraz
913 Amitraz (deg)
914 Bromopropylate
915 Chlorobenzilate
916 Clofentezine
104
917 Dicofol
918 Dicofol-deg
919 Ethychlozate
920 Etoxazole
921 Fenamiphos
922 Fenothiocarb
923 Fenpropathrin
924 Fensulfothion
925 Fluacrypyrim
926 Fosthiazate 1
927 Fosthiazate 2
928 Halfenprox
929 Hexythiazox
930 Methomyl oxime
931 Paclobutrazol
932 Probenazole
933 Prohydrojasmon
934 Propargite 1
935 Propargite 2
936 Pyrimidifen
937 Spirodiclofen
938 Tebufenpyrad
939 Tecloftalam
940 Tetradifon
941 Tribufos
942 Uniconazole P