27
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ----------------------------------- NGUYỄN THỊ KIM HOA DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KHÓ KHĂN VỀ ĐỌC Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử giáo dục Mã số: 62 14 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2016

DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

  • Upload
    leduong

  • View
    217

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

-----------------------------------

NGUYỄN THỊ KIM HOA

DẠY HỌC HỖ TRỢ

KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG

CHO HỌC SINH LỚP 1 KHÓ KHĂN VỀ ĐỌC

Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử giáo dục

Mã số: 62 14 01 02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC

GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016

Page 2: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

Công trình đƣợc hoàn thành tại

Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Văn Tạc

Phản biện 1: PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh

Phản biện 2: GS.TS Nguyễn Thị Hoàng Yến

Phản biện 3: PGS.TS Trần Thị Hiền Lương

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại

Vào hồi……giờ…..ngày……tháng…….năm 201

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thƣ viện Quốc gia, Thƣ viện Viện Khoa

học Giáo dục Việt Nam.

Page 3: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

1.1. Đọc là kỹ năng học tập cơ bản nhất giúp học sinh (HS) chiếm lĩnh ngôn

ngữ để dùng trong giao tiếp và học tập. Nhờ biết đọc, HS có thể học được các

môn học khác và có khả năng tự học suốt đời.

1.2 Báo cáo của Bộ GD & ĐT (2007), số HS có học lực yếu ở môn Tiếng Việt

cấp Tiểu học ở nước ta còn khá cao khoảng 5,7% (417.115 HS). HS học yếu

có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một trong số đó là do HS có khó

khăn về đọc (KKVĐ). Nếu khó khăn này không được phát hiện và hỗ trợ sớm

thì HS không chỉ học kém môn tiếng Việt mà còn hạn chế tiếp thu tất cả các

môn học khác. Cơ hội tiến bộ hoặc đuổi kịp các bạn cùng lứa của HS sẽ giảm

dần theo thời gian.

1.3. Ở nước ngoài, KKVĐ đã được biết đến từ năm 1881 và ngày càng có

nhiều công trình nghiên cứu về cách thức dạy học hỗ trợ (DHHT) nhóm HS

này. Trong nước, KKVĐ là chủ để còn khá mới mẻ, các nghiên cứu tập trung

vào việc phát hiện HS có KKVĐ và đề xuất các giải pháp mang tính kỹ thuật

chuyên biệt.

Vì các lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “DHHT kỹ

năng đọc thành tiếng cho HS lớp 1 có KKVĐ” nhằm giúp HS lớp 1 KKVĐ

đọc tốt hơn, góp phần nâng cao kết quả học tập của các em trong môi trường

giáo dục hòa nhập (GDHN).

2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất biện pháp DHHT kỹ năng đọc thành tiếng cho HS lớp 1

KKVĐ nhằm nâng cao tốc độ; giảm thiểu số lỗi, tăng hứng thú khi đọc thành

tiếng, góp phần nâng cao chất lượng GDHN trong nhà trường tiểu học.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học kỹ năng đọc thành tiếng cho

HS lớp 1 KKVĐ.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp dạy học kỹ năng đọc thành tiếng cho

HS lớp 1 có KKVĐ.

4. Giả thuyết nghiên cứu

Nếu các biện pháp DHHT cho HS lớp 1 KKVĐ bao quát được những

yêu cầu như: 1) Kích thích nhu cầu và hứng thú học đọc của HS; 2) Hướng

dẫn các em rèn luyện kĩ năng tri giác văn bản đọc bằng hệ thống bài tập đọc

Page 4: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

2

có tính chất và chức năng chuyên biệt; 3) Kết hợp các biện pháp dạy đọc đặc

thù có tính kèm cặp, can thiệp, chỉ đạo cụ thể để HS có nhiều cơ hội rèn luyện

thì có thể hỗ trợ các em cải thiện được kỹ năng đọc thành tiếng và đạt kết quả

học tập tốt hơn.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về DHHT cho HS KKVĐ cấp tiểu học.

- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về DHHT cho HS lớp 1 có KKVĐ bao gồm:

đặc điểm kỹ năng đọc thành tiếng và thực trạng dạy học kỹ năng đọc

thành tiếng cho nhóm HS này.

- Nghiên cứu đề xuất và thực nghiệm các biện pháp DHHT cho nhóm HS

lớp 1 có KKVĐ.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Địa bàn nghiên cứu khảo sát thực trạng của đề tài là các lớp 1 thuộc 20

trường Tiểu học, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.

6.2. Phạm vi tiến hành thực nghiệm là 6 HS lớp 1 có KKVĐ ở Hà Nội.

6.3. Giới hạn vấn đề nghiên cứu là biện pháp DHHT kỹ năng đọc thành

tiếng, trong đó tập trung vào các biện pháp chuyên biệt với những điều kiện

của môi trường GDHN.

7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp luận

7.1.1. Tiếp cận duy vật biện chứng – cách tiếp cận tôn trọng những liên hệ

nhân quả và phụ thuộc biện chứng lẫn nhau giữa giáo dục và người học, giữa

biện pháp giáo dục và kết quả giáo dục.

7.1.2. Tiếp cận lịch sử cụ thể - Mỗi HS có quá trình, hoàn cảnh và tiền sử phát

triển khác nhau cũng như kinh nghiệm, phong cách, thói quen, khả năng học

tập khác nhau.

7.1.3. Tiếp cận tổng thể - nhìn nhận mọi HS trong mối quan hệ tổng hoà với

xã hội trên nhiều mặt, nhiều khía cạnh. Điều này được thể hiện trong việc xây

dựng các biện pháp sư phạm phù hợp với đặc điểm văn hoá, kinh tế xã hội,

điều kiện vùng miền và nhất quán trong quá trình tổ chức DHHT.

7.1.4. Tiếp cận cá nhân hóa - mỗi HS là một cá nhân khác biệt đang hình

thành và phát triển có những đặc điểm riêng biệt, có nhiều khả năng và nhu

cầu khác nhau cần được đáp ứng trong quá trình giáo dục.

7.1.5. Tiếp cận hòa nhập – HS có KKVĐ đòi hỏi sự hỗ trợ bằng các biện pháp

Page 5: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

3

chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập.

7.2. Phương pháp nghiên cứu

7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổng quan, phân tích, đánh giá,

so sánh và khái quát hóa lí luận để xác định quan niệm khoa học và khung lí

thuyết của nghiên cứu.

7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Luận án sử dụng 7 phương pháp nghiên cứu thực tiến sau đây: 1) Phương

pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập của học sinh; 2) Phương pháp

quan sát; 3) Phương pháp điều tra viết; 4) Phương pháp trắc nghiệm; 5)

Phương pháp thực nghiệm sư phạm; 6) Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

giáo dục; 7) Phương pháp nghiên cứu trường hợp.

7.2.3. Các phương pháp khác

- Phương pháp chuyên gia.

- Phương pháp xử lí số liệu và đánh giá bằng thống kê toán học.

8. Đóng góp mới về khoa học của luận án

Luận án có 2 đóng góp mới sau:

- Về lý luận: Luận án đã xây dựng hệ thống phát hiện, xác định mức độ và

đặc điểm kỹ năng đọc thành tiếng của HS lớp 1 có KKVĐ bao gồm lý

luận về: KKVĐ, dạy đọc tiểu học và DHHT kỹ năng đọc thành tiếng cho

HS lớp 1 KKVĐ....

- Về thực tiễn: Trên cơ sở thực trạng kĩ năng đọc thành tiếng của học sinh

lớp 1 có KKVĐ; thực trạng dạy học đọc của ở trường tiểu học và hệ thống

lí luận, luận án đã xây dựng và thực nghiệm 3 nhóm biện pháp DHHT cho

HS lớp 1 có KKVĐ cải thiện kỹ năng đọc thành tiếng bao quát được

những yêu cầu như: 1) Khuyến khích nhu cầu và hứng thú đọc văn bản

của HS; 2) Hướng dẫn các em rèn luyện kĩ năng tri giác văn bản đọc bằng

hệ thống bài tập đọc có tính chất và chức năng chuyên biệt; 3) Kết hợp các

biện pháp dạy đọc đặc thù có tính kèm cặp, can thiệp, chỉ đạo cụ thể để

HS có nhiều cơ hội rèn luyện nhằm giúp các em cải thiện kĩ năng đọc

thành tiếng và kết quả học tập trong môi trường GDHN.

9. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận – khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo

và phần phụ lục, luận án được cấu trúc thành 3 chương, bao gồm: Chương 1:

Cơ sở lý luận của DHHT kỹ năng đọc thành tiếng cho HS có KKVĐ; Chương

Page 6: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

4

2: Cơ sở thực tiễn của dạy học và DHHT kỹ năng đọc thành tiếng cho HS lớp

1 có KKVĐ; Chương 3: Đề xuất và thử nghiệm các biện pháp DHHT kỹ năng

đọc thành tiếng cho HS lớp 1 có KKVĐ.

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC

THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH KHÓ KHĂN VỀ ĐỌC

1.1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

1.1.1 Trên thế giới

1.1.1.1. Quan điểm y học

Từ năm 1878 đến giữa thập niên 30 của thế kỷ XX, thuật ngữ “chứng

khó đọc- Dyslexia” xuất hiện và phổ biến trong các tài liệu quốc tế. Các ấn

phẩm đề cập đến phương pháp giảng dạy mới cho trẻ KKVĐ gia tăng nhanh

chóng về số lượng. Ngành y tế chịu trách nhiệm chính trong việc giám sát,

nhận diện và đưa ra quyết định gửi trẻ đến các cơ sở chuyên biệt dành riêng

cho trẻ có khó khăn học tập.

1.1.1.2. Quan điểm giáo dục học

Giữa thế kỷ thứ XX, các nghiên cứu của các nhà giáo dục (Doman &

Delacato (1968); Anna Gillingham & Bessie Stillman (1969); …) cũng khẳng

định dù nguyên nhân gây KKVĐ do đâu thì các em vẫn cần sự hỗ trợ giảng

dạy của chuyên gia giáo dục. Từ đó KKVĐ được công nhận và và là nhiệm vụ

của lĩnh vực giáo dục.

1.1.1.3. Quan điểm đa ngành

Ngày nay, các chuyên gia y tế, các nhà GD và tâm lý học đang hợp

tác với nhau trong việc tìm kiếm nguồn gốc và cách thức giải quyết KKVĐ.

Phần lớn các nghiên cứu liên quan đến KKVĐ hiện nay được tiến hành với sự

phối hợp đa ngành như: y học, sinh lý học thần kinh, tâm lý học và GD học...

Tuy nhiên, nguyên nhân KKVĐ do đâu và ở mức nào thì việc hỗ trợ và can

thiệp cho HS có KKVĐ vẫn là trách nhiệm chính của ngành GD.

1.1.2 Tại Việt Nam

Thuật ngữ “trẻ khó học” được các nhà tâm lý học biết đến từ những

năm 80 của thế kỉ XX. Vấn đề này bắt đầu được Viện Khoa học Giáo dục

nghiên cứu trong những năm 90. Các nghiên cứu đứng từ góc độ tâm lý – sinh

lý thần kinh đề xuất và chứng minh tính khả thi của phương pháp dạy học

Page 7: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

5

chỉnh trị cho nhóm trẻ được xác định là có khó khăn về học. Năm 2007,

Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh dưới sự giúp đỡ, hỗ trợ chuyên

môn của các chuyên gia từ Trường Đại học Tự do Bruxelles (ULB) đã sử

dụng bộ trắc nghiệm đánh giá khả năng ngôn ngữ của trẻ từ 6 đến 9 tuổi để

chẩn đoán những rối loại chuyên biệt trong học tập. Năm 2012, Luận án Tiến

sỹ khoa học GD đầu tiên về trẻ khó đọc được công bố, với nhan đề “Dạy đọc

cho trẻ khó đọc dựa trên chất liệu lời nới tự nhiên”.

Phân tích bối cảnh và lịch sử nghiên cứu như trên, chúng tôi định

hướng vấn đề nghiên cứu của mình như sau: Có nhiều quan điểm về nguyên

nhân gây chứng khó đọc nhưng các công trình nghiên cứu đều thống nhất các

nguyên nhân sau: HS bị tổn thương hoặc bị chậm trễ trong quá trình phát triển

các vùng liên quan đến hoạt động ngôn ngữ trên vỏ não và hạn chế về tri giác

văn bản đọc nhưng không phải là khiếm khuyết về tri giác. Các công trình

nghiên cứu ngoài nước đã đề xuất một số biện pháp khắc phục tình trạng khó

đọc như: Biện pháp đa giác quan, biện pháp phát triển nhận thức âm vị, biện

pháp nâng cao thể lực và vận động..., Những biện pháp này là những gợi ý

hữu ích cho việc tìm kiếm những biện pháp cho HS.

1.2 HỌC SINH KHÓ KHĂN VỀ ĐỌC

1.2.1 Khái niệm

Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng quan niệm KKVĐ là khiếm

khuyết ảnh hưởng chủ yếu đến các kỹ năng giải mã chữ thành âm (đọc thành

tiếng – tốc độ đọc; độ trôi chảy, độ chính xác). KKVĐ không phải xuất phát từ

sự hạn chế về năng lực trí tuệ, khiếm khuyết về giác quan hay môi trường GD

không đảm bảo. KKVĐ có thể xảy ra đồng thời những khó khăn khác có thể

được nhìn thấy trong các khía cạnh chức năng của ngôn ngữ, phối hợp vận

động, khả năng tính toán, khả năng tập trung và tổ chức hoạt động cá nhân,

nhưng đây không phải là các dấu hiệu đặc trưng của khó khăn về đọc.

1.2.2. Nguyên nhân

Cho đến nay, nguyên nhân thực sự của KKVĐ vẫn còn tồn tại nhiều

giả thuyết khác nhau. Tuy nhiên, đứng từ nhiều quan điểm, và lĩnh vực tiếp

cận các giả thuyết được đề cập sau đây không bị coi là phủ định lẫn nhau, mà

chúng cùng kết hợp giúp giải thích rõ hơn những nguyên nhân cơ bản gây nên

một tập hợp các biểu hiện khó đọc. Tựu chung lại, các giả thuyết trên thuộc về

hai nhóm: 1) Nhóm nguyên nhân về sinh học; 2) Nhóm nguyên nhân về nhận thức.

Page 8: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

6

1.2.3. Phân loại

Căn cứ vào đặc điểm nhận diện và giải mã chữ, có thể chia khó đọc

thành 3 dạng: 1) Khó đọc về âm vị học (phonological dyslexia); 2) Khó đọc bề

mặt (sureface dyslexia); 3) Khó đọc hỗn hợp (mix dyslexia).

1.2.4. Đặc điểm

Các đặc điểm của khó đọc khác nhau phụ thuộc vào mức độ nghiêm

trọng của khiếm khuyết cũng như độ tuổi của cá nhân. Với HS lớp 1 xuất hiện

các đặc điểm sau đây:

- Khó học chữ cái hoặc thứ tự các chữ cái sắp xếp trong bảng.

- Khó khăn trong việc liên kết âm thanh với tự vị tương ứng.

- Khó phân chia âm tiết (phân tách âm vị) thành các thành tố như: phụ âm

đầu, vần, thanh điệu và khó kết hợp các thành phần đó để tạo thành

tiếng/từ (tổng hợp âm vị).

- Khó khăn với việc nhớ từ đã học hoặc đặt tên đồ vật.

- Khó khăn với đọc thành tiếng (không đọc được/đánh vần hoặc đọc rất

chậm; sai nhiều lỗi; không trôi chảy) và không hiểu văn bản vừa đọc.

- Khó phân biệt giữa các âm thanh gần giống nhau (hạn chế thính giác phân biệt).

1.3 LÝ LUẬN DẠY HỌC ĐỌC THÀNH TIẾNG

1.3.1 Dạy học hỗ trợ

DHHT trong luận án được hiểu là một loại hình DH diễn ra trong môi

trường GDHN. GV có kỹ năng đặc thù tổ chức hoạt động DH giúp đỡ thêm

nhóm HS có KKVĐ nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu đặc biệt của các em.

1.3.2 Khái niệm dạy học kỹ năng đọc thành tiếng

1.3.2.1 Khái niệm “đọc”

Đọc là hoạt động nhận thức trong đó người đọc sử dụng những kiến

thức về ngôn ngữ và hiểu biết liên quan để tiến hành giải mã hai bậc: 1) bậc 1:

giải mã chữ thành âm (đọc thành tiếng) và 2) Bậc 2: giải mã chữ thành nghĩa

(thông hiểu những gì đọc).

1.3.2.2 Khái niệm đọc thành tiếng

Đọc thành tiếng là quá trình phối hợp đồng bộ hoạt động của mắt, tai,

tri giác bộ mã chữ - âm để phát ra tiếng nói trung thành những dòng văn tự ghi

lại âm thanh lời nói.

1.3.2.3 Khái niệm kỹ năng đọc thành tiếng

Page 9: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

7

- Kỹ năng: Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một hành động nào đó trên

cơ sở vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, thái độ liên quan vào hành

động thực tiễn trong điều kiện cụ thể.

- Kỹ năng đọc thành tiếng: Kỹ năng đọc thành tiếng là kỹ năng giải mã

chuyển các kí hiệu chữ viết trong văn bản thành dòng âm thanh vang lên

trong không khí.

1.3.3. Các lý thuyết liên quan đến dạy học kỹ năng đọc thành tiếng

Có nhiều lý thuyết liên quan đến dạy đọc, tuy nhiên trong luận án lựa

chọn ba lý thuyết học tập sau đây làm cơ sở hoạt động dạy đọc thành tiếng cho

HS có KKVĐ: 1) lý thuyết thông tin; 2) lý thuyết học tập tích cực; và 3) lý

thuyết kiến tạo.

Mặc dù có những quan điểm khác nhau trong cách nhìn nhận về hoạt

động học tập của HS nhưng cả 3 lý thuyết có đặc điểm chung là đề cao vai trò

tích cực hoạt động của chủ thể trong quá trình học tập, đó là quá trình lĩnh hội

những tri thức từ bên ngoài vào và tích cực, chủ động biến chúng thành tài sản

riêng của cá nhân. Học đọc là quá trình phức tạp có sự tham gia, phối hợp hoạt

động của các giác quan, các quá trình nhận thức đặc biệt là sự tham gia liên

tục và ngay từ đầu của chú ý và siêu nhận thức. Bên cạnh đó, hứng thú học tập

và sự tự tin là các yếu tố quan trọng tham gia trực tiếp vào kết quả hoạt động.

Vì lý do nào đó mà một hoặc một số bộ phận làm việc không hoàn hảo sẽ ảnh

hưởng đến kết quả của hoạt động học tập cần có những biện pháp khắc phục

những hạn chế nêu trên.

1.3.4 Các giai đoạn hình thành kỹ năng đọc thành tiếng

Lý thuyết Jeanne Chall, chia sự phát triển kỹ năng đọc thành 6 giai đoạn.

Khi nghiên cứu kỹ năng đọc thành tiếng của HS lớp 1 cần đề cập đến ba giai

đoạn đầu như sau:

(1) Giai đoạn tiền đọc – Prereading: từ sơ sinh đến 6 tuổi. Từ khi sinh ra

cho đến khi trẻ tham gia vào GD học tập chính quy, trẻ em được sống trong

môi trường văn hóa, với hệ thống chữ viết nên đã tích lũy được một vốn kiến

thức về chữ cái, từ ngữ, và sách vở. Khi đứa trẻ lớn lên chúng dần kiểm soát

được bản thân về nhiều khía cạnh khác nhau như: sử dụng đúng ngữ pháp

trong ngôn ngữ nói và viết. Chúng có hiểu biết về cấu trúc bên trong về bản

chất của từ (vần điệu và lặp lại âm đầu), chúng có thể chia âm tiết đó thành

các phần và các bộ phận đó cũng có thể được ghép lại, tổng hợp lại để tạo

Page 10: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

8

thành một âm tiết.

(2) Giai đoạn bắt đầu đọc – Initial Reading, hoặc Giải mã – Decoding,

Giai đoạn: lớp 1 – 2, lứa tuổi 6 – 7. Điểm thiết yếu của giai đoạn này là trẻ tập

trung vào học các chữ cái và liên kết chúng với các bộ phận tương ứng của lời

nói.

(3) Giai đoạn xác nhận, sử dụng thành thạo: lớp 2 – 3 (7 – 8 tuổi rưỡi).

Về cơ bản, trong Giai đoạn (2) người học củng cố những gì đã học trong giai

đoạn (1). So với giai đoạn trước, trẻ ở giai đoạn này đọc lưu loát hơn. Đọc ở

giai đoạn này không nhằm mục đích chính là để thu thập thêm thông tin mới,

mà để củng cố, hoàn thiện thêm những kỹ năng mà người đọc đã biết trước

đó.

Ở hai giai đoạn trên mặc dù HS vẫn cần hiểu những gì mình đang đọc

nhưng kỹ năng cần tập trung chủ yếu là kỹ năng đọc thành tiếng. Khi đọc các

HS được yêu cầu ngày càng cao về 1) tốc độ đọc, 2) độ chính xác và 3) độ trôi

chảy.

1.3.5. Các thành tố của dạy học hỗ trợ cho HS KKVĐ

Nghiên cứu các chương trình DHHT cho HS có KKVĐ khác nhau trên thế

giới cho thấy muốn hoạt động đạt hiệu quả cần đảm bảo các yếu tố sau đây:

- Mục tiêu dạy học hỗ trợ: Quá trình tổ chức dạy học hỗ trợ cho HS KKVĐ

cần đảm bảo mục tiêu cải thiện kỹ năng đọc thành tiếng của HS KKVĐ.

- Nội dung dạy học hỗ trợ: tập trung vào kỹ năng giải mã thông qua hoạt

động nâng cao nhận thức âm vị, kích thích độ nhạy bén của các giác quan

và nâng cao hứng thú học tập của HS KKVĐ.

- Phương pháp và kĩ thuật dạy học hỗ trợ: Phương pháp dạy đọc trực quan

kích thích hoạt động tối đa của tất cả các giác quan. Tổ chức hoạt động

luyện tập, thực hành thường xuyên trong tất cả các giờ hỗ trợ. Chuyển dần

HS từ hình thức đọc có hỗ trợ đến đọc độc lập và tăng dần mức độ khó

của văn bản đọc.

- Hình thức tổ chức dạy học hỗ trợ: Mỗi HS KKVĐ đều có những đặc điểm

riêng vì thế việc hỗ trợ các em được tiến hành trong cả tiết cá nhân và tiết

nhóm. Hướng dẫn chuyên sâu cần được thực hiện một cách hệ thống,

hàng ngày hoặc một số buổi mỗi trong tuần.

- Thời gian dạy học hỗ trợ: Tiến hành liên tục nhiều tuần ít nhất 20 giờ

giảng dạy.

Page 11: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

9

- Đánh giá kết quả dạy học hỗ trợ: là đánh giá sự tiến bộ của từng HS sau

mỗi buổi hỗ trợ. Hoạt động đánh giá được tiến hành thường xuyên, đa

dạng về cách tiến hành.

- Các điều kiện đảm bảo:

+ Đầy đủ về cơ sở vật chất trang thiết bị phòng học

+ Nhân lực thực hiện: Cần có sự đào tạo chuyên sâu về nhận thức âm vị học.

+ Phối hợp giữa gia đình nhà trường và GV hỗ trợ.

1.3.6. Môi trƣờng triển khai dạy học hỗ trợ cho HS có KKVĐ

Cùng với xu thế triển khai phương thức GDHN trên khắp thế giới.

Hiện nay, phần lớn các quốc gia HS có KKVĐ đang theo học tại các trường

phổ thông (hòa nhập) và nhận được các dịch vụ hỗ trợ đặc biệt.

Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, như các HS có nhu cầu GD đặc

biệt khác, phần lớn HS KKVĐ hiện đang theo học trong các trường phổ thông

(hòa nhập).

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Tổng hợp, phân tích cơ sở lý luận của việc dạy đọc cho HS KKVĐ có thể

tóm lược và rút ra các kết luận sau:

1). Mặc dù thế giới đã có lịch sử nghiên cứu về KKVĐ đã hơn 100 năm nhưng

chủ đề này hiện còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Xu hướng hiện thời của các

nghiên cứu về hiện tượng này là sự tiếp cận đa ngành, với sự tham gia của các

chuyên gia từ nhiều lĩnh vực: Y học, Tâm lí học, Ngôn ngữ học và giáo dục

học. Trong số đó, các nhà giáo dục ngày càng có vai trò quan trọng trong việc

cung cấp các HT đặc biệt cho HS có KKVĐ.

2). Đọc là quá trình giải mã kép: 1) giải mã chữ thành âm (ứng với đọc thành

tiếng), và 2) giải mã chữ thành nghĩa (ứng với đọc hiểu). HS có KKVĐ bị hạn

chế trong khả năng giải mã kép này. Trong giai đoạn đầu cấp tiểu học, cần

quan tâm, tập trung đến khó khăn trong giải mã chữ - âm (kỹ năng đọc thành

tiếng). HS có KKVĐ là những trẻ gặp khó khăn trong kỹ năng đọc thành

tiếng, mà nguyên nhân không phải do: thiếu cơ hội, điều kiện học tập; hay

khuyết tật trí tuệ và khuyết tật giác quan.

3). Cho đến nay, nguyên nhân thực sự của KKVĐ vẫn có nhiều ý kiến và tồn

tại nhiều giả thuyết khác nhau. Tựu chung lại, các giả thuyết trên thuộc về hai

nhóm: 1) Nhóm nguyên nhân về sinh học; 2) Nhóm nguyên nhân về nhận

thức: Sự hạn chế trong xử lí thông tin; Sự khiếm khuyết về trí nhớ; và sự

Page 12: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

10

khiếm khuyết về nhận thức âm vị.

4). Đã có nhiều nghiên cứu về DH cho trẻ có KKVĐ trên thế giới và Việt

Nam. Mặc dù, tổ chức DH cho trẻ có KKVĐ thường không phụ thuộc vào một

cách tiếp cận dạy đọc duy nhất mà sử dụng phối hợp nhiều cách khác nhau

dựa trên loại khó đọc và đặc điểm đọc của từng em, nhưng chúng đều nhằm

vào mục tiêu cốt lỗi là: nâng cao kỹ năng nhận thức âm vị, nhờ sự kích hoạt

tốt đa hoạt động của tất cả các giác giác và thực hiện trong môi trường học

đọc giàu ý nghĩa với trẻ.

5). Phần lớn trẻ KKVĐ ở Việt Nam đang học trong môi trường GDHN. Để

nâng cao kỹ năng đọc thành tiếng các HS có KKVĐ cần được tham gia

chương trình DHHT. GV hỗ trợ sẽ sử dụng các biện pháp dạy học đặc thù để

hỗ trợ cho các em.

Chƣơng 2

CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC

THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KHÓ KHĂN VỀ ĐỌC

2.1 CHƢƠNG TRÌNH DẠY ĐỌC THÀNH TIẾNG Ở LỚP 1

2.1.1 Mục tiêu dạy đọc thành tiếng trong chƣơng trình lớp 1

Ở lớp 1 mục tiêu đọc thành tiếng là giúp HS có khả năng đọc đúng và trơn

tiếng, đọc liền từng câu. Tập ngắt hơi ở dấu phẩy và nghỉ hơi ở dấu chấm

đúng chỗ.

2.1.2 Nội dung dạy đọc thành tiếng trong chƣơng trình lớp 1

Học vần ở Việt Nam giai đoạn này kéo dài hết học kỳ I và 7 tuần đầu của

học kỳ II. Hệ thống kiến thức, kỹ năng cần hình thành và phát triển trong dạy

học vần.

2.1.3 Sách giáo khoa sử dụng trong dạy đọc thành tiếng ở lớp 1

Kết thúc phần học vần tổng cộng số đơn vị âm tiết mà HS lớp 1 học được

theo chương trình này là 161 đơn vị.

2.1.4. Dạy học hỗ trợ kỹ năng đọc thành tiếng

2.1.4.1 Các mặt cần hướng dẫn HS đọc thành tiếng

- Đọc rõ tiếng, rõ lời.

- Đọc đúng âm.

- Ngắt giọng đúng chỗ: nghỉ sau chỗ ngắt ngữ đoạn trong văn xuôi, và tiết

đoạn (ngắt nhịp) trong thơ.

Page 13: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

11

- Ngắt nghỉ trong lúc đọc thành lời là biểu hiện của một kỹ năng giải mã ký

tự cao cấp gắn liền với nội dung hiểu nội dung văn bản. Kỹ năng giải mã

bao gồm kỹ năng phân tích cấu trúc các câu và kỹ năng phân tích ngữ

cảnh của câu để nắm nghĩa của các từ.

- Đọc phù hợp với thể loại văn bản là một yêu cầu quan trọng trong luyện

đọc thành tiếng, đặc biệt là đọc diễn cảm.

2.1.4.2 Cách thức tổ chức hướng dẫn HS đọc thành tiếng

Ở lớp 1, khi trình độ đọc của HS còn thấp giáo viên cần đọc mẫu và lưu ý

những chỗ cần đọc đúng. Giáo viên tổ chức hướng dẫn HS xác định cách đọc

đúng, cách ngắt nghỉ các câu ở trong bài. GV có thể tổ chức như sau: đọc

đồng thanh; Đọc cá nhân; Tổ chức trò chơi luyện đọc trong khâu củng cố.

Trong lúc trẻ đọc thành tiếng luôn hướng trẻ gắn việc đọc với nội dung ý

nghĩa của các phần đang được đọc và sử dụng các kỹ thuật kết hợp đọc thành

tiếng với phát triển vốn từ nhận biết.

2.1.4.3 Biện pháp dạy đọc ở tiểu học

Tổ chức dạy đọc ở tiểu học thực hiện như sau:

a) Dạy bài mới bao gồm 3 giai đoạn:

- Giai đoạn 1. Hình thành khái niệm âm vần vừa học;

- Giai đoạn 2. Thực hành kỹ năng vận dụng có hướng dẫn;

- Giai đoạn 3. Củng cố kỹ năng, mở rộng các kỹ năng đã học nâng cao khả

năng vận dụng tổng hợp.

b) Dạy học bài ôn tập bao gồm 3 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Tổ chức các hoạt động giúp HS hệ thống âm/vần đã học;

- Giai đoạn 2. Thực hành củng cố các kỹ năng tạo vần, tạo tiếng và đọc

trơn;

- Giai đoạn 3. Vận dụng tổng hợp.

2.1.4 4 Nguyên tắc thiết kế hoạt động dạy vần

Quá trình thiết kế các hoạt động dạy học vần nên đáp ứng các yêu cầu về

mặt sư phạm như sau:

a) Đa giác quan và đồng thời

b) Hệ thống và tích lũy tăng dần

c) Giảng giải trực tiếp

d) Giảng dạy cá biệt hóa

e) Kết hợp giữa phân tích và tổng hợp trong giảng dạy

Page 14: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

12

2.2. THỰC TRẠNG ĐỌC VÀ DẠY ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC

SINH LỚP 1 KHÓ KHĂN VỀ HỌC

2.2.1. Khái quát về quá trình khảo sát

2.2.1.1. Mục đích

Hoạt động khảo sát nhằm: nhận diện HS KKVĐ; xác định đặc điểm kỹ

năng đọc thành tiếng và nguyên nhân gây nên KKVĐ và tìm hiểu các biện

pháp GV đã sử dụng để hỗ trợ các em trong môi trường GDHN.

2.2.1.2. Nội dung khảo sát

Khảo sát tập trung vào hai nội dung sau: 1) Thực trạng kỹ năng đọc thành

tiếng của HS khó khăn về đọc; 2) Thực trạng DHHT kỹ năng đọc thành tiếng

cho HS có KKVĐ trong môi trường GDHN.

2.2.1.3. Phương pháp khảo sát

Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thu thập và xử lý thông tin

khảo sát bao gồm: Trắc nghiệm; Phỏng vấn sâu; Quan sát; Phương pháp thống

kế toán học.

2.2.1.4 Bộ công cụ khảo sát

Luận án sử dụng các bộ công cụ sau để tiến hành khảo sát: các công cụ

đánh giá khả năng nhận thức và đọc của HS khó khăn về đọc, phiếu phỏng

vấn sâu giáo viên, cán bộ quản lý và phiếu quan sát tiết dạy.

2.2.1.5 Tổ chức khảo sát

Hoạt động khảo sát được tiến hành với 78 HS có KKVĐ, 54 GV dạy

Tiếng Việt và 20 Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn. Để đánh giá kỹ năng

đọc thành tiếng của HS có KKVĐ theo 3 bước sau: Bước 1. Nhận diện HS có

nguy cơ KKVĐ; Bước 2. Phát hiện nhân tố loại trừ; Bước 3. Đánh giá kĩ năng

đọc thành tiếng

2.2.2. Kết quả khảo sát

2.2.2.1 Thực trạng đặc điểm đọc thành tiếng

Kết quả phân tích số liệu cho thấy: xác định được 78 HS có KKVĐ trong

số 1430 HS lớp 1, chiếm 5,45%. Trong đó: 29,5% HS có KKVĐ mức nhẹ,

23,1% KKVĐ mức trung bình. Đây là những HS có khả năng nhận dạng được

tất cả các chữ cái, dấu thanh, đọc vần tốt. Đọc các từ đơn giản tương đối tốt.

Khi đọc câu, đoạn văn bản các HS phải đánh vần và mắc rất nhiều lỗi. 15,4%

HS có KKVĐ mức nặng, đọc được vần và từ đơn giản, một số em đọc được

câu và đánh vần rất khó khăn với đoạn văn bản. Vì đọc với tốc độ rất chậm

Page 15: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

13

(dưới 10 tiếng/phút) và sai nhiều lỗi nên những em này thường không hiểu

đúng nội dung của văn bản đọc. 17,9% HS có KKVĐ mức rất nặng, chỉ nhận

dạng được các chữ cái, dấu thanh, đánh vần được một số vần và từ có cấu tạo

đơn giản. HS chưa đọc được đoạn văn bản. 14,1% HS xác định là mù đọc, gặp

khó khăn ngay khi thực hiện nhân diện chữ cái và dấu thanh.

Kết quả nghiên cứu đặc điểm kỹ năng đọc thành tiếng của 78 HS KKVĐ

theo từng nhóm bài tập được biểu diễn trong biểu đồ số 1.

Biểu đồ số 1. So sánh phần trăm điểm đọc thành tiếng các nội dung

Phần lớn HS có KKVĐ không gặp khó khăn với kỹ năng nhận diện chữ cái

và dấu thanh. HS bắt đầu gặp khó khăn với đọc vần và gặp khó khăn nhất là

đọc văn bản.

HS KKVĐ mắc 7 loại lỗi đó là: bỏ từ, lảng tránh, lặp từ, ngập ngừng, thay

từ, thêm từ, nhầm dấu. Không có sự khác biệt nhiều giữa nam và nữ trong việc

mắc các lỗi này.

78 HS KKVĐ đều không đạt được tốc độ 30 tiếng/phút. Như vậy cả 78 HS

đều không đạt chuẩn chương trình Tiếng Việt lớp 1.

100% HS KKVĐ được khảo sát có biểu hiện thiếu tự tin và ít hứng thú với

hoạt động học đọc ở lớp cũng như ở nhà.

2.2.2.2. Thực trạng DHHT kỹ năng đọc thành tiếng cho HS lớp 1 có KKVĐ

Khi phát hiện ra HS có KKVĐ các GV đều đã dành thời gian và công sức

để dạy đọc cho HS. Tuy nhiên kết quả hỗ trợ không như mong muốn do hoạt

Page 16: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

14

dạy HDHT được tiến hành như sau:

1. Mục tiêu DHHT cho HS KKVĐ tập trung vào kỹ năng đọc đúng và đọc

trơn, đọc không ngắt quãng. Mục tiêu có kỹ năng ngắt hơi ở dấu phẩy,

nghỉ hơi ở dấu chấm và đọc diễn cảm ít được đặt ra với HS KKVĐ.

2. Nội dung DHHT: Phần lớn các GV sử dụng chính nội dung dạy đọc toàn

toàn lớp để dạy cho HS KKVĐ. Đây là các bài đọc trong sách giáo khoa,

HS KKVĐ sẽ được phải đọc đi đọc lại rất nhiều lần trong các giờ học trên

lớp, học ở nhà và giờ học hỗ trợ. Có một số GV lựa chọn các bài đọc khác

để dạy cho HS như lấy trong sách, truyện dành cho trẻ mầm non hoặc báo

chí thiếu nhi để luyện đọc cho HS KKVĐ.

3. Biện pháp dạy học: GV lựa chọn các biện pháp DHHT kỹ năng đọc thành

tiếng cho HS lớp 1 có KKVĐ. Trong đó có 7 biện pháp sau được nhiều

GV sử dụng nhất: Bạn giúp bạn (TB1-3,5); GV đọc mẫu (TB2 – 3,42);

đọc nhiều lần hơn hẳn các bạn và sửa ngay sau khi HS đọc sai (TB 3 –

3,33); Kết hợp vừa đọc vừa viết (TB 5 – 3,29); GV dạy lại bài HS đã được

đọc (TB 6 – 3,08) và Thưởng khi HS đọc tốt (TB 7- 3,04).

4. Hình thức dạy đọc thành tiếng cho học sinh KKVĐ: GV rất linh hoạt

trong việc chọn thời điểm dạy học cho HS. Hai hình thức được các GV

lựa chọn nhiều hơn cả là DH nhóm và DH cá nhân.

5. Đánh giá kết quả DHHT: 66,67% GV sử dụng chuẩn kỹ năng đọc lớp 1

có điều chỉnh để đánh giá cho HS KKVĐ. Quyết định điều chỉnh phụ

thuộc vào ý kiến chủ quan của GV. Rất ít GV điều chỉnh hoạt động đánh

giá theo bản kế hoạch giáo dục cá nhân.

Cả GV và phụ huynh đều mong sớm có sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để

tăng hiệu quả về chăm sóc và giáo dục HS có biểu hiện KKVĐ. Đề nghị cụ

thể của họ như sau:

- Tổ chức tập huấn cho cha mẹ về GV về cách thức và chăm sóc hỗ trợ cho

cháu ở lớp và ở nhà.

- Tăng cường hơn nữa trao đổi thông tin giữa GV và cha mẹ.

- Cha/mẹ quan tâm đến HS hơn ở nhà và GV quan tâm hơn đến HS khi ở

lớp.

Page 17: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

15

- Sử dụng hệ thống phần thưởng nhằm khuyến khích HS hứng thú hơn với

hoạt động học tập.

- HS KKVĐ cần được dạy đọc thêm trong các tiết học cá nhân. Vì những

học sinh này cần học đọc nhiều hơn và học cách đọc đặc biệt hơn so với

những HS khác.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Về đặc điểm học đọc của HS KKVĐ

1. Có sự tồn tại nhóm HS lớp 1 KKVĐ trong các trường tiểu học ở huyện

Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Theo Luật Người khuyết tật KKVĐ thuộc

nhóm khuyết tật khác, mức độ khuyết tật nhẹ. Vì thế, để các em học tập

tốt hơn, ngành GD cần có những văn bản chính thức công nhận HS

KKVĐ như một nhóm trẻ có nhu cầu GD đặc biệt cần được GDHN.

2. Đặc điểm của HS có KKVĐ rất đa dạng. Khó khăn của HS rất khác nhau

được xếp từ mức nhẹ đến mù đọc. Vì thế, GV, cha mẹ cần dành thời gian

để tìm hiểu kỹ đặc điểm đọc, khả năng và nhu cầu từng em thì mới có thể

hiểu đúng về HS, từ đó có cách DHHT phù hợp.

3. Kỹ năng đọc vần có mối tương quan thuận chặt với các kỹ năng đọc tiếng,

câu và đoạn. Vì thế, nhà GD không nên chờ đến cuối năm học lớp 1 khi

HS có kết quả đọc kém mới kết luận HS KKVĐ mà có thể phát hiện

KKVĐ sớm hơn. Để làm được điều này GV, cha mẹ cần chú ý đến các

biểu hiện khó khăn của HS ngay khi bắt đầu học vần.

4. Khi thực hiện kỹ năng đọc thành tiếng HS KKVĐ thường mắc nhiều hơn

một trong 7 loại lỗi. 100% KKVĐ không đạt được tốc độ 30 tiếng/phút.

Kết quả này cho thấy, tốc độ đọc là một tiêu chí để xác định một HS mắc

KKVĐ hay không.

5. HS KKVĐ có trí tuệ bình thường. Để có thể hiểu, lý giải các đặc điểm đi

kèm với KKVĐ, khi đánh giá trí tuệ HS ta cần đưa ra được các chỉ số tâm

lý khác như: tư duy ngôn ngữ, trí nhớ công việc, tốt độ xử lý công việc và

tư duy hình ảnh. Vì thế, ta nên sử dụng trắc nghiệm WISC – IV sẽ phần

nào đưa ra được nhiều thông tin có ích.

6. Sự tự tin và hứng thú có vai trò vô cùng quan trọng trong hình thành tâm

thế và động cơ học tập. Vì vậy, để dạy học hỗ trợ nhóm HS này không chỉ

Page 18: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

16

tập trung đến trạng bị kỹ năng đọc mà cần tổ chức các hoạt động giúp HS

có cơ hội thành công, hiểu và yêu thích hơn hoạt động học đọc.

Về thực trạng DHHT kỹ năng đọc thành tiếng cho HS lớp 1 có KKVĐ

Khi phát hiện ra HS có KKVĐ các GV đều đã dành thời gian và công sức

để dạy đọc cho HS. Tuy nhiên kết quả hỗ trợ không như mong muốn vì hoạt

động thế cần tiến hành theo hướng DHHT cá nhân và nhóm theo hướng sau:

1. Phát hiện sớm và tổ chức DHHT cho HS lớp 1 có KKVĐ ngay cuối học

kỳ 1.

2. DHHT cho HS có KKVĐ theo cách học của HS.

3. Trang bị cho GV hỗ trợ kiến thức và kỹ năng giáo dục đặc biệt và DHHT

cho HS có KKVĐ.

Chƣơng 3

ĐỀ XUẤT VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP DẠY HỌC HỖ TRỢ

KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO

HỌC SINH LỚP 1 KHÓ KHĂN VỀ ĐỌC

3.1 QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN VÀ NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN

PHÁP

3.1.1 Quan điểm tiếp cận về biện pháp dạy học hỗ trợ

3.1.1.1. HS KKVĐ là trung tâm của mô hình dạy học hỗ trợ

3.1.1.2. Kích thích tối đa sự hoạt động của mọi giác quan trong quá trình

học đọc

3.1.1.3. Nâng cao khả năng nhận thức âm vị kết hợp kích thích hứng thú

học đọc của HS

3.1.2. Những nguyên tắc đề xuất hiện pháp dạy học hỗ trợ

3.1.2.1. Đảm bảo tính pháp lý

3.1.2.2. Đảm bảo các nguyên tắc đặc trưng của GDHN

3.1.2.3. Đảm bảo tính khoa học

3.1.2.4. Đảm bảo tính thực tiễn

3.1.2.5. Thực hành nhận thức

3.1.2.6. Tích hợp

Page 19: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

17

3.2. BIỆN PHÁP DHHT KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG

Quá trình tổ chức DHHT cho HS có KKVĐ cần đảm bảo mục tiêu kép: Cải

thiện kỹ năng đọc thành tiếng của HS KKVĐ tập trung vào các mặt: tăng

cường tốc độ đọc, độ trôi chảy và giảm thiểu số lỗi sai khi trẻ đọc; Tăng

cường hứng thú, kích thích tính chủ động, tích cực của trẻ với các hoạt động

học đọc.

Nội dung DH cho HS KKVĐ không nằm ngoài chương trình môn Tiếng

việt lớp 1 do Bộ GD & ĐT quy định. Điều này không đồng nghĩa với việc GV

HT không dạy lại toàn bộ các kiến thức, kỹ năng đó một cách cũ mà cần linh

hoạt lựa chọn, thiết kế lại và tổ chức một cách khác biệt cho phù hợp với cách

học của từng HS có KKVĐ.

Sau giai đoạn học vần, phần lớn các HS lớp 1 đã có được các kỹ năng giải

mã ở cấp độ từ, câu như: Kỹ năng xem xét, nhận diện các âm, vần tạo thành từ

ngữ; Kỹ năng phân tách một từ ngữ (tổ hợp chữ cái) thành các âm; Hình thành

ý thức ngữ âm; Kỹ năng nhận diện sự tương hợp giữa âm thanh và chữ viết;

Kỹ năng đánh vần để có thể đọc trơn. Mặc dù học được học giống như các bạn

nhưng HS KKVĐ đều hạn chế một hay nhiều kỹ năng kể trên ở các mức độ

khác nhau. Vì vậy, nội dung hoạt động DHHT cho HS KKVĐ tiếp tục bổ

sung, hoàn thiện các kỹ năng giải mã nêu trên. Tùy vào đặc điểm của từng HS

có KKVĐ (sau khi có kết quả đánh giá) GV HT sẽ lựa chọn các kỹ năng còn

thiếu, còn yếu, chưa hoàn thiện để thiết kế lại các hoạt động DH. Luận án đề

xuất ba nhóm biện pháp nhằm tăng cường kỹ năng đọc thành tiếng cho HS lớp

1 có KKVĐ là: Nhóm biện pháp tăng cường sự tự tin và hứng thú học đọc;

Nhóm biện pháp tăng cường độ nhậy của các giác quan; Nhóm biện pháp dạy

đọc đặc thù có chức năng chuyên biệt. Mỗi biện pháp được trình bày bao gồm

những nội dung sau: 1) Mục đích; 2) Nội dung; 3) Cách tiến hành; 4) Điều

kiện thực hiện.

Page 20: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

18

Biện pháp dạy học hỗ trợ kỹ năng đọc thành tiếng

3.2.4. Định hƣớng sử dụng biện pháp dạy học hỗ trợ

Mỗi HS KKVĐ đều có những đặc điểm riêng vì thế việc hỗ trợ các

em được tiến hành trong cả tiết cá nhân và tiết nhóm.

Trong khi các HS khác học tại lớp với GV tiếng Việt thì HS khó đọc tham

gia tiết cá nhân hoặc nhóm với GV hỗ trợ. Quá trình tổ chức DHHT cho HS

có KKVĐ cần đảm bảo các yếu tố sau:

a) HS hứng thú và thoải mái khi tham gia học tập.

b) HS được cải thiện kĩ năng đọc.

Nhóm biện pháp 1

Kích thích nhu cầu và tạo hứng thú đọc

Nhóm biện pháp 2 - Tăng cƣờng độ nhậy của các giác

Phƣơng tiện trợ giúp

Nhóm biện pháp 3

Dạy đọc đặc thù

Đa giác quan

Thính giác

Thị giác

Page 21: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

19

c) GV đánh giá ngay được sự tiến bộ của HS sau mỗi giờ hỗ trợ.

d) Chỉ cần một GV đảm nhiệm (hỗ trợ nhóm và hỗ trợ cá nhân).

e) Mọi HS KĐ trong nhóm đều nhận được hỗ trợ phù hợp với nhu cầu riêng.

3.2.5 Các điều kiện đảm bảo

3.2.5.1 Cơ sở vật chất trang thiết bị phòng học

3.2.5.2 Nhân lực thực hiện

3.2.5.3 Phối hợp giữa gia đình nhà trường và GV hỗ trợ

Thời gian HS nhận được sự hỗ trợ tại phòng hỗ trợ GDHN so với thời

gian học tập trên lớp và HS tự học tại gia đìnhh không nhiều. Vì thế kết quả

can thiệp sẽ phát huy hiệu quả hơn khi hoạt động nhận này nhận được sự ủng

hộ và phối kết hợp của nhà cha mẹ và GV dạy tiếng Việt.

3.3 THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ BIỆN PHÁP DẠY HỌC HỖ TRỢ

KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 CÓ KHÓ

KHĂN VỀ ĐỌC

3.3.1. Quá trình thực nghiệm

3.3.1.1. Mục đích

Kiểm định tính hiệu quả của các biện pháp DHHT kỹ năng đọc thành tiếng

cho HS lớp 1 có KKVĐ trong trường tiểu học.

3.3.1.2 Nội dung thực nghiệm

Thực nghiệm các biện pháp DHHT cho HS lớp 1 có KKVĐ trong trường

tiểu học. Các trường hợp được thực nghiệm theo đúng biện pháp dạy học hỗ

trợ đã đề xuất: 1) Đánh giá phát hiện và xác định đặc điểm; 2) Xây dựng kế

hoạch DHHT ; 3) Tiến hành HT cá nhân và nhóm; 4) Đánh giá kết quả

DHHT .

3.3.2 Kết quả thực nghiệm

Kết quả thực nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng hình thức DHHT cho

HS có KKVĐ lớp 1 trong nhà trường tiểu học, có sự so sánh đối chiếu trước

và sau thực nghiệm bằng cách sử dụng công cụ đánh giá để đo đạc kỹ năng

đọc thành tiếng.

3.3.2.1 Tốc độ đọc thành tiếng

So sánh kết quả tiến bộ về tốc độ đọc của nhóm HS thực nghiệm với 6 HS

nhóm đối chứng cho thấy:

Page 22: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

20

- Tất cả 12 HS khó đọc đều có những tiến so với chính mình.

Biểu đồ số 2. So sánh tốc độ đọc HS có KKVĐ trong 3 lần kiểm tra

- Sự tiến bộ của các HS là khác nhau. Có những HS tiến bộ nhiều như

BGN, NTTA nhưng cũng có những HS tiến bộ ít như VGB và PTA.

- Như đã trình bày trong phần chọn trường hợp thực nghiệm. Sau khi xác

định được 12 HS Khó đọc của trường chúng tôi quyết định lữa chọn 6 bạn

HS có tốc độ đọc thành tiếng chậm nhật và mắc nhiều nhất để dạy học hỗ

trợ. Sau 15 tuần hỗ trợ cả 6 HS này tốc độ đọc đều đạt chuẩn trở nên

người có tốc độ chậm nhất là ĐTM và TKT cũng đạt 36 tiếng đúng/1

phút. Trong khi đó nhóm đối chứng xuất phát điểm tốt hơn nhưng sau 14

tuần học tập có tới 2 bạn không đạt chuẩn VGB (25 tiếng đúng/1 phút) và

PTA (23 tiếng đúng/1 phút). 3 bạn HS có nhiều tiến bộ và một HS trong

nhóm đối chứng ít tiến bộ là NĐA (tốc độ đọc tăng từ 15 lên 31 tiếng

đúng/1 phút. Mặc dù trong thời gian các trường hợp trong nhóm thực

nghiệm nhận sự hỗ trợ tại phòng hòa nhập thì các bạn này cũng nhận được

sự hỗ trợ từ GV dạy Tiếng Việt, Nhưng rõ ràng có tới 3/6 trường hợp nằm

trong nhóm đối chứng thuộc diện ít tiến bộ, 2/6 trường hợp không đạt

chuẩn chương trình. Kết quả này cho thấy: hoạt động DHHT bước đầu

Page 23: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

21

mang lại hiệu quả ưu việt hơn trong việc nâng cao tốc độ đọc thành tiếng

của nhóm HS lớp 1 có KKVĐ.

3.3.2.2 Mức độ chính xác

Kết quả thực nghiệm cho thấy, 6/6HS trong nhóm thực nghiệm điều

có sự tiến bộ trong kỹ năng đọc chính xác. Trong đó HS tiết bộ nhất là BGN,

NVPA. Hai HS ít tiến bộ là ĐTM và TKT là hai HS khó đọc do hạn chế về tri

giác nhìn. Khác với HS nhóm thực nghiệm nhóm HS đối chứng ít có sự tiến

bộ trong kỹ năng đọc chính xác. Thậm chí 3 HS là LMP, PTA và HN còn mắc

nhiều lỗi hơn so với lần đánh giá đầu vào và giữa kỳ. Sở dĩ có hiện tượng trên

là do số lượng chữ trong các bài đùng để đánh giá tăng sau nỗi lần kiểm tra

(đầu vào: 61 chữ; giữa kỳ: 90 chữ; đầu ra: 103 chữ) số lượng vần khác nhau

xuất hiện cũng nhiều hơn, vì thế HS đọc sai nhiều hơn về số lượng các chữ

trong văn bản.

3.3.2.3 Hứng thú học đọc

Kết quả thu được từ việc phỏng vấn 6/6 HS cho thấy: HS thích các hoạt

động tại phòng hỗ trợ. Các em đưa ra các lý do sau: Cô giáo và các bạn yêu

em; em được tham gia nhiều hoạt động; thích phòng hỗ trợ này vì nó đẹp; em

được tham gia các trò chơi, em được đọc các bài đọc thú vị, em thường được

khen, em thấy mình tiến bộ hơn trong học tập. Các HS trong nhóm còn đề cập

đến việc thích các bạn trong nhóm. Khi được hỏi HS thích các giờ học nhóm

hơn hay giờ hóc cá nhân. 6/6 HS đều lựa chọn học nhóm. Theo các em học

nhóm vui hơn. Các em được thi đua lẫn nhau, được chơi với nhau không thích

học cá nhân mỗi cô với một HS thấy không vui.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

- Các biện pháp DHHT cho HS lớp 1 có KKVĐ được xây dựng dựa

trên 3 quan điểm tiếp cận là: dạy đọc hướng trọng tâm vào người học nhằm

kích thích tối đa sự hoạt động của tất cả các giác quan; nâng cao nhận thức âm

vị kết hợp với tăng cường thú học tập của HS KKVĐ. Để các biện pháp

DHHT phát huy hết hiệu quả, ngoài việc phải đảm bảo các nguyên tắc của

GDHN nói chung như: Nguyên tắc tôn trọng sự khác biệt; Nguyên tắc tổ chức

hoạt động học tập linh hoạt dựa vào mặt mạnh của HS; cần đảm bảo thêm các

nguyên tắc riêng của khoa học dạy tiếng Việt: Nguyên tắc chữ quốc ngữ và

tính tương hợp giữa âm và chữ; Nguyên tắc thực hành kỹ năng nhận diện từ;

Nguyên tắc thực hành nhận thức; Nguyên tắc tích hợp…

Page 24: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

22

- Các biện pháp DHHT kỹ năng đọc thành tiếng cho HS lớp 1 có

KKVĐ được xếp vào ba nhóm: 1) Nhóm biện pháp tăng cường sự tự tin và

hứng thú học đọc; 2) Nhóm biện pháp tăng cường độ nhậy của các giác quan;

3) Nhóm biện pháp dạy đọc đặc thù có chức năng chuyên biệt. Mỗi nhóm biện

pháp bao gồm nhiều biện pháp khác nhau. Mỗi biện pháp có ý nghĩa nhất định

tác động đến kỹ năng đọc thành tiếng của HS có KKVĐ. Dựa trên đặc điểm

riêng biệt của từng HS có KKVĐ mà GVHT lựa chọn các biện pháp DHHT

phù hợp, nhằm phát huy hết tiềm năng của các em.

- Nghiên cứu tính khả khi của cá biện pháp DHHT được tiến hành thực

nghiệm trên 6 HS lớp 1 KKVĐ tại một trường Tiểu học thuộc Quận Ba Đình,

TP Hà Nội. Sau 14 tuần nhận sự HT, 6/6 em đều có sự tiến bộ về kỹ năng đọc

thành tiếng và hứng thú học đọc so với chính các em và với các HS khác trong

nhóm đối chứng. Tuy nhiên các HS có KKVĐ bề mặt ít tiến bộ hơn so với các

HS KKVĐ do nhận thức âm vị. HS KKVĐ thích các giờ DHHT trong nhóm

hơn giờ dạy cá nhân.

- Các biện pháp DHHT được GV, CBQL, cha mẹ và HS lớp 1 KKVĐ

đánh giá là rất có hiệu quả, tác động tích cực tới kỹ năng đọc thành tiếng và ý

thức học tập của HS. Tất cả các thành viên đều rất ủng hộ cho việc tổ chức

DHHT cho nhóm HS có KKVĐ trong trường Tiểu học HN.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

1). KKVĐ hiện còn khá mới mẻ ở Việt Nam. HS có KKVĐ bị hạn chế khả

năng giải mã chữ thành âm và giải mã chữ thành nghĩa. Với HS lớp 1 có

KKVĐ cần quan tâm hơn tới quá trình giải mã thứ nhất – thể hiện ra bên ngoài

trong kỹ năng đọc thành tiếng.

2). Trên thế giới hiện có nhiều biện pháp, kỹ thuật khác nhau hỗ trợ cho HS có

KKVĐ. Điểm chung của các biện pháp này là không dựa trên một tiếp cận duy

nhất mà sử dụng phối hợp nhiều hướng khác nhau, phụ thuộc vào loại KKVĐ,

khả năng và nhu cầu học đọc của từng HS. Các biện pháp đó có xu hướng

nhằm vào mục tiêu nâng cao kỹ năng nhận thức âm vị, kích thích tối đa hoạt

động của tất cả các giác quan và tạo ra một môi trường học đọc giàu ý nghĩa

với HS.

Page 25: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

23

3). Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy HS có KKVĐ chiếm 5,45% tổng

số 1430 HS lớp 1, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng. HS KKVĐ không chỉ đọc

thành tiếng kém (tốc độ không đạt chuẩn, mắc nhiều lỗi) mà còn thiếu tự tin

và ít hứng thú với hoạt động học đọc nói riêng và học tập nói chung.

Các GV thiếu kiến thức và kỹ thuật hỗ trợ nên kết quả học tập của các em

chưa được cải thiện.

4). Dựa trên cơ sở lý luận và kết quả nghiên cứu thực trạng dạy học cho HS có

KKVĐ trong môi trường giáo dục hòa nhập, luận án đã xây dựng 3 quan điểm

tiếp cận; 2 nhóm nguyên tắc GD (nguyên tắc chung của GDHN và nguyên tắc

dạy tiếng Việt) để đề xuất 3 nhóm biện pháp DHHT cho HS lớp 1 có KKVĐ.

Nhóm biện pháp 1 – Kích thích nhu cầu và tạo hứng thú đọc (1).tăng cường sự

tự tin; 2). Sử dụng trò chơi chuyển hoạt động; 3). Xây dựng môi trường kích

thích động cơ và hứng thú đọc); Nhóm biện pháp 2- Tăng cường độ nhạy của

các giác quan (4). Sử dụng các bài tập nâng cao độ nhạy tri giác; 5). Sử dụng

các phương tiện trợ giúp); Nhóm biện pháp 3- Dạy đọc đặc thù (6) Nâng cao

nhận thức âm vị; 7) Mở rộng vốn từ; 8) Sử dụng bài tập tăng cường tốc độ

đọc).

5). Các biện pháp DHHT đã được triển khai thực nghiệm tại một trường Tiểu

học, Hà Nội. Sau 14 tuần với 60 buổi DHHT (cá nhân và nhóm) 6 HS KKVĐ

thực nghiệm đều có sự tiến bộ về kỹ năng đọc thành tiếng và hứng thú học đọc

so với chính các em và so với các HS có KKVĐ trong nhóm đối chứng. Các

biện pháp này nhận được sự đánh giá tích cực của GV, CBQL, cha mẹ và HS

có KKVĐ. Họ không chỉ mong muốn áp dụng các biện pháp này sớm cho HS

lớp 1 có KKVĐ mà cho tất cả HS có khó khăn tương tự ở cấp tiểu học.

KHUYẾN NGHỊ

1. Với các trƣờng Tiểu học

HS có KKVĐ là một bộ phận tham gia GDHN trong trường tiểu học. Đây

là các HS có nhu cầu đặc biệt cần được DHHT. Tổ chức DHHT cần được tiến

hành càng sớm càng tốt nhằm hạn chế khó khăn và phát huy hết tiềm năng của

HS. Vì thế, các nhà trường sớm chuẩn bị nhân lực và vật lực để tổ chức

DHHT cho các HS được xác định là KKVĐ. Quá trình triển khai DHHT cần

được tiến hành theo các bước: Phát hiện, đánh giá kỹ năng đọc, lên kế hoạch,

thực hiện và đánh giá kết quả DHHT. Bên cạnh đó, nhà trường cần tổ chức các

Page 26: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

24

buổi trao đổi chuyển đề GDHN giữa GV với GV; giữa HV với HS; giữa GV

với phụ huynh mọi thành viên tham gia GD đều có hiểu, nhận thức đúng đắn

về khả năng và nhu cầu học tập của các HS có KKVĐ. Từ đó từng bước thiết

lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với mục tiêu chung giúp HS có KKVĐ tiến

bộ và tự tin hơn trong học tập.

2. Với cơ quan nghiên cứu

Ở cấp Tiểu học, đọc là kỹ năng cơ bản, nền tảng giúp HS lĩnh hội các môn

học khác và tiếp tục tham gia học hiệu quả ở các cấp học cao hơn. Thất bại

trong học đọc ngay từ lớp 1 không chỉ hạn chế cơ hội học tập của HS mà còn

khiến các em mất dần sự tự tin và hứng thú học tập. Vì thế, nhận diện, phát

hiện sớm khó khăn, cung cấp dịch vụ DHHT phù hợp cho nhóm HS có KKVĐ

là một đòi hỏi cấp bách từ thực tiễn. Đề nghị các cơ quan nghiên cứu ở Việt

Nam quan tâm đến vấn đề này, triển khai và công bố bộ công cụ nhận diện

sớm, đánh giá kỹ năng học đường và phát triển hệ thống kỹ thuật DH đặc thù

HT dành cho nhóm HS có KKVĐ.

3. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

HS có KKVĐ là nhóm trẻ có khiếm khuyết về học tập. Do hạn chế về kỹ

năng giải mã nên các em gặp khó khăn với hoạt động học đọc nói riêng và học

tập nói chung. Để HS có KKVĐ có cơ hội bình đẳng trong giáo dục như mọi

HS, đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo:

1.1 Sớm công nhận HS có KKVĐ là nhóm HS có nhu cầu giáo dục đặc biệt

cần nhận được các dịch vụ HT từ giáo dục đặc biệt.

1.2 Tổ chức biên soạn tài liệu và tập huấn nhằm nâng cao hiểu biết và kỹ năng

GDHN nhóm HS có KKVĐ cho GV tiểu học.

1.3 Tạo điều kiện mở rộng triển khai thí điểm các biện pháp DHHT cho HS

có KKVĐ nói riêng và các HS khuyết tật học tập nói chung đáp ứng

nguyện vọng của CBQL, GV và cha mẹ có con là HS khuyết tật học tập.

Page 27: DẠY HỌC HỖ TRỢ KỸ NĂNG ĐỌC THÀNH TIẾNG CHO HỌC SINH LỚP 1 KH KHĂN VỀ … · chuyên biệt trong môi trường tiểu học hòa nhập. 7.2. Phương pháp

25

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thị Kim Hoa (2010), “Một số biện pháp hỗ trợ trẻ em khuyết tật

học tập học hòa nhập ở cấp tiểu học”, Tạp chí khoa học giáo dục.

2. Nguyễn Thị Kim Hoa (2012), “Định hướng nghiên cứu về khuyết tật học

tập tại Việt Nam”, Tạp chí khoa học giáo dục.

3. Nguyễn Thị Kim Hoa (2014), Mô hình dạy học theo tiếp cận các lý thuyết

học tập tích cực, Tạp chí khoa học giáo dục.

4. Nguyễn Thị Kim Hoa (2014), Thực trạng dạy đọc thành tiếng cho học

sinh lớp 1 khó đọc, Tạp chí Giáo dục.

5. Nguyễn Thị Kim Hoa (2015), Mô hình dạy học hỗ trợ cho học sinh lớp 1

khó đọc, Tạp chí Khoa học Giáo dục.