65
Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội LỜI CẢM ƠN Báo cáo thực tế này là kết quả nghiên cứu của nhóm sinh viên lớp cử nhân KHQL – K8 chúng tôi trong khoảng ba tháng tìm hiểu và gần một tuần thâm nhập thực tế tại địa bàn xã Mỹ Yên – huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên. Trong quá trình thực hiện báo cáo, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và các bác, cô chú, anh chị ở xã Mỹ Yên. Qua đây chúng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể đã giúp đỡ, cung cấp tài liệu để chúng tôi có thể hoàn thành báo cáo. Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến nhân dân xã Mỹ Yên, các hộ dân thôn Đầm Pháng, Đầm Gành, Đồng Cháy, Trại Cọ, Đồng Cạn đã giúp đõ tạo điều kiện cho chúng tôi trong quá trình ăn ở cũng như quá trình tìm hiểu thực tế tại địa phương. Đặc biệt, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Văn – Xã hội, trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên; những người đã truyền đạt kiến thức và kỹ năng cho chúng tôi; đồng thời đã theo sát và giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện báo cáo thực tế của mình. Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài10 1

De Tai Nang Cao Hieu Qua Su Dung Dat Nong Nghiep Tai Xa My Yen Huyen Dai Tu Tinh Thai Nguyen 563

Embed Size (px)

DESCRIPTION

De Tai Nang Cao Hieu Qua Su Dung Dat Nong Nghiep Tai Xa My Yen Huyen Dai Tu Tinh Thai Nguyen 563

Citation preview

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

LỜI CẢM ƠN

Báo cáo thực tế này là kết quả nghiên cứu của nhóm sinh viên lớp cử

nhân KHQL – K8 chúng tôi trong khoảng ba tháng tìm hiểu và gần một tuần

thâm nhập thực tế tại địa bàn xã Mỹ Yên – huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.

Trong quá trình thực hiện báo cáo, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ

nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và các bác, cô chú, anh chị ở xã Mỹ Yên. Qua

đây chúng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các cấp chính quyền,

các ban ngành đoàn thể đã giúp đỡ, cung cấp tài liệu để chúng tôi có thể hoàn

thành báo cáo. Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến nhân dân xã Mỹ Yên,

các hộ dân thôn Đầm Pháng, Đầm Gành, Đồng Cháy, Trại Cọ, Đồng Cạn đã

giúp đõ tạo điều kiện cho chúng tôi trong quá trình ăn ở cũng như quá trình

tìm hiểu thực tế tại địa phương.

Đặc biệt, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo

khoa Văn – Xã hội, trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên; những

người đã truyền đạt kiến thức và kỹ năng cho chúng tôi; đồng thời đã theo sát

và giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện báo cáo thực tế của mình.

Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng báo cáo không tránh được những thiếu

sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn sinh viên khác

để báo cáo được hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên , ngày 12 tháng 09 năm 2011

T/M NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN

TRƯỞNG NHÓM

Đào Thị Mùi

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài101

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất chủ

yếu không thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là địa bàn để phân bố

các khu dân cư, các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội và các công trình an

ninh quốc phòng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, dân số tăng

nhanh keó theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực thực, thực phẩm,

chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa xã hội. Con người đã tìm mọi cách để

khai thác đất đai để thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất

đai,đặc biệt là đất nông nghiệp mặc dù hạn chế về diện tích (9.4 triệu ha (năm

2005)), bình quân đất nông nghiệp của nước ta vào loại thấp (0,4 ha/người)

nhưng lại có nguy cơ suy thoái ngày càng cao dưới tác động của thiên nhiên,

của sức ép dân số và do sử dụng đất chưa hợp lý kéo dài. Đó còn chưa kể đến

sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra

mạnh mẽ, trong khi khả nang khai hoang đất mới lại hạn chế. Do vậy việc

đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử

dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển

bền vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu đang được các nhà khoa

học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền nông nghiệp chủ yếu

như Việt Nam, nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng

trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.

Mỹ Yên là một xã nằm ở phía nam của huyện Đại Từ, cách thị trấn Đại

Từ khoảng 10km; là một xã kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp.

Xuất phát từ thực tế trên, được sự định hướng của Khoa Văn -Xã Hội

trường Đại học Khoa Học Thái Nguyên cùng với sự hướng dẫn của giảng

viên Đặng Thị Ngọc Lan, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nâng cao

hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Mỹ Yên - huyện Đại Từ - tỉnh Thái

Nguyên”.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài102

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Mục đích:

Nâng cao hiệu quả sửu dụng đất nông nghiệp tại xã Mỹ Yên huyện Đại

Từ tỉnh Thái Nguyên.

- Nhiệm vụ:

+Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề sử dụng hợp lí và hiệu quả đất

nông nghiệp.

+Tìm hiểu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Mỹ Yên huyện Đại

Từ tỉnh Thái Nguyên.

+Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

tại địa bàn nghiên cứu.

3. YÊU CẦU

- Đánh giá đúng, khách quan khoa học và phù hợp với tình hình thực tiễn

ở địa phương.

- Phải thu thập số liệu một cách chính xác và tin cậy.

- Các giải pháp đề xuất phải khoa học và có tính khả thi.

- Định hướng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng: hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Mỹ Yên huyện

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi:

+Về mặt không gian: xã Mỹ Yên huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.

+Về mặt thời gian: Từ ngày 15/08-20/08/2011.

+Về mặt nội dung: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng

đất nông nghiệp tại xã Mỹ Yên huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở

phân tích, phát hiện những thuận lợi, khó khăn; những mặt được và chưa

được trong việc sử dụng đất.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài103

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

5. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp luận: Trình bày khung lý thuyết nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

+Nghiên cứu các tài liệu lý luận liên quan đến vấn đề sử dụng hợp lý và

hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp.

+Nghiên cứu các khái niệm công cụ phục vụ cho đề tài.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập số liệu.

Đây là phương pháp dùng để thu thập số liệu, thông tin qua các báo cáo,

thống kê của các phòng, ban ngành để phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài.

+Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Đây là phương pháp phân tích và xử lý các số liệu đã thu thập được để

thiết lập các bảng biểu nhằm so sánh được sự biến động và tìm nguyen nhân

của nó. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp cần thực hiện.

+Phương pháp điều tra phỏng vấn

Đây là phương pháp tiến hành bằng cách sử dụng bảng hỏi để điều tra

ngẫu nhiên một số hộ nông dân nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan cũng

như chính xác của số liệu thu được. Đồng thời với việc sử dụng bảng hỏi

đóng là việc kết hợp sử dụng một số câu hỏi mở, phỏng vấn sâu nông dân và

cán bộ quản lý.

+Phương pháp kế thừa:

Đây là phương pháp mà trong quá trình thực hiện nghiên cứu đã kế thừa

các phương pháp, các số liệu có sẵn để làm tài liệu tham khảo và nghiên cứu.

6. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ

Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá nức độ khai thác sử dụng đất và

được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:

Tỉ lệ sử dụng đất đai: là tỉ số giữa hiệu của tổng diện tích đất đai và

diện tích đất chưa sử dụng với tổng diện tích đất đai.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài104

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

+Tỷ lệ sử dụng đất đai(%)=(Tổng diện tích đất đai- Diện tích đất chưa sử

dụng)/ Tổng diện tích đất đai.

+Tỷ lệ sử dụng loại đất(%)=(Diện tích của các loại đất (đất NN, LN…)/

Tổng diện tích đất đai.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài105

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

PHẦN 2: NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận

Khái niệm đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích

sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, diện tích

nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất

lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm

nghiệp.

Phân loại đất nông nghiệp

Theo luật đất đai 2003, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại sau:

- Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là loại đất dùng trồng các

loại cây ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm.

Đất trồng cây hàng năm bao gồm:

+Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch được 3 vụ/năm với các công

thức 3 vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu,…

+Đất 2 vụ có công thức luân canh như lúa –lúa, lúa –màu, màu –màu,…

+Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được một vụ lúa hay một vụ màu/năm.

Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân theo các tiêu thức khác

và được chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu…

- Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh

trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản mới

đưa vào kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.

- Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại

cây rừng với mục đích sản xuất.

- Đất rừng phòng hộ: là diện tích đất để trồng rừng với mục đích phòng hộ.

- Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà Nước quy hoạch, đưa vào

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài106

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

sử dụng với mục đích riêng.

- Đất nuôi trồng thủy sản là diện tích đất dùng để nuôi trồng thủy sản như

tôm, cua, cá…

- Đất làm muối là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản

xuất muối.

1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân

- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội

Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn

tại phát triển của con người và phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Những

hang hóa có chứa chất dinh dưỡng nuôi sống con người này chỉ có thể được

thông qua hoạt động sống của cây trồng và vật nuôi, hay nói cách khác là

thông qua quá trình sản xuất nông nghiệp.

- Nông nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy

sản xuất công nghiệp và khu vực thành thị phát triển.

Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là

công nghiệp chế biến.

Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu

vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp, các ngành kinh tế

quốc dân khác và đô thị.

Nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hang hóa công nghiệp và

các ngành kinh tế khác.

- Nông nghiệp là nguồn thu ngân sách quan trọng của Nhà Nước

Nông nghiệp là ngành kinh tế có quy mô lớn nhất của nước ta. Tỷ trọng

giá trị tổng sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25% tổng thu ngân

sách trong nước. Việc huy động một phần thu nhập từ nông nghiệp được thực

hiện dưới nhiều hình thức thuế nông nghiệp, các loại thuế kinh doanh khác…

Hiện nay xu hướng chung tỷ trọng GDP của nông nghiệp sẽ giảm dần trong

quá trình tăng trưởng kinh tế.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài107

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

Nông nghiệp là hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo

nông thôn

Nước ta với hơn 80% dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu dựa

vào sản xuất nông nghiệp, với hình thức tự cấp tự túc đã đáp ứng được nhu

cầu cấp thiết hàng ngày của người dân.

1.3. Cơ sở thực tiễn

1.3.1 Thực trạng đất nông nghiệp Việt Nam

Hiện nay Việt Nam có khoảng 9.345,3 nghìn ha đất nông nghiệp chiếm

28,4%diện tích tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp tính theo đầu người là

1.224m2/người. Trong đó:

+Đất trồng cây hàng năm: 6.129,5 nghìn ha chiếm 65,6% diện tích đất

nông nghiệp.

+Đất trồng cây lâu năm: 2.181,9 nghìn ha chiếm 23,3% diện tích đất

nông nghiệp.

+Đất vườn tạp: 628,5 nghìn ha chiếm 6,7 % diện tích đất nông nghiệp.

+ Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản: 367,8 % diện tích đất nông nghiệp.

Diện tích đất nông nghiệp của nước ta có xu hướng ngày càng tăng (so

với năm 1993 tăng 2.351,9 nghìn ha). Trong đó, tỷ trọng diện tích cây hàng

năm giảm (bằng 76,3 % diện tích đất nông nghiệp năm 1990; 69,1 % diện tích

đất nông nghiệp năm 1997; 65,5 % diện tích đất nông nghiệp năm 2000) và tỷ

trọng diện tích trồng cây lâu năm tăng (bằng 14,9 % diện tích đất nông nghiệp

năm 1990; 19,2 % diện tích đất nông nghiệp 1997; 23,3 % diện tích đất nông

nghiệp năm 2000).

1.3.2 Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp

Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội.

Khác với công nghiệp, sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng bởi sự

chi phối của điều khiện tự nhiên, kinh tế -xã hội. Những đặc điểm đó là;

Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không

thể thay thế. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên và có giới hạn nhất định.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài108

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

Đối tượng sản xuất nông nghiệp là các sinh vật, bao gồm: các loại cây

trồng, vật nuôi và các loại sinh vật khác. Chúng sinh trưởng và phát triển theo

một quy luật sinh lý nội tại và đồng thời chịu tác động rất nhiều từ ngoại cảnh

như thời tiết, khí hậu. môi trường. Giữa sinh vật và môi trường sống của

chúng là một khối thống nhất, mỗi một biến đổi của môi trường lập tức sinh

vật biến đổi để thích nghi nếu quá giới hạn chịu đựng chúng sẽ bị chết. Các

quy luật sinh học và điều kiện ngọi cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan

của con người.

Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn

và mang tính chất khu vực rõ rệt.

Các nhà máy, khu công nghiệp dù có lớn thế nào đi nữa thì cũng đều bị

giới hạn về mặt không gian nhưng đối với nông nghiệp thì khác hẳn: ở đâu có

đất ở đó có sản xuất nông nghiệp. Phạm vi của sản xuất nông nghiệp rộng

khắp có thể ở đồng bằng rộng lớn, có thể ở khe suối, triền núi, vì đất nông

nghiệp phân tán kéo theo việc sản xuất nông nghiệp phân tán, manh mún.

Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ. Đây là nét đặc thù điển hình

nhất của sản xuất nông nghiệp. Tính thời vụ này không những thể hiện ở nhu

cầu về đầu vào như: lao động, vật tư, phân bón rất khác nhau giữa các thời kỳ

cảu quá trình sản xuất mà còn thể hiện ở khâu thu hoạch, chế biến, dự trữ và

tiêu thụ trên thị trường.

2. QUAN ĐIỂM VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẨT NÔNG NGHIỆP

2.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững

Sử dụng đất đai bền vững là nhu cầu cấp bách của nhà nước ta cũng như

nhiều nước trên thế giới. Những hiện tượng sa mạc hóa, lũ lut, diện tích đất

trống đồi núi trọc ngày càng gia tăng là nguyên nhân của việc sử dụng đất

kém bền vững làm cho môi trường tự nhiên ngày càng suy thoái.

Khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa hoc trên thế giới và trong nước

nêu ra hướng vào 3 yêu cầu sau:

Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài109

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

trường chấp nhận.

Bền vững về môi trường: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được đất đai,

ngăn chặn sự thoái hóa đất, bảo vệ được môi trường tự nhiên.

Bền vững về xã hôi: thu hút được lao động, đảm bảo được đời sống xã hội.

Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên

cho nông nghiệp (đất đai, lao động…) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con

người đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên môi trường và bảo

vệ tài nguyên thiên nhiên. Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu

quả kinh tế, đáp ứng cho nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ

gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho

đời sau.

Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng cho nhu cầu ngày

càng cao về ăn mặc thích hợp cho hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn

với việc tăng phúc lợi trên đầu người. Đáp ứng nhu cầu là một phần quan

trọng vì sản lượng nông nghiệp cần thiết phải được tăng trưởng trong những

thập kỷ tới. Phúc lợi cho mọi người vì phúc lợi của đa số dân trên thế giới đều

còn rất thấp.

Các quan điểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung

thường bao gồm 3 thành phần cơ bản:

Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống

nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường.

Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối

quan hệ con người hiện tại và cho cả đời sau.

Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.

Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có

tính chất quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Điều cơ bản nhất

của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong

sự tiếp cận đúng đắn về môi trường để gữ gìn tài nguyên đất đai cho thế hệ

sau và điều quan trọng nhất là phải biết sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, giữ

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1010

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

vững, cải thiện chất lượng môi trường, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao và

ổn định, tăng trưởng chất lượng cuộc sống, bình đẳng các thế hệ và hạn chế

rủi ro.

2.2. Về hiệu quả sử dụng đất

2.2.1. Khái niệm về hiệu quả

Khái niệm về hiệu quả được sử dụng nhiều trong đời sống xã hội, nói

đến hiệu quả người ta sẽ nghĩ đến công việc đạt kết quả tốt. Như vậy hiệu quả

là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người mong đợi và hướng

tới. Nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất

hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi

suất, lợi nhuận. Trong lao động hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá

bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vj sản phẩm hoặc là bằng

số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Trong xã hội,

hiệu quả xa hội là có tác động tích cực đối với một lĩnh vực xã hội nào đó.

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động

kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù

kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ

khai thác các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất.

nâng cao hiệu quả kinh tế là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu

của công tác quản lý kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt động

kinh tế làm xuất hiện phạm trù kinh tế.

Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát triển theo hai chiều: chiều rộng và

chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất,

tăng đấu tư chi phí vật chất, lao động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành

nghề, xây dựng thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp…Phát triển theo chiều sâu là

đỷ mạnh việc áp dung khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tiến hành

hiện đại hóa, tăng cường chuyên môn hóa và hợp tác hóa, nâng cao trình độ

sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển

theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1011

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của

các tổ chức kinh tế trong nền kinhn tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước.

Theo C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là

quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạc thời gian lao

động theo các ngành sản xuất khác nhau.

Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa

lượng kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra trong các hoạt động sản xuất.

Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí

bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả

về phần so sánh tuyệt đối với tương đối cũng như xem xét moois quan hệ chặt

chẽ giữa hai đại lượng đó.

Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả

kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá

trị đều tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu

đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó hiệu

quả sản xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế.

Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế

sử dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng

của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao

đông thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.

Xuất phát từ vấn đề này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải

chỉ ra được loại hình sử dụng đất hiệu quả kinh tế cao.

3.TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN ĐIỀU TRA

3.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên xã Mỹ Yên – Đại Từ - Thái Nguyên

Mỹ Yên là một xã miền núi thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, cách

thị trấn Đại Từ khoảng 10 km và nằm ở phía nam huyện. Ranh giới hành

chính được xác định như sau:

Phía bắc giáp xã Khôi Kỳ; phía nam giáp xã Văn Yên; phía đông giáp xã

Lục Ba.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1012

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

Toàn bộ diệ tích xã là một thung lũng nằm giữa chân núi Tam Đảo. Địa

hình bị chia cắt bởi các con suối như suối Cầu Hu, Cầu Hủng và suối Cầu

Chì. Vì thế vào mùa mưa bão thường xảy ra lũ ống, lũ quét. Giao thông đi lại

khó khăn gây cản trở cho quá trình đi lại trao đổi kinh tế của người dân. Có

những cánh đồng nhỏ và hẹp nằm dưới chân núi rất khó để sản xuất nông

nghiệp theo hướng công nghiệp sử dụng máy móc trong sản xuất.

Mỹ Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa chịu ảnh hưởng

của gió mùa đông bắc lạnh. Nhiệt độ trung bình từ 22-27C. Độ ẩm trung bình

từ 70-80%. Khí hậu nhiệt đới ẩm cùng với sự hoạt động của gió mùa đông

bắc lạnh vào mùa đông tạo điệu kiện thuận lợi cho việc phát triển các cây

trồng nhiệt đới điển hình cũng như tạo điều kiện cho phát triển chăn nuôi gia

súc, gia cầm. Tuy nhiên khí hậu nóng ẩm vói lượng mua lớn cũng gây ra

không ít khó khăn trở ngại trong sản xuất như dịch bệnh bùng phát, ngập úng

vào mùa mưa, giá rét sương muối vào mùa đông…

Xã Mỹ Yên có diện tích tự nhiên là 3400 ha. Trong đó đất nông nghiệp

là 280 ha, đất trồng chè là 130 ha, rừng sản xuất là 1400 ha, còn lại thuộc

vườn quốc gia Tam Đảo.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1013

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

Khung cảnh buổi sáng Mỹ Yên

Cảnh người dân đi làm đồng

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1014

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

3.2. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội xã Mỹ Yên – Đại Từ - Thái

Nguyên

Là một xã vùng sâu còn nhiều khó khăn thuộc huyện Đại Từ Mỹ Yên

luôn nhận được sự quan tâm, đầu tư phát triển của Đảng và Nhà Nước.

Toàn xã Mỹ Yên có 1462 hộ dân với 6179 nhân khẩu, sinh sống trong

25 xóm (Theo số liệu thống kê 6 tháng đầu năm 2011). Trong đó có một xóm

cách xa trung tâm xã nhất là 4.5 km (xóm Thuận Yên). Đường giao thông đi

lại khó khăn, ban đầu mới làm được đoạn đường bê tông đi tới xóm Đồng

Cháy, Đầm Ghành, Đầm Phán. Còn lại những xóm khác đường chủ yếu là

đường đá, đường đất đi lại rất khó khăn. Trên địa bàn xã có 5 dân tộc anh em

cùng sinh sống đó là Tày, Nùng, Dao, Thái, Kinh. Trong đó dân tộc kinh là

chủ yếu. Hiện nay số người trong độ tuổi lao động của xã rất ít do phần lớn

thanh niên trong xã hoặc là đi học hoặc đi làm xa nhà.

Đồng chí Nguyễn Quang Khê PCT UBND xã Mỹ Yên

Về giao thông, thủy lợi – xây dựng cơ bản:

Trong 6 tháng đầu năm, xã đã cho nhân dân tu sửa, nạo vét 6.5km kênh

mương nội đồng và đắp vai, đập để phục vụ tưới tiêu cho sản xuất; đang tiếp

tục đôn đốc nhà thầu hoàn thành tuyến đường vành đai để đưa vào sử dụng;

tiếp tục quy hoạch khu dân cư xóm Đồng Cạn và sân vân động xã; vận động

nhân dân xóm Việt Yên hiến đất để thông đường giao thông tuyến vành đai

Tam Đảo và đã bàn giao mặt bằng cho nhà thầu.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1015

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

Về sản xuất CN – TTCN: Về tiểu thủ công nghiệp, địa phương vẫn duy

trì nhịp độ phát triển. Tuy nhiên sản xuất TTCN địa phương vẫn mang tính tự

phát, nhỏ lẻ, chưa sản xuất tập trung, sản phẩm không mang tính cạnh tranh.

Giá trị TTCN 6 tháng ước đạt theo giá trị hiện hành bằng 589.400.000đ.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1016

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI

XÃ MỸ YÊN - HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 6 THÁNG ĐẦU NĂM

XÃ MỸ YÊN

1.1 Phương hướng sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm xã Mỹ Yên

Để hoàn thành kế hoạch kế hoạch sản xuất nông lâm nghiệp năm 2011,

Ủy Ban Nhân Dân xã Mỹ Yên đã kịp thời xây dựng và triển khai kế hoạch sản

xuất vụ xuân năm 2011.

Mục tiêu kế hoạch về tổng diện tích gieo cấy lúa là 270 ha, năng suất

55,5 tạ/ha, sản lượng 1498,5 tấn. Trong đó: Diện tích lúa thâm canh cao sản là

140 ha, năng suất trên 57 tạ/ha; diện tích cấy lúa lai 45 ha. Mục tiêu tổng diện

tích gieo trồng cây màu là 83 ha. Trong đó:

+ Cây ngô: 10 ha, năng suất 40 tạ/ha, sản lượng 40 tấn

+ Khoai lang: 5 ha, năng suất 70 tạ/ha, sản lượng 35 tấn

+ Đậu tương: 8 ha, năng suất 14 tạ/ha, sản lượng 11,2 tấn

+ Lạc: 10 ha, năng suất 15 tạ/ha, sản lượng 9 tấn

+ Sắn: 8 ha, năng suất 150 tạ/ha, sản lượng 120 tấn

+ Đậu, đỗ: 5 ha, năng suất 70 tạ/ha, sản lượng 35 tấn

+ Củ đậu: 2 ha, năng suất 60 tạ/ha, sản lượng 12 tấn

+ Rau các loại: 35 ha, năng suất 110 tạ/ha, sản lượng 385 tấn

Các giải pháp thực hiện mục tiêu sản xuất bao gồm giải pháp về tổ chức

sản xuất, kỹ thuật và chính sách.

Về tổ chức sản xuất:

Xây dựng kế hoạch sản xuất các loại cây trồng vụ xuân đảm bảo theo

khung thời gian tốt nhất, trong đó cây lúa chủ yếu là gieo cấy trà xuân muôn.

Tăng cường công tác tập huấn kỹ thuật gieo trồng…

Thực hiện các mô hình trình diễn về giống lúa mới, mô hình thâm canh,

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1017

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa và tăng thu nhập

trên một đơn vị diện tích để tuyên truyền khuyến cáo nhân ra diện rộng

Tập trung chỉ đạo điều tiết và tiết kiệm nước ngay từ đầu vụ đảm bảo chủ

động cấy hết diện tích lúa theo kế hoạch đề ra.

Về kỹ thuật: Đối với cây lúa:

Thực hiện nghiêm túc quy trình kỹ thuật gieo cấy vụ xuân năm 2011.

Trong đó, trà lúa xuân muộn chiếm 95 – 97 % diện tích. Thực hiện tốt biện

pháp che phủ nilon cho mạ, không để mạ chết rét.

Thời vụ: Gieo mạ từ ngày 21/01 đến ngày 25/01/2011. Cấy từ ngày

08/02 đến ngày 25/02/2011, tuổi mạ 3 – 4 lá.

Mật độ cấy: Lúa thuần: Cấy 50 khóm/m2, mỗi khóm từ 2 – 3 dảnh; lúa

lai: cấy từ 40 – 45 khóm/m2 mỗi khóm từ 1 – 2 dảnh.

Đối với cây ngô: Thời vụ ngô từ ngày 04/02 đến ngày 25/02/2011.

Trong sản xuất vụ xuân cần tập trung chỉ đạo, mở rộng diện tích cây

trồng các loại cây có hiệu quả như đậu tương, lạc, củ đậu, dưa hấu…

Về chính sách:Thực hiện trợ giá giống lúa lai, cho sản xuất theo mức trợ

giá của huyện và tỉnh nhằm tạo điều kiện cho nông dân nâng cao hiệu quả góp

phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Mức hỗ trợ về kinh phí như sau: ngân

sách tỉnh hỗ trợ trợ giá giống lúa: 45 ha x 27.7 sào x 10.000 đồng/sào =

12.465.000 đồng. Hỗ trợ phân bón kali cho lúa lai với mức hỗ trợ là 10.000

đồng/sào. Ngân sách huyện hỗ trợ lúa lai các loại : 45 ha x 27.7 sào/ha x

20.000 đồng/sào = 24.930.000 đồng. Ngô lai các loại: 10 ha x 27.7 sào/ha x

4.000 đồng/sào = 1.108.000 đồng. Hỗ trợ tập huấn, xây dựng một mô hình

giống lúa chất lượng cao và một mô hình đậu tương mới.

1.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2011 xã Mỹ Yên

1.2.1 Sản xuất nông, lâm nghiệp

Trong 6 tháng đầu năm 2011, diện tích gieo cấy của toàn xã Mỹ

Yên là 270ha/267ha = 101% cùng kỳ; năng suất đạt 56 tạ/ha; sản lượng =

1512 tấn. Trong đó, lúa lai cấy được 33ha/45ha = 73% kế hoạch = 117 %

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1018

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

cùng kỳ. Diện tích gieo trồng cây mầu vụ xuân là 10 ha. Diện tích ngô xuân là

5 ha, năng suất =40 tạ/ha, sản lượng = 20 tấn. Tổng sản lượng lương thực cây

có hạt 6 tháng đầu năm bằng 1675,5 tấn bằng 50,8 % kế hoạch năm. Chăm

sóc thâm canh 102 ha chè kinh doanh, năng suất đạt 65 tạ/ha, sản lượng bằng

464,1 tấn bằng 70% kế hoạch năm.

Về rừng sản xuất, đã cấp giống và phân bón cho nhân dân trồng,

chăm sóc 36,1 ha tại 5 xóm (Bắc Hà 1, Bắc Hà 2, Bắc Hà 3, Việt Yên, Đồng

Cháy). Triển khai mô hình thâm canh cây keo Tai tượng 25 ha tại 6 xóm

( Suối Chì, Lò Gạch, Đồng Cạn, Trại Cọ, Đầm Pháng, Đầm Gành).

1.2.2 Chăn nuôi

Đầu năm đàn gia súc mắc bẹnh dịch trên diện rộng kéo dài đến tháng

4. Tỷ lệ đàn gia súc, gia cầm giảm so với kế hoạch. Số gia súc, gia cầm hiện

có như sau:

+ Đàn bò: 34/100 con = 34 % KH = 30,9 % cùng kỳ

+ Đàn trâu: 587/1100 con = 53,3 % KH 57,5 % cùng kỳ

+ Đàn lợn: 2013/3200 con = 62,9 % KH = 66,6 cùng kỳ

+ Đàn dê: 162/100 con = 162 % KH = 231% cùng kỳ

+ Đàn gia cầm: 25.553/32.000 con = 79,8 % KH = 83,7 % cùng kỳ

Hiện trên địa bàn xã Mỹ Yên đang tiến hành xây dựng và đưa vào thử

nghiệm 02 mô hình chăn nuôi theo chương trình xây dựng nông thôn mới

năm 2011. Cụ thể: xây dựng 01 chăn nuôi gà xương đen và 01 mô hình chăn

nuôi lợn rừng theo hướng ATSH đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn vệ sinh thực

phẩm, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống và đáp ứng nhu cầu

tiêu dùng của nhân dân. Giúp cho các hộ nông dân có thêm lựa chọn các hình

thức chăn nuôi phù hợp , có năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế cao, giảm

chi phí đầu tư để từ đó lựa chọn đưa vào sản xuất và từng bước nhân rộng trên

toàn xã.

Mô hình chăn nuôi lợn rừng thử nghiệm trên quy mô 01 hộ. Số lượng là

15 con/hộ. Mô hình chăn nuôi gà xương đen: quy mô 01 hộ; số lượng

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1019

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

600con/hộ.

Thời gian thực hiện mô hình từ tháng 07/2011 đến tháng 12/2011.

Mô hình nuôi gà xương đen được thực hiện tại thôn Đồng Cháy, xã Mỹ

Yên. Mô hình chăn nuôi lợn thực hiện tại xóm La Hang, xã Mỹ Yên.

Các hộ tham gia thực hiện phương án được Nhà nước hỗ trợ 80 % kinh

phí mua con giống, đối ứng 20 %. Hỗ trợ 100 % kinh phí tham quan học tập,

điều tra, tổng kết, chỉ đạo mô hình. Hỗ trợ một phần thức ăn cho mô hình gà

trong 20 ngày đầu. Hỗ trợ thuốc tiêm phòng thú y cho mô hình gà Newcatson,

Gumboro, cúm gia cầm. Hộ dân được hưởng lợi sản phẩm sau khi bán. Tổng

kinh phí thực hiện phương án là 117.550.000 đồng. Trong đó, kinh phí Nhà

nước hỗ trợ là 100.000.000 đồng. Kinh phí hộ nông dân tự đối ứng là

17.550.000 đồng. Kinh phí thực hiện là kinh phí Nhà nước cấp từ nguồn vốn

chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2011.

2. DIỆN TÍCH, CƠ CẤU VỐN ĐẤT VÀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 thì tổng diện tích tự nhiên đất đai

trong ranh giới hành chính của xã là 3392,60 ha. Số nhân khẩu trong xã (năm

2010) là 6050. Như vậy bình quân đất tự nhiên của xã là 0,56 ha/người

Đất nông nghiệp: 2959,32 ha, chiếm 87,23 % tổng diện tích đất tự nhiên.

Bình quân đất nông nghiệp của xã là 0,50 ha/người.

Đất phi nông nghiệp: 252,02 ha, chiếm 7,43 % tổng diện tích đất tự nhiên.

Đất chưa sử dụng: 181,26 ha, chiếm 5,34 % tổng diện tích đất tự nhiên.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1020

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ MỸ YÊN

TT Chỉ tiêu Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Diện tích đất tự nhiên 3392,60 100

1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP NNP

2959,32

87,23

1.1 Đất sản xuất nông

nghiệp

SXN 1001,74 33,85

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 321,66

1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 320,57

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm

khác

HNK 1,09

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 680,08

1.2 Đất lâm nghiệp LNP 1948,08 65,85

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 166,08

1.2.2 Đất rừng đặc dụng RDD 1782,50

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 9,0 0.3

1.4 Đất nông nghiệp khác NKH

2 ĐẤT CHƯA SỬ

DỤNG

CSD 181,26 5.34

2.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0,13

2.2 Đất đồi núi chưa sử

dụng

DCS 181,13

2.3 Núi đá không có rừng

cây

NCS

Số liệu ở bảng trên cho thấy quỹ đất nông nghiệp của xã năm 2010 chiếm

tỷ lệ khá cao so với tổng diện tích tự nhiên của xã (87,23). Trong diện tích đất

nông nghiệp thì diện tích đất lâm nghiệp là khá cao (65,85). Diện tích đất sản

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1021

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

xuất nông nghiệp chiếm 33,85 %. So với diện tích đất nông nghiệp, diện tích

nuôi trồng thủy sản chiếm một diện tích rất nhỏ (0,3 %). Phần lớn lao động

trong xã đều sản xuất nông nghiệp, vì thế bố trí cây trồng hợp lý nhằm tăng

thu nhập trên một đơm vị diện tích đất đai bằng việc sử dụng các loại giống,

cây trồng mới có năng suất, chất lượng và tăng định mức đầu tư trên một đơn

vị hợp lý là những giải pháp cần thiết cho người dân.

Biểu đồ: Cơ cấu sử dụng đất của xã Mỹ Yên năm 1010

Mỹ Yên là một xã nông nghiệp với 87,23 % diện tích đất nông nghiệp.

Lao động chủ yếu từ hoạt động nông nghiệp. Trong khi đó một diện tích đất

chưa sử dụng khá lớn (5,34 %) chưa được khai thác triệt để. Đây chủ yếu là

đất đồi núi gây khó khăn cho việc khai thác sử dụng. Tuy nhiên, tương lai có

thể tận dụng nguồn đất này phục vụ cho việc trồng rừng, trồng cây công

nghiệp lâu năm ( chè, keo… ). Như vậy diện tích đất nông nghiệp của xã vẫn

có thể mở rộng thêm nếu có chính sách, biện pháp sử dụng thích hợp.

3. CƠ CẤU CÂY TRỒNG VẬT NUÔI, CƠ CẤU MÙA VỤ

Diện tích đất nông nghiệp toàn xã là 2.959,32 ha, chiếm 87,23 % tổng

diện tích đất tự nhiên. Trong đó đất lúa có diện tích là 321,66 ha chiếm 10,87

% diện tích đất nông nghiệp và 32,11 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp.

Cơ cấu giống cây trồng chính trên địa bà xã bao gồm:

Lúa: Khang dân 18, Hương thơm số 1, SH 2, và các giống lúa lai như:

Syn 6, Q ưu số 1, Bio 404, Nhị ưu 838…

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1022

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

Ngô: CP999, NK66, LVN44, MX4…

Lạc, đậu tương: giống địa phương

Khoai lang,sắn,củ đậu: giống địa phương

Chè:

Hiện nay trên địa bàn xã Mỹ Yên cây chè là cây trồng khá thích hợp với

đồng đất nơi đây. Diện tích đất vườn tạp có địa hình tương đối bằng phẳng

thích hợp cho việc phát triển các giống chè cành. Mặt khác, có thể mở rộng

diện tích đất đồi để trồng các giống chè thích hợp với địa hình. Tính trên toàn

xã Mỹ Yên thì có 5 xóm có diện tích trồng chè lớn nhất là các xóm: Thuận

Tính trên toàn xã Mỹ Yên thì có 5 xóm có diện tích trồng chè lớn nhất là các

xóm: Thuận Yên, Việt Yên, Bắc Hà 1, Bắc Hà 2, Bắc Hà 3. Cây chè cũng là

cây trồng lâu năm trên địa bàn xã, nếu có chính sách khuyến khích đầu tư,

phát triển thì cây chè sẽ đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho địa phương.

Bảng một số loại hình sử dụng đất chính xã Mỹ Yên:

STT Tên cây trồng Kiểu sử dụng

1 Lúa Chuyên canh (Lúa xuân, lúa mùa)

Luân canh (Lúa- ngô đông)

2 Ngô Luân canh (Lúa- ngô)

3 Chè Chuyên canh

Xen canh ( Chè – keo)

Cơ cấu vật nuôi trên địa bà xã bao gồm:

Tên vật nuôi

Gia súc Trâu, Bò, Lợn, Dê…

Gia cầm Gà, Vịt, Ngan,

Thủy sản Cá, tôm

4. TỶ LỆ SỬ DỤNG ĐẤT

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1023

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

Bảng: Tỷ lệ sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 1995 – 2010

Chỉ tiêu ĐVT Năm 1995 Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010

Diện tích đất

nông nghiệp

Ha 1832,14 2588,54 2598,97 2959,32

Tổng diện

tích đất tự

nhiên

Ha 3356,88 3400 3400 3392,6

Tỷ lệ sử

dụng đất

% 54,58 76,13 76,44 87,23

Từ bảng trên, ta có thể thấy tỷ lệ sử dụng đất của xã ở mức khá và đang

có xu hướng tăng dần qua các năm.

Nguyên nhân có xu hướng tăng như vậy là do những chính sách của xã

trong việc khai hoang, mở rộng diện tích đất nông nghiệp từ diện tích đất bỏ

trống chưa sử dụng.

Việc tăng như vậy là hợp lý chứng tỏ sự khai thác ngày càng triệt để quỹ

đất của xã phù hợp với điều kiện tiềm năng của địa phương về nông nghiệp.

5. DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG MỘT SỐ CÂY

TRỒNG CHÍNH

Bảng diện tích, năng suất, sản lượng một số loại cây trồng chính xã Mỹ

Yên năm 2009

Loại câyDiện tích

(Ha)

Năng suất

(Tạ/ha)

Sản lượng

(Tấn)

Lúa 549,48 54,22 2978,9

Ngô 88 41,4 348,52

Chè 102 65 663

Qua tìm hiểu thấy rằng lúa, ngô và chè là 3 loại cây trồng chính trên địa

bàn xã. Trong đó, cây lúa là cây lương thực chủ chốt trong cơ cấu cây trồng

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1024

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

của xã. Diện tích lúa năm 2009 gấp 6,2 lần diện tích ngô, gấp 5,4 lần diện tích

chè. Đồng thời sản lượng lúa gấp 8,5 lần sản lượng ngô. Cây lúa có vai trò rất

quan trọng trong sản xuất cũng như đời sống của người dân.

Bảng biến động diện tích đất trồng lúa theo mục đích sử dụng giai

đoạn 1995 – 2010.

Đơn vị: ha

Năm 1995 2000 2005 2010

Diện tích 266,95 285,94 281,60 320,57

Biểu đồ biến động diện tích đất trồng lúa xã Mỹ Yên giai đoạn 1995 – 2010

Đơn vị: ha

Từ biểu đồ trên ta có thể thấy diện tích đất trồng lúa theo mục đích sử

dụng có sự thay đổi. Nhìn chung có xu hướng tăng. Diện tích đất trồng lúa

năm 2010 là 320,57 ha tăng 53,62 ha so với năm 1995.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1025

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

Bảng diện tích gieo trồng lúa theo loại giống vụ xuân năm 2011

Đơn vị: HaT

ổng

diện

tích

lúa

270

Diện tích lúa

Giống khang dân Giống lúa lai Giống lúa

nếp

216,28 32,22 21,5

Biểu đồ cơ cấu diện tích lúa vụ xuân năm 2011 xã Mỹ Yên

Đơn vị: %

Từ biểu đồ trên ta có thể thấy khang dân là giống lúa có diện tích gieo

trồng chiếm trên 80 % tổng diện tích gieo trồng lúa vụ xuân trên địa bà xã.

Đây là giống lúa thích hợp với đồng đất nơi đây cho năng suất, chất lượng tốt

nên được bà con gieo trồng với diện tích chủ yếu. Diện tích lúa trung bình của

mỗi xóm là 10,8 ha. Thì trung bình diện tích lúa khang dân của mỗi xóm đã

chiếm 8,65 ha.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1026

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

Bảng diện tích, năng suất sản lượng lúa vụ xuân và vụ mùa năm 2009

xã Mỹ Yên

Chỉ tiêu so sánhDiện tích

(Ha)

Năng suất

(Tạ/ha)

Sản lượng

(Tấn)

Lúa vụ xuân 270 55,44 1496,9

Lúa vụ mùa 279,48 53 1482

Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy, cơ cấu mùa vụ cây lúa chỉ có hai vụ là

vụ xuân và vụ mùa. Trong đó lúa vụ xuân có năng suất và sản lượng cao hơn

vụ mùa. Nguyên nhân bởi vì điều kiện thời tiết của vụ xuân ít mưa bão, sâu

bệnh phá hoại hơn…

6. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT

NÔNG NGHIỆP XÃ MỸ YÊN

Trong khoảng thời gian thực tế tại địa bàn xã Mỹ Yên từ ngày 15/08 đến

ngày 20/08/2011, nhóm thực tế của chúng tôi đã tiến hành công việc điều tra,

thu thập tài liệu thông tin liên quan đến đề tài nhóm nghiên cứu. Trong đó,

công việc không thể thiếu đó là tiến hành điều tra, phỏng vấn bao gồm cả

phỏng vấn sâu và phỏng vấn bằng bảng hỏi.

Với khoảng thời gian khá hạn hẹp, nhóm của chúng tôi đã phỏng vấn

bằng bảng hỏi 71 hộ gia đình. Trong đó: thôn Đầm Phán là 15 hộ, thôn Đầm

Gành là 27 hộ, thôn Đồng Cháy là 24 hộ, thôn Đồng Cạn là 2 hộ và thôn Trại

Cọ là 3 hộ. Theo như thông tin nhóm điều tra thu thập được thì phân loại kinh

tế hộ gia đình trong tổng số 71 hộ dân điều tra có 29 hộ kinh tế thuộc loại khá,

40 hộ kinh tế trung bình và 2 hộ nghèo.

Qua quá trình tìm hiểu về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Mỹ

Yên, chúng tôi rút ra một số nhận xét:

Thứ nhất, về cơ cấu đất và đất nông nghiệp ta có thể thấy: đất nông

nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu đất đai của xã (chiếm 87,23 %

diện tích đất tự nhiên), trong đó, đất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao

(chiếm 65,85 % ); đồng thời, đất trồng lúa chiếm tỷ lệ chính trong cơ cấu đất

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1027

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

sản xuất nông nghiệp. Điều này có thể thấy nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế

chủ đạo của địa phương. Sản xuất nông nghiệp vẫn là hoạt động kinh tế chủ

yếu của đại bộ phận người dân. Mặt khác, diện tích đất trồng lúa theo mục

đích sử dụng trên địa bàn xã có xu hướng tăng qua các năm. Điều này sẽ đảm

bảo an ninh lương thực cho địa phương. Trong cơ cấu đất tự nhiên thì diện

tích đất chưa sử dụng vẫn còn lớn (chiếm 5,34 %), ta có thể mở rộng diện tích

đất nông nghiệp từ số đất này. Tỷ lệ sử dụng đất của xã có xu hướng tăng dần

qua các năm. Điều này có ý nghĩa lớn đối với một xã kinh tế chủ yếu dựa vào

nông nghiệp như Mỹ Yên.

Thứ hai, về cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ trong sản xuất

nông nghiệp, ta thấy các đặc điểm sau: cơ cấu cây trồng còn nghèo nàn, chủ

yếu là cây lúa, cây ngô, và cây chè. Trong đó, cây lúa là cây chủ đạo. Với

khoảng thời gian khá hạn hẹp, nhóm của chúng tôi đã phỏng vấn bằng bảng

hỏi 71 hộ gia đình. Trong đó: thôn Đầm Phán là 15 hộ, thôn Đầm Gành là 27

hộ, thôn Đồng Cháy là 24 hộ, thôn Đồng Cạn là 2 hộ và thôn Trại Cọ là 3 hộ.

Theo như thông tin nhóm điều tra thu thập được thì phân loại kinh tế hộ gia

đình trong tổng số 71 hộ dân điều tra có 29 hộ kinh tế thuộc loại khá, 40 hộ

kinh tế trung bình và 2 hộ nghèo. Diện tích trồng lúa trung bình của mỗi hộ

điều tra là xấp xỉ 6 sào/hộ. Hộ có diện tích trồng lúa nhiều nhất là trên một

mẫu, ít nhất cũng có 2 sào.(1 sào bằng 360 m2).

Đối với cây lúa thì cơ cấu mùa vụ lại chỉ có hai vụ là vụ xuân và vụ mùa,

vụ còn lại thường bỏ trống. Nguyên nhân là do điều kiện thời tiết, mưa nhiều,

hầu hêt các cánh đồng đất bị thụt, ngập úng không thể cấy lúa được. Một số ít

ruộng trên cao có thể trồng luân canh lạc, đậu tương,… Trong số hai vụ sản

xuất lúa (vụ xuân và vụ mùa) thì vụ xuân có năng suất, sản lượng tốt hơn cần

được quan tâm phát triển thành vụ chính. Trong cơ cấu giống lúa thì giống

khang dân là giống được người dân sử dụng để gieo cấy trong hầu hết diện

tích. Đây là giống lúa có năng suất và chất lượng tốt phù hợp với điều kiện

đồng đất tại địa phương cần được duy trì trong sản xuất.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1028

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

Đối với cây chè, hiện trên địa bàn xã tồn tại hai giống chè. Một là giống

chè mới có năng suất chất lượng tốt mới được đưa vào trồng thử. Hai là giống

chè do người dân đã trồng lâu năm. Tuy nhiên, giống chè mới lại chỉ thích

hợp với địa hình đất bằng phẳng như đất vườn mà không thích hợp với đất đồi

– loại đất chiếm phần lớn diện tích còn chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hiệu

quả. Giống chè chiếm diện tích lớn tại địa phương hiện nay đã già cỗi, năng

suất, chất lượng kém, cần phải được thay thế bằng giống chè phù hợp hơn.

Trong số 71 hộ chúng tôi điều tra thì có 51 hộ có trồng chè, tuy nhiên diện

tích nhỏ không đáng kể.

Về cơ cấu vật nuôi trên địa bà xã có trâu, bò, lợn là chủ yếu. Tuy nhiên,

số lượng còn hạn chế và chỉ phổ biến trong phạm vi nông hộ nhằm mục đích

phục vụ cho sản xuất, là chính, không có mục đích bán. 54/71 hộ chúng tôi

điều tra có hoạt động chăn nuôi. Trong đó: nuôi lợn trung bình mỗi hộ là 5

con. Gia đình nuôi nhiều nhất là 40 con, ít nhất là 01 con. Về chăn nuôi gà,

trung bình mỗi hộ nuôi 12 con, gia đình nuôi nhiều nhất là khoảng 40 con, ít

nhất là 2 con. Về trâu, bò, có tất cả 18 con. Vịt, ngan không đáng kể.

Về mô hình trang trại chăn nuôi kết hợp hầu như không có. Nguyên

nhân do gia súc, gia cầm trong địa bàn xã mấy năm trước bị dịch bệnh bùng

phát hiện vẫn chưa thể phục hồi lại.

Về việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất, chăn nuôi, qua

điều tra 71 hộ dân cho thấy tỷ lệ áp dụng các biện pháp chọn giống, sử dụng

thuốc bảo vệ thực vật, bón phân đầu tư máy móc trong sản xuất lần lượt là

26,1 %, 27,8 %, 31,8 % và 14,3 %. Tất cả các hộ dân đều sử dụng ít nhất một

trong những biện pháp trên trong sản xuất. Tuy nhiên việc áp dụng giữa các

biện pháp có sự chênh lệch nhau, nhưng không nhiều chỉ có việc đầu tư máy

móc trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho quá trình sản xuất là ít được lựa chon.

Nguyên nhân do diện tích đất sản xuất của các hộ dân không nhiều, manh

mún, sản xuất mang mục đích sử dụng là chính, việc đầu tư máy móc lại tốn

kém nên hầu hết các gia đình đều đi thuê.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1029

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

Trong số những hộ nông dân được hỏi thì 67% sản phẩm nông nghiệp là

ra với mục đích gia đình sử dụng, 33% với mục đích bán, không có xuất khẩu.

Ngoài ra, trong quá trình điều tra,chúng tôi còn tập hợp được một số ý

kiến, mong muốn của bà con nông dân. Người dân mong muốn các cấp chính

quyền quan tâm đến nhân dân hơn, cán bộ khuyến nông thường xuyên tổ chức

khảo sát thăm đồng ruộng hơn, kịp thời phát hiện sâu bệnh để có biện pháp

phòng trừ. Đồng thời các hộ nông dân cũng rất mong muốn thay đổi thường

xuyên các giống mới, có năng suất chất lượng cao và phổ biến tới người dân,

cũng như có quá trình thử nghiệm giống phù hợp với điều kiện của địa

phương trước khi đưa vào sản xuất đại trà. Hội khuyến nông xã thường xuyên

mở các lớp tập huấn kỹ thuật canh tác, hướng dẫn cách sử dụng giống, phân

bón, thuốc bảo vệ thực vật; mặt khác hướng dẫn nông dân các thao tác cụ thể

trên đồng ruộng. Qua tìm hiểu, người dân phản ánh rằng họ thấy mức vốn

được vay để đầu tư phát triển kinh tế còn ít, lãi suất còn cao, thời gian cho vay

ngắn. Vì vậy người dân mong muốn giảm lãi suất cho vay và tăng thời hạn

cho vay. Một vấn đề được rất nhiều hộ dân phản ánh là giá phân bón xã bán

cho người dân cao hơn giá bán ngoài thị trường, đề nghị giảm giá thành phân

bón…

Tóm lại, nông nghiệp tại địa phương vẫn mang tính chất cổ truyền, cây

lúa gần như chiếm thế độc canh. Sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra chủ yếu

với mục đích gia đình sử dụng. Số ít sản phẩm chăn nuôi sản xuất ra với mục

đích bán vì số lượng các mô hình chăn nuôi cũng như số lượng vật nuôi còn

hạn chế. Sản xuất nông nghiệp còn manh mún, chưa có sự đầu tư phát triển

nên năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp còn thấp, chưa có thị trường

tiêu thụ. Hiệu quả từ sản xuất nông nghiệp chưa cao, chưa đáp ứng được nhu

cầu đời sống nhân dân.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1030

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ MỸ YÊN- ĐẠI TỪ-

THÁI NGUYÊN

1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ MỸ YÊN – ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN

- Giải pháp về chính sách:

+Về phía nhà nước: có chính sách ưu tiên cho sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm nông sản và chính sách đào tạo nhân lực trong sản xuất nông nghiệp.

Đồng thời có các chính sách bình ổn giá nông sản, trợ cấp vật tư cho nông dân.

+Về phía chính quyền xã: có các chính sách đào tạo nguồn nhân lực và

hoàn thiện việc quy hoạch sử dụng đất.

- Giải pháp về thị trường

Xây dựng củng cố hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, bổ sung thêm những

chức năng như cung cấp thông tin, giá cả thị trường đến người sản xuất.

Thành lập các tổ thu mua, tiêu thụ sản phẩm nông sản và xây dựng các

điểm thu mua tại các thôn.

Tăng cường nâng cao chất lượng và quảng bá sản phẩm nông sản ra thị

trường trong huyện và các vùng khác trong tỉnh.

- Giải pháp về tín dụng:

Thành lập các tổ tín dụng

Kết hợp với các ngân hàng trong địa bàn tỉnh, huyện mở các lớp tập huấn

về sử dụng vốn vay.

Ưu tiên cho các hộ có khả năng về đất và lao động để khuyến khích mở

rộng đầu tư phát triển sản xuất, đặc biệt là các mô hình sản xuất có hiệu quả.

Hỗ trợ cho các hộ nghèo trong việc tiếp cận vốn vay của Ngân hàng

chính sách xã hội và có lãi suất hợp lý.

- Giải pháp kỹ thuật

Tổ chức các lớp tập huấn về sản xuất nông nghiệp và chuyển giao các

công nghệ mới về sản xuất và thâm canh các giống mới.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1031

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

Xây dựng các mô hình thâm canh sản xuất có hiệu quả và nhân rộng các

mô hình trên địa bàn xã.

Tăng cường đầu tư thâm canh sản xuất hợp lý, đặc biệt là các giống mới

có tiềm năng năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt.

Hợp tác xã nên nghiên cứu kỹ giống mới trước khi đưa vào sản xuất để

tránh hiện tượng giống bị bệnh ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.

- Giải pháp về cơ sở hạ tầng

Hoàn thiện hệ thống giao thông nội đồng trên địa bà xã.

Củng cố và nâng cấp hệ thống kênh mương thủy lợi. Bê tong hóa đường

gio thông trong xã

Xây dựng và phát triển các cơ sở chế biến nông sản trên địa bàn xã.

2. ĐỀ XUẤT NHỮNG LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MÔ HÌNH

CHĂN NUÔI CÓ TRIỂN VỌNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG

2.1. Cơ sở đề xuất những loại hình sử dụng đất và mô hình sản xuất

chăn nuôi có triển vọng tại địa phương

2.1.1 Cơ sở đề xuất những loại hình sử dụng đất có triển vọng

+Những khó khăn trong việc sử dụng đất nông nghiệp của các nông hộ

và của địa phương.

+Tình hình thực tế về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của địa phương.

+Hiệu quả sản xuất của các loại hình sử dụng đất.

+Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, phương án quy hoạch chi tiết

và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã.

+Các quy định của pháp luật về đất đai và các chủ trương, chính sách

của huyện, xã.

+Dựa và trình độ thực tế của các nông hộ tại địa phương.

2.1.2 Cơ sở đề xuất những mô hình sản xuất chăn nuôi có triển vọng

+Thực hiện theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn

mới năm 2011

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1032

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

+Thực tế tiềm năng sản xuất chăn nuôi của địa phương

+Hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất chăn nuôi đem lại

2.2. Đề xuất những loại hình sử dụng đất và mô hình chăn nuôi có

triển vọng tại địa phương

2.2.1 Những loại hình sử dụng đất có triển vọng

Việc lựa chọn cơ cấu cây trồng hợp lý không những giúp cây trồng sinh

trưởng phát triển tốt mà còn hạn chế được các yếu tố bất lợi và phát huy các

yếu tố thuận lợi để cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt mang lại năng suất

và sản lượng cao, giảm thiểu chi phí, nâng cao thu nhập của người dân, khai

thác triệt để tiềm năng đất đai, cây trồng và các nguồn lực của địa phương.

Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã

hội của Mỹ Yên, trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn, đồng thời

căn cứ vào phương hướng phát triển kinh tế xã hội, phương án quy hoạch sử

dụng đất, hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp đem lại và trình độ thâm

canh của người dân địa phương, chúng tôi xin đề xuất một số loại hình sử

dụng đất như sau:

+ Loại hình sử dụng đất đông xuân – lúa mùa với các giống lúa có năng

suất cao, khả năng chống chịu tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu và

đất đai trong vùng như: Khang dân 18, Hương thơm số 1, SH 2, và các giống

lúa lai như: Syn 6, Q ưu số 1, Bio 404... , ở các diện tích đất chủ động tưới

tiêu nhằm góp phần ổn định an ninh lương thực.

+ Loại hình sử dụng đất hè thu – ngô đông vừa giải quyết công ăn việc

làm cho người dân vừa tăng tỷ lệ sử dụng đất.

+ Loại hình sử dụng đất ngô đông xuân – ngô hè thu với các giống ngô

cho năng suất cao như: CP999, NK66, LVN44, MX4...

2.2.2 Những mô hình chăn nuôi có triển vọng

Việc từng bước mở rộng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu nông

nghiệp là xu hướng phát triển chung của nền sản xuất nông nghiệp hiện đại.

Trong đó việc quan tâm, xây dựng phát triển các mô hình chăn nuôi phù hợp

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1033

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

với điều kiện kinh tế xã hội của mỗi địa phương có ý nghĩa quan trọng góp

phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đem lại thu nhập, giải quyết việc làm cho

người dân. Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại địa phương, chúng tôi xin đề

xuất một số mô hình sản xuất chăn nuôi như sau:

+ Mô hình chăn nuôi gà xương đen và nuôi lợn rừng. Đây là mô hình chăn

nuôi đang trong quá trình thử nghiệm tại địa phương. Việc thử nghiệm thành

công mô hình này sẽ mở ra một hình thức chăn nuôi mới để nhân rộng trên

địa bà xã đem lại hiệu quả kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân, đóng

góp vào sự phát triển kinh tế của địa phương.

+ Mô hình chăn nuôi kết hợp: VAC. Trong quá trình điều tra thực tế tại địa

phương, nhóm thực tế thấy mô hình chăn nuôi kết hợp giữa chăn nuôi (lợn,

gà) với nuôi cá, đồng thời trồng cây ăn quả rất có triển vọng tại địa phương.

Ngoài ra có thể kết hợp nghề làm đậu, nấu rượu. Bã đậu, bã rượu có thể tận

dụng làm thức ăn chăn nuôi. Chất thải chăn nuôi có tận dụng để xây dựng bể

khí Bioga phục vụ cho đun nấu, sinh hoạt gia đình lại bảo vệ môi trường.

+ Mô hình nuôi cá. Một diện tích khá lớn đất ruộng trũng trên địa bàn xã

không thể sản xuất vào mùa mưa do đất bị thụt, hiệu quả sản xuất thấp, ta có

thể chuyển số diện tích đất này sang đào ao thả cá. Như vậy có thể tận dụng

tối đa hiệu quả sử dụng đất khi mà địa phương chưa tìm ra giải pháp tối ưu.

Diện tích đất này vẫn bị bỏ trống không thể cấy lúa, đây là một khó khăn rất

lớn tạo cho cơ cấu mùa vụ của cây lúa chỉ có hai vụ.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1034

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Qua thời gian nghiên cứu, đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại xã Mỹ

Yên, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

1.1 Về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

- Thuận lợi:

+Xã Mỹ Yên có tuyến quốc lộ 37 chạy qua nên khá thuận lợi trong việc

phát triển kinh tế.

+Có diện tích đất đai khá rộng là là điều kiện cơ bản và tốt nhất để phát

triển nông nghiệp. Đất đai tương đối màu mỡ nên rất thuận lợi cho phát triển

đa dạng nông - lâm nghiệp, có thể trồng nhiều loại cây khác nhau.

+Có diện tích ao hồ sông suối khá lớn tạo cho vùng có một nguồn nước

sinh hoạt và tưới tiêu tương đối đầy đủ.

+Nguồn lao động của xã có kinh nghiệm, cần cù chịu khó trong sản xuất.

Đồng thời có đội ngũ cán bộ xã nhiệt tình hết lòng giúp đỡ bà con trong xã.

- Khó khăn:

+Mỹ Yên là xã có diện tích đất đai chủ yếu là đồi núi, thời tiết khắc

nghiệt như lạnh giá, sương muối vào mùa đông, ngập lụt vào mùa mưa...ảnh

hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp của người dân.

+Giao thông đi lại còn khó khăn, giao thông đường lối xóm còn chưa

được bê tông hóa nhiều.

+Ngành nghề dịch vụ, công nghiệp còn ít, tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi

lao động trên địa bàn xã còn thấp.

+Chưa có dịch vụ bao tiêu sản phẩm, giá cả mùa vụ biến động liên tục

còn phụ thuộc vào tư thương . Một số mặt hàng vật tư nông nghiệp tăng giá

(phân bón,thuốc trừ sâu).

+Cơ sở phục vụ sản xuất nông nghiệp còn rất thập, sản phẩm nông

nghiệp sản xuất ra chủ yếu phục vụ mục đích sử dụng.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1035

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

1.2 Về tình hình sản xuất nông nghiệp

Về tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bà xã Mỹ Yên có một số kết luận sau:

Các mặt đạt được: Các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất nông nghiệp đều được

hoàn thành.

+Trong những năm trở lại đây, cùng với sự phát triển kinh tế, tình hình

sản xuất nông nghiệp xã nhà có những tiến bộ rõ rệt. Nhiều giống cây trồng

vật nuôi có năng suất cao phẩm chất tốt đã được đưa vào gieo trồng, bên cạnh

đó, kết hợp các phương thức canh tác hợp lý nên đã mang lạ hiệu quả khá cao.

+Biết kết hợp những lợi thế về điều kiện tự nhiên và kinh tế nên việc

chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi ngày càng hợp lý, tăng diện tích các cây

trồng chính tại địa phương.

+Tiềm năng đất đai được khai thác từng bước có hiệu quả, hệ số sử dụng

đất tăng lên qua các năm.

+Đưa vào sản xuất một số giống mới phù hợp với điều kiện của xã cho

thu nhập cao. Đưa vào thử nghiệm một số mô hình chăn nuôi có triển vọng.

Các mặt còn hạn chế:

+ Cơ cấu cây trồng chưa phát triển đa dạng ra toàn xã mà chỉ phát triển

theo vùng.

+ Một số vùng đất còn bỏ hoang hay sản xuất kém hiệu quả vẫn chưa có

kế hoạch chuyển đổi.

+ Hệ thống giao thông thủy lợi và kênh mương nội đồng còn chưa đáp

ứng hết nhu cầu tưới tiêu của diện tích gieo trồng nên tỷ lệ sử dụng còn thấp.

+ Đất đai sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ gây không ít khó khăn cho bà

con nông dân trong quá trình sản xuất.

+ Việc sản xuất nông nghiệp còn mang tính tự cung, tự cấp, tính hàng

hóa rất thấp. Việc tiếp cận thị trường và phát triển nền sản xuất hàng hóa còn

lúng túng, bị động.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1036

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

+ Số lượng, quy mô các mô hình sản xuất, chăn nuôi, mô hình trang trại

kinh tế còn khiêm tốn.

2. KIẾN NGHỊ

Đối với các cấp chính quyền:

+ Đẩy mạnh công tác quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết về việc

sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, thực hiện việc phân vùng sản xuất

theo hướng tập trung.

+ Tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện nghiêm

túc các chủ trương chính sách về dồn điền đổi thửa, chuyển đổi cơ cấu cây

trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa.

+ Trang thủ sự hỗ trợ của các chương trình, dự án về phát triển nông

nghiệp nông thôn, tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến

ngư, tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật vào sản xuất.

+ Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho các bộ địa phương, nhất

là cán bộ lamg công tác khuyến nông tại các hợp tác xã.

+ Cần quan tâm đến việc đầu tư xây dựng hệ thống kênh mương nội

đồng theo hướng bê tông hóa, đảm bảo đáp ứng đủ nước phục vụ sản xuất,

xúc tiến việc tìm đầu ra cho thị trường nông sản.

Đối với người nông dân: Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, duy trì

và bảo vệ môi trường sản xuất, người dân càn tích cực tham gia các chương

trình khuyến nông, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất.

Mạnh dạn áp dụng các loại giống mới vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây

trồng trên những diện tích đất sản xuất kém hiệu quả hiện nay. Cần thay đổi

nhận thức trong việc sản xuất từ sản xuất mang tính tự cung tự cấp sang sản

xuất theo hướng hàng hóa, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống của người

dân. Tích cực tham gia và ủng hộ các chủ trương, chính sách của địa phương

về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đât, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp

dụng các mô hình luân canh xen canh mới.

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1037

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo trình kỳ họp thứ 13 HĐND xã khóa XVII (nhiệm kỳ 2004 –

2011)

2. Báo cáo trình kỳ họp thứ 14 HĐND xã khóa XVII (nhiệm kỳ 2004 – 2011)

3. Báo cáo trình kỳ họp thứ 2 HĐND xã khóa XVIII (nhiệm kỳ 2011 – 2016)

4. Báo cáo thuyết minh số liệu thống kê đất đai năm 2005 xã Mỹ Yên huyện

Đại Từ tỉnh Thái Nguyên

5. Báo cáo thuyết minh số liệu thống kê đất đai năm 2006 xã Mỹ Yên huyện

Đại Từ tỉnh Thái Nguyên

6. Báo cáo thuyết minh số liệu thống kê đất đai năm 2010 xã Mỹ Yên huyện

Đại Từ tỉnh Thái Nguyên

7. Kế hoạch sản xuất vụ xuân năm 2011 xã Mỹ Yên huyện Đại Từ tỉnh Thái

Nguyên

8. Phiếu thu thập thông tin về diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ xuân năm

2011

9. Website: http://tailieu.vn/

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1038

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

MỤC LỤC

PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU..............................................................................................2

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.........................................................................................2

2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.......................................................3

3. YÊU CẦU...............................................................................................................3

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................3

5. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................4

6. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ............................................................4

PHẦN 2: NỘI DUNG.................................................................................................6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................6

1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................6

1.1. Cơ sở lý luận........................................................................................................6

1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.............................7

1.3. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................8

1.3.1 Thực trạng đất nông nghiệp Việt Nam..............................................................8

1.3.2 Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp..................................................................8

2. QUAN ĐIỂM VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẨT NÔNG NGHIỆP.......................9

2.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững...................................................9

2.2. Về hiệu quả sử dụng đất.....................................................................................11

2.2.1. Khái niệm về hiệu quả....................................................................................11

3.TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN ĐIỀU TRA............................................................12

3.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên xã Mỹ Yên – Đại Từ - Thái Nguyên...............12

3.2. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội xã Mỹ Yên – Đại Từ - Thái Nguyên. . .15

CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ MỸ YÊN

- HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN.........................................................17

1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 6 THÁNG ĐẦU NĂM XÃ MỸ

YÊN..........................................................................................................................17

1.1 Phương hướng sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm xã Mỹ Yên...................17

1.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2011 xã Mỹ Yên......................18

1.2.1 Sản xuất nông, lâm nghiệp...............................................................................18

1.2.2 Chăn nuôi.........................................................................................................19

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1039

Đại học Khoa học Thái Nguyên Khoa Văn – Xã hội

2. DIỆN TÍCH, CƠ CẤU VỐN ĐẤT VÀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP...........................20

3. CƠ CẤU CÂY TRỒNG VẬT NUÔI, CƠ CẤU MÙA VỤ...............................22

4. TỶ LỆ SỬ DỤNG ĐẤT......................................................................................24

5. DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHÍNH...24

6. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

XÃ MỸ YÊN............................................................................................................27

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ MỸ YÊN- ĐẠI TỪ- THÁI NGUYÊN......31

1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT

NÔNG NGHIỆP XÃ MỸ YÊN – ĐẠI TỪ - THÁI NGUYÊN...............................31

2. ĐỀ XUẤT NHỮNG LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ MÔ HÌNH CHĂN

NUÔI CÓ TRIỂN VỌNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG.......................................................32

2.1. Cơ sở đề xuất những loại hình sử dụng đất và mô hình sản xuất chăn nuôi có

triển vọng tại địa phương..........................................................................................32

2.1.1 Cơ sở đề xuất những loại hình sử dụng đất có triển vọng...............................32

2.1.2 Cơ sở đề xuất những mô hình sản xuất chăn nuôi có triển vọng.....................32

2.2. Đề xuất những loại hình sử dụng đất và mô hình chăn nuôi có triển vọng tại địa

phương......................................................................................................................33

2.2.1 Những loại hình sử dụng đất có triển vọng......................................................33

2.2.2 Những mô hình chăn nuôi có triển vọng..........................................................33

PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................35

1. KẾT LUẬN.........................................................................................................35

1.1 Về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội...............................................................35

1.2 Về tình hình sản xuất nông nghiệp......................................................................36

2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................37

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................38

Khoa KHQL K8 Nhóm đề tài1040