Upload
doan-nguyen
View
97
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của các ngành khoa học công nghệ nói chung, ngành
công nghiệp dầu mỏ và khí cũng không nằm ngoài sự phát triển đó. Đây là một ngành
công nghiệp có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới, nó tạo ra các sản phẩm
năng lượng cũng như nguyên liệu cho tổng hợp hóa dầu. Đối với các sản phẩm năng
lượng, ngành công nghiệp phát triển ngày một tạo ra nhiều hơn các sản phẩm, đồng
thời chất lượng của chúng cũng được nâng cấp lên nhiều đáp ứng được hoàn toàn các
yêu cầu kỹ thuậtcủa các loại động cơ cũng như các loại máy móc công nghiệp và dân
dụng. Còn đối với các sản phẩm hóa dầu chúng cũng được tạo ra ngày càng đa dạng
phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người. Và một trong những hợp chất trung gian
không thể không nhắc đến đó là Butanal. Nó là hợp chất aldehyt no, hiện nay được
sản xuất từ quá trình hydroformyl hóa propylen.Butanal là sản phẩm trung gian dùng
để tổng hợp nên nhiều hợp chất quan trọng trong công nghiệp như 2-etyl-hexanol,
butanol, neopentyl glycol, các hợp chất amin như 2-etyl-hexylamin và các hợp chất
axit như 2-etyl-hexanoic axit, 2-etyl-butyric axit.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều công nghệ của các hãng khác nhau sản xuất
butanal như công nghệ tổng hợp oxo của hãng Shell, công nghệ tổng hợp oxo của hãng
UCC với xúc tác là Rh…..Và ở Việt Nam hiện chưa có nhà máy nào ứng dụng công
nghệ tổng hợp oxo để sản xuất Butanal.
Để nghiên cứu sâu hơn về quá trình này và hy vọng trong tương lai ở Việt Nam
sẽ có nhà máy áp dụng quá trình này để sản xuất Butanal, việc thiết kế một phân
xưởng sản xuất Butanal là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng.
Đồ án này thực hiện thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal với năng suất 8000
tấn/năm đi từ nguồn nguyên liệu đầu là propylenbằng quá trình Hydroformyl hóa.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 1
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Nội dung bản đồ án bao gồm các phần như sau:
• Mở đầu
• Phần 1: Tổng quan lý thuyết
• Phần 2: Thiết kếdây chuyền công nghệ sản xuất Butanal
• Phần 3: Tính toán thiết kế công nghệ
• Phần 4: Thiết kế mặt bằng
• Phần 5: Tính toán kinh tế
• Phần 6: An toàn lao động và bảo vệ môi trường
• Kết luận.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 2
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
PHẦN 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BUTANAL
Butanal là tên gọi thông thường của butyraldehyde, là aldehyt đã bão hòa, có
công thức phân tử C4H8O và có hai đồng phân là: đồng phân mạch thẳng (n-butanal)
và đồng phân mạch nhánh (iso-butanal). Butanal được tìm ra vào sau những năm 1860
và được điều chế bằng quá trình crotonaldehyt vào đầu năm 1880. Sau chiến tranh thế
giới thứ 2, butanal đã trở thành một loại hóa chất thương mại có nhiều ứng dụng quan
trọng phục vụ trong công nghiệp và đời sống. Nó là sản phẩm trung gian có khả năng
phản ứng cao dùng để sản xuất nhựa tổng hợp, cao su tổng hợp,dung môi và chất dẻo.
Butanal là nguyên liệu đầu để tổng hợp nên hầu hết các hợp chất hóa học có từ
4 đến 8 nguyên tử C trong phân tử. Đó là các sản phẩm như:
Sản phẩm có 4 nguyên tử C: n,iso-butanol, n,iso- butyric axit, n-
butyamin, butyl acrylat.
Sản phẩm có 6 nguyên tử C: 2-etylbutyric axit.
Sản phẩm có 8 nguyên tử C: 2-etyl hexanol.
Sản lượng hằng năm của butanal trên toàn thế giới là khoảng vài triệu tấn.
Trong đó, sản lượng n-butanal là 6.8 triệu tấn với nhu cầu tiêu thụ là 5.9 triệu tấn. Tốc
độ tăng trưởng hằng năm được ước tính là từ 2 đến 4%. Trong công nghiệp được sản
xuất chủ yếu nhờ quá trình hydroformyl hóa propylene. Trên thế giới có một số hãng
ứng dụng quá trình này để sản xuất butanal như BASF, Oxeno, Celanese an UCC với
sản lượng hằng năm là 200-600 nghìn tấn. Hiện tại ở Việt Nam chưa có nhà máy nào
ứng dụng quá trình này để sản xuất butanal.[2793; 1]
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 3
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
1.2. TÍNH CHẤT VÀ ỨNG DỤNG CỦA BUTANAL
Butanal là hợp chất hóa học có công thức phân tử C4H8O. Butanal có 2 đồng
phân là n- butanal và iso-butanal. Công thức hóa học:
CH3-CH2-CH2-C=O CH3-CH-C=O
H CH3 H
n-Butanal iso-butanal
Butanal là một aldehyde ( Aldehyde là hợp chất cacbonyl C=O ) mà phân tử có
nhóm –CH=O liên kết với gốc hydrocacbon hoặc nguyên tử hidro. Nhóm –CH=O gọi
là nhóm cacbandehit. [2793; 1]
1.2.1. Tính chất vật lý
Butanal là chất lỏng không màu, dễ bắt cháy, có mùi hăng và tan được trong
các dung môi hữu cơ như rượu, ete, benzen .Một số tínhchất vật lý đặc trưng của
butanalđược trình bày trong bảng 1.1 và 1.2.
Bảng 1.1: Độ hòa tan của Butanal trong nước và ngược lại
Nhiệt độ, 0C Aldehyt trong nước Nước trong aldehyt
n-Butanal Iso-Butanal n-Butanal Iso-Butanal
0
10
20
30
40
9,8
8,6
7,6
6,8
6,1
9,3
7,8
6,7
5,8
5,0
3,2
2,8
2,6
2,4
2,4
2,1
2,0
1,9
1,9
2,0
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 4
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Khối lượng phân tử, M (Kg/Kmol)
Nhiệt độ sôi, ts(oC)
Nhiệt độ nóng chảy(oC)
Độ nhớt ở 20oC (mPas)
Sức căng bề mặt ở 20oC (mN/m)
Nhiệt dung riêng ở 25oC đến 30(oC)
J.g-1.K-1
Tỷ trọng ở 20oC
Nhiệt hoá hơi tại 1at (J/g)
ÁP suất hơi ở 20oC (kPa)
Nhiệt cháy (Kj/mol)
Áp suất tới hạn, Pcr (mPa)
Nhiệt độ tới hạn, Tcr (oC)
Hằng số điện môi ở 20 (oC)
Hệ số giãn nở ở 20(oC) - 30(oC)
Momen lưỡng cực
n-butanal
72
74,8
-97
0,45
24,6
2,123
0,803
436
12
-2478.7
4,00
248
14,9
0,0013
2,72
Iso-butanal
72
64
-66
0,45
24
2,554
0,788
409
17
-2510
4,3
267
13,5
0,0014
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 5
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Bảng 1.2: Một số tính chất vật lý của Butanal
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Butanal có thể tạo hỗn hợp đẳng phí với nước, hoặc với ethanol, hoặc hexan
(xem bảng 1.3). (ghi chú: nước, etanol, hexan gọi chung là chất B).
Bảng 1.3: Hỗn hợp đẳng phí của Butanal
Hỗn hợp đẳng phí Điểm sôi,0C Hàmlượng của chất
B,%kl
Butanal – Etanol
Butanal – Nước
Butanal – Hexan (1,0MPa)
Butanal – Etanol-Nước
Iso-Butanal-Nước
70,7
68
60
67,2
60,5
60,6
8,8
74
11
6,0
[2793-2794;
1]
1.2.2. Tính chất hóa học
Butanal là hợp chất rất hoạt động do trong phân tử có chứa nhóm –CH=O. Nó
có thể thực hiện các phản ứng hóa học như:
+ Phản ứng cộng vào liên kết C=O.
+ Phản ứng oxi hóa.
+ Phản ứng ngưng tụ aldol.
+ Phản ứng cắt đứt liên kết C-C, tái tạo liên kết C-C.
*Phản ứng cộng
Phản ứng hydro hóa:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 6
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
CH3CH2CH2CHO +H2 CH3CH2CH2CH2OH (n-Butanol)
CH3CH(CH3) CHO + H2 CH3CH(CH3)CH2OH (Iso-butanol)
Xúc tác: kim loại Ni, Co.
Phản ứng xảy ra được trong pha khí hoặc pha lỏng. Tuy nhiên theo nghiên cứu
thì trong pha khí đạt hiệu suất cao hơn so với pha lỏng. Và người ta cho khí H 2 mang
trên xúc tác kim loại để đi vào phản ứng.
Phản ứng cộng nước:
CH3CH2CH2CHO +H2O CH3CH2CH2CH(OH)2
CH3CH(CH3) CHO + H2O CH3CH(CH3)CH(OH)2
Các sản phẩm tạo thành là các diol. Tuy nhiên các diol này không bền sẽ tách
nước và trở lại trạng thái aldehyde ban đầu.
Phản ứng cộng hydroxianua( HCN):
CH3CH2CH2CHO +HCN CH3CH2CH2CH(CN)OH
CH3CH(CH3) CHO + HCN CH3CH(CH3)CH(CN)OH
*Phản ứng oxi hóa
Có rất nhiều tác nhân oxi hóa khác nhau như: O2, nước brom, dung dịch
KMnO4, và dung dịch bạc nitrat trong amoniac. Ứng với mỗi tác nhân oxi hóa khác
nhau, sản phẩm thu được khác nhau.
+ Tác nhân O2: có thể là oxi không khí hoặc oxi sạch.
CH3CH2CH2CHO + O2 CH3CH2CH2COOH (n- Butyric)
CH3CH(CH3) CHO + O2 CH3CH(CH3)COOH (Iso- Butyric)
Phản ứng tiến hành trong điều kiện có xúc tác hay không có xúc tác đều được. Nếu có
mặt của xúc tác thì xúc tác được sử dụng là một trong các loại sau:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 7
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Các kim loại chuyển tiếp từ nhóm 5 đến 10:ví dụ Cu, Ag…..
Các kim loại kiềm hoặc kiềm thổ.
Nếu phản ứng tiến hành trong pha lỏng thì xúc tác là muối kim loại của naphten
hoặc cacboxylic. Nếu phản ứng tiến hành trong pha khí thì dùng xúc tác oxit kim loại
mang trên chất mang silicagen, silicat…..
Trong điều kiện nhiệt độ cao, có mặt xúc tác là oxit kim loại thì n-butanal bị oxi hóa
tạo thành n-butyric alhydric. Còn iso-butanal bị oxi hóa tạo thành methacrolein,hoặc
methacrylic axit hoặc tạo thành cả 2 sản phẩm trên.
+ Tác nhân oxi hóa là dung dịch nước brom.
Butanal làm mất màu nước brom khi tác dụng với dung dịch nước brom.
CH3CH2CH2CHO + Br2+ H2O CH3CH2CH2COOH + 2HBr
Axit butyric
CH3CH(CH3) CHO + Br2+ H2O CH3CH(CH3)COOH + HBr
Axit iso-butyric
Đây là phản ứng dùng để nhận biết aldehyde.
+ Tác nhân oxi hóa là dung dịch KMnO4.
Ở nhiệt độ phòng butanal làm mất màu thuốc tím khi tác dụng và sản phẩm tạo thành
là axit cacboxylic hoặc xeton.
CH3CH2CH2CHO + KMnO4 +H2O CH3CH2CH2COOH + MnO2 +H2O
CH3CH(CH3) CHO + KMnO4 +H2O CH3CH(CH3)COOH + MnO2 +H2O
+ Tác nhân oxi hóa là dung dịch bạc nitrat trong dung dịch ammoniac.
AgNO3 + 3NH3 + H2O [ Ag(NH3)4 ]OH +NH4NO3
CH3CH2CH2CHO + [ Ag(NH3)4 ]OH CH3CH2CH2COONH4 +2 Ag↓ + 3NH3
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 8
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Phản ứng này dùng để nhận biết aldehyde.
*Phản ứng ngưng tụ aldol
Butanal + R-CHO Sản phẩm
Sản phẩm là các hợp chất cacbonyl, amin, alcol, nitrin và một số nhóm chức hoạt động
khác. Trong công nghiệp người ta tổng hợp 2-etylhexanal từ n-butanal thông qua phản
ứng ngưng tụ aldol. 2-etylhexanal là sản phẩm trung gian tổng hợp nên 2-etylamin, 2-
etylhexanollànguồn nguyên liệu để tổng hợp nhựa PVC, DOP (dioctylphtalate)……
Ví dụ: tổng hợp 2 –etylhexanol gồm có 2 giai đoạn.
Giai đoạn 1: andol hóa n-butanal Butyraldol (2-etyl-3-hydroxyhexanal).
2CH3CH2CH2CHO CH3CH2CH2(OH)CH(C2H5)CHO
Giai đoạn 2: Butyraldol 2-etylhexanal 2-etylhexanol.
CH3CH2CH2(OH)CH(C2H5)CHO CH3CH2CH2CH=C(C2H5)CHO + H2O
CH3CH2CH2CH=C(C2H5)CHO +2H2 CH3CH2CH2CHCH(C2H5)CH2OH
2-etylhexanol
*Phản ứng nối mạch cacbon
Các iso- butanal có thể tham gia phản ứng isomer hóa tạo diisopropylceton thông qua
các sản phẩm trung gian lần lượt là n-butanal, metyletylceton. [2797-2800; 1]
1.2.3. Ứng dụng của Butanal
n-Butanal là hợp chất hữu cơ được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới với mức
độ tiêu thụ chiếm khoảng 65% trong tổng số mức độ tiêu thụ của các hợp chất oxo.
Biểu đồ:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 9
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Hình 1.1 : Mức độ tiêu thụ của các hợp chất oxo trên thế giới năm 2005
n-butanal là hợp chất trung gian để tổng hợp ra các hóa chất cơ bản như 2-etylhexanol,
n-butanol, TMP (trimethylolpropane), polyvinyl butyral(PVB), n-axit butyric…….
Một lượng nhỏ n-butanal ứng dụng để sản xuất ra dược phẩm, thuốc trừ sâu, thuốc
bảovệ thực vật, nhựa tổng hợp, chất chống oxi hóa,chất lưu hóa và nước hoa tổng hợp.
Iso-butanal:
Là sản phẩm phụ thu được cùng với n-butanal từ quá trình hydroformyl hóa
propylene có sử dụng xúc tác. Sản lượng của iso-butanal trên thế giới là 1545 tấn trong
đó có 258,550 tấn được sản xuất ở Mỹ. Iso-butanal ứng dụng để sản xuất iso-butanol,
axit isobutyric, 2,2,4-trimethyl-1,3-Pentanediol. 15% iso-butanal được chuyển hóa
thành neopentyl glycol bằng quá trình ngưng tụ andol và hydro hóa. [3; 2]
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 10
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
n-ButanalCác sp khác
Các sp khác
iso-Butanal
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
1.2.4. Vận chuyển và bảo quản
Butanal được chứa trong các container được làm bằng vật liệu chống ăn mòn
như thép chống ăn mòn, nhôm, vật liệu ceramic hoặc được chứa trong các tank làm
bằng thép. Chú ý trong môi trường khí trơ và hàm lượng nước < 0,1% thì butanal có
thể hòa tan sắt có trong thép do đó phải chú ý đến điều kiện bảo quản. Khi có mặt của
oxi không khí thì butanal dễ dàng bị oxi hóa tạo thành axit butyric do đó phải bắt buộc
bảo quản trong điều kiện khí trơ. Butanal có điểm bắt cháy và điểm kích nổ thấp ( đối
với n-butanal có nhiệt độ bắt cháy là -13ºC và nhiệt độ kích nổ là 190ºC còn đối với
iso-butanal thì nhiệt độ bắt cháy là <-18ºC và nhiệt độ kích nổ là 165ºC), giới hạn nổ
trong không khí ở 101,3kPa là 1,94-12,5%vol(đối với n-butanal) và 1,6-11%vol (đối
với iso-butanal) do đó phải chú ý đến an toàn cháy nổ.
Hóa chất này thường được vận chuyển bằng đường thủy hoặc đường bộ. [2797; 1]
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT BUTANAL
1.3.1. Các hướng sản xuất Butanal
Phụ thuộc vào các nguồn nguyên liệu khác nhau mà ta có các hướng sản xuất
butanal khác nhau. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về 4 hướng sản xuất butanal.
* Hướng 1: Qúa trình Hydroformyl hóa propylen có sử dụng xúc tác:
CH3-CH=CH2 + CO + H2 CH3-CH2-CH2-CHO + CH3-CH-CHO
CH3
Xúc tác: phức hydrocacbonyl kim loại có công thức [HM(CO)x] trong đó M là kim
loại như Co, Rh, Ro……
Điều kiện: +Nhiệt độ :90ºC-180 ºC.
+ Áp suất: 20-30 MPa.
Tùy thuộc vào từng loại xúc tác của quá trình, điều kiện phản ứng và từng loại công
nghệ mà sản phẩm thu được với tỷ lệ n/iso butanal thay đổi trong khoảng từ 1/1-20/1.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 11
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Xt
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Ngoài ra cũng có thể hình thành một số sản phẩm phụ như butanol, dime, trime-
aldehyde.
Một số công nghệ tổng hợp oxo trên thế giới:
+ Công nghệ của hãng Shell.
+ Công nghệ của hãng UCC.
+ Công nghệ của hãng Ruhrchemie.
* Hướng 2: Hydro hóa crotonaldehyde:
Trước khi phát hiện ra phản ứng Hydroformyl hóa thì người ta điều chế được n-
butanal bằng cách ngưng tụ aldol aldehyde axetic để thu được crotonaldehyt sau đó
thực hiện phản ứng hydro hóa thu được n-butanal.
Giai đoạn1: phản ứng ngưng tụ aldol.
2CH3-CHO CH3-CH=CH-CHO + H2O
Giai đoạn 2: phản ứng hydro hóa.
CH3-CH=CH-CHO + H2 CH3-CH2-CH2-CHO (n-Butyraldehyde)
Phản ứng hydro hóa có thể thực hiện trong pha khí hoặc pha lỏng. Xúc tác điển hình
cho quá trình hydro hóa là kim loại như Cu, Ni, Pd, Ru, Fe…..kết hợp với chất trợ xúc
tác. Sản phẩm phụ của quá trình là butanol.
Đến năm 1950 thì đây vẫn còn là phương pháp sản xuất n-butanal trong công
nghiệp. Nhưng khi quá trình tổng hợp oxo được phát hiện thì nó đã thay thế gần như
hoàn toàn quá trình hydro hóa crotonaldehyt. Chỉ có một số nước như Braxin có nguồn
etanol dồi dào (etanol là nguyên liệu để sản xuất andehyt axetic) được sản xuất từ các
nguồn có sẵn trong tự nhiên thì mới ứng dụng quá trình này để sản xuất n-butanal.
* Hướng 3: Dehydro hóa n-Butanol.
n-Butanol thực hiện phản ứng dehydro hóa tạo ra n-butyraldehyde(n-butanal).
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 12
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Xt
Xt
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
CH3-CH2-CH2-CH2-OH ↔ CH3-CH2-CH2-CHO + H2
Phản ứng thực hiện trong pha khí với xúc tác đồng thể. Tuy nhiên xúc tác có hiệu quả
nhất là Zn-Cu hoặc Cr-Cu. Người ta thêm vào một số chất nhận H2 như CO2 hoặc khí
sạch hoặc không khí với mục đích làm tăng hàm lượng aldehyde như cũng hình thành
nhiều sản phẩm phụ.
n-Butanol được điều chế từ các quá trình như tổng hợp Fischer-Tropsch, quá trình lên
men để sản xuất rượu, quá trình cacbonyl hóa.
* Hướng 4: Đi từ phản ứng Fischer- Tropsch.
Phản ứng Fischer- Tropsch cũng tạo ra một lượng nhỏ n-butanal tuy nhiên với
hàm lượng rất ít và không đáng kể. Cho nên phương pháp này không được ứng dụng.
Như vậy trong 4 hướng đi để sản xuất butanal đã được nêu ra ở trên thì phương pháp
hydroformyl hóa propylen là phương pháp đang được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.
[2794-2796; 1]
Do đó chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về quá trình này.
1.3.2. Sản xuất Butanal theo phương pháp hydroformyl hóa propylen
1.3.2.1. Propylen
Propylen (tên thông thường), có tên quốc tế là Propen là một hydrocacbon
không no thuộc họ anken.
- Công thức phân tử: C3H6
- Công thức cấu tạo:
Là nguồn nguyên liệu chính để sản xuất Polypropylene.
1.3.2.1.1. Tính chất vật lý
Propylen có công thức phân tử (C3H8), công thức cấu tạo CH2 = CH – CH3
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 13
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Xt
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Là thành viên đơn giản thứ hai trong họ alkene. Propylen là một chất khí, không tan
trong nước, trong dầu mỡ, dung dịch amoni đồng cũng như các chất lỏng phân cực như
ether, etanol, axeton, fufurol...Do trong phân tử có liên kết , nhưng tan tốt trong nhiều
sản phẩm hóa dầu quan trọng, và là chất khí dễ cháy nổ. Propylen cũng là nguyênliệu
không màu, không mùi, do đó người ta thường pha thêm mercaptan có mùi gần giống
như tỏi vào thành phần của nó để dễ dàng nhận biết.
Sau đây là các hằng số vật lý cơ bản của Propylen:
Khối lượng phân tử: 42,08 đvC.
Áp suất tới hạn: Pc = 4.7MPa.
Tỷ trọng ở trạng thái lỏng (15oC, 760mmHg): 0.51.
Tỷ trọng ở trạng thái hơi (15oC,760mmHg): 1.49.
Độ tan (trong nước ở -50oC): 0.61g/m3.
Độ nhớt(20oC): 0.3cSt, (tại 20oC và 1at 8.35.10-6N.s/m2).
Độ nhớt (16,7oC):8,34Pa*s.
Nhiệt độ tới hạn: Tc = 92.30C.
Nhiệt nóng chảy: -185.2oC(88K).
Nhiệt độ sôi: -47.6oC (225.5K).
Nhiệt cháy: 10.94 kcal/kg ở 25oC.
Điểm bốc cháy: -108oC.
Giới hạn nồng độ hỗn hợp nổ với không khí: 2.0% ÷ 11,7%.
Độ acid: 43 (44 in DMSO).
Hằng số khí R= 198.[15985-15986; 1]
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 14
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
xt,to
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
1.3.2.1.2. Tính chất hóa học
Liên kết ở nối đôi của anken kém bền vững nên trong phản ứng dễ bị đứt ra
để tạo thành liên kết với các nguyên tử khác. Vì thế liên kết đôi C=C là trung tâm
phản ứng gây ra những phản ứng hóa học đặc trưng cho anken như phản ứng cộng,
phản ứng trùng hợp và phản ứng oxi hóa.
Phản ứng cộng Hydro (Hydro hóa).
Khi có mặt của chất xúc tác Ni, Pt, Pd, cùng với nhiệt độ thích hợp thì Propylen cộng
Hidro vào nối đôi tạo thành Propan, phản ứng tỏa nhiệt.
R1R2C=CR3R4 + H2 R1R2CH-CHR3R4
CH2=CH-CH3 + H2 CH3-CH2-CH3
Phản ứng cộng Halogen (Halogen hóa).
Clo và Brom dễ cộng hợp với Propylen để tạo thành dẫn xuất đihalogen không màu,
do tính chất làm mất màu dung dịch Clo (Brom) nên người ta thường dùng dung dịch
nước Clo (brom) để nhận biết anken.
CH2 = CH - CH3 + Cl2 ClCH2-CHCl-CH3 (1,2 diclopropan).
Phản ứng cộng Acid và cộng nước.
Cộng Acid.
Hydrogen halogenua, Acid sunfuric đậm đặc...có thể cộng vào Propylen.
CH2=CH-CH3 + Cl-H (khí) CH3 – CHCl - CH3
Phản ứng xảy ra qua 2 giai đoạn liên tiếp:
Phân tử H+-Cl- bị phân cắt, H+ tương tác với liên kết tạo thành cacbocation, còn Cl
tách ra.
Cacbocation là tiểu phân trung gian không bền, kết hợp ngay với anion Cl - tạo thành
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 15
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
sản phẩm.
Cộng nước (Hidrat hóa).
Ở nhiệt độ thích hợp và có xúc tác Acid, Propylen có thể cộng hợp nước.
CH2=CH2-CH3 +H-OH CH3 - CH 2 - CH2 - OH (Propanol)
Quy tắc cộng hợp tuân theo quy tắc Mac - côp – nhi - côp, (Phần điện tích dương của
tác nhân cộng vào cacbon mang nhiều H hơn (tức là cacbon bậc thấp hơn), còn phần
mang điện tích âm của tác nhân sẽ cộng vào cacbon mang ít H hơn).
Phản ứng trùng hợp.
Propylen có khả năng cộng hợp nhiều phân tử lại với nhau tạo thành những phân tử
mạch rất dài và có khối lượng rất lớn trong điều kiện nhiệt độ, áp suất, xúc tác thích
hợp:
n CH2 = CH ( - CH - CH - ) n
CH CH
PolyPropylen.
Phản ứng là quá trình cộng hợp liên tiếp nhiều phân tử nhỏ giống nhau hoặc tương tự
nhau tạo thành những phân tử rất lớn gọi là polymer.
Phản ứng Oxi hóa.
Propylen cũng như các Hydrocacbon khác khi cháy tạo thành CO2, H2O và tỏa nhiều
nhiệt.
2 C3H6 + 9 O2 6 CO2 + 6H2O
Ngoài ra Propylen cũng có khả năng làm mất màu quỳ tím như những Anken khác.
3C3H6 + 2KMnO4 + 4H2O 3CH3-CH(OH)-CH2OH + MnO2 + 2KOH
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 16
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Xt:axit
[15986-15987; 1]
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
1.3.2.1.3. Qúa trình phát triển và các nguồn thu nhận chính
Những nguồn thu nhận chính của propylen từ quá trình cracking ( cracking xúc tác
hoặc cracking hơi ) các hydrocacbon. Lúc đầu quá trình này được thiết kế để sản xuất
ra những sản phẩm khác, propylen chỉ là sản phẩm phụ không mong muốn. Qúa trình
này sinh ra nhiều sản phẩm phụ, hàm lượng propylen sinh ra phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu và điều kiện phản ứng. Nguồn nguyên liệu chính là dầu mỏ và etan. Khi
dầu mỏ trở thành nguồn nguyên liệu chính thì hàm lượng propylen sản xuất được tăng
lên. Sự tiêu thụ tăng lên dẫn đến tăng độ nghiêm ngặt quá trình cracking xúc tác của
nhà máy lọc dầu được làm sạch bằng quá trình chưng để loại bỏ propan và phần không
tinh khiết khác. Propylen loại thương mại hóa(xấp xỉ 95% propylen) và loại trùng hợp
(>99,5% propylen) có tạp chất chủ yếu là propan. Propylen cũng được sản xuất bằng
sự chuyển vị giữa buten và etylen.Qúa trình này được đưa vào nhà máy lọc dầu hoặc
phân xưởng cracking hơi để tăng sản phẩm propylen. Lúc đầu quá trình này được phát
triển bởi Phillip nhưng bây giờ là bản quyền của ABB LUMMUS. Ngoài ra propylen
còn được sản xuất bằng cách khử hydro của propan dưới tác dụng của xúc tác, quá
trình này được dự đoán là quá trình cung cấp propylen chính ở Trung Đông. Hai quá
trình chính đang được áp dụng là quá trình Catofin trước đây được phát triển bởi
Houdry và giờ cấp phép bởi ABB lummus và quá trình Oleflex được cấp phép bởi
UOP. Khí thiên nhiên có thể được dùng như nguyên liệu cho quá trình sản xuất
propylen bằng cách thêm quá trình Lugri MTP vào một nhà máy sản xuất methanol
thông thường. Nhìn chung, về cơ bản toàn bộ lượng propylen sử dụng trong công
nghiệp hóa chất đều được sản xuất từ các nhà máy lọc dầu (cracking xúc tác) hoặc là
đồng sản phẩm của etylen trong các nhà máy crcking bằng hơi. Ngoài ra còn có một
lượng propylen tương đối nhỏ được sản xuất bằng phản ứng tách hydro khỏi propan,
phản ứng trao đổi etylen-buten và phương pháp chuyển hóa từ methanol.[64-66; 3]
Trong một báo cáo thị trường của tạp chí Nghiên cứu thị trường công nghiệp hoá chất
thế giới tháng 11-2003, sản lượng Propylene của thế giới khoảng 72 triệu tấn trong đó:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 17
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
61% từ cracking bằng hơi nước (tỉ lệ Propylene:Ethylene là 3,5:10 đến 6,5:10); 36% từ
NMLD; 3% các quá trình còn lại.
Hình 1.2:Các nguồn thu nhận propylen
1.3.2.1.4. Sản lượng trên thế giới và ứng dụng của propylen
Sản lượng của propylen trên thế giới được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.4: Sản lượng propylen (106 tấn)
Năm
Khu vực
1992 1995 1999 2000
Mỹ
Tây Âu
Nhật Bản
10,3
9,7
4,5
11,7
12,1
5,0
13,2
13,2
5,5
17
16
5.4
Người ta ước tính sản lượn propylen đạt khoảng 450.000 tấn/năm.
Ứng dụng của propylen:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 18
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
[63; 3]
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Propylen là hydrocacbon đứng thứ 2 sau “ông vua hydrocacbon” etylen. Propylen có
rất nhiều ứng dụng nhưng chủ yếu là nguyên liệu để tổng hợp nên các hợp chất sau:
+ Polypropylen: bằng quá trình polymer hóa. Nhựa polypropylen có nhiều ứng
dụng trong công nghiệp và đời sống.
+ Acrylonitrile: bằng quá tình oxi hóa có sử dụng xúc tác và có mặt của
ammoniac.
+ Propylen oxit bằng quá trình oxi hóa propylen. Propylen oxit là nguyên liệu để
sản xuất propylen glycol, propanolamin….
+2-propanol: bằng quá trình hydrat hóa propen xúc tác axit sunfuric. 2-propanol là
dung môi để pha sơn và ứng dụng trong ngành hóa mỹ phẩm, dược phẩm.
+ Cumen bằng quá trình ankyl hóa benzene.
+ Propen oligomer.
+ Tổng hợp oxo để sản xuất ra butanal là nguyên liệu để tổng hợp 2-etyl-hexanol.
+ Hợp chất Allylic: như 3-cloropropen, allyl andehyt, allyl axetat.
1.3.2.2. Khí tổng hợp
1.3.2.2.1. Giới thiệu
Khí tổng hợp là hỗn hợp khí của CO và H2 với tỷ lệ H2/CO từ 1/1 đến 3/1. Khí tổng
hợp là nguyên liệu quan trọng để tổng hợp nên các hợp chất trung gian như methanol,
oxo aldehyt bằng quá trình hydroformyl hóa, hay quá trình cacbonyl hóa để sản xuất
axit axetic. Khí tổng hợp cung cấp hydro để tổng hợp ammoniac, tổng hợp Fischer-
tropsch……….[97;4].
1.6.2.2.2. Nguyên liệu để sản xuất khí tổng hợp
Nguyên liệu để sản xuất khí tổng hợp là khí tự nhiên (CH4), phân đoạn naphta của dầu
thô (ts=<220) và than đá.
Đối với nguyên liệu là:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 19
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Khí tự nhiên: CH4 + H2O ↔ CO + 3H2 ∆H =+205 Kj/mol
Phân đoạn naphta: CnH2n+2 + nH2O ↔ CO +2H2
Hoặc –CH2- + H2O ↔ CO +2H2 ∆H =+151 Kj/mol
Than đá: C + H2O ↔ CO +2H2
Sản xuất khí tổng hợp đi từ các nguồn nguyên liệu khác nhau thì sẽ thu được H2/CO
với tỉ lệ khác nhau.
Cả 3 phản ứng trên là phản ứng thu nhiệt và tăng áp suất do đó để phản ứng đạt hiệu
suất cao ta phải tiến hành cấp nhiệt cho phản ứng hoặc là gia nhiệt nguyên liệu đầu.
Nếu mục đích là thu H2 thì người ta sẽ cho CO phản ứng với nước theo phản ứng sau:
CO + H2O CO2 + H2 ∆H = -42 Kj/mol
Như vậy việc khi lựa chọn nguồn nguyên liệu phải chú ý đến đặc tính của nó như hàm
lượng, tính sẵn có, tính chất….. để từ đó ta xác định việc lựa chọn công nghệ sao cho
thích hợp và mang lại hiệu quả kinh tế.[98; 4]
1.3.2.2.3. Các phương pháp sản xuất khí tổng hợp
Ứng với mỗi nguồn nguyên liệu khác nhau thì có các phương pháp sản xuất khác
nhau. Dựa vào nguồn nguyên liệu mà người ta chia làm phương pháp sản xuất khí tổng
hợp là:
+ Steam reforming đi từ nguồn nguyên liệu là khí tự nhiên hoặc phân đoạn naphta.
+ Oxi hóa không hoàn toàn các hydrocacbon nặng (thuộc phần cặn dầu mỏ) với sự
có mặt của hơi nước và oxi.
+ Khí hóa than đá.
Tổng quát dưới dạng sơ đồ:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 20
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Xt
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Khí tự nhiê
Hình 1.3: Các phương pháp sản xuất khí tổng hợp
Trong 3 phương pháp sản xuất trên thì phương pháp steam reforming, oxi hóa không
hoàn toàn là hai phương pháp chính được sử dụng hiên nay trên thế giới.Ở Việt Nam,
hiện nay nhà máy Đạm Phú Mỹ đang áp dụng quá trình steam reforming để sản xuất
hydro cung cấp cho phân xưởng sản xuất NH3.
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể từng quá trình sản xuất khí tổng hợp.
Steam reforming
Là quá trình biến đổi các hydrocacbon có trong nguyên liệu thành CO và H 2 với sự có
mặt của hơi nước tham gia phản ứng và có sử dụng xúc tác.
Nguyên liệu của quá tình là khí tự nhiên hoặc phân đoạn naphta.
Nhiệt động học của quá trình:
CH4 + H2O ↔ CO + 3H2 ∆H =+205 Kj/mol
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 21
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Khí tự nhiên Steam reforming Desunfua hóa
Stearểreforming
Hydrocacbon
nặng
Oxh không hoàn
toàn
Loại bỏ cặn, muội
than
Loại bỏ S
Than đá Khí hóa than đá Loại bỏ các hạt phân tán
Khí
tổng hợp
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
CnH2n+2 + nH2O ↔ CO +2H2
CO + H2O ↔ CO2 + H2 ∆H =-41 Kj/mol [99; 4].
Oxi hóa không hoàn toàn
Là quá trình oxi hóa không hoàn toàn các hydrocacbon có trong nguyên liệu có mặt
của oxi và hơi nước.Quá trình này khác với steam cracking ở chỗ là không có sử dụng
xúc tác và nhiệt cung cấp cho quá trình được lấy từ quá trình đốt cháy một phần
nguyên liệu đầu trong ống.
Nguyên liệu: đa dạng từ khí tự nhiên đến phân đoạn hydrocacbon nặng. Tuy nhiên
người ta thường sử dụng phân đoạn hydrocacbon nặng (phân đoạn FO, nhựa đường…)
cho quá trình này.
Nhiệt động học của quá trình: CnHm + O2 CO + H2O
Nhiệt độ phản ứng: 1200-1500ºC.
Áp suất: 30-80bar.
Phản ứng không có sử dụng xúc tác.
Phản ứng tỏa nhiệt nên năng lượng tiêu thụ thấp hơn quá trình steam reforming và tốc
độ phản ứng lớn nên thiết bị phản ứng nhỏ. [103-104; 4]
Qúa trình khí hóa than: Là quá trình chuyển hóa than thành khí (chứa rất nhiều khí)
trong đó chủ yếu là khí H2 và CO.
Theo số liệu thống kê năm 2007 thì 49% khí tổng hợp (sản xuất từ quá trình khí hóa)
được sử dụng để tổng hợp Fischer-Tropsch trong pha lỏng, 32% là nguyên liệu cho
ngành công nghiệp hóa dầu, 11% phục vụ cho mục đích năng lượng và 8% là khí
nhiên liệu.
Nguyên liệu: than đá
Nhiệt động học của quá trình:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 22
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
C + H2O ↔ CO + H2 (1)
C + CO2 ↔ 2CO (2)
C + O2 ↔ 2CO (3)
C + O2 ↔ CO2 (4)
C + H2 ↔ CH4 (5)
2CO + O2 ↔ 2CO2 (6)
CO + H2O ↔ CO2 + H2 (7)
Trong bảy phản ứng trên thì 2 phản ứng đầu là phản ứng thu nhiệt còn các phản ứng
còn lại là phản ứng tỏa nhiệt. Thường thì nhiệt của quá trình khí hóa than chuyển hóa
một cách tự động. Nhiệt tỏa ra từ các phản ứng tỏa nhiệt sẽ cung cấp cho các phản ứng
thu nhiệt.Sản phẩm của quá trình khí hóa là hỗn hợp khí CO, H2, CO2, CH4
1.3.2.2.4. Ứng dụng của khí tổng hợp
Bảng 1.5: Ứng dụng của khí tổng hợp
Hỗn hợp Ứng dụng chính
H2 Cung cấp cho phân xưởng hydrotreating và hydrocracking trong nhà
máy lọc dầu
3H2 : 1N2 Tổng hợp ammoniac
2H2 : 1CO Sản xuất SNG
2H2 : 1CO Phản ứng Fischer-Tropsch
2H2 : 1CO Sản xuất methanol và các ancol bậc cao
1H2 : 1CO Hydroforming hóa để sản xuất các aldehyde
[519; 6]
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 23
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
[142-143; 3]
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
1.3.2.3. Giới thiệu về quá trình hydroformyl hóa
Tổng hợp Oxo hay hydroformyl hóa là phản ứng của một olefin với cacbonmono oxyt
và hydro.Bản chất của quá trình là cộng hợp hydro và nhóm formyl (-CHO) vào liên
kết đôi của olefin khi hydrocacbon này được xử lí bằng hỗn hợp CO và H2 có mặt xúc
tác Coban. Với olefin bất đối xứng, phản ứng sẽ dẫn đến sự hình thành hai aldehyde và
có thể hydro hóa trực tiếp tạo ra rượu tương ứng.Đây là một trong những quá trình xúc
tác đồng thể quan trọng nhất hiện nay với khoảng 5 triệu tấn sản phẩm Oxo được sản
xuất hằng năm.
Qúa trình Hydroformyl hóa được phát hiện bởi nhà khoa học O.Roelen vào năm 1938
khi ông cố gắng tái chế olefin từ lò phản ứng tổng hợp Fischer-Tropsch. Sản phẩm của
phản ứng tạo thành là aldehyt. Đây là sản phẩm trung gian để sản xuất rượu trong công
nghiệp. Một trong những quá trình tổng hợp Oxo quan trọng là quá trình Hydroformyl
hóa propylen để tạo thành n,iso-butanal trong đó n-butanal là sản phẩm chính, là
nguyên liệu để sản xuất rượu n-Butanol.
CH3-CH=CH2 + CO + H2 CH3-CH2-CH2-CHO + CH3-CH-CHO
CH3
Phản ứng tỏa nhiệt và sử dụng xúc tác đồng thể. Tùy thuộc vào từng loại công nghệ
khác nhau mà điều kiện phản ứng và xúc tác sử dụng cũng khác nhau. Và chúng ta sẽ
tìm hiểu sâu hơn về quá trình này ở các mục dưới đây. [275-276; 4]
1.3.2.4. Cơ sở hóa học của quá trình
Phản ứng chính:
CH3-CH=CH2 + CO + H2 CH3-CH2-CH2-CHO + CH3-CH-CHO
CH3
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 24
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Xt
Xt
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Xúc tác sử dụng cho quá trình là phức của các kim loại quý như: Co, Rh, Ru, Pt.
Phức xúc tác này có công thức chung: HM(CO)xLy
trong đó: M là kim loại, L là phối tử.
Trên thực tế người ta chỉ sử dụng phức của kim loại Co và Rh làm xúc tác cho quá
trình.
a. Cơ chế của xúc tác Cacbonyl coban
Cơ chế chung:
1/2Co2(CO)8 HCo(CO)4
RCHO
R-CO-Co(CO)4 R-Co(CO)4
Cơ chế này do Heck và Breslow đề xuất vào đầu những năm 1960. Cơ chế này bao
gồm các bước cơ bản: hình thành phức alkyl R-Co(CO)4 , phức axyl R-CO-Co(CO)4,
và cuối cùng là aldehyt R-CHO. Chuỗi phản ứng này xuất phát từ các thí nghiệm tỷ
lượng, trong đó, số lượng mol olefin và số lượng mol tetracacbonylhydrit coban bằng
nhau được trộn lẫn trong môi trường CO. Qúa trình này tiến hành ở điều kiện nhiệt độ
cao và áp suất cao.
Cơ chế chi tiết:
Trong giai đoạn đầu tiên, dicoban octacacbonyl hoặc các muối coban khác được chuẩn
hóa thành tetra cacbonyl hydrit coban, là chất mang hoạt tính xúc tác.
Co2(CO)8 + H2 ↔ 2HCo(CO)4
2Co(OOC-R)2 + 3 H2 + 8 CO ↔ 2 HCo(CO)4 + 4RCOOH
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 25
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
+ olefin+ H2
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Dạng tetracacbonylhydrit coban ở trạng thái cân bằng với tricacbonyl hydrit coban.
HCo(CO)4 ↔ HCo(CO)3 + CO
Phức chưa bão hòa vị trí phối trí này tạo thành phức π với olefin, dạng hợp chất trong
môi trường CO sẽ biến đổi thành alkyl tetracacbonyl coban chứa lên kết σ. Đây là giai
đoạn quyết định phân bố đồng phân của sản phẩm vì cả hai dạng phức mạch thẳng và
mạch nhánh đều được hình thành.
H H
C
R-CH=CH2 + HCo(CO)3 ↔ Co(CO)3
C H
R H
H H
C
2 Co(CO)3 + 2CO R-CH2-CH2-Co(CO)4 + R-CH-Co(CO)4
C H CH3
R H
Bước tiếp theo là sự hình thành của phức axyl, hay thường được biết đến như là sự
đính nhóm CO. Tuy nhiên, trong thực tế, nó là phản ứng di chuyển nhóm alkyl như
đã được chứng minh bằng thí nghiệm đánh dấu đồng vị.
CO R C
CO CO
R’ Co Co
CO CO
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 26
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
O
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
CO CO
Axyltricacbonyl coban được tạo thành ban đầu có thể phản ứng với CO để tạo
thành axyltetracacbonyl hydrit coban tương đối bền hoặc phản ứng với hydro để
tạo ra aldehyt và tricacbonyl hydrit coban, hợp chất khởi đầu cho một chu trình xúc
tác mới. Thí nghiệm tỷ lượng đã chỉ ra rằng axyltetracacbonyl coban có thể phản
ứng với HCo(CO)4 để tạo thành aldehyde và actacacbonyl dicoban. Tuy nhiên,gần
đây, người ta đã chỉ ra rằng, dưới điều kiện áp suất và nhiệt độ cao của các quá
trình công nghiệp, phản ứng của phức axyl với hydro có vai trò trội hơn trong quá
trình hình thành aldehyt.
O O
R’ C +CO R’ - C - Co(CO)4
CO -CO + HCo(CO)4
Co O
CO R’-C - H + Co2(CO)8
CO
+ H2
H-H
R’ CO O
C Co R’ – C – H + HCo(CO)3
O CO
CO
Sự hình thành của các sản phẩm phụ có thể được giải thích xảy ra cùng với các
phản ứng trên. Quá trình hydro hóa olefin xảy ra do phản ứng của phức alkyl với
hydro:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 27
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
R’-Co(CO)4 + H2 → R’-H + HCo(CO)4
Một phản ứng phụ quan trọng khác đó là quá trình hydro hóa axetaldehyt tạo thành
rượu tương ứng.Trong một số quá trình công nghiệp, phản ứng phụ này được sử
dụng một cách thận trọng để tạo ra butanol từ propylene qua butyraldehyt mà
không cần phân lập aldehyt.
O HCo(CO)4
R’-C + H2 R-CH2-OH
H
Cơ chế phản ứng trên các xúc tác khác cũng tương tự như cơ chế của Heck và
Breslow.Sản phẩm mạch thẳng được hình thành trội hơn có thể được giải thích nhờ
sự kết hợp của các hiệu ứng điện tử và không gian. Hiệu ứng không gian có thể
được nhận thấy dễ dàng nhờ quan sát sự biến đổi từ phức π thành phức alkyl, khi
một ligan phosphin có mặt trong phức.
R R R R
CH = CH2 P R R
H – Co R CH2 = CH P
CO CO H - Co R
CO CO
[276-278; 4]
b. Cơ chế của xúc tác Rh
Cơ chế chung:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 28
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
- PR3
HRh(CO)(PR3)3 HRh(CO)(PR3)2 + PR3
+PR3
O CH3
R’ - C - Rh(CO)(PR3)2 CH=CH2 PR3
H - Rh
R’ – Rh(CO)(PR3)2CO CO PR3
Cơ chế đối với xúc tác Rh cũng tương tự như cơ chế đối với xúc tác Co. Tuy nhiên khi
sử dụng xúc tác Rh thì độ chọn lọc cao hơn.Có thể giải thích độ chọn lọc bằng sự che
chắn của phức. [278; 4]
Ta có hình thái của phức:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 29
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
+ CH3-CH=CH2 + H2 -R’ CHO
+ CO
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Hình 1.4: Cấu tạo của phức Rhodium carbonyl tri- triphenyl phosphin
trisunfuanate.
Khi phối tử PPh3 càng nhiều thì khả năng tấn công của xúc tác vào cacbon nối đôi bên
trong mạch càng giảm do PPh3 rất cồng kềnh nó che khuất tâm hoạt động là Rh làm
cho phức chất chỉ tấn công vào được các nối đôi ở đầu mạch tạo thành sản phẩm
aldehyt mạch thẳng. Khi phối tử PPh3 càng ít thì phức ưu tiên tấn công vào cacbon nối
đôi bên trong mạch tạo thành sản phẩm aldehyt mạch nhánh.[9]
Cơ sở của quá trình
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 30
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Hình 1.5: Qúa trình hình thành aldehyt mạch thẳng và aldehyt mạch nhánh
Cơ chế trình bày ở mục a và mục b là hai cơ chế tổng quát cho quá trình hydroformyl
hóa khi sử dụng xúc tác Co và Rh. Đối với quá trình hydroformyl hóa propylen cũng
xảy ra theo hai cơ chế trên.
c. Xúc tác sử dụng và dung môi hòa tan xúc tác
Xúc tác sử dụng
Các loại xúc tác thường được sử dụng là:
+ Xúc tác phức Co như: HCo(CO)4, là xúc tác đầu tiên được sử dụng, dùng trong
các phản ứng với olefin mạch trung bình hoặc dài. Xúc tác này có hoạt tính trung bình
do đó điều kiện phản ứng khắt khe( nhiệt độ phản ứng cao, áp suất cao) để bền hóa xúc
tác.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 31
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
+ Xúc tác phức Rh như: HRh(CO)(PPh3)3, HRh(CO)2(TPPTS)3......được sử dụng
vào những năm 70 do hãng Union Carbide tìm ra. Xúc tác Rh bền hoạt động mạnh, tốc
độ phản ứng cao 103-104 lần so với xúc tác Co. Do đó tiết kiệm xúc tác nhiều hơn. Độ
chọn lọc của xúc tác này đối với đồng phân mạch thẳng cao hơn, điều kiện phản ứng
nhẹ nhàng hơn và hạn chế được các phản ứng phụ (hydro hóa nguyên liệu đầu, ngưng
tụ và aldol hóa). Tuy nhiên giá thành của Rh cao do đó phải tái sinh và tuần hoàn xúc
tác một cách triệt để.
+Xúc tác Co biến tính Phosphin như: HCo(CO)3(PPh3). Xúc tác tương đối bền
nhưng lại kém hoạt động, độ chon lọc đối với các sản phẩm mạch thẳng cao (tỷ lệ
n/iso =88/12).[134-135; 3], [5]
Ngộ độc xúc tác: Có rất nhiều nguyên nhân gây ra ngộ độc xúc tác trong phản ứng
hydroformyl hóa.
Thứ nhất là các hợp chất chứa S: Trong một thời gian dài S và các hợp chất có
chứa S không được coi là chất gây ngộ độc cho phản ứng hydroformyl hóa. Tuy nhiên
các nghiên cứu gần đây cho thấy chỉ một số hợp chất có chứa S như thioether chưa bão
hòa và thiophene thì mới không gây ngộ độc còn lại như CoS, H2S, thioethe chưa bão
hòa, mercaptan, disunfua...... gây ức chế cho phản ứng oxo bằng việc hình thành phức
lưu huỳnh coban cacbonyl (phức này không hoạt động) làm cho xúc tác mất hoạt tính.
Do đó phải loại bỏ các hợp chất có chứa S trước khi thực hiện phản ứng Hydroformyl
hóa.
Thứ hai là các hợp chất axetylen và axetylenic cũng cản trở phản ứng
Hydroformyl hóa. Sự ức chế được thể hiện ở phản ứng sau:
R-C C-R + Co2(CO)8 RC2R’Co2(CO)6 + 2CO
Nhiệt độ càng thấp thúc đẩy phản ứng này xảy ra mạnh hơn dẫn đến việc xúc tác bị
giảm hoạt tính mạnh do đó làm giảm tốc độ hydroformyl hóa. Ở điều kiện nhiệt độ cao
thì hạn chế được ngộ độc xúc tác (nếu xúc tác là Co).[18-22; 7]
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 32
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Hình1.6: Sự phụ thuộc của thời gian kìm hãm phản ứng Hydroformyl hóa
propylen vào % khối lượng C2H2 có trong C3H6 ở 150ºC + 2ºC
Nhìn vào biểu đồ ta thấy phần trăm khối lượng axetylen có trong propylen càng nhiều
thì thời gian kìm hãm phản ứng càng tăng do xúc tác bị ngộ độc bởi axetylen => độ
chuyển hóa của phản ứng giảm.
Thứ ba là các hợp chất như N-butylamin,di-etylamin,tri-etylamin.....cũng ngăn chặn
phản ứng Hydroformyl hóa. Theo V.Marko và M.Ciha thì dung dịch amoniac có nồng
độ 2-50% trong xúc tác thì thúc đẩy phản ứng hydroformyl bằng cách đẩy nhanh sự
hình thành phức coban cacbonyl.Còn nếu nồng độ cao hơn 50% thì cản trở phản ứng.
Sự cản trở được thể hiện trên đồ thị sau:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 33
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
%C2H2 có trong C3H6
Thời
gian
kìm
hãm s
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Hình1.7: Sự phụ thuộc độ chuyển hóa Propylen vào % khối lượng và tỷ lệ mol
của NH3/CO
[18-22;7]
Dung môi hòa tan xúc tác
Các loại dung môi hòa tan xúc tác cho phản ứng hydroformyl hóa là:
Dung môi hữu cơ: hydrocacbon thơm, hydrocacbon béo, vòng hydrocacbon
béo, ete, rượu béo, nitril, alhydrit, xeton, este ….
Ưu điểm của các dung môi này là: xúc tác hòa tan hoàn toàn trong dung môi
đảm bảo hoạt tính.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 34
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
g-mol/g-nguyên tử
Độ chuyển
hóa
C3H6
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Nhược điểm: khó phân tách xúc tác và sản phẩm, dung môi thường độc và ô
nhiễm môi trường.
Dung môi là nước: dễ tách sản phẩm ra khỏi dung dịch xúc tác do nước và xúc
tác là hai pha khác nhau.Tuy nhiên nhược điểm ở chỗ là xúc tan không tan được
hoàn toàn trong nước do đó ít nhiều cũng làm ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng.
[33-34; 7]
d. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
Phản ứng chính:
CH3-CH=CH2 + CO + H2 CH3-CH2-CH2-CHO + CH3-CH-CHO ∆H <0
CH3
Động học phản ứng được xây dựng trên phương trình thực nghiệm do G.Natta đưa ra:
Trong đó: k - là hằng số tốc độ phụ thuộc vào nhiệt độ
v- tốc độ phản ứng(đơn vị)
Dựa vào phương trình động học trên ta thấy các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng
là:
+ Nhiệt độ phản ứng: Vì phản ứng là phản ứng tỏa nhiệt ∆H <0 nên thuận lợi ở
điều kiện nhiệt độ thấp. Do đó phải tiến hành tách nhiệt phản ứng bằng nước hoặc dầu
tải nhiệt. Hơn nữa ở điều kiện nhiệt độ cao thì thuận lợi cho phản ứng hydro hóa
propylen và sản phẩm hình thành nhiều sản phẩm phụ hơn.
+ Nồng độ của Propylen và Co: Khi nồng độ của propylen và Co cao thì tốc độ
phản ứng hình thành aldehyt tăng.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 35
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Xt
v=d [ Alde hyt ]dt
=k[ C 3 H 6 ] . [Co ] . P H 2
PCO
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
+ Áp suất riêng phần của CO và H2( PCO, PH): Khi áp suất riêng phần của H2 tăng
thì làm tăng tốc độ phản ứng tuy nhiên ít ảnh hưởng hơn so với áp suất riêng phần của
CO. Theo phương trình trên thì áp suất riêng phần của CO tăng thì làm giảm tốc độ
phản ứng tuy nhiên trên thực tế thì áp suất CO càng tăng thì hàm lượng n –butanal
càng cao. Minh họa ở bảng
Bảng 1.6: Mối quan hệ giữa PCO và hàm lượng n-Butanal khi nhiệt độ không đổi
Nhiệt độ T(ºC) PCO (atm) % n-Butanal Nhiệt độ
T(ºC)
PCO (atm) % n-
Butanal
108 4 45,4 90 12 60,3
108 10 54,3 90 25 64,8
108 66 70,2 90 70 69,5
108 104 72,7 90 113 70,0
108 244 73,4 90 174 70,2
Nguyên nhân là do cơ chế phản ứng: ứng với một nguyên tử Co thì cần bao nhiêu CO
để hình thành xúc tác Co2(CO)8 ,HCo(CO)4. Hơn nữa áp suất CO càng cao thì làm cho
xúc tác càng ổn định. Nhưng nếu quá cao thì lại làm cho tốc độ phản ứng giảm:
+ Nồng độ của Propylen và Co: Khi nồng độ của propylen và Co cao thì tốc độ
phản ứng hình thành aldehyt tăng.
+ Nhiệt độ phản ứng: Vì phản ứng là phản ứng tỏa nhiệt ∆H <0 nên thuận lợi ở
điều kiện nhiệt độ thấp. Do đó phải tiến hành tách nhiệt phản ứng bằng nước hoặc dầu
tải nhiệt. Hơn nữa ở điều kiện nhiệt độ cao thì thuận lợi cho phản ứng hydro hóa
propylen và sản phẩm hình thành nhiều sản phẩm phụ hơn.[29-32; 7]
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 36
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
1.3.3. Công nghệ của quá trình hydroformyl hóa Propylen
1.3.3.1. Các công nghệ sử dụng xúc tác phức Co
Xúc tác này được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp từ những năm 50, chủ yếu dùng
cho các olefin mạch trung bình trở lên. Dạng xúc tác thường sử dụng là tetra cacbonyl
coban HCo(CO)4, hoặc dạng coban thế phosphin HCo(PPh)3(CO) với PPh3 làtriphenyl
phosphin. Điểm khác biệt giữa các hãng sản xuất là việc sử dụng các quá trình khác để
phân tách sản phẩm phản ứng và xúc tác.
a. Công nghệ BASF
Sơ đồ công nghệ:
Nguyên liệu: C3H6, khí tổng hợp CO, H2 ở áp suất cao.
Dạng xúc tác: HCo(CO)4
Điều kiện phản ứng: T=120 ºC-160 ºC.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 37
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Áp suất
Hình 1.8: Sự phụ thuộc của hàm lượng n-butanal vào nhiệt độ và áp
suất
n-Butanal
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
P=27-30 MPa.
CO/H2=1/1.
Mô tả công nghệ: Khí tổng hợp CO và H2 chia làm 2 phần : một phần được đưa vào
máy nén (1) nép tới áp suất cần thiết. Khi đó khí sẽ hóa lỏng 1 phần. Phần còn lại đưa
vào thiết bị chuyển hóa cacbonyl trong môi trường H2 (2) để cung cấp H2 chuyển hóa
xúc tác vềtác dạng HCo(CO)4 ( dạng có hoạt tính xúc tác). Xúc tác Coban vào thiết bị
chuyển hóa (2) cùng với xúc tác đã tái sinh để chuyển về dạng HCo(CO)4. Sau đó xúc
tác + khí tổng hợp đã được nén + propylen và khí thu hồi từ thiết bị phân tách lỏng khí
(4) được đưa vào thiết bị phản ứng (3) dạng thiết bị cánh khuấy. Ở đây xảy ra phản
ứng hydroformyl hóa propylen thành n,iso-butanal (n-butanal là sản phẩm chính). Vì
phản ứng tỏa nhiệt nên phải tiến hành tách nhiệt phản ứng. Sau đó hỗn hợp sẽ đi qua
thiết bị phân tách lỏng khí. Khí được tách ra một phần quay lại thiết bị (3) một phần
xả ra ngoài. Hỗn hợp lỏng bao gồm sản phẩm ( aldehyt và sản phẩm phụ) và xúc tác
đưa vào thiết bị oxi hóa xúc tác (5). Ở đây người ta thêm vào các hợp chất axit như
axit formic hay axit axetic để tạo thành các hợp chất với Coban (muối Coban), sau đó
đưa vào thiết bị phân tách pha (6). Ở đây xúc tác và aldehyt được tách ra.Aldehyt được
đưa đi tách và tinh chế, còn dung dịch xúc tác đưa đi tái sinh (7) và quay lại thiết bị
chuyển hóa (2).
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 38
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Ưu điểm: Công nghệ đơn giản, độ chọn lọc đối với các sản phẩm mạch thẳng khá cao
(tỉ lệ n/iso khoảng 80/20).
Nhược điểm: điều kiện phản ứng khắc nghiệt, nhiệt độ cao, áp suất cao. Sản phẩm phụ
nhiều.[31;8]
b. Công nghệ Shell
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 39
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Nước thải
Aldehyt
Khí
H+, O2
Hình 1.9: Công nghệ BASF sản xuất Butanal bằng phương pháp hydroformyl hóa
propylen1- Máy nén. 4- Thiết bị phân tách khí lỏng.
2- Thiết bị chuyến hóa. 5- Thiết bị oxi hóa xúc tác.
Cacbonyl trong môi trường H2. 6- Thiết bị phân tách pha.
3- Thiết bị phản ứng. 7- Thiết bị tái sinh xúc tác.
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Nguyên liệu: C3H6, khí tổng hợp CO và H2.
Xúc tác: Sử dụng xúc tác Coban phosphin dạng HCo(PPh3)(CO)3.
Điều kiện công nghệ: T =150-190 ºC.
P = 4-8 MPa.
CO/H2= 1-3/1.
Ưu điểm: Công nghệ đơn giản, độ chọn lọc đối với sản phẩm mạch thẳng (n-butanal)
là khá cao (tỉ lệ n/iso đạt khoảng 88%). Xúc tác tương đối bền.
Nhược điểm: Hàm lượng sản phẩm phụ khá nhiều. Điều kiện phản ứng khắt khe, nhiệt
độ cao, áp suất cao. Xúc tác này có hoạt tính thấp nên độ chuyển hóa không cao.
[32; 8]
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 40
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
2
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 41
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Chất phụ gia
Cobalt
Phối tử
H2/CO
Propylen
Aldehyt thô
Khí
Axit
1
Chất phụ gia
3
4
5
6
1 - Máy nén. 4 - Tháp chưng.
2 - Thiết bị phản ứng dạng khuấy. 7 - Thiết bị tái sinh xúc tác.
3 - Thiết bị phân tách pha.
22
2
3
4
7
11 1
Hình 1.10: Công nghệ Shell sản xuất Butanal bằng phương hydroformyl hóa propylen
2
3
4
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
c. Công nghệ Ruhrchemie
Nguyên liệu: Propylen, khí tổng hợp CO, H2.
Xúc tác: HCo(CO)4.
Điều kiện công nghệ: T =150 ºC.
P = 30 MPa.
CO/H2= 1-3/1.
Mô tả công nghệ: Khí tổng hợp (CO+H2) kết hợp với khí ( từ thiết bị phân tách khí
lỏng ) đưa vào đỉnh của thiết bị phản ứng dạng cánh khuấy (2). Propylen và xúc tác
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 42
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
C3H6
Hơi
Xúc tác
Phần cặn
Axit
Butanal
Hình 1.11: Công nghệ Ruhrchemie sản xuất Butanal bằng phương pháp
hydroformyl hóapropylen
1-Thiết bị phản ứng cánh khuấy. 4- Thiết bị phân tách xúc tác Coban.
2- Thiết bị phân tách khí lỏng. 5- Tháp chưng.
3- Thiết bị kết tủa Coban. 6- Thiết bị tái sinh xúc tác.
[131; 5]
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
(xúc tác mới+xúc tác đã tái sinh) cho vào đáy của thiết bị phản ứng (2). Tại đây xảy ra
phản ứng hydroformyl hóa propylen tạo ra sản phẩm là n,iso-butanal và một số sản
phẩm phụ khác. Vì phản ứng tỏa nhiệt nên phải tiến hành tách nhiệt phản ứng bằng
nước để sản xuất hơi. Sau đó hỗn hợp được đưa qua thiết bị phân tách khí lỏng, khí
được tách ra quay lại thiết bị phản ứng (2) còn lỏng (xúc tác + sản phẩm) đi vào thiết
bị (3) tại đây xúc tác Coban sẽ chuyển về dạng muối nhờ phản ứng với axit (có thể là
axit formic hoặc axit axetic) để cho việc phân tách xúc tác và sản phẩm diễn ra dễ
dàng hơn tại thiết bị tách (4). Sản phẩm tách ra được đưa sang thiết bị chưng (5), n và
iso thu được ở đỉnh tháp còn đáy tháp là phần nặng (sản phẩm của phản ứng ngưng tụ
aldol và hydro hóa và axetal hóa) đưa vào thiết bị tái sinh xúc tác (6) được sử dụng
như là dung môi. Còn dung dịch xúc tác được tách ra từ thiết bị tách pha (4) sẽ đưa
vào thiết bị tái sinh (6) có bổ sung xúc tác mới rồi tiếp tục quá trình.
Ưu điểm: Công nghệ đơn giản, độ chọn lọc đối với sản phẩm mạch thẳng (n-butanal)
là khá cao (tỉ lệ n/iso đạt khoảng 88%).
Nhược điểm: Hàm lượng sản phẩm phụ khá nhiều. Điều kiện phản ứng khắt khe, nhiệt
độ cao, áp suất cao.
1.3.3.2. Các công nghệ sử dụng xúc tác phức Rh
Đây là công nghệ được Union Cabide và Celanese tìm ra và sử dụng từ những năm 70
với nhiều ưu điểm vượt trội và hoạt tính mạnh nhất đối với propylen. Xúc tác này đắt,
hoạt tính cao đối với các olefin mạch thẳng hay mạch ngán và kém hoạt tính đối với
các anken mạch nhánh. Đối với các olefin mạch dài thì phải thu hồi lại xúc tác. Lợi thế
lớn nhất của quá trình này là việc tách sản phẩm và xúc tác rất dễ dàng.
a. Công nghệ UCC
Nguyên liệu: Propylen, khí tổng hợp (CO + H2).
Xúc tác: RhHCO(PPh3)3.
Phản ứng xảy ra ở áp suất thấp (LPO), nhiệt độ: 85-90 ºC, áp suất 1.8 MPa.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 43
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Công nghệ:
Mô tả công nghệ: Propylen, khí tổng hợp và xúc tác đã tái sinh từ đáy tháp chưng (6)
cho vào thiết bị phản ứng cánh khuấy (1). Tại đây xảy ra phản ứng hydroformyl hóa
tạo thành sản phẩm butanal và các sản phẩm phụ khác. Sau đó hỗn hợp dược đưa qua
thiết bị phân tách khí lỏng (2), khí được tách ra trên đỉnh tháp quay trở lại thiết bị phản
ứng (1) còn lỏng bao gồm xúc tác và sản phẩm qua van tiết lưu (3) để làm lạnh. Sau đó
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 44
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Hình 1.12: Công nghệ UCC sản xuất Butanal bằng phương pháp hydroformyl
hóapropylen (tuần hoàn xúc tác pha lỏng)
1 4 5 6
CO/H2
C3H6
Butanal
Khí
1-Thiết bị phản ứng cánh khuấy. 4- Thiết bị xả nhanh.
2, 7- Thiết bị phân tách khí lỏng. 5- Tháp tách lỏng –khí.
3- Van tiết lưu. 6- Tháp chưng.
2
3
7
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
qua thiết bị xả nhanh (4) để tách hết phần khí hòa tan trong lỏng. Khí thoát ra ở đỉnh
còn phần lỏng được lấy ra ở đáy.[33; 8]
b. Công nghệ RCH/RP
Nguyên liệu: Propylen, khí tổng hợp (CO + H2).
Xúc tác: RhHCO(TPPTS)3 hòa tan trong nước.
Điều kiện công nghệ: + Nhiệt độ: 110-130 ºC.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 45
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
CO/H2
C3H6
Nước Butanal thô
Khí
Hơi nước
Hình 1.13: Công nghệ RCH/RP sản xuất Butanal bằng phương pháp hydroformyl
hóapropylena-Thiết bị phản ứng cánh khuấy. d- Tháp tách lỏng-lỏng.
b- Tháp chưng cất phần nhẹ. e – Thiết bị trao đổi nhiệt.
c- Tháp tách khí-lỏng.
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
+ Áp suất: 4-6 MPa.
+ Tỉ lệ CO/H2=1/0.98-1.03
Mức độ chuyển hóa Propylen: 85-99%.
Tỉ lệ n/iso butanal: 93/7-97/3.
Công nghệ:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 46
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Hình 1.14: Công nghệ RCH/RP sản xuất Butanal bằng phương pháp hydroformyl
hóapropylen
1 - Thiết bị phản ứng cánh khuấy. 4 - Tháp chưng tách phần nhẹ.
2 - Tháp tách 3 pha. 5 - Tháp chưng.
3 - Thiết bị trao đổi nhiệt.
CO/H2
C3H6
Khí
N-Butanal
Iso-Butanal N-Butanal
N-Butanal hơi
[32; 8]
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
PHẦN 2: THIẾT KẾ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BUTANAL
2.1. Lựa chọn công nghệ:
Như vậy để sản xuất Butanal từ nguyên liệu đầu là propylen và khí tổng hợp bằng quá
trình hydroformyl hóa một cách hiệu quả nhất thì ta cần lựa chọn công nghệ RCH/RP.
Đây là công nghệ tiên tiến hiện nay, công nghệ này sử dụng xúc tác phức của kim loại
Rh. Xúc tác trong công nghệ này có nhiều ưu việt hơn so với các công nghệ khác:
+ Hoạt tính cao làm cho tốc độ phản ứng tăng lên đến10 2-104 lần so với khi
dùng xúc tác phức Co, do đó lượng xúc tác dùng ít hơn.
+ Hạn chế được các phản ứng phụ (hydro hóa nguyên liệu và sản phẩm, ngưng
tụ và đồng phân hóa). Do đó trong công nghệ giảm được thiết bị chưng tách các sản
phẩm phụ
+ Điều kiện phản ứng nhẹ nhàng hơn do đó toàn quá trình ít tốn năng lượng
hơn
+ Tách xúc tác và sản phẩm dễ dàng hơn do xúc tác sử dụng ở đây là phức
HRhCO(TPPTS)3 tan trong dung môi nước. Qúa trình tái sinh cũng đơn giản hơn.
Hơn nữa công nghệ này sử dụng thiết bị phản ứng chính là thiết bị khuấy có thiết bị
trao đổi nhiệt dạng ống xoắn ruột gà đặt thiết bịt bên trong thiết bị kết hợp với lớp vỏ
làm mát phía bên ngoài.Thiết bị này dùng tách nhiệt phản ứng đồng đều và triệt để hơn
các hình thức tách nhiệt khác. Và nhiệt tách ra từ phản ứngđược sử dụng để gia nhiệt
hỗn hợp đầu trước khi đưa vào các tháp chưng.
2.2. Thuyết minh sơ đồ công nghệ đã chọn
Nguyên liệu đầu là: propylen và khí tổng hợp. Khí tổng hợpở bể chứa (2) được nén tới
áp suất cần thiết của phản ứng ( P =4-6 Mpa). Khi nén áp suất tăng thì nhiệt độ cũng
tăng theo, sau đó được chia làm 2 phần: một phần đưa vào đáy thiết bị hydroformyl
hóa dạng cánh khuấy (4) để thực hiện phản ứng Hydroformyl hóa, một phần đưa vào
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 47
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
đáy của tháp chưng cất tách phần nhẹ (11) để cấp nhiệt bay hơi lượng propylen hòa tan
còn trong pha lỏng. Propylen mới ở bể chứa (1) được nén tới áp suất cần thiết của phản
ứng kết hợp với dòng khí từ đỉnh tháp chưng cất tách phần nhẹ (11) và tháp tách 2 pha
(12) ( dòng khí này có chứa H2, CO, Propylen chưa phản ứng) được đưa vào đáy lò
phản ứng dạng cánh khuấy (4). Dung dịch xúc tác HRhCO(TPPTS)3(Rhodium
carbonyl tri-triphenyl phosphine trisunfuanate trong nước đã được tái sinh từ thiết bị
tái sinh(8), có bổ sung xúc tác mới từ bể chứa xúc tác(10), gia nhiệt, sau đó được bơm
lên và tưới vào đỉnh tháp hydroformyl hóa (4). Khi pha khí ( nguyên liệu ) sục vào pha
lỏng (xúc tác), tiếp xúc pha với nhau xảy ra phản ứng hydroformyl hóa propylen tạo
thành sản phẩm n,iso butanal ( iso-butanal là sản phẩm chính), nhờ có hệ thống khuấy
trộn liên tục làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa hai pha, do đó làm tăng tốc độ phản ứng.
Điều kiện phản ứng ở nhệt độ khoảng 110º C-130ºC, áp suất 4-6Mpa, phản ứng tỏa
nhiệt ∆H<0. Và một số phản ứng phụ khác như hydro hóa sản phẩm tạo rượu iso,n-
butanol, nguyên liệu tạo propan,ngưng tụ aldol tạo sản phẩm 2-etyl-hexanal, 2-etyl-
hexanol………. Thiết bị phản ứng hydroformyl hóa là dạng cánh khuấy có bố trí hệ
thống ống xoắn ruột gà phía trong thiết bị kết hợp với vỏ bọc ngoài để tách nhiệt phản
ứng kết hợp. Nguyên tắc hoạt động của thiết bị: nhờ hệ thống cánh khuấy dạng mái
chèo khuấy trộn đồng đều hỗn hợp phản ứng trong toàn thể tích của thiết bị làm cho
phản ứng xảy ra dễ dàng hơn.Chất tải nhiệt ở đây là nước vì nhiệt phản ứng tỏa ra
không lớn lắm. Sau phản ứng hỗn hợp khí-lỏng ( khí:CO, H2, propan,propylen; lỏng:
n,iso-butanal và hỗn hợp ancol là n,iso-butanol, 2-etyl-hexanol) được hút ra ở cạnh
sườn tháp nhờ bơm ly tâm (10) sau đó đi qua thiết bị làm mát (5) là thiết bị trao đổi
nhiệt dạng ống chùm, hỗn hợp sản phẩm đi trong ống và được làm mát bằng nước
lạnh, nhiệt độ giảm xuống và sau đó qua van tiết lưu (6) khi đó nhiệt độ tiếp tục giảm
xuống dẫn đến độ hòa tan của các cấu tử nhẹ ( propan, propylen) trong pha lỏng giảm
thì các cấu tử nhẹ này sẽ tách ra nằm ở dạng khí, hỗn hợp tiếp tục đưa vào tháp tách 3
pha. Ở đây khí (CO, H2, propan, propylen) được tách ra trên đỉnh tháp, 2 pha lỏng là
pha hữu cơ và pha xúc tác cũng được tách ra. Pha xúc tác thì đi tái sinh và bổ sung xúc
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 48
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
tác mới quay lại thiết bị phản ưng chính(4). Còn pha khí (có thể có một phần sản
phẩm lỏng bị cuốn theo) kết hợp với dòng khí lấy từ đỉnh tháp phản ứng (4) (dòng khí
này gồm CO, H2, propylen chưa phản ứng, propan, n và iso butanal ở dạng hơi) được
làm mát thì n,iso-butanal ngưng tụ và qua van tiết lưu thì áp suất giảm thì khí và lỏng
được tách ra khỏi nhau và đưa hỗn hợp vào tháp tách 2 pha (12) thì khí và lỏng được
tách ra. Pha khí bao gồm CO , H2 và Propylenvà một lượng nhỏ propan lấy ra ở đỉnh, 1
phần quay lại kết hợp với dòng khí từ tháp (11) rồi nén rồi trở về thiết bị phản ứng (4),
một phần xả ra ngoài. Dòng lỏng là các n,iso butanal sẽ được lấy ra ở dưới đáy đưa
vào tháp chưng (15). Pha hữu cơ từ tháp tách (7) (n, iso-butanal, propylen hòa tan và 1
số sản phẩm phụ như ancol và sản phẩm của quá trình ngưng tụ aldol) được đưa vào
đỉnh tháp chưng cất tách phần cất nhẹ (11) và đáy là dòng khí CO, H2 đã được nén. Ở
đây chỉ xảy ra quá trình cất nhẹ để tách propylen hòa tan trong lỏng, khí thoát ra trên
đỉnh tháp là hỗn hợp CO, H2, propylen quay lại thiết bị phản ứng (4) còn dòng lỏng
được lấy ra ở đáy tháp ( n,iso-butabal và các sản phẩm nặng) đưa qua tháp chưng (15).
Tháp chưng cất tách phần nhẹ sử dụng tháp đệm. Người ta sử dụng nhiệt của phản ứng
chính trong thiết bị (4) để gia nhiệt cho phần lỏng ( n, iso-butabal và các sản phẩm
nặng) trước khi đưa vào tháp chưng (15). Ở tháp chưng này đỉnh tháp thu được iso
butanal đem đi làm lạnh một phần cho hồi lưu lại trên đỉnh tháp, 1 phần lấy ra đưa vào
bồn chứa (17). Còn dưới đáy là n-butanal và các sản phẩm nặng. Một phần dùng để gia
nhiệt đun sôi đáy tháp quay lại tháp, 1 phần đưa sang tháp chưng (19). Ở đây đỉnh tháp
thu được n-butanal cũng làm lạnh, ngưng tụ, hồi lưu 1 phần còn 1 phần lấy ra đưa vào
bồn chứa (20).Đáy tháp là các sản phẩm nặng đưa vào bồn chứa (21).
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 49
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
PHẦN 3: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
3.1. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT
*Các số liệu ban đầu
+Năng suất: 8.000 tấn/năm.
+Thành phần nguyên liệu:
+ Khí tổng hợp(% khối lượng): 97% khí tổng hợp(CO:H2 tỉ lệ mol 1:1),
2%CO2, 2% CH4.
+ Propylen kỹ thuật (% khối lượng): 97% propylen ; 2% propan;1%
etan.
+Độ tinh khiết của sản phẩm n-butanal: 96%.
* Xác định thời gian làm việc của phân xưởng sản xuất Butanal
Dây chuyền hoạt động 24/24 ngày đêm.Trong một năm có 365 ngày, thời gian
nghỉ là 30 ngày để bảo dưỡng.
Như vậy thời gian làm việc của phân xưởng trong một năm là:
365 –30= 335 ngày
Vậy số giờ mà phân xưởng làm việc trong 1 năm là:
335 × 24 = 8040 h
*Năng suất của phân xưởng n-Butanal trong 1 giờ :
+Tính theo Kg là:
3.1.1. Tính cân bằng vật chất cho thiết bị Hydroformyl hóa
Phản ứng chính:
C3H6 + CO + H2 n-C4H8O + iso- C4H8O (1)
Phản ứng phụ:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 50
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Kg/h
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
C3H6 + H2 C3H8 (2)
CH3-CH2-CH2-CHO + H2 CH3-CH2-CH2-CH2-OH (3)
2CH3-CH2-CH2-CHO CH3-CH2-CH2-CH=C(C2H5)-CHO
Phương trình cân bằng vật chất:
khối lượng vào = khối lượng ra
Dòng nguyên liệu Propylen : , kg/h
Gỉa sử
Vì propylene chiếm 97% nguyên liệu vào, nên:
Lượng propan và etan có lẫn trong nguyên liệu vào là:
Vì độ chuyển hóa đối với propylene là 92% nên:
Lượng C3H6 phản ứng là:
Lượng C3H6 chưa phản ứng là:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 51
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
CH3-CH2-CH2-CH2-CH(C2H5)-CHO (4)
+H2
2-etyl-hexanol
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Lượng iso, n-butanal tạo ra là:
Mặt khác tỉ lệ
Nên:
Dòng nguyên liệu khí tổng hợp ( CO,H2) : , kg/h
-Lượng CO và H2 tham gia phản ứng:
Vì khí tổng hợp chiếm 96% dòng nguyên liệu vào nên:
Lượng CO2 và CH4 có lẫn trong nguyên liệu là:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 52
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Tính toán phản ứng phụ:
C3H6 + H2 C3H8 (2)
CH3-CH2-CH2-CHO + H2 CH3-CH2-CH2-CH2-OH (3)
2CH3-CH2-CH2-CHO CH3-CH2-CH2-CH=C(C2H5)-CHO
Theo giả thiết thì độ tinh khiết của sản phẩm là 96% vậy chứng tỏ có 4% n-
butanal tham gia phản ứng phụ (3) và (4).
Lượng CH3-CH2-CH2-CHO tham gia phản ứng phụ:
0,04 x 1483,933= 59,35 kg/h
Lượng CH3-CH2-CH2-CHO thực tế thu được:
1483,933-59,357 = 1424,43 kg/h
Gỉa sử CH3-CH2-CH2-CHO tham gia phản ứng phụ (2),(3) với tỉ lệ ngang nhau
là
Theo phản ứng (3) thì cứ 72 kg CH3-CH2-CH2-CHO; 2kg H2 thì tạo ra 74kg
C4H9OH. Như vậy cứ 29,679kg/h CH3-CH2-CH2-CHO thì cần:
Lượng H2 tham gia phản ứng:
Lượng C4H9OH tạo thành:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 53
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
CH3-CH2-CH2-CH2-CH(C2H5)-CH2-OH (4)
+2H2
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Theo phản ứng (4) thì cứ 2 x72 kg CH3-CH2-CH2-CHO; 2x2 kg H2 để tạo ra
130kg CH3-CH2-CH2-CH2-CH(C2H5)-CH2-OH. Như vậy cứ29,679 kg/h CH3-CH2-
CH2-CHO thì:
Lượng H2 tham gia phản ứng:
Lượng CH3CH2CH2CH2CH(C2H5)CH2-OH tạo thành:
Xét phản ứng số (2) thì cứ 42kg C3H6; 2kg H2 thì tạo ra 44kg C3H8.Gỉa sử trong
77,6 kg/h propylen còn dư thì có 1 nửa lượng dư đó tham gia phản ứng số 2. Nên:
Lượng H2 tham gia phản ứng:
Lượng C3H8 tạo thành:
Tổng lượng C3H8 có trong hỗn hợp:41,01 + 20 = 61,01 kg/h
Lượng C3H6 còn dư:77,6- 38,8= 38,8 kg/h.
Trong quá trình sản xuất ta có cân bằng vật chất:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 54
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Bảng 3.1: Cân bằng vật chất của thiết bị Hydroformyl hóa
Thành
phầnnguyên liệu
vào
Lượng,
Kg/h
%
Khối
Lượn
g
Thành phần
sảnphẩm ra
Lượng,
Kg/h
% Khối
Lượng
C3H6(kỹ thuật) 970 58,29 n-C4H8O 1424,43 85,6
C3H8 20 1,2 Iso-C4H8O 45,89 2,76
C2H6
10 0,6 C4H9OH 30,5 1,83
CO
594,93 35,75 2-etyl-hexanol 26,79 1,61
H2 42,49 2,54 C3H6(dư) 38,8 2,33
CO2
13,28 0,81 C3H8 61,01 3,67
CH4
13,28 0,81
C2H6
10 0,6
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 55
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
CO2
13,28 0,8
CH4
13,28 0,8
Tổng 1663,98 100 Tổng 1663,958 100
3.1.2. Tính cân bằng vật chất cho tháp tách 3 pha
Hỗn hợp khí- lỏng chứa các cấu tử n-C4H8O, Iso-C4H8O, C4H9OH, 2-etyl-
hexanol COdư, C3H6 (dư), C3H8 đi qua tháp tách 3 pha để tách khí lỏng ra khỏi nhau. Vì
hiệu suất tách là 96%:
Lượng n-C4H8O trong pha lỏng: 1424,43 x 96% =1367,45kg/h
Lượng n-C4H8O trong pha khí: 1424,43- 1367,45 = 56,98kg/h
Lượng iso-C4H8O trong pha lỏng: 45,89x 96% = 44,05kg/h
Lượng iso-C4H8O trong pha khí: 45,89–44,05= 1,84 kg/h
Lượng C4H9OH trong pha lỏng: 30,5x 96% = 29,28kg/h
Lượng C4H9OH trong pha khí: 30,5– 29,28 = 1,22 kg/h
Lượng 2-etyl-hexanol trong pha lỏng: 26,79x 96% = 25,72kg/h
Lượng 2-etyl-hexanol trong pha khí: 26,79– 25,72 = 1,07kg/h
Lượng C3H6(dư) trong pha khí: 38,8x 96% = 37,25kg/h
Lượng C3H6(dư) trong pha lỏng: 38,8–37,25= 1,55kg/h
Lượng C3H8 trong pha khí: 61,01x 96% = 58,57 kg/h
Lượng C3H8 trong pha lỏng: 61,01–58,57= 2,4kg/h
Lượng C2H6 trong pha khí: 10x 96% = 9,6kg/h
Lượng C2H6 trong pha lỏng: 10–9,6= 0,4 kg/h
Lượng CH4 trong pha khí: 13,28x 96% = 12,75kg/h
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 56
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Lượng CH4 trong pha lỏng: 13,28–12,75= 0,53kg/h
Lượng CO2 trong pha khí: 13,28x 96% = 12,75 kg/h
Lượng CO2 trong pha lỏng: 13,28–12,75= 0,53 kg/h
Bảng 3.2: Cân bằng vật chất của tháp tách 3 pha
Cấu tử vào Cấu tử ra
Tên Lượng
(kg/h)
%
Khối
Lượng
Tên Pha khí Pha lỏng
Lượng
(kg/h)
% Khối
Lượng
Lượng
(kg/h)
% Khối
Lượng
n-C4H8O 1424,43 85,6 n-C4H8O 56,98 29,67 1367,45 92,9
Iso-C4H8O 45,89 2,76 Iso-C4H8O 1,84 0,96 44,05 2,99
C4H9OH 30,5 1,83 C4H9OH 1,22 0,64 29.28 1,99
2-etyl-
hexanol
26,79 1,61 2-etyl-
hexanol
1,07 0,56 25,72 1,75
C3H6(dư) 38,8 2,33 C3H6(dư) 37,25 19,4 1,55 0,1
C3H8 61,01 3,67 C3H8 58,57 30, 2,44 0,17
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 57
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
C2H6
10 0,6
C2H6
9,6 5 0,4 0,03
CO2
13,28 0,8
CO2
12,75 6,64 0,53 0,04
CH4
13,28 0,8
CH4
12,75 6,64 0,53 0,04
Tổng 1663,98 100 Tổng 192,03 100 1471,95 100
3.1.3. Tính cân bằng vật chất cho tháp cất nhẹ
Đầu vào của tháp cất nhẹ là: + pha lỏng của tháp tách 3 pha.
+ khí tổng hợp.
Gỉa sử lượng khí tổng hợp vào thiết bị với thành phần là: H2: 20kg/h; CO là
260kg/h ( tỉ lệ mol 1:1 ). Tháp cất nhẹ sử dụng nhiệt của khí tổng hợp để tách propylen
và các khí hòa tan trong pha lỏng. Hiệu suất của tháp là 100% nên ta có bảng
Cấu tử vào Cấu tử ra
Tên Lượng
(kg/h)
%Khối
Lượng
Tên Pha khí Pha lỏng
Pha lỏng Lượng
(kg/h)
%
Khối
Lượn
g
Lượng
(kg/h)
%
Khối
Lượng
n-C4H8O 1367,45 77,17
Iso-C4H8O 44,05 2,49 n-C4H8O 1367,45 93,25
C4H9OH 29.28 1,65 Iso-C4H8O 44,05 3
2-etyl- 25,72 1,45 C4H9OH 29.28 1,99
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 58
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Bảng 3.3: Cân bằng vật chất cho tháp cất nhẹ
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
hexanol
C3H6(dư) 1,55 0,09 2-etyl-
hexanol
25,72 1,76
C3H8 2,44 0,14
C2H6 0,4 0,023 CO 268,8 88
CO2 0,53 0,03 C3H6(dư) 1,55 0,5
CH4 0,53 0,03 C3H8 2,44 0,8
Pha khí
C2H6
0,4 0,13
CO 268,8 15,17
CO2
6,53 2,14
H2 19,2 1,08
CH4
6,53 2,14
CH4 6 0,34 H2 19,2 6,29
CO2 6 0,34
Tổng 100 Tổng 305,45 100 1466,5 100
3.1.4. Tính cân bằng vật chất cho tháp chưng cất iso-butanal
Dòng nguyên liệu vào tháp bao gồm n-C4H8O, iso- C4H8O, C4H9OH, 2-etyl-
hexanol.Vì nhiệt độ sôi của iso- C4H8O thấp hơn các cấu tử còn lại nên nó sẽ được lấy
ra ở đỉnh của tháp chưng. Do hiệu suất chưng tách iso- C4H8O là 95% nên:
Lượng iso- C4H8O thu được ở đỉnh tháp là:
44,05x 0.95 = 41,85 kg/h
Lượng iso- C4H8O thu được ở đáy tháp là:
44,05– 41,85= 2,2 kg/h
Bảng 3.4: Cân bằng vật chất tháp chưng iso-butanal
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 59
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Cấu tử vào Cấu tử ra
Tên Lượng
(kg/h)
% Khối
Lượng
Tên Lượng
(kg/h)
% Khối
Lượng
n-C4H8O 1367,45 93,25 Đỉnh tháp
Iso-C4H8O 44,05 3 Iso-C4H8O 41,85 2,85
C4H9OH 29.28 1,99 Đáy tháp
2-etyl-hexanol 25,72 1,76 n-C4H8O 1367,45 93,25
Tổng 1466,5
100
Iso-C4H8O 2,2 0,15
C4H9OH 29.28 1,99
2-etyl-hexanol 25,72 1,76
Tổng 1466,5 100
3.1.5. Tính cân bằng vật chất cho tháp chưng cất n-butanal
Dòng nguyên liệu vào tháp bao gồm n-C4H8O, iso- C4H8O, C4H9OH, 2-etyl-
hexanol. Vì nhiệt độ sôi của n- C4H8O, iso- C4H8O thấp hơn các cấu tử còn lại nên sẽ
thu được ở đỉnh tháp còn các cấu tử còn lại thì ở dưới đáy. Do hiệu suất chưng tách n-
C4H8O là 93% nên:
Lượng n- C4H8O thu được ở đỉnh tháp là:
1367,45x 0.93 = 1272,73kg/h
Lượng n- C4H8O thu được ở đáy tháp là:
1367,45–1272,73= 95,72kg/h
Bảng 3.5: Cân bằng vật chất tháp chưng n-butanal
Cấu tử vào Cấu tử ra
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 60
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Tên Lượng (kg/h) Tên Lượng (kg/h)
n-C4H8O 1367,45 Đỉnh tháp
Iso-C4H8O 2,2 Iso-C4H8O 2,2
C4H9OH 29.28 n-C4H8O 1271,73
2-etyl-hexanol 25,72 Đáy tháp
Tổng 1466,5
n-C4H8O 95,72
C4H9OH 29.28
2-etyl-hexanol 25,72
Tổng 1424,65
Cân bằng vật chất cho toàn hệ thống: Với 2 dòng nguyên liệu vào là propylene
và khí tổng hợp lần lượt vào các thiết bị phản ứng theo sơ đồ sau:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 61
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
G1
G2
G3 G4G8
G71 2 3
2 4
2 5
2
Với: G1: dòng khí propylen (kg/h) 1- Thiết bị hydroformyl hóa
G2: dòng khí tổng hợp (kg/h) 2- Tháp tách 3 pha
G3: dòng khí ra (kg/h) 3- Tháp cất nhẹ tách propylen
G4: dòng khí tổng hợp (kg/h) 4- Tháp chưng tách iso-butanal
G5: dòng khí từ đỉnh tháp 3 (kg/h) 5- Tháp chưng tách n-butanal
G6: sản phẩm iso-butanal(kg/h)
G7: sản phẩm n-butanal (kg/h)
G8: sản phẩm nặng (kg/h)
G5 G6
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Như vậy cân bằng vật chất cho toàn quá trình là:
Đại
lượng
Tên Dòng vào Đại
lượng
Tên Dòng ra
Lượng kg/h %Khối
lượng
Lượng
kg/h
%Khối
lượng
G1
C3H6 970 49,39 n-C4H8O 56,98 2,9
C3H8 20 1,02 Iso-C4H8O 1,84 0,09
C2H6 10 0,51 C4H9OH 1,22 0,06
CO 594,93 30,29 2-etyl-hexanol 1,07 0,05
H2 42,49 2,16 C3H6(dư) 37,25 1,9
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 62
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Bảng 3.6: Cân bằng vật chất cho toàn hệ thống
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
G2 G4
CO2 13,28 0,68 C3H8 58,57 2,98
CH4 13,28 0,68
C2H6
9,6 0,49
G3
CO 268,8 13,69
CO2
12,75 0,65
H2 19,2 0,06
CH4
12,75 0,65
CO2 6 0,76
G6
Iso-C4H8O 2,2 0,11
CH4 6 0,76 n-C4H8O 1271,3 64,75
G5
n-C4H8O 95,72 4,87
C4H9OH 29.28 0,98
2-etyl-hexanol 26,72 1,36
CO 268,8 13,69
C3H6(dư) 1,55 0,08
C3H8 2,44 0,12
C2H6
0,4 0,02
CO2
6,53 0,57
CH4
6,53 0,57
H2 19,2 0,98
Iso-C4H8O 41,85 2,13
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 63
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Tổng 1963,978 100 Tổng 1963,98 100
Với lưu lượng nguyên liệu là 1000kg/h thì tạo ra năng suất sản phẩm là: 1271,73
kg/h. Theo đề bài cho thì yêu cầu năng suất là: 995,025 kg/h. Hệ số điều chỉnh là:
. Như vậy tính toán thực tế cho toàn bộ phân xưởng phải nhân thêm
hệ số điều chỉnh.
Thành
phầnnguyên liệu
vào
Lượng,
Kg/h
% Khối
Lượng
Thành phần
sảnphẩm ra
Lượng,
Kg/h
% Khối
Lượng
C3H6(kỹ thuật) 756,6 58,29 n-C4H8O 1111,06 85,6
C3H8 15,6 1,2 Iso-C4H8O 35,79 2,76
C2H6
7,8 0,6 C4H9OH 23,79 1,83
CO
464,05 34,75 2-etyl-hexanol 20,89 1,61
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 64
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
H2 33,14 2,54 C3H6(dư) 30,26 2,33
CO2
10,36 0,8 C3H8 47,59 3,67
CH4
10,36 0,8
C2H6
7,8 0,6
CO2
10,36 0,8
CH4
10,36 0,8
Tổng 1297,91 100 Tổng 1297,791 100
Cấu tử vào Cấu tử ra
Tên Lượng
(kg/h)
%
Khối
Lượng
Tên Pha khí Pha lỏng
Lượng
(kg/h)
% Khối
Lượng
Lượng
(kg/h)
% Khối
Lượng
n-C4H8O 1111,06 85,6 n-C4H8O 44,44 29,67 1066,61 92,9
Iso-C4H8O 35,79 2,76 Iso-C4H8O 1,44 0,96 34,36 2,99
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 65
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Bảng 3.7: Cân bằng vật chất cho thiết bị Hydroformyl hóa
Bảng 3.8: Cân bằng vật chất cho tháp tách 3 pha
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
C4H9OH 23,79 1,83 C4H9OH 0,95 0,63 22,84 1,99
2-etyl-
hexanol
20,89 1,61 2-etyl-
hexanol
0,83 0,55 20,06 1,75
C3H6(dư) 30,26 2,33 C3H6(dư) 29,06 19,4 1,2 0,1
C3H8 47,59 3,67 C3H8 45,68 30,49 1,9 0,17
C2H6
7,8 0,6
C2H6
7,49 5 0,31 0,02
CO2
10,36 0,8
CO2
9,95 6,65 0,42 0,04
CH4
10,36 0,8
CH4
9,95 6,65 0,42 0,04
Tổng 1297,791 100 Tổng 149,79 100 1148,12 100
Cấu tử vào Cấu tử ra
Tên Lượng
(kg/h)
%Khối
Lượng
Tên Pha khí Pha lỏng
Pha lỏng Lượng % Lượng %
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 66
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Bảng 3.9: Cân bằng vật chất cho tháp cất nhẹ
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
(kg/h) Khối
Lượng
(kg/h) Khối
Lượng
n-C4H8O 1066,61 77,17
Iso-C4H8O 34,36 2,49 n-C4H8O 1066,61 93,25
C4H9OH 22,84 1,65 Iso-C4H8O 34,36 3
2-etyl-
hexanol
20,06 1,45 C4H9OH 22,84 2
C3H6(dư) 1,2 0,09 2-etyl-
hexanol
20,06 1,75
C3H8 1,9 0,14
C2H6 0,31 0,02 CO 209,66 88
CO2 0,42 0,03 C3H6(dư) 1,2 0,51
CH4 0,42 0,03 C3H8 1,9 0,79
Pha khí
C2H6
0,31 0,13
CO 209,66 15,17
CO2
5,1 2,14
H2 14,98 1,08
CH4
5,1 2,14
CH4 4,68 0,34 H2 14,98 6,29
CO2 4,68 0,34
Tổng 1382,12 100 Tổng 238,25 1143,87 100
Bảng 3.10: Cân bằng vật chất cho tháp chưng iso-butanal
Cấu tử vào Cấu tử ra
Tên Lượng
(kg/h)
% Khối
Lượng
Tên Lượng
(kg/h)
% Khối
Lượng
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 67
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
n-C4H8O 1066,61 93,25 Đỉnh tháp
Iso-C4H8O 34,36 3 Iso-C4H8O 32,64 2,85
C4H9OH 22,84 2 Đáy tháp
2-etyl-hexanol 20,06 1,75 n-C4H8O 1066,61 93,25
Tổng 1143,87 100
Iso-C4H8O 1,72 0,15
C4H9OH 22,84 2
2-etyl-hexanol 20,06 1,75
Tổng 1143,87 100
Cấu tử vào Cấu tử ra
Tên Lượng
(kg/h)
% Khối
Lượng
Tên Lượng
(kg/h)
% Khối
Lượng
n-C4H8O 1066,61 95,98 Đỉnh tháp
Iso-C4H8O 1,72 0,15 Iso-C4H8O 1,72 0,15
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 68
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Bảng 3.11: Cân bằng vật chất cho tháp chưng n-butanal
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
C4H9OH 22,84 2,06 n-C4H8O 991,95 89,28
2-etyl-hexanol 20,06 1,81 Đáy tháp
Tổng 1111,23 100
n-C4H8O 74,66 6,72
C4H9OH 22,84 2,06
2-etyl-hexanol 20,06 1,81
Tổng 1111,23 100
Đại
lượng
Tên Dòng vào Đại
lượng
Tên Dòng ra
Lượng kg/h %Khối
lượng
Lượng
kg/h
%Khối
lượng
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 69
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Bảng 3.12: Cân bằng vật chất cho toàn hệ thống
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
G1
C3H6 756,6 49,39
G3
n-C4H8O 44,44 2,9
C3H8 15,6 1,02 Iso-C4H8O 1,44 0,09
C2H6 7,8 0,5 C4H9OH 0,95 0,06
G2
CO 464,05 30,29 2-etyl-hexanol 0,83 0,05
H2 33,14 2,16 C3H6(dư) 29,06 1,9
CO2 10,36 0,68 C3H8 45,68 2,98
CH4 10,36 0,68
C2H6
7,49 0,49
G4
CO 209,66 13,69
CO2
9,95 0,65
H2 14,98 0,97
CH4
9,95 0,65
CO2 4,68 0,31
G7
Iso-C4H8O 1,72 0,11
CH4 4,68 0,31 n-C4H8O 991,95 64,75
G8
n-C4H8O 74,66 4,87
C4H9OH 22,84 1,49
2-etyl-hexanol 20,06 1.3
CO 209,66 13,69
C3H6(dư) 1,2 0,08
C3H8 1,9 0,12
C2H6
0,31 0,02
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 70
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
G5
CO2
5,1 0,33
CH4
5,1 0,33
H2 14,98 0,98
G6 Iso-C4H8O 32,64 2,16
Tổng 1531,91 100 Tổng 1531,91 100
3.2. TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT LƯỢNG:
Với thiết bị phản ứng hydroformyl hóa, ta có thể tính cân bằng nhiệt lượng như
sau:
Tổng các dòng nhiệt vào = Tổng các dòng nhiệt ra.
Hỗn hợp nguyên liệu propylen và khí tổng hợp được đưa vào ở nhiệt độ 1100C và
ra khỏi thiết bị phản ứng ở nhịêt độ là 1300C.
Q1
Qm
QQ3
Q3
Ta có phương trình cân bằng cân bằng nhiệt lượng như sau:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 71
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Nguyên liệu vào
Nước ra
Nước vào
Q2
Sản phẩm
Q4
Q4
Q2
Q5
Q3
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Q1 + Q2 + Q3= Q4 + Q5 +Qm
Trong đó: Q1- nhiệt lượng do hỗn hợp nguyên liệu mang vào, kJ/h
Q2 – nhiệt lượng do nước làm lạnh mang vào, kJ/h
Q3 – nhiệt lượng do các phản ứng hoá học tạo ra, kJ/h
Q4 – nhiệt lượng do dòng sản phẩm mang ra, kJ/h
Q5 – nhiệt lượng do chất tải nhiệt mang ra, kJ/h
Qm nhiệt lượng mất mát ra môi trường, kJ/h
3.2.1. Nhiệt lượng do hỗn hợp nguyên liệu mang vào
Q1 = G1× CP hh ×t1 , kJ/h
Với G1- lưu lượng mol của hỗn hợp nguyên liệu mang vào, kmol/h
CP hh – nhiệt dung riêng trung bình của hỗn hợp nguyên liệu, kJ/kmol.độ
t1 – nhiệt độ nguyên liệu mang vào, t1 = 1100C
Bảng 3.13: Hỗn hợp nguyên liệu vào
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 72
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Cấu tử Lượng (kg/h) % khối lượng Lượng
(kmol/h)
Phần mol
C3H6(kỹ thuật) 756,6 58,29 18,01 0,34
C3H8 15,6 1,2 0,35 6,65.10-3
C2H6
7,8 0,6 0,26 4,94.10-3
CO
464,05 34,75 16,57 0,31
H2 33,14 2,54 16,57 0,31
CO2
10,36 0,8 0,24 4,56.10-3
CH4
10,36 0,8 0,65 0,02
Tổng 1297,91 100 52,65 1
Vậy G1 = 52,65 Kmol/h
Tính CP hh của hỗn hợp nguyên liệu vào.
Nhiệt dung riêng (CP hh) của hỗn hợp được tính theo công thức:
CP hh = CPi × xi, kJ/kmol.độ[152;12]
Trong đó:
CPi là nhiệt dung riêng của cấu tử i trong hỗn hợp.
xi là phần trăm khối lượng của cấu tử i.
Tính CPi của cấu tử i trong hỗn hợp.
Tại nhiệt độ t = 110 oC suy ra T = 383K, ta tính được:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 73
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
CP = 157,2 kJ/kmol.ºC
CP = 335,5 kJ/kmol.ºC
CP = 76,36 kJ/kmol.ºC
CP = 30,88 kJ/kmol.ºC
CP = 28,83 kJ/kmol. ºC
CP = 42,59 kJ/kmol. ºC
CP = 49,17 kJ/kmol.ºC
Thay các số liệu vào công thức, ta có:
CPhh = CPi × xi = CP × x + CP ×x +
CP × x + CP × x + CP × x +
CP ×x + CP × x
= 335,5×0,34 + 157,2×6,65.10-3 + 76,36×4,94.10-3 + 30,88×0,31 + 28,63 ×0,31 +
42,59 ×0,02 + 49,17 ×4,56.10-3
= 135,02 kJ/kmol.ºC
Vậy Q1 = G1× CPhh× t1 = 52,65 × 135,02 × 110 = 781968,33kJ/h.
3.2.2. Nhiệt lượng do nước làm lạnh mang vào
Q2 = G2 × CP2 × t2 , kJ/h
Trong đó:
G2 – khối lượng nước làm lạnh đi vào, Kmol/h
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 74
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
CP2 – nhiệt dung riêng của nước, kJ/kmol.độ
t2 – nhiệt độ nước làm lạnh, chọn t2 = 25 0C
Tra sổ tay hoá lý ta có nhiệt dung riêng của nước tại t = 25 0C là CP2 =
75,22 kJ/kmol.độ
Vậy Q2 = G2 ×75,22 × 25 = 1880,5× G2 , kJ/h
3.2.3. Nhiệt lượng do các phản ứng hoá học toả ra
C3H6 + H2 +CO C4H8O (1)
C3H6 + H2 C3H8 (2)
CH3-CH2-CH2-CHO + H2 CH3-CH2-CH2-CH2-OH (3)
2CH3-CH2-CH2-CHO CH3-CH2-CH2-CH=C(C2H5)-CHO
Phản ứng chính (1) là phản ứng tỏa nhiệt ∆H298= -125 kJ/mol.
Nhiệt lượng do phản ứng (1) tỏa ra: q1= ∆H ×n (kJ/h) với n- số mol của sản phẩm
tạo thành. Vậy q1= 125×
Nhiệt lượng do các phản ứng phụ tỏa ra:
Phản ứng (2): q2=∆ × nbutanol (kJ/h).
Ta có ∆ =∆ - ∆
Tra bảng: ∆
∆
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 75
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
CH3-CH2-CH2-CH2-CH(C2H5)-CH2-OH (4)
+2H2
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Vậy ∆ =-27,51.104-(-20,7).104 = -6,81.104 (kJ/kmol)
Suy ra:
Phản ứng (3): q3=∆ × npropan (kJ/h).
Ta có ∆ = ∆ - ∆
Tra bảng: ∆
∆
Vậy ∆ = -10,648.104- 2,023.104 = - 12,491.104 (kJ/kmol)
Suy ra:
Phản ứng (4):
2CH3-CH2-CH2-CHO CH3-CH2-CH2-CH=C(C2H5)-CHO + H2O
q4=∆ × (n2-etyl-hexanol + nnước) (kJ/h).
Ta có ∆ = ∆ + ∆ - 2∆
Tra bảng: ∆
∆
∆
Vậy ∆ = -433,67.103–285,83.103- 2.20,7.103= - 1133,5.103 (kJ/kmol)
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 76
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
CH3-CH2-CH2-CH2-CH(C2H5)-CH2-OH (4)
+2H2
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Suy ra:
Vậy nhiệt lượng do các phản ứng hóa học tỏa ra là:
Q3= q1 + q2 + q3 + q4= 1991.103 + 21,571.103 + 90,815.103 + 1498,33.103
=3601,716.103 (kJ/h)
3.2.4. Nhiệt lượng do dòng sản phẩm mang ra
Ta có công thức tính Q4 như sau:
Q4 = GSP ×CPSP × tSP , Kj/h
Trong đó :
GSP– lưu lượng mol của hỗn hợp sản phẩm, kmol/h.
CPSP nhiệt dung riêng trung bình của dòng sản phẩm, Kj/kmol.ºC.
tSP nhiệt độ sản phẩm ra, tSP = 130 ºC.
Bảng 3.14: Dòng sản phẩm đi ra khỏi thiết bị phản ứng bao gồm
Cấu tử Lượng(kg/h) %khối lượng Lượng(Kmol/h) Phần mol
n-C4H8O 1111,06 85,6 15,43 0,8
Iso-C4H8O 35,79 2,76 0,5 0,03
C4H9OH 23,79 1,83 0,32 0,02
2-etyl-hexanol 20,89 1,61 0,16 0,01
C3H6(dư) 30,26 2,33 0,72 0,04
C3H8 47,59 3,67 1,08 0,05
C2H6
7,8 0,6 0,26 0,01
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 77
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
CO2
10,36 0,8 0,24 0,01
CH4
10,36 0,8 0,65 0,03
Tổng 1297,791 100 19,36 1
GSP= 19,36 kmol/h.
Ta tính nhiệt dung riêng của các cấu tử ở nhiệt độ sản phẩm ra ta chọn là:
tSP = 1300C suy ra T= 4030K
CP = 181,1 kJ/kmol.ºC
CP = 186,8 kJ/kmol.ºC
CP = 214,2 kJ/kmol.ºC
CP = 327,3 kJ/kmol.ºC
CP = 117,4 kJ/kmol. ºC
CP = 149,9 kJ/kmol. ºC
CP = 48,37 kJ/kmol.ºC
CP = 43,18 kJ/kmol.
CP = 76,13 kJ/kmol. ºC
Thay các số liệu vào công thức, ta có:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 78
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Ta có: CPSP = CPi × xi = 0,8.181,1 + 0,03.186,8 + 0,02.214,2 + 0,01.327,3 +
117,4.0,04 + 0,05.149,9 + 0,01.76,13 + 0,01.48,37 + 0,03.43,18 = 172,77
kJ/kmol. ºC
Vậy nhiệt lượng do dòng sản phẩm mang ra là:
Q4 = 172,77 ×19,36 × 130 = 434827,54 kJ/h
3.2.5. Dòng nhiệt do chất tải nhiệt mang ra
Ta có Q5 = G5 × CP52( )H O × t5
2( )H O , kJ/h
Trong đó:
G52( )H O – khối lượng nước làm sạch đi ra, kmol/h
CP52( )H O – nhiệt dung riêng của nước ở 50 0C, kJ/kmol.độ
t52( )H O – nhiệt độ của nước đi ra, t5= 500C
Ta tra nhiệt dung riêng CP2( )H O ở 50 0C ta được 75,285 kj/kmol.độ
Nhiệt lượng do chất tải nhiệt mang ra :
Q5= G5 × 75,285 × 50 , kJ/kmol.độ
= 3764,25 × G5 , kJ/kmol.độ
3.2.6. Nhiệt lượng mất mát ra môi trường
Nhiệt mất mát ra môi trường bằng 5% tổng các nhiệt ra:
Qm = 0,05× (Q4 +Q5) , kJ/h
=0,05× 434827,54+ 0,05× 3764,25×G5 , kJ/h
= 21741,38+ 188,21× G5 , kJ/h
*Ta có cân bằng nhiệt lượng cho thiết bị phản ứng
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 79
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Tổng nhiệt lượng vào = Tổng nhiệt lượng ra
Q1 + Q2 + Q3 = Q4 + Q5 +Qm
781968,33 + 1880,5×G2 + 3601,716×103 = 434827,54 + 3764,25× G5
+21741,38+ 188,21× G5 ,
Giả sử khối lượng chất tải nhiệt đi vào = Khối lượng chất tải nhiệt đi ra.
Ta có G22( )H O = G5
2( )H O = G 2( )H O , ta có
Giải ra ta được: G 2( )H O = 1895,36 Kmol/h = 34116,48 kg/h
Như vậy nhiệt lượng do nước làm lạnh mang vào là:
Q2 = 1880,5 ×G22( )H O = 1880,5×1895,36= 3564224,48 kJ/h
Nhiệt lượng do chất tải nhiệt mang ra:
Q5 = 1895,36 ×75,28 × 50 = 7134097,4kJ/h
Nhiệt lượng mất mát ra môi trường :
Qm=(434827,54 + 7134097,4 0).0,05= 378446,25kJ/h
Bảng 3.15: Cân bằng nhiệt lượng cho thiết bị hydroformyl hóa
Nhiệt lượng mang vào Nhiệt lượng mang ra
Thành phần Lượng, kJ/h Thành phần Lượng, kJ/h
Q1 781968,33 Q4 434827,54
Q2 3564224,48 Q5 7134097,4
Q3 3601716 Qm 378446,25
Tổng 7947908,81 7947908,81
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 80
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
3.3. TÍNH TOÁN THIẾT BỊ PHẢN ỨNG CHÍNH
Thiết bị chính làm việc ở nhiệt độ khoảng 1100C - 1300C. Phản ứng tổng hợp
butanal được tiến hành trong pha lỏng ở điều kiện 110-1300C áp suất P = 4-5 at, sử
dụng xúc tác HRhCO(TPPTS)3.
3.3.1. Tính thể tích làm việc của thiết bị phản ứng
Phản ứng tổng hợp có phương trình sau :
C3H6 + H2 +CO n-C4H8O + iso- C4H8O
Gỉa sử phản ứng trên là phản ứng bậc 2. Nên tốc độ phản ứng:
= k×C1×C2
Suy ra :
k = (1)
Trong đó :
C1,C2, : lần lượt là nồng độ của C3H6 , CO và H2 mol/l
k : hằng số tốc độ, được tính theo phương trình động học sau :
- = k×C2 (coi C2 C3)
- = k×dt
Tích phân hai vế ta được :
- = = k× (2)
Trong đó :
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 81
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
: thời gian lưu trong thiết bị, h
C0 : nồng độ C3H6 ban đầu , mol /l
C : nồng độ C3H6 sau thời gian , mol /l
Xác định C1vàC2 như sau :
Hỗn hợp các cấu tử đi vào thiết bị chính được đưa vào bảng sau
Bảng 3.16: Hỗn hợp nguyên liệu vào
Cấu tử Lượng(kmol/h) Lượng(kg/h) Khối lượng
riêng (kg/m3)
Thể tích(m3/h)
C3H6(kỹ thuật) 18,01 756,6 106,17,13
C3H8 0,35 15,6 128,30,12
C2H6
0,26 7,8 55,950,14
CO
16,57 464,05 42,3610,95
H2 16,57 33,14 3,03310,93
CO2
0,24 10,36 75,360,14
CH4
0,65 10,36 25,360,41
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 82
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Tổng 52,65 1297,91 436,4630,8
Vậy thể tích hỗn hợp vào thiết bị là : 30,80 m3/ h
Từ bảng trên ta có :
Nồng độ C3H6 là :
Vì nồng độ của CO, H2 bằng nồng độ của C3H6 nên :
CCO = CH2=0,59 (mol/l)
Ta có phản ứng :
C3H6 + H2 + CO n-C4H8O + iso- C4H8O
Ban đầu 0,59 0,59 0,59 0
t= 0,59 – 0,59X 0,59 – 0,59 X 0,59-0,59X 0,59X
Độ chuyển hoá của C3H6 là X= 92%. Nên tại thời điểm
Nồng độ C3H6 = 0,59 - 0,59 × 0,92 = 0,05 mol/ l
Nồng độ của CO = 0,59 - 0,9 × 0,92 = 0,05 mol/ l
Nồng độ của H2= 0,59 - 0,59 × 0,92 = 0,05 mol/ l
Thay giá trị nồng độ của C3H6 và Nồng độ của CO và H2 vào (1) ta tìm được giá trị
của k như sau :
k =
Thay vào (2) ta được :
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 83
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
0,7× = ( )
Suy ra : = 0,45 h
Thể tích làm việc của thiết bị được xác định theo công thức sau :
Vr = × , m3[10]
Trong đó :
: thể tích hỗn hợp dòng vào, m3 /h .
: thời gian lưu, h .
Vr = 30,8 ×0,5 = 15,53 m3 .
3.3.2. Tính kích thước thiết bị phản ứng
Ta có : Vr = ᴨ. [10]
Mà H=1,5.D nên: Vr = ᴨ.
Ta có Vr = 15,53 m3 .Suy ra:
Chọn Dt= 2,4 m
Chiều cao của thiết bị là: H = 2,4.1,5 = 3,6 m
Hình vẽ:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 84
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Trong đó: Da: đường kính cánh khuấy(m)
D: đường kính của thiết bị (m)
H: chiều cao của thiết bị (m)
L: chiều dài cánh khuấy (m)
W: bề rộng cánh khuấy (m)
E: khoảng cách từ cánh khuấy cho đến sàn(m)
J: bề rộng của cánh nối
Ta có: Suy ra
Suy ra
Suy ra
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 85
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
H
D
Da
L
W
E
J
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Suy ra
Suy ra
PHẦN 4: XÂY DỰNG NHÀ MÁY
4.1. PHÂN TÍCH ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY
4.1.1. Các yêu cầu khi chọn địa điểm xây dựng nhà máy
a. Về quy hoạch
Địa điểm xây dựng được lựa chọn phải phù hợp với quy hoạch lãnh thổ, quy
hoạch vùng, cụm kinh tế công nghiệp đã được các cấp chính quyền phê duyệt. Những
điều kiện đó sẽ phát huy tối đa công suất nhà máy và khả năng hợp tác sản xuất của
nhà máy với các nhà máy lân cận.
b. Về điều kiện tổ chức sản xuất
Điểm xây dựng sản xuất phải phù hợp với các điều kiện như: gần với nguồn
cung cấp nguyên liệu cho sản xuất và gần nơi tiêu thụ sản phẩm nhà máy; gần các
nguồn cung cấp năng lượng, nhiên liệu như điện, khí, nước, hơi, than dầu,…Như vậy
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 86
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
sẽ hạn chế tối đa cho chi phí vận chuyển, hạ giá thành sản phẩm góp phần thúc đẩy sự
phát triển của nhà máy.
c. Về điều kiện hạ tầng kỹ thuật
Địa điểm xây dựng phải đảm bảo được hoạt động liên tục của nhà máy do vậy
cần phải chú ý đến các yếu tố như: phù hợp và tận dụng tối đa hệ thống giao thông
quốc gia bao gồm: đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển…; phù hợp tận dụng
tối đa mạng lưới cung cấp điện, thông tin liên lạc và các mạng lưới kỹ thuật khác.
d. Điều kiện vận hành nhà máy
Địa điểm xây dựng được chọn cần chú ý đến khả năng cung ứng công nhân
trong quá trình xây dựng nhà máy cũng như vận hành nhà máy sau này. Do vậy, trong
quá trình thiết kế cần phải chú ý số công nhân của nhà máy, và khả năng cung cấp các
nhân công của vùng lân cận.[15]
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 87
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
4.1.2. Các yêu cầu về khu đất xây dựng
a. Về địa hình
+ Khu đất xây dựng phải có hình dạng và kích thước thuận lợi cho việc xây
dựng và bố trí mặt bằng sản xuất trước mắt cũng như việc phát triển mở rộng về sau.
+ Khu đất cần cao ráo để tránh ngập lụt trong mùa mưa, có mực nước ngầm
thấp tạo điều kiện tốt cho việc thoát nước thải, nước mặt.
+ Khu đất phải tương đối bằng phẳng, có độ dốc tự nhiên từ 0,5-10để hạn chế tối
đa việc san lấp vì thông thường chi phí cho vấn đề này chiếm từ 10-15% giá trị, mặt
khác lại thuận lợi cho việc cấp thoát nước trong mùa mưa.
b.Về địa chất
Khu đất xây dựng không được nằm trên vùng có mỏ khoáng sản hoặc địa chất
không ổn định mà phải nằm trên vùng đất ruộng (đất sét hoặc sét pha cát), đất đá ong
hoặc đất đồi được san lấp để giảm tối đa chi phí gia cố nền móng các hạng mục công
trình.[15]
4.1.3. Các yêu cầu về vệ sinh công nghiệp
Để đảm bảo khi sản xuất cho phân xưởng và cho khu xung quanh phải thoả mãn
các yêu cầu sau:
+ Khoảng cách bảo vệ vệ sinh thích hợp, phân xưởng bố trí cách khu dân cư
xung quanh là 500m.
+ Địa điểm xây dựng phải nằm cuối hướng gió chủ đạo so với khu dân cư và
phải có vùng cây xanh bảo vệ.
4.1.4. Chọn địa điểm xây dựng nhà máy
Để chọn địa điểm xây dựng nhà máy ta phải dựa vào các yêu cầu trên. Từ đó, ta
nhận thấy rằng nhà máy nên được đặt trong khu công nghiệp Cái Mép (Vũng Tàu),
cho phép tận dụng nguồn năng lượng, nguyên liệu và sự hợp tác từ các nhà máy lân
cận. Nguyên liệu cho nhà máy là khí tổng hợp và propylen.Để sản xuất khí tổng hợp
thì phải cần nguồn nguyên liệu là khí tự nhiên. Do đó, chúng ta phải đặt nhà máy cạnh
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 88
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
nhà máy chế biến khí, nguyên liệu có thể lấy từ các mỏ khí, mỏ dầu gần đó như: mỏ
Rồng, Bạch Hổ, Đại Hùng, Nam Côn Sơn... Nhưng sẽ chủ yếu lấy nguồn khí đã qua
xử lý loại bỏ các hợp chất nhẹ từ nhà máy khí Dinh Cố. Còn propylen có thể được lấy
từ các nhà máy lọc dầu ( thu từ quá trình FCC), hoặc từ nhà máy chế biến khí ( thu từ
quá trình cracking hơi butan). Do đó việc xây dựng nhà máy tại khu công nghiệp Cái
Mép ( Vũng Tàu ) là thích hợp.
Về điều kiện hạ tầng kỹ thuật, Cái Mép nằm gần quốc lộ 51, nối với quốc lộ 1A,
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển sản phẩm. Cảng nước sâu Cái Mép
thuận lợi cho vận chuyển sản phẩm bằng tàu đến tất cả các cảng trong cả nước.
Với điều kiện xây lắp và vận hành nhà máy, Vũng Tàu là một khu đông dân, và
đã có một số nhà máy công nghiệp hiện đại xây dựng trước đó nên nguồn nhân công
xây dựng công nghiệp có kinh nghiệm khá dồi dào, thuận lợi về nguồn nguyên liệu
cũng như thuận tiện trong quá trình vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm.
4.2. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ TỔNG MẶT BẰNG NHÀ MÁY
4.2.1.Nguyên tắc phân vùng
Do có nhiều hạng mục công trình và đặc điểm thiết kế, nhà máy được phân chia
theo chức năng của các bộ phận công trình. Nguyên tắc này có ưu điểm sau:
+ Dễ dàng quản lý theo ngành, theo xưởng, theo các công đoạn sản xuất của dây
chuyền.
+ Đảm bảo được các yêu cầu về vệ sinh công nghiệp, dễ dàng xử lý các bộ phận
phát sinh các điều kiện bất lợi trong quá trình sản xuất. + Dễ dàng bố trí hệ thống giao
thông trong nhà máy.
+ Thuận lợi cho quá trình phát triển nhà máy.
+ Phù hợp với đặc điểm khí hậu Việt Nam.
*Tổng mặt bằng nhà máy được phân ra làm 4 vùng:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 89
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Vùng trước nhà máy
Là nơi bố trí các bộ phận hành chính, bộ phận phục vụ sinh hoạt, cổng ra vào,
gara ôtô, xe đạp, khu thể thao,... được xây dựng ở đầu hướng gió chủ đạo, gần trục
giao thông chính của khu công nghiệp. Diện tích vùng này thường chiếm từ 4-20%
tổng diện tích toàn nhà máy tùy theo đặc điểm sản xuất và quy mô của nhà máy.
Vùng sản xuất
Là nơi bố trí các công trình nằm trong dây chuyền sản xuất của nhà máy như
các xưởng sản xuất chính, phụ, sản xuất phụ trợ,... Vùng này chiếm từ 22-52% diện
tích toàn nhà máy, đây là vùng quan trọng nhất của nhà máy nên cần có một số yêu
cầu sau:
- Khu đất được ưu tiên về hướng nhà, địa hình và địa chất.
- Các nhà sản xuất chính phụ, sản xuất phụ trợ,...mà có nhiều công nhân cần
phải bố trí gần phía cổng hoặc gần với trục giao thông chính của nhà máy và ưu tiên về
hướng nhà.
- Các nhà xưởng trong quá trình sản xuất gây ra các tác động xấu đến môi
trường như tiếng ồn, bụi, cháy nổ, hỏa hoạn hoặc rò rỉ hóa chất thì nên đặt ở cuối
hướng gió hoặc tuân theo quy phạm về an toàn sản xuất.
Vùng công trình phụ
Là nơi đặt nhà và các công trình cung cấp năng lượng điện, hơi, nước, xử lý
nước thải và các công trình quản lý kỹ thuật khác.Vùng này thường chiếm từ 14-28%
tổng diện tích nhà máy.
Vùng kho tàng và phục vụ giao thông
Là nơi bố trí các hệ thống kho tàng, bến bãi, các cầu bốc dỡ hàng hóa của nhà
máy, thường chiếm từ 23-37% tổng diện tích nhà máy.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 90
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
4.2.2. Các hạng mục công trình
Bảng 4.2: Danh sách và các dữ liệu kỹ thuật của các hạng mục công trình trong
nhà máy
STT Tên công trình Kích thước
Chiều dài, m Chiều
rộng, m
Diện tích,
m2
1 Nhà hành chính 25 12 300
2 Nhà bảo vệ 6 6 36
3 Hội trường 24 12 288
4 Nhà ăn 20 12 240
5 Nhà nghỉ ca 18 12 216
6 Nhà để xe đạp, xe máy 24 9 216
7 Nhà để xe vận tải 30 15 450
8 Nhà cứu hỏa 20 12 240
9 Khu vực sản xuất 48 36 1728
10 Nhà kho 18 12 216
11 Nhà chứa bơm, máy nén 12 10 120
12 Nhà cơ khí 24 9 216
13 Khu vực xử lý nước thải 12 6 72
14 Khu vực xử lý khí thải 12 9 108
15 Kho chứa nguyên liệu 30 24 720
16 Kho chứa sản phẩm 24 12 288
17 Phòng thí nghiệm 12 9 108
18 Phòng điều hành phân
xưởng
12 6 72
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 91
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
19 Phòng y tế 8 6 48
20 Trạm điện 9 6 54
21 Trạm nước 18 9 162
22 Nhà vệ sinh 18 6 108
23 Khu đất dự trữ 60 36 2160
Tổng 8166
4.3. THIẾT KẾ NHÀ SẢN XUẤT
Phân xưởng sản xuất được xây dựng trên khu đất được ưu tiên đặc biệt về địa
hình, địa thế, đảm bảo có độ chịu lực cho phép khi xây dựng và vận hành, nền tương
đối cao, thuận tiện cho cấp thoát nước và tránh ngập lụt trong mùa mưa lũ.
4.3.1. Đặc điểm sản xuất của nhà máy
Nhà máy sản xuất Butanal là một nhà máy hoá chất, điều kiện làm việc của nhà
máy có những công đoạn đòi hỏi rất khắt khe về chế độ công nghệ, sản phẩm dễ gây
cháy nổ do đó cần đặc biệt chú ý và tuyệt đối đảm bảo an toàn chống cháy nổ trong
phân xưởng.
Với tính chất cháy nổ của nhà máy hoá chất nên vấn đề tránh độc hại cho con
người cũng như không gây ô nhiễm môi trường càng phải được chú ý đặc biệt.
Khoảng cách giữa các nhịp phải đảm bảo an toàn và thuận tiện cho quá trình
lưu thông của dòng người, dòng xe. Đồng thời đảm bảo lưu thông của nguyên liệu, sản
phẩm, các hoá chất phụ trợ cũng như xúc tác và các thiết bị phụ trợ khác.
4.3.2. Tiềm lực lao động phân xưởng
Do quy mô dây chuyền khá lớn gồm 2 giai đoạn dehydro-hóa và ete hoá nối
tiếp nhau nên tiềm lực lao động của phân xưởng bao gồm:
- Một quản đốc.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 92
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
- Một phó quản đốc.
- 6 kỹ sư về công nghệ hoá học.
- 4 kỹ sư về điện, cơ khí.
- 18 công nhân lành nghề.
- Tổng số 30 người làm việc chia làm 3 ca trong ngày.
4.3.3. Các thiết bị chính bố trí trong nhà máy sản xuất và các thông số của nhà
*Các thiết bị chính trong nhà sản xuất bao gồm:
- Thiết bị Hydroformyl hóa
- Tháp tách 3 pha
- Tháp cất nhẹ
- Tháp chưng thu iso-butanal
- Tháp chưng thu n-butanal
- Thiết bị phản ứng chưng tách.
- Thiết bị gia nhiệt.
* Các thông số nhịp nhà:
Nhịp nhà : 3 nhịp(6m)
Bước cột : 6 m
Chiều rộng nhà sản xuất : 42 m
Chiều cao nhà: Tầng 1 : 12 m
4.3.4. Các dữ liệu kinh tế kỹ thuật
Để đánh giá, lựa chọn phương án thiết kế tổng mặt bằng nhà máy, người ta dựa
vào một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, trong đó có 2 chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số xây
dựng và hệ số sử dụng, được tính toán trên cơ sở sau:
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 93
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
+ Hệ số xây dựng: [39; 15]
+ Hệ số sử dụng:
+ Diện tích toàn nhà máy: F
+ Diện tích chiếm đất của nhà và công trình: A
+ Diện tích kho bãi lộ thiên: B
+ Diện tích chiếm đất của đường sắt, đường bộ, hè, rãnh thoát nước: C
Khu đất xây dựng tổng mặt bằng nhà máy có dạng chữ nhật với chiều dài 180 m
và chiều rộng 120 m, vậy tổng diện tích sẽ là:
F = 180 x 120 = 33600 m2.
Theo bảng 29 thì A = 8166 m2.
Diện tích kho bãi lộ thiên: B = 500 m2.
Diện tích chiếm đất của đường sắt, đường bộ, hè, rãnh thoát nước thường chọn
bằng 30%F:
C = 11000 m2.
Vậy ta có:
Với dây chuyền sản xuất phức tạp, thiết bị phản ứng đa dạng, ta chọn hình thức
xây dựng lộ thiên. Đây là hình thức xây dựng trong đó các thiết bị được bố trí chủ yếu
trên khung sàn lộ thiên, không tường, mái.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 94
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
PHẦN 5: TÍNH TOÁN KINH TẾ
5.1. MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA
Đối với phân xưởng sản xuất, việc tính toán chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa quan
trọng trong tính toán đầu tư xây dựng cũng như khả năng mở rộng quy mô sản xuất
trong tương lai.Tuy nhiên việc đánh giá này rất khó khăn, nhất là trong tình hình Việt
Nam chưa có nhà máy sản xuất Butanal nào được xây dựng và đưa vào hoạt động. Vì
vậy, trong khuôn khổ đồ án chỉ nhằm đưa ra phương pháp hoạt động kinh tế cho nhà
máy sản xuất Butanal.
5.2. CÁC THÔNG SỐ BAN ĐẦU CỦA HOẠCH TOÁN
Số ngày làm việc của phân xưởng Butanal 335 ngày/ năm.
Năng suất dây chuyền 8.000 tấn Butanal/năm.
Nhân lực và bố trí lực lượng sản xuất.
+ Một quản đốc
+ 1 phó quản đốc
+ 6 kỹ sư công nghệ hóa học
+ 2 Kỹ sư điện và 2 kỹ sư cơ khí
+ 18 công nhân
5.3. XÁC ĐỊNH VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÂN XƯỞNG
5.3.1. Vốn đầu tư cố định gồm
+ Chuẩn bị mặt bằng.
+ Nhà xưởng.
+ Thiết bị.
+ Thuê đất.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 95
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
+ Chạy thử sản xuất định hướng vận hành.
a. Chuẩn bị mặt bằng
Xưởng được xây dựng trên khu đất có diện tích đất 3,36 ha, giả sử giá thuê đất
là 1triệu VNĐ/1 m2/50 năm thì chi phí thuê đất là:
33.600 1 = 36.600 triệu VNĐ/50 năm.
Giả thiết giá đất tương đối bằng phẳng, chi phí cho sang lấp và gia cố đất là 100
triệu VNĐ.
Tổng chi chuẩn bị mặt bằng là:
33.600 + 100 = 33.700 triệu VNĐ/50 năm
Tính trung bình cho 1 năm là: 674 triệu VNĐ/ năm.
b. Phân xưởng
Giả sử xây dựng toàn phân xưởng cần :
+ 80 tấn thép: thép I cán, thép I ghép, thép L, thép bản, với giá 8 triệu đồng/tấn.
+ 30 tấn vật liệu khác: bê tông, gạch, bi tum, xi măng, cát với giá trung bình
0,8 triệu VNĐ/tấn.
Vậy chi phí mua vật liệu xây dựng là:
80 8 + 30 0,8 = 664 triệu VNĐ
Tương đương 13 triệu VNĐ/ năm.
c. Vốn đầu tư thiết bị
Với dây chuyền sản xuất hiện đại của hãng UOP thì Việt Nam chưa đủ trình độ
cũng như thiết bị tối tân để sản xuất cung cấp toàn bộ các thiết bị phân xưởng yêu cầu,
do đó một số thiết bị phức tạp và quan trọng phải mua từ nước ngoài, số còn lại có thể
mua trong nước hoặc mua thép CT3 về gia công.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 96
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Giả thiết chi phí mua các loại thiết bị ở nước ngoài 800 triệu đồng.Còn khối
lượng thép CT3 cần mua để chế tạo các thiết bị còn lại, đường ống là 50 tấn với giá thị
trường thế giới là 500 USD/tấn. Vậy số tiền đầu tư cho thiết bị là:
800 + 50 500 22000 = 550triệu VNĐ
Tương đương 11 triệu VNĐ/năm.
d. Chi phí xây dựng và lắp đặt
Giả sử chi phí cho xây dựng phân xưởng và lắp đặt thiết bị là 500 triệu VNĐ.
Tương đương 10 triệu VNĐ/năm.
e. Thuế đất
Giá thuế hiện nay đối với đất nông nghiệp là 4,5 triệu VNĐ/ha năm. Vậy chi
phí cho thuế đất là:
4,5 3,36 = 15,12 triệu VNĐ/năm.
f. Chi phí cho quá trình chạy thử và vận hành:50 triệu VNĐ/năm
*Vậy tổng chi phí cố định là:
674 + 13 + 11 +10 + 15,12 + 50 = 773 triệu VNĐ/năm.
5.3.2. Chi phí đầu tư khai thác bao gồm
- Chi phí mua nguyên vật liệu.
- Chi phí cho điện nước
- Chi phí cho bộ phận quản lí doanh nghiệp.
- Trả lương cho công nhân .
- Chi phí bảo dưỡng.
- Chi phí cho những vấn đề về sự cố ngừng hoạt động.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 97
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
a. Chi phí nguyên vật liệu
Nguyên liệu cho quá trình sản xuất Butanal là:
Khí tổng hợp kỹ thuật: 501,204 10-3 335 24 = 4029,68tấn/năm.
Propylen kỹ thuật: 758,54 10-3 335 24 =6098,66 tấn/năm.
Tổng nguyên liệu cho quá trình là:
4029,68 + 6098,66 = 10128,34 tấn/năm.
Giả sử mức giá chung cho hai loại này là 1 triệu VNĐ/tấn thì chi phí mua
nguyên vật liệu là:
10128,34 1 = 10128,34 triệu VNĐ/tấn.
b. Chi phí cho điện nước
+ Nước : Giả sử mỗi ngày nhà máy tiêu hao nước là 30 m3nước, giá nước công
nghiệp là 6000 VNĐ/m3. Chi phí cho sử dụng nước là:
30 ×6000 ×340 =61 triệu VNĐ/năm.
+ Điện : Giả sử mỗi ngày nhà máy dùng 1000kwh, sinh hoạt dùng 3kw.
Vậy số điện sử dụng trong một năm là:
(1000 + 3) 340 =341020 kwh.
Giá điện công nghiệp hiện tại là 2300 VNĐ/kwh. Vậy chi phí sử dụng điện là:
341020 ×2300 =784 triệu VNĐ/năm.
Tổng chi phí nước và điện:
61 +784 = 845 triệu VNĐ/năm.
c. Tổng chi phí cho công nhân
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 98
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Trả lương mức bình quân 6 triệu VNĐ/người / tháng
Tổng chi phí trả lương cho công nhân trong 1 năm:
30 6 12 = 2160 triệu VNĐ/năm.
*Vậy tổng chi phí khai thác là:
2160 + 845 + 10128,34 = 13133,34 triệu VNĐ/ năm.
5.3.3. Vốn đầu tư lưu động (Doanh thu/ số vòng quay)
+ Lấy số vòng quay là 4
+ Đơn giá bán thị trường là 3 triệu VNĐ/tấn sản phẩm
Doanh thu =8.000 3 = 24000 triệu VNĐ/năm
Vốn đầu tư lưu động = triệu VNĐ/năm
5.3.4. Khấu hao phân xưởng
Tổng khấu hao phân xưởng là 200 triệu VNĐ/năm
5.3.5. Tổng chi phí sản xuất chung
13133,34+ 200= 13333,34 triệu VNĐ/năm.
5.3.6. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giả sử chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm 20% chi phí sản xuất chung.
0,2 13333,34 = 2666,668 triệu VNĐ/ năm
5.3.7. Chi phí tiêu thụ
Giả sử chi phí tiêu thụ chiếm 20% chi phí sản xuất chung.
0,2 13333,34 = 2666,668 triệu VNĐ
*Tổng giá thành đầu tư:
13333,34+ 2× 2666,668 = 18666,676 triệu VNĐ/năm.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 99
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
5.4. GIÁ THÀNH VÀ LỢI NHẬN
5.4.1. Doanh thu
Giá bán 3 Triệu VNĐ/tấn sản phẩm
Doanh thu bằng = 3 8.000 = 24.000 triệu VNĐ
5.4.2. Lợi nhuận
Thuế VAT (%)
Thuế VAT đầu ra = 10% doanh thu + 10% điện
= 0,1 24000 + 0,1 784 = 2478,4 triệu VNĐ
Thuế VAT đầu vào = 10% đầu tư nguyên liệu
= 0,1 18666,676 = 1866,6676 triệu VNĐ
Thuế VAT = Thuế VAT đầu ra - Thuế VAT đầu vào
= 2478,4 – 1866,6676 = 611,7324 triệu VNĐ
Thuế vốn = thuế suất vốn đầu tư ban đầu
= 0,0036 18666,676 = 67,2 triệu VNĐ
Lợi nhuận = Doanh thu - Giá toàn bộ - thuế VAT - Thuế vốn
= 24000–18666,676– 611,7324 – 67,2 = 4654,3916 Triệu VNĐ/năm
Xác định thời gian hồi vốn:
năm
Trong đó:
V : Vốn đầu tư ban đầu (triệu VNĐ)
LN : Lợi nhuận hàng năm(triệu VNĐ)
KH : Tổng khấu hao phân xưởng(triệu VNĐ)
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 100
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
Kết luận:
Phân xưởng sản xuất Butanal với năng suất 8.000 tấn /năm. Theo sự phát triển
của khoa học kỹ thuật và nhu cầu trong nước thì Butanal rất cần thiết với giá bán 3
triệu VNĐ/tấn và thời gian thu hồi vốn là từ 3-4 năm.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 101
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
PHẦN 6: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
6.1. MỤC ĐÍCH
Ngành công nghiệp hóa dầu nói chung rất độc hại, vì vậy trong quá trình lao
động sản xuất có nhiều yếu tố gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường
xung quanh.
Để đảm bảo quy trình hoạt động của nhà máy thì vấn đề an toàn lao động - vệ
sinh môi trường cần phải được quan tâm, thực hiện tốt các nội quy, quy định đã đề ra.
Đối với phân xưởng sản xuất Butanal, công nhân phải làm việc trong môi
trường độc hại, dễ cháy nổ, nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp cao. Vì vậy, công tác đảm
bảo an toàn lao động vô cùng thiết thực và quan trọng.
6.2. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG
a. Công tác giáo dục tư tưởng
Nhà máy phải thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục để mọi người thấm
nhuần các nội quy của nhà máy về công tác bảo hộ lao động, đồng thời phải thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy định an toàn trong thao tác, kịp thời giải quyết
các sự cố xảy ra.
b. Trang bị bảo hộ lao động
Trong nhà máy, nhất là trong phân xưởng sản xuất Butanal, việc cấp phát đầy
đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động như quần áo, giầy, mũ, găng tay là rất cần thiết.
Đây là các yếu tố giúp ngăn ngừa tai nạn lao động và các bệnh nghề nghiệp.
c. Các biện pháp kỹ thuật
+ Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ bảo dưỡng máy móc đúng định kỳ.
+ Trang bị đầy đủ các công cụ sản xuất đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
+ Các dụng cụ, thiết bị điện phải được che chắn đúng kỹ thuật, đảm bảo an
toàn.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 102
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
+ Các hệ thống chuyển động như môtơ, xích phải được bao che chắc chắn.
+ Trang bị và bảo dưỡng thường xuyên các van tự động.
+ Kiểm tra nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất.
+ Thường xuyên kiểm tra ống dẫn nguyên liệu và sản phẩm.
+ Tuyệt đối phải tuân theo các yêu cầu về công nghệ, kỹ thuật.
+ Sử dụng các hóa chất dễ cháy nổ, gây bỏng phải tuyệt đối an toàn.[16]
6.3. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Nhà máy sản xuất Butanal cũng là một nhà máy hóa chất và trong quá trình làm
việc, nhà máy đã sử dụng một lượng nước làm lạnh lớn và tạo ra một lượng khí thải
tương đối lớn.Cùng với lượng hơi khí thoát ra từ các bồn, bể chứa nếu không có biện
pháp xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Sau đây, xin đề xuất phương án
xử lý chất thải của nhà máy sản xuất Butanal.
+Trong quá trình Hydroformyl hóa hóa propylencó thể lượng khí tổng hợp chưa
phản ứng hết. Lượng khí này chủ yếu là CO và H2 ngoài ra còn có lẫn một số khí khác
như CH4, C2H6.Với thành phần khí thải như vậy, nếu ta cho thải vào khí quyển thì sẽ
gây ô nhiễm môi trường đồng thời lãng phí một nguồn nhiên liệu đáng kể. Vì vậy, ta
thu hồi lượng khí thải này, cho tuần hoàn một phần trở lại để ổn định hoạt tính xúc tác,
một phần lớn còn lại được đưa đi xử lý để sử dụng cho các mục đích khác như sản
xuất điện cho phân xưởng, dùng cho các quá trình làm lạnh, sử dụng làm nhiên liệu
khí hoặc dùng để sản xuất H2 tinh khiết.
+Trong quá trình sản xuất cũng sử dụng một lượng nước làm lạnh lớn, do đó
cũng cần phải xử lý lượng nước này không thải ra môi trường ngoài bừa bãi.
+ Sản phẩm butanal rất độc nếu dính vào mắt gây hỏng mắt còn nếu dính vào da
thì sẽ gây bỏng nặng. Do đó phải mang các dụng cụ và đồ bảo hộ khi tiếp xúc với nó.
Về mặt an toàn lao động và bảo vệ môi trường, các thiết bị áp lực phải được thử
nghiệm độ kín và cho phép có một độ kín khít nhất định.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 103
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
KẾT LUẬN
Đồ án thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal từ propylen năng suất 8.000
tấn/năm được hoàn thành qua một thời gian làm việc khẩn trương với những nội
dung sau:
+ Tổng quan lý thuyết.
+ Thiết kế dây chuyền công nghệ sản xuất butanal.
+ Tính toán thiết kếcông nghệ.
+ Thiết kế mặt bằng.
+ Tính toán kinh tế.
+ An toàn lao động và bảo vệ môi trường.
Với sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo và bạn bè, tuy có nhiều cố gắng
xong đồ án không thể tránh khỏi sai sót. Vì vậy, rất mong được các thầy cô, các
bạn đóng góp ý kiến bổ sung, sửa chữa cho bản đồ án này được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Hồng Liên và các thầy cô trong
bộ môn đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án này.
Hà Nội, Ngày 23 Tháng 06 Năm 2014
Sinhviên thực hiện
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 104
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ullman's encyclopedia of Industrial Chemistry.Trang [2793-2796]. Trang [15985-
15987].
[2]. https://www.academia.edu/4879062/ Tesis_n_Butanal . Trang 3 , 48.
[3]. Prof. Dr. Klaus Weissermel, Prof. Hans – Jugen Arpe (author), Industrial organic
chemictry 4th edition, Wiley-VCH Verlag GmbH-Co, 2003.Trang [63-66],
[134-143].
[4]. Phạm Thanh Huyền, Nguyễn Hồng Liên,Công nghệ tổng hợp hữu cơ-hóa dầu.Nhà
xuất bản khoa học và Kỹ Thuật Hà Nội, 2006. Trang [97-99], [103-104],
[275-278].
[5]. Sami Matar, Manfred, J.Mirbach, Hassan A.Tayim. Catalysis in petrochemical
process, 1st edition. Kluwer Acedamic Publishers, Dordrecht, Boston, London, 1989.
Trang 131.
[6]. Jacob A.Moulijin, Michiel, Annelies E.Van Diepen. Chemical process technology
2nd edition. Wiley, 5-2013. Trang 519.
[7]. Dr. rer. Nat. AjrgenFalbe. Carbon monoxide inorganic systhesis. Springer Berlin
Heidellberg, 1970. Trang [18-22], [29-34].
[8]. http://www.slashdocs.com/swnr/ new-hydroformylation-techniques .html .
Trang [31-32].
[9]. http://vi.scribd.com/doc/211648822.
[10]. Trần Công Khanh. Bài giảng Thiết bị phản ứng trong công nghiệp hóa dầu.
[11]. Robert H.Perry, Don W.Green, James O.Maloney. Perry’s chemical engineer
handbook 7th edition. Mc Graw- Hill professional Hardcover, 1997.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 105
SVTH: Nguyễn Thị Đoan
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế phân xưởng sản xuất Butanal.
[12]. Tập thể tác giả. Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hoá học-Tập 1. Nhà xuất
bản khoa học kỹ thuật, 1999.
[13]. Nguyễn Bin. Giáo trình cơ sở các quá trình và thiết bị công nghệ hoá học-Tập
5. Nhà xuất bản Đại học Bách Khoa, 1974.
[14]. Sổ tay tóm tắt các đại lượng hoá lý - Tủ sách ĐHBK thành phố Hồ Chí Minh,
1990.
[15]. Ngô Bình, Phùng Ngọc Thạch, Nguyễn Mạnh Hậu, Phan Đình Tính. Cơ sở xây
dựng nhà công nghiệp, Trường ĐHBK Hà Nội, 1997.
[16]. Nguyễn Đức Cung. Bài giảng an toàn lao động. Trường ĐHBK Hà Nội, 1998.
GVHD: PGs.Ts. Nguyễn Hồng Liên Trang 106
SVTH: Nguyễn Thị Đoan