Upload
vamcodong
View
54
Download
11
Embed Size (px)
DESCRIPTION
hàn tàu dầu, quy trình công nghệ hàn, tàu dầu 104000 tấn, 104000 dwt
Citation preview
- 1 -
Lời Cảm Ơn
Sau hơn ba tháng thực tập và nghiên cứu với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình của giáo viên hướng dẫn, cán bộ công nhân viên Công Ty Công Nghiệp Tàu
Thủy Dung Quất và các bạn đến nay tôi đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp với nội
dung: “Phân tích quy trình công nghệ hàn tàu dầu 104000 tấn”. Trong quá
trình thực hiện đề tài tôi gặp một số khó khăn do có sự hạn chế về kiến thức
chuyên môn và kinh nghiệm thực tế cộng với thời gian thực hiện đề tài có hạn.
Nhưng với sự hướng dẫn tận tâm của thầy giáo tôi đã hoàn thành được đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nha Trang,
Ban chủ nhiệm Khoa Kỹ Thuật Tàu Thủy cùng quý thầy cô giáo bộ môn đã
hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cán bộ công nhân viên Công Ty
Công Nghiệp Tàu Thủy Dung Quất, đặc biệt là phòng Kỹ Thuật Công Nghệ đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp và thực hiện
đề tài.
Và tôi xin chân thành cảm ơn những người bạn đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha trang, ngày 21 tháng 11 năm 2007.
Sinh viên:
MỤC LỤC
Trang
- 2 -
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 1
MỤC LỤC ............................................................................................................. 2
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.
1.1. Sơ lược lịch sử phát triển công nghệ hàn vỏ tàu .................................. 5
1.2. Tầm quan trọng của công nghệ hàn trong ngành công nghiệp đóng
tàu .......................................................................................................................... 6
1.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu. ................................................................ 8
1.3.1. Lựa chọn tổng đoạn giữa tàu ............................................................. 8
1.3.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu. ........................................................... 8
CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các phương pháp hàn được ứng dụng hàn tàu 104000 Tấn. ............... 9
2.1.1. Hàn hồ quang tay. .............................................................................. 9
2.1.2. Hàn điện cực kim loại. ..................................................................... 12
2.1.3. Hàn dưới chất trợ dụng. ................................................................... 16
2.2. Những Quy định - Tiêu chuẩn hàn áp dụng cho hàn tàu. .................. 18
2.2.1. Công tác chuẩn bị và gá lắp ............................................................. 18
2.2.2. Hàn đính. .......................................................................................... 21
2.2.3. Trình tự hàn. ..................................................................................... 22
2.2.4. Kiểm tra - giám sát. .......................................................................... 23
2.2.5. Khuyết tật và cách khắc phục. ......................................................... 26
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ HÀN TỔNG
ĐOẠN GIỮA TÀU.
3.1. Sơ lược về tàu dầu 104000 Tấn và tổng đoạn giữa tàu. ................... 32
3.1.1. Sơ lược về tàu dầu 104.000 Tấn...................................................... 32
3.1.2. Sơ lược về tổng đoạn giữa tàu. ....................................................... .34
- 3 -
3.2. Phân tích quy trình hàn chung. .......................................................... 37
3.2.1. Phân tích quy trình hàn thép thường. ........................................... .37
3.2.2. Phân tích quy trình hàn thép độ bền cao... ................................... .59
3.3. Phân tích quy trình công nghệ hàn - chế tạo phân đoạn. ................. 86
3.3.1. Công tác hàn chung. ..................................................................... .86
3.3.2. Quy trình công nghệ hàn - chế tạo phân đoạn đáy ........................ 91
3.3.3. Quy trình công nghệ hàn - chế tạo phân đoạn hông .................... .93
3.3.4. Quy trình công nghệ hàn - chế tạo phân đoạn mạn. ..................... .95
3.3.5. Quy trình công nghệ hàn - chế tạo phân đoạn boong .................. .97
3.4. Quy trình công nghệ hàn tổng đoạn ................................................... 99
3.4.1. Sơ lược quy trình lắp ráp tổng đoạn ............................................. .99
3.4.2. Công tác hàn trong lắp ráp tổng đoạn ........................................ .100
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ.
4.1. Thảo luận kết quả ............................................................................... 102
4.2 Đề xuất ý kiến. .................................................................................... 103
- 4 -
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam với bờ biển dài hơn 3200 km, việc vận chuyển hàng hóa đường
thủy bằng các tàu cỡ lớn chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong việc phát triển nền
kinh tế đất nước. Tàu thủy là một công trình kỹ thuật nổi đặc biệt, có kết cấu bao
gồm: tôn bao là các tấm mỏng bằng kim loại hay phi kim loại liên kết với khung
giàn bằng các mối hàn.
Tàu thủy hoạt động trong môi trường với nhiều tải trọng tác động rất phức
tạp. Vì vậy ngoài việc thiết kế tàu để đảm bảo các thông số hình dáng ra thì việc
chế tạo, lắp ghép các phân, tổng đoạn để đảm bảo độ kín khít, bền chung của con
tàu cũng là vấn đề vô cùng quan trọng. Do đó, việc lựa chọn, ứng dụng công
nghệ hàn trong đóng tàu là rất quan trọng.
Với mong muốn tìm hiểu để phân tích những quy trình, công nghệ hàn
được sử dụng trong các nhà máy đóng tàu, từ đó làm cơ sở giúp sinh viên có thể
dễ dàng hơn trong việc tiếp cận, tìm hiểu công nghệ hàn tại các nhà máy đóng tàu
. Được sự đồng ý của nhà trường và bộ môn, tôi đã thực hiện đề tài với nội dung:
”Phân tích quy trình công nghệ hàn tàu dầu 104000 Tấn”. Đề tài thực hiện
gồm 4 chương với nội dung như sau:
Chương 1 : Đặt vấn đề.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Phân tích quy trình công nghệ hàn tàu dầu 104000 Tấn.
Chương 4: Thảo luận kết quả.
Do thời gian tìm hiểu cùng với kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn
chế, chắc chắn đề tài còn rất nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông
cảm và góp ý của quý thầy và các bạn!
Nha Trang, ngày 19 tháng 11 năm 2007.
Sinh viên thực hiện:
CHƯƠNG 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ
- 5 -
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ HÀN VỎ TÀU .
Lịch sử phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu gắn liền với lịch sử
phát triển của công nghệ hàn. Năm 1802, nhà bác học Nga Pê-tơ-rốp đã tìm ra
hiện tượng hồ quang điện và chỉ rõ khả năng sử dụng nhiệt năng của nó để làm
nóng chảy kim loại, mở ra thời kỳ hàn hồ quang tay trong ngành công nghiệp
đóng tàu.
Năm 1888, Sla-vi-a-nốp đã áp dụng điện cực nóng chảy-cực điện kim loại
vào hồ quang điện, đến năm 1907, kỹ sư Thuỵ Điển Ken-Be đã phát hiện ra
phương pháp ổn định quá trình phóng hồ quang và bảo vệ vùng hàn khỏi tác
động của không khí xung quanh bằng cách lắp lên điện cực kim loại một lớp vỏ
thuốc. Việc ứng dụng que hàn bọc thuốc bảo đảm chất lượng của mối hàn trong
ngành công nghiệp đóng tàu lúc bấy giờ.
Thời kỳ phát triển cao của công nghệ hàn trong ngành công nghiệp đóng
tàu đã được mở ra vào những năm cuối ba mươi và đầu bốn mươi sau những
công trình nỗi tiếng của viện sĩ E.O.Pa-tôn về hàn dưới thuốc. Phương pháp hàn
bán tự động và sau đó hàn tự động dưới lớp thuốc ra đời, sau đó nó được ứng
dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp đóng tàu, đó là thành tựu vô cùng to lớn
của kỹ thuật hàn hiện đại. Cho đến nay, hàn dưới thuốc vẫn là phương pháp cơ
khí hoá cơ bản trong kỹ thuật hàn trong ngành công nghiệp đóng tàu với những
ưu điểm vượt trội về hiệu suất và chất lượng của mối hàn.
Từ những năm cuối bốn mươi, các phương pháp hàn trong khí bảo vệ
được nghiên cứu và đưa vào sản xuất. Hàn trong khí bảo vệ làm tăng vọt chất
lượng mối hàn và hiện nay là một trong những phương pháp hàn được sử dụng
rộng rãi nhất tại các nhà máy đóng tàu với những ưu điểm về chất lượng mối hàn
và đặc biệt là khả năng sử dụng dễ dàng ở nhiều tư thế hàn khác nhau.
Hàn xỉ điện là một phát minh nỗi tiếng nữa của tập thể Viện hàn điện B.O
Pa-tô (Ki-ép Liên Xô). Qúa trình hàn điện xỉ được các nhà bác học Xô Viết phát
hiện năm 1949, nghiên cứu và đưa vào sản xuất trong ngành công nghiệp đóng
- 6 -
tàu từ những năm năm mươi để chế tạo các thiết bị nặng trên tàu như lò hơi, tua
bin, máy tời…
Các phương pháp hàn ngày càng được nghiên cứu và cải tiến để nâng cao
năng suất, hiệu quả và chất lượng mối hàn cũng như nâng cao khả năng tự động
hóa. Hiện nay, có hơn 120 phương pháp hàn khác nhau, trong đó, các phương
pháp hàn được sử dụng rộng rãi nhất trong ngành công nghiệp đóng tàu là: hàn
bán tự động và tự động dưới lớp thuốc (Submerged Arc Welding - SAW), hàn
bán tự động trong môi trường khí bảo vệ (MIG, MAG), hàn hồ quang dây hàn lõi
thuốc (FCAW - Flux Cored Arc Welding), hàn hồ quang tự bảo vệ (Self-Shielded
Arc Welding), hàn TIG. Một số phương pháp hàn mới đang được nghiên cứu và
đưa vào sản xuất như: hàn bằng tia điện tử (electron beam welding), Laser beam,
hàn siêu âm, hàn phát ma hồ quang và cánh tay Robot (Robotic arms) …v.v.
1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG NGHỆ HÀN TRONG NGÀNH
CÔNG NGHIỆP ĐÓNG TÀU.
Có thể nói sự phát triển của công nghệ hàn gắn liền với sự phát triển của
ngành công nghiệp nặng nói chung trong đó có ngành công nghiệp đóng tàu. Hàn
là một phương pháp gia công kim loại tiên tiến và hiện đại với những ưu điểm
vượt trội.
1.2.1. Hàn với sức bền thân tàu.
Do sử dụng triệt để mặt cắt làm việc của chi tiết hàn nên độ bền mối hàn
cao, tăng độ bền chắc của kết cấu. Độ bền của các mối hàn sẽ tham gia đảm bảo
độ kín khít, độ bền chung và khả năng làm việc lâu dài, ổn định, của con tàu.
1.2.2. Tính công nghệ.
Công nghệ hàn là yếu tố hàng đầu quyết định việc chọn lựa phương án chế
tạo, lắp ghép các phân đoạn, tổng đoạn. Do đó, nó trực tiếp quyết định đến độ lớn
của con tàu. Hàn có thể nối được những kim loại có tính chất khác nhau, không
hạn chế chiều dày của các chi tiết, với độ bền mối hàn cao, mối hàn kín, chịu tải
trọng tĩnh tốt và chịu được áp suất cao. Do đó, hàn là phương pháp chủ yếu dùng
để chế tạo các bình chứa, nồi hơi, ống dẫn, các trang thiết bị trên tàu cũng như
- 7 -
chế tạo, lắp ráp các chi tiết, cụm chi tiết được cấu thành từ những kim loại có tính
chất khác nhau. Ngoài những chỗ chịu tác dụng của lực chấn động không nên
hàn ra, không có chỗ nào là không thể hàn được. Ngoài ra, công nghệ hàn cho
phép giảm được tiếng ồn trong sản xuất.
1.2.3. Tính kinh tế.
Công nghệ hàn mang lại hiệu quả kinh tế cao trong ngành công nghiệp
đóng tàu. So với tán ri-vê, hàn sẽ tăng đươc13% tốc độ thi công, giảm 30% lượng
nhiên liệu tiêu hao, tiết kiệm được 10÷20% khối lượng kim loại do sử dụng mặt
cắt làm việc của chi tiết hàn triệt để hơn, hình dáng chi tiết cân đối hơn, giảm
được khối lượng kim loại mất mát do đột lỗ v.v…So với đúc, hàn tiết kiệm được
tới 50% vì không cần tới hệ thống rót.
Công nghệ hàn là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao
năng suất trong ngành công nghiệp đóng tàu. Hàn sẽ giảm được thời gian và giá
thành chế tạo kết cấu. Hàn cho năng suất cao hơn so với các phương pháp khác
do giảm được số lượng nguyên công và cường độ lao động. Thiết bị hàn tương
đối đơn giản và dễ chế tạo. Khi hàn, ta có thể chỉ dùng máy hàn xoay chiều gồm
một máy giảm thế từ 200 vôn hay 230 vôn xuống nhỏ hơn 80 vôn.
1.2.4. Xu hướng phát triển.
Hàn với những ưu điểm vượt trội về tính bền, tính công nghệ, tính kinh
tế... Do đó, công nghệ hàn đã và đang được nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi trong
ngành công nghiệp đóng tàu. Hiện nay, công nghệ hàn phát triển với hơn 120
phương pháp hàn khác nhau. Với khả năng cơ khí hoá và tự động hoá cao, ngày
nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghệ cao, công nghệ
hàn đang phát triển với những phương pháp hàn tự động với năng suất, chất
lượng mối hàn cao như: hàn TIG, SAW, GTAW, hàn bằng tia điện tử (electron
beam welding), Laser beam, hàn siêu âm, hàn phát ma hồ quang và cánh tay
Robot (Robotic arms) …v.v.
- 8 -
1.3. GIỚI HẠN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.3.1 . Lựa chọn tổng đoạn giữa tàu.
Tàu dầu Aframax 104.000 DWT là tàu dầu lớn nhất mà Việt Nam thi
công kể từ trước đến nay theo thiết kế của Ba Lan với chiều dài lớn nhất 245
(m), chiều rộng 43 (m), chiều cao toàn bộ 47,6 (m). Tàu được chia thành hơn 200
Block với nhiều kết cấu phức tạp. Với thời gian hơn ba tháng để thực tập và thực
hiện đề tài thì khó có thể tìm hiểu và phân tích quy trình hàn của cả thân tàu. Hơn
nữa, trong giai đoạn hiện nay, Công Ty Công Nghiệp Tàu Thuỷ Dung Quất đang
thi công chế tạo các Block thuộc tổng đoạn giữa tàu của tàu dầu 104000 Tấn. Với
tình hình sản xuất thực tế của nhà máy và thời gian thực hiện đề tài có hạn, tôi
xin phép được chọn tổng đoạn giữa tàu để phân tích quy trình hàn.
1.3.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu.
Tổng đoạn giữa tàu được chia ra thành các phân đoạn đáy, phân đoạn
hông, phân đoạn mạn, phân đoạn boong, các vách ngang, vách dọc giữa tàu, với
những Block thuộc cùng phân đoạn có quy trình hàn giống nhau. Công Ty Công
Nghiệp Tàu Thủy Dung Quất là công ty mới được thành lập, hiện nay, vừa sản
xuất, vừa xây dựng. Do đó, các quy trình hàn để áp dụng cho toàn thân tàu chưa
được xây dựng đầy đủ. Với tình hình sản xuất của nhà máy, tôi xin phép chỉ
phân tích các quy trình hàn của nhà máy đã được Đăng Kiểm chứng nhận và
chọn các Block sau để phân tích quy trình hàn:
-Block 11-0413S thuộc phân đoạn đáy.
-Block 11-0451 thuộc phân đoạn hông.
-Block 13-0413 thuộc phân đoạn mạn.
-Block 14-0413 thuộc phân đoạn boong.
Nội dung nghiên cứu:
1.Đặt vấn đề.
2.Cơ sở lý thuyết.
3.Phân tích quy trình hàn của tổng đoạn giữa tàu.
4.Thảo luận kết quả.
- 9 -
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP HÀN ĐƯỢC ỨNG DỤNG HÀN TÀU DẦU
104000Tấn.
2.1.1. Hàn hồ quang tay.
a) Nguyên lý.
Hàn hồ quang tay (hình 2-1) là quá trình hàn điện nóng chảy sử dụng điện
cực dưới dạng que hàn (thường là có vỏ bọc) và không sử dụng khí bảo vệ, trong
đó tất cả các thao tác (gây hồ quang, dịch chuyển que hàn, thay que hàn, v.v.)
đều do người thợ hàn thực hiện bằng tay.
Hình 2-1: Nguyên lý hàn hồ quang tay.
b) Ứng dụng.
Phương pháp hàn hồ quang tay là phương pháp đơn giản để hàn ở các tư
thế không gian khác nhau. Tuy nhiên, vì đây là phương pháp hàn phổ biến nhất
để hàn các kết cấu có chiều dày nhỏ và trung bình nên nó được dùng để hàn các
chi tiết có chiều dày nhỏ trên tàu dầu 104000 Tấn với chiều dày phổ biến là 12,
12.5, 14 (mm). Cụ thể: hàn nẹp gia cường nối thép mỏ với đà ngang đáy, hàn các
nẹp gia cường cho các lỗ công nghệ, hàn các nẹp gia cường cho các mã liên kết,
các nẹp gia cường tại đà dọc đáy khỏe. Hàn các nẹp liên kết các xà dọc (thép mỏ
SØ Nguån
hμn
M¹ch
s¬ cÊp
Hå quang
Kim lo¹i
mèi hμn BÓ hμn
Kim lo¹i
c¬ b¶n
D©y c¸p m¸t
D©y c¸p hμn
M¹ch
thø cÊp
K×m hμnQue hμn vá bäc
- 10 -
HP) trong phân đoạn mạn. Hàn các nẹp gia cường cho các lỗ công nghệ tại xà
dọc, xà ngang mạn…v.v.
c) Cơ sở lựa chọn chế độ hàn.
Trong phương pháp hàn Hồ Quang Tay, các thông số cơ bản của chế độ
hàn là: đường kính que hàn, cường độ dòng điện hàn, điện áp hàn, tốc độ hàn và
số lớp hàn.
Đường kính que hàn.
Đường kính que hàn quyết định đến nhiều thông số khác. Đường kính que
hàn được chọn theo loại mối hàn và chiều dày tấm cần hàn. Trong thực tế, chiều
dày của tấm hoặc cạnh mối hàn góc có thể rất lớn, khi đó, các mối hàn sẽ thực
hiện bằng nhiều lớp, với các lớp đầu, đường kính que hàn thường là 2,5 hoặc 3
mm.
Cường độ dòng điện hàn.
Cường độ dòng điện hàn ảnh hưởng đến hình dạng, kích thước và chất
lượng mối hàn, cũng như năng suất hàn. Tăng quá mức dòng điện hàn sẽ làm que
hàn bị nung nóng quá mức và giảm chất lượng vỏ bọc mối hàn. Có thể chọn
cường độ dòng điện hàn I cho hàn sấp theo một số công thức sau:
I = (3÷50)d.
I = (20÷25)d2/3.
I = (20÷6d)d.
Trong đó d tính bằng mm và I tính bằng A.
Với trường hợp hàn khác hàn sấp, nên giảm bớt cường độ dòng điện hàn
để khống chế lượng kim loại nóng chảy (lượng nhiệt tạo mối hàn):
Khi s < 1.5d hoặc khi hàn đứng, I giảm 10 ÷ 15%.
Khi s < 3d hoặc khi hàn liên kết chữ T, I tăng 10 ÷15%.
Khi hàn ngang và hàn trần, I giảm 15÷20%.
Điện áp hàn.
Điện áp hàn phụ thuộc vào chiều dài cột hồ quang và vật liệu hàn. Nó thay
đổi trong phạm vi hẹp. Nói chung, khi hàn hồ quang tay, trong điều kiện bình
- 11 -
thường điện áp gây hồ quang từ 40÷60V cho dòng điện một chiều và 50÷70V
cho dòng điện xoay chiều. Điện áp làm việc khi hàn là:
U = a + b.lhq [V].
Trong đó:
- a: là hệ số đặc trưng cho sự giảm điện áp trên que hàn và phụ thuộc vào
vật liệu que hàn: a = 18÷12V đối với que hàn thép, và a = 35÷38V đối với điện
cực cacbon vô định hình.
- b: là hệ số đặc trưng cho sự giảm điện áp trên 1 mm chiều dài hồ quang,
trong không khí, b = 2 ÷ 2.5 V/mm.
lhq = (d+2)/2 [mm] với d(mm) là đường kính que hàn.
Do đó dải điện áp khi hàn hồ quang tay U = 16÷ 28 V.
Số lớp hàn.
Để xác định số lớp cần hàn, ta phải biết diện tích tiết diện ngang của toàn
bộ kim loại đắp. Trường hợp hàn giáp mối, diện tích tiết diện ngang của lớp hàn
thứ nhất F1 là: F1 = (6 ÷ 8)d (mm2)
Trong đó: đường kính que hàn d: [mm].
Với lớp thứ n, để tính gần đúng, ta coi diện tích tiết diện ngang của các
lớp Fn là như nhau: Fn = (8 ÷12)d. (mm2)
Số lớp hàn sẽ là: n = ( Fd-F1)/Fn+1 ,
Trong đó:
- Fd là tổng diện tích tiết diện ngang của kim loại đắp của mối hàn nhiều
lớp.
Hình 2-2 : Diện tích tiết diện ngang kim loại đắp mối hàn nhiều lớp.
FII
FI FI
FIII
a
ph s
c
b
- 12 -
Khi hàn vát mép chữ V với góc rãnh hàn α, khe đáy a.
Fd = a.s + 0,75b.c (mm2).
Tốc độ hàn.
Trên thực tế, tốc độ hàn phụ thuộc vào diện tích tiết diện ngang của kim
loại đắp và nằm trong một khoảng xác định, được tính theo công thức sau:
v = dq
IU .. (cm/s)
Trong đó:
- qd : năng lượng đường (J/cm). Với hàn thép: qd = 60417.Fd
Fd: diện tích tiết diện ngang một lớp đắp, Fd = [6 ÷8].d (cm2).
- d: đường kính que hàn (cm).
- η: Hiệu suất của hàn hồ quang.
+) Hàn hồ quang tay: η = 0.6 ÷ 0.85
+) Hàn dưới lớp thuốc: η = 0.8 ÷ 0.95
+) Hàn điện xỉ: η = 0.7 ÷ 0.85
2.1.2 Hàn hồ quang kim loại nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ.
(CO2 Gas - Shielded Metal Arc Welding – GMAW)
a) Nguyên lý.
Khi hàn trong môi trường khí bảo vệ bằng điện cực nóng chảy (Hình 2-3),
hồ quang giữa đầu điện cực (dưới dạng dây hàn) và vật hàn liên tục nung chảy
điện cực và mép hàn. Dây hàn được cấp vào vùng hồ quang thông qua cơ cấu cấp
dây với tốc độ bằng tốc độ chảy của dây hàn (với điều kiện chiều dài trung bình
của hồ quang không đổi). Phần điện cực bị nung chảy chuyển dịch vào vũng hàn
theo một trong các loại cơ chế dịch chuyển kim loại vào vũng hàn và phụ thuộc
vào cường độ dòng điện hàn, đường kính điện cực, chiều dài hồ quang, nguồn
điện hàn và loại khí bảo vệ.
Vì thiết bị hàn có khả năng tự động điều chỉnh các đặc trưng điện của hồ
quang (chiều dài hồ quang và cường độ dòng điện hàn) và tốc độ chảy của điện
- 13 -
cực, với phương pháp hàn bán tự động, người thợ hàn chỉ làm thao tác bằng tay
việc đặt vị trí, hướng và tốc độ dịch chuyển của súng hàn.
Hình 2-3: Sơ đồ nguyên lý hàn bằng điện cực nóng chảy trong môi trường khí
bảo vệ (hàn CO2).
Nguån hμn DC
Nèi ®Êt C¸p ®iÒu khiÓn
dßng ®iÖnC¸p m¸t VËt liÖu c¬ b¶n
Chai khÝ - CO2 (MAG)
Ar hoÆc He,.....(MIG)
Bé cÊp d©y Bé ®iÒu khiÓn
C¸p dÉn
Sóng hμnC¸p hμn
Hình 2-4: Mô tả hệ thống hàn bán tự động (hàn CO2). b) Ứng dụng
Hàn hồ quang kim loại nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ ( CO2) là
phương pháp hàn kinh tế, phù hợp với các mối hàn đòi hỏi các đường hàn thẳng,
cong hoặc chiều dài lớn. Có thể hàn các tấm dày và mỏng, ở mọi tư thế với thao
D©y hμn
Hå quang
Kim lo¹i
c¬ b¶n
BÐp hμnKhÝ b¶o vÖ
BÓ hμn
èng phun khÝ
Kim lo¹i
mèi hμn
Cuén d©yC¸p ®iÒu
khiÓn
dßng ®iÖn §−êng khÝ vμo
- 14 -
tác hàn dễ dàng. Do đó, phương pháp hàn này được dùng rất nhiều trong quá
trình thi công tàu dầu 104000 Tấn. Cụ thể: kết hợp với hàn tự động dưới lớp
thuốc (hai lớp đầu tiên hàn CO2) để hàn liên kết các tấm tôn đáy trong, đáy ngoài
của Block thuộc phân đoạn đáy phẳng. Tương tự với các tấm tôn mạn ngoài, các
tấm tôn boong. Hàn liên kết thép mỏ HP với tôn đáy trong, đáy ngoài của Block
thuộc phân đoạn đáy, phân đoạn hông, hàn liên kết thép mỏ với tôn mạn trong,
mạn ngoài thuộc phân đoạn mạn, hàn liên kết thép mỏ với tôn boong thuộc phân
đoạn boong. Hàn nối các đà ngang, đà dọc đáy lại với nhau, nối đà ngang, đà dọc
đáy với tôn đáy trong, tôn đáy ngoài…v.v. Ngoài ra, hàn CO2 là phương pháp
hàn chủ yếu để liên kết các Block thuộc phân đoạn và liên kết các phân đoạn của
tổng đoạn giữa tàu.
b) Cơ sở lựa chọn chế độ hàn.
Trong hàn bán tự động CO2, người thợ chịu trách nhiệm đặt chế độ hàn
thích hợp cho thiết bị hàn với các thông số quan trọng là: cường độ dòng điện
hàn, điện áp hàn và tốc độ hàn, đường kính dây hàn.
Đường kính dây hàn.
Đường kính dây hàn càng lớn thì cường độ dòng điện hàn càng phải lớn.
Việc lựa chọn đường kính dây hàn xuất phát từ chiều dày tấm cần hàn, loại liên
kết và tư thế hàn. Các đường kính thường được dùng là 1,0 và 1,2 mm vì chúng
có tốc độ chảy lớn, dễ hàn nhiều lớp và ít bắn tóe. Các dây hàn nhỏ hơn thường
được dùng để hàn những tấm mỏng.
Dòng điện hàn.
Cường độ dòng điện hàn có ảnh hưởng lớn nhất lên hình dạng mối hàn.
Dòng điện hàn tăng dẫn đến tăng mật độ dòng, kích thước vũng hàn, hệ số chảy,
và tốc độ chảy.
Khi cường độ dòng điện hàn tăng quá mức, sẽ xảy ra bắn tóe và có nguy
cơ cháy thủng tấm. Khi chọn cường độ dòng điện hàn người ta thường chọn bằng
cách tăng dần cường độ dòng hàn với chiều dày nhất định của tấm với điều kiện
có xét tới tốc độ cấp dây (nếu thiết bị có tốc độ cấp dây cố định).
- 15 -
Tuy nhiên, không thể tăng vô tận giá trị của cường độ dòng điện hàn.
Thông thường, giá trị tối đa là 800 đến 900A.
Điện áp hàn.
Điện áp hồ quang thay đổi theo chiều dài cột hồ quang. Trong thực tế, khi
chọn giá trị điện áp hàn, cần chọn theo chỉ dẫn của nhà chế tạo thiết bị hàn sau đó
điều chỉnh thêm cho chính xác vì các giá trị hướng dẫn đó chỉ mang tính định
tính. Việc chọn điện áp quá lớn sẽ làm tăng xác suất chảy các nguyên tố hợp kim,
rỗ khí bắn tóe và làm tăng kích thước vũng hàn. Chọn điện áp hàn quá thấp lại
làm cho hồ quang kém ổn định, mối hàn hẹp và lồi quá dẫn đến hàn không ngấu
các cạnh hàn.
Khi hàn trong môi trường CO2 có thể coi: U = 15 + 0.04.I với chế độ
dịch chuyển ngắn mạch (với d = 0.6÷1.2 mm) và U = 20 + 0.03.I với chế độ
dịch chuyển tia (d = 1.2 mm trở lên).
Điện áp hồ quang phụ thuộc vào chiều dày kim loại cơ bản, thành phần
hóa học mối hàn, loại liên kết, thành phần và kích thước điện cực, thành phần khí
bảo vệ, tư thế hàn…v.v. Để có giá trị chính xác của điện áp hàn cụ thể cần hàn
thử vì không có giá trị cụ thể nào thích hợp với mọi ứng dụng hàn.
Điện áp hàn 16÷22V thích hợp với mọi tư thế hàn trong trường hợp hàn
tấm tương đối mỏng, ở chế độ dịch chuyển ngắn mạch và đường kính dây hàn
nhỏ chiều sâu chảy là tối thiểu. Điện áp hàn 30÷45V được sử dụng chủ yếu cho
hàn tự động theo dạng dịch chuyển tia, khi liên kết các tấm dày, tư thế hàn sấp,
dây hàn lớn và tốc độ đắp lớn. Dải điện áp 24÷30V có đặc điểm của cả hai loại
trên, dùng cho hàn bán tự động và tự động với chiều dày tấm trung bình.
Tốc độ hàn.
Tốc độ hàn là đại lượng có ảnh hưởng đến năng lượng đường và thường
được sử dụng để tăng năng suất hàn. Việc chọn đúng tốc độ hàn phụ thuộc vào
hình dạng mối hàn cũng như điều kiện nung và nguội vật hàn. Tốc độ hàn tăng
làm tăng lượng nhiệt đưa vào vật hàn phía trước hồ quang, do đó cần ít nhiệt hơn
để nung nóng trước cạnh hàn. Ngoài ra, cùng với tăng tốc độ hàn, tốc độ nguội
- 16 -
sau khi hàn cũng tăng có thể làm tăng khả năng bị nứt với một số loại thép có
tính thấm tôi cao. Với thép kết cấu thông dụng, tốc độ hàn thường nằm trong
khoảng 20 ÷ 60 cm/min; với hàn tự động, tốc độ hàn có thể lên đến 120 cm/min.
2.1.3 Hàn hồ quang dưới lớp thuốc.
(Submerged Arc Welding - SAW)
a) Nguyên lý.
Nguyên lý của quá trình hàn dưới lớp thuốc được trình bày trên hình 2-5.
Hàn hồ quang dưới lớp thuốc (gọi tắt là hàn dưới lớp thuốc) là quá trình hàn hồ
quang trong đó một hoặc nhiều hồ quang hình thành giữa một hoặc nhiều điện
cực (dây hàn) và kim loại cơ bản. Một phần lượng nhiệt sinh ra trong hồ quang
điện làm nóng chảy điện cực, một phần ở vào kim loại cơ bản và tạo thành mối
hàn. Một phần còn lại nung chảy mối hàn, tạo thành lớp xỉ và khí bảo vệ hồ
quang và kim loại nóng chảy.
D©y hμn
Hå quang
Kim lo¹i c¬ b¶n
BÐp hμn
Thuèc hμn BÓ hμn XØ hμn
Kim lo¹i mèi hμn
Hình 2-5: Mô tả phương pháp hàn hồ quang dưới lớp thuốc.
b) Ứng dụng.
Hàn hồ quang dưới lớp thuốc cho hiệu suất hàn cao, chất lượng của kim
loại mối hàn như nhau, hàn hồ quang dưới lớp thuốc không phù hợp cho những
mối hàn ngắn hoặc cong, hoặc trong vị trí hàn leo hay hàn trần. Do đó, với tàu
dầu 104000Tấn, phương pháp hàn này được dùng chủ yếu cho các mối hàn bằng
cụ thể là nối các tấm tôn đáy, nối các tấm tôn mạn ngoài, nối các tấm tôn boong
(kết hợp với hàn bán tự động CO2 có dán sứ). Ngoài ra, hàn hồ quang dưới lớp
- 17 -
thuốc còn được dùng để liên kết các tấm tôn đáy trong của các Block đáy, các
tấm tôn boong lại với nhau trong quá trình lắp ráp tổng đoạn giữa tàu.
c) Cơ sở lựa chọn chế độ hàn.
Các thông số của chế độ hàn được xác định dựa trên các giá trị biết trước
về hình dạng mối hàn. Các thông số cơ bản của chế độ hàn bao gồm: đường kính
dây hàn, cường độ dòng điện hàn, điện áp hàn, tốc độ hàn.
Trường hợp hàn giáp mối nhiều lớp, hàn từ hai phía:
Đường kính dây hàn.
Dây hàn được sử dụng dưới dạng cuộn dây với các loại: 10, 25, 50, 100
(kg). Các loại đường kính dây hàn chuẩn là: 1,2; 1,6; 2,0; 2,5; 3,2; 4,0; 5,0; 6,3;
8,0 mm.
Dòng điện hàn và hiệu điện thế.
Theo đường kính dây hàn đã chọn, tính cường độ dòng điện hàn I và điện
áp hàn U theo các công thức sau:
U = 20 + 0,05.I/d0.5 ± 1
Và ψn = k’.(19 - 0,01.I).d.(U/I)
- Với ψn = b/H: hệ số ngấu của mối hàn. Để không xảy ra hiện tượng cháy
lẹm cạnh hàn, giá trị của ψn phải nằm trong khoảng [1,3÷2].
Hình 2-6: Kích thước mối hàn giáp mối có rãnh hàn, hàn nhiều lớp.
Tốc độ hàn.
Để đảm bảo điều kiện kết tinh tốt của vũng hàn, tỉ số giữa chiều dài và
chiều rộng của vũng hàn phải không đổi. Theo lý thuyết truyền nhiệt, tốc độ hàn
được tính như sau:
v = A/I [m/h].
b
c
h'h
H kp
- 18 -
Trong đó:
- A: chọn theo đường kính dây hàn như sau:
d [mm]. 1,6 2 3 4 5 6
A [.103 Am/h]. 5 ÷ 8 8 ÷ 12 12 ÷ 16 16 ÷ 20 20 ÷ 25 20 ÷ 25
2.2. NHỮNG QUY ĐỊNH - TIÊU CHUẨN HÀN ÁP DỤNG CHO HÀN
TÀU.
Tàu dầu 104000 Tấn được đóng theo đăng kiểm ABS của Mỹ, với các
tiêu chuẩn: TCVN, AWSD1.1.
2.2.1. Công tác chuẩn bị và gá lắp.
Sự chính xác của công tác chuẩn bị các chi tiết, độ sạch của chúng và
chất lượng gá lắp có ảnh hưởng lớn đối với khả năng chịu tải và tính kinh tế của
kết cấu hàn. Phân tích các khuyết tật khi hàn cho thấy phần lớn phế phẩm gây bởi
sự chuẩn bị và gá lắp kém chất lượng.
a) Công tác chuẩn bị.
Vật liệu hàn.
Phân loại.
P2 hàn.
Yêu cầu.
Vật liệu hàn.
Các loại vật liệu có khả năng ứng
dụng. Bằng tay
SMAW
Thép thường S4301-1 A, B, D, E Thép có lượng H2 S7016LF, S70160
S7048V, LB-52N A, B, D, E
AH, DH, EH Bán tự
động
GMAW Que hàn SM-70 nt
FCAW Lõi thuốc hàn (có khí)
Lõi 71 (SF-71)
A, B, D, E AH, DH
Tự động
SAW L-8x707, M12Kx S717 H-14XS707TP
A, B, D, E AH, DH, EH
Vát mép.
Hàn Hồ Quang Tay.
- Mối hàn giáp mối vát mép hình chữ “V’’ và dạng ½ “V”.
- 19 -
-
Ký hiệu. Áp dụng cho độ dày. Loại thép.
V (1)
1/2V (2)
t ≥ 6.0
Tất cả các loại thép.
Chi tiết mối hàn.
(1) (2)
Góc vát. Tư thế hàn. Kết cấu được áp dụng. +50
400 -00
Tất cả các tư thế. Tất cả các kết cấu.
Hàn bán tự động có khí CO2 bảo vệ.
- Mối hàn giáp mối vát mép hình chữ “V’’ (1) và dạng ½ “V” (2) có tấm
lót lưng (một mặt).
Ký hiệu Áp dụng cho độ dày Loại thép.
3 V (1)
3 1/2V1 (2)
t ≥ 6.0
Tất cả các loại thép.
Chi tiết mối hàn.
(1) (2) Góc vát. Tư thế hàn. Kết cấu được áp dụng
+50 300
-00
(1) Tất cả các tư thế. (2) Mọi tư thế (Ngoại trừ
hàn trần, hàn đứng từ trên xuống).
Tất cả các kết cấu.
t
0~3
0~5 0~5
0~3 t
t t
- 20 -
Hàn bán tự động + hàn tự động.
- Mối hàn giáp mối vát mép hình chữ “V’’ (1) và dạng ½ “V” (2) có tấm
lót lưng (một mặt).
Ký hiệu. Áp dụng cho độ dày. Loại thép.
3G V (1)
3 1/2V1 (2)
t ≥ 6.0
Tất cả các loại thép.
Chi tiết mối hàn.
(1) (2)
Góc vát. Tư thế hàn. Kết cấu được áp dụng.
+50 300
-00
(1) SAW, GMAW, FCAW: Hàn sấp. (2) SAW, GMAW: Hàn sấp. FCAW: Mọi tư thế.
Tất cả các kết cấu.
Thép được dùng cần được nắn và đánh sạch với mục đích loại trừ các bám
bẩn và độ gồ ghề tạo thành khi cán, vận chuyển và bảo quản. Trong một số
trường hợp để loại trừ kim loại biến cứng theo các cạnh khi cắt trên máy cắt cơ
khí và sự nhấp nhô khi cắt bằng tay, phải tiến hành gia công cơ khí các cạnh trên
các máy bào.
Các cạnh vát được gia công bằng cơ khí hoặc cắt hơi. Thông dụng nhất là
cắt oxy tự động, cho năng suất cao và độ chính xác cần thiết của các cạnh.
Đối với các liên kết có vát mép (một phía hay cả hai phía) cần để lại một
phần không vát. Khi vát mép một phía thì phần không vát nằm ở phía dưới của
liên kết, còn khi vát mép cả hai phía thì phần không vát nằm giữa liên kết. Nếu
không để lại phần này sẽ dẫn đến hiện tượng cháy thủng khi hàn.
t t
- 21 -
b) Gá lắp.
Trước khi gá lắp các mép vật hàn cần được đánh sạch gỉ, dầu mỡ và bám
bẩn khác. Đặc biệt cần chú ý đối với các chi tiết hàn động, sự đánh sạch không
chỉ ở các mép mà cả các vùng lân cận.
Để cố định các chi tiết khi gá lắp người ta dùng các thanh kẹp chữ U
đặt cách nhau 500÷1000 mm. Để dẫn sự hàn vào và ra ngoài phạm vi mối hàn
người ta thường dùng túi (phía dưới) và các bản dẫn ra (phía trên) với chiều dày
bằng chiều dày kim loại cơ bản.
Khe hở giữa các chi tiết khi lắp ghép phụ thuộc vào kiểu liên kết hàn,
chiều dày của các chi tiết, yêu cầu chất lượng của mối hàn.v.v. Đối với các liên
kết giáp mối, khe hở giữa các chi tiết (khe hở hàn) a = 0 ÷ 2 mm và cần phải đảm
bảo đồng đều trên suốt chiều dài. Đối với các liên kết chồng, chữ “ T ”, góc, khe
hở hàn có thể bằng không (a = 0) hay a = 2 ÷ 4 mm.
2.2.2. Hàn đính.
Các phần tử hàn hồ quang được cố định bởi những mối hàn đính. Nếu
chiều dày của chi tiết hàn càng lớn thì khoảng cách và kích thước của mối hàn
đính càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, tiết diện các mối hàn đính không được
quá 1/2 ÷1/3 tiết diện mối hàn chính. Tiết diện tối đa không quá 25÷30mm2,
chiều dài 20÷120 mm, khoảng cách giữa chúng 300÷800mm.
Các mối hàn đính có thể thực hiện bằng hồ quang tay, hàn trong khí bảo
vệ hoặc dưới lớp thuốc. Trong nhiều trường hợp, đặc biệt khi hàn các kết cấu
cứng, mối hàn đính được thay thế bằng mối hàn liên tục, tiết diện nhỏ. Điều này
làm tăng đáng kể tính chống nứt kết tinh của kim loại mối hàn và giảm xác suất
sai lệch vị trí quy định của các chi tiết do sự nứt của các mối hàn đính trong khi
hàn.
Khi hàn tay hoặc hàn bán tự động trong khí bảo vệ độ ngấu của mối hàn
không lớn, vì vậy đối với các kết cấu quan trọng cần tẩy các mối hàn đính và
thay vào đó mối hàn công tác.
- 22 -
Không nên hàn đính ở chỗ chuyển tiếp, chỗ góc nhọn, trên vòng tròn có
bán kính bé và những chỗ có tập trung ứng suất. Mối hàn đính cũng không nên
đặt ở gần lỗ, mép chi tiết. Khoảng cách nhỏ nhất từ mối hàn đính đến mép lỗ cần
đảm bảo10 mm.
Khi hàn mặt bích, các vòng đệm, các chi tiết hình trụ, các liên kết
ống…Các mối hàn đính được phân bố đối xứng. Trường hợp hàn đính hai phía
của chi tiết thì các mối hàn đính được phân bố so le. Khi hàn các liên kết giáp
mối có chiều dài lớn trình tự đặt các mối hàn đính phải đảm bảo sự biến dạng của
các chi tiết là nhỏ nhất. Mối hàn đính đầu tiên cần đặt ở giữa, sau đó đặt ở hai
đầu, các mối hàn đính tiếp theo cần đặt ở trung điểm của mỗi đoạn.
2.2.3. Trình tự hàn.
a) Trình tự hàn phân đoạn.
Hàn các kết cấu tấm phải được tiến hành theo từng chiều, hàn các mối dọc
trước, các mối ngang sau hoặc ngược lại (hình 2-7). Nếu phân đoạn có khung giàn
dọc và ngang thì đầu tiên nên đặt và hàn khung theo một hướng có chiều dài mối hàn
lớn hơn, sau đó đặt và hàn khung heo hướng thứ hai. Thứ tự đặt các mối hàn như vậy
sẽ làm cho kết cấu biến dạng tự do hơn theo chiều dài mối hàn và có thể chọn biện
pháp công nghệ hàn như hàn một đường, hàn từ giữa ra hai đầu, hàn từng mức ngược
chiều …v.v.
Hình 2-7: Trình tự hàn giữa các tấm tôn trong phân đoạn.
Khi lắp ghép toàn bộ phân đoạn thì lắp ghép và hàn các phần tử tương ứng
theo thứ tự hợp lý sao cho các mối hàn riêng biệt co dãn tự do, không ảnh hưởng đến
biến dạng chung. Khi hàn đáy đôi, đầu tiên hàn các dầm của khung dầm dọc và ngang
- 23 -
với nhau thành một “mạng” chung mà không gắn với tấm vỏ hay bệ. Sau khi hàn
xong khung ở vùng nào đó mới hàn khung với tấm vỏ.
Khi hàn các phân đoạn không nên hàn hết hai đầu của kết cấu tấm vỏ, chờ khi
lắp ráp xong tổng đoạn sẽ hàn. Chiều dài khoảng để lại là 400 ÷ 500mm.
b) Trình tự hàn tổng đoạn.
Hiện nay hàn thân tàu thường được ứng dụng theo hai phương pháp: hình
tháp và tổng đoạn.
Phương pháp hình tháp có thể ứng dụng cho thân tàu với các phân đoạn có
mối hàn phân tán hoặc trùng nhau trong một mặt phẳng ngang.
Phương pháp tổng đoạn lắp ghép và hàn theo chiều dọc tàu, đây là phương pháp
tốt nhất trên quan điểm giảm biến dạng. Việc lắp ghép và hàn được tiến hành từ
dưới lên trên.
2.2.4. Kiểm tra - giám sát.
a) Các phương pháp kiểm tra.
Kiểm tra bằng phương pháp phá hủy.
Kiểm tra cơ tính của mối hàn.
Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, khả năng thiết bị kiểm tra, quy trình hàn
được áp dụng, mà tiến hành thử kéo, thử uốn, thử độ cứng và độ dai va đập của
liên kết dưới tác dụng của tải trọng tĩnh hoặc tải trọng động.
Kiểm tra cấu trúc của liên kết hàn.
Gồm có hai dạng là: Kiểm tra thô và kiểm tra tế vi.
Kiểm tra thô - được tiến hành trực tiếp với các mẫu thử kim loại hoặc các
mặt gãy của chúng. Các mẫu thử được cắt ra từ liên kết hàn, mài bóng và tẩy
sạch bằng dung dịch axit nitric 25% rồi dùng kính lúp hoặc mắt thường để phát
hiện khuyết tật của liên kết hàn.
Kiểm tra cấu trúc tế vi - được tiến hành dưới loại kính lúp có độ phóng đại
lớn, nhờ vậy có thể xác định được dễ dàng và chính xác chất lượng kim loại của
liên kết hàn.
Kiểm tra bằng phương pháp không phá hủy.
- 24 -
Đây là phương phương pháp kiểm tra được thực hiện trực tiếp với liên kết
hàn và trên sản phẩm hàn cụ thể mà không gây nên biến đổi đặc tính của sản
phẩm.
Kiểm tra bằng mắt thường.
Phương pháp này dùng để phát hiện các khuyết tật bề mặt của mối hàn.
Phát hiện trực tiếp bằng mắt thường hoặc có thêm kính lúp.
Kiểm tra bằng dung dịch chỉ thị màu.
Sử dụng các dung dịch để thẩm thấu vào các vết nứt, rỗ khí nhỏ của liên
kết hàn mà không thể quan sát được bằng mắt thường, sau đó dùng các chất hiển
thị màu phát hiện ra vị trí mà dung dịch thẩm thấu còn nằm lại ở các vết nứt cũng
như rỗ khí.
Kiểm tra bằng từ tính.
Tiến hành rắc bột sắt lên bề mặt mối hàn, sau đó đặt kết cấu hàn vào trong
một từ trường rồi nhìn vào sự phân bố các đường sức từ để có thể phát hiện và
phân biệt được khuyết tật. Phương pháp này chỉ áp dụng đối với các vật liệu từ
tính.
Kiểm tra bằng tia phóng xạ (Rơnghen và Gamma).
Chiếu các tia Rơnghen (hoặc Gamma) qua vật hàn lên tấm phim đặt ở
phía sau của mối hàn. Ở những chỗ có rỗ khí, lẫn xỉ hoặc hàn không ngấu trên
phim sẽ hiện thành các vết sẫm.
Kiểm tra bằng siêu âm.
Phát hiện khuyết tật dựa trên khả năng của chùm tia siêu âm phản xạ lại
theo hướng khác khi đi vào kim loại mối hàn có chứa khuyết tật.
Phương pháp kiểm tra độ kín của liên kết hàn.
Kiểm tra độ kín bằng áp lực khí.
Đầu tiên bịt kín chi tiết hàn, sau đó bơm khí vào đến một áp suất nhất
định, sau đó bôi nước xà phòng lên mặt ngoài mối hàn và quan sát. Theo các vị
trí mà bong bóng xà phòng nổi lên sẽ phát hiện khuyết tật của mối hàn.
- 25 -
Kiểm tra bằng áp lực nước.
Bơm nước vào kết cấu cần kiểm tra, tạo một áp suất dư cao hơn áp suất
làm việc 1,5 đến 2 lần và giữ áp suất đó trong vòng 5 - 6 phút. Sau đóhạ áp đến
áp suất làm việc rồi dùng búa gõ nhẹ vùng xung quanh mối hàn và quan sát xem
nước có rò rỉ ra không.
Kiểm tra bằng phương pháp tạo chân không.
Chỉ áp dụng khi không tiến hành được bằng các phương pháp thử kín trên. Do có
sự chênh lệch lớn về áp suất, không khí sẽ chui vào buồng chân không qua các
khuyết tật, nắp đậy được thiết kế trong suốt qua đó ta có thể quan sát vị trí các
khuyết tật theo các bong bóng xà phòng.
b) Giám sát.
Giám sát trước khi hàn.
- Kiểm tra bản vẽ, các tiêu chuẩn đặt ra cho liên kết hàn.
- Kiểm tra chứng chỉ vật liệu.
- Kiểm tra gia công gá lắp, khe hở và mép vát.
- Kiểm tra độ sạch của liên kết hàn.
Giám sát trong khi hàn.
Giám sát bằng mắt thường để kiểm tra các chi tiết khi đang hàn với một số
yếu tố:
- Kiểm tra các thông số của quy trình hàn.
- Loại vật liệu hàn tiêu hao.
- Nhiệt độ nung nóng trước khi hàn.
- Vị trí hàn và chất lượng bề mặt vật hàn.
- Trình tự hàn.
- Sử lý các mối hàn đính và vệ sinh giữa các lớp hàn.
- Kích thước liên kết hàn.
- Nhiệt độ và thời gian xử lý nhiệt sau khi hàn.
Giám sát sau khi hàn.
- Làm sạch bề mặt liên kết hàn.
- 26 -
- Quan sát bằng mắt thường hoặc kính lúp.
- Kiểm tra kích thước của mối hàn so với bản vẽ thiết kế.
2.2.5. Khuyết tật hàn – Nguyên nhân và cách khắc phục.
Các dạng khuyết tật mối hàn:
a) Nứt.
Nứt là một trong những khuyết tật nghiêm trọng nhất của liên kết hàn, nứt
có thể xuất hiện trên bề mặt mối hàn, trong mối hàn và vùng ảnh hưởng nhiệt.
Vết nứt có thể xuất hiện ở các nhiệt độ khác nhau.
Hình 2-9: Các dạng vết nứt mối hàn.
Nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
+ Nứt dọc
Nguyên nhân.
- Sử dụng vật liệu hàn chưa đúng.
- Tốc độ nguội cao.
- Bố trí các lớp hàn chưa hợp lý.
- Liên kết hàn không hợp lý.
Biện pháp khắc phục:
- Sử dụng vật liệu hàn phù hợp.
- Gia nhiệt trước cho vật liệu hàn, giữ nhiệt cho liên kết hàn để giảm tốc
độ nguội của vật hàn.
- Bố trí so le các lớp hàn.
- Sử dụng liên kết hàn hợp lý, vát mép, giảm khe hở…
- 27 -
+ Nứt ở vùng kết thúc hồ quang.
Nguyên nhân.
- Vị trí kết thúc hồ quang bị lõm, tồn tại nhiều tạp chất.
- Hồ quang không được bảo vệ.
Biện pháp khắc phục:
- Sử dụng thiết bị hàn hợp lý, có chế độ riêng cho lúc gây hồ quang và kết
thúc hồ quang.
- Sử dụng các tấm hàn nối ở vị trí bắt đầu và kết thúc hồ quang.
+ Nứt ngang.
Nguyên nhân.
- Sử dụng vật liệu hàn chưa đúng, tốc độ nguội cao.
- Mối hàn quá nhỏ so với kết thúc của phần liên kết.
Biện pháp khắc phục:
- Sử dụng vật liệu phù hợp.
- Tăng dòng điện và kích thước điện cực hàn, gia nhiệt.
b) Rỗ khí.
Rỗ khí sinh ra do hiện tượng khí trong kim loại mối hàn không kịp thoát
ra ngoài khi kim loại mối hàn đông đặc. Rỗ khí có thể sinh ra ở bên trong hoặc
trên bề mặt mối hàn, có thể tập trung hoặc nằm rời rạc trong mối hàn.
Hình 2-10: Các dạng rỗ khí trong mối hàn.
- 28 -
Nguyên nhân:
- Hàm lượng các bon trong kim loại cơ bản hoặc trong vật hàn quá cao.
Chiều dài hồ quang lớn, tốc độ hàn quá cao.
- Vật liệu hàn bị ẩm, bề mặt chi tiết hàn khi hàn bị bẩn, dính dầu mỡ, gỉ,
hơi nước…
Biện pháp khắc phục:
- Dùng vật liệu hàn có hàm lượng các bon thấp. Giữ chiều dài cột hồ
quang ngắn, giảm tốc độ hàn.
- Trước khi hàn vật liệu hàn phải được sấy khô, bề mặt phải được làm
sạch.
- Sau khi hàn không gõ xỉ hàn ngay, kéo dài thời gian giữ nhiệt cho mối
hàn.
c) Lẫn xỉ.
Lẫn xỉ là loại khuyết tật rất rễ xuất hiện trong mối hàn, xỉ hàn và tạp chất
phi kim loại có thể tồn tại trong mối hàn, cũng có thể trên bề mặt mối hàn hoặc ở
chân mối hàn…
Hình 2-11: Lẫn xỉ mối hàn.
Nguyên nhân.
- Dòng điện hàn quá nhỏ, không đủ nhiệt lượng để cung cấp cho kim loại
nóng chảy và xỉ khó thoát ra khỏi vũng hàn. Mép hàn chưa được làm sạch hoặc
khi hàn đính hay hàn nhiều lớp chưa gõ sạch xỉ.
- 29 -
- Góc độ hàn chưa hợp lý và tốc độ hàn quá cao. Tốc độ làm nguội quá
nhanh, xỉ không kịp thoát ra ngoài.
Biện pháp khắc phục.
- Tăng dòng điện hàn cho thích hợp, hàn bằng hồ quang ngắn và tăng thời
gian dừng lại của hồ quang. Làm sạch vật hàn trước khi hàn, gõ sạch xỉ ở mối
hàn đính và các lớp hàn.
- Thay đổi góc độ và phương pháp di chuyển que hàn cho hợp lý, giảm tốc
độ hàn, tránh xỉ trộn lẫn vào trong vũng hàn hoặc chảy về phía trước vũng hàn.
d) Không ngấu.
Hàn không ngấu là khuyết tật nghiêm trọng trong liên kết hàn, nó có thể
dẫn đến nứt. Hàn không ngấu sinh ra ở góc mối hàn, mép hàn hoặc giữa các lớp
hàn. Phần lớn kết cấu bị phá huỷ đều do hàn không ngấu.
Hình 2-12: Các dạng khuyết tật hàn không ngấu.
Nguyên nhân:
- Mép hàn chuẩn bị chưa hợp lý. Dòng điện hàn quá nhỏ hoặc tốc độ hàn
quá nhanh.
- Góc độ que hàn chưa hợp lý và cách đưa điện cực không hợp lý. Chiều
dài cột hồ quang quá lớn.
Biện pháp khắc phục:
- Làm sạch liên kết trước khi hàn, tăng góc vát và khe hở hàn.
- Tăng dòng điện hàn và giảm tốc độ hàn…
e) Cháy chân.
Cháy chân là phần bị lõm thành rãnh dọc theo ranh giới giữa kim loại cơ
bản và kim loại đắp. Bao gồm cả chân mối hàn ở mặt trước và ở chân mối hàn
ngấu.
- 30 -
Hình 2-13: Các dạng cháy chân mối hàn.
Nguyên nhân:
- Dòng điện hàn và chiều dài cột hồ quang quá lớn. Góc độ que hàn và
cách đưa que hàn chưa hợp lý.
Biện pháp khắc phục:
- Khi dao động mỏ sang hai bên mối hàn có thời gian dừng để cho kim
loại. phụ điền đầy vào hai bên. Đảm bảo đúng góc độ chuyển động của que hàn.
- Điều chỉnh lại chế độ dòng điện, điện áp, khoảng cách cột hồ quang, điều
chỉnh lại vận tốc hàn. Hạn chế sự thổi tạt hồ quang bằng cách che chắn gió.
f) Hiện tượng bắn tóe.
Khuyết tật này là hiện tượng bắn toé kim loại lên vật hàn, do vật hàn
không đảm bảo chất lượng, thiếu khí bảo vệ hoặc sử dụng không đúng loại khí,
gây mất thẩm mỹ liên kết hàn.
Nguyên nhân:
- Chiều dài cột hồ quang quá cao. Bề mặt mối hàn bị bẩn hoặc dầu mỡ.
- Tốc độ ra dây lớn quá cháy không hết. Hồ quang bị thổi tạt góc độ mỏ
hàn nghiêng quá.
Biện pháp khắc phục:
- Điều chỉnh lại khoảng cách cột hồ quang cho thích hợp. Vệ sinh bề mặt
mối hàn cho sạch sẽ trước khi hàn.
- Điều chỉnh lại chế độ ra dây phù hợp với điện áp hồ quang, che chắn gió
để không có hiện tượng gió thổi lệch hồ quang. Chỉnh lại góc độ mỏ hàn cho phù
hợp.
g) Biến dạng.
Sự biến dạng là những khuyết tật làm sai lệch hình dáng mặt ngoài của
liên kết hàn, làm nó không thoả mãn với các yêu cầu kỹ thuật và thiết kế.
- 31 -
Nguyên nhân:
- Gá lắp và chuẩn bị mép hàn chưa hợp lý, trình tự hàn không đúng.
- Vật liệu hàn không đảm bảo chất lượng, tốc độ hàn và dòng điện hàn
lớn.
Biện pháp khắc phục:
- Áp dụng quy trình hàn thứ tự phù hợp. Hàn gá từng phần và văng chống
sự biến dạng. Vát mép hàn đúng góc độ và gá mẫu hàn theo đúng yêu cầu. Điều
chỉnh lại chế độ dòng điện, điện áp.
- 32 -
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
HÀN CỦA TỔNG ĐOẠN GIỮA TÀU.
3.1. SƠ LƯỢC VỀ TÀU DẦU 104000 TẤN VÀ TỔNG ĐOẠN GIỮA TÀU.
3.1.1. Sơ lược về tàu dầu 104000Tấn.
Tàu dầu Aframax 104.000 DWT là tàu dầu lớn nhất mà Việt Nam thi
công kể từ trước đến nay theo thiết kế của Ba Lan với đơn đặt hàng của Công ty
Vận tải Viễn Dương.
a) Các kích thước chính của tàu:
- Chiều dài lớn nhất: 245 (m).
- Chiều dài thiết kế: 236 (m).
- Chiều rộng: 43 (m).
- Chiều cao mạn: 20 (m).
- Chiều chìm thiết kế: 11,7 (m).
- Chiều chìm tính toán: 14,1 (m).
- Chiều cao toàn bộ: 47,6 (m).
b) Chức năng của tàu.
- Hàng chuyên chở: Dầu thô và dầu sản phẩm (trắng và đen) và lựa chọn
hàng hoá chất, ba loại hàng với cụm van đôi riêng biệt có thể hoạt động đồng
thời.
- Phạm vi hoạt động: không hạn chế.
- Trọng tải:
+) Trọng tải của tàu tại chiều chìm 14,1m là 104.000 T.
+) Trọng tải của tàu tại chiều chìm 11,7m là khoảng 81000 T.
c) Đặc điểm của tàu.
Phân cấp, luật và quy tắc.
Tàu được đóng và trang bị theo yêu cầu của đăng kiểm ABS đối với các
phân cấp như sau:
+ A1(E); "OIL CARRIER"; SH;
+ AMS; +ACCU với chú ý VEC
- 33 -
Tàu được thiết kế thoả mãn yêu cầu đối với cấp không hạn chế theo quy
phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép của các Cơ quan Đăng kiểm đã nêu trên
đồng thời thoả mãn các công ước quốc tế, các quy phạm và các yêu cầu được áp
dụng tại các cảng như sau:
- Luật hàng hải Quốc tế và Việt Nam.
- Qui phạm phân cấp và đóng tầu biển vỏ thép của Đăng kiểm Việt Nam.
- Các quy tắc quốc tế về ngăn ngừa đâm va trên biển.
- Công ước quốc tế về an toàn tính mạng trên biển SOLAS 1974, và nghị
định thư năm 1978.
- Hiệp định IMO và ILO liên quan.
- Quy tắc chống ô nhiễm theo USCG (đặc biệt chú ý đến mục ô nhiễm do
dầu) đối với cờ tàu nước ngoài mà không có giấy chứng nhận.
- OCIMF- Chống rò rỉ dầu qua van bơm hàng, 1991.
- OCIMF/ICS- Hướng dẫn vận chuyển từ tàu đến tàu.
- Hướng dẫn quốc tế về tàu dầu và cảng đỗ.
- Tiêu chuẩn an toàn đường biển đối với tàu công nghiệp theo dịch vụ
Exxonmobile, ấn bản năm 2000.
Các quy tắc và luật lệ khác bắt buộc liên quan đến hoạt động của tàu (bao
gồm cả các quy tắc và luật lệ của các nước, các cảng mà tàu có tham gia).
Bố trí chung:
Tàu có một động cơ Diezen, đầu với mũi quả lê, đuôi vát và một boong
liên tục. Tất cả không gian sinh hoạt và buồng máy được đặt phía sau két hàng
và được cách ly bằng buồng bơm, các két dầu đốt. Vùng chứa hàng được bảo
vệ bằng mạn kép và đáy đôi. Không gian mạn kép được thiết kế để chở nước
dằn cách li, mạn kép được kéo dài tới buồng máy. Không gian chứa hàng được
chia ra thành 6 cặp két và một cặp két cặn bởi vách dọc. Thân tàu hàn liên tục.
- 34 -
Kết cấu tổng quát.
Tàu đóng có một boong có đáy đôi, mạn kép, với buồng máy và không
gian sinh hoạt được đặt phía sau. Phần mũi, lái của thân tàu và buồng máy được
làm bằng hệ thống kết cấu ngang. Các bộ phận còn lại là hệ thống kết cấu dọc.
Các loại vật liệu dùng để đóng tàu gồm:
- Thép thường có ứng suất chảy: Re = 235 N/mm2.
- Thép độ bền cao có ứng suất chảy: Re = 355 N/mm2.
Thép độ bền cao được dùng cho số lượng các chi tiết khoẻ dọc của boong
chính, phần dưới mạn kép và vách dọc tâm. Các vật liệu khác thoả mãn các qui
phạm được áp dụng.
3.1.2 Sơ lược về tổng đoạn giữa tàu.
Tổng đoạn giữa tàu kéo dài từ sườn 53 đến sườn 144, gồm các phân đoạn:
Các phân đoạn đáy, phân đoạn hông, phân đoạn mạn, phân đoạn boong, vách dọc
giữa tàu và vách ngang.
a) Phân đoạn đáy.
Kết cấu đáy tại tổng đoạn giữa tàu là đáy đôi (kín) kéo dài giữa các sườn
53 - 144. Khoảng cách sườn 1985mm. Chiều cao đáy đôi trong các két hàng 2220
mm. Trong các két hàng đáy đôi có các nẹp gia cường dọc với đà ngang đặc tại
mỗi sườn. Phân đoạn đáy được chia thành 74 Block từ Block 11-0311S đến 11-
0981L (2P) như hình 3-1.
Hình 3-1: phân chia phân đoạn đáy.
- 35 -
b) Phân đoạn mạn.
Kết cấu phân đoạn mạn của tàu là mạn kép, chiều sâu tối thiểu của mạn
kép không nhỏ hơn 2.0m. Được chia thành 30 Block từ Block 13-0311L (2P)
đến Block 13-0931L (2P) như hình 3-2.
Hình 3-2: Phân chia phân đoạn mạn.
c) Phân đoạn boong.
Boong chính là liên tục trên suốt chiều dài tàu với độ cong dọc là 1000
mm và độ cong ngang boong 600mm. Vùng hàng và máy được làm hệ thống kết
cấu dọc. Các phần còn lại của boong là hệ thống kết cấu ngang.
Phân đoạn boong được chia thành 45 Block từ Block 14-0311S đến Block
14-0961L (2P). Như hình 3-3.
Hình 3-3: Phân chia phân đoạn boong.
- 36 -
d) Vách dọc.
Vách dọc giữa tàu được chia thành 15 Block từ Block 12-0311 đến Block
12-0931.
Hình 3-4: Phân chia Block vách dọc.
e) Vách ngang.
Không gian hàng được chia bởi 6 vách ngang kín nước kéo dài từ đáy
trong lên tới boong chính, có nẹp gia cường đứng và xà khoẻ. Mỗi vách ngang
được chia thành các Block như hình 3-5.
Hình 3-5 : Phân chia Block vách ngang
- 37 -
3.2. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HÀN CHUNG.
3.2.1. Phân tích quy trình hàn cho thép thường.
Thép thường có ứng suất chảy: Re = 235 N/mm2, chiếm 80% tổng khối
lượng thép của kết cấu thân tàu, được dùng hầu hết ở các vị trí kết cấu thân tàu.
Vì nhà máy mới vừa thành lập, đang trong giai đoạn đầu của sản xuất nên các
quy trình hàn cho thép thường chưa được lập đầy đủ, chỉ có các quy trình cho
hàn giáp mối với các tư thế 1G, 2G, 3G. Cụ thể như sau: DQS-1G-SMAW, DQS-
2G-SMAW, DQS-3G-SMAW, DQS-1G-GMAW, DQS-2G-GMAW, DQS-3G-
GMAW, DQS-1G-SAW.
- 38 -
A/ Phân tích các quy trình hàn hồ quang tay: DQS-1G-SMAW, DQS-2G-
SMAW, DQS-3G-SMAW.
- 39 -
- 40 -
- 41 -
- 42 -
- 43 -
- 44 -
1) Vật liệu cơ bản và vật liệu hàn:
a) Vật liệu cơ bản: Thép tấm dày 20 mm, cấp A, phân loại TCVN 6259-7-
2003; thỏa mãn tiêu chuẩn: TCVN 6259-6:2003 và AWS D1.1.
b) Vật liệu hàn: Nhãn hiệu: KT-N48, cấp MW2/E6013-A5.1, phân loại:
TCVN 6259-6:2003/AWS 5.17A5.18 thỏa mãn tiêu chuẩn: TCVN 6259-6:2003
và AWS D1.1.
2) Quy cách vát mép:
- Với chiều dày thép tấm t = 20mm, so sánh với tiêu chuẩn vát mép ta
thấy:
+) Quy cách vát mép ở quy trình DQS-2G-SMAW hoàn toàn phù hợp với
tiêu chuẩn.
+) Hai quy trình DQS-1G-SMAW( góc vát ө = 600) và DQS-3G-SMAW
(ө = 500) có góc vát hơi lớn hơn so với góc vát tiêu chuẩn là 400 +5
. Các thông
số còn lại của quy cách vát mép đều phù hợp với tiêu chuẩn.
3) Các thông số hàn:
a) Số lớp hàn:
Quy trình DQS-1G-SMAW:
- Đường kính que hàn: d = 4mm, từ cơ sở lý thuyết ở chương 2 ta có:
F1 = [6÷8].d và Fn = [8÷ 12].d
F1min = 6.d = 6.4 = 24 (mm2)
F1max = 8.d = 8.4 = 32 (mm2)
Fn min = 8.d = 8.4 = 32 (mm2)
Fn max = 12.d = 12.4 = 48 (mm2).
- Từ hình 2-2 chương 2 và biên bản kiểm tra quy trình hàn ta có các thông số:
a = 4 (mm)
b = 26 (mm)
c = 2 (mm)
s = 20 (mm)
h = 18 (mm)
Fd = h2 tg(α/2) + a.s + 0.75.b.c
- 45 -
= 182. tg(300) + 4.20 + 0.75.26.2 = 306 (mm2).
Số lớp hàn: n min = 6148
32306
1max
max1
Fn
FFd (lớp).
n max = 9132
24306
1min
min1
Fn
FFd (lớp).
- Quy trình DQS-1G-SMAW có số lớp hàn là n = 7 lớp phù hợp kết quả
tính từ cơ sở lý thuyết.
Quy trình DQS-2G-SMAW:
- Các thông số hoàn toàn tương tự như quy trình DQS-1G-SMAW.
Với n = 7 lớp, ta thấy quy trình DQS-2G-SMAW có số lớp hàn phù hợp
so với kết quả tính toán từ cơ sở lý thuyết.
Quy trình DQS-3G-SMAW:
- Với: a = 4 (mm).
b = 24 (mm).
c = 2 (mm).
s = 20 (mm).
h = 18 (mm).
-Tính tương tự như trên ta có:
Fd = 267 (mm2).
Số lớp: n min = 5
n max = 8
- Quy trình DQS-3G-SMAW có số lớp hàn là n = 6 phù hợp với kết quả
tính toán từ cơ sở lý thuyết.
b) Đường kính que hàn:
Que hàn dùng cho ba quy trình trên đều có đường kính d = 3.2; 4.0 (mm).
Trong đó sử dụng chủ yếu là que hàn d = 4 (mm). Việc chọn lựa này là phù hợp
để hàn nhiều lớp vì vật liệu cơ bản có chiều dày lớn (t = 20(mm)).
c) Cường độ dòng điện:
- Với đường kính que hàn d = 4mm, từ cơ sở lý thuyết ở chương 2 ta có:
+) Hàn sấp: I = [3 ÷ 50].d = [ 12 ÷ 200] (A).
- 46 -
+) Hàn ngang và hàn trần: I giảm từ 10% đến 20% so với hàn sấp I = [
10 ÷ 170] (A).
+) Hàn đứng: I giảm từ 10% đến 15% so với hàn sấp I = [10 ÷ 180](A).
- So sánh ta thấy:
Quy trình DQS-1G-SMAW với I = [ 70 ÷ 190] (A) phù hợp với kết quả
tính từ cơ sở lý thuyết.
Hai quy trình DQS-2G-SMAW với I = [ 80 ÷ 190] (A) và DQS-3G-
SMAW với I = [ 80 ÷ 190] (A) có dải cường độ dòng điện tương đối phù hợp với
kết quả tính từ cơ sở lý thuyết.
d) Điện áp hàn.
- Dải điện áp hàn của các quy trình như sau:
+) DQS-1G-SMAW: U = [22 ÷ 24] (V).
+) DQS-2G-SMAW: U = [23 ÷ 24] (V).
+) DQS-2G-SMAW: U = [22 ÷ 25] (V).
- Ta thấy dải điện áp hàn của ba quy trình đều phù hợp với cơ sở lý thuyết
với dải điện áp đã được tính toán U = [16 ÷ 28] (V).
e) Tốc độ hàn:
Áp dụng công thức: v = dq
IU .. (cm/s) cho các quy trình.
- Trong đó:
+) qd = 60417. Fd
Với đường kính que hàn d = 4 (mm) Fd = [6 ÷ 8].d = [0.24 ÷ 0.32] (cm2).
DQS-1G-SMAW:
- Với dải cường độ dòng điện I = [70÷ 190] (A) và hiệu điện thế U = 24 (V),
vmin = max
minmin ..
dq
IU =
32,0.60417
6,0.70.24 = 0.052 (cm/s) = 4 (cm/min).
vmax = min
maxmax ..
dq
IU =
24,0.60417
85,0.190.24 = 0,26 (cm/s) = 16 (cm/min).
- 47 -
- Với dải tốc độ hàn của quy trình v = [14÷16] (cm/min) ta thấy hoàn toàn
phù hợp với kết quả tính từ cơ sở lý thuyết.
DQS-2G-SMAW:
- Với I = [80÷190] (A) và các thông số khác tương tự như quy trình DQS-
1G-SMAW suy ra tốc độ hàn tính được từ cơ sở lý thuyết là v = [14÷16]
(cm/min).
- Với dải tốc độ hàn v = [13÷18] (cm/min) trong đó hầu hết các lớp hàn có
v = [13 ÷16] (cm/min), nên dải tốc độ hàn của quy trình tương đối phù hợp với
kết quả tính từ cơ sở lý thuyết.
DQS-3G-SMAW:
- Với I = [70 ÷200] (A) và các thông số khác giống như quy trình DQS-
1G-SMAW. Ta thấy với dải tốc độ hàn của quy trình v = [12 ÷16] (cm/min) là
tương đối phù hợp với kết quả tính toán từ cơ sở lý thuyết.
- 48 -
B/ Phân tích các quy trình bán tự động khí CO2: DQS -1G-GMAW;
DQS-2G-GMAW; DQS-3G-GMAW.
- 49 -
- 50 -
- 51 -
- 52 -
- 53 -
- 54 -
1/ Vật liệu cơ bản và vật liệu hàn:
a) Vật liệu cơ bản:
- Thép tấm dày 20mm, cấp A, phân loại: TCVN 6259-7-2003 thỏa mãn
TCVN 6259-6:2003 và AWS.D1.1.
b) Vật liệu hàn:
- Nhãn hiệu GM-70S, cấp: GM-70S. SW53/ER 70S-G, phân loại: TCVN
6259-6:2003/AW S5.18 thỏa mãn TCVN 6259-6:2003 và AWS D1.1.
2/ Quy cách vát mép:
- Với chiều dày của vật liệu cơ bản là 20 (mm), so sánh với tiêu chuẩn vát
mép ta thấy các quy trình DQS-1G-GMAW với góc vát Ө = 450; DQS-2G-
GMAW với góc vát Ө = 450; DQS-3G-GMAW với Ө = 450 có góc vát lớn hơn
so với góc vát tiêu chuẩn là 300 +5
. Các thông số còn lại của quy cách vát mép
đều phù hợp với tiêu chuẩn.
3/ Các thông số hàn:
a) Đường kính dây hàn:
Cả ba quy trình đều sử dụng dây hàn có đường kính d = 1,2mm cho tất cả
các lớp hàn. Điều này là phù hợp với thép tấm có chiều dày lớn t = 20mm. Việc
chọn đường kính dây hàn d = 1,2mm sẽ cho được tốc độ chảy lớn, dễ hàn nhiều
lớp và ít bắn tóe trong môi trường khí CO2.
b) Cường độ dòng điện hàn:
- Dãi cường độ dòng điện hàn hàn của các quy trình như sau:
+) DQS-1G-GMAW: I = [170÷230] (A).
+) DQS-2G-GMAW: I = [170÷260] (A).
+) DQS-3G-GMAW: I = [170÷240] (A).
- Dải cường độ dòng điện hàn của 3 quy trình đều nằm trong giới hạn cho
phép của cơ sở lý thuyết vì không vượt quá giá trị tối đa là [800÷900] (A).
- Ta thấy 3 dải cường độ dòng điện hàn là phù hợp vì đây là mối hàn nhiều
lớp. Xuất phát từ đường kính dây hàn nhỏ d = 1,2mm nên dải cường độ dòng
- 55 -
điện lớn, điều này cho phép giảm góc hàn và hàn thuận lợi ở nhiều tư thế hàn
khác nhau.
c) Điện áp hàn:
- Áp dụng công thức: U = 15 + 0.04.I cho các quy trình:
+) DQS-1G-GMAW: I = [170÷230] (A) U = [21÷25] (V).
+) DQS-2G-GMAW: I = [170÷260] (A) U = [21÷26] (V).
+) DQS-3G-GMAW: I = [170÷270] (A) U = [21÷25] (V).
- Với dãy điện áp hàn của các quy trình như sau:
+) DQS-1G-GMAW : U = [21÷28] (V).
+) DQS-2G-GMAW : U = [19÷26] (V).
+) DQS-3G-GMAW : U = [20÷28] (V).
- Kết quả cho thấy dải điện áp hàn của 3 quy trình tương đối phù hợp với
kết quả tính toán trên cơ sở lý thuyết.
d) Tốc độ hàn:
- Dải tốc độ hàn của ba quy trình như sau:
+) DQS-1G-GMAW : v = [19÷28] (cm/min).
+) DQS-2G-GMAW : v = [19÷25] (cm/min).
+) DQS-2G-GMAW : v = [19÷28] (cm/min).
- Ta thấy dải tốc độ hàn của 3 quy trình trên đều nằm trong khoảng
[10÷60] (cm/min) phù hợp với cơ sở lý thuyết vì dải [10÷60] (cm/min) là dải tốc
độ hàn thường áp dụng với hàn bán tự động và tự động với kết cấu thép thường.
- 56 -
C/ Phân tích quy trình hàn tự động đưới lớp thuốc: DQS -1G-SAW.
- 57 -
- 58 -
1/ Vật liệu cơ bản và vật liệu hàn:
a) Vật liệu cơ bản:
- Thép tấm dày 20mm; cấp: A . Thỏa mãn TCVN 6259-6:2003 và
AWS.D1.1.
b) Vật liệu hàn:
- Cấp: AW53/EM12-F7A2; SW53/ES70-S. Thỏa mãn tiêu chuẩn: TCVN
6259-6:2003 và AWS D1.1.
2/ Quy cách vát mép:
- Với chiều dày của vật liệu cơ bản t = 20 (mm), so sánh với tiêu chuẩn
vát mép ta thấy với góc vát Ө = 500 ÷ 550 quy trình DQS-1G-SAW có góc vát
lớn hơn so với góc vát tiêu chuẩn là 300 +5
. Các thông số còn lại của quy cách vát
mép đều phù hợp với tiêu chuẩn.
3/ Các thông số hàn:
a) Dòng điện hàn và điện áp hàn:
- Từ cơ sở lý thuyết, với đường kính dây hàn d = 4mm, cường độ dòng
điện hàn và điện áp hàn được xác định theo công thức sau:
U = 20 + 0,05.I/d0,5 ± 1 (I)
ψ n = k’( 19 - 0.01.I ).d.( U/I )
- Trong đó:
+) Hàn bằng dòng điện xoay chiều k’ = 1.
+) Để không xảy ra hiện tượng cháy lẹm cạnh hàn chọn hệ số ngấu
ψ n = [ 1,3 ÷2].
+) Với ψ n = 1,3: Từ hệ (I) I = 572 (A)
U = 33 (V)
+) Với ψ n = 2: Từ hệ (I) I = 765 (A)
U = 40 (V)
- 59 -
Dải cường độ dòng điện hàn theo lý thuyết: I = [572 ÷ 765] (A).
Dải điện áp hàn theo lý thuyết: U = [33 ÷ 40] (A).
- Với dải cường độ dòng điện hàn và điện áp hàn của quy trình như sau:
I = [450÷ 650] (A).
U = [30 ÷ 34] (A).
- So sánh ta thấy:
+) Dải cường độ dòng điện hàn của quy trình tương đối phù hợp so với kết
quả tính từ cơ sở lý thuyết.
+) Dải điện áp hàn của quy trình hoàn toàn phù hợp với kết quả tính từ cơ
sở lý thuyết.
b) Tốc độ hàn.
- Tốc độ hàn được tính theo công thức: v = A/I [m/h].
- Trong đó:
+) Từ đường kính dây hàn d = 4mm ( A = [16000 ÷ 20000] (Am/h).
- Với dải cường độ dòng điện hàn theo lý thuyết: I = [572 ÷ 765] (A).
v min = A min /I max = 16000/765 = 20 (m/h).
v max = A max /I min = 20000/572 = 35 (m/h).
- Với tốc độ hàn của quy trình v = 26 (m/h) ta thấy hoàn toàn phù hợp với
kết quả tính từ cơ sở lý thuyết.
3.2.2. Phân tích quy trình hàn thép độ bền cao.
Thép cường độ cao có ứng suất chảy: Re = 355 N/mm2, chiếm 20% tổng
khối lượng thép của kết cấu thân tàu, được dùng cho số lượng các chi tiết khoẻ
dọc của boong chính, phần dưới mạn kép và vách dọc tâm.
Các quy trình hàn cho thép cường độ cao là hàn giáp mối với các tư
thế:1G, 2G, 3G, 4G. Cụ thể như sau: DQS-1G-SMAW-H; DQS-2G-SMAW-H;
DQS-3G-SMAW-H; DQS-4G-SMAW-H; DQS-1G-GMAW+SAW-H; DQS-2G-
GMAW-H; DQS-3G-GMAW-H; DQS-3G-FCAW-H; DQS-4G-FCAW-H.
- 60 -
A/ Phân tích các quy trình hàn hồ quang tay: DQS-1G-SMAW-H, DQS-2G-
SMAW-H, DQS-3G-SMAW-H, DQS-4G-SMAW-H.
- 61 -
- 62 -
- 63 -
- 64 -
- 65 -
- 66 -
- 67 -
- 68 -
1) Vật liệu cơ bản và vật liệu hàn.
a) Vật liệu cơ bản: Thép tấm dày 22mm, cấp AH36, phân loại:
ASTMA131; thỏa mãn tiêu chuẩn: VR, ABS và AWS D1.1.2006.
b) Vật liệu hàn: Nhãn hiệu: LC-300, cấp: AWS E7016, phân loại: AWS
5.1, thỏa mãn tiêu chuẩn: VR, ABS và AWS D1.1.2006.
2) Quy cách vát mép :
- Với chiều dày thép tấm t = 22mm, so sánh với tiêu chuẩn vát mép ta
thấy:
Bốn quy trình DQS-1G-SMAW-H (góc vát ө = 600); DQS-2G-SMAW-H
(góc vát ө = 500); DQS-3G-SMAW-H (góc vát ө = 500); DQS-4G-SMAW-H
(góc vát ө = 500) có góc vát lớn hơn so với góc vát tiêu chuẩn là 400 +5. Các
thông số còn lại của quy cách vát mép đều phù hợp với tiêu chuẩn.
3) Các thông số hàn:
a) Số lớp hàn:
Quy trình DQS-1G-SMAW-H:
- Đường kính que hàn: d = 4mm và d = 3,2mm (cho lớp đầu). Từ cơ sở lý
thuyết ở chương 2 ta có: F1 = [6÷8].d và Fn = [8÷ 12].d
F1min = 6.d = 6.3,2 =19,2 (mm2)
F1max = 8.d = 8.3,2 = 25,6 (mm2)
Fn min = 8.d = 8.4 = 32 (mm2)
Fn max = 12.d = 12.4 = 48 (mm2).
- Từ hình 2-2 chương 2 và biên bản kiểm tra quy trình hàn ta có các thông số :
a = 4 (mm).
b = 28 (mm).
c = 2 (mm).
s = 22 (mm).
h = 20 (mm).
- 69 -
Fd = h2 tg(α/2) + a.s + 0.75.b.c
= 202. tg(300) + 4.22 + 0.75.28.2 = 361 (mm2).
Số lớp: n min = 7148
6,25361
1max
max1
Fn
FFd (lớp).
n max = 11132
2,19361
1min
min1
Fn
FFd (lớp).
- Quy trình DQS-1G-SMAW-H có số lớp hàn là n = 8 phù hợp kết quả
tính toán từ cơ sở lý thuyết.
Ba quy trình còn lại với các thông số tương tự như quy trình DQS-1G-
SMAW-H do đó số lớp hàn theo lý thuyết là n = [7÷11].
- Từ các biên bản kiểm tra quy trình hàn ta có số lớp hàn của các quy trình
như sau:
+) DQS-2G-SMAW-H: n = 9 (lớp).
+) DQS-2G-SMAW-H: n = 8 (lớp).
+) DQS-2G-SMAW-H: n = 7 (lớp).
- Qua đó ta thấy số lớp hàn của các quy trình phù hợp với kết quả tính từ
cơ sở lý thuyết.
b) Đường kính que hàn:
- Que hàn dùng cho bốn quy trình trên đều có đường kính d = 3.2; 4.0
(mm). Việc chọn lựa này là phù hợp để hàn nhiều lớp vì vật liệu cơ bản có chiều
dày lớn (t = 22mm).
c) Cường độ dòng điện:
- Tương tự như trường hợp thép thường, với đường kính que hàn d = 4mm
ta có dải cường độ dòng điện hàn cho các tư thế hàn như sau:
+) Hàn sấp: I = [3 ÷ 50].d = [ 12 ÷ 200] (A).
+) Hàn ngang và hàn trần: I = [ 10 ÷ 170] (A).
+) Hàn đứng: I = [ 10 ÷ 180] (A).
- So sánh ta thấy:
+) Ba quy trình DQS-1G-SMAW-H với I = [110 ÷ 200] (A); DQS-3G-
SMAW-H với I = [110 ÷ 165] (A); DQS-4G-SMAW-H với I = [150 ÷ 180] (A);
- 70 -
có dải cường độ dòng điện hàn phù hợp với kết quả tính từ cơ sở lý thuyết. Quy
trình DQS-2G-SMAW-H với I = [150 ÷ 200] (A) có dải cường độ dòng điện
tương đối phù hợp với kết quả tính từ cơ sở lý thuyết.
d) Điện áp hàn.
- Từ quy trình ta có dải điện áp hàn của các quy trình như sau:
+) DQS-1G-SMAW-H: U = 20 (V).
+) DQS-2G-SMAW-H: U = [20 ÷ 26] (V).
+) DQS-2G-SMAW-H: U = [20 ÷ 25] (V).
+) DQS-2G-SMAW-H: U = 20 (V).
- Ta thấy dải điện áp hàn của bốn quy trình đều phù hợp với cơ sở lý
thuyết với dải điện áp đã được tính toán U = [16 ÷ 28] (V).
e) Tốc độ hàn:
- Áp dụng công thức: v = dq
IU .. (cm/s) với đường kính que hàn d = 4mm
và Fd = [6 ÷ 8].d = [0.24 ÷ 0.32] (cm2) cho các quy trình.
DQS-1G-SMAW-H:
- Với dải cường độ dòng điện I = [110÷ 200] (A) và U = 22 (V)
vmin = max
minmin ..
dq
IU =
32,0.60417
6,0.110.20 = 0.068 (cm/s) = 4 (cm/min).
Vmax = min
maxmax ..
dq
IU =
24,0.60417
85,0.200.20 = 0,23 (cm/s) = 14 (cm/min).
- Với dải tốc độ hàn v = [5,5÷15,5] (cm/min) ta thấy quy trình có tốc độ
hàn tương đối phù hợp với kết quả tính từ cơ sở lý thuyết.
DQS-2G-SMAW-H:
- Với I = [125÷200] (A) và U = [20÷ 26] (V).
vmin = 60....
max
minminmin
dq
IU =
32,0.60417
60.6,0.125.20 = 4 (cm/min).
Vmax = 60..
min
maxmax
dq
IU = 60
32,0.60417
85,0.200.26 = 19 (cm/min).
- 71 -
- Với dải tốc độ hàn v = [3,4÷23] (cm/min) trong đó chủ yếu là v =
[3,4÷18] (cm/min) ta thấy tốc độ hàn của quy trình tương đối phù hợp với kết quả
tính từ cơ sở lý thuyết.
DQS-3G-SMAW-H:
- Với I = [110 ÷165] (A) và U = [20÷ 25] (V). Tính toán tương tự như trên
ta có: vmin = 4 (cm/min).
vmax = 15 (cm/min).
- Với dải tốc độ hàn v = [2,7÷12] (cm/min) ta thấy tốc độ hàn của quy
trình phù hợp với kết quả tính từ cơ sở lý thuyết.
DQS-4G-SMAW-H:
- Với I = [115 ÷180] (A) và U = 20 (V). Tính toán tương tự như trên ta có:
vmin = 5 (cm/min).
vmax = 9 (cm/min).
- Với dải tốc độ hàn v = [3,5÷9] (cm/min) ta thấy tốc độ hàn của quy trình
phù hợp với kết quả tính từ cơ sở lý thuyết.
- 72 -
B/ Phân tích các quy trình bán tự động khí CO2: DQS -2G-GMAW-H; DQS-
3G-GMAW-H; DQS-3G-FCAW-H; DQS-4G-FCAW-H.
- 73 -
- 74 -
- 75 -
- 76 -
- 77 -
- 78 -
- 79 -
- 80 -
1/ Vật liệu cơ bản và vật liệu hàn:
a) Vật liệu cơ bản:
- Thép tấm dày 22 mm, cấp: AH36, phân loại: ASTMA131 thỏa mãn tiêu
chuẩn VR, ABS và AWS.D1.1.2006.
b)Vật liệu hàn:
- Quy trình DQS-3G-FCAW-H và DQS-4G-FCAW-H: nhãn hiệu CSF-
71T, cấp: AWSE71-T, phân loại: AWSA5.20 thỏa mãn chuẩn: VR, ABS và
AWS D1.1.2006.
- Quy trình DQS-2G-GMAW-H và DQS-3G-GMAW-H nhãn hiệu: MC-
50T; cấp: AWS ER70S, phân loại: AWS A5.18 thỏa mãn tiêu chuẩn: VR, ABS
và AWSD1.1.2006.
2/ Quy cách vát mép:
- Với chiều dày của vật liệu cơ bản là t = 22 mm, so sánh với tiêu chuẩn
vát mép ta thấy cả bốn quy trình đều có góc vát Ө = 450 là lớn hơn so với góc vát
tiêu chuẩn là 300 +5
. Các thông số còn lại của quy cách vát mép đều phù hợp với
tiêu chuẩn.
3/ Các thông số hàn:
a) Đường kính dây hàn:
- Cả ba quá trình đều sử dụng dây hàn có đường kính d = 1,2 mm cho tất
cả các lớp hàn. Điều này phù hợp vì đây là mối hàn nhiều lớp với thép tấm có
chiều dày lớn (t = 22 mm). Việc chọn đường kính dây hàn d = 1,2 mm sẽ cho
được tốc độ chảy lớn, dễ hàn nhiều lớp và ít bắn tóe trong môi trường khí CO2.
b) Cường độ dòng điện hàn:
- Dải cường độ dòng điện hàn hàn của các quy trình như sau:
+) DQS-2G-GMAW-H: I = [160÷170] (A).
+) DQS-3G-GMAW-H: I = [240÷280] (A).
+) DQS-3G-FCAW-H: I = [180÷200] (A).
+) DQS-4G-FCAW-H: I = [175÷200] (A).
- Ta thấy dải cường độ dòng điện hàn của các quy trình là phù hợp vì
không vượt quá giá trị tối đa là [800÷900] (A). Xuất phát từ đường kính dây hàn
- 81 -
nhỏ d = 1,2 mm nên dải cường độ dòng điện lớn, điều này cho phép giảm góc
hàn và hàn thuận lợi ở nhiều tư thế hàn khác nhau của mối hàn nhiều lớp.
c) Điện áp hàn:
- Áp dụng công thức: U = 15 + 0.04.I cho các quy trình:
+) DQS-2G-GMAW-H: I = [160÷170] (A) U = [21÷22] (V).
+) DQS-3G-GMAW-H: I = [240÷280] (A) U = [25÷27] (V).
+) DQS-3G-FCAW-H: I = [180÷200] (A) U = [22÷23] (V).
+) DQS-4G-FCAW-H: I = [175÷200] (A) U = [22÷23] (V).
- Với dải điện áp hàn của các quy trình như sau :
+) DQS-2G-GMAW-H: U = [25÷27] (V).
+) DQS-3G-GMAW-H: U = [20÷28] (V).
+) DQS-3G-FCAW-H: U = [21÷22] (V).
+) DQS-4G-FCAW-H: U = [20÷22] (V).
- Kết quả cho thấy dải điện áp hàn của quy trình DQS-2G-GMAW-H lớn
hơn so với kết quả tính từ cơ sở lý thuyết. Các quy trình còn lại có dải điện áp
hàn tương đối phù hợp với cơ sở lý thuyết.
d) Tốc độ hàn:
- Dải tốc độ hàn của bốn quy trình như sau:
+) DQS-2G-GMAW-H : v = [5,3÷42,4] (cm/min).
+) DQS-3G-GMAW-H : v = [2,6÷8,8] (cm/min).
+) DQS-3G-FCAW-H : v = [5,5÷10,6] (cm/min).
+) DQS-4G-FCAW-H : v = [5,5÷13,5] (cm/min).
- Ta thấy ngoài quy trình DQS-2G-GMAW-H, các quy trình còn lại có dải
tốc độ hàn tương đối nhỏ hơn so dải tốc độ v = [10÷60] (cm/min) của cơ sở lý
thuyết, là dải tốc độ hàn thường dùng với hàn bán tự động và tự động với kết cấu
thép thường. Điều này là hoàn toàn phù hợp vì vật liệu cơ bản là thép cường độ
cao do đó cần tốc độ hàn chậm để tăng lượng nhiệt đảm bảo độ ngấu của mối
hàn.
- 82 -
C/ Phân tích quy trình hàn tự động dưới lớp thuốc: DQS -1G-GMAW +
SAW-H.
- 83 -
- 84 -
1/ Vật liệu cơ bản và vật liệu hàn.
a) Vật liệu cơ bản:
- Thép tấm dày 22mm; cấp: AH36. Thỏa mãn Tiêu chuẩn: VR, ABS và
AWS.D1.1.
b) Vật liệu hàn:
- Cấp: AWER70S/AWS F7A4-EL8. Phân loại: AWSA5.18/AWSA5.17.
Thỏa mãn tiêu chuẩn: VR, ABS và AWS.D1.1.
2/ Quy cách vát mép:
- Với chiều dày của vật liệu cơ bản t = 22 mm, so sánh với tiêu chuẩn vát
mép ta thấy với góc vát Ө = 500 ÷ 550 quy trình DQS-1G-SAW-H có góc vát lớn
hơn so với góc vát tiêu chuẩn là 300 +5
. Các thông số còn lại của quy cách vát
mép đều phù hợp với tiêu chuẩn.
3/ Các thông số hàn:
a) Dòng điện hàn và điện áp hàn:
- Với đường kính dây hàn d = 4 mm, tính toán tương tự như trường hợp ở
quy trình DQS -1G-SAW ta có:
+) Dải cường độ dòng điện hàn theo lý thuyết: I = [572 ÷ 765] (A).
+) Dải điện áp hàn theo lý thuyết: U = [33 ÷ 40] (A).
- Với dải cường độ dòng điện hàn và điện áp hàn của quy trình như sau:
I = [460÷ 560] (A), U = [28÷ 34] (A).
- So sánh ta thấy:
+) Dải cường độ dòng điện hàn của quy trình hơi nhỏ hơn so với kết quả
tính từ cơ sở lý thuyết.
+) Dải điện áp hàn của quy trình hoàn toàn phù hợp với kết quả tính từ cơ
sở lý thuyết.
b) Tốc độ hàn.
- Tính toán tương tự như trường hợp ở quy trình DQS -1G-SAW ta có:
v min = A min /I max = 16000/765 = 20 (m/h).
v max = A max /I min = 20000/572 = 35 (m/h).
- 85 -
- Với dải tốc độ hàn của quy trình v = [15 ÷21] (m/h) ta thấy tốc độ hàn
của quy trình tương đối phù hợp với kết quả tính từ cơ sở lý thuyết vì vật liệu cơ
bản là thép cường độ cao do đó cần tốc độ chậm hơn để đảm bảo độ ngấu của
mối hàn.
- 86 -
3.3. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ HÀN – CHẾ TẠO PHÂN
ĐOẠN.
3.3.1. Công tác hàn chung.
a) Thợ hàn:
Thợ hàn tay và hàn CO2 phải đạt chứng chỉ Đăng Kiểm ít nhất hạng hai,
có thể mỗi thợ một tư thế nhưng phải đảm bảo bốn tư thế trong các tư thế hàn: tư
thế hàn bằng, tư thế hàng ngang, tư thế hàn leo, tư thế hàn trần.
Thợ hàn tự động phải có chứng chỉ operator.
b) Vật liệu hàn:
Yêu cầu phải có chứng chỉ của Đăng Kiểm ABS. Thuốc hàn và que hàn
bọc thuốc phải được sấy ở nhiệt độ 250o trước khi hàn ít nhất một giờ. Que hàn
phải được chứa trong các hộp bảo quản khi mang từ tủ sấy ra ngoài hiện trường.
Các bảng dưới đây thể hiện các loại vật liệu hàn được dùng tại nhà máy,
qua đó ta thấy mỗi loại vật liệu hàn được dùng phù hợp với vật liệu cơ bản và
thỏa mãn các tiêu chuẩn được áp dụng. Tuy nhiên, do nhà máy mới vừa thành
lập, sản xuất chưa đi vào ổn định do đó vật liệu hàn được dùng chưa được thống
nhất, phải dùng nhiều loại từ nhiều nhà sản xuất.
Hàn hồ quang tay.
Vật liệu cơ bản
Tiêu chuẩn
Phân cấp
Đường kính (Ø mm)
Nhà sản xuất
MILD STELL
S-4301 AWS-A5.1E6019 JIS-D4301
2.5; 3.2; 4.0 HYUNDAI
MILD STELL
S-6013 AWS-A5.1E6013 JIS-D4313
2.5; 3.2; 4.0 HYUNDAI
MILD STELL
NT-6013 AWS-A5.1:E6013 EN499:E380RC11
3.25; 4.0 NAM TRIEU
HIGH TENSILE
STEEL
NA-7016 AWS-A5.1E7016 DIN EN 499:E423
B12H10
3.25; 4.0 NAM TRIEU
HIGH TENSILE
STEEL
NA-7018 AWS-A5.1E7018 DIN EN 499:E422
B42H10
3.25; 4.0 NAM TRIEU
- 87 -
Hàn bán tự động CO2.
Vật liệu cơ bản.
Tiêu chuẩn.
Phân cấp. Đường kính.
(Ø mm) Nhà sản xuất.
HIGH TENSILE
STEEL
SF-71
AWS-A5.20E71T-1 EN-T420PC
DIN-SGR1CY4232 JIS-YFW-C50DR
1.2
HYUNDAI
HIGH TENSILE
STEEL SM-70
AWS-A5.18ER70S-6 JIS-YGW12
1.2 (Solid wire)
HYUNDAI
MILD STELL
NA-70S AWS:ER70S-6 EN440G4 Si 1
1.2 NAM TRIEU
MILD STELL
KM-56 ASME SFA-5.18
AWSA5.18:ER70S-6 1.2 NOMURA
Hàn tự động dưới lớp thuốc.
Vật liệu cơ bản
Tiêu chuản
Phân cấp. Đường kính
(Ø mm) Nhà sản xuất.
HIGH TENSILE
STEEL
L-8 SF-71
AWS-EL8 AWS-F7A4
3.0; 4.0 (FLUX)
HYUNDAI
HIGH TENSILE
STEEL
M12K H400/H800
AWS-EM12K AWS-F7A2
3.0; 4.0 (FLUX)
HOBART-USA
HIGH TENSILE
STEEL NA EH14
AWS-A5.17 F7A2 EH14
3.2; 4.0 NAM TRIEU
c) Máy hàn (Welding Machines).
TT Đặc điểm kỹ thuật Loại Công suất
(KW) Số lượng
(set) 1 Dynamic 400DC-3 phase-380v-
50Hz-25KVA Manual 20 04
2 HQ401 AC-28KVA-1phase-220/380v-50Hz
Manual 22.4 05
3 Vinamag-500AC-3phase-380v-50/60Hz
Semi-auto 19.44 04
4 Vinamag-350AC-380v-17KVA Semi-auto 13.6 02
- 88 -
5
HK 400AC-32KVA-1phase-220/380v-50/60Hz
Manual
25.6
02
6 HN 501AC-DT-1phase-220/380v-50Hz
Manual 28 03
7 HK 350AC-28KVA-1phase-220/380v-50/60Hz
Manual 22.4 02
8 HQ400A-28KVA-1phase-220/380v-50Hz
Manual 22.4 13
9 HQ500A-35KVA-1phase-220/380v-50Hz
Manual 28 10
10 HQ 450DC-27KVA-3phase-380v-50Hz
Manual 21.6 20
11 ZD5-98KVA-3phase-380v-50Hz Auto 78.4 01 12 VDM-1001DC-75KVA-3phase-
380v-50Hz Manual 60 01
13 WT 400DC-24KVA-3phase-380v-50/60Hz
Manual 19.2 01
14 SKRII-500-3phase-380v-50/60Hz-31.9KVA
Semi-auto 28.1 1
15 SKRII-500-3phase-380v-50/60Hz-31.9KVA
Semi-auto 28.1 1
16 Lincoln LT7-1000DC-3phase-220/380/440v-50/60Hz
Auto 59.44 1
17 TA-500-3phase- 415v-50Hz-31.9KVA
Semi-auto 28 05
18 Lincoln ARC-450-3phase-400v-50/60Hz-27 KVA
Semi-auto 21.6 05
19 Goldare VT-500DC Manual 16.72 20 20 OK-500II-32KVA-3phase-380v-
50/60Hz Semi-auto 26 01
21 ZX5-500DC Manual 33.6 01 22 Submerged-3phase-380v-
50/60Hz Auto 60 01
23 Miller-Deltaweld 602-3phase-380/400/440v-50Hz
Semi-auto 22 01
24 Miller-Syncrowave1250DC-1phase-200/230/460/575v-50/60Hz
TIG 17.6 01
25 Miller-Dimension 1250-3phase-380/400/440v-50Hz
Auto 41 01
26 Flux Dryer YCH-300 (fixed type) 01 27 Electrode Dryer YCH-100 (fixed type) 01
- 89 -
b) Kế hoạch hàn (Plan of welding application Aframax-8239).
Kế hoạch hàn chỉ rõ vị trí và các phương pháp hàn sẽ được áp dụng trong
việc thi công chế tạo, lắp ráp các phân đoạn của tàu dầu 104000Tấn.
( Do nhà máy mới vừa thành lập, đang ở giai đoạn đầu của sản xuất nên chỉ mới
thành lập các quy trình hàn cho hàn giáp mối. Các quy trình hàn cho hàn góc
và đang trong giai đoạn thành lập. Việc thực hiện các mối hàn này tạm thời
dựa vào những quy trình hàn của các tàu dầu có tải trọng tương đương và được
thực hiện bởi thợ bậc cao).
1/ Phân đoạn phẳng .
Ký hiệu Phương pháp hàn Manual or CO2 Semi - auto 1G
Manual or CO2 semi - auto 2G
Manual or CO2 semi - auto 3G
Manual or CO2 semi - auto 2F
Manual or CO2 semi - auto 4F
CO2 semi- auto combinated SAW-1G
Hình 3-6: Các phương pháp hàn cho phân đoạn phẳng.
2) Mặt cắt giữa tàu.
- 90 -
3) Các phân đoạn giữa tàu.
Ký hiệu Phương pháp hàn Manual or CO2 Semi - auto 1G
Manual or CO2 semi - auto 2G
Manual or CO2 semi - auto 3G
Manual or CO2 semi - auto 2F
Manual or CO2 semi - auto 4F
CO2 Semi- auto combinated SAW-1G
Erection joint { Plate (PL) } Assembly joint {long’l/Frame/Stiff (LL) }
Hình 3-8 : Phương pháp hàn cho các phân đoạn giữa tàu.
- 91 -
3.3.2. Quy trình công nghệ hàn - chế tạo phân đoạn đáy.
a) Công tác hàn.
Chế tạo cụm chi tiết.
Các cụm chi tiết của phân đoạn đáy bao gồm các sống dọc đáy và các đà
ngang đáy được rắp ráp riêng biệt. Các nẹp gia cường được lắp và hàn trước khi
các chi tiết này được lắp lên phân đoạn.
Thi công phần tôn đáy ngoài.
Sau khi bộ phận KCS kiểm tra việc lắp ráp các cụm chi tiết: nẹp dọc đáy,
đà ngang đáy, sống chính và sống phụ L7, (khi lắp ráp đà ngang đáy, dải 450mm
để lại khi lắp ráp trên đà), tiến hành vệ sinh mối hàn và hàn phân đoạn theo quy
trình hàn. Áp dụng phương pháp hàn chống biến dạng, bố trí hàn từ giữa ra ngoài
với thứ tự hàn như sau:
Hàn mối liên kết đà ngang với sống dọc.
Hàn các mã liên kết dầm dọc đáy với đà ngang.
Hàn các mã còn lại (nếu có).
Hàn sống dọc với tôn đáy ngoài.
Hàn đà ngang với tôn đáy ngoài.
Hình 3-9: Mặt cắt ngang tại sườn 66.
- 92 -
- Kết cấu phần tôn đáy trong chỉ gồm tôn đáy trong và dầm dọc đáy trong.
Việc lắp ráp tôn đáy trong và dầm dọc cũng giống như phần tôn đáy ngoài.
Lắp ráp phân đoạn.
Sau khi chế tạo hoàn tất hai phần trên, tiến hành đấu lắp phân đoạn. Tiến
hành hàn đính tôn đáy trong và kết cấu đáy. Sau khi bộ phận KCS kiểm tra, tiến
hành vệ sinh mối hàn và thực hiện hàn kết cấu đáy với tôn đáy trong theo quy
trình hàn với thứ tự như sau:
Hàn sống dọc đáy với tôn đáy trong.
Hàn đà ngang đáy với tôn đáy trong.
Hình 3-10: Mặt cắt tại sống dọc L8.
Hình 3-11: Mặt cắt tại sống dọc L14.
Sau khi hàn xong phân đoạn, tiến hành kiểm tra lại kích thước phân đoạn và biến
dạng sau khi hàn, kiểm tra visual mối hàn, xử lý các khuyết tật mối hàn, nắn sửa
các biến dạng, mài sạch các vết bavia.
- 93 -
Ta thấy công tác hàn trong quy trình chế tạo phân đoạn đáy phẳng phù
hợp với những quy định-tiêu chuẩn hàn áp dụng cho hàn tàu. Việc vệ sinh làm
sạch các mối hàn, bố trí hàn từ giữa ra ngoài cũng như thứ tự hàn được áp dụng
sẽ đảm bảo chất lượng các mối hàn và công tác chống biến dạng kết cấu.
Vì tàu có kết cấu đáy đôi nên việc bố trí mối hàn liên kết đà ngang với
sống dọc đáy trước sẽ tạo thành một “mạng” trước khi hàn kết cấu này với tôn
đáy ngoài. Việc thực hiện mối hàn nối sống dọc với tôn đáy ngoài trước mối hàn
nối đà ngang với tôn đáy ngoài (cũng như việc thực hiện mối hàn nối sống dọc
với tôn đáy trong trước mối hàn nối đà ngang với tôn đáy trong) là phù hợp vì tàu
có kết cấu là hệ thống dọc (khu vực giữa tàu) do đó chiều dài mối hàn nối sống
dọc với tôn đáy ngoài sẽ lớn hơn do đó sẽ ưu tiên thực hiện mối hàn này trước.
3.3.3. Quy trình công nghệ hàn - chế tạo phân đoạn hông.
a) Công tác hàn.
Sau khi KCS kiểm tra và cho chuyển bước công nghệ thì tiến hành hàn phân
đoạn theo quy trình. Tiến hành vệ sinh mối hàn áp dụng phương pháp hàn chống
biến dạng, bố trí hàn từ giữa ra ngoài với thứ tự hàn như sau:
Hàn mối liên kết kết cấu với kết cấu.
Hàn đà ngang hông với tôn nghiêng mạn trong.
Hàn tôn vỏ hông với tôn vỏ hông.
Hàn kết cấu với tôn vỏ hông.
Hàn các mã liên kết nẹp dọc hông với đà ngang hông, hàn các mã còn
lại (nếu có).
Hình 3-12: Mặt cắt dọc tại sống dọc L18.
- 94 -
Hình 3-13: Mặt cắt ngang hông tại sườn 69.
Sau khi hàn xong phân đoạn tiến hành kiểm tra kích thước và biến dạng
sau khi hàn, kiểm tra visual mối hàn, xử lý các khuyết tật mối hàn, tiến hành nắn
sửa các biến dạng, mài sạch các vết bavia.
Ta thấy công tác hàn trong quy trình chế tạo phân đoạn hông phù hợp
với những quy định-tiêu chuẩn hàn áp dụng cho hàn tàu. Việc bố trí thực hiện
mối hàn nối kết cấu với kết cấu (xà dọc và xà ngang hông) sẽ tạo thành “mạng”
trước khi hàn kết cấu này với tôn nghiêng mạn trong. Công tác hàn sẽ đảm bảo
chất lượng của các mối hàn cũng như công tác chống biến dạng kết cấu.
- 95 -
3.3.4. Quy trình công nghệ hàn - chế tạo phân đoạn mạn.
a) Công tác hàn.
Chế tạo cụm chi tiết.
Các cụm chi tiết của phân đoạn mạn bao gồm các sống dọc mạn và các xà
ngang mạn được rắp ráp riêng biệt. Các nẹp gia cường được lắp và hàn trước khi
các chi tiết này được lắp lên phân đoạn.
Thi công phần tôn mạn ngoài.
Sau khi bộ phận KCS kiểm tra việc lắp ráp các cụm chi tiết: nẹp dọc mạn,
xà dọc mạn, xà ngang, tiến hành vệ sinh mối hàn và hàn phân đoạn theo quy trình
hàn. Áp dụng phương pháp hàn chống biến dạng, bố trí hàn từ giữa ra ngoài với
thứ tự hàn như sau:
Hàn mối liên kết xà ngang với sống dọc.
Hàn các mã liên kết sống dọc mạn với xà ngang.
Hàn các mã còn lại (nếu có).
Hàn xà dọc mạn với tôn mạn ngoài.
Hàn xà ngang với tôn mạn ngoài.
- 96 -
Hình 3-14: Hàn phân đoạn mạn.
Kết cấu phần tôn mạn trong chỉ gồm tôn mạn trong và dầm dọc mạn
trong. Việc lắp ráp tôn mạn trong và dầm dọc cũng giống như phần tôn mạn
ngoài.
Lắp ráp phân đoạn mạn.
Sau khi chế tạo hoàn tất hai phần trên, tiến hành đấu lắp phân đoạn. Tiến
hành hàn đính tôn mạn trong và kết cấu mạn. Sau khi bộ phận KCS kiểm tra, tiến
hành vệ sinh mối hàn và thực hiện hàn kết cấu mạn với tôn mạn trong theo quy
trình hàn, với thứ tự như sau:
Hàn xà dọc mạn với tôn mạn trong.
Hàn xà ngang với tôn mạn trong.
Sau khi hàn xong phân đoạn tiến hành kiểm tra kích thước và biến dạng
sau khi hàn, kiểm tra visual mối hàn, xử lý các khuyết tật mối hàn, tiến hành nắn
sửa các biến dạng, mài sạch các vết bavia.
Công tác hàn trong quy trình chế tạo phân đoạn mạn mang tính chất
tương tự như ở phân đoạn đáy phẳng. Từ công tác chuẩn bị mối hàn và trình tự
thực hiện các mối hàn cho thấy sẽ đảm bảo được chất lượng các mối hàn và
chống biến dạng kết cấu, thỏa mãn những quy định, tiêu chuẩn hàn áp dụng trong
hàn tàu.
- 97 -
3.3.5 Quy trình công nghệ hàn - chế tạo phân đoạn boong.
a) Công tác hàn.
Sau khi KCS kiểm tra và cho chuyển bước công nghệ, tiến hành hàn phân
đoạn theo quy trình. Tiến hành vệ sinh mối hàn và hàn phân đoạn theo quy trình
hàn. Áp dụng phương pháp hàn chống biến dạng, bố trí hàn từ giữa ra ngoài với
thứ tự hàn như sau:
Hàn mối liên kết cấu với kết cấu.
Hàn xà ngang boong với tôn boong chính.
Hàn các mã liên kết giữa xà dọc boong với xà ngang boong, hàn các mã
còn lại (nếu có).
Hình 3-15 : Mặt cắt ngang boong tại sườn 67.
Hình 3-16 : Mặt cắt dọc tại sống dọc L14.
- 98 -
Hình 3-17: Mặt cắt dọc tại sống dọc L10.
Sau khi hàn xong phân đoạn, tiến hành kiểm tra lại kích thước phân đoạn
và biến dạng sau khi hàn, kiểm tra visual mối hàn, xử lý các khuyết tật mối hàn.
Tiến hành nắn sửa các biến dạng, mài sạch các vết bavia.
Ta thấy công tác hàn trong quy trình chế tạo phân đoạn boong phù hợp
với những quy định, tiêu chuẩn hàn áp dụng cho hàn tàu. Từ thứ tự hàn cho thấy
việc thực hiện mối hàn nối kết cấu với kết cấu (xà dọc boong và xà ngang boong)
trước sẽ tạo thành một “ mạng” trước khi hàn kết cấu này với tôn boong. Công
tác chuẩn bị mối hàn cũng như trình tự thực hiện mối hàn nối xà ngang boong, xà
dọc boong với kết cấu tôn boong sẽ đảm bảo được chất lượng của các mối hàn
cũng như công tác chống biến dạng kết cấu.
- 99 -
3.4. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ HÀN TỔNG ĐOẠN.
3.4.1. Sơ lược quy trình lắp ráp tổng đoạn.
Lắp ráp vỏ tàu trong ụ khô được khởi công từ khu vực buồng máy và đuôi
tàu, được tiến hành theo phương pháp lắp nối liên tục theo chiều dài, chiều rộng,
chồng lên cao để khép kín từng khu vực. Trình tự lắp ráp tổng đoạn giữa tàu như
sau:
Hình 3-18: Lắp ráp các phân đoạn.
Bước 1: Đấu các section đáy.
Đối với đáy: Từ section đáy giữa chuẩn (11-0321S) ra section đáy phía
trái (11-0341L), và đáy phía phải tàu (11-0342P), section kế tiếp cũng tương tự
và cứ thế cứ phát triển theo hai hướng dọc chiều dài tàu.
Bước 2: Đấu các section đáy hông.
Đối với đáy hông cũng thực hiện tương tự từ section đáy 11-0361L, 11-
0362P, section hông kế tiếp cũng tương tự và cứ thế phát triển theo hai hướng
dọc chiều dài tàu.
- 100 -
Bước 3: Đấu các section mạn.
Các section mạn được đấu từ section 13-0321L, 13-0321P, các section
mạn kế tiếp cũng tương tự và cứ thế phát triển theo hai hướng dọc chiều dài tàu.
Bước 4: Đấu các section vách.
Trong một Block thì thứ tự ưu tiên vách dọc (12-0321) sẽ đấu trước, tiếp
theo đến vách ngang (12-0333SL 12-0334SP 12-0331L 12-0332P, tức là
vách ngang giữa đấu trước, vách ngang ngoài mạn đấu sau), tương tự đấu các
vách của các Block liên tiếp về hai phía theo chiều dài tàu.
Bước 5: Đấu các section boong.
Section boong giữa (14-0321S) được đấu trước, sau tới section booong
ngoài mạn (14-0341L, 14-0342P).
Bước 6: Đấu các section thượng tầng tương tự như trên.
3.4.2. Công tác hàn trong rắp ráp tổng đoạn.
a) Hàn các phân đoạn đáy phẳng.
Sau khi kiểm tra quy cách vát mép, khe hở hàn, làm sạch mối vát mép,
tiến hành hàn theo “Thông tri kỹ thuật số 152DQS/KTCN”như sau:
1/. Tôn đáy trong: Vát mép và lắp ghép, hàn theo quy trình hàn tự động
(hàn lót 02 lớp bằng phương pháp hàn CO2, sau đó chạy tự động mặt sau dán sứ)
2/. Tôn đáy ngoài: Vát mép và lắp ghép, hàn theo quy trình hàn CO2, mặt
sau dán sứ.
Áp dụng cho những phân đoạn thông thoáng và điều kiện thông gió tốt,
đảm bảo an toàn cho người thợ.
b) Hàn nối các phân đoạn.
Phương pháp hàn được dùng chủ yếu để lắp ráp các phân đoạn là hàn bán
tự động CO2 với các tư thế hàn 1G, 2G. 3G, 2F, 4F. Một số mối lắp nối tôn đáy
kết hợp với quy trình hàn tự động có dán sứ. Vị trí và các phương pháp hàn được
thể hiện như hình 3-18.
- 101 -
Hình 3-19: Hàn nối các phân đoạn.
Qua quy trình lắp ráp và công tác hàn nối các phân đoạn cho thấy đảm
bảo được phương pháp hàn tổng đoạn. Việc lắp ghép và hàn được tiến hành từ
dưới lên trên với trình tự hợp lý, đảm bảo được công tác giảm biến dạng trong
quá trình lắp ghép và hàn tổng đoạn cũng như đảm bảo được công tác an toàn
trong sản xuất.
- 102 -
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ
4.1. Thảo luận kết quả.
Sau hơn ba tháng thực hiện đề tài với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
Bùi Văn Nghiệp, sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của cán bộ công nhân viên
Công Ty Công Nghiệp Tàu Thủy Dung Quất và các bạn, đến nay tôi đã hoàn
thành đề tài với một số kết luận như sau:
+) Nội dung đề tài: Thời điểm thực hiện đề tài là thời điểm mà Công Ty
Công Nghiệp Tàu Thủy Dung Quất chưa đi vào ổn định sản xuất, chỉ đang thi
công chế tạo các Block thuộc tổng đoạn giữa tàu. Với điều kiện sản xuất của nhà
máy và thời gian thực hiện đề tài có hạn, do đó đề tài: “Phân tích quy trình công
nghệ hàn tàu dầu 104000Tấn” chỉ dừng lại ở việc phân tích quy trình hàn của
tổng đoạn giữa tàu với các quy trình hàn giáp mối của nhà máy đã được Đăng
Kiểm chứng nhận.
+) Quy trình hàn: Qua quá trình phân tích cho thấy các thông số cơ bản
của các quy trình hàn như: số lớp hàn, cường độ dòng điện, điện áp hàn, tốc độ
hàn…v.v. là tương đối phù hợp với kết quả tính toán từ cơ sở lý thuyết. Các công
tác hàn như: vật liệu cơ bản, vật liệu hàn và các yêu cầu kỹ thuật khác là phù hợp
với những quy định - tiêu chuẩn hàn áp dụng cho hàn tàu và thỏa mãn Đăng
Kiểm VR, ABS.
Một số quy trình hàn bán tự động CO2 và hàn dưới lớp thuốc có góc vát
hơi lớn hơn so với góc vát tiêu chuẩn, các thông số còn lại của quy cách vát mép
đều thỏa mãn tiêu chuẩn vát mép. Quy cách vát mép của các quy trình hàn còn
lại đều phù hợp với tiêu chuẩn vát mép. Tuy nhiên, do đặc điểm của nhà máy
chưa đi vào ổn định sản xuất nên một số công tác hàn còn nhiều hạn chế như: vật
liệu hàn và máy hàn được sử dụng chưa có sự đồng nhất cao.
+) Quy trình công nghệ hàn - chế tạo phân đoạn, tổng đoạn: Qua quá trình
phân tích cho thấy quy trình công nghệ hàn - chế tạo, lắp ghép các phân đoạn
phù hợp với những quy định - tiêu chuẩn hàn áp dụng cho hàn tàu. Các công tác
hàn như: chuẩn bị mối hàn, bố trí hàn cũng như trình tự lắp ráp và thực hiện các
- 103 -
mối hàn đảm bảo được chất lượng các mối hàn và công tác chống biến dạng kết
cấu cũng như đảm bảo được công tác an toàn trong sản xuất.
+) Quy trình hàn góc: Do nhà máy chưa đi vào ổn định sản xuất nên các
quy trình hàn góc chưa được lập đầy đủ. Viêc thực hiện các mối hàn này tạm thời
phải dựa vào những quy trình hàn của các tàu dầu có tải trọng tương đương và
được thực hiện bởi những thợ bậc cao.
4.1. Đề xuất ý kiến.
Tàu dầu 104000 Tấn là tàu dầu có tải trọng lớn được đóng với yêu cầu cao
của Đăng Kiểm VR và ABS. Với nội dung đề tài:” Phân tích quy trình công
nghệ hàn tàu dầu 104000 Tấn” sẽ bao gồm nhiều vấn đề rộng là phân tích quy
trình hàn của tàu cùng với công nghệ hàn trong đóng tàu. Với thời gian chỉ hơn
ba tháng để thực hiện thì tôi thấy đề tài có nội dung rất rộng. Do đó, tôi có ý kiến
nên thu hẹp lại nội dung của đề tài cũng như tăng thời gian thực hiện đề tài để
vấn đề được phân tích sâu hơn.
Hàn đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp đóng tàu với những
kiến thức sâu và rộng. Tuy nhiên, những kiến thức về hàn được trang bị trên ghế
nhà trường là chưa đủ. Tôi nghĩ, chương trình đào tạo của bộ môn nên tăng
cường cho lĩnh vực hàn với những môn học cụ thể để sinh viên có thể trang bị
những kiến thức chuyên sâu hơn về hàn.
Để sinh viên có thể tiếp cận ngay với công tác hàn sau khi ra trường, tôi
nghĩ trong chương trình thực tập cơ sở và thực tập mô hình nên tạo điều kiện để
sinh viên có thể tiếp cận, thực hành với những công nghệ hàn mới được áp dụng
tại các nhà máy đóng tàu để trang bị sinh viên những kiến thức đầy đủ và cụ thể
hơn về công tác hàn tại các nhà máy đóng tàu.
- 104 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Vật liệu và công nghệ hàn - Ngô Lê Thông - NXB Khoa Học Và Kỹ Thuật.
2. Cẩm Nang Hàn - Hoàng Tùng, Nguyễn Thúc Hà, Ngô Lê Thông, Chu Văn
Khang - NXB Khoa Học Và Kỹ Thuật.
3. Kỹ Thuật Hàn – Trương Công Đạt – NXB Thanh Niên.
4. Công Nghệ Hàn Điện Nóng Chảy (Tập 1) – Ngô Lê Thông - NXB Khoa Học
Và Kỹ Thuật.
5. Hỏi Đáp Về Hàn Điện – Trần Hứu Tưởng, Nguyễn Như Tự - NXB Khoa Học
Và Kỹ Thuật.