89
MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................1 1. Lí do chọn đề tài.....................................1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ..................................1 2.1 Mục tiêu........................................... 1 2.2 Nhiệm vụ........................................... 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN..................2 1.1 Tên dự án........................................... 2 1.2 Chủ dự án.......................................... 2 1.3 Mục tiêu – nhiệm vụ................................. 2 1.3.1 Mục tiêu...........................................2 1.3.2 Nhiệm vụ...........................................3 1.4 Nguyên liệu – sản phẩm.............................. 3 1.5 Vị trí của dự án.................................... 4 1.6 Quy mô và tiến độ thi công của dự án................6 1.6.1 Quy mô dự án.......................................6 1.6.2 Tiến độ thi công...................................7 1.7 Quy trình hoạt động................................. 7 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ – DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN. 9 2.1 Đặc điểm môi trường nền khu vực dự án...............9 i

DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1

1. Lí do chọn đề tài.....................................................................................................1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ.............................................................................................1

2.1 Mục tiêu..................................................................................................................1

2.2 Nhiệm vụ.................................................................................................................1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN............................................2

1.1 Tên dự án.............................................................................................................2

1.2 Chủ dự án...............................................................................................................2

1.3 Mục tiêu – nhiệm vụ...........................................................................................2

1.3.1 Mục tiêu.............................................................................................................2

1.3.2 Nhiệm vụ...........................................................................................................3

1.4 Nguyên liệu – sản phẩm......................................................................................3

1.5 Vị trí của dự án...................................................................................................4

1.6 Quy mô và tiến độ thi công của dự án...............................................................6

1.6.1 Quy mô dự án....................................................................................................6

1.6.2 Tiến độ thi công.................................................................................................7

1.7 Quy trình hoạt động...........................................................................................7

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ – DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN.......9

2.1 Đặc điểm môi trường nền khu vực dự án.........................................................9

2.1.1 Đặc điểm môi trường tự nhiên...........................................................................9

2.1.1.1 Địa hình.............................................................................................................9

2.1.1.2 Khí tượng...........................................................................................................9

i

Page 2: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

2.1.1.3 Thủy văn..........................................................................................................10

2.1.1.4 Địa chất công trình..........................................................................................10

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................................11

2.1.2.1 Đặc điểm kinh tế..............................................................................................11

2.1.2.2 Đặc điểm xã hội...............................................................................................12

2.1.3 Đặc điểm mạng lưới thoát nước hiện hữu trong khu vực................................12

2.2 Các pháp chính sách và pháp chế bảo vệ môi trường...................................14

2.2.1 Luật bảo vệ môi trường và các nghị định về môi trường................................14

2.2.2 Luật tài nguyên nước 01/1999.........................................................................14

2.3 Nhận dạng, mô tả tác động và đánh giá tác động môi trường của dự án....15

2.3.1 Giai đoạn tiền xây dựng..................................................................................15

2.3.1.1 Nguồn tác động...............................................................................................15

2.3.1.2 Đánh giá tác động............................................................................................16

2.3.2 Giai đoạn xây dựng.........................................................................................16

2.3.2.1 Nguồn tác động...............................................................................................16

2.3.2.2 Đối tượng, quy mô bị tác động........................................................................18

2.3.2.3 Đánh giá tác động............................................................................................20

2.3.3 Giai đoạn hoạt động.........................................................................................28

2.3.3.1 Nguồn tác động...............................................................................................28

2.3.3.2 Đối tượng, quy mô bị tác động........................................................................30

2.3.3.3 Đánh giá tác động............................................................................................31

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG..........................................................................................41

3.1 Giảm thiểu tác động tiêu cực trong giai đoạn tiền xây dựng........................41

ii

Page 3: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

3.2 Giảm thiểu tác động trong giai đoạn xây dựng..............................................42

3.3 Giảm thiểu tác động trong giai đoạn hoạt động.............................................44

3.3.1 Giảm thiểu tác động đến môi trường đất, nước..............................................44

3.3.2 Kiểm soát chất thải rắn....................................................................................46

3.3.3 Giảm thiểu tác động đến môi trường không khí..............................................47

3.3.4 An toàn lao động và phòng chống sự cố môi trường......................................49

3.4 Chương trình quan trắc môi trường...................................................................51

3.4.1 Các tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước và không khí................................51

3.4.2 Chương trình quan trắc môi trường......................................................................51

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................53

Kết luận...........................................................................................................................53

Kiến nghị.........................................................................................................................53

PHỤ LỤC 1: CÁC THÔNG SỐ CẦN XÁC ĐỊNH ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM.........................................................................................54

PHỤ LỤC 2: CHƯƠNG TRÌNH LẤY MẪU VÀ ĐO ĐẠC.......................................56

iii

Page 4: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Chỉ tiêu xử lý nước kênh Đen theo thiết kế....................................................3

Bảng 1.2: Chỉ tiêu xử lý nước thải kênh đen theo thực tế...............................................4

Bảng 2.1: lượng mưa trung bình năm.............................................................................9

Bảng 2.2: Tình trạng sử dụng đất..................................................................................11

Bảng 2.3: mục đích sử dụng đất....................................................................................12

Bảng 2.4: Các tuyến cống thoát nước hiện hữu trong khu vực.....................................12

Bảng 2.5: Bề rộng Kênh Đen........................................................................................13

Bảng 2.6: Lưu lượng và tốc độ dòng chảy trong kênh Đen..........................................13

Bảng 2.7 : nguồn tác động liên quan đến chất thải trong giai đoạn xây dựng..............17

Bảng 2.8 : nguồn tác động liên quan đến chất thải trong giai đoạn xây dựng..............18

Bảng 2.9 : Tóm tắt mức độ tác động đến môi trường của các hoạt động trong giai đoạn hoạt động của dự án......................................................................................................18

Bảng 2.10 : Đối tượng, quy mô, thời gian bị tác động trong giai đoạn xây dựng dự án.......................................................................................................................................19

Bảng 2.11 : thành phần các chất trong khói thải ô tô....................................................21

Bảng 2.12: Hệ số ô nhiễm của công đoạn hàn, tiện sắt thép.........................................22

Bảng 2.13: Hệ số ô nhiễm của công đoạn hàn hoặc cắt kim loại bằng hơi ( g/Fe2O3/lit oxy)...............................................................................................................................23

Bảng 2.14: Mức độ ồn tối đa cho phép của phương tiện giao thông vận tải đường bộ 23

iv

Page 5: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Bảng 2.15: Tải lượng chất ô nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào môi trường......24

Bảng 2.16. Tải lượng các chất ô nhiễm thải vào môi trường........................................25

Bảng 2.17. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt.................................25

Bảng 2.18: Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải trong giai đoạn hoạt động... .28

Bảng 2.19: Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan tới chất thải trong thời gian hoạt động.......................................................................................................30

Bảng 2.20: Tóm tắt mức độ tác động đến môi trường của các hoạt động khi dự án đi vào hoạt động................................................................................................................30

Bảng 2.21: Đối tượng, quy mô bị tác động trong giai đoạn hoạt động.........................31

Bảng 2.22: Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt......................................32

Bảng 2.23: Tác động của các chất gây ô nhiễm trong nước thải..................................34

Bảng 2.24: Hệ số phát thải khí thải khi đốt dầu DO.....................................................36

Bảng 2.25: Tải lượng khí thải tạo ra từ quá trình đốt dầu DO cho máy phát điện........36

Bảng 2.26: Hàm lượng khí thải tại nguồn từ quá trình đốt DO cho máy phát điện......37

Bảng 2.27: Tác động của các chất ô nhiễm không khí.................................................37

v

Page 6: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTNMT : Bộ tài nguyên môi trường

BOD : nhu cầu oxy sinh học

COD : nhu cầu oxy hóa học

SS : chất rắn lơ lửng

DO : Nhu cầu oxy hòa tan

QCVN : Quy chuẩn Việt Nam

TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam

BVTV : bảo vệ thực vật

UBND : Ủy ban Nhân Dân

vi

Page 7: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Việc xây dựng một nhà máy xử lí nước thải sẽ góp phần giải quyết vấn đề môi trường nước mặt. Tuy nhiên, công tác thi công không hợp lí, thiết bị không tốt thì chẳng những không đem lại hiệu quả mà còn có những tác dụng bất lợi ngắn hạn và dài hạn, ảnh hưởng đến tài nguyên và môi trường. Những tác động xấu dài hạn là do phương án thiết kế, những tác động ngắn hạn do quản lí thi công công trình. Báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện nhằm phân tích và đánh giá những tác động có lợi, có hại từ những hoạt động sản xuất của dự án nhà máy xử lí nước thải đến các yếu tố môi trường khi dự án được triển khai. Trên cơ sở đánh giá này, dự án sẽ đề xuất các biện pháp khống chế và giảm nhẹ các tác động có hại đến môi trường.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ2.1 Mục tiêu

- Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng môi trường nền của khu vực thực hiện dự án.

- Phân tích và dự báo những tác động tích cực và tiêu cực, các tác động trực tiếp do hoạt động của dự án tới môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực thực hiện dự án và các vùng phụ cận.

- Đề xuất các giải pháp tổ chức quản lí, kĩ thuật công nghệ giúp phòng tránh và giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường xung quanh trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án nhằm bảo vệ môi trường và đảm bảo sức khỏe cộng đồng dân cư sống trong khu vực

2.2 Nhiệm vụ- Giới thiệu hoạt động của dự án- Hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án- Đánh giá dự báo tác động môi trường của dự án- đề xuất các biện pháp khắc phục, giảm thiểu các tác động tiêu cực- Đề xuất, kiến nghị

Page 1

Page 8: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN

1.1 Tên dự ánNhà máy xử lý nước thải Bình Hưng Hòa1.2 Chủ dự án

Công trình trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa được hai chính phủ Việt Nam và Vương quốc Bỉ cùng nhau đầu tư xây dựng dựa theo thiết kế của nhóm nghiên cứu Trường Đại học Gent và Liege – Bỉ (BBV). Ban QLDA 415 có điều chỉnh thiết kế chi tiết của BBV trong quá trình xây dựng cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Nhà thầu chính là liên doanh giữa Công ty Balteau (Bỉ) và Tổng Công ty Thủy lợi 4 (VN). Giám sát thi công là Trung tâm Tư vấn và Chuyển giao Công nghệ (CTC) - Trường Đại học Thủy lợi (VN).

1.3 Mục tiêu – nhiệm vụ1.3.1 Mục tiêu

Mục đích chính- Xây dựng khu xử lý nước thải kênh Đen có diện tích lưu vực 785 ha cho giai

đoạn 2003 – 2005 với công suất :Q = 20.000 m/ngày vào năm 2003Q = 46.000m3/ ngày vào năm 2020

- Chất lượng nước thải sinh hoạt có các thông số:pH = 6,5 ÷ 9BOD5 = 180 ÷ 220 mg/lCOD = 200 ÷ 220 mg/lTSS = 200 ÷ 300 ng/l

Chất lượng nước sau khi xử lí phải đạt tiêu chuẩn TCVN 5945 – 95 với:

BOD5 ≤ 50 mg/l

COD ≤ 100 mg/l

Tổng N ≤ 60 mg/l

N-NH4 ≤ 1 mg/l

Tổng P ≤ 6 mg/l

Page 2

Page 9: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Tổng SS ≤ 100 mg/l

Coliform ≤ 10.000 MNP/ 100 ml

Mục tiêu phụ- Nghiên cứu đánh giá các đề xuất kĩ thuật và tài chính của các chuyên gia Bỉ, xem

xét các yếu tố khả thi hoạc không khả thi của các đề xuất này về các khía cạnh:quy hoạch đô thị, công nghệ và kĩ thuật, các vấn đề vận hành, quản lý cũng như các vấn đề tài chính khác.

- Báo cáo khả thi của Việt Nam là căn cứ để UBND Thành phố Hồ Chí Minh trình chính phủ cho phép sử dụng đất cần thiết và vốn đối ứng cho việc thực hiện dự án.

- Làm căn cứ cho việc chuẩn bị, phê duyệt, cấp và sử dụng vốn đối ứng của Việt Nam trong quá trình thực hiện dự án.

- Làm căn cứ để cơ quan ban ngành trong thành phố lên kế hoạch hỗ trợ và phối hợp với nhau cùng với Ban Quản Lý dự án 415 để việc thực hiện dự án thuận lợi.1.3.2 Nhiệm vụ

Khu xử lý cần có vùng cách ly tối thiểu với yêu cầu không khí của vùng dân cư gần khu xử lý không vượt quá tiêu chuẩn về COx, H2S, CH4, NH4.

Không cho phép nước thải thẩm thấu xuống tấng nước ngầmKhông tạo nên những điều kiện thuận lợi cây cỏ , con trùng( ruồi, muỗi) phát triển

tràn lan trên các hồ.Giải quyết vấn đề thoát nước mưa lưu vực kênh Đen và khu vực dân cư trong lưu

vực thuộc Bình Tân để tránh úng ngập.1.4 Nguyên liệu – sản phẩm

Trạm xử lí nước thải với nguồn nước đầu vào chủ yếu là nước thải sinh hoạt lấy từ kênh Đen và đầu ra sau xử lí là nước sạch đạt loại B TCVN 5945-1995 với các thông số như sau:

Bảng 1.1: Chỉ tiêu xử lý nước kênh Đen theo thiết kế

Chỉ tiêuNước

vàoNước ra

Tiêu chuẩn TCVN 5945-

1995 (B)

SS: Chất rắn lơ lửng (mg/l) 150 22,5 100

BOD5: Nhu cầu Oxy sinh học (mg/l)

160 25 50

COD: Nhu cầu Oxy hóa học (mg/l) 200 55 100

NH4+: Ammonia (mg/l) 25 10

Page 3

Page 10: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Bảng 1.2: Ch tiêu x lý n c th i kênh đen theo th c tỉ ử ướ ả ự ếChỉ tiêu Nước

vàoNước ra

2008Nước ra1-9/ 2009

TCVN5945-2005 (B)

SS: Chất rắn lơ lửng (mg/l) 35 20 20 100

BOD5: Nhu cầu Oxy sinh học (mg/l)

84 11 11 50

COD: Nhu cầu Oxy hóa học (mg/l) 185 40 41 80

NH4+: Ammonia (mg/l) 28 9,2 9,2 10

1.5 Vị trí của dự ánTrạm xử lí nước thải Bình Hưng Hòa nằm trong “Dự án cải thiện vệ sinh và nâng

cấp đô thị kênh Tân Hóa – Lò Gốm” giai đoạn mở rộng. Trạm được xây dựng trên khu đất quy hoạch thuộc phường Bình Hưng Hòa, quận Bình Tân có những đặc điểm sau đây:

- Vị trí trên bản đồ thành phố

Hình 1.1: vị trí trạm xử lí nước thải trên bản đồ thành phố- Ranh giới

Page 4

Page 11: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

+ Phía Bắc giáp với nghĩa trang Bình Hưng Hòa+ Phía Tây giáp với khu tái định cư và khu dân cư + Phía Đông giáp với kênh Đen+ Phía Nam giáp với khu dân cư

- Sơ đồ mặt bằngHình 1.2: Mặt bằng dự án

1.6 Quy mô và tiến độ thi công của dự án

Page 5

Page 12: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

1.6.1 Quy mô dự án + Tổng kinh phí đầu tư: 131,8 tỷ VNĐ (8,090 triệu USD)+ Tổng diện tích trạm : 35,4 ha+ Diện tích các hồ: 22,63 ha+ Diện tích cây xanh: 5,34 ha+Công suất thiết kế: 30.000m3/ng.đ+ Công suất mở rộng (đến năm 2020): 46.000m3/ng.đ+ Sản lượng bùn: 540 tấn/năm+ Thời gian lưu nước: 14,4 ngày

Hình 1.3: sơ đồ bố trí hệ thống

Page 6

Trạm bơmPump station

Kênh ĐenDen canal

Hồ sục khí A1

Hồ lắngS1

Hồ hoàn thiệnM11

Hồ hoàn thiệnM12

Hồ hoàn thiệnM13

Hồ sục khí A2

Hồ lắngS2

Hồ hoàn thiệnM21

Hồ hoàn thiệnM22

Hồ hoàn thiệnM23

Page 13: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa tiếp nhận 60% ÷ 80% lưu lượng nước thải của kênh Đen, trên một lưu vực rộng khoảng 785 ha bao gồm nước thải của khoảng 120.000 người và nước thải công nghiệp không được xử lý nằm trong khu vực.1.6.2 Tiến độ thi công

Công tác đấu thầu thiết kế, thi công và chuẩn bị xây dựng đến tháng 11/2002. Công trình bắt đầu xây dựng từ tháng 8/2004. Trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa bắt đầu vận hành có tải từ tháng 30/3/2006 do Ban QLDA 415 quản lý và vận hành. Đến tháng 6/2006, Khu Quản lý Giao thông Đô thị số 1 cùng với Công ty Thoát nước Đô thị TP.HCM tiếp nhận công trình này, chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo dưỡng là Xí nghiệp Vận hành Bảo dưỡng Công trình xử lý nước thải trực thuộc Công ty Thoát nước Đô thị TP.HCM.1.7 Quy trình hoạt động

Công nghệ dùng cho Trạm XLNT Bình Hưng Hòa là hồ sục khí (aeroted lagoon) và hồ ổn định chất thải, mục đích chính của công trình là xử lý một thể tích nước bẩn và nước cống rãnh chảy vào kênh Đen và xây dựng một khu vực giải trí thông qua diện tích mặt nước của các hồ.

Page 7

Nước thải từ kênh Đen

Nước thải từ kênh Đen

Hạ lưu kênh Đen

Hạ lưu kênh Đen

Hố thu – trạm bơm

Hố thu – trạm bơm

Kênh lắng cátKênh lắng cát

Hồ sục khíHồ sục khí Hồ lắngHồ lắng

Sân phơi bùnSân phơi bùn

Hồ ổn địnhHồ ổn định

Cửa thu nước, SCR thô

Song chắn rác

ventury Cipolletti

Page 14: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Hình 1.4: sơ đồ quy trình xử lý nước thải của trạm xử lý Bình Hưng Hòa

Thuyết minh: Nguồn nước thải từ kênh Đen sẽ được thu về hệ thống xử lý của nhà máy thông qua hố thu có đặt song chắn rác thô. Tại hố thu, Hệ thống hai bơm trục vít sẽ làm nhiệm vụ bơm nước thải lên kênh lắng cát, trước kênh lắng cát nước thải được cho chảy qua song chắn rác lần hai. Cuối kênh lắng cát, nước thải qua kết quả đo lưu lượng ở hai máng ventury vào hồ sục khí. Sau đó nước thải được dẫn qua hồ lắng thông qua các ống cống đặt thông giữa các hồ. Mỗi năm một lần bùn ở hồ lắng được hút lên và chuyển tới sân phơi bùn. Nước thải sau khi chảy qua hồ lắng sẽ được dẫn tới hồ ổn định ( hồ hoàn thiện) nhờ dòng chảy trọng lực tự nhiên. Cuối cùng hạ lưu kênh Đen là nguồn tiêp nhận nước sau khi đã xử lý.

Page 8

Page 15: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ – DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN

2.1 Đặc điểm môi trường nền khu vực dự án2.1.1 Đặc điểm môi trường tự nhiên

2.1.1.1 Địa hình

Địa hình vùng hồi quy biến thiên từ +4,5m dọc theo trục lộ chính như hương lộ 14, đường Âu Cơ, đường Tân Kì-Tân Quý cho đến +2m dọc kênh 19-5. Kênh Đen chạy dọc theo dải đất thấp ở giữa vùng hồi quy là một tuyến thu nước tự nhiên của vùng hồi quy với độ cao trung bình lá 2,1m.

Về địa chất, vùng dự án có những điều kiện tương tự như quận tân Bình - đất phù sa cổ với tải trọng R ≥ 1,6 kg/cm2 (báo cáo địa chất hồ sen Bình Hưng Hòa, tháng 10-1999).

2.1.1.2 Khí tượng Nhiệt độ

Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình bay hơi, phát tán các chất ô nhiễm và các quá trình khác. Ở thành phố Hồ Chí Minh, nhiệt độ giữa các tháng ít biến động. Sự biến thiên nhiệt độ chỉ trong khoảng 5 ÷ 70C :

+ Nhiệt độ trung bình năm: 270C+ Nhiệt độ cao nhất trong tháng: 350C+ Nhiệt độ thấp nhất trong tháng: 220C

Chế độ mưaMưa là một yếu tố thời tiết liên quan đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội quốc phòng,

dân sinh và cả của cộng đồng. Lượng mưa còn ảnh hưởng đến triều cường, khả năng úng ngập…

Lượng mưa trung bình năm tại trạm Tân Sơn Nhất:

Bảng 2.1: lượng mưa trung bình năm

Giá trị so sánh Trạm Tân Sơn Nhất

2 Lương mưa trung bình năm (mm) 1,935

3 Lượng mưa cao nhất (mm) trong nhiều năm ( 1980) 2,718

4 Lượng mưa thấp nhất (mm) trong nhiều năm ( 1958) 1,392

5 Ngày mưa trung bình hàng năm ( ngày) 159

Chế độ gió

Page 9

Page 16: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Gió là một yếu tố thời tiết không những bị cơ chế hoàn lưu chi phối, mà còn chịu tác động mạnh của điều kiện địa hình. Hoạt động của gió là nhân tố phát tán các chất ô nhiễm trong không khí làm gia tăng hoặc giảm chậm nguồn ô nhiễm.

Có hai hướng gió chính trong năm: Từ tháng 1 đến tháng 6 : hướng gió khống chế là Đông Nam với tần số 20 ÷ 40%,

gió Đông ( 20%) và gió Nam ( 37%). Từ tháng 7 đến tháng 12: hướng gió khống chế là Tây Nam. Trong thời kì này

vận tốc gió có trị số lớn nhất. Vận tốc gió trung bình là 2 ÷ 3m/s. Độ ẩm không khí

Độ ẩm không khí ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa các chất ô hiễm và sức khỏe con người:

+ Độ ẩm tương đối 75 ÷ 85%+ Độ ẩm tối đa tuyệt đối ( trong mùa mưa) 83 ÷ 87%+ Độ ẩm tối đa tuyệt đối ( trong mùa khô) 67 ÷ 69%

Bức xạ mặt trờiNắng làm ảnh hưởng đến bức xạ nhiệt và làm tăng nhiệt độ mặt đất, nước và không

khí do đó làm ảnh hưởng đến thảm thực vật và khả năng tự làm sạch trong tự nhiên.Số giờ nắng trong năm của thành phố là ≥ 1.500 giờ, mỗi ngày có khoảng 11,5 ÷

12,5 giờ nắng và cường độ nắng vào buổi trưa khoảng 100.000 lux trong mùa khô.Cường độ cao nhất của bức xạ mặt trời trực tiếp là 0,42 ÷ 0,46 cal/cm2/phút vào

tháng 2 và tháng 3 và khoảng 0,42 ÷ 0,56 cal/cm2/phút trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 12.

2.1.1.3 Thủy văn Chế độ thủy vănSông ngòi, kênh rạch thành phố được nối kết nối với nhau thành một hệ thống với

một quan hệ khăng khít trong chế độ thủy văn và bị ảnh hưởng bởi chế độ bán nhật triều của biển Đông.Hàng tháng, có hai thời kì triều cường phụ thuộc chu kì mặt trăng trong các ngày 1, 2, 3 và 14, 15, 17 của âm lịch và hai thời kì triều cường thấp giữa các ngày kể trên.

Hàng ngày có hai thời kì triều xuống và hai thời kì triều lên. Nước ngầmMực nước ngầm của thành phố và của lưu vực hoàn toàn ổn định, với chiều sau trung

bình từ 0,9 ÷ 2,2m trong mùa khô đến 0,15 ÷ 0,5 trong mùa mưa. Tuy nhiên, tại các khu vực dọc theo kênh mương và ao hồ, mực nước ngầm thấp hơn mặt đất.

2.1.1.4 Địa chất công trình

Kết quả khảo sát địa chất công trình đã xác định 07 đơn nguyên địa chất công trình tới độ sâu 5m là:

Page 10

Page 17: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

a. Lớp 1 – bùn sét chảy : lớp (1) gồm bùn sét màu xám phân phối tứ mặt đất tới độ sâu 0,2m

b. Lớp 2a – sét pha cát : màu xám vàng. Độ sâu 0,9 ÷ 1,0m, bế dày đạt tới 0,7 ÷ 0,8m.

c. Lớp 2b – cát pha sét: màu xám, trạng thái chặt vừa. Độ sâu 0,8m, bề dày đạt từ 1,6m

d. Lớp 3 – đất sét: màu xám đốm vàng, đốm nâu. Độ sâu 2,9m , bề dày đạt từ 1,9 – 2,1m.

e. Lớp 4 – sét lẫn sạn laterite: màu nâu đỏ. Độ sâu 3,4m, bề dày đạt từ 0,5m.f. Lớp 5 – sét: màu xám đốm vàng, trạng thái cứng, tính dẻo trung bình. Độ sâu

4,8m so với bề dày đạt 1,4m.g. Lớp 6 – sét pha cát: màu xám, trạng thái cứng. Độ sâu 4,8m cho hết chiều hố

khoan.2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.1.2.1 Đặc điểm kinh tế

Công nghiệp: có đến 40 xí nghiệp vừa và nhỏ nằm trong vùng dự án như : nhộm vải, chế biến thực phẩm, tái sinh nhựa, chế biến cao su, sản xuất bột tẩy rửa, bao bì và một số các xưởng sửa chữa cơ khí.

Nước thải công nghiệp: không một xí nghiệp hiện hữu nào có bất cứ một biện pháp xử lí nước thải công nghiệp trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.

Diện tích đất của quận bao gồm cả đất thổ cư và đất nông nghiệp. Với tốc độ đô thị hóa nhanh, một số đất nông nghiệp đã chuyển thành đất thổ cư mà đôi khi trái trái với Quy hoạch tổng thể của văn phòng kiến trúc sư thành phố.

Tình trạng sử dụng đất:

B ng 2.2: Tình tr ng s d ng đ tả ạ ử ụ ấ

Tình trạng sử dụng đất Số mảnh đất Tỉ lệ

Đất canh tác trực tiếp 78 53,8

Đất cho thuê 52 35,9

Đất bỏ hoang hoặc dùng cho mục đích khác 15 10,3

Tổng 145 100

Page 11

Page 18: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Bảng 2.3: mục đích sử dụng đất

Mục đích sử dụng đất Tỉ lệ

Sản xuất nông nghiệp 95,1

Đsản xuất tiểu thủ công nghiệp 1,2

Đất bỏ hoang 3,7

Tổng 100

Người dân trong vùng dự án sản xuất nông nghiệp là chủ yếu với tình trạng sản xuất lạc hậu, năng suất thấp. 40% người sử dụng đất không có thu nhập khác ngoài dự án, cuộc sống của họ phụ thuộc vào quỹ đất vốn có.

2.1.2.2 Đặc điểm xã hội

- Dân cư: vào tháng 4/ 1999 ( tổng điều tra dân số ngày 1/4/1999) trong lưu vực kênh Đen ( bao gồm các phường 14, 16, 17, 18, quận Tân Bình và một phần Phường Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân) có khoảng 113.273 người với mật độ 144,3 người/ha.

2.1.3 Đặc điểm mạng lưới thoát nước hiện hữu trong khu vực

Mạng lưới thoát nước thải trong khu vực còn thưa thớt với chỉ vài tuyến cống và hiện chưa có 1 trạm xử lý nước thải nào. Các tuyến cống thoát nước thải và nước mưa được trình bày trong bảng 2.4

Bảng 2.4: Các tuyến cống thoát nước hiện hữu trong khu vực

Mật độ cống khoảng 15,3m/ha đối với các tuyến cống chính và < 20m/ha đối với toàn bộ hệ thống. Nước thoát trong những cống này cuối cùng được xả ra Kênh Đen. Lòng kênh càng ngày càng hẹp, trong nước thải còn có rác thải, xà bần, ngoài ra còn bị

Page 12

Page 19: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

người dân xả bừa bãi xuống kênh nhất là tại những nơi có cầu bắc ngang, những xây cất lấn chiếm.

B ng 2.5: B r ng Kênh Đenả ề ộ

Các đoạn kênh ĐenChiều rộng trung bình

(m)Chiều sâu trung

bình(m)Đường Độc Lập – Đường An Dương

Vương5 - 6 1,0

Đường An Dương Vương – Tân Kỳ/Tân Quý

5 – 10 1,2

Đường Tân Kỳ/Tân Quý – kênh 19/5 10 - 12 1,5

Việc tiếp nhận khối lượng nước thải và rac thải lớn nên khả năng thoát nước của kênh càng ngày càng bị hạn chế và cản trở dòng chảy gây ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng. Việc bảo trì kênh, vệ sinh và nạo vét gặp khó khăn.

Bảng 2.6: Lưu lượng và tốc độ dòng chảy trong kênh Đen

Vận tốc dòng chảy đạt từ 0,122 – 0,206 m/s.

Lưu lượng trong những ngày kiệt nhất: Qmin = 17 540m3/ngày

QTB = 25 000m3/ngày

Qmax = 32 570m3/ngày

Những ngày khác chịu ảnh hưởng của nước mưa nên Qmax = 124 930m3/ngày, tương đương 1,466m3/s

2.2 Các pháp chính sách và pháp chế bảo vệ môi trường

Page 13

Page 20: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án trong giai đoạn hoạt động từ năm 2005 đến nay được thiết lập trên cơ sở của các văn bản pháp lí hiện hành sau đây

2.2.1 Luật bảo vệ môi trường và các nghị định về môi trường - Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam quy định:” các cơ quan

nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị vũ trang nhân dân đều có nghĩa vụ thực hiện chính sách bảo vệ, cải tạo và tái sinh các tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải tạo môi trường sống.”

- Luật bảo vệ môi trường được chủ tịch nước kí sắc lệnh ban hành ngày 29/11/2005 quy định chủ tất cả các dự án sắp xây dựng và các cơ sở sản xuất đang tồn tại phải tiến hành ĐTM.

- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của luật bảo vệ môi trường.

- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của bộ tài nguyên môi trường về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường

2.2.2 Luật tài nguyên nước 01/1999

Luật tài nguyên nước được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam thông qua tháng 01/1999. Mục đích của luật này là nhằm bảo vệ các tài nguyên nước khỏi bị ô nhiễm do các hoạt động dự án.

Điều 4: Quản lý tài nguyên nước: UBND các cấp chịu trách nhiệm thi hành Luật tài nguyên nước.

Điều 13: Bảo vệ chất lượng nước:

Trong kế hoạch phát triển KT-XH của cả nước và từng địa phương phải có kế hoạch phòng chống ô nhiễm ngồn nước và khôi phục chất lượng nước bị ô nhiễm.

Các cơ sở công nghiệp, xí nghiệp, nhà máy, nông trại không được làm ô nhiễm nguồn nước.

Cấm đưa vào nguồn nước các chất thải độc hại, nước thải chưa được xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn cho phép theo quy định của BTNMT

Điều 14: Bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường để bảo vệ nguồn nước sinh hoạt.

Page 14

Page 21: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Cấm xả nước thải, đưa các chất thải gây ô nhiễm vào vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước sinh hoạt.

Điều 17: Bảo vệ nguồn nước đô thị. UBND các cấpphải có quy hoạch tồng thể về xử lý nước thải đô thị, thi hành Luật

tài nguyên nước để đảm bảo các tiêu chuẩn về vấn đề xả nước thải được quy định bởi BTNMT.

Phải có giấy phép xả nước thải vào kênh, lòng dẫn và san lấp kênh, dòng dẫn.Tiêu chuẩn chất lượng nước, không khí

Bộ TNMT đã ban hành rất nhiều tiêu chuẩn về môi trường cho các nguồn nước và các mục tiêu của dự án khác nhau. Dưới đây là một số tiêu chuẩn về môi trường có liên quan đến dự án thoát nước đô thị

2.3 Nhận dạng, mô tả tác động và đánh giá tác động môi trường của dự án2.3.1 Giai đoạn tiền xây dựng 2.3.1.1 Nguồn tác động

Nguồn tác động chủ yếu trong giai đoạn này là giải phóng mặt bằng để triển khai dự án. Trong giai đoạn này gồm các hoạt động phá dỡ nhà, các công trình công cộng, di chuyển cơ sở hạ tầng. Quá trình thương lượng đền bù giải tỏa thỏa đáng cho người dân để tránh tranh chấp khiếu kiện, và gây ra những thiệt hại cho họ.

Việc xem xét xây dựng khu tái định cư cho người dân sau giải tỏa mặt bằng, triển khai đưa người dân đến khu tái định cư ổn định chỗ ở và ổn định việc làm, học tập cho con em họ.2.3.1.2 Đánh giá tác động

Khu vực nằm trong dự án có tổng diện tích đất là 37,5 ha trong đó dùng cho công trình xử lý là 35,4 ha và 2,1 ha dùng cho việc xây chợ và các khu dân cư có công trình hạ tầng đầy đủ. Do đó việc giải phóng mặt bằng để triển khai dự án là công việc đầu tiên, đồng thời là công việc hàng đầu quyết định dự án có đúng tiến độ hay không. Công việc này ảnh hưởng nhiều đến các yếu tố không chỉ yếu tố môi trường tự nhiên mà cả con người. Công việc giải phóng mặt bằng là công việc hàng đầu quyết định dự án có đúng tiến độ hay không.

Khu đất trong vùng dự án chủ yếu là đất nông nghiệp, khi giải phóng mặt bằng người dân sẽ mất đất canh tác, sản xuất bị đình trệ, giá đền bù đất nông nghiệp thấp nên sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân do đó cần có chính sách hỗ trợ kinh tế cho người dân. Đặc biệt 40% người sử dụng đất không có thu nhập nào khác ngoài hoạt động tại vùng dự án.

Page 15

Page 22: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

- Khi chuyển tới khu tái định cư họ không bắt kịp với cuộc sống mới và công việc kinh doanh sản xuất mới gây khó khăn về kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến an sinh xã hội.

- Khi di chuyển các hộ dân tới nơi định cư mới thì sẽ gây ra khó khăn về việc đi lại khu đất canh tác trước đó của họ.

- Khi giải phóng mặt bằng thì sẽ là tắc nghẽn các dòng chảy khi có mưa và điều đó dẫn đến ô nhiễm môi trường cho khu dân cư, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân và nguồn nước tại khu vực đó.

- Ô nhiễm môi trường không khí do các phương tiện được dùng vào quá trình giải phóng mặt bằng xả thải ra. Là do bụi từ các công trình bị phá dỡ, thừ đất cát được xe tải chở dể san lấp mặt bằng.

- Ô nhiễm nguồn nước mặt do các phương tiện tham gia thi công xả thải dầu mỡ, do nước thải sinh hoạt của công nhân tham gia thi công không được thu gom xử lý. Ô nhiễm do CTR sinh hoạt của công nhân.

- Ảnh hưởng của việc giải phóng mặt bằng tới hệ sinh thái trên cạn, đó là việc chặt phá các loại cây trong khu dân cư. Điều này không thể tránh khỏi nhưng cần hạn chế tối đa việc đốn hạ các loại cây quý hiếm.

2.3.2 Giai đoạn xây dựng 2.3.2.1 Nguồn tác động

Nguồn tác động liên quan đến chất thảiGiai đoạn xây dựng các hạng mục từ tháng 8/2004, gồm san lấp mặt bằng, xây dựng

hệ thống giao thông trong nội bộ, công trình nhà ở tạm, đào hồ, , hệ thống cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc, xây dựng hệ thống cống dẫn nước,thoát nước và xử lý

nước thải… Các hoạt động và nguồn gây tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng được trình bày trong bảng 2.7

Bảng 2.7 : nguồn tác động liên quan đến chất thải trong giai đoạn xây dựng

Số TT

Các hoạt động Nguồn gây tác động

1 San lấp mặt bằng, gia cố nền

- Xe ủi san lấp mặt bằng; xe tải vận chuyển đất, đá, cát,…vật liệu xây dựng.

2Đào hồ,xây đựng kè chắn tường bao xung quanh các hồ

- Xe tải vận chuyển VLXD, đất, cát, đá,…

- Quá trình thi công có gia nhiệt: cắt, hàn, đốt

nóng chảy.

Page 16

Page 23: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

- Nước, bùn từ quá trình đào đắp.

- Chất thải rắn từ gạch vỡ, bao bì xi măng, sắt thép vụn…

3Xây dựng hệ thống cống dẫn nước từ kênh Đen và thoát nước

- Xe tải vận chuyển VLXD, đất, cát, đá,…

- Quá trình thi công có gia nhiệt: cắt, hàn, đốt

nóng chảy.

4 Vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ dự án.

Xe tải vận chuyển vật liệu XD, đất, cát, đá,…

5Hoạt động dự trữ, bảo quản nhiên nguyên vật liệu phục vụ công trình

- Các thùng chứa xăng dầu,

6 Sinh hoạt của công nhânHoạt động sinh hoạt của công nhân phát sinh chất thải rắn, nước thải sinh hoạt..

7 Các nguồn khác- Nước mưa chảy tràn trong khu vực xây dựng dự án

Nguồn tác động không kiên quan đến chất thảiCác nguồn gây tác động môi trường không liên quan đến chất thải trong giai đoạn

xây dựng được trình bày trong bảng 2.8

Bảng 2.8 : nguồn tác động liên quan đ n ch t th i trong giai đo n xây d ngế ấ ả ạ ựTT Nguồn gây tác động1 Xói mòn, rửa trôi đất, cát khi mưa lớn2 Biến đổi vi khí hậu 3 Sự tập trung lượng lớn công nhân gây ra xáo trộn đời sống xã hội địa phương

4Các tai nạn lao động, cháy nổ, chập điện, an ninh trật tự, những rủi ro tai nạn đối với người dân khi đào đắp các hồ sinh học…

2.3.2.2 Đối tượng, quy mô bị tác độngCác hoạt động và mức độ tác động lên môi trường của các hoạt động trong thời

gian dự án đi vào xây dựng được trình bày trong bảng 2.9

Bảng 2.9 : Tóm tắt mức độ tác động đến môi trường của các hoạt động trong giai đoạn xây dựng c a d ánủ ự

Hoạt động Tác động

Page 17

Page 24: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Số TT

Không khí

Nước ĐấtTN sinh

họcSức khoẻ

KT- XH

1Giải phóng, san lấp mặt bằng

+++ ++ ++ +++ +++ +++

2

Đào hồ,xây dựng kè chắn tường bao xung quanh các hồ.Xây dựng hệ thống cống dẫn nước từ kênh Đen và thoát nước.Xây dựng hệ thống giao thông nội bộ, kho chứa, chỗ ở tạm..

+++ +++ +++ ++ +++ ++

3

Khai thác và vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ dự án (xi măng, đá, đất, gỗ, nhiên liệu).

+++ + + + +++

4

Hoạt động dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu phục vụ công trình

++ ++ ++ + ++

5Sinh hoạt của công nhân.

+ ++ + + +

Ghi chú:

+ Ít tác động ++ Tác động trung bình+++ Tác động mạnh

Qua bảng ma trận đánh giá mức độ tác động trong giai đoạn xây dựng của dự án có thể thấy các hoạt động xây dựng tác động nhiều nhất đến môi trường không khí, đất, nước và sức khỏe con người. Trong đó, hoạt động số 2 là hoạt động gây tác động mạnh nhất. Hoạt động san lấp mặt bằng ảnh hưởng mạnh đến môi trường không khí, tài nguyên sinh học, sức khỏe con người và kinh tế - xã hội.

Quy mô và thời gian tác động được trình bày trong bảng 2.5

Bảng 2.10 : Đối tượng, quy mô, thời gian bị tác động trong giai đoạn xây dựng dự ánSố T

Đối tượng bị tác Quy mô bị tác động Thời gian tác

Page 18

Page 25: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

T động động

1 Cư dân địa phương Khu dân cư, công sở xung quanh sẽ chịu tác động của các hoạt động xây dựng của dự án.

Trong suốt thời gian xây dựng dự án

2 Hệ thống kênh ĐenĐoạn kênh Đen từ đường Độc Lập đến Cầu Trắng

Trong suốt thời gian xây dựng dự án

3Bầu khí quyển xung quanh dự án

Trong khu dự án và khu vực xung quanh như khu dân cư

Trong suốt thời gian xây dựng dự án dự án

4Hệ thống thu gom và vận chuyển đất đá,VLXD, rác thải...

Trong khu dự án nơi tiếp nhận, vận chuyển,và khu vực xung quanh như khu dân cư

Trong suốt thời gian xây dựng dự án

5 Kinh tế - xã hộiNgười dân địa phương bị thay đổi thói quen hoạt động kinh doanh.

Trong suốt thời gian tồn tại của dự án

2.3.2.3 Đánh giá tác độnga. Các tác động liên quan đến chất thải Môi trường không khí

- Phát sinh bụi gây ô nhiễm không khí từ hoạt động san lấp mặt bằng, bóc lớp đất cát bể mặt, múc đất trong giai đoạn đào hồ chứa nước…Lượng bụi phát sinh ra rất biến động, tuy nhiên mức độ và cường độ tác động thì thì bụi đất cát có thể coi là tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường không khí. Nồng độ bụi thường cao gấp hàng vài chục tới vài trăm lần so với tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (thường từ 10 – 100 mg/m3 ).

Tải lượng bụi lớn và tỷ trọng bụi cao (d = 1,6 – 2,0). Lượng bụi thay đổi tùy theo hướng và tốc tốc độ gió trong khu vực, tùy theo độ ẩm của đất, nhiệt độ không khí trong ngày, thông thường ban ngày nhiều hơn ban đêm và phụ thuộc vào tiến độ khối lượng thi công trên công trường. Các nguồn ngây ô nhiễm bụi trong giai đoạn này có tính biến động cao gây ô nhiễm môi trường khu vực và cả ô nhiễm môi trường chung rất khó kiểm soát, xử lý và khó xác định lượng, nồng độ và tải lượng ô nhiễm.

Page 19

Page 26: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Lượng bụi sinh ra ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của công nhân đang tham gia lao động trong khu vực và có thể gây ra các bệnh về đường hô hấp, bệnh ngoài da nếu họ không được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động. Trong những ngày nắng có độ ẩm thấp và có gió thổi mạnh thì lượng bụi phát sinh rất lớn và có thể bị cuốn lên cao, phát tán ra các khu vực lân cận xung quanh ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của người dân.

- Ô nhiễm bụi đất cát trong quá trình vận chuyển, các loại nguyên liệu có khả năng phát sinh bụi là đất, đá, cát, xi măng, gạch ngói … Bụi do nguyên liệu rơi vãi hoặc từ các bãi chứa cuốn theo gió phát tán vào không khí gây nên ô nhiễm cho các khu vực xung quanh. Ô nhiễm bụi trên đường vận chuyển và tập kết nguyên liệu thường rất phổ biến. Nồng độ bụi sẽ tăng cao trong những ngày khô, nắng gió.

Công thức tính tải lượng bụi trong quá trình vận chuyển, tập kết vật liệu xây dựng (theo WHO, 1993) như sau:

L = 1,7k

365

365

47,24812

5,07,0pwWSs

Trong đó: L: tải lượng bụi (kg/km/lượt xe/năm).

k: kích thước hạt; 0,2.

s: lượng đất trên đường; 8,9%

S : tốc độ trung bình của xe; 20 km/h

W: trọng lượng có tải của xe; 10 tấn.

w: số bánh xe; 6 bánh; p : số ngày hoạt động trong năm.

Với số ngày hoạt động trong năm là 362 ngày, có thể xác định được trung bình: 0,15 kg bụi/km/lượt xe/năm. Thông thường giá trị hàm lượng bụi lơ lửng đo được tại khu vực bốc dỡ thường dao động trong khoảng 0,9-2,7 mg/m3 tức cao hơn tiêu chuẩn không khí xung quanh 3-9 lần (TCVN 5937:2005, quy định bụi: 0,3 mg/m3)

- Ô nhiễm khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải Các phương tiện giao thông phục vụ thi công dư án chủ yếu là các loại xe cẩu, xe ủi, xe lu, xe san đường, xe tải hạng nặng…các loại xe này sử dụng nhiên liệu là dầu Diezen, ngoài ra còn có các loại xe máy của công nhân và cán bộ kĩ sư sử dụng nhiên liệu xăng. Đây là các nguồn gây ô nhiễm khí độc hại chủ yếu với các tác nhân phát sinh trong quá trình đốt cháy xăng dầu là NO2, SOx, Co, CxHy, bụi,…

Page 20

Page 27: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Bảng 2.11 : thành ph n các ch t trong khói th i ô tôầ ấ ả

Tình trạng vận hànhCxHy, (ppm)

CO

(%)

NO2

(ppm)

CO2

(%)

Chạy không tải 750 5,2 30 9,5

Chạy chậm 300 0,8 1.500 12,5

Chạy tăng tốc 400 5,2 3.000 10,2

Chạy giảm tốc 4.000 4,2 60 9,5

(Nguồn: WHO, 1993)

Nồng độ các tác nhân gây ô nhiễm phát thải từ các phương tiện ô tô, cơ giới, máy móc, thiết bị chạy bằng xăng , dầu phục vụ cho quá trình thi công trong môi trường không khí chung phụ thuộc vào số lượng phương tiện tham gia giao thông, tình trạng hoạt động, tình trạng máy móc và khối lượng nhiên liệu tiêu thụ của chúng. Để đánh giá chính xác khối lượng khí độc này thải vào môi trường, mức độ ảnh hưởng của chúng cũng như mức độ gây ô nhiễm môi trường không khí chung cần phải biết được chính xác lượng xe cơ giới và phương tiện máy móc hoạt động torng khu vực. Các nguồn phát thải này chủ yếu gây ra nguồn ô nhiễm cục bộ, ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân đang làm việc và khu dân cư lân cận trong vùng bàn kính ảnh hưởng 200km theo hướng gió.

Ngoài ra các tác nhân gây ô nhiễm còn có thể phát sinh do rơi vãi nguyên vật liệu trên đường chuyên chở tập kết cát, vữa, xi măng, rò rỉ nhiên liệu trong quá trình thi công, xây dựng, quá trình lắp đặt tu chỉnh thiết bị.

- Ô nhiễm không khí trong công đoạn hàn, tiện sắt thépTrong quá trình thi công các hạng mục công trình, công đoạn hàn, tiện sắt thép ,

khoan cọc…cũng phát sinh ô nhiễm

Bảng 2.12: H s ô nhi m c a công đo n hàn, ti n s t thépệ ố ễ ủ ạ ệ ắ

Chất gây ô nhiễm

( mg/que hàn)

Đường kính que hàn ( mm)

2,5 3,25 4 5 6

Khói hàn 228 508 706 1100 1578

Page 21

Page 28: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

CO 10 15 25 35 50

NOx 12 20 30 45 70

Bảng 2.13: Hệ số ô nhiễm của công đoạn hàn hoặc cắt kim loại bằng hơi ( g/Fe2O3/lit oxy)

Loại hơi hàn Chiều dày tấm kim loại Hệ số ô nhiễm

axetylen < 5mm

>5mm

3

5

Propane <5mm

5- 20mm

>20mm

2

3

4

Ngoài ra công đoạn hàn, tiện sắt thép còn gây bức xạ nhiệt. Các tác nhân gây ô nhiễm kể trên tác động chủ yếu lên công nhân trực tiếp làm việc tại công trường và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến khu dân cư đối diện với khu đất dự án nếu không có giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường hữu hiệu.

- Ô nhiễm tiếng ồn và chấn độngTrong giai đoạn này khu đất xây dựng trở thành nơi tập trung các điểm gây ồn,

rung, chấn động ra các điểm xung quanh. Nguồn gây ô nhiễm là các loại ra vào công trường, máy ủi, máy múc, máy xúc đang thi công, các thiết bị máy móc phục vụ cho xây dựng, hàn tiện, cắt, khoan cọc khi thi công móng, tiếng ồn sinh hoạt của công nhân nhưng đáng kể nhất là tiếng ồn của các loại phương tiện giao thông đang hoạt động.

Bảng 2.14: M c đ n t i đa cho phép c a ph ng ti n giao thông v n t i ứ ộ ồ ố ủ ươ ệ ậ ảđ ng bườ ộ

TT Tên phương tiện vận tải Mức độ ồn tối da

Page 22

Page 29: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

1 Xe vận tải đến 3,5 tấn 85

2 Xe vận tải trên 3,5 tấn 87

3 Xe tải trong công suất trên 150 KW 88

4 Máy kéo, máy ủi, xe đặc biệt lớn 90

Qua bảng trên thấy rõ ràng trong thời gian xây dựng với sự tham gia và tập trung của nhiều loại phương tiện giao thông vận tải, mức độ ồn, rung trong khu vực này thường rất lớn ảnh hưởng đến môi tường chung, đến sức khỏe của công nhân. Ngoài ra, khu xây dựng nằm trong vùng dân cư nên mức độ ảnh hưởng của tiếng ồn lên môi trường xung quanh rất lớn gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư sống xung quanh khu vực đó. Môi trường nước

Khu vực dự án chịu ảnh hưởng của chế độ nước Kênh Đen với chiều sâu 1-1,5m và tốc độ chảy 0,122-0,206m/s, lưu lượng trung bình 25.000m3/ngày. Nhưng do nước kênh ô nhiễm và nhiều rác thải nên khả năng gây tắc dòng chảy rất lớn đặc biệt là những tháng mùa mưa. Nước kênh có thể dâng cao gây ngập và trình trạng ô nhiễm lan rộng. Đồng thời vào những tháng mùa mưa, tại khu vực dự án nước mưa chảy tràn có thể gây ngập úng hòa cùng với nước thải trong quá trình thi công công trình như nước vữa, nước vôi, nước bùn, nước rửa vật liệu xây dựng… khi không có biện pháp thoát nước hợp lý. Nước chảy tràn có chứa cặn, đất cát, rác, hóa chất, xăng đầu rò rỉ thoát vào hệ thống thoát nước đổ ra Kênh Đen khiến ô nhiễm nguồn nước mặt càng cao. Mức độ ô nhiễm tùy thuộc vào khối lượng chất thải trong quá trình thi công thải ra. Trong quá trình di chuyển một số chất ô nhiễm trong nước thải ngấm xuống đất gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực.

Quá trình thi công dự án có trung bình 50 cán bộ kĩ sư và công nhân làm việc/ ngày. Do đó nước thải từ sinh hoạt của công nhân cũng là một nguồn gây ô nhiễm nước. Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD/COD) và các chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh, vi khuẩn E. Coli và các vi khuẩn gây bệnh khác. Theo tính toán thống kê, đối với những Quốc gia đang phát triển, khối lượng chất ô nhiễm do mỗi người hàng ngày đưa vào môi trường (nếu không xử lý) như trong bảng 2.10

Page 23

Page 30: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Bảng 2.15: Tải l ng ch t ô nhi m do m i ng i hàng ngày đ a vào môi ượ ấ ễ ỗ ườ ưtr ngườ

Số TT

Chất ô nhiễm Khối lượng (g/người.ngày)

1 BOD5 45 – 542 COD (Dicromate) 72 – 1023 Chất rắn lơ lửng (SS) 70 – 1454 Dầu mỡ 10 – 305 Tổng Nitơ 6 – 126 Amôni 2,4 – 4,87 Tổng Phốt Pho 0,8 – 4,08 Tổng Coliform (MPN/100ml) 106 – 109

(Nguồn WHO, 1993)

Tải lượng các chất ô nhiễm thải thải vào môi trường trong quá trình thi công dự án được trình bày trong bảng 2.16.

Bảng 2.16. Tải lượng các chất ô nhiễm thải vào môi trường

Số TT

Chất ô nhiễmTải lượng chất ô nhiễm

(kg/ngày)1 BOD5 2,25 – 2,72 COD 3,75 – 5,13 SS 3,5 – 7,254 Dầu mỡ 0,5 – 1,55 Tổng N 0,3 – 0,66 Amôni 0,12 – 0,247 Tổng Phospho 0,04 – 0,28 Tổng Coliform (MPN/100ml) 5*104 – 5*107

(Nguồn WHO, 1993)

Nếu trung bình 1 người công nhân sử dụng 80 lít nước/ngày, thì tổng lượng nước thải mỗi ngày (ước tinh cho 50 công nhân) khoảng 4m3. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được đưa ra trong bảng 2.12.

Bảng 2.17. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt

Số TT

Chất ô nhiễmNồng độ các chất ô nhiễm (mg/l)

Không xử lýCó hệ thống bể tự hoại

TCVN 6772 – 2000(Mức II)

1 BOD5 562 - 675 100 - 200 302 COD 900 -1275 180 - 360 50

Page 24

Page 31: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

3 SS 875 -1812 80 - 160 504 Dầu mỡ 125 - 375 - 205 Tổng N 75 -150 20 - 40 -6 Amôni 30 - 60 5 - 15 -7 Tổng Phospho 10 - 50 - 6

8Tổng Coliform(MPN/100ml)

106 - 108 104 103

(Nguồn: WHO, 1993)Nhận xét: So sánh nồng độ các chất ô nhiễm chính trong nước thải sinh hoạt

chưa qua xử lý bằng bể tự hoại với tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt (TCVN 6772:2000, Mức II) cho thấy: Nước thải sinh hoạt trước xử lý có hàm lượng BOD 5

cao gấp 18 – 22 lần tiêu chuẩn, COD cao hơn gấp 18 – 25 lần tiêu chuẩn, SS cao gấp 17 – 36 lần tiêu chuẩn. Sau khi qua hệ thống xử lý, các chất gây ô nhiễm trong nước thải đã giảm đáng kể.

Qua phân tích có thể thấy rằng ảnh hưởng của sự ô nhiễm do xây dựng dự án đến nguồn nước là rất đáng kể. Đối tượng chịu tác động là nước mặt va và có thể là nước ngầm do đó cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc và nội quy trong công tác thi công. Môi trường đất

Trong quá trình thi công thì nền đất tại khu sây dựng bị ô nhiễm trước tiên là hóa chất, các loại nhiên liệu mà các loại phương tiện máy móc xây dựng gây ra như xăng , dầu… Chất thải rắn

Ngoài ra còn có chất thải của công nhân xây dựng.Lượng rác thải phát sinh trong quá trình xây dựng chủ yếu là rác thải xây dựng:

cát, đá sỏi, chai lọ hóa chất, chai sơn, vỏ hộp, sắt thép vụn, vữa, gỗ vụn, bao bì…gây ra ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng.

Lượng rác thải còn phát sinh từ rác sinh hoạt của công nhân. Theo ước tính, mỗi cán bộ công nhân viên làm việc tại khu vực dự án thải ra từ 0,5 – 0,8 kg rác thải sinh hoạt mỗi ngày. Chất thải sinh hoạt này nhìn chung là những loại chứa nhiều chất hữu cơ, dễ phân huỷ (trừ bao bì, nylon). Nếu tính trung bình mỗi ngày tại khu vực dự án có 50 cán bộ, công nhân làm việc, thì tổng khối lượng rác thải sinh hoạt ước khoảng 25 – 40 kg/ngày. Mặc dù khối lượng rác thải rắn sinh hoạt không nhiều, nhưng nếu không có biện pháp thu gom hợp lý, lượng rác tích tụ trong thời gian xây dựng ngày càng nhiều sẽ gây tác động đến môi trường.

Bên cạnh đó, khu đất dự án là khu đất nông nghiệp trong lúa, hoa màu với sản lượng 25 – 40 tấn/ha. Sau thu hoạch thường để lại một lượng lớn chất hữu cơ. Khi thi công, những chất hữu cơ này sẽ bị chôn lấp, chúng phân hủy kị khí tạo thành cặn bã, khí độc gây ô nhiễm môi trường nước ngầm, ô nhiễm không khí.

Page 25

Page 32: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Tác động tới môi trường sinh tháiCác hoạt động xây dựng của dự án làm thay đổi thảm thực vật vốn có, việc đào

lấp sẽ phá vỡ cảnh quan, địa hình diện mạo tuy nhiên sau khi dự án hoàn tất sẽ trồng lại cây xanh nhằm tái tạo lại cảnh quan khu vực.b. Đánh giá nguồn tác động không liên quan đến chất thải Tác động lên kinh tế - xã hội

Dự án sẽ làm chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Khu đất sử trước đó trong vùng dự án là đất ở và nông nghiệp, một phần đất cho thuê kinh doanh nên khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất, người dân trong vùng dự án sẽ mất đất ở, tài sản, thiết bị công cộng thay đổi tập quán sản xuất, kinh doanh của người dân khi họ được đền bù và được chuyển tới nơi tái định cư của dự án, ảnh hưởng đến thu nhập và lối sống. Thay đổi giá đất, xảy ra các tranh chấp khiếu kiện khi người dân không được đền bù thỏa đáng hay họ không chịu di dời phải tiến hành cưỡng chế…Ngoài ra, khi người dân được chuyển tới nơi ở mới việc làm và cuộc sống chưa ổn định dễ xảy ra các tệ nạn xã hội mà thanh thiếu niên là những người dễ mắc phải. Đồng thời việc thi công dự án cũng làm cản trở hoạt động canh tác nông nghiệp ở khu vực xung quanh, làm thay đổi, gián đoạn hệ thống cung cấp nước tưới tiêu.

Trong quá trình xây dựng dự án, những mâu thuẫn giữa công nhân với chủ xây dựng có thể xảy ra gây khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ dự án khi có sự can thiệp của cơ quan quản lý về lao động.

Là một dự án tầm cỡ nên sẽ có các lao động từ nơi khác đến, và nguồn lao động của chủ chủ dự án trước đó bên cạnh nguồn lao động địa phương. Khi đó, sự khác biệt về văn hóa, lối sống dễ phát sinh mâu thuẫn giữa lao động mới và người dân địa phương. Ngoài ra, việc tập trung một lượng lớn nhân công sẽ là điều kiện thuận lợi cho các tệ nạn xã hội phát triển.

Khu lán trại của công nhân là nơi cư trú, phát sinh vi khuẩn gây bệnh, tăng khả năng tryền bệnh cùa công nhân với dân địa phương.

Các tác động khác Tai nạn lao động

Điều kiện làm việc trên công trường tiếp xúc với nhiều loại thiết bị công suất lớn, môi trường làm việc có nồng độ bụi cao, khí thải và tiếng ồn có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe, năng suất làm việc của công nhân trực tiếp thi công trên công trình. Trong quá trình làm việc những rủi ro tai nạn có thể xảy ra. Cụ thể:- Tai nạn xảy ra khi làm việc với các loại cần cẩu, thiết bị bốc dỡ, các loại vật liệu

chất đống cao có thể rơi, vỡ…- Tai nạn lao động do trượt té giàn giáo trên các tòa nhà đang xây dựng, vận

chuyển vật liệu lên cao.

Page 26

Page 33: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

- Tai nạn khi người công nhân bị ngã xuống hồ trong quá trình lao động, hậu quả có thể dẫn đến chét đuối.

- Tai nạn lao động khi tiếp cận với điện như công tác thi công hệ thống cung cấp điện, va chạm với đường giây điện và thiết bị rò rỉ điện.

- Khi thi công trong những ngày mưa: tai nạn lao động do đất trơn dẫn đến trượt té người lao động và các đống vật liệu xây dựng.

- Sự thiếu hụt oxy khi công nhân làm việc trong các hầm hố ga, thi công lắp đặt cống ngầm. Người công nhân bị choáng váng thậm chí ngất xỉu và cần được cấp cứu kịp thời

- Các phương tiện giao thông, thiết bị thi công, quy định an toàn lao động không được chuẩn bị, kiểm tra, bảo dưỡng chu đáo cũng dễ xảy ra tai nạn giao thông, an toàn lao động không được đảm bảo.

Khả năng gây cháy nổ, chập điệnViệc vứt bừa bãi tàn thuốc hay những nguồn lửa khác gần khu vực xăng dầu,

thùng sơn. Thiết bị điện bị quá tải trong giai quá trình vận hành, phát sinh nhiệt dẫn đến cháy hay chập điện khi có mưa giông, sét đánh. Sự cố cháy nổ không chỉ gây thiệt hại về tài sản mà còn đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng của người trực tiếp tham gia lao động trong khu vực dự án. Nếu gặp sự cố cháy nổ lớn có thể đe dọa đến khu vực dân cư xung quanh. Xói mòn, rửa trôi đất cát

Khi mưa lớn khả năng xuất hiện xói mòn, rửa trôi, sụt lún đất. Việc này làm tăng lắng đọng tại các dòng chảy ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Ngoài ra còn gây bạc màu đất, ành hưởng đến việc tái tạo cảnh quan sau này. 1 lượng đất cát và chất ô nhiễm bị cuốn theo nước xuống kênh Đen càng gây khó khăn cho việc xử lý. Sự sụt lún đất có thể gây ra các tai nạn lao động trên công trường.

Khu lán trại của công nhân là nơi cư trú, phát sinh vi khuẩn gây bệnh, tăng khả năng tryền bệnh cùa công nhân với dân địa phương. Rủi ro tai nạn đối với người dân xung quanh khu dự án

Trong quá trình đào đắp các tuyến hồ sinh học, những hồ này có độ sâu trung bình 4m, diện tích hàng ngàn m2 mà không xây dựng hàng rào chắn bảo vệ, người dân mà đặc biệt là trẻ em khi vui chơi trong khu vực có thể trượt ngã hay xảy ra chết đuối. Chủ yếu là người dân khu phố 7 và 8 phường Bình Hưng Hòa.

2.3.3 Giai đoạn hoạt động 2.3.3.1 Nguồn tác động

a. Nguồn tác động liên quan đến chất thảiTrong giai đoạn hoạt động của nhà máy chủ yếu phát sinh các loại chất thải sau:

Page 27

Page 34: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Nước thải sinh hoạt của công nhân và cán bộ làm việc trong nhà máy Rác thải sinh hoạt Bùn thải và chất thải rắn khác

Các hoạt động và nguồn gây tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động của dự án được trình bày tại bảng 4:

Bảng 2.18: Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải trong giai đoạn hoạt động

Số TT

Các hoạt động Nguồn gây tác động

1Hoạt động vệ sinh của cán bộ, công nhân trong nhà máy

- Nước thải vệ sinh, tắm rửa của cán bộ, công nhân

2 Hoạt động ăn uống của cán bộ, công nhân

- Phát sinh từ thức ăn thừa, hộp giấy

3 Hoạt động nạo vét bùn ở hồ sinh học

- Chất thải rắn ( bùn thải) và mùi hôi từ bùn

4 Hoạt động của hồ sinh học

- Phát sinh mùi hôi từ các chất khí trong quá trình phân hủy kỵ khí

- Nước xử lý trong hồ ngấm xuống đất, gây ô nhiễm đất và nguồn nước ngầm

5 Hoạt động của máy sục khí Phát sinh tiếng ồn

6 Hoạt động chăm sóc cây xanh

- Chất thải rắn hữu cơ như cỏ, cành cây, lá cây sau cắt tỉa

7 Các hoạt động trong phòng thí nghiệm

- Chai lọ đựng hóa chất thải bỏ, nước phục vụ thí nghiệm

- Phát sinh khí độc trong quá trình làm thí nghiệm .

- Các sự cố về rò rỉ hóa chất.

8Hoạt động giao thông trong khu vực nhà máy và hoạt động của các loại máy móc

- Phát sinh bụi, khí thải, rò rỉ nhiên liệu…

Page 28

Page 35: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

9 Hoạt động của máy phát điện dự phòng

- Phát sinh khí thải với nhiên liệu là dầu DO.

Hoạt động của máy máy điện sẽ phát sinh chủ yếu các loại khí: COx, NOx, CxHy, SOx, aldehhyde, hơi nước, bụi khói, tiếng ồn…, nguồn gây ra ô nhiễm không khí

10 Hoạt động của trạm bơm Rác thải từ song chắn rác

Các nguồn khác- Nước mưa chảy tràn trong khu vực nhà máy, nước tưới cây...

b. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thảiTrong giai đoạn hoạt động của nhà máy có các nguồn tác động không kiên quan đến

chất thải như sau:

Bảng 2.19: Các nguồn gây tác động môi trường không liên quan tới chất thải trong thời gian hoạt động

Số TT

Nguồn gây tác động

1Nhiều loại vật liệu và hóa chất đuợc sử dụng trong trạm sử lý nuớc thải có tính ăn mòn, như acid hay xút tính độc hại, dễ nổ hay dễ bắt lửa..

2 Các thiết bị điện có thể gây khả năng cháy nổ, chập điện

3 Hoạt động vận hành sai kĩ thuật của công nhân hay cán bộ kĩ thuật

4 Sự cố về thiên nhiên khác như sét đánh, bão, gió xoáy, ...

5 Các tai nạn lao động khác

2.3.3.2Đối tượng, quy mô bị tác độngCác hoạt động và mức độ tác động lên môi trường của các hoạt động trong thời gian

dự án đi vào hoạt động được trình bày trong bảng 2.15:

Bảng 2.20: Tóm t t m c đ tác đ ng đ n môi tr ng c a các ho t đ ng khi ắ ứ ộ ộ ế ườ ủ ạ ộd án đi vào ho t đ ngự ạ ộHoạt động Tác động

Page 29

Page 36: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Số TT

Không khí

Nước ĐấtTN sinh học

Sức khoẻ

KT -XH

1Hoạt động xử lý của các hồ sinh học

++ +++ +++ + + +

2Hoạt động giao thông nội bộ

++ + + + ++ +

3Sinh hoạt của công nhân, nhân viên dự án

++ ++ + + + +

4Các sự cố môi trường nhân tạo như chập điện, cháy nổ

+++ ++ ++ +++ +++ +++

5Các sự cố môi trường do tự nhiên như bão, sét,…

++ +++ +++ +++ +++ +++

6Chăm sóc cây xanh, thảm cỏ +++ +++ +++ +++ +++

Ghi chú:+ Ít tác động ++ Tác động trung bình+++ Tác động mạnh

Theo bảng ma trận tóm tắt mức độ tác động đến môi trường của các hoạt động trong giai đoạn hoạt động của dự án có thể thấy hoạt động của các hồ sinh học và hoạt độn chăm sóc cây xanh gây ảnh hưởng mạnh nhất tới môi trường tự nhiên và tác động thường xuyên. Các sự cố môi trường tác động mạnh đến sức khỏe con người và kinh tế xã hội, tuy nhiên cường độ tác động không thường xuyên.

Đối tượng và quy mô bị tác động được trình bày trong bảng 2.16:

Bảng 2.21: Đ i t ng, quy mô b tác đ ng trong giai đo n ho t đ ngố ượ ị ộ ạ ạ ộSố TT

Đối tượng bị tác động

Quy mô bị tác độngThời gian tác

động

1Công nhân,Cư dân địa phương

Công nhân làm việc trong trạm xử lý. Khu dân cư, công sở xung quanh sẽ chịu tác động của các hoạt động của dự án.

Trong suốt thời gian tồn tại của dự án

Page 30

Page 37: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

2 Hệ thống kênh ĐenĐoạn kênh Đen từ đường Độc Lập đến Cầu Trắng

Trong suốt thời gian tồn tại của dự án

3Bầu khí quyển xung quanh dự án

Trong khu dự án và khu vực xung quanh như khu dân

Trong suốt thời gian tồn tại của dự án

4 Hệ thống thoát nước Tiếp nhận 26.000 m3/ngày nước thải từ dự án đã qua xử lý và toàn bộ nước mưa chảy tràn qua khu đất.

Trong suốt thời gian tồn tại của dự án

5Hệ thống thu gom và vận chuyển rác

Tiếp nhận rác thải sinh hoạt và rác thải xanh từ hoạt động chăm sóc cây xanh

Hàng ngày

6 Kinh tế - xã hộiGóp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương

Trong suốt thồi gian tồn tại của dự án

2.3.3.3 Đánh giá tác độnga. Tác động tích cực

Khi đi vào hoạt động dự án sẽ mang lại những mặt tích cực sau: Xử lý nước thải sinh hoạt, góp phần cải thiện chất lượng nước kênh Đen. Từ đó

cải thiện môi trường sống cho cộng đồng dân cư sống xung quanh khu vực kênh Tạo công ăn việc làm cho một số lao động địa phương. Tạo cảnh quan, chuỗi công viên mini xung quanh nhà máy là nơi vui chơi giải trí

cho người dân.b. Tác động tiêu cực Tác động liên quan đến chất thải Tác động đến môi trường đất, nước

Vì đây là trạm xử lý nước thải bằng hoạt động hiếu khí của các hồ sinh học , sản phẩm đầu ra là nước sạch đạt tiêu chuẩn nên trong quá trình hoạt động nước thải phát sinh chủ yếu là nước từ các hồ sinh học bị ngấm xuống đất trong quá trình xử lý, nước thải sinh hoạt của công nhân trong nhà máy, nước mưa chảy tràn, nước tưới cây chảy tràn trong khu vực. Nước rửa thiết bị máy móc, nước trong phòng thí nghiệm.

Trạm xử lý với tổng cộng 10 hồ sinh học, công suất xử lý 26 000 – 28 000m3/ngày, nếu xảy ra sự cố nước thải từ các hồ bị ngấm xuống đất thì môi trường

Page 31

Page 38: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

đất, ảnh hưởng đến các vi sinh vật trong đất và nước ngầm sẽ bị de dọa nghiêm trọng, và khả năng ảnh ưởng đến cả 1 vùng khu vực rộng lớn, de dọa đến sức khỏe của người dân xung quanh trạm xử lý và các khu vực lân cận. Nước thải có khả năng thâm nhập vào nguồn nước ngầm có chất lượng tốt ở độ sâu 40m.Đồng thời khả năng xử lý nước của trạm không đạt tiêu chuẩn khi xả trở lại môi trường. ngoài ra việc thu gom không hết nước thải vào khu xử lý, nước thải tiếp tục chảy theo kênh Đen về phía hạ lưu về sông chợ Đệm , chảy qua nhiều khu dân cư mà đây có thể là nguồn nước của họ.

Đối với nước thải sinh hoạt của cán bộ và công nhân trong nhà máy chứa chủ yếu là các thành phần cặn bã (TSS), các chất hữu cơ BOD/ COD, các chất dinh dưỡng N,P và các vi sinh vật gây bệnh. Loại nước thải này sẽ được đưa qua hầm tự hoại trước khi dẫn vào hệ thống xử lý nước thải chung của nhà máy tuy nhiên nếu hệ thống thu gom nước thải không đảm bảo sẽ phát tán ô nhiễm ra ngoài hoặc khiến cho hoạt động xử lý của hệ thống bị gặp trục trặc khó kiểm soát. Đống thời nếu lượng nước thải này bị ngấm xuống đất sẽ gây ô nhiễm đất và nguồn nước ngầm.

Khu xử lý với lượng cán bộ và công nhân trung bình 60 người làm việc mỗi ngày. Ước tính lượng nước thải sinh hoạt mỗi ngày thải ra khoảng 3m3/ngày. Từ đó có thể tính được tải lượng ô nhiễm như bảng :

Bảng 2.22: T i l ng ch t ô nhi m trong n c th i sinh ho tả ượ ấ ễ ướ ả ạ

Chất ô nhiễmKhối lượng

(kg/ngày)

Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/l)

Trước bể tự hoại

Sau bể tự hoại

QCVN 14-2008Cột B

BOD5 2,7 – 3,5 562 - 675 100 - 200 100

COD 4,5 – 6,5 900 -1275 180 - 360 100

Chất rắn lơ lửng (SS) 4,5 – 9,0 875 -1812 80 - 160 100

Dầu mỡ phi khoáng 0,6 – 1,8 125 - 375 - 20

Tổng Nitơ (N) 0,4 – 0,8 75 -150 20 - 40 50

Amoni (N-NH4) 0,2 – 0,3 30 - 60 5 - 15 10

Page 32

Page 39: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Tổng Phospho 0,05 – 0,3 10 - 50 - 10

Tổng Coliform(MPN/100ml) 106 - 108 104 5000

So sánh nồng độ các chất ô nhiễm chính trong nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý bằng bể tự hoại với tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt (QCVN 14-2008, cột B) cho thấy: Nước thải sinh hoạt trước xử lý có hàm lượng BOD5 cao gấp 5,62 – 6,72 lần tiêu chuẩn, COD cao hơn gấp 9 – 12,75 lần tiêu chuẩn, SS cao gấp 8,75 – 18 lần tiêu chuẩn. Sau khi qua hệ thống xử lý, các chất gây ô nhiễm trong nước thải đã giảm đáng kể. tuy nhiên cần phải thực hiện tốt công tác thu gom hết lượng nước thải sinh hoạt để tránh rò rỉ ra môi trường trước khi đưa vào hệ thống xử lý chung của trạm.

Đối với nước mưa chảy tràn và nước tưới cây trong khu xử lýKhuôn viên của trạm xử lý trồng rất nhiều cây xanh, thảm cỏ, một hệ thống công

viên mini bao xung quanh trạm nhằm tạo cảnh quan. Mỗi ngày đều phải tưới cây, xén cỏ, tỉa cành, bón phân, phun thuốc trừ sâu. Đối với thảm cỏ định kỳ bón phân mỗi tháng 1 lần ( phân NPK) , tưới mỗi ngày 1 – 2 lần, phun thuốc sâu bệnh 1 -2 tháng /1 lần ( thuốc B58, Viben C, vibasa….). Đối với cây xanh còn bón phân Ure ( nồng độ 0,5 – 1%). Hoạt động tưới cây sẽ làm nước chảy tràn lên bề mặt. hòa tan phân bón và thuốc trừ sâu bệnh với thành phần hóa chất độc hại, đe dọa đến nguồn nước mặt đặc biệt khả năng thấm xuống đất gây ô nhiễm môi trường đất và nước ngầm khi ngấm xuống đất những chất độc hại này thường tích tụ lâu dài. . Đồng thời lượng phân bón có thể theo nước chảy tràn xuống hồ góp phần gây nên hiện tượng phú dưỡng hóa .Đối với các tháng mùa mưa không phải tưới cây nhưng nước mưa chảy tràn hòa lẫn thuốc BVTV và phân bón cũng gây ra những tác động tương tự.

Lưu lượng nước mưa chảy tràn lớn nhất theo ngày chảy tràn qua khu vực dự án có thể ước tính dựa vào công thức sau:

Q = ψ.q.F (l/s)Trong đó: + Q : Lưu lượng nước mưa chảy tràn cực đại (l/s); + ψ : Hệ số mặt phủ 0,6 + q : Cường độ mưa tính toán (l/s ha) + F : Diện tích lưu vực tính (ha). (Chọn q= 100 ml/s ha : đối với một cơn mưa lớn đo được trong khu vực trong

nhiều năm)Với diện tích bề mặt chảy tràn trong khu vực là 35,4ha thì lượng nước mưa chảy

tràn có thể tính: Qtổng= 0,6 x 100 (l/s ha) x 35,4ha = 2124 l/s

Page 33

Page 40: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Mưa lớn thường xuất hiện vào những tháng mùa mưa vời cường độ khá lớn chủ yếu là mưa rào, mưa giông.

Đồng thời phòng thí nghiệm là nơi thải ra loại nước thải có chứa thành phần chất hóa học độc hại lớn với nồng độ cao, vì thế cần thu gom tốt để không gây ảnh hưởng đến môi trường.

Tác động của các chất gây ô nhiễm trong nước thảiTác động của các chất gây ô nhiễm trong nước thải được trình bày trong bảng:

Bảng 2.23: Tác đ ng c a các ch t gây ô nhi m trong n c th iộ ủ ấ ễ ướ ảSố TT Thông số Tác động

1 Nhiệt độ

Ảnh hưởng đến chất lượng nước, nồng độ ôxy hoà tan trong nước (DO)

Ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học

Ảnh hưởng tốc độ và dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ trong nước

2 Các chất hữu cơ

Giảm nồng độ ôxy hoà tan trong nước, phú dưỡng hồ

Ảnh hưởng đến tài nguyên thủy sinh

3 Chất rắn lơ lửng Ảnh hưởng đến chất lượng nước, tài nguyên thủy sinh

4 Các chất dinh dưỡng (N,P)

Gây hiện tượng phú dưỡng, ảnh hưởng tới chất lượng nước, sự sống thủy sinh.

5 Các vi khuẩn

Nước có lẫn vi khuẩn gây bệnh là nguyên nhân của các dịch bệnh thương hàn, phó thương hàn, lỵ, tả.

Coliform là nhóm vi khuẩn gây bệnh đường ruột

E. Coli (Escherichia Coli) là vi khuẩn thuộc nhóm Coliform, chỉ thị ô nhiễm do phân người.

Tác động đến môi trường không khíKhi dự án đi vào hoạt động, môi trường không khí trong khu vực sẽ bị thay đổi,

ngoài việc cải tạo được một phần nguồn nước kênh Đen nhưng trong quá trình hoạt động sẽ phát sinh ô nhiễm môi trường không khí. Cụ thể:

Page 34

Page 41: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Từ hoạt động của các hồ xử lý:Do đặc thù của trạm xử lý là dùng hồ sinh học xử lý trong điều kiện tự nhiên với

máy sục khí công suất lớn nên có thề phát sinh mùi hôi, tiếng ồn. Lượng phương tiện giao thông và máy móc như xe hút bùn, xe vận chuyển bùn, rác, xe di chuyển thiết bị, xe của cán bộ, công nhân trong trạm phát sinh khí thải với thành phần độc hại NO2, SOx, Co, CxHy, bụi,…. Trạm xừ lý có 1 xe hút bùn, hai xe tải tự đổ 5 tấn, hai xe tải nhỏ, hai xe ủi rác và một lượng xe máy của công nhân. Lượng xe lưu thông hoạt động trong khuôn viên trạm không lớn do đó khí thải từ các loại phương tiện này được đánh gái là gây ô nhiễm cục bộ ảnh hưởng đến sức khỏe của chính công nhân trực tiếp làm việc, ít ảnh hưởng và phát tán ra khu dân cư.

Hoạt động của các hồ sinh học phát sinh mùi hôi từ nước thải trong hồ trong quá trình phân hủy ( CH4, NH3, CO2) hay mùi hôi do sử xuất hiện của tảo lam. vì diện tích các hồ lớn, gần khu dân cư nên khả năng phát tán mùi hôi ra xung quanh rất lớn. Đe dọa sức khỏe công nhân và cuộc sống của người dân xng quanh. Thời gian phát tán mùi hôi từ khoảng 9 giờ sáng do gió và nhiệt độ ngoài trời tăng lên, nước bốc hơi mạnh đồng thời bốc mùi. Các váng của tảo lam ngăn cản sự thâm nhập của ánh sáng mặt trời, làm giảm khả năng diệt khuẩn của hồ. Sự nở hoa của tảo lam tạo ra độc tố thần kinh tác động đến thần kinh, hệ hô hấp, hại chức năng gan. Một trong những dấu hiệu đầu tiên bị nhiễm độc tố trong thủy vực là sự hiện diện của những động vật , cá nuôi trong hồ hoàn thiện, chim chóc bị lờ đờ, bệnh hay chết. Mùi hôi của hồ sinhh học còn do nguyên nhân nước đầu vào từ kênh Đen không chỉ là nước thải sinh hoạt dơn thuần mà còn có một phần nước thải công nghiệp của các cơ sở dệt nhuộm trong khu vực dân cư tạo nên những điều kiện kị khí đột xuất trong hồ. Và đó cũng là nguyên nhân khiến cho việc xử lý bẳng sinh học khó khăn hơn

Tại các hồ hiếu khí, lượng không khí tỏa ra khoảng 250 000m3/ngày trong đó các loại khí CH4, NH3. CO2 chiếm khoảng 1,32%.

Mùi hôi và khí thải phát sinh từ phòng thí nghiệm chủ yếu là tác hại cục bộ, ảnh hưởng đến nhân viên làm việc trong phòng. Phòng thí nghiệm với những hóa chất độc hại khi phát sinh khí thải trong quá trinh thí ngiệm phản ứng nếu không có phương án hút khí thì nhân viên sẽ bị ngạt thở, ngộ độc.

Từ máy phát điện dự phòng:Khí thải và tiếng ồn phát sinh từ máy phát điện dự phòng: trong trường hợp mất

điện đột xuất, để duy trì hoạt động của hệ thống xử lý và hoạt động của cán bộ nhân viên, trạm xử lý phải sử dụng máy phát điện dự phòng. Máy phát điện dự phòng sử dụng trong trạm có công suất 85 KVA 3 pha, dung tích bình chứa nhiên liệu 110l, nhiên liệu tiêu hao 280g/Kwh. Khi chạy máy phát điện, định mức tiêu thụ nhiên liệu tổng là 12,75kg DO/h. Quá trình đốt dầu DO của máy phát điện sẽ phát sinh khí thải

Page 35

Page 42: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

như bụi, SO2, NOx, CO… Hệ số phát sinh khí thải khi sử dụng dầu DO được trình bày trong bảng sau.

Bảng 2.24: H s phát th i khí th i khi đ t d u DOệ ố ả ả ố ầ

STT Thông số Hệ số phát thải ( Kg/1000l)

1 Bụi 1,79

2 SO2 4,79*S

3 NO2 8,63

4 CO 0,24

Nguồn: WHO, 1993Tải lượng các chất ô nhiễm tạo ra từ quá trình đốt dầu DO của các máy phát điện

được dự báo và trình bày trong bảng sau.

Bảng 2.25: T i l ng khí th i t o ra t quá trình đ t d u DO cho máy ả ượ ả ạ ừ ố ầphát đi nệ

STT Thông số Tải lượng ô nhiễm ( Kg/ngày)

1 Bụi 0,0542

2 SO2 2,88

3 NO2 0,07

4 CO 2,64

Khi đốt cháy 1 lít dầu DO, lượng khí thải tạo ra khoảng 24,62 Nm3, vậy tổng lượng khí thải sinh ra trong quá trình đốt 12,75 lít DO cho 1 máy phát điện dự phòng tại dự án khoảng 313,9 Nm3/giờ.

Hàm lượng khí thải tại nguồn từ quá trình đốt dầu DO cho các máy phát điện dự phòng tại dự án được dự báo và trình bày trong bảng sau.

Bảng 2.26: Hàm l ng khí th i t i ngu n t quá trình đ t DO cho máy phátượ ả ạ ồ ừ ố đi nệ

STT Thông số Hàm lượng ( mg/Nm3)QCVN 19-2009

Cột B ( mg/Nm3)

1 Bụi 0,073 200

Page 36

Page 43: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

2 SO2 0,2 500

3 NO2 0,35 850

4 CO 0,01 1000

Như vậy khí thải tại nguồn từ máy phát điện dự phòng đạt tiêu chuẩn QCVN 19-2009 BTNMT, nên khả năng tác động của khí thải chỉ mang tính cục bộ tại một khu vực nhỏ mà khó có khả năng phát tán đi xa, lượng khói thải này gây tác động tới công nhân và nhân viên khởi động, tắt máy và bảo trì máy. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động máy phát điện phát sinh tiếng ồn khá lớn do đó cần có biện pháp để khắc phục à giảm thiểu tiếng ồn.

Ngoài ra còn còn có mùi hôi từ nơi tập kết rác sự phân hủy sinh học các chất thải hữu cơ dễ phân hủy sinh học trong điều kiện kỵ khí. Gây ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân. Và khí độc phát tán từ hoạt động phun thuốc trừ sâu cho cây xanh và thảm cỏ. Khả năng phát tán phụ thuộc vào lượng thuốc, loại thuốc, hướng gió, độ ẩm không khí ảnh hưởng trước hết đến sức khòe của công nhân trực tiếp làm việc trong trạm và lan ra khu vực dân cư.

Tác động của các chất ô nhiễm trong không khí

Bảng 2.27: Tác đ ng c a các ch t ô nhi m không khíộ ủ ấ ễTT Thông số Tác động

1 BụiKích thích hô hấp, xơ hoá phổi, ung thư phổiGây tổn thương da, giác mạc mắt, bệnh ở

đường tiêu hoá

2Khí axít (SOx, NOx).

Gây ảnh hưởng hệ hô hấp, phân tán vào máu.SO2 có thể nhiễm độc qua da, làm giảm dự trữ

kiềm trong máu.Tạo mưa axít ảnh hưởng xấu tới sự phát triển

thảm thực vật và cây trồng.Tăng cường quá trình ăn mòn kim loại, phá

hủy vật liệu bê tông và các công trình nhà cửa.Ảnh hưởng xấu đến khí hậu, hệ sinh thái.

3 Oxyt cacbon (CO)Giảm khả năng vận chuyển ôxy của máu đến các tổ chức, tế bào do CO kết hợp với Hemoglobin thành cacboxyhemoglobin.

4 Khí cacbonic(CO2) - Gây rối loạn hô hấp phổi.

- Gây hiệu ứng nhà kính.

Page 37

Page 44: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

- Tác hại đến hệ sinh thái.

5 Hydrocarbons- Gây nhiễm độc cấp tính: suy nhược, chóng mặt, nhức đầu, rối loạn giác quan, có khi gây tử vong.

Chất thải rắnChất thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động của khu xử lý nước thải tập

trung chủ yếu là rác xanh từ hoạt động chăm sóc cây xanh trong trạm, rác thải sinh hoạt của công nhân và nhân viên, chất thải rắn nguy hại ( chai, lọ, vỏ hộp, bao bì…) từ hoạt động phun thuốc trừ sâu, bón phân cho cây xanh hay chai lọ đựng hóa chất trong phòng thí nghiệm. rác từ trạm bơm , bùn từ các hồ xử lý,cát từ bể lắng cát, xác động vật ( cá, chuột, chim từ hồ hay từ các cống thải).- Đối với rác xanh từ hoạt động chăm sóc cây xanh và thảm cỏ. Hàng ngày các thảm cỏ và cây xanh đều được cắt tỉa , dọn dẹp cành khô, thu dọn là khô nên loại ra này được thải ra hàng ngày, ước tính mỗi ngày có khoảng 40kg cỏ, lá cây và cành cây khô được thu dọn. Chúng là những chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học nếu không có biện pháp xử lý hữu hiệu mà lưu trữ trong khu vực dự án chất thải này sẽ bị phân hủy, gây mùi hôi, ngấm xuống đất gây ô nhiễm đất, nước ngầm hay theo nước chảy tràn ảnh hưởng đến nguồn nước mặt.- Rác thải sinh hoạt của công nhân và nhân viên trong trạm gồm : thức ăn dư thừa, rau, … Chúng dễ phân hủy sinh học nên dễ gây phát sinh mùi hôi thối và nước rỉ rác. giấy, plastic, bao bì nhựa, chai lọ bằng nhựa…Nếu không được thu gom và xử lý thích hợp thì chất thải rắn sinh hoạt sẽ gây ô nhiễm môi trường và làm mất vẻ cảnh quan. Tổng lượng rác thải sinh hoạt khoảng 30kg/ ngày.- Trong hoạt động bón phân, phun thuốc trừ sâu cho cây phát sinh các loại bao bì, chai lọ đựng hóa chất bằng nhựa hay thủy tinh, giấy. Hoạt động trong phòng thí nghiệm cũng phát sinh chất thải rắn là những chai lọ đựng hóa chất, thủy tinh vỡ từ các dụng cụ hỏng, những loại chất thải này nếu không được thu gom quản lý thì rất dễ gây ô nhiễm môi trường. - Rác từ trạm bơm là rác từ kênh Đen theo cống thu vào trạm bơm, tại đây song chắn rác thô sẽ giữ các loại rác có kích thước lớn để tránh gây nghẽn bơm. Lượng rác tập trung tại hố thu là rác hỗn hợp bao gồm cả xác động vật chết, phát sinh mùi hôi trong quá trình phân hủy, và là nơi phat tán các vi sinh vật gây bệnh. Trạm bơm có vị trí gần đường giao thông và khu dân cư nên tác động càng lớn. Ngoài ra, còn có rác trôi nổi trên các hồ xử lý, lượng rác này khi có gió thổi sẽ trôi tụ lại và che mặt nước, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý của hồ và làm mất cảnh quan. Côn trùng sẽ

Page 38

Page 45: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

phát triển và mùi hôi sẽ phát sinh. Tổng lượng rác thải ra mỗi ngày từ khoảng 4,38m3/ngày- Bùn từ các hồ xử lý : thể tích lớn nhất của cặn lắng tích luỹ trong hồ lắng là 30,72 m3/ngày (20,5cm trong 4 tháng ở đáy hồ tương ứng với 11,243m3 cặn lắng mỗi năm). Bùn được hút lên một lần/ năm. Các thông số quan trọng của bùn là:

+ Tổng lượng chất rắn (TS); + Hàm lượng vi khuẩn gây bệnh; + Hàm lượng các chất hữu cơ nguy hại; + Khả năng tiếp nhận của đất; + Hàm lượng kim loại nặng.

Lượng bùn sau khi hút lên được phơi khô, trong quá trình đó dễ phát sinh mùi hôi, lượng bùn khá lớn nên mùi hôi có khả năng phát tán ra khu vực dân cư xung quanh, ảnh hưởng đến cuộc sống người dân và công nhân trong trạm. Hơn nữa nước rỉ từ bùn có thể ngấm xuống đất gây ô nhiễm môi trường đất. Ngoài ra trong quá trình vận chuyển bùn còn có thể bị rỡi vãi gây mất mỹ quan.- Tại các kênh lắng cát có thiết bị cào cát tự động và liên tục. Cát thu hồi tại kênh này từ 4-8m3/ngày. Lượng cát nhiều có thể không có chỗ chứa và nước chiết từ cát là nước bẩn cần được xử lý. Những tác động không liên quan đến chất thải

Trong kho lưu chứa của trạm có nhiều loại vật liệu và hóa chất có tính ăn mòn ( acid, xút) , dễ nổ, dễ bắt lửa. Chúng gây ra những tác động đến môi trường không khí, hư hại tài sản, ảnh hưởng sức khỏe con người.

Các thiết bị điện có thể gây khả năng cháy nổ, chập điện. Sự cố này gây tác hại tính mạng và tài sản của khu xử lý, đồng thời ảnh hưởng đến hoạt động của dân cư xung quanh.

Những sai sót trong vận hành của công nhân hay cán bộ kĩ thuật không những ảnh hưởng đến quy trình xử lý mà còn gây ra tai nạn lao động,phát sinh các khí độc hại , cháy, chập, nổ điện …

Người công nhân thường phải đi kiểm tra bảo dưỡng thiết bị ở các hố ga, cống ngầm, hầm bơm. Tại nhửng nơi này thường bị thiếu hụt oxy do đó dễ dẫn tới những tai nạn lao động trong quá trình làm việc. Khi nồng độ oxy ≤ 12% sẽ rất nguy hiểm tới tính mạng.

Các sự cố về thiên nhiên như mưa,sét đánh, gió xoáy, lốc… có thể gây cháy nổ, hư hỏng tài sản xói mòn đất… các sự cố này không thể khống chế được mà phải phòng ngừa bằng phương pháp kỹ thuật và quản lý thích hợp. Sự xói mòn đất thường xảy ra trên bờ hồ và mái hồ

Page 39

Page 46: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Tại các hồ xử lý là nơi cho các loại ruồi, muỗi, côn trùng phát triển. Muỗi là tác nhân truyền bệnh sốt xuất huyết và các bệnh khác. Ruồi và côn trùng với mật độ dày sẽ xâm nhập vào khu dân cư, phát tán dịch bệnh.

Các sinh vật đào hang đặc biệt là chuột chũi dào những đường hầm chìm một phần trong bờ hồ. Chúng đe dọa sự ổn định của bờ và mái bờ gây ra sự lắng tụ và xói mòn đáng kể

Chim chóc cũng bị hấp dẫn đến các hồ, mật độ chim ( chủ yếu là chim én) xuất hiện ở các hồ khà lớn, nhất là thời điềm buổi sáng và chiều tối. Phân của chúng rơi xuống làm gia tăng đáng kể số lượng vi khuẩn đường ruột vì vậy gây hại cho chất lượng nước đầu ra.

Cây cỏ trong hồ cũng là một yếu tố gây tác động: đăc biệt với mực nước thấp hay cây cỏ trên bờ không được chăm sóc, quản lý tốt. Thực vật bậc cao có rễ dài như lau, sậy, sen súng có thể bắt đầu phát triển. Điều này có hại cho hiệu quả của hồ. Thứ nhất, lá cây sẽ ngăn cản ánh sáng và oxy khuếch tán vào hồ vì vậy giảm khả năng diệt khuẩn. Thứ hai, cây chết sẽ tạo thêm lượng BOD trong hồ, Rễ có thể làm giảm sức tải của đất gây sạt lở bờ hồ, xói mòn.

CHƯƠNG IIIGIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG, PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ

SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG3.1 Giảm thiểu tác động tiêu cực trong giai đoạn tiền xây dựng

Page 40

Page 47: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Mục tiêuMục tiêu giảm thiểu tác động trong giai đoạn tiền xây dựng là:- Giảm thiểu tác động đến đời sống kinh tế xã hội của các hộ dân thuộc diện di dời, giải tỏa.- Giảm thiểu tác động đến môi trường do giải tỏa, phá dỡ, di dời các hạng mục công trình.- Không gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công dự án Trong giai đoạn này, công tác đền bù và giải phóng mặt bằng là công tác quan trọng

nhất. Việc đền bù và giải phóng mặt bằng do chủ dự án là Công ty Balteau (Bỉ) và Tổng Công ty Thủy lợi 4 (VN) cùng BQL dự án 415 phối hợp với UBND quận Bình Tân thực hiện. Việc đền bù khu đất này trên nguyên tắc là đền theo Nghị Định của chính phủ số 22/1998/NĐ – CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 về việc đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. ( mục 2, điều 1).

Phương pháp thực hiệnCông bố quy hoạch rộng rãi đến các hộ dân có nhà và các hộ dân có đất trong khu

vực dự án. Công tác công bố qui hoạch dự án thông qua: UBND quận Bình Tân, các phương tiện truyền thông, bản đồ quy hoạch dự án và cung cấp thông tin bằng văn bản cho các hộ dân để họ ý thức được việc dự án sẽ được thi công trên khu đất này.

Kết hợp với chính quyền địa phương tổ chức trao đổi ý kiến với các hộ dân có nhà và các hộ dân có đất trong khu vực dự án. Các nội dung dự kiến trao đổi/thỏa thuận gồm:

+ Giới thiệu về dự án; + Thỏa thuận về chi phí đền bù gồm: đất đai, hoa màu, nhà cửa và các vật dụng+ Thỏa thuận về chi phí trợ cấp xã hội gồm: trợ cấp đền bù mất thu nhập, trợ cấp chuyển đổi nghề nghiệp, trợ cấp di dời nhà cửaTrong quá trình đền bù và giải phóng mặt bằng, chủ đầu tư sẽ chịu trách nhiệm

chuẩn bị đủ kinh phí cho hội đồng đền bù đồng thời phối hợp chặt chẽ với UBND các cấp trong việc thông báo nội dung dự án đến người dân cũng như các công tác liên quan.

Cần phải xây dựng khu tái định cư cho người dân, thực hiện các chính sách xã hội như :

- Hỗ trợ đào tạo, dạy nghề cho các đối tượng có khả năng chuyển đổi nghề nghiệp và tạo điều kiện để họ được làm việc tại dự án. Những người trong độ tuổi lao động sẽ được hỗ trọ chi phí đào tạo chuyển đổi nghành nghề (có xác nhận của chính quyền địa phương và là người trực tiếp lao động nông nghiệp).- Ưu tiên giải quyết công ăn việc làm cho những lao động dư thừa, bị mất đất canh tác nông nghiệp đã được đào tạo tay nghề thông qua các dịch vụ lao động. Khi dự án

Page 41

Page 48: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

hoàn thành sẽ tuyển dụng nguồn lao động tại địa phương (lao phổ thông). Ưu tiên tuyển dụng người có đất bị thu hồi để thực hiện dự án.- Xây dựng trường học trong khu tái định cưTrong quá trình di dời và giải phóng mặt bằng cần phối hợp chặt chẽ chính quyền địa

phương va người dân, lắng nghe ý kiến phản hồi từ người dân, đền bù thỏa đáng để không xảy ra tranh chấp, khiếu kiện làm chậm tiến độ thực thi dự án.

Chi phí cho công tác đền bù và giải phóng mặt bằng khoảng 47,4 tỉ đồng bao gồm chi phí đền bù trợ cấp, phí điều hành đền bù giải tỏa và phí giám sát đền bù giải tỏa.3.2 Giảm thiểu tác động trong giai đoạn xây dựng Giảm thiểu tác động do san lấp mặt bằng

Dùng các thiết phun nước chống bụi vào các ngày nắng nóng, gió mạnh tại những khu vực phát sinh ra nhiều bụi, cát.

Tạo khoảng cách hợp lý giữa công trường với khu dân cư địa phương nhằm tạo vùng đệm giảm tác động bụi, tiếng ồn.

Áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hóa các thao tác và quá trình thi công.

Tuân thủ các qui định về an toàn lao động khi lập đề án tổ chức thi công như các biện pháp thi công đất; vấn đề bố trí máy móc thiết bị; biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, vấn đề chống sét, thứ tự bố trí các kho, bãi nguyên vật liệu, lán trại tạm, hậu cần phục vụ (các cơ sở vật chất phục vụ cho công nhân thi công xây dựng như nhà ăn, nghỉ ngơi, tắm rửa, y tế, vệ sinh, xe đưa đón … ). Công nhân làm việc tại công trường được sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động như khẩu trang, kínhphòng hộ mắt.

Tổ chức đội sơ cứu các tai nạn lao động. Về lâu dài đội sẽ được bổ sung thêm vềđiều kiện trang thiết bị y tế, cứu hộ để phục vụ cho quá trình hoạt động lâu dài của dự án.

Giảm thiểu tác động do vận chuyển chuyên liệu, thiết bị

Sử dụng phương pháp vận chuyển thích hợp nhằm giảm bụi như băng tải, dùng các tấm che chắn xung quanh công trình.

Bố trí hợp lý tuyến đường vận chuyển và đi lại. Kiểm tra các phương tiện thi công nhằm đảm bảo các thiết bị, máy móc luôn ở trong điều kiện tốt nhất về mặt kỹ thuật.

Các phương tiện đi ra vào khỏi công trường phải được vệ sinh, rửa bụi.

Hạn chế vận chuyển vào giờ có mật độ người qua lại cao.

Dùng bạt che các phương tiện vận chuyển đất, cát, đá, xà bần...

Sử dụng nước phun, tưới vào mùa khô tại khu vực có nhiều bụi.

Page 42

Page 49: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Khống chế và giảm thiểu tác động do hoạt động dự trữ và bảo quản nguyên nhiên liệu

Bố trí kho chứa nguyên nhiên liệu tại những vị trí cách xa khu dân cư và các trụ sở cơ quan lân cận.

Hạn chế các nguồn dễ phát sinh cháy, nổ như lửa, chập điện.... Lập rào chắn cách ly các khu vực nguy hiểm như trạm biến thế, vật liệu dễ cháy nổ (như kho chứa nhiên liệu xăng dầu...).

Hạn chế sự rò rỉ nhiên liệu trong quá trình bơm, hút và có hệ thống thu gom.Khu vực kho chứa có nền cao hơn so với khu vực xung quanh.

Xây dựng chương trình phòng cháy chữa cháy khi gặp sự cố xảy ra.

Khống chế và giảm thiểu tác động do sinh hoạt của công nhân thi công.

Không tổ chức bếp ăn tập thể tại công trường để kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm.

Để đảm bảo vệ sinh an toàn môi truờng, Chủ dự án sẽ lặp đặt nhà vệ sinh di động, khi đầy bồn chứa chất thải sinh hoạt sẽ thuê đơn vị hút hầm cầu vận chuyển đến nơi xử lý đảm bảo chất lượng đầu ra.

Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại dự án sẽ được thu gom và lưu trữ trong các thùng chứa thích hợp trong dự án. Hợp đồng với Công ty Môi trường Đô thị địa phương thu gom và vận chuyển đemđi xử lý theo các qui định hiện hành.

Hạn chế lượng nước thải và chất thải rắn đổ xuống hệ thống cống thoát nước trong khu vực bằng cách giáo dục ý thức của công nhân trong việc phóng uế, và xả rác vào các thùng chứa rác thải sinh hoạt.

Chất thải rắn là các loại vật liệu trơ như xà bần, đất đá, cát, sỏi… sẽ được dùng để san lấp trong khu đất.

Giảm thiểu ô nhiễm do rò rỉ nhiên liệu ( dầu thải)

Giảm thiểu tối đa việc sửa chữa xe, máy móc công trình tại dự án.

Khu vực bảo dưỡng sẽ được bố trí tạm trước và có hệ thống thu gom dầu mỡ thải từ quá trình bảo dưỡng, duy tu thiết bị thi công cơ giới.

Không được phép đốt hoặc chôn lấp dầu mỡ thải phát sinh tại dự án. Chúng sẽ được thu gom vào 02 thùng chứa loại 50 L và 100 L để quản lý.

Hợp đồng với đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại để xử lý tuân thủ theo các qui định hiện hành.Tần suất thu gom là 01 lần/tháng.

Thường xuyên bảo dưỡng, kiểm tra máy móc thiết bị và các phương tiện cơ giới nhằm đảm bảo chung hoạt động đúng công suất tránh bị rò rỉ nhiên liệu

Giảm thiểu mâu thuẫn giữa công nhân và với người dân địa phương

Page 43

Page 50: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Ưu tiên sử dụng lực lượng lao động tại địa phương khi có đầy đủ các điều kiện yêu cầu.

Phổ biến phong tục tập quán cho công nhân nhập cư.

Kết hợp với chính quyền địa phương để quản lý công nhân nhập cư.

Trong các phương án nêu trên, để giảm thiểu tác động và phòng tránh rủi ro trong giai đoạn dự án được thi công xây dựng thì trong suốt thời gian thi công, công tác an toàn lao động phải được đặt lên hàng đầu. Trong đó:

Chỉ huy trưởng công trình và công nhân xây dựng sẽ được tập huấn về an toàn lao động trước khi bắt đầu xây dựng dự án.

Chỉ huy trưởng công trình hướng dẫn và giám sát chặt chẽ việc tuân thủ an toàn lao động của công nhân xây dựng.

Trang bị các phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân xây dựng theo các quy định hiện hành của Bộ Lao động và Thương binh Xã hội.

Giảm thiểu rủi ro tai nạn đối với người dân

Phổ biến những nguy hiểm có thể có trong vùng dụ án tới từng người dân, cảnh báo cho họ về những nơi không an toàn. Khuyến cáo người dân không cho trẻ em tới gần khu vực thi công.

Xây dựng khu vui chơi cho trẻ em

Xây dựng hàng rào chắn bảo vệ quanh các hồ

Đặt những biển báo nguy hiểm tại những nơi có nguy cơ xảy ra tai nạn

Tăng cường bảo vệ giám sát để không để người dân và trẻ em trong khu dân cư lại gần hay vào được khu vực thi công công trình

3.3 Giảm thiểu tác động trong giai đoạn hoạt động3.3.1 Giảm thiểu tác động đến môi trường đất, nước Kiểm soát lượng nước thấm xuống đất từ các hồ sinh học

Nền đáy và tường bao của các hồ được gia cường để tránh hiện tượng nước hồ ngấm xuống đất và thấm vào nguồn nước ngầm. Trong các hồ sục khí và hồ lắng, chiều sâu lớp chống thấm kéo dài xuống 1,3m theo chiều cao, theo mặt cắt nang của mái nghiên thì lớp này có chiều cao 1,8m.

Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng bờ, mái bờ ở các hồ để tránh hiện tượng xói mòn gây bờ làm tăng khả năng nước thấm.

Kiểm soát và thu gom nước thải

Xây dựng hệ thống kênh thoát nước quanh khu vực nhà máy để thu nước mưa và nước thải từ khu vực dân cư, khu vực quanh kênh, nước mưa từ các mài bờ nước mặt chảy tràn, nước thấm ra từ đất đắp bờ.

Page 44

Page 51: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Việc thu gom nước thải trực tiếp từ Kênh Đen nên cấu tạo một hố thu rộng 3,3m , sâu 1,2 và dài 16m. Về mùa khô toàn bộ nước thải được thu hết vào khu xử lý.

Kiểm soát nước thải sinh hoạt của công nhân và nhân viên trong trạm

Bố trí tách riêng hệ thống dẫn nước mưa và nước thải để thu gom và xử lý triệt để lựong nước thải phát sinh.

Hình 3.1: biện pháp thu gom nước thải sinh hoạt

Nước thải từ nhà vệ sinh phải được đi qua bể tự hoại trước khi dẫn vào hệ thống thu gom chung của nước thải sinh hoạt. Có thể thiết kế bể tự hoại 2 ngăn hoặc ba ngăn theo tiêu chuẩn xâu dựng số 2/2008.

Kiểm soát nước chảy tràn

Có hệ thống thu gom nước chảy tràn hiệu quả vì hoạt động tưới cây, bón phân hay phun thuốc đều có ảnh hưởng đến hàm lượng ô nhiễm trong nước chảy tràn bao gồm nước mưa và nước tưới cây.

Thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng kênh thoát nước nội bộ

Kiểm soát mức độ xử lý nước thải

Tăng thời gian lưu nước trong các hồ để giảm N

Page 45

Nước thải tắm giặt, rửa tay

Nước thải từ nhà vệ sinh

Bể tự hoại

Hệ thống thu gom chung

Hồ sục khí

Page 52: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Tăng pH trong các hồ hiếu khí ≥ 6,6 , cấu tạo lớp lọc trong hồ hoàn thiện sẽ có hiệu quả giảm N.

Có thể bổ sung Clo để Oxy hóa N với hàm lượng 6-8mg/l.

Thường xuyên đo đạc , lấy mẫu và phân tích mẫu để kiểm soát các hàm lượng chất ô nhiễm trong các hồ. ( Phụ lục 1. Phụ lục 2)

Thường xuyên kiểm tra, đo đạc và kiểm soát mực nước trong các hồ.

Đối với hệ thống cấp nước, sử dụng hệ thống nước cấp thành phố, nước sạch sử dụng cho phàng thí nghiệm, vệ sinh, hoặc để làm sạch xung quanh trạm xử lý. Đường ống dẫn nước thải không đặt băng ngang qua đường ống nước cấp để tránh nước cấp bị ô nhiễm. khi lắp các vòi nước dùng cho việc tưới cây phải có bảng chỉ dẫn là nước không sạch, không phục vụ cho việc vệ sinh cá nhân hay ăn uống.

Làm sạch thường xuyên sàn nhà, rãnh thoát nước, phễu thu nước.

Thường xuyên kiểm tra hệ thống ống cống. Hệ thống ống cống nối kênh lấy nước và hố thu nước của trạm bơm, có đường kính 1m , ngầm dưới đường và luôn ở trạng thái mở. Ống cống này không cần bảo dưỡng nhưng cần kiểm tra thường xuyên để tránh nghẽn , lắng đọng hay hư hỏng.

3.3.2 Kiểm soát chất thải rắn

Chất thải rắn sinh hoạt:

Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh sẽ được thu gom, phân loại và lưu trữ trong các thùng chứa thích hợp. Bố thí các thùng chứa rác nhiều ngăn để phân loại rác tại nguồn theo nguyên tắc 3R ( giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế).

Các chất thải có thể tái sinh tái chế như chai lọ, giấy từ văn phòng, được phân loại và thu gom riêng, sau đó, chuyển về trạm trung chuyển chất thải để bán cho các vựa ve chai.

Phần chất thải còn lại sẽ được thu gom hàng ngày, Công ty sẽ ký hợp đồng với đơn vị công trình công cộng địa phương thu gom và vận chuyển đi xử lý.

Rác xanh từ hoạt động chăm sóc cây:

Thu gom toàn bộ chất thải rắn từ chăm sóc cỏ, cây xanh sau đó, cho các đơn vị/cá nhân nhu cầu sử dụng làm thức ăn cho gia súc vận chuyển đi. Hoặc có thể đem đi ủ phân compost và sử sụng để bón lại cho cây.

Rác thải từ hố thu nước và song chắn rắn:

Thực hiện hàng ngày việc cào rác ra khỏi song chắn rác và hố thu nước, thu gom chúng, phơi khô và được chuyển tới bãi rác địa phương hoặc chuyển cho đơn vị thu gom rác.

Làm sạch song chắn rác mỗi ngày và giữ luôn thông thoáng. Chùi rửa đều đặn kênh lấy nước đặc biệt khi nó bị ngập bởi mực nước cao của kênh Đen.

Page 46

Page 53: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Rác trôi nổi trên các hồ

Gió sẽ thổi các vật trôi nổi vào một bên của hồ, nơi chúng tụ lại và che mặt nước. Hàng tuần tổ chức các buổi làm vệ sinh để vớt rác ra khỏi hồ, gom chúng lại đưa đến nơi chứa trước khi đem ra bãi rác.

Trạm xử lý có các chiếc xuồng nhỏ có thể thực hiện công việc này. Đối với rác gần bờ có thể đi trên mái bờ và vớt bằng tay.

Đối với rác hữu cơ có thể chứa ở khu phơi bùn và ủ phân. Đối với rác vô cơ như bao nilon, chai lọ…phải chứa lại và mang đi bãi rác.

Kiểm soát bùn

Bùn được lưu trong hồ từ 8-12 tháng nên các chất hữu cơ hầu như đã được phân hủy tuy nhiên một hàm lượng keo hữu cơ và vô cơ vẫn còn. Sau khi bơm bùn lên sân phơi bùn, làm khô nước và phơi từ 20-40 ngày. Khi bùn giảm độ ẩm chỉ còn 60-70% thì trộn với 10-20% vôi bột và ủ tiếp 10 ngày sau đó đem đi làm phân, sau khi trộn vôi thì vi khuẩn còn lại sẽ bị tiêu diệt. 1 phương án khác là sau thời gian phơi bùn có thể hợp đồng với công ty quản lý chất thải rắn của thành phố tới thu gom mà không cần phải ủ phân, tiết kiệm được diện tích đất xây hầm ủ.

Xử lý cát

Cầu công tác ở kênh lắng cát sẽ tự động cào cát vào thùng chứa rồi chuyển tới sân phơi bùn để làm khô sau đó vận chuyển ra ngoại thành phục vụ cho mục đích san nền. nước chiết từ cát được chuyển trở lại hồ sục khí.

Các chất thải rắn khác

Chất thải rắn là chai lọ, hộp giấy,bao bì từ phân bón, thuốc trừ sâu, chai lọ đựng mực in từ văn phòng hay từ phòng thí nghiệm… phải được thu gom riêng, phối hợp với công ty thu gom chất thải tới thu gom định kỳ hàng tháng.

3.3.3 Giảm thiểu tác động đến môi trường không khí Kiểm soát mùi hôi ở các hồ sinh học

Bùn kị khí và váng nổi kị khí nên được phá tan và lơ lửng trở lại trong nước bằng cách dùng các khí cụ như vòi xịt, tay quay gỗ dài hay một mô tơ gắn ngoài.

Đối với mùi hôi phát sinh do quá tải thì phương pháp nhăn chặn vả kiểm soát là:

Thay đổi vận hành hồ từ nối tiếp sang song song

Ngừng tạm thời các hồ có vấn đề

Lắp đạt thêm các máy sục khí trong hồ sục khí

Bổ sung thêm sodium nitrate như một nguồn bổ sung oxy

Đối với mùi hôi phát sinh do tảo và hiện tượng phú dưỡng : biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát là:

Page 47

Page 54: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Thường xuyên vớt bỏ tảo

Tảo thường xuất hiện ờ những góc hồ cùng với các rác nổi do đó cần sự phun nước thường xuyên và phá vỡ các đám tảo bằng cào

Trong trường hợp tảo phát triển nhanh khó kiểm soát có thể úc chế sự nở hoa của tảo bằng hóa chất như CuSO4

Đối với mùi hôi do các chất độc hại gây ra, phương án ngăn ngừa và kiểm soát là:

Tiến hành phân tích hóa lí đầu vào để nhận ra nguồn chất độc có thể

Xác định trong lưu vực cơ sở nào gây ra nguồn thải và đưa ra các giải pháp pháp lý

Cách ly các hồ bị tác động

Đặt một hồ thứ hai hoạt động song song, cung cấp thêm sục khí nếu có thể

Trong quá trình vận hành hồ sục khí có thể xảy ra trục trặc là ô xy hòa tan thay đổi hay bọt khí phân bố nhiều, biện pháp ngăn ngừa là:

Kiểm soát hoạt động của máy bằng cách tắt mở

Giám sát oxy hòa tan để thiết lập một chế độ vận hành tốt cho các máy sục khí

Duy trì oxy hòa tan xung quanh 1mg/l hoặc hơn

Yêu cầu các nguồn thải công ngiệp phải xừ lý sơ bộ trước khi thải ra kênh Đen

Trồng nhiều cây xanh để tạo ra O2 và hạn chế khí CO2, đây là việc làm cần thiết để các loại khí được bốc lên cao.

Thường xuyên bảo dưỡng các hồ, kiểm tra bảo dưỡng thiết bị máy sục khí để kiểm soát tiếng ồn. Kiểm soát khí thải do các phương tiện cơ giới

Các phương tiện cơ giới phải được bảo trì thường xuyên và thay thế nếu không còn đảm bảo kỹ thuật

Sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp

Kiểm soát khí thải, tiếng ồn và độ rung từ máy phát điện dự phòng

Kiểm soát hiệu quả quá trình đốt dầu DO

Đặt máy phát điện dự phòng trong phòng cách âm, trang bị thêm ống khói thải cho máy phát điện

Lắp đặt các đệm chống rung bằng cao su để giảm rung cho máy

Lắp đặt bộ phận giảm thanh cho các máy phát điện.

Bảo dưỡng máy định kỳ

Kiểm soát sự phát tán các chất độc hại từ hoạt động phun thuốc BVTV

Page 48

Page 55: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Hạn chế tối da việc sử dụng thuốc BVTV: Công tác làm đất để chuẩn bị cho việc cỏ được tiến hành tốt, đất thích hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho cỏ phát triển, Phun vào sáng sớm nhằm giảm thiểu tối đa lượng nước bay hơi và hạn chế sự phát triển của các loài nấm gây hại.

Xác định rõ ràng và chính xác loại dịch bệnh cần tiêu diệt để có biện pháp loại

trừ thích hợp cũng như sử dụng loại thuốc thích hợp.

Chỉ sử dụng loại thuốc BVTV được cấp phép sử dụng bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Quyết định số 31/2006/QĐ-BNN ngày 27/04/2006.

Tính toán lượng thuốc sử dụng vừa đủ, không sử dụng quá dư thừa các loại thuốc bảo vệ thực vật.

Tuân thủ đúng các quy định và hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất

Thường xuyên kiểm tra tình hình sâu bệnh của cây.

Kiểm soát các yếu tố khác Kiểm soát thực vật trong hồ

Loại bỏ cây trong hồ hoàn thiện như bèo, lục bình. Điều này gia tăng sự quang hợp và oxy mặt nước, ngăn cản ruồi muỗi. Thực hiện công việc này hàng tuần.

Thường xuyên nhổ hoặc cắt cỏ dại ở các mái bờ.Kiểm soát côn trùng

Kiểm soát côn trùng ( ruồi, muỗi… )bằng cách kiểm soát tảo, thực vật trong hồ. Phát quang các bụi rậm xung quanh khu vực, dọn sạch cỏ bên ngoài hồ. Lấp các vũng nước dọc đường ,trên các bờ hồ hay ở những nơi có nước đọng.

Trường hợp ruồi muỗi quá nhiều có thể sử dụng thuốc diệt con trùng nhưng để xử lý hiệu quả.

Kiểm soát sinh vật đào hang

Thay đổi mực nước hồ nhiều lần trong thời gian ngắn. thường xuyên kiểm tra các hang ổ và đặt bẫy để tiêu diệt.

3.3.4 An toàn lao động và phòng chống sự cố môi trường. An toàn lao động

Công nhân sẽ được tập huấn an toàn lao động.

Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ an toàn lao động của công nhân.

Trang bị các phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân xây dựng theo các qui định hiện hành của Bộ Lao động và Thương binh Xã hội. Đâc biệt khi làm việc ở những nơi nguy hiểm như hố ga, các khu vực ngầm dưới đất, những nơi phát sinh khí và hơi độc.

Kiểm tra định kỳ tình trạng sức khỏe của công nhân theo qui định của Nhà nước.

Page 49

Page 56: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Do trạm xử lí còn xây dựng cảnh quan, công viên và mở cửa cho người dân vào tham quan hàng ngày nên cần có các biện pháp an toàn hơn vì hệ thống công viên chạy vòng quanh các hồ. Nên đặt các biển báo nguy hiểm tại các khu vực gần bờ hồ. Đối với những nơi gần công viên nên có lưới rào xung quanh hồ để tránh tai nạn nhất là đối với trẻ em. Cần lắp đặt thêm các điểm đặt phao cứu hộ trên các bờ hồ để tiện lợi cho việc xử lí các tình huống bất ngờ xảy ra.

An toàn trong tiếp xúc với hóa chất

An toàn trong tiếp xúc với hóa chất dựa trên bảng dữ liệu an toàn hóa chất và tuân thủ theo Nghị định số 68/2005/NĐ-CP và Quyết định số 136/2004/QĐ-BCN, cụ thể:

Các biện pháp an toàn trong quá trình vận chuyển và lưu trữ hóa chất.

Hóa chất được lưu trữ trong kho với khối lượng dữ trữ không quá 3 tháng sử dụng.

Bảng an toàn hóa chất được dán trên các hộp hoặc các thùng đựng hóa chất.

Công nhân tiếp xúc với hóa chất đều được hướng dẫn các biện pháp an toàn khi tiếp xúc.

Khi làm việc với hóa chất, công nhân phải mang các dụng cụ an toàn lao động.

Các dụng cụ sơ cấp cứu luôn được đặt tại vị trí tiếp xúc với hóa chất cao. Phòng chống cháy nổ

Tất cả những nơi có thiết bị và các tòa nhà đều phải lắp đặt hệ thống báo cháy tự động. đường ống dẫn nước chữa cháy phải đủ lớn để xe cứu hỏa hoạt động.

Họng nối nên đặt ở nhiều nơi trong trạm xử lý để công tác vệ sinh mặt bằng tẩy rửa bụi làm sạch khu vực xung quanh kho cứa để tránh sự lan truyền lửa đến nơi khu vực chứa hóa chất độc hại.

Khu chứa hóa chất độc hại và các thiết bị dễ an mòn cháy nổ cần được cách ly tốt và bảo quản cẩn thận.

Lắp đặt các hệ thống chống sét xung quanh khu vực và tòa nhà.

Phòng thí nghiệm phải có hệ thống hút khí độc hại . Các loại dung môi hữu co phải được lưu trữ trong các thùng đặc biệt có khả năng chống nổ. Che chắn cẩn thận máy ly tâm và máy đo nhiệt lượng. Khi làm việc trong phòng thí nghiệm phải tuân thủ các biện pháp an toàn.

3.4 Chương trình quan trắc môi trường

3.4.1 Các tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước và không khí

TCXD 66-1991: Quy định yêu cầu an toàn vận hành hệ thống cấp thoát nước.

TCVN 5525-1995: Tiêu chuẩn quy định các yêu cầu bảo vệ nguồn nước ngầm.

Page 50

Page 57: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

TCVN 6772 : 2000: tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt

QCVN 08-2008/BTNMT QCKTQG về chất lượng nước mặt.

QCVN 14-2008/BTNMT QCKTQG về chất lượng nước thải sinh hoạt

QCVN 19-2009/ BTNMT QCKTQG về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.

3.4.2 Chương trình quan trắc môi trường

Quan trắc môi trường không khí

Mục đích:

Quan trắc nồng độ ô nhiễm không khí trong khu vực trạm xử lý.

Quan trắc một số thông số khí tượng ảnh hưởng đến phát tán ô nhiễm

Quan trắc chất lượng không khí ở khu vực tái định cư.

Nhận biết sớm sự gia tăng của các chất gây ô nhiễm không khí ở nguồn thải để có kế hoạch phòng ngừa và giảm thiểu

Bảng 3.1 : các thông số giám sát chất lượng không khí

STTCác thông số quan

trắcQuan trắc trong

khu vực trạmQuan trắc ở khu

tái định cư

1 Bụi * *

2 SO2 * *

3 NOx * *

4 VOCs * *

5 Tiếng ồn * *

6 Độ ẩm * *

Tần suất quan trắc được thực hiện 2 lần/năm. Gồm 3 điểm giám sát. Hai điểm trong khu vực dự án và một điểm trong khu vực tái định cư. Phương pháp đo đạc và phân tích mẫu chất lượng không khí được thực hiện theo QCVN 19-2009/ BTNMT QCKTQG

Page 51

Page 58: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Quan trắc môi trường nước

Điểm quan trắc gồm đầu vào hệ thống xử lý từ Kênh Đen tại hố thu và đầu ra của nước tại cửa ra.

Các thông số đo đạc, chương trình lấy mẫu và phân tích được trình bày trong phụ lục I và II

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luậnKhi dự án đi vào hoạt động đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho khu vực. Tuy nhiên,

dự án cũng phát sinh nhiều tác động xấu cần áp dụng các biện pháp kiểm soát và giảm thiểu như đã trình bày trong chương 2 và chương 3 của báo cáo. Đặc biệt, đối với trạm

Page 52

Page 59: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

xử lý nước thải Bình Hưng Hòa với đặc thù xử lý bằng phương pháp sinh học sử dụng hồ sục khí với diện tích mặt hồ lớn ( 22,63 ha) nên tác động lớn nhất là tới môi trường đất và môi trường nước. Nước thải sau khi xử lí tại trạm xử lí đạt loại B theo tiêu chuẩn cho phép, nhưng do chưa có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt từ các hộ dân về trạm xử lí nên nước thải đổ trực tiếp ra kênh hòa chung với nước đã qua xử lí, khiến nước kênh đen.

Đối với các tác động tiêu cực, báo cáo đã trình bày các biện pháp giảm thiểu trong các giai đoạn hoạt động dự án. Các biện pháp giảm thiểu này đều khả thi và phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án.

Kiến nghị

Đề nghị các các cơ quan chức năng về môi trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để dự án đi vào hoạt động, đặc biệt trong việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng cũng như giai đoạn khai thác và vận hành.

Trong giai đoạn đi vào hoạt động, trạm xử lý cần tuân thủ đầy đủ các nội dung về vận hành, bảo dưỡng và đảm bảo các biện pháp an toàn.

Ngoài ra, công nghệ dùng cho trạm xử lí là hồ sinh học chỉ để xử lí nước thải sinh hoạt thuần túy, không thể xử lí nước thải công nghiệp, song lại có nhiều cơ sở dệt nhuộm trong khu dân cư ( đây là những ngành nghề cấm hoạt động trong khu dân cư) nên nước thải dệt nhuộm hòa chung nước thải sinh hoạt đổ xuống kênh. Hiện chưa có cơ sở dệt nào bị xử lí.

Để ổn định chất lượng nước kênh Đen, hệ thống cống thu gom nước thải ở trạm xử lí cần được lắp đặt và các cơ sở gây ô nhiễm buộc phải di dời. Nhà máy nên kiến nghị với cơ quan chức năng để thực hiện công việc này

Page 53

Page 60: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

PHỤ LỤC 1: CÁC THÔNG SỐ CẦN XÁC ĐỊNH ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM

Thông số Được xác định choDạng mẫu

Ghi chú

Lưu lượngDòng thải thô, dòng thải cuối cùng của chuỗi các hồ

-

BOD Dòng thải thô, dòng thải ở hồ hoàn thiện cuối cùng c

C Các mẫu lọc và không lọc

CODDòng thải thô, dòng thải cuối cùng ở chuỗi các hồ

CCác mẫu lọc và không lọc

SSDòng thải thô, dòng thải cuối cùng ở chuỗi các hồ

C

Faecal coliformsDòng thải thô, dòng thải cuối cùng ở chuỗi các hồ

G

Chlorophyll αDung tích của tất cả hồ hoàn thiện

P

Algal generaDung tích của tất cả hồ hoàn thiện

P

Ammonia

N-NH4+

Dòng thải thô, dòng thải cuối cùng ở chuỗi các hồ

C

Nitrate N-NH3- Dòng thải thô, dòng thải cuối

cùng ở chuỗi các hồC

Tổng PDòng thải thô, dòng thải cuối cùng ở chuỗi các hồ

C

Sulphide Dòng thải thô G, PChỉ với phát sinh mùi

pH Dòng thải thô, dòng thải cuối cùng ở chuỗi các hồ

G

Nhiệt độ( trung bình hàng ngày)

Dòng thải thô, dòng thải cuối cùng ở chuỗi các hồ

-

Sử dụng nhiệt kế Max-min lơ lửng trong lưu lượng nước thải thô và khoảng giữa các hồ

Page 54

Page 61: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

Độ đụcDòng thải thô, dòng thải cuối cùng ở chuỗi các hồ

P

DO Mặt cắt sâu của tất cả các hồ -Sử dụng thí nghiệm “ White-towel”

Chiều cao bùn Hồ hoàn thiện, hồ lắng C

Tính dẫn điện Cửa ra cuối cùng C

chlorideDòng thải thô, dòng thải cuối cùng ở chuỗi các hồ

C

Ca, Mg. Na (mg/l)

Dòng thải cuối cùng ở chuỗi các hồ

C Chỉ khi dòng thải sử dụng hoặc sử dụng cho tưới tiêu, Ca, Mg, Na đòi hỏi tỉ lệ hút Na

BoronDòng thải cuối cùng ở chuỗi các hồ

C

Helminth eggs Dòng thải thô, dòng thải cuối cùng ở chuỗi các hồ

C

Nguồn( Pearson et al – 1987)

Page 55

Page 62: DTM Nhà máy xử lý nước thải đô thị

Báo cáo ĐTM: Dự án trạm xử lý nước thải Bình Hưng Hòa GVHD: TS Vũ Chí Hiếu

PH L C 2: CH NG TRÌNH L Y M U VÀ ĐO Đ CỤ Ụ ƯƠ Ấ Ẫ Ạ

Chu kỳ Thông số PP đo đạcĐầu vào

Đầu ra

Hàng ngày Lưu lượng (m3/ngày)Nhiệt độ không khí, 00CNhiệt độ nước, 00CpHCặn dễ lắng, mg/lDO, mg/l

Ngoài hiện trường

X

XXx

X

XXX

Hàng tuần BOD tồng cộng, mg/lCOD tổng cộng, mg/lBOD và COD qua lọc, mg/lColifrom ( hay Ecoli), số khuẩn lạc/100mlTổng chất rắn hòa tan, mg/lChất rắn hòa tan dễ bay hơi, mgl/

Tập trung trong phòng thí nghiệm

XX

X

XX

XXXXXXX

Hàng tháng N-hữu cơ, mg/lAmmonia, mg/Nitrate, mg/lPhospho, mg/lSulphate, mg/lSulphide, mg/lĐộ kiềm, mg/lDầu khoáng và mỡ, mg/l

Tập trung trong phòng thí nghiệm

XX

XXXXX

XXXXXX

X

Thỉnh thoảng

Đếm phiêu sinh động vậtĐếm phiêu sinh thực vậtCác loại tảo chínhDO sinh ra từ quá trình quang hợp, mg/LhDO tiêu thụ do quá trình hô hấp, mg/L.hLưu lượng giờ, (m3/h)Lưu lượng DO , (m3/h)

Tập trung trong phòng thí nghiệm

Ngoài hiện trường

x

Nguồn: CETESB ( 1989), Yanez (1993), Silva (1993), Jordao & Pessoa (1995)

Page 56