Upload
tran-beu
View
257
Download
10
Embed Size (px)
DESCRIPTION
123
Citation preview
Dương Ngọc Dũng
Giảng viên khoa Anh
Đại học tổng hợp TP HCM
Phương pháp luyện dịch
Anh - Việt
Việt - Anh
1991
1
LỜI GIỚI THIỆU
Một trong những khó khăn lớn nhất của người học tiếng Anh là dịch thuật. Có
những sinh viên học rất vững về văn phạm và phong phú về từ vựng nhưng lại
không thể dịch nhuần nhuyễn một đoạn văn sang tiếng Việt và ngược lại từ Việt
sang Anh. Ðiều đó rất dễ hiểu vì bản thân người đó không nắm vững phương pháp
dịch thuật.
Dịch một ngôn ngữ này sang một ngôn ngữ khác không đơn giản như việc nói một
ngôn ngữ phụ. Người dịch phải nắm vững về cả 2 ngôn ngữ mà mình phải dịch
chuyển. Do đó, phương pháp luyện dịch hiện nay vẫn là một khó khăn lớn với
người học tiếng Anh.
Ðể giúp các sinh viên, học sinh và các bạn học viên đang có khó khăn về việc dịch
thuật, chúng tôi đã cố gắng biên soạn bộ Phương pháp luyện dịch Anh-Việt, Việt-
Anh này bằng những kinh nghiệm giảng dạy ở một trường đại học và quá trình học
tập ở nước ngoài.
Phương pháp luyện dịch Anh-Việt, Việt-Anh đã được sử dụng giảng dạy ở Trường
Ðại học Tổng hợp như một giáo trình chính thức trong nhiều năm qua và đã được
chúng tôi hiệu đính bổ sung thêm những vấn đề mới mẻ.
Cuốn sách này sẽ là một cẩm nang hữu ích cho những ai muốn bước vào lãnh vực
dịch thuật của 2 ngôn ngữ Anh, Việt và đạt kết quả tốt trong các kỳ thi các cấp của
môn Anh ngữ.
2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CƠ BẢN
1.1. Không ai không biết câu ngạn ngữ đã trở thành một sáo ngữ của Ý:
"Tranduttore, traditore" (Dịch tức là phản). Ðiều này đặc biệt đúng khi chúng
ta dịch các ngôn ngữ Tây Phương, vì các ngôn ngữ này thuộc về một nền văn
hoá khác biệt hẳn với nền văn hoá của chúng ta. Trái lại, đối với một ngôn
ngữ như Hán văn, chúng ta vẫn có thể dịch gần sát với tinh thần văn bản, nhờ
vào mối tương giao đồng cảm đã được thiết lập qua bao nhiêu thế kỷ giao lưu
văn hoá của Trung Quốc, đó là chưa kể có nhiều sự tương đồng giữa việt và
các ngôn ngữ Phương tây. Do đó, khi bắt tay vào việc dịch tiếng Anh, Pháp,
Ðức, Tây Ban Nha hay Ý sang tiếng Việt hay ngược lại, người dịch vấp phải
nhiều khó khăn trong việc lột tả được cái phần tinh thuý nhất của nguyên
bản.
1.2. Cách giải quyết thứ nhất của các dịch giả xưa nay là vừa dịch vừa thích luôn
một thể (interpreting translation). Ví dụ như hai câu thơ Kiều:
Lạ gì bỉ sắc tư phong
Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen
Ðược Nguyễn Văn Vĩnh chuyển sang Pháp ngữ như sau:
Quoi de suprenant dans cette loi des compensations
Qui veut que e'abondance ne se manifeste quelque part, que comme pendant
d'une pénuric qui se manifeste autre part.
Le ciel bleu a contracté I’habitude de livrer avec les joues roses le combat
de la jalousie
Ngoài sự kiện bản thân thứ tiếng Pháp của NVV nghe đã lòng thòng nặng nề
(se manifeste.....quelque part...se manifesle autre part), dịch giả còn phạm
những lỗi chính tả sau:
1. Không nhất quán trong phương pháp dịch. Nếu chọn dịch thoát ý (phóng
dịch) thì không nên bám sát từng chữ, nếu chọn lối dịch thật sát (trực dịch)
thì không được quyền giải thích gì thêm. Như trong câu 1, dịch giả chuyển "
Lạ gì bỉ sắc tư phong" ra thành " không có gì phải ngạc nhiên về cái luật bù
3
trừ, luật này muốn rằng chỗ này đầy đủ dư thừa thì chỗ khác phải chịu thiếu
thốn khiếm khuyết" . Trong câu thơ Nguyễn Du có chỗ nào là: "Luật bù trừ"
(loi des compensations) đâu?
2. Trong câu thứ hai, dịch giả lại theo phương pháp dịch sát
từng chữ, từng câu, bất chấp ý nghĩa, thanh âm vần điệu ra
sao.
Trời xanh = Le ciel bleu = Trời màu xanh
Má hồng = Les joues roses = má màu hồng
Ðánh ghen = Le combat de la jalousie
= Trận đánh do lòng ghen tuông
Quen thói = Contracté l'habitude
= Nhiễm thói quen
Trong khi, nếu theo phương pháp dịch thoát (phóng dịch), NVV phải hiểu là
trời xanh ám chỉ số mệnh (destinée), má hồng ám chỉ giai nhân, người có
nhan sắc v.v...
1.3. Cách giải quyết thứ hai là phóng dịch, tức là dịch thoát lấy ý, không bám trụ
vào nguyên tắc. Ngay trong lịch sử phiên dịch kinh Ðiển Phật giáo cách đây
17 thế kỷ từ tiếng Pali hay sanskrit sang tiếng Trung Quốc chúng ta cũng
chứng kiến khuynh hướng này. An Thế Cao, Chi Thuyền, Thích Ðạo An chủ
trương phóng dịch - Huyền Trang cũng theo phương pháp của Cưu Ma La
Thập. Ở phương tây cũng có sự xung đột giữa hai khuynh hướng khi phiên
dịch Kinh Thánh và các tác phẩm văn triết học cổ đại, ví dụ các học giả
người Syrie khi đến cư ngụ tại Baghdad (thủ đô của Iraq bây giờ) đã theo
phương pháp trực dịch khi phiên dịch tác phẩm của Plato, Aristotle, Galen,
và Hippocrates sang tiếng Ả Rập. Nhưng Cicero trong thế kỷ thứ nhất trước
công nguyên là nhân vật nổi tiếng nhất trong chủ trương chống lại việc trực
dịch từ tiếng Hi Lạp sang tiếng La tinh. Thánh Jerome chủ trương dịch sát
từng chữ , từng câu của thánh Kinh. Một ngàn năm sau, Martin Luther cũng
theo chủ trương này khi dịch Thánh Kinh sang tiếng Đức. Ở Việt Nam,
4
trước năm 1975, thi sĩ Bùi Giáng chủ trương phóng dịch. Theo ông: "Dịch
văn là sáng tạo trở lại áng văn trong một ngôn ngữ khác. Dầu dịch một
cuốn sách, hay dịch một đoạn, một câu thôi, dầu dịch hay, dầu dịch dở,
cũng không cách gì thoát khỏi vòng yêu sách của tái tạo".1
Ðiều này hoàn toàn đúng, nhưng khuyết điểm chính của phương pháp phóng
dịch là thường khi nó trở thành chính tác phẩm của người dịch, và nguyên
tắc chỉ trở thành cái phông cho việc phô diễn tư tưởng của người dịch mà
thôi, thí dụ như trong chính trường hợp của Bùi Giáng: Hamlet có thể ngâm
thơ Nguyễn Du, hay Othello có thể niệm Nam A Mô A Di Ðà Phật... Cicero
khi dịch Homer sang tiếng La tinh đã biến Homer trở thành Virgil, một nhà
thơ La Mã mà ông kính phục. Herder khi dịch Shakespeare sang tiếng Ðức
đã biến Shakespeare thành Goethe. Ðó là chỗ nguy hiểm của phương pháp
phóng dịch.
1.4. Phương pháp trực dịch xuất phát từ quan điểm cho rằng dịch là chuyển giao
một thông điệp (translation as tranmission). Phương pháp phóng dịch xuất
phát từ quan điểm cho rằng dịch là sáng tạo (translation as creation).
Theo những nhà ngôn ngữ học hiện đại, như Roman Jokobson và J.C.
Catpord, có 3 mô hình phiên dịch:
a. Intralingual: rewording in the same language.
Viết lại bằng cùng một thứ tiếng. (theo tôi, đây không phải là dịch đúng
nghĩa, mà chỉ là diễn đạt cùng một ý đó bằng một cách khác thôi.)
b. Interlingual: rewording in another language.
Viết lại bằng một ngôn ngữ khác.
c. Transmutation: rewording in another code altogether: chuyển hẳn sang
một mã ngôn ngữ khác.
Chỉ có mô hình b mới đúng là mô hình phiên dịch như chúng ta đang bàn ở
đây. Trong mô hình này, Peter Newmark, giáo sư dạy môn dịch thuật trường
Ðại học Bách khoa ở Luân Ðôn, phân biệt ra hai khuynh hướng như sau:
a. khuynh hướng ngữ - nghĩa (semantic approach)
1 Bùi Giáng, Lời bạt cho bản dịch Le Malentendu của Albert Camus, Võ Tánh xuất bản, 1967, tr. 179
5
b. khuynh hướng giao - tiếp (communicative approach)
Khuynh hướng ngữ - nghĩa gần giống như lối trực - dịch, nghĩa là bám sát
cấu truc ngữ nghĩa, cấu trúc cú pháp và ý nghĩa từ vựng chính xác của
nguyên bản.
Khuynh hướng giao tiếp gần giống như lối phóng dịch, nghĩa là cố gắng tạo
ra hiệu quả đối với người đọc giống như hiệu quả của nguyên tắc:
Peter Newmark có vẽ sơ đồ sau đây:
SOURCE LANGUAGE BIAS
(Tôn trọng ngôn ngữ gốc, ngôn ngữ
của nguyên tác)
TARGET LANGUAGE BIAS
(Tôn trọng ngôn ngữ mục tiêu, ngôn
ngữ của bản dịch)
LITERAL
(dịch sát)
FREE
(dịch phóng)
FAITHFUL
(trung thành với nguyên tắc)
IDIOMATIC
(căn cứ trên lối nói của ngôn ngữ dịch)
SEMANTIC
(Ngữ nghĩa)
COMMUNICATIVE
(giao tiếp)
Thí dụ như nhóm từ tiếng Ðức sau đây:
Bissiger hund!
Hund = chó
bissinger là một tĩnh từ phát xuất từ động từ bissen có nghĩa là cắn.
Nếu theo phương án ngữ nghĩa, ta có thể dịch nhóm từ trên là "chó cắn" =
Dog that bites. Nếu theo phương án giao tiếp, ta phải dịch là "Coi chừng
chó" = Beware of the dog! Người Pháp dịch nhóm từ trên là Chien méchant.
Tiếng việt kết hợp cả Anh lẫn Pháp (chó dữ) nên thường dịch là: "Coi chừng
chó dữ".
Trong thí dụ này rõ ràng phương án giao tiếp rõ ràng và chính xác hơn vì
câu trên là một lời cảnh cáo, nên dịch ra là " chó cắn" người đọc sẽ không
hiểu gì cả.
6
1.5. Theo Peter Newmark, khuyết điểm của phương án giao tiếp là thường dịch
sót ý văn bản gốc (undertranslation) trong khi phương án ngữ nghĩa lại
thường dịch văn bản gốc một cách dễ dàng, rườm rà (over translation). Như
thế phương án giao tiếp có hiệu quả (effective) hơn, nhưng phương án ngữ
chính chứa nhiều thông tin về văn bản gốc hơn.
Tôi không hoàn toàn đồng ý với quan điểm của Peter Newmark. Phương
pháp trực dịch hay ngữ nghĩa đôi khi không cung cấp nhiều thông tin hơn
phương pháp giao tiếp, mà trái lại còn làm chúng ta hiểu sai nghĩa của văn
bản gốc (source text).
Ví dụ như câu sau đây bằng tiếng Tây Ban Nha:
Tengo Suenõ
Tengo = Tôi có = = I have
Suenõ = giấc ngủ
Nếu dịch sát là " Tôi có giấc ngủ" (I have a sleep) thì hoàn toàn không đúng,
vì ý của câu trên muốn nói là: " Tôi buồn ngủ" (I am sleepy)
Hay là câu bằng tiếng Pháp sau đây, thường được nghe ở sân bay:
Madame Odelle, passager à destination de Douala, est demandée au
téléphone.
Phương án trực dịch sang tiếng Anh sẽ cho bản dịch sau đây:
Madame Odelle, passenger with destination Douala, is demanded on the
telephone.
Phương án giao tiếp sẽ cho bản dịch sau đây (đúng với tinh thần tiếng Anh
hơn)
Ms Odelle, passenger for Douala, you are wanted on the telephone.
1.6. Milferd Larson, trong tác phẩm Meaning based translation (1984), không
dùng nhóm từ giao tiếp (communicative), nhưng dùng nhóm từ đặc ngữ
(idiomatic) để mô tả phương pháp này. Tuy vậy, lối phân biệt của Milfsred
Larson không trùng hợp với lối phân biệt giữa ngữ nghĩa (semantic) và giao
tiếp (communicative) như Peter Newmark. Bà phân biệt giữa dịch dựa theo
hình thức (form-based) và dịch dựa theo ý nghĩa (meaning -based). Dịch
7
dựa theo hình thức tức là trực - dịch, dịch sát, tương tự như khái niệm
phương án ngữ nghĩa của Peter Newmark, nhưng trong Peter Newmark còn
cho rằng phương án trực dịch vẫn có ưu điểm riêng của nó, Milfred Larson
hoàn toàn bài bác lối dịch này. Bà viết: "Nguyên tắc cơ bản nhất là một bản
dịch đặc ngữ (giống như phương án giao tiếp của Peter Newmark) tái tạo ý
nghĩa của ngôn ngữ gốc bằng một hình thái tự nhiên nhất của ngôn ngữ tiếp
nhận (tức ngôn ngữ dịch)"1
[The basic overriding principle is that an idiomatic translation reproduces
the meaning of the source language in the natural form of the receptor
language].
1.7. Katharina Reiz, một nhà lý luận phiên dịch người Ðức, trong tác phẩm
Möglichkeiten und Grenzensetzungskritik (1971) (những khả tính và giới
hạn của nhà phê bình dịch thuật), tìm cách chia ra những tiêu chuẩn khách
quan để đánh giá một bản dịch. Phương pháp của tác giả này dựa trên "việc
phân loại văn bản dịch". (ubersetzungsrelevante Texttypologie). Dựa trên
tác phẩm organon - Modell (1965) của Lare Bechner, Katharanina Reiz
phân loại văn bản theo ba chức năng chính của ngôn ngữ là thông tin
(Darstellung) biểu hiện (Ausdruck) và đối thoại (Appell).
Ta có sơ đồ sau:
Funktion der Sparache: Darstellung - Ausdruck - Appell
(chức năng của ngôn ngữ)
Dimension der Sprache: - Logisch - asthetisch - dialogisch
(chiều kích của ngôn ngữ) (luận lý) - (thẩm mỹ) - (đối thoại )
Texttyp - inhaltsbetont - formbetont - appeubetont
(loại hình văn bản)
1 M. LARSON, Meaning-based Translation (1984) tr. 17
8
(nhấn mạnh vào
nội dung)
(nhấn mạnh
vào hình thức)
(nhấn mạnh vào
khả năng giao tiếp)
Nghĩa là, theo Katharanina Reiz, không có việc chấp nhận phương pháp này
mà bài bác là một phương pháp khác. Vấn đề chọn lựa phương pháp dịch là
tuỳ vào loại hình văn bản. Ví dụ như văn bản khoa học (chức năng ngôn ngữ
là thông tin, chiếu kích ngôn ngữ là luận lý, loại hình băn bản nhấn mạnh
vào nội dung được truyền đạt) thì nên chọn phương pháp trực - dịch, dịch
sát. Nếu như là văn bản học (chức năng ngôn ngữ là biểu hiện, gây ấn
tượng, chiều kích ngôn ngữ là thẩm mỹ, loại hình văn bản nhấn mạnh vào
hình thức diễn đạt) thì nên chọn phương pháp đặc ngữ của Milfred Larson.
Ðể dịch những câu đối thoại, áp phích quảng cáo, thì không còn phương
pháp nào tốt hơn là phương pháp giao tiếp, như thí dụ "Coi chừng chó dữ"
trong tiểu mục 1.4 nói trên. Dĩ nhiên, lối phân loại chức năng ngôn ngữ của
Katharina Reiz sẽ bị nhiều nhà ngôn ngữ học cho là quá sơ sài và thiếu
chính xác. Về mặt này M.A.K Halliday có một bảng phân loại chức năng
ngôn ngữ chi tiết hơn. Roman Jakobson cũng có một kiểu phân loại khác.
Nhưng tôi sẽ bàn tiếp đến Halliday và Jakobson trong các phần sau.
NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC DỊCH THUẬT
2.1 Khó khăn thứ nhất thường gặp phải là người dịch không nắm vững cả ngôn
ngữ gốc (source language) lẫn ngôn ngữ mục tiêu hay tiếp nhận (target or
receptor language). Ðiều này rất phổ biến ở sinh viên khoa ngoại ngữ,
nhưng mặt chủ yếu này có thể dần dần được khắc phục nếu được hướng dẫn
tốt.
Khó khăn nói trên bắt nguồn từ việc hai cơ cấu ngôn ngữ (Anh và Việt hay
Pháp và Việt) quá khác nhau. Ngay cả giữa tiếng Anh và tiếng Pháp, qua
bao nhiêu thế kỷ giao lưu văn hoá, vẫn tồn tại những faux amis. Ví dụ động
từ Pháp demander không tương đương với demand của Anh, mà tương
đương với request.
9
Pháp Anh
actuel topical
éventuel possible
addition bill (trong nhà hàng)
Giữa tiếng Ðức và tiếng Hà Lan, có những từ giống hệt nhau mà nghĩa hoàn
toàn khác nhau.
Ðức Hà Lan
Chịu đựng vertrangen chậm lại
Khảo sát, xem xét betrachten thực tập, thực hành
Ngay giữa tiếng Hán của người Trung quốc và tiếng Hán của người Việt
cũng có sự dị biệt trong cách hiểu những từ rất phổ biến như: an trí, tử tế,
tiểu tâm, công phu, đáo để..... Người tàu gọi sự an trí câu cấm, đáo để nghĩa
là đi đến tận đáy, kỹ lưỡng.. chứ không có nghĩa xấu như trong tiếng Việt,
còn tiểu tâm đối với họ không có nghĩa là hẹp hòi, bần tiện như chúng ta
hiểu mà có nghĩa là cẩn thận.. còn chữ công phu ngày nay nếu ai xem phim
Lý Tiểu Long thì hiểu rằng chữ đó chỉ có quyền cước, võ thuật (kungfu) chứ
không liên quan gì đến chữ công phu của Việt Nam cả theo học giả Nguyễn
Hiến Lê, nhiều người Tàu chê tiếng Hán của cụ Phan Bội Châu là không
"thuần", nghĩa là đôi khi cụ phan đã sử dụng những từ Hán do chính cái nho
sĩ Việt Nam đặt ra, chứ không phải của người Trung Quốc. Nhiều người
Anh học tiếng ý thấy chữ morbido lại tưởng lầm là morbid (chết chóc, ảm
đạm...) trong khi nó có nghĩa là soft (mềm mại, dịu dàng). Sự lầm lẫn này kể
không làm sao cho hết được. Người Việt chúng ta học nhiều ngoại ngữ cũng
thế. Nếu giỏi tiếng Pháp trước rồi học tiếng Anh sau, người học thường cắt
nghĩa tiếng Anh theo phạm trù tiếng Pháp, hay ngược lại.
2.2 Khó khăn thứ hai nghiêm trọng hơn là người dịch không có kiến thức
chuyên môn cần thiết về lĩnh vực mình phải phiên dịch. Ðây là yếu tố văn
hoá - xã hội (socio - cultural factor) mà chúng ta thấy hầu như tất cả mọi
giáo trình dạy dịch đều không hề quan tâm đến. Ví dụ như ngày nay trong
10
tiếng Anh có rất nhiều từ được sử dụng trong đời sống hàng ngày xuất phát
từ các lãnh vực khác nhau (y tế, xã hội học, nhân chủng, kinh tế v.v..) như:
(intra - uterine device)
ECG electrocardiogram
Greenhouse effect, Murphy's law, IUD, ressies, blabs.
Trong thực tế, nhiều người sẽ cho rằng không thể ôm đồm tìm hiểu hết mọi
lĩnh vực để làm công tác dịch thuật cho hoàn hảo. Tôi công nhận rằng đó là
một lý tưởng bất khả thực hiện, nhưng nếu chấp nhận theo đuổi công việc
dịch thuật (kể cả ngôn ngữ và phiên dịch), và đặc biệt là đối với giáo viên
dạy dịch, chúng ta có bổn phận phải học hỏi, tìm tòi càng nhiều càng tốt về
nhiều lĩnh vực tri thức mà sinh viên quan tâm. Sinh viên không chỉ học ngôn
ngữ đơn thuần, mà còn phải được bổ xung thêm kiến thức về các ngành
khoa học (xã hội cũng như tự nhiên) để nắm vững hơn ngôn cảnh và ngữ
cảnh của ngôn ngữ mình đang học. Trong tiếng Việt ngày nay có rất nhiều
từ mới phát xuất từ nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau và đã trở thành phổ
biến như: vĩ mô, phân cấp, bức xúc, hạch toán, diện rộng, diện hẹp, tái chế,
phần cứng, phần mềm, quy hoạch, bùng nổ thông tin, trực chiến...khi giảng
dạy môn dịch Việt - Anh, tôi đề nghị các giáo viên nên lưu tâm tìm hiểu các
từ tương đương. Khi nghiên cứu như vậy chúng ta đồng thời hiểu được cái
bối cảnh văn hoá - xã hội - lịch sử của những từ đó.
Tôi xin đơn cử một vài ví dụ về trường hợp do thiếu hiểu biết chuyên môn
nên đưa đến việc dịch sai. Dưới đây là một câu thơ trong vở kịch Romeo và
Julliet của Shakespeare.
O Love ! O life ! not life, but Love in death!
(Act 3, Scene 5)
Trần Thiên Ðạo, một cây bút phiên dịch tiểu thuyết Anh, Pháp nổi tiếng ở
miền Nam trước 1975, đã dịch như sau:
Ôi tình yêu, ôi cuốc sống, nhưng không phải là cuộc sống mà là tình yêu
trong cõi chết.
[Tạp chí Văn, đặc san về Albert Camus]
11
Hiểu biết thứ nhất mà Trần Thiên Ðạo thiếu là do không đọc lại nguyên tác
của Shakespeare. Câu đó của bá tước Paris thốt lên khi phát hiện Juliet đã
chết (chết giả) ngay trước đám cưới . Nếu hiểu như vậy thì có lẽ Trần Thiên
Đạo đã không chia ra một câu dịch ngớ ngẩn như trên do bám quá sát vào từ
ngữ nguyên bản. Câu thơ trên có nghĩa là: "Ôi mối tình của anh! Ôi cuộc
sống của anh ! Em không còn sống nữa nhưng vẫn là tình yêu của anh trong
cõi chết".
Hiểu biết thứ hai mà Trần Thiên Đạo thiếu là sơ hở không nhận thấy rằng
câu thơ đó của Shakespeare được Albert Camus trích làm đề từ ngay trước
vở kịch Les Justes của ông. Albert Camus mượn câu thơ đó để nói lên chủ
đề tư tưởng giữa hai nhân vật chính của tác phẩm: Chàng bị kết án tử hình
sau vụ mưu sát nhiếp chính vương thành công, này còn sống để tiếp tục đấu
tranh cho lý tưởng cách mạng của chàng. Bản streamline cuốn Destination
tights được dịch ra " lúc kẹt tiền".
Hơn nữa ngay cả khi có hiểu biết chuyên môn mà bất cần cũng vẫn chia đến
những sai lầm tai hại. Trần Văn Giáp, một nhà Hán học uyên thâm, trong
bản phụ lục cho bài nghiên cứu Le Bouddhisme en Annam dès origines au
XIII è siècle, khi trích và tóm tắt những đoạn văn trong khâm định Việt Sử
thông Giám Cương Mu liên quan đến phật Giáo từ thời nhà Ðịnh cho đến
cuối đời Lê Trung Hưng, đã dịch câu: "Sắc thiên hạ bốc thệ đạo thích chi
nhân, vô đắc dự cung nhân quan thông" sang Pháp văn như sau:
"L'empereur interdit aux devins, Sorciers et religieux d'entretenir des
relations avec les habitants du palais" (Hoàng Ðế, chỉ Lệ Thánh Tôn, sắc
cấm các Tăng đạo không được qua lại với nhân dân trong thành). Nghĩa là
"cung nhân" được Trần Văn Giáp hiểu lầm là "habitants du palais" (nhân
dân trong thành) trong khi ngay tự điển Hán Việt của Ðào Duy Anh cho
biết: "cung nhân" tức là "cung nữ" (Gille d'honneur). Nếu cấm sư sãi quan
hệ với cung nữ thì hợp lý, chứ nếu cấm quan hệ với nhân dân thì lại là một
vấn đề khác. Sự sai lầm của Trần Văn Giáp trở thành một sự kiện lịch sử
trong tác phẩm Việt Nam Phật Giáo Sử lược của Thích Mật Thể, tức là tác
12
giả này chép bản trong Cương Mục 1Giáo sư Ðỗ Khánh Hoan, khi dịch vở
kịch Hamlet, đã chuyển câu thơ:
To be or not be, that is the question.
Ra thành:
Sống hay thôi không sống, vấn đề là đây.
Bản mới đây của Bùi Ý, Bùi Phụng, Bùi Anh Kha (nxb Văn học 1986, tr.
91) cũng dịch như thế.
Sống hay không nên sống , đó mới là vấn đề. Nói chung các bản dịch Pháp,
Đức, Ý, Tây Ban Nha đều theo chung một khuôn, nghĩa là hiểu rằng to be
trong câu thơ trên có nghĩa là to live hay to exist. Nhưng nếu chúng ta
nghiên cứu kỹ lại vở kịch và bối cảnh tôn giáo của thế kỷ 16 ở Anh - Công
Giáo, Tin Lành, Hoài nghi v.v.. cần phải dịch câu thơ trên (theo phương
pháp giao tiếp) như sau: "Có phải là hồn ma của cha ta hay không , đó mới
là vấn đề?"
Tôi đã giải thích điều này rất rõ trong giảng trình về Shakespeare cho sinh
viên năm thứ tư khoa Anh văn nên không đi vào chi tiết ở đây.
2.3. Khó khăn thứ 3 liên quan đến vấn đề phong cách học. Nếu một bản dịch
Ngô Tất Tố sang tiếng Anh có cùng một thứ tiếng Anh như trong bản dịch
Nguyễn Công Hoan hay Nam Cao, Tô Hoài, thì đó là một sự thất bại trong
việc dịch thuật, vì phong cách văn học của các nhà văn nói trên hoàn toàn
khác nhau. Quyển Vietnamese Literature của Nguyễn Khắc Viện và Hữu
Ngọc (Nhà xuất bản Red River, Hanoi) là một ví dụ điển hình cho lối phiên
dịch san phẳng này; dù là những nhà văn, nhà thơ có cách xa nhau mấy thế
kỷ cũng được dịch bằng một loại tiếng Anh giống nhau. Nếu xem đây là một
tư liệu để nghiên cứu theo quan điểm dịch ngữ nghĩa (semantic) thì được,
nhưng nếu nhìn từ góc độ phương pháp giao tiếp và đặc biệt là góc độ
phong cách học (stylistics) thì rõ ràng là một thất bại. Ðó chính là lý do tại
sao ở Tây phương những kiệt tác lớn vẫn được dịch đi dịch lại nhiều lần.
Khó khăn này có gốc rễ sâu trong công tác dịch thuật văn học nói chung, vì
1 Tài liệu theo Lê Mạnh Thát, dịch lại mấy đoạn văn trong Cương Mục về tình trạng Phật Giáo thời Hậu Lê tập san tư tưởng số 4, năm thứ 5, tháng 6-1972
13
ngôn ngữ văn học cần phải được xử lý một cách đặc biệt hơn các phong
cách ngôn ngữ khác. Theo ý tôi, có thể dần dần khắc phục khó khăn này nếu
những dịch giả quan tâm hơn đến các nghiên cứu trong ngôn ngữ học hiện
đại như phong cách học, văn bản học, hệ thống liên kết văn bản (discocerse
hay là interdiscouse), lý thuyết logic ngữ nghĩa v.v.. Trước đây mọi người
vẫn có thái độ phi khoa học đối với môn phiên dịch, cho rằng cứ giỏi tiếng
Anh thì dịch cái gì sang tiếng Anh cũng được. Nhưng thế nào là "giỏi tiếng
Anh". Ngay cả trong nhà trường đại học, môn phiên dịch (translation) cũng
được dạy một cách cẩu thả, vô trách nhiệm, thường được giao cho những
giáo viên không có chuyên môn gì khác và luôn luôn được giao cho các sinh
viên mới được giữ lại trường, do quan niệm đó là một môn chẳng đòi hỏi
công sức giảng dạy bao nhiêu. Tôi quan niệm rằng đây chính là một môn
hóc búa nhất, gay go nhất trong tất cả các môn của khoa khoa ngoại ngữ, vì
nó đòi hỏi người dạy có đầy đủ khả năng hiểu biết về cả hai ngôn ngữ (ngôn
ngữ gốc và ngôn ngữ mục tiêu), nắm vững bối cảnh văn hoá - lịch sử của
văn bản được dịch cũng như quán triệt các phong cách ngôn ngữ khác nhau
(phong cách hội thoại, phong cách hàn lâm, phong cách văn học v.v..) đó là
chưa kể những kiến thức về ngôn ngữ học và lý thuyết dịch hiện đại.
MỘT VÀI NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC DỊCH THUẬT
3.1. Trước hết cần phải dịch nghĩa một cách nghiêm túc công tác phiên dịch. E.
A. Nida, bậc thầy trong lý luận phiên dịch ở Mỹ, đưa ra một định nghĩa như
sau:
"Dịch thuật là tái tạo lại trong ngôn ngữ tiếp nhận sự tương đương tự nhiên
và gần gũi nhất đối với thông điệp của ngôn ngữ gốc, trước hết là phương
diện ý nghĩa và sau đó là về phương diện phong cách"
[Translating is reproducing in the receptor language the closest natural
equivalent of the source language, first in terms of meaning and second in
term of style]
14
Theo E.A. Nida, bất cứ ai muốn bàn đến khoa học phiên dịch, hay nói cho
chính xác hơn, bàn đến sự mô tả khoa học của các quá trình trong công tác
phiên dịch, đều phải trả lời hai câu hỏi cơ bản.
(1) Dịch thuật là một khoa học hay một nghệ thuật?
(2) Có thể thực hiện việc dịch thuật một cách hoàn hảo không?
3.2. E.A.Nida trả lời rằng công tác dịch thuật có thể được mô tả ở ba cấp độ chức
năng (functional levels):
1. Như một khoa học
2. Như một kỹ năng (skill) và
3. Như một nghệ thuật
"Một sự phân tích kỹ lưỡng chính xác điều gì xảy ra trong quá trình phiên
dịch, đặc biệt trong trường hợp ngôn ngữ gốc và ngôn ngữ tiếp nhận có cấu
trúc ngữ pháp và ngữ nghĩa hoàn toàn khác nhau, đã cho thấy rằng, thay vì đi
thẳng từ một tập hợp các cấu trúc bề mặt sang một tập hợp khác, người phiên
dịch có năng lực thực sự phải qua một quá trình có vẻ lòng vòng là phân tích,
chuyển hoán và phục nguyên".1
[A careful anailysis os exactly what goes on in the process of translating,
especially in the case of source and receptor language having quite different
grammatical and semantic structures, has shown that, instead of going
directly from one set of surface structures to another, the competent
translator actually goes through a seemingly round about process of
analysis, transfer, and restructuring].
E.A.Nida có vẽ một sơ đồ tổng quát về quá trình chuyển từ ngôn ngữ gốc
sang ngôn ngữ tiếp nhận như sau:
SOURCE LANGUAGE RECEPTOR LANGUAGE
(ngôn ngữ gốc) (ngôn ngữ tiếp nhận)
TEXT TRANSLATION
(Văn bản) (Phiên dịch)
1 Sách đã dẫn, trang 79
15
ANALYSIS RESTRUCTURING
(Phân tích) (phục nguyên)
TRANSFER
(chuyển hoán)
Người phiên dịch làm gì trong khâu phân tích? Cần phải phân tích:
1. Mối quan hệ ngữ pháp giữa các thành tố.
(Grammatical relationships between constituent parts)
2. Ý nghĩa quy chiếu của các đơn vị ngữ nghĩa.
(Referential meaning of the semantic units)
3. Ý nghĩa liên hội của các cơ cấu ngữ pháp và các đơn vị ngữ nghĩa.
(Connotative values of the grammatical structures and semantic units)
3.3 Vì tư tưởng của E.A. Nida quá hàm súc, cô đọng, tôi xin diễn giải lại như
sau:
Thoạt nhìn chúng ta tưởng rằng người dịch đi thẳng từ các cơ cấu bề mặt
của ngôn ngữ được dịch sang cơ cấu bề mặt của ngôn ngữ dịch (mà E. A .
Nida gọi là receptor language), ví dụ từ câu Tôi có mặt ở nhà lúc 7 giờ chiều
sang I am at home 7 p.m. Thực sự là người dịch phải trải qua ít nhất 3 công
đoạn.
1. Phân tích: so sánh cấu trúc ngữ pháp giữa tiếng Việt và tiếng Anh. Câu
tiếng Việt ám chỉ thì tương lai, hiện tại hay quá khứ? So sánh ý nghĩa của
hai ngôn ngữ để chọn ra những đơn vị ý nghĩa thích hợp. Ví dụ tôi có mặt
không phải là I have face, Nhà có thể là house hay home....Ðồng thời xem
xét ý nghĩa liên hội của cơ cấu ngữ pháp [Việt và Anh] và đơn vị ngữ nghĩa
[thường là từ vựng] để xem văn bản gốc có một ý ngầm nào hay không. Câu
tiếng Việt nói trên có thể là phát biểu về một sự kiện khách quan [Tôi luôn
luôn có mặt ở nhà vào lúc 7 giờ chiều]. Cũng có thể câu trên mang ngụ ý
mời mọc, kêu gọi [xin cứ đến, cứ đúng 7 giờ chiều là tôi có ở nhà]. Câu trên
có thể có hàm ý trách móc ...[Sao lại vào giờ ấy? tôi thường có mặt ở nhà
16
lúc 7 giờ chiều cơ mà?...] Nói tóm lại.... có thể có vô số giải thích khác nhau
về một câu phát ngôn bình thường nhất, nếu xét theo góc độ ngữ dụng học
(pragmatics).
2. Chuyển hoá: E.A.Nida cho rằng đây là công đoạn ít phức tạp nhất, bởi vì,
theo ông, các ngôn ngữ chỉ khác nhau ở cấu trúc bề mặt, còn rất giống nhau
ở cơ cấu hạt nhân (The kernel structures of different languages are
surprisingly similar, so that transfer may be effected with the least skewing
of the content, sách đã dẫn, trang 86). vấn đề quan trọng đặt ra là E.A.Nida
không đề ra những tiêu chí để biết được người phiên dịch có hiểu chúng cơ
cấu hạt nhân của ngôn ngữ gốc và ngôn ngữ tiếp nhận hay không ? Và cơ
cấu hạt nhân là cơ cấu ngữ nghĩa (semantic), cú pháp (syntactic) hay ngữ
dụng (pragmatic)? E.A.Nida không cho chúng ta một câu trả lời rõ ràng về
vấn đề này.
3. Phục nguyên: tái chế lại nội dung của thông điệp căn cứ trên các cơ cấu
hạt nhân của ngôn ngữ gốc. Nói một cách đơn giản là tìm ra cấu trúc thích
hợp trong ngôn ngữ tiếp nhận để dịch thông điệp trong ngôn ngữ gốc.
3.4. Tôi cho rằng đóng góp quan trọng nhất của E.A. Nida vào lý luận dịch nằm
ở chỗ ông nhấn mạnh rằng khi dịch nội dung quy chiếu của thông điệp gốc
(referential content of the message) chúng ta không quan tâm đến những
cụm từ cụ thể (precise words) hay những đặc ngữ (idoms). Chúng ta quan
tâm đến các tập hợp những thành tố (sets of componets). E.A. Nida nhấn
mạnh "Nói cho đúng, chúng ta không dịch những từ, chúng ta dịch những bó
các nét thành tố"1
[In fact, one does not really translate words, but bundles of componential
features]
Nghĩa là các từ chỉ là những công cụ chuyên chở những thành tố ý nghĩa
(componets of meaning). Do đó, khi dịch từ văn bản gốc sang văn bản mục
tiêu, chúng ta dịch các thành tố ý nghĩa chứa đựng trong từ chứ không phải
dịch bản thân các từ đó. E.A.Nida so sánh từ với những Vali, còn quần áo
1 Sách đã dẫn, trang 91
17
bên trong Vali đó là các thành tố nghĩa. Ðiều này đưa đến hệ quả là điều cốt
yếu không phải là vali mà là các quần áo bên trong. Như vậy việc dịch thuật
giống như việc lấy quần áo từ va li này bỏ sang vali khác. Ðiều quan trọng
là các quần áo đó có đến được nơi đến an toàn hay không. ( nghĩa là không
bị hư hao, sứt mẻ gì).
"Ðiều quan trọng không phải là những từ đặc thù nào đó sẽ làm xong việc
chuyên chở những thành tố nghĩa, mà chính ở điểm phải chuyển đi, về mặt
từ vựng, đúng những thành tố nghĩa cần phải chuyển."
[What counts is not the particular words which carry the componential
features, but the fact that the correct componential features are lexically
transported].
3.5 Ðiều E.A.Nida vừa nói hoàn toàn phù hợp với phương pháp giao tiếp hiện
đại.Nhưng cách dịch của ông chỉ có thể áp dụng cho việc dịch các phong
cách ngôn ngữ khoa học hay hàn lâm, nghĩa là thông điệp nội dung quan
trọng hơn hình thức chuyển giao thông điệp đó. Tuy nhiên, đối với phong
cách văn học - hình thức chuyển giao thông điệp ít nhất cũng quan trọng
bằng hay hơn nội dung được chuyển giao thì lý thuyết của E.A.Nida hoàn
toàn không phù hợp. Dù vậy, sự phân tích của ông về quá trình dịch thuật
làm ba giai đoạn chính như được mô tả ở trên là hết sức bổ ích cho những
người bắt đầu làm công tác phiên dịch.
Peter Newmark đưa ra nhận xét tổng quan như sau:
"Bởi vì nhân tố chủ chốt khi quyết định cách thức dịch là tầm quan trọng nội
tại của từng đơn vị ngữ nghĩa trong văn bản nên tuyệt đại đa số các văn bản
đòi hỏi phải dịch theo phương pháp giao tiếp là phương pháp ngữ nghĩa.
Phần lớn tác phẩm không phải là văn học, như báo chí, báo cáo, văn khoa
học kỹ thuật, sự trao đổi thư từ không mang màu sắc cá nhân, văn chương
tuyên truyền, quảng cáo, yến thị, văn tiêu chuẩn hoá tiểu thuyết bình dân -
tất cả là nguyên liệu tiêu biểu thích hợp cho việc dịch theo phương pháp
giao tiếp.
18
Trái lại, những lời phát biểu độc đáo, trong đó ngôn ngữ đặc thù của người
viết hay người nói cũng quan trọng như nội dung, cho dù đó là văn triết học,
tôn giáo, chính trị, khoa học kỹ thuật hay văn học, những phát biểu như vậy
cần phải được dịch theo phương pháp ngữ nghĩa".1
[Since the overrding factor in deciding now to trans-late is the intrinsic
importance of every semantic unit in the text, it follows that the vast
majority of texts require communicative rather than semantic translation.
Most non - literary writing, non - personal correspondence, propaganda,
publicity, public noties, standarlized writing, popular fiction, comprise
typical material switable for communicative translation. On the other hand,
original expression, whether it is philosophical, religious, political,
scientific, technical or literary, needs to be translated semantically]
Tác giả có chia ví dụ bản dịch bài phát biểu của tướng De Gaulle sang tiếng
Anh (do Spears dịch năm 1966)
Nguyên tác tiếng Pháp như sau:
"Infiniment plus que leur nombre, ce sont les chars, les avions, la tactique
des Allemands qui nous font reculer. Ce sont les chars, les avions la tactique
des Allemands qui ont surpris nos chefs au point de les amener là où ils en
sont aujourd'hui"
Dịch sát sang Việt ngữ, ta có:
[Hơn cả vấn đề số lượng, chính xác xe bọc thép, phi cơ, và chiến thuật của
người Ðức đã đẩy lùi chúng ta. Chính xe bọc thép, phi cơ, và chiến thuật của
người Ðức đã khiến cho các tướng lãnh của chúng ta bị bất ngờ đến độ đã
dẫn họ đến tình hình hiện nay]
Spears dịch thoát sáng tiếng Anh như sau :
[It was the tanks, the planes and the tactics of the Germans, far more than
the fact that we were out-the German tanks, planes that provided the element
of surprise which brought our leaders to their present plight.
1 Peter Newmark, Approaches to Translation (1989), Prentice Hall, trang 44
19
Nghiên cứu bản dịch của Spears và so nó với bản văn gốc ta thấy có chút
sửa đổi : sửa đổi về cấu trúc câu cũng như thêm thắt một số từ vựng để cho
câu rõ nghĩa thêm.Ví dụ trong câu tiếng Pháp không có "outnumbered" "our
armies", "provided the element", "present plight".
Nhưng E.A Nida và những người chủ trương dịch theo phương pháp giao
tiếp sẽ đồng ý với bản dịch của Spears. Tôi dịch lại bản tiếng Anh của
Spears để đối chiếu.
[Chính xe bọc thép, phi cơ, và chiến thuật của người Ðức , còn quan trọng
hơn cả việc chúng ta bị thua kém về quân số, đã buộc quân đội chúng ta phải
triệt thoái chính xe bọc thép, phi cơ và chiến thuật của quân Ðức đã tạo ra
một yếu tố bất ngờ đưa các tướng lãnh của chúng ta đến tình huống này].
Peter Newmark cũng đồng ý rằng nếu xét từ gốc do phương pháp giao tiếp
thì bản dịch của Spears hoàn toàn có giá trị. Nhưng theo, theo Peter
Newmark, với những câu phát biểu quan trọng, như của De Gaulle, đồng
thời mang theo tính chất dung dị (simplicity), mà rắn rỏi (rawnesand
starkness) rất đặc thù trong lối nói của vị tướng Pháp này, ta nên dịch theo
phương pháp ngữ nghĩa là dịch sát, như sau:
[Far, far more than their numbers, it was the tanks, the planes and the tactics
of the Germans that caused us to retreat. It was the tanks the planes and the
tactics of the Germans that took our leaders by surprise and brought them to
the state they are in today]
3.6. Theo ý bạn, rất khó mà nói nên theo phương pháp nào khi bắt tay vào công
tác dịch thuật. Trong thực tế dịch giả thường cân nhắc, tuỳ nghi lựa chọn
theo văn cảnh, câu này nên dịch thoát, câu kia nên dịch sát, ngay trong cùng
đoạn văn. Ví dụ như đọc đoạn văn sau đây chúng ta có cảm giác như đó
không phải là một bản dịch, mà là một sáng tác thật sự.
"Mặt trời đang lặn xuống ở bên kia rặng núi. Từ lâu, chúng tôi đi trong bóng
tối. Chợt em bé đưa tay chỉ cho tôi nhìn một túp lều tranh bên sườn đồi. Túp
lều lặng ngắt: nếu không có một làn khói mỏng toả lên, thì tưởng như là nhà
20
vô chủ. Làn khói đìu hiu gờn gợn màu lam trong bóng tối, rồi vươn lên vàng
óng trong đám mây trời"
Nguyên tác Pháp văn của André Gide trong tác phẩm La Symphonie
Pastorale:
"Le soleil se couchait et nous marchions depuis longtemps dans l'ombre,
lorsque enfin ma jeune guide m'indiqua du doigt, à flanc de coteau, une
chaumière qu'on eưt pu croire inhabité, sans un mince filet de fumée qui s'en
échappait, bleuissant dans l'ombre, puis blondissant dans l'or du ciel".
Rõ ràng dịch giả đã "tái chế" lại hoàn toàn nguyên tác, kể cả phương diện
cấu trúc lẫn từ vựng, sửa đổi lỗi ngắt và chấm câu. Có thể nói đây là một
đoạn văn mang phong cách văn học được dịch theo lối "chuyên nghĩa"
(transposition) mà cả A.E.Nida và Peter Newmark đều đề cao. bài Hoàng
Hạc Lâu ( của Thôi Hiệu) do Tản Ðà cách đây gần một thế kỷ vẫn là tuyệt
phẩm chưa bản dịch nào qua mặt được, thậm chí đôi khi kịch giả còn tái tạo
ra một "bản dịch" thâm sâu u huyền hơn cả chính nguyên tác, như trong
trường hợp Trúc Thiên dịch Thiền Luận (Essays in Zen buddhism) của D. T.
Suzuki.
3.7. Ở phần sau của tác phẩm, do sợ độc giả sẽ hiểu lầm phương pháp ngữ nghĩa
(semantic translation) là dịch sát từng chữ, từng câu (literal translation),
Peter Newmark phân biệt hai loại dịch nói dựa trên những điểm khác biệt cơ
bản như sau:
a. Dịch theo lối liên tuyến (interlinear translation)
Lối này Nabokov goi là dịch từ - vựng hay xây dựng (lexical or
constructional translation). ý nghĩa cơ bản của tất cả các từ được dịch một
cách bất chấp ngữ cảnh (context) và trật tự từ của nguyên tác được giữ
nguyên. Mục đích chính là để hiểu rõ cách vận hành của ngôn ngữ gốc hay
tạo ra một quá trình tiền phiên dịch ( pre - translation procedure) đối với một
văn bản gốc phức tạp.
21
b. Dịch sát theo nghĩa đen (literal translation): ý nghĩa cơ bản của tất cả các
từ được dịch một cách phi ngữ cảnh (out of context) nhưng cấu trúc cú pháp
của ngôn ngữ mục tiêu được tôn trọng.
Như vậy sự khác biệt cơ bản, theo Peter Newmark, là phương pháp ngữ
nghĩa tôn trọng ngữ cảnh còn phương pháp dịch sát thì không. Bản dịch
truyện Kiều sang Pháp văn của Nguyễn Văn Vĩnh như có nêu làm ví dụ ở
đầu cuốn sách này là tiêu biểu cho lối dịch sát.
3.8 Như vậy, kể cả A.E.Nida, Peter Newmark, Milfred Larson, Nabokov, vấn đề
sinh tử trong công tác phiên dịch vẫn là lột tả hết được ý nghĩa của thông
điệp gốc. Nhưng ý nghĩa cơ bản là gì? có bao nhiêu phạm từ ý nghĩa? Lý
thuyết trường ngữ - nghĩa hay lôgic có đóng góp gì trong khía cạnh này?
Nếu chịu khó đọc các tác phẩm của các nhà ngữ nghĩa học, ví dụ như
Korzybski Ogden & Richards, Tarski, chúng ta cảm thấy chẳng hiểu gì về
hai chữ " ý nghĩa". Milfred Larson cho chúng ta sơ đồ về việc phiên dịch
như sau:
22
SOURCE LANGUAGE
(ngôn ngữ gốc)
RECEPTOR LANGUAGE
(ngôn ngữ tiếp nhận)
DISCOVER THE MEANING
(Khám phá ý nghĩa)
RE - EXPRESS THE MEANING
(tái diễn đạt ý nghĩa)
MEANING
( ý nghĩa)
Theo Milfred Larson "Các thành tố ý nghĩa được đóng gói trong các từ vựng
nhưng chúng được đóng gói khác nhau trong mỗi ngôn ngữ (Meaning
components are packaged into lexical items but they are packaged
differently in one language than in another) (10) Rõ ràng đây là ý tưởng của
E.A.Nida.
Dưới đây là sự so sánh giữa tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha:
Anh Tây Ban Nha
The boy runs El ninõ corre
The motor runs El motor functiona
The clock runs El reloj anda
His nose runs Su nariz chorrea
Trong bốn trường hợp trên tiếng Anh có thể dùng một từ "run" để đóng gói
tất cả các thành tố nghĩa khác nhau, nhưng tiếng Tây Ban Nha phải dùng
bốn từ vựng khác nhau cho các thành tố nghĩa đó. Như trong tiếng Việt chỉ
có một từ "ngựa" cho tất cả các loại ngựa, nhưng trong tiếng Hán ta có câu,
bát, li, truy, đích, hà, kiểu v.v... trong tiếng Anh ta có horse, mare, stallion,
colt, pony....vấn đề phân tích các thành tố nghĩa hay nét nghĩa (semantic
features) rất quan trọng trong việc dịch thuật vì nó giúp người dịch hiểu thật
cặn kẽ những ý nghĩa mà một từ nào đó hàm chứa. Ví dụ:
23
a. Từ bachelor mang nét nghĩa sau: ớ+ độc thân] [+ đàn ông] [+ hơi lớn
tuổi]
b. Từ spinster mang các nét nghĩa ( + đàn bà) ( + độc thân) ( + lớn tuổi).
Ðiều đặc biệt là từ này có thêm ý nghĩa liên hội (connotation) là ngụ ý chê
bai, coi thường... trong khi từ bachelor không có ý nghĩa liên hội này.
3.9 Như vậy điều đầu tiên khi khảo sát cái ý nghĩa của một từ, chúng ta nên
khảo sát ở 2 phương diện: phương diện ngữ cảnh và phương diện phi ngữ
cảnh. Trước hết chúng ta xem xét từ đó ở phương diện phi ngữ cảnh. Trong
phương diện này, một từ có hai khía cạnh.
a. Khía cạnh nghĩa gốc (denotation)
b. Khía cạnh nghĩa liên hội ( connotation)
Nghĩa gốc chúng ta có thể tra trong từ điển, còn ý nghĩa liên hội là những
tình cảm, thái độ của người nói, người viết tiềm ẩn trong từ đó. Ví dụ:
Slender thin skinny
Cả 3 từ này đều có ý nghĩa gốc (denotation) như nhau, nhưng mỗi từ lại có
nghĩa liên hội khác nhau.
Slender: thể hiện thái độ chấp nhận tình cảm ưa thích (nên dịch là "mảnh
mai, tha thướt")
Thin: Thể hiện thái độ trung lập và tình cảm khách quan (nên dịch là " gầy,
ốm")
Skinny: thể hiện thái độ không chấp nhận và tình cảm ghét bỏ (nên dịch là "
ốm nhom, da bọc xương, khẳng khiu").
3.10 Sau đó chúng ta đặt những từ này vào ngữ cảnh gốc để xác định đúng ý
nghĩa ngữ cảnh (contextual meaning) của chúng. Ví dụ a book on
mathematics là một cuốn sách về toán học, nhưng a book on sale lại không
phải một cuốn sách về buôn bán mà là một cuốn sách đang bày bán. cùng
một nét nghĩa " thôi không làm công việc mà mình đương làm", tuỳ theo
ngữ cảnh, phải được chuyên chở bằng các từ vựng khác nhau.
Ví dụ: The king abdicated (vua thoái vị)
The maid gave notice (cô hầu xin nghỉ)
24
The Minister resigned (ông bộ trưởng từ chức).
Trong tiếng Việt chúng ta có những danh từ tập hợp như đám, đàn, bọn,
toán, nhóm, tổ v.v... phải tuỳ ngữ cảnh để dịch sang tiếng Anh cho chính
xác.
Một đàn chim = a flock of birds
Một đàn bò = a drove of cows
Một đàn kiến = a colony of ants
Một bày cá = a scholl of fish
Một đàn chó = a pack of dogs
Một đống cát = a heap of sand
Một chồng sách = a stack of books
Một xâu chìa khoá = a bunch of keys
Một đàn heo = a herd of swine
Ðể chỉ đám đông tiếng Anh có mass, crowd, throng, rabble, phải tuỳ theo
ngữ cảnh để có biện pháp dịch thích hợp. Chúng ta chỉ có một tiếng "lương
bổng" để chỉ số tiền một người noà đó (bất kể ở địa vị nào hay là nghề gì)
nhận được để thù lao cho công sức anh ta bỏ ra làm một việc gì đó. Nhưng
trong tiếng Anh ta có : the teacher' salary, the minister' stipend, the worker's
wage, the doctor's fee, the writer's royalty...
3.11. Milfred Larson Phân ra 3 loại ý nghĩa.
a. Ý nghĩa qui chiếu (Referential meaning): tức là nội dung thông tin
(informative content) ý nghĩa này được tổ chức thành một cơ cấu ngữ nghĩa
(semantic structure).
b. Ý nghĩa liên kết (organizational meaning)
Khi các thành tố nghĩa liên kết với nhau để tạo ra những đơn vị lớn hơn,
chúng tạo ra ý nghĩa liên kết trong văn bản. ý nghĩa này không nằm trong
những đơn vị từ vựng rời rạc mà xuất hiện là do sự cố kết của các đơn vị ấy
thành một chính thể.
c. Ý nghĩa hoàn cảnh (situational meaning) gần giống
25
Ý nghĩa ngữ cảnh (contextual meaning). Tuỳ theo mối quan hệ giữa người
phát ra thông điệp và người nhận thông điệp mà chúng ta sẽ giải thích thông
điệp đó theo nhiều cách khác nhau cả 3 loại ý nghĩa này có thể hàm ẩn
(implicit) hay tường minh (explicit).
3.12. Nhưng ý nghĩa của một từ không thể tách rời khỏi chức năng (function) của
từ đó. Lý thuyết ngôn ngữ của Roman Jakobson và M.A.K. Hallday đều
xoay quanh việc xác lập các chức năng cơ bản của ngôn ngữ Peter Newmark
cho rằng tất cả mọi công tác dịch thuật đều có hàm chứa một lý thuyết về
ngôn ngữ (a theory of language) trong khi Jakobson, Firth và Wanddruzska
chủ trương rằng một lý thuyết về ngôn ngữ phải dựa trên nền tảng của nó là
lý thuyết dịch. Theo Jakobson ngôn ngữ có 3 chức năng chính.
a. Chức năng thẩm mỹ (aesthetic function, mà Jakobson gọi là chức năng thi
ca = poetic function). Một trong những chức năng quan trọng của ngôn ngữ
là gây sự thích thú cho giác quan thông qua việc sử dụng âm thanh, hình
tượng, hay ẩn dụ (metaphors), kể cả nhịp điệu, sự cân đối hài hoà của cấu
trúc câu, thanh điệu, ngữ điệu v.v.. Ðiều này thấy rõ nhất trong thi ca và
trong thi ca và trong tác phẩm văn học. Những động từ trong tiếng Anh rất
phong phú về hiệu quả âm thanh như: race, rush, scatter, mumble, gasp,
grunt, spueal, squeak, fumble... không phải khó dịch nhưng khó truyền đạt
được chức năng thẩm mỹ của chúng.
b. Chức năng đưa đẩy (phatic function) dùng để duy trì cuộc đối thoại hơn
là chuyển giao một thông điệp cụ thể. Ví dụ trong tiếng Anh ta có:
- How are you?
- You know...
- Have a good time
- Well...
- Lovely to see you.
- Nasty weather, isn't it?
- Of course.
- Undoubtedly.
26
c. Chức năng siêu ngôn ngữ: (metalingual function)
Ngôn ngữ có thể dùng để nói về chính bản thân nó. Ví dụ ngữ pháp hay các
lý thuyết ngôn ngữ.
Theo Bühler, ngôn ngữ có 3 chức năng chính;
a. Chức năng diễn tả (expressive function): tương tự như chức năng thẩm
mỹ của Jakobson.
Các loại văn bản sử dụng chức năng diễn tả:
1. Văn học (serious imaginative literature).
2. Những câu phát biểu uy tín (authoratative statements).
Thí dụ của Phật Thích Ca, Jesus, hay các danh nhân....
3. Văn tự thuật ( autobiography).. tiểu luận (essays) thư từ cá nhân
( personnal correspondence).
b. Chức năng thông tin (informative function). Hạt nhân của chức năng này
nằm ngoài ngôn ngữ. Thông điệp là điều tối yếu. Bức điện tín là hình thức
hoàn hảo của loại chức năng này . Sách giáo khoa, tin tức trong báo chí cũng
sử dụng chức năng này là chính.
c. Chức năng kêu gọi (Vocative function) Mục tiêu của chức năng này nhằm
vào người nghe hay người đọc để ảnh hưởng đến thái độ của họ, tác động họ
theo chiều hướng của người nói hay người viết. Văn chương tuyên truyền
chính trị chủ yếu là khai thác chức năng này.
3.13. Tóm lại, người dịch cần hiểu rõ chức năng của ngôn ngữ (ngôn ngữ gốc
và ngôn ngữ mục tiêu), giá trị ngữ nghĩa của văn bản trong
một ngữ cảnh cụ thể, để tiến tới xác lập thể loại văn bản và
phương án phiên dịch thích hợp.
SƠ ĐÔ TÓM TẮT
BA CHƯC NĂNG NGÔN NGỮ
EXPRESSIVE INFORMATIVE VOCATIVE
27
(diễn tả) (Thông tin) (Kêu gọi)
HAI PHƯƠNG PHÁP DỊCH
SEMANTIC
(Ngữ nghĩa)
COMMUNICATIVE
(Giao tiếp)
BA LOAI Ý NGHĨA
REFERENTIAL(Qui chiếu)
ORGANIZATIONAL (Liên kết)
SITUATIONAL(Hoàn cảnh)
HAI KHÍA CANH Ý NGHĨA TƯ VƯNG
DENOTATION( Nghĩa gốc)
ORGANIZATION(Nghĩa liên hội)
Ngay cả vấn đề xác lập các mô hình văn bản cũng không phải là một chuyện
đơn giản. Ngày nay đã có một chuyên ngành riêng là ngôn ngữ học văn bản
(Textlinguistics) Tôi không có thì giờ đi sâu vào chi tiết ở đây nên chỉ có thể
giới thiệu với các bạn sinh viên tác phẩm Văn Bản Với Tư Cách Ðối Tượng
Nghiên cứu của ngôn ngữ học của I.R. Galperin (do Hoàng Lộc dịch) và Hệ
thống liên kết văn bản tiếng việt của Trần Ngọc Thêm. Cả hai cuốn đều do
Nhà xuất bản Khoa học Xã hội xuất bản. Còn sách bằng tiếng Anh xin các
bạn xem thêm ở mục sách tham khảo ở cuối tập giáo trình này.
3.14. Một điều hay thường bị bỏ qua là vấn đề phong cách học trong văn bản gốc
và văn bản mục tiêu. Theo hai nhà ngôn ngữ Martin Joos và Strevens có thể
chia ra các loại phong cách như sau:
a. Phong cách hàn lâm (officialese)
b. Phong cách nghiêm túc (official)
c. Phong cách lịch sự (formal)
d. Phong cách trung lập (neutral)
28
e. Phong cách giản dị (informal)
f. Phong cách hội thoại (Colloquial)
g. Phong cách cấm kỵ (Slang)
h. Phong cách cấm kỵ (Taboo)
Ví dụ như những câu sau đây diễn tả cùng một ý bằng nhiều phong cách
khác nhau:
a. Officialese: The consumption of any nutriments what so ever is
categorically prohibited in this establishment. (Sự tiêu thụ bất cứ chủng loại
thực phẩm nào bị tuyệt đối nghiêm cấm trong cơ sở này.)
b. Official: The consumption of nutriment is prohibited (Việc tiêu thụ thực
phẩm bị cấm).
c. Formal: You are requested not to consume food in this establishment
(Yêu cầu bạn không tiêu thụ thực phẩm trong cơ quan này).
d. Neutral: Eating is not allowed here (cấm ăn uống ở đây)
e. Informal: Please don't eat here (xin đừng ăn uống ở đây)
f. Colloquial: You can't feed your face here (Cấm không ăn uống, hút sách ở
đây).
g. Slang: lay off the nosh (cấm tiệt trớ có đớp hít gì đấy nhé)
h. Taboo: Lay off the fucking nosh (Ðếch được đớp hít gì đấy)
Việc phân chia giữa các phong cách khác nhau không phải hoàn toàn tuyệt
đối, vì hiện tại trong một văn bản có thể có nhiều phong cách khác nhau
cùng một lúc. Việc phân tích và xác định phong cách không thể tách rời việc
phân tích ngữ nghĩa, tính cách nhất quán của văn bản, chức năng của ngôn
ngữ được sử dụng trong văn bản, ý định của chủ nhân thông điệp, mối quan
hệ giữa người viết và người đọc cũng như hoàn cảnh xung quanh của thông
điệp đó. Những điểm này sẽ bộc lộ ra đầy đủ hơn trong chương sau khi
chúng ta bắt tay vào việc dịch những văn bản cụ thể.
29
CHƯƠNG 2
PHIÊN DỊCH Ơ CẤP ĐỘ TƯ VƯNG
(Translation at the lexical level)
4.1. Ðể giúp cho sinh viên và người học ý thức rõ tính chất đa nghĩa ( Polysemy)
của từ vựng ( Anh và Việt) và làm sáng tỏ vài điểm lý thuyết, tối thiểu kế
những bài tập sau đây. Ðiểm lý thuyết cần nhớ là ý kiến của E.A. Nida và
Milfred Larson về các thành tố nghĩa (meaning components) (xem lại mục
3.4 và 3.8 ở chương 1). Triển khai ra chúng ta có thể nói rằng dịch là chuyển
các thành tố nghĩa từ một ngôn ngữ này (ngôn ngữ gốc = source language)
sang một ngôn ngữ khác ( ngôn ngữ mục tiêu = targeet language) chứ không
phải chuyển các từ vựng ( mà Nida gọi là " va li đựng quần áo" còn M.
Larson gọi là "bao bì đóng gói"). Như vậy một từ trong tiếng Anh có thể
phải dịch bằng một tổ hợp từ trong tiếng Việt hay thậm chí cả một câu (hay
ngược lại).
4.2. Chuyển những câu sau đây sang Tiếng Việt, đặc biệt lưu ý đến các từ được
gạch dưới.
1. The sky was studded with stars.
2. She was wearing a diamond - studded ring
3. The sea was studded with the sails of yachts.
4. The prince reappeared in the guise of a peddler.
5. She did that under the guise of friendship
6. Your words and actions do not always jibe.
7. The umpire's lapse of memory brought jibes from the crowd.
8. The attack made a breach in the defenses of the city.
9. Failure to doff one's cap is a breach of etiquette.
10. A good team has no place for drones.
11. The drone of motor could be head.
12. He's a boring old drone.
13. The parson droned out the psalm.
30
14. A horde of followers rushed into the streels.
15. Hordes of buffaloes roamed the plains.
16. Autumn coler began to tinge the leave.
17. Even their happy days had a tinge of sadness.
18. His admiration was tinged with envy.
19. The coach made some scathing remarks.
20. Daddy Cameron through the accident unscathed.
21. The basement became a seething mass of flames.
22. The shop began to seethe with activity.
23. Floods make rivers turbid.
24. The turbidity of his mind is unbearable.
25. The doctor advised tepid baths.
26. The tepidness of her welcome made him angry,
27. They kept house on a very meagre income
28. The meagerness of the vegetaiton increased as we approached
timberline.
29. No one likes his meagre face.
30. They always have meagre meals.
31. It was a meagre attendance at the council meeting.
32. Disease and disorder were rampant.
33. The elephants got free and went on a rampage.
34. Rich soil makes some plans too rampant.
35. They give has a fragile appearance.
36. Chineware is very fragile.
37. The new selling plan will be a test of his mettle
38. Garth was a mettlesome youth.
39. The luster of each facet was dazzling in the sunlight.
40. There was a soft luster in her eyes.
41. Not a morsel of food fell on the floor.
42. The letter brought a morsel or two of hope.
31
43. The French tried to incite the Indians to revolt.
44. Bribes were one means of incitement.
45. Pain had distorted her face.
46. The speaker distorts the facts.
47. Do you have access to the president of the company.
48. The files are accessed every day to keep them up to date.
49. She accessed three diffenrent files to find the correct information.
50. He was made accessory to the crime.
51. That man is not accessible to argument.
52. It is a collection of pairtings not accessible to the public.
53. Tropical birds have bright plumage.
54. She is a full -plumaged girl
55. Most dogs are mongrels
56. The man is a mongrel but his wife is a thoroughbred.
57. Hunters stalk their game in the forest.
58. Dealth and disease stalked unchecked.
59. Can all lumberman wield an axe?
60. The principal wields his influence wisely.
61. Does silence imply approval?
62. The implications of his refusal are clear.
63. Milton espoused the ideals of freedom
64. His faithful spouse accompanies him everywhere.
65. The law divests criminals of the right to vote.
66. He will divest himself of all responsibilies.
67. I cannot divest myself of the idea.
68. Can you get out of the clutches of your moneylenders?
69. A drowing man will clutch at a straw.
70. Put the clutch in!
71. Pay a man back his own coin.
72. He likes to coin new phrases.
32
73. Several industrial shares reached new lows yesterday.
74. Buy low and sell high.
75. Reporters are trying to get the low -down on the war in the Persian
gulf.
76. There's no love lost between them.
77. It is not to be had for love or for money
78. What a love of a cottage!
79. Steel your heart against pity!
80. John is an enemy worthy of one's steel.
81. The horse lacks staying power.
82. I hope that the principle of equality of opportuning for men and
women has come to stay.
83. Mary is the stay of his old age.
84. He saw service in both world wars.
85. These old climbing - boots have seen good service on my nemerous
holidays in the Alps.
86. He has the car serviced regularly.
87. We are sold out of small sizes.
88. I went bankrupt and was sold up.
89. Are the workers sold on the idea of profit - sharing?
90. Victory was dearly bought.
91. He bought fame at the expense of his health and happiness.
92. She became the byword of the vilage.
93. The place was a byword for iniquity.
94. All the enemies show a clean pair of heels.
95. Famine often follows on the heds of war.
96. That is really a heaven-sent opportunity.
97. What heavenly peaches!
98. What a performance !
99. Are you salisfies with the performance of your new car ?
33
100. The seals performed well at the circus.
[Sau khi dịch xong sinh viên và người học có thể đối chiếu với mẫu ở cuối
sách].
4.3. Vài điểm cần lưu ý trong khi làm bài tập. Trước hết sinh viên nên thực tập
để ôn lại những điểm lý thuyết ở chương 1 khi dịch những câu trên. Ví dụ
tìm hiểu 3 khía cạnh - ý nghĩa của những từ được gạch dưới, sau đó xem xét
chức năng của chúng, bắt đầu dịch theo phương án ngữ nghĩa để hiểu thật
kỹ ý của câu rồi chuyển sang dịch theo phương pháp giao tiếp.
Như từ low trong ba câu sô 73,74,75. Một học sinh mới học
tiếng Anh cũng biết low có nghĩa là " thấp" nhưng ý nghĩa
liên hội của nó là " thấp kém", một điều:
LOW
DENOTATION
(Nghĩa gốc) thấp
CONOTATION
(Nghĩa liên hội) thấp kém
Không phải sinh viên nào cũng nắm được. Ðiều này ta thấy
thể hiện trong các tổ hợp từ sau:
Low price
(giá hạ)
Low wages
(lương thấp)
Low birth
(dòng dõi thấp kém)
Low manners (cử chỉ hạ
lưu, không văn hoá)
Xem xét từ "low" trong câu 73 nó được sử dụng như một danh từ (noun) vì
có số nhiều. Vậy là chức năng ngữ pháp (grammatical function) đã thay đổi
chức năng của cả câu là chức năng thông tin (informative) và phong cách là
trung lập (neutral). Như vậy có thể dịch theo phương pháp giao tiếp.
73a: Ngày hôm qua nhiều cổ phần chứng khoán công nghiệp lại sụt giá thêm
nữa.
Nếu dịch theo phương pháp ngữ nghĩa ta có:
34
73b: Nhiều cổ phần chứng khoán công nghệ đạt đến giá mới thấp hơn vào
ngày hôm qua.
Xem từ " low" trong câu 74 ta thấy nó có chức năng trạng từ vì đi sát sau
một động từ. Cả câu có chức năng truyền khiến, kêu gọi và phong cách
nghiêng về tính chủ quan của người nói mang tính chất hội thoại. Ta có thể
dịch theo phương pháp giao tiếp như sau:
74a: hãy mua hàng với giá thấp và đem bán lại với giá cao
Trong khi nếu dịch theo phương pháp ngữ nghĩa ta có:
74b: Mua thấp và bán cao.
Từ " low" trong câu 75 lại có chức năng tính từ vì phải bổ nghĩa cho
"down". Cả câu có chức năng thông tin và phong cách mang tính chất báo
chí (vì "lown - down" là thuật ngữ của giới báo chí). Ta có thể dịch theo
phương pháp giao tiếp như sau: 75a: các nhà báo đang tìm mọi cách moi
được những tin tức chính xác về cuộc chiến tại vùng Vịnh.
Dịch theo phương pháp ngữ nghĩa :
75b: các nhà báo đang cố gắng tìm kiếm được những tin tức nội bộ
(không bị xuyên tạc) về cuộc chiến tranh tại vùng Vịnh Ba Tư.
4.4. Chuyển những câu sau đây sang tiếng Anh, lưu ý đến những từ được gạch
dưới.
1. Mệt quá trời quá đất ! Tôi thì làm việc như thằng mọi còn cô thì chỉ
biết nằm ườn ra đó.
2. Tôi biết rõ Thành phố Hồ Chí Minh như lòng bàn tay.
3. Anh ta bị tống cổ nếu tiếp tục đình công.
4. Cô ta là vợ cũ của tôi.
5. Nó là một đứa con hoang.
6. Ðừng có làm tàng (phách lối) với tôi.
7. Tuấn luôn luôn bán cái mọi việc cho tôi.
8. Ðứa bé đi chập chững về phía người mẹ.
9. Chỉ cần suy nghĩ một chút cũng thấy được rằng yếu tính của lịch sử
chính là sự biến đổi liên tục.
35
10. Tôi bị đề tài này thu hút từ lâu
11. Chính phủ Columbia đã tuyên chiến với bọn Mafia buôn ma tuý.
12. Các giáo viên kém cần phải được nâng cấp.
13. Ðất nước ta đang phải chịu đựng một sự thiếu thốn toàn diện khối cán
bộ có năng lực và trình độ.
14. Bỏ con tép bắt con tôm.
15. Ðổi tờ năm ngàn ra tiền lẻ.
16. Tôi biết chút đỉnh về tiếng Latinh.
17. Hắn ta hợm của lắm.
18. Mặt hắn tái mét khi thấy bóng cảnh sát.
19. Ðừng để cô ta làm om sòm lên ở đây nhé.
20. Này .. bọn tớ là dân xịn đấy nhé.
21. Trách nhiệm của mỗi công dân là theo sát sự phát triển xã hội và
chính trị trong đất nước của mình.
22. Chồng tôi có lăng nhăng chút đỉnh cũng không sao.
23. Tất cả các đơn xin đều bị ngâm chờ lệnh mới.
24. Tôi không thích đùa.
25. Ðiếu thuốc có tẩm thuốc mê.
PHÂN TÍCH
4.5. Dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh vẫn là một dạng thực tập học búa đối với
sinh viên ngoại ngữ. Do đó giáo trình này tập trung hơn vào khâu phiên dịch
này.
1. Làm việc như mọi = đây rõ ràng là một hoán dụ (simile) mang phong cách
hội thoại. Do đó ta không thể dịch ra là work very hard (đây là giải thích
chứ không phải dịch). Một số sinh viên đã dịch ra gần đúng là to work like a
nigger nhưng đó là do lầm lẫn với một tổ hợp từ khác là to work like a
horse.
Nằm ườn ra = một tổ hợp từ vừa có chức năng thông tin, vừa có chức năng
thẩm mỹ vì ý nghĩa liên hội rất rõ ràng (mang tính chất bài bác đả kích) nên
36
cũng phải tìm một từ (hay tổ hợp từ) trong tiếng Anh mang các tính chất
trên.
Dưới đây là các tổ hợp từ quen thuộc, có từ " nằm"
To recline = Nửa nằm nửa ngồi
= To be in position of rest
To roll = Nằm, ngồi một cách uể oải
= To rest in a lazy way
To sprawl = Nằm xoài ra, dang tay dang chân
= Lie with the arms and legs loosely spread out
To wallow = Nằm lăn lộn trong bùn nhơ
= To roll about in mud
To lie awake = Nằm thao thức
To lie on one's belly = Nằm sấp
To lie on one's back = Nằm ngửa
To sleep under the
stars
= Gối đất nằm sương
To endure the
vicissiltudes of
forture
= Nằm gai nếm mật
To be down with
illness
= ốm nằm bẹp
To cuddle up = Nằm co (trong lòng của ai)
To lie in = Nằm cữ (sau khi sanh)
To lie at full length
on the ground
= Nằm sóng sượt trên mặt đất
3. Tống cổ = có thể dịch là " to be fired" hay là " to be dismissed from
office" nhưng so sánh về phong cách ta thấy hai tổ hợp từ trên mang phong
37
cách lịch sự (formal) và trung lập (neutral) trong khi nhóm trừ "tống cổ"
mang phong cách hội thoại (colloquial).
4. Vợ cũ = rất nhiều sinh viên dịch ra là "old wife". Nhưng "old wife" là vợ
già chứ không phải vợ cũ.
5. Ðứa con hoang = không nên dịch ra là "illegitimate chils" (phong cách
lịch sự = formal style). Cũng không phải là "bastard" (dùng để chưởi bới,
nhục mạ trong phong cách hội thoại).
6. Làm tàng = phong cách hội thoại (colloquia). Sau đâylà một số từ
có liên quan:
Kiêu căng = Arrogant, haughty
Hợm hĩnh = Supercilious, disdainful
Láo xược = Insolent
Hống hách = Peremptory, domimeering
Oai quyền = Masterful, lordly
7. Bán cái = đẩy trách nhiệm sang cho người khác = to shift responsibility to
someone else
Phong cách tiếng lóng (slang)
8. Ði chập chững = phong cách hội thoại (colloquial)
Hãy chọn lựa trong các loại "đi"khác nhau dưới đây
Ði cà nhắc = To lim; hobble; halt
Đi dạo phố = To have a stroll round the town
Ði loạch chạch = To stagger; lurch; reel
Ði lạch bạch như vịt bầu = To waddle
Ði mò mâm = To grope
Ði tà tà = To saunter
Lê bước đi = To plod; trudge
Ði vênh váo = To swagger
Ði tuần = To go the rounds
Ði lang thang = To wander; roam
38
9. Chỉ cần suy nghĩ một chút tương đương vơi just think for a moment
nhưng đem đặt vào trong cả câu lại không thích hợp. Hơn nữa, nếu xét cả
câu, thì đây là phong cách han lâm (academic) nên dùng động từ mở đầu
câu.
10. Thu hút = phong cách lịch sự (formal). Có nhiều loại "thu hút" khác
nhau.
A magnet attracts steel = nam châm hút thép
Bright colors attracts babies = Màu sắc tươi sáng dễ thu hút trẻ nhỏ
Do you feel to attracted to her? = Anh có bị nàng thu hút không?
He shouted to attract attention = Hắn la lên để thu hút sự chú ý ( của mọi
người).
To lure someone into a trap = thu hút ai vào bẫy
The spell of music = sự thu hút của âm nhạc
Fetching smile = nụ cười thu hút.
The play is a great daw = vở kịch thu hút đông đảo người xem.
11. Bọn buôn ma tuý = drug traffickers. Phong cách báo chí (Journalese) có
ý nghĩa liên hội thiên về sự không chấp nhận (disapproval)
12. Kém = không phải là bad hay poor. Phong cách giản dị ( informal). A
bad teacher thường có ý nghĩa là một giáo viên không đàng hoàng, nếu xét
về phương diện phong cách hội thoại thì chấp nhận được. nhưng đọc cả câu
ta lại thấy câu màng phong cách nửa informal nửa formal vì có nhóm từ
"nâng cấp" ở phía sau.
nâng cấp có thể là to improve hay to promote. Nhưng trong lĩnh vực giáo
dục học người Anh có một từ riêng mang phong cách thuật ngữ chuyên môn
(jargon).
13. Chữ " trình độ " cũng gây nhiều rắc rối cho sinh viên bây giờ do cách
nói của người Hà Nội . Ðáng lẽ phải nói " Anh ấy có trình độ văn hoá cao"
(bản thân chữ trình độ chỉ là level, mang phong cách khách quan, còn phải
xác định là trình độ kiến thức, trình độ tiếp thu, trình độ tư duy.... và giải
thích trình độ này thấp hay cao nữa) người Hà Nội kết gọn lại là " Anh ấy có
39
trình độ". Tôi có nhận xét là người Hà Nội rất quen lối nói gọn này: Anh có
cái ô nghiêm nhỉ! (nghiêm chỉnh) cái thằng láo! (láo toét) Con ranh này hỗn
(hỗn láo, hỗn xược).
14. Bỏ con tép bắt con tôm = phong cách thành ngữ và mang tính chất hội
thoại.
15. Ðổi ( = to change). Phong cách hội thoại.
Đổi đạo = To convert (into another religion)
Đổi tình lấy tiền = To exchange love for money
Hàng đổi hàng = Barter
Đổi chỗ ( ngồi) = To interchange seats
Thay lòng đổi dạ = To be inconstant, unfaithful
Đổi ý = To change one's mind
Đổi gió = A change of air
Đổi đời = To alter the style of living
Biến đổi = To transform
17. Hợm của = phong cách văn học thường thấy trong tác phẩm miền Bắc,
điển hình cho lối nói rút gọn lại (hợm hĩnh về của cải). Có thể dịch là to be
proud of one's nhưng không nắm bắt được tính chất gọn gàng rắn rỏi của từ
gốc.
Hợm hĩnh = insolent, arrogant
Của cải = property, possessions, riches.
18. Tái mét = phong cách hội thoại = to grow pale, to turn pale, to blanch
Giận tái mặt = to be livid with rage.
Mặt tái không còn hột máu = as white as a sheet.
Bò tái = rare steak
Sợ tái mặt = to blanch with fright
40
19. Làm om sòm = phong cách hội thoại . Có thể hiểu là to complain
vigorously hay to be nervously agitated. Nhưng đây là phong cách lịch sự.
(formal).
20. Dân xịn = phong cách tiếng lóng (slang). Không thể dịch ra là very good
hay wonderful vừa sai ý vừa không đúng phong cách.
21. Theo sát = to follow hard, to close up on someone
theo hút = to keep an eye on someone.
Theo gái = to be after a petticoat
Theo dõi = to keep track of someone.
Theo phe = to take the side of someone.
Theo kịp = to catch up with someone.
Theo trai = to elope.
Theo dõi = (tình hình, thời cuộc) = to keep oneself well informed on current
events.
22. lăng nhăng = phong cách tiếng lóng đã trở thành thông dụng trong hội
thoại ám chỉ những mối quan hệ ngoài hôn nhân của một người chồng,
người vợ không đứng đắn.
chuyện lăng nhăng = idle talk, twaddle
tình ái lăng nhăng = to engage in grivolous love affairs (nhưng đây là phong
cách lịch sự).
23. Ngâm = phong cách hội thoại.
ngâm rượu = to macerate in alcohol
Ngâm thơ = to declaim verres
Ngâm tôm = (nghĩa bóng) to pigeonhole (a case)
25. Thuốc mê = anaesthetic, chloroform, narcotic.
Nhưng đây là các từ y khoa (medical terms) ít khi sử dụng trong phong cách
hội thoại.
4.6. Trong khi phiên dịch từ Anh sang Việt các sinh viên thường gặp phải
những chữ rất bình thường nhưng lại mang một nội dung mới, có thể là do
41
ngữ cảnh, có thể là do yếu tố ngữ pháp tạo ra, mà nếu không lưu tâm đến
sinh viên có thể dịch sai hoặc sót ý.
Ví dụ: I used to be a student.
[Tôi đã từng là một sinh viên]
You must like her very much.
[Chắc là anh ta thích cô ta lắm]
She must be playing the piano
[Giờ này chắc cô ấy đang chơi piano]
The Dean called a meeting yesterday
[Ngài khoa trưởng triệu tập một cuộc họp ngày hôm qua]
She calls her husband names.
[Bà ta chửi rủa ông chồng xối xả]
4.7. Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt.
1. I shall suffer from this misfortune.
2. We shall not be disturbed here.
3. Thou shalt not steal
4. The Governor for the time being shall be Chancellor of the University.
5. Whoever commits robbery shall be punished with rigorous imprisonment
for a term whith may extend to ten years ans shall also be liable to a fine.
6. No student shall get credit for his attendance at lectures in the Faculty of
Arts as a part of his college course, until he shall have matriculated.
7. One of those privileges we hold to be this, that such writers, when they
happen to fail, shall not be subjected to severe discipline but shall be gently
reminded that it is high time to wake (Macaulay)
4.8. CALL - CALLING - CALLS
Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt.
1. I called at your house, but you were not in.
2. The ship is said to call at Nha Rong port.
3. The chairman called them to order.
4. What calling does this man follow?
42
5. He has many calls on his time.
6. The calls of justice demanded his punishment.
7. A new kind of music has been called into being.
8. Shall we call it five quid?
9. I feel called to be a doctor.
10.Do you mean to call John's bluff?
11.He has been called to the Bar.
12.Your innocence has been called into question.
13.You must take such steps as seem called for.
14.His behaviour called forth numerous protests.
15.He was so short of money that he had to call in the loans he had made.
16.I called on him to keep his promise.
17.If war breaks out, we shall be called up at once.
4.9. CLEAR
Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt.
1. In all haste he cleard the fence without difficulty.
2. People are clearing the course
3. A judge gives orders to clear the court.
4. Clear your mind of cant (Dr. Johnson)
5. At least you should clear your reputation.
6. This merchant cleared 5000 on his cotton exports.
7. The lecturer cleared his throat
8. The Prime Minister's decision cleared the air.
9. You are in the clear now
10.Please speak loud and clear
11.Stand clear of the gates of the lift !
12.you should keep clear of that follow keep.
13.The winner cleared six feet.
14.Jacl up the wheel until it clear the ground.
15.The police are after you, you'd better clear out.
43
16.All these hospital expenses have cleared me out
4.10. COME
Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt.
1. The train came puffing into the station
2. The sunshine came streaming through the windows.
3. Your bill comes to 20
4. All his plans came to nothing
5. He will never come to much.
6. They came to blows.
7. John came to his senses.
8. Try to come to terms with your father-in-law.
9. Business in Ho Chi Minh city is coming into blossom
10. Dalat city came into sight.
11. That sort of thing comes naturally to her.
12. My shoe laces have come undone
13. The seam came unstitched.
14. The flap of the envelope has come unstuck.
15. Don't come the bully over me.
16. He tried to come the virtuous over me.
17. That's coming it a bit strong.
18. She will be 21 come May.
19. It came about in this way.
20. I came across this old brooch in a curio shop.
21. The garden is coming along nicely.
22. The teapot just came apart in my hands.
23. The man came at me with a big stick.
24. The light switch came away from the wall.
25. He came back at the speaker with some sharp qustions.
26. If you're uninsured you're burgled, you'll have no come-back
44
27. The complaint will come before the United Nations Assembly next
week.
28. It is not advisable to come between a man and his wife.
29. Was the money honestly come by?
30. How did you come by that cut on your wrist?
31. My rich uncle came down generously
32. What a come - down for him
33. He came down on the side of a more flexible trade policy.
34. The headmaster came down on the boy like a ton of bricks.
35. Tradesmen came down on him for prompt settlement of his accounts.
36. Her hair cames down to her waist.
37. He had come down to gegging.
38. He's had to come down to earth.
39. I had to come down with 10 to her favourite charity.
40. The number of calle coming forward for slaughter.
41. When did women's trousers come in?
42. Don't throw it away. It may come in handy one day.
43. She has come in for a forture.
44. Their handling of the case has come in for a great deal of criticison.
45. Did the proposed visit to Rome ever come off?
46. The film did not quite come off.
47. Please use lipstick that does not come off on the wine glasses.
48. When we came off the gold standard...
49. Come off it ! What do you know about horseracing?
50.The car workers have come out again
51.You have came out well in that photograph.
52.A fit of dizziness came over her.
53.Don't scold the boy, he'll come round in time.
54.How did you manage to come through without even a scratch?
55.What heading does this come under?
45
56.He came up the hard way.
57.Your work has not come up to the required atandards.
[Sau khi dịch xong và so sánh với bài dịch mẫu, sinh viên làm tiếp các bài
dịch dưới đây. Giáo viên có thể tuỳ nghi lựa chọn trong số các câu trên cho
sinh viên làm bài tập chứ không thể làm hết một lúc được. vấn đề quan trọng
là giúp sinh viên so sánh cách sử dụng từ vựng khác nhau nơi ngôn ngữ gốc
và ngôn ngữ mục tiêu. Mục đích thứ hai là thông qua việc dịch sinh viên sẽ
tăng vốn sử dụng từ vựng - điều quan trọng nhất để nắm vững một ngoại
ngữ ].
4.11. Chuyển những câu sau đây sang tiếng Anh.
1. Tôi không thể làm hoà với thủ trưởng của tôi được.
2. Cô ta phải hạ mình xin xỏ tôi giúp đỡ.
3. Cái túi xách này năm ngàn được không ?
4. Hai vợ chồng lại đấm đá nhau túi bụi.
5. Này ... anh thách tôi phải không ?
6. Tôi ủng hộ sáng kiến của anh.
7. Trả nợ xong là tôi sạch bách, chẳng còn xu teng.
8. Cô ta luôn tránh xa những người có địa vị xã hội thấp hơn mình.
9. Ao tôi sút mất một cúc.
10.Tôi phải cúng hắn một trăm ngàn.
11.Bức tranh vẽ giống cô ta lắm.
12.Hắn bị thủ trưởng cạo cho một mẻ ghê quá.
( = hắn bị thủ trưởng "dũa" cho một trận thê thảm)
PHÂN TÍCH
1. Làm hoà = phong cách hội thoại. Nên phân biệt dung hoà hay hoà giải (
phong cách lịch sự = rormal)
Hoà giải = compromise, to settle a dispute
Dung hoà = to conciliate, toreconcile, to attune.
2. Hạ mình = phong cách hội thoại = to demean oneself, to humble, to stop
to doing something.
46
5. Thách = phong cách hội thoại. Nếu xét nghĩa cả câu thì thách đây không
phải là challenge hay dare. Tiền giả định của câu nói là một hoàn cảnh trong
đó ( Tôi sẽ tố cáo anh, chẳng hạn) nhưng người ta lừa không sợ, (cứ làm đi,
tôi thách anh đấy...)
10. Cúng = phong cách hội thoại xen với phong cách tiếng lóng (slang). Dĩ
nhiên không thể dịch ra là to make offerings ( cúng ông bà, thần linh, cúng
tế)
11. Giống = phong cách hội thoại. Ðây không phải là to be like hay to
resemble như các trường hợp sau đây.
She resembles her mother = cô ấy giống mẹ.
Your daughter does not take after you in any way = Con gái chị chẳng giống
chị chút nào.
.
He is a chip off the block = anh ấy đúng là con nhà tông, chẳng giống lông
cũng giống cánh.
12. Cạo = dũa = phong cách hội thoại xen với phong cách tiếng lóng. Nếu
dịch là to sclod heavily chúng ta đã chuyển sang phong cách lịch sự.
4.12. DRAW
Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt:
1. You should draw a line between virtue and hypocrisy.
2. This lecture will draw a large audience
3. His pathetic story drew tears from the audience.
4. Journalisls often try to draw the responsible ministers.
5. This man is so prone to draw the long bow that I do not believe what he
says hill I get it corroborated.
6. Draw it mild, old chap !
7. The chimney does not draw.
8. When does the draw take place?
9. The game ended in a draw.
10.The new play is a great draw
47
11.He seems to be slow on the draw.
12.He was not to be drawn.
13.He drew himself up to his full height.
14.He drew back from the proposal.
15.The days begin to draw on our savings.
16.We must not draw in after midsummer.
17.His face looks drawn with anxiety.
4.13. DO
Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt:
1. Patience and perseverance will do wonders.
2. Please do the flowers .
3. Have you done your teeth?
4. This log will do for a seat.
5. Don't think I'm trying to do you.
6. Mind you do the beef well.
7. The steak was done to a turn.
8. Hard work had a great deal to do with his succers.
9. Everyone suspected he had done away with dis opponenls.
10.A good employer always does welll by good workmen.
11.He complains that he has been hard done by.
12.Do as you would be done by.
13.How will you do for water?
14.These shoes are done for.
15.The horse was done in after the race
16.Tell Tom to do out the stables.
17.Th dining - room needsdoing over.
18.This dress does up at the back
19.I can't do woith him and his insolence.
20.You look as ifyou could do with a good night's sleep
21.That man could do with a shave
48
22.The hens haven' laid any eggs, we shall have to do without
4.14 FALL
Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt
1. It falls to you to divide the money
2. His countenance fell.
3. He is riding for a fall.
4. His scheme fell through.
5. They fell to with a good appelite.
6. I fell to wondering where to go for my holidays.
7. He fee in with my views at once.
8. His supporters began to fall away.
9. It's always useful to have something to fall back on.
10.He has fallen on evil days.
11.The ground falls towards the river.
12.All the expenses fell on me.
13.Attendance at church has fallen off this summer.
14.The missile fell short.
15.Your work falls shout of my expectations.
16.His best jokes all fell flat.
17.The big firms are falling over themselves for the services of this young
scienlist.
18.When does the rent fall due?
19.She fell an easy prey to him.
20.He falls for every pretty face he sees.
21.He always falls down on his promises.
22.They fell about when sir Harold slipped on the bananaa skin.
23.Don't fall behind with your rent.
24.I've fallen behind with my correspondence.
25.They fall into line with my project.
26.He has fallen out with the girl he was going to marry.
49
4.15. Chuyển những câu sau đây sang tiếng Anh.
1. Mặt hắn cứ chảy dài ra
2. Mùa đông ngày dường như kéo dài hơn.
3. Bóc ngắn cắn dài
4. Ðiếu thuốc này rít đã quá.
5. Thằng bé có vẻ nhanh nhẩu đấy
6. Tôi bị đối xử tệ bạc quá
7. Hắn giàu phần lớn là nhờ may
8. Các cô cứ tranh giành xấu xé nhau để độc chiếm trái tim của hắn.
9. Dỏm như hắn là hết cỡ
10.Sản phẩm của anh không đạt tiêu chuẩn.
50
PHÂN TÍCH
1. Chảy dài = phong cách hội thoại nhưng cũng thường được sử dụng trong
văn học. Sinh viên thường lúng túng khi gặp những tổ hợp từ như " mặt mày
méo xẹo..., mặt cứ thưỡn ra, mặt mũi như đưa đám ...v .v..."
Tuỳ ngữ cảnh mà chúng ta sẽ áp dụng phương pháp ngữ nghĩa ( semantic)
hay giao tiếp ( communicative) để dịch.
Mặt mày méo xẹo = to make a wary face
Mặt cứ thưỡn ra = to wear a long face
Mặt đần ra = to look foolish
Ðần không chịu được = What a fool
Mặt đực ra = to be at a loss
Mặt trông ngố = to look like a fool
Mặt đưa đám = to put on a long face
Mặt dạn mày dày = to have the cheek
Mất mặt = to lose face.
Làm mặt ngầu = to put a bold face.
Ló mặt ra = to show one's face
Không dám nhìn mặt = to be unable to look someone in the face.
2. Kéo dài = phong cách lịch sự
Dài dòng = verbose, long -winded
(áo) dài lượt thượt = trailing (dress)
dài lời = to beat about the bush
Dài lưng = lazy, idle, slothful
Ðồ dài lưng tốn vải ! = you lazybones !
Kéo dài = to prolong, lengthen.
3. Bóc ngắn cắn dài = phong cách thành ngữ (proverbial) có nghĩa là tiêu
xài quá mức mình kiếm được (to spend more than what you can get).
4. Rít = phong cách hội thoại = kéo =phong cách tiếng lóng.
Rít tẩu thuốc kêu ro ro = to purr one's pipe
51
(thắng xe) rít lên = (brakes ) to screech
(chuột) rít (rúc) = (mice) to squeak
Rít (nghiến ) răng = to clench one's teeth.
5. Nhanh nhẩu = phong cách hội thoại = lanh lợi
Nhanh nhẹn = brisk, quick, vivacious
Nhanh tay = quick - handed
Nhanh trí = nimble - minded, clever.
8. Tranh giành xấu xé = phong cách hội thoại thường được sử dụng như
phong cách lịch sự và phong cách văn học.
Tranh chấp = to dispute, to contest
Mới tranh chấp = bone of contention
Tranh cường = to vie in power
Tranh đấu = to struggele
Tranh hùng = to contest for supremacy
Tranh luận = to debate, to discuss
Tranh thủ = to take advantage of
Tranh thủ quần chúng = to win the support of the masses.
Tranh tụng = to engage in a lawsuit
9. Dỏm =phong cách hội thoại. Giống như rởm đời = phong cách lịch sự và
văn học.
Rởm đời = vain, snobbish, foppish.
Làm bộ làm tịch = to put on airs.
Thằng rởm = anob, fop
Ðài cát rởm = affected elegance.
4.16. GET
Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt:
1. How does he get his living?
2. I don't get you.
3. She wished she could get her unmarried daughter soff her hands.
4. The medicine was horrid and she couldn't get it down.
52
5. If the news gets out, there'll be trouble.
6. He got it into his head that I had played a trick on him.
7. He got off with only a fine.
8. The book is well got up.
9. A clever lawyer might find ways of getting round that clause.
10. No one could appreciate your got - up story.
11. How is your son getting along in school?
12. Smith is getting along in years.
13. This is your chance to get in on a good thing
14. He is a very hare man to get next to.
15. He got off on the wrong foot.
16. The radio is getting on my nerves.
17. He'd beller get on the ball if he expecls to advance in this type of work.
18. This type of business may take him a few months to get his hand in.
19. I left I couln't move another step, but after lunch I got my second wing.
20. The police had two good dues to follow and they soon got the goods on
the murderer.
21. He really deserved to get the gate.
22.I'll get even with him for his insulting remarks.
23. Somehow the children got wind of the fact that thre was going to be ice
cream for dersert.
4.17. GO
Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt:
1. She makes a little money go a long way.
2. A little of his company goes a long way.
3. The Prime Minister's statement went a long way towards reassuring the
nation.
4. A poung doesn't go far nowadays.
5. That's all very well as far as it goes.
6. He went to great trouble to make his guests comfortable.
53
7. He went purple with anger.
8. She went gret with worry.
9. Kensington went Labour at the by election.
10. All the Democracy candidates went bananas .
11. This beer has gone flat.
12. His project has gone phut.
13. She is six months gone.
14. I wish you'd stop going on about my smoking.
15. His daghter goes on the pill.
16. Jane seems to go off Peter.
17. It's a piny Peter's so gone on Jane.
18. I wonder whether this play will go over.
19. Leather pysamas were all the go last year.
20. She's been on the go all day.
21. It'll be no go to ask for a rise when you arrive so late.
4.18. GOOD
Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt:
1. Do what seems good to you in the matter.
2. They gave us a good reception.
3. Theman is good for subscription of 50.
4. I've got rid of him for good and all.
5. The food in the besieged town is as good as done.
6. He will surely be as good as his word.
7. How's the good lady?
8. That's a good' un.
9. The matter is as good as settled.
10.We were 5 to the good.
11. I've a good mind to report you to the police.
12. The police ran after the fellow, but he made good his escape.
13. The loss is large, but the Incurance Company is bound to make it good.
54
14. This crecditor has made good his laim, and must get his money.
4.19. Chuyển những câu sau đây sang tiếng Anh.
1. Bà ta đánh hơi biết rằng đấng phu quân đang có mèo
2. Vợ tôi cứ luôn mồm cằn nhằn về chuyện tôi về muộn.
3. Làm thế thì chả được nước mẹ gì?
4. Kế hoạch của tôi thế là tiêu tùng.
5. Chính thằng Tuấn đã đỡ đòn giùm cho tôi lúc đó.
6. Cảnh sát đang truy lùng một người đang dùng tên giả là Hùng.
7. Chưa tới 3 ngày hắn đã xài láng hết cả gia tài.
8. Cô ta cứ đinh ninh rằng không ai biết chuyện ấy.
9. Mới nhìn ai cũng tưởng Tuấn là Mỹ, nhưng thật ra hắn là Việt Nam một
trăm phần trăm.
10. Tên công tử nhà giàu đó là món bở của mấy tên cờ bạc bịp.
4.20. Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt.
1. It's a hard nut to crack.
2. My father is as hard as nails.
3. His grandfather is hard of hearing.
4. It will go hard with him, if we don't help him.
5. He was hard hit by great financial losses.
6. He's hard up for ideas to write a good story.
7. I don't by any means like hard boiled women.
8. The men are hard put to for a living for thenselves.
55
DƯƠNG NGỌC DŨNG
Giảng viên khoa Anh
Trường đại học tổng hợp
Tp. Hồ Chí Minh
LUYỆN DỊCH
ANH - VIỆT
56
PREFACE
The purpose of this book is to provide a collection of material for the study and
translation of the English language in educational establishments of many kinds
but all at the stage somewhere between the end of "secondary" and the beginning
of "tertiary" or advanced education. As this is an anthology of advanced English,
its use presupposes a certain elementary knowledge of the language on the part of
the student. Moreover, having been interested mainly in the problem of
translation. I have found, in practice, that even with beginners, there are no
insuperable difficulties, provided the teachers has a perfect mastery of the mother
tongue. It is now universally recognized that the strict application of the rules of
the direct method to adult beginners is impracticable, and that, while the exclusive
use of English classes is desirable, where possible, the judicious use of translation
saves a great deal of time, and does no harm.
The long passages of prose have been chosen from writers ancient and
modern with an eye to killing a number of birds with one stone. At a pinch, these
excerpts may do duty as a concise reader or anthology of English prose and may
thus be used in special reference to a course in American of English literature.
DƯƠNG NGỌC DŨNG
University of Ho Chi Minh City
Department of English 1989
57
PART ONE
TRANSLATION AT THE LEXICAL LEVEL
1. Experience has demonstrated that improving the student’s vocabulary -
systematically - raises his ability and skill, gradually but surely, in all of his
studies. An extensive knowledge of the exact meanings of English words, in
addition to an average understanding of Vietnamese possible equivalents, will
prove to be of no little service to those who are striving after a palatable translation
from English to Vietnamese. Obviously, one cannot submit a well - done
translation unless he knows and understands the meaning intended by each word.
This is true whether the words have so many meanings that they become semantic
problems or are specific in reference but relatively unfamiliar in meaning. It is
difficult to see how one could even give a carefully qualified translation apart from
a cultivated command of both languages and the ability to adapt them skillfully to
one's purposes.
2. It was in the light of these considerations and in response to a widely felt need
for a course in English Vietnamese translation that these exercises were prepared.
They are designed to foster flexibility in the art of translation and in the use of
words as well as a larger recognition and a more precise working vocabulary. They
should encourage creativeness and the use of dictionary. They should encourage
creativeness and the use of dictionary without depending on it to such an extent
that students become bewildered and discouraged by its complexities.
EXERCISES
A. Group I: Translate the following sentences into Vietnamese.
1. The sky was studded with stars.
2. The prince reappeared in the guise of the peddler.
3. A wisp of cloud clung to the monuntainside.
4. Your words and actions do not always jibe.
5. The attack made a breach in the defenses of the city.
58
6. A good team has no place for drones.
7. A horde of followers rushed into the streets.
8. Autumn colors began to tinge the leaves.
9. The coach made some scathing remarks.
10.The basement became a seething mass of flames.
Group II:
1. She was wearing a diamond studded ring.
2. The robber's disguise was detected.
3. A will - of - the wisp hovered over the swamp.
4. The umpire's lapse of memory brought jibes from the crowd.
5. Failure to doff one's cap is a breach of etiquette.
6. The drone of motors could be heard.
7. Hordes of buffaloes roamed the plains.
8. Even their happy days had a tinge of sadness.
9. Daddy Cameron through the accident unscathed.
10.The shop began to seethe with activity.
TENTATIVE TRANSLATIONS
Group I:
1. Bầu trời đầy ánh sao.
2. Vị hoàng thân lại xuất hiện trong lốt một gã bán hàng rong.
3. Một đám mây lơ lửng bên sườn núi.
4. Lời nói và hợp đồng của anh chẳng đi đôi với nhau.
5. Cuộc tấn công đã chọc thủng hàng tuyến phòng thủ của Thành phố.
6. Một đội tuyển tốt không thể nhận những kẻ làm biếng.
7. Một đám bông ùa theo chạy tràn ra các đường phố.
8. Mùa thu đã nhuốm vàng các lá cây.
9. Huấn luyện viên đã đưa ra những lời nhận xét gay gắt.
10.Tầng hầm chìm trong một màn lửa sôi sục.
Group II:
1. Nàng đeo một chiếc nhẫn nam kim cương.
59
2. Cảnh sát đã khám phá ra tung tích của tên cướp.
3. Trên cánh đầm lầy lơ lửng những ánh ma trơi.
4. Ðám đông reo hò phản đối khi thấy trọng tài quên bẳng đi như thế.
5. Không dở nón ra chào là thất lễ.
6. Người ta có thể nghe thấy tiếng động cơ chạy đều đều.
7. Cả đàn trâu đi lang thang trên cánh đồng.
8. Ngay cả những tháng ngày hạnh phúc của nó cũng nhuốm một màu sắc
buồn thảm.
9. Cha đã thoát được tai nạn đó mà không bị hề hấn gì.
10.Cửa hàng bắt đầu hoạt động nhộn nhịp.
B. Group I:
1. Floods make rivers turbid.
2. The doctor adviced tepid baths.
3. Disease and disorder were rampant.
4. They kept house on a very meager income.
5. Chinaware is very fragile
6. The new selling plan will be a test of his mettle.
7. Few could endure the rigors of frontier life.
8. The luster of each facet was dazzling in the sunlight.
9. Not a morsel of food fell on the floor
10.The French tried to invite the Indians to revolt.
Group II:
1. The turbidity of his mind is unbearable.
2. The tepidness of her welcome made him angry.
3. The meagerness of the vegetation increased as we approache trimberline.
4. The elephants got free and went on a rampage.
5. The girl has a fragile appearance.
6. Garth was a mettlesome youth.
7. Rigor mortis sets in an hour or two after a person dier.
8. There was a soft luster in her eyes.
60
9. The letter brought a morsel or two of hope.
10. Bribes were one means of incitement.
TENTATIVE TRANSLATIONS
Group I:
1. Những con sông bị cơn lũ làm cho đục ngầu.
2. Bác sĩ khuyên nên tắm nước ấm.
3. Bệnh tật và hỗn loạn đang lan tràn.
4. Họ đã duy trì được mức sống trong gia đình nhờ vào một số lợi tức hết
sức khiêm tốn.
5. Ðồ sứ rất dễ vỡ.
6. Kế hoạch bán hàng mới này sẽ cho chúng ta biết rõ về khả năng tháo vát
của anh ta.
7. It ai mà kham nổi sự cực khổ trong đời sống ở biên giới.
8. Mỗi mặt (của viên kim cương) , khi soi ra ánh mặt trời, đều sáng lấp
lánh.
9. Không hề có một mẫu thức ăn nào rơi vãi trên sàn nhà.
10.Người Pháp cố gắng kích động người da đỏ nổi loạn.
Group II:
1. Không ai chịu nổi sự trì độn của hắn.
2. Anh phát cáu vì sự tiếp đón lạnh nhạt của nàng.
3. Càng đi đến gần bìa rừng, (chúng tôi thấy) cây cối càng thưa thớt dần đi
4. Lũ voi sổng chuồng và phá phách lung tung.
5. Cô gái có một vẻ mặt xanh xao yếu đuối.
6. Garth là một chàng trai hết sức hiếu động.
7. Tử thi cứng lại khoảng một hai tiếng đồng hồ sau khi người chết.
8. Mắt nàng long lanh một làn ánh sáng dịu dàng.
9. Lá thư đem lại một tia hy vọng nào đó.
10.Hối lộ là một trong những cách thức xúi dục người khác làm bậy.
C. Group I:
1. Pain had distorted her face
61
2. Dad is avowed Republican.
3. The police chief will accede to the major's request.
4. Vast throngs congest the stores at Christmas time.
5. Tropical birds have bright plumage.
6. Most dogs are mongrels.
7. She was as shy as a fawn.
8. The weasel can crawl into very small places.
9. A log will smolder on the hearth for hours.
10.Hunters stalk their game in the forest.
Group II:
1. The speaker distorts the facts.
2. The candidate will make a frank avowal of his principle.
3. Do you have access to the president of the company?
4. Traffic congestion is an increasing problem.
5. That is a full - plumaged girl
6. The man is a mongrel but his wife is a thoroughbred.
7. The dog fawns upon his master when he gets home at night.
8. I don't like those who are skilled in saying weasel words.
9. There was a look of smoldering rage in his eyes.
10.Death and disease stalked unchecked.
TENTATIVE TRANSLATIONS
Group I:
1. Cơn đau làm méo mó cả khuôn mặt nàng. (Mặt nàng nhăn nhó như dữ
dội vì cơn đau)
2. Cha tuyên bố mình là một Ðảng viên Ðảng cộng hoà.
3. Cảnh sát trưởng sẽ chấp hành theo lời yêu cầu của Ngài thị trưởng.
4. Cả đám đông chen lấn chật cứng ở các cửa hàng vào mùa Giáng Sinh.
5. Các loại chim vùng nhiệt đới thường có một bộ lông màu sắc rực rỡ.
6. Phần lớn chó đều là chó lai giống.
7. Nàng e lệ như một chú nai tơ
62
8. Con chồn có thể chui vào những nơi rất chật hẹp.
9. Một khúc củi có thể cháy âm ỉ hàng giờ trong lò sưởi.
10.Những người thợ săn len lén đến gần các con mồi trong rừng.
Group II:
1. Diễn giả đã bóp méo (xuyên tạc) các sự kiện.
2. Ứng cử viên sẽ phải công bố một cách trung thực các nguyên tắc của
mình.
3. Anh có thể tiếp cận được với Giám đốc của công ty không?
4. Vấn đề tắc nghẽn lưu thông (kẹt xe) ngày càng trở nên nghiêm trọng.
5. Ðó là một cô gái đã đủ lông đủ cánh (trưởng thành).
6. Thằng chồng thuộc loại nửa thầy nửa thợ, nhưng bà vợ thì đúng là con
nhà gốc gác hẳn hoi.
7. Con chó xum xoe vẫy đuôi mừng chủ khi ông về nhà vào buổi tối.
8. Tôi không ưa được những kẻ chỉ giỏi ăn nói mập mờ (mập mờ đánh lận
con đen).
9. Trong mắt hắn ta toát ra một ánh lửa giận âm ỷ.
10.Chết chóc và bệnh tật lan tràn không sao ngăn lại được.
D. Group I:
1. The teacher thought me very wayward
2. Quack doctors get rich on people who are gullible.
3. Coyness is charming if not too much pretended.
4. Germany waged ruthless warface.
5. Their boisterousness broke up the scout meting
6. Though accused of murder, the prisoner remained stolid.
7. The rifle's recoil made his shoulder sore.
8. Can all lumbermen wield an ax?
9. A big breakfast will obviate the need of stopping for lunch.
10.He is thick in the middle because he indulges too often in steak dinners
and gets little exercise.
63
Group II:
1. Waywardness in the Army leads to the guardhouse
2. Circus sideshows often exploit one's gullibility.
3. He makes no pretensions to expert knowledge of the subject.
4. The wages of sin is death
5. Boisterous winds drove the ship ashore.
6. The coach keeps everybody at his best by seeming stolid.
7. My wife recoiled in horror from the body.
8. The principal wields his influence wisely.
9. The fact that he had to invoke the protection of the police is obvious.
10.He's spoiled because his parents are too indulgent.
TENTATIVE TRANSLATIONS
Group I:
1. Thầy giáo nghĩ rằng tôi là một thằng bé cứng đầu cứng cổ.
2. Bọn bác sĩ lang băm làm giàu được là nhờ bọn bệnh nhân cả tin .
3. Sự e lệ rất có duyên nếu đừng kiểu cách quá.
4. Ðức Quốc phát động một cuộc chiến tranh tàn khốc.
5. Sự ồn áo quấy phá của chúng đã phá hỏng cuộc họp của các hướng đạo
sinh.
6. Bị cáo vẫn tỏ ra lãnh đạm khi nghe kết án phạm tội sát nhân.
7. Khẩu súng dội ngược lại khi bắn làm vai anh đau nhói.
8. Tất cả các thợ rừng có biết sử dụng rìu không?
9. Ăn sáng cho đẫy vào thì không cần phải nghĩ lại để ăn trưa.
10.Bụng hắn phát bệu ra vì cứ chúi mũi vào món bít tếch và chẳng chịu tập
tành thể dục gì cả.
Group II:
1. Trong quân đội bất tuân thượng lệnh sẽ bị phạt giam.
2. Các cuộc biểu diễn của gánh xiếc thường là chỉ khai thác sự dễ tin của
người xem.
64
3. Ông ta không hề cho rằng mình có những hiểu biết chuyên môn về đề tài
này.
4. Cái giá phải trả cho tội lỗi là cái chết.
5. Những trận gió mãnh liệt đã cuốn cả con tàu vào bờ.
6. Người huấn luyện viên làm cho mọi người phải luôn luôn kích động
bằng cách vờ tỏ ra lãnh đạm.
7. Vợ tôi kinh hoàng lùi lại trước xác chết.
8. Viên hiệu trưởng biết khéo sử dụng phạm vi ảnh hưởng của mình.
9. Hiển nhiên là hắn cần phải kêu gọi sự bảo vệ của cảnh sát.
10.Sở dĩ nó hư hỏng như thế là do cha mẹ quá nuông chiều.
E. Group I:
1. Does silence imply approval?
2. Slaves were accustomed to grovel before a king.
3. The number of calls will soon diminish.
4. Does his endorsement mean his active support?
5. Worry should not encumber you.
6. A summer out of doors will imbue him with vigor.
7. She seemed to be in a trance.
8. His faithful spouse accompanied him everywhere.
9. He will divest himself of all responsibilities.
10."Portal of Paradise” is the title of a poem
Group II:
1. The implications of his refusal are clear.
2. He is inclined to grovel before his employer.
3. Only by undiminished effort can he win.
4. Did you endorse the check? Endorsement is necessary before it can be
cashed.
5. Remain, if you can, unencumbered by debt.
6. The man is imbued with patriotism
65
7. She was entranced with the idea of going to HaNoi
8. Milton espoused the ideals of freedom.
9. The law divests criminals of the right to vote.
10.The miners prefer portal to portal pay.
TENTATIVE TRANSLATIONS
Group I:
1. Im lặng tức là đồng ý phải không ?
2. Các nô lệ ngày xưa có thói quen phủ phục trước vị hoàng đế.
3. Sẽ phải giảm bớt số lần thăm viếng.
4. Ðồng ý như thế có phải là ông ta sẽ tích cực ủng hộ không ?
5. Anh không nên để sự lo lắng làm nặng nề tâm trí.
6. Chỉ cần một mùa hè ngoài trời là ông ta sẽ căng phồng sức sống ngay.
7. Bà ta dường như chìm trong một cơn mê.
8. Người vợ trung thành luôn có mặt bên cạnh ông ở khắp mọi nơi.
9. Anh không còn chịu trách nhiệm về bất cứ chuyện gì cả.
10."Cửa ngõ Thiên đường" là tựa của một bài thơ.
Group II:
1. Những điều hàm súc không thể nói ra được đằng sau lời từ chối của ông
ta thật rõ ràng.
2. Hắn có khuynh hướng tỏ ra quỵ luỵ, khúm núm trước mặt chủ.
3. Hắn chỉ có thể thắng được bằng một nỗ lực liên tục không suy giảm.
4. Anh đã có ký hậu vào chi phiếu chưa? việc ký hậu rất cần thiết trước khi
chi phiếu được trả bằng tiền mặt.
5. Nếu có thể, anh nên tránh đừng để nợ nần chồng chất.
6. Người đàn ông ấy tràn ngập một lòng yêu nước.
7. Chỉ cần suy nghĩ đến việc ra Hà Nội là cô ta đã sướng run cả người.
8. Milton hiến trọng cuộc sống của ông cho lý tưởng tự do.
9. Luật pháp không cho các tội phạm hình sự được phép bầu cử.
10.Các công nhân thợ mỏ thích được trả lương ngay.
66
TRANSLATION OF PARTICULAR WORDS
An exhaustive list of words that might fairly be dealt with under the above
heading, would be very long indeed. We can therefore do little more than call
attention to those words and meanings which have been known to present special
difficulty to students in translation.
A. Shall and will
These two auxiliary verbs occasion much perplexity. We shall first consider
them separately, and then bring into contrast.
Group I
1. I shall suffer from this misfortune.
2. We shall be left to ourselves.
3. I shall not be admitted into the Party.
4. We shall not be disturbed here.
5. I shall go home.
6. I shall have much pleasure in coming to hear his lecture.
Group II
1. Thou shall not steal.
2. Thou shall not covet.
3. Thou shall not bear false witness against thy neighbour.
4. He that knows his Master's will and does it not, shall be beaten with
many stripes.
5. The Governor for the time being shall be Chancellor of the University.
6. Whoever commits robber shall be punished with rigorous imprisonment
for a term which may extend to ten years, and shall also be liable to a
fine.
7. No student shall get credit for his attendance at lectures in the Faculty of
Arts as a part of his College course, until he shall have matriculated.
EXPLANATIONS
1. In regard to shall with the first person, the action expressed by the
principal verb strictly arises through some influence beyond the speaker's
67
will: as, I shall suffer; we shall be left to ourselves; I shall not be
admitted, we shall not be disturbed here.. so that, as shall has originally
the idea of obligation, I shall go home ought strictly to mean that I am
obliged to go home, or that some external thing, independently of my
will, influences me to go. But I shall , we shall have been softened down
so as to express simple futurity, the idea of obligation having
disappeared, as in the sentence We shall be glad to see your friend.
2. Shall, with the second and third persons, usually conveys a promise, or
threat, or command. If in these persons emphasis is laid on shall, the
command is more positive, or the promise or threat more certain.
TENTATIVE TRANSATATION
Group I
1. Tai hoạ này đã đổ ụp xuống đầu tôi - tôi trúng phải một vố thật là xui
xẻo.
2. Chúng ta đã bị bỏ rơi phải tự xoay sở lấy một mình.
3. Tôi không được chấp nhận vào Ðảng.
4. Ở đây thì chẳng ai quấy rầy chúng ta được.
5. Tôi phải về nhà thôi
6. Tôi sẽ rất thích thú được đi nghe anh ấy diễn thuyết.
Group I
1. Nhà ngươi không được trộm cắp.
2. Nhà ngươi không được thèm muốn (của cải người khác).
3. Nhà ngươi không được làm chứng gian để hại người láng giềng của
ngươi.
4. Người nào biết được ý muốn của Thiên Chúa mà không chịu thực hiện sẽ
bị trừng phạt bằng mọi roi.
5. Tạm thời Thống đốc sẽ kiêm nhiệm chức Viện trưởng Viện Ðại học.
6. Bất cứ ai phạm tội trộm cắp sẽ bị phạt tù thật nặng, thời gian tù có thể
kéo dài đến mười năm và sẽ bị phạt bồi thường.
68
7. Không một sinh viên nào được cấp chứng chỉ xác nhận đã tham dự các
bài giảng trình Ðại học nếu anh ta không trúng tuyển kỳ thi tốt nghiệp
cuối khoá.
Group III
1. What will a child learn sooner than a song ? (Pope)
2. You shall sit alone whenever you like (Geogre Eliot)
3. I will undertake that you shall see her (Hichens)
4. He has promised that they shall not touch thee.
a. (Kingsley)
5. Can you undertake that I shall leave the house.
a. (Trollope)
6. We will drain our dearest veins, but they shall be free ( Burns)
7. Of my own accord I will not go without the money I ask (Trollope)
8. If we stand by each other, we shall most likely beat them ( Macaulay)
9. Will you let me know what intelligence you have of this poor child?
(Dickens).
10.The candidate who shall distinguish himself the most in English shall
receive an exhibition of thirty pounds per annum.
11.Where shall we find more complete unity of action than in an army?
(Macaulay).
12.How small will that distress appear when we think over the history of the
past forty years? (Macaulay).
13.I cannot tell her anything about you that will not vex her - Well, then say
what will vex her least ( Trollope)
14.We shall not, we hope, be suspected of a bigoted attachment to the
doctrines and practices of past generation. (Macaulay).
15.One of those privileges we hold to be this, that such writers, when they
happen to fail, shall not be subjected to severe discipline but shall be
gently reminded that it is high time to wake.
TENTATIVE TRANSLATIONS
69
1. Còn điều gì mà một đứa trẻ học mau hơn là một bài ca?
2. Khi nào con muốn, con được phép ngồi một mình.
3. Tôi sẽ thu xếp sao cho anh được gặp cô ta.
4. Anh ta đã hứa hẹn rằng bọn chúng sẽ không đụng chạm gì đến cô ta.
5. Nhờ bọn anh thu xếp cho tôi được rời khỏi nhà.
6. Cho dù chúng ta có phải kiệt quệ cả tim óc, chúng ta sẽ giải thoát họ khỏi
cuộc sống nô lệ.
7. Nếu mọi việc tuỳ thuộc vào ý muốn của tôi thì tôi cương quyết không đi
nếu không có số tiền tôi đã yêu cầu.
8. Nếu chúng ta liên kết với nhau, tôi cam đoan rằng chúng ta sẽ đánh bại
chúng nó.
9. Xin anh làm ơn cho tôi biết anh đã thu lượm được những tin tức gì về
thằng bé đáng thương này?
10.Thí sinh nào đạt điểm cao nhất (tỏ ra xuất sắc nhất) về môn tiếng Anh sẽ
nhận được một trợ cấp gồm 30 bảng Anh một năm.
11.Còn nơi nào chúng ta có thể tìm thấy sự thống nhất hành động hoàn hảo
hơn ở trong một đội quân?
12.Niềm đau khổ kia chắc hẳn sẽ có vẻ hết sức nhỏ nhoi nếu chúng ta nhìn
lại lịch sử của bốn mươi năm qua.
13.Tôi kể bất cứ cái gì về anh cũng làm cô ta buồn phiền cả. Thế à... thế thì..
hãy kể cái gì ít làm cô ta buồn phiền nhât.
14.Chúng tôi hy vọng rằng người ta không ngờ vực chúng tôi đã đeo níu
một cách ngoan cố vào những lý thuyết và thực hành của các thế hệ đã
qua.
15.Chúng tôi cho rằng một trong số những đặc quyền đó là người ta không
được phép áp đặt một thứ kỷ luật sắt cho các nhà văn, nếu họ lỡ có bị
thất bại, mà chỉ nên nhẹ nhàng nhắc nhở cho họ biết rằng đã đến lúc cần
phải tỉnh cơn mê thôi.
B. CALL, CALLING, CALLS
70
Translate the following sentences into Vietnames:
1. I called at your house, but you were not in.
2. The ship is said to call at Nha Rong Port.
3. It is impossible to hear her call her husbansd names.
4. The Dean called a meeting yesterday.
5. The chairman called them to order.
6. What calling does this man follow?
7. He has many calls on his time.
8. The calls of justice demanded his punishment.
TENTATIVE TRANSTATIONS
1. Tôi đến thăm, nhưng lúc ấy anh không có nhà.
2. Nghe nói con tàu ấy đã ghé vào Cảng Nhà Rồng.
3. Thật là kinh khủng khi nghe bà ta chửi rủa chồng như thế.
4. Khoa trưởng ngày hôm qua đã triệu tập một cuộc họp.
5. Chủ tịch cuộc họp yêu cầu họ trở lại trật tự.
6. Người đàn ông này nghề gì?
7. Anh có nhiều yêu cầu đối với thời gian của mình.
8. Tiếng nói của công lý yêu cầu phải trừng phạt hắn.
C. CLEAR
This verb has some apt applications in idiomatic expressions:
1. In all haste he cleared the fence without difficulty.
2. People are clearing the course.
3. A judge gives orders to clear the court.
4. Clear your mind of cant ( Dr. Johnson)
5. At least you should clear your reputation.
6. This merchant cleared 5000 on his cotton exports.
7. The lecture cleared his throat.
8. The Prime Minister's decision cleared the air.
TENTATIVE TRANSLATIONS
71
1. Trong lúc cấp bách hắn nhảy qua hàng rào chẳng khó khăn gì.
2. Người ta đang dọn dẹp chuẩn bị cho một cuộc đua ngựa.
3. Một vị bồi thẩm ra lệnh cho cảnh sát đẩy mọi người ra khỏi toà án.
4. Phải tẩy sạch khỏi trí óc của anh những câu nói tầm thường trống rỗng.
5. It nhất thì anh cũng nên tìm cách khôi phục lại thanh danh của mình.
6. Người thương gia lời được 5.000 bảng Anh nhờ món bông vải xuất
khẩu .
7. Diễn giả đằng hắng lấy giọng trước khi nói.
8. Quyết định của Thủ tướng làm mọi người thở phào nhẹ nhõm.
D. DRAW
Draw has various meanings in several such idiomatic expressions as in the
following sentences.
1. You should draw a line between virture and hypocrisy.
2. This lecture will draw a larger audience.
3. The rider draw rein and books around.
4. His pathetic story draw tears from the audience.
5. You must draw the cheque before it is too late.
6. Journalists often try to draw the responsible ministers.
7. This man is so prone to draw the long bow that I do not believe what he
says till I get it corroborated.
TENTATIVE TRANSLATIONS
1. Anh cần phải ấn định một giới hạn giữa đạo đức thật giả và đạo đức giả.
2. Bài thuyết trình này chắc chắn sẽ thu hút nhiều người nghe.
3. Người kỵ sĩ ghì cương ngựa lại và nhìn xung quanh.
4. Câu chuyện bi thương của hắn làm mọi người đều rơi lệ.
5. Anh hãy ký chi phiếu ngay trước khi quá trễ đấy.
6. Các nhà báo thường tìm cách moi tin từ các Bộ trưởng có trách nhiệm.
7. Tên này thích nói khoác tới độ tôi không bao giờ tin được điều hắn nói
nếu chưa xác minh xong.
8. Xạo vừa vừa chứ, bố già ơi.
72
9. Ông khói lò sưởi bị nghẹt ( không thông được )
E. FALL
1. It falls to you to divide the money.
2. Prices fall.
3. The wind falls.
4. His countenance fell.
5. He is riding for a fall.
6. His scheme fell through.
7. They fell to with a good appetite.
8. I fell to wondering where to go for my holidays.
9. He fell in with my views at once.
10.His supporters began to fall away.
11.It's always useful to have something to fall back on.
12.He has fallen on evil days.
13.The ground falls towards the river.
14.All the expenses fell on me.
15.Attendance at church has fallen off this summer.
16.Her hair fell over her shoulders.
TENTATIVE TRANSLATIONS
1. Nhiệm vụ của anh là phải chia tiền.
2. Giá cả đang tụt xuống.
3. Gió thổi đã dịu lại.
4. Mặt hắn xụ xuống.
5. Hắn hành động hết sức liều mạng.
6. Kế hoạch của hắn thế là thất bại
7. Chúng sà xuống ăn ngấu ăn nghiến.
8. Tôi đâm ra băn khoăn không biết nghỉ hè sẽ đi đâu.
9. Anh ta nhất trí ngay với quan điểm của tôi.
10.Những kẻ ủng hộ bắt đầu bỏ rơi anh ta.
73
11.Luôn luôn có ích lợi nếu biết dành ra một ít tiền để xoay sở khi túng
thiếu.
12.Thằng đố số sui quá.
13.Mặt đất dốc thoai thoải về phía bờ sông.
14.Bao nhiêu tiền chi ra đều đổ lên đầu tôi.
15.Trong mùa hè này số người đi lễ nhà thờ tụt hẳn xuống.
16.Tóc nàng xoã xuống hai bên vai.
F. GET
This verb has various idiomatic applications, and frequently takes a preposition or
adverb after it, the two together forming a compound verb.
1. How does he get his living ?
2. I don’t get you.
3. She wished she could get her unmarried daughters off her hands.
4. Either get on or get out.
5. The medicine was horrid and she couldn't get it down.
6. If the news gets out , there'll be trouble.
7. He got it into his heard that I had played a trick on him.
8. He got off with a fine.
9. The books is well got up.
10.A clever lawyer might find ways of getting round that clause.
11.No one could appreciate your got up story.
12.I hope these boys are getting forward with their education.
TENTATIVE TRANSLATIONS
1. Hắn sinh sống bằng cách nào nhỉ?
2. Tôi không hiểu được anh nói gì.
3. Bà ta chỉ mong gả quách mấy cô con gái chưa chồng cả bà đi đâu thì đi.
4. Một là làm cho đoàng hoàng hai là cuốn xéo.
5. Thuốc khó uống đến nỗi nàng không làm sao nuốt trôi.
6. Tin này mà lộ ra thì sẽ có chuyện rắc rối đấy.
7. Không hiểu sao hắn cứ đinh ninh rằng tôi đã chơi hắn một vố.
74
8. Cuốn sách được in ấn và trình bày rất tốt.
9. Mặt hắn xụ xuống.
10.Một luật sư không khéo có thể tìm cách tránh né được điều khoản luật
ấy.
11.Không ai có thể thưởng thức nổi câu chuyện láo lếu của anh.
12.Tôi hy vọng những cậu này sẽ học hành tấn tới.
G. TAKE
1. I take this to be right.
2. I took you for my cousin.
3. You must take aim before firing.
4. He took it ill that you spoke of his poverty.
5. How foolish to take sound advice amiss because it is unpalatable.
6. The medicine has taken immediate effect.
7. I will take heart again and ask for her hand.
8. He took great pains in the stydy of English.
9. In a brief conversation, I took stock of the man.
10.My affairs took an unexpected turn.
11.He was taken with her attractive beauty.
12.Where does this river take its rise?
13.Do you think this play will take?
14.Her principles take deep roots in the Vietnamese traditional ethics.
TENTATIVE TRANSLATIONS
1. Tôi cho thế là phải
2. Tôi tưởng lầm anh là người em họ
3. Anh phải nhằm trước khi bắn.
4. Anh ta chạm tự ái khi anh đề cập đến sự túng thiếu của anh ta.
5. Thật là ngu xuẩn khi lấy làm bực tức một lời khuyên đúng đắn chỉ vì nó
không sao nuốt trôi được.
6. Thuốc uống có hiệu quả ngay lập tức.
7. Tôi quyết định thu hết can đảm một lần nữa để xin hỏi cưới cô ta.
75
8. Anh ta vất vả nhiều trong việc học tiếng Anh .
9. Trong một cuộc trao đổi ngắn gọn tôi đã đánh giá được anh ta.
10.Công việc của tôi chuyển biến thật bất ngờ.
11.Sắc đẹp quyến rũ của nàng đã làm cho anh mê mẩn.
12.Dòng sông này bắt nguồn từ đâu?
13.Anh có cho rằng vở kịch sẽ ăn khách không?
14.Các nguyên tắc của nàng bắt rễ sâu xa trong nền đạo đức cổ truyền Việt
Nam .
H. TOUCH
Apart from tis ordinary sence, this verb also has further peculiar meanings.
1. Serious evils of this kind touched the noblest part of his nature.
2. He has been in low water and has touched bottom.
3. The arrest of the men's leaders touched off a riot.
4. The remark touched hin to the quick.
5. A glass of iced beef touches the spot on a hot day.
6. As a pacifist I refuse to touch shares of armament firms.
TENTATIVE TRANSLATIONS
1. Những tội ác nghiêm trong như thế này làm xúc động bản chất cao
thượng của ông
2. Hắn đã qua cơn bỉ cực và sắp đến hồi thái lai
3. Việc bắt giữa các lãnh đạo của họ đã làm bùng lên một cuộc nổi loạn.
4. Lời nhận xét làm hắn chết điếng cả người
5. Vào một ngày oi bức mà có một ly bia ướp lạnh thù thật là gãi đúng chỗ
ngứa.
6. Là một người chủ trương hoà bình tôi từ chối không đầu tư một cổ phần
nào vào các công ty chế tạo vũ khí.
I. TURN
1. This man has turned Muslem.
76
2. The milk will speedily turn sour.
3. She turned pale at the sight of the tiger.
4. In his difficulties he does not know where to turn.
5. He is turned fifty.
6. The success of the campaign turn on the impending battle.
7. His stomach turned at the sight of blood.
8. He turned a deaf ear to my request for help.
9. All the praise the young actress received turned her head.
10.He asked Sally to marry him but she turned him down.
11.She was beautifully turned out.
12.He turns over 200 a week.
13.She turned up her nose at the suggestion.
14.He's still waiting for something to turn up.
15.He has done me an ill turn.
16.If you withdraw your application in favour of mine, you will do me a
good turn.
17.The news gave me quite a turn.
18.One good turn deserves another.
19.The steak should be done to a turn.
20.My affairs took a turn for the better
TENTATIVE TRANSLATIONS
1. Người đàn ông này đã trở thành tín đồ Hồi giáo .
2. Sữa thường mau bị hoá chua.
3. Cô ta tái mét mặt mày khi nhìn thấy con hổ.
4. Trong lúc cùng quẩn hắn chẳng biết cầu cứu ở đâu.
5. Ông ấy đã quá ngũ tuần.
6. Chiến dịch có thành công hay không là tuỳ thuộc vào trận đánh sắp tới.
7. Vừa nhìn thấy máu anh ta đã cảm thấy buồn nôn.
8. Hắn giả ngơ giả điếc trước lời yêu cầu giúp đỡ của tôi.
77
9. Tất cả lời khen tặng nàng diến viên trẻ tuổi đã khiến cho nàng cảm thấy
hiu hiu tự đắc.
10.Anh yêu cầu Sally nhận lời làm vợ anh nhưng nàng đã từ chối thẳng
thừng.
11.Nàng ăn diện và trang điểm rất lộng lẫy.
12.Số vốn làm ăn lưu hành trong một tuần của anh ta lên đến 200 bản anh.
13.Cô ta trề môi khi nghe đề nghị như vậy.
14.Hắn vẫn còn đợi xem có thần tài gõ cửa hay không.
15.Thằng ấy chơi tôi một vố quá đau.
16.Nếu anh rút đơn về để nhường chỗ cho tôi, anh đã giúp tôi một ân huệ rất
lớn.
17.Tin nhận được khiến tôi bàng hoàng sửng sốt.
18.Có đi có lại mới toại lòng nhau chứ.
19.Nên làm mốn bit- tếch vừa đủ chín tới thôi (đứng tái quá cùng đừng chín
qua).
20.Công việc làm ăn của tôi bắt đầu thuận buồm xuôi gió.
J. DEAD
This adjective has various idiomatic expression.
1. He is dead to all sense of shame.
2. Once , years ago, the University boat race resulted in a dead heat.
3. My father is dead against my entering college.
4. It is a dead certainly that this man will be adjugded guilty
5. At daybreak when I went on deck, it was a dead calm.
6. The winds is dead ahead.
7. Several enactments on the statute book are now a dead letter.
8. Go about your work vigorously and not in dead alive fashion.
9. The thieves beat him and left him for dead.
10.He was rally a dead shot.
TENTATIVE TRANSLATIONS
1. Hắn thì chẳng còn biết nhục nhã xấu hổ gì nữa.
78
2. Có một lần, cách đây mấy năm, cuộc đua thuyền do trường đại học tổ
chức, đã kết thúc bất phân thắng bại.
3. Cha tôi cương quyết chống lại việc tôi vào đại học.
4. Chắc như đinh đóng cột là tên này sẽ bị kết án.
5. Lúc tờ mờ sáng, khi tôi lên boong tàu, xung quanh hoàn toàn yên tĩnh.
6. Gió đang thổi ngược chiều lại (tàu của chúng tôi).
7. Nhiều điều luật trong bộ luật bây giờ không còn hiệu lực nữa.
8. Ði làm việc cho hăng vào, đừng có theo cái kiểu lề mề như thế.
9. Bọn cước đánh cho anh ta một trận rồi bỏ đi vì tưởng anh đã chết.
10.Ông ta trước đây đúng là một tay thiện xạ
K. GOOD
"Good" as an adjective has quite a variety of applications. Moreover, it is so
frequently used that unless the student becomes familiar with its various shades of
meaning, he will often, in translating its, fall into mistakes of idiom.
1. Do what seems good to you in the matter.
2. They gave us a good reception.
3. It was very good of you to recommend me for the post.
4. Will the stationer be good enough to send me a packet of notepaper?
5. The main is good for subscription of fifty pounds.
6. In the year 1882 she bade farewell to Indian shores for good.
7. I've got rid of him for good and all.
8. The food in the besieged town is an good as done.
9. If the gentleman promised you an appointment, he will surely be as good
as his word.
10.A corn rick has been maliciously burnt, a reward of twenty - five pounds
has been offered for information that will lead to the arrest of the
incendiary, and the offer will hold good for two months.
11.The police ran after the fellow, but he made good his escape.
12.The loss is large, but the Insurance Company is bound to make it good.
79
13.This creditor has made good his claim, and must get his money.
14.Oranges if well packed should keep good during a long sea voyage.
TENTATIVE TRANSLATIONS
1. Hãy làm điều mà anh cho là thích hợp nhất trong hoàn cảnh này.
2. Họ tiếp đãi chúng tôi hết sức niềm nở, chu đáo.
3. Rất cám ơn anh đã giới thiệ tôi cho cơ quan bưu điện
4. Xin cửa hàng bán văn phòng phẩm làm ơn gởi cho tôi một hộp giấy viết.
5. Ông ta có thừa khả năng để đóng góp được 50 bản Anh.
6. Vào năm 1882 nàng đã vĩnh viễn vấy tay từ biệt bờ biển nước ấn.
7. Tôi đã tống cổ hắn đi luôn rồi.
8. Lương thực trong thành phố bị bao vây đã cạn.
9. Nếu ngàu ấy đã hứa bổ nhiệm anh, ông ấy sẽ giữ lời.
10.Một kho lúa đã bị đốt một cách cố ý, người ta treo giải thưởng 25 bảng
Anh nếu có ai cung cấp tin tức để bắt được kẻ phóng hoả. Giải thưởng
này có giá trị trong vòng hai tháng.
11.Cảnh sát đuổi theo bắt tên ấy, nhưng hắn đã khéo léo tẩu thoát mất.
12.Sử tổn thất khá lớn, nhưng Công ty Bảo hiểm có trách nhiệm phải bồi
thường thôi.
13.Người chủ nợ (trái chủ) này đã xác lập và chứng minh đầy đủ lời yêu cầu
truy đòi nợ của ông, và như thế ông sẽ được hoàn trả tiền cho vay.
14.Cam nếu được đóng gói bao bì tốt sẽ không bị hư hỏng trong suốt cuộc
hành trình dài trên biển.
L. HARD
1. It's a hard nut to crack.
2. My father is as hard as nails.
3. His granfather is hard of hearing.
4. It will go hard with him, if we don't help him.
5. He was hard hit by great financial losses.
6. He's hard up for ideas to write a good story.
80
7. I don't by any means like hard boiled women.
8. The men are hard put to for a living fot them selves and their families.
TENTATIVE TRANSLATIONS
1. Ðúng là một vấn đề khó nuốt đấy
2. Cha tôi thuộc mẫu người khô như đá.
3. Ông nội của hắn bị lãng tai
4. Nếu chúng ta không giúp đỡ thì hắn bị kẹt lắm đấy.
5. Việc lỗ lã tài chính nặng nề làm cho hắn choáng váng.
6. Hắn đang moi óc tìm ra ý để viết câu chuyện cho hay.
7. Tôi không làm sao ưa được những người phụ nữ chai đá.
8. Những người ấy rất khó khăn trong việc mưu sinh cho chính bản thân và
gia đình.
M. HIGH
1. Wisdom is too high for a fool. (Bible)
2. He holds his head high.
3. To get praise from this man is high honour.
4. Here is an man who , though poor, claims to be of high descent.
5. These manuscripts contain chronicles of high antiquity.
6. Is there anyone who does no like high fare?
7. Gout is often brought on by high living ?
8. A writer sprung from the humbler classes is almost sure to make bad
blunders in attempting to depict high life.
9. He is working at high treason.
10.Yesterday I sent an officer to arrest some that were accused of high
treason.
11.Game should not be cooked before it is high.
12.You have a high colour.
13.The news is interesting to high and low.
14.Many a prince has brought himself to ruin by high - handed attempts to
govern.
81
15.A high - minded man will bear adversity with patience.
16.Do you enjoy high days in Vietnam?
TENTATIVE TRANSLATIONS
1. Người ngu không làm sao hiểu được sự khôn ngoan
2. Hắn ngẩng cao đầu ngạo ngễ .
3. Ðược người ấy khen ngợi là một vinh dự lớn
4. Ðây là người, mặc dù nghèo, tuyên bố rằng anh ta xuất thân từ dòng dõi
cao sang.
5. Những bản thảo này gồm các biên niên sử hết sức cổ xưa.
6. Có ai mà không thích ăn sung mặc sướng.
7. Bệnh thống phong thường là do nguyên nhân sống nhàn hạ sung sướng
quá.
8. Một nhà văn xuất thân từ giai cấp bình dân thì gần như chắc chắn rằng sẽ
phạm những sai lầm tệ hại khi cố gắng mô tả cuộc sống của giai cấp
thượng lưu.
9. Ông đang làm việc rất căng.
10.Hôm qua tôi đã cử một nhân viên đi bắt giữ một số người bị kêtý tội
chống lại Nữ hoàng (hay Hoàng đế).
11.Không nên nấu nướng những thú săn đã có mùi hôi.
12.Trông anh hồng hào khoẻ mạnh đấy.
13.Cả bàng dân thiên hạ đều quan tâm đến tin ấy.
14.Nhiều ông hoàng đã tự phá đổ cơ nghiệp của mình khi tìm cách cai trị
theo kiểu chuyên chế, độc đoán.
15.Một người cao thượng sẽ kiên nhẫn chịu đựng được khi nghịch cảnh xảy
ra đến cho mình.
16.Anh có thích những ngày hội hè vui chơi ở Việt Nam ?
N/ KEEP
1. Can a child keep pace with a full grown man?
2. I cannot keep pace with John in mathematics.
82
3. If you have any inportant private matter on hand, you had better keep
your young brother in the dark about it, else he will soon publish it all
over the town.
4. When his passion is roused , it is hard to keep him within bounds.
5. Thousands have a daily fight to keep the wolf from the door.
6. You should keep her at arm's length
7. She hardly eats as much as would keep body and soul together.
8. Do you dislike those who keep open house?
9. My wife never keeps good hours.
83
10.If the peasant can only keep his head above water in this year of scarcity,
he may hope to do well next year.
TENTATIVE TRANSLATIONS
1. Làm sao một đứa trẻ có thể theo kịp một người trưởng thành hoàn toàn.
2. Về toán thi tôi không sao theo được John.
3. Nếu anh đang có một vấn đề bí mật riêng tư gì thì tốt hơn là đừng để hé
tí gì cho thằng em của anh biết, nếu không nó sẽ loan truyền cho tất cả
người trong thành phố này.
4. Hắn mà đã lên cơn rồi thì rất khó kềm hắn lại được.
5. Hàng người người phải đấu tranh hàng ngày để khỏi chết đói chết khát.
6. Tốt hơn là anh nên kính nhi viễn chi đối với cô ta.
7. Bà ta ăn thiếu đến mức chưa chết đói là may.
8. Chẳng lẽ anh ghét những người luôn rộng mở cửa tiếp đón mọi người ?
9. Vợ tôi không bao giờ chịu đi ngủ sớm
10.Nếu người nông dân chỉ cần cố gắng chịu đựng cho qua năm khan hiếm
nầy, anh ta có thể hy vọng thu hoạch tốt trong năm tới.
84
TRANSLATION OF SLANGS
AND ITS RELATIVES
1. Slang is one of those things that everybody can recognize and nobody can
define. Not only is it hard to wrap slang in a definition, it is also hard to
distinguish it from such similar things as colloqualisms, provincialisms,
jargon, trade talk. These areas blend into one another, and it is often a waste
of time to look for the boundary.
2. One characteristic of a slang term is that it exists by side with another, more
general term for the same thing. Take for example the word hết sẩy. Which
has been used by dome speakers in the meaning of good, excellent,
fantsastic (tốt, quá tuyệt, không tưởng tượng được ). The difference between
hết sẩy and tuyệt vời can be stated only in reference to the people who use
the words. hết sẩy is slang and tuyệt vời is not, because the former is used by
a limited part of the population, mostly young people or teenagers, whereas
the latter is used by everybody.
3. Slang connects with grammatical structure at more points than one. For
example, it could be stated almost as a law of language that an irregular verb
which picks up a slang meaning will be regularized. Thus the irregular verb
slay at one time acquired in addition to its older meaning of "kill", the slang
meaning "interest, amuse" "You rally slay me, kid". In this meaning it never
occurs with the old past form " slew". One would say not " he slew me " but
always " he slayed me" Similarly "louse" has the plural "lice" when it refers
to insects but "Louses " when it refers to people.
4. Translations from American novels into Vietnamese are often puzzled by an
enormous quantity of slangs of which dictionaries give to do is to do some
guesswork and then give the readers an extremely ridculous translation due
to their unawareness of differences between what is socially acceptable and
what is intentionally exclusive. As a matter of fact, much of the slang in
common use comes ultimately from characters on the other side of the law.
85
This will be recognizble, for axample, in the novel " Bỉ vỏ" by Nguyen
Hong. Can we change this novel, which abounds in thieves slang, into some
what affected style of the that the task is difficult and, as far as literary
works of great value are concerned , almost impossible, but it should not be
an excuse for our idleness or impotence. A proverb applies well to the art of
translation: no pains, no gains.
EXERCISES
A. STUDY QUESTIONS
1. List as many slang terms current among college students as you can.
What classifications are represented, such as abbreviations or initials for
standard terms, terms for activities characteristic of college, local or
temporary allusions, and so forth? Which slang terms would be familiar
to most college - age young people? Then try your best to find English
equivalents.
2. What are the current Vietnamese slang adjectives and nouns signifying
approval? Signifying disapproval? Do you find the same slangs in
English or American English?
3. Collect slang terms used by children and those used by your parents
generation. Do you use the same terms?
B. Translate the following sentences into vietnamese
1. That guy Morrow was about as sensitive as a goddam toilet seat (J. D.
Salinger).
2. You're a dirty stupid son of a bitch of a moron.
3. I certainly wouldn't have minded shooting the crap with old Phoebe for a
while. (J.D. Salinger).
4. It slid off him like water off a duck's back.
5. It was like walking on eggs.
6. All footballers are smart like field generals.
7. I sure hope you'll let me take acrack at the job. I got a notion I'd do real
well at it. Sure would try anyhow.
86
8. They hit the books pretty hard.
9. Who you trying to fool ?
10.Isn't she an awfully cute skirt?
11.He better take it easy.
12.That junkie couldn't kick the habit.
13.We'd better shake a leg.
14.He's "all wool and a yard wide"
15.Well, you could see he rally felt pretty lousy about flunking me. So I shot
the bull for a while. (J. D Salinger).
16.Stradlater nodded. "Sharp ", he said (J.D Salinger).
17.I've no trucks with those haykickers.
18.Go fly a kite. You bullshooter.
19.You are all wet !Zipper your ksser/
20.Marry you? When the cows give beer.
TENTATIVE TRANSLATIONS
1. Thằng khúa Marrow ấy dễ bị chạm nọc như quỷ
2. Tao chưa thấy một thằng chó nào vừa dơ vừa ngu như mày.
3. Chắc chắn là tôi khoải tán dóc với Phoebe một tý.
4. Ðúng là một tên đờn khảy tai trâu, nước đổ đầu vịt.
5. Lớ rớ một cái là tiêu tùng như chơi.
6. Mấy thằng cầu thủ bảnh choẹ như ông hoàng.
7. Xin cho phép tôi làm thử tý chút trước cái đã, bảo đảm ngon lành mà.
Tôi hứa là làm được.
8. Bọn chúng nó học gạo thấy ngê quá.
9. Mầy định qua mặt tao à ?
10.Chà, đấy là một em bé kháu ra phết.
11.Bảo hắn làm cho đoàng hoàng nhé.
12.Thằng ghiền xi ke ấy không làm sao cai thuốc được.
13.Tốt nhất là chuồn thôi.
14.Thằng đó là vua bố láo bố lếu.
87
15.Này, bạn có thấy ông ta cũng cảm thấy áy náy chút đỉnh về việc cho tôi
thi rớt, cho nên tôi cũng tìm cách bịa chuyện nói dóc một lúc cho vui.
16.Stradlater gật đầu tán thưởng :"chiến thắng".
17.Này, tôi không dính líu gì bọn nhà quê ấm ớ ấy!
18. Cuốn xéo ra chỗ khác chơi! Ðồ tổ sư nói láo!
19.Trật lắc rồi bố ạ! Khâu mõm lại đi!
20.Lấy anh à ? Xin cho hai chữ bình an.
88
TRANSLATION OF PROVERBIAL AND
IDIOMATICPHRASES.
1. Idiomatic and proverbial turns of expression are usually forcible, terse, and
vivid, the same meaning could be set forth in some other way, but not with
the equal force and brevity. It is the idiomatic and proverbial part of a
language that is the most difficult part for a foreigner to master. It adds to
the difficulty that often no reason can now be given as to how or why a
particular idiomatic phrase has assumed its present form of meaning. When
the English turns of expression differ from those which set forth the same
meaning in his own language, the Vietnamese students is liable to go astray.
As a general rule an idiomatic phrase cannot be altered, no other
synonymous word can be substituted for any word in the phrase, and the
arrangement of the words can rarely be modified any attempted change in
the wording or collocation will commonly destroy the idiom and peerhaps
render the expression meaningless. Frequently an idiomatic or proverbial
expression omits several words by ellipsis. Hence the Vietnamese student
must be careful to note the precise words that make up any idiom or
proverb, and also the exact arrangement of those words.
2. Idiomatic expressions are to be found in the daily speech of English people
rather than in elaborate, polished compositions. Likewise, on the radio, in
novels, newspaper and magazine articles, idiomatic turns of expression
abound. The same may be said of the works of Defoe, Swift, Lamb, and
others, whose writings draw largely on the Anglo - Sanxon element of the
language and but little upon the classical. There is a steady tendecy in
writing English to develop a simple, vigorous, idiomatic style, and to get rid
of stilted, high - flown composition. In learning English idioms, therefore,
the student should carefully study good modern authors. Books and radio
talks may also prove useful. The student is strongly recommended to note
idiomatic peculiarities commit idiomatic expression to memory, compare
89
passages in which the same idiomatic phrase occurs, and endeavour by
translation into the Vietnamese language to find out the precise force and
scope of the idiom. Perseverance in this course will in time give the student
power in using English fluently and idiomatically.
EXERCISES
A. Group I.
Translate the following sentences into Vietnamese:
1. Railway shares are looking up.
2. Men at an auction bid for the articles offered for sale. Two men often bid
against each other and thus put up the price.
3. Renovation and improvement are the order of the day.
4. I have been out of sorts today and not up to my work at all.
5. His opposition is neither here nor there.
6. Your schoolmaster is plainly on very good terms with himself.
7. He will find that he is in the wrong box.
8. The power of the Turkish empire has long been in the wane.
9. Do not go to such a serious business in a temper.
10.The watchman was on the alert all night.
Group II.
1. "Dear me! Dear me" he said at last. "Well, now, who would have thought
it ?" And how edceptive appearaces may be, to be sure ! Such a nice
young man to look at " (Doyle).
2. Representing only an infinitesimal part of the South, and it is culture, he
and his kind were the rotten apples that had ruined the barrel.
(Slaughter).
3. Life is very short and ugly women are very long and sitting there at the
table I decided that even though I was a writer and supposed to have an
insanltable curiosity about all sorts of people, I did not really care to
know wherther those two were marrid or what they saw in each other.
(Hemingway).
90
4. Claw me and I'll claw you, wink at me and I will not see your faults!
(Adams).
5. "Jenny... why have you never married again?" " Never had the chance, I
suppose. Well, yes, I'll admid. A few fellows have come messing aroud.
But I couldn't fancy none of them " She smiled suddenly. "You know
how ot is, Mr. Desmonde, once bitten twice shy" (Cromin)
6. "But, damnit, what's the use in talking. I'll have take it", Coffey said.
"I've told Vera I have a job". " It's up to you " Jeny said. " But if you start
small, you'll wind up small". "Yes, but beggars can't be choosers "
Coffey began ( Moore).
7. Had I sturdily said to myself, "You have made your bed and you must lie
on it, serve you right". I should have accepted this as the last word on the
subject and have sunk into despair. (Johnson).
8. Be as "twill, she's a fine handsome body as far's looks be concerned. But
that's only the skin of the woman." (hardy).
9. "I'm too old a bird to be caught with chaff spit it out". (maugham).
10.Too eager caution shows some danger's near. The bull'ys bluster proves
the coward's fear. (Crabbe).
TENTATIVE TRANSLATIONS
GROUP I.
1. Những cổ phần trong công ty Hoả xa đang tăng giá lên.
2. Trong một cuộc bán đấu giá mọi người đang trả giá những món hàng bày
bán. Thường là hai người đua nhau trả giá một món hàng và do đó làm
tăng vọt giá lên.
3. Khuynh hướng hiện tại của chính quyền là trùng tu và xây cất lại toàn bộ
đất nước cho đẹp hơn.
4. Hôm nay người tôi cảm thấy hết sức mệt mỏi khó chịu không sao làm
việc được.
5. Sự đối lập của ông ta chẳng gây được tác dụng gì cả.
91
6. Viên hiệu trưởng của bạn rõ ràng là hết sức thoả mãn với bản thân ông
ta.
7. Rồi hắn sẽ thấy mình bị hố to rồi.
8. Sức mạnh đế quốc Thổ đã suy tàn từ lâu.
9. Ðừng đi giải quyết một công việc quan trọng trong một tâm trạng bực bội
như thế.
10.Nhân viên bảo vệ cảnh giác suốt đêm.
Group II
1. "Trời ơi là trời. Khốn khổ thân tôi" sau cùng ông ta kêu lên "Thì đây ...
có ai mà ngờ... đúng là ... đừng có trông mặt mà bắt hình dòng...trong
thằng ấy hiền lành lương thiện như thế".
2. Chỉ đại diện cho một phần rất nhỏ của miền Nam và văn hoá miền Nam,
hắn và những người giống như hắn đúng là những con sâu làm rầu nồi
canh.
3. Ðời người ngắn ngủi mà đàn bà xấu thì sống dai, ngồi ở bàn tôi đã quyết
định rằng cho dù tôi là một nhà văn, là một nhà văn giả định là phải có
một sự tò mò không bao giờ biết mệt về chỉ mọi kiểu người, tôi cũng cóc
cần phải tìm hiểu hai mụ ấu đã có chồng chưa hay thấy khoái nhau ở cái
khổ nào?
4. Chơi tôi thì tôi chơi anh, nếu biết điều làm ngơ thi tôi cũng sẽ bỏ qua
mấy cái bê bối của anh.
5. "Này Jenny...Sao cô lại không tính việc lập gia đình lại...? "chẳng có cơ
hội nào... chắc thế ... Vâng ... thôi thì ... em nói thật nhé... Cũng có vài
anh chàng lượn tới lượn lui tán tỉnh đấy". Nàng chợt mỉm cười "Ông biết
rồi đấy... Ông Desmonde... bị hố một lần rồi nên ngại lắm".
6. "Nhưng này... khi thật ... nói làm quái gì cho mệt xác. Tôi nhất định sẽ
nhận việc", Coffey nois "Tuỳ anh", Jerry trả lời "Làm một việc ấm a ấm
ớ như vậy cuộc đơi anh chẳng làm sao mà vươn lên cho được đâu"
"Ðúng ...nhưng ăn mày đòi ngồi mâm son sao được ".
92
7. Giá mà tôi đã đủ nghị lực để tự nhu " "Bụng làm dạ chịu, cho đáng đời
mày, đứng rên rỉ than vãn gì hết!" thi tôi cũng đã chấp nhận xem như thế
là vấn đề đã giải quyết xong và chỉ việc đắm mình trong tuyệt vọng.
8. Dù gì đi nữa, cũng phải công nhận cô nàng có một vóc dáng hấp dẫn, nếu
chỉ hạn chế ở nhan sắc bên ngoài thôi, nhưng mà sắc đẹp đàn bà giống
như hoa phù dùng sớm nở tối tàn, chẳng có gì là bên lâu.
9. Tao già hai thứ tóc trên đầu mà mày định qua mặt à ? Phun hết ra đi,
đừng có ấm ớ.
10.Có tịch thì nhúc nhích. La lối hầm hè bên ngoài càng chứng tỏ sự nhát
gan bên trong.
EXPLANATIONS
1. Trong câu 1, Doyle sử dụng một thành ngữ thành ngữ Anh là :
"Appearances are deceptive" (Bề ngoài lừa dối) tương tự như câu "Judge
not men and things at first sight"(Ðừng xét đoán người và sự vật theo cái
nhìn đầu tiên), "A fair face may hide a foul heart" (Mặt đẹp có thể giấu
một trái tim xấu xa) "All is not gold that gliters" (Không phải cái gì lấp
lánh cũng là vàng).
2. Trong câu này, Slaughter sử dụng, dù đã có chế biến, một thành ngữ Anh
là "The rotten apple spoils its companions", (Trong táo thối làm hư các
trái táo khác bên cạnh), tương tự như câu "one scabbed sheep will mar a
whole flock" (một con chiên ghẻ làm hư cả đàn), "One drop of poison
infects the whole tun of wine" (một giọt thuốc độc đủ làm hư cả thùng
rượu).
3. Nhà văn Hemingway cố tình bẻ quẹo câu nói quen thuộc "art is long,
Life in short" (nghệ thuật thì dài đời người thì quá ngắn) ra thành cầu nói
trên với mục đích khôi hài.
4. Trong câu này Adams sử dụng thành ngữ Anh "Claw me and I'll claw
thee" (cứ bầu cứ giao tôi đi tôi sẽ bấu quào lại anh), tương tư như câu
"Scratch my back and I shall scratch yours" (Cào lưng tôi, tôi cào lưng
93
anh ) "Roll my log and I will roll yours" (Lăn củi cho tôi thì tôi sẽ lăn củi
cho anh ) "One good turn deserves another"(có qua có lại mới toại lòng
nhau).
5. Cronin sử dụng một thành ngữ Anh quen thuộc "Once bitten twice shy"
(Một lần bị cắn hai lần sơ) tương tự như câu "A burnt child dreads the
fire" (Ðứa trẻ đã từng bị phỏng thì sợ lửa) "The scalded cat fears cold
water" (Mèo bị phỏng lột da một lần thì sợ cả nước lạnh).
6. Moore tái sử dụng thành ngữ : "Beggars cannot be choosers" (Ăn mày thì
không thể đòi hỏi, lựa chọn) tương tự như câu " Needs must when the
devil drives" (Bần cùng sinh đạo tặc, cờ đến tay thì phải mất).
7. Johnson đã ứng dụng câu thành ngữ "you have made your bed, and you
must lie on it " (Ðã làm giường thì phải nằm lên) câu này có biến dạng là
"To lie on the bed one has made" và "As you make your bed, so you
must lie on it". Tương tự như câu "As a man sows, so shall he reap" (gieo
gì gặt nấy) "As you brew, so must you drink" (Rượu anh nấu thì anh phải
uống) "As a man lives, so shall he die " ( Sống sao, chết vậy).
8. Nguyên văn câu thành ngữ Anh mà Hardy sử dụng là : " Beauty is but
skin deep " (Sắc đẹp thì mong manh) các biến dạng của thành ngữ này là
" Beauty dies and fades away" (Sắc đẹp chóng tàn) "Prettiness dies first"
(cái đẹp là cái chết trước nhất).
9. Nhà văn S. Maugham sử dụng lại thành ngữ Anh " Old birds are not to
be caught with chaff" ( Không thể dùng trấu để bắt mấy con chim già )
cũng tương tự như câu "An old fox is not easily snared "(Ðâu dễ gì bẫy
được cáo già).
10.Nguyên văn câu thành ngữ mà Crabbe đã sửa đổi đi là "A bully is always
a coward " (Kẻ ưa hăm he doạ nạt thường chính là thằng hèn nhất ) giống
như câu "Cowardice is the mother of cruelty " (Hèn nhát là mẹ của sự tàn
ác).
B. Group I
94
1. It spoke well for him that in the midst of great temptation he had never
been known to succumb.
2. A man should, if possible, steer clear of money lenders.
3. Beware of that ambitious man, he is one who will sick at nothing if he can
only serve him self.
4. Why don't you go and stop teeth?
5. It was surely a temping of Providence when Captain Webb tried to swim
the river below the Falls of Niagara.
6. They scemed to calm down as I spoke, and I am thankful I was able to
pour oil on the troubled waters.
7. When conspirators suppose they are suspected, they adopt many devices
to throw people off the scent.
8. A propensity for thieving seems to run in the blood of these villagers.
9. Cultivate the lietener's art. Talk just enough to develop your companion's
powers. If he has a hobby let him ride it (Miss Braddon).
10.A stubborn man who has slandered another and will not apologize, will
draw in his horns if threatened with legal proceedings.
Group II
1. Lysistrata: you mind your own business, Joe.
< I > Magnus: Oh no, rally, rally, my dear Lysistrata, you must not take
that line. Our business is to meddle with everybody's business. A Prime
Minister is a busybody by profession. So is monarch. So are we all.
Lysistrata well, they say everybody's business is nobody's business,
which is just what Joe is fit for (G.B.Shaw).
2. A slight mist clouded Guy's blue eyes as he took his wife's hand and
ansewered gently, "Say no more, my dear, we'll let bygones be bygones".
(Norris).
3. "Have you courage, Madame? There is a great campaign a foot - against
your husband -and against yourself. You must prepare to defend
yourself". "She cried. But it doesn't matter about me. Only about
95
Edward". Poirot said: "The one includes the other. Remember, Madame,
you are Caesar's wife"(Christic).
4. The longer I live, the more I see the blessing of being born in a state of
life where you can't both cat your cake and give it away. (Yonge).
5. "I am sorry to say there are liars in our club". "Why should you say this
of all things? I for one am not a liar". "Well, if the cap fits, wear it".
(Vaughan).
6. "Baldwin", he assured them, "Will pull us through". He's a cautions old
bird, but as wise as they make em. Just what we need". "You can't be too
careful", that's got to be England's motto". (Wilson).
7. Although I believe that honesty is the best policy I dislike policy
altogether, though it is just as well not to count your chickens before they
are hatched, it's still more hateful to count them with gloating when they
are hatched. (Lawrence).
8. "Anything else. Grandfather?" " I should have liked to ask you not to
cheapen our name any more but I suppose that would be putting the
clock back. The spirit of the age is against me". (Galsworthy).
9. He helped her in, went round and slid behind the wheel. It was not till he
started the motor that she realized his intention "What about him?" She
demanded. "Your secretary. You're not leaving him behind?" "There's a
crowd" . He shifted into reverse. (Mc. Gerz).
10."Sometimes, sometimes, our mistakes do not come home to roost" He
thought, "but fly away and make nests elsewhere - rich nests in India
too!". (Wiggin).
TENTATIVE TRANSLATIONS
Group I
1. Một sự kiện đã bênh vực rất hùng hồn cho anh là ai cũng biết anh, ngay
cả khi sự cám dỗ hết sức mạnh mẽ, chưa bao giờ bị sa ngã.
2. Nếu có thể được, mọi người nên tránh xa bọn cho vay tiền.
96
3. Coi chừng gã đàn ông đầy tham vọng đó, hắn thuộc loại người chẳng từ
một điều gì miễn là điều ấy có ích cho hắn.
4. Sao anh không đi trám răng đi?
5. Ðúng là một sự liều lĩnh dại dột khi truyền trưởng Webb cố gắng bơi qua
sông ngay dưới thác nước Niagara.
6. Họ dường như dịu lại khi nghe tôi nói, còn về phần tôi, tôi cũng nhẹ cả
mình khi thấy mình dập được cơn lửa sắp bùng lên.
7. Khi bọn âm mưu cho rằng chúng đang bị nghi ngờ, chúng bèn áp dụng
nhiều biện pháp để đánh lạc hướng mọi người.
8. Một thiên hướng trộm cắp dường như đã ăn sâu vào máu của dân làng
này.
9. Hãy trau đồi nghệ thuật của một người biết lắng nghe. Chỉ nói vừa đủ để
phát triển khả năng người đối thoại với bạn. Nếu anh ta thích thú về điều
gì hãy để anh ta tha hồ nói về điều đó.
10.Một người bướng bỉnh đã vu khống một người khác còn không chịu xin
lỗi sẽ phải so vòi chịu nhún nếu ta doạ kiện hắn ra Toà.
Group II
1. Lyistrata: Này Joe, hãy lo công việc của anh đi. Magnus: ồ.. không ...thật
đấy, đúng là như vậy.. Lysistrata thân mến, bà không được đi theo cái
khuynh hướng ấy nhé. Công việc của chúng ta là phải chen vào, lấn vào
công việc của mọi người. Một vị thủ tướng là một người chuyên viên tỏ
ra bận rộn cả ngày (Nghề của một vị thủ tướng là phải tỏ ra bận bịu suốt
ngày). Một vị vua cũng thế. Tất cả chúng ta đều như thế. Lysistrata ừ thì
có câu người ta nói rằng cha chung thì không ai khóc, cửa chùa thì không
ai đóng, công việc của tập thể không phải là công việc của riêng ai.. đấy,
đấy, Joe rất phù hợp với câu nói ấy.
2. Một màn sương mù mỏng thoáng qua đôi mắt xanh của Guy khi anh cầm
tay vợ, nhẹ nhàng trả lời: " Nào, đừng nói gì nữa cả, em yêu, cái gì đã
qua hãy để nó qua luôn"
97
3. Thưa bà...liệu bà có đủ can đảm không ? Một chiến dịch lớn đang được
tiến hành nhằm chống lại chồng bà và chống lại chính bản thân bà. Bà
phải chuẩn bị để tự vệ " Nàng kêu lên. "Tôi thì chẳng làm sao cả. Chỉ có
Edward" Poirot trả lời "cuộc sống người này bao hàm cả cuộc sống
người kia. Thưa bà, xin nhớ rằng không ai nghĩ rằng bà không đủ can
đảm".
4. Càng sống ở đời tôi càng thấy cái may mắn được sinh ra trong một hoàn
cảnh được cái này thì phải mất cái kia.
5. "Tôi rất tiếc phải nói rằng có những tên nói khoác trong câu lạc bộ của
chúng ta" "Này.. này.. sao anh lại đem chuyện ấy ra nói với tôi? Nhất
định tôi không thể là một thằng nói khoác được "." Ai có tịch thì người
đó nhúc nhích".
6. Ông ta trắn an họ : "Baldwin sẽ giúp chúng ta vượt qua hết thôi. Anh ta
thận trọng, tinh ma lắm, đúng là điều chúng ta đang cần". "Này.. hãy nhớ
một câu đã thành châm ngôn của nước Anh: có thận trọng, bao nhiêu
cũng không thừa.".
7. Dù tôi biết rằng chính sách tốt nhất là tỏ ra trung thực, tôi cũng ghét tất
cả mọi thứ chính sách, cũng đúng là không nên chưa đỗ ông nghè đã đe
hàng tổng, nhưng mà cho dù đỗ rồi và vênh vênh vao váo đe hàng tổng
lại càng đáng ghét hơn.
8. "Còn gì nữa không thưa ông? " Ðáng lẽ ra tao cần phải yêu cầu may
đừng có đem danh dự gia đình ra mà bán rẻ như thế, nhưng chắc cũng
hoài công như dã tràng xe cát thôi. Tao quá lạc lõng đối với tinh thần của
thời đại ngày nay "
9. Ông đỡ nàng vào xe, đi vòng và nhẹ nhàng chui vào ngồi trước tay lái.
Mãi cho đến lúc ông bật công tắc khởi động máy, nàng mới nhận ra ý
định của ông: "ủa...còn anh ấy...?" nàng hỏi "Viên thư ký của ông đâu?
ông để anh ta ở lại à?" "Có ba người thêm phiền". Ông cho xe lùi trở lại,
vừa trả lời.
98
10." Ðôi khi , đôi khi có thấy quả báo nhăn tiền, gieo gió gặp bão gì đâu..."
bà ta thầm nghĩ... "Ðấy, như chúng nó đấy...bay đến tận đẩu đâu mà làm
tổ ... tổ ấm... tổ uyên ương trên đất Ấn Ðộ"
EXPLANATION
1. G.b Shaw đã sử dụng một thành ngữ: anh quen thuộc với dụng ý châm
biếm (ironical). Những câu tương tự là : "Too many cooks spoil the
broth" Lắm thầy thối ma, nhiều đầu bếp càng làm hư đồ ăn; " Many
commanders sink the ship". (nhiều thuyền trưởng quá chỉ tổ chìm tàu) "
A puplic hall is never swept" (Nhà công cộng có ma nào quét)
2. Câu "Let bygones be bygones" còn có các biến dạng như: "Bygones are
bygones", "Bygones must be bygones", "Bygones shall be bygones" và
những câu tương tự như "Let the dead bury the dead" (Ðể người chết
chôn người chết) "Let all things past pass " (quá khứ trôi vào dĩ vãng)
"An injury forgiven is better than an injury revenged " (Tha thứ tốt hơn
là trả thù).
3. Nguyên văn câu thành ngữ mà tác giả rút một phần ra là "Caesar's wife
must be above suspicion" (không ai có quyền nghi ngờ vợ của Hoàng đế)
Caesar đây ám chỉ đến Julius Ceasar và vợ của ông là Calpurnia.
4. Tác giả đã sửa đổi một câu thành ngữ . Nguyên văn là "You can't eat
your cake and have it "(Anh không thể vừa muốn ăn bánh lại vừa muốn
giữ nó lại được). Những câu tương tự là:"A man cannot spin and reel at
the same time" (không thể vừa quay tơ, vừa quán chỉ vào ống được)
"One cannot blow and swallow at the same time" (Không thể vừa thổi lại
vừa nuốt được).
5. Waugh đã sử dụng rất đúng chỗ một thành ngữ Anh. Những câu tương tự
là : "He that has a great nose things everyone is speaking of it" (có tật
giật mình, có mũi to cứ tưởng ai cũng đang nói về cái mũi của mình).
"He that commits a fault thinks everyone speaks of it" (người phạm lỗi
cứ tưởng ai cũng nói đến nó)
99
6. Ðây là câu thành ngữ mà sinh viên thường dịch sai nhiều nhất (giống như
câu "To pour oil on the trouble waters" sinh viên thường dịch là (Rót dầu
vào lửa), trong khi thực ra, ý nghĩa của câu trên hoàn toàn ngược lại do
bị vướng mắc ở thể phủ định "can't" và từ nặng nghĩa hàm ý phủ định
"too" . ý nghĩa của câu nguyên văn là: "One cannot be too careful" (có
cẩn thận bao nhiêu cũng không phải là thừa) đồng nghĩa như " Caution is
the parent of safety" (Thận trọng là mẹ an toàn) "Look before you leap"
(Nhìn kỹ trước khi nhảy).
7. Nguyên văn câu thành ngữ mà Lawrence sử dụng là "Don't count your
chickens before they are hatched" (Ðừng đếm gà con trước khi ấp). Ý
nghĩa của câu này giống như cầu " First catch your hare, then cook him"
( Trước hết hãy ăn lo bắt thỏ đã rồi sẽ nói đến chuyện nấu nướng sau) "
Gut no fish till you got them" (khoan làm ruột cá nếu chưa bắt được con
nào) " Don't halloo till you are out of the wood "(Ðừng vội mừng nếu
chưa ra khỏi rừng).
8. Nguyên văn câu thành ngữ "One cannot put back the clock" ( Không thể
đẩy ngược kim đồng hồ), cũng tương tự như câu " Things past cannot be
recalled" (Việc đã qua không sao níu kéo lại được ). "Things done cannot
be undone " (chuyện đã làm rồi thì không thể rút lại được nữa) "Time
and tide wait for man (Thời gian có chờ đợi ai đâu)".
9. Nguyên văn câu thành ngữ "Two is company, but three is none" ( Hai
người thì còn tâm sự được chứ ba người thì không ). Biến dạng của câu
này là "Two is company, three is a crowd" ( Hai người thì là bạn bè, còn
ba chỉ là đám đông xô bồ) ý muốn nói sự có mặt của một người thứ ba
làm cho hai người muốn nói chuyện riêng không thể thực hiện ý định đó
được.
10.Câu này hầu như không sao dịch được, vì Wiggin vừa áp dụng một thành
ngữ, bản thân thành ngữ này chứa đựng một ẩn dụ (metaphor) và nhân đó
nhà văn chơi chữ dựa trên chính ẩn dụ này. Nguyên văn câu thành ngữ
mà Wiggin dựa vào là "Curses like chickens come home to roost" (những
100
lời nguyền rủa sẽ giống như gà, về nhà để ngủ = Ngậm máu phun người,
trước dơ miệng mình = làm ác gặp ác = quả báo nhân tiền ...v.v) cũng
tương tự như câu " He that mischief hatches, mischief eatches" (Kẻ làm
ác sẽ gặp ác) "As a man sows, so shall he reap" (Gieo gió gặt bão). Như
vậy nếu dịch thật sát, câu trên sẽ như thế này. "Ðôi khi, thỉnh thoảng, các
lỗi lầm trên của chúng ta đâu có về nhà để ngủ, chúng bay đi luôn và làm
tổ ở một nơi nào khác, những cái tô ngon lành ở tận ấn Ðộ" Lỗi lầm (=
mistakes) được hình tượng hoá thành gà (= chickens) về nhà ngủ (= to
roost), do đó chúng có thể bay được, làm tổ được ...ẩn dụ này được kéo
dài ra nhờ thành ngữ đặc biệt trên . G.B. Shaw, Galsworthy, S.
Maugham, rất ưa dùng kiểu nói này.
C. Group I
1. Can good character be built up by fits and starts of moral living?
2. It is the part of the police to bring criminals to juctice byhook or by
crook.
3. Such a crop as this reflects credit on your good farming.
4. He is not reckless or vulgar in his language, but still he can call a spade a
spade.
5. This house has changed hands twice in the last ten years.
6. It is better to take half the quantity well chewed, than to bolt the whole in
a hurry.
7. Time blunts the edge of grief.
8. His health is so good that he bids fair to live till he is sixty.
9. Some men are good at blowing their own trumpet.
10.His speech merely beat the air, there was no cogency in his argument.
Group II
1. A quotation form the Bible came to my lips, but I held my tongue, for
Iknow that clergymen think it a little blasphemous when the laity poach
upon their preserves. My Uncle Henry, for twenty seven years Vicar of
101
Whitstable, was on these occasions in the habit of saying that the devil
could always quote scripture to his purpose. (Maugham).
2. He felt... sure that his employer would outwit him if he could, and
resolved it should be diamond cut diamond. (Reade).
3. "Why, of course you damn yourself. But I suppose that's in your
programme. You propose to throw mud at us, you believe, you hope, that
some of it may stick. We know, of course, it can't". (James)
4. "If he had way about it, the law of the jungle would prevail. Dog cat dog.
The young are all that way. Wait'll they get to be our age, though."
(Johnston)
5. "You don't think I'm going to die? "she says,, lowering her voice, and
laying her hand on his arm, while her great feverish eyes burn into his
very soul "People are not any the more likely to very soul. People are not
any the more likely to die for being thin and weak, are they? Creaky
doors hang the longest."(Broughton).
6. It was but another drop to Mary's cup, but she was nearly in that state
which Crabbe describes,"For when so full the cup of sorrow flows. Add
but a drop, it instantly overflows".
7. If she inherited his fastidious sense of form, she also inherited his
capacity for puring all her egges in one basket.(Galsworthy).
8. He liked Bernard ...Neverthless, there were things in Bernard which he
hated. This boasting, for example. And the outbursts of an abject self pity
with which it alternated. And his delorable habit of being bold after the
event". (Huxley).
9. "Everything comes to those who know to wait" What an excellent
proverb for a briefless barriste (Hume).
10."You may have noticed how extremes call to each other, the spiritual to
the animal, the cave man to the angel. You never saw a worse case than
that". (Doyle).
102
TENTATIVE TRANSLATIONS
Group I
1. Có thể nào một tính cách tốt đẹp lại được xây dựng từ một đời sống đạo
đức thiếu ổn định?
2. Phận sự của cảnh sát là phải đưa hết bọn tội phạm ra trước công lý, bằng
bất cứ biện pháp nào cũng được.
3. Một vụ thu hoạch thế này đã chứng minh đầy đủ khả năng canh tác rất
tốt của anh.
4. Anh ấy nói năng không phải ẩu tả hay thô bỉ, nhưng có điều anh ưa nói
toạc sự thật ra, không màu mè tỏ vẻ gì cả.
5. Trong mười năm qua căn nhà đã đổi chủ hai lần.
6. Tốt hơn là ăn ít nhai kỹ còn hơn xớn xác dông hết cả vào mồm.
7. Thời gian sẽ hàn gắn vết thương lòng.
8. Sức khoẻ ông ta tốt đến nỗi có vẻ hứa hẹn sống đến sáu mươi.
9. Một số người rất giỏi nghề tự mình đi ca tụng mình.
10. Ăn nói gì mà chả đâu vào đâu, lập luận lủng củng không có lôgic gì cả.
Group II
1. Tôi suýt buông ra một câu trích dẫn từ thánh Kinh, nhưng kềm lại được
vì tôi biết rằng các cha cố cho việc người ngoại đạo mà đụng đến các đặc
quyền của họ là một việc báng bổ Chúa. Cậu Henry của tôi, đã suốt hai
mươi bảy năm làm cha xứ ở Whitstable, trong những dịp như thế này,
thường có thói quen nói rằng ngay cả quỉ sứ, nếu cần phục vụ mục đích
cho nó, cũng có thể trích dẫn Kinh Thánh để tự bào chữa được.
2. Anh cảm thấy chắc chắn nếu có thể thì ông chủ của anh sẽ qua mặt anh
nên quyết định nếu vỏ quýt dày thì phải có móng tay nhọn.
3. Sao ... dĩ nhiên.... tiên sư nhà anh.. Ðó là kế hoạch của anh chứ...? Anh
định ngậm máu phung người.... phải không ...? Anh tưởng rằng....anh hy
vọng rằng ít ra tụi này cũng bị dính, bị lấm chút đỉnh... Nhưng mà... đừng
hòng ....làm gì có chuyện đó được....
103
4. Nếu hắn muốn làm gì thì làm thì đúng là luật rừng là bộ luật duy nhất
ngự trị. Cá ăn kiến, kiến ăn cá. Bọn trẻ thì luôn luôn như thế. Rồi, để
xem, cứ chờ chúng nó già như chúng ta.
5. "Anh không nghĩ rằng em sắp chết à.....?" Nàng nói bằng một giọng thì
thầm... vừa đặt bàn tay lên cánh tay của anh, trong khi đôi mắt to nóng
sốt của nàng như thiêu đốt cả tâm hồn anh... " Ðâu phải cứ ốm yếu là dễ
chết đâu... Mấy người bịnh tới lui mà lại sống dai nhất đấy".
6. Ðó chính là giọt nước cuối cùng làm tràn cái ly của Mary. Nàng hầu như
đang trong một tình huống mà Grabbe đã mô tả là "Sầu đong càng lắc
càng đầy, chỉ thêm một giọt lệ tràn trào tuôn".
7. Nếu đã thừa hưởng ở ông ta cái tính cầu kỳ khó chịu về hình thức bên
ngoài, nàng cũng đồng thời kế thừa luôn cái tính liều lĩnh nhất chín nhì
bù, được ăn cả ngã về không.
8. Anh thích Bernard.... tuy vậy, cũng có chỗ anh không ưa nổi thí dụ như
thói khoác lác của hắn.. và hết khoác lác thì lại đến cái trò than thân trách
phận mè nheo sướt mướt. Cộng thêm vào đó là cái tật đáng chưởi. Cứ
mọi việc đã xảy ra xong suôi rồi mới tỏ ra hùng hùng hổ hổ (còn khi có
chuyện thì nín khe thấy lặn đâu mất).
9. "Ai biết chờ biết đợi thì sẽ được tất cả" Ðúng là một câu châm ngôn tuyệt
vời cho một luật sư thất nghiệp.
10.Anh có thể nhận thấy rằng cực đoan lại thường thu hút nhau, tâm linh,
tinh thần lại thu hút bản năng, dục vọng, người ở dưới hang lại khoái
thiên thần trên trời.... Chưa bao giờ anh gặp một ca tệ hại hơn thế này.
EXPLANATION
1. Maugham đã sử dụng nguyên văn câu thành ngữ Anh " The devil can
quote scripture for his purpose " cũng mang một nội dung chữ nghĩa
tương tự như "The devil lurks behind the cross" (Quỉ có thể nấp sau
thánh giá) "Well the fox preaches take care of your geese" (Khi cáo lên
giọng dạy đời, phải coi chừng ngỗng của bạn).
104
2. Câu thành ngữ "Diamond cut diamond " (Kim cương cắt kim cương) là
rút từ câu " None cuts the diamond but a diamond " (chỉ có kim cương
mới cắt được kim cương) tương tự như " Dĩ độc trị độc " "Vỏ quýt dày
có móng tay nhọn " " Kẻ cắp gặp bà già " "Cao nhân tắc hữu cao nhân
trị" trong thành ngữ Việt một số thành ngữ Anh có nội dung tương tự là
"When Greek meets Greek then comes the tug of war" (Khi một người
Hy lạp gặp người Hy Lạp liền có kéo co thử sức). " Desperate diseases
must have desperate remedies " (Bệnh quỉ phải có thuốc tiên).
3. Nguyên văn câu thành ngữ là " if you throw mud enough, some of it will
stick " (Nếu anh ném bùn đủ số lượng, một số sẽ bám được vào người
khác), ý muốn nói lời vu khống dù là không có căn cứ, nhưng được lập đi
lập lại nhiều lần, sẽ có tác dụng mong muốn.
4. Câu thành ngữ "" Dog eat dog " rút từ câu " It is dog eat dog " ( cũng
chính chó ăn thịt chó), có nội dung tương tự như " The great fish eat up
the small " (Cá lớn nuốt cá bé) "Two dogs over one bone seldom agree"
(Hai chó tranh xương). Liên quan tới chó thì người Anh có khá nhiều
thành ngữ thí dụ như: "Barking dogs seldom bite " " Great barkers are no
biters " (Chó sủa thì không cắn) " Beware of a silent dog and still waters
" (Coi chừng chó không sủa và những con sông có vẻ hiền hoà yên tĩnh)
" Let sleeping dog lie" (Ðể chó ngủ yên, đừng gây ra rắc rối, đừng bới ra
chuyện) " Give a dog a bad name and hang it" (Gán cho con chó một tội
danh nào đó rồi đem treo cổ) " Love me love my dog" (Yêu ai yêu cả
đường đi...) " A living dog is better than a dead lion " (Chó còn sống còn
hơn sư tử chết) "An old dog will learn no new tricks " (Chó già không
học được trò mới) " The dog returns to his vomit" (Ngựa quen đường cũ,
ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt).
5. Broughton đã áp dụng có sửa đổi câu thành ngữ Anh "A creaking door
hangs long on its hinger" (Một cánh cửa sục sịch nằm lâu trên bản lề =
người coi ốm yếu nhiều khi sống lâu).
105
6. Gaskell sử dụng câu thành ngữ "The last drop makes the cup run over"
( giọt nước cuối cùng làm tràn ly) có nội dung tương tự như " its is the
last straw that breaks the camel's back " (Chín cọng cơm cuối cùng làm
gãy lưng lạc đà) còn hai câu thơ cuối của Crabbe tôi xin chế tác từ thơ
Nguyễn Du để tạm dịch như trên vì thấy cả hai thi sĩ Anh và Việt đều sử
dụng một ẩn dụ "metaphor" giống nhau.
7. Galsworthy rút từ một thành ngữ quen thuộc Anh " Don't put all your
egges on one basket " (Ðừng để tất cả trứng của bạn vào một cái giỏ =
Ðừng trút hết vốn vào một canh bạc).
8. Nguyên văn câu thành ngữ là "It is easy to be wise after the event"
(chuyện gì đã xảy ra rồi thì rất dễ làm ra vẻ khôn ngoan) cũng tương tự
như câu "When a thing is done, advice comes too late " ( Chuyện đã
xong thì lời khuyên chỉ là vô ích) " After death the doctor " ( Chết rồi
mới thấy mặt bác sĩ ) " It is too late to lock the stable door when the
horse is stolen" ( Mất bò mới lo làm chuồng).
9. Hume đã sử dụng một cách châm biếm câu thành ngữ " Everything
comes to him who knows how to wait " cũng tương tự như câu thành ngữ
Việt " Có công mài sắt cò ngày nên kim" hay câu "it is dogged that does
it " (Phải biết lì mới lên việc) "With time and patience the leaf of the
mulberry becomes satin " (Có chí thì nên = giống như câu thơ Nguyễn
Trãi trong Bình Ngô Ðại Cáo : "Âm tượng nhi hài thuỷ can, ma đao thi
Sơn thạch khuyết") (Voi uống nước suối sông phải cạn, dao mài núi đá
núi phải mòn).
10.Ðúng ra Doyle đã phối hợp hai câu thành ngữ vào làm một, đó là
câu:"Extremes meet " (Cực đoan thì gặp nhau) và câu " Deep calls to
deep" (Hố thẳm kêu gọi hố thẳm = dịch từ câu châm ngôn latin =
Abysuus abyssum invocat, nguyên văn cả câu là = abyssus abyssum in
voce cataractarum tuarum).
D. Group I
106
1. It is well known that the morals of a certain public men leaver much to
be desired.
2. It is justly considere to be beneath an English man and a gentleman to hit
a man when he is down.
3. If you only show a bold front he will yield to your demand.
4. No man can afford to set the laws of his country at defiance.
5. He will move heaven and earth to get evidence to convict his cousin of
this theft.
6. My view of what should be done differed windely form his, but I was
willing to yield and meet him half way.
7. No man should allow his passions to break loose.
8. This man was convicted of stealing a quantity of rice. He pleaded guilty,
but he also pleaded poverty, saying that hunger drove him to the theft.
We could not plead ignorance of the law.
9. What with his bad habits and his constant fault finding and blundering,
he led his family a dog's life.
10.Now, don't let the grass grow under your feet.
Group II
1. Their far off cousinhood had bred familiarity not great enough to breed
contempt, just sufficient to remove those outer defences to intimacy
(Galswothy).
2. Arnold Jackson was as black a sheep as any family could suffer from.
(Maugham).
3. Not all her fine feathers could make really fine bird of her, however, she
was not in the least pretty and her expression was cross and
contemptuous. (Montgomery).
4. "I'll send you the check this evening", said Mr. Rymer, rising. "Fools and
their money are soon parted, they say. I dare say, I'm a fool. You've got
107
never to advertize in all papers thay you can make people happy"
(Christie).
5. "No fool like an old fool", Matilda grumbled "Man who was almost sixty
running off with a woman half his age " (Gardner).
6. The enemies were many and busy. But forewarned was forearmed, when
you saw the bandits approaching you formed up in a battle order and
drew your swords ( Huxley).
7. Imagine for a moment, Shakespeare's plays could be recast in the
language of Coleridge and Shelley? How many people would rush in to
worship where now they fear to tread (Grove).
8. How much are they paying in advance? He that gives quickly, gives
twice. (Stone).
9. Worst of all, as with the book, were the peachers and moralists who
announced that Barnum was getting just retribution for his ill gotten
gains. This, when he had labored day and night for what achieved and
deserved. (Wallace) .
10.You cannot run, with the fox and hunt with the hounds. (Morning star).
TENTATIVE TRANSLATIONS
Group I
1. Ai mà chẳng biết rằng đạo đức của một số nhân vật tai to mặt lớn còn rất
nhiều điều đáng phải ta thán.
2. Một cách công binh phảo thừa nhận rằng đánh một người đã ngã xuống
không xứng đáng với tư cách một người Anh và một người quí tộc.
3. Anh chỉ vần làm mặt ngầu hắn sẽ nhượng bộ yêu sách của anh ngày.
4. Không ai có quyền coi thường luật pháp của đất nước .
5. Hắn sẽ làm bất cứ việc gì, cho dù phải đi đến cùng trời cuối đất, để tìm ra
bằng chứng kết tội người anh họ của hắn trong vụ đánh cắp này.
108
6. Quan điểm của tôi rất khác với quan điểm của ông ta về việc cần phải
làm gì, nhưng tôi sẵn sàng nhượng bộ và đi đến một sự thoả hiệp nào đó
với ông ta.
7. Người ta không nên cho phép các đam mê dục vọng của mình thoát cũi
sổ lồng tự do hoạt động.
8. Người này bị kết án ăn trôm lúa. Anh ta nhận tội, nhưng viện lý do nghèo
đói để bào chữa, anh ta nói rằng do đói quá mới đi ăn trộm. Anh không
thể viện lý là không am hiểu luật pháp.
9. Thói hư tật xấu, cộng thêm vào đó là thói ưa bới móc và lầm lẫn liên
miên, tất cả đã khiến gia đình ông sống cơ cực đủ điểu.
10.Này, này ... đừng có ngồi ỳ chảy nhớt ra như thế.
Group II
1. Việc có họ hàng bà con xa xôi giữa họ với nhau đã tạo ra được một sự thân
mật - vừa phải chưa đến nỗi xuề xào để sonh nhợn mạt, nhưng chỉ vừa đủ
để xoá đi người hàng rào ngăn cách họ gần gũi nhau hơn.
2. Arnold Jackson đúng là một loại con trời đánh mà hầu như gia đình nào
cũng phải chịu đựng một đứa như vậy.
3. Tuy vậy, quần áo trang sức hay phấn son loè loẹt đến đâu vẫn không làm
cho bà ta đẹp lên cho được. Trông bà chẳng có duyên một tí ti nào, đã vậy
mặt mũi còn quạu quọ và khinh khỉnh ra cái điều ta đây.
4. "Chiều nay tao vừa gởi chi phiếu cho mày!" Ông Rymer vừa nói vừa đứng
bật dậy. "Thiên hạ bảo rằng tiền bạc không thể ở chung với những thằng
ngốc... chắc tao cũng là một thằng ngốc như thế... Thế mà mày chỉ mặt dày
mày dạn quảng cáo trên báo chí là mày có thể đem lại hạnh phúc cho mọi
người !"
5. Không ai ngu hơn những thằng già đầu còn ngu "Matilda rên rỉ "Ðã sáu
mươi tuổi đầu rồi mà còn trốn đi nhăng cuội với một ả chỉ bằng nửa tuổi
mình".
109
6. Kẻ thù khá đông và chộn rộn. Nhưng đã biết trước thì cũng đã phòng bị
trước, khi các bạn thấy bọn cướp đến gần, phải tập trung thành đội hình
chiến đấu và tuốt gươm sẵn sàng.
7. Hãy tưởng tượng mà xem, kịch của Shakespeare được việt lại bằng ngôn
ngữ của Coleridge và Shelleg ! Bao nhiêu thằng ngốc sẽ ùa tới thờ phượng
nơi mà bây giờ chúng khiếp vía không dám đặt chân tới!
8. Họ sẽ trả trước bao nhiêu đây? Ðưa tiền mau mắn là đưa tiền gấp đôi đấy.
9. Tệ hại nhất, cũng như cùng một sách, là các nhà thuyết giáo và đạo đức đã
tuyên bố rằng Barnum đã nhận được sự trừng phạt đích đáng về của cải phi
nghĩa của anh, trong khi chính anh đã lao động cận lực ngày đêm để xây
dựng một cơ nghiệp xứng đáng như vậy.
10.Bạn không thể bắt cá hai tay được.
EXPLANATIONS
1. Galsworthy sử dụng câu thành ngữ : "Familiarity breeds contempt" (giỡn
chó, chó liếm mặt) cũng tương tư như câu :"no man is hero to his valet"
(Bụt chùa nhà không thiêng)
"A hedge betwee keeps friendship green" (hàng rào ở giữa giữ cho tình
bạn tươi tốt) "Distance lends enchantment to the view" (Ðể xa xa nhìn
còn thấy đẹp, nhin gần quá chả thấy gì)
2. Nguyên văn câu thành ngữ là "Every family has a black sheep " (gia đình
nào cũng có một đứa con phá gia chí tử ) cũng giống như "Many a good
father has but a bad son" (Cha làm thầy có khi con bán sách = hổ phụ có
khi sinh ngưu tử) " Many a good cow hath an evil calf" (bò tốt sinh bê
xấu ) "Accidents will happen in the best regulated families " (Ngay cả
trong gia đình hoà thuận nhất vẫn sóng gió).
3. Nguyên văn câu thành ngữ là "Fine feathers make fine birds" (Chim đẹp
là nhờ lông cánh đẹp ) cũng giống như "Good clothes open all doors "
(Quần áo sang trọng mở được tất cả mọi cánh cửa) "Clothes make the
man " (Quần áo tạo ra con người ).
110
4. Christie sử dụng câu thành ngữ "A fool and his money is soon parted "
(Thằng ngốc và tiền của hắn sớm chia tay nhau ) cũng giống như câu
"Flools make feasts and wise men eat them " (Thằng ngu làm tiệc thằng
khôn ăn tiệc).
5. Câu thành ngữ trên cũng giống như "Danger foreseen is half avoided "
(Nguy hiểm, mả biết trước thì xem như tránh được phân nửa rồi).
6. Nguyễn Văn Cầu thành ngữ là : " Floor rush in where angel fear to tread"
( Thằng ngu đâm sầm tới nơi mà cả thần thánh còn sợ không dám đặt
chân đến) tương tự câu Tiếng Việt "Vua cũng thua thằng liều", "Thứ nhất
sợ kẻ anh hùng thứ nhì sợ mấy thằng khùng thằng điên".
7. Câu thành ngữ trên, được dịch thẳng từ La - tinh " Bis das si cito das"
(cho hai lần nếu cho nhanh) ý muốn nói đưa tiền nhanh nhẹn, sốt sắng,
thì cầm cũng như cho gấp đôi).
8. Nguyên câu thành ngữ mà Wallace chỉ rút ra một phần là " Ill gotten
goods never prosper" (của phi nghĩa có giàu đâu) cũng giống như các câu
" Ill gotten, ill spent " (của thiên trả địa) " Whats is got over the devels
back is spent under his belly" (của lấy của quỉ thì đem trả cho ma).
9. Câu thành ngữ trên cũng giống như " No man can serve two masters"
(Một người không thể thờ hai chủ) " Between two stools one falls to the
ground" (Bắt cá hai tay có ngày chết đói).
111
PART TWO
SELECTIONS FOR TRANSLATION
A
THE COLLOQUIAL STYLE
CONTENTS
1. Selection One : James T. Farrell
2. Selection Two : Jerome David Salinger
3. Selection Three : Sinclair lewis
4. Selection Four : William Faulkner
5. Selection Five : John Dos Passos
6. Selection Six : Ernest Hemingway
7. Selection Seven : John Steinbeck
8. Selection Eight : Theodore Dreiser
9. Selection Nine : Jack London
10.Selection Ten : Jack London
112
SELECTION 1
Giving a final scrupulous part to his hair, he left his bedroom, and in the parlor, his
mother examined him approvingly.
"Yessir ! Um, the girl will be proud of her tall, handsome cake eater today" his
father said, distracted from his Saturday Questioner.
"I ain't gos any girl. I'm just going to walk down to the beach and see the fellows, "
Don protested.
"Old stuff !" Mr. Bryan snorted.
"Nokidding !" Don said.
"Now, Donald, do be careful, because these girls nowadays, they just are
looking for husbands. And I won't stand for none of those fast, cigarette Smoking
immoral girls stealing my son from me, " Mrs. Bryan said.
She disconcerted him with a kiss.
" I was young myself once, lad I know. You're going to see young girl, and
don't try to kid an old duck like myself," Mr. Bryan said good - naturedly.
"No kidding, I ain't got a girl, " Don said.
" That's splendid, Donald. You listen to your mother and don't let any of
these here fast living cabarelting girls get their hands on you. Yor're too young".
"No kidding... It's just that .. well , that I'm a lone wolf"
(cf. JAMES T. FARRELL, Looking'Em Over)
SELECTION 2
If you really want to hear about it, the first thing you'll probably want to is where I
was born, and what my lousy childhood was like, and how my parents were
occupied and all before they had me, and all that David Copperfield kind of crap,
but I don't feel like going into it, if you want to know the truth. In the first place,
that stuff bores me, and in the second place, my parents would have about two
hemorrhages apiece if I told anything pretly personal about them. They're also
touchy as hell. Besides, I'm not going to tell you my whole goddam autobiography
113
or anything I'll just tell you about this madman stuff that happened to me around
last Christmas just before I got pretty run down and had to come out here and take
it easy. I mean that's all I told D.B about, and he's my brother and all. He's in
Hollywood. That isn't too far from this crumby place, and he comes over and visits
me practically every weekend. He's going to drive me home practically every
weekend. He's going to dreve me home when I go home next month maybe. He
just got a Jaguar. One of those little Einglish jobs that can do around two hundred
miles an hour. It cost him damn near four thousand bucks. He's got a lot of dough,
now . He didn't use to. He used to be a regular writer when he was home. He wrote
this terrific book of short stories, the secret Goldfish, in case you never heard of
him. The best one in it was "The Secret Goldfish." It was about this little kid that
wouldn't let anybody look at his goldfish because he'd bought it with his own
money. It killed me. Now he's out in Hollywood, D.B, being a prostitute. If there's
one thing I hate, it's the movies. Don't even mention them to me.
(Cf. J.D. SALINGER, The Catcher in the Rye)
SELECTION 3
He was conscious of her as an exquisite thing, and when he tried to impress his
personality on her he spoke as awkwardly as a country boy at his first party:
"Well, kinda hot to be working today".
"Oh yes, it is hot. You cut your own nails, last time, did'nt you".
"Ye-es, guess! must've"
" You always ought to go to a manicure".
" Yes, may be that's so. I...."
"There's nothing looks so nice as nails that are looked after good. I always think
that's the best way to spot a real gent. There was an auto salesman in here
yesterday that claimed you could always tell a fellow's class by the car he drove,
but I said to him, " " Don't be silly," I says "The wisenheimers grab a look at a
fellow's nails when they want to tell if he's a tin - horn or a reas sent."
" Yeh, may be there's something to that. Course that is with a pretty kiddy
like you, a man can't help coming to get his mitts done".
114
" Yes, I may be a kid , but I'm a wise bird, and know nice folks when I see
um - I can read character at a glance and I'd never talk so frank with a fellow if I
couldn't see he was a nice fellow".
" I suppose you have a lot of fellows who try to get fresh with you".
" Say, gee, do I! Say, listen, there's some of these cigarettestore sports that
thank because a girl's working in a barber shop,, they can get away with anything.
The things they say! But, believe me, I know how to hop those birds".
I just give um the north and south and ask um, "Say, who you think you're
talking to? " and they fade away like love's young nightmare and oh, don't you
want a box of nail-paste? It wil keep the nails as shiny as when first manicured
harmless to apply and lasts for days."
(Cf. SINCLAIR LEWIS, Babbitt)
NOTES
Selection 1
A final scrupulous part Rẽ lại đường ngôi một cách cẩn thận lần
chót.
The parlor Phòng khách.
Cake eater Thằng cu, đứa nhỏ (tiếng nói nựng của
cha mẹ )
Distracted Bị làm cho đãng trí
To see the fellows Thăm mấy thằng bạn
To protest Phản đối
Old stuff (Tiếng lóng) = ba cái lý do cũ rích ! (ý nói
đây biết hết , đừng bày đặt dấu diếm )
To snort Khịt mũi thật mạnh
Nokidding đừng đùa !
I won't stand for Mẹ không chịu ...
Fast Phóng túng, bừa bãi
To disconcert Làm bực mình
Lad Chú nhóc, thằng con nít
115
To kid an old duck đánh lừa một thằng gìa bợm
Good - naturedly Xởi nởi, vui vẻ
That's splendid Thế thì tuyệt quá
Fast - living Sống phóng túng
Cabaretting Tối ngày say sưa ngoài quán
To get one's hands on Chụp lấy, tóm lấy
A none wolf Cu ky, chả có mà nào thèm ngó
Selection 2
Lousy (tiếng lóng, phát xuất từ louse = con rận)
ấm ớ... bê bối... nhăng nhít...
To be occupied Làm việc gì
David Copperfield kind
of crap
Ba cái loại kể truyện vớ vẩn theo kiểu
David Copperfield (D . C là tên nhật vật
chính trong một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng
của Charles Dickens) Copperfield đóng
vai trò của một adjective.
To go into it Ði sâu vào việc đó (kể lể chi tiết về đời tư
của tôi)
That stuff Lời văn kể chuyện như thế
Hemorrhages (Nghĩa đen là xuất huyết )tức học máu
mồm.
Apiece Dành cho mỗi người
Touchy Rất kỵ, rất ghét
And all Tiếng đệm kem theo (rất phổ thông trong
đặc ngự Mỹ )
As hell Thấy mẹ, bỏ mẹ
Goddam Mẹ kiếp, khốn kiếp
Autobiography Tự truyện
This madman stuff Một biến cố hết sức bê bối
116
I got gretty run down Tôi bi "sạc" cho một mẻ
To take it easy Tỏ ra đứng đắn, đàng hoàng hơn
Crumby Hắc ám, cà chớn
Job Xe hơi
To do Chạy
Buck đô la
Terrific Hay dễ sợ
Kid Một thằng nhóc ti
It killed me Ðọc sướng muốn chết!
Prostitute Bán văn nuôi miệng
Selection 3
Exquistite Tuyệt vời, hết sức xinh đẹp
To impress his personality on
her
Dùng cá tính của mình để gây ấn tượng
với cô ta
Country boy Một chàng nhà quê
Kinda Phát âm của từ "kind"
Guess I must've (= I guess have) tôi nghĩ tôi đã làm việc
ấy rồi
Manicure Việc săn sóc móng tay, móng chân nói
chung.
To look after Chăm sóc
To spot a real gent Xác định một người đàng hoàng
Wisenheimers Người khôn ngoan
Tinhorn Một tên cà chớn
To come to get his mitts done đến sửa cắt móng tay
A wise bird Một người không ngoan
Nice folks Dân đàng hoàng
Um Phát âm của từ them
To read character Hiểu được bản chất
117
To get fresh with Dở trò tán tỉnh sàm sỡ
Cigarettestore sports Mấy tên ăn chơi chuyên lượn quanh mấy
hiệu thuốc lá
To get away with anything Dụ dỗ bằng bất cứ cái gì
To hop those birds Tổng cổ những khứa ấy đi
To give um the north and
south
Làm cho chúng một trận ra trò
To fade away like love's
young nightmare
Xìu như bánh tránh nhứng nước
Nail - paste Kem thoa móng tay cho bóng
Shiny Bóng
To apply Bôi (kem) vào
REMARKS
Qua bài trích dẫn trên từ ba tác giả Mỹ nổi tiếng: Jamé T. Farrell, J.D. Salinger, và
Sinclair Lewis, ta rút ra nhận xét sau đây về phong cách hội thoại (colloquial
style).
1. Về mặt từ vựng: Thiên về sự việc sử dụng rất nhiều tiếng lóng (slangs) hay
thành ngữ (idioms).
Ví dụ : tinhorn, cigarettestore sports, wisenheimers, cake - eater, lone wolf v.v...
2. Trong một câu nói: (Utterance) thường có rất nhiều tiếng đệm theo.
Ví dụ: goddaam, damn, as hell, and all, and anything...
3. Về mặt ngữ pháp: thường các quy luật ngữ pháp thông thường không được tôn
trọng. Ví dụ : I says (ngôi thứ nhất lại có s sau động từ).
There's nothing looks so nice as. (Đúng ra looks phải chuyển thành looking).
Nails that are looked after good (Good dùng như một adverb, đúng ra phải
dùng well).
4. Mô phỏng theo lối phát âm thực sự của người nói.
Ví dụ : The things they saaaaasy !
I just give um the north and south.
118
Well, kinda hot to be working today.
SELECTION 4
"I don't know why you are trying to make me fire you, he says. "You know
you could quit anytime and there wouldn't be any hard feelings between us"
"Maybe that's why I dont quit, " I says " As long as I tend to my job, that's
what you are paying me for. I went on to the back and got a drink of water and
went on out to the back door. Job had the cultivators all set up at last. It was quiet
there, and pretty soon my head got a little easier. I could hear them singing now,
and then the band played again. Well, let them get every quarter and dime in the
country; it was no skin off my back. I've done what I could, a man that can live as I
have and not know when to quit is a fool. Especially as it's no business of mine. If
it was my own daughter now it would be different, because she wouldn't have time
to she'd have to work some to feed a few invalids and idiots and niggers, because
how could I have the face to bring anybody there. I've too much respect for
anybody to do that. I'm a man, I can stand it, it's my own flesh and blood and I'd
like to see the colour of the man's eyes they would speak disrespectful of any
woman that was my friend it's these damn good women that do it I'd like to see the
good, church - going woman that's half as square as Lorraine, whore or no whore.
Like I say if I was to get married you'd go up like a ballon and you know it and she
says I want you to be happy to have a family of your own not to slave your life
away for us. But I'll be gone soon and then you can take a wife but you'll never
find a woman who is worthy of you and I says yes I could".
(Cf . WILLIAM FAULKNER, The Sound and The Fury )
SELECTIONS 5
Two stout men and a lean man sit at a table by a window. The light of a zinc
sky catches bright edged glints off glasses, silver ware, oystershells, eyes. George
baldwin has his back to the window. Gus Mc Niel sits on his right, and Densch on
his left. When the waiter leans over to take away the empty oystershells he can see
119
through the window, beyond the graystone parapet, the tops of a few buildings
jutting like the last trees at the edge of a clff and the tinfoil reaches of the harbor
litered with ships "I'm lecturing you this time, George.. Lord knows you used to
lecture me enough in the old days. Homest it's rank foolishness, " Gus Mc Niel is
saying "...It's rank foolishness to pass up the chance of political career at your time
of life... There's no man in New York better fitted to hold office."
"Look to me as if it were your duty, Baldwin ," says Densch in a deep voice,
taking his tortoiseshell glasses out of a case and applying them hurriedly to his
nose.
The waiter has brought a large planked steak surrounded by bulwarks of
mushrooms and chopped carrots and peas and frlled browned mashed potatoes.
Densch, straightens his glasses and stares attentively at the planked steak.
" A very handsome dish Ben, a very handsome dish I must say.. It's just this
Baldwin... as I look at it... the country is going through a dangerous period of
reconstruction.. the confusion attendant on the winding up of a great conflict... the
bankruptcy of a continent.. bolshevism and subversive doctrines rife.. America... "
he says, cutting with the sharp polished steel knife into the thick steak, rare and
well peppered. He chews a mouthful slowly. "America” he begins again "is in the
position of taking over the receivership of the world. The great principles of
democracy, of that commercial freedom upon which our whole civilization
depends are more than ever at stake. Now as at no other time we need men of
established ability and unblemished integrity in public office, particulary in the
offices requiring expert judicial and legal knowledge."
(C.f. JOHN DOS PASSOS, Manhattan Transfer)
SELECTION 6
It wasn't about anything, something about making punch, and then ws
started fighting and I slipped and he had me down kneeling on my chest amd
120
choking me with both hands like was trying to kill me and all the time. I was
trying to get knife out of my pocket to cut him loose.
Eveybody was too drunk to pull him off me. He was choking me and
hammering my head on the floor and I got the knife out and opened it up and I cut
the muscle right across his arm and he let go of me. He couldn't have held on if he
wanted to. Then he rolled and hung onto that arm and started to cry and I said:
"What the hell you want to choke me for?" I'd have killed him. I couldn't
swallow for a week. He hurt my throat bad.
Well, I went out of there and there were plenty of them with him and some
come out after me and I made a turn and was down by the docks and I met a fellow
and he said somebody killed a man up the street. I said "Who killed him ?" and he
said "I don't know who killed him but he's dead all right," and it was dark and
there was water standing in the street and no lights and windows borke and boats
all up in the town and trees blown down and everything all blown and I had had
her inside of Mango Key and she was all right only she was full of water. So I
bailed her out and pumped her out and there was a moon but plenty of clovels and
still plenty rough and I took it down along; and when it was daylight I was off
Eastern Harbor.
(Cf. . E. HEMINGWAY, After the storm)
NOTES
Selection 4
To fire đuổi, tống cổ
To quit Rời đi, bỏ việc, nghỉ việc
Hard feelings Giận hờn, tình cảm sứt mẻ
As long as I tend to my Chừng nào tôi còn thích
Job Làm
Cultivator Máy vỡ đất trước khi cày cấy
To get every quarter and dime Vét xu, vét tiền (= quarter = đồng 25 xu, a
dime = đồng 10 xu)
121
It was no skin off my back Cũng chẳng làm tôi sầy sứt miếng da nào.
Cũng chẳng nhằm nhò gì đối với tôi.
Invalids Người tàn tật
Idiots Bọn khùng điên
Niggers Bọn da đen
To have the face Có mặt mũi nào...
Respect Tự trọng(nghĩa trong bài)
Damn good Tốt thấy mẹ
Good, church-going women Bọn đàn bà đạo đức chuyên đi lễ nhà thờ
Square Ngon lành (tướng tá hấp dẫn)
Whore đĩ, điếm
To go up like a balloon Phồng lên như trái banh lông (khoái trí)
To slave one's life away Làm như mọi cả đời
Selection 5
Stout Mập ú
Lean ốm cao
A zinc sky Bầu trời đục như chì
Brightedged glínt ánh lấp lánh ở các góc (kiếng đeo mắt)
Silverware đồ bằng bạc
Oystershells Vỏ sò
Parapet Tường nằm ở góc lan can
Jutting Nhô ra
Cliff Bờ đá, đập đá
Tinfoil reaches Vùng nước lấp loáng như giấy thiếc
Littered with ships Tàu bè san sát nhau
To lecture Lên lớp, giảng bài theo kiểu đàn anh
Honest it's rank foolishness Phải nói thẳng đó là một sự ngu ngốc
tột độ
To pass up the chance Bỏ qua cơ hội
122
To hold office Nhậm chức, đảm nhiệm một chức vụ
Tortoise shell Gọng đồi mồi
Case Bao kiếng
To apply đeo lên
Large planked steak Một tiếng bít tếch cặp chả lớn
Bulwarks of mushrooms Nấm rơm chất đầy xung quanh
Chopped carrots Cà rốt xắt mỏng
Frilled browned mashed potatoes Khoai tây nghiền màu nâu cuốn lại
Handsome dish Một món ăn trông rất ngon mắt
Reconstruction Tái tạo, xây dựng lại
The confusion attendant on Sự hỗn loạn tiếp theo là do
The winding up of a great conflict Một sự xung đột ngày càng trầm trọng
Boshevism Bôn sê vích
Subversive doctrines Những lý thuyết phá hoại
Rife Tràn ngập
Rare Tái ( thịt bò)
Well peppered Cho tiêu rất vừa miệng
To take over the receivership of được sự nhìn nhận
To be at stake đang gặp nguy khốn
Established ability Sự thanh liêm chưa hề bị hoen ố
Judicial and legal Pháp lý
Selection 6
Some thing about making punch Một chuyện cãi cọ gì đấy về cách thức
làm món rượu punch
To slip Trượt chân ngã
He had me down Hắn đè lên người tôi
To choke Bóp cổ
To cut him loose để xô hắn ra
To pull off me Lôi hắn ra khỏi người tôi
123
To hammer đập đầu
To open it up Bung dao ra
To let go of me Buông tôi ra
He couldn't have held on Hắn không làm sao tiếp tục (bóp cổ)
được
He hurt my throat bad Hắn làm sưng cả cổ tôi
To make a turn Quẹo sang ngõ khác
To be down by the docks đi dọc xuống bến tàu
He's dead all right Hắn chết thẳng cẳng
There was water standing in the
street
Có nước đọng vũng trên đường
Skiff Thuyền nhỏ
To bail her out Kéo con thuyền ra
To pump her out Xúc nước trong thuyền đổ ra
Still plenty rough Biển còn khá động (sau cơn bão)
SELECTION 7
Jim casey waited impatiently. The story did not continue Casy gave it a
good long time to come out. "Well, what's he do with that shoat?" he demanded at
last, with some irritation.
"Huh? Oh!Well, he killed that shoat rigtht there, an' he got Ma to light up
the stove. He cut out pork chops an'put'em in the pan, an'he put ribs an'a leg in the
oven. He et chops till the ribs was done an'he et ribs till the leg was done. An'then
he tore into that leg. Cut off big hunks of her an'shoved 'em in his mouth. Us kids
hung around slaverin', an’ he give us some, but he wouldn’t give Pa none. By an'
by he et so much he throwed up an' went to sleep. While he's asleep us kids an' Pa
finished off the leg. Well, when uncle John woke up in the mornin' he slaps
another leg in the oven. Pa says," John, you gonna eat that whole damn pig?" an'
124
he says."I aim to, Tom, but I'm scairt some of her spoil 'fore I get her et, hungry as
I am for pork. Maybe you better get a plate an'gimme back a couple rolls of wire."
Well, sir, Pa wasn't no fool. He jus' let Uncle Jonh go on an 'eat himself sick of big
an' when he drove off he hadn't et much more'n half. Pa says, "Whyn't you salt her
down? " But not Uncle John; when he wants pig he wants a whole pig an'when he's
through, he don't want no pid hangin' around. So off he goes and Pa salts down
what's left.
Casy said, 'while I was still in the preachin’ spirit I'd a made a lesson of that
an'spoke it to you but I don't do that no more what yous' pose he done a thing like
that for?'
"I dunno, "said Joad. " He jus' got hungry for pork. Make me hungry jus'to think of
it. I had jus' four slices of roastin'pork in four years - one slice ever' Chiristmas".
(C.f. JOHN STEINBECK, The Grapes of Wrath)
SELECTIONS 8
In fact, Ratterer, who was really very fond of Clyde by now, more because
of the way he looked and inquired and listened than because of anything Clyde did
or said, kept nudging him with his elbow now and then, asking laughingly, "How
about it, Clyde? Going to be iniated tonight?" and then smilling broadly. Or
finding Clyde quite still and thinking at times, "They won't do more than bite you,
Clyde".
And Hegglund, taking his cue from Ratterer and occasionally desisting from
his own self glorifying diatriber, would add: "You won't ever be de same Clyde.
Dey never are.
But we'll all be wid you in case of trouble"
And Clyde, nervous and irritated, would retort: "Ah, cut it out, you two. Qui
kidding. What's the use of truing to make out that you know so much more than I
do ?"
125
And Ratterer would signal Hegglund wigh his eyes to let up let up and would
occasionally whisper to Clyde: "That's all right, old man, don't get sore. You know
we were just fooling, that's all".
"Oh ho, and depitcher of water de girl on the second floor doused on me as I
went out," called Hegglund, laughing heartily.
"And the big fat guy on the second floor that came to the door to see.
Remember?" laughed Kinsella: "he thought there was a fire or a riot, I bet."
"And you and that little fat girl, Piggy. 'Member Ratterer?" squealed stried,
laughing and chokong as he tried to tell of it.
"And Ratteter's legs all bent under his load. Yoohoo!" yelled Hegglund
"And de way de of ' em finally slidedown de steps".
(Cf. THEODORE DREISER, The American tragedy)
SELECTIONS 9
After hurrying and scurrying, much telephoning and bad language, a night
session was held in Kelly's office. He had brought Danny Ward out from New
York, arranged the fight for him with Billy carthey, the date was three weeks
away, and for two days now, carefully concealed from the sporting writers,
Carthey had been lying up, badly injured. There was no one to take his place.. And
now hope had revived, though faintly.
" You're got a hell of a nerve," Kelly addressed Rivera, after one look, as
soon as they got together.
"How do you know ? Ever see him fight?"
Rivera shook his head.
"He can beat you up with one hand and both eyes closed".
Rivera shrugged his shoulders.
"Haven't you got anything to say? " the fight promoter snarled.
"I can lick him".
"Well, you know Roberts. He ought to be here. I've send for him."
126
When Roberts arrived it was patent that he was mildly drunk.
Kelly went straight to the point.
"Look here, Roberts, you've been bragging you discovered this little
Mexican. You know Carthey's broke his arm. Well, this yellow streak has the gall
to blow in today and say he'll take Carthey's place what about it?"
" It's all right, Kelly," Cameron the slow response.
" He can put up a fight"
"All right, "Kelly turned to his secretary. "Ring up Ward. I warned him to
show up if I thought it worth while".
...Danny Ward arrived. Quite a party it was. His manager and trainer were
with him. Greetings flew about, a joke here, a retort there, a smile or a laugh
everybody.
"So that's the guy" said Danny, running an appraising eye over his proposed
antagonist. " How do you do, old chap".
"What kindergarten did you get'm from?" asked Danny.
"He's a good little boy, Danny, " Roberts defended.
"Not as easy as he looks"
"And half the house is sold already, " Kelly pleaded.
"Then let's get down to biz"
(Cf. JACK LONDON, The Mexican)
SELECTION 10
Danny paused and calculated . "Of course, sixty five per cent of gate
receipts, same as with Carthey. But the split'll be different. Eighty will just about
suit me".
And to his manager, "That's right?"
The manager nodded.
"Here, you, did you get that? ". Kelly asked Rivera.
Rivera shook his head.
127
"Well, it's this way," Kelly expostied "You're a dub and an unknown. You
and Danny split, twenty percent goin ' to you, an'eighty to Danny. That's fair , isn't
it, Roberts?"
"Very fair, Rivera." Roberts agreed. "You see you ain't got a reputation yet".
"What will sixty - five percent of the gate receipts be? " Rivera demanded.
"Oh, may be five thousand, may be as high as eight thousand, " Danny
broke in to explain. "Son something like that. Your share'll come to something
thousand or sixteen hundred. Pretty good for takin'a licking from a guy with my
reputation. What d' ye say?".
Then Rivera took their breaths away.
"Winner takes all, " he said with finality.
A dead silece prevailed.
Danny exploded.
"Why, you dirty little greaser! I've a mind to knock your block off right
now."
"Winner takes all," Rivera repeated sullenly.
"Why do you stand out that way?" Danny asked.
"I can lick you, " was the straight answer.
"Look here, you little fool, " Kelly took up the argument. "You're nobody.
But Danny is class. Nobody ever heard of you out of Los Angeles."
"They will, " Rivera answered with a shrug, " after this fight."
"You think for a second you can lick me ?" Danny blurted in.
Rivera nodded.
" You couldn't win from me in a thousand years," Danny assured him.
" Then what are you holding out for? " Rivera countered. " If the money's
that easy, why don't you go after it?"
"I will, so help me!" Danny cried with abrupt conviction. "I'll beat you to
death in the ring, my boy - you monkeyin' with me this way. Make out the articles,
Kelly.
" Winner takes all. I'll show this fresh kid a few."
128
(Cf. JACK LONDON, The Mexican).
NOTES
Selection 7
To give it a long time to come
out Casy ngưng lại rất lâu mà chưa kể tiếp
Shoat Con heo (biến âm của "SOW")
Irritation Bực bội
To light up the stove Nhóm bếp, đốt lò
Pork chops Mẫu thịt heo
Ribs Sườn (heo)
Oven Bếp lò
An' Biến âm của "and"
Et Biến âm của "ate"
Big hunks of her Những miếng thịt heo to tướng
To shove 'em in his mouth Tộng chúng vào mồm
Us kids Bọn con nít chúng tôi (đúng ra là : We
kids)
To slave Làm như mọi người
By an' by (= by and by) có khi
To throw up ói mửa, nôn ra cả
To finish off the keg ăn hết luôn phần còn lại của chiếc đùi heo
To slap Vồ lấy, vớ lấy
I'm scairt (= I'm scared) tôi e rằng
'fore (= before) trước khi
I get her et Tôi xực nó cho hết
To eat himself sick of pig ăn thịt heo tới ngấy mới thôi
Whyn't (= Why didn't...)
To salt down Muối phần thịt còn lại
He' through Anh ta đã ăn rồi
The preaching sperit (= the preaching spirit) hứng lên muốn
129
giảng đạo
I dunno (= I don't know)
Slices of roastin' pork Những miếng sườn heo nướng
Sclection 8
To keep nudging him with his elbow Cứ lấy cùi chỏ thúc vào sườn anh
Going to be initiated to night? Tối nay phá giới hả ?(đi chơi gái)
To smile broadly Cười toe toét
They won't do more than bite you Mấy ả không ăn thịt đâu ăn cá gì cậu
đâu
To take his cue from được sự bày đầu, bày trò của...
To desist from his own self-
glorifying diatribes
Ngừng không sử dụng những câu câu
chưởi có mục đích tự đề cao mình.
Wid (= with)
De (= the)
Dey (= they)
To cut it out Dẹp, câm mồm lại
Quit kidding! Cấm không được đùa cợt gì nứa!
To make out Khoe khoang, ra vẻ rằng
To let up Tạm ngừng
Old man Bồ tèo
To get sore Chạm tự ái
To fool đùa cợt
Pitcher Bính nước
To douse Tưới nước
A fire Cháy nhà
A riot Có loạn, có giặc
I bet Tao cá như thế
To squeal Kêu éc éc như heo
To choke Mắc nghẹn
130
Load Cái của nợ, nợ đời
To slide down the stairs Dông xuống cầu thang
Selection 9
Scurrying Chạy vạy khắp nơi
Bad language Chửi thề
Sporiting writers Nhà báo thể thao
To lie up Nằm bẹp
You've got a hell of a nerve Mày thật là gan trời! Thật là bạo phổi
To lick (= to knock out) đánh gục
To beat you up đập cho mày sụm
The fight promoter Người tổ chức trận đấu
To snarl Gầm gừ
Patent Rõ ràng
Mildly drunk Hơi say
To go straight to the point đi thẳng vào vấn đề
To brag Ba hoa, khoác lác
This yellow streak Thằng cà chớn
The gall Can đảm, liều mạng
To blow in Nổ, nói khoác
To put up a finght đấu được đáy
To ring up Gọi điện thoại
To show up chương mặt ra
Quite a party it was Đầy đủ ban bệ, bá quan văn võ
The manager ông bầu
Greetings flew about Chào hỏi búa- xúa
Retort Đối đáp
To run an appraising eye over Lươt mắt nhìn để đánh giá
Proposed antagonist Dối thủ được đề nghị
Old chap Bố, bố già..
A good little boy Thằng nhỏ khá lắm
131
As easy as Ngon ăn, dễ nuốt
Half the house Phân nửa số vé
To get down tobiz Bàn vào công việc (bix = business)
Selection 10
Gate receipts Số vé vào cửa
The split Việc ăn chia
Eighty will just about suit me Tôi phải lấy 80 phần trăm mới v
Sid you get that Anh có hiểu không?
To exposit Trình bày
Dub Một tên cắc ké, vô danh tiểu tốt
Fair Công bằng
Reputation Tiếng tăm
To break in Xen vào
Your share'll come to
something like...
Phần của mày sẽ vào khoảng...
To take a licking from a guy
with my reputation
được hân hạnh một võ sĩ tên tuổi như tao
đánh gục
To take their breaths away Làm họ nín thở (vì kinh ngạc)
To say with finality Nói chắc như đinh đóng vào cột
To grevail Ngự trị
To explode Nổi khung quát lên
You dirty little greaser Thằng cắc ké bẩn thỉu
I've a mind to knock your block
off right now
Tao chỉ muốn đập vỡ đầu mày ngay bây giờ
Sullenly Lầm lỳ
To stand out thay way Giở chưởng ra như vậy
To take up the argument Nối tiếp cuộc tranh luận
Danny is class Danny là dân "xịn"
To blurt in Buộc miệng nói xen vào
132
You couldn't win from me in a
thousand years
Còn lâu mày mới thắng nổi toa
Then what are you holding out
for?
Thế thì sao mày chần chừ không nhận lời
So help me? Mẹ kiếp
Abrupt conviction Niền tin tưởng đột ngột
Ring Võ đài
You monkeyin' with me this
way
Mày dám giỡn mặt với tao kiểu này
Make out the articles Thảo hợp đồng đi!
I'll show this fresh kid a few Tôi sẽ cho thằng ranh con này một bài học
133
B
THE FORMAL STYLE
CONTENTS
1. Selections One Teilhard de Chardin - The Man (Pierre Le Roy)
2. Selections Two The Imperfections of Science (Warren Weaver)
3. Selections Three The New View of Man in His Physical Environment.
(Henry Margena)
4. Selections Four Man His Social Environment
5. Selections Five Man in Society (P.C. Obler)
6. Selections Six Philosophy and Psychology in Contemporary Thought
(S.UJKo)
7. Selections Seven A Historian's Creed for Our Time (Hans Kohn)
8. Selections Eight Some Remark on Value and Greatness in Music
(Leonard B. Meyer)
9. Selections Nine A Radically Empirical Aesthelic (John J.Mc Dermott)
10. Selections Ten The Origin and teachings of Ch'an and Zen Buddhism
in Chian (Kevin O'Neil)
11. Selections Eleven The Dynamics of Economic Change (David E.Novak)
12. Selections Twelve Claude - Levi - Strauss (Octavio Paz)
13. Selections Thriteen The Science of Culture (Leslie A. White)
134
SELECTIONS 1
Père Pierre Teilhard de Chardin lived during a period of doubt and
perplexity. He witnessed the modernist crisis, with the sacrifices it entailed, he was
driven from his country by the injustice of political strife ; and when he reached
manhood he was caught up in the terrible war of 1914. A few years later he saw
the collapse in the heat of revolution of social structures to which centuries of
history seemed to have given permanence. He was present when forces were let
loose which were to lead to a second world war; he was in Peking when the atom
bombs were dropped on Hiroshima and Nagasaki. It was his own fate to be
misunderstood and condemned to silence, and to suffer torments that at times came
near to overwhelming him . Like many others, he might well have retreated into
his own solitary existence and abandoned his chosen field of activity, but his
reaction was the exact opposite. In all that he did, as in all that he taught, there was
no bitterness nor disillusioned cynicism, nothing but a constant optimism. Far from
railing against the pettiness of men or the chaos of the world, he made it a rule
never to assume tha presence of evil. And when he was unable to deny the
evidence of his eyes, he looked not for the damning buy for the saving element in
whtat he saw: a mental attitude that surely, if unexpectedly, provides the only road
to truth.
This optimism had much more than a temperamental basis it was a
conviction rooted deep in thought.
His scientific studies had taught Pere Teilhard that the universe has its own
history: it has a past and it must be diercted towards some final goal. "From the
smallest individual deltail to the vastest aggregations, our living universe (in
commun with our inorganic universe) has a structure, and this structure can owe its
nature only to a phenomenon of growth." The would with all its riches, life with its
astounding achievements, man with th constant prodigy of his inventive power, all
135
are organically integrated in one single growth and one historical process, and all
share the same upward progress towards an era of fufillment.
(Cf.PIERRE LEROY S.J., Teilhard de Chardin: The Man, Lời tựa viết cho
tác phẩm Le Milieu Divin)
SELECTION 2
For recent researches, primarily by Dr. N. Goodman, have shown that, when
strictly, examined.
"...the ability of induction to deal with a future case collapses; and since this
is the only useful aspect of induction, we are faced by total collapse. Thus I must
report to you that discouraging news has leaked out of the citadel of logic. The
external walls appear as formidable as ever; but at the very center of the
supposedly solid fortress of logical thinking, all is confusion. As practical tools, no
one doubts the continuing value of the armaments. But in term of ultimate and
inner strength, the revelations are as tounding indeed. The ultimate baisi of both
types of logical thinking is infected, at the very core, with imperfection."
Thus, one ends up by recalling Dr, Charles F. Kettering's characteristic
warning "Beware of logic. It ai an organized way of going wrong with
confidence."
It is widely recognized that any natual event has a number of possible
explanations. It has been dimonstrated that if a certain body of experience can be
usefully interpreted through one particular theory, then there is always, in fact, an
infinite number of other theories each of which will equally accommodate the
same body of experience. There may be very important aesthetic reasons for
preferring certain of the theories. Often, there is a tendency to accept, of the
alternative explanations, the one which seems in some feneral sense to be "the
most credible", and the "ultimate in criteria of credibility", says a recent writer, is
scientific objectivity".
Careful thinkers have for long been skeptical about the supposed objectivity
of so called scientific facts. In the translator's preface to one of the master works.
136
In the translator's preface to one of the master works of Poincare, George Bruce
Halsted said a half century ago.
"What is called" a knowledge of the facts "is usually merely a subjective
realization that the old hypotheses are still sufficiently elastic to serve in some
domain; that is, with a sufficiency of conscious or unconscious omissions and
doctorings and fudgings more or less wilful.
(Cf. WARREN WEAVER, The Imperfections of Science)
&NBSP;
SELECTION 3
The first, precise, and unconditial character of the laws of Newtonian
dynamics or celestial mechanics with its suggestion that "reason applies to nature"
the consequent rationalism of Kant and others, lost support insome quarters when
physics turned its attehtion to the subjects of heat and themodynamics. Here was a
field in which dynamic regularity was not the norm, its laws resulted, strictly
speaking, as rare anomalies from the chaotic interplay of large numbers of
molecules. The chief are of these discoveries began in the late 18th and extended
through the first half of the 19th century, and the names associated with them are
Lavoisier, Black, Counts Rumfood, Davy, Meyer, Joule, Carnot, and Clausius.
Thermodynamics is the most empirical of the physical science. Its thorems
are relations between an excssive number of exrimental variables, it thrives in a
situation spurned by other branches of physics, namely, one in which more
variables are used than are actually needed. Because its measured quantities are
not logically independent, the rmodynamics formulas exhibit that well - know
disfigurement by subscripts added to partical derivatives , an out - ward indication
of its earthy stature, of its factbound significance. There are no neat and elegant
second order differential equations with solutions representing the unique history
of a thermodynamic system; the connection between formular and measurement is
always em phasized. Nor are the basic laws very simple. The most embracing
"law" is the quation of state; it is different for every substance and his extremely
137
complicated forms for all real bodies. The contrast with Newton's law of universal
gravitation is romarkable and is philosophically suggestive.
Furthermore, even the greatest genaralizations encountered in this branch of
science, the so - alled laws of thermodynamics, entere the scene as inductive in
deductive conscquences of some simple and pervasive conjecture. Much ingenuity
has been lavished on the question whether they are as true as the laws of
machanics, or whether they permit exceptions, and even now textbooks sometimes
say that water can freeze on the store if you wait long enough.
(Cf. HENRY MARGENAU, The New View of Man in His Physical Environnmen)
NOTES
Selection 1
a period of doubt and
perplexity
một thời kỳ đầy hoài nghi và băn khoăn
Modernist crisis cuộc khủng hoảng của tinh thần hiện đại
the sacrifices it entailed những sự hy sinh mà nó đem lại
the injustice of political
strife
sự bất công của cuộc tranh dành quyền lực chính
trị
to be caught up bị vướng vào
the collapse in the heat of
revolution of social
structures
sự độ sụp các cơ cấu xã hội trong khí thế cách
mạng sôi sục. (Nên lưu ý = the collapse of social
structures in the heat of revolution)
to give permanence đem lại sự cố định trường tồn
Forces are let loose các thế lực đang được buông thả (muốn làm gì thì
làm0
Condemned to silence bị buộc phải câm lặng
to suffer torments that at
times Cameron near to
overwhelming him
chịu đựng những đau khổ dằn vặt đôi khi hầu như
đánh giục cả tinh thần ông.
to retreat into his solitary
existense
rút lui vào cuộc sống cô độc của mình
138
chosen field of activity lãnh vực hoạt động mà ông đã lựa chọn
Reaction phản ứng
Bitterness sự chua cay, chua chát
Disillusioned cynicism thói ngạo đời phát sinh do bị vỡ mộng
constan optimism một thái độ lạc quan thường xuyên
to rail against nổi lên chống lại, phê phán
Pettiness sự đê tiện, nhỏ bé.
Chaos sự hỗn loạn
to assume the presence of
evil
cho rằng sự ác có hiện hữu.
to deny the evidence of his
eyes
chối bỏ điều mà chính mắt ông đã nhìn thấy
damning element một yếu tố để buộc tội
saving element một yếu tố để cứu rỗi
Unexpectedly một cách bất ngờ
Temperamental basis có cơ sở trong tính tình
rooted deep in thought cắm dễ sâu trong tư duy
final goal cứu cánh tối hậu
vastest aggregations những tập hợp to lớn nhất
Inorganic universe vũ trụ vô cơ
this structure can owe its
nature only to a
phải nhìn cơ cấu này như một hiện tượng
Phenomenon of growth đang phát triển mới thấu hiểu được bản chất của
nó
Astounding achieve ments những thành tựu đáng kinh ngạc
prodigy of inventive
powers
với những năng lực sáng tạo thiên tài
Organiclly integrated hội nhập với nhau một cách hữu cơ
Historical process tiến trình lịch sử
upward progress một đà tiến đi lên
139
an era of fulfillment một thời đại viên mãn hoàn bị
Selcetion 2
Primarily chủ yêú là
strictly examined khảo sát một cách nghiêm túc
Induction phép quy lạp (đi từ những trường hợp cá biệt để
quy kết lại thành một nguyên lý tổng quát)
to deal with a future case xử lý một trường hợp tương lai
total collapse sụp đổ toàn diện
Discouraging news tin tức gây nản lòng
to leak out of rỉ ra, lọt ra từ
Citadel thành trì
Formidable ghê ghớm, gây khiếp đảm
the supposedly solid
fortress
cái thành trì được coi là vững chắc.
Confusion hỗn loạn
Armaments vũ khí (ám chỉ môn luận lý học)
in terms of ultimate and
inner strength
bàn đến sức mạnh nội tại và tối hậu của nó
Revelations những sự khám phá, tiết lộ
Astounding làm sững sờ, kinh ngạc
infected with imperfection đã làm ô nhiễm bơi sự bất toàn
at the very core ngay chính tại bản chất
Characteristic warning lời cảnh cáo đầy ý nghĩa
to demonstrate chứng minh
a certain body of
experience
một tập hợp kinh nghiệm nào đó
equally accommodate the
same body of experience
cũng xử lý được, giải thích cùng một tập hợp
kinh nghiệm đó.
aesthetic reasons những lý do mang tính chất thẩm mỹ
140
of the alternative
explanations
trong số những giải thích khác nhau
Crebible có thể tin được.
the untimate in criteria of
credibility
tiêu chuẩn tối hậu để có thể tin cậy được
Scientific objectivity tính khách quan khoa học
Skeptical hoài nghi
the supposed objectivity tính khách quan theo giả định
so-called scientific facts cái gọi là sự kiện khoa học
Subjective realization sự nhận thức chủ quan
Hypotheses các giả thuyết
Elastic co dăn, linh động
Domain lãnh vực
a sufficiency of conscious
ans dunconscious
omissions and doctorings
and fudgings more or less
wilful
những sự lược bỏ, điều chỉnh, cắt xén, dù là có ý
thức hay không, nhưng vẫn có thể chấp nhận
được, mặc dù ít hay nhiều là do ý chí (câu này sẽ
khó hiểu nếu sinh viên không nắm được nội dung
của toàn bài)
Selections 3
Strict nghiêm xác, nghiêm túc
Precise chính xác
Unconditional vô điều kiện
Character tính chất
Newtonian dynamics môn động học của Newton
celestial mechanics cơ học thiên thể
reason applie to nature lý tính ứng dụng vào tự nhiên
Consequent rationalism chủ nghĩa duy lý nối theo
to lose support in some
quarters
bị một vài giới không còn ủng hộ nữa
141
subjects of heat những đề tài về nhiệt
Thermodynamics nhiệt động lực học
dynamic regularity tính đều đặn của chuyển động
Norm quy tắc
strictly speaking nói một cách nghiêm túc
rare anomalies những dị thường hiếm hoi
chaotic interplay sự tương tác qua lại hỗn loạn
Molecules phân tử
Empirical mang tính thực nghiệm
physical sciences khoa vật lý học
Theorems định lý
Relations quan hệ
Experimental variables những biến số thực nghiệm
to thrive in phát triển, sinh sôi nảy nở
to spurn miệt thị
Measured quantities những đại lượng đo được
logically independent độc lập về mặt luận lý
Formulas công thức
Disfigurement sự bóp méo
partial derivatives đạo hàm (toán học0
outward indication một dấu chỉ bên ngoài
earthy stature vị trí trần tục của nó ( chẳng có gì cao siêu như
người ta tưởng)
Factbound significance ý nghĩa gắn chặt vào sự kiện
Neat mạch lạc, gọn gàng
Elegant toa nhã, xinh đẹp
second - order differential
equations
các phương trình vi phân bậc 2
Solustions các nghiệm số
to represent biểu diễn được
142
Connection sự tương quan
the most embracing law quy luật tổng quát nhất
the aquation of state phương trình trạng thái
Substance thể chất, chất liệu
Extremely complicated
forms
những dạng cực kỳ phức tạp
all real bodies tất cả các vật thể
Contrast sự tương phản
universal gravitation vạn vật hấp dẫn
Plilosophically sugges tive có nhiều hàm súc gợi ý về mặt triết học
Generalization tổng quát hoá
to encounter gặp phải
Inductive inferences những suy diễn mang tính quy nạp
a large mass of experiments một số lớn những cuộc thí nghiệm
Deductive consequences những hậu quả rút ra từ phép diễn dịch (diễn
dịch là đi từ một nguyên lý tổng quát đến việc
giải thích các trường hợp cá biệt, ngược lại phép
quy nạp)
a pervasive conjecture một ức thuyết bao trùm, tổng quát
Ingenuity sự khéo léo , tinh xảo
to be lavished on được trút như mưa xuống
to permit exceptions cho phép có ngoại lệ
Textbooks sách giáo khoa
to freeze đông thành nước đá
143
NHẬN XÉT CHUNG về loại
THE FORMAL style
Nói thật chính xác thì qua ba Selectión ở trên, chúng ta vẫn chưa chứng kiến
loại formal style ở cực điểm của nó, như đã từng bị George orwell phê phán và chế
nhạo kịch liệt trong bài văn tiểu luận Politics and the English language. Rải rác
xuyên qua ba selectión vẫn còn thấy dấu vết của phong cách văn học (literary
style) trong việc sử dụng những hình tượng cụ thể để diễn đạt các khái niệm trừu
tượng....nhưng dù sao người đọc cũng có thể ghi nhận những đặc điểm sau:
1. Về mặt từ vựng, chữ dùng đại đa số là danh từ trừu tượng (abstract nouns)
ít phổ biến trong phong cách hội thoại.
Thí dụ:
- temperamaental basis (selection1)
- apually accommodate (selection 2)
- aggregations (selection 1)
- organically integrated (selection1)
- factbound significance (selection 3)
Chúng ta chỉ cần thử chuyển các thí dụ trên đây sang phong cách hội thoại
(colloquial) thì sẽ thấy ý nghĩa dễ lãnh hội hơn nhiều.
Thí dụ : "Tempe ramental basis..." (nguyên câu trong selection 1) có thể viết
lại thành : "He was oplimistic not only becausa his nature was but because his
thinking convinced him of that."
Hay là "equally accomodate" (trong selection 2) có thể nói một cách đơn
giản hơn là "also explain".
2. Về mặt cú pháp, các nhóm từ mà Noun là trung tâm thường được kết cấu
theo mô hình.
Adverb - Adjeetive - Noun
Thí dụ :
- supposedly solid fortress (selection 2)
adv adj N
144
- Extremely complicated forms (Selcection 3)
adv adj N
Một mô hình biến dạng của mô hình nói trên là :
Noun - Adverd - N
(Subjeet)
Thí dụ : the contrast is philosophically suggetive (S3)
N Adv adj
Measure quantities are not logically sidependent (S3)
N Adv Adj
All are organically integrated (S1)
Pr(N) Adv Adj
Old hypotheses are sufficiently elastic (S2)
N Adv Adj
Các ngữ tuyến trong phong cách Formal thường chứa đựng nhiều mệnh đề
chính, phụ, tròng tréo, đan quyện vào nhau một cách phức tạp, khiến người đọc đôi
khi lúng túng không tim ra được ý chính nằm ở mệnh đề nào, thí dụ như câ chót
trong Selection 2, hay hai câu chot của Selection 3.
3. Về mặt ngữ pháp, câuvăn trong phong cáh Formal thường tôn trong và đi sát các
quy định luật ngữ pháp truyền thống, nghĩa là không xé rào đâm ngang như phong
cách hội thoại. Riêng trong 3 election nói trên, ta thấy có một đặc ngữ pháp thường
xuyên xuất hiện trong phong cách Formal, đó là thể thụ động (Passive Voice) được
ưa chuộng hơn thế chủ động.
Thí dụ :
- It is wddely recognized that.... (selection 2)
- It has been demonstrted that ...( selection 2)
- A certain body of experience can be usefully interpreted (selection 2)
- More variables are used than (selection 2)
- Much ingenuity has been lavished on (selection 3)
- It must be derected towards .... (selection 1)
145
Behavior, conceived in an evolutionary sende, in of course a very dld
phenomenon. It consists in adjust - ment processes involed in the relatinship
of or-ganism and its environment, processes which are in certain respects
fundamentally different from those internal to the organism which can be
mediated by drrectly contiguous , or those which are involved in physico
chemical interehanges with the en viron-ment. The clements of the problem
of learning and even of culture are given at this internal level, that is there
must be preception and, in some sense cognition inshort, self -direction
ofbehavior, implying independence of the envirtionmeltal fluctuations,
means goal-directedness, a tendency to attain or maintain what in some
sense are optimal states in the relation of organism and environment.
This is to say that far down on subhuman levels the set of behavioral
between the organism and its environment come to constitute a system
which must be distinguished from the internal physiological system of the
organism and from the bichemical level of interchange. The behavior system
is to be regarded as a system of control relative to the physiological system;
it determines the location of the organism at different times, the relation to
food supply, the level of exposure to various danger, and of course the
relation to sexual objects essentila to sexual reproduetion. Again on
subhuman levels beharioral interaction with other organisms. Particularly
though by no means exclysively of the same species, is commonlace.
It is into his context of the behavior of the organism as a system and of the
interaction of the behavior systems of different organisms that the problem
of the nature of the socio - cultural systems with which we are concerned
must be fitted. We may presume that originally the behavior system was
mainly instrumentasl to the needs of the organism in a physilogical sense.
But certainly in the course of evolution its relative importance has grown,
and the homeestatic mechanisms of the physiological system have become
intertwined with the goal - directed mechanisms of the behavior system.
Again, we may presume that instrumental behaviors have contained a larger
146
element of flexibility in the sense of sensitivity to environmental influences
and hence capacity for learning, than have the more fundamental goal -
orientations.
(Cf. TALCOTT PARSONS, Main in His Social Environment)
SELECTION 5
Nowhere has the effect of this scientific revolution been more sweeping than
in what me have significantly come to call the behavioral and social sciences.
Psychology, the study of human behavior, is now as statistics - ridden, as prone to
predictions and controlled experiments as any of the physical or natural sciences.
Similarlly echoing the vocabylary and aping the methodologies of the sciences of
nature are the other so - called "sciences of man" - anthropology, socilogy,
econnomics, history, and political science.
The popularity of psychological jargon, the universal application of
psychological tests and measurements and the continued imaginative hold on the
public mind of the figure of the psychoanalyst and psychiatrist are symptom of
modern psychology's impact on the conciousness of modern man. Moreovere,
these symproms, however reflective they are of loose thinking pseudo - science or
of a pervasive and sick introspection, are also capable of providing tremendously
useful insights into human behavior Freudian psychology alone, for example,
vields us an imaginative thought structure capable of interpreting experience in an
exciting new way. It is only when Frend's structure is accepted as "reality" that
serious error results. Discreetly used, aptitude tests, personality indexes, or even
intelligence quotients, can give helpful clues to both the spychologist and the
person cager for self - understanding.
The situation of the social sciences in our time parallels that of poychology.
For the most part even historians see them selves as scientists. In the notes that
"science seems to many less a creative ethos and a manner of orientation than a Set
of Science Machines, operated by technicians". Historians often amass facts
without sufficient appreciation that their presuppositions help to selcect those facts
and shape their organization. Convinced that they can present the "truth " about
147
reality, they forget that the web of facts they weave is women by themselves.
When social scientists profess impartial objectivity we should remind them not
only of the logical impossibility of their attempt, but also of Robert Bierstedt's
remark that the "greatest thinkers... have not been the neutral and objective ones,
but those who have turned their biases to good account. behind every great
sociologist there cociologist can ultimately escape the ethical and political
consequense of his own approach to the problem of Society".
(Of. PAUL C. OBLER, Man in Society)
SELECTION 6
Personality research today applies concepts which were taboo only a short
time ago. We quoted Murphy's statement to the effect that the "sense of personal
identity" is the basis of personality. The problem of the ego and of consciousness,
in their relation to the unconscious, of course, have come before the psychologist
again and he can make but little progress without them. It is intersting to note that
Jersild's recent book in educational psychology published under the title In Search
of Self, opens with a long list of definitions of the self which he actually needed
for his research. We find there the famous definition of William James: "the self is
the totality of the subjective environment of man". "The self is the individuality as
it is known to the individual.", "the keeper of the wareness" the self is reflective,
"it is an object in itsself and can be both subject and object", it is both the knower
and the known, it comprehends and is comprehended.
The courage with which these psychologists approach the problem of the
ego or the "inside", a problem which holds no promise of any precise solutions,
brings them into touch with certain contemporary philosophic schools, notably.
Exixtentialism. The psychology of personality makes existentialist statements.
To define the meaning of Existialism is a notoriously diffcult task. But
perhaps it is just the convergence between psychology and philosophy, so
pronounced today, which can clarify it for us. The first existentialist book of the
century, after Kierkegaare, was a "psychological" book. In the Psychology of
Weltanschauung, published in 1919, Karl Jaspers argued that a true philosophy
148
must be an heroic philosophy. Its function is to discover values and to point out the
road man should follow. Our generation, however, has not been given an heroic
philosophy. For this reason the contemporary philosopher can only point out the
various possibilities of man's relationship with his world. Through the study of
these possibilities man can clarify his own possibilities. Through these
possibilities, contemporary philosophy exemplifies the multiform human
existence. Thus Jasper shows men....types, that is.. in their various ways of life and
in their struggles for a true and honest attitude towards life. Understanding these
types, we can understand ourselves, our own existence. This is the psychology of
Weltanschauung the help which the philosopher offers to the man who strives after
existence and its crystallization is.. "psychological".
(Of. SINAL UCKO, Philosophu and Psychology in Cxontemporary Thought)
NOTES
Selection 4
conceived in an evolutio
nary sense
nếu được quan niệm theo ý nghĩa tiến hoá
(Darwin) = nếu nhìn từ góc độ của thuyết tiến
hoá ( Darwin)
to consist in bao hàm
adjustment processes những quá trình tự thích ứng, tự điều chỉnh
organnism sinh thể, sinh vật
environment môi trường
in certain respects về một vài phương diện
fundamentally different khác về một cách cơ bản (về cơ bản là khác
với....)
those internal to the
organism
những quá trình nội tại trong sinh thể ấy
to be mediated qua trung gian
directly contiguous tissues những mô tiếp giáp trực tiếp với nhau
physico - chemical
interchange
sự trao đổi hoá lý
149
the elements những yếu tố
this internal level ở cấp độ nội tại như thế này
perception tri giác
cognition nhận thức
self - direction of behaviour sự tự điều chỉnh của hành vi
implying indepence of hàm ý có sự độc lập
environmental fluctuations trong các thay đổi bất thường của môi trường
goal - directedness tính chất hướng về mục tiêu
a tendency to attain or
maintain
một khuynh hướng nhằm đạt được hay duy trì
optimal states các trạng thái tối ưu
far down on subhuman
levels
ngay ở trong các cấp độ rất thấp dưới cả cấp
độ con người
the set of behavioral
relations
tập hợp toàn bộ mối quan hệ của hành vi
to constitute cấu thành
to be distinguished from phân biệt với
internal physiological
system
hệ sinh lý nội tại
biochemical level of
interchange
sự trao đổi ở cấp độ sinh hoá
a system of control một hệ thống điều chỉnh
relative to the physiological
system
tương đương với hệ sinh lý
location nơi chốn, địa điểm
the level of exposure to
various dangers
mức độ có thể đương đầu với các loại nguy
hiểm khác nhau
sexual objects tối cần thiết cho việc tái sản xuất cá thể ( bằng
cách giao phối)
behavioral interaction sự tác động qua lại của hành vi
150
particularly thouth by no
means exclusively of the
same species
đặc biệt là trong cùng một chủng loại, mặc dù
không phải là tuyệt đối như thể
this context of the behavior bối cảnh của hành vi
socio - cultural systems các hệ thống văn hoá xã hội
to presume giả định
originally lúc đầu
mainly instrumental chủ yếu là phục vụ cho
in a physiological sense theo ý nghĩa sinh học
in the course of evolution theo dòng tiến hoá
relative importance tầm quan trọng tương đối
homeostatic mechanisms các cơ chế nội cân bằng
interwined gắn bó chặt chẽ
goal - directed mechanisms các cơ chế được điều tiết hướng về một mục
tiêu
instrumental behavior những hành vi mang tính công cụ
to contain chứa đựng
a larger element of
flexibility
một yếu tố linh động, mềm dẻo lớn hơn
sensitivity tính nhạy cảm
environmental influences những ảnh hưởng của môi trường
fundamental goal -
orientations
các định hướng cơ bản hướng về mục tiêu
Selection 5
the effect hiệu quả
this scientilic revolution cuộc cách mạng khoa học này
sweeping triết để
significantly một cách đấy ý nghĩa
behavioral and social những môn khoa học xã hội và hành vi học
151
sciences
psychology tâm lý học
statistics - ridden cũng đầy rẫy những bản thống kê = cũng bị
chi phối mạnh mẽ bởi môn thống kê học
prone to predictions có khuynh hướng thiên về những dự đoán
controlled experiments những cuộc thí nghiệm có kiểm soạt chặt chẽ
natural sciences khoa học tự nhiên
echoing lập lại, bắt chước
aping bắt chước một cách nô lệ
methodologies phương pháp luận
anthropology nhân chủng học
economics kinh tế học
history sử học
political science chính trị học
popularity sự phổ thông
psychological jargon các đặc ngữ chuyên môn của ngành tâm lý học
universal application sự áp dụng phổ biến
psychological tests các trắc nghiệm tâm lý
measurements định lượng, đo lương
the continued imaginative
hold on the public
sự ám ảnh đầy tưởng tượng vẫn còn tiếp tục
mind tác động đầu óc của quần chúng
psychoanalyst nhà phân tâm học
psychiatrist nhà tâm bệnh học
symptoms các triệu chứng
impact ảnh hưởng
consciousness ý thức
reflective phản ánh
loose thinking pseudo-
science
một loại khoa học giả tạo, suy nghĩ hời hợt,
nông cạn
152
pervasive tràn lan, phổ biến
sick bệnh hoạn
introspection phép nội quan (tự mình quan sát tâm lý của
mình)
trenmendously useful in-
sights
những trí kiến cực kỳ hữu ích
Freudian psychology tâm lý học của Fereud
to yield ban cho
animaginative thought một cơ cấu tư duy đầy sáng tạo
tointerpret giải thích
in an exciting new way một cách mới mẻ đầy phấn khởi
discreetly used được sử dụng một cách thận trọng
aptitude tests trắc nghiệm năng khiếu
personality indexes chỉ số nhân cách
intelligence quotients thông số thông minh
helpful clues các chỉ dẫn có ích lợi
eager for self under
standing
khao khát muốn hiểu biết về mình
to parallel tương tự như
a creative ethos một cảm thức sáng tạo
a manner of orientation một cách thức định hướng
a set of Science Machines một tập hợp các cái máy khoa học
operated được điều hành
technician chuyên viên kỹ thuật
to amass chồng chất
sufficent appreciation sự đánh giá đầy đủ
presuppostitions các giả thuyết đi trước tiền giả định
to shape their organization quy định cách sắp xếp (các dữ kiện)
convinced tin chắc rằng
the web of facts cái mạng lưới sự kiện
153
to weave kết dệt nên
to profess tự cho rằng, tuyên bố rằng
impartial objectivity một sự khách quan hoàn toàn không thiên vị
the logical impossibilyty of
their attempt
sự bất khả thực hiện dự định của họ về mặt
luận lý
neutral trung lập, không có thành kiến
to turn their biases to good
account
chuyển các thành kiến của họ trở thành có lợi
(phục vụ được tốt cho nhu cầu hiểu biết)
social philosopher triết gia xã hội
ultimately tối hậu, sau cùng
ethical đạo đức
political consequences các hậu quả chính trị
approach to the proble of
society
cách tiếp cận nghiên cứu vấn đề xã hội.
Selection 6
personality research khảo cứu về nhân cách
concepts các khái niệm
taboo điểu cấm kỵ
to quote trích dẫn
to the effect that với ý muồn nói rằng
the sense of personal
identity
cảm thức về tính đồng nhất của nhân cách
(cảm thức mình là mình)
the ego bản ngã
consciousness ý thức
the unconscious vô thức
to make but litthe progress
without them
khó mà có thể tiến lên bước nào nếu không có
chúng
educational psychology tâm lý giáo dục
a long list of definitions of một bản danh sách dài đầy các định nghĩa về
154
the self bản ngã
the totality of the subjective
enviroment
toàn thể môi trường chủ quan
individuality cá tính
the keeper of the awareness
reflective
người sở hữu ý thức mang tính phản ánh
an object đối tượng, khách thể
subject chủ thể
the knower người biết, năng tri
the known đối tượng được biết, sở tri
to comperhend thấu hiểu
to approach the problem tiếp cận vấn đề
the "insside" cái bên trong (tức bản ngã)
to hold no promise of any
precise solutions
không hứa hẹn sự giải quyết hay trả lời chính
xác
to bring them into touch
with
đã đưa họ đến chỗ tiếp xúc với
philosophic schools các trường phái triết học
notably đặc biệt là
exitentialism triết học hiện sinh
existentialist statements những lời phát biểu mang tính chất chủ nghĩa
hiện sinh
notoriously difficult task một công việc nổi tiếng là khó
convergence sự hội tụ, đồng qui
pronounced nổi bật, được nhấn mạnh
to clarify soi sáng
Kierkegaard nhà thần học Ðan Mạch, cha đẻ của thuyết
hiện sinh
Weltanschauung thế giới quan (tiếng Ðức)
an heroic philosophy một triết lý dũng cảm
155
function chức năng
values giá trị
to point out chỉ ra, vạch ra
generation thế hệ
various possibilities of
man's relationship with his
world
những khả tính đa dạng của con người trong
mối quan hệ của hắn với cuộc đời
to clarify his own
possibilities
soi sáng các khả tính của chính mình
to exemplify mô tả, biểu hiện
multiform human existence cuộc hiện sinh đa dạng của con người
man types các mẫu người
various ways of life những phong cách sống khác nhau
a true and honest altituder
towards life
một thái độ thẳng thắn và đúng đắn đối với
cuộc sống
to strive after existence cố gắng vươn đến hiện hữu
crystallization sự kết tinh, tinh thể
SELECTIONS 7
Historical consciousness of this sort is a rather recent phenomenon in the
long development of the human species; it distinguishes modern civilization from
all the rest of living nature. Prehistoric peoplé, aptly called in German
geshchrchllose Volker, peoples without history, lived in the timelessness of natural
time. Their stories begin with "Es war einmal," which means, "It will aways be
so". Perhaps the ancient Hebrews were the first people strongly conscious of
history: the past history of their tribe is to them always vividly present and
continuous, at the same time tribal history broadens tinto the context of universal
history. Probably it is only at this stage of time - awareness that we meet the
phenomenon unknown to the rest of living nature, fear of death, and, coresponding
to its, the promise of eternal life, of a new birth, of survival. But we should note
156
that the messate of comfort brought by Buddha is that of a death which will not be
followed by new birth.
In the nineteenth centyry historical consciousness Cameron fully into its
own and became the domenant trait of the period. The revolutionary character of
the period which started with the French Revolution and the rapid changes brought
about by constant new discoveries and the unprecedented progrss of technology
created a new consciousness of time as a dynamic and moving force. While the
Indian felt at home in timelessness an the Greek believed in the fundamental
identity, the semper idem, of historical events, mordern man became a conscious
wanderer through time. Excavations and the interpretation of myths opened to him
new dimensions of time. Through the law of evolution everything became subject
to time, and thereby to history: religion, language, literature, art, institutions,
science. This new historical consciousness Cameron upon men in such a sudden
and overwhelming fashion that the Germans developed it into a philosophy of its
own, a Weltanschauung, historicism, which in spite of its great achievements,
brought great dangers. It les, in Hegel and his disciple Marx, to a
metaphysicization of history, according to which theory the historical process itself
is a rvelation of the divine; the divine is no longer the law and limit of everything
historical but is identical with history. Everything now becomes historically
neceesary. The German philosopher, Martin Heidegger, greeted in 1933 the
National Socialist totalitarian state as historically inevitable, as seinsgeschichtlich,
and stressed that the philosopher, "der Wissende," must there fore avoid moral
indignation as inappropriate.
(Of. HANS KOHN, A historian's Creed for Our Time)
SELECTION 8
Three aspects of musical enjoyment may be distinguished: the sensuos, the
associative characterizing, and the syntactical. And thoughr every piece of music
involves all three to some extent, some pieces tend to emphasize one aspect and
minimize others. Thus at one end of what isobviously a continuum is the
immediate gratification of the sensuous and the exclamatory outburst of
157
uncontrolled, pentup, energy. At the other end of the continuum is the delayed
gratification arising out of the perception of and response to the syntactical
relationships which shape and mold musical experience, whether intellectual and
emotional. The associative may function with the either. It may color our secsuous
pleasures with thw satisfactions as to the probabilities of musical progress by
characterizing musical events. For just as our estimate of the character of a theme
or musical event shapes our expectations a s to how it will behave musically. And
conversely, the way in which a musical event behaves - involves regular, deviant,
or surprising progressions - influences our opinion as to its character. Thus the
syntactical and characterizing facets of musical communication are inextricably
linked .
The question of the ordering of values still remains. Are the different aspects
of musical enjoyment equally valuable? Is a piece of music which appeals
primarily to sensuous - associative pleasure as good as one which appeals to
syntactical - associative enjoyment? If we put the matter as crudely as possible - if
we ask " is the best arrangement of the best pop - tune as good as Beethoven's
Ninth Symphony?" then the answer seems easy. But if we but a similar question
using less popular work and ask " is Debussy's Afternoon of a Faun ? " as good as
the Ninth Symphony"? we have qualms about the answer.
The difficulty is that, aside from the most primitive forms of musical
emotional outburst and the most blatant appeals to the sensuous such as one finds
in the sensuous such as one finds in the chepest pop-arrangements, there are no
musical works of art in which syntacstical relationships do not play a significant
role. Nor will it do to try to arrange musical works is order of their syntactical vấn
đề. their sensuous - associative appeals. For even a work such as Debussy,s
Afternoon of a Faun, which strongly emphasized the sensuous, is syntactically
complex as complex, for instance, ad the first moverment of Mozart,s famous
Piano Sonata in C major which is predominantly syntactical.
(Cf. LEONARD B. MEYER, Some Remarkss on
Value and Greatness in Music)
158
SELECTION 9
The revolution in art is as embracing as that in science, and relative to the
life of the person, a more immediate one. We should not underestimate the
extenstion of modern art as a g eneral cultural attitude. Permeating our advertising,
decorating our living space, reconstructing our sense of sound, making hybrids of
all the classical art forms, modern art is so pervasive an influence that even the
most radical departure from the commonplace fails to cause any consternation. Has
any culture heretofore found itself fostalgic for objects and experiences a decade or
so removed in time but totally obliterated in experienced form? The reyolotion in
primal shapes, colors, and textures wrought by the influence of modern art on
industrial design in now so complete an aspect of our living that it would be
difficult to single out a set of visual experiences which has not undergone out a set
of visual experiences which has not undergone consederable transformatinon
within a single revolution. In his essay on "the Man - Made Object" Gillo Dorfles
refers to this characteristic as "formal instability." Coupled with the
acknowledgement of such restless formal identily is the effort of man to create
forms. Surrounded by what he has "made" and a ware of his ability to xhange its
role as constitutor of reality. The shift from a denotative to a constitutive response
to the world is rooted not only in modern techlology but in modern aesthetics as
well.
Morcover, the ingrained dependence of the visual and auditory senses is
now experienced as inseparable from the sense of touch. The new art forms
struggle against the conceptual domination of our traditional patterns of response.
The art of assemblage, kinetic sculpture, and mixed media make the tactile
experience central. Modern in theme, these art activities reinvoke the primitive
affection for the hands and symbolically restate the case for Homo faber.
No longer separate from his world like a spectator from a picture, modern
man has slowly acknowledge the presence of an irreductible factor, how he
formulates the environment becomes the environments itself. Recently this insight
has been stated in cryptic form by Marshall Mc. Luhan as "the medium is the
159
message." We should not, however, be so surprised at this claim, for early in our
century the traditional stranglehold on the meaning of nature, exercised through
figid conceptual models, was dramatically broken by the artistic revolution in the
use of "media". Subsequently spurred on by the influence of the generic attitude
known as "Dada," modern art assaulted the establisyhed aesthetich values: In art as
in science, the obviousness of common sense was rejected as a resource for
creative work. "Nouns, "things," and the consensus of meaning rooted in an
"objective" framework were now taken to be but abstractions from a distinctively
personalized aesthetic.
(Cf. JOHN J. Mc DERMOTT, A Radically Empirical Aesthtic)
SELECTION 10
According to the Ch'an tradition , their school originated with certain
teachings expounded by Gotama to Maha Kasyapa. This event was called "a
transmission of the mind outside the written text." This occurred when gotama,
teaching in a garden, levitated a flower. Only Maha kasyapa understood the
significance of this acst to mean that there were techings that could not be
transmitted through words or text. Buddhism, according to legend, was introduced
into China at the beginning of th Christian era. Around A.D. 67, Emperor Ming of
the Latter Han dynasty (A.D. 58-75) saw in a dream a golden man, with sunlight
issuing from the back of his neck, fly through the air and land on earth. When the
emperor asked a court scholar the meaning of this dream, he was told it
represented an Indian Buddha.
Ming dispatched an emissary to India to bring the Buddhist teachings back
to China. The emissary returned to the Lo Yang court, accompanied by two Indial
Buddhist monks and images of the Buddha and sutras. They were welcomed by
the emperor and housed in the white. Temple. These monks then began to translate
into Chinese a document called "The Sutra in 42 sextions".
Bodhidharma recounted the story of Maha Kasyapa and the flower in the
garden to his chief sutdent, Hui-K'O . Bodhidharma, the 28th Patriarch, had come
to China as the first Ch'an Patriarch. After his death, Hui - K'O assumed lesdership
160
of the school as the 2nội dung Patriarch. There followed Seng Tsan. Tao Hsin, and
Hung Yen.
After Hung's death, a schism split th Ch'an sect into the Northern and
Southern Schools. The Northern School was headed by Shen - Hsiu (600-706) .
This school taught the concept of gradual enlightenment based on the study of
Buddhist texts and meditation practice. The Southern school was headed by Hui -
Neng (638-713) and taught belief in instantaneous enlightenment throught
meditation, discarding all Buddhist writtings. Each of these men was considered
the legitimate 6th Patriarch. Later, other schisms developed
(Cf. KEVIN O'NEIL The Origin and Teaching of Ch'an and Zen Buddhism in China)
NOTES
Selection 7
Historical consciousness
Rather recent
ý thức lịch sử một hiện tượng xảy ra
Phenomenon Khá gần đây
Human species Loài người
Modern civilization Nền văn minh hiện đại
Prehistoric peoples Những dân tộc tiền sử
Aptly Một cách thích hợp
Geschichtlose Volker Những dân tộc phi lịch sử (tiếng Ðức)
Timelessness Cõi phi thời gian
Natural time Thời gian thiên nhiên (xem mặt trời, mặt trăng,
sao...)
Es war einmal Ngày xưa (tiếng Ðức)
The ancient Hebrews Người do thái Cổ xưa
Strongly conscious ý thức rất mạnh
Tribe Bộ lạc
Vividly present Luôn luôn tồn tại một cách sống động
Continuous Liên tục
161
Tribal history Lịch sử bộ lạc
To broaden into the
context of universal
history
Mở rộng ra để hội nhập vào với lịch sử thế giới
Time - awareness ý thức về thời gian
Fear of death Sợ chết
Corresponding to it Tương ứng vơi nó
The promise of eternal life Sự hứa hẹn về một cuộc sống vĩnh cửu
A new birth Sự tái sinh
Survival Sự trường tồn
The message of comfort Bức thông điệp để an ủi, xao dịu
To come fully into its own Trưởng thành hoàn toàn
Dominant trait đặc tính chủ đạo
Revolutionary character Tính chất cách mạng
Rapid changes Những sự thay đổi mau chóng
Brought about by đem lại do
Constant new dicoveries Những khám phá mới thường xuyên
Unprecedented progress Sự tiến bộ không tiền khoáng hậu
Technology Kỹ thuật
New consciousness of
time
Một ý thức mới về thời gian
Dynamic and moving
force
Một sức mạnh năng động
The Indian Người ấn Ðộ
To feel at home Cảm thấy thoải mái
Fundamental identity Tính đồng nhất cơ bản
Semper idem Luôn luôn là như thế (Latinh)
Historical events Các biến cố lịch sử
A conscious wanderer
through time
Một người lang thang có ý thức xuyên qua thời
gian
162
Excavations Những cuộc khai quật
Interpretation Giải thích
Myths Các huyền thoại
New dimensions of time Những chiều kích mơí của thời gian
The law of evolution Quy luật tiến hoá
To become subject to time Bị lệ thuộc vào thời gian
Thereby Do đó, như vậy
Religion Tôn giáo
Language Ngôn ngữ
Literature Văn học
Art Nghệ thuật
Institution định chế chính trị
Science Khoa học
To come upon men Xuất hiện ra với con người
Sudden and overwhelming
fashion
Một cách đột ngột và ào ạt
Weltanschauung Thế giới quan ( Tiếng Ðức )
Historicism Học thuyết duy sử
Great achievements Những thành tựu vĩ đại
Hegel Triết gia Ðức thế kỷ 19
Disciple Môn đồ, môn sinh
Metaphysicization of his
tory
Siêu hình hoá lịch sử
Historical process Quá trình lịch sử
Revelation of the divine Sự khai mở dần dần những điều thuộc về thượng
đế
Historically necessary Tất yếu về mặt lịch sử
Martin Heidegger Triết gia Ðức thế kỷ 20
National Socialist
totalitarian state
Nhà nước độc tài Quốc xã
163
Historically inevitable Tất yếu về mặt lịch sử
Seinsgeschichtlich Tất yếu về mặt lịch sử (tiếng Ðức, danh từ của
M. Heidegger sử dụng )
Der Wissende Con người minh triết ( tương đương với le sage
của Pháp và the wise của Anh)
Moral indignation Sự phẫn nộ có tính chất đạo đức
Inappropriate Không đứng chỗ , không thích hợp
NHẬN XÉT
Selection 7 là một bài viết phê bình tính chất duy tâm trong giới sử học ở
Ðức, do đó trong bài tác giả cố ý sử dụng nhiều thuật ngữ bằng tiếng Ðức, như
geschicht lose Volker, Es war einmai, Weltanschauung, Seinsgeschictlich, der
Wissende, càng làm tăng tính chất bác học của bài văn. Có một vài điểm cần nắm
vững thêm để việc dịch đoạn văn trên được mạch lạc, sáng sủa hoàn toàn.
1. Thế giới quan của người Do Thái là một thế giới quan thấm nhuần tính
chất tôn giáo, như phản ánh trong Thánh Kinh của họ . Quá trình lịch sử diễn ra
trong thời gian và sẽ chấm dứt nơi ngày Tận Thế. Tác giả đoạn văn này, Hans
Kohn muốn nói rằng, ý thức được thời gian là yếu tố chủ đạo của lịch sử, người
Do Thái đã tạo ra cả một tôn giáo, vì chính sự "sợ hãi cái chết" (fear of death ) là
nguồn gốc phát sinh ra " lời hứa về một cuộc sống vĩnh cửu" (the promise of
eternal life). Sợ hãi cái chết chính là sợ hãi thời gian và cuộc sống vĩnh cửu là gì
nếu không phải là sự phủ nhận thời gian?
2. Khi tác giả viết rằng: " Người ấn độ cảm thấy thoải mái trong cõi phi thời
gian " ( the Indian felt at home in timelesness) ông muốn phê phán quan niệm nói
chung về thời gian của người Ðông Phương. Cả quan niệm triết học của ấn Ðộ và
Trung Hoa cổ đại đều nhấn mạnh vào tinh chất vòng tròn "chung phi phục thuỷ"
của thời gian ( ấn Ðộ biểu tượng thời gian bằng biến cố lịch sử khi đi hết chu kỳ
của nó thì lại sẽ lần lượt tái hồi trong một tương lai xa xăm nào đó. Sau này triết
gia Nietzsche cũng có đưa ra một quan niệm tương tự. Người Hy Lạp cũng tin
tưởng vào tính chất đồng tính cơ bản (Fundamental identity) của các biến cố lịch
164
sử, như Hesiod đã trình bày trong cả tác phẩm Thần Luận (Theogony). Lịch sử con
người cứ lần lượt đi từ chỗ huy hoàng, tốt đẹp xuống dần đến chỗ hỗn mang, rối
loạn, đói khổ, chiến tranh... để rồi lại bắt đầu một chu kỳ mới cứ thế miên viễn. Ðó
cũng là một hình thái phủ nhận thời gian .
3. Khái niệm "siêu hình hoá lịch sử" (Metaphysicization of history) mà tác
giả gán cho Hegel một cách hơi cưỡng bức và đặc biệt càng sai lầm nếu gán cho
Marx. Ðúng ra Hegel chủ trương rằng quá trình đi lên, phát triển của lịch sử là quá
trình phát triển của cái mà ông gọi là Tinh thần tuyệt đối. Tinh thần nay lúc đầu bị
vong thân và phải vượt qua một chặng đường dài để phục hồi tính chất bản lai của
mình khi con người đã đạt đến tri thức tuyệt đối. Như vậy, nói một cách triệt để,
chính Hegel đã tiêu diệt luôn cả Thượng đế của Thiên chúa Giáo khi đồng nhất
ngài với lịch sử phát triển của tinh thần tuyệt đối. Trong số các sách vở viết về triết
học Hegel bằng tiếng Anh, chúng tôi xin giới thiệu một tác phẩm của giáo sư
Walter Kaufmann: "Hegel: A Reinterpretation" (A Doubleday Anchor Book, N.Y.,
1965).
4. Martin Heidegger (sinh năm 1889) và triết gia nổi tiếng nhất ở Ðức trong
thế kỷ 20, thường bị xếp vào nhóm triết gia hiện sinh vô thần cùng với Jean - Paul
- Sartre ở Pháp. Kiệt tác của ông là quyển Sein und Zeit ( Hữu Thể và Thời gian )
xuất bản năm 1927. Tư tưởng của Heidegger hết sức rắc rối phức tạp, giới nghiên
cứu Anh, Mỹ ít chú ý đến chỉ vì nối nói quá cầu kỳ, bí hiểm của ông. Thậm chí cả
Hans Kohn, tác giả bài viết này, cũng hiểu rất phiến diện không ai trình bày tư
tưởng của Heidegger đầy đủ hơn Alphonse de Waehlens, quyển " La Philosophie
de Martin Heidegger" (Nhà xuất bản . Viện Cao Học Triết học thuộc Ðại học Công
giáo Louvain, ấn bản lần thứ 3, 1948).
Selection 8
Musical enjoyment Sự thưởng thức âm nhạc
The sensuous Thuộc về cảm quan, cảm giác
The associative - characterzing định chất liên tưởng
The syntactical Cấu trúc, cơ cấu
A piece of music Một tác phẩm âm nhạc
165
To involve Liên quan, dính líu
To some extent Trong một mức độ nào đó
To tend Có khuynh hướng
To emphasize Nhấn mạnh
To minimize Giảm bớt, làm giảm nhẹ
Continuum Trường liên diễn (một danh từ rút từ vật
lý tương đối)
Immediate gratification Sự thoả mãn trực tiếp, tức thời
Exclamatory outburst Sự bùng phát đầy kích động
Uncontrolled Không kiềm chế được
Pent - up energy Năng lực bị dồn ép, tích luỹ
Delayed gratification Sự thoả mãn gián tiếp, bị trì hoãn
To arise out of Phát xuất từ
Perception Sự tri nhận
Response Sự đáp ứng
Syntactical relationships Các mối quan hệ cấu trúc
To shape and mold Tạo hình, định hình
Intellectual Có tính chất trí tuệ
Emotional Thuộc về tình cảm
To color Tô điểm, nhuộm màu
Sensuos pleasures Những thích thú thuộc giác quan
Satisfaction Sự thoả mãn
Wish - fulfillment ước vọng được thực hiện
Expectations Sự mong chờ, sự mong đợi
Probabilities Những khả năng
Musical progress Sự tiến bộ của âm nhạc
Estimate Sự ước lượng, đánh giá
Conversely Ngược lại
Regular đều đặn, theo quy cách
Deviant Lệch lạc, đi chệch ra ngoài
166
Surprising Làm kinh ngạc
Progressions Những sự tiến bộ, tiến triển
Facets Những khía cạnh
Musical communication Sự truyền đạt bằng âm nhạc
Inextricably linked Gắn bó bất khả phân ly
The ordering of values Trật tự xếp đặt các giá trị
Equally valuable Có giá trị như nhau
To appeal primarily to Có sức hấp dẫn chủ yếu là với.....
As crudely as possible Càng mộc mạc thô sơ càng tốt
Arrangement Hoà âm phối khí
Pop - tune Giai điệu nhạc pốp
Ninth Symphony Bản giao hưởng số 9
Less popular work Một nhạc phẩm ít phổ thông hơn
Afternoon of a Faun Buổi trưa của 1 thần hoang dã
Qualms Bứt rứt, ray rứt lương tâm
Aside from Nếu không thể
Primitive forms Những hình thức sơ khai
Musical - emotional out - bursts Sự tràn trào, tuôn trào biểu lộ tình cảm
bằng âm nhạc
The most blatant appeals Những kêu gọi, quyến rũ một cách trơ
tráo nhất.
Cheapest pop arrangements Những hoà âm nhạc pốp rẻ tiền
To play a significant rale đóng một vai trò quan trọng
To strongly emphasize Nhấn mạnh
Movement Chương (nhạc)
Piano Sonata in C major Bản xô - nát dành cho pianô cung Ðô
trưởng
Predominamtly syntactical Tính chất cơ cấu nổi bật
Selection 9
167
Art Nghệ thuật (ở đây có ý muốn nói là hội
hoạ)
Embracing Bao trùm
Relative Liên quan, liên hệ
Immediate Trực tiếp
To underestimate đánh giá thấp
Extension Phạm vi ảnh hưởng
General cultural attitude Thái độ văn hoá tổng quát
To permeate Lan tràn, thấm nhập
Advertising Quảng cáo
Decorating Trang trí
Living space Không gian sinh hoạt( chữ rút từ Ðức
ngữ "Lebensraum")
Reconstructing Tái tạo
The sense of sound Cảm thức về âm thanh
Hybrids Những sinh vật lai giống
Clasical art forms Những hình thức nghệ thuật cổ điển
Pervasive Lan tràn, tràn ngập
The most radical departure
from the commonplace
Sự tách rời khỏi cái bình thường một
cách triệt để nhất consternation: sự cáu
giận, bực bội
Heretofore Cho đến bây giờ, trước đây
Nostalgic Nhớ nhung, hoài cảm
So removed in time Cách đây quá lâu
Totally obliterated Hoàn toàn bị xoá sạch
Experienced form Những hình thức được nghiệm sinh
Primal shapes Hình thể cơ bản
Textures Những kết cấu
Wrought by được tạo nên
Industrial design Thiết kế công nghiệp
168
To single out Nêu lên, chọn lựa ra
A set of visual experiences Một tập hợp các kinh nghiệm thị giác
To undergo Trãi qua
Considerable transformation Sự biến đổi đáng kể
Formal instability Sự bất ổn định về hình thức
Coupled with Cộng thêm vào đó
Acknowledgement Sự nhìn nhận
Restless formal identity Tính đồng nhất hình thái bất định
surrounded by what he has "made": bị
bao phủ chung quanh bởi cái hắn đã tạo
ra
Character Tính chất, đặc tính
At rapid intervals Một cách mau chóng
To take seriously his role Trân trọng vai trò của mình
As constitutor of reality Như kẻ cấu thành thực tại
Denotative response to the
world
Thái độ đáp ứng, xem cuộc đời như thể
đã được làm sẵn ra đó
Constitutive response to the
world
Thái độ đáp ứng, xem cuộc đời như do
mình cấu tạo nên
Modern aesthetics Thẩm mỹ học hiện đại
Ingrained dependence visual
and auditory senses
Sự lệ thuộc sâu xa thị giác và thính giác
Inseparable Không thể tách rời
The sense of touch Xúc giác
Conceptual domination Sự thống trị có tính khái niệm
Traditionla patterns of response Những khuôn mẫu đáp ứng theo truyền
thống
Assemblage Bố trí, xếp đặt
Kinetic sculpture điêu khắc di động ( những đồ vật điêu
khắc có thể di động được )
169
Mexed media Môi trường phối hợp
Tactile experience Kinh nghiệm xúc giác
Central Trung tâm cơ bản
Theme Chủ đề
To reinvoke Gợi lại
The primitive affection Những tình cảm sơ khai nguyên thuỷ
Symbolically Có tính cách biểu tượng
To restate the case Phục hồi trường hợp
Homo faber Con người dụng cụ, cộng cụ ( La tinh)
Spectator Khán giả
To acknowledge Thừa nhận
An irreductible factor Một yếu tố bất khả giảm trừ
To formulate insight Thiết định, đặt định, tri kiến
In cryptic form Một cách bí ẩn
Medium Môi trường
Message Thông điệp
Claim Tuyên bố
The traditional stranglehold Sự bóp nghẹt của truyền thống ( tác giả
chơi chữ từ "stronghold" bằng cách thay
"strong" bằng "strangle"= bóp cổ)
To exercise Thực hiện
Rigid conceptual models Những mô hình khái niệm cứng nhắc
Dramatically broken Bị đập vỡ một cách hết sức hào hứng
Media (số nhiều của "medium")
Subsequently Kế tiếp, tiếp theo
Spurred on được thúc đẩy
Generic attitude Thái độ chung
To assault Tấn công
Established aesthetic values Những giá trị thẩm mỹ đã được thừa
nhận
170
The obviousness of common
sense
Sự minh bạch, rõ ràng của lương tri, ý
thức thông thường.
To reject Loại bỏ
Resource Nguồn gốc, nguồn suối
The consensus of meaning sự nhất trí về ý nghĩa
An objective framework Một mô hình khách quan
To be taken to be được xem như là
Abstractions Những trừu tượng hoá
Distinctively personalized
aesthetic
Một thái độ thẩm mỹ rõ ràng là cá nhân
Selection 10
The ch'an tradition Truyền thống Thiền
To orfiginate Phát sinh, khai sinh
To expound Trình bày
Gotama Ðấng cố Ðàm (Thích Ca)
Maha Kasyapa Maha Ca - Diếp
A transmission of the mind
outside the written text
Truyền tâm ấn ngoài giáo lý giáo lý văn
tự
To occur Xảy ra
To levitate a flower Giơ lên cao một đoá hoa ( niêm hoa)
Signficance ý nghĩa
Transmitted được truyền đạt
Buddhism Phật giáo
Legend Truyền thuyết
Emperor Ming Hán Minh Ðế
The latter Han dynasty Nhà Hậu - Hán
Emperor Hoàng đế
A court scholar Một học giả của triều đình
To represent Tượng trưng
171
An Indian Buddha Một vị phật ấn độ
To dispatch Cử đi
An emissary Sứ giả
The Lo Yang court Triều đình ở Lạc Dương
To accompany đi theo
Buddhist monk Sư, Tăng (Phật Giáo)
Images ảnh tượng
Sutras Kinh điển
Housed in Cho phép ở trong đền Bạch Mã
The White Horse Temple Bồ Ðề Ðạt Ma
To recount Kể lại
Chief student Ðại đệ tử
Hui K'o Huệ khả, đệ nhị tổ Thiền tông
The 28th Patriarch Tổ đời thứ 28
Sung Tsan Tăng Xán
Tao Hsin Ðạo - Tín
Hung Yen Hoằng Nhẫn
Schism Sự chia rẽ, rạn nứt
To split Chia đôi
The Northern School Dòng thiền Bắc Phương (theo Thần tú)
The Southern School Dòng thiền Nam Phương (theo Huệ
Năng)
Shen - Hsiu Thần Tú
Gradual enlightenment Tiệm ngộ ( giác ngộ dần dần)
Meditation practice Thực hành thiền quán
Hui - Neng Huệ Năng, lục tổ của Thiền Tông
Instantaneous enlightenment đón ngộ, (giác ngộ ngay lập tức)
To discard Dẹp bỏ
Legitimate Chính thức, hợp pháp
172
SELECTION 11
In the economics of development, as in other areas, of economic theory,
generalization is inescapable. Economists prefer to generalize in the form of
abstract models. At their best these models identify the important grouwth
variables, invite emprical verification, and open the door to more powerful theories
of economic chage.
Perhaps the most widely known scheme of theoretical genaralization is
W.W. Rostow's. In this section's first article, Rostow explores the hypothesis that
economic growth proceeds in several distinguishable temporal phases. The key
statge is "take off", the period during which an economy attains self - sustaining
growth. Take - off generally follows the achievement of critical rates of growthin
key scctors of the economy. A society that approaches take off is in Rostow's
famework a society that has alreadly experienced basic strutural chages in its
social and political environment.
Rostow's approach is historical. H.J.Bruton prefers a deductive, non -
institutional model. Moreover, his emphasis is upon the forces that support
sustained economic growth after the econmy has emerged from the pre -
industrialization stage. Although his formal argument centers upon so called
mature economies his analysis of the ways to avoid abortive development is highly
relevant to the central concerns of this book. Bruton's model is post - key - nesian.
It concentrates unon the interrelationship between increases in capital stock and
increases innatinal income as these occur in economiesundergotained growth
depends on maintaining an appropriate ratio of caital stock to output. His
mathematical mode of argument and the argument's abstraction from virtually all
institutional data are characteristic ofmuch contemporary development theory.
Gottgried Haberler, the author of the last essay in thissectin, dissents
vigorously from some of the as - sumptions of contemporary development thory.
Both empirically and logically, Haberler finds good reason to criticcize such
concepts as disguised unemployment balanced growth, demonstration effects, and
deteriorating terms of trade among the developing nations. Morcover Haberler
173
believes that attachment to such doctrines has encouraged over sanguine
expectations of state action and wasteful allocation of the slender resources of the
poorer nations.
(Cf. DAVID E.NOVAK, The Dynamics of Econmic Change)
SELECTION 12
Levi Strauss takes a position on myth which is frankly intellectual, and he
laments the modern predilection for attributing powers to affedtive life which it
does not have. "It is a mistake to think that dear ideas can be born out confused
emotions". He also criticizes the phenomenology of religion which tries to reducu
to "unformed and ineffable feellings" intellectual phenomena which are only
apperently different from those of our logic. The supposed oppsition between
logical thought and mythical thought reveals only our own ignorance: we know
how to read a treatise of philolophy but we do not know how myths should be
read. Certainly, we have a key, the words of which they are made up , but their
meaning escapes us because language on myths occupies a place similar to the
place the phonemic system occupies within language itself. Leyi - Strauss begins
his argument with this idea: the plurality of myths, in alll times and all place, is no
less notable than the repetition of certain processes in all mythic accounts. The
same thing occurs in the universe of language: the plurality of texts is a result of
the combination of a very small number of fixed linguistic elements. Likewise,
mythical elaboration does not obey laws different from linguistic laws: selection
and combination of verbal sighns. The distinction between language and speaking,
proposed by F. de Saussure,is also applicable to myths. The former is synchronic
and assumes a reversible time; the latter is diachronic and its time is irreversible.
Myth is speech, its time refers to what happened and it is an unrepeatable
utterance; at the same time, it is language a structure which is actualized each time
we tell the story again.
The comparison between myth and language lead Lévi - Strauss to search
out the constituant elements of the former. Those elements connot be phonemes,
morphemes, or "semantemes" for if they were, myth would be a language like
174
other ones. The constituent units of myth are phrases or minimal sentences which,
because of their position in the context, describe an important relationship between
the different aspects, incidents, and characters of the tale. Lévi - Strauss suggests
that wo call these units mythemes.
(Cf. OCTAVIC PAZ Claude Lévi - Strauss)
SELECTION 13
We many illustrate the development and the sequence of thesciences tin the
accompanying diagram. In the center of the circle is man, aurrounded by events
which influence is behavior in varying degrees, some intimate, some remote. From
this point of viex, the advance of science has been more in the nature of expansion
of scope than of growthor development. The cosmos lies everywhere about man.
Science, a particular way of a dealing with experience, appeared first in
interpretations of a particular portion of our field of experience, namely, in
astronomy, where phenomena are most remote and insignificant as determinants of
human behavior. As science advances and expands, the anthropmorphic
philosophy of animism recedes and contracts; as the concepts of natural law and
determinism gain groud, the philosophy of free will retreats. The logical
conclusion is, of course,to have the whole field of human experience embraced by
the philosophy of science rather than that of animism . It is interesting, in this
connection, to recall the words of the eminents Polish sociologist, Ludwig
Gumplowicz, written many years ago.
Modern natural science has successjully demonstrated that even the "human
mind" is suject to physical laws.. But in the domain of social phenomena
unchangeable natural laws have not been completely demonstrated. Between
mental phenomena subject to the laws of matter and social world strode the
conception of human freedom dustract and confuse. It seemed to order and control
social relations accroding to its own choice. In the domain of mental phenomene,
monistic natural science has in part demoustrated the uncodutioned sway of natural
laws. Dualism, driven from his domain , has retired to the domain of social
phenomena, whence it must be dislodged.
175
We find the same view expressed by the great French social scientist, Emile
Durkheim, in the Rules of Sociological Method.
Since the law of causality has been verified in the other realms of nature,
and since it has progressively extended its authority from the physicochemical
world to the biological and from the latter to the psychological, we are justified in
claiming that it is equally true of the social world and it is possible to add today
that the researches under taken on the basis of this postulate tend to confirm it.
There was a time when sentiments ralating to the things of the physical world
opposed with equal energy the establisment of the physical sciences, because
they , too, hada religious or moral character.We believe, therefore, that this
prejudice, pursued from one science to the next, will finally disappear also from its
last retreat, sociology, leaving a free field for the true scientific endeavor.
(Cf. LESLIE A. WIIITE, The Science of Culture)
NOTES
Selection 11
Economics of development Kinh tế học nghiên cứu, về sự phát
triển
Generalization Sự tổng quát hoá
Inescapable Không thể tránh khỏi
Economists Nhà kinh tế học
Abstract models Những mô hình trừu tượng
At their best Với những mô hình tốt nhất
To identify Xác định được
Important growth variables Những biến số phát triển quan
trọng
To invite empirical verfication Yêu cầu được kiểm chứng về mặt
thực nghiệm
To open the door Mở cửa cho, tạo điều kiện cho
Widely known được nhiều người biết đến
Scheme Mô hình
176
Theoretical genaralization Sự khái quát hoá có tính chất lý
thuyết
W.W Rostow Một nhà lý thuyết kinh tế học người
mỹ nổi tiếng, tác giả của cuốn sách
đã trở thành kinh điển "The stges of
Economic Growth" (nxb.
Cambridge University Press, 1960)
To explore the hypothesis Khảo sát một giả thuyết
Economic growth Sự phát triển kinh tế
To proceed Vận hành
Distinguishable temporal phases Nhiều giai đoạn khác nhau theo
thời gian
Thekey stage Giai đoạn mấu chốt
Take - off Sự "cất cánh" ( trong lãnh vực kinh
tế - danh từ của W.W. Rostow)
Economy Nền kinh tế
To attain đạt đến
Self - sustaining growth Sự phát triển tự duy trì được
Achievement Thành quả, kết quả
Critical rates of growth Nhịp độ phát triển khẩn trương
Key sectors Các khu vực trọng yếu
Framework Mô hình
Basic structural changes Những thay đổi cơ bản về cơ cấu
Social and political environment Môi trường xã hội và chính trị
Approach Cách tiếp cận, nghiên cứu
Historical Mang tính lịch sử
Duductive Có tính chất diễn dịch
Non - institutional Trừu tượng, không lệ thuộc vào
một định chế xã hội hay chính trị
Emphasis Sự nhấn mạnh
177
The forcrs Những lực lượng
To support Nâng đỡ, ủng hộ
Sustained econmic growth Sự phát triển kinh tế kéo dài, duy
trì được
To emerge Thoát ra khỏi
Pre - industrialization stage Giai đoạn tiền kỹ nghệ
Formal argument Lối lý luận hoàn toàn trừu tượng
Te center upon Tập trung vào
Mature economies Những nền kinh tế đã trưởng thành
Abortive develoment Sự phát triển bị chết nửa chừng
Highly relevant to Hết sức liên quan đến
central concerns Những mối quan tâm thiết yếu nhất
Post - Keynesian Sau thời gian của Keynes Jonh
Maynard Keynes là một nhà kinh tế
học lỗi lạc, sinh năm 1883 (đúng
năm Karl Marx qua đời) tác giả của
cuốn sách lừng danh trong thế giới
kinh tế học: "The General Theory
of Employment, Interest, and
Money" (Nxb, Harcourt and Barce,
New York , 1964 )
To concentrate upon Tập trung vào
Interrelationship Mối quan hệ qua lại
Increases in capital stock Sự gia tăng về cổ phần tư bản
Increases in national in- come Sự gia tăng lợi tức quốc gia
To undergo Trải qua
Basic structural shifts Những thay đổi cơ bản trong cơ cấu
To depend on Tuỳ thuộc vào
To maintain Duy trì
Appropriate ratio Một tỷ số thích hợp
178
Output Tổng sản lượng
Mathematical mode of argument Lối lập luận theo toán học
Abstraction Trừu tượng hoá
Virtually Gần như, hầu như
Institutional data Các dữ kiện thuộc về định chế xã
hội hay chính trị
Characteristic Tiêu biểu cho, đặc trưng cho
To dissent Bất đồng ý kiến
Vigorously Một cách mạnh mẽ
Assumptions Những giả thuyết
Empirically Về mặt thực nghiệm
Logically Về mặt lý luận
To criticize Phê phán
Disguised unemployment Thất nghiệp nguỵ trang
Balanced growth Phát triển cân đối
Demonstration effects Hiệu ứng của quảng cáo
Deteriorating terms of Tỷ lệ trao đổi suy thoái
Trade Dần
Attchment Theo đuổi, sử dụng
Doctrine Lý thuyết
To encourage Khuyến khích
Over - sanguine Quá lạc quan
Expectations Những mối hy vọng
Wasteful allocation Sự phân phối một cách phí phạm
Slender resources Những nguồn tài nguyên èo uột
NHẬN xét
Selection 11 là một bài viết về lý thuyết kinh tế học tương đối hơi sâu và
khó đối với những người không phải là chuyên môn. Bài này được trích trong một
tuyển tập do David E. Novack và Robert Lakachman xuất bản ( Nhà xuất bản St.
179
Martin's Press, New York, 1964) nhằm giới thiệu 3 lý thuyết của ba tác giả khác
nhau nói về sự phát triển kinh tế. Lý thuyết của W. W. Rostow dựa nhiều vào lịch
sử, lý thuyết của H. Bruton hoàn toàn căn cứ trên toán học, lý thuyết của Gottfried
Haberler vừa căn cứ trên thực tế vừa căn cứ trên lý luận. Có một vài khái niệm cần
được diễn giải rộng thêm.
1. Khái niệm " cất cánh" ( Take - off): Theo chính W.W. Rostow, sự phát
triển kinh tế trải qua các giai đoạn như sau: xã hội truyền thống ( traditional
society), những điều kiện mở đường cho giai đoạn cất cánh (preconditions for take
- off),giai đoạn cất cánh ( take - off), giai đoạn đi đến trưởng thành (the drive to
maturity), giai đoạn tiêu thụ hàng loạt với số lượng lớn (high mass consumption).
Như vậy, theo định nghĩa của W.W. Rostow, giai đoạn cất cánh chủ yếu là sự phát
triển thành công mau chóng trong một số khu vực kinh tế giới hạn được áp dụng
các kỹ thuật công nghiệp hiện đại ( the take - off consists, in essence, of the
achievement of rapid growth in a limited group of sectors, where modern industrial
techniques are applied). Ðứng về phương diện lịch sử, các khu vực kinh tế chủ yếu
là khu vực dệt vải (conton textiles) ở Anh, Mỹ, công nghiệp đường sắt (railroads)
ở mỹ, Pháp, Ðức, Canada, Nga, khai thác lâm nghiệp hiện đại (modern timber
cutting) ở Thuỵ Ðiển...
2. Khái niệm về "vốn cổ phần góp" (Capital stock). Một cổ phần (a share)
(corporation) là một đơn vị sở hữu (nnit of ownership). Nếu một công ty cho phát
hành một trăm cổ phần đồng hạng, thì mỗi cổ phần tượng trưng cho một phần trăm
sở hữu công ty đó. Ðối với công ty trên, danh từ "capital stock" dùng để chỉ số vốn
tính gộp lại tất cả các cổ phần đã được phát hành và giao cho công đông (stock
holder) thì cổ đông có quyền bán cổ phần đó cho người khác. Một khi đã được
phát hành, cổ phần toàn quyền được mua đi bán lại theo giá thoả thuận giữa người
bán và người mua ( để hiểu thêm về vấn đề này, xin xem quyển Understanding
Investment của Lucien F. Marion(Nhà xuất bản Washington University Press ,
1967)
3. Khái niệm về " phát triển cân đối": (balanced growth) lý thuyết này
theo Gottfied Haberler, cho rằng nếu một quốc gia kém phát triển muốn phát triển
180
thì phải xông ngay về đằng trước thật nhanh thật xa, không có thể có kiểu phát
triển nhỏ giọt và từ từ (There is no room for slow piecemeal improvement). Do sự
thu nhập thấp và yếu kém về mãi lực lực ( sức mua) thị trường sẽ trở thành quá
nhỏ nên không một ngành công nghiệp nào có thể phát triển nếu các ngành công
nghiệp khác không được phát triển đồng bộ (Owing to the low income and lack of
purchasing power, the market is too small to permit any one industry to expand
unless all other expand at the same time)..
Gottfiels Haberler phê phán lý thuyết này. Ông cho rằng những người chủ
trương nó quá đề cao tầm quan trọng của một vài nhà máy công nghiệp cơ khí
khổng lồ và quên đi một sự kiện rằng sự tiến bộ trong công nghiệp thường là bị
giới hạn do việc thiếu vốn, quản lý không đủ, thiếu nhân công và chuyên viên tài
giỏi, chứ không phải do kích thước nhỏ bé của thị trường và hơn nữa có thể gia
tăng kích thước này bằng ngoại thương. ( xin đọc bài Critical Observations on
Some Current Notions in the Theory of Economic Development, Tr 70-79, trong
tuyển tập đã trích dẫn).
4. Khái niệm " hiệu ứng do quảng cáo": (Demonstration effects) khái
niệm này do J. Duesenberry đưa vào lý thuyết kinh tế học theo một số nhà kinh tế
học khác, do tác động của việc quảng cáo, các nước chưa phát triển sẽ bị suy yếu
trầm trọng (Underdeveloped countries are supposed to be seriously handicapped
by the operation of the "demonstration effect") Yếu tố này tác động trong cả lĩnh
vực sản xuất lẫn lĩnh vực tiêu thụ. Các nhà kinh tế học dùng khái niệm này để giải
thích cho các chính sách lạm phát (inflationayry policies). Theo ý của Gottfried
Haberler, yếu tố này tác động mạnh nhất trong các nước đã tiến bộ (most advanced
countries), mọi người luôn luôn bị áp lực thường xuyên do quảng cáo quá độ
(under constant pressure by high - power advertising) nên phải sống quá khả năng
kinh tế cho phép của mình. Lại thêm có việc cho mua chịu trả góp (instalment
credit) càng làm cho chúng ta sẵn sàng mua những cái chúng ta không thực sự cần
thiết.
5. Khái niệm " tỷ lệ trao đổi suy thoái" : (deteriorating terms of trade)
Một số nhà kinh tế học cho rằng tỷ lệ trao đổi (term of trade) có khuynh hướng suy
181
thoái dần dần trong các nước kém mở mang, đặc biệt đối với các quốc gia sản xuất
và xuất khẩu nguyên vật liệu (raw material producing or rather exporting
countries). Gottfried Haberler phản đối lý thuyết này, cho rằng nó hoàn toàn không
có cơ sở (completely unfounded).
Selection 12
To take a position on myth Có một quan niệm về vấn đề huyền thoại
Frankly intellectual Nói thẳng ra là mang tính chất thuần trí tuệ
To lament Than phiền
Modern predilection Sự ưa thích của con người hiện đại
To attribute Gán cho, quy cho
Powers Những quyền lực
Affective life đời sống cảm tính
confused emotions Những cảm xúc hỗn độn
to criticize Phê phán
phenomenology Hiện tượng học
religion Tôn giáo
unformed and ineffable
feelings
Những cảm xúc bất thành hình dạng và
không thể miêu tả được
intellectual phenomena Những hiện tượng trí tuệ
apparently Chỉ có bề ngoài
supposed opposition Sự đối lập giả tạo
logical thought Tư tưởng luận lý
mythical thought Tư tưởng huyền thoại
to reveal Tiết lộ, nói lên
ignorance Sự ngu dốt
treatise of philosophy Một luận văn triết học
made up of được tạo thành
to occupy a place Có một vị trí
phonemic system Hệ thống âm vị
the plurality of myths Sự đa dạng của huyền thoại
182
notable đáng chú ý
mythic accounts Những câu truyện kể trong huyền thoại
combination sự phối kết, phối hợp
fixed linguistic elements những nhân tố ngữ học cố định
mythical ela boration sự cấu tạo huyền thoại
selection sự lựa chọn
verbal signs ký hiệu ngôn ngữ
language ngôn ngữ
speaking lời nói
applicable có thể áp dụng
synchronic đồng đại (đồng thời trong thời gian)
reversible time thời gian có thể phục hồi
diachromic lịch đại (xuyên qua lịch sử)
irreversible bất khả phục hồi
to refer nói về, chỉ về
unrepeatable utterance một phát ngôn bất khả lập lại
structure cơ cấu
to be actualized được hiện thể hoá
constituent elements những yếu tố cấu thành
phonemes âm vị
morphemes hình vị
semantemes nghĩa vị
constituent units những đơn vị cấu thành
phrases đoản ngữ, đoạn câu
minimal sentences tiểu cú, đoản cú
aspects khía cạnh
incidents biến cố
characters nhân vật
mythemes đơn vị cấu tạo nhỏ nhất của huyền thoại
183
NHẬN xét
Claude - Lévi Strauss là một nhà nhân chủng học nổi tiếng của Pháp trong
thế kỷ 20. Tên tuổi của ông gắn liền với chủ thuyết cơ cấu lý luận (structuralisme).
Lévi - Strauss đã sử dụng lý thuyết này để giải thích và phân tích tư tưởng huyền
thoại và các hệ thống thân tộc (luận án của Claude - Lévi - Strauss là: " Cơ cấu
nguyên thuỷ của hệ thống thân tộc" (Les structures élémentaires de la parenté) là
tác phẩm nổi tiếng nhất của ông). Ðoạn văn nói trên trích từ một tác phẩm của
Octavio Paz, một nhà nghiên cứu Tây Ban Nha viết về chủ thuyết cơ cấu của
Claude - Lévi Strauss.
Claude - Lévi Strauss chịu ảnh hưởng sâu xa lý thuyết ngôn ngữ học của
Ferdinand de Saussure trong việc hình thành chủ thuyết cơ cấu của mình. Ðúng ra
thì ngay từ thời Marcel Mauss, ông này đã nhận thấy vai trò quan trọng của việc áp
dụng lối phân tích của ngôn ngữ học vào việc phân tích các hiện tượng xã hội học
và nhân chủng học Lévi Strauss cũng như Mareel Mauss, quan niệm văn hoá ( tôn
giáo, chính trị, tổ chức xã hội, huyền thoại, hệ thống thân tộc...) cũng giống như
một hệ thống ngôn ngữ hiểu theo nghĩa là một hệ thống ký hiệu nhằm đặt định sự
giao thiệp của con người. Ðối với Claude - Lévi Strauss, như chính tác giả phát
biểu trong " Nhân chủng học cơ cấu" (Anthoropologie structurale, Pares, 1958, Tr.
39), cuộc Cách mạng ngôn ngữ học Tây Phương thực sự bắt đầu với cuộc cách
mạng âm vị học (révolution phonologique) của Troubetzkoi, một nhà ngữ học
người Nga, bởi vì, theo Lévi Strauss, âm vị học đối với khoa học xã hội cũng
giống như môn vật lý nguyên tử đối với khoa học tự nhiên. Theo Troubetzkoi,
phương pháp nghiên cứu âm vị học gồm có bốn giai đoạn căn bản:
1. Âm vị học nhằm khảo sát hạ tầng cơ cấu vô thức (infrastructure
inconsciente) của các hiện tượng ngôn ngữ.
2. Âm vị học nhằm nghiên cứu sự tương quan giữa các đơn vị trong một hệ
thống.
3. Âm vị học nhằm phát hiện hệ thống âm vị cụ thể và cơ cấu của chúng.
4. Âm vị học phải tìm ra những định luật tổng quát chi phối hệ thống ấy và
các mối tương quan trong hệ thống.
184
(xin đọc N. TROBETSKOY, Principes de Phonologie, bản dịch tiếng Pháp, Paris,
1949)
Do đó, môt vài khái niệm trong bài cần được làm rõ để việc dịch đoạn văn
trên được đạt yêu cầu hoàn toàn chính xác.
- Âm vị học (phoneme) là một bộ phận nhỏ nhất của thế đối lập âm vị hịc
hay là một đơn vi gíới hạn, nhỏ nhất của ngôn ngữ trên bình diện biểu đạt.
(cf . yu. x. stefanov, những cơ sở cả ngôn ngữ học đại cương, Nhà xuất bản
Ðại học và trung học chuyên nghiệp, 1984, tr.155)
- âm vị là tổng thể những nét khu biệt được thể hiện ra cùng một lúc.
(of. ngôn ngữ học, nhiều tác giả, Nhà xuất bản khoa học và xã hội 1986)
- Hình vị (morpheme) nói một cách tổng quát nhất, là một hay nhiều âm
vị có chức năng khu biệt về nghĩa.
Ví dụ ta có một từ : book [buk]
từ này bao gồm 3 âm vị : [b] [u] [k]
Nhưng 3 âm vị này chỉ tạo thành 1 hình vị, bởi vì nếu bỏ bớt bất cứ 1 âm vị
nào thì từ còn lại sẽ vô nghĩa.
Bây giờ ta đổi từ trên sang số nhiều : book. Từ thứ hai này có 2 hình vị: hình
vị [buk] và hình vị [s] mang ý nghĩa số nhiều. Hình vị [buk] có thể tồn tại độc lập
được gọi là hình vị tự do (free morpheme), hình vị [s] không thể tồn tại độc lập
được gọi là hình vị buộc (bound morpheme).
- Khái niệm đồng đại (synchronic) và lịch đại (diachhromic) khởi sự phổ
biến từ thời F. de Saussure. Khảo cứu một ngôn ngữ ở khía cạnh đồng đại là khảo
cứu các trạng thái hiện thời của nó. ví dụ: " Các dạng phủ định trong tiếng Anh
hiện đại ", nhưng khảo cứu một ngôn ngữ ở khía cạnh lịch đại là khảo cứu sự biến
thiên của nó qua dòng thời gian, ví dụ "lịch sử phát triển các dạng quá khứ của
động từ bất quy tắc trong tiếng Anh". Sự phân biệt này là tuyệt đối cần thiết đối
với nhà ngôn ngữ học, vì rằng ngôn ngữ là hệ thống của những giá trị thuần tuý, hệ
thống không thể xác định được bằng cái gì khác ngoài trạng thái hiện hữu của các
yếu tố hợp thành của nó [xin đọc YU. X. STEFANOV, sđd, tr 484].
Selection 13
185
to illustrate minh giải, soi sáng
the sequence of the
sciences
sự tiếp nối nhau giữa các bộ môn khoa học
accompanying diagram hoạ đồ kèm theo (bản vẽ này không có in lại
trong giáo trình này)
circle vòng tròn
surrounded vây chung quanh
events sự cố, biến cố
to influence tác động đến, ảnh hưởng đến
in varying degrees theo nhiều cấp độ khác nhau
some intimate một số thì gần gũi, trực tiếp
some remote một số thì xa xôi, mơ hồ
the advance of science sự tiến bộ của khoa học
nature bản chất
expansion of scope bành trướng về phạm vi
the cosmos vũ trụ
dealing with xử lý
interpretation sự giải thích
particular protion of our
field of experience
một khu vực đặc thù nào đó trong kinh nghiệm
chúng ta
astronomy thiên văn học
insignificant vô nghĩa
determinants of human
behaviour
các yếu tố quyết định hành vi của con người
to expand phát huy, mở rộng
anthropomorphic có tính nhân hình
philosophy of animism triết học cho rằng vạn vật đều có linh hồn
to recede rút lui, giảm ảnh hưởng
to contract co lại, suy sụp dần
natural law định luật tự nhiên
186
deteminism thuyết tất định
to gain ground lấn đất, dành phần thắng
free will ý chí tự do
to retreat rút lui, thua trận
logical conclusion to
have... embraced
(causative form)
một kết luận hợp lý đặt... dưới sự chỉ đạo,
khống chế của....
in this connection nhân dịp đề cập đến việc này
eminent xuất sắc
sociologist nhà xã hội học
successfully
demonstrated
chứng minh thành công
subject to physical laws bị chi phối bởi các định luật vật lý
domain phạm vi, lãnh vực
social phenomena các hiện tượng xã hội
unchageable bất biến, cố định
mental phenomena các hiện tượng tâm thức
the laws of matter các định luật vật chất
social world thế giới xã hội
the conception of
human freedom
khái niệm về sự tự do của con người
to distract and confuse làm rối beng cả lên
to order and control không chế, dàn xếp, ổn định
social relations các mối quan hệ xã hội
monistic natural science khoa học tự nhiên nhất nguyên ( một chiều)
in part một phần nào
the unconditioned sway sự chế ngự vô điều kiện
dualism thuyết nhị nguyên
to retireto rút lui về
whence từ chỗ đó
187
to be dislogdged bị tống cổ ra
sociological method phương pháp xã hội học
the law of causality định luật nhân quả
to verify chứng minh, xác chứng
the realms of nature các lĩnh vực của tự nhiên
progressively extended ngày càng nới rộng
authority quyền uy, thế giá
physico - chemical
world
thế giới lý hoá
the biological thế giới sinh học
the psychological thế giới tâm lý học
justified có quyền
the researches under
taken on the basis of
this postulate
những khảo cứu được thực hiện trên cơ sở của
định đề này
to tend có khuynh hướng
to confirm xác nhận
sentiments những tình cảm
the things of the
physical world
những sự vật của thế giới vật chất
with equal energy với cùng một sức mạnh
the establishment of the
physical sciences
sự thiết định các khoa học vật lý
religious or moral
character
tính chất tôn giáo hay đạo đức
prejudice thành kiến
to be pursued được mọi người chấp nhận
from its last retreat từ chỗ trú ẩn sau cùng của nó
sociology khoa xã hội học
to leave a free field mở cửa tự do đón mời
188
the true scientific
endeavor
những nỗ lực ( nghiên cứu có tính khoa học
thật sự)
&NBSP;
189
C
THE LITERARY STYLE
CONTENTS
Selection 1 : MALCOLM COWLEY
Selection 2 : E.N. FORSTER
Selection 3 : D.H. LAWRENCE
Selection 4 : VIRGINIA WOOLF
Selection 5 : THOMAS WOLFE
Selection 6 : JOSEPH CONRAD
Selection 7 : GRAHAM GREENE
Selection 8 : F. SCOTT FITZGERALD
Selection 9 : THOMAS MANN
SELECTION 1
At seventeen we were disillusinoned and weary. In the midst of basketball
puppylove and discussions of life - washed down with chocolate sodas o warm
afternoons we had come to question almost everything we were taught at home
and in school. Religion we had argued about it so much, Catholics against
agnostics against luthereans against Christian Scientists, that we were all converted
to indifferentism. MOrality, which we indentifield with chasteness, was a lie told
to our bodies. Our studies were useless or misdirected, especially our studies in
English lietrature: the authors we were unpleasant to our palate: the had the taste of
chlorinated water.
We were still too immature to understand the doctrine of complete despair
about the modern world that would later, be advanced by the followers of T.S.
Eliot, but we shared in the mood that lay behind them. During the brief moments
we devoted to the fate of mankind in general, we suffered from a sense of
oppression. We felt that the world was rigorously controlled by scientific laws of
which we had no grasp, that our lives were directed by Puritan Standards that were
not our own, that society in General was terribly secure, unexciting, middle class, a
190
vast reflection of the families from which we came. Society obeyed the impersonal
law of progress. Cities expanded relentlessly year by year, fortunes grew larger,
more and more automobiles appeared in the streets; people were wiser and better
than their ancestors - eventually, by automatic stages, we should reach an
intolerable utopia of dull citizens, without crime or suffering or drama. The
progression, of course, might be reversed. The period in which we were living
might be reversed. But the decay of society was psychologically equivalent to tis
progress: both were automatic processes that we our selves could neither hasten
nor retare. Society was something alien, which our lives and writings could never
affect "it was a sort of parlor can in which we rode, over smooth trackd, toward a
destination we should never have chosen for ourselves.
(Cf. MALCOLM COWLEY)
SELECTIONS 2
Friends again, yet aware that they could meet no more, Aziz and Fielding
went for their last ride in the Mau jungles. The floods had abaated and the Rajah
was officially dead, so the Guest House party were depart-ing next morning, as
decorum repuired. What with the mourning and the festival, the visit was a failure.
Fielding had scarcely seen Godbole, who promised every day to show him over the
King-Emperor George Fifth Highschool, his main objective, but always made
some excuse. . This sfternoon Aziz let out what had happened: the King Emperor
had been converted into a granory, and the Miniser of Education did not like to
admit this to his foremr Principal. The school had been opened last year by the
Agent to the Goent to the Governor - General, and it stull flourushed on phper; he
hoped to startit aganin before ots absende was remarked and to collect its scholara
before they produced chidren of energy, but he did not travel as lightly as in the
past education was a continuous concern to him, because his income and the
comfort of his family depended on it. He knew that few Indians think education
good in itself and he deplored this now on the wdest grounds He began to say
something heavy on the subject of Native States, but the friendliness of Aziz
distracted him. This reconciliation was a success, anyhow After the funny
191
shipwreck there had been no more nonsense or bitterness, and they went back
laughingly to their old relationship as if nothing had happened.
(cf . e. m. forster, Apassage into India, 1960).
SELECTIONS 3
The mystery of the primeral world! She could feel it now in all its shadowy,
furious magnificence. She knew now what was the black, glinting look in
Cipriano's elyes. She could understand marrying him, now. In the shadowy world
wher men were visionless, and winds of fury rose up form the earth, Cipriano was
still a power. Once you entered his mystery the scale of all things changed, and he
became a living male power, undefined, and unconfined. The smallness, the
limitations ceased to esist. In his black, glinting eyes the power was limitless, and
it was as if, from him from his body of blood could rise up that pillar of coud
which swayed and swung, like a rearing serpent or a rising tree, till it swept thw
zenith, and all the earth below was dark and prone, and consummated. Those small
hands, that little natural turt of black goats' beard hanging light from his chin, the
tilt of his brows and the slight slant of his eyes, the domed Indian head with its
thick black hair, they were like symbols to her, of another mystery, the bygone
mystery of the twilit, primitive world, where shapes that are small suddenly loom
up huge, gigantic on the shadow, and a face like Cipriano's is the face at once of a
god and a devil, the undying Pan face. The bygone mystery, that has in deed gone,
by but has not passed away.Never shall pass away.
As he sat in silence, casting the old, twilit Panpower over her, she felt
herself submitting, succumbing. He was once more the old dominant male,
shadowy intangible, looming suddenly tall, and covering the sky, making a
darkness that was himself and nothing but himself, the Pan male. And she was
swooned prone beneath, perfect in her pronenss.
(Cf. D. H. LAWRENCE, The Plumed Serpent, 1966)
NOTES
Selection 1
Disillusioned Vỡ mộng
192
weary Mệt mỏi, chán ngán
puppy love Tình yêu mới lớn
washed down with chocolate
sodas
được tắm gội trong thứ nước xô đa giải khát
bình dân
agnostics Người theo thuyết bất khả tri (bắt nguồn từ T.
Huxley)
luthereans Người theo giáo phái Tin lành của Martin
Luther
Christian Scientists Tín đồ giáo phái Ki- tô giáo khoa học
converted to được cải giáo
indifferentism Thái độ thờ ơ với tất cả mọi sự
to identify đồng hoá
chasteness Sự trinh bách
a lie told to our bodies Mọpt lời dối trá về thân xác chúng tôi
misdirected Bị hướng dẫn sai lệnh
unpleasant to our palate Thật không hợp với khẩu vị chúng tôi
chlorinated water Nước khử trùng bằng co-lo
immature Non nớt, thiếu kinh nghiệm
to share in the mood Chia xẻ cùng một tâm trạng
to lay behind them Nằm đàng sau, chi phối những người đó
to suffer đau khổ
a sense of oppression Một cảm giác bị đàn áp
rigorously controlled Bị chế ngự một cách khắc nghiệt
we had no grasp Chúng tôi hiểu không chút gì
Puritan standards Những tiêu chuẩn đạo lý khắc nghệt của
Thanh giáo (puritanism)
Unexciting Tẻ nhạt
Middle class Giai cấp trung lưu tư sản
impersonal Phi ngã, không có cá tính
to expand Bành trướng, lan rộng
193
relentlessly Một cách lạnh lùng, tàn nhẫn
intolerable Không sao chịu đựng nổi
utopia of dull citizens Một quốc gia không tưởng bao gồm các công
dân trì độn
reversed Tiến theo chiều ngược lại
to resemble Giống như
Five Good Emperors Năm vị minh quân
upheavals Những sự xáo trộn
catastrophes Tai biến, sự cố
general decline Sự suy tàn chung
the decay of society Sự mục nát xã hội
psychologically Về phương diện tâm lý
neither hasten nor retard Không thể đẩy mạnh cũng không thể trì hoãn
lại được
alien Xa lạ
parlor - car Một toa xe lửa sang trọng
destination Nơi đến, điểm đến
Sclection 2
to go for their last ride đi ngựa lần cuối cùng
jungles Rừng râm
to abate Giảm xuống
officially Chính thức
the Guest House party Những người dự tiệc ở nhà khách
decorum Nghi lễ, nghi thức
to show him over đưa anh đến thăm
main objective Mục tiêu chính
tolet out Tiết lộ
granary Nhà chứa lúa
Agent to the Governor General đại diện cho ngài Toàn quyền (ấn độ)
to flourish on paper Chỉ phát triển trên giấy (ý nói báo cáo láo)
194
to collect its scholars Thu nhận học viên
before they produced children of
theier own
Trước khi chúng kịp anh con đàn cháu đống
(ý nói quá trễ rồi)
tangle Sự rối loạn, nát bét
to deplore Than thở, ta thán
on the widest grounds Vì những lý do xa xôi nhất
something heavy Một điều gì đó gay gắt
ro distract Làm quên khấy đi mất
reconciliation Sự hoà giải
funny shipwreck Cuộc đoạn giao buồn cười
nonsense Trò ngớ ngẩn, vô duyên
biotterness Sự chua chát, cay cú
Sclection 3
primeval world Cái thế giới sơ khai, hoang dã
shadowy Mờ tối
furious Sôi sục , cuồng loạn
magnificence Vẻ huy hoàng rực rỡ
glinting look Cái nhìn rực lửa
visionless Không còn nhìn thấy được gì
undefined Vô định, không thể xác định
unconfined Vô hạn, không thể giới hạn
limitless Vô tận
pillar of cloud Cột mây
to sway and swing đung đưa
reasing serpent Rắn cuộn
zenith Thiên đỉnh, tận tới cao
prone Cúi mình phủ phục
consummated Tưu thành viên mãn
hanging light Phất phơ
the tilt of his brows đôi lông mày hình cánh cung
195
the slight slant of his eyes Cặp mắt hơi xếch
the domed Indian head Cái đầu cao như mái vòm của người ấn
the bygone mystery Một huyền nhiệm đã qua
the twilit, primitive world Một thế giới nguyên thuỷ, mờ ảo
to loom up huge Vươn lớn lên, trở nên đồ sộ
gigantic Khổng lồ
the undying Pan face Gương mặt bất diện của thần Pan
to cast the old, twilit Pan - power
over her
Trùm phủ lên nàng sức mạnh tối tăm cổ xưa
của thần Pan (vị thần hoang dã Hy lap)
submitting Thần phục
succumbing Quy phục, chiu phép
dominant Ngự tri, thống trị
intantgible Vô hình
to swoon Như say ngất đi
proneness Sự phủ phục
LELECTION 4
"Yes, of couse, if it's fine tomorrow,"said Mrs. Ramsay. "But you'll have to
be up with the lark " she added.
To her son these words conveyed an extraordinary joy, as if it were settled
the expedition were bound to take place, and the wonder to which he had looked
forward, for years and years it seemed, was, after night's after a night's darkness
and a day's sail, withim touch. Since he belonged, even at the age of six, to that
great clan which cannot keep this feeling separate from that, but must let future
prospects, with their joys and sorrows, cloud what is actuallys at hand, since to
such people even in earliest childhood any turn in the wheel of sensation has the
power to crystallize and transfix the moment upon which its gloom or radiance
rests, James Ramsay, sitting on the floor cutting out pictures form the inlustrated
catalogye of the Army and Navy stores, endowed the picture of a refrigerator as
his mother spoke with heavenly bliss. It was fringed with joy. The wheelbarrow,
196
the law mower, the sound of poplar trees, leaves whitening before rain, rooks
cawing, brooms knocking, dresses rustling all these were so coloured and
distinguished in his mind that he had already his private code, his secret language,
though he appeared the image of stark and uncompromising severity, with his high
forehead, and his fierce blue eyes, impccably candid and pure, frowning slightly at
the sight of human frailty, so that his mother, watching him guide his scissors
neatly round the refrigerator, imgined him all red and ermine on the Bench or
directing a stern and momentous enterprise in some crisis of public affairs.
(Cf. VIRGINIA WOOLF, To the Lighthous)
SELECTION 5
After a while, however, in the midwatches of the night, behind thick walls
and bolted doors and shuttered windows, it Cameron to me full flood at last in
confessions of unutterable despair. I don't know why it was that people so
unburdened themselves to me, a stanger, unless it was because they knew the love
I bore them and their land. They seemed to feel a desperate need to tald to
someone who would understand. The thing was pent up in them, and my sympathy
for all things German had burst the dam of their reserve and caution. Their tales of
woe and fear un - speakable gushed forth and beat upon my ears. They told me
stories of their friends and relatives who had said unguarded things in public and
disappeared without a trace, stories of the Gestapo stories of neighbor's quarrels
and petty personal spite turned into political persecution stories of concentration
camps and pogroms, stories of rich Jews stripped and beaten and robbed of
everything they had curd then denied the right to earn a pauper's wage, stories of
well - bred Jewesses despoiled and turned out of their homes and forced to kneel
and scrub off anti - Nazi slogans scribbled on the side walks while young
barbarians dressed like soldiers fromed a ring and prodded them with bayonets and
made the quiet places echo with the shameless laughter of their mockery. It was a
picture of the Dark Ages come agam - shocking beyond belief but true as the hell
that man forever created for himself.
197
Thus it was that the corruption of man's living faith and the inferno of his
buried anguish came to me and I recognized at last, in all its frightful aspects, the
spiritual disense which was poisoning unto death, a noble and a might people.
(Cf. THOMAS WOLFE, You can't go home Again)
SELECTION 6
He was an inch, perhaps two, under six feet, powerfully, and he advanced
straight at you with a slight stoop of the shoulders, head forward, and a fixed from
under stare which made you think of a charging bull. His voice was deep loud, and
his manner displayed a kind of dogged selfassertion which had nothing aggressive
in it . It seemed a necessity, and it was directed apparently as much at himself as at
anybody else. He was spotlessly neat, apparelled in immaculate white from shoes
to hat, and in the various Eastern ports where he got his living as shipchandler's
waterclerk he was very popular.
A water - clerk need not pass an examination in anything under the sun, but
he must have ability in the abstract and demonstrate it practically. His work
consists in racing under sail, steam? Or oars against other water - clerks for any
ship about to anchor, greeting her captain cheerily, forcing upon him a card - the
business card of the shipchandler- and on his firs visit on shoer piloting him firmly
but without ostentation to a vast, cavern-like shop which is full, of things that are
eaten and drunk on board ship where you can get everything to make her
seaworthy and beautiful, from aset of chain - hooks for cable to a book of gold-
leafdor the carvings of her stern and where com-mander is received like a brothr
by a shipchandler he has never seen before. There is a cool pareour, easy-chairs,
bottles, cigars, writing implements, a copy that melts the salt of a three months'
passage out of a seaman's heart. The connection thus bogun is kept up, as long as
the ship remains in harbour, by the daily visits of the water - clerk. To the captian
he is faithful like a friend and attentive like a son, with the patience of Job, the
unselfish devotion of a woman, and the jollity of a boon companion.
(Cf. JOSEPH CONRAD, Lord Jim )
Selection 4
198
To be up with the lark Thức dậy cùng lúc với chim sơn ca (thức dậy
rất sơm)
To convey Chất chứa, mang theo
extraordinary Sâu xa, phi thường, khó tả
to be settled Quyết định
the expedition Cuộc viễn trinh
bound to take place Chắc chắn sẽ được thực hiện
a night's darkness Một đêm ngủ
a day's sail một ngày đi thyền
within touch Nằm trong tầm tay với
clan Số người (đặc biệt)
prospects Dự tính, kế hoạch
to cloud what is actually at
hand
Che mờ đi những gì trong giờ phút hiện tại
any turn in the wheel of
sensation
Bất cứ một sự thay đổi cảm giác nhỏ nhặt nào
to crystallize Kết tinh
to transfix Cố định
illustrated catalogue Sách trình bày hàng mẫu
to endow the picture of a
refrigerator
đang cắt một tấm kính tủ lạnh ở sách ra.
heavenly bliss Niềm vĩnh phúc tuyệt vời, niềm lạc phúc thiên
đường
It was fringed with joy Nó (ở đây là bức tranh) được niềm vui bao bọc
(viền xung quanh)
Wheel barrow Xe đẩy
lawn - mower Máy xén có ở sân
poplar trees Hàng cây bạch dương
leaves whitening before rain Những chiếc là trắng xoá trước cơn mưa
rooks Quạ
199
to caw Kêu (qụa kêu)
brooms Chổi
knocking Khua loẹt xoẹt
dresses rustling áo quần kêu sột soạt
private code Một thứ ngôn ngữ riêng
stark and uncompromising
severity
Một sự nghiêm nghị cứng rắn và không khoan
nhượng
impeccably candid Thẳng thắn không chê trách vào đâu được
frowning slightly at the sight of
human frailty
Hẽ cau mày khi nhìn khẩy sự yếu đuối của con
người
neatly Một cách khéo léo
all red and ermine on the Bench Oai phong như ông toà đang ngồi xử kiện
stern and momentous enterprise Một công tác nghiêm túc và quan trọng
Seletion 5
the midwatches of the night Vào lúc giữa đêm
boled door Cửa gài then chặt
shuttered windows Cửa sô được buông cửa chớp xuống
It came to me in full flood điều đó tuôn trào ào ạt ra với tôi
confessions Những lời thú nhận
unutterable despair Sự tuyệt vọng vô bờ bến
to unburden oneself Tâm sự, trút nỗi lòng
a desperate need Một nhu cầu bức thiết
to be pent up in Chôn chặt, chất chứa trong
to burst the dam of reserve and
caution
Phá tan cái bờ đê ngăn cách và thận trọng
woe: sự đau khổ
unspeakable Không thể diễn tả được
to gust forth Tuôn trào như suối
to beat upon my ears Xoáy sâu vào tâm hồn tôi
unguarded things Những điều hớ hênh
without a trace Không một dấu vết
200
the Gestapo Mật vụ Ðức Quốc xã (tiếng đức : Geheime
Staatspolizei)
petty personal spite Một sự hằn học cá nhân ti tiện
political persecution Sự bức hại về chính trị
concentration camps Trại tập trung
pogroms Sự tàn sát người do thái
stripped Bị lột truồng
beaten bị đánh đập
robbled Bị tước đoạt
to earn a pauper's wage Kiếm được chút tiền như một thằng mạt nhất
well - bred Gia đình tử tế, có ăn học
despoiled Bị cướp bóc, tước đoạt
to scrub off Chùi sạch
anti - Nazi slogans Những khẩu hiệu chống quốc xã
barbarians Viết nguệch ngoạc
to prod them with bayonets Những kẻ man rợ dùng lưỡi lê thúc vào người
họ
shameless laughter Tiếng cười bỉ ổi
mockery Sự chế nhạo
shocking beyond belief Khủng khiếp đến mức không tin được
corruption Sự huỷ hoại dần, sự đổi truỵ hoá
living faith Niềm tin sống động
inferno địa ngục
buried anguish Niềm đau khổ được chôn kín
to poison unto death đầu độc dần dần đến chết
Selection 6
powerfully built vóc dáng khoẻ mạnh
to advance straight at a slight
stoop of the shoulders
đi thẳng về phía đôi vai hơi gù
201
fixed from - under stare cái nhìn chăm chú
charging bull con bò mộng sắp tấn công
to display bộc lộ ra
dogged self - arsestion sự tự khẳng định một cách quyết liệt
aggressive hung hãn, dữ dằn
apparently có vẻ như
spotlessly neat tươm tất (không một vết bẩn)
apparelled in immaculate white quần áo trắng tinh
ship - chandler công ty cung ứng đồ trang bị cho tàu biển
water - clerk popular thư ký hàng hải được nhiều người ưa thích
to demonstrate it practically chứng minh điều đó trong thực tế
to race chạy đua
oars mái chèo
to force upon dúi tay vào
to pilot hướng dẫn
ostentation sự vênh váo, hợm hĩnh
cavern - like giống như cái hang
to make her seaworthy làm cho con tàu có thể lướt sóng ra khơi được
chain - hooks móc xích ( dành cho dây cáp tàu)
a book of gold - leaf một tập vàng lá
the carvings đồ trang trí khảm vào gỗ
stern đuôi tàu
a ship - chandler người phụ trách cung ứng thiết bị cho tàu biển
easy - chairs ghế ngồi thoải mái
writing implements văn phòng phẩm
a copy of harbour regulations một tập điều lệ cảng
to melt the salt làm tan chất muối
connection mối quan hệ
attentive lưu tâm chăm sóc
the patience of Job sự kiên nhanã của Job ( hết sức kiên nhẫn, Job
202
là một nhân vật trong Thánh kinh)
Unselfish vô tư, không vụ lợi
Devotion sự tận tuỵ, trung thành
Jollity sự vui tính
bool campanion người đồng hành vui tính
SELECTION 7
He squatted beside the window, staring out, and behind his back came.
The muffled sound of small girls going to bed. It brought it home to one - to
have had a hero in the house, thought it had only been for twentyfour hours. And
he was the last. There were no more priests and no more heroes. He listened
resentfully to the sound of booted feet coming up the pavement. Ordinary life
pressed round him. He got down from the window - seat and picked up his candle -
Zapata. Villa, Madero and the rest, they were all dead, and its was people like the
man out there who killed them. He felt deceived.
The lieutenant came along the pavement: there was something brsk and
stubborn about his walk, as if he was saying at every step. "I have done what I
have done". He looked in at the boy holding the candle with a look of indecrsive
recognition. He said to himself. "I would do much more for him and them, much
more, life is never going to be again for them what it as for me," but the dynamic
love which used to move his trigger-finger felt flat and dead. Of course, he told
himself, it willcome back. It was like love of a woman and went in cycles he had
satisfed himself that morning, that was all. This was satiety. He smiled painfully at
the child through the window and said, "Buenas noches."
The boy was looking at his revolver - holsteer and he remembered an
incident in the plaza when he had allowed a child to touch his gun - perhaps this
boy. He smiled again and touched it too - to show he remem - bered, and the boy
crinkied up his face and spat through the wundow bare , accurately, so that a little
blob of spittle lay on the revolver-butt.
(CF. GRAHAM GREENE, THE POWER and The Glory)
203
SELECTION 8
I spent my Saturday nights in New York, because those gleaming, dazzling
parties of his were with me so vividly I could still hear the music and the laughter,
faint and incessant from his garden, and the cars going up and down his drive. One
night I did hear a materialcar there, and saw its lightss sto at his front steps. But
Ididn't investigate. Probablyit was some final guest who had been away at the ends
of the earth and didn't know that the pharty was ocer.
On the last night, wuth may trunk packd and my car sold to thegrocer, I
went over and looked at the huge incoherent failure of a house once more. On the
while steps an obscene word, scrawled-by some boy wuth a piece of brich stood
out clearlyin the moon light, and I erased it, drawing my shoe raspingly along the
stone. Then I wandered down to the beach and sprawled out on the sand.
Most of the big shore phlaces were closed now and there were hardly any
lights except the shadowy, moving glow of a ferryboat across the sound. And as
the moon rose hi gher the inessential houses began to melt away until gradully I
became aware of the old sinland here that dlowered on ce for Dutch sailors' eyes-a
fresh, grees that had made way for Gatsby's house, had once pandered in whispers
to the las and greatest of all human dreams fof a transiory enchanted mo-ment man
must have held his breath in the presence lf this contiment, compelled into an
aesthetic con-templation he neither understood nor desired, face for the last time in
history somthing commen surate to his capacity for wonder.
(Cf. F SCOTT FITZERALD, The Grat Gatsby )
SELCECTION 9
She played the Nocturne in E major, opus 9, number 2. If her playing had
really lost very much then she must originally have been a consummate artist. The
piano was mediocre, but after the first few notes she learned to control it. She
displayed a neivous feeling for modulations of timbre and a joy in mobility of
rhythm that amounted to the fantastic. Her attack was at once firm and soft. Under
204
her hands the very last drop of sweetness was wrung from the melody; the
embellishments seemed to cling with slow grace about her limbs.
He sat beside her, bent forward, his hand between his knees, his head
bowed. She played the beginning with exaggerated tormenting slowness, with
painfully long pauses between the single figures. The Sehnsuchtsmotiv roving lost
and forlorn like a voice in the night, lifted its trembling question. Then silence, a
waiting. And lo, an answer: the same timorous, lonely note, only clearer, only
tenderer. Silence, again. And the, with that marvellous muted sforzando like
mounting passion, the love - motif came in, reared and sared and yearned
ecstatically upward to its consummation, sank back, was resolved the cellos taking
up the melody to carry it on with their deep heavy notes of rapture and despair.
Not uncuccessfully did the player seek to suggest the orchestral effects upon
the poor instrument at her command. The violin runs of the great climax rang out
with brilliant precision. She played with a fastidiuos reverence, lingering on each
figure, bringing out each detail, with the self - forgotten concentration of the
priests who lifts the Host above his head. Here two forces, two beings, strove
towards each - other, in transports of joy and pain here they embraced and became
one in delirious yearing after eternity and the absolute. The prelude flamed up and
died away. She stoped at the point where the curtains past, and sat speechless,
staring at the keys.
(Cf. THOMAS MANN, Tristan)
NOTES
Selection 7
To squat ngồi xổm, ngồi chồm hổm
To stare out nhìn chăm chăm ra ngoài
The muffled sound âm thanh tắc nghẹn, âm thanh thì thầm
Resentfully một cách giận dữ
booted feet những bàn chân đi ủng
To press ép chặt, đè nén
Window - seat bục cửa sổ
205
Deceived bì lừa gạt
Brisk and stubborn mạnh mẽ và bướng bỉnh
A look of indecisive
recognition
một cái nhìn ngờ ngợ
dynamic love cái tình yêu cuộc sống (chơi chữ ở đây, vì
"dynamite" có nghĩa là mìn)
trigger - finger ngón tay bóp cò súng
to feel flat and dead rũ rượi như chết rồi
to go in cycles chuyển động theo vòng tròn
satiefy sự thừa mứa
Buenas noches chúc ngủ ngon (Tiếng Tây Ban Nha)
revolver - holster bao đựng súng
plaza quảng trường
to crinkle up his face nhăn mặt để hù doạ
to spit khạc nhổ
window bars chấn song cửa sổ
a lettle blob of spittle một cục nước bọt nhỏ
revolver - butt bá súng
Selection 8
gleaming rực rỡ ánh đèn
dazzling chói lọi , huy hoàng
vividly sống động, linh động
faint yếu ớt, xa xôi, mơ hồ
incessant liên miên, bất tận
drive lối đi của xe hơi
a material car một cái xe thực sự (chứ không phải tưởng
tượng)
to investigate chịu khó tìm hiểu, điều tra
trunk hành lý, rương, hòm
206
huge, incoherent failure of a
house
sự tàn tạ của một căn nhà to lớn ngổn
ngang
an obscene word một chữ tục tiũ
to scrawl (viết nguệch ngoạc)
to stand out clearly nổi bật lên rõ ràng
to erase xoá đi
to draw my shoe raspingly miết đôi giầy xoèn xoẹt
to sprawl out nằm xoài ra một cách thoải mái
shore places những nơi nghỉ mát trên bãi biển
shadowy lờ mờ
moving chuyển động
glow ánh sáng yếu ớt
ferry boat phà
inessential houses những căn nhà hư ảo
to melt away tan biến đi
to flower nở hoa, bừng sáng lên
Dutch sailor's eye con mắt của các thuỷ thủ Hà Lan (những
người đến hòn đảo đầu tiên)
vanished biến mất
to make way for chạy dài về phía
to pander in whispers bằng những lời thì thầm đã ngoan ngoãn
chiều theo
transitory enchanted moment một giây phút mê ly ngắn ngủi
to hold one's breath nín thở vì kinh ngạc
to be compelled into an
aesthetic contemplation
ngưỡng có tính chất nghệ thuật
commensurate phù hợp với, tương ứng với
capacity for wonder khả năng kinh ngạc
Selection 9
207
Nocturne dạ khúc một thể loại âm nhạc
in E major cung Mi trưởng
opus 9, number 2 bản số 2, tác phẩm 9
consummate artist một nghệ sĩ toàn diện
nervous feeling một sự nhạy cảm sắc bén
modulations of timbre những tiết tấu của âm sắc
mobility of rhythm tính chất uyển chuyển của nhịp điệu
fantastic hoang đường, kỳ quặc, phóng khoáng
attack bắt đầu gõ vào phím đàn
to be wrung được vắt ra
embellishments những giai điệu xinh đẹp
to cling bám lấy, vây quanh
with slow grace với một sự thong thả duyên dáng
her limbs thân hình
exggerated tormenting
slowness
một sự chậm rãi lê thê khiến người nghe
phải đau đớn
figures âm hình
Sehnsuchtsmotiv mô típ nhục cảm ( tiếng Ðức)
to rove lost and forlorn chơi vơi, lạc lõng
timorous rụt rè, e ấp
marvellous kỳ diệu
muted câm lặng
sforzando nhấn mạnh (tiếng ý)
mounting passion nỗi đam mê vươn cao
love - motif mô típ tình yêu
reared ngóc đầu lên
soared bay cao
yearned khao khát vươn đến
ecstatically say sưa, ngây ngất
consummation sự viên mãn
208
resloved hoà tan ra
the cellos đàn viôlôngxen, nhạc cụ trầm của "gia đình
viôlông"
to take up bắt lấy, giữ lại
rapture khoái lạc tột đỉnh, hoan lạc mê ly
despair tuyệt vọng
the orchestral effect hiệu ứng giống như của nguyên một dàn
nhạc
at her command theo sự điều khiển của nàng
climax tột điểm, cao điểm
fastidious reverence một sự tôn trọng kiêu kỳ
to linger on láy luyến, lưu luyến
to bring out nhấn mạnh, làm nổi bật
self - forgotten concentration sự tập trung cao độ, quên mất cả bản thân
the Host bình đựng bí tích (trong bí tích mình thánh
Chúa)
to strive towards hướng về phía
transports of joy and pain từng cơn vui và niềm đau đã cuốn họ đến
với nhau
to embrace ôm choàng lấy
delirious wearinng after sự khao khát như điên dại vươn đến
eternity sự vĩnh cửu
the absolute cái tuyệt đối
prelude khúc nhạc prêluýt
to flame up bừng cháy lên
speechless nín thing, câm lặng
thekeys phím đàn
209
CONTENTS
PART ONE Page
- Translation at the lexical Level
- Translation of Particular Words
- Translation of Slangs and its Relatives
- Translation of Proverbial and Idiomatic Pharases
PART TWO SELECTION FOR TRANSLATION
A Collquial Style 10 Selections &NBSP;
B Formal Style 13 Selections &NBSP;
C Literary Style 9 Selections &NBSP;
CONTENTS &NBSP;
&NBSP;
&NBSP;
210
211