321
Dương Ngọc Dũng Giảng viên khoa Anh Đại học tổng hợp TP HCM Phương pháp luyện dịch Anh - Việt Việt - Anh 1991 1

file_goc_772991

Embed Size (px)

DESCRIPTION

123

Citation preview

Page 1: file_goc_772991

Dương Ngọc Dũng

Giảng viên khoa Anh

Đại học tổng hợp TP HCM

Phương pháp luyện dịch

Anh - Việt

Việt - Anh

1991

1

Page 2: file_goc_772991

LỜI GIỚI THIỆU

Một trong những khó khăn lớn nhất của người học tiếng Anh là dịch thuật. Có

những sinh viên học rất vững về văn phạm và phong phú về từ vựng nhưng lại

không thể dịch nhuần nhuyễn một đoạn văn sang tiếng Việt và ngược lại từ Việt

sang Anh. Ðiều đó rất dễ hiểu vì bản thân người đó không nắm vững phương pháp

dịch thuật.

Dịch một ngôn ngữ này sang một ngôn ngữ khác không đơn giản như việc nói một

ngôn ngữ phụ. Người dịch phải nắm vững về cả 2 ngôn ngữ mà mình phải dịch

chuyển. Do đó, phương pháp luyện dịch hiện nay vẫn là một khó khăn lớn với

người học tiếng Anh.

Ðể giúp các sinh viên, học sinh và các bạn học viên đang có khó khăn về việc dịch

thuật, chúng tôi đã cố gắng biên soạn bộ Phương pháp luyện dịch Anh-Việt, Việt-

Anh này bằng những kinh nghiệm giảng dạy ở một trường đại học và quá trình học

tập ở nước ngoài.

Phương pháp luyện dịch Anh-Việt, Việt-Anh đã được sử dụng giảng dạy ở Trường

Ðại học Tổng hợp như một giáo trình chính thức trong nhiều năm qua và đã được

chúng tôi hiệu đính bổ sung thêm những vấn đề mới mẻ.

Cuốn sách này sẽ là một cẩm nang hữu ích cho những ai muốn bước vào lãnh vực

dịch thuật của 2 ngôn ngữ Anh, Việt và đạt kết quả tốt trong các kỳ thi các cấp của

môn Anh ngữ.

2

Page 3: file_goc_772991

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CƠ BẢN

1.1. Không ai không biết câu ngạn ngữ đã trở thành một sáo ngữ của Ý:

"Tranduttore, traditore" (Dịch tức là phản). Ðiều này đặc biệt đúng khi chúng

ta dịch các ngôn ngữ Tây Phương, vì các ngôn ngữ này thuộc về một nền văn

hoá khác biệt hẳn với nền văn hoá của chúng ta. Trái lại, đối với một ngôn

ngữ như Hán văn, chúng ta vẫn có thể dịch gần sát với tinh thần văn bản, nhờ

vào mối tương giao đồng cảm đã được thiết lập qua bao nhiêu thế kỷ giao lưu

văn hoá của Trung Quốc, đó là chưa kể có nhiều sự tương đồng giữa việt và

các ngôn ngữ Phương tây. Do đó, khi bắt tay vào việc dịch tiếng Anh, Pháp,

Ðức, Tây Ban Nha hay Ý sang tiếng Việt hay ngược lại, người dịch vấp phải

nhiều khó khăn trong việc lột tả được cái phần tinh thuý nhất của nguyên

bản.

1.2. Cách giải quyết thứ nhất của các dịch giả xưa nay là vừa dịch vừa thích luôn

một thể (interpreting translation). Ví dụ như hai câu thơ Kiều:

Lạ gì bỉ sắc tư phong

Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen

Ðược Nguyễn Văn Vĩnh chuyển sang Pháp ngữ như sau:

Quoi de suprenant dans cette loi des compensations

Qui veut que e'abondance ne se manifeste quelque part, que comme pendant

d'une pénuric qui se manifeste autre part.

Le ciel bleu a contracté I’habitude de livrer avec les joues roses le combat

de la jalousie

Ngoài sự kiện bản thân thứ tiếng Pháp của NVV nghe đã lòng thòng nặng nề

(se manifeste.....quelque part...se manifesle autre part), dịch giả còn phạm

những lỗi chính tả sau:

1. Không nhất quán trong phương pháp dịch. Nếu chọn dịch thoát ý (phóng

dịch) thì không nên bám sát từng chữ, nếu chọn lối dịch thật sát (trực dịch)

thì không được quyền giải thích gì thêm. Như trong câu 1, dịch giả chuyển "

Lạ gì bỉ sắc tư phong" ra thành " không có gì phải ngạc nhiên về cái luật bù

3

Page 4: file_goc_772991

trừ, luật này muốn rằng chỗ này đầy đủ dư thừa thì chỗ khác phải chịu thiếu

thốn khiếm khuyết" . Trong câu thơ Nguyễn Du có chỗ nào là: "Luật bù trừ"

(loi des compensations) đâu?

2. Trong câu thứ hai, dịch giả lại theo phương pháp dịch sát

từng chữ, từng câu, bất chấp ý nghĩa, thanh âm vần điệu ra

sao.

Trời xanh = Le ciel bleu = Trời màu xanh

Má hồng = Les joues roses = má màu hồng

Ðánh ghen = Le combat de la jalousie

= Trận đánh do lòng ghen tuông

Quen thói = Contracté l'habitude

= Nhiễm thói quen

Trong khi, nếu theo phương pháp dịch thoát (phóng dịch), NVV phải hiểu là

trời xanh ám chỉ số mệnh (destinée), má hồng ám chỉ giai nhân, người có

nhan sắc v.v...

1.3. Cách giải quyết thứ hai là phóng dịch, tức là dịch thoát lấy ý, không bám trụ

vào nguyên tắc. Ngay trong lịch sử phiên dịch kinh Ðiển Phật giáo cách đây

17 thế kỷ từ tiếng Pali hay sanskrit sang tiếng Trung Quốc chúng ta cũng

chứng kiến khuynh hướng này. An Thế Cao, Chi Thuyền, Thích Ðạo An chủ

trương phóng dịch - Huyền Trang cũng theo phương pháp của Cưu Ma La

Thập. Ở phương tây cũng có sự xung đột giữa hai khuynh hướng khi phiên

dịch Kinh Thánh và các tác phẩm văn triết học cổ đại, ví dụ các học giả

người Syrie khi đến cư ngụ tại Baghdad (thủ đô của Iraq bây giờ) đã theo

phương pháp trực dịch khi phiên dịch tác phẩm của Plato, Aristotle, Galen,

và Hippocrates sang tiếng Ả Rập. Nhưng Cicero trong thế kỷ thứ nhất trước

công nguyên là nhân vật nổi tiếng nhất trong chủ trương chống lại việc trực

dịch từ tiếng Hi Lạp sang tiếng La tinh. Thánh Jerome chủ trương dịch sát

từng chữ , từng câu của thánh Kinh. Một ngàn năm sau, Martin Luther cũng

theo chủ trương này khi dịch Thánh Kinh sang tiếng Đức. Ở Việt Nam,

4

Page 5: file_goc_772991

trước năm 1975, thi sĩ Bùi Giáng chủ trương phóng dịch. Theo ông: "Dịch

văn là sáng tạo trở lại áng văn trong một ngôn ngữ khác. Dầu dịch một

cuốn sách, hay dịch một đoạn, một câu thôi, dầu dịch hay, dầu dịch dở,

cũng không cách gì thoát khỏi vòng yêu sách của tái tạo".1

Ðiều này hoàn toàn đúng, nhưng khuyết điểm chính của phương pháp phóng

dịch là thường khi nó trở thành chính tác phẩm của người dịch, và nguyên

tắc chỉ trở thành cái phông cho việc phô diễn tư tưởng của người dịch mà

thôi, thí dụ như trong chính trường hợp của Bùi Giáng: Hamlet có thể ngâm

thơ Nguyễn Du, hay Othello có thể niệm Nam A Mô A Di Ðà Phật... Cicero

khi dịch Homer sang tiếng La tinh đã biến Homer trở thành Virgil, một nhà

thơ La Mã mà ông kính phục. Herder khi dịch Shakespeare sang tiếng Ðức

đã biến Shakespeare thành Goethe. Ðó là chỗ nguy hiểm của phương pháp

phóng dịch.

1.4. Phương pháp trực dịch xuất phát từ quan điểm cho rằng dịch là chuyển giao

một thông điệp (translation as tranmission). Phương pháp phóng dịch xuất

phát từ quan điểm cho rằng dịch là sáng tạo (translation as creation).

Theo những nhà ngôn ngữ học hiện đại, như Roman Jokobson và J.C.

Catpord, có 3 mô hình phiên dịch:

a. Intralingual: rewording in the same language.

Viết lại bằng cùng một thứ tiếng. (theo tôi, đây không phải là dịch đúng

nghĩa, mà chỉ là diễn đạt cùng một ý đó bằng một cách khác thôi.)

b. Interlingual: rewording in another language.

Viết lại bằng một ngôn ngữ khác.

c. Transmutation: rewording in another code altogether: chuyển hẳn sang

một mã ngôn ngữ khác.

Chỉ có mô hình b mới đúng là mô hình phiên dịch như chúng ta đang bàn ở

đây. Trong mô hình này, Peter Newmark, giáo sư dạy môn dịch thuật trường

Ðại học Bách khoa ở Luân Ðôn, phân biệt ra hai khuynh hướng như sau:

a. khuynh hướng ngữ - nghĩa (semantic approach)

1 Bùi Giáng, Lời bạt cho bản dịch Le Malentendu của Albert Camus, Võ Tánh xuất bản, 1967, tr. 179

5

Page 6: file_goc_772991

b. khuynh hướng giao - tiếp (communicative approach)

Khuynh hướng ngữ - nghĩa gần giống như lối trực - dịch, nghĩa là bám sát

cấu truc ngữ nghĩa, cấu trúc cú pháp và ý nghĩa từ vựng chính xác của

nguyên bản.

Khuynh hướng giao tiếp gần giống như lối phóng dịch, nghĩa là cố gắng tạo

ra hiệu quả đối với người đọc giống như hiệu quả của nguyên tắc:

Peter Newmark có vẽ sơ đồ sau đây:

SOURCE LANGUAGE BIAS

(Tôn trọng ngôn ngữ gốc, ngôn ngữ

của nguyên tác)

TARGET LANGUAGE BIAS

(Tôn trọng ngôn ngữ mục tiêu, ngôn

ngữ của bản dịch)

LITERAL

(dịch sát)

FREE

(dịch phóng)

FAITHFUL

(trung thành với nguyên tắc)

IDIOMATIC

(căn cứ trên lối nói của ngôn ngữ dịch)

SEMANTIC

(Ngữ nghĩa)

COMMUNICATIVE

(giao tiếp)

Thí dụ như nhóm từ tiếng Ðức sau đây:

Bissiger hund!

Hund = chó

bissinger là một tĩnh từ phát xuất từ động từ bissen có nghĩa là cắn.

Nếu theo phương án ngữ nghĩa, ta có thể dịch nhóm từ trên là "chó cắn" =

Dog that bites. Nếu theo phương án giao tiếp, ta phải dịch là "Coi chừng

chó" = Beware of the dog! Người Pháp dịch nhóm từ trên là Chien méchant.

Tiếng việt kết hợp cả Anh lẫn Pháp (chó dữ) nên thường dịch là: "Coi chừng

chó dữ".

Trong thí dụ này rõ ràng phương án giao tiếp rõ ràng và chính xác hơn vì

câu trên là một lời cảnh cáo, nên dịch ra là " chó cắn" người đọc sẽ không

hiểu gì cả.

6

Page 7: file_goc_772991

1.5. Theo Peter Newmark, khuyết điểm của phương án giao tiếp là thường dịch

sót ý văn bản gốc (undertranslation) trong khi phương án ngữ nghĩa lại

thường dịch văn bản gốc một cách dễ dàng, rườm rà (over translation). Như

thế phương án giao tiếp có hiệu quả (effective) hơn, nhưng phương án ngữ

chính chứa nhiều thông tin về văn bản gốc hơn.

Tôi không hoàn toàn đồng ý với quan điểm của Peter Newmark. Phương

pháp trực dịch hay ngữ nghĩa đôi khi không cung cấp nhiều thông tin hơn

phương pháp giao tiếp, mà trái lại còn làm chúng ta hiểu sai nghĩa của văn

bản gốc (source text).

Ví dụ như câu sau đây bằng tiếng Tây Ban Nha:

Tengo Suenõ

Tengo = Tôi có = = I have

Suenõ = giấc ngủ

Nếu dịch sát là " Tôi có giấc ngủ" (I have a sleep) thì hoàn toàn không đúng,

vì ý của câu trên muốn nói là: " Tôi buồn ngủ" (I am sleepy)

Hay là câu bằng tiếng Pháp sau đây, thường được nghe ở sân bay:

Madame Odelle, passager à destination de Douala, est demandée au

téléphone.

Phương án trực dịch sang tiếng Anh sẽ cho bản dịch sau đây:

Madame Odelle, passenger with destination Douala, is demanded on the

telephone.

Phương án giao tiếp sẽ cho bản dịch sau đây (đúng với tinh thần tiếng Anh

hơn)

Ms Odelle, passenger for Douala, you are wanted on the telephone.

1.6. Milferd Larson, trong tác phẩm Meaning based translation (1984), không

dùng nhóm từ giao tiếp (communicative), nhưng dùng nhóm từ đặc ngữ

(idiomatic) để mô tả phương pháp này. Tuy vậy, lối phân biệt của Milfsred

Larson không trùng hợp với lối phân biệt giữa ngữ nghĩa (semantic) và giao

tiếp (communicative) như Peter Newmark. Bà phân biệt giữa dịch dựa theo

hình thức (form-based) và dịch dựa theo ý nghĩa (meaning -based). Dịch

7

Page 8: file_goc_772991

dựa theo hình thức tức là trực - dịch, dịch sát, tương tự như khái niệm

phương án ngữ nghĩa của Peter Newmark, nhưng trong Peter Newmark còn

cho rằng phương án trực dịch vẫn có ưu điểm riêng của nó, Milfred Larson

hoàn toàn bài bác lối dịch này. Bà viết: "Nguyên tắc cơ bản nhất là một bản

dịch đặc ngữ (giống như phương án giao tiếp của Peter Newmark) tái tạo ý

nghĩa của ngôn ngữ gốc bằng một hình thái tự nhiên nhất của ngôn ngữ tiếp

nhận (tức ngôn ngữ dịch)"1

[The basic overriding principle is that an idiomatic translation reproduces

the meaning of the source language in the natural form of the receptor

language].

1.7. Katharina Reiz, một nhà lý luận phiên dịch người Ðức, trong tác phẩm

Möglichkeiten und Grenzensetzungskritik (1971) (những khả tính và giới

hạn của nhà phê bình dịch thuật), tìm cách chia ra những tiêu chuẩn khách

quan để đánh giá một bản dịch. Phương pháp của tác giả này dựa trên "việc

phân loại văn bản dịch". (ubersetzungsrelevante Texttypologie). Dựa trên

tác phẩm organon - Modell (1965) của Lare Bechner, Katharanina Reiz

phân loại văn bản theo ba chức năng chính của ngôn ngữ là thông tin

(Darstellung) biểu hiện (Ausdruck) và đối thoại (Appell).

Ta có sơ đồ sau:

Funktion der Sparache: Darstellung - Ausdruck - Appell

(chức năng của ngôn ngữ)

Dimension der Sprache: - Logisch - asthetisch - dialogisch

(chiều kích của ngôn ngữ) (luận lý) - (thẩm mỹ) - (đối thoại )

Texttyp - inhaltsbetont - formbetont - appeubetont

(loại hình văn bản)

1 M. LARSON, Meaning-based Translation (1984) tr. 17

8

Page 9: file_goc_772991

(nhấn mạnh vào

nội dung)

(nhấn mạnh

vào hình thức)

(nhấn mạnh vào

khả năng giao tiếp)

Nghĩa là, theo Katharanina Reiz, không có việc chấp nhận phương pháp này

mà bài bác là một phương pháp khác. Vấn đề chọn lựa phương pháp dịch là

tuỳ vào loại hình văn bản. Ví dụ như văn bản khoa học (chức năng ngôn ngữ

là thông tin, chiếu kích ngôn ngữ là luận lý, loại hình băn bản nhấn mạnh

vào nội dung được truyền đạt) thì nên chọn phương pháp trực - dịch, dịch

sát. Nếu như là văn bản học (chức năng ngôn ngữ là biểu hiện, gây ấn

tượng, chiều kích ngôn ngữ là thẩm mỹ, loại hình văn bản nhấn mạnh vào

hình thức diễn đạt) thì nên chọn phương pháp đặc ngữ của Milfred Larson.

Ðể dịch những câu đối thoại, áp phích quảng cáo, thì không còn phương

pháp nào tốt hơn là phương pháp giao tiếp, như thí dụ "Coi chừng chó dữ"

trong tiểu mục 1.4 nói trên. Dĩ nhiên, lối phân loại chức năng ngôn ngữ của

Katharina Reiz sẽ bị nhiều nhà ngôn ngữ học cho là quá sơ sài và thiếu

chính xác. Về mặt này M.A.K Halliday có một bảng phân loại chức năng

ngôn ngữ chi tiết hơn. Roman Jakobson cũng có một kiểu phân loại khác.

Nhưng tôi sẽ bàn tiếp đến Halliday và Jakobson trong các phần sau.

NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC DỊCH THUẬT

2.1 Khó khăn thứ nhất thường gặp phải là người dịch không nắm vững cả ngôn

ngữ gốc (source language) lẫn ngôn ngữ mục tiêu hay tiếp nhận (target or

receptor language). Ðiều này rất phổ biến ở sinh viên khoa ngoại ngữ,

nhưng mặt chủ yếu này có thể dần dần được khắc phục nếu được hướng dẫn

tốt.

Khó khăn nói trên bắt nguồn từ việc hai cơ cấu ngôn ngữ (Anh và Việt hay

Pháp và Việt) quá khác nhau. Ngay cả giữa tiếng Anh và tiếng Pháp, qua

bao nhiêu thế kỷ giao lưu văn hoá, vẫn tồn tại những faux amis. Ví dụ động

từ Pháp demander không tương đương với demand của Anh, mà tương

đương với request.

9

Page 10: file_goc_772991

Pháp Anh

actuel topical

éventuel possible

addition bill (trong nhà hàng)

Giữa tiếng Ðức và tiếng Hà Lan, có những từ giống hệt nhau mà nghĩa hoàn

toàn khác nhau.

Ðức Hà Lan

Chịu đựng vertrangen chậm lại

Khảo sát, xem xét betrachten thực tập, thực hành

Ngay giữa tiếng Hán của người Trung quốc và tiếng Hán của người Việt

cũng có sự dị biệt trong cách hiểu những từ rất phổ biến như: an trí, tử tế,

tiểu tâm, công phu, đáo để..... Người tàu gọi sự an trí câu cấm, đáo để nghĩa

là đi đến tận đáy, kỹ lưỡng.. chứ không có nghĩa xấu như trong tiếng Việt,

còn tiểu tâm đối với họ không có nghĩa là hẹp hòi, bần tiện như chúng ta

hiểu mà có nghĩa là cẩn thận.. còn chữ công phu ngày nay nếu ai xem phim

Lý Tiểu Long thì hiểu rằng chữ đó chỉ có quyền cước, võ thuật (kungfu) chứ

không liên quan gì đến chữ công phu của Việt Nam cả theo học giả Nguyễn

Hiến Lê, nhiều người Tàu chê tiếng Hán của cụ Phan Bội Châu là không

"thuần", nghĩa là đôi khi cụ phan đã sử dụng những từ Hán do chính cái nho

sĩ Việt Nam đặt ra, chứ không phải của người Trung Quốc. Nhiều người

Anh học tiếng ý thấy chữ morbido lại tưởng lầm là morbid (chết chóc, ảm

đạm...) trong khi nó có nghĩa là soft (mềm mại, dịu dàng). Sự lầm lẫn này kể

không làm sao cho hết được. Người Việt chúng ta học nhiều ngoại ngữ cũng

thế. Nếu giỏi tiếng Pháp trước rồi học tiếng Anh sau, người học thường cắt

nghĩa tiếng Anh theo phạm trù tiếng Pháp, hay ngược lại.

2.2 Khó khăn thứ hai nghiêm trọng hơn là người dịch không có kiến thức

chuyên môn cần thiết về lĩnh vực mình phải phiên dịch. Ðây là yếu tố văn

hoá - xã hội (socio - cultural factor) mà chúng ta thấy hầu như tất cả mọi

giáo trình dạy dịch đều không hề quan tâm đến. Ví dụ như ngày nay trong

10

Page 11: file_goc_772991

tiếng Anh có rất nhiều từ được sử dụng trong đời sống hàng ngày xuất phát

từ các lãnh vực khác nhau (y tế, xã hội học, nhân chủng, kinh tế v.v..) như:

(intra - uterine device)

ECG electrocardiogram

Greenhouse effect, Murphy's law, IUD, ressies, blabs.

Trong thực tế, nhiều người sẽ cho rằng không thể ôm đồm tìm hiểu hết mọi

lĩnh vực để làm công tác dịch thuật cho hoàn hảo. Tôi công nhận rằng đó là

một lý tưởng bất khả thực hiện, nhưng nếu chấp nhận theo đuổi công việc

dịch thuật (kể cả ngôn ngữ và phiên dịch), và đặc biệt là đối với giáo viên

dạy dịch, chúng ta có bổn phận phải học hỏi, tìm tòi càng nhiều càng tốt về

nhiều lĩnh vực tri thức mà sinh viên quan tâm. Sinh viên không chỉ học ngôn

ngữ đơn thuần, mà còn phải được bổ xung thêm kiến thức về các ngành

khoa học (xã hội cũng như tự nhiên) để nắm vững hơn ngôn cảnh và ngữ

cảnh của ngôn ngữ mình đang học. Trong tiếng Việt ngày nay có rất nhiều

từ mới phát xuất từ nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau và đã trở thành phổ

biến như: vĩ mô, phân cấp, bức xúc, hạch toán, diện rộng, diện hẹp, tái chế,

phần cứng, phần mềm, quy hoạch, bùng nổ thông tin, trực chiến...khi giảng

dạy môn dịch Việt - Anh, tôi đề nghị các giáo viên nên lưu tâm tìm hiểu các

từ tương đương. Khi nghiên cứu như vậy chúng ta đồng thời hiểu được cái

bối cảnh văn hoá - xã hội - lịch sử của những từ đó.

Tôi xin đơn cử một vài ví dụ về trường hợp do thiếu hiểu biết chuyên môn

nên đưa đến việc dịch sai. Dưới đây là một câu thơ trong vở kịch Romeo và

Julliet của Shakespeare.

O Love ! O life ! not life, but Love in death!

(Act 3, Scene 5)

Trần Thiên Ðạo, một cây bút phiên dịch tiểu thuyết Anh, Pháp nổi tiếng ở

miền Nam trước 1975, đã dịch như sau:

Ôi tình yêu, ôi cuốc sống, nhưng không phải là cuộc sống mà là tình yêu

trong cõi chết.

[Tạp chí Văn, đặc san về Albert Camus]

11

Page 12: file_goc_772991

Hiểu biết thứ nhất mà Trần Thiên Ðạo thiếu là do không đọc lại nguyên tác

của Shakespeare. Câu đó của bá tước Paris thốt lên khi phát hiện Juliet đã

chết (chết giả) ngay trước đám cưới . Nếu hiểu như vậy thì có lẽ Trần Thiên

Đạo đã không chia ra một câu dịch ngớ ngẩn như trên do bám quá sát vào từ

ngữ nguyên bản. Câu thơ trên có nghĩa là: "Ôi mối tình của anh! Ôi cuộc

sống của anh ! Em không còn sống nữa nhưng vẫn là tình yêu của anh trong

cõi chết".

Hiểu biết thứ hai mà Trần Thiên Đạo thiếu là sơ hở không nhận thấy rằng

câu thơ đó của Shakespeare được Albert Camus trích làm đề từ ngay trước

vở kịch Les Justes của ông. Albert Camus mượn câu thơ đó để nói lên chủ

đề tư tưởng giữa hai nhân vật chính của tác phẩm: Chàng bị kết án tử hình

sau vụ mưu sát nhiếp chính vương thành công, này còn sống để tiếp tục đấu

tranh cho lý tưởng cách mạng của chàng. Bản streamline cuốn Destination

tights được dịch ra " lúc kẹt tiền".

Hơn nữa ngay cả khi có hiểu biết chuyên môn mà bất cần cũng vẫn chia đến

những sai lầm tai hại. Trần Văn Giáp, một nhà Hán học uyên thâm, trong

bản phụ lục cho bài nghiên cứu Le Bouddhisme en Annam dès origines au

XIII è siècle, khi trích và tóm tắt những đoạn văn trong khâm định Việt Sử

thông Giám Cương Mu liên quan đến phật Giáo từ thời nhà Ðịnh cho đến

cuối đời Lê Trung Hưng, đã dịch câu: "Sắc thiên hạ bốc thệ đạo thích chi

nhân, vô đắc dự cung nhân quan thông" sang Pháp văn như sau:

"L'empereur interdit aux devins, Sorciers et religieux d'entretenir des

relations avec les habitants du palais" (Hoàng Ðế, chỉ Lệ Thánh Tôn, sắc

cấm các Tăng đạo không được qua lại với nhân dân trong thành). Nghĩa là

"cung nhân" được Trần Văn Giáp hiểu lầm là "habitants du palais" (nhân

dân trong thành) trong khi ngay tự điển Hán Việt của Ðào Duy Anh cho

biết: "cung nhân" tức là "cung nữ" (Gille d'honneur). Nếu cấm sư sãi quan

hệ với cung nữ thì hợp lý, chứ nếu cấm quan hệ với nhân dân thì lại là một

vấn đề khác. Sự sai lầm của Trần Văn Giáp trở thành một sự kiện lịch sử

trong tác phẩm Việt Nam Phật Giáo Sử lược của Thích Mật Thể, tức là tác

12

Page 13: file_goc_772991

giả này chép bản trong Cương Mục 1Giáo sư Ðỗ Khánh Hoan, khi dịch vở

kịch Hamlet, đã chuyển câu thơ:

To be or not be, that is the question.

Ra thành:

Sống hay thôi không sống, vấn đề là đây.

Bản mới đây của Bùi Ý, Bùi Phụng, Bùi Anh Kha (nxb Văn học 1986, tr.

91) cũng dịch như thế.

Sống hay không nên sống , đó mới là vấn đề. Nói chung các bản dịch Pháp,

Đức, Ý, Tây Ban Nha đều theo chung một khuôn, nghĩa là hiểu rằng to be

trong câu thơ trên có nghĩa là to live hay to exist. Nhưng nếu chúng ta

nghiên cứu kỹ lại vở kịch và bối cảnh tôn giáo của thế kỷ 16 ở Anh - Công

Giáo, Tin Lành, Hoài nghi v.v.. cần phải dịch câu thơ trên (theo phương

pháp giao tiếp) như sau: "Có phải là hồn ma của cha ta hay không , đó mới

là vấn đề?"

Tôi đã giải thích điều này rất rõ trong giảng trình về Shakespeare cho sinh

viên năm thứ tư khoa Anh văn nên không đi vào chi tiết ở đây.

2.3. Khó khăn thứ 3 liên quan đến vấn đề phong cách học. Nếu một bản dịch

Ngô Tất Tố sang tiếng Anh có cùng một thứ tiếng Anh như trong bản dịch

Nguyễn Công Hoan hay Nam Cao, Tô Hoài, thì đó là một sự thất bại trong

việc dịch thuật, vì phong cách văn học của các nhà văn nói trên hoàn toàn

khác nhau. Quyển Vietnamese Literature của Nguyễn Khắc Viện và Hữu

Ngọc (Nhà xuất bản Red River, Hanoi) là một ví dụ điển hình cho lối phiên

dịch san phẳng này; dù là những nhà văn, nhà thơ có cách xa nhau mấy thế

kỷ cũng được dịch bằng một loại tiếng Anh giống nhau. Nếu xem đây là một

tư liệu để nghiên cứu theo quan điểm dịch ngữ nghĩa (semantic) thì được,

nhưng nếu nhìn từ góc độ phương pháp giao tiếp và đặc biệt là góc độ

phong cách học (stylistics) thì rõ ràng là một thất bại. Ðó chính là lý do tại

sao ở Tây phương những kiệt tác lớn vẫn được dịch đi dịch lại nhiều lần.

Khó khăn này có gốc rễ sâu trong công tác dịch thuật văn học nói chung, vì

1 Tài liệu theo Lê Mạnh Thát, dịch lại mấy đoạn văn trong Cương Mục về tình trạng Phật Giáo thời Hậu Lê tập san tư tưởng số 4, năm thứ 5, tháng 6-1972

13

Page 14: file_goc_772991

ngôn ngữ văn học cần phải được xử lý một cách đặc biệt hơn các phong

cách ngôn ngữ khác. Theo ý tôi, có thể dần dần khắc phục khó khăn này nếu

những dịch giả quan tâm hơn đến các nghiên cứu trong ngôn ngữ học hiện

đại như phong cách học, văn bản học, hệ thống liên kết văn bản (discocerse

hay là interdiscouse), lý thuyết logic ngữ nghĩa v.v.. Trước đây mọi người

vẫn có thái độ phi khoa học đối với môn phiên dịch, cho rằng cứ giỏi tiếng

Anh thì dịch cái gì sang tiếng Anh cũng được. Nhưng thế nào là "giỏi tiếng

Anh". Ngay cả trong nhà trường đại học, môn phiên dịch (translation) cũng

được dạy một cách cẩu thả, vô trách nhiệm, thường được giao cho những

giáo viên không có chuyên môn gì khác và luôn luôn được giao cho các sinh

viên mới được giữ lại trường, do quan niệm đó là một môn chẳng đòi hỏi

công sức giảng dạy bao nhiêu. Tôi quan niệm rằng đây chính là một môn

hóc búa nhất, gay go nhất trong tất cả các môn của khoa khoa ngoại ngữ, vì

nó đòi hỏi người dạy có đầy đủ khả năng hiểu biết về cả hai ngôn ngữ (ngôn

ngữ gốc và ngôn ngữ mục tiêu), nắm vững bối cảnh văn hoá - lịch sử của

văn bản được dịch cũng như quán triệt các phong cách ngôn ngữ khác nhau

(phong cách hội thoại, phong cách hàn lâm, phong cách văn học v.v..) đó là

chưa kể những kiến thức về ngôn ngữ học và lý thuyết dịch hiện đại.

MỘT VÀI NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC DỊCH THUẬT

3.1. Trước hết cần phải dịch nghĩa một cách nghiêm túc công tác phiên dịch. E.

A. Nida, bậc thầy trong lý luận phiên dịch ở Mỹ, đưa ra một định nghĩa như

sau:

"Dịch thuật là tái tạo lại trong ngôn ngữ tiếp nhận sự tương đương tự nhiên

và gần gũi nhất đối với thông điệp của ngôn ngữ gốc, trước hết là phương

diện ý nghĩa và sau đó là về phương diện phong cách"

[Translating is reproducing in the receptor language the closest natural

equivalent of the source language, first in terms of meaning and second in

term of style]

14

Page 15: file_goc_772991

Theo E.A. Nida, bất cứ ai muốn bàn đến khoa học phiên dịch, hay nói cho

chính xác hơn, bàn đến sự mô tả khoa học của các quá trình trong công tác

phiên dịch, đều phải trả lời hai câu hỏi cơ bản.

(1) Dịch thuật là một khoa học hay một nghệ thuật?

(2) Có thể thực hiện việc dịch thuật một cách hoàn hảo không?

3.2. E.A.Nida trả lời rằng công tác dịch thuật có thể được mô tả ở ba cấp độ chức

năng (functional levels):

1. Như một khoa học

2. Như một kỹ năng (skill) và

3. Như một nghệ thuật

"Một sự phân tích kỹ lưỡng chính xác điều gì xảy ra trong quá trình phiên

dịch, đặc biệt trong trường hợp ngôn ngữ gốc và ngôn ngữ tiếp nhận có cấu

trúc ngữ pháp và ngữ nghĩa hoàn toàn khác nhau, đã cho thấy rằng, thay vì đi

thẳng từ một tập hợp các cấu trúc bề mặt sang một tập hợp khác, người phiên

dịch có năng lực thực sự phải qua một quá trình có vẻ lòng vòng là phân tích,

chuyển hoán và phục nguyên".1

[A careful anailysis os exactly what goes on in the process of translating,

especially in the case of source and receptor language having quite different

grammatical and semantic structures, has shown that, instead of going

directly from one set of surface structures to another, the competent

translator actually goes through a seemingly round about process of

analysis, transfer, and restructuring].

E.A.Nida có vẽ một sơ đồ tổng quát về quá trình chuyển từ ngôn ngữ gốc

sang ngôn ngữ tiếp nhận như sau:

SOURCE LANGUAGE RECEPTOR LANGUAGE

(ngôn ngữ gốc) (ngôn ngữ tiếp nhận)

TEXT TRANSLATION

(Văn bản) (Phiên dịch)

1 Sách đã dẫn, trang 79

15

Page 16: file_goc_772991

ANALYSIS RESTRUCTURING

(Phân tích) (phục nguyên)

TRANSFER

(chuyển hoán)

Người phiên dịch làm gì trong khâu phân tích? Cần phải phân tích:

1. Mối quan hệ ngữ pháp giữa các thành tố.

(Grammatical relationships between constituent parts)

2. Ý nghĩa quy chiếu của các đơn vị ngữ nghĩa.

(Referential meaning of the semantic units)

3. Ý nghĩa liên hội của các cơ cấu ngữ pháp và các đơn vị ngữ nghĩa.

(Connotative values of the grammatical structures and semantic units)

3.3 Vì tư tưởng của E.A. Nida quá hàm súc, cô đọng, tôi xin diễn giải lại như

sau:

Thoạt nhìn chúng ta tưởng rằng người dịch đi thẳng từ các cơ cấu bề mặt

của ngôn ngữ được dịch sang cơ cấu bề mặt của ngôn ngữ dịch (mà E. A .

Nida gọi là receptor language), ví dụ từ câu Tôi có mặt ở nhà lúc 7 giờ chiều

sang I am at home 7 p.m. Thực sự là người dịch phải trải qua ít nhất 3 công

đoạn.

1. Phân tích: so sánh cấu trúc ngữ pháp giữa tiếng Việt và tiếng Anh. Câu

tiếng Việt ám chỉ thì tương lai, hiện tại hay quá khứ? So sánh ý nghĩa của

hai ngôn ngữ để chọn ra những đơn vị ý nghĩa thích hợp. Ví dụ tôi có mặt

không phải là I have face, Nhà có thể là house hay home....Ðồng thời xem

xét ý nghĩa liên hội của cơ cấu ngữ pháp [Việt và Anh] và đơn vị ngữ nghĩa

[thường là từ vựng] để xem văn bản gốc có một ý ngầm nào hay không. Câu

tiếng Việt nói trên có thể là phát biểu về một sự kiện khách quan [Tôi luôn

luôn có mặt ở nhà vào lúc 7 giờ chiều]. Cũng có thể câu trên mang ngụ ý

mời mọc, kêu gọi [xin cứ đến, cứ đúng 7 giờ chiều là tôi có ở nhà]. Câu trên

có thể có hàm ý trách móc ...[Sao lại vào giờ ấy? tôi thường có mặt ở nhà

16

Page 17: file_goc_772991

lúc 7 giờ chiều cơ mà?...] Nói tóm lại.... có thể có vô số giải thích khác nhau

về một câu phát ngôn bình thường nhất, nếu xét theo góc độ ngữ dụng học

(pragmatics).

2. Chuyển hoá: E.A.Nida cho rằng đây là công đoạn ít phức tạp nhất, bởi vì,

theo ông, các ngôn ngữ chỉ khác nhau ở cấu trúc bề mặt, còn rất giống nhau

ở cơ cấu hạt nhân (The kernel structures of different languages are

surprisingly similar, so that transfer may be effected with the least skewing

of the content, sách đã dẫn, trang 86). vấn đề quan trọng đặt ra là E.A.Nida

không đề ra những tiêu chí để biết được người phiên dịch có hiểu chúng cơ

cấu hạt nhân của ngôn ngữ gốc và ngôn ngữ tiếp nhận hay không ? Và cơ

cấu hạt nhân là cơ cấu ngữ nghĩa (semantic), cú pháp (syntactic) hay ngữ

dụng (pragmatic)? E.A.Nida không cho chúng ta một câu trả lời rõ ràng về

vấn đề này.

3. Phục nguyên: tái chế lại nội dung của thông điệp căn cứ trên các cơ cấu

hạt nhân của ngôn ngữ gốc. Nói một cách đơn giản là tìm ra cấu trúc thích

hợp trong ngôn ngữ tiếp nhận để dịch thông điệp trong ngôn ngữ gốc.

3.4. Tôi cho rằng đóng góp quan trọng nhất của E.A. Nida vào lý luận dịch nằm

ở chỗ ông nhấn mạnh rằng khi dịch nội dung quy chiếu của thông điệp gốc

(referential content of the message) chúng ta không quan tâm đến những

cụm từ cụ thể (precise words) hay những đặc ngữ (idoms). Chúng ta quan

tâm đến các tập hợp những thành tố (sets of componets). E.A. Nida nhấn

mạnh "Nói cho đúng, chúng ta không dịch những từ, chúng ta dịch những bó

các nét thành tố"1

[In fact, one does not really translate words, but bundles of componential

features]

Nghĩa là các từ chỉ là những công cụ chuyên chở những thành tố ý nghĩa

(componets of meaning). Do đó, khi dịch từ văn bản gốc sang văn bản mục

tiêu, chúng ta dịch các thành tố ý nghĩa chứa đựng trong từ chứ không phải

dịch bản thân các từ đó. E.A.Nida so sánh từ với những Vali, còn quần áo

1 Sách đã dẫn, trang 91

17

Page 18: file_goc_772991

bên trong Vali đó là các thành tố nghĩa. Ðiều này đưa đến hệ quả là điều cốt

yếu không phải là vali mà là các quần áo bên trong. Như vậy việc dịch thuật

giống như việc lấy quần áo từ va li này bỏ sang vali khác. Ðiều quan trọng

là các quần áo đó có đến được nơi đến an toàn hay không. ( nghĩa là không

bị hư hao, sứt mẻ gì).

"Ðiều quan trọng không phải là những từ đặc thù nào đó sẽ làm xong việc

chuyên chở những thành tố nghĩa, mà chính ở điểm phải chuyển đi, về mặt

từ vựng, đúng những thành tố nghĩa cần phải chuyển."

[What counts is not the particular words which carry the componential

features, but the fact that the correct componential features are lexically

transported].

3.5 Ðiều E.A.Nida vừa nói hoàn toàn phù hợp với phương pháp giao tiếp hiện

đại.Nhưng cách dịch của ông chỉ có thể áp dụng cho việc dịch các phong

cách ngôn ngữ khoa học hay hàn lâm, nghĩa là thông điệp nội dung quan

trọng hơn hình thức chuyển giao thông điệp đó. Tuy nhiên, đối với phong

cách văn học - hình thức chuyển giao thông điệp ít nhất cũng quan trọng

bằng hay hơn nội dung được chuyển giao thì lý thuyết của E.A.Nida hoàn

toàn không phù hợp. Dù vậy, sự phân tích của ông về quá trình dịch thuật

làm ba giai đoạn chính như được mô tả ở trên là hết sức bổ ích cho những

người bắt đầu làm công tác phiên dịch.

Peter Newmark đưa ra nhận xét tổng quan như sau:

"Bởi vì nhân tố chủ chốt khi quyết định cách thức dịch là tầm quan trọng nội

tại của từng đơn vị ngữ nghĩa trong văn bản nên tuyệt đại đa số các văn bản

đòi hỏi phải dịch theo phương pháp giao tiếp là phương pháp ngữ nghĩa.

Phần lớn tác phẩm không phải là văn học, như báo chí, báo cáo, văn khoa

học kỹ thuật, sự trao đổi thư từ không mang màu sắc cá nhân, văn chương

tuyên truyền, quảng cáo, yến thị, văn tiêu chuẩn hoá tiểu thuyết bình dân -

tất cả là nguyên liệu tiêu biểu thích hợp cho việc dịch theo phương pháp

giao tiếp.

18

Page 19: file_goc_772991

Trái lại, những lời phát biểu độc đáo, trong đó ngôn ngữ đặc thù của người

viết hay người nói cũng quan trọng như nội dung, cho dù đó là văn triết học,

tôn giáo, chính trị, khoa học kỹ thuật hay văn học, những phát biểu như vậy

cần phải được dịch theo phương pháp ngữ nghĩa".1

[Since the overrding factor in deciding now to trans-late is the intrinsic

importance of every semantic unit in the text, it follows that the vast

majority of texts require communicative rather than semantic translation.

Most non - literary writing, non - personal correspondence, propaganda,

publicity, public noties, standarlized writing, popular fiction, comprise

typical material switable for communicative translation. On the other hand,

original expression, whether it is philosophical, religious, political,

scientific, technical or literary, needs to be translated semantically]

Tác giả có chia ví dụ bản dịch bài phát biểu của tướng De Gaulle sang tiếng

Anh (do Spears dịch năm 1966)

Nguyên tác tiếng Pháp như sau:

"Infiniment plus que leur nombre, ce sont les chars, les avions, la tactique

des Allemands qui nous font reculer. Ce sont les chars, les avions la tactique

des Allemands qui ont surpris nos chefs au point de les amener là où ils en

sont aujourd'hui"

Dịch sát sang Việt ngữ, ta có:

[Hơn cả vấn đề số lượng, chính xác xe bọc thép, phi cơ, và chiến thuật của

người Ðức đã đẩy lùi chúng ta. Chính xe bọc thép, phi cơ, và chiến thuật của

người Ðức đã khiến cho các tướng lãnh của chúng ta bị bất ngờ đến độ đã

dẫn họ đến tình hình hiện nay]

Spears dịch thoát sáng tiếng Anh như sau :

[It was the tanks, the planes and the tactics of the Germans, far more than

the fact that we were out-the German tanks, planes that provided the element

of surprise which brought our leaders to their present plight.

1 Peter Newmark, Approaches to Translation (1989), Prentice Hall, trang 44

19

Page 20: file_goc_772991

Nghiên cứu bản dịch của Spears và so nó với bản văn gốc ta thấy có chút

sửa đổi : sửa đổi về cấu trúc câu cũng như thêm thắt một số từ vựng để cho

câu rõ nghĩa thêm.Ví dụ trong câu tiếng Pháp không có "outnumbered" "our

armies", "provided the element", "present plight".

Nhưng E.A Nida và những người chủ trương dịch theo phương pháp giao

tiếp sẽ đồng ý với bản dịch của Spears. Tôi dịch lại bản tiếng Anh của

Spears để đối chiếu.

[Chính xe bọc thép, phi cơ, và chiến thuật của người Ðức , còn quan trọng

hơn cả việc chúng ta bị thua kém về quân số, đã buộc quân đội chúng ta phải

triệt thoái chính xe bọc thép, phi cơ và chiến thuật của quân Ðức đã tạo ra

một yếu tố bất ngờ đưa các tướng lãnh của chúng ta đến tình huống này].

Peter Newmark cũng đồng ý rằng nếu xét từ gốc do phương pháp giao tiếp

thì bản dịch của Spears hoàn toàn có giá trị. Nhưng theo, theo Peter

Newmark, với những câu phát biểu quan trọng, như của De Gaulle, đồng

thời mang theo tính chất dung dị (simplicity), mà rắn rỏi (rawnesand

starkness) rất đặc thù trong lối nói của vị tướng Pháp này, ta nên dịch theo

phương pháp ngữ nghĩa là dịch sát, như sau:

[Far, far more than their numbers, it was the tanks, the planes and the tactics

of the Germans that caused us to retreat. It was the tanks the planes and the

tactics of the Germans that took our leaders by surprise and brought them to

the state they are in today]

3.6. Theo ý bạn, rất khó mà nói nên theo phương pháp nào khi bắt tay vào công

tác dịch thuật. Trong thực tế dịch giả thường cân nhắc, tuỳ nghi lựa chọn

theo văn cảnh, câu này nên dịch thoát, câu kia nên dịch sát, ngay trong cùng

đoạn văn. Ví dụ như đọc đoạn văn sau đây chúng ta có cảm giác như đó

không phải là một bản dịch, mà là một sáng tác thật sự.

"Mặt trời đang lặn xuống ở bên kia rặng núi. Từ lâu, chúng tôi đi trong bóng

tối. Chợt em bé đưa tay chỉ cho tôi nhìn một túp lều tranh bên sườn đồi. Túp

lều lặng ngắt: nếu không có một làn khói mỏng toả lên, thì tưởng như là nhà

20

Page 21: file_goc_772991

vô chủ. Làn khói đìu hiu gờn gợn màu lam trong bóng tối, rồi vươn lên vàng

óng trong đám mây trời"

Nguyên tác Pháp văn của André Gide trong tác phẩm La Symphonie

Pastorale:

"Le soleil se couchait et nous marchions depuis longtemps dans l'ombre,

lorsque enfin ma jeune guide m'indiqua du doigt, à flanc de coteau, une

chaumière qu'on eưt pu croire inhabité, sans un mince filet de fumée qui s'en

échappait, bleuissant dans l'ombre, puis blondissant dans l'or du ciel".

Rõ ràng dịch giả đã "tái chế" lại hoàn toàn nguyên tác, kể cả phương diện

cấu trúc lẫn từ vựng, sửa đổi lỗi ngắt và chấm câu. Có thể nói đây là một

đoạn văn mang phong cách văn học được dịch theo lối "chuyên nghĩa"

(transposition) mà cả A.E.Nida và Peter Newmark đều đề cao. bài Hoàng

Hạc Lâu ( của Thôi Hiệu) do Tản Ðà cách đây gần một thế kỷ vẫn là tuyệt

phẩm chưa bản dịch nào qua mặt được, thậm chí đôi khi kịch giả còn tái tạo

ra một "bản dịch" thâm sâu u huyền hơn cả chính nguyên tác, như trong

trường hợp Trúc Thiên dịch Thiền Luận (Essays in Zen buddhism) của D. T.

Suzuki.

3.7. Ở phần sau của tác phẩm, do sợ độc giả sẽ hiểu lầm phương pháp ngữ nghĩa

(semantic translation) là dịch sát từng chữ, từng câu (literal translation),

Peter Newmark phân biệt hai loại dịch nói dựa trên những điểm khác biệt cơ

bản như sau:

a. Dịch theo lối liên tuyến (interlinear translation)

Lối này Nabokov goi là dịch từ - vựng hay xây dựng (lexical or

constructional translation). ý nghĩa cơ bản của tất cả các từ được dịch một

cách bất chấp ngữ cảnh (context) và trật tự từ của nguyên tác được giữ

nguyên. Mục đích chính là để hiểu rõ cách vận hành của ngôn ngữ gốc hay

tạo ra một quá trình tiền phiên dịch ( pre - translation procedure) đối với một

văn bản gốc phức tạp.

21

Page 22: file_goc_772991

b. Dịch sát theo nghĩa đen (literal translation): ý nghĩa cơ bản của tất cả các

từ được dịch một cách phi ngữ cảnh (out of context) nhưng cấu trúc cú pháp

của ngôn ngữ mục tiêu được tôn trọng.

Như vậy sự khác biệt cơ bản, theo Peter Newmark, là phương pháp ngữ

nghĩa tôn trọng ngữ cảnh còn phương pháp dịch sát thì không. Bản dịch

truyện Kiều sang Pháp văn của Nguyễn Văn Vĩnh như có nêu làm ví dụ ở

đầu cuốn sách này là tiêu biểu cho lối dịch sát.

3.8 Như vậy, kể cả A.E.Nida, Peter Newmark, Milfred Larson, Nabokov, vấn đề

sinh tử trong công tác phiên dịch vẫn là lột tả hết được ý nghĩa của thông

điệp gốc. Nhưng ý nghĩa cơ bản là gì? có bao nhiêu phạm từ ý nghĩa? Lý

thuyết trường ngữ - nghĩa hay lôgic có đóng góp gì trong khía cạnh này?

Nếu chịu khó đọc các tác phẩm của các nhà ngữ nghĩa học, ví dụ như

Korzybski Ogden & Richards, Tarski, chúng ta cảm thấy chẳng hiểu gì về

hai chữ " ý nghĩa". Milfred Larson cho chúng ta sơ đồ về việc phiên dịch

như sau:

22

Page 23: file_goc_772991

SOURCE LANGUAGE

(ngôn ngữ gốc)

RECEPTOR LANGUAGE

(ngôn ngữ tiếp nhận)

DISCOVER THE MEANING

(Khám phá ý nghĩa)

RE - EXPRESS THE MEANING

(tái diễn đạt ý nghĩa)

MEANING

( ý nghĩa)

Theo Milfred Larson "Các thành tố ý nghĩa được đóng gói trong các từ vựng

nhưng chúng được đóng gói khác nhau trong mỗi ngôn ngữ (Meaning

components are packaged into lexical items but they are packaged

differently in one language than in another) (10) Rõ ràng đây là ý tưởng của

E.A.Nida.

Dưới đây là sự so sánh giữa tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha:

Anh Tây Ban Nha

The boy runs El ninõ corre

The motor runs El motor functiona

The clock runs El reloj anda

His nose runs Su nariz chorrea

Trong bốn trường hợp trên tiếng Anh có thể dùng một từ "run" để đóng gói

tất cả các thành tố nghĩa khác nhau, nhưng tiếng Tây Ban Nha phải dùng

bốn từ vựng khác nhau cho các thành tố nghĩa đó. Như trong tiếng Việt chỉ

có một từ "ngựa" cho tất cả các loại ngựa, nhưng trong tiếng Hán ta có câu,

bát, li, truy, đích, hà, kiểu v.v... trong tiếng Anh ta có horse, mare, stallion,

colt, pony....vấn đề phân tích các thành tố nghĩa hay nét nghĩa (semantic

features) rất quan trọng trong việc dịch thuật vì nó giúp người dịch hiểu thật

cặn kẽ những ý nghĩa mà một từ nào đó hàm chứa. Ví dụ:

23

Page 24: file_goc_772991

a. Từ bachelor mang nét nghĩa sau: ớ+ độc thân] [+ đàn ông] [+ hơi lớn

tuổi]

b. Từ spinster mang các nét nghĩa ( + đàn bà) ( + độc thân) ( + lớn tuổi).

Ðiều đặc biệt là từ này có thêm ý nghĩa liên hội (connotation) là ngụ ý chê

bai, coi thường... trong khi từ bachelor không có ý nghĩa liên hội này.

3.9 Như vậy điều đầu tiên khi khảo sát cái ý nghĩa của một từ, chúng ta nên

khảo sát ở 2 phương diện: phương diện ngữ cảnh và phương diện phi ngữ

cảnh. Trước hết chúng ta xem xét từ đó ở phương diện phi ngữ cảnh. Trong

phương diện này, một từ có hai khía cạnh.

a. Khía cạnh nghĩa gốc (denotation)

b. Khía cạnh nghĩa liên hội ( connotation)

Nghĩa gốc chúng ta có thể tra trong từ điển, còn ý nghĩa liên hội là những

tình cảm, thái độ của người nói, người viết tiềm ẩn trong từ đó. Ví dụ:

Slender thin skinny

Cả 3 từ này đều có ý nghĩa gốc (denotation) như nhau, nhưng mỗi từ lại có

nghĩa liên hội khác nhau.

Slender: thể hiện thái độ chấp nhận tình cảm ưa thích (nên dịch là "mảnh

mai, tha thướt")

Thin: Thể hiện thái độ trung lập và tình cảm khách quan (nên dịch là " gầy,

ốm")

Skinny: thể hiện thái độ không chấp nhận và tình cảm ghét bỏ (nên dịch là "

ốm nhom, da bọc xương, khẳng khiu").

3.10 Sau đó chúng ta đặt những từ này vào ngữ cảnh gốc để xác định đúng ý

nghĩa ngữ cảnh (contextual meaning) của chúng. Ví dụ a book on

mathematics là một cuốn sách về toán học, nhưng a book on sale lại không

phải một cuốn sách về buôn bán mà là một cuốn sách đang bày bán. cùng

một nét nghĩa " thôi không làm công việc mà mình đương làm", tuỳ theo

ngữ cảnh, phải được chuyên chở bằng các từ vựng khác nhau.

Ví dụ: The king abdicated (vua thoái vị)

The maid gave notice (cô hầu xin nghỉ)

24

Page 25: file_goc_772991

The Minister resigned (ông bộ trưởng từ chức).

Trong tiếng Việt chúng ta có những danh từ tập hợp như đám, đàn, bọn,

toán, nhóm, tổ v.v... phải tuỳ ngữ cảnh để dịch sang tiếng Anh cho chính

xác.

Một đàn chim = a flock of birds

Một đàn bò = a drove of cows

Một đàn kiến = a colony of ants

Một bày cá = a scholl of fish

Một đàn chó = a pack of dogs

Một đống cát = a heap of sand

Một chồng sách = a stack of books

Một xâu chìa khoá = a bunch of keys

Một đàn heo = a herd of swine

Ðể chỉ đám đông tiếng Anh có mass, crowd, throng, rabble, phải tuỳ theo

ngữ cảnh để có biện pháp dịch thích hợp. Chúng ta chỉ có một tiếng "lương

bổng" để chỉ số tiền một người noà đó (bất kể ở địa vị nào hay là nghề gì)

nhận được để thù lao cho công sức anh ta bỏ ra làm một việc gì đó. Nhưng

trong tiếng Anh ta có : the teacher' salary, the minister' stipend, the worker's

wage, the doctor's fee, the writer's royalty...

3.11. Milfred Larson Phân ra 3 loại ý nghĩa.

a. Ý nghĩa qui chiếu (Referential meaning): tức là nội dung thông tin

(informative content) ý nghĩa này được tổ chức thành một cơ cấu ngữ nghĩa

(semantic structure).

b. Ý nghĩa liên kết (organizational meaning)

Khi các thành tố nghĩa liên kết với nhau để tạo ra những đơn vị lớn hơn,

chúng tạo ra ý nghĩa liên kết trong văn bản. ý nghĩa này không nằm trong

những đơn vị từ vựng rời rạc mà xuất hiện là do sự cố kết của các đơn vị ấy

thành một chính thể.

c. Ý nghĩa hoàn cảnh (situational meaning) gần giống

25

Page 26: file_goc_772991

Ý nghĩa ngữ cảnh (contextual meaning). Tuỳ theo mối quan hệ giữa người

phát ra thông điệp và người nhận thông điệp mà chúng ta sẽ giải thích thông

điệp đó theo nhiều cách khác nhau cả 3 loại ý nghĩa này có thể hàm ẩn

(implicit) hay tường minh (explicit).

3.12. Nhưng ý nghĩa của một từ không thể tách rời khỏi chức năng (function) của

từ đó. Lý thuyết ngôn ngữ của Roman Jakobson và M.A.K. Hallday đều

xoay quanh việc xác lập các chức năng cơ bản của ngôn ngữ Peter Newmark

cho rằng tất cả mọi công tác dịch thuật đều có hàm chứa một lý thuyết về

ngôn ngữ (a theory of language) trong khi Jakobson, Firth và Wanddruzska

chủ trương rằng một lý thuyết về ngôn ngữ phải dựa trên nền tảng của nó là

lý thuyết dịch. Theo Jakobson ngôn ngữ có 3 chức năng chính.

a. Chức năng thẩm mỹ (aesthetic function, mà Jakobson gọi là chức năng thi

ca = poetic function). Một trong những chức năng quan trọng của ngôn ngữ

là gây sự thích thú cho giác quan thông qua việc sử dụng âm thanh, hình

tượng, hay ẩn dụ (metaphors), kể cả nhịp điệu, sự cân đối hài hoà của cấu

trúc câu, thanh điệu, ngữ điệu v.v.. Ðiều này thấy rõ nhất trong thi ca và

trong thi ca và trong tác phẩm văn học. Những động từ trong tiếng Anh rất

phong phú về hiệu quả âm thanh như: race, rush, scatter, mumble, gasp,

grunt, spueal, squeak, fumble... không phải khó dịch nhưng khó truyền đạt

được chức năng thẩm mỹ của chúng.

b. Chức năng đưa đẩy (phatic function) dùng để duy trì cuộc đối thoại hơn

là chuyển giao một thông điệp cụ thể. Ví dụ trong tiếng Anh ta có:

- How are you?

- You know...

- Have a good time

- Well...

- Lovely to see you.

- Nasty weather, isn't it?

- Of course.

- Undoubtedly.

26

Page 27: file_goc_772991

c. Chức năng siêu ngôn ngữ: (metalingual function)

Ngôn ngữ có thể dùng để nói về chính bản thân nó. Ví dụ ngữ pháp hay các

lý thuyết ngôn ngữ.

Theo Bühler, ngôn ngữ có 3 chức năng chính;

a. Chức năng diễn tả (expressive function): tương tự như chức năng thẩm

mỹ của Jakobson.

Các loại văn bản sử dụng chức năng diễn tả:

1. Văn học (serious imaginative literature).

2. Những câu phát biểu uy tín (authoratative statements).

Thí dụ của Phật Thích Ca, Jesus, hay các danh nhân....

3. Văn tự thuật ( autobiography).. tiểu luận (essays) thư từ cá nhân

( personnal correspondence).

b. Chức năng thông tin (informative function). Hạt nhân của chức năng này

nằm ngoài ngôn ngữ. Thông điệp là điều tối yếu. Bức điện tín là hình thức

hoàn hảo của loại chức năng này . Sách giáo khoa, tin tức trong báo chí cũng

sử dụng chức năng này là chính.

c. Chức năng kêu gọi (Vocative function) Mục tiêu của chức năng này nhằm

vào người nghe hay người đọc để ảnh hưởng đến thái độ của họ, tác động họ

theo chiều hướng của người nói hay người viết. Văn chương tuyên truyền

chính trị chủ yếu là khai thác chức năng này.

3.13. Tóm lại, người dịch cần hiểu rõ chức năng của ngôn ngữ (ngôn ngữ gốc

và ngôn ngữ mục tiêu), giá trị ngữ nghĩa của văn bản trong

một ngữ cảnh cụ thể, để tiến tới xác lập thể loại văn bản và

phương án phiên dịch thích hợp.

SƠ ĐÔ TÓM TẮT

BA CHƯC NĂNG NGÔN NGỮ

EXPRESSIVE INFORMATIVE VOCATIVE

27

Page 28: file_goc_772991

(diễn tả) (Thông tin) (Kêu gọi)

HAI PHƯƠNG PHÁP DỊCH

SEMANTIC

(Ngữ nghĩa)

COMMUNICATIVE

(Giao tiếp)

BA LOAI Ý NGHĨA

REFERENTIAL(Qui chiếu)

ORGANIZATIONAL (Liên kết)

SITUATIONAL(Hoàn cảnh)

HAI KHÍA CANH Ý NGHĨA TƯ VƯNG

DENOTATION( Nghĩa gốc)

ORGANIZATION(Nghĩa liên hội)

Ngay cả vấn đề xác lập các mô hình văn bản cũng không phải là một chuyện

đơn giản. Ngày nay đã có một chuyên ngành riêng là ngôn ngữ học văn bản

(Textlinguistics) Tôi không có thì giờ đi sâu vào chi tiết ở đây nên chỉ có thể

giới thiệu với các bạn sinh viên tác phẩm Văn Bản Với Tư Cách Ðối Tượng

Nghiên cứu của ngôn ngữ học của I.R. Galperin (do Hoàng Lộc dịch) và Hệ

thống liên kết văn bản tiếng việt của Trần Ngọc Thêm. Cả hai cuốn đều do

Nhà xuất bản Khoa học Xã hội xuất bản. Còn sách bằng tiếng Anh xin các

bạn xem thêm ở mục sách tham khảo ở cuối tập giáo trình này.

3.14. Một điều hay thường bị bỏ qua là vấn đề phong cách học trong văn bản gốc

và văn bản mục tiêu. Theo hai nhà ngôn ngữ Martin Joos và Strevens có thể

chia ra các loại phong cách như sau:

a. Phong cách hàn lâm (officialese)

b. Phong cách nghiêm túc (official)

c. Phong cách lịch sự (formal)

d. Phong cách trung lập (neutral)

28

Page 29: file_goc_772991

e. Phong cách giản dị (informal)

f. Phong cách hội thoại (Colloquial)

g. Phong cách cấm kỵ (Slang)

h. Phong cách cấm kỵ (Taboo)

Ví dụ như những câu sau đây diễn tả cùng một ý bằng nhiều phong cách

khác nhau:

a. Officialese: The consumption of any nutriments what so ever is

categorically prohibited in this establishment. (Sự tiêu thụ bất cứ chủng loại

thực phẩm nào bị tuyệt đối nghiêm cấm trong cơ sở này.)

b. Official: The consumption of nutriment is prohibited (Việc tiêu thụ thực

phẩm bị cấm).

c. Formal: You are requested not to consume food in this establishment

(Yêu cầu bạn không tiêu thụ thực phẩm trong cơ quan này).

d. Neutral: Eating is not allowed here (cấm ăn uống ở đây)

e. Informal: Please don't eat here (xin đừng ăn uống ở đây)

f. Colloquial: You can't feed your face here (Cấm không ăn uống, hút sách ở

đây).

g. Slang: lay off the nosh (cấm tiệt trớ có đớp hít gì đấy nhé)

h. Taboo: Lay off the fucking nosh (Ðếch được đớp hít gì đấy)

Việc phân chia giữa các phong cách khác nhau không phải hoàn toàn tuyệt

đối, vì hiện tại trong một văn bản có thể có nhiều phong cách khác nhau

cùng một lúc. Việc phân tích và xác định phong cách không thể tách rời việc

phân tích ngữ nghĩa, tính cách nhất quán của văn bản, chức năng của ngôn

ngữ được sử dụng trong văn bản, ý định của chủ nhân thông điệp, mối quan

hệ giữa người viết và người đọc cũng như hoàn cảnh xung quanh của thông

điệp đó. Những điểm này sẽ bộc lộ ra đầy đủ hơn trong chương sau khi

chúng ta bắt tay vào việc dịch những văn bản cụ thể.

29

Page 30: file_goc_772991

CHƯƠNG 2

PHIÊN DỊCH Ơ CẤP ĐỘ TƯ VƯNG

(Translation at the lexical level)

4.1. Ðể giúp cho sinh viên và người học ý thức rõ tính chất đa nghĩa ( Polysemy)

của từ vựng ( Anh và Việt) và làm sáng tỏ vài điểm lý thuyết, tối thiểu kế

những bài tập sau đây. Ðiểm lý thuyết cần nhớ là ý kiến của E.A. Nida và

Milfred Larson về các thành tố nghĩa (meaning components) (xem lại mục

3.4 và 3.8 ở chương 1). Triển khai ra chúng ta có thể nói rằng dịch là chuyển

các thành tố nghĩa từ một ngôn ngữ này (ngôn ngữ gốc = source language)

sang một ngôn ngữ khác ( ngôn ngữ mục tiêu = targeet language) chứ không

phải chuyển các từ vựng ( mà Nida gọi là " va li đựng quần áo" còn M.

Larson gọi là "bao bì đóng gói"). Như vậy một từ trong tiếng Anh có thể

phải dịch bằng một tổ hợp từ trong tiếng Việt hay thậm chí cả một câu (hay

ngược lại).

4.2. Chuyển những câu sau đây sang Tiếng Việt, đặc biệt lưu ý đến các từ được

gạch dưới.

1. The sky was studded with stars.

2. She was wearing a diamond - studded ring

3. The sea was studded with the sails of yachts.

4. The prince reappeared in the guise of a peddler.

5. She did that under the guise of friendship

6. Your words and actions do not always jibe.

7. The umpire's lapse of memory brought jibes from the crowd.

8. The attack made a breach in the defenses of the city.

9. Failure to doff one's cap is a breach of etiquette.

10. A good team has no place for drones.

11. The drone of motor could be head.

12. He's a boring old drone.

13. The parson droned out the psalm.

30

Page 31: file_goc_772991

14. A horde of followers rushed into the streels.

15. Hordes of buffaloes roamed the plains.

16. Autumn coler began to tinge the leave.

17. Even their happy days had a tinge of sadness.

18. His admiration was tinged with envy.

19. The coach made some scathing remarks.

20. Daddy Cameron through the accident unscathed.

21. The basement became a seething mass of flames.

22. The shop began to seethe with activity.

23. Floods make rivers turbid.

24. The turbidity of his mind is unbearable.

25. The doctor advised tepid baths.

26. The tepidness of her welcome made him angry,

27. They kept house on a very meagre income

28. The meagerness of the vegetaiton increased as we approached

timberline.

29. No one likes his meagre face.

30. They always have meagre meals.

31. It was a meagre attendance at the council meeting.

32. Disease and disorder were rampant.

33. The elephants got free and went on a rampage.

34. Rich soil makes some plans too rampant.

35. They give has a fragile appearance.

36. Chineware is very fragile.

37. The new selling plan will be a test of his mettle

38. Garth was a mettlesome youth.

39. The luster of each facet was dazzling in the sunlight.

40. There was a soft luster in her eyes.

41. Not a morsel of food fell on the floor.

42. The letter brought a morsel or two of hope.

31

Page 32: file_goc_772991

43. The French tried to incite the Indians to revolt.

44. Bribes were one means of incitement.

45. Pain had distorted her face.

46. The speaker distorts the facts.

47. Do you have access to the president of the company.

48. The files are accessed every day to keep them up to date.

49. She accessed three diffenrent files to find the correct information.

50. He was made accessory to the crime.

51. That man is not accessible to argument.

52. It is a collection of pairtings not accessible to the public.

53. Tropical birds have bright plumage.

54. She is a full -plumaged girl

55. Most dogs are mongrels

56. The man is a mongrel but his wife is a thoroughbred.

57. Hunters stalk their game in the forest.

58. Dealth and disease stalked unchecked.

59. Can all lumberman wield an axe?

60. The principal wields his influence wisely.

61. Does silence imply approval?

62. The implications of his refusal are clear.

63. Milton espoused the ideals of freedom

64. His faithful spouse accompanies him everywhere.

65. The law divests criminals of the right to vote.

66. He will divest himself of all responsibilies.

67. I cannot divest myself of the idea.

68. Can you get out of the clutches of your moneylenders?

69. A drowing man will clutch at a straw.

70. Put the clutch in!

71. Pay a man back his own coin.

72. He likes to coin new phrases.

32

Page 33: file_goc_772991

73. Several industrial shares reached new lows yesterday.

74. Buy low and sell high.

75. Reporters are trying to get the low -down on the war in the Persian

gulf.

76. There's no love lost between them.

77. It is not to be had for love or for money

78. What a love of a cottage!

79. Steel your heart against pity!

80. John is an enemy worthy of one's steel.

81. The horse lacks staying power.

82. I hope that the principle of equality of opportuning for men and

women has come to stay.

83. Mary is the stay of his old age.

84. He saw service in both world wars.

85. These old climbing - boots have seen good service on my nemerous

holidays in the Alps.

86. He has the car serviced regularly.

87. We are sold out of small sizes.

88. I went bankrupt and was sold up.

89. Are the workers sold on the idea of profit - sharing?

90. Victory was dearly bought.

91. He bought fame at the expense of his health and happiness.

92. She became the byword of the vilage.

93. The place was a byword for iniquity.

94. All the enemies show a clean pair of heels.

95. Famine often follows on the heds of war.

96. That is really a heaven-sent opportunity.

97. What heavenly peaches!

98. What a performance !

99. Are you salisfies with the performance of your new car ?

33

Page 34: file_goc_772991

100. The seals performed well at the circus.

[Sau khi dịch xong sinh viên và người học có thể đối chiếu với mẫu ở cuối

sách].

4.3. Vài điểm cần lưu ý trong khi làm bài tập. Trước hết sinh viên nên thực tập

để ôn lại những điểm lý thuyết ở chương 1 khi dịch những câu trên. Ví dụ

tìm hiểu 3 khía cạnh - ý nghĩa của những từ được gạch dưới, sau đó xem xét

chức năng của chúng, bắt đầu dịch theo phương án ngữ nghĩa để hiểu thật

kỹ ý của câu rồi chuyển sang dịch theo phương pháp giao tiếp.

Như từ low trong ba câu sô 73,74,75. Một học sinh mới học

tiếng Anh cũng biết low có nghĩa là " thấp" nhưng ý nghĩa

liên hội của nó là " thấp kém", một điều:

LOW

DENOTATION

(Nghĩa gốc) thấp

CONOTATION

(Nghĩa liên hội) thấp kém

Không phải sinh viên nào cũng nắm được. Ðiều này ta thấy

thể hiện trong các tổ hợp từ sau:

Low price

(giá hạ)

Low wages

(lương thấp)

Low birth

(dòng dõi thấp kém)

Low manners (cử chỉ hạ

lưu, không văn hoá)

Xem xét từ "low" trong câu 73 nó được sử dụng như một danh từ (noun) vì

có số nhiều. Vậy là chức năng ngữ pháp (grammatical function) đã thay đổi

chức năng của cả câu là chức năng thông tin (informative) và phong cách là

trung lập (neutral). Như vậy có thể dịch theo phương pháp giao tiếp.

73a: Ngày hôm qua nhiều cổ phần chứng khoán công nghiệp lại sụt giá thêm

nữa.

Nếu dịch theo phương pháp ngữ nghĩa ta có:

34

Page 35: file_goc_772991

73b: Nhiều cổ phần chứng khoán công nghệ đạt đến giá mới thấp hơn vào

ngày hôm qua.

Xem từ " low" trong câu 74 ta thấy nó có chức năng trạng từ vì đi sát sau

một động từ. Cả câu có chức năng truyền khiến, kêu gọi và phong cách

nghiêng về tính chủ quan của người nói mang tính chất hội thoại. Ta có thể

dịch theo phương pháp giao tiếp như sau:

74a: hãy mua hàng với giá thấp và đem bán lại với giá cao

Trong khi nếu dịch theo phương pháp ngữ nghĩa ta có:

74b: Mua thấp và bán cao.

Từ " low" trong câu 75 lại có chức năng tính từ vì phải bổ nghĩa cho

"down". Cả câu có chức năng thông tin và phong cách mang tính chất báo

chí (vì "lown - down" là thuật ngữ của giới báo chí). Ta có thể dịch theo

phương pháp giao tiếp như sau: 75a: các nhà báo đang tìm mọi cách moi

được những tin tức chính xác về cuộc chiến tại vùng Vịnh.

Dịch theo phương pháp ngữ nghĩa :

75b: các nhà báo đang cố gắng tìm kiếm được những tin tức nội bộ

(không bị xuyên tạc) về cuộc chiến tranh tại vùng Vịnh Ba Tư.

4.4. Chuyển những câu sau đây sang tiếng Anh, lưu ý đến những từ được gạch

dưới.

1. Mệt quá trời quá đất ! Tôi thì làm việc như thằng mọi còn cô thì chỉ

biết nằm ườn ra đó.

2. Tôi biết rõ Thành phố Hồ Chí Minh như lòng bàn tay.

3. Anh ta bị tống cổ nếu tiếp tục đình công.

4. Cô ta là vợ cũ của tôi.

5. Nó là một đứa con hoang.

6. Ðừng có làm tàng (phách lối) với tôi.

7. Tuấn luôn luôn bán cái mọi việc cho tôi.

8. Ðứa bé đi chập chững về phía người mẹ.

9. Chỉ cần suy nghĩ một chút cũng thấy được rằng yếu tính của lịch sử

chính là sự biến đổi liên tục.

35

Page 36: file_goc_772991

10. Tôi bị đề tài này thu hút từ lâu

11. Chính phủ Columbia đã tuyên chiến với bọn Mafia buôn ma tuý.

12. Các giáo viên kém cần phải được nâng cấp.

13. Ðất nước ta đang phải chịu đựng một sự thiếu thốn toàn diện khối cán

bộ có năng lực và trình độ.

14. Bỏ con tép bắt con tôm.

15. Ðổi tờ năm ngàn ra tiền lẻ.

16. Tôi biết chút đỉnh về tiếng Latinh.

17. Hắn ta hợm của lắm.

18. Mặt hắn tái mét khi thấy bóng cảnh sát.

19. Ðừng để cô ta làm om sòm lên ở đây nhé.

20. Này .. bọn tớ là dân xịn đấy nhé.

21. Trách nhiệm của mỗi công dân là theo sát sự phát triển xã hội và

chính trị trong đất nước của mình.

22. Chồng tôi có lăng nhăng chút đỉnh cũng không sao.

23. Tất cả các đơn xin đều bị ngâm chờ lệnh mới.

24. Tôi không thích đùa.

25. Ðiếu thuốc có tẩm thuốc mê.

PHÂN TÍCH

4.5. Dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh vẫn là một dạng thực tập học búa đối với

sinh viên ngoại ngữ. Do đó giáo trình này tập trung hơn vào khâu phiên dịch

này.

1. Làm việc như mọi = đây rõ ràng là một hoán dụ (simile) mang phong cách

hội thoại. Do đó ta không thể dịch ra là work very hard (đây là giải thích

chứ không phải dịch). Một số sinh viên đã dịch ra gần đúng là to work like a

nigger nhưng đó là do lầm lẫn với một tổ hợp từ khác là to work like a

horse.

Nằm ườn ra = một tổ hợp từ vừa có chức năng thông tin, vừa có chức năng

thẩm mỹ vì ý nghĩa liên hội rất rõ ràng (mang tính chất bài bác đả kích) nên

36

Page 37: file_goc_772991

cũng phải tìm một từ (hay tổ hợp từ) trong tiếng Anh mang các tính chất

trên.

Dưới đây là các tổ hợp từ quen thuộc, có từ " nằm"

To recline = Nửa nằm nửa ngồi

= To be in position of rest

To roll = Nằm, ngồi một cách uể oải

= To rest in a lazy way

To sprawl = Nằm xoài ra, dang tay dang chân

= Lie with the arms and legs loosely spread out

To wallow = Nằm lăn lộn trong bùn nhơ

= To roll about in mud

To lie awake = Nằm thao thức

To lie on one's belly = Nằm sấp

To lie on one's back = Nằm ngửa

To sleep under the

stars

= Gối đất nằm sương

To endure the

vicissiltudes of

forture

= Nằm gai nếm mật

To be down with

illness

= ốm nằm bẹp

To cuddle up = Nằm co (trong lòng của ai)

To lie in = Nằm cữ (sau khi sanh)

To lie at full length

on the ground

= Nằm sóng sượt trên mặt đất

3. Tống cổ = có thể dịch là " to be fired" hay là " to be dismissed from

office" nhưng so sánh về phong cách ta thấy hai tổ hợp từ trên mang phong

37

Page 38: file_goc_772991

cách lịch sự (formal) và trung lập (neutral) trong khi nhóm trừ "tống cổ"

mang phong cách hội thoại (colloquial).

4. Vợ cũ = rất nhiều sinh viên dịch ra là "old wife". Nhưng "old wife" là vợ

già chứ không phải vợ cũ.

5. Ðứa con hoang = không nên dịch ra là "illegitimate chils" (phong cách

lịch sự = formal style). Cũng không phải là "bastard" (dùng để chưởi bới,

nhục mạ trong phong cách hội thoại).

6. Làm tàng = phong cách hội thoại (colloquia). Sau đâylà một số từ

có liên quan:

Kiêu căng = Arrogant, haughty

Hợm hĩnh = Supercilious, disdainful

Láo xược = Insolent

Hống hách = Peremptory, domimeering

Oai quyền = Masterful, lordly

7. Bán cái = đẩy trách nhiệm sang cho người khác = to shift responsibility to

someone else

Phong cách tiếng lóng (slang)

8. Ði chập chững = phong cách hội thoại (colloquial)

Hãy chọn lựa trong các loại "đi"khác nhau dưới đây

Ði cà nhắc = To lim; hobble; halt

Đi dạo phố = To have a stroll round the town

Ði loạch chạch = To stagger; lurch; reel

Ði lạch bạch như vịt bầu = To waddle

Ði mò mâm = To grope

Ði tà tà = To saunter

Lê bước đi = To plod; trudge

Ði vênh váo = To swagger

Ði tuần = To go the rounds

Ði lang thang = To wander; roam

38

Page 39: file_goc_772991

9. Chỉ cần suy nghĩ một chút tương đương vơi just think for a moment

nhưng đem đặt vào trong cả câu lại không thích hợp. Hơn nữa, nếu xét cả

câu, thì đây là phong cách han lâm (academic) nên dùng động từ mở đầu

câu.

10. Thu hút = phong cách lịch sự (formal). Có nhiều loại "thu hút" khác

nhau.

A magnet attracts steel = nam châm hút thép

Bright colors attracts babies = Màu sắc tươi sáng dễ thu hút trẻ nhỏ

Do you feel to attracted to her? = Anh có bị nàng thu hút không?

He shouted to attract attention = Hắn la lên để thu hút sự chú ý ( của mọi

người).

To lure someone into a trap = thu hút ai vào bẫy

The spell of music = sự thu hút của âm nhạc

Fetching smile = nụ cười thu hút.

The play is a great daw = vở kịch thu hút đông đảo người xem.

11. Bọn buôn ma tuý = drug traffickers. Phong cách báo chí (Journalese) có

ý nghĩa liên hội thiên về sự không chấp nhận (disapproval)

12. Kém = không phải là bad hay poor. Phong cách giản dị ( informal). A

bad teacher thường có ý nghĩa là một giáo viên không đàng hoàng, nếu xét

về phương diện phong cách hội thoại thì chấp nhận được. nhưng đọc cả câu

ta lại thấy câu màng phong cách nửa informal nửa formal vì có nhóm từ

"nâng cấp" ở phía sau.

nâng cấp có thể là to improve hay to promote. Nhưng trong lĩnh vực giáo

dục học người Anh có một từ riêng mang phong cách thuật ngữ chuyên môn

(jargon).

13. Chữ " trình độ " cũng gây nhiều rắc rối cho sinh viên bây giờ do cách

nói của người Hà Nội . Ðáng lẽ phải nói " Anh ấy có trình độ văn hoá cao"

(bản thân chữ trình độ chỉ là level, mang phong cách khách quan, còn phải

xác định là trình độ kiến thức, trình độ tiếp thu, trình độ tư duy.... và giải

thích trình độ này thấp hay cao nữa) người Hà Nội kết gọn lại là " Anh ấy có

39

Page 40: file_goc_772991

trình độ". Tôi có nhận xét là người Hà Nội rất quen lối nói gọn này: Anh có

cái ô nghiêm nhỉ! (nghiêm chỉnh) cái thằng láo! (láo toét) Con ranh này hỗn

(hỗn láo, hỗn xược).

14. Bỏ con tép bắt con tôm = phong cách thành ngữ và mang tính chất hội

thoại.

15. Ðổi ( = to change). Phong cách hội thoại.

Đổi đạo = To convert (into another religion)

Đổi tình lấy tiền = To exchange love for money

Hàng đổi hàng = Barter

Đổi chỗ ( ngồi) = To interchange seats

Thay lòng đổi dạ = To be inconstant, unfaithful

Đổi ý = To change one's mind

Đổi gió = A change of air

Đổi đời = To alter the style of living

Biến đổi = To transform

17. Hợm của = phong cách văn học thường thấy trong tác phẩm miền Bắc,

điển hình cho lối nói rút gọn lại (hợm hĩnh về của cải). Có thể dịch là to be

proud of one's nhưng không nắm bắt được tính chất gọn gàng rắn rỏi của từ

gốc.

Hợm hĩnh = insolent, arrogant

Của cải = property, possessions, riches.

18. Tái mét = phong cách hội thoại = to grow pale, to turn pale, to blanch

Giận tái mặt = to be livid with rage.

Mặt tái không còn hột máu = as white as a sheet.

Bò tái = rare steak

Sợ tái mặt = to blanch with fright

40

Page 41: file_goc_772991

19. Làm om sòm = phong cách hội thoại . Có thể hiểu là to complain

vigorously hay to be nervously agitated. Nhưng đây là phong cách lịch sự.

(formal).

20. Dân xịn = phong cách tiếng lóng (slang). Không thể dịch ra là very good

hay wonderful vừa sai ý vừa không đúng phong cách.

21. Theo sát = to follow hard, to close up on someone

theo hút = to keep an eye on someone.

Theo gái = to be after a petticoat

Theo dõi = to keep track of someone.

Theo phe = to take the side of someone.

Theo kịp = to catch up with someone.

Theo trai = to elope.

Theo dõi = (tình hình, thời cuộc) = to keep oneself well informed on current

events.

22. lăng nhăng = phong cách tiếng lóng đã trở thành thông dụng trong hội

thoại ám chỉ những mối quan hệ ngoài hôn nhân của một người chồng,

người vợ không đứng đắn.

chuyện lăng nhăng = idle talk, twaddle

tình ái lăng nhăng = to engage in grivolous love affairs (nhưng đây là phong

cách lịch sự).

23. Ngâm = phong cách hội thoại.

ngâm rượu = to macerate in alcohol

Ngâm thơ = to declaim verres

Ngâm tôm = (nghĩa bóng) to pigeonhole (a case)

25. Thuốc mê = anaesthetic, chloroform, narcotic.

Nhưng đây là các từ y khoa (medical terms) ít khi sử dụng trong phong cách

hội thoại.

4.6. Trong khi phiên dịch từ Anh sang Việt các sinh viên thường gặp phải

những chữ rất bình thường nhưng lại mang một nội dung mới, có thể là do

41

Page 42: file_goc_772991

ngữ cảnh, có thể là do yếu tố ngữ pháp tạo ra, mà nếu không lưu tâm đến

sinh viên có thể dịch sai hoặc sót ý.

Ví dụ: I used to be a student.

[Tôi đã từng là một sinh viên]

You must like her very much.

[Chắc là anh ta thích cô ta lắm]

She must be playing the piano

[Giờ này chắc cô ấy đang chơi piano]

The Dean called a meeting yesterday

[Ngài khoa trưởng triệu tập một cuộc họp ngày hôm qua]

She calls her husband names.

[Bà ta chửi rủa ông chồng xối xả]

4.7. Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt.

1. I shall suffer from this misfortune.

2. We shall not be disturbed here.

3. Thou shalt not steal

4. The Governor for the time being shall be Chancellor of the University.

5. Whoever commits robbery shall be punished with rigorous imprisonment

for a term whith may extend to ten years ans shall also be liable to a fine.

6. No student shall get credit for his attendance at lectures in the Faculty of

Arts as a part of his college course, until he shall have matriculated.

7. One of those privileges we hold to be this, that such writers, when they

happen to fail, shall not be subjected to severe discipline but shall be gently

reminded that it is high time to wake (Macaulay)

4.8. CALL - CALLING - CALLS

Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt.

1. I called at your house, but you were not in.

2. The ship is said to call at Nha Rong port.

3. The chairman called them to order.

4. What calling does this man follow?

42

Page 43: file_goc_772991

5. He has many calls on his time.

6. The calls of justice demanded his punishment.

7. A new kind of music has been called into being.

8. Shall we call it five quid?

9. I feel called to be a doctor.

10.Do you mean to call John's bluff?

11.He has been called to the Bar.

12.Your innocence has been called into question.

13.You must take such steps as seem called for.

14.His behaviour called forth numerous protests.

15.He was so short of money that he had to call in the loans he had made.

16.I called on him to keep his promise.

17.If war breaks out, we shall be called up at once.

4.9. CLEAR

Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt.

1. In all haste he cleard the fence without difficulty.

2. People are clearing the course

3. A judge gives orders to clear the court.

4. Clear your mind of cant (Dr. Johnson)

5. At least you should clear your reputation.

6. This merchant cleared 5000 on his cotton exports.

7. The lecturer cleared his throat

8. The Prime Minister's decision cleared the air.

9. You are in the clear now

10.Please speak loud and clear

11.Stand clear of the gates of the lift !

12.you should keep clear of that follow keep.

13.The winner cleared six feet.

14.Jacl up the wheel until it clear the ground.

15.The police are after you, you'd better clear out.

43

Page 44: file_goc_772991

16.All these hospital expenses have cleared me out

4.10. COME

Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt.

1. The train came puffing into the station

2. The sunshine came streaming through the windows.

3. Your bill comes to 20

4. All his plans came to nothing

5. He will never come to much.

6. They came to blows.

7. John came to his senses.

8. Try to come to terms with your father-in-law.

9. Business in Ho Chi Minh city is coming into blossom

10. Dalat city came into sight.

11. That sort of thing comes naturally to her.

12. My shoe laces have come undone

13. The seam came unstitched.

14. The flap of the envelope has come unstuck.

15. Don't come the bully over me.

16. He tried to come the virtuous over me.

17. That's coming it a bit strong.

18. She will be 21 come May.

19. It came about in this way.

20. I came across this old brooch in a curio shop.

21. The garden is coming along nicely.

22. The teapot just came apart in my hands.

23. The man came at me with a big stick.

24. The light switch came away from the wall.

25. He came back at the speaker with some sharp qustions.

26. If you're uninsured you're burgled, you'll have no come-back

44

Page 45: file_goc_772991

27. The complaint will come before the United Nations Assembly next

week.

28. It is not advisable to come between a man and his wife.

29. Was the money honestly come by?

30. How did you come by that cut on your wrist?

31. My rich uncle came down generously

32. What a come - down for him

33. He came down on the side of a more flexible trade policy.

34. The headmaster came down on the boy like a ton of bricks.

35. Tradesmen came down on him for prompt settlement of his accounts.

36. Her hair cames down to her waist.

37. He had come down to gegging.

38. He's had to come down to earth.

39. I had to come down with 10 to her favourite charity.

40. The number of calle coming forward for slaughter.

41. When did women's trousers come in?

42. Don't throw it away. It may come in handy one day.

43. She has come in for a forture.

44. Their handling of the case has come in for a great deal of criticison.

45. Did the proposed visit to Rome ever come off?

46. The film did not quite come off.

47. Please use lipstick that does not come off on the wine glasses.

48. When we came off the gold standard...

49. Come off it ! What do you know about horseracing?

50.The car workers have come out again

51.You have came out well in that photograph.

52.A fit of dizziness came over her.

53.Don't scold the boy, he'll come round in time.

54.How did you manage to come through without even a scratch?

55.What heading does this come under?

45

Page 46: file_goc_772991

56.He came up the hard way.

57.Your work has not come up to the required atandards.

[Sau khi dịch xong và so sánh với bài dịch mẫu, sinh viên làm tiếp các bài

dịch dưới đây. Giáo viên có thể tuỳ nghi lựa chọn trong số các câu trên cho

sinh viên làm bài tập chứ không thể làm hết một lúc được. vấn đề quan trọng

là giúp sinh viên so sánh cách sử dụng từ vựng khác nhau nơi ngôn ngữ gốc

và ngôn ngữ mục tiêu. Mục đích thứ hai là thông qua việc dịch sinh viên sẽ

tăng vốn sử dụng từ vựng - điều quan trọng nhất để nắm vững một ngoại

ngữ ].

4.11. Chuyển những câu sau đây sang tiếng Anh.

1. Tôi không thể làm hoà với thủ trưởng của tôi được.

2. Cô ta phải hạ mình xin xỏ tôi giúp đỡ.

3. Cái túi xách này năm ngàn được không ?

4. Hai vợ chồng lại đấm đá nhau túi bụi.

5. Này ... anh thách tôi phải không ?

6. Tôi ủng hộ sáng kiến của anh.

7. Trả nợ xong là tôi sạch bách, chẳng còn xu teng.

8. Cô ta luôn tránh xa những người có địa vị xã hội thấp hơn mình.

9. Ao tôi sút mất một cúc.

10.Tôi phải cúng hắn một trăm ngàn.

11.Bức tranh vẽ giống cô ta lắm.

12.Hắn bị thủ trưởng cạo cho một mẻ ghê quá.

( = hắn bị thủ trưởng "dũa" cho một trận thê thảm)

PHÂN TÍCH

1. Làm hoà = phong cách hội thoại. Nên phân biệt dung hoà hay hoà giải (

phong cách lịch sự = rormal)

Hoà giải = compromise, to settle a dispute

Dung hoà = to conciliate, toreconcile, to attune.

2. Hạ mình = phong cách hội thoại = to demean oneself, to humble, to stop

to doing something.

46

Page 47: file_goc_772991

5. Thách = phong cách hội thoại. Nếu xét nghĩa cả câu thì thách đây không

phải là challenge hay dare. Tiền giả định của câu nói là một hoàn cảnh trong

đó ( Tôi sẽ tố cáo anh, chẳng hạn) nhưng người ta lừa không sợ, (cứ làm đi,

tôi thách anh đấy...)

10. Cúng = phong cách hội thoại xen với phong cách tiếng lóng (slang). Dĩ

nhiên không thể dịch ra là to make offerings ( cúng ông bà, thần linh, cúng

tế)

11. Giống = phong cách hội thoại. Ðây không phải là to be like hay to

resemble như các trường hợp sau đây.

She resembles her mother = cô ấy giống mẹ.

Your daughter does not take after you in any way = Con gái chị chẳng giống

chị chút nào.

.

He is a chip off the block = anh ấy đúng là con nhà tông, chẳng giống lông

cũng giống cánh.

12. Cạo = dũa = phong cách hội thoại xen với phong cách tiếng lóng. Nếu

dịch là to sclod heavily chúng ta đã chuyển sang phong cách lịch sự.

4.12. DRAW

Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt:

1. You should draw a line between virtue and hypocrisy.

2. This lecture will draw a large audience

3. His pathetic story drew tears from the audience.

4. Journalisls often try to draw the responsible ministers.

5. This man is so prone to draw the long bow that I do not believe what he

says hill I get it corroborated.

6. Draw it mild, old chap !

7. The chimney does not draw.

8. When does the draw take place?

9. The game ended in a draw.

10.The new play is a great draw

47

Page 48: file_goc_772991

11.He seems to be slow on the draw.

12.He was not to be drawn.

13.He drew himself up to his full height.

14.He drew back from the proposal.

15.The days begin to draw on our savings.

16.We must not draw in after midsummer.

17.His face looks drawn with anxiety.

4.13. DO

Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt:

1. Patience and perseverance will do wonders.

2. Please do the flowers .

3. Have you done your teeth?

4. This log will do for a seat.

5. Don't think I'm trying to do you.

6. Mind you do the beef well.

7. The steak was done to a turn.

8. Hard work had a great deal to do with his succers.

9. Everyone suspected he had done away with dis opponenls.

10.A good employer always does welll by good workmen.

11.He complains that he has been hard done by.

12.Do as you would be done by.

13.How will you do for water?

14.These shoes are done for.

15.The horse was done in after the race

16.Tell Tom to do out the stables.

17.Th dining - room needsdoing over.

18.This dress does up at the back

19.I can't do woith him and his insolence.

20.You look as ifyou could do with a good night's sleep

21.That man could do with a shave

48

Page 49: file_goc_772991

22.The hens haven' laid any eggs, we shall have to do without

4.14 FALL

Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt

1. It falls to you to divide the money

2. His countenance fell.

3. He is riding for a fall.

4. His scheme fell through.

5. They fell to with a good appelite.

6. I fell to wondering where to go for my holidays.

7. He fee in with my views at once.

8. His supporters began to fall away.

9. It's always useful to have something to fall back on.

10.He has fallen on evil days.

11.The ground falls towards the river.

12.All the expenses fell on me.

13.Attendance at church has fallen off this summer.

14.The missile fell short.

15.Your work falls shout of my expectations.

16.His best jokes all fell flat.

17.The big firms are falling over themselves for the services of this young

scienlist.

18.When does the rent fall due?

19.She fell an easy prey to him.

20.He falls for every pretty face he sees.

21.He always falls down on his promises.

22.They fell about when sir Harold slipped on the bananaa skin.

23.Don't fall behind with your rent.

24.I've fallen behind with my correspondence.

25.They fall into line with my project.

26.He has fallen out with the girl he was going to marry.

49

Page 50: file_goc_772991

4.15. Chuyển những câu sau đây sang tiếng Anh.

1. Mặt hắn cứ chảy dài ra

2. Mùa đông ngày dường như kéo dài hơn.

3. Bóc ngắn cắn dài

4. Ðiếu thuốc này rít đã quá.

5. Thằng bé có vẻ nhanh nhẩu đấy

6. Tôi bị đối xử tệ bạc quá

7. Hắn giàu phần lớn là nhờ may

8. Các cô cứ tranh giành xấu xé nhau để độc chiếm trái tim của hắn.

9. Dỏm như hắn là hết cỡ

10.Sản phẩm của anh không đạt tiêu chuẩn.

50

Page 51: file_goc_772991

PHÂN TÍCH

1. Chảy dài = phong cách hội thoại nhưng cũng thường được sử dụng trong

văn học. Sinh viên thường lúng túng khi gặp những tổ hợp từ như " mặt mày

méo xẹo..., mặt cứ thưỡn ra, mặt mũi như đưa đám ...v .v..."

Tuỳ ngữ cảnh mà chúng ta sẽ áp dụng phương pháp ngữ nghĩa ( semantic)

hay giao tiếp ( communicative) để dịch.

Mặt mày méo xẹo = to make a wary face

Mặt cứ thưỡn ra = to wear a long face

Mặt đần ra = to look foolish

Ðần không chịu được = What a fool

Mặt đực ra = to be at a loss

Mặt trông ngố = to look like a fool

Mặt đưa đám = to put on a long face

Mặt dạn mày dày = to have the cheek

Mất mặt = to lose face.

Làm mặt ngầu = to put a bold face.

Ló mặt ra = to show one's face

Không dám nhìn mặt = to be unable to look someone in the face.

2. Kéo dài = phong cách lịch sự

Dài dòng = verbose, long -winded

(áo) dài lượt thượt = trailing (dress)

dài lời = to beat about the bush

Dài lưng = lazy, idle, slothful

Ðồ dài lưng tốn vải ! = you lazybones !

Kéo dài = to prolong, lengthen.

3. Bóc ngắn cắn dài = phong cách thành ngữ (proverbial) có nghĩa là tiêu

xài quá mức mình kiếm được (to spend more than what you can get).

4. Rít = phong cách hội thoại = kéo =phong cách tiếng lóng.

Rít tẩu thuốc kêu ro ro = to purr one's pipe

51

Page 52: file_goc_772991

(thắng xe) rít lên = (brakes ) to screech

(chuột) rít (rúc) = (mice) to squeak

Rít (nghiến ) răng = to clench one's teeth.

5. Nhanh nhẩu = phong cách hội thoại = lanh lợi

Nhanh nhẹn = brisk, quick, vivacious

Nhanh tay = quick - handed

Nhanh trí = nimble - minded, clever.

8. Tranh giành xấu xé = phong cách hội thoại thường được sử dụng như

phong cách lịch sự và phong cách văn học.

Tranh chấp = to dispute, to contest

Mới tranh chấp = bone of contention

Tranh cường = to vie in power

Tranh đấu = to struggele

Tranh hùng = to contest for supremacy

Tranh luận = to debate, to discuss

Tranh thủ = to take advantage of

Tranh thủ quần chúng = to win the support of the masses.

Tranh tụng = to engage in a lawsuit

9. Dỏm =phong cách hội thoại. Giống như rởm đời = phong cách lịch sự và

văn học.

Rởm đời = vain, snobbish, foppish.

Làm bộ làm tịch = to put on airs.

Thằng rởm = anob, fop

Ðài cát rởm = affected elegance.

4.16. GET

Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt:

1. How does he get his living?

2. I don't get you.

3. She wished she could get her unmarried daughter soff her hands.

4. The medicine was horrid and she couldn't get it down.

52

Page 53: file_goc_772991

5. If the news gets out, there'll be trouble.

6. He got it into his head that I had played a trick on him.

7. He got off with only a fine.

8. The book is well got up.

9. A clever lawyer might find ways of getting round that clause.

10. No one could appreciate your got - up story.

11. How is your son getting along in school?

12. Smith is getting along in years.

13. This is your chance to get in on a good thing

14. He is a very hare man to get next to.

15. He got off on the wrong foot.

16. The radio is getting on my nerves.

17. He'd beller get on the ball if he expecls to advance in this type of work.

18. This type of business may take him a few months to get his hand in.

19. I left I couln't move another step, but after lunch I got my second wing.

20. The police had two good dues to follow and they soon got the goods on

the murderer.

21. He really deserved to get the gate.

22.I'll get even with him for his insulting remarks.

23. Somehow the children got wind of the fact that thre was going to be ice

cream for dersert.

4.17. GO

Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt:

1. She makes a little money go a long way.

2. A little of his company goes a long way.

3. The Prime Minister's statement went a long way towards reassuring the

nation.

4. A poung doesn't go far nowadays.

5. That's all very well as far as it goes.

6. He went to great trouble to make his guests comfortable.

53

Page 54: file_goc_772991

7. He went purple with anger.

8. She went gret with worry.

9. Kensington went Labour at the by election.

10. All the Democracy candidates went bananas .

11. This beer has gone flat.

12. His project has gone phut.

13. She is six months gone.

14. I wish you'd stop going on about my smoking.

15. His daghter goes on the pill.

16. Jane seems to go off Peter.

17. It's a piny Peter's so gone on Jane.

18. I wonder whether this play will go over.

19. Leather pysamas were all the go last year.

20. She's been on the go all day.

21. It'll be no go to ask for a rise when you arrive so late.

4.18. GOOD

Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt:

1. Do what seems good to you in the matter.

2. They gave us a good reception.

3. Theman is good for subscription of 50.

4. I've got rid of him for good and all.

5. The food in the besieged town is as good as done.

6. He will surely be as good as his word.

7. How's the good lady?

8. That's a good' un.

9. The matter is as good as settled.

10.We were 5 to the good.

11. I've a good mind to report you to the police.

12. The police ran after the fellow, but he made good his escape.

13. The loss is large, but the Incurance Company is bound to make it good.

54

Page 55: file_goc_772991

14. This crecditor has made good his laim, and must get his money.

4.19. Chuyển những câu sau đây sang tiếng Anh.

1. Bà ta đánh hơi biết rằng đấng phu quân đang có mèo

2. Vợ tôi cứ luôn mồm cằn nhằn về chuyện tôi về muộn.

3. Làm thế thì chả được nước mẹ gì?

4. Kế hoạch của tôi thế là tiêu tùng.

5. Chính thằng Tuấn đã đỡ đòn giùm cho tôi lúc đó.

6. Cảnh sát đang truy lùng một người đang dùng tên giả là Hùng.

7. Chưa tới 3 ngày hắn đã xài láng hết cả gia tài.

8. Cô ta cứ đinh ninh rằng không ai biết chuyện ấy.

9. Mới nhìn ai cũng tưởng Tuấn là Mỹ, nhưng thật ra hắn là Việt Nam một

trăm phần trăm.

10. Tên công tử nhà giàu đó là món bở của mấy tên cờ bạc bịp.

4.20. Chuyển những câu sau đây sang tiếng Việt.

1. It's a hard nut to crack.

2. My father is as hard as nails.

3. His grandfather is hard of hearing.

4. It will go hard with him, if we don't help him.

5. He was hard hit by great financial losses.

6. He's hard up for ideas to write a good story.

7. I don't by any means like hard boiled women.

8. The men are hard put to for a living for thenselves.

55

Page 56: file_goc_772991

DƯƠNG NGỌC DŨNG

Giảng viên khoa Anh

Trường đại học tổng hợp

Tp. Hồ Chí Minh

LUYỆN DỊCH

ANH - VIỆT

56

Page 57: file_goc_772991

PREFACE

The purpose of this book is to provide a collection of material for the study and

translation of the English language in educational establishments of many kinds

but all at the stage somewhere between the end of "secondary" and the beginning

of "tertiary" or advanced education. As this is an anthology of advanced English,

its use presupposes a certain elementary knowledge of the language on the part of

the student. Moreover, having been interested mainly in the problem of

translation. I have found, in practice, that even with beginners, there are no

insuperable difficulties, provided the teachers has a perfect mastery of the mother

tongue. It is now universally recognized that the strict application of the rules of

the direct method to adult beginners is impracticable, and that, while the exclusive

use of English classes is desirable, where possible, the judicious use of translation

saves a great deal of time, and does no harm.

The long passages of prose have been chosen from writers ancient and

modern with an eye to killing a number of birds with one stone. At a pinch, these

excerpts may do duty as a concise reader or anthology of English prose and may

thus be used in special reference to a course in American of English literature.

DƯƠNG NGỌC DŨNG

University of Ho Chi Minh City

Department of English 1989

57

Page 58: file_goc_772991

PART ONE

TRANSLATION AT THE LEXICAL LEVEL

1. Experience has demonstrated that improving the student’s vocabulary -

systematically - raises his ability and skill, gradually but surely, in all of his

studies. An extensive knowledge of the exact meanings of English words, in

addition to an average understanding of Vietnamese possible equivalents, will

prove to be of no little service to those who are striving after a palatable translation

from English to Vietnamese. Obviously, one cannot submit a well - done

translation unless he knows and understands the meaning intended by each word.

This is true whether the words have so many meanings that they become semantic

problems or are specific in reference but relatively unfamiliar in meaning. It is

difficult to see how one could even give a carefully qualified translation apart from

a cultivated command of both languages and the ability to adapt them skillfully to

one's purposes.

2. It was in the light of these considerations and in response to a widely felt need

for a course in English Vietnamese translation that these exercises were prepared.

They are designed to foster flexibility in the art of translation and in the use of

words as well as a larger recognition and a more precise working vocabulary. They

should encourage creativeness and the use of dictionary. They should encourage

creativeness and the use of dictionary without depending on it to such an extent

that students become bewildered and discouraged by its complexities.

EXERCISES

A. Group I: Translate the following sentences into Vietnamese.

1. The sky was studded with stars.

2. The prince reappeared in the guise of the peddler.

3. A wisp of cloud clung to the monuntainside.

4. Your words and actions do not always jibe.

5. The attack made a breach in the defenses of the city.

58

Page 59: file_goc_772991

6. A good team has no place for drones.

7. A horde of followers rushed into the streets.

8. Autumn colors began to tinge the leaves.

9. The coach made some scathing remarks.

10.The basement became a seething mass of flames.

Group II:

1. She was wearing a diamond studded ring.

2. The robber's disguise was detected.

3. A will - of - the wisp hovered over the swamp.

4. The umpire's lapse of memory brought jibes from the crowd.

5. Failure to doff one's cap is a breach of etiquette.

6. The drone of motors could be heard.

7. Hordes of buffaloes roamed the plains.

8. Even their happy days had a tinge of sadness.

9. Daddy Cameron through the accident unscathed.

10.The shop began to seethe with activity.

TENTATIVE TRANSLATIONS

Group I:

1. Bầu trời đầy ánh sao.

2. Vị hoàng thân lại xuất hiện trong lốt một gã bán hàng rong.

3. Một đám mây lơ lửng bên sườn núi.

4. Lời nói và hợp đồng của anh chẳng đi đôi với nhau.

5. Cuộc tấn công đã chọc thủng hàng tuyến phòng thủ của Thành phố.

6. Một đội tuyển tốt không thể nhận những kẻ làm biếng.

7. Một đám bông ùa theo chạy tràn ra các đường phố.

8. Mùa thu đã nhuốm vàng các lá cây.

9. Huấn luyện viên đã đưa ra những lời nhận xét gay gắt.

10.Tầng hầm chìm trong một màn lửa sôi sục.

Group II:

1. Nàng đeo một chiếc nhẫn nam kim cương.

59

Page 60: file_goc_772991

2. Cảnh sát đã khám phá ra tung tích của tên cướp.

3. Trên cánh đầm lầy lơ lửng những ánh ma trơi.

4. Ðám đông reo hò phản đối khi thấy trọng tài quên bẳng đi như thế.

5. Không dở nón ra chào là thất lễ.

6. Người ta có thể nghe thấy tiếng động cơ chạy đều đều.

7. Cả đàn trâu đi lang thang trên cánh đồng.

8. Ngay cả những tháng ngày hạnh phúc của nó cũng nhuốm một màu sắc

buồn thảm.

9. Cha đã thoát được tai nạn đó mà không bị hề hấn gì.

10.Cửa hàng bắt đầu hoạt động nhộn nhịp.

B. Group I:

1. Floods make rivers turbid.

2. The doctor adviced tepid baths.

3. Disease and disorder were rampant.

4. They kept house on a very meager income.

5. Chinaware is very fragile

6. The new selling plan will be a test of his mettle.

7. Few could endure the rigors of frontier life.

8. The luster of each facet was dazzling in the sunlight.

9. Not a morsel of food fell on the floor

10.The French tried to invite the Indians to revolt.

Group II:

1. The turbidity of his mind is unbearable.

2. The tepidness of her welcome made him angry.

3. The meagerness of the vegetation increased as we approache trimberline.

4. The elephants got free and went on a rampage.

5. The girl has a fragile appearance.

6. Garth was a mettlesome youth.

7. Rigor mortis sets in an hour or two after a person dier.

8. There was a soft luster in her eyes.

60

Page 61: file_goc_772991

9. The letter brought a morsel or two of hope.

10. Bribes were one means of incitement.

TENTATIVE TRANSLATIONS

Group I:

1. Những con sông bị cơn lũ làm cho đục ngầu.

2. Bác sĩ khuyên nên tắm nước ấm.

3. Bệnh tật và hỗn loạn đang lan tràn.

4. Họ đã duy trì được mức sống trong gia đình nhờ vào một số lợi tức hết

sức khiêm tốn.

5. Ðồ sứ rất dễ vỡ.

6. Kế hoạch bán hàng mới này sẽ cho chúng ta biết rõ về khả năng tháo vát

của anh ta.

7. It ai mà kham nổi sự cực khổ trong đời sống ở biên giới.

8. Mỗi mặt (của viên kim cương) , khi soi ra ánh mặt trời, đều sáng lấp

lánh.

9. Không hề có một mẫu thức ăn nào rơi vãi trên sàn nhà.

10.Người Pháp cố gắng kích động người da đỏ nổi loạn.

Group II:

1. Không ai chịu nổi sự trì độn của hắn.

2. Anh phát cáu vì sự tiếp đón lạnh nhạt của nàng.

3. Càng đi đến gần bìa rừng, (chúng tôi thấy) cây cối càng thưa thớt dần đi

4. Lũ voi sổng chuồng và phá phách lung tung.

5. Cô gái có một vẻ mặt xanh xao yếu đuối.

6. Garth là một chàng trai hết sức hiếu động.

7. Tử thi cứng lại khoảng một hai tiếng đồng hồ sau khi người chết.

8. Mắt nàng long lanh một làn ánh sáng dịu dàng.

9. Lá thư đem lại một tia hy vọng nào đó.

10.Hối lộ là một trong những cách thức xúi dục người khác làm bậy.

C. Group I:

1. Pain had distorted her face

61

Page 62: file_goc_772991

2. Dad is avowed Republican.

3. The police chief will accede to the major's request.

4. Vast throngs congest the stores at Christmas time.

5. Tropical birds have bright plumage.

6. Most dogs are mongrels.

7. She was as shy as a fawn.

8. The weasel can crawl into very small places.

9. A log will smolder on the hearth for hours.

10.Hunters stalk their game in the forest.

Group II:

1. The speaker distorts the facts.

2. The candidate will make a frank avowal of his principle.

3. Do you have access to the president of the company?

4. Traffic congestion is an increasing problem.

5. That is a full - plumaged girl

6. The man is a mongrel but his wife is a thoroughbred.

7. The dog fawns upon his master when he gets home at night.

8. I don't like those who are skilled in saying weasel words.

9. There was a look of smoldering rage in his eyes.

10.Death and disease stalked unchecked.

TENTATIVE TRANSLATIONS

Group I:

1. Cơn đau làm méo mó cả khuôn mặt nàng. (Mặt nàng nhăn nhó như dữ

dội vì cơn đau)

2. Cha tuyên bố mình là một Ðảng viên Ðảng cộng hoà.

3. Cảnh sát trưởng sẽ chấp hành theo lời yêu cầu của Ngài thị trưởng.

4. Cả đám đông chen lấn chật cứng ở các cửa hàng vào mùa Giáng Sinh.

5. Các loại chim vùng nhiệt đới thường có một bộ lông màu sắc rực rỡ.

6. Phần lớn chó đều là chó lai giống.

7. Nàng e lệ như một chú nai tơ

62

Page 63: file_goc_772991

8. Con chồn có thể chui vào những nơi rất chật hẹp.

9. Một khúc củi có thể cháy âm ỉ hàng giờ trong lò sưởi.

10.Những người thợ săn len lén đến gần các con mồi trong rừng.

Group II:

1. Diễn giả đã bóp méo (xuyên tạc) các sự kiện.

2. Ứng cử viên sẽ phải công bố một cách trung thực các nguyên tắc của

mình.

3. Anh có thể tiếp cận được với Giám đốc của công ty không?

4. Vấn đề tắc nghẽn lưu thông (kẹt xe) ngày càng trở nên nghiêm trọng.

5. Ðó là một cô gái đã đủ lông đủ cánh (trưởng thành).

6. Thằng chồng thuộc loại nửa thầy nửa thợ, nhưng bà vợ thì đúng là con

nhà gốc gác hẳn hoi.

7. Con chó xum xoe vẫy đuôi mừng chủ khi ông về nhà vào buổi tối.

8. Tôi không ưa được những kẻ chỉ giỏi ăn nói mập mờ (mập mờ đánh lận

con đen).

9. Trong mắt hắn ta toát ra một ánh lửa giận âm ỷ.

10.Chết chóc và bệnh tật lan tràn không sao ngăn lại được.

D. Group I:

1. The teacher thought me very wayward

2. Quack doctors get rich on people who are gullible.

3. Coyness is charming if not too much pretended.

4. Germany waged ruthless warface.

5. Their boisterousness broke up the scout meting

6. Though accused of murder, the prisoner remained stolid.

7. The rifle's recoil made his shoulder sore.

8. Can all lumbermen wield an ax?

9. A big breakfast will obviate the need of stopping for lunch.

10.He is thick in the middle because he indulges too often in steak dinners

and gets little exercise.

63

Page 64: file_goc_772991

Group II:

1. Waywardness in the Army leads to the guardhouse

2. Circus sideshows often exploit one's gullibility.

3. He makes no pretensions to expert knowledge of the subject.

4. The wages of sin is death

5. Boisterous winds drove the ship ashore.

6. The coach keeps everybody at his best by seeming stolid.

7. My wife recoiled in horror from the body.

8. The principal wields his influence wisely.

9. The fact that he had to invoke the protection of the police is obvious.

10.He's spoiled because his parents are too indulgent.

TENTATIVE TRANSLATIONS

Group I:

1. Thầy giáo nghĩ rằng tôi là một thằng bé cứng đầu cứng cổ.

2. Bọn bác sĩ lang băm làm giàu được là nhờ bọn bệnh nhân cả tin .

3. Sự e lệ rất có duyên nếu đừng kiểu cách quá.

4. Ðức Quốc phát động một cuộc chiến tranh tàn khốc.

5. Sự ồn áo quấy phá của chúng đã phá hỏng cuộc họp của các hướng đạo

sinh.

6. Bị cáo vẫn tỏ ra lãnh đạm khi nghe kết án phạm tội sát nhân.

7. Khẩu súng dội ngược lại khi bắn làm vai anh đau nhói.

8. Tất cả các thợ rừng có biết sử dụng rìu không?

9. Ăn sáng cho đẫy vào thì không cần phải nghĩ lại để ăn trưa.

10.Bụng hắn phát bệu ra vì cứ chúi mũi vào món bít tếch và chẳng chịu tập

tành thể dục gì cả.

Group II:

1. Trong quân đội bất tuân thượng lệnh sẽ bị phạt giam.

2. Các cuộc biểu diễn của gánh xiếc thường là chỉ khai thác sự dễ tin của

người xem.

64

Page 65: file_goc_772991

3. Ông ta không hề cho rằng mình có những hiểu biết chuyên môn về đề tài

này.

4. Cái giá phải trả cho tội lỗi là cái chết.

5. Những trận gió mãnh liệt đã cuốn cả con tàu vào bờ.

6. Người huấn luyện viên làm cho mọi người phải luôn luôn kích động

bằng cách vờ tỏ ra lãnh đạm.

7. Vợ tôi kinh hoàng lùi lại trước xác chết.

8. Viên hiệu trưởng biết khéo sử dụng phạm vi ảnh hưởng của mình.

9. Hiển nhiên là hắn cần phải kêu gọi sự bảo vệ của cảnh sát.

10.Sở dĩ nó hư hỏng như thế là do cha mẹ quá nuông chiều.

E. Group I:

1. Does silence imply approval?

2. Slaves were accustomed to grovel before a king.

3. The number of calls will soon diminish.

4. Does his endorsement mean his active support?

5. Worry should not encumber you.

6. A summer out of doors will imbue him with vigor.

7. She seemed to be in a trance.

8. His faithful spouse accompanied him everywhere.

9. He will divest himself of all responsibilities.

10."Portal of Paradise” is the title of a poem

Group II:

1. The implications of his refusal are clear.

2. He is inclined to grovel before his employer.

3. Only by undiminished effort can he win.

4. Did you endorse the check? Endorsement is necessary before it can be

cashed.

5. Remain, if you can, unencumbered by debt.

6. The man is imbued with patriotism

65

Page 66: file_goc_772991

7. She was entranced with the idea of going to HaNoi

8. Milton espoused the ideals of freedom.

9. The law divests criminals of the right to vote.

10.The miners prefer portal to portal pay.

TENTATIVE TRANSLATIONS

Group I:

1. Im lặng tức là đồng ý phải không ?

2. Các nô lệ ngày xưa có thói quen phủ phục trước vị hoàng đế.

3. Sẽ phải giảm bớt số lần thăm viếng.

4. Ðồng ý như thế có phải là ông ta sẽ tích cực ủng hộ không ?

5. Anh không nên để sự lo lắng làm nặng nề tâm trí.

6. Chỉ cần một mùa hè ngoài trời là ông ta sẽ căng phồng sức sống ngay.

7. Bà ta dường như chìm trong một cơn mê.

8. Người vợ trung thành luôn có mặt bên cạnh ông ở khắp mọi nơi.

9. Anh không còn chịu trách nhiệm về bất cứ chuyện gì cả.

10."Cửa ngõ Thiên đường" là tựa của một bài thơ.

Group II:

1. Những điều hàm súc không thể nói ra được đằng sau lời từ chối của ông

ta thật rõ ràng.

2. Hắn có khuynh hướng tỏ ra quỵ luỵ, khúm núm trước mặt chủ.

3. Hắn chỉ có thể thắng được bằng một nỗ lực liên tục không suy giảm.

4. Anh đã có ký hậu vào chi phiếu chưa? việc ký hậu rất cần thiết trước khi

chi phiếu được trả bằng tiền mặt.

5. Nếu có thể, anh nên tránh đừng để nợ nần chồng chất.

6. Người đàn ông ấy tràn ngập một lòng yêu nước.

7. Chỉ cần suy nghĩ đến việc ra Hà Nội là cô ta đã sướng run cả người.

8. Milton hiến trọng cuộc sống của ông cho lý tưởng tự do.

9. Luật pháp không cho các tội phạm hình sự được phép bầu cử.

10.Các công nhân thợ mỏ thích được trả lương ngay.

66

Page 67: file_goc_772991

TRANSLATION OF PARTICULAR WORDS

An exhaustive list of words that might fairly be dealt with under the above

heading, would be very long indeed. We can therefore do little more than call

attention to those words and meanings which have been known to present special

difficulty to students in translation.

A. Shall and will

These two auxiliary verbs occasion much perplexity. We shall first consider

them separately, and then bring into contrast.

Group I

1. I shall suffer from this misfortune.

2. We shall be left to ourselves.

3. I shall not be admitted into the Party.

4. We shall not be disturbed here.

5. I shall go home.

6. I shall have much pleasure in coming to hear his lecture.

Group II

1. Thou shall not steal.

2. Thou shall not covet.

3. Thou shall not bear false witness against thy neighbour.

4. He that knows his Master's will and does it not, shall be beaten with

many stripes.

5. The Governor for the time being shall be Chancellor of the University.

6. Whoever commits robber shall be punished with rigorous imprisonment

for a term which may extend to ten years, and shall also be liable to a

fine.

7. No student shall get credit for his attendance at lectures in the Faculty of

Arts as a part of his College course, until he shall have matriculated.

EXPLANATIONS

1. In regard to shall with the first person, the action expressed by the

principal verb strictly arises through some influence beyond the speaker's

67

Page 68: file_goc_772991

will: as, I shall suffer; we shall be left to ourselves; I shall not be

admitted, we shall not be disturbed here.. so that, as shall has originally

the idea of obligation, I shall go home ought strictly to mean that I am

obliged to go home, or that some external thing, independently of my

will, influences me to go. But I shall , we shall have been softened down

so as to express simple futurity, the idea of obligation having

disappeared, as in the sentence We shall be glad to see your friend.

2. Shall, with the second and third persons, usually conveys a promise, or

threat, or command. If in these persons emphasis is laid on shall, the

command is more positive, or the promise or threat more certain.

TENTATIVE TRANSATATION

Group I

1. Tai hoạ này đã đổ ụp xuống đầu tôi - tôi trúng phải một vố thật là xui

xẻo.

2. Chúng ta đã bị bỏ rơi phải tự xoay sở lấy một mình.

3. Tôi không được chấp nhận vào Ðảng.

4. Ở đây thì chẳng ai quấy rầy chúng ta được.

5. Tôi phải về nhà thôi

6. Tôi sẽ rất thích thú được đi nghe anh ấy diễn thuyết.

Group I

1. Nhà ngươi không được trộm cắp.

2. Nhà ngươi không được thèm muốn (của cải người khác).

3. Nhà ngươi không được làm chứng gian để hại người láng giềng của

ngươi.

4. Người nào biết được ý muốn của Thiên Chúa mà không chịu thực hiện sẽ

bị trừng phạt bằng mọi roi.

5. Tạm thời Thống đốc sẽ kiêm nhiệm chức Viện trưởng Viện Ðại học.

6. Bất cứ ai phạm tội trộm cắp sẽ bị phạt tù thật nặng, thời gian tù có thể

kéo dài đến mười năm và sẽ bị phạt bồi thường.

68

Page 69: file_goc_772991

7. Không một sinh viên nào được cấp chứng chỉ xác nhận đã tham dự các

bài giảng trình Ðại học nếu anh ta không trúng tuyển kỳ thi tốt nghiệp

cuối khoá.

Group III

1. What will a child learn sooner than a song ? (Pope)

2. You shall sit alone whenever you like (Geogre Eliot)

3. I will undertake that you shall see her (Hichens)

4. He has promised that they shall not touch thee.

a. (Kingsley)

5. Can you undertake that I shall leave the house.

a. (Trollope)

6. We will drain our dearest veins, but they shall be free ( Burns)

7. Of my own accord I will not go without the money I ask (Trollope)

8. If we stand by each other, we shall most likely beat them ( Macaulay)

9. Will you let me know what intelligence you have of this poor child?

(Dickens).

10.The candidate who shall distinguish himself the most in English shall

receive an exhibition of thirty pounds per annum.

11.Where shall we find more complete unity of action than in an army?

(Macaulay).

12.How small will that distress appear when we think over the history of the

past forty years? (Macaulay).

13.I cannot tell her anything about you that will not vex her - Well, then say

what will vex her least ( Trollope)

14.We shall not, we hope, be suspected of a bigoted attachment to the

doctrines and practices of past generation. (Macaulay).

15.One of those privileges we hold to be this, that such writers, when they

happen to fail, shall not be subjected to severe discipline but shall be

gently reminded that it is high time to wake.

TENTATIVE TRANSLATIONS

69

Page 70: file_goc_772991

1. Còn điều gì mà một đứa trẻ học mau hơn là một bài ca?

2. Khi nào con muốn, con được phép ngồi một mình.

3. Tôi sẽ thu xếp sao cho anh được gặp cô ta.

4. Anh ta đã hứa hẹn rằng bọn chúng sẽ không đụng chạm gì đến cô ta.

5. Nhờ bọn anh thu xếp cho tôi được rời khỏi nhà.

6. Cho dù chúng ta có phải kiệt quệ cả tim óc, chúng ta sẽ giải thoát họ khỏi

cuộc sống nô lệ.

7. Nếu mọi việc tuỳ thuộc vào ý muốn của tôi thì tôi cương quyết không đi

nếu không có số tiền tôi đã yêu cầu.

8. Nếu chúng ta liên kết với nhau, tôi cam đoan rằng chúng ta sẽ đánh bại

chúng nó.

9. Xin anh làm ơn cho tôi biết anh đã thu lượm được những tin tức gì về

thằng bé đáng thương này?

10.Thí sinh nào đạt điểm cao nhất (tỏ ra xuất sắc nhất) về môn tiếng Anh sẽ

nhận được một trợ cấp gồm 30 bảng Anh một năm.

11.Còn nơi nào chúng ta có thể tìm thấy sự thống nhất hành động hoàn hảo

hơn ở trong một đội quân?

12.Niềm đau khổ kia chắc hẳn sẽ có vẻ hết sức nhỏ nhoi nếu chúng ta nhìn

lại lịch sử của bốn mươi năm qua.

13.Tôi kể bất cứ cái gì về anh cũng làm cô ta buồn phiền cả. Thế à... thế thì..

hãy kể cái gì ít làm cô ta buồn phiền nhât.

14.Chúng tôi hy vọng rằng người ta không ngờ vực chúng tôi đã đeo níu

một cách ngoan cố vào những lý thuyết và thực hành của các thế hệ đã

qua.

15.Chúng tôi cho rằng một trong số những đặc quyền đó là người ta không

được phép áp đặt một thứ kỷ luật sắt cho các nhà văn, nếu họ lỡ có bị

thất bại, mà chỉ nên nhẹ nhàng nhắc nhở cho họ biết rằng đã đến lúc cần

phải tỉnh cơn mê thôi.

B. CALL, CALLING, CALLS

70

Page 71: file_goc_772991

Translate the following sentences into Vietnames:

1. I called at your house, but you were not in.

2. The ship is said to call at Nha Rong Port.

3. It is impossible to hear her call her husbansd names.

4. The Dean called a meeting yesterday.

5. The chairman called them to order.

6. What calling does this man follow?

7. He has many calls on his time.

8. The calls of justice demanded his punishment.

TENTATIVE TRANSTATIONS

1. Tôi đến thăm, nhưng lúc ấy anh không có nhà.

2. Nghe nói con tàu ấy đã ghé vào Cảng Nhà Rồng.

3. Thật là kinh khủng khi nghe bà ta chửi rủa chồng như thế.

4. Khoa trưởng ngày hôm qua đã triệu tập một cuộc họp.

5. Chủ tịch cuộc họp yêu cầu họ trở lại trật tự.

6. Người đàn ông này nghề gì?

7. Anh có nhiều yêu cầu đối với thời gian của mình.

8. Tiếng nói của công lý yêu cầu phải trừng phạt hắn.

C. CLEAR

This verb has some apt applications in idiomatic expressions:

1. In all haste he cleared the fence without difficulty.

2. People are clearing the course.

3. A judge gives orders to clear the court.

4. Clear your mind of cant ( Dr. Johnson)

5. At least you should clear your reputation.

6. This merchant cleared 5000 on his cotton exports.

7. The lecture cleared his throat.

8. The Prime Minister's decision cleared the air.

TENTATIVE TRANSLATIONS

71

Page 72: file_goc_772991

1. Trong lúc cấp bách hắn nhảy qua hàng rào chẳng khó khăn gì.

2. Người ta đang dọn dẹp chuẩn bị cho một cuộc đua ngựa.

3. Một vị bồi thẩm ra lệnh cho cảnh sát đẩy mọi người ra khỏi toà án.

4. Phải tẩy sạch khỏi trí óc của anh những câu nói tầm thường trống rỗng.

5. It nhất thì anh cũng nên tìm cách khôi phục lại thanh danh của mình.

6. Người thương gia lời được 5.000 bảng Anh nhờ món bông vải xuất

khẩu .

7. Diễn giả đằng hắng lấy giọng trước khi nói.

8. Quyết định của Thủ tướng làm mọi người thở phào nhẹ nhõm.

D. DRAW

Draw has various meanings in several such idiomatic expressions as in the

following sentences.

1. You should draw a line between virture and hypocrisy.

2. This lecture will draw a larger audience.

3. The rider draw rein and books around.

4. His pathetic story draw tears from the audience.

5. You must draw the cheque before it is too late.

6. Journalists often try to draw the responsible ministers.

7. This man is so prone to draw the long bow that I do not believe what he

says till I get it corroborated.

TENTATIVE TRANSLATIONS

1. Anh cần phải ấn định một giới hạn giữa đạo đức thật giả và đạo đức giả.

2. Bài thuyết trình này chắc chắn sẽ thu hút nhiều người nghe.

3. Người kỵ sĩ ghì cương ngựa lại và nhìn xung quanh.

4. Câu chuyện bi thương của hắn làm mọi người đều rơi lệ.

5. Anh hãy ký chi phiếu ngay trước khi quá trễ đấy.

6. Các nhà báo thường tìm cách moi tin từ các Bộ trưởng có trách nhiệm.

7. Tên này thích nói khoác tới độ tôi không bao giờ tin được điều hắn nói

nếu chưa xác minh xong.

8. Xạo vừa vừa chứ, bố già ơi.

72

Page 73: file_goc_772991

9. Ông khói lò sưởi bị nghẹt ( không thông được )

E. FALL

1. It falls to you to divide the money.

2. Prices fall.

3. The wind falls.

4. His countenance fell.

5. He is riding for a fall.

6. His scheme fell through.

7. They fell to with a good appetite.

8. I fell to wondering where to go for my holidays.

9. He fell in with my views at once.

10.His supporters began to fall away.

11.It's always useful to have something to fall back on.

12.He has fallen on evil days.

13.The ground falls towards the river.

14.All the expenses fell on me.

15.Attendance at church has fallen off this summer.

16.Her hair fell over her shoulders.

TENTATIVE TRANSLATIONS

1. Nhiệm vụ của anh là phải chia tiền.

2. Giá cả đang tụt xuống.

3. Gió thổi đã dịu lại.

4. Mặt hắn xụ xuống.

5. Hắn hành động hết sức liều mạng.

6. Kế hoạch của hắn thế là thất bại

7. Chúng sà xuống ăn ngấu ăn nghiến.

8. Tôi đâm ra băn khoăn không biết nghỉ hè sẽ đi đâu.

9. Anh ta nhất trí ngay với quan điểm của tôi.

10.Những kẻ ủng hộ bắt đầu bỏ rơi anh ta.

73

Page 74: file_goc_772991

11.Luôn luôn có ích lợi nếu biết dành ra một ít tiền để xoay sở khi túng

thiếu.

12.Thằng đố số sui quá.

13.Mặt đất dốc thoai thoải về phía bờ sông.

14.Bao nhiêu tiền chi ra đều đổ lên đầu tôi.

15.Trong mùa hè này số người đi lễ nhà thờ tụt hẳn xuống.

16.Tóc nàng xoã xuống hai bên vai.

F. GET

This verb has various idiomatic applications, and frequently takes a preposition or

adverb after it, the two together forming a compound verb.

1. How does he get his living ?

2. I don’t get you.

3. She wished she could get her unmarried daughters off her hands.

4. Either get on or get out.

5. The medicine was horrid and she couldn't get it down.

6. If the news gets out , there'll be trouble.

7. He got it into his heard that I had played a trick on him.

8. He got off with a fine.

9. The books is well got up.

10.A clever lawyer might find ways of getting round that clause.

11.No one could appreciate your got up story.

12.I hope these boys are getting forward with their education.

TENTATIVE TRANSLATIONS

1. Hắn sinh sống bằng cách nào nhỉ?

2. Tôi không hiểu được anh nói gì.

3. Bà ta chỉ mong gả quách mấy cô con gái chưa chồng cả bà đi đâu thì đi.

4. Một là làm cho đoàng hoàng hai là cuốn xéo.

5. Thuốc khó uống đến nỗi nàng không làm sao nuốt trôi.

6. Tin này mà lộ ra thì sẽ có chuyện rắc rối đấy.

7. Không hiểu sao hắn cứ đinh ninh rằng tôi đã chơi hắn một vố.

74

Page 75: file_goc_772991

8. Cuốn sách được in ấn và trình bày rất tốt.

9. Mặt hắn xụ xuống.

10.Một luật sư không khéo có thể tìm cách tránh né được điều khoản luật

ấy.

11.Không ai có thể thưởng thức nổi câu chuyện láo lếu của anh.

12.Tôi hy vọng những cậu này sẽ học hành tấn tới.

G. TAKE

1. I take this to be right.

2. I took you for my cousin.

3. You must take aim before firing.

4. He took it ill that you spoke of his poverty.

5. How foolish to take sound advice amiss because it is unpalatable.

6. The medicine has taken immediate effect.

7. I will take heart again and ask for her hand.

8. He took great pains in the stydy of English.

9. In a brief conversation, I took stock of the man.

10.My affairs took an unexpected turn.

11.He was taken with her attractive beauty.

12.Where does this river take its rise?

13.Do you think this play will take?

14.Her principles take deep roots in the Vietnamese traditional ethics.

TENTATIVE TRANSLATIONS

1. Tôi cho thế là phải

2. Tôi tưởng lầm anh là người em họ

3. Anh phải nhằm trước khi bắn.

4. Anh ta chạm tự ái khi anh đề cập đến sự túng thiếu của anh ta.

5. Thật là ngu xuẩn khi lấy làm bực tức một lời khuyên đúng đắn chỉ vì nó

không sao nuốt trôi được.

6. Thuốc uống có hiệu quả ngay lập tức.

7. Tôi quyết định thu hết can đảm một lần nữa để xin hỏi cưới cô ta.

75

Page 76: file_goc_772991

8. Anh ta vất vả nhiều trong việc học tiếng Anh .

9. Trong một cuộc trao đổi ngắn gọn tôi đã đánh giá được anh ta.

10.Công việc của tôi chuyển biến thật bất ngờ.

11.Sắc đẹp quyến rũ của nàng đã làm cho anh mê mẩn.

12.Dòng sông này bắt nguồn từ đâu?

13.Anh có cho rằng vở kịch sẽ ăn khách không?

14.Các nguyên tắc của nàng bắt rễ sâu xa trong nền đạo đức cổ truyền Việt

Nam .

H. TOUCH

Apart from tis ordinary sence, this verb also has further peculiar meanings.

1. Serious evils of this kind touched the noblest part of his nature.

2. He has been in low water and has touched bottom.

3. The arrest of the men's leaders touched off a riot.

4. The remark touched hin to the quick.

5. A glass of iced beef touches the spot on a hot day.

6. As a pacifist I refuse to touch shares of armament firms.

TENTATIVE TRANSLATIONS

1. Những tội ác nghiêm trong như thế này làm xúc động bản chất cao

thượng của ông

2. Hắn đã qua cơn bỉ cực và sắp đến hồi thái lai

3. Việc bắt giữa các lãnh đạo của họ đã làm bùng lên một cuộc nổi loạn.

4. Lời nhận xét làm hắn chết điếng cả người

5. Vào một ngày oi bức mà có một ly bia ướp lạnh thù thật là gãi đúng chỗ

ngứa.

6. Là một người chủ trương hoà bình tôi từ chối không đầu tư một cổ phần

nào vào các công ty chế tạo vũ khí.

I. TURN

1. This man has turned Muslem.

76

Page 77: file_goc_772991

2. The milk will speedily turn sour.

3. She turned pale at the sight of the tiger.

4. In his difficulties he does not know where to turn.

5. He is turned fifty.

6. The success of the campaign turn on the impending battle.

7. His stomach turned at the sight of blood.

8. He turned a deaf ear to my request for help.

9. All the praise the young actress received turned her head.

10.He asked Sally to marry him but she turned him down.

11.She was beautifully turned out.

12.He turns over 200 a week.

13.She turned up her nose at the suggestion.

14.He's still waiting for something to turn up.

15.He has done me an ill turn.

16.If you withdraw your application in favour of mine, you will do me a

good turn.

17.The news gave me quite a turn.

18.One good turn deserves another.

19.The steak should be done to a turn.

20.My affairs took a turn for the better

TENTATIVE TRANSLATIONS

1. Người đàn ông này đã trở thành tín đồ Hồi giáo .

2. Sữa thường mau bị hoá chua.

3. Cô ta tái mét mặt mày khi nhìn thấy con hổ.

4. Trong lúc cùng quẩn hắn chẳng biết cầu cứu ở đâu.

5. Ông ấy đã quá ngũ tuần.

6. Chiến dịch có thành công hay không là tuỳ thuộc vào trận đánh sắp tới.

7. Vừa nhìn thấy máu anh ta đã cảm thấy buồn nôn.

8. Hắn giả ngơ giả điếc trước lời yêu cầu giúp đỡ của tôi.

77

Page 78: file_goc_772991

9. Tất cả lời khen tặng nàng diến viên trẻ tuổi đã khiến cho nàng cảm thấy

hiu hiu tự đắc.

10.Anh yêu cầu Sally nhận lời làm vợ anh nhưng nàng đã từ chối thẳng

thừng.

11.Nàng ăn diện và trang điểm rất lộng lẫy.

12.Số vốn làm ăn lưu hành trong một tuần của anh ta lên đến 200 bản anh.

13.Cô ta trề môi khi nghe đề nghị như vậy.

14.Hắn vẫn còn đợi xem có thần tài gõ cửa hay không.

15.Thằng ấy chơi tôi một vố quá đau.

16.Nếu anh rút đơn về để nhường chỗ cho tôi, anh đã giúp tôi một ân huệ rất

lớn.

17.Tin nhận được khiến tôi bàng hoàng sửng sốt.

18.Có đi có lại mới toại lòng nhau chứ.

19.Nên làm mốn bit- tếch vừa đủ chín tới thôi (đứng tái quá cùng đừng chín

qua).

20.Công việc làm ăn của tôi bắt đầu thuận buồm xuôi gió.

J. DEAD

This adjective has various idiomatic expression.

1. He is dead to all sense of shame.

2. Once , years ago, the University boat race resulted in a dead heat.

3. My father is dead against my entering college.

4. It is a dead certainly that this man will be adjugded guilty

5. At daybreak when I went on deck, it was a dead calm.

6. The winds is dead ahead.

7. Several enactments on the statute book are now a dead letter.

8. Go about your work vigorously and not in dead alive fashion.

9. The thieves beat him and left him for dead.

10.He was rally a dead shot.

TENTATIVE TRANSLATIONS

1. Hắn thì chẳng còn biết nhục nhã xấu hổ gì nữa.

78

Page 79: file_goc_772991

2. Có một lần, cách đây mấy năm, cuộc đua thuyền do trường đại học tổ

chức, đã kết thúc bất phân thắng bại.

3. Cha tôi cương quyết chống lại việc tôi vào đại học.

4. Chắc như đinh đóng cột là tên này sẽ bị kết án.

5. Lúc tờ mờ sáng, khi tôi lên boong tàu, xung quanh hoàn toàn yên tĩnh.

6. Gió đang thổi ngược chiều lại (tàu của chúng tôi).

7. Nhiều điều luật trong bộ luật bây giờ không còn hiệu lực nữa.

8. Ði làm việc cho hăng vào, đừng có theo cái kiểu lề mề như thế.

9. Bọn cước đánh cho anh ta một trận rồi bỏ đi vì tưởng anh đã chết.

10.Ông ta trước đây đúng là một tay thiện xạ

K. GOOD

"Good" as an adjective has quite a variety of applications. Moreover, it is so

frequently used that unless the student becomes familiar with its various shades of

meaning, he will often, in translating its, fall into mistakes of idiom.

1. Do what seems good to you in the matter.

2. They gave us a good reception.

3. It was very good of you to recommend me for the post.

4. Will the stationer be good enough to send me a packet of notepaper?

5. The main is good for subscription of fifty pounds.

6. In the year 1882 she bade farewell to Indian shores for good.

7. I've got rid of him for good and all.

8. The food in the besieged town is an good as done.

9. If the gentleman promised you an appointment, he will surely be as good

as his word.

10.A corn rick has been maliciously burnt, a reward of twenty - five pounds

has been offered for information that will lead to the arrest of the

incendiary, and the offer will hold good for two months.

11.The police ran after the fellow, but he made good his escape.

12.The loss is large, but the Insurance Company is bound to make it good.

79

Page 80: file_goc_772991

13.This creditor has made good his claim, and must get his money.

14.Oranges if well packed should keep good during a long sea voyage.

TENTATIVE TRANSLATIONS

1. Hãy làm điều mà anh cho là thích hợp nhất trong hoàn cảnh này.

2. Họ tiếp đãi chúng tôi hết sức niềm nở, chu đáo.

3. Rất cám ơn anh đã giới thiệ tôi cho cơ quan bưu điện

4. Xin cửa hàng bán văn phòng phẩm làm ơn gởi cho tôi một hộp giấy viết.

5. Ông ta có thừa khả năng để đóng góp được 50 bản Anh.

6. Vào năm 1882 nàng đã vĩnh viễn vấy tay từ biệt bờ biển nước ấn.

7. Tôi đã tống cổ hắn đi luôn rồi.

8. Lương thực trong thành phố bị bao vây đã cạn.

9. Nếu ngàu ấy đã hứa bổ nhiệm anh, ông ấy sẽ giữ lời.

10.Một kho lúa đã bị đốt một cách cố ý, người ta treo giải thưởng 25 bảng

Anh nếu có ai cung cấp tin tức để bắt được kẻ phóng hoả. Giải thưởng

này có giá trị trong vòng hai tháng.

11.Cảnh sát đuổi theo bắt tên ấy, nhưng hắn đã khéo léo tẩu thoát mất.

12.Sử tổn thất khá lớn, nhưng Công ty Bảo hiểm có trách nhiệm phải bồi

thường thôi.

13.Người chủ nợ (trái chủ) này đã xác lập và chứng minh đầy đủ lời yêu cầu

truy đòi nợ của ông, và như thế ông sẽ được hoàn trả tiền cho vay.

14.Cam nếu được đóng gói bao bì tốt sẽ không bị hư hỏng trong suốt cuộc

hành trình dài trên biển.

L. HARD

1. It's a hard nut to crack.

2. My father is as hard as nails.

3. His granfather is hard of hearing.

4. It will go hard with him, if we don't help him.

5. He was hard hit by great financial losses.

6. He's hard up for ideas to write a good story.

80

Page 81: file_goc_772991

7. I don't by any means like hard boiled women.

8. The men are hard put to for a living fot them selves and their families.

TENTATIVE TRANSLATIONS

1. Ðúng là một vấn đề khó nuốt đấy

2. Cha tôi thuộc mẫu người khô như đá.

3. Ông nội của hắn bị lãng tai

4. Nếu chúng ta không giúp đỡ thì hắn bị kẹt lắm đấy.

5. Việc lỗ lã tài chính nặng nề làm cho hắn choáng váng.

6. Hắn đang moi óc tìm ra ý để viết câu chuyện cho hay.

7. Tôi không làm sao ưa được những người phụ nữ chai đá.

8. Những người ấy rất khó khăn trong việc mưu sinh cho chính bản thân và

gia đình.

M. HIGH

1. Wisdom is too high for a fool. (Bible)

2. He holds his head high.

3. To get praise from this man is high honour.

4. Here is an man who , though poor, claims to be of high descent.

5. These manuscripts contain chronicles of high antiquity.

6. Is there anyone who does no like high fare?

7. Gout is often brought on by high living ?

8. A writer sprung from the humbler classes is almost sure to make bad

blunders in attempting to depict high life.

9. He is working at high treason.

10.Yesterday I sent an officer to arrest some that were accused of high

treason.

11.Game should not be cooked before it is high.

12.You have a high colour.

13.The news is interesting to high and low.

14.Many a prince has brought himself to ruin by high - handed attempts to

govern.

81

Page 82: file_goc_772991

15.A high - minded man will bear adversity with patience.

16.Do you enjoy high days in Vietnam?

TENTATIVE TRANSLATIONS

1. Người ngu không làm sao hiểu được sự khôn ngoan

2. Hắn ngẩng cao đầu ngạo ngễ .

3. Ðược người ấy khen ngợi là một vinh dự lớn

4. Ðây là người, mặc dù nghèo, tuyên bố rằng anh ta xuất thân từ dòng dõi

cao sang.

5. Những bản thảo này gồm các biên niên sử hết sức cổ xưa.

6. Có ai mà không thích ăn sung mặc sướng.

7. Bệnh thống phong thường là do nguyên nhân sống nhàn hạ sung sướng

quá.

8. Một nhà văn xuất thân từ giai cấp bình dân thì gần như chắc chắn rằng sẽ

phạm những sai lầm tệ hại khi cố gắng mô tả cuộc sống của giai cấp

thượng lưu.

9. Ông đang làm việc rất căng.

10.Hôm qua tôi đã cử một nhân viên đi bắt giữ một số người bị kêtý tội

chống lại Nữ hoàng (hay Hoàng đế).

11.Không nên nấu nướng những thú săn đã có mùi hôi.

12.Trông anh hồng hào khoẻ mạnh đấy.

13.Cả bàng dân thiên hạ đều quan tâm đến tin ấy.

14.Nhiều ông hoàng đã tự phá đổ cơ nghiệp của mình khi tìm cách cai trị

theo kiểu chuyên chế, độc đoán.

15.Một người cao thượng sẽ kiên nhẫn chịu đựng được khi nghịch cảnh xảy

ra đến cho mình.

16.Anh có thích những ngày hội hè vui chơi ở Việt Nam ?

N/ KEEP

1. Can a child keep pace with a full grown man?

2. I cannot keep pace with John in mathematics.

82

Page 83: file_goc_772991

3. If you have any inportant private matter on hand, you had better keep

your young brother in the dark about it, else he will soon publish it all

over the town.

4. When his passion is roused , it is hard to keep him within bounds.

5. Thousands have a daily fight to keep the wolf from the door.

6. You should keep her at arm's length

7. She hardly eats as much as would keep body and soul together.

8. Do you dislike those who keep open house?

9. My wife never keeps good hours.

83

Page 84: file_goc_772991

10.If the peasant can only keep his head above water in this year of scarcity,

he may hope to do well next year.

TENTATIVE TRANSLATIONS

1. Làm sao một đứa trẻ có thể theo kịp một người trưởng thành hoàn toàn.

2. Về toán thi tôi không sao theo được John.

3. Nếu anh đang có một vấn đề bí mật riêng tư gì thì tốt hơn là đừng để hé

tí gì cho thằng em của anh biết, nếu không nó sẽ loan truyền cho tất cả

người trong thành phố này.

4. Hắn mà đã lên cơn rồi thì rất khó kềm hắn lại được.

5. Hàng người người phải đấu tranh hàng ngày để khỏi chết đói chết khát.

6. Tốt hơn là anh nên kính nhi viễn chi đối với cô ta.

7. Bà ta ăn thiếu đến mức chưa chết đói là may.

8. Chẳng lẽ anh ghét những người luôn rộng mở cửa tiếp đón mọi người ?

9. Vợ tôi không bao giờ chịu đi ngủ sớm

10.Nếu người nông dân chỉ cần cố gắng chịu đựng cho qua năm khan hiếm

nầy, anh ta có thể hy vọng thu hoạch tốt trong năm tới.

84

Page 85: file_goc_772991

TRANSLATION OF SLANGS

AND ITS RELATIVES

1. Slang is one of those things that everybody can recognize and nobody can

define. Not only is it hard to wrap slang in a definition, it is also hard to

distinguish it from such similar things as colloqualisms, provincialisms,

jargon, trade talk. These areas blend into one another, and it is often a waste

of time to look for the boundary.

2. One characteristic of a slang term is that it exists by side with another, more

general term for the same thing. Take for example the word hết sẩy. Which

has been used by dome speakers in the meaning of good, excellent,

fantsastic (tốt, quá tuyệt, không tưởng tượng được ). The difference between

hết sẩy and tuyệt vời can be stated only in reference to the people who use

the words. hết sẩy is slang and tuyệt vời is not, because the former is used by

a limited part of the population, mostly young people or teenagers, whereas

the latter is used by everybody.

3. Slang connects with grammatical structure at more points than one. For

example, it could be stated almost as a law of language that an irregular verb

which picks up a slang meaning will be regularized. Thus the irregular verb

slay at one time acquired in addition to its older meaning of "kill", the slang

meaning "interest, amuse" "You rally slay me, kid". In this meaning it never

occurs with the old past form " slew". One would say not " he slew me " but

always " he slayed me" Similarly "louse" has the plural "lice" when it refers

to insects but "Louses " when it refers to people.

4. Translations from American novels into Vietnamese are often puzzled by an

enormous quantity of slangs of which dictionaries give to do is to do some

guesswork and then give the readers an extremely ridculous translation due

to their unawareness of differences between what is socially acceptable and

what is intentionally exclusive. As a matter of fact, much of the slang in

common use comes ultimately from characters on the other side of the law.

85

Page 86: file_goc_772991

This will be recognizble, for axample, in the novel " Bỉ vỏ" by Nguyen

Hong. Can we change this novel, which abounds in thieves slang, into some

what affected style of the that the task is difficult and, as far as literary

works of great value are concerned , almost impossible, but it should not be

an excuse for our idleness or impotence. A proverb applies well to the art of

translation: no pains, no gains.

EXERCISES

A. STUDY QUESTIONS

1. List as many slang terms current among college students as you can.

What classifications are represented, such as abbreviations or initials for

standard terms, terms for activities characteristic of college, local or

temporary allusions, and so forth? Which slang terms would be familiar

to most college - age young people? Then try your best to find English

equivalents.

2. What are the current Vietnamese slang adjectives and nouns signifying

approval? Signifying disapproval? Do you find the same slangs in

English or American English?

3. Collect slang terms used by children and those used by your parents

generation. Do you use the same terms?

B. Translate the following sentences into vietnamese

1. That guy Morrow was about as sensitive as a goddam toilet seat (J. D.

Salinger).

2. You're a dirty stupid son of a bitch of a moron.

3. I certainly wouldn't have minded shooting the crap with old Phoebe for a

while. (J.D. Salinger).

4. It slid off him like water off a duck's back.

5. It was like walking on eggs.

6. All footballers are smart like field generals.

7. I sure hope you'll let me take acrack at the job. I got a notion I'd do real

well at it. Sure would try anyhow.

86

Page 87: file_goc_772991

8. They hit the books pretty hard.

9. Who you trying to fool ?

10.Isn't she an awfully cute skirt?

11.He better take it easy.

12.That junkie couldn't kick the habit.

13.We'd better shake a leg.

14.He's "all wool and a yard wide"

15.Well, you could see he rally felt pretty lousy about flunking me. So I shot

the bull for a while. (J. D Salinger).

16.Stradlater nodded. "Sharp ", he said (J.D Salinger).

17.I've no trucks with those haykickers.

18.Go fly a kite. You bullshooter.

19.You are all wet !Zipper your ksser/

20.Marry you? When the cows give beer.

TENTATIVE TRANSLATIONS

1. Thằng khúa Marrow ấy dễ bị chạm nọc như quỷ

2. Tao chưa thấy một thằng chó nào vừa dơ vừa ngu như mày.

3. Chắc chắn là tôi khoải tán dóc với Phoebe một tý.

4. Ðúng là một tên đờn khảy tai trâu, nước đổ đầu vịt.

5. Lớ rớ một cái là tiêu tùng như chơi.

6. Mấy thằng cầu thủ bảnh choẹ như ông hoàng.

7. Xin cho phép tôi làm thử tý chút trước cái đã, bảo đảm ngon lành mà.

Tôi hứa là làm được.

8. Bọn chúng nó học gạo thấy ngê quá.

9. Mầy định qua mặt tao à ?

10.Chà, đấy là một em bé kháu ra phết.

11.Bảo hắn làm cho đoàng hoàng nhé.

12.Thằng ghiền xi ke ấy không làm sao cai thuốc được.

13.Tốt nhất là chuồn thôi.

14.Thằng đó là vua bố láo bố lếu.

87

Page 88: file_goc_772991

15.Này, bạn có thấy ông ta cũng cảm thấy áy náy chút đỉnh về việc cho tôi

thi rớt, cho nên tôi cũng tìm cách bịa chuyện nói dóc một lúc cho vui.

16.Stradlater gật đầu tán thưởng :"chiến thắng".

17.Này, tôi không dính líu gì bọn nhà quê ấm ớ ấy!

18. Cuốn xéo ra chỗ khác chơi! Ðồ tổ sư nói láo!

19.Trật lắc rồi bố ạ! Khâu mõm lại đi!

20.Lấy anh à ? Xin cho hai chữ bình an.

88

Page 89: file_goc_772991

TRANSLATION OF PROVERBIAL AND

IDIOMATICPHRASES.

1. Idiomatic and proverbial turns of expression are usually forcible, terse, and

vivid, the same meaning could be set forth in some other way, but not with

the equal force and brevity. It is the idiomatic and proverbial part of a

language that is the most difficult part for a foreigner to master. It adds to

the difficulty that often no reason can now be given as to how or why a

particular idiomatic phrase has assumed its present form of meaning. When

the English turns of expression differ from those which set forth the same

meaning in his own language, the Vietnamese students is liable to go astray.

As a general rule an idiomatic phrase cannot be altered, no other

synonymous word can be substituted for any word in the phrase, and the

arrangement of the words can rarely be modified any attempted change in

the wording or collocation will commonly destroy the idiom and peerhaps

render the expression meaningless. Frequently an idiomatic or proverbial

expression omits several words by ellipsis. Hence the Vietnamese student

must be careful to note the precise words that make up any idiom or

proverb, and also the exact arrangement of those words.

2. Idiomatic expressions are to be found in the daily speech of English people

rather than in elaborate, polished compositions. Likewise, on the radio, in

novels, newspaper and magazine articles, idiomatic turns of expression

abound. The same may be said of the works of Defoe, Swift, Lamb, and

others, whose writings draw largely on the Anglo - Sanxon element of the

language and but little upon the classical. There is a steady tendecy in

writing English to develop a simple, vigorous, idiomatic style, and to get rid

of stilted, high - flown composition. In learning English idioms, therefore,

the student should carefully study good modern authors. Books and radio

talks may also prove useful. The student is strongly recommended to note

idiomatic peculiarities commit idiomatic expression to memory, compare

89

Page 90: file_goc_772991

passages in which the same idiomatic phrase occurs, and endeavour by

translation into the Vietnamese language to find out the precise force and

scope of the idiom. Perseverance in this course will in time give the student

power in using English fluently and idiomatically.

EXERCISES

A. Group I.

Translate the following sentences into Vietnamese:

1. Railway shares are looking up.

2. Men at an auction bid for the articles offered for sale. Two men often bid

against each other and thus put up the price.

3. Renovation and improvement are the order of the day.

4. I have been out of sorts today and not up to my work at all.

5. His opposition is neither here nor there.

6. Your schoolmaster is plainly on very good terms with himself.

7. He will find that he is in the wrong box.

8. The power of the Turkish empire has long been in the wane.

9. Do not go to such a serious business in a temper.

10.The watchman was on the alert all night.

Group II.

1. "Dear me! Dear me" he said at last. "Well, now, who would have thought

it ?" And how edceptive appearaces may be, to be sure ! Such a nice

young man to look at " (Doyle).

2. Representing only an infinitesimal part of the South, and it is culture, he

and his kind were the rotten apples that had ruined the barrel.

(Slaughter).

3. Life is very short and ugly women are very long and sitting there at the

table I decided that even though I was a writer and supposed to have an

insanltable curiosity about all sorts of people, I did not really care to

know wherther those two were marrid or what they saw in each other.

(Hemingway).

90

Page 91: file_goc_772991

4. Claw me and I'll claw you, wink at me and I will not see your faults!

(Adams).

5. "Jenny... why have you never married again?" " Never had the chance, I

suppose. Well, yes, I'll admid. A few fellows have come messing aroud.

But I couldn't fancy none of them " She smiled suddenly. "You know

how ot is, Mr. Desmonde, once bitten twice shy" (Cromin)

6. "But, damnit, what's the use in talking. I'll have take it", Coffey said.

"I've told Vera I have a job". " It's up to you " Jeny said. " But if you start

small, you'll wind up small". "Yes, but beggars can't be choosers "

Coffey began ( Moore).

7. Had I sturdily said to myself, "You have made your bed and you must lie

on it, serve you right". I should have accepted this as the last word on the

subject and have sunk into despair. (Johnson).

8. Be as "twill, she's a fine handsome body as far's looks be concerned. But

that's only the skin of the woman." (hardy).

9. "I'm too old a bird to be caught with chaff spit it out". (maugham).

10.Too eager caution shows some danger's near. The bull'ys bluster proves

the coward's fear. (Crabbe).

TENTATIVE TRANSLATIONS

GROUP I.

1. Những cổ phần trong công ty Hoả xa đang tăng giá lên.

2. Trong một cuộc bán đấu giá mọi người đang trả giá những món hàng bày

bán. Thường là hai người đua nhau trả giá một món hàng và do đó làm

tăng vọt giá lên.

3. Khuynh hướng hiện tại của chính quyền là trùng tu và xây cất lại toàn bộ

đất nước cho đẹp hơn.

4. Hôm nay người tôi cảm thấy hết sức mệt mỏi khó chịu không sao làm

việc được.

5. Sự đối lập của ông ta chẳng gây được tác dụng gì cả.

91

Page 92: file_goc_772991

6. Viên hiệu trưởng của bạn rõ ràng là hết sức thoả mãn với bản thân ông

ta.

7. Rồi hắn sẽ thấy mình bị hố to rồi.

8. Sức mạnh đế quốc Thổ đã suy tàn từ lâu.

9. Ðừng đi giải quyết một công việc quan trọng trong một tâm trạng bực bội

như thế.

10.Nhân viên bảo vệ cảnh giác suốt đêm.

Group II

1. "Trời ơi là trời. Khốn khổ thân tôi" sau cùng ông ta kêu lên "Thì đây ...

có ai mà ngờ... đúng là ... đừng có trông mặt mà bắt hình dòng...trong

thằng ấy hiền lành lương thiện như thế".

2. Chỉ đại diện cho một phần rất nhỏ của miền Nam và văn hoá miền Nam,

hắn và những người giống như hắn đúng là những con sâu làm rầu nồi

canh.

3. Ðời người ngắn ngủi mà đàn bà xấu thì sống dai, ngồi ở bàn tôi đã quyết

định rằng cho dù tôi là một nhà văn, là một nhà văn giả định là phải có

một sự tò mò không bao giờ biết mệt về chỉ mọi kiểu người, tôi cũng cóc

cần phải tìm hiểu hai mụ ấu đã có chồng chưa hay thấy khoái nhau ở cái

khổ nào?

4. Chơi tôi thì tôi chơi anh, nếu biết điều làm ngơ thi tôi cũng sẽ bỏ qua

mấy cái bê bối của anh.

5. "Này Jenny...Sao cô lại không tính việc lập gia đình lại...? "chẳng có cơ

hội nào... chắc thế ... Vâng ... thôi thì ... em nói thật nhé... Cũng có vài

anh chàng lượn tới lượn lui tán tỉnh đấy". Nàng chợt mỉm cười "Ông biết

rồi đấy... Ông Desmonde... bị hố một lần rồi nên ngại lắm".

6. "Nhưng này... khi thật ... nói làm quái gì cho mệt xác. Tôi nhất định sẽ

nhận việc", Coffey nois "Tuỳ anh", Jerry trả lời "Làm một việc ấm a ấm

ớ như vậy cuộc đơi anh chẳng làm sao mà vươn lên cho được đâu"

"Ðúng ...nhưng ăn mày đòi ngồi mâm son sao được ".

92

Page 93: file_goc_772991

7. Giá mà tôi đã đủ nghị lực để tự nhu " "Bụng làm dạ chịu, cho đáng đời

mày, đứng rên rỉ than vãn gì hết!" thi tôi cũng đã chấp nhận xem như thế

là vấn đề đã giải quyết xong và chỉ việc đắm mình trong tuyệt vọng.

8. Dù gì đi nữa, cũng phải công nhận cô nàng có một vóc dáng hấp dẫn, nếu

chỉ hạn chế ở nhan sắc bên ngoài thôi, nhưng mà sắc đẹp đàn bà giống

như hoa phù dùng sớm nở tối tàn, chẳng có gì là bên lâu.

9. Tao già hai thứ tóc trên đầu mà mày định qua mặt à ? Phun hết ra đi,

đừng có ấm ớ.

10.Có tịch thì nhúc nhích. La lối hầm hè bên ngoài càng chứng tỏ sự nhát

gan bên trong.

EXPLANATIONS

1. Trong câu 1, Doyle sử dụng một thành ngữ thành ngữ Anh là :

"Appearances are deceptive" (Bề ngoài lừa dối) tương tự như câu "Judge

not men and things at first sight"(Ðừng xét đoán người và sự vật theo cái

nhìn đầu tiên), "A fair face may hide a foul heart" (Mặt đẹp có thể giấu

một trái tim xấu xa) "All is not gold that gliters" (Không phải cái gì lấp

lánh cũng là vàng).

2. Trong câu này, Slaughter sử dụng, dù đã có chế biến, một thành ngữ Anh

là "The rotten apple spoils its companions", (Trong táo thối làm hư các

trái táo khác bên cạnh), tương tự như câu "one scabbed sheep will mar a

whole flock" (một con chiên ghẻ làm hư cả đàn), "One drop of poison

infects the whole tun of wine" (một giọt thuốc độc đủ làm hư cả thùng

rượu).

3. Nhà văn Hemingway cố tình bẻ quẹo câu nói quen thuộc "art is long,

Life in short" (nghệ thuật thì dài đời người thì quá ngắn) ra thành cầu nói

trên với mục đích khôi hài.

4. Trong câu này Adams sử dụng thành ngữ Anh "Claw me and I'll claw

thee" (cứ bầu cứ giao tôi đi tôi sẽ bấu quào lại anh), tương tư như câu

"Scratch my back and I shall scratch yours" (Cào lưng tôi, tôi cào lưng

93

Page 94: file_goc_772991

anh ) "Roll my log and I will roll yours" (Lăn củi cho tôi thì tôi sẽ lăn củi

cho anh ) "One good turn deserves another"(có qua có lại mới toại lòng

nhau).

5. Cronin sử dụng một thành ngữ Anh quen thuộc "Once bitten twice shy"

(Một lần bị cắn hai lần sơ) tương tự như câu "A burnt child dreads the

fire" (Ðứa trẻ đã từng bị phỏng thì sợ lửa) "The scalded cat fears cold

water" (Mèo bị phỏng lột da một lần thì sợ cả nước lạnh).

6. Moore tái sử dụng thành ngữ : "Beggars cannot be choosers" (Ăn mày thì

không thể đòi hỏi, lựa chọn) tương tự như câu " Needs must when the

devil drives" (Bần cùng sinh đạo tặc, cờ đến tay thì phải mất).

7. Johnson đã ứng dụng câu thành ngữ "you have made your bed, and you

must lie on it " (Ðã làm giường thì phải nằm lên) câu này có biến dạng là

"To lie on the bed one has made" và "As you make your bed, so you

must lie on it". Tương tự như câu "As a man sows, so shall he reap" (gieo

gì gặt nấy) "As you brew, so must you drink" (Rượu anh nấu thì anh phải

uống) "As a man lives, so shall he die " ( Sống sao, chết vậy).

8. Nguyên văn câu thành ngữ Anh mà Hardy sử dụng là : " Beauty is but

skin deep " (Sắc đẹp thì mong manh) các biến dạng của thành ngữ này là

" Beauty dies and fades away" (Sắc đẹp chóng tàn) "Prettiness dies first"

(cái đẹp là cái chết trước nhất).

9. Nhà văn S. Maugham sử dụng lại thành ngữ Anh " Old birds are not to

be caught with chaff" ( Không thể dùng trấu để bắt mấy con chim già )

cũng tương tự như câu "An old fox is not easily snared "(Ðâu dễ gì bẫy

được cáo già).

10.Nguyên văn câu thành ngữ mà Crabbe đã sửa đổi đi là "A bully is always

a coward " (Kẻ ưa hăm he doạ nạt thường chính là thằng hèn nhất ) giống

như câu "Cowardice is the mother of cruelty " (Hèn nhát là mẹ của sự tàn

ác).

B. Group I

94

Page 95: file_goc_772991

1. It spoke well for him that in the midst of great temptation he had never

been known to succumb.

2. A man should, if possible, steer clear of money lenders.

3. Beware of that ambitious man, he is one who will sick at nothing if he can

only serve him self.

4. Why don't you go and stop teeth?

5. It was surely a temping of Providence when Captain Webb tried to swim

the river below the Falls of Niagara.

6. They scemed to calm down as I spoke, and I am thankful I was able to

pour oil on the troubled waters.

7. When conspirators suppose they are suspected, they adopt many devices

to throw people off the scent.

8. A propensity for thieving seems to run in the blood of these villagers.

9. Cultivate the lietener's art. Talk just enough to develop your companion's

powers. If he has a hobby let him ride it (Miss Braddon).

10.A stubborn man who has slandered another and will not apologize, will

draw in his horns if threatened with legal proceedings.

Group II

1. Lysistrata: you mind your own business, Joe.

< I > Magnus: Oh no, rally, rally, my dear Lysistrata, you must not take

that line. Our business is to meddle with everybody's business. A Prime

Minister is a busybody by profession. So is monarch. So are we all.

Lysistrata well, they say everybody's business is nobody's business,

which is just what Joe is fit for (G.B.Shaw).

2. A slight mist clouded Guy's blue eyes as he took his wife's hand and

ansewered gently, "Say no more, my dear, we'll let bygones be bygones".

(Norris).

3. "Have you courage, Madame? There is a great campaign a foot - against

your husband -and against yourself. You must prepare to defend

yourself". "She cried. But it doesn't matter about me. Only about

95

Page 96: file_goc_772991

Edward". Poirot said: "The one includes the other. Remember, Madame,

you are Caesar's wife"(Christic).

4. The longer I live, the more I see the blessing of being born in a state of

life where you can't both cat your cake and give it away. (Yonge).

5. "I am sorry to say there are liars in our club". "Why should you say this

of all things? I for one am not a liar". "Well, if the cap fits, wear it".

(Vaughan).

6. "Baldwin", he assured them, "Will pull us through". He's a cautions old

bird, but as wise as they make em. Just what we need". "You can't be too

careful", that's got to be England's motto". (Wilson).

7. Although I believe that honesty is the best policy I dislike policy

altogether, though it is just as well not to count your chickens before they

are hatched, it's still more hateful to count them with gloating when they

are hatched. (Lawrence).

8. "Anything else. Grandfather?" " I should have liked to ask you not to

cheapen our name any more but I suppose that would be putting the

clock back. The spirit of the age is against me". (Galsworthy).

9. He helped her in, went round and slid behind the wheel. It was not till he

started the motor that she realized his intention "What about him?" She

demanded. "Your secretary. You're not leaving him behind?" "There's a

crowd" . He shifted into reverse. (Mc. Gerz).

10."Sometimes, sometimes, our mistakes do not come home to roost" He

thought, "but fly away and make nests elsewhere - rich nests in India

too!". (Wiggin).

TENTATIVE TRANSLATIONS

Group I

1. Một sự kiện đã bênh vực rất hùng hồn cho anh là ai cũng biết anh, ngay

cả khi sự cám dỗ hết sức mạnh mẽ, chưa bao giờ bị sa ngã.

2. Nếu có thể được, mọi người nên tránh xa bọn cho vay tiền.

96

Page 97: file_goc_772991

3. Coi chừng gã đàn ông đầy tham vọng đó, hắn thuộc loại người chẳng từ

một điều gì miễn là điều ấy có ích cho hắn.

4. Sao anh không đi trám răng đi?

5. Ðúng là một sự liều lĩnh dại dột khi truyền trưởng Webb cố gắng bơi qua

sông ngay dưới thác nước Niagara.

6. Họ dường như dịu lại khi nghe tôi nói, còn về phần tôi, tôi cũng nhẹ cả

mình khi thấy mình dập được cơn lửa sắp bùng lên.

7. Khi bọn âm mưu cho rằng chúng đang bị nghi ngờ, chúng bèn áp dụng

nhiều biện pháp để đánh lạc hướng mọi người.

8. Một thiên hướng trộm cắp dường như đã ăn sâu vào máu của dân làng

này.

9. Hãy trau đồi nghệ thuật của một người biết lắng nghe. Chỉ nói vừa đủ để

phát triển khả năng người đối thoại với bạn. Nếu anh ta thích thú về điều

gì hãy để anh ta tha hồ nói về điều đó.

10.Một người bướng bỉnh đã vu khống một người khác còn không chịu xin

lỗi sẽ phải so vòi chịu nhún nếu ta doạ kiện hắn ra Toà.

Group II

1. Lyistrata: Này Joe, hãy lo công việc của anh đi. Magnus: ồ.. không ...thật

đấy, đúng là như vậy.. Lysistrata thân mến, bà không được đi theo cái

khuynh hướng ấy nhé. Công việc của chúng ta là phải chen vào, lấn vào

công việc của mọi người. Một vị thủ tướng là một người chuyên viên tỏ

ra bận rộn cả ngày (Nghề của một vị thủ tướng là phải tỏ ra bận bịu suốt

ngày). Một vị vua cũng thế. Tất cả chúng ta đều như thế. Lysistrata ừ thì

có câu người ta nói rằng cha chung thì không ai khóc, cửa chùa thì không

ai đóng, công việc của tập thể không phải là công việc của riêng ai.. đấy,

đấy, Joe rất phù hợp với câu nói ấy.

2. Một màn sương mù mỏng thoáng qua đôi mắt xanh của Guy khi anh cầm

tay vợ, nhẹ nhàng trả lời: " Nào, đừng nói gì nữa cả, em yêu, cái gì đã

qua hãy để nó qua luôn"

97

Page 98: file_goc_772991

3. Thưa bà...liệu bà có đủ can đảm không ? Một chiến dịch lớn đang được

tiến hành nhằm chống lại chồng bà và chống lại chính bản thân bà. Bà

phải chuẩn bị để tự vệ " Nàng kêu lên. "Tôi thì chẳng làm sao cả. Chỉ có

Edward" Poirot trả lời "cuộc sống người này bao hàm cả cuộc sống

người kia. Thưa bà, xin nhớ rằng không ai nghĩ rằng bà không đủ can

đảm".

4. Càng sống ở đời tôi càng thấy cái may mắn được sinh ra trong một hoàn

cảnh được cái này thì phải mất cái kia.

5. "Tôi rất tiếc phải nói rằng có những tên nói khoác trong câu lạc bộ của

chúng ta" "Này.. này.. sao anh lại đem chuyện ấy ra nói với tôi? Nhất

định tôi không thể là một thằng nói khoác được "." Ai có tịch thì người

đó nhúc nhích".

6. Ông ta trắn an họ : "Baldwin sẽ giúp chúng ta vượt qua hết thôi. Anh ta

thận trọng, tinh ma lắm, đúng là điều chúng ta đang cần". "Này.. hãy nhớ

một câu đã thành châm ngôn của nước Anh: có thận trọng, bao nhiêu

cũng không thừa.".

7. Dù tôi biết rằng chính sách tốt nhất là tỏ ra trung thực, tôi cũng ghét tất

cả mọi thứ chính sách, cũng đúng là không nên chưa đỗ ông nghè đã đe

hàng tổng, nhưng mà cho dù đỗ rồi và vênh vênh vao váo đe hàng tổng

lại càng đáng ghét hơn.

8. "Còn gì nữa không thưa ông? " Ðáng lẽ ra tao cần phải yêu cầu may

đừng có đem danh dự gia đình ra mà bán rẻ như thế, nhưng chắc cũng

hoài công như dã tràng xe cát thôi. Tao quá lạc lõng đối với tinh thần của

thời đại ngày nay "

9. Ông đỡ nàng vào xe, đi vòng và nhẹ nhàng chui vào ngồi trước tay lái.

Mãi cho đến lúc ông bật công tắc khởi động máy, nàng mới nhận ra ý

định của ông: "ủa...còn anh ấy...?" nàng hỏi "Viên thư ký của ông đâu?

ông để anh ta ở lại à?" "Có ba người thêm phiền". Ông cho xe lùi trở lại,

vừa trả lời.

98

Page 99: file_goc_772991

10." Ðôi khi , đôi khi có thấy quả báo nhăn tiền, gieo gió gặp bão gì đâu..."

bà ta thầm nghĩ... "Ðấy, như chúng nó đấy...bay đến tận đẩu đâu mà làm

tổ ... tổ ấm... tổ uyên ương trên đất Ấn Ðộ"

EXPLANATION

1. G.b Shaw đã sử dụng một thành ngữ: anh quen thuộc với dụng ý châm

biếm (ironical). Những câu tương tự là : "Too many cooks spoil the

broth" Lắm thầy thối ma, nhiều đầu bếp càng làm hư đồ ăn; " Many

commanders sink the ship". (nhiều thuyền trưởng quá chỉ tổ chìm tàu) "

A puplic hall is never swept" (Nhà công cộng có ma nào quét)

2. Câu "Let bygones be bygones" còn có các biến dạng như: "Bygones are

bygones", "Bygones must be bygones", "Bygones shall be bygones" và

những câu tương tự như "Let the dead bury the dead" (Ðể người chết

chôn người chết) "Let all things past pass " (quá khứ trôi vào dĩ vãng)

"An injury forgiven is better than an injury revenged " (Tha thứ tốt hơn

là trả thù).

3. Nguyên văn câu thành ngữ mà tác giả rút một phần ra là "Caesar's wife

must be above suspicion" (không ai có quyền nghi ngờ vợ của Hoàng đế)

Caesar đây ám chỉ đến Julius Ceasar và vợ của ông là Calpurnia.

4. Tác giả đã sửa đổi một câu thành ngữ . Nguyên văn là "You can't eat

your cake and have it "(Anh không thể vừa muốn ăn bánh lại vừa muốn

giữ nó lại được). Những câu tương tự là:"A man cannot spin and reel at

the same time" (không thể vừa quay tơ, vừa quán chỉ vào ống được)

"One cannot blow and swallow at the same time" (Không thể vừa thổi lại

vừa nuốt được).

5. Waugh đã sử dụng rất đúng chỗ một thành ngữ Anh. Những câu tương tự

là : "He that has a great nose things everyone is speaking of it" (có tật

giật mình, có mũi to cứ tưởng ai cũng đang nói về cái mũi của mình).

"He that commits a fault thinks everyone speaks of it" (người phạm lỗi

cứ tưởng ai cũng nói đến nó)

99

Page 100: file_goc_772991

6. Ðây là câu thành ngữ mà sinh viên thường dịch sai nhiều nhất (giống như

câu "To pour oil on the trouble waters" sinh viên thường dịch là (Rót dầu

vào lửa), trong khi thực ra, ý nghĩa của câu trên hoàn toàn ngược lại do

bị vướng mắc ở thể phủ định "can't" và từ nặng nghĩa hàm ý phủ định

"too" . ý nghĩa của câu nguyên văn là: "One cannot be too careful" (có

cẩn thận bao nhiêu cũng không phải là thừa) đồng nghĩa như " Caution is

the parent of safety" (Thận trọng là mẹ an toàn) "Look before you leap"

(Nhìn kỹ trước khi nhảy).

7. Nguyên văn câu thành ngữ mà Lawrence sử dụng là "Don't count your

chickens before they are hatched" (Ðừng đếm gà con trước khi ấp). Ý

nghĩa của câu này giống như cầu " First catch your hare, then cook him"

( Trước hết hãy ăn lo bắt thỏ đã rồi sẽ nói đến chuyện nấu nướng sau) "

Gut no fish till you got them" (khoan làm ruột cá nếu chưa bắt được con

nào) " Don't halloo till you are out of the wood "(Ðừng vội mừng nếu

chưa ra khỏi rừng).

8. Nguyên văn câu thành ngữ "One cannot put back the clock" ( Không thể

đẩy ngược kim đồng hồ), cũng tương tự như câu " Things past cannot be

recalled" (Việc đã qua không sao níu kéo lại được ). "Things done cannot

be undone " (chuyện đã làm rồi thì không thể rút lại được nữa) "Time

and tide wait for man (Thời gian có chờ đợi ai đâu)".

9. Nguyên văn câu thành ngữ "Two is company, but three is none" ( Hai

người thì còn tâm sự được chứ ba người thì không ). Biến dạng của câu

này là "Two is company, three is a crowd" ( Hai người thì là bạn bè, còn

ba chỉ là đám đông xô bồ) ý muốn nói sự có mặt của một người thứ ba

làm cho hai người muốn nói chuyện riêng không thể thực hiện ý định đó

được.

10.Câu này hầu như không sao dịch được, vì Wiggin vừa áp dụng một thành

ngữ, bản thân thành ngữ này chứa đựng một ẩn dụ (metaphor) và nhân đó

nhà văn chơi chữ dựa trên chính ẩn dụ này. Nguyên văn câu thành ngữ

mà Wiggin dựa vào là "Curses like chickens come home to roost" (những

100

Page 101: file_goc_772991

lời nguyền rủa sẽ giống như gà, về nhà để ngủ = Ngậm máu phun người,

trước dơ miệng mình = làm ác gặp ác = quả báo nhân tiền ...v.v) cũng

tương tự như câu " He that mischief hatches, mischief eatches" (Kẻ làm

ác sẽ gặp ác) "As a man sows, so shall he reap" (Gieo gió gặt bão). Như

vậy nếu dịch thật sát, câu trên sẽ như thế này. "Ðôi khi, thỉnh thoảng, các

lỗi lầm trên của chúng ta đâu có về nhà để ngủ, chúng bay đi luôn và làm

tổ ở một nơi nào khác, những cái tô ngon lành ở tận ấn Ðộ" Lỗi lầm (=

mistakes) được hình tượng hoá thành gà (= chickens) về nhà ngủ (= to

roost), do đó chúng có thể bay được, làm tổ được ...ẩn dụ này được kéo

dài ra nhờ thành ngữ đặc biệt trên . G.B. Shaw, Galsworthy, S.

Maugham, rất ưa dùng kiểu nói này.

C. Group I

1. Can good character be built up by fits and starts of moral living?

2. It is the part of the police to bring criminals to juctice byhook or by

crook.

3. Such a crop as this reflects credit on your good farming.

4. He is not reckless or vulgar in his language, but still he can call a spade a

spade.

5. This house has changed hands twice in the last ten years.

6. It is better to take half the quantity well chewed, than to bolt the whole in

a hurry.

7. Time blunts the edge of grief.

8. His health is so good that he bids fair to live till he is sixty.

9. Some men are good at blowing their own trumpet.

10.His speech merely beat the air, there was no cogency in his argument.

Group II

1. A quotation form the Bible came to my lips, but I held my tongue, for

Iknow that clergymen think it a little blasphemous when the laity poach

upon their preserves. My Uncle Henry, for twenty seven years Vicar of

101

Page 102: file_goc_772991

Whitstable, was on these occasions in the habit of saying that the devil

could always quote scripture to his purpose. (Maugham).

2. He felt... sure that his employer would outwit him if he could, and

resolved it should be diamond cut diamond. (Reade).

3. "Why, of course you damn yourself. But I suppose that's in your

programme. You propose to throw mud at us, you believe, you hope, that

some of it may stick. We know, of course, it can't". (James)

4. "If he had way about it, the law of the jungle would prevail. Dog cat dog.

The young are all that way. Wait'll they get to be our age, though."

(Johnston)

5. "You don't think I'm going to die? "she says,, lowering her voice, and

laying her hand on his arm, while her great feverish eyes burn into his

very soul "People are not any the more likely to very soul. People are not

any the more likely to die for being thin and weak, are they? Creaky

doors hang the longest."(Broughton).

6. It was but another drop to Mary's cup, but she was nearly in that state

which Crabbe describes,"For when so full the cup of sorrow flows. Add

but a drop, it instantly overflows".

7. If she inherited his fastidious sense of form, she also inherited his

capacity for puring all her egges in one basket.(Galsworthy).

8. He liked Bernard ...Neverthless, there were things in Bernard which he

hated. This boasting, for example. And the outbursts of an abject self pity

with which it alternated. And his delorable habit of being bold after the

event". (Huxley).

9. "Everything comes to those who know to wait" What an excellent

proverb for a briefless barriste (Hume).

10."You may have noticed how extremes call to each other, the spiritual to

the animal, the cave man to the angel. You never saw a worse case than

that". (Doyle).

102

Page 103: file_goc_772991

TENTATIVE TRANSLATIONS

Group I

1. Có thể nào một tính cách tốt đẹp lại được xây dựng từ một đời sống đạo

đức thiếu ổn định?

2. Phận sự của cảnh sát là phải đưa hết bọn tội phạm ra trước công lý, bằng

bất cứ biện pháp nào cũng được.

3. Một vụ thu hoạch thế này đã chứng minh đầy đủ khả năng canh tác rất

tốt của anh.

4. Anh ấy nói năng không phải ẩu tả hay thô bỉ, nhưng có điều anh ưa nói

toạc sự thật ra, không màu mè tỏ vẻ gì cả.

5. Trong mười năm qua căn nhà đã đổi chủ hai lần.

6. Tốt hơn là ăn ít nhai kỹ còn hơn xớn xác dông hết cả vào mồm.

7. Thời gian sẽ hàn gắn vết thương lòng.

8. Sức khoẻ ông ta tốt đến nỗi có vẻ hứa hẹn sống đến sáu mươi.

9. Một số người rất giỏi nghề tự mình đi ca tụng mình.

10. Ăn nói gì mà chả đâu vào đâu, lập luận lủng củng không có lôgic gì cả.

Group II

1. Tôi suýt buông ra một câu trích dẫn từ thánh Kinh, nhưng kềm lại được

vì tôi biết rằng các cha cố cho việc người ngoại đạo mà đụng đến các đặc

quyền của họ là một việc báng bổ Chúa. Cậu Henry của tôi, đã suốt hai

mươi bảy năm làm cha xứ ở Whitstable, trong những dịp như thế này,

thường có thói quen nói rằng ngay cả quỉ sứ, nếu cần phục vụ mục đích

cho nó, cũng có thể trích dẫn Kinh Thánh để tự bào chữa được.

2. Anh cảm thấy chắc chắn nếu có thể thì ông chủ của anh sẽ qua mặt anh

nên quyết định nếu vỏ quýt dày thì phải có móng tay nhọn.

3. Sao ... dĩ nhiên.... tiên sư nhà anh.. Ðó là kế hoạch của anh chứ...? Anh

định ngậm máu phung người.... phải không ...? Anh tưởng rằng....anh hy

vọng rằng ít ra tụi này cũng bị dính, bị lấm chút đỉnh... Nhưng mà... đừng

hòng ....làm gì có chuyện đó được....

103

Page 104: file_goc_772991

4. Nếu hắn muốn làm gì thì làm thì đúng là luật rừng là bộ luật duy nhất

ngự trị. Cá ăn kiến, kiến ăn cá. Bọn trẻ thì luôn luôn như thế. Rồi, để

xem, cứ chờ chúng nó già như chúng ta.

5. "Anh không nghĩ rằng em sắp chết à.....?" Nàng nói bằng một giọng thì

thầm... vừa đặt bàn tay lên cánh tay của anh, trong khi đôi mắt to nóng

sốt của nàng như thiêu đốt cả tâm hồn anh... " Ðâu phải cứ ốm yếu là dễ

chết đâu... Mấy người bịnh tới lui mà lại sống dai nhất đấy".

6. Ðó chính là giọt nước cuối cùng làm tràn cái ly của Mary. Nàng hầu như

đang trong một tình huống mà Grabbe đã mô tả là "Sầu đong càng lắc

càng đầy, chỉ thêm một giọt lệ tràn trào tuôn".

7. Nếu đã thừa hưởng ở ông ta cái tính cầu kỳ khó chịu về hình thức bên

ngoài, nàng cũng đồng thời kế thừa luôn cái tính liều lĩnh nhất chín nhì

bù, được ăn cả ngã về không.

8. Anh thích Bernard.... tuy vậy, cũng có chỗ anh không ưa nổi thí dụ như

thói khoác lác của hắn.. và hết khoác lác thì lại đến cái trò than thân trách

phận mè nheo sướt mướt. Cộng thêm vào đó là cái tật đáng chưởi. Cứ

mọi việc đã xảy ra xong suôi rồi mới tỏ ra hùng hùng hổ hổ (còn khi có

chuyện thì nín khe thấy lặn đâu mất).

9. "Ai biết chờ biết đợi thì sẽ được tất cả" Ðúng là một câu châm ngôn tuyệt

vời cho một luật sư thất nghiệp.

10.Anh có thể nhận thấy rằng cực đoan lại thường thu hút nhau, tâm linh,

tinh thần lại thu hút bản năng, dục vọng, người ở dưới hang lại khoái

thiên thần trên trời.... Chưa bao giờ anh gặp một ca tệ hại hơn thế này.

EXPLANATION

1. Maugham đã sử dụng nguyên văn câu thành ngữ Anh " The devil can

quote scripture for his purpose " cũng mang một nội dung chữ nghĩa

tương tự như "The devil lurks behind the cross" (Quỉ có thể nấp sau

thánh giá) "Well the fox preaches take care of your geese" (Khi cáo lên

giọng dạy đời, phải coi chừng ngỗng của bạn).

104

Page 105: file_goc_772991

2. Câu thành ngữ "Diamond cut diamond " (Kim cương cắt kim cương) là

rút từ câu " None cuts the diamond but a diamond " (chỉ có kim cương

mới cắt được kim cương) tương tự như " Dĩ độc trị độc " "Vỏ quýt dày

có móng tay nhọn " " Kẻ cắp gặp bà già " "Cao nhân tắc hữu cao nhân

trị" trong thành ngữ Việt một số thành ngữ Anh có nội dung tương tự là

"When Greek meets Greek then comes the tug of war" (Khi một người

Hy lạp gặp người Hy Lạp liền có kéo co thử sức). " Desperate diseases

must have desperate remedies " (Bệnh quỉ phải có thuốc tiên).

3. Nguyên văn câu thành ngữ là " if you throw mud enough, some of it will

stick " (Nếu anh ném bùn đủ số lượng, một số sẽ bám được vào người

khác), ý muốn nói lời vu khống dù là không có căn cứ, nhưng được lập đi

lập lại nhiều lần, sẽ có tác dụng mong muốn.

4. Câu thành ngữ "" Dog eat dog " rút từ câu " It is dog eat dog " ( cũng

chính chó ăn thịt chó), có nội dung tương tự như " The great fish eat up

the small " (Cá lớn nuốt cá bé) "Two dogs over one bone seldom agree"

(Hai chó tranh xương). Liên quan tới chó thì người Anh có khá nhiều

thành ngữ thí dụ như: "Barking dogs seldom bite " " Great barkers are no

biters " (Chó sủa thì không cắn) " Beware of a silent dog and still waters

" (Coi chừng chó không sủa và những con sông có vẻ hiền hoà yên tĩnh)

" Let sleeping dog lie" (Ðể chó ngủ yên, đừng gây ra rắc rối, đừng bới ra

chuyện) " Give a dog a bad name and hang it" (Gán cho con chó một tội

danh nào đó rồi đem treo cổ) " Love me love my dog" (Yêu ai yêu cả

đường đi...) " A living dog is better than a dead lion " (Chó còn sống còn

hơn sư tử chết) "An old dog will learn no new tricks " (Chó già không

học được trò mới) " The dog returns to his vomit" (Ngựa quen đường cũ,

ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt).

5. Broughton đã áp dụng có sửa đổi câu thành ngữ Anh "A creaking door

hangs long on its hinger" (Một cánh cửa sục sịch nằm lâu trên bản lề =

người coi ốm yếu nhiều khi sống lâu).

105

Page 106: file_goc_772991

6. Gaskell sử dụng câu thành ngữ "The last drop makes the cup run over"

( giọt nước cuối cùng làm tràn ly) có nội dung tương tự như " its is the

last straw that breaks the camel's back " (Chín cọng cơm cuối cùng làm

gãy lưng lạc đà) còn hai câu thơ cuối của Crabbe tôi xin chế tác từ thơ

Nguyễn Du để tạm dịch như trên vì thấy cả hai thi sĩ Anh và Việt đều sử

dụng một ẩn dụ "metaphor" giống nhau.

7. Galsworthy rút từ một thành ngữ quen thuộc Anh " Don't put all your

egges on one basket " (Ðừng để tất cả trứng của bạn vào một cái giỏ =

Ðừng trút hết vốn vào một canh bạc).

8. Nguyên văn câu thành ngữ là "It is easy to be wise after the event"

(chuyện gì đã xảy ra rồi thì rất dễ làm ra vẻ khôn ngoan) cũng tương tự

như câu "When a thing is done, advice comes too late " ( Chuyện đã

xong thì lời khuyên chỉ là vô ích) " After death the doctor " ( Chết rồi

mới thấy mặt bác sĩ ) " It is too late to lock the stable door when the

horse is stolen" ( Mất bò mới lo làm chuồng).

9. Hume đã sử dụng một cách châm biếm câu thành ngữ " Everything

comes to him who knows how to wait " cũng tương tự như câu thành ngữ

Việt " Có công mài sắt cò ngày nên kim" hay câu "it is dogged that does

it " (Phải biết lì mới lên việc) "With time and patience the leaf of the

mulberry becomes satin " (Có chí thì nên = giống như câu thơ Nguyễn

Trãi trong Bình Ngô Ðại Cáo : "Âm tượng nhi hài thuỷ can, ma đao thi

Sơn thạch khuyết") (Voi uống nước suối sông phải cạn, dao mài núi đá

núi phải mòn).

10.Ðúng ra Doyle đã phối hợp hai câu thành ngữ vào làm một, đó là

câu:"Extremes meet " (Cực đoan thì gặp nhau) và câu " Deep calls to

deep" (Hố thẳm kêu gọi hố thẳm = dịch từ câu châm ngôn latin =

Abysuus abyssum invocat, nguyên văn cả câu là = abyssus abyssum in

voce cataractarum tuarum).

D. Group I

106

Page 107: file_goc_772991

1. It is well known that the morals of a certain public men leaver much to

be desired.

2. It is justly considere to be beneath an English man and a gentleman to hit

a man when he is down.

3. If you only show a bold front he will yield to your demand.

4. No man can afford to set the laws of his country at defiance.

5. He will move heaven and earth to get evidence to convict his cousin of

this theft.

6. My view of what should be done differed windely form his, but I was

willing to yield and meet him half way.

7. No man should allow his passions to break loose.

8. This man was convicted of stealing a quantity of rice. He pleaded guilty,

but he also pleaded poverty, saying that hunger drove him to the theft.

We could not plead ignorance of the law.

9. What with his bad habits and his constant fault finding and blundering,

he led his family a dog's life.

10.Now, don't let the grass grow under your feet.

Group II

1. Their far off cousinhood had bred familiarity not great enough to breed

contempt, just sufficient to remove those outer defences to intimacy

(Galswothy).

2. Arnold Jackson was as black a sheep as any family could suffer from.

(Maugham).

3. Not all her fine feathers could make really fine bird of her, however, she

was not in the least pretty and her expression was cross and

contemptuous. (Montgomery).

4. "I'll send you the check this evening", said Mr. Rymer, rising. "Fools and

their money are soon parted, they say. I dare say, I'm a fool. You've got

107

Page 108: file_goc_772991

never to advertize in all papers thay you can make people happy"

(Christie).

5. "No fool like an old fool", Matilda grumbled "Man who was almost sixty

running off with a woman half his age " (Gardner).

6. The enemies were many and busy. But forewarned was forearmed, when

you saw the bandits approaching you formed up in a battle order and

drew your swords ( Huxley).

7. Imagine for a moment, Shakespeare's plays could be recast in the

language of Coleridge and Shelley? How many people would rush in to

worship where now they fear to tread (Grove).

8. How much are they paying in advance? He that gives quickly, gives

twice. (Stone).

9. Worst of all, as with the book, were the peachers and moralists who

announced that Barnum was getting just retribution for his ill gotten

gains. This, when he had labored day and night for what achieved and

deserved. (Wallace) .

10.You cannot run, with the fox and hunt with the hounds. (Morning star).

TENTATIVE TRANSLATIONS

Group I

1. Ai mà chẳng biết rằng đạo đức của một số nhân vật tai to mặt lớn còn rất

nhiều điều đáng phải ta thán.

2. Một cách công binh phảo thừa nhận rằng đánh một người đã ngã xuống

không xứng đáng với tư cách một người Anh và một người quí tộc.

3. Anh chỉ vần làm mặt ngầu hắn sẽ nhượng bộ yêu sách của anh ngày.

4. Không ai có quyền coi thường luật pháp của đất nước .

5. Hắn sẽ làm bất cứ việc gì, cho dù phải đi đến cùng trời cuối đất, để tìm ra

bằng chứng kết tội người anh họ của hắn trong vụ đánh cắp này.

108

Page 109: file_goc_772991

6. Quan điểm của tôi rất khác với quan điểm của ông ta về việc cần phải

làm gì, nhưng tôi sẵn sàng nhượng bộ và đi đến một sự thoả hiệp nào đó

với ông ta.

7. Người ta không nên cho phép các đam mê dục vọng của mình thoát cũi

sổ lồng tự do hoạt động.

8. Người này bị kết án ăn trôm lúa. Anh ta nhận tội, nhưng viện lý do nghèo

đói để bào chữa, anh ta nói rằng do đói quá mới đi ăn trộm. Anh không

thể viện lý là không am hiểu luật pháp.

9. Thói hư tật xấu, cộng thêm vào đó là thói ưa bới móc và lầm lẫn liên

miên, tất cả đã khiến gia đình ông sống cơ cực đủ điểu.

10.Này, này ... đừng có ngồi ỳ chảy nhớt ra như thế.

Group II

1. Việc có họ hàng bà con xa xôi giữa họ với nhau đã tạo ra được một sự thân

mật - vừa phải chưa đến nỗi xuề xào để sonh nhợn mạt, nhưng chỉ vừa đủ

để xoá đi người hàng rào ngăn cách họ gần gũi nhau hơn.

2. Arnold Jackson đúng là một loại con trời đánh mà hầu như gia đình nào

cũng phải chịu đựng một đứa như vậy.

3. Tuy vậy, quần áo trang sức hay phấn son loè loẹt đến đâu vẫn không làm

cho bà ta đẹp lên cho được. Trông bà chẳng có duyên một tí ti nào, đã vậy

mặt mũi còn quạu quọ và khinh khỉnh ra cái điều ta đây.

4. "Chiều nay tao vừa gởi chi phiếu cho mày!" Ông Rymer vừa nói vừa đứng

bật dậy. "Thiên hạ bảo rằng tiền bạc không thể ở chung với những thằng

ngốc... chắc tao cũng là một thằng ngốc như thế... Thế mà mày chỉ mặt dày

mày dạn quảng cáo trên báo chí là mày có thể đem lại hạnh phúc cho mọi

người !"

5. Không ai ngu hơn những thằng già đầu còn ngu "Matilda rên rỉ "Ðã sáu

mươi tuổi đầu rồi mà còn trốn đi nhăng cuội với một ả chỉ bằng nửa tuổi

mình".

109

Page 110: file_goc_772991

6. Kẻ thù khá đông và chộn rộn. Nhưng đã biết trước thì cũng đã phòng bị

trước, khi các bạn thấy bọn cướp đến gần, phải tập trung thành đội hình

chiến đấu và tuốt gươm sẵn sàng.

7. Hãy tưởng tượng mà xem, kịch của Shakespeare được việt lại bằng ngôn

ngữ của Coleridge và Shelleg ! Bao nhiêu thằng ngốc sẽ ùa tới thờ phượng

nơi mà bây giờ chúng khiếp vía không dám đặt chân tới!

8. Họ sẽ trả trước bao nhiêu đây? Ðưa tiền mau mắn là đưa tiền gấp đôi đấy.

9. Tệ hại nhất, cũng như cùng một sách, là các nhà thuyết giáo và đạo đức đã

tuyên bố rằng Barnum đã nhận được sự trừng phạt đích đáng về của cải phi

nghĩa của anh, trong khi chính anh đã lao động cận lực ngày đêm để xây

dựng một cơ nghiệp xứng đáng như vậy.

10.Bạn không thể bắt cá hai tay được.

EXPLANATIONS

1. Galsworthy sử dụng câu thành ngữ : "Familiarity breeds contempt" (giỡn

chó, chó liếm mặt) cũng tương tư như câu :"no man is hero to his valet"

(Bụt chùa nhà không thiêng)

"A hedge betwee keeps friendship green" (hàng rào ở giữa giữ cho tình

bạn tươi tốt) "Distance lends enchantment to the view" (Ðể xa xa nhìn

còn thấy đẹp, nhin gần quá chả thấy gì)

2. Nguyên văn câu thành ngữ là "Every family has a black sheep " (gia đình

nào cũng có một đứa con phá gia chí tử ) cũng giống như "Many a good

father has but a bad son" (Cha làm thầy có khi con bán sách = hổ phụ có

khi sinh ngưu tử) " Many a good cow hath an evil calf" (bò tốt sinh bê

xấu ) "Accidents will happen in the best regulated families " (Ngay cả

trong gia đình hoà thuận nhất vẫn sóng gió).

3. Nguyên văn câu thành ngữ là "Fine feathers make fine birds" (Chim đẹp

là nhờ lông cánh đẹp ) cũng giống như "Good clothes open all doors "

(Quần áo sang trọng mở được tất cả mọi cánh cửa) "Clothes make the

man " (Quần áo tạo ra con người ).

110

Page 111: file_goc_772991

4. Christie sử dụng câu thành ngữ "A fool and his money is soon parted "

(Thằng ngốc và tiền của hắn sớm chia tay nhau ) cũng giống như câu

"Flools make feasts and wise men eat them " (Thằng ngu làm tiệc thằng

khôn ăn tiệc).

5. Câu thành ngữ trên cũng giống như "Danger foreseen is half avoided "

(Nguy hiểm, mả biết trước thì xem như tránh được phân nửa rồi).

6. Nguyễn Văn Cầu thành ngữ là : " Floor rush in where angel fear to tread"

( Thằng ngu đâm sầm tới nơi mà cả thần thánh còn sợ không dám đặt

chân đến) tương tự câu Tiếng Việt "Vua cũng thua thằng liều", "Thứ nhất

sợ kẻ anh hùng thứ nhì sợ mấy thằng khùng thằng điên".

7. Câu thành ngữ trên, được dịch thẳng từ La - tinh " Bis das si cito das"

(cho hai lần nếu cho nhanh) ý muốn nói đưa tiền nhanh nhẹn, sốt sắng,

thì cầm cũng như cho gấp đôi).

8. Nguyên câu thành ngữ mà Wallace chỉ rút ra một phần là " Ill gotten

goods never prosper" (của phi nghĩa có giàu đâu) cũng giống như các câu

" Ill gotten, ill spent " (của thiên trả địa) " Whats is got over the devels

back is spent under his belly" (của lấy của quỉ thì đem trả cho ma).

9. Câu thành ngữ trên cũng giống như " No man can serve two masters"

(Một người không thể thờ hai chủ) " Between two stools one falls to the

ground" (Bắt cá hai tay có ngày chết đói).

111

Page 112: file_goc_772991

PART TWO

SELECTIONS FOR TRANSLATION

A

THE COLLOQUIAL STYLE

CONTENTS

1. Selection One : James T. Farrell

2. Selection Two : Jerome David Salinger

3. Selection Three : Sinclair lewis

4. Selection Four : William Faulkner

5. Selection Five : John Dos Passos

6. Selection Six : Ernest Hemingway

7. Selection Seven : John Steinbeck

8. Selection Eight : Theodore Dreiser

9. Selection Nine : Jack London

10.Selection Ten : Jack London

112

Page 113: file_goc_772991

SELECTION 1

Giving a final scrupulous part to his hair, he left his bedroom, and in the parlor, his

mother examined him approvingly.

"Yessir ! Um, the girl will be proud of her tall, handsome cake eater today" his

father said, distracted from his Saturday Questioner.

"I ain't gos any girl. I'm just going to walk down to the beach and see the fellows, "

Don protested.

"Old stuff !" Mr. Bryan snorted.

"Nokidding !" Don said.

"Now, Donald, do be careful, because these girls nowadays, they just are

looking for husbands. And I won't stand for none of those fast, cigarette Smoking

immoral girls stealing my son from me, " Mrs. Bryan said.

She disconcerted him with a kiss.

" I was young myself once, lad I know. You're going to see young girl, and

don't try to kid an old duck like myself," Mr. Bryan said good - naturedly.

"No kidding, I ain't got a girl, " Don said.

" That's splendid, Donald. You listen to your mother and don't let any of

these here fast living cabarelting girls get their hands on you. Yor're too young".

"No kidding... It's just that .. well , that I'm a lone wolf"

(cf. JAMES T. FARRELL, Looking'Em Over)

SELECTION 2

If you really want to hear about it, the first thing you'll probably want to is where I

was born, and what my lousy childhood was like, and how my parents were

occupied and all before they had me, and all that David Copperfield kind of crap,

but I don't feel like going into it, if you want to know the truth. In the first place,

that stuff bores me, and in the second place, my parents would have about two

hemorrhages apiece if I told anything pretly personal about them. They're also

touchy as hell. Besides, I'm not going to tell you my whole goddam autobiography

113

Page 114: file_goc_772991

or anything I'll just tell you about this madman stuff that happened to me around

last Christmas just before I got pretty run down and had to come out here and take

it easy. I mean that's all I told D.B about, and he's my brother and all. He's in

Hollywood. That isn't too far from this crumby place, and he comes over and visits

me practically every weekend. He's going to drive me home practically every

weekend. He's going to dreve me home when I go home next month maybe. He

just got a Jaguar. One of those little Einglish jobs that can do around two hundred

miles an hour. It cost him damn near four thousand bucks. He's got a lot of dough,

now . He didn't use to. He used to be a regular writer when he was home. He wrote

this terrific book of short stories, the secret Goldfish, in case you never heard of

him. The best one in it was "The Secret Goldfish." It was about this little kid that

wouldn't let anybody look at his goldfish because he'd bought it with his own

money. It killed me. Now he's out in Hollywood, D.B, being a prostitute. If there's

one thing I hate, it's the movies. Don't even mention them to me.

(Cf. J.D. SALINGER, The Catcher in the Rye)

SELECTION 3

He was conscious of her as an exquisite thing, and when he tried to impress his

personality on her he spoke as awkwardly as a country boy at his first party:

"Well, kinda hot to be working today".

"Oh yes, it is hot. You cut your own nails, last time, did'nt you".

"Ye-es, guess! must've"

" You always ought to go to a manicure".

" Yes, may be that's so. I...."

"There's nothing looks so nice as nails that are looked after good. I always think

that's the best way to spot a real gent. There was an auto salesman in here

yesterday that claimed you could always tell a fellow's class by the car he drove,

but I said to him, " " Don't be silly," I says "The wisenheimers grab a look at a

fellow's nails when they want to tell if he's a tin - horn or a reas sent."

" Yeh, may be there's something to that. Course that is with a pretty kiddy

like you, a man can't help coming to get his mitts done".

114

Page 115: file_goc_772991

" Yes, I may be a kid , but I'm a wise bird, and know nice folks when I see

um - I can read character at a glance and I'd never talk so frank with a fellow if I

couldn't see he was a nice fellow".

" I suppose you have a lot of fellows who try to get fresh with you".

" Say, gee, do I! Say, listen, there's some of these cigarettestore sports that

thank because a girl's working in a barber shop,, they can get away with anything.

The things they say! But, believe me, I know how to hop those birds".

I just give um the north and south and ask um, "Say, who you think you're

talking to? " and they fade away like love's young nightmare and oh, don't you

want a box of nail-paste? It wil keep the nails as shiny as when first manicured

harmless to apply and lasts for days."

(Cf. SINCLAIR LEWIS, Babbitt)

NOTES

Selection 1

A final scrupulous part Rẽ lại đường ngôi một cách cẩn thận lần

chót.

The parlor Phòng khách.

Cake eater Thằng cu, đứa nhỏ (tiếng nói nựng của

cha mẹ )

Distracted Bị làm cho đãng trí

To see the fellows Thăm mấy thằng bạn

To protest Phản đối

Old stuff (Tiếng lóng) = ba cái lý do cũ rích ! (ý nói

đây biết hết , đừng bày đặt dấu diếm )

To snort Khịt mũi thật mạnh

Nokidding đừng đùa !

I won't stand for Mẹ không chịu ...

Fast Phóng túng, bừa bãi

To disconcert Làm bực mình

Lad Chú nhóc, thằng con nít

115

Page 116: file_goc_772991

To kid an old duck đánh lừa một thằng gìa bợm

Good - naturedly Xởi nởi, vui vẻ

That's splendid Thế thì tuyệt quá

Fast - living Sống phóng túng

Cabaretting Tối ngày say sưa ngoài quán

To get one's hands on Chụp lấy, tóm lấy

A none wolf Cu ky, chả có mà nào thèm ngó

Selection 2

Lousy (tiếng lóng, phát xuất từ louse = con rận)

ấm ớ... bê bối... nhăng nhít...

To be occupied Làm việc gì

David Copperfield kind

of crap

Ba cái loại kể truyện vớ vẩn theo kiểu

David Copperfield (D . C là tên nhật vật

chính trong một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng

của Charles Dickens) Copperfield đóng

vai trò của một adjective.

To go into it Ði sâu vào việc đó (kể lể chi tiết về đời tư

của tôi)

That stuff Lời văn kể chuyện như thế

Hemorrhages (Nghĩa đen là xuất huyết )tức học máu

mồm.

Apiece Dành cho mỗi người

Touchy Rất kỵ, rất ghét

And all Tiếng đệm kem theo (rất phổ thông trong

đặc ngự Mỹ )

As hell Thấy mẹ, bỏ mẹ

Goddam Mẹ kiếp, khốn kiếp

Autobiography Tự truyện

This madman stuff Một biến cố hết sức bê bối

116

Page 117: file_goc_772991

I got gretty run down Tôi bi "sạc" cho một mẻ

To take it easy Tỏ ra đứng đắn, đàng hoàng hơn

Crumby Hắc ám, cà chớn

Job Xe hơi

To do Chạy

Buck đô la

Terrific Hay dễ sợ

Kid Một thằng nhóc ti

It killed me Ðọc sướng muốn chết!

Prostitute Bán văn nuôi miệng

Selection 3

Exquistite Tuyệt vời, hết sức xinh đẹp

To impress his personality on

her

Dùng cá tính của mình để gây ấn tượng

với cô ta

Country boy Một chàng nhà quê

Kinda Phát âm của từ "kind"

Guess I must've (= I guess have) tôi nghĩ tôi đã làm việc

ấy rồi

Manicure Việc săn sóc móng tay, móng chân nói

chung.

To look after Chăm sóc

To spot a real gent Xác định một người đàng hoàng

Wisenheimers Người khôn ngoan

Tinhorn Một tên cà chớn

To come to get his mitts done đến sửa cắt móng tay

A wise bird Một người không ngoan

Nice folks Dân đàng hoàng

Um Phát âm của từ them

To read character Hiểu được bản chất

117

Page 118: file_goc_772991

To get fresh with Dở trò tán tỉnh sàm sỡ

Cigarettestore sports Mấy tên ăn chơi chuyên lượn quanh mấy

hiệu thuốc lá

To get away with anything Dụ dỗ bằng bất cứ cái gì

To hop those birds Tổng cổ những khứa ấy đi

To give um the north and

south

Làm cho chúng một trận ra trò

To fade away like love's

young nightmare

Xìu như bánh tránh nhứng nước

Nail - paste Kem thoa móng tay cho bóng

Shiny Bóng

To apply Bôi (kem) vào

REMARKS

Qua bài trích dẫn trên từ ba tác giả Mỹ nổi tiếng: Jamé T. Farrell, J.D. Salinger, và

Sinclair Lewis, ta rút ra nhận xét sau đây về phong cách hội thoại (colloquial

style).

1. Về mặt từ vựng: Thiên về sự việc sử dụng rất nhiều tiếng lóng (slangs) hay

thành ngữ (idioms).

Ví dụ : tinhorn, cigarettestore sports, wisenheimers, cake - eater, lone wolf v.v...

2. Trong một câu nói: (Utterance) thường có rất nhiều tiếng đệm theo.

Ví dụ: goddaam, damn, as hell, and all, and anything...

3. Về mặt ngữ pháp: thường các quy luật ngữ pháp thông thường không được tôn

trọng. Ví dụ : I says (ngôi thứ nhất lại có s sau động từ).

There's nothing looks so nice as. (Đúng ra looks phải chuyển thành looking).

Nails that are looked after good (Good dùng như một adverb, đúng ra phải

dùng well).

4. Mô phỏng theo lối phát âm thực sự của người nói.

Ví dụ : The things they saaaaasy !

I just give um the north and south.

118

Page 119: file_goc_772991

Well, kinda hot to be working today.

SELECTION 4

"I don't know why you are trying to make me fire you, he says. "You know

you could quit anytime and there wouldn't be any hard feelings between us"

"Maybe that's why I dont quit, " I says " As long as I tend to my job, that's

what you are paying me for. I went on to the back and got a drink of water and

went on out to the back door. Job had the cultivators all set up at last. It was quiet

there, and pretty soon my head got a little easier. I could hear them singing now,

and then the band played again. Well, let them get every quarter and dime in the

country; it was no skin off my back. I've done what I could, a man that can live as I

have and not know when to quit is a fool. Especially as it's no business of mine. If

it was my own daughter now it would be different, because she wouldn't have time

to she'd have to work some to feed a few invalids and idiots and niggers, because

how could I have the face to bring anybody there. I've too much respect for

anybody to do that. I'm a man, I can stand it, it's my own flesh and blood and I'd

like to see the colour of the man's eyes they would speak disrespectful of any

woman that was my friend it's these damn good women that do it I'd like to see the

good, church - going woman that's half as square as Lorraine, whore or no whore.

Like I say if I was to get married you'd go up like a ballon and you know it and she

says I want you to be happy to have a family of your own not to slave your life

away for us. But I'll be gone soon and then you can take a wife but you'll never

find a woman who is worthy of you and I says yes I could".

(Cf . WILLIAM FAULKNER, The Sound and The Fury )

SELECTIONS 5

Two stout men and a lean man sit at a table by a window. The light of a zinc

sky catches bright edged glints off glasses, silver ware, oystershells, eyes. George

baldwin has his back to the window. Gus Mc Niel sits on his right, and Densch on

his left. When the waiter leans over to take away the empty oystershells he can see

119

Page 120: file_goc_772991

through the window, beyond the graystone parapet, the tops of a few buildings

jutting like the last trees at the edge of a clff and the tinfoil reaches of the harbor

litered with ships "I'm lecturing you this time, George.. Lord knows you used to

lecture me enough in the old days. Homest it's rank foolishness, " Gus Mc Niel is

saying "...It's rank foolishness to pass up the chance of political career at your time

of life... There's no man in New York better fitted to hold office."

"Look to me as if it were your duty, Baldwin ," says Densch in a deep voice,

taking his tortoiseshell glasses out of a case and applying them hurriedly to his

nose.

The waiter has brought a large planked steak surrounded by bulwarks of

mushrooms and chopped carrots and peas and frlled browned mashed potatoes.

Densch, straightens his glasses and stares attentively at the planked steak.

" A very handsome dish Ben, a very handsome dish I must say.. It's just this

Baldwin... as I look at it... the country is going through a dangerous period of

reconstruction.. the confusion attendant on the winding up of a great conflict... the

bankruptcy of a continent.. bolshevism and subversive doctrines rife.. America... "

he says, cutting with the sharp polished steel knife into the thick steak, rare and

well peppered. He chews a mouthful slowly. "America” he begins again "is in the

position of taking over the receivership of the world. The great principles of

democracy, of that commercial freedom upon which our whole civilization

depends are more than ever at stake. Now as at no other time we need men of

established ability and unblemished integrity in public office, particulary in the

offices requiring expert judicial and legal knowledge."

(C.f. JOHN DOS PASSOS, Manhattan Transfer)

SELECTION 6

It wasn't about anything, something about making punch, and then ws

started fighting and I slipped and he had me down kneeling on my chest amd

120

Page 121: file_goc_772991

choking me with both hands like was trying to kill me and all the time. I was

trying to get knife out of my pocket to cut him loose.

Eveybody was too drunk to pull him off me. He was choking me and

hammering my head on the floor and I got the knife out and opened it up and I cut

the muscle right across his arm and he let go of me. He couldn't have held on if he

wanted to. Then he rolled and hung onto that arm and started to cry and I said:

"What the hell you want to choke me for?" I'd have killed him. I couldn't

swallow for a week. He hurt my throat bad.

Well, I went out of there and there were plenty of them with him and some

come out after me and I made a turn and was down by the docks and I met a fellow

and he said somebody killed a man up the street. I said "Who killed him ?" and he

said "I don't know who killed him but he's dead all right," and it was dark and

there was water standing in the street and no lights and windows borke and boats

all up in the town and trees blown down and everything all blown and I had had

her inside of Mango Key and she was all right only she was full of water. So I

bailed her out and pumped her out and there was a moon but plenty of clovels and

still plenty rough and I took it down along; and when it was daylight I was off

Eastern Harbor.

(Cf. . E. HEMINGWAY, After the storm)

NOTES

Selection 4

To fire đuổi, tống cổ

To quit Rời đi, bỏ việc, nghỉ việc

Hard feelings Giận hờn, tình cảm sứt mẻ

As long as I tend to my Chừng nào tôi còn thích

Job Làm

Cultivator Máy vỡ đất trước khi cày cấy

To get every quarter and dime Vét xu, vét tiền (= quarter = đồng 25 xu, a

dime = đồng 10 xu)

121

Page 122: file_goc_772991

It was no skin off my back Cũng chẳng làm tôi sầy sứt miếng da nào.

Cũng chẳng nhằm nhò gì đối với tôi.

Invalids Người tàn tật

Idiots Bọn khùng điên

Niggers Bọn da đen

To have the face Có mặt mũi nào...

Respect Tự trọng(nghĩa trong bài)

Damn good Tốt thấy mẹ

Good, church-going women Bọn đàn bà đạo đức chuyên đi lễ nhà thờ

Square Ngon lành (tướng tá hấp dẫn)

Whore đĩ, điếm

To go up like a balloon Phồng lên như trái banh lông (khoái trí)

To slave one's life away Làm như mọi cả đời

Selection 5

Stout Mập ú

Lean ốm cao

A zinc sky Bầu trời đục như chì

Brightedged glínt ánh lấp lánh ở các góc (kiếng đeo mắt)

Silverware đồ bằng bạc

Oystershells Vỏ sò

Parapet Tường nằm ở góc lan can

Jutting Nhô ra

Cliff Bờ đá, đập đá

Tinfoil reaches Vùng nước lấp loáng như giấy thiếc

Littered with ships Tàu bè san sát nhau

To lecture Lên lớp, giảng bài theo kiểu đàn anh

Honest it's rank foolishness Phải nói thẳng đó là một sự ngu ngốc

tột độ

To pass up the chance Bỏ qua cơ hội

122

Page 123: file_goc_772991

To hold office Nhậm chức, đảm nhiệm một chức vụ

Tortoise shell Gọng đồi mồi

Case Bao kiếng

To apply đeo lên

Large planked steak Một tiếng bít tếch cặp chả lớn

Bulwarks of mushrooms Nấm rơm chất đầy xung quanh

Chopped carrots Cà rốt xắt mỏng

Frilled browned mashed potatoes Khoai tây nghiền màu nâu cuốn lại

Handsome dish Một món ăn trông rất ngon mắt

Reconstruction Tái tạo, xây dựng lại

The confusion attendant on Sự hỗn loạn tiếp theo là do

The winding up of a great conflict Một sự xung đột ngày càng trầm trọng

Boshevism Bôn sê vích

Subversive doctrines Những lý thuyết phá hoại

Rife Tràn ngập

Rare Tái ( thịt bò)

Well peppered Cho tiêu rất vừa miệng

To take over the receivership of được sự nhìn nhận

To be at stake đang gặp nguy khốn

Established ability Sự thanh liêm chưa hề bị hoen ố

Judicial and legal Pháp lý

Selection 6

Some thing about making punch Một chuyện cãi cọ gì đấy về cách thức

làm món rượu punch

To slip Trượt chân ngã

He had me down Hắn đè lên người tôi

To choke Bóp cổ

To cut him loose để xô hắn ra

To pull off me Lôi hắn ra khỏi người tôi

123

Page 124: file_goc_772991

To hammer đập đầu

To open it up Bung dao ra

To let go of me Buông tôi ra

He couldn't have held on Hắn không làm sao tiếp tục (bóp cổ)

được

He hurt my throat bad Hắn làm sưng cả cổ tôi

To make a turn Quẹo sang ngõ khác

To be down by the docks đi dọc xuống bến tàu

He's dead all right Hắn chết thẳng cẳng

There was water standing in the

street

Có nước đọng vũng trên đường

Skiff Thuyền nhỏ

To bail her out Kéo con thuyền ra

To pump her out Xúc nước trong thuyền đổ ra

Still plenty rough Biển còn khá động (sau cơn bão)

SELECTION 7

Jim casey waited impatiently. The story did not continue Casy gave it a

good long time to come out. "Well, what's he do with that shoat?" he demanded at

last, with some irritation.

"Huh? Oh!Well, he killed that shoat rigtht there, an' he got Ma to light up

the stove. He cut out pork chops an'put'em in the pan, an'he put ribs an'a leg in the

oven. He et chops till the ribs was done an'he et ribs till the leg was done. An'then

he tore into that leg. Cut off big hunks of her an'shoved 'em in his mouth. Us kids

hung around slaverin', an’ he give us some, but he wouldn’t give Pa none. By an'

by he et so much he throwed up an' went to sleep. While he's asleep us kids an' Pa

finished off the leg. Well, when uncle John woke up in the mornin' he slaps

another leg in the oven. Pa says," John, you gonna eat that whole damn pig?" an'

124

Page 125: file_goc_772991

he says."I aim to, Tom, but I'm scairt some of her spoil 'fore I get her et, hungry as

I am for pork. Maybe you better get a plate an'gimme back a couple rolls of wire."

Well, sir, Pa wasn't no fool. He jus' let Uncle Jonh go on an 'eat himself sick of big

an' when he drove off he hadn't et much more'n half. Pa says, "Whyn't you salt her

down? " But not Uncle John; when he wants pig he wants a whole pig an'when he's

through, he don't want no pid hangin' around. So off he goes and Pa salts down

what's left.

Casy said, 'while I was still in the preachin’ spirit I'd a made a lesson of that

an'spoke it to you but I don't do that no more what yous' pose he done a thing like

that for?'

"I dunno, "said Joad. " He jus' got hungry for pork. Make me hungry jus'to think of

it. I had jus' four slices of roastin'pork in four years - one slice ever' Chiristmas".

(C.f. JOHN STEINBECK, The Grapes of Wrath)

SELECTIONS 8

In fact, Ratterer, who was really very fond of Clyde by now, more because

of the way he looked and inquired and listened than because of anything Clyde did

or said, kept nudging him with his elbow now and then, asking laughingly, "How

about it, Clyde? Going to be iniated tonight?" and then smilling broadly. Or

finding Clyde quite still and thinking at times, "They won't do more than bite you,

Clyde".

And Hegglund, taking his cue from Ratterer and occasionally desisting from

his own self glorifying diatriber, would add: "You won't ever be de same Clyde.

Dey never are.

But we'll all be wid you in case of trouble"

And Clyde, nervous and irritated, would retort: "Ah, cut it out, you two. Qui

kidding. What's the use of truing to make out that you know so much more than I

do ?"

125

Page 126: file_goc_772991

And Ratterer would signal Hegglund wigh his eyes to let up let up and would

occasionally whisper to Clyde: "That's all right, old man, don't get sore. You know

we were just fooling, that's all".

"Oh ho, and depitcher of water de girl on the second floor doused on me as I

went out," called Hegglund, laughing heartily.

"And the big fat guy on the second floor that came to the door to see.

Remember?" laughed Kinsella: "he thought there was a fire or a riot, I bet."

"And you and that little fat girl, Piggy. 'Member Ratterer?" squealed stried,

laughing and chokong as he tried to tell of it.

"And Ratteter's legs all bent under his load. Yoohoo!" yelled Hegglund

"And de way de of ' em finally slidedown de steps".

(Cf. THEODORE DREISER, The American tragedy)

SELECTIONS 9

After hurrying and scurrying, much telephoning and bad language, a night

session was held in Kelly's office. He had brought Danny Ward out from New

York, arranged the fight for him with Billy carthey, the date was three weeks

away, and for two days now, carefully concealed from the sporting writers,

Carthey had been lying up, badly injured. There was no one to take his place.. And

now hope had revived, though faintly.

" You're got a hell of a nerve," Kelly addressed Rivera, after one look, as

soon as they got together.

"How do you know ? Ever see him fight?"

Rivera shook his head.

"He can beat you up with one hand and both eyes closed".

Rivera shrugged his shoulders.

"Haven't you got anything to say? " the fight promoter snarled.

"I can lick him".

"Well, you know Roberts. He ought to be here. I've send for him."

126

Page 127: file_goc_772991

When Roberts arrived it was patent that he was mildly drunk.

Kelly went straight to the point.

"Look here, Roberts, you've been bragging you discovered this little

Mexican. You know Carthey's broke his arm. Well, this yellow streak has the gall

to blow in today and say he'll take Carthey's place what about it?"

" It's all right, Kelly," Cameron the slow response.

" He can put up a fight"

"All right, "Kelly turned to his secretary. "Ring up Ward. I warned him to

show up if I thought it worth while".

...Danny Ward arrived. Quite a party it was. His manager and trainer were

with him. Greetings flew about, a joke here, a retort there, a smile or a laugh

everybody.

"So that's the guy" said Danny, running an appraising eye over his proposed

antagonist. " How do you do, old chap".

"What kindergarten did you get'm from?" asked Danny.

"He's a good little boy, Danny, " Roberts defended.

"Not as easy as he looks"

"And half the house is sold already, " Kelly pleaded.

"Then let's get down to biz"

(Cf. JACK LONDON, The Mexican)

SELECTION 10

Danny paused and calculated . "Of course, sixty five per cent of gate

receipts, same as with Carthey. But the split'll be different. Eighty will just about

suit me".

And to his manager, "That's right?"

The manager nodded.

"Here, you, did you get that? ". Kelly asked Rivera.

Rivera shook his head.

127

Page 128: file_goc_772991

"Well, it's this way," Kelly expostied "You're a dub and an unknown. You

and Danny split, twenty percent goin ' to you, an'eighty to Danny. That's fair , isn't

it, Roberts?"

"Very fair, Rivera." Roberts agreed. "You see you ain't got a reputation yet".

"What will sixty - five percent of the gate receipts be? " Rivera demanded.

"Oh, may be five thousand, may be as high as eight thousand, " Danny

broke in to explain. "Son something like that. Your share'll come to something

thousand or sixteen hundred. Pretty good for takin'a licking from a guy with my

reputation. What d' ye say?".

Then Rivera took their breaths away.

"Winner takes all, " he said with finality.

A dead silece prevailed.

Danny exploded.

"Why, you dirty little greaser! I've a mind to knock your block off right

now."

"Winner takes all," Rivera repeated sullenly.

"Why do you stand out that way?" Danny asked.

"I can lick you, " was the straight answer.

"Look here, you little fool, " Kelly took up the argument. "You're nobody.

But Danny is class. Nobody ever heard of you out of Los Angeles."

"They will, " Rivera answered with a shrug, " after this fight."

"You think for a second you can lick me ?" Danny blurted in.

Rivera nodded.

" You couldn't win from me in a thousand years," Danny assured him.

" Then what are you holding out for? " Rivera countered. " If the money's

that easy, why don't you go after it?"

"I will, so help me!" Danny cried with abrupt conviction. "I'll beat you to

death in the ring, my boy - you monkeyin' with me this way. Make out the articles,

Kelly.

" Winner takes all. I'll show this fresh kid a few."

128

Page 129: file_goc_772991

(Cf. JACK LONDON, The Mexican).

NOTES

Selection 7

To give it a long time to come

out Casy ngưng lại rất lâu mà chưa kể tiếp

Shoat Con heo (biến âm của "SOW")

Irritation Bực bội

To light up the stove Nhóm bếp, đốt lò

Pork chops Mẫu thịt heo

Ribs Sườn (heo)

Oven Bếp lò

An' Biến âm của "and"

Et Biến âm của "ate"

Big hunks of her Những miếng thịt heo to tướng

To shove 'em in his mouth Tộng chúng vào mồm

Us kids Bọn con nít chúng tôi (đúng ra là : We

kids)

To slave Làm như mọi người

By an' by (= by and by) có khi

To throw up ói mửa, nôn ra cả

To finish off the keg ăn hết luôn phần còn lại của chiếc đùi heo

To slap Vồ lấy, vớ lấy

I'm scairt (= I'm scared) tôi e rằng

'fore (= before) trước khi

I get her et Tôi xực nó cho hết

To eat himself sick of pig ăn thịt heo tới ngấy mới thôi

Whyn't (= Why didn't...)

To salt down Muối phần thịt còn lại

He' through Anh ta đã ăn rồi

The preaching sperit (= the preaching spirit) hứng lên muốn

129

Page 130: file_goc_772991

giảng đạo

I dunno (= I don't know)

Slices of roastin' pork Những miếng sườn heo nướng

Sclection 8

To keep nudging him with his elbow Cứ lấy cùi chỏ thúc vào sườn anh

Going to be initiated to night? Tối nay phá giới hả ?(đi chơi gái)

To smile broadly Cười toe toét

They won't do more than bite you Mấy ả không ăn thịt đâu ăn cá gì cậu

đâu

To take his cue from được sự bày đầu, bày trò của...

To desist from his own self-

glorifying diatribes

Ngừng không sử dụng những câu câu

chưởi có mục đích tự đề cao mình.

Wid (= with)

De (= the)

Dey (= they)

To cut it out Dẹp, câm mồm lại

Quit kidding! Cấm không được đùa cợt gì nứa!

To make out Khoe khoang, ra vẻ rằng

To let up Tạm ngừng

Old man Bồ tèo

To get sore Chạm tự ái

To fool đùa cợt

Pitcher Bính nước

To douse Tưới nước

A fire Cháy nhà

A riot Có loạn, có giặc

I bet Tao cá như thế

To squeal Kêu éc éc như heo

To choke Mắc nghẹn

130

Page 131: file_goc_772991

Load Cái của nợ, nợ đời

To slide down the stairs Dông xuống cầu thang

Selection 9

Scurrying Chạy vạy khắp nơi

Bad language Chửi thề

Sporiting writers Nhà báo thể thao

To lie up Nằm bẹp

You've got a hell of a nerve Mày thật là gan trời! Thật là bạo phổi

To lick (= to knock out) đánh gục

To beat you up đập cho mày sụm

The fight promoter Người tổ chức trận đấu

To snarl Gầm gừ

Patent Rõ ràng

Mildly drunk Hơi say

To go straight to the point đi thẳng vào vấn đề

To brag Ba hoa, khoác lác

This yellow streak Thằng cà chớn

The gall Can đảm, liều mạng

To blow in Nổ, nói khoác

To put up a finght đấu được đáy

To ring up Gọi điện thoại

To show up chương mặt ra

Quite a party it was Đầy đủ ban bệ, bá quan văn võ

The manager ông bầu

Greetings flew about Chào hỏi búa- xúa

Retort Đối đáp

To run an appraising eye over Lươt mắt nhìn để đánh giá

Proposed antagonist Dối thủ được đề nghị

Old chap Bố, bố già..

A good little boy Thằng nhỏ khá lắm

131

Page 132: file_goc_772991

As easy as Ngon ăn, dễ nuốt

Half the house Phân nửa số vé

To get down tobiz Bàn vào công việc (bix = business)

Selection 10

Gate receipts Số vé vào cửa

The split Việc ăn chia

Eighty will just about suit me Tôi phải lấy 80 phần trăm mới v

Sid you get that Anh có hiểu không?

To exposit Trình bày

Dub Một tên cắc ké, vô danh tiểu tốt

Fair Công bằng

Reputation Tiếng tăm

To break in Xen vào

Your share'll come to

something like...

Phần của mày sẽ vào khoảng...

To take a licking from a guy

with my reputation

được hân hạnh một võ sĩ tên tuổi như tao

đánh gục

To take their breaths away Làm họ nín thở (vì kinh ngạc)

To say with finality Nói chắc như đinh đóng vào cột

To grevail Ngự trị

To explode Nổi khung quát lên

You dirty little greaser Thằng cắc ké bẩn thỉu

I've a mind to knock your block

off right now

Tao chỉ muốn đập vỡ đầu mày ngay bây giờ

Sullenly Lầm lỳ

To stand out thay way Giở chưởng ra như vậy

To take up the argument Nối tiếp cuộc tranh luận

Danny is class Danny là dân "xịn"

To blurt in Buộc miệng nói xen vào

132

Page 133: file_goc_772991

You couldn't win from me in a

thousand years

Còn lâu mày mới thắng nổi toa

Then what are you holding out

for?

Thế thì sao mày chần chừ không nhận lời

So help me? Mẹ kiếp

Abrupt conviction Niền tin tưởng đột ngột

Ring Võ đài

You monkeyin' with me this

way

Mày dám giỡn mặt với tao kiểu này

Make out the articles Thảo hợp đồng đi!

I'll show this fresh kid a few Tôi sẽ cho thằng ranh con này một bài học

133

Page 134: file_goc_772991

B

THE FORMAL STYLE

CONTENTS

1. Selections One Teilhard de Chardin - The Man (Pierre Le Roy)

2. Selections Two The Imperfections of Science (Warren Weaver)

3. Selections Three The New View of Man in His Physical Environment.

(Henry Margena)

4. Selections Four Man His Social Environment

5. Selections Five Man in Society (P.C. Obler)

6. Selections Six Philosophy and Psychology in Contemporary Thought

(S.UJKo)

7. Selections Seven A Historian's Creed for Our Time (Hans Kohn)

8. Selections Eight Some Remark on Value and Greatness in Music

(Leonard B. Meyer)

9. Selections Nine A Radically Empirical Aesthelic (John J.Mc Dermott)

10. Selections Ten The Origin and teachings of Ch'an and Zen Buddhism

in Chian (Kevin O'Neil)

11. Selections Eleven The Dynamics of Economic Change (David E.Novak)

12. Selections Twelve Claude - Levi - Strauss (Octavio Paz)

13. Selections Thriteen The Science of Culture (Leslie A. White)

134

Page 135: file_goc_772991

SELECTIONS 1

Père Pierre Teilhard de Chardin lived during a period of doubt and

perplexity. He witnessed the modernist crisis, with the sacrifices it entailed, he was

driven from his country by the injustice of political strife ; and when he reached

manhood he was caught up in the terrible war of 1914. A few years later he saw

the collapse in the heat of revolution of social structures to which centuries of

history seemed to have given permanence. He was present when forces were let

loose which were to lead to a second world war; he was in Peking when the atom

bombs were dropped on Hiroshima and Nagasaki. It was his own fate to be

misunderstood and condemned to silence, and to suffer torments that at times came

near to overwhelming him . Like many others, he might well have retreated into

his own solitary existence and abandoned his chosen field of activity, but his

reaction was the exact opposite. In all that he did, as in all that he taught, there was

no bitterness nor disillusioned cynicism, nothing but a constant optimism. Far from

railing against the pettiness of men or the chaos of the world, he made it a rule

never to assume tha presence of evil. And when he was unable to deny the

evidence of his eyes, he looked not for the damning buy for the saving element in

whtat he saw: a mental attitude that surely, if unexpectedly, provides the only road

to truth.

This optimism had much more than a temperamental basis it was a

conviction rooted deep in thought.

His scientific studies had taught Pere Teilhard that the universe has its own

history: it has a past and it must be diercted towards some final goal. "From the

smallest individual deltail to the vastest aggregations, our living universe (in

commun with our inorganic universe) has a structure, and this structure can owe its

nature only to a phenomenon of growth." The would with all its riches, life with its

astounding achievements, man with th constant prodigy of his inventive power, all

135

Page 136: file_goc_772991

are organically integrated in one single growth and one historical process, and all

share the same upward progress towards an era of fufillment.

(Cf.PIERRE LEROY S.J., Teilhard de Chardin: The Man, Lời tựa viết cho

tác phẩm Le Milieu Divin)

SELECTION 2

For recent researches, primarily by Dr. N. Goodman, have shown that, when

strictly, examined.

"...the ability of induction to deal with a future case collapses; and since this

is the only useful aspect of induction, we are faced by total collapse. Thus I must

report to you that discouraging news has leaked out of the citadel of logic. The

external walls appear as formidable as ever; but at the very center of the

supposedly solid fortress of logical thinking, all is confusion. As practical tools, no

one doubts the continuing value of the armaments. But in term of ultimate and

inner strength, the revelations are as tounding indeed. The ultimate baisi of both

types of logical thinking is infected, at the very core, with imperfection."

Thus, one ends up by recalling Dr, Charles F. Kettering's characteristic

warning "Beware of logic. It ai an organized way of going wrong with

confidence."

It is widely recognized that any natual event has a number of possible

explanations. It has been dimonstrated that if a certain body of experience can be

usefully interpreted through one particular theory, then there is always, in fact, an

infinite number of other theories each of which will equally accommodate the

same body of experience. There may be very important aesthetic reasons for

preferring certain of the theories. Often, there is a tendency to accept, of the

alternative explanations, the one which seems in some feneral sense to be "the

most credible", and the "ultimate in criteria of credibility", says a recent writer, is

scientific objectivity".

Careful thinkers have for long been skeptical about the supposed objectivity

of so called scientific facts. In the translator's preface to one of the master works.

136

Page 137: file_goc_772991

In the translator's preface to one of the master works of Poincare, George Bruce

Halsted said a half century ago.

"What is called" a knowledge of the facts "is usually merely a subjective

realization that the old hypotheses are still sufficiently elastic to serve in some

domain; that is, with a sufficiency of conscious or unconscious omissions and

doctorings and fudgings more or less wilful.

(Cf. WARREN WEAVER, The Imperfections of Science)

&NBSP;

SELECTION 3

The first, precise, and unconditial character of the laws of Newtonian

dynamics or celestial mechanics with its suggestion that "reason applies to nature"

the consequent rationalism of Kant and others, lost support insome quarters when

physics turned its attehtion to the subjects of heat and themodynamics. Here was a

field in which dynamic regularity was not the norm, its laws resulted, strictly

speaking, as rare anomalies from the chaotic interplay of large numbers of

molecules. The chief are of these discoveries began in the late 18th and extended

through the first half of the 19th century, and the names associated with them are

Lavoisier, Black, Counts Rumfood, Davy, Meyer, Joule, Carnot, and Clausius.

Thermodynamics is the most empirical of the physical science. Its thorems

are relations between an excssive number of exrimental variables, it thrives in a

situation spurned by other branches of physics, namely, one in which more

variables are used than are actually needed. Because its measured quantities are

not logically independent, the rmodynamics formulas exhibit that well - know

disfigurement by subscripts added to partical derivatives , an out - ward indication

of its earthy stature, of its factbound significance. There are no neat and elegant

second order differential equations with solutions representing the unique history

of a thermodynamic system; the connection between formular and measurement is

always em phasized. Nor are the basic laws very simple. The most embracing

"law" is the quation of state; it is different for every substance and his extremely

137

Page 138: file_goc_772991

complicated forms for all real bodies. The contrast with Newton's law of universal

gravitation is romarkable and is philosophically suggestive.

Furthermore, even the greatest genaralizations encountered in this branch of

science, the so - alled laws of thermodynamics, entere the scene as inductive in

deductive conscquences of some simple and pervasive conjecture. Much ingenuity

has been lavished on the question whether they are as true as the laws of

machanics, or whether they permit exceptions, and even now textbooks sometimes

say that water can freeze on the store if you wait long enough.

(Cf. HENRY MARGENAU, The New View of Man in His Physical Environnmen)

NOTES

Selection 1

a period of doubt and

perplexity

một thời kỳ đầy hoài nghi và băn khoăn

Modernist crisis cuộc khủng hoảng của tinh thần hiện đại

the sacrifices it entailed những sự hy sinh mà nó đem lại

the injustice of political

strife

sự bất công của cuộc tranh dành quyền lực chính

trị

to be caught up bị vướng vào

the collapse in the heat of

revolution of social

structures

sự độ sụp các cơ cấu xã hội trong khí thế cách

mạng sôi sục. (Nên lưu ý = the collapse of social

structures in the heat of revolution)

to give permanence đem lại sự cố định trường tồn

Forces are let loose các thế lực đang được buông thả (muốn làm gì thì

làm0

Condemned to silence bị buộc phải câm lặng

to suffer torments that at

times Cameron near to

overwhelming him

chịu đựng những đau khổ dằn vặt đôi khi hầu như

đánh giục cả tinh thần ông.

to retreat into his solitary

existense

rút lui vào cuộc sống cô độc của mình

138

Page 139: file_goc_772991

chosen field of activity lãnh vực hoạt động mà ông đã lựa chọn

Reaction phản ứng

Bitterness sự chua cay, chua chát

Disillusioned cynicism thói ngạo đời phát sinh do bị vỡ mộng

constan optimism một thái độ lạc quan thường xuyên

to rail against nổi lên chống lại, phê phán

Pettiness sự đê tiện, nhỏ bé.

Chaos sự hỗn loạn

to assume the presence of

evil

cho rằng sự ác có hiện hữu.

to deny the evidence of his

eyes

chối bỏ điều mà chính mắt ông đã nhìn thấy

damning element một yếu tố để buộc tội

saving element một yếu tố để cứu rỗi

Unexpectedly một cách bất ngờ

Temperamental basis có cơ sở trong tính tình

rooted deep in thought cắm dễ sâu trong tư duy

final goal cứu cánh tối hậu

vastest aggregations những tập hợp to lớn nhất

Inorganic universe vũ trụ vô cơ

this structure can owe its

nature only to a

phải nhìn cơ cấu này như một hiện tượng

Phenomenon of growth đang phát triển mới thấu hiểu được bản chất của

Astounding achieve ments những thành tựu đáng kinh ngạc

prodigy of inventive

powers

với những năng lực sáng tạo thiên tài

Organiclly integrated hội nhập với nhau một cách hữu cơ

Historical process tiến trình lịch sử

upward progress một đà tiến đi lên

139

Page 140: file_goc_772991

an era of fulfillment một thời đại viên mãn hoàn bị

Selcetion 2

Primarily chủ yêú là

strictly examined khảo sát một cách nghiêm túc

Induction phép quy lạp (đi từ những trường hợp cá biệt để

quy kết lại thành một nguyên lý tổng quát)

to deal with a future case xử lý một trường hợp tương lai

total collapse sụp đổ toàn diện

Discouraging news tin tức gây nản lòng

to leak out of rỉ ra, lọt ra từ

Citadel thành trì

Formidable ghê ghớm, gây khiếp đảm

the supposedly solid

fortress

cái thành trì được coi là vững chắc.

Confusion hỗn loạn

Armaments vũ khí (ám chỉ môn luận lý học)

in terms of ultimate and

inner strength

bàn đến sức mạnh nội tại và tối hậu của nó

Revelations những sự khám phá, tiết lộ

Astounding làm sững sờ, kinh ngạc

infected with imperfection đã làm ô nhiễm bơi sự bất toàn

at the very core ngay chính tại bản chất

Characteristic warning lời cảnh cáo đầy ý nghĩa

to demonstrate chứng minh

a certain body of

experience

một tập hợp kinh nghiệm nào đó

equally accommodate the

same body of experience

cũng xử lý được, giải thích cùng một tập hợp

kinh nghiệm đó.

aesthetic reasons những lý do mang tính chất thẩm mỹ

140

Page 141: file_goc_772991

of the alternative

explanations

trong số những giải thích khác nhau

Crebible có thể tin được.

the untimate in criteria of

credibility

tiêu chuẩn tối hậu để có thể tin cậy được

Scientific objectivity tính khách quan khoa học

Skeptical hoài nghi

the supposed objectivity tính khách quan theo giả định

so-called scientific facts cái gọi là sự kiện khoa học

Subjective realization sự nhận thức chủ quan

Hypotheses các giả thuyết

Elastic co dăn, linh động

Domain lãnh vực

a sufficiency of conscious

ans dunconscious

omissions and doctorings

and fudgings more or less

wilful

những sự lược bỏ, điều chỉnh, cắt xén, dù là có ý

thức hay không, nhưng vẫn có thể chấp nhận

được, mặc dù ít hay nhiều là do ý chí (câu này sẽ

khó hiểu nếu sinh viên không nắm được nội dung

của toàn bài)

Selections 3

Strict nghiêm xác, nghiêm túc

Precise chính xác

Unconditional vô điều kiện

Character tính chất

Newtonian dynamics môn động học của Newton

celestial mechanics cơ học thiên thể

reason applie to nature lý tính ứng dụng vào tự nhiên

Consequent rationalism chủ nghĩa duy lý nối theo

to lose support in some

quarters

bị một vài giới không còn ủng hộ nữa

141

Page 142: file_goc_772991

subjects of heat những đề tài về nhiệt

Thermodynamics nhiệt động lực học

dynamic regularity tính đều đặn của chuyển động

Norm quy tắc

strictly speaking nói một cách nghiêm túc

rare anomalies những dị thường hiếm hoi

chaotic interplay sự tương tác qua lại hỗn loạn

Molecules phân tử

Empirical mang tính thực nghiệm

physical sciences khoa vật lý học

Theorems định lý

Relations quan hệ

Experimental variables những biến số thực nghiệm

to thrive in phát triển, sinh sôi nảy nở

to spurn miệt thị

Measured quantities những đại lượng đo được

logically independent độc lập về mặt luận lý

Formulas công thức

Disfigurement sự bóp méo

partial derivatives đạo hàm (toán học0

outward indication một dấu chỉ bên ngoài

earthy stature vị trí trần tục của nó ( chẳng có gì cao siêu như

người ta tưởng)

Factbound significance ý nghĩa gắn chặt vào sự kiện

Neat mạch lạc, gọn gàng

Elegant toa nhã, xinh đẹp

second - order differential

equations

các phương trình vi phân bậc 2

Solustions các nghiệm số

to represent biểu diễn được

142

Page 143: file_goc_772991

Connection sự tương quan

the most embracing law quy luật tổng quát nhất

the aquation of state phương trình trạng thái

Substance thể chất, chất liệu

Extremely complicated

forms

những dạng cực kỳ phức tạp

all real bodies tất cả các vật thể

Contrast sự tương phản

universal gravitation vạn vật hấp dẫn

Plilosophically sugges tive có nhiều hàm súc gợi ý về mặt triết học

Generalization tổng quát hoá

to encounter gặp phải

Inductive inferences những suy diễn mang tính quy nạp

a large mass of experiments một số lớn những cuộc thí nghiệm

Deductive consequences những hậu quả rút ra từ phép diễn dịch (diễn

dịch là đi từ một nguyên lý tổng quát đến việc

giải thích các trường hợp cá biệt, ngược lại phép

quy nạp)

a pervasive conjecture một ức thuyết bao trùm, tổng quát

Ingenuity sự khéo léo , tinh xảo

to be lavished on được trút như mưa xuống

to permit exceptions cho phép có ngoại lệ

Textbooks sách giáo khoa

to freeze đông thành nước đá

143

Page 144: file_goc_772991

NHẬN XÉT CHUNG về loại

THE FORMAL style

Nói thật chính xác thì qua ba Selectión ở trên, chúng ta vẫn chưa chứng kiến

loại formal style ở cực điểm của nó, như đã từng bị George orwell phê phán và chế

nhạo kịch liệt trong bài văn tiểu luận Politics and the English language. Rải rác

xuyên qua ba selectión vẫn còn thấy dấu vết của phong cách văn học (literary

style) trong việc sử dụng những hình tượng cụ thể để diễn đạt các khái niệm trừu

tượng....nhưng dù sao người đọc cũng có thể ghi nhận những đặc điểm sau:

1. Về mặt từ vựng, chữ dùng đại đa số là danh từ trừu tượng (abstract nouns)

ít phổ biến trong phong cách hội thoại.

Thí dụ:

- temperamaental basis (selection1)

- apually accommodate (selection 2)

- aggregations (selection 1)

- organically integrated (selection1)

- factbound significance (selection 3)

Chúng ta chỉ cần thử chuyển các thí dụ trên đây sang phong cách hội thoại

(colloquial) thì sẽ thấy ý nghĩa dễ lãnh hội hơn nhiều.

Thí dụ : "Tempe ramental basis..." (nguyên câu trong selection 1) có thể viết

lại thành : "He was oplimistic not only becausa his nature was but because his

thinking convinced him of that."

Hay là "equally accomodate" (trong selection 2) có thể nói một cách đơn

giản hơn là "also explain".

2. Về mặt cú pháp, các nhóm từ mà Noun là trung tâm thường được kết cấu

theo mô hình.

Adverb - Adjeetive - Noun

Thí dụ :

- supposedly solid fortress (selection 2)

adv adj N

144

Page 145: file_goc_772991

- Extremely complicated forms (Selcection 3)

adv adj N

Một mô hình biến dạng của mô hình nói trên là :

Noun - Adverd - N

(Subjeet)

Thí dụ : the contrast is philosophically suggetive (S3)

N Adv adj

Measure quantities are not logically sidependent (S3)

N Adv Adj

All are organically integrated (S1)

Pr(N) Adv Adj

Old hypotheses are sufficiently elastic (S2)

N Adv Adj

Các ngữ tuyến trong phong cách Formal thường chứa đựng nhiều mệnh đề

chính, phụ, tròng tréo, đan quyện vào nhau một cách phức tạp, khiến người đọc đôi

khi lúng túng không tim ra được ý chính nằm ở mệnh đề nào, thí dụ như câ chót

trong Selection 2, hay hai câu chot của Selection 3.

3. Về mặt ngữ pháp, câuvăn trong phong cáh Formal thường tôn trong và đi sát các

quy định luật ngữ pháp truyền thống, nghĩa là không xé rào đâm ngang như phong

cách hội thoại. Riêng trong 3 election nói trên, ta thấy có một đặc ngữ pháp thường

xuyên xuất hiện trong phong cách Formal, đó là thể thụ động (Passive Voice) được

ưa chuộng hơn thế chủ động.

Thí dụ :

- It is wddely recognized that.... (selection 2)

- It has been demonstrted that ...( selection 2)

- A certain body of experience can be usefully interpreted (selection 2)

- More variables are used than (selection 2)

- Much ingenuity has been lavished on (selection 3)

- It must be derected towards .... (selection 1)

145

Page 146: file_goc_772991

Behavior, conceived in an evolutionary sende, in of course a very dld

phenomenon. It consists in adjust - ment processes involed in the relatinship

of or-ganism and its environment, processes which are in certain respects

fundamentally different from those internal to the organism which can be

mediated by drrectly contiguous , or those which are involved in physico

chemical interehanges with the en viron-ment. The clements of the problem

of learning and even of culture are given at this internal level, that is there

must be preception and, in some sense cognition inshort, self -direction

ofbehavior, implying independence of the envirtionmeltal fluctuations,

means goal-directedness, a tendency to attain or maintain what in some

sense are optimal states in the relation of organism and environment.

This is to say that far down on subhuman levels the set of behavioral

between the organism and its environment come to constitute a system

which must be distinguished from the internal physiological system of the

organism and from the bichemical level of interchange. The behavior system

is to be regarded as a system of control relative to the physiological system;

it determines the location of the organism at different times, the relation to

food supply, the level of exposure to various danger, and of course the

relation to sexual objects essentila to sexual reproduetion. Again on

subhuman levels beharioral interaction with other organisms. Particularly

though by no means exclysively of the same species, is commonlace.

It is into his context of the behavior of the organism as a system and of the

interaction of the behavior systems of different organisms that the problem

of the nature of the socio - cultural systems with which we are concerned

must be fitted. We may presume that originally the behavior system was

mainly instrumentasl to the needs of the organism in a physilogical sense.

But certainly in the course of evolution its relative importance has grown,

and the homeestatic mechanisms of the physiological system have become

intertwined with the goal - directed mechanisms of the behavior system.

Again, we may presume that instrumental behaviors have contained a larger

146

Page 147: file_goc_772991

element of flexibility in the sense of sensitivity to environmental influences

and hence capacity for learning, than have the more fundamental goal -

orientations.

(Cf. TALCOTT PARSONS, Main in His Social Environment)

SELECTION 5

Nowhere has the effect of this scientific revolution been more sweeping than

in what me have significantly come to call the behavioral and social sciences.

Psychology, the study of human behavior, is now as statistics - ridden, as prone to

predictions and controlled experiments as any of the physical or natural sciences.

Similarlly echoing the vocabylary and aping the methodologies of the sciences of

nature are the other so - called "sciences of man" - anthropology, socilogy,

econnomics, history, and political science.

The popularity of psychological jargon, the universal application of

psychological tests and measurements and the continued imaginative hold on the

public mind of the figure of the psychoanalyst and psychiatrist are symptom of

modern psychology's impact on the conciousness of modern man. Moreovere,

these symproms, however reflective they are of loose thinking pseudo - science or

of a pervasive and sick introspection, are also capable of providing tremendously

useful insights into human behavior Freudian psychology alone, for example,

vields us an imaginative thought structure capable of interpreting experience in an

exciting new way. It is only when Frend's structure is accepted as "reality" that

serious error results. Discreetly used, aptitude tests, personality indexes, or even

intelligence quotients, can give helpful clues to both the spychologist and the

person cager for self - understanding.

The situation of the social sciences in our time parallels that of poychology.

For the most part even historians see them selves as scientists. In the notes that

"science seems to many less a creative ethos and a manner of orientation than a Set

of Science Machines, operated by technicians". Historians often amass facts

without sufficient appreciation that their presuppositions help to selcect those facts

and shape their organization. Convinced that they can present the "truth " about

147

Page 148: file_goc_772991

reality, they forget that the web of facts they weave is women by themselves.

When social scientists profess impartial objectivity we should remind them not

only of the logical impossibility of their attempt, but also of Robert Bierstedt's

remark that the "greatest thinkers... have not been the neutral and objective ones,

but those who have turned their biases to good account. behind every great

sociologist there cociologist can ultimately escape the ethical and political

consequense of his own approach to the problem of Society".

(Of. PAUL C. OBLER, Man in Society)

SELECTION 6

Personality research today applies concepts which were taboo only a short

time ago. We quoted Murphy's statement to the effect that the "sense of personal

identity" is the basis of personality. The problem of the ego and of consciousness,

in their relation to the unconscious, of course, have come before the psychologist

again and he can make but little progress without them. It is intersting to note that

Jersild's recent book in educational psychology published under the title In Search

of Self, opens with a long list of definitions of the self which he actually needed

for his research. We find there the famous definition of William James: "the self is

the totality of the subjective environment of man". "The self is the individuality as

it is known to the individual.", "the keeper of the wareness" the self is reflective,

"it is an object in itsself and can be both subject and object", it is both the knower

and the known, it comprehends and is comprehended.

The courage with which these psychologists approach the problem of the

ego or the "inside", a problem which holds no promise of any precise solutions,

brings them into touch with certain contemporary philosophic schools, notably.

Exixtentialism. The psychology of personality makes existentialist statements.

To define the meaning of Existialism is a notoriously diffcult task. But

perhaps it is just the convergence between psychology and philosophy, so

pronounced today, which can clarify it for us. The first existentialist book of the

century, after Kierkegaare, was a "psychological" book. In the Psychology of

Weltanschauung, published in 1919, Karl Jaspers argued that a true philosophy

148

Page 149: file_goc_772991

must be an heroic philosophy. Its function is to discover values and to point out the

road man should follow. Our generation, however, has not been given an heroic

philosophy. For this reason the contemporary philosopher can only point out the

various possibilities of man's relationship with his world. Through the study of

these possibilities man can clarify his own possibilities. Through these

possibilities, contemporary philosophy exemplifies the multiform human

existence. Thus Jasper shows men....types, that is.. in their various ways of life and

in their struggles for a true and honest attitude towards life. Understanding these

types, we can understand ourselves, our own existence. This is the psychology of

Weltanschauung the help which the philosopher offers to the man who strives after

existence and its crystallization is.. "psychological".

(Of. SINAL UCKO, Philosophu and Psychology in Cxontemporary Thought)

NOTES

Selection 4

conceived in an evolutio

nary sense

nếu được quan niệm theo ý nghĩa tiến hoá

(Darwin) = nếu nhìn từ góc độ của thuyết tiến

hoá ( Darwin)

to consist in bao hàm

adjustment processes những quá trình tự thích ứng, tự điều chỉnh

organnism sinh thể, sinh vật

environment môi trường

in certain respects về một vài phương diện

fundamentally different khác về một cách cơ bản (về cơ bản là khác

với....)

those internal to the

organism

những quá trình nội tại trong sinh thể ấy

to be mediated qua trung gian

directly contiguous tissues những mô tiếp giáp trực tiếp với nhau

physico - chemical

interchange

sự trao đổi hoá lý

149

Page 150: file_goc_772991

the elements những yếu tố

this internal level ở cấp độ nội tại như thế này

perception tri giác

cognition nhận thức

self - direction of behaviour sự tự điều chỉnh của hành vi

implying indepence of hàm ý có sự độc lập

environmental fluctuations trong các thay đổi bất thường của môi trường

goal - directedness tính chất hướng về mục tiêu

a tendency to attain or

maintain

một khuynh hướng nhằm đạt được hay duy trì

optimal states các trạng thái tối ưu

far down on subhuman

levels

ngay ở trong các cấp độ rất thấp dưới cả cấp

độ con người

the set of behavioral

relations

tập hợp toàn bộ mối quan hệ của hành vi

to constitute cấu thành

to be distinguished from phân biệt với

internal physiological

system

hệ sinh lý nội tại

biochemical level of

interchange

sự trao đổi ở cấp độ sinh hoá

a system of control một hệ thống điều chỉnh

relative to the physiological

system

tương đương với hệ sinh lý

location nơi chốn, địa điểm

the level of exposure to

various dangers

mức độ có thể đương đầu với các loại nguy

hiểm khác nhau

sexual objects tối cần thiết cho việc tái sản xuất cá thể ( bằng

cách giao phối)

behavioral interaction sự tác động qua lại của hành vi

150

Page 151: file_goc_772991

particularly thouth by no

means exclusively of the

same species

đặc biệt là trong cùng một chủng loại, mặc dù

không phải là tuyệt đối như thể

this context of the behavior bối cảnh của hành vi

socio - cultural systems các hệ thống văn hoá xã hội

to presume giả định

originally lúc đầu

mainly instrumental chủ yếu là phục vụ cho

in a physiological sense theo ý nghĩa sinh học

in the course of evolution theo dòng tiến hoá

relative importance tầm quan trọng tương đối

homeostatic mechanisms các cơ chế nội cân bằng

interwined gắn bó chặt chẽ

goal - directed mechanisms các cơ chế được điều tiết hướng về một mục

tiêu

instrumental behavior những hành vi mang tính công cụ

to contain chứa đựng

a larger element of

flexibility

một yếu tố linh động, mềm dẻo lớn hơn

sensitivity tính nhạy cảm

environmental influences những ảnh hưởng của môi trường

fundamental goal -

orientations

các định hướng cơ bản hướng về mục tiêu

Selection 5

the effect hiệu quả

this scientilic revolution cuộc cách mạng khoa học này

sweeping triết để

significantly một cách đấy ý nghĩa

behavioral and social những môn khoa học xã hội và hành vi học

151

Page 152: file_goc_772991

sciences

psychology tâm lý học

statistics - ridden cũng đầy rẫy những bản thống kê = cũng bị

chi phối mạnh mẽ bởi môn thống kê học

prone to predictions có khuynh hướng thiên về những dự đoán

controlled experiments những cuộc thí nghiệm có kiểm soạt chặt chẽ

natural sciences khoa học tự nhiên

echoing lập lại, bắt chước

aping bắt chước một cách nô lệ

methodologies phương pháp luận

anthropology nhân chủng học

economics kinh tế học

history sử học

political science chính trị học

popularity sự phổ thông

psychological jargon các đặc ngữ chuyên môn của ngành tâm lý học

universal application sự áp dụng phổ biến

psychological tests các trắc nghiệm tâm lý

measurements định lượng, đo lương

the continued imaginative

hold on the public

sự ám ảnh đầy tưởng tượng vẫn còn tiếp tục

mind tác động đầu óc của quần chúng

psychoanalyst nhà phân tâm học

psychiatrist nhà tâm bệnh học

symptoms các triệu chứng

impact ảnh hưởng

consciousness ý thức

reflective phản ánh

loose thinking pseudo-

science

một loại khoa học giả tạo, suy nghĩ hời hợt,

nông cạn

152

Page 153: file_goc_772991

pervasive tràn lan, phổ biến

sick bệnh hoạn

introspection phép nội quan (tự mình quan sát tâm lý của

mình)

trenmendously useful in-

sights

những trí kiến cực kỳ hữu ích

Freudian psychology tâm lý học của Fereud

to yield ban cho

animaginative thought một cơ cấu tư duy đầy sáng tạo

tointerpret giải thích

in an exciting new way một cách mới mẻ đầy phấn khởi

discreetly used được sử dụng một cách thận trọng

aptitude tests trắc nghiệm năng khiếu

personality indexes chỉ số nhân cách

intelligence quotients thông số thông minh

helpful clues các chỉ dẫn có ích lợi

eager for self under

standing

khao khát muốn hiểu biết về mình

to parallel tương tự như

a creative ethos một cảm thức sáng tạo

a manner of orientation một cách thức định hướng

a set of Science Machines một tập hợp các cái máy khoa học

operated được điều hành

technician chuyên viên kỹ thuật

to amass chồng chất

sufficent appreciation sự đánh giá đầy đủ

presuppostitions các giả thuyết đi trước tiền giả định

to shape their organization quy định cách sắp xếp (các dữ kiện)

convinced tin chắc rằng

the web of facts cái mạng lưới sự kiện

153

Page 154: file_goc_772991

to weave kết dệt nên

to profess tự cho rằng, tuyên bố rằng

impartial objectivity một sự khách quan hoàn toàn không thiên vị

the logical impossibilyty of

their attempt

sự bất khả thực hiện dự định của họ về mặt

luận lý

neutral trung lập, không có thành kiến

to turn their biases to good

account

chuyển các thành kiến của họ trở thành có lợi

(phục vụ được tốt cho nhu cầu hiểu biết)

social philosopher triết gia xã hội

ultimately tối hậu, sau cùng

ethical đạo đức

political consequences các hậu quả chính trị

approach to the proble of

society

cách tiếp cận nghiên cứu vấn đề xã hội.

Selection 6

personality research khảo cứu về nhân cách

concepts các khái niệm

taboo điểu cấm kỵ

to quote trích dẫn

to the effect that với ý muồn nói rằng

the sense of personal

identity

cảm thức về tính đồng nhất của nhân cách

(cảm thức mình là mình)

the ego bản ngã

consciousness ý thức

the unconscious vô thức

to make but litthe progress

without them

khó mà có thể tiến lên bước nào nếu không có

chúng

educational psychology tâm lý giáo dục

a long list of definitions of một bản danh sách dài đầy các định nghĩa về

154

Page 155: file_goc_772991

the self bản ngã

the totality of the subjective

enviroment

toàn thể môi trường chủ quan

individuality cá tính

the keeper of the awareness

reflective

người sở hữu ý thức mang tính phản ánh

an object đối tượng, khách thể

subject chủ thể

the knower người biết, năng tri

the known đối tượng được biết, sở tri

to comperhend thấu hiểu

to approach the problem tiếp cận vấn đề

the "insside" cái bên trong (tức bản ngã)

to hold no promise of any

precise solutions

không hứa hẹn sự giải quyết hay trả lời chính

xác

to bring them into touch

with

đã đưa họ đến chỗ tiếp xúc với

philosophic schools các trường phái triết học

notably đặc biệt là

exitentialism triết học hiện sinh

existentialist statements những lời phát biểu mang tính chất chủ nghĩa

hiện sinh

notoriously difficult task một công việc nổi tiếng là khó

convergence sự hội tụ, đồng qui

pronounced nổi bật, được nhấn mạnh

to clarify soi sáng

Kierkegaard nhà thần học Ðan Mạch, cha đẻ của thuyết

hiện sinh

Weltanschauung thế giới quan (tiếng Ðức)

an heroic philosophy một triết lý dũng cảm

155

Page 156: file_goc_772991

function chức năng

values giá trị

to point out chỉ ra, vạch ra

generation thế hệ

various possibilities of

man's relationship with his

world

những khả tính đa dạng của con người trong

mối quan hệ của hắn với cuộc đời

to clarify his own

possibilities

soi sáng các khả tính của chính mình

to exemplify mô tả, biểu hiện

multiform human existence cuộc hiện sinh đa dạng của con người

man types các mẫu người

various ways of life những phong cách sống khác nhau

a true and honest altituder

towards life

một thái độ thẳng thắn và đúng đắn đối với

cuộc sống

to strive after existence cố gắng vươn đến hiện hữu

crystallization sự kết tinh, tinh thể

SELECTIONS 7

Historical consciousness of this sort is a rather recent phenomenon in the

long development of the human species; it distinguishes modern civilization from

all the rest of living nature. Prehistoric peoplé, aptly called in German

geshchrchllose Volker, peoples without history, lived in the timelessness of natural

time. Their stories begin with "Es war einmal," which means, "It will aways be

so". Perhaps the ancient Hebrews were the first people strongly conscious of

history: the past history of their tribe is to them always vividly present and

continuous, at the same time tribal history broadens tinto the context of universal

history. Probably it is only at this stage of time - awareness that we meet the

phenomenon unknown to the rest of living nature, fear of death, and, coresponding

to its, the promise of eternal life, of a new birth, of survival. But we should note

156

Page 157: file_goc_772991

that the messate of comfort brought by Buddha is that of a death which will not be

followed by new birth.

In the nineteenth centyry historical consciousness Cameron fully into its

own and became the domenant trait of the period. The revolutionary character of

the period which started with the French Revolution and the rapid changes brought

about by constant new discoveries and the unprecedented progrss of technology

created a new consciousness of time as a dynamic and moving force. While the

Indian felt at home in timelessness an the Greek believed in the fundamental

identity, the semper idem, of historical events, mordern man became a conscious

wanderer through time. Excavations and the interpretation of myths opened to him

new dimensions of time. Through the law of evolution everything became subject

to time, and thereby to history: religion, language, literature, art, institutions,

science. This new historical consciousness Cameron upon men in such a sudden

and overwhelming fashion that the Germans developed it into a philosophy of its

own, a Weltanschauung, historicism, which in spite of its great achievements,

brought great dangers. It les, in Hegel and his disciple Marx, to a

metaphysicization of history, according to which theory the historical process itself

is a rvelation of the divine; the divine is no longer the law and limit of everything

historical but is identical with history. Everything now becomes historically

neceesary. The German philosopher, Martin Heidegger, greeted in 1933 the

National Socialist totalitarian state as historically inevitable, as seinsgeschichtlich,

and stressed that the philosopher, "der Wissende," must there fore avoid moral

indignation as inappropriate.

(Of. HANS KOHN, A historian's Creed for Our Time)

SELECTION 8

Three aspects of musical enjoyment may be distinguished: the sensuos, the

associative characterizing, and the syntactical. And thoughr every piece of music

involves all three to some extent, some pieces tend to emphasize one aspect and

minimize others. Thus at one end of what isobviously a continuum is the

immediate gratification of the sensuous and the exclamatory outburst of

157

Page 158: file_goc_772991

uncontrolled, pentup, energy. At the other end of the continuum is the delayed

gratification arising out of the perception of and response to the syntactical

relationships which shape and mold musical experience, whether intellectual and

emotional. The associative may function with the either. It may color our secsuous

pleasures with thw satisfactions as to the probabilities of musical progress by

characterizing musical events. For just as our estimate of the character of a theme

or musical event shapes our expectations a s to how it will behave musically. And

conversely, the way in which a musical event behaves - involves regular, deviant,

or surprising progressions - influences our opinion as to its character. Thus the

syntactical and characterizing facets of musical communication are inextricably

linked .

The question of the ordering of values still remains. Are the different aspects

of musical enjoyment equally valuable? Is a piece of music which appeals

primarily to sensuous - associative pleasure as good as one which appeals to

syntactical - associative enjoyment? If we put the matter as crudely as possible - if

we ask " is the best arrangement of the best pop - tune as good as Beethoven's

Ninth Symphony?" then the answer seems easy. But if we but a similar question

using less popular work and ask " is Debussy's Afternoon of a Faun ? " as good as

the Ninth Symphony"? we have qualms about the answer.

The difficulty is that, aside from the most primitive forms of musical

emotional outburst and the most blatant appeals to the sensuous such as one finds

in the sensuous such as one finds in the chepest pop-arrangements, there are no

musical works of art in which syntacstical relationships do not play a significant

role. Nor will it do to try to arrange musical works is order of their syntactical vấn

đề. their sensuous - associative appeals. For even a work such as Debussy,s

Afternoon of a Faun, which strongly emphasized the sensuous, is syntactically

complex as complex, for instance, ad the first moverment of Mozart,s famous

Piano Sonata in C major which is predominantly syntactical.

(Cf. LEONARD B. MEYER, Some Remarkss on

Value and Greatness in Music)

158

Page 159: file_goc_772991

SELECTION 9

The revolution in art is as embracing as that in science, and relative to the

life of the person, a more immediate one. We should not underestimate the

extenstion of modern art as a g eneral cultural attitude. Permeating our advertising,

decorating our living space, reconstructing our sense of sound, making hybrids of

all the classical art forms, modern art is so pervasive an influence that even the

most radical departure from the commonplace fails to cause any consternation. Has

any culture heretofore found itself fostalgic for objects and experiences a decade or

so removed in time but totally obliterated in experienced form? The reyolotion in

primal shapes, colors, and textures wrought by the influence of modern art on

industrial design in now so complete an aspect of our living that it would be

difficult to single out a set of visual experiences which has not undergone out a set

of visual experiences which has not undergone consederable transformatinon

within a single revolution. In his essay on "the Man - Made Object" Gillo Dorfles

refers to this characteristic as "formal instability." Coupled with the

acknowledgement of such restless formal identily is the effort of man to create

forms. Surrounded by what he has "made" and a ware of his ability to xhange its

role as constitutor of reality. The shift from a denotative to a constitutive response

to the world is rooted not only in modern techlology but in modern aesthetics as

well.

Morcover, the ingrained dependence of the visual and auditory senses is

now experienced as inseparable from the sense of touch. The new art forms

struggle against the conceptual domination of our traditional patterns of response.

The art of assemblage, kinetic sculpture, and mixed media make the tactile

experience central. Modern in theme, these art activities reinvoke the primitive

affection for the hands and symbolically restate the case for Homo faber.

No longer separate from his world like a spectator from a picture, modern

man has slowly acknowledge the presence of an irreductible factor, how he

formulates the environment becomes the environments itself. Recently this insight

has been stated in cryptic form by Marshall Mc. Luhan as "the medium is the

159

Page 160: file_goc_772991

message." We should not, however, be so surprised at this claim, for early in our

century the traditional stranglehold on the meaning of nature, exercised through

figid conceptual models, was dramatically broken by the artistic revolution in the

use of "media". Subsequently spurred on by the influence of the generic attitude

known as "Dada," modern art assaulted the establisyhed aesthetich values: In art as

in science, the obviousness of common sense was rejected as a resource for

creative work. "Nouns, "things," and the consensus of meaning rooted in an

"objective" framework were now taken to be but abstractions from a distinctively

personalized aesthetic.

(Cf. JOHN J. Mc DERMOTT, A Radically Empirical Aesthtic)

SELECTION 10

According to the Ch'an tradition , their school originated with certain

teachings expounded by Gotama to Maha Kasyapa. This event was called "a

transmission of the mind outside the written text." This occurred when gotama,

teaching in a garden, levitated a flower. Only Maha kasyapa understood the

significance of this acst to mean that there were techings that could not be

transmitted through words or text. Buddhism, according to legend, was introduced

into China at the beginning of th Christian era. Around A.D. 67, Emperor Ming of

the Latter Han dynasty (A.D. 58-75) saw in a dream a golden man, with sunlight

issuing from the back of his neck, fly through the air and land on earth. When the

emperor asked a court scholar the meaning of this dream, he was told it

represented an Indian Buddha.

Ming dispatched an emissary to India to bring the Buddhist teachings back

to China. The emissary returned to the Lo Yang court, accompanied by two Indial

Buddhist monks and images of the Buddha and sutras. They were welcomed by

the emperor and housed in the white. Temple. These monks then began to translate

into Chinese a document called "The Sutra in 42 sextions".

Bodhidharma recounted the story of Maha Kasyapa and the flower in the

garden to his chief sutdent, Hui-K'O . Bodhidharma, the 28th Patriarch, had come

to China as the first Ch'an Patriarch. After his death, Hui - K'O assumed lesdership

160

Page 161: file_goc_772991

of the school as the 2nội dung Patriarch. There followed Seng Tsan. Tao Hsin, and

Hung Yen.

After Hung's death, a schism split th Ch'an sect into the Northern and

Southern Schools. The Northern School was headed by Shen - Hsiu (600-706) .

This school taught the concept of gradual enlightenment based on the study of

Buddhist texts and meditation practice. The Southern school was headed by Hui -

Neng (638-713) and taught belief in instantaneous enlightenment throught

meditation, discarding all Buddhist writtings. Each of these men was considered

the legitimate 6th Patriarch. Later, other schisms developed

(Cf. KEVIN O'NEIL The Origin and Teaching of Ch'an and Zen Buddhism in China)

NOTES

Selection 7

Historical consciousness

Rather recent

ý thức lịch sử một hiện tượng xảy ra

Phenomenon Khá gần đây

Human species Loài người

Modern civilization Nền văn minh hiện đại

Prehistoric peoples Những dân tộc tiền sử

Aptly Một cách thích hợp

Geschichtlose Volker Những dân tộc phi lịch sử (tiếng Ðức)

Timelessness Cõi phi thời gian

Natural time Thời gian thiên nhiên (xem mặt trời, mặt trăng,

sao...)

Es war einmal Ngày xưa (tiếng Ðức)

The ancient Hebrews Người do thái Cổ xưa

Strongly conscious ý thức rất mạnh

Tribe Bộ lạc

Vividly present Luôn luôn tồn tại một cách sống động

Continuous Liên tục

161

Page 162: file_goc_772991

Tribal history Lịch sử bộ lạc

To broaden into the

context of universal

history

Mở rộng ra để hội nhập vào với lịch sử thế giới

Time - awareness ý thức về thời gian

Fear of death Sợ chết

Corresponding to it Tương ứng vơi nó

The promise of eternal life Sự hứa hẹn về một cuộc sống vĩnh cửu

A new birth Sự tái sinh

Survival Sự trường tồn

The message of comfort Bức thông điệp để an ủi, xao dịu

To come fully into its own Trưởng thành hoàn toàn

Dominant trait đặc tính chủ đạo

Revolutionary character Tính chất cách mạng

Rapid changes Những sự thay đổi mau chóng

Brought about by đem lại do

Constant new dicoveries Những khám phá mới thường xuyên

Unprecedented progress Sự tiến bộ không tiền khoáng hậu

Technology Kỹ thuật

New consciousness of

time

Một ý thức mới về thời gian

Dynamic and moving

force

Một sức mạnh năng động

The Indian Người ấn Ðộ

To feel at home Cảm thấy thoải mái

Fundamental identity Tính đồng nhất cơ bản

Semper idem Luôn luôn là như thế (Latinh)

Historical events Các biến cố lịch sử

A conscious wanderer

through time

Một người lang thang có ý thức xuyên qua thời

gian

162

Page 163: file_goc_772991

Excavations Những cuộc khai quật

Interpretation Giải thích

Myths Các huyền thoại

New dimensions of time Những chiều kích mơí của thời gian

The law of evolution Quy luật tiến hoá

To become subject to time Bị lệ thuộc vào thời gian

Thereby Do đó, như vậy

Religion Tôn giáo

Language Ngôn ngữ

Literature Văn học

Art Nghệ thuật

Institution định chế chính trị

Science Khoa học

To come upon men Xuất hiện ra với con người

Sudden and overwhelming

fashion

Một cách đột ngột và ào ạt

Weltanschauung Thế giới quan ( Tiếng Ðức )

Historicism Học thuyết duy sử

Great achievements Những thành tựu vĩ đại

Hegel Triết gia Ðức thế kỷ 19

Disciple Môn đồ, môn sinh

Metaphysicization of his

tory

Siêu hình hoá lịch sử

Historical process Quá trình lịch sử

Revelation of the divine Sự khai mở dần dần những điều thuộc về thượng

đế

Historically necessary Tất yếu về mặt lịch sử

Martin Heidegger Triết gia Ðức thế kỷ 20

National Socialist

totalitarian state

Nhà nước độc tài Quốc xã

163

Page 164: file_goc_772991

Historically inevitable Tất yếu về mặt lịch sử

Seinsgeschichtlich Tất yếu về mặt lịch sử (tiếng Ðức, danh từ của

M. Heidegger sử dụng )

Der Wissende Con người minh triết ( tương đương với le sage

của Pháp và the wise của Anh)

Moral indignation Sự phẫn nộ có tính chất đạo đức

Inappropriate Không đứng chỗ , không thích hợp

NHẬN XÉT

Selection 7 là một bài viết phê bình tính chất duy tâm trong giới sử học ở

Ðức, do đó trong bài tác giả cố ý sử dụng nhiều thuật ngữ bằng tiếng Ðức, như

geschicht lose Volker, Es war einmai, Weltanschauung, Seinsgeschictlich, der

Wissende, càng làm tăng tính chất bác học của bài văn. Có một vài điểm cần nắm

vững thêm để việc dịch đoạn văn trên được mạch lạc, sáng sủa hoàn toàn.

1. Thế giới quan của người Do Thái là một thế giới quan thấm nhuần tính

chất tôn giáo, như phản ánh trong Thánh Kinh của họ . Quá trình lịch sử diễn ra

trong thời gian và sẽ chấm dứt nơi ngày Tận Thế. Tác giả đoạn văn này, Hans

Kohn muốn nói rằng, ý thức được thời gian là yếu tố chủ đạo của lịch sử, người

Do Thái đã tạo ra cả một tôn giáo, vì chính sự "sợ hãi cái chết" (fear of death ) là

nguồn gốc phát sinh ra " lời hứa về một cuộc sống vĩnh cửu" (the promise of

eternal life). Sợ hãi cái chết chính là sợ hãi thời gian và cuộc sống vĩnh cửu là gì

nếu không phải là sự phủ nhận thời gian?

2. Khi tác giả viết rằng: " Người ấn độ cảm thấy thoải mái trong cõi phi thời

gian " ( the Indian felt at home in timelesness) ông muốn phê phán quan niệm nói

chung về thời gian của người Ðông Phương. Cả quan niệm triết học của ấn Ðộ và

Trung Hoa cổ đại đều nhấn mạnh vào tinh chất vòng tròn "chung phi phục thuỷ"

của thời gian ( ấn Ðộ biểu tượng thời gian bằng biến cố lịch sử khi đi hết chu kỳ

của nó thì lại sẽ lần lượt tái hồi trong một tương lai xa xăm nào đó. Sau này triết

gia Nietzsche cũng có đưa ra một quan niệm tương tự. Người Hy Lạp cũng tin

tưởng vào tính chất đồng tính cơ bản (Fundamental identity) của các biến cố lịch

164

Page 165: file_goc_772991

sử, như Hesiod đã trình bày trong cả tác phẩm Thần Luận (Theogony). Lịch sử con

người cứ lần lượt đi từ chỗ huy hoàng, tốt đẹp xuống dần đến chỗ hỗn mang, rối

loạn, đói khổ, chiến tranh... để rồi lại bắt đầu một chu kỳ mới cứ thế miên viễn. Ðó

cũng là một hình thái phủ nhận thời gian .

3. Khái niệm "siêu hình hoá lịch sử" (Metaphysicization of history) mà tác

giả gán cho Hegel một cách hơi cưỡng bức và đặc biệt càng sai lầm nếu gán cho

Marx. Ðúng ra Hegel chủ trương rằng quá trình đi lên, phát triển của lịch sử là quá

trình phát triển của cái mà ông gọi là Tinh thần tuyệt đối. Tinh thần nay lúc đầu bị

vong thân và phải vượt qua một chặng đường dài để phục hồi tính chất bản lai của

mình khi con người đã đạt đến tri thức tuyệt đối. Như vậy, nói một cách triệt để,

chính Hegel đã tiêu diệt luôn cả Thượng đế của Thiên chúa Giáo khi đồng nhất

ngài với lịch sử phát triển của tinh thần tuyệt đối. Trong số các sách vở viết về triết

học Hegel bằng tiếng Anh, chúng tôi xin giới thiệu một tác phẩm của giáo sư

Walter Kaufmann: "Hegel: A Reinterpretation" (A Doubleday Anchor Book, N.Y.,

1965).

4. Martin Heidegger (sinh năm 1889) và triết gia nổi tiếng nhất ở Ðức trong

thế kỷ 20, thường bị xếp vào nhóm triết gia hiện sinh vô thần cùng với Jean - Paul

- Sartre ở Pháp. Kiệt tác của ông là quyển Sein und Zeit ( Hữu Thể và Thời gian )

xuất bản năm 1927. Tư tưởng của Heidegger hết sức rắc rối phức tạp, giới nghiên

cứu Anh, Mỹ ít chú ý đến chỉ vì nối nói quá cầu kỳ, bí hiểm của ông. Thậm chí cả

Hans Kohn, tác giả bài viết này, cũng hiểu rất phiến diện không ai trình bày tư

tưởng của Heidegger đầy đủ hơn Alphonse de Waehlens, quyển " La Philosophie

de Martin Heidegger" (Nhà xuất bản . Viện Cao Học Triết học thuộc Ðại học Công

giáo Louvain, ấn bản lần thứ 3, 1948).

Selection 8

Musical enjoyment Sự thưởng thức âm nhạc

The sensuous Thuộc về cảm quan, cảm giác

The associative - characterzing định chất liên tưởng

The syntactical Cấu trúc, cơ cấu

A piece of music Một tác phẩm âm nhạc

165

Page 166: file_goc_772991

To involve Liên quan, dính líu

To some extent Trong một mức độ nào đó

To tend Có khuynh hướng

To emphasize Nhấn mạnh

To minimize Giảm bớt, làm giảm nhẹ

Continuum Trường liên diễn (một danh từ rút từ vật

lý tương đối)

Immediate gratification Sự thoả mãn trực tiếp, tức thời

Exclamatory outburst Sự bùng phát đầy kích động

Uncontrolled Không kiềm chế được

Pent - up energy Năng lực bị dồn ép, tích luỹ

Delayed gratification Sự thoả mãn gián tiếp, bị trì hoãn

To arise out of Phát xuất từ

Perception Sự tri nhận

Response Sự đáp ứng

Syntactical relationships Các mối quan hệ cấu trúc

To shape and mold Tạo hình, định hình

Intellectual Có tính chất trí tuệ

Emotional Thuộc về tình cảm

To color Tô điểm, nhuộm màu

Sensuos pleasures Những thích thú thuộc giác quan

Satisfaction Sự thoả mãn

Wish - fulfillment ước vọng được thực hiện

Expectations Sự mong chờ, sự mong đợi

Probabilities Những khả năng

Musical progress Sự tiến bộ của âm nhạc

Estimate Sự ước lượng, đánh giá

Conversely Ngược lại

Regular đều đặn, theo quy cách

Deviant Lệch lạc, đi chệch ra ngoài

166

Page 167: file_goc_772991

Surprising Làm kinh ngạc

Progressions Những sự tiến bộ, tiến triển

Facets Những khía cạnh

Musical communication Sự truyền đạt bằng âm nhạc

Inextricably linked Gắn bó bất khả phân ly

The ordering of values Trật tự xếp đặt các giá trị

Equally valuable Có giá trị như nhau

To appeal primarily to Có sức hấp dẫn chủ yếu là với.....

As crudely as possible Càng mộc mạc thô sơ càng tốt

Arrangement Hoà âm phối khí

Pop - tune Giai điệu nhạc pốp

Ninth Symphony Bản giao hưởng số 9

Less popular work Một nhạc phẩm ít phổ thông hơn

Afternoon of a Faun Buổi trưa của 1 thần hoang dã

Qualms Bứt rứt, ray rứt lương tâm

Aside from Nếu không thể

Primitive forms Những hình thức sơ khai

Musical - emotional out - bursts Sự tràn trào, tuôn trào biểu lộ tình cảm

bằng âm nhạc

The most blatant appeals Những kêu gọi, quyến rũ một cách trơ

tráo nhất.

Cheapest pop arrangements Những hoà âm nhạc pốp rẻ tiền

To play a significant rale đóng một vai trò quan trọng

To strongly emphasize Nhấn mạnh

Movement Chương (nhạc)

Piano Sonata in C major Bản xô - nát dành cho pianô cung Ðô

trưởng

Predominamtly syntactical Tính chất cơ cấu nổi bật

Selection 9

167

Page 168: file_goc_772991

Art Nghệ thuật (ở đây có ý muốn nói là hội

hoạ)

Embracing Bao trùm

Relative Liên quan, liên hệ

Immediate Trực tiếp

To underestimate đánh giá thấp

Extension Phạm vi ảnh hưởng

General cultural attitude Thái độ văn hoá tổng quát

To permeate Lan tràn, thấm nhập

Advertising Quảng cáo

Decorating Trang trí

Living space Không gian sinh hoạt( chữ rút từ Ðức

ngữ "Lebensraum")

Reconstructing Tái tạo

The sense of sound Cảm thức về âm thanh

Hybrids Những sinh vật lai giống

Clasical art forms Những hình thức nghệ thuật cổ điển

Pervasive Lan tràn, tràn ngập

The most radical departure

from the commonplace

Sự tách rời khỏi cái bình thường một

cách triệt để nhất consternation: sự cáu

giận, bực bội

Heretofore Cho đến bây giờ, trước đây

Nostalgic Nhớ nhung, hoài cảm

So removed in time Cách đây quá lâu

Totally obliterated Hoàn toàn bị xoá sạch

Experienced form Những hình thức được nghiệm sinh

Primal shapes Hình thể cơ bản

Textures Những kết cấu

Wrought by được tạo nên

Industrial design Thiết kế công nghiệp

168

Page 169: file_goc_772991

To single out Nêu lên, chọn lựa ra

A set of visual experiences Một tập hợp các kinh nghiệm thị giác

To undergo Trãi qua

Considerable transformation Sự biến đổi đáng kể

Formal instability Sự bất ổn định về hình thức

Coupled with Cộng thêm vào đó

Acknowledgement Sự nhìn nhận

Restless formal identity Tính đồng nhất hình thái bất định

surrounded by what he has "made": bị

bao phủ chung quanh bởi cái hắn đã tạo

ra

Character Tính chất, đặc tính

At rapid intervals Một cách mau chóng

To take seriously his role Trân trọng vai trò của mình

As constitutor of reality Như kẻ cấu thành thực tại

Denotative response to the

world

Thái độ đáp ứng, xem cuộc đời như thể

đã được làm sẵn ra đó

Constitutive response to the

world

Thái độ đáp ứng, xem cuộc đời như do

mình cấu tạo nên

Modern aesthetics Thẩm mỹ học hiện đại

Ingrained dependence visual

and auditory senses

Sự lệ thuộc sâu xa thị giác và thính giác

Inseparable Không thể tách rời

The sense of touch Xúc giác

Conceptual domination Sự thống trị có tính khái niệm

Traditionla patterns of response Những khuôn mẫu đáp ứng theo truyền

thống

Assemblage Bố trí, xếp đặt

Kinetic sculpture điêu khắc di động ( những đồ vật điêu

khắc có thể di động được )

169

Page 170: file_goc_772991

Mexed media Môi trường phối hợp

Tactile experience Kinh nghiệm xúc giác

Central Trung tâm cơ bản

Theme Chủ đề

To reinvoke Gợi lại

The primitive affection Những tình cảm sơ khai nguyên thuỷ

Symbolically Có tính cách biểu tượng

To restate the case Phục hồi trường hợp

Homo faber Con người dụng cụ, cộng cụ ( La tinh)

Spectator Khán giả

To acknowledge Thừa nhận

An irreductible factor Một yếu tố bất khả giảm trừ

To formulate insight Thiết định, đặt định, tri kiến

In cryptic form Một cách bí ẩn

Medium Môi trường

Message Thông điệp

Claim Tuyên bố

The traditional stranglehold Sự bóp nghẹt của truyền thống ( tác giả

chơi chữ từ "stronghold" bằng cách thay

"strong" bằng "strangle"= bóp cổ)

To exercise Thực hiện

Rigid conceptual models Những mô hình khái niệm cứng nhắc

Dramatically broken Bị đập vỡ một cách hết sức hào hứng

Media (số nhiều của "medium")

Subsequently Kế tiếp, tiếp theo

Spurred on được thúc đẩy

Generic attitude Thái độ chung

To assault Tấn công

Established aesthetic values Những giá trị thẩm mỹ đã được thừa

nhận

170

Page 171: file_goc_772991

The obviousness of common

sense

Sự minh bạch, rõ ràng của lương tri, ý

thức thông thường.

To reject Loại bỏ

Resource Nguồn gốc, nguồn suối

The consensus of meaning sự nhất trí về ý nghĩa

An objective framework Một mô hình khách quan

To be taken to be được xem như là

Abstractions Những trừu tượng hoá

Distinctively personalized

aesthetic

Một thái độ thẩm mỹ rõ ràng là cá nhân

Selection 10

The ch'an tradition Truyền thống Thiền

To orfiginate Phát sinh, khai sinh

To expound Trình bày

Gotama Ðấng cố Ðàm (Thích Ca)

Maha Kasyapa Maha Ca - Diếp

A transmission of the mind

outside the written text

Truyền tâm ấn ngoài giáo lý giáo lý văn

tự

To occur Xảy ra

To levitate a flower Giơ lên cao một đoá hoa ( niêm hoa)

Signficance ý nghĩa

Transmitted được truyền đạt

Buddhism Phật giáo

Legend Truyền thuyết

Emperor Ming Hán Minh Ðế

The latter Han dynasty Nhà Hậu - Hán

Emperor Hoàng đế

A court scholar Một học giả của triều đình

To represent Tượng trưng

171

Page 172: file_goc_772991

An Indian Buddha Một vị phật ấn độ

To dispatch Cử đi

An emissary Sứ giả

The Lo Yang court Triều đình ở Lạc Dương

To accompany đi theo

Buddhist monk Sư, Tăng (Phật Giáo)

Images ảnh tượng

Sutras Kinh điển

Housed in Cho phép ở trong đền Bạch Mã

The White Horse Temple Bồ Ðề Ðạt Ma

To recount Kể lại

Chief student Ðại đệ tử

Hui K'o Huệ khả, đệ nhị tổ Thiền tông

The 28th Patriarch Tổ đời thứ 28

Sung Tsan Tăng Xán

Tao Hsin Ðạo - Tín

Hung Yen Hoằng Nhẫn

Schism Sự chia rẽ, rạn nứt

To split Chia đôi

The Northern School Dòng thiền Bắc Phương (theo Thần tú)

The Southern School Dòng thiền Nam Phương (theo Huệ

Năng)

Shen - Hsiu Thần Tú

Gradual enlightenment Tiệm ngộ ( giác ngộ dần dần)

Meditation practice Thực hành thiền quán

Hui - Neng Huệ Năng, lục tổ của Thiền Tông

Instantaneous enlightenment đón ngộ, (giác ngộ ngay lập tức)

To discard Dẹp bỏ

Legitimate Chính thức, hợp pháp

172

Page 173: file_goc_772991

SELECTION 11

In the economics of development, as in other areas, of economic theory,

generalization is inescapable. Economists prefer to generalize in the form of

abstract models. At their best these models identify the important grouwth

variables, invite emprical verification, and open the door to more powerful theories

of economic chage.

Perhaps the most widely known scheme of theoretical genaralization is

W.W. Rostow's. In this section's first article, Rostow explores the hypothesis that

economic growth proceeds in several distinguishable temporal phases. The key

statge is "take off", the period during which an economy attains self - sustaining

growth. Take - off generally follows the achievement of critical rates of growthin

key scctors of the economy. A society that approaches take off is in Rostow's

famework a society that has alreadly experienced basic strutural chages in its

social and political environment.

Rostow's approach is historical. H.J.Bruton prefers a deductive, non -

institutional model. Moreover, his emphasis is upon the forces that support

sustained economic growth after the econmy has emerged from the pre -

industrialization stage. Although his formal argument centers upon so called

mature economies his analysis of the ways to avoid abortive development is highly

relevant to the central concerns of this book. Bruton's model is post - key - nesian.

It concentrates unon the interrelationship between increases in capital stock and

increases innatinal income as these occur in economiesundergotained growth

depends on maintaining an appropriate ratio of caital stock to output. His

mathematical mode of argument and the argument's abstraction from virtually all

institutional data are characteristic ofmuch contemporary development theory.

Gottgried Haberler, the author of the last essay in thissectin, dissents

vigorously from some of the as - sumptions of contemporary development thory.

Both empirically and logically, Haberler finds good reason to criticcize such

concepts as disguised unemployment balanced growth, demonstration effects, and

deteriorating terms of trade among the developing nations. Morcover Haberler

173

Page 174: file_goc_772991

believes that attachment to such doctrines has encouraged over sanguine

expectations of state action and wasteful allocation of the slender resources of the

poorer nations.

(Cf. DAVID E.NOVAK, The Dynamics of Econmic Change)

SELECTION 12

Levi Strauss takes a position on myth which is frankly intellectual, and he

laments the modern predilection for attributing powers to affedtive life which it

does not have. "It is a mistake to think that dear ideas can be born out confused

emotions". He also criticizes the phenomenology of religion which tries to reducu

to "unformed and ineffable feellings" intellectual phenomena which are only

apperently different from those of our logic. The supposed oppsition between

logical thought and mythical thought reveals only our own ignorance: we know

how to read a treatise of philolophy but we do not know how myths should be

read. Certainly, we have a key, the words of which they are made up , but their

meaning escapes us because language on myths occupies a place similar to the

place the phonemic system occupies within language itself. Leyi - Strauss begins

his argument with this idea: the plurality of myths, in alll times and all place, is no

less notable than the repetition of certain processes in all mythic accounts. The

same thing occurs in the universe of language: the plurality of texts is a result of

the combination of a very small number of fixed linguistic elements. Likewise,

mythical elaboration does not obey laws different from linguistic laws: selection

and combination of verbal sighns. The distinction between language and speaking,

proposed by F. de Saussure,is also applicable to myths. The former is synchronic

and assumes a reversible time; the latter is diachronic and its time is irreversible.

Myth is speech, its time refers to what happened and it is an unrepeatable

utterance; at the same time, it is language a structure which is actualized each time

we tell the story again.

The comparison between myth and language lead Lévi - Strauss to search

out the constituant elements of the former. Those elements connot be phonemes,

morphemes, or "semantemes" for if they were, myth would be a language like

174

Page 175: file_goc_772991

other ones. The constituent units of myth are phrases or minimal sentences which,

because of their position in the context, describe an important relationship between

the different aspects, incidents, and characters of the tale. Lévi - Strauss suggests

that wo call these units mythemes.

(Cf. OCTAVIC PAZ Claude Lévi - Strauss)

SELECTION 13

We many illustrate the development and the sequence of thesciences tin the

accompanying diagram. In the center of the circle is man, aurrounded by events

which influence is behavior in varying degrees, some intimate, some remote. From

this point of viex, the advance of science has been more in the nature of expansion

of scope than of growthor development. The cosmos lies everywhere about man.

Science, a particular way of a dealing with experience, appeared first in

interpretations of a particular portion of our field of experience, namely, in

astronomy, where phenomena are most remote and insignificant as determinants of

human behavior. As science advances and expands, the anthropmorphic

philosophy of animism recedes and contracts; as the concepts of natural law and

determinism gain groud, the philosophy of free will retreats. The logical

conclusion is, of course,to have the whole field of human experience embraced by

the philosophy of science rather than that of animism . It is interesting, in this

connection, to recall the words of the eminents Polish sociologist, Ludwig

Gumplowicz, written many years ago.

Modern natural science has successjully demonstrated that even the "human

mind" is suject to physical laws.. But in the domain of social phenomena

unchangeable natural laws have not been completely demonstrated. Between

mental phenomena subject to the laws of matter and social world strode the

conception of human freedom dustract and confuse. It seemed to order and control

social relations accroding to its own choice. In the domain of mental phenomene,

monistic natural science has in part demoustrated the uncodutioned sway of natural

laws. Dualism, driven from his domain , has retired to the domain of social

phenomena, whence it must be dislodged.

175

Page 176: file_goc_772991

We find the same view expressed by the great French social scientist, Emile

Durkheim, in the Rules of Sociological Method.

Since the law of causality has been verified in the other realms of nature,

and since it has progressively extended its authority from the physicochemical

world to the biological and from the latter to the psychological, we are justified in

claiming that it is equally true of the social world and it is possible to add today

that the researches under taken on the basis of this postulate tend to confirm it.

There was a time when sentiments ralating to the things of the physical world

opposed with equal energy the establisment of the physical sciences, because

they , too, hada religious or moral character.We believe, therefore, that this

prejudice, pursued from one science to the next, will finally disappear also from its

last retreat, sociology, leaving a free field for the true scientific endeavor.

(Cf. LESLIE A. WIIITE, The Science of Culture)

NOTES

Selection 11

Economics of development Kinh tế học nghiên cứu, về sự phát

triển

Generalization Sự tổng quát hoá

Inescapable Không thể tránh khỏi

Economists Nhà kinh tế học

Abstract models Những mô hình trừu tượng

At their best Với những mô hình tốt nhất

To identify Xác định được

Important growth variables Những biến số phát triển quan

trọng

To invite empirical verfication Yêu cầu được kiểm chứng về mặt

thực nghiệm

To open the door Mở cửa cho, tạo điều kiện cho

Widely known được nhiều người biết đến

Scheme Mô hình

176

Page 177: file_goc_772991

Theoretical genaralization Sự khái quát hoá có tính chất lý

thuyết

W.W Rostow Một nhà lý thuyết kinh tế học người

mỹ nổi tiếng, tác giả của cuốn sách

đã trở thành kinh điển "The stges of

Economic Growth" (nxb.

Cambridge University Press, 1960)

To explore the hypothesis Khảo sát một giả thuyết

Economic growth Sự phát triển kinh tế

To proceed Vận hành

Distinguishable temporal phases Nhiều giai đoạn khác nhau theo

thời gian

Thekey stage Giai đoạn mấu chốt

Take - off Sự "cất cánh" ( trong lãnh vực kinh

tế - danh từ của W.W. Rostow)

Economy Nền kinh tế

To attain đạt đến

Self - sustaining growth Sự phát triển tự duy trì được

Achievement Thành quả, kết quả

Critical rates of growth Nhịp độ phát triển khẩn trương

Key sectors Các khu vực trọng yếu

Framework Mô hình

Basic structural changes Những thay đổi cơ bản về cơ cấu

Social and political environment Môi trường xã hội và chính trị

Approach Cách tiếp cận, nghiên cứu

Historical Mang tính lịch sử

Duductive Có tính chất diễn dịch

Non - institutional Trừu tượng, không lệ thuộc vào

một định chế xã hội hay chính trị

Emphasis Sự nhấn mạnh

177

Page 178: file_goc_772991

The forcrs Những lực lượng

To support Nâng đỡ, ủng hộ

Sustained econmic growth Sự phát triển kinh tế kéo dài, duy

trì được

To emerge Thoát ra khỏi

Pre - industrialization stage Giai đoạn tiền kỹ nghệ

Formal argument Lối lý luận hoàn toàn trừu tượng

Te center upon Tập trung vào

Mature economies Những nền kinh tế đã trưởng thành

Abortive develoment Sự phát triển bị chết nửa chừng

Highly relevant to Hết sức liên quan đến

central concerns Những mối quan tâm thiết yếu nhất

Post - Keynesian Sau thời gian của Keynes Jonh

Maynard Keynes là một nhà kinh tế

học lỗi lạc, sinh năm 1883 (đúng

năm Karl Marx qua đời) tác giả của

cuốn sách lừng danh trong thế giới

kinh tế học: "The General Theory

of Employment, Interest, and

Money" (Nxb, Harcourt and Barce,

New York , 1964 )

To concentrate upon Tập trung vào

Interrelationship Mối quan hệ qua lại

Increases in capital stock Sự gia tăng về cổ phần tư bản

Increases in national in- come Sự gia tăng lợi tức quốc gia

To undergo Trải qua

Basic structural shifts Những thay đổi cơ bản trong cơ cấu

To depend on Tuỳ thuộc vào

To maintain Duy trì

Appropriate ratio Một tỷ số thích hợp

178

Page 179: file_goc_772991

Output Tổng sản lượng

Mathematical mode of argument Lối lập luận theo toán học

Abstraction Trừu tượng hoá

Virtually Gần như, hầu như

Institutional data Các dữ kiện thuộc về định chế xã

hội hay chính trị

Characteristic Tiêu biểu cho, đặc trưng cho

To dissent Bất đồng ý kiến

Vigorously Một cách mạnh mẽ

Assumptions Những giả thuyết

Empirically Về mặt thực nghiệm

Logically Về mặt lý luận

To criticize Phê phán

Disguised unemployment Thất nghiệp nguỵ trang

Balanced growth Phát triển cân đối

Demonstration effects Hiệu ứng của quảng cáo

Deteriorating terms of Tỷ lệ trao đổi suy thoái

Trade Dần

Attchment Theo đuổi, sử dụng

Doctrine Lý thuyết

To encourage Khuyến khích

Over - sanguine Quá lạc quan

Expectations Những mối hy vọng

Wasteful allocation Sự phân phối một cách phí phạm

Slender resources Những nguồn tài nguyên èo uột

NHẬN xét

Selection 11 là một bài viết về lý thuyết kinh tế học tương đối hơi sâu và

khó đối với những người không phải là chuyên môn. Bài này được trích trong một

tuyển tập do David E. Novack và Robert Lakachman xuất bản ( Nhà xuất bản St.

179

Page 180: file_goc_772991

Martin's Press, New York, 1964) nhằm giới thiệu 3 lý thuyết của ba tác giả khác

nhau nói về sự phát triển kinh tế. Lý thuyết của W. W. Rostow dựa nhiều vào lịch

sử, lý thuyết của H. Bruton hoàn toàn căn cứ trên toán học, lý thuyết của Gottfried

Haberler vừa căn cứ trên thực tế vừa căn cứ trên lý luận. Có một vài khái niệm cần

được diễn giải rộng thêm.

1. Khái niệm " cất cánh" ( Take - off): Theo chính W.W. Rostow, sự phát

triển kinh tế trải qua các giai đoạn như sau: xã hội truyền thống ( traditional

society), những điều kiện mở đường cho giai đoạn cất cánh (preconditions for take

- off),giai đoạn cất cánh ( take - off), giai đoạn đi đến trưởng thành (the drive to

maturity), giai đoạn tiêu thụ hàng loạt với số lượng lớn (high mass consumption).

Như vậy, theo định nghĩa của W.W. Rostow, giai đoạn cất cánh chủ yếu là sự phát

triển thành công mau chóng trong một số khu vực kinh tế giới hạn được áp dụng

các kỹ thuật công nghiệp hiện đại ( the take - off consists, in essence, of the

achievement of rapid growth in a limited group of sectors, where modern industrial

techniques are applied). Ðứng về phương diện lịch sử, các khu vực kinh tế chủ yếu

là khu vực dệt vải (conton textiles) ở Anh, Mỹ, công nghiệp đường sắt (railroads)

ở mỹ, Pháp, Ðức, Canada, Nga, khai thác lâm nghiệp hiện đại (modern timber

cutting) ở Thuỵ Ðiển...

2. Khái niệm về "vốn cổ phần góp" (Capital stock). Một cổ phần (a share)

(corporation) là một đơn vị sở hữu (nnit of ownership). Nếu một công ty cho phát

hành một trăm cổ phần đồng hạng, thì mỗi cổ phần tượng trưng cho một phần trăm

sở hữu công ty đó. Ðối với công ty trên, danh từ "capital stock" dùng để chỉ số vốn

tính gộp lại tất cả các cổ phần đã được phát hành và giao cho công đông (stock

holder) thì cổ đông có quyền bán cổ phần đó cho người khác. Một khi đã được

phát hành, cổ phần toàn quyền được mua đi bán lại theo giá thoả thuận giữa người

bán và người mua ( để hiểu thêm về vấn đề này, xin xem quyển Understanding

Investment của Lucien F. Marion(Nhà xuất bản Washington University Press ,

1967)

3. Khái niệm về " phát triển cân đối": (balanced growth) lý thuyết này

theo Gottfied Haberler, cho rằng nếu một quốc gia kém phát triển muốn phát triển

180

Page 181: file_goc_772991

thì phải xông ngay về đằng trước thật nhanh thật xa, không có thể có kiểu phát

triển nhỏ giọt và từ từ (There is no room for slow piecemeal improvement). Do sự

thu nhập thấp và yếu kém về mãi lực lực ( sức mua) thị trường sẽ trở thành quá

nhỏ nên không một ngành công nghiệp nào có thể phát triển nếu các ngành công

nghiệp khác không được phát triển đồng bộ (Owing to the low income and lack of

purchasing power, the market is too small to permit any one industry to expand

unless all other expand at the same time)..

Gottfiels Haberler phê phán lý thuyết này. Ông cho rằng những người chủ

trương nó quá đề cao tầm quan trọng của một vài nhà máy công nghiệp cơ khí

khổng lồ và quên đi một sự kiện rằng sự tiến bộ trong công nghiệp thường là bị

giới hạn do việc thiếu vốn, quản lý không đủ, thiếu nhân công và chuyên viên tài

giỏi, chứ không phải do kích thước nhỏ bé của thị trường và hơn nữa có thể gia

tăng kích thước này bằng ngoại thương. ( xin đọc bài Critical Observations on

Some Current Notions in the Theory of Economic Development, Tr 70-79, trong

tuyển tập đã trích dẫn).

4. Khái niệm " hiệu ứng do quảng cáo": (Demonstration effects) khái

niệm này do J. Duesenberry đưa vào lý thuyết kinh tế học theo một số nhà kinh tế

học khác, do tác động của việc quảng cáo, các nước chưa phát triển sẽ bị suy yếu

trầm trọng (Underdeveloped countries are supposed to be seriously handicapped

by the operation of the "demonstration effect") Yếu tố này tác động trong cả lĩnh

vực sản xuất lẫn lĩnh vực tiêu thụ. Các nhà kinh tế học dùng khái niệm này để giải

thích cho các chính sách lạm phát (inflationayry policies). Theo ý của Gottfried

Haberler, yếu tố này tác động mạnh nhất trong các nước đã tiến bộ (most advanced

countries), mọi người luôn luôn bị áp lực thường xuyên do quảng cáo quá độ

(under constant pressure by high - power advertising) nên phải sống quá khả năng

kinh tế cho phép của mình. Lại thêm có việc cho mua chịu trả góp (instalment

credit) càng làm cho chúng ta sẵn sàng mua những cái chúng ta không thực sự cần

thiết.

5. Khái niệm " tỷ lệ trao đổi suy thoái" : (deteriorating terms of trade)

Một số nhà kinh tế học cho rằng tỷ lệ trao đổi (term of trade) có khuynh hướng suy

181

Page 182: file_goc_772991

thoái dần dần trong các nước kém mở mang, đặc biệt đối với các quốc gia sản xuất

và xuất khẩu nguyên vật liệu (raw material producing or rather exporting

countries). Gottfried Haberler phản đối lý thuyết này, cho rằng nó hoàn toàn không

có cơ sở (completely unfounded).

Selection 12

To take a position on myth Có một quan niệm về vấn đề huyền thoại

Frankly intellectual Nói thẳng ra là mang tính chất thuần trí tuệ

To lament Than phiền

Modern predilection Sự ưa thích của con người hiện đại

To attribute Gán cho, quy cho

Powers Những quyền lực

Affective life đời sống cảm tính

confused emotions Những cảm xúc hỗn độn

to criticize Phê phán

phenomenology Hiện tượng học

religion Tôn giáo

unformed and ineffable

feelings

Những cảm xúc bất thành hình dạng và

không thể miêu tả được

intellectual phenomena Những hiện tượng trí tuệ

apparently Chỉ có bề ngoài

supposed opposition Sự đối lập giả tạo

logical thought Tư tưởng luận lý

mythical thought Tư tưởng huyền thoại

to reveal Tiết lộ, nói lên

ignorance Sự ngu dốt

treatise of philosophy Một luận văn triết học

made up of được tạo thành

to occupy a place Có một vị trí

phonemic system Hệ thống âm vị

the plurality of myths Sự đa dạng của huyền thoại

182

Page 183: file_goc_772991

notable đáng chú ý

mythic accounts Những câu truyện kể trong huyền thoại

combination sự phối kết, phối hợp

fixed linguistic elements những nhân tố ngữ học cố định

mythical ela boration sự cấu tạo huyền thoại

selection sự lựa chọn

verbal signs ký hiệu ngôn ngữ

language ngôn ngữ

speaking lời nói

applicable có thể áp dụng

synchronic đồng đại (đồng thời trong thời gian)

reversible time thời gian có thể phục hồi

diachromic lịch đại (xuyên qua lịch sử)

irreversible bất khả phục hồi

to refer nói về, chỉ về

unrepeatable utterance một phát ngôn bất khả lập lại

structure cơ cấu

to be actualized được hiện thể hoá

constituent elements những yếu tố cấu thành

phonemes âm vị

morphemes hình vị

semantemes nghĩa vị

constituent units những đơn vị cấu thành

phrases đoản ngữ, đoạn câu

minimal sentences tiểu cú, đoản cú

aspects khía cạnh

incidents biến cố

characters nhân vật

mythemes đơn vị cấu tạo nhỏ nhất của huyền thoại

183

Page 184: file_goc_772991

NHẬN xét

Claude - Lévi Strauss là một nhà nhân chủng học nổi tiếng của Pháp trong

thế kỷ 20. Tên tuổi của ông gắn liền với chủ thuyết cơ cấu lý luận (structuralisme).

Lévi - Strauss đã sử dụng lý thuyết này để giải thích và phân tích tư tưởng huyền

thoại và các hệ thống thân tộc (luận án của Claude - Lévi - Strauss là: " Cơ cấu

nguyên thuỷ của hệ thống thân tộc" (Les structures élémentaires de la parenté) là

tác phẩm nổi tiếng nhất của ông). Ðoạn văn nói trên trích từ một tác phẩm của

Octavio Paz, một nhà nghiên cứu Tây Ban Nha viết về chủ thuyết cơ cấu của

Claude - Lévi Strauss.

Claude - Lévi Strauss chịu ảnh hưởng sâu xa lý thuyết ngôn ngữ học của

Ferdinand de Saussure trong việc hình thành chủ thuyết cơ cấu của mình. Ðúng ra

thì ngay từ thời Marcel Mauss, ông này đã nhận thấy vai trò quan trọng của việc áp

dụng lối phân tích của ngôn ngữ học vào việc phân tích các hiện tượng xã hội học

và nhân chủng học Lévi Strauss cũng như Mareel Mauss, quan niệm văn hoá ( tôn

giáo, chính trị, tổ chức xã hội, huyền thoại, hệ thống thân tộc...) cũng giống như

một hệ thống ngôn ngữ hiểu theo nghĩa là một hệ thống ký hiệu nhằm đặt định sự

giao thiệp của con người. Ðối với Claude - Lévi Strauss, như chính tác giả phát

biểu trong " Nhân chủng học cơ cấu" (Anthoropologie structurale, Pares, 1958, Tr.

39), cuộc Cách mạng ngôn ngữ học Tây Phương thực sự bắt đầu với cuộc cách

mạng âm vị học (révolution phonologique) của Troubetzkoi, một nhà ngữ học

người Nga, bởi vì, theo Lévi Strauss, âm vị học đối với khoa học xã hội cũng

giống như môn vật lý nguyên tử đối với khoa học tự nhiên. Theo Troubetzkoi,

phương pháp nghiên cứu âm vị học gồm có bốn giai đoạn căn bản:

1. Âm vị học nhằm khảo sát hạ tầng cơ cấu vô thức (infrastructure

inconsciente) của các hiện tượng ngôn ngữ.

2. Âm vị học nhằm nghiên cứu sự tương quan giữa các đơn vị trong một hệ

thống.

3. Âm vị học nhằm phát hiện hệ thống âm vị cụ thể và cơ cấu của chúng.

4. Âm vị học phải tìm ra những định luật tổng quát chi phối hệ thống ấy và

các mối tương quan trong hệ thống.

184

Page 185: file_goc_772991

(xin đọc N. TROBETSKOY, Principes de Phonologie, bản dịch tiếng Pháp, Paris,

1949)

Do đó, môt vài khái niệm trong bài cần được làm rõ để việc dịch đoạn văn

trên được đạt yêu cầu hoàn toàn chính xác.

- Âm vị học (phoneme) là một bộ phận nhỏ nhất của thế đối lập âm vị hịc

hay là một đơn vi gíới hạn, nhỏ nhất của ngôn ngữ trên bình diện biểu đạt.

(cf . yu. x. stefanov, những cơ sở cả ngôn ngữ học đại cương, Nhà xuất bản

Ðại học và trung học chuyên nghiệp, 1984, tr.155)

- âm vị là tổng thể những nét khu biệt được thể hiện ra cùng một lúc.

(of. ngôn ngữ học, nhiều tác giả, Nhà xuất bản khoa học và xã hội 1986)

- Hình vị (morpheme) nói một cách tổng quát nhất, là một hay nhiều âm

vị có chức năng khu biệt về nghĩa.

Ví dụ ta có một từ : book [buk]

từ này bao gồm 3 âm vị : [b] [u] [k]

Nhưng 3 âm vị này chỉ tạo thành 1 hình vị, bởi vì nếu bỏ bớt bất cứ 1 âm vị

nào thì từ còn lại sẽ vô nghĩa.

Bây giờ ta đổi từ trên sang số nhiều : book. Từ thứ hai này có 2 hình vị: hình

vị [buk] và hình vị [s] mang ý nghĩa số nhiều. Hình vị [buk] có thể tồn tại độc lập

được gọi là hình vị tự do (free morpheme), hình vị [s] không thể tồn tại độc lập

được gọi là hình vị buộc (bound morpheme).

- Khái niệm đồng đại (synchronic) và lịch đại (diachhromic) khởi sự phổ

biến từ thời F. de Saussure. Khảo cứu một ngôn ngữ ở khía cạnh đồng đại là khảo

cứu các trạng thái hiện thời của nó. ví dụ: " Các dạng phủ định trong tiếng Anh

hiện đại ", nhưng khảo cứu một ngôn ngữ ở khía cạnh lịch đại là khảo cứu sự biến

thiên của nó qua dòng thời gian, ví dụ "lịch sử phát triển các dạng quá khứ của

động từ bất quy tắc trong tiếng Anh". Sự phân biệt này là tuyệt đối cần thiết đối

với nhà ngôn ngữ học, vì rằng ngôn ngữ là hệ thống của những giá trị thuần tuý, hệ

thống không thể xác định được bằng cái gì khác ngoài trạng thái hiện hữu của các

yếu tố hợp thành của nó [xin đọc YU. X. STEFANOV, sđd, tr 484].

Selection 13

185

Page 186: file_goc_772991

to illustrate minh giải, soi sáng

the sequence of the

sciences

sự tiếp nối nhau giữa các bộ môn khoa học

accompanying diagram hoạ đồ kèm theo (bản vẽ này không có in lại

trong giáo trình này)

circle vòng tròn

surrounded vây chung quanh

events sự cố, biến cố

to influence tác động đến, ảnh hưởng đến

in varying degrees theo nhiều cấp độ khác nhau

some intimate một số thì gần gũi, trực tiếp

some remote một số thì xa xôi, mơ hồ

the advance of science sự tiến bộ của khoa học

nature bản chất

expansion of scope bành trướng về phạm vi

the cosmos vũ trụ

dealing with xử lý

interpretation sự giải thích

particular protion of our

field of experience

một khu vực đặc thù nào đó trong kinh nghiệm

chúng ta

astronomy thiên văn học

insignificant vô nghĩa

determinants of human

behaviour

các yếu tố quyết định hành vi của con người

to expand phát huy, mở rộng

anthropomorphic có tính nhân hình

philosophy of animism triết học cho rằng vạn vật đều có linh hồn

to recede rút lui, giảm ảnh hưởng

to contract co lại, suy sụp dần

natural law định luật tự nhiên

186

Page 187: file_goc_772991

deteminism thuyết tất định

to gain ground lấn đất, dành phần thắng

free will ý chí tự do

to retreat rút lui, thua trận

logical conclusion to

have... embraced

(causative form)

một kết luận hợp lý đặt... dưới sự chỉ đạo,

khống chế của....

in this connection nhân dịp đề cập đến việc này

eminent xuất sắc

sociologist nhà xã hội học

successfully

demonstrated

chứng minh thành công

subject to physical laws bị chi phối bởi các định luật vật lý

domain phạm vi, lãnh vực

social phenomena các hiện tượng xã hội

unchageable bất biến, cố định

mental phenomena các hiện tượng tâm thức

the laws of matter các định luật vật chất

social world thế giới xã hội

the conception of

human freedom

khái niệm về sự tự do của con người

to distract and confuse làm rối beng cả lên

to order and control không chế, dàn xếp, ổn định

social relations các mối quan hệ xã hội

monistic natural science khoa học tự nhiên nhất nguyên ( một chiều)

in part một phần nào

the unconditioned sway sự chế ngự vô điều kiện

dualism thuyết nhị nguyên

to retireto rút lui về

whence từ chỗ đó

187

Page 188: file_goc_772991

to be dislogdged bị tống cổ ra

sociological method phương pháp xã hội học

the law of causality định luật nhân quả

to verify chứng minh, xác chứng

the realms of nature các lĩnh vực của tự nhiên

progressively extended ngày càng nới rộng

authority quyền uy, thế giá

physico - chemical

world

thế giới lý hoá

the biological thế giới sinh học

the psychological thế giới tâm lý học

justified có quyền

the researches under

taken on the basis of

this postulate

những khảo cứu được thực hiện trên cơ sở của

định đề này

to tend có khuynh hướng

to confirm xác nhận

sentiments những tình cảm

the things of the

physical world

những sự vật của thế giới vật chất

with equal energy với cùng một sức mạnh

the establishment of the

physical sciences

sự thiết định các khoa học vật lý

religious or moral

character

tính chất tôn giáo hay đạo đức

prejudice thành kiến

to be pursued được mọi người chấp nhận

from its last retreat từ chỗ trú ẩn sau cùng của nó

sociology khoa xã hội học

to leave a free field mở cửa tự do đón mời

188

Page 189: file_goc_772991

the true scientific

endeavor

những nỗ lực ( nghiên cứu có tính khoa học

thật sự)

&NBSP;

189

Page 190: file_goc_772991

C

THE LITERARY STYLE

CONTENTS

Selection 1 : MALCOLM COWLEY

Selection 2 : E.N. FORSTER

Selection 3 : D.H. LAWRENCE

Selection 4 : VIRGINIA WOOLF

Selection 5 : THOMAS WOLFE

Selection 6 : JOSEPH CONRAD

Selection 7 : GRAHAM GREENE

Selection 8 : F. SCOTT FITZGERALD

Selection 9 : THOMAS MANN

SELECTION 1

At seventeen we were disillusinoned and weary. In the midst of basketball

puppylove and discussions of life - washed down with chocolate sodas o warm

afternoons we had come to question almost everything we were taught at home

and in school. Religion we had argued about it so much, Catholics against

agnostics against luthereans against Christian Scientists, that we were all converted

to indifferentism. MOrality, which we indentifield with chasteness, was a lie told

to our bodies. Our studies were useless or misdirected, especially our studies in

English lietrature: the authors we were unpleasant to our palate: the had the taste of

chlorinated water.

We were still too immature to understand the doctrine of complete despair

about the modern world that would later, be advanced by the followers of T.S.

Eliot, but we shared in the mood that lay behind them. During the brief moments

we devoted to the fate of mankind in general, we suffered from a sense of

oppression. We felt that the world was rigorously controlled by scientific laws of

which we had no grasp, that our lives were directed by Puritan Standards that were

not our own, that society in General was terribly secure, unexciting, middle class, a

190

Page 191: file_goc_772991

vast reflection of the families from which we came. Society obeyed the impersonal

law of progress. Cities expanded relentlessly year by year, fortunes grew larger,

more and more automobiles appeared in the streets; people were wiser and better

than their ancestors - eventually, by automatic stages, we should reach an

intolerable utopia of dull citizens, without crime or suffering or drama. The

progression, of course, might be reversed. The period in which we were living

might be reversed. But the decay of society was psychologically equivalent to tis

progress: both were automatic processes that we our selves could neither hasten

nor retare. Society was something alien, which our lives and writings could never

affect "it was a sort of parlor can in which we rode, over smooth trackd, toward a

destination we should never have chosen for ourselves.

(Cf. MALCOLM COWLEY)

SELECTIONS 2

Friends again, yet aware that they could meet no more, Aziz and Fielding

went for their last ride in the Mau jungles. The floods had abaated and the Rajah

was officially dead, so the Guest House party were depart-ing next morning, as

decorum repuired. What with the mourning and the festival, the visit was a failure.

Fielding had scarcely seen Godbole, who promised every day to show him over the

King-Emperor George Fifth Highschool, his main objective, but always made

some excuse. . This sfternoon Aziz let out what had happened: the King Emperor

had been converted into a granory, and the Miniser of Education did not like to

admit this to his foremr Principal. The school had been opened last year by the

Agent to the Goent to the Governor - General, and it stull flourushed on phper; he

hoped to startit aganin before ots absende was remarked and to collect its scholara

before they produced chidren of energy, but he did not travel as lightly as in the

past education was a continuous concern to him, because his income and the

comfort of his family depended on it. He knew that few Indians think education

good in itself and he deplored this now on the wdest grounds He began to say

something heavy on the subject of Native States, but the friendliness of Aziz

distracted him. This reconciliation was a success, anyhow After the funny

191

Page 192: file_goc_772991

shipwreck there had been no more nonsense or bitterness, and they went back

laughingly to their old relationship as if nothing had happened.

(cf . e. m. forster, Apassage into India, 1960).

SELECTIONS 3

The mystery of the primeral world! She could feel it now in all its shadowy,

furious magnificence. She knew now what was the black, glinting look in

Cipriano's elyes. She could understand marrying him, now. In the shadowy world

wher men were visionless, and winds of fury rose up form the earth, Cipriano was

still a power. Once you entered his mystery the scale of all things changed, and he

became a living male power, undefined, and unconfined. The smallness, the

limitations ceased to esist. In his black, glinting eyes the power was limitless, and

it was as if, from him from his body of blood could rise up that pillar of coud

which swayed and swung, like a rearing serpent or a rising tree, till it swept thw

zenith, and all the earth below was dark and prone, and consummated. Those small

hands, that little natural turt of black goats' beard hanging light from his chin, the

tilt of his brows and the slight slant of his eyes, the domed Indian head with its

thick black hair, they were like symbols to her, of another mystery, the bygone

mystery of the twilit, primitive world, where shapes that are small suddenly loom

up huge, gigantic on the shadow, and a face like Cipriano's is the face at once of a

god and a devil, the undying Pan face. The bygone mystery, that has in deed gone,

by but has not passed away.Never shall pass away.

As he sat in silence, casting the old, twilit Panpower over her, she felt

herself submitting, succumbing. He was once more the old dominant male,

shadowy intangible, looming suddenly tall, and covering the sky, making a

darkness that was himself and nothing but himself, the Pan male. And she was

swooned prone beneath, perfect in her pronenss.

(Cf. D. H. LAWRENCE, The Plumed Serpent, 1966)

NOTES

Selection 1

Disillusioned Vỡ mộng

192

Page 193: file_goc_772991

weary Mệt mỏi, chán ngán

puppy love Tình yêu mới lớn

washed down with chocolate

sodas

được tắm gội trong thứ nước xô đa giải khát

bình dân

agnostics Người theo thuyết bất khả tri (bắt nguồn từ T.

Huxley)

luthereans Người theo giáo phái Tin lành của Martin

Luther

Christian Scientists Tín đồ giáo phái Ki- tô giáo khoa học

converted to được cải giáo

indifferentism Thái độ thờ ơ với tất cả mọi sự

to identify đồng hoá

chasteness Sự trinh bách

a lie told to our bodies Mọpt lời dối trá về thân xác chúng tôi

misdirected Bị hướng dẫn sai lệnh

unpleasant to our palate Thật không hợp với khẩu vị chúng tôi

chlorinated water Nước khử trùng bằng co-lo

immature Non nớt, thiếu kinh nghiệm

to share in the mood Chia xẻ cùng một tâm trạng

to lay behind them Nằm đàng sau, chi phối những người đó

to suffer đau khổ

a sense of oppression Một cảm giác bị đàn áp

rigorously controlled Bị chế ngự một cách khắc nghiệt

we had no grasp Chúng tôi hiểu không chút gì

Puritan standards Những tiêu chuẩn đạo lý khắc nghệt của

Thanh giáo (puritanism)

Unexciting Tẻ nhạt

Middle class Giai cấp trung lưu tư sản

impersonal Phi ngã, không có cá tính

to expand Bành trướng, lan rộng

193

Page 194: file_goc_772991

relentlessly Một cách lạnh lùng, tàn nhẫn

intolerable Không sao chịu đựng nổi

utopia of dull citizens Một quốc gia không tưởng bao gồm các công

dân trì độn

reversed Tiến theo chiều ngược lại

to resemble Giống như

Five Good Emperors Năm vị minh quân

upheavals Những sự xáo trộn

catastrophes Tai biến, sự cố

general decline Sự suy tàn chung

the decay of society Sự mục nát xã hội

psychologically Về phương diện tâm lý

neither hasten nor retard Không thể đẩy mạnh cũng không thể trì hoãn

lại được

alien Xa lạ

parlor - car Một toa xe lửa sang trọng

destination Nơi đến, điểm đến

Sclection 2

to go for their last ride đi ngựa lần cuối cùng

jungles Rừng râm

to abate Giảm xuống

officially Chính thức

the Guest House party Những người dự tiệc ở nhà khách

decorum Nghi lễ, nghi thức

to show him over đưa anh đến thăm

main objective Mục tiêu chính

tolet out Tiết lộ

granary Nhà chứa lúa

Agent to the Governor General đại diện cho ngài Toàn quyền (ấn độ)

to flourish on paper Chỉ phát triển trên giấy (ý nói báo cáo láo)

194

Page 195: file_goc_772991

to collect its scholars Thu nhận học viên

before they produced children of

theier own

Trước khi chúng kịp anh con đàn cháu đống

(ý nói quá trễ rồi)

tangle Sự rối loạn, nát bét

to deplore Than thở, ta thán

on the widest grounds Vì những lý do xa xôi nhất

something heavy Một điều gì đó gay gắt

ro distract Làm quên khấy đi mất

reconciliation Sự hoà giải

funny shipwreck Cuộc đoạn giao buồn cười

nonsense Trò ngớ ngẩn, vô duyên

biotterness Sự chua chát, cay cú

Sclection 3

primeval world Cái thế giới sơ khai, hoang dã

shadowy Mờ tối

furious Sôi sục , cuồng loạn

magnificence Vẻ huy hoàng rực rỡ

glinting look Cái nhìn rực lửa

visionless Không còn nhìn thấy được gì

undefined Vô định, không thể xác định

unconfined Vô hạn, không thể giới hạn

limitless Vô tận

pillar of cloud Cột mây

to sway and swing đung đưa

reasing serpent Rắn cuộn

zenith Thiên đỉnh, tận tới cao

prone Cúi mình phủ phục

consummated Tưu thành viên mãn

hanging light Phất phơ

the tilt of his brows đôi lông mày hình cánh cung

195

Page 196: file_goc_772991

the slight slant of his eyes Cặp mắt hơi xếch

the domed Indian head Cái đầu cao như mái vòm của người ấn

the bygone mystery Một huyền nhiệm đã qua

the twilit, primitive world Một thế giới nguyên thuỷ, mờ ảo

to loom up huge Vươn lớn lên, trở nên đồ sộ

gigantic Khổng lồ

the undying Pan face Gương mặt bất diện của thần Pan

to cast the old, twilit Pan - power

over her

Trùm phủ lên nàng sức mạnh tối tăm cổ xưa

của thần Pan (vị thần hoang dã Hy lap)

submitting Thần phục

succumbing Quy phục, chiu phép

dominant Ngự tri, thống trị

intantgible Vô hình

to swoon Như say ngất đi

proneness Sự phủ phục

LELECTION 4

"Yes, of couse, if it's fine tomorrow,"said Mrs. Ramsay. "But you'll have to

be up with the lark " she added.

To her son these words conveyed an extraordinary joy, as if it were settled

the expedition were bound to take place, and the wonder to which he had looked

forward, for years and years it seemed, was, after night's after a night's darkness

and a day's sail, withim touch. Since he belonged, even at the age of six, to that

great clan which cannot keep this feeling separate from that, but must let future

prospects, with their joys and sorrows, cloud what is actuallys at hand, since to

such people even in earliest childhood any turn in the wheel of sensation has the

power to crystallize and transfix the moment upon which its gloom or radiance

rests, James Ramsay, sitting on the floor cutting out pictures form the inlustrated

catalogye of the Army and Navy stores, endowed the picture of a refrigerator as

his mother spoke with heavenly bliss. It was fringed with joy. The wheelbarrow,

196

Page 197: file_goc_772991

the law mower, the sound of poplar trees, leaves whitening before rain, rooks

cawing, brooms knocking, dresses rustling all these were so coloured and

distinguished in his mind that he had already his private code, his secret language,

though he appeared the image of stark and uncompromising severity, with his high

forehead, and his fierce blue eyes, impccably candid and pure, frowning slightly at

the sight of human frailty, so that his mother, watching him guide his scissors

neatly round the refrigerator, imgined him all red and ermine on the Bench or

directing a stern and momentous enterprise in some crisis of public affairs.

(Cf. VIRGINIA WOOLF, To the Lighthous)

SELECTION 5

After a while, however, in the midwatches of the night, behind thick walls

and bolted doors and shuttered windows, it Cameron to me full flood at last in

confessions of unutterable despair. I don't know why it was that people so

unburdened themselves to me, a stanger, unless it was because they knew the love

I bore them and their land. They seemed to feel a desperate need to tald to

someone who would understand. The thing was pent up in them, and my sympathy

for all things German had burst the dam of their reserve and caution. Their tales of

woe and fear un - speakable gushed forth and beat upon my ears. They told me

stories of their friends and relatives who had said unguarded things in public and

disappeared without a trace, stories of the Gestapo stories of neighbor's quarrels

and petty personal spite turned into political persecution stories of concentration

camps and pogroms, stories of rich Jews stripped and beaten and robbed of

everything they had curd then denied the right to earn a pauper's wage, stories of

well - bred Jewesses despoiled and turned out of their homes and forced to kneel

and scrub off anti - Nazi slogans scribbled on the side walks while young

barbarians dressed like soldiers fromed a ring and prodded them with bayonets and

made the quiet places echo with the shameless laughter of their mockery. It was a

picture of the Dark Ages come agam - shocking beyond belief but true as the hell

that man forever created for himself.

197

Page 198: file_goc_772991

Thus it was that the corruption of man's living faith and the inferno of his

buried anguish came to me and I recognized at last, in all its frightful aspects, the

spiritual disense which was poisoning unto death, a noble and a might people.

(Cf. THOMAS WOLFE, You can't go home Again)

SELECTION 6

He was an inch, perhaps two, under six feet, powerfully, and he advanced

straight at you with a slight stoop of the shoulders, head forward, and a fixed from

under stare which made you think of a charging bull. His voice was deep loud, and

his manner displayed a kind of dogged selfassertion which had nothing aggressive

in it . It seemed a necessity, and it was directed apparently as much at himself as at

anybody else. He was spotlessly neat, apparelled in immaculate white from shoes

to hat, and in the various Eastern ports where he got his living as shipchandler's

waterclerk he was very popular.

A water - clerk need not pass an examination in anything under the sun, but

he must have ability in the abstract and demonstrate it practically. His work

consists in racing under sail, steam? Or oars against other water - clerks for any

ship about to anchor, greeting her captain cheerily, forcing upon him a card - the

business card of the shipchandler- and on his firs visit on shoer piloting him firmly

but without ostentation to a vast, cavern-like shop which is full, of things that are

eaten and drunk on board ship where you can get everything to make her

seaworthy and beautiful, from aset of chain - hooks for cable to a book of gold-

leafdor the carvings of her stern and where com-mander is received like a brothr

by a shipchandler he has never seen before. There is a cool pareour, easy-chairs,

bottles, cigars, writing implements, a copy that melts the salt of a three months'

passage out of a seaman's heart. The connection thus bogun is kept up, as long as

the ship remains in harbour, by the daily visits of the water - clerk. To the captian

he is faithful like a friend and attentive like a son, with the patience of Job, the

unselfish devotion of a woman, and the jollity of a boon companion.

(Cf. JOSEPH CONRAD, Lord Jim )

Selection 4

198

Page 199: file_goc_772991

To be up with the lark Thức dậy cùng lúc với chim sơn ca (thức dậy

rất sơm)

To convey Chất chứa, mang theo

extraordinary Sâu xa, phi thường, khó tả

to be settled Quyết định

the expedition Cuộc viễn trinh

bound to take place Chắc chắn sẽ được thực hiện

a night's darkness Một đêm ngủ

a day's sail một ngày đi thyền

within touch Nằm trong tầm tay với

clan Số người (đặc biệt)

prospects Dự tính, kế hoạch

to cloud what is actually at

hand

Che mờ đi những gì trong giờ phút hiện tại

any turn in the wheel of

sensation

Bất cứ một sự thay đổi cảm giác nhỏ nhặt nào

to crystallize Kết tinh

to transfix Cố định

illustrated catalogue Sách trình bày hàng mẫu

to endow the picture of a

refrigerator

đang cắt một tấm kính tủ lạnh ở sách ra.

heavenly bliss Niềm vĩnh phúc tuyệt vời, niềm lạc phúc thiên

đường

It was fringed with joy Nó (ở đây là bức tranh) được niềm vui bao bọc

(viền xung quanh)

Wheel barrow Xe đẩy

lawn - mower Máy xén có ở sân

poplar trees Hàng cây bạch dương

leaves whitening before rain Những chiếc là trắng xoá trước cơn mưa

rooks Quạ

199

Page 200: file_goc_772991

to caw Kêu (qụa kêu)

brooms Chổi

knocking Khua loẹt xoẹt

dresses rustling áo quần kêu sột soạt

private code Một thứ ngôn ngữ riêng

stark and uncompromising

severity

Một sự nghiêm nghị cứng rắn và không khoan

nhượng

impeccably candid Thẳng thắn không chê trách vào đâu được

frowning slightly at the sight of

human frailty

Hẽ cau mày khi nhìn khẩy sự yếu đuối của con

người

neatly Một cách khéo léo

all red and ermine on the Bench Oai phong như ông toà đang ngồi xử kiện

stern and momentous enterprise Một công tác nghiêm túc và quan trọng

Seletion 5

the midwatches of the night Vào lúc giữa đêm

boled door Cửa gài then chặt

shuttered windows Cửa sô được buông cửa chớp xuống

It came to me in full flood điều đó tuôn trào ào ạt ra với tôi

confessions Những lời thú nhận

unutterable despair Sự tuyệt vọng vô bờ bến

to unburden oneself Tâm sự, trút nỗi lòng

a desperate need Một nhu cầu bức thiết

to be pent up in Chôn chặt, chất chứa trong

to burst the dam of reserve and

caution

Phá tan cái bờ đê ngăn cách và thận trọng

woe: sự đau khổ

unspeakable Không thể diễn tả được

to gust forth Tuôn trào như suối

to beat upon my ears Xoáy sâu vào tâm hồn tôi

unguarded things Những điều hớ hênh

without a trace Không một dấu vết

200

Page 201: file_goc_772991

the Gestapo Mật vụ Ðức Quốc xã (tiếng đức : Geheime

Staatspolizei)

petty personal spite Một sự hằn học cá nhân ti tiện

political persecution Sự bức hại về chính trị

concentration camps Trại tập trung

pogroms Sự tàn sát người do thái

stripped Bị lột truồng

beaten bị đánh đập

robbled Bị tước đoạt

to earn a pauper's wage Kiếm được chút tiền như một thằng mạt nhất

well - bred Gia đình tử tế, có ăn học

despoiled Bị cướp bóc, tước đoạt

to scrub off Chùi sạch

anti - Nazi slogans Những khẩu hiệu chống quốc xã

barbarians Viết nguệch ngoạc

to prod them with bayonets Những kẻ man rợ dùng lưỡi lê thúc vào người

họ

shameless laughter Tiếng cười bỉ ổi

mockery Sự chế nhạo

shocking beyond belief Khủng khiếp đến mức không tin được

corruption Sự huỷ hoại dần, sự đổi truỵ hoá

living faith Niềm tin sống động

inferno địa ngục

buried anguish Niềm đau khổ được chôn kín

to poison unto death đầu độc dần dần đến chết

Selection 6

powerfully built vóc dáng khoẻ mạnh

to advance straight at a slight

stoop of the shoulders

đi thẳng về phía đôi vai hơi gù

201

Page 202: file_goc_772991

fixed from - under stare cái nhìn chăm chú

charging bull con bò mộng sắp tấn công

to display bộc lộ ra

dogged self - arsestion sự tự khẳng định một cách quyết liệt

aggressive hung hãn, dữ dằn

apparently có vẻ như

spotlessly neat tươm tất (không một vết bẩn)

apparelled in immaculate white quần áo trắng tinh

ship - chandler công ty cung ứng đồ trang bị cho tàu biển

water - clerk popular thư ký hàng hải được nhiều người ưa thích

to demonstrate it practically chứng minh điều đó trong thực tế

to race chạy đua

oars mái chèo

to force upon dúi tay vào

to pilot hướng dẫn

ostentation sự vênh váo, hợm hĩnh

cavern - like giống như cái hang

to make her seaworthy làm cho con tàu có thể lướt sóng ra khơi được

chain - hooks móc xích ( dành cho dây cáp tàu)

a book of gold - leaf một tập vàng lá

the carvings đồ trang trí khảm vào gỗ

stern đuôi tàu

a ship - chandler người phụ trách cung ứng thiết bị cho tàu biển

easy - chairs ghế ngồi thoải mái

writing implements văn phòng phẩm

a copy of harbour regulations một tập điều lệ cảng

to melt the salt làm tan chất muối

connection mối quan hệ

attentive lưu tâm chăm sóc

the patience of Job sự kiên nhanã của Job ( hết sức kiên nhẫn, Job

202

Page 203: file_goc_772991

là một nhân vật trong Thánh kinh)

Unselfish vô tư, không vụ lợi

Devotion sự tận tuỵ, trung thành

Jollity sự vui tính

bool campanion người đồng hành vui tính

SELECTION 7

He squatted beside the window, staring out, and behind his back came.

The muffled sound of small girls going to bed. It brought it home to one - to

have had a hero in the house, thought it had only been for twentyfour hours. And

he was the last. There were no more priests and no more heroes. He listened

resentfully to the sound of booted feet coming up the pavement. Ordinary life

pressed round him. He got down from the window - seat and picked up his candle -

Zapata. Villa, Madero and the rest, they were all dead, and its was people like the

man out there who killed them. He felt deceived.

The lieutenant came along the pavement: there was something brsk and

stubborn about his walk, as if he was saying at every step. "I have done what I

have done". He looked in at the boy holding the candle with a look of indecrsive

recognition. He said to himself. "I would do much more for him and them, much

more, life is never going to be again for them what it as for me," but the dynamic

love which used to move his trigger-finger felt flat and dead. Of course, he told

himself, it willcome back. It was like love of a woman and went in cycles he had

satisfed himself that morning, that was all. This was satiety. He smiled painfully at

the child through the window and said, "Buenas noches."

The boy was looking at his revolver - holsteer and he remembered an

incident in the plaza when he had allowed a child to touch his gun - perhaps this

boy. He smiled again and touched it too - to show he remem - bered, and the boy

crinkied up his face and spat through the wundow bare , accurately, so that a little

blob of spittle lay on the revolver-butt.

(CF. GRAHAM GREENE, THE POWER and The Glory)

203

Page 204: file_goc_772991

SELECTION 8

I spent my Saturday nights in New York, because those gleaming, dazzling

parties of his were with me so vividly I could still hear the music and the laughter,

faint and incessant from his garden, and the cars going up and down his drive. One

night I did hear a materialcar there, and saw its lightss sto at his front steps. But

Ididn't investigate. Probablyit was some final guest who had been away at the ends

of the earth and didn't know that the pharty was ocer.

On the last night, wuth may trunk packd and my car sold to thegrocer, I

went over and looked at the huge incoherent failure of a house once more. On the

while steps an obscene word, scrawled-by some boy wuth a piece of brich stood

out clearlyin the moon light, and I erased it, drawing my shoe raspingly along the

stone. Then I wandered down to the beach and sprawled out on the sand.

Most of the big shore phlaces were closed now and there were hardly any

lights except the shadowy, moving glow of a ferryboat across the sound. And as

the moon rose hi gher the inessential houses began to melt away until gradully I

became aware of the old sinland here that dlowered on ce for Dutch sailors' eyes-a

fresh, grees that had made way for Gatsby's house, had once pandered in whispers

to the las and greatest of all human dreams fof a transiory enchanted mo-ment man

must have held his breath in the presence lf this contiment, compelled into an

aesthetic con-templation he neither understood nor desired, face for the last time in

history somthing commen surate to his capacity for wonder.

(Cf. F SCOTT FITZERALD, The Grat Gatsby )

SELCECTION 9

She played the Nocturne in E major, opus 9, number 2. If her playing had

really lost very much then she must originally have been a consummate artist. The

piano was mediocre, but after the first few notes she learned to control it. She

displayed a neivous feeling for modulations of timbre and a joy in mobility of

rhythm that amounted to the fantastic. Her attack was at once firm and soft. Under

204

Page 205: file_goc_772991

her hands the very last drop of sweetness was wrung from the melody; the

embellishments seemed to cling with slow grace about her limbs.

He sat beside her, bent forward, his hand between his knees, his head

bowed. She played the beginning with exaggerated tormenting slowness, with

painfully long pauses between the single figures. The Sehnsuchtsmotiv roving lost

and forlorn like a voice in the night, lifted its trembling question. Then silence, a

waiting. And lo, an answer: the same timorous, lonely note, only clearer, only

tenderer. Silence, again. And the, with that marvellous muted sforzando like

mounting passion, the love - motif came in, reared and sared and yearned

ecstatically upward to its consummation, sank back, was resolved the cellos taking

up the melody to carry it on with their deep heavy notes of rapture and despair.

Not uncuccessfully did the player seek to suggest the orchestral effects upon

the poor instrument at her command. The violin runs of the great climax rang out

with brilliant precision. She played with a fastidiuos reverence, lingering on each

figure, bringing out each detail, with the self - forgotten concentration of the

priests who lifts the Host above his head. Here two forces, two beings, strove

towards each - other, in transports of joy and pain here they embraced and became

one in delirious yearing after eternity and the absolute. The prelude flamed up and

died away. She stoped at the point where the curtains past, and sat speechless,

staring at the keys.

(Cf. THOMAS MANN, Tristan)

NOTES

Selection 7

To squat ngồi xổm, ngồi chồm hổm

To stare out nhìn chăm chăm ra ngoài

The muffled sound âm thanh tắc nghẹn, âm thanh thì thầm

Resentfully một cách giận dữ

booted feet những bàn chân đi ủng

To press ép chặt, đè nén

Window - seat bục cửa sổ

205

Page 206: file_goc_772991

Deceived bì lừa gạt

Brisk and stubborn mạnh mẽ và bướng bỉnh

A look of indecisive

recognition

một cái nhìn ngờ ngợ

dynamic love cái tình yêu cuộc sống (chơi chữ ở đây, vì

"dynamite" có nghĩa là mìn)

trigger - finger ngón tay bóp cò súng

to feel flat and dead rũ rượi như chết rồi

to go in cycles chuyển động theo vòng tròn

satiefy sự thừa mứa

Buenas noches chúc ngủ ngon (Tiếng Tây Ban Nha)

revolver - holster bao đựng súng

plaza quảng trường

to crinkle up his face nhăn mặt để hù doạ

to spit khạc nhổ

window bars chấn song cửa sổ

a lettle blob of spittle một cục nước bọt nhỏ

revolver - butt bá súng

Selection 8

gleaming rực rỡ ánh đèn

dazzling chói lọi , huy hoàng

vividly sống động, linh động

faint yếu ớt, xa xôi, mơ hồ

incessant liên miên, bất tận

drive lối đi của xe hơi

a material car một cái xe thực sự (chứ không phải tưởng

tượng)

to investigate chịu khó tìm hiểu, điều tra

trunk hành lý, rương, hòm

206

Page 207: file_goc_772991

huge, incoherent failure of a

house

sự tàn tạ của một căn nhà to lớn ngổn

ngang

an obscene word một chữ tục tiũ

to scrawl (viết nguệch ngoạc)

to stand out clearly nổi bật lên rõ ràng

to erase xoá đi

to draw my shoe raspingly miết đôi giầy xoèn xoẹt

to sprawl out nằm xoài ra một cách thoải mái

shore places những nơi nghỉ mát trên bãi biển

shadowy lờ mờ

moving chuyển động

glow ánh sáng yếu ớt

ferry boat phà

inessential houses những căn nhà hư ảo

to melt away tan biến đi

to flower nở hoa, bừng sáng lên

Dutch sailor's eye con mắt của các thuỷ thủ Hà Lan (những

người đến hòn đảo đầu tiên)

vanished biến mất

to make way for chạy dài về phía

to pander in whispers bằng những lời thì thầm đã ngoan ngoãn

chiều theo

transitory enchanted moment một giây phút mê ly ngắn ngủi

to hold one's breath nín thở vì kinh ngạc

to be compelled into an

aesthetic contemplation

ngưỡng có tính chất nghệ thuật

commensurate phù hợp với, tương ứng với

capacity for wonder khả năng kinh ngạc

Selection 9

207

Page 208: file_goc_772991

Nocturne dạ khúc một thể loại âm nhạc

in E major cung Mi trưởng

opus 9, number 2 bản số 2, tác phẩm 9

consummate artist một nghệ sĩ toàn diện

nervous feeling một sự nhạy cảm sắc bén

modulations of timbre những tiết tấu của âm sắc

mobility of rhythm tính chất uyển chuyển của nhịp điệu

fantastic hoang đường, kỳ quặc, phóng khoáng

attack bắt đầu gõ vào phím đàn

to be wrung được vắt ra

embellishments những giai điệu xinh đẹp

to cling bám lấy, vây quanh

with slow grace với một sự thong thả duyên dáng

her limbs thân hình

exggerated tormenting

slowness

một sự chậm rãi lê thê khiến người nghe

phải đau đớn

figures âm hình

Sehnsuchtsmotiv mô típ nhục cảm ( tiếng Ðức)

to rove lost and forlorn chơi vơi, lạc lõng

timorous rụt rè, e ấp

marvellous kỳ diệu

muted câm lặng

sforzando nhấn mạnh (tiếng ý)

mounting passion nỗi đam mê vươn cao

love - motif mô típ tình yêu

reared ngóc đầu lên

soared bay cao

yearned khao khát vươn đến

ecstatically say sưa, ngây ngất

consummation sự viên mãn

208

Page 209: file_goc_772991

resloved hoà tan ra

the cellos đàn viôlôngxen, nhạc cụ trầm của "gia đình

viôlông"

to take up bắt lấy, giữ lại

rapture khoái lạc tột đỉnh, hoan lạc mê ly

despair tuyệt vọng

the orchestral effect hiệu ứng giống như của nguyên một dàn

nhạc

at her command theo sự điều khiển của nàng

climax tột điểm, cao điểm

fastidious reverence một sự tôn trọng kiêu kỳ

to linger on láy luyến, lưu luyến

to bring out nhấn mạnh, làm nổi bật

self - forgotten concentration sự tập trung cao độ, quên mất cả bản thân

the Host bình đựng bí tích (trong bí tích mình thánh

Chúa)

to strive towards hướng về phía

transports of joy and pain từng cơn vui và niềm đau đã cuốn họ đến

với nhau

to embrace ôm choàng lấy

delirious wearinng after sự khao khát như điên dại vươn đến

eternity sự vĩnh cửu

the absolute cái tuyệt đối

prelude khúc nhạc prêluýt

to flame up bừng cháy lên

speechless nín thing, câm lặng

thekeys phím đàn

209

Page 210: file_goc_772991

CONTENTS

PART ONE Page

- Translation at the lexical Level

- Translation of Particular Words

- Translation of Slangs and its Relatives

- Translation of Proverbial and Idiomatic Pharases

PART TWO SELECTION FOR TRANSLATION

A Collquial Style 10 Selections &NBSP;

B Formal Style 13 Selections &NBSP;

C Literary Style 9 Selections &NBSP;

CONTENTS &NBSP;

&NBSP;

&NBSP;

210

Page 211: file_goc_772991

211