81
GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

  • Upload
    rania

  • View
    99

  • Download
    2

Embed Size (px)

DESCRIPTION

GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC. Tài liệu tham khảo. Giáo trình tội phạm học, Trường đại học luật Hà Nội, NXBCAND,năm 2006. Giáo trình tội phạm học, Trường ĐHQGHN,NXBĐHQGHN, 1999 Tội phạm học, luật hình sự và tố tụng hình sự Việt Nam, Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật, NXBCTRQGHN, 1995 - PowerPoint PPT Presentation

Citation preview

Page 1: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ

MÔN

TỘI PHẠM HỌC

Page 2: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Tài liệu tham khảo Giáo trình tội phạm học, Trường đại học luật Hà Nội,

NXBCAND,năm 2006. Giáo trình tội phạm học, Trường ĐHQGHN,NXBĐHQGHN,

1999 Tội phạm học, luật hình sự và tố tụng hình sự Việt Nam,

Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật, NXBCTRQGHN, 1995

Tội phạm ở Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, NXBCAND, 1994.

Tội phạm học Việt Nam. Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật, NXBCAND, 2000.

Tội phạm và tội phạm học ở Nhật Bản hiện đại, CanUeDa, NXBCAND, 1994.

Tội phạm và cấu thành tội phạm.Nguyễn Ngọc Hoà. NXBCAND,2008.

Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm. Nguyễn Xuân Yêm, NXBCAND, 2001.

Page 3: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

CHƯƠNG I

KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

CỦA TỘI PHẠM HỌCCỦA TỘI PHẠM HỌC

Page 4: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH

I. KHÁI NIỆM VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA TỘI PHẠM HỌC

II. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TỘI PHẠM HỌC

III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TỘI PHẠM HỌC

IV. MỐI QUAN HỆ CỦA TỘI PHẠM HỌC VỚI CÁC MÔN KHOA HỌC KHÁC

Page 5: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

I. KHÁI NIỆM VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA TỘI PHẠM HỌC

1. KHÁI NIỆM TỘI PHẠM HỌC

2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA TPH

Page 6: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

1. KHÁI NIỆM TỘI PHẠM HỌC

Tội phạm học là gì?

Page 7: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

1. KHÁI NIỆM TỘI PHẠM HỌC

„Tội phạm học“ xuất pháp từ hai thuật ngữ:

Thuật ngữ tiếng latin „Crimen“

Crimen = Tội phạm

Thuật ngữ tiếng Hy lạp „Logos“

Logos = học thuyết

Page 8: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Crimen logos = Học thuyết về tội phạm

Tội phạm học

Tiếng Anh: Criminology

Tiếng Pháp: Criminologie

Tiếng Đức: Kriminologie

Tiếng Nga: Kриминология

Page 9: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Bernd-Dieter Meier:

Tội phạm học là một ngành khoa học thực nghiệm (eine empirische Wissenschaft)(an empirical science) nghiên cứu tội phạm như một hiện tượng xã hội, các nguyên nhân của các hành vi phạm tội, các hậu quả gây ra cho các nạn nhân và xã hội cũng như các biện pháp và cách thức mà các cơ quan nhà nước áp dụng đối với các hành vi phạm tội.

(Meier, Bernd-Dieter: Kriminologie, 3. Auflage, München 2007) tr. 2

Page 10: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Göppinger:

Tội phạm học là một ngành khoa học thực nghiệm độc lập (eine selbständige Erfahrungswissenschaft) nghiên cứu các sự việc (Umstände) diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống cộng đồng có liên quan đến tội phạm, hậu quả của hành vi phạm tội và việc ngăn ngừa các hành vi phạm tội cũng như quá trình đấu tranh chống lại những hành vi phạm tội Göppinger, Hans: Kriminologie, 6. Auflage, München 2008, tr. 1 và 2

Page 11: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Kaiser:

Tội phạm học là toàn bộ những hiểu biết khoa học về các hành vi phạm tội và người thực hiện hành vi phạm tội cũng như về sự kiểm soát các xử sự của người phạm tội Keiser, Günther: Kriminoligie, 10. Auflage, Heidelberg 1997, tr. 1

Page 12: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

GS. TS. Nguyễn Văn Yêm định nghĩa:

Tội phạm học là ngành khoa học nghiên cứu tội phạm, tình hình tội phạm, các nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tội phạm, nghiên cứu cá nhân kẻ phạm tội và những biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm nhằm ngăn chặn, tiến tới loại trừ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội Nguyễn Văn Yêm: Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm, NXB CAND, HN 2001, tr.12

Page 13: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

GS. TS. Đỗ Ngọc Quang định nghĩa: Tội phạm học là ngành khoa học nghiên cứu những vấn đề liên quan đến tình trạng phạm tội và tội phạm, sự biến động của từng loại tội phạm trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương hay trong phạm vi toàn quốc ở từng giai đoạn nhất định; nghiên cứu về nhân thân người phạm tội, nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những biện pháp phòng ngừa tội phạm nhằm từng bước ngăn chặn, hạn chế tội phạm trong cuộc sống xã hội Đỗ Ngọc Quang: GT Tội phạm học, khoa Luật, ĐHQGHN, 1995, tr 9.

Page 14: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Giáo Trình Tội phạm học

Tội phạm học là ngành khoa học nghiên cứu tình hình tội phạm, các nguyên nhân của tội phạm, nhân thân người phạm tội và phương hướng cũng như các biện pháp phòng ngừa tội phạm trong xã hội

Page 15: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

VỊ TRÍ CỦA TỘI PHẠM HỌC TRONG HỆ THỐNG KHOA HỌC

Quan điểm thứ nhất cho rằng tội phạm học là ngành khoa học pháp lí thậm chí là bộ phận của khoa học pháp lí hình sự.

Quan điểm thứ hai cho rằng tội phạm học thuộc về xã hội học pháp lí hoặc tâm lí pháp lí.

Page 16: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Quan điểm thứ ba cho rằng tội phạm học là ngành khoa học pháp lí - xã hội độc lập.

Quan điểm thứ tư cho rằng tội phạm học là một ngành khoa học ứng dụng (Erfahrungwissenschaft) hay còn gọi là một ngành khoa học thực nghiệm (an empirical science) (eine empirische Wissenschaft)

Page 17: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Vị trí Tội phạm học (Quan điểm của Đức)

Các khoa học về tội phạm mang tính pháp lý (Juristische Kriminalwissenschaften)

Các khoa học về tội phạm không mang tính pháp lý (Nichtjuristische Kriminalwissenschaften)

Kh

oa

họ

c lu

ật

hìn

h

sự (Str

afre

cht

swis

en

sch

aft)

Kh

oa

họ

c lu

ật t

tụn

g

hìn

h

sự (Str

afp

roze

ßr

ech

tsw

isen

sch

aft)

Tộ

i p

hạm

h

ọc

(Kri

min

olo

gie

)

Điề

u

tra

tội

ph

ạm(K

rim

inal

isti

k)

Các khoa học về tội phạm (Kriminalwissenschaften)

Page 18: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Đối tượng nghiên cứu chính của TPH

Tình hình tội phạm;Nguyên nhân của tội phạm;Nhân thân người phạm tội;Phòng ngừa tội phạm.

2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA TPH

Page 19: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

2.1. Tình hình tội phạmĐối tượng nghiên cứu trước tiên của tội phạm học là tình hình tội phạm - hiện tượng xã hội mang tính tiêu cực. Tội phạm học nghiên cứu làm sáng tỏ bản chất của hiện tượng tội phạm; các đặc điểm về số lượng và chất lượng, của tình hình tội phạm nói chung cũng như của tình hình tội phạm trong từng địa phương, trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội và của các nhóm, loại tội cụ thể

Page 20: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

2.2. Nguyên nhân của tội phạm

Trong tội phạm học, nguyên nhân của tội phạm được hiểu là sự tác động qua lại giữa các yếu tố của môi trường sống: các hiện tượng kinh tế, xã hội, chính trị, tư tưởng, văn hoá, gia đình, nhà trường… và các yếu tố thuộc về chủ quan bên trong con người (các đặc điểm tâm sinh lí) tác động qua lại làm phát sinh tội phạm.

Page 21: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

2.3. Nhân thân người phạm tội

Nhân thân con người là tổng hợp các đặc điểm, dấu hiệu thể hiện bản chất con người tham gia mối quan hệ xã hội

Nhân thân người phạm tội là cầu nối giữa môi trường xã hội với tội phạm. Nhân thân người phạm tội là tấm gương phản chiếu tất cả các hiện tượng, quá trình xã hội mà người phạm tội thu nhận được. Những yếu tố tham dự vào quá trình phát sinh tội phạm được thể hiện trong nhân thân người phạm tội

Page 22: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

2.4. Phòng ngừa tội phạm

Phòng ngừa tội phạm là ngăn ngừa không cho tội phạm xảy ra.

Trên cơ sở nghiên cứu tình hình tội phạm, xác định rõ các nguyên nhân cũng như các đặc điểm nhân thân người phạm tội, Tội phạm học nghiên cứu, xây dựng các nguyên tắc về tổ chức công tác phòng ngừa nhằm hạn chế và ngăn ngừa tội phạm.

Page 23: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

2.5. Các đối tượng nghiên cứu khácNghiên cứu lí luận và thực tiễn đấu

tranh chống và phòng ngừa tội phạm ở các nước khác trên thế giới để tìm hiểu các kinh nghiệm.

Sự ra đời và phát triển của tội phạm học trong lịch sử.

Nạn nhân học.Nghiên cứu vấn đề hợp tác quốc tế

trong việc đấu tranh với tình hình tội phạm v.v..

Page 24: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

II. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TỘI PHẠM HỌC

1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA TPH

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TPH

Page 25: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA TPH

Phương pháp luận là hệ thống các quan điểm chỉ đạo việc tìm kiếm, xây dựng, lựa chọn và vận dụng đúng đắn hệ thống các phương pháp để nghiên cứu, nhận thức đối tượng nhằm đạt hiệu quả cao nhất

Page 26: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Phương pháp luận của tội phạm học chính là phương pháp luận triết học Mác - Lênin.

Page 27: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

2. Phương pháp nghiên cứu của tội phạm học

*Phương pháp thống kê tội phạm

*Các phương pháp xã hội học (thu thập thông tin)

*Các phương pháp khác như phương pháp so sánh, phương pháp nhận xét đánh giá

Page 28: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

2.1. Phương pháp thống kê tội phạm

* Bước thứ nhất: Xác định các đặc điểm cần nghiên cứu

* Bước thứ hai: Điều tra thu thập số liệu về tội phạm

* Bước thứ ba: Tổng hợp số liệu

* Bước thứ tư: Phân tích, đánh giá các tài liệu và đưa ra các dự đoán

Page 29: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

* Bước thứ nhất: Xác định các đặc điểm cần nghiên cứu

Là căn cứ vào mục đích nghiên cứu để lựa chọn những đặc điểm cần thiết

Page 30: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

* Bước thứ hai: Điều tra thu thập số liệu về tội phạmLà tiến hành thu thập các thông tin theo các đặc điểm đã lựa chọn đối với từng đối tượng điều tra-Các báo cáo thống kê, các biểu mẫu thống kê của các cơ quan tiến hành tố tụng-Các bản án -Từng cá nhân thông qua điều tra XHH (Anket)

Page 31: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

* Bước thứ ba: Tổng hợp số liệu

Tổng hợp số liệu là quá trình hệ thống hoá một cách khoa học các số liệu đã thu thập được để tạo thành các đặc điểm chung của toàn bộ tội phạm cần nghiên cứu.

Page 32: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

* Bước thứ tư: Phân tích, đánh giá các tài liệu, đưa ra các dự báo làm cơ sở đề ra các biện pháp phòng ngừa tội phạm

Là quá trình đánh giá, rút ra bản chất của THTP, cũng như của từng nhóm, loại tội cụ thể về mức độ, tính chất, về xu hướng, quy luật vận động, về nguyên nhân của tội phạm cũng như đưa ra các dự báo về biến động của

THTP

Page 33: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Quá trình phân tích và dự đoán thống kê tội phạm cần sử dụng các phương pháp sau:

*Phương pháp số tuyệt đối

*pp số tương đối

*pp số bình quân

*pp đồ thị, biểu đồ.

Page 34: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

2.1.1. Phương pháp số tuyệt đối

Số tuyệt đối thể hiện quy mô, mức độ của hiện tượng tội phạm nói chung hoặc của từng nhóm, loại tội phạm cụ thể ở một địa bàn và trong một khoảng thời gian nào đó.

Page 35: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Ví dụ: Tổng số người phạm tội ở

tỉnh H năm 2008 là 12.000 người

Tổng số người phạm tội ở tỉnh H năm 2009 là 14.000 người

Page 36: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Ý nghĩa của phương pháp số tuyệt đối:

Phương pháp số tuyệt đối thường được áp dụng để đánh giá về quy mô của tình hình tội phạm nói chung cũng như của từng nhóm, loại tội.

Số tuyệt đối cũng là những cơ sở quan trọng để áp dụng các phương pháp thống kê tội phạm khác.

Page 37: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

2.1.2 Phương pháp số tương đối

Số tương đối phản ánh quan hệ so sánh về mặt lượng của các bộ phận trong một tổng thể tội phạm, hoặc mặt lượng của cùng hiện tượng tội phạm trong các khoảng thời gian khác nhau hoặc mặt lượng của hiện tượng tội phạm với mặt lượng của hiện tượng khác có liên quan

Page 38: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Ý nghĩa của số tương đối

Số tương đối giúp chúng ta xác định được cơ cấu của tình hình tội phạm theo các đặc điểm khác nhau; đánh giá được sự biến động của tình hình tội phạm và xác định được hệ số tội phạm.

Khi cần giữ bí mật số tuyệt đối thì người ta sử dụng số tương đối.

Page 39: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Trong tội phạm học sử dụng ba loại số tương đối

Số tương đối cơ cấuHệ số tội phạm (số tương đối

cường độ)Số tương đối động thái

Page 40: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

a. Số tương đối cơ cấu

Khái niệm:

Là loại số tương đối phản ánh cơ cấu các bộ phận của tình hình tội phạm trong một tổng thể tội phạm theo một đặc điểm nào đó.

Cách tính: So sánh số lượng của từng bộ phận với tổng số tội phạm

Page 41: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Công thức

Mbp

Ycc = x 100%

Mts

Trong đó: Ycc là số tương đối cơ cấu (%)

Mbp là số lượng người phạm tội của từng nhóm cụ thể

Mts là tổng số người phạm tội

Page 42: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Số người phạm các tội xâm phạm sở hữu ở tỉnh M năm 2009 được thống kê như sau

Tội danh Số người

Tội cướp tài sản 80

Tội cưỡng đoạt tài sản 40

Tội cướp giật tài sản 60

Tội trộm cắp tài sản 160

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 130

Các tội phạm xâm phạm sở hữu khác

30

Page 43: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

b. Hệ số về tội phạm (Số tương đối cường độ) *Khái niệm: Là số tương đối thể hiện tính phổ biến của tội phạm so với dân số trong từng thời gian và trong từng địa bàn dân cư nhất định *Cách tính: So sánh số lượng người phạm tội với số lượng dân cư trong cùng một khoảng thời gian và địa bàn

Page 44: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

*Công thức:

M1

Ycđ= x 100.000

M2

Trong đó: Ycđ là số tương đối cường độ

M1 là số lượng người phạm tội

M2 là dân số

100.000 là hệ số so sánh

Page 45: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Ví dụ

Năm 2009 địa phương A có 132 người phạm tội, địa phương B có 140 người phạm tội.

Dân số địa phương A năm 2009 là 1200.000 người và địa phương B năm 2009 là 1400.000 người.

Y/c: Nhận xét tình hình tội phạm của hai địa phương

Page 46: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Kết quả YA = 11

YB = 10

Năm 2009, bình quân 100.000 người dân thì địa phương A có 11 người phạm tội, còn địa phương B có 10 người phạm tội.

Năm 2009, mặc dù số lượng người phạm tội của địa phương B nhiều hơn địa phương A nhưng mức độ phổ biến của tội phạm so với dân số ở địa phương A lại cao hơn địa phương B.

Page 47: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

c. Số tương đối động thái:

Khái niệm: Là loại số tương đối phản ánh sự biến động (động thái) của toàn bộ tội phạm hoặc từng nhóm, loại tội cụ thể ở một địa bàn nhất định trong một khoảng thời gian nhất định.

Cách tính: Số tương đối động thái được tính bằng cách so sánh số lương tội phạm trong các khoảng thời gian khác nhau.

Page 48: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

C1:Số tương đối động thái định gốc: Là các số tương đối động thái có gốc so sánh cố định.

Các số tương đối này được tính bằng cách so sánh các mức độ của một hiện tượng trong các khoảng thời gian khác nhau với cùng một mức độ (gọi là gốc so sánh).

Gốc so sánh thường là mức độ đầu tiên.

Page 49: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Công thức: MiYđt = x 100 %

M1 (i = 2,3,…n)Yđt là số tương đối động tháiMi là số lượng người phạm tội của từng

năm cần so sánhM1 là số lượng người phạm tội của năm

gốc (năm được so sánh)n là số mức độ

Page 50: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Số người phạm tội của tỉnh K thời kì 2002 - 2008 được thống kê như sau

Năm Số người

2003 180

2004 230

2005 160

2006 260

2007 245

2008 350

2009 310

Page 51: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Năm Số người

2003 180 M1

2004 230 M2

2005 160 M3

2006 260 M4

2007 245 M5

2008 350 M6

2009 310 M7

Page 52: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

C2 Số tương đối động thái liên hoàn

Khái niệm: là các số tương đối phản ánh mức gia tăng tội phạm hàng năm.

Cách tính: So sánh các mức độ của năm sau so với mức độ của năm liền trước nó.

Page 53: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Công thức

M(i+1)

Yi = x 100 %

Mi

với i = 1,2,3,…(n-1)Yi là số tương đối động tháiM(i+1) là số lượng người phạm tội của từng năm

cần so sánhMi là số lượng người phạm tội của năm gốc (năm

được so sánh)

Page 54: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Ví dụ: với i = 1

M2

Y1 = x 100 %

M1

230

Y1(2004/2003) = x 100% = 127,8 (%)

180

Page 55: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Với i = 2

M3

Y2 = x 100%

M2

160

Y2(2005/2004) = x 100% = 69,6 (%)

230

Page 56: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

2.1.3 Phương pháp số bình quân

K/n: SBQ phản ánh mức độ trung bình về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu.

SBQ được áp dụng khi xác định đặc điểm của nhân thân người phạm tội và một số đặc điểm của hiện tượng tội phạm.

Page 57: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

a. Số bình quân cộng đơn giản có công thức:

M1+M2+M3+…+Mn

Ybq=

n

Ybq là số bình quân

M1, M2, M3… là số lượng người phạm tội của từng năm cần tính bình quân

n là số lượng các mức độ (số năm)

Page 58: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

b. Số bình quân cộng gia quyền có công thức

M1X1+M2X2+M3X3+…+MnXn Ybq= X1+X2+X3+…+Xn

Trong đó: Ybq là số bình quânM1, M2, M3… là số lượng người phạm tội của từng năm cần tính bình quânX1, X2, X3…là các quyền số (tần số)

Page 59: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Năm 2009 tỉnh H có 200 người phạm tội bị xử phạt tù như sau

số người phạm tội Mức xử phạt tù

30 1 năm tù

50 2 năm tù

40 3 năm tù

35 4 năm tù

20 5 năm tù

15 6 năm tù

10 7 năm tù

Page 60: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Ta có: số người phạm tội Mức xử phạt tù

30 M1 1 năm tù X1

50 M2 2 năm tù X2

40 M3 3 năm tù X3

35 M4 4 năm tù X4

20 M5 5 năm tù X5

15 M6 6 năm tù X6

10 M7 7 năm tù X7

Page 61: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

số người phạm tội

Mức xử phạt tù Tổng MX

30 ( M1) 1 năm tù (X1) 30

50 (M2) 2 năm tù (X2) 100

40 (M3) 3 năm tù (X3) 120

35 (M4) 4 năm tù (X4) 140

20 (M5) 5 năm tù (X5) 100

15 (M6) 6 năm tù (X6) 90

10 (M7) 7 năm tù (X7) 70

Page 62: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Áp dụng công thức M1X1+M2X2+M3X3+…+MnXn

Ybq= X1+X2+X3+…+Xn

650 Ybq= = 3,25 (năm tù) 200Kết luận: Bình quân một người phạm tội

tỉnh H năm 2009 bị xử phạt 3,25 năm tù.

Page 63: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

2.1.4 Phương pháp đồ thị, biểu đồ:

Đồ thị hay biểu đồ là những đường nét hình học hay những hình vẽ mô tả động thái, cơ cấu của tình hình tội phạm.

Page 64: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

a. Đồ thị đường gấp khúc: dùng để mô tả diễn biến của tình hình tội phạm (Số tuyệt đối hoặc số tương đối)

b. Biểu đồ hình tròn: dùng để mô tả cơ cấu của tội phạm theo đặc điểm nào đó (Số tương đối cơ cấu)

c. Biểu đồ hình cột: dùng để mô tả diễn biến của tội phạm trên cơ sở số tuyệt đối hoặc số tương đối

Page 65: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

a. Đồ thị đường gấp khúc Ví dụ: Số người phạm tội của tỉnh K thời kì 2002 -

2008 được thống kê như sau

Năm Số người

2003 180

2004 230

2005 160

2006 260

2007 245

2008 350

2009 310

Page 66: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Diễn biến THTP tỉnh K 2003 - 2009 theo số tuyệt đối

050

100150200250300350400

2002 2004 2006 2008 2010

Diễnbiếntìnhhình tộiphạm

Page 67: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

b. Biểu đồ hình tròn: Số người phạm tội XPSH tỉnh M 2009

Tội danh Số người Tỷ trọng(%)

Tội cướp tài sản 80 16

Tội cưỡng đoạt TS

40 8

Tội cướp giật TS 60 12

Tội trộm cắp TS 160 32

Tội lừa đảo CĐTS 130 26

Các tội phạm XPSH khác

30 6

Tổng 500 100

Page 68: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Đồ thị mô tả cơ cấu tình hình tội XPSH Tỉnh M 2008

16; 16%

8; 8%

12; 12%

32; 32%

26; 26%

6; 6%

Cướp TS

Cướng đoạt TS

Cướp giật TS

Trộm cắp TS

Lừa đảo CĐTS

TP khác

Page 69: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

c. Đồ thị Hình cột Ví dụ: Số người phạm tội của tỉnh K thời kì 2003 -

2009 được thống kê như sau

Năm Số người

2003 180

2004 230

2005 160

2006 260

2007 245

2008 350

2009 310

Page 70: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Sử dụng công thức số tương đối động thái định gốc chúng ta tính được kết quả sau

Năm Số người Tỷ lệ %

2003 180 100

2004 230 127,8

2005 160 88,9

2006 260 144,4

2007 245 136,1

2008 350 194,4

2009 310 172,2

Page 71: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

020406080

100120140160180200

2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

Diễn biến THTP tỉnh K 2003-2009

DiễnbiếnTHTP

Page 72: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

2.2. Các phương pháp xã hội học

PP Phân tích tài liệuPP phiếu điều tra (ankét) PP phỏng vấnPP quan sát PP thực nghiệm

Page 73: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

2.2.1 PP Phân tích tài liệuPP Phân tích tài liệu là dựa vào các tài liệu có sẵn (các báo cáo tổng kết của TAND TC, các bảng thống kê của toà án, VKS hay của các cơ quan điều tra hoặc các báo cáo…thậm chí các bản án) để tiến hành phân tích nhằm rút ra các thông tin, kết luận phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

Page 74: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

2.2.2. Phương pháp phiếu điều tra (ankét)

Phương pháp phiếu điều tra (ankét) trong tội phạm học là phương pháp hỏi đáp gián tiếp các thông tin cần nghiên cứu thông qua các phiếu điều tra

Page 75: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Câu hỏi đóng: Loại câu hỏi mà tất cả các phương án trả lời đã được xác định từ trước, người được điều tra chỉ lựa chọn các phương án trả lời phù hợp.

Những cấp bậc công tác nào sau đây theo anh, chị là dễ xảy ra tham nhũng:

-Cán bộ lãnh đạo có quyền quyết định

-Thực hiện chức năng chuyên môn dơn thuần

-Thực hiện chức năng trợ lí, giúp việc

-Không có cấp bậc nào là có nguy cơ cao

Page 76: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Câu hỏi mở không là loại câu hỏi để cho người trả lời tự do trình bày ý kiến của mình.

Ví dụ:

Theo anh, chị có cần thiết thành lập một bộ phận chống tham nhũng tại cơ quan của anh, chị không? tại sao?

Page 77: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Câu hỏi kết hợp

Theo anh chị, Các nguyên tắc và cách thức nào phải được đặc biệt chú ý để ngăn ngừa tham nhũng?

- Thực hiện luân chuyển cán bộ thường xuyên trong những lĩnh vực hoạt động có nhiều nguy cơ tham nhũng

- Kiểm tra thường xuyên không báo trước

- Thực hiện giám sát lẫn nhau

- Những biện pháp khác

Page 78: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

2.2.3. Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn là cuộc nói chuyện được tiến hành theo một kế hoạch nhất định thông qua cách thức hỏi - đáp trực tiếp giữa người phỏng vấn và người được hỏi.

Page 79: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Phỏng vấn tiêu chuẩn hoá (còn gọi là phỏng vấn có tổ chức) là loại phỏng vấn diễn ra theo một trình tự nhất định với cùng một nội dung được vạch sẵn như nhau cho tất cả mọi người được phỏng vấn.

Phỏng vấn không tiêu chuẩn hoá (phỏng vấn tự do): Là một cuộc đối thoại tự do được tiến hành theo một chủ đề được vạch sẵn.

Page 80: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

Chia theo vị trí của người quan sát chia thành quan sát tham dự và quan sát không tham dự.

Quan sát tham dự là loại quan sát mà người quan sát tham gia trực tiếp vào các hoạt động của tổ chức ấy như thành viên trong tổ chức.

Quan sát không tham dự (quan sát bên ngoài). Người quan sát đối tượng từ bên ngoài và không can thiệp vào các quan hệ của đối tượng.

Page 81: GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN TỘI PHẠM HỌC

2.2.5. Phương pháp thực nghiệmPhương pháp thực nghiệm là phương pháp mà người nghiên cứu tạo ra một tình huống gần giống với tình huống xảy ra trong thực tế để kiểm tra các giả thuyết. Nhằm đánh giá hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa nó.