96
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU --------------------------- NGUYỄN KHÁNH LINH GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ MỸ LUẬN VĂN THẠC SĨ Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 6 năm 2020

GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU

---------------------------

NGUYỄN KHÁNH LINH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚMỸ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 6 năm 2020

Page 2: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU

---------------------------

NGUYỄN KHÁNH LINH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -

CHI NHÁNH PHÚMỸ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 8340101

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS: TRẦN THỊ THÙY LINH

Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 6 năm 2020

Page 3: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ” là công

trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị

thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu

riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung

đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các

trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN KHÁNH LINH

Page 4: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả đến tất cả Quý thầy cô đã giảng

dạy trong chương trình đào tạo thạc sĩ ngành Quản trị Kinh doanh, trường Đại học

Bà Rịa Vũng Tàu, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về

quản trị kinh doanh, những tiền đề thực sự cho tôi thực hiện tốt luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Thị Thùy Linh đã tận tình hướng

dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,

chi nhánh Phú Mỹ đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập dữ liệu Chi nhánh

cũng như đã giúp đỡ tôi tìm hiểu sâu hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của Chi

nhánh.

Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt

nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.

Trong quá trình làm luận văn, do kinh nghiệm và thời gian còn hạn chế nên

những biện pháp đưa ra khó tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự

góp ý của thầy cô để bài luận văn của tôi hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Page 5: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

TÓM TẮT

Luận văn nghiên cứu tình hình tăng trưởng tín dụng, xử lý nợ xấu và chính

sách phòng ngừa , hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Phú Mỹ. Luận văn đã

sử dụng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp, số liệu thứ cấp và phương pháp xử lý

số liệu, phân tích thông tin và nêu ra những kết quả và hạn chế trong công tác phòng

ngừa rủi ro tín dụng.

Trên cơ sở đánh giá, luận văn đã đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro tín

dụng của BIDV Phú Mỹ trong thời gian tới , đề xuất một số kiến nghị với Chính

Phủ, Ngân hàng Nhà nước, Hội sở BIDV nhằm hoàn thiện hơn trong hoạt động tín

dụng và hạn chế rủi ro tín dụng.

Page 6: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1

1. GIỚI THIỆU........................................................................................................... 1

1.1.Đặt vấn đề............................................................................................................... 1

1.2.Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................3

2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN..................................... 4

2.1. Tình hình nghiên cứu tại nước ngoài.................................................................... 4

2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước..........................................................................4

3. CÂU HỎI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.........................................................8

3.1 Mục tiêu tổng quát..................................................................................................8

3.2 Mục tiêu cụ thể....................................................................................................... 8

3.3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................9

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................... 9

4.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................9

4.2 Phạm vi nghiên cứu................................................................................................ 9

5 .NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................................. 9

5.1. Nghiên cứu lý luận................................................................................................ 9

5.2. Nghiên cứu thực tiễn........................................................................................... 10

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................10

6.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin................................................. 10

6.1.1 Thu thập tài liệu thứ cấp................................................................................... 10

6.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp......................................................................................10

6.2 Phương pháp xử lý phân tích số liệu, thông tin................................................... 11

7. BỐ CỤC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN.............................................................. 12

Page 7: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠTĐỘNG CỦA NHTM................................................................................................. 13

1.1. Lý luận về tín dụng NHTM.................................................................................13

1.1.1. Khái niệm tín dụng........................................................................................... 13

1.1.2. Phân loại tín dụng............................................................................................ 13

1.2. Lý luận rủi ro tín dụng NHTM............................................................................14

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng NHTM.....................................................................14

1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng..................................................................................15

1.2.3. Những căn cứ chính xác định rủi ro tín dụng..................................................16

1.3. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá rủi ro tín dụng...................................................19

1.3.1. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro cho vay..................................................................... 19

1.3.2. Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu................................................................................. 21

1.3.3. Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng..............................22

1.4. Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại................... 23

1.4.1.Tuân thủ các bước trong quy trình cho vay đặc biệt thực hiện tốt công tácphân tích rủi ro tín dụng.............................................................................................23

1.4.2.Giám sát khoản vay........................................................................................... 24

1.4.3.Xếp hạng rủi ro trên từng khoản tín dụng:....................................................... 25

1.4.4.Thực hiện đảm bảo tín dụng:............................................................................ 26

1.4.5.Dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng.....................................................................26

1.5. Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của một số ngân hàngtrong nước...................................................................................................................27

1.5.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Vietinbank:.................................... 27

1.5.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Vietcombank:................................ 29

1.5.3. Bài học kinh nghiệm trong hạn chế rủi ro tín dụng cho BIDV........................36

Page 8: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNGTẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHINHÁNH PHÚ MỸ.................................................................................................... 38

2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh PhúMỹ............................................................................................................................... 38

2.1.1 .Sự ra đời và phát triển......................................................................................38

2.1.2Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2017-2019 38

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCPĐầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Phú Mỹ............................................41

2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng.........................................................................41

2.2.2.Tình hình kinh doanh và rủi ro tín dụng tại BIDV Phú Mỹ giai đoạn 2017-2019.............................................................................................................................44

2.3. Thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tưvà Phát triển Việt Nam- chi nhánh Phú Mỹ............................................................... 48

2.3.1Thực trạng chiến lược phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàngTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Phú Mỹ......................................48

2.3.2Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư vàPhát triển Việt Nam - chi nhánh Phú Mỹ ................................................................ 50

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂNHÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚMỸ.............................................................................................................................. 58

3.1.Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Pháttriển Việt Nam, chi nhánh Phú Mỹ đến năm 2030.................................................... 58

3.2. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tưvà Phát triển Việt Nam, chi nhánh Phú Mỹ............................................................... 61

3.2.1.Xây dựng và hoàn thiện chiến lược quản lý rủi ro tín dụng.............................61

3.2.2.Tiếp tục hoàn thiện mô hình phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.............. 65

3.2.3.Hoàn thiện các quy trình về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.............. 66

3.2.4.Nâng cao chất lượng thẩm định rủi ro tín dụng............................................... 67

Page 9: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

3.2.5.Tăng cường kiểm soát có hiệu quả sau giải ngân............................................ 71

3.2.6.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đạo đức nghề nghiệp...........................72

3.2.7.Ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 73

3.3.Kiến nghị...............................................................................................................73

3.3.1.Đối với Nhà nước, Chính phủ......................................................................... 73

3.3.2.Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.........................................................76

KÉT LUẬN................................................................................................................80

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................81

PHỤ LỤC...................................................................................................................83

Page 10: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng1.1: Xếp hạng rủi ro khoản vay....................................................................... 23

Bảng 1.2: Xếp hạng tài sản đảm bảo........................................................................ 24

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của BIDV Phú Mỹ giai đoạn 2017-2019.........37

Bảng 2.2: Lợi nhuận trước thuế của BIDV giai đoạn 2017-2019............................39

Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng của BIDV giai đoạn 2017-2019..................................... 42

Bảng 2.4: Phân loại nợ của BIDV Phú Mỹ giai đoạn 2017-2019............................43

Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn trên tổng dư nợ của

BIDV giai đoạn 2017-2019.......................................................................................44

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Các loại rủi ro tín dụng............................................................................13

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tín dụng BIDV Phú Mỹ năm 2017.......................................... 41

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tín dụng BIDV Phú Mỹ năm 2019.......................................... 42

Biểu đồ 2.3: Sự thay đổi về tỷ lệ nợ xấu.................................................................. 45

Page 11: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC: Báo cáo tài chính

NHTM: Ngân hàng thương mại

CBNV: Cán bộ nhân viên

CBTĐ: Cán bộ thẩm định

CN: Chi nhánh

CKH: Có kỳ hạn

CV: Chuyên viên

DN: Doanh nghiệp

DPRRTD: Dự phòng rủi ro tín dụng

ĐVKD: Đơn vị kinh doanh

GĐ: Giám đốc

HĐ: Hợp đồng

HĐV: Huy động vốn

KH: Khách hàng

KHCN: Khách hàng cá nhân

BIDV: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Phú Mỹ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh

Phú Mỹ

NH: Ngân hàng

NHNN: Ngân hàng nhà nước

Page 12: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

PGD: Phòng giao dịch

QHKH: Quan hệ khách hàng

DNVVN: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ

TCKT: Tổ chức kinh tế

TCTD: Tổ chức tín dụng

TD: Tín dụng

TĐTD: Thẩm định tín dụng

TMCP: Thương mại cổ phần

TSĐB: Tài sản đảm bảo

Page 13: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. GIỚI THIỆU

1.1.Đặt vấn đề

Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng thương

mại cũng đang chuyển mình để đáp ứng với nhu cầu kinh tế xã hội. Hoạt động ngân

hàng có vai trò rất quan trọng trong sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế và góp

phần tích cực vào công cuộc đổi mới của đất nước.

Hoạt động Ngân hàng Thương mại bao gồm rất nhiều nghiệp vụ nhưng trong

đó nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, luôn chiếm tỷ trọng lớn và mang lại lợi

nhuận cao cho ngân hàng. Tuy nhiên đây là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất,

không thể lường trước dẫn đến làm giảm quy mô lợi nhuận của ngân hàng, mức xấu

nhất có thể đưa ngân hàng đến bờ vực phá sản. Nhất là vào trong giai đoạn đầu năm

2020, sức khỏe của các NHTM phụ thuộc rất lớn vào sức khỏe của DN nói riêng và

nền kinh tế nói chung, vậy nên khi các DN và nền kinh tế bị ảnh hưởng của dịch

Covid-19 thì các NHTM cũng bị ảnh hưởng trực tiếp nhất, đặc biệt khi mà hoạt

động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu hoạt động của các NHTM.

Các NHTM cần phải phân tích, đánh giá được những thách thức, cơ hội để có các

giải pháp ứng phó kịp thời nhằm giảm thiểu rủi ro trong đại dịch này đặc biệt là rủi

ro tín dụng.

Thời gian qua, ở Việt Nam hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) đã giữ được

ổn định một bước căn bản, năng lực tài chính quản trị của các NHTM, nhất là hạn

chế rủi ro đã có chuyển biến mạnh mẽ và tích cực, từng bước đáp ứng được yêu cầu

của hội nhập quốc tế. Khuôn khổ pháp lý về chuẩn mực an toàn lành mạnh, an toàn

của các TCTD được cải thiện, tiến gần hơn tới thông lệ, chuẩn mực ngân hàng quốc

tế, tạo nền tảng cho các TCTD hoạt động an toàn hơn và thúc đẩy cơ cấu lại theo

các mục tiêu, định hướng đã đề ra. Các NHTM Việt Nam từng bước triển khai, áp

dụng chuẩn an toàn vốn Basel II theo đúng lộ trình. Tuy nhiên, hạn chế rủi ro trên

Page 14: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

2

thị trường tài chính vẫn là vấn đề cần đặc biệt chú trọng của các NHTM Việt Nam,

bởi hệ thống ngân hàng đang gánh số nợ xấu cao so với chuẩn quốc tế…

Theo Báo cáo tài chính của 17 NHTM gồm: Bắc Á, ACB, Kiên Long, Liên

Việt Postbank, Vietcombank, TPBank,HDBank, MBBank, VietinBank, BIDV,

VietBank, Techcombank,Eximbank, VIB, SHB, Sacombank, VPBank, tính đến

ngày 30/6/2019 số tiền cho vay khách hàng của 17 ngân hàng này đạt 4.262 nghìn

tỷ đồng, tăng 9,1% so với ngày 31/12/2018. Cùng với sự tăng lên của số dư cho vay,

nợ xấu của các ngân hàng cũng biến động theo chiều tương xứng với 71,7 nghìn tỷ,

tăng 10,4% so với 31/12/2018. Có 14/17 ngân hàng tăng trưởng về số dư nợ xấu và

12/17 ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao hơn cuối năm trước. Trong đó, tổng nợ nhóm 5,

tức nợ có khả năng mất vốn tính đến cuối tháng 6/2018 tăng 17,9% so với

31/12/2018, lên mức gần 38,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 54% tổng nợ xấu, trong khi con

số này hồi cuối năm 2017 chỉ ở mức 50,2%.

Về giá trị tuyệt đối, 11/15 ngân hàng có số nợ xấu tăng trong 6 tháng đầu

năm 2018. Dù vậy, nhờ đẩy mạnh tín dụng nên chỉ có 9/15 ngân hàng có tỷ lệ nợ

xấu/tổng dư nợ gia tăng. Trong số 17 ngân hàng thì có 2 ngân hàng (VPBank và

Sacombank) có tỷ lệ nợ xấu ở mức trên 3%, tuy nhiên, một điều đáng mừng là tỷ lệ

nợ xấu tại các ngân hàng này đã và đang có xu hướng giảm.

Theo đánh giá sơ bộ của NHNN, dư nợ dự kiến bị ảnh hưởng do đại dịch

Covid-19 có thể bị ảnh hưởng khoảng 2 triệu tỷ đồng, chiếm khoảng 23% dư nợ

toàn hệ thống, tiềm ẩn rủi ro đối với hoạt động ngân hàng. Đáng chú ý, trong ba

tháng đầu năm, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống chỉ đạt 1,3%, giảm mạnh so với

cùng kỳ năm trước, dù ngân hàng đã tung ra gói hỗ trợ DN. Đây cũng là mức tăng

trưởng thấp nhất trong cùng kỳ 6 năm trở lại đây.

Riêng tại BIDV tính đến ngày 30/6/2019 số tiền cho vay khách hàng là 929

nghìn tỷ đồng, tăng 7,27% so với ngày 31/12/2018. Trong đó nợ có khả năng mất

vốn tính đến cuối tháng 6/2019 là hơn 4 nghìn tỷ đồng.

Page 15: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

3

Tuy nhiên, thời điểm hiện tại vẫn chưa thể đánh giá về khả năng nợ xấu phát

sinh do Covid-19 vì vẫn chưa có số liệu thông tin cụ thể về “sức chịu đựng” của các

DN có vay nợ hiện tại. Các biện pháp NHNN hỗ trợ như gói tín dụng, giãn thời gian

trả nợ, cấu trúc lại nhóm nợ cho các DN ảnh hưởng sẽ làm giảm một phần nợ xấu

phat sinh do dịch Covid-19.

1.2.Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động tín dụng luôn mang lại nguồn thu lớn cho các ngân hàng thương

mại Việt Nam hiện nay. Trong điều kiện bình thường, thu nhập dự tính của một

ngân hàng thương mại từ hoạt động cho vay hoặc đầu tư sẽ trở thành thu nhập thực

tế nếu khoản vay đó được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn. Vốn và quỹ của ngân hàng

sẽ bị suy giảm nếu khách hàng vay không trả đúng hạn, trả không đầy đủ hoặc

không trả được nợ. Trong khi đó vốn chủ sở hữu thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong

tổng tài sản, do vậy việc mất vốn có thể là nguyên nhân dẫn đến việc phá sản của

một ngân hàng.

Thực tiễn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam- chi nhánh Phú Mỹ những năm vừa qua cũng cho thấy rủi ro tín

dụng chưa được kiểm soát một cách toàn diện và hiệu quả, đang có xu hướng ngày

một gia tăng. Tại Chi Nhánh nợ có khả năng mất vốn năm 2017 là 19,93 tỷ đồng,

sang đến 2018 tăng lên 23,29 tỷ đồng nhưng đến năm 2019 giảm xuống còn 19,49

tỷ đồng. Tuy có sự tăng lên giảm xuống mạnh nhưng cũng là tình trạng báo động

cấp thiết cho Chi nhánh về việc xử lý nợ xấu. Vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi

ro tín dụng cần phải được quản lý và kiểm soát một cách hợp lý để đảm bảo hoạt

động tín dụng đạt hiệu quả cao với mức độ rủi ro thấp nhất và lợi nhuận cao nhất có

thể, góp phần nâng cao uy tín và lợi thế của ngân hàng.

Việc hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng sẽ giúp ngân hàng

đạt mục tiêu tăng trưởng, tạo được niềm tin đối với khách hàng. Đó là lý do tôi chọn

đề tài : “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

Page 16: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

4

2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN.

2.1. Tình hình nghiên cứu tại nước ngoài.

Đến nay, trong nước và trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu, lý

thuyết và các mô hình thực nghiệm liên quan đến phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín

dụng. Nổi bật nhất là những nghiên cứu sau:

- Risk Management in Banking, Josel Basis (1998) [59], Dictionary of

Banking, Christian Frey (1998) [60]. Trong tài liệu này tác giả đã khái quát và làm

rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng từ các khái niệm cơ bản

về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng…Ngoài các khái niệm cơ bản, tác giả còn

nghiên cứu sâu về Một phần thảo luận về các mô hình rủi ro tín dụng, quản lý tài

sản và trách nhiệm, định giá tín dụng, vốn dựa trên rủi ro, VAR, quản lý danh mục

cho vay, định giá quỹ và phân bổ vốn

- Các mô hình đo lường tín dụng - Joke Basis (1998), Chrinko (2000),

Crolina (2001). Trong tài liệu này nghiên cứu nổi bật đã làm rõ nét các mô hình đo

lường rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại.

- ANZ Consolidated Annual Report [50], Credit risk management workbook

of Citibank [68]. Qua nghiên cứu này, tác giả đã tổng hợp thực tế quản trị rủi ro tín

dụng tại Ngân hàng ANZ và Citibank, qua đó thể hiện nghiên cứu những kinh

nghiệm về áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại ANZ, Citibank…

2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề được sự quan tâm của nhiều

nhà nghiên cứu cũng như các lãnh đạo ngân hàng. Ở trong nước, có nhiều công

trình nghiên cứu, thảo luận khoa học xung quanh vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi

ro tín dụng, cụ thể:

- “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội” của tác giả

Nguyễn Quang Hiện.

Page 17: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

5

Trong luận án này, tác giả đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận về rủi ro tín

dụng, quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại có bổ sung những thay dổi

mới khi các ngân hàng đang triển khai thức hiện các quy định trong Hiệp ước Basel

II, hệ thống hóa các bài học kinh nghiệm trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của

Ngân hàng thương mại trên thế giới từ đó đúc ra bài học kinh nghiệm trong quản trị

rủi ro tín dụng đối với NHTM Việt Nam.

Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng , quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng

TMCP Quân đội giai đoạn 2016-2018 đưa ra nguyên nhân của những tồn tại trong

công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội

Đề xuất các giải pháp, kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Ủy

ban giám sát tài chính quốc gia nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng

tại Ngân hàng TMCP Quân đội.

- “Kiểm tra sức chịu đựng rủi ro tín dụng của các ngân hàng Thương mại

Việt Nam -Nghiên cứu điển hình Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam năm

2017” của tác giả Vũ Trung Thành.

+ Trong hoạt động của mình, các NHTM luôn phải đối mặt với rủi ro tín

dụng . Hạn chế rủi ro tín dụng với các công cụ, mô hình khác nhau luôn được

NHTM, cơ quan quản lý và giới nghiên cứu quan tâm. Thực tế đã chứng minh kiểm

tra sức chịu đựng ( Stress testing) là một công cụ hạn chế RRTD hữu hiệu được

nhiều quốc gia và ngân hàng trên thế giới sử dụng. Tại Việt Nam, kiểm tra sức chịu

đựng bước đầu đã được một số ngân hàng lớn áp dụng, điển hình là ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank). Tuy nhiên do còn khá mới mẻ, mô

hình và quy trình ứng dụng Kiểm tra sức chịu đựng còn nhiều hạn chế và cần được

tiếp tục nghiên cứu phát triển.

+ Trong luận án này tác giả tiếp cận khái niệm nói trên dưới góc độ kiểm tra

sức chịu đựng vi mô (Micro - Prudential Stress Testing) đối với RRTD được sử

dụng trong hạn chế rủi ro nội bộ của NHTM. Sau khi hệ thống hóa cơ sở lý luận về

kiểm tra sức chịu đựng vi mô, luận án đã đưa ra mô hình gồm 3 bước kiểm định

Page 18: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

6

mức độ an toàn vốn của Vietinbank trong ba kịch bản kinh tế. Ngoài Vietinbank các

NHTM khác tại Việt Nam cũng có thể sử dụng phương pháp luận tương tự để đánh

giá mức độ an toàn vốn trong các kịch bản xấu. Sự ưu việt của mô hình kiểm tra sức

chịu đựng vi mô trong luận án so với những mô hình khác tại Việt Nam là không

dừng lại ở đánh giá tác động xấu của kinh tế vĩ mô đối với tỷ lệ nợ xấu NPL, mà

còn liên kết đánh giá tới các chỉ số rủi ro tiên tiến theo chuẩn quốc tế như xác suất

vỡ nợ (PD). Việc liên kết tuy còn chưa chính xác do kế thừa công thức ước tính của

công trình nghiên cứu nước ngoài, đã giúp cho ngân hàng thương mại Việt Nam

ước tính tác động tới chỉ số an toàn vốn khi chuyển sang dùng PD trong quản trị

RRTD. Ngoài ra đưa các mô hình định lượng, luận án còn đề cập đến các điều kiện

ứng dụng thành công mô hình nói trên tại NHTM Việt Nam nói chung, Vietinbank

nói riêng.

- “ Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”

của tác giả Nguyễn Đức Tú.

Luận án đã làm rõ cơ sở lý luận về RRTD của Ngân hàng thương mại, sự cần

thiết phải quản lý RRTD, nội dung quản lý RRTD bao gồm: nhận biết, đo lường,

ứng phó và kiểm soát RRTD. Bên cạnh đó, tác giả cũng tìm hiểu kinh nghiệm quản

lý RRTD của các ngân hàng như: Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc, Ngân hàng Nova

Scotia-Canada, Ngân hàng Citibank của Mỹ, Ngân hàng ING bank của Hà Lan và

Ngân hàng Kasikom của Thái Lan. Qua tìm hiểu công tác quản lý rủi ro của các

ngân hàng trên, tác giả đúc rút các bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý

RRTD của Ngân hàng TMCP Việt Nam.

Trong phần tìm hiểu thực tiễn, tác giả đi vào tìm hiểu và đánh giá RRTD tại

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và công tác quản trị RRTD tại Ngân

hàng thương mại. Tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được như chất lượng nợ,

cơ cấu nợ, hệ thông khuôn khổ, cơ chế, hệ thống xếp hạng tín dụng…Bên cạnh đó,

tác giả đánh giá những hạn chế trong công tác quản lý RRTD của ngân hàng như

chiến lược RRTD chưa phù hợp, quy trình cấp tín dụng, hệ thống đo lường tín

Page 19: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

7

dụng… và những nguyên nhân của những hạn chế trên. Trong luận án, tác giả cũng

đã trình bày định hướng công tác quản lý RRTD và các giải pháp tăng cường quản

lý RRTD tại Ngân hàng, đồng thời đề xuất kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng

Nhà nước và Ủy ban giám sát tài chính quốc gia.

- “Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam- chi nhánh Hải Phòng” của tác giả Phạm Trung (2017), Trường

Đại học Dân Lập Hải Phòng.

Trong luận án này tác giả đã đã nêu lên những vấn đề cơ bản về tín dụng, vai

trò của tín dụng đối với doanh nghiệp, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại

Chương I. Đồng thời luận văn cũng đã đánh giá toàn diện thực trạng về rủi ro cũng

như Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Vietinbank Hải Phòng trên cơ sở

phân tích những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế tại Chi nhánh cũng như các

nguyên nhân của những hạn chế đó tại Chương II của luận văn. Từ đó đưa ra các

giải pháp nhằm giúp Vietinbank Hải Phòng hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín

dụng trong cho vay đối với doanh nghiệp trong thời gian tới được đề cập ở Chương

III. Đây là một đề tài phức tạp và thực sự cần thiết trong tình hình kinh tế khó khăn,

nợ xấu tăng cao như hiện nay. Mặc dù đã nỗ lực hết mình nghiên cứu nhưng những

giải pháp đưa ra trong luận văn chỉ là những đóng góp nhỏ trong tổng thể các

nghiệp vụ quản trị rủi ro tín dụng hiện nay. Tuy nhiên nó vẫn phát huy hiệu quả khi

các bộ phận thực hiện đúng quy định và việc vận dụng linh hoạt các giải pháp trong

quá trình thực hiện

- “Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam” của tác giả Nguyễn Như Dương (2018), Học viện Tài chính.

Trong luận án này, tác giả đã đề cập, xác định đối tượng nghiên cứu là đề

xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng

tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Phạm vi nghiên cứu: Về không gian:

Luận án tập trung nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt đông ngân hàng tại

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Về thời gian: Khảo sát, phân tích thực

Page 20: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

8

trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam giai

đoạn 2011-2017. Giải pháp thực hiện theo lộ trình đến năm 2030.

Kết luận, sau các nghiên cứu của các tác giả trong nước và ngoài nước đều

có chung mục tiêu nghiên cứu lý luận về rủi ro tín dụng, mô hình đo lường rủi ro tín

dụng để từ đó đề xuất những biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng.

3. CÂU HỎI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

3.1 Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, thực trạng rủi ro tín dụng,

nguyên nhân gây ra rủi ro về tín dụng từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần hạn

chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi

nhánh Phú Mỹ trong những năm tới.

3.2 Mục tiêu cụ thể

Để thực hiện mục tiêu tổng quát thì tác giả đi vào nghiên cứu những mục tiêu

cụ thể như sau:

- Phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu

tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ. Từ đó tác giả nhận định những kết

quả đạt được, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế đó.

- Đánh giá rủi ro tín dụng của ba ngân hàng VietCombank, BIDV và

Vietinbank để rút ra bài học kinh nghiệm cho BIDV.

- Đề xuất giải pháp và kiến nghị góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ trong những năm

tới.

Page 21: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

9

3.3. Câu hỏi nghiên cứu

Trên cơ sở mục tiêu của đề tài, tôi đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu như sau:

1) Phân tích thực trạng của việc hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu

tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ?

2) Đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ qua so sánh rủi ro tín dụng của Vietcombank

và Vietinbank

3) Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ cần thực

hiện những giải pháp nào để tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng?

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu về những rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Mỹ và các NHTM cùng nhóm.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

Hoạt động rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam- chi nhánh Phú Mỹ với dữ liệu thứ cấp từ năm 2017-2019

5 .NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

5.1. Nghiên cứu lý luận

- Làm sáng tỏ lý luận về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong điều

kiện hiện nay.

- Rút ra những bài học kinh nghiệm trong phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín

dụng cho ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm

từ một số ngân hàng thương mại trên thế giới.

Page 22: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

10

- Đánh giá thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Phú Mỹ trong giai đoạn 2017-

2019

- Đề xuất giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Phú Mỹ đến năm 2030

5.2. Nghiên cứu thực tiễn

- Nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Phú Mỹ trong giai đoạn 2017 - 2019.

- Từ đó đề xuất giải pháp khả thi nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Phú Mỹ.

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

6.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin

6.1.1 Thu thập tài liệu thứ cấp

Các thông tin thứ cấp liên quan đến đề tài nghiên cứu được thu thập từ nhiều

nguồn khác nhau:

- Các báo cáo thường niên năm 2017 đến 2019 của Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ.

- Số liệu tổng hợp nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát

triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Mỹ.

6.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp

Thông tin sơ cấp được thu thập bằng các phương pháp sau:

- Phỏng vấn trực tiếp nhân viên có liên quan về hoạt động kiểm soát của

Ngân hàng như: Trưởng bộ phận tín dụng, nhân viên phòng tín dụng, khách hàng

của Ngân hàng để thu thập thông tin theo trình tự cấu trúc của phiếu điều tra đã

được thiết kế và chuẩn bị. Phiếu thu thập thông tin được xây dựng trên cơ sở đánh

Page 23: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

11

giá một quá trình từ thực trạng hoạt động tín dụng, đến những nguyên nhân gay ra

rủi ro tín dụng, sau đó là các biện pháp hạn chế rủi ro.

Phiếu thu thập thông tin được chia làm 3 phần: trong đó, Phần I bao gồm 7

câu hỏi để phân loại khách hàng dựa trên các yếu tố độ tuổi, giới tính, dư nợ tín

dụng quản lý, số năm làm công tác tín dụng, bằng cấp chuyên môn, chuyên ngành

đào tạo, được cử đi đào tạo các lớp chuyên môn nghiệp vụ. Phần II gồm 3 câu hỏi

được chia thành 3 nội dung, 1 là: Nêu lên một số khó khăn trong công tác tín dụng,

2 là: Đánh giá những nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng, 3 là: Các biện pháp hạn

chế rủi ro tín dụng của người được phỏng vấn. Phần III là các câu hỏi về công tác

tín dụng nên tác nghiệp như thế nào để hạn chế rủi ro.

- Lấy ý kiến các chuyên gia, các nhà quản lý có liên quan trong lĩnh vực

Ngân hàng, các nhà chiến lược và tham khảo kinh nghiệm công tác quản trị rủi ro

để làm căn cứ cho việc đưa ra các giải pháp hạn chế một cách có hiệu quả, và làm

cơ sở cho các đề xuất, cũng như giải pháp mang tính thực tiễn, có sức thuyết phục.

6.2 Phương pháp xử lý phân tích số liệu, thông tin

- Phương pháp thống kê kinh tế: tiến hành các hoạt động thu thập, điều tra, và

phân tích số liệu, tiến tới phân tích các mối quan hệ, và tìm các giải pháp cho quá trình

nghiên cứu. Phương pháp này để đánh giá rủi ro tín dụng.

- Phương pháp so sánh. So sánh thực trạng dư nợ những năm trước đó.

- Phương pháp tổng hợp: được thực hiện bằng phương pháp phân tổ thống kê

theo chỉ tiêu mức dư nợ mà các cán bộ tín dụng đang quản lý.

- Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật và duy vật biện chứng là phương pháp

xuyên suốt làm cơ sở cho hoạt động nghiên cứu.

Page 24: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

12

7. BỐ CỤC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mục lục, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn gồm 3

chương được trình bày như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM.

Chương 2: Thực trạng hoạt động hạn chế rủi ro tại ngân hàng tmcp đầu tư và

phát triển Việt Nam - chi nhánh Phú Mỹ.

Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát

triển Việt Nam - chi nhánh Phú Mỹ.

Page 25: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

13

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT

ĐỘNG CỦA NHTM

1.1. Lý luận về tín dụng NHTM

1.1.1. Khái niệm tín dụng

Để giải quyết căn bản mâu thuẫn trong nền kinh tế hàng hóa (tính chất vận

động của các nguồn vốn hàng hóa, tiền tệ và sự độc lập tương đối của tiền tệ nên tất

yếu nảy sinh mâu thuẫn tạm thời thừa và tạm thời thiếu vốn tiền tệ), tín dụng đã

xuất hiện như là một hiện tượng tất yếu khách quan. Biểu hiện bên ngoài của quan

hệ tín dụng trước hết đó là sự chuyển giao quyền sử dụng vốn theo thời hạn giữa

chủ thể sở hữu chúng nhưng chưa có nhu cầu sử dụng với chủ thể đang có nhu cầu

sử dụng nhưng chưa đủ khả năng tạo lập. Tín dụng trước hết được hiểu là sự vay

mượn tạm thời một số vốn tài sản hàng hóa hay tiền tệ mà qua đó người đi vay có

thể được quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định theo cam kết giữa các bên. Như

vậy quan hệ tín dụng là một quan hệ xã hội biểu hiện thông qua các liên hệ về kinh

tế, trong đó yếu tố lòng tin được xem như là đặc trưng cơ bản nhất.

Theo tác giả Trần Huy Hoàng, Quản trị NHTM, Nhà xuất bản Lao động xã

hội, TP.HCM 2011: “Tín dụng ngân hàng thương mại là quan hệ vay mượn vốn tiền

tệ phát sinh giữa các ngân hàng thương mại với các chủ thể kinh tế khác nhau theo

nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn nhất định”.

1.1.2. Phân loại tín dụng

Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng cho nhiều đối tượng khách hàng,

với những mục đích sử dụng khác nhau.

- Căn cứ vào thời gian, tín dụng ngân hàng được chia làm ba loại:

+ Tín dụng ngắn hạn: Là khoản tín dụng cho vay đến 12 tháng. Áp dụng với

khách hàng vay hạn mức hoặc từng lần. Thồng thường khách hàng sẽ có một phần

tài sản đảm bảo cho toàn bộ vốn vay

Page 26: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

14

+ Tín dụng trung hạn: Là khoản tín dụng cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng,

áp dụng cho các dự án mua sắm máy móc thiết bị , các dự án xây nhà xưởng, kho

bãi. Thông thường tài sản hình thành từ vốn vay sẽ dùng để thế chấp ngân hàng.

+ Tín dụng dài hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở

lên, áp dụng cho các dự án mua sắm dây chuyền thiết bị đồng bộ, dự án xây dựng

cơ sở hạ tầng…Tài sản thế chấp chủ yếu là tài sản hình thành từ vốn vay.

- Căn cứ vào biện pháp bảo đảm, tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại:

+ Tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản: Là khoản tín dụng mà theo đó

nghĩ vụ trả nợ khách hàng không được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm

cố, thế chấp của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.

+ Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: Là khoản tín dụng mà theo đó nghĩa vụ

trả nợ của khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế

chấp của khách hàng vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.

1.2. Lý luận rủi ro tín dụng NHTM

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng NHTM

- Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng

dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng

thì khái niệm rủi ro tín dụng được định nghĩa như sau:

- Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng là khả

năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng

không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.

- Theo tác giả Trần Huy Hoàng, Quản trị NHTM, Nhà xuất bản Lao động xã

hội, TP.HCM 2011: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín

dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ

hoặc trả nợ không đúng cho ngân hàng”

Page 27: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

15

1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng

Sơ đồ 1.1: Các loại rủi ro tín dụng

(Nguồn:

(Nguồn: Tác giả Trần Huy Hoàng, Quản trị NHTM, Nhà xuất bản Lao động xã hội,

TP.HCM 2011)

Theo sơ đồ 1.1: Rủi ro tín dụng được chia thành hai loại là loại rủi ro giao

dịch và rủi ro danh mục.

- Rủi ro giao dịch: Là một hính thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát

sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá

khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi

ro nghiệp vụ.

+ Rủi ro lựa chọn: Là loại rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân

tích tín dụn, khi ngân hàng chọn những phương án vay vốn hiệu quả để ra quyết

định cho vay.

+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các điều khoản trong hợp đồng cho vay , các

loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá

trị tài sản đảm bảo.

Rủi ro tín dụng

Rủi ro danh mụcRủi ro giao dịch

Rủi ro tậptrung

Rủi ronội tại

Rủi ronghiệp vụ

Rủi ro bảođảm

Rủi ro lựachọn

Page 28: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

16

+ Rủi ro nghiệp vụ là loại rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và

hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật

xử lý các khoản cho vay có vấn đề.

- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân

phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được

phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có mang tính

riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, linh vực kinh tế. Nó xuất

phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.

+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều

đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng

một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng

một loại hình cho vay có rủi ro cao.

1.2.3. Những căn cứ chính xác định rủi ro tín dụng

Thông thường để đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM, người ta thường

dùng chỉ tiêu nợ quá hạn (NQH) và kết quả phân loại nợ.

a. Phân loại nợ:

Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số

18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của thống đốc NHNN thì TCTD thực hiện

phân loại nợ thành 5 nhóm sau:

* Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả

gốc và lãi đúng hạn

- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi

đầy đủ vả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại

Page 29: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

17

- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định

* Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày

- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu

- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định

* Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày

- Các khoản nợ gia hạn tới hạn trả nợ lần đầu.

- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đầy đủ khả

năng thanh toán lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định

* Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ) bao gồm:

- Các khoản nợ từ 181 ngày đến 360 ngày

- Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần hai.

- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định.

* Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên

theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu

Page 30: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

18

- Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu

lần thứ hai.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên

- Các khoản nợ khoanh., nợ chờ xử lý.

- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định.

Bên cạnh đó quy định này cũng nêu rõ , thời gian thử thách để thăng hạn nợ

(ví dụ từ nhóm 2 lên nhóm 1…) là 6 tháng đối với khoản nợ trung, dài hạn và 3

tháng đối với khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi của

khoản vay bị quá hạn hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Và toản bộ dư

nợ của khách hàng tại các TCTD được phân vào cùng một nhóm nợ. Ví dụ khách

hàng có hai khoản nợ trở lên tại các TCTD mà có bất cứ một khoản nợ nào được

phân vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ còn lại thì toàn bộ các khoản nợ còn

lại của khách hàng phải được TCTD phân vào nhóm nợ có độ rủi ro cao nhất đó.

Nợ xấu (hay có tên khác là nợ có vấn đề, nợ khó đòi…) là các khoản nợ

thuộc nhóm 3,4,5 có các đặc trưng sau (theo Điều 10,11 trong Thông tư

02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013)

- Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng khi các cam kết

này đã đến hạn

Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn đến có khả

năng ngân hàng không thu đầy đủ được cả vốn gốc và lãi

Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trả nợ gốc

và lãi

Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản nợ

quá hạn trên 90 ngày

Page 31: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

19

Một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong giới hạn

cho phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá 5% thì tổ chức đó cần phải xem xét, rà soát lại

danh mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chi tiết và thận trọng hơn.

Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được

phép hoặc không đủ tiêu chuẩn để gia hạn nợ.

1.3. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá rủi ro tín dụng.

1.3.1. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro cho vay

- Kết cấu dư nợ cho vay: Dựa vào kết cấu dư nợ cho vay mà ta có thể xác

định rủi ro của ngân hàng cho vay cao hay thấp. Nếu kết cấu dư nợ quá tập trung

vào một số doanh nghiệp hoặc thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong

một hoặc một số lĩnh vực nhất định hoặc cho vay tiêu dùng quá nhiều sẽ có rủi ro

lớn do mức độ tập trung vốn cho vay cao. Như vậy dựa vào kết cấu dư nợ cho vay

theo thành phần kinh tế, đối tượng, nghề nghiệp…kết hợp với việc phân tích các

yếu tố liên quan tới khách hàng có thể đánh giá là rủi ro cao hay thấp.

Tỷ lệ nợ quá hạn = (số dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ) x 100%

- Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ quá hạn chưa thu hồi được. Tỷ lệ nợ

này cho biết cứ 100 đồng dư nợ hiện hành thì có bao nhiêu đồng đã quá hạn. Tỷ lẹ

nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn

thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao. Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ phản ánh số dư thực sự

đã quá hạn mà không phản ánh toàn bộ quy mô dư nợ có nguy cơ quá hạn.

- Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các NHTN thường chia nợ quá hạn thành các

nhóm sau:

Nợ quá hạn đến 180 ngày, có khả năng thu hồi

Nợ quá hạn từ 181 - 360 ngày, có khả năng thu hồi

Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên (Nợ khó đòi)

Page 32: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

20

- Các ngân hàng cho vay và khách hàng vay đều muốn tránh tình trạng nợ

quá hạn. Về phía khách hàng đi vay, nếu quá hạn không trả được nợ sẽ mất uy tín,

phải chịu một lãi suất quá hạn cao hơn lãi suát trong hạn, đối với ngân hàng cho vay,

nợ quá hạn sẽ làm tặng tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ cho vay. Tỷ lệ này gián tiếp cho ta

thấy quy mô của các khoản cho vay có vấn đề của ngân hàng thương mại. Nếu tỷ lệ

này càng lớn chứng tỏ các hợp đồng cho vay là kém, ngân hàng phải xem xét lại

khả năng, đánh giá lại quy trình, thủ tục cho vay, đặc biệt là phải xem xét lại khả

năng thực hiện nhiệm vụ của cán bộ cho vay.

- Tuy nhiên nợ quá hạn chưa phải là tổn thất đối với ngân hàng thương mại,

đây vẫn là chỉ tiêu gián tiếp, bởi vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn này đều

dẫn đến tổn thất.

- Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất trên dư nợ quá hạn = (Nợ có khả

năng mất vốn/Dư nợ quá hạn) x 100%

Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/dư nợ quá hạn là một chỉ tiêu trực tiếp

phản ánh rủi ro. Nó cho thấy trong một đồng nợ quá hạn thì có bao nhiêu đồng bị

tổn thất. Nói cách khác, chỉ tiêu này phản ánh mức độ có thể gây ra rủi ro trong số

nợ quá hạn của ngân hàng cho vay.

Nợ quá hạn có khả năng tổn thất thường bao gồm những khoản nợ quá hạn

có thời gian quá hạn lớn (từ 6 tháng trở lên). Đối với ngân hàng cho vay việc duy trì

các chỉ tiêu này với các tỷ lệ cao trong báo cáo tài chính đều là khó chấp nhận.

Ngân hàng cho vay luôn tìm cách giảm chỉ tiêu này xuống và biện pháp duy nhất là

tích cực truy thu các khoản vay này. Những khoản này thực sự không thu hồi được

phải hạch toán vào chi phí hoạt động và lấy quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất.

Tỷ lệ tổng dư nợ có có nợ quá hạn = (Tổng dư nợ có nợ quá hạn/Tổng dư

nợ)x100%

Page 33: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

21

Chỉ tiêu này bao gồm toàn bộ dư nợ của một khách hàng (kể cả đến hạn và

chưa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên. Vì vậy nó phản ánh

chính xác hơn mức độ RRTD của ngân hàng.

- Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn

Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn = (Tổng số khách hàng quá hạn/Tổng số

khách hàng có dư nợ)x 100%

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 khách hàng vay vốn thì có bao nhiêu khách

hàng đã quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao phản ảnh chính sách tín dụng ngân hàng là

không hiệu quả. Ngoài ra nếu chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu nợ quá hạn cho biết nợ

quá hạn tập trung vào những khách hàng lớn. Ngoài ra nếu chỉ tiêu này cao hơn chỉ

tiêu nợ quá hạn cho biết nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng nhỏ.

- Chỉ tiêu cơ cấu nợ quá hạn:

Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn = (Nợ ngắn hạn quá hạn/Nợ ngắn hạn)x100%

Tỷ lệ nợ dài hạn quá hạn = (Nợ dài hạn quá hạn/Nợ dài hạn)x100%

- Khả năng thu hồi nợ quá hạn:

Để đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng người ta còn phân loại nợ quá

hạn theo hai tiêu chí sau:

NQH có khả năng thu hồi vốn= (Nợ quá hạn có khả năng thu hồi/Nợ quá

hạn)x100%

1.3.2. Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu.

Nợ xấu (Non-Performance Loans NPL) là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5

Tỷ lệ nợ xấu = (Nợ xấu/ Tổng dư nợ)x100%

Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu.

Như vậy tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Page 34: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

22

Nọ xấu phản ảnh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không

còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.

1.3.3. Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng.

- Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD:

Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD= (Dự phòng rủi ro tín dụng trích lập/Dư nợ bình

quân)x100%

Tủy theo cấp độ rủi ro mà TCTD phái trích lập dự phòng từ 0% đến 100%

giá trị từng khoản vay (sau khi trừ đi tài sản đảm bảo đã được định giá lại). Như vậy

nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng

cũng sẽ càng cao. Thông thường tỷ lệ từ 0% đến 5%.

Những khoản nợ khó đồi sẽ được xóa theo quy chế hiện hành (đưa ra hạch

toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ dự phòng RRTD. Như vậy một ngân hàng

có tỷ lệ xóa nợ cao thể hiện tỷ lệ mất vốn lớn nên chất lượng tín dụng thấp. Nếu tỷ

lệ này (thường từ 2% trở lên) thì chất lượng tín dụng của ngân hàng được xem là có

vấn đề.

- Các chỉ tiêu phân tán rủi ro:

Ngày 20/11/2014, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành

thông tư 36/2014/TT-NHNN, quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong

hoạt động của tổ chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài (Thông tư 36).

Đây là văn bản pháp lý tạo lập khuôn khổ pháp lý mới điều chỉnh toàn diện về giới

hạn, hạn chế, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng. Thông tư 36 sẽ có

hiệu lực từ ngày 01/02/2015 , cụ thể như sau:

Kế thừa quy định tại Thông tư 13/2010/TT-NHNN, Thông tư 36 quy định

TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn

tối thiểu bao gồm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

Page 35: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

23

hợp nhất ở mức 9%. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính theo tỷ lệ phần trăm (%)

giữa vốn tự có và tổng tài sản có đã được điều chỉnh theo hệ số rủi ro.

Về hệ số rủi ro của tài sản có được chia theo 5 mức: 0%, 20%, 50%, 100%

và 150%. Trong đó, đáng chú ý là Thông tư 36 đã giảm hệ số rủi ro từ 250% xuống

150% đối với 3 nhóm tài sản có là: các khoản cấp tín dụng để kinh doanh bất động

sản, kinh doanh, đầu tư chứng khoán và khoản cho vay được bảo đảm bằng vàng.

1.4. Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

1.4.1.Tuân thủ các bước trong quy trình cho vay đặc biệt thực hiện tốt công tác

phân tích rủi ro tín dụng.

Quy trình cho vay bao gồm các bước khác nhau được thực hiện bởi các

phòng ban khác nhau nhằm đảm bảo sự phân cấp, phân quyền và nâng cao trách

nhiệm của các cán bộ ở các mắt xích khác nhau trong quy trình. Do đó các phòng

ban cần thực hiện đúng chức năng của mình. Đặc biệt là các CBTD cần phân tích

tín dụng đầy đủ và toàn diện để có thể đánh giá khách hàng và tính hiệu quả của dự

án trước khi cho khách hàng vay để có thể hạn chế những rủi ro và khách hàng

mang lại. Việc phân tích và thẩm định tín dụng được thực hiện trước, trong và sau

khi cấp tín dụng là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi khoản tín dụng nhằm đảm bảo tính

sinh lời của mỗi đồng vốn tín dụng, tìm kiếm những tình huống có thể gây rủi ro

cho ngân hàng để có thể phòng ngừa và hạn chế thiệt hại. Để phân tích RRTD có

thể dùng những biên pháp theo mô hình định tính:

- Là mô hình truyền thống đánh giá khách hàng vay vốn dựa vào chủ quan từ

phía ngân hàng,mô hình thường được dùng tới là mô hình 6C

(1) Character ( tư cách người đi vay): Cán bộ tín dụng phải xác định rõ mục

đích xin vay cũng như thái độ , tính trung thực và thiện chi thanh toán của người đi

vay vốn. Từ đó giúp ngân hàng loại bỏ được rủi ro đạo đức của khách hàng.

(2) Capacity (Năng lực hoạt động): Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng

người đi vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để kí kết hợp đồng tín

Page 36: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

24

dụng nhằm bảo vệ quyền lợi của ngân hàng trong trường hợp xảy ra tranh chấp. Bên

cạnh đó cán bộ tín dụng cũng cần xác định tính chất hợp pháp của người tham gia kí

kết hợp đồng tín dụng để tránh tình trạng gian lận.

(3) Cash:Tiêu chí này giúp trả lời câu hỏi: Người đi vay có khả năng tạo ra

thu nhập để trả lại vốn tín dụng cho ngân hàng hay không? Nguồn thu của khách

hàng là từ doanh thu bán hàng, thanh lý tài sản, khấu hao tài sản…tróng đó nguồn

thu thứ nhất là nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ vì việc thanh lý tài sản sẽ

làm suy yếu năng lực của người đi vay, và việc bảo đảm cho ngân hàng càng phức

tạp hơn, hơn nữa đó là biểu hiện không lành mạnh cho thấy quan hệ tín dụng trở

nên xấu đi.

(4) Collateral (Bảo đảm tiền vay): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín

dụng và là nguồn thu thứ hai để trả nợ ngân hàng trong trường hợp khách hàng

không thưc hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết. Điều này cũng gắn chặt hơn trách

nhiệm của người đi vay đối với nghĩa vụ thanh toán khoản vay của ngân hàng. Ngân

hàng cần quan tâm hơn tới tính chất pháp lí của TSĐB.

(5) Conditions (Các điều kiện): Ngân hàng cần phải đánh giá được xu hướng

hiện hành về ngành nghề và công việc kinh doanh của người vay nói riêng cũng như

sự thay đổi môi trường kinh tế nói chung nhằm đánh giá được những ảnh hưởng tới

khoản tín dụng.

(6) Control (Kiểm soát): Ngân hàng cũng cần phải quan tâm tới các yếu tố

như chính trị, xã hội, luật pháp…có thay đổi và ảnh hưởng tới người đi vay như thế

nào. Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được các tiêu chuẩn của ngân hàng

và nhà quản lí về chất lượng tín dụng chưa.

1.4.2.Giám sát khoản vay

Cán bộ tín dụng phải theo dõi quá trình sử dụng vốn của khách hàng có

đúng mục đích không và để kiểm tra việc bảo quản vật tư, hàng hóa, tài sản hình

thành từ vốn vay, tình hình sử dụng TSĐB, tiến độ thực hiện dự án…có thực hiện

Page 37: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

25

đúng như cam kết trong hợp đồng không. Hơn nữa việc giám sát tín dụng là để phát

hiện những rủi ro tiềm ẩn, giúp cho ngân hàng phát hiện và xử lí kịp thời những

khoản nợ có vấn đề, qua đó có thể hạn chế được rủi ro.

1.4.3.Xếp hạng rủi ro trên từng khoản tín dụng:

Mỗi ngân hàng có cách khác nhau trong việc xếp hạng rủi ro, căn cứ vào

những thông tin tài chính và phi tài chính từ khách hàng mà có thể đưa ra những

mức sau:

Bảng 1.1: Xếp hạng rủi ro khoản vay.

Mức độ rủi ro Mô tả rủi ro

1. Tín dụng ít rủi roKhả năng thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng là chắcchắn, đảm bảo việc trả nợ ngân hàng đã thỏa thuận,có thể cómột số khía cạnh yếu, rủi ro nhỏ.

2. Tín dụng rủi rotrung bình

Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính là vững chắc, rủi roở mức chấp nhận được nhưng có một số kía cạnh yếu kém ,tuy nhiên những yếu kém này có dấu hiệu và có khả năngkhắc phục được. Mức độ rủi ro tiềm tàng này yêu cầu phảităng việc giám sát để đảm bảo tình hình không xấu đi

3. Tín dụng trênmức rủi ro trung bình

Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của khách hàng ởmức mạo hiểm do tồn tại một vài khía cạnh yếu kém , tuynhiên những yếu kém này có dấu hiệu và khả năng khắcphục được. Mức rủi ro tiềm tàng này yêu cầu phải tăng việcgiám sát để đảm bảo tình hình không xấu đi.

4. Tín dụng rủi ro caoKhách hàng đang trong tình trạng xấu kéo dài. Ngân hàngđang cố gắng cải thiện hoặc từ bỏ mối quan hệ để tránhthua lỗ tiềm tàng.

5. Tín dụng khó đòilãi

Khách hàng có rủi ro cao, có thể thất thoát lãi xong có thểhi vọng lấy lại được gốc

6. Tín dụng khóđòi gốc và lãi

Khách hàng có rủi ro rất cao, có thể đã bị mất vốn và lãi vàcác khoản chi phí sau khi đã áp dụng các biện pháp có thể

Page 38: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

26

1.4.4.Thực hiện đảm bảo tín dụng:

- Đối với đảm bảo bằng tài sản: Cần đánh giá chất lượng của TSĐB để đưa ra mức

độ rủi ro phù hợp:

Bảng 1.2: Xếp hạng tài sản đảm bảo

Xếp hạng tài sản đảm bảo Giá trị có thể phát mại, thu hồi của tài sản đảm bảo tính bằng % trên giá trị khoản vay

A 140%

B 110%

C 80%

D 50%

E 20%

F 0%

- Đối với đảm bao bằng uy tín cần đánh giá:

+ Mức độ tin tưởng của khách hàng

+ Tình hình tài chính

+ Hiệu quả phương án vay vốn.

1.4.5.Dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng

Dự phòng tổn thất ín dụng giúp các NHTM có nguồn tài chính chủ động đối

phó với các tổn thất dự kiến trên cơ sở phân loại nợ theo các nhóm. Các TCTD sẽ

thực hiện việc trích lập DPRR cho từng khoản vay theo nguyên tắc đươc phép xác

định giá trị TSĐB để khấu trừ ra khỏi số tiền được trích lập với tỷ lệ trích lập tương

ứng với các nhóm nợ, bước đầu tạo nên quỹ dự phòng đủ lớn để xử lý tổn thất.

Page 39: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

27

Theo quyết định 18/2007 NHNN, các khoản vay sẽ được phân loại theo

nhóm:Nhóm 1- Nợ đủ tiêu chuẩn( trich lập 0%); Nhóm 2- Nợ cần chú ý (trích lập

5%); Nhóm 3 -Nợ dưới tiêu chuẩn (trích lập 20%); Nhóm 4- Nợ nghi ngờ (trích lập

50%); Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn (trích lập 100%).

Số tiền dự phòng cụ thể được tính theo công thức sau:

R = max{0,(A-C)}*r

Trong đó: R: Số tiền cụ thể dự phòng phải trích

A: Số dư nợ gốc của khoản nợ.

C: Giá trị khấu trừ của TSĐB

r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.

Ngoài việc trích lập dự phòng cụ thể theo các nhóm nợ. Các NHTM phải

trích lập dự phòng chung với tỷ lệ 0.75% giá trị khoản vay với các nhóm nợ từ

Nhóm 1- Nhóm 4. Cũng theo quyết định này, các NHTM được chủ động trong việc

phân loại và xếp hạng các khoản vay vào các nhóm nợ thích hợp dựa trên cơ sở

đánh giá của mình, đây cũng là cơ sở của việc xây dựng nên hệ thống xếp hạng tín

dụng nội bộ mà các NHTM đang tiến hành. Theo NHNN tỷ lệ nợ xấu ( Các khoản

nợ nhóm 3,4,5) của TCTD duy trì trong khoảng 2%-3% là mức chấp nhận được.

1.5. Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của một số ngân hàng

trong nước

1.5.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Vietinbank:

- Trước xu thế phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, thể chế tín

dụng đã có những thay đổi quan trọng đó là chuyển từ lãi suất cố định sang lãi suất

khung và đến nay là lãi suất thỏa thuận, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng

thương mại, bổ sung các nghiệp vụ tín dụng mới, mở rộng đối tượng tiếp cận tín

dụng, trao quyền tự chịu trách nhiệm cho các NHTM…

Page 40: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

28

- Bước phát triển chính sách tín dụng của Vietinbank là quá trình kế thừa,

phát huy giá trị sẵn có , thay đổi để thích nghi với sự biến động của môi trường kinh

tế, xã hội và phù hợp pháp luật trong từng thời kỳ, tiếp cận nhanh chóng xu thế mới,

thông lệ quốc tế, các phuong pháp quản lý tiên tiến. Giá trị cốt lõi là chuyển từ tư

duy bao cấp sang tư duy tín dụng thị trường. Theo đó tín dụng đã hướng tới phục vụ

nhu cầu hợp lý của khách hàng, tạo ra lợi nhuận trên cơ sở chấp nhận rủi ro đi kèm,

các quyết định tín dụng dựa trên những đánh giá lợi ích, rủi ro và có các biện pháp

kiểm soát rủi ro.

- Vietinbank đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ

thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa tăng

cường khả năng giám sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu, tham

mưu ban hành chính sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách hàng,

thẩm định và đề xuất tín dụng (Phòng khách hàng), thẩm định rủi ro và quản lý

danh mục tín dụng (Phòng Quản lý rủi ro), theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy

giảm khả năng trả nợ ( Phòng quản lý nợ có vấn đề), kiểm tra, giám sát tín dụng độc

lập (Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ). Nhờ đó quá trình đổi mới đã đem lại những

kết quả quan trọng.

- Bên cạnh đó Vietinbank còn thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng linh

hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết hiệu quả tình trạng thừa vốn , tình trạng tăng

trường tín dụng nóng, ứng xử tín dụng hợp lý đối với các đối tượng cấp tín dụng cụ

thể, tuân thủ danh mục tín dụng đã được thiết lập, có ưu tiên cho các khu vực kinh

tế phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then chốt của nền

kinh tế, ít rủi ro. Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàn, phương án, dự án kinh

doanh, tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với khách hàng, trích lập dự

phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu.

- Nhờ đó quy mô tín dụng của Vietinbank tăng bình quân hàng năm 31% đến

nay tăng gần 170 lần so với lúc thành lập, đáp ứng được các nhu cầu vốn hợp lý của

nền kinh tế, góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

Page 41: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

29

nước. Cơ cấu tín dụng theo địa bàn, đối tượng khách hàng, mục đích sử dụng vốn,

ngành hàng, kỳ hạn cấp tín dụng, hình thức bảo đảm tiền vay… được điều chỉnh

theo hướng tích cực. Chất lượng tín dụng nâng cao và trở thành một trong những

ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất.

- Vietinbank chủ trọng quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách,

quy trình tín dụng , thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình

thực hiện. Hoạt động tín dụng được diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo

các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cấp tín dụng cũng như các

biện pháp quản lý tín dụng, đảm bảo rằng dù khách hàng quan hệ tín dụng ở bất cứ

chi nhánh nào, cũng được hưởng lợi từ các sản phẩm tín dụng như nhau. Đồng thời,

các cá nhân đơn vị được quyền chủ động thực hiện thống qua việc phân cấp, ủy

quyền của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các cấp có thẩm quyền trên cơ sở

phù hợp với môi trường, chất lượng tín dụng, xếp hạng tín dụng của đơn vị và năng

lực, trình độ và kinh nghiệm của người được ủy quyền.

1.5.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Vietcombank:

Trong những năm gần đây, sau khi phải đối mặt với những rủi ro lớn gây tổn

thất nặng nề cho ngân hàng đặc biệt là rủi ro tín dụng xảy ra với tần suất khá cao

với giá trị lớn, ngân hàng Vietcombank đã có sự chú trọng nhiều hơn đến hoạt động

quản trị rủi ro tín dụng trong kinh doanh và dần áp dụng các chuẩn mực quản trị rủi

ro theo Hiệp ước quốc tế Basel II vào hoạt động quản trị rủi ro của mình.

- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR):

Theo quy định trong Trụ cột 1 của Hiệp ước Basel II, các ngân hàng phải

đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đối với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro

thị trường là 8% dựa trên cơ sở vốn cấp 1, vốn cấp 2. Trong đó, các phương pháp

đánh giá rủi ro của Basel II cũng phức tạp hơn so với Basel I, nhưng chính xác hơn

do đánh giá dựa trên nhiều cơ sở.

Page 42: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

30

Trong những năm qua, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của Vietcombank đều cao

hơn mức quy định của ngân hàng nhà nước và vượt tiêu chuẩn quy định của Basel

II.Tỷ lệ an toàn vốn cao thể hiện năng lực tài chính của Vietcombank tương đối

mạnh và ổn định trong thời gian qua, phù hợp với tiêu chuẩn quy định của Basel II.

Tuy nhiên, quy định về cách tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tại Vietcombank gần

như chỉ mới đáp ứng được chuẩn mực an toàn vốn tối thiểu của hiệp ước Basel I,

chủ yếu hướng đến các hoạt động quản trị rủi ro tín dụng (theo cách tính của Basel

I), chưa đề cập nhiều đến rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường và cũng chưa ứng

dụng các phương pháp của Basel II.

- Chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán:

Trong những năm qua, Vietcombank luôn kiểm soát tốt tình nợ quá hạn ở

mức độ cho phép và vượt kế hoạch đặt ra. Đây là một trong những điểm mạnh trong

công tác quản trị rủi ro tín dụng của Vietcombank. Cũng qua các phân tích thực

trạng trên cho thấy tình hình nợ xấu của Vietcombank là ở mức thấp nhất so với các

ngân hàng thương mại khác. Như vậy có thể khẳng định thêm một lần nữa trong

những năm qua, Vietcombank đã kiểm soát tương đối tốt tình hình nợ xấu của mình

và đạt được yêu cầu đặt ra của NHNN cũng như các chỉ tiêu kế hoạch mà

Vietcombank đã đặt ra. Qua việc phân tích rủi ro tín dụng tại Vietcombank có thể

đánh giá Vietcombank đã kiểm soát tương đối tốt rủi ro tín dụng so với các ngân

hàng khác. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro đều ở mức độ cho phép và thấp hơn với

những chỉ tiêu kế hoạch của ngân hàng.

- Mức dự phòng rủi ro và tổn thất rủi ro:

Theo tiêu chuẩn của Basel II thì công tác phân loại, trích lập và sử dụng dự

phòng để xử lý rủi ro là việc làm cần thiết đối với các ngân hàng nhằm chủ động

được các rủi ro có thể xảy ra. Hiện tại Vietcombank đã thực hiện rất tốt công tác

phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro. Cụ thể như sau:

+ Về công tác phân loại nợ, tính toán dự phòng rủi ro: Ít nhất mỗi quý một

lần, các chi nhánh của Vietcombank thực hiện phân loại nợ và tính toán số tiền phải

Page 43: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

31

trích lập dự phòng rủi ro. Số liệu lấy đến thời điểm ngày làm việc cuối tháng (đối

với phân loại nợ theo tháng) hoặc ngày cuối quý (đối với phân loại nợ theo quý).

Thời gian phân loại nợ hoàn thành trong 10 ngày đầu của tháng kế tiếp. Riêng đối

với quý IV, chi nhánh lấy số dư tại thời điểm cuối ngày 30 tháng 11 để phân loại nợ

và tính toán số tiền trích lập dự phòng rủi ro cho cả năm tài chính, hoàn thành trước

ngày 10 của tháng 12. Đối với các khoản nợ xấu, hàng tháng các chi nhánh phải

thực hiện việc phân loại nợ, phân tích và đánh giá lại khả năng trả nợ của từng

khách hàng để có biện pháp thu hồi.

+ Về việc trích lập dự phòng rủi ro: Việc trích lập dự phòng rủi ro được thực

hiện hàng quý để hình thành nguồn tập trung tại Trụ sở chính của Vietcombank.

Trên cơ sở kết quả kinh doanh, tình hình phân loại nợ và tính toán số tiền phải trích

dự phòng rủi ro của các chi nhánh theo quy định này, Tổng giám đốc xác định số dự

phòng phải trích hàng quý để trích lập và phân bổ chi phí trích lập dự phòng rủi ro

cho từng chi nhánh. Những chi nhánh chưa trích đủ dự phòng rủi ro theo kết quả

phân loại nợ, căn cứ vào số dự phòng còn phải trích, Tổng giám đốc phân bổ tiếp số

chi phí dự phòng còn thiếu cho chi nhánh. Đối với chi nhánh đã trích vượt số dự

phòng phải trích sẽ được hoàn trả phần dự phòng trích thừa trong quý kế tiếp.

- Hoạt động thanh tra, giám sát:

Hoạt động thanh tra giám sát đã được Vietcombank chú trọng. Nhận thức về

vai trò của các Phòng/Ban kiểm tra nội bộ đã thay đổi: Trước đây cán bộ ngân hàng

thường coi Phòng/Bộ phận thanh tra giám sát như là bộ phận luôn “bới bèo ra bọ”

gây cản trở hoạt động ngân hàng. Ngày nay, quan niệm này đã thay đổi, cán bộ

ngân hàng đã hiểu rằng việc làm của bộ phận thanh tra, giám sát không những giúp

ngăn chặn kịp thời các rủi ro/tổn thất cho ngân hàng, đảm bảo lợi ích kinh doanh

của toàn bộ ngân hàng trong đó có bản thân mình mà còn giúp cho chính mình tránh

được các rủi ro trước pháp luật. Do nhận thức được như vậy nên nhìn chung sự phối

hợp, hợp tác giữa bộ phận thanh tra, giám sát với bộ phận kinh doanh tác nghiệp

trong ngân hàng luôn diễn ra chặt chẽ, tạo điều kiện tốt cho nhau làm việc, góp

phần quyết định đến kết quả và chất lượng thanh tra giám sát.

Page 44: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

32

Hoạt động thanh tra, giám sát tại Vietcombank không chỉ giới hạn trong

phạm vi hoạt động tín dụng như trước đây mà còn mở rộng sang các mảng hoạt

động khác như ngân quỹ, tin học, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ,…

Phương pháp thanh tra giám sát hoạt động ngân hàng được thực hiện sâu hơn, thực

tiễn hơn thông qua việc kiểm tra thực tế thường xuyên hơn, không chỉ kiểm tra sau

khi sự việc đã xảy ra mà kiểm tra ngay trong quá trình thực hiện cung ứng sản phẩm

đến khách hàng.

Trình độ và năng lực làm việc của cán bộ kiểm toán nội bộ không ngừng

được nâng cao thông qua việc các ngân hàng đã chú trọng tuyển chọn cán bộ có

năng lực và có kinh nghiệm làm việc từ các bộ phận trong ngân hàng về làm công

tác kiểm tra nội bộ. Mặt khác, công tác đào tạo lại các cán bộ kiểm toán nội bộ cũng

được chú trọng hơn, tạo điều kiện để cán bộ được tiếp xúc và cập nhật thường

xuyên các nghiệp vụ/sản phẩm mới trong ngân hàng.

- Công tác công bố thông tin:

Công tác công bố thông tin theo nguyên tắc thị trường tại Vietcombank đã

được thực hiện đều đặn và minh bạch hơn. Trong mấy năm gần đây, trước yêu cầu

của NHNN về việc phải đảm bảo số liệu báo cáo đầy đủ hơn, chính xác hơn và kịp

thời hơn, hơn nữa do yêu cầu của chính các NHTM về việc phải có thông tin đảm

bảo cả về số lượng lẫn chất lượng nhằm phục vụ tốt công tác quản lý điều hành,

công tác báo cáo thống kê tại Vietcombank đã được thực hiện một cách bài bản hơn,

đều có bộ phận chuyên trách tổng hợp báo cáo thống kê theo cả ngành dọc và ngành

ngang. Ngoài ra Vietcombank còn thể hiện sự quan tâm hơn đến công tác báo cáo

thống kê thông qua việc không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ

làm công tác báo cáo thống kê, tăng chi phí đầu tư máy móc công nghệ, không

ngừng cải tiến hệ thống mẫu biểu báo cáo nhằm đảm bảo đủ chỉ tiêu báo cáo theo

yêu cầu, thay đổi quy trình nghiệp vụ nhằm quản lý tốt nhất chất lượng thông tin

trên hệ thống (tách độc lập bộ phận tác nghiệp số liệu trên hệ thống)…

Page 45: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

33

Bên cạnh việc chú trọng quản lý số liệu báo cáo thống kê, Vietcombank

trong thời gian qua đều tập trung đầu tư công nghệ mới, tận dụng tối đa khả năng

khai thác số liệu từ hệ thống, tăng tỷ trọng tổng hợp số liệu báo cáo thống kê một

cách tự động, giảm khối lượng công việc làm bằng tay… Vì vậy, số liệu báo cáo

thống kê phản ánh chính xác hơn tình hình thực tế, hỗ trợ công tác quản lý điều

hành một cách có hiệu quả hơn.

Ngoài ra, Vietcombank cũng đã và đang thực hiện hiện đại hóa ngân hàng,

mua phần mềm hiện đại của nước ngoài, qua đó

(i) Tổ chức được hệ thống kế toán tập trung, xử lý giao dịch trực tuyến trong

toàn hệ thống, trên cơ sở đó phát triển các sản phẩm tiện ích;

(ii) Thông tin kế toán – thống kê đầy đủ, kịp thời, chính xác hơn đã giúp cho

việc quản trị tài sản có, tài sản nợ, quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả hơn.

Xây dựng được hệ thống khuôn khổ cơ chế, chính sách tín dụng đồng bộ –

định hướng chiến lược, tư tưởng chỉ đạo chính sách tín dụng khung và kế hoạch

phát triển tín dụng đã được thể hiện trong Sổ tay tín dụng; Khung chính sách tín

dụng được ban hành khá đồng bộ, bao gồm quy định giới hạn tín dụng và thẩm

quyền quyết định giới hạn tín dụng, quy chế Hội đồng tín dụng, quy định đồng tài

trợ, quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro, các quy định cho

vay, quy định bảo đảm tiền vay, quy định miễn, giảm lãi…; Các quy trình nghiệp

vụ tín dụng được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và các tài liệu hướng

dẫn như Sổ tay tín dụng, phân tích tài chính doanh nghiệp, quy trình quản lý cho

vay trên hệ thống INCAS, quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng; Ngoài ra, để

ứng xử kịp thời với những biến động của môi trường kinh tế, pháp lý, còn có các

văn bản chỉ đạo và cảnh báo tín dụng trong từng thời kỳ.

- Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng được hình thành.

Đứng trên giác độ quản lý rủi ro tín dụng, có thể thấy mô hình tổ chức cấp

tín dụng của Vietcombank có bước tiến đáng kể. Vietcombank đã chuyển đổi mô

Page 46: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

34

hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ thống với các chức năng độc lập, vừa

đảm bảo tính chuyên nghiệp, vừa tăng cường khả năng giám sát giữa các chức năng,

theo đó chức năng nghiên cứu tham mưu ban hành chính sách tín dụng được tách

biệt với chức năng quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng (Phòng khách

hàng); thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng (phòng Quản lý rủi ro); theo

dõi, quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng quản lý nợ có vấn đề);

kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập (Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ). Nhờ đó, quá

trình đổi mới cơ cấu tổ chức đã mang lại những một số kết quả khả quan về chất

lượng tín dụng như đã đề cập ở trên.

Trong thời gian qua, bộ phận Quản lý rủi ro tín dụng đã mang lại nhiều đóng

góp chung cho hoạt động tín dụng như tham mưu cho Ban lãnh đạo về định hướng

tín dụng chung cũng như cụ thể tại từng chi nhánh, đánh giá, nắm bắt những diễn

biến có lợi cũng như cảnh báo các nguy cơ có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, bảo đảm

cho hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển theo đúng định hướng đã đề ra như:

cảnh báo trong cho vay, nhận tài sản bảo đảm, cấp tín dụng đối với các doanh

nghiệp xuất nhập khẩu, cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán, định hướng tín

dụng đối với các doanh nghiệp điện, xi măng, thu mua, chế biến điều, cá tra, cá ba

sa…Danh mục tín dụng, danh mục tài sản bảo đảm cũng được bộ phận này thường

xuyên phân tích trên cơ sở khai thác thông tin, số liệu dư nợ cho vay, bảo lãnh từ hệ

thống ngân hàng lõi để kịp thời tham mưu cho Ban điều hành các chỉ đạo tín dụng

kịp thời, có định hướng cụ thể đối với một số ngành kinh tế chiếm tỷ lệ dư nợ cho

vay lớn. Các trường hợp vi phạm quy định về lãi suất, mức ủy quyền phán quyết

hoặc cấp tín dụng đã được chấn chỉnh, cảnh báo kịp thời. Việc phân cấp thẩm quyền

quyết định tín dụng dựa trên cơ sở khách quan về khả năng và chất lượng tín dụng

thực tiễn cũng như tiềm năng phát triển tín dụng đã đi vào nề nếp, góp phần duy trì,

phát triển hoạt động tín dụng một cách an toàn, hiệu quả.

- Đã xây dựng và áp dụng thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

Page 47: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

35

Vietcombank là một trong những ngân hàng tiên phong thực hiện xây dựng

mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế,

đặc điểm kinh doanh của mình theo tinh thần Quyết định 493 của NHNN. Tính tới

thời điểm này, Vietcombank là ngân hàng đầu tiên hiện nay xây dựng xong hệ

thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với thông lệ quốc tế.

Đánh giá chung của NHNN là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của

Vietcombank được xây dựng theo một kết cấu chặt chẽ, khoa học. Hệ thống được

tin học hoá thành chương trình phần mềm chấm điểm, xếp hạng khách hàng và

được triển khai thống nhất trong toàn hệ thống của Vietcombank, hạn chế tối đa tác

động chủ quan của người trực tiếp thực hiện xếp hạng. Theo đánh giá của đơn vị tư

vấn Erns & Young, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Vietcombank đảm bảo

được các tiêu chuẩn đo lường rủi ro trong hoạt động tín dụng; xác định phân hạng

khách hàng một cách chi tiết và cụ thể, phản ánh đúng chất lượng tín dụng của ngân

hàng, phù hợp với thông lệ quốc tế. Theo đó, khách hàng được chấm điểm và xếp

hạng tín dụng được chia thành ba nhóm: khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá

nhân và các tổ chức tài chính. Trong đó, phần mềm chấm điểm tín dụng khách hàng

doanh nghiệp là cốt lõi. Khách hàng doanh nghiệp được phân loại theo các ngành

nghề/lĩnh vực khác nhau và quy mô doanh nghiệp. Khách hàng cá nhân được phân

chia thành 2 loại là cá nhân tiêu dùng và cá nhân kinh doanh chấm điểm các chỉ tiêu

tài chính tương tự như quy định tại Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN của Ngân

hàng Nhà nước. Ngoài ra, khách hàng còn được đánh giá trên các chỉ tiêu phi tài

chính gồm: lưu chuyển tiền tệ, năng lực và kinh nghiệm quản lý, uy tín trong giao

dịch với ngân hàng, môi trường kinh doanh và các đặc điểm hoạt động khác của

doanh nghiệp. Hơn nữa, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cũng giúp Vietcombank

phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế, phản ánh một cách

tổng quan và đúng bản chất về tình hình chất lượng tín dụng của khách hàng doanh

nghiệp và cá nhân.

Page 48: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

36

1.5.3. Bài học kinh nghiệm trong hạn chế rủi ro tín dụng cho BIDV

- Theo quan điểm của BIDV về rủi ro tín dụng, rủi ro tín dụng của khách

hàng phải được quản lý theo nguyên tắc toàn diện, liên tục ớ tất cả các giai đoạn có

khả năng phát sinh rủi ro tín dụng, thông qua các quy định cụ thể của từng loại

nghiệp vụ tín dụng.

- Tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV:

+ Tỏ chức vận hành công tác quản trị RRTD tại BIDV tập trung đầu mối tại

phòng Quản lý rủi ro. Phòng Quản lý rủi ro chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban giám

đốc, đồng thời có liên hệ trực tiếp với Ban quản lý RRTD và Ban quản lý rủi ro thị

trường và tác nghiệp tại Hội sở chính. Bên cạnh đó mối quan hệ tương hỗ với các

phòng ban khác, đặc biệt Phòng quan hệ khách hàng và phòng quản trị tín dụng

tăng cường hơn nữa công tác quản trị tín dụng tại BIDV

+ Nhìn chung, mô hình được xây dựng và vận hành theo dự án hiện đại hóa

ngân hàng, phù hợp chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Bộ phận quản lý rủi ro được

hình thành độc lập tại Hội sở và từng chi nhánh, có mối quan hệ trực tuyến với nhau,

thuận lợi cho công tác theo dõi, giám sát rủi ro tín dụng cũng như đề xuất ban hành

các chính sách, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng.

- Hoàn thiện chức năng phòng quản lý rủi ro:

+ Thành lập tổ nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô trực thuộc

phòng quản lý rủi ro. Bộ phận này sẽ có nhiệm vụ tổng kết những rủi ro thường xảy

ra và đúc kết thành những dấu hiệu nhậ biết nhằm giảm áp lực cho nhân viên tín

dụng, giúp cán bộ tập trung hơn vào chuyên môn. Đưa ra những chính sách cụ thể

cho từng ngành, từng lĩnh vực, cấp hạn mức cụ thể phòng tránh rủi ro, tránh những

phản ánh quá chậm, gây ra những lúng túng trong công tác quản trị rủi ro.

+ Bộ phận kiểm soát có thể liên hệ trực tiếp với Hội đồng tín dụng cơ sở

hoặc Ban kiểm soát của Hội sở để xem xét chỉ đạo thực hiện, đảm bảo hoạt động tín

dụng thực sự hiểu quả, an toàn.

Page 49: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

37

+ Nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên Kiểm soát tại chi nhánh

+ Luân chuyển kiểm soát viên giữa các chi nhánh để việc kiểm soát được

khách quan hơn

+ Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng

+ Nâng cao chất lượng nghiệp vụ phân tích tín dụng

+ Tuân thủ triệt để các quy trình, chính sách tín dụng

+ Thực hiện phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng

thông qua việc xác định hạn mức tín dụng.

+ Xây dựng tiêu chí thẩm định mang tính chuyên sâu cho hai ngành nghề xây

dựng mà lâm-thủy sản nhằm hạn chế nợ xấu hơn nữa cũng phát huy thế mạnh của

BIDV trong tài trợ lĩnh vực này.

+ Nâng cao chất lượng thông tín tín dụng

+ Trên cơ sở thông tin về các doanh nghiệp, ngành hàng, dự án đã cấp tín

dụng, phòng quản lý rủi ro đã tổng hợp và đưa ra các đánh, giá, phân tích và cung

cấp các thông tin hữu ích cho toàn bộ chi nhánh để sử dụng trong việc thẩm định tín

dụng.

Page 50: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

38

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI

NHÁNH PHÚ MỸ

2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi

nhánh Phú Mỹ

2.1.1 Sự ra đời và phát triển

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Mỹ (BIDV

Phú Mỹ) có trụ sở chính đặt tại 2457 đường Độc Lập, phường Phú Mỹ, Thị xã Phú

Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Quá trình hình thành và phát triển BIDV Phú Mỹ trải

qua các giai đoạn như sau:

- Tháng 9/1997, Phòng Giao dịch Phú Mỹ trực thuộc Chi nhánh Bà Rịa - Vũng

Tàu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập.

- Tháng 3/2005, Phòng Giao dịch Phú Mỹ được nâng cấp thành Chi nhánh cấp

2 trực thuộc Chi nhánh Bà Rịa - Vũng Tàu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam.

- Tháng 11/2006, Chi nhánh Phú Mỹ được nâng cấp thành chi nhánh cấp 1

trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

- Tháng 5/2012, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam được cổ phần hóa,

theo đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Mỹ cũng được

đổi thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Mỹ.

2.1.2 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2017-

2019

2.1.2.1. Huy động vốn

Từ năm 2017 đến 2019, hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Mỹ nhìn chung

tăng trưởng đều qua các năm, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn và đảm bảo khả năng

thanh khoản. Tính đến hết năm 2019, tổng huy động vốn, tổ chức, dân cư đạt 4.362

Page 51: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

39

tỷ đồng, tăng 632,329 tỷ đồng tương đương 17% so với năm 2018, đáp ứng tốt nhu

cầu sử dụng vốn.

Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế có sự biến động đáng kể trong các

năm qua do sự tăng nhanh của nguồn vốn từ tổ chức kinh tế. Cụ thể, năm 2017 ngồn

vốn từ dân cư chiếm 59% trong tổng vốn huy động, nguồn vốn từ tổ chức kinh tế là

41%. Đến năm 2018 tỷ trọng huy động vốn từ tổ chức kinh tế xuống còn 39%, huy

động vốn từ dân cư tăng lên là 61%. Có sự thay đổi này là do BIDV Phú Mỹ đã đảy

mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ, thay đổi hình ảnh từ một ngân hàng chuyên bán

buôn sang một ngân hàng đa dạng về một sản phẩm dịch vụ.

Ngược lại với sự biến động của cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế,

cơ cấu huy động theo kỳ hạn và theo loại tiền tệ không có nhiều biến động lớn. Cơ

cấu vốn theo kỳ hạn vẫn ở mức trung bình 81% đối với tiền gửi có kỳ hạn và 19%

đối với tiền gửi không có kỳ hạn, loại tiền VND cũng chiếm trung bình 90% tổng

vốn huy động, loại ngoại tệ khác chiếm trung bình 10% trong 3 năm gần nhất.

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của BIDV Phú Mỹ giai đoạn 2017-2019.

Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT Năm 2017 2018 2019

Tổng vốn huy động tổ chức, dân cư 2.822 3.730 4.362

Phân theo Khách hàng (%)

1 TCKT 41 40 39

2 Dân cư 59 60 61

Phân theo kỳ hạn (%)

1 KKH 17 19 20

2 Có KH 83 81 80

Phân theo loại tiền tệ (%)

1 VND 91 90 90

2 Ngoại tệ 9 10 10

(Nguồn : BIDV Phú Mỹ, 2019)

Page 52: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

40

2.1.2.2. Hoạt động dịch vụ.

- Thu dịch vụ ròng (gồm có thu dịch vụ bảo lãnh) đạt 5.284 tỷ đồng, tăng

trưởng 193% so với năm 2017, tiếp tục duy trì là một trong những chi nhánh có

tổng thu nhập dịch vụ ròng cao nhất hệ thống.

- Cơ cấu thu dịch vụ năm 2019 chuyển dịch tích cực với mức tăng trưởng tốt

từ các dòng dịch vụ bán lẻ, dịch vụ hiện đại (thu dịch vụ bán lẻ tăng tốt trên 25%,

chiếm tỷ trọng 29% tổng thu dịch vụ ròng, một số dòng dịch vụ đạt kết quả nổi bật

như sau:

+ Dịch vụ thanh toán phát triển mạnh mẽ, đi đầu trong việc cung ứng các giải

pháp thanh toán đồng bộ cho các đối tượng khách hàng, là nền tảng trong chiến

lược kinh doanh với tổng thu dịch vụ thanh toán tăng trưởng 234% so với năm 2017,

doanh số thanh toán đạt 18,8 triệu tỷ đồng, số lượng giao dịch tăng trưởng 165% so

với ăm 2017.

+ Thu phí dịch vụ tài trợ thương mại tăng trưởng 127% so với năm 2017,

doanh số thanh toán xuất nhập khẩu tăng trưởng 125%, duy trì thị phần 6% tổng

kim ngạch xuất khẩu.

+ Thu dịch vụ ngân hàng điện tử đạt mức tăng ấn tượng 50%, số lượng giao

dịch tăng trưởng 287% so với năm 2017. Tổng lượt khách hàng đăng kí mới dịch vụ

ngân hàng điện tử trong năm 2018 đạt 1,92 nghìn lượt.

+ Tổng quy mô thẻ đang lưu hành đạt hơn 4 triệu thẻ, tăng trưởng 321% so

với năm 2017, doanh số sử dụng thẻ quốc tế tăng trưởng 124%, doanh số chấp nhận

thanh toán thẻ tăng trưởng 162% so với năm 2017.

+ Hoạt động kinh doanh vốn và tiền tệ tiếp tục có bước phát triển mạnh mẽ

và hiệu quả cao so với tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối đạt 1.040

tỷ đồng, cao nhất trong 10 năm, duy trì vị trí top 3 ngân hàng có thị phần mua bán

ngoại tệ lớn nhất.

Page 53: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

41

2.1.2.3. Kết quả kinh doanh.

Bảng 2.2: Lợi nhuận trước thuế của BIDV giai đoạn 2017-2019

Đơn vị: Tỷ đồng,%

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2019/2017

Lợi nhuận trước thuế 94.100 109.651 125.023 132.86

(Nguồn : BIDV Phú Mỹ 2017-2019)

Trong giai đoạn 2017-2019 đánh dấu sự gia tăng vượt bậc của BIDV Phú Mỹ

về lợi nhuận, cụ thể lợi nhuận trước thuế năm 2017 đạt 94,100 tỷ đồng, đến thời

điểm năm 2019 đạt 109,651 tỷ đồng, tăng 16.5%, sang đến năm 2019 tiếp tục tăng

lên 125,023 tỷ đồng do nhiều năm liền Chi nhánh vẫn duy trì được sự cân bằng

trong huy động vốn, tiền gửi khách hàng nhiều hơn, Chi nhánh cũng tăng cường

trích lập dự phòng rủi ro trên cơ sở kết quả rà soát, phân loại nợ. Trong những tháng

cuối năm, Chi nhánh đã phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kinh doanh, tăng trưởng

tín dụng gắn chặt với chất lượng và hiệu quả, tăng cường quản lý giới hạn tín dụng

theo ngành, lĩnh vực. Chi nhánh chú trọng tăng trưởng huy động vốn với chi phí

hợp lý, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, gia tăng các nguồn thu phí, lãi để

đảm bảo hiệu quả chung.

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Phú Mỹ.

2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng

- Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn hiệu

quả là vấn đề mang tính sống còn của ngân hàng. Hoạt động tín dụng tại BIDV Phú

Mỹ ngày càng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Nhằm tiếp tục đẩy mạnh đầu

tư các lĩnh vực kinh tế mũi nhon, BIDV Phú Mỹ đã xác định danh mục tín dụng ưu

tiên để đầu tư vào các ngành năng lượng, công nghiệp tàu, chế biến xuất khẩu thủy

sản, xây lắp… Bám sát thế mạnh, đặc điểm kinh tế vùng, BIDV Phú Mỹ đã đầu tư

Page 54: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

42

hỗ trợ có hiệu quả. Dư nợ tín dụng qua các năm đều tăng trưởng và có kiểm soát

chặt chẽ trong phạm vi giới hạn của NHTW, thể hiện qua các số liệu sau:

Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng của BIDV giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

Chỉ tiêu 2017 TT% 2018 TT

% 2019 TT%

2019/2017%

Dư nợ NH 1153.72 55 1500.64 58 1887.52 61 164

Dư nợ TH 251.72 12 232.86 9 216.60 7 86

Dư nợ DH 692.23 33 853.81 33 928.29 30 134

Tổng dư nợ 2,097.67 100 2,587.31 100 3,094.29 100 148

(Nguồn: BIDV Phú Mỹ, 2019)

- Trong giai đoạn 2017-2019, dư nợ tín dụng BIDV có sự tăng trưởng vượt

bậc. Trong đó tổng dư nợ năm 2017 là 2,097 tỷ dồng, bao gồm dư nợ ngắn hạn là

1,153 tỷ đồng, tin dụng trung và dài hạn là 943 tỷ đồng thì sang đến năm 2019 dư

nợ ngắn hạn tăng lên vượt bậc là 1,887 tỷ đồng, tín dụng trung và dài hạn là 1,360

tỷ đồng. Tổng dư nợ năm 2019 tăng 148% so với năm 2016 nhưng nhìn chung dư

nợ ngắn hạn vẫn chiếm phần lớn trong tổng dư nợ.

- Đến thời điểm năm 2019, tình hình dư nợ của BIDV Phú Mỹ đạt được

những điểm chính sau:

+ Hoạt động bán lẻ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của hệ

thống, nền khách hàng cá nhân đạt trên 9 triệu khách hàng, tăng 16%, tín dụng bán

lẻ đạt 238.526 tỷ, tăng trưởng 33%, chiếm 27,6% tổng dư nợ tín dụng ( tăng 3,3%

so với năm 2017) và tăng trưởng theo hướng thực chất, bền vững hơn, dư nợ tín

dụng bán lẻ ( không gồm dư nợ cầm cố, thấu chi) đạt 205.106 tỷ dồng, tăng trưởng

32,5%. Quy mô tín dụng bán lẻ của BIDV Phú Mỹ vẫn tăng trưởng mạnh tuy nhiên

bên cạnh đó vẫn còn gặp những thách thức từ các ngân hàng lớn trên cùng địa bàn,

đặc biệt là Vietcombank.

Page 55: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

43

+ Ghi nhận mức tăng khá của phân khúc SME: dư nợ tín dụng SME đạt

220.562 tỷ, tăng trưởng 31% chiếm 25,6% tổng dư nợ BIDV và 16% dư nợ SME

của nền kinh tế.

- Nhóm các khách hàng tổ chức có tốc độ tăng trưởng phù hợp:

+ Khách hàng doanh nghiệp lớn: Dư nợ tín dụng đạt 381.548 tỷ, tăng trưởng

3,05% so với năm 2018

+ Khách hàng định chế tài chính: Dư nợ đạt 6.301 tỷ đồng, tăng 1.500 tỷ so

với năm 2018

+ Khách hàng FDI: Dư nợ FDI đạt 15.668 tỷ đồng.

- Kiểm soát cấp tín dụng lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản: Tỷ trọng

cho vay kinh doanh BĐS là 5.34%, giảm 1,06% so với năm 2018.

- Kiểm soát tín dụng đối với các dư án BOT, BT giao thông theo chỉ đạo của

NHNN tại công văn số 3241/TTGSNH4, tỷ trọng cho vay BOT giao thông/tổng dư

nợ là 3,2%, giảm 0.5% so với năm 2018.

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tín dụng BIDV Phú Mỹ năm 2017

Nguồn: BIDV Phú Mỹ năm 2017

Page 56: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

44

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tín dụng BIDV Phú Mỹ năm 2019

Nguồn: BIDV Phú Mỹ năm 2019

- Về cơ cấu tín dụng phân theo ngành, có thể thấy năm 2018 BIDV Phú Mỹ

đã đẩy mạnh đa dạng hóa lĩnh vực cho vay, đa dạng hóa ngành nghề cho vay để

phân tán rủi ro nhưng cũng chiếm lĩnh thị trường, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh

tốt hơn thời điểm năm 2017. Cụ thể thời điểm năm 2017 dư nợ tín dụng của BIDV

tập trung vào 6 nhóm ngành chính thì đến năm 2019 đã tăng lên 12 nhóm ngành

chính.

2.2.2.Tình hình kinh doanh và rủi ro tín dụng tại BIDV Phú Mỹ giai đoạn 2017-

2019

* Về các nhóm nợ nói chung

- Trong giai đoạn 2017-2019, BIDV Phú Mỹ có tốc độ tăng trưởng tín dụng

khá cao và cơ cấu tín dụng được điều chỉnh hợp lý hơn. Tuy nhiên để đánh giá tình

hình tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng có hợp lý hay không thì cần phải

Page 57: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

45

xem xét mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chát lượng các

khoản nợ của BIDV Phú Mỹ được phản ánh qua các số liệu sau đây:

Bảng 2.4: Phân loại nợ của BIDV Phú Mỹ giai đoạn 2017-2019

Đơn vị: Tỷ đồng, %

Chỉ tiêu 2017 TT % 2018 TT % 2019 TT % 2019/2017

Nợ đủ tiêu chuẩn 2019.21 96.26 2514.87 97.2 3026.21 97.8 149.87

Nợ cần chú ý 16.36 0.78 18.37 0.71 19.49 0.63 119.14

Nợ dưới tiêu chuẩn 18.88 0.9 16.30 0.63 17.02 0.55 90.15

Nợ nghi ngờ 23.28 1.11 14.49 0.56 12.38 0.4 53.16

Nợ có khả năng mất vốn

19.93 0.95 23.29 0.9 19.49 0.63 97.82

Tổng 2097.67 100 2587.31 100 3094.288 100 147.511

Nợ quá hạn 78.45 3.74 72.44 2.8 68.38 2.21 87.17

Nợ xấu 62.09 2.96 54.07 2.09 48.89 1.58 78.74

Nguồn: BIDV Phú Mỹ 2017-2019

- Có thể thấy cùng với sự gia tăng của dư nợ , chất lượng các khoản nợ của

BIDV Phú Mỹ có sự biến đổi, cụ thể:

- Nợ cần chú ý được duy trì ở mức dưới 1% trên tổng dư nợ, không có nhiều

biến động lớn trong những năm gần đây.

- Nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ có xu hướng tăng giảm qua các năm, tuy

nhiên tốc độ tăng thấp hơn tốc độ tăng trưởng của dư nợ. Tại thời điểm năm 2017

nợ dưới tiêu chuẩn là 18.88 tỷ đồng, nợ nghi ngờ là 23.28 tỷ đồng thì đến năm 2019

nợ dưới tiêu chuẩn là 17.02 tỷ đồng và nợ nghi ngờ là 12.38 tỷ đồng.

- Nợ có khả năng mất vốn năm 2016 từ 19.93 tỷ đồng giảm xuống 19.49 tỷ

đồng năm 2019, tương đương với mức giảm 97.82%

Page 58: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

46

* Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu:

- Theo thông lệ quốc tế, khi các khoản RRTD không được xử lý ngay lập tức

thì chúng sẽ trở thành các khoản mục xấu trên Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng

và được coi là nợ xấu hay nợ tồn đọng. Từ tháng 10 năm 2006 BIDV đã bắt đầu tiến

hành phân loại nợ theo phương pháp định tính. Theo đó các khoản nợ được chia

thành 5 nhóm và nợ xấu (bad debt) của các TCTD được xác định căn cứ vào mức

độ tín nhiệm củ khách hàng mà không căn cứ vào thời gian quá hạn. Các khoản nợ

nhóm 3,4,5 được coi là nợ xấu và được trích lệ dự phòng tương ứng là 20%, 50% và

100%. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ quá hạn ròng hay tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn giai

đoạn 2017-2019 cụ thể như sau:

Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn trên tổng dư nợ

của BIDV giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

Tỷ lệ nợ quá hạn 3.74 2.8 2.21

Tỷ lệ nợ xấu 2.96 2.09 1.58

Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn 0.95 0.9 0.63

Nguồn : BIDV Phú Mỹ 2017-2019

Page 59: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

47

Biểu đồ 2.3: Sự thay đổi về tỷ lệ nợ xấu được thể hiện qua biểu đồ sau:

Đơn vị tính: %

Nguồn : BIDV Phú Mỹ 2017-2019

- Có thể thấy tỷ lệ nợ xấu của BIDV Phú Mỹ giảm qua các năm và đây là dấu

hiệu tốt. Năm 2017 tỷ lệ nợ xấu là 2.96%, sang đến năm 2018 giảm mạnh xuống

còn 2.09% (dư nợ xấu giảm từ 62.09 xuống còn 54.07 tỷ đồng, đồng thời tổng dư

nợ từ 2097.67 tăng lên 2587.31 tỷ đồng) do năm 2018 chi nhánh đã tích cực thực

hiện thu hồi nợ xấu và thị trường bất động sản tại địa phương có sự sôi động mạnh.

Sang đến năm 2019, tỷ lệ nợ xấu trong năm 2019 lại tiếp tục giảm xuống từ 2.09%

xuống 1.58% do Chi nhánh đã có những chính sách hỗ trợ miễn giảm lãi, phí phạt

quá hạn để hỗ trợ cho các khách hàng doanh nghiệp thanh toán nợ xấu. Qua những

số liệu trên cho thấy được sự nỗ lực của chi nhánh trong việc kiểm soát nợ xấu

trong giai đoạn 2017-2019.

Page 60: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

48

2.3. Thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Phú Mỹ

2.3.1 Thực trạng chiến lược phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Phú Mỹ.

2.3.1.1. Xây dựng, tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng.

* Phòng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân( gọi chung là Phòng

Quan hệ Khách hàng- QHKH)

- BIDV Phú Mỹ phân chia các phòng QHKH dựa trên phân loại khách hàng

theo quy mô khách hàng, Phòng Khách hàng Doanh nghiệp cho vay các doanh

nghiệp lớn và DNVVN, Phòng Khách hàng Cá nhân cho vay các cá nhân và hộ gia

đình.

- Phòng QHKH có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, hướng dẫn lập hồ so tín

dụng, thẩm định tín dụng, lập báo cáo đề xuất tín dụng cho trưởng phòng QHKH.

Sau khi báo cáo đề xuất tín dụng được phê duyệt, phòng QHKH chuyển toàn bộ hồ

sơ tín dụng cho phòng QTRR để thẩm định rủi ro, lưu trữ và nhập thông tin vào hệ

thống để quản lý. Sau đó, thực hiện giám sát các khoản nợ, tình hình trả nợ của

khách hàng, phân loại nợ.

* Phòng Quản lý rủi ro và quản trị tín dụng:

- Phòng QLRR và QTTD độc lập với các phòng nghiệp vụ tín dụng và có

những nhiệm vụ sau:

+ Thực hiện thẩm định rủi ro, các đề xuất tín dụng một cách độc lập.

+ Cảnh báo các dấu hiệu rủi ro cho phòng QHKH hay thông báo yêu cầu

phòng QHKH thực hiện kiểm tra, rà soát lại các khoản vay.

+ Kiểm tra giám sát và kiến nghị việc phân loại nợ của phòng QHKH. Tính

toán trích lập dự phòng rủi ro, phối hợp với phòng QHKH và phòng tín dụng trong

Page 61: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

49

việc phát hiện các dấu hiệu rủi ro, đề xuất và giám sát thực hiện các biện pháp xử lý

thích hợp.

2.3.1.2. Đo lường rủi ro tín dụng.

Công tác đánh giá lựa chọn khách hàng là một trong những giải pháp mà

BIDV Phú Mỹ rất chú trọng bởi vì điều này giúp sàng lọc ra những khách hàng có

uy tín và năng lực kinh doanh tốt để hạn chế RRTD có thể xảy ra về sau. Để đánh

giá và lựa chọn ra những khách hàng tốt thì Chi nhánh Phú Mỹ thông qua việc:

- Xem xét và phân tích khả năng điều hành, quản lý kinh doanh của khách

hàng.

- Phân tích tình hình tài chính của khách hàng.

- Xem xét khả năng trả nợ của khách hàng.

- Nghiên cứu, kiểm tra tính pháp lý của tài sản thế chấp kỹ càng.

Tùy vào việc đánh giá mức độ rủi ro về tùng khách hàng mà khách hàng đó

sẽ được xếp vào loại tương ứng. Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ quyết định tín dụng và

quản lý danh mục tín dụng.

2.3.1.3. Giám sát, kiểm tra tín dụng.

BIDV Phú Mỹ quy định việc kiểm tra, giám sát các khoản vay được tiến

hành theo định kỳ hoặc đột xuất tùy thuộc vào mức độ an toàn của khoản vay.

Ngoài ra cán bộ phòng QHKH tại BIDV Phú Mỹ chịu trách nhiệm giám sát, theo

dõi tín dụng bằng các biện pháp sau:

- Giám sát qua hoạt động tài khoản của khách hàng: Sự thay đổi số phát sinh,

số dư trong tài khoản tiền gửi, tiền vay của KH. Sự thay đổi bất thường của dòng

tiền trong tài khoản sẽ phản ánh những khó khăn của KH trong chi trả

- Kiểm tra các bảo đảm tiền vay: Cán bộ QHKH thường kiểm tra TSĐB

thông qua các báo cáo định kỳ của KH hoặc định kỳ kiểm tra trực tiếp tại chỗ. Việc

Page 62: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

50

thường xuyên kiểm tra TSĐB giúp ngân hàng nắm bắt được những biến động về giá

trị, về hình thái của TSĐB và có biện pháp xử lý kịp thời.

- Kiểm tra định kỳ địa điểm sản xuất của KH giúp cán bộ QLKH đánh giá

được thực trạng sản xuất kinh doanh, quá trình thực hiện phương án sản xuất, thực

trạng dư nợ tồn kho,…từ đó kiểm tra được KH có sử dụng vốn vay đúng mục đích

và có hiệu quả hay không. Ngoài ra định kỳ cán bộ QLKH còn phân tích báo cáo tài

chính của KH để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Kh sau khi

sử dụng vốn khả năng trả nợ cũng như nguồn trả nợ của KH.

2.3.2 Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Phú Mỹ

2.3.2.1 Kết quả đạt được

a. Tín dụng tăng trưởng theo đúng định hướng.

- Năm 2018 là năm đánh dấu mốc 61 năm xây dựng và trưởng thành, cùng sự

lớn mạnh của ngành ngân hàng Việt Nam, kế thừa và tiếp nối những thành tựu đạt

được trong giai đoạn vừa qua, BIDV chi nhánh Phú Mỹ đã triển khai hoạt động

kinh doanh năm 2018 với phương châm “ Kỷ cương- Trách nhiệm- Hiệu quả” bằng

sự nỗ lực bền bỉ của Ban lãnh đạo và toản bộ cán bộ nhân viên trong Chi nhánh, đến

nay Chi nhánh đã hoàn thành cơ bản, toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, có

những bước tiến vượt bậc so với những năm trước.

- Tín dụng tăng trưởng theo đúng định hướng của NHNN, hỗ trợ phát triển

kinh tế trong địa bàn. Tổng dư nợ tín dụng năm 2019 đạt 3094,288 tỷ đồng, tăng

trưởng 147.511% so với năm 2017. Dòng vốn tín dụng tăng trưởng tập trung vào tín

dụng ngắn hạn, cho vay cá nhân, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các

ngành/lĩnh vực ưu tiên.

- Về xử lý nợ xấu: Chi nhánh xác định việc xử lý nợ xấu có hiệu quả gắn với

cơ cấu lại các TCTD là quan điểm xuyên suốt của Đảng, Quốc hội, Chính Phủ là

một yêu cầu cấp bách của nền kinh tế, của hệ thống các tổ chức tín dụng và với Chi

Page 63: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

51

nhánh nói riêng, theo đó Chi nhánh đã thực hiện đồng bộ các biện pháp xử lý, kiểm

soát chất lượng tín dụng, hạn chế các khoản vay mới phát sinh hạn chế nợ xấu. Một

số thành tựu đạt được năm 2019:

+ Đẩy mạnh thu hồi nợ xấu giảm ròng với 5,18 tỷ so với năm 2018 va giảm

ròng 13,2 tỷ so với năm 2017

+ Chủ động sử dụng quỹ DPRR để xử lý rủi ro chuyển hạch toán ngoại bảng

với tổng dư nợ là 15,209 tỷ đồng.

+ Kiên quyết chuyển nhóm nợ đối với các khách hàng khó khăn, các khách

hàng kéo nhóm nợ CIC và đã làm giảm thu ròng từ lãi, tăng trích lập DPRR với

tổng nguồn lực để xử lý chiếm gần 14% tổng thu nhập ròng.

Để đạt được những kết quả kinh doanh trên, đặc biệt là kết quả trong công

tác hạn chế rủi ro là nhờ vào việc Chi nhánh đã ban hành hệ thống xếp hạng tín

dụng nội bộ, đã phản ánh khá chính xác chất lượng tín dụng BIDV.

b. Cơ bản xây dựng được hệ thống khung cơ chế, chính sách phòng ngừa và hạn chế

rủi ro tín dụng.

- Chi nhánh đã xây dựng một chính sách phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín

dụng đảm bảo những nguyên tắc sau:

+ Thiết lập một môi trường phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng phù hợp.

+ Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng lành mạnh.

+ Duy trì một môi trường quản trị, đo lường và giám sát phù hợp.

+ Đảm bảo kiểm soát đầy đủ đối với RRTD.

- Cùng với các chính sách, quy định tín dụng được ban hành là các văn bản

hướng dẫn được cập nhật đầy đủ, liên tục trên cẩm nang tín dụng nội bộ để các cán

bộ có thể dễ dàng truy cập, tìm hiểu, trao đồi, thảo luận, được hướng dẫn và giải

Page 64: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

52

đáp các thắc mắc, từ đó áp dụng các chính sách tín dụng vào thực tế hoạt động

nghiệp vụ một cách chính xác và hiệu quả.

c.Thành lập bộ phận chức năng quản lý rủi ro tín dụng.

- Trên giác độ quản lý RRTD có thể thấy, mô hình tổ chức cấp tín dụng của

BIDV có những bước tiến đáng kể, Chi nhánh đang chuẩn bị triển khai theo mô

hình phê duyệt và thẩm định rủi ro tập trung. Đây là bước đi quan trọng để Chi

nhánh tiếp cận với mô hình ngân hàng chuẩn mực, phù hợp thông lệ quốc tế, tạo

dựng một khung cảnh quản lý rủi ro vững chắc, cân bằng giữa lợi nhuận dự kiến và

rủi ro có thể chấp nhận được.

- Thành lập và phát huy vai trò bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Bộ phận

kiểm tra, kiểm soát nội bộ được thành lập và luôn tồn tại song song với các hoạt

động cấp tín dụng của ngân hàng. Tại chi nhánh, phòng quản trị tín dụng, quản lý

rủi ro thực hiện tham mưu, giúp Ban lãnh đạo về công tác giám sát, kiểm tra, kiểm

soát việc tuân thủ quy định của pháp luật và hệ thống quy chế, quy trình nghiệp vụ,

quy định nghiệp vụ nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các tồn tại trong

mọi hoạt động nghiệp vụ của các phòng. Đây cũng là đầu mối thực hiện thu thập

các biên bản kiểm tra, kiểm soát của các bộ phận cấp dưới để tổng hợp và báo cáo

Ban lãnh đạo.

- Như vậy cho thấy mô hình kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh khá

chặt chẽ. Điều này giúp cho công tác quản lý RRTD được thực hiện một cách toàn

diện hơn. Thực tế cho thấy hoạt động của các bộ phận kiểm tra trong thời gian qua

khá hiệu quả, đã phát hiện kịp thời các rủi ro tiềm ẩn, các nguy cơ có khả năng mất

vốn từ đó có những biện pháp cảnh báo và xử lý kịp thời.

2.3.2.2 Hạn chế và vướng mắc.

a.Chiến lược phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng chưa toàn diện.

Page 65: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

53

- Chiến lược rủi ro tín dụng của BIDV hiện bắt đầu được hình thành tuy

nhiên còn nằm rải rác tại nhiều văn bản của ngân hàng, chưa thể hiện mức độ tập

trung và khái quát.

- Chưa phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng và mức sinh

lời mà ngân hàng kỳ vọng khi chấp nhận các RRTD.

- Chưa xem xét, đánh giá về chất lượng tín dụng, thu nhập và tăng trưởng

trong mối tương quan qua lại, trong quan hệ tiềm năng nội tại của ngân hàng và môi

trường kinh doanh tổng thể.

b.Quy trình cấp tín dụng còn nhiều rủi ro

- Quy trình thẩm định, phê duyệt tín dụng tại BIDV có sự tham gia của nhiều

bộ phận, cá nhân. Tuy nhiên việc trao đổi thông tin và luân chuyển hồ sơ, giấy tờ

giữa các bộ phận, cá nhân còn chưa được tự động hóa bởi các ứng dụng CNTT. Do

đó quá trình trao đổi thông tin, hồ sơ còn mất nhiều thời gian và khó đảm bảo được

độ chính xác cao, dẫn đến tiêu tốn nhiều nguồn lực và ảnh hưởng đến chất lượng tín

dụng.

- Công việc thu thập, lưu trữ, quản lý hồ sơ tín dụng của khách hàng đang

được thực hiện thủ công. Do đó việc rà soát để đảm bảo sự đầy đủ của hồ sơ tín

dụng cũng như việc đối chiếu, kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu chưa được thực

hiện hiệu quả.

- Bộ phận quan hệ khách hàng thường phải chịu áp lực về phát triển, mở

rộng nền khách hàng nên họ có thể phân tích khách hàng theo hướng tốt hơn so với

thực tế để phê duyệt cho vay, đảm bảo chỉ tiêu về dư nợ.

- Việc kiểm tra sử dụng vốn vay của cán bộ hỗ trợ quan hệ khách hàng còn

mang tính hình thức, chiếu lệ, chưa thường xuyên, việc kiểm tra sau khi cho vay

chưa được coi trọng như là một tất yếu của quy trình cho vay, từ đó dẫn đến việc

một số khách hàng sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ

ngân hàng.

Page 66: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

54

- Công tác xử lý nợ xấu còn một số vấn đề tồn tại, biện pháp tích cực thu hồi

nợ ngay từ khi phát sinh nợ xấu chưa được coi trọng, chưa có phương pháp và cách

thức theo dạng cẩm nang hướng dẫn toàn chi nhánh trong việc thu hồi nợ xấu đến

hiệu quả chưa cao, chưa thực sự chủ động trong việc xử lý nợ tồn đọng, vẫn ỷ lại

vào việc dùng DPRR để xử lý sau đó hạch toán theo dõi ngoại bảng để tổng kết tài

sản.

c.Chưa hoàn thiện hệ thống theo dõi cảnh báo sớm rủi ro tín dụng.

- BIDV chưa có hệ thống cung cấp chức năng quản lý kế hoạch giải ngân thu

nợ nhằm theo dõi quá trình cho vay đối với khách hàng.

- BIDV chưa có quy trình cảnh báo sớm nợ có vấn đề, dẫn đến khi nhận biết

rủi ro tín dụng thì rủi ro đã xảy ra ở mức độ nghiêm trọng.

d.Hệ thống đo lường rủi ro tín dụng thiếu đồng bộ.

- Thông tin tài chính trung bình ngành, nhóm ngành còn thiếu, chưa được

thống kê đầy đủ và tin cậy nên việc phân tích, xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp

vay vốn cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Chính bản thân ngân hàng khi

thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ cũng phải tự tổng hợp số liệu từ các khách hàng

của mình, cộng thêm kinh nghiệm của các chuyên gia để đưa ra số liệu chuẩn nhằm

phục vụ cho việc đánh giá khách hàng. Các thông tin chuyên ngành mà các cán bộ

trực tiếp đánh giá xếp hạng thu thập từ nhiều nguồn: Internet, doanh nghiệp, đối thủ

cạnh tranh…ngân hàng chưa tạo dựng được một hệ thống thông tin có thể đáp ứng

kịp thời, có hiệu quả cho việc phân tích, dự báo tình hình tiền tệ, lãi suất, tín dụng,

tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp.

- Chính xuất phát từ việc thiếu hệ thống đo lường mà chiến lược hoạt động,

chính sách, thủ tục, quyết định tín dụng cũng như lãi suất cho vay của ngân hàng

hầu hết đều mang tính chung chung, định tính, chưa có căn cứ định lượng cụ thế

nên chưa có tính khoa học, chính xác cao.

2.3.2.3. Nguyên nhân của những tốn tại, hạn chế.

Page 67: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

55

a. Nguyên nhân chủ quan.

- Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng chưa được ưu tiên trong điều hành

ngân hàng. Mặc dù đã có những bộ phận chuyên trách về phòng ngừa và hạn chế rủi

ro tín dụng, song chiến lược phòng ngừa và hạn chê rủi ro tín dụng mới chỉ thể hiện

ở những chỉ đạo kinh doanh mang tính tổng quát như cảnh báo hoặc hạn chế tín

dụng ở một số lĩnh vực, ngành nghề. Nói cách khác, phòng ngừa và hạn chế rủi ro

nói chung và phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng nói riêng chưa được ưu tiên hàng

đầu trong công tác hoạch định chiến lược của ngân hàng.

- Văn bản chế độ chưa có tính đồng nhất.

+ Hiện nay tại BIDV dường như đang tồn tại ba hệ thống “ văn bản chế độ”

điều chỉnh nghiệp vụ tín dụng nhưng giữa hệ thống này thể hiện tính độc lập tương

đối với nhau nên dẫn đến sự vênh trong quy định tín dụng.

+ Về chất lượng văn bản chế độ tín dụng được ban hành còn biểu hiện chưa

cao, tính vận dụng, sáng tạo hạn chế và bộc lộ chưa sát thực tiễn. Có văn bản chế độ

còn chung chung, chưa cụ thể và không khác so với các quy định của văn bản pháp

luật. Danh mục tín dụng chưa đầy đủ, chưa ổn định và đảm bảo định hướng lâu dài.

- Trình độ của cán bộ tín dụng còn hạn chế do nguồn lực CBTD ít kinh

ngiệm hoặc cách làm truyền thống đã ăn sâu, chưa chuyển dịch theo cơ cấu thị

trường dẫn đến nhận thức trách nhiệm , quyền hạn trong hoạt động tín dụng chưa

đầy đủ, tâm lý đùn đẩy, né tranh trong xử lý tín dụng khá nặng nề, thực hiện soạn

thảo, thiết kế chính sách văn bản còn yếu.

- Công cụ đánh giá rủi ro còn nhiều hạn chế, mang tính định tính. Phân loại,

đánh giá rủi ro khách hàng tiềm ẩn rủi ro trong tín dụng còn biểu hiện phức tạp và

chưa có một hệ thống công cụ đánh giá kiểm soát đủ mạnh để đảm bảo nâng cao

chất lượng bền vững. Công tác đánh giá khách hàng cá nhân còn mang tính chất

cảm tính.

b.Nguyên nhân khách quan.

Page 68: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

56

- Nguyên nhân từ phía khách hàng:

+ Tại một số doanh nghiệp là khách hàng của BIDV, nhà điều hành quản trị

doanh nghiệp chưa có kiến thức cần thiết về quản trị kinh doanh, về thị trường,

công nghệ…Bên cạnh đó có những doanh nghiệp chây ỳ, cố tình kéo dài thời gian

trả nợ.

+ Trên thực tế nhiều khách hàng doanh nghiệp không tôn trọng pháp lệnh kế

toán thống kê gây ra tình trạng báo cáo tài chính thường được lập muộn so với thời

điểm báo cáo hoặc các số liệu cung cấp cho ngân hàng không chân thật.

- Nguyên nhân thuộc về môi trường:

+ Do phải triển khai hoạt động trong điều kiện môi trường kinh tế đất nước

đang chuyển dịch nhanh, các đối tượng hoạt động tín dụng như các khách hàng, hệ

thống hành lang pháp lý, chính sách kinh tế vĩ mô…có nhiều biến động manh.

+ Sự canh tranh về lãi suất giữa các ngân hàng. Sau khi áp dụng cơ chế lãi

suất thỏa thuận, các ngân hàng thương mại cạnh tranh nhau bằng cách tăng lãi suất

tiền gửi nhằm thu hút khách hàng. Nhưng lãi suất cho vay không thể vì thế mà tăng

một cách tùy tiện mà phải thôn qua các mức độ rủi ro của các dự án và nhiều yếu tố

khác. Điều này không chỉ làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn không khuyển

khích khách hàng cân nhắc kỹ khi đưa ra quyết định đầu tư, nhiều khi họ buộc phải

đầu tư vào những dự án có rủi ro cao thì mới mong thu lời lớn. Điều này làm gia

tăng mức độ rủi ro cho ngân hàng và cả cho khách hàng.

- Các văn bản, quy định của NHNN còn nhiều hạn chế.

+ Mặc dù đã có những động thái để tăng cường hoạt động phòng ngừa và

hạn chế rủi ro tín dụng, song đến nay việc phân loại nợ và trích lập dự phòng chỉ

dừng lại ở việc hướng dẫn các NHTM thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng

dự phòng. Tuy nhiên một số NHTM lớn cũng đã xây dựng cho mình hệ thống xếp

hạng tín dụng nội bộ. Song như một tư duy phổ biến, hệ thống xếp hạng tín dụng

nội bộ của các ngân hàng xây dựng trong thời gian vừa qua chủ yếu là để phục vụ

Page 69: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

57

công tác phân loại nợ, trích lập DPRR. Trong khi đó, những chức năng cơ bản khác

của hệ thống này như hỗ trợ quyết định tín dụng, định giá khoản vay, xây dựng hạn

mức chưa được quan tâm, khai thác triệt để.

+ Với thực hiện quản trị RRTD còn ngắn hạn, thiếu tính bền vững, lâu

dài,thiên về xử lý hậu quả mà tính phòng ngừa chưa cao, thiên về các yếu tố định

tính mà chưa có khả năng lượng hóa cụ thể rủi ro như hiện tại, có thể thấy để hoản

thiện công tác hạn chế RRTD, BIDV Chi nhánh Phú Mỹ sẽ phải hoàn thành những

bước đi cải tổ mạnh mẽ hơn nữa để xây dựng và cơ cấu lại toàn bộ khuôn khổ và hạ

tầng phòng ngừa, hạn chế rủi ro hiện thời.

Page 70: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

58

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ

MỸ

3.1.Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam, chi nhánh Phú Mỹ đến năm 2030

Nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu là ngân hàng dẫn đầu toàn hệ thống

đến năm 2030, BIDV Phú Mỹ triển khai 7 trọng tâm ưu tiên và 10 nhiệm vụ lớn

như sau:

* 7 trọng tâm ưu tiên:

- Thứ nhất, nâng cao năng lực tài chính: Tập trung công tác bán chiến lược,

hoàn thành việc tăng vốn Điều lệ từ phát hành cổ phiếu cho nhà đầu tư nước ngoài

- Thứ hai, nâng cao chất lượng tín dụng: xử lý nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro, đảm

bảo tỷ lệ nợ xấu gộp (nợ xấu nội Bảng 2, nợ xấu đã bán cho VAMC, nợ đã thực

hiện các biện pháp phân loại nợ) < 2% đẩy mạnh các biện pháp xử lý thu hồi nợ xấu,

nợ ngoại bảng, nợ bán VAMC

- Thứ ba, phấn đấu chuyển dịch cơ cấu thu nhập, cải thiện 1%-1,5% tỷ trọng

thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng/tổng thu nhập so với năm 2018, tiếp tục

đa dạng hóa nền khách hàng trên cơ sở đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ, phát

triển khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Thứ tư, tiếp tục thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức theo Nghị quyết số

2312/NQ-BIDV gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự trên cơ sở rà soát,

đánh giá và sắp xếp lao động: (i) Thu gọn mô hình chi nhánh và tập trung nguồn lực

cho hoạt động kinh doanh. (ii) Rà soát hoàn thiện mô hình, chức năng nhiệm vụ

Khối/Ban, tiếp tục lộ trình quản lý tập trung tại trụ sở chính, đặc biệt là việc xây

dựng mô hình quản lý rủi ro tập trung.

- Thứ năm, ưu tiên phát triển chiến lược Ngân hàng số (digital bank) một

cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động kinh doanh, quy trình sản xuất, kênh

phân phối, phù hợp với xu hướng phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0,

triển khai mạnh mẽ đề án chiến lược Ngân hàng số của BIDV.

Page 71: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

59

- Thứ sáu, tăng cường chỉ đạo quản lý danh mục đầu tư, giám sát hoạt động

của các công ty con, liên kết, đơn vị hải ngoại, chỉ đạo các công ty con thực hiện Đề

án Tái cơ cấu đã được HĐQT phê duyệt nhằm nâng cao kết quả hoạt động của các

đơn vị và gia tăng hiệu quả đầu tư vốn của BIDV, thoái vốn, giải thể đối với các

đơn vị không kỳ vọng.

- Thứ bảy, tập trung nguồn lực để thực hiện lộ trình áp dụng Basel II đúng

tiến độ, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống quản trị rủi ro phù hợp với các nguyên tắc

chuẩn mực của Ủy ban Basel

* 10 nhiệm vụ lớn:

- Điều hành, tăng trưởng tín dụng theo hướng ưu tiên dành nguồn lực phân

khúc khách hàng bán lẻ và SMEs, đối với các phân khúc còn lại, chọn lọc các khách

hàng tốt, ưu tiên hiệu quả, đảm bảo phù hợp với lợi ích kinh doanh và khẩu vị rủi ro

của BIDV. Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng thông qua kiểm soát giới hạn tín

dụng theo ngành nghề, giảm thiểu tỷ trọng các ngành nghề, lĩnh vực gặp nhiều khó

khăn, tiềm ẩn rủi ro, khuyến khích phát triển các ngành nghề theo định hướng của

Chính phủ, NHNN, các ngành nghề có tiềm năng phát triển dài hạn như năng lượng,

viễn thông, công nghiệp hỗ trợ, viễn thông, y tế, giáo dục…và giảm dần mức độ tập

trung vào nhóm các khách hàng lớn có mức độ rủi ro cao.

- Điều hành vốn linh hoạt theo diễn biến thị trường đảm bảo hiệu quả sử

dụng vốn và cân đối thanh khoản, không đi trước các NHTM NN khác về giá, kiểm

soát chi phí đầu vào, dịch chuyển cơ cấu nguồn vốn phù hợp, điều hành vốn theo

hướng gia tăng tính chủ động cho các chi nhánh, nâng cao công tác dự báo xu

hướng lãi suất thị trường.

- Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ đặc biệt các dịch vụ ngân hàng phi tín

dụng, tập trung phát triển các sản phẩm tiện ích, giàu tính công nghệ hiện đại, phù

hợp với từng phân đoạn khách hàng, chú trọng cạnh tranh bằng chất lượng sản

phẩm dịch vụ và phương thức phục vụ.

- Nâng cao năng lực quản trị, điều hành trên cơ sở tiếp tục hoàn thiện và

chuẩn hóa cơ chế chính sách đảm bảo đơn giản hóa về thủ tục, quy trình nghiệp vụ,

xây dựng chiến lược kinh doanh của BIDV đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030 với

Page 72: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

60

những giải pháp, chương trình hành động cụ thể, tăng cường chỉ đạo KHKD trung

hạn, kế hoạch tái cơ cấu đối với các đơn vị thành viên, nâng cao năng lực công nghệ

thông tin , tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào điều hành và quản lý trong

đó tập trung triển khai đúng tiến độ các dự án CNTT trọng điểm, đảm bảo tiến độ

dự án Core Banking.

- Tăng cường quản lý chi phí hiệu quả, cải thiện khả năng sinh lời, sử dụng

tiết kiệm và hiệu quả tài sản, nguồn lực của BIDV gắn với trách nhiệm trong triển

khai của người đứng đầu đơn vị, tiếp tục các cơ chế khoán chi phí nhằm giảm thiểu

lãng phí, nâng cao trách nhiệm của CBCNV trong việc sử dụng tài sản, nguồn lực

của BIDV, đòng thời tích cực chuyển đổi tài chính kinh doanh, ứng dụng thông tin

tài chính đa chiều trong quản trị

- Triển khai hiệu quả chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế của BIDV, trong đó

chú trọng xây dựng lộ trình đạt được nền tảng của một “ngân hàng đạt chuẩn

ASEAN” (Qualified ASEAN Bank- QABs)- gói cam kết thứ 6 ( Tự do hóa dịch vụ

tài chính- Cộng đồng kinh tế ASEAN AEC), triển khai hiệu quả mô thức quản trị

ngân hàng theo thông lệ tốt.

- Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động, thực hiện tuyển

dụng lao động gắn với việc rà soát, sắp xếp lại lực lượng lao động hiện có phù hợp

với năng lực, trình độ cán bộ, thanh lọc lao động dư thừa, hạn chế về năng lực, trình

độ, không đáp ứng yêu cầu công việc, xây dựng đề án quản lý nhân tài, Quy chế

đánh giá cán bộ toàn diện (gắn với các chỉ tiêu KPIs cá nhân, khung năng lực, ý

thức thái độ), Chỉnh sửa, hoàn thiện cơ chế tiền lương mới.

- Sắp xếp và phát triển mạng lưới Phòng giao dịch là kênh cạnh tranh mũi

nhọn của BIDV đối với các phân khúc khách hàng cá nhân và SMEs, gia tăng quy

mô tín dụng bán lẻ, SME bình quân trên 1 PGD, tiếp tục đẩy mạnh phân phối đa

kênh, nâng cấp và hiện đại hóa kênh phân phối ngân hàng điện tử, số hóa để tạo

bước tiến vượt bậc trong mảng hoạt động ngân hàng bán lẻ, mạng lưới kênh phân

phối hiện đại (ATM, POS).

- Tăng cường kiểm tra, giám sát trong toàn hệ thống theo hướng tăng cường

tần suất, số lượng và phạm vi kiểm tra, giám sát thường xuyên tại các đơn vị trong

Page 73: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

61

hệ thống, bao phủ các hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao. Áp dụng các hình thức xử lý, kỷ

luật đảm bảo nguyên tắc răn đe tùy theo mức độ sai sót vi phạm.

- Tập trung phát triển thương hiệu, gia tăng hình ảnh, uy tín và thương hiệu

của BIDV trong và ngoài nước, truyền thông về tầm quan trọng và không ngừng bồi

đắp giá trị văn hóa doanh nghiệp. Thực hiện tốt trách nhiệm với cộng đồng thông

qua các hoạt động an sinh xã hội.

3.2. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Phú Mỹ

3.2.1.Xây dựng và hoàn thiện chiến lược quản lý rủi ro tín dụng

3.2.1.1.Chiến lược chung

Để hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Phú Mỹ thì giải pháp đề ra là

cần xây dựng và hoàn thiện chiến lược quản lý rủi ro tín dụng. Theo yêu cầu của Ủy

ban Basel, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng cần có sự thay đổi nhằm thực hiện tốt hơn

hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Các ngân hàng thành lập ban quản trị rủi ro, trong

đó các nhà chuyên môn am hiểu sâu sắc về các loại rủi ro để đánh giá được toàn bộ

rủi ro của ngân hàng. Chi nhánh BIDV Phú Mỹ phải để ra chiến lược quản lý rủi ro

tín dụng trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình kinh doanh, đánh giá rủi ro liên

quan đến việc cho vay, cũng như khả năng chịu đựng rủi ro của mình.

Theo Basel II, phương thức phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng hiện đại

phát triển qua các giai đoạn sau:

- Giai đoạn 1: Thiết lập hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm tính toán ba

cấu phần PD (xác suất không trả được nợ), LGD (tỷ lệ tổn thất dự kiến), EAD (số

dư nợ rủi ro), ngân hàng sẽ phát triển các ứng dụng trong quản trị RRTD trên nhiều

phương diện, mà ứng dụng đầu tiên là tính toán, đo lường RRTD qua các thước đo

EL (tổn thất dự kiến) và UL (tổn thất ngoài dự kiến) tại cấp độ một khách hàng cụ

thể.

- Giai đoạn 2: Quản trị rủi ro danh mục đầu tư bằng cách lượng hóa mức tổn

thất dự kiến (ELP) và ngoài dự kiến (ULP) của cả danh mục đầu tư dựa trên việc

xác định việc xác định độ rủi ro tương quan giữa các tài sản/mức vỡ nợ của các tài

sản có rủi ro và mức rủi ro tập trung của cả danh mục.

Page 74: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

62

- Giai đoạn 3: Dựa trên các giải pháp quản trị rủi ro danh mục đầu tư, ngân

hàng có thể quản trị vốn kinh tế và định giá khoản vay theo mức rủi ro tương ứng.

- Giai đoạn 4: Thay vì quản trị rủi ro danh mục một cách thụ động, BIDV

Phú Mỹ hướng đến việc quản trị rủi ro danh mục tín dụng chủ động (ACPM- Active

credit portfolio management) bằng việc xác định và chuyển giao rủi ro một cách thụ

động thông qua việc sử dụng ngân quỹ tín dụng và chứng khoán hóa khoản vay

(Credit Treasury and Securitisation).

- Giai đoạn 5: Mô hình toàn diện nhất là quản tri rủi ro trên cơ sở giá trị

(Value-based management- VBM). Theo đó, tất cả các giá trị đã được điều chỉnh rủi

ro của khoản tín dụng đơn lẻ cho đến danh mục đầu tư đều được xác định, giúp

công tác phòng ngừa được hiệu quả.

BIDV Phú Mỹ cần hoàn thiện hơn các nội dụng trong chiến lược quản lý rủi

ro từ các biện pháp nhằm hạn chế sự phát sinh nợ xấu. Tuy nhiên sử dụng các biện

pháp này có thể dẫn đến sự thu hẹp về quy mô tín dụng và hạn chế khả năng sinh

lời. Do đó để hoạt động kinh doanh hiệu quả thì BIDV cần xác định được mức độ

rủi ro có thể chấp nhận được hay mục tiêu giảm thiểu nợ xấu ở mức độ như thế nào?

Chiến lược quản lý rủi ro cần thể hiện đươc nội dung này và phải xem xét hàng năm,

phải thể hiện được xu hướng tổng thể của kế hoạch kinh doanh tín dụng nhằm tăng

cường hiệu quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, phương pháp đo lường rủi ro ngân

hàng sử dụng phải phù hợp với các biện pháp xử lý nợ xấu, nợ quá hạn và thường

xuyên được xác định lại theo định kỳ. Trong các điều kiện biến động xấu từ thị

trường, khách hàng hay nội bộ doanh nghiệp thì chiến lược quản lý rủi ro cũng cần

phải quy định được các biên pháp và công cụ phòng ngừa rủi ro tín dụng, đánh giá

mức độ thiệt hại, dự báo và phân tán rủi ro có thể xảy ra. Nội dung chiến lược quản

lý rủi ro cần đảm bảo được những tổn thất có thể xảy đến khi rủi ro xảy ra và có giải

pháp phòng ngừa hay phân tán rủi ro, quy định việc lập và sử dụng báo cáo rủi ro

tín dụng nói riêng. Trong chiến lược quản lý rủi ro tín dụng thì nội dung về chính

sách tín dụng và quy trình tín dụng là nội dung rất quan trọng. Nhiều rủi ro tín dụng

xảy ra trong quá trình tín dụng do đó có được quy trình chất lượng sẽ giúp hạn chế

rủi ro.

Page 75: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

63

Mục tiêu của chiến lược quản lý rủi ro tín dụng là xác định rõ nội dung cần

được thực hiện của BIDV Phú Mỹ để hạn chế và kiểm soát rủi ro. Nội dung chiến

lược cần quy định rõ những bộ phận và cá nhân chịu trách nhiệm về các quyết định

quản lý rủi ro tín dụng, quy định việc xây dựng mô hình quản lý rủi ro, thiết lập hệ

thống đo lường rủi ro một cách toàn diện, đồng thời đánh giá được các tác động của

các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng như rủi ro cá biệt hay rủi ro hệ thống. Việc

tái cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý rủi ro phải được thực hiện theo hướng bộ phân

chuyên trách quản lý tách bạch bộ máy quản trị rủi ro độc lập với kinh doanh đồng

thời tiến tới thực hiện quản trị rủi ro theo ngành dọc, giảm dần mức độ ủy quyền

phân cấp theo hàng ngang. Bộ máy giám sát rủi ro tín dụng là một bộ phận độc lập

không tham gia vào quá trình tạo rủi ro, có chức năng quản lý, giám sát rủi ro cho

ngân hàng, nhận diện và phát hiện rủi ro, phân tích và đánh giá mức rủi ro trên cơ

sở các chỉ tiêu được xây dựng, đề ra các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rui ro,

nâng cao chất lượng các công cụ đo lường rủi ro và áp dụng công cụ đo lường rủi ro

mới.

3.2.1.2.Chiến lược cụ thể.

* Phân tán rủi ro tín dụng.

Trong chiến lược phát triển tín dụng, việc đa dạng hóa ngành nghề cấp tín

dụng nhằm phân tán rủi ro tín dụng, tránh tập trung quá lớn vào một ngành nghề để

hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra. Tức là nếu rủi ro xảy ra thì việc phân tán rủi ro

tín dụng sẽ giúp chi nhánh giảm thiểu tổn thất mức tối thiểu. Có nhiều biện pháp

nhằm giúp BIDV Phú Mỹ phân tán rủi ro như:

- Đa dạng hóa phương thức cho vay, ngoài các phương thức cho vay truyền

thống, cho vay hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay theo món thì còn có cho vay

đồng tài trợ. Tại BIDV chi nhánh Phú Mỹ thì việc cho vay đồng tài trợ còn hạn chế.

Phương thức cho vay đồng tài trợ được chứng minh là rất an toàn, không có nợ quá

hạn, nợ xấu nhưng yêu cầu về độ đảm bảo và uy tín cao do đó dòi hỏi cán bộ tín

dụng phải có trình độ cao. Vậy ngoài hình thức tín dụng truyền thống, chi nhánh

nên áp dụng hình thức cho vay mới, liên kết các ngân hàng khác để cấp tín dụng đối

với các dự án cần nhiều vốn.

Page 76: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

64

- Đa dạng hóa khách hàng, mở rộng kinh doanh đối với mọi thành phần kinh

tế, mọi đối tượng khách hàng nhằm tránh việc vay quá mức đối với một khách hàng,

hạn chế rủi ro khi khách hàng gặp rủi ro không trả được nợ. Tuy nhiên cần phải lưu

ý lựa chọn khách hàng ở những ngành nghề có độ an toàn và rủi ro thấp sẽ hạn chế

rủi ro xảy ra đối với chi nhánh.

- Thực hiện mua bán nợ: Mua bán nợ là một nghiệp vụ mang ý nghĩa rất

quan trọng đối với ngân hàng thương mại, khi danh mục cho vay của ngân hàng

nằm trong tình trạng mất cân đối, ngân hàng phải chuyển hướng đầu tư để phân tán

rủi ro. Nhưng gặp phải vấn đề là các khoản vay cũ chưa hết hạn để thu hồi do đó

chưa thể chuyển hướng đầu tư, nếu đợi các khoản vay thu hồi nợ xong thì mất quá

nhiều thời gian. Chi nhánh có thể thực hiện mua bán nợ, bán các khoản cho vay

nằm trong khu vực tập trung đồng thời mua lại các khoản cho vay mà trước đây

chiếm tỷ trọng không lớn nằm trong danh mục cho vay nhằm phân tán rủi ro.

- Thực hiện bảo hiểm tín dụng, bảo hiểm tín dụng là hình thức chuyển một

phần hoặc toàn bộ rủi ro trong tín dụng cho các tổ chức bảo hiểm. Đây là hình thức

rất phổ biến ở các ngân hàng lớn trên thế giới. Bảo hiểm tín dụng là một trong

những phương thức phân tán rủi ro hiệu quả trong ngành ngân hàng. Mặc dù chi

nhánh có thể thẩm định được mức độ rủi ro của các khoản vay, nhưng đối với các

tai nạn do thiên tai thì ngoài khả năng của con người. Nếu rủi ro xảy ra khách hàng

tổn thất một phần, sản xuất kinh doanh đình trệ thì rủi ro cho ngân hàng rất lớn. Khi

sử dụng bảo hiểm tín dụng, bên bảo hiểm trả tiền kịp thời, doanh nghiệp có thể sản

xuất ngay, khi đó ngân hàng có thể chậm thu hồi chứ không mất vốn.

* Xây dựng chiến lược khách hàng.

Chiến lược lựa chọn khách hàng phù hợp là một trong những công cụ cần

thiết để giảm thiểu rủi ro tín dụng. Việc xây dựng chiến lược khách hàng sẽ giúp

BIDV Phú Mỹ thực hiện được phân loại khách hàng, lựa chọn những khách hàng

kinh doanh hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có phương án sản xuất kinh

doanh khả thi, làm ăn có uy tín và sẵn lòng trả nợ cho ngân hàng. Ngân hàng thông

qua việc quan hệ giao dịch sẽ thiết lập mối quan hệ mang tính chiến lược lâu dài với

khách hàng tốt thông qua thỏa thuận ký hợp tác toàn diện nhằm đem lại lợi ích cho

Page 77: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

65

cả hai bên. Đồng thời việc duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng sẽ giúp ngân

hàng hạn chế rủi ro đạo đức. Chiến lược phát triển khách hàng cần tập trung vào các

khách hàng trên địa bàn, thận trọng với những khách hàng ngoài địa bàn. Thực tế

trong thời gian qua, tỷ lệ nợ xấu cho vay ngoài địa bàn rất cao, nguyên nhân do cán

bộ quan hệ khách hàng thiếu thông tin đánh giá và thẩm định khách hàng do vấn đề

về khoảng cách, sau khi giải ngân cho vay ngân hàng thường gặp khó khăn về quản

lý khách hàng. Chiến lược khách hàng cũng phải phân loại được các khách hàng

thuộc các ngành nghề kinh doanh khác nhau. Chi nhánh nên xây dựng giới hạn tín

dụng theo ngành nghề để kiểm soát tăng trưởng tín dụng theo đúng định hướng ,

việc xác định giới hạn của mỗi ngành phải phù hợp với tiềm năng, triển vọng phát

triển của địa bàn và quy hoạch phát triển của Nhà nước, không mở rộng tín dụng

đối với các ngành có dấu hiệu thừa cung.

3.2.2.Tiếp tục hoàn thiện mô hình phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

3.2.2.1.Nguyên tắc chung

Ngân hàng phải thiết lập cơ cấu quản trị rủi ro phù hợp với quy mô và đặc

điểm kinh doanh, song phải đảm bảo hiệu quả của giám sát và quá trình vận hành

tín dụng. Theo thông lệ quốc tế, quản trị rủi ro đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc tập trung: Các rủi ro phải đươc quản trị tập trung tại Hội sở

chính và báo cáo cho một lãnh đạo khối quản trị rủi ro duy nhất. Lãnh đạo phụ trách

khối này trên cơ sở đó báo cáo lên Tổng giám đốc, Ủy ban quản tri rủi ro, Hội đồng

quản trị.

- Nguyên tắc độc lập, khách quan: Mô hình phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín

dụng phải độc lập trong sự tách bạch rõ ràng giữa 3 bộ phận:

+ Bộ phận kinh doanh ( Front office - đóng vai trò là người đề xuất các sản

phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng).

+ Bộ phận quản trị rủi ro (Middle office - là bộ phận rà soát các đề xuất do

bộ phận front office chuyển sang phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê

duyệt).

+ Bộ phận tác nghiệp (Back office - bộ phận chịu trách nhiệm nhập dữ liệu

cho hệ thống, quản trị toàn bộ hồ sơ và thực hiện chức năng báo cáo).

Page 78: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

66

3.2.2.2.Đưa vào áp dụng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung.

Việc lựa chọn mô hình phê duyệt tín dụng tập trung và giám sát rủi ro tín

dụng phân tán trên toàn hệ thống nhằm đẩy nhanh tốc độ phê duyệt tín dụng vừa

đảm bảo chất lượng phục vụ cho hoạt động kinh doanh, tăng sức mạnh cạnh tranh

vừa đảm bảo được kiểm soát rủi ro, tình chuyên nghiệp và tính độc lập giữa các

khâu phát triển khách hàng, thẩm định cấp tín dụng và phê duyệt tín dụng BIDV

Phú Mỹ cần:

- Thường xuyên tuyển dụng, đào tạo và sàng lọc nhằm đảm bảo đủ nhân sự

có chất lượng tốt để thực hiện công tác thẩm định, quyết định cấp tín dụng và kiểm

tra, kiểm soát rủi ro.

- Xây dựng và triển khai các bộ phận tái thẩm định theo các vùng kinh doanh,

các trung tâm tái thẩm định theo miền nhằm theo kịp sự phát triển của mạng lưới và

hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Tuyển chọn, đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ phê duyệt tín dụng chuyên

nghiệp trực thuộc Khối quản lý rủi ro và xây dựng lộ trình, các tiêu chí để giao

quyền phê duyệt tín dụng cho cá nhân, nhóm cá nhân thực hiện phê duyệt tín dụng

độc lập một cách khoa học, hợp lý.

- Rà soát, thống kê và phân tích cơ sở dữ liệu cấp tín dụng, các khoản tín

dụng rủi ro, đánh giá nguyên nhân rủi ro để xây dựng hệ thống phân cấp phê duyệt

tín dụng một cách hợp lý, sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả.

3.2.3.Hoàn thiện các quy trình về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

Hiện nay ngân hàng đã có quy đinh vận hành hoạt động tín dụng. Tuy nhiên

do các quy định được xây dựng tại các thời kỳ khác nhau, do nhiều bộ phận đầu mối

xây dựng, phục vụ mục tiêu từng giai đoạn, được chỉ đạo bởi nhiều cấp lãnh

đạo…cho nên hiện có một số quy định chồng chéo, khó thực hiện. Do vậy, để đảm

bảo hoạt động tín dụng vận hành hiệu quả, minh bạch, dễ phân trách nhiệm đòi hỏi

ngân hàng phải rà soát và chẩn hóa, xây dựng các quy định, quy trình phòng ngừa

và hạn chế rủi ro tín dụng bao gồm:

- Các quy định về sản phẩm tín dụng, tài sản bảo đảm, đối tượng khách hàng,

các khu vực địa lý, các ngành nghề được cấp tín dụng hoặc hạn chế cấp tín dụng.

Page 79: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

67

- Các quy trình thẩm định tín dụng, quản lý tín dụng và lập hồ sơ tín dụng.

- Các quy định về phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng, bao gồm cả các

thẩm quyền phê duyệt các trường hợp ngoại lệ.

- Các hướng dẫn cho từng hình thức, loại hình cấp tín dụng.

- Các hạn mức RRTD và các giới hạn cấp tín dụng tuân thủ các quy định của

pháp luật, phù hợp với chiến lược quản lý rủi ro tín dụng.

- Các quy định về phân cấp thẩm quyền đối với việc trích lập dự phòng rủi ro

và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định.

- Các quy định về xác đinh lãi suất cấp tín dụng.

- Các quy định về vai trò và trách nhiệm của cá nhân, bộ phận liên quan đến

cấp tín dụng và quản lý tín dụng.

- Quy định về quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.

- Quy định về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

- Đặc biệt, trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị ngân

hàng và đặc biệt là quản trị RRTD, các quy định và quy trình liên quan đến hoạt

động tín dụng cần rà soát và chỉnh sửa đáp ứng yêu cầu của hệ thống công nghệ

thông tin, hướng tới tính tự động hóa cập nhật thông tin, phân tích đánh giá và báo

cáo.

3.2.4.Nâng cao chất lượng thẩm định rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng bắt nguồn từ những phân tích và thẩm định tín dụng không

cẩn trọng và thiếu chính xác về khả năng trả nợ dẫn đến những quyết định cho vay

sai lầm. Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình cấp tín dụng, chất lượng thẩm

định tốt sẽ hạn chế rủi ro tín dụng và đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay. Giải

pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định tín dụng là tổ chức bố trí cán bộ

thẩm định hợp lý, tránh sự chồng chép, đảm bảo sắp xếp cán bộ có đủ trình độ, năng

lực chuyên môn và trách nhiệm. Phân công cán bộ thẩm định cũng phải căn cứ vào

trình độ, kinh nghiệm, năng lực của từng cán bộ. Đồng thời cần có những chương

trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ thẩm định. Thẩm

định tín dụng dựa vào thông tin được cung cấp do đó cần tăng chất lượng thu thập

Page 80: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

68

thông tin nhằm tăng chất lượng tín dụn, nâng cao chất lượng nguồn tin cán bộ thẩm

định nhận từ khách hàng.

Ngân hàng cũng cần tìm các nguồn thông tin khác về doanh nghiệp từ các

nguồn tin tin cậy. Ngân hàng nên kiểm tra chế độ kế toán tài chính của doanh

nghiệp thông qua các công ty kiểm toán để biết được tính chính xác và trung thực

của báo cáo tài chính. Cán bộ thẩm định luôn có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát để

đảm bảo kịp thời, thường xuyên, đánh giá sự việc một cách mau lẹ và đưa ra kết

luận chính xác nhằm hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Ngoài ra ngân hàng cần

áp dụng một số biện pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng tín dụng như áp dụng công

nghệ phần mềm và thẩm định dự án, tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng

trong việc vay vốn, phát huy sử dụng hiệu quả nguồn vốn, mở rộng địa bàn đầu tư

đi cùng với chất lượng tín dụng vẫn luôn được đảm bảo, chính sách ưu tiên về lãi

suất để thu hút khách hàng tốt và nâng cao công tác tái thẩm định…

3.2.4.1.Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin

Việc thường xuyên nắm chính xác và kịp thời đầy đủ thông tin về khách

hàng vay vốn là công việc rất phức tạp và có vai trò quan trọng góp phần nâng cao

chất lượng cho vay.

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin về kinh tế, thị

trường và khách hàng nhằm có thể dự báo kịp thời những rủi ro có thể xảy ra, nắm

bắt kịp thời về tình hình biến động cung cầu về vốn trong từng thời kỳ để có biện

pháp điều chỉnh lãi suất cho vay phù hợp.

- Việc thẩm định khách hàng cần thông qua phỏng vấn trực tiếp, xem xét các

giấy tờ cá nhân, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các tổ

chức tín dụng mà khách hàng đã từng quan hệ… sẽ giúp Ngân hàng xác định được

phong cách làm việc, năng lực quản lý điều hành, mức độ trung thực, tính cách của

khách hàng. Ngân hàng có thể lập ra một bản chi tiết về các vấn đề hoặc câu hỏi cần

tìm hiểu khách hàng và đưa ra các phương án trả lời. Sau đó đối chiếu với câu trả

lời của khách hàng. Đây là cơ sở để CBTD đưa ra kết luận về tư cách khách hàng dễ

dàng và chủ động hơn trong việc giao tiếp với khách hàng, hướng khách hàng trả lời

theo những câu hỏi của mình. Do vậy quyết định của Ngân hàng sẽ có tính chính

Page 81: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

69

xác và thực tế hơn, tránh được tổn thất do thông tin sai lệch, gây ảnh hưởng đến uy

tín.

- CBTD là người thường xuyên tiếp cận khách hàng, trong buổi phỏng vấn,

cán bộ cần tạo ra không khí thân mật, cởi mở và hướng cuộc nói chuyện vào chủ đề

đã định nhằm thu được những thông tin về khả năng trả nợ, tình hình thanh toán của

khách hàng. Qua đây cán bộ tín dụng cũng có thể xác định được độ thành thật, mức

độ tin tưởng vào các thông tin mà khách hàng đưa ra.

3.2.4.2.Nâng cao chất lượng nhận biết rủi ro tín dụng

Trên cơ sở nhận biết rủi ro, các nhà quản trị sẽ tiếp tục thực hiện các khâu

tiếp theo, đây là một trong các nội dụng quan trọng nhất trong phòng ngừa và hạn

chế rủi ro tín dụng. Để nhận biết rủi ro cần xem đến các dấu hiệu của rủi ro tín dụng,

trên cơ sỏ đó phân tích rủi ro, đánh giá và nhận biết rõ bản chất của rủi ro tín dụng,

các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của các nhân tố đó đển tín dụng của

ngân hàng.

Trên cơ sở các dấu hiệu của rủi ro tín dụng, các bộ phận chịu trách nhiệm

quản trị rủi ro theo phạm vi, nhiệm vụ của mình để đưa ra đánh giá , nhận xét, đề

xuất đến bộ phận chịu trách nhiệm trực tiếp để có phương án xử lý kịp thời. Dấu

hiệu của rủi ro tín dụng có thể đến từ phía khách hàng, hay từ chình nội bộ ngân

hàng. Quá trình này được thực hiện trong suốt quá trình cấp tín dụng cho khách

hàng, từ bán hàng, thẩm định, phê duyệt, vận hành, giám sát tín dụng đến khâu cuối

cùng là xử lý nợ có vấn đề.

3.2.4.3.Nâng cao chất lượng phân tích đánh giá khách hàng.

- Hoàn thiện nội dung, quy trình của công tác phân tích tài chính:

Hiện nay BIDV đã có văn bản pháp quy quy định quy trình cấp tín dụng cho

toàn hệ thống và dựa trên quy trình đó, phòng thẩm định của chi nhánh có thể xây

dựng nêm một quy trình thống nhất phục vụ riêng cho công tác thẩm định. Quá

trình thẩm định gồm nhiều giai đoạn, ảnh hưởng lẫn nhau và tác động đến nhau một

cách chặt chẽ do đó kết quả thực hiện từng giai đoạn phải phù hợp với nhau để đảm

bảo tính khả thi. Do đó chất lượng của thẩm định tín dụng giữ một vai trò rất quan

Page 82: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

70

trọng. Cần phải thực hiện đầy đủ, chính xác nội dung và phương pháp quy trình

thẩm định tín dụng

Tùy thuộc vào từng dự án theo từng lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề mà

chúng ta có cách phân loại phân nhóm phù hợp với nội dung, phương pháp, quy

trình phù hợp, không cứng nhắc, khuôn mẫu. Cần phải nghiên cứu để đơn giản hơn

nữa quy trình này, giảm bớt chi phí và thời gian chờ đợi cho khách hàng, việc này

sẽ giúp chi nhánh tăng khả năng cạnh tranh với các NHTM khác và uy tín với khách

hàng.

- Yêu cầu khi xếp hạng khách hàng bằng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Dủ phương pháp này đơn giản và có nhiều hạn chế, nhưng phương pháp đo

lường RRTD chủ yếu mang tính chất định tính này phần nào cũng giúp cho các nhà

quản trị rủi ro có cái nhìn tổng quát ban đầu về mức rủi ro hiện tại của ngân hàng,

phù hợp với trình độ công nghệ của hầu hết các ngân hàng thương mại VN hiện nay.

Tuy nhiên để hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đạt hiệu quả cao nhất hệ thống xếp

hạng tín dụng nội bộ đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau đây:

+ Tính độc lập: Các bộ phận của khối quản trị rủi ro chịu trách nhiệm về xếp

hạng, tính chính xác của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải độc lập với các bộ

phận của khối kinh doanh, khối xử lý nội bộ.

+ Tính minh bạch: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đảm bảo đủ minh bạch

để cơ quan có thẩm quyền, tổ chức kiểm toán độc lập hoặc bên thứ ba có thể hiểu để

thực hiện thanh tra, giám sát, kiểm toán độc lập hoặc các công việc khác theo quy

định đối với hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

+ Chịu trách nhiệm: Quy định rõ trách nhiệm của từng cán bộ, bộ phận liên

quan tới việc xây dựng và thực hiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

+ Tính ứng dụng: Kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng phải được sử dụng

cho hoạt động quản trị RRTD hàng ngày, kết quả xếp hạng tín dụng phải được sử

dụng để quyết định lãi suất cho cấp tín dụng, các điều khoản trong hợp đồng cấp tín

dụng, hợp đồng bảo đảm từng khoản cấp tín dụng cho khách hàng.

+ Đánh giá lại: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được đánh giá bới

một bộ phận độc lập với bộ phận thực hiện và phê duyệt xếp hạng. Các phát hiện

Page 83: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

71

trong quy trình đánh giá lại phải được báo cáo cho Hội đồng quản trị và Ban điều

hành.

+ Tuân thủ các quy định nội bộ: Tuân thủ các quy định về kiểm soát nội bộ,

kiểm toán nội bộ. Kiểm toán nội bộ phải đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng nội

bộ trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật.

+ Giám sát của Hội đồng quản trị và Ban điều hành: Hội đồng quản trị chịu

trách nhiệm phê duyệt hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Ban điều hành chịu trách

nhiệm giám sát đảm bảo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hoạt động theo đúng

quy định của pháp luật.

3.2.4.4.Nâng cao chất lượng phê duyệt tín dụng

Ngân hàng phải có quy trình phê duyệt quyết định tín dụng ở các cấp từ cấp

thấp nhất đến cấp cao nhất. Quy trình phê duyệt quyết định tín dụng phải được quy

định bằng văn bản đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Quy định cụ thể cá nhân hoặc hội đồng có thầm quyền phê duyệt quyết

định tín dụng theo các tiêu chí và các trường hợp chuyển lên cấp có thẩm quyền cao

hơn để phê duyệt. Biên bản phê duyết quyết định tín dụng phải ghi rõ cơ sở, lý do

phê duyệt hoặc không phê duyệt (Phải được lưu lại trong hồ sơ phê duyệt) và cá

nhân, chủ tịch hội đồng chịu trách nhiệm về việc phê duyệt quyết định tín dụng đó.

+ Quy định cụ thể các trường hợp ngoại lệ về phê duyệt quyết định cấp tín

dụng và quy chế ghi nhận báo cáo các ngoại lệ này.

+ Tính minh bạch của bộ phận kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập hoặc cơ

quan có thẩm quyền thực hiện kiểm toán, kiểm tra và thanh tra, giám sát theo quy

định pháp luật

Trên cơ sở quy mô, mức độ phức tạp của khoản cấp tín dụng, quy trình phê

duyệt quyết định cấp tín dụng có quy định cụ thể về các thông tin thẩm định tín

dụng cần thiết để phê duyệt quyết định tín dụng.

3.2.5.Tăng cường kiểm soát có hiệu quả sau giải ngân

Kiểm tra trước khi vay từ việc thẩm định, tái thẩm định các dự án nhưng sau

khi cho vay rủi ro tín dụng vẫn xuất hiện. Thời điểm sau khi cho vay, rủi ro tín dụng

không chỉ đến từ phương án kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng sử dụng vốn vay

Page 84: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

72

sai mục đích mà còn do ngân hàng không kiểm soát được dòng tiền sau khi kết thúc

phương án kinh doanh. Do đó việc ngân hàng thực hiện kiểm tra kiểm soát sau giải

ngân cần phải nâng cao hơn nữa tại BIDV Phú Mỹ nhằm tránh những rủi ro xảy ra.

Việc kiểm tra cần phải được tiến hành theo đúng quy trình nghiệp vụ về kiểm tra

việc sử dụng vốn vay theo mục đích được ghi trong hợp đồng tín dụng, kiểm tra

biện pháp tổ chức triển khai và tiến độ thực hiện dự án, liên tục có các báo cáo đánh

giá hiệu quả của dự án, ngoài ra kiểm tra các biến động về tài sản, thu nhập của

khách hàng, đánh giá tiến độ và phân tích khả năng trả nợ. Nếu các tình huống rủi

ro có dấu hiệu xảy ra phải kiểm soát được mức độ thiệt hại, giảm thiểu rủi ro của

ngân hàng. Về vấn đề kiểm soát sau giải ngân thì cần có những cán bộ có năng lực,

kinh nghiệm đánh giá dự án đảm nhiệm để đưa ra những báo cáo xác thự, có độ tin

cậy cao về nguồn tiền sau giải ngân giúp ngân hàng có những đánh giá về mức độ

rủi ro có thể xảy ra.

3.2.6.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đạo đức nghề nghiệp

Trong điều kiện các ngân hàng cùng cung cấp các dịch vụ tài chình như nhau

và cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gia tăng thì nguồn nhân lực cao là yếu

tố quan trọng nhất quyết định sự phát triển của ngân hàng. BIDV là ngân hàng lớn

thu hút đội ngũ cán bộ, nhân viên có chất lượng, nghiệp vụ, năng lực và kinh

nghiệm. Tuy nhiên về tín dụng để hạn chế rủi ro thì thành thạo nghiệp vụ tín dụng

đối với CB QLKH là rất quan trọng, vì là những cán bộ trực tiếp tiếp xúc với khách

hàng, là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng, cán bộ có trình độ giỏi sẽ có khả

năng phát hiện và khai thác những cơ hội để tìm kiếm lợi nhuận và ngăn ngừa rủi ro

có thể xảy ra. Để đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức nghề

nghiệp thì đòi hỏi có sự đầu tư về vật chất và thời gian. Để giữ niềm tin với khách

hàng thì BIDV Phú Mỹ luôn phải đặc biệt chú trọng đến đạo đức của cán bộ, nhân

viên. Đây là một trong những yếu tố quan trọng được đặt lên hàng đầu trong khâu

đào tạo, tuyển dụng. Quan điểm về tuyển dụng cần đạt được là thu hút được một đội

ngũ lao đồng có năng lực, chuyên môn phù hợp, có năng lực, nhiệt tình, cầu tiến và

đặc biệt là có đạo đức tốt. Trong quá trình làm việc tại ngân hàng, ngoài những

chương trình đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, người lao động còn được tham gia

Page 85: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

73

những lớp học để nâng cao đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng quản lý con người và đạo

đức nghề nghiệp trong kinh doanh, kỹ năng giao tiếp. Đặc biệt bất kì trường hợp vi

phạm dù nhỏ tại ngân hàng cũng sẽ bị xử lý nghiêm khắc, công khai theo quy định

của ngân hàng và pháp luật. Rủi ro đạo đức luôn có khả năng xảy ra trong bất kỳ

lĩnh vực kinh doanh nào, quan trọng mỗi doanh nghiệp phải có biện pháp phòng

ngừa và hạn chế rủi ro đó.

3.2.7.Ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín

dụng

Công nghệ thông tin là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng

cao năng lực hoạt động của ngân hàng bởi lẽ công nghệ thông tin sẽ cải thiện môi

trường làm việc, tăng nhanh tốc độ xử lý công việc, xử lý giao dịch với độ an toàn

cao hơn do giảm bớt sự can thiệp thủ công và vì vậy cải thiện được dịch vụ.

Theo Basel II, sự đầu tư công nghệ này theo thời gian tất yếu sẽ phát huy

được lợi ích tiềm tàng to lớn của nó trong hoạt động ngân hàng nói chung, cúng như

trong quản lý rủi ro nói riêng. Công nghệ là chìa khóa có thể xây dựng hệ thống

thông tin quản lý hiện đại, tối ưu, là cơ sở cần thiết để có thể áp dụng các mô hình

định lượng. Nếu không có số liệu chính xác thì ngân hàng không thể chạy thử

nghiệm các mô hình rủi ro. Hơn thể nữa một khi hệ thống thông tin quản lý được

nâng cấp, thông tin mang tính tập trung để có thể hỗ trợ tốt cho việc điều hành, lại

là cơ sở tiếp theo cho việc thực hiện mô hình tổ chức quản lý rủi ro tập trung.

Một trong những biện pháp quan trọng trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro

tín dụng là xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng dựa trên những ứng

dụng công nghệ thông tin. Dựa trên các số liệu thống kê được cập nhật thường

xuyên về khách hàng, danh mục tín dụng cũng như thông tin tín dụng của ngân

hàng, kết hợp các thông tin thị trường và các thuật toán được thiết lập, hệ thống sẽ

đưa ra các cảnh báo về rủi ro đối với từng khoản vay, danh mục tín dụng, toàn hệ

thống ngân hàng để nhà quản trị , điều hành có các biện pháp ứng phó kịp thời.

3.3.Kiến nghị

3.3.1.Đối với Nhà nước, Chính phủ

* Tiếp tục duy trì môi trường kinh tế, xã hội ổn định.

Page 86: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

74

Kinh tế thế giới năm 2018-2019, tăng khá 3,6% với tốc độ nhanh nhất kể từ

đợt phục hồi ngắn hạn từ 2010, thương mại toàn cầu đang hồi phục. Những tín hiệu

tích cực dự báo sẽ tiếp tục duy trì trong năm 2019, tốc độ tăng trường kinh tế thế

giới dự báo đạt 3,7%.

Gam màu sáng trong bức tranh kinh tế xã hội Việt Nam năm 2019 với sự nỗ

lực, kiến tạo của Chính phủ, đạt và vượt toàn bộ 13 chỉ tiêu kinh tế xã hội Quốc hội

đề ra.

GDP đạt 6,81%- đây là thành công lớn nhất của đất nước, đặc biệt trong bối

cảnh nền kinh tế từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu. Cán cân

thanh toán thặng dư, kim ngạch xuất khẩu năm 2018 tăng 21,1%, nhập khẩu cũng

hồi phục do nhu cầu nhập khẩu hàng hóa máy móc phục vụ xuất khẩu, FDI đăng ký

cấp mới, tăng thêm và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài vào Việt

Nam đạt 35 tỷ USD. Tỷ giá hối đoái tiếp tục giữ ổn định và dự trữ ngoại hối tiếp tục

gia tăng, đạt 53 tỷ USD, mức cao nhất từ trước đến nay.

Chính sách tiền tệ đảm bảo cân bằng giữa ổn định và các mục tiêu tăng

trưởng, CPI bình quân 3,53%, lãi suất cho vay giảm nhẹ, tăng trưởng tổng phương

tiện thông tin thanh toán 16%, tăng trưởng tín dụng gắn với chất lượng, đạt 18.17%,

huy động vốn đạt 16-17%, thanh khoản của hệ thống ngân hàng được đảm bảo.

Ngành ngân hàng thực hiện nhiều bước quan trọng để tăng cường giải quyết nợ xấu.

Nghị quyết 42 được ban hành vào tháng 6/2017, tỷ lệ nợ xấu giảm so với năm trước.

Tái cơ cấu kinh tế nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và năng suất của nên

kinh tế vẫn là một trong những ưu tiên trung tâm, cải cách hành chính và môi

trường kinh doanh tăng 14 bậc (68/190 quốc gia) và là một trong hai quốc gia cải

cách nhiều nhất trong 15 năm qua theo đánh giá của WB, năng lực cạnh tranh toàn

cầu tăng 5 bậc so với năm 2016 (xếp hạng 55/137 quốc gia). Thâm hụt ngân sách đã

thu hẹp đáng kể xuống dưới 3,5% GDP, nợ công tuân thủ đảm bảo giới hạn (61.3%

GDP).

Chính vì vậy tiếp tục giữ vững đà tăng trưởng ổn định tăng cường hội nhập

Quốc tế là điều kiện cần thiết để giúp các định chế tài chính trong nước phát triển.

Page 87: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

75

* Xây dựng đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế, chuẩn

mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ ngân hàng.

- Cải cách văn bản pháp luật trong tín dụng nhằm tránh chồng chéo và tạo

thuận lợi cho ngân hàng khi xem xét các khoản tín dụng. Trong quá trình cải cách

hệ thống văn bản pháp luật, NHNN cần tập hợp tham khảo ý kiến của các NHTM.

Khi có sự thay đổi, NHNN nên có những bước đệm hoặc có những biện pháp nhằm

đảm bảo các hoạt động kinh tế không bị gián đoạn. Chính phủ cần ban hành những

chính sách bảo hộ thích hợp như điều chỉnh và tăng cường hiệu lực pháp lý của các

chính sách thuế, quản lý ngoại hối nhằm bảo vệ các DN trong nước.

- Nhà nước cần hoàn thiện hành lang pháp lý. Mặc dù Chính phủ vẫn luôn nỗ

lực để sửa đổi, bổ sung nhều lần cho phù hợp với những thay đổi của nền kinh tế thị

trường, tránh sự chồng chéo, trùng lặp cũng như mâu thuẫn giữa các văn bản, gây

khó khăn trong quá trình hành luật. Chính phủ cũng cần đưa ra các văn bản hướng

dẫn thi hành luật, văn bản cụ thể, rõ ràng.

- Phối hợp với các Bộ, ngành, hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực

kế toán Quốc tế. Xây dựng giải pháp hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm

toán nội bộ trong các tổ chức nội bộ và tiến tới theo các chuẩn mực quốc tế.

- Tiếp tục ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả hoạt động

ngân hàng của Ủy ban Basel, cũng như việc tuân thủ những nguyên tắc thận trọng

trong công tác thanh tra.

- Đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hướng:

+ Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống

cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các NHTM, bao gồm việc phân

tích báo cáo tài chính và xác định các điểm nhạy cảm.

+ Xây dựng cách tiếp cận tới công việc đánh giá chất lượng điều hành rủi ro

trong nội bộ các NHTM.

+ Nâng cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc trích lập dự phòng rủi ro.

- Trong việc hoạch định chính sách, cần cân đối một cách thích hợp giữa các

mục tiêu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát triển bền

vững của hệ thống ngân hàng thương mại, tránh tình trạng thắt chặt hoặc thả lỏng

Page 88: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

76

quá mức, thay đổi định hướng quá đột ngột gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân

hàng thương mại. Nhà nước không ngừng tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh để

khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo hành lang pháp lý vững chắc để

các thành phần kinh tế yên tâm bỏ vốn đầu tư. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần tiếp

tục hoàn thiện, đổi mới môi trường kinh tế, coi đó là giải pháp tổng thể và cơ bản

nhất trong quá trình đổi mới mọi lĩnh vực kinh doanh nói chung và lĩnh vực kinh

doanh tiền tệ nói riêng.

- Trong việc ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách pháp luật chủ động

đi trước sự phát triển của nền kinh tế xã hội, cần phải thu thập ý kiến các thành phần

có tác động để đảm bảo việc thực thi được chính xác, hiệu quả, công bằng và phù

hợp với điều kiện thực tế. Thúc đẩy sự phát triển của các thị trường tài chính, trước

hết là thị trường liên ngân hàng, thị trường tiền tệ, thị trường các sản phẩm tái sinh,

thị trường mua bán nợ…thêm nhiều cơ hội nhằm phân tán, giảm thiểu rủi ro trong

hoạt động ngân hàng.

- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hệ thống thông tin, kiểm toán, kế

toán theo chuẩn mực quốc tế…tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng phát triển an toàn,bền vững,

hội nhập quốc tế.

- Chính phủ cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong quá trình xử lý

các vấn đề phức tạp như: Đăng kí tài sản đảm bảo, quản lý đất đai, quy hoạch xây

dựng, xử lý nợ xấu, tập trung tháo gỡ những vướng mắc khó khăn trong thủ tục phát

mãi tài sản.

3.3.2.Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

* Nâng cao hiệu quả của trung tâm thông tin tín dụng

- Ngân hàng Nhà nước cần phải có những biện pháp xử lý nghiêm khắc hơn

đối với ngân hàng trong việc báo cáo thông tin tín dụng theo yêu cầu của trung tâm

CIC chậm và không chính xác bởi trong thực tế hiện nay có rất nhiều ngân hàng

thường xuyên cung cấp các báo cáo tín dụng định kỳ và không định kỳ trễ hạn hoặc

là không chính xác về số liệu.

Page 89: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

77

- Chất lượng và thời gian cung cấp các thông tin của trung tâm CIC cho các

ngân hàng thường không đầy đủ và kịp thời. Việc có báo cáo CIC một cách kịp thời,

đúng lúc sẽ giúp các ngân hàng có quyết định tín dụng đúng đắn, giảm thiểu được

rủi ro cho vay.

- Cần cải tiến trang web của CIC để trang web luôn hoạt động tốt, cập nhật

thường xuyên các thông tin tín dụng của ngân hàng, đảm bảo các ngân hàng luôn

lấy được thông tin chính xác và kịp thời.

- Hiện tại trung tâm CIC mới chỉ cung cấp trường dư nợ tín dụng và trường

tài sản đảm bảo. Cần mở rộng thêm các trường về tình hình tài chính, uy tín năng

lực của đơn vị, cụ thể hơn thông tin của các trường ví dụ như trường dư nợ chi cung

cấp tổng dư nợ tại các tổ chức tín dụng, ghi chú có phát sinh nợ xấu tại tổ chức tín

dụng nào không, trung tâm CIC nên cung cấp cụ thể dư nợ của khách hàng tại từng

tổ chức tín dụng, ngày phát sinh, mục đích sử dụng vốn vay, số ngày phát sinh nợ

xấu, nguyên nhân phát sinh nợ xấu tạo điều kiện cho các ngân hàng có thêm nguồn

thông tin tin cậy trong việc thẩm định nhu cầu vốn vay của khách hàng.

* Phát huy vai trò đầu mối giao lưu, trao đổi thông tin giữa các ngân hàng.

Hiện nay các khóa đào tạo nghiệp vụ do ngân hàng nhà nước tổ chức còn rất

khan hiếm, nên chăng ngân hàng nhà nước cần tổ chức thường xuyên các khóa đào

tạo và mời các ngân hàng cử cán bộ tham gia, thông qua các khóa đào tạo này, các

cán bộ có cơ hội gặp gỡ, giao lưu học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong việc cung cấp

tín dụng một cách có hiệu quả cũng như chia sẻ các thông tin tín dụng. Ngoài ra các

buổi hội thảo định kỳ mà ngân hàng nhà nước là đầu mối với sự tham gia của các

ngân hàng thương mại, sẽ giúp cho các ngân hàng mạnh dạn trình bày ý kiến về

những bất cập của những quy định có liên quan cần phải được sửa chữa cũng như là

nơi để các lãnh đạo ngân hàng nhà nước giải thích, hướng dẫn về việc thực thi các

quy định chính sách mới cho ngân hàng, tránh tình trạng các ngân hàng lúng túng

dẫn đến việc thực thi sai các quy định của NHNN cũng như của Chính phủ.

Tất cả các TCTD đều đươc thành lập và hoạt động theo quy định của NHNN.

Tuy nhiên cho đến nay những văn bản của NHNN vẫn còn thiếu, chưa đồng bộ và

Page 90: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

78

vẫn chưa phát huy hết chức năng của mình. Vì vậy cần phải tiếp tục hoàn thiện và

chỉnh sửa một số vấn đề cơ bản sau:

- Xây dựng các giải pháp chính sách để hoàn thiện phương pháp kiểm soát

và kiểm toán nội bộ trong các TCTD và tiến tới chuẩn mực quốc tế.

- Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc từ

Trung ương xuống cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều kiện và hoạt động

nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN.

- Nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin từ trung tâm thông tin

tín dụng của NHNN. Trung tâm tín dụng CIC là một trong những kênh thông tin

giúp ngân hàng đối phó với vấn đề thông tin không cân xứng, từ đó góp phần vào

việc ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên thông tin tín dụng mà trung tâm

cung cấp trong những năm qua vẫn chưa đáp ứng được cả về mặt số lượng và chất

lượng. Đây là một trong những nguyên nhân gây hạn chế khả năng phân tích tín

dụng, phòng ngừa rủi ro hệ thống các NHTM Việt Nam hiện nay. Chính vì vậy,

CIC không những phải mở rộng quy mô thông tin mà còn phải nâng cao chất lượng

thông tin cung cấp. Để làm được những điều này, NHNN cần phải thực hiện các

biện pháp sau:

+ Phối hợp chặt chẽ các NHTM, trung tâm thông tin của các cán bộ, các cơ

quan quản lý nhà nước về doanh nghiệp, để thu thập thêm thông tin về những DN

hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

+ Liên hệ với các tổ chức thông tin quốc tế, các ngân hàng nước ngoài nhằm

khai thác thông tin về các đối tác nước ngoài đầu tư tại Việt Nam để kịp thời phát

hiện, ngăn ngừa rủi ro khi Ngân hàng Việt Nam cho các đối tượng này vay vốn.

+ Nhanh chóng củng cố đội ngũ cán bộ, áp dụng công nghệ mới, hiện đại

hóa và tự động hóa tất cả các đoạn xử lý để tạo nhiều sản phẩm thông tin.

+ Xây dựng và hoàn thiện các quy chế có liên quan đến thực hiện nghiệp vụ

phái sinh tại các NHTM. Các nghiệp vụ tài chính phái sinh là sản phẩm tất yếu của

sự phát triển ngày càng sâu rộng và đa dạng của thị trường tài chính. Sự biến động

khó lường của giá cả hàng hóa, lãi suất, tỷ giá trên thị trường là những nguyên nhân

gây ra rủi ro cho nhà đầu tư trong các phi vụ mua bán. Để hạn chế rủi ro thua lỗ có

Page 91: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

79

thể xảy ra, các nghiệp vụ tài chính phái sinh đã được hình thành, đó thực chất là

những hợp đồng tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc vào một hợp đồng mua bán

cơ sở.

+ Hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính theo chiều sâu.

Page 92: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

80

KÉT LUẬN

Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nhằm tối ưu hóa lợi nhuận/rủi ro luôn

là mục tiêu mà BIDV Phú Mỹ hướng tới. Tuy nhiên đây cũng là bài học khó đối với

BIDV Phú Mỹ, đòi hỏi phải thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ. Luận án đã hoàn

thành với các nội dung cơ bản sau:

- Một là, hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận phòng ngừa và hạn chế rủi

ro tín dụng của các NHTM, tìm hiểu bài học kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế

rủi ro tín dụng tại một quốc gia từ đó rút ra bài học đối với NHTM Việt Nam.

- Hai là nghiên cứu thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại

BIDV Phú Mỹ trong thời gian qua trên các tiêu chí quy mô, chất lượng. Trên cơ sở

đó đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó.

- Ba là đề xuất các giải pháp trực tiếp, các giải pháp hỗ trợ và một số kiến

nghị góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng theo hướng hợp lý, hiệu quả

tại BIDV Phú Mỹ trong thời gian tới. Với những nội dung cơ bản luận án đã thực

hiện, nghiên cứu sinh hi vọng kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có đóng góp nhất

định trong việc hoàn thiện cơ sở lý luận về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

tại NHTM và góp phần phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng có hiệu quả tại BIDV

Phú Mỹ nói riêng và các NHTM nói chung.

Để thực hiện luận án này, nghiên cứu sinh đã nhận được sự giúp đỡ tận tình

của PGS.TS Trần Thị Thùy Linh và sự hỗ trợ nhiệt tình của các anh/chị/em đồng

nghiệp ban QLRR tại BIDV Phú Mỹ. Tuy nhiên do còn hạn chế nhiều mặt nên luận

án không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Nghiên cứu sinh mong nhận

được những ý kiến và sự đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý để luận

án có thể hoàn thiện hơn.

Page 93: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Báo cáo thường niên năm 2017 - 2019 – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam- chi nhánh Phú Mỹ ( nguồn : http://www.bidv.com.vn )

Số liệu tổng hợp nội bộ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi

nhánh Phú Mỹ

Lý thuyết Tiền tệ và Ngân hàng – TS. Nguyễn Thị Mùi

Tác giả Nguyễn Như Dương (2018), Học viện Tài chính: “Giải pháp quản trị rủi ro

tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”

Tác giả Nguyễn Quang Hiện: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân

Đội”

Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – Học Viện Tài Chính, Nhà xuất bản

tài chính, năm 2016

Tác giả Phạm Trung (2017), Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng: “Một số biện

pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi

nhánh Hải Phòng”

Nguyễn Đức Tú (2012). Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Công thương Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế

Các trang báo mạng uy tín : http://cafef.vn , http://infotv.vn ,

http://www.mof.gov.vn ,...

Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN – ngày 22/04/2005, Ban hành Quy định về

phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động

của NHTM

Page 94: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

82

Quản trị rủi ro ngân hàng : Cơ sở lý thuyết, thách thức thực tiễn và giải pháp cho hệ

thống ngân hàng thương mại Việt Nam, tạp chí NHNN

Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng – TS. Nguyễn Minh Kiều, NXB Tài

Chính

Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 về việc ban hành “Quy định

về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng”

Peters.Rose (1998), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính, Hà Nội

Page 95: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

83

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG CHO VAY

STTMỨC XẾP HẠNG Ý NGHĨA

ĐIỂMXẾP HẠNG

1 92.4-100 AAA Đây là mức xếp hạng cao nhất . Khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng được xếp hạng này đặc biệt tốt

2 84.8-92.3 AAKH được xếp hạng này có khả năng trả nợ không kémso với KH được xếp hạng cao nhất . Khả năng hoàn trảcủa khách hàng này được xếp hạng rất tốt

3 77.2-84.7 A

KH được xếp hạng này có thể có nhiều khả năng chịutác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điềukiện kinh tế hơn các KH được xếp hạng cao hơn. Tuynhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá tốt

4 69.6-77.1 BBB

KH xếp hạng này có các chỉ số cho thấy KH hoàn toàncó khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiêncác điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếutố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suygiảm khả năng trả nợ của KH.

5 62.0 - 69.5 BB

KH xếp hạng này có nguy cơ ít bị mất khả năng trả nợhơn các nhóm từ B trở xuống. Tuy nhiên các khách hàngnày phải đối mặt với rất nhiều nguy cơ rủi ro tiềm ẩnhoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tàichính và kinh tế bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năngdẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.

Page 96: GIẢIPHÁPHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTẠI …thuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19977/1/Nguyen-Khanh-L… · bỘgiÁodỤcvÀĐÀotẠo trƯỜngĐẠihỌcbÀrỊa-vŨngtÀu-----nguyỄnkhÁnhlinh

84

6 54.4-61.9 B

KH xếp hạng này có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên hiện thờikhách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năngảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ củakhách hàng.

7 46.8 - 54.3 CCC

KH xếp hạng này hiện thời đang bị suy giảm khả năngtrả nợ, khả năng trả nợ của KH phụ thuộc vào độ thuậnlợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính, kinh tế.Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra, KH nhiều khả năng không trả được nợ

8 39.2-46.7 CCKH xếp hạng này hiện thời đang bị suy giảm khả năngtrả nợ.

9 31.6-39.1 CKH xếp hạng này trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưngviệc trả nợ của KH vẫn đang được duy trì.

10 < 31.6 D

KH xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra, không xếp hạng Dcho khách hàng mà việc mất khả năng trả nợ mới chỉ làdự kiến.