92
GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I NĂM 2003

GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

  • Upload
    others

  • View
    13

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

GIÁO TRÌNH

NGƯ LOẠI I

NĂM 2003

Page 2: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

4

PHẦN I. HÌNH THÁI GIẢI PHẨU CÁ

Chương I. MỞ ĐẦU

I. Đối tượng & phạm vi nghiên cứu

1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của môn học Ngư loại I là cá, một trong những động vật có

giá trị kinh tế cao. Cá là những động vật:

- Có xương sống (dây sống)

- Biến nhiệt

- Di chuyển và giữ thăng bằng bằng vi (vây)

- Hầu hết thở bằng mang. Ngoài ra, cũng có một số loài cá có thể thở bằng mang

lẫn cơ quan hô hấp khí trời.

- Cả vòng đời hoặc phần lớn vòng đời của đối tượng này phải sống trong môi trường

nước.

2. Phạm vi nghiên cứu

Ngư loại I là một môn học thuộc bộ môn sinh vật học nói chung và động vật học nói

riêng. Ngư loại I nghiên cứu ở hai lãnh vực: Hình thái cấu tạo và phân loại cá.

* Hình thái cấu tạo

- Nghiên cứu về hình dạng cơ thể của các giống loài cá;

- Khảo sát mối quan hệ giữa hình dạng cơ thể và tập tính sống của các loài cá.

- Quan sát hình thái cấu tạo của các cơ quan bên trong và bên ngoài cơ thể cá;

- Nghiên cứu mối quan hệ giữa hình thái - cấu tạo của các cơ quan và chức năng do

các cơ quan này đảm nhận.

* Phân loại cá

- Quan sát những điểm giống và khác nhau về hình dạng, cấu tạo của toàn thân và

các cơ quan trên cơ thể cá.

- Dựa trên kết quả quan sát trên để xác lập mối quan hệ họ hàng giữa các giống loài

cá.

- Sau đó, hệ thống hoá mối quan hệ này bằng các cấp phân loại từ thấp đến cao.

Page 3: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

5

II. Lịch sử phát triển

1. Trên thế giới

* Thời kỳ thứ nhất: Từ thời xa xưa, đánh bắt cá là một trong hai hoạt động quan

trọng trong đời sống con người. Tuy nhiên, nhiều người cho rằng nghiê cứu về ngư loại

học có tính chất khoa học được bắt đầu từ Aristote (384 - 322 trước Công nguyên). Trong

quyển sách Historia animalum ông đã trình bày kết quả nghiên cứu về 115 loài cá và xếp

chúng vào 2 cấp phân loại là Lidos và Genos. Bên cạnh đó, quyển sách này còn cung cấp

thêm những dẫn liệu về nơi ở, di cư, sinh sản của các loài cá này.

* Thời kỳ thứ hai (Thế kỷ XVII - thế kỷ XIX ): Ngư loại học bắt đầu được tích luỷ

nhiều dẫn liệu khác nhau nhất là những dẫn liệu về phân loại, địa lý phân bố và khu hệ

các loài cá ở các vùng nước khác nhau. Nhiều sách về phân loại cá của: P. Artedi (1705 -

1734); C. Linneaus (1707 - 1778); G. Cuver và A. Valeciennes (1828 - 1848); P. Bleeker

(1819 - 1878); A.Gunther (1830 - 1914) ... cho đến nay vẫn rất có giá trị.

Trong quyển Systema nature (1735), C. Linneaus sử dụng cách gọi tên cá bằng hai

từ la tinh (Pangasius bocourti), giới thiệu 2600 loài cá và xếp chúng vào một hệ thống

phân loại khá hoàn chỉnh gồm 5 cấp phân loại: Lớp, Bộ, Họ, Giống và Loài.

Ngoài những nghiên cứu chính về phân loại học, những nhgiên cứu về khu hệ, sinh

thái và sinh lý cá cũng đựợc tiến hành trong thời kỳ này.

* Thời kỳ thứ ba (thế kỹ XX - nay): Những nghiên cứu về Ngư loại học đã tăng lên

rất nhanh và toàn diện hơn như: Cổ sinh học, Phân loại học, Tổ chức học, Sinh lý, Sinh

thái, Giải phẩu cá...

Thời kỳ này được đánh dấu bằng việc xuất hiện nhiều sách giáo khoa về ngư loại

học, nhiều tạp chí xuất bản định kỳ chuyên nghiên cứu về ngư loại học, nhiều hội nghị

khoa học về cá.

2. Trong nước: Có thể chia làm 4 thời kỳ như sau

* Thời kỳ phong kiến (trước 1884): Những hiểu biết về đời sống của các loài cá,

nghề nuôi cá, nghề khai thác và chế biến cá, nghề làm nước mắm... đươc ghi chép trong

các sách sử học và kinh tế học thời phong kiến.

* Thời kỳ Pháp thuộc: Các hiểu biết về cá ở thời kỳ này đã mang tính chất khoa

học. Các nghiên cứu về cá chủ yếu do người Pháp tiến hành. Hầu hết các nghiên cứu này

Page 4: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

6

tập trung vào lãnh vực hình thái phân loại, khu hệ cá và phân bố địa lý của các loài cá.

Trong thời gian này, các công trình nghiên cứu phục vụ cho sự phát triển của nghề nuôi

chưa có và các cán bộ khoa học người Việt Nam cũng chưa được tham gia vào các công

trình nghiên cứu.

* Thời kỳ sau hoà bình 1954

- Miền Bắc: Các nghiên cứu về Ngư loại học chủ yếu do các cán bộ khoa học

Việt Nam tiến hành. Nhiều công trình đã có những đóng góp nhất định vào sự phát triển

của nghề nuôi và khai thác cá.

- Miền Nam: Chỉ có một vài nghiên cứu nhỏ về khu hệ cá.

* Thời kỳ sau 1975 - nay

Những nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về cá được tiến hành trên cả nước đã

góp phần giúp Thủy sản chiếm một vị trí khá quan trọng nền kinh tế quốc dân.

Page 5: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

7

Chương II

HÌNH DẠNG & CÁC CƠ QUAN

BÊN NGOÀI CƠ THỂ CÁ

I. Hình dạng cơ thể cá

Hiện nay trên thế giới đã có hơn 20.000 loài cá đã được định danh nên hình dạng cơ

thể của các loài cá cũng rất phong phú và đa dạng. Vì vậy, để dễ dàng cho việc nhận dạng

và mô tả các loài cá, người ta đã dựa trên 3 trục chính trên cơ thể là trục đầu - đuôi, trục

lưng - bụng và trục phải - trái cá để xếp chúng vào 4 nhóm chính và một nhóm đặc biệt

như sau:

1. Dạng thủy lôi, hình thoi dài

Cơ thể những loài cá dạng thủy lôi có trục đầu - đuôi dài nhất, trục phải - trái và trục

- lưng bụng tương đương nhau; Những loài cá cơ thể thuộc dạng này thường có đầu nhọn,

đuôi thon nên chúng bơi lội nhanh nhẹn và chiếm tỉ lệ cao ở các thủy vực, các tầng nước.

Những loài cá dữ, cá có tập tính di cư cơ thể thường có dạng này ví dụ như cá lóc,

cá lóc bông, cá bống tượng, cá hú, cá thu, cá ngừ...

2. Dạng dẹp bên

Cơ thể của các loài cá dạng dẹp bên có trục phải - trái ngắn nhất, trục đầu - đuôi và

trục lưng - bụng tương đương nhau. Bọn cá này thường bơi lội chậm chạp nên thường

sống ở các thủy vực nước tĩnh hoặc nước chảy yếu như : Đầm, hồ, ao, hạ lưu các sông. Ví

dụ như: Cá he vàng, cá sặc, cá nâu, cá chim,...

3. Dạng dẹp bằng

Cơ thể cá dạng dẹp bằng có trục lưng - bụng ngắn nhất, trục đầu - đuôi và trục -

trái phải tương đương nhau. các loài cá này bơi lội chậm chạp và thường sống ở tầng đáy

của các thủy vực ví dụ như cá đuối, cá chai,...

4. Dạng ống dài

Các loài cá này cơ thể có trục đầu - đuôi rất dài, trục lưng - bụng và trục phải - trái

ngắn hoặc tương đương nhau. Hầu hết có tập tính sống chui rúc trong bụi rậm, hang nên

các vi kém phát triển, bơi lội chậm chạp như lươn, cá bống kèo, cá chình, ... Bên cạnh đó,

cũng có một số loài sống ở tầng mặt của các thủy vực như cá lìm kìm, cá nhái.

Page 6: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

8

A

B

C

Hình 1A và B. Cá có cơ thể dạng thủy lôi (Cá nhám, cá bốp)

C. Cá có cơ thể dạng dẹp bên (Cá móm)

Page 7: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

9

A

B

C

Hình 2. A. Cá có cơ thể dạng dẹp bằng (Cá đuối)

B. Cá có cơ thể dạng ống dài (Cá lìm kìm)

C. Cá có cơ thể dạng đặc biệt (cá lưỡi hùm)

Page 8: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

10

5. Dạng đặc biệt

- Cá bơn: Sống đáy thường nằm sát mặt đáy thủy vực nên hai mắt kém phát triển,

và bị lệch về một bên.

- Cá nóc hòm có bộ giáp do các vẩy gắn lại với nhau để chịu đựng áp suất cao ở

đáy biển sâu

B. CÁC CƠ QUAN BÊN NGOÀI CƠ THỂ CÁ

I. Các cơ quan ở phần đầu

Các cơ quan ở phần đầu thường nằm sát 2 bên hoặc ẩn sâu vào xương đầu; Có thể

kể như: Miệng, râu, mũi, mắt, mang...

1. Miệng

Hình dạng cấu tạo, vị trí và kích thước của miệng thay đổi theo tập tính của từng

loài.

* Hình dạng miệng:

- Miệng tròn, dạng giác bám: Cá bám

- Miệng nhọn, dài dạng mũi kiếm: Cá đao, cá nhái

- Miệng thon dài dạng ống hút: Cá ngựa, cá lìm kìm cây, cá chìa vôi

* Vị trí miệng: Dựa vào chiều dài xương hàm trên và xương hàm dưới để xếp miệng

cá vào 3 dạng :

- Cá miệng trên: Chiều dài xương hàm trên nhỏ hơn chiều dài xương hàm dưới ví

dụ như cá thiểu, cá lành canh, cá mè trắng, ...

- Cá miệng giữa: Rạch miệng nằm ngang, chiều dài xương hàm trên tương đương

với chiều dài xương hàm dưới. Ví dụ như cá tra, cá chim.

- Cá miệng dưới: Rạch miệng hướng xuống, chiều dài hàm trên chiều dài lớn hơn

chiều dài xương hàm dưới. Ví dụ như cá trôi, cá hú.

* Kích thước miệng :

- Cá miệng rộng như: Cá mào gà, cá lóc, cá nhám, ...

- Cá miệng hẹp như: Cá sặc rằn, cá linh, cá heo,...

Page 9: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

11

A

Mũi

Mắt

Đường bên

Vi lưng

Râu

Vi hậu môn

Vi mỡ Vi đuôi

Lỗ niệu sinh dục

Lỗ hậu môn

Miệng Nắp và lỗ mang

Vi bụng

Hinh 3. A. Cá có cơ thể dạng đặc biệt (Cá nóc)

B. Các cơ quan bên ngoài cơ thể cá

Page 10: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

12

2. Mũi

- Cá miệng tròn chỉ có một đôi lỗ mũi.

- Cá sụn và cá xương thường có hai đôi lỗ mũi nằm hai bên đầu của cá . Đôi lỗ

mũi trước thường thông với đôi lỗ mũi sau.

3. Râu

Số lượng và chiều dài của râu khác nhau tùy loài cá. Các loài cá sống và kiếm ăn

tầng đáy thường có râu phát triển (cả về số lượng lẫn chiều dài). Cá thường cá có bốn đôi

râu và được gọi tên theo vị trí của chúng như sau:

- Râu mũi: Một đôi nằm kề bên đôi lỗ mũi trước.

- Râu mép: Một đôi nằm hai bên mép. Đây là đôi râu dài nhất.

- Râu càm: Một đôi nằm ở dưới càm.

- Râu hàm: Một đôi nằm kế đôi râu mép.

4. Mắt

Cá thường có hai mắt nằm ở phần đầu của cá. Vị trí hình dạng và chức năng của

mắt cũng thay đổi theo tập tính sống của từng loài cá.

- Cá sống tầng mặt: Mắt thường to và nằm ở hai bên nửa trên của đầu. Ví dụ: Mắt

cá trích, cá mè, cá he.

- Cá sống chui rúc hoặc sống ở tầng đáy: Mắt thường kém phát triển hoặc thoái

hóa. Ví dụ: Lươn, cá trê, cá lưỡi mèo.

- Cá sống vùng triều: Mắt thường nằm trên hai cuống ở đỉnh đầu. Ví dụ: Cá thòi

lòi, cá bống sao, cá bống kèo.

5. Khe mang (lỗ mang)

- Cá miệng tròn: Có 7 - 14 đôi lỗ mang hình tròn hoặc bầu dục nằm hai bên đầu.

Các lỗ mang không có nắp mang.

- Cá sụn: Có 5 - 7 đôi khe mang nằm ở mặt bụng hoặc hai bên đầu cá tùy theo loài.

Ở cá sụn các khe mang hẹp, dài và được che chở bởi nắp mang giả do vách ngăn mang

kéo dài ra tạo thành.

- Cá xương: Có 4 - 5 đôi khe mang nằm trong khe mang và thông ra ngoài bằng 1 -

2 đôi lỗ mang nằm ở hai bên đầu cá. Ở cá xương các lỗ mang rộng và được che chở bởi

hai nắp mang bằng xương.

Page 11: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

13

6. Lỗ phun nước

Lỗ phun nước chỉ có ở cá sụn, nằm ở phía trước các khe mang.

I. Các cơ quan ở phần thân và đuôi

1. Vây (vi)

Vây là cơ quan di chuyển và giữ thăng bằng của cá. Cấu tạo của vây cá gồm 3 phần:

* Màng da: Nằm ở ngoài cùng. Nhiệm vụ của màng da là bao quanh và nối các tia

vây với nhau.

* Tia vây: Dựa vào hình dạng cấu tạo có thể chia các tia vây làm 4 loại:

- Gai cứng: Là loại tia vây hoá xương hoàn toàn, không phân đốt, không phân

nhánh, có cấu trúc đơn.

- Gai mềm (gai giả): Là loại tia vây hoá xương chưa hoàn toàn, không phân

đốt, không phân nhánh, có cấu trúc đôi.

- Tia mềm không phân nhánh (tia đơn): Là loại tia vây có phân đốt, không

phân nhánh, có cấu trúc đôi.

- Tia mềm phân nhánh: Là loại tia vây có phân đốt, phân nhánh và cấu trúc

đôi.

* Cơ gốc vây: Nằm ở gốc các vây. Các cơ nầy phối hợp với các tia vây giúp cá bơi

lội và giữ thăng bằng.

2. Cơ quan đường bên

Cơ quan đường bên thường nằm ở hai bên thân cá. Đây là một trong những cơ

quan cảm giác của cá.

3. Lỗ hậu môn

Lỗ hậu môn nằm ở mặt bụng của cá, phía trước lỗ sinh dục. Đây là cơ quan bài tiết

các chất thải trong quá trình tiêu hoá của cơ thể cá.

4. Lỗ sinh dục

Lỗ sinh dục nằm ở mặt bụng của cá, phía trước gốc vi hậu môn. Lỗ sinh dục là nơi

cá phóng trứng hoặc cá con ra môi trường ngoài.

Page 12: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

14

Chương III

DA & SẢN PHẨM CỦA DA

A. DA

I. Nhiệm vụ của da

- Chống mầm bệnh

- Tham gia quá trình hô hấp và bài tiết

- Tham gia điều hòa áp suất thẩm thấu của máu cá.

- Tạo ra các sản phẩm của da: Tuyến đơn bào, tuyến đa bào, tuyến độc, vẩy, cơ

quan phát sáng...

II. Cấu trúc của da

1. Biểu bì

Được tạo thành bởi nhiều tế bào hình bọt. Số lượng các tế bào biểu bì thay đổi theo

loài, lứa tuổi, vị trí trên cơ thể cá. Biểu bì thường mềm và mỏng. Tuy nhiên biểu bì của da

cá có thể hóa sừng từng bộ phận trong một thời gian (biểu bì gốc vi ngực của cá mè trắng

bị hoá sừng trong mùa sinh sản) hoặc suốt đời (biểu bì của môi cá ăn rong, rêu bám trên

đá bị hoá sừng suốt đời). Trong cùng của lớp biểu bì là tầng sinh trưởng.

2. Bì

- Bì nằm bên dưới lớp biểu bì. Bì được tạo thành bởi các mô liên kết nên khá dai.

Bên trong lớp bì có nhiều mạch máu và dây thần kinh phân bố. Dưới cùng của lớp bì có

nhiều mô mỡ tích lũy. Đây là nơi tạo ra vẩy của cá.

B. CÁC SẢN PHẨM CỦA DA

1. Tuyến dịch nhờn

Tuyến dịch nhờn của cá có dạng hình ống. Các tuyến này phân bố rải rác giữa các

tế bào biểu bì. Nhiệm vụ của tuyến dịch nhờn là:

- Tiết ra dịch nhờn làm trơn bề mặt cơ thể, lắp đầy các chổ lõm trên cơ thể nhằm

làm giảm ma sát khi cá di chuyển.

- Tiết ra dịch nhờn làm trơn bề mặt cơ thể, lắp đầy các chổ lõm trên cơ thể nhằm

làm giảm ma sát khi cá di chuyển.

- Tham gia điều hoà áp suất thẩm thấu.

- Bảo vệ cơ thể chống sự xâm nhập của các mầm bệnh.

Page 13: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

15

Mô Mô

T Cơ

Tế bào sắc tố Tuyến dịch nhầy Gai vẩy

Vẩy

A

Biểu bì

Hạ bì

Vẩy

liên kết

Tế bào sắc tố

Vách cơ

Mạch máu

Tế bào sắc tố

B

Hình 4 A. Cấu trúc của da cá. B. Tế bào sắc tố của cá

(Theo Largler K. F. et all, 1977)

Page 14: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

16

2. Tuyến độc

- Tuyến độc do các tế bào biểu bì biến đổi thành.

- Phân bố rải rác ở gốc các gai vi, gai xương nắp mang.

- Chất độc sau khi được tuyến độc tiết ra được tích trữ ở gốc các gai và được

phóng ra khỏi các gai để tự vệ và bắt mồi.

3. Cơ quan phát sáng

Cơ quan phát sáng của cá được hình thành bởi những vi sinh vật sống ký sinh trên

cá hoặc do các tế bào biểu bì của da cá biến đổi thành. Cơ quan phát sáng do tế bào biểu

bì của da cá biến đổi thành có thể là tuyến đơn bào hoặc tuyến đa bào. Nếu là tuyến đa

bào chúng gồm các phần như: Tế bào tuyến, tế bào thủy tinh thể, tầng sắc tố, tầng phản

quang.

4. Tế bào sắc tố và màu sắc của cá

* Tế bào sắc tố

- Dạng hình sao.

- Các tế bào sắc tố được gọi tên theo màu sắc của chúng. Ví dụ: Tế bào sắc tố vàng

được gọi là Xanthophyl, tế bào sắc tố đen được gọi là Melathophyl.

- Phân bố ở chân bì của da và màng bảo vệ của xoang nội quan, xoang bao tim, cơ

quan phát sáng.

* Màu sắc của cá: Giúp cá thích nghi, hoà lẫn với môi trường sống để dễ dàng trong

việc tự vệ và bắt mồi. Ví dụ:

- Cá sống tầng mặt: Lưng thường có màu xanh.

- Cá sống tầng đáy: Lưng thường có màu xám, xám đen.

- Cá sống ở các thủy vực có nhiều rong rêu, cây cỏ thủy sinh: Lưng thường có

màu xanh rêu.

5. Vẩy

Dựa vào nguồn gốc phát sinh và cấu tạo, vẩy cá được chia làm 3 loại là vẩy tấm,

vẩy láng và vẩy xương.

*.Vẩy láng: Chỉ có ở cá cổ và cá hóa thạch.

* Vẩy tấm: Có ở cá đuối và cá nhám.

* Vẩy xương: Có ở cá xương.

Page 15: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

17

P

Phần bên trên của vẩy

Phần trước của vẩy Phần sau của vẩy

Tâm vẩy Gai vẩy

Tế bào sắc tố

Rãnh xuyên tâm Rãnh đồng tâm

(Vân tăng trưởng)

Vòng tuổi

Phần bên dưới của vẩy

Hình 5. Vẩy của cá xương (Theo Largler K. F. et all, 1977)

• Hình dạng cấu tạo: Một vẩy thường được chia làm 4 phần:

- Phần trước: Cắm vào da, có nhiều rãnh đồng tâm và xuyên tâm

- Phần sau: Lộ ra ngoài, hướng về phía sau, có nhiều tế bào sắc tố phân bố, đôi

khi có gai ở rìa sau của vẩy. Trong phân loại cá, có thể dựa vào phần sau của vẩy để chia

vẩy xương làm 2 loại là: Vẩy tròn và vẩy lược.

- Phần bên trên và phần bên dưới có nhiều rãnh đồng tâm.

Hình dạng cấu tạo của một vẩy đường bên ngoài 4 phần trên còn có thêm ống cảm

giác nằm ở mặt trên của phần sau vẩy.

• Ý nghĩa của vẩy xương

Trong nghiên cứu về phân loại cá, số lượng vẩy đường bên (vẩy đường dọc), vẩy

trên đường bên, vẩy quanh cuống đuôi, …là những chỉ tiêu thường được dùng để xác định

các giống, loài.

Trong nghiên cứu về sinh học, các vân tăng trưởng của vẩy cá (còn gọi là rãnh

đồng tâm) được ứng dụng trong nghiên cứu về dinh dưỡng và tăng trưởng của cá,

Trong sản xuất, vẩy cá là nguyên liệu dùng trong sản xuất keo, phim ảnh, dùng

trong công nghiệp dệt.

Page 16: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

18

Chương IV

BỘ XƯƠNG CÁ

I. Một số khái niệm

* Dây sống: Là sợi dây nhỏ có 2 đầu nhọn hoặc bằng, có tính đàn hồi

- Bên ngoài được bao bằng lớp bao liên kết dầy

- Bên trong chứa chất dịch dạng keo

* Xương sống: Là trục chính nâng đỡ cơ thể cá. Xương sống được tạo thành bởi

nhiều đốt sống nối với nhau bằng các mấu khớp và mô liên kết.

* Sụn: Dạng keo, chứa nhiều nước nên kém cứng chắc hơn xương cá.

* Xương: Cứng chắc do chứa nhiều muối khoáng và chứa ít nước.

II. Bộ xương cá

- Là bộ khung giúp cá ổn định hình dạng cơ thể và bảo vệ các cơ quan quan trọng

của cơ thể cá. Dựa vào vị trí và cách sắp xếp có thể chia bộ xương cá thành 2 phần:

* Xương trục chính: Gồm có xương sọ, xương sống, xương sườn và xương dăm.

* Xương chi: Gồm có xương đai vai, đai hông và các tia vi.

1. Xương trục chính

a. Xương sọ

• Sọ não: Quá trình phát sinh của sọ não cá trãi qua 4 giai đoạn

- Giai đoạn hình thành tấm cơ sở: Khi dây sống xuất hiện và hoàn chỉnh, não

nguyên thủy phình to và phân hoá, dưới não xuất hiện 2 đôi tấm sụn (đôi tấm sụn trước

dây sống và đôi tấm sụn bên dây sống). Cùng lúc đó, xung quanh 3 đôi gíác quan cũng

hình thành 3 đôi túi sụn là đôi túi sụn mắt, đôi túi sụn mũi và đôi túi sụn tai.

- Giai đoạn kết hợp: Đôi tấm sụn trước dây sống, đôi tấm sụn bên dây sống cùng

phát triển và gắn liền nhau hình thành đáy sọ não gọi là tấm nền. Sau đó, đôi túi sụn mũi

và đôi túi sụn tai cũng gắn vào tấm sụn nền. Chỉ riêng đôi túi sụn mắt là không gắn vào

tấm nền và đôi túi sụn này sẽ về sau sẽ trở thành màng cứng của mắt cá.

- Giai đoạn phát triển lên trên của tấm nền đáy: Ở giai đoạn này, phần sau và hai

phần bên của tấm sụn nền sẽ phát triển lên trên rất nhanh để tạo nên một hộp sọ không

có nắp.

Page 17: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

19

A

Xương chẩm bên

A

Xương lá mía

Xương mũi

Xương khứu giác giữa

Xương trán

Xương sau trán

Xương cánh tay

B Xương chẩm trên

Xương đỉnh

Xương vẩy

Xương thái dương

Xương chẩm bên

Hình 6A. Quá trình hình thành xương sọ não của cá

B. Xương sọ não của cá xương (Theo Trương Thủ Khoa, 1984)

Page 18: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

20

- Giai đoạn phủ trùm: Phần bên của hộp sọ phát triển theo bề ngang tạo thành nắp

đậy hộp sọ có nhiều lỗ trống để các dây thần kinh não bộ đi ra ngoài.

* Sọ hầu: Thường gồm có 7 đôi

• Một đôi cung hàm: Gồm có hàm trên và hàm dưới

- Hàm trên: Có hai xương trước hàm và hai xương hàm trên.

- Hàm dưới: Có hai xương khớp và hai xương răng

• Một đôi cung lưỡi: Gồm có xương đuôi lưỡi, xương gốc lưỡi, hai xương

dưới lưỡi, hai xương góc lưỡi và hai xương giang lưỡi nối với các tia màng mang.

• Năm đôi cung mang: Mỗi cung mang có 5 loại xương là xương gốc mang,

xương dưới mang (hai), xương góc mang (hai), xương trên mang và xương hầu mang

(hai).

b. Xương sống: Do nhiều đốt sống nối với nhau bằng các mấu khớp và các mô liên

kết. Cấu tạo của một đốt sống thường gồm có 3 phần:

- Thân sống: Hình trụ với 2 mặt lõm. Trên tiết diện ngang của thân sống có nhiều

vòng tròn đồng tâm lồng vào nhau.

- Cung thần kinh: Nằm bên trên thân sống, bao bọc lấy tủy sống. Bên trên cung

thần kinh có gai thần kinh.

- Cung huyết: Nằm bên dưới thân sống, bao bọc lấy mạch máu vùng bụng . Bên

dưới cung huyết có gai huyết. Riêng các đốt sống bụng thường không có gai huyết mà chỉ

có mấu huyết.

c. Xương sườn: Có 2 loại là xương sườn lưng và xương sườn bụng

d. Xương dăm: là những xưng nhỏ phân bố rãi rác trong các bó cơ.

2. Xương chi

a. Xương vi chẳn

* Vi ngực: Gồm có đai vi ngực và vi ngực

- Đai vi ngực: Có hai xương vẩy, hai xương thái dương, hai xương trên đòn, hai

xương đòn, hai xương mỏ quạ và hai xương bả vai.

- Vi ngực: Gồm có xương gốc vi và các tia vi.

* Vi bụng: Cũng gồm có xương đai hông và vi bụng

- Đai hông: Gồm có 2 xương cánh gốc nằm cạnh nhau ở mặt bụng của cá.

- Vi bụng: Chỉ có các tia vi bụng gắn trực tiếp vào xương cánh gốc.

Page 19: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

21

Xương khớp

Xương đuôi lưỡi

Xương răng

Xương gốc lưỡi

Xương dưới lưỡi

Xương tia màng mang

A Xương góc lưỡi

Xương gian lưỡi

Xương gốc mang

Xương dưới mang

Xương góc mang

Xương hầu mang

Xương trên mang

Gai thần kinh

B Cung thần kinh

Thân sống.

Cung huyết

Mấu huyết. Gai

huyết Xương sườn

bụng

Hình 7A. Xương sọ hầu của cá xương (Theo Trương Thủ Khoa, 1984)

B. Xương sống của cá xương (Theo Largler K. F. et all, 1977)

Page 20: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

22

b. Xương vi lẻ

* Vi lưng và vi hậu môn: Có cấu tạo khá giống nhau, gồm có các xương nâng vi nằm

bên trong cơ thể và các tia vi nằm bên ngoài cơ thể cá.

* Vi đuôi: Dựa vào hình dạng cấu tạo có xếp vi đuôi cá vào 3 dạng:

- Dạng nguyên thủy: Đoạn cuối của xương sống đi vào giữa vi đuôi, các tia vi

đuôi gắn trực tiếp vào các đốt sống.

- Dạng dị hình: Vi đuôi chia làm 2 phần không bằng nhau. Đoạn cuối của xương

sống đi vào thùy vi đuôi lớn. Các tia vi đuôi cũng gắn trực tiếp vào các đốt sống.

- Dạng đồng hình: Vi đuôi chia làm 2 phần tương đương nhau. Đoạn cuối của

xương sống không đi vào vi đuôi. Các tia vi đuôi không gắn trực tiếp vào các đốt sống

cuối.

Page 21: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

23

Xương nâng vi

Xương đòn

Xương trên đòn

Xương cánh gốc

Tia vi bụng A

Xương mỏ quạ

Xương bả vai

Xương gốc vi ngực

Tia vi ngực

A B

Tia vi lưng (cá sụn)

Xương nâng vi

Tia vi lưng (cá xương)

Tia vi hậu môn

Xương nâng lưng

Xương nâng vi hậu

môn (cá sụn)

Xương nâng vi hậu

môn (cá xương)

C

D E F

Hình 8 A. Xương đai vi ngực . B. Xương đai vi bụng

C. Xương nâng vi, tia vi lưng,vi hậu môn của cá xương & cá sụn

(Theo Trương Thủ Khoa, 1984)

D. Vi đuôi cá miệng tròn (Theo Amaoka et all, 1994).

E. Vi đuôi cá sụn. F. Vi đuôi cá xương

Page 22: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

24

Chương V

HỆ CƠ

Nhiệm vụ của hệ cơ là phối hợp với các xương, hệ thần kinh và các cơ quan cảm

giác để giúp cơ thể cá có thể hoạt động nhịp nhàng, hữu hiệu trong cuộc sống.

I. Các loại cơ

1. Một số khái niệm về cơ

Cơ thường chiếm phần lớn trọng lượng của cơ thể cá. Cơ cá (còn gọi là thịt cá)

chứa nhiều protid, lipid, vitamin, muối khoáng. Đây là loại cơ dễ tiêu hoá và hấp thu nên

cá là một trong những loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng và thương phẩm cao, rất tốt cho

sức khỏe của con người.

Cơ cá chỉ hoạt động trong một giới hạn nhiệt độ nhất định. Vì vậy, khi nhiệt độ

môi trường vượt quá giới hạn phù hợp thì cơ cá sẽ ngừng hoạt động.

Đơn vị của cơ cá là tế bào cơ: Tế bào cơ có dạng thon, dài, tế bào chất biến thành

những sợi mảnh, dài, có tính đàn hồi nên được gọi là sợi cơ. Đặc tính nổi bậc của cơ là

khi bị kích thích chúng cùng co, giãn về một hướng đồng nhất.

2. Các loại cơ

Cơ thể cá cũng có 3 loại tế bào cơ giống như các động vật bậc cao là: Cơ trơn, cơ

vân và cơ tim.

* Cơ trơn

Tế bào cơ trơn có dạng hình thoi, ngắn, thô. Một tế bào cơ trơn chỉ có một nhân.

Cơ trơn chịu sự điều khiển của thần kinh giao cảm nên cơ trơn phản ứng chậm chạp, nhịp

nhàng. Chúng thường phân bố ở vách của ống tiêu hoá (dạ dày, ruột), các mạch máu, cơ

quan bài tiết và cơ quan sinh dục.

* Cơ vân

Tế bào cơ vân có dạng hình thoi, thon, dài. Một tế bào cơ vân có nhiều nhân do

nhân phân phân cắt nhanh hơn tế bào. Khi quan sát dưới kính hiển vi sẽ thấy tế bào chất

của các tế bào cơ vân có những đoạn đậm nhạt kế tiếp nhau do độ phản quang không

đồng nhất. Cơ vân chịu sự điều khiển của thần kinh trung ương.nên cơ vân phản ứng

nhanh nhẹn. Cơ vân phân bố ở hai bên vách thân, mang, vách thực quản nên cơ vân

thường chiếm tỉ lệ cao trong trọng lượng cơ thể cá .

Page 23: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

25

Đốt cơ thân Đốt cơ đuôi

A

B

C

Vách cơ Vách ngăn ngang

Hình 9A. Cơ thân của cá miệng tròn.

B. Cơ thân của cá sụn.

C. Cơ thân của cá xương

(Theo Largler K. F. et all, 1977)

Page 24: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

26

* Cơ tim

Cơ tim có những đặc tính trung gian giữa cơ trơn và cơ vân như: Tế bào cơ tim

rộng, ngắn, thô giống như cơ trơn; Mỗi tế bào cơ trơn chỉ có một nhân. Tuy nhiên, tế bào

chất của cơ tim lại có độ phản quang không đều nên khi quan sát dưới kính hiển vi sẽ có

những đoạn đậm nhạt xen kẻ nhau giống như cơ vân. Cơ tim chịu sự chi phối của thần

kinh giao cảm nhưng cơ tim co giãn nhanh hơn cơ trơn nhưng chậm hơn cơ vân... Cơ tim

chỉ phân bố ở tim cá .

II. Cơ ở cá xương

Hệ cơ của cá xương rất phát triển, có đầy đủ các nhóm cơ ở đầu, cơ thân, và cơ ở

vi như sau:

1. Cơ ở đầu

Cơ ở phần đầu của cá gồm có cơ ở mắt, cơ ở mang, cơ nắp mang và cơ hàm. Các cơ

này phối hợp nhịp nhàng trong các hoạt động để giúp cá bắt mồi, nuốt mồi và hô hấp tốt.

2. Cơ vách thân

Các đốt cơ vách thân của cá có dạng hình dợn sóng; Giữa các đốt cơ có các vách

ngăn bằng mô liên kên kết. Bên cạnh đó, khối cơ vách thân của cá xương còn có vách

ngăn ngang chạy dọc theo chiều dài cơ thể chia cơ vách thân mỗi bên làm hai khối là

khối cơ trên trục và khối cơ dưới trục. Đặc biệt ở một số loài cá xương còn có sợi cơ đỏ

nằm dọc theo vách ngăn ngang ở hai bên thân cá.

3. Cơ ở vi

Ở các vi của cá xương khá phức tạp.

* Cơ ở vi hậu môn và vi lưng: Thường giống nhau như cơ giương vi nằm ở trước vi

lưng và vi hậu môn, cơ hạ vi phân bố ở sau hai vi này, cơ uốn vi nằm ở hai bên gốc các tia

vi lưng và vi hậu môn.

* Cơ vi bụng và cơ vi ngực: Gồm có cơ mở vi, cơ xếp vi, cơ duỗi vi.

* Cơ ở vi đuôi: Là nhóm cơ phức tạp nhất trong hệ cơ của cá xương. Nhóm cơ vi

đuôi gồm có: Cơ uốn vi lưng trên vi đuôi, cơ uốn lưng giữa vi đuôi, cơ uốn lưng dưới vi

đuôi, cơ co bụng vi đuôi, cơ uốn bụng trên vi đuôi, cơ uốn bụng dưới vi đuôi.

Page 25: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

27

Cơ thân

Cơ nâng nắp mang

A Cơ hạ nắp mang

Cơ nâng vòm miệng

Cơ mở hàm

Cơ khép hàm

Cơ duỗI vi lưng Cơ dựng tia vi lưng

B

Đốt cơ thân

Hình 10A. Cơ ở phần đầu của cá xương

B. Cơ ở vi lưng của cá xương

(Theo Largler K. F. et all, 1977)

Cơ nghiêng vi lưng Cơ hạ tia vi lưng

Cơ co vi lung

Page 26: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

28

II. Sản phẩm của cơ (cơ quan phát điện)

Ở một số loài cá, cơ thân và cơ đầu của cá có thể biến thành cơ quan phát điện nằm

dọc hai bên thân (cá chình điện, lươn điện, cá trê điện) hoặc ở hai bên đầu (cá đuối điện).

1. Hình dạng cấu tạo

Mỗi cơ quan phát điện do nhiều cột điện xếp kế tiếp nhau tạo thành (có từ 500 -

700 cột điện). Mỗi cột điện giống như là một pin sống gồm nhiều tấm điện xếp chồng lên

nhau với nhiều dây thần kinh phân nhánh đến.

2. Chức năng

Chức năng của cơ quan phát điện là phát ra dòng điện tạo nên vùng điện trường

xung quanh cơ thể để giúp cá dễ dàng trong việc bắt mồi và tự vệ.

Tấm điện

(6000 tấm)

Hình 11. Cơquan phát điện của cá trê điện

(Theo Largler K. F. et all, 1977)

Page 27: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

29

Chương VI

HỆ TIÊU HOÁ

Nhiệm vụ của hệ tiêu hoá là lấy thức ăn từ môi trường ngoài vào cơ thể, tiêu hoá

thức ăn, biến thức ăn bắt được thành vật chất dinh dưỡng. Sau đó, hấp thu vật chất dinh

dưỡng đưa vào máu để cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể cá như bơi lội, bắt

mồi, sinh trưởng, sinh sản. Hệ tiêu hoá của cá gồm có hai phần là ống tiêu hoá và tuyến

tiêu hoá.

A. ỐNG TIÊU HOÁ

I. Xoang miệng hầu

1. Miệng

Là cơ quan bắt mồi quan trọng của cá. Dựa vào vị trí và kích thước của miệng có

thể dự đoán tính ăn của cá

* Vị trí miệng

- Miệng trên: Chiều dài xương hàm trên nhỏ hơn chiều dài của xương hàm dưới.

Cá có dạng miệng này thường bất mồi ở tầng mặt như cá mè trắng, cá mè hoa, cá thiểu, cá

trich.

- Miệng giữa: Chiều dài xương hàm trên và chiều dài của xương hàm dưới tương

đương nhau. Cá có dạng miệng này thường bất mồi ở tầng giữa. Tuy nhiên, cá cũng có

thể bắt mồi ở tầng mặt và tầng đáy.

- Miệng dưới: Chiều dài xương hàm trên lớn hơn chiều dài của xương hàm dưới.

Cá có dạng miệng này thường bất mồi ở đáy như cá trôi, cá trê, cá hú, cá ngát.

* Kích thước miệng

- Cá hiền: Thường có miệng nhỏ, hẹp như cá sặc rằn, cá linh.

- Cá dữ: Thường có miệng rộng lớn như cá lóc, cá chẻm , cá bống tượng, cá bống

cát.

2. Răng: Cũng thể hiện rõ tính ăn của cá

* Cá miệng tròn: Răng to, bén, phân bố ở quanh miệng, lưỡi và hầu.

* Cá sụn: Hình dạng và kích cõ răng khác nhau tuỳ theo tính ăn của từng loài cá.

- Cá ăn động vật kích thước nhỏ: Răng nhỏ, tà, phân bố ở xoang miệng.

- Cá ăn động vật kích thước lớn: Răng to, bén, phân bố chủ yếu ở hai hàm.

Page 28: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

30

A

B

Hình 12A. Cá miệng giữa. B. Cá miệng dưới

Page 29: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

31

A

B

Hình 13A. Cá có răng nhỏ và tà

B. Cá có miệng rộng, răng hàm bén và có răng chó

Page 30: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

32

* Cá xương: Răng thường phân bố ở xoang miệng hầu (hai hàm, vòm miệng, hầu).

Hình dạng và kích thước của răng khác nhau tuỳ theo tính ăn của từng loài cá.

- Cá ăn lọc: Thường không có răng

- Cá ăn động vật kích thước nhỏ: Răng nhỏ, mịn

- Cá ăn động vật kích thước lớn: Răng to, bén, thường có răng chó.

3. Lưỡi

* Cá miệng tròn: Lưỡi cử động được do cơ lưỡi phát triển. Trên lưỡi có nhiều răng

bén.

* Cá sụn và cá xương: Lưỡi không cử động được.

4. Lược mang

* Vị trí: Nằm trong xoang mang. Gốc các lược mang gắn vào các cung mang, ngọn

hướng vào xoang miệng hầu.

* Hình dạng: Khác nhau tuỳ theo tính ăn của từng loài cá

- Cá ăn lọc: Lược mang dài, mảnh, xếp khít nhau

- Cá ăn động vật kích thước nhỏ: Lược mang dài, mảnh, xếp thưa

- Cá ăn mùn bả hoặc động vật đáy: Lược mang ngắn, to thô, xếp thưa

- Cá ăn động vật kích thước lớn: Trên cung mang có nhiều gai bén hoặc lược

mang biến thành những núm có nhiều gai.

* Chức năng: Lọc, giữ thức ăn và bảo vệ các tia mang ở phía sau.

II. Thực quản

* Vị trí: Thực quản nằm tiếp sau xoang miệng hầu

* Hình dạng: Hình ống, dài ngắn tùy theo tính ăn từng loài

* Cấu tạo: Cấu tạo của vách thực quản gồm 3 lớp

- Ngoài: Là màng bao bằng mô liên kết

- Giữa: Là lớp cơ vân

- Trong cùng: Là lớp màng nhầy

* Chức năng: Tham gia chọn lọc thức ăn

III. Dạ dày

* Vị trí: Nối tiếp sau thực quản

* Hình dạng: Hình túi hoặc ống dài tùy theo tính ăn từng loài

Page 31: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

33

Tia mang Lược mang mảnh, dài, thưa Xương cung mang

Tia mang Lược mang biến thành núm gai

B

Hình 14A. Cá có lược mang mảnh, thưa

B. Cá có lược mang biê1 thành núm gai

Page 32: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

34

* Cấu tạo: Vách của dạ dày cũng gồm 3 lớp

- Ngoài: Là màng bao bằng mô liên kết

- Giữa: Là lớp cơ trơn

- Trong cùng: Là lớp màng nhầy

* Chức năng: Chứa thức ăn, tiết men tiêu hoá tham gia quá trình tiêu hoá thức ăn.

IV. Manh tràng

* Vị trí: Gắn vào ống tiêu hoá ở nơi tiếp giáp giữa dạ dày và ruột

* Hình dạng: Hình ống, một đầu bịt kín

* Cấu tạo: Vách manh tràng cũng gồm 3 lớp

- Ngoài: Là màng bao bằng mô liên kết

- Giữa: Là lớp cơ trơn

- Trong cùng: Là lớp màng nhầy

II. Ruột

* Vị trí: Là phần nối tiếp sau dạ dày

* Hình dạng: Hình ống dài thẳng, gấp khúc hoặc cuộn tròn tùy theo tính ăn từng loài

cá.

* Cấu tạo: Vách ruột cũng gồm có 3 lớp

- Ngoài: Là màng bao bằng mô liên kết

- Giữa: Là lớp cơ trơn

- Trong cùng: Là lớp màng nhầy

* Nhiệm vu: Tiết ra men tham gia quá trình tiêu hoá, tiếp nhận men tiêu hoá do các

tuyến tiêu hoá khác chuyển đến và hấp thu vật chất dinh dưỡng đưa vào máu .

B. TUYẾN TIÊU HOÁ

I. Tuyến nằm trong (trên) ống tiêu hoá

1. Tuyến trong xoang miệng hầu

* Vị trí: Nằm bên trong xoang miệng hầu của cá

Page 33: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

35

* Chức năng: Tiết dịch nhờn để bảo vệ các cơ quan ở xoang miệng hầu. Riêng

xoang miệng của cá miệng tròn có tuyến nước bọt (một đôi) nằm trong túi sắc tố mở ra

dưới lưỡi; Tuyến này tiết ra chất chống đông máu.

Ruột

Thực quản A

Dạ dày

Thực quản

Dạ dày B

Ống dẫn mật

Ruột

Thực quản

Manh tràng

Dạ dày C

Ruột

Hình 15A. Ống tiêu hoá của cá ăn động vật

B. Ống tiêu hoá của cá ăn thực vật

C. Ống tiêu hoá của cá ăn của cá ăn nghiêng về mùn bã

Page 34: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

36

2. Tuyến dạ dày và ruột

* Cá miệng tròn: Tuyến dạ dày và tuyến ruột chưa phân hoá rõ ràng

* Cá sụn và cá xương: Hầu hết có tuyến dạ dày và tuyến ruột trừ các loài cá thuộc

họ cá Chép. Đa số các tuyến nằm ở lớp biểu bì của dạ dày. Tuyến dạ dày thường có dạng

túi. Sản phẩm do tuyến dạ dày và ruột tiết ra được đưa vào ruột và dạ dày của cá để tham

gia quá trình tiêu hoá thức ăn.

II. Tuyến nằm ngoài ống tiêu hoá

1. Gan

Là tuyến tiêu hoá lớn nhất của cá. Hình dạng, kích thước, màu sắc và vị trí của gan

khác nhau tuỳ theo loài cá.

* Hình dạng: Thường gan chia làm 2 thùy không đều nhau. Ở họ cá Chép, gan

không có hình dạng nhất định.

* Vị trí: Nằm ở phần đầu xoang nội quan.

* Màu sắc: Nâu, nâu đỏ, nâu vàng, hồng, hồng đỏ.

* Chức năng: Chức năng quan trọng của gan là tiết ra dịch mật màu xanh hoặc

xanh vàng đổ vào túi mật và ruột non qua ống dẫn mật. Gan còn là nơi giải độc cho cơ thể

và tích trữ đường dưới dạng Glycogen (tham gia điều hoà lượng đường trong máu cá).

1. Tụy (Tụy tạng)

* Hình dạng và vị trí: Tụy của cá xương thường vùi một phần hoặc toàn bộ vào

trong gan. Ở họ cá chép, tụy phân bố rãi rác khắp ruột.

* Chức năng: Tiết ra các men tiêu hoá tham gia quá trình tiêu hoá thức ăn của cá

như Tripsin, Amilaze, Lipaze. Các men tiêu hoá (phân hoá tố) này hoạt động tronng môi

trường kiềm.

Page 35: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

37

Mật Gan Tỳ tạng Dạ dày Thực quản Manh tràng

Ruột

Hình 16. Hệ tiêu hoá của cá lóc (Channa striata)

Page 36: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

38

Chương VII

HỆ HÔ HẤP

Nhiệm vụ của hệ hô hấp là lấy Oxy từ môi trường ngoài đưa vào máu trong cơ thể

cá, đồng thời thải CO2 từ máu trong cơ thể cá ra môi trường ngoài. Hai quá trình này trái

ngược nhau nhưng lại diễn ra song song cùng một lúc. Hệ hô hấp của hầu hết các loài cá

là những đôi cung mang nằm trong xoang mang ở hai bên đầu cá. Ở một số loài cá vùng

nhiệt đới và xích đạo hệ hô hấp của cá còn có những cơ quan hô hấp khác ngoài mang

như cá rô đồng, cá lóc, cá trê vàng, cá tra,….

I. Mang

1. Hình dạng cấu tạo

Có thể xem đơn vị cấu tạo của mang cá là cung mang. Trên một cung mang thường

gồm có các phần:

- Lá mang: Màu đỏ. Trên mỗi cung mang thường có 2 lá mang (còn gọi là phiến

mang). Mỗi lá mang do nhiều tia mang mảnh, dài, màu đỏ, vách mỏng, xếp khít nhau tạo

thành. Trên các tia mang lại có nhiều sợi mang nhỏ vách rất mỏng, vách này có tính bán

thấm và có rất nhiều mạch máu phân bố. Quá trình trao đổi khí giữa máu cá và nước tiến

hành qua vách của các tia mang và các sợi mang nhỏ. Bên cạnh đó, trên các tia mang còn

có các tế bào nâng đỡ.

- Lược mang: Màu trắng. Mỗi cung mang thường có 1 - 2 hàng lược mang. Gốc

các lược mang gắn vào cung mang, ngọn hướng vào xoang miệng.

- Xương cung mang: Do nhiều xương nối với nhau tạo thành để nâng đỡ các tia

mang và các lược mang năm trên cung mang.

- Động mạch ra, vào mang: Dẫn máu vào ra khỏi các cung mang

- Các dây thần kinh.

II. Cơ quan hô hấp khí trời

1. Da: Gặp ở cá trê, cá chình, lươn ...

2. Màng nhầy xoang miệng hầu: Gặp ở cá lóc, cá bống kèo, cá thòi lòi ...

3. Cơ quan trên mang: Gặp ở cá rô đồng, cá sặc, cá trê ...

4. Ruột: Gặp ở cá heo, cá chạch.

Page 37: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

39

A & B

C

Hình 17 A. Vị trí của mang cá. B và C. Hình dạng cấu tạo của mang cá xương

(Theo Largler K.F. et all, 1977).

Page 38: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

40

Mạch má

5. Bong bóng khí

* Vị trí: Bong bóng khí nằm ở xoang bụng của cá.

* Hình dạng: Hình dạng của bong bóng khí thay đổi tuỳ loài (hình ống dài, hình

trứng, hình thoi). Số ngăn của bong bóng khí cũng thay đổi tùy loài (một ngăn, hai ngăn,

ba ngăn,... nhiều ngăn). Có 2 loại bong bóng khí là bong bóng khí kín và bong bóng khí

hở.

* Chức năng: Chức năng chính của bong bóng khí là giúp cá điều tiết tỉ trọng; ở một

số loài cá, bong bóng khí còn tham gia vào quá trình hô hấp.

6. Phổi: Gặp ở nhóm cá phổi

* Vị trí: Nằm ở mặt lưng của xoang nội quan

* Hình dạng cấu tạo: Mặt trong phổi có nhiều vách ngăn bằng mô liên kết chia phổi

thành nhiều ngăn nhỏ được gọi là phế nang. Trên bề mặt của các vách phế nang có nhiều

mạch máu phân bố. Cấu tạo hệ tuần hoàn của nhóm cá này thích hợp cho việc hô hấp

bằng phổi.

Mao mạch

Tế bào nâng đỡ

Hình 18. Cấu tạo các tia mang của cá

(Theo Largler K.F. et all, 1977).

u

Page 39: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

41

Màng nhầy của

Xoang miệng hầu

A

Mấu lồi cung hàm

Mang

Mê lộ

B

Mang

Hình 19 A. Màng nhầy xoang miệng hầu của cá lóc

B. Mê lộc của cá rô đồng.

(Theo Largler K.F. et all, 1977).

Page 40: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

42

Hoa khế

A

Mang

B

Túi khí (Phế nang) Vách ngăn

Hình 20A. Hoa khế của cá trê

B. Phổi của cá phổi (Theo Largler K.F. et all, 1977).

Page 41: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

43

Chương VIII

HỆ TUẦN HOÀN

Nhiệm vụ của hệ tuần hoàn là vận chuyển Oxy và vật chất dinh dưỡng từ cơ quan

hô hấp và tim đến các cơ quan trên cơ thể cá. Sau đó, nhận CO2 và các chất thải từ các cơ

quan chuyển về tim, mang và cơ quan bài tiết để thải ra môi trường ngoài. Bên cạnh đó,

hệ tuần hoàn còn có nhiệm vụ là chuyển các kích thích tố từ các tuyến nội tiết đến các cơ

quan hiệu ứng và tham gia bảo vệ cơ thể. Hệ tuần hoàn gồm hai phần như sau:

- Hệ thống ống mạch: Gồm có tim, các mạch máu và mạch bạch huyết.

- Máu.

A. HỆ THỐNG ỐNG MẠCH

I. Hệ thống ống mạch máu

1. Tim

* Hình dạng cấu tạo: Tim của đa số các giống loài cá thường nằm trong xoang bao

tim và gồm có 3 phần là xoang tỉnh mạch, tâm nhĩ và tâm thất.

- Xoang tĩnh mạch: Là nơi tiếp nhận máu từ các cơ quan đổ về tim. Xoang tĩnh

mạch của cá có vách mỏng, nối với hai tĩnh mạch gan ở giữa và hai xoang Cuvier ở hai

bên.

- Tâm nhĩ: Tâm nhĩ thường có màu đỏ thẫm, nằm kế tiếp xoang tĩnh mạch nhưng

vách dầy hơn xoang tĩnh mạch.

- Tâm thất: Tâm thất có màu đỏ tươi hoặc đỏ nâu, nằm kế tiếp tâm nhĩ và có vách

dầy nhất trong 3 phần của tim. Đây là bộ phận co bóp chủ yếu của tim cá.

Ngoài ra, tim cá còn có các van (van xoang- nhĩ, van nhĩ - thất) và bầu động mạch.

* Chức năng: Chức năng chính của tim là nhận máu từ các cơ quan đổ về và co

bóp để đẩy máu đi đến các cơ quan trong cơ thể cá (chủ yếu là mang).

* Cấu tạo của tim ở các lớp cá

- Cá miệng tròn: Tim của cá miệng tròn có 3 phần là xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ,

tâm thất.

- Cá sụn: Chỉ riêng tim cá sụn gồm có 4 phần là xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ , tâm

thất và côn động mạch. Giữa xoang bụng và xoang tim của các loài cá sụn có ống thông

với nhau.

Page 42: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

44

Bầu động mạch Côn động mạch

Bầu động mạch Tâm thất Tâm nhỉ Xoang tĩnh mạch

A

Tâm thất Tâm nhỉ

B Vách ngăn

Tĩnh mạch gan Ống Cuvier Tĩnh mạch bong bóng

Tim cá miệng tròn Tim cá sụn Tim cá xương Tim cá phổi

Hình 21A và B. Hình dạng cấu tạo tim của các lớp cá

(Theo Largler K. L. et all, 1977)

Van nhỉ - thất Van xoang - nhỉ Ống Cuver

Page 43: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

45

- Cá xương: Tim cá xương chỉ có 3 phần là xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ và tâm thất.

Tim của cá xương không có ống thông giữa xoang bụng và xoang tim.

- Cá phổi: Có vách ngăn chia tâm nhĩ làm 2 phần (tâm nhĩ phảI nhận máu từ các

tĩnh mạch đổ về, tâm nhĩ trái nhận máu từ tĩnh mạch bong bóng đổ về ). Tâm thất cũng

có vách ngăn dọc nhưng chưa hoàn toàn.

2. Động mạch

Động mạch là những mạch máu dẫn máu đi từ tim đến các cơ quan trên cơ thể cá.

Vách động mạch thường dầy và có tính đàn hồi cao.

* Các động mạch phân bố ở phần đầu cá

- Động mạch cổ trong: Có một đôi. Chức năng của động mạch cổ trong là dẫn máu

đỏ đi đến các bộ phận nằm bên trong xương đầu.

- Động mạch cổ ngoài: Có một đôi. Nhiệm vụ của động mạch cổ ngoài là dẫn máu

đỏ đi đến các bộ phận nằm bên ngoài xương đầu của cá.

* Các động mạch phân bố ở phần thân và đuôi cá

Có nhiều động mạch dẫn máu đi đến các cơ quan ở phần thân và đuôi của cá như:

- Động mạch chủ bụng: Chỉ có một động mạch chủ bụng dẫn toàn bộ máu đen đi

từ tim đến các động mạch vào mang của cá.

- Động mạch xương đòn: Có một đôi động mạch xương đòn dẫn máu đỏ từ động

mạch chủ đi đến hai vây ngực.

- Động mạch xoang bụng: Phân làm nhiều nhánh dẫn máu đỏ đi từ động mạch chủ

sau đến các cơ quan nội tạng như dạ dày, gan, ruột, túi mật...

- Động mạch thận: Động mạch thận dẫn máu đỏ từ động mạch chủ đi đến thận.

- Động mạch giữa đốt: Có nhiều động mạch nhỏ dẫn máu đỏ đi từ động mạch chủ

sau đến các đốt cơ ở hai bên vách thân cá.

- Động mạch vây bụng: Có một đôi động mạch vây bụng dẫn máu đỏ đi từ mạch

chủ sau đến hai vây bụng.

- Động mạch đuôi: Động mạch đuôi dẫn máu đỏ từ mạch chủ sau đi đến các đốt cơ

vách thân và các cơ quan ở phần đuôi.

3. Tĩnh mạch

Tĩnh mạch là những mạch máu dẫn máu đi từ các cơ quan trên cơ thể cá trở về tim.

Vách tĩnh mạch thường mỏng và kém đàn hồi hơn vách động mạch.

Page 44: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

46

* Các tĩnh mạch trong cơ thể cá: Các tĩnh mạch trong cơ thể cá thường phân bố

tương ứng với các động mạch.

4. Mao mạch

Mao mạch là những mạch máu nhỏ li ti phân bố ở các cơ quan bên trong và bên

ngoài cơ thể cá. Chúng là cầu nối giữa các động mạch và các tĩnh mạch.

II. Hệ thống ống bạch huyết

1. Tim bạch huyết

* Vị trí: Tim bạch huyết nằm gần đốt sống đuôi cuối cùng của cá.

* Hình dạng cấu tạo: Tim bạch huyết có hình giọt nước và do phần sau của thân

bạch huyết phình to ra tạo thành.

* Chức năng của tim bạch huyết: Là co bóp để đẩy bạch huyết đi về phía trước.

2. Thân bạch huyết

Là hai ống thẳng nằm ở hai bên thân cá. Nhiệm vụ của thân bạch huyết là thu nhận

bạch huyết từ các mao mạch bạch huyết chuyển về.

3. Mao mạch bạch huyết

Là những ống rất nhỏ nằm xen giữa các đốt cơ thân, vách ruột và đầu (hàm, mang).

B. MÁU

Máu cá chiếm 1 - 2 % trọng cơ thể cá. Máu cá được tạo thành bởi hai phần chính là

huyết tương và huyết cầu.

I. Huyết tương

Huyết tương là dung dịch có màu vàng nâu. Đây là bộ phận chủ yếu tiếp nhận và

vận chuyển các chất thải từ các tổ chức trong thể cá đến cơ quan bài tiết để thải ra môi

trường ngoài. Thành phần huyết tương gồm có:

- Nước: Chiếm 90 % trong thành phần huyết tương.

- Các chất hoà tan: Protid (albumin, globulin, Fibrinogen,...) và các loại khoáng

(Cl, K, Na, Ca, Fe,...)

- Các chất dinh dưỡng: Các acid amin, glucid...

- Các chất bài tiết: Urê, acid uric,..

Page 45: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

47

Nhánh trái động Động mạch Động mạch Động mạch

mạch chủ lưng ra mang chủ lưng xoang bụng

Động mạch

bong bóng

Động mạch ruột

A Động mạch

vây ngực

Tim

Động mạch

nuôi tim

Động mạch Động mạch

vào mang chủ bụng

Xoang bạch huyết Thân bạch huyết Tim bạch huyết

Ống bạch huyết cổ Mao mạch bạch huyết

Hình 22A. Phân bố các động mạch ở mang cá xương.

B. Hệ thống ống bạch huyết ở cá con (Theo Largler K. L. et all, 1977)

Page 46: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

48

II. Huyết cầu

1. Hồng huyết cầu

* Hình dạng cấu tạo và chức năng: Hồng huyết cầu của cá thường có hình cầu hoặc

hình bầu dục. Hồng huyết cầu của cá cũng có màu đỏ do chứa sắc tố Hemoglobin.

* Chức năng: Chúc năng của hồng huyết cầu là vận chuyển Oxy từ cơ quan hô hấp

đến các cơ quan khác trong cơ thể cá. Sau đó, thu nhận và vận chuyển CO2 từ các cơ

quan về cơ quan hô hấp để thải ra môi trường ngoài thông qua quá trình hô hấp của cá.

* Hồng huyết cầu ở các lớp cá

- Cá sụn: Hồng cầu có hình bầu dục với hai mặt lồi.

- Cá xương: Hồng cầu có hình cầu ở cá con và hình bầu dục ở cá trưởng thành.

Hồng cầu cá xương có nhân với hai mặt lồi giống như cá sụn.

2. Bạch huyết cầu

* Hình dạng cấu tạo: Bạch huyết cầu là những tế bào có nhân. Có 2 loại bạch cầu

- Bạch cầu có hạt với 3 loại tế bào là tế bào ưa acid, tế bào trung tính và tế bào ưa

kiềm.

- Bạch cầu không hạt.

* Chức năng

- Bạch huyết cầu là một trong những thành phần tham gia vào việc bảo vệ cơ thể cá

chống lại sự xâm nhập của các mầm bệnh.

- Bạch huyết cầu còn góp phần vào quá trình chín và rụng của trứng cá.

3. Tiểu cầu

* Hình dạng cấu tạo: Kích thước của tiểu cầu rất nhỏ, chỉ tương đương với kích

thước nhân của hồng cầu.

* Chức năng: Tham gia vào quá trình đông máu trong cơ thể cá.

III. Cơ quan tạo máu

1. Tỳ tạng

* Vị trí: Tỳ tạng thường nằm cạnh ruột của cá.

* Hình dạng cấu tạo: Tỳ tạng của cá là một khối có thể hình cầu, hình bầu dục hoặc

hình thoi dài.

* Màu sắc: Tỳ tạng của cá thường có màu đỏ, đỏ tím.

Page 47: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

49

* Chức năng: Tỳ tạng của cá có chức năng là sản sinh ra các huyết cầu. Đây cũng là

nơi phá hủy các huyết cầu già cổi.

2. Cơ quan Leydys

* Vị trí: Cơ quan Leydys của cá nằm ở bên dưới lớp màng nhày ở gần thực quản.

* Chức năng: Chức năng của cơ quan Leydys là sản sinh ra các huyết cầu.

Page 48: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

50

Chương IX

HỆ NIỆU- SINH DỤC

Hệ tiết niệu và hệ sinh dục của cá được xếp chung vì cả hai cùng có nguồn gốc từ lá

phôi giữa. Bên cạnh đó, sản phẩm tiết niệu và sản phẩm sinh dục của cá đực vẫn còn dùng

chung ống dẫn.

A. HỆ TIẾT NIỆU

I. Các cơ quan tiết niệu

1. Thận

* Phát sinh và cấu tạo: Thận là cơ quan bài tiết chủ yếu của cá và các động vật có

xương sống khác. Quá trình phát triển của thận cá trải qua hai giai đoạn là tiền thận và

trung thận.

• Tiền thận

\ - Vị trí: Tiền thận nằm ở phần đầu của xoang cơ thể.

- Hình dạng cấu tạo: Tiền thận gồm nhiều ống nhỏ tiền thận. Mỗi ống nhỏ

tiền thận là một ống dài, uốn khúc, có miệng dạng phiểu (miệng thận); Mặt trong của

miệng phiểu có nhiều lông tơ (tiêm mao). Từ động mạch chủ lưng có các mạch máu phân

bố đến các miệng phiểu, chúng cuộn tròn dạng búi gọi là tiểu cầu thận.

- Chức năng: Tiền thận là cơ quan bài tiết chủ yếu của cá ở giai đoạn phôi thai

và cá con. Ở hầu hết các loài cá tiền thận chỉ hoạt động đến giai đoạn cá hương. Sang giai

đoạn cá trưởng thành tiền thận thoái hóa, trung thận xuất hiện và bắt đầu hoạt Tuy nhiên,

ở một số ít loài cá tiền thận hoạt động đến giai đoạn cá trưởng thành.

• Trung thận:

- Vị trí: Nằm bên dưới cột sống của cá, có biểu bì che chở. Là cơ quan bài tiết

chủ yếu ở cá trưởng thành.

- Hình dạng cấu tạo: Trung thận gồm nhiều ống nhỏ trung thận. Mỗi ống nhỏ

trung thận là một ống có vách mỏng (chỉ có một lớp tế bào). Một đầu của ống trunhg thận

phình to, kín và vách phía trước của ống này lõm vào trong tạo thành dạng cái cốc được

gọi là nang Bawman. Xen kẻ với các ống nhỏ trung thận còn có các mô liên kết, mạch

máu, mạch bạch huyết nên trung thận của cá khá rắn chắc.

Page 49: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

51

Thận (trung thận)

Buồng trứng

Lỗ hậu môn

Lỗ sinh dục

Lỗ niệu

Hình 23. Vị trí, hình dạng thận và buồng trứng của cá lóc (Channna striata)

Page 50: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

52

2. Ống dẫn niệu

* Vị trí: Ống dẫn niệu nằm tiếp theo sau thận.

* Hình dạng cấu tạo: Ống dẫn niệu là một ống dài, màu trắng giống như mạch máu.

Vách ống dẫn niệu được cấu tạo bởi 3 lớp:

- Ngoài cùng : Là lớp bao liên kết có khả năng đàn hồi tốt

- Giữa: Là lớp cơ trơn.

- Trong cùng: Là lớp màng nhầy có nhiều nếp gấp dọc.

Khi trung thận xuất hiện và bắt đầu hoạt động, tiền thận sẽ thoái hoá và tách ra làm

2 đôi ống:

thoái hóa.

+ Đôi ống Muler: Là đôi ống dẫn trứng của cá cái. Ở cá đực đôi ống này bị

+ Đôi ống Wolffi: Là đôi ống dẫn tinh và dẫn niệu ở cá đực.

* Chức năng: Chuyển các sản phẩm bài tiết do thận hấp thu đến bàng quan.

3. Bàng quan

* Vị trí: Nằm ở đoạn cuối của ống dẫn niệu hoặc niệu sinh dục.

* Hình dạng cấu tạo: Bàng quan của cá có dạng túi hình cầu hoặc bầu dục. Vách của

bàng quan cũng được cấu tạo bởi 3 lớp giống như ống dẫn niệu:

- Ngoài cùng : Là lớp bao liên kết. Lớp này có khả năng đàn hồi tốt.

- Giữa: Là lớp cơ trơn.

- Trong cùng: Là lớp màng nhầy.

Dựa vào nguồn gốc phát sinh có thể chia bàng quan của cá làm 2 loại là bàng quan

ống dẫn niệu và bàng quan xoang niệu sinh dục.

* Chức năng: Bàng quan là nơi chứa sản phẩm bài tiết, chủ yếu là nước tiểu để khi

đầy sẽ thải ra môi trường ngoài.

II. Chức năng

- Bài tiết: Sản phẩm bài tiết chủ yếu của cá là nước tiểu. Thành phần của nước tiểu

gồm có: Nước (chủ yếu), chất hữu cơ (urê, acid uric, creatinin, ...), chất vô cơ (muối hoá

trị II)

- Tham gia điều hóa áp suất thẩm thấu.

Page 51: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

53

A. HỆ SINH DỤC

II. Các cơ quan sinh dục

1. Tuyến sinh dục

* Vị trí: Tuyến sinh dục nằm trong xoang nội quan của cá và được màng liên kết

treo vào mặt lưng của xoang nội quan (trên màng treo có mạch máu và dây thần kinh).

* Hình dạng cấu tạo: Tuyến sinh dục thường có dạng ống.

- Tuyến sinh dục của cá cái là 2 ống dài, trơn láng và còn được gọi là buồng trứng

hoặc noãn sào.

- Tuyến sinh dục của cá đực còn được gọi là buồng tinh hoặc tinh sào. Hầu hết các

loài cá có buồng tinh trơn láng ở cả 2 mặt và trên đó có vài rãnh cạn. Riêng một số loài cá

trơn, buồng tinh của cá đực chỉ có một bên trơn láng, bên còn lại chia thành nhiều thùy

nhỏ (buồng tinh của các loài cá thuộc họ cá trê, cá tra trừ cá xác sọc và cá dứa).

2. Ống dẫn sản phẩm sinh dục

* Vị trí: Ống dẫn sản phẩm sinh dục nằm tiếp theo sau tuyến sinh dục.

* Hình dạng cấu tạo: Ống dẫn sản phẩm sinh dục là một ống ngắn, màu trắng. Ở cá

đực, ống dẫn tinh là đôi ống Wolffi. Ở cá cái, ống dẫn trứng là đôi ống Muller. Vách ống

dẫn sản phẩm sinh dục cũng được cấu tạo bởi 3 lớp:

- Ngoài cùng : Là lớp bao liên kết có khả năng đàn hồi tốt

- Giữa: Là lớp cơ trơn.

- Trong cùng: Là lớp màng nhầy.

* Chức năng: Chuyển các sản phẩm sinh dục từ tuyến sinh dục đến lỗ sinh dục hoặc

lỗ niệu - sinh dục để phóng ra môi trường ngoài.

3. Lỗ sinh dục (Lỗ niệu - sinh dục )

Cá đực có lỗ niệu - sinh dục nằm phía sau lỗ hậu môn. Cá cá có lỗ sinh dục nằm

phía sau lỗ hậu môn, kế đến là lỗ niệu.

4. Cơ quan giao cấu

Cơ quan giao cấu chỉ có ở cá đực của các loài cá thụ tinh trong.

* Hình dạng cấu tạo: Cơ quan này thường là những ống dài do hai hoặc vài tia vi

bụng hoặc vi hậu môn kéo dài ra tạo thành.

Page 52: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

54

C

A

B

C

Hình 24A.Vị trí, hình dạng của buồng tinh cá dứa (Pangasius polyuranodon)

B. Vị trí và hình dạng của buồng trứng cá dứa

C. Hình dạng của buồng trứng và trứng cá ngát (Plotosus canius)

Page 53: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

55

* Chức năng: Đưa sản phẩm sinh dục của cá đực vào xoang niệu - sinh dục của cá

cái.

II. Sản phẩm sinh dục

1. Tinh trùng: Là sản phẩm sinh dục của cá đực

* Hình dạng của tinh trùng thay đổi tuỳ theo loài cá.

* Cấu tạo: Gồm 3 phần là đầu, cổ và đuôi.

2. Trứng: Là sản phẩm sinh dục của cá cái.

* Hình dạng: Trứng có dạng hình cầu hoặc bầu dục.

* Cấu tạo: Bên ngoài có màng bao của trứng, bên trong có chứa noãn hoàng.

Page 54: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

56

Chương X

HỆ THẦN KINH & CÁC CƠ QUAN CẢM GIÁC

A . HỆ THẦN KINH

Hệ thần kinh của cá có nguồn gốc từ lá phôi ngoài và được hình thành trong thời kỳ

phôi thai. Dựa vào vị trí và chức năng có thể chia hệ thần kinh của cá ra làm 3 phần:

* Thần kinh trung ương: Gồm có não bộ và tuỷ sống.

* Thần kinh ngoại biên: Gồm các dây thần kinh phát xuất từ não bộ và các dây

thần kinh phát xuất từ tuỷ sống.

* Thần kinh giao cảm (thần kinh thực vật): Cũng gồm các dây thần kinh phát xuất

từ não bộ và các dây thần kinh phát xuất từ tuỷ sống nhưng trên đường đi đến các cơ quan

cảm ứng nó phải đi qua một hạch thần kinh.

I. Thần kinh trung ương

1. Não bộ

* Vị trí: Nằm trong hộp xương sọ ở đầu của cá.

* Hình dạng cấu tạo: Não bộ của cá thường gồm có 5 phần:

• Não trước: Là hai thùy hình bầu dục. Từ đây phát ra đôi dây thần kinh khứu

giác đi đến mũi nên còn được xem là trung khu khứu giác. Ỏ cá mập khứu giác phát triển

nên não trước cũng rất phát triển.

• Não trung gian: Mặt trên có tuyến mấu não trên mảnh và dài, mặt dưới có

hai thùy hình cầu hoặc bầu dục, tuyến não thùy và túi mạch máu. Bên trong có buồng não

số 3.

• Não giữa: Gồm 2 thùy hình cầu hoặc bầu dục, từ đây phát ra đôi dây thần

kinh thị giác đi đến mắt nên còn được xem là trung khu thị giác; Giữa có xoang não giữa.

Não giữa thường là phần phát triển nhất của não bộ.

• Não sau (tiểu não): Chỉ có một bán cầu hình bầu dục, lớn và. thường nằm

chồng lên hành tủy, giữa có buồng não số 3. Chức năng của não sau là điều khiển việc giũ

thăng bằng cho cá.

Page 55: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

57

• Hành tủy: Gồm có thùy mặt, thùy mê tẩu và một số trung khu thần kinh quan

trọng. Phần trước của hành tủy thường bị não sau che khuất.

Não trước Não trung gian Não giữa Não sau Hành tủy

A

Dây thần kinh khứu giác Dây thần kinh thị giác

Rể lưng của Bó rể lưng

B

Rể bụng của

thần kinh tủy sống

Hình 25A. Hình dạng cấu tạo não bộ của cá xương

B. Hình dạng cấu tạo tủy sống của cá xương

(Theo Largler K. F. et all, 1977)

thần kinh tủy sống

Page 56: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

58

Hành tủy phát ra các đôi dây thần kinh đi đến nội tạng, cơ quan đường bên và các

đôi khe mang thứ 2, 3, 4 nên còn được gọi là trung khu hô hấp.

* Chức năng: Não bộ nhận và xử lý các thông tin từ các cơ quan cảm giác truyền về.

Đồng thời, não bộ cũng phát ra lệnh vận động đi đến các cơ quan.

2. Tủy sống.

* Vị trí: Tủy sống nằm trong các cung thần kinh ở bên trên xương sống.

* Hình dạng cấu tạo:

Tủy sống là ống hình trụ nằm tiếp theo sau hành tủy và kéo dài đến đốt sống đuôi

cuối cùng. Hai mặt lưng và bụng của tủy sống cá sụn đều có rãnh; Gốc lưng là nơi đi ra

của 2 nhánh thần kinh lưng của tủy sống; Gốc bụng là nơi đi ra của 2 nhánh thần kinh

bụng của tủy sống. Ở cá xương chỉ có gốc lưng.

Tủy sống cấu tạo gồm 3 có phần:

• Ngoài cùng là màng bao gồm 2 lớp:

- Lớp bên ngoài màu đen có các mạch máu và các tế bào sắc tố phân bố nhằm

bảo vệ phần tủy sống bên trong.

- Lớp bên trong mỏng và trong suốt.

• Giữa là chất xám và chất trắng; Ở cá chất xám và chất trắng chưa hình thành

chữ H như ở động vật cao đẳng.

• Trong cùng là ống tủy.

* Chức năng: Tủy sống là trung tâm điều khiển các phản xạ đơn giản.

II. Thần kinh ngoại biên

1. Dây thần kinh tủy sống

Là những đôi dây thần kinh phát xuất từ tủy sống. Mỗi đôi gồm có một rễ lưng và

một rể bụng

* Một rễ lưng: Đây là dây thần kinh cảm giác (hướng tâm).

* Một rễ bụng: Đây là dây thần kinh vận động (ly tâm).

- Ở cá miệng tròn: Rễ lưng và rễ bụng phát xuất xen kẻ nhau.

- Ở cá sụn và cá xương: Rễ lưng và rễ bụng phát xuất ngang nhau. Sau khi kết

hợp nhau để đi ra khỏi tủy sống chúng lại chia thành 3 nhánh: nhánh lưng, nhánh bụng và

Page 57: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

59

nhánh nội tạng. Mỗi nhánh gồm một dây thàn kinh cảm giác và một dây thần kinh vận

động.

2. Dây thần kinh não

Dây thần kinh não là những đôi dây thần kinh phát xuất từ các trung khu thần kinh ở

não, xuyên qua các lỗ xương sọ đi ra ngoài. Dựa vào chức năng có thể chia dây thần kinh

não ra làm 3 loại: Dây thần kinh cảm giác, dây thần kinh vận động và dây thần kinh pha.

Có 11 đôi dây thần kinh phát xuất từ não được sắp xếp theo thứ tự như sau:

- Đôi dây số 0: Rất nhỏ, phát xuất từ bầu khứu giác đến màng nhâỳ của mũi.

- Đôi dây số 1: Là đôi dây thần kinh khứu giác, xuất phát từ não trước đi đến mũi

(dây thần kinh cảm giác).

- Đôi dây số 2: Là đôi dây thần kinh thị giác, phát xuất từ não giữa đến mắt. có sự

bắt chéo của hai dây thần kinh này.

- Đôi dây số 3: Là đôi dây thần kinh động mắt (dây thần kinh vận động)

- Đôi dây số 4: Là đôi dây thần kinh hoạt xạ (dây thần kinh vận động).

- Đôi dây số 5: Là đôi dây thần kinh pha, phát xuất từ mặt trước của hành tủy chia

làm 3 nhánh: Nhánh I và nhánh II đi đến hàm trên và hàm dưới, nhánh III đi đến mắt. Dây

thần kinh này có chức năng nhận cảm giác ở da đầu, môi, hàm xoang mũi và điều khiển

hoạt động của hàm, mắt.

- Đôi dây số 6: Là đôi dây thần kinh ngoại triển phát, xuất từ hành tủy đến mắt (dây

thần kinh vận động).

- Đôi dây số 7: Là đôi dây thần kinh cảm giác, phát xuất từ hành tủy đến cơ ở da đầu

và lưỡi có chức năng nhận cảm giác ở da đầu, môi, lưỡi và mang.

- Đôi dây số 8: Là đôi dây thần kinh thính giác, phát xuất từ mặt bên của hành tuỷ

đến tai trong (dây thần kinh cảm giác).

- Đôi dây số 9: Là đôi dây thần kinh lưỡi - hầu, phát xuất từ mặt bên của hành tủy

đến khe mang thứ 1, khẩu cái, hầu và hệ thống đường bên đầu (dây thần kinh pha).

- Đôi dây số10: Là đôi dây thần kinh mê tẩu, phát xuất từ hành tủy chia làm 3 nhánh

đến nội tạng, hệ thống đường bên ở thân và các khe mang còn lại. Đây là một trong những

đôi dây thần kinh lớn.

II. Thần kinh giao cảm

Page 58: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

60

Thần kinh giao cảm cũng là những đôi dây thần kinh phát xuất từ thần kinh trung

ương nhưng trên đường đi đến các cơ quan hiệu ứng nó đều phải qua một đốt thần kinh

giao cảm; Sợi thần kinh phát xuất từ thần kinh trung ương đến đốt thần kinh giao cảm gọi

là sợi trước đốt, sợi thần kinh phát xuất từ đốt thần kinh giao cảm đến cơ quan hiệu ứng

gọi là sợi sau đốt.

Dựa vào nguồn gốc và chức năng có thể xếp thần kinh giao cảm vào 2 nhóm:

* Thần kinh trực giao cảm: Phát xuất từ tủy sống. Đây là loại thần kinh vận động

nên gây hưng phấn cho cơ thể cá.

* Thần kinh đối giao cảm: Phát xuất từ não bộ. Đây là loại thần kinh vận động gây

ức chế cho cơ thể cá.

Thần kinh giao cảm chuyên quản lý hoạt động của cơ trơn trên vách của các cơ quan

nội tạng như: Dạ dày, ruột, mạch máu, ống dẫn niệu, ...Chúng có quan hệ mật thiết với

các hoạt động sinh lý của các cơ quan nội tạng và quá trình trao đổi chất của cơ thể cá.

B. CÁC CƠ QUAN CẢM GIÁC

I. Các cơ quan cảm giác ở da

1. Mầm cảm giác

* Vị trí: Mầm cảm giác của cá miệng tròn và cá sụn phân bố ở biểu bì của da.

Mầm cảm giác của cá xương phân bố ở môi, râu, xoang miệng và vây của cá

* Hình dạng cấu tạo: Mầm cảm giác có hình nụ. Bên trên mầm cảm giác có đỉnh keo

nhô lên cao do tế bào cảm giác tiết ra dịch nhờn đông đặc lại tạo thành. Mầm cảm giác

được cấu tạo bởi các tế bào nâng đỡ ở bên ngoài và các tế bào cảm giác ở bên trong; Ở

gốc của các tế bào cảm giác có nhiều đầu mút dây thần kinh phân bố, ở đỉnh của các tế

bào cảm giác có lông cảm giác.

* Chức năng: Cảm nhận dòng chảy của dòng nước.

2. Hố cảm giác (cơ quan Hillick)

* Vị trí: Hố cảm giác phân bố ở đầu và thân cá.

* Hình dạng cấu tạo: Giống như mầm cảm giác nhưng các tế bào cảm giác ở bên

trong thấp hơn các tế bào nâng đỡ bên ngoài nên ở giữa trũng xuống giống như cái hố.

• Chức năng: hố cảm giác giúp cá cảm nhận được những chấn động trong nước.

3. Cơ quan Lorezini

* Vị trí: Cơ quan lorenzini nằm ở phần đầu của cá.

Page 59: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

61

* Hình dạng cấu tạo: Là những ống bên trong chứa đầy chất dịch, một đầu phình to

và một đầu thông với bên ngoài. Ở phía dưới cơ quan này có các dây thần kinh phân bố

đến. Đây là một dạng biến đổi của cơ quan đường bên.

Tế bào cảm giác

Tế bào nâng đỡ

A

Dây thần kinh cảm giác

Đường bên Lỗ cảm giác

Đỉnh cảm giác

B Tế bào cảm giác

Dây thần kinh

Hình 26A. Hình dạng cấu tạo của mầm cảm giác

B. Hình dạng cấu tạo cơ quan đường bên của cá

Page 60: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

62

(Theo Largler K. F. et all, 1977)

* Chức năng: Cơ quan Lorenzini giúp cá cảm nhận nhiệt độ của môi trường.

3. Cơ quan đường bên

* Vị trí: Thường phân bố ở hai bên thân cá. Ở một số loài cá có thể gặp cơ quan

đường bên ở hai bên phần đầu của cá.

* Hình dạng cấu tạo: Cơ quan đường bên thường có dạng ống dài nằm dưới da cá,

bên trong ống chứa đầy chất dịch, ở đáy của ống có các tế bào cảm giác, lông của tế bào

cảm giác nhô lên, gốc tế bào nối với các đầu mút dây thần kinh.

* Chức năng: Giúp cá xác định vị trí, phuơng hướng và lưu tốc nước.

II. Cơ quan vị giác

* Vị trí: Các nụ nếm phân bố ở lưỡi, xoang miệng hầu, thực quản của cá.

* Hình dạng cấu tạo: Gồm nhiều nụ nếm hình bầu dục với các tế bào cảm giác ở bên

trong và các tế bào nâng đỡ ở bên ngoài, bên trên các tế bào cảm giác cũng có lông cảm

giác, gốc các tế bào cảm giác cũng nối với nhiều đầu mút dây thần kinh.

* Chức năng: Xúc giác, giúp cá cảm nhận mùi vị thức ăn.

III. Cơ quan khứu giác

* Vị trí: Cơ quan khứu giác nằm ở phần trước của đầu cá.

* Hình dạng cấu tạo: Là túi mũi của cá. Túi mũi là một túi do các tế bào biểu bì

tạo thành; Có hai loại tế bào biểu bì:

- Tế bào nâng đỡ: To, thô

- Tế bào cảm giác: Hình que, mảnh, có nhân to, bên trên tế bào cảm giác cũng có

lông cảm giác, bên dưới cũng nối với nhiều mút dây thần kinh cảm giác. Các dây thần

kinh này hợp lại thành dây thần kinh khứu giác.

* Chức năng: Cảm nhận về mặt hoá học của thức ăn, giúp cá phân biệt con mồi,

quần đàn và địch hại.

IV. Cơ quan thính giác

1. Vị trí: Cơ quan thính giác phân bố bên trong hộp sọ và ở hai bên đầu cá.

2. Phát sinh và cấu tạo

Page 61: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

63

Cơ quan thính giác của cá phát sinh từ lá phôi ngoài trong giai đoạn phôi thai. Đầu

tiên, lá phôi ngoài ở hai bên đầu dầy lên hình thành mấu nổi. Tiếp theo, trên bề mặt của

mấu nổi lõm xuống tạo thành dạng cốc, dần dần hai bên cốc khép lại tạo thành bao thính

giác. Sau đó, bao thính giác chia làm hai phần:

* Bên trên: Thường có 3 ống bán khuyên bên trong chứa đầy chất dịch. Vách ở đầu

mỗi ống bán khuyên phình to ra hình thành các Ampulla, trong các Ampulla có các tế bào

cảm giác phân bố thành từng đám.

* Bên dưới: Chia 2 phần là túi bầu dục bên trên và túi hình cầu bên dưới.

3. Chức năng

- Nghe.

- Tham gia vào việc giữ thăng bằng cho cơ thể cá.

V. Cơ quan thị giác

1. Vị trí

Mắt thường nằm ở hai bên đầu của cá.

2. Hình dạng cấu tạo

Mắt của cá thường gồm có 4 phần chính:

* Màng cứng: Là lớp ngoài cùng của mắt. Phía trước hình thành giác mạc trong

suốt và phẳng để tránh va chạm lúc cá bơi lội. Ở cá sụn màng cứng bằng sụn. Ở cá xương

màng cứng bằng tổ chức sợi.

* Màng mạch: Là lớp nằm sát bên trong màng cứng. Gồm nhiều mạch máu và các tế

bào sắc tố. Màng mạch kéo dài ra phía trước hình thành mống mắt ở giữa có đồng tử.

* Võng mô: Là bộ phận sinh ra cảm giác, nằm ở phần trong cùng của mắt. Võng mô

do nhiều tế bào thị giác hình thành; Có hai loại tế bào thị giác:

- Tế bào thị giác hình que: Cảm nhận cường độ ánh sáng nhanh hoặc chậm.

- Tế bào hình chóp nón: Cảm nhận màu sắc ánh sáng.

* Thủy tinh thể: Hình cầu, trong suốt. Giữa giác mạc, võng mô và thủy tinh thể chứa

đầy dịch thủy tinh thể trong suốt dạng keo có nhiệm vụ cố định vị trí thủy tinh thể. Ánh

sáng xuyên qua thủy tinh thể để đến võng mô.

Ngoài ra mắt cá còn có cơ treo, cơ kéo, mấu lưỡi liềm. Cá không có tuyến lệ.

3. Chức năng

- Nhìn.

Page 62: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

64

- Tham gia vào việc giữ thăng bằng cho cơ thể cá.

- Góp phần tạo nên màu sắc của cá.

Lỗ mũi trước Túi mũi Lỗ mũi Vành ngoài của lỗ mũi

A

Lỗ mũi sau Nếp gấp Nếp gấp màng Thần kinh Bầu khứu giác

khứu giác nhầy của túi mũi khứu giác

Màng cứng

Màng bạc

Cơ treo

Móng mắt

Thủy tinh thể

B Dịch thủy tinh thể

Dây thần kinh cảm giác của mắt

Mạch máu

Võng mô

Màng mạch

Mấu lưỡI liềm

Cơ kéo

Giác mạc Màng kết Rìa mắt Dây chằn

bán khuyên

Hình 27A. Hình dạng cấu tạo của mũi cá.

B. Hình dạng cấu tạo của mắt cá.

(Theo Largler K. F. et all, 1977)

Page 63: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

65

Chương XI

TUYẾN NỘI TIẾT

I. Tuyến não thùy

1. Vị trí

Não thùy thể nằm ở mặt bụng của não bộ cá.

2. Phát sinh và cấu tạo

* Phát sinh: Não thùy thể phát sinh trong thời kỳ phát triển phôi.

* Cấu tạo gồm 2 phần là:

• Não thùy thể thần kinh: Do mặt bụng của buồng não số 3 phát triển xuống.

Gồm nhiều bó thần kinh kết hợp lại và thông với não thùy thể tuyến thể ở bên dưới.

• Não thùy thể tuyến thể: Do mặt lưng của xoang miệng hầu phát triển lên trên.

Dựa vào vị trí và đặc tính bắt màu có thể chia não thùy thể tuyến thể làm 3 phẩn là não

thùy thể tuyến thể trước, não thùy thể tuyến thể giữa và não thùy thể tuyến thể sau

3. Chức năng

* Não thùy thể thần kinh tiết ra hai loại kích thích tố là Vasopressin và Oxytoxin.

* Não thùy thể tuyến thể. Tiết ra nhiều loại kích thích tố. Dựa vào vị trí và chức

năng chia não thùy thể làm 3 phần là não thùy thể tuyến thể trước, não thùy thể tuyến thể

giữa và não thùy thể tuyến thể sau.

• Não thùy thể tuyến thể trước: Tiết kích thích tố tập trung sắc tố melanin

• Não thùy thể tuyến thể giữa tiết các kích thích tố:

- Kích thích tố sinh trưởng (STH)

- Kích thích tố sinh dục (FSH và LH)

- Kích thích tố tuyến giáp trạng (TSH)

- Kích thích tố tuyến thượng thận (ACTH).

• Não thùy thể tuyến sau: Tiết kích thích thích tố phân tán sắc tố melanin.

II. Tuyến giáp trạng

1. Vị trí

Tuyến giáp trạng phân bố ở các tổ chức như: Động mạch chủ bụng , mang, mắt,

thận, tụy.

Page 64: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

66

Não thùy thể

thần kinh

A

Não thùy thể Não thùy thể Não thùy thể

tuyến thể trước tuyến thể giữa tuyến thể sau

B

Não thùy thể thần kinh

C

Não thùy thể

tuyến thể trước

Não thùy thể

tuyến thể giữa

Não thùy thể tuyến

thể sau

Hình 28A. Não thùy thể của cá miệng tròn. B. Não thùy thể của cá sụnn

C. Não thùy thể của cá xương (Theo Larfler K. F. et all, 1977).

Page 65: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

67

2. Hình dạng cấu tạo

Tuyến giáp trạng có hình bầu dục hoặc trái tim, được hình thành bởi các tế bào

tuyến, nang tuyến, mô liên kết và tế bào cạnh tuyến.

* Các tế bào tuyến bao quanh bên ngoài.

* Những nang tuyến hình cầu ở bên trong, chứa chất keo do tế bào tuyến tiết ra.

* Tổ chức mô liên kết: Có mạng lưới mao mạch rất phát triển nằm ở giữa các nang

tuyến.

* Tế bào cạnh tuyến: Phân bố xen giữa các mao mạch.

3. Chức năng: Tiết ra hai loại kích thích tố là

* Kích thích tố TH: Kích thích tố này ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của cơ

thể cá; Kích thích tố TH kết hợp với kích thích tố STH của não thùy thể tuyến thể giữa để

giúp cơ thể cá sinh trưởng nhanh.

* Kích thích tố Canxitoxin: Điều hoà hàm lượng canxi trong máu cá.

4. Tuyến giáp trạng ở các lớp cá

* Cá miệng tròn:Tuyến giáp trạng có kích thước nhỏ và không có màng bao bọc.

Kích thích tố được tiết ra rất chậm.

* Cá sụn: Hầu hết các loài cá sụn có tuyến giáp trạng phân tán. Chúng thường có

dạng lưỡi liềm hoặc từng mảng và có màng bao bọc bằng mô liên kết.

* Cá xương: Tuyến giáp trạng thường có kích thước lớn, màu đỏ và phân bố trên các

tổ chức: Động mạch chủ, mang, mắt, thận, tụy.

III. Tuyến tụy (đảo tụy, đảo Langerhans)

1. Hình dạng cấu tạo

Tuyến tụy có hình cầu hoặc bầu dục, do nhiều tế bào tuyến kết lại thành đám. Có 3

loại tế bào:

* Tế bào : Nằm ở bên ngoài chiếm 75%. Tiết ra Isullin.

* Tế bào : Nằm bên trong, chiếm 20%. Tiết Glucagon.

* Tế bào : Nằm ở xung quanh chiếm 5%.

2. Chức năng

Tuyến tụy tiết ra 2 loại kích thích tố là Isulin và Glucagon, cả 2 hỗ trợ lẫn nhau để điều

hòa lượng đường trong máu cá.

Page 66: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

68

Tế bào tuyến

Nang tuyến

Não thuỳ thể Tuyến thượng thận Tuyến sinh dục

(Tuyến não thùy)

Tuyến giáp trạng Tuyến tụy (đảo tụy)

Hình 29 A. Hình dạng tuyến giáp trạng

B. Vị trí của các tuyến nội tiết của cá xương

(Theo Largler K. F. et all, 1977)

Page 67: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

69

IV. Tuyến thượng thận

1. Vị trí

Tuyến thượng thận nằm ở phía trên, phía trước và sau của thận

2. Hình thái cấu tạo

* Động vật cao đẳng: Tuyến thượng thận là hai tuyến nhỏ nằm úp phía trên của thận

gồm 2 lớp:

- Lớp trong: Phần tủy.

- Lớp ngoài: Phần vỏ

* Cá: Tuyến thượng thận là những đám tế bào phân bố ở những vị trí tương ứng với

phần vỏ và tủy của động vật cao đẳng. Ở cá xương tuyến thượng thận gồm 2 phần:

- Tổ chức thận trước: Gồm có phần vỏ và phần lỏi;Thường phân bố ở đầu thận.

- Tổ chức thận sau (thể Stanin): Thường phân bố ở phần lưng và đầu sau của

thận, cũng có thể vùi trong thận.

2. Chức năng

Tiết ra 2 loại kích thích tố là Adrenalin và Noradrenalin.

V. Tuyến sinh dục

1. Vị trí

Tuyến sinh dục nằm trong xoang nội quan của cá

2. Hình dạng cấu tạo

Lúc cá còn nhỏ, tuyến sinh dục của cá là hai ống mảnh, dài. Lúc đạt giai đoạn

thành thục, tuyến sinh dục to chiếm một thể tích lớn trong xoang nội quan nhất là ở cá cái.

* Cá cái:Tuyến sinh dục là buồng trứng. Nhiệm vụ của buồng trứng là:

- Sản sinh ra tế bào trứng.

- Màng trong của buồng trứng tiết ra 2 loại kích thích tố là Oestrogen và

Progesteron.

* Cá đực: Tuyến sinh dục là buồng tinh. Chức năng của buồng tinh là:

- Sản sinh ra tinh sản ra tinh trùng.

- Tiết ra Androgen.

Page 68: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

70

Thận Tuyến sinh dục

Hình 30. Vị trí và hình dạng của tuyến sinh dục cá bông lau (Pangasius krempfi)

Page 69: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

71

PHẦN II. PHÂNLOẠI CÁ

Chương XII

HỆ THỐNG PHÂN LOẠI & NHỮNG ĐẶC ĐIỂM

THƯỜNG DÙNG TRONG PHÂN LOẠI CÁ

I. Hệ thống phân loại cá

Hệ thống phân loại cá là một hệ thống gồm các cấp phân loại từ thấp đến cao,

có thể kể như: Giới, ngành, lớp, bộ, họ, giống, loài. Trong đó, loài được xem là cấp

phân loại cơ bản nhất.

Theo Mayer (1960), loài là một quần thể sinh vật sống trong tự nhiên, có thể

tiến hành sinh sản với nhau được để tạo ra thế hệ con cái có khả năng sinh sản (giống

như cha mẹ của chúng).

Ở các hệ thống phân loại cá hiện nay, ngoài các cấp phân loại chính kể trên,

chúng ta có thể gặp các cấp phân loại phụ như: Ngành phụ, tổng lớp, lớp phụ, bộ phụ,

tổng họ, họ phụ, loài phụ. Từ một loài có thể chia ra làm hai hay nhiều loài phụ. Loài

phụ là tập hợp của nhiều cá thể có nhiều đặc điểm phân loại giống nhau và cùng phân

bố ở một vùng địa lý nhất định. Giữa các loài phụ trong cùng một loài sẽ có một vài

sai khác nhỏ về mặt phân loại. Ví dụ loài cá lòng tong đá có vị trí phân loại như sau:

Ngành: Chordata

Ngành phụ: Vertebrata

Lớp: Osteichthyes

Bộ: Cypriniformes

Họ: Cyprinidae

Giống: Rasbora

Loài: Rasbora lateristriatai có hai loài phụ

Loài phụ: Rasbora lateristriata lateristriata (Bleeker), 1854

Loài phụ: Rasbora lateristriata sumatra (Bleeker), 1924

II. Những đặc điểm thường dùng trong phân loại

1. Danh pháp

* Tên địa phương: Là tên do ngư dân hay người dân địa phương ở một xã, một

tỉnh, một vùng hay một nước dùng để gọi một loài cá nào đó.

Page 70: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

72

Ví dụ: - Cá sặc rằn còn được gọi là cá sặc bổi, cá lò tho.

- Cá lóc còn được gọi là cá trào, cá quả.

* Tên khoa học: Tên khoa học của một loài cá (hay một loài sinh vật khác) gồm 2

từ la tinh - từ trước chỉ giống và viết hoa ở mẫu tự đầu tiên, từ sau chỉ loài. Ví dụ: Tên

khoa học của cá ba sa là Pangasius bocourti

* Tên đồng vật: Là hai hay nhiều tên khoa học của cùng một loài cá. Ví dụ: Cá

sặc bướm có hai tên đồng vật như sau:

- Labrus trichopterus Pallas, 1770 ( Specilegia Zoologica, p.45)

- Trichogaster trichopterus ( Pallas), 1770. (Smith, 1945. The Freshwater Fishes

of Siam or Thalland, p. 463 - 464, fig. 98).

2. Những đặc điểm thường dùng trong phân loại

* Đặc điểm đếm

• Đếm tia vi của các vi như:

- Vi lưng (Ký hiệu là D: Dorsal fin)

- Vi hậu môn (Ký hiệu là A: Anal fin)

- Vi ngực (Ký hiệu là P: Pectoral fin)

- Vi bụng (Ký hiệu là V: Ventral fin)

• Đếm vẩy:

- Vẩy đường bên: Đếm tất cả những vẩy có ống cảm giác từ sau lỗ

mang đến gốc của các tia vi đuôi.

- Vẩy trên đường bên: Đếm những vẩy thuộc hàng vẩy nằm ở bên

trên của đường bên.

- Vẩy dưới đường bên: Đếm những vẩy thuộc hàng vẩy nằm ở

bên dưới của đường bên.

- Vẩy quanh cuống đuôi: Đếm những vẩy quanh phần cuống

đuôi..

* Đặc điểm đo

• Đo chiều dài: Đo các chỉ tiêu thuộc về chiều dài như: Chiều dài toàn

thân, chiều dài chuẩn, chiều dài đầu, chiều dài mõm, chiều dài cuống đuôi, chiềi dài

gốc vi, chiều dài tia vi.

• Đo chiều cao: Đo các chỉ tiêu thuộc về chiều cao và khoảng cách như:

Chiều cao thân, chiều cao đầu qua giữa mắt, chiều cao đầu qua bờ trước và bờ

sau của mắt, chiều cao cuống đuôi, đường kính mắt, khoảng cách giữa hai mắt.

Page 71: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

73

* Quan sát

• Quan sát hình dạng toàn thân và hình dạng của các cơ quan trên cơ thể

• Quan sát màu sắc toàn thân và màu sắc của các cơ quan trên cơ thể cá.

Hình 30. Những chỉ tiêu hình thái thường được dùng trong phân loại cá

1. Chiều dài tổng cộng; 2. Chiều dài fort; 3. Chiều dài không có vi đuôi; 4.

Chiều dài đầu; 5. Đường kính mắt; 6. Chiều dài đầu sau mắt; 7. Chiều dài gốc

vi lưng 2; 8. Chiều dài cuống đuôi; 9. Chiều cao thân; 10. Chiều cao cuống

đuôi; 11. Số vẩy đường bên; 12. Số vẩy trên đường bên; 13. Số vẩy dưới

đường bên.

Page 72: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

74

Chương XIII

NHỮNG LOÀI CÁ NƯỚC NGỌT & NƯỚC LỢ

THƯỜNG GẶP Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

VIỆT NAM

LỚP OSTEICHTHYES

I. Bộ Clupeiformes

Bộ Clupeiformes ở đồng bằng sông Cửu Long Việt nam có nhiều giống loài nhưng

phân bố chủ yếu ở các thủy vực nuớc lợ, mặn như: Biển ven bờ, vùng cửa sông, các đầm

nước lợ; Chỉ có một số ít loài sống ở các thủy vực nuớc ngọt. Bộ này có những đặc điểm

nhận dạng như sau:

- Cơ thể thon dài, dẹp bên.

- Lườn bụng bén, có một hàng gai nhọn.

- Thân phủ vẩy tròn, dễ rụng

Ở ĐBSCL Việt Nam, bộ Clupeiformes có hai họ phân bố

Họ 1. Engraulidae

LOÀI 1. Coilia macrognathos Bleeker Cá mào gà đỏ

LOÀI 2. Coilia reynaldi Cuvier and Valenciennes Cá mào gà

LOÀI 3. Coilia grayii Richardson Cá mào gà trắng

LOÀI 4. Setipinna breviceps (Cantor) Cá lẹp vàng

LOÀI 5. Setipinna melanochir (Cantor) Cá lẹp đen

LOÀI 6. Setipinna taty ( C + V) Cá lẹp trắng

LOÀI 7. Lycothrissa crocodilus (Bleeker) Cá tợp

LOÀI 8. Thryssa hamiltonii (Gray) Cá lẹp sắc

LOÀI 9. Corica sp1 Cá cơm sông

LOÀI 10. Corica sp2 Cá cơm sông

Họ 2 . Clupeidae

LOÀI 11. Anodontostoma chancunda Cá mòi

LOÀI 12. Ilisha megaloptera (C + V) Cá bẹ trắng

Page 73: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

75

A

B

C

Hình 31A. Cá mào gà đỏ (Coilia macrognathos)

B. Cá mòi (Anodontostoma chancunda)

C. Cá thiểu (Paralaubuca riveroi)

Page 74: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

76

II. Bộ Osteoglossiformes

Bộ Osteoglossiformes chỉ có một họ phân bố ở ĐBSCL, VN với những đặc điểm

nhận dạng như sau:

- Cơ thể thon dài, dẹp bên

- Lườn bụng bén, gốc vi hậu môn dài và gắn liền với vi đuôi.

- Thân và đầu phủ vẩy tròn, nhỏ

Họ 3. Notopteridae

LOÀI 13. Chitala ornata ( Gray) Cá còm

LOÀI 14. Notopterus notopterus ( Pallas) Cá thát lát

II. Bộ Cypriniformes

Ở ĐBSCL, VN có bốn họ cá thuộc bộ Cypiniformes phân bố. Chúng có những đặc

điểm nhận dạng như sau:

- Thân được bao phủ bởi những vẫy tròn

- Lườn bụng tròn,

- Hàm trên và hàm dưới không có răng nhưng răng hầu thường phát triển và xếp

theo một thứ tự nhất định.

Họ 4 . Cyprinidae

Họ phụ . Abraminae

LOÀI 15. Paralaubuca riveroi ( Fowler) Cá thiểu

LOÀI 16. Parachela oxygastroides (Bleeker) Cá lành canh

LOÀI 17. Macrochirichthys macrochirus (C + V) Cá rựa

Họ phụ . Garrinae

LOÀI 18. Epalzeorhynchos coatesi (Fowler) Cá nút

Họ phụ . Rasborinae

LOÀI 19. Esomus goddardi Fowler Cá lòng tong bay

LOÀI 20. Rasbora aurotaenia Smith Cá lòng tong đá

LOÀI 21. R. lateristriata (Bleeker) Cá lòng tong đá

LOÀI 22. R. sumatra (Bleeker) Cá lòng tong đá

LOÀI 23. Luciosoma bleekeri Stiend. Cá lòng tong mương

Họ phụ. Cyprininae

LOÀI 24. Leptobarbus hoevenii (Bleeker) Cá chài

Page 75: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

77

LOÀI 25. Hampala macrolepidota Valenciennes Cá ngựa

LOÀI 26. Hampala dispar Smith Cá ngựa

LOÀI 27. Probarbus jullieni Sauvage Cá chài sóc

LOÀI 28.Cosmochilus harmandi Sauvage Cá duồng bay

LOÀI 29. Puntioplites proctozysron (Bleeker) Cá dảnh

LOÀI 30. Balantiocheilos melanopterus (Bleeker) Cá học trò

LOÀI 31. Cyclocheilichthys enoplos (Bleeker) Cá cóc

LOÀI 32. Cyclocheilichthys apogon (C + V) Cá ba kỳ đỏ

LOÀI 33. Cyclocheilichthys repasson (Bleeker) Cá ba kỳ trắng

LOÀI 34. Puntioplites bulu (Bleeker) Cá dảnh bông

LOÀI 35. Puntius leiacanthus (Bleeker) Cá rằm

LOÀI 36. Puntius stigmatosomus H. M. Smith

LOÀI 37. Puntius partipentazona (Fowler)

LOÀI 38. Puntius binotatus ( C + V )

LOÀI 39 Barbonymus daruphani H. M. Smith Cá mè vinh

LOÀI 40 Barbonymus altus ( Gunther) Cá he vàng

LOÀI 41. Barbonymus gonionotus ( Bleeker) Cá mè vinh

LOÀI 42. Barbonymus schwanenfeldii ( Bleeker) Cá he đỏ

LOÀI 43. Puntius orphoides ( C + V ) Cá đỏ mang

LOÀI 44 Catlocarpio siamensis Boulenger Cá hô

LOÀI 45 Cirrhinus jullieni Sauvage Cá linh ống

LOÀI 46 Cirrhinus microlepis Sauvage Cá duồng

LOÀI 47 Cirrhinus molitorella (Valenciennes) Cá trôi (cá trôi Ấn )

LOÀI 48 Cirrhinus (Valenciennes) Cá mrigal

LOÀI 49 Thynnichthys thynnoides Bleeker Cá linh cám

LOÀI 50 Osteochilus spilopleura Fowler Cá linh rìa

LOÀI 51 Osteochilus melanopleurus (Bleeker) Cá mè hôi

LOÀI 52 Ostechilus schlegeli (Bleeker) Cá mè hương

LOÀI 53 Osteochilus hasseltii (C + V) Cá mè lúi

LOÀI 54 Osteochilus vittatus (C + V) Cá lúi sọc

LOÀI 55. Labiobarbus lineatus (Sauvage) Cá linh rìa

Page 76: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

78

A

B

C

Hình 32A. Cá lòng tong đá (Rasbora lateristriata lateristriata)

B. Cá cóc (Cyclocheilichthys enoplos)

C. Cá mè vinh (Barbodes gonionotus)

Page 77: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

79

LOÀI 56. Labiobarbus siamensis (Smith) Cá linh rìa

LOÀI 57. Amblyrhynchichthys truncatus (Ble.) Cá trao tráo

LOÀI 58. Barbichthys laevis (C + V) Cá ba lưỡi

LOÀI 59. Cirrhinus caudimaculatus Fowler Cá linh gió

LOÀI 60. Labeo indramontri H. M. Smith Cá linh chuối

LOÀI 61 Labeo chrysophekadion (Bleeker) Cá ét mọi

Họ 5. Cobitidae

LOÀI 62. Acanthopsis choirorhynchos (Bleeker) Cá chìa vôi

LOÀI 63. Botia modesta Bleeker Cá heo

LOÀI 64. Botia lecontei Fowler Cá heo

LOÀI 65. Botia hymenophysa (Bleeker) Cá heo

LOÀI 66. Botia eos Taki Cá heo

Họ 6. Gyrinocheilidae

LOÀI 67. Gyrinocheilus aymonieri (Tirant) Cá mây

IV. Bộ Siluriformes

Bộ Siluriformes ở ĐBSCL, Việt Nam có nhiều giống loài phân bố ở các thủy vực

nuớc nước ngọt, lợ và mặn như: Các sông lớn, kênh, vùng cửa sông, các đầm nước lợ và

biển ven bờ. Các loài cá thuộc bộ này có những đặc điểm nhận dạng như: - Cơ

thể thon dài. Thân trần hoặc phủ tấm xương

- Râu thường phát triển

- Không có răng hầu dạng điển hình.

Họ 7. Siluridae

LOÀI 68. Belodontichthys dinema Bleeker Cá trèn răng

LOÀI 69. Wallago attu (Block) Cá leo

LOÀI 70. Ompok hypophthalmus Bleeker Cá trèn ống

LOÀI 71. Ompok bimaculatus (Block) Cá trèn bầu

LOÀI 72. Kryptopterus cryptopterus (Bleeker) Cá trèn lá

LOÀI 73. Kryptopterus moorei H. M. Smith Cá trèn mở

LOÀI 74. Micronema bleekeri Gunther Cá kết

LOÀI 75. Kryptopterus sp Cá trèn lá

Page 78: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

80

Họ 8. Clariidae

LOÀI 76. Clarias macrocephalus Gunther Cá trê vàng

LOÀI 77. Clarias batrachus (Linaeus) Cá trê trắng

Họ 9. Plotosidae

LOÀI 7. Plotosus canius Hamilton Cá ngát

Họ 10. Pangasiidae (Schilbeidae)

LOÀI 79. Helicophagus waandersii Bleeker Cá tra chuột

LOÀI 80. Pangasius bocourti Sauvage Cá ba sa

LOÀI 81. Pangasius conchophilus Roberts and Vidthayanon Cá hú

LOÀI 82. Pangasius kunyit Cá tra bần

LOÀI 83. Pangasianodon gigas (Chevey) Cá tra dầu

LOÀI 84. Pangasius hypophthalmus Sauvage Cá tra nuôi

LOÀI 85. Pangasius krempfi Fang and Chaux Cá bông lau

LOÀI 86. Pangasius larnaudii Bocourt Cá vồ đém

LOÀI 87. Pangasius macronema Bleeker Cá xác sọc

LOÀI 88. Pangasius micronema Bleeker Cá tra

LOÀI 89. Pangasius pleurotaenia Sauvage Cá xác bầu

LOÀI 90. Pangasius polyuranodon Bleeker Cá dứa

LOÀI 91. Pangasius sanitwongsei Smith Cá vồ cờ

Họ 11. Bagridae

LOÀI 92. Bagrichthys macropterus Bleeker Cá chốt chuối

LOÀI 93. Pseudomystus siamensis Regan Cá chốt chuột

LOÀI 94. Mystus cavasius (Hamilton) Cá chốt giấy

LOÀI 95. Mystus rhegma Fowler Cá chốt sọc

LOÀI 96. Mystus vittatus (Block) Cá chốt sọc

LOÀI 97. Hemibagrus wyckii Bleeker Cá lăng

LOÀI 98. Mystus wolffii Bleeker Cá chốt trắng

LOÀI 99. Mystus gulio Hammilton Cá chốt trắng

LOÀI 100. Hemibagrus planiceps (C + V) Cá chốt

LOÀI 101. Mystus bocourti Bleeker Cá chốt cờ

Page 79: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

81

A

B

C

Hình 33 A. Cá trê (Clrias batrachus)

B. Cá bông lau (Pangasius krempfi)

C. Cá chốt (Mystus planiceps)

Page 80: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

82

Họ 12. Sisoridae

LOÀI 102. Bagarius bagarius Hamilton Cá chiên

Họ 13. Ariidae

LOÀI 103. Osteogeneiosus militaris Linnaeus Cá úc thép

LOÀI 104. Arius cealatus (Cuvier and Valenciennes) Cá úc nghệ

LOÀI 105. Arius venosus (Cuvier and Valenciennes) Cá úc nghệ

LOÀI 106. Arius sciurus Smith Cá úc trắng

LOÀI 107. Arius truncatus (C + V) Cá úc sào

LOÀI 108. Arius sagon Hamilton Cá vồ chó

LOÀI 109. Arius stormii Bleeker Cá thiều

LOÀI 110 Hemipimelodus borneensis (Bleeker) Cá úc mím

V. Bộ Cyprinodontiformes

Ở ĐBSCL, bộ cá này có một họ với 2 giống phân bố

Họ 14. Aplocheilidae

LOÀI 111 Aplocheilus panchax Hamilton Cá bạc đầu

Họ 15. Poeciliidae

LOÀI 112 Lebistes reticulatus Peter Cá bảy màu

VI. Bộ Beloniformes

Các loài cá thuộc bộ Beloniformes phân bố ở ĐBSCL có những đặc điểm nhận

dạng như sau:

- Thân dạng ống dài

- Xương hàm kéo dài ra phía trước

- Vi đuôi tròn

Họ 16. Hemirhamphidae

LOÀI 113. Zenarchopterus ectunctio Hamilton Cá lìm kìm

LOÀI 114. Zenarchopterus clarus Mohr Cá lìm kìm

LOÀI 115. Z . pappenheimi Mohr Cá lìm kìm

LOÀI 116. Dermogenys pusillus Van Hasselt Cá lìm kìm

Họ 17. Belonidae

LOÀI 117. Strongyluga strongyluga V. Hasselt Cá nhái

LOÀI 118. Xenentodon canciloides Hamilton Cá nhái

Page 81: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

83

VII. BỘ Gasterosteiformes

Ở ĐBSCL, bộ cá này có một họ với 2 giống phân bố ở các thủy vực nước ngọt, lợ

và mặn. Chúng có những đặc điểm phân loại như sau:

- Thân phủ tấm xương

- Vi lưng có nhiều gai đứng độc lập.

Họ 18. Syngnathidae

LOÀI 119. Doryichthys boaja Bleeker Cá ngựa xương

VIII. Bộ Mugiliformes

Bộ Muligiformes có hai họ, phân bố ở các thủy vực nước ngọt và lợ như: Sông, kênh,

vùng cửa sông, đầm nước lợ. Các loài cá thuộc bộ cá này có những dặc điểm như sau:

- Mắt nằm dưới màng gelatin

- Không có cơ quan đường bên

- Một số tia vi ngực tách rời và kéo dài thành sợi.

Họ 19. Polynemidae

LOÀI 120. Eleutheronema tetradactylum Shaw Cá chét

LOÀI 121 Polynemus longipectoralis W + B Cá phèn vàng

LOÀI 122. Polynemus paradiseus Linnaeus Cá phèn trắng

IX. Bộ Synbranchiformes

Bộ này gồm những loài có những đặc điểm nhận dạng như sau:

- Thân hình trụ dài giống như rắn

- Các vi kém phát triển

- Lỗ mang hẹp và nằm ở mặt bụng.

Họ 20. Synbranchidae

LOÀI 123. Monopterus albus ( Ziew) Lươn

Họ 21. Synbranchidae

LOÀI 124. Ophisternon bengalensis (Me & Cl) Lịch

X. Bộ Perciformes

Ở ĐBSCL bộ Perciformes có 5 bộ phụ với nhiều giống loài cá hiện diện ở hầu hết

các thủy vực nức ngọt, lợ và mặn như: Sông, kênh, đồng ruộng, vùng cửa sông, đầm nước

lợ và biển ven bờ. Những loài cá này có chung những đặc điểm nhận dạng như sau:

Page 82: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

84

A

B

C

Hình 34A. Cá lìm kìm (Zenarchopterus papapenheini)

B. Cá chét (Eleutheronema tetradactylum)

C. Cá chẻm (Lates calcarifer)

Page 83: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

85

- Thân phủ vẩy lược

- Vi lưng hoặc vi hậu môn có gai cứng.

Họ 22. Sciaenidae

LOÀI 125. Nebia soldado Lacepède Cá sửu

Họ 23. Toxotidae

LOÀI 126. Toxotes charareus Hamilton Cá mang rổ

Họ 24. Ambassidae

LOÀI 127. Parambassis wollfii Bleeker Cá sơn bầu

LOÀI 128. Parambassis siamensis Fowler Cá sơn gián

LOÀI 129. Parambassis gymnocephala Lacepède Cá sơn

Họ 25. Centropomidae

LOÀI 130. Lates calcarifer (Block) Cá chẻm

Họ 26. Coiidae

LOÀI 131. Datnioides quadrifasciatus Sev. Cá hường

LOÀI 132. Datnioides microlepis Bleeker Cá hường

Họ 27. Nandidae

LOÀI 133. Pristolepis fasciatus Bleeker Cá rô biển

LOÀI 134. Nandus nandus Hamilton Cá hường vện

Họ 28. Scatophagidae

LOÀI 135. Scatophagus argus Linnaeus Cá nâu

Họ 29. Anabantidae

LOÀI 136. Anabas testudineus Bloch Cá rô đồng

Họ 30. Osphronemidae

LOÀI 137. Trichopsis vittatus (C + V) Cá bãi trầu

LOÀI 138. Betta taeniata Regan Cá lia thia

LOÀI 139. Betta splendens Regan Cá lia thia

LOÀI 140. Trichogaster trichopterus Pallass Cá sặc bướm

LOÀI 141. Trichogaster pectoralis Regan Cá sặc rằn

Họ 31. Channidae

LOÀI 142. Channa micropeltes C + V Cá Lóc bôn

LOÀI 143. Channa gachua Hamilton Cá chành dục

Page 84: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

86

A

B

C

Hình 35A. Cá nâu (Scatophagus argus)

B. Cá rô đồng (Anabas testudineus)

C. Cá sặc bướm (Trichogaster trichopterus)

Page 85: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

87

A

B

C

Hình 36A. Cá lóc bông (Channa micropeltes)

B. Cá dầy (Channa lucius)

C. Cá lóc (Channa striata)

Page 86: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

88

A

B

C

Hình 37A. Cá bóng trân (Butis butis )

B. Cá bống cát (Glossogobius giuris)

C. Cá bống sao (Boleophthaltus boddarti)

Page 87: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

89

LOÀI 144. C. lucius Cuvier + Valenciennes Cá dầy

LOÀI 145. C. striatus Bloch Cá lóc

Họ 31. Eleotridae

LOÀI 146. Eleotris balia Jordar + Seal Cá bống trứng

LOÀI 147. Butis butis (Hamilton) Cá bống trân

LOÀI 148. Oxyeleotris marmorata (Bleeker) Cá bống tượng

LOÀI 149. Oxyeleotris urophthalmus ( Bleeker) Cá bống dừa

Họ 32. Gobiidae

LOÀI 150. Oxyurichthys sp Cá bống xệ vẩy to

LOÀI 151. Oxyurichthys microlepis (Bleeker) Cá bống xệ vẩy nhỏ

LOÀI 152. Gobiopsis macrostoma Cá bống

LOÀI 153. Glossogobius giuris Hamilton Cá bống cát

LOÀI 154. Brachygobius doriae Gunther Cá bống mắt tre

LOÀI 155. Periophthalmodon schlosseri Pal. Cá thòi lòi

LOÀI 156. Pseudapocryptes lanceolatus Ble. Bống kèo vẩy nhỏ

LOÀI 157. Parapocryptes serperaster (Rich.) Cá bống kèovẩy to

LOÀI 158. Boleophthaltus boddarti (Pallas) Cá bống sao

LOÀI 159. Brachyamblyopus urolepis Bleeker Đẻn sông

LOÀI 160. Trypauchen vagina Bloch Cá bống vẩy cao

Họ 33. Scombridae

LOÀI 161. Scomberomorus sinensis Lec. Cá thu song

Họ 34. Mastacembelidae

LOÀI 162. Macrognathus aculeatus (Bloch) Cá chạch sông

LOÀI 163. Macrognathus taeniagaster Fowler Cá chạch bông

LOÀI 164. Macrognathus circumcintus (Hora) Cá chạch bông

LOÀI 165. Mastacembelus armatus favus Hora Cá chạch lấu

LOÀI 166. Mastacembelus argus Gunther Cá chạch lửa

XI. Bộ Pleuronectiformes

Bộ Pleuronectiformes có 2 họ phân bố ở ĐBSCL. Các loài cá thuộc bộ này có những

đặc điểm phân loại như sau:

- Gốc vi lưng và vi hậu dài

Page 88: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

90

A

B

C

Hình 38A. Cá thu song (Scomberomorus chinensis)

B. Cá chạch sông (Macrognathus aculeatus)

C. Cá lưỡi mèo (Synaptura sp)

Page 89: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

91

- Mắt kém phát triển

- Vi ngực thoái hoá.

Họ 35. Synapturidae

LOÀI 168. Synaptura panoides Bleeker Cá lưỡi mèo

LOÀI 167. Synaptura sp Cá lưỡi mèo

Họ 36. Cynoglossidae

LOÀI 171. Cynoglossus lingua Hamilton Cá lưỡi trâu

LOÀI 172. Cynoglossus cynoglossus (B. + H.) Cá lưỡi hùm

XII. Bộ Tetraodontiformes

Bộ Tetraodontiformes có một họ với 3 giống phân bố ở ĐBSCL. Các loài cá

thuộc bộ này có những đặc điểm nhận dạng như sau:

- Răng dạng tấm

- Vi đuôi tròn

- Có túi khí ở phần bụng.

HỌ 37. Tetraodontidae

LOÀI 173. Auriglobus modestus (Bleeker) Cá nóc vàng

LOÀI 174. Xenopterus naritus (Richardson) Cá nóc vàng

LOÀI 175. Chelonodon patoca (Hamilton) Cá nóc

LOÀI 176. Tetraodon fluviatilis (Hamilton) Cá nóc

LOÀI 177. Tetraodon sp Cá nóc

LOÀI 178. Tetraodon cutcutia (H. + B.) Cá nóc

XIII. Bộ Batrachoidiformes

Ở ĐBSCL bộ Batrachoidiformes chỉ có một họ với hai loài phân bố ở các thủy vực

nước lợ, Chúng có những đặc điểm nhận dạng như sau:

- Vi lưng, vi bụng, vi hậu môn và xương nắp mang có gai cứng

- Vi đuôi tròn

- Cơ gốc vi ngực phát triển.

Họ 38. Batrachoididae

LOÀI 179. Batrachomoeus trispinosus (H. + B.) Cá hàm ếch

LOÀI 180. Batrachomoeus sp Cá hàm ếch

Page 90: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

i

MỤC LỤC

Trang

PHẦN I. HÌNH THÁI GIẢI PHẨU CÁ 4

Chương I. Mở đầu 4

I. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4

II. Lịch sử phát triển 5

Chương II. Hình dạng và các cơ quan bên ngoài cơ thể cá 7

A. Hình dạng cơ thể cá 7

B. Các cơ quan bên ngoài cơ thể cá 10

Chương III. Da và các sản phẩm của da 14

A. Da 14

B. Các sản phẩm của da 14

Chương IV. Bộ xương cá 18

I. Một số khái niệm 18

II. Bộ xương cá 18

Chương V. Hệ cơ 24

I. Các loại cơ 24

II. Cơ ở cá xương 26

III. Sản phẩm của cơ 28

Chương VI. Hệ tiêu hóa 29

A. Ống tiêu hoá 29

I. Xoang miệng hầu 29

II. Thực quản 32

III. Dạ dày 32

IV. Manh tràng 34

V. Ruột 34

B. Tuyến tiêu hóa 36

I. Tuyến nằm bên trong (trên) ống tiêu hoá 36

II. Tuyến nằm ngoài ống tiêu hoá 36

Chương VII. Hệ hô hấp 38

I. Mang 38

Page 91: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

ii

II. Cơ quan hô hấp khí trời 38

Chương VIII. Hệ tuần hoàn 43

A. Hệ thống ống mạch 43

I. Hệ thống ống mạch máu 43

II. Hệ thống ống bạch huyết 46

B. Máu 46

I. Huyết tương 46

II. Huyết cầu 48

III. Cơ quan tạo máu 48

Chương IX. Hệ niệu - sinh dục 50

A. Hệ tiết niệu 50

I. Các cơ quan tiết niệu 50

II. Chức năng 52

B. Hệ sinh dục 53

I. Các cơ quan sinh dục 53

II. Sản phẩm sinh dục 55

Chương X. Hệ thần kinh và các cơ quan cảm giác 56

A. Hệ thần kinh 56

I. Thần kinh trung ương 56

II. Thần kinh ngoại biên 58

III. Thần kinh giao cảm 59

B. Cơ quan cảm giác 60

I. Cơ quan cảm giác ở da 60

II. Cơ quan vị giác 62

III. Cơ quan khứu giác 62

IV. Cơ quan thính giác 62

V. Cơ quan thị giác 63

Chương XI. Tuyến nội tiết 65

I. Tuyến não thùy 65

II. Tuyến giáp trạng 65

III. Tuyến tụy ( Đảo tụy) 67

Page 92: GIÁO TRÌNH NGƯ LOẠI I

iii

IV. Tuyến thượng thận 69

V. Tuyến sinh dục 69

PHẦN I. HÌNH THÁI GIẢI PHẨU CÁ 71

Chương XII. Hệ thống phân loại & những đặc điểm thường dùng 71

trong phân loại cá 71

I. Hệ thống phân loại cá 71

II. Những đặc điểm thường dùng trong phân loại cá 71

Chương XIII. Những loài cá nước ngọt và lợ thường gặp ở đồng 74

I. Bộ Clupeiformes 74

II. Bộ Osteoglossiformes 76

III. Bộ Cypriniformes 76

IV. Bộ Siluriformes 79

V. Bộ Cyprinodontiformes 82

VI. Bộ Beloniformes 82

VII. Bộ Gasterosteiformes 83

VIII. Bộ Mugiliformes 83

IX. Bộ Synbranchiformes 83

X. Bộ Perciformes 83

XI. Bộ Pleuronectiformes 89

XII. Bộ Tetraodontiformes 91

XIII. Bộ Batrachoidiformes 91