Upload
others
View
24
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: BẢO HIỂM
NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTKT
ngày tháng năm 20 của Hiệu trưởng Trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh)
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 20…
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: BẢO HIỂM
NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
Họ tên: Lâm Ánh Nguyệt
Học vị: Thạc sỹ
Đơn vị: Khoa Kế toán Tài chính
Email: [email protected]
TRƯỞNG KHOA TỔ TRƯỞNG
BỘ MÔN
CHỦ NHIỆM
ĐỀ TÀI
HIỆU TRƯỞNG
DUYỆT
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 20….
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Bảo hiểm
LỜI GIỚI THIỆU
Bảo hiểm là môn học chuyên ngành, nhằm giúp cho học sinh ngành Kế toán doanh
nghiệp có thể có những kiến thức cơ bản về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp…giúp thuận lợi hơn cho việc tiếp cận thực tiễn công việc sau khi tốt nghiệp.
Giáo trình Bảo hiểm được tóm tắt lại các nội dung cơ bản theo chương trình môn học
bậc trung cấp; là tài liệu cần thiết cho học sinh ngành Kế toán doanh nghiệp, đáp ứng chương
trình giảng dạy và mục tiêu đào tạo của Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí
Minh.
Giáo trình Bảo hiểm bậc trung cấp ngành Kế toán doanh nghiệp gồm 7 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về bảo hiểm
Chương 2: Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
Chương 3: Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Chương 4: Thị trường bảo hiểm
Chương 5: Tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm
Chương 6: Bảo hiểm xã hội
Chương 7: Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
Ở mỗi chương ngoài nội dung lý thuyết, còn có hệ thống bài tập để người học củng cố
lý thuyết và rèn luyện kỹ năng thực hành. Nội dung kiến thức cơ bản đã được tác giả cập nhật
theo quy định hiện hành của Nhà nước về Pháp luật hiện hành liên quan đến lĩnh vực bảo
hiểm.
Mặc dù rất cố gắng, tuy nhiên giáo trình khó tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và
hình thức. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý bạn đọc để Giáo trình này
được hoàn thiện hơn trong quá trình sử dụng.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng ……. Năm……
Chủ biên:
Lâm Ánh Nguyệt
Bảo hiểm
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU ....................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM ...................................... 11
1.1. Rủi ro và các phương thức xử lý rủi ro ............................................................... 11
1.1.1. Tổn thất và khả năng tổn thất .......................................................................... 11
1.1.2. Rủi ro và mức độ rủi ro ................................................................................... 12
1.1.3. Hiểm họa và nguy cơ ...................................................................................... 14
1.1.4. Một số phương thức xử lý rủi ro, nguy cơ và tổn thất ...................................... 15
1.2. Quản trị rủi ro .................................................................................................... 19
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro ................................................................................. 19
1.2.2. Quy trình quản trị rủi ro trong doanh nghiệp ................................................... 19
1.2.3. Lựa chọn phương thức xử lý rủi ro và quản trị rủi ro ...................................... 21
1.3. Bảo hiểm ........................................................................................................... 22
1.3.1. Định nghĩa ...................................................................................................... 22
1.3.2. Vai trò tác dụng của bảo hiểm ......................................................................... 22
1.3.3. Bản chất của bảo hiểm .................................................................................... 24
1.3.4. Phân loại bảo hiểm .......................................................................................... 24
1.4. Câu hỏi củng cố ................................................................................................. 30
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA BẢO HIỂM ............................................... 31
2.1. Cơ sở kỹ thuật quan trọng của bảo hiểm ............................................................ 31
2.1.1. Sự ra đời và phát triển Luật số lớn .................................................................. 31
2.1.2. Luật yếu và Luật mạnh .................................................................................... 32
2.1.3. Luật yếu và sự vận dụng trong bảo hiểm ......................................................... 32
2.1.4. Thống kê tần suất xảy ra rủi ro ........................................................................ 34
2.2.1. Tập hợp số lớn các rủi ro đồng nhất ................................................................ 35
2.2.2. Dàn trải rủi ro ................................................................................................. 36
2.2.3. Phân chia rủi ro ............................................................................................... 36
2.3. Hình thành và quản lý quỹ bảo hiểm .................................................................. 50
Bảo hiểm
2.3.1. Khoản đóng góp vào quỹ bảo hiểm ................................................................. 50
2.3.2. Quản lý quỹ bảo hiểm ..................................................................................... 51
2.4. Câu hỏi củng cố/Bài tập chương 2 ..................................................................... 51
CHƯƠNG 3. MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO
HIỂM ....................................................................................................................... 54
3.1. Sự cần thiết phải có kiểm tra của Nhà nước ....................................................... 54
3.2. Các nguyên tắc và nội dung kiểm tra ................................................................. 55
3.2.1. Các nguyên tắc kiểm tra .................................................................................. 55
3.2.2. Nội dung kiểm tra ........................................................................................... 56
3.2.3. Sự cần thiết có các định chế pháp lý ............................................................... 57
3.2.4. Các mối quan hệ bị điều chỉnh ........................................................................ 57
3.3. Khung pháp lý của hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam ........................ 57
3.3.1. Luật kinh doanh bảo hiểm ............................................................................... 57
3.3.2. Bộ Luật dân sự ................................................................................................ 58
3.3.3. Một số Luật và quy định có liên quan ............................................................. 58
3.4. Cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm .......................... 58
3.4.1. Quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm ......................................................... 58
3.4.2. Quy định hướng dẫn của Bộ, ngành ................................................................ 60
3.5. Câu hỏi củng cố ................................................................................................. 60
CHƯƠNG 4. THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM ................................................................ 61
4.1. Sự ra đời và phát triển ........................................................................................ 61
4.1.1. Thị trường bảo hiểm thế giới ........................................................................... 63
4.1.2. Thị trường bảo hiểm Việt Nam ....................................................................... 64
4.2. Các nhân tố cấu thành thị trường bảo hiểm ........................................................ 66
4.2.1. Cung của dịch vụ bảo hiểm ............................................................................. 66
4.2.2. Cầu của dịch vụ bảo hiểm ............................................................................... 68
4.3. Môi trường ngành bảo hiểm ............................................................................... 69
4.3.1. Môi trường vĩ mô ............................................................................................ 69
Bảo hiểm
4.3.2. Môi trường vi mô ............................................................................................ 72
4.4. Thị trường bảo hiểm Việt Nam .......................................................................... 73
4.4.1. Bảo hiểm phi lợi nhuận ................................................................................... 73
4.4.2. Bảo hiểm thương mại ...................................................................................... 74
4.5. Hiệp hội nghề nghiệp bảo hiểm .......................................................................... 76
4.5.1. Sự cần thiết ..................................................................................................... 76
4.5.2. Vai trò............................................................................................................. 76
4.5.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................ 76
4.6. Câu hỏi củng cố ................................................................................................. 77
CHƯƠNG 5. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM VÀ HỢP ĐỒNG
BẢO HIỂM .............................................................................................................. 78
5.1. Tổ chức doanh nghiệp bảo hiểm ........................................................................ 78
5.1.1. Các yêu cầu cần thiết của doanh nghiệp bảo hiểm ........................................... 78
5.1.2. Các hình thức chủ yếu của doanh nghiệp bảo hiểm ......................................... 79
5.1.3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bảo hiểm..................................................... 80
5.1.4. Cách thức tổ chức của doanh nghiệp bảo hiểm ................................................ 81
5.2. Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm ............................................................... 82
5.2.1. Định phí bảo hiểm .......................................................................................... 82
5.2.2. Khai thác bảo hiểm ......................................................................................... 82
5.2.3. Giải quyết các khiếu nại chi trả, bồi thường .................................................... 82
5.2.4. Các hoạt động khác ......................................................................................... 82
5.3. Hoạt động trung gian bảo hiểm .......................................................................... 83
5.4. Tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam ..................................... 85
5.5. Hợp đồng bảo hiểm ............................................................................................ 90
5.5.1. Định nghĩa Hợp đồng bảo hiểm ...................................................................... 90
5.5.2. Tính chất của Hợp đồng bảo hiểm ................................................................... 91
5.5.3. Hiệu lực của Hợp đồng bảo hiểm .................................................................... 92
5.5.4. Các yếu tố của Hợp đồng ................................................................................ 93
Bảo hiểm
5.5. Câu hỏi củng cố ................................................................................................. 94
CHƯƠNG 6. BẢO HIỂM XÃ HỘI ........................................................................... 95
6.1. Một số nội dung cơ bản ...................................................................................... 95
6.2. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội ............................................................................... 97
6.3. Cơ chế quản lý bảo hiểm xã hội ......................................................................... 98
6.4. Quyền và trách nhiệm của người lao động ......................................................... 99
6.5. Quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động ...........................................100
6.6. Quyền và trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội ..........................................100
6.7. Quyền và trách nhiệm của các cơ quan khác có liên quan. ................................102
6.8. Bảo hiểm xã hội bắt buộc ..................................................................................103
6.8.1. Chế độ ốm đau ...............................................................................................103
6.8.2. Chế độ thai sản ..............................................................................................105
6.8.3. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ....................................................109
6.8.4. Chế độ hưu trí ................................................................................................111
6.9. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ...............................................................................120
6.9.1. Chế độ hưu trí ................................................................................................120
6.9.2. Chế độ tử tuất ................................................................................................121
6.10. Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội ............................................121
6.10.1. Đối với người lao động ................................................................................121
6.10.2. Đối với người sử dụng lao động ...................................................................123
6.11. Hồ sơ bảo hiểm xã hội ....................................................................................124
6.12. Bài tập chương 6/câu hỏi củng cố ...................................................................128
CHƯƠNG 7. NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TÀI SẢN ..................................................130
7.1. Vấn đề chung về nghiệp vụ bảo hiểm tài sản .....................................................130
7.1.1. Tổng quan ......................................................................................................130
7.1.2. Những đặc trưng của bảo hiểm tài sản ...........................................................131
7.2. Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển .....................132
7.2.1. Người được bảo hiểm.....................................................................................132
Bảo hiểm
7.2.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm ...........................................132
7.2.3. Phạm vi bảo hiểm ..........................................................................................133
7.2.4. Giám định và bồi thường tổn thất hàng hóa ....................................................133
7.2.4.1. Giám định tổn thất hàng hóa .......................................................................134
7.2.4.2. Bồi thường tổn thất hàng hóa ......................................................................136
7.2.5. Hiệu lực bảo hiểm ..........................................................................................137
7.2.6. Hợp đồng bảo hiểm ........................................................................................138
7.3. Bảo hiểm cháy ..................................................................................................138
7.3.1. Đối tượng bảo hiểm .......................................................................................138
7.3.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm ...........................................138
7.3.3. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ bảo hiểm ..........................................................139
7.3.4. Trách nhiệm bảo hiểm và giải quyết bồi thường .............................................140
7.4. Bảo hiểm xe cơ giới ..........................................................................................141
7.4.1. Đối tượng bảo hiểm .......................................................................................141
7.4.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm ...........................................141
7.4.3. Rủi ro có thể được bảo hiểm và các trường hợp loại trừ .................................142
7.4.4. Giám định và bồi thường ...............................................................................142
7.5. Bảo hiểm xây dựng lắp đặt ................................................................................143
7.5.1. Rủi ro trong bảo hiểm xây dựng và lắp đặt. ....................................................144
7.5.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm xây dựng ........................................................144
7.5.3. Nội dung cơ bản của bảo hiểm lắp đặt ............................................................145
7.6. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự ............................................................................150
7.6.1. Trách nhiệm dân sự và cơ sở pháp lý .............................................................150
7.6.2. Đặc trưng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự ...................................................150
7.6.3. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới .............................150
7.7. Bài tập chương 7 ...............................................................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................155
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................156
Bảo hiểm
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: Bảo hiểm
Mã môn học: MH2104072
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:
- Vị trí: Môn học Bảo hiểm thuộc nhóm các môn học chuyên môn được bố trí giảng dạy
sau khi đã học xong các môn học chung.
- Tính chất: Môn học bảo hiểm cung cấp cho sinh viên các kiến thức về nền tảng liên
quan đến bảo hiểm như khái niệm, quản trị rủi ro và những phương thức xử lý rủi ro…Những
nguyên tắc và kỹ thuật của bảo hiểm, hệ thống các văn bản pháp quy trong lĩnh vực bảo hiểm.
Những vấn đề cơ bản của một hợp đồng bảo hiểm đồng thời giới thiệu về hệ thống bảo hiểm
trong nước. Bên cạnh đó cung cấp các kiến thức về bảo hiểm xã hội, đặc điểm và nguyên tắc
của một số sản phẩm bảo hiểm tiêu biểu.
Mục tiêu của môn học:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được những kiến thức cơ bản về bảo hiểm, cách thức tổ chức hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, các quy định pháp lý chi phối hoạt động bảo hiểm tại Việt Nam.
+ Trình bày được những nội dung về hợp đồng bảo hiểm và cách thức thực hiện hợp
đồng bảo hiểm.
+ Trình bày được các nghiệp vụ bảo hiểm như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Về kỹ năng:
+ Tính được quỹ bảo hiểm, xác định được cách tính phí theo quy định của Nhà nước.
+ Xác định được hiệu lực của hợp đồng và tính được tỷ lệ tổn thất xảy ra tại các trường
hợp.
+ Tính được mức phí bảo hiểm xã hội, mức trợ cấp bảo hiểm xã hội trong từng trường
hợp.
+ Vận dụng tính toán được mức phí bảo hiểm đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm và số
tiền bảo hiểm được bồi thường trong các trường hợp gặp tổn thất.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Người học tiếp nhận và nghiên cứu đầy đủ nội dung bài giảng, rèn luyện kỹ năng trình
bày tóm tắt nội dung chính trong từng chương.
+ Rèn luyện tư duy Logic hình thành phương pháp học chủ động, nghiêm túc, nhớ lâu
về phương pháp tính toán, cách xử lý tình huống từ các ví dụ, bài tập.
Bảo hiểm Chương 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 11
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM
Giới thiệu:
Trong chương 1 bao gồm các nội dung: Các loại tổn thất, rủi ro, phân loại rủi ro, định
nghĩa bảo hiểm và giới thiệu chung về các loại hình bảo hiểm hiện nay.
Mục tiêu:
+ Trình bày được các khái niệm liên quan đến rủi ro, các phương thức xử lý và quản trị
rủi ro.
+ Trình bày được định nghĩa về bảo hiểm, vai trò, bản chất của bảo hiểm.
+ Phân loại được các loại hình bảo hiểm.
Nội dung chính:
1.1. Rủi ro và các phương thức xử lý rủi ro
1.1.1. Tổn thất và khả năng tổn thất
1.1.1.1. Khái niệm
Tổn thất là sự thiệt hại của một đối tượng nào đó phát sinh từ một biến số bất ngờ ngoài
ý muốn của chủ sở hữu (hoặc người chiếm hữu sử dụng).
Ví dụ: Những đập nước bị nứt vỡ, các con đường lồi lõm, nhiều tòa nhà, nhà máy đổ
sập…. Trung Quốc ước tính tổng mức độ thiệt hại do thảm họa động đất xảy ra hồi tháng
5/2008, ước tính lên tới hơn 20 tỉ USD.
Trong thuật ngữ “tổn thất”, yếu tố “không cố ý” là rất quan trọng.
Nguyên nhân tổn thất
Do sự cố khách quan làm ảnh hưởng đến giá trị tài sản vật chất của doanh nghiệp và của
cá nhân.
Do sự cố gây hư hại về mặt vật chất làm mất hoặc giảm giá trị sử dụng, đồng thời giảm
giá trị của đối tượng bị gây hại.
Phân loại tổn thất
Căn cứ vào đối tượng bị thiệt hại tổn thất được chia làm 3 loại:
Tổn thất tài sản: là sự giảm sút hoặc mất hẳn giá trị của tài sản phát sinh từ một sự số bất
ngờ, không cố ý
Bảo hiểm Chương 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 12
Tổn thất con người: là sự thiệt hại tính mạng, thân thể con người dẫn đến thiệt hại một
khoản giá trị (các khoản chi phí bằng tiền) nhằm khắc phục, điều trị hoặc dẫn đến việc khiếm
khuyết một khoản thu nhập nhất định
Tổn thất do phát sinh trách nhiệm dân sự: là việc phát sinh trách nhiệm dân sự (theo ràng
buộc của luật dân sự) dẫn đến phải bồi thường bằng tiền những thiệt hại bằng tài sản, tính
mạng, thân thể, có khi cả thiệt hại về mặt tinh thần gây ra cho người thứ ba khác do lỗi của
mình.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện tổn thất được chia làm 2 loại:
Tổn thất động: là trường hợp không có sự hủy hoại vật chất, đối tượng vẫn nguyên giá trị
sử dụng nhưng giá trị bị giảm sút. Đây là tổn thất nẩy sinh do tác động của yếu tố thị trường
Tổn thất tĩnh: loại tổn thất mà vật thể bị hư hỏng, mất mát, hủy hoại về mặt vật chất. Tổn
thất này phát sinh vừa làm giảm (hoặc mất) giá trị sử dụng vừa làm giảm (hoặc mất) giá trị của
đối tượng.
Căn cứ vào khả năng lượng hóa tổn thất được chia làm 2 loại:
Tổn thất có thể tính toán: là những tổn thất, khi phát sinh, có thể tính toán, xác định được
dưới hình thái tiền tệ. Tổn thất này còn gọi là tổn thất tài chính. Có hai trường hợp:
+Tổn thất lường trước được
+Tổn thất không lường trước được
Ví dụ: Virus làm tổn thất hơn 2 nghìn tỷ đồng trong năm 2007. Một cuộc khảo sát do
Trung tâm BKIS thực hiện với 8.000 người cho thấy các loại mã độc đã gây thiệt hại cho người
dùng máy tính ở Việt Nam khoảng 591.000 đồng. Trong khi đó, có ít nhất 4 triệu PC đang được
sử dụng thường xuyên trên cả nước.
Tổn thất không thể tính toán: là những tổn thất, khi phát sinh, không thể lượng hóa bằng
tiền. Tổn thất này còn gọi là tổn thất phi tài chính.
Ví dụ: tổn thất về mặt “tinh thần”
Tuy nhiên, việc lượng hóa được hay không lượng hóa được bằng tiền cũng còn tùy thuộc
vào mức độ “thị trường hóa”, mức độ phát triển của đời sống kinh tế-xã hội. Do đó, ranh giới
giữa hai loại tổn thất này không giống nhau ở mọi nơi, mọi lúc.
1.1.2. Rủi ro và mức độ rủi ro
Khái niệm rủi ro:
Trong đời sống hàng ngày, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về rủi ro. Ngay cả trong lĩnh
vực nghiên cứu, các tác giả cũng đã xây dựng rất nhiều định nghĩa khác nhau về “rủi ro”
Bảo hiểm Chương 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 13
Theo Frank Knight-Nhà kinh tế Mỹ nổi tiếng thế kỷ XX cho rằng: “Rủi ro là sự bất trắc
có thể đo lường được”
Theo từ điển Oxford: “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn thiệt hại”
Theo Viện kiểm soát nội bộ của Mỹ: “Rủi ro là tính bất thường (tính không chắc chắn)
của một sự kiện xuất hiện mà nó có thể gây ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu
Theo từ điển Dictionaire d’assurance (Từ điển bảo hiểm Pháp-Việt) của nhiều tác giả thì:
Rủi ro là một sự cố không chắc chắn xảy ra hoặc ngày giờ xảy ra không chắc chắn. Để chống
lại điều đó người ta có thể yêu cầu bảo hiểm
Nhìn chung, các định nghĩa trên đều đề cập đến 2 vấn đề:
+ Sự không chắc chắn (yếu tố bất trắc)
+ Một khả năng xấu, một biến cố không mong đợi, sự tổn thất
Ví dụ: Một người nhảy từ lầu 20 của tòa nhà cao tầng xuống mặt đất tự tử thì chắc chắn
sẽ chết. Ở đây có xảy ra mất mát nhân mạng nhưng đây không phải là rủi ro vì cái chết đã được
thấy trước. Trường hợp khác, một diễn viên đóng thế cũng nhảy từ lầu cao xuống đất bằng dù.
Nếu bình thường anh ta sẽ không bị thương. Tuy nhiên, anh ta vẫn có thể bị tai nạn, thậm chí
là chết. Ở trường hợp này, có sự không chắc chắn về hậu quả, tức là có rủi ro trong hành động
của người diễn viên đóng thế này. Như vậy, nói đến rủi ro, không thể bỏ qua khái niệm về xác
suất (hay là khả năng xảy ra mất mát).
Có hai loại xác suất sau đây:
Xác suất khách quan (xác suất tiên nghiệm): được xác định bằng phương pháp diễn dịch,
tư duy logic
Ví dụ 1: Xác suất sấp hay ngửa của đồng tiền rơi là 50%
Tuy nhiên, xác suất khách quan có khi không thể xác định bằng tư duy logic.
Ví dụ 2: Xác suất gây tai nạn của người lái xe phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như độ
tuổi tài xế, xe cũ hay xe mới,….
Xác suất chủ quan: là ước tính của từng cá nhân đối với khả năng xảy ra mất mát khác
nhau. Vì thế, xác suất chủ quan của từng người cũng khác nhau
Ví dụ 3: kỳ vọng về xác suất trúng thưởng vé số,…
Nguyên nhân rủi ro:
Nguyên nhân khách quan: còn gọi là nguyên nhân bất khả kháng, độc lập với hoạt động
của con người như: động đất, bão lụt, hạn hán, sóng thần, dịch bệnh,...
Bảo hiểm Chương 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 14
Nguyên nhân chủ quan: sự rủi ro xảy ra do hậu quả từ hoạt động của con người trong điều
hành kinh tế, khai thác thiên nhiên để phục vụ cho lợi ích của mình…
Liên quan đến rủi ro, trong các đơn bảo hiểm còn dùng một thuật ngữ đó là “hiểm họa”.
“Hiểm họa” biểu hiện hàng loạt các sự cố có thể xảy ra gây thiệt hại cho một đối tượng hoặc
một sự cố không chắc chắn nào đó có thể ảnh hưởng đến nhiều người với tư cách khác nhau….
Ví dụ: hiểm họa ma túy, hiểm họa hàng hải,…
1.1.3. Hiểm họa và nguy cơ
Hiểm họa
Hiểm họa (Peril) được hiểu la nguồn gôc của tổn thất, là nguyên nhân chính khiến cho tổn
thất phát sinh. Thông thường thì yếu tố hiểm họa sẽ nằm ngoài tầm kiểm soát của những người
có liên quan. Để tiện hình dung, chúng ta có thể lấy ví dụ về một căn nhà không may bị cháy,
khi ấy thì lửa chính là hiểm họa – nguyên nhân gây ra hỏa hoạn. Hsy cũng ví dụ về một căn
nhà nhưng lần này bị lũ lụt cuốn trôi, lúc này yếu tố lũ cuốn chính là hiểm họa khi nó là nguồn
gốc gây ra tổn thất cho căn nhà.
Nguy cơ
Nguy cơ (Hazard) được xác định là nhân tố tác động làm xuât hiện hoặc gia tăng khả năng
tổn thất. Được sử dụng cũng rất phổ biến và đôi khi gây lẫn lộn với thuật ngữ “hiểm họa” tuy
vậy về mặt ý nghĩa thì “nguy cơ” hoàn toàn không đồng thất với “hiểm họa” khi nó chính là
nhân tố làm cho hiểm họa đến gần với hiện thực hơn để rồi tổn thất phát sinh với mức độ cao
hơn . Bản thân nguy cơ không phải là nguyên nhân dẫn đến tổn thất , ví dụ như nguy cơ người
lái xe say sĩn khi tham gia thông , nguy cơ căn nhà nằm sát bờ sông và dễ bị nước lũ cuốn trôi
đều không phải là nguyên nhân dẫn đến tổn thất mà chỉ là điều kiện hay chất xúc tác làm cho
tổn thất phát sinh và gia tang mà thôi.
Nguy cơ dẫn đến tổn thất có thể là nguy cơ vật chất , nguy cơ tinh thần và nguy cơ đạo
đức. Cụ thể :
Nguy cơ vật chất (Physical hazard) là nhân tố về mặt vật chất làm xuất hiện và gia tang
khả năng tổn thất . Điển hình như công trình thi công xây dựng không được trang bị rào chắn
dễ dẫn đến các tai nạn lao động đáng tiếc , hệ thống máy tính cũ kỹ và xuốn cấp có thể làm sai
lệch mất đi thông tin dữ liệu,… điều liên quan đến nhân tố vật chất .
Nguy cơ tinh thần (Moral hazard) là nột yếu tố tinh thần không cố ý nhưng vẫn làm tang
khả năng gia tang tổn thất , nói cách khác nó chính là sự thờ ơ , thiếu cẩn trọng và không có đủ
quan tâm cần thiết của con người . Yếu tố không có chủ đích và không dự tính từ trước là điểm
đặc trưng của loại nguy cơ này .Ví dụ như một người nào đó lắp ráp thiếu phụ kiện sau khi sữa
Bảo hiểm Chương 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 15
chữa máy móc, ai đó quên tắt bếp gas sau khi sử dụng đều là những hành vi mang tính bất cẩn
thuộc về tinh thần mà từ đó có thể rất dễ xảy ra thiệt hại.
Nguy cơ đạo đức (Morale hazard) là một yếu tố hoàn toàn chủ quan liên quan đến sự cố
ý làm gia tăng khả năng tổn thấ , bắt nguồn từ hành vi thiếu trung thực hay đạo đức bị khiếm
khuyết của con người gây nên. Chẳng hạn như trong lĩnh vực tài chính, hành động cố tình lừa
đảo và cung cấp thông tin , hồ sơ sai sự thật khi có nhu cầu xin vay ngân hàng dẫn đến công
tác thẩm định và phê duyệt không được chính xác , gây ra những tổn thất rất lớn. Hay như
trong lĩnh vực bảo hiểm , hành vi cố tình lừa dối để tham gia bảo hiểm và hơn nữa là trong tác
khiếu nại để nhận tiền bồi thường bảo hiểm được xem là một trong những nguy cơ đặc thù mà
hoạt động bảo hiểm chứa đựng.
Tổng quát lại, cần phải phân biệt được nội dung của các khái niệm như vừa trình bày và
cả mối quan hệ qua lại giữa chúng. Rõ ràng có thể thấy rủi ro không phải là tổn thất – thiệt hại
phát sinh từ biến cố , không phải là hiểm họa –nguyên nhân gây ra thiệt hại , và cũng không
phải là nguy cơ – chất xúc tác cho tổn thất xảy ra với khả năng cao hơn . Một ví dụ sẽ giúp dễ
hình dung và chốt lại vấn đề. Trở lại với tình huống một căn nhà có khả năng gặp hỏa hoạn.
Lúc đó ta gọi tình trạng chung căn nhà là rủi ro khi mà hỏa hoạn xảy ra là điều có thể và không
chắc chắn. Trong khi đó thì các nhân tố liên quan là hiểm họa – lửa chính là nguyên nhân ; là
nguy cơ – các nhân tố có thể làm xúc tác như sự vô ý thức của chủ nhà , các chất kích thích
lửa; và sau cùng sẽ gây ra tổn thất – căn nà bị hỏa hoạn và thiêu trụi đồ đạc , tài sản thậm chí
gây ra thiệt hại về người.
1.1.4. Một số phương thức xử lý rủi ro, nguy cơ và tổn thất
Các rủi ro đó do nhiều nguyên nhân, ví dụ như: các rủi ro do môi trường thiên nhiên: Bão,
lụt, động đất, rét, hạn, sương muối, dịch bệnh v.v...
Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học và kỹ thuật. Khoa học và kỹ
thuật phát triển, một căn nhà thúc đẩy sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống của
con người: nhưng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn bất ngờ như tai nạn ô tô, hàng không, tai
nạn lao động v.v...
Các rủi ro do môi trường xã hội: Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro
cho con người. Chẳng hạn, nếu xã hội tổ chức quản lí chặt chẽ - mọi người làm việc và sống
theo pháp luật thì sẽ không gây ra hiện tượng thất nghiệp, trôm cắp, nếu làm tốt công tác chăm
sóc sức khỏe sẽ hạn chế được rủi ro không đáng có như hỏa hoạn, bạo lực, v.v...
Rủi ro thường xuyên để lại những hậu quả hoặc những kết quả ngoài ý muốn cho con
người. Việc đối phó với rủi ro là việc rất thiết và từ đó mà người ta đã có nhiều biện pháp khác
nhau nhằm phòng tránh, kiểm soát và khắc phục hậu quả do rủi ro gây ra. Lịch sử đã ghi nhận
Bảo hiểm Chương 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 16
rất nhiều biện pháp đối phó với rủi ro và phổ biến nhất trong số này phải kể đến các biện pháp
được trình bày sau đây:
Né tránh rủi ro
Có thể nói đây là một biện pháp rất đơn giản, được áp dụng thường xuyên trong đời sống
nghề nghiệp và sinh hoạt hằng ngày, khi mà các cá nhân lựa chọn cách ứng biến để qua đó
không can dự vào những sự kiện có phát sinh rủi ro, đồng nghĩa với loại trừ khả năng gặp phải
tổn thất.
Ví dụ: như để tránh tai nạn giao thông thì người ta chọn cách không ra đường, muốn tránh
thua lỗ chứng khoán thì đầu tư quyết định không rót tiền vào bất kỳ loại chứng khoán nào trên
thị trường,... Né tránh rủi ro có thể mang lại nhiều hiệu quả nhưng chỉ giới hạn trong một số
trường hợp nhất định, khi mà với những rủi ro thuộc dạng không thể nào tránh né được thì biện
pháp né tránh rủi ro lúc này lại tỏ ra không phù hợp. Bản thân cuộc sống của con người vốn dĩ
đã bao hàm rất nhiều rủi ro không thể lẫn tránh và hơn nữa sứ mệnh con người đôi khi được
tạo hóa ban cho là việc chấp nhận để đương đầu với rủi ro.
Ngoài ra bối cảnh kinh tế học phát triển, tính hợp lí của biện pháp né tránh rủi ro còn được
đánh giá thông qua chi phí (có thể bằng tiền hoặc không bằng tiền) của sự lựa chọn tình huống
có rủi ro so với chi phí phát sinh tình huống lựa chọn khác và từ đó sẽ xuất hiện chi phí cơ hội.
Lấy ví dụ, một người muốn tránh rủi ro khi di chuyển bằng máy bay nên đã lựa chọ di chuyển
bằng xe khách để thay thế. Lựa chọn này có chi phí cơ hội rất lớn khi mà người đó phải mất
thời gian lâu hơn gấp nhiều lần để di chuyển, cộng với chất lượng phụ vụ xe khách có thể
không tốt bằng so với máy bay. Rõ ràng lúc đó tính hợp lý của biện pháp né tránh rủi ro sẽ
được xem xét lại.
Ngăn ngừa tổn thất
Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất đưa ra các hành động làm giảm khả năng xảy ra tổn
thất hay cụ thể là tác động làm giảm tần số tổn thất. Lúc này thì xác suất dẫn đến tổn thất và
gây ra thiệt hại sẽ được kéo giảm. Chẳng hạn như để giảm thiểu các vụ tai nạn trong lao động
thì chủ doanh nghiệp đã tổ chức các khóa học về an toàn lao động cho người làm việc tại đơn
vị mình để qua đó nâng cao hơn kiến thức, kinh nghiệm trong việc đảm bảo an toàn lao động,
các lớp tập bơi ở nhiều nơi được dựng lên để giúp nhiều trẻ em có đủ kỹ năng phòng vệ trước
những tình huống mà rủi ro đuối nước có thể xảy ra và gây ra thiệt hại khôn lường, hay bệnh
tật có thể phần nào được đẩy lùi nếu người ta trang bị cho mình một cuộc sống lành mạnh và
chế độ ăn uốn hợp lý. Như vậy có thể thấy biện pháp ngăn ngừa tổn thất chính là biện pháp
tác động vào yếu tố nguy cơ làm phát sinh và gia tăng khả năng tổn thất , khiến cho nguy cơ
này bị kéo giảm hoặc thậm chí có thể bị triệt tiêu.
Giảm thiểu tổn thất
Bảo hiểm Chương 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 17
Trong tình huống khi mà tổn thất xảy ra thì người ta có thể giảm thiểu tổn thất thông qua
các biện pháp làm giảm giá trị thiệt hại phát sinh, tức tác động đến khả năng tổn thất thông qua
mức độ tổn thất.
Ví dụ: khi một vụ tai nạn giao thông thì người ta khẩn trương đưa người bị nạn đến ngay
bệnh viện kịp thời, hay như trong xe tô được trang bị các bình xịt dập lửa phòng khi xe bốc
cháy và để giảm xuống mức thấp nhất có thể khi tổn thất phát sinh. Đặc biệt như trong lĩnh vực
ngân hàng, một khoản cấp tính dụng khi phát sinh rủi ro và gặp khó khăn trong quá trình thu
nợ, lúc này tổn thất ít nhiều đã hiện hữu và khi đó phía ngân hàng sẽ ngay lập tức tiến hành các
biện pháp xử lý nghiệp vụ để làm giảm mức độ nghiêm trọng của tổn thất như đôn đốc khách
hàng trả nợ, đề nghị bổ sung thêm tài sản thế chấp, trích lập dự phòng,... Trong thục tế thì biện
pháp giảm thiểu tổn thất được áp dụng khá nhiều trong hoạt động kinh doanh và tài chính.
Về mặt bản chất đã ghi nhận giữa biện pháp đã ngăn ngừa tổn thất và giảm thiểu tổn thất
luôn tồn tại một mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thử hình dung các lần khám sức khỏe định
kỳ, rõ ràng nó không thể tiêu diệt được bệnh mà chỉ là cơ sở để qua đó phát hiện và hỗ trợ chữa
trị kịp thời cho những người không may mắc pahri bệnh. Tuy nhiên, việc khám sức khỏe định
kỳ này lại lag bàn đạp trong việc gợi nhắc cho nhiều người về việc chăm sóc, giữ gìn sức khỏe
để tránh xe bệnh tật. Lúc này, dễ thấy hành động giảm thiểu tổn thất đã ảnh hưởng tới ý định
ngăn ngừa tổn thất của con người.
Chấp nhận rủi ro
Biện pháp này có thể được cho là đơn giản và ít hao phí công sức nhất mà người ta áp
dụng trong việc đối phó với rủi ro khi mà sự tự gánh chịu trách nhiệm về hậu quả thiệt hại do
tổn thất là yếu tố điển hình. Sở dĩ người ta lựa chọn cách thức này thay vì đưa ra hành động
khác là xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Trước hết là việc trong nhiều trường hợp, người ta
hoàn toàn đủ khả năng để bù đắp thiệt hại khi có tổn thất rủi ro gây ra. Chẳng hạn như thiệt hại
về yếu tố tài chính trong lĩnh vực ngân hàng, chính sách nhà nước đưa ra và ngân hàng thực
hiện là tiến hành trích lập dự phòng rủi ro để chủ động bù đắp cho các khoản nợ xấu gặp khó
khăn tròn công tác thu hồi. Tiếp theo đó người ta còn chấp nhận rủi ro khi không còn phương
pháp nào khác tốt hơn để giải quyết vấn đề. Điển hình như trong xã hội ngày nay, nhiều loại
thực phẩm bẩn và có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng xuất hiện ngày càng phổ biến trên thị
trường, qua đó đe dọa sức khỏe con người và ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống. Thế nhưng
một bộ phận không nhỏ người đã không còn cách nào khác ngoài việc phải chấp nhận những
rủi ro này, khi bản thân không tìm ra cách để giải quyết do vấn đề về kinh tế hay quan niệm cá
thể. Chưa dừng lại ở đó, trong nhiều trường hợp thi người ta còn chấp nhận rủi ro dựa trên sự
suy tính chủ động và yếu tố đầu cơ. Dễ thấy nhất phải kể đến trong lĩnh vực kinh doanh đầu
tư, nơi mà người ta luôn quan niệm sự liều lĩnh càng lớn sễ đổi lại kết quả thu được càng có
Bảo hiểm Chương 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 18
giá trị cao. Một nhà đầu tư sẵn sàng “ lướt sóng” trên những cổ phiếu có giá trị biến động mạnh,
tức rủi ro cao với hy vọng ngự trị là một khoản lợi nhuận lớn sẽ đến với anh ta.
Từ những vấn đề đã trình bày thì có thể thấy biện pháp chấp nhận rủi ro được tách ra thành
hai nhóm, đó là chấp nhận rủi ro thụ động và chấp nhận rủi ro chủ động. Với chấp nhận rủi ro
thụ động, người gánh chịu tổn thất hoàn toàn không có bất kỳ sự chuẩn bị trước nào và sau khi
tổn thất xay ra thì họ có thể dễ dàng bù đắp bằng cách tự thân vận động hay nhờ đến sự hỗ trợ
của người khác. Ngược lại trong chấp nhận rủi ro chủ động, người ta tiến hành thiết lập các
quỹ dự phòng, chủ động tích lũy và tiết kiệm để ngay từ đầu luôn trong trạng thái sẵn sàng bù
đắp tổn thất do rủi ro gây ra.
Chuyển giao rủi ro
Chuyển giao rủi ro là biện pháp mà người ta sử dụng để chuyển thiệt hại phát sinh (về
mặt tài chính) từ rủi ro sang cho người khác gánh chịu. Sử dụng phương pháp này, người ta sẽ
tìm cách chuyển một phần hoặc nhiều lúc là toàn bộ rủi sang cho người khác, với rất nhiều các
hình thức hoán chuyển được triển khai linh hoạt trong đời sống và trên từng lĩnh vực chuyên
môn.
Ví dụ như trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, người ta thấy rủi ro sẽ xảy đến mảnh
đất mà mình đang sở hữu khi mà trong tương lahi sẽ bị nhà nước thu hồi, giải tỏa và đền bù
với giá trị thấp nên người đó đã cố gắng bán mảnh đất này đi và nếu giao dịch thành công thì
lúc này rủi ro đã được hoán chuyển sang cho phía người mua. Hay như trong lĩnh vực tài chính,
một ngân hàng có một khách hàng vấy với dự án sắp triển khai và nhận thấy sẽ khá rủi ro nếu
tài trọ toàn bộ cho dự án này nên phía ngân hàng đã tiến hành nghiệp vụ đồng tài trợ. Lúc này,
với sự kết hợp với các ngân hàng khác thì có thể nói một phần rủi ro được chuyển từ một ngân
hàng ban đầu sang cho nhiều ngân hàng khác.
Bảo hiểm
Biện pháp cuối cùng là bảo hiểm, được đánh giá là có hiệu quả xử lý rủi ro cao hơn hết.
Đây cũng là một hình thức hoán chuyển rủi ro, nhưng với cơ chế đặc thù mang tính chất khoa
học là chuyển rủi ro cho số đông người ở một mức độ vừa phải trên cơ sở hợp đồng sao cho
mỗi cá nhân sẽ không bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ thiệt hại do tổn thất gây nên, trong khi các
cơ chế khác sẽ chỉ làm lợi cho một bộ phận người trong nhóm và những người trong nhóm con
lại sẽ chịu thiệt. Việc ra đời của bảo hiểm để đối phó với rủi ro được xem là tất yếu khách quan
trong cuộc sống của con người. Một xã hội ngày càng tiến bộ và phát triển, vấn đề về rủi ro
cũng theo đó mà ngày một phức tạp hơn thì biện pháp bảo hiểm lại càng tỏ rõ vị thế đầu tàu
của mình trong việc đối phó với rủi ro.
Bảo hiểm Chương 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 19
1.2. Quản trị rủi ro
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro
Trong mọi hoạt động, con người luôn có nguy cơ gặp phải rủi ro vì những nguyên nhân
khác nhau, như: bão lụt, hạn hán, ốm đau, bệnh tật tai nạn… Mỗi khi gặp phải rủi ro thường
gây nên những hậu quả khó lường làm ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất và đến sức khoẻ của
con người. Bởi vậy, ngay từ khi xã hội loài người xuất hiện thì nhu cầu an toàn đối với con
người cũng xuất hiện và nó là một trong những nhu cầu vĩnh cửu. Lúc nào con người cũng tìm
cách bảo vệ chính bản thân và tài sản của mình trước những rủi ro trong cuộc sống cũng như
trong sản xuất. Phương pháp bảo vệ lúc đầu là rất đơn giản và đôi khi là mù quáng, bằng cách
họ luôn luôn cầu xin các đấng thần linh và chúa trời phù hộ dể được yên ổn, an toàn. Và chẳng
bao lâu con người đã tìm ra cách thức bảo vệ một cách có tổ chức. Các nhà khảo cổ học đã tìm
thấy những vết tích chứng minh sự tồn tại của các tổ chức cứu hộ tương hỗ đối với các thợ tạc
đá Ai Cập cổ đại từ 4.500 năm trước công nguyên. Hay người BaBi-Lon đã đưa ra những quy
tắc trong việc tổ chức các phương tiện vận tải bằng xe kéo và đặc biệt đã quy định phân chia
các thiệt hại do mất cắp và bị cướp cho các thương gia cùng gánh chịu. Thời La Mã cổ đại đã
có những hội đoàn kết tương trợ của các tập đoàn lính có cùng nhu cầu, bằng cách người ta đã
dùng quy chế của toàn tang lễ Lanuvium tổ chức tang lễ cho tất cả các thành viên đã có tiền
đóng góp cho hội từ khi họ còn sống. Đến thời Trung cổ, các quy tắc về bảo hiểm hàng hải đã
được hình thành và phát triển với bằng chứng là người ta đã tìm thấy các bản hợp đồng bảo
hiểm cổ xưa nhất ở các cảng biển Địa Trung Hải và Đại Tây Dương… Khi cuộc sống và sản
xuất ngày càng phát triển thì nhu cầu an toàn cũng được con người ngày càng quan tâm nhiều
hơn. Đặc biệt là khi khoa học, kỹ thuật và công nghệ phát triển, một mặt đã làm tăng năng suất
lao động và tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống.
1.2.2. Quy trình quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Quản trị rủi ro sẽ giúp Ban Giám đốc doanh nghiệp đưa ra các quyết định chính xác, hiệu
quả; đồng thời giảm thiểu tối đa thiệt hại của những rủi ro trong quá trình điều hành, quản lý.
Đối với các doanh nghiệp chú trọng đến quản trị rủi ro thì công việc này sẽ cung cấp các
thông tin rủi ro và biện pháp khắc phục cho HĐQT/ Ban TGĐ để đảm bảo hoạt động kinh
doanh, sản xuất không bị gián đoạn.
Không những vậy, quản trị rủi ro còn hỗ trợ các doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu chiến
lược đã đặt ra nhờ vào việc đánh giá khả năng xảy ra, mức độ ảnh hưởng của các tình huống
xấu nhất; truy tìm đến tận cùng nguồn gốc gây ra thiệt hại và giúp doanh nghiệp ứng phó hiệu
quả với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
Thông thường, quy trình quản lý rủi ro thường gồm 6 bước dưới đây.
Bước 1: Xác định giới hạn xử lý rủi ro
Bảo hiểm Chương 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 20
Ở bước này, doanh nghiệp cần xây dựng được bối cảnh và môi trường kinh doanh trong
việc thực hiện mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp để từ đó xác định được giới hạn xử lý rủi
ro, mức độ quản lý rủi ro; đồng thời gắn kết các hoạt động với các bước công việc chính trong
quản lý rủi ro.
Bước 2: Nhận diện rủi ro
Ở bước này, doanh nghiệp phát hiện được các sự kiện có thể ảnh hưởng đến việc thực
hiện mục tiêu chiến lược, hoạt động sản xuất, kinh doanh …; Sau khi có danh sách các sự kiện
thì phân chia thành rủi ro cấp doanh nghiệp, rủi ro cấp đơn vị và phân nhóm chúng để quản lý.
Bước 3: Đánh giá rủi ro
Ở bước này, doanh nghiệp cần đánh giá các rủi ro có khả năng xảy ra hay không và ảnh
hưởng của các rủi ro đến tình hình kinh doanh, sản xuất; đồng thời xem xét các biện pháp kiểm
soát rủi ro.
Dựa vào bảng phân cấp, phân nhóm rủi ro ở bước 2; doanh nghiệp sẽ xác định được mức
độ ưu tiên quản lý dựa trên bộ tiêu chí đo lường được lượng hóa gắn với giá trị cụ thể cho khả
năng xảy ra của rủi ro và mức độ ảnh hưởng của rủi ro; từ đó xác định mức độ chấp nhận rủi
ro của doanh nghiệp cho từng loại rủi ro.
Bước 4: Ứng phó rủi ro
Đây là bước doanh nghiệp xây dựng các giải pháp, hành động cụ thể để giảm thiểu rủi ro
xuống mức có thể chấp nhận được. Và các phương án ứng phó rủi ro này phải tương ứng với
mức độ rủi ro, chi phí của từng phương án ứng phó đã được lập ở bước 1.Trong một số trường
hợp, doanh nghiệp có thể kết hợp nhiều phương án ứng phó rủi ro để đạt kết quả cao nhât mà
vẫn đảm bảo chi phí ứng phó ở mức cho phép.
Bước 5: Kiểm soát rủi ro
Ở bước này, doanh nghiệp sẽ thực hiện các quy trình, biện pháp để kiểm soát và ứng phó
với rủi ro gồm có:
Kiểm soát phòng ngừa: các biện pháp xử lý để ngăn chặn các lỗi, sự cố hay hành động/giao
dịch không mong muốn xảy ra;
Kiểm soát phát hiện: giám sát hoạt động/quy trình để xác định các biện pháp kiểm soát
phòng ngừa còn thiếu sót và lỗi, sự cố hay hành động/giao dịch, từ đó có các biện pháp ứng
phó phù hợp;
Kiểm soát khắc phục: các biện pháp xử lý để khôi phục về trạng thái ban đầu hoặc giảm
hậu quả, thiệt hại của các lỗi, sự cố hay hành động/giao dịch đã xảy ra.
Bước 6: Giám sát và báo cáo
Bảo hiểm Chương 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 21
Ở bước này, doanh nghiệp sẽ giám sát và báo cáo hoạt động quản lý rủi ro và những thay
đổi có thể ảnh hưởng đến hệ thống quản lý rủi ro doanh nghiệp.
1.2.3. Lựa chọn phương thức xử lý rủi ro và quản trị rủi ro
Các phương thức xử lý rủi ro có thể kể như là: tránh né rủi ro, gánh chịu rủi ro, giảm thiểu
nguy cơ và giảm thiểu tổn thất, hoán chuyển rủi ro, giảm thiểu rủi ro
Tránh né rủi ro
Trong cuộc sống hàng ngày, con người có xu hướng thực hiện những lựa chọn tốt hơn,
hiệu quả hơn nhằm né tránh được những nguy cơ có thể xảy ra tổn thất
Ví dụ 1: vì sợ tai nạn máy bay, người ta không đi máy bay,…
Tuy nhiên, chỉ có thể tránh được rủi ro khi ở đó có sự lựa chọn và sự lựa chọn đó là hợp
lý. Trong kinh tế thị trường, sự hợp lý (hay không hợp lý) của phương thức né tránh được định
bởi giá phí của sự lựa chọn đó so với giá phí của những lựa chọn khác
Ví dụ 2: vì sợ tai nạn máy bay, người ta không đi máy bay mà chọn đi bằng tàu điện. Tuy
nhiên, nếu đi bằng tàu điện thì thời gian di chuyển có thể dài hơn gấp 10 lần, một chi phí cơ
hội rất lớn
Gánh chịu rủi ro
Trong những trường hợp bất khả kháng, người ta đành chấp nhận gánh chịu rủi ro:
+ Khi không còn phương thức nào tốt hơn để giải quyết
+ Do không thấu đáo được rủi ro đó
+ Do sức ỳ, sự thụ động đã trở thành tập quán, thông lệ
+ Chấp nhận gánh chịu một rủi ro suy tính, rủi ro đầu cơ
Giảm thiểu nguy cơ – giảm thiểu tổn thất
Giảm thiểu nguy cơ là triệt tiêu yếu tố tồn tại có thể làm gia tăng khả năng tổn thất, làm
cho rủi ro ổn định và gần với suy đoán hơn. Khi rủi ro xảy ra, đối tượng đã bị thiệt hại thì yêu
cầu phải làm giảm tổn thất ở mức thấp nhất
Bảo hiểm Chương 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 22
Hoán chuyển rủi ro
Đối với những rủi ro không thể tránh né, người ta cố gắng tìm cách chuyển một phần hay
toàn bộ cho người khác qua các hình thức sau:
Nghịch hành: Tham gia vào hai chiều trái ngược nhau của cùng một sự việc. Vì thế, rủi
ro bị vô hiệu hóa.
Cho thầu lại (toàn bộ hay một phần) các hợp đồng đã ký kết
Bảo hiểm: mỗi người tham gia bảo hiểm đóng một khoản phí nhỏ vào quỹ bảo hiểm để
khi có rủi ro thì nhà bảo hiểm sẽ bù đắp các tổn thất. Cách xử lý rủi ro của hình thức này là
triệt để nhất. Bằng cách này rủi ro được cả cộng đồng gánh chịu, hay nói cách khác nó được
hoán chuyển từng phần nhỏ qua từng người khác.
Giảm thiểu rủi ro
Ngoài bảo hiểm, các phương thức vừa nêu đều không thực hiện được điều này. Bảo hiểm
vừa là phương thức hoán chuyển rủi ro vừa là một phương thức giảm thiểu rủi ro.
Do tập trung được số đông, kỹ thuật bảo hiểm có thể thống kê tính toán tương đối chính
xác khả năng tổn thất trong tương lai. Mức độ chính xác càng cao, mức độ bất trắc càng giảm
làm cho rủi ro cũng được giảm theo
Tuy nhiên, không phải tất cả các rủi ro đều có thể được bảo hiểm. Và trong các rủi ro được
bảo hiểm, nhà bảo hiểm lựa chọn đảm bảo rủi ro nào là còn phụ thuộc vào khả năng nghiệp vụ
và tầm vóc của công ty mình.
1.3. Bảo hiểm
1.3.1. Định nghĩa
Bảo hiểm là việc bảo đảm bằng hợp đồng, theo đó, bên bảo hiểm sẽ chỉ trả tiền hoặc bổi
thường vật chất khi xảy ra sự kiện do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định trên cơ sở
người tham gia bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. Việc trả tiền hoặc bồi thường được thể hiện bằng
một hợp đồng giữa tổ chức bảo hiểm và người bảo hiểm.
1.3.2. Vai trò tác dụng của bảo hiểm
1.3.2.1. Khía cạnh kinh tế - xã hội
Bảo hiểm đóng vai trò là một phương thức lập quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm) để bù đắp những
thiệt hại do rủi ro (thiên tai, tai nạn...) hoặc do các sự kiện liên quan đến đời sống con người
(sự kiện chết, ốm đau...). Hình thức sơ khai của bảo hiểm mang tính cộng đồng là lập quỹ tương
trợ. Quỹ này do những người có quan hệ nghề nghiệp lập ra để,giúp đỡ thành viên gặp rủi ro.
Hơn 4.000 năm trước Công nguyên, các thợ đá ở Ai Cập, các thương nhân đ Trung Quốc đã
biết liên kết cộng đồng để bảo hiểm thông qua việc lập các quỹ tương trợ. Hình thức bảo hiểm
Bảo hiểm Chương 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 23
nhằm mục đích thương mại đầu tiên xuất hiện ở Babylon vào khoảng 1.700 năm trước Công
nguyên. Khác với phương thức tổ chức và hoạt động của các quỹ tương trợ, bảo hiểm nhằm
mục đích thương mại, do các tổ chức chuyên nghiệp thực hiện. Cùng với sự ra đời của các tổ
chức bảo hiểm chuyên nghiệp, phương thức và kĩ thuật thực hiện kinh doanh bảo hiểm cũng
ngày càng phát triển. Ở Italia, Tây Ban Nha đầu thế kỉ XIV các bản hợp đồng hàng hải đã được
thiết lập.
Ở Anh, từ cuối thế kỉ XVII bảo hiểm hàng hải được thực hiện như một nghiệp vụ kinh
doanh và đến đầu thế kỉ XVIII, nhiều nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm mới ra đời như bảo hiểm
hoả hoạn (cùng với sự phát triển các đô thị ở thế kỉ XVIII), bảo hiểm thân thể... Sự ra đời và
phát triển của chủ nghĩa tư bản đã thúc đẩy kinh doanh bảo hiểm trở thành ngành kinh doanh
dịch vụ với nhiều loại hình bảo hiểm (có tới 100 và được chia thành ba loại lớn: bảo hiểm con
người, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm) và mang lại lợi nhuận khổng lồ cho các nhà tư
bản. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các nước xã hội chủ nghĩa thực hiện nguyên tắc
nhà nước độc quyền kinh doanh bảo hiểm nên hoạt động bảo hiểm mang tính thương mại gọi
là bảo hiểm nhà nước. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước cho phép các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh kinh doanh bảo hiểm, do đó, hoạt động kinh doanh bảo hiểm không
thuần tuý mang tính nhà nước như trước. Hợp đồng bảo hiểm được kí kết giữa bên bảo hiểm
và người tham gia bảo hiểm. Bên bảo hiểm là bên nhận phí bảo hiểm và có trách nhiệm chỉ trả
tiền bảo hiểm hoặc đền bù vật chất bị tổn thất khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Ở Việt Nam, trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, hoạt động kinh doanh bảo hiểm
do Tổng công ti bảo hiểm Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 179/CP của Hội đồng Chính
phủ ban hành ngày 17.12.1964. Tổng công ti bảo hiểm Việt Nam (gọi tắt là Bảo Việt) được
thành lập ngày 25.01.1975, là cơ quan bảo hiểm đầu tiên ở Việt Nam gồm nhiều công tỉ ở các
tỉnh, thành trực thuộc trung ương. Bảo Việt là thành viên của Hội đồng bảo hiểm trách nhiệm
chủ tàu miền tây nước Anh (WOE). Đây là hình thức tái bảo hiểm, một thông lệ phổ biến trên
thế giới. Các công tí bảo hiểm quốc gia thường mua bảo hiểm của các công tỉ tái bảo hiểm quốc
tế nhằm phân tán rủi ro mà mình chịu trách nhiệm bảo hiểm và chịu sự tổn thất.
1.3.2.2. Khía cạnh tài chính
Bảo hiểm không chỉ đơn thuần là khắc phục những hậu quả của rủi ro mà hoạt động bảo
hiểm còn là cơ sở quan trọng trong vấn đề kiểm soát rủi ro, cụ thể ở việc chủ động phòng ngừa
và hạn chế thấp nhất khả năng tổn thất xảy ra. Trong quá trình giao kết hợp đồng bảo hiểm
giữa các bên, tổ chức bảo hiểm luôn tích cực nghiên cứu và triển khai các biện pháp phòng
tránh rủi ro, ý thức đảm bảo an toàn đối với những người tham gia bảo hiểm cũng được gia
tăng đáng kể. Từ đó, việc làm chủ động này hoàn toàn không chỉ được nhìn nhận dưới góc độ
nhằm giảm bớt chi phí bồi thường và nâng cao lợi nhuận cho các công ty bảo hiểm mà còn
quan trọng hơn rất nhiều khi nhìn nhận dưới góc độ xã hội, nó góp phần giảm bớt khả năng
Bảo hiểm Chương 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 24
xảy ra tổn thất, giúp chủ động phòng tránh những thiệt hại về kinh tế - xã hội trong đời sống
quốc gia.
Bảo hiểm còn giúp tạo tâm lý an tâm trong công việc và cả sự an toàn trong cuộc sống
của con người. Các học thuyết nghiên cứu về vấn đề nhu cầu cần có gắn liền với bản chất của
con người trong quá trình tồn tại và phát triển đã chỉ ra nhu cầu về sự an toàn gần như là yếu
tố không thể thiếu đầu tiên. Môi trường sống, môi trường làm việc của con người đang ngày
càng trở nên phức tạp, vấn đề rủi ro cũng theo đó mà gia tăng và đặt nhu cầu được an toàn của
con người vào mối đe dọa. Chính trong tình huống như thế, bảo hiểm đã xuất hiện và trở thành
giải pháp cực kỳ hữu hiệu, góp phần đáng kể vào việc tạo ra cũng như duy trì trạng thái tâm lí
an tâm trong công việc, an toàn trong cuộc sống cho con người.
1.3.3. Bản chất của bảo hiểm
Bản chất của bảo hiểm là việc phân chia tổn thất của một hoặc một số người cho tất cả
những người tham gia bảo hiểm cùng chịu. Nói cách khác, bảo hiểm hoạt động dựa trên quy
luật số đông. Cơ chế hoạt động cuae bảo hiểm là tạo ra sự đóng góp của số đông vào sự bất
hạnh của số ít” trên cơ sở quy tụ nhiều người có cùng rủi ro thành cộng đồng nhằm phân tán
hậu quả tài chính cho những vụ tổn thất. Như vậy, mối quan hệ tỏng hoạt động bảo hiểm không
chỉ là mối quan hệ giữa nhà bảo hiểm và người được bảo hiểm mà còn là tổng thể các mối quan
hệ giauwx những người được bảo hiểm trong cùng một cộng đồng bảo hiểm.
1.3.4. Phân loại bảo hiểm
1.3.4.1. Bảo hiểm xã hội
Khái niệm
Theo Luật bảo hiểm xã hội được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 (từ nay gọi là Luật BHXH 2006)
thì bảo hiểm xã hội là: “Sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Đặc điểm của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội trên thế giới đã có bề dày lịch sử phát triển hàng trăm năm. Bảo hiểm xã
hội giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống an ninh xã hội của mỗi quốc gia. Đặc điểm của BHXH
thể hiện qua một số khía cạnh sau:
BHXH là một chế định pháp lý bắt buộc nhằm chia sẻ rủi ro của cộng đồng. Mục tiêu cơ
bản của BHXH là thực thi chính sách xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh.
BHXH là cơ chế đảm bảo cho người lao động chống đỡ những rủi ro của chính bản thân
(rủi ro con người).
Bảo hiểm Chương 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 25
BHXH là một bộ phận của hệ thống an ninh xã hội được thực hiện theo nguyên tắc có
đóng góp. Và được thực hiện trên một “nhóm mở” của người lao động.
BHXH thực hiện nguyên tắc chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm, lấy đóng góp
phí bảo hiểm của số đông bù đắp lại tổn thất của số ít.
Ở nước ta, theo điều 4 Luật BHXH năm 2006, Bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm các chế độ
sau:
1.Ốm đau
2.Thai sản
3.Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
4.Hưu trí
5.Tử tuất
Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và
chia sẻ giữa những người tham gia BHXH
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền
lương, tiền công của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ
sở mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập này không thấp hơn mức
lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định theo từng thời kỳ
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã
đóng bảo hiểm xã hội
4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được sử
dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần của bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội thất nghiệp
5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, đảm bảo kịp thời và
đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội. (Theo Điều 5 Luật bảo hiểm xã hội Việt
Nam 2006)
1.3.4.2. Bảo hiểm thương mại
Khái niệm
Bảo hiểm thương mại là hoạt động bảo hiểm được thực hiện bởi các tổ chức kinh doanh
bảo hiểm (DNBH) trên thị trường bảo hiểm
Bảo hiểm Chương 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 26
Bảo hiểm thương mại chỉ những hoạt động mà ở đó các DNBH chấp nhận rủi ro trên cơ
sở người được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để DNBH bồi thường hay
trả tiền bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro đã thỏa thuận trước trên hợp đồng
Đặc điểm của bảo hiểm thương mại
Bảo hiểm thương mại không phải là một chế định pháp lý bắt buộc. Bảo hiểm thương mại
được thực hiện tùy thuộc vào mong muốn và sự thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng bảo
hiểm (giữa nhà bảo hiểm và người được bảo hiểm).
Hoạt động bảo hiểm thương mại tạo ra được sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của
số ít trên cơ sở quy tụ nhiều người có cùng rủi ro cùng loại nhằm phân tán hậu quả tài chính
của những vụ tổn thất.
Bảo hiểm thương mại được thực hiện trong một cộng đồng có giới hạn hay còn gọi là
“nhóm đóng”.
Bảo hiểm thương mại không những cung cấp dịch vụ đảm bảo cho các rủi ro bản thân con
người, mà còn bảo hiểm cho cả rủi ro tài sản và trách nhiệm.
Phân loại bảo hiểm thương mại
Theo đối tượng bảo hiểm: theo cách này gồm có: bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người
và bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Theo cách thức trả tiền: theo cách này gồm có: bảo hiểm trả theo nguyên tắc bồi thường
hoặc trả theo nguyên tắc khoán
Theo phương thức quản lý: theo cách này gồm có: bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự
nguyện
Theo tính chất của bảo hiểm: đây là cách phân loại phổ biến nhất, theo cách này gồm có:
+ Bảo hiểm phi nhân thọ: bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm
khác thường độc lập với tuổi thọ con người.
+ Bảo hiểm nhân thọ: là bảo hiểm các rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và
tuổi thọ con người.
Các nguyên tắc của bảo hiểm thương mại
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày nay đã đạt đến trình độ phát triển cao ở nhiều nước
trên thế giới, với rất nhiều loại hình cũng như đối tượng được bảo hiểm. Tuy đa dạng, nhưng
các hoạt động bảo hiểm được tiến hành trên cơ sở một số nguyên tắc cơ bản của nó.
Nguyên tắc 1: Chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn (fortuity not
certainty)
Bảo hiểm Chương 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 27
Theo nguyên tắc này, nhà bảo hiểm chỉ bảo hiểm rủi ro, sự cố, tai nạn xảy ra bất ngờ,
ngẫu nhiên, ngoài ý muốn của con người. Nhà bảo hiểm không nhận bảo hiểm khi biết chắc
chắn tổn thất sẽ xảy ra (ví dụ: bảo hiểm cho con tàu cũ không đủ khả năng đi biển…). Nhà bảo
hiểm cũng không bảo hiểm cho những sự việc đã xảy ra (ví dụ như bảo hiểm cho con tàu sau
khi đã gặp tai nạn).
Nguyên tắc 2: Trung thực tuyệt đối (utmost good faith)
Bảo hiểm yêu cầu tất cả các giao dịch kinh doanh cần được thực hiện trên cơ sở tin cậy
lẫn nhau, trung thực tuyệt đối. Theo nguyên tắc này, hai bên trong mối quan hệ bảo hiểm (nhà
bảo hiểm và người được bảo hiểm) chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông
tin cung cấp cho bên kia. Nhà bảo hiểm có trách nhiệm giữ bí mật về thông tin do bên mua bảo
hiểm cung cấp. Nếu một bên vi phạm thì hợp đồng bảo hiểm trở nên không có hiệu lực.
Nguyên tắc này thể hiện như sau:
+ Nhà bảo hiểm phải công khai những điều kiện, nguyên tắc, thể lệ, giá cả bảo hiểm,…
cho người được bảo hiểm biết. Khi ký kết bàn giao hợp đồng bảo hiểm, nhà bảo hiểm có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện,
điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.
+ Người được bảo hiểm phải khai báo chính xác các chi tiết liên quan đến đối tượng bảo
hiểm. Họ cũng phải thông báo kịp thời những thay đổi và đối tượng bảo hiểm, về rủi ro, về
những mối nguy hiểm ẩn có thể làm tăng thêm rủi ro… đã biết hoặc đáng lẽ phải biết. Người
được bảo hiểm cũng không được mua bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm khi biết đối tượng bảo
hiểm đó đã bị tai nạn.
Nguyên tắc 3: Quyền lợi có thể được bảo hiểm (insurable interest)
Quyền lợi có thể được bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến sự an toàn hay
không an toàn của đối tượng bảo hiểm. Quyền lợi có thể được bảo hiểm có thể là quyền lợi đã
có hoặc sẽ có trong đối tượng bảo hiểm. Người có quyền lợi có thể được bảo hiểm là người có
liên quan với đối tượng bảo hiểm và được pháp luật công nhận. Đó có thể là người chủ sở hữu
của tài sản, người chịu trách nhiệm quản lý tài sản hoặc người nhận cầm cố tài sản. Nguyên tắc
quyền lợi có thể được bảo hiểm có ý nghĩa rất to lớn trong bảo hiểm. Nó chỉ ra rằng, người
được bảo hiểm, muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm. Đó là cơ sở để thực hiện bồi
thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất.
Nguyên tắc 4: Bồi thường (indemnity)
“Bồi thường” có thể được hiểu là “sự bảo vệ” hoặc “đảm bảo” cho thiệt hại, tổn thất phát
sinh từ trách nhiệm pháp lý. Ở đây, “đảm bảo” và “bảo vệ” rất phù hợp với ý nghĩa của bảo
hiểm. Mục đích của bảo hiểm chính là nhằm khôi phục vị trí tài chính như ban đầu cho người
Bảo hiểm Chương 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 28
được bảo hiểm ngay sau khi tổn thất xảy ra. Tuy nhiên, trong thực tế, có rất nhiều trường hợp
các công ty bảo hiểm không thể khôi phục được hoàn toàn vị trí tài chính ban đầu cho người
được bảo hiểm mà chỉ có thể cố gắng khôi phục được gần bằng lúc đầu.
Theo nguyên tắc này, khi có tổn thất xảy ra, nhà bảo hiểm phải bồi thường một khoản đảm
bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tài chính như trước khi có tổn thất xảy ra, không hơn
không kém. Các bên không được lợi dụng bảo hiểm để trục lợi. Trong bảo hiểm, số tiền bồi
thường mà một công ty bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm trong một rủi ro được bảo hiểm
không vượt quá số tiền bảo hiểm tối đa ghi trong hợp đồng, không được lớn hơn thiệt hại thực
tế. Người được bảo hiểm cũng không thể được bồi thường nhiều hơn thiệt hại do tổn thất,
không được kiếm lời bằng con đường bảo hiểm. Ở mức tối đa, người được bảo hiểm cũng chỉ
được bồi thường đầy đủ, chứ không thể nhiều hơn thiệt hại.
Nguyên tắc 5: Thế quyền (subrogation)
Theo nguyên tắc này, nhà bảo hiểm sau khi bồi thường cho người được bảo hiểm, có
quyền thay mặt người được bảo hiểm để đòi người thứ ba có trách nhiệm bồi thường cho mình.
Các khoản tiền có thể thu hồi được để giảm bớt thiệt hại đều thuộc quyền sở hữu của nhà bảo
hiểm – người đã trả tiền bồi thường tổn thất. Khi số tiền phải bồi thường càng lớn thì việc áp
dụng nguyên tắc thế quyền càng quan trọng và có ý nghĩa. Thế quyền có thể được thực hiện
trước hoặc sau khi bồi thường tổn thất. Trong trường hợp này, nhà bảo hiểm được thay mặt
người được bảo hiểm để làm việc với các bên liên quan. Để thực hiện được nguyên tắc này,
người được bảo hiểm phải cung cấp các biên bản, giấy tờ, chứng từ, tài liệu… cần thiết cho
người bảo hiểm.
1.3.4.3. Phân biệt bảo hiểm xã hội với bảo hiểm thương mại
Giống nhau:
Thứ nhất, về phương thức hoạt động:
Bảo hiểm xã hội hay bảo hiểm thương mại đều là những biện pháp chia sẻ rủi ro của một
người hay của số ít người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại,
bằng cách mỗi người trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ
chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng không may bị thiệt hại do rủi ro đó
gây ra.
Thứ hai, về nguyên tắc hoạt động:
Hai loại bảo hiểm này được thực hiện trên cùng một nguyên tắc là có tham gia đóng góp
bảo hiểm thì mới được hưởng quyền lợi, không đóng góp thì không được đòi hỏi quyền lợi.
Thứ ba, mục đích hoạt động:
Bảo hiểm Chương 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 29
Hoạt động của hai loại bảo hiểm này đều nhằm để bù đắp tài chính cho các đối tượng tham
gia bảo hiểm khi họ gặp phải những rủi ro gây ra thiệt hại trong khuôn khổ bảo hiểm đang tham
gia.
Khác nhau:
Tiêu chí Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm thương mại
Căn cứ áp
dụng
Luật kinh doanh bảo hiểm Luật bảo hiểm xã hội
Khái niệm Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động
của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm
mục đích sinh lợi, theo đó doanh
nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro
của người được bảo hiểm, trên cơ sở
bên mua bảo hiểm đóng phí bảo
hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả
tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng
hoặc bồi thường cho người được bảo
hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
(khoản 1 Điều 3 luật KDBH )
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào
quỹ bảo hiểm xã hội ( khoản 1 Điều 3
luật BHXH ).
Mục tiêu Lợi nhuận Phi lợi nhuận và nhằm mục đích an
sinh xã hội.
Đối tượng
bảo hiểm
Tài sản, trách nhiệm dân sự, con
người.
Thu nhập người lao động.
Đối tượng
tham gia
Các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Người lao động, người sử dụng lao
động.
Chủ thể thực
hiện bảo
hiểm:
DNBH trong nước và nước ngoài
hoạt động ở Việt Nam.
BHXH Việt Nam.
Đối tượng
được hưởng
bảo hiểm
Người tham gia hoặc người được chỉ
định có ghi rõ trong HĐBH
NLĐ hoặc thành viên gia đình họ khi
thỏa mãn đầy đủ các điều kiện BHXH
theo quy định của pháp luật
Phạm vi
hoạt động
Hoạt động bảo hiểm thương mại
không chỉ diễn ra trong từng quốc
gia mà còn trải rộng xuyên quốc gia,
Phạm vi hoạt động của bảo hiểm xã hội
chỉ gói gọn trong sự nghiệp an sinh xã
hội, điều chỉnh trực tiếp đến người lao
Bảo hiểm Chương 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 30
Tiêu chí Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm thương mại
kinh doanh có mặt ở tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội như
giao thông, ngân hàng...bao gồm cả
bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi
nhân thọ.
động và các thân nhân, thậm trí đối với
cả người không phải là ruột thịt nhưng
có liên hệ chặt chẽ theo quy định của
pháp luật và chỉ diễn ra trong từng quốc
gia.
Thời hạn
bảo hiểm
Mối quan hệ này chỉ phát sinh và tồn
tại trong 1 khoảng thời gian xác định
kể từ khi người tham gia BH ký kết
HĐBH, thời hạn có thể là ngắn hạn,
dài hạn tùy thuộc vào từng nghiệp
vụ BH và lựa chọn của bên tham gia
BH
Mối quan hệ giữa người tham gia BH
với cơ quan BH là dài hạn, trọn đời
(lương hưu, trợ cấp hăng tháng), tương
đối ổn định. - Sau khi xảy ra rủi ro,
BHXH vẫn tiếp tục tồntại chứ không
chấm dứt.
Phí đóng
bảo hiểm
Phí đóng do DNBH tính toán:Dựa
trên cơ sở xác suất xảy ra rủi ro của
đối tượng BHDựa trên phạm vi BH,
giá trị BH, số tiền BH (do thỏa thuận
giữa 2 bên)
Dựa trên tiền lương hằng tháng của
NLĐ; quỹlương NSD LĐ tham gia
BHXH với 1 tỷ lệ nhất định do Nhà
nước quy định
Cơ quan
quản lý
+ Cơ quan quản lý nhà nước: Bộ tài
chính và ngân hàng.
+ Doanh nghiệp quản lý sự nghiệp:
Các doanh nghiệp bảo hiểm.
Cơ quan quản lý nhà nước: Bộ LĐ-
TBXH
+ Cơ quan quản lý sự nghiệp: cơ quan
bảo hiểm xã hội VN
Nguồn hình
thành quỹ
Hình thành từ sự đóng góp phí của
những người tham gia, được bổ sung
từ lãi đầu tư quỹ nhàn rỗi, dự phòng
bảo hiểm
Người lao động, người sử dụng lao
động, Nhà nước bù thiếu và nguồn
khác (lãi đầu tư quỹ nhàn rỗi, ủng hộ
của các tổ chức...).
1.4. Câu hỏi củng cố
1. Trình bày khái niệm tổn thất, rủi ro, bảo hiểm.
2. Trình bày cách thức phân loại tổn thất.
3. Trình bày nguồn gốc và nguyên nhân của rủi ro
4. Trình bày khái niệm, các loại hình và đặc điểm của bảo hiểm xã hội.
5. Phân biệt giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại.
6. Trình bày vai trò và tác động của bảo hiểm đến đời sống xã hội.
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 31
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KỸ THUẬT CỦA BẢO HIỂM
Giới thiệu:
Trong chương 2 bao gồm các nội dung: các kỹ thuật được áp dụng trong tính phí bảo
hiểm. Các hình thức để các nhà kinh doanh bảo hiểm chia sẻ và phòng ngừa rủi ro cũng như
cách tính toán các loại hình đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm.
Mục tiêu:
+ Trình bày cơ sở kỹ thuật quan trọng của bảo hiểm.
+ Trình bày được các vấn đề mang tính nguyên tắc về kỹ thuật trong bảo hiểm.
+ Trình bày được cách thức hình thành và quản lý quỹ bảo hiểm.
+ Vận dụng vào tính toán tỷ lệ để lựa chọn cách phân chia rủi ro.
+ Vận dụng tính được quỹ bảo hiểm.
Nội dung chính:
2.1. Cơ sở kỹ thuật quan trọng của bảo hiểm
2.1.1. Sự ra đời và phát triển Luật số lớn
Lần đầu tiên, thế kỉ 17, Nhà toán học Pascl nhà toán học người Pháp đã nghiên cứu các
đại lượng ngẫu nhiên và chwungs minh rằng chúng bị chi phối bởi các quy luật.
Đến thế kỉ 18, nhà vật lí người Thụy Sĩ - Bernoulli (1654 - 1705) đã tiếp tục nghiên cứu
và đưa ra định lí đầu tiên về “Luật số lớn” như sau”
“Nguyên lí tổng quát khẳng định rằng tác dụng tổng hợp của một số lớn các nhân tố ngẫu
nhiên, trong những điều kiện nào đó, dẫn đến kết quả hầu như không phụ thuộc vào các nhân
tố ngẫu nhiên. Chẳng hạn, tần số xuất hiện với một biến cố ngẫu nhiên qua n phép thử càng
gần với xác xuất của biến cố đó khi n càng lớn”. Theo Bernoulli Định lí giới hạn.
Theo quy luật này, số lần thực hiện phép thử càng lớn, kết quả thu được từ phép thử sẽ
càng tiến dần đến xác suất lý thuyết xảy ra biến cố đang xem xét, sau đây chúng ta cùng tiến
hành nhắc lại trò chơi con xúc sắc:
Khi tiến hành tung con xúc sắc ở những lần đầu, ta thấy khả năng xảy ra một mặt nào đó
không đều nhau.
Ví dụ: tung con xúc sắc 5 lần thì xác suất xảy ra mặt “6” có thể là 1 lần, 2 lần, 3 lần cũng
có thể là tất cả các lần tung (5/5) hoặc không có lần nào. Đây là tần suất xuất hiện biến cố trong
thực tế. So sánh ta thấy sao biệt giữa xác suất lý thuyết (1/6 = 0.16666) so với xác suất thực tế
(0.2.0…0) theo kết quả thí nghiệm là rất lớn.
Nhưng nếu người ta tiếp tục tung con xúc sắc 20 lần, 100 lần, 1000 lần và cuối cùng là
10.000 lần. Mỗi lần tung ra, người ta chú ý đến việc xuất hiện mặt số 6. Các kết quả được ghi
nhận trong bảng sau:
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 32
Bảng 2.1 Thống kê kết quả tung xúc sắc
Số lần tung ra Số lần xuất hiện Tần suất xuất hiện
20
100
1.000
10.000
2
12
175
1.635
0.1
0.12
0.175
0.165
Như vây, sự ngẫu nhiên mà bề mặt có số 6 xuất hiện là 1/6 (tần suất xuất hiện là 0.165).
Đây là xác suất lý thuyết, qua nhiều lần thử nghiệm, tần suất xuất hiện của mặt 6 sẽ dần về
xác suất lý thuyết. Nói cách khác, nếu chúng ta thực hiện việc nghiên cứu trên một đám đông
đủ lớn, chúng ta sẽ có xác suất xảy ra một biến cố nào đó ở mức độ đủ chính xác để kết luận
và làm chủ được biến cố ngẫu nhiên đó - đây là cơ sở lỹ thuật của luật số đông được áp dụng
trong bảo hiểm.
Đến năm 1835, Possion một nhà Toán học người Pháp (1781-1840) tiếp tục nghiên cứu
và hoàn thiện định lí nói trên vafddax hoàn thiện Luật số lớn.
Dựa và Luật số lớn, người ta đưa ra nguyên tắc hoạt động cơ bản nhất của bảo hiểm là
nguyên tắc số đông. Theo đó, các công ty bảo hiểm triển khai các sản phẩm bảo hiểm trên số
đông người càng lớn càng tốt. Vì khi có số đông người, xác suất xảy ra hiện tượng, chẳng hạn
như tử vong hoặc còn sống xảy ra trong thực tế so với dự kiến khi xác định định phí bảo hiểm
sẽ tương đối chính xác và điều này cũng có nghãi là công ty bảo hiểm với số phí thu trước sẽ
đủ chi trả cho các trường hợp bảo hiểm xảy ra trong thực tế.
Tóm lại, bản chất của quy luật số đông là việc thực hiện nghiên cứu trên một đám đông
đủ lớn và càng lớn thì sẽ có xác suất xảy ra biến cố nào đó ở mức độ chính xác hơn. Hay nói
cách khác, nghiên cứu trên một đám đông đủ lớn sẽ giúp chúng ta có thể làm chủ được biến
cố ngẫu nhiên đó.
2.1.2. Luật yếu và Luật mạnh
Luật yếu của luật số lớn cho rằng sự hội tụ của các biến ngẫu nhiên chỉ tiến đến gần giá
trị kỳ vọng (khi n càng lớn, giá trị trung bình mẫu của X tiếp cận giá trị trung bình thống kê
của X với xác suất càng cao).
Luật mạnh của luật số lớn cho rằng sự hội tụ của các biến ngẫu nhiên hầu như chắc chắn
đến giá trị kỳ vọng.
2.1.3. Luật yếu và sự vận dụng trong bảo hiểm
Qua quan sát hoạt động của các công ty bảo hiểm người ta thấy rằng: Bảo hiểm đảm bảo
cho những rủi ro ngẫu nhiên đồng nhất độc lập. Như vậy, khi tập hợp số lớn các rủi ro này
với nhau thì kết quả sẽ thu được như sau:
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 33
Ví dụ: hai người A và B đều có thể bị tai nạn trong vòng một năm tới, với xác suất xảy
ra tai nạn là 20%, tương ứng với thiệt hại là 5 triệu đồng
Tổn thất kỳ vọng của mỗi người là như nhau và bằng 1 triệu đồng: (0,2 x 5 + 0,8 x 0)
=1
Độ lệch chuẩn tổn thất của mỗi người kí hiệu là Std được tính như sau:
Std = √0,8 × (0 − 1)2 + 0,2 × (5 − 1)2 = 2 triệu đồng
Nếu hai người này đồng ý lập quỹ chung và chia sẻ đồng đều mọi tổn thất xảy ra, khi đó
xác suất phân bổ tổn thất của hai người là:
Bảng 2.2. Xác suất và phân bổ tổn thất khi lập quỹ
Tình huống Tổng tổn thất Mỗi người gánh chịu Xác suất
1. A và B không bị
2. A bị và B không
3. A không và B bị
4. A và B đều bị
0
5.000.000
5.000.000
10.000.000
0
2.500.000
2.500.000
5.000.000
0,8 x 0,8 = 0,64
0,2 x 0,8 = 0,16
0,2 x 0,8 = 0,16
0,2 x 0,2 = 0,04
Như vậy, việc thành lập quỹ và chia sẻ rủi ro đã làm thay đổi tổn thất mà mỗi người
gánh chịu. Đồng thời làm giảm xác suất gánh chịu tổn thất lớn nhất và nhỏ nhất đối với cả hai
người A và B:
+Xác suất không ai gánh chịu tổn thất lúc này là 0,64
+Xác suất để mỗi người gánh chịu tổn thất 5 triệu đồng ban đầu là 0,2 đã giảm xuống
còn 0,04
Bởi vì xác suất xảy ra khi tổn thất lớn nhất và nhỏ nhất đối với mỗi người giảm nên độ
lệch chuẩn tổn thất mỗi người khi tham gia quỹ sẽ giảm:
Std = √0,64 × (0 − 1)2 + 0,32 × (2,5 − 1)2 + 0,04 × (5 − 1)2 = √2
= 1,4142 (triệu đồng)
Trong khi đó, giá trị kỳ vọng vẫn không thay đổi và bằng 1 triệu đồng
Nếu như có một người thứ ba, C cùng tham gia vào quỹ. Khi đó xác suất để mỗi người
gánh chịu trong trường hợp xấu nhất 5.000.000 sẽ là 0,2 × 0,2 × 0,2 = 0,8 . Như vậy, độ lệch
chuẩn tổn thất của mỗi người sẽ càng giảm khi số người tham gia càng lớn thì độ lệch chuẩn
sẽ tiến đến 0. Điều này cũng có nghĩa là tổn thất trung bình của mỗi người tiến gần đến tổn
thất kỳ vọng 1 triệu đồng hơn
Qua ví dụ trên ta thấy, việc tham gia vào quỹ bảo hiểm đem lại hai lợi ích:
+ Tính không chắc chắn trong dự báo tổn thất của mỗi thành viên không còn sai số lớn
(quá lớn hoặc quá nhỏ)
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 34
+ Thông qua quỹ bảo hiểm, mỗi thành viên không chỉ chia sẻ tổn thất (rủi ro) với nhau
và qua đó, rủi ro của mỗi thành viên cũng sẽ được giảm đi
Đây chính là những điểm nổi bật và ưu điểm lớn nhất của việc hình thành “quỹ cộng
đồng” bảo hiểm.
2.1.4. Thống kê tần suất xảy ra rủi ro
Luật số lớn trở thành cơ sở nền tảng quan trọng của bảo hiểm bởi vì nó khiến việc không
thể tiên lệ cho mỗi trường hợp riêng lẻ nay trở thành có thể tiên liệu khi kết hợp số lớn các
trường hợp tương đồng. Nhà bảo hiểm, có thể đảm bảo một rủi ro bất trắc, không chắc chắn
cho người được bảo hiểm. Bởi vì nhà bảo hiểm không chỉ đảm bảo đơn lẻ một rủi ro cá biệt.
Trên tổng thể nhiều rủi ro đảm nhận, nhà bảo hiểm có thể biết được ở mức độ chính xác có
thể chấp nhận được xác suất xảy ra rủi ro đó. Tuy nhiên, để tính toán được xác suất biến cố
cần bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm phải dựa trên cơ sở thực hiện thống kê một cách khoa học.
Thống kê cung cấp cho nhà bảo hiểm con số về các lần rủi ro đã xảy ra trong quá khứ
và trị giá của tổn thất. Trên cơ sở đó, nhà bảo hiểm có thể dự báo được mức độ mà anh ta sẽ
phải chi trả cho các rủi ro trong tương lai và tương ứng là số phải đóng góp từ người tham gia
bảo hiểm (phí bảo hiểm)
Giả sử trong một thời kỳ đủ dài, quan sát và thống kê trên N đối tượng chịu tác động
của cùng một rủi ro X (biến cố X), nghĩa là có N người tham gia đóng tiền bảo hiểm cho cùng
một loại rủi ro X nào đó. Số lần xuất hiện biến cố X (nghĩa là xảy ra rủi ro là n), tổng giá trị
tổn thất là S:
Tần suất xuất hiện biến cố (F) = F = 𝑛
𝑁
Trong đó: n là số lượng biến cố
N là kích thước mẫu
Tổn thất trung bình (C) = C = 𝑆
𝑛
Trong đó: S là tổng giá trị tổn thất
n là số lần xuất hiện
Như vậy, trong cùng một kỳ, nếu cùng tham gia chia sẻ tổn thất thì mỗi người chỉ đóng
góp một khoản là (P):
𝑃 =𝑆
𝑁=
𝑆
𝑛×
𝑛
𝑁= 𝐶 × 𝐹
Nếu đối tượng nói trên tiếp tục hoạt động đó trong tương lai và giả định rằng các điều
kiện tác động đến rủi ro X không thay đổi thì mỗi người có thể đóng góp một khoản P tương
tự ngay từ đầu kỳ.
Tương tự, dựa trên kết quả thống kê kinh nghiệm về rủi ro trong quá khứ, đồng thời
phân tích những biến động có thể có trong tương lai, nhà bảo hiểm có thể dự báo xác suất và
mức trầm trọng của rủi ro. Từ đó, tính toán được mức đóng góp của từng người tham gia bảo
hiểm.
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 35
Mức đóng góp được xác định chính xác hay không tùy thuộc vào mức độ chính xác của
dự báo. Mức độ chính xác của dự báo phụ thuộc vào kích thước của mẫu thống kê, thời gian
quan sát và việc nhận dạng chính xác các yếu tố tác động.
Vì vậy, trong quá trình hoạt động lâu dài, nhà bảo hiểm phải theo dõi thường xuyên sự
biến động của các số liệu thống kê nhằm điều chỉnh khi cần thiết khoản phí bảo hiểm phải thu
cho phù hợp với thực tế diễn biến rủi ro tổn thất. Bởi vì số liệu thống kê được trong quá khứ
và các sự cố xảy ra trong tương lai có thể có sự chênh lệch. Để phòng tránh các chênh lệch
này, nhà bảo hiểm phải triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trên đám đông người càng lớn càng tốt.
Trên thực tế, việc tổ chức thống kê không chỉ thực hiện riêng lẻ bởi từng nhà bảo hiểm
mà số liệu thống kê còn phải được cung cấp bởi các tổ chức thống kê nghề nghiệp hoặc tổ
chức thống kê chung trong nền kinh tế - xã hội. Cách tổ chức thống kê như vậy làm cho con
số thống kê càng chính xác hơn và đảm bảo sự thống nhất về mặt kỹ thuật giữa các nhà bảo
hiểm trong cùng một thị trường.
2.2. Các vấn đề mang tính nguyên tắc về kỹ thuật
2.2.1. Tập hợp số lớn các rủi ro đồng nhất
Tập hợp số lớn các rủi ro
Nội dung của quy luật số lớn đã giải thích vì sao phải tập hợp số lớn các rủi ro hay tập
hợp được số đông người tham gia bảo hiểm. Bởi vì, khi có số đông người tham gia thì xác
suất lý thuyết xảy ra rủi ro tính trên đám đông tổng thể và xác suất xảy ra rủi ro dự kiến của
nhà bảo hiểm sẽ tiến dần về với nhau và số tiền mà nhà bảo hiểm thu trước của những người
tham gia bảo hiểm sẽ đủ bù đắp khi có tổn thất xảy ra. Vấn đề khó khăn cho các nhà bảo hiểm
là làm thế nào để có thể thực hiện được yêu cầu này. Nhà bảo hiểm phải cố gắng tập hợp tối
đa số người tham gia bảo hiểm và phải thường xuyên tìm kiếm người tham gia bảo hiểm mới
vì những hợp đồng bảo hiểm cũ sẽ không tồn tại vĩnh viễn: có những trường hợp hợp đồng bị
hủy bỏ hoặc trường hợp người được bảo hiểm chết, rủi ro không còn,… Vì thế, cần phải luôn
luôn bổ sung hợp đồng mới để bù đắp các hợp đồng bảo hiểm đã hao hụt.
Lựa chọn rủi ro
Rủi ro đồng nhất là điều kiện tốt đảm bảo cho việc bù trừ được thực hiện. Nhà bảo hiểm
nếu ký hợp đồng bảo đảm cho càng nhiều những rủi ro đống nhất, cùng loại thì nhà bảo hiểm
càng an toàn. Bởi vì điều này phù hợp với yêu cầu của luật số lớn. Các rủi ro được gọi là đồng
nhất nếu như:
+ Các rủi ro có cùng một bản chất
+ Các rủi ro phải gắn liền với cùng một đối tượng
+ Các rủi ro phải có cần một giá trị
Nhà bảo hiểm phải đảm bảo tính đồng nhất của rủi ro ngay từ trong khâu thống kê ban
đầu nhằm xác định phạm vi rủi ro trong sản phẩm bảo hiểm của mình. Việc đưa ra một rủi ro
vào phạm vi bảo hiểm không chỉ là xác định được rủi ro đó (tính toán được xác suất, mức
trầm trọng) mà là kết quả tính toán đó phải nằm trong một giới hạn nhất định. Vì dù sao thì
số lượng rủi ro trong giới hạn đó phải đủ lớn.
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 36
Khi chấp nhận đảm bảo cho rủi ro cụ thể, để đảm bảo đồng nhất của các rủi ro được bảo
hiểm, nhà bảo hiểm sẽ lựa chọn các rủi ro bảo hiểm theo các bước:
+ Sắp xếp rủi ro yêu cầu bảo hiểm theo nhóm mà biểu phí đã xác định. Điều này tạo ra
những nhóm rủi ro với mức phí bảo hiểm tương ứng
+ Giảm phí cho rủi ro tốt hơn mức bình thường
+ Tăng phí cho rủi ro xấu hơn mức bình thường
+ Từ chối bảo đảm cho các rủi ro mà khả năng xảy ra tổn thất gần như chắc chắn.
2.2.2. Dàn trải rủi ro
Cách làm này chính là thực hiện nguyên tắc “Không để trứng trong cùng một giỏ”.
Ví dụ: nhà bảo hiểm không thể đảm bảo cho tất cả các khách hàng tham gia bảo hiểm
trong cùng một vùng chống rủi ro lũ lụt, cũng như tránh việc ký kết hợp đồng bảo hiểm với
tất cả những người được bảo hiểm trong cùng một thời điểm. Phân tán rủi ro như vậy được
thể hiện ở hai mặt: phân tán về thời gian và về không gian. Mặt khác, sự phân tán còn là phân
tán về số lượng.
2.2.3. Phân chia rủi ro
Bên cạnh việc thực hiện lựa chọn và phân tán rủi ro, các nhà bảo hiểm còn phải tránh
việc chấp nhận đảm bảo cho một rủi ro có giá trị quá lớn. Bởi vì, trong trường hợp tổn thất,
chi phí bảo hiểm thu được không đủ để đền bù. Không thể chỉ một tổn thất mà có thể đe dọa
cả cộng đồng bảo hiểm
Trong tình huống này, nhà bảo hiểm chỉ chấp nhận đảm bảo một phần những rủi ro quan
trọng bằng cách thực hiện các kỹ thuật phân chia là đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm. Trong đó,
kỹ thuật tái bảo hiểm được sử dụng phổ biến hơn.
2.2.3.1. Đồng bảo hiểm
Định nghĩa
Đồng bảo hiểm là sự phân chia theo tỷ lệ cùng một rủi ro về chịu trách nhiệm giữa nhiều
nhà bảo hiểm với nhau đối với cùng một rủi ro.
Sơ đồ 2. Đồng bảo hiểm
Đồng bảo hiểm
Nhà bảo hiểm B AB(20%)
Nhà bảo hiểm C (20%)
Người được
bảo hiểm Nhà bảo hiểm A (20%)
Nhà bảo hiểm D (20%)
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 37
Mức chấp nhận
Tỷ lệ phần trăm rủi ro được chấp nhận bởi mỗi nhà đồng bảo hiểm tùy thuộc vào các
đặc điểm được xác định trước. Nó bị chi phối bởi khả năng tài chính của mỗi nhà bảo hiểm.
Vì thế, mỗi nhà đồng bảo hiểm phải xác định cho mình một “mức chấp nhận” hay còn gọi là
“mức ký kết”.
Mức chấp nhận là số tiền tối đa mà một nhà bảo hiểm có thể chấp nhận đảm bảo đối với
một rủi ro nhất định. Mức chấp nhận này được xác định theo loại rủi ro và bản chất của rủi
ro.
Phương diện pháp lý của hợp đồng Đồng bảo hiểm
Về mặt pháp lý, người tham gia bảo hiểm phải biết tất cả các nhà đồng bảo hiểm. Khi
có tổn thất xảy ra, anh ta phải thực hiện việc khiếu nại đòi bồi thường đối với từng nhà bảo
hiểm nói trên. Mỗi nhà đồng bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm cho phần của mình và không phải
chịu trách nhiệm cho nhau. Như vậy, đồng bảo hiểm có thể coi là một rủi ro được đảm bảo
bởi nhiều hợp đồng chia nhỏ giá trị bảo hiểm
Phương diện ứng dụng
Trong thực tế, nếu đồng bảo hiểm được thể hiện bằng hàng loạt các hợp đồng riêng lẻ
thì rất bất lợi cho người được bảo hiểm. Do đó, chỉ có một hợp đồng duy nhất được thiết lập
mang tên của tất cả các nhà đồng bảo hiểm và tỷ lệ rủi ro mà họ chấp nhận đảm bảo. Bản hợp
đồng này sẽ do một trong các nhà đồng bảo hiểm đứng ra quản lý, đại diện trong mối quan hệ
với khách hàng. Nhà bảo hiểm này được gọi là Nhà bảo hiểm chủ trì hay Tổ chức chủ trì
Ví dụ: Một rủi ro cần được bảo hiểm có trị giá 2.000.000 USD. Có ba tổ chức tham gia
đồng bảo hiểm. Khả năng của các tổ chức như sau:
-Tổ chức A chủ trì có mức nhận tối đa là: 1.000.000 USD
-Tổ chức B chủ trì có mức nhận tối đa là: 800.000 USD
-Tổ chức C chủ trì có mức nhận tối đa là: 200.000 USD
Phí bảo hiểm (phí gộp hay phí thương mại) là 8.000 USD. Việc phân chia phí bảo hiểm
và bồi thường tổn thất giữa ba tổ chức theo bảng sau:
Bảng 2.11. Bảng phân chia số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm và bồi thường
Tổ chức
Số tiền bảo hiểm Phí bảo
hiểm
Số tiền bồi thường
Mức nhận % Tổn thất bộ
phận
Tổn thất
toán bộ
Đồng bảo hiểm
A
1.000.000 50 4.000 250.000 1.000.000
Đồng bảo hiểm B 800.000 40 3.200 200.000 800.000
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 38
Đồng bảo hiểm C 200.000 10 800 50.000 200.000
Tổng cộng 2.0000.000 100 8.000 500.000 2.000.000
2.2.3.2. Tái bảo hiểm
Định nghĩa
Tái bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó một nhà bảo hiểm chuyển cho một nhà bảo hiểm
khác một phần rủi ro mà anh ta đã chấp nhận đảm bảo. Hay nói một cách chung nhất là: “Tái
bảo hiểm là bảo hiểm lại cho nhà bảo hiểm”.
Sơ đồ 1: Mối quan hệ trong tái bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng tái bảo hiểm
Hợp đồng chuyển nhượng tái bảo hiểm
Phương diện pháp lý
Trong tái bảo hiểm, người được bảo hiểm chỉ cần biết nhà bảo hiểm gốc ban đầu là
người duy nhất chịu trách nhiệm đảm bảo cho rủi ro của mình chứ người được bảo hiểm
không cần biết đến người nhận tái bảo hiểm
Sự cần thiết phải tiến hành tái bảo hiểm
Các nhà bảo hiểm nhận đảm bảo rủi ro cho các bên tham gia bảo hiểm. Đến lượt mình,
các nhà bảo hiểm (nhà bảo hiểm gốc) cũng trở thành đối tượng được bảo hiểm. Bởi vì, một
khi những tai nạn, rủi ro của người được bảo hiểm xảy ra liên tục vượt quá khả năng tài chính
của nhà bảo hiểm gốc sẽ gây khó khăn cho tổ chức đó và có thể đưa đến phá sản. Vì vậy, một
nghiệp vụ mới xuất hiện để đảm bảo rủi ro cho nhà bảo hiểm – đó là nghiệp vụ tái bảo hiểm.
Như vậy, “tái bảo hiểm là sự bảo hiểm cho những rủi ro mà nhà bảo hiểm phải gánh
chịu”. Nói cách khác, tái bảo hiểm là quá trình nhà bảo hiểm chuyển đổi một phần trách
Người được
bảo hiểm
Nhà bảo hiểm gốc
(người nhượng TBH)
Nhà tái bảo hiểm
(người nhận TBH)
Nhà tái bảo hiểm
(người nhận chuyển
nhượng TBH)
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 39
nhiệm đã chấp nhận với người được bảo hiểm cho nhà bảo hiểm khác trên cơ sở nhượng lại
cho họ một phần chi phí bảo hiểm thông qua hợp đồng tái bảo hiểm. Thực tế, tái bảo hiểm
được hình thành trên cơ sở bảo hiểm gốc nên nó luôn gắn liền với nghiệp vụ bảo hiểm gốc.
Về ưu điểm: tái bảo hiểm tạo tâm lý an toàn cho các nhà bảo hiểm, cân bằng các dịch vụ
bảo hiểm, bảo vệ các dịch vụ đó khỏi ảnh hưởng của các sự cố lớn có tính thảm họa, đảm bảo
tài chính cho các nhà bảo hiểm
Về nhược điểm: tái bảo hiểm có liên quan tới việc chuyển nhượng một phần chi phí,
thậm chí là phần lớn chi phí bảo hiểm cho công ty tái bảo hiểm. Do đó, tái bảo hiểm có thể
làm tăng hoặc giảm một cách đáng kể các chỉ tiêu tài chính của công ty bảo hiểm
Sự cần thiết của tái bảo hiểm có thể được thể hiện qua các lý do sau:
+ An toàn: một trong những lý do mua bảo hiểm là người được bảo hiểm muốn giảm
bớt lo âu về sự không chắc chắn của tổn thất. Mua bảo hiểm tạo ra yếu tố an tâm. Nhà bảo
hiểm cũng tìm kiếm sự an toàn, an tâm và đạt được những điều này bằng việc tái bảo hiểm
+ Góp phần ổn định tỷ lệ bồi thường: nhà bảo hiểm gốc có thể tránh sự biến động trong
các khoản chi bồi thường trong một năm và qua nhiều năm bằng việc tái bảo hiểm
+ Tăng cường khả năng nhận bảo hiểm: nhà bảo hiểm có thể giới hạn về tài chính đối
với mức độ rủi ro mà họ có thể chấp nhận. Vì vậy, dịch vụ có thể bị từ chối hay chỉ được chấp
nhận một phần. Bằng cách tái bảo hiểm, nhà bảo hiểm gốc có khả năng tăng năng lực của họ
để chấp nhận nhiều dịch vụ
+ Lợi ích “vĩ mô” trên thị trường bảo hiểm: một lợi ích cuối cùng là chi phí rủi ro được
phân tán trong toàn thị trường bảo hiểm thế giới. Rất nhiều các tổ chức tái bảo hiểm hàng đầu
ở các nước như: Đức, Thụy Sĩ, Nhật Bản, Mỹ, Pháp, Anh. Bằng việc tái bảo hiểm cho các tổ
chức này và một số tổ chức khác, rủi ro không chỉ tác động vào một nền kinh tế mà rủi ro của
một quốc gia được san sẻ trên toàn thế giới
Ở Việt Nam, tổng công ty cổ phần Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam, trước đây là công
ty Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 920/TC/QĐ/TCCB
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1995. Thực hiện
thành công đề án cổ phần hóa vào cuối năm 2004. Đầu năm 2006 cổ phiếu của Tổng công ty
cổ phần Tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam đã được đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch
Chứng khoán Hà Nội.
Phân loại tái bảo hiểm
Căn cứ vào tính chất các loại tái bảo hiểm, toàn bộ các hợp đồng tái bảo hiểm được phân
làm ba loại:
Một là: Tái bảo hiểm tạm thời
Đây là loại hợp đồng bảo hiểm dùng để giải quyết việc phân tán rủi ro một cách tạm thời
và cũng là một loại hợp đồng tái bảo hiểm ra đời đầu tiên trong lịch sử tái bảo hiểm
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 40
Đặc điểm hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời:
Mỗi rủi ro phát sinh muốn được các tổ chức nhận tái bảo hiểm chấp nhận phải tiến hành
một lần thương lượng và như vậy làm phát sinh chi phí lớn
Điều khoản hợp đồng tái bảo hiểm không nhất thiết thống nhất với điều khoản hợp đồng
gốc. Thời hạn bắt đầu và kết thúc trách nhiệm của người nhận tái bảo hiểm có thể không trùng
với trách nhiệm của hợp đồng bảo hiểm gốc. Điều này sẽ dẫn đến bất lợi cho nhà bảo hiểm
gốc vì nếu rủi ro xảy ra nằm ngoài thời gian có hiệu lực của hợp đồng tái bảo hiểm thì nhà
bảo hiểm gốc phải gánh chịu toàn bộ tổn thất.
Cả tổ chức nhận tái bảo hiểm và tổ chức nhượng tái bảo hiểm đều có quyền tự do lựa
chọn: nhượng hay không nhượng, nhận hay không nhận rủi ro. Hoàn toàn không có sự bắt
buộc nhượng hoặc bắt buộc nhận đối với nhà bảo hiểm gốc và tổ chức nhận tái bảo hiểm. Vì
thế, tổ chức nhận tái bảo hiểm có điều kiện để nghiên cứu kỹ và kiểm tra từng rủi ro riêng lẻ
trước khi quyết định chấp nhận hay từ chối rủi ro được đề nghị. Trong khi đó, về phía nhà
bảo hiểm gốc hoàn toàn bất lợi khi nhượng tái bảo hiểm theo hợp đồng này, nhiều khi còn bị
các tổ chức nhận tái bảo hiểm ép phí.
Thủ tục thực hiện hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời:
Trước hết, công ty nhượng thông báo tái bảo hiểm một dịch vụ nào đó dưới hình thức
một phiếu đề nghị (slip). Trong phiếu ghi các đặc điểm chính của rủi ro được tái bảo hiểm
như: tên và địa chỉ của người được bảo hiểm, tính chất của rủi ro được bảo hiểm, ngày bắt
đầu và chấm dứt của thời gian bảo hiểm, số tiền được bảo hiểm, phí bảo hiểm, phần giữ lại
của công ty nhượng, tỷ lệ thủ tục phí tái bảo hiểm…
Sau khi nhận được phiếu đề nghị này, nhà tái bảo hiểm tự do lựa chọn toàn bộ hay một
phần tỷ lệ nào đó (hay bằng một số tiền cố định) trên cơ sở rủi ro được đề nghị. Nhà tái bảo
hiểm xác nhận phần tham gia của mình bằng cách ghi trực tiếp vào bản thứ hai của phiếu đề
nghị và gửi trả lại cho công ty nhượng. Tuy nhiên, để đảm bảo về mặt thời gian, việc xác nhận
có thể thực hiện trước bằng điện tín (điện thoại) và sau đó xác nhận bằng văn bản để đảm bảo
tính pháp lý của hợp đồng.
Trước khi chính thức có ý kiến nhận hay khước từ, nhà tái bảo hiểm có thể yêu cầu biết
thêm những chi tiết khác để đánh giá rủi ro mà mình sẽ nhận. Ví dụ có thể xin bản sao hợp
đồng bảo hiểm gốc, hoặc những chi tiết về việc định giá phí bảo hiểm… Cuối cùng, chỉ khi
nào nhận được thông báo chấp nhận của nhà tái bảo hiểm thì dịch vụ theo hình thức tùy ý lựa
chọn mới coi như hoàn thành, trừ khi có sự thỏa thuận nào khác giữa hai bên. Dịch vụ tái bảo
hiểm này cũng sẽ tự động chấm dứt hiệu lực nếu như đến ngày mãn hạn của hợp đồng bảo
hiểm gốc mà không có sự tái lập hợp đồng. Tuy nhiên, dù hợp đồng bảo hiểm gốc có tái lập,
thì cũng không có nghĩa là nhà tái bảo hiểm buộc phải tiếp tục nhận hợp đồng tái bảo hiểm
cho đến thời hạn kế tiếp, mà họ có quyền tự do lựa chọn tiếp tục nhận hay từ chối không tham
gia tiếp nữa, trừ khi có sự giao kết khác.
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 41
Hợp đồng tái bảo hiểm theo hình thức này không có sự ràng buộc là nhà tái bảo hiểm
phải chấp nhận những thay đổi, sửa đổi về nội dung, điều kiện hay giá phí mà đã thỏa thuận
ban đầu giữa họ và công ty nhượng. Mọi thay đổi như vậy đều phải được thông báo trước
và phải có sự thỏa thuận của nhà tái bảo hiểm.
Với những điều kiện trên, hình thức tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn có nhiều mặt giống
như nghiệp vụ bảo hiểm trực tiếp, đòi hỏi công ty nhượng phải cung cấp các thông tin
nhanh, đầy đủ và chính xác. Đồng thời, các nhà tái bảo hiểm phải có nhiều kinh nghiệm,
có trình độ chuyên môn cao và có khả năng xét đoán rủi ro chuẩn xác, kịp thời.
Ưu điểm của hình thức tái bảo hiểm tạm thời
Giúp công ty nhượng, nhất là các công ty bảo hiểm của các quốc gia đang phát triển
và non trẻ, có kinh nghiệm ít có thể hoàn thành việc nhận bảo hiểm cho những đơn vị rủi
ro ở địa phương mà có giá trị bảo hiểm lớn, vượt quá khả năng tài chính thông thường của
mình bằng việc sử dụng chuyên môn và khả năng của thị trường tái bảo hiểm quốc tế.
Giúp công ty nhượng có điều kiện lựa chọn để duy trì kim ngạch bảo hiểm của mình
được cân đối, tức là giúp cho công ty nhượng có thể loại bỏ được những rủi ro đặc biệt lớn
hoặc nguy hiểm mà một khi tổn thất thuộc đơn vị rủi ro này xảy ra có thể làm ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của họ trong năm kế hoạch ở một nghiệp vụ bảo hiểm riêng biệt
nào đó. Đối với các nước đang phát triển, hình thức tái bảo hiểm này càng tỏ ra thích hợp
khi mà ở đó có các công trình lớn cần được bảo hiểm như: đê đập, tổ hợp công nghiệp,
công trình liên doanh….mà có giá trị lớn hơn rất nhiều so với các loại rủi ro khác ở nước
đó. Đặc biệt đối với lĩnh vực bảo hiểm cho các rủi ro công nghiệp, số tiền bảo hiểm được
gia tăng không ngừng, sự tập trung giá trị tài sản được bảo hiểm ngày càng tăng và kéo dài,
thời gian đảm bảo ngày càng thịnh hành bằng việc ghép các loại bảo hiểm với nhau như
bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm thiệt hại về lợi nhuận, khai thác… do đó buộc phải áp dụng
hình thức tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn.
Giúp cho công ty nhượng có quyền chủ động trong việc chấp nhận bảo hiểm phục vụ
nhu cầu của người được bảo hiểm về những loại rủi ro mà có thể không được chấp nhận
trong các hợp đồng tái bảo hiểm bắt buộc truyền thống của mình như rủi ro về động đất,
ngập lụt, đình công, bạo loạn, chiến tranh….
Tạo điều kiện cho công ty nhượng có thể nhờ vào hình thức tái bảo hiểm tùy ý lựa
chọn trước khi tận dụng khả năng các hợp đồng tái bảo hiểm bắt buộc của họ. Nghĩa là họ
có điều kiện để cải thiện sự thăng bằng của các hình thức tái bảo hiểm bắt buộc, cải thiện
vận may rủi trong việc đạt được những lợi ích tối đa theo các điều kiện quy định trong các
hợp đồng tái bảo hiểm đó của họ. Ví dụ điều kiện về chia lãi, thủ tục phí tái bảo hiểm tính
theo thang lũy tiến, thủ tục phí tái bảo hiểm theo lãi…
Nhược điểm của hình thức tái bảo hiểm tạm thời
Công ty nhượng phải thông báo đầy đủ, chi tiết về nghiệp vụ bảo hiểm gốc. Nghĩa là
khi áp dụng hình thức này nhiều lần thì nhà tái bảo hiểm thường xuyên cần phải tiếp xúc
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 42
và biết được ý đồ bên trong của các hợp đồng bảo hiểm gốc và kim ngạch bảo hiểm của
công ty nhượng dẫn đến có thể bị tiết lộ những thông tin có lợi cho sự cạnh tranh trong thị
trường bảo hiểm gốc.
Không đảm bảo thời hạn để tính toán phân tán rủi ro tái bảo hiểm, tức là công ty
nhượng không có sự đảm bảo chắc chắn của thị trường tái bảo hiểm khi họ nhận bảo hiểm
một rủi ro nào đó. Công ty nhượng sẽ mất cơ hội ký hợp đồng bảo hiểm nếu như ở thị
trường đó có công ty bảo hiểm khác có khả năng phục vụ tốt hơn. Công ty bảo hiểm không
có khả năng để nhận bảo hiểm cho rủi ro có giá trị lớn. Bên cạnh đó, công ty nhượng cũng
có thể mất uy tín vì sự chậm trễ trả lời người cần bảo hiểm.
Chi phí hành chính, thủ tục giấy tờ tốn kém làm giảm thu nhập kinh doanh, ít lãi.
Thường xuyên phải đàm phán tái lập hợp đồng tái bảo hiểm trước khi ký kết bảo hiểm
gốc với khách hàng mà trong nhiều trường hợp đáng lẽ không cần thiết phải thay đổi hay
hủy bỏ hợp đồng đã ký trước đó.
Trong trường hợp khả năng tiếp nhận rủi ro của thị trường tái bảo hiểm quốc tế đã
gần đạt tới mức tối đa (dày đặc), hoặc khi phí bảo hiểm gốc quá thấp so với phí trung bình
của thị trường thì hình thức tái bảo hiểm tạm thời chỉ có thể thực hiện được với một mức
phí cao hơn so với mức phí gốc hoặc buộc phải giảm bớt mức thủ tục phí tái bảo hiểm.
Trong trường hợp này, mức sai biệt đó sẽ do công ty nhượng tự gánh chịu, hoặc nếu không
muốn vậy, công ty nhượng buộc phải giảm bớt phần trách nhiệm mà mình cam kết trong
bảo hiểm gốc.
Hai là: Tái bảo hiểm cố định hay bắt buộc
Theo sự phát triển của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, phương pháp tái bảo hiểm
cho toàn bộ tổng lượng rủi ro được bắt đầu áp dụng rộng rãi. Đó là tái bảo hiểm bắt buộc
hay còn gọi là tái bảo hiểm cố định.
Hình thức tái bảo hiểm cố định là sự thỏa thuận giữa công ty nhượng và nhà tái bảo
hiểm mà trong đó công ty nhượng tự bắt buộc phải nhượng cho nhà tái bảo hiểm tất cả đơn
vị rủi ro bảo hiểm gốc mà hai bên đã quy định trước trong hợp đồng cho tới một hạn mức
trách nhiệm ngang với số tiền hạn mức tối đa đã được thỏa thuận từ trước. Ngược lại, nhà
tái bảo hiểm cũng tự bắt buộc phải chấp nhận toàn bộ các đơn vị rủi ro đó.
Trên thực tế, chỉ khi nào trách nhiệm vượt ra ngoài hợp đồng tái bảo hiểm cố định,
người ta mới thu xếp hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời. Tính chất của hợp đồng tái bảo hiểm
cố định không cho phép tổ chức nhượng tái bảo hiểm và tổ chức nhận tái bảo hiểm lựa
chọn rủi ro.
Đặc điểm của hợp đồng tái bảo hiểm cố định:
Có tính chất bắt buộc đối với cả bên nhượng tái bảo hiểm và bên nhận tái bảo hiểm.
Khi phát sinh các dịch vụ quy định, bắt buộc tổ chức nhượng tái bảo hiểm phải có nghĩa
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 43
vụ chuyển nhượng. Đồng thời, bắt buộc tổ chức nhận tái bảo hiểm có trách nhiệm phải
nhận, không được phép từ chối.
Mang tính chất toàn diện, bao gồm tất cả các loại nghiệp vụ. Mọi nghiệp vụ tổ chức
nhượng tái bảo hiểm nhận bảo hiểm trực tiếp từ những người tham gia bảo hiểm đều có thể
thu xếp chào tái bảo hiểm bằng một hợp đồng tái bảo hiểm cố định.
Hợp đồng mang theo tính chất lâu dài, thời hạn có thể là một năm hoặc là vô hạn
định.
Khi xét thấy có vấn đề nghi vấn, không còn tiếp tục được nữa thì cả hai bên đều có
quyền từ bỏ hợp đồng nhưng thông báo cho bên còn lại trước ít nhất là 30 ngày.
Ưu điểm của hợp đồng tái bảo hiểm cố định
Với hình thức này, công ty nhượng có toàn quyền tự do chấp nhận và định giá phí
bảo hiểm cho những rủi ro mà khách hàng yêu cầu bảo hiểm và không cần phải tham khảo
ý kiến trước của nhà tái bảo hiểm.
Công ty nhượng cũng đơn phương thanh toán các vụ tổn thất có liên quan đến những
rủi ro được bảo hiểm đó với mục đích bảo vệ quyền lợi chung giữa công ty nhượng và nhà
tái bảo hiểm, nghĩa là trong mọi quyết định của mình, công ty nhượng đều phải quan tâm
đến quyền lợi của nhà tái bảo hiểm lẫn quyền lợi của chính mình.
Trong hình thức tái bảo hiểm bắt buộc, nhà tái bảo hiểm sẽ hoàn toàn chia sẻ những
may rủi với công ty nhượng và chấp nhận thanh toán những tổn thất mà công ty nhượng
thay mặt họ giải quyết theo phạm vi hợp đồng tái bảo hiểm đã thỏa thuận.
Nhà tái bảo hiểm có điều kiện thu được số phí lớn nhất, phù hợp với nguyên tắc “Quy
luật số đông” (law of large numbers) giúp nhà tái bảo hiểm thực hiện được tốt vai trò kinh
tế quốc dân của họ về đẩy mạnh những tiến bộ kỹ thuật của ngành bảo hiểm bằng việc chấp
nhận những rủi ro mới và các dạng bảo hiểm mới. Tuy nhiên, nhà tái bảo hiểm cũng sẽ
không bị ràng buộc bởi những hành động hoặc sơ xuất của công ty nhượng mà đi ngược
lại với quyền lợi của họ. Như vậy, hình thức tái bảo hiểm cố định là thỏa thuận ràng buộc
giữa các bên với nhau một cách chặt chẽ hơn là những dịch vụ bảo hiểm nhượng theo hình
thức tái bảo hiểm tạm thời
Ba là: Tái bảo hiểm mở sẵn hay dự ước
Đây là loại tái bảo hiểm kết hợp giữa bảo hiểm tạm thời với bảo hiểm cố định. Tái
bảo hiểm lựa chọn bắt buộc (bảo hiểm để ngỏ - open cover) là một hình thức tái bảo hiểm
mà công ty nhượng thường cố gắng thu xếp mỗi khi những rủi ro cần tái bảo hiểm trong
một ngành kinh tế lên tới một mức độ nào đó. Trong hình thức tái bảo hiểm này, công ty
nhượng không bắt buộc phải nhượng tất cả những dịch vụ mà mình nhận bảo hiểm. Ngược
lại, nhà tái bảo hiểm buộc phải chấp nhận tất cả các dịch vụ mà công ty nhượng đưa vào
thỏa thuận này với điều kiện là những dịch vụ đó phải phù hợp với nội dung và điều khoản
đã quy ước của hợp đồng tái bảo hiểm thỏa thuận.
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 44
Trong hình thức tái bảo hiểm dự ước, có điều kiện đặt ra là, nội dung của hình thức
tái bảo hiểm này không có nghĩa chỉ có những rủi ro có khả năng dễ xảy ra tổn thất nhất
thì đưa vào hợp đồng. Công ty nhượng không được lợi dụng hình thức tái bảo hiểm này để
lựa chọn rủi ro nhằm mục đích đẩy phần bất lợi cho nhà tái bảo hiểm. Để phòng ngừa
trường hợp khả năng này có thể xảy ra, nhà tái bảo hiểm phải nắm vững ý đồ của công ty
nhượng, xem xét kỹ các rủi ro mà công ty nhượng đem tái bảo hiểm và thường xuyên phải
canh chừng diễn biến của thỏa ước mà mình đã ký kết.
Sử dụng hình thức tái bảo hiểm này, công ty nhượng có thể đem chào tái bảo hiểm
từng phần trách nhiệm của mình cho một nhà tái bảo hiểm duy nhất hay cho một số ít các
nhà tái bảo hiểm mà họ lựa chọn, thay cho việc phải đem phân chia tất cả các phần trách
nhiệm của mình cho các nhà tái bảo hiểm theo hình thức bắt buộc
Đặc điểm của tái bảo hiểm dự ước:
Tổ chức nhượng tái bảo hiểm có quyền tự do lựa chọn phương thức tái bảo hiểm
nhưng tổ chức nhận tái bảo hiểm bắt buộc nhận mọi dịch vụ mà tổ chức nhượng tái bảo
hiểm chuyển giao
Tái bảo hiểm mở sẵn không được áp dụng cho mọi nghiệp vụ tổ chức nhượng, nhận
bảo hiểm mà chỉ áp dụng cho một loại nghiệp vụ đặc biệt
Kỳ hạn của hợp đồng tái bảo hiểm mở sẵn không nhất thiết phải trùng với kỳ hạn của
hợp đồng bảo hiểm gốc
Ưu điểm của tái bảo hiểm dự trước:
Trong hình thức tái bảo hiểm này, nhà tái bảo hiểm có điều kiện thu nhập nguồn phí
tái bảo hiểm lớn hơn so với hình thức tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn
Nhược điểm của tái bảo hiểm dự trước:
So với tái bảo hiểm tạm thời, nhà tái bảo hiểm bất lợi hơn vì không có quyền từ chối
nhận những rủi ro khi họ không muốn
Tỷ lệ thủ tục phí bảo hiểm thường cao hơn so với hình thức tái bảo hiểm tùy ý lựa
chọn.
Cách tái bảo hiểm này chỉ có thể thực hiện được bằng cách chào cho các nhà tái bảo
hiểm có tiềm lực lớn mới có đủ khả năng nhận các rủi ro có giá trị bảo hiểm cao.
Trường hợp công ty nhượng có nhiều đơn vị rủi ro cần phải đem tái bảo hiểm thì chi
phí hành chính cho việc áp dụng hình thức tái bảo hiểm này sẽ rất tốn kém vì những rủi ro
cần tái bảo hiểm đó thường đòi hỏi các điều kiện tái bảo hiểm khác nhau, công tác tính
toán phí và sổ sách kế toán sẽ phức tạp và khó khăn hơn.
Các phương thức tái bảo hiểm
Để tiến hành phân tán rủi ro, các tổ chức bảo hiểm đã vận dụng nhiều phương thức
tái bảo hiểm khác nhau. Có thể chia ra làm hai phương thức tái bảo hiểm khác nhau căn cứ
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 45
vào việc phân chia quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong hợp đồng tái bảo hiểm. Hai
phương thức đó là: tái bảo hiểm tỷ lệ và tái bảo hiểm không tỷ lệ.
Một là: Tái bảo hiểm tỷ lệ
Tái bảo hiểm tỷ lệ là tái bảo hiểm thực hiện việc phân chia rủi ro theo tỷ lệ trên số
tiền bảo hiểm. Người nhận tái bảo hiểm chấp nhận đảm bảo một tỷ lệ phần trăm xác định
trên mỗi rủi ro tính theo số tiền bảo hiểm, nhận phí bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi
thường cũng theo tỷ lệ phần trăm này. Dựa vào thời gian và cách thức xác định tỷ lệ phần
trăm của mỗi bên, phương thức tái bảo hiểm tỷ lệ được chia làm hai loại là tái bảo hiểm số
thành và tái bảo hiểm thặng dư.
Tái bảo hiểm số thành
Phương thức tái bảo hiểm số thành là phương thức tái bảo hiểm mà mọi quan hệ giữa
tổ chức nhượng tái bảo hiểm và tổ chức nhận tái bảo hiểm đều được phân chia theo tỷ lệ
phần trăm cố định
Tỷ lệ phần trăm này được xác định ngay từ khi ký kết hợp đồng. Việc phân bổ phí và
trách nhiệm bồi thường (nếu có) giữa các tổ chức nhượng tái bảo hiểm và tổ chức nhận tái
bảo hiểm đều dựa vào tỷ lệ phần trăm mà hai bên đã thỏa thuận.
Ví dụ: Tổ chức bảo hiểm X trong năm nghiệp vụ n bảo vệ các hợp đồng rủi ro hỏa
hoạn của mình bằng một hợp đồng tái bảo hiểm số thành, được xác định như sau:
+Người nhượng giữ lại 35%, người nhận giữ lại 65%
+Trong năm nghiệp vụ đã phát sinh các hợp đồng gốc với số tiền bảo hiểm, phí bảo
hiểm gốc và thiệt hại phải bồi thường như sau:
Bảng 2.4. Bảng số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm và mức thiệt hại
Đơn vị tính: 1000 USD
Hợp đồng gốc Số tiền bảo hiểm Phí bảo hiểm gốc Thiệt hại
1 10.000 15,00 8.000
2 8.000 12,00 4.000
3 7.000 10,50 3.200
4 4.000 6,00 2.500
5 1.7000 2,55 500
+ Phân chia trách nhiệm về số tiền bảo hiểm
Bảng 2.5. Bảng phân chia số tiền bảo hiểm
Đơn vị tính: 1000 USD
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 46
Hợp đồng
gốc
Số tiền bảo
hiểm
Phân chia giữa
Người nhượng tái BH Người nhận tái BH
Tỉ lệ 35% Số tiền Tỉ lệ 65% Số tiền
1 10.000 35% x 10.000 3.500 65% x 10.000 6.500
2 8.000 35% x 8.000 2.800 65% x 8.000 5.200
3 7.000 35% x 7.000 2.450 65% x 7.000 4.550
4 4.000 35% x 4.000 1.400 65% x 4.000 2.600
5 1.700 35% x 1.700 595 65% x 1.700 1.105
+ Phân chia phí bảo hiểm gốc và số tiền bồi thường.
Bảng 2.6. Bảng phân chia phí bảo hiểm
Đơn vị tính: 1000 USD
Hợp
đồng
gốc
Phân chia phí BH Phân chia số tiền bồi thường
Người nhượng
tái BH 35%
Người nhận tái
BH 65%
Người nhượng
tái BH 35%
Người nhận
tái BH 65%
1 5.250 9.750 2.800.000 5.200.000
2 4.200 7.800 1.400.000 2.600.000
3 3.675 6.825 1.120.000 2.080.000
4 2.100 3.900 875.000 1.625.000
5 982,5 1.657,5 175.000 325.000
Tái bảo hiểm thặng dư
Theo phương thức tái bảo hiểm này, trước hết tổ chức nhượng tái bảo hiểm xác định
cho mình một số tiền giữ lại nhất định. Ngoài số tiền giữ lại đối với mọi rủi ro, phần vượt
quá sẽ được chuyển giao cho các tổ chức nhận tái bảo hiểm
Trách nhiệm bồi thường của các bên được tính toán trên cơ sở tỷ lệ giữa số tiền của
mỗi bên gánh chịu trên tổng trách nhiệm trong hợp đồng. Trách nhiệm của mỗi tổ chức
nhận tái bảo hiểm được xác định theo bội số mức giữ lại của tổ chức nhượng tái bảo hiểm
Ví dụ: Tổ chức bảo hiểm Y trong năm nghiệp vụ n bảo vệ các hợp đồng rủi ro hỏa
hoạn của mình bằng một hợp đồng tái bảo hiểm thăng dự được xác định như sau:
Mức giữ lại đối với:
+ A – Rủi ro thông thường: 1.000.000 USD
+ B – Rủi ro công nghiệp: 500.000 USD
+ C – Rủi ro thương nghiệp: 800.000 USD
Trách nhiệm của người nhận hợp đồng tái bảo hiểm:
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 47
+ Hợp đồng bảo hiểm dội ra lần thứ nhất: 15 lần
+ Hợp đồng dội ra lần thứ nhất: 20 lần
Trong năm nghiệp vụ đã phát sinh các hợp đồng gốc với số tiền bảo hiểm, phí bảo
hiểm và số tiền bồi thường như sau:
Bảng 2.7. Bảng số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm và mức tiệt hại
Đơn vị tính: 1000 USD
Hợp đồng gốc Loại rủi ro Số tiền BH Phí BH gốc GT thiệt hại
1 A 16.000 16 5.000
2 C 10.000 30 8.000
3 A 800 0.8 600
4 B 18.000 90 13.000
5 C 4.000 12 -
6 B 7.000 35 2.000
+ Phần chia trách nhiệm về số tiền bảo hiểm
Bảng 2.8. Bảng phân chia số tiền bảo hiểm
Đơn vị tính: 1000 USD
Hợp
đồng
gốc
Loại
rủi ro
Số
tiền
BH
Phân chia
Người nhượng Mức dôi 1 Mức dôi 2
Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ
1 A 16.000 1.000 1/16 15.000 15/16 - -
2 C 10.000 800 0.8/10 9.200 9.2/10 - -
3 A 800 800 1/1 - - - -
4 B 18.000 500 0.5/18 7.500 7.5/18 10.000 10/18
5 C 4.000 800 1/5 3.200 4/5 - -
6 B 7.000 500 0.5/7 6.500 6.5/7 - -
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 48
+ Phân chia phí bảo hiểm
Bảng 2.9. Bảng phân chia phí bảo hiểm
Đơn vị tính: 1000 USD
Hợp đồng
gốc
Loại rủi ro Phí BH Phân chia
Người
nhượng Mức dôi 1 Mức dôi 2
1 A 16.000 1.000 15.000 -
2 C 3.000 2.400 27.600 -
3 A 800 800 - -
4 B 90.000 2.500 37.500 50.000
5 C 12.000 2.400 9.600 -
6 B 35.000 2.500 32.500 -
+ Phân chia số tiền bồi thường
Bảng 2.10. Bảng phân chia số tiền bồi thường
Đơn vị tính: 1000 USD
Hợp đồng
gốc
Loại RR Thiệt hại
phải bồi
thường
Phân chia
Người
nhượng Mức dôi 1 Mức dôi 2
1 A 5.000 312.5 4687.5 -
2 C 8.000 640 7.360 -
3 A 600 600 - -
4 B 13.000 361 5.417 7.222
5 C - - - -
6 B 2.000 143 1.857 -
Hai là: Tái bảo hiểm không tỷ lệ
Phương thức tái bảo hiểm không tỷ lệ là phương thức tái bảo hiểm mà việc phân chia trách
nhiệm giữa tổ chức nhượng tái bảo hiểm và tổ chức nhận tái bảo hiểm được dựa trên cơ sở số
tiền bồi thường tổn thất
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 49
Phương thức tái bảo hiểm này bao gồm hai phương thức cụ thể: tái bảo hiểm vượt mức
tổn thất và tái bảo hiểm vượt mức tỷ lệ tổn thất
Tái bảo hiểm vượt mức tổn thất
Theo phương thức tái bảo hiểm này, tổ chức nhượng tái bảo hiểm giữ lại cho mình một số
tiền bồi thường nhất định. Phần thiệt hại vượt quá số tiền bồi thường giữ lại đó được tổ chức
nhượng sẽ chuyển cho các tổ chức nhận tái bảo hiểm
Ví dụ: Công ty nhượng tái bảo hiểm xác định số tiền bồi thường giữ lại là 300.000 USD.
Nếu tổn thất xảy ra nhỏ hơn hoặc bằng 300.000 USD thì công ty nhượng tái bảo hiểm sẽ bồi
thường 300.000 USD, còn công ty nhận tái bảo hiểm vượt mức bồi thường chịu bồi thường
phần vượt quá 300.000 USD
Việc phân chia trách nhiệm giữa công ty nhượng tái bảo hiểm và tổ chức nhận tái bảo
hiểm giống như việc phân chia trách nhiệm trong phương thức tái bảo hiểm thặng dư, chỉ khác
ở chỗ tái bảo hiểm thặng dư dựa vào số tiền bảo hiểm, còn tái bảo hiểm vượt mức bồi thường
dựa vào số tiền bồi thường
Trách nhiệm của tổ chức nhận tái bảo hiểm được xếp theo lớp. Tổ chức nhận tái bảo hiểm
lớp nào thì khi tổn thất xảy ra sẽ bồi thường theo lớp đó
Tái bảo hiểm vượt mức tỷ lệ tổn thất
Theo phương thức tái bảo hiểm này, tổ chức nhượng tái bảo hiểm chỉ có trách nhiệm bồi
thường trong trường hợp kết quả toàn bộ nghiệp vụ của tổ chức nhượng tái bảo hiểm có tỷ lệ
bồi thường nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ bồi thường nhất định. Phần tỷ lệ bồi thường thực tế vượt
quá tỷ lệ bồi thường giữ lại được tổ chức nhượng tái bảo hiểm chuyển giao cho các tổ chức
nhận tái bảo hiểm
Những tổ chức nhận tái bảo hiểm theo phương thức này không phải chịu trách nhiệm bồi
thường đến một tỷ lệ vô hạn. Tùy theo khả năng thực tế, tổ chức nhận tái bảo hiểm có thể nhận
bồi thường trong khoảng tỷ lệ phần trăm nhất định. Khi xảy ra tổn thất sẽ phải bồi thường theo
tỷ lệ nhận tái bảo hiểm này. Trong đó, tỷ lệ bồi thường được xác định:
Tỷ lệ tổn thất =số tiền bồi thường
phí thu × 100%
Ví dụ: Có một hợp đồng tái bảo hiểm vượt mức tỷ lệ tổn thất như sau:
Tổ chức nhượng tái bảo hiểm giữ lại cho mình trách nhiệm bồi thường là 60%. Tỷ lệ tổn
thất vượt quá 60% được tái bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm khác. Tổ chức nhận tái bảo hiểm
khống chế trách nhiệm nhận trong khoảng từ 60% - 150%. Với hợp đồng trên, giả sử có hai
trường hợp tổn thất xảy ra:
- Tỷ lệ tổn thất là 90%
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 50
- Tỷ lệ tổn thất là 160%
Việc phân chia trách nhiệm giữa tổ chức nhượng tái bảo hiểm và tổ chức nhận tái bảo
hiểm được tiến hành như sau:
Tỷ lệ tổn thất là 90%, khi đó:
+ Tổ chức nhượng tái bảo hiểm bồi thường 60%
+ Tổ chức nhận tái bảo hiểm bồi thường 30%
Tỷ lệ tổn thất là 160%, khi đó:
+ Tổ chức nhượng tái bảo hiểm bồi thường là 60%
+ Tổ chức nhận tái bảo hiểm bồi thường 150% - 60% = 90%
+ Phần còn lại: 160% - 150% = 10% do tổ chức nhượng tái bảo hiểm chịu trách nhiệm
gánh chịu .
Phí bảo hiểm trả cho tổ chức nhận tái bảo hiểm vượt mức tỷ lệ tổn thất thường được tính
dựa trên cơ sở số liệu thống kê tình hình tổn thất trong 10 năm trước đó để tính ra tỷ lệ tổn thất
bình quân một năm, cộng thêm hệ số an toàn và những chi phí liên quan đến hợp đồng để tổ
chức nhận tái bảo hiểm không bị lỗ.
2.3. Hình thành và quản lý quỹ bảo hiểm
2.3.1. Khoản đóng góp vào quỹ bảo hiểm
Các khoản đóng góp của các thành viên tham gia bảo hiểm (phí bảo hiểm).
Nguồn hình thành chủ yếu của các quỹ bảo hiểm là từ các khoản đóng góp của các thành
viên tham gia vào quỹ. Căn cứ quan trọng để xác định được khoản đóng góp này là kỹ thuật
thống kê và Luật số lớn. Nhờ có thống kê và Luật số lớn mà người tổ chức quỹ bảo hiểm có thể
tính được tổn thất trong tương lai và phân bổ mức đóng góp của mỗi thành viên.
Tùy loại hình bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm mà khoản tiền người tham gia bảo hiểm đóng
được gọi là khoản đóng góp hay phí bảo hiểm. Tuy nhiên, dù với tên gọi gì thì xét về bản chất
đó vẫn là nghĩa vụ của người tham gia vào cộng đồng bảo hiểm.
Nói một cách chung nhất, phí bảo hiểm, là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm đóng cho nhà
bảo hiểm để đổi lấy cam kết của nhà bảo hiểm đảm bảo chịu trách nhiệm bồi thường khi có sự
kiện bảo hiểm xảy ra.
Theo luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 “phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo
hiểm phải đóng cho DNBH theo thời hạn và phương thức do các bên thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm”.
Các khoản lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động đầu tư, bảo toàn và tăng
trưởng quỹ của các tổ chức bảo hiểm như lợi nhuận để lại của các tổ chức bảo hiểm kinh doanh,
quỹ bảo tồn và tăng trưởng của tổ chức bảo hiểm xã hội.
Nguồn hỗ trợ của Chính phủ hoặc các tổ chức khác trong những trường hợp đặc biệt..
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 51
2.3.2. Quản lý quỹ bảo hiểm
Quản lý quỹ bảo hiểm cần chú trọng bảo hiểm vấn đề chính là: quỹ dự trữ, quỹ dự phòng,
đầu tư tài chính.
2.3.2.1. Quỹ dự phòng
Bảo hiểm có chức năng quan trọng là phân phối thu nhập dưới hình thái giá trị thông qua
việc trả tiền bảo hiểm cho số ít những người không may gặp rủi ro trong số tất cả những người
tham gia vào quỹ bảo hiểm. Để đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời thì quỹ bảo hiểm luôn
dành phần lớn để đưa vào quỹ dự phòng. Việc trích lập dự phòng của quỹ bảo hiểm cũng dựa
vào thống kê và quy luật số đông.
Công tác thống kê hỗ trợ cho người quản lý quỹ bảo hiểm ghi chép được các khoản đã thu
và dự kiến được các khoản sẽ phải thanh toán trong tương lai. Từ đó, trích lập các quỹ dự phòng
nghiệp vụ.
2.3.2.2. Đầu tư tài chính
Vì bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc “thu trước – trả sau” nên quỹ bảo hiểm sẽ có thời
gian nhàn rỗi. Đây chính là cơ sở quan trọng của hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm. Mặc dù
khoản đóng góp của mỗi người là nhỏ nhưng với số đông người tham gia, quỹ bảo hiểm mà các
tổ chức bảo hiểm nắm giữ có thể đạt được quy mô rất lớn. Lúc này, trên thị trường tài chính,
các tổ chức bảo hiểm trở thành nhà đầu tư quy mô. Họ không chỉ quản lý quỹ bảo hiểm mà còn
phát triển nó bằng nguồn thu nhập từ các hoạt động đầu tư tài chính. Từ đó, họ có thể đảm bảo
quyền lợi của người tham gia bảo hiểm hoặc có điều kiện làm giảm khoản đóng góp của mỗi
thành viên. Xét về năng lực đầu tư tài chính thì các DNBH nhân thọ có lợi thế hơn các DNBH
phi nhân thọ vì thời hạn đầu tư thường là trung hạn, dài hạn với nguồn vốn đầu tư lớn.
2.4. Câu hỏi củng cố/Bài tập chương 2
Câu hỏi củng cố:
Câu 1: Hoạt động bảo hiểm dựa trên quy luật của ngành học nào để làm nền tảng? Hãy
kể tên những quy luật đó?
Câu 2: Bản chất của quy luật số đông?
Câu 3: Luật yếu, luật mạnh của luật số lớn?
Câu 4: Các phương thức tài Bảo hiểm?
Bài tập chương 2
Bài tập 1: Tổ chức bảo hiểm Y trong năm nghiệp vụ n bảo vệ các hợp đồng rủi ro hỏa
hoạn của mình bằng một hợp đồng tái bảo hiểm thặng dư được xác định như sau:
- Mức giữ lại đối với:
+ A – RR thông thường: 12000
+ B – RR côn nghiệp: 700
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 52
+ C – RR thương nghiệp: 500
Trách nhiệm của người nhận hợp đồng tái bảo hiểm :
+ Lần 1: 10 lần
+ Lần 2: 15 lần
Trong năm nghiệp vụ đã phát sinh các hợp đồng gốc với số tiền BH, phí BH và số tiền
bồi thường như sau:
HĐ gốc Loại rủi ro ST bảo hiểm Phí BH Trị giá Thiệt hại
1 A 15000 16 6000
2 C 12000 20 300
3 A 8000 8 600
4 B 75000 70 1100
5 C 600 10 0
6 B 800 35 2000
Yêu cầu: Hãy phân chia sô tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm, trách nhiệm bôì thương khi xaỷ
ra tổn thất của các bên tham gia.
Bài tập 2:
Một rủi ro cần được bảo hiểm có giá trị 10.000 USD. Có ba tổ chức tham gia đồng bảo
hiểm, khả năng của các tổ chức như sau:
Tổ chức A chủ trì có mức nhận tối đa là : 3.000 USD
Tổ chức B có mức nhận tối đa là: 5.250 USD
Tổ chức C có mức nhận tối đa là giá trị còn lại.
Yêu cầu:
1. Tính phí bảo hiểm của khoản rủi ro này. Biết rằng đây là phí gộp với tỉ lệ là 0.5% trị
giá bảo hiểm.
2. Tính mức định phí được hưởng và số tiền bồi thường tổn thất bộ phận của mỗi bên tham
gia. Biết tỷ lệ tổn thất bộ phận là 30%
Bài tập 03:
Có một hợp đồng tái bảo hiểm vượt mức tỷ lệ tổn thất như sau:
Bảo hiểm Chương 2. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 53
Tổ chức nhượng tái bảo hiểm giữ lại cho mình trách nhiệm bồi thường là 60%. Tỷ lệ tổn
thất vượt quá 60% được tái bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm khác. Tổ chức nhận tái bảo hiểm
nhận mức khống chế trách nhiệm nhận trong khoảng 60% - 150%.
Với hợp đồng tái bảo hiểm trên, hãy phân chia trách nhiệm giữa công ty bảo hiểm gốc và
công ty tái bảo hiểm trong hai trường hợp tổn thất xảy ra:
- Tỷ lệ tổn thất là 90%
- Tỷ lệ tổn thất là 160%
Câu 8: Một hợp đồng bảo hiểm có giá trị 400.000.000 đồng. Có 3 tổ chức tham gia đồng
bảo hiểm với số tiền như sau:
Mức bảo hiểm tối đa của công ty đồng bảo hiểm A là 100.000.000 đồng.
Mức bảo hiểm tối đa của công ty đồng bảo hiểm B là 120.000.000 đồng.
Mức bảo hiểm tối đa của công ty đồng bảo hiểm C là 180.000.000 đồng.
Mức phí gộp mà người tham gia bảo hiểm phải đóng là 8.000.000 đồng.
Hãy phân chia phí bảo hiểm và bồi thường tổn thất giữa 3 công ty trên trong hai trường
hợp tổn thất bộ phận 300.000.000 đồng và tổn thất toàn bộ.
Bảo hiểm Chương 3. Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 54
CHƯƠNG 3. MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
Giới thiệu:
Trong chương 3 gồm các nội dung: sự cần thiết phải có sự kiểm tra, điều tiết của Nhà
nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng như các văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Mục tiêu:
+ Trình bày được các nguyên tắc và nội dung kiểm tra đối với hoạt động bảo hiểm.
+ Trình bày được các quy định cơ bản trong Luật Kinh doanh bảo hiểm, Bộ Luật dân sự
và một số Luật, văn bản, hướng dẫn có liên quan
+ Vận dụng xác định được cách tính phí theo quy định của Nhà nước.
Nội dung chính:
3.1. Sự cần thiết phải có kiểm tra của Nhà nước
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm tồn tại thể hiện thông qua các mối quan hệ giữa nhà bảo
hiểm và người mua bảo hiểm, giữa nhà bảo hiểm với người thứ ba khác trong quá trình thiết
lập, hoạt động, giải thể, phá sản,… Cũng như các hoạt động, các mối quan hệ trong các lĩnh
vực kinh tế - xã hội khác, hoạt động và các mối quan hệ bảo hiểm phải được ràng buộc, chi
phối, điều chỉnh bởi các văn bản pháp lý và diễn ra trong sự giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan
chức năng của nhà nước và của xã hội. Môi trường pháp lý hoàn thiện càng tạo ra được một
hành lang cho hoạt động nghề nghiệp này phát triển tốt phát huy cao độ tác dụng tích cực đối
với đời sống kinh tế - xã hội
Nhà nước cần có sự kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm vì hai lý do chính
sau đây:
Một là, do những đặc trưng riêng có của hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Nhà bảo hiểm bán sản phẩm bảo hiểm, thật ra là bán lời hứa, lời cam kết của mình về
nghĩa vụ bù đắp tổn thất cho người bán. Giá cả của sản phẩm bảo hiểm – phí bảo hiểm được
xác định hoàn toàn dựa trên kỹ thuật tính toán, phán đoán của nhà bảo hiểm. Việc giao kết hợp
đồng gần như dựa trên mẫu điều khoản có sẵn do chính nhà bảo hiểm soạn thảo. Mặt khác, phí
bảo hiểm được trả theo nguyên tắc “ứng trước”, do đó, nhà bảo hiểm có thể sử dụng quỹ tiền tệ
bảo hiểm tạm thời nhàn rỗi để đầu tư nhằm bảo toàn và phát triển nguồn tài chính này. Tuy
nhiên, không phải lúc nào sự tính toán của nhà bảo hiểm cũng chính xác và mặt khác, các điều
khoản bảo hiểm trên hợp đồng không phải lúc nào cũng đầy đủ và rõ ràng. Tương tự, việc đầu
tư của nhà bảo hiểm không phải lúc nào cũng có hiệu quả tốt, nhất là trong tình trạng không
được kiểm tra chặt chẽ. Hậu quả là, có thể nảy sinh trường hợp nhà bảo hiểm cố tình từ chối
bồi thường hoặc mất khả năng thanh toán. Điều này thật sự là bất lợi cho phía mua bảo hiểm:
Bảo hiểm Chương 3. Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 55
+ Đối với bên mua bảo hiểm: không thể khôi phục lại quá trình sản xuất, sinh hoạt do
không được bồi thường.
+ Đối với người thứ ba khác là nạn nhân của vụ tai nạn mà người được bảo hiểm là người
có lỗi gây ra thiệt hại.
Tóm lại, bên mua bảo hiểm luôn bị yếu thế hơn nhà bảo hiểm về các mặt tài chính, kỹ
thuật, thông tin,… do đó rất khó an tâm nếu thiếu sự kiểm soát của bên thứ ba, đó là nhà nước.
Sự kiểm soát của nhà nước ở đây không ngoài mục đích chung của luật pháp là nhằm “đảm bảo
sự trung thực”, bảo vệ bên mua bảo hiểm trong khi ký kết hợp đồng và ngăn chặn sự lạm dụng
kỹ thuật, sơ hở hợp đồng để trục lợi cũng như sự thiếu trung thực trong thực hiện nghĩa vụ.
Hai là, nhằm đảm bảo sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế
Bảo hiểm ngoài vai trò của một công cụ an toàn còn có vai trò của một tổ chức tài chính
trung gian, tập trung, tích tụ vốn cho nền kinh tế. Việc kiểm soát nhằm đảm bảo cho khả năng
hoạt động lâu dài của nhà bảo hiểm cũng chính là đảm bảo sự cân bằng của toàn bộ nền kinh tế.
3.2. Các nguyên tắc và nội dung kiểm tra
3.2.1. Các nguyên tắc kiểm tra
Đảm bảo lợi ích của người được bảo hiểm
Đảm bảo sự kết thúc tốt đẹp của các hợp đồng bảo hiểm
Để tuân thủ nguyên tắc này, việc kiểm tra phải nhằm vào các khía cạnh đạo đức, kỹ thuật
và tài chính của các DNBH. Cụ thể là:
Trước nhất, sự kiểm tra theo dõi việc giao kết hợp đồng sao cho đúng với quy định của
luật pháp và không vi phạm các giá trị đạo đức xã hội. Tiếp đó, các hợp đồng này phải được
hoàn thành với thiện chí của hai bên
Kiểm tra khả năng chi trả của các nhà bảo hiểm. Các tổ chức này phải trung thực trong
công tác kế toán và nhất là phải đánh giá đúng đắn các cam kết của mình, hơn nữa, phải đảm
bảo một giới hạn tối thiểu về khả năng chi trả
Đảm bảo sự kiểm tra toàn diện các hoạt động của công ty bảo hiểm
Mặc dù việc kiểm tra nảy sinh từ những đặc trưng riêng biệt của hoạt động kinh doanh
bảo hiểm, nhưng việc kiểm tra phải được tiến hành đối với toàn bộ các hoạt động. Kinh nghiệm
quản lý bảo hiểm của nhiều quốc gia cho thấy rằng, việc thực hiện kiểm tra mang tính bộ phận,
riêng lẻ sẽ không cho phép bảo vệ một cách có hiệu quả quyền lợi của bên mua bảo hiểm
Mục tiêu phòng ngừa là chủ yếu
Các nhà bảo hiểm được đặt dưới sự kiểm soát thường xuyên về tình hình tài chính, thương
mại và hành chính nhằm mục tiêu có những hướng dẫn kịp thời và những biện pháp uốn nắn
cần thiết chứ không phải là để trừng phạt những lỗi lầm, hậu quả trong việc quản lý của công
ty
Bảo hiểm Chương 3. Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 56
Sự kiểm tra được tiến hành trong khuôn khổ lập pháp và lập quy chính xác, loại trừ bất kỳ
sự can thiệp tùy tiện, độc đoán của hành chính
Đảm bảo sự hòa nhập vào thị trường quốc tế của các DNBH Việt Nam
3.2.2. Nội dung kiểm tra
Kiểm tra về mặt pháp lý hợp đồng bảo hiểm
Sự kiểm tra ở đây là nhằm bù trừ sự bất bình đẳng giữa các bên: bên mua bảo hiểm và nhà
bảo hiểm trong việc giao kết hợp đồng bảo hiểm:
Một mặt, nhà bảo hiểm là người đưa ra toàn bộ các điều kiện bảo hiểm (điều kiện chung
hay quy tắc chung bảo hiểm)
Ngược lại, bên mua bảo hiểm nói chung là không biết gì về luật bảo hiểm cũng như thể
thức, thủ tục cần tiến hành, đôi khi có thể bị phía đối tác qua mặt.
Sự bất bình đẳng cơ bản này có thể có những hậu quả rất nghiêm trọng đối với vấn đề an
toàn của bên mua bảo hiểm cũng như uy tín, thanh danh của nhà bảo hiểm. Cần chú ý là sự bất
bình đẳng càng lớn hơn nữa trong lĩnh vực mà nhà bảo hiểm đã trở thành bắt buộc.
Kiểm tra về mặt kỹ thuật và tài chính của tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Bên mua bảo hiểm, thông thường trả tiền bảo hiểm theo nguyên tắc “ứng trước”, đổi lấy
lời cam kết sẽ bồi thường hay trả tiền bảo hiểm của nhà bảo hiểm. Tuy nhiên, nhà bảo hiểm rất
có thể không giữ được lời cam kết của mình, hoặc hoàn toàn do cố ý, hoặc do những khó khăn
kỹ thuật
Do cố ý: Người bảo hiểm, do ưu đãi của những đặc trưng riêng có của hoạt động bảo
hiểm, có thể giảm bớt số tiền trả cho các tổn thất bằng các hình thức hoãn binh (những cuộc
bàn cãi bất tận, những kiện cáo không có cơ sở,…)
Do khó khăn về mặt kỹ thuật: những khó khăn về mặt kỹ thuật có thể làm cho nhà bảo
hiểm không thực hiện cam kết của mình đối với bên mua bảo hiểm mặc dù họ hoàn toàn không
có cố ý. Các tính toán về chi phí rủi ro, về chi phí quản lý có thể không chính xác, sự mất giá
của tài sản do biến động lớn về tiền tệ, sự bất lực của nhà tái bảo hiểm, sụt giá chứng khoán do
rủi ro hệ thống,….
Sự kiểm tra ở đây, vì vậy, phải được tiến hành đồng thời về:
+ Về đạo đức: sự trung thực, đạo đức kinh doanh của nhà bảo hiểm (quan trọng nhất là
người điều hành doanh nghiệp)
+ Về kỹ thuật: quy định và giám sát việc thực hiện các quy định về hình thức pháp lý, các
giới hạn kỹ thuật (phí bảo hiểm, giới hạn khả năng thanh toán, quỹ dự phòng tối thiểu theo luật),
các mục tiêu quản lý tài chính,…
+ Về kinh tế: giám sát các điều khoản có thể bị lạm dụng, đảm bảo sự canh tranh lành
mạnh của toàn bộ thị trường bảo hiểm .
Bảo hiểm Chương 3. Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 57
3.2.3. Sự cần thiết có các định chế pháp lý
Sự tồn tại một định chế pháp lý riêng biệt (luật bảo hiểm) trong hệ thống pháp luật hoàn
chỉnh có thể được lý giải như sau:
Một là, do khiếm khuyết các quy định của các luật phổ thông đối với hoạt động kinh doanh
bảo hiểm.
Ví dụ: Trong luật về doanh nghiệp nói chung không có quy định về việc lập quỹ dự phòng
phí, dự phòng bồi thường, dự phòng toán học,…
Hai là, do sự không thích ứng của luật phổ thông đối với các đặc trưng riêng của hoạt
động kinh doanh bảo hiểm.
Ví dụ: Do đặc trưng riêng của hoạt động, hợp đồng bảo hiểm không thể giao kết bằng lời
nói hay bằng hành vi cụ thể như các loại hợp đồng dân sự khác
Khảo sát qua các quốc gia có nền lập pháp lâu đời như Anh, Pháp,… chúng ta thấy sự tồn
tại của một luật bảo hiểm vẫn là cần thiết mặc dù hệ thống luật pháp trong đó hệ thống các văn
bản luật khác đã được xây dựng lâu đời và rất hoàn chỉnh.
3.2.4. Các mối quan hệ bị điều chỉnh
Hệ thống các văn bản pháp lý riêng biệt nói trên nhằm chi phối các mối quan hệ sau:
(1) Các quan hệ mang tính chất tổ chức nhằm thiết lập tư cách pháp lý độc lập của hệ
thống các chủ thể hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
(2) Các quan hệ được điều chỉnh để tạo môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo
hiểm (ví dụ: mối quan hệ trên hợp đồng bảo hiểm,…)
(3) Các loại bảo hiểm bắt buộc.
3.3. Khung pháp lý của hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam
3.3.1. Luật kinh doanh bảo hiểm
Luật kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực từ ngày 01 tháng 04 năm 2001 gồm 9 chương và
129 điều:
Chương 1: Những quy định chung về kinh doanh bảo hiểm
Chương 2: Hợp đồng bảo hiểm
Chương 3: Kinh doanh bảo hiểm
Chương 4: Đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Chương 5: Tài chính, hạch toán kế toán và báo cáo tài chính
Chương 6: DNBH và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài.
Chương 7: Quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm
Chương 8: Khen thưởng và xử lý vi phạm
Bảo hiểm Chương 3. Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 58
Chương 9: Điều khoản thi hành
Luật kinh doanh bảo hiểm không áp dụng đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm tiền gửi và các loại hình bảo hiểm khác do nhà nước thực hiện không mang tính kinh
doanh. Đối với các điều ước quốc tế mà Việt Nam có tham gia, nếu có quy định khác thì ưu
tiên theo điều ướ.c
3.3.2. Bộ Luật dân sự
Theo bộ luât dân sự Nội dung về Bảo hiểm được quy định từ Chương 18 từ điều 567 –
580 về hợp đồng bảo hiểm. Nếu vấn đền nào về HĐBH không có trong luật KDBH thì áp dụng
bộ luật dân sự.
3.3.3. Một số Luật và quy định có liên quan
Luật hàng hải năm 2005 từ Chương 16 từ điều 224 – 257 về HĐBH hàng hải. Vấn đề nào
bộ luật hàng hải không quy định thì áp dụng theo luật KDBH.
Luật kinh doanh BH, quy định 4 về Nghiệp vụ Bảo hiểm bắt buộc;
3.4. Cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
3.4.1. Quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm
Bộ Tài chính – cơ quan quản lý Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm phải thực hiện đầy đủ
10 nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm quy định tại điều 120 Luật kinh doanh
bảo hiểm, cụ thể như sau:
1 – Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển thị trường bảo hiểm
Việt Nam
2 – Cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của DNBH, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm; giấy phép đặt văn phòng đại diện của DNBH, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài tại Việt Nam
3 – Ban hành, phê chuẩn, hướng dẫn thực hiện quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng
bảo hiểm
4 – Áp dụng các biện pháp cần thiết để DNBH bảo đảm các yêu cầu về tài chính và thực
hiện những cam kết với bên mua bảo hiểm
5 – Tổ chức thông tin và dự báo tình hình thị trường bảo hiểm
6 – Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm
7 – Chấp nhận việc DNBH, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động ở nước ngoài
8 – Quản lý hoạt động của văn phòng đại diện của DNBH, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
Bảo hiểm Chương 3. Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 59
9 – Tổ chức việc đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ về
bảo hiểm.
10 – Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
-Theo quyết định số 134/2003/QĐ-BTC ngày 20/08/2003 thì Vụ bảo hiểm là đơn vị thuộc
bộ máy quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thống
nhất quản lý Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm trong phạm vi cả nước.
Vụ bảo hiểm có nhiệm vụ:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính chiến lược, quy hoạch và kế hoạch dài hạn, năm năm,
hàng năm, các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm;
tham gia xây dựng chiến lược tài chính quốc gia.
2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, qui hoạch, kế
hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm sau khi được phê duyệt; phối
hợp với Vụ pháp chế và Văn phòng Bộ tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm.
3. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, phê chuẩn, xác nhận hoàn tất thủ tục đăng ký
quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm; hướng dẫn thực hiện quy tắc, điều khoản, biếu phí, hoa
hồng bảo hiểm.
4. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính các biện pháp cần thiết phải áp dụng để DNBH bảo đảm
các yêu cầu về tài chính và thực hiện những cam kết với người tham gia bảo hiểm.
5. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xin cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt
động của các DNBH, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; tổ chức xin ý kiến thẩm định của các
đơn vị, tổ chức thuộc Bộ có liên quan, trình Bộ trưởng quyết định theo đúng quy định của pháp
luật.
6. Thẩm tra, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép đặt văn
phòng đại diện của DNBH nước ngoài và văn phòng đại điện của doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
7. Kiểm tra, giám sát hoạt động của DNBH và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm Việt Nam,
văn phòng đại diện của DNBH nước ngoài và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật.
8. Nghiên cứu, đề xuất ý kiến để Bộ trưởng Bộ Tài chính trình cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép các DNBH, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm Việt Nam hoạt động ở nước ngoài.
9. Đề xuất và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế trong
lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm theo phân công của Bộ.
Bảo hiểm Chương 3. Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 60
10. Giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ và quyền đại diện chủ sở hữu phần
vốn của nhà nước tại các DNBH thuộc Bộ Tài chính quản lý theo quy định của pháp luật.
11. Giúp Bộ quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hiệp hội và tổ chức phi Chính
phủ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
12. Tổ chức công tác thống kê, phân tích dự báo tình hình hoạt động của thị trường bảo
hiểm Việt Nam; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Bộ.
13. Phối hợp với thanh tra Bộ trong việc xây dựng kế hoạch và thực hiện thanh tra hoạt
động của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
14. Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong
và ngoài ngành theo kế hoạch và nội dung đề bài được Bộ duyệt.
3.4.2. Quy định hướng dẫn của Bộ, ngành
NĐ 115/1998 bề BH TNDS chủ xe cơ giới;
Luật 27/2001 về chống cháy và chữa cháy;
NĐ 130/2006 về BH cháy nổ bắt buộc;
NĐ 125/2005 về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự người kinh doanh vận tải
hàng không và hàng hải dễ cháy nổ trên đường thủy nội bộ.
Các thủ tục hướng dẫn thực hiện; các quy tắc biểu phí,…các nghiệp vụ bảo hiểm
bắt buộc.
3.5. Câu hỏi củng cố
Câu 1: Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật Bảo hiểm xã hội ở nước ta ra đời khi nào?
Câu 2: Ở nước ta, cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là cơ
quan nào? Quản lý về hoạt động bảo hiểm là cơ quan nào?
Câu 3: Trình bày nội dung công tác kiểm tra quản lý Nhà nước đối với quỹ bảo hiểm?
Câu 4: Trình bày các nguyên tắc và nội dung kiểm tra của Nhà nước đối với hoạt dộng
Bảo hiểm?
Câu 5: Tại sao Nhà nước cần phải quản lý hoạt động Bảo hiểm?
Câu 6: Trình bày đặc điểm của quỹ dự trữ bảo hiểm, quỹ dự phòng bảo hiểm?
Bảo hiểm Chương 4. Thị trường bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 61
CHƯƠNG 4. THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM
Giới thiệu:
Trong chương 4 bao gồm các nội dung: lịch sử hình thành bảo hiểm thế giới và Việt Nam.
Các loại hình bảo hiểm đang được triển khai trên thị trường bảo hiểm. Hoạt động của các Hiệp
hội ngành nghề bảo hiểm.
Mục tiêu:
+ Trình bày được sự ra đời và phát triển, các nhân tố cấu thành thị trường bảo hiểm.
+ Trình bày được các môi trường vi mô và vĩ mô của ngành bảo hiểm.
+ Trình bày được cơ bản các loại hình bảo hiểm tại Việt Nam.
+ Trình bày được những nét cơ bản về tổ chức và hoạt động Hiệp hội nghề nghiệp bảo hiểm.
+ Vận dụng tính phí bảo hiểm của một số sản phẩm.
Nội dung chính:
4.1. Sự ra đời và phát triển
Ngay từ cổ đại đã xuất hiện các tổ chức gần giống với bảo hiểm, chẳng hạn người Ba-Bi-
Lon đã đưa ra các quy tắc tổ chức phương tiện vận tải bằng xe kéo để phân chia các thiệt hại
do mất cắp và bị cướp cho các thương gia cùng gánh chịu. Hoặc vào thế kỷ thứ V trước Công
nguyên, Pê-Ri-Clex đã tổ chức Hội đoàn tương hỗ nhằm hoạt động trợ giúp cho các thành viên
và gia đình của họ trong các trường hợp bị tử vong, ốm đau, bệnh tật hay hỏa hoạn,… Sang thời
Trung cổ, các quy tắc về bảo hiểm hàng hải đã bắt đầu được hình thành nhưng phải đến năm
1347 bản hợp đồng đầu tiên mới được ký kết tại Gênes (Ý). Và cũng tại Gênes năm 1424 công
ty bảo hiểm hàng hải đầu tiên ra đời đánh dấu sự phát triển của ngành bảo hiểm.
Về cơ sở pháp lý, có thể coi chiếu dụ Barcelona năm 1435 là văn bản pháp lý đầu tiên
trong ngành bảo hiểm. Sau đó là sắc lệnh của Philippe de Bourgogne năm 1458, những sắc lệnh
của Brugos năm 1537, Fiville năm 1552 và ở Amsterdam năm 1558. Ngoài ra còn có sắc lệnh
của Phần Lan năm 1563 liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng hóa. Tuy nhiên, phải đến thế
kỷ XVII, cùng với sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thì hoạt động bảo hiểm
mới phát triển rộng rãi và ngày càng đi sâu vào nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Mở đường cho sự phát triển này là luật 1601 của Anh thời Nữ hoàng Elisabeth, sau đó là Chỉ
dụ 1681 của Pháp do Colbert biên soạn và Vua Louis XIV ban hành, đó là những đạo luật mở
đường cho lĩnh vực bảo hiểm hàng hải.
Sau bảo hiểm hàng hải là sự xuất hiện của bảo hiểm hỏa hoạn, được đánh dấu bằng vụ
cháy thảm khóc ở Luân Đôn nước Anh ngày 2/9/1666 hủy diệt 13.000 căn nhà trong đó có hơn
100 nhà thờ trong 4 ngày để lại một sự thiệt hại quá lớn không thể cứu trợ được. Sau đó những
nhà kinh doanh ở nước Anh đã nghĩ ra việc cộng đồng chia sẻ rủi ro hỏa hoạn bằng cách đứng
Bảo hiểm Chương 4. Thị trường bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 62
ra thành lập những công ty bảo hiểm hỏa hoạn như: “Fire Office” (năm 1667), “Friendly
Society” (năm 1684), “Hand and Hand” (năm 1696), “Lom Bard House” (năm 1704)… Do ảnh
hưởng của vụ hỏa hoạn ở Luân Đôn, năm 1786, ở nước Pháp, công ty bảo hiểm hỏa hoạn đầu
tiên được thành lập đó là “Company L’assurance Centree L’incendie” và “Company Royade”
(năm 1788).
Bảo hiểm nhân thọ cũng đã được ghi nhận hình thành rất sớm, vào năm 1583 ở Anh quốc,
năm 1759 ở Hoa Kỳ. Khi có phát minh về các phương tiện giao thông hiện đại (ô tô, tàu thủy,
máy bay…) thì cũng nảy sinh các loại hình bảo hiểm xe ô tô và bảo hiểm các phương tiện giao
thông cơ giới khác. Tiếp theo, ngành công nghiệp dầu khi phát triển kéo theo sự xuất hiện của
nhiều loại hình bảo hiểm phục vụ cho việc thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển dầu khí,
nguồn năng lượng.
Ở Việt Nam, không có tài liệu nào chứng minh một cách chính xác về thời gian xuất hiện
của hoạt động bảo hiểm. Theo ý kiến của nhiều chuyên gia, vào năm 1880 có các Hội bảo hiểm
ngoại quốc như Hội bảo hiểm Anh, Pháp, Thụy
Sĩ, Hoa Kỳ… đã để ý đến Đông Dương. Các hiệp hội bảo hiểm ngoại quốc đại diện tại
Việt Nam bởi các công ty thương mại lớn. Ngoài việc buôn bán, các công ty này mở thêm một
trụ sở để làm đại diện bảo hiểm.
Ở miền Nam, vào năm 1926, chi nhánh đầu tiên là của công ty Franco–Asietique. Đến
năm 1929, có công ty của Việt Nam đặt trụ sở tại Sài Gòn, đó là Việt nam Bảo hiểm công ty,
nhưng chỉ hoạt động về bảo hiểm xe ô tô. Từ năm 1952 về sau, hoạt động bảo hiểm mới được
mở rộng dưới những hình thức phong phú với sự hoạt động của nhiều công ty bảo hiểm trong
nước và ngoại quốc.
Ở miền Bắc, ngày 15/01/1065 Công ty Bảo hiểm Việt Nam (gọi tắt là Bảo Việt) mới chính
thức đi vào hoạt động. Bảo hiểm là doanh nghiệp bảo hiểm đầu tiên và duy nhất hoạt động trong
lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam cho đến trước năm 1995. Trong lĩnh vực bảo hiểm
nhân thọ, Bảo Việt cũng là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân
thọ trên thị trường Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2000. Vì vậy, có thể nói, với tư cách là công
ty bảo hiểm được thành lập đầu tiên và triển khai sớm nhất các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và
phi nhân thọ trên thị trường Việt Nam, Bảo Việt đã đặt nền móng cho sự phát triển của ngành
bảo hiểm thương mại ở Việt Nam sau này.
Trong những năm đầu, Bảo Việt chỉ tiến hành các nghiệp vụ về hàng hải như bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm tàu viễn dương. Năm 1975, Bảo Việt đã bắt đầu phát triển
mạng lưới kinh doanh của mình ra các tỉnh phía nam. Tuy nhiên, quy mô kinh doanh của công
ty vẫn rất nhỏ bé, doanh thu bảo hiểm chỉ đạt 5,6 triệu đồng, tổng tài sản đạt 10 triệu đồng Việt
Nam. Hoạt động kinh doanh của công ty cũng vẫn chỉ hạn chế trong lĩnh vực bảo hiểm hàng
hải.
Bảo hiểm Chương 4. Thị trường bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 63
Trong giai đoạn từ năm 1976 tới năm 1989, Bảo Việt đã triển khai mở rộng mạng lưới
cung cấp dịch vụ trên khắp các nước. Bảo Việt bắt đầu đa dạng hóa các loại hình dịch vụ bảo
hiểm như bảo hiểm hàng không, bảo hiểm con người, bảo hiểm tàu sông, tàu cá, bảo hiểm xe
cơ giới.
Năm 1992, thương hiệu Bảo Việt lần đầu tiên xuất hiện với hình thức một pháp nhân kinh
doanh trên thị trường quốc tế. Bảo Việt đã thành lập Công ty đại lý bảo hiểm BAVINA tại
Vương Quốc Anh, nơi có thị trường kinh doanh bảo hiểm phát triển nhất thế giới.
Năm 1996, Bảo Việt là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên
thị trường bảo hiểm Việt Nam. Đến nay, sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ đã thể hiện bước đi đúng đắn của Bảo Việt trong việc đáp ứng các nhu cầu của
đông đảo dân cư. Doanh thu bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt ngày càng chiếm tỷ trọng quan
trọng trong tổng doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Việt.
Ngày 09 tháng 12 năm 2000, Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban
hành luật kinh doanh bảo hiểm làm cơ sở, tạo môi trường pháp lý cho ngành bảo hiểm Việt
Nam phát triển. Sau khi gia nhập WTO, theo chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt
Nam đến năm 2010 của Chính phủ, ngành bảo hiểm Việt Nam sẽ xây dựng những tập đoàn đa
ngành kinh doanh bảo hiểm ngày càng phát triển. Không chỉ có các tập đoàn kinh doanh bảo
hiểm trong nước mà các tập đoàn của nước ngoài cũng tham gia vào thị trường Việt Nam như:
tập đoàn bảo hiểm của Anh quốc (Prudential), tập đoàn bảo hiểm của Mỹ (AAA, AIA), tập
đoàn bảo hiểm của Nhật (DaiChi), đáp ứng nhu cầu thị trường và hội nhập Quốc tế.
4.1.1. Thị trường bảo hiểm thế giới
Ngay từ thời cổ đại đã xuất hiện các tổ chức gần giống với bảo hiểm, chẳng hạn người Ba-
bi-lon đã đưa ra các quy tắc tổ chức phương tiện vận tải bằng xe kéo để phân chia thiệt hại do
mất cắp do mất cấp và bị cướp cho các thương gia cùng gánh chịu. Hoặc vào TK thứ V - TCN,
Pê-ri-Clex đã tổ chức hội đoàn tương hỗ nhằm hoạt động trợ giúp các các thành viên gia đình
của họ trong trường hợp bị tử vong, ốm đau, bênh tật hay hỏa hoạn,…
Sang thời Trung Cổ, các quy tắc về bảo hiểm hàng háo đã được hình thành nhưng phải đến
năm 1347 thì phiên bản hợp đồng đầu tiên mới được kí kết tại Genes (Ý). Năm 1424 tại Genes
Công ty bảo hiểm hàng hải đầu tiên được ra đời đánh dấu cho sự phát triển của bảo hiểm hàng
hải.
Về cơ sở pháp lý, có thể coi thiếu dụ Barcelona năm 1435 là văn bản luật đầu tiên trong
ngành bảo hiểm. Sau đó là sắc lệnh của Philippin de Bourgogne năm 1458, những sắc lệnh của
Brugos năm 1537, Fiville băn 1552 ở Amsterdam năm 1558. Ngoài ra còn có các sắc lệnh của
Phần Lan năm 1563 liên quan đến hợp đồng baoe hiểm hàng háo. Tuy nhiên, phải đến TK XVII,
cùng với sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thì hoạt động bảo hiểm mới phát
triển rộng rãi và ngày càng đi sâu vào nhiều lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. Mở đường cho
Bảo hiểm Chương 4. Thị trường bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 64
sự phát triển này là luật 1601 của Anh thời Nũ hoàng Elisabeth, sau đó là Chỉ dụ 1681 của Pháp
di Colbert biên soạn và Vua Louis XIV ban hành , đó là những đạo luật mở đường cho bảo
hiểm hàng ahir.
Sau bảo hiểm hàng hải là sự xuất hiện của bảo hiểm hỏa hoạn, được đánh dấu bằng vụ
cháy thảm khốc ở Luân Đon nước Anh ngày 2/9/1666 hủy diệt 13.000 căn nahf trong đó có hơn
100 nhà thờ trong 4 nagyf để lại một sự thiệt hại quá lớn không thể cứu trợ được. Sau đó, những
nhà kinh doanh ở nước Anh đã nghĩ ra việc cộng đồng chia sẻ rủi ro hỏa hoạn bằng cách đứng
ra thành lập công ty bảo hiểm hỏa hoạn như: Fire Office (1667); Friendly Society (1684), Hand
and Hand (1704),… Do ảnh hưởng của vụ hỏa hoạn ở Luân Đôn năm 1786 nước Pháp công ty
bảo hiểm hỏa họa đầu tiên được ra đời “Company L’assurance Centree L’incendie” và
“Company Royade (1788)”.
Bảo hiểm nhân thọ cũng được ghi nhận hình thành rất sớm ở Hoa Kỳ, năm 1583 ở Anh
quốc năm 1759 ở Hoa Kỳ. Khi phát minh về các phuowngt iện giao thông hiện đại (ô tô, tàu
thúy, máy bay,…) thì cũng nảy sinh các sinh các loại hình bảo hiểm ô tô và bảo hiểm các
phương tiện giao thông cơ giới kgacs. Tiếp theo, ngành công nghiệp dầu khí phát triển kéo theo
sự xuất hiện của nhiều loại hình bảo hiểm khác phục vụ cho việc thăm dò, khai thác, chế biến,
vận chuyển dầu khí, nguồn năng lượng.
4.1.2. Thị trường bảo hiểm Việt Nam
Bảo hiểm là một hoạt động kinh tế quan trọng trên cơ sở xây dựng quỹ bảo hiểm dưới
hình thức nhất định để bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm cho những tổn thất vì tai nạn rủi ro,
về tài sản hoặc con người. Bảo hiểm là sản phẩm của sự phát triển kinh tế hàng hóa, đồng thời
là biện pháp thúc đẩy và đảm bảo cho nền kinh tế hàng hóa phát triển. Tất cả các nước và khu
vực nền kinh tế đều chú trọng hoạt động bảo hiểm và xem hoạt động bảo hiểm như một công
cụ ổn định xã hội tinh xảo. Nó đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống phân phối lại thu nhập
quốc dân, trong hệ thống tài chính các chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước.
Sự tích lũy của các quỹ dự trữ (trong đó có quỹ bảo hiểm) như là sự tất yếu của nền kinh
tế. Trước đay, khi đời sống người dân còn nghèo, thương gia làm ăn còn khó khăn, kinh doanh
nhỏ lẻ thì việc bỏ ra chi phí để dự phòng cho rủi ro bất trắc sẽ sẽ tạo nên gánh nặng chi phí cho
họ. Điều này sẽ khiến nhiều người e ngại và họ đành tự mình chịu rủi ro nếu không may xảy
ra bất trắc. Tuy nhiên, trong điều kiện chính trị ổn định, văn minh ngày càng cao thì nhu cầu về
bảo hiểm ngày càng được chú trọng. Cá nhân, gia đình nhận ra rằng, nếu có thể bớt chi tiêu một
ít để đóng góp vào quỹ bảo hiểm nhân thọ và gia đình sẽ an toàn hơn về gánh nặng kinh tế. Các
thương gia trong kinh doanh nhận ra rằng, họ cần trích ra một ít chi phí cho việc bảo hiểm thì
cơ nghiệp của họ sẽ vững chắc hơn, ít có khả năng bị phá sản. Xét trên toàn xã hội, sự tồn tại
của quỹ bảo hiểm càng có vai trò rất lớn, góp phần khôi phục ổn định nhanh chóng trong trường
hợp đối phó rủi ro, bất trắc.
Bảo hiểm Chương 4. Thị trường bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 65
Hiện nay, ở nước ta nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đã tạo động lực thúc đẩy
khai thác và phát triển mọi tiềm năng lao động sáng tạo. Từ đó, tạo ra một nguồn hàng hóa,
dịch vụ phong phú. Và nguồn hàng hóa, dịch vụ phong phú này góp phần tạo tiền đề làm nảy
sinh và phát triển mạnh mẽ nhu cầu bảo hiểm, là cơ sở vững chắc cho sự hình thành và tồn tại
quỹ bảo hiểm.
Ở Việt Nam hiện không có tài liệu nào chứng minh một cách chính xác về thời gian xuất
hiện của hoạt động bảo hiểm. Theo ý kiến của nhiều chuyên gia, vào anwm 1880 các hội bảo
hiểm ngoại quốc như Hội bảo hiểm Anh, Pháp, Thụy Sĩ, Hoa Kỳ,… đã để ý đến Đông Dương.
Các hiệp hội bảo hiểm ngoại quốc đại diện tại Việt Nam bởi các công ty thương mại lớn. Ngoài
việc buôn bán, các công ty này mở thêm một trụ sở để làm đại diện bảo hiểm.
Ở Miền Nam vào năm 1926 chi nhánh đầu tiên của Công ty Franco_ Asietique. Đến năm
1929, có công ty của Việt Nam đặt trụ sở tại Sài Gòn đó là Việt Nam Bảo hiểm Công ty nhưng
chỉ hoạt động về bảo hiểm xe ô tô. Từ năm 1952 về sau, hoạt động bảo hiểm mới được mở rộng
dưới những hình thức phong phú với sự hoạt động của nhiều công ty bảo hiểm trong và ngoài
nước.
Ở Miền Bắc, 15/1/1965, Công ty Bảo hiểm Việt NAm (gọi tắt là BẢo Việt) mới chính
thức đi vào hoạt động. Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm đầu tiên và duy nhất hoạt động trong
lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam cho đến trước năm 1995. Trong lĩnh vực bảo hiểm
nhân thọ, Bảo Việt cũng là doanh nghiệp bảo hiểm đầu tiên và duy nhất trên thị trường Việt
Nam từ năm 1996 đến năm 2000. Vì vậy, có thể nói với tư cách là công ty bảo hiểm được
thành lập đâu tiên và triển khai sớm nhất các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ trên
thị trường Việt Nam, Bảo Việt đã đặt nền móng cho sự phát triển của ngành Bảo hiểm thương
mại ở Việt Nam sau này.
Từ năm 1976-1989 Bảo Việt đã triển khai mở rộng cung cấp dịch vụ trên khawso cả nước.
Bảo Việt đã bắt đầu đa dạng các loại hình dịch vụ bảo hiểm như bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm
hàng không, bảo hiểm con người, bảo hiểm tàu sông, tàu cá, bảo hiểm xe cơ giới.
Năm 1992, thương hiệu Bảo Việt lần đầu tiên cuất hiện với hình thức một pháp nhân kinh
doanh trên thị trường quốc tế. Bảo Việt đã thành lập Công ty đại lí bảo hiểm BAVINA tại
Vương quốc Anh, nơi có thị trường kinh doanh bảo hiểm phát triển nhất thế giới.
Năm 1996 Bảo Việt là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ đầu tiên của thị
trường bảo hiểm Việt NAm. Đến nay, sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ đã thể hiện bước đi đúng đắn của BẢo Việt trong việc đpá ứng nhu cầu của dông đảo
dân cư. Doanh thu bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt nagyf càng chiếm tỷ trọng quan trọng trong
tổng doanh thu phí bảo hiểm.
Bảo hiểm Chương 4. Thị trường bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 66
Ngày 09 tháng 12 năm 2000, Quốc Hội ban hành Luật kinh doanh Bảo hiểm làm cơ sở,
tạo môi trường pháp lý cho ngành bảo hiểm Việt ANm phát triển. Sau khi gia nhập WTO, ngành
bảo hiểm đã xây dựng được tập đoàn đa ngành bảo hiểm trong và ngoài nước: Tập đoàn bảo
hiểm của Mỹ AAA, AIA, tập đoàn bảo hiểm của Nhật (DaiChi),…
4.2. Các nhân tố cấu thành thị trường bảo hiểm
4.2.1. Cung của dịch vụ bảo hiểm
Dịch vụ bảo hiểm ngày nay không chỉ được cung cấp bởi Nhà nước qua loại hình bảo
hiểm xã hội. Ngược lại, phần lớn khối lượng những dịch vụ bảo hiểm thương mại giá trị lớn
được cung cấp bởi các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ bảo hiểm cho các đối tượng
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức và doanh nghiệp.
Ngoài ra, có một loại hình tổ chức bảo hiểm chỉ cung cấp dịch vụ chủ yếu cho những công
ty (tập đoàn) mẹ, đó là những công ty bảo hiểm chuyên ngành, gọi là “captive”. Captive có vai
trò là một tổ chức tự bảo hiểm được thành lập để bảo hiểm những rủi ro tần suất cao mà bản
thân công ty có thể chịu được một cách hiệu quả. Mặt khác, captive được sử dụng như là một
công cụ cung cấp tài chính để xử lý những rủi ro tần suất thấp nhưng cấp dộ nghiêm trọng đặc
biệt cao – những rủi ro không được bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm truyền thống.
Hiện nay, trong số 4000 captive trên toàn thế giới thì có khoảng 3000 là captive “một mẹ”,
tức là do một công ty mẹ lập ra. Còn lại là các công ty nhiều mẹ, tức là một số công ty phối hợp
với nhau lập ra (gọi là collective captive), giống như một liên danh. Gần đây nhất, captive-thuê
(rent-a-captive) đã trở nên rất phổ biến, thay vì thành lập một captive của chính mình, công ty
có thể thuê một captive. Captive-thuê thực chất là bên nhận tái bảo hiểm mở cho công ty thuê
captive một tài khoản để thanh toán phí bảo hiểm, tiền bồi thường và thu nhập đầu tư. Ưu điểm
của cách làm này so với giải pháp captive một mẹ là ở chỗ công ty không phải cấp vốn. Ưu
điểm này làm cho captive đi thuê trở nên đặc biệt hấp dẫn đối với các loại công ty loại vừa.
Như chúng ta đã biết ở các chương trước, các sản phẩm bảo hiểm được chia làm hai loại
hình bảo hiểm cơ bản: bảo hiểm phi nhân thọ (non-life hay property and casualty) và bảo hiểm
nhân thọ (Life hay là Life and health). Tương tự, các DNBH cũng chia thành hai hệ thống công
ty bảo hiểm nhân thọ và công ty bảo hiểm phi nhân thọ (gọi là công ty bảo hiểm chuyên ngành).
Ngày nay, các công ty bảo hiểm phát triển mạnh mẽ về quy mô dẫn đến xu hướng hình thành
các tập đoàn bảo hiểm có quy mô lớn, mang tầm vóc quốc tế. Các tập đoàn bảo hiểm lớn kinh
doanh cùng lúc cả hai loại hình bảo hiểm: nhân thọ và phi nhân thọ. Tuy nhiên, các công ty này
vẫn phải đảm bảo nguyên tắc chuyên doanh và hạch toán độc lập cho mỗi loại hìn
Các công ty, tập đoàn bảo hiểm không chỉ hoạt động riêng lẽ trong phạm vi quốc gia mà
còn hoạt động vươn ra ngoài thị trường thế giới dưới hình thức thành lập công ty mới, liên
doanh, góp vốn cổ phần hoặc mua bán sáp nhập ở những thị trường khác nhau. Chính vì vậy,
Bảo hiểm Chương 4. Thị trường bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 67
việc tiếp cận dịch vụ bảo hiểm của cá nhân, tổ chức ngày càng thuận tiện hơn cho dù ở bất kỳ
nơi nào trên thế giới. Cũng do khả năng cạnh tranh toàn cầu của ngành bảo hiểm mà các DNBH
càng được hoàn thiện hơn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
4.2.1.1. Những chủ thể cung cấp dịch vụ bảo hiểm
Người bán - Nhà bảo hiểm: Là các doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm. Trong nền
kinh tế thị trường, doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Các
Doanh nghiệp bảo hiểm trực tiếp cho khách hàng hoặc thông qua các tổ chức tài chính trung
gian.
Người mua- khách hàng
Là những cá nhân hoặc tổ chức có tài sản, trách nhiệm dân sự trước pháp luật, tính mạng
hoặc thân thể có thể bị gặp rủi ro cần bảo hiểm nên mua các sản phẩm bảo hiểm trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua các tổ chức tài chính trung gian.
Khách hàng còn có tên gọi là người tham gia bảo hiểm bao gồm:
Khác hàng hiện tại;
Khách hàng tiềm năng;
Tổ chức tài chính trung gian
Là cầu nối giữa người mua và người bán sản phẩm bảo hiểm. Tổ chức trung gian gồm các
công ty hoặc doanh nghiệp bảo hiểm môi giới và đại lí bảo hiểm. Công hoặc doanh nghiệp môi
giới và đại lí bảo hiểm có đặc trưng về tổ chức, quy mô, phạm vi và hoạt động khác nhau.
4.2.1.2. Các dịch vụ được cung ứng cho thị trường
Các dịch vụ liên quan bảo hiểm được cung ứng cho thị trường.
Các dịch vụ bảo hiểm được cung cấp bởi các DNBH bao gồm:
Dịch vụ bảo hiểm gốc: bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ
Dịch vụ tái bảo hiểm: nhượng tái bảo hiểm và nhận tái bảo hiểm
Dịch vụ trung gian bảo hiểm: môi giới bảo hiểm gốc, môi giới tái bảo hiểm và đại lý
bảo hiểm
Dịch vụ tư vấn quản lý rủi ro
Hoạt động của các tổ chức bảo hiểm không chỉ là hình thành và quản lý quỹ bảo hiểm mà
còn bao gồm hoạt động nghiên cứu về những rủi ro. Quá trình nghiên cứu bao gồm nghiên cứu
các giải pháp hữu hiệu nhất để có thể khắc phục những rủi ro đã phát hiện. Đồng thời, nghiên
cứu còn nhằm phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn có thể làm phát sinh những rủi ro mới. Từ đó,
đề ra những giải pháp tốt nhất để hạn chế các nguy cơ tiềm ẩn đó. Các công ty bảo hiểm cung
Bảo hiểm Chương 4. Thị trường bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 68
cấp dịch vụ tư vấn giúp các cá nhân, tổ chức có thể quản trị rủi ro của mình hiệu quả hơn, từ đó
làm tăng giá trị về mặt của cải của chính cá nhân, tổ chức đó
Các dịch vụ bổ trợ khác:
Cung của thị trường bảo hiểm còn bao gồm các dịch vụ bổ trợ cho thị trường, được cung
cấp bởi chính các tổ chức bảo hiểm và các tổ chức, cá nhân bên ngoài như:
Giám định, bồi thường: nhà bảo hiểm phải tiến hành giám định, điều tra, tính toán, phân
bổ tổn thất liên quan đến rủi ro phải bồi thường. Các dịch vụ này có thể thực hiện bởi chính nhà
bảo hiểm hoặc bởi người thứ ba khác (công ty, tổ chức giám định)
Dịch vụ vận chuyển cấp cứu, chăm sóc y tế: dịch vụ được cung cấp bởi các bệnh viện và
hệ thống các trung tâm y tế của mỗi địa phương
Dịch vụ tư vấn pháp lý (cho người được bảo hiểm): trong các hợp đồng bảo hiểm thường
có các điều khoản ghi khi được giải quyết bồi thường không thỏa đáng, người mua có quyền
khiếu nại với một cơ quan trọng tài. Như vậy, khi xảy ra thiệt hại, nếu nhà bảo hiểm từ chối bồi
thường về các vấn đề thiệt hại liên quan nào đó, người mua bảo hiểm có thể nhờ đến sự can
thiệp, tư vấn pháp lý của luật sư về bảo hiểm để tránh bị thua thiệt, để có thể nhận được mức
bồi thường xứng đáng hơn. Mặt khác, các công ty bảo hiểm thường có một lượng dồi dào luật
sư được thuê để bảo vệ cho công cuộc kinh doanh của họ, bởi vì, với ngành kinh doanh này,
chuyện kiện tụng xảy ra thường xuyên
Dịch vụ thanh toán bảo hiểm (Bancassurance): là việc ngân hàng và công ty bảo hiểm
hợp tác với nhau để phát triển và phân phối một cách hiệu quả các sản phẩm ngân hàng và bảo
hiểm. Đó là việc các ngân hàng tham gia cung cấp các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng của
mình. Ở đây, cần phân biệt việc ngân hàng phân phối các sản phẩm bảo hiểm (bancassurance)
với việc các DNBH cung cấp và phân phối các dịch vụ tài chính, ngân hàng (assurbanking)
Các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ không có những đặc điểm nổi bật cho hoạt động
Bancassurance. Trong khi đó, các sản phẩm ngân hàng và bảo hiểm nhân thọ có thể bổ trợ cho
nhau vì cả hai đều hướng tới phục vụ việc tích lũy và quản lý tài sản của khách hàng.
4.2.2. Cầu của dịch vụ bảo hiểm
Trong kinh tế thị trường, rủi ro xã hội là khó tránh khỏi và có xu hướng ngày càng tăng,
những rủi ro do mặt trái của cơ chế thị trường gây ra (nghèo đói, thất nghiệp, mất việc làm…),
những rủi ro xã hội khác (ốm đau, tai nạn, thiên tai…)
Nhu cầu về dịch vụ bảo hiểm của các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ chức có thể
khác nhau nhưng một cách tổng quát đều nhằm đảm bảo cho những rủi ro liên quan đến tài sản
(của cải), tính mạng, sức khỏe, thu nhập và trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi phát sinh trách
nhiệm dân sự.
Bảo hiểm Chương 4. Thị trường bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 69
Để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng bảo hiểm đã ký kết, bên mua bảo
hiểm và nhà bảo hiểm thường có nhu cầu về các dịch vụ bổ trợ cho việc xác định trách nhiệm
và thực hiện nghĩa vụ bồi thường khi có sự cố xảy ra như: dịch vụ pháp lý, thanh toán, chăm
sóc y tế,…
Rủi ro, hiểm họa luôn tồn tại và đe dọa cho đời sống kinh tế của gia đình và doanh nghiệp
làm phát sinh nhu cầu được đảm bảo rủi ro. Tuy nhiên, nhu cầu này chỉ là nhu cầu tiềm tàng,
để nhu cầu đó được thỏa mãn thì phải có những điều kiện thích ứng: thu nhập của người dân,
thị hiếu và sở thích, khả năng cung ứng dịch vụ của thị trường.
4.3. Môi trường ngành bảo hiểm
4.3.1. Môi trường vĩ mô
4.3.1.1. Môi trường pháp lý
Nền kinh tế nói chung, thị trường bảo hiểm nói riêng ở bất kì quốc gia nào cũng được vận
hành dưới sự kiểm soát của nhà nước. Ở hầu hết các quốc gia, được điều hành bởi nhà nước
pháp quyền, sự kiểm tra của nhà nước đối với thị trường bảo hiểm được tiến hành trong khuôn
khổ lập pháp và lập quy chính xác. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
kinh doanh bảo hiểm sẽ được hình thành điều chỉnh các mối quan hệ đảm bảo cho thị trường
bảo hiểm vận hành, phát triển một cách tốt đẹp.
Chính sách phát triển thị trường bảo hiểm, chính sách an sinh xã hội và chính sách thuế
của nhà nước có tác động trực tiếp đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm. Chẳng hạn, nếu
các đảm bảo an sinh xã hội ở mức cao thì nhu cầu đảm bảo cho rủi ro con người ở bảo hiểm
thương mại sẽ giảm đi. Chính sách thuế cũng có những tác động khuyến khích hay không
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia bảo hiểm ở một lĩnh vực bảo hiểm nào đó.
Chính sách mở cửa hay bảo hộ thương mại nội địa cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến sự phát triển của thị trường. Nếu thương mại quốc tế được khuyến khích, môi trường
thuận lợi cho đầu tư trực tiếp nước ngoài thì nhu cầu của thị trường bảo hiểm sẽ gia tăng. Ngược
lại, chính sách bảo hộ thương mại nội địa có thể sẽ dẫn đến độc quyền trong kinh doanh các
ngành nghề kể cả ngành kinh doanh bảo hiểm. Sự độc quyền này không chỉ ngăn cản sự tham
gia vào thị trường bảo hiểm của đa dạng các thành phần kinh tế mà còn làm cho nhu cầu lẫn
quyền lợi của bên mua bảo hiểm bị giảm sút.
Cơ chế quản lý kinh tế được coi là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự phát triển của thị
trường bảo hiểm thương mại. Trong nền kinh tế bao cấp, phần lớn nhu cầu an toàn được đáp
ứng bởi ngân sách nhà nước qua hệ thống bảo hiểm xã hội hoặc bởi các định chế tập thể hoặc
bằng cách quyên góp. Như vậy, bảo hiểm thương mại sẽ bị thu hẹp và không có điều kiện mở
rộng thị phần. Ngược lại, chính sách phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường sẽ làm đa dạng
hóa yếu tố cung và cầu trên thị trường bảo hiểm thương mại, tạo ra động lực cạnh tranh phát
Bảo hiểm Chương 4. Thị trường bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 70
triển nền kinh tế. Tuy nhiên, môi trường này tiềm ẩn nhiều rủi ro nên cần phải được quản lý
chặt chẽ và toàn diện
Môi trường pháp lý càng hoàn thiện sẽ càng tạo điều kiện đảm bảo thị trường có sự cạnh
tranh lành mạnh và phát triển bền vững, đảm bảo lợi ích của bên mua bảo hiểm. Các biện pháp
tăng cường pháp chế được thực hiện tốt sẽ nâng cao ý thức của người dân về bảo hiểm, nhất là
những loại hình bảo hiểm mang tính chất bắt buộc.
4.3.1.2. Môi trường kinh tế
Có đặc điểm là, ở các quốc gia giàu có và phát triển thì bảo hiểm thương mại rất phát triển.
Bởi vì, thứ nhất, các quốc gia này có sự tích lũy rất lớn về của cải cần được bảo hiểm (tài sản
lớn, các khoản đầu tư quan trọng, những nguồn thu nhập cao,…). Thứ hai, trình độ nhận thức
của các cá nhân ở mức cao, họ ý thức và tính toán được khả năng tổn thất khi có rủi ro và chi
phí cho việc đảm bảo các rủi ro đó là xứng đáng. Thứ ba, họ có đủ năng lực tài chính để có thể
chi trả cho các dịch vụ bảo hiểm.
Trong các yếu tố đó, yếu tố quan trọng nhất có thể nói đó là khả năng chi trả cho các khoản
phí bảo hiểm. Hầu hết các cá nhân đều có nhu cầu được an tâm tránh được các rủi ro nhưng
không phải ai cũng có đủ khả năng chi trả cho dịch vụ bảo hiểm để đổi lấy sự an tâm đó. Bảo
hiểm là một trong những điều kiện để phát triển kinh tế nên điều quan trọng là tìm ra những
biện pháp để phát triển bảo hiểm ngay cả những nơi mà nguồn thu nhập của người dân còn hạn
chế.
Quy mô và cơ cấu các ngành của nền kinh tế một quốc gia có ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển của thị trường bảo hiểm. Những quốc gia có tỷ trọng ngành nông nghiệp lớn thì thị
trường kém phát triển hơn những quốc gia có ngành sản xuất và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn.
Yếu tố lạm phát trong môi trường kinh tế là mối lo ngại của các nhà bảo hiểm và người
mua bảo hiểm. Đặc trưng của bảo hiểm là nhận phí trước và chi trả, bồi thường sau nên lạm
phát tăng cao sẽ làm những người tham gia bảo hiểm lo ngại. Đến ngày đáo hạn hợp đồng, số
tiền mà người mua bảo hiểm nhận được đã không còn giá trị như họ tính toán khi ký hợp đồng.
Đối với hợp đồng ngắn hạn thì điều này ít nhận thấy, ngược lại đối với hợp đồng dài hạn thì
nhìn thấy ảnh hưởng rất rõ ràng. Mặt khác, việc nhà bảo hiểm chậm giải quyết bồi thường thiệt
hại cho người mua bảo hiểm trong một thời gian dài sau ngày phát sinh sự cố trong tình trạng
lạm phát cao làm gia tăng thêm sự ảnh hưởng của lạm phát.
Lạm phát vừa ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của cải của các tổ chức bảo hiểm, vừa tác
động gián tiếp qua sức mua của bên mua bảo hiểm. Tâm lý định giá cao các khoản phí bỏ ra ở
hiện tại và định giá thấp các khoản thu nhập trong tương lai tạo ra một “lực cản” khi ra quyết
định mua bảo hiểm.
Bảo hiểm Chương 4. Thị trường bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 71
Sự hình thành và phát triển của cung, cầu bảo hiểm cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi độ
nhạy cảm tài chính. Sự biến động của lãi suất tiền gửi, sự ổn định hay bất ổn của thị trường
chứng khoán,… cũng có thể làm thay đổi cơ cấu tiêu dùng tiết kiệm đầu tư, thay đổi danh mục
đầu tư. Từ đó làm thay đổi lượng cầu về dịch vụ bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ. Đây
chính là lý do, cũng là động lực buộc các nhà bảo hiểm nghiên cứu thiết kế và triển khai trên
thị trường bảo hiểm những sản phẩm bảo hiểm hiện đại (bảo hiểm liên kết đầu tư, các dịch vụ
hedging* cho rủi ro của nhà đầu tư, chứng khoán hóa các quỹ bảo hiểm) nhằm đáp ứng nhu cầu
mới của thị trường. Đồng thời, cũng là động thái cạnh tranh với các sản phẩm phái sinh của các
định chế khác tung ra trên thị trường tài chính tiền tệ.
*Hedging là một nghiệp vụ của thị trường ngoại hối qua đó doanh nghiệp có thể cố định
được các khoản thu-chi của mình trong tương lai theo một đồng tiền (thường là đồng nội tệ) từ
đó tránh được những rủi ro do sự biến động của tỷ giá gây nên.
4.3.1.3. Môi trường xã hội
Dân số
Dân số là một yếu tố xã hội nhưng lại là yếu tố đảm bảo cho cơ sở kỹ thuật của kinh doanh
bảo hiểm. Trở lại chương kỹ thuật bảo hiểm, có nói về ”Luật số lớn”, ta thấy nhà bảo hiểm chỉ
có thể hình thành và sử dụng hiệu quả quỹ bảo hiểm dựa trên một đám đông đủ lớn những người
tham gia bảo hiểm. Như vậy, số dân, tuổi thọ trung bình, kết cấu dân số, trình độ dân trí cũng
có tác động đến tổng cung – tổng cầu trên thị trường bảo hiểm.
Những thị trường còn rất sơ khai như Việt Nam, Trung quốc được xem là rất tiềm năng
vì có lượng dân số rất đông, tỷ lệ dân số hoạt động cao
Văn hóa tôn giáo
Niềm tin, sự tín ngưỡng, tập quán, lối sống có ít nhiều ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực
đến nhu cầu bảo hiểm của công chúng cũng như ảnh hưởng đến cách thức mà các tổ chức bảo
hiểm triển khai sản phẩm ra thị trường .
4.3.1.4. Môi trường công nghệ
Mức độ phát triển khoa học công nghệ sẽ làm thay đổi tập quán tiêu dùng (từ nội dung lẫn
cách thức giao dịch), thay đổi hệ thống phân phối dịch vụ bảo hiểm của các nhà bảo hiểm.
Chẳng hạn, hệ thống ATM đã đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng trong việc thanh toán phí
bảo hiểm định kỳ.
Công nghệ số phát triển giúp ích nhiều cho các nhà bảo hiểm trong công tác quản lý điều
hành hoạt động. Sự phức tạp trong việc đáp ứng các yêu cầu dàn trải về không gian và thời gian
đã trở nên nhẹ nhàng hơn nhờ các chương trình quản lý, các thiết bị hỗ trợ và các đường truyền
tốc độ cao.
Bảo hiểm Chương 4. Thị trường bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 72
4.3.1.5. Môi trường tự nhiên
Thống kê kinh tế bảo hiểm trên toàn cầu cho thấy hàng năm con người phải gánh chịu hậu
quả của nhiều sự cố, thảm họa. Trong đó, xét về mức độ tổn thất, các sự cố thảm họa thiên nhiên
chiếm một tỷ trọng lớn. Dù khoa học kỹ thuật có đạt trình độ cao, các quốc gia có nền đại công
nghiệp không thể triệt tiêu được các rủi ro từ thiên nhiên, mà ngược lại, khối lượng tài sản
khổng lồ luôn bị đe dọa và cần có giải pháp chống đỡ đối với những hiểm họa loại này.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi, bất lợi có thể tác động thuận chiều hoặc nghịch chiều đối với
cung và cầu bảo hiểm. Tính chất nghiêm trọng của rủi ro xuất phát từ tự nhiên có thể làm thay
đổi nội dung đảm bảo của các điều khoản trong hợp đồng kinh doanh bảo hiểm. Mặt khác, sự
thay đổi các điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm còn có sự tác động kết hợp bởi môi trường
pháp lý.
4.3.2. Môi trường vi mô
4.3.2.1. Khách hàng
Cầu về dịch vụ bảo hiểm xuất phát từ khách hàng bảo hiểm (tiềm năng hay thực tế). Khách
hàng của dịch vụ bảo hiểm có thể là những cá nhân khi mua bảo hiểm cho cá nhân hay gia đình,
những tổ chức, pháp nhân, doanh nghiệp mua bảo hiểm cho các nguồn lực (nhân lực vật lực)
thuộc quyền sở hữu, sử dụng của đơn vị. Về nguyên tắc, hợp đồng bảo hiểm được giao kết và
thực hiện dựa trên cơ sở tự nguyện của khách hàng. Tuy nhiên, khi ký kết hợp đồng bảo hiểm,
khách hàng bảo hiểm luôn ở vị thế “yếu” hơn trong mối quan hệ với “nhà bảo hiểm”. Vì thế,
để đảm bảo hơn quyền lợi của khách hàng khi mua bảo hiểm thì hoạt động kinh doanh của các
nhà bảo hiểm nên đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của Hiệp hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
bảo hiểm. Như vậy, cơ chế phản biện lẫn nhau sẽ được phát huy, góp phần đảm bảo quyền lợi
của khách hàng.
Ở nhiều quốc gia, Hiệp hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bảo hiểm đã ra đời, tồn tại
và phát triển. Còn ở Việt Nam, chỉ mới có Hiệp hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và đứng
ra tư vấn, giải quyết các vấn đề liên quan đến hàng hóa, dịch vụ nói chung, chưa có riêng Hiệp
hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bảo hiểm. Có thể ban đầu thực hiện điều này sẽ gặp phải
một số khó khăn do các cơ quan liên quan “chưa quen”. Tuy nhiên, về lâu dài, để góp phần phát
triển thị trường kinh doanh bảo hiểm, cần thành lập Hiệp hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
bảo hiểm và phải kiên quyết làm nghiêm túc vì quyền lợi người tiêu dùng bảo hiểm.
4.3.2.2. Đối thủ cạnh tranh và sản phẩm thay thế
Tổ chức hoạt động kinh tế bảo hiểm cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng: nhu cầu bảo vệ, nhu cầu tiết kiệm và nhu cầu đầu tư. Tương tự như những
nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ khác, các nhà bảo hiểm luôn phải đề phòng sự cạnh tranh của
những đối thủ và các sản phẩm thay thế đến từ nội bộ nền kinh tế hoặc từ bên ngoài.
Bảo hiểm Chương 4. Thị trường bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 73
Sự đa dạng hóa dịch vụ của các ngành khác (ngân hàng, bưu điện, các công ty quản lý
quỹ), sự ra đời của các tổ chức “bảo hiểm cộng đồng” (các quỹ bảo hiểm của các hội tương trợ,
nghiệp đoàn, hợp tác xã,…) làm ngành bảo hiểm phải đối diện với những tác nhân cạnh tranh
và những sản phẩm thay thế mới chính từ trong nội bộ nền kinh tế. Mặt khác, xu hướng mở cửa
thị trường bảo hiểm buộc ngành bảo hiểm của một quốc gia bị thâm nhập và cạnh tranh của các
đối thủ từ bên ngoài. Mức độ cạnh tranh tùy thuộc vào mức độ mở cửa của nền kinh tế mà mạnh
mẽ nhất là khi thị trường cho phép tự do cung cấp dịch vụ bảo hiểm xuyên quốc gia một cách
hoàn toàn.
Các DNBH mặc dù là đối thủ cạnh tranh của nhau trong nội bộ ngành, nhưng là “đồng
đội” trước áp lực cạnh tranh từ phía bên ngoài. Vì thế, các doanh nghiệp kinh doanh ngành bảo
hiểm luôn có sự hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt động nhằm nâng cao năng lực chung của thị
trường. Thông qua hoạt động của hiệp hội nghề nghiệp bảo hiểm, môi trường nghề nghiệp được
củng cố, giám sát thông qua cơ chế tự quản bên cạnh sự kiểm soát của nhà nước làm cho hoạt
động của ngành bảo hiểm trở nên hiệu quả hơn.
4.3.2.3. Nhà cung ứng
Ngành bảo hiểm có “tính xã hội” rất cao do khách hàng của nó hiện hữu ở mọi lĩnh vực
và nó sử dụng những dịch vụ được cung cấp bởi nhiều ngành nghề đa dạng. Ngành kinh doanh
bảo hiểm được cung cấp dịch vụ từ nhiều ngành khác như: viễn thông, ngân hàng, công nghệ,
phần mềm, y tế,…. Trình độ phát triển của nhà cung ứng cũng như chất lượng dịch vụ đầu vào
góp phần quyết định chất lượng dịch vụ của ngành kinh doanh bảo hiểm.
Thống kê kinh tế xã hội giúp các DNBH phát hiện và lựa chọn rủi ro để đưa vào phạm vi
bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm. Nó cũng giúp nhà bảo hiểm phát hiện nhu cầu và khả
năng thanh toán của người tiêu dùng nhằm hoạch định các sản phẩm bảo hiểm thích hợp. Hệ
thống đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực có trình độ cao cho lĩnh vực kinh doanh đặc biệt này.
4.4. Thị trường bảo hiểm Việt Nam
4.4.1. Bảo hiểm phi lợi nhuận
4.4.1.1. Bảo hiểm xã hội
Là sự đảm bảo bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm, mất thu nhập
do ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động, thất nghiệp, hết tuổi lao động trên cơ sở đóng vào quỹ
bảo hiểm xã hội. Đây là loại hình phi lợi nhuận và được Nhà nước tổ chức, quản lý và bảo hộ
– không bị phá sản. Bảo hiểm xã hội giúp thỏa mãn các nhu cầu ổn định cuộc sống vật chất của
người lao động khi họ gặp rủi ro.
4.4.1.2. Bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm Chương 4. Thị trường bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 74
Luật BHTG tại Việt Nam quy định: BHTG là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người
được BHTG trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia BHTG lâm vào tình trạng
mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.
Theo Hiệp hội BHTG Quốc tế (IADI), BHTG được hiểu là “một hệ thống được thiết lập
để bảo vệ người gửi tiền khỏi những tổn thất về tiền gửi được bảo hiểm của họ trong trường
hợp tổ chức nhận tiền gửi không thể hoàn thành các nghĩa vụ nợ theo cam kết đối với người
gửi tiền”.
Như vậy, có thể hiểu BHTG là một cam kết công khai của tổ chức BHTG về việc sẽ hoàn
trả một phần hoặc toàn bộ tiền gửi được bảo hiểm (bao gồm cả gốc và lãi) cho người gửi tiền
khi tổ chức tham gia BHTG được cơ quan chức năng xác định là mất khả năng thanh toán hoặc
chấm dứt hoạt động.
4.4.1.3. Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là một loại bảo hiểm xã hội hỗ trợ người lao động trong
trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với đơn vị sử dụng lao động. Từ đó,
hỗ trợ người lao động học nghề, tìm kiếm việc làm dựa trên cơ sở Qũy bảo hiểm thất nghiệp.
BHTN được coi là chính sách an sinh xã hội hữu ích với người lao động, được coi là một
chiếc phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động.
4.4.1.4. Bảo hiểm y tế
Là loại hình bảo hiểm thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, bao gồm các chi phí để điều trị
y tế. Công ty bảo hiểm sẽ trả một phần hoặc toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh, chi phí thuốc
men… Đây đang là loại bảo hiểm được nhiều người chọn mua nhất vì chi phí khám, chữa bệnh
ở các bệnh viện, cơ sở y tế đang rất đắt đỏ. Là hình thức bảo hiểm của Nhà nước, không vì lợi
nhuận mà là một chính sách xã hội. Nhà nước đứng ra tổ chức Bảo hiểm y tế với các cá nhân,
tổ chức liên quan.
4.4.2. Bảo hiểm thương mại
Bảo hiểm thương mại (Commercial insurance) là loại bảo hiểm hoạt động theo nguyên
tắc số đông bù số ít qua đó người bảo hiểm cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm cho bên
được bảo hiểm khi có sự kiện được bảo hiểm xảy ra với điều kiện bên được bảo hiểm cam kết
trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
Bảo hiểm thương mại (BHTM) là một cam kết giữa hai bên trên cơ sở hợp đồng (hợp
đồng bảo hiểm) giữa bên bảo hiểm và bên được bảo hiểm.
Bên bảo hiểm (hay còn gọi là người bảo hiểm) có thể là một doanh nghiệp bảo hiểm
(DNBH) là người cung cấp sự bảo đảm sẽ trả tiền hay bồi thường nếu sự kiện (hay rủi ro) được
bảo hiểm xảy ra gây tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Bảo hiểm Chương 4. Thị trường bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 75
Bên được bảo hiểm là bên nhận được sự bảo đảm từ người bảo hiểm và đổi lại phải đóng
phí bảo hiểm. Thực chất, sẽ có ba chủ thể hiện diện khi nói đến bên được bảo hiểm, đó là người
tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm và người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm.
4.4.2.1. Bảo hiểm con người
Bảo hiểm con người là loại hình bảo hiểm cho sinh mạng, sức khỏe, khả năng hoạt động
của con người.
Đối tượng bảo hiểm là sinh mạng, sức khỏe, khả năng hoạt động của con người nên không
thể xác định được giá trị để tính tiền bảo hiểm. Vì vậy, số tiền bảo hiểm của từng hợp đồng do
bên bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm thỏa thuận trước trong hợp đồng. Khi xảy ra sự kiện
bảo hiểm, bên bảo hiểm căn cứ vào mức tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng để trả tiền bảo hiểm
mà không căn cứ vào tổn hại thực tế. Trong trường hợp tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm con
người thì khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm được hưởng quyền lợi bảo hiểm
theo từng hợp đồng.
Bảo hiểm con người được phân chia thành hai hình thức bảo hiểm chủ yếu là bảo hiểm
nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.
4.4.2.2. Bảo hiểm tài sản
Bảo hiểm tài sản là loại hình bảo hiểm cho giá trị tài sản.
Bảo hiểm tài sản là hình thức bảo hiểm xuất hiện sớm nhất trong các loại bảo hiểm. Tài
sản được bảo hiểm gồm: vật có thực như nhà cửa, máy móc, phương tiện vận tải, các loại hàng
hoá, súc vật, mùa màng..., tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản. Về nguyên
tắc, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bảo hiểm cho các trường hợp tài sản bị giảm hoặc mất giá trị
do rủi ro xâm hại mà không bảo hiểm cho trường hợp do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất
vốn có của tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm tài sản mang đặc tính của hợp đồng bồi thường. Số tiền mà bên bảo
hiểm trả cho người có tài sản được bảo hiểm trong mọi trường hợp không vượt quá giá trị tài
sản được bảo hiểm tại thời điểm và nơi xảy ra tai nạn.
Nhằm ngăn ngừa tình trạng gian lận để hưởng bảo hiểm bất chính, pháp luật Việt Nam
cũng như các nước khác đều quy định nghĩa vụ trung thực của người tham gia bảo hiểm khi xác
định giá trị của tài sản bảo hiểm. Nếu người tham gia bảo hiểm có sự gian dối trong việc xác
định giá trị của tài sản bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm và đòi
bồi thường các chỉ phí liên quan.
4.4.2.3. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Loai hình bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của tổ chức, cá nhân đối với người thứ ba phát
sinh rủi ro.
Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách nhiệm dân sự của người
được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm trả tiền bảo hiểm
Bảo hiểm Chương 4. Thị trường bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 76
của doanh nghiệp bảo hiểm phát sinh với điều kiện người thứ ba yêu cầu người có trách nhiệm
dân sự được bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại do lỗi của người đó gây ra cho người thứ ba
trong thời hạn bảo hiểm.
Trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự, nếu sự kiện bảo hiểm phát sinh liên quan đến lỗi của
người tham gia bảo hiểm thì tuỳ thuộc mức độ lỗi mà bên bảo hiểm có quyền từ chối trả một
phần hoặc toàn bộ tiền bảo hiểm.
Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm
những khoản tiền mà theo quy định của pháp luật người được bảo hiểm có trách nhiệm bồi
thường cho người thứ ba.
4.5. Hiệp hội nghề nghiệp bảo hiểm
4.5.1. Sự cần thiết
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm là một hoạt động thương mại gắn liền với quá trình phát
triển nền kinh tế - xã hội của một quốc gia nói riêng, cũng như của loài người nói chung. Đây
là một hoạt động tất yếu khách quan đặc biệt trong nền kinh tế thị trường
Trong thị trường bảo hiểm mở của nền kinh tế hội nhập quốc tế, các DNBH hoạt động
kinh doanh không phải trong một quốc gia mà còn hoạt động trên nhiều quốc gia khác nhau và
trong quá trình hoạt động kinh doanh đó các tổ chức kinh doanh bảo hiểm đều phát sinh cùng
một nhu cầu tăng cường mối quan hệ lẫn nhau để có thể:
Có tiếng nói chung để phản ánh và đề xuất ý kiến, nguyện vọng của các DNBH với các
cơ quan quản lý nhà nước.
Thống nhất một số quy định chung nhằm tạo môi trường hoạt động nghề nghiệp trong
hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Góp phần tăng cường, thúc đẩy sự hợp tác giữa các tổ chức kinh doanh bảo hiểm trong và
ngoài nước.
Tăng cường công tác tự quản và đóng góp tiếng nói của những tổ chức phi chính phủ cho
tổ chức chính phủ trong việc tạo lập thị trường bảo hiểm hoạt động có hiệu quả để hợp tác với
các tổ chức bảo hiểm trên thế giới.
4.5.2. Vai trò
1. Đại diện cho quyền lợi chung của các thành viên, là cầu nối của các DNBH, của các
thành phần kinh tế khác nhau với các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức chính trị xã hội.
2. Thúc đẩy công tác tuyên truyền rộng rãi tới quần chúng về sự có mặt của các hội viên.
3. Cung cấp các loại dịch vụ cho các hội viên. Hướng dẫn, giúp đỡ hội viên trong các vấn
đề kỹ thuật, nghiệp vụ (thống kê, tư vấn pháp lý, đào tạo).
4.5.3. Cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy của Hiệp hội bao gồm:
Bảo hiểm Chương 4. Thị trường bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 77
1. Đại hội toàn thể Hiệp hội
2. Hội nghị thường niên toàn thể của Hiệp hội
3. Hội đồng quản trị Hiệp hội
4. Ban kiểm soát
5. Cơ quan thường trực của Hiệp hội
6. Các văn phòng đại diện Hiệp hội ở những nơi cần thiết
7. Các pháp nhân trực thuộc như: Trung tâm đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ của Hiệp hội,
Viện nghiên cứu bảo hiểm, Tòa soạn Tạp chí bảo hiểm. Khi có nhu cầu để thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ của Hiệp hội, các pháp nhân này sẽ được thành lập theo quy định của pháp luật hiện
hành.
4.6. Câu hỏi củng cố
Câu 1: Trình bày nội dung các dịch vụ bảo hiểm?
Câu 2: Trình bày các chủ thể trên thị trường bảo hiểm?
Câu 3: Trình bày đặc điểm của cầu bảo hiểm?
Câu 4: Phân loại các doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ta theo Luật kinh doanh bảo hiểm
năm 2000?
Câu 5: Phân tích nội dung môi trường vi mô của bảo hiểm thương mại?
Câu 6: Trình bày nội dung của hoạt động môi giới bảo hiểm? Các điều kiện của tổ chức
hoạt động môi giới bảo hiểm?
Câu 7: Trình bày nội dung của hoạt động đại lí bảo hiểm? Các điều kiện của tổ chức hoạt
động đại lí bảo hiểm?
Câu 8: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm là gì? Ban kiểm soát khả năng
thanh toán thành lập theo quyết định của Bộ tài chính có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Câu 9: Phân tích nội dung môi trường vi mô của bảo hiểm thương mại.
Bảo hiểm Chương 5. Tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 78
CHƯƠNG 5. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM VÀ HỢP ĐỒNG
BẢO HIỂM
Giới thiệu:
Trong chương 5 gồm các nội dung: các loại hình doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh bảo hiểm và các yêu tố câu thành cũng như cách thức vận hành của các hợp đồng bảo
hiểm.
Mục tiêu:
+ Trình bày được các hình thức, cơ cấu tổ chức và cách thức tổ chức của doanh nghiệp
bảo hiểm.
+ Trình bày được các hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức kinh doanh bảo
hiểm theo pháp luật Việt Nam.
+ Trình bày được định nghĩa, tính chất, hiệu lực và các yếu tố của hợp đồng bảo hiểm.
+ Vận dụng xác định được hiệu lực của hợp đồng
Nội dung chính:
5.1. Tổ chức doanh nghiệp bảo hiểm
5.1.1. Các yêu cầu cần thiết của doanh nghiệp bảo hiểm
Yêu cầu về mặt kỹ thuật
DNBH phải tổ chức tốt việc thống kê, lựa chọn rủi ro, tính phí bảo hiểm, giải quyết các
khiếu nại khi có xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Yêu cầu về mặt kinh doanh
DNBH phải được tổ chức thành một bộ máy hoàn chỉnh để có thể vận hành, gồm các bộ
phận chức năng như: quản lý, nghiệp vụ, kinh doanh, tài chính, kế toán, hành chính nhân sự,…
Yêu cầu về mặt tài chính
DNBH tập trung huy động vốn từ số đông khách hàng nên phải có sự đảm bảo về mặt tài
chính (ký quỹ, quỹ dự phòng, vốn chủ sở hữu, hiệu quả đầu tư,…) để hoạt động và tạo sự tin
tưởng đối với khách hàng. Những yêu cầu về tài chính phải được giám sát chặt chẽ bởi cơ quan
quản lý nhà nước.
Yêu cầu về mặt pháp lý
DNBH phải được thành lập và vận động đúng theo quy định của luật pháp địa phương
hoặc quốc gia mà doanh nghiệp hoạt động kinh doanh .
Bảo hiểm Chương 5. Tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 79
5.1.2. Các hình thức chủ yếu của doanh nghiệp bảo hiểm
Theo quy định của pháp luật thì có nhiều hình thức doanh nghiệp theo các tiêu chí khác
nhau. Xét về phạm vi trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với công nợ của doanh
nghiệp (trách nhiệm hữu hạn, trách nhiệm vô hạn), xét về tư cách pháp lý của doanh nghiệp
(pháp nhân, thể nhân), xét về hình thức sở hữu của doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp hợp danh, doanh nghiệp cổ phần,…)
Trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, các DNBH được thành lập dưới hai hình thức phổ
biến là DNBH cổ phần và DNBH tương hỗ. Tuy nhiên, ở một số quốc gia, quyền sở hữu DNBH
thuộc về nhà nước nên gọi là doanh nghiệp nhà nước
DNBH cổ phần được sở hữu bởi các cá nhân và/hoặc các tổ chức cùng chia nhau nắm giữ
những phần khác nhau trong vốn sở hữu của doanh nghiệp.
DNBH tương hỗ là DNBH do chính các chủ hợp đồng của doanh nghiệp nắm quyền sở
hữu. Nếu hoạt động có lãi, một phần lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ được chia cho mỗi chủ hợp
đồng dưới dạng bảo tức. Một đặc điểm quan trọng của DNBH tương hỗ là không chia vốn chủ
sở hữu thành cổ phần nên không thể bị thôn tính vì cổ phần không được phép mua bán.
Việc chuyển đổi giữa hai hình thức cổ phần và tương hỗ vẫn xảy ra vì mỗi hình thức đều
có những ưu điểm và khuyết điểm riêng. Nếu chuyển từ doanh nghiệp cổ phần sang doanh
nghiệp tương hỗ được gọi là “quá trình tương hỗ hóa” và ngược lại được gọi là “quá trình phi
tương hỗ hóa”. Tuy nhiên, quá trình “phi tương hỗ hóa” diễn ra mạnh mẽ hơn vì ưu điểm dễ
dàng tăng vốn điều lệ qua việc phát hành cổ phiếu, dễ dàng mua bán và điều hành.
Các loại hình DNBH ở Việt Nam:
Theo điều 59 Luật kinh tế Bảo hiểm ở Việt Nam năm 2000, DNBH gồm:
1. DNBH nhà nước, loại hình này đang có xu hướng cổ phần hóa theo lộ trình cổ phần
hóa ở nước ta
2. Công ty cổ phần bảo hiểm
3. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ
4. DNBH liên doanh
5. DNBH 100% vốn đầu tư nước ngoài
Khái niệm các loại hình DNBH cụ thể như sau:
(1) DNBH nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước thành lập và hoạt động bằng vốn sở
hữu của nhà nước
Bảo hiểm Chương 5. Tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 80
(2) Công ty cổ phần bảo hiểm là một doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
(3) Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là công ty hoạt động kinh doanh bảo hiểm cho các thành
viên của mình theo nguyên tắc tương hỗ, không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
(4) DNBH liên danh là công ty bảo hiểm được hình thành trên cơ sở góp vốn của bên Việt
Nam và bên nước ngoài.
(5) DNBH 100% vốn đầu tư nước ngoài là công ty bảo hiểm do tổ chức bảo hiểm nước
ngoài đầu tư 100% vốn, thành lập tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, còn có Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước,
có tư cách pháp nhân, có chức năng chuyên hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm và các tổ chức
môi giới bảo hiểm.
5.1.3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bảo hiểm
Các DNBH muốn hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả thì cần có sự phối hợp hoạt
động giữa các bộ phận trong doanh nghiệp với nhau. Trong một DNBH, tùy theo quy mô và
lĩnh vực hoạt động mà có thể có các bộ phận chức năng như: bộ phận nghiệp vụ, bộ phận
marketing, bộ phận dịch vụ khách hàng, bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D), bộ phận tài
chính, kế toán, bộ phận pháp lý, bộ phận nhân sự, hệ thống thông tin,… Khả năng phối hợp
hoạt động trong mỗi bộ phận và giữa các bộ phận với nhau phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp sẽ xác định rõ nhiệm vụ được giao
của mỗi vị trí công việc trong doanh nghiệp và xác định mối liên hệ giao tiếp, báo cáo công
việc giữa các cá nhân cũng như các bộ phận trong doanh nghiệp.
Phần lớn các DNBH có cơ cấu tổ chức theo mô hình kim tự tháp, trong đó quyền lực bắt
đầu từ đỉnh kim tự tháp với một số người hoặc nhóm người quản lý cấp cao. Sau đó, quyền hạn
được phân bố dần đến những người có thứ bậc thấp hơn. Trong mô hình kim tự tháp, cấp dưới
báo cáo cấp trên và cấp trên lại báo cáo cho cấp trên nữa.
Chủ sở hữu của DNBH, là cổ đông trong doanh nghiệp cổ phần hoặc chủ hợp đồng trong
doanh nghiệp tương hỗ, là người có quyền cao nhất. Do đó, về mặt lý thuyết chủ sở hữu được
xếp ở vị trí cao nhất trong sơ đồ tổ chức của một DNBH. Tuy nhiên, do trên thực tế chủ sở hữu
thường không trực tiếp tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nên họ thường không hiện
diện trong sơ đồ tổ chức. Thay vào đó, chủ sở hữu bầu ra hội đồng quản trị và giao quyền hạn
cho hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là bộ phận điều hành quyền lực cao nhất của DNBH. Với tư cách là đại
diện cho chủ sở hữu doanh nghiệp, hội đồng quản trị chịu trách nhiệm xem xét, đánh giá các
hoạt động và những vấn đề tài chính của doanh nghiệp và đề ra các giải pháp chiến lược, chính
Bảo hiểm Chương 5. Tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 81
sách của doanh nghiệp. Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng giám đốc điều hành (CEO), các vị
trí lãnh đạo khác và đảm bảo các vị trí lãnh đạo này chịu trách nhiệm về các hoạt động của
doanh nghiệp.
Ban giám đốc là những người giữ trọng trách điều hành các hoạt động của những nhân
viên dưới quyền. Chức năng chính của Ban giám đốc là lập kế hoạch, tổ chức các nguồn lực
và chuyên môn để công việc được thực hiện, tạo ảnh hưởng và chỉ đạo mọi người làm việc,
kiểm soát quá trình làm việc để công việc được thực hiện theo đúng mục tiêu kế hoạch. Dưới
Ban giám đốc là các trưởng phòng của doanh nghiệp. Mỗi trưởng phòng phụ trách một mảng
công việc và chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các công việc hàng ngày, cụ thể hóa các
chính sách và kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp. Như vậy, các Trưởng phòng ít liên quan
đến việc hoạch định chiến lược nhưng lại liên quan đến việc hoạch định chiến thuật, còn gọi là
hoạch định tác nghiệp, đó là quá trình xác định những nhiệm vụ cụ thể cần được thực hiện để
hoàn thành các kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp.
Dưới các trưởng phòng là trưởng nhóm (hay còn gọi là những người giám sát trực tiếp)
và các nhân viên bình thường. Trưởng nhóm có ít quyền hơn và họ dành nhiều thời gian để
giám sát một nhân viên bình thường.
5.1.4. Cách thức tổ chức của doanh nghiệp bảo hiểm
Hình 5.1: Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần bảo hiểm PJICO
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám Đốc
Ban Kiểm Soát
Đại Hội Đồng Cổ Đông
P. Tổng Giám Đốc
Các chi nhánh
P.Tổng Giám Đốc P.Tổng Giám Đốc
Văn Phòng Đại Diện
Đại Lý
Bảo hiểm Chương 5. Tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 82
5.2. Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
5.2.1. Định phí bảo hiểm
DNBH cần xác định được giá bán của sản phẩm trước khi cung cấp ra thị trường. Công
việc này được gọi là định phí bảo hiểm. Việc định phí bảo hiểm được thực hiện bởi các định
phí viên, những người chuyên làm công việc tính toán và đưa ra mức phí (tỷ lệ phí) cho từng
loại sản phẩm.
Riêng đối với các nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc thì mức phí bảo hiểm do Nhà nước quy
định.
5.2.2. Khai thác bảo hiểm
Việc khai thác bảo hiểm ở các DNBH là quá trình đánh giá rủi ro và ra quyết định về việc
chấp nhận hay không chấp nhận rủi ro ở mức độ nào.
Quá trình đánh giá rủi ro có thể thực hiện sơ bộ qua khai thác viên hoặc chuyển cho bộ
phận đánh giá rủi ro chuyên nghiệp của doanh nghiệp. Việc đánh giá rủi ro có thể tiến hành
theo từng nghiệp vụ sản phẩm riêng biệt. Sau khi đánh giá rủi ro và chấp nhận rủi ro đó, DNBH
sẽ tiến hành cấp đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm.
Các DNBH khai thác bảo hiểm qua kênh phân phối khác nhau, có thể là trực tiếp hay gián
tiếp (qua môi giới, đại lý) tùy thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp.
5.2.3. Giải quyết các khiếu nại chi trả, bồi thường
Khi có khiếu nại yêu cầu giải quyết từ phía khách hàng, DNBH sẽ tiến hành thực hiện
các công việc xác minh, xác định tổn thất và giải quyết quyền lợi trong phạm vi trách nhiệm
của mình như đã cam kết trong hợp đồng. Việc giải quyết khiếu nại trong một số trường hợp
phức tạp có thể cần đến sự tham gia của các tổ chức giám định độc lập hoặc sự can thiệp của
cơ quan pháp luật.
5.2.4. Các hoạt động khác
Cũng như các doanh nghiệp kinh doanh khác, DNBH cũng có các hoạt động như
marketing, nhân sự, tài chính, kế toán, pháp lý, dịch vụ khách hàng, hệ thống thông tin, giám
sát,…
Tuy nhiên, do đặc thù riêng của ngành bảo hiểm nên hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm phải có những quy định riêng cho hoạt động kinh doanh như: việc trích lập dự phòng, chi
trả hoa hồng, đầu tư tài chính, duy trì khả năng thanh toán, giám định tổn thất, đề phòng hạn
chế tổn thất,…
Bảo hiểm Chương 5. Tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 83
5.3. Hoạt động trung gian bảo hiểm
Đối với DNBH, việc cung cấp dịch vụ tốt, quản lý hiệu quả các dự án, các hợp đồng
không thôi thì chưa đủ, nhà bảo hiểm cần phải biết cách làm sao để ngày càng có nhiều người
tìm đến dịch vụ bảo hiểm. Bởi vì, việc thu hút khách hàng mới không chỉ nhằm tăng thêm về
doanh số và số lượng hợp đồng mà còn nhằm để bù đắp những hợp đồng đã hết hạn hoặc kết
thúc
Dịch vụ bảo hiểm là dịch vụ đặc biệt. Nhu cầu bảo hiểm của mỗi người rất khác nhau và
phụ thuộc mức độ “ưa thích rủi ro”, khả năng tài chính khác nhau của từng người và còn tùy
thuộc vào mức độ am hiểu về dịch vụ bảo hiểm cũng như các điều khoản trong hợp đồng bảo
hiểm. Chính vì vậy, cần có hoạt động trung gian bảo hiểm để giới thiệu, giải thích, tư vấn cho
khách hàng “tường tận” về những lợi ích và an toàn mà dịch vụ mang lại. Kênh phân phối qua
trung gian về các sản phẩm, dịch vụ bảo hiểm giữ vai trò rất quan trọng
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam năm 2000, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm là doanh nghiệp thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm theo quy định của Luật kinh
doanh bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội dung hoạt động môi giới
bảo hiểm bao gồm:
(1) Cung cấp thông tin về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, DNBH
cho bên mua bảo hiểm
(2) Tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn loại hình bảo hiểm,
điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, DNBH
(3) Đàm phán, thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa DNBH và bên mua bảo hiểm
(4) Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo
yêu cầu của bên mua bảo hiểm
Hoạt động đại lý bảo hiểm
Hoạt động đại lý bảo hiểm là hoạt động giới thiệu chào bán sản phẩm bảo hiểm, thu xếp
việc ký kết hợp đồng bảo hiểm và các công việc khác nhằm thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo
sự ủy quyền của DNBH
Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được công ty bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở hợp đồng
đại lý bảo hiểm để đại diện cho doanh nghiệp chào bán sản phẩm bảo hiểm và được hưởng thù
lao từ kết quả kinh doanh (hoa hồng đại lý bảo hiểm)
Thu nhập của đại lý bảo hiểm có thể hoàn toàn từ hoạt động bảo hiểm hoặc không tùy
thuộc vào loại hình đại lý bảo hiểm. Phạm vi cung cấp sản phẩm của đại lý thường là những
nghiệp vụ đơn giản, phổ biến. Đối với hoạt động của đại lý, DNBH ủy quyền và phải chịu trách
nhiệm về hoạt động tư vấn, quản lý và ký kết hợp đồng
Bảo hiểm Chương 5. Tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 84
Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm theo điều 85 – Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam
năm 2000 bao gồm:
(1) Giới thiệu, chào bán bảo hiểm
(2) Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm
(3) Thu phí bảo hiểm
(4) Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
(5) Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm
Điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm
1.Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau:
(a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam
(b) Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự
(c) Có chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm do DNBH hoặc hiệp hội bảo hiểm Việt Nam cấp
2. Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
(a) Tổ chức được thành lập hoạt động hợp pháp
(b) Nhân viên trong tổ chức đại lý thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các
điều kiện như cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm nêu trên đây
3. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù
hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm các tội theo quy định của pháp luật không được
ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm
Hoạt động môi giới bảo hiểm
Hoạt động môi giới bảo hiểm là việc cung cấp thông tin tư vấn cho bên mua bảo hiểm về
sản phẩm bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, DNBH và các điều kiện có liên
quan đến việc đàm phán, thu xếp và thực hiện hợp đồng theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.
Môi giới bảo hiểm được người mua bảo hiểm ủy quyền, có nhiệm vụ tìm kiếm trong số
các nhà bảo hiểm, các DNBH đang hoạt động trên thị trường một nhà bảo hiểm có uy tín, đảm
bảo tốt nhất đối với việc bồi thường những rủi ro của họ với chi phí thích hợp. Thu nhập chính
của môi giới là từ hoạt động bảo hiểm, có thể được trả bởi bên mua bảo hiểm hoặc nhà bảo
hiểm
Nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm bao gồm:
(1) Cung cấp thông tin về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, DNBH
cho bên mua bảo hiểm
Bảo hiểm Chương 5. Tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 85
(2) Tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn loại hình bảo hiểm,
điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, DNBH
(3) Đàm phán, thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa DNBH và bên mua bảo hiểm
(4) Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo
yêu cầu của bên mua bảo hiểm.
5.4. Tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo pháp luật Việt Nam
Mỗi quốc gia xây dựng hệ thống pháp lý quy định cho lĩnh vực hoạt động kinh doanh bảo
hiểm nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, nâng
cao năng lực quản lý của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tạo nền móng
vững chắc phát triển ngành kinh doanh bảo hiểm
Sau Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 còn có nhiều văn bản gồm Nghị định của Chính
phủ và các Thông tư của Bộ tài chính hướng dẫn thực thi Luật kinh doanh bảo hiểm. Việc xây
dựng các văn bản, hướng dẫn chi tiết thực thi Luật kinh doanh bảo hiểm sẽ có những điều chỉnh
sao cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn
Thủ tục thành lập DNBH
Các tổ chức muốn tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm trên phạm vi lãnh thổ Việt
Nam thì phải xem xét và xác định nội dung hoạt động cho phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm, các DNBH được thực hiện các hoạt động sau:
kinh doanh bảo hiểm; kinh doanh tái bảo hiểm; đề phòng hạn chế rủi ro tổn thất; giám định tổn
thất; đại lý giám định tổn thất; xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người bảo hiểm bồi hoàn;
quản lý quỹ và đầu tư vốn và các hoạt động khác theo quy định
Để được thành lập và hoạt động, tổ chức cần có Giấy phép thành lập và hoạt động do Bộ
tài chính cấp. Các điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động gồm có:
1. Có số vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của Chính
phủ
2. Có hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của Luật kinh doanh
bảo hiểm năm 2000 – Điều 64.
3. Có loại hình doanh nghiệp và điều lệ phù hợp với quy định của Luật kinh doanh bảo
hiểm năm 2000 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
4. Người quản trị, điều hành có năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm
Việc xem xét cấp giấy phép sẽ do Bộ tài chính thực hiện trong vòng 60 ngày kể từ ngày
Bộ tài chính nhận đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép. Giấy phép thành lập cũng chính là giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Lệ phí cấp giấy phép là 0,2% vốn pháp định. Khi có thay đổi
Bảo hiểm Chương 5. Tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 86
liên quan đến giấy phép thành lập và hoạt động phải báo cáo và được đồng ý bằng văn bản của
Bộ tài chính.
Nội dung hoạt động của DNBH
Đặc thù hoạt động kinh doanh bảo hiểm là một định chế tài chính trung gian huy động,
quản lý và sử dụng nguồn vốn từ nhiều cá nhân và tổ chức để đảm bảo thực hiện những cam
kết trong hợp đồng bảo hiểm. Do vậy, pháp luật cần có những quy định riêng đối với DNBH:
quy định về vốn, ký quỹ, trích lập dự phòng; quy định về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm; quy
định về đầu tư vốn, khả năng thanh toán; quy định về chế độ kế toán, kiểm toán, báo cáo tài
chính và các hoạt động khác,…
Quy định về vốn, ký quỹ, trích lập dự phòng nghiệp vụ và quỹ dự trữ
DNBH phải luôn đảm bảo mức vốn điều lệ không thấp hơn vốn pháp định do Chính phủ
quy định. Sau khi được cấp phép, DNBH phải sử dụng một phần vốn điều lệ để ký quỹ tại một
ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Mức ký quỹ và cách sử dụng tiền ký quỹ do
Chính phủ quy định (hiện nay, mức ký quỹ là 2% vốn pháp định). DNBH được hưởng lãi trên
tiền ký quỹ đó theo mức quy định của Chính phủ.
Theo quy định hiện tại, mức vốn pháp định của DNBH kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
là 300 tỷ đồng, kinh doanh bảo hiểm nhân thọ là 600 tỷ đồng và mức vốn pháp định của doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm là 4 tỷ đồng. DNBH nước ngoài phải có 2 tỷ USD.
Trong quá trình hoạt động, DNBH, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải luôn duy trì
mức vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định được quy định như trên và phải
được bổ sung tương xứng với nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Mức vốn điều lệ bổ sung sẽ do Bộ tài chính quy định cụ thể.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, DNBH
phải sử dụng một phần vốn điều lệ đã góp đễ ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động
tại Việt Nam. Tiền ký quỹ được hưởng lãi theo thỏa thuận với ngân hàng nơi ký quỹ; mức ký
quỹ bằng 2% vốn pháp định.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải trích lập khoản tiền dự phòng nhằm mục đích thanh
toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã xác định trước theo những khoản cam kết trong hợp
đồng bảo hiểm. Bộ tài chính quy định cụ thể về mức trích lập, phương pháp trích lập riêng đối
với nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ cũng như đối với từng sản phẩm bảo hiểm
khác nhau.
Ngoài ra, DNBH, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập quỹ dự trữ bắt buộc để bổ
sung vốn điều lệ và bảo đảm khả năng thanh toán. Quỹ dự trữ bắt buộc được trích hàng năm
theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa của quỹ này do Chính phủ quy định.
Bảo hiểm Chương 5. Tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 87
Quy định về khai thác và hoa hồng bảo hiểm
Các DNBH được phép hợp tác và cạnh tranh hợp pháp với nhau. Pháp luật nghiêm cấm
những hành vi sau đây: thông tin quảng cáo sai lệch sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động,
điều kiện bảo hiểm,... làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm; nghiêm
cấm tranh giành khách hàng dưới hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên
hoặc khách hàng của DNBH, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác; nghiêm
cấm khuyến mại bất hợp pháp các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp khác
DNBH, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được tham gia các tổ chức xã
hội – nghề nghiệp về kinh doanh bảo hiểm nhằm mục đích phát triển thị trường bảo hiểm, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên theo quy định của pháp luật. DNBH được phép mời
chào khách hàng tham gia bảo hiểm theo nội dung, phạm vi hoạt động trong giấy phép
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm. Hoa hồng môi
giới bảo hiểm được tính trong phí bảo hiểm. Bộ tài chính quy định mức hoa hồng cho từng
nghiệp vụ bảo hiểm. Hoa hồng chỉ được chi trả từ phần phí thực tế thu được và hoa hồng chỉ
trả cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoặc đại lý bảo hiểm. Cần lưu ý, do đặc thù của ngành
kinh doanh bảo hiểm, pháp luật cấm chi trả hoa hồng cho tổ chức, cá nhân không được phép
hoạt động đại lý hoặc môi giới bảo hiểm; khách hàng mua bảo hiểm, cán bộ nhân viên của
chính DNBH
Các quy định về chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
1.Việc chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm
giữa các DNBH được thực hiện trong những trường hợp sau đây:
a) DNBH có nguy cơ mất khả năng thanh toán
b) DNBH chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể
c) Theo thỏa thuận giữa các DNBH
2. Trong trường hợp DNBH có nguy cơ mất khả năng thanh toán, giải thể mà không thỏa
thuận được việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm cho DNBH khác thì Bộ Tài chính chỉ định
DNBH nhận chuyển giao
3. Điều kiện chuyển giao hợp đồng bảo hiểm:
Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo các điều kiện sau đây:
(1)DNBH nhận chuyển giao đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao
(2) Các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao không thay đổi cho
đến khi hết thời hạn hợp đồng bảo hiểm
Bảo hiểm Chương 5. Tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 88
(3) Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải kèm theo việc chuyển giao các quỹ và dự
phòng nghiệp vụ liên quan đến toàn bộ hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao
Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải được sự chấp nhận bằng văn bản của Bộ tài
chính. Sau khi được chấp thuận, doanh nghiệp chuyển giao hợp đồng phải thông báo bằng văn
bản đến người mua bảo hiểm
Quy định về khả năng thanh toán
Do đặc thù của ngành kinh doanh bảo hiểm, một trong những yêu cầu bắt buộc là DNBH
phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Các
DNBH luôn phải trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ và có chỉ số khả năng thanh toán không
thấp hơn mức khả năng thanh toán tối thiểu theo quy định của Chính phủ. Khả năng thanh toán
được tính bằng phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả của DNBH. Mức
khả năng thanh toán tối thiểu sẽ được Chính phủ quy định cụ thể đối với từng loại hình kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ hay phi nhân thọ
Khi chỉ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp hơn mức khả năng thanh toán tối
thiểu theo quy định của Chính phủ thì doanh nghiệp có nguy cơ mất khả năng thanh toán. Lúc
này, doanh nghiệp phải báo cáo ngay với Bộ tài chính và thực hiện các biện pháp sau: lập
phương án khôi phục khả năng thanh toán, củng cố tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp và
thực hiện theo các yêu cầu của Bộ tài chính về việc khôi phục khả năng thanh toán
Kiểm soát đối với DNBH có nguy cơ mất khả năng thanh toán
1.Trong trường hợp DNBH không khôi phục được khả năng thanh toán theo phương án
đã được chấp thuận, Bộ Tài chính sẽ ra quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh
toán để áp dụng các biện pháp khác như: giải thể, phá sản hay hợp nhất sáp nhập vào DNBH
khác
2. Ban kiểm soát khả năng thanh toán có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)Chỉ đạo và giám sát việc triển khai thực hiện các biện pháp khôi phục khả năng thanh
toán theo các phương án đã được chấp thuận
b) Thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan về việc áp dụng các biện pháp khôi
phục khả năng thanh toán để phối hợp thực hiện
c) Hạn chế phạm vi và lĩnh vực hoạt động của DNBH
d) Đình chỉ những hoạt động có thể dẫn đến việc DNBH mất khả năng thanh toán
e) Yêu cầu DNBH chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp
vụ bảo hiểm cho DNBH khác
Bảo hiểm Chương 5. Tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 89
f) Tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành và yêu cầu DNBH thay thế thành viên Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) nếu xét thấy cần thiết
g) Yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác
đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án khôi phục khả
năng thanh toán đã được chấp thuận
h) Kiến nghị với Bộ Tài chính tiếp tục hoặc chấm dứt các biện pháp khôi phục khả năng
thanh toán
i) Báo cáo Bộ Tài chính về việc áp dụng và kết quả của việc áp dụng các biện pháp khôi
phục khả năng thanh toán
3. Ban kiểm soát khả năng thanh toán phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo
quy định của pháp luật trong quá trình áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán
của DNBH
4. DNBH có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu, quyết định của Ban kiểm soát khả năng
thanh toán
Quy định về chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính
DNBH, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện chế độ kế toán áp dụng đối với
kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kế toán
Báo cáo tài chính hàng năm của DNBH, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được tổ
chức kiểm toán độc lập xác nhận. Năm tài chính của DNBH bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch
DNBH, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy
định của pháp luật về kế toán và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Bộ tài
chính. Ngoài các báo cáo định kỳ, DNBH còn báo cáo Bộ tài chính trong những trường hợp có
diễn biến bất thường trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Các hoạt động hỗ trợ khác
Ngoài việc thực hiện các quy định chính về những hoạt động kể trên, DNBH còn có các
hoạt động như đề phòng hạn chế tổn thất và giám định tổn thất.
Việc đề phòng hạn chế tổn thất được thực hiện khi được phép của cơ quan có thẩm quyền
hoặc có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm. Các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất gồm: tổ
chức tuyên truyền giáo dục, tài trợ, hỗ trợ phương tiện vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro; hỗ
trợ xây dựng công trình dự phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm.
Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, DNBH thực hiện việc giám định tổn thất hoặc ủy quyền cho
“người” khác thực hiện việc giám định tổn thất: xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Chi
Bảo hiểm Chương 5. Tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 90
phí giám định do DNBH chịu. Cơ quan giám định chịu trách nhiệm về kết quả giám định của
mình. Việc giám định yêu cầu phải trung thực, khách quan, chính xác, khoa học và kịp thời và
phản ánh đầy đủ, chi tiết trong biên bản giám định.
Quy định giải thể, phá sản, thu hồi giấy phép hoạt động
Trong quá trình hoạt động, DNBH có thể giải thể trong những trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện xin giải thể nếu có khả năng thanh toán các khoản nợ;
b) Khi hết thời hạn hoạt động quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động mà không
có quyết định gia hạn;
c) Bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại các các điểm a, b, d và
e khoản 1 điều 68 của Luật này;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Việc giải thể DNBH phải được Bộ
Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Trong trường hợp DNBH không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, sau khi
áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán mà vẫn mất khả năng thanh toán thì việc
phá sản DNBH được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
DNBH có thể bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động khi xảy ra một trong những
trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin cố ý làm sai sự thật;
b) Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động mà không bắt đầu
hoạt động;
c) Giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, phá sản, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp;
d) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép thành
lập và hoạt động;
e) Không bảo đảm các yêu cầu về tài chính để thực hiện các cam kết với bên mua bảo
hiểm.
5.5. Hợp đồng bảo hiểm
5.5.1. Định nghĩa Hợp đồng bảo hiểm
Khái niệm hợp đồng bảo hiểm
Trên góc độ pháp lý, hợp đồng bảo hiểm được hiểu là một cam kết pháp lý được thể hiện
bằng văn bản giữa hai bên: bên bảo hiểm và bên mua bảo hiểm. trong đó bên bảo hiểm cam kết
sẽ bồi thường cho bên mua bảo hiểm trong trường hợp họ phải gánh chịu những tổn thất tài
chính do các rủi ro hoặc sự kiện được bên bảo hiểm chấp nhận gây ra trong thời gian hiệu lực
Bảo hiểm Chương 5. Tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 91
của hợp đồng, trên cơ sở bên mua bảo hiểm trả cho bên bảo hiểm một số tiền nhất định (gọi là
phí bảo hiểm).
Khoản 1 điều 12 luật kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định: “Hợp đồng bảo hiểm là sự
thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doing nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải
đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người phụ hưởng hoặc
bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự hiện bảo hiểm”.
Như vậy, đứng trên góc độ pháp lý thì hợp đồng bảo hiểm thực chất là hợp đồng kinh tế
trong đó một bên đồng ý bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho bên kia khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
với điều kiện bên kia chấp nhận đóng phí bảo hiểm. Theo hợp đồng bảo hiểm, mối quan hệ
nhất định giữa hai bên ràng buộc với nhau bởi hai vấn đề cơ bản: bồi thường và nộp phí bảo
hiểm.
Định nghĩa này có sự chênh lệch so với định nghĩa về hợp đồng bảo hiểm được quy định
tại điều 567 bộ luật dân sự 2005: “Hợp đồng bảo hiểm là sự tthoar thuận giữa các bên, theo
đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo
hiểm cho bên bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”. Khái niệm trên cho thấy hợp đồng bảo
hiểm là sự thỏa thuận giữa hai bên chủ thể đó là bên mua bảo hiểm (người tham gia bảo hiểm)
và bên bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm) với điều kiện là bên mua bảo hiểm phải đóng phí
bảo hiểm để khi xảy ra sự kiện bảo hiểm bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền cho bên mua
bảo hiểm.
Từ hai định nghĩa này có thể thấu sự mẫu thuẫn trong quan điển về đối tượng được nhận
tiền bảo hiểm là người phụ hưởng hoặc người được bảo hiểm. bộ luật dân sự không quy định
được về người hưởng thụ mà chỉ quy định về bên được bảo hiểm và trong luật cugnx không
làm rõ hơn về khái niệm bên được bảo hiểm.
5.5.2. Tính chất của Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng bồi thường. Tính chất này của hợp đồng bảo hiểm được
mọi người biết đến nhiều nhất, ai cũng ý thức được là khi ký kết hợp đồng bảo hiểm thì sẽ được
bồi thường tổn thất do rủi ro được bảo hiểm gây ra.
Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng tín nhiệm. Thực vậy, hợp đồng bảo hiểm được quan
niệm là một hợp đồng của long trung thực (Contract of Good Faith) vì hai bên ký kết đã cùng
thỏa thuận và thi hành các điều khoản của hợp đồng. Người được bảo hiểm phải khai báo đầy
đủ, trung thực, không che giấu, không có ý xấu làm thiệt hại cho người bảo hiểm nhanh và
đúng mức, nếu không hợp đồng sẽ bị hủy bỏ.
Hợp đồng bảo hiểm có thể chuyển nhượng được. Bên mua bảo hiểm có thể chuyển
nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Bảo hiểm Chương 5. Tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 92
Hợp đồng bảo hiểm có thể chuyển nhượng từ người đứng tên trên hợp đồng cho một
người khác được hưởng quyền lợi của hợp đồng bảo hiểm. Việc chuyển nhượng hợp đồng bảo
hiểm chỉ có hiệu lực trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản cho doanh
nghiệp bảo hiểm về việc chuyển nhượng và doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản chấp thuận về
việc chuyển nhượng đó, trừ trường hợp việc chuyển nhượng được thực hiện tập quán quốc tế.
5.5.3. Hiệu lực của Hợp đồng bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm là khoảng thời gian được xác định theo hợp đồng bảo hiểm mà trong
khoản thời gian đó, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm hoặc bồi
thường thiệt hại cho người được bảo hiểm nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Thời hạn có thể được tính theo ngày hoặc có thể được tính theo sự kiện. Nếu tính theo
ngày thì thời điểm bắt đầu của thời hạn bảo hiểm được tính từ 0 giờ của ngày bảo hiểm đầu
tiên theo ngày dương lịch (ngày tiếp theo ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực) nếu đucợ tính
theo sự kiện thì thời điểm bắt đầu của thời hạn bảo hiểm chính là thời điểm bắt đầucảu sựu
kiện. Chẳng hạn, bảo hiểm công trình xây dựng tính theo thời hạn thi công thì thời điểm bắt
đầu của thời hạn bảo hiểm là thời điểm khởi công công trình đó, hoặc bảo hiểm hàng hóa vẩn
chuyển bằng đường biển tính riêng cho từng chuyến thì thời hạn bảo hiểm được tính kể từ khi
tàu nhổ neo cảng đầu tiên.
Thông thường, thời hạn bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm tài sản là một năm. Thời
hạn bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc suốt đời.
Thời hạn bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm thiệt hại khác như bảo hiểm công trình
xây dựng, bảo hiểm hàng hóa vận chuyển, bảo hiểm hành khách thường được xác định theo lộ
trình công việc đó. Chẳng hạn, đối với hợp đồngbảo hiểm vận chuyển hành hóa bằng đường
biển tính theo từng chuyến thì thời hạn bảo hiểm là từ tàu nhổ neo ở cảnh đầu tiên cho đến tàu
cập cảng cuối cùng của đường vận chuyển được xác định trong vận đơn.
Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường
Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm là một năm,
kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan khác sẽ không tính vào thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.
Trong trường hợp bên mua bảo hiểm chứng minh được rằng bên mua bảo hiểm không
biết thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 điều 28 luật inh doanh
bảo hiểm được tính từ ngày bên mua bảo hiểm biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó.
Trong trường hợp người thứ ba yêu cầu bên mua bảo hiểm bồi thường về những thiệt hại
thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm thì thời hạn quy định tại
khoản 1 điều 28 luật kinh doanh bảo hiểm được tính từ ngày người thứ 3 yêu cầu.
Thời hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường
Bảo hiểm Chương 5. Tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 93
Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi
thường theo thời hạn đã thảo thuận trong hợp đồng bảo hiểm; trong trường hợp không có thỏa
thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường trong
trường hợp 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm
hoặc bồi thường.
Phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường
Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận một trong các hình thức
bồi thường sau đây:
- Sửa chữa tài sản thiệt hại;
- Thay thế tài sản thiệt hại bằng tài sản khác;
- Trả tiền bồi thường.
Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không thỏa thuận được
về hình thức bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền.
5.5.4. Các yếu tố của Hợp đồng
Hoạt động bảo hiểm phải đảm bảo 3 yếu tố cơ bản: phòng chống rủi ro, phí bảo hiểm,
một khoản tiền bồi thường (hoặc tiền bảo hiểm) và đó cũng chính là 3 yếu tố cấu thành hợp
đồng bảo hiểm.
Hình 5.2: Sơ đồ hợp đồng bảo hiểm
Các yếu tố liên quan đến rủi ro
Đối tượng bảo hiểm là đối tượng đặt trong tình trạng chịu rủi ro, mà vì nó, một người
(chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng) phải tham gia vào một loại hình bảo hiểm nào đó.
Các đối tượng có thể bị tổn thất do các rủi ro và vì vậy cũng cần được bảo hiểm có thể là:
con người (tính mạng, thân thể, sức khỏe) tài sản và trách nhiệm dân sự phát sinh do quy định
của pháp luật.
Sự tồn tại của đối tượng bảo hiểm cũng chính là sự hiện diện của rủi ro bảo hiểm, một
trong những điều kiện đảm bảo hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
NGƯỜI
BẢO
HIỂM
Tiền bồi thường HỢP
ĐỒNG
BẢO
HIỂM
Thu phí BH Nhận tiền
bồi thường
PHÍ BH NGƯỜI
ĐƯỢC
BẢO
HIỂM
Bảo hiểm Chương 5. Tổ chức hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 94
Giá trị bảo hiểm: là trị giá bằng tiền của tài sản. Giá trị bảo hiểm tùy thuộc vào đơn bảo
hiểm (có giá trị hay không có giá trị) mà có thể được ghi hay không được ghi
Số tiền bảo hiểm: là một phần hay toàn bộ giá trị bảo hiểm (trong bảo hiểm tài sản). Trong
mọi trường hợp, số tiền bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm bồi thường tối đa của nhà bảo hiểm
trong một vụ hoặc một năm tổn thất
Mối quan hệ giữa số tiền bảo hiểm, giá trị bảo hiểm và các trường hợp bảo hiểm. Trên
đơn bảo hiểm tài sản, thông thường đều có biểu hiện của số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm.
Mối quan hệ giữa chúng có thể có những trường hợp sau:
+ Bảo hiểm đúng giá: khi số tiền bảo hiểm bằng giá trị bảo hiểm. Đây là trường hợp lý
tưởng nhất
+ Bảo hiểm dưới giá: khi số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị bảo hiểm
+ Bảo hiểm trên giá: khi số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm
+ Bảo hiểm trùng: khi tài sản được bảo hiểm bởi nhiều hợp đồng bảo hiểm và tổng số tiền
bảo hiểm trên các hợp đồng đó lớn hơn nhiều lần so với giá trị bảo hiểm nghĩa là trường hợp
bảo hiểm trên giá do bảo hiểm trùng.
Người được bảo hiểm về nguyên tắc không thể kiếm lời trên hợp đồng bảo hiểm. Do đó,
bảo hiểm trên giá hoặc bảo hiểm trên giá do bảo hiểm trùng cố ý đều bị cấm bởi luật pháp của
các nước.
Phạm vi bảo hiểm
Là giới hạn những rủi ro mà theo thỏa thuận, nếu những rủi ro đó xảy ra đối với đối tượng
bảo hiểm thì nhà bảo hiểm phải có trách nhiệm bồi thường (hoặc trả tiền bảo hiểm)
Trên các đơn bảo hiểm (hoặc quy tắc chung của bảo hiểm), các trường hợp được bảo hiểm
phải trình bày trong điều khoản “phạm vi bảo hiểm” và điều khoản “loại trừ” và thông thường
rủi ro được bảo hiểm được trình bày dưới góc độ nguyên nhân phát sinh, còn góc độ thời gian
và không gian xảy ra rủi ro thường được diễn đạt ở các điều khoản khác .
5.5. Câu hỏi củng cố
Câu 1: Cơ cấu, tổ chức tổng quát của DNBH? Vẽ một sơ đồ tổ chức DNBH cổ phần mà
anh(chị) biết?
Câu 2: Các trường hợp được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm? Điều kiện chuyển giao hợp
đồng hiểm là gì?
Câu 3: Hoạt động định phí của bảo hiểm là gì? Hãy nêu nội dung?
Câu 4: Trình bày nội dung hoạt động định phí của bảo hiểm?
Câu 5: Trình bày các chủ thể hoạt động trên thị trường bảo hiểm
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 95
CHƯƠNG 6. BẢO HIỂM XÃ HỘI
Giới thiệu:
Trong chương 6 gồm các nội dung: những vấn đề chung về bảo hiểm xã hội, quyền lợi và
trách nhiệm của các bên tham gia bảo hiểm xã hội; hướng dẫn cách tính và cách áp dụng trong
các trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thực hiện các hoạt động liên quan
đến bảo hiểm xã hội.
Mục tiêu:
+ Trình bày được những vấn đề chung về bảo hiểm xã hội.
+ Trình bày được quyền và trách nhiệm của các bên liên quan tham gia vào bảo hiểm xã hội.
+ Vận dụng tính được mức phí bảo hiểm, mức chi trả bảo hiểm đối với các trường hợp cụ thể.
Nội dung chính:
6.1. Một số nội dung cơ bản
6.1.1. Phạm vi điều chỉnh
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì phạm vi điều chỉnh bao gồm các quy định
về chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của người lao động, của cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội; tổ chức bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ
tục thực hiện bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. Luật BHXH không áp
dụng đối với bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm mang tính kinh doanh.
6.1.2. Đối tượng áp dụng
Về đối tượng áp dụng của Luật BHXH bao gồm:
1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam làm việc theo
hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở
lên; Cán bộ, công chức, viên chức; Công nhân quốc phòng, công nhân công an; Sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với
quân đội nhân dân, công an nhân dân; Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan,
chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà
trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc
tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp
tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
3. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc
theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 96
hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao động
được quy định tại điểm 4 nêu dưới đây.
4. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động quy
định tại điểm 2 nêu trên có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
5. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự ngưyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao
động, không thuộc các đối tượng quy định điểm 1 nêu trên.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Với quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật BHXH nêu trên, có
thể nhận thấy:
a. Quy định cụ thể về phạm vi điều chỉnh của Luật BHXH và quy định các loại hình bảo
hiểm không thuộc phạm vi điều chỉnh.
b. Quy định đối tượng áp dụng bao gồm người lao động, người sử dụng lao động và tổ
chức, cá nhân có liên quan.
c. Đối với BHXH bắt buộc, ngoài đối tượng tham gia như quy định của chính sách BHXH
hiện hành, có quy định thêm đối tượng là hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan,
chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn được tham gia đầy các chế độ BHXH bắt buộc,
nhất là chế độ hưu trí.
d. Quy định người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nếu
bị thất nghiệp và có đủ các điều kiện theo quy định thì được hưởng chế độ BH thất nghiệp. Đây
là nội dung mới trong chính sách BHXH nước ta, việc quy định về BH thất nghiệp trong điều
kiện phát triển kinh tế-xã hội của đất nước hiện nay là phù hợp, đồng thời từng bước đàm bảo
quyền lợi cho người lao động trong quá trình làm việc không may bị thất nghiệp.
e. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình BHXH lần đầu tiên ở nước ta được quy định
trong hệ thống pháp luật về BHXH. Với quy định về đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
trong Luật BHXH đã thể hiện sự công bằng về quyền được tham gia BHXH của mọi người lao
động trong xã hội; người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của Luật BHXH
là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động (không quy định nhất thiết phải có khả năng lao
động) và không thuộc đối tượng đang tham gia BHXH bắt buộc, có nhu cầu được tham gia
BHXH bắt buộc, có nhu cầu được tham gia BHXH để đảm bảo cuộc sống khi tuổi già.
Nhìn chung với quy định về phạm vi, đối tượng tham gia BHXH của Luật BHXH đã tạo
điều kiện để mọi người trong độ tuổi lao động ở mọi tầng lớp dân cư trong xã hội được tham
gia BHXH; đảm bảo ổn định cuộc sống cả khi đang làm việc và khi ngừng việc, nhất là khi hết
tuổi lao động; đảm bảo từng bước ổn định xã hội và an sinh xã hội của đất nước.
6.1.3. Các chế độ bảo hiểm
Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 97
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.
6.1.4. Một số khái niệm
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người
lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
3. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người
tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà
nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí
và tử tuất.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành
từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng
bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không
liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
6. Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha
vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên
khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
7. Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm
mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ
sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm.
6.2. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm
xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 98
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người
lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do
người lao động lựa chọn.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã
đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội
một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được
sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối
tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử
dụng lao động quyết định.
5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và
đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
6.3. Cơ chế quản lý bảo hiểm xã hội
6.3.1. Nội dung quản lý của Nhà nước
Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội:
1. Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
3. Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ.
4. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.
5. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội.
6.3.2. Cơ quan quản lý của Nhà nước
Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội:
1. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, chiến lược, chính sách bảo hiểm xã hội.
2. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về bảo hiểm xã hội.
4. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội; đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực làm công
tác bảo hiểm xã hội.
5. Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.
6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội.
7. Hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội.
Điều 8. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 99
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý
nhà nước về bảo hiểm xã hội.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh) thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.
5. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm
vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
6.4. Quyền và trách nhiệm của người lao động
Điều 18. Quyền của người lao động
1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình
thức chi trả sau:
a) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã
hội ủy quyền;
b) Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
c) Thông qua người sử dụng lao động.
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
c) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
d) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh
cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
5. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm
xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã
hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về
việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 100
8. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của người lao động
1. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
2. Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.
3. Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.
6.5. Quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động
Điều 20. Quyền của người sử dụng lao động
1. Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của
người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ
bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều
45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng
giám định y khoa.
4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác
nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng
bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm
xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người
lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao
động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do
cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.
6.6. Quyền và trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội
Điều 22. Quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật.
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 101
2. Từ chối yêu cầu trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng
quy định của pháp luật.
3. Yêu cầu người sử dụng lao động xuất trình sổ quản lý lao động, bảng lương và thông
tin, tài liệu khác liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế.
4. Được cơ quan đăng ký doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc
giấy phép hoạt động gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt động,
giấy chứng nhận hoạt động hoặc quyết định thành lập để thực hiện đăng ký lao động tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với doanh nghiệp, tổ chức thành lập mới.
5. Định kỳ 06 tháng được cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương cung cấp
thông tin về tình hình sử dụng và thay đổi lao động trên địa bàn.
6. Được cơ quan thuế cung cấp mã số thuế của người sử dụng lao động; định kỳ hằng
năm cung cấp thông tin về chi phí tiền lương để tính thuế của người sử dụng lao động.
7. Kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội; thanh tra chuyên ngành việc đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
8. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách,
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và quản lý quỹ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
9. Xử lý vi phạm pháp luật hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi
phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế.
2. Ban hành mẫu sổ, mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp sau khi có ý kiến
thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Tổ chức thực hiện thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo
quy định của pháp luật.
4. Cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động; quản lý sổ bảo hiểm xã hội khi người lao
động đã được giải quyết chế độ hưu trí hoặc tử tuất.
5. Tiếp nhận hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế; tổ chức trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ, thuận
tiện và đúng thời hạn.
6. Hằng năm, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho từng người lao động; cung
cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo
hiểm xã hội khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 102
7. Hằng năm, cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động để
người sử dụng lao động niêm yết công khai.
8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội; lưu trữ hồ sơ của người
tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy
định của pháp luật.
10. Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế theo quyết định của Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội.
11. Thực hiện công tác thống kê, kế toán tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế.
12. Tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế.
13. Định kỳ 06 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội và hằng năm, báo cáo
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp; báo cáo Bộ Y tế về tình hình thực hiện bảo hiểm y tế; báo cáo Bộ Tài chính về tình
hình quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Hằng năm, cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp
về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trong phạm vi địa
phương quản lý.
14. Công khai trên phương tiện truyền thông về người sử dụng lao động vi phạm nghĩa
vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
15. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
16. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
6.7. Quyền và trách nhiệm của các cơ quan khác có liên quan.
Điều 10. Thanh tra bảo hiểm xã hội
1. Thanh tra lao động - thương binh và xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
về bảo hiểm xã hội.
2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm xã hội được
thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 11. Quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn
1. Tổ chức công đoàn có các quyền sau đây:
a) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 103
b) Yêu cầu người sử dụng lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về bảo
hiểm xã hội của người lao động;
c) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm
xã hội.
2. Tổ chức công đoàn có các trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với người
lao động;
b) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo
hiểm xã hội;
c) Tham gia kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội.
6.8. Bảo hiểm xã hội bắt buộc
6.8.1. Chế độ ốm đau
Điều 24. Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và
h khoản 1 Điều 2 của Luật này. - bổ sung chi tiết
Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử
dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng
chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định
tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày
nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm
xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng
từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành
hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã
đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70
ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 104
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do
Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều
trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng
thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Điều 27. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số
ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc
nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ
khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày
làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2
Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng
bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng
chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền
lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của
Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này
thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc.
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 105
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng
chia cho 24 ngày.
Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo
quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức
khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong
một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày
nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước
chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp
hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ
sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau
do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau
do phải phẫu thuật;
c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức
lương cơ sở.
6.8.2. Chế độ thai sản
Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và
h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã
hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 106
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ
12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời
gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con
nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36,
38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Điều 32. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần
01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc
thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm
việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai
bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày
nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con
là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con,
người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 107
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm
mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng
thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc
04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc
02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt
quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc
riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo
hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1
Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại
khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng
được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không
nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai
sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp
rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con
đủ 06 tháng tuổi.
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 35. Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai,
thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho
người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của
Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế
độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến
khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho
đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động
nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
Điều 36. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 108
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm
xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ
cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
Điều 37. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản
theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được
quy định như sau:
a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
2. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì
được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con
hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một
lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và
37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng
bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32,
Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương
tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của
Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp
tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định
tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo
tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được
tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải
đóng bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 109
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời
gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Điều 40. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1
hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn
nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1
hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.
Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1
hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe
chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày
nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước
chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người
sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng
lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức
lương cơ sở.
6.8.3. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Điều 42. Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 43. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 110
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của
người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến
đường hợp lý.
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 44. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 45. Giám định mức suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định
lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định;
b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định.
2. Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;
b) Bị tai nạn lao động nhiều lần;
c) Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.
Điều 46. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp
một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ
suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp
tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng,
sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo
hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Điều 47. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp
hằng tháng.
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 111
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó
cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm
một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính
bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền
lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Điều 48. Thời điểm hưởng trợ cấp
1. Thời điểm hưởng trợ cấp quy định tại các Điều 46, 47 và 50 của Luật này được tính từ
tháng người lao động điều trị xong, ra viện.
2. Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, người lao động được đi giám định lại
mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết
luận của Hội đồng giám định y khoa.
Điều 49. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng
hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên
hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật.
Điều 50. Trợ cấp phục vụ
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc
mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều
47 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
Điều 51. Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết
trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng
trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.
Điều 52. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật
do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe
từ 05 ngày đến 10 ngày.
2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở
tập trung.
6.8.4. Chế độ hưu trí
Điều 53. Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 112
Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã
hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm
nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ
15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở
lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc
có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt
Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm
nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ
15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc
biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm
c khoản 2 Điều này.
Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này
khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp
hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 113
đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì
mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc
có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được
hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại
điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức
lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được
tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của
Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm
2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều
kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo
hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là
18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được
tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của
Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ
hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06
tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy
định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45%
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 114
mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ
đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng
mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của
Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 57. Điều chỉnh lương hưu
Chính phủ quy định việc điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu
dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ
hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm
tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính
bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 59. Thời điểm hưởng lương hưu
1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong
quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng
lương hưu theo quy định của pháp luật.
2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản
1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao
động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang
bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn
bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về thời điểm hưởng
lương hưu đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được
hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà
chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà
chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 115
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại
liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những
bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật
này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội,
cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng
trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng
từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm
xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này
không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của
cơ quan bảo hiểm xã hội.
Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định
tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định
tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 62. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ
cấp một lần
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có
toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương
tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của
06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 116
c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của
08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của
10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm
2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi
nghỉ hưu;
e) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm
2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi
nghỉ hưu;
g) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do
người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của toàn bộ thời gian.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế
độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản
1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 63. Điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội
1. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật này được
điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí đối với người lao động
tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
trở đi thì tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh như quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật này được
điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Điều 64. Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 117
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng
tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
2. Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất
cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định
có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục
được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường
hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.
Điều 65. Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư
1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để
định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã
đóng bảo hiểm xã hội trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng
1,5 tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính
bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp
một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
3. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.
6.8.5. Chế độ tử tuất
Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội
hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ
đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian
điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng
tháng đã nghỉ việc.
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 118
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản
1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được
hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong
các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;`
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm
khả năng lao động từ 61 % trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất
hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới
60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của
chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối
với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của
chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam,
dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập
hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại
Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp
tuất hằng tháng như sau:
a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân
có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 119
b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản
2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp
đơn đề nghị.
Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường
hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70%
mức lương cơ sở.
2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật
này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có
từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng
mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố
chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ
tháng con được sinh.
Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các
trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của
Luật này;
2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng
không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67
mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ
hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3
của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần
1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm
xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm
đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng
mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ
năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một
lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 120
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được
tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính
bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01
tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng
lương hưu đang hưởng.
3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà
người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.
Điều 71. Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Chế độ hưu trí và tử tuất đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện như sau:
a) Có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương
hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc; mức lương hưu hằng tháng thấp nhất
bằng mức lương cơ sở, trừ đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này;
b) Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng
được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c) Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực
hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
6.9. Bảo hiểm xã hội tự nguyện
6.9.1. Chế độ hưu trí
Chế độ hưu trí là chế độ bảo hiểm xã hội đảm bảo thu nhập cho người lao động đã hết
tuổi lao động theo quy định của pháp luật.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO), chế độ hưu trí còn được gọi là bảo hiểm tuổi già,
là một trong các nhánh quan trọng của an toàn xã hội. Hầu hết các nước có quy định chế độ
bảo hiểm xã hội bắt buộc đều có chế độ hưu trí.
Tại Việt Nam, chế độ hưu trí được quy định ngay trong những năm đầu sau khi thành lập
nước và tương đối chỉ tiết khi Chính phủ ban hành Nghị định số 218-CP năm 1961 về bảo hiểm
xã hội. Cũng như các chế độ bảo hiểm xã hội khác, chế độ hưu trí thường xuyên thay đổi và
đang được hoàn thiện, pháp điển hoả.
Theo pháp luật hiện hành, khi lao động nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, có 20 năm đóng
bảo hiểm thì được nghỉ làm việc và hưởng bảo hiểm hưu trí hàng tháng theo quy định. Tuỳ
theo số năm đóng bảo hiểm cụ thể mà mức bảo hiểm hưu trí hàng tháng trong khoảng từ 45%
đến 75% mức lương trung bình làm căn cứ đóng bảo hiểm của người lao động. Pháp luật còn
quy định một số đối tượng được giảm tuổi đời khi nghỉ hưu như người làm việc trong môi
trường độc hại hoặc ở vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng có khí hậu khắc nghiệt...
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 121
Nếu không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm hưu trí hàng tháng, người lao động có thể được
nhận bảo hiểm một lần.
6.9.2. Chế độ tử tuất
Điều 80. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
b) Người đang hưởng lương hưu.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản
1 Điều này chết.
3. Trường hợp người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân
nhân được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 81. Trợ cấp tuất
1. Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp
tuất một lần.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã
hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm
xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội
quy định tại Điều 79 của Luật này cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng
02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng từ năm 2014
trở đi.
Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức
trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu
nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội; trường hợp người lao động có cả thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức
bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được
tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính
bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; trường hợp chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm
01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
6.10. Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội
6.10.1. Đối với người lao động
Điều 85. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 122
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này,
hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8%
mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này, mức đóng và phương
thức đóng được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng
bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động
đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối
với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước
một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người
lao động đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi
đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động
và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay
tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại
Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước.
3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên
trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng
bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
4. Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao
kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy
định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
5. Người lao động hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều
này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
6. Việc xác định thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu và trợ cấp tuất
hằng tháng thì một năm phải tính đủ 12 tháng; trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi
hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao
động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức
đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 123
7. Việc tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã
hội có tháng lẻ được tính như sau:
a) Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm;
b) Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
6.10.2. Đối với người sử dụng lao động
Điều 86. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của
người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao
động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
3. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử
tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này.
4. Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo
quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này.
5. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp
tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo
sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương
thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 5 Điều 85 và
khoản 5 Điều 86 của Luật này.
Điều 87. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện
1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22%
mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu
nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực
nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng
thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền
đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 124
2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
a) Hằng tháng;
b) 03 tháng một lần;
c) 06 tháng một lần;
d) 12 tháng một lần;
đ) Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần
cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
6.11. Hồ sơ bảo hiểm xã hội
Điều 97. Hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội
1. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
2. Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;
b) Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.
3. Chính phủ quy định thủ tục, hồ sơ tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 100. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao
động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại
trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở
nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của
giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc
hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1
Điều 101 của Luật này.
Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 125
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của
mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ
sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau
khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ
phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá
thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37
của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp
điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng
nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh
hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh
con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Điều 104. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là
tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện
trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.
3. Giấy ra viện sau khi đã điều trị tai nạn lao động.
4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động.
Điều 105. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại, trường hợp biên bản xác định cho nhiều
người thì hồ sơ của mỗi người lao động có bản trích sao.
3. Giấy ra viện sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp, trường hợp không điều trị tại bệnh viện
thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp.
4. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
5. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp.
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 126
Điều 106. Giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều
104 và Điều 105 của Luật này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải
quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 108. Hồ sơ hưởng lương hưu
1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động
hưởng chế độ hưu trí;
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa
đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm
HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều
54 của Luật này.
2. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình
phạt tù bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Đơn đề nghị hưởng lương hưu;
c) Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người
đang chấp hành hình phạt tù;
d) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối
với trường hợp xuất cảnh trái phép;
đ) Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích
đối với trường hợp người mất tích trở về.
Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực
hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 127
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập
cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc
thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm
c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ
sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 111. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều
kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
d) Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là
tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện
trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật này;
bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;
đ) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên.
2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng
lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm:
a) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật;
b) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều
kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên.
Điều 113. Hồ sơ hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người
xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp và người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về
1. Đơn đề nghị hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
2. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối
với người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp.
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 128
3. Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối
với trường hợp Tòa án tuyên bố mất tích trở về đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 114. Giải quyết hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người
xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở về
1. Người lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều 113 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm
xã hội.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Điều 117. Hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết
chế độ bảo hiểm xã hội
1. Hồ sơ, trình tự khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ
bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
2. Việc khám giám định mức suy giảm khả năng lao động phải bảo đảm chính xác, công
khai, minh bạch. Hội đồng giám định y khoa chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả
giám định của mình theo quy định của pháp luật.
6.12. Bài tập chương 6/câu hỏi củng cố
Câu hỏi củng cố
1. Trình bày khái niệm bảo hiểm xã hội? Quỹ BHXH được thành lập nhằm mục đích gì?
2. Tại sao nói chính sách BHXH là bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống chính
sách xã hội mỗi quốc gia?
3. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác cứu trợ xã hội ở VN hiện nay?
Bài tập chương 6:
Bài tập 01:
Trước đây, tôi làm công nhân tại một doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
và tham gia BHXH từ tháng 6 năm 2013 đến tháng 6 năm 2016 thì thôi việc, có được giải quyết
trợ cấp thôi việc và chốt sổ BHXH. Đến tháng 3 năm 2017 tôi tiếp tục xin được việc làm tại
một doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có tham gia BHXH và làm sổ BHXH
mới do tôi không cung cấp sổ cũ. Tôi được biết quy định của pháp luật về BHXH cho phép
người lao động được giải quyết trợ cấp BHXH một lần khi có đủ thời gian bảo lưu 12 tháng.
Vậy, đến nay tôi có được giải quyết BHXH một lần đối với sổ BHXH đã chốt tại Bình Dương
không do sổ BHXH đó tôi đã dừng đóng được trên 12 tháng?
Bài tập 02:
Hiện nay ở Công ty có một số cá nhân còn công nợ với Công ty, do đó Công ty phải giữ
số bảo hiểm để giàng buộc người lao động hoàn ứng công nợ khi người lao động chuyển sang
Bảo hiểm Chương 6. Bảo hiểm xã hội
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 129
công ty khác làm việc nhưng không ra Quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động, Công ty chỉ
ra thông báo ngừng đóng bảo hiểm.
Theo quy định từ năm 2016 Công ty có được tiếp tục giữ số bảo hiểm không? Nếu tiếp
tục giữ số bảo hiểm có vi phạm Luật không?
Nếu phải trả thi thủ tục thực hiện thế nào? Việc không ra quyết định chấm dứt Hợp động
có vi phạm luật không?
Nếu Công ty ra Quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động thì thực hiên thế nào?
Bài tập 03: Ông Hùng tham gia BHXH 15 năm. Vậy khi về hưu ông Hùng có được hưởng
lương hưu định kì hàng tháng không?
Bài tập 04:
Bà Nguyễn Thị A giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 24 tháng với trường tiểu học E
với mức lương như sau:
- Từ ngày 01/9/2013 đến ngày 31/8/2014 là 2.000.000 đồng/tháng.
- Từ ngày 01/09/2014 đến 31/8/2015 là 4.000.000 đồng/tháng.
- Tuy nhiên, từ ngày 01/1/2015 đến ngày 30/6/2015, bà A nghỉ hưởng chế độ thai sản.
Sau đó, do điều kiện hoàn cảnh gia đình khó khăn nên bà không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng
lao động vì vậy bà A đã làm đơn xin nghỉ việc theo quy định của pháp luật lao động và ngày
01/7/2015 trường tiểu học E ban hành quyết định nghỉ việc cho bà A, quyết định có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Yêu cầu: Mức tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của bà A là bao nhiêu?
Bài tập 05:
Ông Đào Văn B có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục 38 tháng (từ ngày
01/01/2012 đến ngày 28/02/2015), mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp 06
tháng cuối trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (từ tháng 9/2014 đến tháng 2/2015) là
8.000.000 đồng/tháng, ông B được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian 03 tháng (thời gian
hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông B tính từ ngày 05/4/2015 đến ngày 04/7/2015).
Ngày 02/5/2015, ông B giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng với doanh nghiệp
X (mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là 7.000.000 đồng/tháng) và thông
báo với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định. Ông B bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
từ ngày 02/5/2015 và được bảo lưu 26 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Do ốm đau cần phải điều trị dài ngày nên ngày 28/7/2015 ông B thỏa thuận với doanh
nghiệp X để chấm dứt hợp đồng lao động và nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp lần
hai.Sáu tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp để làm căn cứ tính mức trợ cấp thất nghiệp
của ông B là các tháng sau: tháng 12/2014 và tháng 01, 02, 5, 6, 7/2015.
Yêu cầu: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của Ông B .
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 130
CHƯƠNG 7. NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TÀI SẢN
Giới thiệu:
Trong chương 7 gồm các nội dung: những vấn đề chung về bảo hiểm tài sản, các loại hình
bảo hiểm tài sản và cách vận dụng để xử lý trong các tình huống liên quan đến nghiệp vụ bảo
hiểm tài sản.
Mục tiêu:
+ Trình bày được những vấn đề chung về nghiệp vụ bảo hiểm tài sản.
+ Trình bày được các vấn đề cơ bản về các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu,
bảo hiểm cháy, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm xây dựng lắp đặt và bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
+ Vận dụng tính được mức phí bảo hiểm và mức bồi thường trong một số trường hợp cụ thể.
Nội dung chính:
7.1. Vấn đề chung về nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
7.1.1. Tổng quan
Bảo hiểm tài sản là loại bảo hiểm lấy tài sản làm đối tượng bảo hiểm. Khi có xảy ra rủi
ro tổn thất về tài sản như mất mát, huyt hoại về vật chất, người bảo hiểm có trách nhiệm bồi
thường cho người được bảo hiểm căn cứ vào giá trị thiệt hại thực tế và mức độ đảm bảo thuận
tiện hợp đồng.
Bảo hiểm tài sản là hình thức bảo hiểm cho các đối tượng là tài sản, bao gồm vật có thực,
tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản.
Các hình thức bồi thường dành cho bảo hiểm tài sản bao gồm trả tiền mặt bằng giá trị,
thay thế hoặc sửa chữa tài sản nếu có khả năng. Tuy nhiên, đa phần các trường hợp khách hàng
đều được trả tiền mặt để bồi thường.
Nguồn gốc bảo hiểm tài sản
Nguồn gốc của bảo hiểm tài sản có thể coi bắt nguồn từ trận đại hỏa hoạn ở Luân Đôn,
vào năm 1666 đã nuốt chửng hơn 13.000 ngôi nhà.
Những hậu quả tàn khốc của vụ hỏa hoạn đã chuyển đổi sự phát triển của bảo hiểm "từ
vấn đề thuận tiện thành một vấn đề cấp bách”.
Vào năm 1681, nhà kinh tế Nicholas Barbon và mười một cộng sự đã thành lập công ty
bảo hiểm hỏa hoạn đầu tiên với tên gọi "Insurance Office for Houses", ở phía sau Sàn giao dịch
Hoàng gia để bảo hiểm gạch và nhà khung. Ban đầu, 5000 ngôi nhà được bảo hiểm bởi Văn
phòng Bảo hiểm của Barbon.
Với sự thành công đầu tiên của liên doanh này, nhiều công ty tương tự đã được thành lập
trong những thập kỷ sau đó.
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 131
Ban đầu, mỗi công ty sử dụng sở cứu hỏa của riêng mình để ngăn chặn và giảm thiểu thiệt
hại từ việc gây nhầm lẫn đối với các tài sản được bảo hiểm bởi họ. Họ cũng bắt đầu phát hành
“Nhãn hiệu bảo hiểm hỏa hoạn” cho khách hàng của mình; Những thứ này sẽ được hiển thị nổi
bật phía trên cửa chính của tài sản để hỗ trợ nhận dạng tích cực.
Công ty bảo hiểm tài sản đầu tiên hiện nay vẫn còn được thành lập vào năm 1710 với tên
gọi “Văn phòng Lửa Mặt Trời” thông qua nhiều vụ sáp nhập và mua lại là RSA Insurance
Group.
Ở Thuộc địa Mỹ, Benjamin Franklin đã giúp phổ biến và đưa ra tiêu chuẩn thực hành bảo
hiểm, đặc biệt là bảo hiểm tài sản để phân tán rủi ro mất mát do hỏa hoạn, dưới hình thức bảo
hiểm vĩnh viễn. Năm 1752, ông thành lập Tổ chức đóng góp Philadelphia cho Bảo hiểm nhà ở
khỏi mất mát do hỏa hoạn. Công ty của Franklin từ chối bảo hiểm một số tòa nhà, như nhà gỗ,
nơi nguy cơ hỏa hoạn là quá lớn.
7.1.2. Những đặc trưng của bảo hiểm tài sản
Đối tượng bảo hiểm là tài sản bao gồm: Vật có thực, tiền, các giấy tờ trị giá được bằng
tiền và các quyền về tài sản.
Bên mua bảo hiểm phải chứng minh được quyền lợi được bảo hiểm.
Quan hệ bảo hiểm tài sản là quan hệ bồi thường
Trách nhiệm trả tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) giới hạn trong phạm
vi giá trị của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm và nơi xảy ra tổn thất.
Phí bảo hiểm được tính theo tỷ lệ % trên giá trị của tài sản bảo hiểm
Trách nhiệm trả tiền bồi thường bảo hiểm của DNBH phát sinh khi có sự kiện bảo hiểm
xảy ra.
Trong bảo hiểm việc áp dụng chế định chuyển yêu cầu đòi bồi hoàn là bắt buộc.
Mục đích của bảo hiểm tài sản
Mục đích của bảo hiểm tài sản là giúp các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phòng ngừa
những rủi ro có thể bất ngờ xảy đến trong tương lai mà chúng ta không thể nào dự báo trước
được hết nhằm hạn chế tổn thất, bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống của
người tham gia bảo hiểm.
Khi xảy ra rủi ro, sự cố thuộc phạm vi bảo hiểm, công ty bảo hiểm phải thực hiện nghĩa
vụ bồi thường cho người được bảo hiểm theo các khoản mục được đưa ra trong hợp đồng bảo
hiểm.
Tùy vào mức bảo hiểm bạn tham gia mà các khoản bồi thường có thể lên đến tổng toàn
bộ giá trị tài sản bị thiệt hại của bạn. Điều này phần nào giúp bạn san sẻ gánh nặng tài chính và
những áp lực phải đối mặt và có thể yên tâm tập trung khắc phục hậu quả sau khi xảy ra rủi ro.
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 132
7.2. Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
Bảo hiểm hàng hóa đường biển (bảo hiểm hàng hải) là một loại bảo hiểm thuộc bảo hiểm
phi nhân thọ nhằm hỗ trợ bảo vệ cho những rủi ro trên biển hoặc những rủi ro trên bộ, trên sông
liên quan đến quá trình vận chuyển bằng tàu thuyền trên biển, gây ảnh hưởng đến các đối tượng
chuyên chở do đó gây nên tổn thất về hàng hóa. Đây là sản phẩm bảo hiểm tài sản được nhiều
doanh nghiệp tham gia vì những lợi ích thiết thực mà nó mang lại.
Các loại hình bảo hiểm hàng hải:
Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu (XNK) chuyên chở bằng đường biển: đối tượng bảo
hiểm là hàng hoá XNK được vận chuyển trên biển và các chi phí có liên quan
Bảo hiểm thân tàu: đối tượng bảo hiểm là vỏ tàu, máy móc thiết bị trên tàu và các chi phí hợp
lý (chi phí dọc hành trình, chi phí ứng trước lương cho sỹ quan thuỷ thủ, một phần trách nhiệm
mà chủ tàu phải chịu trong trường hợp hai tàu đâm va nhau).
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu: bảo hiểm những thiệt hại phát sinh từ trách nhiệm
của chủ tàu trong quá trình sở hữu, kinh doanh, khai thác tàu biển đối với người khác.
7.2.1. Người được bảo hiểm
Trách nhiệm của người bảo hiểm bắt đầu khi hàng hóa bảo hiểm rời kho hoặc nơi chứa
hàng hóa tại nơi ghi trên hợp đồng bảo hiểm,, có hiệu lực trong suốt quá trình vận chuyển bình
thường và quá trình đó kết thúc khi hàng hóa giao vào kho hoặc hết hạn 60 ngày khi hàng hóa
đó dở ra tại cảng đến, tùy theo trường hợp nào xảy ra trước.
Nghĩa vụ của người được bảo hiểm:
Người được bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho người bảo hiểm biết tất cả thông tin mà
mình biết hoặc phải biết liên quan đến việc giao kết hợp đồng bảo hiểm có thể ảnh hưởng đến
việc xác định khả năng xảy ra rủi ro hoặc quyết định của người bảo hiểm về việc nhận bảo
hiểm và các điều kiện bảo hiểm, trừ thông tin mà mọi người biết hoặc người bảo hiểm đã biết
hoặc phải biết.
Nghĩa vụ của người được bảo hiểm được áp dụng đối với người đại diện của người được
bảo hiểm.
7.2.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm của hàng hóa được bảo hiểm phải là giá trị do người được bảo hiểm khai
báo và được người bảo hiểm thừa nhận.
Nếu người được bảo hiểm không khai báo được số tiền bảo hiểm thì có thể áp dụng cách
tính giá trị bảo hiểm như sau:
Giá trị bảo hiểm của hàng hóa được bảo hiểm bao gồm giá tiền hàng ghi trên hóa đơn bán
hàng (hoặc giá hàng thực tế tại nơi gửi hàng nếu không có hóa đơn), cộng chi phí vẫn chuyển
và phí bảo hiểm.
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 133
Giá trị bảo hiểm của tàu biển là tổng giá trị của tàu biển vào thời điểm bắt đầu bảo hiểm.
Giá trị này còn bao gồm giá trị của máy móc, trang thiết bị, phụ tùng dự trữ của tàu cộng với
toàn bộ phí bảo hiểm. Giá trị của tàu biển còn có thể bao gồm cả tiền lương ứng trước cho
thuyền bộ và chi phí chuẩn bị chuyến đi được thỏa thuận trong hợp đồng;
Giá trị bảo hiểm của hàng hóa là giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn ở nơi bốc hàng hoặc
giá thị trường ở nơi và thời điểm bốc hàng cộng với phí bảo hiểm, giá dịch vụ vận chuyển và
có thể cả tiền lãi ước tính;
Giá trị bảo hiểm đối với giá dịch vụ vận chuyển là tổng số tiền bao gồm giá dịch vụ vận
chuyển cộng với phí bảo hiểm. Trường hợp người thuê vận chuyển mua bảo hiểm cho giá dịch
vụ vận chuyển thì giá dịch vụ vận chuyển này được tính gộp vào giá trị bảo hiểm của hàng hóa;
Giá trị bảo hiểm của đối tượng bảo hiểm khác, trừ trách nhiệm dân sự, là giá trị của đối
tượng bảo hiểm ở nơi và thời điểm bắt đầu bảo hiểm cộng với phí bảo hiểm hàng hải.
7.2.3. Phạm vi bảo hiểm
Căn cứ theo Bộ luật hàng hải - 2005 - Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
1. Bộ luật này quy định về hoạt động hàng hải, bao gồm các quy định về tàu biển, thuyền
bộ, cảng biển, luồng hàng hải, vận tải biển, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô
nhiễm môi trường và các hoạt động khác liên quan đến việc sử dụng tàu biển vào mục đích
kinh tế, văn hoá, xã hội, thể thao, công vụ và nghiên cứu khoa học.
Đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa, thuỷ phi cơ, cảng quân
sự, cảng cá và cảng, bến thuỷ nội địa chỉ áp dụng trong trường hợp có quy định cụ thể của Bộ
luật này.
2. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật hàng hải Việt Nam với quy
định của luật khác về cùng một nội dung liên quan đến hoạt động hàng hải thì áp dụng quy
định của Bộ luật này.
7.2.4. Giám định và bồi thường tổn thất hàng hóa
Tổn thất toàn bộ nói trong quy tắc này bao gồm tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất toàn
bộ ước tính.
Khi xảy ra mất mát hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm hợp đồng bảo hiểm, nếu hàng
hóa được bảo hiểm bị phá hoại hoàn toàn hay bị hư hỏng nghiêm trọng tới mức không còn là
vật phẩm với tính chất ban đầu của nó nauwx hoặc người được bảo hiểm bị mất hẳn quyền sở
hữu hàng hóa thì được coi là tổn thất toàn bộ thực tế.
Khi hàng hóa được bảo hiểm bị mất mát hay hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm hợp
đồng bảo hiểm, nếu xétthấy không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hoặc do các chi phí
cứu hàng, chi phí chỉnh lý và gửi hàng đến nơi nahanj ghi trong hợp đồng bảo hiểm có thể vượt
quá giá trị hàng khi tới nơi nhận đó thì được coi là tổn thất toàn bộ ước tính.
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 134
Bất kỳ trường hợp mất mát hay hư hỏng nào không thuộc loại tổn thất đã nói ở phần trên
đều được coi là tổn thất bộ phận.
Nếu tàu chở hàng bị mất tích thì hàng hóa được bảo hiểm sẽ được coi là tổn thất toàn bộ
thực tế.
Tàu chở hàng được coi là mất tích khi không tới được bến và cũng không có tin tức gì,
về thời gian đã quá ba lần quảng thời gian cần thiết cho tài đi từ địa điểm dừng lại cuối cùng
cho đến tới bến đến.Tuy nhiên, thời gian cần thiết để xác định việc mất tích tàu không được ít
hơn ba tháng. Nếu việc thông báo tin tức bị ảnh hưởng bới chiến tranh hoặc những hoạt động
quan sự thì thì thời hạn nói trên là sáu tháng
7.2.4.1. Giám định tổn thất hàng hóa
Đối với người được bảo hiểm:
Khi phát hiện ra tổn thất người được bảo hiểm phải thông báo tình hình tổn thất hàng hoá
cho Công ty bảo hiểm hoặc Công ty giám định.
Gửi giấy yêu cầu giám định, đồng thời người yêu cầu giám định phải bổ sung đầy đủ các
giấy tờ có liên quan cần thiết.
Dựa trên các chứng từ thu thập được, giám định viên phân tích yêu cầu giám định, xem
xét các điều kiện bảo hiểm, loại hàng hóa, phương thức đóng gói, phương tiện vận chuyển…
để đánh giá sơ bộ tổn thất có được bảo hiểm hay không, có thuộc phạm vi trách nhiệm của
công ty bảo hiểm không.
Đối với tổn thất không rõ rệt : là những tổn thất thấy hoặc nghi ngờ có tổn thất bên trong
kiện hàng, người nhận hàng phải thông báo tổn thất bằng cách lập một Thư dự kháng.
Người nhận hàng phải tiến hành mọi biện pháp có thể được để giảm nhẹ và ngăn ngừa
tổn thất lây lan.
Đảm bảo thực hiện quyền bảo lưu cho Công ty bảo hiểm để Công ty bảo hiểm giữ quyền
khiếu nại đối với những người có liên quan trách nhiệm đến tổn thất của hàng hoá.
Đối với Công ty Bảo hiểm:
Khi nhận được thông báo tổn thất từ người nhận hàng, tự tiến hành giám định tổn thất
hoặc uỷ quyền cho Công ty giám định (Baotinvatesco) tiến hành giám định tổn thất.
Trong quá trình giám định, khi cần thiết Giám định viên sẽ hướng dẫn người nhận hàng
có những biện pháp nhằm hạn chế và ngăn ngừa tổn thất tiếp theo.
Trên cơ sở kết quả giám định được nêu trong Chứng thư giám định, Công ty bảo hiểm sẽ
xem xét, đối chiếu với Hợp đồng bảo hiểm, nếu tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm thì Công ty
bảo hiểm căn cứ vào kết quả giám định, phân bổ tổn thất, bồi thường tổn thất cho người được
bảo hiểm.
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 135
Trước khi thực hiện vụ giám định, giám định viên phải nghiên cứu các giấy tờ cần thiết
để nắm được:
– Giấy yêu cầu có ghi đầy đủ chính xác không;
– Giấy tờ kèm theo có đúng, đủ và đồng bộ không;
– Tình trạng hư hỏng của bao bì và hàng hóa;
– Số, khối lượng hàng hóa bị tổn thất;
– Nội dung yêu cầu của khách hàng;
– Các tính chất hàng hóa có liên quan đến nguyên nhân tổn thất trực tiếp;
– Địa điểm, ngày, giờ hẹn giám định;
Điều tra tìm hiểu: cần gặp kho hàng, chủ hàng, người vận tải… để điều tra tìm hiểu
– Thái độ vận chuyển, chủ hàng;
– Tình trạng và nguyên nhân tổn thất;
– Kho hàng, chủ hàng xử lý về lô hàng;
– Dự kiến việc sẽ làm để chuẩn bị dụng cụ chuyên môn thích hợp;
– Biên bản giám định;
– Giấy ghi diễn biến vụ giám định;
– Phiếu cân, biên lai lấy mẫu;
– Dụng cụ lấy mẫu và đựng mẫu;
– Thước đo, máy tính, máy ảnh…;
– Tới địa điểm giám định và lấy mẫu….
Các giấy tờ liên quan tới giám định:
– Vận tải đơn
– Phiếu đóng gói hàng hóa
– Biên bản hàng hóa hư hỏng dổ vở do tàu gây nên
– Biên bản kết toán nhận hàng với tàu
– Hơp đồng mua bán
– Giấy chứng nhận phẩm chất
– Hóa đơn thương mại
– Họp đồng bảo hiểm
– Họp đồng nguyên tắc bảo hiểm hàng hóa XNK bằng đường biển
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 136
– Phiếu chi mua bảo hiểm
– Hóa đơn thu phí bảo hiểm
– Thông báo thu phí bảo hiểm
– Thông báo tổn thất mất mát
– Biên bản giám định hiện trường
– Giấy chứng nhận giám định
– Chứng thư giám định về số lượng và tình trạng
– Chứng thư giám định về khối lượng hàng hóa
– Biên bản lấy mẫu hàng hóa
– Phiếu kết quả thử nghiệm
– Bảng tính giá trị hàng bị tổn thất và hư còn thu hồi được và chi phí sản xuất phát sinh
– Kết quả dỡ hàng khỏi container
– Khiếu nại bồi thường tổn thất
– Giấy ủy quyền
7.2.4.2. Bồi thường tổn thất hàng hóa
Khi có tổn thất chung, chủ tàu chỉ định một công ty hay một lý toán sư (GA adjuster) để
tính toán, phân bổ tổn thất chung.
Quy trình phân bổ tổn thất chung:
Bước 1: Xác định giá trị tổn thất chung
Tổng giá trị tổn thất chung là tổng những hy sinh và chi phí được công nhận là tổn thất
chung. Nếu hàng hoá bị hy sinh vì tổn thất chung thì giá trị được tính là giá trị hàng hoá lúc dỡ
hàng, căn cứ vào hoá đơn thương mại hoặc căn cứ vào giá hàng lúc xếp hàng xuống tàu. Giá
trị này bao gồm cả phí bảo hiểm và cước phí, trừ trường hợp cước phí không thuộc trách nhiệm
thanh toán của chủ hàng
Bước 2: Xác định giá trị chịu phân bổ
là giá trị tài sản có mặt trên tàu của tất cả các quyền lợi vào thời điểm có hành động tổn
thất chung, tức là tổng các giá trị đã được hành động tổn thất chung cứu thoat, bao gồm cả
những giá trị đã hy sinh vì an toàn chung.
Những tài sản mất mát hư hại thuộc tổn thất riêng xảy ra trước tổn thất chung không phải
tính vào giá trị phân bổ, nhưng nếu tổn thất riêng xảy ra sau tổn thất chung thì vẫn tính.
Giá trị chịu phân bổ tổn thất chung = giá trị con tàu, hàng hoá khi chưa có tổn thất (kể cả
chi phí tổn thất chung) – giá trị tổn thất riêng xảy ra trước khi có tổn thất chung.
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 137
Tại thời điểm kết thúc hành trình, giá trị chịu phân bổ = giá trị của tàu và hàng khi về đến
bến + giá trị tài sản đã hy sinh + chi phí tổn thất chung + giá trị tổn thất riêng xảy ra sau khi
tổn thất chung.
Bước 3: Xác định tỷ lệ đóng góp (tỷ lệ phân bổ tổn thất chung) = (Tổng giá trị tổn thất
chung/ Tổng giá trị chịu phân bổ) x 100%.
Bước 4: Tính số tiền phải đóng góp của từng quyền lợi
Số tiền đóng góp của từng quyền lợi bằng tỷ lệ đóng góp nhân với giá trị đóng góp của
từng quyền lợi:
C = (L/CV)v
Trong đó:
- C là số tiền phải đóng góp vào tổn thất chung của mỗi quyền lợi
- L là tổng giá trị tổn thất chung
- CV là tổng giá trị chịu phân bổ
- v là giá trị chịu phân bổ của từng quyền lợi
Bước 5: Tính toán kết quả tài chính là số tiền thực sự thu về hoặc bỏ thêm ra của từng
chủ hàng hay chủ tàu sau khi trừ đi phần giá trị tài sản hoặc chi phí họ đã tự bỏ ra trong hành
động tổn thất chung (= số tiền đóng góp tổn thất chung – giá trị tài sản hoặc chi phí tự bỏ ra
trong tổn thất chung).
Sau khi thanh toán bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm, moi khiếu nại avf quyền khiếu
nại của người được bảo hiểm đối với người thứ ba đều được chuyển cho người bảo hiểm mà
giới hạn số tiền đã bồi thường.
Ngay khi nhận được tiền bồi thường của người bảo hiểm, người được bảo hiểm có trách
nhiệm chuyển cho người bảo hiểm mọi tài liệu và bằng chứng của họ và phải làm đầy đủ thủ
tục đáp ứng yêu cầu thực hiện quyền truy đòi của người bảo hiểm.
Nếu người được bảo hiểm bỏ qua quyền đòi người thứ ba hoặc nếu do lỗi của họ mà
không thể thực hiện được quyền này ( như hết hạn gửi thư khiếu nại người chịu trách nhiệm
bồi thường với một mức độ thích hợp và nếu việc bồi thường của bảo hiểm đã được giải quyết
thì người được bảo hiểm có nghãi vụ hoàn lại cho người bảo hiểm một phần hoặc toàn bộ số
tiền bồi thường mà họ đã nhận, tùy theo trường hợp cụ thể.
Với điều kiện phải thực hiện những quy định trên, khi người bảo hiểm bồi thường một vụ
tổn thất toàn bộ có thể bồi thường tất cả hoặc nguyên một phần hàng hóa được bảo hiểm, họ
có quyền thu hồi những gì còn lại cảu phần hàng hóa được bồi thường theo hình thức đó.
7.2.5. Hiệu lực bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm không có hiệu lực đối với lợi ích của người chuyên chở, người nhận
ủy thác hàng hóa hay người bảo hiểm cháy.
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 138
Quyền đòi bồi thường của người được bảo hiểm sẽ hết hiệu lực sau hai năm kể từ ngày
phát sinh quyền đó.
7.2.6. Hợp đồng bảo hiểm
Đây là dạng bảo hiểm với đối tượng là hàng hóa, tài sản hay vật thể được vận chuyển từ
địa điểm này sang địa điểm khác bằng con đường biển. Phía bên bảo hiểm sẽ cam kết trả phí
bảo hiểm cũng như bồi thường cho bên được bảo hiểm nếu xảy ra những thiệt hại đối với hàng
hóa trong quá trình bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu là một văn bản trong đó có các điều khoản
cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm nếu quá trình xuất nhập khẩu xảy ra rủi ro, mất
mát, thiệt hại.
Hợp đồng bảo hiểm thường xuyên có khối lượng lớn và được chia thành nhiều chuyến
xuất và nhập khẩu.
7.3. Bảo hiểm cháy
Bảo hiểm cháy nổ là một loại bảo hiểm tài sản bồi thường cho những thiệt hại hoặc tổn
thất về tài sản được bảo hiểm do nguyên nhân cháy, nổ gây ra.
Loại bảo hiểm này rất cụ thể. Không chỉ bảo hiểm người là chủ sở hữu nhà, bảo hiểm tài
sản trong nhà mà còn bảo hiểm chi phí thay thế, sửa chữa và tái xây dựng tài sản được liệt kê
trong hợp đồng bảo hiểm.
Ngoài ra còn có thể bảo hiểm cho tài sản và người lân cận trong trường hợp xảy ra cháy
nổ, hỗ trợ chi phí trong trường hợp cá nhân không thể sinh sống bên trong, không thể sử dụng
tài sản do cháy nổ.
7.3.1. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy,
nổ, bao gồm:
a) Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.
b) Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).
2. Đối tượng bảo hiểm và địa điểm của đối tượng bảo hiểm phải được ghi rõ trong hợp
đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.
7.3.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường
của các tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo
hiểm.
Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền theo giá trị thị trường của tài sản phải tham gia
bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tại thời điểm tham gia bảo hiểm.
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 139
Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ
bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau:
a) Đối với các tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định này: Số tiền bảo hiểm
là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời
điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
b) Đối với các tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này: Số tiền bảo
hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu
có liên quan.
7.3.3. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cho các thiệt hại xảy
ra đối với đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này phát sinh từ rủi ro
cháy, nổ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
a) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nêu tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này (trừ cơ
sở hạt nhân), doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các
trường hợp sau:
Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên.
Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.
- Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng
nhiệt.
Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.
Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.
Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực
tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất
kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.
Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các
quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ.
Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng,
đất đai.
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 140
b) Đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về
các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm
chấp thuận.
7.3.4. Trách nhiệm bảo hiểm và giải quyết bồi thường
Trách nhiệm của doanh nhiệm bảo hiểm trong mỗi trường hợp không vượt quá:
Số tiền bảo hiểm tương ứng với mỗi hạng mục tài sản và tổng cộng lại không vượt quá
tổng số tiền abor hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm tại thời điểm xảy ra sự kiện bảo
hiểm.
Số tiền bảo hiểm còn lại sau khi bồi thường bất kì tài sản nào bị mất mát hủy hoại hay hư
hỏng trong thời hạn bảo hiểm trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đã đồng ý khôi phục lại
số tiền abor hiểm sau mỗi lần thanh toán bồi thường.
Hình thức bồi thường:
Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp có thể thỏa thuận một trong các hình thức bồi thường
sau đây:
Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;
Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác;
Trả tiền bồi thường;
Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không thỏa thuận về hình
thức bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền
Trong trường hợp bồi thường theo quy định tại điểm b và c điều này, doanh nghiệp bảo
hiểm có quyền thu hoiif tài sản bị thiệt hại sau khi đã thay thế hoặc bồi thường theo giá trị tài
sản.
Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm:
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:
a) Số tiền bồi thường bảo hiểm đối với tài sản bị thiệt hại không vượt quá số tiền bảo
hiểm của tài sản đó (đã được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo
hiểm), trừ đi mức khấu trừ bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
b) Giảm trừ tối đa 10% số tiền bồi thường bảo hiểm trong trường hợp cơ sở có nguy hiểm
về cháy, nổ không thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các kiến nghị tại Biên bản kiểm tra an toàn
về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, dẫn đến tăng thiệt
hại khi xảy ra cháy, nổ.
c) Không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm đối với những khoản tiền phát sinh, tăng
thêm do hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật hình sự.
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 141
7.4. Bảo hiểm xe cơ giới
7.4.1. Đối tượng bảo hiểm
Theo Thông tư 22/2016/TT-BTC, đối tượng bảo hiểm xe cơ giới:
1. Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới.
7.4.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm
Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với
thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra
trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:
1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu
đồng/1 người/1 vụ tai nạn.
2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô
ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật)
gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn.
3. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi
công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào Mục đích
an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây
ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn.
Phí bảo hiểm là Khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm
khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Mức phí bảo hiểm của từng
loại xe cơ giới được quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với các xe cơ giới được phép mua bảo hiểm có thời hạn dưới 01 năm theo quy định
tại Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này, mức phí bảo hiểm sẽ được tính dựa trên mức phí bảo
hiểm quy định tại Phụ lục 5 ban hành theo Thông tư này và tương ứng với thời hạn được bảo
hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:
Phí bảo hiểm phải nộp=Phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giớixThời hạn được bảo hiểm
(ngày)365 (ngày)
Việc thanh toán phí bảo hiểm hoặc cam kết thanh toán phí bảo hiểm được thực hiện như
sau:
a) Trường hợp phí bảo hiểm dưới 50 triệu đồng: Chủ xe cơ giới thanh toán 01 lần tại thời
Điểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 142
b) Trường hợp phí bảo hiểm từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: Chủ xe cơ giới
thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán 01 lần, thời hạn thanh toán
không quá 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
c) Trường hợp phí bảo hiểm từ 100 triệu đồng trở lên: Chủ xe cơ giới thỏa thuận bằng
văn bản với doanh nghiệp bảo hiểm việc thanh toán phí bảo hiểm như sau:
d) Lần 1: Thanh toán 50% tổng phí bảo hiểm trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ
ngày cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm;
e) Lần 2: Thanh toán 50% phí bảo hiểm còn lại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp
Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Trường hợp thời hạn được bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống thì phí bảo hiểm phải nộp được
tính bằng phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới/(chia) cho 12 tháng.
7.4.3. Rủi ro có thể được bảo hiểm và các trường hợp loại trừ
Gồm 7 trường hợp:
Trường hợp 1: Xe mô tô, xe máy có thời hạn sử dụng quá 6 năm. Thời hạn sử dụng được
căn cứ theo ngày đăng ký lần đầu ghi trên Giấy đăng ký mô tô, xe máy do cơ quan Cảnh sát
giao thông cấp. Nếu Giấy chứng nhận đăng ký mô tô, xe máy không ghi rõ Ngày đăng ký lần
đầu thì tính từ ngày sản xuất hoặc ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký mô tô, xe máy. Đây
là trường hợp loại trừ khi tham gia bảo hiểm ngay từ ban đầu.
Trường hợp 2: Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, người điều khiển xe và những
người có quyền lợi liên quan đến sở hữu và sử dụng xe. Trong trường hợp phát hiện cố tình
trục lợi có thể truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp 3: Tổn thất do hao mòn tự nhiên, rỉ sét, giảm giá trị thương mại, hư hỏng bộ
phận xe mô tô, xe máy của người được bảo hiểm.
Trường hợp 4: Bất kỳ tổn thất, tổn hại nào do chiến tranh và các nguyên nhân tương tự,
chiến tranh dân sự, hành động khủng bố, bạo động dân sự, nổi loạn, cách mạng, đảo chính hoặc
tiếm quyền, trưng dụng hoặc hậu quả gián tiếp của các sự kiện trên.
Trường hợp 5: Tổn thất thiệt hại phát sinh ngoài lãnh thổ nước Việt Nam.
Trường hợp 6: Người được bảo hiểm điều khiển phương tiện không có Giấy phép lái xe
hợp lệ; lái xe có nồng độ cồn vượt quá quy định của Pháp luật hiện hành hoặc có các chất kích
thích khác mà pháp luật cấm sử dụng; hoặc vi phạm nghiêm trọng Luật giao thông đường bộ.
Trường hợp 7: Tổn thất do việc sử dụng phương tiện để đua xe trái phép; đua xe thể thao;
thử nghiệm tốc độ sau khi sửa chữa, trừ khi có sự đồng ý của LIAN.
7.4.4. Giám định và bồi thường
Khi xảy ra tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy
quyền phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới, bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 143
các bên liên quan thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn
thất. Kết quả giám định phải lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan. Doanh nghiệp
bảo hiểm chịu trách nhiệm về chi phí giám định.
Trường hợp chủ xe cơ giới không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt hại do
doanh nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên có thể thoả thuận chọn cơ quan giám định độc lập
thực hiện việc giám định. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được việc trưng cầu
giám định độc lập thì một trong các bên được yêu cầu Toà án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư
trú của chủ xe cơ giới chỉ định giám định độc lập. Kết luận bằng văn bản của giám định độc
lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.
Trường hợp kết luận của giám định độc lập khác với kết luận giám định của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả chi phí giám định độc lập. Trường hợp kết luận của
giám định độc lập trùng với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải
trả chi phí giám định độc lập.
Trong trường hợp đặc biệt không thể thực hiện được việc giám định, thì doanh nghiệp
bảo hiểm được căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ quan chức năng có thẩm quyền và
các tài liệu liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại.
Loại trừ bảo hiểm:
Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.
2. Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe
cơ giới.
3. Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe
cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe có thời hạn hoặc không thời hạn thì được coi là không có Giấy phép lái xe.
4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với
việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
5. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
6. Chiến tranh, khủng bố, động đất.
7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị
như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
7.5. Bảo hiểm xây dựng lắp đặt
Bảo hiểm lắp đặt là loại hình bảo hiểm cho mọi rủi ro trong quá trình lắp đặt nói chung,
lắp đặt ở đây có thể là lắp đặt hệ thống máy móc trong các nhà máy, xí nghiệp, lắp đặt trang trí
nội thất trong các tòa nhà, nhà chung cư, nhà văn phòng, lắp đặt khác… trước các rủi ro không
lường trước được. trong đó rủi ro chập điện gây cháy nổ là một trong những nguyên nhân khá
phổ biến.
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 144
Đối tượng được bảo hiểm trong bảo hiểm lắp đặt
Các máy móc, dây chuyền đồng bộ trong một nhà máy, xí nghiệp trong quá trình lắp ráp
các máy móc, thiết bị đó;
Phần công việc xây dựng phục vụ và cấu thành một bộ phận của quá trình lắp ráp;
Máy móc, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ quá trình lắp ráp;
Tài sản sẵn có trên và trong phạm vi công trường và thuộc quyền sở hữu, quản lý, trông
nom, kiểm soát của người được bảo hiểm lắp đặt ;
Trách nhiệm đối với người thứ ba.
7.5.1. Rủi ro trong bảo hiểm xây dựng và lắp đặt.
Những rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng
Lỗi về lắp ráp phạm phải trong khi thi công.
Các nguyên nhân từ bên ngoài như đồ vật nào đó rơi vào, đứt cáp, dây chuyền, hệ thống
nâng, sập nhà hay va đụng, ...
Các nguyên nhân nội tại ví dụ như hậu quả của việc thiếu linh kiện hoặc sự an toàn hay
vụng về, lơ đãng của bên được bảo hiểm hoặc người thứ ba.
Những hậu quả do nóng về cơ khí, bị rối loạn, có tiếng rít do thiếu dầu, mỡ, hậu quả do
điện lưới, chấp điện, áp suất, phá hủy do lực li tâm.
7.5.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm xây dựng
Theo thông tư 65-TC/ĐTPT của bộ tài chính hướng dẫn về việc tham gia bảo hiểm cho
công trình xây dựng đã quy định:
Khi tiến hành đầu tư và xây dựng chủ đầu tư các dự án đầu tư phải mua bảo hiểm công
trình xây dựng tại Công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam. Riêng các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở của tư nhân, Nhà nước khuyến khích mua bảo hiểm công trình xây dựng.
Các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài áp dụng theo quy định của pháp luật về đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
Các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước sẽ không được cấp vốn ngân sách nhà nước và
vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước cho các khoản thiệt hại rủi ro thuộc phạm vi phải mua bảo
hiểm công trình.
Phí bảo hiểm công trình xây dựng là một bộ phận vốn đầu tư của dự án, được tính trong
tổng dự toán (dự toán) công trình được duyệt. Trường hợp chủ đầu tư uỷ quyền cho nhà thầu
mua bảo hiểm thì phí bảo hiểm được tính trong giá trị gói thầu.
Phí bảo hiểm được xác định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và là mức phí cao
nhất để chủ đầu tư tiến hành mua bảo hiểm.
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 145
Các tổ chức, cá nhân nhận thầu xây lắp, tư vấn, cung ứng vật tư thiết bị phải mua bảo
hiểm cho vật tư, thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với người lao động,
bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba, bảo hiểm cho sản phẩm khảo sát, thiết kế...
trong quá trình thực hiện dự án. Phí bảo hiểm tính vào chi phí sản xuất.
Đối tượng bảo hiểm công trình xây dựng
1. Các công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác;
2. Trang thiết bị xây dựng phục vụ quá trình xây dựng;
3. Máy móc xây dựng phục vụ quá trình xây dựng;
4. Phần công việc lắp đặt phục vụ và/hoặc cấu thành một bộ phận của quá trình xây dựng;
5. Tài sản sẵn có trên và trong phạm vi công trường thuộc quyền sở hữu, quản lý, trông
nom, kiểm soát của người được bảo hiểm;
6. Trách nhiệm đối với người thứ ba.
Giám định tổn thất
Việc giám định tổn thất thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Cơ quan giám định chịu trách nhiệm về kết quả giám định của mình.
Việc giám định tổn thất phải bảo đảm trung thực, khách quan, khoa học, kịp thời, chính
xác. Kết quả giám định tổn thất phải được thể hiện trong biên bản giám định.
7.5.3. Nội dung cơ bản của bảo hiểm lắp đặt
Căn cứ theo Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 và nghị định số 33/2004QĐ-BTC về
vieech ban hành quy tắc, biểu phí bảo hiễm xây dựng lắp đặt:
Điều 1. Đối tượng bảo hiểm
Quy tắc bảo hiểm này được áp dụng đối với những đối tượng bảo hiểm sau đây, với điều
kiện là những đối tượng bảo hiểm đó được ghi trong hợp đồng bảo hiểm:
1. Các máy móc, dây chuyền đồng bộ trong một nhà máy, xí nghiệp trong quá trình lắp
ráp các máy móc, thiết bị đó;
2. Phần công việc xây dựng phục vụ và/hoặc cấu thành một bộ phận của quá trình lắp ráp;
3. Máy móc, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ quá trình lắp ráp;
4. Tài sản sẵn có trên và trong phạm vi công trường và thuộc quyền sở hữu, quản lý, trông
nom, kiểm soát của người được bảo hiểm;
5. Trách nhiệm đối với người thứ ba.
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 146
Điều 2. Bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm
Trong Quy tắc bảo hiểm này, bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm được hiểu như sau:
1. Bên mua bảo hiểm là chủ đầu tư (hoặc ban quản lý dự án). Trường hợp phí bảo hiểm
đã được tính vào giá trúng thầu thì nhà thầu thực hiện việc mua bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm
có thể đồng thời là người được bảo hiểm.
2. Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự được bảo hiểm
theo hợp đồng bảo hiểm.
Điều 3. Hợp đồng bảo hiểm
Thoả thuận bảo hiểm giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm được thể hiện
dưới hình thức hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm bao gồm Quy tắc bảo hiểm này, Giấy
yêu cầu bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm và các điều khoản sửa đổi, bổ sung hợp đồng
bảo hiểm (nếu có).
Điều 4. Giấy yêu cầu bảo hiểm.
Khi yêu cầu bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải gửi Giấy yêu cầu bảo hiểm theo mẫu quy
định tại Phụ lục 1 (đính kèm theo Quy tắc bảo hiểm này) cho doanh nghiệp bảo hiểm. Giấy yêu
cầu bảo hiểm là một bộ phận không tách rời của hợp đồng bảo hiểm.
Điều 5. Giấy chứng nhận bảo hiểm
Giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng bảo hiểm và là một
bộ phận không tách rời của hợp đồng bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm được lập theo mẫu
quy định tại Phụ lục 2 (đính kèm Quy tắc bảo hiểm này).
Điều 6. Thời hạn bảo hiểm
Thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này bắt đầu từ lúc khởi
công công trình hoặc từ khi các hạng mục được bảo hiểm có tên trong hợp đồng bảo hiểm
được dỡ xuống công trường, cho dù thời hạn bắt đầu bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm
có thể khác. Hợp đồng bảo hiểm sẽ tiếp tục có hiệu lực cho tới sau khi bàn giao công trình hoặc
sau khi hoàn tất lần vận hành chạy thử có tải đầu tiên, tùy theo thời điểm nào xảy ra trước,
nhưng sẽ không quá 4 tuần kể từ ngày bắt đầu chạy thử (trừ khi có thoả thuận khác bằng văn
bản). Trong trường hợp một bộ phận của xưởng máy hay một số cỗ máy đã được chạy thử hoặc
vận hành hay bàn giao thì trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với phần đó hoặc bộ
phận máy móc đó sẽ chấm dứt, nhưng doanh nghiệp bảo hiểm vẫn tiếp tục chịu trách nhiệm
đối với các bộ phận còn lại.
Đối với các hạng mục cũ sử dụng lại, hiệu lực bảo hiểm sẽ chấm dứt ngay trước khi các
hạng mục đó được chạy thử.
Tuy nhiên, hợp đồng bảo hiểm lắp đặt chỉ thực sự có hiệu lực sau khi người được bảo
hiểm đã trả phí bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm trừ khi có thoả thuận khác bằng văn
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 147
bản. Mức phí bảo hiểm được xác định theo Biểu phí bảo hiểm lắp đặt quy định tại Phụ lục 3 và
Phụ phí bảo hiểm lắp đặt quy định tại Phụ lục 4 đính kèm Quy tắc bảo hiểm này.
Hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày quy định trong hợp đồng. Mọi trường
hợp kéo dài thời hạn bảo hiểm đều phải được doanh nghiệp bảo hiểm đồng ý bằng văn bản.
Điều 7. Điều kiện chung áp dụng đối với cả bảo hiểm thiệt hại vật chất và bảo hiểm trách
nhiệm đối với người thứ ba
1. Người được bảo hiểm có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của Quy tắc bảo hiểm này,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp bảo hiểm, khai báo và trả lời
đầy đủ, chính xác các câu hỏi ghi trong Giấy yêu cầu bảo hiểm. Đây là điều kiện tiên quyết để
ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Người được bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện mọi biện pháp cần thiết để đề phòng tổn
thất hay trách nhiệm có thể xảy ra và phải tuân thủ mọi qui chế và kiến nghị của các nhà thiết
kế. Những chi phí phát sinh liên quan đến việc áp dụng các biện pháp nói trên do người được
bảo hiểm chịu.
3. Vào bất kỳ thời gian hợp lý nào, đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm cũng có quyền
xem xét và kiểm tra rủi ro được bảo hiểm. Người được bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho đại
diện của doanh nghiệp bảo hiểm mọi chi tiết, thông tin cần thiết để đánh giá rủi ro được bảo
hiểm.
Người được bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các
phương tiện thông tin và bằng văn bản về bất kỳ sự thay đổi quan trọng nào đối với các rủi ro
được bảo hiểm (người được bảo hiểm tự chịu chi phí cho việc thông báo này). Doanh nghiệp
bảo hiểm có quyền yêu cầu người được bảo hiểm thực hiện các biện pháp phòng ngừa cần thiết
và nếu cần doanh nghiệp bảo hiểm có thể điều chỉnh phạm vi bảo hiểm và phí bảo hiểm cho
phù hợp.
Người được bảo hiểm không được tự ý tiến hành hay chấp nhận bất cứ sự thay đổi quan
trọng nào làm tăng mức độ rủi ro bảo hiểm, trừ khi việc đó được doanh nghiệp bảo hiểm chấp
thuận bằng văn bản.
4. Trong trường hợp xảy ra những sự kiện bảo hiểm thuộc phạm vi bồi thường theo Quy
tắc bảo hiểm này, người được bảo hiểm có nghĩa vụ:
a) Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin và
sau đó bằng văn bản, nêu rõ tính chất và mức độ tổn thất,
b) Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức
thấp nhất,
c) Bảo quản các bộ phận bị tổn thất và sẵn sàng để cho đại diện hay giám định viên của
doanh nghiệp bảo hiểm giám định các bộ phận đó,
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 148
d) Cung cấp mọi thông tin và chứng từ, văn bản theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm
nhằm xác định tính chất và mức độ tổn thất,
e) Thông báo ngay cho cơ quan công an trong trường hợp tổn thất do trộm cắp.
Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm đối với tổn thất
vật chất hay trách nhiệm phát sinh từ tổn thất đó nếu trong vòng 14 ngày kể từ ngày xảy ra sự
kiện bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm không nhận được thông báo tổn thất.
Sau khi thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, người được bảo hiểm có thể tiến hành sửa
chữa hay thay thế các hư hỏng nhỏ. Còn trong mọi trường hợp khác, nhất thiết phải có mặt đại
diện của doanh nghiệp bảo hiểm để giám định tổn thất trước khi thực hiện việc sửa chữa hay
thay thế. Nếu đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm không tiến hành giám định trong khoảng
thời gian được xem là hợp lý theo tình hình thực tế thì người được bảo hiểm có quyền xúc tiến
việc sửa chữa hay thay thế.
Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với bất kỳ hạng mục được bảo hiểm nào bị
tổn thất sẽ chấm dứt nếu hạng mục đó không được sửa chữa kịp thời và chu đáo.
5. Người được bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện, phối hợp hoặc cho phép doanh nghiệp
bảo hiểm thực hiện mọi hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp
bảo hiểm nhằm bảo vệ mọi quyền và lợi ích mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi
thanh toán hoặc bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này,
cho dù những hành động và những biện pháp đó được thực hiện trước hoặc sau khi doanh
nghiệp bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm.
Các quyền mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng bao gồm cả quyền được miễn trách
nhiệm hoặc quyền đòi bên thứ ba (không phải là người được bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm
này) bồi hoàn. Chi phí phát sinh liên quan đến các công việc này do doanh nghiệp bảo hiểm
chịu.
6. Mọi tranh chấp giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm trong việc bảo
hiểm theo Quy tắc này trước hết được giải quyết trên cơ sở thương lượng. Nếu hai bên không
giải quyết được bằng thương lượng, tranh chấp đó sẽ được giải quyết tại toà án theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
7. Nếu có sự gian lận trong yêu cầu bồi thường về bất kỳ phương diện nào hoặc nếu có
bất kỳ sự khai báo sai sự thật nào được đưa ra hoặc được sử dụng nhằm hỗ trợ cho yêu cầu bồi
thường đó, hoặc nếu người được bảo hiểm hoặc người thay mặt họ sử dụng bất kỳ phương tiện
hay thủ đoạn gian lận nào nhằm trục lợi bảo hiểm thì tất cả mọi quyền lợi theo Quy tắc bảo
hiểm này sẽ không có giá trị.
Các quyền lợi bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này cũng sẽ không còn giá trị nếu trong
phạm vi 3 tháng kể từ ngày yêu cầu bồi thường bị từ chối hoặc trọng tài đưa ra phán quyết về
việc giải quyết yêu cầu bồi thường đó, người được bảo hiểm không có khiếu nại đối với doanh
nghiệp bảo hiểm.
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 149
8. Nếu vào thời điểm phát sinh yêu cầu bồi thường theo Quy tắc bảo hiểm này mà có bất
kỳ một hợp đồng bảo hiểm nào khác cũng bảo hiểm tổn thất vật chất hay trách nhiệm đó thì
doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chỉ có trách nhiệm bồi thường đối với yêu cầu bồi thường về tổn
thất vật chất hay trách nhiệm đó theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thoả thuận với tổng số tiền
bảo hiểm của tất cả các hợp đồng bảo hiểm mà người được bảo hiểm đã giao kết.
Điều 8. Các điểm loại trừ áp dụng chung cho bảo hiểm thiệt hại vật chất và bảo hiểm trách
nhiệm đối với người thứ ba
Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường về thiệt hại vật chất hoặc
trách nhiệm đối với người thứ ba gây nên bởi, phát sinh từ hoặc có thể quy cho:
1. Chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch của nước ngoài (có tuyên chiến hay không
tuyên chiến), nội chiến, bạo loạn, bạo động có thể dẫn đến nổi dậy vũ trang hoặc dành chính
quyền;
2. Hành động khủng bố có nghĩa là hành động do một người hay một nhóm người thực
hiện đơn độc hoặc nhân danh hoặc có liên quan đến bất kỳ tổ chức hoặc chính phủ nào vì mục
đích chính trị, tôn giáo, tư tưởng hoặc các mục đích tương tự bao gồm cả ý đồ gây ảnh hưởng
đến bất kỳ chính phủ nào, làm cho dân chúng hoặc bất kỳ bộ phận dân chúng nào lo sợ.
Những loại trừ quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này không bao gồm những tổn thất,
thiệt hại, chi phí, phí tổn do bất kỳ nguyên nhân nào trực tiếp hay gián tiếp gây ra bởi, bắt
nguồn từ hoặc có liên quan đến bất kỳ hành động nào được thực hiện để kiểm soát, ngăn chặn,
dập tắt hoặc có liên quan đến những sự kiện được nêu tại khoản 1 và 2 của Điều này.
Nếu căn cứ theo những loại trừ quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này mà doanh nghiệp
bảo hiểm từ chối bồi thường cho tổn thất, thiệt hại, chi phí hay phí tổn theo hợp đồng bảo hiểm,
thì Người được bảo hiểm có trách nhiệm chứng minh rằng các tổn thất, thiệt hại, chi phí hay
phí tổn đó thuộc trách nhiệm bảo hiểm và không thuộc các trường hợp loại trừ quy định tại
khoản 1 và 2 của Điều này.
3. Phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân hay nhiễm phóng xạ;
4. Hành động cố ý hay sơ suất lặp đi lặp lại của người được bảo hiểm;
5. Ngừng công việc dù là toàn bộ hay một phần;
6. Tổn thất đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính, bao gồm:
- Tổn thất hay thiệt hại đối với dữ liệu hoặc phần mềm, đặc biệt là bất kỳ sự thay đổi bất
lợi nào về dữ liệu, phần mềm hoặc các chương trình máy tính do việc xoá, làm hỏng hoặc làm
biến dạng các cấu trúc ban đầu của dữ liệu, phần mềm, chương trình máy tính đó gây ra và mọi
tổn thất gián đoạn kinh doanh do có nguyên nhân từ các tổn thất trên trừ các tổn thất hoặc thiệt
hại đối với dữ liệu hoặc phần mềm là hậu quả trực tiếp từ một thiệt hại vật chất được bảo hiểm
xảy ra đối với phần vật chất của tài sản.
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 150
- Tổn thất hoặc thiệt hại phát sinh từ việc mất hoặc suy giảm khả năng sử dụng, truy cập
các dữ liệu, phần mềm hay các chương trình máy tính và mọi tổn thất gián đoạn kinh doanh có
nguyên nhân từ các tổn thất trên.
7.6. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
7.6.1. Trách nhiệm dân sự và cơ sở pháp lý
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là hợp đồng bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của
người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo qui định của luật pháp.
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm cũng là loại hợp đồng bồi thường, thời gian ngắn, thường
1 năm trở xuống.
7.6.2. Đặc trưng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Đối với người tham gia bảo hiểm, việc đảm nhận trách nhiệm bồi thường dân sự có nghĩa
là phải chi trả tiền thiệt hại cho người khác do mình gây ra. Khi mua bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm sẽ gánh vác cho họ khoản chi này, đó chính là lợi ích bảo hiểm của người tham gia
bảo hiểm.
Trong thời hạn hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường khi
người bị thiệt hại (người thứ ba) yêu cầu người tham gia bảo hiểm bồi thường. Doanh nghiệp
bảo hiểm không có trách nhiệm trực tiếp với người bị thiệt hại. Cho nên hợp đồng bảo hiểm
trách nhiệm chỉ tồn tại giữa doanh nghiệp bảo hiểm với người tham gia bảo hiểm.
Tuy nhiên, dựa theo qui định của pháp luật hoặc theo thoả thuận trong hợp đồng, doanh
nghiệp bảo hiểm có thể trực tiếp bồi thường cho người thứ ba về những thiệt hại do người tham
gia bảo hiểm gây ra cho họ.
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự chỉ giới hạn trong phạm vi trách nhiệm bồi thường
về mặt kinh tế, không chịu các trách nhiệm khác của người tham gia bảo hiểm trước pháp luật
như: Trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự.
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm luôn phải qui định hạn mức trách nhiệm bồi thường tối
đa của doanh nghiệp bảo hiểm. Ví dụ: Hạn mức trách nhiệm bồi thường tối đa trong bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là 50 triệu đồng một vụ tai nạn về
tài sản và 50 triệu đồng một người, một vụ tai nạn.
7.6.3. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới là phần trách nhiệm được xác định bằng tiền
theo quy định của luật pháp và sự phán quyết của toà án mà chủ xe phải gánh chịu do việc lưu
hành xe gây tai nạn cho người thứ ba (bảo hiểm không chịu trách nhiệm về mặt hình sự của lái
xe).
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới ngoài những đặc điểm vốn có của bảo
hiểm trách nhiệm dân sự nói chung, nó còn mang những đặc điểm riêng biệt mang tính đặc
trưng:
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 151
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới chính là hoạt động kinh doanh nhằm
mục đích sinh lợi, theo đó công ty bảo hiểm trách nhiệm nhận một khoản tiền gọi là phí bảo
hiểm để rồi có khả năng sẽ phải trả một khoản tiền cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho
người được bảo hiểm khi có tai nạn xảy ra. Khoản tiền bồi thường hay chi trả này thường lớn
hơn gấp nhiều lần so với khoản phí mà các công ty bảo hiểm nhận được. Để làm được điều
này, hoạt động bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe cơ giới phải dựa trên nguyên tắc sốđông
bù số ít. Theo đó hậu quả của rủi ro xảy ra đối với một hoặc một sốít người sẽđược bùđắp bằng
số tiền huy động được từ rất nhiều người có khả năng cùng gặp rủi ro như vậy.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho những
cá nhân và tổ chức có nhu cầu. Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp, công ty bảo hiểm
đều chấp nhận các yêu cầu bảo hiểm. Hiếm có công ty nào đồng ý thoả thuận bồi thường cho
các trường hợp tổn thất gây ra do sự cố ý của người được bảo hiểm. Chính vì vậy, công ty bảo
hiểm không thể chấp nhận đứng ra bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho một chiếc xe cơ giới trong
tình trạng không an toàn về kỹ thuật hay không được phép lưu hành. Đây là một nguyên tắc
không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của các công ty bảo hiểm.
Đối tượng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới mang tính trừu tượng, do
đối tượng mà trong các hợp đồng bảo hiểm đề cập đến chính là phần trách nhiệm hoặc nghĩa
vụ bồi thường các thiệt hại cho bên thứ ba. Tiến hành bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới là một việc làm cóý nghĩa nhân đạo, nhằm bảo vệ quyền lợi của nạn nhân, nâng cao
hơn nữa trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, có tác dụng thúc đẩy việc thực hiện nghiêm
chỉnh luật lệ giao thông, phòng ngừa và hạn chế tai nạn giao thông. Chính vì thế mà loại hình
bảo hiểm này thường mang tính bắt buộc cho tất cả các chủ phương tiện ô tô, xe máy…….
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới giúp ổn định cho chủ phương tiện khi
không may rủi ro xảy ra khi tham gia giao thông. Tất nhiên không một ai mong muốn xảy ra
tai nạn, nhưng rủi ro lại không tránh né bất kỳ ai, bởi nếu mọi người đi cẩn thận không để xảy
ra tai nạn thì rủi ro có thể lại đến từ các phương tiện giao thông khác. Khi xảy ra tai nạn, thường
sẽ có thiệt hại cho cả hai bên, chủ phương tiện sẽ được bảo hiểm đứng ra bồi thường cho người
thứ ba nếu chủ phương tiện sai hoặc sẽ đứng ra đòi quyền lợi chủ phương tiện nếu người thứ
ba sai. Việc làm này giúp giảm thiệt hại cho chủ phương tiện cơ giới sau khi xảy ra rủi ro.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn đảm bảo quyền được bồi thường của
người bị tai nạn giao thông trong mọi trường hợp. Khi tai nạn xảy ra, rất nhiều trường hợp chủ
phương tiện gây ra tai nạn bị tử vong không còn khả năng chi trả hoặc bỏ trốn. Trong khi đó
những người bị nạn vẫn còn sống và rất cần có các chế độ đền bù thỏa đáng khi không có một
tổ chức nào có kinh phí, chế độ giải quyết các trường hợp này.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới góp phần không nhỏ vào việc tăng thu
ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế của các công ty bảo hiểm.
7.7. Bài tập chương 7
Bài tập 01:
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 152
Một tàu trị giá $100,000 chở hàng trị giá $100,000, cước phí vận chuyển trị giá $5,500
chủ tàu đã thu. Trong hành trình vận chuyển tàu bị mắc cạn phải sửa chữa mất $5000, hàng bị
hỏng trị giá S6500. Để thoát cạn tàu phải ném hàng xuống biển trị giá $15,000, tàu hoạt động
quá công suất làm nồi hơi bị hỏng phải sửa chữa mất $4,500. Về đến cảng tàu tuyên bố tổn thất
chung. Hãy phân bổ tổn thất chung.
Bài tập 02:
Trong một hành trình có 4 chủ hàng gửi hàng trên tàu với tổng trị giá hàng hoá là 800,000
USD, trong đó:
Chủ hàng A: 200,000 USD
Chủ hàng B: 300,000 USD
Chủ hàng C: 100,000 USD
Chủ hàng D: 200,000 USD
Trị giá con tàu của chủ tàu là 2,000,000 USD, cước phí chưa thu trị giá 50,000 USD.
Trong hành trình vận chuyển, mặt hàng vải của chủ hàng A bị cháy, thiệt hại về hàng hoá
ước tính là 150,000 USD. Ngọn lửa cháy lan sang phòng máy làm tàu bị thiệt hại 200,000USD.
Để cứu nguy chung cho cả tàu và hàng, thuyền trưởng đã ra lệnh dùng nước để dập tắt ngọn
lửa, hậu quả là làm cho một số hàng hoá của chủ hàng khác bị hư hỏng, thiệt hại ước tính là
80,000 USD. Tuy nhiên sau khi dập tắt ngọn lửa, tàu không thể chạy được nữa. Để cứu giúp
tàu khỏi bị chìm, chủ tàu quyết định thuê một tàu khác lai dắt tàu về cảng, chi phí cứu hộ là
20,000 USD. Về đến cảng chủ tàu tuyên bố tổn thất chung. Hãy phân bổ tổn thất chung đó.
Bài tập 03:
Một con tàu trị giá 200000$ chở hàng A trị giá 95000$, hàng B trị giá 70000$, cước phí
trị giá 5 000$ chủ tàu chưa thu. Trong hành trình vận chuyển tàu gặp bão to làm một phần hàng
A bị rơi xuống biển trị giá 6500$, để giúp tàu nhẹ hơn thoát khỏi cơn bão, chủ tàu ra lệnh hy
sinh một phần hàng hóa của chủ hàng B xuống biển trị giá 12300$. Về đến cảng dỡ, tàu bị cháy
thiệt hại 25000$, hàng B bị cháy thiệt hại 3200$. Để dập cháy, chủ tàu thuê cứu hỏa với chi phí
phải trả là 1000$, hàng A bị ướt do phun nước dập cháy trị giá 2350$.
Chủ tàu tuyên bố tổn thất chung và yêu cầu chủ hàng A, B phải ky quỹ để nhận hàng.
Hãy phân bổ tổn thất chung này.
Bài tập 04:
Một lô hàng trị giá 2.000.000 USD ( giá CFR ) được bảo hiểm cho toàn bộ giá trị cộng
lãi ước tính 10%, tỷ lệ phí là 0,5%. Yêu cầu: xác định phí bảo hiểm cho lô hàng?
Bài tập 05:
Một tài sản trị giá 10.000 USD được mua bảo hiểm đúng giá trị, với điều kiện miễn thường
có khấu trừ 1.500 USD. Trên đường vận chuyển, tài sản bị thiệt hại trị giá 8.000 USD do rủi
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 153
ro được bảo hiểm gây ra. Yêu cầu: Tính số tiền bồi thường của công ty bảo hiểm theo nguyên
tắc bồi thường có miễn thường?
Bài tập 06:
Xe khách Y bị tai nạn thiệt hại vào ngày 01/06/2002 (lỗi hoàn toàn thuộc xe khách Y) :
Chi phí sửa chữa xe: 60 trđ
Hành khách thứ nhất bị thương, chi phí điều trị : 18 trđ
Hành khách thứ hai bị thương, chi phí điều trị : 15 trđ
Lái xe Y bị thương, chi phí điều trị : 10 trđ
Yêu cầu: Tính số tiền bồi thường của nhà bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách vận chuyển trên xe? Biết chủ xe đã thực hiện
nghĩa vụ bảo hiểm bắt buộc ở mức trách nhiệm 30trđ/ng/vụ về tài sản/vụ.
Bài tập 07:
Một hợp đồng bảo hiểm có số liệu sau:
Giá trị BH: 10.000 USD
Số tiền BH: 8.000 USD
Mức khấu trừ 5% giá trị tổn thất không thấp hơn 500 USD
Giá trị tổn thất 3.500 USD
Yêu cầu: Tính số tiền bồi thường của nhà bảo hiểm trong trường hợp này? Biết rằng mức
khấu trừ được áp dụng sau khi áp dụng điều khoản bồi thường theo tỉ lệ.
Bài tập 08:
Khi kí kết hợp đồng BH, phí bảo hiểm mà người tham gia bảo hiểm nộp là 120.000 đồng.
Một vụ tổn thất xảy ra, thiệt hại là 2 triệu đồng. Do xác định lại mức độ rủi ro, người bảo hiểm
xác định mức phí lẽ ra người tham gia bảo hiểm phải nộp là 150.000 đồng. Mức miễn thường
có khấu trừ 100.000 đồng. Số tiền bồi thường của người bảo hiểm là bao nhiêu?
Bài tập 09:
Công ty lương thực thực phẩm X nhập khẩu 400.000 bao bột mỳ trị giá 3.200.000 USD.
Chủ hàng mua bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm A (QTCB 1998) trên toàn bộ trị giá lô hàng
là 3.520.000 USD. Khi hàng về đến cảng bị hư hỏng như sau:
7.000 bao bị ngấm nước, trong đó 5.000 bao bị hư hỏng hoàn toàn, 2.000 bao bị giảm giá
trị 30%.
3.000 bao bị rách vỡ giảm giá trị 30% ( vận đơn ghi chú “bao bì mục, một số bị rách”)
Chủ hàng yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường 88.000 USD trị giá hàng hư hỏng.
Bảo hiểm Chương 7. Nghiệp vụ bảo hiểm tài sản
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 154
Yêu cầu: Tính số tiền bồi thường về hàng hóa của công ty bảo hiểm cho chủ hàng? (không
kể chi phí giảm định)
Bài tập 10:
Một tài sản trị giá 10.000 USD được mua bảo hiểm với số tiền 8.500 USD. Trên đường
vận chuyển tài sản thiệt hại trị giá 8.000 USD do rủi ro được bảo hiểm gây ra. Yêu cầu: Tính
số tiền bồi thường của công ty bảo hiểm theo quy tắc bồi thường theo tỉ lệ.
Bảo hiểm Tài liệu tham khảo
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 155
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Quốc Dũng, Giao nhận, vận tải và bảo hiểm, NXB Tài chính, năm 2015.
2. Nguyễn Văn Định, Giáo trình kinh doanh bảo hiểm, NXB ĐH KTQD, năm 2009.
3. Nguyễn Quang Thu, Quản trị rủi ro và bảo hiểm trong doanh nghiệp, NXB Thống kê,
năm 2008.
4. Thế Anh-Song Hải, 150 tình huống pháp luật về bảo hiểm xã hội - bảo hiểm y tế, NXB
Khoa học, năm 2013.
5. Quốc hội, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH14, năm 2015
6. Quốc hội, Luật Bảo hiểm y tế, năm 2012.
7. Quốc hội, Luật việc làm số 38/2013/Q13H, năm 2013.
Bảo hiểm Danh mục từ viết tắt
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 156
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BH Bảo hiểm
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHTS Bảo hiểm tài sản
KDBH Kinh doanh bảo hiểm
DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm
ĐBH Đồng bảo hiểm
TBH Tài bảo hiểm