Upload
others
View
8
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
§Þa kü thuËt sè 4-2012 1
T¹p chÝ §Þa kü thuËt
ISSN - 0868 - 279X
N¨m thø 16
Sè 4 n¨m 2012
Môc lôc
TrÇn Xu©n Thä, Tr¬ng Träng
Quý: Dù b¸o đé gia tăng søc kh¸ng c¾t
kh«ng tho¸t níc cña ®Êt nÒn trong qu¸
tr×nh gia t¶i 3
Lª Hoµng ViÖt, Bïi Trêng S¬n:
§¸nh gi¸ chuyÓn vÞ ng¾n h¹n vµ l©u dµi cña
nÒn ®Êt yÕu díi c«ng tr×nh ®¾p trªn c¬ së
lý thuyÕt ®µn håi 14
L£ THä THANH, TRÇN NGUYÔN
HOµNG HïNG: Phân tích công nghệ thiết
bị khoan phụt vữa cao áp (Jet Grouting)
trên thế giới 20
Phan Huy §«ng, Kimitoshi Hayano:
Gi¶i ph¸p míi xö lý ®Êt bïn n¹o vÐt thµnh vËt
liÖu d¹ng h¹t dïng trong x©y dùng 29
TrÇn TuÊn Minh, NguyÔn Duyªn
Phong: Nghiªn cøu quy luËt ph©n bè øng
suÊt - biÕn d¹ng vµ ®êng cong lón sôt bÒ
mÆt ®Êt xung quanh c¸c ®êng hÇm tiÕt
diÖn nhá khi thay ®æi ®êng kÝnh vµ ®é s©u
®Æt ®êng hÇm 39
KiÒu Kim Tróc: X©y dùng c¬ së d÷ liÖu ®Þa
c¬ má (¸p dông cho má than §Ìo Nai) 48
TrÇn Quèc ThÞnh, Nghiªm H÷u H¹nh:
Ph¬ng ph¸p ®å gi¶i tÝnh to¸n æn ®Þnh m¸i
dèc ®¸ ®èi víi kiÓu trît nªm 53
Olympic c¬ häc ®Êt 58
Tæng biªn tËp
GS. TS. NguyÔn Trêng TiÕn
Phã tæng biªn tËp
PGS.TS. Nghiªm H÷u H¹nh
PGS.TS. §oµn ThÕ Têng
Héi ®ång Biªn tËp
PGS.TS. §µo V¨n Canh
PGS.TS. §Æng H÷u DiÖp
PGS.TS. Phïng M¹nh §¾c
GS.TSKH. Bïi Anh §Þnh
PGS.TS. Lª Phíc H¶o
PGS.TS. Ph¹m Quang Hng
PGS.TS. NguyÔn B¸ KÕ
TS. Phïng §øc Long
GS. NguyÔn C«ng MÉn
PGS.TS. NguyÔn Hång Nam
PGS.TS. NguyÔn Sü Ngäc
GS.TS. Vò C«ng Ng÷
GS.TS. Mai Träng NhuËn
PGS.TS. Vâ Ph¸n
PGS.TS. NguyÔn Huy Ph¬ng
PGS.TS. NguyÔn V¨n Quang
GS.TSKH. NguyÔn V¨n Qu¶ng
PGS.TS. Do·n Minh T©m
GS.TS. TrÇn ThÞ Thanh
PGS.TS. V¬ng V¨n Thµnh
GS.TS. Lª §øc Th¾ng
PGS.TS. TrÇn Xu©n Thä
TS. §inh Ngäc Th«ng
GS.TSKH. NguyÔn V¨n Th¬
PGS.TS. TrÞnh Minh THô
TS. NguyÔn §×nh TiÕn
GS.TS. ®ç nh tr¸ng
TS. TrÇn v¨n t
TS. TrÇn T©n V¨n
GS.TSKH. Ph¹m Xu©n
GiÊy phÐp xuÊt b¶n sè 1358/GPXB - Ngµy 8-6-1996, Bé V¨n hãa - Th«ng tin
C¬ quan xuÊt b¶n: ViÖn §Þa kü thuËt (Liªn hiÖp c¸c Héi KH&KT ViÖt Nam) 38 phè BÝch C©u - §èng §a - Hµ Néi Tel: 04. 22141917, 22108643; Fax: 04.37325213 Email: [email protected]; [email protected] Website: www.vgi-vn.com
XuÊt b¶n 3 th¸ng 1 kú Nép lu chiÓu: th¸ng Mêi Hai 2012 In t¹i C«ng ty in Thñy lîi
¶nh b×a 1: Vẻ đẹp cầu Thủ Thiêm trong đêm
¶nh: Internet
Gi¸: 20.000 ®
§Þa kü thuËt sè 4-2012 2
Vietnam Geotechnial Journal
ISSN - 0868 - 279X
Volume 16
Number 4 - 2012
contents
guyen Duc Tam: Thiếu tít tiếng Anh
TRAN XUAN THO; TRUONG TRONG
QUI: Estimation of the increase of
undrained shear strength of ground soils
during pre-loading work 3
LE HOANG VIET; BUI TRUONG SON:
Assessment of short –term and long-term
displacement on the basis of elastic theory 14
LE THO THANH;TRAN NGUYEN
HOANG HUNG: Jet grouting technology,
overview and analysis 20
PHAN HUY DONG; KIMITASHI: New
solution on treatment of dredged muddy
clay for producing construction materials
(granular soils). 29
TRAN TUAN MINH;NGUYEN DUYEN
PHONG: Study on distribution rule of
stress deformation and subsidence curve of
ground surface surrounding small sized
tunnels with changing diameter and the
depth where tunnel to be built. 39
KIEU KIM TRUC: Setting up
Geotechnical database (Case study of the
Deonai coal pit mine) 48
TRAN QUOC THINH; NGHIEM HUU
HANH: Method of geometry analysis for
calculating rock slope stability to deal with
wedge sliding 53
Olympic on Soil Mechanics 58
Editor-in-Chief
Prof.,Dr. Nguyen Truong Tien
Deputy Editors-in-Chief
Assoc. Prof., Dr. Nghiem Huu Hanh
Assoc. Prof.,Dr. doan The Tuong
EditOrial board
Assoc.Prof. Dr. DAo Van Canh
Assoc. Prof.,Dr. DAng Huu Diep
Assoc.Prof. Dr. Phung Manh Dac
Prof.,D.Sc. Bui Anh dinh
Assoc. Prof.,Dr. Le Phuoc Hao
Assoc. Prof., Dr. Pham Quang Hung
Assoc. Prof.,Dr. Nguyen Ba Ke
Dr. Phung duc Long
Prof. Nguyen Cong Man
Assoc. Prof. Dr. Nguyen Hong Nam
Assoc. Prof.,Dr. Nguyen Sy Ngoc
Prof.,Dr. Vu Cong Ngu
Prof.,Dr. Mai Trong Nhuan
Assoc. Prof.,Dr. Vo Phan
Assoc. Prof.,Dr. Nguyen Huy Phuong
Assoc. Prof.,Dr. Nguyen Van Quang
Prof.,D.Sc. Nguyen Van Quang
Assoc., Prof. Dr. Doan Minh Tam
Prof., Dr. Tran Thi Thanh
Assoc. Prof.,Dr.Vuong Van Thanh
Prof.,Dr. Le duc Thang
Assoc. Prof., Dr. Tran Xuan Tho
Dr. dinh Ngoc Thong
Prof.,D.Sc. Nguyen Van Tho
Assoc. Prof. Dr. Trinh Minh thu
Dr. Nguyen Dinh Tien
Prof., D. do Nhu Trang
Dr. Tran VAn Tu
Dr. Tran Tan Van
Prof.,D.Sc. Pham Xuan
Printing licence No 1358/GPXB dated 8 June 1996 by the Minister of Culture and Information Published by the Vietnam Geotechnical Institute (Vietnam
Union of Science and Technology Associations) Add: 38 Bich Cau, Dong Da, Hanoi
Tel: 04.22141917, 22108643, Fax: 04. 37325213 Email: [email protected]; [email protected]
Website: www.vgi-vn.com Copyright deposit: December 2012
§Þa kü thuËt sè 4-2012 3
Dù B¸O §é GIA T¡NG SøC KH¸NG C¾T KH¤NG
THO¸T N¦íC CñA §ÊT NÒN TRONG QU¸ TR×NH GIA T¶I
TrÇn Xu©n Thä*
Tr¬ng Träng Quý**
Estimation of the increase of undrained shear strength of ground soils
during pre-loading work
Abstract: The objective of this paper is to estimate the increase of
undrained shear strength of soils in the process of the pre-loading.
The two methods (1) following the 22 TCN 244-98 and (2) SHANSEP
have been used to predict the increase of undrained shear strength
based on the results obtained from the settlement monitoring data and
pore water pressure test. The estimated results are verified by the
measured results of the vane shear test conducted during the pre-
loading work. The experiment relations are established helpfully to
assess the increase of unconfined shear strength and safety control
during construction.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với công trình đắp trên nền đất yếu, các
thông số cần đặc biệt quan tâm bao gồm sức
kháng cắt không thoát nước ban đầu (Su0) và độ
gia tăng sức kháng cắt không thoát nước (Su)
trong quá trình cố kết của đất nền. Các giá trị
này sẽ quyết định tới tốc độ cũng như chiều cao
đắp để đảm bảo ổn định cho công trình đắp. Ở
giai đoạn đắp đầu tiên, giá trị Su0 sẽ quyết định
chiều cao của lớp đắp thứ nhất. Với các giai
đoạn đắp tiếp theo, giá trị Su sẽ được xem xét
để lựa chọn thời điểm và chiều cao đắp của các
lớp tiếp theo.
Hiện nay, đã có nhiều phương pháp xác
định sức kháng cắt không thoát nước cũng
như dự báo độ gia tăng sức kháng cắt không
thoát nước dùng cho việc phân tích ổn định
nền đắp trong quá trình gia tải. Để loại trừ mất
ổn định trượt sâu của công trình khi gia tải
trước trên nền đất yếu, dự báo độ gia tăng sức
kháng cắt không thoát nước Su trong quá
trình đắp gia tải là hết sức cần thiết cho việc
đánh giá ổn định của đất nền.
Nền đất sét yếu khu công nghiệp Hiệp Phước
– TP. Hồ Chí Minh được lựa chọn cho nghiên
cứu này.
2. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH VÀ ĐẶC
ĐIỂM ĐỊA CHẤT
Cảng Container Trung tâm Sài Gòn (SPCT)
nằm trong khu công nghiệp Hiệp Phước - TP.
Hồ Chí Minh, được thiết kế để tiếp nhận tàu
container có trọng tải tối đa 50000DWT với
tổng lượng hàng thông qua bến khoảng 1,5 triệu
TEU/năm (1TEU = 1 container 20‘).
Toàn bộ khu bãi hàng Container sau bến có
diện tích khoảng 40,8ha được thiết kế xử lý nền
là bấc thấm kết hợp đắp cát gia tải trước. Khu
vực nghiên cứu là Phase 1-1 tại góc thượng lưu
* Khoa Kỹ Thuật Xây Dựng, Trường Đại học
Bách khoa TP. HCM
268 Lý Thường Kiệt, Q. 10, TP. HCM,
Email: [email protected],
ĐT: 0908.155.131
** Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Cảng - Kỹ
thuật Biển (Portcoast)
§Þa kü thuËt sè 4-2012 4
sau bến, khu vực này được xử lý nền để làm bãi
chứa hàng container với tải trọng khai thác 60
kN/m2 và độ lún dư cho phép là 20cm trong
vòng 20 năm. Thời điểm bắt đầu thi công từ
tháng 12/2006, bấc thấm (PVD) được đóng theo
lưới tam giác với khoảng cách 1,5m. Trình tự
thi công xử lý nền như sau:
- Dọn dẹp mặt bằng, bóc lớp hữu cơ tới cao độ
trung bình +3,10m (Hệ cao độ Hải Đồ - CDL).
- Trải vải địa kỹ thuật phân cách.
- San lấp bằng cát tạo bãi đến cao độ +4,6m,
chiều dày cát san lấp 1,5m.
- Thi công lớp cát sạch thoát nước dày 0,6m.
- Đóng bấc thấm (PVD).
- Đắp thêm lớp cát sạch thoát nước dày 0,4m
tới cao độ +5,6m CDL.
- Trải vải địa kỹ thuật gia cường, cường độ
200kN/m (3 lớp, mỗi lớp cách nhau 0,5m tại các
cao độ lần lượt là +4,6m, +5,1m và +5,6m)
xung quanh khu vực của mái dốc gia tải.
- Đắp cát gia tải theo từng lớp với tốc độ
trung bình 0,5m/tuần theo từng giai đoạn và chờ
lún. Chiều cao đắp cho giai đoạn 1 là 0,5m, giai
đoạn 2 là 1,6m, giai đoạn 3 là 2,2m và giai đoạn
4 là 0,8m.
- Dỡ tải và thi công kết cấu mặt bãi.
- Bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
Địa chất khu vực nghiên cứu bao gồm các
lớp sau:
- Lớp 1: Sét dẻo chảy đến dẻo mềm, có tổng
chiều dày trung bình 33,0m được chia thành 3
phân lớp 1a, 1b và 1c có chiều dày lần lượt là
7,2m, 14,1m và 11,7m.
- Lớp 2: Cát hạt trung đến hạt to, trạng thái
rời rạc đến chặt vừa.
- Lớp 3: Sét dẻo cứng đến cứng.
- Lớp 4: Cát hạt trung, trạng thái chặt vừa
đến chặt.
- Lớp 5: Sét cứng đến rất cứng.
Tính chất cơ lý trung bình của các lớp đất
xác định từ các thí nghiệm hiện trường và trong
phòng được tổng hợp trong bảng 1. Các chỉ tiêu
nén lún và sức kháng cắt của đất nền theo độ
sâu được thể hiện trong hình 1 và 2.
Bảng 1. Tổng hợp tính chất cơ lý của đất nền
Tính chất cơ lý Đơn vị Lớp đất
1a 1b 1c 2 3 4 5
Chiều dày Nhỏ Nhất m 5,6 3,0 10,3 0,8 1,3 2,3 -
Lớn nhất m 11,8 17,7 18,05 10,5 13,0 11,5 -
Độ ẩm, W % 86,29 73,73 68,32 33,09 18,13
kN/m3 14,9 15,5 15,7 18,9 21,3
Tỉ trọng hạt, Gs - 2,67 2,67 2,68 2,65 2,69 2,67 2,71
Hệ số rỗng, e - 2,473 2,048 1,904 0,997 0,517
Giới hạn chảy, WL % 78,9 72,6 74,0 48,0 44,2
Giới hạn dẻo, WP % 37,1 35,8 36,2 29,9 22,3
Chỉ số dẻo, Ip % 41,8 36,8 37,8 22,9 22,0
Độ sệt, IL (B) % 1,19 1,04 0,77 0,39 <0
Đặc trưng nén lún
Chiỉ số nén, CR - 0,304 0,311 0,307 0,147
Chỉ số nén lại, RR - 0,032 0,034 0,031 0,016
Đặc trưng cố kết
Hệ số cố kết đứng, Cv90 m2/năm 0,391 0,556 0,453
Hệ số cố kết ngang, Ch m2/năm 1,180 0,630
§Þa kü thuËt sè 4-2012 5
Hình 1. Các chỉ tiêu nén lún của đất
Hình 2. Các chỉ tiêu sức kháng cắt của đất
Địa tầng
Địa
tầng
§Þa kü thuËt sè 4-2012 6
3. KẾT QUẢ QUAN TRẮC HIỆN TRƯỜNG
3.1 Thiết bị quan trắc
Mặt bằng bố trí các thiết bị quan trắc của
toàn bộ khu vực cảng được thể hiện trên hình 3.
Các thiết bị quan trắc tại khu vực Phase 1-1 bao
gồm: 03 vị trí quan trắc chuyển vị ngang I1, I2
và I15; 02 vị trí đo lún mặt SP1 và SP2; 05 vị trí
đo lún sâu E1, E1A, E1B, E1C và E1D; 05 vị trí
đo áp lực nước lỗ rỗng P01, P01A, P01B, P01C
và P01D.
Các thiết bị quan trắc bố trí trên mặt cắt
ngang nghiên cứu được thể hiện trên hình 4, bao
gồm thiết bị quan trắc chuyển vị ngang I1, bản
đo lún mặt SP1 và thiết bị đo áp lực nước lỗ
rỗng P01. Các số liệu thu được từ thiết bị đo áp
lực nước lỗ rỗng P01A cũng được ghi nhận.
Quan trắc chuyển vị ngang bằng
Inclinometer
Trình tự lắp đặt như sau:
- Khoan tạo lỗ: Làm sạch mùn khoan, đậy
kín nắp đáy ống vách.
- Hạ ống vách vào trong lỗ khoan. Các ống
vách được nối với nhau bởi các ống nối để đưa
tới độ sâu thiết kế, miệng ống vách được lắp đặt
cao hơn mặt đất khoảng 60cm.
- Đậy nắp bảo vệ ống vách. Bơm vữa xi
măng vào trong lỗ khoan để giữ ống.
- Lấy số đọc ban đầu.
Hình 4. Bố trí thiết bị quan trắc khu vực
nghiên cứu
Hình 3. Mặt bằng bố trí thiết bị quan trắc
Đo độ lún mặt
Bản đo lún mặt bao gồm một đĩa thép kích
thước 500x500x6mm, được nối với ống thép
bảo vệ có đường kính 60mm dài 1,2m, bên
trong là cần đo lún đường kính 25mm (hình 5).
Bản đo lún được lắp đặt tại cao độ +4,2m CDL.
Thiết bị quan trắc áp lực nƣớc lỗ rỗng
Sử dụng thiết bị đo áp lực nước lỗ rỗng với
đầu đo dây rung dài 13,3cm đường kính 1,91cm
đặt trong cùng một lỗ khoan. Mỗi vị trí quan
trắc bố trí ba đầu đo, mỗi đầu đo cách nhau
10m, các đầu đo này sẽ được nối với ghi số liệu
tự động bằng dây cáp. Trình tự lắp đặt như sau:
- Khử khí cho đầu lọc: Tháo đầu lọc, khử khí
bằng cách đun hoặc hút chân không, nước khử
khí được châm đầy vào khoảng trống giữa màng
và đầu lọc. Đầu lọc sau khi khử khí được giữ
trong nước cho tới khi lắp đặt.
- Khoan tạo lỗ đường kính 110mm. Rửa sạch
lỗ khoan bằng nước. Đầu đo bọc trong cát khô
và vải địa kỹ thuật được hạ vào trong lỗ khoan
đến trên mực nước ngầm, nối với máy đo và chờ
số đọc ổn định. Lấy số đọc ban đầu.
- Hạ đầu đo tới cao độ yêu cầu. Đổ cát quanh
đầu đo với chiều dày 1m.
- Thả viên bentonit vào lỗ khoan từ từ để
tránh bị nghẹt. Thêm nước và chờ để bentonit
trương nở. Tiến hành bơm vữa.
§Þa kü thuËt sè 4-2012 7
- Hạ đầu đo tiếp theo và cũng tiến hành
tương tự như trên.
- Lấy số đọc ban đầu.
3.2 Kết quả quan trắc
Tổng hợp quá trình gia tải tại các điểm
nghiên cứu ổn định được ký hiệu từ A đến G và
thể hiện trong bảng 2.
Cao độ đỉnh khối cát đắp gia tải trong bảng là
cao độ thực tế (hệ cao độ Hải đồ - CDL). Kết
quả quan trắc chuyển vị ngang tại vị trí I1 trên
hình 6 cho thấy ở tất cả các giai đoạn nghiên
cứu, chuyển vị ngang lớn nhất đều xuất hiện tại
cùng cao độ khoảng -6,0m (CDL) tương ứng
với độ sâu khoảng 0,25 lần chiều dày lớp sét
yếu. Kết quả quan trắc áp lực nước lỗ rỗng và
đo lún mặt tại các thời điểm được biểu diễn
trong hình 7 và 8.
Bảng 2. Tổng hợp quá trình gia tải
Điểm Thời điểm Thời gian
(ngày)
Thời gian cộng dồn
(ngày) Ht (m)
Cao độ
(m)
A 13/02/2007 101 3,20 + 5,37
B 16/03/2007 31 132 3,20 + 5,27
C 04/04/2007 19 151 4,80 + 6,52
D 25/05/2007 51 202 4,80 + 6,16
E 11/06/2007 17 219 7,00 + 8,04
F 17/08/2007 67 286 7,00 + 7,52
G 29/08/2007 12 298 7,80 + 8,13
Hình 5. Chi tiết bản đo lún mặt
Hình 6. Kết quả quan trắc
chuyển vị ngang tại I1
§Þa kü thuËt sè 4-2012 8
Hình 7. Kết quả quan trắc áp lực nước lỗ rỗng tại P01
Hình 8. Độ lún theo thời gian tại SP1
§Þa kü thuËt sè 4-2012 9
4. XÁC ĐỊNH SỨC KHÁNG CẮT
KHÔNG THOÁT NƢỚC
Sức kháng cắt không thoát nước Su-VST
thu được từ kết quả thí nghiệm cắt cánh hiện
trường được thể hiện trên hình 9. Giá trị Su0
được xác định theo đề xuất của Bjerrum.
Đường sức kháng cắt theo độ sâu từ kết quả
cắt cánh hiện trường Su-VST trên hình 9 được
xác định theo phương pháp bình phương cực
tiểu. Kết quả sức kháng cắt không thoát nước
Su0 sau khi nhân với hệ số hiệu chỉnh:
Sức kháng cắt Su0 của lớp 1a và 1b được
xác định:
Su0 = 6+1,05z, z: là độ sâu tính từ mặt đất (m).
Sức kháng cắt Su0 của lớp 1c được xác
định:
Su0 = 27+2,7z, z: độ sâu tính từ mặt lớp 1c (m).
Giá trị Su0 ở trên sẽ được sử dụng để thiết
lập tương quan với các kết quả thí nghiệm
trong phòng và biểu diễn theo dạng công thức
SHANSEP trong hình 10. Sức kháng cắt
không thoát nước của đất nền trong quá trình
đắp gia tải được tính theo công thức của Ladd:
m
v
u OCRSS
)(' 0
S - hệ số chuẩn hóa sức kháng cắt không
thoát nước cho trạng thái cố kết thường (OCR
= 1), S = Su/‘v0; ‘v0 - ứng suất có hiệu ban
đầu; m - hệ số xác định từ độ dốc của đường
quan hệ log(OCR) và log(Su/‘v0); OCR - hệ
số quá cố kết, OCR = ‘p/‘v0; ‘p - áp suất
tiền cố kết.
Các hệ số của công thức Ladd xác định
được là S = 0,24 và m = 0,8.
Sức kháng cắt không thoát nước thu được
từ công thức Ladd được thể hiện trên hình 11.
Kết quả cho thấy sức kháng cắt không thoát
nước Su0 theo công thức Ladd khá phù hợp với
kết quả thí nghiệm cắt cánh hiện trường (VST)
trong phạm vi lớp 1a, 1b nhưng lại nhỏ hơn
trong lớp 1c.
Tương quan giữa sức kháng cắt không
thoát nước Su0 hiệu chỉnh từ thí nghiệm cắt
cánh hiện trường và hiệu số (qc–σv0) từ thí
nghiệm xuyên tĩnh điện CPTu được thể hiện
trên hình 12. Giá trị N*k thu được là 10,86.
5. DỰ BÁO ĐỘ GIA TĂNG SỨC
KHÁNG CẮT KHÔNG THOÁT NƢỚC
TRONG QUÁ TRÌNH GIA TẢI
Để dự báo độ gia tăng sức kháng cắt không
thoát nước theo 22 TCN 244-98 hay Ladd thì
phải xác định độ cố kết U tại mỗi thời điểm
phân tích. Độ cố kết được xác định:
U = St/Sfc
St - độ lún thu được từ kết quả quan trắc;
Sfc - độ lún cố kết cuối cùng ứng với mỗi cấp
tải đắp.
Độ lún cố kết cuối cùng Sfc có thể được
ước lượng từ kết quả đo lún theo phương pháp
của Asaoka hay Hyperbolic. Biểu diễn các
điểm si tương ứng với thời gian ti trên đồ thị
đường cong lún theo thời gian (hình 8). Chọn
khoảng thời gian phân tích t = ti – ti-1 (chọn
t = 7 ngày). Biểu diễn các điểm (si-1, si), các
điểm này nằm trên đường thẳng xác định từ
phương trình sau si = s0 + si-1; trong đó , s0
không đổi phụ thuộc vào khoảng thời gian t
được chọn. Xác định độ lún cuối cùng là giao
của đường thẳng này với đường thẳng nghiêng
45o đi qua gốc tọa độ. Kết quả độ lún cuối
cùng Scf được tổng hợp bảng 3.
Bảng 3: Kết quả ƣớc lƣợng
độ lún cuối cùng Scf
Giai đoạn Chiều cao đắp
Ht (m)
Độ lún
Scf (m)
1 3,2 0,778
2 4,8 1,615
3 7,0 2,434
4 7,8 2,661
§Þa kü thuËt sè 4-2012 10
Hình 9. Sức kháng cắt không thoát nước
theo độ sâu, Su0 (kPa)
Hình 10. Các thông số S, m sử dụng để
xác định Su0 theo Ladd
Hình 11. So sánh Su từ thí nghiệm VST
và công thức Ladd
Hình 12. Giá trị N*k từ thí nghiệm VST và CPTu
Dự báo Su theo 22 TCN 244-98
Sức kháng cắt không thoát nước được ước
lượng:
Su = Su0 + Su = Su0 + .‘v
Trong đó: = tancu và ‘v = U.v ; U -
mức độ cố kết; ‘v - độ gia tăng ứng suất có
hiệu; cu - góc ma sát từ thí nghiệm nén 3 trục
cố kết không thoát nước (CU); Su0 - sức kháng
cắt không thoát nước ban đầu. Kết quả xác định
độ cố kết và độ gia tăng ứng suất có hiệu được
thể hiện trong bảng 4.
Kết quả dự báo sức kháng cắt tại mỗi thời điểm
nghiên cứu được thể hiện trong hình 13. Độ sâu
thể hiện trên hình 13 được tính từ mặt lớp sét yếu
và có kể tới độ lún của nền. Giá trị cu lấy bằng
trung bình cộng của các giá trị cu thu được từ thí
nghiệm 3 trục theo sơ đồ CU, với cu = 12o cho
lớp 1a, 1b và cu = 15,30o cho lớp 1c.
Dự báo Su theo Ladd
Sức kháng cắt không thoát nước của đất nền
trong quá trình đắp gia tải được dự báo theo
Ladd với S = 0,24 và m = 0,8 (Hình 10):
2,0
000
)'
'(
)''(24,0
v
p
u
pv
u
u
SS
S
Kết quả dự báo Su theo Ladd được thể hiện
trên hình 14.
§Þa kü thuËt sè 4-2012 11
Bảng 4: Kết quả dự báo độ gia tăng ứng suất hữu hiệu
Điểm Thời điểm Tải cát đắp
(kN/m2)
St
(m)
Sfc
(m)
U
(%)
‘v
(m)
A 13/02/2007 31,83 0,26 0,778 33,7 10,74
B 16/03/2007 31,46 0,43 0,778 55,3 17,39
C 04/04/2007 57,60 0,76 1,615 47,2 27,21
D 25/05/2007 54,63 1,15 1,615 71,3 38,94
E 11/06/2007 92,20 1,47 2,434 60,3 55,61
F 17/08/2007 87,47 2,11 2,434 86,6 75,75
G 29/08/2007 97,14 2,21 2,661 83,1 80,75
Hình 13. Dự báo giá trị Su tại các thời điểm
theo 22 TCN 244-98
Hình 14. Dự báo giá trị Su tại các thời điểm
theo Ladd
6. KIỂM CHỨNG KẾT QUẢ DỰ
BÁO SU
Kết quả dự báo Su tại thời điểm ngày
11/06/2007 (điểm E) được kiểm chứng với kết
quả thí nghiệm cắt cánh hiện trường VS02 thực
hiện ngày 13/06/2007 tại khu vực nghiên cứu.
Kết quả dự báo tổng hợp trong bảng 5 và kết
quả so sánh thể hiện trên hình 19.
Kết quả so sánh trên hình 19 cho thấy kết
quả dự báo Su theo 22 TCN 244-98 khá phù
hợp với kết quả cắt cánh hiện trường tại điểm
VS02 với độ sâu z được tính từ mặt lớp cát gia
tải. Giá trị Su thu được từ Ladd nhỏ hơn giá trị
thu được từ 22 TCN 244-98 khoảng 15% cho
lớp 1a và 1b.
Tương quan giữa sức kháng cắt không thoát
nước Su hiệu chỉnh từ thí nghiệm cắt cánh hiện
trường tại VS02 và hiệu số (qc – σv0) từ thí
nghiệm xuyên tĩnh điện CPTu tại PC01 được
thể hiện trên hình 20.
§Þa kü thuËt sè 4-2012 12
Bảng 5: Dự báo Su tại thời điểm 11/06/2007
z (m) Su0
(kPa)
Su (kPa) Lớp đất
22 TCN 244-98 Ladd
7,0 6,0 17,8 14,1
13,7 13,0 26,3 24,1 1a
27,3 27,2 43,5 38,6 1b
38,5 55,4 75,1 52,7 1c
Hình 19. So sánh kết quả dự báo Su với thí
nghiệm cắt cánh hiện trường
Hình 20. Giá trị N*k từ thí nghiệm VST tại
VS02 và CPTu tại PC01
Hình 21. Tương quan giữa Su dự báo
với σ’v - Ladd
Hình 22. Tương quan giữa Su dự báo
với σ’v - 22 TCN244-98
Giá trị N*k thu được từ hình 20 là 10,01,
nhỏ hơn khoảng 8,5% so với giá trị N*k thu
được ở giai đoạn khảo sát địa chất
(N*k = 10,86).
§Þa kü thuËt sè 4-2012 13
Tương quan giữa giá trị Su dự báo với σ‘v
được thiết lập và thể hiện trên hình 21 và 22.
Giá trị Su theo công thức Ladd:
Su = 0,24σ‘v
Giá trị Su theo công thức trong 22 TCN
244-98:
Su = 0,26σ‘v cho lớp 1a, 1b và Su = 0,31σ‘v
cho lớp 1c .
7. KẾT LUẬN
Từ nghững kết quả nghiên cứu về sức
chống cắt không thoát nước và độ gia tăng sức
chống cắt không thoát nước trong quá trình
gia tải theo các kết quả thí nghiệm hiện trường
của công trình san lấp xử lý nền – Cảng
Container Trung tâm Sài Gòn (SPCT), rút ra
những kết luận sau:
Sức kháng cắt không thoát nước Su khi xác
định từ kết quả cắt cánh hiện trường (VST)
với hệ số hiệu chỉnh của Bejrrum thì giá trị Su
tính toán được lấy như sau:
Su = 1,05z + 6 (kPa) cho lớp sét 1a và 1b có
độ sâu z ≤ 20m
Su = 2,70z + 27 (kPa) cho lớp sét 1c có độ
sâu z > 20m
Sức kháng cắt không thoát nước có thể xác
định từ thí nghiệm xuyên tĩnh với giá trị hệ số
xuyên N*k bằng 10,86.
Trong trường hợp không có thí nghiệm
hiện trường VST, giá trị Su có thể xác định từ
các thông số thí nghiệm trong phòng bằng
cách sử dụng công thức Ladd với S = 0,24 và
m = 0,8.
Sức kháng cắt không thoát nước dự báo
theo công thức Ladd nhỏ hơn sức kháng cắt
không thoát nước dự báo theo công thức trong
22 TCN 244-98 khoảng 15%.
Giá trị sức kháng cắt không thoát nước Su
dự báo có thể xác định theo ứng suất có hiệu
σ‘v theo tương quan:
Su = (0,25 ± 0,01)σ‘v cho lớp sét 1a, 1b.
Su = 0,31σ‘v cho lớp sét 1c.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. 22TCN 244:1998 - Quy trình xử lý đất yếu
bằng bấc thấm trong xây dựng nền đường.
2. Asaoka, A (1978), Observational
procedure for settlement prediction, Soils and
Foundations, Vol. 18, No. 4, pp. 87-101.
3. CIRIA report (1985), The observational
method in ground engineering.
4. C.C. Ladd (1990), Stability Evaluation
During Stage Construction, The 22th Terzaghi
Lecture, MIT, USA.
5. C.C. Ladd, Don J. DeGroot (2003),
Recommended Practice for Soft Ground Site
Characterization.
Người phản biện: GS. NGUYỄN CÔNG MẪN
§Þa kü thuËt sè 4-2012 14
§¸NH GI¸ CHUYÓN VÞ NG¾N H¹N Vµ L¢U DµI CñA
NÒN §ÊT YÕU D¦íI C¤NG TR×NH §¾P
TR£N C¥ Së Lý THUYÕT §µN HåI
Lª Hoµng ViÖt, Bïi Trêng S¬n*
Assessment of short –term and long-term displacement on the basis of
elastic theory
Abstract: Based on the elastic theory, the possibility and level of
horizontal and vertical displacements in soft soil under embankment for
short term and long term are evaluated. Horizontal displacement
calculation was done with shear modulus and difference of shear stress
taken into account at initial time and for the long term period. Calculated
results have been obtained on the basis of self established program in
comparison with factual results of monitoring.
1. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ CHUYỂN VỊ CỦA NỀN ĐẤT
YẾU DƢỚI CÔNG TRÌNH ĐẮP
Đánh giá khả năng và mức độ chuyển vị của
nền đất yếu dưới công trình đắp là vấn đề
nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn. Điều này cho
phép đánh giá mức độ nguy hiểm hay khả năng
dẫn đến phá hoại điều kiện làm việc ổn định của
công trình nếu như giá trị chuyển vị ngang do
trượt phát triển đến mức độ giới hạn nào đó.
Trong các bài toán Địa cơ, việc tính toán độ
lún của công trình thường được quan tâm và trình
bày nhiều hơn trong các tài liệu cơ bản. Ở đây, mô
hình tính toán là mô hình dạng cột đất và ứng suất
gây lún thường chỉ xét ứng suất theo phương đứng
gây ra. Nếu trong tính toán sử dụng giá trị module
tổng biến dạng Eo thì cột đất được xem như giới
hạn theo phương ngang và bị nở hông một phần.
Trong các trường hợp khác như sử dụng đường
cong nén lún (e-p) để xác định giá trị hệ số rỗng
tương ứng, sử dụng hệ số nén tương đối ao (mv)
hay các giá trị chỉ số nén, nở Cc ,Cs và kể cả
phương pháp lớp tương đương thì sơ đồ tính toán
trở thành bài toán một chiều, tức là cột đất có bề
rộng vô cùng lớn. Kết quả tính toán theo sơ đồ bài
toán một chiều có thể chấp nhận được khi diện gia
tải rộng so với bề dày lớp chịu nén và phù hợp khi
đánh giá độ lún ổn định tại tâm diện gia tải [2].
Cho đến nay, ngoài độ lún được tính toán từ
nhiều phương pháp thì chuyển vị tại các vị trí
trong nền đất yếu dưới công trình đắp chỉ được
ghi nhận bằng hàng loạt quan trắc thực tế và
được sử dụng để phân tích. Từ đó, mức độ
chuyển vị ngang của đất nền thường được ước
lượng căn cứ vào độ lún của đất nền. Kể từ bề
mặt, chuyển vị ngang tăng dần đến giá trị cực đại
và giảm dần theo độ sâu. Chuyển vị ngang đạt
giá trị lớn nhất tại chân mái taluy và tắt dần khi
càng xa mái taluy công trình [1], [5], [6], [7].
Để dự báo đặc điểm và mức độ chuyển vị trong
nền đất có thể sử dụng phương pháp phần tử hữu
hạn với các mô hình sẵn có của một số phần mềm
phổ biến như Plaxis, Sage Crisp, GeoSlope. Trong
các trường hợp này, việc đánh giá sự phân bố độ
lún và chuyển vị ban đầu thường không phù hợp
do sự dịch chuyển trồi do trượt có giá trị rất lớn
(xem ví dụ tính toán ở hình 1).
* Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG-HCM
268 Lý Thường Kiệt, Q.10, Tp. HCM
DĐ: 0979853988; 0907159518
Email: [email protected]
§Þa kü thuËt sè 4-2012 15
32.04.69.03.4 4.64.6 9.0 3.4
Hình 1. Biểu đồ so sánh độ lún tức thời mặt nền đất dưới nền đắp có H=4,0 m và (hpa=1,7 m &
bBPA = 9,0 m) giữa phương pháp đề nghị và phần mềm Plaxis. (BPA - bệ phản áp)
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT XÁC ĐỊNH
CHUYỂN VỊ DƢỚI TÁC DỤNG CỦA TẢI
TRỌNG NGOÀI
Trong tính toán các bài toán Địa cơ, vật liệu
thường được giả thiết ứng xử tựa đàn hồi tuyến
tính. Cơ sở lý thuyết đàn hồi cũng được áp dụng
rộng rãi trong các Tiêu chuẩn xây dựng hiện
nay. Từ lý thuyết đàn hồi áp dụng cho bài toán
phẳng, chuyển vị theo phương đứng và phương
ngang có thể được biểu diễn dưới dạng [3]:
hZ
z
xz
2 dz11E
1v
x
zx dxE
u
0
2 111
Ở đây: x, z – tọa độ điểm đang xét
E, - module biến dạng và hệ số Poisson của
vật liệu
Tổng chuyển vị của điểm đang xét trong
trường hợp này có thể xác định được bằng công
thức sau: 22 vus .
Trong bài toán biến dạng phẳng: y =
(x+z), giá trị ứng suất nén đẳng hướng khi biết
ứng suất theo phương đứng z và theo phương
ngang x có thể xác định được bằng biểu thức:
zx
zyx
3
1
3
Để xác định độ lún trong điều kiện bài toán
phẳng, có thể phân chia độ lún ra làm hai thành
phần: do biến dạng thể tích và do biến dạng hình
dạng. Trong trường hợp này, chuyển vị đứng được
xác định bằng công thức sau [3]:
hZ
z
z
1 dzKG2
v (2)
Hoặc: v1 = vs + vv
Ở đây: vs – chuyển vị đứng do biến dạng
hình dạng,
hZ
z
zs dz
G2v ;
vv – chuyển vị đứng do biến dạng thể tích,
hZ
z
v dzK
v .
Với: h – bề dày lớp chịu nén; K – module
biến dạng thể tích: 213
K
E
;
G – modul biến dạng trượt:
12
GE
.
Trong các bài toán Địa cơ, các đặc trưng cơ lý
sử dụng cho tính toán áp dụng đều được xem như
không đổi. Đối với đất loại sét bão hòa nước, là
loại đất dễ bị nén chặt dưới tác dụng của tải trọng
ngoài, độ biến dạng ổn định sau khi hoàn tất quá
trình cố kết thấm khá lớn. Tuy nhiên, so với toàn
bộ độ biến dạng ổn định cuối cùng, mức độ biến
dạng ban đầu có thể chiếm từ 10 – 30% hay nhiều
hơn so với độ lún ổn định tùy thuộc vào loại đất,
trạng thái ứng suất và mức độ bão hòa. Trên cơ sở
các kết quả thí nghiệm trong phòng và lý thuyết
§Þa kü thuËt sè 4-2012 16
độ chặt - độ ẩm, có thể nhận thấy rằng các đặc
trưng cơ lý tương ứng với trạng thái nén chặt của
đất nền, trong đó, kể cả các đặc trưng biến dạng.
Do vậy, các chỉ tiêu cơ lý áp dụng cho tính toán
được chọn lựa phù hợp với thời điểm dự tính sau
khi gia tải, vận tốc cắt, nén phụ thuộc vào điều
kiện thoát nước.
Để đánh giá trạng thái ứng suất biến dạng ban
đầu (khi nước lỗ rỗng thặng dư chưa kịp thoát ra
hoàn toàn) có thể sử dụng modul biến dạng xác
định bằng thí nghiệm nén ba trục theo sơ đồ
không thoát nước (Eu) với áp lực hông tương ứng
với độ sâu lấy mẫu (‘3 = Ko‘.z). Giá trị hệ số
Poisson tổng thể νtot phụ thuộc độ bão hòa, tính
nén của cốt đất, trạng thái ứng suất và dao động
trong phạm vi 0,452’0,486 tùy theo độ sâu [4].
Để xác định giá trị chuyển vị ổn định cần sử
dụng modul biến dạng Eo xác định bằng thí
nghiệm thoát nước với tốc độ nén tương ứng (để
nước lỗ rỗng kịp thoát ra mặt biên) và áp lực
hông tương ứng với giá trị áp lực do trọng lượng
bản thân tại điểm lấy mẫu hoặc từ kết quả thí
nghiệm nén cố kết thông thường. Kết hợp với
giá trị hệ số Poisson có thể xác định được các
đặc trưng biến dạng của cốt đất G và K.
Như vậy, trên cơ sở lý thuyết đàn hồi, chuyển
vị đứng và ngang tại một điểm bất kỳ có thể xác
định theo các biểu thức trên dựa vào giá trị ứng
suất đã xác định được. Chuyển vị ngắn hạn và
lâu dài tương ứng với các thành phần ứng suất
tác dụng và các đặc trưng biến dạng tương ứng,
bao gồm Eu , νtot , Gtot , Ktot , Eo, ν, G, K.
3. CHUYỂN VỊ CỦA ĐẤT NỀN DƢỚI
TÁC DỤNG CỦA TẢI TRỌNG NGOÀI
Để kiểm tra phương pháp tính, áp dụng tính
toán cho móng băng trên nền thiên nhiên cho
công trình nhà thực tế cao 6 tầng: Một móng
băng có bề rộng 3m, dài 25m đặt ở độ sâu 2m
dưới hàng cột, tổng tải trọng tiêu chuẩn tại các
chân cột là 4200 kN. Móng ở độ sâu 2m trên lớp
sét pha có bề dày 10m. Mực nước ngầm cách
mặt đất 2,5m.
Các đặc trưng cơ lý của đất nền được xác
định từ kết quả thí nghiệm như sau: độ ẩm W =
32,7%; trọng lượng thể tích tự nhiên γ = 18
kN/m3; trọng lượng thể tích bão hòa γsat = 19
kN/m3; hệ số rỗng e = 0,866; độ rỗng n =
46,4%; độ bão hòa Sr = 98,7%. Module tổng
biến dạng của lớp sét pha được xác định từ
đường cong nén lún tương ứng với trạng thái
ứng suất ban đầu và do tải trọng ngoài Eo =
4640 kPa. Modul biến dạng thể tích tổng thể
xác định từ thí nghiệm nén ba trục trong điều
kiện không thoát nước (CU) có giá trị
Eu=13920 kPa.
Sử dụng phần mềm Mathcad, kết quả tính
toán có thể thể hiện dưới dạng số liệu và biểu đồ
như hình 2, 3.
Hình 2. Đường đồng giá trị chuyển vị đứng ổn
định tại các vị trí trong nền.
Hình 3. Chuyển vị ngang của đất nền dưới mép
móng băng theo độ sâu
S1
3m
§Þa kü thuËt sè 4-2012 17
Độ lún của móng băng bao gồm hai thành
phần: độ lún do nén ép thể tích và độ lún do
đất nền bị trượt ngang. Ở đây, độ lún ổn định
do nén ép thể tích chiếm 43% và độ lún do
trượt ngang chiếm 57% tổng độ lún. Tỷ lệ
này phụ thuộc đáng kể vào hệ số Poisson.
Cũng nên lưu ý rằng ở các phương pháp xác
định độ lún khác thì giá trị độ lún phụ thuộc
vào thành phần ứng suất theo phương đứng
z. Do ứng suất tại tâm diện gia tải có giá trị
lớn hơn ứng suất tại mép móng 2 lần nên giá
trị độ lún tại tâm diện gia tải tính được lớn
hơn độ lún tại mép 2 lần. Với phương pháp
phân chia độ lún thành hai thành phần thì sự
khác biệt này không đáng kể. Điều này cho
thấy phương pháp phân chia độ lún thành hai
thành phần cho phép dự tính phạm vi độ lún
(sai số) hẹp hơn so với các phương pháp
khác.
Từ hình 3 có thể thấy rằng chuyển vị
ngang ở mặt phẳng thẳng đứng tại mép móng
có dạng phi tuyến theo độ sâu. Trong phạm vi
0,5m kể từ đáy móng, đất nền có khuynh
hướng dịch chuyển vào phía trong, điều này
hoàn toàn hợp lý do dưới đáy móng hình
thành nêm nén chặt. Vùng chuyển vị ngang
lớn nhất dưới diện gia tải từ kết quả tính toán
dao động trong phạm vi 1,5-2m (xấp xỉ
1/2’2/3 bề rộng móng). Càng xuống sâu, giá
trị chuyển vị ngang càng giảm nhưng không
đạt giá trị bằng không kể cả ở biên chịu nén
là 8m.
Để đánh giá chuyển vị của nền đất yếu
dưới công trình đất đắp, chúng tôi lựa chọn
bối cảnh nền đất dưới nền đường đắp cao vào
cầu Phú Mỹ phía Quận 2, thành phố Hồ Chí
Minh. Trong trường hợp này, chiều cao đắp
lớn nhất có giá trị đến 5,5m. Để tránh sự phá
hoại do trượt khi đắp, cần thiết phải sử dụng
bệ phản áp. Theo thực tế, chiều cao bệ phản
áp là 2,5m. Đất nền được xử lý bấc thấm gia
tải trước nên đạt được độ lún ổn định trong
khoảng thời gian ngắn.
Hình 4. Sơ đồ mặt cắt ngang và kích thước khối đắp.
Hình 5. Kết quả quan trắc chuyển vị đứng tại
mặt cắt ngang dọc theo bề mặt diện gia tải ở các
thời điểm khác nhau
Vị trí lắp đặt thiết bị quan trắc được tóm tắt
như sau: Tại vị trí I2P đặt thiết bị đo lún theo
phương ngang của đất nền; tại vị trí B1 cách
chân taluy 14,5m và B2 cách tâm nền 10m gắn
thiết bị đo lún (lắp bàn đo lún); tại vị trí E1 gắn
thiết bị đo lún theo chiều sâu (lắp con nhện). Có
tổng cộng 14 bàn đo lún được lắp đặt tại đường
dẫn đầu cầu Phú Mỹ phía Quận 2, được đặt tên
lần lượt là A1, B1-B4, C1-C3, D1-D3, E1-E3.
Trong quá trình đo, độ lún quan sát đạt được 92
cm ở độ sâu –(4’5)m. Ở độ sâu từ -(7’8)m độ
lún đạt 50cm. Ở độ sâu trong khoảng -(11÷12)m
độ lún đạt 12cm. Ở độ sâu dưới -16m xảy ra
hiện tượng trồi trong quá trình gia tải.
Căn cứ vào hồ sơ khảo sát địa chất công
trình, đặc trưng cơ lý các lớp đất yếu như sau:
Độ ẩm W = 62,4%; Hệ số rỗng: eo = 1,688; Độ
rỗng: n = 64,8%; Độ bão hòa: Sr = 99,7%.
Modul tổng biến dạng của lớp sét yếu được
xác định từ đường cong nén lún tương ứng với
trạng thái ứng suất ban đầu và do tải trọng ngoài
Eo = 1045 kPa, hệ số Poisson = 0,3. Modul
biến dạng thể tích tổng thể xác định từ thí
§Þa kü thuËt sè 4-2012 18
nghiệm nén ba trục trong điều kiện không thoát
nước (CU) có giá trị Eu = 3160 kPa.
Hình 6. Độ lún đất nền dưới khối đất đắp
tại thời điểm ban đầu và đạt ổn định
Hình 7. Đường đồng giá trị lún ổn định dưới
khối đất đắp tại các vị trí trong nền
Từ kết quả hình 6 và 7 có thể thấy rằng độ
lún tức thời và lâu dài của nền đất yếu dưới khối
đắp được phân bố khá đồng đều. Ở giai đoạn
ngắn hạn, đất ở ngoài khối đất đắp có khuynh
hướng bị đẩy trồi lên. Chuyển vị theo phương
đứng ở thời điểm ban đầu xảy ra dưới mái taluy
khối đắp chính có giá trị lớn nhất. Trong trường
hợp không có khối đắp bệ phản áp, giá trị
chuyển vị này có thể lớn hơn đáng kể do đất nền
bị trượt ngang.
Trong giai đoạn ngắn hạn, độ lún do nền đất
bị trượt ngang vs/v=0,071/0,097=73%, độ lún do
nén ép thể tích vv/v=27%. Ở thời điểm đạt độ
lún ổn định, tỷ lệ này là vs/v
=(0,191/1,354)=14% và độ lún do nén ép thể
tích vv/v=86%. Có thể thấy rằng, khi đất nền đạt
độ lún ổn định, biến dạng thể tích chiếm tỷ lệ
lớn hơn so với thời điểm ngắn hạn.
Hình 8. Chuyển vị ngang đất nền dưới khối đất
đắp tại vị trí cách tâm diện gia tải 7m, 18m, 43m.
Việc quan trắc chuyển vị theo phương ngang
cho công trình cụ thể không được thực hiện tại
các vị trí bên ngoài diện gia tải. Tuy nhiên, với
chương trình thiết lập việc đánh giá chuyển vị
ngang tại một vị trí bất kỳ hoàn toàn có thể xác
định được. Kết quả tính toán chuyển vị ngang
theo độ sâu tại mặt cắt bất kỳ thể hiện ở hình 8.
Bảng 1. Chuyển vị đứng nh n v u n ắ
đ n n i h i đ đắ h đ u i
vị h i n gi ải 1 1
Chiều sâu
(m)
Chuyển vị đứng
quan trắc (m)
Chuyển vị đứng
tính toán (m)
0 1,287 1,354
-5 0,920 0,948
-8 0,500 0,568
-12 0,120 0,175
-16 trồi -0,170 (trồi)
-17 trồi -0,250 (trồi)
Chuyển vị đứng ở các độ sâu khác nhau được
ghi nhận từ kết quả quan trắc. Hình 9 thể hiện
kết quả tính toán bằng chương trình và kết quả
quan trắc. Sự phù hợp đáng kể của kết quả tính
toán và quan trắc ở đây cho thấy ưu điểm của
phương pháp tính toán đề nghị. Cũng cần lưu ý
rằng các phương pháp tính toán truyền thống
thường không cho phép đánh giá chuyển vị
đứng tại điểm bất kỳ.
§Þa kü thuËt sè 4-2012 19
Điều ghi nhận ở đây là kết quả quan trắc cho
thấy có sự trồi lên ở các điểm đo bên dưới và
phù hợp với kết quả tính toán. Thực tế, các điểm
đo lún sâu được bố trí cách tâm diện gia tải
10m, trong phạm vi này, thành phần chuyển vị
ngang chiếm đa số và gây đẩy trồi đất. Đáng
tiếc là các kỹ sư quan trắc cho rằng kết quả ghi
nhận chuyển vị trồi lên là không phù hợp nên
giá trị không được ghi nhận và chỉ ghi trồi và
chấp nhận như là sai số do thí nghiệm.
Hình 9. Chuyển vị đứng (m) ổn định tính toán so với
kết quả quan trắc thực tế của đất nền dưới khối đất
đắp theo độ sâu cách tâm diện gia tải 10m (x=10m)
4. KẾT LUẬN
Từ kết quả tính toán trên cơ sở phương pháp
đề nghị với chương trình tự thiết lập và so sánh
với kết quả quan trắc, có thể rút ra những kết
luận chính như sau:
Phương pháp đề nghị và chương trình tự
thiết lập cho phép xác định được mức độ chuyển
vị tại vị trí bất kỳ ở thời điểm ngắn hạn và lâu dài.
Chuyển vị đứng tại các vị trí trong nền đất
yếu dưới công trình đắp theo phương pháp đề
nghị phù hợp với kết quả quan trắc và có xu
hướng giảm dần theo độ sâu.
Trong nền đất yếu, độ lún do chuyển vị
ngang ngắn hạn chiếm tỷ lệ đáng kể ( 70%), độ
lún do chuyển vị ngang lâu dài chiếm tỷ lệ ít
hơn nhiều (10%) so với tổng độ lún.
Từ kết quả nghiên cứu cho phép nêu một số
kiến nghị sau: Việc dự tính độ lún tức thời của đất
nền dưới khối đất đắp rất cần thiết cho những
công trình cần phải tính toán bù lún đặc biệt là
những công trình san lấp, nền đường trong quá
trình thi công; độ lún không đồng đều theo chiều
sâu cho thấy các lớp đất yếu gần bề mặt có xu
hướng bị nén chặt nhiều hơn nên đất ở gần bề mặt
có xu hướng gia tăng sức chống cắt không thoát
nước và sự gia tăng sức chống cắt ở dưới sâu là
không đáng kể dưới tác dụng của tải trọng ngoài;
độ lún do biến dạng thể tích sẽ chiếm tỷ lệ đáng kể
trong tổng độ lún ổn định, điều này cho thấy sử
dụng lý thuyết cố kết thấm để tính toán biến dạng
lâu dài của nền đất yếu là hợp lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Quang Hộ (2009), Công trình trên nền
đất yếu, NXB Đại học quốc gia Tp Hồ Chí Minh.
[2]. Qui trình khảo sát thiết kế nền đường ô tô
đắp trên đất yếu – Tiêu chuẩn thiết kế 22TCN 262-
2000. Ban hành kèm theo quyết định số 1398/QĐ-
BGTVT, ngày 1/6/2000 của bộ trưởng Bộ GTVT.
[3]. Bùi Trường Sơn, Biến dạng tức thời và
lâu dài của nền đất sét bão hòa nước, Tạp chí
Phát triển Khoa học và Công nghệ, Đại học
Quốc gia TP Hồ Chí Minh, Tạp chí số 9 năm
2006, trang 17-24.
[4]. Bùi Trường Sơn, Phương pháp xác định
hệ số Poisson, Tạp chí Địa kỹ thuật số 4 năm
2011, trang 3-9.
[5]. Malek M. Smadi (2001). Lateral
deformation and associated settlement resulting
from embankment loading of soft clay and silt
deposit. University of Illinois.
[6]. Serge Leroueil, Jean-Pierre Magnan,
Francois Tavenas (1990). Embankments on soft
clays. Ellis Horwood Limited.
[7]. Wood D.M. (1990). Embankments on
soft clays. Ellis Horwood.
Người phản biện: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG NAM
§Þa kü thuËt sè 4-2012 20
PHÂN TÍCH CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ KHOAN PHỤT VỮA CAO ÁP (JET GROUTING) TRÊN THẾ GIỚI
L£ THä THANH*, TRÇN NGUYÔN HOµNG HïNG**
Jet grouting technology, overview and analysis
Abstract: Jet Grouting is one of ground improvement methods and
reinforcement technology based on Jet erosion and Deep Mixing
principle. This technology has been potentially applied in Vietnam,
especially in big cities with limited spaces for operation. With using Jet
Grouting soil layers underneath the ground surface can be reinforced
avoiding destruction of the ground surface or the top soil layers
whereas Deep Mixing Method (DMM) using metal blades as mixers
disturbs or destroy the top soils to an expected depth. This paper
presents overview research on various general Jet Grouting systems
that have been used worldwide and comparison with the conventional
DMM systems.
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Đối với nền móng công trình xây dựng, đất là
môi trường chịu toàn bộ tải trọng công trình.
Tính chất cơ lý của đất (cường độ, tính biến
dạng, tính thấm, v.v.) có ảnh hưởng lớn đến sự
ổn định, biến dạng, và hiệu quả khai thác công
trình. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, vị trí
công trình phải xây dựng ở nơi có nền đất yếu,
việc gia cố xử lý là cần thiết trước khi xây dựng
công trình. Công nghệ xử lý và gia cố nền đất
yếu luôn là bài toán khó, mặc dù Việt Nam đã
và đang ứng dụng nhiều công nghệ để xử lý đất
yếu trong nhiều năm qua. Thực tế xây dựng
công trình, những năm gần đây vẫn còn xuất
hiện hàng loạt hư hỏng, sự cố nghiêm trọng có
nguyên nhân từ nền móng như tại cầu Văn
Thánh (TP. HCM), cầu Cần Thơ, cao ốc Pacific
(TP. HCM), v.v. Do đó, nhu cầu hiện nay là cần
hoàn thiện hơn nữa công nghệ xử lý nền đất ở
nước ta và tìm cách ứng dụng các công nghệ
mới trên thế giới.
Xuất hiện ở nước ta từ năm 2004, công nghệ
khoan phụt vữa cao áp (Jet Grouting) là một giải
pháp xử lý đất yếu có tiềm năng ứng dụng lớn,
đặc biệt ở những khu vực có mặt bằng thi công
chật hẹp như ở các thành phố lớn [1]. Đây là công
nghệ cải thiện đất dưới sâu bằng cách dùng tia
phụt vận tốc cao xói tơi đất hoặc đá yếu, trộn tại
chỗ, và thay thế một phần đất đá vụn với chất kết
dính (thường là vữa ximăng) tạo thành vật liệu
đất-ximăng (soilcrete) [2], [3], [4], [5], [6].
Các phương pháp Jet Grouting được phân
thành hai loại dựa theo dạng tia phụt xói tơi đất:
tia vữa hoặc tia nước. Từ mức độ thay thế đất,
dạng đầu còn được gọi là trộn tại chỗ (Mix-in-
place Grouting) và loại sau được gọi là thay thế
đất (Replacement Grouting) [7]. Tia cắt xói
thường được bao phủ bởi lớp đệm khí để duy trì
động năng trước khi gặp đất và để vận chuyển
đất vụn lên bề mặt dễ dàng hơn [4], [8]. Tuy
nhiên, hệ thống xói tơi bằng tia vữa không có
lớp đệm khí vẫn được sử dụng rộng rãi do đơn
giản và có thể tạo cọc đất - xi măng theo
* Trường Đại Học Bách Khoa TP. HCM,
266 Lý Thường Kiệt, Q.10 TP. HCM
Email: [email protected] **
ĐT: (08)3863-7003, Fax: (08)3865-0714.
Email: [email protected],
§Þa kü thuËt sè 4-2012 21
phương ngang (phương pháp Jet Grouting
ngang) [8], [9] (từ nguồn Schaefer et al. 1997).
Vì vậy, nhiều tác giả xem công nghệ Jet
Grouting có ba dạng cơ bản: phun đơn (chỉ có
tia vữa), phun đôi (tia vữa phủ lớp đệm khí), và
phun ba (có tia vữa bố trí dưới tia nước phủ lớp
đệm khí) [2], [3], [4], [6], [8]. Các hệ thống Jet
Grouting xuất hiện sau đều xuất phát từ ba dạng
cơ bản như công nghệ Super Jet phát triển từ
dạng phun đôi, X-Jet từ dạng phun ba [4], v.v.
Jet Grouting là công nghệ kết hợp nguyên lý
phụt vữa và nguyên lý trộn sâu tạo soilcrete
[10]. Điểm khác biệt của Jet Grouting so với các
phương pháp phụt vữa khác (khoan phụt thẩm
thấu - Permeation Grouting, khoan phụt ép đất -
Compaction Grouting, khoan phụt ép nứt đất -
Fracture Grouting) là tia vữa phụt có áp lực cao
(20 – 60 MPa) để cắt xói đất [8]. Đặc điểm của
Jet Grouting so với các phương pháp trộn sâu
soilcrete khác là công tác trộn đất dùng tia vữa
xi măng áp lực cao, thay cánh cơ học [10]. Mặt
khác, quá trình thi công Jet Grouting có dòng
bùn thải gồm vữa, nước, đất, v.v., trào lên mặt
đất từ lỗ khoan. Dòng trào ngược này cần phải
được duy trì liên tục vì giúp hạ áp suất môi
trường bao quanh đầu phun, đảm bảo hiệu quả
cắt xói đất của tia đồng thời giảm chuyển vị đất
do áp suất chất lỏng [2], [11], [12].
Quá trình thi công chung của Jet Grouting có
đặc điểm từ dưới lên (Bottom-Up), gồm hai bước
chủ yếu: (i) tại vị trí cần bố trí phần tử soilcrete,
khoan lỗ qua các lớp đất đến độ sâu thiết kế; (ii)
đưa đầu phụt xuống độ sâu thiết kế rồi đồng thời
vừa phụt vừa nâng cần [2], [3], [4]. Phần tử
soilcrete tạo thành từ mỗi lần thi công trên có hai
dạng chủ yếu là cột hoặc bản tùy vào chế độ quay
của cần phụt. Tổ hợp các phần tử soilcrete giao
nhau có thể có dạng màng, tấm, vòm, khối [2].
Soilcrete có đặc trưng cơ lý được cải thiện đáng
kể so với đất ban đầu về cường độ, độ cứng, tính
thấm v.v. [2], [4], [13]. Nhờ hình dáng, kích thước
linh hoạt, và đặc trưng cơ lý tốt hơn đất ban đầu,
soilcrete có thể ứng dụng vào nhiều mục đích
khác nhau: chống đỡ và kiểm soát chuyển vị nền
móng công trình, chống thấm nước hoặc ngăn
chặn chất thải nguy hại [4], [8], [14]. Khả năng
ứng dụng linh hoạt của công nghệ Jet Grouting
còn thể hiện ở phạm vi ứng dụng rộng trong nhiều
loại đất khác nhau, từ sỏi thô đến sét [4], [8], [11].
So với công nghệ dùng cánh cơ học để cắt và
trộn đất (CDM), giàn khoan phụt Jet Grouting có
kích thước nhỏ gọn hơn, phù hợp hơn với không
gian thi công hạn chế [10], [11]. Góc nghiêng cần
khoan phụt Jet Grouting so với phương thẳng
đứng có thể thay đổi linh hoạt hơn phương pháp
CDM. Cột soilcrete được tạo ra từ những lỗ khoan
đường kính nhỏ nên có thể gia cố nền bên dưới
mà không phá hủy bề mặt. Jet Grouting cắt đất
bằng tia phụt nên có thể vượt qua chướng ngại vật
trong lòng đất (cọc gỗ, đá hộc, đường ống kỹ
thuật, v.v.) và có thể kết hợp chúng vào khối
soilcrete [8], [9]. Vì vậy, Jet Grouting thích hợp
cho những nơi có mặt bằng thi công chật hẹp, gần
công trình hiện hữu, có công trình ngầm như ở các
thành phố lớn.
Hình 1 thể hiện ứng dựng Jet Grouting để cải
tạo móng cầu đường sắt đang khai thác ở New
South Wales, Australia.
Hình 1. Cải tạo móng trụ cầu qua lạch Cut
Crock bằng công nghệ Jet Grouting [15]
Với nhiều ưu điểm, công nghệ Jet Grouting đã
và đang được quan tâm nghiên cứu, tìm cách ứng
§Þa kü thuËt sè 4-2012 22
dụng tại Việt Nam. Một số công trình xây dựng
và thủy lợi trong nước đã sử dụng Jet Grouting
thành công như: ở nhà máy đường Bourbon, Cao
ốc Sài Gòn M&C, toà nhà Sài Gòn Centre ; Cống
D10 (Hà Nam), cống Mai Trang, Vĩnh Mộ (Hà
Nội), đập Hao Hao (Thanh Hóa), đập Khe Ngang
(Huế), TT. thương mại Chợ Mơ (Hà Nội) Đập
Đá Bạc (Hà Tĩnh), Nhà máy thủy điện Sơn La
(Nguyễn Quốc Dũng et al. 2010)…. Tuy nhiên,
Jet Grouting vẫn còn là một công nghệ mới ở
nước ta. Nước ta tuy đã có ―Quy trình gia cố nền
đất yếu bằng trụ đất xi măng‖ (TCXDVN 385 :
2006) nhưng nội dung chỉ tập trung vào phương
pháp CDM mà chưa có điều khoản nào về Jet
Grouting. Lĩnh vực Giao thông và Xây dựng vẫn
chưa có tiêu chuẩn ngành hướng dẫn áp dụng Jet
Grouting. Mặt khác, thiết bị Jet Grouting có
nhiều đặc trưng khác biệt so với công nghệ
CDM. Do đó, việc tìm hiểu đặc điểm cấu tạo
thiết bị Jet Grouting cơ bản là bước cần thiết để
phát huy tiềm năng ứng dụng của công nghệ này.
2. CÔNG NGHỆ THIẾT BỊ JET
GROUTING TRÊN THẾ GIỚI
Jet Grouting có nguồn gốc từ việc sử dụng tia
cắt bằng nước trong khai thác mỏ. Công nghệ
xuất hiện lần đầu vào thập niên 1950 tại
Pakistan bởi công ty Cementation (Anh). Từ
thập niên 1960, những khái niệm, cơ chế ban
đầu của Jet Grouting được các công ty Nhật như
Nissan Freeze, Kajima tiếp cận và phát triển,
giúp Jet Grouting có cải thiện mang ý nghĩa
thực tiễn lớn. Đến giữa thập niên 1980, ba dạng
Jet Grouting cơ bản đều đã hình thành và công
nghệ Jet Grouting được phổ biến ra các nước
khác trên thế giới như: Đức (công ty Keller),
Pháp (công ty Soletanche-Bachy), Braxin (công
ty Novatecna), Ý (công ty Rodio & C và
Pacchiosi), v.v.
Đặc trưng của Jet Grouting là việc dùng tia
phụt áp lực cao (thường từ 20 đến 60 MPa [2], để
cắt xói và trộn đất. Các thiết bị Jet Grouting được
chế tạo sao cho có thể phối hợp tạo ra những tia
áp lực cao, vận tốc lớn, lưu lượng ổn định, di
chuyển và quay theo phương hướng, vận tốc dự
kiến. Cấu tạo và vật liệu của thiết bị phải phù hợp
để quá trình làm việc với dòng chất lỏng áp lực
cao an toàn, ít sự cố. Vì thế, tuy hệ thống thiết bị
Jet Grouting cũng gồm nhiều bộ phận như phương
pháp CDM và các phương pháp khoan phụt vữa
khác, nhưng một số thiết bị cần có công suất, chất
lượng cao hơn (máy bơm, máy trộn, v.v.), một số
phải chế tạo riêng cho công nghệ (giàn phụt, chuỗi
cần phụt, v.v.). Các thiết bị cơ bản của hệ thống
Jet Grouting gồm:
Thùng chứa vật liệu (xi măng).
Trạm trộn vữa.
Bơm áp lực cao (hệ thống phun đôi và
phun ba có thêm máy nén khí);
Giàn phụt Jet Grouting (thường kết hợp
cùng giàn khoan);
Hệ thống theo dõi số liệu.
Trong đó, các thùng chứa vật liệu, trạm trộn
vữa, máy bơm vữa, nước và máy nén khí thường
được cố định để tiết kiệm thời gian và giảm chi
phí bố trí, lắp đặt nên được gọi là phần cố định.
Giàn khoan phụt là phần di động để tiếp cận
những vị trí cần gia cố. Phần di động được cung
cấp vữa, nước, khí từ phần cố định thông qua các
ống dẫn áp lực lớn [2].
Hình 2 trình bày sơ đồ bố trí thông thường
một bộ thiết bị phun đôi.
Hình 2. Sơ đồ bố trí bộ thiết bị phun đôi [19]
Phần cố định - trạm cung cấp vữa
Như các công nghệ trộn sâu khác, Jet Grouting
cần trạm trộn và bơm vữa. Các thiết bị này có thể
§Þa kü thuËt sè 4-2012 23
cùng gắn cố định trên một khung hoặc container,
tạo thành một trạm ―bán tự động‖ như ở Hình 3,
giúp nâng cao tốc độ vận chuyển, bố trí, giảm diện
tích chiếm chỗ và tạo điều kiện làm việc cho các
thiết bị thu thập số liệu tự động.
Bơm Jet Grouting cần tạo được áp lực bơm cao,
thường từ 20 đến 60 MPa [2], [4], [8]. Vì lý do an
toàn, áp lực lớn hơn 50 MPa ít khi được sử dụng 0
(từ nguồn Chambosse & Kirsch 1995). Áp lực bơm
cần ổn định để duy trì lưu lượng tia phụt đồng đều
ở các hướng khi cần phụt quay.
Hình 3. Trạm trộn và bơm vữa bán tự động [20]
Bơm phụt vữa được chia thành hai nhóm:
không có van và có van. Bơm không có van bao
gồm: bơm quay dạng xoắn ốc (Helical rotor,
Progressive Cavity), bơm ly tâm (Centrifugal
Pump), bơm nhu động (Peristaltic Pumb), bơm
bánh răng (Gear Pumb). Bơm có van: bơm
pittông (Piston Pumb), bơm pittông chìm
(Plunger Pumb), bơm màng (Diaphragm Pumb)
[14], [22]. Trong đó, bơm pittông, pittông chìm,
và bơm màng có thể tạo ra áp suất trên 2 MPa
[22]. Bơm pittông, pittông chìm có thể đạt đến
áp suất 70 MPa [8], [14]. Bơm pittông, pittông
chìm ba xylanh thường được dùng trong công
nghệ Jet Grouting [8], [23].
Cơ chế hoạt động của bơm pittông và pittông
chìm được mô tả ở Hình 4. Bơm pitông gồm các
xylanh vừa khít với pittông chuyển động qua lại
bên trong. Xylanh được lấp đầy khi pittông lui
lại và vật liệu bị ép ra bởi lực đẩy tới của
pittông. Van được dùng để điều khiển dòng vật
liệu ra vào. Cơ chế hoạt động của bơm pittông
chìm tương tự bơm pittông. Khác biệt chính là
pittông không tiếp xúc với thành xylanh [14],
[22]. Vòng chêm bịt vữa nằm ở cuối buồng
xylanh. Khi áp lực trong xylanh tăng, vật liệu
càng ép chặt mặt trong của vòng chêm, hạn chế
việc rò rỉ vật liệu. Đây là ưu điểm so với bơm
pittông, giúp bơm pittông chìm phù hợp hơn với
áp lực bơm cao [14]. Bơm của hãng YBM thuộc
loại pittông chìm ba xylanh [19].
Hình 4. Nguyên lý hoạt động của bơm pittông và bơm pittông chìm [14]
§Þa kü thuËt sè 4-2012 24
Với các bơm vữa cao áp, vữa cần có tính lưu
biến tốt để tránh hiện tượng phân tầng vật liệu
và tắt nghẽn [23]. Ngoài ra, chất lượng của
Soilcrete tạo thành cũng chịu ảnh hưởng lớn của
chất lượng vữa. Do vậy, tiêu chuẩn BS En
12716:2001 kiến nghị sử dụng vữa chất lượng
cao được trộn từ các máy trộn có lực cắt và tốc
độ cao hay còn gọi là máy trộn vữa keo
(Colloidal Mixer). Máy trộn vữa keo hoạt động
theo nguyên lý được mô tả trong hình 5. Nước
được cho vào thùng trộn từ phía dưới, chảy vào
xiphông có rôto trộn. Xi măng được cho vào
phía trên, với tốc độ thích hợp để không vón
cục. Rôto có vận tốc quay cao (1500 – 2000
vòng/phút) trong khoang nhỏ gần khít với rôto
gây ra tác động cắt và xáo trộn lớn. Khi ra khỏi
khoang, hỗn hợp theo đường ống trở về thùng
hình phễu và tiếp tục được trộn khi chảy xoắn
ốc xung quanh thành thùng [14], [22].
Hình 5. Máy trộn vữa keo [14]
Phần di động
Điểm khác biệt chính của Jet Grouting so với
công nghệ CDM là việc sử dụng tia vữa (hay
nước) vận tốc lớn để xói tơi và trộn đất. Vòi phụt
gắn trên ống dẫn chuyển dòng vữa (nước) áp lực
lớn tạo thành tia có vận tốc cao cắt xói được đất
[2], [24]. Hình dạng lỗ phụt ảnh hưởng lớn đến
mức độ tập trung, sự hao hụt năng lượng của tia
[9] (từ nguồn Shibazaki & Ohta 1982; nguồn
JJGA và nguồn Mosiici 1994), [12].
Hình 6 thể hiện hình dạng tối ưu của lỗ phụt
theo nghiên cứu của Shibazaki & Ohta năm
1982 [12]. Cấu tạo vòi trong hình phù hợp kết
quả nghiên cứu của Leach & Walket năm 1996:
tia duy trì áp lực tốt hơn nếu lỗ phụt có hình côn
góc 13o và có một đoạn thẳng dài gấp ba lần
đường kính lỗ ở miệng lỗ [21]. Trong hệ thống
phun đôi và phun ba, hình khuyên quanh vòi tạo
ra lớp đệm khí duy trì năng lượng cắt xói.
Hình 6. Mặt cắt dọc vòi phụt tối ưu theo
Shibazaki và Ohta [12]
Trong quá trình sử dụng, hình dạng, kích
thước vòi dễ bị thay đổi dưới tác dụng của dòng
vật liệu áp suất và vận tốc lớn. Do đó, vòi phải
làm bằng vật liệu chống mài mòn tốt, chịu được
tác động của dòng vật liệu mà không mài mòn,
biến dạng [9] (từ nguồn JJGA và từ nguồn
Mosiici 1994), có thể là hợp kim vônfram có độ
nhẵn bề mặt và chịu mài mòn tốt [12], [25].
Ngoài ra, do kích thước nhỏ và chịu tác dụng
của dòng chất lỏng áp suất lớn, lỗ phụt có thể bị
nghẹt và hư hỏng. Để dễ kiểm tra và thay thế, lỗ
phụt được tạo ra bởi vòi phun có mối nối ren
gắn vào thành đầu phun [4], [24].
Vòi phụt được gắn trên đầu phun ở cuối ống
dẫn [3], [13]. Một đầu phun có thể có một đến bốn
vòi [21]. Ở đầu phun nhiều vòi, các vòi đặt tại
cùng cao độ hoặc ở các cao độ khác nhau với các
góc so le theo phương ngang bằng nhau. Trong hệ
thống Phun ba, cặp vòi phụt khí-nước và vòi phụt
vữa có hướng ngược nhau và góc lệch giữa các
cặp bằng nhau [2]. Đầu phun nhiều vòi với cách
bố trí vòi đối xứng hoặc tạo thành các góc lệch
bằng nhau có ưu điểm là động lượng ngang của
các tia phụt cân bằng nhau, giúp chuỗi cần không
bị lệch trong quá trình phụt.
Trong hệ thống phun ba, khoảng cách giữa
tia nước và vữa được coi như chiều cao của đầu
§Þa kü thuËt sè 4-2012 25
phun. Khoảng cách này có tác động đáng kể đối
với thuộc tính cuối cùng của soilcrete: càng
ngắn thì đất trộn càng nhiều, càng dài thì mức
độ thay thế đất càng lớn [12]. Khoảng cách nên
là 15 cm [8].
Cấu tạo bên trong đầu phun của ba hệ thống Jet
Grouting cơ bản được thể hiện trong hình 7.
Thông thường, giàn phụt Jet Grouting cũng là
giàn khoan. Mũi khoan bố trí ở cuối đầu phun [2],
[13]. Đầu phụt thường có đường dẫn dung dịch
khoan đến mũi khoan, đường kính khoảng 20 mm.
Cơ chế này giúp khi khoan có thể phụt tia có áp
đào lỗ, cải thiện tốc độ khoan và giảm độ lệch
hướng. Một số hệ thống có thể phụt theo phương
ngang khi khoan, càng cải thiện tốc độ khoan.
Trong hệ thống Phun ba, để phụt tia cắt xói khi
khoan xuống, cần dùng van đặc biệt để bịt đáy đầu
phun trước khi phụt vữa mà không thể dùng quả
cầu đơn giản vì không dùng đường trung tâm để
dẫn dung dịch về mũi khoan [8], [9], [25].
Hình 7. Mặt cắt đầu phun. a – Phun đơn, b – Phun đôi, c – Phun ba [26]
Trong hệ thống phun đôi và phun ba, thanh
cần không chỉ vận chuyển vữa mà còn vận
chuyển thêm khí và nước. Các đường dẫn có
dạng các ống lồng vào nhau như thanh cần một
hệ thống phun ba được trình bày trong Hình 8
[2]. Có nhiều cách bố trí đường dẫn trong hệ
thống phun ba: dùng ống giữa để dẫn vữa, dùng
ống hình khuyên lân cận để dẫn nước và dùng
ống hình khuyên ngoài cùng dẫn khí; hoặc nước
được vận chuyển ở ống giữa, khí di chuyển
trong vòng khuyên lân cận và vữa ở vòng
khuyên ngoài cùng. Cách bố trí đầu tiện cho
việc sử dụng quả cầu chuyển hướng dòng vật
liệu sang phương ngang trong giai đoạn phụt
vữa. Còn cách bố trí thứ hai tốt nhất về mặt cơ
học vì chất lưu có áp suất lớn nhất (nước) ở
trong ống có đường kính nhỏ nhất, áp suất vành
do đó nhỏ nhất [8].
Cần khoan phụt Jet Grouting có thể có đường
kính từ 41 đến 114 mm [19], [25] và thường có
thành dày 10 mm [8]. Vật liệu thanh cần phải
đảm bảo chịu được áp lực cao và tác dụng bào
mòn, có thể là thép tôi [25]. Chiều dài của cần
khoan phụt và chiều cao giá dẫn tương ứng
không nên ngắn hơn chiều dài gia cố thiết kế.
Nếu chiều sâu lớn hoặc điều kiện tiếp cận có
giới hạn, phải chia cần thành nhiều đoạn thì nên
hạn chế số phân đoạn để: (i) giảm thời gian tháo
§Þa kü thuËt sè 4-2012 26
lắp cần, tăng năng suất; (ii) hạn chế nguy cơ tắt
vòi và ống [2], [8]. Mối nối phải chịu được phá
hoại do tác dụng bào mòn của vữa và những lần
tháo nối lặp đi lặp lại, có thể làm bằng thép
thấm nitơ [25]. Một đoạn cần phụt có thể dài
đến 25 m (Bruce 1994) và có thể được chế tạo
thành các đoạn dài 0.5, 1, 1.5, 2, 3 m [19], [25].
Hình 8. Cần Jet Grouting gồm ba phần cung
cấp dòng khí, nước và vữa [5]
Trong công nghệ Jet Grouting, công tác
khoan không chỉ tạo điều kiện cho đầu phun tiếp
cận vị trí cần xử lý mà còn để tạo ra đường dẫn
cho hỗn hợp vữa - đất dễ dàng di chuyển lên
mặt đất. Nhờ đó, áp lực hỗn hợp được duy trì ở
trị số thấp, năng lượng của tia phụt có tác dụng
xói tơi đất mà không hao phí vào việc gây ra
hiện tượng chuyển vị, làm nứt và nâng nền [8],
[11], [23]. Do vậy, lỗ khoan cần phải bảo đảm
thông suốt, có kích thước đủ lớn, ổn định, không
bị sạt lở thành gây tắc nghẽn [2], [27]. Mũi
khoan phải có đường kính lớn hơn cần và có
khả năng phá vỡ đất thành các hạt mịn để dòng
dung dịch khoan đưa ngược lên mặt đất [2],
[11], [27]. Việc ổn định thành lỗ khoan bằng
vữa bentonit, hồ polyme, hoặc vữa xi măng v.v.
[8], [27]. Hai biện pháp khoan thường dùng là
khoan xoay (Rotary Drilling) và khoan đập xoay
(Rotary Percussive Drilling) [8] (từ nguồn
Kauschinger & Welsh 1989), [13], [23].
Hình 9. Cần khoan xoay và khoan đập Jet
Grouting [25]
Hình 10. Giàn khoan phụt phun ba [28]
Trong khoan đập xoay, lỗ được khoan do sự
va đập của mũi khoan gắn trên cần khoan. Mũi
khoan xoay trong quá trình khoan. Phương pháp
này thường dùng ở đất hạt thô hoặc chứa sỏi
cuội, đá hộc. Nhược điểm của phương pháp là
cần có giàn khoan lớn, hệ thống truyền lực mạnh
để tác dụng lực va đập, và giá thành cao. Ngược
lại, nguyên tắc của phương pháp khoan xoay
dùng chuyển động quay của mũi khoan được ép
vào đáy lỗ ở áp lực không đổi mà không sử dụng
lực va đập. Mũi khoan xoay thường có dạng ba
nón (tricone) như miêu tả trong hình 9. Phương
pháp này có hiệu quả trong đất hạt vừa đến mịn.
Giàn khoan xoay có kích thước nhỏ. Khớp xoay
với trục quay rỗng trượt trên giá dẫn ngắn có thể
§Þa kü thuËt sè 4-2012 27
điều khiển đoạn cần khoan phụt dài hơn [3], [8]
(từ nguồn Kauschinger & Welsh 1989), [13].
Hình 9 thể hiện thí dụ minh họa bằng cần
khoan phụt xoay đập và khoan phụt xoay của
hãng Boart Long Year Group.
Cột cần khoan phụt Jet Grouting được đỡ và
được điều chỉnh chuyển động quay và rút lên
khi khoan, phụt nhờ giàn khoan phụt Jet
Grouting. Ngoài các thiết bị để đỡ, tự động nâng
hạ, và quay cột cần, giàn còn bao gồm thiết bị
theo dõi thông số vận hành [2], [5]. Hình 10
trình bày sơ đồ một giàn khoan phụt (giàn thuộc
loại phun ba).
Có nhiều loại giàn khoan phụt Jet Grouting
với chiều cao từ 2.5 m đến 35 m [5]. Khi làm
việc, cần khoan phụt có thể nghiêng một góc
theo phương đứng hoặc theo trục máy như trong
Hình 11 [8]. Giàn khoan trong Hình 11 có thể
thi công Jet Grouting ngang, thích hợp để gia cố
trong đường hầm.
Hình 11. Giàn khoan Jet Grouting Ngang [8]
Phương pháp di chuyển của giàn khoan phụt
Jet Grouting bằng hệ thống bánh xích hoặc trượt
trên ray ở những hạng mục dạng tuyến đất yếu,
máy khó chạy lên [19]. Giàn khoan có kích
thước và trọng lượng nhỏ như trong Hình 10 có
thể được cẩu vào vị trí công tác.
3. KẾT LUẬN
Thiết bị thi công Jet Grouting có yêu cầu cao về
kỹ thuật như bơm công suất lớn, vòi phụt, đầu
phun, cần khoan phụt bằng vật liệu đặc biệt, v.v. Jet
Grouting rất linh hoạt và đa dạng trong việc gia cố
nền phù hợp với các điều kiện đặc biệt của các
thành phố lớn như không gian chật hẹp và không
tác động đến công trình lân cận. Tuy nhiên, Jet
Grouting vẫn chưa được phổ biến ở Việt Nam do
không chủ động thiết bị để khai thác. Một bộ thiết
bị thi công Jet Grouting mới nhập từ Nhật hay
Châu Âu có giá khá cao (có thể đến 20 tỷ đồng), bộ
thiết bị cũ giá khoảng 6-8 tỷ đồng. Doanh nghiệp
trong nước tìm cách lắp ghép thiết bị trong nước
với thiết bị nhập khẩu như bơm vữa cao áp để hạ
giá thành nhưng chưa thành công. Một số dự án thi
công Jet Grouting trong nước thất bại nhưng vẫn
chưa rõ nguyên nhân. Vì vậy, nghiên cứu về hệ
thống thiết bị Jet Grouting là cần thiết để từ đó từng
bước chủ động được thiết bị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Nguyễn Hoàng Hùng (2011), ―Đánh
giá tiềm năng ứng dụng công nghệ phụt vữa cao áp
(Jet Grouting) trong điều kiện Việt Nam‖, Tạp chí
Giao thông vận tải, số tháng 9/2011, trang 28-31.
[2] European Committee for Standardization
(2001), ―Execution of special geotechnical works -
Jet Grouting‖, BS EN 12716:2001, 38 trang.
[3] ASCE Committee of Grouting (2005),
―Glossary of Grouting Terminology‖, ASCE
Journal of Geotechnical and Geoenvironmental
Engineering, vol. 131, pp. 1534-1542.
[4] Essler, R. và Yoshida, H. (2004), ―Jet
Grouting‖, Ground improvement, edited by
Moseley, M.P. and Kirsch, K., Spon Press, trang
160-196.
§Þa kü thuËt sè 4-2012 28
[5] Keller Group, ―The Soilcrete – Jet
Grouting process‖, www.KellerGrundbau.com.
[6] Viện Khoa học Thủy lợi (2010), ―Hướng
dẫn sử dụng phương pháp Jet-grouting tạo cọc
đất ximăng để gia cố đất yếu, chống thấm nền
và thân công trình đất‖, Tiêu Chuẩn Cơ Sở Viện
Khoa Học Thủy lợi Việt Nam, TCCS 05:2010/
VKHTLVN, 44 trang.
[7] Puller, M. (2003), ―Deep Excavation – A
practical manual‖ 2nd, Thomas Telford
Pulishiing, trang 41 – 46.
[8] Bruce, D.A. (1994), ―Jet Grouting‖,
Ground Control and Improvement, edited by in
Xanthakos, P.P., Abramson, L.W., and Bruce,
D.A., John Willey & Sons, trang 580-683.
[9] Choi, R.F.Y. (2005), ―Review of the Jet
Grouting method‖, Bachelor thesis at University
of Southern Qeensland, 149 trang.
[10] Terashi, M & Juran, I (2000), ―Ground
improvement – State of the Art‖, Proc.
International Conference on Geotechnical and
Geotechnical Engineering, GeoEng 2000,
Melbourne, 59 trang.
[11] Brill, G.T., Burke & G.K., Ringen, A.R.
(2003), ―A ten year perspective of Jet Grouting:
advancements in applications and technology‖,
Third International Conference of American
Society of Civil Engineers, New Orleans, trang
218-235.
[12] Covil, C. S. and Skinner, A. E. (1994),
‗‗Jet grouting—a review of some of the
operating parameters that form the basis of the
jet grouting process.‘‘, Grouting in the Ground,
edited by A. L. Bell, Thomas Telford, London,
pp. 605–629.
[13] Lurnadi, P. (1997), ―Ground
improvement by means of Jet Grouting‖,
Ground improvement 1/1997, trang 65-85.
[14] Warner, James (2004), ―Practical
Handbook of Grouting. Soil, Rock and
Structures‖ John Wiley & Sons, 632 trang.
[15] Hewitt, P và Spaulding, C (2007),
―Innovative ground treatment solution for rail
bridge renewal‖, http://www. menardbachy.
com.au/docs/technical_papers
[16] Trần Nguyễn Hoàng Hùng (2011),
thuyết minh đề tài ―Nghiên cứu ứng dụng công
nghệ Phụt vữa cao áp (Jet Grouting) ở Việt Nam
và phát triển thiết bị thi công Jet Grouting‖, ĐH
Bách Khoa TP. HCM, 31 trang.
[17] Nguyễn Quốc Dũng (2010), báo cáo tóm
tắt kết quả thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm
độc lập cấp nhà nước ―Hoàn thiện công nghệ
khoan phụt vữa áp lực cao (Jet Grouting) nhằm
tăng khả năng chống thấm cho công trình thủy
lợi‖, Viện Khoa học Thủy Lợi, 18 trang.
[18] Bộ Xây Dựng (2006), ―Quy trình gia cố
nền đất yếu bằng trụ đất xi măng‖, TCXDVN
385 : 2006, 35 trang.
[19] YBM Co., ―Jet Grouting equipment
catalog‖, http://eirit.co.il/files/uploads/ybm/.
[20] Layne Christensen Company,
―TW3515/S ―CUBE‖, Compact Jet Grouting
Unit‖, www.tecniwell.com.
[21] Chu, E.H. (2005), ―Turbulent fluid jet
excavation in cohesive soil with particular
application to Jet Grouting‖, D.S. thesis,
Massachusetts Institute of Technology, 457 pp.
[22] Houlsby, A.C. (1990), ―Construction
and design of cement grouting – A guide to
grouting in rock foundations‖, John Wiley &
Son, New York, 392 trang.
[23] Woodward, J. (2005), ―An introduction
to geotechnical processes‖, Spon Press, 432
trang.
[24] Ichise, Y., Yamakado, A., Takano, S.
(1971) , United States Patents No. 3802203,
―High pressure Jet Grouting method‖, 7 trang.
[25] Boart Longyear Group (2009), ―Global
product catalogue – Deltatools‖,
http://www.boartlongyear.com.
[26] Kauschinger, J. (2007), ―Methods and
systems for monitoring pressure during Jet
Grouting‖, United States Patents 7455479, 8
trang.
[27] Burke, G.K. (2012), ―The State of the
Practice of Jet Grouting‖, 4th International
Conference on Grouting and Deep Mixing,
Louisiana, 15 trang.
[28] Suimei Co., ―Phương pháp CJG‖,
http://www.suimei-g.co.jp (tiếng Nhật)
Người phản biện: PGS.TS. NGUYỄN QUỐC DŨNG
§Þa kü thuËt sè 4-2012 29
Gi¶i ph¸p míi xö lý ®Êt bïn n¹o vÐt
thµnh vËt liÖu d¹ng h¹t dïng trong x©y dùng
Phan Huy §«ng*
Kimitoshi Hayano**
New solution on treatment of dredged muddy clay for producing
construction materials (granular soils).
Abstract: This article presents a new approach to recycle dredged soils
(muddy clay) into construction material, Cement-Treated Granulate Soil
(CTGS) development, i.e., dredged clays can be converted into coarse-
grained granular material by mixing with lean amounts of cement and
polymer. With lightweight, high porosity and good engineering properties,
CTGS has high potential for reclamation, backfill, embankment or road
construction, etc... This study briefly presents the methodology, production
method of this material. Subsequently, the fundamental on compaction
characteristics, compressibility, strength and deformation characteristics of
CTGS were investigated which was based on the laboratory tests. Although
more efforts are required for making proper conclusions on the applicability
of this material for construction. Also, the observations over this study
indicate that CTGS has potentially been used as construction materials.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nhiều nước trên thế giới, hàng năm một
khối lượng lớn (hàng triệu m3) đất bùn sét
được nạo vét từ quá trình xây dựng, bảo
dưỡng các công trình xây dựng ở ven biển
hoặc cửa sông đã gây ra nhiều tác động xấu
đến môi trường sống của con người. Mặt khác,
hầu hết các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng ở
ven sông, biển đều cần một lượng lớn đất có
chất lượng đủ tốt để làm đất đắp đất làm nền
móng,... Hầu hết lượng đất này đều được khai
thác và vận chuyển từ khu vực đồi núi, hoặc
nạo vét từ lòng sông. Điều này gây ra ảnh
hưởng rất lớn đến điều kiện địa chất và phá
hoại môi trường sinh thái khu vực khai thác.
Do đó, bài toán tái sử dụng lượng lớn đất thải
nạo vét làm đất dùng cho xây dựng đã và đang
được rất nhiều nước trên thế giới quan tâm
nghiên cứu và ứng dụng vào thực tiễn.
Đặc điểm chung của các loại đất sét nạo vét
thường có độ ẩm rất cao, đất mềm xốp và
không có khả năng sử dụng trực tiếp vào xây
dựng nếu không được xử lý. Một số phương
pháp phổ biến hiện nay đang được sử dụng ở
nhiều nước trên thế giới là trộn lẫn với một
hoặc hỗn hợp các phụ gia như xi măng, vôi,
tro bay hoặc các chất hóa học khác nhau. Tuy
nhiên, các phương pháp hiện nay đang sử
dụng vẫn còn nhiều hạn chế chủ yếu là giá
thành còn cao, đất khi xử lý vẫn có nhiều đặc
điểm không phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Để khắc phục các hạn chế của các phương
pháp truyền thống, nâng cao phẩm chất của đất
sau khi xử lý, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu
* Đại học Xây Dựng.
55 Đường Giải Phóng, Hà Nội
Email: [email protected]
** Trường Đại học quốc gia Yokohama, Nhật Bản.
Email: [email protected]
§Þa kü thuËt sè 4-2012 30
để biến đất thải nạo vét thành một loại đất dạng
hạt, đặt tên là CTGS (granular cement-treated
soil) bằng cách trộn đất nạo vét với hàm lượng
nghèo xi măng và thêm vào một lượng phụ gia
polyme.
Để đánh giá khả năng ứng dụng của loại đất
này cho xây dựng, chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu về phương pháp chế tạo, phương thức lựa
chọn hàm lượng trộn, và các đặc tính cơ học cơ
bản thông qua các thí nghiệm trong phòng.
2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHỔ BIẾN XỬ
LÝ ĐẤT THẢI NẠO VÉT THÀNH VẬT
LIỆU XÂY DỰNG HIỆN NAY
2.1. Phƣơng pháp trộn đất với xi măng
Đất sét nạo vét ở dạng ướt và độ ẩm cao
được trộn với một hàm lượng xi măng nhất định
tùy theo yêu cầu sử dụng. Khi xi măng ninh kết
và hóa cứng, các tính chất cơ lý của đất sẽ được
cải thiện.
Các kết quả nghiên cứu đã có chỉ ra rằng
cường độ chịu nén và chịu cắt của đất sét nạo
vét trộn với xi măng không chỉ phụ thuộc vào
hàm lượng xi măng mà còn phụ thuộc vào
thành phần hóa học của đất sét nguyên gốc, độ
ẩm đất sét, nhiệt độ và thời gian bảo dưỡng và
cả tỷ lệ giữa nước/xi măng (Bergado,1997;
Tatsuoka, 1997; Tang et al, 2001). Cường độ
kháng nén 1 trục (unconfined compressive
strength) thường được dùng là một chỉ tiêu cơ
bản để đánh giá hiệu quả của đất sau khi xử lý.
Hình 1 trình bày một số quan hệ thực nghiệm
rút ra từ các nghiên cứu đã có giữa cường độ
kháng nén 1 trục với tỷ lệ nước/xi măng, tại
thời điểm bảo dưỡng 28 ngày, cho loại đất sét
với hàm lượng hữu cơ nhỏ.
Với nhiều ưu điểm như hiệu quả trong việc
xử lý đất yếu cao, đất sau khi xử lý nhanh chóng
đạt được cường độ thiết kế, và thi công nhanh…
hiện nay phương pháp này được nghiên cứu và
ứng dụng khá rộng rãi ở các dự án làm đường,
xử lý đất đắp đê, đập... Tuy nhiên, phương pháp
này còn một số nhược điểm như khó quản lý
chất lượng trộn trong quá trình thi công đại trà
nên tính đồng nhất của vật liệu chưa cao, hàm
lượng xi măng sử dụng tương đối nhiều nên đất
sau khi xử lý vẫn có ảnh hưởng xấu với môi
trường và giá thành tương đối cao. Ngoài ra,
tính chất biến dạng giòn và khả năng thoát nước
kém của đất sau khi xử lý không phù hợp với
một số yêu cầu sử dụng, nên phương pháp này
chỉ có phạm vi ứng dụng nhất định.
Cư
ờng
độ
nén
1 t
rục
khô
ng
nở
hô
ng
q (
kP
a)
Tỷ lệ nước/ xi măng
Hình 1. Cường độ chịu nén 1 trục không nở
hông khi đất sét được trộn với các tỷ lệ nước
trong đất/hàm lượng xi măng khác nhau
2.2. Phƣơng pháp trộn vôi
Phương pháp này cũng đã áp dụng trong
nhiều dự án xây dựng đường, đê, đập. Về
nguyên lý xử lý, phương pháp trộn vôi giống
như trộn xi măng, các liên kết hóa học được
hình thành do phản ứng thủy hóa vôi với nước,
silicat và các thành phần khoáng trong đất sét
tạo nên cường độ cho đất sau khi trộn.
Ngoài tác dụng cải thiện khả năng làm việc
của đất ở thời gian đầu sau khi trộn (giai đoạn
tức thời), vôi còn có tác dụng dài hạn khi các
chỉ tiêu nén lún và kháng cắt của đất vẫn còn
tăng lên sau một thời gian lâu dài. Cũng giống
như trộn với xi măng, đất sau khi trộn vôi cũng
thường có tính chất phá hoại giòn, đặc biệt khi
hàm lượng vôi cao. Phương pháp này thường có
giá thành rẻ hơn so với sử dụng xi măng, tuy
nhiên đất sau khi xử lý chỉ có tác dụng với một
số loại đất (thường là đất có chỉ số dẻo thấp) với
hiệu quả xử lý cũng không cao.
§Þa kü thuËt sè 4-2012 31
2.3. Phƣơng pháp chế tạo vật liệu nhẹ
(lightweight material)
Phương pháp này mới được phát triển gần
đây và có tiềm năng ứng dụng cao. Mục đích
của giải pháp này là nhằm tạo ra một vật liệu rất
nhẹ có cường độ phù hợp dùng cho đất đắp sau
tường chắn nhằm làm giảm áp lực đất lên kết
cấu chắn giữ, từ đó làm giảm kích thước của kết
cấu chắn giữ và tăng hệ số an toàn khi làm việc.
Trong phương pháp này, đất bùn sét nạo vét
được trộn với một hàm lượng nhất định xi măng và
vật liệu nhẹ như các hạt xốp, hoặc bọt – chế tạo từ
nước và một số phụ gia hóa học (hình 2a), trong quá
trình trộn các hạt bọt hoặc xốp sẽ chiếm chỗ trong
đất tạo nên các lỗ rỗng. Sau khi xi măng phản ứng
thủy hóa với nước và ninh kết, hỗn hợp đất sẽ trở
thành vật liệu mới (hình 2b) có cường độ nhất định
và độ lỗ rỗng cao do đó có trọng lượng thể tích rất
nhẹ. Với hàm lượng xi măng từ 5%-10%, đất sau
khi xử lý có trọng lượng thể tích tự nhiên từ 6-15
kN/m3, sức kháng cắt không thoát nước Su thường
đạt từ 200 kPa đến 400 kPa (Tsuchida, 2004).
a.
b.
c.
Hình 2. (a) Bọt nhẹ chế tạo từ công nghiệp; (b)
đất sau khi sử lý thành vật liệu nhẹ; (c)
ảnh thi công tại công trường dự án xây dựng
sân bay Hanenda, Nhật Bản.
Nhược điểm của phương pháp này là khó
điều chỉnh hàm lượng xi măng và hàm lượng
bọt, xốp để đạt được một trọng lượng thể tích
mong muốn. Ngoài ra giá thành khá cao, nên
phương pháp này mới chỉ được ứng dụng trong
một phạm vi hẹp.
3. NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU
DẠNG HẠT (CTGS) DÙNG CHO XÂY DỰNG
3.1. Vật liệu và nguyên lý chế tạo
Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa chon đất
bùn sét nạo vét ở cảng biển Kawasaki, Tokyo,
Nhật Bản làm đối tượng nghiên cứu (hình 3a).
Đất có thành phần bụi sét lớn, độ ẩm cao và hàm
lượng hữu cơ thấp. Các chỉ tiêu vật lý cơ bản của
loại đất sét này được trình bày ở bảng 1. Đây là
loại đất bùn sét tương đối điển hình ở cửa sông
và cảng biển ở Nhật. Ngoài ra chúng tôi sử dụng
loại xi măng Portland loại I (theo phân loại của
ASTM) và bột polyme hòa tan Aqupaana
(partially neutralized polyacrylic acid) - một loại
bột tổng hợp được dùng rộng rãi trong xây dựng,
làm phụ gia để chế tạo đất này (hình 3b).
Nguyên lý chế tạo là sau khi đất sét nạo vét
với độ ẩm cao được trỗn lẫn với xi măng, liên
kết xi măng được hình thành do các phản ứng
thủy hóa của xi măng với nước trong đất sét.
Trong khi xi măng chưa ninh kết, bột polymer
sẽ được trộn thêm vào với hỗn hợp đất sét trên.
Khi polyme gặp nước, sẽ trở thành chất kết
dính, nhờ đó các hạt sét sẽ dính kết với nhau,
trong quá trình trộn sẽ tạo thành các hạt đất rời
có kích thước lớn hơn nhiều so với hạt sét. Khi
xi măng ninh kết và hóa cứng, các hạt đất sẽ đạt
được cường độ nhất định (hình 3d).
3.2. Phƣơng pháp chế tạo
Chúng tôi đã tiến hành trộn thử nghiệm với
nhiều hàm lượng xi măng và polyme khác nhau
với đất sét ở các độ ẩm khác nhau. Kết quả trộn
thử nghiệm cho thấy khả năng tạo hạt và cường độ
của các hạt đất phụ thuộc vào hàm lượng xi măng,
hàm lượng polyme và độ ẩm của đất sét nạo vét.
Từ kết quả trộn thử để vật liệu có tính đồng
nhất cao, chúng tôi đã thống nhất lựa chọn một
§Þa kü thuËt sè 4-2012 32
qui trình sản xuất như sau: trước hết đất sét nạo
vét sẽ được trộn đều bằng một máy quấy, sau đó
sẽ được trộn với một hàm lượng nhỏ polymer,
tiếp theo là xi măng bằng một máy trộn dạng lưỡi
cắt như ở hình 3c. Thời gian trộn sẽ phụ thuộc
vào lượng đất sét ban đầu và hàm lượng xi măng
và polymer đến khi đạt được một hỗn hợp đất
đồng đều với năng lượng tiêu hao là ít nhất.
Đất sét nạo vét thường có độ ẩm rất cao, có thể lên
đến trên 100%. Các kết quả nghiên cứu trước đây cho
thấy, với cùng một hàm lượng xi măng, độ ẩm của đất
sét càng tăng thì cường độ của đất sét sau khi trộn sẽ
càng giảm đi đáng kể. Để có một kết quả trộn tốt nhất
với khả năng tạo hạt, độ đồng đều của các hạt và năng
lượng tiêu hao ít nhất, độ ẩm của đất sét Kawasaki
được điều chỉnh trong khoảng từ 60% đến 80%.
Bảng 1. Các chỉ tiêu vật lý c đ t sét Kawasaki
Chỉ tiêu Giá trị
Giới hạn dẻo, PL (%) 23,0
Giới hạn nhão, LL (%) 48,6
Chỉ số dẻo, PI (%) 25,6
Độ ẩm tự nhiên, wn (%) 65-110
Tỷ trọng, Gs 2,68
Hàm lượng hạt cát (%) 14,0
Hàm lượng hạt bụi (%) 42,0
Hàm lượng hạt sét (%) 44,0
Portland cement
Polymer
a. b.
c. d.
Hình 3. (a) Đất sét Kawasaki; (b) Xi măng
Porthand và polyme; (c) Máy trộn đất
(d) CTGS sau khi bảo dưỡng.
3.3. Cƣờng độ của một hạt đất-lựa chọn
hàm lƣợng trộn
Nhằm tạo ra một loại đất có giá thành phù hợp,
chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu khả năng ứng
dụng của các loại đất trộn với hàm lượng nghèo xi
măng nhằm giảm giá thành sản xuất.
a. Thí nghiệm xác định cường độ hạt của
đất CTGS.
Để tìm ra hàm lượng trộn tối ưu so với nhu
cầu sử dụng, một loạt các thí nghiệm xác định
cường độ hạt của đất chế tạo từ các hàm lượng
xi măng và polyme khác nhau bằng thí nghiệm
nén một trục đã được tiến hành. Trong thí
nghiệm này, ở mỗi một hàm lượng trộn, khoảng
30 hạt đất được lựa chọn ngẫu nhiên và cho
từng hạt vào một thiết bị gồm hai tấm nén
phẳng, sau đó được nén liên tục với một tốc độ
nén đều. Quan hệ giữa ứng suất và biến dạng
của hạt đất sẽ được lưu lại trong suốt quá trình
gia tải như trình bày trong hình 4a. Cường độ
của một hạt đất được xác định dựa vào giá trị
cực đại của lực nén, Fmax (f = 4Fmax/d2, d –
đường kính trung bình của hạt).
a.
Lự
cn
én, F
(N
)
Biến dạng theo phương thẳng đứng (mm)
0.1% polymer +5% xi măng)0.1% polymer +15% xi măng)
b.
Cường độ hạt
Khoảng tin cậy
Cư
ờn
gđ
ộcủ
ah
ạt(k
Pa)
Hàm lượng xi măng (%)
§Þa kü thuËt sè 4-2012 33
c.
Cường độ hạt
Khoảng tin cậyC
ườ
ng
độ
của
hạt
(kP
a)
Hàm lượng polymer (%)
15% xi măng
Hình 4. Kết quả thí nghiệm cường độ của một
hạt đất; (a) Quan hệ giữa tải trọng nén và
chuyển vị của hạt; (b) Cường độ của hạt ở các
hàm lượng xi măng khác nhau, với hàm lượng
polymer là 0.1%; (c) cường độ của một hạt đất
ở các hàm lượng polymer khác nhau khi hàm
lượng xi măng là 15%.
Hình 4b và 4c trình bày quan hệ giữa cường độ
của một hạt đất khi hàm lượng xi măng và hàm
lượng polymer thay đổi. Kết quả cho thấy cường
độ của hạt đất trộn ở hàm lượng nghèo xi măng
tăng nhẹ với hàm lượng xi măng. Tuy cường độ
của một hạt giảm nhẹ với hàm lượng polymer,
nhưng khi hàm lượng polymer tăng lên thì các hạt
trở nên đồng đều hơn, biểu hiện là cường độ các
hạt biến động trong phạm vi hẹp hơn.
b. Lựa chọn hàm lượng trộn và tính chất
vật lý của đất sau khi xử lý.
Dựa vào kết quả thí nghiệm trình bày trong
hình 4 và nhằm mục đích chế tạo loại vật liệu có
giá thành hợp lý, chúng tôi đã lựa chọn hai loại vật
liệu được trộn từ hai hàm lượng khác nhau, được
đặt tên là C1 và C2, làm cở sở cho việc khảo sát.
Các thông số về hàm lượng trộn và chỉ tiêu vật lý
của các loại đất sau khi xử lý được trình bày ở
bảng 2. Bên cạnh đó, các thông số của cát
Toyoura, một loại cát tiêu chuẩn thường được
dùng trong thí nghiệm ở Nhật bản cũng được lựa
chọn làm vật liệu tham chiếu.
Hình 5 trình bày đường cong tích lũy hạt của
đất sét Kawasaki, C1, C2 và của cát Toyoura. Có
thể quan sát thấy rằng đất sét với kích thước hạt
rất mịn đã được chuyển thành đất CTGS với kích
thước hạt bằng với cuội sỏi. Theo TCVN về phân
loại đất theo kích thước hạt, đất sau khi xử lý C1
và C2 được xếp vào loại cuội sỏi với cấp phối xấu.
Bảng 2 Hàm lƣợng và các chỉ tiêu vật lý
cơ bản của các loại đất đƣợc lựa chọn để
khảo sát - C1 và C2
Tham số C1 C2 Cát
Toyoura
Hàm lượng xi măng (%) 5 15 -
Hàm lượng polyme (%) 0.1 0.3 -
Khối lượng xi măng/1m3 (kg) 45 124 -
Khối lượng polyme/1m3 (kg) 0.89 2.5 -
Tỷ trọng hạt, G 2.694 2.715 2.645
Độ ẩm tự nhiên, w (%) 44.82 39.2 -
pH 10.64 11.34 -
Hệ số không đồng đều, Uc 3.14 2.83 1.54
Hệ số rỗng nhỏ nhất emin 2.44 2.23 0.69
Khối lượng thể tích lớn
nhất, dmax (g/cm3)
0.811 0.834 1.59
Cường độ hạt trung bình (kPa) 448
407
28000-
46000
Cũng có thể thấy rằng cường độ hạt của loại
đất CTGS là nhỏ hơn rất nhiều so với cường độ
hạt của các loại đất cát tự nhiên, do đó hạt đất
CTGS sẽ có khả năng bị vỡ và bị biến dạng co
ép thể tích cao khi chịu tải. Điều này sẽ ảnh
hưởng nhiều đến các ứng xử cơ học của vật liệu,
cũng như giảm khả năng chịu tải của vật liệu.
Hàm
lượ
ng
tích
lũy
(%)
Hình 5. Đường cong cấp phối của các loại
đất khảo sát
§Þa kü thuËt sè 4-2012 34
4. CÁC ĐẶC TÍNH CƠ HỌC CỦA VẬT
LIỆU CTGS THÔNG QUA THÍ NGHIỆM
TRONG PHÒNG
4.1 Tính đầm chặt
Đặc tính đầm chặt của vật liệu CTGS đã được
khảo sát thông qua thí nghiệm đầm chặt tiêu chuẩn
Proctor (JIS A 120:1999). Các mẫu đất C1 và C2
được đầm nén ở các độ ẩm khác nhau trong một
cối đầm hình trụ kích thước tiêu chuẩn, đường kính
100 mm, chiều cao 127.3 mm, với các công đầm
tiêu chuẩn Ec là 552 kJ/m3 và 1087 kJ/m
3. Hình 6
trình bày kết quả đầm nén ở các mức công đầm
khác nhau cho hai loại vật liệu C1 và C2.
a.
Dung t
rọn
gk
hô
, k
(g/c
m3)
Độ ẩm, w (%)
b.
Dung t
rọng
kh
ô, k
(g/c
m3)
Độ ẩm, w (%)
Hình 6. Quan hệ giữa khối lượng thể tích khô
của đất và các độ ẩm khác nhau: (a) Loại đất C1
(b) Loại đất C2
Kết quả đầm nén cho thấy, khi độ ẩm tăng,
đường cong đầm nén tiến dần đến đường giới
hạn bão hòa. Tuy nhiên khả năng đầm nén của
loại đất này cũng giống như các loại đất cuội sỏi
có độ rỗng cao là không phụ thuộc nhiều vào độ
ẩm của đất, khi độ ẩm tối ưu wop cho khối lượng
thể tích khô lớn nhất không thể hiện rõ ràng.
Kết quả này khác biệt với đặc tính đầm chặt của
các loại đất cơ bản như sét, cát khi độ ẩm tối ưu
thể hiện rất rõ ràng. Nguyên nhân là do có độ
rỗng lớn và cấp phối không đồng đều nên trong
quá trình đầm nén, nước và không khí trong lỗ
rỗng có thể nhanh chóng thoát ra khỏi lỗ rỗng.
Đây là một đặc điểm có lợi của loại đất này khi
được dùng trong xây dựng vì không phải hiệu
chỉnh độ ẩm của đất trước khi đầm nén để đạt
độ chặt tối ưu. Tuy nhiên do có cấp phối không
đồng đều, nền việc tăng độ đầm chặt của đất
bằng cách tăng năng lượng đầm là không cao.
4.2 Đặc tính nén lún
Đặc tính nén lún của đất CTGS được khảo
sát thông qua thí nghiệm nén cố kết một trục
Oedometer kích thước lớn (chiều cao 80 mm,
đường kính 200 mm). Kích thước mẫu nén và
sơ đồ thí nghiệm trình bày trên Hình 7.
Đất sau khi đổ vào khuôn để đạt kích thước
mẫu yêu cầu đã được làm bão hòa nước bằng
hút chân không. Thí nghiệm đã được tiến hành
cho hai trường hợp đất ở trạng thái ban đầu là
rời rạc (cho rơi tự do vào khuôn) và trạng thái
ban đầu chặt (đầm với một năng lượng tiêu
chuẩn). Các mẫu đất sau đó đã được nén gia tải
ở các cấp tải trọng theo tiêu chuẩn của Nhật Bản
JIS (A 1217: 2000) lần lượt là: 9,8; 18,6; 39,2;
78,4; 157; 314 và 628 kPa. Ở mỗi cấp tải, mẫu
được nén cố kết trong thời gian 24h. Ở cấp cuối
cùng được duy trì trong vòng 36h.
Áp lực nén
Van áp lực
Giấy filter
Đá bọt
Đường thoát nước
Đường thoát nước
Đồng hồ
đo áp
gioăng cao
su
Pít tông nén
Hình 7. Sơ đồ thí nghiệm nén cố kết một trục
§Þa kü thuËt sè 4-2012 35
Đặc tính nén lún của loại đất này được trình
bày qua các quan hệ giữa hệ số rỗng e của mẫu
tương ứng với các cấp ứng suất ‘v, biến dạng
thể tích theo thời gian (v - logt). Cũng giống
như các loại đất thông thường, đường cong nén
được chia thành hai nhánh đặt biệt là với mẫu
đất chặt. Bảng 3 tổng hợp kết quả thí nghiệm
bao gồm các chỉ số nén (Cc và Cs), ứng suất
chảy dẻo ’y (tương đương với khái niệm ứng
suất tiền cố kết ’p), giá trị này được xác định từ
giao điểm của hai đường thẳng tiếp xúc trên hai
nhánh của đường cong nén lún e - log‘v.
Hệ
sốrỗ
ng
, e
Rời
Chặt
Hình 8. Đường cong nén, e - log’v
a.
Biế
ndạn
gth
ểtí
ch,
v(%
)
Thời gian gia tải, t (phút)
b.
Biế
nd
ạng
thể
tích
,v
(%)
Thời gian gia tải, t (phút)
Hình 9. Quan hệ giữa biến dạng thể tích theo
thời gian: (a) Trạng thái rời (b) Trạng thái chặt
Kết quả cho cho thấy chỉ số nén Cc của cả C1
và C2, ở cả hai trạng thái rời và chặt đều nằm
trong khoảng nhỏ hơn nhiều so với chỉ số nén
của loại đất sét nạo vét ở biển trước khi xử lý,
như kết quả của một số nghiên cứu trước đây từ
1,5 đến 2 (Rekik và Boutouil, 2009). Ngoài ra,
do ảnh hưởng của hàm lượng trộn, các chỉ số
nén của C2 là nhỏ hơn so với C1, nhưng mức độ
khác biệt là không đáng kể.
Hệ số từ biến Cα được xác định từ độ dốc của
đường thẳng kéo dài từ phần tuyến tính trên đường
cong e-logt (hình 9) trong giai đoạn nén thứ cấp.
Giá trị hệ số từ biến Cα tương ứng với các cấp tải
trọng được biểu diễn trên hình 10a. Kết quả được
tổng hợp trong bảng 4 cho thấy, Cα của loại đất
CTGS nhỏ hơn đáng kể so với giá trị được khảo sát
từ đất sét nạo vét, như trong khoảng từ 0,2 đến 0,4
(Feng et al., 2001), và tương đương với giá trị 0,01
đến 0,02 (Rekik và Boutouil, 2009).
Bảng 3: Các kết quả thí nghiệm nén
cố kết 1 trục không nở hông CTGS
Các chỉ tiêu Mẫu đất rời Mẫu đất chặt
C1 C2 C1 C2
Hệ số rỗng ban đầu, eo 2,67 2,73 1,75 1,95
Khối lượng thể tích
khô d (g/cm3) 0,733 0,726 0,982 0,920
Cs 0,529 0,453 0,275 0,325
Cc 0,757 0,709 0,432 0,405
‘y 41 70 85 125
C
0,002-
0,022
0,002
-
0,016
0,0015-
0,013
0,0015
-0,011
Thời gian cố kết được xác định bằng phương
pháp "căn bậc hai" của Taylor (1940) dựa trên
đường cong e-logt (hình 9). Kết quả cho thấy, do
có độ rỗng lớn, thời gian cố kết của đất là khá
nhanh trong khoảng 3-5 phút kể từ khi bắt đầu gia
tải. Chính vì vậy, biến dạng theo thời gian không
phải là vấn đề lớn, tuy nhiên sau khi cố kết (sau
khoảng thời gian từ 3 đến 5 phút) khi nước trong
§Þa kü thuËt sè 4-2012 36
lỗ rỗng thoát hết ra ngoài, các hạt đất đã tiếp xúc
với nhau, vẫn còn một độ lún từ biến đáng kể.
Tỷ số C/Cc thường được dùng để đánh giá
độ biến dạng từ biến của đất được trình bày
trong hình 10.b. (Mesri and Castro, 1987). Kết
quả quan sát cho thấy tủ số C/Cc của CTGS là
thấp hơn khá nhiều so với đất sét và thậm chí là
cả đá trầm tích bùn (Terzaghi et al., 1996).
a.
Rời
Chặt
b.
Hình 10: (a) quan hệ giữa hệ số từ biến C ở
các cấp ứng suất ’v; (b) C và Cc
4.3 Đặc điểm biến dạng và cƣờng độ của
CTGS từ thí nghiệm nén cố kết 3 trục thoát
nƣớc (CD)
Để khảo sát đặc điểm biến dạng của loại đất
CTGS, chúng tối đã tiến hành một chuỗi các thí
nghiệm nén cố kết 3 trục thoát nước cho vật liệu
C1 và C2 ở các độ chặt ban đầu khác nhau. Qui
trình thí nghiệm tuân theo tiêu chuẩn của Nhật
Bản (JGS 0524: 2000). Mẫu đất thí nghiệm có
đường kính 10 cm và chiều cao 20 cm. Các
thông số của mẫu đất ở trạng thái rời và trạng
thái chặt được tóm tắt ở bảng 4. Trước khi gia
tải nén, mẫu đất được gia tải đến cố kết với áp
lực buồng đẳng hướng 100, 200 và 400 kPa.
Bảng 4: Các tham số của mẫu thí nghiệm
Tham số
Trạng thái
rời
Trạng thái
chặt
C1 C2 C1 C2
Khối lượng thể tích tự
nhiên,t (g/cm3) 0,930 0,950 1,321 1,311
Khối lượng thể tích
khô,d (g/cm3) 0,641 0,677 0,918 0,937
Hệ số rỗng, e 3,33 2,96 2,05 1,82
Các đặc điểm biến dạng của đất được trình
bày thông qua các quan hệ giữa ứng suất lệch q
= ‘a - ‘c (‘a - ứng suất hữu hiệu dọc trục, ‘c
ứng suất hữu hiệu cố kết ban đầu) với biến dạng
dọc trục, biến dạng thể tích v với biến dạng dọc
trục a. Kết quả trên hình 11 cho thấy, C1 và C2
có đặc điểm biến dạng tương đối giống nhau là
các mẫu đất thể hiện dạng biến dạng dẻo (strain
hardening) khi ứng suất lệch tăng với biến dạng
dọc trục đến khi mẫu bị phá hoại, và không xuất
hiện giá trị cực trị. Mẫu đất không xuất hiện
biến dạng nở mà bị co ép lại trong suốt quá trình
gia tải dọc trục, ngay cả với mẫu đất trạng thái
ban đầu là chặt.
Các ứng xử cơ học nói trên của CTGS là
tương đối khác so với đặc tính biến dạng của
loại đất rời (cát, sỏi) ở trạng thái chặt hoặc sét
rắn (Bishop, 1966; Indraratna et al., 1998) khi
quan hệ ứng suất-biến dạng thể hiện loại biến
dạng giòn (strain softening), và kèm theo nở thể
tích sau khi mẫu bị phá hoại. Sự khác biệt này
được giải thích thông qua một số nghiên cứu thí
nghiệm đã có (Arslan et al., 2009; Liu, 2010) là
do các hạt đất bị vỡ, và biến dạng co ép thể tích
khi chịu nén, nên khi chịu nén không xuất hiện
biến dạng nở, kèm theo dạng phá hoại giòn.
§Þa kü thuËt sè 4-2012 37
a.Biến dạng dọc trục, a (%)
Biế
nd
ạng
thể
tích
,v
(%)
Ứ
ng
suất
lệch
, q
(kP
a)
Rời Chặt
b.
100 kPa
200 kPa
400 kPa
Biến dạng dọc trục, a (%)
Rời Chặt
Biế
nd
ạng
thể
tích
,v
(%)
Ứ
ng
suất
lệch
, q
(kP
a)
Hình 11. Quan hệ giữa ứng suất lệch và biến
dạng thể tích theo biến dạng dọc trục ở các
cấp áp lực cố kết khác nhau (a) Mẫu đất C1
(b) Mẫu đất C2
Theo tiêu chuẩn JGS (0524: 2000), cường độ
kháng nén được xác định là giá trị lớn nhất của ứng
suất lệch khi biến dạng dọc trục từ 0% đến 15%.
Từ đó xác định được giá trị góc ma sát trong của
đất. Hình 12 trình bày mối quan hệ giữa góc ma sát
trong của đất theo cấp ứng suất xác định theo vòng
tròn Mohr cho từng cấp ứng suất (góc secant-góc
dốc của tiếp tuyến từ gốc của trục tọa độ đến mỗi
vòng Mohr). Kết quả cho thấy góc ma sát trong của
CTGS giảm theo cấp ứng suất. Cũng giống như
trong đất cát, điều này đã được giải thích là do các
hạt cát bị vỡ khi chịu tải ở các cấp ứng suất cao
(Yasufuku, 1994; Miura, 2003). Tuy nhiên, góc ma
sát trong của đất CTGS ở trạng thái rời vẫn cao hơn
25o và ở trạng thái chặt là trên 35
o. Theo các tiêu
chí lựa chọn loại đất dùng cho xây dựng (Schaefer
et al., 2008), đất có góc ma sát trong như trên được
xếp vào loại tốt dùng cho đất đắp và đất nền móng
cho các công trình đường, đất lấn biển…
Ứng suất trung tính lớn nhất, qmax (kPa)G
óc
ma
sát
trong
,
(0)
Rời Chặt
Hình 12: Quan hệ giữa góc ma sát trong
và ứng suất trung tính.
4. KẾT LUẬN
Bài báo này trình bày một giải pháp mới tái sử
dụng đất thải nạo vét từ sông và cửa biển để dùng
cho xây dựng. Nguyên lý chế tạo, cở sở lựa chọn
hàm lượng trộn và các đặc tính cơ học đã được
trình bày thông qua các thí nghiệm trong phòng.
Tuy cần có thêm các nghiên cứu sâu hơn để đánh
giá khả năng cũng như phạm vi ứng dụng của loại
vật liệu này cho xây dựng, đặc biệt là về công nghệ
trộn. Tuy nhiên, các kết quả đạt được từ bài báo
này cho thấy CTGS có nhiều đặc điểm kỹ thuật
hữu ích, có cường độ phù hợp và đặc biệt là hàm
lượng xi măng thấp hơn, do đó giá thành cũng thấp
hơn sản phẩm từ các phương pháp xử lý bằng xi
măng hiện đang dùng, vì vậy nó có tiềm năng ứng
dụng thực tế. Một số kết luận cụ thể sau đây được
rút ra từ các kết quả nghiên cứu ở trên:
Loại đất CTGS có thể được chế tạo từ
hàm lượng nghèo xi măng và polyme. Vật liệu
CTGS có kích thước hạt dạng sỏi, độ rỗng lớn,
trọng lượng tự nhiên nhẹ nên rất phù hợp làm
đất đắp sau tường chắn.
§Þa kü thuËt sè 4-2012 38
Khả năng đầm chặt của đất CTGS không
phụ thuộc lớn vào độ ẩm của đất. Tuy nhiên do
có cấp phối xấu nên khả năng đầm nén là hạn
chế. Nhược điểm này có thể khắc phục khi trộn
loại đất khác (cát) để làm thay đổi cấp phối hạt.
Do CTGS có hệ số rỗng lớn nên hệ số nén
lún tương đối cao. Tuy nhiên do thời gian cố kết
là ngắn, nên phần lớn độ lún mang tính tức thời
và diễn ra ngay trong thời gian thi công. Kết quả
thí nghiệm nén cố kết cho thấy, hệ số từ biến là
không lớn, nhưng trong trường hợp nền có yêu
cầu độ lún khắt khe, độ lún do từ biến cũng phải
cần được xem xét đến.
Đất CTGS cho biến dạng loại dẻo. Do các
hạt đất có khả năng bị vỡ và bị giảm thể tích khi
chịu nén nên đất không có biến dạng nở như
thường gặp ở các loại đất dạng rời. Góc ma sát
trong của đất là đáp ứng được yêu cầu sử dụng
cho loại đất đắp, san nền.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Arslan, H. (2009). Analysis of the influence of
crushing on the behaviour of granular materials
under shear, Granular matter, 11:87-97.
Bergado, D. T., Anderson, L. R., Miura, N., and
Balasubramaniam, A. S. (1996). Soft ground
improvement, ASCE Press.
Bennert, T. A., Maher, M. H., Jafari, F., and
Gucunski, N. (2000): Use of dredged sediments
from Newark harbor for geotechnical application.
Geotechnics of high water content materials,
ASTM special technical publication, STP 1374.
Bishop, W. A (1966). The strength of soils as
engineering materials, Geotechnique, 16 (2), 89-130.
Feng, T.W., Lee, J.Y., Lee, Y.J. (2001):
Consolidation behaviour of a soft mud treated with
small cement content. Eng Geology, 59, 327–335
Indraratna, B., Ionescu D., et al. (1998). Shear
behaviour of railway ballast based on larger-scale
triaxial test, Journal of the Soil Mechanics and
Foundation Division, ASCE, 124 (5), 15318.
Mallela, J., Quintus, H. V., and Smith, K.
(2004): Consideration of lime-stabilized layers in
mechanistic-empirical pavement design. The
National Lime Association.
Mesri, G. and Castro, A. (1987): Cα/Cc concept
and K0 during secondary compression, Journal of
Geotechnical Engineering, 113(3), 230-247.
Miura, S., Yagi, K., Asonuma, T. (2003).
Deformation-strength evaluation of crushable
volcanic soils by laboratory and in-situ testing,
Soils and Foundations, 43 (4), 47-57.
Liu, E. (2010). Breakage and deformation
mechanisms of crushable granular materials,
Computers and Geotechnics, 37,723-730.
Rekik, B. and Boutouil, M. (2009).
Geotechnical properties of dredged marine
sediments treated at high water/cement ratio,
Journal of Geo-Marine Letters, 29,171–179.
Snyder, Gary W., Ponton, John R., Deming,
Peter W. (1997): Dredging with Environmental
Controls – Baltimore, Maryland, Inner Harbor.
Dredging and Management of Dredged
Material, Geotechnical Special Publication No.
65, ASCE, 23-33.
Tang, Y. X., Miyazaki, Y. Tsuchida, T. (2001).
Practices of reused dredging by cement treatment,
Soils and Foundations, 41 (5), 129-143.
Tatsuoka, F., Uchida, K., Imai, K., Ouchi, T.,
Kohata, Y. (1997). Properties of cement treated soil
in Trans-Tokyo Bay Highway project, Ground
Improvement, 1 (1), 37–57.
Taylor, D.W., Merchant, W. (1940). Theory of
clay consolidation accounting for secondary
compression, Jour. Math. and Phys., 19, 167-185.
Tsuchida T. and Egashira K. The Lightweight
Treated Soil Method. Leiden, Netherlands, 2004.
ISBN 90 5809 692 0.
Yasufuku, N., Tanaka, K., Mutata, H. (1994).
End bearing capacity of pile in highly compressible
sands and its evaluation, JSCE Journal of
Geotechnical and Geoenviromental Engineering,
No.505/III-29, 191-200.
Người phản biện: PGS.TS. ĐOÀN THẾ TƯỜNG
§Þa kü thuËt sè 4-2012 39
Nghiªn cøu quy luËt ph©n bè øng suÊt biÕn d¹ng
vµ ®êng cong lón sôt bÒ mÆt ®Êt xung quanh c¸c
®êng hÇm tiÕt diÖn nhá khi thay ®æi ®êng kÝnh
vµ ®é s©u ®Æt ®êng hÇm
TrÇn TuÊn Minh, NguyÔn Duyªn Phong*
Study on distribution rule of stress deformation and subsidence curve of
ground surface surrounding small sized tunnels with changing diameter
and the depth where tunnel to be built.
Abstract: This paper presents the distribution rule of stress failure
(deformation) and the process of setting up of subsidence curve of ground
surface surrounding the walls of the small sized tunnels when the diameter
and the depth where tunnels have been built were changed
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, việc thi công xây dựng các đường
hầm có tiết diện nhỏ (đường kính thường nhỏ
hơn 2,5m) trong các khu vực dân cư và thành
phố ở Việt Nam ngày càng được ưu tiên quan
tâm nhiều trong thời gian gần đây. Các đường
hầm tiết diện nhỏ này có thể được sử dụng làm
các đường hầm dẫn cáp điện, kỹ thuật, cấp,
thoát nước hoặc làm một số công dụng khác. Để
thi công xây dựng các đường hầm này có thể sử
dụng các phương pháp khai đào lộ thiên, nhóm
phương pháp kích đẩy hoặc các khiên đào tiết
diện nhỏ chuyên dụng. Tuy nhiên, ngày nay
việc hiểu biết đến sự thay đổi trạng thái ứng suất
- biến dạng xung quanh các đường hầm tiết diện
nhỏ còn ít được quan tâm chú ý, đặc biệt là khi
đường hầm bắt buộc khai đào bằng phương
pháp ngầm trong điều kiện thành phố, khu vực
nhà cửa đông dân cư mà nhóm phương pháp
khai đào lộ thiên không thể áp dụng được. Bài
báo này giới thiệu việc nghiên cứu quy luật ứng
suất - biến dạng xung quanh đường hầm tiết
diện nhỏ khi thay đổi đường kính và độ sâu đặt
công trình. Ngoài ra cũng giới thiệu việc xây
dựng quy luật và xác định độ lún bề mặt trong
khi xây dựng các đường hầm tiết diện nhỏ.
2. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THAY ĐỔI
ĐƯỜNG KÍNH VÀ ĐỘ SÂU ĐẶT ĐƯỜNG HẦM
Thông thường đường hầm tiết diện nhỏ đặt ở
gần bề mặt đất thường nằm trong vùng đất đá
yếu nên có thể nói nó được khai đào trong môi
trường không phải là đàn hồi mà có thể là đàn
hồi dẻo hoặc môi trường dẻo. Các phương pháp
lý thuyết trong môi trường dẻo thường sử dụng
cho đường hầm dạng tròn, theo Bray (Goodman,
1989) thì giá trị ứng suất trong vùng đàn hồi với
đường hầm tiết diện tròn có áp lực p1 = p2 = p
có thể được xác định theo công thức sau:
2
2
r
bp
r
bpr
(1)
Trong đó giá trị b được xác định theo công
thức sau:
2
2
n
2
R
12
45tg
p.12
45tg
b
(2)
Ở đây là góc ma sát trong của đất đá
Khi đường hầm có áp lực bên trong pi thì
trong vùng dẻo các giá trị ứng suất được xác
định theo công thức sau:
* Trường đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội
Email:[email protected]
§Þa kü thuËt sè 4-2012 40
ii
Q
i
iii
ii
Q
iiir
gCa
r
tg
tggCp
gCa
rgCp
cotcot
cotcot
(3)
Hình 1. Sơ đồ bài toán của Bray
(Goodma, 1980)
Trong đó: Ci - cường độ lực dính kết dư,
MPa; = 45 + /2;
1
tg
tgQ
Và bán kính vùng biến dạng dẻo được xác
định bằng công thức sau:
Q
1
ii
2
i
2
n
d
gcotCp2
45tg1
gcotC2
45tg1p2
aR
(4)
Ở đây:
Rd - bán kính vùng đàn hồi dẻo
a - bán kính đường hầm
r - khoảng cách từ tâm hầm đến độ ẩm đang xét
p - áp lực bên ngoài đường hầm
pi - áp lực bên trong đường hầm
n - độ bền nén đơn trục của đất đá (UCS)
- góc ma sát trong của đất đá
- góc ma sát trong dư
3. MÔ HÌNH PHÂN TÍCH SỐ
Trong phần này sẽ trình bày việc sử dụng
phương pháp số phần tử hữu hạn trên cơ sở phần
mềm số Phase 2 thiết lập các quy luật biến đổi cơ
học xung quanh các đường hầm tiết diện nhỏ khi
thay đổi đường kính và độ sâu đặt đường hầm, cũng
như xác định quy luật đường cong lún bề mặt cho
bài toán. Phương pháp phần tử hữu hạn xung quanh
đường hầm tiết diện bất kỳ trong phương pháp phần
từ hữu hạn được thể hiện như trong hình 2.
Hình 2. Sơ đồ phân tích bằng phương pháp phần tử hữu hạn trên máy tính
a
§Þa kü thuËt sè 4-2012 41
Ở đây рxx, pyy, pxy - là các thành phần ứng
suất nguyên sinh
Trên hình 2c, các nút i, j, k có hàm chứa các
thành phần chuyển vị uxi, uyi, v.v. và ma trận
chuyển vị [u] trong các nút khác nhau. Gọi [N]
là hàm chức năng và có thể được xác định theo
công thức sau:
e
k
j
i
kjiii
y
xuN
u
u
u
NNNuNu
uu
,, (5)
Trong đó
yi
xi
i u
uu ;
i
i
iiN
NNN
0
0 (6)
Các thành phần trong ma trận [N], và Ni là
các hàm chức năng có liên quan đến toạ độ
[ue] - véc tơ cột có bao hàm các giá trị
chuyển vị uxi, uyi, uxj,..
Hàm chức năng [N] được chọn đối với các
chuyển vị trên các nút. Vì vậy có thể thu được
công thức sau: (7) và (8).
INyixii
, (7)
0,
yixiiN , v.v. (8)
Ở đây [I] và [0] - là các ma trận chuyển vị, từ
các thành phần chuyển vị trên các nút trong các
hàm chức năng, thu được:
[Ni] = Ni[I]
Ở đây Ni - là hàm vô hướng trong phần tử
các nút
Các thành phần chuyển vị trong hàm số toạ
độ được viết như sau:
yxu
yxu
y
x
654
321
(9)
Khi sáu thành phần trong các hàm trên được
xác định thì có thể xác định được các chuyển vị
ux, uy trong các nút. Do đó 1, 2, 3 được xác
định bằng cách giải các phương trình sau:
kkxk
jjxj
iixi
yxu
yxu
yxu
321
321
321
(10)
Sau khi giải các phương trình trên, thu được:
xkkkkxjjjjxiiiix uycxbauycxbauycxba2
1u
(11)
Trong đó
jki
kji
jkkji
xxc
yyb
yxyxa
(12)
Trong các nút i, j, k có bao hàm aj,..và 2 =
2х diện tích phần tử tam giác =
kk
jj
ii
yx
yx
yx
1
1
1
2
Các kết quả 4, 5, 6 trong hàm chức năng
chuyển vị ux trong công thức (11) thu được bởi
sự thay đổi uyi và uxi. Do đó, sự thay đổi chuyển
vị trong các phần tử được quan sát trong công
thức sau:
e
kji
e
y
xuINININuN
u
uu ,,
(13)
Ở đây 2/ycxbaN iiii
Công thức đơn giản Nj, Nk và I là các ma
trận 2х2
Chuyển vị trong các phần tử có thể được xác
định theo công thức sau:
y
x
yx
y
x
xy
yy
xx
u
u
xy
u
y
x
y
u
y
u
y
ux
u
0
0
(14)
Hay là
uL (15)
Từ công thức (14) và (15), viết được
như sau:
ee uBuNL
Trong đó:
§Þa kü thuËt sè 4-2012 42
x
N
y
N
x
N
y
N
x
N
y
N
y
N
y
N
y
Nx
N
x
N
x
N
B
kkjijii
kji
kji
000
000(16)
Khi chuyển vị là các thành phần biến dạng
đàn hồi thì các hằng số trong ma trận [B] là
hằng số, các thành phần ứng suất trong các phần
tử sẽ được xác định theo công thức sau:
0
0
0
12/2100
011/
01/1
11
1
xy
yy
xx
xy
yy
xx
xy
yy
xx
vv
vv
vv
vv
vE
Hay 00 euBDD (17)
Trong đó [] - véc tơ tổng ứng suất, [D] - ma
trận đàn hồi, và [0] - véc tơ tổng ứng suất
nguyên sinh ban đầu.
Sự cân bằng lực ở các nút
Trong phương pháp phần tử hữu hạn để đặt
các lực qxi, qyi,..lên các nút phải cân bằng giữa
các lực bên trong của các nút với trọng lượng
của các nút:
y
x
b
bb ; euNu ; euB (18)
[ue] - chuyển vị bên trong các nút
nếu lực bên ngoài tác động lên nút là [qe] thì
cTee quW
Сharlton (1959) đã xác định we theo công
thức sau:
buWTTi buNuB
TeTe bNBuTTe
Tích phân trên toàn bộ thể tích của phần tử thu được:
Ve
T
Ve
Te dVbNdVBq (19)
từ (17) thu được
Ve
T
Ve Ve
TeTe dVbNdVBdVuBDBq 0 (20)
thành phần Ve
eTdVuBDB - là ma trận 6х6
Ve
TdVB 0 -là ma trận 6х1;
Ve
TdVbN -
là ma trận 6х1
Khi thể tích các phần tử tam giác là Ve, các
thành phần [B] và [N] - là hằng số trên toàn
bộ thể tích của các phần tử. Do đó thu được
công thức:
bNVBVuBDBVqT
e
T
e
eT
e
e 0
Trong hầu hết các trường hợp
eeee fuKq (21)
[qe] - có liên quan đến chuyển vị tại các nút [u
e]
[Ke] - ma trận độ cứng
[fe] - véc tơ lực tác động bên ngoài
[Ke] và [f
e] được xác định từ hình học các
phần tử và ứng suất nguyên sinh ban đầu cũng
như dung trọng đất đá.
Xác định chuyển vị tại các nút:
Tác động bên ngoai tác động lên các nút
được xác định theo công thức sau:
44332211 yxyxyxyx
Trrrrrrrrr (22)
§Þa kü thuËt sè 4-2012 43
với hai phần tử a và b
b
y
b
x
b
y
b
x
b
y
b
x
Tb
a
y
a
x
a
y
a
x
a
y
a
x
Ta
qqqqqqq
qqqqqqq
334422
332211
(23)
Đối với nút 1 a
xx qr 11 ; a
yy qr 11
Đối với nút 2 b
x
a
xx qqr 222 ; b
y
a
yy qqr 222
Và cuối cùng thu được các công thức giữa
các lực và các chuyển vị như sau:
4
4
3
3
2
2
1
1
4
4
3
3
2
2
1
1
4
4
3
3
2
2
1
1
00
00
00
y
x
y
x
y
x
y
x
y
x
y
x
y
x
y
x
b
ba
a
y
x
y
x
y
x
y
x
f
f
f
f
f
f
f
f
u
u
u
u
u
u
u
u
K
KK
K
r
r
r
r
r
r
r
r
(24)
Sử dụng phần mềm số Phase 2 để phân tích
và tìm hiểu quy luật của ứng suất và biến dạng,
cũng như xây dựng đường cong lún bề mặt
trong bài toán phẳng, cơ sở dữ liệu đầu vào
được thể hiện như trong Bảng 1. Trường hợp
thứ nhất là xem xét sự thay đổi đường kính
đường hầm đến ứng suất, biến dạng xung quanh
đường hầm sau khi khai đào.
Bảng 1. Các tham số đầu vào cho phân tích
TT Tên tham số Ký hiệu Giá trị Đơn vị
1 Dung trọng đất đá 0,016 MN/m3
2 Độ bền kéo đất đá k 0,0 MPa
3 Cường độ lực dính kết c 0.05 MPa
4 Góc ma sát trong 25 Độ
5 Mô đun đàn hồi E 500 МPa
6 Hệ số Poisson 0,35 -
7 Góc dãn nở 0 Độ
8 Góc ma sát trong dư re 26 Độ
9 Cường độ lực dính kết dư cre 0,5 MPa
10 Đường kính đường hầm D 0,5; 0,7; 1,0; 1,2; 1,5 m
11 Loại vật liệu Dẻo - -
12 Tiêu chuẩn sử dụng Mohr -
Coulomb - -
13 Hệ số ứng suất nguyên sinh ban đầu
(ngang/thẳng đứng) 3/1 0,5 -
14 Độ sâu đặt đường hầm H 5 m
a) Mô hình phân tích b) khi D = 0,5m c) Khi D = 0,75m
§Þa kü thuËt sè 4-2012 44
d) Khi D = 1,0m e) Khi D = 1,2m f) Khi D = 1,5m
Hình 3. Kết quả mô hình và phân bố tổng biến dạng khi thay đổi đường kính hầm D
Bảng 2: Thống kết quả sau phân tích
Tham số Đƣờng kính
hầm (D) 0,5m 0,7m 1,0m 1,2m 1,5m
1, МPa
Nóc 0,04 0,04 0,04 0,04 0,04
Sườn 0,17 0,17 0,17 0,17 0,17
Nền 0,04 0,04 0,05 0,04 0,04
3, MPa
Nóc 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
Sườn 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01
Nền 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
xy, m
Nóc 5,25.10-5
7,00.10-5
9,30.10-5
1,11.10-4
1,36.10-4
Sườn 1,75.10-5
2,45.10-5
3,85.10-5
4,55.10-5
5,60.10-5
Nền 6,00.10-5
8,05.10-5
1,21.10-4
1,50.10-4
1,92.10-4
Sau khi phân tích bằng Phase 2 có thể thu
được kết quả các giá trị ứng suất và biến dạng ở
nóc, sườn, và nền đường hầm như trong bảng 2.
Quy luật biến đổi giữa tổng biến dạng và đường kính
đường hầm tiết diện nhỏ
xy = 8E-05D + 1E-05
R2 = 0,9995
0.0000000
0.0000500
0.0001000
0.0001500
0.0002000
0.0002500
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6
Sự thay đổi đường kính đường hầm, m
Giá
trị tổ
ng
biế
n d
ạn
g,
m
Ở trên nóc hầm
Ở bên sườn hầm
Ở dưới nền hầm
Giá trị trung bình
Quy luật biến thiên
Hình 4. Đồ thị biểu thị quan hệ giữa tổng biến
dạng và sự thay đổi đường kính đường hầm D
Bằng phương pháp thống kê các kết
quả trong bảng 2, sau khi phân t ích , thiết
lập được công thức tổng biến dạng với sự
thay đổi đường kính của đường hầm như
sau:
xy = 8.10-5
.D + 10-5
, R2 = 0,9995 (25)
Trong đó: D - đường kính đường hầm tiết
diện nhỏ đem sử dụng, m
T ơng hợ hi h y đổi đ u đặ
đ ờng hầ
Trong trường hợp thay đổi độ sâu đặt đường
hầm, chúng ta vẫn sử dụng các tham số đầu vào
đất đá và đường kính đường hầm như ở trong
bảng 1, ở phần này chỉ thay đổi độ sâu H đặt
đường hầm lần lượt tương ứng là H = 5, 6, 8,
10, 12m. Kết quả mô phỏng bằng mô hình và
kết quả sau phân tích được thể hiện như trong
các hình 5 và 6.
§Þa kü thuËt sè 4-2012 45
a) Mô hình đường hầm ở độ sâu 5m b) Phân bố tổng biến dạng ở độ sâu 5m
Hình 5. Mô hình đường hầm bằng Phase 2 (a) và phân bố tổng biến dạng khi H = 5m (b)
a) Ở độ sâu 6m b) Ở độ sâu 8m c) Ở độ sâu 12m
Hình 6. Kết quả phân bố biến dạng, ứng suất khi thay đổi độ sâu đặt đường hầm
Từ các kết quả phân tích được trong bảng 3
và 4, bằng thống kê chúng ta cũng thu được biểu
đồ quy luật và biểu thức toán học phụ thuộc như
trong hình 7, 8 tương ứng cho ứng suất, biến
dạng và đường cong lún sụt bề mặt khi thay đổi
độ sâu đặt đường hầm.
Bảng 3. Thống kê kết quả khi thay đổi độ sâu đặt đƣờng hầm tiết diện nhỏ
Chỉ số Độ sâu 5m 6m 8m 10m 12m
1, МPа
Giá trị ở nóc 0,04 0,06 0,09 0,1 0,14
Giá trị ở nền 0,06 0,07 0,11 0,12 0,16
Giá trị bên sườn 0,21 0,26 0,33 0,38 0,38
3, МPа
Giá trị ở nóc 0,00 0,00 0,01 0,01 0,01
Giá trị ở nền 0,00 0,00 0,01 0,01 0,01
Giá trị bên sườn 0,01 0,01 0,03 0,03 0,03
xy, m
Giá trị ở nóc 3,15.10-4
3,80.10-4
5,10.10-4
6,30.10-4
8,05.10-4
Giá trị ở nền 3,30.10-4
3,80.10-4
5,10.10-4
6,00.10-4
7,35.10-4
Giá trị bên sườn 7,50.10-5
1,10.10-4
1,25.10-4
1,80.10-4
2,45.10-4
§Þa kü thuËt sè 4-2012 46
Bảng 4. Độ lún bề mặt khi thay đổi điểm độ sâu đặt đƣờng hầm tiết diện nhỏ Н
Vị trí từ tâm đƣờng
hầm ra 2 bên -6m -2m 1m 4m 8m
Độ sâu đặt 5m 0,00
9,00.10-5
1,35.10-4
9,00.10-5
0,00
Độ sâu đặt 6m 0,00
1,00.10-4
1,40.10-4
1,00.10-4
0,00
Độ sâu đặt 8m 0,00
1,25.10-4
1,50.10-4
1,25.10-4
0,00
Độ sâu đặt 10m 0,00
1,20.10-4
1,50.10-4
1,20.10-4
0,00
Độ sâu đặt 12m 0,00
1,05.10-4
1,40.10-4
1,05.10-4
0,00
Công thức liên quan giữa ứng suất thẳng
đứng và độ sâu đặt đường hầm thiết lập
được như sau: 1 = 0,0174.H + 0,025, R2 =
0,9722 (26)
Ở đây Н - độ sâu đặt đường hầm, m
Sử dụng thống kê chúng ta cũng thu được
biểu đồ quan hệ giữa tổng biến dạng và sự thay
đổi độ sâu đặt đường hầm như trên Hình 7 và
công thức biến đổi quy luật như sau:
xy = 5.10-5
.H + 10-5
, R2 = 0,9953 (27)
Quy luật biến đổi giữa ứng suất thẳng đứng và sự thay đổi
độ sâu đặt đường hầm
1 = 0,0174.H + 0,025
R2 = 0,9722
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Độ sâu đặt đường hầm, m
Giá
trị
ứn
g s
uất,
МP
a
Ở nóc đường hầm
Ở nền đường hầm
Ở sườn đường hầm
Giá trị trung bình
Quy luật biến thiên
Quy luật biến đổi giữa tổng biến dạng và độ sâu đặt đường hầm
xy = 5E-05.H + 1E-05
R2 = 0,9953
0
0.0001
0.0002
0.0003
0.0004
0.0005
0.0006
0.0007
0.0008
0.0009
4 6 8 10 12 14
Sự thay đổi độ sâu đặt đường hầm, m
Giá
trị
tổn
g b
iến
dạn
g,
m
Ở nóc của đường hầm
Ở nền đường hầm
Ở bên sườn đường hầm
Giá trị trung bình
Quy luật biến đổi
Hình 7. Kết quả quy luật biến đổi của ứng suất theo sự thay đổi độ sâu đặt đường hầm
và sự thay đổi biến dạng theo độ sâu dặt đường hầm H
Quy luật biến đổi độ lún sụt bề mặt với sự thay đổi độ sâu đặt đường hầm
U = -2E-08x4 + 1E-07x
3 + 4E-06x
2 - 8E-06x - 0,0001
R2 = 1
-0.00016
-0.00014
-0.00012
-0.0001
-0.00008
-0.00006
-0.00004
-0.00002
0
-7 -6 -5 -4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9Vùng nghiên cứu từ tâm đường hầm, m
Giá
trị
lún
sụ
t, m
Khi đường hầm đặt ở độ sâu 5m
Đường hầm đặt ở độ sâu 6m
Đường hầm đặt ở độ sâu 8m
Đường hầm đặt sâu 10m
Đường hầm đặt sâu 12m
Giá trị lún trung bình
Quy luật biến đổi
Hình 8. Quy luật biến đổi của đường cong lún
khi thay đổi độ sâu đặt đường hầm
Chúng ta cũng có thể thiết lập được đường
cong phễu lún sụt bề mặt đất từ tâm đường hầm
ra 2 phía xung quanh trong bài toán phẳng theo
công thức như sau:
U = -2.10-8
x4 + 1.10
-7x
3 + 4.10
-6x
2 - 8.10
-6x -
0,0001, R2 = 1 (28)
Ở đây х - toạ độ theo trục nằm ngang bên
trên bề mặt đất như trên hình 8.
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua phân tích ở trên có thể đưa ra các kết
luận như sau:
- Sự thay đổi đường kính có ảnh hưởng lớn
đến trạng thái ứng suất và biến dạng xung quanh
§Þa kü thuËt sè 4-2012 47
các đường hầm tiết diện nhỏ. Giá trị ứng suất và
biến dạng tỷ lệ thuận (công thức 25) với sự tăng
lên của đường kính đường hầm, điều này là
hoàn toàn hợp lý với phân tích lý thuyết trước
đây. Trong cùng một điều kiện địa chất thì
khoảng trống đường hầm tăng thì vùng ảnh
hưởng đến đất đá xung quanh tăng, ứng suất và
biến dạng đều tăng.
- Trong trường hợp thay đổi độ sâu thì quan
hệ ứng suất, biến dạng cũng tỷ lệ thuận (công
thức 26, 27) với sự tăng lên của độ sâu đặt
đường hầm, do bài toán xét đến trọng lượng bản
thân đất đá nên điều này là hoàn toàn phù hợp
với lý thuyết đại số trước đây.
- Qua phân tích chúng ta cũng có thể thiết lập
được đường cong lún sụt bề mặt đất trong mặt
cắt ngang từ tâm đường hầm ra 2 bên cánh
(công thức 28). Quan sát công thức này với các
công thức giải tích trước đây cũng thấy sự tương
hợp đều là hàm số bậc 4 và đạt cực trị tại đỉnh
nóc hầm, càng ra xa thì cánh cung của phễu lún
giảm dần và ở vị trí khoảng 7m từ tâm đường
hầm (trong trường hợp cụ thể phân tích) thì bề
mặt đất không bị lún sụt nữa. Như vậy nếu trên
bề mặt đất trong khu vực phễu lún sụt này các
công trình đã có hoặc sẽ xây dựng sau này đều
cần phải được quan tâm, chú ý trong quá trình
thiết kế và xây dựng.
Bằng phương pháp số chúng ta cũng thấy
rằng lời giải sẽ trở lên nhanh gọn và có tính đơn
giản hơn đi rất nhiều. Đây cũng là ưu thế vượt
trội của phương pháp số và mô hình số trong
quá trình giải các bài toán địa kỹ thuật hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.B.H.G. Bray, E.T. Brown, Rock mechanics
for underground mining, 2004.
2. Eric chey, JACJOBS, LDERWOOD water
and wastewater district, an introduction to
trenschless methods and evaluation for the
installation of new pipelines, 2009.
3. Jacking and boring best practices,
Achieving quality products, NASST 2005
4. John P. Harrison and John A. Hudson
Freng, Imperial college of science, Technology
and medicine University of London, UK,
Engineering rock mechanics, 1997.
5. Le Projet National de recherches,
microtunnels, par Michel MERMET et Alain
GUILLOUX,Rencontres techniques IREXParis
- 21 mars 2002.
6. Microtunneling and pipe jacking, Sbastien
viroux FFK, internal BAM Market,
Nieuwegein, june 10, 2008.
Người phản biện: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC NGUÔN
§Þa kü thuËt sè 4-2012 48
X¢Y DùNG C¥ Së D÷ LIÖU §ÞA C¥ Má
(¸P DôNG CHO Má THAN §ÌO NAI)
KiÒu Kim Tróc*
Setting up Geotechnical database (Case study of the Deonai coal pit mine)
Abstract: Most of geological reports focus on coal seam structure and
coal reserve. The geotechnical data to be dealt with geomechanical
problem such as slope stability, land subsidence, seam roof controlling,
mine working support... is not sufficient enough and unsystematically as
well. The paper introduces the way of setting up geotechnical database
and resuming the studied results of the Deo Nai open pit mine, which
includes geological and tectonic structure, movement monitoring data,
geomechanical properties.etc... The database makes its possible for users
to manage and process the data more easily and effectively.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các báo cáo địa chất tập trung chủ yếu vào
cấu tạo vỉa than và trữ lượng than. Trong khi đó
các yếu tố địa cơ mỏ liên quan đến các vấn đề
địa chất công trình như biến dạng bờ mỏ, sụt lún
mặt đất, phá hỏa đá vách, chèn chống lò, khoan
nổ mìn... chưa được đề cập đầy đủ. Hơn nữa dữ
liệu thường đươc lưu giữ rời rạc, thiếu hệ thống
liên kết, từ nhiều nguồn và gồm nhiều loại,
nhiều định dạng, gây khó khăn cho người dùng.
Chúng cần được liên kết vào một mối thống
nhất, có tính tương tác, được tổ chức sao cho
người dùng có thể truy cập, tra cứu, sử dụng,
đặc biệt là lập mô hình, lập bản đồ, mặt cắt,
phân tích thống kê, lựa chọn chỉ chiêu cơ lí, tính
ổn định... Do đó việc xây dựng một Cơ sở dữ
liệu địa cơ mỏ là rất cần thiết để phục vụ sản
xuất và nghiên cứu, quản lý.
Hiện nay máy tính điện tử với các thiết bị
ngoại vi đã được ứng dụng rộng rãi. Vấn đề
chính là cần có cơ sở dữ liệu (CSDL) đầy đủ và
phần mềm tin học thích hợp, máy tính sẽ giúp
con người dễ dàng thực hiện các hoạt động
chính như truy cập dữ liệu, xử lí dữ liệu, và đưa
ra kết quả. Dữ liệu đầu vào là thông tin từ nhiều
nguồn như lỗ khoan thăm dò, cập nhật trong
khai thác, thí nghiệm hiện trường, bản đồ, ảnh,
sổ ghi hiện trường... được đưa vào thông qua
bàn phím, máy quét, bàn số hoá... Các chức
năng xử lý được thực hiện thông qua các
chương trình phần mềm. Đầu ra là kết quả phân
tích, thống kê, mô hình, bản đồ, mặt cắt, báo
cáo, biểu bảng, đồ thị...
2. CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CƠ MỎ CỦA
MỎ THAN ĐÈO NAI
Cơ sở dữ liệu địa cơ mỏ mỏ than Đèo Nai
được xây dựng từ tài liệu thăm dò địa chất và
khai thác, bản đồ địa hình, số liệu cơ lí đá và
cấu trúc địa chất đã tổng hợp từ các thời kì, có
hiệu chỉnh bổ sung các tài liệu khảo sát thực tế,
kết quả quan trắc dịch động từ 20 năm qua. Toạ
độ các thời kì được thống nhất theo hệ Nhà
nước 1972. Nhiều nguồn tài liệu đã được sử
dụng từ các mỏ than, Viện KHCN Mỏ, Đoàn
Địa chất 913, XN TDKS4, Cty ITE, Cục Địa
chất VN...
Cấu trúc CSDL địa cơ mỏ của mỏ Đèo Nai
* Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam.
266 Lê Duẩn, Hà Nội DĐ: 0912268457
Email: [email protected]
§Þa kü thuËt sè 4-2012 49
gồm hai phần chính: 1. CSDL địa chất quan hệ
(Relational geological database) khoáng sàng
Đèo Nai gồm các bảng dữ liệu liên kết; 2. Ngân
hàng thông tin dữ liệu dạng cây thư mục lưu giữ
các thông tin dữ liệu khác nhau.
3. CSDL ĐỊA CHẤT QUAN HỆ
Cơ sở dữ liệu địa chất quan hệ được xây
dựng bởi phần mềm rất thông dụng là MsAccess
database, với định dạng file Deonai.mdb. Đây là
định dạng phù hợp với hầu hết các phần mềm
tích hợp quốc tế trong ngành mỏ như Surpac,
Geolynx, Techbase... Hoặc xây dựng CSDL trực
tiếp từ các phần mềm chuyên dụng trên. Đây là
phần chính của CSDL địa cơ mỏ Đèo Nai.
Các bước xây dựng CSDL trên MsAccess
gồm tạo bảng, mở bảng, nhập dữ liệu... :
(1) Khởi động phần mềm MsAccess
database, sử dụng (click) Database Wizard.
(2) Chọn New Database. Trong ô Databases
tab, nháy đúp biểu tượng loại CSDL.
(3) Đặt tên và vị trí thư mục cho CSDL.
(4) Bấm Create và thao tác tiếp theo hướng dẫn.
CSDL bao gồm các bản ghi và tệp (record
& file) có quan hệ logic với nhau, cụ thể là
các bảng như: (1) Bảng tọa độ miệng lỗ khoan
(Collar), (2) Bảng cột địa tầng lỗ khoan (Log),
(3) Bảng phân tích mẫu theo khoan (Samp), và
(4) Bảng độ cong lỗ khoan (Survey). Tiếp
theo là nhiều bảng khác theo nhu cầu. Dữ liệu
được sắp xếp trong bảng theo cấu trúc hàng và
cột (row & colum), còn gọi là Bản ghi và
Trường (Record & Field). Hàng thể hiện số
liệu tương ứng bắt đầu từ tên lỗ khoan (Hole
Id), còn cột thể một loại dữ liệu nào đó theo
các lỗ khoan hay các vị trí khác nhau trong
cùng một lỗ khoan. Cấu trúc dữ liệu các bảng
chính trình bầy trên hình 1, tuy nhiên do
khuôn khổ có hạn của một bài báo, các bảng
phải chồng xếp trong 1 hình và được mô tả
như sau:
Hình 1. Các bảng trong CSDL địa chất quan hệ Đèo Nai trên phần mềm MsAccess.
§Þa kü thuËt sè 4-2012 50
(1) Bảng Tọa độ miệng lỗ khoan (Collar):
Chứa đựng các thông tin tọa độ miệng lỗ khoan,
như toạ độ X,Y,Z, tương ứng với các cột
(colum) Hole, X,Y,Z.
(2) Bảng Cột địa tầng lỗ khoan (Log): Mô tả
thông tin về các lớp nham thạch dọc theo cột địa
tầng lỗ khoan, bao gồm các trường Tên lỗ khoan
(Hole), Từ độ sâu (From), Đến độ sâu (To), Tên
và mô tả nham thạch (Description), Tọa độ X,Y,Z
các lớp đá, các chỉ tiêu như Góc ma sát trong ,
cường độ lực dính kết C, Trọng lượng thể tích ,
Độ bền nén n, Chiều dầy lớp biểu kiến Mv và
chiều dầy thật Mn, Độ dốc, Tên vỉa...
(3) Bảng Trắc địa lỗ khoan (Survey): Ghi
nhận thông tin không gian hay độ cong trục lỗ
khoan theo các trường như: Tên lỗ khoan, Từ độ
sâu (Depth), Phương vị trục lỗ khoan (Azimuth),
Góc dốc (Dip).
(4) Bảng số liệu Mẫu hoá lí theo lỗ khoan
(Sample): Thể hiện các chỉ tiêu thí nghiệm mẫu
theo hành trình lỗ khoan như Độ tro Ak than,
Nhiệt lượng Qk, Qch, Lưu huỳnh S, Chất bốc,
Chiều dầy lớp M, ... cũng theo các trường Tên
lỗ khoan (Hole), Từ độ sâu (From), Đến độ sâu
(To) và Tọa độ X,Y,Z các lớp.
(5) Bảng VInterval thể hiện giá trị mẫu theo
từng tầng…
(6) Bảng Vtcong thể hiện tọa độ các lớp đá
theo trục cong các lỗ khoan
Cùng với các bảng trên có thể thiết kế nhiều
bảng dữ liệu khác theo yêu cầu như bảng Ak40 -
độ tro các mẫu than bé hơn 40%, bảng View lưu
giữ các thông tin mặt cắt, bảng Verify kiểm tra
tính logic tọa độ lỗ khoan...
4. NGÂN HÀNG THÔNG TIN DỮ LIỆU
Ngân hàng thông tin dữ liệu có cấu trúc cây
thư mục, bắt đầu từ tên chính Deonai, phân chia
thành các thư mục theo tính chất thông tin như
Địa chất, Địa hình, Kiến tạo, Mô hình, Vách-trụ
vỉa, Trữ lượng, Quan trắc dịch động, Ổn định bờ
mỏ... Các file dữ liệu có nhiều kiểu dạng
(extension) khác nhau, tùy thuộc vào phần mềm
tạo nên nó.
Hình 2. Thư mục Mô hình các vỉa than
(Mohinhvt).
Việc trình duyệt file và sửa đổi dữ liệu có thể
thực hiện trong cửa sổ Windows Explorer hoặc
siêu liên kết của Windows, hoặc từ các phần
mềm ứng dụng thông qua đường dẫn. Thư mục
Địa hình lưu trữ bản đồ số và các file DEM địa
hình của các năm (ví dụ..\..\DEONAI\Diahinh\
DH98THU\DHINH98\DH98A3.WOR). Thư
mục Kiến tạo chứa thông tin về các đứt gãy địa
chất và mô hình mặt trượt. Mô hình vách trụ từ
Vỉa G1 đến Vỉa Dầy (11 vỉa than) trình bầy
trong thư mục Mohinhvt (hình 2).
Kết quả mô hình vách trụ vỉa được thể hiện
hình họa trên bản đồ đồng đẳng độ cao trong thư
mục Vach_tru. Tại đây cũng thể hiện theo từng
vỉa than và khu vực. Ví dụ muốn hiển thị bản đồ
đẳng trụ vỉa G1 ta chỉ cần kích đúp vào file
..\..\DEONAI\vach_tru\DEONAIPR\G1\G1TR
U.WOR trong cửa sổ Windows Explorer.
Số liệu quan trắc dịch động được lưu trữ và
xử lí tại thư mục Qtdd, phân chia theo bờ Bắc
và bờ Nam. Các file liên quan đến các tuyến
quan trắc được đặt tên có chữ Ab, Bb, Cb, Eb
tương ứng với bờ Bắc và An, Bn, Cn, En tương
ứng với bờ Nam. Có thể truy cập thẳng vào số
liệu dịch động của nhiều năm qua tại địa chỉ
..\..\DEONAI\Qtdd\bac\northdata.xls,
..\..\DEONAI\Qtdd\bac\north_bd.xls thuộc bờ bắc
§Þa kü thuËt sè 4-2012 51
hay ..\..\DEONAI\Qtdd\nam\ SOUTH_bd.xls,
..\..\DEONAI\ Qtdd\nam\ SO_b_g.xls thuộc bờ
nam.
Bảng tính điện tử về ổn định bờ mỏ lưu giữ
trong thư mục Ondinh, có địa chỉ truy cập là
..\..\DEONAI\Ondinh\DEONAI_N.XLS.
5. CÁC ỨNG DỤNG VỚI CƠ SỞ DỮ
LIỆU ĐỊA CƠ MỎ ĐÈO NAI
Hình 3. Hiển thị địa hình bờ mỏ Đèo Nai, các lỗ
khoan và tuyến mặt cắt cần thiết.
Hình 4. Đưa thông tin cần thiết vào mặt cắt
(địa hình, đứt gãy, vỉa than, lỗ khoan...).
Ứng dụng với cơ sở dữ liệu là xử lý thông tin
tạo nên các sản phẩm cần thiết. Các sản phẩm
có thể ở dạng báo cáo (văn bản, biểu bảng) hay
đồ họa (bản đồ, mặt cắt, hình ảnh, đồ thị...). Một
số ứng dụng cơ bản là: Tính toán thống kê và
phân tích địa chất, trắc địa, mô hình hoá cấu
trúc khoáng sàng, thành lập bản đồ địa hình, cấu
trúc, nham thạch, đồng đẳng, thành lập mặt cắt,
tính toán trữ lượng và khối lượng, xử lí số liệu
đo đạc trắc địa và quan trắc dịch chuyển, tính
toán ổn định bờ mỏ... Trong khuôn khổ bài báo,
dưới đây là minh họa một số kết quả xử lý dữ
liệu về xây dựng mặt cắt và hiển thị mô hình 3D
địa hình.
K180
K119
K213
K88
K21
K86
Lç khoan
N¨m 1998
A2
Líp ®¸
Mèc quan tr¾c
VØa G1
§Þa h×nh c¸c n¨m
MÆt trît
§øt gÉy k/tVØa DÇy
VØa G2
VÐc t¬ dÞch chuyÓn
Seam
G1
VØa G1
An
fa3
A4
A3
200m
350m
300m
250m
1976
100m
1989 150m
1992
50 100m
1985
0
200m
350m
300m
250m
150m
100m
2001
21
2b 33'
4 56
78
11
12'
12
14 15'
15 16
1718
19
20
Hình 5. Hiển thị xây dựng mặt cắt và
mặt trượt bờ mỏ (Tuyến Bb Đèo Nai).
Trên cơ sở xây dựng mô hình cấu trúc, phần
mềm cho phép cắt mặt cắt bất kỳ theo giới hạn
và phương vị yêu cầu. Tất cả các động tác chỉ là
vạch 1 nét tuyến trên bản đồ và khai báo các
thông số cần hiển thị. Thực hiện lệnh vẽ mặt cắt
địa chất ―COMPUTE > CROSS SECTION‖ và
chọn tuyến bất kỳ, chọn phạm vi ảnh hưởng,
mầu sắc, kí hiệu, góc dốc và hiển thị trên đó các
thông số, lỗ khoan như độ sâu trụ lớp đá, độ tro
mẫu than, phân bố các vỉa than, địa hình và đứt
gãy kiến tạo...(xem hình 3, 4, 5). Sản phẩm nhận
§Þa kü thuËt sè 4-2012 52
được là mặt cắt tuyến B sau một số biên tập
tiếng Việt như trên hình 5.
Địa hình 3D bờ mỏ Đèo Nai cùng các lỗ
khoan thăm dò được thể hiện như trên hình 6.
Hình 6. Địa hình bờ mỏ Đèo Nai và các lỗ
khoan thăm dò.
6. KẾT LUẬN
Cơ sở dữ liệu địa cơ mỏ Đèo Nai có nhiều
thông tin phong phú, đặc biệt trong đó có cơ sở
dữ liệu địa chất quan hệ trên phần mềm
MsAccess, các hình họa nhiều định dạng format
tương thích với nhiều phần mềm chuyên dụng
phổ biến. CSDL có tiềm năng ứng dụng phong
phú, đặc biêt từ đó có thể mô hình hóa, xây
dựng mặt cắt, tính toán trữ lượng, hiển thị
không gian 3 chiều...
Đây là một trong những ứng dụng ban đầu về
thành lập cơ sở dữ liệu địa cơ mỏ phục vụ sản
xuất và quản lý, nghiên cứu. Nó có thể tiếp tục
được hoàn thiện và cập nhật, đồng thời xây
dựng không những cho mỏ Đèo Nai mà còn các
mỏ khác để đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực tế,
tăng năng suất lao động, độ chính xác, sự thuận
tiện trong lưu giữ, cập nhật, sự thống nhất, đồng
bộ ở các công đoạn và ấn loát đẹp, rõ ràng, phù
hợp nhu cầu hiện đại hóa, công nghiệp hóa
ngành Than và hòa nhập với phương hướng
phát triển khoa học kĩ thuật chung của thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kiều Kim Trúc và nnk. Xây dựng cơ sở
dữ liệu điều kiện địa chất mỏ phục vụ điều
khiển ổn định bờ mỏ lộ thiên. Báo cáo đề tài Bộ
Công nghiệp. Viện KHCN Mỏ. Hà Nội. 2000.
2. Kiều Kim Trúc. Báo cáo tổng kết kết
quả quan trắc dịch động bờ mỏ Đèo Nai giai
đoạn 1988-1998. Công ty PT Tin học, Công
nghệ và Môi trường. Hà Nội. 1998.
3. RockWorks TM. Instruction Manual.
RockWare Inc. Golden, Colorado. USA.1999.
Smith M. L.. Geologic and Mine Modelling
using Techbase and Lynx. AA. Balkema.
Rotterdam. Netherland. 1999.
Người phản biện: PGS.TS. NGHIÊM HỮU HẠNH
§Þa kü thuËt sè 4-2012 53
Ph¬ng ph¸p ®å gi¶i tÝnh to¸n æn ®Þnh
m¸i dèc ®¸ ®èi víi kiÓu trît nªm
TrÇn Quèc ThÞnh*, Nghiªm H÷u H¹nh**
Method of geometry analysis for calculating rock slope stability to deal
with wedge sliding.
The paper presents the calculating method of slope stability coefficient for
wedge sliding problem.Some principles like the warning on slide possibility
with use of big round(circle) method and stability coefficient calculatin in
case of wedge slides.Concerng this issue the slope of the Northern gate of the
tunnel on the High Way Noi Bai- Lao Cai route is of a very good example.
1. MỘT SỐ KIỂU TRƢỢT MÁI DỐC ĐÁ
Phụ thuộc vào mức độ phong hóa, nứt nẻ của
đá, mái dốc có thể trượt theo các kiểu sau: theo
mặt trượt có dạng mặt cong mềm mại (hình 1a),
trượt phẳng (hình 1b), trượt nêm (hình 1c) và
trượt hỗn hợp (hình 1d) [2].
Hình 1. Một số kiểu trượt mái dốc đá
Trượt theo mặt trượt có mặt cong mềm mại
thường xảy ra trên mái dốc phong hóa, nứt nẻ mạnh,
nơi khối đá có thể được xem như môi trường đồng
nhất, đẳng hướng, như: mặt trượt hình trụ tròn trong
mái dốc đá đẳng hướng (đá nứt nẻ mạnh, phong hóa
mạnh, đá thải và đất), mặt trượt có xu thế kéo dài
theo các mặt yếu dị hướng (đá sét, bột kết, cát kết,
gneis…), mặt trượt có xu thế theo mặt phẳng (đá có
kiến trúc hạt với lực liên kết nhỏ, đá phân khối
mạnh, đá thải), mặt trượt cũng có dạng mặt cong
mềm mại bị rút ngắn (mái dốc đá không đồng nhất,
lớp trên mềm yếu còn lớp dưới cứng hơn).
Trong kiểu trượt phẳng như hình 1b, mặt trượt
thường là một mặt phẳng hoặc vài mặt phẳng có
sức kháng cắt tương đối yếu. Thông thường, nếu
góc phương vị của góc dốc mái dốc và góc phương
vị của các mặt yếu chênh lệch nhau khoảng 20o
thì có thể coi kiểu trượt đó là trượt phẳng [5].
Trong trường hợp hai mặt yếu giao nhau trên
mái dốc, chúng có thể tạo nên hình thái trượt
nêm theo hai mặt phẳng như hình 1c. Trong
những trường hợp này, góc phương vị của
hướng dốc của các mặt yếu thường lệch trên 20o
so với góc phương vị hướng dốc của mái dốc.
Trượt hỗn hợp xảy ra khá phức tạp, khi mặt
trượt thường một phần theo dạng mặt cong mềm
mại và một phần theo dạng trượt phẳng.
2. PHƢƠNG PHÁP TÍNH TOÁN ỔN
ĐỊNH CHO KIỂU TRƢỢT NÊM
2.1. Nguyên tắc chung. Phương pháp trượt nêm
dựa trên nguyên lý cân bằng giới hạn [1]. Cho đến
nay, các phương pháp gần đúng vẫn chiếm ưu thế
trong tính toán mái dốc của những công trình cụ
thể. Các phương pháp tính toán này tuy có những
điểm này nọ khác biệt nhau, nhưng chúng đều dựa
trên những cơ sở chung như sau [2]:
* Hội đồng Nhân dân TP Đà Nẵng
44 Bạch Đằng - TP Đà Nẵng
DĐ: 0917986968 **
ViÖn §Þa kü thuËt
38 BÝch C©u, §èng §a, Hµ Néi
D§: 0913554386
§Þa kü thuËt sè 4-2012 54
1. Cơ chế trượt là định đề cho mọi lời giải.
Cơ chế này được sử dụng không hạn chế, miễn
rằng nó phù hợp với thực tế. Trong những
trường hợp đơn giản nhất có thể cho rằng khối
trượt ở bờ dốc xảy ra trên các mặt phẳng hình
trụ tròn, mặt cong hoặc mặt gẫy khúc.
2. Sức kháng trượt ứng với cơ chế dịch
chuyển giả định được tính trong điều kiện tĩnh
định. Quan niệm vật lý được sử dụng ở đây cho
rằng khối trượt tích năng nằm ở trạng thái cân
bằng giới hạn, rằng tiêu chuẩn phá hủy đất đá
được thỏa mãn trên toàn bộ mặt trượt giả định.
3. Sức kháng trượt cần thiết cho điều kiện
cân bằng của khối trượt được so sánh với độ bền
khi trượt thực tế của khối đá. Kết quả so sánh đó
thể hiện ở dạng hệ số an toàn (hệ số ổn định,
yếu tố an toàn).
4. Hướng trượt được xác định bởi góc phương
vị hướng dốc của giao tuyến giữa hai mặt yếu.
5. Khả năng trượt của 2 hệ mặt yếu thường
được xác định theo phương pháp vòng tròn lớn
6. Hệ số ổn định có thể được xác định theo
phương pháp của John A. Hudson & John P.
Harrison
Hình 2. Phép chiếu một mặt phẳng lên
mặt xích đạo
Hình 3. Đánh giá khả năng trượt nêm theo
phương pháp vòng tròn lớn
2.2. Dự báo khả năng trượt nêm. Theo
phương pháp vòng tròn lớn [1,3,5], mỗi hệ mặt
yếu được thể hiện bằng một vòng tròn lớn qua
phép chiếu giao tuyến của mặt đó với bán cầu,
thường là bán cầu dưới, lên mặt xích đạo. Trên
mặt xích đạo, hình chiếu đó được biểu diễn bởi
một cung tròn, được gọi là vòng tròn lớn, thể
hiện góc phương vị của hướng dốc, góc dốc và
cực (pole) của hệ mặt yếu đang xét (hình 2).
Hình 3a biểu diễn 2 vòng tròn lớn của 2 hệ
mặt yếu A và B, có góc ma sát là ‘, lực liên kết
đơn vị bằng không. Giao tuyến của 2 vòng tròn
này cho biết hướng trượt khả dĩ của 2 hệ mặt
yếu A và B. Hướng đó thể hiện góc phương vị
hướng dốc của hướng trượt khả dĩ. Góc 1 là
góc dốc của giao tuyến của 2 mặt đó. Mái dốc
với hướng dốc (góc phương vị đường phương
của hướng dốc) và góc dốc cũng được biểu diễn
bởi một vòng tròn lớn. Góc 1 là góc dốc của
mái dốc theo hướng trượt.
Trên hình 3b, vòng tròn có góc ‘ được gọi
là vòng tròn ma sát. Vòng tròn này hợp với
vòng tròn lớn của mái dốc, tạo thành một vùng
lưỡi liềm, được gọi là vùng nguy hiểm. Nếu
giao điểm của 2 hệ măt yếu nằm trong vùng
nguy hiểm thì khả năng trượt có thể xảy ra (hình
3b). Tuy nhiên, hệ số ổn định của chúng là bao
nhiêu thì phương pháp này chưa xác định được.
Các góc phương vị hướng dốc của mặt yếu
của mái dốc và góc dốc của chúng được xác
định theo phương pháp địa chất bằng địa bàn.
Góc ma sát của mặt yếu được xác định bằng
§Þa kü thuËt sè 4-2012 55
phương pháp thực hành theo cách đo góc trượt
(độ nghiêng) của các tảng đá hoặc lõi khoan xếp
chồng lên nhau. Theo Franklin, có thể coi góc
trượt của 2 tảng đá của một mặt trượt là góc ma
sát ‘, theo Stimpson [6], cho trường hợp mặt
yếu phẳng, nhẵn hoặc cho lõi khoan (hình 4),
góc ‘ được xác định theo công thức sau:
‘ = arctg(1,155tg) (1)
Hình 4. Phương pháp thực hành xác định góc
ma sát của mặt yếu
2.3. Hệ số ổn định của khối trượt nêm. Sơ đồ
và phương pháp tính toán hệ số ổn định trượt
nêm được John A. Hudson & John P. Harrison
[5] kiến nghị như ở hình 5. Theo đó, giả định
rằng trượt xảy ra trên hai mặt mặt yếu không có
lực liên kết và góc ma sát là như nhau.
Hình 5. Sơ đồ hình học tính toán ổn định
trượt nêm [6]
Giả thiết rằng hướng trượt xảy ra song song
với đường giao tuyến giữa hai mặt yếu. Để xác
định yếu tố ổn định cần xét tới các lực chống
trượt song song với đường đó và các lực vuông
góc với hai mặt yếu đang xét. Hệ số ổn định, khi
đó bằng:
i
BA
W
tgRRF
sin
2
1sin
sincos iBA
WRR
Ký hiệu các lực và các góc khác nhau thể
hiện như trên hình 6. Từ các công thức trên thu
được công thức tính hệ số ổn định trượt nêm F,
như sau:
pw
i
Fktg
tgF ..
2
1sin
sin
(2)
Trong đó :
kw – yếu tố nêm
Fp – hệ số ổn định phẳng.
Các góc trong công thức và hình 5 được xác
định theo phương pháp đồ giải [5, 6].
3. TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH CHO MÁI
DỐC CỬA HẦM BẮC ĐƢỜNG CAO TỐC
NỘI BÀI - LÀO CAI
3.1. Thông số đầu vào. Theo tài liệu thiết kế
và khảo sát, tính toán [6], cửa hầm Bắc đường
cao tốc Nội Bài – Lào Cai nằm tại lý trình
Km186+730, chiều cao trên 60m. Mặt cắt được
thể hiện trên hình 6. Tại đây có 3 lớp đất đá, chỉ
tiêu cơ lý của chúng nêu ở bảng 1.
Hình 6. Mặt cắt mái dốc cửa hầm Bắc
§Þa kü thuËt sè 4-2012 56
Bảng 1. Chỉ tiêu cơ lý của các lớp dất đá
Lớp Trọng lượng thể
tích (kN/m3)
Lực liên kết đơn
vị (kPa) Góc ma sát (độ)
Lớp 1. Đá phong hóa hoàn toàn 18,9 19,9 27,47
Lớp 2. đá phiến sét, cát kết phong
hóa mạnh
26,5 74,4 23,58
Lớp 3. Đá phiến sét, cát kết phong
hóa vừa
26,5 198 39,72
Ghi chú : Lớp 1 : Số liệu được lấy từ các mẫu đất thí nghiệm
Lớp 2 và 3 :Số liệu được lấy từ khảo sát hiện trường, tính theo phần mềm Roclab (hình 7)
Hình 7. Chỉ tiêu bền của lớp 2 và 3 theo khảo sát hiện trường và phần mềm Roclab
Bảng 2. Kết quả khảo sát khe nứt tại cửa hầm Bắc
(góc dốc/góc phƣơng vị hƣớng dốc = 63/268
Hệ
khe
nứt
Góc dốc/ góc
phương vị
hướng dốc (độ)
Chiều dài
không liên tục
(m)
Khoảng
cách khe
nứt (m)
Độ mở khe
nứt
(mm)
Vật liệu
lấp nhét
Độ nhám Mức độ
phong hóa
J1 62/148 0,5-2,0 0,01-0,5 0,5-0,1 Bột và sét Trơn, phẳng Cao-vừa
J2 69/255 0,2-0,5 0,1-0,2 0,1-1,5 sét Trơn, gợn sóng Cao-vừa
J3 89/215 0,3-0,5 < 0,5 <0.5 - Trơn, gợn sóng Cao
J5 60/330 0,1-0,5 0,01-0,1 <0,5 - Phẳng, thô Cao
J5 35/295 < 1,0 <0,5 0,5-1,0 sét Phẳng, thô Cao
§Þa kü thuËt sè 4-2012 57
3.2. Kết quả tính toán hệ số ổn định. Để tính
toán trượt nêm, đã sử dụng phương pháp Vòng
tròn lớn nhằm loại trừ các hệ mặt yếu không có
khả năng gây trượt như ở hình 8. Từ hình 8 thấy
rằng chỉ có điểm A-giao điểm của các hệ khe
nứt J3 và J5 nằm trong vùng nguy hiểm, có khả
năng gây trượt. Hệ số ổn định được xác định
theo công thức 2. Với: ‘ =30o, = 35
o, =83
o,
=129,5o, FP = 0,824, knem = 1,16 (hình 9), hệ số
ổn định trượt nêm F = 0,059 <1,25 theo yêu cầu.
Tại mái dốc này cần thực hiện các giải pháp xử
lý. Đã tính toán và sử dụng hệ thống neo với 69
thanh neo, dài 6m, khả năng chịu lực 80
kN/thanh. Hệ số ổn định khi có neo là
1,334>1,25, thỏa mãn yêu cầu của thiết kế [6].
Hình 8. Sử dụng phương pháp vòng tròn lớn để
dự báo khả năng trượt nêm của các hệ khe nứt
tại Km32+200 : J1-Hệ khe nứt 1, J2- kn 2, J3-
kn3, J4-kn4, J5-kn5, 6 – mái dốc
Hình 9. Tìm các góc và để xác định yếu tố
nêm cho hệ khe nứt J3 và J5. Góc ’ được xác
định theo phương pháp Franklin
4. KẾT LUẬN
1. Trượt nêm phụ thuộc vào mối quan hệ
không gian giữa mái dốc và các hệ mặt yếu/khe
nứt trên mái dốc đó.
2. Khả năng trượt thường được xác định bằng
phương pháp đồ giải, phổ biến nhất là phương
pháp Vòng tròn lớn.
3. Hệ số ổn định của khối trượt khả dĩ có thể
được xác định bằng tích số giữa hệ số trượt
phẳng và yếu tố nêm. Các thông số trượt phẳng
và yếu tố nêm được xác định bằng phương pháp
đồ giải.
4. Nhược điểm của phương pháp này là chưa
xét đến lực liên kết đơn vị của các hệ mặt yếu
và giả thiết rằng góc ma sát của các hệ mặt yếu
là như nhau
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Nghiêm Hữu Hạnh. Cơ học đá, NXB Xây
Dựng, Hà Nội 2011
2. Nghiêm Hữu Hạnh. Một số hình thái trượt
mái dốc đá và phương pháp tính toán ổn định.
Báo cáo Hội nghị Cơ học toàn quốc lần thứ IX
3 Nguyễn Sỹ Ngọc. Ổn định bờ dốc. Trường
Đại học Giao thông vận tải, Hà Nội 2003
4. Evert Hoek. Practical Rock Engineering.
www.Rocsccien
5. John A. Hudson & John P. Harrison.
Engineering Rock Mechanics. Permagon,
Elsevier Ltd. 20056.
6. Noi Bai - Lao Cai Project: Calculation the
wedge slip for slope of tunnel postal. Doosan
heavy industries & construction, 11/2011.
Người phản biện: PGS.TS. NGUYỄN SỸ NGỌC
§Þa kü thuËt sè 4-2012 58
OLYMPIC CƠ HỌC ĐẤT Bài 1: Để thi công một đoạn đê dài 20 m có tiết diện hình thang bề
rộng đỉnh 5m, bề rộng đáy 11m, chiều cao 4m người ta sử dụng đất
nguyên thổ có trọng lượng thể tích tự nhiên w = 18,5 kN/m3, trọng
lượng riêng hạt h = 27 kN/m3, độ ẩm W = 11%. Đất đào lên có thể tích tăng 20% so với đất nguyên thổ. Tưới nước để đạt độ ẩm dầm chặt tốt
nhất W = 15%. Đất sau khi đầm có k = 15 kN/m3 bỏ qua lượng nước bay hơi trong quá trình thi công, hãy xác định:
a) Thể tích đất nguyên thổ cần đào để thi công đê b) Trọng lượng thể tích, độ ẩm và hệ số rỗng của đất đào lên
trước và sau khi tưới nước. c) Lượng nước cần tưới để đạt độ ẩm đầm chặt tốt nhất. Bài 2: Địa tầng lớp đất cát thô dày 4m nằm trên lớp đất sét dày
8m, cuối cùng là tầng đá phong hóa chứa nước có áp. Mực nước ngầm trong lớp cát dưới mặt đất tự nhiên là 2m, cột nước áp trong tầng đá phong hóa cao hơn mặt đất 6m. Cho rằng nước trong lớp đất cát có nguồn cấp từ nước có áp bên dưới. Trọng lượng thể tích của
cát trên mực nước ngầm w = 16 kN/m3 dưới mực nước ngầm bh =
20,4 kN/m3, trọng lượng thể tích của đất sét bh = 22 kN/m3. a) Hãy tính và vẽ biểu đồ ứng suất tổng, ứng suất hữu hiệu và áp
lực nước lỗ rỗng theo độ sâu kể từ mặt đất đến đáy lớp sét trong các trường hợp sau:
a1) Trong điều kiện ban đầu a2) Trong điều kiện bơm hút làm áp lực nước trong tầng đá phong
hóa giảm ứng suất với cột nước xuống dưới mặt đất 2m trong khi mực nước trong đất cát vẫn giữ không đổi.
b) Hệ thống ván cừ chắn đất - nước được cắm xuống đến tận đáy lớp sét thành hai hàng song song. Hố đào sâu được thực hiện giữa hai hàng cừ. Xác định độ sâu đào tối đa không gây ra hiện tượng bùng đáy hố đào trong điều kiện đã hạ mực nước ngầm có áp ở câu a2. Với hệ số an toàn bằng 1,25 thì chiều sâu đào sẽ là bao nhiêu. Bỏ qua ma sát giữa đất với tường cừ.
Bài 3: Nền là lớp sét dày 4m trên nền đá cứng không thấm, mực nước
ngầm nằm thấp hơn mặt đất 1m. Sét có trọng lượng thể tích tự nhiên
w = 18 kN/m3, trọng lượng riêng hạt h = 26,9 kN/m3, độ ẩm W = 38%, hệ số cố kết Cv = 1,6 . 10-6 m2/s, hệ số nén lún tương đối a0 (mv) = 3,88
. 10-4 m2/kN. San nền nhanh bằng cát dày 3m có w = 18,5 kN/m3. Quan trắc thấy rằng 7 ngày đầu chỉ có đất trên mực nước ngầm nén lún và làm cho lớp đất bão hòa.
a) Tính độ lún của nền sau 180 ngày sau khi san nền b) Cần bao nhiêu thời gian để nền đạt 90% độ lún
Bài 4: Một tường chắn cao 10m, mực nước ngầm sau tường ở độ sâu
3m so với đỉnh tường. Trên đỉnh tường có tải trọng phân bố đều liên tục với cường độ q = 12 kN/m2. Đất đắp sau tường trên mực nước
ngầm có trọng lượng thể tích tự nhiên w = 18 kN/m3, góc ma sát ' = 20o và lực dính đơn vị C' = 10 kN/m2. Hãy vẽ biểu đồ cường độ áp lực đất chủ động Rankine lên tường, tính tổng áp lực trên một đơn vị chiều dài tường và xác định phương, chiều, điểm đặt của trị số áp lực đất.
Ghi chú: Khi tính toán lấy n = 10 kN/m3. Giải: Bài 1: (10 điểm) a) Thể tích đất nguyên thổ cần đào để thi công đê: (3 điểm) Thể tích đê:
Vđ = 0,5 . (5 +11) . 4.20 = 640 m3. Tổng trọng lượng hạt đất:
Qh = Vđ . k = 640.15 = 9600 kN Thể tích của đất nguyên thổ cần đào để thi công đê:
V0 = Qh/k0 = Qh.(1+ Wo)/wo = 9600.(1+0,11)/18,5 = 576 m3. (3 điểm)
b) Trọng lượng riêng, độ ẩm và hệ số rỗng của đất đào lên trước và sau khi tưới nước: (5 điểm)
Thể tích đất đất đào lên trước khi tưới nước:
V1 = 1,2. Vo = 1,2.576 = 691.2 m3. Trọng lượng riêng khô của đất đào lên trước khi tưới nước:
k1 = Qh/V1 = 9600/691,2 = 13.89 kN/m3. Độ ẩm của đất đào lên trước khi tưới nước: W1 = W0 = 11% (1 điểm) Trọng lượng riêng tự nhiên của đất đào lên trước khi tưới nước:
w1 = k1.(1+ W1) = 13,89.(1+0,11) = 15.42 kN/m3. (1 điểm) Hệ số rỗng của đất đào lên trước khi tưới nước:
e1 = h/k1-1=27/13,89-1 = 0.944 (1điểm) Thể tích đất trước và sau khi tưới nước không đổi: V1= V2 => k2 = k1. Trọng lượng riêng tự nhiên của đất đào lên sau khi tưới nước:
w2 = k2. (1+W2) = 13,89.(1+0,15) = 15.97 kN/m3. (1 điểm) Hệ số rỗng của đất đào lên sau khi tưới nước: e1 = e2 = 0,944. (1 điểm) c) Lượng nước cần tưới để đạt độ ẩm đầm chặt tốt nhất: (2 điểm) AVn = Qn/n = Qh.(W2 - W1)/10 = 27.(0,15-0,11)/10 = 0.108 m3. (2 điểm) Bài 2: (11 điểm) a1) Trong điều kiện ban đầu: (3 điểm) Tại z = 0
z = 0; uz = 0; z' = 0; Tại z = 2m (1 điểm) z = 2.16 = 32 kPa; uz = 0; z' = z - uz = 32 kPa; Tại z = 4m. (1 điểm) z = 32+2. 20,4 = 72,8 kPa; uz = 2.10 = 20 kPa; z' = z - uz = 52,8 kPa; Tại z = 12m (1 điểm) z = 72,8 + 8.22 = 248,8 kPa;
uz = 18.10 = 180 kPa; z' = z - u = 248,8 - 180 = 68,8 kPa; Biểu đồ ứng suất tổng, ứng suất hữu hiệu và áp lực nước lỗ rỗng
kể từ mặt đất đến đáy lớp sét như ở Hình 1.
Hình 1. a2) Trong điều kiện bơm hút: (5 điểm) * Ngay sau khi bơm hút, mực nước có áp hạ thấp, áp lực nước lỗ
rỗng trong lớp sét chưa thay đổi, ứng suất tổng từ mặt đất đến đáy lớp
sét không đổi. Do đó biểu đồ z, uz, z' không thay đổi so với điều kiện ban đầu giống như ở Hình 1. (2 điểm)
* Sau khi bơm hút thời gian dài áp lực nước lỗ rỗng trong lớp sét giảm, ứng suất tổng từ mặt đất đến đáy lớp sét không đổi.
Tại z = 0.
z = 0; uz = 0; z' =0; Tại z = 2m
z = 2.16 = 32 kPa; uz = 0; z' = z - uz = 32 kPa; Tại z = 4m. (1 điểm) z = 32+2.20,4 = 72,8 kPa; uz = 2.10 = 20 kPa; z' = z - uz = 52,8 kPa; Tại z = 12 m
z = 72,8 + 8.22 = 248,8 kPa;
uz = 10.10 = 100kPa; z' = z - u = 248,8 - 100 = 148,8 kPa; Biểu đồ ứng suất tổng, ứng suất hữu hiệu và áp lực nước lỗ rỗng
kể từ mặt đất đến đáy lớp sét như ở Hình 2.
§Þa kü thuËt sè 4-2012 59
Hình 2 b) Độ sâu đào tối đa không gây ra hiện tượng bùng đáy hố đào
(3 điểm). Gọi chiều sâu đào tối đa là H (m), giả sử việc đào được thực hiện
đã qua hết lớp cát. Ứng suất tổng tại đáy lớp:
z = 22.(12-H) (kPa) Áp lực nước ở đáy hố là
uz = 10.10 = 100 (kPa) Giải phương trình 22 (12-H) = 100 theo H ta được: H = 7,45m.
(1,5 điểm) H = 7,45m > h1 = 4m chứng tỏ giả sử nêu trên là đúng. Với hệ số an toàn Fs = 1,25 chiều sâu đào là nghiệm của
phương trình: 22 (12-H) = 100.1,25. Hay H = 6,32m (1,5 điểm) Bài 3: (10 điểm) a) Độ lún của nền sau 180 ngày: (6 điểm) Tải do san nền: p = 3.18,5 = 55,5 kPa (1 điểm) Độ lún ổn định của nền:
S = a0.p.h = 3,88.10-4.55,5.4 = 0,0861m (1,5 điểm) 7 ngày đầu sau khi chất tải chỉ có phần đất trên mực nước ngầm bị
nén đến bão hòa.
022,110
9,26.38,0.We
n
h
bh
(0,5 điểm)
Độ lún của nền sau 7 ngày:
m0194,01.062,11
022,1062,11.
e1
eeS
0
bh0
ng7
(1 điểm)
Nền cố kết theo sơ đồ 0, chiều thoát nước từ dưới lên.
t.10.489,2t)0194,04(4
10.6,1.14,3t
h4
CN 7
2
62
2
v
2
Sau 180-7 = 173 ngày, N = 2,489.10-7.173.24.3600 = 3,72 (1 điểm) Độ cố kết sau 173 ngày:
Ut = 1 - 98,0e14,3
81e
8 72,3
2
N
2
Độ lún cố kết sau 173 ngày:
S173ng = 0,98.(0,0861 - 0,0194) = 0,0654m. Độ lún sau 180 ngày: S180ng = S173ng + S7ng = 0,0654 + 0,0194 = 0,0848m (1 điểm) b) Thời gian để nền đạt 90% độ lún: Độ lún khi nền đạt 90%: S0.9 = 0,9.0,0861 = 0,0775m. Độ lún do cố kết tạit hời điểm đó: St = 0,0775 - 0,0194 = 0,0581m. (1 điểm) Độ cố kết:
871,00194,00861,0
0581,0
S
SU
ck
t
t
(1 điểm)
N
2e
81871,0
N = 1,8389
t = 1,8389/(24.3600 . 2,489.10-7)= 85,5 ngày Thời gian để nền đạt 90% độ lún: t = 7+85,5 = 92,5 ngày (1 điểm) Bài 4: (9 điểm) Xét đoạn tường có chiều cao 3m ở trên mực nước ngầm Hệ số áp lực đất chủ động:
62,0K;39,02
'45tgK a
o2
a
Tại đỉnh tường (z = 0): (1 điểm) pa = zKa - 2C .kPa2,1068,488,1439,0.1262,0.12.2qKK aa
Tại z = 3m. (1 điểm). pa = 18.3. 0,39 - 10,2 = 10,86 kPa. Xét đoạn đường có chiều cao 7m ở dưới mực nước ngầm Hệ số áp lực đất chủ động: (0,5 điểm)
70,0K;49,02
'45tgK a
o2
a
Tại mực nước ngầm: (1 điểm) pa = zKa - 2C
aK + qKa = -2x10x0,7+(12+3.18).0,49
= -14,00+32,34 = 18,34 kPa. Tại chân tường: (1 điểm) pa = (20 - 10). 7.0,49 + 18,34 = 52,64 kPa.
Hình 3. Biểu đồ áp lực đất chủ động pa lên tường (kPa) Chiều sâu không có áp lực đất lên tường kể từ đỉnh tường:
z0 = m48,167,015,218
12
62,0.18
12.2q
K
c2
a
(1 điểm)
Trị số tổng áp lực đất lớp phía trên mực nước ngầm là:
;m/kN25,886,10)48,13(2
1E 1a
Điểm đặt Ea1 cách chân tường một đoạn y1 = 7,51m. Trị số tổng áp lực đất lớp phía dưới mực nước ngầm được tách
làm hai phần Ea2 = 18,34.7 = 128,38 kN/m; điểm đặt y2 = 3,5 m.
05,1207.3,34.2
1E 3a kN/m; điểm đặt y3 = 2,33m.
Tổng áp lực đất chủ động tác dụng lên tường:
Ea = Ea1 + Ea2 + Ea3 = 256,68 kPa/m. (2 điểm) Điểm đặt của tổng áp lực đất chủ động: (1 điểm)
m08,368,256
05,120.33,238,128.5,325,8.51,7
EEE
EyEyEyy
321
332211
§Þa kü thuËt sè 4-2012 60
thÓ lÖ viÕt bµi ®¨ng t¹p chÝ ®Þa kü thuËt
T¹p chÝ §Þa kü thuËt ®îc xuÊt b¶n 3 th¸ng/kú, theo GiÊy phÐp ho¹t ®éng b¸o chÝ sè
1358/GPXB ngµy 17-6-1996 cña Bé V¨n hãa vµ Th«ng tin.
T«n chØ vµ môc ®Ých cña T¹p chÝ lµ: C«ng bè c¸c c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc, c«ng
nghÖ, phæ biÕn, trao ®æi kiÕn thøc, tiÕn bé kü thuËt vµ kinh nghiÖm trong c¸c lÜnh vùc ®Þa
chÊt c«ng tr×nh, c¬ häc ®Êt - nÒn mãng, c¬ häc ®¸, ®Þa kü thuËt vµ m«i trêng, c¸c vÊn ®Ò
®Êt - níc - m«i trêng vµ con ngêi, gãp phÇn n©ng cao chÊt lîng c¸c c«ng tr×nh x©y
dùng h¹ tÇng c¬ së, ®¸p øng nhu cÇu c«ng nghiÖp hãa, hiÖn ®¹i hãa ®Êt níc.
Trong thêi gian qua T¹p chÝ ®· nhËn ®îc sù ®ãng gãp, ñng hé nhiÖt thµnh cña nhiÒu
®ång nghiÖp ®«ng ®¶o b¹n ®äc, c¸c tæ chøc, c¬ quan, ban ngµnh vÒ bµi viÕt, th«ng tin vµ
vËt chÊt … T¹p chÝ mong tiÕp tôc nhËn ®îc sù céng t¸c vµ ñng hé ®ã.
Bµi göi ®¨ng T¹p chÝ ®îc ®¸nh m¸y vi tÝnh theo font Unicode Times New Roman,
cì ch÷ 12, in trªn khæ A4 kÌm theo ®Üa mÒm hoÆc ®Üa CD. Bµi viÕt sö dông tiÕng ViÖt,
kÌm theo tãm t¾t néi dung b»ng tiÕng ViÖt vµ Anh (kh«ng qu¸ 200 tõ). C«ng thøc ®îc
viÕt theo Equation Editor vµ ®¸nh sè thø tù vÒ bªn ph¶i. §¬n vÞ tÝnh cña c¸c ®¹i
lîng vËt lý ph¶i sö dông ®¬n vÞ theo hÖ SI. DÊu thËp ph©n ph¶i dïng dÊu
ph¶y. C¸c b¶n vÏ ph¶i theo ®óng quy ®Þnh vÏ kü thuËt, kÝch thíc kh«ng qu¸ 15 x 20cm.
C¸c bµi cã b¶n ®å tõng vïng hoÆc c¶ níc cÇn vÏ theo mÉu chÝnh x¸c, ®óng theo quy c¸ch
hiÖn hµnh; c¸c b¶n vÏ, biÓu b¶ng ph¶i ®îc ®¸nh sè thø tù. Dung lîng bµi b¸o kh«ng
vît qu¸ 8 trang kÓ c¶ h×nh ¶nh, biÓu b¶ng, tµi liÖu tham kh¶o.
Thø tù s¾p xÕp bµi b¸o:
- Tªn bµi b¸o (b»ng tiÕng ViÖt);
- Hä vµ tªn t¸c gi¶;
- §Þa chØ, Tel/Fax; Email;
- Tãm t¾t néi dung (b»ng tiÕng ViÖt);
- Tªn bµi b¸o vµ tãm t¾t néi dung b»ng tiÕng Anh;
- Néi dung bµi b¸o;
- Tµi liÖu tham kh¶o: ®îc ®¸nh m¸y liÒn víi bµi vµ ®îc ghi theo thø tù ABC. C¸c tµi
liÖu tham kh¶o tr×nh bµy theo tr×nh tù: TiÕng ViÖt, tiÕng Anh, tiÕng Latinh, tiÕng Nga,
tiÕng Trung…, theo thø tù: Tªn t¸c gi¶, tªn tµi liÖu, nhµ xuÊt b¶n, n¨m xuÊt b¶n.
Ban Biªn tËp sÏ bè trÝ lÊy ý kiÕn ph¶n biÖn truíc khi ®¨ng. Bµi kh«ng ®îc ®¨ng
kh«ng tr¶ l¹i b¶n th¶o.
T¸c gi¶ bµi viÕt ph¶i chÞu tr¸ch nhiÖm vÒ c¸c th«ng tin cung cÊp vµ ®îc biÕu 02 cuèn
t¹p chÝ cã bµi ®¨ng.
ý kiÕn ®ãng gãp, bµi göi ®¨ng vµ ®Æt mua t¹p chÝ xin liªn hÖ theo ®Þa chØ sau:
ViÖn ®Þa kü thuËt
38 phè BÝch C©u, quËn §èng §a - Hµ Néi
Tel: 04.22141917; 22108643; Fax: 04. 37325213,
Email: [email protected],; Website: http//www.vgi-vn.com