Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 16/10)
VN - Index 994,46 0,14%
HNX - Index 105,93 0,07%
D.JONES CK Mỹ 27.001,98 0,08%
STOXX CK C.Âu 3.599,25 0,02%
CSI 300 CK TQ 3.922,69 0,34%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 17/10)
SJC Ng.đ/L 41.740 0,05%
Quốc tế USD/Oz 1.488,00 0,70%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.159 0,01%
EUR/USD 1,1084 0,46%
Dầu
WTI USD/th 52,88 0,26%
6
Một khảo sát tập trung tham khảo ý kiến
của các chuyên gia nghiên cứu và phân tích
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam thực
hiện gần đây cho thấy, bên cạnh những yếu
tố trong nước, có 5 điểm nóng bên ngoài
được chú ý trong năm 2020, bao gồm: cuộc
chiến thương mại Mỹ - Trung; Brexit; vấn đề
địa chính trị tại Trung Đông; bầu cử Tổng
thống Mỹ; triển vọng kinh tế Mỹ và Trung
Quốc. Trong đó, cuộc chiến thương mại Mỹ
- Trung cùng triển vọng của 2 nền kinh tế
lớn nhất thế giới này được nhận định sẽ có
tác động lớn nhất đến thị trường tài chính -
tiền tệ Việt Nam trong năm tới.
Tin nổi bật
Giới ngân hàng quan tâm đến điểm nóng nào
trong năm 2020?
Kiên trì kiến nghị dùng ngân sách tăng vốn
cho ngân hàng
Hai nguyên nhân giúp VND ổn định, không bị
mất giá theo CNY
Top 10 xuất khẩu vào Mỹ: Mừng 1, lo 10
Trung Quốc bơm 28 tỷ USD vào nền kinh tế
Thứ Năm, ngày 17/10/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Giới ngân hàng quan tâm đến
điểm nóng nào trong năm 2020?
Theo khảo sát của các chuyên gia nghiên cứu và phân tích tại các NHTM
VN cho thấy, bên cạnh những yếu tố trong nước, có 5 điểm nóng bên
ngoài được chú ý trong 2020, gồm: (i) Cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung;
(ii) Brexit; (iii) Vấn đề địa chính trị tại Trung Đông; (iv) Bầu cử Tổng thống
Mỹ năm 2020; (v) Triển vọng KT Mỹ và TQ. Trong đó, cuộc chiến thương
mại Mỹ-Trung cùng triển vọng của 2 nền KT lớn nhất thế giới này được
nhận định sẽ có tác động lớn nhất đến thị trường tài chính - tiền tệ VN
trong 2020… Vấn đề địa chính trị tại Trung Đông và Brexit trong khảo
sát trên được cho có mức độ tác động không mạnh tới VN. Tuy nhiên,
riêng với Brexit, mối liên hệ được chú ý hơn ở biến động của các đồng
tiền mạnh trên thế giới, trong đó có GBP, cùng với triển vọng quan hệ
thương mại sau khi VN đã ký Hiệp định thương mại tự do với EU (EVFTA).
Trong khi đó, bầu cử Tổng thống Mỹ được cho là điểm nóng được quan
tâm hơn và dự kiến sẽ có tác động mạnh trong so sánh với các yếu tố
trên. Năm 2020, KQ bầu cử Tổng thống Mỹ tiếp tục là điểm nóng, với 2
tình huống: ông Trump tiếp tục nhiệm kỳ thứ 2 hoặc không. Cả 2 tình
huống đều tiềm ẩn những thay đổi hoặc củng cố các quan điểm chính
sách, đặc biệt về thương mại, không chỉ riêng nước Mỹ mà có ảnh hưởng
toàn cầu, trong đó có VN. Bên cạnh 5 điểm nóng trên, các yếu tố nội tại
trong nước, sự phát triển của KT tư nhân được đánh giá là động lực lớn
nhất đối với KT VN, bên cạnh tầm quan trọng và ảnh hưởng của việc
điều hành CSTT. Dòng vốn FDI được đánh giá là động lực tiếp tục hỗ
trợ thúc đẩy KT VN năm 2020. Trong khi đó, giải ngân đầu tư công vẫn
không được kỳ vọng nhiều ở tiến độ để tạo động lực mạnh cho nền KT.
Căng thẳng địa chính trị trên biển Đông với TQ, Mỹ gia tăng các chính
sách gây áp lực với VN. Hai yếu tố này được nhận diện ở khía cạnh cản
trở đối với phát triển KT nhưng mức độ tác động có thể không lớn.
Kiên trì kiến nghị dùng ngân sách
tăng vốn cho ngân hàng
Thống đốc vừa gửi đến các đại biểu Quốc hội BC việc thực hiện các nghị
quyết của Quốc hội về hoạt động chất vấn. Theo đó, đến cuối tháng 8,
VĐL của toàn hệ thống đạt 591.800 tỷ đồng, 2,57% sv cuối năm 2018
và 15,5% sv cuối năm 2017. VCSH của toàn hệ thống đạt 856.100 tỷ
Tài chính – Ngân hàng
3
đồng, 12,3% sv cuối năm 2018 và 29,7% sv cuối năm 2017. Tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu (CAR) ở mức 11,9%. Đến cuối tháng 8, TTS của hệ
thống các TCTD đạt 11,81 triệu tỷ đồng 6,7% sv 2018 và 18,8% sv
cuối năm 2017. Các NHTM do Nhà nước nắm giữ >50% VĐL tiếp tục
đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống các TCTD. NHNN giám sát chặt chẽ
việc triển khai giải pháp cơ cấu lại của NHTMNN, kịp thời y/c rà soát,
điều chỉnh phương án phù hợp với thực tiễn hoạt động để khắc phục tồn
tại, yếu kém. Tuy nhiên, việc mở rộng tín dụng của NHTMNN bị hạn chế
do phải đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn trong điều kiện VĐL của các NH này
chậm tăng trưởng (đặc biệt là Agribank và Vietinbank). Việc nâng cao năng
lực tài chính thông qua tăng VĐL của NHTMNN nhằm đảm bảo vai trò
chủ đạo của NH này trên thị trường tài chính tiền tệ thời gian qua gặp
nhiều khó khăn. Tổng số vốn cần đầu tư, bổ sung cho NHTMNN là khá
lớn để đảm bảo đáp ứng y/c tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo Basel II trong
khi nguồn lực Nhà nước có thể được sử dụng để tăng vốn cho các NH
này rất hạn chế. Giữa năm nay, NHNN đã đề nghị Bộ Tài chính nghiên
cứu, xử lý các vướng mắc của Nghị định số 32/2018 NĐ-CP, đồng thời
phối hợp với Bộ KH&ĐT nghiên cứu tháo gỡ các vướng mắc về pháp lý,
tham mưu Thủ tướng BC Chính phủ trình Quốc hội xem xét, sửa đổi
hoặc ban hành mới 1 nghị quyết của Quốc hội theo hướng cho phép sử
dụng NSNN để tăng VĐL cho các NHTM (ngoại trừ NHTM mua bắt buộc).
Hai nguyên nhân giúp VND ổn
định, không bị mất giá theo CNY
Khảo sát của CTCK Bảo Việt cho thấy, Q.III/2019 chứng kiến diễn biến
trái chiều giữa tỷ giá USD trung tâm và tỷ giá giao dịch thực tế tại các
NHTM. Theo đó, tính đến cuối tháng 9, tỷ giá trung tâm có mức 1,5%
trong khi tỷ giá giao dịch thực tế tại các NHTM gần như không thay đổi
sv cuối năm 2018. Đáng lưu ý, những lo ngại v/v VND sẽ giảm giá mạnh
theo đà lao dốc của CNY sv USD trên thị trường thế giới (>4%) trên thực
tế đã không diễn ra. Trong khi đó, hầu hết các đồng tiền tại các nước
mới nổi ở châu Á đều giảm giá mạnh sv USD. Từ đầu năm đến nay,
giảm giá mạnh nhất trong số các đồng tiền của các nước mới nổi (theo
mẫu theo dõi của BVSC) là Won của Hàn Quốc (7,8%), CNY của TQ
(4,2%), Rupee của Ấn Độ (2,4%)… Có 2 nguyên nhân chính giúp VND
trụ vững, không bị mất giá theo CNY, đó là: (i) Cán cân thương mại của
VN đã quay trở lại trạng thái xuất siêu mạnh trong Q.III (đạt 4,28 tỷ USD),
giúp tăng nguồn cung ngoại tệ trên thị trường; (ii) Mặc dù xuất hiện sức
ép phải giảm giá VND nhằm hỗ trợ cho XK khi CNY giảm giá nhưng rủi
4
ro VN bị chính phủ Mỹ đưa vào danh sách thao túng tiền tệ đã khiến việc
bơm VND, mua ngoại tệ của NHNN diễn ra thận trọng hơn… Trong 3th
cuối năm, VND nhiều khả năng sẽ giảm giá trở lại sv USD do cán cân
thương mại có thể sẽ giảm bớt xuất siêu trong Q.IV và diễn biến khó
lường của xung đột thương mại Mỹ-Trung. Tuy nhiên, sức ép giảm giá
VND được nhận định chung là không lớn. Do vậy, về tổng thể, dự báo
mức mất giá của VND cho cả năm 2019 sẽ <2%.
5
Năm 2025 ít nhất có 1,5 triệu
doanh nghiệp
Thủ tướng vừa phê duyệt kế hoạch phát triển bền vững DN KV tư nhân
đến năm 2025, tầm nhìn 2030. Theo đó, 6 nhóm giải pháp trọng tâm
gồm: (i) Tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư KD nhằm đảm
bảo duy trì niềm tin và tăng cường đầu tư KD bền vững của DN KV tư
nhân; (ii) Khuyến khích DN áp dụng mô hình KD bền vững, công nghệ
SX sạch hơn, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường; (iii) Thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo và đẩy mạnh thực hiện hiệu
quả chính sách hỗ trợ DNVVN; (iv) Hỗ trợ nâng cao NSLĐ trong DN;
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng lực quản lý,
quản trị DN; (v) Khuyến khích DN KV tư nhân ứng dụng khoa học công
nghệ, khai thác cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0; (vi) Tăng cường
vai trò của các tổ chức hiệp hội DN trong hỗ trợ DN KV tư nhân phát triển
hiệu quả, bền vững… 6 nhóm giải pháp trên nhằm hướng tới thúc đẩy
DN KV tư nhân tăng trưởng chất lượng và hiệu quả, tạo nền tảng vững
chắc, động lực quan trọng cho phát triển KTXH nhanh, bền vững… Mục
tiêu cụ thể là nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của DN KV tư
nhân, phấn đấu có ít nhất 1,5 triệu DN vào năm 2025 và 2 triệu DN vào
năm 2030. Đến 2030, thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất
lượng nguồn nhân lực, năng lực cạnh tranh của DN và nâng cao tỷ lệ
DN tham gia mạng lưới SX và chuỗi giá trị KV và toàn cầu ngang bằng
với các nước dẫn đầu trong khối ASEAN. Giai đoạn 2021-2030, phấn
đấu DN KV tư nhân có mức tăng trưởng BQ số lao động đạt 6-8%/năm;
tăng trưởng BQ thu nhập của người lao động đạt 25-30%/năm; tăng
trưởng BQ mức đóng góp vào NSNN đạt 23-25%/năm.
Top 10 xuất khẩu vào Mỹ: Mừng
1 nhưng lo 10
VN với mức 34%, #10,9 tỷ USD, nhảy từ vị trí thứ 12 lên thứ 7 trong
danh sách các nhà cung cấp hàng đầu cho Mỹ. Điều này đáng phải chú
ý khi xuất siêu vào Mỹ gia tăng, đặt ra những lo ngại khi VN có thể bị vạ
lây do trở thành nơi “rửa” xuất xứ của hàng TQ. Không chỉ mượn đường
VN để xuất sang Mỹ, hiện tại, có khá nhiều hàng TQ dịch chuyển SX
sang VN để lẩn tránh xuất xứ. Điều này có thể vô tình làm VN vi phạm
các cam kết về xuất xứ hàng hóa, nếu không cẩn thận có thể bị chống
bán phá giá hoặc trợ giá. Chẳng hạn, trong cơ cấu 200 tỷ USD XK của
Kinh tế Việt Nam
6
TQ bị Mỹ đánh thuế 25%, đồ điện tử và gỗ nội thất chiếm tỷ lệ lần lượt
chiếm 24,6% và 16,7%. Trong khi đó, thống kê 5th đầu năm 2019, hàng
điện tử và nội thất VN XK đi Mỹ lại tăng đột biến. Đáng chú ý, mức độ
tăng trưởng lại trùng khớp với giá trị NK cũng tăng đột biến đến từ thị
trường TQ, đặt ra nghi vấn 2 mặt hàng này đã được rửa xuất xứ tại VN.
Ông Nestor Sherbey, chuyên gia của Liên minh Tạo thuận lợi Thương
mại toàn cầu (GTFA), cho biết, trước đây, 10 công ty nhập hàng hóa vào
Mỹ đều có xuất xứ từ tQ nhưng hiện đã tăng cường sự xuất hiện của VN.
Các thông tin về hàng hóa, xuất xứ của sản phẩm sẽ khó qua mắt được
CQ Hải quan Mỹ. Bởi họ có các bài kiểm tra riêng và không phụ thuộc
vào cách ghi nhãn của các nước, trong đó có VN. “Nếu việc cung cấp
thông tin không chính xác, các sản phẩm này sẽ phải chấp nhận sự trừng
phạt nặng nề từ phía Hải quan Mỹ. Nếu có sự lừa đảo trong nguồn gốc
hàng hóa, các công ty, quốc gia này cũng sẽ bị áp phạt rất nghiêm trọng”.
Trong BC công bố ngày 10/10, World Bank cũng cảnh báo VN có thể trở
thành đối tượng của các biện pháp thuế quan và bảo vệ thương mại khác
của Mỹ khi thặng dư thương mại với nước này ngày càng tăng lên.
Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng: Cổ
phần hóa đang rất chậm
Theo tổng hợp của Bộ Tài chính, đến thời điểm kết thúc năm tài chính
2017, có 526 DN do Nhà nước nắm giữ 100% VĐL. Như vậy theo chỉ
đạo của Thủ tướng tại QĐ số 707/QĐ-TTg thì các cQ, đơn vị sẽ phải
thực hiện XD phương án cơ cấu lại trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
đối với 526 DNNN. Tính đến 30/9/2019, có 148 DNNN được phê duyệt
phương án cơ cấu lại theo QĐ số 707. Số lượng DN chưa được phê duyệt
phương án cơ cấu lại là 378 (chiếm 71%). 9th đầu năm 2019 có 9 DN được
phê duyệt phương án CPH. LK giai đoạn 2016-9/2019, có 168 DN được
phê duyệt phương án CPH với tổng giá trị DN là 443.056 tỷ đồng, trong
đó giá trị vốn Nhà nước là 206.694 tỷ đồng. Về tình hình thực hiện thoái
vốn, LK giai đoạn 2016-9/2019, cả nước đã thoái 24.510 tỷ đồng, thu về
170.629 tỷ đồng. Tình hình thực hiện CPH theo chỉ đạo của Thủ tướng
đang diễn ra rất chậm. Theo kế hoạch Thủ tướng phê duyệt thì giai đoạn
2017-2020 phải CPH là 128 DN nhưng nay mới thực hiện được 36 DN.
7
Nguy cơ suy thoái kinh tế trong
12-18th tới là 'cực kỳ cao'
Nhà KT trưởng của Moody's Analyics cho rằng: "Theo tôi, nếu xuất hiện
1 điều gì đó nằm chệch ngoài dự đoán, khả năng cực kỳ cao là chúng
ta sẽ đón nhận 1 đợt suy thoái KT. Thậm chí, nếu không có đợt suy
thoái nào trong 12-18th tới, tôi thấy khá rõ ràng là nền KT thế giới sẽ yếu
đi đáng kể". Để tránh cho hoạt động KT thế giới chững lại đòi hỏi nhiều
yếu tố phải nằm trong kịch bản dự trù cùng lúc, gồm: Tổng thống Trump
không gây leo thang cuộc chiến thuế quan với TQ, Anh tìm ra giải pháp
cho Brexit và NHTW trên toàn cầu tiếp tục kích thích tiền tệ. Các nhà
KT khác lại tỏ ra ít lo ngại về suy thoái KT hơn nhưng nhìn chung họ
vẫn có cùng tâm lý với ông rằng tăng trưởng toàn cầu sẽ tiếp tục yếu
đi… Ngày 15/10, trong BC Triển vọng KT Thế giới, IMF dự báo nền KT
toàn cầu sẽ tăng trưởng 3% trong 2019 và 3,4% trong 2020, thấp hơn
mức dự báo tăng trưởng 3,2% và 3,5% lần lượt cho 2019&2020 trước
đó. Theo IMF, tăng trưởng chậm lại 1 phần là do rào cản thương mại và
căng thẳng địa chính trị gia tăng. Đồng thời, họ kêu gọi các bên đưa ra
một giải pháp "cân bằng" để chống lại các rủi ro trên. "CSTT không phải
hướng giải quyết duy nhất và các nhà hoạch định nên kết hợp nó cùng
với hỗ trợ tài chính khi có cơ hội và chính sách chưa quá bành trướng".
Tỷ lệ lạm phát của Eurozone giảm
xuống mức thấp nhất gần 3 năm
Trong tháng 9, CPI Eurozone 0,8%, thấp nhất kể từ tháng 11/2016
và giảm mạnh hơn ước tính trước đó. Sự sụt giảm trên có khả năng làm
gia tăng mối lo ngại về tình hình “sức khỏe” của KT Eurozone và có thể
thúc đẩy tranh luận về cách thức theo đuổi mục tiêu giữ lạm phát gần
mốc 2% trong trung hạn. Tuy nhiên, nếu không tính giá năng lượng và
thực phẩm chưa chế biến, CPI 1,2% trong tháng 9, sv mức 1,1%
trong tháng 8. Thặng dư thương mại của Eurozone với phần còn lại của
thế giới đã tăng lên 14,7 tỷ EUR (16,2 tỷ USD) trong tháng 8, sv mức
11,9 tỷ của cùng kỳ 2018, giữa bối cảnh NK giảm mạnh hơn XK. Hoạt
động trao đổi thương mại giữa các quốc gia Eurozone cũng 5,6%.
Trung Quốc bơm 28 tỷ USD vào
nền kinh tế
Sáng 16/10, PBoC đã thông báo bơm 200 tỷ CNY, #28 tỷ USD vào hệ
thống tài chính, thông qua công cụ cho vay cho trung hạn (MLF). Theo
GĐ chiến lược vĩ mô TQ, Standard Chartered: "Thị trường không đoán
Kinh tế Quốc tế
8
trước được điều này. Họ có lẽ muốn bơm thêm thanh khoản dài hạn" để
đảm bảo nguồn cung dồi dào trong mùa nộp thuế giữa tháng 10 và
cũng là để kích thích nền KT đang chịu nhiều sức ép. Dù vậy, GĐ chiến
lược vĩ mô châu Á, Westpac Banking nhận xét "phản ứng của thị trường
lại khá yên ắng, có lẽ vì TQ vẫn giữ nguyên LS trong bối cảnh các nước
khác giảm lãi". LS với các khoản vay kỳ hạn 1 năm thông qua MLF vẫn
là 3,3%. Việc giữ nguyên lãi có thể phản ánh TQ không muốn nới lỏng
tiền tệ quá mức để tránh bùng nổ tín dụng. Nền KT này đang chịu sức
ép từ cuộc chiến thương mại kéo dài với Mỹ và tăng trưởng trong nước
chậm lại. Việc này khiến PBoC gần đây liên tục phải nới lỏng CSTT.
NHTW Hàn Quốc hạ lãi suất khi
nền kinh tế mất đà
Ngày 16/10, NHTW Hàn Quốc (BoK) đã hạ LS cơ bản 25 điểm cơ bản
xuống 1,25% để hỗ trợ cho nền KT đang trên đà giảm tốc và giải quyết
những áp lực giảm phát ngày càng tăng. Động thái này, tiếp nối đợt hạ
LS hồi tháng 7. Mức LS mới là mức thấp nhất kể từ cuối năm 2017. BoK
đưa ra đông thái hạ LS giữa lúc làn sóng nới lỏng CSTT đã lan ra trên
khắp toàn cầu (gồm cả FED) khi nền KT thế giới mất đà. FED được dự
báo sẽ thực hiện đợt hạ LS thứ 3 trong tháng 10/2019. Tăng trưởng KT
Hàn Quốc đã suy giảm trong vài quý gần đây, bị tác động bởi nhu cầu
toàn cầu ngày càng giảm và cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung, do phụ
thuộc nhiều vào hoạt động SX (chip điện tử, xe hơi và tàu thuyền). Các NH
đầu tư toàn cầu đã hạ dự báo tăng trưởng KT 2019 của nền KT lớn thứ
4 châu Á này xuống thấp đến mức 1,6%, trong khi BoK dự báo tăng
trưởng 2019 là 2,2%, 0,5% sv 2018. Trong BC cập nhật về triển vọng
KT toàn cầu mới công bố, IMF đã hạ dự báo tăng trưởng KT 2019&2020
0,6 điểm % xuống tương ứng 2% và 2,2%. Nền KT Hàn Quốc chỉ tăng
trưởng 1,9% trong 6th đầu năm 2019 sv cùng kỳ 2018, giảm mạnh từ
mức 2,5% sv nửa cuối năm 2018 và mức 2,8% của 6th đầu năm 2018.
9
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=20457854754928
577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH https://bizlive.vn/tai-chinh/gioi-ngan-hang-quan-tam-den-nhung-diem-nong-nao-trong-nam-2020-
3524142.html
https://vietnambiz.vn/hai-nguyen-nhan-giup-tien-dong-on-dinh-khong-bi-mat-gia-theo-nhan-dan-te-
20191015171432465.htm
http://vneconomy.vn/kien-tri-kien-nghi-dung-ngan-sach-tang-von-cho-ngan-hang-
20191016221845103.htm
Tin KT vĩ mô https://vietstock.vn/2019/10/nam-2025-it-nhat-co-15-trieu-doanh-nghiep-761-709508.htm
https://vietnambiz.vn/top-10-xuat-khau-vao-my-mung-1-lo-10-20191016121428067.htm
http://cafef.vn/bo-truong-dinh-tien-dung-co-phan-hoa-dang-rat-cham-20191016121145624.chn
Tin KT Quốc tế https://vietnambiz.vn/nha-kinh-te-truong-cua-moodys-nguy-co-suy-thoai-kinh-te-trong-12-18-thang-
toi-la-cuc-ki-cao-20191016152125428.htm
https://vietnambiz.vn/ti-le-lam-phat-cua-eurozone-giam-xuong-muc-thap-nhat-trong-gan-ba-nam-
2019101620524971.htm
https://vietstock.vn/2019/10/trung-quoc-bom-28-ty-usd-vao-nen-kinh-te-775-709545.htm
https://vietstock.vn/2019/10/nhtw-han-quoc-ha-lai-suat-khi-nen-kinh-te-mat-da-775-709514.htm
10
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng doanh nghiệp KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT
Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
Bất động sản BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Lãi suất LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên ngân hàng LNH
Chứng khoán CK Lợi nhuận trước thuế LNTT
Công nghệ thông tin CNTT Lợi nhuận sau thuế LNST
Công ty cổ phần CTCP
Công ty chứng khoán CTCK M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV Ngân hàng NH
Doanh nghiệp DN Ngân hàng liên doanh NHLD
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng Nhà nước NHNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng quốc doanh NHQD
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Ngân hàng trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
11
H V
Hợp tác xã HTX Vốn điều lệ VĐL
Vốn tự có VTC
P Vốn chủ sở hữu VCSH
Phòng giao dịch PGD Văn bản pháp luật VBPL
Phó Giám đốc PGĐ
X
Q Xã hội XH
Quản lý rủi ro QLRR Xuất khẩu XK
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND Xuất nhập khẩu XNK
Xây dựng XD
S Xây dựng cơ bản XDCB
Sản xuất SX
Sản xuất kinh doanh SXKD
So với SV
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - ngân hàng TC-NH Việt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
Tăng trưởng tín dụng TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP
Thu nhập doanh nghiệp TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
Tổ chức tín dụng TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB
Trái phiếu Chính phủ TPCP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB
Trái phiếu doanh nghiệp TPDN Ngân hàng trung ương châu Âu ECB
Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBOC
Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ
Ngân hàng TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF