110
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HC BÀ RA - VŨNG TÀU ****************** NGUYỄN HỒNG QUÂN HOÀN THIN CÔNG TÁC QUN LÝ TRGIÁ HI QUAN TI CC HI QUAN TNH BÀ RA VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Qun trkinh doanh Mã s: 60.34.01.02 Bà Rịa Vũng Tàu, tháng 03 năm 2019

HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU

******************

NGUYỄN HỒNG QUÂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

TRỊ GIÁ HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN

TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60.34.01.02

Bà Rịa Vũng Tàu, tháng 03 năm 2019

Page 2: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU

******************

NGUYỄN HỒNG QUÂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

TRỊ GIÁ HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN

TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60.34.01.02

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THÀNH LONG

Bà Rịa Vũng Tàu, tháng 03 năm 2019

Page 3: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Trƣờng Đại học Bà Rịa -

Vũng Tàu, tôi đã có cơ hội đƣợc học tập, tiếp thu đƣợc nhiều kiến thức bổ ích để

vận dụng vào công việc hiện tại.

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh “Hoàn thiện công tác quản lý trị giá

hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” là kết quả của quá trình

nghiên cứu trong thời gian vừa qua.

Xin tr n trọng cảm ơn Thầy Ts Nguyễn Thành Long đã tận tình hƣớng dẫn,

định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn thạc sỹ

này.

Xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Cục Hải quan Tỉnh Bà Rịa – Vũng

Tàu, Ban Lãnh đạo Phòng Thuế Xuất nhập khẩu, Ban lãnh đạo Chi cục Hải quan

cửa khẩu cảng Cái Mép, các Ông/BàTrƣởng/phó các bộ phận phòng ban, Chi

cục đã tạo điều kiện về thời gian, công việc, các nguồn thông tin, tài liệu và sự

hỗ trợ nhiệt tình của ngƣời th n, đồng đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời

gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể thầy giáo, cô giáo cùng các học viên Lớp

Cao học Quản trị kinh doanh CH15Q2 tại Trƣờng Đại Học Bà Rịa -Vũng Tàu đã

chia sẻ, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Tuy đã cố gắng nhƣng với kinh nghiệm và thời gian hạn chế nên khó tránh

khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của quý

thầy cô để luận văn hoàn thiện hơn. Tôi xin ch n thành cám ơn.

Học viên

Nguyễn Hồng Quân

Page 4: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đ y là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

T c giả

Nguyễn Hồng Quân

Page 5: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... II

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. III

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. VI

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN ........... 1

1.1. NHƢ NG VÂ N ĐÊ LY LUÂ N CHUNG VÊ TRI GIA HA I QUAN. ....... 1

1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐI NH TRI GIA HA I QUAN. ................... 4

1.3. HIÊ P ĐI NH XA C ĐI NH TRI GIA TI NH THUÊ HA I QUAN CU A WTO.

........................................................................................................................ 6

1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN. ................... 13

1.4.1. Gian lận thƣơng mại qua trị giá hải quan. ................................. 13

1.4.2. Sự cần thiết phải chống gian lận trị giá hải quan. ..................... 14

1.5. LỊCH SỬ XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN Ở VIỆT NAM. ............... 18

1.6. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ

GIÁ HẢI QUAN. ......................................................................................... 25

1.6.1. Số lƣợng tờ khai phải kiểm tra trị giá hải quan......................... 26

1.6.2. Số lƣợng tờ khai tham vấn giá. .................................................... 27

1.6.3. Số tờ khai phải x c định lại trị giá tính thuế và ấn định thuế. . 27

1.7. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ

GIÁ HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU. .... 28

1.7.1. Những nhân tố thuận lợi. ............................................................. 28

1.7.2. Những nhân tố không thuận lợi................................................... 29

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI

QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU. ..................... 33

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ..... 33

2.1.1. Lịch sử hình thành ........................................................................ 33

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

................................................................................................................... 34

2.1.3. Cơ cấu tổ chức. .............................................................................. 36

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN TẠI CỤC

HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU. ................................................. 37

2.2.1. Quy trình kiểm tra trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa

– Vũng Tàu. ............................................................................................. 37

2.2.2. Tình hình thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh

Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2013 – 2017. ........................................... 44

Page 6: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

v

2.2.3. Tình hình công tác quản lý nhà nƣớc về trị giá hải quan tại Cục

Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. ........................................................ 48

2.2.3.1. Công tác kiểm tra trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu. ................................................................................................. 48

2.3. ĐÁNH GIÁTHỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI

QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU. .................... 66

2.3.1. Những mặt đạt đƣợc. .................................................................... 66

2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại. ............................................................ 70

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ

GIÁ HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ..... 80

3.1. MỤC TIÊU ĐẶT RA TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG

TÀU. ............................................................................................................. 80

3.1.1. Mục tiêu chung. ............................................................................. 82

3.1.2. Mục tiêu cụ thể. ............................................................................. 82

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN

TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU. ................................. 85

3.2.1. Rà soát, kiến nghị kiện toàn hệ thống văn bản pháp luật. ........ 85

3.2.2. Nâng cao chất lƣợng công tác tổ chức nhân sự. ......................... 86

3.2.3. Tăng cƣờng phối hợp trong nội bộ cũng nhƣ với c c cơ quan có

liên quan. .................................................................................................. 87

3.2.4. Xây dựng c c chƣơng trình đào tạo nâng cao trình độ hiểu biết và

ý thức chấp hành pháp luật của cộng đồng doanh nghiệp. ................. 89

3.2.5. Kiến nghị đối với c c cơ quan Nhà nƣớc. ................................... 91

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 100

Page 7: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

WTO : Tổ chức thƣơng mại thế giới

WCO : Tổ chức hải quan thế giới

ASEAN : Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á

GATT : Hiệp định chung về Thuế quan và Thƣơng mại

C/O : Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

TCHQ : Tổng cục hải quan

GTT22, GTT01 : Hệ thống cơ sở dữ liệu giá

KTSTQ : Kiểm tra sau thông quan

BTC : Bộ Tài chính

CP : Chính phủ

QĐ : Quyết định

NĐ : Nghị định

TT : Thông tƣ

KTTT : Kiểm tra thu thuế

TGTT : Trị giá tính thuế

USD : Đô la Mỹ

BR-VT : Bà Rịa - Vũng Tàu

UBND : Ủy ban nh n d n

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

Page 8: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

vii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Số hiệu Tên hình, sơ đồ Trang

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 36

Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm tra trị giá hải quan hàng xuất khẩu 38

Sơ đồ 1.2 Quy trình kiểm tra trị giá hải quan hàng nhập khẩu 40

DANH MỤC BẢNG

Số hiệu Tên hình, sơ đồ Trang

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu 46

Bảng 3.2 Kết quả kiểm tra trị giá hải quan trong thông quan từ năm

2013 đến hết 31/12/2017 50

Bảng 3.3 Thống kê đối tƣợng hàng hóa phải xác định lại trị giá. 52

Bảng 3.4 Thống kê chủ thể có dấu hiệu gian lận về trị giá hải quan

(từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2017). 54

Bảng 3.5 Kết quả KTSTQ từ 01/01/2013 đến 31/12/2017 57

Page 9: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

viii

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1. Tính cấp thiết của đề tài.

Ngày 11/01/2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của

Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO). Việc gia nhập “sân chơi quốc tế” này đã

đƣa đến cho Việt Nam nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức.

Các thành viên của WTO phải thực hiện các cam kết quốc tế nhằm hoàn thiện

hoạt động quản lý nhà nƣớc trong đó có hoạt động quản lý thuế xuất nhập

khẩu, cụ thể là từng bƣớc giảm thuế suất tiến đến gỡ bỏ hàng rào thuế quan.

Việt Nam đã có nhiều có gắng trong việc cải thiện hoạt động quản lý trị giá và

thuế xuất nhập khẩu phù hợp với các cam kết quốc tế. Tuy nhiên, đến nay công

tác quản lý thuế xuất nhập khẩu mà cụ thể là trị giá hải quan vẫn còn nhiều bất cập

nhƣ: việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về xác định trị giá, thuế xuất

nhập khẩu thay đổi thƣờng xuyên, tình trạng gian lận thƣơng mại đối với trị giá

hải quan vẫn còn xảy ra khá phố biến... trong lúc nhà nƣớc chƣa có biện pháp nào

tỏ ra thực sự hiệu quả để giải quyết vấn các đề này...

Xuất phát từ những lý do đó, việc đi sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan

đến trị giá hải quan, đánh giá tình hình quản lý trị giá hải quan tại Cục hải quan

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong thời gian qua từ đó đề ra giải pháp đồng bộ,

mang tính chiến lƣợc cho hoạt động quản lý trị giá hải quan đang là một đòi hỏi

khách quan. Hy vọng rằng, đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý trị giá hải quan tại

Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” sẽ góp phần vào việc giải quyết những

vấn đề thực tiễn nói trên.

2. Mục tiêu nghiên cứu.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và văn bản pháp lý về quản lý trị giá hải quan.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh

Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trị giá hải quan hàng

nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

3. Đối tƣợng nghiên cứu.

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý nhà nƣớc về trị giá hải

quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Page 10: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

ix

4. Phạm vi nghiên cứu.

Phạm vị không gian: tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Phạm vi

thời gian: giai đoạn từ năm 2013 cho đến năm 2017.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp nghiên cứu định

tính nhƣ thảo luận, tham khảo ý kiến chuyên gia, phân tích, thống kê mô tả từ các

số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và một số

nguồn thông tin khác.

6. Bố cục của đề tài

Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

đƣợc kết cấu thành ba chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý trị giá hải quan.

Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải

quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trị giá hải quan tại

Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Page 11: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

1

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN.

Thuế Hải quan đã ra đời và tồn tại khi những hình thái Nhà nƣớc đầu tiên

xuất hiện. Tại các lãnh địa thời Trung cổ, các thƣơng nh n đã than phiền với

nhau về yếu tố “vô lý” mà họ phải trả cho các Lãnh chúa khi họ mang hàng hóa

ra vào những khu vực do các Lãnh chúa đó quản lý. Theo ghi nhận của Tổ chức

Hải quan Thế giới, các điều khoản đầu tiên về thuế Hải quan xuất hiện vào cuối

thể kỷ XIX, đầu thế kỷ XX tại Mỹ và Ch u Âu. Khi đó, ngƣời ta quy định phải

thu một khoản thuế Hải quan nhất định đối với một số loại hàng hóa trong

thƣơng mại quốc tế.

Thuế Hải quan (hay thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu) là một khoản tiền

đƣợc tính dựa trên các căn cứ nhất định do đối tƣợng nộp thuế phải nộp vào

Ng n sách Nhà nƣớc khi tiến hành xuất khẩu hoặc nhập khẩu loại hàng hóa là

đối tƣợng chịu thuế Hải quan qua biên giới quốc gia.

Thuế Hải quan ngày càng phát triển và có vai trò hết sức quan trọng trong

quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Đặc biệt là những nƣớc đang phát triển, do

nhu cầu cần nguồn lực tài chính phục vụ các dịch vụ công và nhu cầu bảo hộ sản

xuất trong nƣớc, thuế suất thuế Hải quan thƣờng cao và đánh vào hầu hết các

mặt hàng nhập khẩu, theo đó Thuế Hải quan chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng thu

ng n sách, chẳng hạn, ở Pakistran, Thuế Hải quan chiếm từ 30 – 40% tổng thu

ngân sách, ở Việt Nam trong những năm trƣớc đ y Thuế Hải quan chiếm 25 –

30% tổng thu ng n sách…

Trong xu thế hội nhập và giao lƣu thƣơng mại toàn cầu, những yếu tố cơ

bản của hệ thống Thuế Hải quan nhƣ biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, trị giá hải

quan, xuất xứ hàng hóa đã trở thành những nội dung quan trọng trong thỏa thuận

thuế quan và thƣơng mại giữa các quốc gia với nhau. Vì vậy, ngày nay từ đầu

thế kỷ XX, các nƣớc kinh tế phát triển Ch u Âu đã nỗ lực tìm kiếm một hệ

thống các phƣơng pháp xác định trị giá hải quan áp dụng thống nhất trên phạm

vi quốc tế.

Page 12: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

2

Khái niệm trị giá hải quan (trị giá tính thuế hàng hóa) đã đƣợc hình thành

khi ngƣời ta bắt đầu chuyển dần đánh thuế cụ thể theo lƣợng hàng hóa sang

đánh thuế theo trị giá hàng hóa. Càng ngày, việc tính thuế dựa trên trị giá của

hàng hóa càng phát triển, do vậy việc xác định trị giá hàng hóa một cách tùy tiện

không còn phù hợp nữa, ở các khu vực lãnh thổ, các nƣớc tìm cách x y dựng các

cách tính toán giá trị của hàng hóa để tính thuế. Mặc dù vậy, nhƣng đến nay khi

nói đến trị giá hải quan vẫn còn tồn tại nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau,

chẳng hạn:

- Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa dùng để tính thuế Hải quan theo

giá trị.

- Trị giá hải quan là trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.

- Trị giá hải quan là giá thực tế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

- Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa để đánh thuế Hải quan theo giá

trị của hàng hóa đó.

- Trị giá hải quan là trị giá phục vụ cho mục đích tính thuế Hải quan và

thống kê Hải quan.

- Theo các chuyên gia Hải quan Nhật Bản thì trị giá hải quan là chỉ số thể

hiện giá trị của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới, ra hoặc vào lãnh

thổ Hải quan, để phục vụ mục đích quản lý nhà nƣớc về Hải quan theo từng thời

kỳ.

Qua các ý kiến, quan điểm trên, có thể hiểu thống nhất về trị giá hải quan

nhƣ sau: Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu dùng

cho mục đích quản lý Nhà nước về Hải quan.

Trị giá hải quan bao gồm trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu và trị

giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu. Các nƣớc gia nhập Hiệp định trị giá

GATT, trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu là giá bán hàng hóa tại cửa khẩu

xuất, theo hợp đồng mua bán, không bao gồm các chi phí vận chuyển (F) và bảo

hiểm (I) quốc tế. Còn trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải

trả đến cửa khẩu nhập đầu tiên và đƣợc xác định bằng cách áp dụng tuần tự 6

Page 13: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

3

phƣơng pháp xác định trị giá theo Hiệp định trị giá GATT/WTO và dừng lại

ngay ở phƣơng pháp đã xác định đƣợc trị giá. Trị giá hải quan đƣợc xác định

cho tất cả các loại hàng hóa do các tổ chức, cá nh n xuất khẩu, nhập khẩu không

ph n biệt có hợp đồng hay không có hợp đồng, nhằm mục đích thƣơng mại hay

không nhằm mục đích thƣơng mại, hoạt động kinh doanh đầu tƣ hay sản xuất

xuất khẩu.

Trị giá hải quan đƣợc sử dụng chủ yếu vào nhiều mục đích khác nhau,

nhƣng chủ yếu sử dụng vào các mục đích sau:

- Mục đích tính thuế: khởi thủy đầu tiên của việc xác định trị giá hải quan

làn nhằm mục đích tính thuế, vì lẽ đó khi nói đến trị giá hải quan ngƣời ta

thƣờng đồng nhất với trị giá tính thuế.

- Mục đích thống kê: Ngoài mục đích tính thuế, trị giá hải quan còn đƣợc

sử dụng cho mục đích thống kê, gồm thống kê kim ngạch xuất khẩu và thống kê

Hải quan. Qua hoạt động thống kê mà cụ thể là căn cứ vào các số liệu thống kê

Nhà nƣớc có cơ sở để thực hiện điều chỉnh chính sách quản lý các hoạt động

thƣơng mại, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách

quản lý Nhà nƣớc về Hải quan cũng nhƣ chích sách thuế, qua đó thực hiện các

mục tiêu quản lý của Nhà nƣớc.

- Mục đích quản lý hạn ngạch: Để thực hiện chính sách quản lý mặt hàng

và chính sách thuế đối với một số mặt hàng trong từng giai đoạn phát triển nhất

định, cơ quan quản lý Nhà nƣớc chuyển ngành sử dụng hình thức cấp hạn ngạch,

theo đó thông qua việc xác định trị giá hải quan Nhà nƣớc thực hiện đƣợc mục

đích quản lý hạn ngạch.

- Mục đích xử phạt vi phạm các quy định về Hải quan: Trong quá trình

thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thƣờng xảy ra việc vi phạm

các quy định về Hải quan nhƣ vi phạm các quy định về thủ tục Hải quan, về

kiểm tra, giám sát Hải quan, về chính sách quản lý mặt hàng…, và xét về mặt

nguyên tắc các hành vi vi phạm đó đều phải xử phạt theo quy định của pháp luật

hiện hành, trong đó trị giá hải quan cũng là một trong những căn cứ để cơ quan

Page 14: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

4

Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định hình thức và mức độ xử phạt đối với các

hành vi vi phạm về Hải quan.

- V.v…

Ở Việt Nam hiện nay, trị giá hải quan đƣợc sử dụng phục vụ cho mục

đích tính thuế và mục đích thống kê là chủ yếu. Đ y là một nội dung mới so với

các quy định về trị giá của Việt Nam trƣớc đ y và bắt đầu áp dụng từ

01/01/2006. Trƣớc đó, khi đề cập đến trị giá hải quan, ngƣời ta chỉ đề cập đến trị

giá phục vụ mục đích tính thuế (trị giá tính thuế) mà không có quy định cụ thuế

về cách thức xác định trị giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sử dụng trong lĩnh

vực thống kê hải quan.

1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN.

Trên thế giới đã tồn tại rất nhiều hệ thống (phƣơng pháp) xác định trị giá

Hải quan, chẳng hạn:

- Giá thị trƣờng trong các nƣớc hiện hành, đ y là phƣơng pháp do Anh

đƣa ra vào đầu Thế kỷ XX và đƣợc coi là bảo hộ hàng hóa đƣợc sản xuất tại

Anh và bán tại các nƣớc thuộc địa. Trị giá tính thuế dựa trên giá bán buôn tại thị

trƣờng nƣớc xuất khẩu. Hệ thống xác định trị giá này đƣợc các nƣớc thuộc “đế

quốc Anh” áp dụng, gồm Canada, c, Nam Phi và Newzeland cũng áp dụng

phƣơng pháp này đến ngày 01/07/1982, trƣớc khi Hiệp định Trị giá

GATT/WTO đƣợc áp dụng.

- Giá thị trƣờng hợp lý, phƣơng pháp này tƣơng tự giá trị thị trƣờng trong

nƣớc hiện hành nhƣng nó mang tính linh hoạt hơn trong việc xác định giá nào

đƣợc coi là giá thị trƣờng hợp lý và quy định về việc tính trị giá trong cơ quan

Hải quan có thẩm quyền đáng kể. Phƣơng pháp này chủ yếu đƣợc áp dụng ở khu

vực Thái Bình Dƣơng mà điển hình là Philippin.

- Hệ thống giá bán của Mỹ, đ y là một phƣơng pháp xác định trị giá đƣợc

áp dụng đối với số lƣợng hạn chế các loại hàng hóa nhập khẩu. Trị giá Hải quan

dựa trên sản phẩm cạnh tranh tại Mỹ. Nhà sản xuất trong nƣớc gián tiếp kiểm

soát trị giá đƣợc áp dụng cho hàng hóa của đối thủ cạnh tranh của mình.

Page 15: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

5

- Định nghĩa Brussels về trị giá, đ y là một phƣơng pháp xác định trị giá

đƣợc x y dựng và áp dụng bởi khoảng 30 nƣớc vào những năm 1950 chủ yếu ở

ch u Âu trƣớc khi có Hiệp định GATT/WTO. Định nghĩa Brussels quy định trị

giá Hải quan là giá thông thƣờng của hàng hóa đang xác định trị giá. Giá thông

thƣờng này phải đƣợc xem xét trong điều kiện cạnh tranh đầy đủ, và có xét đến

thời gian bán hàng, địa điểm bán hàng và số lƣợng, cấp độ thƣơng mại của giao

dịch bán hàng.

- Phƣơng pháp dùng giá tối thiểu, theo phƣơng pháp này cơ quan Hải

quan đƣa ra giá tối thiểu cho tất cả các loại hàng hóa nhập khẩu mà không phản

ánh giá thực tế của hàng hóa đó. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng rất phổ biến ở

các nƣớc kém phát triển vì phƣơng pháp này dễ thực hiện và thu đƣợc nhiều

thuế. Cơ sở để ấn định giá tối thiểu thiếu tính khoa học do vậy tao ra những hành

vi ứng xử không tốt của cơ quan Hải quan và nhà nhập khẩu.

- Phƣơng pháp xác định trị giá theo “Giá thực tế”, phƣơng pháp này đƣợc

áp dụng ở một số nƣớc kém phát triển ở ch u Á. Trị giá Hải quan đƣợc dựa trên

giá bán buôn của hàng hóa nhập khẩu khi đƣợc bán ở nƣớc nhập khẩu trừ đi

15%. Điều này có nghĩa là thuế đƣợc tính theo trị giá đƣợc xác lập tại nƣớc nhập

khẩu sau khi hàng hóa đã đƣợc nhập khẩu. Điều này g y khó khăn cho cơ quan

Hải quan, khi một bộ hồ sơ về những giá đƣợc chấp nhận trƣớc đó đang đƣợc

lƣu giữ cho phép nhà nhập khẩu khai báo “Giá thực tế”. Thuế Hải quan đƣợc

tính trên trị giá đã bao gồm cả các khoản phí Hải quan và đƣợc tính vào giá bán

buôn. Giống nhƣ phƣơng pháp dùng giá tối thiểu, phƣơng pháp này cũng tạo ra

những hành vi ứng xử không tốt của cơ quan Hải quan và nhà nhập khẩu.

- Phƣơng pháp xác định trị giá Hải quan theo giá CIF đối với hàng nhập

khẩu {giá CIF Chi phí mua hàng (C) Bảo hiểm (I) Cƣớc phí (F) và giá

FOB đối với hàng xuất khẩu {giá FOB chính là chi phí mua hàng (C) .

- Xác định trị giá theo GATT (theo trị giá giao dịch) là giá thực tế đã

thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán cho lô hàng nhập khẩu.

Page 16: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

6

1.3. HIỆP ĐỊNH XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ T NH THUẾ HẢI QUAN

CỦA WTO.

Đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX, ngƣời ta bắt đầu nhận thức r ràng

hơn những nhƣợc điểm của các hệ thống xác định trị giá. Từ những năm 1973

đến 1979, các nƣớc trên thế giới bắt đầu một loạt các cuộc đàm phán mới nhằm

đạt đƣợc những thuận lợi trong mở rộng và tự do hóa thƣơng mại quốc tế. Vấn

đề xác định trị giá Hải quan đƣợc đặt ra nhƣ một trở ngại quan trọng của tiến

trình này. Vòng đàm phán này đƣợc gọi là Vòng đàm pháp Tokyo, mà kết quả

của nó là một Hiệp định mới về xác định trị giá Hải quan ra đời vào năm 1981.

Năm 1994, Vòng đàm phán Uruguay kết thúc với kết quả là Hiệp định

thành lập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO). Đi k m với việc thành lập Tổ

chức thƣơng mại thế giới là một loạt các Hiệp định chung về nhiều lĩnh vực nhƣ

thủ tục Hải quan, quản lý xuất xứ hàng hóa, ph n loại và xác định mã số hàng

hóa, trị giá Hải quan của hàng hóa, v.v… ra đời.

Hiệp định về trị giá Hải quan của hàng hóa có tên đầy đủ là Hiệp định về

thực hiện Điều VII của Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại

GATT/WTO 1994, hay còn gọi là Hiệp định trị giá Hải quan GATT/WTO. Đối

với các nƣớc thành viên Tổ chức thƣơng mại thế giới, Hiệp định trị giá Hải quan

GATT/WTO buộc phải đƣợc áp dụng. Đối với những nƣớc muốn trở thành

thành viên thì Hiệp định trở thành một trong những điều kiện tiên quyết đƣa ra

trong các cuộc đàm phán đa phƣơng.

Kết cấu và nội dung cơ bản của Hiệp định trị gi GATT WTO:

Kết cấu của Hiệp định gồm có 24 điều, đƣợc chia làm 4 phần, ngoài ra

Hiệp định còn k m theo 3 Phụ lục và 1 Nghị định thƣ, cũng đƣợc công nhận là

phần gắn liền với Hiệp định. Cụ thể:

h n th nhất Các quy tắc xác định trị giá, từ Điều 1 đến Điều 17. Phần

này nêu lên 6 phƣơng pháp xác định trị giá Hải quan, đƣợc xếp theo trật tự ƣu

tiên:

- Phƣơng pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu.

Page 17: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

7

- Phƣơng pháp trị giá giao dịch của hàng giống hệt nhập khẩu

- Phƣơng pháp trị giá giao dịch của hàng tƣơng tự nhập khẩu.

- Phƣơng pháp trị giá khấu trừ.

- Phƣơng pháp trị giá tính toán.

- Phƣơng pháp dự phòng.

h n th hai phần thực hiện Hiệp định, bao gồm cả tƣ vấn và giải quyết

tranh chấp, từ Điều 18 đến Điều 19.

Hiệp định có hai Ủy ban: Ủy ban xác định trị giá Hải quan và Ủy ban kỹ

thuật xác định trị giá Hải quan.

Ủy ban trị giá Hải quan (gọi tắt là Ủy ban) hoạt động dƣới sự bảo trợ của

WTO, bao gồm các đại diện của các nƣớc thành viên tham gia Hiệp định, trụ sở

của Hội đồng đóng tại Geneve (Thụy Sỹ). Ủy ban bầu ra Chủ tịch từng nhiệm kỳ

và tổ chức các cuộc họp dƣới sự bảo trợ của WTO nhằm tạo ra những cơ hội

giúp đỡ các nƣớc thành viên về những vấn đề liên quan đến công việc xác định

trị giá Hải quan của mỗi nƣớc, nhằm bảo vệ và khuyến khích chính sách thƣơng

mại quốc tế phát triển. Mặt khác, Ủy ban này có thể tác động tới quá trình tham

gia thực hiện Hiệp định cũng nhƣ có thể biết đƣợc thời điểm ấn định để tham gia

của các thành viên.

Tại kỳ họp thứ nhất vào tháng 01/1981, Ủy ban Trị giá đã chấp thuận vị

trí quan sát viên thƣờng trực của Hội đồng Hợp tác Hải quan (nay là Tổ chức

Hải quan Thế giới) và chức năng, nhiệm vụ đặc biệt của Hội đồng Hợp tác Hải

quan do Hiệp định quy định.

Ủy ban Kỹ thuật xác định Trị giá Hải quan (gọi tắt là Ủy ban kỹ thuật)

dƣới sự bảo trợ của WCO, có trụ sở đóng tại Brussels (Bỉ). Ủy ban Kỹ thuật xác

định trị giá Hải quan này bao gồm đại diện Hải quan của các nƣớc đã tham gia

ký kết Hiệp định cũng nhƣ của các nƣớc đã tham gia ký kết Hiệp định cũng nhƣ

của các quan sát viên và các Tổ chức thƣơng mại Liên Chính phủ. Tại Phụ lục II

của Hiệp định đã nêu r Ủy ban Kỹ thuật này đƣợc thành lập nhằm đạt đƣợc sự

Page 18: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

8

đồng nhất trong việc hƣớng dẫn, giải thích và áp dụng Hiệp định về mặt kỹ thuật

xác định trị giá.

Nhiệm vụ của Ủy ban K thuật gồm:

Kiểm tra các vấn đề kỹ thuật đặc biệt nảy sinh hàng ngày trong việc quản

lý hệ thống xác định trị giá Hải quan ở các nƣớc thành viên.

Tham vấn, nêu ra những giải pháp thích hợp đối với từng vấn đề vƣỡng

mắc đƣợc nêu ra.

Nghiên cứu các văn bản pháp luật về trị giá, các phƣơng pháp, thủ tục xác

định trị giá trong thực tế để làm kết quả báo cáo, phát hành hàng năm.

Cung cấp các tham vấn về những vấn đề liên quan đến xác định trị giá đối

với hàng hóa nhập khẩu khi có bất kỳ một nƣớc thành viên nào yêu cầu. Các

thông tin cung cấp nhƣ thế có thể dƣới dạng văn bản bình luận hoặc giải thích.

Tạo điều kiện thuận lợi để giúp đỡ về kỹ thuật xác định trị giá đối với các

nƣớc thành viên. Đồng thời thực hiện những nhiệm vụ khác do Hội đồng Hợp

tác giao cho.

h n th a Các xử lý đặc biệt.

Phần II của Hiệp định chỉ có 1 điều (Điều 20) với mục đích cải tiến các

phƣơng pháp xác định trị giá hòa hợp với việc xử lý hàng hóa nhập khẩu công

bằng, bảo vệ lợi ích thƣơng mại cho các nƣớc đang phát triển. Với quy định của

Hiệp định về việc “xử lý khác biệt và xử lý đặc biệt” đối với các nƣớc đang phát

triển khi tham gia Hiệp định thì có thể đƣợc tạm hoãn áp dụng các điều khoản

của Hiệp định trong vòng 5 năm và hoãn thực hiện một số quy tắc đặc biệt thêm

khoảng 3 năm nữa (ví dụ có thể chậm áp dụng đoạn 2(b)(iv) của Điều 1 và Điều

6).

Đồng thời Hiệp định cũng nhất trí rằng các nƣớc đang phát triển có thể

nhận trợ giúp về kỹ thuật trên các mặt:

- Đào tạo cán bộ;

- Trợ giúp các mặt trong quá trình tham gia;

- Trợ giúp thông tin;

Page 19: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

9

- Tƣ vấn về việc áp dụng các điều khoản của Hiệp định ..v.v..

h n th tư Các điều khoản cuối cùng.

Phần này gồm các điều từ Điều 21 đến Điều 24, quy định các khoản về

bảo lƣu, luật pháp quốc gia, kiểm tra lại và Ban thƣ ký của Hiêp định.

ác hụ lục và Nghị định thư

hụ lục Các chú giải từng điều khoản trong Hiệp định.

hụ lục Quy định hoạt động của Ủy ban kỹ thuật về xác định Trị giá

Hải quan.

hụ lục Quy định về quyền bảo lƣu.

Nghị định thƣ: Quy định các điều khoản có liên quan đến các vấn đề đặc

biệt và những yêu cầu đặc biệt đối với các nƣớc đang phát triển. Bởi vì để triển

khai thực hiện Hiệp định, nếu chỉ để một văn bản duy nhất về Điều VII của

GATT thì các nƣớc đang phát triển sẽ gặp một số khó khăn. Do vậy, cần phải có

một Nghị định thƣ đƣa ra một số điều khoản đặc biệt để tạo điều kiện cho các

nƣớc đang phát triển nhƣ:

- Bỏ điều khoản về trị giá kiểm tra trƣớc.

- Có thể mở rộng phạm vi 5 năm bảo lƣu áp dụng Hiệp định.

- Có thể sử dụng bảng giá tối thiểu trên cơ sở hạn chế theo một số điều

kiện nhất định.

- Có thể đảo lộn trình tự áp dụng Điều 4.

- Có thể bảo lƣu sử dụng phƣơng pháp khấu trừ.

- Nghiên cứu các vấn đề đại lý bán hàng duy nhất, đại lý ph n phối và các

đại lý chuyển nhƣợng.

- Các quyền hạn của cơ quan Hải quan.

- Các giải thích về giá thực tế đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán.

Nghị định thƣ đã đƣợc các bên ký kết quy định rằng: Khi Hiệp định có

hiệu lực thì các điều khoản của Nghị định thƣ sẽ đƣợc coi nhƣ là bộ phận của

Hiệp định.

Page 20: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

10

Mục đ ch của Hiệp định:

Hiệp định trị giá GATT/WTO ra đời tạo ra một chuẩn mực trong việc xác

định trị giá Hải quan với những mục đích cụ thể nhƣ sau:

- Tạo ra hệ thống xác định trị giá Hải quan ổn định, công bằng phù hợp

với thực tế thƣơng mại.

- Tạo ra chuẩn mực đơn giản, khách quan, đồng nhất cho tất cả các nƣớc

thành viên.

- Loại trừ việc sử dụng trị giá Hải quan tùy tiện áp đặt.

- Xúc tiến các mục tiêu của Hiệp định chung về thuế và thƣơng mại.

- Xóa bỏ việc coi trị giá Hải quan là công cụ để điều tiết xuất nhập khẩu.

Nguy n tắc của Hiệp định hi x c định Trị gi Hải quan.

- Hệ thống xác định trị giá của hàng hóa nhập khẩu theo mục đích Hải

quan phải hợp lý, thống nhất và độc lập, hệ thống đó phải loại bỏ việc sử dụng

trị giá Hải quan áp đặt hay hƣ cấu. Điều này cũng có nghĩa là quy trình xác định

trị giá không đƣợc sử dụng để làm hàng rào phi thuế quan đối với thƣơng mại.

Một trong những mục tiêu có tính nguyên tắc của WTO là loại bỏ các biện pháp

này.

- Cơ sở để xác định trị giá của hàng hóa nhập khẩu theo mục đích Hải

quan phải là trị giá giao dịch, với nghĩa rộng nhất trong chừng mực có thể. Nói

một cách đơn giản nhất, trị giá giao dịch đƣợc định nghĩa là giá thực tế đã thanh

toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng nhập khẩu cộng thêm với các khoản điều

chỉnh. Trị giá giao dịch đƣợc coi là phƣơng pháp chủ yếu để xác định trị giá

theo Hiệp định này. Trị giá giao dịch cho phép các doanh nghiệp dự đoán chính

xác số thuế phải nộp đối với hàng nhập khẩu của họ. Hơn nữa, trị giá giao dịch

còn đảm bảo một mức độ chắc chắn cho các doanh nghiệp, bởi vì trị giá Hải

quan của hàng nhập khẩu trƣớc hết sẽ dựa trên giá thỏa thuận giữa ngƣời mua và

ngƣời bán.

Trị giá Hải quan phải đƣợc xác định dựa trên những tiêu chí đơn giản bình

đẳng và nhất quán với các thông lệ thƣơng mại. Mặt khác, thủ tục áp dụng trị giá

Page 21: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

11

cần đƣợc áp dụng chung không ph n biệt nguồn cung cấp. Việc áp dụng một

trong sáu phƣơng pháp đã nêu phải phù hợp với các thông lệ thƣơng mại. Việc

áp dụng Hiệp định này đƣợc thực hiện đối với tất cả các nƣớc không ph n biệt

nƣớc xuất khẩu có phải là bên ký kết của Hiệp định hay không. Không có bất cứ

sự ph n biệt nào giữa những ngƣời xuất khẩu hay giữa các sản phẩm. Thông qua

việc áp dụng các nguyên tắc này, Hiệp định trị giá đƣợc kỳ vọng là sẽ tạo thuận

lợi cho thƣơng mại quốc tế.

- Thủ tục xác định trị giá không đƣợc sử dụng để chống phá giá. Biện

pháp chống phá giá đúng đắn phải áp dụng luật về chống phá giá. Việc tùy ý

n ng trị giá tính thuế lên để tăng nguồn thu thuế nhập khẩu theo Hiệp định này

là không đƣợc phép. Không đƣợc từ chối giá thỏa thuận giữa ngƣời mua với

ngƣời bán chỉ vì lý do đơn giản: giá đó đƣợc coi là “quá thấp”.

- Theo Hiệp định này, trị giá Hải quan cần đƣợc xác định căn cứ vào các

dữ liệu và thông lệ thƣơng mại xung quanh việc bán hàng/giao dịch đó. Mọi

thông tin liên quan đễn xác định trị giá hàng nhập khẩu cần đƣợc tuyển chọn

hoặc thu thập thông qua phản ánh của các thông lệ thƣơng mại. Cùng với việc

tham khảo Chú giải tổng quát của Hiệp định, Hải quan của mỗi nƣớc tham gia

Hiệp định sẽ sử dụng các thông tin đƣợc chuẩn bị một cách nhất quán với các

nguyên tắc kế toán phổ biến đã đƣợc chấp nhận (GAAP). Những thông tin sẽ

đƣợc sử dụng, chẳng hạn nhƣ để xác định các khoản điều chỉnh theo trị giá giao

dịch (các khoản trợ giúp), xác định lợi nhuận thƣờng xuyên và khoản chi phí

chung theo phƣơng pháp trị giá suy diễn và xác định các chi phí nguyên vật liệu,

bán thành phẩm, lợi nhuận và chi phí chung theo phƣơng pháp trị giá tính toán.

Những thông tin này phải đƣợc chuẩn bị dựa trên hệ thống chuẩn mực kế toán

đã đƣợc chấp nhận ở nƣớc nhập khẩu.

Để thực hiện vấn đề này các nƣớc tham gia Hiệp định sẽ sử dụng các

thông tin đƣợc chuẩn bị một cách nhất quán với các nguyên tắc kế toán phổ biến

đã đƣợc chấp nhận ở nƣớc mình. Các thông tin đó thích hợp với các điều khoản

đang đƣợc đề cập đến trong Hiệp định.

Page 22: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

12

Điều 8.3 của Hiệp định quy định rằng các khoản cộng thêm vào giá thực

tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán đƣợc thực hiện theo Điều 8 phải căn cứ

vào các dữ liệu khách quan và có thể định lƣợng đƣợc. Điều này có nghĩa là

khoản cộng thêm phải hoàn toàn căn cứ vào các yếu tố cụ thể, không có sự suy

diễn các nh n, các yếu tố đó phải đƣợc xác định bằng các con số thực tế. Các số

liệu đó không đƣợc dựa trên những phán đoán ƣớc lƣợng hay kinh nghiệm cá

nh n. Quy định này nhằm đảm bảo việc áp dụng thống nhất Hiệp định và loại bỏ

việc áp dụng tùy tiện của Hải quan trƣớc đ y. Trong trƣờng hợp thiếu những dữ

liệu đó thì các khoản chi phí cộng thêm sẽ không đƣợc tính đến.

C c phƣơng ph p x c định trị giá hải quan của Hiệp định

GATT/WTO.

Hiệp định quy định có 6 phƣơng pháp xác định trị giá Hải quan:

- Phƣơng pháp 1: Trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu (Transaction

Value).

- Phƣơng pháp 2: Trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt nhập khẩu

(Identical Goods).

- Phƣơng pháp 3: Trị giá giao dịch của hàng hóa tƣơng tự nhập khẩu

(Similar Goods).

- Phƣơng pháp 4: Trị giá khấu trừ (Deductive Method).

- Phƣơng pháp 5: Trị giá tính toán (Computer Method).

- Phƣơng pháp 6: Phƣơng pháp suy diễn, hay gọi là phƣơng pháp dự

phòng (Fall-back Method).

Các phƣơng pháp này đƣợc áp dụng theo trình tự bắt buộc từ phƣơng

pháp thứ nhất đến phƣơng pháp thứ sau. Nếu không thể xác định trị giá tính thuế

theo phƣơng pháp thứ nhất thì phải áp dụng phƣơng pháp thứ hai; Nếu không

thể xác định trị giá tính thuế theo phƣơng pháp thé hai thì phải áp dụng phƣơng

pháp thứ ba, và cứ nhƣ vậy, cho đến phƣơng pháp cuối cùng. Tuy nhiên, cũng

có một ngoại lệ trong trình tự áp dụng, đó là phƣơng phá thứ tƣ Trị giá khấu trừ

(Deductive Method) và phƣơng pháp thứ Năm Trị giá tính toán (Computer

Page 23: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

13

Method) có thể hoán đổi vị trí cho nhau. Sở dĩ có thể hoán đổi, bởi việc tính

toán, xác định trị giá tính thuế theo hai phƣơng pháp này hầu hết dựa vào các tài

liệu, số liệu, bằng chứng của doanh nghiệp. Khi đó, chính doanh nghiệp là ngƣời

biết r nhất có thể xác định trị giá theo phƣơng pháp nào trong số hai phƣơng

pháp đó, để đề nghị cơ quan Hải quan áp dụng phƣơng pháp thích hợp.

1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN.

1.4.1. Gian lận thƣơng mại qua trị gi hải quan.

Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trƣờng, cùng với xu hƣớng hội nhập

kinh tế thế giới, gian lận trị giá hải quan ngày càng phát triển cả về số lƣợng và

chất lƣợng. Đ y đƣợc coi là một điểm yếu của hệ thống quản lý Hải quan ở các

nƣớc đang phát triển nói chung, và ở Việt Nam nói riêng.

Gian lận trị giá hải quan là việc doanh nghiệp khai báo không chính xác

trị giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán của hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu để đƣợc hƣởng những lợi ích không chính đáng.

Gian lận qua trị giá hải quan đƣợc chia thành hai dạng:

- Khai báo trị giá hải quan thấp hơn trị giá thực của hàng hóa để trốn thuế

đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

- Khai báo trị giá hải quan cao hơn trị giá thực của hàng hóa (thƣờng là

hàng hóa nhập khẩu) để làm tăng vốn đầu tƣ, từ đó chuyển “lậu” lợi nhuận đầu

tƣ ra nƣớc ngoài.

Cùng với sự đa dạng của các hình thức kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu

hàng hóa, các hình thức gian lận thƣơng mại qua trị giá hải quan cũng ngày càng

phong phú. Tuy nhiên, có thể tạm ph n chia các hình thức gian lận thƣơng mại

qua trị giá hải quan nhƣ sau:

- Ngụy tạo chứng từ liên quan đến xác định trị giá:

Doanh nghiệp có hai bộ chứng từ cho một đối tƣợng hàng hóa. Trong đó,

một bộ chứng từ thể hiện chính xác trị giá thực của lô hàng, và bộ chứng từ còn

lại thể hiện trị giá “giả mạo” của hàng hóa. Ví dụ nhƣ lô hàng có hai hóa đơn

(Invoice), hai vận đơn (Bill of lading - B/L), hai phiếu đóng gói (Packing list)…

Page 24: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

14

Cũng có trƣờng hợp, doanh nghiệp chỉ có một bộ chứng từ của hàng hóa

nhƣng thực chất các chứng từ đó chỉ thể hiện một trị giá không thực. Còn trị giá

thực của lô hàng không đƣợc lập thành chứng từ cụ thể. Tình huống này thƣờng

chỉ xảy ra khi giữa ngƣời xuất khẩu và ngƣời nhập khẩu đã có sự cấu kết, hỗ trợ

lẫn nhau, đặc biệt là khi giữa hai bên có mối quan hệ đặc biệt.

- Thủ tiêu hoặc từ chối cung cấp các chứng từ liên quan đến xác định trị

giá:

Chứng từ là những bằng chứng quan trọng xác lập trị giá thực tế của lô

hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, có nhiều trƣờng hợp khi xác định trị giá hải quan,

ngƣời nhập khẩu không xuất trình, thậm chí thủ tiêu các chứng từ cần thiết để cơ

quan Hải quan không thể kiểm tra hay xác định đúng trị giá của hàng hóa. Ví dụ

trƣờng hợp xác định trị giá bằng phƣơng pháp khấu trừ, ngƣời nhập khẩu không

xuất trình hóa đơn bán lại lô hàng tại thị trƣờng trong nƣớc.

- Sử dụng các chứng từ “Dành riêng cho Hải quan” (For Customs purpose

only):

Chứng từ “Dành riêng cho Hải quan” thƣờng xuất hiện trong các trƣờng

hợp nhập khẩu mà ngƣời nhập khẩu và ngƣời xuất khẩu có quan hệ đặc biệt với

nhau, giữa công ty mẹ và công ty con. Tức là công ty mẹ gửi hàng cho công ty

con, không xảy ra giao dịch mua hàng. Về nguyên tắc, đối với những trƣờng hợp

nhƣ vậy thì không đƣợc sử dụng phƣơng pháp trị giá giao dịch. Nhƣng để “tận

dụng cơ hội”, công ty mẹ có thể xuất một hóa đơn “dành riêng cho khai Hải

quan”. Công ty con sử dụng chính hóa đơn đó để làm thủ tục và khai báo trị giá

hải quan của lô hàng.

Sự gia tăng cả về số lƣợng lẫn tính phức tạp của các hành vi gian lận trị

giá Hải quan đã g y ra những ảnh hƣởng không nhỏ đến nền kinh tế, đến sự ổn

định của xã hội cũng nhƣ chính trị.

1.4.2. Sự cần thiết phải chống gian lận trị gi hải quan.

Để nhận thức r sự cần thiết phải chống sự gian lận trị giá hải quan, trƣớc

hết ta cần phải làm r những ảnh hƣởng tiêu cực của gian lận trị giá hải quan

Page 25: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

15

đến nền kinh tế, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội và hiệu quả quản lý

kinh tế xã hội. Từ đó, chứng minh sự cần thiết và cấp bách phải chống gian lận

trị giá hải quan trong giai đoạn hiện nay.

1.4.2.1. Ảnh hưởng đến nền kinh tế.

Gian lận trị giá hải quan nói riêng hay gian lận thƣơng mại nói chung có

ảnh hƣởng tiêu cực đối với nền kinh tế, những thành tựu của công cuộc đổi mới

mà đất nƣớc đang tiến hành. Gian lận trị giá hải quan góp phần tăng nguy cơ

kìm hãm tốc độ phát triển của nền kinh tế, tạo thành một lực cản lớn đối với quá

trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.

Hàng hoá nhập khẩu bị gian lận về trị giá dẫn đến gian lận về thuế, sẽ làm

mất tính c n bằng trong cạnh tranh thƣơng mại giữa hàng nội và hàng ngoại,

đồng thời làm thất thu thuế xuất, nhập khẩu và các sắc thuế khác khác g y ảnh

hƣởng đến quá trình c n đối thu - chi ng n sách của Nhà nƣớc, làm thất thoát

ngoại tệ mạnh ra ngoài biên giới. Thuế quan đánh trên hàng hoá xuất, nhập

khẩu, nhằm mục đích làm tăng giá của hàng nhập khẩu, bảo vệ và kích thích sản

xuất nội địa. Vì vậy, hàng nhập gian lận trị giá (gian lận thuế, trốn thuế) đã phá

vỡ cạnh tranh lành mạnh giữa hàng nội và hàng ngoại nhập.

1.4.2.2. Ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

Những hậu quả do gian lận trị giá hải quan g y ra đối với nền kinh tế và

đối với nền văn hoá xã hội đã dẫn đến những tác hại về mặt chính trị, gây khó

khăn cho sự quản lý Nhà nƣớc. Hàng gian lận thuế làm cho thị trƣờng hỗn loạn,

đời sống kinh tế của một bộ phận nhân dân gặp khó khăn, tệ nạn xã hội phát

triển; công bằng, văn minh xã hội không đƣợc thiết lập; nhà nƣớc thất thu thuế

nên không c n đối đƣợc thu - chi ngân sách, một số quỹ phúc lợi bảo hiểm xã

hội bị giảm sút….

Gian lận trị giá hải quan vì những khoản lợi nhuận khổng lồ từ việc trốn

thuế đã bất chấp pháp luật, bất chấp chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà

nƣớc với những thủ đoạn tinh vi để thu lợi nhuận bất chính. Những khoản lợi

nhuận này tạo cho bọn buôn lậu giàu có và ăn chơi sa đoạ, phung phí, trong khi

Page 26: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

16

đại bộ phận nh n d n làm ăn ch n chính thì sống khó khăn và ngh o khổ. Chính

sự bất công đó đã làm nảy sinh t m lý coi thƣờng pháp luật, coi thƣờng Nhà

nƣớc, kèm theo khủng hoảng cả hệ thống lập pháp, hành pháp và tƣ pháp.

Một trong những hậu quả nữa của buôn lậu gây ra về mặt chính trị là tác

hại của nó đối với chủ quyền và an ninh quốc gia. Ngày nay, hoà bình, hợp tác

để phát triển đang trở thành xu hƣớng của thời đại, sức mạnh quân sự đang đƣợc

thay thế bằng sức mạnh kinh tế. Với ƣu thế về kinh tế khoa học, kỹ thuật, các

nƣớc tƣ bản phát triển đã và đang thực hiện chiến lƣợc “biên giới mềm” đẩy thế

giới vào cuộc chiến tranh không có khói lửa - chiến tranh kinh tế. Kinh tế thị

trƣờng là giải pháp hữu hiệu để tăng trƣởng kinh tế, nên các nƣớc chậm phát

triển đều có xu hƣớng phát triển kinh tế thị trƣờng, mở rộng quan hệ với nƣớc

ngoài để thu hút vốn và khoa học kỹ thuật tiên tiến. Với chính sách mở cửa thì

cuộc chiến tranh giành thị trƣờng nổ ra không kém phần gay go so với các hình

thức chiến tranh khác.

Chủ quyền lãnh thổ bị đe dọa với hình thức x m lăng mới, đó là “diễn

biến hoà bình” và “chiến tranh biên giới mềm”, hàng hoá đến đ u là biên giới

đến đó - dần dần các nƣớc chậm phát triển từng bƣớc phụ thuộc vào kinh tế và

cuối cùng phải phụ thuộc vào chính trị. Trên thực tế, biên giới nhiều quốc gia

vẫn còn nguyên vẹn, bộ máy nhà nƣớc vẫn do những cán bộ trong nƣớc điều

hành, nhƣng thực chất độc lập, chủ quyền lãnh thổ bị mất. Vì vậy, bảo vệ an

ninh biên giới không chỉ là việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, mà thực chất là bảo

vệ các tiềm năng - yếu tố cơ bản của phát triển kinh tế. Bảo vệ an ninh quốc gia

góp phần bảo vệ vững chắc nguồn nhân lực, vật lực, tài lực là phục vụ cho sự

phát triển của nền kinh tế và sự vững chắc của chế độ chính trị.

1.4.2.3. Ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý kinh tế xã hội.

Hơn thế nữa, gian lận trị giá hải quan còn gây ra những hậu quả nghiêm

trọng đối nền kinh tế, văn hoá xã hội, chính trị, đ y là những hậu quả trực tiếp

dễ nhìn nhận. Một hậu quả khác không kém phần nguy hại là hậu quả của gian

lận trị giá hải quan và gian lận thƣơng mại nói chung dƣới góc độ cả về vĩ mô và

Page 27: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

17

vi mô. Nó làm cho cơ quan quản lý nhà nƣớc không kiểm soát đƣợc tình hình

xuất nhập khẩu và liên doanh đầu tƣ với ngoài; công tác điều hành của cơ quan

chức năng gặp nhiều khó khăn và hoạt động kém hiệu quả.

Xét về góc độ quản lý vĩ mô, gian lận thƣơng mại là một trong những

nguyên nhân làm hàng hoá nội địa bị đình trệ trong khâu phân phối và tiêu dùng,

sản xuất trong nƣớc bị đình đốn. Nhiều doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa

không cạnh tranh nổi trên thị trƣờng, nợ nần chồng chất dẫn đến phá sản, kéo

theo sự gia tăng của đội quân thất nghiệp. Gian lận thƣơng mại còn là nguyên

nhân trực tiếp hoặc gián tiếp dẫn đến dẫn đến các tệ nạn xã hội, đó là tham

nhũng, tha hoá, rƣợu chè, cờ bạc, trộm cắp…. Do đó, nó làm cho công tác quản

lý của Nhà nƣớc thêm khó khăn, phức tạp. Mặt khác, gian lận thƣơng mại trực

tiếp dẫn đến thất thu về thuế xuất, nhập khẩu và các sắc thuế khác, đ y là khoản

thu lớn của ng n sách nhà nƣớc. Điều này ảnh hƣởng đến các kế hoạch về kinh

tế, tài chính khiến nhà nƣớc mất c n đối về thu - chi ngân sách. Gian lận thƣơng

mại còn phá vỡ sự bình ổn của thị trƣờng, tạo nên cơn sốt về hàng hoá và giá cả

làm cho nhà nƣớc không quản lý đƣợc hoạt động xuất nhập khẩu; việc hoạch

định chính sách, xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội bị sai lệch…

Những hậu quả của gian lận thƣơng mại đối với quản lý vĩ mô đã trực tiếp

và gián tiếp ảnh hƣởng đến quản lý vi mô. Hệ thống pháp luật của ta về quản lý

hoạt động xuất nhập khẩu còn chƣa đầy đủ, thiếu đồng bộ, nếu không nói là

chồng chéo, mâu thuẫn nhau. Chính vì thế, những chủ thể gian lận thƣơng mại

đã lợi dụng kẽ hở, những quy định thiếu chặt chẽ của Nhà nƣớc để thực hiện

hành vi gian lận trốn thuế. Từ đó việc quản lý của cơ quan nhà nƣớc ở cơ sở gặp

nhiều khó khăn do sự lũng đoạn thị trƣờng của hàng ngoại. Giải pháp đấu tranh

chống gian lận thƣơng mại, tăng cƣờng hiệu lực kiểm tra, kiểm soát của các

ngành chức năng vẫn chƣa đƣợc giải quyết tận gốc.

Cũng dƣới góc độ quản lý, trong lĩnh vực lƣu thông hàng hoá, hàng ngoại

nhập với lợi thế về giá rẻ hơn hàng nội do trốn đƣợc thuế, chất lƣợng tốt, mẫu

mã đẹp nên đƣợc tiêu thụ mạnh, tạo nên t m lý ƣa dùng hàng ngoại (nhƣ hàng

Page 28: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

18

điện tử, gia dụng…) trong nh n d n. Nhƣng do nguồn cung hàng hóa, giá cả

không ổn định nên gian lận trị giá hải quan cũng là một trong những nguyên

nhân gây nên những cơn sốt về giá cả hàng hoá làm cho thị trƣờng nội địa không

thiết lập, lƣu thông hàng hoá bị rối loạn và gây ách tắc cho sản xuất và tiêu dùng

trong nƣớc.

Tóm lại, những ảnh hƣởng tiêu cực của gian lận trị giá hải quan: Làm mất

ổn định giá cả thị trƣờng, kìm hãm sản xuất trong nƣớc, ảnh hƣởng đến môi

trƣờng đầu tƣ, g y thất thu cho ng n sách cho Nhà nƣớc, tạo nên sự cạnh tranh

không bình đẳng giữa hàng nội và hàng ngoại, là nguyên nh n phát sinh các tiêu

cực trong xã hội. Vì vậy, việc phòng chống gian lận trị giá hải quan phải đƣợc

giải quyết triệt để và là một trong những nhiệm vụ xung yếu của ngành Hải quan

hiện nay.

1.5. LỊCH SỬ XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN Ở VIỆT NAM.

Từ năm 1987 trở về trƣớc, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu là

hàng viện trợ và hàng đối lƣu trong khối SEV, không có thuế nhập khẩu. Vì vậy,

thời kỳ này chƣa tồn tại nhu cầu xác định giá tính thuế cho hàng nhập khẩu.

Từ năm 1987, Việt Nam bắt đầu có sự giao lƣu thƣơng mại quốc tế nên

yêu cầu về việc tính thuế nhập khẩu cho hàng hóa bắt đầu xuất hiện, thể hiện ở

việc Quốc hội ban hành Luật Thuế xuất nhập khẩu mậu dịch, Biểu thuế cho

hàng hóa xuất nhập khẩu trong khối SEV.

Ban đầu, hàng hóa xuất nhập khẩu mậu dịch ít, chủ yếu chỉ là những loại

hàng hóa do những ngƣời đi học tập, công tác ở nƣớc ngoài mang về. Khi đó,

Bộ Tài chính đã tiến hành x y dựng một bảng giá chung, trong đó có những mặt

hàng thƣờng gặp, làm cơ sở cho việc tính thuế. Bảng giá đầu tiên do Bộ Tài

chính và Bộ Công thƣơng (lúc đó có tên là Bộ Thƣơng mại và Du lịch ban hành

sử dụng trong giai đoạn năm 1990-1991).

Năm 1991, do nhu cầu phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế, Luật

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu lần đầu tiên chính thức ra đời, có hiệu lực thi

hành từ tháng 4/1992, đánh dấu một bƣớc ngoặt mới trong việc đánh thuế hàng

Page 29: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

19

hóa xuất nhập khẩu nói chung, và hoạt động quản lý giá nói riêng. Đồng thời, tại

thời điểm năm 1991, Danh mục Biểu thuế theo Công ƣớc HS cũng đƣợc thực

hiện do ngày 06/03/1998, Chủ tich nƣớc đã ký Quyết định số 49/QĐ/CTN công

bố Việt Nam chính thức tham gia Công ƣớc HS.

Tại khoản 2, Điều 7, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991 quy

định:

1. Đối với hàng xuất khẩu, là giá bán tại cửa khẩu xuất, theo hợp đồng.

2. Đối với hàng nhập khẩu, là giá mua tại cửa khẩu nhập, kể cả chi phí

vận tải, phí bảo hiểm, theo hợp đồng.

Trong trƣờng hợp hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo phƣơng thức khác hoặc

giá bán ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua, bán thực tế tại cửa khẩu thì

giá tính thuế là giá do Hội đồng bộ trƣởng quy định.

Từ quy định trên, các bảng giá tối thiểu lần lƣợt đƣợc x y dựng, là Bảng

giá 719 (năm 1993), Bảng giá 624 (năm 1994), Bảng giá 353 (Năm 1994 – Dành

riêng cho hàng phi mậu dịch), Bảng giá 1187/TC/TCT (ngày 18/12/1995), Bảng

giá 975/QĐ/TC/TCT (ngày 29/10/1996), Bảng giá 918/QĐ/TC/TCT (ngày

11/11/1997), Bảng giá 590A/QĐ/TC/TCT (ngày 29/04/1998), Bảng giá

68/1998/TC/TCT (ngày 01/07/2000), Bảng giá 164/2000/TC/TCT (ngày

10/10/2000) và Bảng giá 164/2002/TC/TCHQ (ngày 27/12/2002). Bảng giá

164/2002/TC/TCHQ là bảng giá tối thiểu cuối cùng, chính thức chấm dứt hiệu

lực thi hành ngày 31/08/2004, khi Thông tƣ 87/2004/TT/BTC ra đời, quy định

hệ thống xác định trị giá mới cho hàng hóa nhập khẩu dựa trên hai phƣơng pháp

cơ bản nhƣ hiện nay.

Về xác định trị giá tính thuế theo giá tối thiểu, ban đầu, nó chỉ đƣợc quy

định dƣới dạng các quyết định ban hành bảng giá (Quyết định 1187/TC/TCT,

Quyết định 975/1998/TC/TCT). Theo các quyết định này, giá tính thuế cho hàng

hóa nhập khẩu sẽ đƣợc xác định theo giá hợp đồng nếu giá hợp đồng cao hơn giá

tối thiểu trong bảng giá. Trƣờng hợp giá hợp đồng thấp hơn bảng giá thì giá tính

thuế là giá tối thiểu. Trƣờng hợp hàng nhập khẩu không có trong bảng giá nhƣng

Page 30: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

20

thuộc nhóm hàng đƣợc nêu trong danh mục mặt hàng Nhà nƣớc quản lý giá tính

thuế thì vẫn áp dụng giá hợp đồng. Đối với các lô hàng khác, Hải quan địa

phƣơng căn cứ thực tế x y dựng và ra các quyết định x y dựng giá để bổ sung

vào bảng giá.

Kể từ ngày 11/11/1997, sau khi ban hành Thông tƣ 82/1997/TT/TCT thì

cách xác định trị giá tính thuế mới đƣợc đƣa lên thành văn bản pháp quy lớn hơn

là các Thông tƣ. Thông tƣ 82 đƣợc thay thế bởi Thông tƣ 08/2000/TT-BTC vào

năm 2000. Trong Thông tƣ 08 đã đƣa vào một số khái niệm mới dựa trên Hiệp

định Trị giá Hải quan WTO nhƣ “Giá thực phải trả”, “Các khoản điều chỉnh

cộng”… nhƣng thực chất đó vẫn là phƣơng pháp xác định trị giá tính thuế theo

giá tối thiểu.

Theo đánh giá của các chuyên gia thì trong bối cảnh thƣơng mại chƣa mở

rộng, xác định giá tính thuế theo giá tối thiểu là một công cụ quan trọng để ngăn

ngừa và chống gian lận giá, cũng nhƣ bảo đảm số thu ổn định cho ng n sách.

Khi dòng hàng hóa lƣu chuyển ngày càng tăng lên thì giá tối thiểu mới bộc lộ

hết những nhƣợc điểm lớn, nhƣ: không linh hoạt, nhanh chóng lạc hậu do giá cả

thị trƣờng luôn luôn biến động, là “bình phong” che chắn cho hành vi gian lận

giá của một bộ phận doanh nghiệp làm ăn gian dối, v.v…

Việc nghiên cứu về Hiệp định trị giá Hải quan của Việt Nam bắt đầu từ

năm 1994 khi trở thành thành viên của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO). Hàng

năm Việt Nam tham gia các phiên họp thƣờng niên của Ủy ban kỹ thuật về xác

định trị giá Hải quan tại Bỉ. Năm 1998, Việt Nam bắt đầu x y dựng lộ trình thực

hiện Hiệp định trị giá Hải quan để phục vụ mục tiêu gia nhập WTO.

Có thể nói, việc soạn thảo các văn bản pháp quy nhằm thực thi Hiệp định

là công việc khó khăn và quan trọng nhất. Bởi tại Điều 22, Hiệp định trị giá

GATT 1994 quy định “Luật pháp, quy chế, các quyết định pháp lý và các quy

định hành chính về áp dụng nói chung có quan hệ đến Hiệp định này do các

nƣớc nhập khẩu có liên quan ban hành thì phải phù hợp với Điều 10 của GATT

1994”. Từ những năm 1999 công tác x y dựng Nghị định về thực hiện trị giá

Page 31: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

21

tính thuế Hải quan đƣợc bắt đầu và đến năm 2002 Chính phủ đã ban hành Nghị

định 60/2002/NĐ-CP ngày 06/06/2002 Quy định về việc xác định trị giá tính

thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều

VII Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại. Đ y là văn bản pháp lý quy

định các nguyên tắc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu theo tinh thần cơ bản của Hiệp định trị giá GATT/WTO. Nghị định đã quy

định quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan Hải quan và quyền lợi, nghĩa vụ của

đối tƣợng nộp thuế; đƣa ra các phƣơng pháp xác định trị giá tính thuế đƣợc phép

áp dụng một cách minh bạch, nhất quán, tạo thuận lợi cho thƣơng mại; thông

qua việc giao cho cơ quan Hải quan quyền xác định, quyền kiểm tra trị giá tính

thuế sẽ bảo vệ nguồn thu cho ng n sách, chông gian lận thƣơng mại. Nghị định

quy định chi tiết nội dung cũng nhƣ cách xác định trị giá tính thuế theo từng

phƣơng pháp và đặc biệt là các tình huống kỹ thuật xảy ra trong thực tế. Bộ tài

chính đã ban hành Thông tƣ 118/2003/TT-BTC ngày 08/12/2003 hƣớng dẫn

Nghị định 60/2002/NĐ-CP ngày 06/06/2002 của Chính phụ Quy định về việc

xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp

định thực hiện Điều VII Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại. Đ y là

văn bản hƣớng dẫn cấp Bộ bao quát toàn bộ nội dung của Nghị định. Nội dung

trong Thông tƣ khá đồng bộ, chi tiết, đặc biệt rất có nhiều ví dụ minh họa nên dễ

hiểu và dễ thực hiện. Một trong những nội dung quan trọng của Thông tƣ là làm

r nội dung các phƣơng pháp xác định trị giá tính thuế mới, tránh xảy ra những

tranh chấp khiếu kiện không cần thiết.

Tuy nhiên, theo Nghị định 60 và Thông tƣ 118, đối tƣợng áp dụng Hiệp

định trị giá còn hẹp, cụ thể chỉ áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có hợp đồng

thƣơng mại, gồm:

(1) Hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp, các bên hợp doanh thuộc

đối tƣợng điều chỉnh của Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam;

(2) Hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các nƣớc, vùng lãnh thổ, khối liên

minh quốc gia mà Việt Nam đã ký kết thực hiện xác định trị giá tính thuế theo

Page 32: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

22

nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều VII Hiệp định chung về thuế quan và

thƣơng mại (do Bộ Tài chính thông báo); và các hàng hóa nhập khẩu khác theo

quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ.

Ngoài ra, Điều 13 của Hiệp định trị giá Hải quan GATT/WTO quy định

khi cần kéo dài thủ tục Hải quan do thiếu thông tin cần thiết để khai báo trị giá,

ngƣời nhập khẩu có thể nhận hàng bằng cách thanh toán thuế hoặc cung cấp

chứng từ bảo đảm cho việc thanh toán theo đúng quyết định cuối cùng. Đ y là

một trong những điều kiện góp phần giải phóng hàng kịp thời, vừa hạn chế nguy

cơ rủi ro không thu đủ thuế. Điều này chƣa đƣợc thể hiện trong Nghị định số

60/2002/NĐ-CP cũng nhƣ Thông tƣ 118/TT-BTC.

Vì vậy, để n ng cao hiệu quả công tác quản lý trị giá Hải quan cần phải

hoàn thiện các văn bản pháp luật về trị giá Hải quan, n ng cao tính công khai,

minh bạch của các văn bản pháp luật này. Theo đó, Nghị định số 155/2005/NĐ-

CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 đã ra đời thay thế Nghị định 60/2002/NĐ-CP.

Nghị định này quy định việc xác định trị giá Hải quan nhằm mục đích tính thuế

và thống kê đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và áp dụng đối với tất cả

hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Các nội dung trong Nghị định đƣợc hƣớng dẫn

thực hiện cụ thể tại Thông tƣ số 113/2005/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2005

của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Qua so sánh, đối chiếu Nghị định 155/2006/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm

2006 của Chính phủ quy định việc xác định trị giá Hải quan đối với hàng hóa

xuất khẩu, nhập khẩu với Hiệp định trị giá WTO, cho thấy Nghị định

155/2006/NĐ-CP và Thông tƣ 113/2005/TT-BTC đã chuyển tải một cách căn

bản và khá đầy đủ các nội dung của Hiệp định trị giá GATT/WTO. Chỉ còn một

số ít vấn đề đƣợc đề cập trong Hiệp định nhƣng chƣa đƣợc thể chế hóa vào pháp

luật Việt Nam, do điều kiện năng lực thực tế cũng nhƣ khả năng thực hiện của

Việt Nam ở thời điểm hiện tại. Nhƣng theo yêu cầu trong đàm phán, WTO đề

nghị Việt Nam cần có một số bổ sung, chỉnh sửa để chuyển thể nguyên bản về

đầy đủ nhất nội dung Hiệp định vào văn bản pháp quy. Theo đó, Thủ tƣớng

Page 33: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

23

Chính phủ có Công văn số 1791/TTg-QHQT ngày 06 tháng 11 năm 2006 về

việc giao Bộ Tài chính sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về trị giá Hải

quan, theo nội dung và thời hạn đã cam kết với WTO, trƣớc ngày 01 tháng 01

năm 2007. Và kết quả là Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 03 năm

2007 của Chính phủ quy định việc xác định trị giá Hải quan đối với hàng hóa

xuất khẩu, nhập khẩu đã ra đời, thay thế Nghị định 155/2006/NĐ-CP. Để thực

hiện Nghị định, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tƣ 40/2008/TT-BTC ngày 21

tháng 05 năm 2008 hƣớng dẫn việc xác định trị giá Hải quan đối với hàng hóa

xuất khẩu, nhập khẩu. Tuy nhiên, đến ngày 15 tháng 12 năm 2010 ban hành

Thông tƣ 205/2010/TT-BTC hƣớng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16

tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối

với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, theo đó thay thế Thông tƣ 40/2008/TT-BTC.

Nhƣ vậy, cùng là hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16

tháng 3 năm 2007 của Chính phủ nhƣng trong mỗi thời kỳ, Bộ Tài chính lại đƣa

ra cách hiểu và thực hiện khác nhau trong việc xác định trị giá Hải quan đối với

hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Quán triệt và tôn trọng triệt để nguyên tắc kế thừa và phát huy những quy

định cũ, chỉ bổ sung làm r một số điểm theo đũng tinh thần của Hiệp định và

trong phạm vi lớn nhất không làm xáo trộn công tác quản lý, xác định trị giá

hiện hành. Vì vậy, Nghị định 40 đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung cụ thể,

gồm:

- Tách khái niệm “Trị giá giao dịch” thành hai khái niệm: “Trị giá giao

dịch” và khái niệm “Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán”. Vì WTO

cho rằng khái niệm “Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán” là một

khái niệm cơ bản của Hiệp định cần quy định cụ thể trong văn bản của Việt

Nam.

- Bổ sung khái niệm “Tham vấn” làm cơ sở cho việc đƣa các quy định về

tham vấn; Khái niệm “Tổng số lƣợng bán ra lớn nhất” đƣợc sử dụng trong

phƣơng pháp khấu trừ; Khái niệm “Ngày sớm nhất ngay sau khi nhập khẩu”,

Page 34: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

24

“Hàng hóa cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại” để đảm bảo tính logic của quy

định và tu n thủ theo đúng Hiệp định.

- Đối với mối quan hệ đặc biệt, để phù hợp với quy định tại Hiệp định,

Nghị định đã bổ sung hai cách chứng minh mối quan hệ đặc biệt không ảnh

hƣởng đến trị giá khai báo, đó là: chứng minh trị giá giao dịch xấp xỉ với giá

kiểm tra và chứng minh bằng cách chỉ ra giao dịch mua bán đó mặc dù có tồn tại

mối quan hệ đặc biệt giữa ngƣời mua và ngƣời bán, nhƣng đã đƣợc tiến hành

nhƣ các giao dịch khác giữa cùng ngƣời xuất khẩu với những ngƣời mua không

có mối quan hệ đặc biệt.

- Đối với phƣơng pháp khấu trừ, bổ sung quy định “Số liệu phục vụ cho

tính toán khấu trừ đƣợc xác định trên cơ sở thông tin do ngƣời nhập khẩu hay

đại diện cho ngƣời nhập khẩu cung cấp trừ phi những số liệu này không nhất

quán với các số liệu thu thập đƣợc từ các giao dịch bán hàng nhập khẩu củng

phẩm cấp hay cùng chủng loại tại Việt Nam. Trƣờng hợp số liệu của ngƣời nhập

khẩu không nhất quán với số liệu thu thập đƣợc giao từ những ngƣời bán hàng

nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại tại Việt Nam, thì khoản lợi

nhuận và chi phí chung đƣợc phép khấu trừ sẽ đƣợc xác định dựa trên các thông

tin liên quan khác ngoài thông tin do ngƣời nhập khẩu hay đại diện của ngƣời

nhập khẩu cung cấp”.

- Đối với phƣơng pháp trị giá tính toán, bổ sung quy định “cơ quan Hải

quan nƣớc nhập khẩu không đƣợc tiến hành các hoạt động kiểm tra ngoài nƣớc

nhập khẩu trừ trƣờng hợp đƣợc sự hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền ở nƣớc cần

tiến hành kiểm tra”; Bổ sung quy định “Trị giá tính toán bao gồm cả các khoản

trợ giúp, chi phí đóng gói quy định tại đoạn 3 chú giải của Điều 5 Hiệp định”.

Sửa lại quy định “Việc xác định trị giá tính toán phải dựa trên các số liệu của

nhà sản xuất cung cấp trừ khi các số liệu này không phù hợp với số liệu thù thập

đƣợc tại Việt Nam” để sát với quy định của Hiệp định.

- Về các khoản điều chỉnh: Bổ sung quy định “Các hoạt động do ngƣời

mua thực hiện vì lợi ích của ngƣời mua sẽ không phải cộng vào trị giá Hải quan;

Page 35: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

25

Khoản lãi suất theo thỏa thuận tài chính của ngƣời mua và có liên quan đến việc

mua hàng hóa nhập khẩu sẽ không bao gồm trong trị giá Hải quan nếu thỏa mãn

một số điều kiện”.

- Về quyền và nghĩa vụ của ngƣời khai Hải quan, bổ sung quy định cơ

quan Hải quan có trách nhiệm “tổ chức tham vấn” và ngƣời khai Hải quan có

nghĩa vụ tham gia “tham vấn” trong trƣờng hợp cơ quan Hải quan có nghi ngờ

về tính trung thực, chính xác của trị giá khai báo; Bổ sung quy định “Nộp khoản

đảm bảo theo yêu cầu của cơ quan Hải quan theo quy định”; Bổ sung nghĩa vụ

của ngƣời khai Hải quan phải nộp thuế theo số thuế cơ quan Hải quan xác định

lại để làm rõ và nâng cao trách nhiệm của ngƣời khai Hải quan trong việc thực

hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc; Bổ sung quy định: Thông quan hàng hóa

và yêu cầu ngƣời khai Hải quan nộp khoản bảo đảm đủ để trả cho tiền thuế của

lô hàng trong trƣờng hợp cơ quan Hải quan có căn cứ nghi ngờ trị giá khai báo.

- Nội luật hóa nguyên bản quy định tại Điều 13 của Hiệp định để đảm bảo

tính tuân thủ triệt để Nghị định và làm cơ sở pháp lý quy định yêu cầu ngƣời

nhập khẩu nộp bảo lãnh để thông quan hàng hóa trong trƣờng hợp cơ quan Hải

quan nghi ngờ trị giá khai báo.

- Về xử lý đối với đối tƣợng nộp thuế: Bổ sung quy định “Đối tƣợng nộp

thuế có trách nhiệm nộp thuế truy thu khi cơ quan Hải quan hoặc cơ quan có

thẩm quyền khác kiểm tra phát hiện có sự giam lận, trốn thuế, trong thời hạn 5

năm tính từ ngày kiểm tra, phát hiện thấy việc gian lận, trốn thuế, kể cả trƣờng

hợp trị giá tính thuế đã đƣợc cơ quan Hải quan chấp nhận hoặc xác định trƣớc

đó”.

1.6. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

TRỊ GIÁ HẢI QUAN.

Hiệu quả là tiêu chí đánh giá mọi hoạt động nói chung và hoạt động quản

lý trị giá hải quan nói riêng. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý trị giá hải quan

là công việc khó khăn và phức tạp, bởi lẽ, hoạt động này là hoạt động quản lý

Nhà nƣớc đặc thù. Hoạt động quản lý trị giá hải quan không trực tiếp tạo ra giá

Page 36: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

26

trị vật chất, tuy nhiên lại ảnh hƣởng đến hoạt động của cơ quan Hải quan cũng

nhƣ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp. Chính vì thế, kết quả của

hoạt động này đƣợc đánh giá không chỉ dựa trên các tiêu chí định lƣợng mà còn

dựa trên các tiêu chí mang tính chất định tính.

Cũng nhƣ bất kỳ sự đánh giá một sự vật, hiện tƣợng nào đó, việc đánh giá

hiệu quả quản lý trị giá hải quan cũng cần có những tiêu chí nhất định. Việc xác

định hệ thống tiêu chí là luận cứ khoa học để đảm bảo cho việc đánh giá đƣợc

khách quan và đúng đắn. X y dựng một hệ thống các tiêu chí đánh giá hiệu quả

quản lý trị giá hải quan là công việc chƣa có tiền lệ. Hơn nữa, bản th n hoạt

động quản lý trị giá hải quan phụ thuộc vào đặc thù của hoạt động xuất nhập

khẩu tại từng địa phƣơng nên đòi hỏi các tiêu chí đánh giá không thể giống

nhau. Tuy nhiên, tác giả bƣớc đầu phác thảo một số tiêu chí đánh giá hiệu quả

công tác quản lý trị giá hải quan nhƣ sau:

1.6.1. Số lƣợng tờ hai phải iểm tra trị gi hải quan.

Theo quy định tại Thông tƣ 163/2009/TT-BTC, doanh nghiệp không phải

kê khai trị giá hải quan đối với một số trƣờng hợp sau:

- Hàng hóa xuất khẩu;

- Hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán;

- Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tƣợng miễn thuế, xét miễn thuế theo các

quy định hiện hành;

- Hàng hóa nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng

xuất khẩu;

- Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tƣợng không chịu thuế;

- Hàng hóa nhập khẩu thuộc loại hình tạm nhập, tái xuất.

Công chức Hải quan đƣợc ph n công tiến hành kiểm tra trị giá hải quan

dựa trên các thông tin trong bộ hồ sơ Hải quan với thông tin trên tờ khai trị giá.

Công chức Hải quan không phải kiểm tra trị giá hải quan đối với các

trƣờng hợp không phải kê khai trị giá.

Page 37: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

27

Việc xác định số lƣợng tờ khai phải kiểm tra trị giá là cơ sở để xác định

các công việc mà cơ quan Hải quan phải thực hiện trong quy trình kiểm tra trị

giá hải quan. Từ đó đánh giá đƣợc hiệu quả công tác quản lý trị giá hải quan của

cơ quan Hải quan.

1.6.2. Số lƣợng tờ hai tham vấn gi .

Trong quá trình kiểm tra trị giá hải quan, nếu có nghi vấn giá khai báo của

doanh nghiệp, cơ quan Hải quan thông báo để doanh nghiệp biết cơ sở, căn cứ

nghi vấn mức giá khai báo, phƣơng pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác định.

Nếu doanh nghiệp đồng ý với mức giá và phƣơng pháp do cơ quan Hải

quan xác định thì cơ quan Hải quan ra thông báo xác định trị giá và thực hiện ấn

định thuế theo giá đã xác định.

Nếu không đồng ý với mức giá và phƣơng pháp do cơ quan Hải quan xác

định thì doanh nghiệp đƣợc quyền yêu cầu cơ quan Hải quan tổ chức tham vấn

để giải trình về cơ sở, phƣơng pháp khai báo trị giá hải quan của mình.

Trong quá trình tham vấn, nếu doanh nghiệp giải trình đƣợc về các cơ sơ,

phƣơng pháp khai báo trị giá hải quan của mình, cơ quan Hải quan chấp nhận

giá khai báo của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không đƣa ra đƣợc các lý do,

căn cứ chứng minh trị giá khai báo là trung thực, cơ quan Hải quan sẽ xác định

trị giá.

Tuy việc tổ chức tham vấn hay xác định trị giá hải quan chỉ là một bƣớc

trong quy trình kiểm tra trị giá, nhƣng đ y là những công việc hết sức phức tạp,

đòi hỏi cơ quan Hải quan phải chuẩn bị các thông tin kỹ lƣỡng làm cơ sở kiểm

chứng các thông tin mà doanh nghiệp đƣa ra khi tham vấn, đồng thời làm căn cứ

khi xác định trị giá khai báo của doanh nghiệp (nếu có).

Hiện nay, Tổng cục Hải quan dựa trên số liệu tham vấn giá là một trong

các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng công tác quản lý trị giá hải quan.

1.6.3. Số tờ hai phải x c định lại trị gi t nh thuế và ấn định thuế.

Xác định lại trị giá tính thuế là việc công chức kiểm tra trị giá tiến hành

sau khi bác bỏ trị giá khai báo trong trƣờng hợp phát hiện có một trong những

Page 38: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

28

m u thuẫn về thủ tục, hồ sơ; về nguyên tắc và trình tự áp dụng các phƣơng pháp

xác định trị giá tính thuế hoặc thông qua tham vấn giá mà doanh nghiệp không

có đủ căn cứ giải trình các nghi vấn của cơ quan hải quan đƣa ra.

Khi xác định lại trị giá, cơ quan hải quan “x y dựng” mức giá phù hợp

làm căn cứ tính toán, ấn định số thuế phải nộp của doanh nghiệp.

Nhƣ vậy, xác định lại trị giá khai báo và ấn định thuế đƣợc coi nhƣ việc

phát hiện và “bắt giữ” các trƣờng hợp gian lận về trị giá hải quan.

Bằng việc đánh giá chỉ tiêu số lƣợng tờ khai phải xác định lại trị giá và số

thuế ấn định chúng ta sẽ đánh giá đƣợc sơ bộ về tình trạng gian lận trị giá bị cơ

quan hải quan phát hiện.

1.7. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

TRỊ GIÁ HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.

1.7.1. Những nhân tố thuận lợi.

Từ Cục Hải quan Tỉnh đến các Chi cục hải quan đã triển khai đƣợc một hệ

thống quản lý công tác giá tính thuế tuân thủ nội dung Hiệp định trị giá GATT

phù hợp với quản lý hiện đại, đang phát triển đúng hƣớng phù hợp với yêu cầu

phát triển thƣơng mại, hội nhập và hiện đại hóa hải quan.

Các văn bản pháp quy về công tác giá tính thuế, các văn bản hƣớng dẫn

chỉ đạo công tác giá tính thuế của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan đƣợc triển

khai kịp thời, công tác giá ngày càng hoàn thiện.

Hơn nữa, có thể thấy sau khi áp dụng nguyên tắc kiểm tra giá là quản lý

rủi ro về giá căn cứ vào Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu về giá cấp

Tổng cục và Danh mục quản lý rủi ro hàng xuất khẩu, nhập khẩu về giá cấp Cục

cũng đảm bảo việc quản lý giá thông thoáng mà vẫn chặt chẽ. Bên cạnh đó, việc

triển khai các văn bản hƣớng dẫn thực hiện công tác giá từ Cục đến Chi cục

thông suốt, kịp thời và r ràng hơn. Các Chi cục cũng đã chú trọng hơn đến việc

hƣớng dẫn, giải đáp những khó khăn vƣớng mắc cho doanh nghiệp liên quan

đến những quy định mới về công tác giá. Do đó, việc chấp hành của doanh

nghiệp trong khai báo cũng nghiêm túc hơn, sát với trị giá giao dịch hơn.

Page 39: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

29

Cục Hải quan tỉnh BR-VT đã rất chú trọng đến công tác đào tạo nhằm

nâng cao nhận thức cho đội ngũ làm công tác giá ngay từ khi bắt đầu thực hiện

Thông tƣ số 205/2010/TT-BTC, hiện nay là Thông tƣ số 39/2015/TT-BTC. Cục

Hải quan tỉnh đã nghiêm túc chọn lựa, xây dựng nên một đội ngũ cán bộ có trình

độ, có kinh nghiệm, đƣợc đào tạo đúng chuyên môn làm công tác giá tại Chi

cục, và ra quyết định công khai danh sách các công chức chuyên trách làm công

tác giá. Mỗi khi có sự điều động luân chuyển giữa các đơn vị trong Cục thì các

công chức mới chuyển đến vẫn đƣợc đơn vị tiếp nhận phân công tiếp tục thực

hiện nhiệm vụ làm công tác giá. Với việc xây dựng đội ngũ cán bộ theo hƣớng

chuyên s u nhƣ vậy, công tác giá đã thật sự đạt đƣợc những kết quả nhất định,

có sự thống nhất từ trên xuống dƣới, tránh đƣợc tình trạng mỗi đơn vị thực hiện

một kiểu nhƣ trƣớc đ y.

Tại Hải quan tỉnh BR-VT, hệ thống máy móc đang đƣợc tăng cƣờng, các

phần mềm nghiệp vụ đang đƣợc nghiên cứu điều chỉnh. Hải quan tỉnh BR-VT

kết hợp với các chuyên gia thế giới đang xác lập lộ trình đánh giá lại các cơ sở

triển khai phƣơng pháp trị giá hải quan. Các chƣơng trình nghiên cứu, đánh giá

bao gồm: đánh giá hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến trị giá

hải quan, đánh giá khả năng hiện đại hóa của Hải quan tỉnh BR-VT, đánh giá về

nhân sự cũng nhƣ hệ thống tổ chức quản lý của Hải quan tỉnh BR-VT. Sự đầu tƣ

này sẽ mang lại hiệu quả trong thời gian tới.

Công tác tuyên truyền về trị giá hải quan đang đƣợc triển khai mạnh mẽ

thông qua truyền hình, báo Hải quan, website của Cục Hải quan tỉnh BR-VT,

công khai các văn bản điều hành cho các cá nhân, doanh nghiệp tiếp cận, tham

khảo để biết và thực hiện.

Hệ thống kiểm tra sau thông quan – một lĩnh vực cực kỳ quan trọng, là

hậu phƣơng vững chắc cho áp dụng phƣơng pháp trị giá hải quan đang đƣợc đầu

tƣ phát triển mạnh.

1.7.2. Những nhân tố hông thuận lợi.

1.7.2.1. Từ phía cơ quan hải quan.

Page 40: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

30

Theo báo cáo của Phòng Thuế xuất nhập khẩu - Hải quan tỉnh BR-VT

trong thời gian qua, công tác quản lý trị giá hải quan còn gặp một số khó khăn,

vƣớng mắc là:

+ Công tác quản lý trị giá hải quan tại một số Chi cục chƣa đƣợc quan tâm

đúng mức nên vẫn còn tình trạng nhiều sai sót lặp đi lặp lại. Bên cạnh đó, các

Chi cục bố trí cán bộ làm công tác giá chƣa theo hƣớng chuyên sâu nên còn có

hiện tƣợng cán bộ làm công tác giá bị phân công làm công tác khác.

+ Cán bộ làm công tác quản lý trị giá hải quan ở Chi cục chƣa chủ động tự

đào tạo, còn phụ thuộc vào chƣơng trình đào tạo của Cục Hải quan tỉnh. Khi

đƣợc đào tạo thì tinh thần, thái độ học tập còn chƣa nghiêm túc. Kỹ năng tham

vấn, cập nhật các thông tin mới về biến động giá cả trên thị trƣờng quốc tế của

một số cán bộ, công chức tại đơn vị còn bị hạn chế.

+ Việc sử dụng thông tin giá chủ yếu căn cứ vào Hệ thống tra cứu dữ liệu

giá của Tổng cục Hải quan (chƣơng trình GTT01) một phần là do cán bộ công

chức chƣa chủ động thu thập thông tin từ nguồn khác một phần là do các thông

tin hỗ trợ công tác giá còn nghèo nàn.

Chƣơng trình GTT01 đang trong quá trình hoàn thiện, dẫn tới hay xảy

ra lỗi trong khi chạy, làm ảnh hƣởng tới công tác nghiệp vụ. Hệ thống thông tin

dữ liệu tuy đã đƣợc nâng cấp, cập nhật kịp thời và đầy đủ hơn trƣớc đ y, nhƣng

một số trƣờng hợp vẫn còn thiếu thông tin chi tiết để có thể lựa chọn làm lô

hàng giống hệt hoặc tƣơng tự ảnh hƣởng đến việc sử dụng làm căn cứ xác định

trị giá tính thuế.

Các văn bản liên quan đến công tác giá còn chậm, chƣa kịp thời, hay

thay đổi, một số nội dung còn chồng chéo, không r ràng g y khó khăn cho cán

bộ thực hiện. Còn xảy ra tình trạng cùng một Nghị định của Chính phủ mà Bộ

Tài chính hƣớng dẫn thực hiện bằng hai Thông tƣ khác nhau trong từng giai

đoạn.

Hội nhập quốc tế cũng phát sinh một số loại hình xuất nhập khẩu mới

trong khi hệ thống quy định của pháp luật còn đang trong quá trình x y dựng và

hoàn thiện, thƣờng xuyên thay đổi cho phù hợp với thực tiễn và hội nhập kinh tế

quốc tế... Tất cả những thực tế đó khiến cho công tác kiểm tra, giám sát, quản lý

của Cục Hải quan tỉnh BR-VT đối mặt với không ít khó khăn, phức tạp.

Thêm vào đó, sự phối hợp của các đơn vị trong ngành còn chƣa thống

nhất: Kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực giá nói riêng cần phải tiến hành

Page 41: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

31

một số hoạt động điều tra, xác minh. Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động

của hệ thống kiểm tra sau thông quan bị hạn chế. Mặc dù lực lƣợng kiểm soát

chống buôn lậu đƣợc trang bị rất nhiều thẩm quyền nhƣng hệ thống kiểm tra sau

thông quan vẫn chƣa x y dựng đƣợc quy chế phối hợp trong thực thi nhiệm vụ.

Quy chế phối hợp với các ngành khác chƣa đáp ứng yêu cầu: sự phối hợp

giữa các ngành Kho bạc - Hải quan – Thuế nội địa đã đƣợc Bộ Tài chính quy

định tại Thỏa thuận hợp tác tổ chức phối hợp thu Ng n sách nhà nƣớc giữa Kho

bạc Nhà nƣớc, Tổng cục Hải quan và Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông

thôn Việt Nam ký ngày 12/11/2009. Tuy nhiên sự phối hợp cũng chỉ dừng lại ở

phạm vi trao đổi thông tin thu đòi nợ thuế, trong khi nhu cầu cần nâng sự phối

hợp lên tầm cao mới là phối hợp trong thực hiện nghiệp vụ chuyên môn nhằm

ngăn chặn các hành vi gian lận của doanh nghiệp.

Cơ sở công nghệ thông tin còn thiếu và yếu: thiết bị máy móc còn sơ sài,

chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc, trang thiết bị hỗ trợ chủ yếu còn mang

tính thủ công, các phần mềm kỹ thuật phục vụ công tác trị giá hiện nay chƣa

đồng bộ mà mang tính chắp vá g y khó khăn cho hải quan trong khai thác dữ

liệu: phần mềm quản lý đăng ký tờ khai - hệ thống cơ sở dữ liệu giá GTT01 -

phần mềm cập nhật thông tin kiểm hóa – phần mềm thống kê hải quan – phần

mềm khai hải quan điện tử ... hoạt động chƣa hoàn toàn tƣơng thích và đồng bộ.

1.7.2.2. Từ phía doanh nghiệp.

Hiện nay, Ngành hải quan đang áp dụng cơ chế doanh nghiệp tự kê khai,

tự tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Theo đó, doanh nghiệp sẽ tự

áp mã hàng hóa, thuế suất và xác định giá tính thuế trên cơ sở những quy định

pháp luật. Tuy nhiên, một bộ phận doanh nghiệp chƣa am hiểu các phƣơng pháp

xác định trị giá tính thuế theo Hiệp định trị giá GATT nên nhận thức về quyền

lợi và nghĩa vụ còn hạn chế. Đa số các doanh nghiệp chỉ nhận thức về mặt quyền

lợi (đƣợc áp giá tính thuế theo trị giá khai báo, không bị áp đặt theo trị giá tối

thiểu nhƣ trƣớc kia) nhƣng chƣa tự giác thực hiện các nghĩa vụ với cơ quan hải

quan nhƣ: khai báo trung thực trị giá, cung cấp các thông tin về giá và trả lời các

câu hỏi nghi vấn của cơ quan Hải quan trong quá trình tham vấn. Doanh nghiệp

đã g y ra một số trở ngại làm giảm tiến độ thông quan hàng hóa. Điều này gây

khá nhiều khó khăn cho cán bộ Hải quan khi thực hiện nhiệm vụ.

Doanh nghiệp luôn có xu hƣớng gian lận và tìm kiếm những kẽ hở, sử

dụng nhiều thủ đoạn gian lận giá tinh vi nhƣ khai thấp giá thực tế phải thanh

toán, lợi dụng quy định về hàng khuyến mại, giảm giá để khấu trừ khoản này ra

Page 42: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

32

khỏi trị giá tính thuế hoặc không khai báo một số khoản phải cộng nhƣ phí bảo

hiểm, tiền bản quyền, trị giá phần mềm.

Nguyên nhân một phần là do ngƣời khai báo không hiểu r các quy định

pháp luật hoặc lợi dụng sự lỏng lẻo của pháp luật cố tình khai báo thấp hơn trị

giá thực tế để giảm số thuế phải nộp hoặc khai báo tăng trị giá để tăng số thuế

đƣợc hoàn. Doanh nghiệp khai báo không đầy đủ các yếu tố liên quan đến hàng

hóa nhƣ các khoản phải cộng bao gồm chi phí bao bì, đóng gói, phí bản quyền,

các khoản trợ giúp tham gia vào quá trình sản xuất… Điều này gây ảnh hƣởng

lớn đến hiệu quả công tác quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu trong thời gian vừa qua.

Page 43: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

33

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI

QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU.

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có trụ sở tại số 16, đƣờng Lê Lợi,

phƣờng 1, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

- Tầm nhìn: Xây dựng Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thành lực

lƣợng chuyên nghiệp cao, có chuyên môn sâu và hiện đại, hoạt động minh bạch,

liêm chính và có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ phát

triển kinh tế đất nƣớc.

- Phương châm hoạt động: Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả.

- Tuyên ngôn:

+ Quản lý có hiệu quả các hoạt động xuất nhập khẩu và giao lƣu quốc tế,

tạo điều kiện cho thƣơng mại và sản xuất phát triển.

+ Bảo vệ và góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền

kinh tế quốc gia.

+ Bảo đảm nguồn thu cho ngân sách.

+ Chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại, bảo vệ lợi ích ngƣời tiêu dùng.

+ Góp phần bảo vệ chủ quyền kinh tế, an ninh quốc gia và an toàn xã hội.

+ Phục vụ quản lý kinh tế xã hội.

- Mục tiêu:

+ e-Clearance: Thông quan điện tử;

+ e-Manifest: Tiếp nhận thông tin bản lƣợc khai hàng hóa và các chứng từ

liên quan, thực hiện thông quan phƣơng tiện vận tải xuất nhập cảnh, tiến tới

thông quan trƣớc khi hàng đến;

+ e-Permit: Quản lý và trao đổi thông tin giấy phép, C/O điện tử;

+ e-Payment: Thanh toán thuế điện tử;

+ e-Office: Quản lý văn phòng điện tử.

2.1.1. Lịch sử hình thành

Page 44: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

34

Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có trụ sở đặt tại số 16, đƣờng Lê

Lợi, Phƣờng 1, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Ngày 12/11/1977 Bộ Ngoại thƣơng có quyết định 1406/BNgT-TCCB

thành lập Chi Cục Hải quan Đồng Nai. Ngày 04/12/1979 Bộ Ngoại thƣơng có

Quyết định 1004/BNgT-TCCB về việc thành lập Chi cục Hải quan Đặc khu

Vũng Tàu - Côn Đảo trên cơ sở Chi cục Hải quan Đồng Nai, đơn vị tiền thân

của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ngày nay. Với chức năng quản lý nhà

nƣớc về Hải quan, những năm qua Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ làm thủ tục xuất nhập cảnh cho hàng trăm ngàn

lƣợt phƣơng tiện vận tải, thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, đấu tranh chống buôn

lậu, gian lận thƣơng mại, đảm bảo an ninh kinh tế.

Khác với các địa phƣơng trên cả nƣớc, Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng

Tàu còn là nơi duy nhất thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về Hải quan, phục

vụ cho hoạt động thăm dò và khai thác Dầu khí - một ngành công nghiệp mũi

nhọn của đất nƣớc.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu.

- Tổ chức, chỉ đạo, hƣớng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của

Nhà nƣớc về Hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan gồm:

+ Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phƣơng tiện vận tải xuất cảnh,

nhập cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu, các địa điểm kiểm tra tập trung và các địa

điểm kiểm tra khác theo quy định của pháp luật;

+ Thu thập, khai thác, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan theo quy định

của pháp luật và của Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan;

+ Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để chủ động phòng, chống

buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma tuý

trong phạm vi địa bàn hoạt động.

Phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, phòng, chống vận

chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, phòng, chống ma tuý ngoài phạm vi

địa bàn hoạt động của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật;

+ Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng

hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

+ Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo

quy định của pháp luật;

+ Áp dụng các biện pháp cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuộc

thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

Page 45: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

35

+ Thống kê nhà nƣớc về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,

quá cảnh và phƣơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm vi

quản lý của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật.

- Hƣớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Hải quan trong việc tổ chức

triển khai nhiệm vụ đƣợc giao.

- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan theo

quy định của pháp luật.

- Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận

chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật; giải quyết

khiếu nại đối với các quyết định hành chính của các đơn vị trực thuộc và giải

quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà

nƣớc về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,

quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; các quy

định của Tổng cục Hải quan về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; báo

cáo Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan những vƣớng mắc phát sinh, các vấn đề

vƣợt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan.

- Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phƣơng

pháp quản lý hải quan hiện đại vào hoạt động của Cục Hải quan.

- Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn, cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức

có liên quan để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.

- Tuyên truyền và hƣớng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải

quan trên địa bàn.

- Hƣớng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Cục

Hải quan theo quy định của pháp luật.

- Hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật và theo

phân công hoặc ủy quyền của Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan.

- Tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của Cục Hải

quan; thực hiện chế độ báo cáo theo chế độ quy định.

- Quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức của Cục

Hải quan theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài

chính.

- Quản lý, lƣu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế; quản lý, sử dụng

phƣơng tiện, trang bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động của Cục Hải quan theo quy

định của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải

quan giao và theo quy định của pháp luật.

Page 46: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

36

C c đơn vị chức

năng tƣơng đƣơng

Các Chi cục Hải

quan

Các Phòng tham

mƣu chức năng

2.1.3. Cơ cấu tổ chức.

Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu gồm 07 phòng tham mƣu chức

năng cho Lãnh đạo Cục, 05 Chi cục Hải quan và 03 đơn vị chức năng tƣơng

đƣơng (Hình 2.1).

(Hình 2.1 – Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

( nguồn: Phòng TCCB – Thanh tra, Cục hải quan Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

Cục trƣởng

Cục Hải quan Tỉnh

C c Phó Cục trƣởng

Cục Hải quan Tỉnh

-Chi cục Hải quan

Côn Đảo.

-Chi cục Hải quan

cảng Cát Lở.

-Chi cục Hải quan cửa

khẩu cảng Phú Mỹ.

-Chi cục Hải quan cửa

khẩu cảng Cái Mép.

-Chi cục Hải quan cửa

khẩu cảng Vũng Tàu.

- Chi cục kiểm tra sau

thông quan.

- Đội kiểm soát hải

quan.

- Trung tâm Dữ liệu

và Công nghệ thông

tin.

- Phòng Tổ chức cán

bộ, thanh tra

-Văn phòng.

-Phòng Tài vụ - Quản

trị.

-Phòng Giám sát quản

lý.

-Phòng Thuế xuất

nhập khẩu.

-Phòng quản lý rủi ro.

- Phòng CBL và xử lý

vi phạm

Page 47: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

37

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN

TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU.

2.2.1. Quy trình iểm tra trị gi hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà

Rịa – Vũng Tàu.

Hiện nay, Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tổ chức thực hiện công

tác kiểm tra trị giá hải quan theo quy định tại Thông tƣ 38/2015/TT-BTC ,

Thông tƣ 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính ,Quyết định

1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015, Quyết định 2344/QĐ-TCHQ ngày 07/8/2015,

công văn số 905/TCHQ-TXNK ngày 17/02/2017 của Tổng Cục Hải quan. Cụ

thể:

2.2.1.1. Kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình thông quan

Việc kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình thông quan là việc công

chức Hải quan kiểm tra Hồ sơ hải quan hoặc hồ sơ hải quan điện tử, các tài liệu

có liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu

thuộc diện kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.

Việc kiểm tra trị giá tính thuế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đƣợc thực

hiện trên cơ sở kiểm tra các mặt hàng thuộc Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập

khẩu về trị giá do TCHQ ban hành (sau đ y gọi tắt là Danh mục rủi ro hàng

nhập khẩu) và các nguồn thông tin khác mà cơ quan hải quan thu thập đƣợc nhƣ:

Dữ liệu giá có sẵn trên Hệ thống dữ liệu giá của cơ quan hải quan (Hệ thống dữ

liệu giá GTT02), các thông tin giá của mặt hàng giống hệt, tƣơng tự trên thị

trƣờng nội địa và thị trƣờng nƣớc ngoài sau khi thực hiện quy đổi, khấu trừ theo

quy định tại Quyết định số 2344/QĐ-TCHQ ngày 07/8/2015 và công văn số

905/TCHQ-TXNK ngày 17/2/2017 của TCHQ ( sau đ y gọi tắt là dữ liệu giá mà

cơ quan hải quan thu thập đƣợc) . Theo quy trình thủ tục Hải quan đổi với hàng

hóa xuất khẩu, nhập khẩu thƣơng mại hiện hành (Quy trình 1966/QĐ-TCHQ

ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan), công việc này do bô phận Tiếp nhận hồ

sơ thực hiện (Bƣớc 2 của quy trình thủ tục Hải quan).

Page 48: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

38

iểm tra trị gi ải quan hàng u t h u

Công chức Bƣớc 1 tiến hành kiểm tra: Hồ sơ hải quan hoặc hồ sơ hải

quan điện tử, các tài liệu có liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế của

hàng hóa xuất khẩu thuộc diện kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.

Công chức tiến hành đối chiếu và so sánh giá mặt hàng xuất khẩu với mức

giá kiểm tra tại Danh mục rủi ro hàng hoá xuất khẩu.

( nguồn hòng thuế XNK – ục Hải quan Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

Page 49: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

39

- Trƣờng hợp hàng hóa xuất khẩu không thuộc Danh mục quản lý rủi ro

hàng xuất khẩu hoặc phù hợp với dữ liệu giá mà cơ quan hải quan thu thập đƣợc

thì chấp nhận và thông quan theo mức giá khai báo của doanh nghiệp.

- Trƣờng hợp hàng hóa xuất khẩu thuộc Danh mục quản lý rủi ro hàng

xuất khẩu hoặc dữ liệu giá mà cơ quan hải quan thu thập đƣợc thì công chức Hải

quan tiến hành tiếp các bƣớc kiểm tra sau đ y:

Kiểm tra tính hợp pháp của hợp đồng mua bán hàng hoá và sự phù hợp về

nội dung giữa hợp đồng mua bán hàng hoá với các nội dung khai báo trên tờ

khai hải quan hoặc tờ khai hải quan điện tử.

Nếu hợp đồng mua bán hàng hoá không hợp pháp hoặc nội dung giữa hợp

đồng mua bán hàng hoá và các nội dung khai báo trên tờ khai hải quan hoặc tờ

khai hải quan điện tử có m u thuẫn, doanh nghiệp không giải trình đƣợc thì công

chức Hải quan tiến hành xác định lại trị giá.

Nếu doanh nghiệp không đồng ý với cơ quan hải quan thì có quyền đề

nghị tổ chức tham vấn hoặc chuyển kiểm tra sau thông quan theo từng mặt hàng

cụ thể tại công văn số 905/TCHQ-TXNK.

Bằng việc giao cho Cục trƣởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ tình

hình quản lý hoạt động xuất khẩu từng thời kỳ và thực tế xuất khẩu hàng hoá để

x y dựng, điều chỉnh Danh mục rủi ro hàng hoá xuất khẩu và mức giá tham

chiếu để kiểm tra trị giá khai báo của doanh nghiệp, đồng thời gửi báo cáo Tổng

cục Hải quan. Nhờ vậy, công tác kiểm tra trị giá hàng hóa xuất khẩu đƣợc tiến

hành linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh thực tế của từng địa phƣơng.

iểm tra trị gi ải quan hàng nh p h u

Việc kiểm tra trị giá tính thuế hàng nhập khẩu đƣợc thực hiện trên cơ sở

kiểm tra các mặt hàng thuộc Danh mục quản lý rủi ro về trị giá hàng nhập khẩu

(sau đ y gọi tắt là Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu).

Page 50: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

40

Sơ đồ 1.2: Quy trình iểm tra trị gi hải quan đối với hàng nhập hẩu

(Nguồn hòng thuế XNK – ục Hải quan Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

Công chức kiểm tra trị giá Hải quan đối với tờ khai nhập khẩu ở giai

đoạn trong thông quan phải thực hiện những bƣớc sau:

Th nhất, kiểm tra nội dung khai áo về tên hàng, đơn vị tính, nhãn

hiệu, xuất x , đơn vị tính

Khi tiến hành khai báo về trị giá hải quan, nghĩa vụ của ngƣời khai hải

quan phải khai báo đầy đủ chi tiết ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá,

phù hợp với các tiêu chí trên tờ khai trị giá.

Trên cơ sở thông tin khai báo, công chức tiếp nhận tờ khai kiểm tra sự

đầy đủ của các tiêu chí này.

Th hai, kiểm tra tính chính xác của hồ sơ

Trị giá Hải quan khai báo trên tờ khai trị giá Hải quan là sự phản ánh trị

giá hàng hóa trên các chứng từ thuộc bộ hồ sơ Hải quan. Vì vậy, công chức

Page 51: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

41

kiểm tra cần kiểm tra kỹ sự phù hợp giữa các chứng từ thuộc bộ hồ sơ Hải

quan. Chẳng hạn, công chức cần lƣu ý sự đồng nhất giữa các điều khoản về

giá bán, điều kiện giao hàng, thời gian giao hàng... quy định trên hợp đồng

thƣơng mại hóa đơn thƣơng mại cũng nhƣ các điều khoản tƣơng ứng trên các

chứng từ khác.

Th a, kiểm tra các điều kiện áp dụng các phương pháp xác định trị

giá

Mỗi một phƣơng pháp xác định trị giá Hải quan đều có các điều kiện

nhất định và chỉ khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện đó thì phƣơng pháp đó

mới đƣợc áp dụng. Vì vậy, khi kiểm tra trị giá Hải quan, công chức tiếp nhận

phải đặc biệt chú ý đến điều kiện áp dụng các phƣơng pháp xác định trị giá.

Th tư, kiểm tra m c giá khai áo

Kiểm tra mức giá khai báo là việc công chức tiếp nhận tiến hành so

sánh, đối chiếu mức giá khai báo với cơ sở dữ liệu giá tại thời điểm kiểm tra

trị giá.

Căn cứ kết quả kiểm tra, công chức tiến hành xử lý:

- Trƣờng hợp phát hiện có một trong những m u thuẫn về thủ tục, hồ

sơ; về nguyên tắc và trình tự áp dụng các phƣơng pháp xác định trị giá tính

thuế, công chức tiếp nhận tiến hành bác bỏ trị giá khai báo của doanh nghiệp

và xác định trị giá tính thuế, đồng thời tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để

xử lý theo quy định của pháp luật.

- Trƣờng hợp không có nghi vấn về mức giá, nhƣng có nghi vấn m u

thuẫn về thủ tục, hồ sơ; nghi vấn giá khai báo cao hơn trên 15% so với mức

giá tại cơ sở dữ liệu giá và có nghi vấn hoặc không có nghi vấn m u thuẫn về

thủ tục hồ sơ thì công chức chấp nhận giá khai báo của doanh nghiệp, đồng

thời chuyển các nghi vấn sang kiểm tra sau thông quan.

Page 52: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

42

- Trƣờng hợp nghi vấn giá khai báo của doanh nghiệp đối với mặt hàng

không thuộc Danh mục rủi ro hàng hóa nhập nhƣng trị giá khai báo vẫn thấp

hơn dữ liệu giá cơ quan hải quan thu thập đƣợc thì chuyển tham vấn giá hoặc

kiểm tra sau thông quan tùy thuộc vào từng mặt hàng quy định tại công văn

905/TCHQ-TXNK.

- Trƣờng hợp nghi vấn giá khai báo của doanh nghiệp đối với mặt hàng

thuộc Danh mục rủi ro hàng hóa nhập khẩu, cơ quan Hải quan thông báo để

doanh nghiệp biết cơ sở, căn cứ nghi vấn mức giá khai báo, phƣơng pháp,

mức giá do cơ quan hải quan xác định.

Nếu doanh nghiệp đồng ý với mức giá và phƣơng pháp do cơ quan Hải

quan xác định thì cơ quan Hải quan ra thông báo xác định trị giá và thực hiện

ấn định thuế theo giá đã xác định.

Nếu không đồng ý với mức giá và phƣơng pháp do cơ quan Hải quan

xác định thì doanh nghiệp đƣợc quyền yêu cầu cơ quan Hải quan tổ chức

tham vấn để giải trình về cơ sở, phƣơng pháp khai báo trị giá hải quan của

mình.

Trong quá trình tham vấn, căn cứ hồ sơ, tài liệu và các thông tin dữ liệu

đã chuẩn bị trƣớc, cơ quan hải quan yêu cầu doanh nghiệp trả lời các c u hỏi

liên quan đến việc khai báo các yếu tố của giao dịch nhập khẩu; mức giá khai

báo; phƣơng pháp xác định trị giá tính thuế doanh nghiệp sử dụng. Kết thúc

tham vấn, căn cứ nội dung trả lời của doanh nghiệp, các thông tin dữ liệu giá,

cơ quan hải quan nêu r “chấp nhận” hoặc “bác bỏ” mức giá khai báo, trị giá

dự kiến xác định lại.

Trƣờng hợp bác bỏ mức giá khai báo, cơ quan hải quan tiến hành xác

định lại trị giá tính thuế, ra thông báo trị giá tính thuế đồng thời ấn định số

thuế phải nộp.

Page 53: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

43

2.2.1.2. Kiểm tra trị giá Hải quan sau khi thông quan hàng hóa:

Việc kiểm tra trị giá hải quan sau khi thông quan hàng hóa đƣợc thực

hiện bởi ba lực lƣợng: lực lƣợng kiểm tra sau thông quan tại Chi cục Hải quan

( kiểm tra sau thông quan trong vòng 60 ngày), lực lƣợng kiểm tra sau thông

quan và lực lƣợng điều tra chống buôn lậu.

Đối với lực lượng iểm tra sau thông quan tại Chi cục ải quan

Công chức Hải quan làm công tác kiểm tra sau thông quan tại các Chi

cục tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, mức giá khai báo và các tài liệu có liên

quan đến việc xác định trị giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Nếu phát hiện các m u thuẫn về thủ tục, hồ sơ thì bác bỏ mức giá khai báo,

xác định trị giá tính thuế. Nếu phát hiện các nghi vấn về hồ sơ, chứng từ, mức

giá khai báo nhƣng chƣa đủ căn cứ kết luận hành vi gian lận thì chuyển các

nghi vấn sang lực lƣợng kiểm tra sau thông quan để tiếp tục xác minh, làm r .

Đối với lực lượng iểm tra sau thông quan

Tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, nhiệm vụ kiểm tra sau

thông quan đƣợc giao cho Chi cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện.

Chi cục Kiểm tra sau thông quan tiến hành kiểm tra đối với các trƣờng

hợp có nghi vấn về hồ sơ, chứng từ hoặc mức giá khai báo do lực lƣợng phúc

tập chuyển; do lực lƣợng kiểm tra tại kh u thông quan chuyển; do lực lƣợng

kiểm tra sau thông quan phát hiện hoặc do đánh giá mức độ rủi ro theo mặt

hàng, ngành hàng, theo doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu thì tổ chức kiểm

tra sau thông quan tại cơ quan hải quan hoặc trụ sở của doanh nghiệp.

Việc KTSTQ đầy đủ gồm hai giai đoạn nối tiếp nhau (KTSTQ tại trụ sở

cơ quan hải quan và KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp), 12 bƣớc. Cụ thể:

Bƣớc 1. Xác định đối tƣợng chịu kiểm tra, đối tƣợng kiểm tra, phạm vi

kiểm tra.

Bƣớc 2. Thu thập, ph n tích thông tin về đối tƣợng kiểm tra.

Page 54: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

44

Bƣớc 3. Yêu cầu doanh nghiệp giải trình.

Bƣớc 4. Kiểm tra tại doanh nghiệp

Bƣớc 5. Kết luận kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế tại trụ sở

doanh nghiệp

Bƣớc 6. Báo cáo kết quả kiểm tra, đề xuất xử lý.

Bƣớc 7. Quyết định ấn định thuế (nếu có).

Bƣớc 8. Lập biên bản vi phạm hành chính (nếu có).

Bƣớc 9. Quyết định xử lý vi phạm hành chính (nếu có).

Bƣớc 10. Giải quyết khiếu nại (nếu có).

Bƣớc 11. Tổ chức rút kinh nghiệm.

Bƣớc 12. Cập nhật thông tin và lƣu trữ hồ sơ.

Tuy nhiên, không phải cuộc KTSTQ, kiểm tra thuế nào cũng phải thực

hiện đầy đủ 12 bƣớc này.

Trƣờng hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm, kiểm tra chọn mẫu nếu các

vấn đề kiểm tra đã r , có thể kết luận đƣợc, không có ý kiến khác nhau giữa

cơ quan Hải quan và Doanh nghiệp thì có thể dừng lại ở bất kỳ bƣớc nào kể từ

bƣớc 2.

Trƣờng hợp kiểm tra theo kế hoạch thì thực hiện đầy đủ 12 bƣớc.

Đối với lực lượng điều tra chống buôn l u

Tổ chức kiểm tra, xác minh các vụ việc có dấu hiệu gian lận lớn về trị

giá nhƣ: Làm giả hồ sơ, chứng từ; móc ngoặc để đồng loạt hạ thấp hoặc khai

khống trị giá do lực lƣợng kiểm tra sau thông quan chuyển hoặc những vụ

việc gian lận nổi cộm, có tính chất hệ thống, phạm vi rộng do lực lƣợng chống

buôn lậu phát hiện.

2.2.2. Tình hình thu thuế xuất hẩu, nhập hẩu tại Cục Hải quan

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2013 – 2017.

Page 55: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

45

Với đặc trƣng là một đơn vị có quy mô nhỏ, quân số ít, nhƣng trong

những năm qua Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu làm thủ tục cho một số

lƣợng lớn hàng hóa xuất nhập khẩu, đảm bảo tuân thủ đúng chính sách quản

lý đối với hoạt động xuất nhập khẩu và tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ

hải quan, luôn hoàn thành xuất xắc nhiệm vụ đƣợc cấp trên giao phó. Với

những thành tích nêu trên, nhiều năm liền Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu đƣợc tặng thƣởng Bằng khen của Chính phủ, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân

dân Tỉnh, Tổng cục Hải quan, Hu n chƣơng lao động hạng ba do Chủ tịch

nƣớc trao tặng.

Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai đầy đủ các

chƣơng trình phần mềm của Tổng cục Hải quan, đặc biệt là triển khai thành

công Hệ thống VNACCS/VCIS đƣợc cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao,

góp phần hỗ trợ tích cực cho công tác giải quyết thủ tục hải quan cho hàng

hóa xuất nhập khẩu, đảm bảo thông quan nhanh chóng hàng hóa tạo điều kiện

thuận lợi cho các doanh nghiệp.

Công tác triển khai các văn bản hƣớng dẫn nghiệp vụ đƣợc Cục Hải

quan Tỉnh duy trì thƣờng xuyên, nghiêm túc. Với việc thƣờng xuyên cử cán

bộ tham gia các lớp hƣớng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật mới (nhƣ Luật

quản lý thuế, Luật 107, Nghị định 134/2016/NĐ- CP, Nghị định số

08/2015/NĐ- CP Thông tƣ 38/2015/TT-BTC, Thông tƣ 39/2015/TT-BTC …)

do Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức giúp

cho cán bộ công chức trong đơn vị nắm vững các bƣớc trong quy trình nghiệp

vụ hải quan.

Công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ công chức đƣợc đơn vị

tiến hành thƣờng xuyên nhằm không ngừng nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật,

tinh thần trách nhiệm trong công tác. Tất cả cán bộ công chức trong đơn vị

đều an tâm công tác sẵn sàng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ do cấp trên giao.

Page 56: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

46

Trong quan hệ với cộng đồng doanh nghiệp, Cục Hải quan Tỉnh luôn

chủ động mở các buổi gặp mặt, tham gia các chƣơng trình đối thoại với doanh

nghiệp để phổ biến các văn bản liên quan đến chính sách quản lý xuất nhập

khẩu và lắng nghe ý kiến phản ánh, góp ý với cơ quan hải quan. Qua đó n ng

cao ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp. Hạn chế các trƣờng hợp

gian lận thƣơng mại xảy ra trong quá trình giải quyết thủ tục hải quan.

Cùng với xu thế phát triển kinh tế cả nƣớc nói chung, lƣợng hàng hóa

làm thủ tục hải quan tại Cục Hải quan Tỉnh cũng có sự tăng lên nhanh chóng.

Hiện tại đơn vị đang làm thủ tục Hải quan cho các doanh nghiệp nhập khẩu

hàng hoá với các mặt hàng chủ yếu là thiết phụ phục vụ hoạt động dầu khí,

máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định, ô tô, mô tô, xe gắn máy, nguyên phụ

liệu hàng gia công, nguyên phụ liệu sản xuất hàng xuất khẩu, lúa mỳ, dầu cọ,

dầu đậu tƣơng, khô đậu nành, da thuộc, gang, phôi thép, thép cán nóng, thép

tấm …; xuất khẩu các mặt hàng: dầu thô, thủy hải sản, tháp gió, cấu kiện nhà

bằng thép, thép các loại, da bò đã thuộc thành phẩm, vải giả da các loại, nhựa

PU các loại, túi xách các loại, gạch granite...Lƣợng tờ khai làm thủ tục tại Cục

Hải quan Tỉnh năm nay tăng hơn năm trƣớc, chỉ tiêu thu, nộp ngân sách nhà

nƣớc đều đạt và vƣợt chỉ tiêu đề ra.

Bảng 3.1. Kết quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Năm

Lƣợng tờ khai Kim ngạch xuất nhập

khẩu Tình hình thu thuế

Số lƣợng

Tỷ lệ

tăng,

giảm (%)

Kim

ngạch

(triệu

USD)

Tỷ lệ

tăng,

giảm (%)

Số thu

nộp

NSNN

(tỷ đồng)

Tỷ lệ

tăng,

giảm (%)

2013 57.563 24.200 20.326

2014 62.744 + 9 26.540 + 9,66 23.229 + 15

2015 58.096 -8,1 18.450 - 30,5 18.368 - 20,6

2016 56.956 -2,2 18.810 + 1 16.498 -10,2

2017 69.121 +17,6 20.805 +10,44 17.713 + 7,35

(Nguồn:Bc tổng kết công tác năm của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).

Page 57: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

47

Trong vòng 5 năm từ năm 2013 đến 2017, Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu đã làm thủ tục hải quan cho 304.480 tờ khai, nộp ng n sách nhà

nƣớc 96.134 tỷ đồng, lọt vào nhóm 5 Cục Hải quan địa phƣơng có số thu, nộp

ng n sách lớn nhất cả nƣớc. Đ y là thành tích vƣợt bậc trong điều kiện một

Cục Hải quan với biên chế còn hạn chế ( 287 công chức).

Năm 2013, Cục Hải quan Tỉnh đã làm thủ tục cho 57.563 lƣợt tờ khai

với tổng kim ngạch 24.200 triệu USD, nộp ng n sách nhà nƣớc 20.326 tỷ

đồng.

Năm 2014 là một năm thành công của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu khi đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ đối với các nhiệm vụ

đƣợc giao. Số thu NSNN của Cục Hải quan Tỉnh chủ yếu từ dầu thô xuất

khẩu, cho nên sự thay đổi sản lƣợng dầu thô XK cũng tác động lớn đến công

tác thu ngân sách của đơn vị. Trong Quý II năm 2014, do Nhà máy lọc dầu

Dung Quất đóng cửa bảo trì, sữa chữa, toàn bộ dầu thô khai thác từ các mỏ

đều đƣợc xuất khẩu ra nƣớc ngoài cho nên sản lƣợng tăng mạnh dẫn đến số

thu của Cục tăng đáng kể (tăng thêm gần 1.500 tỷ đồng). Bên cạnh đó, các mỏ

dầu đều có thuế suất khác nhau nên việc xuất khẩu từ các mỏ dầu có thuế

suất cao cũng làm tăng nguồn thu cho đơn vị. Biến động của tỷ giá đô la Mỹ

trong năm 2014 tăng lên mức 21.246 VND/USD tăng hơn so với cùng kỳ năm

2013 là 20.828 VND/USD cũng làm tăng số thuế phải thu trong năm

2014.Tình hình kinh tế, xã hội trong năm 2014 có nhiều chuyển biến tích cực,

kim ngạch xuất nhập khẩu đến 31/12/2014 đạt 26,54 tỷ USD tăng 9,66% so

với cùng kỳ năm 2013 dẫn đến số thu ngân sách tại đơn vị tăng so với năm

trƣớc.

Năm 2015 và năm 2016 là những năm nền kinh tế toàn cầu cũng nhƣ

kinh tế Việt Nam chịu ảnh hƣởng nặng nề của cuộc khủng hoảng và suy giảm

kinh tế toàn cầu. Khủng hoảng kinh tế mà trong đó là giá dầu thô giảm mạnh

Page 58: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

48

trên thị trƣờng thế giới đã ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác thu NSNN tại

đơn vị do mặt hàng dầu thô là mặt hàng xuất khẩu chính của địa phƣơng. Bên

cạnh đó là sự suy giảm của các mặt hàng nhập khẩu khác. Cụ thể, năm 2015

số lƣợng tờ khai giảm 8% so với cùng kỳ năm 2014 đạt 58.096 tờ khai, kim

ngạch xuất nhập khẩu và nộp ng n sách giảm tƣơng ứng 30,5% và 20,6% so

với cùng kỳ (kim ngạch xuất nhập khẩu 18.450 triệu USD, nộp ng n sách

18.368 tỷ đồng). Trong năm 2016, đã tiến hành đăng ký cho 56.956 tờ khai

với kim ngạch 18.810 triệu USD, nộp ng n sách 16.498 tỷ đồng. Tuy nhiên vì

những lý do khách quan đƣa lại từ tình hình chung của toàn cầu, do đó số thu

NSNN tại đơn vị có giảm sút so với năm 2014 nhƣng vẫn hoàn thành và vƣợt

chỉ tiêu mà TCHQ và BTC giao.

Năm 2017, Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tiếp tục đẩy mạnh

công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa hải quan, trong đó trọng t m là đơn

giản hóa thủ tục cùng với sự nỗ lực đổi mới của đội ngũ CBCC với phƣơng

châm phục vụ “ huyên nghiệp, Minh ạch, Hiệu quả” , áp dụng nhiều thành

tựu khoa học kỹ thuật mới, hệ thống VNACCS/VCIS đã đi vào ổn định. Về

khách quan, nền kinh tế cũng đã có nhiều khởi sắc, giá dầu thô cũng đã có

chiều hƣớng tăng sau chuỗi ngày ảm đảm kéo dài. Nhờ vậy, đơn vị đã hoàn

thành vƣợt mức các chỉ tiêu đƣợc giao, đặc biệt về chỉ tiêu thu thuế. Trong

năm, Cục Hải quan Tỉnh đã nộp ng n sách 17.713 tỷ đồng, tăng 7,35% so với

cùng kỳ, vƣợt 2% so với chỉ tiêu đƣợc giao. Cùng với đó, các Chi cục đã tiến

làm thủ tục cho 69.121 tờ khai tăng 17,6% so với cùng kỳ, đạt kim ngạch

20.805 triệu USD (tăng 10,44% so với cùng kỳ năm 2016).

2.2.3. Tình hình công t c quản lý nhà nƣớc về trị gi hải quan tại

Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

2.2.3.1. ông tác kiểm tra trị giá hải quan tại ục Hải quan tỉnh Bà

Rịa - Vũng Tàu.

Page 59: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

49

Trong thời gian qua, Cục Hải quan tỉnh BR-VT đã thực hiện tốt công

tác quản lý trị giá hải quan. Việc thực hiện công tác này đƣợc tiến hành trong

hai giai đoạn: kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan

(kiểm tra trong quá trình thông quan) và kiểm tra trị giá Hải quan sau khi

hàng hóa đã thông quan (kiểm tra sau thông quan).

iểm tra trị gi hải quan trong qu trình thông quan

Dƣới sự chỉ đạo sát sao của các cấp Lãnh đạo Cục Hải quan, công tác

kiểm tra trị giá hải quan tại Cục Hải quan Tỉnh luôn đƣợc các đơn vị thực hiện

nghiêm túc, đúng quy định.

Công tác kiểm tra trị giá hải quan trong quá trình thông quan đƣợc các

Chi cục thực hiện theo đúng thẩm quyền. Thông qua kiểm tra hồ sơ hải quan,

mức giá khai báo của doanh nghiệp, công chức tiếp nhận tờ khai từng bƣớc

“nhận diện” các dấu hiệu gian lận về trị giá hải quan của doanh nghiệp. Nếu

đủ căn cứ để xác định tại trị giá khai báo, Chi cục Hải quan cửa khẩu sẽ tiến

hành ấn định thuế. Nếu chỉ dừng lại ở mức độ “nghi vấn” trị giá khai báo,

công chức tiếp nhận thông báo cơ sở nghi vấn và chuyển sang thực hiện tham

vấn. Công tác tham vấn đƣợc tổ chức tham vấn tại Phòng Thuế xuất nhập

khẩu – Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng.

Thông qua việc kiểm tra trị giá trong quá trình thông quan, Cục Hải

quan Tỉnh phát hiện nhiều trƣờng hợp nghi ngờ về trị giá khai báo (không có

trƣờng hợp nào phát hiện mâu thuẫn về thủ tục, hồ sơ; về nguyên tắc và trình

tự áp dụng các phƣơng pháp xác định trị giá tính thuế) và tổ chức tham vấn.

Qua đấu tranh, khai thác các thông tin giải trình của doanh nghiệp, Cục Hải

quan Tỉnh đã phát hiện nhiều trƣờng hợp gian lận về trị giá khai báo, tiến

hành xác định lại trị giá và ấn định thuế. Nhờ vậy, đã góp phần hiệu quả trong

công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan, tránh tình trạng thất thu thuế nhà

nƣớc.

Page 60: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

50

Bảng 3.2: Kết quả iểm tra trị gi hải quan trong thông quan từ năm

2013 đến hết 31 12 2017.

Năm

Số TK

kiểm tra

trị giá

Số tờ khai

tham vấn

giá

Số tờ khai bác

bỏ trị giá sau

tham vấn

Số thuế điều chỉnh

tăng sau tham vấn

(đơn vị tính: Đồng)

2013 2.277 365 62 9.259.217.261

2014 2.408 266 34 2.754.626.034

2015 3.214 337 96 7.576.641.467

2016 3.757 361 104 12.708.449.204

2017 4.017 373 106 102.518.454.898

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa

- Vũng Tàu).

Từ 01/01/2013 đến 31/12/2017, các công chức tiếp nhận tại các Chi cục

hải quan cửa khẩu đã tiến hành kiểm tra trị giá hải quan đối với 15.673 tờ

khai. Qua kiểm tra, đã phát hiện nhiều trƣờng hợp có dấu hiệu nghi vấn,

chuyển tham vấn 1702 tờ khai, bác bỏ giá khai báo đối với 402 tờ khai, ấn

định thuế tăng trên 134 tỷ đồng. Những con số nêu trên đã chứng tỏ hiệu quả

của hoạt động tham vấn giá trong công tác quản lý trị giá hải quan.

Năm 2013, Cục Hải quan Tỉnh đã tiến hành tham vấn 365 tờ khai, bác

bỏ trị giá khai báo 62 tờ khai, truy thu hơn 9 tỷ đồng tiền thuế, trị giá hàng vi

phạm 34,90 triệu USD. Đ y là những dấu hiệu tích cực cho thấy công tác

tham vấn đã trở nên chuyên nghiệp và có hiệu quả.

Năm 2014, sau khi Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ 29/2014/TT-BTC

sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tƣ 205/2010/TT-BTC, theo đó thì các

trƣờng hợp nghi vấn giá sẽ đƣợc chuyển kiểm tra sau thông quan, chỉ còn các

doanh nghiệp hạng 6, hạng 7 qua khâu tham vấn giá. Nhƣ vậy số lƣợng tờ

khai thực hiện tham vấn giá giảm rõ rệt ( 266 tờ), trị giá tờ khai cũng không

lớn do hầu hết các doanh nghiệp hạng 6, 7 là các doanh nghiệp nhỏ lẻ, hoạt

động chƣa quá 365 ngày, tăng thu cho NSNN hơn 2 tỷ đồng.

Page 61: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

51

Năm 2015 với sự ra đời của Nghị định 08/2015/NĐ-CP và các Thông

tƣ 38/2015/TT-BTC và 39/2015/TT-BTC hƣớng dẫn thực hiện, để khắc phục

những hạn chế của Thông tƣ 29/2014/TT-BTC nhƣng vẫn chủ trƣơng tạo điều

kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Theo đó, các tờ khai có nghi vấn giá , doanh

nghiệp có quyền đề nghị tổ chức tham vấn giá hoặc chuyển kiểm tra sau

thông quan. Nhƣ vậy, các tờ khai đƣợc thực hiện tham vấn giá tăng (377 tờ),

công tác đấu tranh với doanh nghiệp ở khâu tham vấn giá cũng đạt đƣợc hiểu

quả tƣơng đối cao, bác bỏ 96 tờ khai và tăng thu cho NSNN hơn 7 tỷ đồng.

Sang năm 2016 và đặc biệt là năm 2017, nhận thấy tình hình gian lận

qua mã và giá có chiều hƣớng tăng, TCHQ đã có nhiều biện pháp chấn chỉnh

và tăng cƣờng công tác quản lý về giá và mã, với nhiều văn bản hƣớng dẫn

kịp thời, đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định về giá, đấu tranh chống lại

gian lận về giá và mã, nhằm thu đúng, thu đủ thuế cho NSNN. Trong đó nổi

bật là công văn số 905/TCHQ-TXNK ngày 17/2/2017. Với những văn bản

này, công tác quản lý giá trong đó đặc biệt là kiểm tra giá trong thông quan

bƣớc đầu mang lại hiệu quả rõ rệt. Đối với một số mặt hàng trọng điểm, thuế

suất cao và có nhiều rủi ro về giá đều phải tổ chức tham vấn, ngay khi cơ

quan hải quan có đủ các cơ sở bác bỏ trị giá có quyền ấn định thuế trong

thông quan, doanh nghiệp nộp thuế theo ấn định của cơ quan hải quan sau đó

có quyền khiếu nại nếu không đồng ý. Vì vậy, số tờ khai chuyển tham vấn

tăng đáng kể ( năm 2016 là 361 tờ và 2017 là 373 tờ), trong đó số tờ khai bác

bỏ xác định lại trị giá là 104 tờ ( 2016) và 106 tờ (2017). Tăng thu cho NSNN

hơn 12 tỷ đổng năm 2016 và đặc biệt là năm 2017 là hơn 102 tỷ đồng do trị

giá tờ khai rất lớn, thuế suất mặt hàng cao. Tuy nhiên, đ y cũng chỉ là những

giải pháp tạm thời của TCHQ nhằm hạn chế và tăng cƣờng công tác quản lý

giá trong giai đoạn dự thảo sửa đổi Thông tƣ 38 cho phù hợp hơn với thực tế,

Page 62: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

52

mặc dù đã cho thấy những hiệu quả rõ rệt nhƣng cũng vấp phải rất nhiều phản

ứng, khiếu nại, khiếu kiện trong cộng đồng doanh nghiệp.

Nhìn chung, số lƣợng tờ khai xác định lại trị giá tính thuế và số thuế ấn

định qua các năm có sự thay đổi phức tạp. Tuy nhiên, đối tƣợng hàng hóa rủi

ro cao về trị giá chủ yếu vẫn tập trung vào các mặt hàng có thuế suất cao (nhƣ

ô tô, xe máy) hoặc có trị giá lớn (nhƣ ô tô, xe máy, thép, thực phẩm...).

Bảng 3.3: Thống đối tƣợng hàng hóa phải x c định lại trị gi .

Năm

Số

lƣợng

tờ hai

phải

xác

định

lại

Đối tƣợng hàng hóa

Ô tô Xe máy Thép Thực ph m Khác

Số

lượng

TK

Tỷ

lệ %

Số

lượng

TK

Tỷ

lệ %

Số

lượng

TK

Tỷ

lệ %

Số

lượng

TK

Tỷ

lệ %

Số

lượng

TK

Tỷ

lệ %

2013 62 29 46,8 14 22,6 6 9,7 9 14,5 4 6,4

2014 34 16 47 7 20,5 5 14,7 4 11,7 2 5,8

2015 96 27 28,1 25 26 20 20,8 15 15,6 9 9,3

2016 104 35 33,6 25 23,7 15 14,4 18 17,3 11 10,5

2017 106 30 28,3 32 30,1 12 11,3 10 9,4 22 20,7

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm của Cục Hải quan tỉnh BR - VT).

Thông qua bảng 2.6, dễ dàng nhận thấy đối tƣợng hàng hóa gian lận

phổ biến nhất là ô tô, xe máy là các mặt hàng có thuế suất cao, trị giá lớn.

Theo tính toán, tổng các loại thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá

trị gia tăng đối với mặt hàng ô tô bằng khoảng 275% đến 300% so với giá

nhập khẩu. Mặt khác, thông thƣờng các doanh nghiệp nhập khẩu và kinh

doanh các mặt hàng này đều là các công ty có quy mô lớn, doanh nghiệp nhập

khẩu và vận chuyển trực tiếp hàng hóa thông qua các đơn đặt hàng riêng từ

các nhà sản xuất với các phiên bản riêng cho thị trƣờng Việt Nam. Do quy mô

và vốn đầu tƣ lớn nên để đảm bảo ổn định thị phần của mình, hầu hết các

công ty này đều đàm phán để trở thành nhà nhập khẩu, phân phối chính thức,

duy nhất hoặc độc quyền của nhà sản xuất tại thị trƣờng Việt Nam. Điều này

Page 63: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

53

g y khó khăn rất nhiều đến công tác kiểm tra giá cho cơ quan hải quan do hầu

hết thông tin giá trên cơ sở dữ liệu cũng nhƣ các thông tin đƣợc đăng tải chính

thức trên các trang mạng chính thống tại thị trƣờng nội địa đều là thông tin

của chính các doanh nghiệp này khai báo và đăng tải do đó không thể có sự so

sánh, đối chiếu khách quan, còn đối với thông tin từ các trang mạng nƣớc

ngoài thì chỉ mang tính chất tham khảo vì không thỏa mãn các điều kiện của

hàng tƣơng tự, giống hệt theo quy định do các phiên bản nhập khẩu về Việt

Nam là các phiên bản đƣợc nhà sản xuất sản xuất riêng theo yêu cầu của nhà

nhập khẩu. Ngoài ra mặt hàng ô tô, xe máy còn tiềm ẩn nhiều rủi ro khi

doanh nghiệp nhập khẩu với số lƣợng lớn kèm thêm nhiều khoản ƣu đãi giảm

giá từ nhà sản xuất, đ y là khoản mà doanh nghiệp đƣợc trừ theo quy định

nhƣng lại rất khó để xác định tính chính xác của các khoản giảm giá này.Với

thực trạng nhƣ vậy, đòi hỏi các cán bộ công chức thực hiện công tác quản lý

giá phải có kỹ năng nhạy bén, có kinh nghiệm dày dặn để đấu tranh với doanh

nghiệp, hạn chế gian lận qua giá của doanh nghiệp. Bên cạnh đó là vấn đề đặt

ra cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc, cơ quan lập pháp phải sửa đổi các văn

bản pháp luật sao cho phù hợp hơn với thực tế nhƣng vẫn đảm bảo các

nguyên tắc của luật pháp quốc tế tránh khiếu nại, khiếu kiện và đi ngƣợc lại

với tiến trình cải cách hành chính.

Mặt hàng thép, thực phẩm cũng là những mặt hàng thƣờng xuyên có

nguy cơ gian lận về trị giá. Những gian lận này chủ yếu tập trung vào hành vi

không khai báo đầy đủ các khoản phải cộng nhƣ phí bảo hiểm, phí vận

chuyển, phí bốc dỡ tại cảng; không khai các khoản tiền đặt cọc.

Các hành vi gian lận trên đ y sẽ đƣợc làm rõ trong phần tiếp theo của

luận văn.

Tuy tình hình gian lận thƣơng mại về trị giá hải quan diễn biến phức

tạp, nhƣng tập trung chủ yếu vào một số chủ thể.

Page 64: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

54

Bảng 3.4: Thống chủ thể có dấu hiệu gian lận về trị gi hải quan (từ

ngày 01/01/2013 đến ngày 31 12 2017).

Năm

Chủ thể thực hiện thủ tục hải quan

Công ty

TNHH Công ty Cổ phần

Công ty

hợp danh

Doanh

nghiệp

tư nhân

Số

lượng

Vi

phạm

Số

lượng

Vi

phạm

Số

lượng

Vi

phạm

Số

lượn

g

Vi

phạm

2013-2017 586 9 459 5 114 0 92 1

(Nguồn: BC tổng kết công tác năm2013 đến năm 2017 của Cục Hải quan tỉnh

BR - VT).

Từ 01/01/2013 đến ngày 31/12/2017, đã có 1.251 doanh nghiệp tiến

hành làm thủ tục hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Qua

thống kê, nhận thấy hầu hết các công ty hoạt động theo mô hình công ty

TNHH và công ty cổ phần (586 công ty TNHH, 459 công ty cổ phần). Các

công ty hợp danh phần lớn phần lớn là các công ty hoạt động theo hình thức

nhà thầu công trình, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, ít tham gia

hoạt động thƣơng mại quốc tế. Doanh nghiệp tƣ nh n trong khu vực tỉnh Bà

Rịa - Vũng Tàu hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên ít có hoạt động

xuất nhập khẩu (92 doanh nghiệp).

Trong năm 2017, qua công tác kiểm tra trị giá hải quan đã phát hiện 48

trƣờng hợp gian lận về trị giá. Các hành vi gian lận này do 15 công ty tiến

hành, trong đó chủ yếu vẫn là các công ty hoạt động theo mô hình công ty

TNHH và công ty cổ phần (9 trƣờng hợp vi phạm do công ty TNHH thực hiện

và 5 trƣờng hợp do công ty cổ phần). Do số lƣợng doanh nghiệp tƣ nh n và

công ty hợp danh ít tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, nên qua kiểm tra chỉ

có 01 trƣờng hợp doanh nghiệp tƣ nh n vi phạm các quy định về trị giá hải

quan.

Page 65: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

55

Việc nhận diện đƣợc các chủ thể của gian lận trị giá hải quan sẽ làm cơ

sở trong việc cập nhật thông tin về tính tuân thủ pháp luật trị giá hải quan của

các công ty khi Tổng cục Hải quan yêu cầu.

iểm tra trị gi ải quan sau hi thông quan hàng h a

Việc kiểm tra trị giá hải quan sau khi thông quan hàng hóa đƣợc thực

hiện bởi ba lực lƣợng: lực lƣợng phúc tập tại Chi cục Hải quan, lực lƣợng

kiểm tra sau thông quan và lực lƣợng điều tra chống buôn lậu.

- Đối với lực lượng iểm tra sau thông quan tại Chi cục ( iểm tra

sau thông quan trong vòng 60 ngày):

Công chức Hải quan làm công tác kiểm tra sau thông quan tại các Chi

cục tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, mức giá khai báo và các tài liệu có liên

quan đến việc xác định trị giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Thực hiện kiểm tra sau thông quan trong vòng 60 ngày kể từ ngày hàng hóa

đƣợc thông quan.

- Đối với lực lượng điều tra chống buôn l u

Tổ chức kiểm tra, xác minh các vụ việc có dấu hiệu gian lận lớn về trị

giá nhƣ: Làm giả hồ sơ, chứng từ; móc ngoặc để đồng loạt hạ thấp hoặc khai

khống trị giá do lực lƣợng kiểm tra sau thông quan chuyển hoặc những vụ

việc gian lận nổi cộm, có tính chất hệ thống, phạm vi rộng do lực lƣợng chống

buôn lậu phát hiện.

Lực lƣợng chống buôn lậu của Cục Hải quan Tỉnh đã phối hợp hiệu quả

với lực lƣợng Bộ đội Biên phòng, lực lƣợng Cảnh sát biển: tiến hành tổ chức

khảo sát các khu vực trọng điểm để x y dựng kế hoạch phối hợp tuần tra kiểm

soát; Phối hợp trao đổi thông tin về hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép

hàng hóa qua biên giới, gian lận thƣơng mại, thông tin về các đƣờng d y, đối

tƣợng đã và đang hoạt động trên địa bàn quản lý.

Page 66: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

56

Ngoài ra, lực lƣợng chống buôn lậu của Cục Hải quan Tỉnh đã phối hợp

tốt với lực lƣợng Quản lý thị trƣờng Tỉnh: tham gia các hội thảo, lớp tập huấn

nghiệp vụ về công tác Sở hữu trí tuệ, chống hàng giả và gian l n thƣơng mại

tổ chức trong địa bàn Tỉnh.

Tuy nhiên, hoạt động chống buôn lậu chƣa phát huy đƣợc tầm quan

trọng của mình trong công tác quản lý về trị giá hải quan. Trên thực tế, lực

lƣợng này mới chỉ dừng lại ở hoạt động thu thập thông tin về giá bán tại thị

trƣờng nội địa của một số mặt hàng cung cấp cho lực lƣợng kiểm tra trị giá

trong thông quan.

Điều này cũng đặt ra bài toán cho các cấp lãnh đạo Cục Hải quan Tỉnh

trong thời gian tới nhằm phát huy vai trò của lực lƣợng điều tra chống buôn

lậu trong việc quản lý trị giá hải quan trên địa bản.

- Đối với lực lượng iểm tra sau thông quan

Tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, nhiệm vụ kiểm tra sau

thông quan đƣợc giao cho Chi cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện.

Nhằm phát huy vai trò của công tác Kiểm tra sau thông quan hoạt động

thực sự có hiệu quả đúng theo tinh thần của Luật Hải quan sửa đổi, Chi cục

Kiểm tra sau thông quan - Cục Hải quan tỉnh BR-VT đã thƣờng xuyên x y

dựng chƣơng trình, kế hoạch chỉ đạo công tác phúc tập hồ sơ Hải quan tại các

Chi cục Hải quan Cửa khẩu, đồng thời triển khai công tác KTSTQ theo đúng

quy định, đẩy mạnh việc kiểm tra, rà soát thu thập thông tin nhằm phát hiện

các trƣờng hợp gian lận thƣơng mại, lên kế hoạch xác minh dấu hiệu vi phạm

cụ thể từng trƣờng hợp và có biện pháp xử lý phù hợp theo quy định của Pháp

luật. Nhờ vậy, trong những năm qua công tác KTSTQ đã thu đƣợc nhiều kết

quả đáng khích lệ.

Page 67: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

57

Bảng 3.5. Kết quả KTSTQ từ 01 01 2013 đến 31 12 2017

TT Năm

SỐ CUỘC

KIỂM TRA Số

cuộc

phát

hiện

vi

phạm

SỐ CUỘC PHÁT HIỆN VI PHẠM VỀ:

SỐ THUẾ ẤN

ĐỊNH TĂNG

(đơn vị t nh: tỷ

đồng)

THU

PHẠT

VI

PHẠM

HÀNH

CHÍNH

(đơn vị

tính: tỷ

đồng)

TỶ LỆ VI

PHẠM VỀ

TRỊ GIÁ

TRÊN TỔNG

SỐ CÁC VI

PHẠM

(đơn vị t nh:

%)

Tổng

số

Tại

trụ

sở

CQ

HQ

Tại

trụ

sở

DN

hàng

Trị

giá

Lƣợn

g

hàng

Chính

sách

(XX…)

GC,S

XXK

(ĐM

…)

Khác

Vi

phạm

về trị

giá

hải

quan

Tổng

số

Số

vụ

Số

thuế

1 2013 25 20 5 14 2 2 3 2 2 3 0,9 23,3 2,1 14.2 4.07

2 2014 48 22 26 27 5 6 7 7 2 2,7 56 5,9 18.5 4.86

3 2015 58 30 28 27 4 4 6 3 4 6 2,7 36,6 4,6 14.8 7.38

4 2016 78 23 45 45 7 8 8 5 10 7 3,9 126,9 2,7 17.7 3.13

5 2017 58 9 49 48 14 4 10 1 15 5 2,5 63,5 0,2 8.3 4.05

TỔNG

CỘNG 267 104 163 161 32 24 34 11 38 23

10,2

306,4 15,7 14.9 3.34

(Nguồn hi cục KTSTQ – Báo cáo các năm)

Page 68: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

58

Từ ngày 01/01/20013 đến 31/12/2017, Chi cục KTSTQ đã tiến hành 267

cuộc kiểm tra, trong đó 104 trƣờng hợp kiểm tra tại cơ quan Hải quan,163 trƣờng

hợp kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. Trong quá trình KTSTQ đã phát hiện 161

trƣờng hợp vi phạm, trong đó vi phạm về trị giá hải quan với 24 vụ (chiếm14.9%

về số vụ vi phạm). Trong vòng hơn 5 năm, Chi cục KTSTQ đã tiến hành ấn định

thuế và truy thu số thuế lên đến hơn 306 tỷ đồng, trong đó truy thu liên quan đến

gian lận về trị giá hải quan là hơn 10 tỷ đồng, chiếm 3.34%. Nhƣ vậy có thể thấy

gian lận về trị giá cũng đóng một phần không nhỏ và có chiều hƣớng ngày cang gia

tăng . Riêng trong năm 2013, Chi cục KTSTQ tiến hành kiểm tra 25 cuộc, phát hiện

14 trƣờng hợp có vi phạm, truy thu trên 23 tỷ đồng, trong đó vi phạm trong lĩnh

vực trị giá hải quan là 2 vụ, truy thu số tiền thuế trên 950 triệu, chiếm 14,2% về số

vụ và gần 4,07% về số thuế truy thu.

Năm 2014, qua kiểm tra hồ sơ của 48 doanh nghiệp, Chi cục KTSTQ phát

hiện ra 27 trƣờng hợp có vi phạm truy thu hơn 56 tỷ đồng. Trong đó vi phạm về trị

giá là 6 vụ chiếm 18,5% , truy thu hơn 2 tỷ đồng chiếm 4,86%

Riêng trong năm 2010, Chi cục KTSTQ đã tiến hành kiểm tra 10 trƣờng hợp,

phát hiện 7 trƣờng hợp vi phạm, trong đó không có trƣờng hợp nào vi phạm về trị

giá hải quan. Do đ y là năm thực hiện kế hoạch kiểm tra việc áp mã số thuế của các

doanh nghiệp nhập khẩu lúa mì nên không kiểm tra các vấn đề liên quan đến trị giá

hải quan.

Từ đầu năm 2015 đến 31/12/2017, qua kiểm tra 62 trƣờng hợp tại cơ quan

hải quan, 122 trƣờng hợp tại trụ sở doanh nghiệp đã phát hiện 120 vụ vi phạm, truy

thu hơn 225 tỷ đồng, trong đó có 16 trƣờng hợp vi phạm về trị giá hải quan, truy

thu hơn 8,5 tỷ đồng. Đ y là giai đoạn phát hiện các gian lận về trị giá hải quan với

số thuế truy thu lớn. Cả 16 trƣờng hợp nêu trên đều do Chi cục KTSTQ phát hiện

với hành vi không khái các khoản phí bảo hiểm, phí bốc xếp vào trị giá hải quan

trong một thời gian dài với số lƣợng hàng lớn. Điển hình là trƣờng hợp truy thu đối

Page 69: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

59

với Công ty cổ phần thép Pomina 2 số tiền thuế lên đến hơn 2,3 tỷ đồng; truy thu

Tổng công ty Thép Việt Nam gần 2 tỷ đồng. Những con số trên đ y đã minh chứng

vai trò quan trọng của KTSTQ trong công tác quản lý nhà nƣớc về trị giá hải quan.

Nhìn chung, trong những năm qua, nhờ xác định đúng trọng t m của công

tác KTSTQ cùng với sự cố gắng của đội ngũ công chức, Chi cục KTSTQ đã khẳng

định vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà nƣớc về trị giá hải quan. Ngoài

việc đảm bảo tránh thất thu cho ng n sách nhà nƣớc, công tác KTSTQ còn là khâu

“chốt chặn” của các kh u nghiệp vụ trong thông quan, đồng thời tạo tính răn đe đối

với các doanh nghiệp khác đang có ý định lợi dụng kẽ hở pháp luật để hƣởng lợi

bất chính.

2.2.3.2. ác hình th c gian lận trị giá hải quan.

Gian lận trị giá hải quan đƣợc chia làm 02 nhóm cơ bản: khai thấp trị giá hải

quan và khai tăng trị giá so với giá thực thanh toán.

hai th p trị gi hải quan nhằm làm giảm số thuế phải nộp

Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, nƣớc ta luôn đƣợc lọt vào nhóm

các nƣớc có nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới. Đi liền với đó là sự gia tăng

nhập khẩu nguyên, nhiên, vật liệu cũng nhƣ hàng tiêu dùng. Tuy nhiên, cùng với sự

gia tăng nhập khẩu là sự gia tăng gian lận trị giá hải quan theo hƣớng khai thấp trị

giá để giảm số thuế phải nộp. Đ y là những gian lận phổ biến mà Cục Hải quan

tỉnh BR-VT đang tập trung để giải quyết trong những năm qua.

Những gian lận này tập trung chủ yếu ở các nhóm hành vi sau đ y:

Thứ nh t: Sử dụng chứng từ dành riêng cho cơ quan Hải quan (for customs

purpose only) nhằm khai báo giá nhập khẩu thấp hơn giá thực thanh toán. Doanh

nghiệp và ngƣời bán lập thành 02 bộ chứng từ thƣơng mại, trong đó có một bộ ghi

số tiền thấp hơn giá thực tế của hàng hóa. Doanh nghiệp sử dụng bộ chứng từ này

làm cơ sở để khai báo với cơ quan Hải quan và thanh toán qua ngân hàng. Song

song với đó, ngƣời nhập khẩu thực hiện việc “chuyển tiền lậu” để chuyển số tiền

Page 70: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

60

còn thiếu cho ngƣời bán. Nhƣ vậy, doanh nghiệp xuất trình đƣợc chứng từ “thật”

(vì chứng từ do đích th n ngƣời bán phát hành) và phù hợp với các chứng từ thanh

toán qua ng n hàng nên cơ quan hải quan sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc

kiểm tra “giá thực thanh toán” đối với các lô hàng này.

Thực tế trong những năm qua, Cục Hải quan tỉnh BR-VT đã tiến hành kiểm

tra và phát hiện nhiều trƣờng hợp sử dụng chứng từ dành riêng cho cơ quan hải

quan, chủ yếu là các lô hàng có trị giá lớn, thuế suất thuế nhập khẩu cao nhƣ ô tô,

xe máy... Các hành vi gian lận này chủ yếu đƣợc phát hiện khi có sự vào cuộc của

Chi cục KTSTQ hoặc nhờ sự cung cấp giá bán tại nƣớc xuất khẩu.

Thứ hai: Ngƣời nhập khẩu không khai báo các khoản phí phải cộng liên

quan đến lô hàng.

Theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính

phủ và Thông tƣ số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định

về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, khoản phải cộng

bao gồm: Chi phí hoa hồng bán hàng và phí môi giới; Chi phí bao bì đƣợc coi là

đồng nhất với hàng hoá nhập khẩu; Chi phí đóng gói, bao gồm cả chi phí vật liệu

và chi phí nhân công; Tiền bản quyền, phí giấy phép sử dụng các quyền sở hữu trí

tuệ liên quan đến hàng hoá nhập khẩu; Chi phí vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, chuyển

hàng có liên quan đến việc vận chuyển hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập; Chi phí

bảo hiểm để vận chuyển hàng hoá nhập khẩu đến cửa khẩu nhập. Tuy nhiên, trên

thực tế các doanh nghiệp nhập khẩu không khai báo và xuất trình hóa đơn thanh

toán các loại chi phí này. Qua công tác KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh BR-VT đã

phát hiện nhiều trƣờng hợp gian lận, trong đó phổ biến là hành vi không khai phí

bốc xếp tại cửa khẩu nhập (phí THC – Terminal Handing Charge - Phí xếp dỡ tại

cảng). Chi cục KTSTQ đã tiến hành truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực Hải quan đối với các trƣờng hợp vi phạm. Những vi phạm này

thƣờng xảy ra đối với các trƣờng hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng rời, hàng lỏng

Page 71: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

61

do chi phí bốc xếp đối với loại hàng này cao hơn nhiều lần so với hàng hóa chứa

trong các container.

Ngoài ra, nhiều trƣờng hợp nhà nhập khẩu không khai báo tiền bản quyển,

phí giấy phép hoặc không khai báo phần mềm để trốn thuế.

Hiện nay, khi nhập khẩu các dây chuyền công nghệ, đi k m với những máy

móc hiện đại là những “hệ điều hành”, phần mềm điều khiển hệ thống. Những phần

mềm này là phần không thể tách rời của dây chuyền và thƣờng chiếm tỷ lệ giá trị

không nhỏ trong toàn bộ dây chuyền. Theo quy định thì đ y là khoản phải cộng vào

trị giá tính thuế. Tuy nhiên, các phần mềm là sản phẩm vô hình, thƣờng đƣợc

chuyển giao và cài đặt qua hệ thống internet nên cơ quan hải quan sẽ khó kiểm soát

đƣợc hoạt động nhập khẩu.

Thứ ba: Doanh nghiệp lợi dụng quy định hàng giảm giá, khuyến mãi để khai

giảm trị giá tính thuế đối với các mặt hàng thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu,

Danh mục rủi ro hàng hoá xuất khẩu. Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15

Thông tƣ 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015, các trƣờng hợp giảm giá

đƣợc xem xét là khoản điều chỉnh trừ bao gồm: giảm giá theo cấp độ thƣơng mại

của giao dịch mua bán hàng hóa; giảm giá theo số lƣợng hàng hóa mua bán; giảm

giá theo hình thức và thời gian thanh toán.

Bằng việc khai báo khoản giảm giá, doanh nghiệp sẽ không phải “đối mặt”

với việc “nghi ngờ” về trị giá hải quan mà vẫn hạ thấp đƣợc trị giá. Cụ thể: doanh

nghiệp khai báo trị giá tƣơng đƣơng với mức giá tại Danh mục rủi ro đồng thời kê

khai khoản chiết khấu, giảm giá 5%. Nhƣ vậy, mức giá khai báo (chƣa bao gồm

khoản chiết khấu, giảm giá) bằng với mức giá trong Danh mục rủi ro nên không

thuộc đối tƣợng nghi vấn, nhƣng sau khi trừ đi khoản giảm giá thì trị giá hải quan

làm căn cứ tính thuế sẽ thấp hơn. Đ y là hành vi gian lận khá tinh vi và khó quản

lý.

Page 72: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

62

Tại Cục Hải quan Tỉnh, trong thời gian qua, nhiều trƣờng hợp khai báo các

khoản triết khấu, giảm giá. Qua kiểm tra các hồ này, hầu hết liên quán đến mặt

hàng ô tô, xe máy nhập khẩu. Doanh nghiệp thƣờng mở hợp đồng nhập khẩu

khoảng 100 đến 200 xe máy loại Honda Air Blade, Honda PCX từ Thái Lan hoặc

80 đến 100 xe mô tô phân khối lớn, hoặc 5 đến 10 xe ô tô... Các trƣờng hợp này, hồ

sơ nhập khẩu thƣờng rất chặt chẽ, thực hiện việc thanh toán qua ngân hàng hàng

bằng phƣơng thức L/C hoặc TTR cho toàn bộ hàng hoá nhập khẩu thuộc hợp đồng

mua bán. Tại thời điểm đăng ký tờ khai, doanh nghiệp tính, nộp thuế theo giá chƣa

đƣợc trừ khoản giảm giá; Nộp hồ sơ đề nghị xem xét đƣợc trừ khoản giảm giá khi

hoàn thành việc nhập khẩu và thanh toán cho toàn bộ hàng hoá thuộc hợp đồng. Vì

vậy, khi kiểm tra trị giá hải quan tại kh u đăng ký tờ khai, công chức đƣợc phân

công thƣờng chuyển tham vấn để có thể kiểm tra kỹ lƣỡng giá khai báo của doanh

nghiệp. Nếu chƣa đủ căn cứ để bác bỏ trị giá khai báo, sau khi kết thúc hợp đồng

nhập khẩu, các Chi cục Hải quan cửa khẩu chuyển hồ sơ về Chi cục KTSTQ để

kiểm tra toàn diện hợp đồng giảm giá của doanh nghiệp. Nhờ việc kiểm tra qua

nhiều bƣớc nhƣ vậy nên đã phát hiện nhiều vụ sai phạm, bác bỏ khoản giảm giá,

truy thu hàng trăm triệu đồng cho ng n sách nhà nƣớc.

Thứ tư: Khi khai báo với cơ quan, ngƣời nhập khẩu khai thấp trị giá khi

không ghi số tiền đã ứng trƣớc mua hàng hóa vào phần trị giá thanh toán của lô

hàng nhập.

Thông thƣờng trên thực tế, khi mua hàng các nhà xuất khẩu thƣờng yêu cầu

những nhà nhập khẩu ứng trƣớc cho họ một khoản tiền nhất định. Và khi nhà nhập

khẩu thanh toán hết toàn bộ số tiền của lô hàng thì trên hoá đơn thƣơng mại mà nhà

xuất khẩu gửi cho nhà nhập khẩu chỉ ghi số tiền mà nhà nhập khẩu thanh toán sau

này, mà không ghi số tiền mà nhập khẩu đã ứng trƣớc trên hoá đơn thƣơng mại.

Đ y là trƣờng hợp gian lận thƣơng mại qua trị giá hải quan mà các doanh nghiệp sử

dụng khá nhiều, đặc biệt tại các Cục Hải quan Hà Nội, Đà Nẵng, Bình Dƣơng,

Page 73: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

63

Đồng Nai... Tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu hiện đã phát hiện ra một vài

trƣờng hợp nghi vấn, hiện các Chi cục Hải quan cửa khẩu đã lập hồ sơ và chuyển

về Chi cục KTSTQ theo dõi. Dự báo trong tƣơng lai, loại hình gian lận này sẽ có

xu hƣớng gia tăng, nên tại đơn vị, lãnh đạo Cục Hải quan Tỉnh đã yêu cầu các công

chức ở các bƣớc có liên quan nghiêm túc theo dõi.

Thứ năm Lợi dụng mối quan hệ đặc biệt với ngƣời bán để thực hiện “mua

bán thỏa thuận”.

Đ y là hành vi gian lận biến tƣớng của các loại hành vi trên. Bằng mối quan

hệ đặc biệt với ngƣời bán - thƣờng là mối quan hệ công ty mẹ - công ty con, đại lý

độc quyền của các công ty nƣớc ngoài, doanh nghiệp nhập khẩu thỏa thuận với

ngƣời bán cung cấp hàng hóa có tiêu chuẩn kỹ thuật riêng cho thị trƣờng Việt Nam.

Vì vậy, cơ quan Hải quan sẽ không có căn cứ “hàng giống hệt, tƣơng tự” để làm cơ

sở kiểm tra giá. Ví dụ điển hình là trƣờng hợp của Công ty CP ô tô Hyundai Thành

Công nhập khẩu và phân phối xe ô tô Hyundai tại thị trƣờng Việt Nam. Khi công

chức kiểm tra trị giá hải quan hàng nhập khẩu thì không có dữ liệu giá làm cơ sơ so

sánh, đối chiếu. Khi tiến hành tham vấn, cơ quan hải quan đƣa ra giá bán tại nƣớc

xuất khẩu làm cơ sở nghi vấn thì đƣợc doanh nghiệp giải thích hàng nhập khẩu của

doanh nghiệp có tiêu chuẩn kỹ thuật thấp hơn nhƣ hệ số an toàn, tiêu chuẩn kỹ

thuật, trang bị nội thất thấp hơn so với hàng hóa tại nƣớc xuất khẩu nên giá thấp

hơn là phù hợp. Vì vậy, Cục Hải quan Tỉnh chƣa đủ căn cứ để bác bỏ trị giá khai

báo của doanh nghiệp và đền nghị Chi cục KTSTQ tiếp tục theo dõi và lên kế

hoạch kiểm tra trong thời gian tới.

Nhƣ chúng ta đã ph n tích ở trên xu hƣớng giân lận khai thấp trị giá hàng

nhập khẩu có xu hƣớng tăng mạnh trong giai đoạn sắp tới. Tuy vậy việc cải cách

hành chính, minh bạch hóa hệ thống tài chính Việt Nam, văn hóa thanh toán hợp

đồng mua bán hàng hóa qua ngân hàng ngày càng phổ biến, cùng với sự quan tâm

lớn của Chính phủ, Bộ Tài Chính và Tổng cục Hải quan, chất lƣợng công chức làm

Page 74: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

64

công tác trị giá ngày càng tăng, hệ thống cơ sở pháp lý phục vụ công tác đấu tranh

chống gian lận ngày càng hoàn thiện, công tác thu thập thông tin Hải quan, nghiên

cứu giá thị trƣờng… cơ sở để công tác tham vấn giá hiệu quả hơn. Với một loạt tín

hiệu tích cực, chúng ta tin tƣởng rằng Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ sớm

giải quyết đƣợc vấn nạn trên.

hai tăng trị gi để tăng số thuế được hoàn hoặc tăng trị gi đầu vào

Hiện nay, hành vi gian lận về trị giá diễn ra hết sức phức tạp và khó kiểm

soát. Không chỉ có hành vi khai trị giá thấp hơn trị giá thanh toán, thực tế còn diễn

ra tình trạng khai trị giá cao hơn trị giá thực tế, đặc biệt với các máy móc tạo tài sản

cố định. Điều này có vẻ trái ngƣợc với những gì chúng ta thƣờng nghĩ. Vậy tại sao

doanh nghiệp lại muốn khai trị giá cao hơn trị giá thực tế? “Chìa khoá” của vấn đề

này nằm ở việc tính khấu hao tài sản cố định.

Theo nguyên tắc kế toán, trị giá của tài sản cố định đƣợc xác định nhƣ sau:

Trị giá tài

sản cố định

(để xác

định khấu

hao)

=

Trị giá tính

thuế hàng

nhập khẩu

+

Các khoản thuế

phải nộp (NK,

VAT,

TTĐB…)

+

Các chi phí khác (chi

phí vận chuyển, chi

phí vận hành, chạy

thử...)

Đối với những lô hàng nhập khẩu là máy móc tạo tài sản cố đinh, doanh

nghiệp khai trị giá cao hơn trị giá thực tế. Nhờ đó, trị giá của “khối tài sản cố định”

đó đƣợc n ng cao; tăng số thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng phải nộp (thông

thƣờng, thuế suất thuế thuế nhập khẩu của các loại máy móc bằng 0% nên số thuế

nhập khẩu phải nộp bằng 0). Tùy theo phƣơng pháp tính khấu hao tài sản cố định

của doanh nghiệp, tuy nhiên trị giá tài sản cố định tăng lên thì khoản khấu hao tài

sản cố định sẽ tăng. Theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Luật số

14/2008/QH12 năm 2008 thì khoản khấu hao tài sản cố định, các khoản thuế phải

nộp ở khâu nhập khẩu là chi phí hợp lý và đƣợc trừ ra khi xác định thu nhập chịu

Page 75: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

65

thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, với việc khai tăng trị giá tính thuế sẽ dẫn tới

giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

Hành vi khai tăng trị giá tính thuế hàng nhập khẩu tạo tài sản cố định còn đặc

biệt nguy hiểm đối với các liên doanh kinh tế mà doanh nghiệp nƣớc ngoài góp vốn

bằng tài sản cố định. Với việc khai tăng trị giá tài sản cố định, doanh nghiệp nƣớc

ngoài sẽ tăng tỷ lệ vốn góp trong liên doanh (mà trên thực tế phần vốn góp đó có

giá trị nhỏ hơn).Vì vậy, khi chia lợi nhuận theo tỷ lệ phần vốn góp, đƣơng nhiên

doanh nghiệp nƣớc ngoài sẽ đƣợc chi phần lợi nhuận lớn hơn. Đ y chính là hành vi

“chuyển giá” - một hình thức chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài rất tinh vi mà trong

xu thế phát triển kinh tế hiện nay nƣớc ta cần hết sức cảnh giác và ngăn chặn. Hoặc

giả trƣờng hợp, vì khấu hao tài sản cố định quá lớn (do trị giá tài sản cố định khai

quá cao), doanh nghiệp liên doanh lâm vào tình trạng thua lỗ “giả”. Phía doanh

nghiệp nƣớc ngoài sẽ lợi dụng cơ hội này dần mua lại phần vốn góp của doanh

nghiệp nƣớc ngoài, biến công ty liên doanh thành công ty 100% vốn nƣớc ngoài.

Hành vi khai sai trị giá đang là vấn đề rất khó quản lý. Từ trƣớc tới nay, công

cụ chủ yếu để cơ quan hải quan xác định căn cứ giá là cơ sở dữ liệu giá hàng hóa đã

nhập khẩu. Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu giá hàng hóa đã nhập khẩu là máy móc, thiết bị

tạo tài sản cố định còn rất ít. Đồng thời, đối với các dây chuyền công nghê, máy

móc, thiết bị thì trị giá phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ tính năng, năm sản xuất, công

nghệ đó của năm nào?... Vì vậy, có thể tên gọi của hàng nhập đầu tƣ giống nhau,

nhƣng việc lấy đó làm giá so sánh thì chƣa đủ tính thuyết phục. Chính những điều

này khiến cho cơ quan hải quan Việt Nam nói chung và Cục Hải quan tỉnh BR-VT

nói riêng gặp khó khăn khi xác định trị giá hàng nhập đầu tƣ.

Ngoài ra, tình trạng khai tăng trị giá giải quan còn tập trung vào các mặt

hàng là nguyên liệu sản xuất của các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Tƣơng tự nhƣ với

việc nhập khẩu máy móc tạo tài sản cố định, việc khai tăng trị giá nguyên liệu làm

Page 76: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

66

chi phí hợp lý đƣợc trừ ra khỏi doanh thu chịu thuế tăng. Điều này sẽ làm thu nhập

chịu thuế giảm, dẫn tới giảm số thuế TNDN phải nộp.

Tình hình gia tăng gian lận thƣơng mại về trị giá hải quan trong thời gian tới

là điều khó tránh khỏi. Nhƣng với việc ph n tích, đánh giá kỹ các hành vi gian lận

có thể xảy ra sẽ giúp Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đề ra đƣợc các phƣơng

án phòng, chống gian lận trị giá hải quan có hiệu quả.

2.3. ĐÁNH GIÁTHỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI

QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU.

2.3.1. Những mặt đạt đƣợc.

Mặc dù về thực chất, công tác quản lý trị giá hải quan theo nguyên tắc của

Hiệp định thực hiện Điều VII Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại bắt đầu

đi vào thực hiện từ năm 2002, vào những năm đầu tiên thực hiện đã gặp phải rất

nhiều khó khăn trong quá trình nội luật hóa các quy tắc chung của quốc tế. Tuy

nhiên, trải qua một quá trình nỗ lực triển khai thực hiện và hoàn thiện dần về hệ

thống văn bản quy phạm pháp luật và các hệ thống phụ trợ khác, ngành Hải quan

nói chung và Cục hải quan tỉnh BR-VT nói riêng đã đạt đƣợc rất nhiều thành tích

đáng kể, bao gồm:

2.3.1.1. Đối với công tác quản lý hải quan

- Công tác quản lý trị giá hải quan đã trở thành một trong những nghiệp vụ

quản lý nhà nƣớc về hải quan cơ bản, hình thành một khâu mới trong quy trình

nghiệp vụ hải quan.

Trƣớc khi quản lý trị giá hải quan theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện

Điều VII Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại, công chức hải quan chỉ

kiểm tra, đối chiếu giá khai báo của doanh nghiệp với Bảng giá tối thiểu.

Tuy nhiên những năm tiếp theo khi thực hiện theo các điều ƣớc của Hiệp

định chung, công tác quản lý về trị giá hải quan đã đƣợc triển khai thực hiện

- Nghiệp vụ quản lý trị giá hải quan tạo cho cơ quan hải quan một kênh

Page 77: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

67

thông tin mới nhằm thu thập thông tin về nhân thân doanh nghiệp.

Thông qua quá trình kiểm tra giá, công chức hải quan có đƣợc nhiều tài liệu,

chứng từ, giấy tờ hay số liệu về quá trình xây dựng và phát triển của từng doanh

nghiệp, hiểu biết lịch sử hoạt động của từng đơn vị kinh doanh, biết những điểm

mạnh, điểm yếu của ngƣời khai hải quan trong khi khai báo trị giá hoặc khai báo

hải quan. Đ y là những thông tin hết sức quan trọng để đánh giá mức độ tin cậy của

doanh nghiệp, hay nói cách khác là đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh

nghiệp, phục vụ áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong quản lý giá nói riêng và quản

lý hải quan nói chung.

- Hoạt động quản lý trị giá hải quan góp phần quan trọng trong việc bảo đảm

thu đúng, thu đủ thuế vào ng n sách nhà nƣớc.

Quản lý trị giá hải quan, về cơ bản là tìm cách xác minh tính trung thực,

chính xác của trị giá khai báo. Trong trƣờng hợp xác định đƣợc rằng trị giá khai

báo là không trung thực, không phản ánh đúng thực tế thƣơng mại, không phải là

giá thực thanh toán của hàng hóa mà đó phải là một mức giá khác thì cơ quan hải

quan có thể bác bỏ trị giá khai báo, yêu cầu ngƣời khai hải quan xác định lại, khai

bổ sung hoặc cơ quan hải quan xác định lại và thực hiện ấn định thuế đối với doanh

nghiệp. Do vậy, mức thuế thu đƣợc từ doanh nghiệp sẽ không phải là mức thuế mà

doanh nghiệp đã tính toán khi khai báo ban đầu. Đó phải là số thuế phản ánh chính

xác hơn nghĩa vụ về kinh tế của doanh nghiệp đối với ngân sách khi tham gia kinh

doanh nhập khẩu hàng hóa. Điều này cũng chính là mục tiêu cơ bản của thu ngân

sách, là thu đúng, thu đủ và nuôi dƣỡng nguồn thu.

- Hoạt động quản lý trị giá hải quan thúc đẩy việc thực hiện các cam kết quốc

tế trong lĩnh vực hải quan và việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế về quản lý hải

quan, sử dụng các công cụ quản lý hải quan hiện đại.

Trong điều kiện hội nhập kinh tế, Việt Nam lần lƣợt gia nhập nhiều tổ chức

kinh tế đa phƣơng nhƣ APEC, WTO, AFTA và ký kết các hiệp định, điều ƣớc hợp

Page 78: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

68

tác song phƣơng và đa phƣơng với các quốc gia, đối tác kinh tế trên thế giới. Kết

quả của quá trình này là Việt Nam cam kết thực hiện hàng loạt các điều ƣớc quốc tế

trong lĩnh vực hải quan nhƣ Công ƣớc Kyoto sửa đổi, Hiệp định thành lập khu vực

mậu dịch tự do Asean… Hầu hết các điều ƣớc quốc tế đều hƣớng đến mục tiêu tạo

thuận lợi cho giao lƣu buôn bán quốc tế, giảm thiểu sự can thiệp của cơ quan hải

quan đối với dòng chảy hàng hóa, cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan

giữa các nƣớc…

Kết quả là đến năm 2008, Hải quan Việt Nam đã chính thức trở thành thành

viên tham gia Công ƣớc Kyoto sửa đổi, có hiệu lực áp dụng tại Việt Nam từ năm

2011. Hải quan Việt Nam cũng đã ký kết các văn kiện hợp tác với nhiều cơ quan

Hải quan các nƣớc Nhật Bản, Trung Quốc, Cu Ba, Hàn Quốc, Nga, Hoa Kỳ, v.v…

- Công tác quản lý trị giá hải quan thúc đẩy công chức hải quan học tập nâng

cao trình độ nghiệp vụ hải quan và nghiệp vụ kinh tế khác.

Để có thể chuẩn bị tốt cho một hoạt động quản lý trị giá hải quan, hoặc để

hiểu đƣợc thấu đáo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kiểm tra trị giá, bắt

buộc công chức hải quan phải có kế hoạch tự mình nghiên cứu, học tập nâng cao

trình độ, bên cạnh việc tham gia những khóa đào tạo, tập huấn do Ngành cung cấp.

Do vậy, hàng loạt công chức hải quan đang làm việc trong lĩnh vực giá, thuế đã

tham gia các khóa học sau đại học, hoặc học thêm các chuyên ngành bổ trợ khác

nhƣ ngoại thƣơng, vận tải quốc tế, bảo hiểm quốc tế, sở hữu trí tuệ, kế toán doanh

nghiệp, kiểm toán…

- Công tác quản lý trị giá hải quan góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp

luật của doanh nghiệp.

Xét trên khía cạnh tuân thủ pháp luật, có hai nguyên nhân khiến doanh

nghiệp không tuân thủ là do không hiểu biết đầy đủ và cố tình tìm cách tận dụng

các khe hở của pháp luật.

Do trị giá hải quan là vấn đề mới, nhiểu nội dung mang tính kỹ thuật và liên

Page 79: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

69

quan nhiều đến chuyên môn kế toán doanh nghiệp, là một chuyên ngành khá phức

tạp, nên có nhiều quy định của pháp luật về xác định trị giá khiến cho ngƣời khai

hải quan bị lúng túng, không thông thạo, dẫn đến xác định không chính xác trị giá

của hàng hóa nhập khẩu. Thông qua việc kiểm tra trị giá, công chức hải quan có thể

giải thích đầy đủ hơn để ngƣời khai hải quan hiểu đƣợc lý do vì sao và phải xác

định trị giá hải quan nhƣ thế nào cho đúng. Vì thế, khả năng tu n thủ pháp luật của

doanh nghiệp đƣợc nâng lên.

Mặt khác, nếu doanh nghiệp cố tình không tuân thủ thì kiểm tra trị giá hải

quan giá giúp tìm ra những doanh nghiệp rủi ro cao, ý thức tuân thủ pháp luật kém,

từ đó có biện pháp theo doi và xử lý hiệu quả.

2.3.1.2. Đối với hoạt động của cộng đồng kinh doanh

- Công tác quản lý trị giá hải quan thúc đẩy doanh nghiệp quản lý kinh doanh

chặt chẽ hơn, có hiệu quả hơn.

Nhƣ đã nêu ở trên, công tác quản lý trị giá hải quan đòi hỏi doanh nghiệp

phải chuẩn bị và xuất trình hàng loạt những chứng từ, tài liệu nhằm bảo vệ tính

trung thực, chính xác của trị giá khai báo. Điều này bắt buộc doanh nghiệp phải có

hệ thống quản lý thông tin, tài liệu thực sự có hiệu quả, từ đó giúp n ng cao chất

lƣợng quản lý kinh doanh của chính bản thân doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, trải qua các bƣớc kiểm tra trị giá hải quan, doanh nghiệp có

thêm cơ hội tự kiểm tra lại hoạt động kinh doanh của chính bản thân mình, từ đó

phát hiện các khiếm khuyết hoặc nội dung cần điều chỉnh, làm n ng cao hơn hiệu

quả kinh doanh.

- Quản lý trị giá hải quan tham gia tích cực vào việc tạo lập môi trƣờng kinh

doanh bình đẳng.

Trong quá trình quản lý trị giá hải quan, cơ quan hải quan phải gặp và làm

việc với nhiều nguồn thông tin khác nhau, kiểm chứng đƣợc độ chính xác của các

nguồn thông tin. Quá trình này cũng tạo điều kiện cho chính cộng đồng doanh

Page 80: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

70

nghiệp trực tiếp tham gia vào việc đánh giá chính nội bộ các doanh nghiệp, cô lập

những doanh nghiệp ó hành vi gian lận, khuyến khích các doanh nghiệp cung cấp

thông tin chính xác, đáng tin cậy cho cơ quan Hải quan và do vậy, làm cho chính

môi trƣờng bên trong cộng đồng doanh nghiệp đƣợc trong sạch hơn hơn. Đó là điều

kiện rất tốt và là điều kiện cần cho một môi trƣờng kinh doanh minh bạch và cạnh

tranh bình đẳng.

2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại.

2.3.2.1. ác vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách

Việc xây dựng pháp luật của nƣớc ta hiện nay tuy đƣợc chú ý nhƣng vẫn

trong tình trạng vừa thiếu, vừa không rõ ràng nên trong thực hiện thiếu cơ sở pháp

lý và dễ dẫn đến tùy tiện không thống nhất. Nhiều chế định, quy định đƣợc ban

hành đã l u, nay không còn phù hợp, vẫn chƣa đƣợc sửa đổi, bổ sung kịp thời. Các

văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý trị giá hải quan do các cơ quan

Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành cũng chƣa cụ thể hóa đƣợc những qui định của

luật một cách thống nhất, nhất là nhiều văn bản còn mâu thuẫn, chồng chéo nhau,

g y khó khăn cho những ngƣời thừa hành. Mặt khác, chính luật pháp không đồng

bộ hoàn chỉnh cũng sẽ dẫn đến tình trạng tùy tiện, chủ quan trong kiểm tra, giám

sát và xử lý; đó là một trong những nguyên nhân dễ nảy sinh tiêu cực, tham nhũng,

dẫn đến mất lòng tin của nhân dân đối với việc quản lý và điều hành của Nhà nƣớc.

Trên cơ sở hệ thống văn bản pháp quy và hƣớng dẫn nhƣ hiện nay, công tác

quản lý trị giá hải quan gặp phải những khó khăn nhất định về nghiệp vụ và thủ tục,

dẫn đến làm giảm hiệu quả của công việc. Đó là:

- Hệ thống văn bản hƣớng dẫn về trị giá hải quan chƣa có tính ổn định:

Ngày 16/3/2007, Chính phủ chính thức thông qua và ban hành Nghị định

40/2007/NĐ-CP Quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu. Đ y là văn bản pháp lý quan trọng khẳng định quyết tâm của

Chính phủ trong việc quản lý trị giá hải quan theo Điều 7 Hiệp định trị giá

Page 81: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

71

GATT/WTO.

Để thống nhất việc thực hiện các quy định của Chính phủ về quản lý trị giá

hải quan, ngày 21/5/2008 Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ 40/2008/TT-BTC hƣớng

dẫn Nghị định 40/2007/NĐ-CP về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá

xuất khẩu, nhập khẩu. Theo đó, ngày 04/8/2008, Tổng cục Hải quan ban hành

Quyết định 1636/QĐ-TCHQ ban hành quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế

đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Ngày 17/8/2009, Tổng Cục Hải quan ban hành Quyết định 1636/QĐ-TCHQ

ban hành quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,

nhập khẩu và thay thế Quyết định 1636/QĐ-TCHQ của Tổng Cục Hải quan ngày

04/8/2008.

Nhƣ vậy, chỉ trong vòng 02 năm Tổng Cục Hải quan đã ban hành tới 02 quy

trình kiểm tra, xác định trị giá hải quan. Sự thiếu ổn định trong văn bản hƣớng dẫn

đã g y rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện.

Không chỉ dừng lại ở đ y, ngày 15/12/2010, Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ

205/2010/TT-BTC hƣớng dẫn Nghị định 40/2007/NĐ-CP và thay thế Thông tƣ

40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008.

Để phù hợp với một số quy định mới tại Thông tƣ 205/2010/TT-BTC, ngày

24/01/2011 Tổng Cục Hải quan ban hành Quyết định 103/QĐ-TCHQ về việc ban

hành quy trình kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa

xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan.

Nhƣ vậy, chỉ trong vòng chƣa đầy 3 năm nhƣng Bộ Tài chính đã ban hành 02

thông tƣ, Tổng Cục Hải quan ban hành 03 quy trình về kiểm tra, xác định trị giá

tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Điều này đã g y ra rất nhiều khó

khăn đối với cả cơ quan hải quan lẫn doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.

Tiếp đó là sự ra đời của thông tƣ số 29/ 2014/TT-BTC ngày 26/02/2014 sửa

đổi bổ sung Thông tƣ số 205/2010/TT-BTC , đƣa kh u tham vấn giá về kiểm tra

Page 82: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

72

sau thông quan, tạo điều kiện rất thuận lợi cho doanh nghiệp. Đ y là hƣớng đi rất

đúng đắn trong quá trình nội luật hóa các quy tác Quốc tế tuy nhiên trong bối cảnh

môi trƣờng và nền kinh tế của nƣớc ta hiện tại khi mà ý thức chấp hành pháp luật

của doanh nghiệp chƣa cao thì ngay lập tức đã tạo ra nhiều kẽ hở cho các doanh

nghiệp lợi dụng. Vì vậy, chƣa đầy 1 năm thực hiện, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP

của Chính phủ và Thông tƣ 38/2015/TT-BTC, 39/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính

ra đời. Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định và các thông tƣ này, TCHQ

cũng liên tục phải ra các văn bản hƣớng dẫn chỉ đạo mang tính tình thế để tăng

cƣờng quản lý nhà nƣớc về hải quan, đặc biệt là trong công tác quản lý giá, điển

hình là công văn số 905/TCHQ-TXNK ngày 17/02/2017 để tăng cƣờng công tác

kiểm tra trị giá hải quan.

Không những vậy, Thông tƣ 40 và Thông tƣ 205 có những “cách hiểu” khác

nhau đối với cùng một vấn đề. Điển hình là xác định khoản phí xếp dỡ tại cảng (phí

THC) có đƣợc coi là khoản phải cộng hay không. Theo quy định tại Thông tƣ 40

thì phí THC là khoản phải cộng; theo Thông tƣ 205 thì không phải cộng phí THC

vào trị giá tính thuế. Điều này ảnh hƣởng nhiều đến kết quả kiểm tra, xác định giá

và gây ra tình trạng khiếu nại, khiếu kiện của doanh nghiệp đối với quyết định truy

thu thuế của cơ quan hải quan.

- Dữ liệu giá tại Danh mục rủi ro hàng xuất khẩu, nhập khẩu chƣa đƣợc cập

nhật chi tiết, kịp thời. Phần lớn hàng hóa thuộc Danh mục đều là các mặt hàng có

trị giá lớn, thuế suất cao nhƣ ô tô, xe máy. Mức giá đối với các mặt hàng này phụ

thuộc rất nhiều vào quy cách, phẩm chất của hàng hóa (hay còn gọi là “option” của

xe). Tuy nhiên, trên thực tế, việc mô tả hàng hóa tại Danh mục chƣa chi tiết nên dễ

tạo ra kẽ hở để doanh nghiệp lợi dụng khai thấp giá nhập khẩu.

Mặt khác, giá cả của hàng hóa thƣờng xuyên biến động theo nhu cầu của thị

trƣờng. Chẳng hạn, cùng mặt hàng xe Toyota Highlander model 2012 nhƣng giá

bán tại thời điểm đầu năm thƣờng cao hơn giá bán vào cuối năm khoảng vài trăm

Page 83: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

73

USD. Tuy nhiên, việc cập nhật mức giá kiểm tra tại Danh mục thƣờng trải qua

nhiều công đoạn từ đề xuất đến xét duyệt nên thƣờng chậm hơn xu thế thay đổi giá

cả của hàng hóa.

- Hiện nay, chƣa có hành lang pháp lý trong công tác “chống chuyển giá”.

Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành (Luật Ðầu tƣ nƣớc ngoài, Luật

Thuế thu nhập doanh nghiệp) tuy đã có những quy định buộc các Doanh nghiệp khi

thực hiện các quan hệ giao dịch liên kết, phải kê khai và có nghĩa vụ xuất trình đầy

đủ các thông tin, tài liệu và chứng từ, để chứng minh cho việc lựa chọn và áp dụng

phƣơng pháp xác định giá trong giao dịch liên kết là phù hợp với giá thị trƣờng.

Để tăng cƣờng công tác kiểm soát đối với hoạt động chuyển giá, ngày

22/4/2010 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tƣ số 66/2010/TT-BTC hƣớng dẫn thực

hiện việc xác định giá thị trƣờng trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan

hệ liên kết. Theo đó chuyển giá đƣợc hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với

sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đƣợc chuyển dịch giữa các bên có quan hệ liên kết

không theo giá giao dịch thông thƣờng trên thị trƣờng, nhằm tối thiểu hoá tổng số

thuế phải nộp của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, các quy định nêu trên vẫn giới hạn trong lĩnh vực quản lý của cơ

quan thuế, cơ quan hải quan gặp nhiều khó khăn vƣớng mắc do chƣa có quy định

chế tài xử lý đối với các hành vi gian lận này.

2.3.2.2. Khó khăn về nguồn nhân lực.

Nhƣ đã trình bày ở trên, số lƣợng cán bộ, công chức chuyên sâu về thuế - trị

giá, có kiến thức phù hợp để đảm nhận các công việc quản lý trị giá hải quan hiện

nay là chƣa đầy đủ.

Hiện nay, Phòng Thuế xuất nhập khẩu là Phòng thực hiện chức năng tham

mƣu, giúp việc cho Cục Hải quan tỉnh trong công tác quản lý trị giá hải quan gồm

03 lãnh đạo Phòng và 08 công chức thừa hành. Trong đó, số lƣợng cán bộ, công

chức chuyên trách về trị giá hải quan là 02 ngƣời và 01 lãnh đạo phụ trách. Do vậy,

Page 84: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

74

xét về mặt số lƣợng thì với nguồn nhân lực nhƣ vậy, công việc xây dựng và hƣớng

dẫn thực hiện chính sách quản lý trị giá, bao gồm hƣớng dẫn xác định trị giá và

hƣớng dẫn quản lý trị giá, có thể nói là chƣa đủ.

Ngoài ra, tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu - là nơi trực tiếp thực hiện các

bƣớc kiểm tra, xác định trị giá hải quan, chiếm tới 90% khối lƣợng công việc trong

toàn bộ quy trình quản lý trị giá hải quan thì cũng chỉ có 01 hoặc 02 công chức

chuyên trách về trị giá hải quan. Trong khi đó, để có thể thực hiện quản lý trị giá

hải quan có hiệu quả, công chức kiểm tra phải có trình độ hiểu biết tối thiểu về

ngoại thƣơng, giao nhận hàng hóa, vận tải hàng hóa, bảo hiểm hàng hóa quốc tế, kế

toán doanh nghiệp, nghiệp vụ ng n hàng. Trong đó có những loại kiến thức không

thuộc chuyên ngành nghiệp vụ mà công chức đƣợc đào tạo trong trƣờng đại học

hoặc chỉ đƣợc giới thiệu rất sơ lƣợc thông qua các chƣơng trình đào tạo nghiệp vụ

tổng hợp của ngành Hải quan.

Một yếu tố nữa dẫn đến tình trạng thiếu nhân lực có trình độ để thực hiện

quản lý trị giá hải quan chính là do chính sách luân chuyển cán bộ tại các địa

phƣơng. Có nhiều trƣờng hợp công chức, sau khi làm việc tại vị trí giá – thuế ở các

Chi cục hải quan cửa khẩu một thời gian, thì đƣợc chuyển sang làm việc tại vị trí

kiểm tra hàng hóa, hoặc thậm chí là sang bộ phận xử lý, điều tra, thu thập rủi ro…

Có thể nói cách làm nhƣ vậy sẽ lãng phí những kinh nghiệm, kiến thức của công

chức tích lũy đƣợc sau một thời gian làm giá – thuế, trong khi công chức chuyển

đến vị trí làm việc mới sẽ lại phải nghiên cứu, tích lũy kiến thức mới để phục vụ

cho công việc mới.

2.3.2.3. Khó khăn về thông tin - cơ sở dữ liệu.

Toàn bộ thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động kiểm tra trị giá hải quan

hiện nay đều gói gọn trong chƣơng trình quản lý giá GTT02.

Chất lƣợng nguồn thông tin trên hệ thống GTT02 đang là vấn đề đáng lo

ngại hiện nay. Tuy Tổng cục Hải quan đã đƣa ra các tiêu chí khi cập nhật trị giá hải

Page 85: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

75

quan vào hệ thông GTT02, nhƣng các đơn vị hải quan địa phƣơng vẫn thực hiện

chƣa thống nhất các tiêu chí về tên hàng, quy cách, phẩm cấp… Vì vậy, công chức

kiểm tra giá sẽ không xác định đƣợc hàng hóa nào đƣợc coi là “giống hệt, tƣơng

tự”. Điều này dẫn tới dữ liệu giá nhiều nhƣng “không có giá trị sử dụng” để làm

căn cứ đối chiếu, so sánh mức giá khai báo. Đối với một số các mặt hàng, đặc biệt

là những mặt hàng nằm ngoài Danh mục quản lý rủi ro thì việc có sự khác biệt về

giá giữa các Cục Hải quan địa phƣơng là tƣơng đối phổ biến do thời điểm và nguồn

thu thập thông tin để so sánh đối chiếu. Do đó, có hiện tƣợng cùng một mặt hàng

nhƣng tại các địa phƣơng lại xác định trị giá khác nhau.

Mặt khác việc sửa đổ, bổ sung Danh mục quản lý rủi ro về trị giá còn chậm,

chƣa theo kịp tình hình thực tế trong khi các mặt hàng xuất nhập khẩu không ngừng

đƣợc đa dạng hóa, liên tục xuất hiện mặt hàng mới, mẫu mã, mdel, kiểu cách....

đƣợc thay đổi thƣờng xuyên. Điều này cũng xuất phát từ yếu tố nguồn lực hiện nay

còn hạn chế, đa số CBCC phụ trách công tác giá đều là kiêm nhiệm. Bên cạnh đó,

đối với tình hình thực tế hiện nay, việc thu thập thông tin cần phải nhanh chóng,

phải có sự hỗ trợ tích cực của CNTT, các thiết bị kỹ thuật tiên tiến khi việc trao đổi,

buôn bán ngày càng đƣợc số hóa, trao đổi thông tin, đặt hàng và thanh toán đều

đƣợc thực hiện qua mạng và nhiều công cụ điện tử hỗ trợ khác chứ không còn thủ

công nhƣ trƣớc đ y. Điều này đặt ra cho ngành Hải quan những thách thức không

hề nhỏ trong việc quản lý và thu thập thông tin, đấu tranh với doanh nghiệp.

2.3.2.4. Những khó khăn từ bên ngoài.

Trình độ hiểu biết pháp lu t của các doanh nghiệp kinh doanh xu t

nh p kh u:

Để khai báo trị giá hải quan đúng đòi hỏi ngƣời khai hải quan, doanh nghiệp

kinh doanh xuất nhập khẩu phải am hiểu các phƣơng pháp xác định trị giá hải quan.

Nền tảng cung cấp những hiểu biết đó của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: hệ

thống văn bản pháp quy về xác định trị giá hải quan; các chƣơng trình tập huấn,

Page 86: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

76

đào tạo dành cho doanh nghiệp về xác định trị giá hải quan; trình độ nghiệp vụ

quản lý kinh tế của ngƣời khai báo trị giá.

Song trên thực tế, cả ba điều kiện nêu trên đều chƣa đầy đủ.

- Các văn bản pháp quy về xác định trị giá hải quan đều khá chung chung,

không đi s u vào chi tiết kỹ thuật và đƣợc xây dựng chủ yếu phục vụ cho việc thực

thi pháp luật của cơ quan hải quan (công chức hải quan) hơn là để ngƣời khai hải

quan, doanh nghiệp có thể tự mình vận dụng vào thực tế.

Ví dụ: văn bản pháp quy hƣớng dẫn xác định trị giá chi tiết nhất mà doanh

nghiệp có thể sử dụng để xác định, tính toán và khai báo trị giá là thông tƣ hƣớng

dẫn do Bộ Tài chính ban hành. Thế nhƣng bản th n quy định về xác định trị giá tại

Thông tƣ 205/2010/TT-BTC còn mang tính nguyên tắc cao, chƣa có hƣớng dẫn cụ

thể về cách thức xác định từng yếu tố của trị giá, cách thức tìm kiếm thông tin cần

thiết về trị giá ngay trong bộ hồ sơ kinh doanh hàng hóa. Tại phƣơng pháp 1 – xác

định trị giá theo trị giá giao dịch của lô hàng nhập khẩu – quy định phải căn cứ vào

giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán, bao gồm giá hóa đơn, các khoản

thanh toán trực tiếp hoặc gián tiếp khác, các khoản giảm giá, các khoản điều chỉnh.

Song ngoài giá hóa đơn đƣợc hiểu là thể hiện trên hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn

thƣơng mại, các chỉ số khác không đƣợc giải thích nguồn gốc lấy từ đ u.

R ràng là ngƣời khai hải quan cần đƣợc hƣớng dẫn đầy đủ bản chất của các

yếu tố trong trị giá hải quan và “địa chỉ” của các chỉ số trong giá thì mới có thể xác

định đúng trị giá theo yêu cầu quản lý trị giá hải quan. Ngƣợc lại, toàn bộ “hiểu

biết” của ngƣời khai hải quan về trị giá cần khai báo chỉ là giá hóa đơn theo điều

kiện CIF mà thôi.

- Các chƣơng trình tập huấn về trị giá hải quan dành cho cộng đồng doanh

nghiệp hiện do cơ quan hải quan và các hiệp hội kinh doanh cung cấp trên cơ sở hỗ

trợ của cơ quan hải quan. Với số lƣợng doanh nghiệp đông đảo nhƣ hiện nay, và

trong điều kiện mỗi doanh nghiệp đều muốn tự mình xác định trị giá và khai báo thì

Page 87: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

77

khối lƣợng công việc đào tạo, tập huấn doanh nghiệp về trị giá hải quan trở thành

một thách thức lớn cho bất cứ cơ quan cung cấp dịch vụ đào tạo nào. Vì vậy, số

lƣợng nhân viên kinh doanh của các doanh nghiệp đƣợc trang bị kiến thức về trị giá

hải quan còn quá hạn hẹp so với nhu cầu.

Giải pháp đáng kể cho khó khăn nêu trên chính là phát triển hệ thống đại lý

hải quan - là ngƣời có năng lực và kiến thức để khai báo đúng trị giá hải quan, và

khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ khai thuê của các đại lý hải quan.

- Hiện nay có nhiều doanh nghiệp sử dụng nhân viên làm thủ tục xuất nhập

khẩu là ngƣời ít đƣợc trang bị kiến thức chuyên ngành kinh tế, hải quan. Điều này

dẫn tới tình ngƣời khai không hiểu bản chất của các yếu tố trong trị giá nên không

bảo đảm đƣợc độ chính xác của những gì mình khai báo.

Nhƣ vậy, điều kiện tiên quyết để cơ quan hải quan có đƣợc nguồn thông tin

chính xác ngay từ ban đầu quy trình tiếp nhận và kiểm tra trị giá hải quan - dựa vào

khai báo của ngƣời khai hải quan - đã không đƣợc bảo đảm. Điều này khiến cho độ

tin cậy của trị giá khai báo bị giảm thấp, làm tăng khối lƣợng công việc kiểm tra -

tham vấn giá của cơ quan hải quan, theo đó làm giảm hiệu quả của hoạt động quản

lý trị giá hải quan.

* Ý thức tuân thủ pháp lu t của các doanh nghiệp kinh doanh xu t nh p

kh u:

Bên cạnh những hiểu biết hạn chế về các quy định của pháp luật đối với hoạt

động quản lý trị giá hải quan, ý thức tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp hiện

nay còn ở mức độ khá khiêm tốn.

Lợi dụng sự thông thoáng về khai báo trị giá hải quan, doanh nghiệp tự xác

định và tự khai báo lên tờ khai trị giá, hầu hết các doanh nghiệp đều loại bỏ hoặc

tìm cách loại bỏ, không khai các khoản làm gia tăng trị giá hải quan của hàng hóa.

Mặt khác, do pháp luật cho phép tính toán các khoản giảm trừ hợp lý đối với giá

thực thanh toán, nhƣ các khoản giảm giá, các chi phí đƣợc coi là không nằm trong

Page 88: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

78

trị giá hải quan, nên các doanh nghiệp tận dụng mọi cơ hội làm tăng các yếu tố này

để tính giảm trị giá.

Thực tế đã cho thấy là kể tử năm 2013 đến nay, số lƣợng các giao dịch đƣợc

hƣởng giảm giá, chiết khấu đã tăng lên với tốc độ rất nhanh. Điều này không phải

là do trình độ đàm phán giá cả của doanh nghiệp Việt Nam trƣớc các đối tác kinh

doanh nƣớc ngoài tăng lên; hoặc do tình trạng thừa thãi hàng hóa ở nƣớc ngoài, cần

thiết phải giảm giá để tăng khối lƣợng hàng bán của ngƣời sản xuất, mà thực chất

nó thể hiện việc doanh nghiệp lợi dụng, trục lợi từ việc khai báo trị giá hải quan.

Ngoài ra, thực tế cũng ghi nhận, trong đại đa số các trƣờng hợp khai báo tờ

khai trị giá hải quan, gần nhƣ không có trƣờng hợp nào khai báo về các khoản điều

chỉnh cộng vào giá thực tế thanh toán (ngoài khoản chi phí vận chuyển và bảo hiểm

hàng hóa từ nƣớc ngoài về Việt Nam).

Bản thân nhiều doanh nghiệp tìm cách che dấu bằng các bằng chứng, chứng

từ về chi phí I – bảo hiểm và F – cƣớc vận tải. Nguyên tắc cơ bản của việc kinh

doanh, cũng là mục tiêu tối thƣợng của nhà kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận, tối

thiểu hóa chi phí. Nghĩa là ngƣời kinh doanh luôn nắm chắc mọi chi phí trong kinh

doanh để tìm cách giảm chi phí đến mức thấp nhất nhằm thu đƣợc lợi nhuận cao

nhất. Vì vậy, việc doanh nhân Việt Nam “không biết” chi phí bảo hiểm và vận tải

trong giá mua hàng của chính mình là điều không thực tế. Tuy nhiên, quy định hiện

hành không bắt buộc ngƣời khai hải quan phải xuất trình hồ sơ vận tải, bảo hiểm

trong bộ hồ sơ hải quan nên tại trong nhiều trƣờng hợp, cơ quan hải quan không thể

kết thúc tham vấn và có kết luận về giá khai báo do không có đủ thông tin về quá

trình vận tải, bảo hiểm hàng hóa.

Trình độ hiểu biết pháp lu t và sự hợp tác của các bên thứ ba có liên

quan:

Về sơ bộ, những bên thứ ba có liên quan đến mối quan hệ giữa cơ quan hải

quan và ngƣời kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm: ng n hàng, ngƣời vận chuyển,

Page 89: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

79

doanh nghiệp bảo hiểm, các đại lý mua bán hàng hóa, các công ty kiểm toán độc

lập, cơ quan thuế nội địa, và chính các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.

Trong số các đơn vị đƣợc kể tên, không phải đơn vị nào cũng hiểu vì sao mình lại

liên quan đến việc kiểm tra trị giá hải quan; vì sao phải cung cấp thông tin cho hải

quan. Đó còn chƣa kể đến việc các đơn vị chỉ hợp tác với cơ quan hải quan nếu có

văn bản quy định về sự hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau.

Điển hình là trƣờng hợp xây dựng quan hệ hợp tác, cung cấp và trao đổi

thông tin giữa cơ quan hải quan và hệ thống ngân hàng. Hiện nay, các ng n hàng đã

đƣợc phép cung cấp thông tin một cách có giới hạn cho cơ quan hải quan về việc

thanh toán quốc tế của doanh nghiệp. Đó là kết quả của một quá trình làm việc giữa

Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính và Ng n hàng Nhà nƣớc. Tuy nhiên, trong khi

Luật Hải quan yêu cầu các bên có liên quan cung cấp thông tin thì Luật Ngân hàng

và các tổ chức tín dụng lại đòi hỏi ngân hàng phải giữ bí mật tuyệt đối những thông

tin về giao dịch của khách hàng.

Đó là tình trạng chung cho việc các đơn vị dù muốn hợp tác với cơ quan hải

quan nhƣng văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động của chính họ không cho phép.

Rõ ràng là ở cấp độ quản lý vĩ mô cần thiết phải có một cơ chế điều chỉnh việc hợp

tác, hỗ trợ thông tin của các bên thứ ba có liên quan đối với hoạt động kiểm tra,

tham vấn trị giá hải quan mà cơ quan hải quan đang trực tiếp tiến hành.

Page 90: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

80

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ

HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

3.1. MỤC TIÊU ĐẶT RA TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG

TÀU.

Với mục tiêu “Phấn đấu xây dựng, phát triển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trở

thành tỉnh công nghiệp mạnh về kinh tế biển, với hệ thống thƣơng cảng quốc gia và

quốc tế vào thời kỳ 2015 – 2020; là một trong những trung tâm công nghiệp, dịch

vụ, du lịch, hải sản của khu vực và cả nƣớc; nâng cao rõ rệt chất lƣợng cuộc sống

của nhân dân; bảo đảm vững chắc về quốc phòng và an ninh”, trong những năm

qua địa phƣơng đã ƣu tiên phát triển nhanh, mạnh, vững chắc các ngành kinh tế

biển, công nghiệp dầu khí, cảng biển.

Tận dụng lợi thế về điều kiện tự nhiên, đặc biệt là vị trí thuận lợi về tuyến

đƣờng vận chuyển hàng hải quốc tế, cửa biển Vũng Tàu đƣợc qui hoạch là khu

cảng biển cửa ng quốc tế phía Nam của quốc gia, là trung t m các tuyến hàng hải

của Việt Nam và thế giới. Cùng với sông Thị Vải dài hơn 21km, đ y là con sông

rộng, s u, rất thuận lợi cho tàu biển hoạt động. Có thể nói, tiềm năng về cảng biển

là một lợi thế to lớn của tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.

Điều này càng đƣợc khẳng định khi Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt qui

hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, trong đó mục tiêu

x y dựng cụm cảng Bà Rịa- Vũng Tàu thành cụm cảng tổng hợp quốc gia, là cảng

cửa ng quốc tế của cả nƣớc với qui hoạch cấp I A.

Hiện Bà Rịa- Vũng Tàu đã đƣa vào khai thác 21 cảng biển, công suất khoảng

45 triệu tấn/năm, tập trung chủ yếu tại khu vực Thị Vải- Cái Mép. Sản lƣợng hàng

hóa qua cảng năm 2014 đạt khoảng 31 triệu tấn và 80.000 lƣợt hành khách, năm

2015 các con số này đều tăng trƣởng khá cao cả về hàng hóa và lƣợt khách đến Bà

Rịa - Vũng Tàu. Việc đƣa vào khai thác cảng container SP-PSA và Tân cảng Cái

Mép trong thời gian qua có ý nghĩa rất quan trọng, khẳng định vai trò và vị trí của

Page 91: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

81

cảng biển nƣớc sâu của Việt Nam trên trƣờng quốc tế. Từ đ y mở hƣớng đi mới

cho ngành cảng biển Việt Nam trên con đƣờng hội nhập và phát triển. Việc vận

chuyển, trung chuyển hàng hóa từ Việt Nam đến khắp các châu lục trên thế giới

trong đó có ch u Âu và Hoa kỳ. Lƣợng hàng container trƣớc năm 2008 hầu nhƣ

không có, nhƣng từ khi đƣa vào khai thác năm 2009 đến nay, lƣợng hàng này qua

địa bàn tỉnh đã đạt khoảng 2 triệu tấn và năm 2015 đạt khoảng 3,5 triệu tấn.

Hiện nay, hệ thống cảng biển của Bà Rịa- Vũng Tàu đang đƣợc khai thác và

tiếp tục triển khai xây dựng 12 dự án và 22 dự án cảng biển khác đang thực hiện

bƣớc chuẩn bị đầu tƣ. Theo ƣớc tính công suất thiết kế cho hệ thống cảng biển của

Bà Rịa – Vũng Tàu ƣớc đạt khoảng 250 triệu tấn, trong đó công suất 19 cảng tổng

hợp, container khoảng 219 triệu tấn và công suất khai thác 36 cảng chuyên dùng

khoảng 31 triệu tấn. Ngoài ra khu cảng tổng hợp Long Sơn đang đƣợc qui hoạch

tiềm năng với chiều dài 5km bến cho tàu 80 nghìn DWT sẽ đƣợc triển khai trong

nay mai khi có nhu cầu. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phấn đấu đến năm 2020 sẽ cơ bản

hoàn thành toàn bộ hệ thống cảng biển của tỉnh có tổng công suất khoảng 250 triệu

tấn/năm, đáp ứng lƣợng hàng hóa qua hệ thống cảng của tỉnh khoảng 60 triệu

tấn/năm vào năm 2015, 120 triệu tấn/năm vào năm 2020 và 250 triệu tấn/năm vào

năm 2030.

Việc phát triển hệ thống cảng biển của Bà Rịa – Vũng Tàu cũng thu hút đƣợc

lƣợng vốn đầu tƣ tƣơng đối lớn, đó là vào khoảng trên 4 tỷ USD sẽ đƣợc các nhà

đầu tƣ trong và ngoài nƣớc rót vào khu vực này, từ đó sẽ tạo cho Bà Rịa - Vũng

Tàu một diện mạo mới, một hƣớng đi vững chắc cho thế mạnh kinh tế cảng biển

của một địa phƣơng đầy tiềm năng này.

Đi đối với xu thế phát triển mạnh mẽ của hệ thống cảng biển quốc tế là sự

gia tăng đáng kể lƣợng hàng hóa lƣu thông qua địa bàn quản lý của Cục Hải quan

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Vì vậy, hoạt động xuất nhập khẩu sẽ tăng lên nhanh chóng

cả về số lƣợng lẫn mức độ phức tạp đặt ra những thách thức không nhỏ trong công

Page 92: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

82

tác quản lý nhà nƣớc về hải quan – công tác quản lý trị giá hải quan cũng không

nằm ngoài xu thế này.

Dự báo đƣợc tình hình trên, Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã đề ra

những phƣơng hƣớng phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trị giá hải quan.

3.1.1. Mục ti u chung.

- Quyết t m triển khai kế hoạch cải cách phát triển hiện đại hóa Hải quan Bà

Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2015 - 2020, phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế

của địa phƣơng.

- Đẩy mạnh triển khai, n ng cao chất lƣợng thủ tục hải quan điện tử cả về

chiều rộng lẫn chiều s u.

- Triển khai sáng kiến Megaport tại Cục Hải quan Tỉnh, tạo thuận lợi cho

thƣơng mại đối với hàng xuất khẩu bằng container vào Hoa Kỳ, đẩy mạnh cải cách

thủ tục hành chính và hiện đại hóa hải quan.

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ng n sách trong từng năm.

- Tăng cƣờng các biện pháp thực hiện tốt Tuyên ngôn phục vụ khách hàng.

Chú trọng công tác x y dựng lực lƣợng Hải quan“Đoàn ết – ỷ cương – Đổi

mới”.

3.1.2. Mục ti u cụ thể.

- Triển khai nội dung kế hoạch cải cách hiện đại hóa Cục Hải quan Tỉnh giai

đoạn 2015-2020.

Thực hiện tốt các mục tiêu của ngành Hải quan trong kế hoạch cải cách, phát

triển, hiện đại hóa giai đoạn 2015-2020 và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, góp phần đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội. Phấn

đấu x y dựng Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thành một đơn vị hiện đại với

đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp, chuyên s u, trong sạch, vững mạnh; đơn

giản hóa thủ tục hải quan, đạt chuẩn “Minh bạch – Chuyên nghiệp – iệu quả”;

Page 93: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

83

góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động thƣơng mại hợp pháp, thu hút đầu từ ngƣớc

ngoài; quản lý Nhà nƣớc về hải quan đúng chính sách và pháp luật.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện triển khai thủ tục hải quan điện tử.

Tiếp tục mở rộng triển khai thủ tục hải quan điện tử trên tình thần của Quyết

định số 103/2009/QĐ-TTg phù hợp với lộ trình triển khai của Tổng cục Hải quan

trong năm 2016 và những năm tiếp theo, đồng thời gắn kết với việc triển khai các

Đề án e-Manifest, e-Payment, Đề án quản lý giám sát cảng biển E-Cagor.

Tiếp tục đầu tƣ cơ sở hạ tầng công nghệ, phối hợp với các đơn vị có uy tín để

n ng cấp phần mềm theo hƣớng tiện dụng cho ngƣời sử dụng và hạn chế sai sót

trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử.

Từng bƣớc chuyển đổi hệ thống thông quan điện tử hiện tại theo mô hình hệ

thống xử lý dữ liệu điện tử tập trung tại cấp Cục, theo lộ trình của Tổng cục Hải

quan.

Mở rộng và phát triển mô hình Đại lý thủ tục hải quan, phấn đấu 100%

Doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử thông qua các Đại lý làm thủ tục

hải quan.

Mở rộng thêm loại hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử cho các đối tƣợng

doanh nghiệp tham gia.

Thực hiện thông quan điện tử đối với phƣơng tiện vận tải theo Quyết định số

19/2011/QĐ-TTg ngày 23/3/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ.

- Đẩy mạnh việc triển khai hệ thống chỉ số hoạt động hải quan.

Áp dụng và triển khai Hệ thống chỉ số hoạt động hải quan theo kế hoạch

triển khai của Tổng cục Hải quan, tập trung triển khai chỉ số đo thời gian trung bình

giải phóng hàng, chỉ số đánh giá sự hài lòng của khách hàng.

- Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động nghiệp vụ hải

quan.

Page 94: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

84

Triển khai tích hợp hệ thống phần mềm theo mô hình xử lý dữ liệu tập trung

cấp Cục nhƣ: Tiếp nhận khai hải quan điện tử (e-Declaration); Tiếp nhận thông tin

manifest điện tử (e-Manifest); Thu thuế xuát nhập khẩu điện tử (e-Payment); Giấy

phép điện tử (e-Permit, C/O) phục vụ hải quan điện tử hiện tại và một số hệ thống

phần mềm phục vụ cho công tác chuyên môn của đơn vị.

- N ng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro.

Phấn đấu đạt kết quả ph n luồng tờ khai theo các chỉ tiêu Tổng cục Hải quan

đã đề ra; n ng cao tỷ lệ phát hiện vi phạm. Cập nhật 100% hồ sơ Doanh nghiệp

thực hiện thủ tục hải quan trên địa bàn Tỉnh. X y dựng bộ tiêu chí ph n tích rủi ra

cấp Chi cục, cấp Cục và cập nhật kịp thời vào Hệ thống thông tin quản lý rủi ro.

- Tăng cƣờng công tác kiểm tra sau thông quan.

Trong những năm tiếp theo, tăng cƣờng số cuộc kiểm tra sau thông quan

nhằm chống thất thu và để đánh giá, n ng cao mức độ tu n thủ pháp luật của Doanh

nghiệp.

- Công tác thu ng n sách Nhà nƣớc.

Quyết t m thu đạt và vƣợt chỉ tiêu dự toán ng n sách đƣợc giao hàng năm;

phấn đấu thu vƣợt từ 5 đến 7%; hạn chế mức thấp nhất phát sinh nợ mới, n ng cao

hiệu quả của các biện pháp thu hồi nợ thuế.

- Công tác tổ chức cán bộ và x y dựng lực lƣợng.

Hình thành đội ngũ lãnh đạo các cấp và đọi ngũ chuyên viên chuyên nghiệp,

đáp ứng yêu cầu thực hiện thắng lợi kế hoạch cải cách hiện đại hóa Cục Hải quan

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2015-2020.

- Tham gia tổ triển khai thực hiện đề án phát triển Logistic của tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu.

Page 95: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

85

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI

QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.

Để hoàn thiện công tác quản lý trị giá hải quan, Cục Hải quan Tỉnh cần quyết

t m thực hiện đồng bộ các giải pháp từ Trung ƣơng và địa phƣơng.

3.2.1. Rà so t, iến nghị iện toàn hệ thống văn bản ph p luật.

Tăng cƣờng công tác rà soát các văn bản pháp lý, văn bản nghiệp vụ, đặc biệt

là các văn bản liên quan đến hoạt động quản lý trị giá hải quan. Từ đó kiến nghị sửa

đổi, bổ sung đối với các văn bản không phù hợp với tình hình thực tế.

Hoạt động xuất nhập khẩu luôn biến động cùng với sự phát triển của xã hội.

Hệ thống văn bản pháp lý cũng luôn thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế. Vì

vậy, công tác rà soát văn bản cũng phải tiến hành thƣờng xuyên, liên tục nhằm kịp

thời phản ánh những bất cập lên cơ quan có thẩm quyền.

Đối với các trƣờng hợp phát sinh vƣớng mắc trong quá trình giải quyết công

việc cần kịp thời báo cáo, đề xuất hƣớng giải quyết và xin ý kiến chỉ đạo của Cục

Hải quan Tỉnh, Tổng cục Hải quan.

Để thực hiện đƣợc việc này, Cục Hải quan Tỉnh cần sớm thành lập Tổ rà soát

văn bản, gồm các thành viên của các Phòng ban làm công tác tham mƣu, kết hợp

với các công chức làm công tác nghiệp vụ chuyên môn có kinh nghiệm tại các Chi

cục. Có nhƣ vậy thì việc ra soát, cập nhật văn bản mới kịp thời, phù hợp với sự biến

động liên tục của hoạt động xuất nhập khẩu thực tế tại các Chi cục.

Ngoài công tác rà soát văn bản, Cục Hải quan Tỉnh cần thƣờng xuyên cập

nhật tình hình hàng hóa xuất nhập khẩu tại các Chi cục để đề xuất x y dựng Danh

mục hàng hóa quản lý rủi ro về giá cấp Tổng cục và cấp Cục.

Đặc biệt, trong điều kiện hiện tại và tƣơng lai gần, tình hình nhập khẩu các

mặt hàng nông sản nhƣ lúa mì, ngô hạt.. vẫn tiếp tục phát triển. Vấn đề đƣa ra mức

giá kiểm tra đối với những mặt hàng này cần phải linh hoạt theo sự biến động của

giá cả thị trƣờng quốc tế. Vì vậy, nhiệm vụ của tổ rà soát cần phải thƣờng xuyên

Page 96: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

86

cập nhật giá cả thị trƣờng quốc tế của các mặt hàng này mới mong đạt hiệu quả cao

trong công tác quản lý trị giá hải quan.

3.2.2. Nâng cao chất lƣợng công t c tổ chức nhân sự.

Để nâng cao chất lƣợng công tác tổ chức nhân sự, cần thực hiện một số biện

pháp sau:

- Ở khâu tổ chức, bố trí nhân sự, chỉ sắp xếp những ngƣời có kiến thức cơ

bản về kinh tế vào bộ phận quản lý trị giá hải quan; tận dụng tối đa kinh nghiệm

công tác của các cán bộ, công chức đã làm việc l u năm trong lĩnh vực trị giá.

Có thể thấy rõ trị giá hải quan, mặc dù là một nghiệp vụ có tính kỹ thuật cao,

nhƣng cũng đòi hỏi công chức Hải quan phải am hiểu hoạt động ngoại thƣơng,

nguyên tắc định giá trong kinh doanh, nguyên tắc xây dựng giá thành sản phẩm

hàng hóa…, hay nói một cách tổng quát là phải có kiến thức về kinh tế, nhất là kinh

tế ở cấp độ vi mô.

Trong công tác luân chuyển cán bộ, cần có phƣơng án sắp xếp, sử dụng hiệu

quả các cán bộ, công chức đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực trị giá, để những công

chức này có thể tiếp tục phát huy năng lực trong công tác quản lý trị giá hải quan.

- Thƣờng xuyên tổ chức hoặc cử công thức tham gia các chƣơng trình đào

tạo liên quan đến công tác quản lý trị giá hải quan.

Do đặc thù công việc của Ngành là thƣờng xuyên có sự luân chuyển, hoán

đổi vị trí công việc nên không thể bỏ qua hoạt động đào tạo cán bộ làm công tác

quản lý trị giá hải quan.

Mặt khác, cùng với sự phát triển của các hoạt động ngoại thƣơng, trình độ

“vận dụng luật” để mƣu lợi bất chính của một bộ phận doanh nghiệp sẽ ngày càng

phát triển hơn. Vì thế, công chức quản lý trị giá hải quan cũng cần đƣợc thƣờng

xuyên n ng cao trình độ, trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau về kỹ năng quản lý

và kiến thức nghiệp vụ trị giá hải quan.

Hoạt động đào tạo và đào tạo lại có thể đƣợc thực hiện theo nhiều hình thức

Page 97: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

87

khác nhau, nhƣng cần chú trọng nhiều vào đào tạo kỹ năng và nhất là trao đổi, học

tập kinh nghiệm lẫn nhau - đào tạo tại chỗ, tại nơi làm việc.

Ngoài ra, Cục Hải quan Tỉnh cần chủ động tổ chức các chƣơng trình đào tạo

ngắn tại đơn vị nhằm cung cấp cho công chức làm công tác giá có những kinh

nghiệm phát hiện các “dấu hiệu nghi vấn” về trị giá hải quan. Những chƣơng trình

này hƣớng tới xác định dấu hiệu vi phạm của từng nhóm mặt hàng, trong từng thời

kỳ. Chẳng hạn, đào tạo kỹ năng kiểm tra, nhận diện các khoản phí bảo hiểm, phí

vận chuyển đối với hàng xá, hàng rời; tra cứu dữ liệu giá mặt hàng ô tô đã qua sử

dụng thông qua thu thập thông tin trên internet; các điểm cần lƣu ý khi kiểm tra các

hợp đồng có thỏa thuận về điều khoản giảm giá…

Hiện nay, Tổ chức Hải quan thế giới, Tổng cục Hải quan và một số cơ quan

trong và ngoài nƣớc thƣờng xuyên tổ chức các chƣơng trình đào tạo liên quan đến

công tác quản lý trị giá hải quan. Vì vậy, Cục Hải quan Tỉnh cần có phƣơng án sẵn

sàng bố trí các công chức tham gia các chƣơng trình đào tạo này.

- Xây dựng kế hoạch bổ sung nhân sự phù hợp với nhu cầu.

Việc bổ sung nh n sự trƣớc tiên nhằm bù đắp cho số cán bộ, công chức về

nghỉ hƣu hoặc ra khỏi Ngành Hải quan.

Ngoài ra, cùng với xu thế phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu, lực lƣợng

cán bộ công chức cũng cần tăng lên để đáp ứng nhu cầu công việc.

Vì vậy, Cục Hải quan Tỉnh cần rà soát lại toàn bộ lực lƣợng cán bộ, công

chức trong đơn vị, từ đó đƣa ra dự đoán nhu cầu nh n sự trong tƣơng lai để có kế

hoạch bổ sung phù hợp.

3.2.3. Tăng cƣờng phối hợp trong nội bộ cũng nhƣ với c c cơ quan có

liên quan.

Việc kiểm tra, xác định trị giá tính thuế trong kh u thông quan đòi hỏi phải

thực hiện theo đúng các quy định của Pháp luật, đồng thời đảm bảo nhanh chóng,

tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Để xác định

Page 98: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

88

trị giá tính thuế hiệu quả hơn, cơ quan hải quan phải cập nhật thông tin và phối hợp

hiệu quả trong nội bộ ngành và với các cơ quan chức năng khác.

- Công tác kiểm tra trị giá tính thuế trong quá trình thông quan với công tác

kiểm tra sau thông quan có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau.

Hiện nay, công tác kiểm tra trị giá tính thuế trong quá trình thông quan đòi

hỏi phải đƣợc thực hiện một cách nhanh chóng, tạo thuận lợi cho việc làm thủ tục

hải quan của doanh nghiệp, do vậy, sức ép đối với việc kiểm tra trị giá tính thuế ở

kh u đăng ký tờ khai là tƣơng đối lớn. Các cán bộ kiểm tra trị giá tính thuế cần

thực hiện hiệu quả để vừa đảm bảo tiến độ thời gian lại vừa đảm bảo kiểm tra đƣợc

một cách tƣơng đối đầy đủ và chính xác trị giá khai báo của doanh nghiệp.

Kh u kiểm tra sau thông quan có thể coi là một giai đoạn nữa của công tác

kiểm tra trị giá tính thuế. Bộ phận kiểm tra sau thông quan trên cơ sở các nghi ngờ

về hồ sơ, chứng từ hoặc mức giá khai báo do bộ phận kiểm tra tại khâu thông quan

hoặc bộ phận phúc tập chuyển và trên cơ sở các quy định về kiểm tra sau thông

quan để tổ chức kiểm tra sau thông quan.

Kết thúc các cuộc kiểm tra, Chi cục KTSTQ cần tổng kết, rút kinh nghiệm và

đƣa ra các gian lận của doanh nghiệp chuyển lại cho các Chi cục Hải quan để ngăn

chặn các sai phạm tiếp tục tái diễn.

- Phối hợp giữa Cục Hải quan Tỉnh với cơ quan Thuế địa phƣơng trong việc

kiểm tra tính chính xác của các nội dung trên tờ khai Hải quan với các sổ sách,

chứng từ kế toán của doanh nghiệp mà cơ quan thuế thu thập đƣợc.

Thông qua công tác phối hợp, trao đổi thông tin với cơ quan Thuế, Cục Hải

quan Tỉnh sẽ nắm đƣợc các thông tin liên quan đến các khoản chi phí liên quan đến

việc nhập khẩu hàng hóa, hóa đơn bán hàng đầu ra, hạch toán chi phí – lợi nhuận...

Từ đó, cơ quan hải quan sẽ có thêm căn cứ xác định giá khai báo của doanh nghiệp

có phù hợp với thực tế hay không.

Page 99: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

89

Vì vậy, trong tình hình hoạt động gian lận thƣơng mại về trị giá hải quan

ngày càng gia tăng, đặc biệt là sự phức tạp đối với các giao dịch “đặc biệt” và hoạt

động “chuyển giá” thì việc phối hợp giữa cơ quan Hải quan và cơ quan thuế đƣợc

đánh giá là biện pháp hữu hiệu trong việc quản lý trị giá hải quan.

- Việc phối hợp với Ng n hàng cũng có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định

trị giá. Hiện nay, thanh toán qua ng n hàng là một phƣơng thức tƣơng đối phổ biến

trong các giao dịch ngoại thƣơng. Nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng, thực hiện

những gian lận trong thanh toán. Bằng việc thu thập các thông tin liên quan đến

việc thanh toán của doanh nghiệp, cơ quan hải quan xác định trị giá khai báo trên tờ

khai có phải là giá “thực thanh toán” hay không. Đ y sẽ là những thông tin quan

trọng phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan Tỉnh trong thời

gian tới.

- Việc phối hợp giữa cơ quan Hải quan và các tổ chức khác, trong đó có công

ty kiểm toán quốc tế độc lập đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý trị

giá hải quan trong thời kỳ mới.

Về bản chất, công tác kiểm tra sau thông quan là việc “kiểm toán” các thông

tin liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.

Với sự giúp đỡ của các công ty kiểm toán, thông qua hoạt động kiểm tra,

kiểm toán tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp

thuộc diện nghi vấn, cơ quan Hải quan thông qua báo cáo của cơ quan kiểm toán sẽ

phát hiện ra các hoạt động gian lận thuế của doanh nghiệp.

Vì vậy, việc trao đổi thông tin giữa Cục Hải quan Tỉnh với các cơ quan kiểm

toán sẽ phát huy hiệu quả trong công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan nói chung

và quản lý trị giá hải quan nói riêng.

3.2.4. Xây dựng c c chƣơng trình đào tạo nâng cao trình độ hiểu biết

và ý thức chấp hành ph p luật của cộng đồng doanh nghiệp.

Page 100: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

90

Để hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đƣợc phát triển thì giữa cơ quan quản lý

và đối tƣợng bị quản lý phải có sự hợp tác tốt đẹp, hỗ trợ lẫn nhau.

Một thực tế là các doanh nghiệp Việt Nam thƣờng rất thiếu thông tin về cơ

chế chính sách, lại có t m lý coi nhẹ nên không chịu tìm hiểu nên rất hay vi phạm

các quy định của pháp luật. Do vậy, mặc dù việc tuyên truyền thông tin để đƣa các

chính sách vào thực tiễn là một phƣơng pháp cổ điển nhƣng vẫn cần thiết trong bối

cảnh hiện nay. Nhƣng các phƣơng thức tuyên truyền nhƣ thế nào cho hiệu quả thì

không phải dễ.

Để công tác tuyên truyền pháp luật có hiệu quả, cần kết hợp đa dạng các

phƣơng pháp, cụ thể:

- Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet, mọi ngƣời có thể

tìm kiếm mọi thông tin qua mạng. Tuy nhiên, do sự ph n tán thông tin, nên không

phải lúc nào chúng ta cũng có thể tìm đƣợc những thông tin mình mong muốn. Vì

vậy, Cục Hải quan Tỉnh cần tận dụng tối đa lợi thế của kênh thông tin này để tuyên

truyền pháp luật đến các doanh nghiệp. Bằng việc phát triển website của đơn vị,

công bố công khai hệ thống văn bản pháp luật, các công văn hƣớng dẫn của Tổng

cục Hải quan cũng nhƣ của Cục Hải quan Tỉnh theo từng nhóm chuyên đề nghiệp

vụ sẽ giúp các doanh nghiệp dễ dàng tra cứu và thực hiện.

- Thƣờng xuyên tổ chức hoặc tham gia các hội thảo đối thoại doanh nghiệp

để lắng nghe những khó khăn, vƣớng mắc cũng nhƣ t m tƣ nguyện vọng từ phía

cộng đồng doanh nghiệp. Từ đó có thể đƣa ra giải pháp tháo gỡ khó khăn, giải đáp

vƣớng mắc cho doanh nghiệp.

- Thành lập Tổ giải đáp vƣớng mắc cho doanh nghiệp, thực hiện chức năng

tiếp nhận, ph n loại và trả lời, nhằm kịp thời phản ánh thông tin cũng nhƣ giải đáp

các vƣớng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực thi Pháp luật Hải quan cũng

nhƣ các quy định về xác định trị giá tính thuế.

Page 101: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

91

Bên cạnh công tác tuyên truyền, vận động, Cục Hải quan Tỉnh cần có những

chính sách hỗ trợ và ƣu tiên cho những doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải

quan... Tất cả các tổ chức, cá nh n thực hiện tốt các quy định của Pháp luật sẽ đƣợc

cơ quan Hải quan hỗ trợ khi cần thiết, và có những ƣu đãi nhƣ: dành nhiều thuận

lợi hơn so với nhóm các doanh nghiệp còn lại khi thực hiện các hoạt động xuất

nhập khẩu hàng hóa, ƣu tiên thêm về thời gian giải quyết thủ tục hải quan cũng nhƣ

giải đáp vƣớng mắc... từ đó sẽ từng bƣớc khuyến khích đƣợc các tổ chức, cá nh n

thực hiện nghiêm chỉnh Pháp luật.

Và để răn đe hiện tƣợng gian lận trị giá tính thuế, ngành Hải quan không thể

không có những chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật hải quan.

Hiện nay, chúng ta đã có văn bản quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực hải quan. Tuy nhiên, do lợi ích đạt đƣợc khi thực hiện trót lọt gian lận thuế

quá lớn so với mức xử phạt, các doanh nghiệp vẫn không ngần ngại vi phạm. Do

đó, cần có những hình thức và mức xử phạt cao hơn, số tiền phạt có thể lớn gấp

nhiều lần so với khoản thuế truy thu. Nhƣ vậy tính răn đe của các hình thức xử phạt

này mới thật sự hiệu quả.

3.2.5. Kiến nghị đối với c c cơ quan Nhà nƣớc.

3.2.5.1. Hoàn thiện hệ thống các văn ản pháp quy về xác định trị giá hải

quan.

* Yêu cầu chung đối với hệ thống văn bản pháp quy và hƣớng dẫn dƣới luật.

Tính hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp quy thể hiện ở hai phƣơng diện

là: khả năng áp dụng trực tiếp điều khoản quy định vào thực tế và tính liên thông

giữa các văn bản pháp luật có liên quan. Do vậy, đối với hệ thống văn bản pháp

luật và văn bản dƣới luật hƣớng dẫn về xác định trị giá hải quan cần đạt đƣợc một

số yêu cầu. Cụ thể là:

- Giảm thiểu số lƣợng văn bản hƣớng dẫn, tiến đến khả năng trực tiếp áp

dụng điều luật vào thực xác định trị giá. Điều này sẽ giúp ngƣời khai hải quan và

Page 102: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

92

cán bộ hải quan không phải dẫn chiếu đến nhiều văn bản ở nhiều cấp khác nhau,

cùng quy định về một nội dung xác định trị giá. Ngƣợc lại, điều này cũng dẫn đến

một thực tế là các điều khoản luật phải rất chi tiết, cụ thể. Nghĩa là cần phải đƣa các

quy định về các phƣơng pháp xác định trị giá hải quan vào các điều khoản Luật Hải

quan và Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

- Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan cần tổ chức rà soát lại toàn bộ hệ thống

văn bản có liên quan đến xác định trị giá hải quan (cụ thể là hệ thống văn bản

hƣớng dẫn áp dụng trong nội bộ Ngành Hải quan về các phƣơng pháp xác định trị

giá hải quan, các quy trình xác định trị giá, các quy trình tham vấn trị giá, v.v…) để

thực hiện chỉnh sửa, bổ sung phù hợp với mục tiêu phản ánh đƣợc bức tranh toàn

cảnh về hệ thống quản lý xác định trị giá hải quan của Ngành Hải quan.

- Trong các điều khoản luật và văn bản hƣớng dẫn, cần có sự dẫn chiếu giữa

các văn bản với nhau để tạo ra sự thống nhất, hỗ trợ.

* Những thay đổi cụ thể:

- Đối với Luật Hải quan cần bổ sung thêm những nội dung sau:

Các quy định cơ bản về các phƣơng pháp xác định trị giá hải quan, đồng

thời có dẫn chiếu đến các điều khoản của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu về

các phƣơng pháp này. Sự thay đổi này cho thấy sự đồng bộ trong hệ thống văn bản

pháp quy về trị giá hải quan, dẫn đến một cách hiểu thống nhất về hệ thống quản lý

trị giá. Đồng thời, nội dung này cũng đảm bảo sự thống nhất về mặt thuật ngữ,

ngôn ngữ đối với trị giá hải quan trong lĩnh vực thủ tục quản lý hải quan và nghiệp

vụ quản lý thuế.

Tƣơng tự, cần bổ sung điều khoản quy định về tham vấn trị giá hải quan

trong Luật Hải quan. Hiện nay, chƣa có một văn bản luật nào đề cập đến “tham vấn

trị giá hải quan” mà khái niệm này chỉ bắt đầu xuất hiện ở văn bản cấp Chính phủ

(Nghị định).

Hai nội dung nêu trên sẽ là cơ sở để Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan ban

Page 103: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

93

hành các văn bản hƣớng dẫn cụ thể về: quy trình xác định trị giá hải quan theo các

phƣơng pháp đã quy định; quy trình tham vấn trị giá hải quan; quy trình kiểm tra trị

giá hải quan; và những quy trình nghiệp vụ khác có liên quan đến lĩnh vực xác định

trị giá và tham vấn trị giá.

- Đối với các văn bản hƣớng dẫn dƣới luật:

Quy định các quy tắc cơ bản trong phối hợp giữa cơ quan hải quan với các

cơ quan chức năng có liên quan.

Một trong những nguyên nhân dẫn tới sự thiếu hiệu quả trong phối hợp của

cơ quan hải quan với các cơ quan khác trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về hải

quan nói chung và quản lý trị giá hải quan nói riêng là do chƣa có văn bản pháp lý

quy định về quy chế phối hợp. Vì vậy, cần thiết phải có quy định về phối hợp trong

cung cấp thông tin, xử lý kết quả kiểm tra trị giá hải quan.

+ Xây dựng hành lang pháp lý trong hoạt động “chống chuyển giá” trong

lĩnh vực hải quan. Hiện nay, tại các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc

kiểm tra, xác định trị giá hải quan là Nghị định 08/2015/NĐ-CP và Thông tƣ

39/2015/TT-BTC hoàn toàn không có quy định về trƣờng hợp khai tăng trị giá

hàng hóa (vấn đề này đƣợc “nhắc” đến tại Quyết định 103/QĐ-TCHQ ngày

24/01/2011 của Tổng cục Hải quan, tuy nhiên cũng không đƣa ra biện pháp xử lý

khi phát hiện vi phạm).

Mặt khác, hành vi khai tăng trị giá hải quan thƣờng không trốn thuế phải nộp

ở khâu nhập khẩu, mà chủ yếu ảnh hƣởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp nên cơ

quan hải quan khó có biện pháp xử lý khi phát hiện.

Vì vậy, yêu cầu xây dựng văn bản theo hƣớng quy định các dấu hiệu vi

phạm, các biện pháp phối kết hợp giữa cơ quan hải quan và cơ quan thuế địa

phƣơng trong xử lý hành vi “chuyển giá”.

- Đối với các văn bản hƣớng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ của Ngành Hải quan:

+ Bổ sung các quy định, hƣớng dẫn công việc mà công chức hải quan phải

Page 104: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

94

thực hiện khi tiến hành tham vấn hay xác định trị giá hải quan cho hàng hóa.

Một đặc điểm rất dễ thấy ở các văn bản hƣớng dẫn nghiệp vụ của Ngành Hải quan

về trị giá hải quan là tính chung chung, đại diện.

Theo quy định hiện hành thì nếu sau khi tham vấn, trị giá khai báo bị bác bỏ,

công chức Hải quan sẽ nhận nhiệm vụ xác định lại trị giá hải quan cho hàng hóa.

Khi đó, công chức Hải quan cũng sẽ phải áp dụng các phƣơng pháp xác định trị giá

hải quan, và r ràng là cũng phải tuân thủ các quy định về trình tự xác định trị giá

hải quan theo từng phƣơng pháp khác nhau. Song, hiện nay, Ngành Hải quan chƣa

có văn bản quy định chi tiết trình tự xác định trị giá hải quan, hay quy trình xác

định trị giá hải quan, áp dụng cho từng phƣơng pháp xác định trị giá. Chính vì vậy,

việc vận dụng các phƣơng pháp thay thế để xác định trị giá hải quan sau tham vấn

hiện thời là hết sức tùy tiện, không theo những chuẩn mực do chính các văn bản

pháp quy quy định.

Thƣờng xuyên xây dựng, bổ sung danh sách các mặt hàng và mức giá kiểm

tra tại Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục làm cơ sở cho các Cục Hải

quan địa phƣơng kiểm tra, đối chiếu khi làm thủ tục hải quan.

Theo quy chế xây dựng, bổ sung Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng

cục, hàng hóa nhập khẩu đƣợc xem xét đƣa vào Danh mục là các mặt hàng có trị

giá lớn và thuế suất thuế nhập khẩu ƣu đãi cao; có kim ngạch nhập khẩu lớn, nhập

khẩu thƣờng xuyên; có khả năng gian lận thƣơng mại.

Nhƣ vậy, rõ ràng là cần phải rà soát và xây dựng lại hệ thống văn bản hƣớng

dẫn nghiệp vụ xác định trị giá hải quan thì mới đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn về sự

chính xác, đầy đủ, thống nhất, bảo đảm tính “thực thi” của văn bản trong xử lý sự

vụ hàng ngày của công chức.

3.2.5.2. Nâng cấp và mở rộng hệ thống cơ sở dữ liệu giá.

Cơ sở dữ liệu giá hiện nay còn thể hiện những hạn chế cơ bản: thiếu tính

phong phú và biệt lập với hệ thống đa chức năng của Ngành. Có nhiều trƣờng hợp,

Page 105: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

95

thậm chí cán bộ hải quan kiểm tra trị giá đang giữ tờ khai trị giá, hoặc tờ khai hải

quan của hàng hoá nhập khẩu trong tay nhƣng dữ liệu trên đó lại chƣa có trong cơ

sở dữ liệu giá GTT01. Điều này cho thấy: Cơ sở dữ liệu không theo kịp với thực tế

khách quan về hàng hoá nhập khẩu. Có nhiều nguyên nh n, trong đó có nguyên

nhân từ việc ph n định nhiệm vụ cập nhật thông tin giá. Hiện nay, nhiệm vụ cập

nhật thông tin về giá vào Chƣơng trình GTT01 thuộc công chức bộ phận tiếp nhận

tờ khai. Nhƣng vì số lƣợng tờ khai hải quan phát sinh trong ngày quá lớn, các thao

tác cập nhật thông tin nhiều nên công chức đó không đủ thời gian cập nhật hết các

tờ khai ngay trong ngày. Từ đó dẫn đến số lƣợng tờ khai không đƣợc cập nhật cứ

tích tụ lại, càng ngày càng nhiều hơn.

Đồng thời, hiện nay nhiệm vụ của công chức tiếp nhận tờ khai phải kiểm tra

thuế, giá nên sẽ làm tăng thời gian xử lý hồ sơ tại khâu tiếp nhận, làm chậm thời

gian thông quan. Bởi vì công chức tiếp nhận không chỉ phải cập nhật thông tin vào

hệ thống quản lý đa chức năng của Ngành, mà còn phải cập nhật thông tin vào

Chƣơng trình GTT01. Giải pháp cho khó khăn này chính là: Chƣơng trình GTT01

phải là một bộ phận đƣợc tích hợp và đồng bộ hoá vào Chƣơng trình quản lý đa

chức năng trong đó có Hệ thống thông quan điện tử. Khi đó, đối với các tờ khai

không có nghi vấn về giá chỉ cần một lần cập nhật thông tin ở Hệ thống thông quan

điện tử, mọi thông tin cần thiết cho cơ sở dữ liệu giá sẽ đƣợc tự động chuyển vào

chƣơng trình (nhánh) quản lý giá. Đối với các tờ khai có nghi vấn về giá thì công

chức sẽ tiếp tục cập nhật vào hệ thống GTT01.

Song, về dài hạn, Tổng cục Hải quan cần xây dựng đƣợc một hệ thống quản

lý thông tin chung để đảm bảo những ngƣời làm nhiệm vụ quản lý giá, tham vấn

giá có thể truy cập, sử dụng và khai thác thông tin về hàng hoá, ngƣời khai hải

quan, chủ hàng… ở mọi khía cạnh cần thiết.

Page 106: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

96

3.2.5.3. Nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ t ng kỹ thuật phục vụ công

tác quản lý trị giá hải quan.

- Nâng cấp chƣơng trình phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu giá theo hƣớng tích

hợp trực tiếp với chƣơng trình quản lý dữ liệu chung của Ngành. Hiện tại, các dữ

liệu giá đƣợc cập nhật bằng cách công chức đặt lệnh chuyển dữ liệu của các tờ khai

hải quan cụ thể từ cơ sở dữ liệu chung về cơ sở dữ liệu giá, tạo thành một cơ sở dữ

liệu riêng của từng chi cục hải quan, sau đó đƣợc tổng hợp ở cấp cục, tổng cục

thành cơ sở dữ liệu giá chung, sử dụng chung trong toàn ngành trong một ngày cụ

thể. Cơ sở dữ liệu này, ngƣợc lại đƣợc chi cục hải quan tải về máy chủ tại chi cục

để sử dụng trong ngày. Do vậy, cơ sở dữ liệu giá hàng ngày thƣờng không có tính

tức thời. Nếu trong cùng một ngày, tại hai chi cục hải quan khác nhau có hàng hóa

nhập khẩu giống hệt nhau, nhƣng giá khai báo lại chênh lệch nhau một cách đáng

kể thì công chức hải quan không thể biết, và hệ thống cũng không thể cảnh báo

đƣợc. Để bảo đảm khả năng tham chiếu giá giữa chi cục này với chi cục khác tại

cùng một thời điểm thì bắt buộc chƣơng trình quản lý giá phải đƣợc xây dựng và sử

dụng trên một cơ sở dữ liệu giá chung, ít nhất là ở cấp cục - vùng và hƣớng đến cấp

tổng cục - quốc gia.

- Nâng cấp chƣơng trình GTT01 để tăng tốc độ tìm kiếm thông tin. Do cơ sở

dữ liệu giá ngày càng lớn và công cụ tìm kiếm chƣa bảo đảm nên nhiều trƣờng hợp,

lệnh tìm kiếm thông tin đƣợc diễn ra rất chậm.

- Cải tiến chƣơng trình phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu giá nhằm trang bị

thêm chức năng cảnh báo rủi ro về trị giá. Khi đó, chƣơng trình phải có khả năng

phân tích dữ liệu theo yêu cầu của ngƣời sử dụng. Chức năng này sẽ giúp công

chức hải quan tiết kiệm thời gian, thay vì tra cứu, phân loại và phân tích thông tin

một cách thủ công.

- N ng cao chất lƣợng thông tin phục vụ công tác kiểm tra trị giá hải quan.

Để thực hiện đƣợc điều này, Tổng cục Hải quan cần sớm ban hành quy trình cập

Page 107: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

97

nhật thông tin vào chƣơng trình GTT01. Trong đó, cần x y dựng bộ tiêu chí về các

thông tin phải khai báo đối với từng loại mặt hàng cụ thể để đảm bảo tính thống

nhất giữa các đơn vị địa phƣơng. Chẳng hạn: đối với máy móc cần khai báo các

thông tin về nhà sản xuất, năm sản xuất, công nghệ đang sử dụng…

3.2.5.4. Nâng cao trình độ hiểu iết pháp luật và ý th c tuân thủ pháp luật

của doanh nghiệp.

- Thực hiện các chƣơng trình đào tạo, n ng cao năng lực cho doanh nghiệp

và các đơn vị đại lý làm thủ tục hải quan. Do ngƣời khai hải quan là ngƣời có thông

tin đầy đủ về giá nên nếu ngƣời khai hải quan đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức để

khai báo thì số lƣợng các trƣờng hợp cần tham vấn do những khiếm khuyết, lỗi nhỏ

trong khai báo sẽ bị loại trừ, theo đó khối lƣợng công việc của công chức tham vấn

sẽ đƣợc giảm bớt.

Tuy nhiên, trong điều kiện các nguồn lực có hạn mà số lƣợng doanh nghiệp

cần đƣợc đào tạo lại rất lớn thì giải pháp khá hữu hiệu là phát triển hệ thống đại lý

khai thuê hải quan am hiểu các quy định về khai báo trị giá. Khi đó, các nội dung

khai báo sẽ bảo đảm tính chính xác, trung thực và đầy đủ hơn, giúp làm giảm khối

lƣợng công việc của cơ quan hải quan, và theo đó, Hải quan có thể tập trung thêm

nguồn lực cho việc kiểm tra giá hiệu quả hơn.

- Thƣờng xuyên tuyên truyền, quảng bá thông tin về quản lý trị giá nói

chung, tham vấn trị giá nói riêng trên phƣơng tiện thông tin đại chúng của Ngành

(trang thông tin điện tử Hải quan - website, Báo Hải quan).

- Xây dựng cơ chế phổ biến pháp luật Hải quan, cụ thể là quản lý trị giá và

tham vấn trị giá hải quan, cho cộng đồng doanh nghiệp.

Page 108: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

98

KẾT LUẬN

Quản lý trị giá hải quan hiệu quả là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của

tiến trình thực hiện tuyên ngôn “Chuyên nghiệp – Minh bạch – Hiệu quả” của

Ngành hải quan Việt Nam nói riêng và mục tiêu chiến lƣợc của Bộ Tài chính nói

chung. Quản lý trị giá hải quan là công cụ quan trọng để cơ quan hải quan đạt đƣợc

sự minh bạch, chính xác, đảm bảo nguồn thu cho Ng n sách Nhà nƣớc, đồng thời

tạo điều kiện thuận lợi cho thƣơng mại mà cụ thể là phòng chống gian lận thƣơng

mại về trị giá, góp phần tạo môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh hiệu quả đối với nền

kinh tế quốc gia. Hải quan bất kỳ một nƣớc nào cũng có thể áp dụng các nguyên tắc

quản lý trị giá hải quan dù họ hiện đang sử dụng hệ thống tự động hay thủ công.

Trong những năm vừa qua, việc quản lý trị giá hải quan đã đƣợc đƣa vào quy

trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thƣơng mại. Bên cạnh

những thành công đã đạt đƣợc về tăng cƣờng tạo thuận lợi thƣơng mại và nâng cao

chất lƣợng quản lý hải quan để thực hiện các cam kết quốc tế cũng nhƣ các yêu cầu

từ cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc thì vẫn còn nhiều vấn đề trong việc

quản lý trị giá này cần phải đƣợc tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng

nhu cầu thực tế diễn ra và hàng loạt thủ đoạn gian lận về trị giá tinh vi hơn.

Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh

Bà Rịa – Vũng Tàu” đề cập tới vấn đề cấp bách này. Luận văn đã hệ thống hóa

những vấn đề lý thuyết chung về thủ tục hải quan, cũng nhƣ về quản lý trị giá hải

quan để trên cơ sở đó làm r làm r cơ sở lý luận về quản lý trị giá hải quan, thực

tiễn quy trình kiểm tra, xác định trị giá hải quan trong thủ tục hải quan điện tử.

Từ những nghiên cứu lý thuyết luận văn đi tới nghiên cứu thực trạng áp dụng quy

trình kiểm tra trị giá hải quan, chỉ ra những kết quả cũng nhƣ những tồn tại trong

khung pháp lý, trong quy trình quản lý trị giá hải quan cũng nhƣ những tồn tại

trong quá trình vận hành công tác quản lý trị giá trên.

Page 109: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

99

Xuất phát từ những cơ hội và thách thức đối với ngành hải quan cũng nhƣ

phƣơng hƣớng triển khai quản lý trị giá hải quan trong thủ tục hải quan điện tử ở

Việt Nam thời gian tới luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản

lý trị giá hải quan trong thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam nhƣ hoàn thiện khung

pháp lý, quy trình quản lý trị giá hải quan, quá trình vận hành quy trình quản lý trị

giá hải quan, hệ thống công nghệ thông tin, cơ cấu tổ chức, nâng cao nhận thức,

năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong việc xác định trị giá, kỹ

năng tham vấn v.v...

Page 110: HOÀN THIỆ ẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢ Ạ Ụ ẢI QUAN TỈNH BÀ RỊAthuvienso.bvu.edu.vn/bitstream/TVDHBRVT/19801/1/... · định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014,

2. Luật Thƣơng mại, số 36/2005/QH11. Hà Nội;

3. Luật thuế xuất nhập ngày 06/4/2016.

4. Luật quản lý thuế 2006 ; sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý

thuế ngày 20/11/2012.

5. Luật Quản lý ngoại thƣơng ngày 12/6/2017.

6. Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi

tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát,

kiểm soát hải quan.

7. Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.

8. Thông tƣ số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính.

9. Thông tƣ số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính.

10. Thông tƣ 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.

11. Tổng cục Hải quan (2011) quyết định số 103/QĐ-TCHQ ngày

24/01/2011, Hà Nội.

12. Tổng cục Hải quan (2015) Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày

15/06/2009, Hà Nội.

13. Giáo trình Incoterms 2010 của Phòng Thƣơng mại quốc tế (ICC).

14. Hiệp định trị giá GATT - 1994

15. Các website:

- Trang web Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: www.haiquan.baria-

vungtau.gov.vn

- Trang web Tổng cục Hải quan:www.customs.gov.vn

- Trang web Bộ Tài Chính: www.mof.gov.vn