Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 25/10)
VN - Index 910,17 1,36%
HNX - Index 103,10 0,61%
D.JONES CK Mỹ 24.984,55 1,63%
STOXX CK C.Âu 3.164,40 1,09%
CSI 300 CK TQ 3.194,31 0,19%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 26/10)
SJC Ng.đ/L 36.590 0,19%
Quốc tế USD/Oz 1229.10 0,11%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 22.723 0,01%
EUR/USD 1,1371 0,30%
Dầu
WTI USD/th 66,83 0,92%
6
Được đánh giá là nhiều tiềm năng bởi
những lợi ích mang lại, nhưng các sản
phẩm bảo hiểm chuyên biệt như bảo hiểm
rủi ro cho các khoản phải thu, bảo hiểm an
ninh mạng... lại khá chật vật trong việc thu
hút khách hàng. Nhiều doanh nghiệp đã
nhận thức tốt hơn về rủi ro và quản trị rủi
ro, tuy nhiên, do quan ngại về chi phí phải
trả, cũng như hạn chế về kiến thức chuyên
môn nên các doanh nghiệp khá do dự khi
tham gia chương trình bảo hiểm chuyên
biệt. Theo Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
năm 2017, tổng doanh thu của các sản
phẩm này chỉ chiếm khoảng 5% trong tổng
doanh thu của khối phi nhân thọ.
Tin nổi bật
Hoàn tất Dự án 72 triệu USD hiện đại hóa
ngành ngân hàng
Bảo hiểm chuyên biệt: Tiềm năng, nhưng
chưa hút khách
Moody’s lạc quan về triển vọng kinh tế VN
Ngân sách năm 2019: Lo biến động lớn tỷ
giá làm nặng gánh trả nợ?
Làn sóng bán tháo càn quét thị trường toàn
cầu, "cuốn trôi" 6.700 tỷ USD vốn hóa
Thứ Sáu, ngày 26/10/2018
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Hoàn tất Dự án 72 triệu USD
hiện đại hóa ngành ngân hàng
Sáng 25/10, NHNN tổ chức hội nghị tổng kết Dự án Hệ thống thông tin
quản lý và hiện đại hóa NH (Dự án FSMIMS). Dự án FSMIMS gồm 3 hợp
phần được triển khai tại NHNN, CIC và Bảo hiểm tiền gửi với tổng
nguồn vốn đầu tư gần 72 triệu USD. Dự án nhằm thực hiện chiến lược
phát triển ngành NH, phát triển hạ tầng công nghệ NH hiện đại ngang
tầm với các nước trong KV dựa trên cơ sở ứng dụng có hiệu quả công
nghệ thông tin và áp dụng các chuẩn mực thông lệ quốc tế phù hợp với
điều kiện VN. Đây là dự án kết hợp giữa cải cách năng lực thể chế và
hiện đai hóa công nghệ thông tin. Ông Nguyễn Kim Anh, Phó Thống
đốc NHNN đánh giá dự án đã thành công và đạt được mục tiêu đề ra.
Đây là dự án đầu tiên được triển khai đồng bộ trên các lĩnh vực then
chốt như CSTT, quản lý ngoại hối, dự báo – thống kê, nghiệp vụ
NHTW, thanh tra – giám sát, quản lý nguồn nhân lực, kế toán – tài
chính, quản lý văn bản và điều hành, tăng cường năng lực của CIC và
Bảo hiểm tiền gửi. Theo Phó Thống đốc, đến nay, các sản phẩm của
dự án được ứng dụng vào hoạt động hàng ngày ổn định và góp phần
tích cực vào việc đổi mới phương thức điều hành, quản trị của NHNN,
CIC, Bảo hiểm tiền gửi trên nền tảng công nghệ hiện đại và thông lệ
quốc tế. Ông Đào Quốc Tính, TGĐ Bảo hiểm tiền gửi cho biết, dự án
FSMIMS đã mang lại cho Bảo hiểm tiền gửi một hệ thống công nghệ
thông tin tích hợp đồng bộ bao gồm các thiết bị phần cứng và hệ thống
phần mềm tiêu chuẩn được triển khai tại trụ sở chính và 8 chi nhánh
KV. Một trung tâm dữ liệu được thiết lập ở Hà Nội và 1 trung tâm dự
phòng được đặt tại Đà Nẵng. Dự án đạt được kết nối dữ liệu giữa NHNN
và Bảo hiểm tiền gửi. Qua đó, hệ thống có đủ dữ liệu để vận hành,
phân tích rủi ro, kiểm tra tại chỗ, cảnh báo sớm...
Tín dụng cho chứng khoán đang
ở mức nào?
Một lãnh đạo UBCK Nhà nước cho rằng: thông điệp kiểm soát chặt mà
Thủ tướng nêu ra không phải là siết tín dụng với hai lĩnh vực CK và
BĐS. Việc kiểm soát chặt ở đây nên hiểu là giám sát chặt chẽ các thủ
tục cho vay trong hai lĩnh vực này để đạt mục tiêu đề ra, đảm bảo an
toàn cho hệ thống. Bởi Chính phủ luôn xác định BĐS và CK là 2 lĩnh
Tài chính – Ngân hàng
3
vực quan trọng của nền KT. Trong đó, thị trường CK là kênh huy động
vốn quan trọng cho nền KT. Trên thực tế, tín dụng cho CK chủ yếu
được thực hiện qua hai kênh: NH tài trợ cho công ty CK để cho vay
margin; NH tài trợ trực tiếp cho NĐT. Theo thống kê từ UBCK Nhà
nước, tín dụng dành cho CK qua đang ở cực kỳ thấp. Đối với kênh NH
tài trợ cho công ty CK để cho vay margin, hiện vào khoảng 21.000 tỷ
đồng - 22.000 tỷ đồng. Đối với kênh NH tài trợ trực tiếp cho cá nhân để
đầu tư CK, theo thống kê vào khoảng >1.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, cũng
có ý kiến cho rằng, với diễn biến hiện nay khi cho vay tiêu dùng nở rộ
thì sẽ rủi ro cho hệ thống. Bởi rất có khả năng tiền là đi vay để mua nhà,
đất, nhưng trong thời gian chờ giải ngân sẽ "lướt sóng" trên thị trường
CK. Điều này, theo lãnh đạo UBCK, rất có thể xảy ra nhưng không
nhiều. Vấn đề là phải kiểm soát chặt chẽ thủ tục cho vay để tránh việc
dùng tiền sai mục đích. Theo Một lãnh đạo chuyên trách lĩnh vực này,
đến thời điểm này, dư nợ tín dụng BĐS và CK trong hệ thống vẫn chiếm
tỷ trọng thấp, <10% mỗi loại; riêng tín dụng BĐS nếu "cộng cả" tín dụng
tiêu dùng mua và sửa chữa nhà ở, cũng chỉ >10%.
Chứng khoán rủi ro, loạt kế
hoạch thoái vốn nguy cơ vỡ
Năm 2018 chỉ còn lại 2 tháng, TTCK đang bộc lộ rủi ro và tưởng như
"nghịch lý". Nhiều kế hoạch thoái vốn năm nay đang lần lượt kém khả
thi và dồn toa. Tưởng như "nghịch lý", vì thời điểm này nhiều DN niêm
yết đã công bố báo cáo tài chính Q.III/2018 với những kết quả ấn tượng,
nhưng giá cổ phiếu liên tục lao dốc. TTCK bộc lộ rủi ro lớn. Chỉ số VN-
Index từ quanh 1.020 điểm rơi thẳng về sát 920 điểm, chỉ trong 1 tháng.
Và cũng ở lĩnh vực NH, khoảng thời gian đó các kế hoạch thoái vốn gần
như thất bại hoàn toàn. Đó cũng là bối cảnh đang đặt ra đối với một loạt
kế hoạch thoái vốn Nhà nước tại DN, đang dồn toa trong năm nay khi
chỉ còn 2 tháng nữa kết thúc năm. Theo kế hoạch đã được Thủ tướng
phê duyệt, năm 2017-2018 có 316 trường hợp phải thoái vốn, nhưng
cập nhật đến tháng 6/2018 mới chỉ có 16 DN thực hiện thoái vốn. Ở tiến
độ cổ phần hóa, số liệu kết quả thực hiện trong 8th/2018 cũng chỉ có
10/85 DN được phê duyệt phương án cổ phần hóa… Với mức độ thực
hiện được rất thấp nói trên, trong khi 2018 chỉ còn lại 2 tháng và bối
cảnh TTCK đang bất lợi, có thể dự tính hoạt động thoái vốn Nhà nước
và cổ phần hóa DN sẽ tiếp tục dồn toa lượng lớn sang 2019.
4
Bảo hiểm chuyên biệt: Tiềm
năng, nhưng chưa hút khách
Được đánh giá là nhiều tiềm năng bởi những lợi ích mang lại, nhưng các
sản phẩm bảo hiểm chuyên biệt như bảo hiểm rủi ro cho các khoản
phải thu, bảo hiểm an ninh mạng... lại khá chật vật trong việc thu hút
khách hàng. Công ty Bảo hiểm Liên Hiệp (UIC) đưa ra chương trình bảo
hiểm rủi ro cho các khoản phải thu, cũng như các giải pháp tài chính
hiệu quả cho các DN hoạt động tại VN, bà Võ Thị Phương Anh, TGĐ
Coface VN nhìn nhận, hiện tại, nhiều DN đã nhận thức tốt hơn về rủi ro
và quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, do quan ngại về chi phí phải trả,
cũng như hạn chế về kiến thức chuyên môn nên các DN khá do dự khi
tham gia chương trình quản lý rủi ro tín dụng. Những DN mua bảo hiểm
nhằm bảo vệ rủi ro cho các khoản phải thu chủ yếu là các DN nước
ngoài và các DN lớn - vốn là nhóm DN rất chú trọng công tác quản trị
rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính… Trên thị trường, một số DN bảo hiểm
phi nhân thọ được cấp phép bán bảo hiểm tín dụng là Bảo Việt, Bảo
Minh, PVI, Bảo Việt Tokyo Marine, QBE VN, Chartis VN và UIC. Các
DN bảo hiểm đánh giá đây là một loại hình bảo hiểm giàu tiềm năng
nên quyết tâm khai thác, dù biết doanh thu còn khiêm tốn và thời gian
để các DN XK hiểu hơn về ý nghĩa của sản phẩm không phải là “ngày
một, ngày hai”. Tương tự bảo hiểm rủi ro cho các khoản phải thu, sản
phẩm bảo hiểm an ninh mạng đã phát triển từ lâu trên thị trường bảo
hiểm thế giới nói chung và châu Á nói riêng. Thời gian gần đây, nhất là
sau sự cố vi rút WannaCry, nhu cầu về bảo hiểm an ninh mạng đã tăng
vọt. Chẳng hạn, tại Nhật Bản, 9th/2018, doanh thu phí bảo hiểm của các
sản phẩm bảo hiểm chuyên biệt này tại một số công ty bảo hiểm đã
3-5 lần so với cùng kỳ 2017. Tuy nhiên, tại VN, mặc dù nhận thức
được mối nguy hại đến từ lỗ hổng an ninh mạng đang tăng cao, nhưng
nhiều DN vẫn chưa có sự chuẩn bị để đối phó với rủi ro này. Một khảo
sát của hãng bảo hiểm PwC gần đây cho thấy, có 44% DN không có
chiến lược tổng thể về an toàn thông tin; 54% không có cơ chế đối phó
với tấn công mạng… Hiện tại, chỉ có một số công ty bảo hiểm nước
ngoài như AIG, QBE, Chubb… đang triển khai bán sản phảm bảo hiểm
an ninh mạng trên thị trường. Dù được đánh giá tiềm năng, nhưng do
tính đặc thù của sản phẩm, cũng như ý thức về quản trị rủi ro an ninh
mạng tại nhiều DN còn chưa cao nên tỷ trọng doanh thu phí của bảo
hiểm an ninh mạng trên tổng doanh thu còn rất khiêm tốn. Tổng doanh
thu các sản phẩm này chỉ #5% trong tổng doanh thu khối phi nhân thọ.
5
Chuyên gia World Bank: Việt
Nam sẽ hưởng lợi 4,4% GDP nhờ
chiến tranh thương mại
Mới đây nghiên cứu của chuyên gia KT Massimiliano Cali - World Bank
cho thấy, nếu những khoản thuế được thực hiện theo đúng lộ trình, kim
ngạch NK hàng TQ của Mỹ sẽ #68,6 tỷ USD, #13,4% tổng kim ngạch
NK của Mỹ từ TQ và 3% tổng kim ngạch XK của TQ. Nếu điều này diễn
ra, nền KT lớn thứ 2 thế giới sẽ 41,4 tỷ USD, #0,3% GDP. Sau khi
thống kê hàng loạt những sản phẩm có thể bị thay thế bởi những quốc
gia khác, chuyên gia Kali thiết lập lợi ích của từng nước nhận được khi
trở thành nhà cung cấp mới cho Mỹ thay TQ dựa trên tỷ lệ % GDP. Kết
quả là VN sẽ được hưởng lợi nhiều nhất từ cuộc chiến thương mại hiện
nay. Nếu tất cả các sản phẩm của VN như chuyên gia Cali đã tính toán
có thể thay thế hàng XK TQ thì giá trị của chúng #4% GDP. Những mặt
hàng mà VN có thể thay thế TQ trở thành nguồn cung mới cho thị
trường Mỹ bao gồm ghế, thủy sản, túi du lịch, máy ảnh, đồ gỗ… Đứng
thứ 2 sẽ là Philippines với 4,1% GDP và Campuchia với 3,6% GDP.
Trong khi đó, Indonesia lại bất ngờ được đánh giá là hưởng lợi ít nhất từ
cuộc chiến thương mại với chỉ #1% GDP. Tuy vậy, chuyên gia Cali cho
biết do phần lớn các nền KT trên thế giới sẽ được hưởng lợi nhờ sự dịch
chuyển SX khỏi TQ cũng như nhu cầu tìm nguồn cung mới của Mỹ nên
lợi ích trên thực tế của mỗi thị trường sẽ thấp hơn so với tính toán.
Moody’s lạc quan về triển vọng
kinh tế Việt Nam
Theo dự đoán của Moody’s, sau khi đạt mức tăng trưởng GDP cao nhất
trong 6 năm là 6,8% vào 2017 (số liệu đã điều chỉnh theo lạm phát), nền
KT VN sẽ tiếp tục duy trì mức 6,7% trong năm 2018. Triển vọng KT
tích cực được hỗ trợ bởi hoạt động XK các mặt hàng điện tử và dệt may
đang diễn ra mạnh mẽ, đi cùng đà phục hồi tương đối của lĩnh vực nông
Kinh tế Việt Nam
6
nghiệp và dòng vốn đầu tư nước ngoài ổn định. Ngoài ra, không giống
những năm qua, thị trường nội địa mạnh mẽ cũng sẽ giúp thúc đẩy tăng
trưởng KT. Với lượng khách du lịch ở mức cao kỷ lục kể từ đầu năm nay
và một thị trường lao động vững mạnh, lĩnh vực tiêu dùng đã ghi nhận
tăng trưởng 2 con số kể từ năm ngoái. Thương mại tiếp tục là động lực
thúc đẩy sự phát triển tại VN. Những lợi thế như chi phí lao động thấp,
lực lượng lao động trẻ dồi dào và đang gia tăng đã giúp VN trở thành
một điểm đến hấp dẫn của các nhà SX, trong khi dòng vốn đầu tư trực
tiếp hỗ trợ tăng trưởng XK trong 6th/2018. Moody’s kỳ vọng NHNN VN
sẽ duy trì lập trường trung lập cho đến hết năm nay. các chính sách
KTVM hiệu quả và cải cách cơ cấu hơn nữa là 2 yếu tố rất quan trọng
quyết định sự tăng trưởng liên tục trong trung và dài hạn. Ngoài ra, các
nhà hoạch định chính sách đang cố gắng ổn định gánh nặng nợ của
Chính phủ, do tỷ lệ nợ công của VN hiện đã tăng lên mức ước tính
63,7% GDP trong 2017, theo Bộ Tài chính.
Ngân sách năm 2019: Lo biến
động lớn tỷ giá làm nặng gánh
trả nợ?
Theo báo cáo “Dự toán NSNN năm 2019 Chính phủ trình Quốc hội”
vừa được Bộ Tài chính công khai, trong 2019, tổng thu ngân sách đạt
khoảng >1,411 triệu tỷ đồng, 3,9% so ước thực hiện 2018. Trong số
trên, dự toán thu nội địa là >1,173 triệu tỷ đồng, #83,2% tổng dự toán
thu. Không kể các khoản thu không ổn định và không phải đặc trưng
của SXKD trong nước như thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết, thu từ bán bớt phần vốn Nhà nước tại một số DN, khoản thu
nội địa có thể đạt 945.000 tỷ đồng. Mức thu này 12,8% so với ước
thực hiện 2018. Đây là mức thu theo đánh giá là tích cực so với tăng
trưởng KT 6,6-6,8% và cao hơn tốc độ tăng thu thuế, phí vài năm trở lại
đây (2016 11,4%, 2017 8,9%). Với dầu thô, theo tính toán, trong năm
sau, số thu từ mặt hàng khoảng 44.600 tỷ đồng, chiếm 3,2% tổng dự
toán thu. Số thu này đươc tính toán trên cơ sở sản lượng dầu khai thác
là 10,43 triệu tấn, giá dự toán 65 USD/thùng. Riêng với giá dầu, báo
cáo cũng giải thích, dự báo của một số tổ chức quốc tế xoay quanh giá
dầu năm sau ở mức 60-75 USD/thùng. Thu từ hoạt động XNK dự kiến
đạt >189.000 tỷ đồng, #13,4% tổng dự toán thu. Ở hướng ngược lại,
tổng chi ngân sách theo kế hoạch năm sau là hơn 1,633 triệu tỷ đồng,
7,2% so dự toán 2018. Trong tổng chi trên, phần lớn vẫn là chi
thường xuyên với khoảng 1,042 triệu tỷ đồng, #63,8% tổng chi. Chi trả
nợ lãi 11% so với dự toán 2018 với mức 124.800 tỷ đồng.
7
Còn lại là chi đầu tư phát triển khoảng >429.000 tỷ đồng và một số
khoản chi khác. Từ đó, bội chi ngân sách 2019 là 222.000 tỷ đồng,
#3,6%GDP. Đến hết 2019, dự kiến nợ công #61,3%GDP. Trước đó,
theo tính toán, trong 2018, dư nợ công bằng khoảng 61,4%GDP.
6 yếu tố có thể ảnh hưởng tiêu
cực đến tăng trưởng kinh tế Việt
Nam trong năm 2019
Theo nhận định của Trung tâm Thông tin và Dự báo KT (NCIF), KT
trong nước năm 2019 có thể giữ được đà tăng trưởng của năm 2018
nhờ vào việc hưởng lợi từ các động lực. Cụ thể, NCIF đánh giá tăng
trưởng KT toàn cầu khả quan. Diễn biến KT thế giới có nhiều yếu tố là
hậu thuẫn tích cực cho tăng trưởng của VN như triển vọng tăng trưởng
khả quan của KT thế giới trong đó đặc biệt từ triển vọng KT Mỹ. Đặc
biệt, tiến trình hội nhập KT quốc tế vẫn đang được đẩy nhanh. Đơn cử
như Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa ASEAN và Hồng Kông dự
kiến có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 là bước tiến quan trọng để ASEAN
nói chung và VN nói riêng mở rộng thâm nhập vào thị trường Hồng
Kông hay khả năng Hiệp định CPTPP có hiệu lực vào đầu 2019 là rất
cao sau khi dự kiến đạt được sự phê chuẩn của 6 thành viên vào cuối
2018… NCIF cũng cho rằng, nền KT đang tồn tại 6 vấn đề tiêu cực, có
thể ảnh hưởng tới khả năng tăng trưởng trong năm tới. (1) VN thiếu hụt
các động lực tăng trưởng chính trong khi áp lực lạm phát tăng lên hạn
chế dư địa nới lỏng CSTT để thúc đẩy tăng trưởng. (2) Nền KT đang đối
diện với xu hướng bảo hộ thương mại và hàng rào phi thuế quan ngày
càng gia tăng. Nhiều quốc gia, nhằm đảm bảo sự tăng trưởng của thị
trường nội địa, đang ngày càng có xu hướng bảo hộ thương mại và áp
đặt nhiều hàng rào phi thuế quan đối với hàng hóa VN, gây ảnh hưởng
tiêu cực tới tình hình XK hàng hóa của VN nói riêng và hoạt động SX
nói chung. (3) NCIF cho rằng giá các tài sản tài chính thế giới đã tăng
quá cao (cao hơn cả thời điểm xảy ra khủng hoảng tài chính 2008-2010), gây
quan ngại về tình trạng "bong bóng tài chính" đang âm thầm diễn ra,
đặt tình hình tài chính toàn cầu trước nguy cơ một cuộc khủng hoảng tài
chính tiếp theo, đặc biệt là những vấn đề tài chính đang tích lũy trong
nội tại nền KT Trung Quốc (khi mà giá BĐS đang được đẩy lên cao, trong
khi tình trạng dư thừa rất rõ ràng,...). (4) Diễn biến thị trường ngoại hối khó
lường. Chiến tranh thương mại giữa các nền KT chủ chốt (Mỹ - TQ – EU)
diễn ra căng thẳng hơn, các quốc gia có xu hướng tiếp tục phá giá đồng
nội tệ của mình so với các đồng tiền mạnh (USD, EUR,…) để hạn chế
thiệt hại, đặc biệt là Trung Quốc - có thể nước này sẽ mạnh tay phá giá
8
đồng nội tệ để tạo cạnh tranh thương mại. (5) Việc môi trường đầu tư và
năng lực cạnh tranh của VN mặc dù đã được cải thiện nhưng hiện vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu của các NĐTNN khiến các NĐT vẫn dè dặt
về môi trường hoạt động lâu dài, sức hấp dẫn của môi trường đầu tư
giảm sút. (6) Chất lượng lao động chưa được cải thiện cùng năng lực
khoa học – công nghệ chưa cao có thể ảnh hưởng tới lợi thế cạnh tranh
của VN trong trường quốc tế và khả năng thu hút dòng vốn tới VN.
Xăng, dầu gây áp lực lên giá
hàng hoá cuối năm
Trong 3th cuối năm 2018, qua phân tích, đánh giá bối cảnh trong nước
và thế giới, mặt bằng giá thị trường chịu tác động đan xen của các yếu
tố làm tăng áp lực và các yếu tố tạo thuận lợi cho công tác điều hành
giá. Các yếu tố thuận lợi giúp kiềm chế tốc độ tăng chỉ CPI như cung
cầu hàng hóa, nhất là ngành SX nông nghiệp được cân đối, nguồn
cung dồi dào, ổn định; giá thuốc chữa bệnh, vật tư y tế tiếp tục có triển
vọng giảm… Những yếu tố tạo áp lực tăng giá chủ yếu đến từ yếu tố thị
trường như xu hướng tăng giá hàng hóa thế giới, trong đó có biến động
tăng của giá một số nhiên liệu như xăng dầu, LPG do diễn biến phức
tạp của tình hình địa – chính trị thế giới, thiên tai, bão lũ còn nhiều diễn
biến phức tạp khó lường. Phó Thủ tướng y/c các Bộ, ngành, địa phương
tiếp tục thực hiện tốt các biện pháp điều hành giá đã đề ra từ đầu năm.
Trong đó, các Bộ, ngành, địa phương chủ động theo dõi sát diễn biến
giá cả thị trường đối với các mặt hàng có xu hướng tăng cao trong thời
gian gần đây như xăng dầu, LPG, thịt lợn, cần chủ động rà soát, cân
đối cung cầu, sử dụng hợp lý quỹ bình ổn giá để bình ổn thị trường đặc
biệt là trong các thời điểm lễ, Tết; tiếp tục rà soát để đẩy nhanh thực
hiện giảm giá các mặt hàng có khả năng giảm giá…
9
Làn sóng bán tháo càn quét thị
trường toàn cầu, "cuốn trôi"
6.700 tỷ USD vốn hóa
Theo các chuyên gia quốc tế: “Thị trường đang cố gắng quyết định xem
liệu các yếu tố KT cơ bản vững mạnh trên toàn cầu mà chúng ta có tại
thời điểm này đang bắt đầu dọn đường cho một giai đoạn tăng trưởng
yếu hơn... Đà tăng LS, kết quả LN Q.III yếu, căng thẳng ở EU về kế
hoạch tài khóa của Italy và Brexit, và xung đột thương mại Mỹ - Trung
đang khiến tâm lý NĐT ngày càng chùng xuống”. Sau đây, Bloomberg
cũng dẫn lại những diễn biến lớn nhất trong tháng 10 đầy biến động:
Cuốn bay vốn hóa thị trường - Đây quả là một tháng đáng quên đối với
thị trường cổ phiếu toàn cầu. Hơn 6.700 tỷ USD vốn hóa đã bị cuốn trôi
ra khỏi thị trường toàn cầu kể từ cuối tháng 9. Dù vậy, con số này vẫn
còn thấp hơn mức 7.800 tỷ USD trong đợt điều chỉnh tháng 2; Mỹ chìm
trong sắc đỏ - Thị trường con bò kéo dài cả thập kỷ qua trên Phố Wall
cuối cùng đã mất đà. S&P 500 đã 19 phiên trong số 24 phiên vừa qua
kể từ khi đạt đỉnh trong tháng 9 và cuối cùng đã xóa sạch toàn bộ thành
quả trong năm nay vào ngày 24/10, và Dow Jones cũng vậy; Cái “tát”
con gấu ở châu Á - Thị trường cổ phiếu châu Á đã mất hơn hơn 4.900 tỷ
USD vốn hóa trong năm nay và đà giảm vẫn còn chưa có hồi kết; Chu
kỳ nâng lãi suất - NĐT đang dự đoán thời điểm xảy ra cuộc suy thoái kế
tiếp ở Mỹ, ít nhất là dựa trên thị trường eurodollar. Chênh lệch giữa hợp
đồng Eurodollar tháng 12/2019 và tháng 12/2020 đã giảm xuống dưới
mức 0, qua đó cho thấy những trader đang kỳ vọng về khả năng cắt
giảm LS sau 2019. Cùng với mức #20 điểm cơ bản của chênh lệch
hợp đồng 2018 và 2019, trader có lẽ đang dự báo khả năng chấm dứt
chu kỳ nâng LS vào một thời điểm nào đó trong 2019.
Nhà đầu tư nước ngoài giảm
mua trái phiếu chính phủ Mỹ,
điều gì đang diễn ra?
NĐT, giao dịch và NHTW ở nước ngoài đang giảm lượng mua TPCP
Mỹ, một bước ngoặt đầy rủi ro đối với thị trường trái phiếu trị giá 15.000
tỷ USD của Mỹ - trung tâm tài chính và KT toàn cầu. Lượng đầu tư từ
NĐTNN vào TPCP Mỹ đạt 78 tỷ USD trong 8th/2018, chỉ #½ số tiền họ
đã mua trong cùng kỳ 2017 và chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều trong đợt
phát hành trái phiếu, trong khi chính phủ Mỹ lại đang đẩy mạnh quy mô
của đấu giá trái phiếu để lấp đầy ngân sách đang thậm hụt… Việc rút
Kinh tế Quốc tế
10
vốn của NĐTNN đã giúp đẩy mạnh việc bán trái phiếu, điều này làm
cho lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm giảm xuống còn 3,17% và khuấy
động đà tăng trong 9 năm của cổ phiếu Mỹ, theo đó làm xáo trộn thị
trường tài chính. LS tăng sẽ gây ra rủi ro cho các khoản đầu tư cổ phiếu
khi chi phí vay của các công ty và NĐT tăng, và làm giảm sức hấp dẫn
của cổ phiếu trả cổ tức. Một điều đáng quan ngại khác với các NĐT là
thâm hụt ngân sách của Mỹ hiện ở mức cao nhất trong 6 năm sau khi
chính phủ cắt giảm thuế và tăng các biện pháp kích thích tài chính
khác. Moody Investors Service dự kiến thậm hụt ngân sách sẽ tăng đến
8% GDP vào 2028, từ <4% theo mức hiện nay và tiếp tục làm suy yếu
vị trí tài chính của Mỹ. Ngoài ra, một số NHTW, các quỹ đầu tư toàn cầu
có thể đang trong đà rút khỏi Mỹ để có thể đa dạng hóa danh mục đầu
tư, trong khi những nơi khác cho rằng dự trữ USD của họ đủ để tránh
rủi ro khủng hoảng KT. Những yếu tố này có thể gây ảnh hưởng đến
USD. Tỷ lệ dự trữ ngoại hối toàn cầu của USD giảm xuống còn 62,5%
trong Q.II, mức thấp nhất trong 5 năm qua. Một yếu tố quan trọng khiến
NĐT không mua TPCP Mỹ là chi phí phòng ngừa rủi ro tiền tệ cao.
Kinh tế Hàn Quốc tăng trưởng
chậm trong Q.III/2018
NHTW Hàn Quốc (BOK) ngày 25/10 thông báo GDP Q.III của Hàn Quốc
đạt 400.234,6 tỷ won (351,9 tỷ USD), 0,6% so với cùng kỳ 2017, mức
thấp nhất trong năm nay. Vào Q.IV/2017, GDP Hàn Quốc lần đầu tăng
trưởng âm trong vòng 9 năm, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu năm 2008. Tới Q.I/2018, GDP quay trở lại mức 1%, nhưng
sau đó chỉ dừng ở mức <1% trong Q.II & Q.III. So với cùng kỳ 2017,
GDP Q.III/2018 2%, mức thấp nhất trong vòng 9 năm qua. BOK cho
biết, mức tăng năm nay thấp hơn năm ngoái, là do tỷ lệ tăng trưởng của
Q.III/2017 ở mức quá cao. GDP trong Q.III đang duy trì xu hướng tăng
tương tự Q.II. BOK dự đoán tỷ lệ tăng trưởng GDP trong Q.IV sẽ khả
quan hơn Q.III do Chính phủ giảm thuế tiêu thụ đặc biệt và hiệu quả từ
các biện pháp đầu tư của Chính phủ. Ngày 18/10, BOK đã hạ dự báo
về tỷ lệ tăng trưởng KT trong năm nay, từ mức 2,9% xuống 2,7%. Nếu
tỷ lệ tăng trưởng Q.IV đạt 0,82% thì tỷ lệ tăng trưởng cả năm nay vẫn có
thể đạt được như mức dự báo là 2,7%. Các chuyên gia phân tích cho
hay các thị trường tài chính toàn cầu biến động, triển vọng thương mại
không chắc chắn và những nghi ngại về nỗ lực của Chính phủ trong
việc điều tiết thị trường nhà đất và lương tối thiểu tăng mạnh rõ ràng
ảnh hưởng đến triển vọng KT Hàn Quốc.
11
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sjc.com.vn/
https://goldprice.org/vi/index.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/tin-dung-cho-chung-khoan-dang-o-muc-nao-20181025083136089.chn
https://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/hoan-tat-du-an-72-trieu-usd-hien-dai-hoa-nganh-ngan-hang-
246831.html
https://tinnhanhchungkhoan.vn/bao-hiem/bao-hiem-chuyen-biet-tiem-nang-nhung-chua-hut-khach-
246281.html
http://cafef.vn/chung-khoan-rui-ro-loat-ke-hoach-thoai-von-nguy-co-vo-20181025101940152.chn
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/chuyen-gia-world-bank-viet-nam-se-huong-loi-44-gdp-nho-chien-tranh-thuong-mai-
20181025104442277.chn
https://vietnambiz.vn/moodys-lac-quan-ve-trien-vong-kinh-te-viet-nam-103848.html
https://vietnambiz.vn/ngan-sach-nam-2019-lo-bien-dong-lon-ty-gia-lam-nang-ganh-tra-no-
103828.html
http://cafef.vn/6-yeu-to-co-the-anh-huong-tieu-cuc-den-tang-truong-kinh-te-viet-nam-trong-nam-
2019-20181025110602995.chn
http://cafef.vn/xang-dau-gay-ap-luc-len-gia-hang-hoa-cuoi-nam-20181025204557511.chn
Tin KT Quốc tế https://vietstock.vn/2018/10/lan-song-ban-thao-can-quet-thi-truong-toan-cau-cuon-troi-67-ngan-ty-
usd-von-hoa-773-635770.htm
https://vietnambiz.vn/nha-dau-tu-nuoc-ngoai-giam-mua-trai-phieu-chinh-phu-my-dieu-gi-dang-dien-
ra-103948.html
https://vietnambiz.vn/kinh-te-han-quoc-tang-truong-cham-trong-quy-3-nam-2018-103844.html
12
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Lãi suất LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A
Bất động sản BĐS Ngân hàng NH
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Doanh nghiệp tư nhân DNTN NSNN NSNN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH
Khách hàng doanh nghiệp KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB
Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng tín dụng TTTD
Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức tín dụng TCTD
Nhà đầu tư nước ngoài/ Nhà đầu tư NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN
Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ
Thu nhập cá nhân/ Thu nhập doanh nghiệp TNCN/ TNDN TPCP TPCP
KT vĩ mô KTVM Trái phiếu doanh nghiệp TPDN
KT KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK
Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL
Khu vực KV Vốn tự có VTC
Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ Xuất khẩu/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK
Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng Thế giới World Bank Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO