11
1 hoav BẢNG CHỈ SỐ Chng khoán (ngày 06/8) VN - Index 964,61 0,88% HNX - Index 101,89 0,99% D.JONES CK Mỹ 26.029,52 1,21% STOXX CK C.Âu 3.291,66 0,55% CSI 300 CK TQ 3.636,33 1,07% Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 07/8) SJC Ng.đ/L 41.100 0,74% Quốc tế USD/Oz 1.472,40 1,85% Tgiá USD/VND BQ LNH 23.117 0,01% EUR/USD 1,1206 0,33% Du WTI USD/th 53,50 1,42% Mặc dù quá trình cơ cấu hệ thống ngân hàng đã đạt được những thành tích nổi bật như có 8/10 ngân hàng thí điểm hoàn thành Basel II, các chỉ số an toàn thanh khoản đều năm trong phạm vi cho phép. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, thời điểm hiện tại vẫn khá nhạy cảm và Ngân hàng Nhà nước vẫn rất cẩn trọng nhằm hoàn tất quá trình “nâng cấp” hệ thống ngân hàng thay cho việc mạnh tay giảm lãi suất điều hành dài hạn do yếu tố rủi ro lạm phát giá tài sản, đặc biệt thị trường bất động sản, có thể gia tăng trở lại. Tin nổi bật Thế giới ồ ạt cắt giảm lãi suất, vì sao Việt Nam vẫn phải thận trọng? Nới room tín dụng ngân hàng: Đừng để thị trường nghi ngại! Việt Nam chịu áp lực gì giữa vòng xoáy của USD và CNY? Trung Quốc tìm cách trấn an thị trường, tung một loạt biện pháp chặn đà giảm giá của đồng CNY Thứ Tư, ngày 07/8/2019 BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH [a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM [t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

i b - sacombank.com.vn tin Kinh te... · Basel II, các chỉ số an toàn thanh khoản đều năm trong phạm vi cho phép. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, thời điểm

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

hoav

BẢNG CHỈ SỐ

Chứng khoán (ngày 06/8)

VN - Index 964,61 0,88%

HNX - Index 101,89 0,99%

D.JONES CK Mỹ 26.029,52 1,21%

STOXX CK C.Âu 3.291,66 0,55%

CSI 300 CK TQ 3.636,33 1,07%

Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 07/8)

SJC Ng.đ/L 41.100 0,74%

Quốc tế USD/Oz 1.472,40 1,85%

Tỷ giá

USD/VND BQ LNH 23.117 0,01%

EUR/USD 1,1206 0,33%

Dầu

WTI USD/th 53,50 1,42%

6

Mặc dù quá trình cơ cấu hệ thống ngân

hàng đã đạt được những thành tích nổi bật

như có 8/10 ngân hàng thí điểm hoàn thành

Basel II, các chỉ số an toàn thanh khoản đều

năm trong phạm vi cho phép. Tuy nhiên,

theo các chuyên gia, thời điểm hiện tại vẫn

khá nhạy cảm và Ngân hàng Nhà nước vẫn

rất cẩn trọng nhằm hoàn tất quá trình “nâng

cấp” hệ thống ngân hàng thay cho việc

mạnh tay giảm lãi suất điều hành dài hạn do

yếu tố rủi ro lạm phát giá tài sản, đặc biệt thị

trường bất động sản, có thể gia tăng trở lại.

Tin nổi bật

Thế giới ồ ạt cắt giảm lãi suất, vì sao Việt

Nam vẫn phải thận trọng?

Nới room tín dụng ngân hàng: Đừng để thị

trường nghi ngại!

Việt Nam chịu áp lực gì giữa vòng xoáy của

USD và CNY?

Trung Quốc tìm cách trấn an thị trường, tung

một loạt biện pháp chặn đà giảm giá của

đồng CNY

Thứ Tư, ngày 07/8/2019

BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH

[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM

[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

2

Thế giới ồ ạt cắt giảm lãi suất, vì

sao Việt Nam vẫn phải thận trọng?

BC Chiến lược đầu tư tháng 8 của CTCK Rồng Việt cho biết, tháng 7 là

thời gian bận rộn với thị trường tài chính khi có nhiều biến động: FED

quyết định giảm LS điều hành 25 điểm cơ bản (bps) vào ngày cuối cùng

của tháng; Trung tuần tháng 7, NHNN giảm LS phát hành tín phiếu kỳ

hạn 7 ngày 25 bps xuống 2,75%/năm; Những thay đổi theo chiều hướng

đi xuống của LS LNH qua đêm và lợi tức TPCP. Với động thái giảm LS

tín phiếu, LS LNH qua đêm lập tức giảm từ mức trung bình 3% tuần trước

đó. Lợi tức TPCP phản ứng nhanh theo sau quyết định giảm LS ngắn

hạn từ NHNN. Trên thị trường phát hành sơ cấp, lợi tức trúng thầu giảm

mạnh nhất ở các kỳ hạn dài như 30 năm (26,0 bps), 20 năm (36,5 bps),

15 năm (24,3 bps) và 10 năm (13,5 bps). Trước đó, các mức lợi tức

trên gần như đi ngang sau thời gian biến động hình chữ V. Khối lượng

phát hành thành công đạt 32.000 tỷ, gấp 3 lần mức trung bình tháng

trong Q.II. Tương tự, đa phần lợi tức TPCP các kỳ hạn trên thị trường thứ

cấp đều giảm mạnh, trung bình 35 bps. Kết thúc chuỗi sự kiện tháng 7

gắn với thông báo giảm LS cho vay ngắn hạn đối với lĩnh vực ưu tiên của

NH lớn. Tuy nhiên, thay đổi LS ngắn hạn trên chưa đồng nghĩa với việc

nới lỏng CSTT do 2 yếu tố, cơ chế điều hành CSTT tại VN và tín hiệu từ

phía NHNN. Mức độ phát triển thấp của thị trường tài chính gắn khi chưa

có mức LS cho vay cơ bản (LPR), LS cho vay khách hàng tốt nhất, trên

hệ thống NH và sản phẩm phái sinh gắn với LS đó cũng kìm hãm quá

trình chuyển đổi. Hiện tại, việc giảm LS điều hành ngắn hạn chỉ góp

phần định hướng giảm LS ngắn hạn cho KV DN trong lĩnh vực ưu tiên và

chưa thể tác động tới LS cho vay SXKD dài hạn. Mặc dù quá trình cơ

cấu hệ thống NH đạt được những thành tích nổi bật như 8/10 NH thí

điểm hoàn thành Basel II, các chỉ số an toàn thanh khoản nằm trong

phạm vi cho phép. Tuy nhiên, thời điểm hiện tại vẫn khá nhạy cảm và

NHNN vẫn rất cẩn trọng nhằm hoàn tất quá trình “nâng cấp” hệ thống

NH thay cho việc mạnh tay giảm LS điều hành dài hạn (LS tái chiết khấu

và tái cấp vốn) do yếu tố rủi ro lạm phát giá tài sản, đặc biệt thị trường

BĐS, có thể gia tăng trở lại. Ước tính tăng trưởng cung tiền trong 6th đầu

năm chỉ đạt #7,0% sv cuối năm 2018, thấp hơn mức TTTD 7,3%.

Tài chính – Ngân hàng

3

Rào cản M&A ngân hàng

Khi nhắc đến các lĩnh vực tiềm năng đối với hoạt động M&A tại VN, tài

chính NH luôn đứng trong nhóm đầu trong bối cảnh hệ thống NH đang

đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu và cần thêm nguồn lực vốn để đáp ứng

chuẩn Basel II. Tuy nhiên, diễn biến trong những năm gần đây cho thấy,

hoạt động M&A trong lĩnh vực này vẫn chưa thực sự sôi động. Tuy diễn

biến chậm nhưng nhu cầu M&A trong lĩnh vực NH chưa khi nào giảm

xuống, bởi tái cơ cấu hệ thống NH và tăng đủ vốn đáp ứng chuẩn Basel

II vẫn luôn là áp lực lớn… Nhìn lại diễn biến các trường hợp M&A cho

thấy nhiều NH hướng đến mục tiêu này nhưng để hiện thực hóa các

thương vụ M&A còn cần nhiều chất xúc tác. Với nhóm NHTM có vốn Nhà

nước muốn bán vốn cho đối tác ngoại. Theo TS Bùi Quang Tín, rào cản

ảnh hưởng đến tiến độ M&A là vấn đề phải đảm bảo không làm thất thoát

vốn Nhà nước. Trong điều kiện hiện nay, muốn đạt được điều đó, M&A

NH là giải pháp tốt nhất. Tuy nhiên, các ông chủ NH Việt không thích bị

sáp nhập, bởi làm chủ NH không còn là chuyện dễ khi thời điểm này

NHNN không ban hành bất cứ giấy phép thành lập NH nữa, thậm chí có

thể rút lại. Do đó, ông chủ NH đã được giấy phép KD luôn tìm cách duy

trì lợi thế đó, trừ trường hợp quá đặc thù. Không muốn sáp nhập, NH nhỏ

tìm đến phương án bán vốn cho cổ đông chiến lược nước ngoài. Tuy

nhiên, phương án này không ít lần thất bại, kể cả NH được mua lại với

giá 0 đồng, dù có nhiều NĐTNN được ưu ái về tỷ lệ sở hữu nhưng vẫn

chưa có giao dịch được xác định do khó khăn trong đàm phán. Ngoài ra,

muốn bán vốn cho NĐTNNN/NĐT chiến lược, NH phải thể hiện được

bản thân có chiến lược quản trị và tài chính tốt. Vì khi bán, NĐT nghiên

cứu rất kỹ về cơ cấu nội tại, tiềm năng và NH nhỏ rất khó thỏa mãn được

y/c đặt ra. Hoạt động M&A trong lĩnh vực NH dự báo tiếp tục duy trì tình

trạng như hiện nay. Nếu không có sự thay đổi về tỷ lệ sở hữu của NĐTNN

tại NHTM VN. Nếu cứ tiếp tục tình trạng “mỗi người 1 mâm” và đi tìm

vốn ngoại trong nhiều khó khăn như vậy, sẽ ảnh hưởng đến quá trình tái

cơ cấu hệ thống NH. Do đó, NHNN cần phải áp dụng công cụ để các NH

tự nguyện M&A, vừa đạt mục tiêu lớn mạnh, vừa rút gọn số lượng NH.

Trong đó, “ép” các NH áp dụng Basel II cũng là 1 giải pháp. Áp dụng

Basel II sẽ khiến hệ số CAR của các NH hiện tại giảm xuống. Căn cứ

vào tiêu chí hệ số CAR của Basel II phải đạt 8%, NHNN quy định những

NH nào không cải thiện được hệ số này trong thời hạn nào đó, buộc phải

M&A để đạt được mục tiêu an toàn cho hệ thống NH.

4

Nới room tín dụng ngân hàng:

Đừng để thị trường nghi ngại!

Trên 25 NHTMCP trong 6th đầu năm, có nhiều NH có mức dư nợ cho

vay khách hàng tăng trưởng mạnh. Cụ thể, có 9/25 NH có mức tăng

trưởng dư nợ cho vay khách hàng cao trên 10%. Theo định hướng của

NHNN, mục tiêu TTTD toàn Ngành 2019 ở mức 14%. Điều này đồng

nghĩa với việc, để đáp ứng theo "ngưỡng chặn" mà NHNN giao cho mỗi

NH, hoặc NH phải "kìm chân" tín dụng trong nửa cuối năm hoặc được

chấp thuận việc nới thêm chỉ tiêu TTTD đã giao. Nhiều NH không giấu

diếm kỳ vọng được nới room tín dụng lên cao hơn với lý do đã hoàn tất

Basel II. Dù NHNN nới chỉ tiêu tín dụng cho 1 số NH nhưng không nhiều

để không ảnh hưởng tới mục tiêu TTTD toàn Ngành. Với NH tăng trưởng

âm/tăng thấp/không được tăng, như NH 0 đồng thì NH khác tăng mạnh

sẽ giữ tăng trưởng Ngành theo mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, đối với nhu

cầu của thị trường, các chỉ tiêu cho từng NH có thể được nới theo đánh

giá của NHNN. "Tuy nhiên, cơ chế này vẫn chưa sòng phẳng". Các thông

tin về chỉ tiêu tín dụng không được CQQL công bố công khai mà tự tìm

hiểu hoặc do NH chủ động tiết lộ. "Không xếp hạng NH, không tuyên bố

NH nào được giao chỉ tiêu bao nhiêu, được nới bao nhiêu, thông tin

không minh bạch dẫn đến tình trạng tăng không sai mà giảm cũng không

sai". Đối với CQQL, ắt có lý do, cơ sở nhưng thị trường thì không biết tại

sao NH này NH kia được nới, khi không có thông tin minh bạch, rõ ràng

sẽ dẫn tới sự nghi ngại, điều không nên trong điều hành chính sách.

Bảo hiểm liên kết đầu tư tiếp tục

“lên ngôi”

Trong số sản phẩm bảo hiểm (BH) mới đưa ra thị trường những tháng

đầu năm 2019, các sản phẩm thuộc dòng liên kết chung vẫn chiếm ưu

thế. Một số sản phẩm BH liên kết đơn vị được nhiều DN BH đưa ra nhắm

vào phân khúc khách hàng có thu nhập cao và hiểu biết về thị trường tài

chính. KQKD của khối DN BH nhân thọ (BHNT) Q.I cho thấy, nghiệp vụ

BH liên kết đầu tư chiếm 68,32% doanh thu phí khai thác mới. Sv cùng

kỳ 2018, doanh thu khai thác mới của nghiệp vụ BH liên kết đầu tư

62,48%; nghiệp vụ BH hỗn hợp 37,46%; nghiệp vụ BH tử kỳ

1,93%. Dự báo KQ khai thác 6th nghiệp vụ BH liên kết đầu tư chiếm tỷ

trọng #70% tổng doanh thu khai thác phí mới. Cơ cấu doanh thu tiếp tục

thay đổi, trong đó doanh thu từ bancassurance sẽ trở thành nguồn đóng

góp rất quan trọng cho công ty BHNT với tỷ lệ lên đến 25%/tổng doanh

thu phí mới. Đến hết tháng 6, tổng doanh thu toàn thị trường BHNT ước

đạt 44.195 tỷ đồng, 17%. Tổng số lượng hợp đồng có hiệu lực cuối kỳ

ước đạt 9.499.961 hợp đồng, 18,6% sv cùng kỳ 2018.

5

Việt Nam chịu áp lực gì giữa vòng

xoáy của USD và CNY?

Với những động thái liên tiếp xảy ra trong thời gian vừa qua, TS.Nguyễn

Trí Hiếu cho rằng, có thể VN sẽ phải đối diện với 1 số áp lực nhất định.

Cụ thể: (Hành động giảm LS của FED có tính khiên cưỡng khi bản thân

tổ chức này không "hứng thú". "Họ cho rằng đây là thời điểm cần tiếp tục

tăng LS để kiểm soát lạm phát. Hiện Mỹ vẫn chưa đạt được mức lạm

phát mục tiêu". Tuy nhiên, trước sức ép từ Nhà trắng, FED đã buộc phải

cắt giảm LS 0,25%. Việc giảm này khiến giá của USD giảm, tín dụng rẻ

hơn, giúp đẩy 1 lượng tiền vào trong lưu thông, hỗ trợ XK... Việc giảm

giá trị USD cũng có những tác động với VN. Khi giá trị USD giảm sẽ giúp

giảm áp lực phá giá và tăng sự ổn định cho VND. Từ đó, KT VN có thêm

cơ hội nhận được những tác động tích cực."Việc FED giảm LS tạo điều

kiện cho VN giảm LS. Chính phủ cũng muốn các NH giảm LS cho những

lĩnh vực ưu tiên". Tuy nhiên, những động thái tiếp theo trong chuỗi sự

kiện vừa xảy ra là không mấy tích cực. Việc CNY phá thủng cột mốc

quan trọng 7 CNY/USD như là sự phản đòn của TQ với việc Tổng thống

Trump áp 10% thuế lên 300 tỷ hàng hoá TQ. "Động thái này thực sự tạo

ra nhiều áp lực cho VN. CNY mất giá, VND ổn định với USD thì có nghĩa

CNY mất giá sv VND. Điều này sẽ khuyến khích hàng hoá TQ tràn vào

VN nhiều hơn. Nó cũng tạo ra những bất lợi trong quan hệ mậu dịch giữa

VN và TQ khi tăng nhập siêu từ nước này". Do vậy, cần có sự điều chỉnh

CSTT ở mức độ nào đó để trung hoà việc CNY đang bị mất giá rất mạnh

sv USD. Đối với LS, hiện nay LS cho vay của các NH lớn đã giảm đối với

1 số lĩnh vực ưu tiên. Tuy nhiên, điều này không diễn ra trong toàn

Ngành. "Nếu VND được điều chỉnh thì vấn đề duy trì LS như hiện nay là

cần thiết. Nếu LS huy động giảm mà tỷ giá gia tăng nghĩa là giá trị USD

sv VND tăng, có thể tạo ra hiện tượng rút tiền đồng ồ ạt để đầu cơ USD.

Vì vậy, ở thời điểm hiện tại, giảm việc LS trong nước là rất khó". V/v điều

chỉnh giá trị VND, nhiều khả năng các nước trên thế giới đang dần tiến

vào cuộc chiến tranh tiền tệ. "Trong cuộc chiến đó, các nước sẽ tìm cách

đẩy giá trị của đồng tiền xuống sv USD để tạo cạnh tranh trong XK. Có

thể chúng ta nên đi theo hướng đó, nếu cố thủ, chúng ta sẽ gặp bất lợi

trong XK, nhất là khi KT VN dựa rất nhiều vào hoạt động này".

Kinh tế Việt Nam

6

Mỗi lao động Việt làm ra 102

triệu/năm, bằng 1/30 Singapore

Theo BC của Tổng cục Thống kê, năng suất lao động (NSLĐ) của VN

thời gian qua tiếp tục cải thiện theo hướng tăng đều qua các năm và là

quốc gia có tốc độ tăng NSLĐ cao trong ASEAN. Với mức tăng trưởng

KT 2018 đạt 7,08%, NSLĐ toàn nền KT theo giá hiện hành 2018 ước đạt

trên 102 triệu đồng/lao động (#4.521 USD/lao động). Tính theo giá so

sánh, 6% sv 2017. BQ 2016-2018, NSLĐ 5,77%/năm, cao hơn sv

mức tăng BQ 4,35%/năm của 2011-2015. Tính chung 2011-2018, NSLĐ

tăng BQ 4,88%/năm. Tuy nhiên, NSLĐ hiện vẫn rất thấp sv các nước

trong KV. Đáng chú ý là khoảng cách chênh lệch tuyệt đối tiếp tục gia

tăng. Tính theo PPP 2011, NSLĐ 2018 đạt 11.142 USD, chỉ bằng 7,3%

mức NSLĐ của Singapore, 19% của Malaysia, 37% của Thái Lan, 44,8%

của Indonesia và bằng 55,9% của Philippines. “Điều này cho thấy nền

KT VN sẽ phải đối mặt với thách thức rất lớn trong thời gian tới để có thể

bắt kịp mức NSLĐ của các nước”. BC của Bộ LĐTB&XH cho thấy những

đánh giá tương tự. Cụ thể, NSLĐ của toàn nền KT theo giá hiện hành

2018 ước đạt 102,2 triệu đồng/lao động (#4.512 USD/lao động, 5,93% sv

2017). Tăng trưởng NSLĐ đã phục hồi và tăng nhanh trong những năm

gần đây, đạt BQ 4,77%/năm trong 2011-2018 (sv mức 3,17%/năm trong

2007-2010). Tuy nhiên, NSLĐ vẫn thua xa nhiều nước ASEAN. Tính theo

giá so sánh 2010, 2018 NSLĐ của VN bằng 1/30 lần Singapore, 29%

của Thái Lan, 13% của Malaysia và 44% của Philippines

Vì sao năng suất lao động Việt

Nam chưa 'bằng chị, bằng em'?

Theo Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, có nhiều nguyên nhân khiến

cho mức năng suất lao động (NSLĐ) của VN thấp hơn các nước trong KV

và trên thế giới, trong đó tập trung vào 1 số nguyên nhân chủ yếu như:

(i) Quy mô nền KT VN còn nhỏ; (ii) Quá trình chuyển dịch cơ cấu KT theo

hướng tích cực nhưng còn chậm; (iii) Máy móc, thiết bị và quy trình công

nghệ còn lạc hậu; (iv) Vhất lượng nguồn nhân lực hạn chế; (v) Trình độ

tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn nhiều bất cập;

(vi) Quá trình đô thị hóa, tích tụ công nghiệp diễn ra chậm; (vii) Có những

“rào cản” từ thể chế; (viii) KV DN chưa thực sự là động lực quyết định

tăng trưởng NSLĐ… Ngoài các nguyên nhân nêu trên, đối với 1 quốc

gia, tăng trưởng GDP nếu chỉ dựa trên tăng việc làm giản đơn, trình độ

công nghệ và tay nghề lao động thấp thì thường không cao và thiếu bền

vững. Tăng trưởng GDP theo hướng tăng NSLĐ, tuy là thách thức lớn,

nhất là đối với 1 nước mà đội ngũ lao động có tư duy nông nghiệp lâu

đời và tỷ lệ qua lao động qua đào tạo không cao như VN nhưng đây lại

7

là hướng đi có tiềm năng để tạo ra tăng trưởng cao, bền vững và nâng

cao năng lực cạnh tranh của nền KT. Trong bối cảnh tự do hóa thương

mại và CMCN 4.0 ngày càng phát triển, đây vừa là cơ hội để VN phát

triển KT nhưng cũng đưa đến nguy cơ VN dễ “bị bỏ lại xa hơn” các quốc

gia trên thế giới nếu không có định hướng phát triển đúng và giải pháp

hiệu quả. Một trong những điểm nhấn căn bản để thúc đẩy tăng trưởng,

chính là cải thiện NSLĐ thông qua một loạt các giải pháp về thể chế,

chính sách; giải pháp chung cho nền KT và giải pháp cho khối DN.

Chỉ số cạnh tranh Tài năng toàn

cầu 2019: Việt Nam tụt hạng, thua

cả Lào?

Viện Quản trị KD châu Âu công bố BC Chỉ số cạnh tranh tài năng toàn

cầu (GTCI) 2019, VN đã rớt từ vị trí thứ 87 (2018) xuống vị trí thứ 92. Với

tham vọng trở thành quốc gia có thu nhập trung bình cao vào 2035, VN

cần tăng cường khả năng cạnh tranh bằng cách củng cố đội ngũ nhân

tài. Theo GTCI, VN bị điểm kém về thu hút nhân tài (91) và đào tạo nghề

và kỹ thuật (109) và tăng trưởng nhân tài (89). Hơn nữa, sv các nước

ASEAN khác, VN chỉ hơn Myanmar và Campuchia. Singapore đứng thứ

2/125 quốc gia, Malaysia xếp thứ 27, Brunei thứ 36, Philippines thứ 58,

Thái Lan thứ 66, Indonesia thứ 67, Lào thứ 91 và VN thứ 92. Chưa nói

đến việc phải cạnh tranh trên trường quốc tế, VN phải tăng cường cạnh

tranh trong KV trong bối cảnh hội nhập KT mạnh mẽ, sự di chuyển tự do

của hàng hóa, DV, đầu tư, dòng vốn, kỹ năng xuyên biên giới quốc gia..

8

Kinh tế Anh đối mặt với nguy cơ

suy thoái do lo ngại rủi ro từ Brexit

Chỉ số nhà quản lý mua hàng (PMI) trong lĩnh vực DV của Anh do IHS

Markit/CIPS theo dõi đã tăng lên mức cao nhất trong 9th là 51,4 điểm,

sv 50,2 điểm trong tháng 6. Tuy nhiên, điều này không xoa dịu mối lo

ngại rằng những rủi ro từ Brexit và căng thẳng thương mại Mỹ-Trung

đang đẩy nền KT Anh tiến gần đến suy thoái. Mặc dù đã được cải thiện

nhưng PMI DV vẫn thấp hơn mức trung bình dài hạn và chỉ số PMI tổng

hợp, trong đó có các yếu ớt ghi nhận trong tuần trước của lĩnh vực chế

tạo và XD. Ngành DV chiếm #80% sản lượng KT của Anh. NHTW Anh

(BoE) cho rằng, số liệu chính thức về tăng trưởng GDP sẽ cho thấy tăng

trưởng của nền KT lớn thứ 5 thế giới này giảm xuống 0 trong quý 2 vừa

qua, giữa lúc các động lực tăng trưởng có được từ sự chuẩn bị sớm cho

Brexit hồi đầu năm nay ngày càng suy yếu. Sự khởi đầu trong Q.III

dường như không mấy sáng sủa trong bối cảnh có những lo ngại ngày

càng tăng rằng tân Thủ tướng Boris Johnson đang nghiêm túc xem xét

việc đưa nước này ra khỏi EU vào ngày 31/10 tới mà không có thỏa

thuận, dẫn đến nguy cơ gián đoạn hoạt động KT. BoE cho biết, NH này

nhận thấy hơn 30% khả năng nền KT sẽ bị suy giảm vào đầu năm 2020

ngay cả khi không xảy ra trường hợp Brexit "hỗn loạn." GBP cũng đã

suy yếu xuống mức thấp nhất trong gần 2 năm qua sv EUR trong phiên

5/8, trong khi LS TPCP Anh kỳ hạn 10 năm giảm xuống mức thấp kỷ

lục, <0,5%. LS trái phiếu giảm phản ánh căng thẳng thương mại gia

tăng giữa Mỹ và TQ có tác động tương đương như Brexit.

Trung Quốc tìm cách trấn an thị

trường, tung một loạt biện pháp

chặn đà giảm giá của CNY

Sáng ngày 06/8, NHTW TQ (PBoC) đặt tỷ giá tham chiếu ở mức 6,9683

CNY/USD và thông báo sẽ bán 4,2 tỷ USD trái phiếu niêm yết bằng

CNY ở Hồng Kông vào 14/8. Thông tin được đưa ra vài giờ sau khi bị

Mỹ gắn mác thao túng tiền tệ, động thái này đã giúp CNY 0,1% sau

khi có cú giảm giá mạnh nhất kể từ 2015. Bán ra trái phiếu sẽ giúp làm

cạn thanh khoản trên thị trường hải ngoại, khiến chi phí bán CNY tăng

lên. Theo chuyên gia Macquarie Securities:"TQ muốn đồng nội tệ có

thể biến động linh hoạt theo cả 2 chiều tăng và giảm nhưng cũng không

muốn thị trường quá hoảng loạn". PBoC sẽ để cho tỷ giá biến động theo

thị trường nhiều hơn trừ khi cần phải khôi phục niềm tin vào CNY. Ngày

Kinh tế Quốc tế

9

05/8, TQ cho phép CNY phá ngưỡng 7 CNY/USD, ngưỡng quan trọng

mà PBoC cố gắng giữ trong thời gian dài. Mặc dù đồng nội tệ yếu hơn

sẽ giúp giảm bớt tác động từ thuế quan của Mỹ đánh vào hàng hóa TQ

xuất sang Mỹ, cú giảm giá nằm ngoài tầm kiểm soát sẽ khiến thị trường

tài chính TQ rơi vào bất ổn và kích hoạt dòng vốn tháo chạy, điều mà

TQ luôn nỗ lực né tránh trong những năm gần đây. Sau diễn biến này,

giới phân tích đồng loạt hạ dự báo tỷ giá CNY. Các chiến lược gia tại

Bank of America dự báo cuối năm nay tỷ giá sẽ ở mức 7,3 CNY/USD,

giảm mạnh sv mức 6,63 trước đó. Citigroup cho rằng CNY có thể giảm

xuống mức 7,5 CNY/USD nếu như căng thẳng tiếp tục leo thang.

UBCK Campuchia cấp phép công

ty quản lý quỹ đầu tiên

Cambodian Investors Capital Partners Plc (CIC Partners) đã được UBCK

Campuchia (SECC) cấp phép để chính thức hoạt động như 1 công ty

quản lý quỹ. Theo đó, CIC được huy động vốn cho dự án đầu tư từ NĐT

cá nhân và tổ chức. TGĐ SECC cho rằng, việc cấp giấy phép “công ty

quản lý quỹ” thể hiện sự tiến triển mạnh mẽ trong lĩnh vực CK. Sau khi

CIC Partners được SECC cấp phép, tất cả hoạt động của công ty sẽ

được thực hiện dưới sự giám sát của nhà điều hành thị trường CK

Campchia. Việc này nhằm để bảo vệ lợi ích của NĐT và đảm bảo tính

minh bạch cho các bên. Hiện có 3 công ty đang tiến hành nộp đơn xin

phép hoạt động quản lý quỹ lên SECC. Để được cấp phép, các công ty

phải đáp ứng 1 số y/c và phải có vốn tối thiểu là 1 triệu USD.

10

Tài liệu tham khảo:

Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06

https://hnx.vn/

https://www.bloomberg.com/markets/stocks

http://www.sjc.com.vn/

https://goldprice.org/vi/index.html

https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000

Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/kho-giam-lai-suat-dieu-hanh-201908061107296.chn

https://tinnhanhchungkhoan.vn/bao-hiem/bao-hiem-lien-ket-dau-tu-tiep-tuc-len-ngoi-274366.html

https://vietnamfinance.vn/rao-can-ma-ngan-hang-20180504224227162.htm

http://cafef.vn/noi-room-tin-dung-ngan-hang-dung-de-thi-truong-nghi-ngai-

20190806133737209.chn

Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/viet-nam-chiu-ap-luc-gi-giua-vong-xoay-cua-dong-usd-va-ndt-

20190806101601359.chn

https://vietnambiz.vn/vi-sao-nang-suat-lao-dong-viet-nam-chua-bang-chi-bang-em-

20190806072819815.htm

http://cafef.vn/chi-so-canh-tranh-tai-nang-toan-cau-2019-viet-nam-tut-hang-thua-ca-lao-

20190806160949233.chn

Tin KT Quốc tế https://vietnambiz.vn/kinh-te-anh-doi-mat-voi-nguy-co-suy-thoai-do-lo-ngai-rui-ro-tu-brexit-

20190806070835058.htm

http://cafef.vn/trung-quoc-tim-cach-tran-an-thi-truong-tung-mot-loat-bien-phap-chan-da-giam-gia-

cua-nhan-dan-te-20190806145625836.chn

https://vietstock.vn/2019/08/uy-ban-chung-khoan-campuchia-cap-phep-cong-ty-quan-ly-quy-dau-

tien-1328-696859.htm

11

Danh mục viết tắt

Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS

Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH

Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT

Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST

Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A

Bất động sản BĐS Ngân hàng NH

Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW

Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN

Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP

Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN

Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg

Doanh nghiệp tư nhân/ Doanh nghiệp DNTN/ DN Ngân sách nhà nước NSNN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH

Khách hàng doanh nghiệp KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB

Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng TD TTTD

Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức TD TCTD

Nhả đầu tư nước ngoài/ Nhà đầu tư NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN

Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ

Thu nhập cá nhân/ Thu nhập doanh nghiệp TNCN/ TNDN Trái phiếu Chính phủ TPCP

Kinh tế vĩ mô KTVM Trái phiếu doanh nghiệp TPDN

Kinh tế KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK

Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL

Khu vực KV Vốn tự có VTC

Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ Xuất khẩu/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK

Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD

Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV

Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP

Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA

Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA

Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA

Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE

Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO

Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO (TCTK)