Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------------
Phạm Thị Quỳnh Trang
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TUYẾN TRUNG ƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------------
Phạm Thị Quỳnh Trang
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TUYẾN TRUNG ƢƠNG
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS. TS. Nguyễn Mạnh Khải
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hƣớng dẫn
Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học
PGS.TS. NGUYỄN MẠNH KHẢI
PGS.TSKH. NGUYỄN XUÂN HẢI
Hà Nội – 2016
LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập, giờ đây khi cuốn luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ về khoa học
môi trường đang được hoàn thành, tận đáy lòng mình, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc tới các thầy, cô giáo Trường đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học
tập và hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Với tất cả tình cảm sâu sắc nhất, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy hướng
dẫn PGS. TS. Nguyễn Mạnh Khải, người đã giúp đỡ tôi từ khi xác định vấn đề
nghiên cứu, viết đề cương, chia sẻ thông tin và hoàn thành luận văn này. Cùng với
sự tận tình trong giảng dạy của các thầy, cô đã giúp tôi có được những kiến thức,
kinh nghiệm qúy báu trong nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Cục Quản lý môi trường y tế và Dự án
Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện của Bộ Y tế, các khoa phòng, đặc biệt Phòng Môi
trường cơ sở y tế - nơi tôi đang công tác, đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số
liệu, góp ý, hướng dẫn và tham gia vào nghiên cứu này.
Xin cảm ơn các bậc sinh thành, chồng và những người thân trong gia đình
tôi đã chịu nhiều hy sinh, vất vả, luôn động viên tôi trong suốt quá trình học tập và
phấn đấu.
Xin cảm ơn tất cả các bạn đồng môn trong lớp cao học K22 đã cùng nhau
chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ tôi trong 2 năm học qua.
Cuối cùng, với những kết quả trong nghiên cứu này, tôi xin chia sẻ với tất cả
các bạn đồng nghiệp nhất là những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2016
Tác giả
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... 4
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. 5
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
1.1. Quản lý chất thải y tế ....................................................................................... 3
1.1.1. Các khái niệm ............................................................................................ 3
1.1.2. Phân loại chất thải y tế .............................................................................. 4
1.1.3. Các Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Việt Nam 6
1.1.4. Quản lý CTRYT theo Quyết định số 43/2007/BYT ................................. 8
1.1.5. Quản lý CTRYT theo Thông tƣ liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-
BTNMT ............................................................................................................. 12
1.1.6. Những nguy cơ của chất thải y tế đối với sức khỏe con ngƣời ............... 14
1.1.7. Các phƣơng pháp xử lý CTRYT ............................................................. 17
1.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế trên Thế giới ........................................ 20
1.3. Các nghiên cứu về quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam............................ 22
1.3.1. Các nghiên cứu quản lý chung về chất thải rắn y tế ............................... 22
1.3.2. Các nghiên cứu về kiến thức, thực hành trong quản lý CTRYT ............ 26
1.4. Quản lý nƣớc thải y tế tại Việt Nam .............................................................. 27
1.4.1. Khái niệm về nƣớc thải y tế .................................................................... 27
1.4.2. Khối lƣợng phát sinh nƣớc thải y tế ........................................................ 27
1.4.3. Các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải y tế .................................................... 28
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng quản lý chất thải y tế ..................... 33
1.5.1. Trên Thế giới ........................................................................................... 33
1.5.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 34
Chƣơng 2 – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 36
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 36
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 36
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 36
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 36
2.3.2. Cỡ mẫu .................................................................................................... 36
2.4. Phƣơng pháp thu thập số liệu ......................................................................... 37
2.5. Xử lý và phân tích số liệu .............................................................................. 39
2.6. Các biến số nghiên cứu và các khái niệm, thƣớc đo ...................................... 39
Chƣơng 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................................... 46
3.1. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế ..................................................... 46
3.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chất thải y tế ........................ 63
3.2.1. Yếu tố kinh phí và sự quan tâm của lãnh đạo bệnh viện ........................ 63
3.2.2. Ảnh hƣởng của các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
trong công tác quản lý chất thải y tế ................................................................. 64
3.2.3. Tập huấn, đào tạo về công tác quản lý chất thải y tế cho nhân viên y tế 65
3.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quản lý chất thải y tế .................. 66
3.2.5. Chính sách đãi ngộ, lƣơng thƣởng trong quản lý chất thải y tế .............. 67
3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất thải y tế tại
các Bệnh viện tuyến Trung ƣơng .......................................................................... 67
3.3.1. Giải pháp cơ chế, chính sách ................................................................... 67
3.3.2. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 73
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 73
KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 74
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Những nguy cơ của chất thải nhiễm khuẩn [18] ......................................... 15
Bảng 2: Nguy cơ của chất thải sắc nhọn [42] ......................................................... 16
Bảng 3: Lƣợng chất thải phát sinh tại các nƣớc trên thế giới [48] ............................ 22
Bảng 4: Lƣợng chất thải phát sinh tại các tuyến bệnh viện trên thế giới [48] .......... 22
Bảng 5: Lƣợng chất thải phát sinh tại các tuyến bệnh viện Việt Nam ..................... 24
Bảng 6: Phƣơng pháp thu thập số liệu ...................................................................... 37
Bảng 7: Các thông số hành chính của các Bệnh viện trong nghiên cứu ................... 46
Bảng 8: Khối lƣợng CTRYT phát sinh hàng ngày tại bệnh viện trong năm 2016 ... 47
Bảng 9: Thực hiện các quy định hành chính trong quản lý chất thải rắn ................. 48
Bảng 10: Thực trạng phân loại chất thải rắn y tế tại nơi phát sinh ........................... 50
Bảng 11: Thực trạng thu gom chất thải rắn .............................................................. 53
Bảng 12: Thực trạng lƣu giữ chất thải rắn y tế ......................................................... 55
Bảng 13: Thực trạng vận chuyển chất thải rắn ......................................................... 57
Bảng 14: Đánh giá hoạt động vận chuyển CTYT ra ngoài bệnh viện ...................... 58
Bảng 15: Khối lƣợng CTLYT phát sinh hàng ngày .................................................. 60
tại bệnh viện trong năm 2016 .................................................................................... 60
Bảng 16: Chất lƣợng nƣớc thải y tế các BV sau xử lý .............................................. 61
Bảng 17: Thành phần chất thải y tế [50] ………………………………………….69
Bảng 18: Sản lƣợng năng lƣợng từ chất thải y tế ...................................................... 71
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BYT Bộ Y tế
CBYT Cán bộ y tế
CTR Chất thải rắn
CTRYT Chất thải rắn y tế
CTLN Chất thải lây nhiễm
CTYT Chất thải y tế
CT Chất thải
QLCTYT Quản lý chất thải y tế
ĐTNC Đối tƣợng nghiên cứu
ĐTPV Đối tƣợng phát vấn
HBV Hepatitis B virus (Vi rút viêm gan B)
HCV Hepatitis C virus (Vi rút viêm gan C)
HIV Human Immunodeficiency Virus (Vi rút gây suy giảm miễn
dịch ở ngƣời)
NVYT Nhân viên y tế
KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn
IPCS Chƣơng trình toàn cầu về an toàn hóa chất
IRTPC Tổ chức đang ký toàn cầu về hóa chất độc tiềm tàng
QLCT Quản lý chất thải
TĐCM Trình độ chuyên môn
TCYTTG Tổ chức Y tế Thế Giới
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TƢ Trung ƣơng
QLCT Quản lý chất thải
QLCTYT Quản lý chất thải y tế
WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
1
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, hệ thống y tế Việt Nam đã có nhiều chuyển đổi
tiến bộ, các cơ sở y tế đã đƣợc củng cố và phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Tuy nhiên, sự phát triển của các cơ sở, dịch vụ khám chữa bệnh một mặt đem lại lợi
ích trong việc chăm sóc sức khỏe con ngƣời tuy nhiên việc kiểm soát xử lý chất thải
từ các cơ sở y tế đang là một vấn đề cần quan tâm. Bên cạnh việc chứa các yếu tố
hóa chất độc hại, chất thải y tế tiềm tàng một mối nguy cơ lây nhiễm cũng nhƣ gây
thƣơng tích lớn nếu nhƣ không đƣợc quản lý đúng cách. Theo số liệu từ Báo cáo
quản lý các nguy cơ môi trƣờng của dự án hỗ trợ xử lý chất thải BV cho thấy năm
2010 Việt Nam có 1.186 BV với tổng số giƣờng bệnh là 18.743 giƣờng và khối
lƣợng CTYT phát sinh tại các cơ sở y tế trung bình khoảng 350 tấn/ngày trong đó
chất thải y tế nguy hại (CTYTNH) là 40 tấn/ngày.
Các bệnh viện khi hoạt động đều tạo ra chất thải, ngoài chất thải dạng lỏng,
chất thải dạng khí thì còn chất thải rắn, một loại chất thải đặc thù khác với các xí
nghiệp hay nhà máy mà chỉ trong bệnh viện mới có, đó là bơm tiêm, kim tiêm,
bông, gạc…các vật tƣ qua sử dụng nhƣng dính dịch tiết, dính máu của ngƣời bệnh.
Các nghiên cứu dịch tễ học trên thế giới đã chứng minh, quản lý chất thải rắn y tế
không đúng cách sẽ gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khỏe con ngƣời, cộng
đồng dân cƣ và gây ô nhiễm môi trƣờng
Trong chất thải rắn y tế thƣờng chứa một lƣợng lớn các vi sinh vật gây bệnh
truyền nhiễm, các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể con ngƣời
thông qua các con đƣờng lây nhiễm nhƣ qua da (do trầy xƣớc, tổn thƣơng), qua
niêm mạc (do giọt bắn), qua đƣờng hô hấp hoặc qua đƣờng tiêu hoá. Các chất thải
là vật sắc nhọn còn có khả năng vừa gây tổn thƣơng do đâm xuyên, vừa có khả
năng lây truyền các bệnh truyền nhiễm cho các đối tƣợng phơi nhiễm. Các nghiên
cứu đã cho thấy t lệ nguy cơ lây nhiễm HBV khi bị tổn thƣơng do kim tiêm là
30 , HCV là 1,8 và HIV là 0,3 . Hiện nay xử lý chất thải chƣa đƣợc quan tâm
đúng mức. Ở nhiều quốc gia trên thế giới, chất thải y tế kể cả chất thải y tế nguy hại
2
vẫn đƣợc xử lý chung với các chất thải thông thƣờng gây nên các nguy cơ sức kho
đối với con ngƣời và môi trƣờng xung quanh. Kết quả đánh giá của tổ chức y tế thế
giới (WHO) năm 2002 đƣợc tiến hành tại 22 nƣớc đang phát triển cho thấy: 18 –
64 các cơ sở y tế không sử dụng các phƣơng pháp xử lý chất thải y tế thích hợp.
Tại Việt Nam, theo báo cáo của Cục Quản lý môi trƣờng y tế – Bộ Y tế năm
2010, hiện nay bình quân mỗi ngày các cơ sở y tế trên cả nƣớc thải ra khoảng 380
tấn chất thải rắn, trong đó có khoảng 45 tấn là chất thải rắn y tế nguy hại. Năm
2015, lƣợng chất thải này tăng lên gần gấp đôi, khoảng 600 tấn/ngày và dự kiến đến
năm 2020 là khoảng 800 tấn/ngày. Tuy vậy, hiện mới có khoảng 44 các bệnh viện
có hệ thống xử lý chất thải y tế trong số đó nhiều hệ thống xử lý đã xuống cấp
nghiêm trọng. T lệ các bệnh viện tuyến Trung ƣơng chƣa có hệ thống xử lý chất
thải y tế là 25 , tuyến tỉnh là gần 50 và ở bệnh viện tuyến huyện là trên 60%.
Để khắc phục thực trạng trên và để đảm bảo thực hiện đúng luật bảo vệ môi trƣờng,
ngày 30 tháng 11 năm 2007, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 43/2007/QĐ-BYT về
Quy chế quản lý chất thải y tế. Quy chế này đƣợc áp dụng đối với tất cả các cơ sở
khám, chữa bệnh, nhà hộ sinh, trạm y tế, các bệnh viện và các cá nhân tham gia vận
chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải y tế. Hiện nay, thay thế cho QĐ 43/2007 là thông
tƣ liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng quy định về quản lý CTYT. Đây là văn bản cập nhật nhất và sẽ đƣợc sử
dụng trong nghiên cứu này để đánh giá công tác QLCTYT. Do chƣa có nghiên cứu
nào đƣợc thực hiện về việc đánh giá tình hình quản lý chất thải y tế theo văn bản
mới của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng nên nghiên cứu này đƣợc thực
hiện trên Bệnh viện Mắt Trung ƣơng, Bệnh viện Châm cứu Trung ƣơng, Bệnh viện
Tai Mũi Họng Trung ƣơng nhằm đƣa ra các điểm mạnh và hạn chế của các bệnh
viện để từ đó đề xuất các biện pháp quản lý chất thải y tế phù hợp cho các bệnh viện
theo nội dung cập nhật tại văn bản nêu trên.
3
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN
1.1. Quản lý chất thải y tế
1.1.1. Các khái niệm
Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí đƣợc thải ra từ các cơ sở y tế
bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thƣờng [1, 2].
Chất thải rắn là tất cả những chất thải không phải nƣớc thải và khí thải [46].
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe
con ngƣời và môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy nổ, dễ
ăn mòn hoặc có tính nguy hại khác nếu những chất thải này không đƣợc tiêu hủy an
toàn [5].
Chất thải y tế thông thƣờng là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm,
hoá học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ.
Chất thải y tế nằm trong Danh mục A của danh mục chất thải nguy hại và có
mã số A4020-Y1 [2].
Việc quản lý chất thải y tế cần tuân thủ các quy định có liên quan đến quản
lý chất thải nguy hại nói chung và quản lý chất thải y tế nói riêng [4].
Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu
gom, vận chuyển, lƣu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hu chất thải
y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Thu gom chất thải tại nơi phát sinh là quá trình phân loại, tập hợp, đóng gói
và lƣu giữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh chất thải trong cơ sở y tế.
Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh, tới
nơi xử lý ban đầu, lƣu giữ, tiêu hu .
Xử lý ban đầu là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có nguy
cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trƣớc khi vận chuyển tới nơi lƣu giữ
hoặc tiêu hu .
4
Xử lý và tiêu hủy chất thải là quá trình sử dụng các công nghệ nhằm làm mất
khả năng gây nguy hại của chất thải đối với sức kho của con ngƣời và môi trƣờng.
Cơ sở y tế bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trừ phòng khám bác sĩ gia
đình; phòng chẩn trị y học cổ truyền; cơ sở dịch vụ đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết
áp; chăm sóc sức khỏe tại nhà; cơ sở dịch vụ hỗ trợ vận chuyển ngƣời bệnh trong
nƣớc và ra nƣớc ngoài; cơ sở dịch vụ kính thuốc; cơ sở dịch vụ làm răng giả; bệnh
xá; y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức); cơ sở y tế dự phòng; cơ sở đào tạo và cơ sở
nghiên cứu có thực hiện các xét nghiệm về y học.
1.1.2. Phân loại chất thải y tế
1.1.2.1 Phân loại chất thải y tế theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
Theo WHO, chất thải y tế đƣợc phân thành 8 loại [48]:
- Chất thải nhiễm trùng
Là chất thải có chứa mầm bệnh nhƣ vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng với số lƣợng đủ
để gây bệnh cho những ngƣời dễ bị cảm nhiễm, bao gồm các loại:
+ Môi trƣờng nuôi cấy từ phòng thí nghiệm.
+ Chất thải từ phòng mổ, nhất là phòng mổ tử thi và bệnh nhân bị nhiễm trùng.
+ Chất thải từ phòng cách ly bệnh nhân bị nhiễm trùng.
+ Súc vật đƣợc tiêm, truyền trong phòng thí nghiệm.
+ Dụng cụ hoặc vật tiếp xúc với bệnh nhân bị truyền nhiễm.
- Chất thải sắc nhọn
Là chất thải có thể làm rách hoặc tổn thƣơng da bao gồm: bơm kim tiêm, dao mổ,
bộ tiêm truyền...
- Thuốc thải loại
Là thuốc quá hạn, thuốc không dùng hoặc các loại vaccin, huyết thanh, kể cả chai,
lọ đựng chúng...
- Chất thải có tính độc với tế bào
Là chất thải có thể làm biến đổi gen, gây quái thai nhƣ các chất chống ung thƣ.
- Hóa chất
5
Có thể dƣới dạng rắn, lỏng hoặc khí, bao gồm:
+ Hóa chất độc.
+ Hóa chất có tính ăn mòn (pH<2 hoặc pH>12).
+ Hóa chất dễ gây nổ.
- Chất thải chứa kim loại nặng, độc: chất thải chứa kim loại nhƣ chì, thủy ngân,
asen.
- Các bình chứa khí nén: đƣợc dùng trong y tế dƣới dạng khí nhƣ oxy, khí gây mê.
- Chất phóng xạ: không thể phát hiện bằng các giác quan, chúng thƣờng gây ảnh
hƣởng lâu dài (gây ion hóa tế bào) nhƣ tia X, tia α, tia β...[49].
1.1.2.2. Phân loại theo Quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế
Bao gồm 5 loại:
Chất thải lây nhiễm
+ Chất thải sắc nhọn (loại A): là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng,
có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lƣỡi dao
mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử
dụng trong các loại hoạt động y tế.
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): là chất thải có thấm máu, thấm dịch
sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
+ Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): là chất thải phát sinh trong các
phòng xét nghiệm nhƣ bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
+ Chất thải giải phẫu (loại D): bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể ngƣời; rau
thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
Chất thải hóa học nguy hại
+ Dƣợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
+ Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế.
+ Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây
độc tế bào và các chất tiết của ngƣới bệnh đƣợc điều trị bằng hóa trị liệu.
6
+ Chất thải kim loại nặng: Thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất
thải từ hoạt động nha khoa), Cadimi (từ pin ắc quy), Chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật
liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
Chất thải phóng xạ
Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng, khí phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán,
điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Bình chứa áp suất
Gồm bình đựng ô xy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây cháy, nổ
khi thiêu đốt.
Chất thải thông thường
Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy
nổ bao gồm:
+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh.
+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai, lọ thủy tinh,
chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xƣơng kín. Những
chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
+ Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng
gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
+ Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh [5].
1.1.3. Các Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Việt Nam
Cùng với công tác khám chữa bệnh, công tác quản lý CTRYT đƣợc nhà nƣớc
quan tâm thông qua các điều luật, các quyết định, thông tƣ hƣớng dẫn về quản lý
CTYT, đặc biệt từ năm 2007 đến nay có một số văn bản sau:
- Quyết định 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của BYT về Quy chế quản lý
chất thải y tế: quy định chi tiết các nhóm CTRYT, các phƣơng tiện, dụng cụ để
phân loại, thu gom, vận chuyển, lƣu giữ và xử lý CTRYT [5].
- Công văn số 7164/BYT-KCB ngày 20/10/2008 của Bộ trƣởng BYT chỉ đạo tăng
7
cƣờng triển khai thực hiện quản lý và xử lý chất thải y tế [6].
- Thông tƣ 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 của BYT “Hƣớng dẫn tổ chức thực
hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”:
Trang bị đầy đủ phƣơng tiện vệ sinh môi trƣờng thích hợp và chuyên dụng, tổ chức
thực hiện việc quản lý chất thải y tế theo đúng quy định, có cơ sở hạ tầng đảm bảo
xử lý an toàn chất thải rắn theo quy định về quản lý CTRYT [7].
- Quyết định 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt Chiến lƣợc quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm
nhìn đến 2050: Phân công BYT chịu trách nhiệm tăng cƣờng công tác kiểm tra,
giám sát các cơ sở y tế thực hiện nghiêm túc quy định về quản lý CTYT trên toàn
quốc [37].
- Quyết định số 2038/2011/QĐ-TTg ngày 15/11/2011 về việc phê duyệt Đề án
tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hƣớng đến năm 2020:
100% các cơ sở y tế tuyến Trung ƣơng và tuyến tỉnh, 70% các cơ sở y tế
tuyến huyện và 100 các cơ sở y tế tƣ nhân thực hiện xử lý chất thải rắn bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng [38].
- Quyết định số 170/2012/QĐ - TTg ngày 8/2/2012 về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể hệ thống xử lý CTRYT nguy hại đến năm 2025: 100 lƣợng CTRYT
nguy hại tại các cơ sở y tế đƣợc thu gom, phân loại và vận chuyển đến các cơ sở
xử lý, trong đó 70 lƣợng CTRYT nguy hại đƣợc xử lý đảm bảo các tiêu chuẩn
về môi trƣờng [39].
- Thông tƣ số 31/2013/ TT-BYT Quy định về quan trắc tác động môi trƣờng từ
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện. Trong đó có nội dung về quan
trắc CTRYT gồm nguồn phát thải, tên, số lƣợng, thành phần và phƣơng pháp phân
loại, thu gom, xử lý CT [8].
8
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng. Theo đó các cơ sở y tế vi phạm về quản lý CT nguy
hại sẽ bị phạt tối thiểu 5 triệu đồng cho đến hàng 100 triệu đồng [11].
- Luật Bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13, tại chƣơng VII, Điều 72 có quy định
bảo vệ môi trƣờng đối với bệnh viện và cơ sở y tế là thực hiện phân loại CTRYT
tại nguồn, thực hiện thu gom, vận chuyển, lƣu giữ và xử lý CTRYT đảm bảo đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng [31].
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu. Tại Điều 5,
Chƣơng II có ghi CT nguy hại phải đƣợc phân định theo mã và phân loại trƣớc
thời điểm lƣu giữ và đƣa đi xử lý [12].
- Thông tƣ số 36/2015/TT- BTNMT về quản lý chất thải nguy hại. Trong đó có
quy định CTYT nguy hại phải đƣợc phân định, phân loại trƣớc khi đƣa vào lƣu giữ
và trƣớc khi chuyển giao đi xử lý [3].
- Thông tƣ liên tịch số 58/2015/ TTLT-BYT-BTNMT Quy định về quản lý chất
thải y tế. Thông tƣ này thay thế cho Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT về quản lý
chất thải từ ngày 01 tháng 4 năm 2016 [9].
1.1.4. Quản lý CTRYT theo Quyết định số 43/2007/BYT
* CTRYT đƣợc chia thành 5 nhóm:
- Chất thải lây nhiễm
- Chất thải hóa học nguy hại
- Chất thải phóng xạ
- Bình chứa áp suất
- Chất thải thông thƣờng
* Mã màu sắc
- Màu vàng đựng chất thải lây nhiễm.
- Màu đen đựng chất thải hóa học nguy hại và chất thải phóng xạ.
9
- Màu xanh đựng chất thải thông thƣờng và các bình áp suất nhỏ.
- Màu trắng đựng chất thải tái chế.
* Túi đựng chất thải
- Túi màu vàng và màu đen phải làm bằng nhựa PE hoặc PP, không dùng nhựa
PVC.
- Túi đựng chất thải y tế có thành dầy tối thiểu 0,1mm, kích thƣớc túi phù hợp với
lƣợng chất thải phát sinh, thể tích tối đa của túi là 0,1m3.
- Bên ngoài túi phải có đƣờng k ngang ở mức 3/4 túi và có dòng chữ “KHÔNG
ĐƢỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”.
* Dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn
- Hộp đựng chất thải sắc nhọn phải bảo đảm các tiêu chuẩn.
+ Thành và đáy cứng không bị xuyên thủng.
+ Có khả năng chống thấm.
+ Kích thƣớc phù hợp.
+ Có nắp đóng mở dễ dàng.
+ Miệng hộp đủ lớn để cho vật sắc nhọn vào mà không cần dùng lực đẩy.
+ Có dòng chữ “CHỈ ĐỰNG CHẤT THẢI SẮC NHỌN” và có vạch báo hiệu ở
mức 3/4 hộp và có dòng chữ “KHÔNG ĐƢỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”.
+ Màu vàng.
+ Có quai hoặc kèm hệ thống cố định.
+ Khi di chuyển vật sắc nhọn bên trong không bị đổ ra ngoài.
- Đối với hộp nhựa đựng chất thải sắc nhọn có thể tái sử dụng, trƣớc khi tái sử
dụng, hộp nhựa phải đƣợc vệ sinh, khử khuẩn theo quy trình khử khuẩn dụng cụ y
tế. Hộp nhựa sau khi khử khuẩn để tái sử dụng phải còn đủ các tính năng ban đầu.
* Thùng đựng chất thải
- Phải làm bằng nhựa có t trọng cao, thành dầy và cứng hoặc làm bằng kim loại có
nắp đậy mở bằng đạp chân. Những thùng thu gom có dung tích từ 50 lít trở lên cần
có bánh xe đẩy.
- Thùng màu vàng để thu gom các túi, hộp chất thải màu vàng.
10
- Thùng màu đen để thu gom các túi chất thải màu đen. Đối với chất thải phóng xạ,
thùng đựng phải làm bằng kim loại.
- Thùng màu xanh để thu gom các túi chất thải màu xanh.
- Thùng màu trắng để thu gom các túi chất thải màu trắng.
- Bên ngoài thùng phải có vạch báo hiệu ở mức 3/4 thùng và ghi dòng chữ
“KHÔNG ĐƢỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”.
* Biểu tƣợng chỉ loại chất thải:
- Túi, thùng màu vàng đựng chất thải lây nhiễm có biểu tƣợng nguy hại sinh học.
- Túi, thùng màu đen đựng chất thải gây độc tế bào có biểu tƣợng chất gây độc tế
bào kèm dòng chữ “CHẤT GÂY ĐỘC TẾ BÀO”.
- Túi, thùng màu đen đựng chất thải phóng xạ có biểu tƣợng chất phóng xạ và có
dòng chữ “CHẤT THẢI PHÓNG XẠ”.
- Túi, thùng màu trắng đựng chất thải để tái chế có biểu tƣợng chất thải có thể tái chế.
* Xe vận chuyển chất thải
Xe vận chuyển chất thải phải đảm bảo các tiêu chuẩn: có thành, có nắp, có đáy kín,
dễ cho chất thải vào, dễ lấy chất thải ra, dễ làm sạch, dễ tẩy uế, dễ làm khô.
* Phân loại chất thải rắn
- CTRYT đƣợc phân loại ngay tại nơi phát sinh chất thải.
- Từng loại chất thải phải đựng trong các túi và thùng có mã màu kèm biểu tƣợng
theo đúng quy định.
* Thu gom chất thải rắn trong cơ sở y tế
- Mỗi khoa, phòng phải định rõ vị trí đặt thùng đựng chất thải y tế cho từng loại
chất thải, nơi phát sinh chất thải phải có loại thùng thu gom tƣơng ứng.
- Nơi đặt thùng đựng chất thải phải có hƣớng dẫn cách phân loại và thu gom.
- Sử dụng thùng đựng chất thải theo đúng tiêu chuẩn quy định và phải đƣợc vệ sinh
hàng ngày.
- Túi sạch thu gom chất thải phải luôn có sẵn tại nơi chất thải phát sinh để thay thế
cho túi cùng loại đã đƣợc thu gom chuyển về nơi lƣu giữ tạm thời chất thải của cơ
sở y tế.
11
- Mỗi loại chất thải đƣợc thu gom vào các dụng cụ thu gom theo mã màu quy định
và phải có nhãn hoặc ghi bên ngoài túi nơi phát sinh chất thải.
- Các chất thải y tế nguy hại không đƣợc để lẫn trong chất thải thông thƣờng. Nếu
vô tình để lẫn chất thải y tế nguy hại vào chất thải thông thƣờng thì hỗn hợp chất
thải đó phải đƣợc xử lý và tiêu hủy nhƣ chất thải y tế nguy hại.
- Tần suất thu gom: Hộ lý hoặc nhân viên đƣợc phân công hàng ngày chịu trách
nhiệm thu gom các chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng từ nơi chất thải
phát sinh về nơi tập trung chất thải của khoa ít nhất 1 lần trong ngày và khi cần.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao trƣớc khi thu gom về nơi tập trung chất thải
của cơ sở y tế phải đƣợc xử lý ban đầu tại nơi phát sinh chất thải.
* Vận chuyển chất thải rắn trong cơ sở y tế
- Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng phát sinh tại các khoa/phòng
phải đƣợc vận chuyển riêng về nơi lƣu giữ chất thải của cơ sở y tế ít nhất một lần
một ngày và khi cần.
- Cơ sở y tế phải quy định đƣờng vận chuyển và giờ vận chuyển chất thải. Tránh vận
chuyển chất thải qua các khu vực chăm sóc ngƣời bệnh và các khu vực sạch khác.
- Túi chất thải phải buộc kín miệng và đƣợc vận chuyển bằng xe chuyên dụng; không
đƣợc làm rơi, vãi chất thải, nƣớc thải và phát tán mùi hôi trong quá trình vận chuyển.
* Lƣu giữ chất thải rắn trong các cơ sở y tế
- Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thƣờng phải lƣu giữ trong các buồng
riêng biệt.
- Chất thải để tái sử dụng, tái chế phải đƣợc lƣu giữ riêng.
- Nơi lƣu giữ chất thải tại các cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện sau:
+ Cách xa nhà ăn, buồng bệnh, lối đi công cộng và khu vực tập trung đông ngƣời tối
thiểu là 10 mét.
+ Có đƣờng để xe chuyên chở chất thải từ bên ngoài đến.
+ Nhà lƣu giữ chất thải phải có mái che, có hàng rào bảo vệ, có cửa và có khóa.
Không để súc vật, các loài gậm nhấm và ngƣời không có nhiệm vụ tự do xâm nhập.
+ Diện tích phù hợp với lƣợng chất thải phát sinh của cơ sở y tế.
12
+ Có phƣơng tiện rửa tay, phƣơng tiện bảo hộ cho nhân viên, có dụng cụ, hóa chất
làm vệ sinh.
+ Có hệ thống cống thoát nƣớc, tƣờng và nền chống thấm, thông khí tốt.
+ Khuyến khích các cơ sở y tế lƣu giữ chất thải trong nhà có bảo quản lạnh.
- Thời gian lƣu giữ chất thải y tế nguy hại tại cơ sở y tế.
- Thời gian lƣu giữ chất thải trong các cơ sở y tế không quá 48 giờ.
- Lƣu giữ chất thải trong nhà bảo quản lạnh hoặc thùng lạnh: thời gian lƣu giữ có
thể đến 72 giờ.
1.1.5. Quản lý CTRYT theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
* CTRYT đƣợc phân thành 3 nhóm:
- Chất thải lây nhiễm
- Chất thải nguy hại không lây nhiễm
- Chất thải y tế thông thƣờng
* Mã màu sắc
- Màu vàng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lƣu chứa chất thải lây nhiễm
- Màu đen đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lƣu chứa chất thải nguy hại không lây nhiễm
- Màu xanh đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lƣu chứa chất thải y tế thông thƣờng
- Màu trắng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lƣu chứa chất thải tái chế
* Phân loại chất thải y tế
- CTRYT phải phân loại để quản lý ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh
- Từng loại chất thải y tế phải phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ, thiết bị lƣu
chứa chất thải
- Mỗi khoa, phòng, bộ phận phải bố trí vị trí để đặt các bao bì, dụng cụ phân loại
chất thải y tế và có hƣớng dẫn cách phân loại và thu gom chất thải.
* Thu gom chất thải y tế
- Chất thải lây nhiễm phải thu gom riêng từ nơi phát sinh về khu vực lƣu giữ chất
thải trong khuôn viên cơ sở y tế
- Trong quá trình thu gom, túi đựng chất thải phải buộc kín, thùng đựng chất thải
phải có nắp đậy kín, bảo đảm không bị rơi, rò rỉ chất thải trong quá trình thu gom
13
d) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phải xử lý sơ bộ trƣớc khi thu gom về khu
lƣu giữ, xử lý chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế
- Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lƣu giữ chất thải
trong khuôn viên cơ sở y tế ít nhất 01 (một) lần/ngày
- Chất thải nguy hại không lây nhiễm đƣợc thu gom, lƣu giữ riêng tại khu lƣu giữ
chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế
- Thu gom chất thải y tế thông thƣờng: Chất thải y tế thông thƣờng phục vụ mục
đích tái chế và chất thải y tế thông thƣờng không phục vụ mục đích tái chế đƣợc thu
gom riêng.
* Lƣu giữ chất thải y tế
- Dụng cụ, thiết bị lƣu chứa chất thải y tế nguy hại tại khu lƣu giữ phải đáp ứng các
yêu cầu sau đây:
+ Có thành cứng, không bị bục vỡ, rò rỉ dịch thải trong quá trình lƣu giữ chất thải
+ Có biểu tƣợng loại chất thải lƣu giữ theo quy định
+ Dụng cụ, thiết bị lƣu chứa chất thải lây nhiễm phải có nắp đậy kín và chống đƣợc
sự xâm nhập của các loài động vật
- CTYT nguy hại và CTYT thông thƣờng phải lƣu giữ riêng tại khu vực lƣu giữ
chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế.
- CT lây nhiễm và CT nguy hại không lây nhiễm phải lƣu giữ riêng trừ trƣờng hợp
các loại chất thải này áp dụng cùng một phƣơng pháp xử lý.
- CTYT thông thƣờng phục vụ mục đích tái chế và CTYT thông thƣờng không phục
vụ mục đích tái chế đƣợc lƣu giữ riêng.
- Thời gian lƣu giữ chất thải lây nhiễm: Đối với chất thải lây nhiễm phát sinh tại cơ
sở y tế, thời gian lƣu giữ chất thải lây nhiễm tại cơ sở y tế không quá 02 ngày trong
điều kiện bình thƣờng. Trƣờng hợp lƣu giữ chất thải lây nhiễm trong thiết bị bảo
quản lạnh dƣới 8°C, thời gian lƣu giữ tối đa là 07 ngày.
* Vận chuyển CTRYT
- Phƣơng tiện vận chuyển: sử dụng xe thùng kín hoặc xe bảo ôn chuyên dụng để vận
14
- Dụng cụ, thiết bị lƣu chứa CTYT nguy hại trên phƣơng tiện vận chuyển phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
+ Có thành, đáy, nắp kín, kết cấu cứng, chịu đƣợc va chạm, không bị rách vỡ bởi
trọng lƣợng chất thải, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển
+ Có biểu tƣợng về loại chất thải lƣu chứa theo quy định
+ Đƣợc lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phƣơng tiện vận chuyển và bảo đảm
không bị rơi, đổ trong quá trình vận chuyển chất thải.
+ Chất thải lây nhiễm trƣớc khi vận chuyển phải đƣợc đóng gói trong các thùng,
hộp hoặc túi kín, bảo đảm không bị bục, vỡ hoặc phát tán chất thải trên đƣờng vận
chuyển.
* Giảm thiểu chất thải y tế
- Lắp đặt, sử dụng các thiết bị, dụng cụ, thuốc, hóa chất và các nguyên vật liệu phù
hợp, bảo đảm hạn chế phát sinh chất thải y tế.
- Đổi mới thiết bị, quy trình trong hoạt động y tế nhằm giảm thiểu phát sinh chất
thải y tế.
- Quản lý và sử dụng vật tƣ hợp lý và hiệu quả.
* Quản lý CTYT thông thƣờng phục vụ mục đích tái chế
- Không đƣợc sử dụng vật liệu tái chế từ chất thải y tế để sản xuất các đồ dùng, bao
gói sử dụng trong lĩnh vực thực phẩm.
- Chất thải lây nhiễm sau khi xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng
đƣợc quản lý nhƣ chất thải y tế thông thƣờng.
- Bao bì lƣu chứa chất thải phải đƣợc buộc kín và có biểu tƣợng chất thải tái chế
theo quy định [9].
1.1.6. Những nguy cơ của chất thải y tế đối với sức khỏe con người
1.1.6.1. Nguy cơ của chất thải nhiễm khuẩn
Các vật thể trong thành phần của chất thải rắn y tế có thể chứa đựng một
lƣợng lớn tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm [27, 28, 45].
15
Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể con ngƣời thông qua
các cách thức sau: qua da, qua các niêm mạc, qua đƣờng hô hấp, qua đƣờng tiêu hóa.
Bảng 1: Những nguy cơ của chất thải nhiễm khuẩn [18]
Các dạng nhiễm khuẩn Một số tác nhân gây
bệnh Chất truyền bệnh
Nhiễm khuẩn đƣờng tiêu
hóa
Các vi khuẩn đƣờng tiêu
hóa: Samonella, Shigella,
Vibrio cholera, trứng
giun...
Phân và chất nôn.
Nhiễm khuẩn đƣờng hô
hấp
Vi khuẩn Lao, virus sởi,
phế cầu khuẩn...
Nƣớc bọt, chất tiết, đƣờng
hô hấp...
Nhiễm khuẩn mắt Herpes Chất tiết ở mắt
Nhiễm khuẩn da Tụ cầu khuẩn Mủ
Bệnh than Trực khuẩn than Chất tiết qua da
AIDS HIV Máu, dịch tiết từ đƣờng
sinh dục
Nhiễm khuẩn huyết Tụ cầu Máu
Viêm gan A Virus viêm gan A Phân
Viêm gan B và C Virus viêm gan B và C Máu và dịch cơ thể
1.1.6.2. Nguy cơ của chất thải sắc nhọn
Các vật sắc nhọn không những có nguy cơ gây thƣơng tích cho những ngƣời
phơi nhiễm mà qua đó còn có thể truyền bệnh nguy hiểm. Theo số liệu thống kê tại
Nhật Bản, nguy cơ mắc bệnh sau khi bị bơm kim tiêm bẩn đâm xuyên qua da nhƣ
sau: nhiễm HIV là 0,3 , nhiễm viêm gan B là 3 , viêm gan C là 3 – 5% .
Ở Hoa Kỳ, tháng 6/1994, Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) đã phát hiện
đƣợc 39 trƣờng hợp mắc HIV/AIDS nghề nghiệp trong đó có 32 trƣờng hợp do bị
kim tiêm nhiễm khuẩn đâm qua da; 1 trƣờng hợp do dao mổ cắt qua da, 1 trƣờng
16
hợp bị tổn thƣơng do vỏ của ống thủy tinh [44]. Cũng theo nguồn số liệu của CDC
tình trạng nhiễm virut viêm gan có liên quan đến tổn thƣơng do vật sắc nhọn gây ra
nhƣ sau:
Bảng 2: Nguy cơ của chất thải sắc nhọn [42]
Nghề nghiệp Số ca tổn thƣơng do vật
sắc nhọn (ngƣời/năm)
Số ca bị viêm gan
(ngƣời/năm)
Điều dƣỡng 17.700 – 22.000 56 – 96
Nhân viên xét nghiệm 800 – 7.500 2 – 15
Nhân viên vệ sinh bệnh
viện
11.700 – 45.300 23 – 91
Kỹ sƣ của bệnh viện 12.200 24
Bác sỹ và nha sỹ BV 100 – 400 <1
Bác sỹ ngoài bệnh viện 500 – 1.700 1 – 3
Nha sỹ ngoài bệnh viện 100 – 300 5 – 8
Nhân viên phụ giúp nha sĩ
ngoài bệnh viện.
2.600 – 3.900 <1
Nhân viên cấp cứu ngoài
bệnh viện
12.000 24
Nhân viên xử lý chất thải
ngoài bệnh viện
500 – 7.300 1 – 15
Số liệu Bảng 2 cho thấy, hầu hết các đối tƣợng nhân viên y tế đều bị tổn
thƣơng do vật sắc nhọn gây ra, các đối tƣợng liên quan, tiếp xúc trực tiếp với chất
thải nhiều có tần số bị tổn thƣơng cao hơn. T lệ nhiễm viêm gan tập trung chủ yếu
ở hai đối tƣợng: điều dƣỡng viên và nhân viên vệ sinh bệnh viện.
1.1.6.3. Nguy cơ của chất thải hóa học và dược phẩm
Các chất thải hóa học có thể gây hại cho sức khỏe con ngƣời do các tính
chất: ăn mòn, gây độc, dễ cháy, gây nổ, gây sốc hoặc ảnh hƣởng đến di truyền. Các
17
chất thải này thƣờng chiếm số lƣợng nhỏ trong chất thải y tế, với số lƣợng lớn hơn
có thể tìm thấy khi chúng quá hạn, dƣ thừa hoặc hết tác dụng cần vứt bỏ. Các chất
này có thể gây nhiễm độc khi tiếp xúc cấp tính và mạn tính, gây ra các tổn thƣơng
nhƣ bỏng, ngộ độc. Sự nhiễm độc này có thể là kết quả của quá trình hấp thụ hóa
chất hoặc dƣợc phẩm qua da, qua niêm mạc, qua đƣờng hô hấp hoặc qua đƣờng tiêu
hóa [49] [43]. Việc tiếp xúc với các chất dễ cháy, dễ ăn mòn, các chất gây phản ứng
có thể gây nên những tổn thƣơng tới da, mắt hoặc niêm mạc đƣờng hô hấp. Các tổn
thƣơng hay gặp và phổ biến nhất là các vết bỏng.
Các chất khử trùng là những thành phần đặc biệt quan trọng của nhóm này,
chúng thƣờng đƣợc sử dụng với số lƣợng lớn và thƣờng là những chất ăn mòn.
Cũng cần phải lƣu ý rằng, những loại hóa chất gây phản ứng có thể hình thành nên
các hỗn hợp thứ cấp có độc tính cao [26].
1.1.7. Các phương pháp xử lý CTRYT
a. Thiêu đốt:
Là phƣơng pháp sử dụng nhiệt độ cao trong các lò đốt chuyên dụng có nhiệt
độ từ 800OC 1200
OC hoặc lớn hơn để đốt CTRYT. Phƣơng pháp đốt có ƣu điểm
là xử lý đƣợc đa số các loại CTRYT, làm giảm tối đa về mặt thể tích của chất thải.
Tuy vậy nhƣợc điểm của phƣơng pháp đốt là nếu chế độ vận hành không chuẩn và
không có hệ thống xử lý khí thải sẽ làm phát sinh các chất độc hại nhƣ Dioxin,
Furan gây ô nhiễm môi trƣờng thứ cấp; chi phí vận hành, bảo dƣỡng và giám sát
môi trƣờng cao.
b. Khử trùng bằng hơi nóng ẩm (lò hấp):
Là phƣơng pháp tạo ra môi trƣờng hơi nƣớc nóng ở áp suất cao để khử trùng
dụng cụ và CTYT. Các loại CTLN có thể xử lý đƣợc: CTLN không sắc nhọn, chất
thải có nguy cơ lây nhiễm cao, chất thải giải phẫu.
18
c. Khử trùng bằng hóa chất:
Phƣơng pháp này thích hợp đối với chất thải lỏng nhƣ: nƣớc tiểu, phân, máu,
nƣớc thải BV. Tuy nhiên, hóa chất cũng có thể áp dụng để xử lý CTR, thậm chí cho
cả chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao với một số lƣu ý sau:
Một số loại chất thải phải cắt nghiền nhỏ trƣớc khi khử trùng. Đây cũng là
nhƣợc điểm trong phƣơng pháp khử trùng bằng hóa chất, vì các máy cắt,
nghiền chất thải hay gặp sự cố về vấn đề cơ khí;
Bản thân hóa chất khử trùng là những chất độc hại, vì vậy những ngƣời sử
dụng phải đƣợc đào tạo về quy trình sử dụng và đƣợc trang bị đầy đủ các
trang thiết bị bảo hộ an toàn;
Hiệu quả khử trùng phụ thuộc vào điều kiện vận hành;
Khử trùng chỉ có hiệu quả với bề mặt của CTR.
Phải kiểm soát dƣ lƣợng hóa chất, nếu cách xử lý không đúng có thể làm
phát sinh các vấn đề môi trƣờng sau xử lý nhƣ nƣớc thải, hơi hóa chất phát
tán vào môi trƣờng không khí trong quá trình xử lý.
d. Phương pháp khử khuẩn bằng vi sóng:
Có hai phƣơng pháp đó là sử dụng vi sóng thuần túy trong điều kiện áp suất
thƣờng (có hoặc không có bổ sung nƣớc/hơi nƣớc) và sử dụng vi sóng kết hợp hơi
nƣớc bão hòa trong điều kiện nhiệt độ, áp suất cao. Trong phƣơng pháp này thƣờng
đi kèm các thiết bị máy cắt, nghiền và máy ép để giảm thể tích chất thải. Các loại
CTLN có thể xử lý đƣợc: Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (có thấm máu, dịch
sinh học và chất thải từ buồng cách ly), chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao và chất
thải giải phẫu. CTR sau khi khử khuẩn, giảm thể tích đạt tiêu chuẩn có thể xử lý, tái
chế, tiêu hủy nhƣ chất thải thông thƣờng.
e. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh:
Chỉ áp dụng tạm thời đối với các BV thuộc các tỉnh miền núi và trung du
chƣa có cơ sở xử lý CTYTNH đạt tiêu chuẩn tại địa phƣơng. Không chôn chất thải
lây nhiễm lẫn với chất thải thông thƣờng. Chất thải lây nhiễm phải đƣợc khử khuẩn
trƣớc khi chôn lấp.
19
Đối với chất thải sắc nhọn sử dụng các bể đóng kén là thích hợp. Theo quy
định quản lý CTNH: Bể đóng kén có ba dạng: Chìm dƣới mặt đất, nửa chìm nửa
nổi, và nổi trên mặt đất; Đặt tại khu vực có mực nƣớc ngầm ở độ sâu phù hợp; Diện
tích đáy của mỗi bể ≤ 100 m2 và chiều cao ≤ 5 m; Vách và đáy bằng bê tông chống
thấm, kết cấu cốt thép bền vững, đặt trên nền đất đƣợc gia cố; Xung quanh vách
(phần chìm dƣới mặt đất) và dƣới đáy bể có bổ sung lớp lót chống thấm; Có mái
che kín nắng, mƣa cho toàn bộ mặt bể và biện pháp hạn chế gió trực tiếp vào trong
bể; Sau khi đầy, phải đóng bể bằng nắp bê tông cốt thép chống thấm; nắp phải phủ
kín toàn bộ bề mặt bể đảm bảo tuyệt đối không để nƣớc rò rỉ, thẩm thấu.
g. Phương pháp đóng rắn (trơ hóa):
Chất thải cần đóng rắn đƣợc nghiền nhỏ, sau đó đƣợc đƣa vào máy trộn theo
từng m . Các chất phụ gia nhƣ xi măng, cát và polymer đƣợc bổ sung vào để thực
hiện quá trình hòa trộn khô, sau đó tiếp tục bổ sung nƣớc vào để thực hiện quá trình
hòa trộn ƣớt. Sau 28 ngày bảo dƣỡng khối rắn, quá trình đóng rắn diễn ra làm cho
các thành phần ô nhiễm trong chất thải hoàn toàn bị cô lập. Khối rắn sẽ đƣợc kiểm
tra cƣờng độ chịu nén, khả năng rò rỉ và lƣu giữ cẩn thận tại kho, sau đó vận chuyển
đến bãi chôn lấp an toàn. Phƣơng pháp đóng rắn đơn giản, dễ thực hiện, chi phí
thấp. T lệ phổ biến cho hỗn hợp là 65 CTYT, 15 vôi, 15 xi măng, 5 nƣớc.
h. Bao gói:
Chất kết dính vô cơ thƣờng dùng là ximăng, vôi, pozzolan, thạch cao, silicat. Chất
kết dính hữu cơ thƣờng dùng là epoxy, polyester, nhựa asphalt, polyolefin, ure
formaldehyt;… Chất thải thƣờng là chất thải hóa chất hoặc dƣợc phẩm đƣợc đƣa
vào 3/4 thể tích các thùng bằng polyethylene hoặc thùng kim loại. Sau đó đƣợc điền
đầy bằng các chất kết dính - để khô - dán niêm phong và đƣa đi chôn lấp.
20
1.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế trên Thế giới
Nghiên cứu về chất thải y tế đã đƣợc tiến hành ở nhiều nƣớc trên thế giới,
đặc biệt là các nƣớc phát triển nhƣ: Anh, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Canada... các công
trình nghiên cứu quan tâm đến nhiều lĩnh vực nhƣ quản lý chất thải y tế (biện pháp
giảm thiểu chất thải, biện pháp tái sử dụng, các phƣơng pháp xử lý chất thải, đánh
giá hiệu quả của các biện pháp xử lý chất thải...), tác hại của chất thải y tế đối với
môi trƣờng, biện pháp giảm thiểu tác hại của chất thải y tế và phòng chống tác hại
của chất thải y tế đối với sức khỏe cộng đồng...[16,18, 36, 33]. Gần đây, nghiên cứu
về chất thải y tế đƣợc quan tâm ở nhiều khía cạnh [44, 49]:
- Sự đe dọa của chất thải nhiễm khuẩn tới sức khỏe cộng đồng.
- Ảnh hƣởng của nƣớc thải y tế đối với việc lan truyền bệnh dịch trong và ngoài
bệnh viện.
- Những vấn đề liên quan của y tế công cộng với chất thải y tế.
- Chất thải y tế nhiễm xạ với sức khỏe.
- Tổn thƣơng nhiễm khuẩn ở điều dƣỡng, hộ lý và nhân viên thu gom chất thải,
nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn ngoài bệnh viện đối với ngƣời thu gom chất
thải, vệ sinh và cộng đồng.
- Nguy cơ phơi nhiễm với HIV, HBV, HCV ở nhân viên y tế...
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều cơ quan quốc tế nhƣ IRPTC (tổ chức đăng
ký toàn cầu về hoá chất độc tiềm tàng), IPCS (chƣơng trình toàn cầu về an toàn hoá
chất), WHO (Tổ chức Y tế thế giới)... đã xây dựng và quản lý các dữ liệu thông tin
về an toàn hoá chất.
Tùy từng điều kiện kinh tế xã hội và mức độ phát triển khoa học kỹ thuật cùng
với nhận thức về quản lý chất thải mà mỗi nƣớc có những cách xử lý chất thải của
riêng mình. Cũng cần nhấn mạnh rằng các nƣớc phát triển trên thế giới thƣờng áp
dụng đồng thời nhiều phƣơng pháp để xử lý chất thải rắn, trong đó có chất thải rắn
nguy hại, t lệ xử lý chất thải rắn bằng các phƣơng pháp nhƣ đốt, xử lý cơ học,
hóa/lý, sinh học, chôn lấp... rất khác nhau. Qua số liệu thống kê về tình hình xử lý
21
chất thải rắn của một số nƣớc trên thế giới cho thấy, Nhật Bản là nƣớc sử dụng
phƣơng pháp thu hồi chất thải rắn với hiệu quả cao nhất (38 ), sau đó đến Thụy Sỹ
(33 ), trong khi đó Singapore chỉ sử dụng phƣơng pháp đốt, Pháp lại sử dụng
phƣơng pháp xử lý vi sinh nhiều nhất (30 )... Các nƣớc sử dụng phƣơng pháp chôn
lấp hợp vệ sinh nhiều nhất trong xử lý chất thải rắn là Phần Lan (84 ), Thái Lan
(84 ), Anh (83 ), Liên Bang Nga (80 ) và Tây Ban Nha (80 ) [10, 24].
* Hoạt động quản lý
Theo WHO [48, 49], để đạt đƣợc những mục tiêu trong quản lý chất thải y tế các cơ
sở y tế cần có những hoạt động cơ bản sau:
- Đánh giá thực trạng phát sinh chất thải tại bệnh viện (khối lƣợng, thành phần).
- Đánh giá khả năng kiểm soát và các biện pháp xử lý chất thải.
- Thực hiện phân loại chất thải theo các nhóm.
- Xây dựng các quy trình, quy định để quản lý chất thải (nơi lƣu giữ, màu sắc dụng
cụ, đặc điểm các túi, thùng thu gom và nhãn quy định...).
- Nhân viên phải đƣợc tập huấn có kiến thức về quản lý chất thải và có các phƣơng
tiện bảo hộ đảm bảo an toàn khi làm việc.
- Các cơ sở y tế phải chiụ trách nhiệm về các hoạt động quản lý chất thải.
- Lựa chọn các biện pháp xử lý thích hợp.
* Thực trạng phát sinh chất thải y tế
Khối lƣợng chất thải y tế thay đổi theo từng khu vực địa lý, theo mùa và phụ
thuộc các yếu tố khách quan khác nhƣ: cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh, quy mô bệnh
viện, lƣợng bệnh nhân khám, chữa bệnh, điều kiện kinh tế, xã hội của khu vực,
phƣơng pháp và thói quen của nhân viên y tế trong việc khám, điều trị, chăm sóc, số
lƣợng ngƣời nhà đƣợc phép đến thăm bệnh nhân...
Các số liệu thống kê cho thấy, khối lƣợng chất thải hàng năm thay đổi theo mức thu
nhập nhƣ sau:
22
Bảng 3: Lƣợng chất thải phát sinh tại các nƣớc trên thế giới [48]
Mức thu nhập của
từng nƣớc
Tổng lƣợng CTYT bệnh
viện (kg/đầu ngƣời)
Lƣợng CTYT nguy hại
(kg/đầu ngƣời)
Nƣớc có thu nhập cao 1,2 – 12 0,4 – 1,6
Nƣớc có thu nhập TB 0,8 – 6 0,3 – 0,4
Nƣớc có thu nhập
thấp
0,5 – 3 0,1 – 0,3
Lƣợng chất thải thay đổi theo từng loại bệnh viện [20]. Với sự dao động từ 0,5 –8,7
kg/ngày đối với tổng lƣợng chất thải y tế và 0,1 – 1,6 kg/ngày đối với chất thải nguy
hại (Bảng 4).
Bảng 4: Lƣợng chất thải phát sinh tại các tuyến bệnh viện trên thế giới [48]
Tuyến bệnh viện Tổng lƣợng CTYT
(kg/giƣờng bệnh/ngày)
Chất thải nguy hại
(kg/giƣờng bệnh/ngày)
Bệnh viện trung ƣơng 4,1 – 8,7 0,4 – 1,6
Bệnh viện tỉnh 2,1 – 4,2 0,2 – 1,1
Bệnh viện huyện 0,5 – 1,8 0,1 – 0,4
1.3. Các nghiên cứu về quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam
1.3.1. Các nghiên cứu quản lý chung về chất thải rắn y tế
Đa số (81,25%) bệnh viện đã thực hiện phân loại chất thải ngay tại nguồn
phát sinh nhƣng việc phân loại còn phiến diện và kém hiệu quả. Hoạt động phân
loại chất thải còn tồn tại một số vấn đề nhƣ: chƣa tách vật sắc nhọn ra khỏi chất thải
y tế, còn để lẫn nhiều chất thải thông thƣờng với chất thải y tế và ngƣợc lại. Hệ
thống ký hiệu, màu sắc của túi và thùng đựng chất thải chƣa đầy đủ và thống nhất.
Tình trạng nhiều bệnh viện (45 ) chƣa tách riêng các vật sắc nhọn ra khỏi chất thải
rắn y tế đang làm tăng nguy cơ rủi ro cho những ngƣời trực tiếp vận chuyển và tiêu
hủy chất thải. Trong số bệnh viện đã tách riêng vật sắc nhọn, vẫn còn một số bệnh
23
viện (11,4%) thu gom vật sắc nhọn vào các hộp chƣa an toàn (vẫn có khả năng đâm,
xuyên), còn lại đa số các bệnh viện (88,6 ) thƣờng đựng chất thải sắc nhọn vào các
vật tự tạo nhƣ chai truyền dịch, chai nhựa đựng nƣớc khoáng... [27].
Kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho thấy: t lệ cán bộ y tế hiểu biết
đầy đủ về cách thức phân loại chất thải thành 5 nhóm chƣa cao, hiểu biết về mã màu
sắc, dụng cụ đựng chất thải y tế chƣa đầy đủ, bên cạnh đó công tác đào tạo, tập
huấn của các bệnh viện chƣa nhiều, do vậy hoạt động phân loại chất thải chƣa đạt
đƣợc kết quả nhƣ mong đợi [10, 18].
Năm 2003, Đào Nguyên Minh nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý chất
thải y tế tại hai bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi, kết quả nghiên
cứu cho thấy thấy hầu hết dụng cụ đựng chất thải tại 2 bệnh viện đều không có đủ
các mã màu sắc theo quy định, công tác phân loại, thu gom chất thải của cả 2 bệnh
viện còn nhiều vấn đề tồn tại, chƣa thực hiện đúng với các quy định của Bộ y tế
[16].
Năm 2004, Dƣơng Thị Hƣơng và cộng sự nghiên cứu tình hình vệ sinh môi
trƣờng tại 11 cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng, kết quả nghiên cứu cho
thấy: việc tổ chức phân loại, thu gom tập trung tại các bệnh viện đều chƣa thực hiện
tốt. Hệ thống trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải không đƣợc cung cấp đầy
đủ, khu vực lƣu giữ chất thải chƣa đáp ứng đƣợc các quy định của BYT ban hành
[20].
Năm 2007, Đào Ngọc Phong nghiên cứu tình hình quản lý chất thải tại các
bệnh viện huyện thuộc 4 tỉnh Yên Bái, Phú Thọ, Quảng Ngãi, Cần Thơ, kết quả
nghiên cứu đã đƣa ra nhiều kết luận về thực trạng quản lý chất thải y tế, tình hình ô
nhiễm môi trƣờng của các bệnh viện gây ra và các kết quả áp dụng mô hình quản lý
chất thải y tế tại các bệnh viện tuyến huyện [17].
Năm 2008 – 2009, Nguyễn Duy Bảo và các cộng sự đã nghiên cứu thực
trạng môi trƣờng và hoạt động quản lý chất thải y tế của 22 bệnh viện tuyến trung
ƣơng và tuyến tỉnh thuộc khu vực phía Bắc, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: công
tác quản lý, xử lý chất thải rắn y tế đã đƣợc các bệnh viện quan tâm và thực hiện
24
nghiêm túc theo Quy chế quản lý chất thải y tế tại Quyết định 43/2007/QĐ-BYT,
tuy nhiên còn phổ biến tình trạng thực hiện không đúng về mặt kỹ thuật theo quy
định của BYT, nguyên nhân chủ yếu đƣợc cho là thiếu kinh phí thực hiện.
Năm 2011, Hoàng Giang nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất thải
rắn y tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện Hữu nghị Việt đức, kết quả cho thấy vẫn
còn 14,7 đến 64,7 các khoa phân loại chất thải sai, 3,1 nhân viên y tế phân
loại chất thải sai với quy định [21].
Nghiên cứu của Hồ Thị Nga năm 2013 về Thực trạng quản lý chất thải rắn y
tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa Gia Lộc, tỉnh Hải Dƣơng cho
thấy công tác quản lý chất thải rắn y tế thực hiện khá tốt đáp ứng hầu hết các tiêu
chí của Bộ y tế ban hành kèm theo Quyết định 43/2007/QĐ-BYT [23].
Kết quả từ một nghiên cứu đánh giá hiện trạng quản lý chất thải ở 80 bệnh
viện trong cả nƣớc, kết quả cho thấy lƣợng chất thải rắn phát sinh tăng dần từ bệnh
viện tuyến huyện, đến tuyến tỉnh và cao nhất ở tuyến trung ƣơng (Bảng 5) [27]:
Bảng 5: Lƣợng chất thải phát sinh tại các tuyến bệnh viện Việt Nam
Tuyến bệnh viện
(Kg/giƣờng bệnh)
Tổng lƣợng CTYT
(Kg/giƣờng bệnh)
CTYT nguy hại
(Kg/giƣờng bệnh)
Bệnh viện trung ƣơng 0,97 0,16
Bệnh viện tỉnh 0,88 0,14
Bệnh viện huyện 0,73 0,11
Báo cáo thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện năm 2009
của Cục Quản lý Khám chữa bệnh cho thấy: tổng lƣợng chất thải thông thƣờng phát
sinh trong một ngày của các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế là 104.227kg, trung bình
là 0,76kg/giƣờng bệnh/ngày, tổng lƣợng chất thải lây nhiễm cần đƣợc xử lý trong 1
ngày là 24.776kg, trung bình là 0,18kg/giƣờng bệnh/ngày. Ngoài ra còn có các loại
chất thải y tế nguy hại khác: chất thải hóa học, chất thải phóng xạ, bình áp suất [25].
* Thu gom chất thải bệnh viện
25
Hầu hết các chất thải y tế đều đƣợc các bệnh viện thu gom, vận chuyển ngay
trong ngày (90,9 ). Tuy nhiên t lệ thu gom chất thải đúng theo quy định chỉ đạt
50% trong tổng số các bệnh viện [32]. Phƣơng tiện thu gom chất thải nhƣ túi, thùng,
xe vận chuyển chất thải của các bệnh viện hầu hết còn thiếu và chƣa đạt chuẩn.
Trong khi đó hiểu biết của nhân viên trong bệnh viện đặc biệt là của các nhân viên
thu gom về hoạt động này chƣa cao. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, t lệ các cán bộ
y tế hiểu biết đầy đủ về tác hại của chất thải y tế đối với sức khỏe còn thấp (46,2%),
kiến thức về các đối tƣợng dễ bị ảnh hƣởng của chất thải y tế không cao (24,6 ),
chính vì vậy hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải chƣa đảm bảo an toàn và
chƣa đúng quy trình của BYT vẫn còn ở mức phổ biến [36]. Ngoài công tác đào tạo
trang bị kiến thức, hiểu biết cho cán bộ nhân viên còn ít, vấn đề trang bị các phƣơng
tiện bảo hộ cho các nhân viên trực tiếp tham gia vào các hoạt động thu gom, vận
chuyển chất thải chƣa đƣợc quan tâm.
* Lưu giữ chất thải bệnh viện
Hầu hết các điểm tập trung chất thải đều nằm trong khu đất của bệnh viện, vệ
sinh không đảm bảo, có nhiều nguy cơ gây rủi ro do vật sắc nhọn rơi vãi, nhiều côn
trùng xâm nhập ảnh hƣởng đến môi trƣờng bệnh viện. Một số điểm tập trung chất
thải không có mái che, không có hàng rào bảo vệ, không có khóa... vị trí ở khuất xa
tầm kiểm soát của nhân viên nên các loại côn trùng, chuột, súc vật, ngƣời không có
nhiệm vụ dễ xâm nhập. Chỉ có ít bệnh viện có nơi lƣu giữ chất thải đạt tiêu chuẩn
quy định .
* Vận chuyển chất thải ra ngoài cơ sở y tế
Theo các báo cáo gửi về Cục Quản lý Khám chữa bệnh [25], hiện có 34/36
bệnh viện trực thuộc BYT thực hiện ký hợp đồng thuê công ty môi trƣờng đô thị
vận chuyển chất thải y tế thông thƣờng ra ngoài các cơ sở y tế để xử lý. Đối với chất
thải y tế nguy hại, hiện có 8 bệnh viện có lò đốt còn lại 28/36 bệnh viện hợp đồng
thuê Công ty môi trƣờng đô thị xử lý bằng lò đốt tập trung của cơ sở thiêu hủy trên
địa bàn. Các bệnh viện ký hợp đồng với các công ty thu gom, vận chuyển chất thải
y tế là tƣơng đối phổ biến (do số lƣợng các bệnh viện không có lò xử lý chất thải
26
còn nhiều, kinh phí vận hành cho các lò hoạt động cao), tuy nhiên sự phối hợp liên
ngành giữa hai bên chƣa thực sự tốt. Hầu hết các nhân viên y tế trong bệnh viện đều
không biết các yêu cầu cần thiết của quy trình vận chuyển chất thải y tế ra ngoài
bệnh viện đồng thời cũng không quan tâm đến việc xử lý chất thải bên ngoài ra sao
[26].
1.3.2. Các nghiên cứu về kiến thức, thực hành trong quản lý CTRYT
Năm 2003, Đào Nguyên Minh nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý chất
thải y tế tại hai bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi, kết quả nghiên
cứu cho thấy: chỉ có 9,4 cán bộ y tế ở bệnh viện đa khoa Quảng Nam và 22,0
cán bộ y tế ở bệnh viện đa khoa Quảng Ngãi có kiến thức đúng về phân loại chất
thải rắn y tế [16].
Một đánh giá về tình hình quản lý CTYT trên địa bàn huyện Long Thành
năm 2010 cho thấy chỉ có 54,5 nhân viên có kiến thức chung đúng, 51,6
nhân viên có thái độ chung đúng, 46 nhân viên có thái độ chung đúng về
quản lý CTYT.
Trong kết quả nghiên cứu của Hoàng Giang tại bệnh viện Việt Đức năm
2011, cho thấy kiến thức, thực hành của nhân viên y tế trong quản lý CTRYT là khá
tốt, hầu hết nhân viên y tế nhận thức đúng và có thực hành đúng về quản lý CTYT
theo quy định của Bộ Y tế [21].
Cũng nhƣ trong nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Thúy ở viện đa khoa
Đông Anh cho thấy kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về các khâu phân loại,
thu gom, vận chuyển và lƣu giữ chất thải chƣa cao, một số khâu t lệ nhân viên trả
lời đúng còn thấp, cụ thể: T lệ nhân viên y tế đạt kiến thức chung về quản lý chất
thải là 86,8 trong đó hiểu biết của nhân viên y tế về các nhóm chất thải, các chất
thải lây nhiễm còn thấp. Kiến thức về vận chuyển chất thải cao nhất đạt 96,3%, thấp
nhất là kiến thức về thu gom chất thải 48,5%.[22]
27
1.4. Quản lý nƣớc thải y tế tại Việt Nam
1.4.1. Khái niệm về nước thải y tế
Nu ớc thải y tế là nu ớc thải phát sinh từ các co sở y tế bao gồm: co sở
khám chữa b nh, co sở dự phòng, co sở nghiên cứu, đào tạo y du ợc, co sở
sản xuất thuốc. Trong đó nƣớc thải từ các cơ sở khám chữa bệnh càng có quy mô
lớn, bệnh nhân nhiều thì lƣợng nƣớc thải phát sinh càng lớn có thể từ vài trăm
m3/ngày đêm [13].
Các co sở khám chữa b nh: Nu ớc thải từ các co sở khám chữa b nh
phát sinh chủ yếu từ: khu vực va n phòng; các khoa lâm sàng; các khoa cạ n lâm
sàng; nhà bếp... Tuy nhiên, lu ợng phát thải tại các khu vực là khá khác nhau.
Lu ợng nu ớc thải phát sinh lớn nhất là tại khu vực điều trị nọ i trú bao gồm
nu ớc thải tắm giạ t, v sinh, tiếp đến là khu vực phòng khám, phòng thí
nghi m, phòng mổ và khu vực va n phòng.
Các co sở y tế dự phòng, nghiên cứu đào tạo y, du ợc và các co sở sản
xuất thuốc: Các nguồn thải phát sinh từ hoạt đọ ng chuyên môn của các co sở
nêu trên chủ yếu là từ quá trình thí nghi m, sản xuất thuốc, tiêm phòng.
Các trạm y tế xã, phu ờng, thị trấn: Trạm y tế xã và các phòng khám tu
nhân thƣờng không có b nh nhân điều trị nọ i trú. Lu ợng ngu ời đến các trạm
y tế xã không nhiều trừ thời gian tiêm chủng. Nu ớc thải phát sinh đối với hai loại
hình co sở y tế này chủ yếu là nu ớc thải sinh hoạt và mọ t lu ợng nhỏ nu ớc
thải phát sinh trong quá trình làm thủ thuạ t y tế đo n giản.
1.4.2. Khối lượng phát sinh nước thải y tế
Luợng nuớc thải phát sinh tại mọ t co sở y tế xác định trên lu ợng nu ớc
sử dụng và có thể xác định bằng lu ợng nu ớc tiêu thụ. Lu ợng nu ớc tiêu thụ
phụ thuọ c rất nhiều vào các yếu tố nhu các loại dịch vụ y tế, số giu ờng b nh,
tiêu chuẩn cấp nu ớc, điều ki n khí hạ u, mức đọ cha m sóc và tạ p quán sử
dụng nu ớc.
28
Ở các nu ớc có thu nhạ p cao, nu ớc thải phát sinh tại các b nh đu ợc
xác định trên số b nh nhân nọ i trú. Lu ợng nu ớc thải phát sinh nhu sau
[13]:
o Co sở y tế vừa và nhỏ: 300 - 500 lít mỗi b nh nhân nọ i trú mỗi
ngày;
o Co sở y tế lớn: 400 - 700 lít mỗi b nh nhân nọ i trú mỗi ngày;
o Co sở y tế tuyến cuối cùng: 500 - 900 lít cho mỗi b nh nhân nọ i
trú mỗi ngày.
Tại các phòng khám ban đầu, t l phát sinh chất thải thu ờng đu ợc đo
bằng tổng số b nh nhân nọ i trú và ngoại trú. Lu ợng nu ớc tối thiểu cần thiết
trong các thiết lạ p y tế:
o 40 - 60 lít cho mỗi b nh nhân nọ i trú, cọ ng với;
o 5 lít cho mỗi b nh nhân ngoại trú;
o 100 lít cho mỗi thủ tục phẫu thuạ t.
Đối với các co sở y tế dự phòng, các phòng khám đa khoa khu vực hoạ c
các trạm y tế xã tiêu chuẩn cấp nu ớc thu ờng thấp ho n các giá trị nêu ở các cơ
sở y tế nêu trên. Một nghiên cứu tại 15 trạm y tế Đồng Nai chỉ ra lƣợng nƣớc thải
phát sinh trung bình dao động trong khoảng 0,2 tới 0,4 m3/ngày. Các phòng khám
đa khoa khu vực phát sinh nƣớc thải y tế dao động trong khoảng 0,5 tới 1,5
m3/ngày. Theo kinh nghi m thực tế, đối với những trạm y tế/ phòng khám đa khoa
khu vực tại các khu vực tập trung đông dân cƣ, có khả năng thực hiện nhiều thủ
thuật y tế trong khám chữa bệnh ƣớc tính lu ợng nu ớc thải bằng 80 của
lu ợng nu ớc cấp cho TYT. Đối với những trạm y tế nằm tại những khu vực dân
cƣ ít, không thực hiện nhiều các thủ thuật y tế thì nƣớc nƣớc thải phát sinh thấp,
chiến khoảng 20-30 lƣợng nƣớc cấp cho TYT.
1.4.3. Các phương pháp xử lý nước thải y tế
Hiện nay có nhiều phƣơng pháp khác nhau để quản lý nƣớc thải y tế tại các cơ
sở y tế. Việc sử dụng công nghệ nào trong quá trình quản lý nƣớc thải y tế phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhƣ số lƣợng bệnh nhân, loại hình bệnh
29
viện,…Trong phần này, nghiên cứu đề cập tới một số mô hình công nghệ xử lý
nƣớc thải phổ biến đƣợc áp dụng tại các cơ sở y tế Việt Nam [13].
30
1.4.3.1. Công nghệ lọc sinh học nhỏ giọt (Biophil)
Nƣớc thải bệnh viện đƣợc thu gom từ hệ thống cống thoát, qua song chắn rác
thô nhằm cản những vật lớn nhƣ: quần áo, bơm tiêm, chai lọ, gạc... có khả năng làm
tắc nghẽn đƣờng ống và hỏng bơm. Nƣớc từ ngăn thu đƣợc bơm tới bể điều hòa và
xử lý sơ bộ, nhằm điều hòa chất bẩn và lƣu lƣợng nƣớc thải đồng thời tại đây thực
hiện xử lý sơ bộ, các vi sinh vật có sẵn trong nƣớc thải ôxy hóa một phần hợp chất
hữu cơ thành chất ổn định bông cặn dễ lắng, đồng thời khử một phần COD, BOD.
Tiếp đó nƣớc thải đƣợc chảy tràn hoặc bơm tới bể lọc sinh học nhỏ giọt tùy
thuộc cách bố trí hệ thống ngầm hay nổi. Tại đây dựa vào khả năng của vi sinh vật
sử dụng những chất hữu cơ có trong nƣớc thải làm nguồn dinh dƣỡng để sống và
biến đổi chất, giải phóng các chất vô cơ vô hại. Trong bể lọc sinh học nƣớc thải
đƣợc tƣới đều xuống lớp vật liệu lọc là các loại đá cục, cuội có kích thƣớc nhỏ hơn
30 mm, với chiều cao vật liệu lọc từ 1,5 - 2m. Các hạt vật liệu lọc sẽ đƣợc bao bọc
một lớp màng vi sinh vật.
Nƣớc ra khỏi bể lọc sinh học đƣợc bơm lên bể lắng thứ cấp, phần bùn lắng
xuống đáy đƣợc đƣa đến bể nén bùn, phần nƣớc trong dẫn đến bể khử trùng để tiêu
diệt vi sinh vật gây bệnh. Nƣớc sau khi xử lý thải ra hệ thống cống thành phố hoặc
ao hồ.
1.4.3.2. Công nghệ AAO
Thời gian gần đây khi đầu tƣ xây dựng mới hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh
viện ngƣời ta thƣờng chú ý và lựa chọn một mô hình xử lý nƣớc thải đƣợc chế tạo
hợp khối nhập khẩu từ Nhật Bản đó là thiết bị hợp khối theo công nghệ AAO
(Anaerobic/yếm khí – Anoxyc/thiếu khí – Oxyc/hiếu khí).
Nguyên lý xử lý của hệ thống
Nƣớc thải từ hệ thống cống thu gom chung của bệnh viện đƣợc dẫn vào bể
điều hòa có đặt song chắn rác inox kích thƣớc khe hở 5-10 mm để tách rác và các
vật thể lớn có trong nƣớc thải. Thời gian nƣớc lƣu trong bể điều hòa trung bình từ 3
giờ đến 4 giờ. Nƣớc thải sau đó đƣợc xử lý ở các công đoạn nhƣ sau:
31
Ngăn yếm khí dòng ngƣợc với vi sinh vật lơ lửng đƣợc kết hợp với khối đệm
giá thể bằng PVC chuyên dụng tạo nên màng vi sinh vật kỵ khí, làm tăng mật độ vi
sinh vật lên đến khoảng 20.000 vi sinh vật/m3 nƣớc thải, đảm bảo hiệu quả xử lý
theo COD và tổng P lên đến 75-80%.
Trong ngăn thiếu khí diễn ra quá trình khử nitrat khi một phần hỗn hợp bùn
và nƣớc thải chứa nitrat đƣợc bơm ngƣợc từ ngăn hiếu khí về. Trong ngăn này chủ
yếu diễn ra quá trình hô hấp thiếu khí và kết quả cuối cùng là giải phóng N2 bay lên
và một phần COD đƣợc xử lý.
Trong ngăn hiếu khí, không khí đƣợc cấp bởi máy thổi khí, tạo điều kiện để
diễn ra quá trình oxy hóa sinh hóa hiếu khí các chất hữu cơ và quá trình nitrat hóa
diễn ra. Kết quả là BOD trong nƣớc thải giảm rõ rệt và amoni chuyển thành nitrat.
Nhƣ vậy trong 3 ngăn AAO sẽ xử lý đƣợc các chất ô nhiễm chủ yếu là hữu
cơ (theo BOD và COD), tổng nitơ và tổng phospho.
Sau khi qua các bậc xử lý nói trên, hỗn hợp nƣớc thải và bùn đƣợc qua ngăn
lắng thứ cấp để tách phần lớn lƣợng bùn hoạt tính nhằm hồi lƣu về ngăn anoxyc và
ngăn oxyc. Phần bùn dƣ đƣợc đƣa về bể chứa bùn.
Nƣớc thải sau ngăn lắng thứ cấp đƣợc đƣa vào ngăn khử trùng. Nƣớc thải có
thể đƣợc khử trùng bằng hai cách:
- Khử trùng bằng bộ màng siêu lọc MBR (Membrane Biological Reactor) với
kích thƣớc lỗ 0,3 - 0,5 µm. Bằng màng MBR có thể loại đƣợc 98% vi khuẩn có
trong nƣớc thải. Hầu hết vi khuẩn E.coli đƣợc giữ lại trên màng lọc. Ngoài chức
năng khử trùng, trên bề mặt MBR còn tập trung bùn hoạt tính mật độ cao để tiếp tục
xử lý triệt để nƣớc thải. Màng MBR đƣợc rửa ngƣợc bằng thủy lực theo chƣơng
trình tự động lập sẵn.
- Khử trùng bằng NaOCl hoặc Ca(OCl)2 dạng viên rắn. Nƣớc thải sau xử lý đi
qua với vận tốc nhất định sẽ làm hòa tan hóa chất khử trùng vào nƣớc. Phƣơng pháp
này giảm đáng kể thiết bị cũng nhƣ chi phí chuẩn bị và định lƣợng hóa chất khử
trùng theo phƣơng pháp truyền thống.
- Khử trùng bằng Cloramin B ( C6H5SO2NClNa.3H20) đang đƣợc một số cơ
sở y tế sử dụng để khử trùng nƣớc thải.
32
1.4.3.3. Nguyên lý hợp khối (hiếu khí – thiếu khí) (V69 hoặc CN 2000)
Nguyên lý xử lý của hệ thống
Việc thu gom và vận chuyển nƣớc thải từ các khoa, phòng, buồng bệnh và
các bể phốt trong cơ sở y tế đƣợc thực hiện thông qua mạng lƣới thu nƣớc thải đến
bể hợp khối gồm các công đoạn: ngăn thu nƣớc thải có lắp đặt rọ chắn rác, ngăn
điều hòa, ngăn làm lắng sơ bộ, bể hiếu khí và ngăn thu bùn.
Bể điều hoà làm nhiệm vụ điều hoà lƣu lƣợng và nồng độ chất bẩn trong nƣớc
thải, đồng thời tại đây nƣớc thải đƣợc trộn với các chế phẩm vi sinh nhằm tăng nhanh
quá trình phân hủy sơ bộ các chất hữu cơ, xử lý một phần COD, BOD. Tại đây, nƣớc
thải đƣợc khuấy trộn và làm thoáng sơ bộ nhờ hệ thống sục khí.
Phần nƣớc thải sau khi qua bể điều hòa đƣợc lắng sơ bộ và phần nƣớc gạn
trong từ bể nén bùn đƣợc chảy sang bể hiếu khí gồm 2 ngăn, tại đây hàm lƣợng bùn
hoạt tính đƣợc duy trì lơ lửng để ôxy hóa các chất bẩn, hợp chất hữu cơ thành
những chất ổn định tạo thành bông cặn dễ lắng. Tại bể này thực hiện quá trình khử
BOD, COD và nitơ. Môi trƣờng hiếu khí trong bể đạt đƣợc do sử dụng hệ thống sục
khí nhằm duy trì hỗn hợp lỏng trong thiết bị luôn ở chế độ khuấy trộn hoàn toàn.
Sau khi qua xử lý tại bể hiếu khí, nƣớc thải đƣợc bơm lên thiết bị hợp khối
dạng tháp, thiết bị xử lý có đệm vi sinh đƣợc chế tạo từ vật liệu nhựa (hoặc vật liệu
hữu cơ khác) có thông số: Độ rỗng > 90%, bề mặt riêng 250 - 300 m2/m
3. Tại đây
thực hiện các quá trình xử lý vi sinh nhƣ sau:
- Trộn khí cƣỡng bức có cƣờng độ cao bằng việc dùng không khí thổi cƣỡng
bức để hút và đẩy nƣớc thải.
- Lọc vi sinh dòng xuôi có lớp đệm vi sinh ngập nƣớc.
Thời gian lƣu của nƣớc thải trong thiết bị hợp khối là 2 - 2,5 giờ. Khi nƣớc
thải tƣới qua lớp vật liệu lọc bằng các phần tử rắn xốp, các vi khuẩn sẽ đƣợc hấp phụ,
sinh sống và phát triển trên bề mặt đó. Vi khuẩn dính bám vào vật rắn nhờ chất
galatin do chúng tiết ra và có thể di chuyển dễ dàng trong lớp chất nhầy này. Đầu tiên
vi khuẩn phát triển tập trung ở một khu vực sau đó chúng phát triển lan dần và phủ
kín bề mặt vật liệu lọc. Các chất dinh dƣỡng nhƣ muối khoáng, hợp chất hữu cơ và
33
oxy có trong nƣớc thải khuyếch tán qua màng sinh vật và có thể vào tận lớp
Xenlulose đã tích lũy phía trong cùng. Sau một thời gian, màng sinh vật đƣợc hình
thành và chia thành 2 lớp: Lớp ngoài cùng là lớp hiếu khí, đƣợc oxy khuyếch tán xâm
nhập vào, lớp trong là lớp thiếu oxy (anoxyc). Thành phần sinh vật chủ yếu của màng
sinh vật là vi khuẩn, ngoài ra còn có các động vật nguyên sinh, nấm, xạ khuẩn,... Sau
một thời gian hoạt động, màng sinh vật dày lên, các chất khí tích tụ phía trong tăng
lên và màng bị tách ra khỏi vật liệu lọc. Hàm lƣợng cặn lơ lửng trong nƣớc tăng lên.
Sự hình thành các lớp màng sinh vật mới lại tiếp diễn.
Sau đó nƣớc thải cùng bùn hoạt hóa chuyển qua bể lắng đợt 2 (lắng lamen)
để tách khỏi bùn hoạt hóa và cặn hữu cơ khác. Tại bể lắng lamen có xếp đệm làm
tăng bề mặt tiếp xúc, tăng khả năng va chạm. Bể này có đƣờng cấp hóa chất keo tụ
nhằm tạo bông keo tụ nâng cao hiệu suất lắng.
Phần nƣớc trong đƣợc qua bộ phận khử trùng bằng dung dịch NaOCl hoặc
Ca(OCl)2 nồng độ 3 - 5 mg (tính theo lƣợng Clo hoạt tính)/m3 nƣớc thải. Cuối cùng
nƣớc thải đƣợc xả ra ngoài cống thành phố hoặc ao, hồ, đồng ruộng.
Phần bùn, cặn lắng ở ngăn lắng và từng ngăn xử lý sinh học đƣợc máy bơm
hồi lƣu một phần bùn hoạt hóa trở lại thiết bị sinh học để đảm bảo đƣợc nồng độ xử
lý còn phần bùn dƣ đƣợc bơm về bể nén bùn.
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng quản lý chất thải y tế
1.5.1. Trên Thế giới
Theo TCYTTG, để công tác quản lý chất thải hoạt động tốt và có tính bền
vững cần đảm bảo các yếu tố sau: thứ nhất, kinh phí là một trong những yếu tố ảnh
hƣởng nhiều đến hoạt động QLCT. Việc tính toán một cách chính xác các chi phí
trực tiếp và gián tiếp cho công tác quản lý chất thải là một vấn đề khó, tuy nhiên để
có nguồn ngân sách ổn định và phát triển (đây chính là chìa khóa thành công cho
một kế hoạch quản lý chất thải lâu dài) cần tính toán và đảm bảo đủ nguồn ngân
sách bằng cách huy động từ các tổ chức đa phƣơng hoặc cơ quan song phƣơng. Bên
34
cạnh đó cần có sự cam kết thực hiện nghiêm túc của chính phủ và các bên liên
quan[49].
Hệ thống các văn bản pháp luật quy định và hƣớng dẫn công tác QLCT về cả
quy trình lẫn cách thức thực hiện là một yếu tố quan trọng. Các tiêu chuẩn thực
hành quản lý chất thải phải đƣợc quy định rõ ràng trong các nghị định hƣớng dẫn,
cũng nhƣ trong các quy định về chăm sóc sức khỏe, đây chính là biện pháp quản lý
để đảm bảo an toàn trong tất cả các khâu của chu trình. Các quy trình thực hiện phải
đảm bảo tuân thủ đúng theo các quy định chung mà chính phủ ban hành cũng nhƣ
các quy định cụ thể của các bệnh viện đề ra.
Trang thiết bị, dụng cụ đầy đủ, thống nhất là một yếu tố đảm bảo việc thực
hiện quản lý một cách chuẩn hóa. Bên cạnh đó, cần tăng cƣờng năng lực thể chế của
các bên liên quan chính tham gia vào quy trình quản lý chất thải thông qua sự phát
triển của chƣơng trình đào tạo và giảng dạy. Cuối cùng, xây dựng một kế hoạch
giám sát bền vững, bao gồm kiểm tra và các thể chế sẽ giúp các cơ quan y tế tăng
cƣờng thực hiện quản lý chất thải an toàn [49].
1.5.2. Tại Việt Nam
Hiện nay, chất thải bệnh viện đang trở thành vấn đề về môi trƣờng và xã hội
cấp bách ở nƣớc ta. Tuy nhiên, giải quyết vấn đề này không phải một sớm một
chiều vì thực trạng quản lý chất thải đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách
thức. Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT về việc ban hành Quy
chế quản lý chất thải y tế, Quyết định này quy định rõ từng khâu phân loại, thu gom
và vận chuyển lƣu giữ, tiêu hủy chất thải nhƣ thế nào [5]. Cho đến ngày 01 tháng 4
năm 2016 Quyết định 43 đƣợc thay bằng Thông tƣ liên tịch số 58/2015/TTLT-
BYT-BTNMT, về cơ bản nội dung quản lý CTRYT không thay đổi nhiều, ngắn gọn
hơn và nhấn mạnh phần giảm thiểu, tái chế CTYT [9].
Nguồn kinh phí đầu tƣ cho công tác quản lý chất thải y tế là rất lớn. Theo
ƣớc tính sơ bộ, tổng kinh phí cho toàn bộ chƣơng trình đầu tƣ xây dựng hệ thống xử
lý chất thải (gồm chất thải rắn, lỏng, khí) vào khoảng 1.160 t đồng chƣa kể chi phí
35
cho sử dụng đất, phƣơng tiện thu gom, vận chuyển, kinh phí vận hành và bảo trì
[27]. Vốn đầu tƣ cần đƣợc huy động từ các nguồn ngân sách Nhà nƣớc, hỗ trợ của
các tổ chức quốc tế, nguồn giúp đỡ của các chính phủ và các tổ chức phi chính phủ.
Hiện nay các bệnh viện có lò đốt nhƣng kinh phí để mua năng lƣợng vận hành, để
xử lý tro, để trả lƣơng cho nhân công còn chƣa đƣợc quy định rõ ràng lấy từ nguồn
ngân nào. Kinh phí đầu tƣ để thực hiện đúng quy chế quản lý chất thải là rất lớn,
trong khi đó, các bệnh viện không thể tự nâng giá khám chữa bệnh để bù vào chi
phí quản lý chất thải của mình. Vì vậy có bệnh viện đã đƣợc trang bị lò xử lý chất
thải nhƣng vẫn không vận hành vì không có đủ kinh phí.
Bên cạnh đó, kiến thức về quản lý chất thải trong cán bộ y tế, nhân viên trực
tiếp làm công tác xử lý chất thải và bệnh nhân còn chƣa cao, ảnh hƣởng không nhỏ
đến chất lƣợng phân loại, thu gom, vận chuyển và tiêu hủy chất thải. Một số lãnh
đạo bệnh viện chƣa thực sự quan tâm đến các hoạt động này. Việc tuyên truyền giáo
dục ý thức cộng đồng chƣa sâu rộng, đôi khi dƣ luận qua báo chí còn làm nhân dân
hoang mang, gây tâm lý quá lo sợ đối với chất thải bệnh viện từ đó gây sức ép
không đáng có lên các cơ quan quản lý chuyên ngành [27].
Môi trƣờng thực hiện pháp chế chƣa thuận lợi. Mặc dù đã có luật Bảo vệ
Môi trƣờng, Quy chế quản lý chất thải nguy hại do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành
và Quy chế chất thải y tế do Bộ trƣởng Bộ Y tế ban hành nhƣng các văn bản pháp
quy này chƣa thấm sâu vào đời sống. Việc thực hiện tốt Quy chế quản lý chất thải y
tế mới chỉ có ở một số ít bệnh viện, còn phần lớn các bệnh viện chƣa đƣợc quan tâm
đầu tƣ kinh phí và phƣơng tiện để thực hiện Quy chế quản lý chất thải y tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2011), Thông tư 12/2011/BTNMT về Quy
định quản lý chất thải nguy hại.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2006), Danh mục chất thải nguy hại, Ban
hành kèm theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm
2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2015), Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT về
quản lý chất thải nguy hại.
4. Bộ Y tế (2000), Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quản lý
chất thải y tế, Tài liệu hƣớng dẫn thực hành quản lý chất thải y tế, Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội, Tr. 26.
5. Bộ Y tế (2007), Quyết định số: 43/2007/QĐ- BYT về việc ban hành quy chế
quản lý chất thải y tế.
6. Bộ Y tế (2008), Công văn số 7164/BYT-KCB ngày 20/10/2008 của Bộ
trƣởng Bộ Y tế chỉ đạo tăng cƣờng triển khai thực hiện quản lý và xử lý chất
thải y tế.
7. Bộ Y tế (2009), Thông tư số: 18/2009/TT- BYT hướng dẫn tổ chức thực hiện
công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
8. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 31/2013/ TT-BYT Quy định về quan trắc tác
động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
9. Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2015), Thông tư liên tịch số
58/2015/ TTLT-BYT-BTNMT Quy định về quản lý chất thải y tế.
10. Châu Thụy Diễm Thúy (2015), Thực trạng và kiến thức của nhân viên y tế về
công tác phân loại, thu gom chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Đồng
Tháp, tỉnh Đồng Tháp, Luận văn thạc sĩ Quản lý bệnh viện, Đại học Y tế
công cộng, Hà Nội.
11. Chính phủ (2013), Nghị định số 179/2013/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
12. Chính phủ (2015), Nghị định số 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế
liệu.
13. Cục Quản lý môi trƣờng y tế (2015), Hướng dẫn áp dụng công nghệ xử lý
nước thải y tế, Hà Nội.
14. Duy Tiến (2010), Đau đầu xử lý chất thải y tế, truy cập ngày 16/02/2016, tại
trangweb http://www.baomoi.com/Home/ThoiSu/www.anninhthudo.vn/Dau-
dau-xu-ly-chat-thai-benh-vien/5377038.epi.
15. Đặng Ngọc Chánh, Ngô Khẩn, “Hiện trạng công tác quản lý xử lý chất thải
rắn y tế tại các bệnh viện có lò đốt khu vực phía Nam 2015”. Tạp chí Y học
dự phòng, 11 (184), 196-205.
16. Đào Nguyễn Minh (2003), Đánh giá thực trạng quản lý chất thải y tế tại hai
bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam và Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sĩ Y tế
công cộng, Trƣờng Đại học y Hà Nội.
17. Đào Ngọc Phong (2007), Mô tả thực trạng ô nhiễm môi trường do chất thải y
tế, các giải pháp xử lý chất thải y tế và triển khai mô hình quản lý chất thải y
tế tại bệnh viện trung tâm y tế huyện, Cấp quản lý đề tài Bộ Y tế, Trƣờng Đại
học Y Hà Nội.
18. Đào Ngọc Phong (2009), Vệ sinh bệnh viện và chất thải y tế, Vệ sinh mô
trƣờng và dịch tễ, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 154- 158.
19. Đinh Tấn Hùng (2013), Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc quản
lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa Tỉnh Khánh Hòa, năm 2013.,
Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học Y tế công cộng Hà Nội.
20. Đồng Trung Kiên và Dƣơng Thị Hƣơng (2004), Thực trạng tình hình vệ sinh
môi trường ngành Y tế thành phố Hải Phòng, Báo cáo khoa học toàn văn,
Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr. 714.
21. Hoàng Giang (2011), Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y
tế tại các khoa lâm sàng bệnh viện hữu nghị Việt Đức năm 2011, Luận văn
Thạc sĩ, Trƣờng Đại học y tế công cộng, Hà Nội.
22. Hoàng Thị Thúy (2011), Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và kiến thức,
thực hành của nhân viên y tế bệnh viện đa khoa Đông Anh, năm 2011, Thạc
sỹ, Trƣờng Đại học y tế công cộng Hà Nội.
23. Hồ Thị Nga (2013), Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố
liên quan tại bệnh viện đa khoa Gia lộc, tỉnh Hải Dương, năm 2013, Luận
văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học y tế công cộng, Hà Nội.
24. Lê Thị Anh Thƣ (2011), Giáo trình Kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, Nhà
xuất bản Y học chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
25. Lƣơng Ngọc Khuê (2010), Báo cáo thực trạng công tác quản lý chất thải rắn
y tế tại các bệnh viện, Báo cáo một số chuyên đề về bảo vệ môi trƣờng ngành
Y tế giai đoạn 2006 – 2010, Cục Quản lý môi trƣờng Bộ Y tế, Hà Nội.
26. Lƣơng Ngọc Khuê (2014), Đánh giá 5 năm thực hiện Thông tư 18/2009/TT-
BYT Hướng dẫn thực hiện công tác Kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, Hà Nội.
27. Nguyễn Huy Nga (2004), Tổng quan tình hình quản lý chất thải rắn y tế ở
Việt Nam, Bảo vệ môi trƣờng trong các cơ sở y tế, Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội, tr 67- 82.
28. Nguyễn Huy Nga và cs (2010), Quản lý chất thải rắn và chất thải y sinh, Sức
khỏe môi trƣờng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 114- 122.
29. Nguyễn Thị Bích Trang (2012), Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại
bệnh viện đa khoa tỉnh Đăk lăk năm 2012, Thạc sĩ, Trƣờng Đại hoc Y tế
công cộng Hà Nội.
30. Phạm Đức Khang (2016), Kiến thức, thái độ, thực hành về phân loại, thu
gom, vận chuyển chất thải rắn của nhân viên y tế tại bệnh viện Y học cổ
truyền Kiên Giang năm 2016 và một số yếu tố liên quan, Luận văn thạc sĩ
Quản lý bệnh viện, Đại học Y tế Công Cộng, Hà Nội.
31. Quốc Hội (2014), Luật Bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13, ngày
23/6/2014.
32. Trần Đắc Phu (2010), Báo cáo tóm tắt thực trạng quản lý chất thải y tế và
định hướng hoạt động trong thời gian tới, Báo cáo một số chuyên đề về bảo
vệ môi trƣờng ngành Y tế giai đoạn 2006 – 2010, Cục Quản lý môi trƣờng y
tế, Bộ Y tế, Hà Nội.
33. Trần Duy Tạo (2002), Đánh giá thực trạng, quản lý và ảnh hưởng của chất
thải y tế bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ lên môi trường xung quanh, Luận
văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Y Hà Nội.
34. Trần Quang Toàn và cộng sự, “Thực trạng quản lý nƣớc thải y tế tại một số
bệnh viện, 2015”. Tạp chí Y học dự phòng, 11 (184),235-241.
35. Trần Thị Lân và Cấn Mạnh Hùng (2010), Đánh giá nhận thức, thực hành và
chi phí cho công tác quản lý chất thải y tế rắn tại bệnh viện 105, K yếu đề
tài nghiên cứu khoa học điều dƣỡng k niệm 20 năm ngày thành lập Hội
Điều Dƣỡng Việt Nam, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội, tr 134-143.
36. Trần Thị Minh Tâm (2007), Thực trạng quản lý, ảnh hưởng của chất thải y
tế đối với môi trường trong các bệnh viện huyện tỉnh Hải Dương, Luận văn
Tiến sĩ, Trƣờng Đại học Y Hà Nội.
37. Thủ tƣớng Chính phủ (2009), Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày
17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về
quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến 2050.
38. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 2038/2011/QĐ-TTg ngày
15/11/2011 về việc phê duyệt Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn
2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
39. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết định số 170/2012/QĐ - TTg ngày
8/2/2012 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý CTRYT nguy
hại đến năm 2025.
40. Trịnh Thị Thanh và Nguyễn Khắc Kinh (2005), Quản lý chất thải nguy hại,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tiếng Anh
41. B. Lee, Ellenbecker, M. And Moure-Eraso, R. (2004), Alternatives for
treatment and disposal cost reduction of regulatedmedical wastes,
WasteManage 24,143–151.
42. Chong Kin Fook (2007), Clinical wast management and disposal, University
Teknologi Malaysia.
43. Lars Mr.Johannessen at all (2000), Scope of the problem, Health care waste
management Guidance Note, The World Bank’s Human Development
Network, tr. 1.
44. M.E. Birpinar, Bilgili, M.S., Erdogan (2008), Medical waste management in
Turkey: a case study of Istanbul, Waste Management. 29, 445-448.
45. R.R. Mato, Kassenga, G.R (1997), A study on problems of medical solid
wastes in Dares Salaam and their remedial measures, Resources
Conservation and Recycling. 21, 1–16.
46. WHO (1999), Safe Management of wastes from health care activities,
Geneva.
47. WHO (2004), “Guidelines to set-up HCWM plan at hospital level”, Health-
care Waste Management, the Republic of Moldova, pp 70- 85.
48. WHO (2004), Safe health-care waste management, truy cập ngày
16/02/2106,tại trang web http://www.who.int/water_sanitation_health
/medicalwaste/en/hcwmpolicye.pdf.
49. WHO (2005), A report on Alternative Treatment and non-burn Disposal
Practises safe Management of Bio-Medical Sharps Waste in India Newdelhi.
50. M.F.Seelig, P.S.Snchneider (2012), Conference on Science and Technology
Heat in Brazil.