72
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG HUỲNH VIỆT HƯNG ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG - ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ TRIỆU CHỨNG GÂY HẠI CỦA DÒI BÔNG XOÀI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGHÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT Cần Thơ - 2012

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

HUỲNH VIỆT HƯNG

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI

TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ TỊNH BIÊN, TỈNH

AN GIANG - ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ TRIỆU

CHỨNG GÂY HẠI CỦA DÒI BÔNG XOÀI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGHÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT

Cần Thơ - 2012

Page 2: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI

TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ TỊNH BIÊN, TỈNH

AN GIANG - ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ TRIỆU

CHỨNG GÂY HẠI CỦA DÒI BÔNG XOÀI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGHÀNH BẢO VỆ THỰC VẬT

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:

Th.s Lăng Cảnh Phú Huỳnh Việt Hưng

MSSV: 3096940

Cần Thơ - 2012

Page 3: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

Chứng nhận đã chấp thuận luận văn tốt nghiệp đính kèm với đề tài:

“Điều tra hiện trang canh tác xoài tại huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, tỉnh An

Giang – Đặc điểm hình thái và triệu chứng gây hại của dòi bông xoài”

Do sinh viên HUỲNH VIỆT HƯNG thực hiện và đề nạp.

Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2013

Cán bộ hướng dẫn

(Ký tên)

Th.s Lăng Cảnh Phú

Page 4: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

BỘ MÔN BẢOTHỰC VẬT

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn với đề tài: “Điều tra

hiện trang canh tác xoài tại huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, tỉnh An Giang - Đặc

điểm hình thái và triệu chứng gây hại của dòi bông xoài”

Do sinh viên HUỲNH VIỆT HƯNG thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.

Ngày……..tháng…….năm 2013.

Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức………................................................

Ý kiến của hội đồng:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

DUYỆT KHOA Cần thơ, ngày……tháng…..năm 2013.

CHỦ NHIỆM KHOA NN &SHƯD CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Page 5: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả

trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố trong

bất kì công trình nghiên cứu nào trước đây.

Người thực hiện

Huỳnh Việt Hưng

Page 6: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

ii

LƯỢC SỬ CÁ NHÂN

Họ và tên: Huỳnh Việt Hưng.

Ngày sinh: 01/02/1991.

Nơi sinh: Thị Trấn Ba Chúc, Tri Tôn, An Giang.

Ho và tên Cha: Huỳnh Văn Chặt.

Họ và tên Mẹ: Lê Thị Hậu.

Quê quán: Ba Chúc, Tri Tôn, An Giang.

Quá trình học tập:

2009 : Tốt nghiệp trung học phổ thông Ba Chúc

2009 -2013: Là sinh viên trường Đại Học Cần Thơ, ngành Bảo Vệ Thực Vật, khóa

35, Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng.

Page 7: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

iii

LỜI CẢM TẠ

Kính dâng Cha Mẹ lòng biết ơn chân thành và thiêng liêng nhất. Con luôn

ghi nhớ công ơn Cha Mẹ đã sinh thành, dưỡng dục và nuôi dạy con nên người, sự hi

sinh cao cả đó là động lực giúp con vượt qua những khó khăn để có kết quả như

ngày hôm nay.

Em xin gởi đến thầy Lăng Cảnh Phú, giảng viên hướng dẫn lòng thành kính

và biết ơn sâu sắc. Thầy đã tận tình chỉ bảo, động viên em trong suốt quá trình thực

hiện luận văn tốt nghiệp.

Thành kính ghi ơn, Cô Lê Thị Ngọc Xuân và Thầy Phạm Kim Sơn cố vấn

học tập đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian em học tập tại

trường.

Xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong khoa Nông Nghiệp & Sinh

Học Ứng Dụng và các thầy, các cô trong trường đại học Cần Thơ đã tận tâm dạy dỗ,

truyền đạt những kinh nghiệm và kiến thức quý báo cho em trong suốt thời gian học

tại trường.

Chân thành cảm ơn!

Các anh, các chị: Thương, Yến, Bảo, Long, Qúy, Trinh, Hồng Nga (Cao Học K17)

đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.

Gia đình anh Hồ Duy Tân đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt những kinh nghiệm quý

báu trong lúc tôi thực hiện đề tài này.

Cảm ơn bạn Nghiệm, Lộc, Còn những người bạn đã giúp tôi đi suốt chặng đường

dài để hoàn thành luận văn này.

Các bạn sinh viên lớp bảo vệ thực vật khóa 35 đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực

hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn!!!

Huỳnh Việt Hưng

Page 8: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

iv

HUỲNH VIỆT HƯNG, 2012. “Điều tra hiện trang canh tác xoài tại huyện Tri

Tôn và Tịnh Biên, tỉnh An Giang - Đặc điểm hình thái và triệu chứng gây hại

của dòi bông xoài”. Luận văn tốt nghiệp Đại học, ngành Bảo Vệ Thực Vật, Khoa

Nông Nghiệp và SHƯD, trường Đại Học Cần Thơ, 56 trang.

Cán bộ hướng dẫn: Ths. Lăng Cảnh Phú

TÓM LƯỢC

Đề tài “ Điều tra hiện trang canh tác xoài tại huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, tỉnh

An Giang - Đặc điểm hình thái và triệu chứng gây hại của dòi bông xoài” được thực

hiện tại phòng thí nghiệm Côn Trùng, Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông

Nghiệp và SHƯD, Trường Đại Học Cần Thơ và hai huyện Tri Tôn, Tịnh Biên thuộc

tỉnh An Giang từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 11 năm 2012 đạt được kết quả như

sau:

Kết quả điều tra cho thấy có 62,5% tổng số hộ điều tra là vườn trồng xoài

chuyên canh, dòi bông xoài phổ biến (65% số hộ điều tra) và là đối tượng gây hại

quan trọng. Dòi bông xoài chỉ gây hại 7,5% số vườn điều tra với tỷ lệ nhiễm đạt

dưới 50%.

Kết quả khảo sát đặc điểm hình thái trong phòng thí nghiệm: Dòi bông xoài họ

Cecidomyiidae, bộ Diptera, thành trùng có kích thước nhỏ khoảng 1-2 mm màu

vàng cam, cơ thể được bao phủ bởi một lớp lông. Trứng rất nhỏ có màu trắng trong

suốt hình oval giống như hạt gạo, kích thước trứng dài khoảng 1,5 ± 0,17 mm, rộng

0,6 ± 0,07 mm. Ấu trùng hình dáng giống như dòi, có thể có 5 tuổi. Nhộng màu

vàng cam co kích thước dài khoảng 1,5 ± 0,17 mm, rộng 0,6 ± 0,07 mm.

Triệu chứng gây hại ngoài đồng của muỗi gây hại trên bông xoài là bông có

màu hồng đỏ, có trường hợp có màu nâu sậm.

Page 9: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

v

MỤC LỤC

Trang

Tóm lược ......................................................................................................... vi

Mục lục .......................................................................................................... vii

Danh sách bảng ............................................................................................. viii

Danh sách hình ................................................................................................ ix

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

Chương 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .......................................................... 2

1.1 Tổng quan về cây xoài (Mangifera indica) ..................................... 2

1.1.1 Tình hình trồng xoài ở Việt Nam và Thế Giới ................................ 2

1.1.2 Quy trình xử lý xoài ra hoa xoài ................................................... 3

1.1.2.1 Giai đoạn sau khi thu hoạch ............................................ 3

1.1.2.2. Giai đoạn ra đọt non ....................................................... 3

1.1.2.3. Xử lý paclobutrazol....................................................... 3

1.1.2.4. Kích thích ra hoa 4

1.1.2.5. Giai đoạn nở hoa 5

1.1.2.6. Giai đoạn phát triển trái 5

1.2 Đặc điểm chung họ Cecidomyiidae ................................................ 6

1.2.1 Phân loại 6

1.2.2 Đặc điểm sống và cách gây hại 6

1.2.3 Đặc điểm hình thái 7

1.2.4 Đặc điểm sinh học 8

Page 10: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

vi

1.3 Họ Cecidomyiidae gây hại trên xoài 9

1.3.1 Một số ghi nhận về sự phân bố của muỗi trên xoài 9

1.3.2 Erosomya indica 10

1.3.2.1. Đặc điểm hình thái và sinh học 11

1.3.2.2. Cách thức gây hại 11

1.3.2.3. Kiểm soát 12

1.3.3 Procontarinia frugivora 13

1.3.4 Procystiphora mangiferae 14

1.3. .1. Phân bố và ký chủ 14

1.3. .2. Đặc điểm hình thái và sinh học 15

1.3. .3. Sự gây hại 16

1.3.5 Dasineura amaramanjarae 16

1.3.6 Procontaria mangicola 16

1.4 Một số côn trùng chính gây hại trên bông xoài 17

1. .1 Bù lạch 17

1.4.1.1 Đặc điểm hình thái và sinh học 17

1.4.1.2 Tập quán sinh sống và cách gây hại 19

1.4.1.3 Biện pháp phòng trị 20

1. .2 Rầy bông xoài 20

1.4.2.1 Đặc điểm hình thái và sinh học 20

1.4.2.2 Tập quán sinh sống và cách gây hại 20

1.4.2.3 Biện pháp phòng trị 21

1. .3 Sâu ăn bông xoài 21

Chương 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 24

2.1 Phương tiện 24

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 24

2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 24

2.1.3 Vật tư thí nghiệm 24

Page 11: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

vii

2.2 Phương pháp 24

2.2.1 Điều tra nông dân 25

2.2.2 Điều tra ngoài đồng 25

2.2.3 Khảo sát trong phòng thí nghiệm 26

2.3 Xử lý số liệu 26

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 27

3.1 Kết quả điều tra nông dân 27

3.1.1 Đặc điểm chung về tình hình canh tác trên các vườn xoài

khảo sát 27

3.1.2 Giống xoài và kỹ thuật canh tác 28

3.1.3 Hiểu biết của nông dân về sâu hại và biện pháp phòng trừ 31

3.1. Tình hình sử dụng nông dược của nông dân trên cây xoài 32

3.1.5 Hiểu biết của nông dân và biện pháp phòng trị đối với

dòi bông xoài 33

3.2 Kết quả điều tra ngoài đồng 35

3.3 Một số đặc điểm hình thái và triệu chứng gây hại ngoài đồng

của dòi bông xoài 37

3.3.1 Một số đặc điểm hình thái 37

3.3.1.1 Thành trùng 37

3.3.1.2 Trứng 41

3.3.1.3 Ấu trùng 42

3.3.1.4 Nhộng 43

3.3.2 Triệu chứng gây hại ngoài đồng của dòi bông xoài 45

Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 49

4.1 Kết luận 49

.2 Đề nghị 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO 50

PHỤ CHƯƠNG

Page 12: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

viii

DANH SÁCH BẢNG

Bảng Tựa bảng Trang

1.1 Quá trình phát triển hoa từ khi xử lý đến khi kết thúc quá trình nở

hoa của giống xoài

5

3.1 Đặc điểm chung của vườn điều tra

28

3.2 Mức độ phổ biến của các giống xoài ở hai huyện điều tra 29

3.3 Thành phần côn trùng gây hại trên cây xoài ở hai địa bàn điều tra

31

3.4 Các loại nông dược nông dân sử dụng để phòng trừ côn trùng gây

hại trên cây xoài

33

3.5 Kết quả hiểu biết của nông dân trên đối tượng dòi bông xoài 34

3.6 Kết quả khảo sát ngoài đồng về tình hình gây hại của dòi bông

xoài ở hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên.

36

3.7 Kích thước các giai đoạn phát triển của dòi bông xoài.

39

Page 13: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

ix

DANH SÁCH HÌNH

Hình Tựa hình Trang

1.1 Bông bị muỗi gây hại 12

1.2 Triệu chứng gây hại của muỗi trên trái xoài 14

1.3 Ấu trùng trong mụt hoặc bướu, Nhộng, Thành trùng đực 17

1.4 Triệu trứng gây hại bù lạch trên trái và bông xoài 19

1.5 Trứng của rầy bông xoài 20

3.1 Thành trùng dòi bông xoài 37

3.2 Dạng đầu dòi bông xoài

38

3.3 Cánh của thành trùng dòi bông xoài 38

3.4 Hai cánh sau của thành trùng thoái hóa thành dạng chùy 39

3.5 Thành trùng cái dòi bông xoài

40

3.6 Thành trùng đực dòi bông xoài

41

3.7 Trứng dòi bông xoài

42

3.8 Ấu trùng của muỗi gây hại bông xoài

42

3.9 Các giai đoạn giai đoạn phát triển của dòi bông xoài

43

3.10 Hình nhộng còn trong kén trắng

43

3.11 Nhộng của muỗi gây hại bông xoài

43

3.12 Phân biệt giữa nhộng đực và cái

44

3.13 Nhộng vũ hóa ra khỏi bông xoài, nhộng bên trong bông xoài

44

3.14 Quan sát bông xoài từ xa, quan sát gần, bông xoài chưa biểu hiện

triệu chứng , trứng và dòi bên trong nụ bông

45

Page 14: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

x

3.15 Triệu chứng đặc trưng của muỗi gây hại bông xoài

46

3.16 Ấu trùng muỗi bông xoài bên trong nụ bông 46

3.17 Triệu chứng gây hại ngoài đồng đặc trưng của muỗi bông xoài

47

3.18 Bông có nhộng sắp vũ hóa và bao nhộng đã vũ hóa hoàn toàn

48

Page 15: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Xoài là loại cây ăn trái có giá trị kinh tế rất cao, được trồng nhiều nơi trong cả

nước như ở trung du miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng, duyên hải miền

Trung, Đông Nam Bộ và đặc biệt phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).

Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam (2010), diện tích trồng xoài ở ĐBSCL

khoảng 3.000 ha chiếm 9,25% so với tổng diện tích trồng xoài cả nước. Trong

điều kiện tự nhiên ở ĐBSCL, cây xoài thường ra hoa vào tháng 12-1 và thu hoạch

tập trung từ tháng -5 (Trần Văn Hâu, 1997), chính vì thu hoạch tập trung nên giá

thành không được cao trong vụ chính nhưng rất cao trong vụ nghịch, đặc biệt là các

dịp lễ, tết. Từ thực tế này đã thu hút nhà vườn áp dụng nhiều biện pháp để kích

thích ra hoa xoài sớm hay nghịch vụ để có thể bán được giá cao gấp 2-3 lần so với

xoài chính vụ. Mùa vụ trồng xoài không còn phân biệt rõ như trước là nguồn thức

ăn dồi dào cho dịch hại. Những loài dịch hại quan trọng được ghi nhận như thán

thư, phấn trắng, xì mủ trái, rầy bông xoài, bù lạch (bọ trĩ), sâu đục hột, sâu ăn hoa,

sâu đục cành,… và hiện nay muỗi gây hại trên bông xoài là loài gây hại mới đã xuất

hiện một số nơi ở ĐBSCL.

Việc xử lý ra hoa không đồng loạt, không tập trung, vấn đề về biến đổi khí hậu

toàn cầu cùng với việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật quá mức, đặc biệt là những

vườn trồng chuyên canh xoài đã gây ô nhiễm môi trường, tạo tính kháng cho dịch

hại, ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái. Do đó dẫn tới việc xuất hiện dịch hại mới

trên xoài là điều không thể tránh khỏi. Chính vì vậy, đề tài “Điều tra hiện trạng

canh tác xoài tại huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, tỉnh An Giang- Đặc điểm hình

thái và triệu chứng gây hại của dòi bông xoài” được thực hiện nhằm:

- Điều tra và khảo sát tình hình gây hại cũng như sự nhận biết của nông dân đối

với dòi bông xoài (MBX) tại hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên ở tỉnh An Giang.

- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và triệu chứng gây hại của MBX ở

ngoài đồng nhằm tạo cơ sở khoa học cho các nghiên cứu sâu hơn và xây dựng quy

trình phòng trị tổng hợp muỗi gây hại bông xoài.

Page 16: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

2

CHƯƠNG 1

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1. TỔNG QUAN VỂ CÂY XOÀI (Mangifera indica)

1.1.1. Tình hình trồng xoài ở Việt Nam và Thế Giới

Cây xoài đã theo chân ông bà ta đến vùng ĐBSCL lập nghiệp từ lâu, xoài có

mặt hầu hết ở các vùng sinh thái khác nhau, từ núi cao đến vùng trũng, ngập lũ,

phèn và mặn. Do tính đa dạng của nó, cây xoài trở nên rất gần gũi với bà con nông

dân ở vùng sông nước (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2003).

Cây xoài có tên khoa học là Mangifera indica, thuộc chi Mangifera, họ đào lộn

hột Anacardiaceae. Trong chi Mangifera có tới 1 loài, có thể tìm thấy rải rác khắp

các nước vùng Đông Nam Á, trong đó chỉ có xoài (Mangifera indica) được trồng

rộng rãi nhất. Trên thế giới, xoài được chia làm 2 nhóm chính: (a) nhóm có hột đơn

phôi hay còn gọi là nhóm Ấn Độ, (b) nhóm có hột đa phôi hay còn gọi là nhóm

Đông Nam Á. Riêng tại Việt Nam, đặc biệt là khu vực ĐBSCL, một số giống xoài

với những đặc tính nổi trội và dễ tìm thấy như: xoài Cát Hòa Lộc, xoài Châu Hạng

Võ, xoài Bưởi, xoài Thơm, xoài Tượng, xoài BaHambang... (Vũ Công Hậu, 2000).

Hiện nay trên thế giới có 87 quốc gia trồng xoài, với tổng diện tích hơn 3,5

triệu ha, sản lượng năm 2010 đạt gần 27,5 triệu tấn (chiếm 37% so với tổng sản

lượng trái cây nhiệt đới), trong đó thì Việt Nam với diện tích: 87.500 ha (xếp thứ

10 thế giới) (Hoàng Quốc Tuấn, 2011). Theo FAO sản lượng xoài thế giới năm

1995 là 22,0 triệu tấn đến 2010 ước đạt gần 27,5 triệu tấn, tăng 5,5 triệu tấn trong

vòng 15 năm, bình quân một năm tăng 0,367 triệu tấn. Xuất khẩu xoài trái tươi tăng

liên tục qua các năm, Pakixtan đứng số 1 thế giới, niên vụ 2009-2010 xuất khẩu:

130.000 tấn, kim ngạch: 1,5 triệu USD và niên vụ 2010-2011 ước đạt 50 triệu

USD; kế đến là Ấn Độ xuất khẩu 82.000 tấn xoài chất lượng cao, với giá 1 hộp

xoài 3,5 kg lên đến 20 USD/hộp (bình quân 1,0 kg xoài xuất khẩu của Ấn Độ: 5,7

USD/kg). Thị trường nhập khẩu xoài là Mỹ, Nhật, Singapore, Anh, ARập Xêút.

Trong đó thị trường Mỹ chiếm 50% sản lượng xoài nhập khẩu hàng năm trên thế

giới (Hoàng Quốc Tuấn, 2011).

Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam (2010), cây xoài đã được trồng tất cả tỉnh,

thành phố của cả nước. Trong đó 59/63 tỉnh có diện tích xoài trên 100 ha. Vùng

trồng xoài lớn nhất là ĐBSCL là 3.000 ha chiếm 9,25% so với tổng diện tích

xoài cả nước.

Page 17: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

3

Song song với tiềm năng xuất khẩu cao, diện tích lớn hình thành các vùng

chuyên canh cây ăn trái, trong đó có cây xoài ngày một tăng thì các loài sâu bệnh

hại cũng bắt đầu gây hại với mức độ trầm trọng hơn. Riêng nhóm côn trùng gây

hại, theo đánh giá của các nhà khoa học và tình hình sản xuất thực tế của bà con

nhà vườn cho thấy trong vài năm trở lại đây tình hình sâu hại trên các vườn trồng

xoài đang có chiều hướng gia tăng, gây ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất cũng

như phẩm chất của trái xoài.

1.1.2. Quy trình xử lý xoài ra hoa

1.1.2.1. Giai đoạn sau khi thu hoạch

Sau khi thu hoạch xoài chính vụ vào tháng -5 cần tiến hành các biện pháp kỹ

thuật để thúc đẩy cây ra đọt non tập trung để dễ phòng trừ sâu bệnh và kích thích ra

hoa. Các biện pháp quan trọng cần thực hiện là: tỉa bỏ những phát hoa đã rụng trái,

cành vô hiệu trong thân cây mẹ, cành ốm yếu, bị sâu bệnh hoặc che rợp lẫn nhau

gây trở ngại cho việc chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và thu hoạch. Thông thường

những phát hoa đã rụng bông và trái non phải mất 3- tháng mới rụng. Do đó, nếu

cắt bỏ những phát hoa này sẽ kích thích cho cây ra đọt sớm hơn. Bón phân giúp cho

cây ra chồi khoẻ, lá to, tích lũy nhiều chất dự trữ giúp cho cây có khả năng ra hoa và

nuôi trái trong vụ sau. Đây là giai đoạn thúc đẩy sự sinh trưởng của cây nên công

thức phân thường có đạm và lân cao hơn so với kali như 2:1:1, 2:2:1 hay 3:2:1.

Lượng phân bón tùy theo tuổi cây, tình trạng sinh trưởng và năng suất vụ trước.

Tưới nước: 2-3 ngày/lần giúp cho cây xoài ra đọt tập trung. Đối với cây già (20-30

năm tuổi) khả năng ra đọt kém, cần kích thích cho cây ra đọt non bằng cách phun

urê ở nồng độ 1,5-2,0% hoặc Gibberellin ở nồng độ từ 5-10 ppm hoặc thiourea ở

nồng độ 0,5% (Trần Văn Hâu, 2009).

1.1.2.2. Giai đoạn ra đọt non

Sự phát triển của đọt non có ảnh hưởng rất quan trọng đến khả năng ra hoa và

nuôi trái của cây xoài, do đó cần chú ý phòng trừ các loại sâu, bệnh để bảo vệ cho

đọt non xoài phát triển tốt. Trường hợp bón phân không đúng lúc hay lượng phân

không đầy đủ làm cho chồi non xuất hiện sẽ ngắn, ốm yếu, có thể bổ sung bằng

cách phun các lọai phân bón qua lá (Trần Văn Hâu, 2009).

1.1.2.3. Xử lý paclobutrazol

Thời điểm xử lý: Khi lá non đã phát triển hoàn toàn, lá có màu đỏ hay vàng

nhạt (15-20 ngày tuổi) hay lá có màu đọt chuối đến màu xanh nhạt. Không nên xử

lý hóa chất khi lá đã già (có màu xanh đậm) (Trần Văn Hâu, 2009).

Page 18: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

4

Liều lượng: 1-2 g a.i./m đường kính tán. Liều lượng hóa chất tùy thuộc vào

tuổi cây, tình trạng sinh trưởng của cây. Cây tơ nên xử lý hóa chất ở nồng độ cao

hơn so với cây trưởng thành. Cây sinh trưởng mạnh nên xử lý nồng độ cao hơn cây

sinh trưởng kém. Liều lượng paclobutrazol được xử lý cũng tùy thuộc vào từng

giống. Nồng độ quá cao có thể làm cho phát hoa ngắn hay chùn lại, không có khả

năng đậu trái (Trần Văn Hâu, 2009).

Cách xử lý: Xới đất xung quanh tán cây, bề rộng từ 20-50 cm, sâu từ 10-15

cm. Sau đó pha hóa chất với 20-50 lít nước tưới đều vùng đất đã xới. Đối với vùng

đất tơi, xốp, có nhiều cát nên tưới với lượng nước ít hơn để tránh cho dung dịch hóa

chất bị mất theo con đường thẩm lậu. Một tuần sau khi xử lý hóa chất nên tưới nước

đầy đủ để rễ cây xoài có thể hấp thụ hóa chất hoàn toàn (Trần Văn Hâu, 2009).

1.1.2.4. Kích thích ra hoa

Một tháng trước khi kích thích ra hoa cần làm giảm sự sinh trưởng của cây

bằng cách bón phân với tỉ lệ phân đạm thấp, tăng tỉ lệ lân và kali. Tiếp theo phun

MKP (0-52-34) với nồng độ 0,5% ở giai đoạn 10-15 ngày trước khi phun chất kích

thích ra hoa để giúp cho lá mau trưởng thành, tăng tỉ lệ đậu trái và ngăn cản sự ra

đọt non, 5-7 ngày trước khi kích thích ra hoa nên phun thuốc phòng ngừa các loại

sâu bệnh như bệnh thán thư (Colletotrichum gloeosporioides), rầy bông xoài và sâu

ăn bông (Trần Văn Hâu, 2009).

Sau khi xử lý paclobutrazol 75-90 ngày có thể tiến hành phun hóa chất kích

thích cho xoài ra hoa bằng cách phun thiourea ở nồng độ 0,3-0,5% hay nitrate kali ở

nồng độ 2,0-2,5%, 5-7 ngày sau phun lại lần hai với hóa chất tương tự nhưng nồng

độ giảm 50%. Cần chú ý là điều kiện mưa dầm, ẩm độ đất cao có thể kích thích

mầm lá phát triển thay vì mầm hoa. Do đó, chỉ nên kích thích ra hoa khi trời khô ráo

và rút hết nước trong mương cho đến khi mầm hoa xuất hiện (Trần Văn Hâu, 2009).

Thời gian xuất hiện mầm hoa tùy theo giống và thời vụ. Quá trình phát triển

hoa từ khi xử lý đến khi kết thúc quá trình nở hoa của bốn giống xoài Nam Dok

Mai, cát Hòa Lộc, Thơm và Thanh Ca được trình bày ở bảng sau:

Page 19: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

5

Bảng 1.1 Quá trình phát triển hoa từ khi xử lý đến khi kết thúc quá trình nở hoa của 4 giống

xoài (Đặng Thanh Hải, 2000)

Giống Thời gian từ khi xử lý

đến nhú mầm hoa (ngày)

Thời gian từ khi nhú mầm

hoa đến khi hoa nở (ngày)

Thời gian hoa nở

(ngày)

Nam Dok Mai

Cát Hòa Lộc

Thơm

Thanh Ca

7-9

7-9

5-6

6-7

14-15

14-15

14

15

10

12

10

9

1.1.2.5. Giai đoạn nở hoa

Để làm tăng tỉ lệ đậu trái có thể phun các sản phẩm có chứa Bo (B) trước khi

hoa nở hay auxin như NAA giai đoạn 3-4 ngày sau khi hoa nở. Chú ý phun NAA ở

nồng độ cao có thể làm rụng trái non do NAA kích thích sự tạo thành khí ethylene

kích thích sự rụng trái. Hoa xoài thụ phấn chéo, chủ yếu nhờ côn trùng như ruồi nên

tuyệt đối không phun các loại thuốc trừ sâu bệnh, phân bón trong giai đoạn này để

không làm ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn của hoa (Trần Văn Hâu, 2009).

1.1.2.6. Giai đoạn phát triển trái

Giai đoạn 7-10 ngày sau khi đậu trái (khi thấy “trứng cá”): phun phân bón lá như:

15-30-15 hoặc canxi nitrat (0,2%) để giúp quá trình phân chia tế bào và làm giảm sự

rụng trái non.

Giai đoạn 28-35 ngày sau khi đậu trái: Chú ý phòng ngừa sâu đục trái (hột)

(Deandis albizonalis). Phun GA3 với nồng độ 5-10 ppm để làm giảm sự rụng trái

non.

Giai đoạn 30-35 ngày sau khi đậu trái: Bón phân gốc với tỉ lệ 1:1:1 để giúp cho trái

phát triển. Có thể phun canxi nitrat ở nồng độ 0,2% để hạn chế sự nứt trái. Có thể

phun 2-3 lần cách nhau 10 ngày/lần để làm tăng phẩm chất trái.

Giai đoạn 55-60 ngày sau khi đậu trái: Nếu trái phát triển chậm nên bón thêm phân

vào đất để giúp trái phát triển tốt. Bao trái để ngừa sâu, bệnh.

Giai đoạn 70-75 ngày sau khi đậu trái: Phun KNO3 với nồng độ 1% lên trái để tăng

phẩm chất trái như màu sắc và độ ngọt.

Page 20: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

6

Giai đoạn 84-90 ngày sau khi đậu trái: Thu hoạch khi trái đã phát triển bề rộng, bề

ngang, “lên màu” hoặc tỉ trọng bằng 1,02. Có thể xác định thời điểm thu hoạch

thích hợp bằng cách cho trái xoài vào nuớc, nếu trái chìm dưới đáy từ từ thì vừa thu

hoạch, nếu nổi lơ lửng là chưa thật già và nếu chìm quá nhanh tức là trái đã quá già

(Trần Văn Hâu, 2009).

1.2 ĐẶC ĐIỂM CHUNG HỌ CECIDOMYIIDAE

1.2.1. Phân loại

Theo CABI (2001); Tripplehom và Johnson (200 ); Nguyễn Thị Thu Cúc (2010):

Kingdom (Giới): Animalia

Phylum (Ngành): Arthropoda

Class (Lớp): Insecta

Order (Bộ): Diptera

Family (Họ): Cecidomyiidae (Muỗi năng, Muỗi bướm)

Subfamilies (Họ phụ): Cecidomyiidae (Gall Midges hoặc Gall Gnats)

Cecidomyiidae (hoặc gall midges) là một trong những họ lớn nhất trong bộ

Diptera với khoảng hơn 5.000 loài (Skuhravá, 1991; Grimaldi và Engel, 2005) cho

đến năm 2010 thì đã có 6131 loài và 783 chi (Gagne, 2010). Chúng hiện diện trên

khắp thế giới và châu Âu là nơi có số lượng loài phong phú nhất (Skuhravá và

Skuhravý, 2009). Trong đó, hai giống Dasineura Rondani (1840) và Contarinia

Rondani (1860) có số lượng loài nhiều nhất (Skuhravá và Skuhravý, 2009).

1.2.2. Đặc điểm sống và cách gây hại

Có rất nhiều báo cáo về sự gây hại của các loài thuộc họ Cecidomyiidae như

Mayetiola destructor Say (Hessian fly) trên lúa mì (Pedigo, 2002; Tripplehom và

Johnson, 2004), Contarinia sorghicola (Coquillett) (sorghum midge) trên cây lúa

miến (Sharma và Vidyasagar, 1992), Contarinia nasturtii (Kieffer) (swede midge)

trên họ cây thập tự (Kikkert và ctv., 2006; Chen và ctv., 2009), C. pisi Winn (pea

midge) trên đậu Hà Lan (Hillbur và ctv., 2001). Trong đó, Mayetiola destructor

Say và Contarinia sorghicola (Coquillett) được xem là hai đối tượng gây hại

nghiêm trọng và phổ biển nhất (Sharma và Vidyasagar, 1992; Pedigo, 2002;

Tripplehom và Johnson, 2004; Capinera, 2008).

Ở Việt Nam, cũng có nghiên cứu về sự gây hại của các loài thuộc họ

Cecidomyiidae như Muỗi gây mụt u trên lá xoài (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).

Phạm Thị Vượng (2005) thuộc Viện Bảo vệ Thực Vật cũng đã công bố hai loài sâu năng

Page 21: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

7

(dòi) hại đọt non và mầm hoa cam quýt ở Bắc Giang, Hà Giang, Hòa Bình, trong đó đã xác

định được có một loài thuộc chi Contarinia sp., kế tiếp là Muỗi Contarinia sp. tác nhân

gây hại hoa huệ trắng vùng ĐBSCL (Nguyễn Thị Thu Cúc và Huỳnh Thanh Đức,

2008), muỗi Contarinia sp. gây hại hoa lài (Trần Thị Kim Thúy, 2010). Bên cạnh đó,

thì còn có Muỗi hành Orseolia oryzae gây hại trên lúa (Nguyễn Hồng Ba, 2011), dòi đục lá

bưởi vùng ĐBSCL (Nguyễn Huy Thảo, 2012) .

Dựa trên tính ăn của ấu trùng, họ Cecidomyiidae được chia thành ba nhóm

chính: nhóm ăn thực vật, nhóm ăn nấm và nhóm ăn mồi (Skuhravá và ctv., 1991;

Skuhravá và Skuhravý, 2009). Trong đó, phần lớn các loài được mô tả thuộc nhóm

ăn thực vật (hơn 50%) và được xem là đối tượng gây hại nghiêm trọng trong hệ

sinh thái rừng và nông nghiệp (Cilbircioglu và Unal, 2008). Chúng có thể tạo bướu

trên cây ký chủ và sống trong các bướu này hoặc sống tự do trong nụ hoa, chồi lá

hoặc trong thân cây mà không hình thành bướu (Hawkins và Gagné, 1989;

Skuhravá, 1991). Có khoảng hơn 2/3 trong số 1.200 loài gây hại trên thực vật ghi

nhận được ở Bắc Mỹ tạo bướu trên cây. Vì thế chúng thường được gọi chung với tên “gall

midges” hoặc “gall gnats” (Tripplehom và Johnson, 2004).

Những loài không tạo bướu trên cây thường ăn mô phân sinh bên trong nụ hoa hay

chồi lá, làm lá quăn queo, biến dạng, gây hoại tử chuyển sang màu đen, chồi hay hoa dễ

chết và rụng đi (Peña và ctv.,1989; Bosio và ctv., 1998). Ở Florida, ấu trùng D. oxycoccana

ăn phá mạnh, gây hại 20-80% nụ hoa cây việt quất Vaccmium spp. và gây ảnh hưởng năng

suất đáng kể (Bosio và ctv., 1998). Ngoài ra, một số loài thuộc Cecidomyiidae có tính ăn

tạp, có thể gây hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau (Peña và ctv., 1989; Tokuda và ctv.,

2002; Cameiro và ctv., 2009) nên được đặc biệt quan tâm trong việc phòng và trị (Tokuda

và ctv., 2002).

1.2.3. Đặc điểm hình thái

Thành trùng họ Cecidomyiidae có hình dạng giống như muỗi, kích thước rất nhỏ

(khoảng 1-5 mm), cơ thể mỏng mảnh với chân ngực dài (Tripplehom và Johnson,

200 ). Đa số con cái có kích thước hơi lớn hơn so với con đực, bụng con cái to,

màu vàng cam và phần cuối bụng có ống đẻ trứng dài (Alford, 2007). Cặp cánh

trước có gân cánh thoái hóa, chỉ có 2-3 đường, không có mạch ngang, trên bề mặt

cánh bao phủ một lớp lông nhỏ (microtrichia) (Tripplehom và Johnson, 2004;

Nguyễn Thị Thu Cúc, 2010). Cặp cánh sau biến thành dạng hình chùy nhỏ (halter)

để giữ thăng bằng khi bay nên được gọi là cánh thăng bằng (Nguyễn Thị Thu Cúc,

2010). Râu đầu dài hình chuỗi hạt, xung quanh có lông. Râu con đực dài và có

nhiều lông bao quanh như những sợi cảm giác nên thường nhạy cảm hơn con cái

(Crook và Mordue, 1999).

Page 22: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

8

Ấu trùng thường có màu sáng như đỏ cam, hồng hoặc vàng (Tripplehom và

Johnson, 2004; Nguyễn Thị Thu Cúc, 2010), đầu rất nhỏ gần như tiêu biến và ở

mặt bụng của đốt ngực đầu tiên (ấu trùng tuổi cuối) có một thìa xương ức, là kitin

cứng chẻ đôi dạng chữ T (breastone hay steral spatula) (Tripplehom và Johnson,

2004). Spatula có rất nhiều chức năng như giúp ấu trùng có thể nạo lấy thức ăn, di

chuyển bằng cách búng đi (vài centimet), đào bới trong đất để hóa nhộng, giúp ấu

trùng cố định trong kén (cocoon), cắt tạo các rãnh trong thân cây để di chuyển hay

tạo lỗ chuẩn bị cho thành trùng vũ hóa đối với những loài tạo bướu trên cây

(Metcalfe, 1933 trích dẫn bởi Milne, 1961). Đây là bộ phận đặc trưng của họ

Cecidomyiidae và cũng là đặc điểm quan trọng để xét phân loại ở cấp độ nhỏ hơn

(Alford, 2007; Skuhravá, 2009; Gagné và ctv., 2009). Việc định danh các loài dịch

hại được xem là nhiệm vụ rất quan trọng để đánh giá khả năng gây hại của chúng

và từ đó có thể đưa ra chiến lược quản lý thích hợp.

1.2.4. Đặc điểm sinh học

Họ Cecidomyiidae có đặc điểm sinh học rất phức tạp (Cilbircioglu và Unal,

2008). Thành trùng thường sống trong khoảng thời gian rất ngắn, dao động 1-4

ngày, đôi khi chỉ sống trong vài giờ đủ thời gian để chúng bắt cặp và đẻ trứng

(Skuhravá, 1991). Con cái đẻ trứng trên bề mặt cây chủ, ấu trùng nở ra từ trứng sẽ

chui vào nụ hoa, chồi, thân cây sinh sống (Alford, 2007) hoặc tạo bướu các bộ

phận bị hại trên cây (Kolesik, 1993). Thông thường, ấu trùng phát triển trong 2-3

tuần, sau đó thường búng mình xuống đất để hóa nhộng hay trú đông ở lớp đất

mặt (Gagné và Beavers, 198 ; Skuhravá, 1991). Ấu trùng có khả năng thích nghi

rất cao, có thể chuyển sang giai đoạn tiềm dục hoặc chuyển sang ăn trên ký chủ

khác khi gặp điều kiện môi trường khắc nghiệt hay thiếu thức ăn (Forrester, 1987;

Kolesik, 1993) và có thể trải qua giai đoạn này trong thời gian dài, dẫn đến tích

lũy số lượng ấu trùng trong đất sau nhiều năm (Kolesik, 1993). Khi gặp điều kiện

thuận lợi, ấu trùng sẽ hóa nhộng và vũ hóa đồng loạt trong cùng một thời điểm,

đây là một trong những nguyên nhân làm bộc phát thành dịch (Bames, 1958 trích

dẫn bởi Gerson và Neubauer, 1976). Do đó, điều khiển khí hậu ảnh hưởng rất lớn

và quyết định đến chu kỳ sinh trưởng hoặc số lượng thế hệ của chúng trong năm

(Sarzynski và Liburd, 2003). D. oxycoccana (Johnson) gây hại trên cây việt quất

(Vaccinium) chỉ có 2-3 thế hệ mỗi năm ở Florida (Lyrene và Payne, 1992) nhưng

có đến 11 thế hệ trong năm khi khảo sát ở Mississippi (Sampson và ctv., 2002).

Trong điều kiện lý tưởng, chúng có thể hoàn thành vòng đời chỉ trong 2-3 tuần

(Sampson và ctv., 2002) và trong năm thường có nhiều thế hệ chồng chéo lẫn nhau

(Sarzynski và Liburd, 2003).

Page 23: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

9

Khả năng sinh sản: hầu hết thành trùng họ Cecidomyiidae đều sống trong

khoảng thời gian rất ngắn nên rất khó quan sát, ngay cả trong điều kiện phòng thí

nghiệm (McKay và Hatchett, 1984; Lyrene và Payne, 1992). Phần lớn thành trùng

đực Cecidomyiidae thường vũ hóa sớm hơn so với con cái (Fisher và Teetes, 1982;

Peña và ctv., 1989; Kolesik, 1993; Sharma và ctv., 2003) và chúng có khả năng bắt

cặp ngay sau khi vũ hóa (Pivnick, 1993). Thành trùng chỉ sống trong một vài ngày

do đó sự vũ hóa đồng loạt là điều kiện rất quan trọng cần cho sự bắt cặp thành

công. Ngoài ra, kích thích tố giới tính cũng là yếu tố quan trọng được sử dụng để

nâng cao hiệu quả tìm kiếm bạn đời của chúng (Pivnick và Labbé, 1992).

Con cái có thể đẻ nhiều lần và đẻ ở nhiều vị trí khác nhau. Trứng được đẻ

thành từng nhóm từ hai trứng trở lên và ổ trứng thường tìm thấy nhiều nhất ở vị trí

đầu của tai bông (Huỳnh Thanh Đức, 2008) hay lá non nhất (Alford, 2007). Và có

thể nhiều con cái cùng đẻ trứng trên cùng một chồi (Skuhravá, 1991).

1.3 HỌ CECIDOMYIIDAE GÂY HẠI TRÊN XOÀI

1.3.1. Một số ghi nhận về sự phân bố của muỗi trên xoài

Dòi bông xoài (midge) tên bắt nguồn từ Old Norse Muggia. Dòi bông xoài lần

đầu tiên được mô tả bởi Felt vào năm 1911 từ các tài liệu thu thập được ở St.

Vincent, miền tây Ấn Độ (Whitwell, 1993). Sankaran (1988) mô tả rằng loài côn

trùng này được tìm thấy ở Ấn Độ, Indonesia, Keneya, Mauritius, Oman, Reunion,

Nam Phi và United Arab Emirates (UAE).

Barnes (1948), đã công nhận có 9 loài muỗi trên xoài, hai trong số 9 loài là

Asynapta sp. và Eryosomya mangifereae có nguồn gốc từ miền tây Ấn Độ. Loài

Dasineura mangifereae được Felt báo cáo ở Hawaii (Anonymous, 1981)

Singh (1960) ghi nhận rằng ở Ấn Độ có mười hai loài muỗi đại diện cho 3 chi

đã được biết là gây ra các loại bướu hoặc những mụt khác nhau trên lá xoài.

Có ích nhất 16 loài muỗi (Diptera: Cecidomyiidae) được biết đến là có khả

năng tấn công xoài ở châu Á. Một trong những loài gây hại trên xoài là Erosomyia

mangiferae (Felt), được ghi nhận ở vùng biển Caribbean và Brazil (Harris và

Schreiner, 1992).

Tại Oman, muỗi gây hại trên xoài là một dịch hại nghiêm trọng và gây ra sự

thất thu rất lớn về năng suất do thiệt hại lá và hoa, làm cho trái nhỏ, phát triển kém

(Sankaran và Mjeni, 1988 dẫn bởi Malik và ctv., 2005).

Page 24: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

10

Tại Nhật Bản, loài Procantirinia mangicola tấn công lá xoài non và tạo ra mụt

u sưng, nổi phòng lên, đó là nguyên nhân làm cho lá nhăn lại (Harris và Schreiner,

1992 trích dẫn bởi Malik và ctv., 2005).

Loài Procontrainia mangicola cũng đã được ghi nhận từ khu vực Quảng Tây,

Trung Quốc (Shi, 1980). Muỗi gây hại tạo mụt u sưng phòng lên trên lá xoài lần đầu

tiên được tìm thấy trong một nhà kính ở làng Tamagusuku trên đảo Okinawa (Uechi

và ctv., 2002 trích dẫn bởi Malik và ctv., 2005).

Loài Procantirinia mitteiana được giới thiệu ở nước Mauritius vào năm 1909

trên cây xoài nhập khẩu từ Ấn Độ và trong mười năm tiếp theo nó đã lan rộng đến

hầu hết các khu vực của đảo (D'Emmerez deCharmoy, 1921).

Một loài muỗi khác ở Ấn Độ là Procontarinia mangiferae (Felt), đã được biết

đến từ xoài ở Tây Ấn và Brazil (Gagne, 1994). Chúng còn ăn trên phát hoa, nơi mà

nó tạo nụ hoa sưng phồng lên. Loài này có lẽ là từ Ấn Độ, đầu thế kỷ 20 và được

đặt theo tên của Felt (1911) từ các mẫu thu ở St Vincent, miền tây Ấn Độ, được đặt

tên lại của Tavares (1918) Brazil.

Theo Malik và ctv. (2005), dòi bông xoài đã trở thành một loại sâu hại chính

trên xoài và được tìm thấy trong tất cả các nước đang phát triển xoài trên thế giới.

Mười sáu loài muỗi đã được biết đến có gây hại trên xoài ở châu Á. Dòi bông xoài

phá hoại và gây thiệt hại cây trồng ở ba giai đoạn khác nhau. Không có biện pháp

kiểm soát nào được xác định hiệu quả.

Thep Jha và Sen-sarma (2008), một số loài muỗi như Erosomyia indica,

Dasineura amaram angerae, Procontorinia mangifaral và Procontorinia

matteriana là các loài gây hại nhiều trên xoài, trong số các loài trên thì phổ biến

nhất là loài Procontorinia matteriana, muỗi đẻ trứng về phía bên trong của lá. Khi

dòi nở ra bên trong mô lá sẽ ăn thức ăn trong mô lá, kết quả là gây ra triệu chứng

giống như u sưng trên lá. Muỗi gây hại bông xoài là loài Procystiphora mangiferae

và Procystiphora indica.

1.3.2. Loài Erosomya indica

Theo Malik và ctv. (2005), dòi bông xoài đã được chú ý nhiều trong thời gian

qua bởi vì nó đã trở thành một loại sâu hại chính trong tất cả các khu vực trồng xoài

của thế giới. Dòi bông xoài (Erosomya mangiferae. Felt) là một loại sâu hại

nghiêm trọng, gây hại bông xoài và ảnh hưởng lên đến 70% sự đậu trái, dẫn đến

giảm sản lượng xoài. Loài muỗi này cũng được tìm thấy ở vùng Caribbean và Brazil

trên ký chủ của nó (Harris và Schreiner, 1992).

Page 25: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

11

1.3.2.1. Đặc điểm hình thái và sinh học

Theo Malik và ctv. (2005), từng con cái đẻ trứng trên các bộ phận của hoa như

trục phát hoa, trên những trái mới đậu hoặc những lá non bao quanh phát hoa.

Trứng nở trong vòng 2-3 ngày. Sau khi nở, dòi sẽ thâm nhập vào các bộ phận non

mềm là nơi mà trứng được đẻ vào và bắt đầu ăn các bộ phận bên trong ký chủ của

chúng. Các bộ phận của hoa khô và rơi xuống đất. Ấu trùng trưởng thành búng

mình xuống đất để hóa nhộng. Giai đoạn ấu trùng khoảng 7-10 ngày trong khi giai

đoạn nhộng khoảng từ 5-7 ngày. Có 3- thế hệ chồng chéo nhau trong giai đoạn từ

tháng 1 đến tháng 3 ở Bắc bán cầu. Sau đó, khi điều kiện thời tiết không thuận lợi,

ấu trùng trải qua thời kì nghỉ hoạt động (diapauses) trong đất thay vì thành nhộng.

Khi điều kiện thuận lợi thì ấu trùng hoạt động trở lại. Muỗi phá hoại và gây thiệt hại

cây trồng trong ba giai đoạn khác nhau. Sự gây hại đầu tiên là ở giai đoạn nụ bông

xoài mới nhú ra. Trứng được đẻ trong nụ bông mới xuất hiện, những con trưởng

thành thường đẻ trứng trong các nếp giữa các lá đài và cánh hoa của nụ hoa (Abbas,

1988). Chủ yếu là sự xuất hiện của thành trùng cao hơn ở 2 °C và 60 – 82 độ ẩm

(Grover, 1986a & 1986b). Ấu trùng tạo đường đục bên trong trục hoa và do đó gây

thiệt hại hoàn toàn phát hoa. Ấu trùng tuổi cuối làm cho lỗ thoát nhỏ ở trên trục phát

hoa và trượt xuống đất hóa nhộng.

Theo Malik và ctv. (2005) muỗi gây hại lần thứ hai là lúc đậu trái. Trứng được

đẻ trên các trái xoài mới đậu lúc còn nhỏ. Gây nguy hại nhất là đợt gây hại đầu tiên,

trong đó toàn bộ phát hoa bị phá hủy ngay cả trước khi ra hoa và đậu trái. Phát hoa

tăng trưởng còi cọc và uốn cong trục của nó tại điểm vào của ấu trùng. Cuối cùng

nó khô đi trước khi hoa nở và đậu trái. Muỗi gây hại các bông mới xuất hiện bởi đẻ

trứng ở giai đoạn nụ bông, và tuổi dòi đầu tiên trong bông đang phát triển. Bông bị

nhiễm uốn cong một góc cạnh đặc trưng, sau đó dòi cắn một lỗ thoát ra bên ngoài,

dòi rơi xuống đất chuyển thành nhộng trong đất. Giai đoạn ấu trùng của muỗi có

bốn tuổi, Khi sử dụng khung bẫy màu để thu hút cho thấy sự xuất hiện của thành

trùng là vào buổi chiều. Dòi gây hại giai đoạn nụ bông xoài vừa mới nhú ra, đậu trái

và lá non của đợt ra lộc mới (Irshad, 2005). Mật số của loài muỗi này ít trong tháng

Giêng, trong khi phá hoại tăng mật số trong tháng hai và tháng ba, sau đó trong

tháng tư mật số giảm.

1.3.2.2. Cách thức gây hại

Thành trùng muỗi không gây hại được, giai đoạn thành trùng muỗi kéo dài

trong vòng 2 giờ xuất hiện, sau khi chúng bắt cặp và đẻ trứng. Trứng thường được

đặt trong các nếp gấp giữa các lá đài và cánh hoa (Pena và ctv., 1998). Dòi nở bên

trong mô lá và ăn thức ăn bên trong lá dẫn đến sự hình thành của các mụn và mụt

Page 26: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

12

trên lá. Lá nhiễm dòi bị biến dạng và rụng sớm. Ấu trùng ăn các bộ phân bên trong

bông làm cho bông không nở và ảnh hưởng đến sự đậu trái. Nụ bông bị gây hại ảnh

hưởng đến sự phát triển và sưng phù, hóa nhộng bên trong bông (Anonymous,

1981).

Singh (1960) chỉ ra rằng lá thiệt hại nặng do sự đẻ trứng của muỗi và ấu trùng

ăn phá mô bên trong bông làm cho bông u sưng ảnh hưởng nhiều đến cây xoài.

Trong hầu hết các vườn xoài, có nhiều lá bị mụt và rơi xuống mặt đất sớm hơn

nhiều so với bình thường.

Khi gây hại, ấu trùng tạo đường đục trong trục của phát hoa và gây thiệt hại

hoàn toàn. Sự gây hại do E. indica gây ra làm cho phát hoa xoài bị uốn cong và phát

hoa sẽ khô. Đợt gây hại thứ ba là vào giai đoạn ra lá non bao quanh phát hoa. Gây

nguy hại nhất là lần đầu tiên tấn công, trong đó toàn bộ phát hoa bị phá hủy. Phát

hoa tăng trưởng còi cọc và uốn cong trục của nó, tại nơi ấu trùng đục vào (Bhawan,

2012).

1.3.2.3. Phòng trị

Cho đến nay chưa có kiến nghị chung để phòng trị loài côn trùng này. Vì thế,

loài muỗi này ngày càng tăng ở các nước trồng xoài. Mặc dù một số thuốc trừ sâu

đang được thử nghiệm để kiểm soát gây chết loài muỗi này. Do đó, cần tìm hiểu

hoạt động của loài muỗi này cũng như chu kỳ sống, các yêu cầu về khí hậu (Harris

và Schreiner, 1992), thiên địch của muỗi trong tự nhiên, các biện pháp kiểm soát

khác nhau được áp dụng để kiểm soát chúng.

* Kiểm soát tự nhiên

Theo Malik và ctv. (2005), do ấu trùng hóa nhộng trong đất, vì thế cày đất

trong vườn cây ăn trái để cho nhộng phơi ra trên mặt đất cũng như ấu trùng sẽ bị

Hình 1.1 Bông bị muỗi gây hại (A) và lộc non bị muỗi gây hại (B) (Bhawan, 2012)

A B

Page 27: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

13

nhiệt độ mặt trời giết chết chúng. Tại các địa điểm nhất định ở Pakistan, tấm nhựa

được sử dụng để phá vỡ vòng đời của muỗi. Đất dưới tán của cây ký chủ được bao

phủ bởi các tấm nhựa, do đó ngăn chặn sự xuất hiện của thành trùng từ đất và cũng

có thể ngăn chặn ấu trùng giảm đi vào đất hóa nhộng. Bằng cách này, vòng đời của

muỗi gây hại cây xoài bị gián đoạn và cuối cùng giảm mật số muỗi.

* Kiểm soát hóa học

Phun 0,05% Fenetrothion hoặc 0,0 5% Dimethoate hoặc Diazinon 0,0 % ở

giai đoạn ra hoa rộ, phát hoa đã được tìm thấy hiệu quả trong việc kiểm soát mật số

sâu hại (Irshad, 2005).

* Kiểm soát sinh học

Kiểm soát sinh học có tiềm năng lớn như là một chiến thuật để điều chỉnh các

quần thể dịch hại trong chương trình quản lý dịch hại tổng hợp đối với các vườn

xoài, một số thiên địch tự nhiên của họ Cecidomyiidae đã được ghi nhận. Trong

một cuộc khảo sát các loài ký sinh họ Cecidomyiidae gây hại trên xoài ở Ấn Độ,

Grover (1986) đã tìm thấy Platygaster sp., Systasis sp. và Eupelmus sp. ký sinh trên

Dasineura sp. và Tetrastychus sp. và ký sinh trên Eryosomya indica. Một loài ký

sinh bên ngoài là Pirens sp. đã được tìm thấy có khả năng tấn công loài

Procystiphora mangifereae (Felt). Thiên địch ăn thịt của họ Cecidomyiidae bao

gồm Formica sp., Oecophila spp. và Camponotus spp. (Pena và ctv., 1998). Bên

cạnh đó, những nghiên cứu để kiểm soát sinh học của muỗi ở Oman đang được tiến

hành bằng cách du nhập các loài côn trùng ký sinh triển vọng từ Ấn Độ. Một cuộc

khảo sát các khu vực bị gây hại trong năm 1983 cho thấy dịch hại có nhiều thiên

địch trong tự nhiên ở Oman. Một số loài ký sinh được giới thiệu từ Ấn Độ, các loài

cho đến nay phóng thích ở Oman bao gồm Chrysonotomyia pulcherrima,

Chrysonotomyia spp. (Sankaran và Mjeni, 1988), Inostemma oculare và Inostemma

ormyrus sp. Nhưng vấn đề vẫn còn đó. Ấu trùng A. viridigallicoal được ký sinh bởi

Torymus sp. và Prodecatoma sp. một số con ong bắp cày ký sinh cũng được biết là

tấn công Procontarinia spp. ở Ấn Độ (Srivastava, 1997).

1.3.3. Loài Procontarinia frugivora (Gagné)

Procontarinia frugivora (Gagné) là một loài mới thuộc họ Cecidomyiidae,

được ghi nhận tấn công cây xoài ở đảo Luzon của Philippines, nơi mà loài muỗi này

gây hại nghiêm trọng (Felt 1911).

Trong tháng hai năm 2002. Ấu trùng được tìm thấy ra khỏi các lỗ trên trái xoài

ở tỉnh Bulacan, đảo Luzon, Philippines (15,0 °N, 121,02°E) (Hình 1.2). Ngay sau

đó, thành trùng đã được nuôi dưỡng từ những ấu trùng và được chứng minh là một

Page 28: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

14

loài Procontarinia Kieffer & Cecconi không giống như bất kỳ 11 loài khác của chi

đó, tất cả đều tạo bướu (gall) trên lá xoài.

Sự gây hại bởi loài muỗi mới thuộc họ Cecidomyiidae ảnh hưởng nghiêm

trọng đến chất lượng và năng suất của xoài. Bị nhiễm trên trái ban đầu cho thấy các

tổn thương nhỏ màu nâu đường kính 1 mm sau đó phát triển lớn hơn và sâu hơn.

Trái xoài bị nhiễm sẽ rơi xuống mặt đất trước khi chín.

1.3.4. Loài Procystiphora mangiferae (Felt)

Theo Nakahara, L.M. (1982) thiệt hại do dòi bông xoài (mango blossom

midge) đã được phát hiện đầu tiên vào cuối năm 1980 bởi những người dân ở Hilo,

những người dân đã đem những bông xoài đi kiểm tra và những "sâu" nhỏ đã được

tìm thấy bên trong các bông xoài, sau đó các cư dân gửi mẫu báo cáo đến các nhà

côn trùng vào ngày 0 tháng 01 năm 1981. Muỗi trưởng thành được nuôi từ mẫu và

sau đó được Tiến sĩ Raymond Gagne thuộc hệ thống Phòng thí nghiệm Côn trùng

học, USDA, Beltsville xác định là dòi bông xoài, Dasineura mangiferae Felt. Đây

là lần đầu tiên ghi nhận sự hiện diện của dòi bông xoài ở Hawaii.

1.3.4.1. Phân bố và ký chủ

Dòi bông xoài đã được ghi nhận từ Hawaii (Anonymous, 1981). Ấu trùng ăn

phá bên trong bông làm cho bông xoài phát triển lớn hơn bình thường và bị biến

dạng thành hình nón phồng lên.

Theo Nakahara, (1982) thì dòi bông xoài được ghi nhận từ Ấn Độ cũng đã

xuất hiện ở nhiều nơi khác ở châu Á. Có bốn loài Muỗi (midges) tấn công phát hoa

xoài ở Ấn Độ, trong đó có ba loài tấn công bông xoài và một loài tấn công trên gié

hoa của phát hoa xoài. Trong ba loài tấn công bông xoài, có hai loài hóa nhộng

trong đất và chỉ một loài D. mangiferae hóa nhộng trong bông xoài. Xoài là ký chủ

duy nhất được biết đến của cả loài này.

Hình 1.2. Triệu chứng gây hại của muỗi trên trái xoài (Felt 1911)

Page 29: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

15

Theo Nakahara, (1982) loài Dasyneura mangiferae (Felt) đã được mô tả từ

miền Nam Ấn Độ vào năm 1927, sau đó được đổi tên thành Procystiphora

mangiferae (Felt) và sau đó là Dasineura mangiferae Felt. D. mangiferae thuộc họ

Cecidomyiidae, bộ Diptera.

Theo Gagne và Etienne (2006) thì năm 200 một loài Dasineura mangiferae

(Felt) được phát hiện ở Guadeloupe, French West Indies, trong số phát hoa của xoài

Mangifera indica L. (Anacardiaceae), đây là báo cáo đầu tiên của dòi bông xoài ở

châu Mỹ. Có nguồn gốc từ Ấn Độ, nơi nó được phân bố rộng rãi, dòi bông xoài là

một loại côn trùng gây hại nghiêm trọng (Venkatsubba 19 0, Prasad 1971)

Theo Gagne và Etienne (2006) thì loài Dasineura mangiferae Felt (1927) lần

đầu tiên được mô tả như là từ một loài nuôi từ bông xoài ở miền nam Ấn Độ, đã

được ghi nhận đặc điểm liên quan đến sinh học. Felt (1927) nhận ra rằng loài "trình

bày có đặc điểm đặc thù của chi" và dự kiến đặt nó trong Dasineura Grover và

Prasad (1966) và Prasad (1967, 1971) nghiên cứu sinh học và hình thái học các giai

đoạn của loài này ở Ấn Độ. Grover và Prasad (1966) đặt trong loài Procystiphora vì

cơ quan đẻ trứng được thay đổi thành Procystiphora là một chi Holarctic của ba loài

trên Cyperaceae (Họ Cói) và Juncaccae ( Họ Bấc). Cấu tạo cụ thể của các cơ quan

đẻ trứng được thay đổi của những loài khác nhau được tìm thấy trong các loài hiện

nay. Trong tìm kiếm để có một chi chung cho loài này, sau khi tìm hiểu thấy rằng

D. mangiferae Felt thỏa đáng vào chi Gephyraulus. Chi này nếu không được biết

đến từ chín loài từ các khu vực phía Tây và trung tâm Palearctic (Gagne, 200 ) thức

ăn trong hoa Brassicaceae trong cùng một cách như D. mangiferae trên xoài

1.3.4.2. Đặc điểm hình thái và sinh học

Theo Nakahara (1982) đã mô tả chu kỳ sống của Procystiphora mangiferae gây

hại trên bông xoài ở Ấn độ. Trứng được đẻ vào trong các nếp gấp của lá đài và cánh

hoa của nụ bông xoài nhỏ. Trứng nhỏ xíu dài và hình trụ, được đẻ vào ban ngày.

Giai đoạn ấu trùng của D. mangiferae có bốn tuổi. Khi vừa mới nở, ấu trùng gần

như trong suốt, tuổi hai thì ấu trùng chuyển dần sang màu trắng, trong khi đó ấu

trùng tuổi ba và tuổi bốn là màu vàng cam. Ấu trùng di chuyển bên trong bông xoài

và ăn các bộ phận bên trong của bông xoài. Ấu trùng ăn các bộ phận sinh sản của nụ

hoa và nhị hoa, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng bình thường của bông xoài. Điều

này làm cho các bông xoài hoàn toàn bị hư hại, ảnh hưởng đến sự đậu trái. Ấu trùng

có tuổi đạt chiều dài 2,6 mm và chiều rộng 0,7 mm. Trước khi hóa nhộng, ấu

trùng tuổi bốn sẽ hướng đầu của chúng với bề mặt của các bông xoài và cắt một lỗ

thoát. Ấu trùng sau đó quay một cái kén và hóa nhộng trong bông. Giai đoạn nhộng

kéo dài -6 ngày. Thông thường, chu kỳ sống của Procystiphora mangiferae được

Page 30: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

16

hoàn thành trong vòng hai tuần. Thành trùng đực nhỏ hơn thành trùng cái. Ngay sau

khi trưởng thành chúng sẽ bắt cặp, những con cái đẻ trứng cho các nụ bông xoài.

Một thành trùng cái có thể đẻ từ 2-3 trứng trong một bông.

1.3.4.3. Sự gây hại

Theo nghiên cứu của Nakahara (1982) để xác định tỷ lệ nhiễm dòi bông xoài

trên hai giống xoài Haden và Pirie, kết cho thấy có 72-100% các bông bị nhiễm. Số

lượng ấu trùng hoặc nhộng dao động trong khoảng từ một đến 12 trên mỗi bông,

(trung bình 3,6 con trên mỗi bông).

1.3.5. Loài Dasineura amaramanjarae

Loài côn trùng này được phân phối rộng rãi trên khắp Ấn Độ. Ấu trùng ăn các

bộ phận bên trong của nụ bông làm cho nụ bông không nở và bông sẽ rụng xuống

đất kết quả cuối cùng là đậu trái kém. Sự ra bông của xoài trùng hợp với sự xuất

hiện của thành trùng muỗi. Ấu trùng của của muỗi năm trước đang ở thời kỳ nghỉ

hoạt động (diapausing) chuyển thành nhộng đất, tới mùa ra bông xoài khi đó chúng

sẽ vũ hóa thành con trưởng thành. Muỗi bắt cặp ngay sau khi xuất hiện và đẻ trứng

vào nụ hoa xoài, từ 3 đến 6 trứng trong mỗi nụ bông. Thành trùng cái đẻ 0 đến 50

trứng trên 21 đến 0 nụ bông. Trứng có màu kem trắng. giai đoạn trứng từ 30 đến

36 giờ thì trứng nở. Ấu trùng màu đỏ cam bò ra khỏi bông và được thả xuống. Giai

đoạn ấu trùng từ 10 đến 13 ngày. Nhộng trong đất có chiều sâu từ đến 8 cm trong

một cái kén bằng tơ với các hạt cát quấn chung với chúng và nổi lên mặt đất thành

con trưởng thành từ -6 ngày. Tuổi cuối của ấu trùng được nhìn thấy ở độ sâu từ 15

đến 18 cm trong đất (David và Ananthakrishman, 2004).

1.3.6. Loài Procontarinia mangicola

Theo Uechi N và ctv (2002) thì Một loài muỗi này gây ra các mụt (circular

blisters) tròn trên lá xoài đã được tìm thấy vào năm 2000 tại Tamagusuku Village

trên đảo Okinawa, Nhật Bản. Loài muỗi được xác định là Procontarinia mangicola

(Shi), và ban đầu được đặt trong các chi Erosomyia. Một loài khác là Procontarinia

schreineri Harris, được mô tả từ Guam giống vơi loài P. mangicola. Vào năm 2001,

loài muỗi này đã được tìm thấy trên tám hòn đảo ở Okinawa. Lá bị rất nhiều mụt

do bị gấy hại nặng do đó lá rơi xuống mặt đất sớm hơn nhiều so với lá cây bình

thường và xoài với các lá bị mụt rất cao có hầu như không có phát hoa, dẫn đến

năng suất thấp của xoài thấp. Chúng tôi xem xét rằng các thành trùng muỗi có thể

được phát tán nhờ gió hoặc ấu trùng có thể được vận chuyển với đất hoặc các bề

mặt khác bao gồm các gốc rễ của cây xoài trong vườn ươm.Chúng tôi cũng cung

Page 31: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

17

cấp một số ý kiến về các biện pháp kiểm soát có thể được sử dụng để chống lại loài

muỗi này.

1.4 MỘT SỐ CÔN TRÙNG CHÍNH GÂY HẠI TRÊN BÔNG XOÀI

1.4.1 Bù lạch

Gồm hai loài: Scirtothrips dorsalis và Thrips. Trong hai loài này thì Scirtothrips dorsalis

xuất hiện phổ biến, Thrips chỉ xuất hiện rãi rác (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).

1.4.1.1. Đặc điểm hình thái và sinh học

Theo G. Moritz (1997), râu bù lạch có từ -9 đốt nhưng thông thường 7- 8

đốt. Con đực thường nhỏ hơn và có râu ngắn hơn con cái. Bụng của bù lạch gồm 11

đốt, cơ quan đẻ trứng của bù lạch có dạng lưởi cưa.

Theo Đồng Chiến Thắng (200 ) thành trùng có kích thước rất nhỏ (0,8-0,9

mm X 0,17-0,19 mm). Khi mới vũ hoá có màu trắng, sau đó chuyển thành màu

vàng đến vàng cam, phần lưng của bụng có những mảng màu đen rất điển hình. Ba

mắt đơn có màu đỏ, hai mắt kép to có màu đen và râu đầu có 7 dốt. Hai đôi cánh

rất hẹp, hai bên rìa cánh có nhiều sợi lông nhỏ dài. Con cái có bộ phận đẻ trứng

dạng lưỡi cưa. Sau khi vũ hoá khoảng 3-5 ngày thì con cái bắt đầu đẻ trứng, số

lượng trứng đẻ khoảng 20-25 trứng.

Theo G. Moritz (1997) trứng của bù lạch có màu trắng nhạt, vàng hoặc tối,

hình trụ tròn hoặc dạng thận được che phủ bởi một lớp vỏ ngoài hoặc màng đệm. vó

trứng thì nhẵn, trứng được đé từng cái trong mô cây.

Hình 1.3 (A) Ấu trùng trong mụt hoặc bướu, (B) Nhộng, (C). Thành trùng đực (Uechi, 2002)

Page 32: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

18

Theo Đồng Chiến Thắng (200 ) Trứng của bù lạch hình bầu dục, màu trắng

ngà tới vàng nhạt, được đẻ rãi rác trong mô lá non, gần gân lá. Khi mật số cao,

trứng thường được đẻ trên toàn bộ mặt lá. Do trứng được đẻ vào trong mô lá non

nên rất khó phát hiện. Khi trứng sắp nở, nếu quan sát kỹ dưới kính lúp (X 10) có

thể nhìn thấy phần chóp của trứng (màu trắng trong) hơi nhô ra phía ngoài mô lá

non. Các vết đẻ sau đó có thể bị bội nhiễm bởi vi sinh vật tạo thành những đốm

màu vàng nâu trên lá.

Theo T. Lewis (1997) ấu trùng của bù lạch có tuổi. 2 tuổi hoạt động gây hại

là ấu trùng tuổi 1 và tuổi giai đoạn tuổi 3 và không gây hại, ít hoạt động giai đoạn

là tiền nhộng và nhộng.

Theo G. Moritz (1997) ấu trùng tuổi 1 và tuổi 2 giống như là một phiên bản

thu nhỏ của thành trùng, chỉ thêm vào sự hiện diện của cánh và phần phụ sinh dục,

với những cơ quan được thích nghi với kích thước cơ thể nhỏ hơn.

Theo Đồng Chiến Thắng (2004) ấu trùng gồm 2 tuổi, ấu trùng tuổi 1 có cơ thể

màu trắng trong suốt, thân rất nhỏ (0,34-0,43 mm X 0,07-0,11 mm). Chân dài, râu

đầu có 7 đốt hình ống tròn. Ấu trung tuổi 2 có kích thước cơ thể lớn hơn (0,47-0,71

mm X 0,11- 0,17 mm), có màu vàng nhạt. Râu đầu 7 đốt, các lông trên cơ thể dài

hơn ấu trùng tuổi 1, đầu đã hoá cứng. giai đoạn ấu trùng tuổi 1 kéo dài từ 2-3 ngày,

ấu trùng tuổi 2 kéo dài từ 3- ngày. Cuối giai đoạn tuổi 2, phần lớn ấu trùng sẽ rơi

xuống đất để hoá nhộng, một số khác chui vào trong các khe nứt của cây hoặc trong

các lá cuốn lại để tiếp tục giai đoạn tiếp theo.

Theo CPC (1999) tiền nhộng có màu vàng nhạt, râu phình ra, ngắn, có sự phân

đốt rõ ràng, 2 cặp mầm cánh mở rộng trên ngực trái và ngực phải. Nhộng có màu

vàng tối, 2 mắt kép có màu đỏ, mầm cánh được kéo dài ra, râu ngắn và gập lại qua

đầu, nhộng cái với bụng lớn hơn nhộng đực.

Theo Đồng Chiến Thắng (2004), giai đoạn tiền nhộng có màu vàng, râu ngắn,

mập. Hai mầm cánh đã lộ ra bên ngoài cơ thể, thời gian phát triển của giai đoạn

tiền nhộng kéo dài từ 1 ngày. Giai đoạn nhộng có kích thước tương tự như giai

đoạn tiền nhộng. Nhộng có màu vàng sậm, mắt kép và mắt đơn có màu đỏ, mầm

cánh đã dài hơn, râu ngắn và gập lại qua đầu, nhộng cái với phần bụng lớn hơn

nhộng đực. Thời gian phát triển của nhộng là 1 ngày.

Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2000) thì loài S. dorsalis sau khi vũ hóa 3 ngày con cái bắt đầu

đẻ trứng, số lượng trứng đẻ khoảng 20-25 trứng. Trứng thường được đẻ trong mô lá non.

Chu kỳ sinh trưởng kéo dài khoảng 13-20 ngày. Sau khi hoàn thành giai đoạn tuổi

Page 33: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

19

2, một số ấu trùng sẽ rơi xuống đất để hoá nhộng, một số khác hoá nhộng trong các

khe nứt của cây hoặc trong các lá cuốn lại.

1.3.1.2. Tập quán sinh sống và cách gây hại

Do bù lạch gây hại bằng cách chích hút trên cành non, lá non, nụ bông, bông

và trái nên triệu chứng thường được thể hiện rõ trên các bộ phận này. Các vết chích

của bù lạch sẽ tạo thành những chấm nhỏ lấm tấm như mũi kim chích nâu đen rãi

rác trên lá, bông, nhánh bông. Khi bị chích hút nặng, các vết chích liên kết lại thành

những mảng lớn biến màu (thường màu nâu hoặc màu vàng) trên các bộ phận nêu

trên.

Trên lá: khi bị nặng, chóp lá non bị héo, có màu đỏ sau đó bị khô đi. Hai mép

lá phát triển không bình thường và bị công queo.

Trên nụ bông: bù lạch chích hút sẽ gây những chấm đen li ti, các chấm này

liên kết lại với nhau tạo thành những vệt lớn, khi bị gây hại nặng, nụ bông không

phát triển. Còn trên bông : vào giai đoạn trổ, khi bù lạch tấn công nặng, bông sẽ khô

và rụng sau đó.

Trên trái: bù lạch tấn công ngay từ khi trái vừa được hình thành. Sự chích hút

của bù lạch sẽ để lại những chấm nâu đen xuất phát từ ngay cuống trái tạo thành

những vùng da cám chung quanh cuống trái, khi mật số cao, vết da cám sẽ lan dần

xuống chóp trái và toàn bộ trái sẽ bị da cám, làm giảm giá trị thương phẩm của trái.

Nếu bị tấn công nặng vào giai đoạn tượng trái non, trái có thể bị khô và rụng. Trên

trái lớn, nếu bị nhiễm bù lạch trái cũng có thể bị biến dạng và da trái bị đen. Khi trái

xoài to bằng cổ tay trở đi (vỏ trái dầy) thì mật số bù lạch giảm rất rõ.

Hình 1.4 Triệu trứng gây hại bù lạch trên trái và bông xoài

(Nguồn: bài giảng Côn Trùng của Nguyễn Thị Thu Cúc)

Page 34: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

20

1.3.1.3. Biện pháp phòng trị

Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2003), thì một số loại thuốc hóa học to ra có hiệu

quả tốt đối với bù lạch khi được sử dụng đúng như: Comite, Carbosulfan, Phosalon,

Benfuracard, Prothiophos, Confidor, Regent, Bassa, Trebon, Cypermethrin,

Disulfoton, Vertimec… tuy nhiên do bù lạch có thể kháng thuốc nhanh nên chỉ sử

dụng khi thật sự cần thiết (khi có >=5% lá non, phát hoa, trái bị nhiễm với 2-3 bù

lạch/trái hoặc 5-10 bù lạch trên chồi non hoặc phát hoa.

1.3.2. Rầy bông xoài

Trên cây xoài thường có nhiều loài rầy gây hại bông. Ở Việt Nam chủ yếu gặp

loài Idiocerus niveosparsus (Lethierry). Ngoài ra, một loài khác ít phổ biến hơn là I.

clypeus (Lethierry), đa ký chủ (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011)

1.3.2.1. Đặc điểm hình thái và sinh học

Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011), thành trùng của loài

Idiocerus niveosparsus (Lethierry) có thân dài khoảng mm, cánh màu nâu, trên

cánh phần giáp với ngực có một băng trắng chạy ngang. Trứng màu trắng trong khi

mới đẻ, sắp nở chuyển sang màu vàng. Thời gian ủ trứng từ -7 ngày. Ấu trùng khi

mới nở có màu trắng sữa, có 5 tuổi với thời gian phát triển từ 8 đến 10 ngày. Loài I.

clypeus có thành trùng nhỏ hơn, dài 3,5 - 4,0 mm xanh lục lợt đến đậm, ấu trùng

màu xanh lục non đến xanh lục ngả đen, đặc điểm về vòng đời cũng tương tự.

1.3.2.2. Tập quán sinh sống và cách gây hại

Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011), Thành trùng mới vũ hóa rất

linh động và liền sau đó di chuyển tới chồi non, bắt đầu đẻ trứng, ngay cả trên chồi

non còn cuốn lại, hoặc trên gân chính của lá, chúng còn đẻ trứng trên từng hoa nhỏ

hay trên cành nhỏ. Cả thành trùng và ấu trùng đều sống trong lá xoài và nhảy xào

xạc khi bị động đến. Khi xoài trổ bông thì rầy tập trung chích hút trên bông, chồi

non. Rầy cái dùng bộ phận đẻ trứng nhọn ở cuối bụng, đẻ trứng rải rác vào bên

A B

Hình 1.5 Trứng của rầy bông xoài (A) và ấu trùng rầy bông xoài (B)

Page 35: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

21

trong cuống của chồi non. Rầy đẻ trứng và chích hút nhiều gây ra hai hiện tượng

như sau:

Số lượng trứng đẻ nhiều trên các bộ phận trên cành non, bông gây vết thương làm

cho các phần trên bị khô, héo và có thể rụng sự tập trung chích hút của thành trùng

và ấu trùng làm cây bị suy yếu.

Rầy còn tiết ra chất đường thu hút nấm đen tới đóng quanh nơi rầy bám hoặc

các tầng lá phía dưới làm cản trở quang hợp của cây. Nếu mật độ rầy cao thì xoài sẽ

không đậu bông và rụng trái

1.3.2.3. Biện pháp phòng trị

Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2011) sử dụng các loại thuốc đặc trị

rầy, tốt nhất là nên ngừa sớm khi xoài vừa có nụ hoa nếu quan sát thấy có nhiều rầy

trú trong lá. Khi mật số khoảng 5 con/phát hoa có thể làm hoa rụng. Khi xoài đang

ra hoa nếu áp dụng thuốc thì nên thận trọng vì có thể ảnh hưởng đến các côn trùng

thụ phấn hoa. Sau đó nên áp dụng lại nếu mật số rầy còn cao vào giai đoạn tượng

trái. có thể dùng bẩy đèn thu hút thành trùng. Sau khi thu hoạch trái nên tỉa bớt cành

cây để giảm nơi trú ẩn của rầy.

1.3.3. Sâu ăn bông xoài

Theo Nguyễn Quang Huy và Nguyễn Thị Thu Cúc (2008) Trên xoài đã phát

hiện được loài, bao gồm Thalassodes falsaria, Geometrids 2, Geometrids 4

(Geometridae) và Homodes sp. (Noctuidae). Loài Homodes sp. có tính chuyên biệt,

khi quan sát chỉ thấy ăn lá non xoài. Còn 3 Còn lại 3 loài Thalassodes falsaria,

Geometrids 2 và Geometrids 4 thuộc nhóm đa ký chủ. Hai loài Geometrids 2 và

Geometrids , ngoài xoài ra chúng cũng ăn phá trên bông nhãn, loài Thalassodes

falsaria còn tấn công trên chôm chôm. Trong các loài sâu đo được phát hiện trên

xoài, Thalassodes falsaria là đối tượng gây hại quan trọng nhất, trên một chùm

bông có khi xuất hiện tới 5-7 con.

1.3.3.1. Đặc điểm hình thái và sinh học

Theo Nguyễn Quang Huy và Nguyễn Thị Thu Cúc (2008), thành trùng loài

Thalassodes falsaria có sải cánh dài ,2 cm, thân dài khoảng 2 cm. Thành trùng

nhìn từ trên toàn một màu xanh cả trên thân và cánh. Mặt dưới cánh có màu trắng

xanh, bụng trắng và được phủ một lớp lông khá dày. Các đôi chân có màu vàng đậm

với một ít chấm đen nhỏ trên các đốt to. Đầu xanh với 2 mắt to đen, râu dài khoảng

0,5 cm, hơi cong, luôn hướng ra phía trước, có dạng răng lược ở con cái và dạng sợi

chỉ ở con đực. Vòi hút dài khoảng 0,6 cm, lúc nào cũng cuộn tròn trước miệng.Mặt

Page 36: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

22

trên cánh có một vài vân màu trắng, nhỏ và lợt. Xung quanh rìa cánh đều có viền

màu hồng nhạt. Trên 2 cánh sau, mỗi bên có một quần to màu vàng nhung hơi nhạt.

Thành trùng tương đối ít di chuyển, thường dang rộng cánh khi đậu. Thành trùng có

thể sống khoảng 5-6 ngày.

Trứng có dạng hình chiếc trống, màu xanh, đường kính khoảng 0,55-0,6 mm,

chiều cao khoảng 0,22-0,25 mm. Mặt trên và dưới trứng đều phẳng, không láng, hơi

lõm xuống làm lộ lên đường viền tròn xung quanh có dạng răng cưa. Do có bề mặt

khá phẳng nên khả năng tiếp xúc và bám chặt của trứng là rất cao, đồng thời xung

quanh mặt dưới trứng có lớp tơ trắng rất mịn và mỏng để giữ chặt trứng. Giai đoạn

ấu trùng kéo dài khoảng 17-18 ngày với tuổi khoảng 3 ngày, dài từ 0,3- 0,8 cm. Lúc

đầu T1 có màu vàng hơi xanh. Ấu trùng lớn khá nhanh, trong 2 ngày kích thước đã

tăng khoảng 0,5 cm.

Màu vàng trên thân ở giai đoạn cuối tuổi 1 nhạt dần, lúc này trông ấu trùng hơi

xanh hơn. Ở giai đoạn này, đầu ấu trùng vẫn chưa thấy nhô cao và xuất hiện đường

chẻ. Mắt ấu trùng có màu hơi vàng vàng ở cuối tuổi 1. Da ấu trùng mỏng, láng và

không thấv có lông, ấu trùng di chuyển khá nhanh và liên tục. Do quá nhỏ nên ấu

trùng ăn rất ít và chi cắn đứt phần biểu bì của lá, chừa lại loang lổ những đốm mỏng

nhưng không thủng hoàn toàn. Tuổi khoảng 3- ngày, dài từ 0,9-1,8 cm. Khi tuổi

dài khoảng 1,2 cm, màu xanh càng rõ hơn và sang ngày thứ , ngày cuối tuổi 2, ấu

trùng gần như có màu xanh hoàn toàn. Quan sát thấy phần đầu ấu trùng có màu hơi

ngã vàng, 2 đôi chân cuối cùng có màu hơi hồng.

Khi ấu trùng dài khoảng 1,7 cm, đầu ấu trùng đã lộ lên phần nhọn trên đầu với

đường chẻ ngay chính giữa. Đường chẻ này vẫn còn nhỏ và phần nhọn của đầu

cũng còn khá thấp. Cuối thân, ở đốt sau cùng của ấu trùng quan sát thấy có phần dư

hơi nhô ra khỏi đôi chân sau nhưng không dài lấm. Da ấu trùng quan sát dưới kính

như có vẻ dầy và xanh hơn. Thân ấu trùng không quan sát thấy có lông. Cuối tuổi 2,

ấu trùng ăn khá mạnh và cắn đứt lá non thành những mảng nhỏ, thường chỉ cắn đứt

từ mép lá vào chứ không cắn thủng được phần thịt lá bên trong. Quan sát thấy ở tuổi

này ấu trùng không di chuyển nhiều bằng lúc tuổi 1, nhưng nhìn chung chúng cũng

rất linh hoạt.

Giai đoạn ấu trùng tuổi 3 khoảng 3- ngày, dài từ 1,9-2,5 cm. Ở tuổi 3, thân ấu

trùng đã hoàn toàn có màu xanh. Riêng các đôi chân sau và phần đầu vẫn còn màu

hơi hồng. Trên thân ấu trùng xuất hiện nhiều đốm nhỏ màu vàng nâu ngay chỗ các

khớp thân. Ở giữa các đốt 2 đôi chân sau thì đốm nâu vàng này trông rõ, dài hơn và

to hơn.

Page 37: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

23

Lúc này ấu trùng cắn phá rất mạnh và có thể cắn đứt cả những gân lá non

ngoại trừ gân chính, nhưng chúng ít di chuyển hơn lúc còn nhỏ. Ấu trùng tuổi kéo

dài khoảng ngày, dài lừ 2,6-3,3 cm. Các đôi chân trước chuyển sang màu đen,

phần chóp nhọn trên đầu cũng có màu nâu đen.

Trên thân ấu trùng quan sát thấy xuất hiện nhiều đốm đen nhỏ, mọc loang lổ

khấp trôn thân, tùy con mà các đốm này có thế xuất hiện nhiều hay ít. Da ấu trùng

có vẻ sần sùi hơn. Đây là giai đoạn mà ấu trùng tăng kích thước rất nhanh vì ấu

trùng ăn phá rất mạnh. Chúng ăn được cả gân chính lá non và những lá hơi cứng

hơn mà ấu trùng các tuổi nhỏ không ăn được. Nhìn chung ấu trùng di chuyển rất ít,

trông có vẽ không linh động lắm nhưng lại ăn phá liên tục và nhiều hơn hẳn so với

các giai đoạn trước. Ấu trùng tuổi 5, khoảng 3 ngày, dài từ 3, -3,7 cm. Đây là giai

đoạn mà ấu trùng gần như chỉ lớn nhanh theo chiều hướng tăng đường kính thân và

cũng là giai đoạn ấu trùng ăn phá mạnh nhất để chuẩn bị làm nhộng. Ngoài kích

thước khá to, điều dễ nhận thấy nữa đó là những đốm đen mọc trên thân càng rõ

hơn. Ở một số con, các đốm đen xuất hiện rất nhiều, phân bố thành từng đoạn, và

ngay bên trên là những vệt trắng rất rõ, chúng nằm ngay chỗ khớp chia đốt trên

thân. Ngoài ra, còn rất nhiều các đốm đen nhỏ khác phân bố không đều. Một số con,

các đốm đen này xuất hiện nhiều hơn, thành vệt to ở dưới bụng ấu trùng và chúng

phân bố không theo một trật tự nào. Da của ấu trùng trông rất sần sùi, nhiều hơn so

với ở tuổi và thấy xuất hiện một ít đốm trắng nhỏ li ti mọc rải rác khắp thân ấu

trùng, ở giai đoạn này, ấu trùng lại càng ít di chuyển hơn trước. Khi ấu trùng chuẩn

bị lột xác, chúng nằm yên và hơi duỗi ra, đầu cụp xuống, hai mắt hướng thẳng

xuống đất, phần nhọn của đầu sẽ đưa thẳng ra trước thay vì hướng lên như bình

thường. Các đôi chân sau bám chặt lấy cành hoặc lá, các đôi chân trước không bám

mà gập sát vào thân, cứ như thế nằm bất động cho đến khi chuẩn bị lột xác. Khi lột

xác, ấu trùng tách phần vỏ đầu trước, đôi khi phần vỏ này dính lại trên các đốt cổ.

Kế đến, bằng cách di chuyển và uốn éo, ấu trùng dần dần tách phần vỏ trên thân, bắt

đầu từ trên cổ xuống. Lớp vỏ mỏng được cuộn tròn và đẩy ngược ra phía sau, từ từ

được tách hẳn ra khỏi thân và để lại phía đuôi ấu trùng. Đặc biệt, ấu trùng sẽ quay

lại ăn phần xác vỏ lột ra từ thân nhưng không ăn phần vỏ đầu đã lột trước đó.

Nhưng đôi khi, ấu trùng lại không ăn phần xác vỏ trên thân mà lại ăn phần vỏ đâu,

và trường hợp này là rất ít. Giai đoạn nhộng khoảng 8-9 ngày.

Page 38: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

24

Chương 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP

2.1 PHƯƠNG TIỆN

2.1.1 Đối tượng cây trồng nghiên cứu

- Cây xoài (Mangifera indica L.)

2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian thực hiện đề tài: tháng 1/2012 đến tháng 11/2012.

- Địa điểm: Tại phòng thí nghiệm Bộ môn Bảo vệ thực vật, Khoa Nông

Nghiệp và SHƯD, Trường Đại học Cần Thơ.

- Điều tra nông dân và khảo sát ngoài đồng: được thực hiện tại vườn xoài

thuộc xã Lương Phi (Huyện Tri Tôn) và xã An Cư (Huyện Tịnh Biên), Tỉnh An

Giang, thực hiện điều tra tại mỗi địa bàn 20 phiếu chuẩn bị sẵn.

2.1.3 Vật tư thí nghiệm

Nguồn bông xoài bị muỗi gây hại được thu trên các vườn xoài thuộc huyện

Tri Tôn và Tịnh Biên, tỉnh An Giang ở các giai đoạn phát triển khác nhau của bông.

- Bọc nilon đựng mẫu.

- Nhiệt kế, ẩm độ kế: để đo nhiệt độ và ẩm độ trong phòng thí nghiệm trong

quá trình làm thí nghiệm.

- Hộp nhựa (nhiều kích thước khác nhau), đĩa petri: để nuôi các loại ấu trùng

và thành trùng.

- Giấy thấm và bông gòn: để giữ ẩm

- Phương tiện quan sát: Kính lúp, kính hiển vi, máy ảnh: quan sát và ghi nhận

các giai đoạn của côn trùng.

- Cồn 70o dùng để bảo quản mẫu.

2.2 PHƯƠNG PHÁP

Thí nghiệm được thực hiện bao gồm:

- Điều tra nông dân.

- Điều tra ngoài đồng.

- Khảo sát trong phòng thí nghiệm.

Page 39: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

25

2.2.1 Điều tra nông dân

Mục đích: nhằm tìm hiểu về kỹ thuật canh tác, tình hình dịch hại trong vùng

khảo sát cũng như sự hiểu biết và biện pháp đối phó của nông dân đối với côn trùng

gây hại chính trên bông xoài.

Địa bàn điều tra: các vườn trồng xoài ở 2 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên

thuộc tỉnh An Giang.

Phương pháp điều tra: tiến hành điều tra bằng cách phỏng vấn trực tiếp

người nông dân theo phiếu điều tra đã chuẩn bị sẵn (phiếu điều tra đính kèm ở phần

phụ lục).

Thời gian điều tra: tháng 7/2012 đến tháng 9/2012

Số hộ điều tra: mỗi địa bàn chọn từ 20 hộ trở lên.

Cách chọn vườn: chọn ngẫu nhiên những vườn có diện tích từ 1.000m2 trở

lên, cây xoài ở giai đoạn ra hoa.

Nội dung điều tra:

- Tình hình dịch hại trên vườn.

- Mức độ gây hại và thời gian gây hại của các loại dịch hại chính ở giai đoạn

bông.

- Sự hiểu biết của nông dân về dịch hại chính trên bông xoài.

- Biện pháp phòng trừ dịch hại của nông dân.

- Sự hiểu biết của nông dân về muỗi gây hại bông xoài

2.2.2 Điều tra ngoài đồng

2.2.2.1 Điều tra thành phần loài muỗi gây hại trên bông xoài

Mục đích: Xác định thành phần loài, sự hiện diện côn trùng gây hại phổ biến

trên bông, cũng như mức độ gây hại của muỗi gây hại trên bông xoài.

Địa bàn điều tra: các vườn trồng xoài ở 2 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên

thuộc tỉnh An Giang.

Phương pháp: trên mỗi vườn tiến hành khảo sát 5 điểm theo đường chéo

gốc. Tại mỗi điểm khảo sát 1 cây. Trên mỗi cây quan sát theo hướng, trên mỗi

Page 40: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

26

hướng quan sát và chọn ngẫu nhiên từ 3 phát hoa để khảo sát thành phần sâu hại

trên bông, triệu chứng gây hại, tỷ lệ gây hại của muỗi gây hại bông xoài.

Chỉ tiêu ghi nhận: Ghi nhận thành phần sâu hại trên bông và mô tả triệu

chứng và tỷ lệ gây hại của muỗi gây hại bông xoài.

2.2.3 Khảo sát trong phòng thí nghiệm

Mục đích: Khảo sát một số đặc điểm về hình thái phân loại và sinh học của

loài muỗi gây hại trên bông xoài.

Địa điểm: tiến hành trong phòng thí nghiệm Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật,

khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng.

Phương pháp khảo sát: Các mẫu bông xoài bị muỗi gây hại được tiến hành

thu từ một số vườn tại huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, tỉnh An Giang, bông xoài có

các giai đoạn phát triển của muỗi gây hại (trứng, ấu trùng, nhộng, thành trùng). Sau

đó đem về nuôi và khảo sát trong điều kiện phòng thí nghiệm, dùng kim châm và

dao mổ tách nhẹ một số bông chọn ngẫu nhiên để quan sát.

Chỉ tiêu theo dõi:

- Trứng: Ghi nhận hình dạng, màu sắc, kích thước (đo 30 trứng), số lượng và

thời gian trứng nở.

- Ấu trùng: quan sát ấu trùng tuổi 1 và ấu trùng tuổi cuối về hình dạng, màu

sắc, kích thước, thời gian sống ở các giai đoạn và khả năng gây hại.

- Nhộng: Ghi nhận hình dạng, màu sắc, kích thước (đo 50 nhộng).

- Thành trùng: Ghi nhận hình thái bên ngoài, màu sắc, kích thước, thời gian

sống của thành trùng (đo kích thước 50 thành trùng đực và 50 thành trùng cái).

- Phương pháp định danh: Sử dụng khóa phân loại của Gagne và Etienne

(2006) để định danh muỗi và tài liệu trên internet để phân loại theo sự hướng dẫn

của giáo viên hướng dẫn.

2.3 XỬ LÝ SỐ LIỆU

Số liệu được phân tích, xử lý bằng chương trình Excel 2003 để tính trung bình.

Page 41: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

27

Chương 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN

3.1 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NÔNG DÂN

3.1.1 Đặc điểm chung về tình hình canh tác trên các vườn xoài khảo sát

Nhằm tìm hiểu về kỹ thuật canh tác và sự hiểu biết của nông dân về khả năng

gây hại của muỗi gây hại bông xoài ở hai huyện thuộc tỉnh An Giang, chúng tôi tiến

hành điều tra 0 hộ nông dân ở hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên (Bảng 3.1) kết quả

điều tra cho thấy:

Số hộ có diện tích trên 10000 m2 của hai huyện tương đối cao chiếm 2,5%

tổng số hộ (Bảng 3.1) trong đó thì huyện Tịnh Biên chiếm diện tích cao hơn huyện

Tri Tôn là 25% hộ, diện tích từ 5000 – 7500 m2 cũng chiếm tỷ lệ khá cao 35% tổng

số hộ. Nhìn chung phần lớn các hộ nông dân đều có diện tích xoài trên 5000 m2.

Điều này cho thấy, cây xoài chiếm vị trí quan trọng trong lĩnh vực sản xuất nông

sản ở tỉnh An Giang, tình hình canh tác cây xoài ở tỉnh An Giang được trồng tập

chung theo hình thức chuyên canh và cho trái quanh năm, tạo thu nhập cho người

dân.

Nhìn chung vườn trồng xoài chuyên canh chiếm tỷ lệ cao 62,5% tổng số hộ

điều tra, trong đó vườn trồng chuyên canh ở huyện Tịnh Biên chiếm 70% cao hơn

huyện Tri Tôn (15%). Số còn lại là những hộ nông dân trồng với hình thức xen canh

chiếm 37,5%. Các loại cây trồng xen canh như gừng, nghệ, mít, mãng cầu tập trung

chủ yếu ở huyện Tịnh Biên, còn lại là một số loại cây có múi như cam, chanh, quýt,

bưởi da xanh và chuối tập trung ở vùng núi huyện Tri Tôn. Như vậy, vườn trồng

xoài ở Huyện Tịnh Biên chủ yếu là hình thức chuyên canh, thuận lợi cho việc đầu tư

và chăm sóc, một số loại cây xen canh trong vườn để tận dụng những khoảng đất

trống canh tác để tăng thêm thu nhập. Huyện Tri Tôn thì mức độ chuyên canh còn

thấp, nhưng về các cây trồng xen canh thì đa số là những cây có múi mang lại lợi

nhuận cao, cho thấy huyện này cũng đang dần chuyển sang canh tác cây có múi,

nhằm làm phong phú các sản phẩm cây ăn trái trong huyện.

Tuổi cây trên vườn ở cả hai huyện điều tra tập trung nhiều ở độ tuổi từ 5 năm

đến 20 năm tuổi. Đối với số vườn có độ tuổi cây trên 20 năm tuổi chiếm rất ít chỉ

10% và tập chung ở huyện Tịnh Biên, còn lại là cây có độ tuổi từ 11 – 20 chiếm tỷ

lệ tương đối ngang nhau. Điều này chứng tỏ đây là vùng canh tác xoài lâu năm của

tỉnh An Giang.

Page 42: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

28

Bảng 3.1. Đặc điểm chung của vườn điều tra

Đặc điểm Tỷ lệ% hộ nông dân

Tổng số hộ Huyện Tri Tôn Huyện Tịnh Biên

Diện tích (m2)

1000-2500 5 10 -

2500-5000 12,5 5 20

5000-7500 35 45 25

7500-10000 5 10 -

>10000 42,5 30 55

Vườn trồng:

Chuyên canh 62,5 55 70

Xen canh 37,5 45 30

Tuổi cây (năm)

5-10 35 40 30

11-20 60 60 60

>20 5 - 10

Ghi chú: khảo sát 40 hộ nông dân

3.1.2 Giống xoài và kỹ thuật canh tác

a. Giống xoài

Theo kết quả điều tra cho thấy, các giống xoài trồng phổ biến ở hai huyện điều

tra là cát Hòa Lộc chiếm 77,5% trên tổng số hộ điều tra, xoài Bưởi chiếm 50% và

hai giống xoài khác được ghi nhận trong quá trình điều tra là xoài Thanh Ca chiếm

27,5% và xoài Đài Loan chiếm 20% (Bảng 3.2).

Người dân trồng phổ biến xoài cát Hòa Lộc vì xoài có giá thành cao, giá trị

kinh tế ổn định, nhưng giống xoài nầy xử lý ra hoa rất khó, năng suất không cao. Kế

đến là giống xoài Bưởi do Hạt kiểm lâm huyện chuyển giao cho nông dân trồng để

phủ xanh đất trống đồi trọc, do giá trị thấp nên người dân dần dần lựa chọn xoài cát

Hòa Lộc và xoài Đài Loan để thay thế xoài Bưởi. Xoài Thanh Ca được nông dân tự

để giống bằng hột và trồng tại địa phương cũng khá lâu đời, vì thế tuổi cây xoài trên

15 năm tuổi cũng khá nhiều, theo nhận định của nông dân chọn giống xoài nầy vì

ngay tại thời điểm đó giống xoài Thanh Ca là giống xoài nổi tiếng dễ ra hoa đậu

trái. Xoài Đài Loan là một giống xoài khá mới cho năng suất, hiệu quả kinh tế cao

và thời gian cho trái cũng tương đối ngắn khoảng 2 năm là cho trái, do đó người dân

đang dần dần mua giống xoài này từ các trại giống tỉnh Vĩnh Long và Bến Tre đem

về địa phương trồng.

Page 43: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

29

Bảng 3.2 Mức độ phổ biến của các giống xoài ở hai huyện điều tra

Giống xoài Mức độ phổ biến của các giống xoài

Tổng số hộ Phần trăm nông hộ

Xoài Bưởi 20 50

Xoài cát Hòa Lộc 31 77,5

Xoài Đài Loan 8 20

Xoài Thanh Ca 11 27,5

Như vậy, hiện nay các vườn xoài của hai huyện này đang chuyển dần qua canh

tác xoài cát Hòa Lộc và Đài Loan do có giá trị thương phẩm cao, cải thiện được thu

nhập cho người dân.

b. Khoảng cách trồng

Kết quả điều tra cho thấy do địa hình điều tra chủ yếu ở gần chân núi và trên núi,

do đó khoảng cách trồng gần vùng chân núi thì khoảng 6 x 6m, còn trên núi chủ yếu

trồng theo bậc thang và địa hình do đó việc chăm sóc cũng tương đối khó.

c. Tưới nước

Theo nông dân thì việc cung cấp nước rất cần thiết cho xoài giai đoạn bông và

trái để trái phát triển tốt. Tuy nhiên do địa bàn canh tác xoài chủ yếu là vùng núi do

đó không có đủ lượng nước để cung cấp cho xoài, mà chỉ tận dụng nguồn nước mưa

tự nhiên vào mỗi năm, nguồn nước ngầm tự nhiên rất ít chỉ đủ cho sinh hoạt của các

hộ ven núi và sống trên núi. Do đó việc chủ động nguồn nước để chăm sóc xoài vẫn

còn nhiều hạn chế.

d. Tỉa cành, tạo tán

Theo đa số nông dân trong địa bàn điều tra thì một năm chỉ cắt tỉa cành một lần

vào sau một đợt thu hoạch trong năm, thường thì cắt những cành sâu bệnh, những

cành vượt, nông dân cho rằng việc cắt tỉa cành giúp cây thông thoáng hạn chế được

sâu bệnh, dễ điều khiển xử lý ra hoa và chăm sóc cây khi xử lý ra hoa.

Page 44: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

30

e. Phân bón

Nông dân thường bón phân hóa học cho cây khoảng 1-2 lần/năm, bón chủ yếu ở

các giai đoạn đầu vụ lúc chuẩn bị phun hóa chất kích thích ra hoa xoài. Các loại

phân hóa học chủ yếu được sử dụng chủ yếu là: NPK đầu trâu 20-20-15 TE, Urê,

phân lân và phân kali. Bên cạnh đó hầu hết nông dân đều có sử dụng rất nhiều loại

phân bón lá như Aha 14 18+18+21+TE, ba lá xanh… trong các hộ điều tra thì có

/ 0 hộ điều tra là có sử dụng phân hữu cơ chủ yếu là phân bò, còn có một số ít

nông dân lại cho rằng đất đai vùng đồi núi tốt sẵn nên không sử dụng phân hóa học,

phân hữu cơ và chỉ có sử dụng phân bón lá, vì theo nông dân việc sử dụng phân bón

lá góp phần cho cây tốt và kích thích ra hoa, bông to, đậu trái nhiều, và trái đẹp.

f. Xử lý ra hoa xoài

Theo kết quả điều tra thì 100% nông dân đều có xử lý ra hoa xoài bằng hóa chất,

trước khi phun các loại hóa chất kích thích họ sẽ tiến hành sử dụng Paclobutrazol để

đổ gốc bằng cách xới đất xung quanh gốc sau đó tưới thuốc vào gốc xoài, liều lượng

xử lý thì phụ thuộc vào tán cây, tuổi cây và theo hướng dẫn sử dụng trong bao bì,

sau khoảng từ 5-50 ngày thì nông dân tiến hành phun một số chất kích ra hoa phổ

biến nhất là fofen- X , bên cạnh đó còn có một số hộ sử dụng DOLA 02-X đây cũng

là một sản phẩm dùng để kích thích ra hoa, sản phẩm này có chứa tới 97%

Thiourea.

Thời điểm xử lý ra hoa: đa số nông dân xử lý quanh năm, xử lý không đồng loạt

là do tập quán canh tác của nông dân và nhu cầu của thị trường, do đó bông xoài ở

hai vùng khảo sát ra quanh năm, tạo điều kiện cho các loại côn trùng gây hại trên

hoa có ký chủ để lưu tồn và gây hại quanh năm, chính vì thế đã tạo điều kiện cho

dòi bông xoài gây hại quanh năm.

Hình 3.1 vườn xoài ở hai huyện Tịnh Biên (A) và Tri Tôn

(B)

A B

Page 45: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

31

3.1.3 Hiểu biết của nông dân về sâu hại trên cây xoài.

Nhìn chung sâu hại trên cây xoài tại 2 huyện điều tra có 9 loài gây hại, trong

đó huyện Tri Tôn có 9 loài, huyện Tịnh Biên có 6 loài gồm bù lạch, rầy bông xoài,

ruồi đục trái, sâu đục trái, xén tóc đục thân, sâu ăn bông, vòi voi đục cành, cấu cấu

xanh và dòi bông xoài.

Theo nhận định của nông dân có 5 loài gây hại quang trọng là: bù lạch (bọ trĩ),

ruồi đục trái, dòi bông xoài, sâu đục (hột) trái và rầy bông xoài.

Bảng 3.3 Thành phần côn trùng gây hại trên cây xoài ở hai địa bàn điều tra

Côn trùng gây hại

Tỷ lệ% (hộ nông dân)

Tổng số

hộ Huyện Tri Tôn Huyện Tịnh Biên

Bù lạch (Bọ trĩ)

97,5 100 95

Rầy bông xoài

42,5 50 35

Ruồi đục trái

72,5 75 70

Sâu đục (hột) trái

47,5 55 40

Xén tóc đục thân

17,5 15 20

Sâu ăn bông 10 20 -

Vòi voi đục cành

2,5 5 -

Câu cấu xanh

2,5 5 -

Dòi bông xoài 50 90 10

Qua kết quả điều tra cho thấy (Bảng 3.3), ở giai đoạn ra hoa có 97,5% hộ nông

dân xem bù lạch là đối tượng gây hại phổ biến và quan trọng nhất. Bù lạch thường

xuất hiện với mật số rất cao và gây hại chủ yếu ở giai đoạn xoài ra hoa. Kế tiếp là

ruồi đục trái gây hại trên xoài chiếm tỉ lệ 72,5% tổng số hộ điều tra, dòi bông xoài

chiếm tỷ lệ 50% số hộ điều tra, sâu đục (hột) trái chiếm tỉ lệ 7,5% và rầy bông xoài

chiếm tỉ lệ 2,5%. Nhìn chung qua số liệu điều tra cho thấy các đối gây hại quan

Page 46: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

32

trọng trên xoài cũng chiếm tỉ lệ khá cao, do đó cần phải có những biện pháp cụ thể

để giải quyết những đối tượng gây hại nghiêm trọng nhằm hạn chế ảnh hưởng đến

năng suất xoài của nông dân, đề nghị cán bộ khuyến nông huyện cần tổ chức nhiều

buổi tập huấn cho nông dân để nông dân có thêm hiểu biết về các đối tượng dịch hại

này nhằm quản lý được các loài dịch hại này.

Theo nhận định của 90% hộ nông dân Huyện Tri Tôn thì hiện nay có xuất hiện

một loại côn trùng mới mà nông dân thường gọi là “con bông bụp” gây hại nặng

trên bông xoài, ảnh hưởng đến sự đậu trái và dẫn đến giảm năng suất xoài của người

dân, có thể mất trắng cả vụ, một số nông dân còn cho rằng nếu không có biện pháp

phòng trị kịp thời có thể loài dịch hại nầy sẽ lan rộng ra nhiều nhà vườn và nguy hại

hơn cả bù lạch.

3.1.4 Tình hình sử dụng nông dược của nông dân trên cây xoài

Theo kết quả điều tra (Bảng 3. ) thì tình hình sử dụng thuốc BVTV trong

vườn xoài hiện nay rất đáng quan tâm. Qua điều tra cho thấy 100% hộ nông dân tại

hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên đều sử dụng rất nhiều loại thuốc BVTV để phòng

trừ sâu hại. Đây có thể là nguyên nhân làm cho nhiều loài thiên địch bị tiêu diệt và

làm cho các loài côn trùng gây hại ngày càng kháng thuốc và dẫn đến sự bộc phát

của dịch hại thứ cấp, gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước và ảnh hưởng đến sức

khỏe người tiêu dùng và người canh tác.

Kết quả điều tra ghi nhận đa số các hộ phun thuốc trừ sâu định kỳ từ 7 – 10

ngày/lần, phun luân phiên các loại thuốc trừ sâu và phun nhiều loại thuốc khác nhau

trong một lần nên để cho thuận tiện và tiết kiệm công phun xịt thuốc người dân

thường trộn nhiều loại thuốc vào trong cùng một hồ chứa hoặc thùng có kích thước

lớn.

Qua điều tra cũng cho thấy tỷ lệ nông dân sử dụng thuốc nhóm độc II cũng

khá cao chiếm tỷ lệ 9/17 loại thuốc (Bảng 3. ) và kế tiếp là nhóm độc III, đặc biệt

theo điều tra còn ghi nhận người dân vẫn còn sử dụng các loại thuốc đã cấm sử

dụng có nguồn gốc từ Campuchia (người dân gọi thuốc này là UT80 loại thuốc này

được người dân cho biết mua từ trên Campuchia mang về sử dụng), từ thực trạng

này sẽ gây ra nhiều vấn đề khó kiểm soát như ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến

sức khỏe người dân.

Page 47: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

33

Bảng 3.4 Các loại nông dược nông dân sử dụng để phòng trừ côn trùng gây hại trên cây xoài

Tên thương mại Tên hoạt chất Nhóm độc Tỷ lệ% hộ nông dân

Tri Tôn Tịnh Biên

Cyrux 25EC Cypermethrin II 60 55

Wavotox 585 EC Chlorpyrifos Ethyl

Cypermethrin I - 10

Hopsan 75ND Phenthoate…. 5%

Fenobucarb….30% II 10 15

Chess 50WG Pymetrozine III 10 10

Tungrin 5EC -

10EC - 25EC -

50EC

Cypermethrin 5%,

10%, 25%, 50% II 10 10

Kinalux 25 EC Quinalphos II - 5

Brightin 1.8EC,

4.0EC Abamectin II - 5

Ascend 20SP Acetamiprid III - 10

Bamectin 22.2WG Abamectin III - 5

Actara 25WG Thiamethoxam III 10 -

Cofidor 100 SL Imidacloprid III 30 -

Reasgant 1.8EC Abamectin II 10 -

Karate 2.5EC Lambda-Cyhalothrin II 15 -

Aba thái 1.8 EC Abamectin II 5 5

Motox 2.5EC-5EC-

10EC Alpha Cypermenthrin II 15 -

Admire 50EC Imidacloprid III 35 -

Thuốc khác - 20 10

3.1.5 Hiểu biết của nông dân và biện pháp phòng trị đối với dòi bông xoài

Nhìn chung qua kết quả điều tra cho thấy dòi bông xoài đang gây hại nặng tại

2 huyện Tịnh Biên và Tri Tôn, dòi bông xoài xuất hiện nhiều tại núi ô tà Sóc (thuộc

núi dài Huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang) trên 90% vườn điều tra, còn huyện Tịnh

Biên chỉ xuất hiện ít khoảng 0% hộ nông dân, vì thế nông dân ở vùng này đang lo

ngại về đối tượng dịch hại mới gây hại trên bông xoài, qua đó cũng cho thấy loại

dịch hại này chưa phổ biến trên diện rộng.

Vì đây là đối tượng mới và có kích thước nhỏ nên đa số nông dân vẫn chưa

phân biệt được một cách chính xác đối tượng này mà chỉ ghi nhận được triệu chứng

Page 48: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

34

ngoài đồng do dòi bông xoài gây hại, người dân thường gọi bông bị gây hại bằng

tên như “bông bụp” hay “búp sen”.

Bảng 3.5 Kết quả hiểu biết của nông dân trên đối tượng dòi bông xoài

Đặc điểm Số hộ/tổng số hộ điều tra (%)

Tổng số hộ Tri Tôn Tịnh Biên

Sự xuất hiện

Có 65 90 40

Không 35 10 60

Tên gọi triệu trứng

Bông bụp 42,5 85 -

Búp sen 10 20 -

Chưa biết 55 10 100

Thời điểm gây hại

Mùa mưa 52,5 40 65

Mùa nắng 35 50 20

Không chú ý 12,5 10 15

Tác nhân gây hại

Do côn trùng 17,5 25 10

Do vi sinh vật gây bệnh 22,5 25 20

Do thời tiết 32,5 40 25

Chưa thấy, không biết 27,5 10 45

Dòi bông xoài có quan

trọng hay không?

Có 60 90 30

Không 5 10 -

Số lần xử lý thuốc giai

đoạn cây ra hoa

1 lần 2,5 5

2 lần 17,5 10 25

3 lần 70 75 65

> 3 lần 10 15 5

ND* có tham gia lớp

IPM không

Có 2,5 5 -

Không 97,5 95 100

Page 49: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

35

Qua kết quả điều tra cho thấy thời điểm muỗi gây hại vào mùa mưa chiếm tỉ lệ

đến 52,5% hộ nông dân, thời điểm muỗi gây hại vào mùa nắng chiếm tỉ lệ 35%, tuy

nhiên qua điều tra thực tế thì triệu chứng bông xoài bị hại vào mùa mưa chủ yếu là

do bệnh thán thư gây ra.

Qua kết quả bảng 3.5 cho thấy đa số nông dân đều không biết đúng tác nhân

gây hại bông xoài chiếm tỷ lệ 82,5% hộ nông dân (trong đó có 22,5% hộ cho rằng

bông xoài bị nhiễm vi sinh vật, còn hộ nông dân cho rằng do yếu tố thời tiết chiếm

tỉ lệ 32,5%, số lượng nông dân cho biết là không chú ý đến hiện tượng này chiếm tỉ

lệ 27,5%), chỉ có 17,5% hộ nông dân biết tác nhân gây hại là côn trùng, qua đó cho

thấy tỉ lệ hộ nông dân biết đối tượng gây hại là côn trùng khá thấp. Vì thế, việc sử

dụng các biện pháp phòng trị đối với dịch hại này còn nhiều hạn chế do nông dân

chưa biết được chính xác tác nhân gây hại và đặc điểm gây hại của đối tượng này.

Đa số vườn nông dân có muỗi gây hại nặng thì có đến 60% cho rằng dòi bông

xoài là đối tượng gây hại quan trọng, vì đây là đối tượng đặc biệt rất khó phát hiện

hoặc khi phát hiện được muỗi gây hại bông thì bông đã gần như không có khả năng

phục hồi lại.

Theo kết quả điều tra cũng cho thấy từ giai đoạn mầm hoa nhú đến khi hoa nở

thì nông dân có xử lý thuốc trừ sâu 3 lần, chiếm tỷ lệ cao nhất từ 70%, qua đó cũng

cho thấy việc xử lý thuốc trừ sâu của nông dân theo định kỳ là chủ yếu, dẫn đến tốn

nhiều chi phí của người dân.

Mặc dù huyện Tịnh Biên có diện tích tương đối lớn nhưng qua kết quả điều tra

thì có 100% hộ nông dân không có tham gia các lớp tập huấn quản lý dịch hại tổng

hợp (IPM) trên xoài, Huyện Tri Tôn chiếm tỷ lệ 95% không có tham gia các lớp tập

huấn IPM (Bảng 3.5), vì thế sự hiểu biết về dịch hại và các biện pháp quản lý dịch

hại của nông dân còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, người dân canh tác xoài chủ yếu

ở gần đồi núi và trên núi do đó việc tiếp xúc với các kênh thông tin đại chúng còn

nhiều khó khăn. Vì vậy, các ngành các cấp chính quyền địa phương cần tăng cường

tập huấn cho nông dân để họ có thể ứng dụng tốt thành tựu khoa học và quản lý

được dịch hại.

3.2 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NGOÀI ĐỒNG

Để đánh giá tỷ lệ gây hại, xác định triệu chứng gây hại của dòi bông xoài gây

ra chúng tôi tiến hành khảo sát trực tiếp trên vườn của 0 hộ điều tra thuộc 2 huyện

của tỉnh An Giang, có diện tích canh tác xoài tương đối lớn trong tỉnh.

Kết quả điều tra ngoài đồng trên hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên trong thời

gian từ tháng 7/2012 đến tháng 9/2012 ghi nhận dòi bông xoài xuất hiện khá phổ

Page 50: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

36

biến đồng thời gây hại nghiêm trọng bông xoài. Tuy nhiên mức độ nghiêm trọng

của từng vườn khác nhau tùy vào điều kiện chăm sóc và trình độ nông dân, biện

pháp quản lý dịch hại.

Dựa vào số liệu điều tra ta thấy, dòi bông xoài chỉ gây hại 7,5% số vườn điều

tra, trong đó tỷ lệ nhiễm từ 5 – 30% chiếm 27,5%, tỷ lệ nhiễm từ 30-50% chiếm

15% và có đến 52,5% số vườn điều tra không nhiễm dòi bông xoài. Trong đó dòi

bông xoài gây hại ở huyện Tri Tôn với tỷ lệ 85% tổng số hộ trong huyện, trung bình

tỷ lệ phát hoa bị hại trên mỗi vườn chiếm 20,8%, huyện Tịnh Biên chỉ có 10% tổng

số hộ của huyện bị dòi bông xoài gây hại, còn tỷ lệ phát hoa bị hại thấp chỉ chiếm

6,3%.

Như vậy theo điều tra thực tế và nhận định của nông dân chủ yếu huyện Tri

Tôn thì hiện nay, dòi bông xoài đang bùng phát và lan rộng khắp nhà vườn trong

huyện, nếu không có biện pháp phòng trị kịp thời dịch hại mới này sẽ gây hại càng

nghiêm trọng hơn và ảnh hưởng đến năng suất, nếu nặng có thể gây thất thu hoàn

toàn. Chính vì thế cần tiến hành tìm hiểu đặc điểm về đặc hình thái và triệu chứng

gây hại của đối tượng dịch.

Bảng 3.6 Kết quả khảo sát ngoài đồng về tình hình gây hại của dòi bông xoài ở hai huyện Tri

Tôn và Tịnh Biên.

Tỷ lệ vườn (%) Tổng cả vườn

Tổng số hộ Tri Tôn Tịnh Biên

0 52,5 15 90

0- 5 5 5 5

5 - 30 27,5 50 5

30 – 50 15 30 -

≥ 50 - - -

Tổng 100 100 100

Trung bình (%) 20, 8 6,3

Ghi chú: Tỷ lệ (%) hộ nông dân bị muỗi gây hại ở các mức, trung bình (%) là tỷ lệ (%) phát hoa bị gây hại

trên mỗi vườn

Page 51: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

37

3.3 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ TRIỆU CHỨNG GÂY HẠI

NGOÀI ĐỒNG CỦA DÒI BÔNG XOÀI

3.3.1 Một số đặc điểm hình thái

Qua kết quả khảo sát trong điều kiện phòng thí nghiệm tại bộ môn Bảo Vệ

Thực Vật, Khoa Nông Nghiệp và SHƯD, trường Đại học Cần Thơ, với điều kiện

nhiệt độ trong phòng dao động từ 29,7 ± 0,62 0C và ẩm độ từ 70,39 ± 3,25%, ghi

nhận được một số đặc điểm hình thái của dòi bông xoài như sau:

3.3.1.1 Thành trùng

Nhìn chung, thành trùng là loài muỗi thuộc bộ hai cánh (Diptera) có kích

thước nhỏ, dạng hình trụ dẹp với chiều dài thân từ 1 – 2mm có màu vàng cam, cơ

thể được bao phủ bởi một lớp lông nhỏ màu đen mịn.

Lúc mới vũ hóa, thành trùng còn rất yếu, hơi ướt mềm và chưa thể bay được,

sau vài giờ thành trùng trở nên cứng cáp và bay được, thành trùng đực thường vũ

hóa sớm hơn thành trùng cái. Đặc điểm này cũng được ghi nhận trên nhiều loài

thuộc họ Cecidomyiidae, thành trùng đực có thể vũ hóa sớm hơn so với thành trùng

cái, chênh lệch nhau vài giờ trong cùng một ngày (Peña và ctv.,1989; Kolesik,

1993). Khi đậu cánh xếp dọc theo chiều dài của cơ thể và bao phủ cả thân (Hình

3.1). Khác với ấu trùng, cơ thể thành trùng có thể chia thành 3 phần riêng biệt:

a. Đầu và râu đầu

Nhìn từ mặt lưng, đầu thành trùng dòi bông xoài màu đen có hình gần như

hình trái tim, đầu mang 2 mắt kép rất to chiếm 2/3 thể tích của đầu (Hình 3.2).

Miệng không có vòi hút.

Hình 3.1. Thành trùng dòi bông xoài

Page 52: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

38

Râu đầu dạng hình chuỗi hạt có màu vàng nhạt, khi đậu râu cong lên giống

như hình móc câu, xung quanh mỗi đốt có nhiều lông dài màu đen, chiều dài râu

đầu khoảng 0,5 – 1,6mm, số lượng đốt râu dao động từ 13 – 14 đốt (tùy theo thành

trùng đực hay cái), râu con đực dài hơn râu con cái và râu con đực nhiều đốt hơn

râu con cái.

b. Ngực

Ngực có 3 đốt, đốt ngực giữa rất phát triển bao trùm hết phần ngực. Cánh gắn

ở đốt ngực giữa, gân cánh trong suốt. Hai cánh dài phủ đến cuối bụng, mặt trong và

ngoài của cánh có nhiều viền lông phủ thưa và dài màu đen nhạt.

Cánh có ba gân trong suốt nổi rõ, trên cánh có những đốm màu nâu đen

thường ở gần các gân cánh. Cánh sau thoái hóa thành dạng chùy (halteres) để giữ

thăng bằng (Hình 3. ).

Ba cặp chân gắn ở ba đốt ngực, có lớp lông mịn màu xám nâu bao phủ, ngoài

ra còn có những gai cứng, nhỏ và ngắn ở mặt trong của các đốt chân. Chân có màu

Hình 3.3. Cánh của thành trùng dòi bông xoài

Hình 3.2. Dạng đầu dòi bông xoài

Page 53: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

39

vàng cam nhạt và những đốm màu đen chia thành những đoạn màu đen xen kẽ

nhau.

c. Bụng

Bụng có từ 6 – 7 đốt, hai bên hông các đốt bụng về cuối bụng có hai hàng lông

phủ màu xám đen, cuối bụng là bộ phận sinh dục. Phần thân có u lưng hơi gù, trên u

lưng có 3 vệt màu đen lớn, trên thân cũng có lớp lông phủ màu đen đậm theo các

đốt.

Bảng 3.7 Kích thước các giai đoạn phát triển của dòi bông xoài.

Giai đoạn khảo

sát

Số quan

sát

Chiều dài (mm) Chiều rộng (mm)

Trung

bình Biến thiên

Trung

bình Biến thiên

Thành trùng cái 50 1,9 ± 0,18 1,4-2,2 0,6 ± 0,07 0,4-0,7

Thành trùng đực 50 1, ± 0,12 1,2-1,6 0, ± 0,0 0,4-0,5

Ấu trùng tuổi

cuối 30 1,3 ± 0,19

1,08 ±

1,6 0,5 ± 0,09 0,38 ± 0,65

Nhộng 50 1,5 ± 0,17 1,1-1,8 0,6 ± 0,08 0,4-0,7

Trứng 30 0,3 ± 0,04 0,2-0,3 0,09 ± 0,02 0,08-0,1

Chiều dài râu

con cái 20 0,6 ± 0,06 0,5-0,7

Chiều dài râu

con đực 20 1,5 ± 0,12 1,1-1,6

Hình 3.4. Hai cánh sau của thành trùng thoái hóa thành dạng chùy

Page 54: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

40

Thành trùng cái

Kích thước của thành trùng cái thông thường lớn hơn con đực, con cái thì có

cơ thể màu vàng cam đậm hơn con đực. Thân dài 1,9 ± 0,18mm, rộng từ 0,6 ±

0,07mm (Bảng 3.7), bụng con cái to tròn hơn bụng con đực. Thành trùng cái có bộ

phận đẻ trứng hình kim nhọn một đầu ở cuối bụng kéo dài ra, phần bụng phình to

thon nhỏ ở đoạn đầu, ở đoạn giữa hơi cong và là phần lớn nhất của bụng, đoạn sau

thẳng và nối liền với bộ phận đẻ trứng. Râu đầu con cái có 13 đốt, râu con cái ngắn

hơn râu con đực và cong ngược lên trên, chiều dài râu con cái 0,6 ± 0,06mm (Bảng

3.7), đốt râu của con cái đen đậm và khích lại với nhau, lông trên đốt cũng ít hơn

con đực, đặc biệt giữa đốt râu thứ 7 vào thứ 8 có một cái mấu nhọn đen đậm (Hình

3.5 D).

Thành trùng đực

Con đực có chiều dài thân từ 1, ± 0,12mm, rộng từ 0, ± 0,04mm (Bảng 3.7).

Con đực có cơ thể màu vàng nhạt. Con đực có màu bụng hơi nhạt màu hơn và thon

nhỏ hơn bụng của con cái. Bộ phận sinh dục không nhọn và có hai mấu cứng hình

Hình 3.5. Thành trùng cái dòi bông xoài (A,B), Bộ phận đẻ trứng (C), râu đầu (D)

A B

C D

Page 55: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

41

gọng kìm được bao phủ bởi một lớp lông mịn. Phần bụng bắt đầu từ đoạn đầu thon

nhỏ dài tới đốt bụng cuối cùng, ở đoạn giữa hơi cong lên trên, đoạn sau thẳng và tạo

thành khớp ở chổ giao với bộ phận sinh dục đực và hơi cong lên. Râu đầu có 1 đốt,

dạng râu của con đực cong ngược lên như lưỡi câu, chiều dài râu con đực 1,5 ±

0,12mm (Bảng 3.7), khoảng cách giữa các đốt râu của con đực dài không có khích

lại giống như con cái.

3.3.1.2 Trứng

Thành trùng sau khi vũ hóa sẽ bắt đầu bắt cặp và đẻ trứng, trứng được đẻ

thành từng cụm từ 2 – trứng hoặc đẻ rời rạc từng trứng riêng lẻ bên trong cánh

hoa xoài. Kích thước trứng rất nhỏ, không thể quan sát bằng mắt thường, trứng có

màu trắng trong suốt, có hình oval dài gần giống như hạt gạo. Vỏ trứng mỏng, nhẵn

bóng và rất dễ vỡ. Màu sắc trứng có sự thay đổi, màu sắc trong suốt lúc mới đẻ, sau

đó có màu trắng đục. Trứng dài khoảng 0,3 ± 0,0 mm, rộng khoảng 0,09 ± 0,02mm

(Bảng 3.7).

C A

C

D

B

Hình 3.6. Thành trùng đực dòi bông xoài (A,B), bộ phận sinh dục đực (C), Râu đầu (D)

Page 56: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

42

3.3.1.3 Ấu trùng

Ấu trùng hình dáng giống như dòi, cơ thể hơi dẹp thon nhỏ gọn hơn về phía

hai đầu. Toàn thân bóng loáng. Ấu trùng tuổi nhỏ có màu trắng trong, ít di chuyển

và bước đầu phân đốt nhưng chưa rõ có thể đây là ấu trùng tuổi 1, tiếp theo ấu trùng

sẽ chuyển sang màu trắng đục, di chuyển bằng cách co dãn các đốt cơ thể có thể là

ấu trùng tuổi 2, giai đoạn tiếp theo là chuyển sang mà vàng cam, cơ thể phân đốt rõ

khoảng 11 – 12 đốt. Ấu trùng tuổi cuối có màu vàng cam đậm có chiều dài khoảng

1,3 ± 0,19mm, rộng khoảng 0,5 ± 0,09mm, khi quan sát kĩ có thể thấy ấu trùng tuổi

cuối có hai mắt đỏ trên đầu và mỗi đốt đều có các sợi lông nhỏ.

Hình 3.8. Ấu trùng của muỗi gây hại bông xoài

Hình 3.7. Trứng dòi bông xoài

Page 57: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

43

3.3.1.4 Nhộng

Nhộng còn trong kén trắng (Hình 3.10) khi đó tiến hành tách kén ra thì thấy

nhiều giai đoạn khác nhau (Hình 3.11).

Hình 3.9. Các giai đoạn phát triển của dòi bông xoài

Hình 3.10. Hình nhộng còn trong kén

trắng

Hình 3.11. Nhộng của muỗi gây hại bông xoài

Page 58: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

44

Nhộng thuộc nhóm nhộng trần, có màu vàng nhạt kích thước dài khoảng 1,5 ±

0,17mm, rộng 0,6 ± 0,07mm (n=50). Nhộng có râu phát triển, hai râu hướng thẳng

về phía trước tuy nhiên lúc này râu còn ngắn. Bụng phân đốt rõ có khoảng 8 - 9 đốt.

Có thể quan sát thấy được hai mắt trên đầu nhộng, mắt chuyển dần từ màu

vàng nhạt sang màu đỏ cam và cuối cùng là màu đen. Mầm cánh và chân có màu

trắng trong sau đó chuyển sang màu nâu đen khi nhộng sắp vũ hóa. Vào giai đoạn

cuối của nhộng có thể phân biệt được nhộng đực và nhộng cái nhờ vào phần cuối

bụng của nhộng, nhộng đực có hai mấu hình gọng kiềm màu nâu đen và hai mấu

này không xuất hiện ở nhộng cái (Hình 3.12).

Mỗi bông xoài có khoảng từ 2 – 8 nhộng trên bông, sao khi vũ hóa vỏ nhộng

còn dính lại trên bông xoài (Hình 3.13).

Hình 3.12. Phân biệt giữa nhộng đực và cái

A. nhộng đực B. nhộng cái

A B

A B

Hình 3.13 Nhộng vũ hóa ra khỏi bông xoài (A), nhộng bên trong bông xoài (B)

Page 59: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

45

3.3.2 Triệu chứng gây hại ngoài đồng của muỗi gây hại bông xoài

Giai đoạn đầu khi bông xoài mới nhiễm chưa ghi nhận sự thay đổi về hình

dạng, màu sắc của bông (Hình 3.1 A) nên rất khó phân biệt với bông không bị hại.

Tuy nhiên, khi tách cánh hoa ra và quan sát dưới kính lúp thì thấy trứng và dòi màu

trắng trong bên trong nụ bông. (Hình 3.14 E, F).

Hình 3.14. Quan sát bông xoài từ xa (A), quan sát gần (B), bông xoài

chưa biểu hiện triệu chứng (C,D), trứng và dòi bên trong nụ bông (E,F)

E F

B D

C

A

Page 60: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

46

Giai đoạn tiếp theo ấu trùng nở ra và ăn phá các bộ phận bên trong của bông

xoài gây ảnh hưởng đến sự phát triển của bông, chính là nguyên nhân làm bông phát

triển không bình thường, phình to tròn, cánh hoa bóng hơn bình thường (Hình 3.15).

Khi tách cánh hoa ra sẽ thấy bên trong nụ bông xoài đã xuất hiện ấu trùng

(Hình 3.16), số lượng ấu trùng dao động từ 2-8 ấu trùng trên bông. Ấu trùng thường

ăn dọc theo hai bên trong bông trước và sau đó tấn công các bộ phận bên trong để

có chổ di chuyển. Có thể là những vết cắn phá của dòi làm cho bông bị biến đổi

thành màu hồng đỏ, đây cũng là triệu chứng rất đặc trưng khi chúng ta quan sát

ngoài đồng để nhận diện dòi gây hại. (Hình 3.16).

Qua kết quả khảo sát ngoài đồng, ta thấy rõ nhất triệu chứng gây hại của muỗi

trên bông xoài thì lúc đó bông xoài đã bị nhiễm nặng, nhìn toàn diện phát hoa ta

thấy các bông trên phát hoa đen sậm màu lại, khi quan sát kỹ từng nụ bông xoài thì

ta thấy trên bông xoài đã sậm màu và có bông thì màu đỏ hồng (Hình 3.17)

Hình 3.15 Triệu chứng đặc trưng của muỗi gây hại bông xoài

3.16 Ấu trùng muỗi bông xoài bên trong nụ bông

Page 61: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

47

Khi bông thể hiện triệu chứng đỏ hồng gần hoàn toàn bông xoài thì lúc này

bên trong bông xoài ấu trùng đã tạo kén hóa nhộng, sau đó nhộng sẽ chuyển dần

màu mắt, xuất hiện mầm cánh, khi mầm cánh chuyển sang màu đen và mắt cũng

màu đen là lúc nhộng sắp vũ hóa, để lại kén nhộng bên trong và bông hư hại hoàn

toàn. Ấu trùng hóa nhộng bên trong bông và được bao bọc bởi 1 lớp kén màu trắng,

thì lúc này các bộ phận trong bông đã bị hư hại hết, phần bao phấn cũng bị kén

nhộng quấn vào, dẫn đến hoại tử bông và dần dần về sau bông sẽ khô đen, không

nở, lúc bông sậm màu lại đó chính là lúc nhộng sắp vũ hóa, sau đó bông sẽ khô dần

(Hình 3.18).

Hình 3.17. Triệu chứng gây hại ngoài đồng đặc trưng của muỗi bông xoài

Page 62: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

48

Do ấu trùng họ Cecidoyiidae gây hại thường có kích thước rất nhỏ, có chu kì

sinh trưởng ngắn nên khả năng gây hại rất lớn. Do đó, đây là đối tượng gây hại

nghiêm trọng và khó phòng trừ (Huỳnh Thanh Đức và Nguyễn Thị Thu Cúc, 2008)

Mặc dù không khảo sát được vòng đời muỗi nhưng theo tài liệu Trần Văn Hâu

(2009) thì thời gian từ khi xuất hiện mầm hoa đến khi hoa nở dao động khoảng 1 -

15 ngày, do đó có thể vòng đời của dòi bông xoài có thể ngắn, vì thế tăng mật số

nhanh, nên tỷ lệ gây hại nặng, ảnh hưởng đến sự đậu trái, làm giảm đi năng xuất.

Bên cạnh đó, muỗi gây hại ở giai đoạn đầu không thể hiện triệu chứng, khi xuất

hiện triệu chứng điển hình thì đã quá muộn để phòng trừ, vì thế cần nắm vững rõ

đặc điểm từng giai đoạn gây hại để có biện pháp phòng trừ sớm.

Hình 3.18 Bông có nhộng sắp vũ hóa và bao nhộng đã vũ hóa hoàn toàn

Page 63: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

49

CHƯƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

4.1 Kết luận

Vườn trồng xoài chuyên canh chiếm tỷ lệ cao 62,5% tổng số hộ điều tra, dòi

bông xoài xuất hiện ở 65% số hộ điều tra và đây là đối tượng gây hại quan trọng

(60% nông dân vườn điều tra). Dòi bông xoài chỉ gây hại 7,5% số vườn điều tra

với tỷ lệ nhiễm đạt dưới 50%.

Kích thước của thành trùng cái lớn hơn thành trùng đực, râu đầu của thành

trùng cái có 13 đốt và ngắn hơn thành trùng đực (1 đốt), khoảng cách giữa các đốt

râu của thành trùng đực dài hơn thành trùng cái.

Ấu trùng tuổi 1 có màu trắng trong, ít di chuyển, phân đốt chưa rõ. Ấu trùng

tuổi 2 màu trắng đục, giai đoạn tiếp theo có màu vàng cam, cơ thể phân đốt rõ (11 –

12 đốt). Ấu trùng tuổi cuối có màu vàng cam đậm.

Nhộng thuộc nhóm nhộng trần, có màu vàng nhạt, bụng phân đốt rõ (8 - 9

đốt).

Bông xoài mới bị muỗi tấn công chưa ghi nhận sự thay đổi về hình dạng, màu

sắc nên rất khó phát hiện. Khi quan sát thấy từng nụ bông xoài chuyển màu đỏ

hồng, đen sậm là lúc ấu trùng ăn phá và hình thành nhộng bên trong nụ bông.

4.2 Đề nghị

Tiếp tục nghiên cứu hoàn chỉnh đặc điểm sinh học của dòi bông xoài.

Theo dõi diễn biến mật số số dòi bông xoài trong năm.

Thử hiệu quả phòng trị dòi bông xoài với một số loại thuốc bảo vệ thực vật trong

điều kiện phòng thí nghiệm, nhà lưới và ngoài đồng.

Page 64: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

Huỳnh Thanh Đức (2008), Côn trùng gây thối bông trên cây huệ trắng (Polianthes

tuberosa L.): Thành phần loài, một số đặc điểm sinh học và khả năng gây hại,

Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Nông học, Khoa Nông nghiệp và SHƯD, Trường

Đại học Cần Thơ, 7 trang.

Nguyễn Thị Thu Cúc (2010), Giáo trình Côn trùng đại cương, NXB Đại học Cần

Thơ, 239 trang.

Nguyễn Thị Thu Cúc và Huỳnh Thanh Đức (2008), Muỗi (Contarinia sp.) - tác nhân

gây hại hoa huệ trắng vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Nông nghiệp và

phát triển nông thôn 8: 29-33.

Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2003), Giáo trình cây ăn trái, Tủ sách Đại

Học Cần Thơ

Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2010), Giáo trình côn trùng hại cây trồng, Khoa

Nông nghiệp và SHƯD, Trường Đại học cần Thơ, 211 trang.

Nguyễn Viết Tùng (2006), Giáo trình Côn trùng học đại cương, NXB Nông nghiệp,

240 trang.

Trần Thị Kim Thúy (2010), Thành phần loài, các đặc điểm hinh thái và sinh học của các loài

Côn trùng gây hại chính trên hoa lài (Jasmintum sambac (L.) Ait), Luận văn Thạc sĩ

chuyên ngành Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông nghiệp và SHƯD, Trường Đại học Cần

Thơ, 73 trang.

Trần Văn Hâu (2009), Giáo trinh xử lý ra hoa cây ăn trái, NXB Đại học Quốc gia thành

phố Hồ Chí Minh, 175 trang.

Nguyễn Thị Thu Cúc (2000), Côn trùng và Nhện gây hại cây ăn trái vùng Đồng Bằng Sông

Cửu Long và biện pháp phòng trị, NXB Nông Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, 3 2

trang.

Đồng Chiến Thắng (200 ), Bước đầu khảo sát thành phần, nguyên nhân bộc phát,

Page 65: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

51

sự gây hại và một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bù lạch (Thripidae) gây

hại trên xoài, Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành trồng trọt, Khoa Nông nghiệp

và SHƯD, Trường Đại học càn Thơ, 5 trang.

Trần Văn Khải (2000), Côn trùng gây hại trên xoài – biện pháp phòng trị sâu đục trái,

Deanolis albizonalis (Lepidoptera: Pyralidae) và tác động của một số thuốc Bảo vệ

Thực vật đến động vật đất vườn xoài. Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành trồng trọt,

Khoa Nông Nghiệp và SHƯD, Trường Đại Học Cần Thơ,

Nguyễn Quang Huy và Nguyễn Thị Thu Cúc (2008), Sâu đo gây hại trên cây ăn trái tại

thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận: thành phần loài, đặc điểm hinh thái và sinh học

của các loài gây hại phổ biến, Tạp chí khoa học 2008 10:72-81.

Nguyễn Hồng Ba (2011), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và sinh thái của muỗi

hành Orseolia oryzae (Diptera: Cecidomyiidae) hại lúa tại Châu Thành, Tiền

Giang, Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Bảo vệ Thực vật, Trường Đại Học

Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm Thị Vượng (2005), Nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp phòng trừ sâu hại

tổng hợp nhằm phát triển cây ăn quả (cây có múi) ở Việt Nam, Viện Bảo Vệ

Thực Vật, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 68 trang.

Nguyễn Thị Thu Cúc và Đồng Chiến Thắng (2005), Nghiên cứu về Bọ cánh tơ gây

hại xoài vùng ĐBSCL, Hội Nghị Côn Trùng Học Toàn Quốc Lần Thứ 5, Hà

Nội, trang: 301-306.

Nguyễn Quang Huy và Nguyễn Thị Thu Cúc (2008). Sâu đo gây hại cây ăn trái tại

Tp Cần Thơ và vùng phụ cận: Thành phần loài, đặt điểm hinh thái, sinh học của các

loài gây hại phổ biến. Tạp Chí Khoa học Trường Đại Học Cần Thơ 10: 72-81.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

Abbas S.R., Verghese A. and Fasih M. (1988) Studies on the Mango Inflorescence

Midge, Erosomya indica Grover, Acta Horticulturae 231: 593-596.

Anonymous (1981), Plant Pest News 1. U.S. Department of Agriculture, U.S.A.

Page 66: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

52

Barnes H. F. (1948). Gall Midges of Economic Importance: Gall Midges of Fruit,

Vol. 3. Cosby Lockweek and Sons, London, UK.

D’Emmerez de Charmoy (1921) Notes on insects accidentally introduces in the

island of Mauritius. Bull. Ent. Res., 11: 171-177.

Grover (1986a), Integrated control of midge pests, Cecidol. Int., 7: 1-28.

Grover P. (1986b), Population fluctuation of Erosomya indica and Dasineura

amaramanjarae and co-related extent of damage, Cecidol. Int., 7: 43-57.

Harris K. M. and Schreine I. H. (1992), A new species of gall midge (Diptera:

Cecidomyiidae) attacking mango foliage in Guam, with observations in its pest

status and biology, Bull. Entomol. Res., 82: 41-48.

Waqar A., Muhammad A. N., Basharat A., Saleem and Muhammad A. (2005)

Incedence of mango midge and its control in different mango growing

countries of the world, Institute of Horticultural Sciences, University of

Agriculture, Faisalabads, 99-101

Nakahara, L. M. (1982), Mango blossom midge, Plant quarantine branch hawaii

department of agriculture, 4p

Nakahara L. M. (1981), Survey of new mango blossom midge in Hawaii, Hawaii

Department of Agriculture memorandum. 4p.

Nakahara L. M. and Lai P. Y. (1982), Hawaii pest report Hawaii Department of

Agriculture, 16-19.

Prasad S. N. (1971), The mango midge pests, Cecidological Society of India, 172p.

Yee W. (1976), The mango in Hawaii, University of Hawaii Cooperative Extension

Service Circular 388, 26p.

David B. V. and Ananthakrishman T. N. (2004), General and Applied Entomology,

Tata Mcgraw Hill, 2: 572-573.

Gagné R. J. and Etienne J. (2006), Gephyraulus mangiferae (Felt), N. comb (Diptera:

Cecidomyiidae): A mango pest from India newly recorded from the Western

Page 67: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

53

Hemisphere, Proceedings of the Entomological Society of Washington, 108:

930-937.

Felt E. P. (1911), A generic synopsis of the Itoniduc, Journal of the New York

Entomological Society, 19: 31-62.

Felt E. P. (1916), New Indian gall midges, The Canadian Entomologist, 48: 400-

106.

Gagné R. J. (1989), The Plant-Feeding Gall Midges of North America. Cornell

University Press, Ithaca, New York, xiii & 355 pp.

Grover P. (1962), Studies on gall midges (Itonididae: Cecidomyiidae: Nematocera:

Diptera) from India VI, Proceedings of the National Academy of Sciences, 32:

312-318.

Grover P. and Prasad S. N. (1966), Studies on Indian gall midges XVI: Four species

of gall midges (Cecidomyiidae: Diptera) affecting inflorescence of mango.

Cecidologia Indica 1(1): 19.

Harris K. M. and I. H. Schreiner (1992), A new species of gall midge (Diptera:

Cecidomyiidae) attacking mango foliage in Guam, with observations on its

pest status and biology, Bulletin of Entomological Research 82: 41-48.

Kieffer J. J. (1909), Description de galles et d’insectes gallicolcs d'Asie. Marccllia,

7: 149 167.

Kieffer J. J. And Cecconi G. (1906), Un nuovo dittero galligeno su foglie di

Mangifera ididica, Marcellia, 5: 135-136.

Uechi N., Tokuda F. K. M. and Yukawa J. (2002), A mango pest, Procontarinia

mangicola (Shi) comb. nov. (Diptera: Cecidomyiidae), recently found in

Okinawa, Japan, Appl Entomol Zool, 37 (4): 53-593

Bhawan K. (2012), IPM Schedule for mango pests, National Horticulture Mission

Ministry of Agriculture Department of Agriculture & Cooperation Krishi

Bhawan, New Delhi 3-4p

Page 68: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

54

CD-CAB International (1998), Crop Protection Compendium.

Grove T., Giliomee J. H. and Pringle K. L. (2000), Seadonal Abundance of different

Stages of the Citrus Thrips, Scirtothrips aurantii, on Two Mango Cultivars in

South Africa.

Lewis T. (1997), Chemical Control, Thrips as crop pest, CAB INTERNATIONAL.

Lewis T. (1997), Pest Thrips in Perspective, Thrips as crop pest, CAB

INTERNATIONAL.

Moritz G. (1997), Structure, Growth and Development. Thrips as crop pest. CAB

INTERNATIONAL.

Irshad G. (2005), www.geocities.com/irshadgardezi/mango.html.

Pena J. E., Mohyuddin A. I. and Wysoki M. (1998), A review of the pest

management situation in mango agro-ecosystems, J. Phytoparasitica 26(2): 1-

20.

Sankaran T. and Mjeni A. M. (1988), Recent Studies on the mango leaf-gall midge

Procontarinio Matteiana Kieffer and C’ecconi (Dip. Cecidomyiidae) and its

parasites in India and on prospects for biological control of the pest in Oman,

Proc. 2nd

International Symposium on Mango, Acta Horticulturae, 231: 587-

592.

Singh, L. B. (1960), The Mango, Leonard Hill, London.

Shi D. S. (1980), A new species of gall midges affecting young leaf of mango

(Diptera: Cecidomyiidae), Entomotaxonomia 2: 131-134.

Srivastava R. P. (1997), Mango Insect Pest Management, International Book

Distributing Co., New Delhi.

Uechi. N., Kawamura. F.. Tokuda. M. and Yukawa. J. (2002), A mango pest.

Procontaiiiia mangicola (Shi.) comb. Nov, (Diptera: Cecidomyiidae) recently

found in Okinawa, Japan, J. Appl. Entomol, 37(4): 589-593.

Veerish, G. K. (1989) Pest problems in mango - world situation, Acta Hortic. 231:

Page 69: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

55

551-565.

Whitwell. A. C. (1993), The pest/predator/parasitoid complex on mango

inflorescences in Dominica, Acta Hortic, 341: 421-432.

Alford D. V. (2007), Pests of fruit crops: a color handbook, Plant protection handbook

series: 177-186

Bosio, G., Bogetti C., Brussino G., Gremo F. and Scarpelli F. (1998), Dasineura

oxycoccana, a new pest of blueberry in Italy, Informatore Fitopatologico) 11: 36-

41.

Carneiro M. A. A., Branco C. S. A., Braga C. E. D., Almada E., Costa M. B. M.,

Femandes G. W. and Maia V. C. (2009), Are gall midge species (Diptera,

Cecidomyiidae) host plant specialists?, Revista Brasileira de Entomologia, 53:

365-378.

Crook D. J. and Mordue A. J. (1999), Olfactory responses and sensilla morphology

of the blackcurrant leaf midge Dasineura tetensi, Entomologia Experimentalis et

Applicata, 91(1): 37-50.

Chen M. and Shelton A. M. (2010), Effect of insect density, plant age, and residue

duration on acetamiprid efficacy against swede midge, Journal of Economic

Entomology, 103(6): 2107-11.

Chen M., Zhao J. Z. and Shelton A. M. (2007), Control of Contarinia nasturtii

Keiffer (Diptera: Cecidomyiidae) by foliar sprays of acetamiprid on

cauliflower transplants, Crop Protection, 26(10): 1574-1578.

Gagné R. J. (1986), Revision of Prodiplosis (Diptera: Cecidomyiidae) with

descriptions of three new species, Annals of the Entomological Society of America, 79:

235- 245.

Gagné R. J. and Beavers G. M. (1984), Contarinia spp. (Diptera: Cecidomyiidae)

from shoots of slash pine (Pinus elliotti Engelm.) with the description of a new

species injurious to needles”, Florida Entomologist, 67(2): 221-224.

Page 70: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

56

Kikkert J. R., Hoepting C. A., Wu Q., Wang P., Baur R. and Shelton A. M. (2006),

Detection of Contarinia nasturtii (Diptera: Cecidomyiidae) in New York, a new

pest of cruciferous plants in the United States, Journal of Economic Entomology, 99:

1310-1315.

Kolesik P. (1993). Basic bionomics of the lentil gall midge (Contarinia lentis Aczel)

(Diptera, Cecidomyiidae), Journal of Applied Entomology, 116(1-5): 371-380.

Lyrene P.M. and Payne J. A. (1992), Blueberry gall midge: a pest on rabbiteye

blueberry in Florida, Proceedings of the Florida State Horticultural Society, 105: 297-

300.

Milne D. L. (1961), The function of the sternal spatula in gall midges, Proceedings of

the Royal Entomological Society of London , 6: 126-131.

Ollerstam O. and Larsson S. (2003), Salicylic acid mediates resistance in the willow

Salix viminalis against the gall midge Dasineura marginemtorquens, Journal of Chemical

Ecology, 29( 1): 163-174.

Pedigo L. P. (2002), Entomology and pest management, 4th edition, Prentice Hall, Upper

Saddle, 742pp.

Peña J. E., Duncan R. and Torres V. (1990), Control of the citrus midge Prodiplosis

longifila Gagne in southern Florida limes, Proceedings of the Interamerican

Society for Tropical Horticulture, 34:159-161.

Peña J. E., Gagné R. J. and Duncan R. (1989), Biology and characterization of

Prodiplosis longifila (Diptera: Cecidomyiidae) on lime in Florida, Florida

Entomologist 72(3): 444-450.

Pivnick K. A. and Labbé E. (1992), Emergence and calling rhythms, and mating

behavior of the orange wheat blossom midge, Sitodiplosis mosellana (Géhin)

(Díptera: Cecidomyiidae), The Canadian Entomologist 124(3): 501-507.

Sampson B. J., Stringer S. J. and Spiers J. M. (2002), Integrated pest management

for Dasineura oxycoccana (Diptera: Cecidomyiidae) in blueberry, Environmental

Page 71: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

57

Entomology 31: 339-347

Sarzynski E. M. and Liburd O. E. (2003), Techniques for monitoring cranberry

tipworm (Diptera: Cecidomyiidae) in rabbiteye and southern highbush

blueberries, Journal of Economic Entomology, 96: 1821-1827.

Skuhravá M. (1991), Gall midges (Cecidomyiidae, Diptera) in forest ecosystems, In:

Baranchiko Y. N., W. J. Mattson, F. P. Hain and T. L. Payne (editors): Forest

Insect Guilds: Patterns of Interactions with Host Trees. U.S. Department of

Agriculture, Forest Service - General Technical Report: 293-297.

Skuhravá M. and Skuhravý V. (2009) Species richness of gall midges (Diptera:

Cecidomyiidae) in Europe (West Palaearctic): biogeography and coevolution

with host plants, Acta Societatis Zoologicae Bohemicae 73: 87-156.

Tripplehom C. A. and Johnson N. F. (2004), Borror and DeLong's introduction to the study

of insects, 7th Edition, Brooks Cole Publishing, 864pp.

Uechi N., Yasuda K., Gyoutoku N. and Yukawa J. (2007), Further detection of an

invasive gall midge, Contarinia maculipennis (Diptera: Cecidomyiidae), on bitter

gourd in Okinawa and on orchids in Fukuoka and Miyazaki, Japan, with

urgent warning against careless importation of orchids, Applied Entomology and

Zoology 42(2): 277-283.

Uechi N., Tokuda M., Yukawa J., Kawamura F., Teramoto K. K. and Harris K. M.

(2003), Confirmation by DNA analysis that Contarinia maculipennis (Diptera:

Cecidomyiidae) is a polyphagous pest of orchids and other unrelated

cultivated plants, Bulletin of Entomological Research 93: 545-551.

Grimaldi D. and Engel M. S. (2005), Evolution of the Insects, Cambridge University

Press, Cambridge, 755pp.

Sharma H. C. And Vidyasagar P. (1992), Orientation of males of sorghum midge,

Contarinia sorghicola to sex pheromones from virgin females in the field,

Entomologia Experimentalis et Applicata 64 (1): 23-29

Page 72: ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC XOÀI TẠI HUYỆN TRI TÔN VÀ …i.vndoc.com/data/file/2015/Thang02/13/hien_trang_canh_tac_xoai_tai... · 3.1.1 Đặc điểm chung về tình

58

Gerson U. And Neubauer I. (1976), The citrus bloom midge, Contarinia citri Barnes

(Diptera: Cecidomyiidae), in Israel, Phytoparasitica 4(3): 163-172.

Gagné R. J., Wright S. A., Purcell M. F., Brown B. T., Pratt P. D. and Center T. D.

(2009), Description of the larva of Lophodiplosis trifida, an Australian gall midge

(Diptera: Cecidomyiidae) and biocontrol agent of paperbark in Florida, USA,

Florida Entomologist 92(4): 593-597.