Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
1
May. 28
ĐIỀU TRA XU THẾ KINH DOANH
(Business Tendence Survey - BTS)
Mục lục
I. Tổng quan điều tra BTS trên thế giới ...................................................................................... 2
1. Đặc trưng cơ bản của điều tra BTS ............................................................................................. 2
2. Điều tra BTS trên thế giới ........................................................................................................... 3
II. Điều tra BTS tại Việt Nam .................................................................................................... 10
1. Tổng cục Thống kê.................................................................................................................... 10
2. Ngân hàng Nhà nước ................................................................................................................. 13
3. Trung tâm Thông tin và Dự báo KT-XH quốc gia .................................................................... 14
III. Một số khuyến nghị .............................................................................................................. 15
1. Khôi phục điều tra BTS ở các lĩnh vực đã điều tra trước năm 2007 ......................................... 15
2. Giao đơn vị chủ trì thực hiện điều tra BTS ............................................................................... 16
3. Hình thành Nhóm điều tra BTS ................................................................................................ 17
4. Một số nội dung thiết kế điều tra BTS của TCTK .................................................................... 18
5. Tham dự các hoạt động quốc tế về BTS ................................................................................... 19
Các Phụ lục .................................................................................................................................. 19
Phụ lục 1: Tài liệu hướng dẫn điều tra thí điểm BTS (7/2000) ..................................................... 20
Phụ lục 2: Quy trình tổng hợp kết quả điều tra BTS bằng SPSS .................................................. 39
Phụ lục 3: Phương án điều tra BTS (2001) ................................................................................... 41
Phụ lục 4. Phiếu điều tra BTS của Ba Lan................................................................................... 37
Phụ lục 4a: Mẫu phiếu điều tra BTS thương nghiệp (TCTK)...........................................36
Phụ lục 4b: Mẫu phiếu điều tra BTS thương nghiệp (Balan)............................................38
Phụ lục 5: Một số kết quả điều tra BTS của TCTK...........................................................40
Phụ lục 6: Danh sách các quốc gia điều tra BTS...............................................................41
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
2
May. 28
ĐIỀU TRA XU THẾ KINH DOANH
(Business Tendence Survey - BTS)
I. Tổng quan điều tra BTS trên thế giới
Điều tra xu thế kinh doanh (Business Tendency Survey- BTS) là loại điều tra
định tính có nhiều điểm khác biệt so với điều tra thống kê định lượng truyền thống
đã được tiến hành trên thế giới và ở nước ta.
1. Đặc trưng cơ bản của điều tra BTS
- Điều tra BTS còn được gọi với một số tên khác nhau, như: Khảo sát quan
điểm kinh doanh; khảo sát môi trường kinh doanh; điều tra kỳ vọng kinh doanh;
khảo sát niềm tin kinh doanh… Điều tra BTS nhằm thu thập thông tin từ giám đốc
hoặc người quản lý doanh nghiệp về tình hình kinh doanh hiện nay và kế hoạch
hay mong đợi trong tương lai gần của doanh nghiệp.
- Mục đích điều tra: Điều tra BTS nhằm thu thập thông tin về các khía cạnh
khác nhau của doanh nghiệp, kết hợp với những phân tích sẽ cung cấp bức tranh
toàn cảnh về một ngành, lĩnh vực hoặc toàn bộ nền kinh tế (Điều tra định lượng
truyền thống thường chỉ đề cập được một khía cạnh hoạt động của doanh nghiệp).
Trên cơ sở các thông tin thu thập được từ điều tra BTS sẽ: (i) Bổ sung thông tin
cho các cuộc điều tra định lượng; (ii) Biên soạn các chỉ tiêu niềm tin (confident
indicator), chỉ tiêu dẫn dắt (leading indicator), chỉ tiêu tổng hợp (Composite
indicator) phục vụ cho phân tích và dự báo ngắn hạn và đưa ra những cảnh báo
sớm về kinh tế vĩ mô.
- Loại điều tra: Điều tra BTS là loại điều tra định tính, những thông tin điền
vào phiếu điều tra là những thông tin không liên quan đến sổ sách kế toán, thống
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
3
May. 28
kê của doanh nghiệp, mà nó là những thông tin thường trực (có sẵn) của giám
đốc/chủ doanh nghiệp hay người quản lý doanh nghiệp (gọi chung là giám đốc).
- Đối tượng phỏng vấn: Giám đốc doanh nghiệp là những người được phỏng
vấn, vì những người này mới nắm được tình hình hiện tại và xu thế hoạt động của
doanh nghiệp. Vì giám đốc là người trả lời thông tin nên phiếu điều tra cần phải
thiết kế ngắn gọn, súc tích. Thời gian điều tra phiếu khoảng 15-20 phút.
- Tổng hợp kết quả điều tra: Khác với các cuộc điều tra truyền thống, chỉ tiêu
tính toán kết quả điều tra BTS chủ yếu là tính giá trị thuần túy (Net Value, viết tắt
là NV) hay giá trị cân bằng (Net Balance). Ví dụ: kết trả lời về triển vọng nhận
được đơn đặt hàng của các đối tác của DN trong 3 tháng tới như sau: 22% trả lời là
“tăng lên”, 10% trả lời là “không thay đổi”, 18% trả lời là “giảm xuống”, NB = +4
(22-18) (Xem Phụ lục 1: Tài liệu hướng dẫn điều tra thí điểm BTS; Phụ lục 2: Quy
trình tổng hợp kết quả BTS bằng phần mềm SPSS).
- Chi phí điều tra thấp: Nội dung điều tra đơn giản (chủ yếu dùng câu hỏi
đóng). Số lượng câu không nhiều, tốn ít thời gian cho việc phỏng vấn, ghi phiếu,
kiểm tra, mã hóa, tổng hợp, nên sớm cung cấp kết quả điều tra.
- Đối tượng sử dụng kết quả điều tra BTS: Các nhà phân tích kinh tế, hoạch
định chính sách là những người sử dụng chính dữ liệu điều tra BTS. Ngoài ra, các
giám đốc doanh nghiệp cũng sử dụng kết quả điều tra BTS để đánh giá tình hình
kinh doanh hiện tại và tương lai của họ và qua đó biết được tình hình của các đối
thủ cạnh tranh cũng như các đối tác.
2. Điều tra BTS trên thế giới
a) Tình hình điều tra BTS nói chung: Điều tra BTS được tiến hành từ những
năm 1920 do Hiệp hội Thương mại của Anh, Đức thực hiện. Đến năm 2003, đã có
ít nhất 61 quốc gia trên thế giới tiến hành điều tra xu thế kinh doanh, bao gồm 18
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
4
May. 28
quốc gia Châu Á, 11 quốc gia Châu Mỹ, 30 quốc gia Châu Âu; 01 quốc gia Châu Phi
(Xem Phụ lục 6: Danh sách các quốc gia điều tra BTS). Quy mô mẫu điều tra BTS của
các quốc gia rất khác nhau, một số quốc gia có các cơ quan khác nhau cùng tiến hành
điều tra BTS. Chu kỳ điều tra BTS thường theo tháng hoặc quí, một số quốc gia điều tra
BTS theo 6 tháng hoặc theo năm (xem Bảng 1).
Bảng 1: Quy mô mẫu và chu kỳ điều tra BTS của một số quốc gia
Năm bắt đầu Chu kì điều tra Cỡ mẫu
1. Trung Quốc
- NBS 1994 Hàng quý 15000
- SIC 1990 Hàng quý 5000
- Bank 1990 Hàng quý 5000
2. Trung Quốc H-K
- NSO 1990 2 năm /lần 300
3. Ấn Độ
- NCAER 1991 Hàng quý 1500
- Ngân hàng 1998 Hàng quý 2500
4. Indonesia
- NSO 1996 Hàng quý ...
- Ngân hàng 1993 Hàng quý 1000
5. Hàn Quốc
- Ngân hàng 1991 Hàng quý 2893
6. Malaysia
- NSO 1976 2 năm/lần 270
- Bank 1976 Hàng quý 270
- MIER ... Hàng quý 750
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
5
May. 28
- FMM ... Hàng quý 151
- Ngân hàng ... Hàng năm 421
7. Philippins
- NSO 1999 Hàng năm 112
- Ngân hàng 1986 2 năm/lần 725
8. Singapore
- NSO 1975 Hàng quý 1250
9. Thái Lan
- NSO 2000 Hàng năm 30000
- Ngân hàng 1999 Hàng tháng 1150
- Chính phủ 1993 Hàng quý 1140
- NESD 1998 Hàng quý 500
10. Belgium 1966 Hàng tháng 800
11. Australia ... Hàng tháng 160
12. Czech ... Hàng tháng 600
13. Germany 1966 Hàng tháng 6000
14. Greece 1966 Hàng tháng 650
15. Hungary ... Hàng tháng 1500
16. Ireland 1966 Hàng tháng 500
17. Italia ... Hàng tháng 4000
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
6
May. 28
Trung tâm Nghiên cứu quốc tế về điều tra xu hướng kinh tế (Centre for
International Research on Economic Tendency Surveys - CIRET) được thành lập
năm 1953, trụ sở đóng tại Thụy Sỹ. CIRET là diễn đàn của các nhà kinh tế và các
tổ chức hàng đầu về phân tích kinh doanh và khảo sát người tiêu dùng. CIRET xây
dựng trang web chuyên về BTS (https://www.ciret.org) chia sẻ kinh nghiệm và kết
quả điều tra BTS. Từ năm 2000 đến nay, CIRET đã tổ chức 09 cuộc Hội thảo quốc
tế về BTS như sau:
(1) China, 9-11 Oct, 2014: Economic Tendency Surveys and Economic
Policy;
(2) Bruxelles, 14-15 Nov, 2013: Harmonised EU Programme of Business and
Consumer Surveys;
(3) Vienna, 2012: Economic Tendency Surveys and Economic Policy;
(4) New York, 2010: Economic Tendency Surveys and the Services Sector;
(5) Santiago, 2008: Business Tendency Surveys and Policy Formulation;
(6) Rome 2006: Cyclical Indicators and Economic Policy Decisions;
(7) Warsaw, 2004: Economic Tendency Surveys and Cyclical Indicators;
(8) Taipei, 2002: Business Surveys, Cyclical Indicators and Consumer
Surveys;
(9) Paris, 2000: Business Surveys and Empirical Analysis of Economic and
Social Survey Data.
b) Điều tra BTS của OECD: Tất cả các nước thành viên của OECD đều tiến
hành điều tra BTS và đã chứng minh tính hiệu quả của điều tra BTS. Thống kê
định lượng thông thường ở nhiều quốc gia công bố chậm trễ, do vậy các nhà hoạch
định chính sách không thể sử dụng chúng để phân tích tình hình hiện tại và họ
không thể thực hiện các hành động khắc phục hậu quả khủng hoảng về tài chính và
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
7
May. 28
kinh tế. Một hệ thống chỉ số chất lượng ngắn hạn tin cậy có thể bổ sung cho hệ
thống số liệu thống kê định lượng. OECD đã thành lập Nhóm trợ giúp kỹ thuật khu
vực (Region Technical Assistance – RETA) nhằm hỗ trợ các quốc gia tiến hành
điều tra BTS. Năm 2003, OECD đã biên soạn và xuất bản cuốn “Business
Tendency Surveys: A Handbook” dành cho các nước không phải là thành viên của
OECD. Năm 2013, Hội thảo quốc tế tổ chức tại Bỉ, nhằm bổ sung, sửa đổi cuốn
cẩm nang này.
c) Điều tra BTS của Pháp: Điều tra BTS của Pháp được tiến hành từ năm
1952 và là một phần rất quan trọng của chương trình thống kê của Cơ quan thống
kê quốc gia Pháp (Insee). Mục đích điều tra BTS của Insee là cung cấp bức chân
dung dựa trên ý kiến của các doanh nghiệp trong ngắn hạn và quan điểm của hộ gia
đình về sản xuất, việc làm, đầu tư, vv. Các câu hỏi của các cuộc điều tra này cung
cấp chỉ số về độ trễ, cũng như các chỉ tiêu dẫn dắt về kinh tế.
Tính kịp thời là yếu tố cực kì quan trọng, do đó bảng hỏi phải ngắn gọn
(thường là một trang) yêu cầu người trả lời cung cấp thông tin chủ yếu là định tính,
trái ngược với thông tin định lượng. Hầu hết các câu hỏi được thiết kế để trả lời dễ
dàng và nhanh chóng. Các cuộc điều tra xu hướng kinh doanh của Pháp cho
Eurostat là bắt buộc. Cỡ mẫu điều tra khác nhau nằm giữa 1000 và 4500, tùy thuộc
vào từng lĩnh vực điều tra. Insee điều tra BTS ở các lĩnh vực:
- Công nghiệp chế biến: Khảo sát công nghiệp chế biến (hàng tháng, hàng
quý); Khảo sát ý định đầu tư trong ngành Công nghiệp Chế biến (hàng quý); Khảo
sát tình hình tài chính của ngành Công nghiệp Chế biến (2 kỳ/năm).
- Xây dựng: Khảo sát xây dựng của dân cư (hàng quý); Khảo sát xây dựng
chung (hàng tháng); Khảo sát ngành nghề xây dựng (hàng quý); Khảo sát công
trình xây dựng công (hàng quý).
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
8
May. 28
- Dịch vụ: Khảo sát thương nghiệp bán lẻ (hàng tháng); Khảo sát thương
nghiệp bán buôn (hai tháng/một lần); Khảo sát các ngành dịch vụ kinh doanh (hàng
tháng).
Insee cung cấp rộng rãi các số liệu điều tra BTS ở các cấp độ khác nhau. Ví
dụ, triển vọng sản xuất hàng hóa tiêu thụ ("Biens de consommation") trong hiện tại
và quá khứ, cũng như hàng tồn kho và đơn đặt hàng. Kết quả chính của cuộc điều
tra cũng được tổng hợp vào một chỉ số tổng hợp nhằm cung cấp một cái nhìn tổng
thể về các điều kiện sản xuất trong các ngành, cũng như một chỉ số bước ngoặt
được thiết kế để hiển thị khi đã đạt tới một bước ngoặt quan trọng.
e) Điều tra BTS ở Malaysia
Điều tra BTS của Malayxia được tiến hành lần đầu vào quý 2/2002. Đối
tượng điều tra là 200 doanh nghiệp thương nghiệp bán lẻ. Đầu năm 2004 đã được
mở rộng ra các lĩnh vực: Bán buôn, xây dựng, công nghiệp và dịch vụ. Qui mô
mẫu điều tra BTS của từng lĩnh vực chi tiết ở bảng dưới đây
Bảng 2: Qui mô mẫu điều tra BTS của Malaysia
Lĩnh vực Quy mô
mẫu (DN)
Tỷ lệ đóng góp
vào GDP của mẫu
(%)
1. Xây dựng
01. Xây dựng 55 79,29
2.Thương nghiệp bán buôn bán lẻ 162 64,65
02. Bán lẻ 75
03. Bán buôn 87
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
9
May. 28
3.Công nghiệp 193
04. Đồn điền (trồng cây cọ) 37 81,21
05. Điện 1
06. Chế tạo 131 74,02
07. Mỏ 12 82,70
08. Nước 12
4. Dịch vụ 124
09. Khách sạn 34 77,31
10. Giao thông vận tải 23 80,71
11. Bưu chính viễn thông 14
12. Tài chính 9 95,35
13. Bảo hiểm 8
14. Bất động sản 15
15. Máy tính và các hoạt động liên
quan
21
Tổng số 534
- Thu thập dữ liệu phù hợp với nguyên tắc chỉ đạo của OECD đưa ra. Dữ liệu
thu thập về 3 tháng qua, 3 tháng tới và 6 tháng tiếp theo. Sử dụng 7 loại bảng hỏi
cho các lĩnh vực và loại hoạt động khác nhau. Công nghiệp có 3 loại bảng hỏi (Mỏ,
nước và điện; Chế tạo; Đồn điền); Xây dựng có 1 bảng hỏi; Thương nghiệp bán
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
10
May. 28
buôn và bán lẻ có 1 bảng hỏi; Dịch vụ có 2 loại bảng hỏi (Tài chính; Khách sạn,
giao thông, bưu chính viễn thông, bảo hiểm, bất động sản và máy tính cùng các
hoạt động liên quan).
Những câu hỏi tổng quát đối với tất cả các loại hoạt động:
Câu hỏi 1: Tình hình chung về sản xuất kinh doanh trong 6 tháng tới.
Câu hỏi 2: Tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay.
Câu hỏi 4: Tình hình tài chính doanh nghiệp hiện nay.
Câu hỏi 5: Vấn đề tiếp cận với nguồn tín dụng.
Những câu hỏi đặc thù cho những hoạt động khác nhau
Câu hỏi 3: Kinh nghiệm kinh doanh trong 3 tháng qua và những thay đổi có
thể trong 3 tháng tới.
Câu hỏi 6: Những nhân tố hạn chế.
Đối tượng phỏng vấn trong cuộc điều tra này là những người quản lý hàng
đầu, chịu trách nhiệm quản lý kinh doanh và ra quyết định trong các doanh nghiệp.
Malaysia đã thiết lập trang điện tử riêng chuyên về điều tra BTS
(http://www.statistics.gov.my/portal/download_Economics/files/TENDENCY).
Theo đó các báo cáo về kết quả điều tra BTS được công bố có hệ thống trên trang
web này, Báo cáo gần đây nhất là báo cáo kết quả điều tra BTS quí 1/2014.
II. Điều tra BTS tại Việt Nam
1. Tổng cục Thống kê
a) Quá trình tiếp cận điều tra BTS của TCTK: Lãnh đạo Tổng cục (Anh Lê
Mạnh Hùng, nguyên TCT) sau khi tham dự Hội thảo quốc tế về điều tra BTS do
ADB và OECD tổ chức tại Manila, Philipine, tháng 11/1999, đã giao nhiệm cho
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
11
May. 28
Vụ TKTM&DV nghiên cứu, triển khai điều tra BTS. Tháng 01/2000, Tổng cục
thành lập Nhóm công tác điều tra BTS với 4 nhiệm vụ chủ yếu:
(1) Nghiên cứu, áp dụng điều tra BTS;
(2) Tuyên truyền về điều tra BTS (viết bài đăng báo, tạp chí, hội thảo...);
(3) Chuẩn bị điều tra thí điểm BTS (soạn thảo phương án, bảng hỏi, thiết kế
mẫu);
(4) Tổ chức điều tra thí điểm BTS.
b) Điều tra thí điểm: Điều tra thí điểm được tiến hành ở 02 lĩnh vực: Công
nghiệp và Thương nghiệp bán buôn, bán lẻ. Điều tra thí điểm BTS được tiến hành
hàng tháng, từ tháng 7-12/2000 tại 04 địa phương là Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ
Chí Minh và Đà Nẵng. Kết quả điều tra thí điểm BTS đã được trình bày trong các
cuộc hội thảo trong nước và quốc tế.
- Tổ chức Hội thảo về BTS: Tháng 03/2001, TCTK đã tổ chức hội thảo quốc
gia về “Kết quả điều tra thí điểm BTS” tại Khách sạn La Thành, Hà Nội. Ngoài các
đại biểu của TCTK, Cục Thống kê cấp tỉnh, còn có các đại biểu đến từ các Bộ,
ngành và các đại biểu quốc tế đến từ ADB, OECD.
- Tham dự hội thảo quốc tế về BTS, TCTK đã cử người tham dự và trình
bầy điều tra BTS của Việt Nam tại 02 hội thảo quốc tế được tổ chức tại Paris
(Pháp) và Bangkok (Thái Lan).
- Chia sẻ kinh nghiệm điều tra BTS với Cơ quan Thống kê quốc gia Lào. Cơ
quan Thống kê quốc gia Lào đã cử đoàn cán bộ đến khảo sát, học hỏi kinh nghiệm
về điều tra BTS của Tổng cục Thống kê từ ngày 06-12/5/2001.
c) Điều tra chính thức: Trên cơ sở kết quả điều tra thí điểm, từ năm 2001
TCTK đã quyết định tổ chức điều tra chính thức BTS với các nội dung chủ yếu
sau:
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
12
May. 28
+ Đối tượng, phạm vi điều tra: Đối tượng điều tra là các doanh nghiệp công
nghiệp, thương nghiệp, xuất khẩu (Sau này, BTS được mở rộng sang lĩnh vực xây
dựng). Vụ TKCN chịu trách nhiệm điều tra BTS trong lĩnh vực công nghiệp (tiến
hành ở 10 tỉnh/thành phố); Vụ TKTM&DV chịu trách nhiệm điều tra BTS trong
lĩnh vực thương mại (tiến hành ở 15 tỉnh/thành phố).
+ Cỡ mẫu điều tra BTS: 2651 DN, trong đó lĩnh vực CN: 1190 DN (11.4%
tổng số DN công nghiệp); lĩnh vực thương nghiệp: 1200 DN (7% tổng số DN
thương nghiệp); lĩnh vực xuất khẩu: 261 DN.
+ Chu kỳ điều tra: Điều tra hàng quí, bắt đầu từ quí 1/2001. Thời gian điều
tra được thực hiện từ ngày 05 - 14 tháng cuối các quí.
+ Nội dung điều tra, gồm 04 nhóm thông tin: i) Nhóm chỉ tiêu về tình hình
sản xuất, kinh doanh hiện tại và triển vọng trong 3 đến 4 tháng tới; ii) Nhóm chỉ
tiêu về tình hình hiện tại và triển vọng của thị trường trong nước, nước ngoài (như,
cung; cầu; đơn đặt hàng; cạnh tranh; giá cả); iii) Nhóm chỉ tiêu về yếu tố sản xuất
như, lao động; tình hình tài chính; sử dụng thiết bị máy móc; iv) Nhóm chỉ tiêu về
nguyên nhân làm hạn chế đến hoạt động kinh doanh.
+ Phiếu điều tra: Mỗi lĩnh vực điều tra được thiết kế riêng 01 phiếu điều tra.
Phiếu điều tra được thiết kế hài hòa với phiếu điều tra của OECD.
(Xem Phụ lục 3: Phương án điều tra BTS năm 2001)
+ Kết quả điều tra: Tạo được dẫy số liệu điều tra BTS theo quý từ 2001 –
2003. Kết quả điều tra bước đầu mới được sử dụng hỗ trợ cho việc biên soạn báo
cáo tình hình kinh tế xã hội, chưa sử dụng để phân tích, dự báo và biên soạn chỉ
tiêu tin cậy, chỉ tiêu tổng hợp, vì mới có 12/36 dẫy số liệu quý (Xem Phụ lục 6: Kết
quả điều tra BTS).
+ Một số hạn chế chính trong điều tra BTS của TCTK:
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
13
May. 28
(1) Không hình thành nhóm điều tra BTS tập trung. Mỗi Vụ tiến hành điều
tra, xử lý và công bố kết quả điều tra riêng (Vụ TKCN điều tra lĩnh vực công
nghiệp; Vụ TKTMDV có 02 bộ phận điều tra BTS: Bộ phận Nội thương điều tra
lĩnh vực thương nghiệp; bộ phận Ngoại thương điều tra linh vực xuất khẩu. Do đó,
không có sự nhất quán giữa các lĩnh vực, kể cả việc sử dụng và công bố kết quả
điều tra;
(2) Đối tượng trả lời (điền phiếu điều tra) thường không phải là giám
đốc/người quản lý doanh nghiệp, nên chất lượng thông tin chưa đảm bảo;
(3) Chưa khai thác sử dụng triệt để dữ liệu điều tra BTS;
(4) Không thường xuyên tham gia vào mạng lưới nghiên cứu điều tra BTS
quốc tế;
(5) Chưa tổ chức sơ kết/tổng kết điều tra BTS đã quyết định dừng cuộc điều
tra BTS vào năm 2007.
2. Ngân hàng Nhà nước
Từ năm 2013, Ngân hàng Nhà nước đã tiến hành điều tra Xu hướng kinh
doanh của các tổ chức tín dụng (định kỳ 6 tháng); và điều tra kỳ vọng lạm phát
(định kỳ 3 tháng).
- Mục đích điều tra: (1) Thu thập, tổng hợp các thông tin về tình hình và
triển vọng kinh doanh của toàn hệ thống tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phục vụ mục đích xây dựng chính sách tiền tệ và quản lý hoạt động
ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước (Điều tra xu hướng kinh doanh); (2) Xác định
kỳ vọng lạm phát phục vụ cho công tác phân tích, dự báo diễn biến lạm phát, làm
cơ sở cho hoạch định, điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước (Điều
tra kỳ vọng lạm phát).
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
14
May. 28
- Chu kỳ điều tra: Định kỳ 6 tháng (năm 2 kỳ) đối với điều tra Xu hướng kinh
doanh của các tổ chức tín dụng; định kỳ 3 tháng (năm 4 kỳ) đối với điều tra kỳ vọng
lạm phát.
- Phiếu điều tra và hình thức thu thập thông tin:
- Kết quả điều tra đã được sử dụng trong chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng
nhà nước nói chung và điều hành chính sách tiền tệ nói riêng. Kết quả điều tra
cũng được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng (sẽ có bài
trình bày riêng).
3. Trung tâm Thông tin và Dự báo KT-XH quốc gia
Trung tâm Thông tin và Dự báo KT-XH quốc gia đã xây dựng và thực hiện
Dự án “Điều tra khảo sát niềm tin kinh doanh tại Việt Nam”
- Mục đích điều tra: (1) Đo lường mức độ lạc quan của doanh nghiệp về tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam trong cả hiện tại và
tương lai; (2) Đánh giá triển vọng hay khả năng thay đổi về sản lượng, mức dự trữ
thành phẩm, quy mô đặt hàng và nhu cầu của doanh nghiệp (cả trong nước và xuất
khẩu); triển vọng sản xuất của doanh nghiệp và triển vọng về giá cả; (3) Đánh giá
xu hướng về kế hoạch mở rộng hoặc thu hẹp đầu tư của các doanh nghiệp trong
thời gian tới; (4) Đánh giá xu hướng tuyển dụng hay thu hẹp lao động của các
doanh nghiệp trong thời gian tới; (5) So sánh mức độ thuận lợi của các điều kiện
kinh doanh trong nước giữa các doanh nghiệp theo quy mô, từ đó đưa ra các giải
pháp hỗ trợ đối tượng doanh nghiệp gặp nhiều bất lợi; (6) Tổng kết rút kinh
nghiệm cho việc tiến hành các cuộc điều tra khảo sát niềm tin kinh doanh tại Việt
Nam tiếp theo tại Trung tâm.
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
15
May. 28
- Phạm vi điều tra: điều tra 800 doanh nghiệp với các quy mô khác nhau (đặc
biệt là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa) và theo ngành chế tác và ngoài
ngành chế tác (sẽ có bài trình bày riêng).
Tóm lại: BTS ra đời được gần một Thế kỷ (từ những năm 1920 của Thế kỷ
20) và ngày càng được khẳng định tính ưu việt của BTS so với điều tra định lượng
truyền thống. Đến nay BTS đã trở lên phổ biến trên thế giới. Cộng đồng Thống kê
quốc tế đã hình thành một số tổ chức quốc tế, vùng về BTS (CIRET, RITA).
Phương pháp luận chuẩn quốc tế về BTS được hướng dẫn trong cuốn Cẩm nang
“Business Tendency Survey”. BTS không khó, nhưng cần lưu ý 02 vấn đề: (1) Đối
tượng phỏng vấn phải là giám đốc; (2) Cách thức công bố và sử dụng kết quả điều
tra BTS.
Thống kê Việt Nam tiếp cận BTS (2000) sớm hơn so với Thống kê Malayxia
(2002), nhưng lại tụt hậu so với Thống kê Malayxia. Hiện tại Thống kê Malayxia
đã tạo được dẫy dữ liệu BTS hàng quí liên tục từ 2002 – 2014 và vẫn đang tiếp tục
nối dài dẫy số liệu này. Ngoài dẫy số liệu được công bố, Malayxia còn có Báo cáo
BTS hàng quí, gồm số liệu và phân tích, dự báo (Báo cáo quí 1/2014 dầy 48 trang
(2 thứ tiếng) được phổ biến trên trang web riêng. Thống kê Việt Nam đi trước, về
sau, không chỉ tụt hậu, mà còn gây ra lãng phí nguồn lực cho việc nghiên cứu và
điều tra thí điểm.
III. Một số khuyến nghị
1. Khôi phục điều tra BTS ở các lĩnh vực đã điều tra trước năm 2007
Như trên đã trình bày, điều tra BTS của TCTK được thực hiện trước đây khá
bài bản và đảm bảo hài hòa với các nội dung điều tra BTS của OECD. Do đó, cần
khôi phục điều tra BTS đối với lĩnh vực công nghiệp; xây dựng; thương nghiệp
bán buôn, bán lẻ; dịch vụ, nhằm cung cấp thông tin về hiện trạng và xu thế của các
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
16
May. 28
lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế; đồng thời đảm bảo tính so sánh quốc tế và hài
hòa với OECD.
2. Giao đơn vị chủ trì thực hiện điều tra BTS
Theo chức năng nhiệm vụ hiện nay, 05 đơn vị có thể chủ trì cuộc điều tra này,
theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Vụ TK Tổng hợp sẽ là lựa chọn thứ nhất: Vụ TKTH là đơn vị biên soạn báo
cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng, quí, năm; đồng thời sẽ là đơn vị chủ trì thực
hiện phân tích kinh tế vĩ mô. Đơn vị này có hạn chế về kinh nghiệm tổ chức điều
tra nói chung và điều tra BTS nói riêng.
- Vụ TK Công nghiệp sẽ là lựa chọn thứ 2: Vụ TKCN có kinh nghiệm tổ chức
điều tra tháng, quí, năm và điều tra DN hàng năm; đồng thời có kinh nghiệm điều
tra BTS, kể cả điều tra thí điểm. Tuy nhiên, có hạn chế trong việc sử dụng kết quả
điều tra để bổ trợ cho báo cáo tình hình kinh tế - xã hội và phân tích kinh tế vĩ mô
(vì chỉ giới hạn ở lĩnh vực công nghiệp).
- Vụ TK Thương mại và Dịch vụ là lựa chọn thứ 3: Ngoài những điểm mạnh,
điểm hạn chế như Vụ TK Công nghiệp. Lãnh đạo Vụ TKTM&DV hiện nay không
có ai tham gia thực hiện điều tra thí điểm BTS trước đây.
- Vụ TK Xây dựng và Vốn đầu tư là lựa chọn thứ 4: Đơn vị này có điểm
mạnh và hạn chế tương tự như Vụ TKTM&DV.
- Viện KHTK sẽ là lựa chọn thứ 5: Lãnh đạo Viện KHTK có kiến thức và
kinh nghiệm điều tra BTS; đồng thời có khả năng cập nhật phương pháp luận và
nội dung điều tra BTS quốc tế. Hạn chế của đơn vị này là thiếu nguồn nhân lực (vì
Viện KHTK có nhiều mảng công việc đang nghiên cứu, triển khai, thực hiện, nhưng
vẫn chưa đủ nhân lực).
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
17
May. 28
3. Hình thành Nhóm điều tra BTS
Dù TCTK có giao cho đơn vị nào chủ trì điều tra BTS đi nữa, xong nhất định
Tổng cục phải hình thành nhóm điều tra BTS và giao cho 01 đơn vị chủ trì quản lý
Nhóm này. Thành viên của Nhóm điều tra BTS đến từ 05 đơn vị nói trên và từ Vụ
PPCĐTK&CNTT (nhằm đảm bảo tính nhất quán trong điều tra BTS, nhất là thiết
kế phiếu điều tra, tổng hợp, phân tích, sử dụng và công bố kết quả điều tra BTS).
Trưởng nhóm là 01 lãnh đạo Vụ chủ trì điều tra BTS.
Nhóm điều tra BTS sẽ thực hiện một số nhiệm vụ chính sau:
(1) Nghiên cứu, cập nhật phương pháp và nội dung điều tra BTS của quốc tế,
nhất là của OECD, trước tiên cần dịch ra tiếng Việt cuốn “Business Tendency
Surveys: A Handbook” do OECD biên soạn cho các nước thành viên ngoài OECD;
nghiên cứu kinh nghiệm điều tra BTS ở trong nước và nước ngoài. Đặc biệt chỉ ra
những ưu điểm và hạn chế của điều tra BTS trước đây do TCTK tiến hành.
(2) Thiết kế điều tra BTS theo Quy trình 07 bước đã được Tổng cục ban hành
tại QĐ số 945/QĐ-TCTK ngày 24/09/2013. Trên cơ sở tham khảo Tài liệu hướng
dẫn điều tra thí điểm BTS (Phụ lục 1); Phương án điều tra BTS năm 2001 (Phụ lục
3) của Tổng cục; kinh nghiệm điều tra BTS của Ngân hàng Nhà nước, Trung tâm
Thông tin và Dự báo KT-XH quốc gia và cập nhật phương pháp luận quốc tế để
thiết kế cuộc điều tra BTS (xem đề 4).
(3) Nghiên cứu và đề xuất cơ chế chia sẻ và sử dụng kết quả điều tra với Ngân
hàng Nhà nước và Trung tâm Thông tin và Dự báo KT-XH quốc gia. Làm thế nào
để hòa nhập dữ liệu điều tra BTS của 02 cơ quan này vào dữ liệu điều tra BTS của
TCTK để có được bức tranh chung về hiện trạng và xu thế của kinh tế Việt Nam.
(4) Nghiên cứu phương pháp biên soạn kết quả điều tra BTS
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
18
May. 28
Điều tra BTS có nhiều điểm khác biệt so với điều tra truyền thống, nhất là
phương pháp biên soạn các chỉ tiêu leading indicator, confident indicator,
Composite indicator… Ứng dụng CNTT trong điều tra BTS một cách tối đa thu
thập, nhập tin, truyền đưa, tổng hợp, công bố để chia sẻ, quảng bá, định hướng
người sử dụng kết quả điều tra BTS để cung cấp kết quả điều tra nhanh nhất, hiệu
quả nhất.
(5) Tổ chức một số cuộc hội thảo trong và ngoài Tổng cục về điều tra BTS.
4. Một số nội dung thiết kế điều tra BTS của TCTK
- Phạm vi điều tra BTS: Điều tra BTS ở 04 lĩnh vực: Công nghiệp (trong đó
có CN chế biến); xây dựng; thương nghiệp (bán buôn, bán lẻ); dịch vụ, nhất là vấn
đề xây dựng liên quan đến thị trường Bất động sản đang là vấn đề nóng hiện nay.
- Đơn vị điều tra BTS: Mỗi doanh nghiệp độc lập có quy mô lớn hoặc trọng
điểm của ngành, lĩnh vực là 01 đơn vị điều tra (Lưu ý: Đối với DN hoạt động nhiều
lĩnh vực, mỗi lĩnh vực đều có quy mô lớn, thì mỗi lĩnh vực điền 01 phiếu điều tra
riêng).
- Đối tượng cung cấp thông tin: Giám đốc/chủ doanh nghiệp là những người
trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra.
- Chu kỳ điều tra BTS: Điều tra BTS định kỳ hàng tháng, vì 03 lý do: (1) Kết
quả điều tra BTS sẽ bổ sung, hỗ trợ cho việc biên soạn báo cáo tình hình kinh tế -
xã hội hàng tháng; (2) Phục vụ phân tích và dự báo ngắn hạn, nên phải có dẫy dữ
liệu đủ lớn (tối thiểu phải có đủ 36 quan sát) mới có thể phân tích, dự báo được,
nếu điều tra theo quí, thì sau 9 năm nữa, mới có dẫy số liệu đủ lớn cho phân tích và
dự báo; (3) Hài hòa với OECD và Hội nhập quốc tế về thống kê.
- Thiết kế phiếu điều tra: Một trong những yêu cầu quan trọng của điều tra
BTS là Giám đốc hoặc người quản lý doanh nghiệp trực tiếp trả lời các câu hỏi
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
19
May. 28
điều tra. Do đó, phiếu điều tra phải đơn giản, tốn ít thời gian để điền phiếu. Phiếu
điều tra phải đảm bảo hài hòa với phiếu điều tra BTS của OECD (Phụ lục 4: Phiếu
điều tra BTS). Mẫu phiếu điều tra được thiết kế theo dạng in ra giấy, email.
- Thiết kế mẫu điều tra: Mẫu điều tra BTS phải đại diện cho từng lĩnh vực
điều tra ở cấp quốc gia (không đại diện cho tỉnh, thành phố). Điều tra 100% doanh
nghiệp siêu lớn, điều tra mẫu đối với doanh nghiệp lớn, trọng điểm.
5. Tham dự các hoạt động quốc tế về BTS
Trước mắt, Tổng cục cử người tham dự Hội thảo quốc tế về “Điều tra xu thế
kinh tế và chính sách kinh tế” tổ chức vào tháng 10/2014 tại Trung Quốc (cần cử
người sớm để đăng ký chủ đề viết báo cáo và trình bày tại Hội thảo). Thường
xuyên tham gia vào một số tổ chức quốc tế về BTS như: CIRET, RETA... và chia
sẻ kinh nghiệm với các quốc gia thông qua các diễn đàn và qua Internet.
Các Phụ lục
Phụ lục 1: Tài liệu hướng dẫn điều tra thí điểm BTS (7/2000)
Phụ lục 2: Quy trình tổng hợp kết quả điều tra BTS bằng SPSS
Phụ lục 3: Phương án điều tra BTS năm 2001
Phụ lục 4a: Mẫu phiếu điều tra BTS thương nghiệp (TCTK)
Phụ lục 4b: Mẫu phiếu điều tra BTS thương nghiệp (Balan)
Phụ lục 5: Một số kết quả điều tra BTS của TCTK
Phụ lục 6: Danh sách các quốc gia điều tra BTS
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
20
May. 28
Phụ lục 1: Tài liệu hướng dẫn điều tra thí điểm BTS (7/2000)
Tổng cục đã quyết định tổ chức điều tra xu thế kinh doanh trong các lĩnh vực
công nghiệp chế biến, thương nghiệp trong nước hay nội thương và xuất khẩu. Đối
với công nghiệp chế biến cuộc điều tra thí điểm này thực hiện tại một số tỉnh,
thành phố là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Điều tra nội thương (Bán
buôn: ngành 50-51, bán lẻ: 52 và nhà hàng: 5520) cũng được tiến hành tại 3 Thành
phố nêu trên và tại Hải Phòng. Đối với xuất khẩu, điều tra lần này áp dụng trên
phạm vi cả nước. Như vậy đối với nội thương kết quả điều tra sẽ được suy rộng
cho từng tỉnh, thành phố, còn điều tra về xuất khẩu được tính toán cho cả nước.
Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp 3 thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ
Chí Minh đại diện cho 3 miền và có tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp lớn của
từng miền cũng như cả nước. Thêm vào đó xu thế sản xuất công nghiệp của các
Doanh nghiệp thuộc các Tỉnh trong cùng một miền thường khá giống nhau. Vì vậy
kết quả điều tra vừa có thể suy rộng cho từng tỉnh, thành phố vừa có thể suy rộng
cho từng miền và cho toàn quốc.
Khác với các cuộc điều tra truyền thống, chỉ tiêu tính toán kết quả điều tra xu
thế kinh doanh chỉ có một dạng chủ yếu nhất là giá trị thuần tuý (Net value viết tắt
là: NV) hay giá trị cân bằng. Bên cạnh đó cũng có 1 câu hỏi liên quan đến các nhân
tố cản trở sản xuất kinh doanh được tính toán theo cách khác. Để có thể áp dụng
công thức tính toán chỉ tiêu giá trị cân bằng trước hết cần hiểu rõ một số điểm liên
quan đến kỹ thuật chọn mẫu.
I. Kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong điều tra thí điểm
1. Dàn mẫu: Dàn mẫu hay tổng thể điều tra trong lĩnh vực nội thương và
công nghiệp bao gồm tất cả các doanh nghiệp (công ty, xí nghiệp) hạch toán kinh
tế độc lập chủ yếu tham gia vào một hoạt động sản xuất công nghiệp hay nội
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
21
May. 28
thương. Vì vậy mỗi doanh nghiệp vừa là một đơn vị chọn mẫu vừa là đơn vị báo
cáo. Đây là cách làm đơn giản hơn so với phương pháp mà các nước OECD sử
dụng (đơn vị mẫu đa ngành có thể gồm từ 2 đơn vị báo cáo trở lên). Riêng trường
hợp xuất khẩu dàn mẫu hay tổng thể điều tra gồm cả các đơn vị xuất khẩu theo địa
bàn không phân biệt đó là đơn vị hạch toán độc lập hay chi nhánh của từng ngành
hàng chủ yếu. Có một số trường hợp đơn vị xuất khẩu là chi nhánh thuộc diện
được điều tra trong khi đơn vị chủ thể của chi nhánh đó lại không được điều tra.
Cũng có trường hợp một đơn vị xuất khẩu có tới hai phiếu điều tra hay là hai đơn
vị báo cáo.
2. Phương pháp chọn mẫu
2.1. Điều tra xuất khẩu: Dàn mẫu bao gồm các đơn vị xuất khẩu của cả nước
được chia thành 12 tổng thể con tương ứng với 12 mặt hàng xuất khẩu chủ yếu:
gạo, cà phê, cao su, hạt điều, hạt tiêu, dầu thô, than đá, hải sản, thủ công mỹ nghệ,
dệt may, giày dép, điện tử máy tính. Các đơn vị điều tra (100 đơn vị) được phân bổ
cho các tổng thể con theo nguyên tắc số đơn vị điều tra được chọn cho từng tổng
thể con phụ thuộc vào tỷ trọng xuất khẩu của từng mặt hàng trong tổng kim ngạch
cả nước và phân bố của kim ngạch theo đơn vị xuất khẩu trong từng mặt hàng là
tập trung vào một vài công ty hay phân bố rải đều ở nhiều công ty. Ví dụ: đối với
hàng điện tử máy tính chỉ có hai đơn vị lớn nhất được chọn trong khi hàng dệt may
lại được chọn tới 15 đơn vị.
2.2. Điều tra Công nghiệp: Tổng thể chung trước hết được phân tổ theo
ngành cấp II. Trong từng ngành cấp II các doanh nghiệp được phân tổ tiếp theo
lĩnh vực kinh tế thành 3 tổ: quốc doanh, ngoài quốc doanh và có vốn đầu tư nước
ngoài. Các đơn vị mẫu (500 đơn vị) được phân bổ cho từng ngành và lĩnh vực theo
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
22
May. 28
nguyên tắc cỡ mẫu của từng ngành cấp II và từng lĩnh vực được phân bổ chủ yếu
dựa vào tỷ trọng doanh thu tiêu thụ của từng ngành cấp II và từng lĩnh vực được
điều tra. Các đơn vị trong từng lĩnh vực được xếp theo độ dốc doanh thu tiêu thụ.
Tùy theo cỡ mẫu của từng lĩnh vực, lần lượt các đơn vị có doanh thu lớn nhất sẽ
được chọn hay doanh nghiệp được chọn theo trình tự từ trên xuống.
2.3. Điều tra nội thương: Trước hết tổng thể chung của từng tỉnh, thành phố
được phân tổ theo ngành cấp II. Trong từng ngành cấp II tiếp tục thực hiện việc
phân tổ doanh nghiệp thành các ngành cấp IV. Về cơ bản các đơn vị mẫu (700 đơn
vị) cũng được phân bổ cho từng ngành điều tra dựa theo tỷ trọng doanh thu của
từng ngành cấp II và IV tương ứng. Trong từng ngành cấp IV, các doanh nghiệp
cũng được xếp theo độ dốc doanh thu. Trên cơ sở này kỹ thuật chọn mẫu theo xác
suất chọn tỷ lệ thuận với quy mô hay doanh thu đơn vị được chọn (PPS) được áp
dụng.
II. Phương pháp tính toán kết quả điều tra
Thông thường theo trình tự để có kết quả điều tra chung việc tính toán giá trị
cân bằng bao gồm ba bước. Ở các nước OECD, đối với mỗi tổng thể con hay
ngành kinh tế người ta tiến hành phân tổ tiếp thành một số nhóm theo lao động
(hoặc theo giá trị sản xuất nếu chúng ta làm theo cách này). Việc chọn mẫu được
áp dụng cho từng nhóm. Chúng ta bỏ qua bước này nên giá trị cân bằng chỉ được
tính 2 lần cho từng ngành và cho tất cả các ngành.
Tuy điều tra công nghiệp không phân tổ tiếp từng ngành điều tra như OECD
đã làm nhưng lại phân tổ theo lĩnh vực kinh tế. Vì vậy, kết quả tính giá trị cân bằng
của công nghiệp chế biến cần theo 5 bước:
Bước 1: Tính NV từng lĩnh vực (quốc doanh, ngoài quốc doanh, ĐTNN);
Bước 2: Tính NV từng ngành công nghiệp chế biến cấp II;
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
23
May. 28
Bước 3: tính NV cho ngành cấp I hay toàn ngành CN chế biến toàn Tỉnh;
Bước 4: Tính giá trị cân bằng chung cho cả nước.
Đối với điều tra nội thương quá trình suy rộng gồm 2 bước:
Bước 1: Tính NV cho từng ngành cấp IV (ngành cấp IV thuộc bán buôn, bán
lẻ và nhà hàng)
Bước 2: Tính NV cho từng ngành cấp II là bán buôn và bán lẻ Tỉnh A
Đối với điều tra xuất khẩu quá trình suy rộng gồm 2 bước:
Bước 1: Tính NV cho từng mặt hàng chủ yếu
Bước 2: Tính NV tất cả các mặt hàng chủ yếu
1. Phương pháp tính áp dụng cho điều tra công nghiệp và xuất khẩu
Bước 1-Tính giá trị cân bằng cho từng lĩnh vực kinh tế hoặc mặt hàng chủ
yếu
Phần trình bày ở trên cho thấy về cơ bản cách thức chọn mẫu điều tra trong
lĩnh vực công nghiệp và xuất khẩu là giống nhau. Nghĩa là các đơn vị mẫu đều có
xác suất chọn mẫu là chắc chắn hay = 1, trong khi các đơn vị mẫu trong điều tra
nội thương có xác xuất được chọn không giống nhau. Vì vậy có hai cách tính khác
nhau áp dụng cho 3 lĩnh vực điều tra này.
1.1. Công thức suy rộng tổng quát hay suy rộng có quyền số (gia quyền)
Đối với từng lĩnh vực kinh tế (quốc doanh, ngoài quốc doanh, có vốn đầu tư
nước ngoài) trong điều tra công nghiệp hoặc từng mặt hàng xuất khẩu j, giá trị cân
bằng được tính theo công thức ở dạng tổng quát như sau:
ww ijijij1i
j /)xn
(NVj
(1) wij là quyền số của đơn vị i thuộc lĩnh vực kinh tế
hoặc mặt hàng xuất khẩu j
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
24
May. 28
xij là kết quả trả lời của đơn vị báo cáo;
Việc gán các trị số cho xij được thực hiện như sau:
Đối với câu hỏi 3 lựa chọn, xik được gán với ( 1, 0, -1) ứng với từng trường
hợp. Cụ thể: xij = 1 nếu tăng, xij =0 nếu không đổi hoặc xij = -1 nếu giảm.
Riêng đối với câu hỏi 6 trong điều tra công nghiệp về công suất sử dụng
máy móc thiết bị xij được gán với % công suất mà đơn vị đã trả lời ở trên phiếu
điều tra.
Theo công thức tổng quát nêu trên từng đơn vị điều tra sẽ có quyền số là
doanh thu tiêu thụ (công nghiệp) hay kim ngạch xuất khẩu tương ứng.
Đối với điều tra công nghiệp, kết quả được suy rộng cho chỉ tiêu giá trị cân
bằng phản ánh xu thế biến động của khối lượng sản phẩm sản xuất ra chứ không
phải là khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Trong trường hợp như vậy quyền số sẽ là giá
trị sản xuất của từng doanh nghiệp sẽ phù hợp hơn. Tuy nhiên ở đây chúng ta giả
định rằng xu thế biến động của giá trị sản xuất cũng giống với doanh thu tiêu thụ.
Giả định này về cơ bản là phù hợp với thực tế. Thêm vào đó giả định này cũng dựa
trên cơ sở sự sẵn có của số liệu. Số liệu hiện có chi tiết theo từng doanh nghiệp
thường là số liệu doanh thu tiêu thụ.
Khi tổ chức điều tra chúng ta coi rằng xu thế biến động chung của hoạt động
sản xuất công nghiệp hay xuất khẩu là do các đơn vị điều tra lớn quyết định. Vì
vậy, các đơn vị nhỏ không được điều tra. Điều này cũng có nghĩa là chúng ta coi
rằng các đơn vị nhỏ sẽ có biến động tăng giảm bù trừ nhau.
1.2. Công thức rút gọn hay suy rộng không có quyền số (giản đơn)
Đối với loại hình điều tra đặc biệt này, qua thực tiễn nhiều năm các nước
OECD đã rút ra kết luận rằng trong đa số các trường hợp tính toán, hai kết quả tính
giá trị cân bằng có và không có quyền số của từng đơn vị điều tra không khác nhau
đáng kể.
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
25
May. 28
Trước mắt chúng ta cũng nên áp dụng đồng thời hai phương pháp để kiểm nghiệm
trước khi lựa chọn một phương pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta. Thực ra
công việc tính toán cũng không mất thời gian nên việc duy trì hai cách tính toán là hoàn
toàn khả thi.
jn
1ijijj n/xNV (2) nj là cỡ mẫu của lĩnh vực kinh tế j hoặc mặt hàng xuất
khẩu j
Ví dụ minh họa:
Đơn vị báo
cáo
(i)
Kết quả trả
lời
(xij)
Doanh thu tiêu thụ công
nghiệp
(quyền số wij)
Kết quả trả
lời
gia quyền
(x*w)
1 2 3 4=2*3
1 1 500 500
2 -1 600 -600
3 1 400 400
4 0 700 0
5 1 800 800
Tổng số 2 3000 1100
Theo công thức rút gọn không áp dụng quyền số NVj = 2/5 = 0.40
Theo công thức tổng quát hay có áp dụng quyền số NVj = 1100/3000 = 0.37
Bước 2-Tính giá trị cân bằng cho từng ngành hoạt động cấp II hoặc tất
cả các mặt hàng xuất khẩu
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
26
May. 28
Để tính toán giá trị cân bằng chung cho ngành cấp II trong công nghiệp hay
nhiều mặt hàng xuất khẩu cần có số liệu về quyền số cho từng ngành sản xuất hay
mặt hàng xuất khẩu. Công thức tính toán có dạng như sau:
hh n
1jjh
n
1jjhjhh w/wNVNV (5) Trong đó NVjjh là giá trị cân bằng của lĩnh
vực (j với j=1,2,3) thuộc từng ngành công nghiệp chế biến cấp II (h) hay mặt hàng
chủ yếu (j) trong điều tra xuất khẩu đã thu được ở bước 1 (phần 1). wjl là quyền số
của từng lĩnh vực j thuộc ngành lI h hoặc mặt hàng xuất khẩu j. Hiện tại trong điều
kiện của ta quyền số là doanh thu công nghiệp hoặc kim ngạch xuất khẩu từng mặt
hàng chủ yếu.
Tính giá trị cân bằng cho từng ngành CNCB cấp II
Lĩnh vực kinh tế
(1)
Giá trị cân bằng
(NV)
Doanh thu lĩnh vực
KT
(quyền số wjl)
Kết quả gia
quyền
NV*w
1 2 3 4= 2*3
Quốc doanh 45 2000 90000
Ngoài quốc
doanh
37 1200 44400
Đầu tư nước
ngoài
50 6000 300000
Tổng số 9200 434400
Giá trị cân bằng chung cho ngành l là NVl = 434400/9200 = 47
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
27
May. 28
Bước 3-Tính NV cho ngành cấp I hay toàn ngành công nghiệp chế biến
tỉnh A
h hn
1h
n
1hhhh w/w*NV trong đó wh là quyền số của ngành CNCB cấp II (h) Tỉnh
A
Tính NV ngành CNCB Tỉnh A
Ngành CNCB cấp
II
Giá trị cân bằng
(NV)
Doanh thu ngành
KT
(quyền số wl)
Kết quả gia
quyền
NV*w
1 2 3 4= 2*3
SX thực phẩm, đồ
uống
45 2000 90000
SX thuốc lá, thuốc
lào
37 1200 44400
SX giấy và SP từ
giấy
50 6000 300000
Tổng số 9200 434400
Bước 4-Tính giá trị cân bằng chung cho cả nước
Suy rộng kết quả toàn quốc trong điều tra công nghiệp chế biến (Dự
kiến)
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
28
May. 28
Việc suy rộng kết quả cho cả nước đối với điều tra trong công nghiệp chế
biến có thể theo hai hướng.
Giải pháp 1:
Giả thiết rằng xu thế sản xuất công nghiệp chế biến của 3 thành phố Hà nội,
Đà nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh đại diện cho xu thế của 3 vùng kinh tế miền bắc,
miền trung và miền nam. Khi đó kết quả suy rộng toàn quốc sẽ được tính tương tự
như công thức (5) với quyền số là doanh thu của từng Vùng.
3
1h
3
1hhhhCNCB w/wNVNV trong đó wh là doanh thu từng vùng (h=1,2,3)
Tỉnh, thành phố Giá trị cân bằng
(NV)
Doanh thu vùng
(quyền số wh)
Kết quả gia
quyền
NV*w
1 2 3 4= 2*3
Hà Nội 45 2000 90000
Đà Nẵng 37 1200 44400
TP Hồ Chí Minh 50 6000 300000
Tổng số 9200 434400
Giá trị cân bằng chung cho CNCB cả nước là NVCNCB = 434400/9200=47
NVh là giá trị cân bằng của ngành công nghiệp chế biến của 3 thành phố Hà
Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh.
Giải pháp 2:
Giả thiết rằng trong từng ngành cấp II, các đơn vị được chọn ở 3 tỉnh là mẫu
đại diện cho xu thế chung toàn ngành đó. Thêm vào đó các đơn vị được chọn cho
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
29
May. 28
từng lĩnh vực (quốc doanh, ngoài quốc doanh, ĐTNN) tại 3 tỉnh cũng đại diện cho
xu thế chung toàn quốc của lĩnh vực đó của từng ngành. Khi đó trình tự tính toán
suy rộng toàn quốc có thể là:
Bước 1: Tính giá trị cân bằng cho từng lĩnh vực của cả nước
ljjl n
1iijl
n
1iijlijljl w/wxNV trong đó wijl là doanh thu tiêu thụ của đơn vị điều
tra i của lĩnh vực j ở cả 3 thành phố thuộc ngành l.
Đơn vị báo
cáo
Tỉnh, thành
phố
Kết quả trả
lời
Doanh thu
từng đơn vị
Kết quả gia
quyền
1 Hà Nội 1 500 500
2 Hà Nội -1 400 -400
3 Đà Nẵng 1 350 350
4 Đà Nẵng 1 400 400
5 TP Hồ Chí
Minh 1 600 600
6 TP Hồ Chí
Minh -1 650 -650
7 TP Hồ Chí
Minh 1 700 700
3 3600 1500
Tính giá trị cân bằng Phương pháp giản đơn NV = 3/7 = .42 gia quyền
NV = 1500/3600 = .40
Bước 2: Tính giá trị cân bằng cho từng ngành CB cấp II của cả nước
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
30
May. 28
Sau khi tính toán được cho từng lĩnh vực j, cần tính tiếp cho từng ngành
công nghiệp chế biến cấp II (l) của cả nước.
jl jln
1j
n
1jjljljll w/wNVNV trong đó wjl là doanh thu của từng lĩnh vực j thuộc
ngành l
Bước 3: Tính giá trị cân bằng cho toàn ngành công nghiệp CB của cả
nước
n
1l
n
1llllCNCB w/wNVNV
Nhận xét:
Trước mắt nên thử nghiệm đồng thời áp dụng hai cách tính nêu trên. Tuy
nhiên theo cách chọn mẫu đã áp dụng thì cách suy rộng theo vùng thì phù hợp hơn.
Cách suy rộng theo vùng lại không có kết quả cho từng lĩnh vực và ngành
cấp II của cả nước mà chỉ có chung cho toàn ngành công nghiệp chế biến.
2. Phương pháp tính áp dụng cho điều tra nội thương
Bước 1-Tính giá trị cân bằng cho từng ngành hoạt động cấp IV
2.1. Công thức suy rộng tổng quát hay suy rộng gia quyền
Công thức tính giá trị cân bằng khi áp dụng kỹ thuật chọn mẫu PPS hay xác
suất tỷ lệ thuận với quy mô có dạng tổng quát như sau:
)wf
1/()w
f
1x(NV i
1i ij
n
1ii
ij
ijj
j
(3) nj là số đơn vị mẫu được chọn của ngành cấp
IV (j)
fi là xác suất để đơn vị i nào đó thuộc ngành j được chọn mẫu.
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
31
May. 28
2.2. Công thức suy rộng rút gọn hay suy rộng giản đơn
N/)f
1x(NV
ij
n
1iijj
j
(4) N là quy mô của tổng thể
Để ý rằng khi chúng ta phớt lờ quyền số thì mẫu số của công thức (3) sẽ là
jn
1iijf/1 chính là ước lượng của N. Tuy nhiên do N đã được biết trước nên ta
thay ước lượng của N bằng chính N để có được công thức (4)
2.3. Phương pháp tính xác suất chọn fi theo PPS
Việc chọn mẫu trong điều tra nội thương được tiến hành theo kỹ thuật chọn
mẫu PPS. Đây là kỹ thuật chọn mẫu thường hay được sử dụng trong điều tra doanh
nghiệp. Điều tra theo kỹ thuật chọn mẫu PPS thường cho phương sai ước lượng
các tham số của tổng thể bé hơn các kỹ thuật chọn mẫu khác.
Nguyên tắc cơ bản của kỹ thuật chọn này là đơn vị có quy mô càng lớn thì
xác suất được chọn càng lớn. Để dễ hiểu chúng ta có thể so sánh kỹ thuật này với
kỹ thuật chọn mẫu hệ thống. Theo kỹ thuật chọn mẫu hệ thống các đơn vị tổng thể
sẽ được xếp theo một trật tự nào đó và mỗi đơn vị được đánh số thứ tự từ 1 đến N.
Từ đó tiến hành chọn mẫu theo nguyên tắc cứ k đơn vị thì lại chọn một đơn vị. Khi
đó xác suất chọn sẽ là 1/k.
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
32
May. 28
Theo kỹ thuật PPS, các đơn vị tổng thể sẽ được xếp theo một trật tự nào đó
thường là doanh thu từ lớn đến bé. Doanh thu của các đơn vị sẽ được cộng dồn và
cứ một khoảng doanh thu nhất định hay gọi là khoảng chọn thì có 1 đơn vị mẫu sẽ
được chọn. Giả sử doanh thu cộng dồn của toàn bộ tổng thể là Mi và có n đơn vị
được chọn. Có thể thấy khoảng chọn sẽ bằng M/n. Khi đó giả sử đơn vị i thuộc
Thứ Doanh thu xếp Doanh thu Khoảng Xác suất chọn Đơn
tự theo độ dốc cộng dồn chọn vị mẫu
mi I fi
1 2 3 4 5=2/4 7
1 750 750 898.5 0.83 *
2 680 1430 898.5 0.76
3 650 2080 898.5 0.72 *
4 620 2700 898.5 0.69 *
5 600 3300 898.5 0.67
6 570 3870 898.5 0.63 *
7 510 4380 898.5 0.57 *
8 500 4880 898.5 0.56
9 490 5370 898.5 0.55 *
10 450 5820 898.5 0.5
11 350 6170 898.5 0.39 *
12 320 6490 898.5 0.36
13 280 6770 898.5 0.31
14 250 7020 898.5 0.28
15 200 7220 898.5 0.22 *
16 190 7410 898.5 0.21
17 185 7595 898.5 0.21
18 170 7765 898.5 0.19
19 165 7930 898.5 0.18
20 150 8080 898.5 0.17 *
21 145 8225 898.5 0.16
22 140 8365 898.5 0.16
23 120 8485 898.5 0.13
24 110 8595 898.5 0.12
25 90 8685 898.5 0.1
26 85 8770 898.5 0.09
27 70 8840 898.5 0.08
28 65 8905 898.5 0.07
29 45 8950 898.5 0.05
30 35 8985 898.5 0.04 *
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
33
May. 28
tổng thể có quy mô là mi, thì xác suất hay khả năng đơn vị này được chọn sẽ là
mi/(M/n)= nmi/M.
Tính giá trị cân bằng cho ngành cấp IV (j)
ĐV
báo
cáo (i)
Doanh
thu
Kết
quả
trả lời
(xij)
Xác
suất
chọn
(fi)
Quyền số
suy rộng
cho tổng
thể (1/fi)
Kết quả
trả lời suy
rộng giản
đơn
Kết quả trả lời
suy rộng gia
quyền
(xij*1/fi*Wi)
1 2 3 4 5 6= 3*5 7=2*3*5
1 750 1 0.83 1.2 1.2 903.61
2 650 -1 0.72 1.4 -1.4 -910
3 620 1 0.69 1.4 1.4 868
4 570 1 0.63 1.6 1.6 912
5 510 -1 0.57 1.8 -1.8 -918
6 490 -1 0.55 1.8 1.8 -882
7 350 1 0.39 2.6 2.6 910
8 200 1 0.22 4.5 4.5 900
9 150 -1 0.17 6 -6 -900
10 35 1 0.04 25.7 25.7 899.5
Tổng
số 4325 2
48
26 1783.11
Giá trị cân bằng theo phương pháp giản đơn NV = 26/30 = 0.87
Giá trị cân bằng theo phương pháp gia quyền NV = 1783.11/4325 = 0.41
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
34
May. 28
Nhận xét: Hai cách tính toán suy rộng giản đơn và gia quyền cho ra hai kết
quả rất khác nhau. Để ý rằng theo cách tính giản đơn hay không có quyền số các
câu trả lời của các doanh nghiệp nhỏ khi đó được giả định là có quyền số như
doanh nghiệp lớn. Điều này là không thể được khi chúng ta áp dụng PPS. Bởi vì,
quan sát trực quan có thể thấy rằng, câu trả lời của đơn vị thứ 10 sẽ có ảnh hưởng
rất lớn so với các đơn vị khác, mặc dù quy mô của doanh nghiệp này là bé nhất
(chỉ có 35). Do xác suất chọn của đơn vị thứ 10 rất bé nên khi suy rộng sẽ có ảnh
hưởng rất lớn.
Vì vậy khi áp dụng kỹ thuật chọn mẫu PPS, chúng ta chỉ nên sử dụng công
thức ở dạng tổng quát chứ không nên áp dụng công thức suy rộng giản đơn hay rút
gọn.
Bước 2-Tính giá trị cân bằng cho từng ngành cấp II Tỉnh A
Để tính toán giá trị cân bằng chung cho ngành cấp II trong điều tra nội
thương cần có số liệu về quyền số cho từng ngành sản xuất. Công thức tính toán có
dạng như sau:
hh n
1jjh
n
1jjhjhhA w/wNVNV (5) Trong đó NVhA là giá trị cân bằng của
ngành cấp II h của Tỉnh A.
NVjjh là giá trị cân bằng của ngành cấp IV (j) thuộc ngành cấp II (h) trong
điều tra nội thương đã thu được ở bước 1 (phần 1). wjjh là quyến số của ngành cấp
IV (j) thuộc ngành cấp II (h).
Tính giá trị cân bằng cho ngành II thuộc tỉnh A
Ngành cấp IV Giá trị cân bằng
(NV)
Doanh thu ngành
cấp IV j
(quyền số wjh)
Kết quả gia
quyền
NV*w
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
35
May. 28
1 2 3 4= 2*3
5211 45 2000 90000
5220 37 1200 44400
5231 50 6000 300000
Tổng số 9200 434400
Giá trị cân bằng chung cho ngành l là NVh = 434400/9200 = 47
III. Biểu đầu ra điều tra xu thế kinh doanh
Chúng ta mới chỉ tiến hành điều tra xu thế kinh doanh thí điểm. Về lâu dài
chúng ta sẽ có được một dãy số thời gian các giá trị cân bằng theo dạng được trình
bày dưới đây.
Biểu 1: Đánh giá khái quát tình hình sản xuất kinh doanh
Tháng
7
2000
Tháng
8
2000
Tháng
9
2000
Tháng
10
2000
Tháng
11
2000
Hiện tại
Triển vọng 3-4 tháng tới
Nguồn số liệu: Tổng hợp từ câu hỏi số 2 của phiếu ĐT xu thế công nghiệp
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
36
May. 28
Biểu 2: Đánh giá xu thế biến động sản xuất kinh doanh
Tháng
7
2000
Tháng
8
2000
Tháng
9
2000
Tháng
10
2000
Tháng
11
2000
Biến động so với tháng trước
Lượng sản phẩm sản xuất
- Dãy số chưa điều chỉnh
- Dãy số xu thế
Giá bán bình quân cho 1 sản
phẩm
- Dãy số chưa điều chỉnh
- Dãy số xu thế
Triển vọng 3-4 tháng tới
Lượng sản phẩm sản xuất
- Dãy số chưa điều chỉnh
- Dãy số xu thế
Giá bán bình quân cho 1 sản
phẩm
- Dãy số chưa điều chỉnh
- Dãy số xu thế
Nguồn số liệu: Tổng hợp từ câu hỏi số 4 của phiếu ĐT xu thế công nghiệp
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
37
May. 28
Biểu 3: Đánh giá hiện trạng sản xuất kinh doanh
Nguồn số liệu: Tổng hợp từ câu hỏi số 1, 3, 5 và 6 của phiếu ĐT xu thế công nghiệp
Biểu 4: Những cản trở chính trong sản xuất kinh doanh
Tháng
7
2000
Tháng
8
2000
Tháng
9
2000
Tháng
10
2000
Tháng
11
2000
Nhu cầu tiêu thụ SP trong nước thấp
Nhu cầu tiêu thụ SP nước ngoài thấp
Hàng nhập khẩu cạnh tranh mạnh
Nguồn số liệu: Tổng hợp từ câu hỏi số 8 của phiếu điều tra xu thế công nghiệp
Tháng 7
2000
Tháng 8
2000
Tháng 9
2000
Tháng 10
2000
Tháng 11
2000
Mức độ hiện tại
Số lao động
- Dãy số chưa điều chỉnh
- Dãy số xu thế
Lượng thành phẩm tồn kho
- Dãy số chưa điều chỉnh .. .. .. .. ..
- Dãy số xu thế .. .. .. .. ..
Tổng đơn đặt hàng
- Dãy số chưa điều chỉnh
- Dãy số xu thế
Đơn đặt hàng từ nước ngoài
- Dãy số chưa điều chỉnh
- Dãy số xu thế
Công suất sử dụng máy móc thiết bị
- Dãy số chưa điều chỉnh
- Dãy số xu thế
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
38
May. 28
Cách tính: Lấy tỷ lệ % số đơn vị trả lời "có" chia cho tổng số đơn vị được
hỏi
Biểu đầu ra cho lĩnh vực nội thương và xuất khẩu cũng được bố trí ở dạng
tương tự như trên.
Lưu ý: Hiện tại và trong nhiều tháng tới chúng ta sẽ chỉ có các ô số liệu cho
dòng "dãy số chưa điều chỉnh", còn về ô dãy số điều chỉnh và cách tính toán sẽ
được trình bày khi cần thiết.
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
39
May. 28
Phụ lục 2: Quy trình tổng hợp kết quả điều tra BTS bằng SPSS
Điều tra xu hướng kinh doanh là cuộc điều tra mới được tiến hành ở nước ta,
do đó, chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm về tổ chức điều tra cũng như tổng hợp
và phân tích kết quả điều tra. Tuy nhiên, đến nay chúng ta cũng đã thực hiện khá
tốt khâu thu thập số liệu. Riêng khâu tổng hợp kết quả điều tra chúng ta mới chỉ sử
dụng chương trình SPSS và excel để xử lý và tổng hợp, tôi đã hướng dẫn trực tiếp
trên máy tính cho một số người ở Vụ TM&DV. Nay tôi dự thảo hướng dẫn Quy
trình tổng hợp kết quả điều BTS bằng phần mềm SPSS (Thiết nghĩ, hướng dẫn trực
tiếp trên máy tính sẽ hiệu quả và đỡ mất thời gian hơn rất nhiều so với hướng dẫn
theo tài liệu).
Trước hết, về chương trình/phần mềm SPSS: Phần mềm này được cài đặt vào
máy tính cá nhân từ mạng của Tổng cục, hoặc từ đĩa CD mượn của cá nhân. Sau
khi đã cài đặt được SPSS vào máy tính cá nhân, tiếp theo sẽ thực hiện các bước
sau:
Bước 1: Nhập tin, sử dụng Data entry của SPSS.
Bước 2: Nối các file của các tỉnh thành file toàn quốc (thực hiện lệnh Merge
trong SPSS)
Bước 3: Mã hoá (recode) những biến cần tổng hợp, ví dụ: từ ngành cấp 4 ->
ngành cấp 2
Bước 4: Gán giá trị cho các câu trả lời: 1=1 (tăng, tốt…); 2 = 0 (không
đổi…); 3 = -1 (giảm, xấu…) (thực hiện lệnh recode)
Bước 5: Gia quyền cho các câu hỏi theo doanh thu
Bước 6: Tổng hợp (output): dùng lệnh General table trong Analys của SPSS để
tổng hợp
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
40
May. 28
Việc xác định biến nào làm dòng, biến nào làm cột sẽ tuỳ vào cách trình bầy
của mỗi người.
Chẳng hạn: các câu hỏi đã được gia quyền theo doanh thu làm cột
(q1dt(s)(sum of value). Chọn is summaried). Tổng hợp theo biến ngành cấp 2 làm
cột (Vsic; Vsictotal).
Bước 7: Chuyển ra excel để tính toán tiếp và định dạng biểu báo cáo.
Về biểu đầu ra: Một số tài liệu nước ngoài mà chúng ta đang có, không có tài
liệu nào nói về các biểu đầu ra thống nhất. Qua một số kỳ điều tra thực tế ở VN,
chúng tôi đã trình bầy 2 dạng biểu đầu ra. Đó là, biểu đầu ra trình bầy kết quả tính
toán theo giá trị cân bằng (NV); và biểu đầu ra trình bầy kết quả tính toán đơn giản
theo số câu trả lời ở mỗi mức độ so với tổng số câu trả lời (số tuyệt đối, số phần
trăm); biểu đầu ra này chỉ dùng riêng cho Việt Nam.
Trên đây là các bước cơ bản để tổng hợp BTS. Quá trình tổng hợp sẽ đơn giản
rất nhiều nếu hướng dẫn trực tiếp trên máy tính. Nếu tổng hợp kết quả điều tra BTS
quí 2/2003 theo chương trình nào khác ngoài SPSS, tôi hoàn toàn chưa thể giúp gì
hơn được.
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
41
May. 28
Phụ lục 3: Phương án điều tra BTS (2001)
Đặt vấn đề và mục đích điều tra
Điều tra xu thế kinh doanh (Business Tendency Survey- BTS) là loại hình
điều tra thống kê mới và có nhiều điểm khác với điều tra thống kê truyền thống đã
được tiến hành ở nước ta. Những điểm khác căn bản của cuộc điều tra này là chỉ
tiêu điều tra là những chỉ tiêu định tính về hiện tại và triển vọng của một hiện
tượng kinh tế được điều tra; người trả lời câu hỏi (điền phiếu điều tra) là giám
đốc/chủ doanh nghiệp (nhà quản lý doanh nghiệp); những thông tin để điền vào
phiếu điều tra là những thông tin không liên quan đến sổ sách kế toán mà nó
thường trực (có sẵn) ở các nhà quản lý doanh nghiệp; nhiều hình thức điều tra được
sử dụng như, gửi thư, Fax, thư điện tử và phỏng vấn trực tiếp. Do đó, cuộc điều tra
này được thực hiện nhanh chóng và không tốn kém, nhưng những thông tin thu
được sẽ phục vụ tốt công tác phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô, ngắn hạn.
Điều tra BTS đã được các nước thành viên thuộc Tổ chức Kinh tế và Hợp tác
phát triển (OECD) tiến hành từ rất lâu. Hiện nay, cuộc điều tra này cũng khá phổ
biến ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi. Nhận thấy tính hiệu quả của loại hình
điều tra này, Tổng cục Thống kê đã triển khai điều tra thí điểm ở 2 lĩnh vực thương
mại (bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu) và công nghiệp tại 4 tỉnh/thành phố là Hà Nội,
Hải Phòng, Đà Nẵng và HCM từ tháng 7/2000 đến tháng 12/2000. Kết quả điều tra
thí điểm đã cho phép tiếp tục triển khai loại hình điều tra này trong lĩnh vực thương
nghiệp bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu và công nghiệp nhằm các mục đích sau:
- Thu thập những thông tin định tính để bổ sung nguồn thông tin định lượng
được thu thập theo các phương pháp thống kê truyền thống nhằm nâng cao một
bước chất lượng báo cáo nhanh hàng quí năm;
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
42
May. 28
- Phục vụ phân tích, dự báo nhanh tình hình sản xuất, kinh doanh, đảm bảo
được yêu cầu quản lý, chỉ đạo vĩ mô của lãnh đạo các cấp;
- Biên soạn dẫy số được thu thập từ những thông tin định tính, làm cơ sở để
tính toán các chỉ tiêu tin cậy (Confident indicator) và chỉ tiêu tổng hợp (Composite
indicator) nhằm phục vụ công tác phân tích và dự báo kinh tế dài hạn;
- Thực hiện qúa trình hoà nhập của thống kê Việt Nam với thống kê quốc tế và
khu vực.
Đối tượng, đơn vị, phạm vi và thời gian điều tra
1. Đối tượng, đơn vị điều tra:
Đối tượng điều tra là các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực, công
nghiệp và thương mại được thành lập theo các luật: Luật Doanh nghiệp nhà nước,
Luật Doanh nghiệp, Luật HTX, Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam. Mỗi doanh
nghiệp thuộc đối tượng điều tra là một đơn vị điều tra. Riêng hoạt động xuất khẩu,
đơn vị điều tra là doanh nghiệp hạch toán độc lập hoặc chi nhánh doanh nghiệp có
hoạt động xuất khẩu trên địa bàn.
Trường hợp, một doanh nghiệp có 2 hoạt động thuộc 2 mẫu điều tra khác
nhau, thì doanh nghiệp đó là 2 đơn vị điều tra của 2 hoạt động khác nhau. Ví dụ:
DN A là mẫu điều tra hoạt động công nghiệp, đồng thời cũng là mẫu điều tra hoạt
động xuất khẩu, thì DN A là 2 đơn vị điều tra. Hay nói cách khác, DN A phải điền
2 phiếu; 1 phiếu cho hoạt động công nghiệp, 1 phiếu cho hoạt động xuất khẩu.
2. Phạm vi điều tra:
- Điều tra hoạt động sản xuất công nghiệp được tiến hành ở 10 tỉnh/thành
phố là Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hoá, Đà Nẵng, Bình Định, HCM, Đồng Nai,
Bình Dương, Cần Thơ, An Giang.
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
43
May. 28
- Điều tra hoạt động thương nghiệp bán buôn, bán lẻ (ngành G, theo phân
ngành kinh tế quốc dân- ISIC) được tiến hành ở 15 tỉnh/thành phố là Hà Nội, Hải
Phòng, Phú Thọ, Hà Tây, Hải Dương, Nam Định, Thái Bình, Nghệ An, Đà Nẵng,
Bình Định, HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ, An Giang.
- Điều tra hoạt động xuất khẩu cũng được tiến hành ở tập trung ở 14
tỉnh/thành phố là Hà Nội, Hải Phòng, Phú Thọ, Hải Dương, Nam Định, Thái Bình,
Nghệ An, Đà Nẵng, Bình Định, HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ, An
Giang.
(Xem thêm Bảng 1: Phân bổ mẫu theo các tỉnh/thành phố)
3. Thời gian điều tra
- Chu kỳ điều tra: Điều tra xu hướng kinh doanh được tiến hành điều tra
hằng quí trong năm, bắt đầu từ quí 1/2001.
- Thời điểm điều tra: Từ ngày 05 đến ngày 14 tháng cuối các quí là thời gian
tiến hành điều tra, thu thập thông tin, kiểm tra và hoàn chỉnh phiếu. Ngày 15 tháng
cuối các quí gửi phiếu điều tra về TCTK. Riêng quí 1/2001 sẽ tiến hành điều tra
từ ngày 5/4, ngày 15/4/2001 gửi phiếu điều tra về TCTK.
Nội dung điều tra:
Nội dung (chỉ tiêu) điều tra được thể hiện theo 4 nhóm chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Nhóm chỉ tiêu về tình hình sản xuất, kinh doanh hiện tại và triển vọng trong 3
đến 4 tháng tới;
- Nhóm chỉ tiêu về tình hình hiện tại và triển vọng của thị trường trong nước,
nước ngoài như, cung; cầu; đơn đặt hàng; cạnh tranh; giá cả;
- Nhóm chỉ tiêu về yếu tố sản xuất như, lao động; tình hình tài chính; sử dụng
thiết bị máy móc;
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
44
May. 28
- Nhóm chỉ tiêu về nguyên nhân làm hạn chế đến hoạt động kinh doanh.
Những nội dung trên được bố trí vào 3 phiếu điều tra cho từng lĩnh vực hoạt động
riêng là:
Phiếu phỏng vấn xu thế kinh doanh hoạt động thương nghiệp bán buôn, bán
lẻ;
Phiếu phỏng vấn xu thế sản xuất kinh doanh công nghiệp;
Phiếu phỏng vấn xu thế kinh doanh xuất khẩu.
(xem phiếu đính kèm Questionnaires_E.xls)
Mẫu điều tra
1. Cỡ mẫu và phân bổ mẫu điều tra: căn cứ vào số lượng, qui mô doanh
nghiệp, ngành hoạt động và khả năng kinh phí, cỡ mẫu được ấn định cho từng lĩnh
vực hoạt động như sau:
- Điều tra hoạt động thương nghiệp bán buôn, bán lẻ, cơ mẫu là 1200 doanh
nghiệp, chiếm 7% tổng số doanh nghiệp hoạt động thương nghiệp bán buôn, bán
lẻ;
- Điều tra hoạt động công nghiệp, cỡ mẫu là 1190 DN, chiếm 11.4% tổng số
doanh nghiệp công nghiệp đang hoạt động;
- Điều tra hoạt động xuất khẩu, cỡ mẫu là 261 doanh nghiệp hoặc chi nhánh
doanh nghiệp.
Cỡ mẫu trên được phân bổ cho từng địa phương ở bảng dưới đây:
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
45
May. 28
Bảng 1: Phân bổ cỡ mẫu theo tỉnh/thành phố
Đơn vị: DN
S
T
T
Tên tỉnh/thành
phố Cộng
Hoạt
động
bán
buôn,
bán lẻ
Hoạt
động
công
nghiệp
Hoạt
động
xuất
khẩu(*)
1. Hà Nội 410 200 180 30
2. Hải Phòng 230 100 120 10
3. Phú Thọ 32 30 0 2
4. Hà Tây 50 50 0 0
5. Hải Dương 32 30 0 2
6. Nam Định 31 30 0 1
7. Thái Bình 32 30 0 2
8. Thanh Hóa 90 0 90 0
9. Nghệ An 51 50 0 1
10. Đà Nẵng 184 100 80 4
11. Bình Định 123 50 70 3
12. Hồ Chí Minh 520 200 240 80
13. Bình Dương 190 50 120 20
14. Đồng Nai 280 100 150 30
15. Cần Thơ 153 80 70 3
16. An Giang 174 100 70 4
Cộng 2582 1200 1190 192
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
46
May. 28
(*) Đơn vị mẫu là doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh nghiệp, trong tổng số
261 đơn vị mẫu, có 192 đơn vị được phân bổ cho các địa phương ở bảng trên tổ
chức thu thập số liệu, 69 đơn vị Vụ TM-GC trực tiếp thu thập số liệu.
2. Dàn mẫu (tổng thể mẫu) và phương pháp chọn mẫu
- Đối với hoạt động thương nghiệp bán buôn, bán bán lẻ: Mỗi địa phương
được chỉ định điều tra có dàn mẫu tổng thể bao gồm toàn bộ doanh nghiệp hạch
toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp (ngành G – ISIC) được chia
thành 3 tổng thể con tương ứng với 3 nhóm ngành là G50, G51 và G52. Trong mỗi
tổng thể con đó, áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên “xác suất chọn tỷ lệ
thuận với qui mô doanh thu” để chọn doanh nghiệp mẫu (xem phụ lục chọn mẫu
đính kèm). Các Cục TK căn cứ vào số đơn vị mẫu được phân bổ, dàn mẫu mới
nhất (đã được cập nhật) và tài liệu hướng dẫn kỹ thuật chọn mẫu để chọn đơn vị
mẫu cho từng tổng thể con và gửi danh sách mẫu về Vụ TK Thương mại - Giá cả,
TCTK cùng với phiếu điều tra quí 1/2001.
- Đối với hoạt động công nghiệp: Dàn mẫu bao gồm toàn bộ doanh nghiệp
hạch toán độc lập được sắp xếp theo các ngành công nghiệp cấp II; trong mỗi
ngành công nghiệp cấp II được phân theo 3 hình thức sở hữu (DN nhà nước, DN
ngoài nhà nước, DN có vốn đầu tư nước ngoài). Theo chỉ tiêu doanh thu của mỗi
ngành công nghiệp cấp II trong tổng số và tỷ trọng của từng lĩnh vực sở hữu trong
từng ngành cấp II để phân bổ mẫu cho từng ngành và từng lĩnh vực. Việc chọn đơn
vị mẫu được thực hiện theo phương pháp ngẫu nhiên tỷ lệ thuận với qui mô. Mẫu
chọn cố định cho các kỳ điều tra; trong trường hợp phải thay đổi mẫu sẽ do Tổng
cục quyết định thống nhất.
- Đối với hoạt động xuất khẩu: Dàn mẫu là toàn bộ đơn vị xuất khẩu trên địa
bàn của 10 tỉnh/thành phố kể trên được chia thành 12 tổng thể con tương ứng với
12 mặt hàng xuất khẩu chủ yếu. Đơn vị mẫu được chọn phụ thuộc vào tỷ trọng kim
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
47
May. 28
ngạch xuất khẩu của chúng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng đó. Việc
chọn đơn vị mẫu do Tổng cục thực hiện và cung cấp danh sách đơn vị mẫu cho
từng địa phương được chỉ định điều tra.
Danh sách đơn vị mẫu điều tra được lập cố định trong suốt 4 quí/2001. Kỳ
điều tra đầu tiên (quí 1/2001), nếu có đơn vị mẫu nào không đúng như trong danh
sách đã chọn (sai ngành hoạt động hoặc không có trong thực tế) sẽ được thay thế
đơn vị có cùng tiêu thức làm đơn vị mẫu. Các kỳ điều tra tiếp theo, nếu có trường
hợp nào tương tự sẽ không được thay thế đơn vị khác. Kết quả trả lời của đơn vị
mẫu này được gán kết quả điều tra của kỳ trước đó để đảm bảo cao tính đồng nhất
của mẫu điều tra.
V. Phương pháp điều tra và tổng hợp số liệu
Điều tra xu hướng kinh doanh là cuộc điều tra mới được tiến hành chính
thức lần đầu tiên ở nước ta và có nhiều điểm khác so với điều tra thống kê truyền
thống, do đó, phương pháp điều tra sẽ có thể được điều chỉnh phù hợp ở từng giai
đoạn khác nhau.
Phương pháp điều tra trực tiếp được sử dụng cho kỳ điều tra quí 1, quí
2/2001. Cục TK cử điều tra viên đến làm việc trực tiếp với giám đốc/chủ doanh
nghiệp. Trước khi phỏng vấn, ghi phiếu, điều tra viên cần giới thiệu về mục đích, ý
nghĩa, tác dụng cũng như những yêu cầu trả lời câu hỏi trong phiếu điều tra và đề
nghị giám đốc doanh nghiệp có nghĩa vụ hợp tác với cơ quan thống kê. Trong nội
dung trao đổi với giám đốc doanh nghiệp cần nêu bật những điểm khác với điều tra
thống kê truyền thống, chẳng hạn như, người trả lời phỏng vấn (hoặc điền phiếu) là
giám đốc/chủ doanh nghiệp chứ không phải nhân viên kế toán hoặc thống kê;
những thông tin điền phiếu là thông tin định tính (Qualitative information), có
nghĩa là những câu hỏi và câu trả lời không phải là những số liệu cụ thể đã được
báo cáo hoặc dự báo; nó chỉ đề cập đến sự tăng lên hay giảm xuống của chỉ tiêu
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
48
May. 28
điều tra so với thời gian về trước (đã xẩy ra) hoặc tương lai sẽ xẩy ra, những thông
tin loại này thường trực (có sẵn) ở các nhà quản lý doanh nghiệp. Vì không phải là
những thông tin định lượng (Quanlitative information) thể hiện bằng những con số
cụ thể, không thể sử dụng được vào mục đích quản lý thuế nên người được hỏi sẵn
sàng trả lời; điền phiếu không cần đến số liệu từ sổ sách kết toán, thống kê mà chỉ
cần đánh dấu x vào ô thích hợp; thời gian điền phiếu rất nhanh chóng (tối đa 15
phút). Điều tra viên có thể phỏng vấn trực tiếp hoặc giám đốc tự ghi phiếu. Nếu
phỏng vấn trực tiếp, điều tra viên phải đảm bảo thời gian phỏng vấn không vượt
quá 15 phút.
Muốn kết thúc thời gian phỏng vấn đúng qui định, điều tra viên phải ghi sẵn
những thông tin định danh về doanh nghiệp như tên, địa chỉ, loại hình sở hữu,
ngành kinh doanh... và phải nắm chắc nội dung điều tra và thuộc các câu hỏi phỏng
vấn.
Phương pháp điều tra gián tiếp được sử dụng cho kỳ điều tra quí 3, quí
4/2001 với khoảng 50 % đơn vị điều tra. Điều tra gián tiếp bằng hình thức gửi thư
cần ghi rõ họ, tên giám đốc và địa chỉ doanh nghiệp. Trong thư gồm, phiếu điều tra
và 1 phong bì thư đã dán sẵn tem, ghi rõ địa chỉ người nhận (bộ phận nào của Cục
TK chịu trách nhiệm nhận phiếu điều tra). Tuy nhiên, điều tra viên vẫn phải đôn
đốc bằng điện thoại hoặc trực tiếp đến doanh nghiệp nhận phiếu điều tra của đối
tượng này nếu đến ngày 10 tháng cuối quí chưa nhận được phiếu trả lời. Đối với
50% đơn vị điều tra còn lại vẫn điều tra bằng cách phỏng vấn trực tiếp.
Đối với một doanh nghiệp thuộc 2 mẫu điều tra khác nhau (DN phải điền 2
phiếu), để tránh chồng chéo và tránh gây gánh nặng cho doanh nghiệp, Cục TK chỉ
nên bố trí 1 điều tra viên đảm nhiệm cả 2 loại phiếu điều tra tại doanh nghiệp đó.
Việc tổ chức điều tra, thu thập thông tin, kiểm tra và làm sạch phiếu điều tra
do các Cục TK tỉnh/thành phố được chỉ định theo QĐ số: 118/2001/TCTK, ngày
Tài liệu phục vụ Hội thảo về Điều tra xu thế kinh doanh
49
May. 28
15/3/2001 của Tổng cục trưởng TCTK thực hiện dưới sự chỉ đạo chung của Tổng
cục. Khi kiểm tra phiếu cần lưu ý đến người điền phiếu có đúng đối tượng không;
các câu hỏi đã được điền đầy đủ chưa.
Việc xử lý và tổng hợp, biên soạn kết quả điều tra sẽ được thực hiện tập
trung tại Tổng cục. Trước mắt, Cục TK gửi toàn bộ phiếu điều tra về Tổng cục
(phiếu điều tra xu thế kinh doanh thương nghiệp bán buôn, bán lẻ và xuất khẩu gửi
về Vụ TK TM-GC, phiếu điều tra xu thế sản xuất kinh doanh công nghiệp gửi về
Vụ TK CN).
VI. Kinh phí điều tra
Kinh phí để thực hiện cuộc điều tra này đã được Tổng cục phân bổ theo địa
phương trong tổng kinh phí điều tra năm 2001.