20
TRƢỜNG ĐẠI HC NGOI THƢƠNG KHOA QUN TRKINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUC T-------***------- KHÓA LUN TT NGHIP Đề tài: NG DNG THƯƠNG MI ĐIN TTRONG HOT ĐỘNG KINH DOANH CA CÁC DOANH NGHIP GM SBÁT TRÀNG Sinh viên thc hin : Dƣơng Minh Thng Lp : Nht 1 Khóa : 45 Giáo viên hƣớng dn : ThS. Nguyn ThTuyết Nhung Hà Ni, tháng 05 năm 2010

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ

-------***-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

GỐM SỨ BÁT TRÀNG

Sinh viên thực hiện : Dƣơng Minh Thắng

Lớp : Nhật 1

Khóa : 45

Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Hà Nội, tháng 05 năm 2010

Page 2: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu viết khóa luận này em đã nhận được sự giúp

đỡ rất nhiệt tình của nhiều người. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả

những người đã giúp em hoàn thành khóa luận tôt nghiệp này.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Thạc sĩ Nguyễn Thị

Tuyết Nhung, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, góp ý cho em hoàn thành

khoá luận này.

Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các bạn đã giúp đỡ

trong việc thu thập tài liệu, số liệu để hoàn thành khoá luận.

Do những hạn chế về thời gian nghiên cứu, về tài liệu thu thập và khả

năng của cá nhân, nội dung khoá luận khó tránh khỏi những sai sót và khiếm

khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô giáo cùng

sự góp ý của các bạn.

Em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên

Dương Minh Thắng

Lớp Nhật 1 - K45 - Kinh doanh quốc tế

Page 3: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

MỤC LỤC

Lời nói đầu 1

Chương I. Tổng quan về Thương mại điện tử 4

I. Khái niệm Thương mại điện tử 4

1. Khái niệm hẹp 5

2. Khái niệm rộng 5

2.1. Khái niệm của UNCITRAL 5

2.2. Khái niệm của UNCTAD 7

2.3. Khái niệm thương mại điện tử dưới góc độ quản lý nhà

nước

7

2.3.1. Cơ sở hạ tầng 8

2.3.2. Các vấn đề liên quan đến Thông điệp dữ liệu 8

2.3.3. Các quy tắc cơ bản điều chỉnh chung 8

2.3.4. Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực 9

2.3.5. Ứng dụng 9

II. Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử 9

1. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp (B2B) 10

2. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng

(B2C)

11

3. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và Nhà nước (B2G) 11

4. Thương mại điện tử giữa người tiêu dùng và người tiêu dùng

(C2C)

12

5. Thương mại điện tử giữa cơ quan nhà nước và cá nhân (G2C) 12

III. Lợi ích của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp 12

1. Thu thập được nhiều thông tin 12

2. Giảm chi phí sản xuất 13

3. Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch 13

4. Xây dựng quan hệ với đối tác 14

5. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức 14

IV. Quá trình phát triển ứng dụng thương mại điện tử trong

doanh nghiệp

15

Page 4: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

V. Những trở ngại đối với doanh nghiệp Việt Nam khi ứng dụng

TMĐT

17

1. Môi trường xã hội và tập quán kinh doanh 19

2. Nhận thức của người dân 19

3. An ninh, an toàn trong giao dịch 20

4. Thanh toán điện tử 20

5. Môi trường pháp lý 22

6. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin 23

Chương II. Thực trạng ứng dụng TMĐT của các doanh

nghiệp gốm sứ Bát Tràng

25

I. Tổng quan về làng nghề Bát Tràng 25

1. Lịch sử làng nghề và dân cư 25

2. Sản phẩm gốm sứ Bát Tràng 26

3. Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát Tràng 29

II.

Sự cần thiết phải ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh

doanh của các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng

32

III. Thực trạng ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp gốm

sứ Bát Tràng

36

1. Mức độ ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp gốm sứ Bát

Tràng

36

2. Đánh giá chung về website của các doanh nghiệp gốm sứ Bát

Tràng

37

3. Đánh giá một website doanh nghiệp điển hình 40

4. Quy trình triển khai TMĐT trong doanh nghiệp gốm sứ Bát

Tràng

42

IV. Đánh giá hiệu quả ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp

gốm sứ Bát Tràng

44

1. Những mặt tích cực 45

2. Những hạn chế 45

3. Nguyên nhân của những hạn chế 47

Chương III. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng

TMĐT trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp gốm

sứ Bát Tràng

50

I. Phương hướng phát triển kinh doanh gốm sứ Bát Tràng 50

Page 5: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

II. Giải pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng TMĐT trong hoạt

động kinh doanh tại các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng

51

1. Giải pháp cho Doanh nghiệp 51

1.1. Ứng dụng phần mềm tác nghiệp TMĐT 51

1.2. Tham gia sàn giao dịch TMĐT 52

1.3. Thiết lập website doanh nghiệp và khai thác sử dụng

website

52

1.4. Sử dụng dịch vụ công trực tuyến 57

1.5. Các biện pháp khác 57

2. Giải pháp cho Hiệp hội gốm sứ 61

3. Giải pháp về phía Nhà nước 63

4. Đề xuất mô hình hợp tác ứng dụng Thương mại điện tử cho

làng nghề Bát Tràng

64

4.1. Giai đoạn 1: Xây dựng website mới, hiệu quả nhằm quảng

bá thương hiệu gốm sứ Bát Tràng

66

4.2. Giai đoạn 2: Xây dựng sàn giao dịch B2B 67

4.3. Giai đoạn 3: Xây dựng Nhà phân phối trực tuyến 69

Kết luận 71

Danh mục Tài liệu tham khảo 72

Phụ lục

Phụ lục 1. Website các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng i

Phụ lục 2. Mẫu phiếu điều tra của tác giả vi

Phụ lục 3. Tổng kết kết quả điều tra viii

Phụ lục 4. Hình ảnh làng nghề gốm sứ Bát Tràng xi

Page 6: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VÀ ĐỒ THỊ

Bảng 1: Đánh giá của doanh nghiệp về các trở ngại cho ứng

dụng TMĐT giai đoạn 2005 - 2009 17

Bảng 2: Đánh giá nội dung website của các doanh nghiệp

Bát Tràng

39

Hình 1: Tỷ trọng tiền mặt so với Tổng phương tiện thanh toán 22

Hình 2: Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ và dân dụng

(không tính gốm sứ xây dựng) 5 tháng đầu năm 2008

33

Hình 3: Doanh nghiệp đánh giá về tác dụng của TMĐT

đối với hoạt động kinh doanh

35

Hình 4: Website www.quangvinh.com.vn 40

Hình 5: Form Chọn sản phẩm tại www.quangvinh.com.vn 41

Hình 6: Form tính Cước phí vận chuyển tại

www.quangvinh.com.vn 41

Hình 7: Hình ảnh sản phẩm tại www.quangvinh.com.vn 42

Hình 8: Website www.minhlong.com 54

Hình 9: Hình ảnh sản phẩm tại website www.minhlong.com 55

Sơ đồ 1: Quá trình phát triển ứng dụng TMĐT 15

Page 7: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

1

I. Tính cấp thiết của đề tài

Bát Tràng từ lâu đã được biết đến là một làng nghề thủ công nổi tiếng

và lâu đời với trên 500 năm tuổi, thuộc địa giới hành chính huyện Gia Lâm,

thành phố Hà Nội. Trong vài năm trở lại đây, làng nghề đã có những khởi sắc

đáng kể. Nhờ những nỗ lực từ phía địa phương và hỗ trợ của nhà nước, cùng

động lực nền kinh tế thị trường, Bát Tràng không chỉ thành công trong việc

khôi phục lại làng nghề truyền thống, mà còn hứa hẹn tiềm năng phát triển

kinh tế cho địa phương dựa vào chính những sản phẩm gốm sứ của mình.

Nhắc đến Bát Tràng không thể không nhớ tới những sản phẩm gốm sứ

tinh xảo cùng chất men tuyệt hảo được truyền lại từ đời này qua đời khác.

Men ngọc, men rạn, men gio, men lam… là những lớp áo tuyệt mỹ khoác lên

những sản phẩm Bát Tràng mang đậm hồn đất, hồn cát. Du khách nước ngoài

đến với Bát Tràng vô cùng thích thú trước vẻ đẹp của những tác phẩm gốm

nơi đây. Bắt kịp với nhu cầu của thị trường nước ngoài mới mẻ đầy tiềm

năng, Bát Tràng đã và đang đẩy mạnh việc xuất khẩu sản phẩm của mình.

Nhiều doanh nghiệp nhạy bén đã nhanh chóng nắm lấy cơ hội, xúc tiến tìm

kiếm đơn đặt hàng nước ngoài, mở rộng thị trường cho gốm Việt nói chung,

gốm Bát Tràng nói riêng. Tuy nhu cầu của thị trường thế giới đối với sản

phẩm gốm sứ đẹp nổi tiếng như Bát Tràng là vô cùng triển vọng, nhưng việc

tiếp cận với thị trường đó như thế nào, bằng cách nào vừa nhanh, lại vừa

mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất dường như vẫn là một vấn đề khó đối với

các doanh nghiệp gốm sứ hiện nay.

Page 8: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

2

Thương mại điện tử là hình thức kinh doanh ngày càng mở rộng và phổ

cập trên toàn cầu. Quảng bá, giới thiệu sản phẩm qua mạng điện tử, thậm chí

bán hàng, thanh toán, chuyển khoản qua hệ thống toàn cầu đó đang dần trở

thành xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp gốm sứ Bát

Tràng của Việt Nam cũng đã sớm nhận ra những tác dụng to lớn mà TMĐT

mang lại. Trong vài năm gần đây, các trang web của họ lần lượt ra đời. Tuy

nhiên, những trang web này chưa mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh

nghiệp dẫn đến tình trạng một số trang web đã phải ngừng hoạt động. Hiện

nay nước ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, vì vậy, hoạt

động thương mại quốc tế sẽ ngày càng phát triển. Thị trường nước ngoài sẽ là

các thị trường hết sức tiềm năng đối với các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng.

Việc xây dựng và phát triển các hoạt động TMĐT trở thành ưu tiên hàng đầu

hiện nay.

Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu

là: “Ứng dụng Thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp gốm sứ Bát Tràng”. Trong đó, tác giả tập trung nghiên cứu những vấn

đề nổi cộm trong việc nhận thức và ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp

gốm sứ Bát Tràng thông qua tìm hiểu thực tiễn, thu thập số liệu, phân tích,

tổng hợp vấn đề. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số biện pháp và kiến nghị

với hy vọng sẽ góp phần giải quyết được phần nào những vấn đề nan giải

đang đặt ra trước mắt ngành kinh doanh gốm sứ Bát Tràng hiện nay.

II. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu: việc ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.

Đối tượng nghiên cứu: các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng.

Phạm vi nghiên cứu: giai đoạn 2002-2010.

Page 9: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

4

III. Phương pháp nghiên cứu

Tổng hợp và phân tích tài liệu

Khảo sát và điều tra thực tế

IV. Kết cấu của khóa luận

Ngoài lời nói đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:

Chương I. Tổng quan về Thương mại điện tử.

Chương II. Hiện trạng ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp gốm sứ Bát

Tràng.

Chương III. Một số giải pháp nh ằm đẩy mạnh việc ứng dụng TMĐT trong

hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng

Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2010

Sinh viên

Dương Minh Thắng

Lớp Nhật 1- K45 – Kinh doanh quốc tế

Page 10: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

5

Chương I. Tổng quan về Thương mại điện tử

I. Khái niệm Thương mại điện tử

Thương mại điện tử (TMĐT) là một khái niệm mới. Mặc dù ra đời

chưa lâu nhưng nó đã nhanh chóng khẳng định được vị thế của mình nhờ sức

hấp dẫn cũng như đà phát triển khá ngoạn mục. Cùng với sự phát triển chóng

mặt của Internet, TMĐT đang có những bước tiến rất nhanh với tốc độ ngày

càng cao. Cuối những năm 1990, TMĐT vẫn còn là một khái niệm khá mới

mẻ ở nước ta. Nhưng dưới sức lan tỏa rộng khắp của TMĐT, các công ty Việt

Nam cũng đang từng bước làm quen với phương thức kinh doanh hiện đại

này.

Thương mại điện tử được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, như

“thương mại điện tử” (Electronic commerce), “thương mại trực tuyến” (online

trade), “thương mại không giấy tờ” (paperless commerce) hoặc “kinh doanh

điện tử” (e- business). Tuy nhiên, “thương mại điện tử” vẫn là tên gọi phổ

biến nhất và được dùng thống nhất trong các văn bản hay công trình nghiên

cứu của các tổ chức hay các nhà nghiên cứu. Thương mại điện tử bắt đầu

bằng việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và

mạng viễn thông, các doanh nghiệp tiến tới ứng dụng công nghệ thông tin vào

mọi hoạt động của mình, từ bán hàng, marketing, thanh toán đến mua sắm,

sản xuất, đào tạo, phối hợp hoạt động với nhà cung cấp, đối tác, khách hàng...

khi đó thương mại điện tử phát triển thành kinh doanh điện tử, doanh nghiệp

ứng dụng thương mại điện tử ở mức cao được gọi là doanh nghiệp điện tử.

Như vậy, có thể hiểu kinh doanh điện tử là mô hình phát triển của doanh

nghiệp khi tham gia thương mại điện tử ở mức độ cao và ứng dụng công nghệ

thông tin chuyên sâu trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Page 11: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

6

1. Khái niệm hẹp

Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại

điện tử trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện

điện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên thông khác. Với cách hiểu đó,

Tổ chức thương mại thế giới và Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình

Dương đã đưa ra hai định nghĩa của mình về TMĐT:

Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao

gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua

bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu

hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua

mạng Internet".

Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á -

Thái Bình Dương (APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh

được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật

số."

Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử bắt đầu bằng việc các doanh nghiệp

sử dụng các phương tiện điện tử và mạng internet để mua bán hàng hóa, dịch

vụ của doanh nghiệp mình, các giao dịch có thể giữa doanh nghiệp với doanh

nghiệp (B2B) hoặc giữa doanh nghiệp với khách hàng cá nhân (B2C), cá nhân

với nhau (C2C); Ví dụ: Alibala.com; Amazon.com, eBay.com

2. Khái niệm rộng

2.1. Khái niệm của UNCITRAL

Theo định nghĩa trong luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên

Hợp quốc tế về Luật Thương mại Quốc Tế (UNCITRAL):

“Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát

các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay

Page 12: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

7

không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao

dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao

đổi hàng hóa dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại,

ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật

công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc

tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh

doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không,

đường sắt hoặc đường bộ.”

Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của Thương mại điện tử rất rộng, bao

quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ

chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử. Theo

nghĩa hẹp thương mại điện tử chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến

hành trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động

thương mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại

điện tử.

Thương mại điện tử gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ

qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng,

chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá

thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị

trực tuyến tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thương mại điện

tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng,

các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung

cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như

chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo).

Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách

thức mua sắm của con người.

Page 13: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

8

2.2. Khái niệm của UNCTAD

Theo Cơ quan Liên Hợp Quốc về hợp tác và phát triển (UNCTAD),

thương mại điện tử bao gồm các hoạt động của doanh nghiệp:

“Thương mại điện tử là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh bao

gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán (MSDP) thông qua các

phương tiện điện tử”.

Khái niệm này đã đề cập đến toàn bộ hoạt động kinh doanh, chứ không

chỉ giới hạn ở riêng mua và bán, và toàn bộ các hoạt động kinh doanh này

được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử..

Khái niệm này được viết tắt bởi bốn chữ MSDP, trong đó:

M – Marketing (có trang web, hoặc xúc tiến thương mại qua internet)

S – Sales (có trang web có hỗ trợ chức năng giao dịch, ký kết hợp

đồng)

D – Distribution (Phân phối sản phẩm số hóa qua mạng)

P – Payment (Thanh toán qua mạng hoặc thông qua bên trung gian như

ngân hàng)

Như vậy, đối với doanh nghiệp, khi sử dụng các phương tiện điện tử và

mạng vào trong các hoạt động kinh doanh cơ bản như marketing, bán hàng,

phân phối, thanh toán thì được coi là tham gia thương mại điện tử.

2.3. Khái niệm thương mại điện tử dưới góc độ quản lý nhà nước

Theo UNCTAD, dưới góc độ quản lý nhà nước, thương mại điện tử bao

gồm các lĩnh vực:

Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT (I - Infrastructure)

Thông điệp (M - Message)

Các quy tắc cơ bản (B - Basic Rules)

Page 14: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

9

Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực (S - Sectorial Rules)

Các ứng dụng (A – Applications)

Mô hình IMBSA của UNCTAD đề cập đến các lĩnh vực cần xây dựng để

phát triển thương mại điện tử:

2.3.1. Cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin và truyền thông

Một ví dụ điển hình là dịch vụ Internet băng thông rộng ADSL. Tại nước

ta, theo thống kê năm 2005 của Vụ thương mại điện tử, gần 80% doanh

nghiệp đã sử dụng dịch vụ này để truy cập Internet với tốc độ đủ cao để giao

dịch qua mạng. Suy cho cùng, nếu không phổ cập dịch vụ Internet thì không

thể phát triển thương mại điện tử được. Chính vì vậy, UNCTAD đưa ra lĩnh

vực đầu tiên cần phát triển chính là Cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin và

truyền thông, tạo lớp vỏ đầu tiên cho TMĐT.

2.3.2. Các vấn đề liên quan đến Thông điệp dữ liệu

Thông điệp chính là tất cả các loại thông tin được truyền tải qua mạng,

qua Internet trong thương mại điện tử. Ví dụ như hợp đồng điện tử, các chào

hàng, hỏi hàng qua mạng, các chứng từ thanh toán điện tử ... đều được coi là

thông điệp, chính xác hơn là “thông điệp dữ liệu”. Tại các nước và tại Việt

Nam, những thông điệp dữ liệu khi được sử dụng trong các giao dịch TMĐT

đều được thừa nhận giá trị pháp lý. Điều này được thể hiện trong các Luật

mẫu của Liên hợp quốc về giao dịch điện tử hay Luật TMĐT của các nước,

cũng như trong Luật Giao dịch điện tử của Việt Nam.

2.3.3. Các quy tắc cơ bản điều chỉnh chung

Các quy tắc cơ bản điều chỉnh chung về thương mại điện tử chính là các

luật điều chỉnh các lĩnh vực liên quan đến TMĐT trong một nước hoặc khu

vực và quốc tế.

Page 15: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

10

Ví dụ: ở Việt Nam hiện nay là Luật Giao dịch điện tử (tháng 3 năm

2006), Luật Công nghệ Thông tin (tháng 6 năm 2006). Đối với khu vực có

Hiệp định khung về TMĐT của các khu vực như EU, ASEAN,… Hiệp định

về Công nghệ thông tin của WTO, về Bảo hộ sở hữu trí tuệ, và về việc thừa

nhận giá trị pháp lý khi giao dịch xuyên “biên giới” quốc gia.

2.3.4. Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực

Các quy tắc riêng, điều chỉnh từng lĩnh vực chuyên sâu của TMĐT, như:

chứng thực điện tử, chữ ký điện tử, Ngân hàng điện tử (thanh toán điện tử).

Thể hiện dưới khía cạnh pháp luật ở Việt Nam có thể là các Nghị định chi tiết

về từng lĩnh vực. Hay các tập quán thương mại quốc tế mới như Quy tắc về

xuất trình chứng từ điện tử trong thanh toán quốc tế (e-UCP), hay quy tắc sử

dụng vận đơn điện tử (của Bolero).

2.3.5. Ứng dụng

Ứng dụng ở đây được hiểu là các ứng dụng TMĐT, hay các mô hình

kinh doanh thương mại điện tử cần được điều chỉnh, cũng như đầu tư, khuyến

khích để phát triển, trên cơ sở đã giải quyết được 4 vấn đề trên. Ví dụ như:

Các mô hình Cổng TMĐT quốc gia (ECVN.gov), các sàn giao dịch TMĐT

B2B (như Vnemart.com) cũng như các mô hình B2C (golmart.com.vn,

Amazon.com), C2C (đấu giá Ebay.com), hay các website của các công ty xuất

nhập khẩu... đều được coi chung là các ứng dụng TMĐT.

II. Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử

Thương mại điện tử có 3 chủ thể tham gia: người tiêu dùng, doanh

nghiệp và chính phủ. Có những loại hình giao dịch như: B2B (Business To

Business) doanh nghiệp với doanh nghiệp; B2C (Business To Consumer)

doanh nghiệp với người tiêu dùng; G2C (Government To Consumer) chính

Page 16: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

11

phủ với người tiêu dùng; G2B (Government To Business) chính phủ với

doanh nghiệp…

1. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp (B2B)

Thương mại điện tử B2B trước hết là quá trình thực hiện việc mua và

bán trực tuyến trên mạng giữa các công ty với nhau, là nơi mà các công ty có

thể mua bán hàng hoá trên cơ sở sử dụng một nền công nghệ chung. Khách

hàng có thể chào mua, chào bán sản phẩm đồng thời có thể nhận được những

giá trị gia tăng như dịch vụ thanh toán hay dịch vụ hậu mãi, nhận các bản tin

tức kinh doanh, tham gia thảo luận trực tuyến... Ngoài ra, thương mại điện tử

B2B còn có nhiều tác nghiệp khác giữa các công ty với nhau trong đó có việc

quản lý dây chuyền cung ứng, từ nhà cung cấp đến công ty và từ công ty tới

khách hàng.

Trên thế giới, xu hướng TMĐT B2B chiếm ưu thế vượt trội so với B2C

trong việc chọn chiến lược phát triển của các công ty kinh doanh trực tuyến.

B2B được coi như là một kiểu “phòng giao dịch ảo”, nơi sẽ thực hiện việc

mua bán trực tuyến giữa các công ty với nhau, hoặc cũng có thể gọi là sàn

giao dịch mà tại đó, các doanh nghiệp có thể mua bán hàng hoá trên cơ sở sử

dụng một nền công nghệ chung. Khi tham gia vào sàn giao dịch này, khách

hàng có cơ hội nhận được những giá trị gia tăng như dịch vụ thanh toán hay

dịch vụ hậu mãi, dịch vụ cung cấp thông tin về các lĩnh vực kinh doanh, các

chương trình thảo luận trực tuyến và cung cấp kết quả nghiên cứu về nhu cầu

của khách hàng cũng như các dự báo công nghiệp đối với từng mặt hàng cụ

thể.

Tại Việt Nam, với mục đích hỗ trợ các công ty nhanh chóng làm quen

và tham gia vào TMĐT, ngày 26 tháng 8 năm 2005, cổng TMĐT quốc gia

ECVN với Bộ Thương mại là cơ quan chủ quản, có địa chỉ www.ecvn.com đã

chính thức ra mắt, qua đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong

Page 17: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

12

nước khi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng

trên phạm vi toàn cầu.

2. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C)

B2C là các giao dịch kinh doanh trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách

hàng thông qua mạng Internet. Giao dịch loại này còn được gọi là giao dịch

thị trường giúp doanh nghiệp tiếp cận với người tiêu dùng để từ đó chào bán

các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ cho khách hàng. Khi nói tới thương mại

điện tử B2C, mọi người thường nghĩ đến Amazon.com, một công ty bán sách

trực tuyến trên mạng đã thành công nhờ biết sử dụng công cụ Internet. Tuy

nhiên, ngoài việc bán lẻ trên mạng, B2C đã phát triển cả các dịch vụ như ngân

hàng trực tuyến, dịch vụ du lịch trực tuyến, đấu giá trực tuyến, thông tin về

sức khoẻ và bất động sản…

3. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và Nhà nước (B2G)

Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với chính phủ (B2G) được định

nghĩa chung là thương mại giữa công ty và khối hành chính công. Nó bao

hàm việc sử dụng Internet cho mua bán công, thủ tục cấp phép và các hoạt

động khác liên quan tới chính phủ.

Quá trình trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước

được tiến hành qua các phương tiện điện tử. Cơ quan nhà nước cũng có thể

thiết lập những website tại đó đăng tải thông tin về nhu cầu mua hàng của các

cơ quan nhà nước, tiến hành việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ và lựa chọn nhà

cung cấp trên website. Điều này một mặt giúp tiết kiệm các chi phí tìm nhà

cung cấp, đồng thời giúp tăng cường tính minh bạch trong hoạt động mua sắm

công. Tuy nhiên, hiện nay, tỷ trọng của loại hình B2G trong thương mại điện

tử là không đáng kể do hệ thống mua bán của chính phủ còn chưa phát triển.

Page 18: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

13

4. Thương mại điện tử giữa người tiêu dùng và người tiêu dùng (C2C)

C2C là loại hình giao dịch giữa các cá nhân và người tiêu dùng với nhau.

Sự phát triển của các phương tiện điện tử làm cho nhiều cá nhân có thể tham

gia hoạt động thương mại với tư cách là người bán, người cung cấp dịch vụ.

Một cá nhân có thể tự thiết lập website để kinh doanh những mặt hàng do

mình làm ra hoặc sử dụng một website có sẵn để đấu giá một số món hàng

mình có. C2C góp phần tạo nên sự đa dạng của thị trường.

Loại hình thương mại điện tử này tới theo ba dạng:

- Đấu giá trên một cổng, chẳng hạn như eBay, cho phép đấu giá trên

mạng cho những mặt hàng được bán trên web.

- Hệ thống hai đầu như P2P, Forum, IRC, các phần mềm nói chuyện qua

mạng như Yahoo, Skype, Window Messenger, AOL...

- Quảng cáo phân loại tại một cổng như các trang rao vặt.

5. Thương mại điện tử giữa cơ quan nhà nước và cá nhân (G2C)

G2C là loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân. Đây chủ

yếu là các giao dịch mang tính hành chính, nhưng có thể mang những yếu tố

của TMĐT. Ví dụ khi người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ký

hồ sơ trực tuyến, v.v...

III. Lợi ích của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp

1. Thu thập được nhiều thông tin

Thương mại điện tử giúp người tham gia thu thập được nhiều thông tin

về thị trường, đối tác, rút ngắn thời gian sản xuất, tạo dựng và củng cố quan

hệ bạn hàng. Các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về kinh tế thị

trường, nhờ đó có thể xây dựng chiến lược sản xuất và kinh doanh thích hợp

với xu thế phát triển của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Điều này

Page 19: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

14

đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, là khu vực được

nhiều nước quan tâm, coi là một trong những động lực cho sự phát triển của

nền kinh tế.

2. Giảm chi phí sản xuất

Thương mại điện tử giúp giảm chi phí sản xuất trước hết là chi phí văn

phòng. Các văn phòng không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi

phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn hầu như

bỏ hẳn). Điều quan trọng hơn, với góc độ chiến lược, là các nhân viên có năng

lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên

cứu phát triển, sẽ đưa đến những lợi ích to lớn lâu dài.

3. Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch

Thương mại điện tử giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị.

Bằng phương tiện internet/web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch

được với rất nhiều khách hàng, catalogue điện tử trên web phong phú hơn rất

nhiều và thường xuyên cập nhật so với catalogue in ấn có khuôn khổ giới hạn

và luôn luôn lỗi thời.

Thương mại điện tử giúp người tiêu thụ và doanh nghiệp giảm đáng kể

thời gian và chi phí giao dịch. “Thời gian giao dịch qua internet chỉ bằng 7%

thời gian giao dịch qua fax, và bằng khoảng 0,5 phần nghìn thời gian giao

dịch qua chuyển phát nhanh, chí phí thanh toán điện tử qua internet chỉ bằng

10% đến 20% chi phí thanh toán thông thường” 1.

Tổng hợp những lợi ích trên, chu trình sản xuất được rút ngắn, và do đó

sản phẩm mới xuất hiện nhanh và hoàn thiện hơn.

1 http://www.bnm.vn/a/news?t=6&id=793596 (ngày 15/04/2010)

Page 20: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - docview1.tlvnimg.comdocview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20140507/sms_12/4944_7558.pdf · Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát

15

4. Xây dựng quan hệ với đối tác

Thương mại điện tử tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối

quan hệ giữa các thành viên tham gia vào quá trình thương mại: thông qua

internet, các thành viên tham gia có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau

như không còn khoảng cách về địa lý và thời gian nữa; nhờ đó sự hợp tác và

sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng, liên tục; các bạn hàng mới, các

cơ hội kinh doanh mới được phát hiện trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực,

toàn thế giới và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.

5. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức

Trước hết, TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ

thông tin tạo cơ sở cho sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Lợi ích này có ý

nghĩa to lớn đối với các nước đang phát triển: nếu không nhanh chóng tiếp

cận nền kinh tế tri thức thì sau khoảng một thập kỉ nữa, nước đang phát triển

có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi ích này mang tính chiến lược công

nghệ và tính chính sách phát triển dành cho các nước công nghiệp hoá.