30
TÀI LIU HC VIÊN DÁN THÊM CÂY – DDS VIT NAM ĐƯỢC TÀI TRBI TÀI LIU ĐƯỢC CHUN BBI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG NGHIP VÀ PHÁT TRIN NÔNG THÔN BC BHÀ NI, THÁNG 3 NĂM 2015 KHÓA ĐÀO TO CHO GING VIÊN NÔNG DÂN VCÂY CÓ MÚI, KHAI THÁC & TIP THSN PHM LÂM NGHIP

KHÓA ĐÀO T ẠO Ả VỀ TI ẾP THỊ SẢN PHẨM LÂM … Nhan Giong...3 Ảnh 2: Cành ghép đạt tiêu chu ẩn 1.5. Th ời v ụ ghép - Trong điều ki ện th ời ti

  • Upload
    others

  • View
    6

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

TÀI LI ỆU HỌC VIÊN

DỰ ÁN THÊM CÂY – DDS VI ỆT NAM ĐƯỢC TÀI TR Ợ BỞI

TÀI LI ỆU ĐƯỢC CHUẨN BỊ BỞI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRI ỂN NÔNG THÔN BẮC BỘ

HÀ NỘI, THÁNG 3 NĂM 2015

KHÓA ĐÀO TẠO CHO GIẢNG VIÊN NÔNG DÂN

VỀ CÂY CÓ MÚI, KHAI THÁC & TIẾP THỊ SẢN PHẨM LÂM NGHI ỆP

MỤC LỤC

PHẦN 1 NHÂN GI ỐNG, TRỒNG, CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI .................. 1

I. Nhân giống cây có múi bằng phương pháp ghép mắt nhỏ có gỗ ...................... 1

1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 1

1.2. Dụng cụ .......................................................................................................... 1

1.3. Những ưu điểm của phương pháp ghép ........................................................ 1

1.4. Cây làm gốc ghép ........................................................................................... 1

1.5. Thời vụ ghép .................................................................................................. 3

1.6. Các bước tiến hành ghép ................................................................................ 3

II. Quy trình trồng và chăm sóc ............................................................................ 5

2.1. Thiết kế vườn trồng ........................................................................................ 5

2.2. Kỹ thuật trồng ................................................................................................. 5

2.3. Kỹ thuật chăm sóc ......................................................................................... 6

III. Phòng trừ một số đối tượng sâu bệnh hại chính .............................................. 9

3.1. Sâu hại ............................................................................................................ 9

3.2. Bệnh hại ....................................................................................................... 21

PHẦN II KHAI THÁC G Ỗ BẰNG CƯA MÁY ............................................. 28

I. Đo tính trữ lượng rừng trồng bằng phương pháp cây bình quân ..................... 28

1.1. Giới thiệu một số chỉ tiêu trong đo tính trữ lượng rừng .............................. 28

1.2. Các bước đo tính trữ lượng rừng bằng phương pháp cây bình quân ........... 29

II. Sử dụng cưa xăng trong khai thác rừng .......................................................... 33

2.1. Cấu tạo cưa xăng .......................................................................................... 33

2.2. Bảo dưỡng cưa xăng ..................................................................................... 35

2.3. Chặt hạ gỗ. .................................................................................................... 38

PHẦN III TI ẾP THỊ VÀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN NÔNG SẢN HÀNG HÓA .... 48

I . Marketing/ tiếp thị sản phẩm .......................................................................... 48

1.1. Marketing là gì? ........................................................................................... 48

1.2. Marketing gồm những nội dung gì? ............................................................. 48

1.3. Lập kế hoạch marketing ............................................................................... 51

II. Hợp đồng mua bán nông sản hang hóa ........................................................... 52

2.1. Hợp đồng là gì? ............................................................................................ 53

2.2. Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm là gì? ............................................................... 53

2.3. Đối tượng ký hợp đồng ................................................................................ 53

2.4.Tải sao phải ký hợp đồng?............................................................................. 54

2.5. Văn bản điều chỉnh quá trình ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản hang hóa ....... 55

2.6. Quy trình các bước ký kết hợp đồng ............................................................ 55

2.7. Một số lỗi thường gặp trong quá trình ký kết hợp đồng .............................. 59

PHỤ LỤC

1

PHẦN I

NHÂN GIỐNG, TRỒNG, CHĂM SÓC CÂY CÓ MÚI

I. Nhân giống cây có múi bằng phương pháp ghép mắt nhỏ có gỗ

1.1. Khái niệm

- Ghép là sự kết hợp một bộ phận của cây này lên cây khác cùng họ tạo

thành tổ hợp ghép cùng sinh trưởng và phát triển trên 1 cây thống nhất.

1.2. Dụng cụ

Dao ghép Kéo cắt cành Dây ghép

1.3. Những ưu điểm của phương pháp ghép

- Cây ghép sinh trưởng phát triển tốt nhờ sự phát triển, hoạt động tốt của

bộ rễ gốc ghép và khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai của cây gốc

ghép.

- Cây ghép giữ được các đặc tính của giống muốn nhân

- Hệ số nhân giống cao, trong thời gian ngắn có thể sản xuất được nhiều

cây giống, đáp ứng được yêu cầu của sản xuất.

- Cây ghép sớm ra hoa kết quả, năng xuất cao.

- Tăng khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận.

1.4. Cây làm gốc ghép

- Hạt có thể gieo thẳng xuống luống đất hoặc được trồng trong túi bầu có

kích thước 25 x 35 cm. Khi cây cao khoảng 80 cm, đường kính thân từ 1 – 1,2

cm thì bắt đầu tiến hành ghép.

2

- Hạt gieo làm cây gốc ghép chủ yếu dùng hạt của cây bưởi dại, bưởi

chua.

1.4.1. Tiêu chuẩn cây gốc ghép

- Cây con sau khi gieo hạt từ 8 – 12 tháng, khi chiều cao cây đạt 60 – 80

cm, đường kính thân ở vị trí 20 cm cách mặt đất khoảng 0,5 – 1 cm là đạt tiêu

chuẩn ghép.

Ảnh 1: Cây đạt tiêu chuẩn cây gốc ghép

1.4.2. Tiêu chuẩn mắt ghép

a. Chọn cành ghép

- Cành ghép được khai thác trên vườn chuyên khai thác cành ghép (vườn

cây mẹ - cây đầu dòng) hoặc trực tiếp ở các vườn sản xuất trên các cây mẹ sinh

trưởng phát triển tốt, không bị các đối tượng sâu bệnh nguy hiểm gây hại và

mang đầy đủ các đặc tính của giống muốn nhân. Cành ghép tốt nhất có độ tuổi 3

– 4 tháng, cành ghép vào vụ Xuân có thể sử dụng cành non hơn so với cành

ghép vào vụ Thu. Cành ghép được lấy ở giữa tầng tán và ở phía ngoài nơi có

nhiều ánh sáng.

b. Bảo quản cành ghép

- Cành ghép sau khi cắt khởi cây mẹ, tiến hành ghép ngay cho tỷ lệ sống

cao nhất. Khi cần bảo quản cành ghép, sử dụng các thùng cát tông hoặc bảo

quản bằng vải mềm ẩm, bảo quản ở nơi râm mát. Thời gian bảo quản từ 1 – 2

ngày.

3

Ảnh 2: Cành ghép đạt tiêu chuẩn

1.5. Thời vụ ghép

- Trong điều kiện thời tiết, khí hậu của các tỉnh miền Bắc nước ta, thời vụ

ghép thích hợp nhất và cho tỷ lệ sống cao là vụ Xuân (tháng 3 - 4) và vụ Thu

(tháng 9 – 10)

1.6. Các bước tiến hành ghép

- Bước 1: Cắt gốc ghép

Trên gốc ghép, ở độ cao 20 – 25 cm, chọn vị trí không có nhánh hoặc

mầm ngủ. Tiến hành mở gốc ghép có dạng hình lưỡi gà, dài 1,5 – 2,0 cm.

Ảnh 3: Vết cắt đạt tiêu chuẩn trên gốc ghép

- Bước 2: Cắt mắt ghép

- Chọn cành ghép có đường kính tương tự với đường kính gốc ghép, cắt

một lát cắt tạo vết cắt dài 1,5 – 2,0 cm hình lưỡi gà, tương tự như vết cắt ở gốc

ghép, có 1 mầm ngủ.

4

Ảnh 4: Vết cắt đạt tiêu chuẩn trên cành ghép

- Bước 3: Cài mắt ghép vào gốc ghép

- Cài mắt ghép vào gốc ghép sao cho phần tượng tầng của gốc ghép và cành

ghép được tiếp xúc với nhau tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiếp hợp được tốt

hơn. Trong trường hợp mắt ghép nhỏ hơn hoặc lớn hơn gốc ghép thì ta đặt sao cho ít

nhất một phía tượng tầng của gốc ghép và cành ghép được trùng khớp với nhau.

Ảnh 5: Cài mắt ghép vào gốc ghép

- Bước 4: Quấn dây ghép

Sau khi đặt mắt ghép vào gốc ghép, tiến hành dùng dây nylon cuốn lại,

lưu ý cuốn kín dây từ dưới lên trên một lượt để tránh nước mưa thấm vào và cố

định dây ghép. Sau ghép khoảng 20 – 25 ngày, mầm ghép bắt đầu mọc xuyên

qua dây cuốn, tiến hành cắt ngọn gốc ghép. Khi cành ổn định 1 – 2 đợt lộc phải

tiến hành cắt bỏ dây ghép để tránh hiện tượng thắt mắt ghép.

Ảnh 6: Cuốn dây ghép

Ảnh 7: Mầm ghép phát triển

5

II. Quy trình tr ồng và chăm sóc

2.1. Thiết kế vườn trồng

* Chọn đất và thiết kế vườn trồng.

Đất trồng cam tốt là những đất nhiều mùn, thoáng khí, giữ ẩm tốt, không

ngập úng, đọng nước trong mùa mưa.

Tùy theo địa hình đất (cao hay thấp, dễ hay khó thoát nước) mà lựa chọn

phương pháp lên luống hay đắp ụ cho phù hợp.

Trồng cây chắn gió, thiết kế hàng rào bảo vệ, hệ thống thoát nước, hệ thống

cung cấp nước tưới trước khi trồng cây.

*Mật độ trồng

Mật độ trồng cam phụ thuộc vào đất đai và trình độ thâm canh. Khoảng

cách là 4 x 4m (625 cây/ha); 4 x5m (500cây/ha) hoặc 5 x5m (400cây/ha).

*Tiêu chuẩn cây giống

Cây giống đạt tiêu chuẩn phải đảm bảo chỉ tiêu quy định tại bảng sau:

TT Ch ỉ tiêu Loại I Loại II

1 Chiều cao cây tính từ mặt bầu(cm) >60 50-60

2 Chiều dài cành ghép tính từ vết ghép đến gọn cành

dài nhất(cm)

>40 30-40

3 Đường kính gốc ghép đo cách mặt bầu 10cm (cm) >0,8 0,6- 0,8

4 Đường kính cành ghép đo trên vết ghép 2cm (cm) >0,7 0,5 – 0,6

5 Số cành cấp I 2-3 1-3

- Tuổi cây giống không quá 2 năm, kể cả thời gian trồng hạt gốc ghép.

Cây sinh trưởng khỏe, lá xanh đậm , không có dấu hiệu của các loại sâu bệnh hại

nguy hiểm.

2.2. Kỹ thuật trồng

* Thời vụ trồng + Vụ Xuân: tháng 2 - 4 + Vụ Thu: tháng 8 - 9.

* Chuẩn bị hố trồng

6

Đào hố trồng với kích thước: 100 x 100 x 70cm. Khi đào, lớp đất mặt để

riêng, lớp đất dưới để riêng. Trộn lớp đất dưới với phân chuồng, vôi bột, lân sau

đó sử dụng lớp đất mặt để lấp hố cao hơn mặt đất 20 - 30cm.

- Lượng phân bón lót (tính cho 1 hố):

+ Phân hữu cơ (phân chuồng hoai mục): 80 kg

+ Phân NPK: 0,5 kg

+ Vôi bột: 0,5 -1,0 kg

*Cách trồng

Đào một hố nhỏ chính giữa hố trồng, đặt cây vào hố lấp đất vừa phần cổ rễ

hoặc cao hơn 2 - 3 cm. Không được lấp quá sâu.

Sau khi trồng xong, mỗi cây cắm 1 cái cọc để buộc thân cây cho gió khỏi

lay làm đổ cây, tưới nước đẫm để rễ cây và đất tiếp xúc chặt với nhau và dùng

cỏ mục, rơm rạ... để tủ gốc. Tủ cách gốc 10 - 15 cm để tránh sâu, bệnh xâm nhập

Sau khi trồng thường xuyên giữ ẩm trong vòng 20 ngày đến 1 tháng để cây

hoàn toàn bén rễ và phục hồi. Sau đó tuỳ thời tiết mà có thể tưới bổ sung chống

hạn cho cây.

2.3. Kỹ thuật chăm sóc

2.3.1. Chăm sóc thời kỳ kiến thiết cơ bản

* Làm cỏ, tưới nước, giữ ẩm

- Thường xuyên làm sạch cỏ xung quanh gốc cây

- Tưới nước đầy đủ đảm bảo độ ẩm đất 70 – 75%

- Mặt đất xung quanh gốc phải được tủ bằng thân cây phân xanh, rơm rạ,

cỏ khô dày 10 – 15cm để giữ ẩm và hạn chế cỏ dại.

*Trồng xen

Loại cây thích hợp trồng xen là: cây muồng muồng, cốt khí, cây họ

đậu...(Khoảng 20- 25kg hạt/ha)

Ở những vùng đất dốc nên trồng cây phân xanh ở giữa các hàng cây để vừa

chống xói mòn che phủ đất giữ ẩm, chống cỏ dại, vừa tạo nguồn phân xanh cải

tạo đất và cung cấp dinh dưỡng cho cây.

7

*Bón phân - Liều lượng bón thời kỳ kiến thiết cơ bản:

Lượng bón (g/cây) 1 năm 2 năm 3 - 4 năm

Urê 120 165 330

Lân supe 310 430 855

Kali clorua 80 130 260

- Thời kỳ bón

Bón phân cho cây thời kỳ kiến thiết cơ bản phụ thuộc vào từng vùng trồng

và tính chất của các loại đất, thường bón thúc cho các đợt lộc, mỗi năm bón 4 -5

lần vào các tháng 2, 4, 6,10 và tháng 12.

- Phương pháp bón

Những năm đầu cây còn nhỏ, phân vô cơ có thể hoà với nước để tưới cho

cây kết hợp với các đợt xới xáo làm cỏ.

Rạch rãnh xung quanh tán sâu khoảng 10-15 cm, rắc phân vào rãnh rồi lấp

đất lại. Mỗi lần bón phân đều phải kết hợp với làm cỏ, xới xáo gốc, tưới nước và

tủ gốc cây.

Phân chuồng được bón với lượng 80kg/cây/năm, bón 1 lần cùng với lần

bón phân vô cơ vào đầu vụ xuân. Khi bón phân chuồng, rãnh bón được cuốc sâu

và rộng hơn, sâu từ 15-20 cm, rộng từ 20-30 cm.

* Tạo tán: Dạng hình tim mở tự nhiên

2.3.2. Chăm sóc thời kỳ kinh doanh

* Làm cỏ, tưới nước và quản lý độ ẩm

- Thường xuyên phát cỏ, tủ gốc. Bổ sung nước tưới kịp thời.

- Tưới khi độ ẩm đất xuống dưới 70%. Kiểm tra độ ẩm đất bằng máy đo độ

ẩm đất, cứ 5-7 ngày kiểm tra độ ẩm nếu dưới 70% thì tưới nước.

- Che phủ gốc cây bằng xác thực vật khô để giữ ẩm thường xuyên sau khi

tưới.

8

* Bón phân

+ Lượng bón: Vào thời kỳ kinh doanh, lượng phân bón chủ yếu dựa vào

năng suất vụ trước đó để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho cây.

Lượng phân bón được khuyến cáo sử dụng trong 1 năm theo bảng sau:

Năng suất (kg/cây) 20 40 60 90 120 150

Lượng

phân

bón

Urê (g/cây) 715 1.210 1.430 1.825 2.000 2.660

Lân supe

(g/cây) 915 1.540 1.870 2.375 2.500 3.185

Kali clorua

(g/cây) 415 690 825 1.100 1.500 1.650

Phân

chuồng(kg/cây) 90 90 90 90 90 90

+ Thời kỳ bón: Một năm bón phân được chia làm 4 lần chính. Lượng phân

bón được áp dụng theo hướng dẫn trong bảng dưới.

Thời gian bón

Tỷ lệ các loại phân chính (%)

Ghi chú N P2O5 K2O

Phân chuồng

Lần 1: Bón sau thu

hoạch 30 ngày 15 100 15 100

Bón sâu cùng phân chuồng

bón lót

Lần 2: Bón vụ

Xuân, trước và sau

lộc xuân xuất hiện

20 0 20 0 Cần đảm bảo độ ẩm trước

và sau khi bón

Lần 3: Bón thời kỳ

quả nhỏ 40 0 25 0

Cần đảm bảo độ ẩm trước

và sau khi bón

Lần 4: Bón thời kỳ

quả lớn 25 0 40 0

Cắt cành vượt, dừng bón

phân trước trung tuần tháng 8

9

+ Phương pháp bón

- Bón sau thu hoạch: Rạch rãnh xung quanh tán (rộng 30cm, sâu 20 cm),

rắc phân (phân vô cơ và hữu cơ) vào rãnh rồi lấp đất kín.

- Bón thúc: bón theo rãnh, rãnh sâu 10cm, rộng 15cm, mỗi lần bón phân

đều phải kết hợp với làm cỏ, xới xáo gốc, tưới nước và tủ gốc lại gốc cây.

+ Phun bổ sung phân bón lá Seaweed - Rong biển 95%. Phun 15 ngày/lần

từ trước khi cây ra hoa tới khi hoa bắt đầu nở thì dừng, phun tiếp sau tàn hoa 1

tuần cho tới trước khi thu hoạch quả một tháng. Phun ướt lá, nồng độ theo chỉ

dẫn của nhà sản xuất.

- Cắt tỉa

Tiến hành cắt tỉa 3 lần trong năm, vào các đợt sau:

+ Đợt 1: Cắt tỉa sau thu quả. Cắt bỏ tất cả những cành trong tán, cành nhỏ,

cành yếu, cành sâu bệnh, một số cành vượt, cành mọc đan xen nhau. Cắt tỉa kết

hợp với vệ sinh đồng ruộng, đốt bỏ hết tàn dư sâu bệnh trên vườn.

+ Đợt 2: Cắt vào vụ xuân, thời điểm cây ra hoa đậu quả: cắt bỏ những cành

yếu, cành có chùm hoa nhỏ, cành sâu bệnh, cành mọc trong tán.

+ Đợt 3: Cắt tỉa vào vụ hè, giai đoạn quả lớn: Cắt bỏ những cành sâu bệnh,

tỉa bỏ quả nhỏ quả dị hình.

III. Phòng tr ừ một số đối tượng sâu bệnh hại chính

3.1. Sâu hại

Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella)

a-Đặc điểm nhận dạng:

Trưởng thành: có kích thước nhỏ bé, thân mảnh khảnh dài 2mm. Chân

màu vàng nhạt pha màu trắng bạc. Cánh trước hình lá liễu, phần gốc cánh trước

tối màu hơn phần ngọn cánh, ngọn cánh có điểm màu đen lớn. Lông viền mép

cánh dài, màu tro. Cánh sau hẹp hình kim, màu xám đen, lông mép cánh rất dài.

Trứng: có hình gần tròn, dẹt, phẳng, giống giọt nước nhỏ. Mới đẻ màu

trong suốt, sắp nở màu trắng đục.

10

Sâu non: dạng dòi, không có chân, màu xanh vàng hoặc xanh nhạt, mới

nở có màu xanh nhạt trong suốt, sâu non đẫy sức có màu vàng dài khoảng 4mm.

Nhộng: Hình thoi, màu vàng nhạt hoặc nâu đậm, dài khoảng 2.5mm.

b-Tập tính sinh sống và gây hại:

Trưởng thành hoạt động ban đêm, ban ngày đậu trong tán lá, giao phối lúc

chập tối. Trưởng thàh cái đẻ trứng rải rác ở mặt dưới lá non, sát gân lá chính

chứng nở ra sâu non, sâu non đục vào biểu bì mặt dưới lá tạo thành đường hầm

ngoằn ngoèo. Sâu non chủ yếu gây hại ở lá non

Sâu phá hoại ở tất cả các tháng trong năm, mạnh nhất từ tháng 2 - 10.

Nếu bị sâu vẽ bùa cây quang hợp kém gây ảnh hưởng đến sức sinh trưởng

đồng thời tạo ra những vết thương cơ giới, là cơ hội để bệnh loét xâm nhập.

c- Biện pháp phòng trừ:

- Phòng chống: Bón phân cân đối, tưới nước, chăm sóc hợp lý để cho cây

ra lộc tập trung.

Tỉa cành, tạo tán cho thông thoáng để tránh ẩm độ cao.

Bảo vệ thiên địch tự nhiên, nuói kiến vàng

-Phun thuốc trừ sâu: Phun thuốc phòng 1 - 2 lần trong mỗi đợt cây có lộc

non, hiệu quả nhất lúc lộc non dài từ <1cm.

11

Khi chồi non dài <1cm phun lần 1, sau phun lần một 6, 7 ngày thì phun

lần 2.

Phun dầu khoáng hoặc dùng thuốc Polytrin, liều lượng : 25ml/10lít nước

hoặc Selecron hoặc Trebon pha nồng độ theo khuyến cáo của nhà sản xuất để

phòng trừ. Phun ướt hết mặt lá.

Sâu vẽ bùa (ảnh ngoài cùng, dưới, bên phải) và triệu chứng gây hại của sâu

vẽ bùa

Rầy chổng cánh (Diaphorina citri)

a-Đặc điểm nhận dạng:

Trưởng thành: có thân dài 2,5-3,0mm kể cả cánh, màu xám tro, đình đầu

nhọn nhô về phía trước, mắt có màu đỏ. Chân có màu xám nâu. Cánh cùng màu

với cơ thể, nhưng có các đốm đen.

Ấu trùng: mới nở có hình tròn dài màu vàng tối, mắt kép đỏ. Ấu trùng

tuổi lớn dẹt mỏng, màu vàng đất hơi xanh, có các đốm màu đen.

Rầy chổng cánh (ảnh ngoài cùng, trên, bên trái) và các triệu chứng gây hại

b-Tập tính sinh sống và gây hại:

Trưởng thành khi đậu thường chúc đầu và cánh chổng cao hơn phần đầu,

thường đậu ở các đọt non để chích hút nhựa cây, ít bay và thường bay gần, ấu

trùng di chuyển chậm chạp, sống tập trung ở đọt và lá non

12

Ấu trùng và thành trùng chích hút dinh dưỡng của lá và đọt non làm cho

đọt non lụi dần, sần sùi, lá non bị hại phiến lá nhỏ và xoăn làm ảnh hưởng đến

sự phát triển của cây và sự ra quả. Thời gian xuất hiện từ tháng 2 đến tháng 11

mật độ quần thể cao thường trùng vào các đợt lộc của cây ăn quả có múi.

c- Biện pháp phòng, trừ:

Phòng chống:

Không nên trồng các cây cảnh thuộc họ cam quýt gần các vườn cam quýt.

Cắt tỉa cành taọ bộ khung thông thoáng, ẩm độ thấp.

Bón phân cân đối, tưới nước hợp lý, điều khiển cho cây ra các đợt lộc tập

trung để hạn chế sự phát triển và gây hại của rầy chổng cánh.

Nhổ bỏ những cây bị bệnh vàng lá Greening trong vườn đem tiêu hủy để

giảm nguồn bệnh lây lan sang những cây khỏe.

Bảo vệ và tạo điều kiện cho các loài thiên địch trong vườn phát triển.

Phun thuốc trừ:

Khi dầy xuất hiện phun thuốc trừ lúc cây ra đọt non tập trung, có thể dùng

các loại thuốc: Trebon 0,2%, Sherpa 0,2%, Anvado 100WP ( thuốc cung tên),

dầu DC- Tron Plus, Isoprocarb (Mipcide), Buprofezin (Applaud), Isoprocarb

(Bassa ...) hoặc dầu khoáng .

Bọ xít xanh (Rhynchocoris humeralis)

a-Đặc điểm nhận dạng:

Trưởng thành: có hình ngũ giác màu xanh lá cây, bóng và dài khoảng 21-

23mm, có hai gai nhọn ở phía trước hai bên ngực, hai bên mép bụng có rìa hình

răng cưa, vòi chích hút dài đến cuối bụng.

Trứng: hình tròn, đường kính 1mm, lúc mới đẻ có màu trắng trong, xanh

lam, sau đó chuyển sang màu trắng đục, sắp nở có màu nâu sẫm hơn mặt trứng

có nhiều chấm lõm.

b-Tập tính sinh sống và gây hại:

Bọ xít xanh thường hoạt động vào lúc sáng sớm hay chiều mát, khi trời

nắng gắt chúng ẩn dưới tán lá.

13

Ấu trùng (bọ xít non) khi mới nở dài khoảng 2-3 mm, thường sống tập trung

xung quanh ổ trứng, sau đó phân tán dần để chích hút dịch trái. Cơ thể của ấu trùng

có hình bầu dục, màu nâu vàng hoặc xanh lục, trên lưng có nhiều đốm màu đỏ, đen,

xung quanh mặt lưng có một hàng chấm đen xếp theo hình bầu dục.

Cả con trưởng thành và con ấu trùng, đều dùng vòi để chích hút dịch trái

từ khi trái còn rất nhỏ. Chỗ vết chích có một chấm nhỏ và một quầng màu nâu.

Nếu trái còn nhỏ đã bị bọ chích hút nhiều thì trái sẽ vàng, chai và rụng sớm. Nếu

trái đã lớn mới bị bọ gây hại thì trái dễ bị thối rồi rụng. Một con có thể chích hút

gây hại nhiều trái.

Bọ xít xanh và triệu chứng gây hại

c- Biện pháp phòng, trừ:

Không nên trồng cam quýt quá dầy, thường xuyên cắt tia cành tạo tán, cắt

bỏ cành bị sâu bệnh, cành tược... để vườn cây luôn thông thoáng, hạn chế nơi trú

ngụ của bọ xít.

Thu thập và nhử nuôi kiến vàng trong vườn cam quýt để kiến tiêu diệt bọ

xít, nhất là bọ xít non.

Dùng vợt tay để bắt bọ xít vào lúc sáng sớm hay chiều mát.

Thường xuyên kiểm tra trái và những lá gần trái để phát hiện và thu gom

ổ trứng của chúng đem tiêu hủy.

Nếu vườn cam quýt rộng, bọ xít nhiều không thể bắt bằng vợt tay, có thể

sử dụng một trong những loại thuốc như: Bascide 50EC, Hoppercin 50EC,

Cyper 25EC ,Dầu khoáng SK, Enspray 99EC, Vibasa 50EC, Sherpa 0,2%… để

phun xịt.

14

Câu cấu (Hypomeces squamosus và Platymycterus sieversi)

a-Đặc điểm nhận dạng:

Có 2 loại: ( loại to và loại nhỏ)

- Câu cấu to thường xuất hiện số lượng ít.

- Câu cấu nhỏ là loại nhân ra rất nhanh có thể thành dịch

Trưởng thành: Là bọ cánh cứng, thân hình bầu dục, dài khoảng 7-10mm trên

toàn thân có phủ lớp ánh kim nhũ, trưởng thành cái màu xanh, trưởng thành đực

có màu vàng, đầu kéo dài như một cái vòi.

Trứng: đẻ rải rác từng quả trên mặt đất, hình bầu dục, dài khoảng 1mm, màu

trắng ngà.

Sâu non: Màu trắng sữa, mình hơi cong, không có chân, sống trong đất ăn chất

hữu cơ và dễ cây.

Nhộng: màu trắng ngà, dài khoảng 10mm, nằm trong đất.

b-Tập tính sinh sống và gây hại:

Câu cấu là đối tượng rất nguy hiểm bởi với số lượng lớn, phàm ăn, chúng

ăn cụt các đọt non, lá non, lá bánh tẻ (thậm chí cả lá già với loài Platymycterus

sieversi) và quả non. Quả bị hại nặng có thể rụng, quả bị nhẹ làm vỏ quả biến

dạng, giảm phẩm cấp thương phẩm quả. Câu cấu trưởng thành xuất hiện sau các

đợt mưa khi cây cam quýt đang ra lộc hè và lộc thu.Câu cấu phá hại lộc làm ảnh

hưởng trực tiếp đến sinh trưởng của cây, lộc thu nó còn làm giảm năng suất

vườn cây năm sau.

Câu cấu là loài sâu hại đa thực, ngoài gây hại trên cây ăn quả có múi,

chúng còn gây hại các cây ăn quả khác như xoài, nhãn, vải...

15

c- Biện pháp phòng, trừ:

Phòng chống: Thường xuyên kiểm tra vườn cây ăn quả có múi, nhất là

các vườn ươm, vườn kiến thiết cơ bản và đầu kinh doanh để phát hiện sớm sự

xuất hiện và mật độ câu cấu gây hại và chủ động phòng trừ.

Trừ: Dùng vợt hoặc tay bắt trưởng thành để giết chết.

Khi câu cấu xuất hiện nhiều cần phun thuốc Supracid 40EC nồng độ 0,25% hoặc

Padan pha nồng độ 0,2% để phun.

Sâu đục gốc(Anoplophora chinenesis ), sâu đục thân(Chelidonium argentatum),

sâu đục cành(Chelidonium argentatum )

- Phòng trừ: Vệ sinh vườn, gốc cây sạch sẽ.

+ Trừ từ giai đoạn trứng: dùng hỗn hợp: 10kg bùn ao + 01kg Basudin +

05kg phân trâu + 20lít nước sạch, khuấy đều thành dung dịch đặc sệt rồi quét từ

gốc cây lên đến cành cấp 1 vào tháng 4 và tháng 8 để phòng trừ.

+ Bắt con trưởng thành từ tháng 4 đến tháng 6. Về mùa mưa kiểm tra vườn

thường xuyên để diệt sâu non khi sâu chưa ăn sâu xuống.Có thể thì dùng gai

mây hoặc dây thép để bắt sâu ra hoặc dùng thuốc nồng độ cao sịt vào lỗ rồi dùng

đất sét bịt lại.

Ruồi vàng: Bactrocera dorsalis

a-Đặc điểm nhận dạng:

Ruồi trưởng thành giống ruồi nhà, dài 6-8 mm, màu vàng có vạch đen trên

ngực và bụng. Cuối bụng ruồi cái có vòi dài, nhọn dùng để chích vào quả đẻ

trứng. Sau khi vũ hóa từ 7-15 ngày, ruồi bắt đầu đẻ trứng. Ruồi sống khoảng từ

20-40 ngày.

Trứng có hình hạt gạo, dài khoảng 1 mm; lúc mới đẻ màu trắng sữa, khi

sắp nở chuyển sang màu vàng nhạt. Thời gian ủ trứng từ 2-4 ngày.

16

Dòi mới nở dài khoảng 1,5 mm, lớn đủ sức dài từ 6-8 mm, màu vàng

nhạt. Giai đoạn ấu trùng (dòi) gồm 3 tuổi, kéo dài từ 10-14 ngày.

Vỏ nhộng là kén giả, có hình trứng dài, lúc đầu có màu vàng nâu, khi sắp

vũ hóa chuyển sang màu nâu đỏ. Nhộng dài khoảng 5-7 mm, thời gian nhộng

kéo dài từ 7-10 ngày [3].

b-Tập tính sinh sống và gây hại:

Ruồi chích vào vỏ quả đẻ trứng, một con cái có thể đẻ 150-200 trứng, một

quả có nhiều trứng. Dòi nở ra đục vào trong quả gây hại, chỗ vết đục bên ngoài

lúc đầu là một chấm đen, sau lớn dần có màu vàng rồi chuyển thành màu nâu.

17

Bên trong quả dòi đục thành đường hầm vòng vèo làm quả bị thối mềm, dễ rụng.

Trong quả bị hại thường có nhiều con dòi, khi dòi đẫy sức chui ra ngoài rơi

xuống đất hoá nhộng hoặc hoá nhộng trong quả bị rụng. Ruồi thường đẻ trứng

và gây hại từ khi quả già đến chín .

c- Các biện pháp phòng trừ

Biện pháp canh tác

Thu hoạch kịp thời không để quả chín quá lâu trên cây.

Thường xuyên thu gom những quả bị rụng đem tiêu hủy để diệt dòi.

Chăm sóc thường xuyên, tỉa bỏ những cành già, cành bị sâu bệnh giúp vườn cây

luôn thông thoáng.

Bao quả có tác dụng hạn chế ruồi đục quả. Bao quả sau khi hoa thụ phấn 3-4

ngày.

Không nên trồng ổi trong vườn thanh long vì loại cây này hấp dẫn ruồi đục quả.

Biện pháp sinh học

Sử dụng bẫy dẫn dụ pheromone hoạt chất methyl eugenol

- Nhóm pheromon tổng hợp

- Thuốc như một hoocmon sinh dục, có khả năng thu hút ruồi đực mạnh và quấy

rối sự cặp đôi.

- Lượng dùng: dùng từ 1 đến 2 g ai/bẫy. Dùng 40 bẫy/ha

- Cách dùng: chấm thuốc vào một miếng bông, đặt trong hộp nhựa hoặc hộp

carton hở hai đầu. Sau đó treo bẫy lên cây với độ cao 1.0-1.5m. Đặt bẫy ở nơi

thoáng mát không bị che khuất. Hai tuần thay bông một lần. Đặt bẫy 1-2 tháng

trước khi thu hoạch

- Thuốc dẫn dụ có thể hỗn hợp với các hoạt chất trừ sâu khác (Dibrom,

Imidacloprid, Naled, Propoxur) để làm tăng hiệu quả sử dụng

Biện pháp hoá học

Hoạt chất Protein thuỷ phân

- Thuốc dẫn dụ cả ruồi đực và ruồi cái

18

- Lượng dùng: dùng từ 100 đến 120 g ai, pha trong 10 lít nước. Phun 50ml thuốc

dung dịch/cây

- Cách dùng: phun thành điểm nhỏ trên tán cây. Tuần phun một lần. Phun sau

khi thanh long đậu quả 20 ngày và trước khi thu hoạch 1-1.5 tháng. Không phun

trực tiếp lên quả và không phun tràn lan cả vườn (cách 4 cây phun 1 cây).

- Thuốc có thể hỗn hợp với hoạt chất Fipronil để làm tăng hiệu quả sử dụng

Sử dụng bả Vizubon D:

- Hỗn hợp phòng trừ : 100ml Methyl Eugennol +10ml Nalad

- Cách sử dụng: Đổ hết thuốc diệt ruồi vào chai dẫn dụ. Sau đó tẩm khoảng

1ml hỗn hợp thuốc đã trộn vào bẫy. Treo 3 bẫy cho 1000m2.

*Sử dụng bả Ento - pro:

Pha bả Ento - Pro với thuốc hóa học là Regent phun theo điểm, mỗi điểm

phun 50ml hỗn hợp (tương ứng với 1m2/cây) vào mặt dưới của lá, phun định kỳ

7 ngày/lần. Khi phun xong nếu gặp mưa phải phun lại ngay sau mưa.

- Thời điểm phun, treo bẫy: Trước thu hoạch rộ 1,5-2 tháng, đến thu hoạch

xong.

Rệp sáp

19

a- Đặc điểm nhận dạng

Rệp sáp phấn (Planococcus lilacinus) còn gọi là rệp bông, hay rệp sáp

giả là một loài côn trùng đa thực, chúng gây hại cho rất nhiều loại cây ăn trái

khác nhau như ổi, mãng cầu dai (na), mãng cầu xiêm, táo, nhãn… và cả những

cây thuộc nhóm cây có múi ( cam, quýt, chanh bưởi…).

Cơ thể của rệp có hình bầu dục. Con cái có chiều dài cơ thể khoảng 2,5-

4mm, chiều rộng khoảng 0,7-3mm, xung quanh cơ thể có tua sáp, màu trắng như

bông gòn, chúng bám chặt vào những bộ phận non của cây như đọt non, lá non,

hoa trái… để hút nhựa (ảnh 13) và có khả năng đẻ hàng trăm quả trứng nhỏ li ti

ở ngay dưới bụng. Khi mới nở, rệp con có chân để phân tán ra xung quanh, sau

đó chân bị thoát hoá dần và chúng bám dính ở một chỗ để chích hút nhựa của

cây có đến khi trưởng thành.

b-Tập tính sinh sống và gây hại:

Trên cây cam, quýt loài rệp này thường bu bám và chích hút nhựa của

những chồi non, lá non, hoa, trái non, nếu mật độ cao có thể làm cho chồi non, lá

non bị xoắn vặn không phát triển được, hoa và trái có thể bị rụng.

c- Biện pháp phòng trừ:

• Không nên trồng quá dày, đồng thời thường xuyên cắt tỉa bỏ những cành

bị sâu bệnh, cành nằm khuất trong tán lá không có khả năng cho trái… để vườn

luôn thông thoáng. Chăm sóc chu đáo để cây sinh trưởng và phát triển tốt, có

sức chống đỡ với rệp.

• Kiến lửa, kiến cao cẳng, kiến hôi… là những loài kiến sống cộng sinh với

rệp, chúng ăn chất đường mật do rệp tiết ra đồng thời bảo vệ rệp xua đuổi các

loài thiên địch và tha rệp đến những nơi có thức ăn mới, vì thế để hạn chế rệp

lây lan từ cây này sang cây khác, từ cành này sang cành khác thì cùng với việc

diệt rệp bạn cần diệt kiến bằng cách thường xuyên dọn sạch cỏ rác, lá cây mục

tủ ở xung quanh gốc để phá vỡ nơi cư trú ngụ của kiến. Khi xịt thuốc trừ rệp nên

xịt cả thân cành để trừ kiến. Nếu thấy xung quanh gốc có nhiều kiến có thể dùng

thuốc Padan, Basudin hoặc Regent hạt rải xung quanh gốc để diệt kiến.

20

• Kiến vàng (Oecophylla smaragdina) là một loại thiên địch có khả năng

tiêu diệt côn trùng gây hại cho cây cam, quýt rất tốt, vì thế nếu có điều kiện bạn

nên nuôi nhân kiến vàng trong vườn cam, quýt để chúng diệt sâu hại, rầy rệp

giúp bạn. Nếu vườn đã nuôi kiến vàng thì phải cần hết sức thận trọng khi phun

thuốc hoá học, vì loại kiến này rất dễ chết bởi thuốc hoá học

• Kiểm tra vườn cam, quýt thường xuyên để phát hiện và phun thuốc diệt

trừ rệp kịp thời nhất là giai đoạn cây đang có đọt non, lá non, bông, trái non. Có

thể sử dụng một trong các loại thuốc như: Applaud 10WP, Supracid 40EC/ND;

Suprathion 40EC; Dầu khoáng DC- Tron Plus 98,8EC, Bitox 40EC/50EC; Butyl

10WP; Mospilan… phun trực tiếp vào chỗ có rệp đeo bám. Trước khi phun

thuốc nên phun bằng nước có pha xà bông để rửa trôi bớt lớp phấn sáp bên

ngoài, để khi xịt thuốc thì thuốc dễ tiếp xúc với cơ thể của rệp, hiệu qủa diệt rệp

của thuốc sẽ cao hơn. Cũng có thể dùng máy bơm nước có áp suất cao xịt mạnh

tia nước vào chỗ có nhiều rệp để làm trôi bớt rệp.

Rệp muội xanh (Aphis spiraecola Patch) và rệp muội nâu đen (Toxoptera

aurantii B)

- Phòng trừ: Dùng thuốc Sherpa 25EC nồng độ 0,15% hoặc Regent 800

WG nồng độ 0,15% phun 1-2 lần ở thời kỳ lộc non.

Nhện đỏ: (Panonychus citri)

-Phòng trừ: Bảo vệ và tạo điều kiện cho các loài thiên địch trong vườn

phát triển.

Trừ nhện khi cần thiết, dùng thuốc: Comite 73EC nồng độ 0,25 %, hoặc

Abatimex 3.6EC nồng độ 0,25%, phun ướt mặt lá. Nếu đã bị nhện phá hại nặng

phải phun kép 2 lần (lần hai cách lần một 3 ngày) phun đổi các loại thuốc tránh

hiện tượng nhờn thuốc đối với nhện đỏ, mỗi lần phun cách nhau 5-7 ngày.

Nhện rám vàng (Phyllocoptruta oleivora)

- Phòng trừ: Phun thuốc trừ nhện rám bằng Comite 73EC nồng độ 0,25 %,

hoặc Abatimec 3.6EC nồng độ 0,25% khi quả còn non có đường kính nhỏ hơn

1cm

21

3.2. Bệnh hại

Bệnh loét cam: Xanthomonas campestris citri

- Triệu chứng: Trên lá xuất hiện các vết bệnh màu nâu, hình tròn, bề mặt vết bệnh

sần sùi, gồ ghề. Trên cành vết bệnh thành từng đám sần sùi mầu vàng hoặc nâu.

- Phòng trừ:

- Không chiết nhánh ở cây đã bị bệnh để làm giống, không trồng cây con đã

nhiễm bệnh.

- Thiết kế liếp trồng hình mai rùa để thoát nước tốt trong mùa mưa, hạn chế ẩm

ướt trong vườn.

- Không trồng quá dày, để vườn luôn thông thoáng.

22

- Bón cân đối giữa đạm, lân và kali, bón nhiều phân hữu cơ hoai mục để tăng

cường sức chống đỡ bệnh cho cây. Khi cây đã bị bệnh nên bón thêm kali.

- Thường xuyên cắt bỏ và thu gom những bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy.

- Áp dụng những biện pháp thích hợp để phòng trị côn trùng gây hại trên cây

cam, quýt, đặc biệt là sâu vẽ bùa.

- Khi cây đã bị bệnh, tránh tưới nước theo kiểu phun mưa để hạn chế bệnh lây

lan từ tầng trên xuống tầng dưới của

- Trị bệnh loét bằng cách phun boocdo 1% hoặc Kasuran: 0,2%. (Phun phòng

vào đầu mùa mưa hoặc phun phòng bảo vệ các đợt lộc non.)

Bệnh chảy gôm: Phytophthora sp

-Triệu chứng

Nấm P.parasitica phân bố rất rộng gây hại trên cây cam quýt hầu hết các nước

trên thế giới. Bệnh thường xuất hiện và tấn công trên các vườn cam quýt trồng

trên nền đất thấp, kém thoát nước, triệu chứng lúc đầu là vỏ của thân cây bị sủng

nước ở xung quanh gốc hay ở chán hai, chán ba của cây, sau đó vỏ cây bị thối có

màu nâu hợp thành những vùng bất dạng, kèm theo là ứ nhựa ra màu nâu đen và

có mùi hôi.

Triệu chứng xì mủ thân do nấm Phytophthora spp

23

Vào mùa mưa ở các vườn trồng mật độ dầy, kém thoát nước, ẩm độ

không khí cao thì nấm Phytophthora dễ tấn công và gây hại nặng.

Mật số nấm Phytopthora trong đất thông qua việc nhiễm trên bộ rễ mềm, khi

gặp điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao thích hợp, những nang bào tử sẽ phóng thích bào

tử động có hai roi, bào tử này thường bị hấp dẫn bởi những chất tiết ra từ những rễ

non. Chúng nhiễm vào chóp rễ, nhiễm dần vào vỏ rễ và từ từ sẽ nhiễm toàn bộ

Biện pháp phòng trừ

Giống cây có múi như chanh tàu, chanh giấy, cam mật rất mẫn cảm với

bệnh do Phytophthora. Chanh Volkamer không có khả năng chống chịu bệnh

Phytophthora. Chọn gốc ghép chống chịu bệnh như Troyer, Carrizo citrange,

Trifoliata hoặc Cleopatra. Hạt gieo làm gốc ghép nên được xử lý với nước nóng

52oC trong 10 phút. Vườn ươm cần sử lý thuốc trừ nấm trước khi gieo hạt như

Copper zinc, Ridomyl MZ-72, Aliette 80WP.

Vườn ươm ngoài đồng và nhà lưới sản xuất nên tránh nhiễm Phytophthora

thông qua việc sử dụng mắt ghép sạch bệnh. Nếu có thể dụng cụ nên được giữ

sạch, không nhiễm bệnh, trước khi lọt vào vườn ươm nên được khử trùng,

đường đi nên có khử trùng bằng thuốc gốc đồng. Nguồn nước tưới từ kinh rạch,

sông, ao phải được quản lý và xử lý bệnh.

Đất trồng phải được lên mô cao ráo, tơi xốp, thoát nước tốt, trồng với

khoảng cách hợp lý (khi cây cho thu hoạch không giao tán với nhau), tránh độ

ẩm cao ở phần gốc và nên sử lý thuốc trừ bệnh trước khi trồng.

Kết hợp với việc tỉa cành tạo tán giúp cho cây được thông thoáng để hạn

chế bệnh phát triển.

Khi trong vườn có cây bị bệnh, ta dùng dao cạo bỏ phần vỏ bị nhiễm và

dùng thuốc Ridomyl Gold hoặc Aliette pha với li ều lượng 20 g/lít nước rồi dùng

cây cọ sơn bôi thuốc lên chổ đã cạo nhiều lần đến khi vết bệnh khô hẳn.

Trong giai đoạn cây cho trái cần phun ngừa định kỳ 10-15 ngày một lần

để tránh bệnh xâm nhiễm làm trái bị thối bằng các loại thuốc như trên theo liều

lượng khuyến cáo.

Đối với cây bưởi hay nhóm cây có múi có gốc tương đối lớn, chúng ta có

thể sử dụng thuốc Phosphonate (Agri phos) để bơm vào trong thân cây cũng có

24

tác dụng phòng ngừa bệnh rất tốt. Sau mỗi 3 tháng bơm một lần, tuy nhiên trong

mùa mưa do lượng nước trên cây nhiều nên tốc độ bơm rất chậm.

Vườn cây có múi nên bón nhiều phân hữu cơ và cung cấp nấm đối

khángTrichoderma vào trong đất xung quanh gốc cây để nấm hoạt động và tiêu

diệt các mầm bệnh là nấm đất còn tồn tại trong đất hay xác bã thực vật nằm

trong đất.

Gốc cây cũng nên được quét vôi mỗi năm từ 1 đến 2 lần, vào cuối mùa

nắng hay đầu mùa mưa và cuối mùa mưa, chiều cao của vết quét ít nhất là 50 cm

kể từ gốc cây, xung quanh gốc nên rải vôi. Vôi có tác dụng làm hạn chế sự nẩy

mầm của bào tử nấm

- Triệu chứng: Bệnh thường gây hại ở phần gốc cây, cách mặt đất khoảng

20cm. Khi bệnh mới phát sinh vỏ cây bị nứt và chảy nhựa. Khi bệnh nặng lớp vỏ

ngoài thối rữa, phần gỗ bên trong màu đen xám.

- Phòng trừ : Dùng Boocđô 1% quét 2 lần/năm vào thân cây hoặc cành

cấp 1. Những cây bị nhiễm bệnh nhẹ phun Aliette 0,3% lên toàn cây. Đối với vết

bệnh cục bộ: cạo sạch vết bệnh, dùng thuốc Aliette 0,5 % quét vào vết bệnh.

Bệnh vàng lá Greening: (bệnh vàng lá gân xanh)

- Triệu chứng: Triệu chứng điển hình là lá bị vàng lốm đốm nhưng gân vẫn còn

xanh, gân bị sưng rồi trở nên cứng và uốn cong ra ngoài, lá phía trên ngọn nhỏ

và hẹp biểu hiện triệu chứng thiếu kẽm, cây thường cho bông và trái nghịch mùa

nhưng dễ rụng, trái nhỏ, méo mó và có nhiều hạt lép đen. Cây bị bệnh hệ thống

rễ cũng bị thối nhiều. Thường cây bị bệnh thì trên các lá non có triệu chứng

thiếu kẽm, thiếu Mangan và thiếu Magesium.

25

– Tác nhân: do vi khuẩn Liberobacter asiaticus, rầy chổng cánh (Diaphorina

citri) làm môi giới truyền bệnh, mầm bệnh không lưu truyền qua trứng rầy và

hạt giống.

– Phòng trị:

+ Trồng cây sạch bệnh.

+ Loại bỏ cây đã nhiễm bệnh để tiêu hủy mầm bệnh, tránh chiết, tháp và lấy mắt

trên các cây nghi ngờ có mầm bệnh.

+ Khử trùng dao kéo khi cắt tỉa cành.

+ Trồng giống sạch bệnh và nên cách ly với vùng nhiễm bệnh, vườn trồng phải

có cây chắn gió để hạn chế rầy chổng cánh di chuyển từ nơi khác tới.

+ Khi cây bị nhiễm nhẹ, cắt tỉa và tiêu hủy các cành, cây bị bệnh để tránh lây

lan. Khi cây bị nhiễm nặng cần loại bỏ toàn bộ cây ra khỏi vườn.

+ Phun thuốc trừ rầy chổng cánh vào các đợt ra lá non như: Applaud- Bas,

Butyl, Bascide, fenbis, Secsaigon…

Bệnh ghẻ lõm

Triệu chứng :

Bệnh gây hại nặng trên quýt Tiều, cam Sành, cam Mật và hiện nay bắt

đầu gây hại trên quýt đường (xiêm). Bệnh nhiễm rất sớm trên trái nhưng thường

đến lúc trái đạt kích thước tối đa hoặc trái bắt đầu vào giai đoạn chín (lên da

lươn) bệnh mới thể hiện triệu chứng.

Đầu tiên vết bệnh lá những chấm nhỏ màu nâu, sau đó lớn dần, có viền

màu nâu. Trên trái quýt Tiều, bên trong vết bệnh có màu trắng xám, đôi khi có

những chấm nhỏ màu đen. Trên trái cam Mật vết bệnh có màu nâu, viền nâu

đậm; nhiều vết bệnh có thể liên kết lại với nhau thành vết bất dạng.

Bệnh thường gây hại nặng ở những vườn cây già, trái ở tầng trên hoặc trái phơi

ra ngoài nắng. Bệnh làm trái cam mật rất dễ bị rụng.

Tác nhân : Do nấm Phyllosticta citricarpa, Phoma citricarpa, Phyllostictina

citricarpa (Guignarda citricarpa) gây ra

26

Phòng trị

+ Thu gom những trái bị bệnh đem tiêu hủy.

+ Những vườn thường bị bệnh xảy ra phun ngừa định kỳ từ khi trái được 2 tháng

tuổi cho đến trước khi thu hoạch 15 ngày. Giai đoạn đầu phun 30 ngày/lần, giai

đoạn chuẩn bị lên da lươn đến thu hoạch phun 10 ngày/lần bằng các loại thuốc

sau: Manzate-200 80 WP, Benomyl 50 WP, Copper B 75 WP, Polyram 80 DF,

Topsin M 70 WP, Fusin M 70 WP liều lượng 20-30g (cc)/8 lít nước và phun đều

lên tán cây.

Triệu chứng ghẻ lõm trên cây có múi

Bệnh nghẻ nhám

Triệu chứng : Bệnh gây hại trên lá, trái, cành; bệnh nhiễm rất sớm trên các bộ

phận còn non của cây. Bệnh gây hại nặng trong lúc có ẩm độ và nhiệt độ cao

hoặc trên vườn cây gìa thiếu chăm sóc.

Vết bệnh lúc đầu nhỏ, tròn, màu xanh nhạt. Sau đó vết bệnh nhô lên, khi vết

bệnh gìa trên đỉnh vết bệnh có màu vàng nhạt đến vàng nâu nhạt.

Ở lá vết bệnh thường nhô lên ở phía mặt dưới của lá làm lá cong lại hoặc bị vặn

vẹo, lá bị biến dạng.

Trên trái và cành vết bệnh nhô lên giống như trên lá. Bệnh nặng làm lá nhỏ lại

hoặc vàng và rụng, cành bị khô chết, trái sượng, méo mó.

Bệnh nhẹ làm da trái, cành bị sần sùi màu vàng nhạt, có các vảy màu vàng cạo

nhẹ sẽ tróc ra, vết bệnh giống như rắc cám lên vỏ trái nên còn được gọi lá bệnh

“da cám”.

27

Triệu chứng ghẻ nhám trên cam sành và chanh

Tác nhân : Do nấm Elsinoe fawcettii gây ra. Nấm lưu tồn trên cành, lá, trái bị

bệnh và tạo bào tử khi lá, trái bị bệnh già hoặc cành khô chết. Nấm lây lan nhờ

mưa, gió và côn trùng.

Phòng trị : Bệnh này rất khó phòng trị

Thường xuyên vệ sinh vườn cây, cắt tỉa và thu gom các bộ phận bị bệnh đem

tiêu hủy.

Phun ngừa khi cây ra đọt non hoặc khi hoa rụng cánh 2/3 bằng thuốc gốc đồng

như Copper Zinc 85 WP, Coc 85 WP với li ều lượng 20-30g/8 lít.

Phun thuốc Benlate 50 WP, Derosal 60 WP, Polyram 80 DF, Kumulus 80 WP,

Top plus 70 WP với nồng độ 0,2 - 0,5 %, phun 7-10 ngày/lần.