Upload
hoan-dinh
View
1.114
Download
4
Embed Size (px)
Citation preview
A. Mở đầu
Phương pháp quản lý là công cụ triển khai công việc không thể thiếu trong quá trình quản lý, nó nảy sinh từ
thực tiễn quản lý, nhưng lại có quan hệ mật thiết với sự hình thành lý luận quản lý. Trong thực tiễn quản lý, con
người đem lại các phương pháp quản lý phong phú đa dạng, cụ thể hóa thành kĩ thuật quản lý có thể thao tác được.
Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý trên cơ sở lựa
chọn những công cụ và phương tiện quản lý phù hợp nhằm mang lại những hiệu quả quản lý cao nhất trong điều
kiện môi trường nhất định.
Phương pháp quản lý có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý. Quá trình quản lý tuân theo những
nguyên tắc quản lý, nhưng các nguyên tắc đó chỉ được vận dụng và thể hiện thông qua các phương pháp quản lý
nhất định. Vì vậy, nắm vững và vận dụng phương pháp quản lý là nội dung cơ bản của quá trình quản lý. Trong
những điều kiện nhất định, phương pháp quản lý có tác động quan trọng đến sự thành công hay thất bại trong việc
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Phương pháp quản lý là biểu hiện cụ thể của mối quan hệ qua lại giữa chủ thể và đối tượng quản lý, tức là
mối quan hệ giữa những con người cụ thể và sinh động với tất cả sự phong phú, phức tạp của đời sống. Vì vậy, các
phương pháp quản lý mang tính chất đa dạng và phong phú. Phương pháp quản lý luôn thay đổi trong từng tình
huống cụ thể, tùy thuộc vào đặc điểm của chủ thể và đối tượng quản lý.
Tác động của phương pháp quản lý luôn là tác động có mục đích, nhằm phối hợp hoạt động, bảo đảm sự
thống nhất của hệ thống. Trong quá trình quản lý phải luôn linh hoạt điều chỉnh các phương pháp nhằm đạt mục
đích tốt nhất. Chủ thể quản lý có thể lựa chọn phương pháp quản lý nhưng không có nghĩa là chủ quan. Mỗi
phương pháp khi sử dụng lại mang lại một cơ chế tác động khách quan của nó.
Như vậy, có thể nói sử dụng phương pháp quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Tính khoa học đòi hỏi
phải nắm vững đối tượng quản lý với những đặc điểm vốn có của nó để tác động trên cơ sở nhận thức và vận dụng
các quy luật khách quan phù hợp với đối tượng đó. Tính nghệ thuật biểu hiện ở chỗ biết lựa chọn và kết hợp
phương pháp trong thực tiễn quản lý. Quản lý có hiệu quả nhất khi biết lựa chọn đúng đắn và kết hợp linh hoạt các
phương pháp quản lý.
Tùy thuộc vào tiêu chuẩn phân loại mà có các cách phân loại khác nhau đối với phương pháp quản lý. Tuy
nhiên, trong phạm vi bài tiểu luận, tác giả xin trình bày các phương pháp quản lý được phân chia căn cứ vào việc
lựa chọn các công cụ quản lý và lựa chọn cách thức tác động của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý. Theo
tiêu chí này, có thể phân chia hệ thống phương pháp quản lý thành ba nhóm cơ bản, căn cứ vào việc sử dụng công
cụ quyền lực, sử dụng công cụ có tính vật chất và sử dụng công cụ có tính chất phi vật chất.
Khung lý thuyết
1
Các phương pháp quản lý được phân chia căn cứ vào việc lựa chọn các công cụ quản lý và lựa chọn cách thức tác động của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý
Sử dụng công cụ quyền lực
Sử dụng công cụ có tính chất vật chất
Sử dụng công cụ có tính chất phi vật chất
Chuyên quyền
Dân chủ
Tự do Kinh tế Tổ chức hành chính
Chính trị - tư tưởng
Tâm lý – xã hội
B. Nội dung
Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý trên cơ sở
lựa chọn những công cụ và phương tiện quản lý phù hợp nhằm mang thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Phương pháp quản lý bao gồm:
- Lựa chọn công cụ và phương tiện quản lý phù hợp: công cụ quản lý bao gồm quyền lực, quyết định quản lý,
chính sách, tài chính, cơ sở vật chất,…
- Lựa chọn cách thức tác động của chủ thể tới đối tượng quản lý:
Tác động bằng quyền lực
Tác động bằng kinh tế - kĩ thuật
Tác động bằng tổ chức - hành chính
Tác động bằng chính trị - tư tưởng
Tác động bằng tâm lý - xã hội
Tác động bằng khoa học
Tác động bằng nghệ thuật
Phương pháp quản lý liên kết giữa các chủ thể quản lý với các yếu tố khác một cách khoa học – nghệ thuật để phát
huy tối đa năng lực của các thành viên và phối hợp các nguồn lực một cách tối ưu nhằm đạt tới hiệu quả cao nhất.
Đặc trưng của phương pháp quản lý
- Tính linh hoạt và sáng tạo: biểu hiện ở chỗ không có một phương pháp quản lý nào là tối ưu cho mọi lúc,
mọi nơi, bởi vì tính đa dạng của chủ thể quản lý về năng lực, trình độ, phẩm chất, thói quen…; Tính khác
biệt của đối tượng quản lý thể hiện ở trình độ, năng lực, nhu cầu, lợi ích…; Tính phong phú của các công cụ,
phương tiện; Tính đặc thù của môi trường…Phương pháp quản lý mang tính năng động, tính chủ quan và
tính nghệ thuật của hoạt động quản lý.
- Tính đa dạng, phong phú:có nhiều cách để phân loại phương pháp quản lý. Do đó, có nhiều phương pháp
quản lý khác nhau.
- Phương pháp quản lý có quan hệ hữu cơ với nguyên tắc quản lý: là quan hệ giữa hai mặt đối lập của một
chỉnh thể, nguyên tắc quản lý mang tính khách quan, ổn định, bắt buộc; phương pháp quản lý mang tính
năng động, linh hoạt, sáng tạo.
- Phương pháp quản lý là cơ sở cho việc hình thành phong cách và nghệ thuật quản lý: phương pháp quản lý là
tiền đề khách quan để từ đó kết hợp với nhân tố chủ quan của nhà quản lý mà hình thành nên phong cách và
nghệ thuật quản lý
Những phương pháp quản lý cơ bản
Có nhiều cách phân loại về phương pháp quản lý do xuất phát từ những cơ sở và tiêu chí khác nhau. Tuy
nhiên, căn cứ vào việc lựa chọn các công cụ quản lý và lựa chọn cách thức tác động của chủ thể quản lý đối
với đối tượng quản lý, có thể phân chia hệ thống phương pháp quản lý thành ba nhóm cơ bản, căn cứ vào
việc sử dụng công cụ quyền lực, sử dụng công cụ có tính vật chất và sử dụng công cụ có tính chất phi vật
chất.
2
1. Nhóm phương pháp quản lý căn cứ vào việc sử dụng quyền lực
Nhóm phương pháp quản lý căn cứ vào việc sử dụng quyền lực
Chuyên quyền Dân chủ Tự do
Định nghĩa
- Chuyên quyền là việc sử dụng
quyền lực một cách tối đa ở mọi
lúc, mọi nơi.
- Dấu hiệu: không san sẻ, không
ủy quyền, không giao quyền.
- Dạng tồn tại: độc quyền, lạm
quyền, tiếm quyền, vượt quyền.
- Phương pháp chuyên quyền là
tác động cưỡng chế, áp đặt của
chủ thể quản lý trên cơ sở sử
dụng quyền lực một cách tối đa
trong điều kiện, hoàn cảnh đặc
biệt với những công việc đặc
thù, nhằm đạt tới hiệu quả tối
ưu.
Là phương pháp tác động qua lại,
hài hòa của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý trên cơ sở sử
dụng quyền lực một cách phù hợp
nhằm đạt tới hiệu quả tối ưu.
Là phương pháp tác động
khuyến khích, động viên của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản
lý trên cơ sở sử dụng quyền lực
một cách tối thiểu với những
công việc đặc thù nhằm đạt tới
hiệu quả tối ưu.
Đặc
trưng
Lựa
chọn
công cụ
Chủ thể quản lý sử dụng công cụ
quyền lực để xây dựng nội quy,
quy chế, các chính sách và quyết
định quản lý.
Thực hiện chế độ thông tin một
chiều.
Chủ thể quản lý sử dụng công cụ
quyền lực trong giới hạn cho phép
trên cơ sở bàn bạc, thảo luận với
cấp dưới để phát huy tính sáng tạo
của họ trong việc xây dựng nội
quy, quy chế, các chính sách và
các quyết định quản lý.
Thông tin đa chiều, từ trên xuống,
dưới lên, ngang dọc một cách
rộng rãi.
Chủ thể quản lý sử dụng một
cách tối thiểu trong việc xây
dựng nội quy, quy chế, chính
sách và các quyết định quản lý.
Thông tin đa chiều.
Cách
thức tác
động
cưỡngchế, hình phạt
kiểm tra, giám sát
chặt chẽ
quyền lực phù hợp
thưởng phạt công bằng,
giao quyền, phân công
công việc hợp lý, kiểm tra,
giám sát nghiêm minh, độc lập
ủy quyền tối đa,
cung cấp thông tin,
tham gia như một
thành viên
không kiểm tra giám sát,
đánh giá dựa vào kết quả
cuối cùng
Đối
tượng,
hoàn
cảnh,
tính
chất
công
việc
Gắn liền với đối tượng quản lý,
hoàn cảnh và những công việc
đặc thù
Gắn liền với những công việc liên
quan tới xây dựng quyết định
chiến lược, các chính sách, nội
quy, quy chế của tổ chức trong
điều kiện bình thường.
Gắn liền với những công việc có
tính đặc thù về chuyên môn,
sáng tạo, có trình độ năng lực và
có trách nhiệm.
3
Đối tượng
Chủ
thể
Chủ
thểĐối tượng
Chủ
thểĐối tượng
Phân tích trong thực tiễn quản lý
Phương pháp quản lý chuyên quyền
Công ty XNKTH 3
Chỉ trong thời gian ngắn sau khi nhận bàn giao nhiệm vụ GĐ Cty XNKTH 3, bỏ qua tất cả các quy định của
pháp luật và coi thường dân chủ ở cơ sở; bà Trần Ngọc Lan lần lượt tự quyết định giải thể một số chi nhánh, xoá
bỏ phòng kinh doanh, không bổ nhiệm kế toán trưởng, cản trở đại hội CĐ, đơn phương chấm dứt HĐLĐ với chủ
tịch CĐCS... nhằm mục đích loại bỏ tất cả những người không cùng phe cánh.
Thành lập từ năm 1993, ngành nghề kinh doanh chính của Cty là XNK hàng nông, lâm, hải sản, khoáng sản,
kinh doanh khách sạn... Thời còn sống dựa vào quota, DN này khá nổi tiếng nhờ kinh doanh lắp ráp xe máy. Theo
đó, ngoài trụ sở chính tại TP.Nha Trang, Cty đã mở 4 chi nhánh ở Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Quy Nhơn và Đắc
Lắc, đồng thời đầu tư xây dựng Xí nghiệp chế biến hạt điều Diên Phú (tại huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hoà),
kinh doanh khách sạn Phượng Hoàng (Nha Trang) và hợp tác với Cty VASCO mở siêu thị tại Lào.
Ngày1.1.2003, bà Trần Ngọc Lan - nguyên là PGĐ phụ trách XNK nông sản - được bổ nhiệm làm GĐ Cty
XNKTH 3. Dưới cái nhìn của GĐ Trần Ngọc Lan, "cái gai" lớn nhất trong Cty là ông Lê Quang Tiến-Trưởng
phòng Kinh doanh, chủ tịch CĐCS. Để vô hiệu hoá phòng kinh doanh, GĐ Lan đã ký quyết định giải thể phòng
kinh doanh, không bố trí việc làm cho ông Tiến; ký thông báo cho ông Tiến nghỉ chờ việc (3 tháng hưởng 70%
lương và 3 tháng hưởng mức lương tối thiểu 350.000 đồng/tháng) kể từ ngày 1.5.2006.
BCH CĐCS Cty XNKTH 3 đã có công văn đề nghị GĐ cân nhắc lại, nhưng ngày 8.6.2006, GĐ Lan tiếp tục ký
thông báo cho ông Tiến nghỉ việc theo Điều 17 của BL LĐ và ngày 4.8.2006, ban hành quyết định đơn phương
chấm dứt HĐLĐ đối với ông Tiến.
Trước phản ứng gay gắt của cá nhân ông Tiến cũng như tổ chức CĐ, ngày 15.9.2006, GĐ Lan buộc phải huỷ
bỏ quyết định chấm dứt HĐLĐ đối với ông Tiến nhưng vẫn dựa vào 1 khuyết điểm của ông Tiến trước đó 7 năm
(năm 1999) để quyết định kỷ luật và điều chuyển ông Tiến lên Đắc Lắc làm nhân viên giao nhận hàng với mức
lương thấp hơn 3 bậc!
Năm 2005 là thời điểm CĐCS Cty XNKTH 3 phải tổ chức đại hội theo nhiệm kỳ; e rằng ông Tiến tiếp tục trúng cử
BCH nhiệm kỳ mới, với tư cách là Bí thư Đảng uỷ, bà Lan đã gửi công văn lên LĐLĐ TP.Nha Trang "xin hoãn
thời gian đại hội vì nhân sự của BCH mới có vấn đề". Và, ngay sau khi ra quyết định kỷ luật, điều chuyển ông Tiến
lên Đắc Lắc, bà Lan liền gửi công văn lên LĐLĐ TP.Nha Trang xin cho CĐCS được đại hội. Hậu quả là đến nay
Cty vẫn chưa tổ chức được đại hội (nhiệm kỳ 2005-2008).
Không chỉ ông Tiến, kế toán trưởng Phan Lâm Tòng vì không theo "ý sếp" nên không được bổ nhiệm lại hay phó
phòng tổ chức hành chính Nguyễn Thanh Phúc, sau khi bị điều đi làm công tác khác, rồi không được ký HĐLĐ và
bị đưa vào diện LĐ dôi dư chờ việc...
Rất nhiều ngoại lệ được GĐ Lan ưu ái đến mức bất chấp các quy định của pháp luật và lừa dối cả cấp trên
trực tiếp là Bộ Thương mại. Chẳng hạn, em trai của GĐ Lan là Trần Quang Sinh không có tên trong danh sách
CBCNV-LĐ của Cty vẫn được GĐ Lan làm thủ tục đề nghị Bộ Thương mại cử làm Trưởng văn phòng đại diện của
Cty tại LB Nga (!?).
Nổi tiếng chuyên quyền, độc đoán; không bổ nhiệm lại kế toán trưởng, GĐ Lan đứng ra nhận bàn giao công
việc kế toán trưởng. Để giải quyết "tình thế" do không có người ký giấy tờ giao dịch với ngân hàng, GĐ Lan đã
nhờ ông Võ Văn Quốc là kế toán trưởng Cty TNHH Hải Yến ký hồ sơ vay vốn ngân hàng cho Cty XNKTH 3.
Nhưng, 2 người đã ký biên bản thoả thuận có một không hai: "Ông Võ Văn Quốc được miễn trừ trách nhiệm pháp
lý liên quan đến việc ký kết các hồ sơ trong thời gian giao dịch thay kế toán trưởng của Cty XNKTH 3 và được
nhận khoản tiền hỗ trợ với mức 500.000 đồng/tháng" (!?)...
4
GĐ Lan còn ký HĐLĐ xác định thời hạn 3 năm (từ 1.7.2006 đến 1.7.2009) với bà Phạm Thị Phương Dung.
Công việc cụ thể của bà Dung là Phó Trưởng phòng Tài vụ-kế toán, phụ trách Phòng Tài vụ - kế toán của Cty
XNKTH 3, hưởng lương hệ số 4,51 (bậc 8/8), phụ cấp trách nhiệm 0,4 với điều kiện ràng buộc duy nhất là bà
Dung làm việc cho "Cty của bà Lan" chỉ 4 giờ/ngày. Nguyên do vì bà Dung đương chức kế toán trưởng Cty Vina
Càphê miền Trung trực thuộc Bộ NNPTNT. Và, sâu xa hơn... bà Dung là đối tác thân thiết của bà Lan!!!...
Phân tích
Chủ thể quản lý: GĐ Trần Ngọc Lan
Đối tượng quản lý: nhân viên công ty XNKTH 3.
Cách thức tác động: dùng quyền lực giám đốc để tự đưa ra các quyết định quản lý: giải thể một số chi nhánh, xoá
bỏ phòng kinh doanh, không bổ nhiệm kế toán trưởng, cản trở đại hội CĐ, đơn phương chấm dứt HĐLĐ với chủ
tịch CĐCS, giải thể phòng kinh doanh không bố trí việc cho ông Tiến (trưởng phòng), quyết định chấm dứt hợp
đồng lao động với ông không thành, bà đã lấy lỗi từ 7 năm trước của ông để làm lý do kỷ luật, điều chuyển ông
Tiến lên Đắc Lắc.
Không chỉ ông Tiến, kế toán trưởng Phan Lâm Tòng vì không theo "ý sếp" nên không được bổ nhiệm lại hay phó
phòng tổ chức hành chính Nguyễn Thanh Phúc, sau khi bị điều đi làm công tác khác, rồi không được ký HĐLĐ và
bị đưa vào diện LĐ dôi dư chờ việc...
Tự ý ưu đãi cho các trường hợp quen biết.
Cách thức tác động: bà Lan dùng hình thức cưỡng chế, hình phạt, kiểm tra giám sát chặt chẽ buộc cấp dưới phải
thực hiện quyết định của mình.
Đánh giá: trong tình huống này, phương pháp quản lý chuyên quyền được áp dụng không phù hợp. Hệ luỵ tất yếu
là nội bộ Cty rối ren, SXKD lụn bại, NLĐ mất việc làm…
Phương pháp quản lý dân chủ
Hợp tác xã nông nghiệp Hòa Bình
Hiện nay HTX có một đội ngũ cán bộ trẻ, luôn nắm bắt các thông tin kinh tế trên thị trường để áp dụng vào
hoạt động dịch vụ HTX, sản xuất nông nghiệp. HTX quản lý 2 máy bơm dầu, 3 đập tưới, 4 km kênh mương kiên
cố, 3 km kênh mương đất, hàng vụ đắp 8-10 bai nhỏ chủ động tưới tiêu cho 300 ha lúa và 20 ha rau màu. HTX có
467 xã viên chủ yếu là sản xuất nông nghiệp; có 7 tổ sản xuất và các tổ trưởng trực tiếp điều hành dưới sự chỉ đạo
của Ban quản trị HTX.
Sau khi chuyển đổi, Ban chủ nhiệm và các xã viên đã xác định rõ phương hướng tổng quát hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình là hoạt động đa ngành, trong đó chú trọng các ngành nghề kinh doanh dịch vụ nông
nghiệp và kinh doanh tổng hợp. Năm 2005, HTX đã mạnh dạn qui hoạch lại vùng sản xuất từ cây lúa không ăn
chắc thành vùng có giá trị kinh tế cao như vùng chăn nuôi thuỷ sản 20 ha, khu trồng rau màu 17 ha, diện tích cây
lúa 2 vụ 300 ha. Bên cạnh đó, HTX tiếp thu các tiến bộ KHKT vào sản xuất, đưa cây lúa lai ngắn ngày năng suất
chất lượng cao vào thay thế giống lúa thuần dài ngày nhờ đó năng suất cây trồng được tăng lên. Năm 2005, năng
suất lúa bình quân cả xã mới đạt 48 tạ/ha, đến năm 2009 tăng lên 56,4 tạ/ha, thu nhập từ nuôi trồng thuỷ sản và rau
màu cao gấp 3 lần trồng lúa. Nhờ đó kinh tế địa phương ngày càng ổn định và bền vững. Để phát triển sản xuất,
Ban quản trị HTX đã chỉ đạo kịp thời và đưa ra các giải pháp thích hợp cho sự phát triển HTX, nâng cao chất
lượng các dịch vụ như dịch vụ cung ứng vật tư đạt 100% theo nhu cầu xã viên, dịch vụ thuỷ lợi đầu tư tu sửa nâng
cấp sửa chữa kênh mương, nâng cấp trạm bơm và đầu tư thêm máy bơm dầu phục vụ cho công tác tưới tiêu trị giá
70 triệu đồng, nạo vét đào đắp 8.000 m3 đất đá; mở rộng thêm dịch vụ bảo vệ thực vật và dịch vụ tín dụng nội bộ
5
nhỏ. Các mặt hàng phân bón, giống các loại, thuốc bảo vệ thực vật thuốc thú y phát triển theo hướng cung đủ cầu
giữa HTX với xã viên. Năm 2008, HTX đã mở thêm dịch vụ cộng đồng kinh doanh nhà hàng ăn uống theo hình
thức góp vốn của xã viên được 150 triệu đồng. Dịch vụ này đã thu được lợi nhuận đáng kể.
Những khó khăn của HTX được bà con xã viên dân chủ bàn bạc, đồng thời tranh thủ sự góp ý kiến của các
cấp ủy, chính quyền xã nên mọi ách tắc trong công việc đều được khai thông nhanh chóng. Chính vì vậy doanh số
kinh doanh và lợi nhuận của HTX năm sau tăng so với năm trước.
Anh Nguyễn Hồng Thanh, Chủ nhiệm HTX cho biết: Sở dĩ làm được kết quả trên là do: Tuyên truyền cho
nông dân và xã viên hiểu về luật HTX, các chế độ xã viên được giải quyết kịp thời, quyền và nghĩa vụ xã viên
được giải quyết thoả đáng, thu hút thêm nhiều lao động tham gia góp cổ phần trở thành xã viên. HTX xử lý nợ cũ
còn lại một cách hợp lý, hợp tình; xử lý nợ phát sinh kịp thời trong quản lý nguồn vốn quỹ kinh doanh hiệu quả,
tích cực đưa các tiến bộ công nghệ vào sản xuất nông – lâm nghiệp, mở rộng thị trường giao lưu quan hệ dịch vụ
đôi bên đều có lợi.
Xác định các ngành nghề kinh doanh đúng với mục đích, tích cực đề nghị các chính sách ưu tiên và tìm
nguồn vốn kinh doanh, hoạt động dịch vụ đúng hướng. Khắc phục về trình độ quản lý kinh tế của cán bộ, cử cán bộ
đào tạo kế cận, đổi mới và sắp xếp lại lề lối làm việc, đưa các hoạt động sản xuất kinh doanh đúng luật và điều lệ.
Trong thời gian qua, HTX đã cử cán bộ đi học tại các trường ở trung ương và địa phương.
Xác định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HTX đối với xã viên, hoạt động HTX phải đa dạng nhiều nội
dung hoạt động, tìm ra được những giải pháp mới trong quản lý kinh doanh dịch vụ cho phù hợp với cơ chế thị
trường, đảm bảo hài hòa ba lợi ích Nhà nước, HTX và xã viên. HTX dịch vụ nông nghiệp Dân Chủ là HTX kiểu
mới. Cán bộ làm công tác quản lý hợp tác phải năng động trong cơ chế thị trường, hiểu biết chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước, hiểu biết về mô hình hợp tác kiểu mới hoạt động theo Luật HTX, nắm bắt yêu
cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, biết tiếp thu những tiến bộ khoa học – công nghệ, nghiên cứu nắm thị trường và
khả năng phát triển của địa phương mình cho phù hợp với điều kiện phát triển HTX.
Phân tích
Chủ thể quản lý: đội ngũ cán bộ HTX
Đối tượng quản lý: xã viên
Lựa chọn công cụ: sử dụng quyền lực trong mức độ cho phép trên cơ sở bàn bạc, thảo luận với cấp dưới.
Xã viên được tham gia vào việc đưa ra phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những khó khăn của HTX được bà con xã viên dân chủ bàn bạc, đồng thời tranh thủ sự góp ý kiến của các cấp ủy,
chính quyền xã.
Cách thức tác động: quyền lực phù hợp, phân công công việc rõ ràng, công khai, đảm bảo lợi ích cho các xã viên
khi họ làm việc hiệu quả. Việc kiểm tra giám sát hoạt động của xã viên và HTX đảm bảo tính nghiêm minh của
HTX và phát huy tính độc lập tương đối của xã viên.
Đánh giá: trong trường hợp này, phương pháp này được áp dụng hiệu quả, phát huy ưu điểm. Kết quả là HTX ngày
càng mở rộng phát triển, sản xuất kinh doanh thu được lợi nhuận, thu hút đông đảo xã viên tham gia.
Phương pháp quản lý “tự do”
Công ty mỹ phẩm Oriflame
6
Oriflame là một Công ty Mỹ phẩm bán hàng trực tiếp quốc tế, cung cấp một dãy hoàn chỉnh các sản phẩm
dưỡng da, chăm sóc cá nhân, nước hoa và trang điểm chất lượng cao, tiếp cận thị trường thông qua hơn 1,7 triệu
Tư vấn viên độc lập. Oriflame là một Công ty tiêu biểu cho tinh thần quyết tâm, có cách quản lý phân quyền và
một không khí trẻ trung và chuyên nghiệp. Tuy đã phát triển rất nhanh chóng nhưng Công ty chưa bao giờ đánh
mất khái niệm kinh doanh nguyên thủy của mình – Mỹ phẩm Thiên nhiên Thụy Điển được giới thiệu giữa bạn bè
với nhau.
Oriflame là một công ty mỹ phẩm kinh doanh những mặt hàng dưỡng da và mỹ phẩm thiên nhiên, thông qua
một mạng lưới bán hàng độc lập, bên ngoài mội trường bán lẻ truyền thống. Oriflame là một công ty với một tinh
thần tích cực, bộ máy quản lý phi tập trung và một bầu không khí trẻ trung, năng động.
Ngày nay, Công ty Mỹ phẩm Oriflame là một trong những công ty mỹ phẩm phát triển nhanh nhất thế giới.
Oriflame hiện đang hoạt động tại 61 quốc gia và vùng lãnh thổ (trong đó có 14 quốc gia đã thực hiện hợp đồng
nhượng quyền thương hiệu) với 7500 nhân viên và hơn 3 triệu tư vấn viên độc lập.
Phân tích
Chủ thể quản lý: ban quản trị công ty.
Đối tượng quản lý: các nhân viên và tư vấn viên độc lập.
Lựa chọn công cụ: ban quản trị sử dụng quyền lực một cách tối thiểu trong việc ra quy chế và các quyết định.
Thông tin đa chiều, từ trên xuống, từ dưới lên, mở rộng theo cả chiều ngang dọc.
Cách thức tác động:
- Cách quản lý phân quyền, phi tập trung, cấp trên ủy quyền tối đa cho cấp dưới và cho họ tính độc lập cao
trong công việc.
- Trong mạng lưới hoạt động, người quản lý đóng vai trò như một thành viên tham gia vào trong nhóm.
- Ban quản trị không hề sử dụng hệ thống kiểm tra giám sát mà đánh giá nhân viên thông qua hiệu quả công
việc: số sản phẩm bán ra và số thành viên tham gia vao mạng lưới hay hệ thống bán hàng của hãng.
2. Nhóm phương pháp quản lý dựa vào việc sử dụng các công cụ có tính vật chất
Nhóm phương pháp quản lý dựa vào việc sử dụng các công cụ có tính vật chất
Phương pháp quản lý bằng kinh tế Phương pháp tổ chức - hành chính
Định nghĩa
Là phương pháp tác động của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý trên cơ sở sử dụng các nguồn
lực vật chất và lợi ích kinh tế để tạo ra động cơ
thúc đẩy, phát huy tiềm năng và năng lực của họ
nhằm đạt tới hiệu quả tối ưu.
Giữ vai trò trung tâm trong các phương pháp
quản lý.
Là phương pháp tác động của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý trên cơ sở sử dụng các
công cụ tổ chức hành chính để duy trì kỉ luật,
kỷ cương nhằm đạt tới hiệu quả tối ưu.
Đặc
trưng
Lựa
chọn
công
cụ
Chủ thể quản lý sử dụng nguồn lực vật chất và lợi
ích kinh tế, đòn bẩy kinh tế để tác động vào nhân
viên nhằm thúc đẩy họ trong công việc.
Đối tượng bị quản lý tự ý lựa chọn các phương án
Chủ thể quản lý sử dụng các công cụ bao gồm:
công tác tổ chức - cán bộ, luật, nội quy, quy
chế, quy định.
7
hoạt động có hiệu quả nhất.
Cách
thức
tác
động
- Cung cấp những điều kiện về cơ sở vật
chất, kĩ thuật để phục vụ cho công việc, các
chế độ bảo hiểm, bảo hộ lao động
- Xây dựng mức lao động hợp lý, ứng dụng
các thành tựu khoa học kĩ thuật, lựa chọn
các phương án tối ưu để thực hiện công
việc.
- Thực hiện chế độ tiền công, tiền lương, và
các chế độ phúc lợi khác một cách công
bằng, minh bạch
- Phân công công việc cho nhân viên và
giao quyền cho các cấp quản lý theo
đúng chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với
năng lực của họ.
- Thực hiện đánh giá hiệu quả công việc
một cách công bằng.
- Đề bạt, thuyên chuyển, buộc thôi việc
đối với nhân viên trên cơ sở kết quả lao
động của họ.
- Đào tạo và phát triển nhân lực.
Đối
tượng,
hoàn
cảnh
và
tính
chất
công
việc
Phổ biến với nhiều đối tượng, nhiều công việc và
trong nhiều hoàn cảnh khác nhau.
Áp dụng tương đối phổ biến trong nhiều tổ
chức, nhiều công việc và hoàn cảnh khác nhau.
Phân tích trong thực tiễn quản lý
Phương pháp quản lý bằng kinh tế
LienVietBank
Ngân hàng Liên Việt (LienVietBank) với nền tảng công nghệ hiện đại, tiềm lực tài chính vững mạnh và đội ngũ
nhân sự chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm chuyên môn cùng với tinh thần nhiệt huyết, đang trên con đường xây
dựng để trở thành một Ngân hàng Thương mại hàng đầu và hướng tới phát triển thành một tập đoàn Dịch vụ Tài
chính - Ngân hàng lớn mạnh của Việt Nam.
LienVietBank luôn coi nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi và là tài sản quý giá của Ngân hàng. Chính vì vây, chính
sách nhân sự tại đây được xây dựng với mục đích biến nguồn nhân lực trở thành một ưu thế cạnh tranh hàng đầu
của LienVietBank. Chính sách nhân sự của LienVietBank là đặt mối quan hệ giữa Ngân hàng và nhân viên là trung
tâm của chính sách, với mục tiêu cao nhất là sự phát triển của LienVietBank luôn đồng hành với sự thỏa mãn về
công việc và lợi ích của nhân viên.
Chính sách tuyển dụng - việc làm:
Với quan điểm coi nguồn nhân lực là lợi thế cạnh tranh hàng đầu của Ngân hàng, nguyên tắc tuyển dụng của Ngân
hàng là lựa chọn những ứng viên tốt nhất vào vị trí phù hợp dựa trên phẩm chất, khả năng, thái độ, năng lực, kinh
nghiệm của ứng viên mà không phân biệt tín ngưỡng, chủng tộc, tôn giáo hay giới tính.
Chính sách việc làm của LienVietBank tạo cơ hội công bằng và hợp lý cho tất cả mọi nhân viên của Ngân hàng tùy
theo năng lực của mỗi người trên mọi phương diện: tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, xét lương, xét thưởng....
8
Chính sách lương - thưởng:
Với phương châm: “Sống bằng lương, giàu bằng thưởng”, chính sách lương - thưởng của LienVietBank được
xây dựng mang tính cạnh tranh cao nhằm mục đích thu hút và khuyến khích người lao động gia nhập và cống hiến
lâu dài cho sự phát triển của LienVietBank.
Tiền lương tại LienVietBank được trả theo nguyên tắc đảm bảo sự công bằng, hợp lý, phù hợp với trình độ, năng
lực, hiệu suất, chất lượng công việc của mỗi nhân viên và tinh thần, thái độ thực thi chức trách, nhiệm vụ được
phân công.
Ngoài tiền lương, khi làm việc tại LienVietBank, nhân viên còn được hưởng rất nhiều chế độ phụ cấp khác nhau
tùy theo đặc thù của từng vị trí công việc như: Phụ cấp thu hút, Phụ cấp đắt đỏ, Phụ cấp độc hại... và các khoản tiền
hỗ trợ chi phí xăng xe, điện thoại, ăn trưa... Trong các chế độ phụ cấp, LienVietBank áp dụng chế độ Phụ cấp thâm
niên để nhằm ghi nhận sự trung thành và gắn bó cống hiến lâu dài của nhân viên đối với Ngân hàng.
Đặc biệt, với tôn chỉ “Hữu sản hoá người lao động” giúp người lao động tại LienVietBank đảm bảo cơ sở vật chất
cho cá nhân, gia đình và có tích luỹ... tạo điều kiện cho nhân viên Ngân hàng giàu lên cùng thương hiệu
LienVietBank. Khi vào làm việc tại LienVietBank, 100% nhân viên sẽ được mua cổ phần hoặc cam kết ký văn bản
về quyền lợi được mua cổ phần Ngân hàng Liên Việt theo quy định của Hội đồng quản trị.
Bên cạnh chính sách tiền lương và phụ cấp, LienVietBank còn áp dụng chính sách thưởng nhằm động viên, khuyến
khích nhân viên toàn hệ thống nỗ lực cống hiến và phấn đấu hết mình trên mọi vị trí công tác để xây dựng
LienVietBank ngày càng phát triển và lớn mạnh. Những tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc sẽ được đánh giá
và khen thưởng xứng đáng, kịp thời theo những quy định thống nhất, công bằng và công khai, kết hợp khen thưởng
tinh thần và khen thưởng vật chất.
Phân tích
Chủ thể quản lý: ban giám đốc ngân hàng LienVietBank.
Đối tượng quản lý: nhân viên ngân hàng LienVietBank.
Lựa chọn công cụ: sử dụng nguồn lực vật chất và lợi ích kinh tế (lương, phụ cấp, thưởng,…)
Cách thức tác động:
Tạo cơ hội công bằng và hợp lý cho tất cả mọi nhân viên của Ngân hàng tùy theo năng lực của mỗi người trên mọi
phương diện: tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, xét lương, xét thưởng....
Phương châm: “Sống bằng lương, giàu bằng thưởng”
Tiền lương tại LienVietBank được trả theo nguyên tắc đảm bảo sự công bằng, hợp lý, phù hợp với trình độ, năng
lực, hiệu suất, chất lượng công việc của mỗi nhân viên và tinh thần, thái độ thực thi chức trách, nhiệm vụ được
phân công.
Ngoài tiền lương, khi làm việc tại LienVietBank, nhân viên còn được hưởng rất nhiều chế độ phụ cấp khác nhau
tùy theo đặc thù của từng vị trí công việc như: Phụ cấp thu hút, Phụ cấp đắt đỏ, Phụ cấp độc hại... và các khoản tiền
hỗ trợ chi phí xăng xe, điện thoại, ăn trưa... Trong các chế độ phụ cấp, LienVietBank áp dụng chế độ Phụ cấp thâm
niên để nhằm ghi nhận sự trung thành và gắn bó cống hiến lâu dài của nhân viên đối với Ngân hàng.
Những tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc sẽ được đánh giá và khen thưởng xứng đáng, kịp thời theo những
quy định thống nhất, công bằng và công khai, kết hợp khen thưởng tinh thần và khen thưởng vật chất.
Đánh giá: trong trường hợp này nói riêng và nhiều trường hợp khác, nhiều công việc, phương pháp này được thực
hiện một cách khá phổ biến, tạo động lực cho người nhân viên làm việc, đóng góp cho tổ chức.
Mỗi thành viên tự mình quyết định cách làm việc sao cho có thu nhập vật chất cao nhất.
9
Tuy nhiên cũng có nhược điểm là lệ thuộc vào vật chất mà quên các giá trị tinh thần.
Phương pháp tổ chức – hành chính
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Dương
Phương pháp hành chính – tổ chức thể hiện rõ nhất ở phòng tổ chức – hành chính của tổ chức.
Phòng Tổ chức –Hành chính có chức năng giúp giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện công
tác: tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, biên chế; tổng hợp, hành chính, quản trị; thi đua, khen thưởng, tuyên
truyền theo quy định.
1. Công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, biên chế:
1.1 Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền và phân cấp quản lý của các đơn
vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
1.2. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị trực thuộc trên cơ sở quy định chung của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam; xây dựng quy chế làm việc, quy chế dân chủ, quy chế phối hợp công tác với các tổ chức liên
quan ở địa phương; tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện.
1.3. Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; kế hoạch biên chế dài hạn, hàng năm
và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
1.4. Thực hiện quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
tuyển dụng… cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản lý.
1.5. Phân loại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan
cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ, công tác quân sự địa phương.
1.6. Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ,
chính sách khác…đối với cán bộ, công chức, viên chức.
1.7. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, quản lý hồ sơ nhân sự; phối hợp với các cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương trong việc xây dựng, củng cố tổ chức và quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
1.8 Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế cho công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh và các tổ chức, cá nhân tham gia bảo
hiểm.
1.9. Xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan Bảo hiểm
xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã.
1.10. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thi đua, khen thưởng hàng năm và tổ chức
thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Công tác tổng hợp, hành chính, quản trị, tuyên truyền:
2.1. Tổng hợp, xây dựng kế hoạch công tác tuần của Ban giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và kế hoạch công tác
tháng, quý, năm của Bảo hiểm xã hội tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch công tác sau khi
được phê duyệt.
10
2.2. Tổng hợp, soạn thảo các loại báo cáo theo định kỳ và đột xuất liên quan đến các hoạt động của Bảo hiểm
xã hội tỉnh; cung cấp các số liệu thống kê theo yêu cầu của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
2.3. Tổ chức thực hiện và quản lý công văn dđi, đến theo đúng quy định của công tác văn thư, bảo mật, lưu
trữ.
2.4. Kiểm tra nội dung, thể thức văn bản của các phòng nghiệp vụ soạn thảo trước khi trình Giám đốc Bảo
hiểm xã hội tỉnh ký ban hành; quản lý và sử dụng con dấu đúng quy định; hệ thống hóa các văn bản liên quan;
thẩm định về mặt pháp lý liên quan đến hoạt động của cơ quan, đảm bảo cho cơ quan họat động đúng pháp luật.
2.5. Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản và các phương tiện hoạt động tại cơ quan; thực hiện công
tác bảo vệ an ninh trật tự, vệ sinh cơ quan, phòng cháy, chữa cháy; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nội quy cơ
quan.
2.6. Xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản và các phương tiện hoạt động của cơ
quan, in ấn tài liệu…; chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được
phê duyệt.
2.7. Đảm bảo công tác phục vụ cho các cuộc họp, hội nghị, tập huấn, tiếp khách của cơ quan; hướng dẫn
khách đến làm việc ở cơ quan.
2.8. Chủ trì phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền theo chỉ
đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
3. Thực hiện chương trình cải cách hành chính của ngành.
4. Tổng hợp, thống kê, báo cáo theo quy định.
5. Tham gia thông tin, tuyên truyền chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
6. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
7. Quản lý, sử dụng công chức, viên chức và tài sản của phòng.
Phân tích
Chủ thể quản lý: cán bộ phòng tổ chức - hành chính.
Đối tượng quản lý: nhân viên trong tổ chức.
Lựa chọn công cụ: công tác tổ chức - cán bộ.
Cách thức tác động:
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền và phân cấp quản lý của các đơn vị trực
thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Thực hiện quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật, tuyển
dụng… cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản lý.
Tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Đánh giá: phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong hầu hết mọi tổ chức để đảm bảo tính ổn định và hiệu quả
của tổ chức.
11
3. Nhóm phương pháp quản lý dựa vào việc sử dụng các công cụ có tính phi vật chất
Nhóm phương pháp quản lý dựa vào việc sử dụng các công cụ có tính phi vật chất
Phương pháp chính trị - tư tưởngPhương pháp tâm lý- xã hội
Định nghĩa
Là phương pháp tác động tuyên truyền giáo dục
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để xác
lập nhận thức đúng đắn về sứ mệnh của tổ chức,
trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi thành viên nhằm
thực hiện công việc một cách tối ưu.
Là phương pháp tác động bằng tâm lý, tình
cảm của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý để tạo nên sự hiểu biết, chia sẻ và
gắn bó giữa các thành viên nhằm xây dựng
“bầu không khí hữu ích” của tổ chức.
Đặc trưng
Lựa
chọn
công
cụ
Chủ thể quản lý sử dụng các hình thức tuyên
truyền, giáo dục, vận động để tác động vào đối
tượng quản lý nhằm giúp họ nhận thức được sứ
mệnh của tổ chức và bổn phận của mình.
Chủ thể quản lý tác động bằng yếu tố tình
cảm, tâm lý đối với nhân viên và tạo ra cơ
hội cho nhân viên được tiếp xúc, trao đổi
những tâm tư, nguyện vọng của họ, tạo
điều kiện để nhân viên giao lưu với nhau,
giúp họ hiểu biết và chia sẻ với nhau trong
công việc và cuộc sống.
Cách
thức
tác
động
Học tập, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, giao lưu,… Giao lưu, tổ chức các hoạt động văn hóa,
thể thao, pinic,...
Đối
tượng,
hoàn
cảnh
và
tính
chất
công
việc
Gắn liền với nhiều tổ chức, trong nhiều đối tượng
và phải lựa chọn những hoàn cảnh khác nhau.
Sử dụng một cách phổ biến ở nhiều tổ
chức với mọi đối tượng và phải chọn
những hoàn cảnh thích hợp.
Phân tích trong thực tiễn quản lý
Phương pháp chính trị - tư tưởng
Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN
Chủ thể quản lý: ban giám hiệu nhà trường.
Đối tượng quản lý: sinh viên trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN
Lựa chọn công cụ: tuyên truyền, giáo dục cho sinh viên về sứ mệnh của nhà trường và bổn phận của sinh
viên.
12
Sứ mệnh:
Là một trường đại học trọng điểm, đầu ngành, có uy tín và truyền thống lâu đời, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội có sứ mệnh đi đầu trong sáng tạo, truyền bá tri thức
và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học xã hội và nhân văn, phục vụ sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước.
Tuyên truyền, giáo dục cho sinh viên về trách nhiệm và quyền lợi của sinh viên
Cách thức tác động: học tập, học chính trị đầu năm, các buổi giao lưu, tọa đàm, đối thoại giữa sinh viên
và nhà trường.
Đánh giá: phương pháp này được áp dụng phổ biến ở nhiều tổ chức và có hiệu quả trong quá trình quản
lý.
Phương pháp tâm lý – xã hội
LienVietBank
Chính sách Đào tạo và phát triển:
LienVietBank luôn coi đào tạo Nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quản lý Nguồn nhân lực và
là một hình thức đầu tư chiến lược. Chính vì vậy, ngay từ đầu, LienVietBank đã thực hiện xây dựng đề án “vườn
ươm nhân tài” trong chính sách đào tạo và phát triển của mình.
Các khóa đào tạo của LienVietBank bao gồm cả đào tạo trong nước và đào tạo nước ngoài, đặc biệt LienVietBank
chú trọng đến đào tạo con em của các cổ đông và con em cán bộ nhân viên của Ngân hàng.
Thông qua việc đào tạo, Nhân viên sẽ được nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ chuyên môn cùng các kỹ năng
khác, từ đó tạo ra giá trị lớn nhất cho bản thân nhân viên và Ngân hàng. Đồng thời, qua quá trình đào tạo, nhân
viên cũng xác định được mục tiêu phát triển của bản thân phù hợp với mục tiêu phát triển của Ngân hàng.
Các khóa đào tạo của LienVietBank được thiết kế một cách hiệu quả dựa trên yêu cầu thực tiễn kinh doanh của
Ngân hàng nhằm đảm bảo việc Nhân viên có thể áp dụng được tối đa những kỹ năng, kiến thức đã được đào tạo
vào trong công việc. Từ đó, làm tăng niềm tin và động lực làm việc cho nhân viên, thúc đẩy nhân viên không
ngừng phát triển và đa dạng hóa nghề nghiệp chuyên môn để tạo ra cơ hội thăng tiến cho bản thân.
Các khóa đào tạo của LienVietBank bao gồm:
- Các khóa đào tạo về kỹ năng nâng cao: Kỹ năng truyền đạt, thuyết trình; Kỹ năng đàm phán; Kỹ năng giải quyết
vấn đề và ra quyết định...
- Các khóa đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn: Phân tích báo cáo tài chính; Quản lý các khoản vay và thu hồi nợ;
Quản lý rủi ro trong thanh toán quốc tế...
- Các khóa đào tạo dành cho cán bộ quản lý: Kỹ năng lãnh đạo và quản lý sự thay đổi; Kỹ năng lập kế hoạch và tổ
chức công việc; Nâng cao hiệu quả quản lý thông qua huy động nguồn nhân lực...
Sau khi tham gia các khóa đào tạo, tất cả nhân viên LienVietBank sẽ được đánh giá, xếp hạng để có thể phát triển
và thăng tiến nghề nghiệp trong tương lai;
Thực hiện các quy định của Nhà nước về chế độ, chính sách đối với Người lao động:
13
LienVietBank cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về chế độ, chính sách đối với người lao động
như Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm y tế; Chế độ nghỉ phép; Chế độ nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe... Ngoài ra,
LienVietBank còn áp dụng một số chế độ, chính sách riêng nhằm thu hút, thúc đẩy và tạo sự gắn bó lâu dài của
Người lao động với Ngân hàng như Chế độ trợ cấp khó khăn thường xuyên và đột xuất; Chế độ du lịch, thăm quan,
nghỉ mát; Chế độ khám sức khoẻ định kỳ...
Môi trường làm việc:
LienVietBank luôn tự hào về môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động nhưng cũng vô cùng thân thiện và
đầm ấm. Làm việc tại LienVietBank, bạn sẽ cảm thấy mình như thành viên của một đại gia đình đầy ắp niềm tin và
hy vọng, luôn được quan tâm, chia sẻ và cùng nhau cống hiến, phát huy những giá trị bản thân để xây dựng ngôi
nhà chung Liên Việt ngày càng lớn mạnh.
Phân tích
Chủ thể quản lý: ban giám đốc ngân hàng LienVietBank.
Đối tượng quản lý: nhân viên ngân hàng LienVietBank.
Lựa chọn công cụ: sử dụng yếu tố tình cảm, tâm lý, tạo cơ hội tiếp xúc, giao lưu, trao đổi, chia sẻ lẫn nhau.
Cách thức tác động:
- Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao nghiệp vụ để tạo niềm tin và động lực làm việc.
- Chế độ phúc lợi tốt
- Môi trường làm việc thân thiện, đầm ấm tạo niềm tin và hi vọng cho nhân viên.
Đánh giá: Bên cạnh các yếu tố vật chất, yếu tố tâm lý ngày càng được quan tâm nhiều trong quản lý. Đó là phương
pháp được sử dụng khá phổ biến và hiệu quả.
Trên đây là những phương pháp quản lý cơ bản cần được áp dụng ở tất cả các loại hình quản lý và cấp độ
quản lý nhưng sự vận dụng của nó mang tính đặc thù. Ngoài ra, các loại hình quản lý cụ thể còn có những phương
pháp quản lý riêng của nó. Quá trình quản lý đòi hỏi nhà quản lý phải biết kết hợp linh hoạt các phương pháp quản
lý để đạt mục tiêu của tổ chức.
14