Upload
others
View
22
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH
BỆNH VIỆN QUẬN BÌNH THẠNH
------------
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(CẤP CƠ SỞ)
Tên chủ nhiệm 1 : BSCK1. Nguyễn Thị Thanh Hoa
Tên chủ nhiệm 2 : BSCK1. Vũ Thị Ngọc Mai
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
KHẢO SÁT
MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN
TẠI KHOA NHI – BỆNH VIỆN BÌNH THẠNH
NĂM 2016 - 2018
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
MỤC LỤC Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 4
1. Mục tiêu tổng quát: ............................................................................... 4
2. Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN Y VĂN ................................................................. 5
VÀI NÉT CHUNG VỀ QUẬN BÌNH THẠNH ............................................ 6
ĐẶC ĐIỂM KHOA NHI - BỆNH VIỆN BÌNH THẠNH ............................ 7
ĐẠI CƯƠNG: .................................................................................................. 9
3. Một số khái niệm: .................................................................................. 9
4. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: .................................... 10
5. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: ..................... 11
6. Nguyên tắc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh: ....................................................................... 11
7. Các tuyến chuyên môn kỹ thuật: ......................................................... 11
8. Chuyển tuyến điều trị: ......................................................................... 13
9. Các hình thức chuyển tuyến: ............................................................... 13
10. Điều kiện chuyển tuyến: ...................................................................... 13
11. Thủ tục chuyển tuyến: ......................................................................... 15
THỰC TRẠNG QUÁ TẢI BỆNH VIỆN .................................................... 16
MÔ HÌNH BỆNH TẬT HIỆN NAY ............................................................ 20
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 24
12. Thiết kế nghiên cứu: ............................................................................ 25
13. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 25
14. Cỡ mẫu: lấy trọn ................................................................................. 25
15. Địa điểm, thời gian nghiên cứu: ......................................................... 25
16. Liệt kê và định nghĩa biến số: ............................................................. 25
17. Thu thập dữ kiện: ................................................................................ 26
18. Xử lý và phân tích dữ kiện: ................................................................. 26
19. Vấn đề Y đức: ...................................................................................... 26
20. Điều kiện cơ sở vật chất: ..................................................................... 26
Chương 3: KẾT QUẢ .................................................................................... 27
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 49
KẾT LUẬN ................................................................................................... 52
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ........................................................................... 54
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT : Bảo hiểm y tế
BYT : Bộ Y tế
BV : Bệnh viện
BVC : Bệnh viện Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới Quảng Bình
BVBMTE : Bảo vệ bà mẹ trẻ em
CP : Chính phủ
CSSKBĐ : Chăm sóc sức khỏe ban đầu
CT-BYT : Chỉ thị Bộ y tế
KBCB : Khám bệnh, chữa bệnh
KH-BV : Kế hoạch bệnh viện
KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình
NĐ : Nghị định
NKHHCT : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp trên
QĐ : Quyết định
QĐ-TTg : Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
TT : Thông tư
TTB : Trang thiết bị
TYT : Trạm y tế
UBND : Ủy ban nhân dân
UNICEF : Quỹ Nhi Đồng Liên Hiệp Quốc
WHO : Tổ chức Y tế thế giới
- 1 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhi khoa là một ngành của Y học chịu trách nhiệm chăm sóc sức khỏe
trẻ em từ lúc mới sinh cho đến 14-21 tuổi, tùy thuộc vào mỗi Quốc gia. Ở Việt
Nam Nhi khoa chăm sóc sức khỏe cho trẻ em từ Sơ sinh đến 16 tuổi. Nhi khoa
khác biệt với Y học người lớn về nhiều lĩnh vực. Sự khác biệt về kích thước cơ
thể tương ứng sự khác biệt về sự trưởng thành. Các bác sĩ Nhi khoa chuyên
ngành phải được đào tạo thêm về các chuyên khoa. Hành nghề chuyên khoa
trong Nhi khoa tương tự như một số lĩnh vực hành nghề các chuyên khoa của
người lớn, nhưng có sự khác biệt lớn về mô hình bệnh tật.
Chiến lược chăm sóc sức khỏe ban đầu đã được Tổ chức Y tế Thế giới
đề ra tại Hội Nghị Alma- Ata vào năm 1978 nhằm thực hiện mục tiêu “Sức khỏe
cho mọi người năm 2000”, nhiều quốc gia đã chấp nhận và thực hiện có kết quả.
Việt Nam chúng ta cũng đã thực hiện và từng bước thành công. Trong lĩnh vực
nhi khoa Bộ Y Tế cũng đã vận dụng CSSKBĐ của WHO vào việc chăm sóc sức
khỏe trẻ em đồng thời Quỹ Nhi Đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) cũng đã đề
xướng CSSKBĐ cho trẻ em.
Trong những năm gần đây, tình hình chăm sóc sức khỏe trẻ em ngày
càng được nâng cao. Tỷ lệ trẻ bệnh được chăm sóc tại các cơ sở y tế ngày càng
tăng do:
− Trình độ dân trí ngày càng cao.
− Ý thức về chăm sóc sức khỏe và lòng tin vào các cơ sở y tế của phụ
huynh
− Các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với trẻ em ngày càng nhiều,
nhất là đối với những trẻ < 6 tuổi.
− Giáo dục truyền thông về sức khỏe đã có kết quả nhất định
− Cơ sở vật chất, thuốc và nhân lực ngày càng đầy đủ và tốt hơn.
- 2 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
− Những tiến bộ về khoa học kỹ thuật, các phương pháp chữa bệnh mới và
nhiều loại vắc xin phòng bệnh mới được sản xuất góp phần làm thay đổi mô
hình bệnh tật từ trước đến nay.
Mô hình bệnh tật của một quốc gia, một cộng đồng là sự phản ánh tình
hình sức khỏe, tình hình kinh tế-xã hội của quốc gia hay cộng đồng đó. Việc xác
định mô hình bệnh tật, mô hình chuyển viện là việc làm hết sức cần thiết, nó
giúp cho ngành y tế, cho bệnh viện xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe nhân
dân một cách toàn diện.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về khám chữa bệnh của nhân dân ngày
càng cao, vấn đề chăm sóc sức khỏe cũng có nhiều thay đổi. Với trình độ dân trí
ngày càng được nâng cao, việc tiếp cận dễ dàng với các thông tin về bệnh tật, về
phương pháp chẩn đoán, điều trị mới, giao thông thuận lợi, người dân luôn
mong muốn, hỏi được chẩn đoán, điều trị bằng các kỹ thuật tốt hơn, được chăm
sóc vào thời điểm thuận lợi hơn, thái độ phục vụ ân cần, chu đáo, bệnh phòng
đầy đủ tiện nghi hơn, phương thức quản lý và chi trả viện phí giản tiện hơn, săn
sàng từ chối những dịch vụ y tế mà hiệu quả không rõ ràng, lựa chọn các sơ sở
khám, chữa bệnh mà bản thân cho là tốt hơn. Tâm lý chung của người bệnh nói
chung và người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế nói riêng ở tuyến dưới muốn chuyển
lên tuyến trên để điều trị. Do đó, tình trạng vượt tuyến ngày càng nhiều gây ra
lãng phí tốn kém cho người bệnh và gia đình người bệnh cũng như dẫn đến tình
trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên. Các cơ sở khám, chữa bệnh đã và
đang nỗ lực để có thể từng bước đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của
người bệnh và cộng đồng.
Hiện nay các nghiên cứu, tổng kết về vấn đề chuyển tuyến chưa được đề
cập nhiều, chính vì vậy việc thực hiện nghiên cứu này là thực sự cần thiết. Kết
quả của đề tài sẽ giúp cho lãnh đạo các bệnh viện nắm được thực trạng của công
tác chuyển tuyến ở đơn vị mình về các thủ tục, điều kiện chuyển tuyến của
người bệnh đã làm tốt chưa, số lượng người bệnh chuyển tuyến như thế nào,
- 3 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
nhiều hay ít so với các đơn vị bạn, số ca chuyển đúng tuyến và vượt tuyến ra
sao.
Với các các cơ sở Khám và chữa bệnh thì người bệnh là trung tâm,
không có người bệnh đến khám và chữa bệnh, họ cứ xin chuyển viện đến các
tuyến cao hơn thì sẽ ảnh hưởng nhiều đến các đơn vị đó về nhiều lĩnh vực như
vỡ quỹ khám chữa bệnh, gây quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.... Bên cạnh
đó đề tài này giúp lãnh đạo bệnh viện có biện pháp khắc phục và hạn chế số
lượng người bệnh phải chuyển tuyến trên. Từ đó người bệnh được hưởng các
dịch vụ khám và chữa bệnh ngay tại cơ sở, giảm thời gian nằm viện, giảm chi
phí điều trị và một phần nào đó sẽ làm giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên.
Xác định được tầm quan trọng của công tác chuyển tuyến chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại Khoa
Nhi bệnh viện Bình Thạnh năm 2016 - 2018. Qua đó:
● Giúp cho lãnh đạo bệnh viện nắm được thực trạng của công tác
chuyển tuyến ở đơn vị từ đó đưa ra biện pháp khắc phục và kiểm soát
tình hình chuyển viện tại cơ sở.
● Định hướng phát triển của Bệnh viện nói chung và khoa Nhi nói
riêng trong thời gian tới. Chuẩn bị cơ số thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế,
danh mục kỹ thuật, và nhân sự phù hợp. Tập huấn đào tạo tại chỗ, ngoài
bệnh viện, ngắn hạn hoặc trung, dài hạn cho bác sĩ, điều dưỡng khoa
Nhi.
● Thu dung điều trị một số bệnh nhằm nâng cao năng lực tại chỗ, giảm
tỷ lệ chuyển viện, giảm chi phí nguồn quỹ BHYT của bệnh viện do phải
chi trả cho điều trị tuyến trên, góp phần giảm tải cho tuyến trên, giảm
thời gian và chi phí khám chữa bệnh, tránh gây phiền hà cho người bệnh,
tăng chất lượng dịch vụ y tế, tăng sự hài lòng của người bệnh đối với
bệnh viện .
- 4 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu tổng quát:
− Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển viện tại khoa Nhi – Bệnh viện Bình
Thạnh từ 01/01/2016 đến 31/12/2018.
2. Mục tiêu cụ thể:
− Xác định mô hình chuyển tuyến tại khoa Nhi.
− Khảo sát sự dao động lượng bệnh nhi đến khám chuyển viện trong các
năm.
− Khảo sát tỷ lệ các nhóm bệnh chuyển viện trong các năm.
- 5 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
Chương 1:
TỔNG QUAN Y VĂN
- 6 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
VÀI NÉT CHUNG VỀ QUẬN BÌNH THẠNH
Quận Bình Thạnh nằm ở hướng đông của thành phố, phía nam giáp quận
1, phía tây giáp các quận 3, quận Phú Nhuận, quận Gò Vấp, phía đông giáp sông
Sài Gòn (bên kia sông là quận Thủ Đức). Diện tích 2.056 ha.
Cùng với sông Sài Gòn, quận Bình Thạnh còn có các hệ thống kênh
rạch: Thị Nghè, Cầu Bông, Văn Thánh, Thanh Đa, Hố Tàu, Thủ Tắc … do đó
những hộ dân sống ven sông, trên các kênh rạch này vẫn còn sử dụng nước sông
rạch làm nước sinh hoạt hằng ngày và vẫn còn tình trạng vứt rác, làm các cầu
thống nước thải, cầu tiêu trên sông. Đây là điều kiện thuận lợi làm cho các bệnh
truyền nhiễm: sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp … khó có thể kiểm soát được.
Theo thống kê năm 2009 dân số trên địa bàn Quận là 451.526 người, tỉ lệ
trẻ từ 0 – 16 tuổi chiếm khoảng hơn 25% .Có 21 dân tộc, đa số là người Kinh
Hiện nay nền kinh tế công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp
– dịch vụ - du lịch là nền kinh chủ yếu của quận Bình Thạnh nhưng vẫn còn một
bộ phận người dân vẫn còn làm nông nghiệp, tập trung chủ yếu ở các phường
13, 27, 28.
Trên địa bàn quận có hai bệnh viện lớn do Thành phố quản lý là bệnh
viện Nhân Dân Gia Định và bệnh viện Ung Bướu
- 7 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
ĐẶC ĐIỂM KHOA NHI - BỆNH VIỆN BÌNH THẠNH
Thực hiện quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 23/01/2007 của
UBND TP Hồ Chí Minh về việc thành lập Bệnh viện Bình Thạnh trực thuộc
UBND quận Bình Thạnh, bệnh viện Bình Thạnh được thành lập trên cơ sở sắp
xếp lại Trung tâm y tế quận Bình Thạnh trước đây. Quyết định số 10/2007/QĐ-
UBND Ngày 11/04/2007 của UBND quận Bình Thạnh về việc ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động của bệnh viện Bình Thạnh. Bệnh viện Bình Thạnh bắt đầu
bước vào hoạt động với mô hình bệnh viện hạng II. Khoa Nhi cũng đã bắt đầu
thành lập từ đó trên cơ sở tách ra từ Phòng Sức khỏe trẻ em thuộc Đội
BVBMTE và KHHGĐ.
Căn cứ kế hoạch số 400/KH-BV ngày 04 tháng 7 năm 2016 của bệnh
viện quận Bình Thạnh về định hướng phát triển chuyên môn bệnh viện giai đoạn
2016-2020.
Theo kế hoạch số 1015/KH-BV ngày 09 tháng 11 năm 2018 của bệnh
viện quận Bình Thạnh thì định hướng phát triển chuyên môn lĩnh vực khoa nhi
hoạt động theo mô hình ngoại trú, bảo đảm năng lực khám, cấp cứu chuyển viện
kịp thời (viêm não màng não, não mô cầu, sốc sốt xuất huyết, tay chân miệng độ
2b…), điều trị bệnh cấp tính ở trẻ nhỏ tại cộng đồng, các dịch bệnh chưa biến
chứng.
Hiện nay, Khoa Nhi hoạt động với mô hình phòng khám, chăm sóc và
điều trị ban ngày cho trẻ em có thẻ BHYT, cũng như những trẻ không có thẻ
BHYT từ 0 – 16 tuổi với:
− Nhân sự:
● 6 bác sĩ Chuyên khoa I Nhi.
● 6 điều dưỡng.
− Cơ sở vật chất:
● 04 phòng khám BHYT.
● 02 phòng khám tự chọn theo yêu cầu.
● 05 giường chăm sóc và điều trị ban ngày.
- 8 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
● 01 khu vực thủ thuật.
− Thời gian làm việc :
● 7 ngày trong tuần
● Thời gian:
o Từ thứ 2 đến thứ 6:
▪ Sáng từ 7giờ00 đến 11giờ30
▪ Chiều từ 13giờ00 đến 18giờ00
o Thứ 7 và Chủ nhật:
▪ Sáng từ 7giờ00 đến 11giờ30
▪ Chiều từ 13giờ00 đến 16giờ00
o Khám sàng lọc cấp cứu nhi theo yêu cầu công việc: đến 21 giờ
các ngày trong tuần.
- 9 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
ĐẠI CƯƠNG:
Ở Việt Nam, Bộ Y tế phân chia theo trình độ chuyên môn, kỹ thuật gồm
4 tuyến: tuyến Trung ương (Tuyến 1), tuyến tỉnh (Tuyến 2), tuyến huyện (Tuyến
3) và tuyến cơ sở (Tuyến 4). Trong đó, tuyến trung ương chỉ đạo tuyến tỉnh,
tuyến tỉnh chỉ đạo tuyến huyện, tuyến huyện chỉ đạo tuyến xã.
Với cách phân tuyến chuyên môn, kỹ thuật như vậy, trong quá trình điều
trị và chăm sóc người bệnh, nếu bệnh của họ không phù hợp với năng lực chẩn
đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc phù hợp nhưng do điều
kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện để chẩn
đoán và điều trị thì sẽ chuyển người bệnh lên tuyến liền kề theo trình tự: tuyến 4
chuyển lên tuyến 3, tuyến 3 chuyển lên tuyến 2 và tuyến 2 chuyển lên tuyến 1.
Với người bệnh có thẻ BHYT cũng được chuyển theo nguyên tắc tương tự: từ
tuyến khám chữa bệnh ban đầu lên tuyến liền kề.
3. Một số khái niệm:
− Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể,
khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để
chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận.
− Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được
công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục
hồi chức năng cho người bệnh.
− Người bệnh là người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
− Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của
Luật này (sau đây gọi chung là chứng chỉ hành nghề).
− Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện hoạt
động theo quy định của Luật này (sau đây gọi chung là giấy phép hoạt động).
- 10 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
− Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là người đã được cấp chứng chỉ
hành nghề và thực hiện khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là người hành
nghề).
− Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở cố định hoặc lưu động đã được cấp
giấy phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
− Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện.
− Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo
hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám
bệnh, chữa bệnh cho ngừời tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của
tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo
hiểm y tế.
− Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu là cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đầu tiên theo đăng ký của người tham gia bảo hiểm y tế và được ghi
trên thẻ bảo hiểm y tế.
− Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế có ký hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế.
4. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
− Khi đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT)
còn giá trị sử dụng và giấy tờ tùy thân có ảnh hợp lệ. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi
chỉ xuất trình thẻ BHYT còn giá trị sử dụng.
− Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được khám bệnh,
chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ bảo
hiểm y tế cùng với giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi ra viện.
− Trường hợp chuyển tuyến điều trị: Được chuyển tuyến chuyên môn kỹ
thuật theo quy định trong trường hợp cơ sở KCB BHYT vượt quá khả năng điều
trị hoặc các dịch vụ kỹ thuật đơn vị không triển khai thực hiện. Người bệnh phải
- 11 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
xuất trình thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) còn giá trị sử dụng và giấy tờ tùy thân có
ảnh hợp lệ và giấy chuyển viện của cơ sở KCB chuyển tuyến.
5. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
− Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin
có liên quan đến người tham gia bảo hiểm y tế, kinh phí khám bệnh, chữa bệnh
cho người tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
− Được tổ chức bảo hiểm y tế tạm ứng kinh phí và thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh đã ký.
− Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi
phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
6. Nguyên tắc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh:
− Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh (Phân
tuyến kỹ thuật) là phân loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thành các tuyến chuyên
môn kỹ thuật quy định tại Điều 81 của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
− Căn cứ vào yêu cầu về phạm vi hoạt động chuyên môn, quy mô hoạt
động, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và năng lực thực hiện kỹ
thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phân tuyến chuyên môn, kỹ thuật.
− Việc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật không làm hạn chế sự phát triển
kỹ thuật của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
7. Các tuyến chuyên môn kỹ thuật:
− Tuyến trung ương (tuyến 1) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
sau đây:
● Bệnh viện hạng đặc biệt
● Bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Y tế
- 12 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
● Bệnh viện hạng I trực thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây viết tắt là Sở Y tế) hoặc thuộc các Bộ, ngành khác
được Bộ Y tế giao nhiệm vụ là tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật
− Tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tuyến 2) bao gồm các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
● Bệnh viện xếp hạng II trở xuống trực thuộc Bộ Y tế
● Bệnh viện hạng I, hạng II trực thuộc Sở Y tế hoặc thuộc các Bộ,
ngành khác, trừ Bệnh viện hạng I trực thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
− Tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (tuyến 3) bao gồm
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
● Bệnh viện hạng III, hạng IV, bệnh viện chưa xếp hạng, trung tâm y
tế huyện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh ở những địa phương chưa
có bệnh viện huyện, bệnh xá công an tỉnh.
● Phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, nhà hộ sinh.
− Tuyến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là tuyến 4) bao gồm các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
● Trạm y tế xã, phường, thị trấn
● Trạm xá, trạm y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức
● Phòng khám bác sĩ gia đình.
− Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư
nhân:
● Căn cứ năng lực thực hiện kỹ thuật, phạm vi hoạt động chuyên
môn, hình thức tổ chức, quy mô hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị, nhân lực của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Y tế hoặc Sở Y tế) cấp giấy phép hoạt
động cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân quyết định (bằng văn
bản) tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư
nhân phù hợp với quy định của Thông tư 14/2014/TTBYT.
- 13 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
8. Chuyển tuyến điều trị:
− Theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP của Chính Phủ, quy định chi tiết và
hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của luật bảo hiểm y tế.
− Theo công văn số 1114/BV của bệnh viện Bình Thạnh về việc triển khai
một số nội dung Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
− Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm chuyển người bệnh kịp thời đến
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác theo quy định về chuyển tuyến
chuyên môn kỹ thuật.
9. Các hình thức chuyển tuyến:
− Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên:
● Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên liền kề theo trình
tự: tuyến 4 chuyển lên tuyến 3, tuyến 3 chuyển lên tuyến 2, tuyến 2
chuyển lên tuyến 1.
● Chuyển người bệnh không theo trình tự quy định tại Điểm a khoản
này nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng đủ điều kiện theo quy định
tại Điểm b khoản 1 Điều 5 thông tư 14/2014/ TT-BYT ngày 14/4/2014.
− Chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới.
− Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cùng
tuyến.
10. Điều kiện chuyển tuyến:
− Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển ngừời bệnh từ tuyến dưới lên tuyến
trên khi đáp ứng các điều kiện sau:
● Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục
kỹ thuật của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước
có
Thẩm quyền về Y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với năng lực chẩn
đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- 14 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về Y tế phê duyệt nhưng do
điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều
kiện để chẩn đoán và điều trị.
● Căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền về Y tế phê duyệt, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên
liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn.
● Trước khi chuyển tuyến người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ
định chuyển tuyến trừ phòng khám và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tuyến 4.
− Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến
dưới phù hợp khi người bệnh đã được chẩn đoán và điều trị qua giai đoạn cấp
cứu, xác định tình trạng bệnh đã thuyên giảm, có thể tiếp tục điều trị ở tuyến
dưới.
− Điều kiện chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng
tuyến:
● Bệnh không phù hợp với danh mục kỹ thuật của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về Y tế phê
duyệt hoặc bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về Y tế phê
duyệt nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó
không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị.
● Bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh cùng tuyến dự kiến chuyển đến đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền về Y tế phê duyệt.
− Chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên các địa bàn
giáp ranh để bảo đảm điều kiện thuận lợi cho người bệnh:
● Giám đốc Sở Y tế hướng dẫn cụ thể việc chuyển tuyến đối với các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn giáp ranh trong tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thuộc thẩm quyền quản lý.
- 15 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
● Giám đốc các Sở Y tế thống nhất, phối hợp cụ thể việc chuyển
tuyến đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn giáp ranh
giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc thẩm quyền quản
lý.
● Khái niệm chuyển đúng tuyến, vượt tuyến: Các trường hợp chuyển
người bệnh theo Quy định tại các mục trên của điều kiện chuyển tuyến
gọi là chuyển đúng tuyến và ngược lại gọi là vượt tuyến.
11. Thủ tục chuyển tuyến:
− Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện chuyển tuyến tuân theo các thủ
tục sau:
● Thông báo và giải thích rõ lý do chuyển tuyến cho người bệnh hoặc
người đại diện hợp pháp của người bệnh
● Ký giấy chuyển tuyến theo mẫu quy định;
● Trường hợp người bệnh cấp cứu, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần
liên hệ với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến chuyển đến, kiểm tra
lần cuối cùng tình trạng người bệnh trước khi chuyển, chuẩn bị săn sàng
phương tiện để cấp cứu người bệnh trên đường vận chuyển;
● Trường hợp người bệnh cần sự hỗ trợ kỹ thuật của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh dự kiến chuyển người bệnh đến, cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh chuyển người bệnh đi phải thông báo cụ thể về tình trạng người
bệnh và những yêu cầu hỗ trợ để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi
chuyển đến có biện pháp xử trí phù hợp.
● Giao giấy chuyển tuyến cho người hộ tống hoặc người bệnh hoặc
người đại diện hợp pháp của người bệnh để chuyển tới cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh dự kiến chuyển đến.
● Bàn giao người bệnh, giấy chuyển tuyến cho cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh nơi chuyển đến.
● Thông tin về chuyển tuyến được các cơ sở y tế chuyển đi và nơi
nhận người bệnh chuyển đến lưu giữ theo quy định của Bộ Y tế.
- 16 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
THỰC TRẠNG QUÁ TẢI BỆNH VIỆN:
− Vấn đề quá tải ở bệnh viện tuyến trên trong nhiều năm qua đã và đang là
vấn đề nổi cộm: 2 - 3 người bệnh chung một giường là tình trạng diễn ra ở nhiều
bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến tỉnh, công suất giường bệnh lên tới 120-
160%, đặc biệt tại các bệnh viện Trung ương ở hai thành phố lớn đối với các
chuyên khoa ung bướu, tim mạch, ngoại chấn thương, sản, nhi, đa khoa như: K,
Bạch Mai, Chợ Rẫy, Nhi Trung ương, Phụ sản Trung ương, bệnh viện Từ Dũ,
Ung bướu, Nhi đồng 1, Nhi đồng 2…công suất sử dụng giường vượt 165%,
thậm trí trên 200%.
− Để giải quyết các bất cập nêu trên, trong nhiều năm qua ngành y tế đã có
nhiều giải pháp, tăng cường hoạt động chỉ đạo tuyến, đào tạo, chuyển giao kỹ
thuật nhằm không ngừng nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới
là một trong các giải pháp quan trọng
− Nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế trong những năm gần đây đã được
Bộ trưởng Bộ Y tế nhấn mạnh bao gồm: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về
y tế; tập trung thực hiện Đề án giảm quá tải bệnh viện, Đề án 1816, Bệnh viện
vệ tinh, Bác sĩ gia đình; Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh và sự hài
lòng của người bệnh; Khẩn trương triển khai Đề án thực hiện lộ trình tiến tới
BHYT toàn dân; Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức
ngành y tế; Chủ động giám sát dịch tễ để phát hiện, phòng chống sớm, không để
các dịch bệnh lớn xảy ra, đặc biệt là các bệnh dịch mới phát sinh; Triển khai
thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, DS-KHHGĐ,
HIV/AIDS, an toàn thực phẩm; Đẩy mạnh hoạt động quản lý môi trường y tế;
Phối hợp thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách kiểm soát an toàn thực phẩm;
Tập trung giảm sinh ở vùng có mức sinh cao, duy trì mức sinh thấp hợp lý;
Giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh; Mở rộng sàng lọc trước sinh, sàng lọc
sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ
chế tài chính của các bệnh viện công, gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ; Bảo
đảm đủ thuốc thiết yếu phục vụ công tác điều trị; Kiểm soát việc đấu thầu, sử
- 17 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
dụng thuốc; giá thuốc, chất lượng thuốc chữa bệnh; Nâng cao hiệu quả công tác
thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi về CSSK; Cải cách hành
chính trong quy trình cấp phép chứng chỉ hành nghề y dược, cấp phép đăng ký
lưu hành thuốc; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
− Thời gian qua Ngành Y tế đã nỗ lực nhiều trong công tác bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe nhân dân, tuy nhiên Ngành đang đứng trước thử thách lớn là “chất
lượng dịch vụ y tế, y đức, công bằng, chi phí y tế và đặc biệt là quá tải bệnh
nhân tại các bệnh viện”, mà các cấp lãnh đạo trong và ngoài Ngành rất quan
tâm. Y tế nhà nước hiện nay chiếm 96,5% trong tổng số BV, trong đó BV hạng
1 và hạng 2 chỉ có 10,7%, đây là những BV thường xuyên bị quá tải, như Thủ
tướng chính phủ phát biểu ngày 13/06/2004: “Vấn nạn lớn của Ngành y tế hiện
nay là quá tải bệnh nhân tại bệnh viện”. Tuyến trên quá tải bệnh nhân, trong khi
đó tuyến y tế cơ sở chưa đạt chỉ tiêu, hệ quả của cả hai tuyến sẽ tụt hậu so với xu
hướng chung của y tế thế giới.
− Trong kết quả báo cáo tổng quan ngành y tế, Bộ Y tế cũng đã tổng kết
Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013-2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt. Bộ Y tế cũng đã phê duyệt đề án bệnh viện vệ tinh và đề án Bác
sĩ gia đình. Năm 2012, cả nước đã tăng thêm 14269 giường bệnh, kế hoạch đạt
tỷ lệ 22,4 giường trên 10000, tăng 1,4 giường so với năm 2011. Số lượt khám
bệnh và điều trị nội trú tăng lần lượt 6,8 và 6,0%; số ngày điều trị trung bình
giảm nhẹ từ 7,1 xuống 7,0. Công suất sử dụng giường bệnh chung các tuyến
giảm từ 100,5% xuống còn 99,4%.
− Tiếp tục thực hiện quy hoạch mạng lưới bệnh viện theo Quyết định
30/2008/QĐ-TTg và đang hoàn thiện quy hoạch phát triển ngành y tế. Triển khai
các đề án nâng cấp cơ sở vật chất, TTB, chủ yếu ở tuyến y tế cơ sở. Gắn đầu tư
nâng cấp các TYT xã đạt tiêu chí quốc gia với Chương trình mục tiêu quốc gia
Xây dựng nông thôn mới. Thực hiện các biện pháp tăng cường năng lực cán bộ
y tế, quy định chức năng nhiệm vụ của y tế thôn bản. Năm 2012 đã cấp phép cho
- 18 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
5 bệnh viện tư nhân mới, cấp 45.415 chứng chỉ hành nghề và cấp giấy phép hoạt
động cho 3000 đơn vị (16% kế hoạch đến năm 2015).
− Triển khai Chỉ thị số 05/CT-BYT về nâng cao chất lượng dịch vụ KCB;
ban hành các thông tư hướng dẫn quản lý chất lượng dịch vụ KCB, hướng dẫn
quản lý chất lượng xét nghiệm và triển khai đào tạo đội ngũ giảng viên về quản
lý chất lượng xét nghiệm.
− Bộ Y tế đã ban hành nhiều tiêu chuẩn chuyên môn trong lĩnh vực KCB;
đang xây dựng quy định về quy trình KCB và quy định chuyển tuyến; cập nhật
bổ sung hơn 1000 quy trình kỹ thuật trong KCB, đang nghiệm thu 2000 quy
trình kỹ thuật mới. Xây dựng và thí điểm hàng trăm quy trình hướng dẫn KCB ở
tuyến xã trong năm 2013.
− Với rất nhiều những kết quả và tiến bộ đã nêu trên, Bộ Y tế đã cố gắng
để giảm tải bệnh viện, nỗ lực để không có hiện tượng bệnh nhân nằm ghép, quá
tải ở tuyến trên. Tuy nhiên, số giường bệnh tăng chưa theo kịp sự gia tăng về số
lượt khám và điều trị nên tình trạng quá tải vẫn chưa được cải thiện đáng kể.
Công suất sử dụng giường bệnh tuyến trung ương còn cao, đặc biệt ở chuyên
khoa ung bướu, nhi, tim mạch, phụ sản, nội tiết. Quy định về chức năng nhiệm
vụ của các đơn vị y tế tuyến huyện còn nhiều bất cập. Điều kiện bảo đảm hoạt
động ở tuyến dưới (nhân lực, TTB, cơ sở hạ tầng) còn gặp khó khăn. Chất lượng
dịch vụ chưa đáp ứng yêu cầu. Các văn bản quy phạm pháp luật, công cụ chính
sách về chất lượng dịch vụ y tế chưa hoàn thiện. Chưa triển khai việc kiểm định
chất lượng KCB. Nhiều dịch vụ kỹ thuật và hướng dẫn chuyên môn còn thiếu và
chưa được cập nhật thường xuyên, thiếu cơ chế tham gia của hội chuyên ngành.
Thiếu các tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả. Hoạt động kiểm tra giám sát
còn hạn chế, thiếu hệ thống giám sát mang tính chất dự phòng. Thiếu thông tin
thường quy cho các chỉ số theo dõi, đánh giá. Những khó khăn, hạn chế này vẫn
làm cho các bệnh viện công lập, nhất là bệnh viện tuyến cơ sở còn chưa được
người dân tin tưởng, tìm đến. Các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương luôn
phải tiếp nhận số lượng bệnh nhân nhiều hơn khả năng đáp ứng dẫn tới quá tải
- 19 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
bệnh viện tuyến trên, trong khi các bệnh viện tuyến dưới chưa hoạt động đủ
công suất giường bệnh.
− Một nghiên cứu về tình hình chuyển tuyến sơ sinh từ các cơ sở y tế đến
khoa cấp cứu bệnh viện nhi đồng I của tác giả Hoàng Trọng Kim tại Thành phố
Hồ Chí Minh cho thấy số bệnh nhân được chuyển từ các tỉnh gấp 2,5 lần bệnh
nhân ở thành phố Hồ Chí Minh, trong đó có 68,5% được chuyển từ bệnh viện
tỉnh, chủ yếu từ các phòng sinh của các khoa sản, khoa Nhi của bệnh viện đa
khoa.
− Một nghiên cứu về thực trạng chuyển tuyến của các bệnh nhân bảo hiểm
y tế từ bệnh viện huyện lên bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình có tới 95,8% bệnh
nhân được chuyển đúng tuyến. Báo cáo của Cục quản lý Khám chữa Bệnh báo
cáo 85,02%, đây là một tỷ lệ khá cao bệnh nhân được chuyển đúng tuyến. Việc
được chuyển đúng tuyến sẽ giúp bệnh nhân được hưởng các quyền lợi của bảo
hiểm y tế nhưng đồng thời cũng làm cho bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình ngày
càng quá tải.
− Theo nghiên cứu của tác giả Phùng Thị Hồng Hà và cộng sự , đánh giá
sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ y tế tại Bệnh viện Việt Nam - Cu Ba
Đồng Hới Quảng Bình (BVC) cho thấy đa số bệnh nhân có xu hướng chuyển đi
các bệnh viện tuyến cao hơn (từ Quảng Bình vào Huế). Tìm hiểu nguyên nhân
của vấn đề này, tác giả đã cho thấy sự khác biệt về chất lượng dịch vụ y tế tại
BVC và bệnh viện Trung ương Huế với độ tin cậy khá cao. Đa số người bệnh
đánh giá rất cao chất lượng dịch vụ của bệnh viện Trung ương Huế và luôn có
xu hướng chuyển đến đây điều trị dù có vượt tuyến. Một nguyên nhân khác cũng
được đưa ra trong nghiên cứu, đó là chất lượng của đội ngũ cán bộ y tế của bệnh
viện và hiệu quả khám chữa bệnh, theo tác giả Phùng Thị Hồng Hà thì đây là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng dòng bệnh nhân từ Quảng Bình vào
Huế để chữa bệnh ngày càng nhiều.
- 20 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
MÔ HÌNH BỆNH TẬT HIỆN NAY
− Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa đang diễn ra ở
nhiều nước trên thế giới và trong khu vực, cơ cấu bệnh tật tử vong toàn cầu đã
có sự chuyển dịch. Mô hình bệnh tật thay đổi do sự biến đổi khí hậu, quá trình
phát triển công nghiệp hóa, sự ô nhiễm môi trường.
− Tất cả quốc gia trên thế giới đều phải đối mặt với gánh nặng bệnh tật kép
là bệnh lây nhiễm và bệnh không lây nhiễm. Trong khi tỷ lệ mắc các bệnh lây
nhiễm giảm thì tỷ lệ mắc các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, đái tháo
đường, ung thư, rối loạn tâm thần… lại gia tăng đến mức báo động.
− Theo WHO, hơn 90% trẻ em chết dưới 5 tuổi là ở các nước đang phát
triển. Nguyên nhân chủ yếu là chết sơ sinh, viêm phổi và tiêu chảy. Những
nguyên nhân này có thể phòng ngừa bằng vaccin.
− Theo báo cáo của Bộ Y tế, mô hình bệnh tật nước ta phân loại theo ba
nhóm: nhiễm trùng, không nhiễm trùng và tai nạn thương tích.
− Mô hình bệnh tật và tử vong của Việt Nam và Thành phố Hồ Chí Minh
giống mô hình bệnh tật và tử vong của các nước kém phát triển theo đánh giá và
thống kê của WHO năm 2005.
− Chiến lược chăm sóc sức khỏe ban đầu đã được Tổ chức Y tế Thế giới
đề ra tại Hội Nghị Alma- Ata vào năm 1978 nhằm thực hiện mục tiêu “Sức khỏe
cho mọi người năm 2000”, nhiều quốc gia đã chấp nhận và thực hiện có kết quả.
Việt Nam chúng ta cũng đã thực hiện và từng bước thành công. Trong lĩnh vực
nhi khoa Bộ Y Tế cũng đã vận dụng CSSKBĐ của TCYTTG vào việc chăm sóc
sức khỏe trẻ em đồng thời Quỷ Nhi Đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) cũng đã
đề xướng CSSKBĐ cho trẻ em.
− Mục tiêu sức khỏe trẻ em từ nay đến năm 2020: Theo nghị quyết 37/CP
ngày 20/6/1996 của chính phủ, mục tiêu sức khỏe trẻ em đến năm 2000 và 2020
là:
● Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống 35 ‰ vào năm 2000 và 15 – 18
‰ vào năm 2020.
- 21 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
● Hạ thấp tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi xuống 30% vào năm 2000
và 15% vào năm 2020.
● Phấn đấu chiều cao trung bình của nam đạt 165cm và nữ là 155cm
vào năm 2020.
● Thanh toán các rối loạn do thiếu iode vào năm 2005, tỷ lệ bướu cổ
ở trẻ em 8 – 10 tuổi còn dưới 5%.
● Thanh toán các bệnh bại liệt, uốn ván sơ sinh vào năm 2000.
● Thanh toán cơ bản bệnh dại, sốt rét, tả, thương hàn, dịch hạch, viêm
gan B, viêm não Nhật Bản vào năm 2020. Trước mắt phải khống chế tớï
mức thấp nhất tỷ lệ mắc và chết các bệnh trên.
− Mô hình bệnh tật của trẻ em nước ta chủ yếu là mô hình bệnh tật của
nước đang phát triển, đứng hàng đầu là các bệnh nhiễm khuẩn và suy dinh
dưỡng. Trong các bệnh nhiễm khuẩn đứng hàng đầu vẫn là các bệnh NKHHCT,
bệnh tiêu chảy cấp và một số bệnh dịch như sốt rét , sốt xuất huyết, thương hàn,
viêm gan do virus, viêm não...
− Theo thống kê của Bộ Y Tế 2008 thì các bệnh mắc cao nhất ở nước ta
theo thứ tự là: Viêm phổi, viêm Amiđan và họng cấp, viêm phế quản và tiểu phế
quản, tiêu chảy, tăng huyết áp, sốt siêu vi, viêm dạ dày.
− Công trình “Nghiên cứu thực trạng sức khỏe và mô hình bệnh tật trẻ em
Việt Nam đề xuất các biện pháp khắc phục” của GS – TS Nguyễn Thu Nhạn làm
chủ nhiệm đề tài thực hiện ở 10 tỉnh thành trong cả nước ở trẻ từ 10 – 15 tuổi
trong 2 năm 1998 – 1999 đưa ra các tổng kết sau:
● Các bệnh nằm trong chương trình tiêm chủng đã giảm hẳn ở cộng
đồng và bệnh viện.
● Các bệnh đường tiêu hóa, hô hấp có tỷ lệ cao nhất (tiêu hóa 34%,
hô hấp 33%), trong đó chủ yếu là bệnh viêm đường hô hấp trên, bệnh
răng miệng, tình hình bệnh suy dinh dưỡng, bệnh hô hấp do thiếu
vitamin đã giảm hẳn, chủ yếu là bệnh suy dinh dưỡng nhẹ nhưng bệnh
bướu cổ còn tỷ lệ cao. (Bệnh răng miệng: 81,4% , suy dinh dưỡng 11,6%
trong đó suy dinh dưỡng độ 3 thể phù chỉ còn 0,01% , thiếu vitamin A:
- 22 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
0,2%, bướu cổ: 11,1%). Các bệnh về dị tật bẩm sinh, tai nạn, rối loạn
thần kinh chức năng, bệnh tật sơ sinh có hướng gia tăng (dị tật bẩm sinh
3,6% , trong đó tim bẩm sinh chiếm 5,6%). Tai nạn chủ yếu là trèo cây,
giao thông điện giật, súc vật cắn, phỏng, bệnh chu sinh: 6,24%.
− Nghiên cứu mô hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Quy
Nhơn tỉnh Bình Định trong 4 năm 2004-2007 của tác giả Đỗ Tiến Dũng, Hoàng
Thị Liên cho thấy chương bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ cao 28.47%, chương nhiễm
khuẩn và ký sinh vật chiếm 16%.
− Tình hình bệnh tật và thực trạng sức khỏe trẻ em phụ thuộc rất nhiều vào
những điều kiện môi trường, kinh tế, văn hóa xã hội, chính trị, tập quán, … tại
nơi mà trẻ được sinh ra và lớn lên. Nó khác nhau theo từng khu vực, địa phương,
địa bàn dân cư trong thành phố, tỉnh và theo từng giai đoạn lịch sử của mỗi quốc
gia. Tình hình sức khỏe, bệnh tật ở trẻ em vào những năm 90 của thế kỷ trước đã
có những thay đổi đáng kể, đặc biệt sau khi đổi mới kinh tế thị trường, đời sống
nhân dân được cải thiện, nền kinh tế văn hóa xã hội Việt Nam có nhiều chuyển
biến. Nhờ chương trình tiêm chủng mở rộng được phủ kín cả nước, các bệnh
nguy hiểm như bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt,… đã giảm tỷ lệ mắc.
− Theo thống kê của Sở Y tế TP.Hồ Chí Minh tình hình bệnh tật tử vong
bệnh viện theo ICD 10 - WHO năm 2008 cho thấy 10 bệnh mắc cao nhất là: đẻ
tự nhiên, bệnh siêu vi và sốt xuất huyết do tiết túc truyền, đục thuỷ tinh thể, tăng
huyết áp, viêm Amiđan và họng cấp, viêm phế quản và tiểu phế quản, tiêu chảy
và viêm dạ dày ruột do vi trùng, gãy phần khác của chi, viêm dạ dày…
− Theo tác giả Nguyễn Thị Ngọc Thảo và các CS trong khảo sát “Mô hình
bệnh tật tại khoa Nhi - bệnh viện Bình Thạnh” từ ngày 01/01/2009 đến
31/12/2011: Tổng cộng 211.677 lượt bệnh nhân khám chữa bệnh tại Khoa Nhi –
Bệnh viện Bình Thạnh với đa số là trẻ sử dụng thẻ BHYT (90%), nhiều nhất là
trẻ > 6 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,13, đa số cư trú tại TPHCM (99,85%), 86,38% là
trẻ em tại quận Bình Thạnh, nhiều nhất là trẻ ở Phường 12 và ít nhất là Phường
19. Tỉ lệ chuyển viện thấp, chỉ chiếm 1,05% thường gặp ở các nhóm bệnh: bệnh
- 23 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
hô hấp (25,5%) chủ yếu là hen (40,4%).bệnh thần kinh (19,4%) chủ yếu là
động kinh (68,5%); bệnh về máu (16%) chủ yếu là Thalassemie (60,3%); Các
nhóm bệnh phổ biến nhất là: nhóm bệnh hệ hô hấp (77,3%) phổ biến là viêm
hô hấp trên (42,6%), viêm mũi họng (21,8%), viêm amydan (3,7%), viêm phế
quản phổi (3,3%); nhóm bệnh nhiễm khuẩn (9,4%), chủ yếu là nhiễm siêu vi
(87,2%), trong đó sốt phát ban (12,8%), sốt xuất huyết (6,3%), tay chân
miệng(5,1%), thủy đậu (4,4%); nhóm bệnh hệ tiêu hóa (7,9%), thường gặp
nhất là rối loạn tiêu hóa (67,7%), viêm dạ dày (26,5%), tiêu chảy cấp (11%);
nhóm bệnh da liễu (1,6%) đa số là viêm da (85,8%). Kết luận: Bốn nhóm bệnh
lý thường gặp nhất là nhóm bệnh hô hấp, nhóm bệnh nhiễm khuẩn, nhóm bệnh
tiêu hóa và nhóm bệnh da liễu.
- 24 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
Chương 2:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- 25 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
12. Thiết kế nghiên cứu:
− Nghiên cứu hồi cứu và mô tả hàng loạt ca.
13. Đối tượng nghiên cứu:
− Tất cả các trẻ < 16 tuổi, đến khám và chuyển viện tại Khoa Nhi - bệnh viện
Bình Thạnh từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2018.
14. Cỡ mẫu: lấy trọn
Tiêu chí chọn mẫu:
− Tiêu chí chọn vào: Tất cả các trẻ đến khám và chuyển viện tại Khoa Nhi -
bệnh viện Bình Thạnh từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2018.
− Tiêu chí loại ra:
• Bệnh nhân > 16 tuổi
• Những bệnh chưa được phân loại và chẩn đoán rõ ràng.
15. Địa điểm, thời gian nghiên cứu:
− Địa điểm: khoa Nhi Bệnh viện Quận Bình Thạnh
− Thời gian nghiên cứu: từ tháng 03/2019 – tháng 12/2019
16. Liệt kê và định nghĩa biến số:
− Tuổi: là biến số định lượng được tính bằng cách lấy năm khảo sát (2018) trừ
đi năm sinh của đối tượng được khảo sát
− Giới: là biến số định tính có hai giá trị là nam và nữ.
− Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người hoặc
từ động vật sang người do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm. Tác nhân gây bệnh truyền
nhiễm là virus, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm có khả năng gây bệnh truyền nhiễm.
− Nhóm bệnh theo ICD 10: Danh mục phân loại quốc tế về bệnh tật và các vấn
đề liên quan đến sức khỏe lần thứ 10 là sự tiếp nối và hoàn thiện hơn về cấu trúc, phân
nhóm và mã hóa các ICD trước đây. ICD-10 được Tổ chức y tế thế giới (WHO) triển
khai xây dựng từ tháng 9 năm 1983 và theo Quyết định số 3970/QĐ-BYT ngày
24/09/2015 về việc ban hành Bảng phân loại thống kê quốc tế về bệnh tật và các
vấn đề sức khỏe có liên quan phiên bản lần thứ 10 (ICD-10) tập 1 và tập 2. Toàn
- 26 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
bộ danh mục được xếp thành 21 chương. ICD-10 cho phép mã hóa khá chi tiết và đầy
đủ các loại bệnh tật và cho phép triển khai sâu tùy từng loại bệnh tật.
17. Thu thập dữ kiện:
− Phương pháp thu thập: Các loại bệnh được phân loại theo ICD 10 và số liệu
được lưu trữ tại đơn vị vi tính của Khoa Nhi – Bệnh viện Bình Thạnh. Bảng thu thập
được soạn dựa trên các chi tiết được lưu vào máy tính.
− Công cụ thu thập dữ liệu: máy vi tính tại khoa Nhi và hệ thống báo cáo số
liệu của phần mềm bệnh viện.
18. Xử lý và phân tích dữ kiện:
− Các số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm excel hiện nay.
− Các biến định tính, định lượng thể hiện bằng phân bố tần số và tỷ lệ.
19. Vấn đề Y đức:
− Nghiên cứu được thực hiện sau khi Hội đồng Nghiên cứu khoa học của Bệnh
viện xét duyệt và chấp thuận cho thực hiện.
− Lấy thông tin dựa trên việc chẩn đoán và điều trị bệnh nhân hằng ngày, không
ảnh hưởng đến tinh thần và thể chất người bệnh, thông tin được giữ bí mật.
20. Điều kiện cơ sở vật chất:
− Điều kiện hiện có: máy vi tính hỗ trợ cho việc nhập liệu, phân tích.
− Phần mềm eHospital của Bệnh viện Quận Bình Thạnh.
- 27 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
Chương 3:
KẾT QUẢ
1. Chuyển tuyến qua các năm:
Năm Số lượt khám
Chuyển viện Khác (ngoại trú, nội
trú)
Số lượt Tỷ lệ % Số lượt Tỷ lệ %
2016 93.553 1.209 1,29% 92.344 98,71%
2017 105.107 1.623 1,54% 103.484 98,46%
2018 102.644 2.042 1,99% 100.602 98,01%
Tổng cộng 301.304 4.874 1,62% 296.430 98,38%
Biểu đồ 1: Tỷ lệ chuyển tuyến trong 3 năm 2016 – 2018
1,62%
98,38 %
Tỷ lệ chuyển tuyến 2016 - 2018
chuyển viện
Khác (ngoại trú, nội trú)
- 28 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
Biểu đồ 2: Tỷ lệ chuyển viện qua các năm
❖ Nhận xét:
- Cụ thể thể qua các năm:
• Năm 2016: đến khám 93.553 lượt bệnh, chuyển viện 1.209 lượt bệnh,
chiếm 1,29%.
• Năm 2017: đến khám 105.107 lượt bệnh, chuyển viện 1.623 lượt bệnh,
chiếm 1,54%.
• Năm 2018: đến khám 102.644 lượt bệnh, chuyển viện 2.042 lượt bệnh,
chiếm 1,99%.
- Trong 3 năm (2016-2018): tổng số lượt khám bệnh 301.304 trong đó
chuyển tuyến là 4.874 lượt chiếm tỷ lệ tương đối thấp là 1.62%.
- Tỷ lệ chuyển tuyến qua các năm 2016 - 2018 tăng qua các năm và chiếm
tỷ lệ thấp.
1.29
1.54
1.99
0
0.5
1
1.5
2
2.5
Năm 2016 Năm2017 Năm 2018
tỷ lệ chuyển viện %
- 29 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
2. Chuyển tuyến theo nhóm giới tính:
Giới tính Số lượt Tỷ lệ
Nam 2446 50,20%
Nữ 2428 49,80%
Tổng cộng 4874 100%
Biểu đồ 3: tỷ lệ chuyển tuyến theo giới tính
❖ Nhận xét:
- Tỷ lệ trẻ nam, trẻ nữ chuyển tuyến như nhau: Nam/Nữ = 1/1
3. Phân nhóm theo hình thức chi trả
Đối tượng
Đến khám Chuyển viện
Số lượt Tỷ lệ Số lượt Tỷ lệ
< 6 tuổi 149.445 49,60% 1.105 22,67%
BHYT 135.897 45,10% 3.636 74,60%
Viện phí 15.962 5,30% 133 2,73%
Tổng cộng 301.304 1100 4.874
Nam50%
Nữ50%
Theo giới tính
- 30 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
Biểu đồ 4: Tỷ lệ chuyển tuyến theo nhóm hình thức chi trả
❖ Nhận xét:
- Số lượt bệnh nhân đến khám tại khoa Nhi sử dụng BHYT (bao gồm
BHYT và trẻ em < 6 tuổi) là chủ yếu, chiếm 94,7%.
- Số lượt bệnh nhân chuyển tuyến được hưởng chế độ BHYT (bao gồm
BHYT và trẻ em < 6 tuổi) là 97,27% , trong đó đối tượng BHYT chiếm tỷ lệ
cao nhất 74.6%.Bệnh nhân chuyển tuyến thuộc diện viện phí ít nhất chiếm
2.73%.
trẻ < 6 tuổi
22,67%
BHYT
74,6%
Viện phí
2,73%
- 31 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
4. Các nhóm bệnh lý chuyển viện
STT Các nhóm bệnh lý Số lượt Tỷ lệ
1 Nhóm bệnh lý Hô hấp 603 12,37%
2 Nhóm bệnh lý Tiêu hóa 340 6,98%
3 Nhóm bệnh lý Da liễu 505 10,36%
4 Nhóm bệnh lý Huyết học 308 6,32%
5 Nhóm bệnh lý Lck (mắt và tai) 14 0,29%
6 Nhóm bệnh lý Tâm thần kinh 805 16,52%
7 Nhóm bệnh lý Thận- tiết niệu 150 3,08%
8 Nhóm bệnh lý Tim mạch 247 5,07%
9 Nhóm bệnh lý Khớp và tự miễn 144 2,95%
10 Nhóm bệnh lý Nhiễm 612 12,55%
11 Nhóm bệnh lý Dị Tật bẩm sinh 114 2,34%
12 Nhóm bệnh lý Nội tiết 655 13,44%
13 Nhóm bệnh lý U Bướu 155 3,18%
14 Nhóm bệnh lý Sơ sinh 44 0,90%
15 Khác 178 3,65%
- 32 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
Biểu đồ 3: Các nhóm bệnh lý chuyển tuyến
❖ Nhận xét:
- Trong 3 năm 2016 - 2018 có 15 nhóm bệnh lý chuyển tuyến trong đó
thường gặp nhất là nhóm bệnh lý: tâm thần kinh (16.52%), nội tiết (13.44%),
nhiễm (12.56%), hô hấp (12.37%).
Hô hấp12.37%
Tiêu hóa7,98%
Da liễu10,36%
Huyết học6,32%
Lck (mắt và tai)0,29%
Tâm Thần kinh16,52%
Thận- tiết niệu3,08%
Tim mạch5,07%
Khớp và tự miễn2,95%
Nhiễm12,55%
Dị Tật bẩm sinh2,34% Nội tiết
13,44%
Bướu3,18%
Sơ sinh0,9%
Khác4,65%
- 33 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
5. Các bệnh lý chuyển viện:
STT Các nhóm
bệnh Bệnh lý
Số
lượt
1 Hô hấp
Hen phế quản 64
Ho, ho ra máu 2
Bệnh khác của phổi 1
Viêm thanh quản và khí quản cấp 4
Viêm phổi 189
Viêm phế quản phổi 64
Viêm phế quản cấp 65
Viêm tiểu phế quản 54
Viêm hô hấp trên 6
Tràn dịch màng phổi 4
Tràn khí màng phổi 1
Viêm mũi họng cấp 70
Viêm mũi họng mạn 10
Viêm mũi dị ứng 1
Viêm họng 28
Viêm amydal 40
2 Tiêu hóa
Bệnh lý đường mật, xơ gan, gan to , đuôi tụy 4
Tắc tĩnh mạch gan, tắc mạch máu gan, bệnh mạch
máu gan 5
Dạ dày 4
Trào ngược dạ dày thực quản 2
Bỏng thực quản 2
Buồn nôn và nôn 6
Đau bụng không xác định và đau bụng khác 21
Viêm tụy cấp 7
Viêm ruột do virus khác 1
Viêm dạ dày và tá tràng 94
Tiêu chảy chức năng 4
Táo bón , nứt hậu môn 6
Co thắt cơ hậu môn, nứt hậu mô 2
Rối loạn tiêu hoá, rối loạn chức năng khác của ruột 6
Nhiễm trùng đường ruột 119
Lồng ruột 41
Loét dạ dày 10
Tắc ruột 5
Teo đường mật 1
Áp xe da ,nhọt da 8
- 34 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
3 Da Liễu Viêm mô mềm, bệnh da và mô dưới da 4
Sắc tố da (bạch tạng,..), rối loạn sắc tố khác 6
Ghẻ 11
Nhiễm nấm nông 7
U nhày ở da, u hạt, u nang ở da, u hạt sinh mủ 4
Mụn thịt 2
Loại dày móng, rối loạn ở móng 12
Nhiễm khuẩn da, viêm da, viêm da mủ 21
Viêm da mỡ 24
Dị ứng da chưa xác định, mề đay 22
U nang lông, kén nang lông và mô dưới da 3
Viêm da tiếp xúc dị ứng 25
Viêm da cơ địa dị ứng 77
viêm da khác, viêm da đồng tiền 53
vảy nến 13
vẩy phấn 5
U mềm lây 18
Trứng cá 72
Rụng tóc từng mảng 44
Nhiễm nấm da 17
Mụn cóc do virus 37
Bướu mỡ ở da 1
Tổ đĩa 1
Lang ben 1
Liken phẳng 1
Mắt cá và chai chân, vành tai sùi 2
Nốt ruồi 2
Sẩn ngứa dạng cục 6
Sẹo lồi . dính 4
Chốc 1
Tình trạng hồng ban khác 1
4 Huyết học
Bệnh lý tiểu cầu 2
Bệnh lý của bạch cầu 40
Thực bào máu 6
Bệnh mô bào 4
Thalassemia 152
Rối loạn đông máu 2
Thiếu máu 3
Thiếu máu do thiếu sắt 29
Thiếu máu dinh dưỡng 6
Thiếu máu khác 1
Thiếu máu bất sản vô căn 6
- 35 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
Cường lách 1
Tình trạng xuất huyết đặc hiệu khác 1
Thiếu yếu tố VIII di truyền 9
Ban xuất huyết dị ứng 5
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu 29
Ban xuất huyết và tình trạng xuất huyết khác 12
5 LCK
(Mắt+tai)
Mộng thịt 1
Tổn thương nông khác của mi mắt và vùng quanh ổ
mắt 1
Viêm kết mạc 2
Viêm tai giữa không đặc hiệu 2
Phì đại amydal, phì đại dạng tuyến 2
Câm điếc 1
Chảy máu cam 1
Dính lưỡi, đau lưỡi 4
6 Tâm thần
kinh
Não úng thủy 3
Bại não 16
Dây thần kinh ngoại biên 7
Suy nhược thần kinh 1
Chậm phát triển tâm thần 137
Co giật 55
Chứng khó phát âm 1
Hội chứng nhức đầu khác, đau đầu migraine, đau
đầu 26
Động kinh 318
Trầm cảm 7
Hoa mắt chóng mặt 2
Hội chứng bất động( liệt 2 chi dưới), liệt nửa người 4
Tâm thần phân liệt, loạn thần 10
Rối loạn tăng động 89
Rối loạn phát triển về lời nói và ngôn ngữ khác 15
Rối loạn giấc ngủ 13
Rối loạn hoạt động và chú ý 40
Các rối loạn Tic khác 7
Rối loạn lo âu khác 11
Rối loạn phát triển lan tỏa, rối loạn cảm xúc 28
Liệt Bell 6
Rối loạn dẫn truyền khác 2
Rối loạn dạng cơ thể 2
Rối loạn thích ứng 2
Các thể run 2
Tự kỷ 1
- 36 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
7
Thận – tiết
niệu
Bệnh lý ống thận, mô kẽ 10
Nang thận 1
Cơn đau quặn thận 1
Đái dầm không do bệnh thực thể 13
Hội chứng thận hư, phù lan tỏa 66
Viêm cầu thận cấp 12
Thận ứ nước khác và không xác định 21
Sỏi thận 4
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu 8
Bàng quang thần kinh 2
Suy thận mạn 4
Mảnh ghép ở thận 0
Tiểu tiện mất tự chủ 6
Tràn máu nước tiều 1
Trào ngược bàng quang niệu quản 1
8 Tim mạch
Bệnh van tim 3
Tật bẩm sinh ở buồng tim 53
Tật bẩm sinh ở vách tim 55
Tật bẩm sinh ở tim 42
Cao huyết áp 15
Còn ống động mạch 9
Tứ chứng Fallot 11
Kawasaki 25
Thiếu máu cơ tim yên lặng 3
Thấp không ảnh hưởng đến tim 3
Suy tim 2
Rối loạn nhịp tim 17
Đau ngực 8
Viêm nội tâm mạc 1
9
Khớp, tự
miễn, dây
chằng
Các chứng co rút gân , các chứng dây chằng 9
Đau khớp, bệnh khớp 20
Vẹo cột sống , vẹo cổ, bệnh khớp khác 13
Viêm xương sụn, bệnh xương sụn không đặc hiệu 4
Sai khớp háng, trật khớp háng 3
Viêm mạch máu 20
Luput 17
Viêm khớp thiếu niên 58
Các bệnh lý của hạch bạch huyết 112
Viêm âm hộ 21
Viêm ruột thừa 74
- 37 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
10 Nhiễm trùng Viêm vú, đau vú 2
Viêm quy đầu-bao quy đầu 6
Viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn và viêm tinh hoàn-
mào tinh hoàn không có áp xe 10
Viêm mỡ tế bào 6
Viêm mô mỡ dưới da 8
Viêm miệng rộp nước do virus đường ruột với phát
ban 31
Nhiễm khuẩn vết mổ sau phẩu thuật tim 0
Viêm màng não do nguyên nhân khác và không xác
định 15
Nhiễm trùng huyết khác 13
Bệnh gan 9
Bệnh HIV dẫn đến bệnh nhiễm trùng và ký sinh
trùng 70
Các suy giảm miễn dịch khác 4
Lao (hạch, phổi, thần kinh) 39
Nhiễm ký sinh trùng 8
Viêm gan virus B mạn, có tác nhân delta 23
Thủy đậu. B01 11
Sốt xuất huyết Dengue 124
Sốt virus không xác định do tiết túc truyền, sốt
không rõ nguyên nhân. 16
Sốt phát ban, không xác định 1
Sởi 1
Quai bị 7
Côn trùng đốt 0
Nhiễm Herpes simplex 1
11 Dị tật bẩm
sinh
Bàn chân, gối, cột sống, tuyến ức ( khoèo, vẹo trong
ngoài), tật ngón tay 37
Biến dạng bẩm sinh ở ngực 2
Dị dạng Mạch máu, tật động mạch 14
Tiêu hóa ( túi mật, teo hậu môn, lổ dò hậu môn,
thoát vị bụng, thục quản phần bụng, thoát vị rốn) 22
Đường hô hấp, ngực lõm 2
Biến đổi hệ tiết niệu, thận, tật bẩm sinh tiết niệu 13
Tật đầu nhỏ 1
Đường mật 0
Miệng lưỡi 2
Sinh dục (thừng tinh,...) 15
Lổ đái thấp 1
Bệnh lý tai bẩm sinh 2
- 38 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
Não, đầu nhỏ 3
12 Nội tiết
Đái tháo đường 34
Dậy thì sớm 519
Hormon khác và hormon chưa xác định và chất
tổng hợp thay thế 9
Vóc dáng lùn, chưa được phân loại ở phần khác 28
Viêm giáp 13
Suy tuyến yên 14
Suy giáp khác 4
Nhiễm độc giáp (cường giáp) 26
Tuyến tùng 6
Rối loạn chuyển hóa acid béo 1
Rối loạn nội tiết khác 1
13 Ung Bướu
Bướu ác tuyến giáp 2
Bướu ác thứ phát của xương và tủy xương 4
Bướu ác của thận ngoại trừ bồn thận 8
Bướu ác tính khác của mô dạng lympho, hệ tạo máu
và mô liên quan 6
Bướu tương bào 2
Sarcom Kaposi của các nơi khác 2
U lympho bào 4
Bướu ác ở da 2
Bướu ác ở não 4
Bướu ác thượng thận 4
Bướu ác vị trí khác 4
Bướu ác buồng trứng 1
Bướu giáp 27
Buồng trứng, u nang buồng trứng 14
Màng não 1
Nang não 1
Da 1
Xương và sụn khớp 5
Miệng hầu 1
Bướu lành Khác 8
Vú 5
Mạch máu, mạch bạch huyết 45
Mỡ 4
14 Sơ sinh
Sinh non 10
Vàng da sơ sinh không chỉ rõ 23
Nhiễm khuẩn của trẻ sơ sinh 5
Cơn tím ở trẻ sơ sinh 1
Chảy máu rốn ở trẻ sơ sinh 3
- 39 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
Viêm rốn trẻ sơ sinh có hay không có chảy máu vừa 2
15 Khác
Hẹp bao qui đầu, bìu tinh hoàn 18
Tinh hoàn lạc chỗ 10
Thoát vị bẹn 26
Suy dinh dưỡng, thiếu vi chất , thiếu calci 9
Bệnh cơ , nhược cơ , co cơ, loạn dưỡng cơ, loạn
Trương lực cơ 13
Da của môi 1
Hạ đường huyết 1
Rối loạn kinh nguyệt, rong kinh 9
Vết thương hở của âm đạo và âm hộ 3
Tràn dịch màng tinh, không xác định 7
Mủ ở lồng ngực có lỗ dò 1
Thuyên tắc và huyết khối tĩnh mạch khác 1
Dị cảm da 1
Cương đau dương vật 2
Tai nạn ngộ độc hóa chất 1
Chăm sóc theo dõi phẩu thuật 1
Xoắn buồng trứng 1
Tổn thương não 1
Chảy máu khác 2
Bệnh mạch máu ngoại biên 2
Không có chẩn đoán 68
❖ Nhận xét:
- Các nhóm bệnh lý chuyển viện thường gặp trong đó:
• Tâm thần kinh (16,52%) nhiều nhất là động kinh (39,5%), chậm phát
triển tâm thần (17,01%), rối loạn tăng động (11,01%).
• Nội tiết (13,44%) trong đó nhiều nhất là dậy thì sớm (79,23%), Đái
tháo đường( 5.19%).
• Nhiễm (12,56%) thường gặp nhất là sốt xuất huyết (20,26%), các bệnh
lý về hạch (18,3%), việm ruột thừa (12,3%).
• Hô hấp (12,37%) thường gặp nhất là viêm phổi (31,34%), viêm mũi
họng ( 11,6%), viêm phế quản (10,77%), hen phế quản (10,61%).
• Da liễu (10,36%) thường gặp là viêm da cơ địa dị ứng (15,24%), trứng
cá (14,25 %).
• Tiêu hóa (6,98%) thường gặp là nhiễm trùng đường ruột (35%), viêm
dạ dày (27,64%).
- 40 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
• Huyết học (6,32 %) thường gặp nhất là Thalasemie (19,35%), bệnh lý
về bạch cầu (12,98%).
6. Các bệnh lý chuyển tuyến thường gặp:
Tên bệnh Lượt Tỷ lệ %
Dậy thì sớm 519 11,58
Động kinh 318 7,10
Viêm phổi 189 4,22
Thalassemia 152 3,39
Chậm phát triển tâm thần 137 3,06
Sốt xuất huyết Dengue 124 2,77
Nhiễm trùng đường ruột 119 2,66
Bệnh lý hạch bạch huyết 112 2,50
Viêm dạ dày và tá tràng 94 2,10
Rối loạn tăng động 89 1,99
Viêm da cơ địa dị ứng 77 1,72
Viêm ruột thừa 74 1,65
Trứng cá 72 1,61
Viêm mũi họng cấp 70 1,56
Bệnh HIV dẫn đến bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng 70 1,56
- 41 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
Biểu đồ 5: Bệnh lý chuyển tuyến thường gặp
❖ Nhận xét:
- Trong 3 năm 2016 -2018 , các bệnh lý chuyển tuyến thường gặp nhất là:
dậy thì sớm (11,58%), động kinh (7,1%), Viêm phổi (4,22%), Thalassemia
(3,39%).
7. Phân loại bệnh lý chuyển tuyến theo ICD:
ICD 10 Bệnh lý Số
lượt
Tỷ lệ
%
A04 Nhiễm trùng đường ruột do vi khuẩn khác 119 2,44
A08.3 Viêm ruột do virus khác 1 0,02
A18 Lao ( hạch, phổi, thần kinh) 39 0,80
A41 Nhiễm trùng huyết khác 13 0,27
A75.9 Sốt phát ban, không xác định 1 0,02
A91 Sốt xuất huyết Dengue 124 2,54
A94 Sốt virus không xác định do tiết túc truyền, sốt
không rõ NN 16 0,33
B00 Nhiễm Herpes simplex 1 0,02
B01 Thủy đậu 11 0,23
B05 Sởi 1 0,02
B07 Mụn cóc do virus 37 0,76
B08.1 U mềm lây 18 0,37
B08.4 Viêm miệng rộp nước do virus đường ruột với phát 31 0,64
519318
189152
137124119
1129489
7774727070
Dậy thì sớm
Động kinh
Viêm phổi
Thalassemia
Chậm phát triển tâm thần
Sốt xuất huyết Dengue
Nhiễm trùng đường ruột
Bệnh lý hạch bạch huyết
Viêm dạ dày và tá tràng
Rối loạn tăng động
Viêm da cơ địa dị ứng
Viêm ruột thừa
Trứng cá
Viêm mũi họng cấp
Bệnh HIV dẫn đến bệnh nhiễm trùng và ký …
Bệnh lý chuyển tuyến thường gặp
- 42 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
ban
B09 Tổ đĩa 1 0,02
B18.0 Viêm gan virus B mạn, có tác nhân delta 23 0,47
B20 HIV 70 1,44
B26 Quai bị 7 0,14
B35 Nhiễm nấm da 17 0,35
B36 Nhiễm nấm nông 7 0,14
B36.0 Lang ben 1 0,02
B86 Ghẻ 11 0,23
B88 Nhiễm ký sinh trùng 8 0,16
C10 Bướu ác của hầu miệng 1 0,02
C44 Bướu ác khác của da 2 0,04
C46.7 Sarcom Kaposi của các nơi khác 2 0,04
C56 Bướu ác buồng trứng 1 0,02
C64 Bướu ác của thận ngoại trừ bồn thận 8 0,16
C65 Bướu ác thượng thận 4 0,08
C71.9 Bướu ác ở não 4 0,08
C73 Bướu ác tuyến giáp 2 0,04
C76 Bướu ác vị trí khác 4 0,08
C79.5 Bướu ác thứ phát của xương và tủy xương 4 0,08
C84.3 U lympho bào 4 0,08
C90.3 Bướu tương bào 2 0,04
C94.7 Bạch cầu cấp 40 0,82
C96 Bướu ác tính khác của mô dạng lympho, hệ tạo máu
và mô liên quan 6 0,12
C96.1 Bệnh mô bào 4 0,08
D17 Mỡ 4 0,08
D17.0 Bướu mỡ ở da 1 0,02
D22 Nốt ruồi 2 0,04
D23 Bướu lành khác của da 1 0,02
D23.0 Da của môi 1 0,02
D32 Màng não 1 0,02
D35.4,
D44.5 Tuyến tùng 6 0,12
D48.0 Xương và sụn khớp 5 0,10
D50 Thiếu máu do thiếu sắt 29 0,59
D53 Thiếu máu dinh dưỡng 6 0,12
D56 Thalassemia 152 3,12
D61.3 Thiếu máu bất sản vô căn 6 0,12
D64 Thiếu máu 4 0,08
D66 Thiếu yếu tố VIII di truyền(D66) 9 0,18
D68 Rối loạn đông máu 2 0,04
- 43 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
D69 Ban xuất huyết giảm tiểu cầu 29 0,59
D69 Ban xuất huyết và tình trạng xuất huyết khác 12 0,25
D69.0 Ban xuất huyết dị ứng 5 0,10
D69.1,
D47.3,
D69.6
Bệnh lý tiểu cầu 2 0,04
D69.8 Tình trạng xuất huyết đặc hiệu khác 1 0,02
D73.1 Cường lách 1 0,02
D76.2 Thực bào máu 6 0,12
D84 Các suy giảm miễn dịch khác 4 0,08
E03 Suy giáp khác 4 0,08
E04 Bướu lành Khác 8 0,16
E04.8 Bướu giáp lành tính xác định khác 27 0,55
E05 Nhiễm độc giáp (cường giáp) 26 0,53
E06 Viêm giáp 13 0,27
E13 Bệnh đái tháo đường xác định 34 0,70
E16.1 Hạ đường huyết khác 1 0,02
E23.0 Suy tuyến yên 14 0,29
E30.1 Dậy thì sớm 519 10,65
E34 Rối loạn nội tiết khác 1 0,02
E34.3 Vóc dáng lùn, chưa được phân loại ở phần khác 28 0,57
E46, E58,
E63 Suy dinh dưỡng, thiếu vi chất , thiếu calci 9 0,18
E71.3 Rối loạn chuyển hóa acid béo 1 0,02
F20,
F23.2 Tâm thần phân liệt, loạn thần 10 0,21
F32 Trầm cảm 7 0,14
F41 Rối loạn lo âu khác( 11 0,23
F43.2 Rối loạn thích ứng 2 0,04
F45 Rối loạn dạng cơ thể 2 0,04
F48.0 Suy nhược thần kinh 1 0,02
F70-F72 Chậm phát triển tâm thần 137 2,81
F80.8 Rối loạn phát triển về lời nói và ngôn ngữ khác 15 0,31
F84 Rối loạn phát triển lan tỏa, rối loạn cảm xúc 28 0,57
F84.0 Tự kỷ 1 0,02
F90 Rối loạn tăng động 89 1,83
F90.0 Rối loạn hoạt động và chú ý 40 0,82
F95.8 Các rối loạn Tic khác 7 0,14
F98.0 Đái dầm không do bệnh thực thể 13 0,27
G03 Viêm màng não do nguyên nhân khác và không xác
định 15 0,31
G25.2 Các thể run 2 0,04
- 44 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
G40 Động kinh 318 6,52
G44 Hội chứng nhức đầu khác, đau đầu migrain 26 0,53
G47 Rối loạn giấc ngủ 13 0,27
G51.0 Liệt Bell 6 0,12
G64 Dây thần kinh ngoại biên 7 0,14
G71.1 Bệnh cơ , nhược cơ , co cơ, loạn dưỡng cơ, loạn
trương lực cơ 13 0,27
G80 Bại não 16 0,33
G93.0 Nang não 1 0,02
H10 Viêm kết mạc 2 0,04
H11.0 Mụn thịt 2 0,04
H11.0 Mộng thịt 1 0,02
H66.9 Viêm tai giữa không đặc hiệu 2 0,04
H91.3 Câm điếc 1 0,02
I00 Thấp không ảnh hưởng đến tim 3 0,06
I08 Bệnh van tim 3 0,06
I15.9 Cao huyết áp không xác định 15 0,31
I25.6 Thiếu máu cơ tim yên lặng 3 0,06
I33 Viêm nội tâm mạc 1 0,02
I45 Rối loạn dẫn truyền khác 2 0,04
I49.9 Rối loạn nhịp tim, không xác định 17 0,35
I50 Suy tim 2 0,04
I79.2* Bệnh lý mạch máu ngoại biên trong bệnh phân loại
nơi khác 2 0,04
I79* Mạch máu, mạch bạch huyết 45 0,92
I82 Thuyên tắc và huyết khối tĩnh mạch khác 1 0,02
I86.0 Mủ ở lồng ngực có lỗ rò 1 0,02
J00 Viêm mũi họng cấp 70 1,44
J02 Viêm họng 28 0,57
J03 Viêm amydal 40 0,82
J04 Viêm thanh quản và khí quản cấp 4 0,08
J06.9 Nhiễm trùng hô hấp trên cấp, không xác định 6 0,12
J15 Viêm phổi do vi trùng, không phân loại nơi khác 189 3,88
J18.0 Viêm phế quản phổi, không xác định 64 1,31
J20 Viêm phế quản cấp 65 1,33
J21 Viêm tiểu phế quản 54 1,11
J30 Viêm mũi dị ứng 1 0,02
J31.1 Viêm mũi họng mạn 10 0,21
J35.3,
J35.2 Phì đại amydal, phì đại dạng tuyến 2 0,04
J45 Hen phế quản 64 1,31
J90 Tràn dịch màng phổi 4 0,08
- 45 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
J93 Tràn khí màng phổi 1 0,02
J98.4 Bệnh khác của phổi 1 0,02
K14, K12 Miệng lưỡi 2 0,04
K14.6,
Q38.1 Dính lưỡi,đau lưỡi 4 0,08
K21 Trào ngược DDTQ 2 0,04
K25 Loét dạ dày 10 0,21
K29 Viêm dạ dày và tá tràng 94 1,93
K30 Rối loạn tiêu hoá, rối loạn chức năng khác của ruột 6 0,12
K31 Bệnh khác của dạ dày và tá tràng 4 0,08
K35 Viêm ruột thừa 74 1,52
K40 Thoát vị bẹn 26 0,53
K56.1 Lồng ruột 41 0,84
K56.6 Tắc ruột khác và không xác định 5 0,10
K59.0 Táo bón 6 0,12
K59.1 Tiêu chảy chức năng 4 0,08
K60.0 Nứt hậu mô 2 0,04
K71.9 Bệnh gan 9 0,18
K76.3 Tắc mạch máu gan 5 0,10
K81 Viêm tụy cấp 7 0,14
K83.9 Đường mật, xơ gan, gan to , đuôi tụy 4 0,08
L01 Chốc 1 0,02
L02 Áp xe da, nhọt, nhọt cụm 8 0,16
L03 Viêm mỡ tế bào 6 0,12
L04 Viêm hạch bạch huyết cấp tính 112 2,30
L05 U nang lông, kén nang lông và mô dưới da 3 0,06
L08.0 Viêm da mủ 21 0,43
L20 Viêm da cơ địa dị ứng 77 1,58
L21 Viêm da mỡ 24 0,49
L23 Viêm da tiếp xúc dị ứng 25 0,51
L28.1 Sẩn ngứa dạng cục 6 0,12
L30 Viêm da khác, viêm da đồng tiền 53 1,09
L40 Vảy nến 13 0,27
L42,
L30.5 Vẩy phấn 5 0,10
L43 Liken phẳng 1 0,02
L53 Tình trạng hồng ban khác 1 0,02
L60.3 Loại dày móng, rối loạn ở móng 12 0,25
L63 Rụng tóc từng mảng 44 0,90
L70 Trứng cá 72 1,48
L81 Sắc tố da( bạch tạng,..), rối loạn sắc tố khác 6 0,12
L84 Mắt cá và chai chân, vành tai sùi 2 0,04
- 46 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
L91.0,
H17.0 Sẹo lồi . dính 4 0,08
L95 Viêm mạch máu giới hạn ở da, chưa phân loại ở
phần khác 20 0,41
L98.0,
L92.8 U nhày ở da, u hạt, u nang ở da, u hạt sinh mủ 4 0,08
l98.9 Bệnh ở da và mô dưới da, không đặc hiệu 4 0,08
M08 Viêm khớp thiếu niên 58 1,19
M21.5,
Q76.4,
Q66.4
Bàn chân, gối, cột sống ( khoèo, vẹo trong ngoài),
tật ngón tay 37 0,76
M25.5 Đau Khớp 20 0,41
M30.3 Kawasaki (hội chứng hạch da niêm mạc) 25 0,51
M32 Luput 17 0,35
M41.9 Vẹo cột sống không xác định, vẹo cổ, viêm khớp 13 0,27
M62.8,
G81 Hội chứng bất động (liệt 2 chi dưới), liệt nửa người 4 0,08
M67.1,
M77 Các chứng co rút gân , các chứng dây chằng 9 0,18
M79.3 Viêm mô mỡ dưới da, không đặc hiệu 8 0,16
M93.9,
M93.2 Viêm xương sụn, bệnh xương sụn không đặc hiệu 4 0,08
N00 Viêm cầu thận cấp 12 0,25
N04 Hội chứng thận hư, phù lan tỏa 66 1,35
N13.3 Thận ứ nước khác và không xác định 21 0,43
N15 Ống thận, mô kẽ 10 0,21
N18.8 Suy thận mạn 4 0,08
N20 Sỏi thận 4 0,08
N23 Cơn đau quặn thận 1 0,02
N31.0 Bàng quang thần kinh 2 0,04
N39.0 Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, không xác định vị trí 8 0,16
N43.3 Tràn dịch màng tinh, không xác định 7 0,14
N45.9 Viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn và viêm tinh hoàn-
mào tinh hoàn không có áp xe 10 0,21
N47 Hẹp bao qui đầu 18 0,37
N48.1 Viêm quy đầu-bao quy đầu 6 0,12
N48.3 Cương đau dương vật 2 0,04
N61 Viêm vú, đau vú 2 0,04
N64.4 Vú, đau vú 5 0,10
N76.2 Viêm âm hộ 21 0,43
N83.2 Các u nang buồng trứng không xác định 14 0,29
N83.5 Xoắn buồng trứng 1 0,02
- 47 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
N92.2,
N92.6 Rối loạn kinh nguyệt, rong kinh 9 0,18
P07.3 Sinh non 10 0,21
P28.2 Cơn tím ở trẻ sơ sinh 1 0,02
P36 Nhiễm khuẩn của trẻ sơ sinh 5 0,10
P38 Viêm rốn trẻ sơ sinh có hay không có chảy máu vừa 2 0,04
P51 Chảy máu rốn ở trẻ sơ sinh 3 0,06
P59.9 Vàng da sơ sinh không chỉ rõ 23 0,47
Q02 Não, đầu nhỏ 3 0,06
Q02 Tật đầu nhỏ 1 0,02
Q03 Não úng thủy 3 0,06
Q17.8 Tai bẩm sinh 2 0,04
Q20 Các dị tật bẩm sinh của các buồng tim 53 1,09
Q21 Tật bẩm sinh ở vách tim 55 1,13
Q21.3 Tứ chứng Fallot 11 0,23
Q24 Tật bẩm sinh ở tim 42 0,86
Q25 Các dị tật bẩm sinh của động mạch 14 0,29
Q25.0 Còn ống động mạch 9 0,18
Q45.8 Các dị tật bẩm sinh đặc hiệu khác của hệ tiêu hoá 22 0,45
Q52-Q55 Sinh dục( thừng tinh,...) 15 0,31
Q53 Tinh hoàn lạc chỗ 10 0,21
Q54.0 Lỗ đái thấp thể quy đầu 1 0,02
Q61 Nang thận 1 0,02
Q62.7 Trào ngược bàng quang niệu quản 1 0,02
Q64.9 Dị tật bẩm sinh của hệ tiết niệu không đặc hiệu 13 0,27
Q66.2 Teo đường mật 1 0,02
Q67.6 Hô hấp, ngực lõm 2 0,04
Q67.8 Biến dạng bẩm sinh ở ngực 2 0,04
R04.0 Chảy máu cam 1 0,02
R05 Ho + ho ra máu 2 0,04
R07.4 Đau ngực 8 0,16
R10.4 Đau bụng không xác định và đau bụng khác 21 0,43
R11 Buồn nôn và nôn 6 0,12
R20.2 Dị cảm da 1 0,02
R32 Tiểu tiện mất tự chủ 6 0,12
R39.0 Tràn máu nước tiều 1 0,02
R42 Hoa mắt chóng mặt 2 0,04
R49.0 Chứng khó phát âm 1 0,02
R56 Co giật, chưa phân loại ở nơi khác 55 1,13
R58 Chảy máu khác 2 0,04
S00.2 Tổn thương nông khác của mi mắt và vùng quanh ổ
mắt 1 0,02
- 48 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
S06.2 Tổn thương não lan tỏa 1 0,02
S31.4 Vết thương hở của âm đạo và âm hộ 3 0,06
S73.0 Sai khớp háng 3 0,06
T28.1 Bỏng tại thực quản 2 0,04
T38.8 Hormon khác và hormon chưa xác định và chất tổng
hợp thay thế 9 0,18
T78.4 Dị ứng da chưa xác định, mề đay 22 0,45
X44 Tai nạn ngộ độc hóa chất 1 0,02
Z48 Chăm sóc theo dõi phẩu thuật khác 1 0,02
Không có chẩn đoán 68 1,40
Tổng cộng 4.874 100
Biểu đồ 5: Phân loại chuyển tuyến theo ICD
❖ Nhận xét: Tỉ lệ các bệnh chưa phân loại theo ICD chung rất thấp 1,4 %.
99,6%
1,4%
Phân loại ICD
Phân loại theo ICD Chưa phân loại ICD
- 49 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
Chương 4:
BÀN LUẬN
Sau 3 năm thu thập số liệu (2016 – 2018) chúng tôi ghi nhận có 301.304
lượt bệnh nhi đến khám chữa bệnh tại Khoa Nhi – Bệnh viện Bình Thạnh, thỏa
các điều kiện để đưa vào nghiên cứu, sau khi phân tích xử lý số liệu chúng tôi
rút ra một số nhận định sau :
I. ĐẶC ĐIỂM MẪU
1. Hình thức chi trả:
- Chủ yếu là trẻ có thẻ BHYT (74,60%) và trẻ có thẻ dưới 6 tuổi (22,67%).
Đối tượng viện phí chỉ chiếm 2,73%.
2. Lứa tuổi chuyển tuyến:
- Nhiều nhất là độ tuổi thiếu niên từ 6 – 16 tuổi chiếm 74,60%, kế đến là
độ tuổi < 6 tuổi chiếm 22.67% (trong đó sơ sinh chiếm 0,9%).
3. Về giới tính:
- Chuyển tuyến ở trẻ nam và hơn trẻ nữ là như nhau. Trong nghiên cứu
này tỉ lệ nam/nữ là 1.
4. Phân loại bệnh theo ICD:
- Tỉ lệ các bệnh chưa phân loại theo ICD chung 1,4%.
5. Phân loại theo nhóm bệnh:
- 15 nhóm bệnh lý chuyển tuyến trong đó thường gặp nhất là nhóm bệnh
lý: tâm thần kinh (16.52%), nội tiết (13.44%), nhiễm (12.56%), hô hấp (12.37%)
6. Các bệnh chuyển tuyến thường gặp:
- Dậy thì sớm (11.58%), động kinh (7.1%), Viêm phổi (4.22%),
Thalassemia (3.39%).
II. SỰ DAO ĐỘNG LƯỢNG BỆNH CHUYỂN TUYẾN TRONG
NĂM:
- Số lượt bệnh nhân chuyển tuyến trong 3 năm: 4874 lượt chiếm 1,62%.
• Năm 2016: chuyển tuyến 1.209 chiếm 1,29%.
• Năm 2017: chuyển tuyến 1.623 chiếm 1,54%, tăng 19,37% so với năm
2016.
• Năm 2018: chuyển tuyến 2.042 chiếm 1,99%, tăng 29,22 % so với
năm 2017.
- 50 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
- Tỷ lệ chuyển tuyến qua từng năm tỷ lệ thuận với số lượt đến khám bệnh
tại khoa Nhi.
- Theo điều 22 luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2104 quy định chi tiết về
thông tuyến BHYT nên số lượt khám bệnh và chuyển viện tại khoa Nhi tăng qua
các năm.
III. MÔ HÌNH CÁC BỆNH CHUYỂN TUYẾN:
- Tỷ lệ chuyển viện nhìn chung tương đối thấp, chỉ chiếm 1,62% tổng số
bệnh nhân đến khám. Trong đó:
- Nhóm đối tượng chuyển viện nhiều nhất là trẻ có thẻ BHYT (74,6%)
- Nhóm đối tượng chuyển viện ít nhất là viện phí (2,73%).
- Các nhóm bệnh chuyển viện thường gặp:
• Tâm thần kinh (16,52%) nhiều nhất là động kinh (39.5%), chậm phát
triển tâm thần (17,01%), rối loạn tăng động (11,01%).
• Nội tiết (13,44%) trong đó nhiều nhất là dậy thì sớm (79.23%), Đái
tháo đường( 5.19%).
• Nhiễm (12.56%) thường gặp nhất là sốt xuất huyết (20.26%), các bệnh
lý về hạch (18.3%), việm ruột thừa (12.3%).
• Hô hấp (12.37%) thường gặp nhất là viêm phổi (31.34%), viêm mũi
họng (11.6%), viêm phế quản (10.77%), hen phế quản (10.61%).
• Da liễu (10.36%) thường gặp là viêm da cơ địa dị ứng (15.24%), trứng
cá (14.25 %).
• Tiêu hóa (6.98%) thường gặp là nhiễm trùng đường ruột (35%), viêm
dạ dày ( 27.64%).
• Huyết học (6.32 %) thường gặp nhất là Thalassemie (19,35%), bệnh lý
về bạch cầu (12,98%).
- Phát triển bền vững Bệnh viện quận Bình Thạnh, bệnh viện đa khoa
hạng II, thuộc nhóm quận nội thành trung tâm, chủ yếu khám chữa bệnh (KCB)
ngoại trú; điều trị nội trú người lớn. Về lĩnh vực nhi khoa phát triển và hoạt
động theo mô hình ngoại trú, chăm sóc và điều trị ban ngày bảo đảm năng lực
khám và điều trị các bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ tại cộng đồng. Tuy nhiên không
có chuyên khoa sâu : sơ sinh, tâm thần kinh, nội tiết, nhiễm, hô hấp, tim mạch,
thận, ngoại khoa, da liễu... Do đó, các bệnh thuộc chuyên khoa sâu, nặng, phức
tạp được ghi nhận nhiều nhất trong nghiên cứu này.
- Với 4.874 trường hợp chuyển tuyến, chúng tôi phân tích ra được khoảng
15 nhóm bệnh trong đó có một số bệnh thường gặp nhiều nhất, ngược lại có
những bệnh rất ít gặp. Do vậy để dễ nhận biết, chúng tôi sắp xếp các bệnh theo
- 51 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
thứ tự từ trên xuống là các bệnh có số lượng từ nhiều đến ít như sau (chọn 15
bệnh nhiều nhất):
Tên bệnh Lượt Tỷ lệ %
Dậy thì sớm 519 11,58
Động kinh 318 7,10
Viêm phổi 189 4,22
Thalassemia 152 3,39
Chậm phát triển tâm thần 137 3,06
Sốt xuất huyết Dengue 124 2,77
Nhiễm trùng đường ruột 119 2,66
Bệnh lý hạch bạch huyết 112 2,50
Viêm dạ dày và tá tràng 94 2,10
Rối loạn tăng động 89 1,99
Viêm da cơ địa dị ứng 77 1,72
Viêm ruột thừa 74 1,65
Trứng cá 72 1,61
Viêm mũi họng cấp 70 1,56
Bệnh HIV dẫn đến bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng 70 1,56
• Các bệnh lý chuyên khoa sâu (dậy thì sớm, động kinh, Thalassemia,
Chậm phát triển tâm thần, Rối loạn tăng động, Bệnh lý hạch bạch
huyết, Bệnh HIV dẫn đến bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng) chiếm tỷ lệ
cao: 22,07%.
• Bệnh lý cấp tính cần nhập viện (Viêm phổi, Sốt xuất huyết Dengue,
Viêm dạ dày và tá tràng, Viêm ruột thừa, Viêm mũi họng cấp): 11,74%.
• Bệnh lý da liễu: 3,33%
- 52 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
KẾT LUẬN
Sau khi phân tích các số liệu thu được, chúng tôi có được một số kết luận
sau về tình hình chuyển tuyến của khoa Nhi – Bệnh viện Bình Thạnh :
- Tỷ lệ chuyển tuyến qua các năm là thấp và trung bình là 1,62%. Trong
đó nhóm đối tượng BHYT là chủ yếu.
- Không có sự khác biệt giữa trẻ nam và trẻ nữ trong chuyển tuyến.
- Trong 3 năm 2016 - 2018 có 15 nhóm bệnh lý chuyển tuyến trong đó
thường gặp nhất là nhóm bệnh lý: tâm thần kinh (16.52%), nội tiết (13.44%),
nhiễm (12.56%), hô hấp (12.37%).
Tóm lại, mô hình chuyển tuyến của khoa Nhi bệnh viện Bình Thạnh tập
trung chủ yếu ở các chuyên khoa sâu (Tâm thần kinh, nội tiết) chưa phát triển tại
khoa Nhi và các bệnh lý nhiễm, cấp tính nặng cần theo dõi nội trú hoặc điều trị
chuyên sâu.
- 53 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
KIẾN NGHỊ
Bệnh viện Bình Thạnh là bệnh viện đa khoa hạng II, với mô hình bệnh
tật của nước đang phát triển, bệnh lý nhiễm trùng chiếm tỷ lệ cao và xuất hiện
các bệnh mạn tính không lây. Để Bệnh viện Bình Thạnh nói chung và khoa Nhi
nói riêng trở thành địa chỉ tin cậy của người dân, nơi chăm sóc sức khỏe cho trẻ
em, góp phần giảm tải cho các Bệnh viện tuyến trên, một trong những giải pháp
là nâng cao năng lực khám chữa bệnh cho tuyến cơ sở, chúng tôi kiến nghị:
1. Qua thu thập số liệu chúng tôi đề nghị cần chẩn đoán rõ ràng, 100%
phân loại bệnh đầy đủ theo ICD.
2. Hoàn thiện hệ thống y tế cơ sở:
− Đầu tư trang thiết bị, thuốc phù hợp với định hướng phát triển chuyên
khoa sâu nhi.
− Ưu tiên phát triển chuyên khoa sâu như: tâm lý trẻ em, nội tiết, hô hấp,
tiêu hóa, da liễu ở khoa Nhi.
− Triển khai các phòng khám chuyên khoa: tâm lý trẻ em, nội tiết và hoàn
thiện phòng khám hô hấp tại khoa.
− Triển khai thêm nhiều kỹ thuật, danh mục xét nghiệm hiện chưa có tại
Bệnh viện đặc biệt là những xét nghiệm vi sinh, nhằm đáp ứng nhu cầu khám
chữa bệnh với chất lượng ngày càng cao và giảm tình trạng chuyển viện.
− Triển khai Nhi nội trú, nhằm giảm tình trạng chuyển viện không cần
thiết, nâng cao năng lực chuyên môn, tạo thuận lợi cho nhu cầu điều trị nội trú
tại chỗ của bệnh nhân, góp phần phát triển Bệnh viện bền vững và lâu dài.
- 54 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 Quy định chi
tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Bộ Y tế (2014), Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14/4/2014 Quy định việc
chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Bộ Y tế (2014), Thông tư số 37/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 Hướng dẫn
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế.
4. Chính phủ (2013), Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 09/1/2013 về việc phê
duyệt Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013-2020.
5. Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế (2014), Tài liệu đào tạo tăng cường
năng lực thực hiện công tác chỉ đạo tuyến và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh.
6. Theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP của Chính Phủ, quy định chi tiết và
hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của luật bảo hiểm y tế.
7. Theo công văn số 1114/BV của bệnh viện Bình Thạnh về việc triển khai một
số nội dung Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
8. Quyết định số 3970/QĐ-BYT ngày 24/09/2015 về việc ban hành Bảng
phân loại thống kê quốc tế về bệnh tật và các vấn đề sức khỏe có liên quan phiên
bản lần thứ 10 (ICD-10) tập 1 và tập 2.
9. Hoàng Trọng Kim, Bạch Văn Cam, Đỗ Văn Dũng và cộng sự (2005), Tình
hình chuyển viện sơ sinh từ các cơ sở y tế đến khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng 1 từ
tháng 3/2003 – 2/2004, Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 9, phụ bản của số
1, tr. 22-28.
10. Hoàng Trọng Kim, Đỗ Văn Dũng, Nguyễn Phú Lộc (2005), Đặc điểm dịch
tễ học các trường hợp tử vong trong 24 giờ đầu liên quan đến bệnh nhân được chuyển
viện từ các cơ sở y tế đến khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 3/2003 –
2/2004, Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 9, phụ bản của số 1, tr. 17-21.
11. Phùng Thị Hồng Hà, Trần Thị Thu Hiền (2012), Đánh giá sự hài lòng của
khách hàng sử dụng dịch vụ y tế tại Bệnh viện Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới – Quảng
Bình, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, tập 72B, số 3, tr. 75-84.
- 55 -
“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”
12. Bosk E.A., Veinot T., and Iwashyna T.J., et al. (2011), Which Patients, and
Where: A Qualitative Study of Patient Transfers from Community Hospitals, Med
Care, 49(6): 592–598.
13. Alessandro Lomi, Daniele Mascia, Duy Quang Vu, et al. (2014), Quality of
Care and Interhospital Collaboration: A Study of Patient Transfers in Italy, Med Care,
52(5): 407–414.