59
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH BỆNH VIỆN QUẬN BÌNH THẠNH ------------ BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) Tên chủ nhiệm 1 : BSCK1. Nguyễn Thị Thanh Hoa Tên chủ nhiệm 2 : BSCK1. Vũ Thị Ngọc Mai TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019 KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI KHOA NHI – BỆNH VIỆN BÌNH THẠNH NĂM 2016 - 2018

KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

  • Upload
    others

  • View
    22

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH

BỆNH VIỆN QUẬN BÌNH THẠNH

------------

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

(CẤP CƠ SỞ)

Tên chủ nhiệm 1 : BSCK1. Nguyễn Thị Thanh Hoa

Tên chủ nhiệm 2 : BSCK1. Vũ Thị Ngọc Mai

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

KHẢO SÁT

MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN

TẠI KHOA NHI – BỆNH VIỆN BÌNH THẠNH

NĂM 2016 - 2018

Page 2: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

MỤC LỤC Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 4

1. Mục tiêu tổng quát: ............................................................................... 4

2. Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................... 4

Chương 1: TỔNG QUAN Y VĂN ................................................................. 5

VÀI NÉT CHUNG VỀ QUẬN BÌNH THẠNH ............................................ 6

ĐẶC ĐIỂM KHOA NHI - BỆNH VIỆN BÌNH THẠNH ............................ 7

ĐẠI CƯƠNG: .................................................................................................. 9

3. Một số khái niệm: .................................................................................. 9

4. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: .................................... 10

5. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: ..................... 11

6. Nguyên tắc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở

khám bệnh, chữa bệnh: ....................................................................... 11

7. Các tuyến chuyên môn kỹ thuật: ......................................................... 11

8. Chuyển tuyến điều trị: ......................................................................... 13

9. Các hình thức chuyển tuyến: ............................................................... 13

10. Điều kiện chuyển tuyến: ...................................................................... 13

11. Thủ tục chuyển tuyến: ......................................................................... 15

THỰC TRẠNG QUÁ TẢI BỆNH VIỆN .................................................... 16

MÔ HÌNH BỆNH TẬT HIỆN NAY ............................................................ 20

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 24

12. Thiết kế nghiên cứu: ............................................................................ 25

13. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 25

14. Cỡ mẫu: lấy trọn ................................................................................. 25

15. Địa điểm, thời gian nghiên cứu: ......................................................... 25

16. Liệt kê và định nghĩa biến số: ............................................................. 25

17. Thu thập dữ kiện: ................................................................................ 26

18. Xử lý và phân tích dữ kiện: ................................................................. 26

19. Vấn đề Y đức: ...................................................................................... 26

20. Điều kiện cơ sở vật chất: ..................................................................... 26

Chương 3: KẾT QUẢ .................................................................................... 27

Page 3: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 49

KẾT LUẬN ................................................................................................... 52

KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO. ........................................................................... 54

Page 4: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT : Bảo hiểm y tế

BYT : Bộ Y tế

BV : Bệnh viện

BVC : Bệnh viện Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới Quảng Bình

BVBMTE : Bảo vệ bà mẹ trẻ em

CP : Chính phủ

CSSKBĐ : Chăm sóc sức khỏe ban đầu

CT-BYT : Chỉ thị Bộ y tế

KBCB : Khám bệnh, chữa bệnh

KH-BV : Kế hoạch bệnh viện

KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình

NĐ : Nghị định

NKHHCT : Nhiễm khuẩn hô hấp cấp trên

QĐ : Quyết định

QĐ-TTg : Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

TT : Thông tư

TTB : Trang thiết bị

TYT : Trạm y tế

UBND : Ủy ban nhân dân

UNICEF : Quỹ Nhi Đồng Liên Hiệp Quốc

WHO : Tổ chức Y tế thế giới

Page 5: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 1 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhi khoa là một ngành của Y học chịu trách nhiệm chăm sóc sức khỏe

trẻ em từ lúc mới sinh cho đến 14-21 tuổi, tùy thuộc vào mỗi Quốc gia. Ở Việt

Nam Nhi khoa chăm sóc sức khỏe cho trẻ em từ Sơ sinh đến 16 tuổi. Nhi khoa

khác biệt với Y học người lớn về nhiều lĩnh vực. Sự khác biệt về kích thước cơ

thể tương ứng sự khác biệt về sự trưởng thành. Các bác sĩ Nhi khoa chuyên

ngành phải được đào tạo thêm về các chuyên khoa. Hành nghề chuyên khoa

trong Nhi khoa tương tự như một số lĩnh vực hành nghề các chuyên khoa của

người lớn, nhưng có sự khác biệt lớn về mô hình bệnh tật.

Chiến lược chăm sóc sức khỏe ban đầu đã được Tổ chức Y tế Thế giới

đề ra tại Hội Nghị Alma- Ata vào năm 1978 nhằm thực hiện mục tiêu “Sức khỏe

cho mọi người năm 2000”, nhiều quốc gia đã chấp nhận và thực hiện có kết quả.

Việt Nam chúng ta cũng đã thực hiện và từng bước thành công. Trong lĩnh vực

nhi khoa Bộ Y Tế cũng đã vận dụng CSSKBĐ của WHO vào việc chăm sóc sức

khỏe trẻ em đồng thời Quỹ Nhi Đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) cũng đã đề

xướng CSSKBĐ cho trẻ em.

Trong những năm gần đây, tình hình chăm sóc sức khỏe trẻ em ngày

càng được nâng cao. Tỷ lệ trẻ bệnh được chăm sóc tại các cơ sở y tế ngày càng

tăng do:

− Trình độ dân trí ngày càng cao.

− Ý thức về chăm sóc sức khỏe và lòng tin vào các cơ sở y tế của phụ

huynh

− Các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với trẻ em ngày càng nhiều,

nhất là đối với những trẻ < 6 tuổi.

− Giáo dục truyền thông về sức khỏe đã có kết quả nhất định

− Cơ sở vật chất, thuốc và nhân lực ngày càng đầy đủ và tốt hơn.

Page 6: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 2 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

− Những tiến bộ về khoa học kỹ thuật, các phương pháp chữa bệnh mới và

nhiều loại vắc xin phòng bệnh mới được sản xuất góp phần làm thay đổi mô

hình bệnh tật từ trước đến nay.

Mô hình bệnh tật của một quốc gia, một cộng đồng là sự phản ánh tình

hình sức khỏe, tình hình kinh tế-xã hội của quốc gia hay cộng đồng đó. Việc xác

định mô hình bệnh tật, mô hình chuyển viện là việc làm hết sức cần thiết, nó

giúp cho ngành y tế, cho bệnh viện xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe nhân

dân một cách toàn diện.

Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về khám chữa bệnh của nhân dân ngày

càng cao, vấn đề chăm sóc sức khỏe cũng có nhiều thay đổi. Với trình độ dân trí

ngày càng được nâng cao, việc tiếp cận dễ dàng với các thông tin về bệnh tật, về

phương pháp chẩn đoán, điều trị mới, giao thông thuận lợi, người dân luôn

mong muốn, hỏi được chẩn đoán, điều trị bằng các kỹ thuật tốt hơn, được chăm

sóc vào thời điểm thuận lợi hơn, thái độ phục vụ ân cần, chu đáo, bệnh phòng

đầy đủ tiện nghi hơn, phương thức quản lý và chi trả viện phí giản tiện hơn, săn

sàng từ chối những dịch vụ y tế mà hiệu quả không rõ ràng, lựa chọn các sơ sở

khám, chữa bệnh mà bản thân cho là tốt hơn. Tâm lý chung của người bệnh nói

chung và người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế nói riêng ở tuyến dưới muốn chuyển

lên tuyến trên để điều trị. Do đó, tình trạng vượt tuyến ngày càng nhiều gây ra

lãng phí tốn kém cho người bệnh và gia đình người bệnh cũng như dẫn đến tình

trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên. Các cơ sở khám, chữa bệnh đã và

đang nỗ lực để có thể từng bước đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của

người bệnh và cộng đồng.

Hiện nay các nghiên cứu, tổng kết về vấn đề chuyển tuyến chưa được đề

cập nhiều, chính vì vậy việc thực hiện nghiên cứu này là thực sự cần thiết. Kết

quả của đề tài sẽ giúp cho lãnh đạo các bệnh viện nắm được thực trạng của công

tác chuyển tuyến ở đơn vị mình về các thủ tục, điều kiện chuyển tuyến của

người bệnh đã làm tốt chưa, số lượng người bệnh chuyển tuyến như thế nào,

Page 7: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 3 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

nhiều hay ít so với các đơn vị bạn, số ca chuyển đúng tuyến và vượt tuyến ra

sao.

Với các các cơ sở Khám và chữa bệnh thì người bệnh là trung tâm,

không có người bệnh đến khám và chữa bệnh, họ cứ xin chuyển viện đến các

tuyến cao hơn thì sẽ ảnh hưởng nhiều đến các đơn vị đó về nhiều lĩnh vực như

vỡ quỹ khám chữa bệnh, gây quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.... Bên cạnh

đó đề tài này giúp lãnh đạo bệnh viện có biện pháp khắc phục và hạn chế số

lượng người bệnh phải chuyển tuyến trên. Từ đó người bệnh được hưởng các

dịch vụ khám và chữa bệnh ngay tại cơ sở, giảm thời gian nằm viện, giảm chi

phí điều trị và một phần nào đó sẽ làm giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên.

Xác định được tầm quan trọng của công tác chuyển tuyến chúng tôi tiến

hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại Khoa

Nhi bệnh viện Bình Thạnh năm 2016 - 2018. Qua đó:

● Giúp cho lãnh đạo bệnh viện nắm được thực trạng của công tác

chuyển tuyến ở đơn vị từ đó đưa ra biện pháp khắc phục và kiểm soát

tình hình chuyển viện tại cơ sở.

● Định hướng phát triển của Bệnh viện nói chung và khoa Nhi nói

riêng trong thời gian tới. Chuẩn bị cơ số thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế,

danh mục kỹ thuật, và nhân sự phù hợp. Tập huấn đào tạo tại chỗ, ngoài

bệnh viện, ngắn hạn hoặc trung, dài hạn cho bác sĩ, điều dưỡng khoa

Nhi.

● Thu dung điều trị một số bệnh nhằm nâng cao năng lực tại chỗ, giảm

tỷ lệ chuyển viện, giảm chi phí nguồn quỹ BHYT của bệnh viện do phải

chi trả cho điều trị tuyến trên, góp phần giảm tải cho tuyến trên, giảm

thời gian và chi phí khám chữa bệnh, tránh gây phiền hà cho người bệnh,

tăng chất lượng dịch vụ y tế, tăng sự hài lòng của người bệnh đối với

bệnh viện .

Page 8: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 4 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mục tiêu tổng quát:

− Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển viện tại khoa Nhi – Bệnh viện Bình

Thạnh từ 01/01/2016 đến 31/12/2018.

2. Mục tiêu cụ thể:

− Xác định mô hình chuyển tuyến tại khoa Nhi.

− Khảo sát sự dao động lượng bệnh nhi đến khám chuyển viện trong các

năm.

− Khảo sát tỷ lệ các nhóm bệnh chuyển viện trong các năm.

Page 9: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 5 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

Chương 1:

TỔNG QUAN Y VĂN

Page 10: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 6 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

VÀI NÉT CHUNG VỀ QUẬN BÌNH THẠNH

Quận Bình Thạnh nằm ở hướng đông của thành phố, phía nam giáp quận

1, phía tây giáp các quận 3, quận Phú Nhuận, quận Gò Vấp, phía đông giáp sông

Sài Gòn (bên kia sông là quận Thủ Đức). Diện tích 2.056 ha.

Cùng với sông Sài Gòn, quận Bình Thạnh còn có các hệ thống kênh

rạch: Thị Nghè, Cầu Bông, Văn Thánh, Thanh Đa, Hố Tàu, Thủ Tắc … do đó

những hộ dân sống ven sông, trên các kênh rạch này vẫn còn sử dụng nước sông

rạch làm nước sinh hoạt hằng ngày và vẫn còn tình trạng vứt rác, làm các cầu

thống nước thải, cầu tiêu trên sông. Đây là điều kiện thuận lợi làm cho các bệnh

truyền nhiễm: sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp … khó có thể kiểm soát được.

Theo thống kê năm 2009 dân số trên địa bàn Quận là 451.526 người, tỉ lệ

trẻ từ 0 – 16 tuổi chiếm khoảng hơn 25% .Có 21 dân tộc, đa số là người Kinh

Hiện nay nền kinh tế công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp

– dịch vụ - du lịch là nền kinh chủ yếu của quận Bình Thạnh nhưng vẫn còn một

bộ phận người dân vẫn còn làm nông nghiệp, tập trung chủ yếu ở các phường

13, 27, 28.

Trên địa bàn quận có hai bệnh viện lớn do Thành phố quản lý là bệnh

viện Nhân Dân Gia Định và bệnh viện Ung Bướu

Page 11: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 7 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

ĐẶC ĐIỂM KHOA NHI - BỆNH VIỆN BÌNH THẠNH

Thực hiện quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 23/01/2007 của

UBND TP Hồ Chí Minh về việc thành lập Bệnh viện Bình Thạnh trực thuộc

UBND quận Bình Thạnh, bệnh viện Bình Thạnh được thành lập trên cơ sở sắp

xếp lại Trung tâm y tế quận Bình Thạnh trước đây. Quyết định số 10/2007/QĐ-

UBND Ngày 11/04/2007 của UBND quận Bình Thạnh về việc ban hành quy chế

tổ chức và hoạt động của bệnh viện Bình Thạnh. Bệnh viện Bình Thạnh bắt đầu

bước vào hoạt động với mô hình bệnh viện hạng II. Khoa Nhi cũng đã bắt đầu

thành lập từ đó trên cơ sở tách ra từ Phòng Sức khỏe trẻ em thuộc Đội

BVBMTE và KHHGĐ.

Căn cứ kế hoạch số 400/KH-BV ngày 04 tháng 7 năm 2016 của bệnh

viện quận Bình Thạnh về định hướng phát triển chuyên môn bệnh viện giai đoạn

2016-2020.

Theo kế hoạch số 1015/KH-BV ngày 09 tháng 11 năm 2018 của bệnh

viện quận Bình Thạnh thì định hướng phát triển chuyên môn lĩnh vực khoa nhi

hoạt động theo mô hình ngoại trú, bảo đảm năng lực khám, cấp cứu chuyển viện

kịp thời (viêm não màng não, não mô cầu, sốc sốt xuất huyết, tay chân miệng độ

2b…), điều trị bệnh cấp tính ở trẻ nhỏ tại cộng đồng, các dịch bệnh chưa biến

chứng.

Hiện nay, Khoa Nhi hoạt động với mô hình phòng khám, chăm sóc và

điều trị ban ngày cho trẻ em có thẻ BHYT, cũng như những trẻ không có thẻ

BHYT từ 0 – 16 tuổi với:

− Nhân sự:

● 6 bác sĩ Chuyên khoa I Nhi.

● 6 điều dưỡng.

− Cơ sở vật chất:

● 04 phòng khám BHYT.

● 02 phòng khám tự chọn theo yêu cầu.

● 05 giường chăm sóc và điều trị ban ngày.

Page 12: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 8 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

● 01 khu vực thủ thuật.

− Thời gian làm việc :

● 7 ngày trong tuần

● Thời gian:

o Từ thứ 2 đến thứ 6:

▪ Sáng từ 7giờ00 đến 11giờ30

▪ Chiều từ 13giờ00 đến 18giờ00

o Thứ 7 và Chủ nhật:

▪ Sáng từ 7giờ00 đến 11giờ30

▪ Chiều từ 13giờ00 đến 16giờ00

o Khám sàng lọc cấp cứu nhi theo yêu cầu công việc: đến 21 giờ

các ngày trong tuần.

Page 13: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 9 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

ĐẠI CƯƠNG:

Ở Việt Nam, Bộ Y tế phân chia theo trình độ chuyên môn, kỹ thuật gồm

4 tuyến: tuyến Trung ương (Tuyến 1), tuyến tỉnh (Tuyến 2), tuyến huyện (Tuyến

3) và tuyến cơ sở (Tuyến 4). Trong đó, tuyến trung ương chỉ đạo tuyến tỉnh,

tuyến tỉnh chỉ đạo tuyến huyện, tuyến huyện chỉ đạo tuyến xã.

Với cách phân tuyến chuyên môn, kỹ thuật như vậy, trong quá trình điều

trị và chăm sóc người bệnh, nếu bệnh của họ không phù hợp với năng lực chẩn

đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ

quan nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc phù hợp nhưng do điều

kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện để chẩn

đoán và điều trị thì sẽ chuyển người bệnh lên tuyến liền kề theo trình tự: tuyến 4

chuyển lên tuyến 3, tuyến 3 chuyển lên tuyến 2 và tuyến 2 chuyển lên tuyến 1.

Với người bệnh có thẻ BHYT cũng được chuyển theo nguyên tắc tương tự: từ

tuyến khám chữa bệnh ban đầu lên tuyến liền kề.

3. Một số khái niệm:

− Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể,

khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để

chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận.

− Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được

công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục

hồi chức năng cho người bệnh.

− Người bệnh là người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

− Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà

nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của

Luật này (sau đây gọi chung là chứng chỉ hành nghề).

− Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà

nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện hoạt

động theo quy định của Luật này (sau đây gọi chung là giấy phép hoạt động).

Page 14: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 10 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

− Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là người đã được cấp chứng chỉ

hành nghề và thực hiện khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là người hành

nghề).

− Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở cố định hoặc lưu động đã được cấp

giấy phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

− Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm

sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện.

− Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo

hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám

bệnh, chữa bệnh cho ngừời tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của

tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo

hiểm y tế.

− Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu là cơ sở khám bệnh,

chữa bệnh đầu tiên theo đăng ký của người tham gia bảo hiểm y tế và được ghi

trên thẻ bảo hiểm y tế.

− Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế có ký hợp đồng

khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế.

4. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:

− Khi đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT)

còn giá trị sử dụng và giấy tờ tùy thân có ảnh hợp lệ. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi

chỉ xuất trình thẻ BHYT còn giá trị sử dụng.

− Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được khám bệnh,

chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ bảo

hiểm y tế cùng với giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi ra viện.

− Trường hợp chuyển tuyến điều trị: Được chuyển tuyến chuyên môn kỹ

thuật theo quy định trong trường hợp cơ sở KCB BHYT vượt quá khả năng điều

trị hoặc các dịch vụ kỹ thuật đơn vị không triển khai thực hiện. Người bệnh phải

Page 15: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 11 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

xuất trình thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) còn giá trị sử dụng và giấy tờ tùy thân có

ảnh hợp lệ và giấy chuyển viện của cơ sở KCB chuyển tuyến.

5. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:

− Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin

có liên quan đến người tham gia bảo hiểm y tế, kinh phí khám bệnh, chữa bệnh

cho người tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

− Được tổ chức bảo hiểm y tế tạm ứng kinh phí và thanh toán chi phí khám

bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh đã ký.

− Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi

phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.

6. Nguyên tắc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở

khám bệnh, chữa bệnh:

− Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh (Phân

tuyến kỹ thuật) là phân loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thành các tuyến chuyên

môn kỹ thuật quy định tại Điều 81 của Luật khám bệnh, chữa bệnh.

− Căn cứ vào yêu cầu về phạm vi hoạt động chuyên môn, quy mô hoạt

động, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và năng lực thực hiện kỹ

thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phân tuyến chuyên môn, kỹ thuật.

− Việc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật không làm hạn chế sự phát triển

kỹ thuật của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

7. Các tuyến chuyên môn kỹ thuật:

− Tuyến trung ương (tuyến 1) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

sau đây:

● Bệnh viện hạng đặc biệt

● Bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Y tế

Page 16: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 12 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

● Bệnh viện hạng I trực thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương (sau đây viết tắt là Sở Y tế) hoặc thuộc các Bộ, ngành khác

được Bộ Y tế giao nhiệm vụ là tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật

− Tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tuyến 2) bao gồm các cơ

sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:

● Bệnh viện xếp hạng II trở xuống trực thuộc Bộ Y tế

● Bệnh viện hạng I, hạng II trực thuộc Sở Y tế hoặc thuộc các Bộ,

ngành khác, trừ Bệnh viện hạng I trực thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương.

− Tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (tuyến 3) bao gồm

các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:

● Bệnh viện hạng III, hạng IV, bệnh viện chưa xếp hạng, trung tâm y

tế huyện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh ở những địa phương chưa

có bệnh viện huyện, bệnh xá công an tỉnh.

● Phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, nhà hộ sinh.

− Tuyến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là tuyến 4) bao gồm các cơ sở

khám bệnh, chữa bệnh sau đây:

● Trạm y tế xã, phường, thị trấn

● Trạm xá, trạm y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức

● Phòng khám bác sĩ gia đình.

− Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư

nhân:

● Căn cứ năng lực thực hiện kỹ thuật, phạm vi hoạt động chuyên

môn, hình thức tổ chức, quy mô hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất,

trang thiết bị, nhân lực của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ

quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Y tế hoặc Sở Y tế) cấp giấy phép hoạt

động cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân quyết định (bằng văn

bản) tuyến chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư

nhân phù hợp với quy định của Thông tư 14/2014/TTBYT.

Page 17: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 13 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

8. Chuyển tuyến điều trị:

− Theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP của Chính Phủ, quy định chi tiết và

hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của luật bảo hiểm y tế.

− Theo công văn số 1114/BV của bệnh viện Bình Thạnh về việc triển khai

một số nội dung Nghị định 146/2018/NĐ-CP.

− Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở khám

bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm chuyển người bệnh kịp thời đến

cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác theo quy định về chuyển tuyến

chuyên môn kỹ thuật.

9. Các hình thức chuyển tuyến:

− Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên:

● Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên liền kề theo trình

tự: tuyến 4 chuyển lên tuyến 3, tuyến 3 chuyển lên tuyến 2, tuyến 2

chuyển lên tuyến 1.

● Chuyển người bệnh không theo trình tự quy định tại Điểm a khoản

này nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng đủ điều kiện theo quy định

tại Điểm b khoản 1 Điều 5 thông tư 14/2014/ TT-BYT ngày 14/4/2014.

− Chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới.

− Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cùng

tuyến.

10. Điều kiện chuyển tuyến:

− Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển ngừời bệnh từ tuyến dưới lên tuyến

trên khi đáp ứng các điều kiện sau:

● Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục

kỹ thuật của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước

Thẩm quyền về Y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với năng lực chẩn

đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Page 18: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 14 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về Y tế phê duyệt nhưng do

điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều

kiện để chẩn đoán và điều trị.

● Căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền về Y tế phê duyệt, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên

liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh, chữa

bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn.

● Trước khi chuyển tuyến người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ

định chuyển tuyến trừ phòng khám và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

tuyến 4.

− Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến

dưới phù hợp khi người bệnh đã được chẩn đoán và điều trị qua giai đoạn cấp

cứu, xác định tình trạng bệnh đã thuyên giảm, có thể tiếp tục điều trị ở tuyến

dưới.

− Điều kiện chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng

tuyến:

● Bệnh không phù hợp với danh mục kỹ thuật của các cơ sở khám

bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về Y tế phê

duyệt hoặc bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của các cơ sở khám

bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về Y tế phê

duyệt nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó

không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị.

● Bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của các cơ sở khám bệnh,

chữa bệnh cùng tuyến dự kiến chuyển đến đã được cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền về Y tế phê duyệt.

− Chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên các địa bàn

giáp ranh để bảo đảm điều kiện thuận lợi cho người bệnh:

● Giám đốc Sở Y tế hướng dẫn cụ thể việc chuyển tuyến đối với các

cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn giáp ranh trong tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương thuộc thẩm quyền quản lý.

Page 19: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 15 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

● Giám đốc các Sở Y tế thống nhất, phối hợp cụ thể việc chuyển

tuyến đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn giáp ranh

giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc thẩm quyền quản

lý.

● Khái niệm chuyển đúng tuyến, vượt tuyến: Các trường hợp chuyển

người bệnh theo Quy định tại các mục trên của điều kiện chuyển tuyến

gọi là chuyển đúng tuyến và ngược lại gọi là vượt tuyến.

11. Thủ tục chuyển tuyến:

− Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện chuyển tuyến tuân theo các thủ

tục sau:

● Thông báo và giải thích rõ lý do chuyển tuyến cho người bệnh hoặc

người đại diện hợp pháp của người bệnh

● Ký giấy chuyển tuyến theo mẫu quy định;

● Trường hợp người bệnh cấp cứu, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần

liên hệ với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến chuyển đến, kiểm tra

lần cuối cùng tình trạng người bệnh trước khi chuyển, chuẩn bị săn sàng

phương tiện để cấp cứu người bệnh trên đường vận chuyển;

● Trường hợp người bệnh cần sự hỗ trợ kỹ thuật của cơ sở khám

bệnh, chữa bệnh dự kiến chuyển người bệnh đến, cơ sở khám bệnh, chữa

bệnh chuyển người bệnh đi phải thông báo cụ thể về tình trạng người

bệnh và những yêu cầu hỗ trợ để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi

chuyển đến có biện pháp xử trí phù hợp.

● Giao giấy chuyển tuyến cho người hộ tống hoặc người bệnh hoặc

người đại diện hợp pháp của người bệnh để chuyển tới cơ sở khám bệnh,

chữa bệnh dự kiến chuyển đến.

● Bàn giao người bệnh, giấy chuyển tuyến cho cơ sở khám bệnh,

chữa bệnh nơi chuyển đến.

● Thông tin về chuyển tuyến được các cơ sở y tế chuyển đi và nơi

nhận người bệnh chuyển đến lưu giữ theo quy định của Bộ Y tế.

Page 20: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 16 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

THỰC TRẠNG QUÁ TẢI BỆNH VIỆN:

− Vấn đề quá tải ở bệnh viện tuyến trên trong nhiều năm qua đã và đang là

vấn đề nổi cộm: 2 - 3 người bệnh chung một giường là tình trạng diễn ra ở nhiều

bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến tỉnh, công suất giường bệnh lên tới 120-

160%, đặc biệt tại các bệnh viện Trung ương ở hai thành phố lớn đối với các

chuyên khoa ung bướu, tim mạch, ngoại chấn thương, sản, nhi, đa khoa như: K,

Bạch Mai, Chợ Rẫy, Nhi Trung ương, Phụ sản Trung ương, bệnh viện Từ Dũ,

Ung bướu, Nhi đồng 1, Nhi đồng 2…công suất sử dụng giường vượt 165%,

thậm trí trên 200%.

− Để giải quyết các bất cập nêu trên, trong nhiều năm qua ngành y tế đã có

nhiều giải pháp, tăng cường hoạt động chỉ đạo tuyến, đào tạo, chuyển giao kỹ

thuật nhằm không ngừng nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới

là một trong các giải pháp quan trọng

− Nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế trong những năm gần đây đã được

Bộ trưởng Bộ Y tế nhấn mạnh bao gồm: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về

y tế; tập trung thực hiện Đề án giảm quá tải bệnh viện, Đề án 1816, Bệnh viện

vệ tinh, Bác sĩ gia đình; Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh và sự hài

lòng của người bệnh; Khẩn trương triển khai Đề án thực hiện lộ trình tiến tới

BHYT toàn dân; Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức

ngành y tế; Chủ động giám sát dịch tễ để phát hiện, phòng chống sớm, không để

các dịch bệnh lớn xảy ra, đặc biệt là các bệnh dịch mới phát sinh; Triển khai

thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, DS-KHHGĐ,

HIV/AIDS, an toàn thực phẩm; Đẩy mạnh hoạt động quản lý môi trường y tế;

Phối hợp thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách kiểm soát an toàn thực phẩm;

Tập trung giảm sinh ở vùng có mức sinh cao, duy trì mức sinh thấp hợp lý;

Giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh; Mở rộng sàng lọc trước sinh, sàng lọc

sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ

chế tài chính của các bệnh viện công, gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ; Bảo

đảm đủ thuốc thiết yếu phục vụ công tác điều trị; Kiểm soát việc đấu thầu, sử

Page 21: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 17 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

dụng thuốc; giá thuốc, chất lượng thuốc chữa bệnh; Nâng cao hiệu quả công tác

thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi về CSSK; Cải cách hành

chính trong quy trình cấp phép chứng chỉ hành nghề y dược, cấp phép đăng ký

lưu hành thuốc; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.

− Thời gian qua Ngành Y tế đã nỗ lực nhiều trong công tác bảo vệ và chăm

sóc sức khỏe nhân dân, tuy nhiên Ngành đang đứng trước thử thách lớn là “chất

lượng dịch vụ y tế, y đức, công bằng, chi phí y tế và đặc biệt là quá tải bệnh

nhân tại các bệnh viện”, mà các cấp lãnh đạo trong và ngoài Ngành rất quan

tâm. Y tế nhà nước hiện nay chiếm 96,5% trong tổng số BV, trong đó BV hạng

1 và hạng 2 chỉ có 10,7%, đây là những BV thường xuyên bị quá tải, như Thủ

tướng chính phủ phát biểu ngày 13/06/2004: “Vấn nạn lớn của Ngành y tế hiện

nay là quá tải bệnh nhân tại bệnh viện”. Tuyến trên quá tải bệnh nhân, trong khi

đó tuyến y tế cơ sở chưa đạt chỉ tiêu, hệ quả của cả hai tuyến sẽ tụt hậu so với xu

hướng chung của y tế thế giới.

− Trong kết quả báo cáo tổng quan ngành y tế, Bộ Y tế cũng đã tổng kết

Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013-2020 đã được Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt. Bộ Y tế cũng đã phê duyệt đề án bệnh viện vệ tinh và đề án Bác

sĩ gia đình. Năm 2012, cả nước đã tăng thêm 14269 giường bệnh, kế hoạch đạt

tỷ lệ 22,4 giường trên 10000, tăng 1,4 giường so với năm 2011. Số lượt khám

bệnh và điều trị nội trú tăng lần lượt 6,8 và 6,0%; số ngày điều trị trung bình

giảm nhẹ từ 7,1 xuống 7,0. Công suất sử dụng giường bệnh chung các tuyến

giảm từ 100,5% xuống còn 99,4%.

− Tiếp tục thực hiện quy hoạch mạng lưới bệnh viện theo Quyết định

30/2008/QĐ-TTg và đang hoàn thiện quy hoạch phát triển ngành y tế. Triển khai

các đề án nâng cấp cơ sở vật chất, TTB, chủ yếu ở tuyến y tế cơ sở. Gắn đầu tư

nâng cấp các TYT xã đạt tiêu chí quốc gia với Chương trình mục tiêu quốc gia

Xây dựng nông thôn mới. Thực hiện các biện pháp tăng cường năng lực cán bộ

y tế, quy định chức năng nhiệm vụ của y tế thôn bản. Năm 2012 đã cấp phép cho

Page 22: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 18 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

5 bệnh viện tư nhân mới, cấp 45.415 chứng chỉ hành nghề và cấp giấy phép hoạt

động cho 3000 đơn vị (16% kế hoạch đến năm 2015).

− Triển khai Chỉ thị số 05/CT-BYT về nâng cao chất lượng dịch vụ KCB;

ban hành các thông tư hướng dẫn quản lý chất lượng dịch vụ KCB, hướng dẫn

quản lý chất lượng xét nghiệm và triển khai đào tạo đội ngũ giảng viên về quản

lý chất lượng xét nghiệm.

− Bộ Y tế đã ban hành nhiều tiêu chuẩn chuyên môn trong lĩnh vực KCB;

đang xây dựng quy định về quy trình KCB và quy định chuyển tuyến; cập nhật

bổ sung hơn 1000 quy trình kỹ thuật trong KCB, đang nghiệm thu 2000 quy

trình kỹ thuật mới. Xây dựng và thí điểm hàng trăm quy trình hướng dẫn KCB ở

tuyến xã trong năm 2013.

− Với rất nhiều những kết quả và tiến bộ đã nêu trên, Bộ Y tế đã cố gắng

để giảm tải bệnh viện, nỗ lực để không có hiện tượng bệnh nhân nằm ghép, quá

tải ở tuyến trên. Tuy nhiên, số giường bệnh tăng chưa theo kịp sự gia tăng về số

lượt khám và điều trị nên tình trạng quá tải vẫn chưa được cải thiện đáng kể.

Công suất sử dụng giường bệnh tuyến trung ương còn cao, đặc biệt ở chuyên

khoa ung bướu, nhi, tim mạch, phụ sản, nội tiết. Quy định về chức năng nhiệm

vụ của các đơn vị y tế tuyến huyện còn nhiều bất cập. Điều kiện bảo đảm hoạt

động ở tuyến dưới (nhân lực, TTB, cơ sở hạ tầng) còn gặp khó khăn. Chất lượng

dịch vụ chưa đáp ứng yêu cầu. Các văn bản quy phạm pháp luật, công cụ chính

sách về chất lượng dịch vụ y tế chưa hoàn thiện. Chưa triển khai việc kiểm định

chất lượng KCB. Nhiều dịch vụ kỹ thuật và hướng dẫn chuyên môn còn thiếu và

chưa được cập nhật thường xuyên, thiếu cơ chế tham gia của hội chuyên ngành.

Thiếu các tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả. Hoạt động kiểm tra giám sát

còn hạn chế, thiếu hệ thống giám sát mang tính chất dự phòng. Thiếu thông tin

thường quy cho các chỉ số theo dõi, đánh giá. Những khó khăn, hạn chế này vẫn

làm cho các bệnh viện công lập, nhất là bệnh viện tuyến cơ sở còn chưa được

người dân tin tưởng, tìm đến. Các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương luôn

phải tiếp nhận số lượng bệnh nhân nhiều hơn khả năng đáp ứng dẫn tới quá tải

Page 23: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 19 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

bệnh viện tuyến trên, trong khi các bệnh viện tuyến dưới chưa hoạt động đủ

công suất giường bệnh.

− Một nghiên cứu về tình hình chuyển tuyến sơ sinh từ các cơ sở y tế đến

khoa cấp cứu bệnh viện nhi đồng I của tác giả Hoàng Trọng Kim tại Thành phố

Hồ Chí Minh cho thấy số bệnh nhân được chuyển từ các tỉnh gấp 2,5 lần bệnh

nhân ở thành phố Hồ Chí Minh, trong đó có 68,5% được chuyển từ bệnh viện

tỉnh, chủ yếu từ các phòng sinh của các khoa sản, khoa Nhi của bệnh viện đa

khoa.

− Một nghiên cứu về thực trạng chuyển tuyến của các bệnh nhân bảo hiểm

y tế từ bệnh viện huyện lên bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình có tới 95,8% bệnh

nhân được chuyển đúng tuyến. Báo cáo của Cục quản lý Khám chữa Bệnh báo

cáo 85,02%, đây là một tỷ lệ khá cao bệnh nhân được chuyển đúng tuyến. Việc

được chuyển đúng tuyến sẽ giúp bệnh nhân được hưởng các quyền lợi của bảo

hiểm y tế nhưng đồng thời cũng làm cho bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình ngày

càng quá tải.

− Theo nghiên cứu của tác giả Phùng Thị Hồng Hà và cộng sự , đánh giá

sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ y tế tại Bệnh viện Việt Nam - Cu Ba

Đồng Hới Quảng Bình (BVC) cho thấy đa số bệnh nhân có xu hướng chuyển đi

các bệnh viện tuyến cao hơn (từ Quảng Bình vào Huế). Tìm hiểu nguyên nhân

của vấn đề này, tác giả đã cho thấy sự khác biệt về chất lượng dịch vụ y tế tại

BVC và bệnh viện Trung ương Huế với độ tin cậy khá cao. Đa số người bệnh

đánh giá rất cao chất lượng dịch vụ của bệnh viện Trung ương Huế và luôn có

xu hướng chuyển đến đây điều trị dù có vượt tuyến. Một nguyên nhân khác cũng

được đưa ra trong nghiên cứu, đó là chất lượng của đội ngũ cán bộ y tế của bệnh

viện và hiệu quả khám chữa bệnh, theo tác giả Phùng Thị Hồng Hà thì đây là

nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng dòng bệnh nhân từ Quảng Bình vào

Huế để chữa bệnh ngày càng nhiều.

Page 24: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 20 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

MÔ HÌNH BỆNH TẬT HIỆN NAY

− Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa đang diễn ra ở

nhiều nước trên thế giới và trong khu vực, cơ cấu bệnh tật tử vong toàn cầu đã

có sự chuyển dịch. Mô hình bệnh tật thay đổi do sự biến đổi khí hậu, quá trình

phát triển công nghiệp hóa, sự ô nhiễm môi trường.

− Tất cả quốc gia trên thế giới đều phải đối mặt với gánh nặng bệnh tật kép

là bệnh lây nhiễm và bệnh không lây nhiễm. Trong khi tỷ lệ mắc các bệnh lây

nhiễm giảm thì tỷ lệ mắc các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, đái tháo

đường, ung thư, rối loạn tâm thần… lại gia tăng đến mức báo động.

− Theo WHO, hơn 90% trẻ em chết dưới 5 tuổi là ở các nước đang phát

triển. Nguyên nhân chủ yếu là chết sơ sinh, viêm phổi và tiêu chảy. Những

nguyên nhân này có thể phòng ngừa bằng vaccin.

− Theo báo cáo của Bộ Y tế, mô hình bệnh tật nước ta phân loại theo ba

nhóm: nhiễm trùng, không nhiễm trùng và tai nạn thương tích.

− Mô hình bệnh tật và tử vong của Việt Nam và Thành phố Hồ Chí Minh

giống mô hình bệnh tật và tử vong của các nước kém phát triển theo đánh giá và

thống kê của WHO năm 2005.

− Chiến lược chăm sóc sức khỏe ban đầu đã được Tổ chức Y tế Thế giới

đề ra tại Hội Nghị Alma- Ata vào năm 1978 nhằm thực hiện mục tiêu “Sức khỏe

cho mọi người năm 2000”, nhiều quốc gia đã chấp nhận và thực hiện có kết quả.

Việt Nam chúng ta cũng đã thực hiện và từng bước thành công. Trong lĩnh vực

nhi khoa Bộ Y Tế cũng đã vận dụng CSSKBĐ của TCYTTG vào việc chăm sóc

sức khỏe trẻ em đồng thời Quỷ Nhi Đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) cũng đã

đề xướng CSSKBĐ cho trẻ em.

− Mục tiêu sức khỏe trẻ em từ nay đến năm 2020: Theo nghị quyết 37/CP

ngày 20/6/1996 của chính phủ, mục tiêu sức khỏe trẻ em đến năm 2000 và 2020

là:

● Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống 35 ‰ vào năm 2000 và 15 – 18

‰ vào năm 2020.

Page 25: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 21 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

● Hạ thấp tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi xuống 30% vào năm 2000

và 15% vào năm 2020.

● Phấn đấu chiều cao trung bình của nam đạt 165cm và nữ là 155cm

vào năm 2020.

● Thanh toán các rối loạn do thiếu iode vào năm 2005, tỷ lệ bướu cổ

ở trẻ em 8 – 10 tuổi còn dưới 5%.

● Thanh toán các bệnh bại liệt, uốn ván sơ sinh vào năm 2000.

● Thanh toán cơ bản bệnh dại, sốt rét, tả, thương hàn, dịch hạch, viêm

gan B, viêm não Nhật Bản vào năm 2020. Trước mắt phải khống chế tớï

mức thấp nhất tỷ lệ mắc và chết các bệnh trên.

− Mô hình bệnh tật của trẻ em nước ta chủ yếu là mô hình bệnh tật của

nước đang phát triển, đứng hàng đầu là các bệnh nhiễm khuẩn và suy dinh

dưỡng. Trong các bệnh nhiễm khuẩn đứng hàng đầu vẫn là các bệnh NKHHCT,

bệnh tiêu chảy cấp và một số bệnh dịch như sốt rét , sốt xuất huyết, thương hàn,

viêm gan do virus, viêm não...

− Theo thống kê của Bộ Y Tế 2008 thì các bệnh mắc cao nhất ở nước ta

theo thứ tự là: Viêm phổi, viêm Amiđan và họng cấp, viêm phế quản và tiểu phế

quản, tiêu chảy, tăng huyết áp, sốt siêu vi, viêm dạ dày.

− Công trình “Nghiên cứu thực trạng sức khỏe và mô hình bệnh tật trẻ em

Việt Nam đề xuất các biện pháp khắc phục” của GS – TS Nguyễn Thu Nhạn làm

chủ nhiệm đề tài thực hiện ở 10 tỉnh thành trong cả nước ở trẻ từ 10 – 15 tuổi

trong 2 năm 1998 – 1999 đưa ra các tổng kết sau:

● Các bệnh nằm trong chương trình tiêm chủng đã giảm hẳn ở cộng

đồng và bệnh viện.

● Các bệnh đường tiêu hóa, hô hấp có tỷ lệ cao nhất (tiêu hóa 34%,

hô hấp 33%), trong đó chủ yếu là bệnh viêm đường hô hấp trên, bệnh

răng miệng, tình hình bệnh suy dinh dưỡng, bệnh hô hấp do thiếu

vitamin đã giảm hẳn, chủ yếu là bệnh suy dinh dưỡng nhẹ nhưng bệnh

bướu cổ còn tỷ lệ cao. (Bệnh răng miệng: 81,4% , suy dinh dưỡng 11,6%

trong đó suy dinh dưỡng độ 3 thể phù chỉ còn 0,01% , thiếu vitamin A:

Page 26: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 22 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

0,2%, bướu cổ: 11,1%). Các bệnh về dị tật bẩm sinh, tai nạn, rối loạn

thần kinh chức năng, bệnh tật sơ sinh có hướng gia tăng (dị tật bẩm sinh

3,6% , trong đó tim bẩm sinh chiếm 5,6%). Tai nạn chủ yếu là trèo cây,

giao thông điện giật, súc vật cắn, phỏng, bệnh chu sinh: 6,24%.

− Nghiên cứu mô hình bệnh tật tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Quy

Nhơn tỉnh Bình Định trong 4 năm 2004-2007 của tác giả Đỗ Tiến Dũng, Hoàng

Thị Liên cho thấy chương bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ cao 28.47%, chương nhiễm

khuẩn và ký sinh vật chiếm 16%.

− Tình hình bệnh tật và thực trạng sức khỏe trẻ em phụ thuộc rất nhiều vào

những điều kiện môi trường, kinh tế, văn hóa xã hội, chính trị, tập quán, … tại

nơi mà trẻ được sinh ra và lớn lên. Nó khác nhau theo từng khu vực, địa phương,

địa bàn dân cư trong thành phố, tỉnh và theo từng giai đoạn lịch sử của mỗi quốc

gia. Tình hình sức khỏe, bệnh tật ở trẻ em vào những năm 90 của thế kỷ trước đã

có những thay đổi đáng kể, đặc biệt sau khi đổi mới kinh tế thị trường, đời sống

nhân dân được cải thiện, nền kinh tế văn hóa xã hội Việt Nam có nhiều chuyển

biến. Nhờ chương trình tiêm chủng mở rộng được phủ kín cả nước, các bệnh

nguy hiểm như bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt,… đã giảm tỷ lệ mắc.

− Theo thống kê của Sở Y tế TP.Hồ Chí Minh tình hình bệnh tật tử vong

bệnh viện theo ICD 10 - WHO năm 2008 cho thấy 10 bệnh mắc cao nhất là: đẻ

tự nhiên, bệnh siêu vi và sốt xuất huyết do tiết túc truyền, đục thuỷ tinh thể, tăng

huyết áp, viêm Amiđan và họng cấp, viêm phế quản và tiểu phế quản, tiêu chảy

và viêm dạ dày ruột do vi trùng, gãy phần khác của chi, viêm dạ dày…

− Theo tác giả Nguyễn Thị Ngọc Thảo và các CS trong khảo sát “Mô hình

bệnh tật tại khoa Nhi - bệnh viện Bình Thạnh” từ ngày 01/01/2009 đến

31/12/2011: Tổng cộng 211.677 lượt bệnh nhân khám chữa bệnh tại Khoa Nhi –

Bệnh viện Bình Thạnh với đa số là trẻ sử dụng thẻ BHYT (90%), nhiều nhất là

trẻ > 6 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,13, đa số cư trú tại TPHCM (99,85%), 86,38% là

trẻ em tại quận Bình Thạnh, nhiều nhất là trẻ ở Phường 12 và ít nhất là Phường

19. Tỉ lệ chuyển viện thấp, chỉ chiếm 1,05% thường gặp ở các nhóm bệnh: bệnh

Page 27: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 23 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

hô hấp (25,5%) chủ yếu là hen (40,4%).bệnh thần kinh (19,4%) chủ yếu là

động kinh (68,5%); bệnh về máu (16%) chủ yếu là Thalassemie (60,3%); Các

nhóm bệnh phổ biến nhất là: nhóm bệnh hệ hô hấp (77,3%) phổ biến là viêm

hô hấp trên (42,6%), viêm mũi họng (21,8%), viêm amydan (3,7%), viêm phế

quản phổi (3,3%); nhóm bệnh nhiễm khuẩn (9,4%), chủ yếu là nhiễm siêu vi

(87,2%), trong đó sốt phát ban (12,8%), sốt xuất huyết (6,3%), tay chân

miệng(5,1%), thủy đậu (4,4%); nhóm bệnh hệ tiêu hóa (7,9%), thường gặp

nhất là rối loạn tiêu hóa (67,7%), viêm dạ dày (26,5%), tiêu chảy cấp (11%);

nhóm bệnh da liễu (1,6%) đa số là viêm da (85,8%). Kết luận: Bốn nhóm bệnh

lý thường gặp nhất là nhóm bệnh hô hấp, nhóm bệnh nhiễm khuẩn, nhóm bệnh

tiêu hóa và nhóm bệnh da liễu.

Page 28: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 24 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

Chương 2:

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Page 29: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 25 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

12. Thiết kế nghiên cứu:

− Nghiên cứu hồi cứu và mô tả hàng loạt ca.

13. Đối tượng nghiên cứu:

− Tất cả các trẻ < 16 tuổi, đến khám và chuyển viện tại Khoa Nhi - bệnh viện

Bình Thạnh từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2018.

14. Cỡ mẫu: lấy trọn

Tiêu chí chọn mẫu:

− Tiêu chí chọn vào: Tất cả các trẻ đến khám và chuyển viện tại Khoa Nhi -

bệnh viện Bình Thạnh từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2018.

− Tiêu chí loại ra:

• Bệnh nhân > 16 tuổi

• Những bệnh chưa được phân loại và chẩn đoán rõ ràng.

15. Địa điểm, thời gian nghiên cứu:

− Địa điểm: khoa Nhi Bệnh viện Quận Bình Thạnh

− Thời gian nghiên cứu: từ tháng 03/2019 – tháng 12/2019

16. Liệt kê và định nghĩa biến số:

− Tuổi: là biến số định lượng được tính bằng cách lấy năm khảo sát (2018) trừ

đi năm sinh của đối tượng được khảo sát

− Giới: là biến số định tính có hai giá trị là nam và nữ.

− Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người hoặc

từ động vật sang người do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm. Tác nhân gây bệnh truyền

nhiễm là virus, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm có khả năng gây bệnh truyền nhiễm.

− Nhóm bệnh theo ICD 10: Danh mục phân loại quốc tế về bệnh tật và các vấn

đề liên quan đến sức khỏe lần thứ 10 là sự tiếp nối và hoàn thiện hơn về cấu trúc, phân

nhóm và mã hóa các ICD trước đây. ICD-10 được Tổ chức y tế thế giới (WHO) triển

khai xây dựng từ tháng 9 năm 1983 và theo Quyết định số 3970/QĐ-BYT ngày

24/09/2015 về việc ban hành Bảng phân loại thống kê quốc tế về bệnh tật và các

vấn đề sức khỏe có liên quan phiên bản lần thứ 10 (ICD-10) tập 1 và tập 2. Toàn

Page 30: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 26 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

bộ danh mục được xếp thành 21 chương. ICD-10 cho phép mã hóa khá chi tiết và đầy

đủ các loại bệnh tật và cho phép triển khai sâu tùy từng loại bệnh tật.

17. Thu thập dữ kiện:

− Phương pháp thu thập: Các loại bệnh được phân loại theo ICD 10 và số liệu

được lưu trữ tại đơn vị vi tính của Khoa Nhi – Bệnh viện Bình Thạnh. Bảng thu thập

được soạn dựa trên các chi tiết được lưu vào máy tính.

− Công cụ thu thập dữ liệu: máy vi tính tại khoa Nhi và hệ thống báo cáo số

liệu của phần mềm bệnh viện.

18. Xử lý và phân tích dữ kiện:

− Các số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm excel hiện nay.

− Các biến định tính, định lượng thể hiện bằng phân bố tần số và tỷ lệ.

19. Vấn đề Y đức:

− Nghiên cứu được thực hiện sau khi Hội đồng Nghiên cứu khoa học của Bệnh

viện xét duyệt và chấp thuận cho thực hiện.

− Lấy thông tin dựa trên việc chẩn đoán và điều trị bệnh nhân hằng ngày, không

ảnh hưởng đến tinh thần và thể chất người bệnh, thông tin được giữ bí mật.

20. Điều kiện cơ sở vật chất:

− Điều kiện hiện có: máy vi tính hỗ trợ cho việc nhập liệu, phân tích.

− Phần mềm eHospital của Bệnh viện Quận Bình Thạnh.

Page 31: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 27 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

Chương 3:

KẾT QUẢ

1. Chuyển tuyến qua các năm:

Năm Số lượt khám

Chuyển viện Khác (ngoại trú, nội

trú)

Số lượt Tỷ lệ % Số lượt Tỷ lệ %

2016 93.553 1.209 1,29% 92.344 98,71%

2017 105.107 1.623 1,54% 103.484 98,46%

2018 102.644 2.042 1,99% 100.602 98,01%

Tổng cộng 301.304 4.874 1,62% 296.430 98,38%

Biểu đồ 1: Tỷ lệ chuyển tuyến trong 3 năm 2016 – 2018

1,62%

98,38 %

Tỷ lệ chuyển tuyến 2016 - 2018

chuyển viện

Khác (ngoại trú, nội trú)

Page 32: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 28 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

Biểu đồ 2: Tỷ lệ chuyển viện qua các năm

❖ Nhận xét:

- Cụ thể thể qua các năm:

• Năm 2016: đến khám 93.553 lượt bệnh, chuyển viện 1.209 lượt bệnh,

chiếm 1,29%.

• Năm 2017: đến khám 105.107 lượt bệnh, chuyển viện 1.623 lượt bệnh,

chiếm 1,54%.

• Năm 2018: đến khám 102.644 lượt bệnh, chuyển viện 2.042 lượt bệnh,

chiếm 1,99%.

- Trong 3 năm (2016-2018): tổng số lượt khám bệnh 301.304 trong đó

chuyển tuyến là 4.874 lượt chiếm tỷ lệ tương đối thấp là 1.62%.

- Tỷ lệ chuyển tuyến qua các năm 2016 - 2018 tăng qua các năm và chiếm

tỷ lệ thấp.

1.29

1.54

1.99

0

0.5

1

1.5

2

2.5

Năm 2016 Năm2017 Năm 2018

tỷ lệ chuyển viện %

Page 33: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 29 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

2. Chuyển tuyến theo nhóm giới tính:

Giới tính Số lượt Tỷ lệ

Nam 2446 50,20%

Nữ 2428 49,80%

Tổng cộng 4874 100%

Biểu đồ 3: tỷ lệ chuyển tuyến theo giới tính

❖ Nhận xét:

- Tỷ lệ trẻ nam, trẻ nữ chuyển tuyến như nhau: Nam/Nữ = 1/1

3. Phân nhóm theo hình thức chi trả

Đối tượng

Đến khám Chuyển viện

Số lượt Tỷ lệ Số lượt Tỷ lệ

< 6 tuổi 149.445 49,60% 1.105 22,67%

BHYT 135.897 45,10% 3.636 74,60%

Viện phí 15.962 5,30% 133 2,73%

Tổng cộng 301.304 1100 4.874

Nam50%

Nữ50%

Theo giới tính

Page 34: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 30 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

Biểu đồ 4: Tỷ lệ chuyển tuyến theo nhóm hình thức chi trả

❖ Nhận xét:

- Số lượt bệnh nhân đến khám tại khoa Nhi sử dụng BHYT (bao gồm

BHYT và trẻ em < 6 tuổi) là chủ yếu, chiếm 94,7%.

- Số lượt bệnh nhân chuyển tuyến được hưởng chế độ BHYT (bao gồm

BHYT và trẻ em < 6 tuổi) là 97,27% , trong đó đối tượng BHYT chiếm tỷ lệ

cao nhất 74.6%.Bệnh nhân chuyển tuyến thuộc diện viện phí ít nhất chiếm

2.73%.

trẻ < 6 tuổi

22,67%

BHYT

74,6%

Viện phí

2,73%

Page 35: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 31 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

4. Các nhóm bệnh lý chuyển viện

STT Các nhóm bệnh lý Số lượt Tỷ lệ

1 Nhóm bệnh lý Hô hấp 603 12,37%

2 Nhóm bệnh lý Tiêu hóa 340 6,98%

3 Nhóm bệnh lý Da liễu 505 10,36%

4 Nhóm bệnh lý Huyết học 308 6,32%

5 Nhóm bệnh lý Lck (mắt và tai) 14 0,29%

6 Nhóm bệnh lý Tâm thần kinh 805 16,52%

7 Nhóm bệnh lý Thận- tiết niệu 150 3,08%

8 Nhóm bệnh lý Tim mạch 247 5,07%

9 Nhóm bệnh lý Khớp và tự miễn 144 2,95%

10 Nhóm bệnh lý Nhiễm 612 12,55%

11 Nhóm bệnh lý Dị Tật bẩm sinh 114 2,34%

12 Nhóm bệnh lý Nội tiết 655 13,44%

13 Nhóm bệnh lý U Bướu 155 3,18%

14 Nhóm bệnh lý Sơ sinh 44 0,90%

15 Khác 178 3,65%

Page 36: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 32 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

Biểu đồ 3: Các nhóm bệnh lý chuyển tuyến

❖ Nhận xét:

- Trong 3 năm 2016 - 2018 có 15 nhóm bệnh lý chuyển tuyến trong đó

thường gặp nhất là nhóm bệnh lý: tâm thần kinh (16.52%), nội tiết (13.44%),

nhiễm (12.56%), hô hấp (12.37%).

Hô hấp12.37%

Tiêu hóa7,98%

Da liễu10,36%

Huyết học6,32%

Lck (mắt và tai)0,29%

Tâm Thần kinh16,52%

Thận- tiết niệu3,08%

Tim mạch5,07%

Khớp và tự miễn2,95%

Nhiễm12,55%

Dị Tật bẩm sinh2,34% Nội tiết

13,44%

Bướu3,18%

Sơ sinh0,9%

Khác4,65%

Page 37: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 33 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

5. Các bệnh lý chuyển viện:

STT Các nhóm

bệnh Bệnh lý

Số

lượt

1 Hô hấp

Hen phế quản 64

Ho, ho ra máu 2

Bệnh khác của phổi 1

Viêm thanh quản và khí quản cấp 4

Viêm phổi 189

Viêm phế quản phổi 64

Viêm phế quản cấp 65

Viêm tiểu phế quản 54

Viêm hô hấp trên 6

Tràn dịch màng phổi 4

Tràn khí màng phổi 1

Viêm mũi họng cấp 70

Viêm mũi họng mạn 10

Viêm mũi dị ứng 1

Viêm họng 28

Viêm amydal 40

2 Tiêu hóa

Bệnh lý đường mật, xơ gan, gan to , đuôi tụy 4

Tắc tĩnh mạch gan, tắc mạch máu gan, bệnh mạch

máu gan 5

Dạ dày 4

Trào ngược dạ dày thực quản 2

Bỏng thực quản 2

Buồn nôn và nôn 6

Đau bụng không xác định và đau bụng khác 21

Viêm tụy cấp 7

Viêm ruột do virus khác 1

Viêm dạ dày và tá tràng 94

Tiêu chảy chức năng 4

Táo bón , nứt hậu môn 6

Co thắt cơ hậu môn, nứt hậu mô 2

Rối loạn tiêu hoá, rối loạn chức năng khác của ruột 6

Nhiễm trùng đường ruột 119

Lồng ruột 41

Loét dạ dày 10

Tắc ruột 5

Teo đường mật 1

Áp xe da ,nhọt da 8

Page 38: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 34 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

3 Da Liễu Viêm mô mềm, bệnh da và mô dưới da 4

Sắc tố da (bạch tạng,..), rối loạn sắc tố khác 6

Ghẻ 11

Nhiễm nấm nông 7

U nhày ở da, u hạt, u nang ở da, u hạt sinh mủ 4

Mụn thịt 2

Loại dày móng, rối loạn ở móng 12

Nhiễm khuẩn da, viêm da, viêm da mủ 21

Viêm da mỡ 24

Dị ứng da chưa xác định, mề đay 22

U nang lông, kén nang lông và mô dưới da 3

Viêm da tiếp xúc dị ứng 25

Viêm da cơ địa dị ứng 77

viêm da khác, viêm da đồng tiền 53

vảy nến 13

vẩy phấn 5

U mềm lây 18

Trứng cá 72

Rụng tóc từng mảng 44

Nhiễm nấm da 17

Mụn cóc do virus 37

Bướu mỡ ở da 1

Tổ đĩa 1

Lang ben 1

Liken phẳng 1

Mắt cá và chai chân, vành tai sùi 2

Nốt ruồi 2

Sẩn ngứa dạng cục 6

Sẹo lồi . dính 4

Chốc 1

Tình trạng hồng ban khác 1

4 Huyết học

Bệnh lý tiểu cầu 2

Bệnh lý của bạch cầu 40

Thực bào máu 6

Bệnh mô bào 4

Thalassemia 152

Rối loạn đông máu 2

Thiếu máu 3

Thiếu máu do thiếu sắt 29

Thiếu máu dinh dưỡng 6

Thiếu máu khác 1

Thiếu máu bất sản vô căn 6

Page 39: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 35 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

Cường lách 1

Tình trạng xuất huyết đặc hiệu khác 1

Thiếu yếu tố VIII di truyền 9

Ban xuất huyết dị ứng 5

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu 29

Ban xuất huyết và tình trạng xuất huyết khác 12

5 LCK

(Mắt+tai)

Mộng thịt 1

Tổn thương nông khác của mi mắt và vùng quanh ổ

mắt 1

Viêm kết mạc 2

Viêm tai giữa không đặc hiệu 2

Phì đại amydal, phì đại dạng tuyến 2

Câm điếc 1

Chảy máu cam 1

Dính lưỡi, đau lưỡi 4

6 Tâm thần

kinh

Não úng thủy 3

Bại não 16

Dây thần kinh ngoại biên 7

Suy nhược thần kinh 1

Chậm phát triển tâm thần 137

Co giật 55

Chứng khó phát âm 1

Hội chứng nhức đầu khác, đau đầu migraine, đau

đầu 26

Động kinh 318

Trầm cảm 7

Hoa mắt chóng mặt 2

Hội chứng bất động( liệt 2 chi dưới), liệt nửa người 4

Tâm thần phân liệt, loạn thần 10

Rối loạn tăng động 89

Rối loạn phát triển về lời nói và ngôn ngữ khác 15

Rối loạn giấc ngủ 13

Rối loạn hoạt động và chú ý 40

Các rối loạn Tic khác 7

Rối loạn lo âu khác 11

Rối loạn phát triển lan tỏa, rối loạn cảm xúc 28

Liệt Bell 6

Rối loạn dẫn truyền khác 2

Rối loạn dạng cơ thể 2

Rối loạn thích ứng 2

Các thể run 2

Tự kỷ 1

Page 40: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 36 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

7

Thận – tiết

niệu

Bệnh lý ống thận, mô kẽ 10

Nang thận 1

Cơn đau quặn thận 1

Đái dầm không do bệnh thực thể 13

Hội chứng thận hư, phù lan tỏa 66

Viêm cầu thận cấp 12

Thận ứ nước khác và không xác định 21

Sỏi thận 4

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu 8

Bàng quang thần kinh 2

Suy thận mạn 4

Mảnh ghép ở thận 0

Tiểu tiện mất tự chủ 6

Tràn máu nước tiều 1

Trào ngược bàng quang niệu quản 1

8 Tim mạch

Bệnh van tim 3

Tật bẩm sinh ở buồng tim 53

Tật bẩm sinh ở vách tim 55

Tật bẩm sinh ở tim 42

Cao huyết áp 15

Còn ống động mạch 9

Tứ chứng Fallot 11

Kawasaki 25

Thiếu máu cơ tim yên lặng 3

Thấp không ảnh hưởng đến tim 3

Suy tim 2

Rối loạn nhịp tim 17

Đau ngực 8

Viêm nội tâm mạc 1

9

Khớp, tự

miễn, dây

chằng

Các chứng co rút gân , các chứng dây chằng 9

Đau khớp, bệnh khớp 20

Vẹo cột sống , vẹo cổ, bệnh khớp khác 13

Viêm xương sụn, bệnh xương sụn không đặc hiệu 4

Sai khớp háng, trật khớp háng 3

Viêm mạch máu 20

Luput 17

Viêm khớp thiếu niên 58

Các bệnh lý của hạch bạch huyết 112

Viêm âm hộ 21

Viêm ruột thừa 74

Page 41: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 37 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

10 Nhiễm trùng Viêm vú, đau vú 2

Viêm quy đầu-bao quy đầu 6

Viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn và viêm tinh hoàn-

mào tinh hoàn không có áp xe 10

Viêm mỡ tế bào 6

Viêm mô mỡ dưới da 8

Viêm miệng rộp nước do virus đường ruột với phát

ban 31

Nhiễm khuẩn vết mổ sau phẩu thuật tim 0

Viêm màng não do nguyên nhân khác và không xác

định 15

Nhiễm trùng huyết khác 13

Bệnh gan 9

Bệnh HIV dẫn đến bệnh nhiễm trùng và ký sinh

trùng 70

Các suy giảm miễn dịch khác 4

Lao (hạch, phổi, thần kinh) 39

Nhiễm ký sinh trùng 8

Viêm gan virus B mạn, có tác nhân delta 23

Thủy đậu. B01 11

Sốt xuất huyết Dengue 124

Sốt virus không xác định do tiết túc truyền, sốt

không rõ nguyên nhân. 16

Sốt phát ban, không xác định 1

Sởi 1

Quai bị 7

Côn trùng đốt 0

Nhiễm Herpes simplex 1

11 Dị tật bẩm

sinh

Bàn chân, gối, cột sống, tuyến ức ( khoèo, vẹo trong

ngoài), tật ngón tay 37

Biến dạng bẩm sinh ở ngực 2

Dị dạng Mạch máu, tật động mạch 14

Tiêu hóa ( túi mật, teo hậu môn, lổ dò hậu môn,

thoát vị bụng, thục quản phần bụng, thoát vị rốn) 22

Đường hô hấp, ngực lõm 2

Biến đổi hệ tiết niệu, thận, tật bẩm sinh tiết niệu 13

Tật đầu nhỏ 1

Đường mật 0

Miệng lưỡi 2

Sinh dục (thừng tinh,...) 15

Lổ đái thấp 1

Bệnh lý tai bẩm sinh 2

Page 42: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 38 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

Não, đầu nhỏ 3

12 Nội tiết

Đái tháo đường 34

Dậy thì sớm 519

Hormon khác và hormon chưa xác định và chất

tổng hợp thay thế 9

Vóc dáng lùn, chưa được phân loại ở phần khác 28

Viêm giáp 13

Suy tuyến yên 14

Suy giáp khác 4

Nhiễm độc giáp (cường giáp) 26

Tuyến tùng 6

Rối loạn chuyển hóa acid béo 1

Rối loạn nội tiết khác 1

13 Ung Bướu

Bướu ác tuyến giáp 2

Bướu ác thứ phát của xương và tủy xương 4

Bướu ác của thận ngoại trừ bồn thận 8

Bướu ác tính khác của mô dạng lympho, hệ tạo máu

và mô liên quan 6

Bướu tương bào 2

Sarcom Kaposi của các nơi khác 2

U lympho bào 4

Bướu ác ở da 2

Bướu ác ở não 4

Bướu ác thượng thận 4

Bướu ác vị trí khác 4

Bướu ác buồng trứng 1

Bướu giáp 27

Buồng trứng, u nang buồng trứng 14

Màng não 1

Nang não 1

Da 1

Xương và sụn khớp 5

Miệng hầu 1

Bướu lành Khác 8

Vú 5

Mạch máu, mạch bạch huyết 45

Mỡ 4

14 Sơ sinh

Sinh non 10

Vàng da sơ sinh không chỉ rõ 23

Nhiễm khuẩn của trẻ sơ sinh 5

Cơn tím ở trẻ sơ sinh 1

Chảy máu rốn ở trẻ sơ sinh 3

Page 43: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 39 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

Viêm rốn trẻ sơ sinh có hay không có chảy máu vừa 2

15 Khác

Hẹp bao qui đầu, bìu tinh hoàn 18

Tinh hoàn lạc chỗ 10

Thoát vị bẹn 26

Suy dinh dưỡng, thiếu vi chất , thiếu calci 9

Bệnh cơ , nhược cơ , co cơ, loạn dưỡng cơ, loạn

Trương lực cơ 13

Da của môi 1

Hạ đường huyết 1

Rối loạn kinh nguyệt, rong kinh 9

Vết thương hở của âm đạo và âm hộ 3

Tràn dịch màng tinh, không xác định 7

Mủ ở lồng ngực có lỗ dò 1

Thuyên tắc và huyết khối tĩnh mạch khác 1

Dị cảm da 1

Cương đau dương vật 2

Tai nạn ngộ độc hóa chất 1

Chăm sóc theo dõi phẩu thuật 1

Xoắn buồng trứng 1

Tổn thương não 1

Chảy máu khác 2

Bệnh mạch máu ngoại biên 2

Không có chẩn đoán 68

❖ Nhận xét:

- Các nhóm bệnh lý chuyển viện thường gặp trong đó:

• Tâm thần kinh (16,52%) nhiều nhất là động kinh (39,5%), chậm phát

triển tâm thần (17,01%), rối loạn tăng động (11,01%).

• Nội tiết (13,44%) trong đó nhiều nhất là dậy thì sớm (79,23%), Đái

tháo đường( 5.19%).

• Nhiễm (12,56%) thường gặp nhất là sốt xuất huyết (20,26%), các bệnh

lý về hạch (18,3%), việm ruột thừa (12,3%).

• Hô hấp (12,37%) thường gặp nhất là viêm phổi (31,34%), viêm mũi

họng ( 11,6%), viêm phế quản (10,77%), hen phế quản (10,61%).

• Da liễu (10,36%) thường gặp là viêm da cơ địa dị ứng (15,24%), trứng

cá (14,25 %).

• Tiêu hóa (6,98%) thường gặp là nhiễm trùng đường ruột (35%), viêm

dạ dày (27,64%).

Page 44: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 40 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

• Huyết học (6,32 %) thường gặp nhất là Thalasemie (19,35%), bệnh lý

về bạch cầu (12,98%).

6. Các bệnh lý chuyển tuyến thường gặp:

Tên bệnh Lượt Tỷ lệ %

Dậy thì sớm 519 11,58

Động kinh 318 7,10

Viêm phổi 189 4,22

Thalassemia 152 3,39

Chậm phát triển tâm thần 137 3,06

Sốt xuất huyết Dengue 124 2,77

Nhiễm trùng đường ruột 119 2,66

Bệnh lý hạch bạch huyết 112 2,50

Viêm dạ dày và tá tràng 94 2,10

Rối loạn tăng động 89 1,99

Viêm da cơ địa dị ứng 77 1,72

Viêm ruột thừa 74 1,65

Trứng cá 72 1,61

Viêm mũi họng cấp 70 1,56

Bệnh HIV dẫn đến bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng 70 1,56

Page 45: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 41 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

Biểu đồ 5: Bệnh lý chuyển tuyến thường gặp

❖ Nhận xét:

- Trong 3 năm 2016 -2018 , các bệnh lý chuyển tuyến thường gặp nhất là:

dậy thì sớm (11,58%), động kinh (7,1%), Viêm phổi (4,22%), Thalassemia

(3,39%).

7. Phân loại bệnh lý chuyển tuyến theo ICD:

ICD 10 Bệnh lý Số

lượt

Tỷ lệ

%

A04 Nhiễm trùng đường ruột do vi khuẩn khác 119 2,44

A08.3 Viêm ruột do virus khác 1 0,02

A18 Lao ( hạch, phổi, thần kinh) 39 0,80

A41 Nhiễm trùng huyết khác 13 0,27

A75.9 Sốt phát ban, không xác định 1 0,02

A91 Sốt xuất huyết Dengue 124 2,54

A94 Sốt virus không xác định do tiết túc truyền, sốt

không rõ NN 16 0,33

B00 Nhiễm Herpes simplex 1 0,02

B01 Thủy đậu 11 0,23

B05 Sởi 1 0,02

B07 Mụn cóc do virus 37 0,76

B08.1 U mềm lây 18 0,37

B08.4 Viêm miệng rộp nước do virus đường ruột với phát 31 0,64

519318

189152

137124119

1129489

7774727070

Dậy thì sớm

Động kinh

Viêm phổi

Thalassemia

Chậm phát triển tâm thần

Sốt xuất huyết Dengue

Nhiễm trùng đường ruột

Bệnh lý hạch bạch huyết

Viêm dạ dày và tá tràng

Rối loạn tăng động

Viêm da cơ địa dị ứng

Viêm ruột thừa

Trứng cá

Viêm mũi họng cấp

Bệnh HIV dẫn đến bệnh nhiễm trùng và ký …

Bệnh lý chuyển tuyến thường gặp

Page 46: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 42 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

ban

B09 Tổ đĩa 1 0,02

B18.0 Viêm gan virus B mạn, có tác nhân delta 23 0,47

B20 HIV 70 1,44

B26 Quai bị 7 0,14

B35 Nhiễm nấm da 17 0,35

B36 Nhiễm nấm nông 7 0,14

B36.0 Lang ben 1 0,02

B86 Ghẻ 11 0,23

B88 Nhiễm ký sinh trùng 8 0,16

C10 Bướu ác của hầu miệng 1 0,02

C44 Bướu ác khác của da 2 0,04

C46.7 Sarcom Kaposi của các nơi khác 2 0,04

C56 Bướu ác buồng trứng 1 0,02

C64 Bướu ác của thận ngoại trừ bồn thận 8 0,16

C65 Bướu ác thượng thận 4 0,08

C71.9 Bướu ác ở não 4 0,08

C73 Bướu ác tuyến giáp 2 0,04

C76 Bướu ác vị trí khác 4 0,08

C79.5 Bướu ác thứ phát của xương và tủy xương 4 0,08

C84.3 U lympho bào 4 0,08

C90.3 Bướu tương bào 2 0,04

C94.7 Bạch cầu cấp 40 0,82

C96 Bướu ác tính khác của mô dạng lympho, hệ tạo máu

và mô liên quan 6 0,12

C96.1 Bệnh mô bào 4 0,08

D17 Mỡ 4 0,08

D17.0 Bướu mỡ ở da 1 0,02

D22 Nốt ruồi 2 0,04

D23 Bướu lành khác của da 1 0,02

D23.0 Da của môi 1 0,02

D32 Màng não 1 0,02

D35.4,

D44.5 Tuyến tùng 6 0,12

D48.0 Xương và sụn khớp 5 0,10

D50 Thiếu máu do thiếu sắt 29 0,59

D53 Thiếu máu dinh dưỡng 6 0,12

D56 Thalassemia 152 3,12

D61.3 Thiếu máu bất sản vô căn 6 0,12

D64 Thiếu máu 4 0,08

D66 Thiếu yếu tố VIII di truyền(D66) 9 0,18

D68 Rối loạn đông máu 2 0,04

Page 47: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 43 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

D69 Ban xuất huyết giảm tiểu cầu 29 0,59

D69 Ban xuất huyết và tình trạng xuất huyết khác 12 0,25

D69.0 Ban xuất huyết dị ứng 5 0,10

D69.1,

D47.3,

D69.6

Bệnh lý tiểu cầu 2 0,04

D69.8 Tình trạng xuất huyết đặc hiệu khác 1 0,02

D73.1 Cường lách 1 0,02

D76.2 Thực bào máu 6 0,12

D84 Các suy giảm miễn dịch khác 4 0,08

E03 Suy giáp khác 4 0,08

E04 Bướu lành Khác 8 0,16

E04.8 Bướu giáp lành tính xác định khác 27 0,55

E05 Nhiễm độc giáp (cường giáp) 26 0,53

E06 Viêm giáp 13 0,27

E13 Bệnh đái tháo đường xác định 34 0,70

E16.1 Hạ đường huyết khác 1 0,02

E23.0 Suy tuyến yên 14 0,29

E30.1 Dậy thì sớm 519 10,65

E34 Rối loạn nội tiết khác 1 0,02

E34.3 Vóc dáng lùn, chưa được phân loại ở phần khác 28 0,57

E46, E58,

E63 Suy dinh dưỡng, thiếu vi chất , thiếu calci 9 0,18

E71.3 Rối loạn chuyển hóa acid béo 1 0,02

F20,

F23.2 Tâm thần phân liệt, loạn thần 10 0,21

F32 Trầm cảm 7 0,14

F41 Rối loạn lo âu khác( 11 0,23

F43.2 Rối loạn thích ứng 2 0,04

F45 Rối loạn dạng cơ thể 2 0,04

F48.0 Suy nhược thần kinh 1 0,02

F70-F72 Chậm phát triển tâm thần 137 2,81

F80.8 Rối loạn phát triển về lời nói và ngôn ngữ khác 15 0,31

F84 Rối loạn phát triển lan tỏa, rối loạn cảm xúc 28 0,57

F84.0 Tự kỷ 1 0,02

F90 Rối loạn tăng động 89 1,83

F90.0 Rối loạn hoạt động và chú ý 40 0,82

F95.8 Các rối loạn Tic khác 7 0,14

F98.0 Đái dầm không do bệnh thực thể 13 0,27

G03 Viêm màng não do nguyên nhân khác và không xác

định 15 0,31

G25.2 Các thể run 2 0,04

Page 48: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 44 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

G40 Động kinh 318 6,52

G44 Hội chứng nhức đầu khác, đau đầu migrain 26 0,53

G47 Rối loạn giấc ngủ 13 0,27

G51.0 Liệt Bell 6 0,12

G64 Dây thần kinh ngoại biên 7 0,14

G71.1 Bệnh cơ , nhược cơ , co cơ, loạn dưỡng cơ, loạn

trương lực cơ 13 0,27

G80 Bại não 16 0,33

G93.0 Nang não 1 0,02

H10 Viêm kết mạc 2 0,04

H11.0 Mụn thịt 2 0,04

H11.0 Mộng thịt 1 0,02

H66.9 Viêm tai giữa không đặc hiệu 2 0,04

H91.3 Câm điếc 1 0,02

I00 Thấp không ảnh hưởng đến tim 3 0,06

I08 Bệnh van tim 3 0,06

I15.9 Cao huyết áp không xác định 15 0,31

I25.6 Thiếu máu cơ tim yên lặng 3 0,06

I33 Viêm nội tâm mạc 1 0,02

I45 Rối loạn dẫn truyền khác 2 0,04

I49.9 Rối loạn nhịp tim, không xác định 17 0,35

I50 Suy tim 2 0,04

I79.2* Bệnh lý mạch máu ngoại biên trong bệnh phân loại

nơi khác 2 0,04

I79* Mạch máu, mạch bạch huyết 45 0,92

I82 Thuyên tắc và huyết khối tĩnh mạch khác 1 0,02

I86.0 Mủ ở lồng ngực có lỗ rò 1 0,02

J00 Viêm mũi họng cấp 70 1,44

J02 Viêm họng 28 0,57

J03 Viêm amydal 40 0,82

J04 Viêm thanh quản và khí quản cấp 4 0,08

J06.9 Nhiễm trùng hô hấp trên cấp, không xác định 6 0,12

J15 Viêm phổi do vi trùng, không phân loại nơi khác 189 3,88

J18.0 Viêm phế quản phổi, không xác định 64 1,31

J20 Viêm phế quản cấp 65 1,33

J21 Viêm tiểu phế quản 54 1,11

J30 Viêm mũi dị ứng 1 0,02

J31.1 Viêm mũi họng mạn 10 0,21

J35.3,

J35.2 Phì đại amydal, phì đại dạng tuyến 2 0,04

J45 Hen phế quản 64 1,31

J90 Tràn dịch màng phổi 4 0,08

Page 49: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 45 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

J93 Tràn khí màng phổi 1 0,02

J98.4 Bệnh khác của phổi 1 0,02

K14, K12 Miệng lưỡi 2 0,04

K14.6,

Q38.1 Dính lưỡi,đau lưỡi 4 0,08

K21 Trào ngược DDTQ 2 0,04

K25 Loét dạ dày 10 0,21

K29 Viêm dạ dày và tá tràng 94 1,93

K30 Rối loạn tiêu hoá, rối loạn chức năng khác của ruột 6 0,12

K31 Bệnh khác của dạ dày và tá tràng 4 0,08

K35 Viêm ruột thừa 74 1,52

K40 Thoát vị bẹn 26 0,53

K56.1 Lồng ruột 41 0,84

K56.6 Tắc ruột khác và không xác định 5 0,10

K59.0 Táo bón 6 0,12

K59.1 Tiêu chảy chức năng 4 0,08

K60.0 Nứt hậu mô 2 0,04

K71.9 Bệnh gan 9 0,18

K76.3 Tắc mạch máu gan 5 0,10

K81 Viêm tụy cấp 7 0,14

K83.9 Đường mật, xơ gan, gan to , đuôi tụy 4 0,08

L01 Chốc 1 0,02

L02 Áp xe da, nhọt, nhọt cụm 8 0,16

L03 Viêm mỡ tế bào 6 0,12

L04 Viêm hạch bạch huyết cấp tính 112 2,30

L05 U nang lông, kén nang lông và mô dưới da 3 0,06

L08.0 Viêm da mủ 21 0,43

L20 Viêm da cơ địa dị ứng 77 1,58

L21 Viêm da mỡ 24 0,49

L23 Viêm da tiếp xúc dị ứng 25 0,51

L28.1 Sẩn ngứa dạng cục 6 0,12

L30 Viêm da khác, viêm da đồng tiền 53 1,09

L40 Vảy nến 13 0,27

L42,

L30.5 Vẩy phấn 5 0,10

L43 Liken phẳng 1 0,02

L53 Tình trạng hồng ban khác 1 0,02

L60.3 Loại dày móng, rối loạn ở móng 12 0,25

L63 Rụng tóc từng mảng 44 0,90

L70 Trứng cá 72 1,48

L81 Sắc tố da( bạch tạng,..), rối loạn sắc tố khác 6 0,12

L84 Mắt cá và chai chân, vành tai sùi 2 0,04

Page 50: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 46 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

L91.0,

H17.0 Sẹo lồi . dính 4 0,08

L95 Viêm mạch máu giới hạn ở da, chưa phân loại ở

phần khác 20 0,41

L98.0,

L92.8 U nhày ở da, u hạt, u nang ở da, u hạt sinh mủ 4 0,08

l98.9 Bệnh ở da và mô dưới da, không đặc hiệu 4 0,08

M08 Viêm khớp thiếu niên 58 1,19

M21.5,

Q76.4,

Q66.4

Bàn chân, gối, cột sống ( khoèo, vẹo trong ngoài),

tật ngón tay 37 0,76

M25.5 Đau Khớp 20 0,41

M30.3 Kawasaki (hội chứng hạch da niêm mạc) 25 0,51

M32 Luput 17 0,35

M41.9 Vẹo cột sống không xác định, vẹo cổ, viêm khớp 13 0,27

M62.8,

G81 Hội chứng bất động (liệt 2 chi dưới), liệt nửa người 4 0,08

M67.1,

M77 Các chứng co rút gân , các chứng dây chằng 9 0,18

M79.3 Viêm mô mỡ dưới da, không đặc hiệu 8 0,16

M93.9,

M93.2 Viêm xương sụn, bệnh xương sụn không đặc hiệu 4 0,08

N00 Viêm cầu thận cấp 12 0,25

N04 Hội chứng thận hư, phù lan tỏa 66 1,35

N13.3 Thận ứ nước khác và không xác định 21 0,43

N15 Ống thận, mô kẽ 10 0,21

N18.8 Suy thận mạn 4 0,08

N20 Sỏi thận 4 0,08

N23 Cơn đau quặn thận 1 0,02

N31.0 Bàng quang thần kinh 2 0,04

N39.0 Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, không xác định vị trí 8 0,16

N43.3 Tràn dịch màng tinh, không xác định 7 0,14

N45.9 Viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn và viêm tinh hoàn-

mào tinh hoàn không có áp xe 10 0,21

N47 Hẹp bao qui đầu 18 0,37

N48.1 Viêm quy đầu-bao quy đầu 6 0,12

N48.3 Cương đau dương vật 2 0,04

N61 Viêm vú, đau vú 2 0,04

N64.4 Vú, đau vú 5 0,10

N76.2 Viêm âm hộ 21 0,43

N83.2 Các u nang buồng trứng không xác định 14 0,29

N83.5 Xoắn buồng trứng 1 0,02

Page 51: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 47 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

N92.2,

N92.6 Rối loạn kinh nguyệt, rong kinh 9 0,18

P07.3 Sinh non 10 0,21

P28.2 Cơn tím ở trẻ sơ sinh 1 0,02

P36 Nhiễm khuẩn của trẻ sơ sinh 5 0,10

P38 Viêm rốn trẻ sơ sinh có hay không có chảy máu vừa 2 0,04

P51 Chảy máu rốn ở trẻ sơ sinh 3 0,06

P59.9 Vàng da sơ sinh không chỉ rõ 23 0,47

Q02 Não, đầu nhỏ 3 0,06

Q02 Tật đầu nhỏ 1 0,02

Q03 Não úng thủy 3 0,06

Q17.8 Tai bẩm sinh 2 0,04

Q20 Các dị tật bẩm sinh của các buồng tim 53 1,09

Q21 Tật bẩm sinh ở vách tim 55 1,13

Q21.3 Tứ chứng Fallot 11 0,23

Q24 Tật bẩm sinh ở tim 42 0,86

Q25 Các dị tật bẩm sinh của động mạch 14 0,29

Q25.0 Còn ống động mạch 9 0,18

Q45.8 Các dị tật bẩm sinh đặc hiệu khác của hệ tiêu hoá 22 0,45

Q52-Q55 Sinh dục( thừng tinh,...) 15 0,31

Q53 Tinh hoàn lạc chỗ 10 0,21

Q54.0 Lỗ đái thấp thể quy đầu 1 0,02

Q61 Nang thận 1 0,02

Q62.7 Trào ngược bàng quang niệu quản 1 0,02

Q64.9 Dị tật bẩm sinh của hệ tiết niệu không đặc hiệu 13 0,27

Q66.2 Teo đường mật 1 0,02

Q67.6 Hô hấp, ngực lõm 2 0,04

Q67.8 Biến dạng bẩm sinh ở ngực 2 0,04

R04.0 Chảy máu cam 1 0,02

R05 Ho + ho ra máu 2 0,04

R07.4 Đau ngực 8 0,16

R10.4 Đau bụng không xác định và đau bụng khác 21 0,43

R11 Buồn nôn và nôn 6 0,12

R20.2 Dị cảm da 1 0,02

R32 Tiểu tiện mất tự chủ 6 0,12

R39.0 Tràn máu nước tiều 1 0,02

R42 Hoa mắt chóng mặt 2 0,04

R49.0 Chứng khó phát âm 1 0,02

R56 Co giật, chưa phân loại ở nơi khác 55 1,13

R58 Chảy máu khác 2 0,04

S00.2 Tổn thương nông khác của mi mắt và vùng quanh ổ

mắt 1 0,02

Page 52: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 48 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

S06.2 Tổn thương não lan tỏa 1 0,02

S31.4 Vết thương hở của âm đạo và âm hộ 3 0,06

S73.0 Sai khớp háng 3 0,06

T28.1 Bỏng tại thực quản 2 0,04

T38.8 Hormon khác và hormon chưa xác định và chất tổng

hợp thay thế 9 0,18

T78.4 Dị ứng da chưa xác định, mề đay 22 0,45

X44 Tai nạn ngộ độc hóa chất 1 0,02

Z48 Chăm sóc theo dõi phẩu thuật khác 1 0,02

Không có chẩn đoán 68 1,40

Tổng cộng 4.874 100

Biểu đồ 5: Phân loại chuyển tuyến theo ICD

❖ Nhận xét: Tỉ lệ các bệnh chưa phân loại theo ICD chung rất thấp 1,4 %.

99,6%

1,4%

Phân loại ICD

Phân loại theo ICD Chưa phân loại ICD

Page 53: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 49 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

Chương 4:

BÀN LUẬN

Sau 3 năm thu thập số liệu (2016 – 2018) chúng tôi ghi nhận có 301.304

lượt bệnh nhi đến khám chữa bệnh tại Khoa Nhi – Bệnh viện Bình Thạnh, thỏa

các điều kiện để đưa vào nghiên cứu, sau khi phân tích xử lý số liệu chúng tôi

rút ra một số nhận định sau :

I. ĐẶC ĐIỂM MẪU

1. Hình thức chi trả:

- Chủ yếu là trẻ có thẻ BHYT (74,60%) và trẻ có thẻ dưới 6 tuổi (22,67%).

Đối tượng viện phí chỉ chiếm 2,73%.

2. Lứa tuổi chuyển tuyến:

- Nhiều nhất là độ tuổi thiếu niên từ 6 – 16 tuổi chiếm 74,60%, kế đến là

độ tuổi < 6 tuổi chiếm 22.67% (trong đó sơ sinh chiếm 0,9%).

3. Về giới tính:

- Chuyển tuyến ở trẻ nam và hơn trẻ nữ là như nhau. Trong nghiên cứu

này tỉ lệ nam/nữ là 1.

4. Phân loại bệnh theo ICD:

- Tỉ lệ các bệnh chưa phân loại theo ICD chung 1,4%.

5. Phân loại theo nhóm bệnh:

- 15 nhóm bệnh lý chuyển tuyến trong đó thường gặp nhất là nhóm bệnh

lý: tâm thần kinh (16.52%), nội tiết (13.44%), nhiễm (12.56%), hô hấp (12.37%)

6. Các bệnh chuyển tuyến thường gặp:

- Dậy thì sớm (11.58%), động kinh (7.1%), Viêm phổi (4.22%),

Thalassemia (3.39%).

II. SỰ DAO ĐỘNG LƯỢNG BỆNH CHUYỂN TUYẾN TRONG

NĂM:

- Số lượt bệnh nhân chuyển tuyến trong 3 năm: 4874 lượt chiếm 1,62%.

• Năm 2016: chuyển tuyến 1.209 chiếm 1,29%.

• Năm 2017: chuyển tuyến 1.623 chiếm 1,54%, tăng 19,37% so với năm

2016.

• Năm 2018: chuyển tuyến 2.042 chiếm 1,99%, tăng 29,22 % so với

năm 2017.

Page 54: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 50 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

- Tỷ lệ chuyển tuyến qua từng năm tỷ lệ thuận với số lượt đến khám bệnh

tại khoa Nhi.

- Theo điều 22 luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2104 quy định chi tiết về

thông tuyến BHYT nên số lượt khám bệnh và chuyển viện tại khoa Nhi tăng qua

các năm.

III. MÔ HÌNH CÁC BỆNH CHUYỂN TUYẾN:

- Tỷ lệ chuyển viện nhìn chung tương đối thấp, chỉ chiếm 1,62% tổng số

bệnh nhân đến khám. Trong đó:

- Nhóm đối tượng chuyển viện nhiều nhất là trẻ có thẻ BHYT (74,6%)

- Nhóm đối tượng chuyển viện ít nhất là viện phí (2,73%).

- Các nhóm bệnh chuyển viện thường gặp:

• Tâm thần kinh (16,52%) nhiều nhất là động kinh (39.5%), chậm phát

triển tâm thần (17,01%), rối loạn tăng động (11,01%).

• Nội tiết (13,44%) trong đó nhiều nhất là dậy thì sớm (79.23%), Đái

tháo đường( 5.19%).

• Nhiễm (12.56%) thường gặp nhất là sốt xuất huyết (20.26%), các bệnh

lý về hạch (18.3%), việm ruột thừa (12.3%).

• Hô hấp (12.37%) thường gặp nhất là viêm phổi (31.34%), viêm mũi

họng (11.6%), viêm phế quản (10.77%), hen phế quản (10.61%).

• Da liễu (10.36%) thường gặp là viêm da cơ địa dị ứng (15.24%), trứng

cá (14.25 %).

• Tiêu hóa (6.98%) thường gặp là nhiễm trùng đường ruột (35%), viêm

dạ dày ( 27.64%).

• Huyết học (6.32 %) thường gặp nhất là Thalassemie (19,35%), bệnh lý

về bạch cầu (12,98%).

- Phát triển bền vững Bệnh viện quận Bình Thạnh, bệnh viện đa khoa

hạng II, thuộc nhóm quận nội thành trung tâm, chủ yếu khám chữa bệnh (KCB)

ngoại trú; điều trị nội trú người lớn. Về lĩnh vực nhi khoa phát triển và hoạt

động theo mô hình ngoại trú, chăm sóc và điều trị ban ngày bảo đảm năng lực

khám và điều trị các bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ tại cộng đồng. Tuy nhiên không

có chuyên khoa sâu : sơ sinh, tâm thần kinh, nội tiết, nhiễm, hô hấp, tim mạch,

thận, ngoại khoa, da liễu... Do đó, các bệnh thuộc chuyên khoa sâu, nặng, phức

tạp được ghi nhận nhiều nhất trong nghiên cứu này.

- Với 4.874 trường hợp chuyển tuyến, chúng tôi phân tích ra được khoảng

15 nhóm bệnh trong đó có một số bệnh thường gặp nhiều nhất, ngược lại có

những bệnh rất ít gặp. Do vậy để dễ nhận biết, chúng tôi sắp xếp các bệnh theo

Page 55: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 51 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

thứ tự từ trên xuống là các bệnh có số lượng từ nhiều đến ít như sau (chọn 15

bệnh nhiều nhất):

Tên bệnh Lượt Tỷ lệ %

Dậy thì sớm 519 11,58

Động kinh 318 7,10

Viêm phổi 189 4,22

Thalassemia 152 3,39

Chậm phát triển tâm thần 137 3,06

Sốt xuất huyết Dengue 124 2,77

Nhiễm trùng đường ruột 119 2,66

Bệnh lý hạch bạch huyết 112 2,50

Viêm dạ dày và tá tràng 94 2,10

Rối loạn tăng động 89 1,99

Viêm da cơ địa dị ứng 77 1,72

Viêm ruột thừa 74 1,65

Trứng cá 72 1,61

Viêm mũi họng cấp 70 1,56

Bệnh HIV dẫn đến bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng 70 1,56

• Các bệnh lý chuyên khoa sâu (dậy thì sớm, động kinh, Thalassemia,

Chậm phát triển tâm thần, Rối loạn tăng động, Bệnh lý hạch bạch

huyết, Bệnh HIV dẫn đến bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng) chiếm tỷ lệ

cao: 22,07%.

• Bệnh lý cấp tính cần nhập viện (Viêm phổi, Sốt xuất huyết Dengue,

Viêm dạ dày và tá tràng, Viêm ruột thừa, Viêm mũi họng cấp): 11,74%.

• Bệnh lý da liễu: 3,33%

Page 56: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 52 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

KẾT LUẬN

Sau khi phân tích các số liệu thu được, chúng tôi có được một số kết luận

sau về tình hình chuyển tuyến của khoa Nhi – Bệnh viện Bình Thạnh :

- Tỷ lệ chuyển tuyến qua các năm là thấp và trung bình là 1,62%. Trong

đó nhóm đối tượng BHYT là chủ yếu.

- Không có sự khác biệt giữa trẻ nam và trẻ nữ trong chuyển tuyến.

- Trong 3 năm 2016 - 2018 có 15 nhóm bệnh lý chuyển tuyến trong đó

thường gặp nhất là nhóm bệnh lý: tâm thần kinh (16.52%), nội tiết (13.44%),

nhiễm (12.56%), hô hấp (12.37%).

Tóm lại, mô hình chuyển tuyến của khoa Nhi bệnh viện Bình Thạnh tập

trung chủ yếu ở các chuyên khoa sâu (Tâm thần kinh, nội tiết) chưa phát triển tại

khoa Nhi và các bệnh lý nhiễm, cấp tính nặng cần theo dõi nội trú hoặc điều trị

chuyên sâu.

Page 57: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 53 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

KIẾN NGHỊ

Bệnh viện Bình Thạnh là bệnh viện đa khoa hạng II, với mô hình bệnh

tật của nước đang phát triển, bệnh lý nhiễm trùng chiếm tỷ lệ cao và xuất hiện

các bệnh mạn tính không lây. Để Bệnh viện Bình Thạnh nói chung và khoa Nhi

nói riêng trở thành địa chỉ tin cậy của người dân, nơi chăm sóc sức khỏe cho trẻ

em, góp phần giảm tải cho các Bệnh viện tuyến trên, một trong những giải pháp

là nâng cao năng lực khám chữa bệnh cho tuyến cơ sở, chúng tôi kiến nghị:

1. Qua thu thập số liệu chúng tôi đề nghị cần chẩn đoán rõ ràng, 100%

phân loại bệnh đầy đủ theo ICD.

2. Hoàn thiện hệ thống y tế cơ sở:

− Đầu tư trang thiết bị, thuốc phù hợp với định hướng phát triển chuyên

khoa sâu nhi.

− Ưu tiên phát triển chuyên khoa sâu như: tâm lý trẻ em, nội tiết, hô hấp,

tiêu hóa, da liễu ở khoa Nhi.

− Triển khai các phòng khám chuyên khoa: tâm lý trẻ em, nội tiết và hoàn

thiện phòng khám hô hấp tại khoa.

− Triển khai thêm nhiều kỹ thuật, danh mục xét nghiệm hiện chưa có tại

Bệnh viện đặc biệt là những xét nghiệm vi sinh, nhằm đáp ứng nhu cầu khám

chữa bệnh với chất lượng ngày càng cao và giảm tình trạng chuyển viện.

− Triển khai Nhi nội trú, nhằm giảm tình trạng chuyển viện không cần

thiết, nâng cao năng lực chuyên môn, tạo thuận lợi cho nhu cầu điều trị nội trú

tại chỗ của bệnh nhân, góp phần phát triển Bệnh viện bền vững và lâu dài.

Page 58: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 54 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 Quy định chi

tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

2. Bộ Y tế (2014), Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14/4/2014 Quy định việc

chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

3. Bộ Y tế (2014), Thông tư số 37/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 Hướng dẫn

đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo

hiểm y tế.

4. Chính phủ (2013), Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 09/1/2013 về việc phê

duyệt Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013-2020.

5. Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế (2014), Tài liệu đào tạo tăng cường

năng lực thực hiện công tác chỉ đạo tuyến và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh.

6. Theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP của Chính Phủ, quy định chi tiết và

hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của luật bảo hiểm y tế.

7. Theo công văn số 1114/BV của bệnh viện Bình Thạnh về việc triển khai một

số nội dung Nghị định 146/2018/NĐ-CP.

8. Quyết định số 3970/QĐ-BYT ngày 24/09/2015 về việc ban hành Bảng

phân loại thống kê quốc tế về bệnh tật và các vấn đề sức khỏe có liên quan phiên

bản lần thứ 10 (ICD-10) tập 1 và tập 2.

9. Hoàng Trọng Kim, Bạch Văn Cam, Đỗ Văn Dũng và cộng sự (2005), Tình

hình chuyển viện sơ sinh từ các cơ sở y tế đến khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng 1 từ

tháng 3/2003 – 2/2004, Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 9, phụ bản của số

1, tr. 22-28.

10. Hoàng Trọng Kim, Đỗ Văn Dũng, Nguyễn Phú Lộc (2005), Đặc điểm dịch

tễ học các trường hợp tử vong trong 24 giờ đầu liên quan đến bệnh nhân được chuyển

viện từ các cơ sở y tế đến khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 3/2003 –

2/2004, Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 9, phụ bản của số 1, tr. 17-21.

11. Phùng Thị Hồng Hà, Trần Thị Thu Hiền (2012), Đánh giá sự hài lòng của

khách hàng sử dụng dịch vụ y tế tại Bệnh viện Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới – Quảng

Bình, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, tập 72B, số 3, tr. 75-84.

Page 59: KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾN TẠI ...file.medinet.gov.vn/Data/soytehcm/bvbinhthanh/Attachments/2020_1/bao... · khám bệnh, chữa bệnh: ... “Khảo

- 55 -

“Khảo sát mô hình bệnh tật chuyển tuyến tại khoa Nhi”

12. Bosk E.A., Veinot T., and Iwashyna T.J., et al. (2011), Which Patients, and

Where: A Qualitative Study of Patient Transfers from Community Hospitals, Med

Care, 49(6): 592–598.

13. Alessandro Lomi, Daniele Mascia, Duy Quang Vu, et al. (2014), Quality of

Care and Interhospital Collaboration: A Study of Patient Transfers in Italy, Med Care,

52(5): 407–414.